ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐĂNG HUY
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN LÂM
PHẦN CÓ LOÀI CÂY NGHIẾN GÂN BA (EXCENTRODENDRON
TONKINENSIS) TẠI XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN ĐĂNG HUY
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN LÂM
PHẦN CÓ LOÀI CÂY NGHIẾN GÂN BA (EXCENTRODENDRON
TONKINENSIS) TẠI XÃ THẦN SA, HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Lớp : K47 – QLTNR
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. ĐẶNG KIM TUYẾN
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cảm đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu
của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nhiên cứu là quá trình điều tra trên
thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2019
Xác nhân của giáo viên hưỡng dẫn Người viết cam đoan
TS. ĐẶNG KIM TUYẾN NGUYỄN ĐĂNG HUY
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận được hoàn thành theo chương trình đào tạo Đại học tại
Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Được sự nhất trí của của
Nhà trường và Khoa lâm nghiệp, tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây
Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thần Sa, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
Để có được kết quả đó, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến TS. Đặng Kim Tuyến và các thầy cô là người đã trực tiếp hướng dẫn
và tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin bổ ích, tạo điều kiện thuận lợi trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn tới: Ban Giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm
nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, thư viện Trường
Đại học Nông Lâm, Ban Giám đốc và cán bộ nhân viên Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, cùng bạn
bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện đề tài. Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực
hiện nhưng do kiến thức, kinh nghiệm của bản thân và điều kiện về thời gian
cũng như tư liệu tham khảo còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ
bảo của thầy giáo, cô giáo, bạn bè và người thân để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2019
Tác giả
NGUYỄN ĐĂNG HUY
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn ................................................................................ 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm về tái sinh rừng ...................................................................... 4
2.1.2. Các phương thức tái sinh rừng, ưu nhược điểm, điều kiện ứng dụng .... 5
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 7
2.2.1. Nghiên cứu về tái sinh trên thế giới ........................................................ 7
2.2.2. Những nghiên cứu tái sinh trong nước .................................................. 10
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 19
2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
2.3.2. Ðịa hình, địa thế .................................................................................... 20
2.3.3. Tài nguyên ............................................................................................. 20
2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 22
iv
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 24
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 24
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30
4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.. 30
4.1.1. Đặc điểm tấng cây gỗ lâm phần có loài Nghiến gân ba ........................ 30
4.1.2. Đặc điểm hình thái của cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinense) ..... 32
4.1.3. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi loài Nghiến phân bố .............. 34
4.2. Đặc điểm cấu trúc cây tái sinh tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .. 35
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh ................................................ 35
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và mật độ cây tái sinh triển vọng ................ 38
4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học (Shannon - Weaver) ........................ 39
4.2.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ................................................... 41
4.3. Một số quy luật phân bố cây tái sinh khu vực nghiên cứu ...................... 43
4.3.1. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao ........................................... 43
4.3.2. Phân bố loài tái sinh theo cấp chiều cao ............................................... 44
4.4. Đề xuất một số giải pháo kỹ thuật lâm sinh cho rừng phục hồi tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tổ thành tầng cây gỗ trạng thái rừng phục hồi tại Thần Sa ........... 30
Bảng 4.2. Cấu trúc mật độ tầng cây gỗ và Nghiến ......................................... 35
Bảng 4.3. Tổ thành cây tái sinh trạng thái phục hồi tại Thần Sa .................... 36
Bảng 4.4. Tổng hợp mật độ cây tái sinh trạng thái Phục hồi tại xã Thần Sa .. 38
Bảng 4.5. Chỉ số đa dạng sinh học trạng thái phục hồi tại xã Thần Sa .......... 40
Bảng 4.6. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh trạng phục hồi tại xã Thần Sa ...... 41
Bảng 4.7. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái phục hồi tại xã
Thần Sa ........................................................................................... 43
Bảng 4.8. Phân bố số loài cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái rừng phục
hồi tại xã Thần Sa ........................................................................... 45
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Hình ảnh cây Nghiến trong rừng nước ta........................................ 19
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu.................. 26
Hình 4.1. Biểu đồ số lượng loài và số loài ưu thế trong các OTC .................. 31
Hình 4.2. Hình thái thân cây Nghiến Thân Nghiến ........................................ 32
Hình 4.3. Hình thái lá cây Nghiến .................................................................. 33
Hình 4.4. Biểu đồ số lượng loài xuất hiện/số lượng loài ưu thế trong các
OTC nghiên cứu .............................................................................. 37
Hình 4.5. Biểu đồ mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây triển vọng trạng thái Phục
hồi tại xã Thần Sa ........................................................................... 39
Hình 4.6. Biểu đồ phẩm chất cây tái sinh khu vực nghiên cứu ...................... 42
Hình 4.7. Biểu đồ nguồn gốc tái sinh khu vực nghiên cứu ............................. 42
Hình 4.8. Biểu đồ cột thế hiện phân bố số lượng tái sinh theo cấp chiều cao
rừng phục hồi tại xã Thần Sa .......................................................... 44
vii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m D1,3
: Chiều cao vút ngọn Hvn
: Số lượng cá thể loài thứ i Ni
Ni% : Tỷ lệ % số cây của loài so với tổng số cây trong lâm phần
G : Tổng tiết diện ngang lâm phần (m2)
Gi : Tỷ lệ % tiết diện ngang của loài so với tổng tiết diện ngang
của lâm phần (m2)
IVI% : Chỉ số tổ thanh sinh thái tầng cây gỗ
OTC : Ô tiêu chuẩn
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là lá phổi xanh bảo vệ trái đất, làm giảm hiệu ứng nhà kính, duy
trì độ ổn định tính màu mỡ của đất đai hạn chế lũ lụt hạn hán, xói mòn đất,
bảo tồn nguồn nước…thế nhưng trong những năm vừa qua rừng tự nhiên của
chúng ta đang bị suy giảm rất nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng.
