TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA VĂN THƯ- LƯU TRỮ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TRUNG
TÂM LƯU TRỮ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Khóa luận tốt nghiệp ngành
:
Lưu trữ học
Giảng viên hướng dẫn
:
Ths. Trần Thị Mai
:
Cao Ngọc Hương Giang
Họ và tên
:
2018-2022
Khóa
:
1805LTHB
Lớp
Mã sinh viên
:
1805LTHB014
Hà Nội, 2022
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, dưới sự hướng
dẫn của Ths. Trần Thị Mai. Các số liệu và thông tin sử dụng để phân tích trong
bài có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả được sử dụng trong đề tài khóa luận này
đạt được do quá trình nghiên cứu và khảo sát thực tế tại Trung tâm Lưu trữ Lịch
sử tỉnh Thừa Thiên Huế. Các nội dung được nghiên cứu và kết quả đạt được trong
đề tài khóa luận này là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên
cứu nào khác ở dưới bất kì hình thức nào trước đây.
Ngoài ra trong đề tài Khóa luận này có sử dụng một số khái niệm của các
tác giả đều đã được trích dẫn và chú thích rõ ràng.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ths.
Trần Thị Mai đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình em trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô trong khoa Văn thư
– Lưu trữ nói riêng và thầy, cô trường Đại học Nội Vụ Hà Nội nói chung đã truyền
đạt cho em kiến thức về học tập và thực tế. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến
toàn thể các công chức, viên chức và người lao động tại Trung tâm Lưu trữ Lịch
sử tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện và giúp đỡ em để hoàn thành được khóa
luận này.
Trong quá trình nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn, bên cạnh đó do trình
độ chuyên môn còn hạn chế nên dù đã rất cố gắng nhưng khóa luận này không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được đóng góp của quý
thầy cô để có thể hoàn thành đề tài khóa luận này được tốt hơn.
Cuối cùng em xin chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khoẻ và gặt hái được
nhiều thành công trên con đường sự nghiệp trồng người của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ đẩy đủ
LTCQ Lưu trữ cơ quan 01
LTLS Lưu trữ lịch sử 02
HĐND Hội đồng nhân dân 03
TLLT Tài liệu lưu trữ 04
UBND Ủy ban nhân dân 05
VTLT Văn thư- Lưu trữ 06
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2.Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Mục tiêu,nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 3
3.1 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................. 3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4
4.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 4
4.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................. 4
6. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 5
7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 5
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 7
CHƯƠNG 01: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ ......................... 7
TÀI LIỆU LƯU TRỮ ........................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 7
1.1.1 Một số khái niệm: ..................................................................................... 7
1.1.1.1 Khái niệm tài liệu, tài liệu lưu trữ: ................................................ 7
1.1.1.2 Khái niệm Giá trị tài liệu lưu trữ: ................................................. 8
1.1.1.3. Khái niệm phát huy giá trị tài liệu lưu trữ ................................... 9
1.1.2.1 Mục đích: .................................................................................... 10
1.1.2.2 Ý nghĩa: ....................................................................................... 10
1.1.2.3 Các hình thức phát huy giá trị tài liệu: ........................................ 11
1.1.2.4 Các nguyên tắc phát huy giá trị tài liệu: ..................................... 12
1.2 Cơ sở pháp lý về công tác phát huy giá trị tài liệu:................................... 14
1.2.1 Quy định của Nhà nước: ........................................................................ 14
1.2.2 Quy định của Trung tâm Lưu trữ Lịch sử Tỉnh Thừa Thiên Huế .......... 15
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
LƯU TRỮ TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
............................................................................................................................. 18
2.1 Khái quát về Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế ............... 18
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ......................................................... 18
2.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế: ................................................................ 19
2.1.2.1 Vị trí, chức năng: ........................................................................ 19
2.1.2.2 Nhiệm vụ quyền hạn: .................................................................. 20
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức ............................................................................ 21
2.2 Thành phần, nội dung, khối lượng Tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ
Lịch sử Tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................................................. 23
2.2.1 Khối lượng Tài liệu lưu trữ .................................................................... 23
2.2.2. Thành phần và nội dung tài liệu ............................................................ 23
2.2.2.1 Thành phần tài liệu ...................................................................... 23
2.2.2.2 Nội dung tài liệu .......................................................................... 24
2.2.3 Giá trị tài liệu ......................................................................................... 27
2.3 Thực trạng hoạt động nghiệp vụ phục vụ công tác phát huy giá trị tài liệu
lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế ............................... 29
2.3.1 Xác định giá trị tài liệu lưu trữ: .............................................................. 29
2.3.2 Phân loại, Chỉnh lý tài liệu lưu trữ: ........................................................ 30
2.3.3 Xây dựng công cụ tra cứu, thống kê ...................................................... 30
2.4 Bảo quản tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên
Huế ...................................................................................................................... 31
2.5 Các hình thức phát huy giá trị tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh
Thừa Thiên Huế................................................................................................... 32
2.5.1 Phòng đọc: .............................................................................................. 32
2.5.2 Cấp bản sao, chứng thực tài liệu lưu trữ. ............................................... 36
2.5.3 Xuất bản ấn phẩm: ................................................................................. 38
2.5.4 Triển lãm ................................................................................................ 40
Tiểu kết chương 2: .......................................................................................... 43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT HUY GIÁ
TRỊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ ........................................................................................... 44
3.1 Nhận xét: ................................................................................................... 44
3.1.1 Ưu điểm: ................................................................................................. 44
3.1.2 Hạn chế: .................................................................................................. 45
3.1.3 Nguyên nhân: ......................................................................................... 46
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát huy giá trị TLLT tại Trung tâm
lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế.................................................................... 47
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về phát huy giá trị TLLT. ........ 47
3.2.2 Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác phát huy giá trị tài
liệu. ...................................................................................................................... 47
3.2.3 Hoàn thiện tổ chức nhân sự làm công tác lưu trữ .................................. 48
3.2.4 Đầu tư trang thiết bị, vật chất. ................................................................ 49
3.2.5 Đa dạng hóa các hình thức phát huy giá trị tài liệu lưu trữ ................... 49
Tiểu kết chương 3: .......................................................................................... 52
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 55
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 58
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tài liệu lưu trữ (TLLT) được xem là một nguồn di sản về văn hóa và là
nguồn sử liệu quý giá không chỉ đối với đất nước và cơ quan, tổ chức nói chung
mà nó còn có giá trị đặc biệt quan trọng đối với mỗi cá nhân, gia đình và dòng họ
nói riêng là cơ sở cho thế hệ mai sau gìn giữ, kế thừa và phát huy những truyền
thống cao quý của cha ông ta và của dân tộc. Nguồn tài liệu đang được lưu trữ rất
đa dạng và phong phú, bao gồm nhiều lĩnh vực như: tài liệu chính trị, tài liệu văn
hóa, tài liệu văn học- nghệ thuật, tài liệu khoa học- công nghệ,...TLLT giữ vị trí
đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ chủ quyền và xây
dựng luật pháp. Nhiệm vụ của ngành lưu trữ không chỉ dừng lại ở việc bảo quản
tài liệu an toàn mà còn phải phát huy những giá trị của TLLT đó phục vụ cho nhu
cầu của các cơ quan, tổ chức cũng như các độc giả.
Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa thiên Huế là cơ quan có chức năng
quản lý và thực hiện các hoạt động lưu trữ đối với tài liệu thuộc phạm vi quản lý
của trung tâm. TLLT đang được lưu giữ tại các Trung tâm LTLS là những bằng
chứng quý giá chứa đựng các nguồn thông tin quan trọng trong quá khứ, phản ánh
hiện thực đời sống, các thành tựu sáng tạo của nhân dân qua các thời kỳ lịch sử,
từ đó góp phần xác lập, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ đất nước.
Ngày nay, Công tác phát huy giá trị tài liệu lưu trữ đang được các Trung
tâm Lưu trữ đặc biệt quan tâm và đẩy mạnh phát triển thông qua nhiều hình thức
khác nhau bao gồm cả hình thức truyền thống và hiện đại, các hình thức này sẽ
giúp Trung tâm lưu trữ lịch sử giới thiệu, quảng bá rộng rãi TLLT đến công chúng
đặc biệt là những nhà nghiên cứu khoa học, nghiên cứu lịch sử, học sinh, sinh
viên,…Từ đó công chúng sẽ nhận thức được tầm quan trọng của TLLT trên mọi
mặt của xã hội.
Tuy nhiên, tại Trung tâm LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế công tác phát huy giá
trị tài liệu lưu trữ còn gặp nhiều khó khăn, không chỉ ảnh hưởng tới hoạt động của
2
tổ chức mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu của độc giả. Trước thực trạng
trên đòi hỏi phải có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phát huy giá
trị TLLT tại Trung tâm LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và tại các Trung tâm
LTLS trên cả nước nói chung.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài khoá luận tốt
nghiệp: :“Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh
Thừa Thiên Huế” nhằm nghiên cứu về các thực trạng của công tác phát huy giá
trị tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất
những giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả của công tác này.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đề tài “Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Lịch sử
tỉnh Thừa Thiên Huế” không phải là một vấn đề hoàn toàn mới lần đầu tiên được
đề cập tới, trong những năm qua nhận thấy được ý nghĩa của công tác phát huy
giá trị tài liệu lưu trữ.Vì vậy qua khảo sát thực tế nguồn tài liệu, đã có khá nhiều
công trình nghiên cứu liên quan tới vấn đề này cụ thể là:
Về công tác tổ chức khoa học tài liệu, Bảo tồn và phát huy giá trị tài liệu
được trình bày và đánh giá một cách khái quát trong các giáo trình và xuất bản
phẩm như: “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản Hán nôm Huế” của Trung tâm Bảo
tồn Di tích Cố đô Huế xuất bản năm 2003; “Lý luận và thực tiễn công tác lưu
trữ”, Nhà xuất bản Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, Hà Nội; “Giáo trình
nghiệp vụ lưu trữ cơ bản”, Nhà xuất bản Hà Nội.
Các luận văn, khóa luận tốt nghiệp như: Luận văn Thạc sỹ (2019) của tác
giả Nguyễn Thị Diệu Loan: “Giải pháp phát huy giá trị TLLT tại Trung tâm Lưu
trữ lịch sử thành phố Hà Nội”; Phạm Thị Nhi (2017), Khóa luận tốt nghiệp “Phát
huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ quản lý hành chính nhà nước tại Ủy ban nhân
dân huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh”. Đề tài làm rõ các vấn đề lý luận và thực
tiễn phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ quản lý hành chính nhà nước tại Ủy
ban nhân dân huyện Đầm Hà tỉnh Quảng Ninh.
3
Các bài viết trên tạp chí Văn thư- Lưu trữ: Nguyễn Thị Thúy Bình (2011),
“Kinh nghiệm phát huy giá trị tài liệu lưu trữ từ một số Quốc gia và ý kiến đề
xuất đối với Lưu trữ Việt Nam” (số 3); Vũ Thị Phụng (2011), “Khai thác và sử
dụng tài liệu lưu trữ trong các công trình nghiên cứu lịch sử ở Việt Nam - Khảo
sát bước đầu và khuyến nghị” (số 5); Vũ Hải Thanh (2016), “Công bố - giới thiệu
tài liệu lưu trữ” đối với việc “Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ” (số 7); Trần Hoàng
- Trần Việt Hà (2020), “Bàn về chủ trương phát huy giá trị tài liệu lưu trữ ở Việt
Nam” (số 6). Hầu hết các bài viết trên đã tập trung nghiên cứu sâu về mặt lý luận
của công tác tổ chức khai thác và sử dụng TLLT. Tuy nhiên, do các bài viết được
trình bày ở dạng bài viết đăng báo, tạp chí nên nội dung còn khá đơn giản.
Kết quả nghiên cứu của các công trình là một nền tảng các kiến thức, là
nguồn tài liệu cung cấp cái nhìn tổng quan về lý luận, thực tiễn về công tác phát
huy giá trị tài liệu lưu trữ.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở khoa học về việc phát huy giá trị tài liệu lưu trữ
Thứ hai, làm rõ thực trạng phát huy giá trị tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ
Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nâng cao công tác phát huy giá trị tài liệu tại
Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Em đã tiến hành thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu để đạt được những mục
tiêu đề ra như sau:
- Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề nghiên cứu từ đó kế thừa, phát triển
các đề tài nghiên cứu về phát huy giá trị TLLT;
- Tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu;
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Trung tâm Lưu
trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phần, nội dung tài liệu đang bảo quản
4
tại đây;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát huy giá trị tài liệu đang được
bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Tìm ra những ưu điểm, hạn chế trong công tác phát huy giá trị tài liệu tại
Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế và nguyên nhân; từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác phát huy giá trị tài liệu lưu trữ đang được bảo quản tại Trung tâm
Lưu trữ Lịch sử Tỉnh Thừa Thiên Huế
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế, số 16 Lê Lợi, phường
Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế
5. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu các hình thức phát huy giá trị tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ
Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế, em sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn: Tiến hành điều tra, khảo sát kết
hợp với phỏng vấn các các bộ, viên chức để có những số liệu phản ánh thực trạng
tình hình phát huy giá trị tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên
Huế
Phương pháp thống kê: Được sử dụng để thống kê nhu cầu khai thác sử
dụng tài liệu lưu trữ của độc giả phục vụ nghiên cứu,thông qua các hình tổ chức
khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được áp dụng để phân tích và xử lý các
số liệu đã tìm và chọn lọc trong quá trình khảo sát thực tế tại Trung tâm Lưu trữ
Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế.
