ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

HOÀNG NGỌC SƠN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI CÂY NGHIẾN

GÂN BA (EXCENTRODENDRON TONKINENSIS) TẠI XÃ VŨ CHẤN,

HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

HOÀNG NGỌC SƠN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM HỌC LOÀI CÂY NGHIẾN

GÂN BA (EXCENTRODENDRON TONKINENSIS) TẠI XÃ VŨ CHẤN,

HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng

Lớp : K47- QLTNR

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2015 - 2019

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đặng Thị Thu Hà

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba

– (Excentrodendron tonkinensis) nhằm góp phần bảo tồn và phát triển

nguồn gen cây rừng quý, hiếm tại xã Vũ Chấn, Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái

Nguyên” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và làm khóa luận tốt nghiệp sau

bốn năm theo chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng khoa Lâm nghiệp tại

trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận này, lời

đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Đặng Thị Thu Hà

thuộc Khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cô đã

trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn

thiện khóa luận này.

Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô Khoa Lâm Nghiệp,

Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, lãnh đạo xã Vũ Chấn và cán bộ

kiểm lâm đang công tác tại trạm kiểm lâm xã Vũ Chấn đã tạo điều kiện và

thời gian cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.

Mặc dù đẵ cố gắng trong qua trình thực hiện nhưng chưa có kinh

nghiệm thực tiễn và thời gian học tập còn hạn chế nên không tránh khỏi

những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và

các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 1 tháng 6 năm 2019

Sinh viên

Hoàng Ngọc Sơn

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân Tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng công bố

trong các công trình khác. Nếu như không đúng như trên, tôi xin hoàn toàn

chịu trách nhiệm về đề tài của mình

Xác nhận của GVHD Người cam đoan

TS. Đặng Thị Thu Hà Hoàng Ngọc Sơn

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên

đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!

(Ký, họ và tên)

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tìm hiểu tri thức bản địa về sự hiểu biết cây Nghiến của người dân ...... 25

Bảng 4.2: Kích thước thân cây Nghiến tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh

Thái Nguyên .................................................................................. 28

Bảng 4.3: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá cây Nghiến ............. 29

Bảng 4.4. Phân bố của cây Nghiến trên các tuyến điều tra ............................. 29

Bảng 4.5: Phân bố của cây Nghiến theo vị trí ................................................. 30

Bảng 4.6 : Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và Nghiến ................................ 31

Bảng 4.7: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ nơi có Nghiến phân bố ................... 32

Bảng 4.8: Thành phần loài cây gỗ đi kèm với Nghiến ở các OTC ................. 35

Bảng 4.9: Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Nghiến phân bố ................. 36

Bảng 4.10: Chất lượng và nguồn gốc của loài Nghiến ................................... 37

Bảng 4.11: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài

Nghiến phân bố ............................................................................. 38

Bảng 4.12: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của thảm tươi và dây leo

nơi có loài Nghiến phân bố........................................................... 39

Bảng 4.13: Bảng tổng hợp trữ lượng lâm phần và loài Nghiến gân ba tại khu

vực nghiên cứu .............................................................................. 40

iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Thân cây Nghiến tại xã Vũ Chấn ........................................................... 27

Hình 4.2: Hình thái lá cây nghiến ........................................................................... 28

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT...................................... viii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa ....................................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3

2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3

2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .......................... 5

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5

2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................... 7

2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 11

2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 11

2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội ............................................ 14

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 15

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 15

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 15

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15

3.3.1. Điều tra sự hiểu biết, khai thác và sử dụng của loài cây Nghiến gân ba15

vi

3.3.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn,

huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 15

3.3.3. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn, huyện Võ

Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 15

3.3.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn,

huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 15

3.3.5. Đánh giá trữ lượng cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu tại xã Vũ

Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ........................................................ 15

3.3.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại

xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................. 15

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 15

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung ............................................................ 15

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 16

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25

4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài Nghiến gân ba 25

4.1.1. Sự hiểu biết của người dân địa phương về các loài Nghiến gân ba ...... 25

4.1.2. Đặc điểm khai thác và sử dụng loài Nghiến gân ba .............................. 26

4.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba ............................ 26

4.2.1. Đặc điểm hình thái rễ, thân cây Nghiến gân ba .................................... 26

4.2.2. Đặc điểm hình thái lá cây ...................................................................... 28

4.3. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn, huyện Võ

Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................... 29

4.3.1. Tần xuất xuất hiện của loài Nghiến trên các tuyến điều tra .................. 29

4.3.2. Đặc điểm phân bố cây Nghiến theo vị trí ............................................. 30

4.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn, huyện

Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................. 30

4.4.1. Cấu trúc mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và Nghiến ......................... 30

vii

4.4.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Nghiến phân bố ............. 36

4.4.3. Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố ..... 38

4.5. Đặc điểm trữ lượng cây Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai,

tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 40

4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại xã

Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .................................................. 42

4.6.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển cây

Nghiến gân ba tại Võ Nhai .............................................................................. 41

4.6.2. Đề xuất biện pháp bảo tồn ..................................................................... 41

4.6.3. Đề xuất biện pháp phát triển loài .......................................................... 42

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 43

5.1. Kết luận .................................................................................................... 43

5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 44

5.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

viii

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

D1.3: Đường kính ngang ngực

Dt: Diện tích tán

ĐDSH: Đa dạng sinh học

Hdc: Chiều cao dưới cành

Hvn: Chiều cao vút ngọn

LSNG: Lâm sản ngoài gỗ

N: Số cây

N/ha: Số cây trên ha

ODB: Ô dạng bảng

OTC: Ô tiêu chuẩn

STT: Số thứ tự

T: Tốt

TB: Trung bình

TS: Tiến sĩ

X: Xấu

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Rừng là yếu tố cơ bản của môi trường, rừng giữ vai trò quan trọng

trong việc phòng hộ, bảo vệ đa dạng sinh học, duy trì cân bằng sinh thái, bảo

tồn nguồn gen, các nguồn lâm đặc sản khác, phục vụ nhu cầu của con người

tuy nhiên rừng trên thế giới cũng như ở Việt Nam đang bị suy thoái nghiêm

trọng. Theo số liệu của Mauran (1943), tổng diện tích rừng Việt Nam là 14,3

triệu ha, nếu đem so sánh với số liệu của Viện điều tra quy hoạch rừng năm

1992, 1993 là 9,3 ha thì sau 50 năm tài nguyên rừng của nước ta bị giảm 5

triệu ha (trung bình 100000 ha/năm). Từ năm 1943 đến năm 1993 nước ta mất

khoảng gần 6 triệu ha rừng tự nhiên, bình quân mỗi năm mất 110000 –

120000 ha.

Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là một loại cây lớn, cho

gỗ tốt, có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cao. Vì là cây gỗ quý hiếm có giá

trị cao cho nên những năm qua gỗ Nghiến gân ba đã bị khai thác với số lượng

rất lớn và quá mức, nên hiện chỉ còn rất ít ở một số vừng rừng trên núi đá vôi,

tập trung chủ yếu ở các khu bảo tồn thiên nhiên như Hữu Liên, Ba Bể,

Phượng Hoàng v.v… và hiện đang là đối tượng cần được nuôi dưỡng, bảo vệ

và phát triển. Sự tái sinh các loài cây trên núi đá vôi rất khó và sự sinh trưởng

của chúng rất chậm chạp, loài Nghiến gân ba trên núi đá vôi mất hàng trăm,

nghìn năm sau mới có được cây Nghiến gân ba cổ thụ, việc khôi phục loài

này là hết sức khó khăn. Những năm qua, tại một số khu rừng đặc dụng,

Vườn quốc gia vẫn còn tình trạng khai thác trái phép Nghiến gân ba, chủ yếu

là khai thác Nghiến gân ba dưới dạng thớt mang tiêu thụ. Chính vì vậy số

2

lượng diện tích rừng Nghiến gân ba giảm rất mạnh và đứng trước nguy cơ

tuyệt chủng cao. Để bảo tồn và phát triển cây Nghiến gân ba nguồn gen thực

vật quý, hiếm tôi tiến hành nghiên cứu khóa luận: “Nghiên cứu một số đặc

điểm lâm học loài cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) nhằm

góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng quý, hiếm tại xã Vũ

Chấn, Huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Khóa luận thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:

- Xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học của

cây Nghiến gân ba nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây rừng

quý tại khu vực nghiên cứu.

1.3. Ý nghĩa

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Giúp tôi hiểu thêm về sự phân bố và sinh trưởng của cây Nghiến gân ba.

- Ứng dụng những kiến thức đã học vào trong thực tiễn.

- Biết được tầm quan trọng của loài thực vật quý hiếm như cây Nghiến gân

ba nói riêng, và các loài cây quý hiếm sống kèm cây Ngiến gân ba nói chung.

- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn trong sự nghiệp bảo vệ

và phát triển rừng hiện nay.

- Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác

về loài cây Nghiến gân ba.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn

Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh thái, tình trạng phân bố của

loài Nghiến gân ba nhằm đề xuất một số giải pháp bảo tồn.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học

Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vấn đề bảo tồn đa dạng

sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng. Quá trình đô thị hóa, ô

nhiễm môi trường, chặt phá rừng là những nguyên nhân gây suy giảm diện

tích rừng, suy giảm đa dạng sinh học, nhiều loài động thực vật quý đứng

trước nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy cần có những hành động cụ thể của cộng

đồng đó là các chương trình, dự án để bảo tồn một cách kịp thời. Trong đó

Nghiến gân ba là loài gỗ quý có giá trị kinh tế cao, đã và đang bị khai thác

mạnh dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng chính trong tương lai gần vì thế chúng ta

cần có những nghiên cứu cụ thể về đặc tính sinh học của loài này từ đó đề

xuất các biện pháp bảo tồn.

Về cơ sở sinh học

Sinh thái học là một tổng hợp các kiến thức có liên quan với kinh tế tự

nhiên. Tức là nghiên cứu các mối quan hệ giữa sinh vật và hoàn cảnh sống

của chúng, kể cả hữu sinh, vô sinh và trước hết đó là các mối quan hệ hỗ trợ

cạnh tranh của các động vật và thực vật, sự tác động lẫn nhau trực tiếp hay

gián tiếp [22].

Công việc nghiên cứu đối với bất kỳ loài cây rừng nào chúng ta cũng

cần phải nắm rõ đặc điểm sinh học của từng loài. Việc hiểu rõ hơn về đặc tính

sinh học của loài giúp chúng ta có những biện pháp tác động phù hợp, sử

dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và bảo vệ hệ động thực

vật quý hiếm, từ đó giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về thiên nhiên sinh vật.

4

Về cơ sở bảo tồn

Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng

thức vốn có của nó. Bảo tồn là giữ lại, không để mất đi, không để bị thay đổi,

biến hóa hay biến thái [21].

Biến đổi khí hậu, chặt phá rừng làm cho nhiều loài động, thực vật đứng

trước nguy cơ tuyệt chủng chính vì vậy công tác bảo tồn loài, bảo tồn đa dạng

sinh học ngày càng được quan tâm và chú trọng.

Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, chính

phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam để hướng dẫn, thúc đẩy công

tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên.

Căn cứ vào phân cấp bảo tồn loài và ĐDSH có rất nhiều loài động thực

vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN và VU cần được bảo tồn, nhằm gìn giữ

nguồn gen quý giá cho thành phần đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và

thế giới nói chung. Cây Nghiến gân ba tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai

thác rất mạnh (trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay

dùng làm thớt chủ yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng

thành đã bị chặt phá > 50%. Tuy có ở các Vườn quốc gia: Ba Bể, Vườn quốc

gia Phia Đén – Phia oắc, Vườn quốc gia Xuân Sơn, Vườn quốc gia Phong Nha-

Kẻ Bàng,… và các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên, Na

Hang, Bắc Mê, Bát Đại Sơn, Phong Quang, Tây Côn Lĩnh, Kim Hỷ, Nam

Xuân Lạc, Thần Sa- Phượng Hoàng,… nhưng tại những nơi đó vẫn bị khai thác

trộm. Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cao ngoài thiên nhiên. Đây

là cơ sở khoa học giúp tôi tiến hành khoá luận tốt nghiệp này.

5

2.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Cấu trúc rừng

Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái

học. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng người ta chia ra làm 3 dạng cấu trúc là:

cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.

Cấu trúc của thảm thực vật là kết quả của quá trình đấu tranh sinh tồn

giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn cảnh sống. Trên quan

điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài phản ánh nội

dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có tính quy luật

và theo trật tự của quần xã. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của

rừng mưa nhiệt đới đã được P. W. Richards (1952) [14], G. N. Baur (1964)

[1], E. P. Odum (1971) [19] tiến hành. Những nghiên cứu này đã nêu lên quan

điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến

của rừng.

G. N. Baur (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói

chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi

sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho

rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm

sinh cải thiện rừng.

P. Odum (1971) [19] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ

sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái

được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm

sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [4], J. Plaudy

(1987) [13] đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng,

nghiên cứu các cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái

niệm dạng sống, tầng phiến.