Theo số liệu công bố của tổ chức IUCN, UNDP và WWF trung bình mỗi năm
trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng, trong đó rừng bị mất do đốt phá
làm nương rẫy chiếm 50%, cháy rừng 23% do khai thác từ 5-7% còn lại là do
các nguyên nhân khác (ww.vocw.edu.vn). Như vậy theo thống kê trên ta thấy
rằng tỷ lệ rừng bị mất đi do làm nương rẫy là lớn hơn 50%. Việt Nam cũng
không nằm ngoại lệ đó. Nhất là ở nước ta rừng tập trung ở khu vực vùng núi
cao, nơi mà trình độ dân trí của người dân còn thấp sống chủ yếu phụ thuộc
vào nguồn tài nguyên rừng nhưng lại thiếu ý thức bảo vệ, gìn giữ nguồn tài
nguyên vô giá này. Đặc biệt với tập quán du canh, du cư, người dân tuỳ ý đốt
nương, làm rẫy. Sau một thời gian canh tác, khi năng suất cây trồng giảm đi
họ chuyển sang một mảnh đất khác vài năm sau mới quay lại mảnh đất cũ làm
cho đất rừng bị suy thoái. Vì vậy vấn đề tái sinh phục hồi ở nước ta đã đặt ra
từ rất sớm từ đầu những năm 50 đến 60 của thế kỷ 20 và được sử dụng với
cụm từ "Khoanh núi nuôi rừng". Tuy nhiên trong một thời gian dài, ngành
nông nghiệp phải tập trung khai thác rừng tự nhiên để phục vụ cho công cuộc
khôi phục và phát triển miền Bắc, đồng thời chi viện cho sự nghiệp đấu tranh
giải phóng miền Nam.
Đầu năm 1980 "Khoanh núi nuôi rừng" mới được định hình và chuyển
hướng thành thuật ngữ mới là: Phục hồi rừng bằng "Khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh". Với đòi hỏi ngày càng bức bách của thực tiễn sản xuất, các kết
2
quả nghiên cứu khoa học không chỉ là tiền đề cho các hoạt động
khoanh nuôi phục hồi rừng mà còn đặt nền móng cho sự đổi mới trong nhận
thức về vấn đề tái sinh phục hồi rừng. Sự chuyển hướng và đổi mới trong lĩnh
vực phục hồi rừng đã được pháp lý hóa thông qua 3 tiêu chuẩn ngành được
ban hành trong những năm 1990, bao gồm " Quy phạm các giải pháp kỹ thuật
lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre, nứa(QPN 14 - 92) Ban hành
theo quyết định số 200/QĐ - KT ngày 31/03/1993 của Bộ lâm nghiệp.
Quy phạm phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết
hợp trồng bổ sung. Theo quá trình diễn thế, sau khi phải chịu những tác động
phi tự nhiên phá vỡ bằng sinh thái, với khả năng tự điều chỉnh tự nhiên và cơ
chế nội cân bằng sinh thái thì nó có xu hướng vận động thiết lập một
trạng thái cân bằng mới(gần giống trạng thái ban đầu) quá trình được gọi là
diễn thế phục hồi. Nhưng với tác động quá mạnh vượt ra ngoài ngưỡng tự
điều chỉnh của hệ sinh thái rừng thì quá trình phục hồi lại sẽ rất chậm hoặc
thậm chí nó không xảy ra. Trong bối cảnh đó, các vấn đề nghiên cứu được
đặt ra như sau:
- Hoạt động phục hồi rừng là các hoạt động có ý thức của con
người nhằm phục hồi lại các hệ sinh thái rừng đã bị con người tác động và
khai hóa.
Xã Thần Sa là một xã vùng cao, nằm về phía Nam huyện Võ Nhai. Là
xã có địa hình phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất ruộng ít, phần lớn diện tích là
đồi núi thấp và núi đá vôi, những vùng đất bằng phẳng phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp nhỏ, chủ yếu theo các khe suối, triền sông và thung lũng. Là xã
có diện tích đất lâm nghiệp lớn, lại là xã vùng cao khí hậu nhiệt đới nên hệ
thực vật có nhiều gỗ quý từ nhóm II đến nhóm VIII, song đến nay trữ lượng
không còn nhiều. Phần lớn diện tích rừng tự nhiên đều là rừng phục hồi, nên
việc tìm ra những giải pháp kỹ thuật nhằm phục hôi rừng là rất cần thiết. Để
3
phục hồi rừng có nhiều phương pháp, tuy nhiên giải pháp xúc tiến tái sinh
luôn được đề cao.
Hiệu quả kinh tế của việc quản lý bảo vệ phục hồi rừng Xuất phát từ lý
do đó, được sự đồng ý của trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh tự nhiên lâm phần có loài cây
Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thần Sa, huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được thực trạng tái sinh tự nhiên của loài cây nghiến gân ba trong
các hệ sinh thái rừng phục hồi tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Tìm hiểu được các qui luật tái sinh tự nhiên của loài cây nghiến gân ba
và bổ sung thêm tư liệu về tái sinh rừng làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất
giải pháp lâm sinh thúc đẩy nhanh quá trình diễn thế và nâng cao chất lượng
của rừng phục hồi.
1.3. Ý nghĩa khoa học
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình thực hiện đề tài tạo cơ hội cho sinh viên tiếp cận phương
pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết một vấn đề khoa học ngoài thực tiễn.
Nắm vững phương pháp điều tra rừng và củng cố thêm kiến thức chuyên môn
trong nghiên cứu về lĩnh vực tái sinh rừng.
1.3.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Trang bị cho sinh viên cách tiếp cận nông thôn, thực tiễn những vấn đề
trong sản xuất, kinh doanh rừng, quản lý nguồn tài nguyên rừng hiện nay.
Góp phần bảo tồn và phát triển loài cây nghiến gân ba trong các hệ sinh
thái rừng tự nhiên tại xã Thần Sa thuộc vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa- Phượng Hoàng Huyện Võ Nha, tỉnh Thái Nguyên.
4
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ
cây con của những loài cây gỗ ở các nơi có hoàn cảnh rừng (hoặc mất rừng
chưa lâu): dưới tán rừng, lỗ trống trong rừng, rừng sau khai thác, trên đất
rừng sau làm nương đốt rẫy... Vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế
thế hệ cây gỗ già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng, hiểu theo nghiã hẹp là quá trình
phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Sự xuất
hiện lớp cây con là nhân tố mới làm phong phú thêm số lượng và thành phần
loài trong quần lạc sinh vật (thực vật, động vật, vi sinh vật),đóng góp vào
việc hình thành tiểu hoàn cảnh rừng và làm thay đổi cả quá trình trao đổi vật
chất và năng lượng diễn ra trong hệ sinh thái. Do đó, tái sinh rừng có thể
hiểu theo nghĩa rộng là sự tái sinh của một hệ sinh thaí rừng. Tái sinh rừng
thúc đẩy việc hình thành cân bằng sinh học trong rừng, đảm bảo cho rừng tồn
tại liên tục và do đó bảo đảm cho việc sử dụng rừng thường xuyên.
Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài cây tái sinh, điều kiện địa
lý và tiểu hoàn cảnh rừng là cơ sở tự nhiên quan trọng có tác dụng quyết
định, chi phối sự hình thành lên những quy luật tái sinh rừng. Ở các vùng tự
nhiên khác nhau, tái sinh rừng diễn ra theo các quy luật khác nhau. Tái sinh
rừng nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề cực kỳ phức tạp. Kinh nghiệm thực tiễn
chỉ cho thấy việc áp dụng máy móc các phương thức tái sinh kinh điển của
các vùng ôn đới vào các nước nhiệt đới nói chung và Việt Nam nói riêng
không thể mang lại kết quả như mong muốn. Ở đây, khẳng định lại một lần
5
nữa, tái sinh rừng không chỉ là một hiện tượng sinh học mà còn là một hiện
tượng địa lý. Những kiến thức về sinh thái, tái sinh rừng bao gồm mối quan
hệ giữa loài cây tái sinh với hoàn cảnh sinh thái, đặc biệt là tiểu hoàn cảnh
rừng, mối quan hệ sinh vật trong hệ sinh thái rừng có ý nghĩa quan trọng
trong nghiên cứu quy luật tái sinh trong từng loại rừng cụ thể và là cơ sở
khoa học quan trọng cho việc đề xuất các biện pháp tái sinh rừng có hiệu
quả. Xét về bản chất khoa học, tái sinh rừng diễn ra dưới ba hình thức: Tái
sinh hạt, tái sinh chồi, tái sinh thân ngầm ( các loài tre nứa). Mỗi hình thức
tái sinh trên có quy luật riêng và trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
Đứng trên quan điểm triết học, tái sinh rừng là một quá trình phủ
định biện chứng: rừng non hay thay thế rừng già trên cơ sở được thừa hưởng
hoàn cảnh thuận lợi do thế hệ rừng ban đầu tạo nên. Đứng trên quan điểm
chính trị kinh tế học, tái sinh rừng là quá trình tái sản xuất mở rộng tái
nguyên rừng. Đương nhiên, điều kiện này chỉ có thể trở thành hiện thực khi
ta nắm chắc được các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chính xác, nhằm điều hoà
và định hướng các quá trình tái sinh phục vụ mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Như vậy, tái sinh rừng không còn chỉ là tự nhiên, kỹ thuật mà còn là vấn đề
kinh tế xã hội.
2.1.2. Các phương thức tái sinh rừng, ưu nhược điểm, điều kiện ứng dụng
Một trong những vấn đề then chốt trong kinh doanh rừng là làm sao xác
định được phương thức tái sinh rừng có hiệu quả. Tái sinh rừng là cơ sở nền
tảng của phương thức xử lý lâm sinh. Tùy theo điều kiện tự nhiên, kỹ thuật,
kinh tế có thể tiến hành 3 phương thức tái sinh khác nhau: tái sinh tự nhiên,
tái sinh nhân tạo, tái sinh tự nhiên.
- Tái sinh tự nhiên: là quá trình tạo thành thế hệ rừng mới bằng con
đường tự nhiên, hoàn toàn dựa vào năng lực gieo giống của cây rừng và hoàn
6
toàn phụ thuộc vào quá trình chọn lọc tự nhiên. Kết quả của phương thức tái
sinh này phụ thuộc vào quy luật khách quan của tự nhiên.
(-) Ưu điểm của tái sinh tự nhiên: Lợi dụng được nguồn giống tại chỗ và
hoàn cảnh rừng có sẵn (độ ẩm tầng đất mặt, tầng thảm mục). Đặc biệt là nơi
chứa nhiều chất dinh dưỡng cho cây, cường độ ánh sáng không lớn, ánh sáng
và nhiệt độ ít thay đổi,… Đó là những điều kiện thuận lợi cho cây mạ, cây con
sinh trưởng, phát triển.
(-) Nhược điểm của tái sinh tự nhiên: Không chủ động điều tiết được tổ
thành loài và mật độ tái sinh phù hợp với yêu cầu kinh doanh định trước. Thời
ký tái sinh dài.
(-) Điều kiện áp dụng: Phải có nguồn giống tự nhiên và hoàn cảnh sinh
thái ít nhiều có thuận lợi cho sinh trưởng của cây tái sinh. Tái sinh tự nhiên
được áp dụng ở những nơi xa xôi, nơi không có điều kiện về nhân lực và kinh
tế, kỹ thuật không cho phép. Áp dụng cho khu vực phòng hộ đầu nguồn, cho
những đối tượng khoanh nuôi bảo tồn.
- Tái sinh nhân tạo: là phương thức tái sinh phục hồi rừng mới có sự
can thiệp về kỹ thuật của con người, bắt đầu từ khâu chọn giống đến gieo
ươm, trồng rừng, chăm sóc rừng, nuôi dưỡng để tạo rừng trên đất mới.
(-) Ưu điểm của tái sinh nhân tạo: Chủ động chọn loài cây trồng phù
hợp với mục đích kinh doanh, điều kiện tổ thành và mật độ. Chủ động về mặt
kỹ thuật từ khâu lựa chọn hạt giống. Cây con được nuôi dưỡng nên cây trồng
rừng có sinh lực tốt, tốc độ sinh trưởng nhanh dẫn đến chu kỳ kinh doanh
ngắn, sớm quay vòng vốn.
(-) Nhược điểm của tái sinh nhân tạo: Đòi hỏi phải có điều kiện kinh tế,
kỹ thuật nhất định nên khó triển khai trên những diện rộng. Về mặt sinh thái
thường rừng thuần loài sẽ mang đầy đủ nhược điểm của rừng thuần loài.
7
(-) Điều kiện áp dụng: Thường được áp dụng ở môi trường đất đai tương
đối bằng phẳng. Về mặt kinh tế - kỹ thuật phải có đầu tư. Có quy hoạch và
chiến lược phát triển lâm nghiệp.
- Xúc tiến tái sinh tự nhiên: là phương thức tái sinh trung gian giữa tái
sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo. Dựa vào năng lực tái sinh tự nhiên là chính
còn con người thông qua những tác động về mặt kỹ thuật để bổ sung và thúc
đẩy quá trình tái sinh.
(-) Ưu điểm của xúc tiến tái sinh tự nhiên: Phát huy được những ưu
điểm của cả tái sinh tự nhiên và tái sinh nhân tạo, đồng thời nó hạn chế được
những nhược điểm của cả 2 phương pháp trên. Đó là tận dụng được năng lực
gieo giống của cây rừng và con người có những tác động tích cực tạo hoàn
cảnh thuận lợi cho hạt giống nảy mầm, cây tái sinh sinh trưởng tốt. Duy trì
được tính đa dạng và phẩm chất di truyền do chọn lọc tự nhiên.
(-) Nhược điểm của xúc tiến tái sinh tự nhiên: Sự hiểu biết của con
người về đặc điểm sinh thái loài còn hạn chế dẫn đến còn hạn chế về kỹ thuật
khi đưa ra biện pháp lâm sinh.