5
6. Đóng góp của đề tài
Thông qua đề tài khóa luận góp phần giúp độc giả hiểu được rõ về tài liệu
lưu trữ, công tác phát huy giá trị tài liệu lưu trữ và vai trò, sự cần thiết của chúng
trong đời sống xã hội. Mặt khác, giúp cơ quan tổ chức hiểu rõ hơn về thực trạng
phát huy giá trị tại Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế.
Đề tài này hy vọng góp phần không chỉ là tài liệu tham khảo về công tác
phát huy giá trị tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
mà còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
này.
7. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận được kết cấu gồm 3 phần:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục hình ảnh, mục và và tài liệu tham
khảo, nội dung chính của khoa luận được chia làm 3 chương như sau:
Chương 01: Cơ sở khoa học về phát huy giá trị tài liệu lưu trữ
Chương này tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của
công tác phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.
Chương 2: Thực trạng công tác phát huy giá trị tài liệu lưu trữ tại
Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
Khái quát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung tâm
Lưu trữ Lịch sử Tỉnh Thừa Thiên Huế
Đề cập đến khối lượng, thành phần, nội dung, giá trị tài liệu lưu trữ và nhu
cầu sử dụng tài liệu lưu trữ và công tác phát huy giá trị tại Trung tâm Lưu trữ Lịch
sử Tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát huy giá trị tài liệu
Lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
Trên cơ sở thực trạng của công tác phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. Phân
6
tích, làm rõ nguyên nhân. Từ đó, đề xuất một số các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác phát huy giá trị tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Lịch
sử Tỉnh Thừa Thiên Huế.
7
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 01: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
TÀI LIỆU LƯU TRỮ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Một số khái niệm:
1.1.1.1 Khái niệm tài liệu, tài liệu lưu trữ:
Tài liệu và tài liệu lưu trữ không phải là một khái niệm mới, nó giữ một vai
trò rất quan trọng đối với đời sống xã hội. Sự phát triển của thế giới cùng với sự
bùng nổ của thời đại công nghệ thông tin thì ý nghĩa, vai trò của tài liệu, tài liệu
lưu trữ ngày càng cần thiết hơn. Dưới nhiều góc nhìn đa dạng, tài liệu và tài liệu
lưu trữ được hiểu theo nhiều khái niệm khác nhau.
Theo Khoản 2 Điều 2 Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 năm 2011 do Quốc
hội khóa XIII ban hành cụ thể như sau:
“Tài liệu là vật mang tin hình thành trong quá trình hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.”
“Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình
nghiên cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng,
đĩa ghi âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ
công tác, nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và
vật mang tin khác”.
Theo định nghĩa Từ điển “Thuật ngữ lưu trữ” xuất bản năm 1988 bằng
tiếng Anh và tiếng Pháp của Hội đồng Lưu trữ Quốc tế: “Tài liệu lưu trữ là những
tài liệu hết giá trị hiện hành được bảo quản, có sự lựa chọn hoặc không có sự lựa
chọn, bởi những ai có trách nhiệm về việc sản sinh ra nó hoặc bởi những người
thừa kế nhằm mục đích sử dụng riêng của họ, hoặc bởi một cơ quan lưu trữ tương
ứng vì giá trị lưu trữ của chúng.”
Điều 3 mục 2 trong Luật Liên bang Nga số 125-fz về “Công tác lưu trữ ở
Liên bang Nga”, ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2004 định nghĩa như sau:
8
“Là vật mang vật chất với thông tin được ghi trên đó có các yếu tố thể thức
cho phép nhận dạng được nó và thuộc diện bảo quản do ý nghĩa của vật mang vật
chất và ý nghĩa của thông tin đã định đối với công dân, xã hội và nhà nước”.
Khoản 3 Điều 2 - Luật Lưu trữ năm 2011, định nghĩa như sau:
“Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên
cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản
gốc,bản chính; trong trường hợp không có bản gốc, bản chính thì được thay thế
bằng bản sao hợp pháp”.Định nghĩa này cho thấy TLLT phải thể hiện được ba
thuộc tính cơ bản gồm: chứa đựng các thông tin quá khứ có giá trị phục vụ các
nhu cầu của đời sống xã hội, không phụ thuộc vào nơi bảo quản, thời kỳ lịch sử
vật mang tin và phương pháp ghi tin phải đảm bảo giá trị pháp lý.
Tóm lại, Từ những khái niệm trên, tài liệu lưu trữ có thể được hiểu là: bản
chính, bản gốc của những tài liệu có giá trị được lựa chọn từ toàn bộ khối tài liệu
hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, được
bảo quản trong các kho lưu trữ để khai thác phục vụ cho các mục đích chính trị,
kinh tế, văn hóa, khoa học, lịch sử,… của toàn xã hội.
1.1.1.2 Khái niệm Giá trị tài liệu lưu trữ:
Theo từ điển Lưu trữ Việt Nam, năm 1992 “Giá trị TLLT là giá trị của
những thông tin chứa trong TLLT có thể phục vụ cho nghiên cứu khoa học, lịch
sử, kinh tế, chính trị, văn hóa và những mục đích khác. Giá trị của TLLT được
phân thành hai loại: giá trị thực tiễn và giá trị lịch sử”
Theo Từ điển giải thích nghiệp vụ văn thư, lưu trữ Việt Nam, năm 2011,
giá trị của TLLT được giải nghĩa là: “Giá trị thông tin chứa trong TLLT phục vụ
cho yêu cầu nghiên cứu”. Theo tính chất sử dụng của tài liệu, giá trị của tài liệu
được chia ra giá trị hiện hành và giá trị lịch sử. Tài liệu có giá trị hiện hành phục
vụ nghiên cứu các lĩnh vực hoạt động hiện hành của cơ quan, tổ chức sản sinh ra
tài liệu. Tài liệu có giá trị lịch sử phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu lịch sử. Như
vậy, các khái niệm trên dù có khác nhau về diễn đạt, nhưng theo chúng tôi có điểm
9
chung là đều xuất phát từ góc độ tiếp cận của thông tin học để định nghĩa về thuật
ngữ “giá trị của TLLT”
1.1.1.3. Khái niệm phát huy giá trị tài liệu lưu trữ
Trong Đại từ điển Tiếng Việt của tác giả Nguyễn Như Ý, “phát huy” là:
“Làm cho cái hay, cái tốt nhân thêm tác dụng, thúc đẩy tiếp tục nảy nở nhiều
hơn” [28,1321].
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ do Nhà xuất bản Hồng Đức,
Hà Nội năm 2013 giải thích “Giá trị” là: “cái làm cho một vật nào đó trở nên có
ích lợi, có ý nghĩa là đáng quý.” [28,375].
“Phát huy giá trị TLLT” là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trong
thời gian gần đây để chỉ các hoạt động nghiên cứu, khai thác các thông tin có giá
trị từ TLLT nhằm phục vụ các lợi ích khác nhau của xã hội.
Theo tác giả Trần Hoàng, “Phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ là làm cho
nhiều người biết đến hơn và biết rõ hơn về ý nghĩa, lợi ích và sự quý giá của tài
liệu lưu trữ” [12,21].
Theo Trịnh Thị Hà (2016) “Phát huy giá trị TLLT là làm cho giá trị thực
tiễn và giá trị lịch sử của TLLT ngày càng được quảng bá, lan tỏa, phục vụ cho
việc nghiên cứu khoa học, lịch sử, kinh tế, chính trị, văn hóa và những mục đích
khác của xã hội”
Theo Viện ngôn ngữ - Từ điển Tiếng Việt - Trung tâm từ điển ngôn ngữ.
H.1992, khái niệm phát huy được giải nghĩa là “làm cho cái hay, cái tốt tỏa tác
dụng và tiếp tục nảy nở thêm”.
Theo Nguyễn Thị Diệu Loan (2019) “phát huy giá trị TLLT là thông qua
các hình thức tổ chức sử dụng tài liệu nhằm đưa các giá trị thông tin từ TLLT vào
thực tiễn cuộc sống, coi đó là nguồn lực gián tiếp mang lại lợi ích vật chất và tinh
thần, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước”
10
Từ việc phân tích các khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu phát huy giá trị
tài liệu lưu trữ là hoạt động sử dụng đa dạng các hình thức tổ chức khai thác và
các hình thức tuyên truyền nhằm giới thiệu đến đông đảo đối tượng độc giả giá trị
của TLLT và đáp ứng nhu cầu của xã hội về TLLT.
1.1.2 Nội dung công tác phát huy giá trị tài liệu:
1.1.2.1 Mục đích:
Tổ chức khai thác, sử dụng và phát huy giá trị TLLT là mục tiêu cuối cùng
của công tác lưu trữ, nhằm đưa TLLT ra phục vụ nhu cầu trong quá trình hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, nhà nghiên cứu và phục vụ nhu cầu chính đáng
của cá nhân.
Phát huy giá trị tài liệu nhằm biến những thông tin quá khứ chứa đựng trong
tài liệu thành thông tin tư liệu bổ ích phục vụ nghiên cứu khoa học, lịch sử và phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
1.1.2.2 Ý nghĩa:
Nếu thực hiện tốt công tác phát huy giá trị TLLT thì đây sẽ là cầu nối giữa
trung tâm lưu trữ với xã hội; góp phần nâng cao vai trò của các trung tâm lưu trữ
lịch sử với xã hội; mang lại lợi ích thiết thực và biến những thông tin quá khứ
thành những tài liệu có giá trị, phục vụ nhu cầu của xã hội về các mặt: chính trị,
kinh tế, phát triển văn hóa, khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu lịch sử. Phát huy giá
trị TLLT sẽ giúp cho các cơ quan, tổ chức và công dân nhận thức được vị trí và
tầm quan trọng của TLLT và công tác lưu trữ, từ đó nâng cao ý thức, trách nhiệm
trong việc bảo quản an toàn TLLT.
Phát huy giá trị TLLT chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của các
nghiệp vụ lưu trữ khác. Nhu cầu khai thác, sử dụng của độc giả ngày càng gia
tăng, phong phú, đa dạng hơn vì vậy đòi hỏi hiệu quả của các công tác lưu trữ
như: thu thập, chỉnh lý, thống kê … phải càng hoàn thiện và tốt hơn mới có thể
đáp ứng nhu cầu của độc giả.
11
Phát huy giá trị TLLT giúp tiết kiệm được thời gian, công sức và kinh phí
cho Nhà nước và nhân dân, biến những giá trị chứa đựng trong TLLT thành của
cải vật chất trong xã hội, nâng cao mức sống về vật chất cũng như tinh thần cho
nhân dân.
Chính vì thế, công tác phát huy giá trị TLLT là nhiệm vụ đặc biệt quan
trọng, mang tính chiến lược của mọi cơ quan lưu trữ; là mục tiêu cao nhất và cũng
là mục đích cuối cùng của công tác lưu trữ. TLLT có thể khai thác phục vụ cho
nhiều mục đích khác nhau, một TLLT có thể khai thác phục vụ cho một mục đích
hay nhiều mục đích khác nhau. TLLT chỉ thật sự được phát huy giá trị khi được
khai thác sử dụng để phục vụ các mặt hoạt động khác nhau của đời sống xã hội.
1.1.2.3 Các hình thức phát huy giá trị tài liệu:
Tại Điều 32 của Luật Lưu trữ năm 2011 có quy định rõ các hình thức sử
dụng TLLT, cụ thể như sau:
“Sử dụng tài liệu tại Phòng đọc của Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử
Xuất bản ấn phẩm lưu trữ
Giới thiệu TLLT trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện
tử
Triển lãm, trưng bày TLLT;
Trích dẫn TLLT trong công trình nghiên cứu
Cấp bản sao TLLT, bản chứng thực lưu trữ.”
Có thể thấy rằng 6 hình thức sử dụng TLLT trên chủ yếu là các hình thức
phát huy giá trị tài liệu ở dạng truyền thống (sử dụng tài liệu tại Phòng đọc; cấp
bản sao, chứng thực lưu trữ; triển lãm, trưng bày tài liệu cố định) mà chưa đề cập
đến hình thức ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các hình thức hiện đại
(Phòng đọc trực tuyến; triển lãm trực tuyến; Phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu từ
xa; cung cấp tài liệu và thông tin tài liệu theo hợp đồng; xây dựng phim tư liệu;
12
sử dụng phương tiện xã hội trên mạng Internet…) để quảng bá hình ảnh, tuyên
truyền, phổ biến, giới thiệu về TLLT đang bảo quản tại Trung tâm.