6

Các nghiên cứư về cây Nghiến gân ba trên thế giới

Cây Nghiến gân ba Tên khoa học: Excentrodendron tonkinense (Gagnep

Chang & Miau, 1978)[20] là loài thực vật có hoa trong chi Nghiến gân ba-

Excentrodendron, họ Đay - Tiliaceae. Bộ Bông - Malvales, lớp (nhóm): cây gỗ

lớn. Ngành Ngọc lan-Magnoliophyta. Loài này được Chang & Miau mô tả khoa

học chi tiết năm 1978. Tên đồng nghĩa : Pentace tonkinensis A. Chev, nom. Nud

1918; P arapentace tonkinensis Gagnep, nom. Inval 1943; Excentrodendron

hsienmu auct, non (Chun & How) Chang & Miau 1956. Burretiodendron

tonkinensis (Gagnep.) Kosterm 1960 ; Burretiodendron hsienmu Chun & How

Loài cây Nghiến gân ba Excentrodendron tonkinense (A. Chevalier)

Hung T. Chang & RH Miao với các tên đồng nghĩa (cynonym):

Pentace tonkinensis A. Chevalier, Bull. Écon, Indochine, ns, 20: 803.

1918; Burretiodendron hsienmu Chun & FC Làm thế nào; B. tonkinense (A.

Chevalier) Kostermans; Excentrodendron hsienmu (Chun & FC How) Hung T. Chang & RH Miao; E. rhombifolium Hung T. Chang & RH Miao [20].

Cây cao tới 40 m. Cuống lá 3,5-6,5 (-10) cm; phiến lá màu xanh lá cây,

hình trứng hoặc hình bầu dục hoặc hình elip, 8-14 (-18) × 5-8 (-12) cm, có

lông, bóng, có lông màu nâu vàng có lông ở rìa tĩnh mạch, gân bên đến 1/2

dài như lưỡi kiếm, cách mép 10-15 mm, mỗi cạnh có 4 hoặc 5 gân phụ, gốc

tròn, đỉnh nhọn hoặc tù. Cụm hoa đực có hoa 7-13, 5-9 cm; hoa mầu hồng

nhạt, 1-3 hoa. Hoa đơn tính. Cuống nhỏ không khớp nối. Nhũ hoa thuôn dài,

1-1,5 cm, hoa chương màu nâu nhợt nhạt, nhẵn nhụi, không có tuyến hoặc

một vài cánh hoa bên trong có 2 tuyến. Cánh hoa rộng 8-9 × 5-6 mm, cơ sở rõ

ràng có vuốt. Xuất hiện 25-35; sợi tơ 4 - 6 mm; bao phấn ca 3 mm. Hoa cái

chưa biết.

7

Excentrodendron tonkinense mọc ở rừng thường xanh trên đá vôi.

Tỉnh Quảng Tây, Đông Nam tỉnh Vân Nam giáp [Việt Nam]. Excentrodendron

tonkinense (như Burretiodendron hsienmu) được đưa vào Danh sách đỏ của

IUCN là cây "Dễ bị tổn thương (B1 + 2c)". Gỗ rất cứng và được đánh giá cao để

làm thớt.

2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam

Cây Nghiến gân ba hay còn có tên khác: Nghiến gân ba đỏ; Nghiến gân

ba trứng; Kiêng mật; Kiêng đỏ; tên khoa học là Excentrodendron tonkinensis.

Việt nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với 4 mùa xuân, hạ, thu,

đông chính vì thế hệ động thực vật tại Việt Nam vô cùng phong phú và đa

dạng. Hiện nay, các nhà khoa học đã thống kê được 11.373 loài thuộc 2.524

chi, 378 họ trong 7 ngành thực vật khác nhau (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997)

[15]. Với hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, hệ động thực vật phong phú và

đa dạng với nhiều loài động thực vật quý hiếm được phát hiện và bảo tồn

trong số đó cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là một trong

những cây quý hiếm thường phân bố trên vùng núi đá vôi, có giá trị cao đang

được nghiên cứu và bảo tồn trước nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học.

Các nghiên cứu về bảo tồn

Sách đỏ Việt Nam 1996 [2] lần đầu tiên được soạn thảo và chính thức

công bố và sách đỏ năm 2007 [3] đã thực sự phát huy tác dụng, được sử dụng

có hiệu quả trong các hoạt động nghiên cứu giảng dạy, quản lý, bảo vệ nguồn

tài nguyên động thực vật ở nước ta, đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công

nghệ, bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật, môi trường thiên nhiên

nước ta trong giai đoạn vừa qua.

Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn

và phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể

8

hiện bằng một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Ba mốc quan trọng nhất

trong lĩnh vực bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT

(1992) [10], Nghị định 48/2002/NĐ-CP (2002) [6], Nghị Định 32-CP/2006

[7] Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 3 năm 2006 và Chỉ đạo số

16315/QLD-MP của Cục quản lý dược về tăng cường bảo vệ động vật thực

vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm [9] . Nghị định 160/2013 NĐ-CP [8] về tiêu

chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý,

hiếm được ưu tiên bảo vệ. Luật đa dạng sinh học (2008) [11] . Nhằm quy định

các loài động thực vật nguy cấp, quý, hiếm đang đứng trước nguy cơ tuyệt

chủng cần được bảo vệ.

Nghiên cứu về sinh thái

Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng,

đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên,

Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm,

ngăn ngừa ô nhiễm môi trường...

Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân và Cs (2000)

[5] đã nêu tóm tắt khái niệm và ý nghĩa của việc nghiên cứu. Sinh thái thực

vật nghiên cứu tác động qua lại giữa thực vật với ngoại cảnh. Mỗi loài cây

sống trên mặt đất đều trải qua quá trình thích ứng và tiến hoá lâu dài, ở hoàn

cảnh sống khác nhau các loài thực vật thích ứng và hình thành những đặc tính

sinh thái riêng, dần dần những đặc tính được di truyền và trở thành nhu cầu

của cây đối với hoàn cảnh.

Con người tìm hiểu đặc tính sinh thái của loài cây để gây trồng, chăm

sóc, nuôi dưỡng, sử dụng và bảo tồn các loài cây đúng lúc, đúng chỗ đồng

thời lợi dụng các đặc tính ấy để cải tạo tự nhiên và môi trường Lê Mộng Chân

(2000) [5].

9

Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [15], đã thống kê thành phần loài của VQG

có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213

họ thuộc ngành: Dương xỉ, Hạt trần, Hạt kín, các loài này được xếp thành 8

nhóm có giá trị khác nhau.

Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba

Sách đỏ Việt Nam năm (2007), phần II thực vật [3], mô tả đặc điểm cây

Nghiến gân ba:

Hình thái

Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Cành non không

có lông. Lá hình trứng rộng, cỡ 10 - 12 x 7 - 10cm; mép nguyên; gân bên 5 - 7

đôi, trong đó có 3 gân gốc; cuống lá dài 3 - 5cm. Hoa đơn tính. Hoa đực có

đường kính 1,5cm. Đài hình chuông, ở đầu xẻ 5 thuỳ sâu, dài 1,5cm. Cánh

hoa 5, dài 1,3cm. Nhị khoảng 25, xếp thành 5 bó; chỉ nhị dài 1 - 1,3cm; bao

phấn hình bầu dục, dài 3 mm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế), tự mở,

đường kính 1,8cm.

Sinh học, sinh thái

Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10. Cây ưa sáng, mọc rải rác trong

rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới 800 m, tái

sinh bằng hạt, cây mạ và cây con gặp khá phổ biến dưới tán rừng.

Phân bố

Trong nước cây Nghiến gân ba được phân bố ở: Sơn La (Thuận Châu,

Sông Mã, Mộc Châu), Hà Giang, Tuyên Quang (Chiêm Hoá), Cao Bằng

(Quảng Hoà, Trùng Khánh, Hạ Lang, Thạch An), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể),

Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn), Quảng Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình (Mai

Châu, Pà Cò).

Thế giới: Trung Quốc.

10

Giá trị

Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng đóng

thuyền, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng làm thớt, làm bệ

các tượng mỹ nghệ cao cấp.

Tình trạng

Tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước đây để

lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ yếu

xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá >

50%. Tuy có ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên và

Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm. Loài đang

đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên.

Phân hạng

EN A1a – d+2 c,d.

Nghiên cứu liên quan về cây Nghiến gân ba

Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy

cấp, quý, hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh

thái” (2010) [17]. Đã điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn loài các loài thưc vật

quý, hiếm, cung cấp những thông tin về sự phân bố của loài Nghiến gân ba

trong nước, số lượng còn sót lại, tình hình bảo vệ quản lý loài Nghiến gân ba,

dự án cũng cho thấy mức độ tác động của người dân đến loài Nghiến gân ba

là rất lớn dẫn tới có nguy cơ tuyệt chủng cao trong tương lai gần. Những

thông tin được dự án cung cấp giúp cho công tác quản lý, bảo vệ một cách

hợp lý, kịp thời, và đề xuất những giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững

loài Nghiến gân ba.

Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003), Tập II [16] mô tả dạng

sống và sinh thái cây Nghiến gân ba: Gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80

11

- 90cm. đường kính tới 80 - 90cm. Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế). Cây

ưa sáng, mọc rải rác trong rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi,

ở độ cao dưới 800 m, Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 - 10.

2.3. Tổng quan về khu vực nghiên cứu

2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

2.3.1.1. Vị trí địa lý

Vũ Chấn là một xã vùng cao nằm ở phía Bắc của huyện Võ Nhai, cách

trung tâm huyện Võ Nhai là 38km về phía đông, cách trục đường quốc lộ 1B

2km, xã có tọa độ địa lý như sau: Tọa Độ: 21°48′53″ vĩ độ Bắc 106°1′32″

kinh độ Đông. Xã có diện tích 47,8 km². Xã nằm ở phía bắc của huyện và

thuộc lưu vực của song Nhinh Tường. Vũ Chấn giáp với hai xã Sảng Mộc và

Nghinh Tường lần lượt ở:

- Phía tây bắc và đông bắc giáp với xã Phú Thượng.

- Phía đông nam giáp với xã Lâu Thượng.

- Phía nam giáp với xã Cúc Đường.

- Phía tây nam và giáp với xã Thượng Nung ở phía tây.

2.3.1.2. Điều kiện khí hậu thời tiết

Là khu vực nằm trong vùng khí hậu Trung du miền núi phía Bắc, mang

những nét điển hình của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa hè nóng ẩm mưa

nhiều nhưng ít có những ngày nhiệt độ quá cao hoặc có gió lào, mùa đông

thường lạnh khô hanh, cuối mùa đông có mưa phùn, ẩm độ không khí cao.

Mùa đông lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3), mùa hè ẩm ướt, mưa nhiều

(từ tháng 4 đến tháng 10).

- Nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,4°C, tháng có nhiệt độ trung bình

cao nhất là 36,8°C (tháng 6); tháng thấp nhất là 3°C (tháng 1, 2).

12

Biên độ ngày đêm trung bình là 7°C, lớn nhất là tháng 10: 8,2°C.

Với chế độ nhiệt như vậy rất thích hợp để phát triển các loại cây như:

quế, hồi, chè và các loại cây ăn quả.....

- Lượng mưa

Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa khô, lượng mưa thấp chỉ

chiếm 9% tổng lượng mưa cả năm.

Từ tháng 4 đến tháng 10 là mùa mưa, lượng mưa lớn chiếm đến 90%

tổng lượng mưa cả năm.

Lượng mưa bình quân 1.941 mm/năm, lượng mưa lớn tập trung vào các

tháng 6, 7, 8 và 9 do vậy thường xẩy ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi và lũ lụt

cục bộ.

+ Độ ẩm trung bình năm là 83%, cao nhất là 87%, tháng có độ ẩm thấp

nhất là tháng 12: 77%.

- Gió: Có hai loại gió chính: gió mùa đông bắc và gió tây nam.

* Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện từ tháng 11 năm trước đến

tháng 3 năm sau. Gió mùa Đông bắc kèm theo không khí lạnh, hay xuất hiện

sương muối làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc,

gia cầm.

* Gió Đông Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm, khí hậu

mát mẻ, kèm theo mưa nhiều.

2.3.1.3. Tài nguyên khoáng sản và đất đai thổ nhưỡng

* Tài nguyên đất

- Diện tích đất tự nhiên của xã: 7.769 ha. Trong đó:

+ Đất nông nghiệp: 7.649,9 ha.

+ Đất phi nông nghiệp: 77,41 ha.

+ Đất chưa sử dụng: 21,18 ha.

13

+ Đất ở tại nông thôn: 20,51ha.

Tài nguyên đất phong phú và đa dạng. Diện tích là đất rừng, diện tích

đất dành cho sản xuất nông nghiệp ít, đặc biệt là đất trồng cây lương thực. Vì

vậy sản xuất nông nghiệp chỉ đảm bảo được vấn đề an ninh lương thực trong

xã không có khả năng thúc đẩy phát triển kinh tế xã. Mặt khác xã có nguồn tài

nguyên đất đai rộng lớn nhưng các loại đất xen kẹp lẫn nhau.

* Thủy văn

 Nguồn nước mặt

Nguồn nước mặt của xã tương đối dồi dào. Trên địa bàn xã có hệ thống

khe suối dày đặc, cộng với lượng mưa lớn trong năm (khoảng 1.941 mm) tạo

thành nguồn nước mặt chủ yếu cung cấp cho việc tưới tiêu, sản xuất nông

nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trong xã.

 Nguồn nước ngầm

Do địa hình chia cắt bởi các dãy núi đá vôi và núi đất, nên ngoài hệ

thống sông suối, ao hồ trên địa bàn xã còn có các nguồn nước ngầm từ các

hang động trong núi đá. Kết quả khảo sát và nghiên cứu tại đây cho thấy ở

đây có trữ lượng nước ngầm tương đối dồi dào và chất lượng tốt, nhưng việc

khai thác còn nhiều han chế.