(-) Điều kiện áp dụng: áp dụng trong kỹ thuật phục hồi rừng thứ sinh
nghèo, phục hồi rừng sau khi khai thác.
Tóm lại, việc nghiên cứu các phương thức tái sinh rừng là cơ sở nền
tảng cho việc đề ra các phương thức lâm sinh thích hợp. Tái sinh rừng được
coi như một sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình sản xuất kinh doanh lâm
nghiệp và tái sinh rừng không những tái sinh cây rừng mà còn đất rừng và hệ
sinh vật rừng.
2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu về tái sinh trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu,
những tài liệu nói về tái sinh rừng. Như chúng ta đã biết tái sinh rừng là một
8
quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng, biểu hiện của nó là
sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những nơi còn
hoàn cảnh rừng: dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng,đất rừng sau khai thác,
đất rừng sau nương rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế thế hệ
cây già cỗi. Vì vậy tái sinh từng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi
thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được
xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và
tầng cây gỗ lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930;
Richards, 1933; 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert,
1954; Joné, 1955-1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969).
Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài
có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa
nhất định. Quá trình tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới vô cùng phức tạp và
còn ít được nghiên cứu. Phần lớn tài liệu nghiên cứu về tái sinh tự nhiên của
rừng mà thường chỉ tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế dưới điều
kiện rừng đã ít nhiều bị biến đổi.
Van steenis (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và
tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo
luận nhiều nhất là hiệu quả các cách thức sử lý lâm sinh liên quan đến tái
sinh của các loài cây mục đích ở các kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học
đã xây dựng thành công nhiều phương thức chặt tái sinh[26] .
Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối với
tái sinh đã được Baur(1964) tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh thái học của
kinh doanh rừng mưa.
9
H. Lamprecht (1989) căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây
trong suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưu
sáng, nhóm cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thể
lâm phần có ảnh hưởng đến tái sinh rừng. I.D.Yurkevich (1960) đã chứng
minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài cây
gỗ là 0,6 - 0,7.
Các công trình nghiên cứu về phân bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới
đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Richards, P.W (1952), Bernard
Rollet (1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây tái sinh tự
nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích th−ớc nhỏ (1 x 1m, 1 x 1.5m) cây tái
sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. ở Châu Phi
trên cơ sở các số liệu thu thập Tayloer (1954), Barnard (1955) xác định số
lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng
trồng rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên
rừng nhiệt đới Châu á như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại
nhận định dưới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có
giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát
triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng [25] .
Độ khép tán của quần thể ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống
của cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa
cây con và quần thể, V.G.Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp
trong quan hệ cạnh tranh về dinh dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, độ
ẩm và tính chất không thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tuỳ
thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật
(Nguyễn Văn Thêm, 2002) [15].
Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương
rẫy từ 1-20 năm ở vùng Tây Bắc ấn Độ, Ramakrishnan (1981, 1992) đã cho
10
biết chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha
đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Long Chun và
cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại
Xishuangbanna tỉnh Vân Nam, Trung Quốc nhận xét: tại Baka khi nương rẫy
bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật, bỏ hoá 19 năm thì có
60 họ, 134 chi, 167 loài (Phạm Hồng Ban, 2000)[1] .
2.2.2. Những nghiên cứu tái sinh trong nước
Về cấu trúc : Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở khu vực Hồ Núi Cốc
không phong phú và đa dạng, hầu hết dều là những cây ưa sáng, mọc nhanh,
ít giá trị kinh tế. Nhóm loài cây tái sinh chủ yếu là: Thẩu Tấu(Aprosa
mycrocalyx); Keo lá tràm (Acacia auriculifomis); Mé cò ke (Microcos
paniculata); Muối (Rhus chinensis); Sòi tía (Sapium discolor); Thành ngạnh
đỏ ngọn (Cratoxylum pruniflorum); Sơn ta (Toxicodendronsuccedanea);
Kháo nhớt (Machilus leptophylla) và nhiều loài khác. Nhưng đây là cơ sở
quan trọng để chuyển hóa rừng trồng thành rừng tự nhiên hay rừng trồng gần
giống với tự nhiên có sự đa dạng về loài, và chống chịu tốt với điều kiện bất
lợi của môi truờng sống. Nói đúng hơn là tạo ra rừng có cấu trúc hệ sinh thái
bền vững.
Về chất luợng và nguồn gốc cây tái sinh: qua nghiên cứu khu vực Hồ
Núi Cốc chỉ ra cho chúng ta thấy rằng: Cây tái sinh có phẩm chất tốt trên
50%, còn cây phẩm chất xấu duới 15%. Đối với rừng trồng thuần loài Bạch
đàn chất luợng cây tái sinh thuờng thấp hơn chất luợng cây tái sinh ở rừng
trồng thuần loài Keo và rừng trồng hỗn giao sở dĩ như vậy là do rừng trồng
Keo, Hỗn giao các loài cây Keo có khả năng cải tạo dất tốt tạo diều kiện
thuận lợi nhất cho cây tái sinh phát triển. Còn đối với rừng Bạch đàn thì khả
năng cải tạo đất kém duờng như không có nên chất luợng cây tái sinh cũng bị
hạn chế. Về nguồn gốc cây tái sinh ở đây chủ yếu là từ hạt (trên 80%) nhờ sự
11
phát tán của gió, của chim chóc và côn trùng. Đây là cơ sở quan trọng để
phát triển thành rừng có tính bền vững cao, khả năng chống chịu với điều
kiện bất lợi của môi truờng và hoàn cảnh sống cao hơn, vòng đời sống (chu
kỳ sống) của cá thể tái sinh từ hạt cũng cao hơn. Đó chính là yêu cầu quan
trọng dối với rừng trồng phòng hộ chống xói mòn, rửa trôi. Đặc biệt với rừng
trồng khu vực Hồ Núi Cốc là rừng trồng phòng hộ xói mòn gắn liền với du
lịch sinh thái, nên phát triển rừng có cấu trúc tự nhiên là rất cần thiết dể tạo
cảnh quan, môi truờng, thu hút khách du lịch.