1.1.2.4 Các nguyên tắc phát huy giá trị tài liệu:
Nguyên tắc chính trị: Trong xã hội, mọi giai cấp đều sử dụng TLLT để
bảo vệ quyền lợi của giai cấp mình, chống lại các giai cấp thù địch. Bản chất của
nguyên tắc này được thể hiện ở chỗ việc tổ chức, lựa chọn, bảo quản và phát huy
giá trị TLLT trước hết phải xuất phát từ lợi ích của giai cấp và giá trị của tài liệu
là giá trị phục vụ cho giai cấp lãnh đạo (cầm quyền), song không nên nhìn nhận
giá trị tài liệu một cách cứng nhắc và máy móc, ta không nên áp đặt giá trị cho tài
liệu một cách chủ quan, tuỳ tiện. Vì vậy, nguyên tắc chính trị là để phục vụ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và nhu cầu chính đáng của công dân.
Đây là nguyên tắc cơ bản có tính quyết định đối với việc phát huy giá trị của
TLLT. Khi thực hiện việc phát huy giá trị tài liệu phục vụ nhu cầu nghiên cứu, sử
dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, chúng ta phải đứng trên quan điểm của
Đảng, của giai cấp vô sản, phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân
tộc; còn nếu đưa tài liệu ra phát huy giá trị mà điều đó làm tổn hại lợi ích của
Đảng, trước hết là tổn hại và đi ngược, chống đối lại sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng, quản lý của Nhà nước thì không thể đưa TLLT ra phục vụ khai thác sử
dụng được. Nguyên tắc chính trị giúp cho người làm công tác lưu trữ nhìn nhận
các sự kiện được nêu ra, ghi nhận trong tài liệu được khách quan công bằng, những
tài liệu này cung cấp được những thông tin quý giá phục vụ cho lợi ích trước mắt
cũng như lâu dài.
Nguyên tắc lịch sử: Nguyên tắc lịch sử đòi hỏi khi xem xét bất kỳ hiện
tượng, quá trình nào trong đời sống xã hội thì ta phải đặt nó trong mối quan hệ
lịch sử mà những tài liệu đó đã xuất hiện. TLLT là sản phẩm của lịch sử, nó được
sản sinh ra trong thời điểm lịch sử nhất định nó gắn bó với thời điểm lịch sử đó.
Đứng về mặt nội dung của các tài liệu thì nội dung đó đều phản ánh các sự kiện,
hiện tượng, nhân vật lịch sử khác nhau ở thời điểm lịch sử đó. Về mặt hình thức
thể hiện của tài liệu thì tài liệu ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau không giống nhau
13
như tên gọi, hình thức thể hiện. Về vật liệu làm ra tài liệu cũng không giống nhau
ở mỗi thời điểm lịch sử khác nhau trên gỗ, giấy… Vì vậy, khi phát huy giá trị tài
liệu phải đặt vào từng bối cảnh lịch sử cụ thể đã hình thành tài liệu để có hình
thức, cách thức phát huy giá trị tài liệu cho phù hợp. Cần xuất phát từ yêu cầu cụ
thể của từng thời kỳ để quyết định đưa tài liệu ra khai thác sử dụng một cách hợp
lý bởi vì đối với tài liệu ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì nhu cầu sử dụng khai
thác cũng khác nhau, do nhu cầu của mỗi đối tượng độc giả khác nhau và thông
tin trong tài liệu ở mỗi thời kỳ lịch sử cũng khác nhau.
Nguyên tắc toàn diện và tổng hợp: Đây là nguyên tắc được vận dụng để
phát huy giá trị tài liệu trên nhiều phương diện khác nhau và có sự liên kết giữa
các mối liên hệ, các sự kiện và với các tài liệu khác có liên quan. Khi đó giá trị
của tài liệu sẽ được nhìn nhận một cách chính xác nhất vì TLLT hình thành trong
hoạt động của các cơ quan có mối liên hệ mật thiết với nhau. Khi các cơ quan, tổ
chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đã sản sinh nên tài liệu
phản ánh các hoạt động khác nhau nhưng không thể tách rời. Nội dung của tài liệu
do các cơ quan sản sinh ra xét về mặt quan hệ biện chứng thì chúng có mối quan
hệ logic chặt chẽ và mỗi một tài liệu chứa đựng những thông tin liên quan đến
khía cạnh này, khía cạnh khác của lịch sử nói chung. Vì vậy khi xem xét để phát
huy giá trị của tài liệu này hoặc của tài liệu khác cần không tách rời nó với nhau
vì có những tài liệu khi phát huy mà chỉ có một mình nó thì nó sẽ không có giá
trị, nhưng cùng lúc đưa ra một tập hợp nhiều tài liệu trong tổng thể của một phông
hoặc của một thời kỳ lịch sử… thì giá trị tài liệu mang lại sẽ cao hơn, có tác dụng
lớn hơn đối với người khai thác, sử dụng.
Ngoài ra, việc phát huy giá trị tài liệu cần phải phù hợp với quy định của
pháp luật: Mỗi một giai đoạn khác nhau thì quy định của Nhà nước về việc phát
huy giá trị tài liệu cũng có thể khác nhau. Quy định sau điều chỉnh, bổ sung, hoàn
thiện quy định trước hoặc bãi bỏ quy định trước nếu thấy không phù hợp. Do đó,
khi đưa TTLT ra phục vụ khai thác cần phải căn cứ các quy định của pháp luật
hiện hành để phục vụ, đáp ứng nhu cầu của độc giả một cách tốt nhất. Nguyên tắc
14
này bao gồm cả tính cơ mật vì trong kho lưu trữ có một khối lượng không nhỏ
TLLT chứa đựng bí mật của Đảng, của Nhà nước mà các thế lực thù địch luôn
muốn chiếm đoạt. Tuy nhiên, ở mỗi thời kỳ khác nhau thì tài liệu khi đưa ra khai
thác phải phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm đó.
1.2 Cơ sở pháp lý về công tác phát huy giá trị tài liệu:
1.2.1 Quy định của Nhà nước:
Đảng ta giao nhiệm vụ cho các ngành, các cấp phải chú trọng trong công
tác lưu trữ, bảo quản an toàn và sử dụng có hiệu quả TLLT quốc gia lần đầu tiên
tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tại Điều 29 Luật Lưu trữ 2011 có đề cập những vấn đề liên quan đến phát
huy giá trị TLLT như sau: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng tài liệu
lưu trữ để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học, lịch sử và các nhu cầu chính
đáng khác. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng tài liệu lưu trữ có các nghĩa vụ
sau đây:Chỉ dẫn số lưu trữ, độ gốc của tài liệu lưu trữ và cơ quan, tổ chức quản
lý tài liệu lưu trữ; tôn trọng tính nguyên bản tài liệu khi công bố, giới thiệu, trích
dẫn tài liệu lưu trữ; Không xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy
định của pháp luật; Thực hiện các quy định của Luật này, nội quy, quy chế của
cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ và các quy định khác của pháp luật có
liên quan. Cơ quan, tổ chức có tài liệu lưu trữ có trách nhiệm sau đây:Chủ động
giới thiệu tài liệu lưu trữ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng tài liệu lưu
trữ đang trực tiếp quản lý;Hằng năm rà soát, thông báo tài liệu lưu trữ thuộc
Danh mục tài liệu có đóng dấu chỉ các mức độ mật đã được giải mật.”
Quyết định số 579/QĐ-BNV ngày 27/6/2012 của Bộ Nội vụ ban hành về
việc Phê duyệt Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, theo đó, mục tiêu tổng quát của ngành: “Quản lý thống nhất công tác
văn thư, lưu trữ trên phạm vi cả nước; bảo quản an toàn và phát huy giá trị TLLT
phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
15
Thông tư số 08/2012/TT-BNV ngày 26/11/2012 của Bộ Nội vụ Quy định
định mức kinh tế - kỹ thuật lập danh mục tài liệu hạn chế sử dụng của một phông
lưu trữ và Phục vụ độc giả tại Phòng đọc.
Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ. Điểm mới của Nghị định
này là quy định chi tiết về việc sử dụng TLLT điện tử; một số trường hợp đặc biệt
khi sử dụng TLLT liên quan đến cá nhân và thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu
đối với loại hình tài liệu này. Đây chính là bước khởi đầu cho việc triển khai thực
hiện mô hình Chính phủ điện tử trong giai đoạn hiện nay.
Thông tư số 10/2014/TT-BNV ngày 01/10/2014 của Bộ Nội vụ quy định
việc sử dụng tài liệu tại Phòng đọc của các LTLS. Thông tư này đã quy định rất
rõ về thủ tục, trình tự, thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân
trong việc phục vụ sử dụng và sử dụng tài liệu tại Phòng đọc của các LTLS.
Thông tư số 05/2015/TT-BNV ngày 25/11/2015 của Bộ Nội vụ về việc quy
định Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng tại LTLS. Thông tư đã hướng dẫn rất cụ
thể thành phần của 8 nhóm tài liệu thuộc danh mục hạn chế sử dụng.
Thông tư số 275/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tài liệu (thay thế Thông
tư số 30).
Từ đó cho thấy, việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật để quy định
về công tác tổ chức khai thác sử dụng nhằm phát huy giá trị tài liệu lưu trữ đang
được Đảng và Nhà nước chú trọng. Đó là việc làm cần thiết và giúp cho công tác
phát huy giá trị tài liệu đạt hiệu quả nâng cao vai trò của công tác này trong thực
tiễn.
1.2.2 Quy định của Trung tâm Lưu trữ Lịch sử Tỉnh Thừa Thiên Huế
Trong thời gian qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Nội vụ,
Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Nội vụ tỉnh
Thừa Thiên Huế,Chi cục Văn thư – Lưu trữ tỉnh Thừa Thiên Huế đã tham mưu
16
ban hành hệ thống các văn bản quản lý nhà nước, hướng dẫn nghiệp vụ kịp thời
theo đúng thẩm quyền. Cho đến nay, tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành một số
văn bản liên quan đến phát huy giá trị TLLT (Khai thác, sử dụng tài liệu) cụ thể
như sau:
Quyết định số 02/QĐ-LTLS ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Trung tâm
Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định số 656/QĐ-LTLS ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Trung tâm lưu
trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế khai thác và sử dụng
TLLT tại Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế. Quyết định gồm VI chương và
18 điều, trong đó Chương IV quy định về các hình thức quản lý, khai thác và sử
dụng tài liệu lưu trữ; điều 5, 6, 7, 8, 9 quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và
quyền lợi của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng TLLT.
Quyết định số 31/QĐ-LTLS ngày 25 tháng 04 năm 2016 của Trung tâm
Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Nội quy khai thác và sử
dụng tài liệu Phòng đọc tại Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế.
Quyết định số 3092/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Danh mục thành phần hồ sơ, tài
liệu của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử cấp tỉnh.
Quyết định số 120/QĐ-LTLS ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Trung tâm
Lưu trữ lịch sử về việc ban hành danh mục tài liệu hạn chế sử dụng tại lưu trữ lịch
sử tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1,khóa luận đã trình bày các vấn đề cơ bản như: Một số khái
niệm về tài liệu, tài liệu lưu trữ, Công tác phát huy giá trị tài liệu (khái niệm, hình
thức, nguyên tắc,…); nội dung các văn bản quy phạm có liên quan đến công tác
phát huy GTTL. Những nội dung trình bày ở chương 1 làm cơ sở để tìm hiểu thực
17
trạng phát huy giá trị TLLT tại Trung tâm LTLS tỉnh TTH trong chương 2.
18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT HUY GIÁ TRỊ
TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
2.1 Khái quát về Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Căn cứ vào các quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nội Vụ và căn cứ vào các quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã xem
xét về việc thành lập Trung tâm Lưu trữ lịch sử.
Ngày 31 tháng 7 năm 2015 Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ra Quyết
định số1476/QĐ-UBND về việc thành lập Trung tâm Lưu trữ lịch sử trực thuộc
Chi cục Văn thư-Lưu trữ, Sở Nội vụ tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngày 04 tháng 11 năm 2015 Giám đốc Sở Nội vụ ban hành Quyết định
số1440/QĐ-SNV về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Trung tâm Lưu trữ lịch sử trực thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
Trung tâm Lưu trữ lịch sử là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật.
Cơ quan chủ quản trực tiếp: Chi cục Văn thư- Lưu trữ tỉnh Thừa Thiên Huế.
Cơ quan quản lý về chuyên môn: Sở Nội vụ Tỉnh Thừa Thiên Huế
Địa chỉ: số 16, đường Lê Lợi, Phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
19
Hình 2.1: Trụ sở Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: Do sinh viên chụp)
2.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Trung
tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế:
2.1.2.1 Vị trí, chức năng:
Trung tâm Lưu trữ lịch sử trực thuộc Chi cục Văn thư- Lưu trữ, là đơn vị sự
nghiệp công lập, có chức năng tham mưu, giúp Chi cục trưởng Chi cục Văn thư-
Lưu trữ trực tiếp quản lý TLLT lịch sử của tỉnh, tổ chức thực hiện các hoạt động
lưu trữ, dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, số lượng người làm việc và hoạt động của Chi
cục VTLT, Sở Nội vụ; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
20
2.1.2.2 Nhiệm vụ quyền hạn:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế được quy
định tại Quyết định 1440/QĐ-SNV ngày 04 tháng 11 năm 2015 của Sở Nội vụ,
cụ thể:
Tổ chức thu thập, bổ sung, sưu tầm TLLT của các cơ quan, tổ chức thuộc
nguồn nộp lưu vào Chi cục.