Nguồn tài nguyên nước khá dồi dào, nhưng địa hình chia cắt mạnh,

chất lượng thảm thực vật rừng không cao, nên mùa mưa dòng chảy lớn, hay

sảy ra lũ lụt, mùa khô lại thiếu nước gây ra hạn hán.

2.3.1.4. Về tài nguyên - khoáng sản

Là một xã còn câu trúc địa hình là đồi núi cộng với khí hậu nhiệt đới

gió mùa, độ ẩm cao, mưa nhiều nên thuận lợi cho phát triển nông – lâm

nghiệp. Hiện nay trên địa bàn xã có 6609,41 ha rừng chiếm 85,07% tổng diện

tích đất tự nhiên.

14

2.3.2. Những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội

Vũ Chấn có thuận lợi về điều kiện tự nhiên giúp người dân có thể phát

triển về kinh tế nông lâm nghiệp, từng bước phát triển dịch vụ và ngành nghề

để nâng cao đời sống kinh tế xã hội góp phần nâng cao hiệu quả công tác xóa

đói giảm nghèo.

15

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Loài Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis)

Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài cây

Nghiến gân ba, làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài.

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Thời gian: Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019.

3.3. Nội dung nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu, khóa luận nghiên cứu các nội dung chính sau:

3.3.1. Điều tra sự hiểu biết, khai thác và sử dụng của loài cây Nghiến gân ba

3.3.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ

Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

3.3.3. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn, huyện Võ

Nhai, tỉnh Thái Nguyên

3.3.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn,

huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

3.3.5. Đánh giá trữ lượng cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu tại xã

Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

3.3.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba tại

xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung

Phương pháp kế thừa: Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có về điều kiện

tự nhiên khu vực nghiên cứu, về loài Nghiến gân ba ở trong và ngoài nước (về

16

đặc điểm sinh học cơ bản, điều kiện lập địa, khả năng sinh trưởng,...).

Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa: khảo sát theo

các tuyến điều tra, lập các ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình tạm thời, thu thập các

số liệu liên quan đến các nội dung của khóa luận.

Phương pháp chuyên gia: Việc xác định tính chính xác đối tượng

nghiên cứu ngoài thực địa là vô cùng quan trọng nó quyết định toàn bộ kết

quả nghiên cứu của khóa luận. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu khóa luận

sẽ nhờ đến các chuyên gia hỗ trợ từ trường Đại học Nông Lâm trong lĩnh vực

thực vật, lâm sinh học và điều tra rừng.

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu

3.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu

Trong quá trình thực hiện, khóa luận đã kế thừa các số liệu, tài liệu sau:

- Các tài liệu, công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, hình thái, tái

sinh, giá trị sử dụng,…của loài Nghiến gân ba được thực hiện ở trong và

ngoài nước.

- Các số liệu, tài liệu, bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tại huyện Võ

Nhai - tỉnh Thái Nguyên.

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu.

3.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học

Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực

địa thì việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng. Nghiên cứu này thực

hiện tốt giúp nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu. Ngoài ra,

nó cũng chỉ rõ vi trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại.

Để thực hiện được nội dung này, khóa luận đã tiến hành nghiên cứu các

tài liệu liên quan về hệ thống học của chi và họ Đay trên thế giới và trong nước,

đồng thời tiến hành kiểm tra và được thầy giáo La Quang Độ giảng viên trường

17

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hướng dẫn cách nhận biết cây Nghiến gân ba

ngoài thực địa để không bị nhầm lẫn với các cây khác. Các đặc điểm hình thái

của loài cũng được nghi chép để phục vụ nghiên cứu hình thái loài.

3.4.2.3. Điều tra sơ thám

Sau khi đã có những thông tin sơ bộ về hình thái và phân bố của loài,

tiến hành xác định trên bản đồ khu vực cần điều tra. Điều tra sơ thám nhằm:

- Nhận diện chính xác loài và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của

loài Nghiến gân ba.

- Xác định sơ bộ tuyến điều tra sao cho đảm bảo đi qua các loại rừng

đại diện, nới có loài Nghiến gân ba phân bố.

3.4.2.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường

a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái

Sử dụng phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng lựa chọn đại

diện kết hợp với phương pháp đối chiếu, so sánh với các tài liệu đã có. Đây là

phương pháp thông dụng được dùng trong nghiên cứu thực vật học (Nguyễn

Hoàng Nghĩa 2001) [12]. Cụ thể như sau:

- Quan sát mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận: thân

cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt (nếu có) của cây Nghiến gân ba, đối

với thân cây ta dùng thước dây để xác định chu vi tại vị trí D1.3, đo lá và quả

(nếu có) bằng cách chọn những lá và quả sinh trưởng bình thường không bị

sâu bệnh hay biến dạng, dùng thước kẻ hoặc thước dây đo chiều dài và rộng

rồi ghi lại các thông số đã đo vào bảng, ngoài ra chúng ta có thể dùng thước

kẹp để đo kích thước quả rất tiện lợi và có độ chính xác cao.

- Lấy mẫu tiêu bản không những của loài nghiên cứu mà lấy của các loài

khác trong quần xã phục vu cho việc định danh loài. Các mẫu vật thu được cần

so sánh với các tiêu bản trước đây hoặc nhứng loài cây có hình thái tương tự

18

nhằm xác định tính chính xác của loài (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2001) [12].

- Đo đếm gía trị trung bình cuả lá và quả (nêu có) cây Nghiến gân ba.

Thu hái 100 mẫu lá, quả (nếu có) ở 3 vị trí trên tán cây (dưới tán, giữa tán và

đỉnh tán).

- Dụng cụ thiết bị hỗ trợ: Máy ảnh, thước dây, ống nhòm, thước đo độ

cao, GPS, …

b) Phương pháp phỏng vấn người dân

Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết và sử dụng các loài Nghiến gân ba

trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành chọn các đối tượng phỏng vấn

như sau: Những người được phỏng vấn gồm những người đã từng khai thác

và sử dụng các loài cây gỗ trong khu vực để sử dụng cho sinh hoạt, phục vụ

sản xuất cũng như để trao đổi và mua bán, những người đã từng đi khác thác

Nghiến gân ba để nấu dầu hoặc đã trực tiếp nấu dầu. Những người am hiểu

các loài cây tại khu vực như các cụ già, các cán bộ tuần rừng, cán bộ Kiểm

lâm đia bàn hay trong khu bảo tồn… điều tra trong dân theo mẫu bảng thống

nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể mẫu loài cây để thu thập các

thông tin về giá trị sử dụng, phân bố,… theo phiếu phỏng vấn (phiếu phỏng

vấn tại mẫu phiếu 01 phụ lục 1). Số lượng điều tra 30 phiếu/xã.

Điều tra cây cá thể:

Điều tra trong dân nhờ lãnh đạo xã giới thiệu cán bộ kiểm lâm, cán bộ

lâm nghiệp dẫn đi tìm các cây cá thể còn trong vườn nhà của dân. Điều tra

trong dân theo mẫu bảng thống nhất, khi phỏng vấn cho người dân xem cụ thể

mẫu loài cây, hình ảnh để thu thập các thông tin của các loài về giá trị sử

dụng, phân bố...

Các cây điều tra được điền vào mẫu biểu 3.1 tại phụ lục 2.

- Phương pháp thu hái sử lý mẫu: Việc thu mẫu là nhiệm vụ quan trọng

19

làm cơ sở để xác định tên loài, taxon và xây dựng bảng danh lục thực vật

chính xác, đầy đủ.

- Thu hái mẫu: Dùng túi nylon lớn để đựng mẫu, dùng cồn để bảo quản

mẫu vật được lâu. Dùng bút chì ghi nhãn trước khi gắn vào mẫu, sổ tay ghi

đầy đủ các đặc điểm loài cây, bao lô, kẹp tiêu bản. Mẫu thu thập được xác

định tên địa phương, tên phổ thông thông qua cán bộ kiểm lâm, người địa

phương và chuyên gia.

c) Điều tra theo tuyến ngẫu nhiên

- Dựa trên bản đồ địa hình và bản đồ hiện trạng TNR tiến hành sơ thám

khu vực nghiên cứu, tham khảo các tài liệu liên quan và các cán bộ, người dân

quen biết thông thạo địa hình để lập kế hoạch cho công tác điều tra ngoại nghiệp.

- Tuyến điều tra được xác định trên bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng

trước khi tiến hành công tác ngoại nghiệp, các tuyến phải luôn luôn song song

và cách đều nhau, tuyến cách tuyến 400m. Số liệu thu thập được ghi vào mẫu

biểu 3.2 phụ lục 2.

d) Điều tra trên các OTC điển hình

Lập OTC ngẫu nhiên có diện tích 1000 m2 (25 x 40m) cạnh dài đặt

song song với đường đồng mức, cạnh ngắn vuông góc với đường đồng mức.

Số lượng OTC 9 ô/xã. Trong OTC xác định các nhân tố điều tra sau:

- Đối với tầng cây cao: Các chỉ tiêu thu thập gồm: tên loài cây, Hvn,

Hdc, D1,3, Dt của tất cả các loài cây có D1.3 ≥ 6cm trong OTC.

+ Tên loài xác định tên địa phương tại hiện trường, sau đó tra tên khoa

học, cây chưa biết tên lấy mẫu tiêu bản để giám định theo phương pháp

chuyên gia và lấy trị số trung bình theo phương pháp trung bình cộng, số liệu

thu thập được ghi vào mẫu biểu 3.3 phụ lục 2.

- Đối với tầng cây tái sinh

Tầng cây tái sinh được xác định toàn bộ cây tái sinh của loài Nghiến

20

gân ba. Diện tích đo đếm cây tái sinh Trong mỗi OTC điển hình tạm thời và

các tuyến điều tra tiến hành điều tra tái sinh Nghiến gân ba xung quanh các

gốc cây mẹ loài Nghiến gân ba có cây con tái sinh theo diện tích hình tròn bán

kính 2m lấy gốc cây mẹ làm tâm: từ 2, 4, 6, 8m…đến khi không còn cây tái

sinh Nghiến gân ba xuất hiện.

Thống kê tất cả cây tái sinh theo các tiêu chí:

- Tên loài cây tái sinh.

- Chiều cao cây tái sinh theo các cấp khác nhau.

- Xác định chất lượng cây tái sinh:

+ Cây tốt là cây thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển tốt,

không sâu bệnh.

+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển

kém, sâu bệnh.

+ Còn lại là cây có chất lượng trung bình.

- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: hạt hay chồi

Khi điều tra tái sinh trên các ODB, chúng tôi đồng thời xách định các

chỉ tiêu: độ tàn che, độ che phủ bình quân và độ dốc mặt đất tại vi trí ODB.

Điều tra cây tái sinh được ghi vào mẫu biểu 3.4 phần phụ lục 2.

- Xác định cây tái sinh có triển vọng: Cây tái sinh có triển vọng là

những cây ≥ 2m, sinh trưởng tốt có khả năng tham gia vào tầng cây cao.

- Phương pháp điều tra cây bụi, thảm tươi

Trên diện tích đo đếm tái sinh đã lập, sau khi đo đếm tái sinh xong, tiến

hành đo đếm đồng thời các cây bụi và thảm tươi trên toàn bộ diện tích các dải

vòng tròn đồng tâm (các dải) có bán kính 2m.

Điều tra cây bụi theo chỉ tiêu: Tên loài chủ yếu, số lượng khóm (bụi),

chiều cao bình quân, độ che phủ trung bình của từng loài và tổng số loài trên

vòng tròn đồng tâm (các dải) có bán kính 2m.

Kết quả ghi vào phiếu điều tra cây bụi mẫu biểu 3.6 phụ lục 2.

21

Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: Loài chủ yếu, chiều cao bình quân,

độ che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng của thảm tươi trên

ODB. Để xác định độ che phủ của tầng cây bụi, thảm tươi chúng tôi thực hiện

như sau: dùng thước dây có chia vạch theo 2 đường kính vuông góc với nhau

của ODB, trên mỗi đường đã vạch tính tổng chiều dài của những đoạn bị tán

của cây bụi và thảm tươi che lấp, độ dài bị che lấp này chia cho chiều dài

đường kính của ODB sẽ thu được độ che phủ. Cộng tổng và chia trung bình

của 02 đường kính sẽ ra độ che phủ trung bình của 1 ODB.

Phương pháp lập ô dạng bảng (ODB): Trong OTC lập 5 ODB để điều

tra cây bụi, thảm tươi theo vị trí: 1 ô ở tâm, 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn. Cụ

thể như hình vẽ sau:

- Lập ODB để điều tra cây bụi, thảm tươi. Diện tích mỗi ODB là 25 m2

(5m x 5m). Số ODB ở khu vực 1 là 9OTC x 5ODB = 45 ODB.

22

3.4.2.5. Phương pháp xử lý số liệu

a. Tổ thành tầng cây gỗ

Hệ số tổ thành của các loài cây được xác định theo số cây hoặc tiết diện

ngang. Trên quan điểm sinh thái người ta thường xác định tổ thành tầng cây

cao theo số cây còn trên quan điểm sản lượng, người ta lại xác định tổ thành

thực vật theo tiết diện ngang hoặc theo trữ lượng.

Đê xác định tổ thành tầng cây gỗ, khóa luận sử dụng phương pháp xác

định mức độ quan trọng (Importance Value Index = IVI) tính theo công thức

(3.1) Đặng Kim Vui và cs [18]:

(3.1)

Trong đó:

IVi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i.