Về phân bố số cây theo chiều cao: Qua phân tích số liệu chỉ ra cho
chúng ta thấy, phần lớn cây tái sinh ở khu vực Hồ Núi Cốc đều nằm trong cấp
chiều cao từ 51 dến 100 cm và cấp chiều cao 101 dến 150cm. Điều dó chứng
tỏ lớp cây tái sinh duới tán rừng trồng khu vực Hồ Núi Cốc đang trong những
giai đoạn đầu của quá trình tái sinh. Thực tế cho thấy khu vực rừng trồng
phòng hộ Hồ Núi Cốc chỉ trong những năm gần đây đuợc Ban quản lý rừng
tiến hành quản lý chặt chẽ, giao cho từng hộ cá nhân, tập thể và nhờ vào một
số dự án phát triển rừng phòng hộ cũng như một số dự án khác phát triển
kinh tế xã hội cho nguời dân khu vực quanh hồ, rừng duợc quản lý chặt hơn
tạo diều kiện để chúng sinh trưởng và phát triển. Đối với một số loài cây khi
dó có chiều cao trên 150 cm.
Về phân bố mạng luới cây tái sinh trên mặt đất: Hầu hết cây tái sinh
duới tán rừng trồng phòng hộ Hồ Núi Cốc đều có đạng phân bố ngẫu nhiên,
tuy nhiên ở một số lâm phần chúng lại có dạng phân bố cụm như rừng trồng
hỗn giao ở khu vực thành phố Thái Nguyên và huyện Đại Từ. (Nguyễn
Thanh Tiến, 2004)[22] .
Nghiên cứu quy luật phát sinh, tái sinh tự nhiên và diễn thế thứ sinh của
các xã hợp thực vật rừng nhiệt đới Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) đã
nhận định: Sự phát sinh các loại hình quần thể có thành phần loài cây
12
khác nhau được nghiên cứu đầy đủ trước kia cho nên lúc đó chúng tôi cho
rằng trong thiên nhiên nhiệt đới không có quần hợp và chỉ có những loài ưu
thế do đó chúng tôi có đề nghị lấy những kiểu thảm thực vật làm đơn vị cơ
bản của thảm thực vật, như trên đã trình bầy Trong thiên nhiên nhiệt đới có
thể có những dạng quần hợp thực vật ở những môi trường khắc nghiệt, còn
đại bộ phận là nhữn ưu hợp thực vật có một ưu thế tương đối của cá thể các
loài cây trong tầng ưu thế sinh thái(hay lập quần) của quần thể và có lẽ phổ
biến hơn là những phức hợp mà độ ưu thế chia phân hoá rõ rệt.
Đối với từng loài, thì tìm hiểu khu vực phân bố địa lý, nhất là phân biệt
được vùng trung tâm phát sinh hay vùng biên của khu vực là điều rất cần
thiết. Về mặt nguồn gốc và lịch sử phát triển của nó qua các kỷ đại địa chất,
tính chất sinh lý, sinh thái, các tập tính sinh thái đối với nhóm nhân tố khí
hậu thuỷ chế như chịu nóng, chịu lạnh,ưa ẩm hay chịu khô,ưa sáng hay chịu
bóng,vv...cần phải được tìm hiểu.
Đối với nhóm nhân tố đá mẹ thổ nhưỡng thì những tính chịu đựng đất
khô hạn, đất ngập úng, đất cằn cỗi, đất chua hay kiềm, chịu muối
độc,vv...Trong từng giai đoạn của đời sống thực vật, từ khi còn là cây mạ, cây
con cho đến lúc trưởng thành và thành thục, chu kỳ phát dục và mùa quả, hạt,
hình thức thụ tinh và truyền giống, sự đấu tranh giữa cá thể trong loài và các
loài khác, tuổi thọ và sức đề kháng đối với côn trùng, nấm bệnh vv..., cũng là
những điều nhất thiết phải biết[23] .
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn
(1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu
(1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái
sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) đã phân chia khả năng
13
tái sinh rừng thành 5 cấp, rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu. Nhìn chung
nghiên cứu này mới chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất
lượng cây tái sinh[4] .
Cũng từ kết quả điều tra trên, Vũ Đình Huề (1975) đã tổng kết và rút ra
nhận xét, tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt Nam mang những đặc điểm tái
sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh
tương tự như tầng cây gỗ; dưới tán rừng thứ sinh tồn tại nhiều loài cây gỗ
mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo đám được thể hiện rõ nét tạo nên
sự phân bố số cây không đồng đều trên mặt đất rừng. Với những kết quả đó,
tác giả đã xây dựng biểu đánh giá tái sinh áp dụng cho các đối tượng rừng lá
rộng, miền Bắc nước ta[5] .
Trần Ngũ Phương (1970) khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét: “Rừng tự nhiên dưới tác động của
con người khai thác hoặc làm nương rẫy lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả
cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực
vật hoang đã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng
cỏ sẽ chu yển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh
tự nhiên và cuối cùng rừng khí hậu sẽ có thể phục hồi dưới dạng gần
giống rừng khí hậu ban đầu”[10] .
Theo GS. Nguyễn Văn Trương (1983) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa
lớp cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán
rừng[23] .
Phạm Đình Tam (1987) đã làm sáng tỏ hiện tượng tái sinh lỗ trống ở
rừng thứ sinh Hương Sơn, Hà Tĩnh. Theo tác giả, số lượng cây tái sinh xuất
hiện khá nhiều dưới các lỗ trống khác nhau. Lỗ trống càng lớn, cây tái sinh
càng nhiều và hơn hẳn những nơi kín tán. Từ đó tác giả đề xuất phương thức
khai thác chọn, tái sinh tự nhiên cho đối tượng rừng khu vực này[12] .
14
Trần Ngũ Phương (2000) khi nghiên cứu các quy luật phát triển rừng tự
nhiên miền Bắc Việt Nam đã nhấn mạnh quá trình diễn thế thứ sinh của rừng
tự nhiên như sau: “Trường hợp rừng tự nhiên có nhiều tầng khi tầng trên già
cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp sẽ thay thế; trường hợp nếu chỉ có
một tầng thì trong khi nó già cỗi một lớp cây con tái sinh xuất hiện và sẽ thay
thế nó sau khi nó tiêu vong hoặc cũng có thể một thảm thực vật trung gian
xuất hiện thay thế, nhưng về sau dưới lớp thảm thực vật trung gian này sẽ
xuất hiện một lớp cây con tái sinh lại rừng cũ trong tương lai và sẽ thay thế
thảm thực vật trung gian này, lúc bấy giờ rừng cũ sẽ được phục hồi”[11] .
Theo TS. Vũ Tiến Hinh (1991) khi nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự
nhiên tại Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã
nhận thấy rằng, hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng
cây cao có liên quan chặt chẽ với nhau. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây
cao càng lớn thì hệ số tổ thành ở tầng tái sinh cũng vậy[2] .