Khuyến khích, động viên các cá nhân, gia đình, dòng họ ký gửi, hiến tặng
tài liệu của cá nhân, gia đình, dòng họ cho lưu trữ nhà nước.
Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu đối với TLLT thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục.
Xây dựng nội quy sử dụng tài liệu tại Chi cục, tổ chức đầy đủ các hình thức
phục vụ khai thác và sử dụng tài liệu. Tiếp nhận và bảo quản các tài liệu của cá
nhân, gia đình, dòng họ có giá trị lịch sử được tặng, bán hoặc gửi theo đúng quy
định.
Bảo vệ, bảo quản, thống kê TLLT.
Tổ chức lập bản sao bảo hiểm đối với TLLT đặc biệt quý, hiếm thuộc phạm
vi quản lý của Chi cục và của các cơ quan, tổ chức khác có nhu cầu.
Thực hiện tu bổ, phục chế đối với những TLLT bị hư hỏng.
Xây dựng và quản lý hệ thống công cụ tra cứu và cơ sở dữ liệu; thực hiện
quy định báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất về công tác lưu trữ và TLLT theo
quy định của Nhà nước.
Thực hiện việc thông báo, giới thiệu, công bố và triển lãm TLLT; tổ chức
phục vụ sử dụng TLLT thuộc phạm vi quản lý của Chi cục đối với mọi cơ quan,
tổ chức, công dân.
Thực hiện một số dịch vụ công về công tác lưu trữ theo quy định của pháp
luật hiện hành.
21
Cấp chứng thực TLLT tại Chi cục theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Văn thư - Lưu
trữ giao.
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức
Trung tâm gồm 01 Giám đốc và 01 Phó Giám đốc
Trung tâm có các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ gồm:
- Bộ phận Hành chính.
- Bộ phận Nghiệp vụ lưu trữ
- Bộ phận dịch vụ
Giám đốc Trung tâm
Phó Giám đốc Trung Tâm
Bộ phận dịch vụ Bộ phận Hành chính Bộ phận Nghiệp vụ Lưu trữ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
Bộ phận Hành chính: Tham mưu giúp Giám đốc theo dõi tình hình hoạt
động của Trung tâm, dự thảo báo cáo, kế hoạch, chương trình công tác định kỳ và
đột xuất; Tổ chức nhân sự, thực hiện chế độ về công tác cán bộ; Công tác kế toán
tài chính; Quản trị hành chính văn phòng; Công tác đối nội, đối ngoại, thi đua
khen thưởng và quản lý công nghệ thông tin.
22
Bộ phận Nghiệp vụ: Tham mưu lãnh đạo Trung tâm trong các lĩnh vực cụ
thể như: Thu thập tài liệu vào LTLS; Chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu; Bảo quản,
thống kê tài liệu lưu trữ, hủy tài liệu hết tài liệu hết giá trị; Khai thác sử dụng tài
liệu.
Bộ phận Dịch vụ:Thực hiện dịch vụ về chỉnh lý hồ sơ, tài liệu lưu trữ theo
quy định.
b) Số lượng người làm việc và trình độ chuyên môn tại Trung tâm Lưu
trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
STT Họ và tên Bộ phận Chức vụ
1 Nguyễn Thị Kiều Anh Lãnh đạo TT GĐ Trung tâm
2 Lê Thị Hồng Phương Lãnh đạo TT PGĐ Trung tâm
3 Hồ Nhật Anh Nghiệp vụ Lưu trữ Chuyên viên
4 Hoàng Thị Minh Hải Nghiệp vụ Lưu trữ Thư viện viên
5 Võ Thị Thùy Linh Nghiệp vụ Lưu trữ Lưu trữ viên
6 Nguyễn Thị Sửu Nghiệp vụ Lưu trữ Lưu trữ viên
7 Nguyễn Thị Thanh Nghiệp vụ Lưu trữ Lưu trữ viên
8 Văn Uyên Phương Nghiệp vụ Lưu trữ Lưu trữ viên
9 Nguyễn Thị Bảo Nhật Nghiệp vụ Lưu trữ Lưu trữ viên
10 Nguyễn Thùy Linh Nghiệp vụ Lưu trữ Lưu trữ viên
11 Nguyễn Thị Mỹ Linh Nghiệp vụ Lưu trữ Lưu trữ viên
12 Phạm Thị Ngọc Lành Nghiệp vụ Lưu trữ Lưu trữ viên
13 Phan Thị Nguyệt Nghiệp vụ Lưu trữ Lưu trữ viên
14 Trần Thị Nguyệt Hành chính Nhân viên
15 Đặng Thị Quỳnh Anh Hành chính Kế toán
23
Về trình độ cán bộ, viên chức:
Bậc Đại học: 09 chuyên viên (05 Đại học Luật; 01 Đại học Sư phạm; 01
Đại học Ngoại ngữ; 02 Đại học Kinh tế)
Bậc Cao đẳng: 04 Chuyên viên ( 01 Cao đăng Thư viện- Thông tin; 03 Cao
đẳng Sư phạm)
Bậc Trung cấp: 02 chuyên viên (Trung cấp Hành chính Văn thư).
Về nhân sự làm công tác phát huy giá trị tài liệu tại Trung tâm:
Trung tâm bố trí 02 cán bộ đảm nhiệm công tác phát huy giá trị tài liệu tại
Trung tâm ( 01 cán bộ phụ trách quản lý phòng dọc, 01 cán bộ phụ trách tổ chức
khai thác, sử dụng TLLT)
2.2 Thành phần, nội dung, khối lượng Tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu
trữ Lịch sử Tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1 Khối lượng Tài liệu lưu trữ
Hiện nay, Trung tâm LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế đang bảo quản 26 phông
lưu trữ với 1800m giá tài liệu giấy, trong đó có 1533.2m giá tài liệu đã được chỉnh
lý và 323m giá tài liệu chưa được chỉnh lý của 26 cơ quan, tổ chức thuộc nguồn
nộp lưu theo quy định; Tài liệu khoa học- kỹ thuật bao gồm 5659 tấm bản đồ trong
đó có 451 tấm bản đổ đã được biên mục và 4757 tấm bản đồ (Ty kiến Thiết) đã
bị hư hỏng; Tài liệu điện tử hiện có 1.258.291 hồ sơ đã được trung tâm số hóa trên
hệ thống.
Ngoài ra, Trung tâm hiện đang bảo quản một số hình ảnh, video về các kỳ
họp quan trọng được tổ chức tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2.2. Thành phần và nội dung tài liệu
2.2.2.1 Thành phần tài liệu
Thành phần tài liệu đang được bảo quản tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên
Huế bao gồm:
24
Tài liệu hành chính: đây là khối tài liệu chiếm tỷ lệ 85% thành phần tài
liệu bảo quản trong kho. Bao gồm: các hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình
hoạt động của các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc nguồn nộp lưu vào LTLS theo
quy định, bên cạnh đó còn một số ít hồ sơ tài liệu cá nhân
Tài liệu khoa học kỹ thuật: chiếm khoảng 10% bao gồm các bản vẽ thiết
kế, bản vẽ thi công, bản vẽ nghiệm vụ các công trình của các cơ quan, tổ chức và
các công trình du lịch, văn hóa- xã hội trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, trung tâm còn
đang bảo quản 1 số lượng lớn bản đồ Ty kiến Thiết trong tình trạng hư hỏng, đang
chờ phục chế để đưa vào khai thác, sử dụng.
Tài liệu phim, ảnh, ghi âm: chiếm tỷ lệ khoảng 5% thành phần tài liệu của
Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế. Chủ yếu là băng ghi âm, hình
ảnh về một số kỳ họp quan trọng của các cơ quan, tổ chức là nguồn nộp lưu. Các
ảnh kỷ niệm với lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các bộ ngành Trung ương về thăm và
làm việc với Trung tâm và tỉnh Thừa Thiên Huế
Tài liệu điện tử: Các tài liệu giấy đã được Trung tâm tiến hành số hóa và
quản lý trên hệ thống của Trung tâm.
2.2.2.2 Nội dung tài liệu
Tài liệu đang được bảo quản tại kho Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
của các cơ quan, tổ chức, với các nội dung phong phú phản ánh một số vấn đề của
các cơ quan tổ chức. Nội dung chính của các phông có khối lượng tài liệu lưu trữ
lớn tại Trung tâm như sau:
Phông Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa ThiênHuế phản ánh những nội dung
cơ bản sau:
Một là, Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng của địa phương
nhằm xây dựng và phát triển về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh;
25
Hai là, công tác xây dựng chính quyền, bầu cử (tổ chức bầu cử đại biểu
Quốc hội, HĐND các cấp; Hội nghị tổng kết và Hội nghị chuyên đề về công tác
xây dựng chính quyền, bầu cử);
Ba là, giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Toà án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị
quyết của HĐND.
Phông Uỷ ban Hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế (giai đoạn 1975-1989)
phản ánh những nội dung cơ bản sau:
Một là, hoạt động chỉ đạo, điều hành của Ủy ban Hành chính tỉnh và kết
quả đạt được;
Hai là, công tác thành lập, chia tách, phân định địa giới hành chính thuộc
địa bàn tỉnh: quyết định thành lập, chia tách, phân định các huyện, các vụ, ty, chi
sở, ...
Ba là, công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh: các
tập quyết định về bổ nhiệm, tuyển dụng, luân chuyển, thôi việc, nghỉ hưu, ... về
cán bộ, công chức, viên chức công tác trong bộ máy hành chính nhà nước của
tỉnh.
Bốn là, công tác xây dựng lực lượng quân đội địa phương, bảo đảm trật tự
trị an, tiễu phỉ, quản lý hộ tịch... của tỉnh;
Năm là, kết quả về khôi phục, phát triển kinh tế của tỉnh;
Sáu là, kết quả về xây dựng, phát triển văn hóa - xã hội của tỉnh.
Bảy là, kết quả phát triển ngành du lịch của tỉnh qua các thời kỳ lịch sử
Phông Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Trị Thiên (giai đoạn 1989- nay)phản ánh
những nội dung cơ bản sau:
Một là, hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh (xây dựng quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, phát triển ngành, phát
26
triển đô thị và nông thôn trong phạm vi quản lý; xây dựng kế hoạch dài hạn và
hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh…);
Hai là, công tác thành lập, chia tách, phân định địa giới hành chính thuộc
địa bàn tỉnh;
Ba là, công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh;
Bốn là, công tác bảo đảm trật tự trị an, quản lý hộ tịch... của tỉnh;
Năm là, kết quả về khôi phục, phát triển kinh tế của tỉnh;
Sáu là, kết quả về xây dựng, phát triển văn hóa - xã hội của tỉnh.
Phông Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (giai đoạn 1989
- nay)
Một là, công tác tham mưu cho UBND tỉnh và Chủ tịch UBND (xây dưng,
quản lý chương trình công tác của UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành,
UBND cấp huyện thực hiện chương trình công tác và Quy chế làm việc của
UBND tỉnh; xây dựng đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật…);
Hai là, công tác bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của UBND, Chủ tịch UBND;
Ba là, công tác quản lý biên chế và tổ chức bộ máy hoạt động; chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng
UBND tỉnh.
Phông Khu Kinh tế Cảng Chân mây- Lăng cô phản ảnh nội dung cơ bản
sau:
Một là hoạt động chỉ đạo, điều hành của Khu kinh tế.
Hai là quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, hồ sơ cán bộ, nhân
viên của Khu kinh tế.
Ba là các dự án, báo cáo kết quả phát triển của khu kinh tế.
27
Các phông của các cơ quan thuộc nguồn nộp lưu: Các hồ sơ, tài liệu có
trong phông có nội dung chủ yếu là phản ánh quá trình hình thành, phát triển và
quá trình hoạt động của cơ quan tổ chức đó.
2.2.3 Giá trị tài liệu
Khối lượng, thành phần, nội dung của TLLT đang bảo quản tại Kho LTLS
tỉnh Thừa Thiên Huế phản ánh các mặt của đời sống, xã hội của tỉnh Bình Trị
Thiên (từ năm 1975 – 1989) và của tỉnh Thừa Thiên Huế (từ 1989 đến nay).
Những tài liệu này có giá trị đặc biệt quan trọng trong việc khai thác, sử dụng tài
liệu phục vụ trong các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, ... của tỉnh.
Ý nghĩa về quản lý lãnh thổ: Dựa vào những thông tin trong khối tài liệu,
các chuyên viên nghiên cứu, làm công tác tổng hợp sẽ tạo ra các sản phẩm thông
tin mang tính chính trị cao, phù hợp với tiêu chí, điều kiện lịch sử của tỉnh.
Tài liệu lưu trữ là cung cấp nguồn thông tin đáng tin cậy phục vụ công tác
bảo đảm trật tự trị an tại địa phương, làm cơ sở cho các cơ quan giải quyết các chế
độ chính sách cho công chức, viên chức và người có công; những đối tượng xã
hội có liên quan như: hồ sơ liệt sỹ, thương binh, hồ sơ cán bộ đi B, hồ sơ khen
thưởng Huân chương, Huy chương,… Có thể thấy, TLLT đang bảo quản tại LTLS
tỉnh Thừa Thiên Huế có giá trị to lớn về mặt quản lý lãnh thổ nhằm giúp cơ quan
quản lý tại tỉnh đề ra những chủ trương, chính sách phù hợp trong từng giai đoạn
phát triển.