Ai% là độ phong phú tương đối của loài thứ i

Di% là độ ưu thế tương đối của loài thứ i

(3.2)

Trong đó: Ni là số cá thể của loài thứ i;

s là số loài trong quần hợp

Di được tính theo công thức:

(3.3)

Trong đó: Gi là tiết diện thân của loài thứ i;

s là số loài trong quần hợp.

(3.4)

Với: D1.3 là đường kính 1,3m của cây thứ i; s là số loài trong quần hợp

Theo đó, những loài cây có chỉ số IVI ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về

23

mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) trong một lâm

phần nhóm loài cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế.

b. Tổ thành cây tái sinh

Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:

(3.5)

Trong đó:

- n là số cây trung bình theo loài,

- m là tổng số loài điều tra được,

- ni là số lượng cá thể loài i.

Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo

công thức:

(3.6) n%j

Trong đó:

- j =1,2….

- m là số thứ tự loài.

Nếu:

- n%j  5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành

- n%i < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ thành.

Hệ số tổ thành:

(3.7)

Trong đó:

- Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i,

- ni: Số lượng cá thể loài i,

24

- N: Tổng số cá thể điều tra.

Cách viết công thức tổ thành:

- Cây có hệ số tổ thành ≥ 1 viết hệ số tổ thành trước, sau đó viết ký hiệu

tắt của loài.

- Cây có hệ số từ 0,5 trở lên viết dấu (+) trước ký hiệu viết tắt của loài.

- Cây có hệ số tổ thành < 0,5 trở xuống được cộng dồn trong phần ký

hiệu của các loài khác (LK).

c. Mật độ cây tái sinh

Là chỉ tiêu bảng thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích,

được xác định theo công thức sau:

(3.8)

Trong đó:

- S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2)

- n là số lượng cây tái sinh điều tra được.

d. Công thức tính trữ lượng

M = G x H x f1.3 (3.9)

Trong đó:

M: là trữ lượng gỗ của rừng.

G: Tổng diện tích ngang của các cây rừng đo tại vị trí cây cao 1,3m.

H: Chiều cao bình quân của các cây rừng.

f1.3: Hình số 1.3 của loài cây (hệ số thon).

- Xác định độ tàn che: Độ tàn che của rừng được đo ở 5 vị trí trong ô

tiêu chuẩn (tại vị trí lập 5 ô dạng bản) bằng máy đo độ tàn che Spherical

Densiometer Model-A.

ĐTC = (3.10)

Trong đó n là tổng số ô bị tán rừng che khuất 1,04 là hệ số.

25

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài Nghiến gân ba

4.1.1. Sự hiểu biết của người dân địa phương về các loài Nghiến gân ba

Qua quá trình phỏng vấn sự hiểu biết của người dân địa phương về loài

Nghiến gân ba trong các xã được thể hiện ở bảng:

Bảng 4.1: Tìm hiểu tri thức bản địa về sự hiểu biết cây Nghiến

của người dân

Sự hiểu biết của người dân về cây Nghiến

Số người biêt/tổng người đc hỏi (PV)

19/30

Làm nhà

16/30

Bán

0/30

Dược liệu

0/30

Gây trồng

13/30

Thực trạng

- Cây được xẻ ván làm nhà sàn, bưng vách, cây to thì làm cột nhà - Rễ cây đào về làm bàn ghế, rễ có vân đẹp thì làm đồ thủ công mỹ nghệ, tiện lục bình để trong nhà làm đồ trang trí. - Trước gỗ nghiến bán 3-4 triệu 1m³ - Hiện nay nhiều thương lái mua với giá 20-30 triệu 1m³ nhưng không có để bán, vì những cây to đã bị khai thác hết từ trước tại khu vực. - Cây Nghiến là cây gỗ quý tuy nhiên cây lại không có tác dụng chữa chữa bệnh - Tuy có giá trị kinh tế cao và được khai thác và sử dụng rất nhiều trước đây, nhưng chưa có hộ gia đình nào gây trồng, chỉ trồng 1-2 cây lấy từ rừng về trồng quanh nhà, vì diện tích rừng ít nên người dân chủ yếu trồng keo, trồng chè những cây nhanh đem lại giá trị kinh tế - Không biết kỹ thuật tạo giống gây trồng - Phải trồng lâu năm mới khai thác được -Trước đây khoảng 10 năm còn rải rác cây to đường kính hơn 1m - Trong khoảng 5 năm trở lại đây chỉ còn những cây có đường kính không quá 40cm nhưng số lượng không nhiều

26

Qua phỏng vấn người dân tại xã Vũ Chấn thì có 19/30 hiểu biết về cây

Nghiến, cho thấy phần lớn người dân trong xã biết về cây Nghiến. Nghiến là

cây gỗ lớn, già có màu xanh đậm. Người dân sử dụng cây Nghiến để làm nhà,

làm bàn ghế, đồ thủ công mỹ nghệ. Do bị khai thác hết từ trước nên cây Nghiến có giá trị cao, được thương lái mua với giá 20-30 triệu/m3. Người dân

quanh địa bàn không biết tác dụng chữa bệnh của cây Nghiến. Tình trạng gây

trồng của người dân hiếm gặp do không biết kỹ thuật tạo giống cây trồng nên

thường lấy nguồn giống từ rừng về trồng mặt khác còn do phải trồng lâu năm

mới được khai thác. Trong những năm trở lại đây số lượng và chất lượng

Nghiến không còn được như trước do sự khai thác quá mức của người dân.

4.1.2. Đặc điểm khai thác và sử dụng loài Nghiến gân ba

Số lượng cây Nghiến trên địa bàn xã Vũ Chấn trước đây còn ít, nhưng

do khai thác nhiều nên mấy năm gần đây không còn Nghiến để khai thác làm

nhà, đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ nên số lượng còn rất ít, đi rừng rất

hiếm thấy, các sản phẩm làm từ nghiến rất bền, ít bị mối mọt, dù chôn xuống

đất để lâu năm vẫn mới như khai thác nên có giá trị cao trên thị trường. Tác

động của con người: Các hoạt động cưa, xẻ, chặt cây, phát, đốt rừng, khai

thác các loại gỗ và LSNG khác...

Hiện tại ở xã Vũ Chấn, loài Nghiến phân bố tập trung tại 3 xóm: Xóm

Na Đồng, xóm Na Rang và xóm Na Mấy, qua phỏng vấn người dân hiện tại

không ai biết tác dụng dược liệu về cây nghiến và chưa ai biết cách nhân

giống loài Nghiến.

4.2. Đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba

4.2.1. Đặc điểm hình thái rễ, thân cây Nghiến gân ba

4.2.1.1. Đặc điểm rễ cây

Rễ trụ ăn sâu vào đất, hệ rễ bám rất phát triển giúp cây đứng chắc nơi

có địa hình dốc.

27

4.2.1.2. Đặc điểm thân cây

Từ việc tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về đặc điểm hình thái loài

Nghiến (Excentrodendron tonkinense (Gagnep) Change & Miau, 1978) trong

và ngoài nước kết hợp với điều tra ngoài thực địa tại khu vực xã Vũ Chấn,

huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, đặc điểm của loài nghiến được tổng hợp

như sau:

Hình 4.1: Thân cây Nghiến tại xã Vũ Chấn

Thân Nghiến là cây gỗ lớn thường xanh thân thẳng, phân cành cao, gốc

có bạnh vè, chiều cao vút ngọn có thể đạt trên 23m, đường kính thân cây 60-

90cm, vỏ nứt sần sùi, cành non không có lông nhẵn và trở nên sần sùi khi về

già, cuống lá dài từ 2 – 5 cm, khi bóc vỏ ra có màu đỏ thẫm.

28

Bảng 4.2: Kích thước thân cây Nghiến tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai,

tỉnh Thái Nguyên

Chỉ số D1.3 (cm) Hvn (m)

Nhỏ nhất 8 8

Lớn nhất 22 23

Trung bình 13.8 17.06

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Kết quả ở bảng 4.2 cho thấy: Cây Nghiến ở khu vực nghiên cứu có

chiều có chiều cao thấp nhất là 8cm, chiều cao cao nhất là 23m, đường kính

thân cây bé nhất là 8cm và lớn nhất là 22cm. D1.3 trung bình của cây là

13.8cm, Hvn trung bình là 17.06m, trong các cây được đo không có cây nào

đạt đường kính trên 40cm do Nghiến gân ba đã bị khai thác hết những cây to

để lấy gỗ.

4.2.2. Đặc điểm hình thái lá cây

Hình 4.2: Hình thái lá cây nghiến

29

Lá màu xanh, lá hình trứng, rộng cỡ 12 - 15, 7 - 10cm, mép nguyên,

gân bên từ 5 - 7 đôi, trong đó có 3 gân gốc, cuống lá dài từ 3 - 5cm cuống

không phình. Khi rụng lá sẽ chuyển sang màu vàng đỏ, rụng nhiều vào tháng

11. Tiến hành đo đếm kích thước trung bình của lá Nghiến gân ba kết quả thu

được tổng hợp trong bảng:

Bảng 4.3: Kết quả đo đếm kích thước trung bình của lá cây Nghiến

Chỉ số Chiều dài lá

Nhỏ nhất Chiều dài cuống lá (cm) 2 - 4 (cm ) 6 -7 Chiều rộng lá (cm) 5 -7

Lớn nhất 5 - 7 10 -15 8 -12

Trung bình 3 - 5 9 -12 7- 10

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra

Lá đơn mọc cách hình trứng tròn, đầu nhọn dần có mũi lồi ra. Đuôi

hình tim, hoặc gần tròn dài 9 - 12cm, rộng 7 - 10cm, phiến lá dày, cứng, nhẵn

bóng, mép nguyên, cuống lá thô, dài 3 - 5cm hơi đỏ, lá non hơi dính.

4.3. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn, huyện Võ

Nhai, tỉnh Thái Nguyên

4.3.1. Tần xuất xuất hiện của loài Nghiến trên các tuyến điều tra

Bảng 4.4. Phân bố của cây Nghiến trên các tuyến điều tra

TT 1 2 4 5 6 7 8 9 10

Tên tuyến Tuyến 6 Tuyến 9 Tuyến 10 Tuyến 11 Tuyến 13 Tuyến 14 Tuyến 15 Tuyến 18 Tuyến 20

Chiều dài (km) 11,5 9,5 9,9 9,5 9,8 10,3 11,5 11,1 11,2

Số cá thể (cây) 3 2 1 1 2 1 1 3 1

Tần số (cây/km) 0,260 0,210 0,101 0,105 0,204 0,097 0,086 0,270 0,089

30

Kết quả ở bảng 4.4 cho thấy: loài Nghiến phân bố nhiều nhất ở 4 tuyến:

tuyến 6, tuyến 9, tuyến 13 và tuyến 18, tần số lớn nhất là 0,270 cây/km còn

thấp nhất là 0,086 cây/km, trung bình dao động là 0,158 cây/km.

4.3.2. Đặc điểm phân bố cây Nghiến theo vị trí

Bảng 4.5: Phân bố của cây Nghiến theo vị trí

Vị trí OTC

Chân Số cây 3 OTC6,8,9 % 20

Sườn Số cây 5 OTC1,2,7 % 33,3

Đỉnh Số cây 7 OTC3,4,5 % 46,7

Tổng Số cây 15

% 100

Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy: loài Nghiến phân bố từ chân đến đỉnh núi,

tỷ lệ phân bố cây Nghiến ở các vị trí là: chân núi 20%, sườn núi 33,7%, đỉnh

núi 46,7%. Nhưng gặp chủ yếu và nhiều nhất là ở sườn và đỉnh núi với tỷ lệ là

33,3% và 46,7%.

4.4. Một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn,

huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

4.4.1. Cấu trúc mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và Nghiến

4.4.1.1. Mật độ tầng cây gỗ của loài Nghiến

Mật độ tầng cây gỗ là số cây của tầng cây gỗ trên một hecta (N cây/ha).

Mật độ là một trong những đặc trưng quan trọng của quần thể, nó nói lên mức

độ tận dụng dinh dưỡng của quần thể. Mật độ rừng còn là một chỉ tiêu biểu thị

31

mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây cùng loài hoặc khác loài, khả năng

thích nghi của cây rừng đối với những thay đổi điều kiện sống, biểu thị

khoảng cách giữa các cây trong quần thể hoặc quần xã và mức độ tác động

của quần thể đối với quần xã. Vậy nghiên cứu mật độ tức là nghiên cứu mức

độ lợi dụng tiềm năng sản xuất của điều kiện lập địa.

Bảng 4.6: Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và Nghiến

OTC N/Lp N/Ng NLp (cây/ha) NNg (Nghiến/ha)

32 1 320 10 1

2 350 20 2 35

3 340 30 3 34

1 350 10 4 35

3 320 30 5 32

1 310 10 6 31

2 330 20 7 33

1 390 10 8 39

34 1 340 10 9

Kết quả ở bảng 4.7 cho thấy: mật độ của tầng cây gỗ và Nghiến trong

các OTC khác nhau là khác nhau. Cụ thể như sau: Trong OTC 1 cây mật độ

tầng cây gỗ là 320 cây/ha, trong đó mật độ cây Nghiến đạt 10 cây/ha. OTC 8

cây mật độ tầng cây gỗ là 390 cây/ha, trong đó mật độ cây Nghiến đạt 10

cây/ha. Mật độ cây nghiến ở trong các OTC dao động từ 1- 3 cây, trung bình

trong các OTC là 1,7. Trung bình mật độ lâm phần là 338,9 cây/ha và trung

bình mật độ Nghiến là 16,7 Nghiến/ha. So sánh các OTC có cùng mật độ tầng

cây gỗ thì mật độ cây Nghiến tại các OTC đó có sự khác nhau rõ ràng.