Một số nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện hoàn cảnh đến tái sinh tự nhiên:
- Ảnh hưởng của độ tàn che đến tái sinh tự nhiên: Khi thời gian phục
hồi rừng tăng thì độ tàn che của rừng cũng tăng. Mật độ cây tái sinh đạt cao
nhất ở độ tàn che từ 0,4 - 0,5; tỷ lệ cây triển vọng, cây có chất lượng tốt cũng
đạt cao nhất, cao hơn ở độ tàn che dưới 0,40. Do đó, việc điều chỉnh độ tàn
che là cần thiết để làm tăng mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây có triển vọng.
- Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh tự nhiên: Cả hai khu
vực nghiên cứu khi độ che phủ của tầng cây bụi, thảm tươi tăng lên thì mật độ
cây tái sinh giảm và mật độ cây tái sinh có triển vọng cũng giảm.
- Ảnh hưởng của vị trí địa hình: Hầu hết các giai đoạn phục hồi thì ở vị
trí chân đồi có số loài, mật độ, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng là lớn nhất và
thấp nhất là ở đỉnh đồi. Độ dốc càng lớn thì quá trình phục hồi rừng càng khó
khăn.Ngoài ra thì tác động của con người cũng có ảnh hưởng đến quá trình tái
15
sinh phục hồi rừng. Nếu con người không phá hoại thì quá trình phục hồi
thành rừng sẽ sớm hơn (Nguyễn Thị Thoa 2003 ) [16] .
- Chỉ số đa dạng sinh học tầng cây tái sinh: Chỉ số đa dạng sinh học
tầng cây tái sinh từ 3,46 - 3,67. Đây là sự biểu hiện của hoàn cảnh sinh thái đã
có sự thay đổi thuận lợi cho sự phát tán du nhập của những loài cây mới.
- Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh:Số loài cây tái sinh ở hai
trạng thái rừng biến động từ 37 - 57 loài, trong đó số loài cây tái sinh tham gia
vào công thức tổ thành từ 5 - 7 loài. Sự khác nhau ở đây chính là hệ số tổ
thành của từng loài trong tổ hợp cây tái sinh mỗi trạng thái. Mật độ cây tái
sinh lớn từ 7000 - 7510 cây/ha nhưng mật độ từng loài còn thấp, thấp nhất là
Chẹo trắng và Xăng mả răng cưa đạt 375 cây/ha.
- Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh: Cả hai trạng thái TTV, tỷ lệ
cây tái sinh tốt và trung bình chiếm trên 80% tổng số cây đã điều tra, số cây
tái sinh có nguồn gốc từ hạt chiếm tỷ lệ khá cao (Nguyễn Công Hoan
2008)[3] .
Phạm Ngọc Thường (2001, 2003) nghiên cứu quá trình tái sinh tự nhiên
phục hồi sau nương rẫy tại hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho thấy khả
năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng có số lượng
loài cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm cây gỗ là khá
cao[19,20,21] .
Theo Trần Xuân Thiệp (1995) nghiên cứu về tái sinh tự nhiên trong
rừng chặt chọn ở Lâm trường Hương Sơn - Hà Tĩnh đã định lượng các cây tái
sinh tự nhiên trong các trạng thái rừng khác nhau. Theo tác giả, rừng thứ sinh
có số lượng cây tái sinh lớn hơn rừng nguyên sinh. Tác giả còn thống kê các
cây tái sinh theo 6 cấp chiều cao, cây tái sinh triển vọng có chiều cao h >
1,5m [15] .
Nguyễn Ngọc Lung (1993) và cộng sự khi nghiên cứu về khoanh nuôi
16
và phục hồi rừng đã cho rằng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc các
yếu tố môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật. Qua đó
xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi đúng hướng,
quá trình này được gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên[7] .
Lê Đồng Tấn - Đỗ Hữu Thư (1998) nghiên cứu thảm thực vật tái sinh
trên đất sau nương rẫy tại Sơn La qua 3 giai đoạn phát triển: giai đoạn I (tuổi
từ 4 đến 5), giai đoạn II (tuổi 9 đến 10), giai đoạn III (tuổi 14 đến 15) và nhận
xét: Trong 15 năm đầu, thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy có số
lượng loài đều tăng lên qua các giai đoạn phát triển. Sau 3 giai đoạn phát triển
thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy thể hiện một quá trình thay thế
tổ thành rất rõ ràng, lượng tăng trưởng của thảm thực vật không cao[14] .
Qua điều tra đánh giá thực trạng canh tác nương rẫy các tỉnh Tây
Nguyên Đỗ Đình Sâm, Phạm Đình Tam, Nguyễn Trọng Khôi (2000) nhận
thấy rằng: sau khi bỏ hoá 1 năm thảm thực vật đã phục hồi đạt độ che phủ trên
50% và sau 8 năm nếu không có tác động đốt phá thì độ che phủ đạt 85% có
nơi 95%. Đặc biệt là một số dạng rẫy trồng đậu xanh có thời gian đất nghỉ 1
năm là 8-9 tháng thì cây cỏ phục hồi cũng đạt độ che phủ 40%. Sau khi bỏ
hoá từ 3 năm trở lên cây tái sinh mục đích đạt 1500 cây/ha. Độ tàn che của
những cây gỗ tái sinh cao trên 3m, đạt từ 0,2 ở đối tượng bỏ hoá 3 - 5 năm,
đạt 0,3 ở đối tượng bỏ hoá trên 5 năm và đạt 0,4 ở đối tượng bỏ hoá trên 8
năm. Như vậy ở dạng bỏ hoá trên 5 năm đã có khả năng đạt được mức độ
rừng thưa và nếu có biện pháp bảo vệ thì độ tàn che có thể càng tăng lên[12] .
Công trình nghiên cứu của Hà Văn Tuế - Đỗ Hữu Thư - Lê Đồng Tấn
(1985) nghiên cứu khả năng tái sinh và quá trình sinh trưởng phát triển thảm
thực vật rừng trên đất sau nương rẫy ở Lâm trương Sơ Pai đã kết luận: tái sinh
sau nương rẫy có số lượng loài nhiều ở năm thứ nhất giảm ở năm thứ hai, thứ
ba và ổn định từ năm thứ tư trở đi. Thảm thực vật tái sinh sau nương rẫy nếu
17
không bị tàn phá chắc chắn sẽ hình thành một thảm thực vật rừng đạt được
những yêu cầu kinh tế và sinh thái[25] .
Đỗ Hữu Thư, Trần Đình Lý, Lê Đồng Tấn (1994) dựa vào các trạng thái
thực bì đã được phân chia trên cơ sở bảng phân loại của Loeschau (1966) và Quy
phạm thiết kế kinh doanh rừng của Bộ Lâm Nghiệp và theo phương pháp của
Thái Văn Trừng đã nghiên cứu các trạng thái thực bì kiểu IA, IB, IC, IIA, IIB
đưa ra nhận xét, trong suốt quá trình phục hồi tự nhiên thảm thực vật rừng trước
khi đạt tới giai đoạn thuần thục, thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một diện
tích nhất định có xu hương giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định. Tuy nhiên,
trong giai đoạn đầu của quá trình tự phục hồi thảm thực vật rừng, quy luật này
biểu hiện chưa rõ ràng và có thể có những xáo trộn [18] .