Ý nghĩa lịch sử: TLLT tại Trung tâm LTLS là tài liệu phản ánh toàn bộ
các hoạt động của: UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, HĐND tỉnh trải qua nhiều
giai đoạn lịch sử tới nay. Bên cạnh những giá trị về mặt thực tiễn là những giá trị
quan trọng về lịch sử, như: Phục vụ các nhà khoa học nghiên cứu lịch sử các mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội … của tỉnh Thừa Thiên Huế, chứa đựng trong
các tài liệu về quy hoạch, kế hoạch, thống kê, đầu tư hàng năm của tỉnh
Góp phần giáo dục truyền thống cho và lịch sử cho học sinh, sinh viên có
điều kiện tiếp cận nguồn sử liệu quý giá của địa phương, thể hiện trong các tài
28
liệu về các hoạt động của Lãnh đạo tỉnh qua các kỳ Đại hội (báo cáo, trả lời chất
vấn Quốc hội,…) hay tài liệu về lịch sử hình thành các cơ quan, tổ chức của tỉnh,
các cuộc vận động lớn thực hiện Nghị quyết của Đảng, …
Ý nghĩa về kinh tế: Tài liệu lưu trữ tại LTLS tỉnh có giá trị mọi mặt trong
đó bao gồm giá trị kinh tế: Phục vụ xây dựng chiến lược phát triển kinh tế địa
phương (du lịch, công nghiệp): Trong thành phần các phông lưu trữ bảo quản tại
LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều tài liệu phản ánh về lĩnh vực kinh tế, đặc biệt
là những tài liệu về quản lý kinh tế, các tổ chức kinh tế ở địa phương. Sử dụng
các TLLT này sẽ giúp cho việc xây dựng và hoạch địch các kế hoạch phát triển
kinh tế ngắn hạn và dài hạn của tỉnh được hoàn chỉnh và phù hợp với thực tế. Từ
đó làm cơ sở để xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế theo từng vùng, địa hình
hướng tới mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế là thành phố trực thuộc Trung ương.
Ý nghĩa về văn hóa– xã hội: Thông tin trong TLLT được khai thác, sử
dụng góp phần phục vụ cho việc nghiên cứu văn hóa của các dân tộc trên địa bàn
tỉnh. Trong các TLLT được bảo quản tại LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế có nhóm tài
liệu có nhóm TLLT phản ánh chương trình, chính sách của Đảng đối với vùng
dân tộc thiểu số. Vì vậy, việc nghiên cứu, sử dụng TLLT ở đây sẽ giúp cho các
cơ quan chuyên môn xây dựng các chương trình, chính sách phù hợp đối với từng
nhóm dân tộc, từng vùng miền văn hóa. Trong quá trình bảo tồn di sản, khôi phục,
tôn tạo di tích lịch sử, việc sử dụng TLLT đang bảo quản tại LTLS tỉnh có thể
giúp các cơ quan chuyên môn, các nhà nghiên cứu lịch sử hoạt động văn hóa, hoạt
động của các tôn giáo, tín ngưỡng, phong tục tập quán, cách ăn mặc, nhà cửa, …
qua các thời kỳ khác nhau và trùng tu, phục chế các công trình văn hóa vật thể
của địa phương.
Ý nghĩa khoa học:Các thông tin chứa đựng trong TLLT sẽ giúp ích cho
việc đánh giá và tổng kết trong lĩnh vực khoa học- kỹ thuật của tỉnh. Từ đó xây
dựng nên các chính sách phát triển và là căn cứ để rút kinh nghiệm trong quá trình
xây dựng về sau. Thông qua các tập tài liệu sẽ tích lũy được nhiều kinh nghiệm
29
để phục vụ cho quá trình hoạt động nghiên cứu đối với từng ngành, lĩnh vực cụ
thể, được thể hiện trong các tập tài liệu về dự án các công trình giao thông trọng
điểm của tỉnh. Vì đây là những tài liệu chứa đựng nhiều thông tin có giá trị về mặt
khoa học kỹ thuật, việc khai thác, sử dụng tài liệu này có ý nghĩa quan trọng trong
việc sửa chữa, tu bổ, bảo trì các công trình, hoặc nghiên cứu, kế thừa kinh nghiệm
sản xuất nhờ dựa trên những bản vẽ, những sơ đồ của các công trình trước đó.
2.3 Thực trạng hoạt động nghiệp vụ phục vụ công tác phát huy giá trị tài
liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3.1 Xác định giá trị tài liệu lưu trữ:
Trung tâm đã dựa vào cơ sở lý luận của Lưu trữ học và sử dụng các bảng
quy định về thời hạn bảo quản tài liệu để làm căn cứ trong công tác xác định giá
trị tài liệu. Các bảng thời hạn bảo quản thường được Trung tâm sử dụng như:
Thông tư 09/2011/TT-BNV ngày 03/06/2011 của Bộ Nội vụ quy định về thời hạn
bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan tổ
chức và các bảng thời hạn bảo quản của các cơ quan, tổ chức chuyên ngành.
Sau khi tiếp nhận TLLT từ các LTCQ giao nộp, cán bộ tiến hành lựa chọn
và kiểm tra lại các tài liệu hồ sơ, tiến hành loại ra các tài liệu trùng lặp thông tin
giữa các phông nhằm tối ưu hóa thành phần tài liệu trong kho. Kiểm tra công tác
chỉnh lý tài liệu của hồ sơ và công cụ thống kê tài liệu nếu phát hiện sai sót, nhầm
lẫn tiến hành chỉnh sửa cho hoàn thiện trước khi đưa vào bảo quản trong kho.
Các tài liệu trùng thừa, tài liệu hết giá trị sẽ được tiến hành tiêu hủy theo
quy định hiện hành và lập, lưu hồ sơ về việc tiêu hủy tài liệu. Sau khi có quyết
định bằng văn bản của người có thẩm quyền các tài liệu hết giá trị sẽ được đóng
gói và tiêu hủy bằng phương pháp cắt nhỏ tại Trung tâm. Việc hủy tài liệu hết giá
trị phải bảo đảm yêu cầu hủy hết các thông tin chứa đựng trong tài liệu và phải
được lập thành biên bản. Hồ sơ huỷ tài liệu hết giá trị, gồm có: Quyết định thành
lập Hội đồng; Danh mục tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết
giá trị; Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu; Biên bản họp Hội đồng
30
thẩm tra xác định giá trị tài liệu; Văn bản đề nghị thẩm định, xin ý kiến của cơ
quan, tổ chức có tài liệu hết giá trị; Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có
thẩm quyền; Quyết định huỷ tài liệu hết giá trị; Biên bản bàn giao tài liệu hủy;
Biên bản huỷ tài liệu hết giá trị.
2.3.2 Phân loại, Chỉnh lý tài liệu lưu trữ:
Bộ phận Nghiệp vụ lưu trữ của Trung tâm có trách nhiệm tổ chức chỉnh lý
hồ sơ, tài liệu để bảo quản trong kho. Đối với Trung tâm, trong công tác chỉnh lý
tài liệu thì việc Phân loại tài liệu là công việc đặc biệt quan trọng bởi nếu phân
loại tài liệu một cách khoa học sẽ giúp cho việc chỉnh lý đạt được hiệu quả.
Đối với tài liệu của cơ quan, vì số lượng tài liệu của Trung tâm hằng năm
còn ít nên tài liệu sẽ được phân loại theo từng bộ phận. Trong mỗi bộ phận, tài
liệu được phân loại theo chức năng của bộ phận, từ chức chức năng tiếp tục phân
thành từng nhiệm vụ và kết quả cuối cùng là từng hồ sơ công việc.
Nguyên tắc chỉnh lý của Trung tâm bao gồm:
Thứ nhất, không phân tán phông.
Thứ hai, khi phân loại, lập hồ sơ phải tôn trọng sự hình thành tài liệu theo
trình tự theo dõi, giải quyết công việc (không phá vỡ trình tự hồ sơ đã lập).
Thứ ba, tài liệu sau khi chỉnh lý phải phản ánh được các hoạt động của cơ
quan, tổ chức. Tài liệu sau khi chỉnh lý phải đạt yêu cầu: Phân loại và lập hồ sơ
hoàn chỉnh, xác định thời hạn bảo quản cho hồ sơ.
2.3.3 Xây dựng công cụ tra cứu, thống kê:
Công tác thông kê trong lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa
Thiên Huế được thực hiện theo các quy định của Pháp luật về công tác Lưu trữ và
báo cáo theo Thông tư số: 03/2018/TT-BNV quy định chế độ báo cáo thông kê
trong ngành nội vụ.
Hiện nay, Trung tâm sử dựng 02 loại công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ:
31
Mục lục hồ sơ: 164 quyển
Phần mềm ứng dụng: Phần mềm lưu trữ và Phần mềm Thi đua- Khen
thưởng.
2.4 Bảo quản tài liệu lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa
Thiên Huế
Hiện tại, Trung tâm lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế có 2 kho lưu trữ
được đặt tại tầng 2, 3. Việc đặt kho ở tầng 2, 3 giúp cho tài liệu được bảo quản an
toàn, tránh lũ lụt, ẩm mốc. Mỗi kho có một cửa chính ra vào, khóa kho sẽ do lưu
trữ viên quản lý kho giữ. Trong kho, các giá tài liệu được sắp xếp thẳng hàng đặt
vuông góc với tường, các giá tài liệu được lắp thành giá hai mặt, mỗi hàng giá dài
10m. Các hàng giá được đặt cách mặt tường 0,4m, lối đi giữa các hàng 0,7m, lối
đi giữa hai đầu giá 1,2m.
Tài liệu bảo quản trong kho được xếp trong các cặp hộp, mỗi cặp hộp đã
được dán nhãn và ghi đầy đủ thông tin để thuận tiện trong việc thống kê và tra
tìm. Tài liệu khi sắp xếp lên giá được để theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới, thuận tiện cho việc tìm kiếm tài liệu. Trong kho có lắp thiết bị thông gió và
máy điều hòa. Nhiệt độ luôn duy trì từ 20 đến 22 độ, độ ẩm duy trì từ 50% đến
55%. Bên cạnh đó, lưu trữ viên có dùng quạt thông gió và mở cửa kho mỗi tuần
một lần để thông gió tự nhiên, chống ẩm cho tài liệu.
Hiện nay, Trung tâm trang bị 28 bình chữa cháy, 12 máy điều hòa nhiệt độ,
08 máy hút ẩm, 02 dụng cụ đo nhiệt độ và độ ẩm trong kho và 4 thiết bị thông gió
Ngoài ra, Trung tâm còn có ban hành quy định, nội quy phòng cháy chữa
cháy và trang bị hệ thống báo cháy tự động trong kho và các bình xịt chống cháy.
Tài liệu trước khi đưa vào kho luôn được khử trùng, làm vệ sinh; luôn đảm bảo
Kho được sạch sẽ; Tài liệu được lau chùi thường xuyên để tránh bị ẩm mốc; Dùng
máy hút bụi hoặc vải xô, chổi lông mềm để làm sạch tài liệu.
32
Hình 2.2: Kho lưu trữ của Trung tâm Lưu trữ Tỉnh Thừa Thiên Huế
(Nguồn: do sinh viên chụp)
2.5 Các hình thức phát huy giá trị tài liệu tại Trung tâm Lưu trữ Lịch
sử tỉnh Thừa Thiên Huế
2.5.1 Phòng đọc:
“Phòng đọc là hình thức tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu phục vụ độc
giả đến tra tìm và nghiên cứu tại liệu ngay tại cơ quan, tổ chức. Đây là hình thức
phát huy giá trị phổ biến nhất đối với các Trung tâm LTLS cấp tỉnh.Đối tượng
phục vụ khá rộng rãi gồm độc giả trong nước, ngoài nước và quần chúng nhân
dân. Đây là hình thức hướng tới đối tượng có nhiều thời gian, cần khai thác tài
liệu theo chủ đề.”
33
Phòng đọc của Trung tâm được đặt tại tầng 1 của trụ sở đảm bảo yêu cầu
yên tĩnh, thoáng mát, thuận tiện cho độc giả đến khai thac, sử dụng tài liệu. Phòng
đọc được trang bị đầy đủ các trang thiết bị như: bàn, ghế, hệ thống chiếu sáng,
quạt, điều hòa, giá đựng tài liệu, tủ thẻ cho độc giả.
Đối tượng đến khai thác, sử dụng tài liệu tại Trung tâm chủ yếu là các học
sinh, sinh viên và nghiên cứu sinhnghiên cứu các vấn đề về chính trị, lịch sử, kinh
tế, văn hóa xã hội,… Tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại trung tâm là cơ sở quan
trọng trong việc học tập và nghiên cứu, là bằng chứng xác thực và khách quan
nhất, độ chính xác cao vì thế rất nhiều độc giả đến trung tâm để khai thác các tài
liệu này.