32

4.4.1.2. Cấu trúc tổ thành

Từ việc phân tích bảng số liệu tầng cây gỗ của 9 OTC nơi có cây

Nghiến phân bố có thể xác định được công thức kết cấu tổ thành loài tầng cây

gỗ. Việc xác định kết cấu tổ thành loài cây đi kèm giúp ta biết được loài cây

nghiên cứu có mối quan hệ với những loài cây nào? Chúng có quan hệ như

thế nào? Quan hệ hỗ trợ cùng tồn tại hay mối quan hệ cạnh tranh, loài đó hay

mọc cùng loài nào giúp ích cho việc điều tra dễ dàng hơn, từ đó có biện pháp

lâm sinh tác động phù hợp nhằm phát triển loài cây đó, được cụ thể dưới bảng

4.7 dưới dây:

Bảng 4.7: Cấu trúc tổ thành tầng cây gỗ nơi có Nghiến phân bố

1

7,4

9

2

6,4

6

3

10,8

9

12,3Sog+8,0Tnt+7,9Hav+7,4Ngh+7,2Duo+6,4Mbs+6,3 Map+6,1Ddx+6,1Vah+32,3LK 16,2Cbb+12,0Map+11,4Mat+7,5Dbl+6,4Ngh+5,5Sog+ 41,0LK 17,3Map+10,8Ngh+8,2Duo+7,2Sog+6,8Deg+6,0Klt+5, 6Tnt+5,5Mbs+5,1Ddx+27,6LK

4

4,0

7

5

7,8

9

9,8Lah+9,1Sog+8,2Tnt+7,8Tmt+5,5Mbs+5,4Ddx+5,0T bl+49,3LK 8,1Sog+7,9Mat+7,8Ngh+7,7Map+6,7Mbs+6,2Thd+5,9 Hav+5,9Klt+,4Duo+38,5LK

6

2,9

8

7

4,1

6

8

2,0

10

9

2,1

8

13,5Hav+8,1Tnt+7,6Sog+7,3Hvn+6,6Cbb+6,4Ddx+6,4 Lah+6,1Thd+38,2LK 18,6Hav+10,0Sog+9,1Klt+5,7Thd+5,7Mbs+5,6Cbb+45 ,2LK 13,1Mat+10,0Mbs+8,5Tbl+8,3Lmt+7,6Klt+7,5Hav+7,5 Nnd+6,8Tnt+5,6Cbb+5,6Deg+19,5LK 14,5Map+11,5Kig+9,4Klt+9,4Hav+8,7Sog+7,2Tbl+6,8 Cbb+6,2Tmt+26,4LK

OTC CTTT Nghiến IVi% Số loài tham gia CTTT

Nguồn: Số liệu điều tra

33

Từ kết quả tổng hợp bảng 4.7 (chi tiết ở phụ biểu 01) cho thấy: tổ thành

rừng tự nhiên nơi Nghiến phân bố khá đa dạng, với các loài chủ yếu tham gia

vào công thức tổ thành như: Mạy puôn, Dướng, Thích năm thùy, Mạy tèo,

Hương viên núi, Xoan nhừ,..

Tại OTC 3 có số loài tham gia CTTT là 9 loài trong đó loài Nghiến

tham gia vào CTTT là 10,8% cao nhất trong các OTC, tiếp đó là các OTC 1

và OTC 5 có số loài tham gia CTTT là 9 loài trong đó IVi của loài Nghiến

dao động từ 7,4% - 7,8%, còn tại OTC 8 tuy có số loài tham gia CTTT lớn

nhất là 10 loài nhưng loài Nghiến tham gia ít nhất vào công thức tổ thành của

OTC là 2,0%, các OTC còn lại thì chỉ số IVi% của loài không đáng kể, dao

động từ 2,1% - 6,4%.

4.4.1.3. Cấu trúc tầng thứ

Tầng thứ là chỉ tiêu cấu trúc phản ánh hình thái theo mặt phẳng đứng

của lâm phần, là kết quả cạnh tranh sinh tồn giữa các loài cây trong quần xã

với nhau và với hoàn cảnh xung quanh trong quá trình sinh trưởng và phát

triển. Với rừng tự nhiên cấu trúc tầng thứ phản ánh bản chất sinh thái nội bộ

hệ sinh thái rừng và mô phỏng các mối quan hệ giữa các tầng rừng với nhau,

giữa các loài cây khác nhau. Việc nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rất có ý nghĩa

trong thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng rừng, phù hợp với mục đích

sử dụng. Qua quan sát cấu trúc rừng kết hợp với kết quả đo chiều cao tầng cây

gỗ, về cấu trúc tầng thứ nơi Nghiến phân bố như sau:

Những loài cây cao có sự phân tầng, chiều cao biến động từ 6 - 24m.

tuy nhiên tán rừng chính do các loài Nghiến, Mạy tèo, Mạy puôn, Kháo lá to,

Han voi,…

Rừng ở trạng thái này chưa có sự phân tầng rõ rệt, nhìn chung cấu trúc

tầng cay gỗ vẫn là một tầng, chiều cao biến động từ 6 - 24m, chiều cao trung

34

bình là 16,9m. Tán rừng chính gồm những cây có chiều cao từ 16-24m như

Nghiến, Thổ mật tù, Sồi Gai, Mạy puôn, Han voi, Mạy tèo… chiếm phần lớn

số cây trong ô, độ tàn che chủ yếu do tầng này tạo ra.

Tầng cây bụi thảm tươi vẫn tương đối phát triển tuy nhiên kém phát

triển hơn so với các loài cây như: Dương xỉ (nhiều), Dóng xanh, Lấu núi,

Thường sơn, Tắc kè đá…

Trong cấu trúc tầng thứ của các trạng thái rừng, Nghiến phần lớn tham

gia vào tầng tán rừng chính, nhưng nó còn phát triển hơn nữa. Vì vậy cho thấy

trong rừng tự nhiên Nghiến là loài cây gỗ lớn, là cây ưa sáng, thường hay gặp

ở tầng tán trên của rừng.

4.4.1.4. Thành phần đi kèm với cây Nghiến

Trong hệ sinh thái rừng, các loài trong quần xã thực vật luôn có mối

quan hệ mật thiết với nhau đó có thể là mối quan hệ hỗ trợ nhau cùng tồn tại

hoặc có thể là quan hệ cạnh tranh loại trừ lẫn nhau. Vì vậy, trong tự nhiên sự

tồn tại của các loài không chỉ là sự thích ứng tạo nên mối quan hệ thân thuộc

giữa các loài. Đây là mối quan hệ mang tính bản chất, là sản phẩm của quá

trình chọn lọc tự nhiên lâu dài.

Các loài cây hỗn dao chung sống có khả năng thích nghi với nhau hay

đối kháng bài xích lẫn nhau trong quá trình lợi dụng các yếu tố môi trường.

Như vậy việc nghiên cứu loài cây đi kèm với Nghiến có ý nghĩa rất lớn trong

thực tiễn sản xuất, khi chúng ta hiểu được đặc điểm đi kèm của nó với các loài

khác chúng ta sẽ phần nào bài trừ được mối quan hệ cạnh tranh của nó với loài

khác. Từ đó làm cơ sở để chọn cây trồng phù hợp với nhau trong bảo tồn.

Qua điều tra tầng cây gỗ ở 9 OTC tại 3 xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai,

tỉnh Thái Nguyên thu được kết quả về thành phần loài cây gỗ đi kèm với

Nghiến được thể hiện dưới bảng sau:

35

Bảng 4.8: Thành phần loài cây gỗ đi kèm với Nghiến ở các OTC

OTC Loài cây chủ yếu

Sồi gai, Thích năm thùy, Han Voi, Dướng, Móc bắc sơn, Mạy puôn, 1 Dâu da xoan, Vàng anh

2 Chay bắc bộ, Mạy puôn, Mạy tèo, Đẹn ba lá, Sồi gai

Mạy puôn, Dướng, Sồi gai, Dẻ gai, Kháo Lá To, Thích năm thùy, 3 Móc bắc sơn, Dâu da xoan

Lát hoa, Sồi gai, Thích năm thùy, Thổ mật tù, Móc bắc sơn, Dâu da 4 xoan, Thôi ba long

Sồi gai, Mạy tèo, Mạy puôn, Móc bắc sơn, Thị đá, Han voi, Kháo lá 5 to, Dướng

Han voi, Thích năm thùy, Sồi gai, Hương viên núi, Chay bắc bộ, 6 Dâu da xoan, Lát hoa, Thị đá

7 Han voi, Sồi gai, Kháo lá to, Thị đá, Móc bắc sơn, Chay bắc bộ

Mạy tèo, Móc bắc sơn, Thôi ba longThôi ba long, Lộc mại lá to, Kháo 8 lá to, Han voi, Nhọc núi đá, Thích năm thùy, Chay bắc bộ, Dẻ gai

Mạy puôn, Kim giao, Kháo lá to, Han voi, Sồi gai, Thôi ba long, 9 Chay bắc bộ, Thổ mật tù

Kết quả ở bảng 4.8 cho thấy: Các cây gỗ nơi cây Nghiến sinh sống là

những cây gỗ lớn, có tầng tán phức tạp và là những loài ưa sáng. Nghiến

thường đi cùng các loài cây như: Dướng, Mạy puôn, Mạy tèo, Han voi, Sồi

gai, Lát hoa,… cho nên tùy điều kiện hoàn cảnh rừng và mục đích bảo tồn,

trồng rừng ta có thể bảo vệ, trồng Nghiến với các loài cây nói trên.

36

4.4.1.5. Đặc điểm về tàn che nơi loài Nghiến gân ba phân bố

Bảng tổng hợp độ tàn che của tầng cây gỗ ở các trạng thái có Nghiến

phân bố được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 4.9: Tổng hợp độ tàn che của các OTC có Nghiến phân bố

Trị số các lần đo trên các ODB Trị số OTC

Số TB 3 1 2 4 5

0,3 0,6 0,6 0,7 0,8 0,6 1

0,6 0,6 0,7 0,6 0,7 0.4 2

0,7 0,3 0,6 0,5 0.9 0,6 3

0,6 0,4 0,8 0,3 0,9 0,6 4

0,4 0,7 0,6 0,6 0,7 0,6 5

0,6 0,5 0,3 0,7 0,3 0,48 6

0,6 0,5 0,6 0,6 0,4 0,54 7

0,5 0,6 0,7 0,7 0,5 0,6 8

0,4 0,6 0,4 0,7 0,5 0,52 9

0,57 Độ tàn che trung bình của các OTC

Kết quả ở bảng 4.9 cho thấy: OTC có độ tàn che thấp nhất là OTC số 6

và trị số là 0,48%. OTC1, 2, 3, 4, 5, 8 có độ tàn che lớn nhất là 0,6%, độ tàn

che trung bình là 0,57%.

Từ kết quả trên ta thấy Nghiến là loài cây ưa sáng, thường phân bố tại

những khu vực có độ tàn che thấp.

4.4.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Nghiến phân bố

Kết quả điều tra và sử lý kết quả về chất lượng và nguồn gốc cây tái

sinh được thể hiện qua bảng sau:

37

Bảng 4.10: Chất lượng và nguồn gốc của loài Nghiến

Chất lượng loài Nguồn gốc OTC Số cây Tốt TB Xấu Hạt Chồi

3 2 4 7 2 9 1

1 2 4 5 2 7 2

4 0 5 8 1 9 3

2 3 2 6 1 7 4

6 1 2 7 2 9 5

3 3 2 7 1 8 6

1 2 4 6 1 7 7

Không có cây Nghiến tái sinh 8

8 4 0 4 6 2 9

64 17 23 24 52 12 Tổng

26,56 35,94 37,50 81,25 18,75 Tỷ lệ (%)

Kết quả ở bảng 4.10 cho thấy: Mật độ tái sinh quanh gốc cây mẹ của

cây Nghiến thấp, chất lượng tái sinh phần lớn là trung bình (chiếm 35,94%)

và xấu (chiếm 37,50%). Nguồn gốc tái sinh phần lớn là hạt, chiếm 81,25%.

38

4.4.3. Đặc điểm cây bụi và thảm tươi nơi có loài Nghiến gân ba phân bố

Bảng 4.11: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của cây bụi

nơi có loài Nghiến phân bố

Độ che phủ TB OTC Dạng sống Loài cây (%)

Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót Cây bụi 1 14 vàng, Lấu núi

Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót Cây bụi 2 14 vàng, Lấu núi

Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót Cây bụi 3 5 vàng, Lấu núi

Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót Cây bụi 4 16 vàng, Lấu núi

Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót Cây bụi 5 18,4 vàng, Lấu núi

Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót Cây bụi 6 14,8 vàng, Lấu núi

Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót Cây bụi 7 16,2 vàng, Lấu núi

Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót Cây bụi 8 25 vàng, Lấu núi

Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót Cây bụi 9 16,8 vàng, Lấu núi

Kết quả ở bảng 4.11 cho thấy: độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có

loài nghiến phân bố dao động từ 5 - 25%, trung bình độ che phủ ở các ô là 14,8

% với các loài chủ yếu như Dóng xanh, Thường sơn, Lụi, Nhót vàng, Lấu núi.