Trần Đình Lý và các cộng sự (1996) Nghiên cứu xác định diện tích và
hệ thống biện pháp kỹ thuật cho việc khoanh nuôi phục hồi rừng. Nghiên cứu
đưa ra một cách nhìn hệ thống và toàn diện về biện pháp kỹ thuật khoanh nuôi
phục hồi rừng. Với việc phân biệt rõ ràng giữa rừng và thảm thực vật, nghiên
cứu đưa ra khái niệm khoanh nuôi phục hồi rừng là “quá trình lợi dụng triệt
để quy luật tái sinh và diễn thế tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con người
nhằm thúc đẩy quá trình phục hồi lại rừng trong một thời gian xác định theo
mục đích đặt ra”. Qua cách nhìn nhận đó xác định được đối tượng cụ thể cho
khoanh nuôi phục hồi rừng. Xác định thời gian khoanh nuôi và tiêu chuẩn cần
đạt của rừng khoanh nuôi. Xác định được nội dung công việc cần tiến hành
trong quá trình khoanh nuôi ở các mức độ khác nhau. Nghiên cứu đã xây
dựng được bản quy phạm cho khoanh nuôi phục hồi rừng và xây dựng được
danh lục sơ bộ gồm 155 loài cây bản địa có thể sử dụng cho việc khoanh nuôi
và phục hồi rừng. Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam đề cập một cách hệ
thống từ cơ sở khoa học đến quy phạm khoanh nuôi phục hồi rừng ở Việt
Nam. Nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng quy phạm, chưa xây
18
dựng được quy trình khoanh nuôi cụ thể cho từng vùng và từng loại hình rừng
cụ thể [8].
Nghiến (Excentrodendron tonkinense (Gagnep) Chang & R.H Miao) là
một loài cây sinh sống lâu đời ở Việt Nam, mặc dù loài cây này mới chỉ được
một vài tác giả quan tâm đến nghiên cứu ở đặc tính sinh học và sinh thái học và
đã đạt được kết quả nhất định. Nổi bật là báo cáo khoa học của tác giả Lê Mộng
Chân với đề tài “Nghiên cứu gây trồng một số loài cây quí hiếm tại vườn sưu tập
thực vật Trường Đại Học Lâm Nghiệp”. Trong đề tài này tác giả quan tâm
nghiên cứu hai loài cây trong đó có cây Nghiến và làm sáng tỏ một số đặc điểm
như: Đặc điểm hình thái của loài Nghiến, một số vấn đề phân bố, đặc tính sinh
thái của loài cây này và đặc biệt tác giả đã chỉ ra một số căn cứ trong việc gây
trồng Nghiến ở ngoài vùng núi đá vôi, tuy nhiên việc thí nghiệm ở trường Đại
Học Lâm Nghiệp chưa đạt kết quả như mong muốn. Vườn quốc gia Cúc Phương
cũng đã thử nghiệm và gây trồng khá thành công loài cây này, tuy vậy các tài
liệu về các lĩnh vực liên quan còn chưa được công bố.
Một số nghiên cứu về cây nghiến ở Việt Nam:
Cây Nghiến được biết đến và đặt tên khoa học từ những nằm đầu thế kỷ
19. Từ năm 1918 A. Chec đã đặt tên khoa học cho cây Nghiến là Pentace
tonkinensis. Năm 1943 Gagnep giám định và lấy tên khoa học là Prapentace
tonkiensis. Viện điều tra quy hoạch rừng đã ghi nhận tên khoa học của loài
Nghiến là Burretiodendron hsienmu Ching et Hu – họ Đay (Tiliaceae) và mô
tả khá chi tiết, các tác giả xác nhận rằng “Nghiến có lá đơn mọc cách, hình
trứng hoặc trái xoan, mép nguyên, dài 8-12cm, rộng 7-10cm, đuôi lá hình tim,
phiến là dày và cứng, có 3 gân gốc, phía đầu có lá gân lông chim, cuống lá to
và dài, lúc rơi thường đỏ”. Trên thực tế , lúc còn trên không thấy cuống là
Nghiến có màu đỏ và chưa có tài liệu nào xác nhận điều này. Lê Mộng Chân
và Vũ Văn Dũng (1992) dùng tên Burretiodendron hsienmu Chun et How cho
19
cây Nghiến. Các tác giả mô tả rằng “trong rừng nguyên sinh Nghiến thường
chiếm ưu thế ở tầng cây cao nhất của rừng. Cây có thể cao tới 24m, đường
kính lên tới 140cm”. Theo sách đỏ Việt Nam, các tác giả dùng tên
Burretiodendrom tonkinensis (A.Chev) để đặt cho cây Nghiến và mô tả tương
đối cụ thể và gần với thực tế. Hiện nay cách mô tả này được phổ biến hơn cả.
Các tác giả Lê Mộng Chân, Nguyễn Văn Nghĩa và Trần Ngọc Hải xác nhận
Nghiến tập trung theo kiểu rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh núi đá vôi ở
miền bắc như: Tuyên Quang, Hòa Bình, Thái Nguyên, Sơn La, Ninh Bình,
Thanh Hóa. Viện điều qua qui hoạch rừng mô tả chi tiết về đặc điểm vật hậu
của Nghiến ra hoa tháng 3-4 quả tháng 9-10. Trên thực tế Nghiến có những
năm không ra hoa quả. Các mô tả không ghi địa danh, tên cây, Nghiến được
nghiên cứu một cách chi tiết. Nếu căn cứ vào các pha vật hậu mà các tác giả
công bố, lại không có sự kiểm nhiệm từng nơi cụ thể, sẽ thu hái hạt giống
không đúng thời vụ và khó đảm bảo chất lượng.
Hình 2.1. Hình ảnh cây Nghiến trong rừng nước ta
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
Võ Nhai là một huyện vùng cao, nằm về phía đông bắc tỉnh Thái
Nguyên. Có tọa độ địa lý 105 độ 45’- 106 độ 17’ kinh độ Đông, 21 độ 36’- 21
20
độ 56’ vĩ độ Bắc. Có diện tích tự nhiên 83.950,24ha; Gồm 14 xã và 1 thị trấn,
trong đó có 11 xã thuộc khu vực III còn lại 4 đơn vị thuộc khu vực II; dân số
hiện có 66.340 người. Là huyện có địa hình phức tạp, đồi núi là chủ yếu, đất
ruộng ít, phần lớn diện tích là đồi núi thấp và núi đá vôi, những vùng đất bằng
phẳng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nhỏ, chủ yếu theo các khe suối, triền
sông và thung lũng.