Một số luận văn thạc sĩ, tiến sĩ sử dụng nội dung từ các TLLT tại trung tâm
phải được kể đến như: Luận văn thạc sĩ “Kinh tế công thương nghiệp Đà Nẵng”;
Luận văn Tiến sĩ “Thành phố Đà Nẵng thời Pháp thuộc (1888-1945); Luận văn
Tiến sĩ “Đời sống xã hội của cư dân thành phố Huế những năm 1957-1967”;….
Thường xuyên phục vụ các tài liệu cho Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô
Huế để nghiên cứu, trùng tu, tu bổ các công trình di tích trên địa bàn tỉnh trong
quần thể Di tích Cố đô Huế.
Đặc biệt, năm 2010 đã cung cấp hồ sơ tu sửa Ty Khí tượng tại đảo Hoàng
Sa của Ty Kiến thiết vào năm 1955 cho Bộ Ngoại giao để phục vụ công tác đấu
tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Người khai thác đến khai thác tài liệu tại Trung tâm phải xuất trình giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị và
tổ chức cùng với đơn xin khai thác TLLT.
34
Hình 2.3: Phòng đọc tại Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế
( Nguồn: Do sinh viên chụp)
Quy trình thực hiện việc khai thác TLLT tại phòng đọc:
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu làm thẻ độc giả và mở hồ sơ.
Bước 2: Cán bộ hướng dẫn độc giả tra tìm tài liệu và viết phiếu yêu cầu
khai thác TLLT
Bước 3: Trình duyệt phiếu yêu cầu cho lãnh đạo Trung tâm phê duyệt, đối
với các tài liệu quý hiếm, đặc biệt quan trọng thì trình xin ý kiến của Chi cục
trưởng Chi cục Văn thư- Lưu trữ.
Bước 4: Nhận lại phiếu yêu cầu, chuyển tới chuyên viên Bảo quản TLLT.
Bước 5: Nhận và kiểm tra tài liệu trước khi đưa cho độc giả
Bước 6: Giao tài liệu cho độc giả, thu phí khai thác theo quy định (biểu mức
thu phí được in và dán tại phòng đọc)
Bước 7: Theo dõi việc sử dụng tài liệu
35
Bước 8: Nhận lại tài liệu từ độc giả
Bước 9: Trả lại tài liệu cho Chuyên viên bảo quản TLLT để đưa vào kho
Bước 10: Kết thúc, hoàn thiện và lưu hồ sơ độc giả.
Hình 2.4: Mẫu phiếu đề nghị khai thác tài liệu tại Trung tâm LTLS
(Nguồn: Do sinh viên chụp)
Lịch mở cửa phục vụ độc giả:
Thời gian: Từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần (trừ các ngày Lễ, Tết)
Buổi sáng: từ 7 giờ 30 - 11 giờ.
Buổi chiều: từ 14 giờ- 16 giờ 30
36
Số lượng người KTSD Số lượng hồ sơ Năm
2015 220 450
2016 180 320
2017 100 180
2018 155 1780
2019 119 1150
2020 172 845
Bảng thống kê lượt người đến KTSD và số lượng hồ sơ đưa ra phục
vụ độc giả
2.5.2 Cấp bản sao, chứng thực tài liệu lưu trữ.
“Chứng thực lưu trữ là xác nhận của cơ quan, tổ chức hoặc Lưu trữ lịch
sử về nội dung thông tin hoặc bản sao tài liệu lưu trữ do Lưu trữ cơ quan hoặc
Lưu trữ lịch sử đang quản lý.Cơ quan, tổ chức, Lưu trữ lịch sử sao tài liệu lưu
trữ, chứng thực lưu trữ phải chịu trách nhiệm pháp lý về bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ.”
Các hình thức cấp chứng thực tại Trung tâm bao gồm: Cấp chứng thực bản
sao, trích sao TLLT và cấp chứng thực nội dung TLLT. Hầu hết các TLLT tại
trung tâm vẫn ở dạng văn bản giấy nên bản chứng thực cung cấp cho độc giả là
bản giấy, một số tài liệu đã được số hóa thì trung tâm tiến hành cấp bản số hóa
cho độc giả. Năm 2020, Trung tâm đã tiếp nhận 103 độc giả đến yêu cầu chứng
thực TLLT
Quy trình cấp bản sao chứng thực TLLT:
Bước 1: Độc giả đăng ký vào phiếu chứng thực TLLT
Bước 2: Nếu được lãnh đạo duyệt thì cán bộ lưu trữ xác nhận các thông tin
về nguồn gốc, địa chỉ của TLLT ( tờ số/ hồ sơ số/ mục lục số/ phông số)
37
Bước 3: Các bộ lưu trữ điền đầy đủ thông tin trên vào dấu chứng thực ( mẫu
dấu được quy định tại phụ lục số 11. Thông tư 10/2014/TT-BNV)
Bước 4: Cán bộ lưu trữ trình lãnh đạo ký và đóng dấu cơ quan.
Hình 2.5: Mẫu phiếu yêu cầu chứng thực tài liệu
(Nguồn: Do sinh viên chụp)
38
Năm Số lượng bản sao Số lượng bản chứng thực
2015 74 251
2016 47 203
2017 58 352
2018 66 404
2019 315
2020 103
Bảng thống kê tình hình Cấp chứng thực, bản sao TLLT tại Trung
tâm Lưu trữ Lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.5.3 Xuất bản ấn phẩm:
“Xuất bản phẩm là các tác phẩm , tài liệu về chính trị, kinh tế, xã hội,…
được xuất bản thông quan nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy
phép xuất bản bằng các ngôn ngưc khác nhau, bằng hình ảnh, âm thanh và thể
hiện dưới nhiều hình thức.”
Đây là hình thức khai thác, sử dụng chủ động của các trung tâm LTLS.
Trung tâm có thể giới thiệu các TLLT đang được bảo quản tại Trung tâm đến gần
hơn với đọc giả thông qua các chủ đề được nhắc đến trong các ấn phẩm và bài
viết. Là cơ sở để làm sáng tỏ sự kiện, hiện tượng lịch sử, các nhân vật tiêu biểu
của dân tộc qua các thời kỳ khác nhau; góp phần bảo vệ chủ quyền của dân tộc;
Tuyên truyền truyền thông yêu nước, truyền thống cách mạng của dân tộc ta.
Trung tâm đã phối hợp với các cơ quan, tổ chức như Trung tâm Bảo tồn Di
tích Cố đô Huế, Thư viện tông hợp Thừa Thiên Huế, Báo Thừa Thiên Huế xuất
bản nhiều ấn phẩm và bài viết, kể đến như: Lịch sử phong trào đô thị Huế năm
1954-1975 ( năm 2015), Ngành kế hoạch và Đầu tư Thừa Thiên Huế, 70 năm hình
thành và phát triển (năm 2015); Nghiên cứu phát triển du lịch tại Trung kỳ (An
Nam) giai đoạn 1900-1945 (năm 2017); Bài viết: Vai trò của Quân đội nhân dân
39
Việt Nam và ngoại giao trong các cuộc chiến tranh Đông Dương 1946-1980 và
Bài báo: Thời gian ra đời của huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam. Năm 2018,
Trung tâm phối hợp cung cấp TLLT cùng với Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô
Huế, Thư viện tổng hợp Thừa Thiên Huế và Thư viện khoa học tổng hợp Thành
phố Hồ Chí Minh cho xuất bản ấn phẩm “ Thư mục đề yếu Sắc phong triều
Nguyễn ở Thừa Thiên Huế.
Hình 2.6: Ấn phẩm Thư mục đề yếu Sắc phong triều Nguyễn ở Thừa Thiên Huế
(nguồn: Website Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế)
40
Hình 2.7: Trung tâm LTLS phối hợp với Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế
và Ủy ban nhân dân Tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức buổi công bố ra mắt ấn phẩm
Địa chí Thừa Thiên Huế (Nguồn: Website Ủy ban nhân dân Tỉnh Thừa Thiên
Huế)
2.5.4 Triển lãm
“Triển lãm là hoạt động tổ chức trưng bày tài liệu, tranh ảnh, hiện vậtở
không gian cố định, trang trọng và được diễn ra thường xuyên. Triển lãm được
diễn ra khi tổ chức các sự kiện trọng đại, không gian rộng rãi ở nhiều địa điểm
khác nhau, diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định. Tổ chức trưng bày, triển
lãm tài liệu lưu trữ nhằm quảng bá, giới thiệu đến công chúng tài liệu và các hoạt
động của cơ quan, tổ chức. Với hình thức này có thể giới thiệu cùng một lúc nhiều
loại hình tài liệu khác nhau.” Đây là một hình thức phát huy giá trị TLLT phổ
biến ở các nước trên thế giới nhằm mục đích tuyên truyền, giáo dục quần chúng
về lịch sử dân tộc.
Mục đích của triển lãm: Giúp tuyên truyền, giáo dục, giới thiệu cho đông
41
đảo quần chúng về lịch sử triều đại nhà Nguyễn, đồng thời giới thiệu một nguồn
tài liệu, tư liệu Triều Nguyễn có giá trị cho người nghiên cứu về khoa học và lịch
sử, góp phần gìn giữ và phát huy các giá trị của tài liệu.
Do điều kiện về vật chất, địa điểm nên hiện tại Trung tâm chỉ mới phối hợp
cùng các cơ quan, đơn vị khác tổ chức các buổi triển lãm hoặc cung cấp các TLLT
để trưng bày tại các buổi triển lãm. Các TLLT thường được mượn để triển lãm
của Trung tâm là các tài liệu về các cơ quan của UBND Bình Trị Thiên, Tài liêu
về triều Nguyễn và hồ sơ cán bộ đi B,…
Một số triển lãm Trung tâm LTLS đã phối hợp thực hiện như: Triển lãm
“Một thời Bút nghiên”, Triển lãm “Quan xưởng Triều Nguyễn- Di sản thư liệu
thế giới”, Triển lãm giới thiệu dự án “Tủ sách Huế”,… Do tình hình dịch Covid
19 diễn ra phức tạp trên địa bàn nên từ năm 2020 đến nay, trung tâm chưa tổ chức
triển lãm trực tiếp nhằm đảm bảo yêu cầu chống dịch tại địa phương.
Quy trình tổ chức triển lãm tại Trung tâm:
Bước 1: Chọn chủ đề triển lãm
Bước 2: Lập kế hoạch tổ chức triển lãm
Bước 3: Sưu tầm, lựa chọn các tài liệu cho cuộc triển lãm
Bước 4: Trình bày không gian triển lãm
Bước 5: Thuyết minh về triển lãm.
42
Hình 2.8;2.9: Trung tâm LTLS phối hợp cùng Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô
Huế và Trung tâm lưu trữ quốc gia I tổ chức triển lãm “Một thời Bút Nghiên”
năm 2019 (nguồn: Website Trung tâm bảo tồn di tích Cố đô Huế)
43
Hình 2.10: Hình ảnh triển lãm “Quan xưởng Triều Nguyễn- Di sản tư liệu Thế
giới (Nguồn: Website Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I)
Do điều kiện về cơ sở vật chất và kinh phí nên trung tâm chưa thực hiện
các hình thức nhằm quảng bá TLLT (như giới thiệu trên website, facebook,
youtube) đến đông đảo công chúng.
Tiểu kết chương 2:
Dựa trên cơ sở lý luận của chương 1,qua khảo sát thực trạng việc phát huy
giá trị TLLT bảo quản tại LTLS Tỉnh Thừa Thiên Huế, tại chương 2 em đã trình
bày về thực trạng công tác phát huy giá trị tài liệu tại Trung tâm. Bao gồm các nội
dung như: Tổ chức bộ máy và tổ chức nhân sự, thực trạng phát huy giá trị tài liệu
thông qua các hình thức cụ thể: Phòng đọc; Trưng bày, triển lãm; Xuất bản Ấn
phẩm. Từ đó, làm tiền đề để em rút ra một số nhận xét cơ bản với cách tổ chức và
các hình thức phát huy TLLT tại trung tâm. Đó là cơ sở quan trọng để đưa ra các
ưu điểm và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy công tác này tại
Trung tâm ở chương 3.
44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ LỊCH
SỬ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
3.1 Nhận xét:
3.1.1 Ưu điểm:
Trong những năm qua, Trung tâm LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế đã nhận được
sự quan tâm, tạo điều kiện của Cục Văn thư- Lưu trữ Nhà nước, UBND tỉnh, Sở
Nội vụ tỉnh, Chi cục Văn thư- Lưu trữ trong việc thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ lưu trữ đặc biệt là hoạt động phát huy giá trị TLLT. Trong những năm gần đây
các cấp, ban ngành bước đầu đã có sự quan tâm đến các hình thức phát huy giá trị
TLLT thể hiện trong các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và phương hướng nhiệm vụ
của mình. Nhằm tạo cơ sở pháp lý cho Trung tâm LTLS tỉnh thực hiện đa dạng
các hình thức phát huy giá trị TLLT và dự toán kinh phí hàng năm cho công tác
này. Từng bước đầu tư về kinh phí sửa chữa phòng, kho và mua sắm trang thiết
bị, thực hiện công tác bồi nền và số hóa tài liệu có nguy cơ hư hỏng cao.