39

Bảng 4.12: Bảng tổng hợp độ che phủ trung bình của thảm tươi

và dây leo nơi có loài Nghiến phân bố

Độ che phủ TB OTC Dạng sống Loài cây (%)

1 Thảm tươi và Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè

dây leo đá, Bình vôi 16,6

2 Thảm tươi và Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè

dây leo đá, Bình vôi 25

3 Thảm tươi và Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè

dây leo đá, Bình vôi 20,6

4 Thảm tươi và Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè

dây leo đá, Bình vôi 17,4

5 Thảm tươi và Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè

dây leo đá, Bình vôi 16,2

6 Thảm tươi và Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè

dây leo đá, Bình vôi 15,2

7 Thảm tươi và Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè

dây leo đá, Bình vôi 24,4

8 Thảm tươi và Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè

dây leo đá, Bình vôi 26,8

9 Thảm tươi và Dương xỉ, Giảo cổ lam, Tắc kè

18,2 dây leo đá, Bình vôi

Kết quả ở bảng 4.12 cho thấy: Độ che phủ của thảm tươi và dây leo nơi

có loài Nghiến phân bố tại các OTC dao động từ 15,2%-26,8%, trung bình độ

che phủ ở các OTC là 25% với các loài chủ yếu như Dương xỉ, Giảo cổ lam,

Tắc kè đá, Bình vôi.

40

4.5. Đặc điểm trữ lượng cây Nghiến gân ba tại xã Vũ Chấn, huyện Võ

Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Bảng 4.13: Bảng tổng hợp trữ lượng lâm phần và loài Nghiến gân ba

tại khu vực nghiên cứu

Tổng tiết diện ngang

Mật độ

Trữ lượng (m3)

(m2)

OTC

(cm)

(m)

M/ha MNg/ha

G/ha

GNg/ha Nghiến/ha

13,41

18,78

40,618 3,920981

4,781435

0,37994

10

1

12,8

11,71

44,524

3,06327

6,65366

0,47493

20

2

12,68

19,29

40,280

3,06327

4,61031

0,47493

30

3

13,4

18,91

40,476

2,51542

4,8984

0,25434

10

4

15,06

15,72

41,416

2,72234

5,94088

0,37445

30

5

14,42

17,26

40,100

0,91274

5,25872

0,13267

10

6

14,18

16,88

40,071

1,01839

5,3537

0,14523

20

7

13,18

16,54

40,044

0,50633

5,47773

0,0785

10

8

13,76

17,09

41,419

0,38278

5,29247

0,06359

10

9

Kết quả ở bảng 4.14 cho thấy: D1.3 trung bình cao nhất ở OTC 5 là

15,06cm, thấp nhất ở OTC 3 là 12,68cm. Chiều cao trung bình cao nhất ở OTC

3 là 19,29m, thấp thất ở OTC 2 là 11,71m. Trữ lượng lâm phần cao nhất ở OTC

2 là 44,524m3/ha, thấp nhất ở OTC 8 là 40,044m3/ha. Trữ lượng Nghiến cao

nhất ở OTC 1 là 3,92098m3/ha, thấp nhất ở OTC 9 là 0,38278m3/ha. Tổng tiết

diện ngang lâm phần cao nhất ở OTC 2 là 6,65366m2/ha, thấp nhất ở OTC 3 là

4,61031m2/ha. Tổng tiết diện ngang của Nghiến cao nhất ở OTC 2 và OTC 3 là

0,47493m2/ha, thấp nhất ở OTC 9 là 0,06359m2/ha.

41

4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Nghiến gân ba

tại xã Vũ Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

4.6.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo tồn và phát triển

cây Nghiến gân ba tại Võ Nhai

4.6.1.1. Thuận lợi trong công tác bảo tồn cây Nghiến

Do khu vực nghiên cứu là nơi phân bố tự nhiên của loài Nghiến với đặc

điểm về khí hậu, đất đai phù hợp cho việc phát triển của loài Nghiến. Là loài

cây gỗ quý hiếm, có giá trị sử dụng cao nên nhận được sự quan tâm của của

các nhà khoa học, các ban ngành chức năng và chính quyền. Rừng là nguồn

sống chủ yếu của người dân nên việc bảo tồn và phát triển loài là nhiệm vụ

chung của cộng đồng.

4.6.1.2. Khó khăn trong công tác bảo tồn cây Nghiến

Xã Vũ Chấn nằm ở miền bắc, với khí hậu khắc nghiệt, tiểu vùng khí

hậu khắc nghiệt, nắng nóng, gió lào,... nên rừng là nguồn sống quan trọng đối

với người dân nên tình trạng phá rừng, đốt nương làm rẫy vẫn còn xảy ra

không những ở những khu vực rừng phục hồi phục sinh thái mà còn ở những

khu vực có sự bảo vệ nghiêm ngặt của cơ quan kiểm lâm vẫn còn diễn ra. Đây

là khu vực gặp nhiều khó khăn về công tác quản lý cũng như bảo vệ, đặc biệt

là công tác phòng cháy, chữa cháy trong rừng.

4.6.2. Đề xuất biện pháp bảo tồn

Thực trạng công tác bảo tồn và phát triển loài cây Nghiến ở khu bảo tồn

thiên nhiên thần sa do đặc điểm địa hình đồi núi cao, nên công tác tuần tra bảo

vệ rừng còn lỏng lẻo, nhất là với loài cây Nghiến, vẫn có tình trạng chặt phá,

khai thác gỗ Nghiến.

- Để bảo vệ cho loài cây Nghiến không bị chặt phá bừa bãi, trước hết là

phải tạo sinh kế cho người dân vì người dân ở đây trước tới nay vẫn sống nhờ

42

rừng mà Nghiến lại là cây có giá trị kinh tế cao, nên trước hết phải đảm bảo

cho người dân trong khu vực xã có kế sinh nhai để họ không phải sống nhờ

vào rừng nữa.

- Thực hiên xử lý nghiêm minh những hành vi xâm lấn, khai thác trái

phép tài nguyên rừng.

- Cần phải khoanh vùng trên bản đồ những nơi nghiến phân bố, đặt

biển cấm và thường xuyên tuần tra giám sát để ngăn chặn kịp thời những hành

vi xâm phạm trái phép tài nguyên rừng.

4.6.3. Đề xuất biện pháp phát triển loài

- Do nghiến là loài cây tái sinh ngoài tự nhiên kém, là loài cây ưa sáng

nên cần phát dọn những dây leo bụi rậm nơi có Nghiến để đảm bảo Nghiến có

không gian cho cây tái sinh và phát triển. Nhân giống bằng dâm, hom.

- Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo tồn cây Nghiến gân ba.

43

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

- Qua phỏng vấn người dân tại xã Vũ Chấn thì có 19/30 hiểu biết về

cây Nghiến. Nghiến để khai thác làm nhà, đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ,

các sản phẩm làm từ nghiến rất bền, ít bị mối mọt, dù chôn xuống đất để lâu

năm vẫn mới như khai thác, có giá trị cao trên thị trường từ 20-30 triệu/m3,

không ai biết tác dụng dược liệu về cây nghiến và chưa ai biết cách nhân

giống loài Nghiến.

- Nghiến là cây gỗ lớn thường xanh thân thẳng, phân cành cao, gốc có

bạnh vè, chiều cao vút ngọn có thể đạt trên 23m, đường kính thân cây 8-23 cm,

lá màu xanh, hình quả tim, rộng cỡ 9 - 12 x 7 - 10 cm, cuống lá dài từ 2 -5 cm.

- Loài Nghiến phân bố rộng khắp ở các vị trí nhưng bắt gặp nhiều nhất

là ở vị trí sườn (33,3%) và đỉnh núi (46,7%), tần số xuất hiện cây Nghiến ít

nhất là 0,086 cây/km, tần số xuất hiện nhiều nhất là 0,270 cây/km.

- Mật độ của cây Nghiến cao nhất ở OTC5 và OTC3 là 30 cây/ha chiếm

9,38%, thấp nhất là OTC8 với 10 cây/ha chiếm 2,56%.

- Tại OTC 3 có số loài tham gia CTTT là 9 loài trong đó loài Nghiến là

10,8% cao nhất trong các OTC. Tiếp theo là các OTC 1 và OTC 5 có số loài

tham gia CTTT là 9 trong đó loài Nghiến chỉ số IVi dao động từ 7,4% – 7,8%,

còn tại OTC 8 tuy có số loài tham gia CTTT lớn nhất là 10 nhưng chỉ số IVi

loài Nghiến ít nhất trong các OTC là 2,0%, các OTC còn lại thì chỉ số IVi%

không đáng kể, dao động từ 2,1% - 6,4%.

- Tầng cây gỗ nơi Nghiến phân bố là những cây gỗ lớn có tầng tán phức

tạp, điển hình như: Dướng, Mạy puôn, Mạy tèo, Han voi, Sồi gai, Lát hoa....

44

- Độ tàn che ở các OTC thấp nhất đạt 0,48%, cao nhất đạt 0,6%.

- Mật độ tái sinh quanh gốc cây mẹ của Nghiến chủ yếu là trung bình

(chiếm 35,94%) và xấu (chiếm 37,5%), nguồn gốc tái sinh chủ yếu là hạt

chiếm 81,25%.

- Độ che phủ trung bình của cây bụi nơi có loài nghiến phân bố dao

động từ 5 - 25%.

- Độ che phủ của thảm tươi và dây leo nơi có loài Nghiến phân bố tại

các OTC dao động từ 15,2%-26,8%.

- Đường kính trung bình (D1.3) tại các OTC dao động từ 12,68cm –

15,06cm, chiều cao trung bình (Hvn) tại các OTC dao động từ 11,71m – 19,29m,

Trữ lượng lâm phần dao động từ 40,044m3/ha - 44,524m3/ha. Trữ lượng

Nghiến dao động từ 0,38278m3/ha - 3,920981m3/ha. tổng tiết diện ngang lâm

phần dao động từ 4,61031m2/ha - 6,65366m2/ha, tổng tiết diện ngang của

Nghiến dao động từ 0,06359m2/ha - 0,47493m2/ha.

- Cây Nghiến gân ba là một loài cây quý hiếm, phân bố ở các vùng núi

đá vôi, có giá trị sử dụng cao, nhưng mật độ tái sinh thấp nên cần đề xuất các

biện pháp bảo tồn, phát triển loài.

5.2. Tồn tại

- Do thời gian nghiên cứu, kiến thức của bản thân có hạn nên đề tài chỉ có

thê thể hiện kết quả trong 9 tuyến điều tra chính, chưa có điều kiện đi sâu vào

thực hiện các biện pháp kỹ thuật tạo cây con của cây tái sinh trong tự nhiên.

- Phạm vi nghiên cứu chỉ thực hiện tại xã Vũ Chấn chưa phản ánh được

hết đặc điểm sinh học của loài Nghiến.

5.3. Khuyến nghị

Phối hợp các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh thực hiện các đề tài

nghiên cứu chuyên sâu về loài cây này.

45

- Cần có nhiều đề tài nghiên cứu, tìm hiểu thêm về sâu bệnh trên cây

Nghiến để phòng trừ sâu bệnh trên cây.

- Cần mở rộng diện tích điều tra để phản ánh rõ hơn về đặc điểm lâm

học của cây Nghiến tại xã Vũ Chấn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT

1. Baur G. N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương

Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

2. Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường (1996) Sách Đỏ Việt Nam

(phần thực vật) Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.

3. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2007) Sách Đỏ Việt Nam (phần

II thực vật– trang 350 ) Nxb Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.

4. Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi, Vương Tấn Nhị

dịch, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

5. Lê Mông Chân và cs (2000), Giáo trình Thực vật rừng. Nxb Nông nghiệp.

6. Chính phủ (2002), Nghị định số 48/2002/NĐ-CP ngày 22/4/2002 về việc

sửa đổi, danh mục thức vật, Động vật hoang dã quý hiếm ban hành kèm

theo nghị định số 18/HĐBT ngày 17/1/1992 của hội đồng bộ trưởng quy

định danh mục thực vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ.

7. Chính Phủ (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.

8. Chính Phủ (2013), Nghị định số 160/2013/NĐ-CP.

9. Cục Quản Lý Dược (2005), Chỉ đạo số 16315/QLD-MP.

10. Hội đồng bộ trưởng (1992), Nghị định số 18-HĐBT ngày 17-1-1992 quy

định danh mục rhực vật rưng, động vật rừng quý hiếm và chế đô quản lý,

bảo vệ.

11. Luật số 20/2008/QH12 của Quốc hội: Luật đa dạng sinh học.

12. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Phương pháp nghiên cứu trong lâm nghiệp,

Nxb Nông Nghiệp.

13. Plaudy.J (1987), Rừng nhiệt đới ẩm (Văn Tùng dịch), Tổng luận chuyên

đề số 8/1987, Bộ Lâm nghiệp.

14. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới (Vương Tấn Nhị

dịch), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

15. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. Nxb.

Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc Gia Hà

Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Khoa học và Công nghệ

Việt Nam (2003), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập II, trang 528.

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều tra Quy

hoạch Rừng (2010), Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài

thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-

CP theo vùng sinh thái”.

18. Đặng Kim Vui và cs (2013), Giáo tình Kỹ thuật lâm sinh, Nxb Nông nghiệp.

II. TIẾNG ANH

19. Odum P. (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed. Press of WB. SAUNDERS

Company.