Nhận thức của đội ngũ Lãnh đạo quản lý và đội ngũ làm công tác phát huy
giá trị TLLT tại Trung tâm Trung tâm LTLS tỉnh đã có những sự thay đổi đáng
kể, từ việc chỉ tập trung vào công tác chỉnh lý và bảo quản TLLT thì gần đây công
tác phát huy giá trị TLLT đã được chú trọng. Chi cục đã tiến hành phân công
nhiệm vụ cụ thể cho Trung tâm LTLS tỉnh trong việc triển khai các nhiệm vụ phát
huy giá trị TLLT như: sưu tầm tài liệu quý hiếm, tổ chức trưng bày triển lãm, thực
hiện chỉnh lý và số hóa TLLT tạo tiền đề cho công tác phát huy giá trị TLLT.
Nhằm phục vụ kịp thời, chính xác các yêu cầu sử dụng tài liệu của độc giả,
Trung tâm Trung tâm LTLS đã tham mưu Chi cục đầu tư, xây dựng hệ thống công
cụ tra cứu TLLT hiện đại, song song với việc hoàn thiện các công cụ tra cứu
truyền thống (Mục lục hồ sơ, mục lục đơn vị bảo quản).Hiện nay, Trung tâm
LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế đang tiến hành thực hiện đề án xây dựng cơ sở dữ liệu
45
TLLT, như: phần mềm cơ sở dữ liệu hồ sơ, tài liệu lưu trữ, số hóa tài liệu cung
cấp kịp thời nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu của độc giả.
3.1.2 Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hiện nay công tác phát huy giá trị
TLLTvẫn còn nhiều hạn chế phải khắc phục, như:
Công tác phát huy giá trị tài liệu vẫn chưa thực sự được chú trọng và đầu
tư đúng mức. Hiện tại, tại tỉnh Thừa Thiên Huế việc phát huy giá trị TLLT mới
được triển khai ở các hình thức khai thác truyền thống là chủ yếu, chưa có nhiều
hình thức phát huy giá trị TLLT thông qua hình thức trực tuyến, chưa tự chủ trong
việc tổ chức triển lãm và xuất bản phẩm mà hầu như là phối hợp thực hiện (cung
cấp tài liệu) cho các cơ quan, tổ chức khác.
Nhận thức chưa đầy đủ của một bộ phận cán bộ, viên chức tại Lưu trữ lịch
sử tỉnh cho rằng trách nhiệm thực hiện công tác phát huy giá trị tài liệu chỉ do
chuyên viên tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu đảm nhận. Trong khi đó, đây là
trách nhiệm của toàn thể cá nhân trong cơ quan việc thực hiện tốt các khâu nghiệp
vụ như thu thập, chỉnh lý, bảo quản tốt thì công tác phát huy GTTL mới đạt hiệu
quả, từ đó dẫn đến việc tham mưu tổ chức phát huy giá trị TLLT của LTLS hiện
nay chỉ đáp ứng được yêu cầu, cung cấp kịp thời cho tổ chức, cá nhân.
Cơ sở vật chất chưa được đầu tư kịp thời để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
của công tác phát huy giá trị TLTL tại Trung tâm LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trung tâm đang thiếu ngân sách và không gian trưng bày tài liệu. Phòng đọc của
trung tâm có diện tích nhỏ, không đáp ứng đủ cho nhu cầu khai thác ngày càng
lớn của độc giả.
Chưa triển khai được nhiều hình thức PHGT TLLT như: giới thiệu tài liệu
trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử,… Một số hình thức
triển khai được còn nhỏ chưa thực sự đi vào chiều sâu. Mới dừng lại thực hiện
một số hình thức mang tính truyền thống có quy mô và phạm vi nhỏ, công tác
tham mưu, đề xuất nâng cao hiệu quả trong công tác này còn hạn chế. Các cán bộ,
46
chuyên viên phụ trách công tác này chưa được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về
kỹ năng tham mưu và tổ chức thực hiện các hình thức phát huy giá trị TLLT tại
trung tâm.
Hạn chế về chuyên môn, năng lực thực hiện nhiệm vụ phát huy giá trị TLLT
nên một bộ phận nhân sự của LTLS chưa chủ động tham mưu, tổ chức nghiên cứu
thông tin trong TLLT để xây dựng các chuyên đề về: văn hóa- xã hội, an ninh
chính trị, kinh tế, xây dựng, … để giúp các cơ quan, tổ chức có được những thông
tin tổng hợp liên quan đến các lĩnh vực hoạt động.
3.1.3 Nguyên nhân:
Do trụ sở làm việc của Trung tâm đang đặt trong khuôn viên của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế nên gây ra một số khó khăn trong quan hệ đối tác của Trung
tâm đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân đến liên hệ khai thác và sử dụng TLLT.
Diện tích kho tàng, trang thiết bị bảo quản tại Trung tâm còn hạn chế, ảnh
hưởng rất nhiều đến công tác bảo quản TLLT, từ đó gây nhiều khó khăn cho công
tác phát huy giá trị TLLT tại Trung tâm.
Trung tâm LTLS tỉnh chưa chủ động giới thiệu TLLT đến với đông đảo
độc giả, vì vậy, số lượng biết và tìm đến khai thác TLLT còn hạn chế. Hầu hết các
hình thức khai thác, sử dụng tài liệu hiện nay tại trung tâm LTLS tỉnh là các hình
thức bị động, trung tâm chưa chủ động đưa TL đến gần với độc giả.
Kinh phí cấp cho các hoạt động phát huy giá trị TLLT còn hạn chế so với
giá trị của tài liệu. Vì vậy, chưa đáp ứng được với nhu cầu ngày càng cao của độc
giả.
Hầu hết các viên chức tại Trung tâm LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế không
được tốt nghiệp chuyên ngành Lưu trữ học, ít được tham gia bồi dưỡng chuyên
sâu về công tác phát huy giá trị TLLT nên việc tham mưu, tổ chức thực hiện chưa
được thường xuyên và còn nhiều hạn chế.
47
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát huy giá trị TLLT tại
Trung tâm lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2.1 Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định về phát huy giá trị tài liệu
lưu trữ.
Đây là một nhiệm vụ cần thiết, quan trọng và cấp bách đối với trung tâm.
Việc ban hành các văn bản liên quan đến tổ chức khai thác và sử dụng tài liệu là
cơ sở pháp lý quan trọng giúp Trung tâm thực hiện công tác phát huy giá trị TLLT
được hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng độc giả được
tiếp cận, khai thác sử dụng TLLT phục vụ nhu cầu chính đáng của mình.Một số
văn bản mà Trung tâm cần phải hoàn thiện và ban hành đó là:
- Văn bản về đề án xây dựng các hình thức phát huy giá trị TLLT áp dụng
các biện pháp Khoa học- kỹ thuật.
- Kế hoạch phát huy giá trị TLLT qua từng năm cụ thể.
3.2.2 Tăng cường kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác phát huy giá trị
tài liệu.
Việc kiểm tra đánh giá thường xuyên các hình thức phát huy giá trị tài liệu
hiện có tại trung tâm là một việc làm hết sức cần thiết, giúp cho lãnh đạo Trung
tâm có thể nắm được tình hình thực tiễn của công tác này.Từ đó có những chính
sách phù hợp để giúp hoàn thiện hơn trong quá trình thực hiện công tác phát huy
giá trị tài liệu. Việc kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác này có thể tiến hành
thông qua những hình thức như sau:
Báo cáo thường xuyên theo từng quý, 6 tháng và cuối năm gửi về Chi cục
Văn thư- Lưu trữ và Sở Nội vụ về lượt người đến khai thác tài liệu, số lượng
TLLT đưa ra khai thác, các TLLT thường xuyên được độc giả khai thác để có
chiến lược thích hợp đẩy mạnh chất lượng phục vụ cho độc giả.
Thường xuyên tổ chức các đợt kiểm tra đột xuất về tình hình thực hiện công
tác phát huy tài liệu tại Trung tâm để có các phương án nhằm cải thiện và nâng
48
cao chất lượng công tác phát huy giá trị TLLT, xứng tầm với giá trị của tài liệu
đang được bảo quản tại Trung tâm.
Các ý kiến góp ý của độc giả qua hòm thư góp ý, qua phiếu thăm dò ý kiến
độc giả cũng là một hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được tại Phòng đọc.
Khen thưởng kịp thời cho cán bộ khi hoàn thành xuất sắc công việc được
giao và có nhiều thành tích cao trong công việc nhằm khích lệ, động viên và tạo
sự hứng thú trong công việc. Đồng thời cần xử lý nghiêm minh những trường hợp
không có tinh thần trách nhiệm trong công việc, coi thường hoặc không hoàn
thành nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Các mức xử phạt tùy thuộc vào mức độ và
tính chất của vi phạm của từng trường hợp, phù hợp với quy định của Pháp luật.
3.2.3 Hoàn thiện tổ chức nhân sự làm công tác lưu trữ
Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác lưu trữ là vấn đề
được ưu tiên hàng đầu.Chất lượng của công tác phát huy giá trị của tài liệu đạt
được hiệu quả cao khi có những cán bộ với kĩ năng, chuyên môn nghiệp vụ tốt.
Khi đó mới có thể có được những phương án phát huy giá trị tài liệu một cách hợp
lí và đem lại hiệu quả cao cho trung tâm.
Thứ nhất, tổ chức tuyển dụng thêm nhân sự chuyên phụ trách công tác phát
huy giá trị tài liệu lưu trữ tại Trung tâm: Trung tâm nên tuyển dụng các nhân sự
được đào tạo bài bản về chuyên ngành lưu trữ để công tác lưu trữ tài liệu ở Trung
tâm được tiến hành một cách khoa học và thuận lợi. Trung tâm nên phối hợp với
các cơ sở đào tạo về chuyên ngành văn thư- lưu trữ trên địa bàn cả nước để tuyển
dụng những nhân sự phù hợp với công việc tại Trung tâm.
Thứ hai, Bồi dưỡng kiến thức về lưu trữ cho các cán bộ chuyên môn làm
việc trực tiếp với công tác phát huy giá trị tài liệu: Tính chất công việc ở Trung
tâm đòi hỏi các chuyên viên phải có kiến thức chuyên sâu về lưu trữ nên việc bồi
dưỡng nghiệp vụ lưu trữ là hết sức cần thiết. Việc bổi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ sẽ giúp cán bộ nhân viên hiểu rõ được thay đổi trong chính sách, quy định của
nhà nước từ đó công tác lưu trữ sẽ được cải thiện. Ban lãnh đạo nên chú trọng
49
trong việc lựa chọn các cán bộ để tổ chức các kế hoạch, mở lớp bồi dưỡng nâng
cao năng lực, trình độ chuyên môn cho phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ của
từng chuyên viên. Bên cạnh đó Trung tâm nên tổ chức bổi dưỡng kỹ năng tin học
văn phòng cho tất cả các chuyên viên nhằm đáp ứng với sự phát triển của khoa
học công nghệ hiện nay.
Trung tâm có thể mời các giảng viên thuộc các trường đại học chuyên
giảng dạy về lưu trữ như Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn và Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội hoặc phối hợp với Trung tâm Lưu trữ Quốc gia I, Trung
tâm Lưu trữ Quốc gia IV, Viện Nghiên cứu Hán Nôm tổ chức các khóa bồi dưỡng,
các lớp ngắn hạn. Tổ chức các đợt tham quan quy trình cũng như các hình thức
phát huy giá trị tài liệu tại các trung tâm Lưu trữ lịch sử cấp Trung ương và cấp
tỉnh để học hỏi kinh nghiệm và áp dụng vào tình hình thực tế của Trung tâm.
3.2.4 Đầu tư trang thiết bị, vật chất.
Nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu của độc giả ngày càng cao. Tuy nhiên,
cơ sở vật chất tại Trung tâm lại chưa đáp ứng tốt nhu cầu của độc giả, vì thế Trung
tâm nên tích cực đẩy mạnh trong việc đầu tư trang thiết bị.
Tích cực đẩy nhanh tiến độ xin vốn đầu tư đề án xây dựng trụ sở mới, tạo
điều kiện để bảo quản tài liệu tốt hơn, xây dựng không gian mở để tổ chức triển
lãm, từ đó nâng cao chất lượng các công tác nghiệp vụ Lưu trữ tại Trung tâm.
Xây dựng dự trù kinh phí mua sắm trang thiết bị vào Dự toán kinh phí hàng
năm của Trung tâm nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác phát huy giá trị TLLT
như: bàn, ghế, tủ phục vụ phòng Đọc; máy tính phục vụ cho viết bài, tuyên truyền,
công tác Marketing về TLLT hiện đang bảo quản tại trung tâm.
3.2.5 Đa dạng hóa các hình thức phát huy giá trị tài liệu lưu trữ
Thứ nhất, Đổi mới hình thức phục vụ tại Phòng đọc:
Hiện nay, hình thức phục vụ tại Phòng đọc củaTrung tâm vẫn là hình thức
truyền thống, nghĩa là độc giả có nhu cầu khai thác tài liệu thì phải đến trực tiếp
50
Phòng đọc mới có thể tiếp cận được với tài liệu. Điều này sẽ là khó khăn đối với
những người ở xa, già yếu, không bố trí được thời gian…Vì vậy, giải pháp áp
dụng một số hình thức khai thác sử dụng mới như: khai thác TLLT qua mạng nội
bộ (mạng LAN) và mạng toàn cầu (Internet), xây dựng mô hình “Phòng đọc trực
tuyến”. Nó sẽ giúp giảm bớt các chi phí đầu tư cho cơ sở vật chất; tinh giảm các
thủ tục khai thác sử dụng TLLT và chi phí cho độc giả. Là hình thức không cần
phải mở rộng diện tích phòng đọc mà cũng có thể dễ dàng quảng bá hình ảnh,
tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu về giá trị TLLT, nội dung, thành phần tài liệu
đang được bảo quản tại đây. Như vậy, sẽ giúp cho việc quản lý TLLT được tốt
hơn, tránh được tình trạng xuống cấp, hư hỏng đối với tài liệu do tiếp xúc trực
tiếp quá nhiều và đồng thời trung tâm có thể công khai, minh bạch về thủ tục, giấy
tờ trong quá trình khai thác và sử dụng tài liệu.
Thứ hai, giới thiệu TLLT qua phương tiện truyền thông đại chúng và mạng
xã hội:
Đa dạng hóa các hình thức cung cấp TLLT là không chỉ dừng lại ở việc
cung cấp trực tiếp các bản sao, bản chứng thực tài liệu mà trung tâm nên mở rộng
các hình thức sản phẩm dịch vụ đáp ứng theo nhu cầu của độc giả. Khi xã hội phát
triển thì nhu cầu của con người càng lúc càng nâng cao đòi hỏi trung tâm cần phải
mở rộng các loại hình về sản phẩm đặc biệt là các dịch vụ lưu trữ, như: Triển khai
xây dựng các bộ phim ngắn, các ấn phẩm văn hóa có giá trị từ các TLLT nhằm
đẩy mạnh công tác tuyên truyền về số lượng, thành phần, nội dung, giá trị của của
những TLLT được bảo quản tại Kho LTLS trên các phương tiện thông tin đại
chúng như các Đài truyền hình, Đài phát thanh, các báo, tạp chí… để con đường
mà TLLT đến với người dân là ngắn nhất có thể. Tham khảo cách làm của các
LTQG, LTLS các tỉnh như: Tổ chức các hình thức trưng bày, triển lãm hay ứng
dựng quảng bá tài liệu trên trang thông tin điện tử, …, để lựa chọn cách làm phù
hợp với TLLT tại Trung tâm.
51
Bên cạnh các hình thức khai thác, sử dụng tài liệu hiện có,Trung tâm cần
xây dựng một hệ thống Website, trang Facebook và Youtube của Trung tâm. Đây
là các trang mạng xã hội phổ biến và có lượng người dùng lớn.. tạo điều kiện cho
các độc giả có nhu cầu tìm hiểu tài liệu nhưng gặp khó khăn về khoảng cách địa
lý, thời gian không thể trực tiếp đến khai thác tại phòng đọc có thể khai thác đầy
đủ về các tài liệu thông qua hình thức trực tuyến. Đây cũng là một hình thức quảng
bá, tuyên truyền, phổ biến về giá trị, nội dung và thành phần tài liệu đang được
bảo quản tại Trung tâm, Trung tâm có thể tiến hành thu phí sử dụng tài liệu qua
các hình thức này để tạo ra nguồn lợi cho Trung tâm.
Thứ ba, Xuất bản ấn phẩm, bài viết.
Trung tâm cần tiếp tục phối hợp với các cơ quan có liên quan xuất bản các
ấn phẩm nhằm phát huy giá trị tài liệu, giới thiệu, quảng bá nguồn tài liệu đang
được bảo quản tại Trung tâm đến đông đảo quần chúng, đặc biệt là những đối
tượng có nhu cầu tìm hiểu, khai thác các thông tin từ các tài liệu của Trung tâm.
Việc xuất bản ấn phẩm còn tạo ra nguồn lợi nhuận không nhỏ cho trung tâm, là
nguồn động viên khích lệ tinh thần cho chính các cán bộ, nhân viên của Trung
tâm.
Thứ tư, giải pháp đối với công tác tổ chức triển lãm
Trong thời gian xây dựng trụ sở làm việc mới, Trung tâm nên có các biện
pháp để có thể chủ động tổ chức các triển lãm phù hợp: như thuê, mượn các địa
điểm để tổ chức triển lãm như các trung tâm hội nghị, bảo tàng, các di tích lịch sử
trên địa bàn,…
Thứ năm, tăng cường xây dựng các phim tư liệu, phóng sự liên quan đến
nội dung của TLLT đang được bảo quản tại trung tâm:
Bên cạnh những hình thức phát huy giá trị TLLT truyền thống, trung tâm
nên xây dựng các hình thức giới thiệu TLLT hiện đại, phù hợp với sự phát triển
của công nghệ thông tin hiện nay. Trung tâm cần tiếp tục phối hợp với Đài Phát
thanh và Truyền hình Thừa Thiên Huế, Đài Truyền hình Việt Nam khu vực miền
52
Trung (TRT, VTV8) và một số hãng phim xây dựng những bộ phim tư liệu, phóng
sự về TLLT có liên quan đến các chủ đề phù hợp, có liên quan đến nội dung của
để phát vào những dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của thành
phố, của đất nước (ngày giải phóng quê hươngThừa Thiên Huế, ngày nhà giáo
Việt Nam, ngày Thầy thuốc Việt Nam, ngày thương binh liệt sĩ…).
Ngoài ra, trung tâm cần tiến hành hợp tác với các Trung tâm Lưu trữ Quốc
gia và các Trung tâm Lưu trữ lịch sử của các tỉnh để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm
trong công tác phát huy giá trị TLLT nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.
Tiểu kết chương 3:
TLLT đang được bảo quản tại trung tâm LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế có nội
dung, thành phần khá phong phú, đa dạng. Đây sẽ vừa là thách thức, đồng thời
mở ra nhiều cơ hội phát triển cho ngành lưu trữ của tỉnh Thừa Thiên Huế nói
riêng. Tuy nhiên, từ trước tới nay, việc phát huy giá trị TLLT bảo quản tại trung
tâm còn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của TLLT. Trước sức ép này của
xã hội, đòi hỏi Trung tâm LTLS tỉnh Thừa Thiên Huế bắt buộc phải một sự thay
đổi mang tính toàn diện trong hoạt động PHGT LTLT nói riêng và các hoạt động
lưu trữ khác nói chung. Trong đề tài, em đã đề xuất một số giải pháp giúp cải thiện
và nâng cao chất lượng công tác phát huy giá trị tài liệu tại trung tâm.
53
KẾT LUẬN
Có thể khắng định rằng: Tài liệu lưu trữ là một di sản có giá trị quan trọng
đối với đất nước, cung cấp thông tin trên nhiều lĩnh vực, phục vụ cho nhu cầu
chính đáng của nhân dân. Các thông tin chứa đựng trong TLLT có mức độ tin cậy
cao. Vì thế ngoài yêu cầu phải bảo quản an toàn tài liệu theo đúng quy định của
nhà nước thì việc phát huy giá trị tài liệu lưu trữ ngày càng được đòi hỏi cao hơn
nhằm phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại.
Phát huy giá trị TLLT là một công tác có tính khoa học cao, đòi hỏi nắm rõ
khái niệm, cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của công tác này tại Trung tâm lưu trữ
lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế. Để thực hiện tốt công tác này cần phối hợp giữa lý
luận và thực tiễn về công tác phát huy giá trị tài liệucũng như sự quan tâm, học
hỏi và trau dồi nhưng kinh nghiệm quý báu từ các trung tâm lưu trữ trong nước
và thế giới.
Công tác phát huy giá trị tài liệu tại trung tâm thời gian qua đã được quan
tâm chú trọng.Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phát huy giá trị tài liệu
tại trung tâm vẫn còn nhiều hạn chế cần được quan tâm khắc phục. Do đó trung
tâm cần có những biện pháp đồng bộ nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn công tác
này. Trong đó, việc phối hợp thực hiện giữa các biện pháp của các hình thức
truyền thống và các biện pháp áp dụng công nghệ thông tin hiện đại là yêu cầu
cấp bách mà trung tâm phải thực hiện. Đây chính là yếu tố cơ bản để thu hút độc
giả từ đó công tác phát huy giá trị tài lưu trữ mới có thể đạt được hiệu quả cao.
Để tổ chức thực hiện tốt công tác này cần có sự chỉ đạo của các cấp ban,
ngành và các cán bộ có kinh nghiệm trong công tác phát huy giá trị tài liệu. Mặc
dù, những giải pháp mà em đưa ra chưa đầy đủ và toàn diện để giải quyết hết các
vấn đề đang đặt ra tại trung tâm, tuy nhiên em tin rằng với những kiến nghị mang
tính gợi mở sẽ là cơ sở có thể giúp lãnh đạo và cán bộ có thể tham khảo nhằm
thực hiện công tác phát huy giá trị tài liệu tại trung tâm có được các kết quả cao
hơn trong thời gian tới.
54
Với thời gian cũng như giới hạn về trình độ nên đề tài khóa luận này chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Do vậy, em rất mong nhận được những
nhận xét, đánh giá từ Thầy, Cô. Ngoài ra, để tiếp tục hoàn thiện công tác phát huy
giá trị tài liệu nói chung và tại trung tâm lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế nói
riêng, vấn đề này cần có thêm nhiều hơn nữa các công trình nghiên cứu của các
học giả khác ở quy mô lớn hơn./.
55
1. Quốc hội (2011) Luật số: 01/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Quốc hội (2012) Luật số: 19/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012
Luật lưu trữ.
Luật Xuất bản.
3. TS. Chu Thị Hậu (2016), Giáo trình “Lý luận và phương pháp công
tác lưu trữ” Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, NXB Lao động, Hà Nội.
4. PGS,TS. Dương Văn Khảm: Từ điển giải thích Nghiệp vụ văn thư – lưu
5. Đỗ Thị Thơm (2020), Luận văn Thạc sĩ “Phát huy giá trị TLLT lịch sử
trữ Việt Nam, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 2011.
thành phố Hải Phòng phục vụ giải quyết chế độ, chính sách cho cán bộ, công
chức, viên chức và người có công với cách mạng”, Trường Đại học Khoa học Xã
6. Lê Thị Hiền (2020), Luận văn Thạc sĩ “Phát huy giá trị TLLT lịch sử
hội và Nhân văn.
thành ủy Hải Phòng phục hoạt động của các cơ quan, tổ chức Đảng”, Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
7. TS. Nguyễn Cảnh Đương: Bàn về khái niệm "tài liệu", "Văn bản", "Tài
liệu lưu trữ", "Tài liệu lưu trữ điện tử", "Văn bản điện tử" và "Tài liệu lưu trữ
8. Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo số 62/BC-
điện tử" Tạp chí Văn thư Lưu trữ.
VTLT ngày 24/12/2015 về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2015,
phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2016, Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa
9. Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo số 97/BC-
Thiên Huế.
VTLT ngày 28/12/2016 về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2016,
phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2017, Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa
Thiên Huế.
56
10. Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo số 55/BC-
VTLT ngày 10/12/2017 về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2017,
phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2018, Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa
11. Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo số 61/BC-
Thiên Huế.
VTLT ngày 18/12/2018 về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2016,
phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2019, Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa
12. Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo số 101/BC-
Thiên Huế.
VTLT ngày 31/12/2019 về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2019,
phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2020, Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa
13. Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo số 93/BC-
Thiên Huế.
VTLT ngày 19/12/2020 về kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2020,
phương hướng nhiệm vụ công tác năm 2021, Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa
14. Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế, Báo cáo số 32/BC-
Thiên Huế.
VTLT ngày 27/04/2021 về Tình hình tổ chức sử dụng TLLT giai đoạn 2015-2020
tại Trung tâm lưu trữ lịch sử tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh
15. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị số 35/CT-TTg ngày 7/9/2017 về
Thừa Thiên Huế.
16. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2015), Quyết định 3070/QĐ-
việc tăng cường công tác lập và giao nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ lịch sử.
UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015, Danh mục các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn
17. Vũ Thị Thảo Thanh (2022), Luận văn Thạc sĩ “Phát huy giá trị TLLT
nộp lưu vào Trung tâm lưu trữ lịch sử tỉnh.
lịch sử tại Lưu trữ Lịch sử tỉnh Ninh Bình”, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
57
Nhân văn.
18. Các bài viết trên các website
18.1. http://www.baothuathienhue.com.vn
18.2. http://ccvtlt.sonoivu.thuathienhue.gov.vn
18.3. https://thuathienhue.gov.vn
18.4. http://luutrutinh.hatinh.gov.vn
18.5. http://hueworldheritage.org.vn
18.6. https://thuvienphapluat.vn
58
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Nội quy sử dụng phòng đọc tại Trung tâm
Phụ lục 2: Biểu mức thu phí Sử dụng TLLT tại trung tâm
59
Phụ lục 3: Quy chế khai thác, sử dụng TLLT tại Trung tâm LTLS tỉnh TTH
Phụ lục 4: Nội quy khai thác và sử dụng tài liệu tại Phòng đọc