III. TÀI LIỆU INTERNET

20.https://translate.google.com/translate?hl=vi&sl=en&u=http://www.efloras.

org/florataxon.aspx%3Fflora_id%3D2%26taxon_id%3D200013580&pre

v=search

21.http://vea.gov.vn/vn/quanlymt/baotondadangsh/tintuchoatdong/Pages/%C4

%90a-d%E1%BA%A1ng-sinh-h%E1%BB%8Dc-v%C3%A0-

b%E1%BA%A3o-t%E1%BB%93n-%C4%91a-d%E1%BA%A1ng-sinh-

h%E1%BB%8Dc.aspx

22.https://vi.wikipedia.org/wiki/Sinh_th%C3%A1i_h%E1%BB%8Dc

PHỤ LỤC 1

MẪU PHIẾU 01: BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN

(Điều tra hiện trạng phân bố, lịch sử sử dụng, hình thức khai thác, quản lý,

cây Nghiến gân ba của người dân)

I- Thông tin chung:

Người phỏng vấn: ...............................................................................................

Ngày phỏng vấn: ................................................................................................

Địa điểm phỏng vấn: ..........................................................................................

II- Thông tin cơ bản của người được phỏng vấn:

Họ tên.....................................................Tuổi.......................Giới tính ...............

Dân tộc...........................Trình độ..................Nghề nghiệp ................................

Số nhân khẩu.............lao động chính............................

III- Nội dung phỏng vấn:

1. Ông (bà) cho biết rừng có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với đời sống

của người dân trong xã?

..........................................................................................................................

2. Hiện nay, trong xã có những loại rừng gì? Trạng thái nào chiếm chủ yếu?

Rừng tự nhiên của địa phương được phân bố ở những khu vực nào?

..........................................................................................................................

3. Các trạng thái rừng đó do những ai quản lý và sử dụng? Hình thức quản lý

đó có hiệu quả không? Trên những trạng thái rừng đó trước kia là rừng tự

nhiên hay là rừng được phục hồi sau canh tác nương rẫy/sau khai thác?

..........................................................................................................................

4. Hiện trạng rừng có gì thay đổi so với 10 năm trước? Ông bà có dự đoán

như thế nào về tương lai của rừng trong 10 năm tới?

..........................................................................................................................

5. So với 10 năm trước đây, việc tìm kiếm các loài/nguồn tài nguyên trong

rừng hiện có khó hơn không? Mức độ?

..........................................................................................................................

6. Cuộc sống của gia đình có bị thay đổi khi nguồn tài nguyên rừng bị thay

đổi không? Thay đổi như thế nào?

..........................................................................................................................

7. Nguồn thu nhập chính của người dân trong khu vực là từ những nguồn

nào?

..........................................................................................................................

8. Việc sử dụng rừng ở địa phương từ trước tới nay có khác nhau không?

Khác như thế nào?

............................................................................................................................

9. Gia đình có khai thác nguồn tài nguyên gì từ rừng tự nhiên không? Nếu có,

thì ông bà sử dụng/khai thác gì từ rừng tự nhiên?

............................................................................................................................

10. Ai là những người sử dụng tài nguyên rừng thường xuyên nhất? (người

nghèo/người giàu? Nhóm dân tộc thiểu số? nam giới/phụ nữ? khác?) Tại sao?

............................................................................................................................

11. Trong các trạng thái rừng tự nhiên thì trạng thái nào bị tác động của

người dân nhiều nhất? Những tác động nào là thường xuyên? Tại sao? Ai tác

động? Mức độ tác động? Phạm vi tác động?.............................................

12. Những thông tin cần biết về cây Nghiến gân ba.

+ Theo ông (bà). Cây Nghiến gân ba có phân bố tự nhiên ở khu vực này

không...................................................................................................................

+ Nơi phân bố chủ yếu của loài trong các trạng thái rừng nào......................

+ Thường mọc tự nhiên ở đâu (Chân, Sườn, Đỉnh )......................................

13. Phân hạng Nghiến gân ba theo mức đô đe dọa của loài (theo người dân):

+ Độ hữu ích của loài đối với người dân địa phương: sử dụng thang 3 điểm

- Loài không có tiền năng được dùng ở địa phương: 0 điểm

- Loài sử dụng ít đối với người dân điạ phương: 1 điểm

- Loài có tầm quan trọng đối với người dân địa phương: 2 điểm

14. Thực trạng loài Nghiến gân ba (ước lượng mức độ hiếm theo người dân).

- Trước đây 10 năm.

Còn nhiều ít rất ít

- 5 năm trở lại đây.

Còn nhiều ít rất ít

- Hiện nay.

Còn nhiều ít rất ít

15. Mức độ để xâm nhập (vị trí mọc của loài để bị tìm thấy để khai thác): sử

dụng thang 2 điểm.

- Loài mọc ở nơi rất khó xâm nhập: 0 điểm

- Loài mọc ở nơi rất dễ xâm nhập: 1 điểm

16. Sự hiểu biết về các đặc điểm loài cây Nghiến gân ba (Nghiến ):

- Ông (bà) có biết loài cây Nghiến gân ba.................................................

- Đặc điểm hình thái thân cây (rễ, thân, cành, mùi vị, cây con, cây già):

...................................................................................................................

- Đặc điểm hình thái lá cây (hình thái lá, màu sắc, lá non, già ):

...................................................................................................................

+ Đặc điểm cơ quan sinh sản:

- Hoa: (màu sắc, mùi vị)............................................................................

- Quả,hạt: (màu sắc, hình thái kích thước) .................................................

- Các đặc điểm khác......................................................................................

17. Tình hình quản lý cây Nghiến gân ba.

- Trước đây 10 năm.

Không ai quản lý Xã Lâm trường Kiểm lâm

- 5 năm trở lại đây.

Không ai quản lý Xã Lâm trường Kiểm lâm

- Hiện nay.

Không ai quản lý Xã Lâm trường Kiểm lâm

18. Khai thác:

- Những tiêu chuẩn nào thì được khai thác:.......................................................

- khai thác hàng loạt hay khai thác chọn............................................................

- các bộ phận được khai thác sử dụng (rễ, thân, lá, hoa, quả):.........................

- Mùa khai thác:.................................................................................................

19. Trữ lượng khai thác

- số người thu hái :............................................................................................

- số ngày thu hái :..............................................................................................

20. Cách chế biến (xẻ, dùng cả cây, bào lấy phoi chưng cất tinh dầu)

...........................................................................................................................

21. sử dụng (các bộ phận thường được sử dụng)

Rễ thân cành lá hoa quả hạt..............................................................................

- Công dụng.....................................................................................................

Làm nhà dược liệu cây cảnh thủ công mỹ nghệ

22. Mua bán trao đổi

- Các bộ phận thường được mua bán, trao đổi

Rễ thân cành lá hoa quả hạt..............................................................................

- Giấ bán vào thời điểm trước đây và hiện tại (các bộ phận được bán tinh dầu

nếu có) ..............................................................................

23. Mức độ tác động đến sự sống của loài (sự tác động của người dân ảnh

hưởng tới sự sống củ loài): sử dụng thang 3 điểm.

- Loài có ít nhất vài nơi sống của loài ổn định: 0 điểm

- Loài có nơi sống phần nào không ổn định hay bị đe dọa: 1 điểm

- Loài có nơi sống không chắc còn tồn tại: 2 điểm

24. tình hình gây trồng:

- Gây trồng (đã gây trồng hay chưa gây trồng):

...................................................................................................................

- Trồng trên quy mô nào (phân tán, tập trung)

...................................................................................................................

- Nguồn giống (lấy trong tự nhiên hay tự tạo hoặc mua từ nơi khác)

...................................................................................................................

25. Quy trình gây trồng (tóm tắt quy trình nếu có, từ thu hái hạt giống tới tạo

cây con................................................................................................

26. Các kinh nghiệm tạo cây con và gây trồng.

.................................................................................................................

27. Thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo vệ:

.................................................................................................................

28. Các chính sách về phát triển cây Nghiến gân ba của địa phương và xã, huyện.

...................................................................................................................

29. Nhu cầu của người dân về gây trồng Nghiến gân ba:

...................................................................................................................

30. Theo ông (bà) cần làm gì để bảo tồn và phát triển sử dụng lâu

dài:..........................................................................................................

Người được phỏng vấn Người phỏng vấn

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 2

Mẫu biểu 3.1: PHIẾU THỐNG KÊ NGHIẾN GÂN BA THEO TUYẾN

Loài: Nghiến gân ba

Khu Vực:

D1.3 Hvn Hdc Chất STT Dt(m) Tọa Độ Địa danh (cm) (m) (m) lượng cây

1

2

3

4

5

6

Mẫu biểu 3.2: PHIẾU ĐIỀU TRA NGHIẾN GÂN BA THEO TUYẾN

Tuyến số: Loài: Nghiến gân ba Khu vực:

Độ dốc : Hương phơi : Trạng thái rừng :

Toạ độ điểm đầu: X: Y:

Toạ độ điểm cuối: X: Y:

Chiều cao cây Độ Cao D1.3 Ghi (m) STT Tọa độ Dt(m) (m) (cm) chú Hvn Hdc

Mẫu biểu 3.3: PHIẾU ĐO ĐẾM TẦNG CÂY GỖ

OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng:

Toạ độ : x: y: Độ cao:

Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu:

Độ tàn che: Ngày đo đếm:

Người điều tra:

D1.3 Dt Hvn STT Tên loài Hdc Sinh trưởng Ghi chú (cm) (cm) (m)

1

2

3

4

5

6

7

8

* Ghi chú: Ghi rõ tên loài cây, nếu không xác định được ghi sp1,sp2…

và lấy mẫu để giám định.

DT được xác đinh trung bình hai hướng Đông Tây và Nam Bắc

Phẩm chất đánh giá Tốt (1); Trung bình (2) và Xấu (3).

Mẫu biểu 3.4: PHIẾU ĐO ĐẾM CÂY TÁI SINH

OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng:

Toạ độ : x: y: Độ cao:

Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu:

Độ tàn che: Ngày đo đếm:

Người điều tra:

Chiều cao (m) Nguồn gốc ODB Loài Cây 0 – 1 1 - <2 ≥2 Ghi chú Hạt Chồi T TB X T TB X T TB X

* Ghi chú: H: Nguồn gốc từ Hạt; C: Nguồn gốc từ Chồi; Ghi bằng số

cây như 1,2,3…

Loài cây nào không xác định được tên ghi sp1, sp2… và lấy mẫu để

giám định tên loài.

Mẫu biểu 3.5: PHIẾU ĐIỀU TRA THẢM TƯƠI VÀ DÂY LEO

OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng:

Toạ độ : x: y: Độ cao:

Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu:

Độ tàn che: Ngày đo đếm:

Người điều tra:

Cấp độ cao Độ che phủ Ghi chú ODB Loài Cây (%)

* Ghi chú: Cần xác định rõ tên loài, nếu không ghi sp1, sp2… nhưng

lấy mẫu để giám định.

Dạng sống ghi theo thực vật rừng: thân gỗ, dây leo, thân ngầm….

Sinh trưởng: Tốt (1); Trung bình (2) và Xấu (3)

Mẫu biểu 3.6: PHIẾU ĐIỀU TRA PHẪU DIỆN ĐẤT

OTC : .......Khu vực: ....................Vị trí:...............Trạng thái rừng : .................

Tọa độ :.................................................................Độ cao : ...........

Độ dốc : ............Hướng dốc : ....................Tỷ lệ đá lộ đầu :..............................

Độ tàn che : .....................Ngày đo đếm: ..........................................................

Người điều tra: ..................................................................................................

Độ dày Thành Độ Tỷ lệ đá lộ TB tầng Màu sắc Độ ẩm phần xốp đầu, đá lẫn cơ giới đất (cm) ÔTC Đá Lộ lẫn A B Ao A B Ao A B Ao A B A B đầu A B

1

2

3

Tổng

Phụ biểu 01: CÔNG THỨC TỔ THÀNH Ở CÁC OTC

OTC 1

Loài

Kí hiệu loài Sog Tnt Hav Ngh Duo Mbs Map Ddx Vah Kha Lah Mlt Sen Hvn Thd Dpt Mat Sud Tmt Cbb Sồi gai Thích năm thuỳ Han voi Nghiến Dướng Móc bắc sơn Mạy puôn Dâu da xoan Vàng anh Kháo Lát hoa Mò lá tròn Sến Hương viên núi Thị đá Đại phong tử Mạy tèo Sung đá Thổ mật tù Chay bắc bộ

ni Ni % 9.4 3 9.4 3 9.4 3 3.1 1 6.3 2 3.1 1 6.3 2 6.3 2 6.3 2 6.3 2 6.3 2 3.1 1 3.1 1 3.1 1 3.1 1 3.1 1 3.1 1 3.1 1 3.1 1 3.1 1 32 100 gi 493.8 215.1 212.0 379.9 264.5 314.0 208.0 196.3 191.5 102.1 76.9 153.9 78.5 63.6 63.6 50.2 50.2 50.2 50.2 38.5 3253.04 Gi% IVI% 12.3 15.2 8.0 6.6 7.9 6.5 7.4 11.7 7.2 8.1 6.4 9.7 6.3 6.4 6.1 6.0 6.1 5.9 4.7 3.1 4.3 2.4 3.9 4.7 2.8 2.4 2.5 2.0 2.5 2.0 2.3 1.5 2.3 1.5 2.3 1.5 2.3 1.5 2.2 1.2 100 100

CTTT:

12,3Sog+8,0Tnt+7,9Hav+7,4Ngh+7,2Duo+6,4Mbs+6,3Map+6,1Ddx+6,1Vah

+32,3LK

OTC 2

Loài

Chay bắc bộ Mạy puôn Mạy tèo Đẹn ba lá Nghiến Sồi gai Lát hoa Móc bắc sơn Thôi ba gang Kháo lá to Đại phong tử Dướng Dâu da xoan Thổ mật tù Sung đá Thích bắc bộ Han voi Dẻ gai Hương viên núi Thị đá Thích năm thùy Vàng anh Kí hiệu loài Cbb Map Mat Dbl Ngh Sog Lah Mbs Tbg Klt Dpt Duo Ddx Tmt Sud Tbb Hav Deg Hvn Thd Tnt Vaa ni 1 6 3 1 2 3 2 2 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 Ni % 2.9 17.1 8.6 2.9 5.7 8.6 5.7 5.7 2.9 5.7 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 Gi% 29.5 6.8 14.2 12.1 7.1 2.5 2.9 2.7 4.7 1.3 3.4 2.7 2.3 2.0 1.2 1.2 1.0 0.8 0.4 0.4 0.4 0.4 IVI% 16.2 12.0 11.4 7.5 6.4 5.5 4.3 4.2 3.8 3.5 3.1 2.8 2.6 2.4 2.0 2.0 1.9 1.8 1.6 1.6 1.6 1.6

35 100 100 100 Gi 1962.5 449.8 946.7 803.8 474.9 165.6 191.5 182.1 314.0 88.7 226.9 176.6 153.9 132.7 78.5 78.5 63.6 50.2 28.3 28.3 28.3 28.3 6653.6 6

CTTT: 16,2Cbb+12,0Map+11,4Mat+7,5Dbl+6,4Ngh+5,5Sog+41,0LK

OTC 3

Loài Kí hiệu loài ni Ni % gi Gi% IVI%

Mạy puôn 6 17.6 781.9 17.0 17.3 Map

Nghiến 3 8.8 585.6 12.7 10.8 Ngh

Dướng 3 8.8 345.4 7.5 8.2 Duo

Sồi gai 2 5.9 396.4 8.6 7.2 Sog

Dẻ gai 1 2.9 490.6 10.6 6.8 Deg

Kháo lá to 2 5.9 279.5 6.1 6.0 Klt

Thích năm thùy 2 5.9 245.7 5.3 5.6 Tnt

Móc bắc sơn 2 5.9 240.2 5.2 5.5 Mbs

Dâu da xoan 2 5.9 196.3 4.3 5.1 Ddx

Vàng anh 2 5.9 142.1 3.1 4.5 Vaa

Sến 1 2.9 132.7 2.9 2.9 Sen

Thị đá 1 2.9 132.7 2.9 2.9 Thd

Đại phong tử 1 2.9 113.0 2.5 2.7 Dpt

Đẹn ba lá 1 2.9 113.0 2.5 2.7 Dbl

Nhọc núi đá 1 2.9 113.0 2.5 2.7 Nnd

Mò lá tròn 1 2.9 95.0 2.1 2.5 Mlt

Lát hoa 1 2.9 78.5 1.7 2.3 Lah

Sung đá 1 2.9 78.5 1.7 2.3 Sud

Thôi ba long 1 2.9 50.2 1.1 2.0 Tbl

34 100 4610.305 100 100

CTTT:

17,3Map+10,8Ngh+8,2Duo+7,2Sog+6,8Deg+6,0Klt+5,6Tnt+5,5Mbs+5,1

Ddx+27,6LK

OTC 4

Loài Kí hiệu loài ni Ni % gi Gi%

Lát hoa Sồi gai Thích năm thùy Thổ mật tù Móc bắc sơn Dâu da xoan Thôi ba long Dẻ gai Kháo lá to Nghiến Han voi Sến Sung đá Dướng Vàng anh Đại phong tử Mò lá tròn Chay bắc bộ Hương viên núi Kim giao Mạy tèo Thị đá Xoan nhừ Lah Sog Tnt Tmt Mbs Ddx Tbl Deg Klt Ngh Hav Sen Sud Duo Vaa Dpt Mlt Cbb Hvn Kig Mat Thd Xon 3 3 3 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 35 8.6 8.6 8.6 5.7 5.7 5.7 5.7 5.7 5.7 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 2.9 100 540.9 472.6 384.7 481.2 255.1 245.7 208.0 191.5 191.5 254.3 176.6 176.6 176.6 153.9 153.9 132.7 132.7 95.0 95.0 95.0 95.0 95.0 95.0 4898.4 11.0 9.6 7.9 9.8 5.2 5.0 4.2 3.9 3.9 5.2 3.6 3.6 3.6 3.1 3.1 2.7 2.7 1.9 1.9 1.9 1.9 1.9 1.9 100 IVI % 9.8 9.1 8.2 7.8 5.5 5.4 5.0 4.8 4.8 4.0 3.2 3.2 3.2 3.0 3.0 2.8 2.8 2.4 2.4 2.4 2.4 2.4 2.4 100

CTTT:

9,8Lah+9,1Sog+8,2Tnt+7,8Tmt+5,5Mbs+5,4Ddx+5,0Tbl+49,3LK

OTC 5

Loài Kí hiệu loài ni Ni % gi Gi% IVI%

Sồi gai 3 9.4 404.3 6.8 8.1 Sog

Mạy tèo 2 6.3 568.3 9.6 7.9 Mat

Nghiến 3 9.4 374.4 6.3 7.8 Ngh

Mạy puôn 2 6.3 537.7 9.1 7.7 Map

Móc bắc sơn 2 6.3 427.0 7.2 6.7 Mbs

Thị đá 2 6.3 359.5 6.1 6.2 Thd

Han voi 2 6.3 330.5 5.6 5.9 Hav

Kháo lá to 2 6.3 330.5 5.6 5.9 Klt

Dướng 2 6.3 266.9 4.5 5.4 Duo

Sung đá 1 3.1 346.2 5.8 4.5 Sud

Dâu da xoan 1 3.1 314.0 5.3 4.2 Ddx

Lộc mại lá to 1 3.1 254.3 4.3 3.7 Lmt

Đại phong tử 1 3.1 226.9 3.8 3.5 Dpt

Thích năm thùy 1 3.1 226.9 3.8 3.5 Tnt

Nhọc núi đá 1 3.1 201.0 3.4 3.3 Nnd

Chay bắc bộ 1 3.1 176.6 3.0 3.0 Cbb

Lát hoa 1 3.1 176.6 3.0 3.0 Lah

Mò lá tròn 1 3.1 132.7 2.2 2.7 Mlt

Thôi ba long 1 3.1 113.0 1.9 2.5 Tbl

Dẻ gai 1 3.1 95.0 1.6 2.4 Deg

Sến 1 3.1 78.5 1.3 2.2 Sen

32 100 5940.88 100 100

CTTT:

8,1Sog+7,9Mat+7,8Ngh+7,7Map+6,7Mbs+6,2Thd+5,9Hav+5,9Klt+,4Duo+3

8,5LK

OTC 6

Kí hiệu Loài ni Ni % gi Gi% IVI% loài

12.9 736.3 14.0 13.5 4 Han voi Hav

3 9.7 340.7 6.5 8.1 Thích năm thuỳ Tnt

2 6.5 455.3 8.7 7.6 Sồi gai Sog

3 9.7 255.1 4.9 7.3 Hương viên núi Hvn

2 6.5 354.8 6.7 6.6 Chay bắc bộ Cbb

2 6.5 330.5 6.3 6.4 Dâu da xoan Ddx

2 6.5 330.5 6.3 6.4 Lát hoa Lah

2 6.5 305.4 5.8 6.1 Thị đá Thd

1 3.2 314.0 6.0 4.6 Móc bắc sơn Mbs

1 3.2 254.3 4.8 4.0 Kháo lá to Klt

1 3.2 254.3 4.8 4.0 Nhội Nho

1 3.2 254.3 4.8 4.0 Vàng anh Vaa

1 3.2 201.0 3.8 3.5 Dướng Duo

1 3.2 201.0 3.8 3.5 Mạy tèo Mat

1 3.2 176.6 3.4 3.3 Thổ mật tù Tmt

1 3.2 153.9 2.9 3.1 Dẻ gai Deg

1 3.2 132.7 2.5 2.9 Nghiến Ngh

1 3.2 113.0 2.1 2.7 Đại phong tử Dpt

1 3.2 95.0 1.8 2.5 Sến Sen

31 100 5258.715 100 100

CTTT:

13,5Hav+8,1Tnt+7,6Sog+7,3Hvn+6,6Cbb+6,4Ddx+6,4Lah+6,1Thd+38,2LK

OTC 7

IVI Loài Kí hiệu loài ni Ni % Gi Gi% %

Han voi 18.2 1019.7 19.0 18.6 6 Hav

Sồi gai 588.0 11.0 10.0 3 9.1 Sog

Kháo lá to 3 9.1 487.5 9.1 9.1 Klt

Thị đá 2 6.1 289.7 5.4 5.7 Thd

Móc bắc sơn 2 6.1 286.5 5.4 5.7 Mbs

Chay bắc bộ 2 6.1 271.6 5.1 5.6 Cbb

Nghiến 2 6.1 145.2 2.7 4.4 Ngh

Hương viên núi 1 3.0 254.3 4.8 3.9 Hvn

Mạy tèo 1 3.0 226.9 4.2 3.6 Mat

Nhội 1 3.0 226.9 4.2 3.6 Nho

Thích bắc bộ 1 3.0 201.0 3.8 3.4 Tbb

Vàng anh 1 3.0 201.0 3.8 3.4 Vaa

Sến 1 3.0 176.6 3.3 3.2 Sen

Thích năm thùy 1 3.0 176.6 3.3 3.2 Tnt

Dẻ gai 1 3.0 153.9 2.9 3.0 Deg

Đại phong tử 1 3.0 153.9 2.9 3.0 Dpt

Thổ mật tù 1 3.0 153.9 2.9 3.0 Tmt

Sung đá 1 3.0 132.7 2.5 2.8 Sud

Lát hoa 1 3.0 113.0 2.1 2.6 Lah

Đẹn ba lá 1 3.0 95.0 1.8 2.4

33 100 5353.7 100 100

CTTT: 18,6Hav+10,0Sog+9,1Klt+5,7Thd+5,7Mbs+5,6Cbb+45,2LK

OTC 8

Loài Kí hiệu loài ni Ni % gi Gi% IVI%

Mạy tèo 727.7 13.3 5 12.8 13.1 Mat

Móc bắc sơn 4 10.3 535.4 9.8 10.0 Mbs

Thôi ba long 3 7.7 509.5 9.3 8.5 Tbl

Lộc mại lá to 3 7.7 490.6 9.0 8.3 Lmt

Kháo lá to 3 7.7 409.0 7.5 7.6 Klt

Han voi 3 7.7 404.3 7.4 7.5 Hav

Nhọc núi đá 3 7.7 399.6 7.3 7.5 Nnd

Thích năm thùy 3 7.7 321.1 5.9 6.8 Tnt

Chay bắc bộ 2 5.1 332.8 6.1 5.6 Cbb

Dẻ gai 2 5.1 330.5 6.0 5.6 Deg

Dướng 2 5.1 248.8 4.5 4.8 Duo

Sồi gai 2 5.1 208.0 3.8 4.5 Sog

Xoan nhừ 1 2.6 254.3 4.6 3.6 Xon

Đẹn ba lá 1 2.6 132.7 2.4 2.5 Dbl

Mạy puôn 1 2.6 95.0 1.7 2.1 Map

Nghiến 1 2.6 78.5 1.4 2.0 Ngh

39 100 5477.73 100 100

CTTT:

13,1Mat+10,0Mbs+8,5Tbl+8,3Lmt+7,6Klt+7,5Hav+7,5Nnd+6,8Tnt+5,6Cbb

+5,6Deg+19,5LK

OTC 9

Loài Kí hiệu loài ni Ni % gi Gi% IVI%

Mạy puôn Map 14.7 756.7 14.5 14.3 5

Kim giao Kig 11.8 589.5 11.5 11.1 4

Kháo lá to Klt 8.8 531.4 10.0 9.4 3

Han voi Hav 8.8 526.0 9.4 9.9 3

Sồi gai Sog 8.8 456.1 8.7 8.6 3

Thôi ba long Tbl 5.9 455.3 7.2 8.6 2

Chay bắc bộ Cbb 5.9 403.5 6.8 7.6 2

Thổ mật tù Tmt 5.9 339.9 6.2 6.4 2

Hương viên núi Hvn 5.9 191.5 4.8 3.6 2

Dẻ gai Deg 5.9 145.2 4.3 2.7 2

Xoan nhừ Xon 2.9 254.3 3.9 4.8 1

Móc bắc sơn Mbs 2.9 176.6 3.1 3.3 1

Dướng Duo 2.9 153.9 2.9 2.9 1

Mạy tèo Mat 2.9 153.9 2.9 2.9 1

Lộc mại lá to Lmt 2.9 95.0 2.4 1.8 1

Nghiến Ngh 2.9 63.6 2.1 1.2 1

34 100 5292.47 100 100

CTTT:

14,5Map+11,5Kig+9,4Klt+9,4Hav+8,7Sog+7,2Tbl+6,8Cbb+6,2Tmt+26,4LK

NHỮNG HÌNH ẢNH THỰC TẾ CỦA ĐỀ TÀI

Hình ảnh cây Nghiến tại thực địa

Quá trình di chuyển

Quá trình đo thực tế

Gỗ bị khai thác trộm Nghỉ giải lao