Vị trí địa lí: Phía Đông Võ Nhai giáp tỉnh Lạng Sơn; phía Tây giáp
huyện Đồng Hỷ và tỉnh Bắc Kạn; phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang và huyện
Đồng Hỷ, phía Bắc giáp 2 tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn.
2.3.2. Ðịa hình, địa thế
Võ Nhai có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và núi đá vôi, xen giữa là
những vùng đất bằng phẳng nhỏ, nằm dọc các khe suối, triền sông.
2.3.3. Tài nguyên
2.3.3.1. Tài nguyên đất
Theo kết quả phúc tra theo phương pháp định lượng FAO/UNESCO do
Viện Thiết kế xây dựng thực hiện thì toàn huyện có các nhóm đất sau:
- Đất phù sa: 1.816 ha chiếm 2,15% diện tích
- Đất đen: 935 ha chiếm 1,11% diện tích
- Đất xám bạc màu: 63.917,7 ha chiếm 75,63% diện tích
- Các loại đất khác: có 11.070,4 ha chiếm 16,65% diện tích.
Nhìn chung Võ Nhai có nhiều loại đất canh tác phù hợp với nhiệu loại
cây trồng, nhất là cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng, song chủ yếu là
đất đồi núi; những diện tích đất bằng phẳng phục vụ cho canh tác nông nghiệp
rất thấp, đất ruộng lúa chỉ còn 2.916,81 ha.
2.3.3.2. Tài nguyên rừng
Do diện tích đất lâm nghiệp lớn, lại là huyện vùng cao khí hậu nhiệt đới
nên hệ thực vật có nhiều gỗ quý từ nhóm II đến nhóm VIII, song đến nay trữ
lượng không còn nhiều. Rừng già và rừng trung bình chiếm tỷ lệ thấp, chủ
yếu là ở các vùng sâu, vùng xa. Ngoài rừng gỗ còn có rừng tre, nứa, vầu...
21
Trong 50.595 ha rừng có:
- Rừng gỗ: 20.115 ha
- Rừng tre, nứa, vầu: 603 ha
- Rừng hỗn giao: 3.440,87 ha
- Rừng núi đá: 26.437 ha
Hệ động vật tương đối phong phú, đa dạng, gồm các loại thú rừng, bò
sát, chim. Hiện nay số lượng động vật đang bị suy giảm nhiều do nạn săn, băn
bừa bãi và chặt phá rừng làm mất nơi cư trú.
2.3.3.3. Tài nguyên khoáng sản
Qua kết quả tìm hiểu, Võ Nhai có các loại khoáng sản sau:
- Kim loại màu: Gồm chì, Kẽm ở Thần Sa với quy mô trữ lượng nhỏ
không tập trung, Vàng ở Thần Sa, Sảng Mộc, Liên Minh nhưng chỉ là vàng sa
khoáng, hàm lượng thấp, quản lý khai thác khó khăn.
- Mỏ phốt pho ở La Hiên trữ lượng khá (khoảng 60.000 tấn)
- Khoảng sản vật liệu xây dựng như: Đá xây dựng, cát, sỏi, sét xi -
măng ở La Hiên…
2.3.3.4. Tài nguyên nước
Trong huyện có hai hệ thống nhánh sông trực thuộc hệ thống sông Cầu và
sông Thương, đó là hệ thống sông Nghinh Tường và hệ thống sông Dong và
nhiều khe, suối nhỏ do đó nguồn nước mặt tương đối phong phú nhưng phân bố
không đều. Qua điều tra thăm dò khảo sát thì nguồn nước ngầm tương đối phong
phú, chất lượng tốt đảm bảo phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
2.3.3.5. Tiềm năng du lịch
Với địa hình có dãy núi đá vôi xen lẫn núi đất trung điệp tạo nên những
thắng cảnh đẹp tự nhiên của núi rừng. Quần thể hang động Phượng Hoàng, Suối
Mỏ Gà và hang động khác như: Nà Kháo, Hang Huyền,... có nhiều nhũ đá tạo
nên cảnh quan đẹp. Mái Đá Ngườm ở xã Thần Sa là cái nôi ra đời sớm nhất của
22
người Âu Lạc. Rừng Khuôn Mánh xã Tràng Xá là nơi thành lập đội cứu quốc
quân II và nhiều hang động, di tích khác đã đi vào lịch sử của dân tộc.
Do hệ thống giao thông đang từng bước hoàn chỉnh nên tiềm năng du
lịch của huyện đang được phát huy cùng với hệ thống du lịch trong toàn tỉnh.
2.3.4. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.4.1. Tiềm năng kinh tế
Võ Nhai có các loại đất phù sa (1.816 ha, chiếm 2,15% diện tích); đất
đen (935 ha chiếm 1,11% diện tích); đất xám bạc màu (63.917,7 ha chiếm
75,63% diện tích); các loại đất khác (11.070,4 ha chiếm 16,65% diện tích).
Đất đai ở Võ Nhai phù hợp với nhiệu loại cây trồng như: ngô, đỗ
tương, thuốc lá, mía, lạc, chè…
Trên địa bàn Võ Nhai có sông Nghinh Tường, sông Dong và nhiều khe,
suối nhỏ chảy qua.
2.3.4.2. Văn hoá, xã hội
Võ Nhai có 15 đơn vị hành chính gồm thị trấn Đình Cả và 14 xã: Sáng
Mộc, Nghinh Tường, Thần Sa, Vũ Chấn, Cúc Đường, La Hiên, Lâu Thượng,
Phú Thượng, Tràng Xá, Liên Minh, Phương Giao, Liên Minh và Dân Tiến.
Võ Nhai là địa bàn sinh sống của 8 dân tộc như: Kinh (34,17%); Tày
(29,88%); Nùng (14,52%); Dao (12,63%); Các dân tộc H’Mông, Cao Lan,
Hoa chiếm 8,7%.
Người Cao Lan (Sán Chay, Sán Chí) sống chủ yếu bằng nghề làm
ruộng nước, làm nương, trồng rừng.
23
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh
tự nhiên tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai ,tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu một số đặc điểm tái sinh
về số lượng, chất lượng tái sinh và phân bố tái sinh dưới tán rừng phục hồi tại
xã Thần Sa, huyện Võ Nhai ,tỉnh Thái Nguyên
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Tại xã Thần Sa,huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Khái quát đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ tại xã Thần Sa,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
Nội dung 2:Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc cây tái sinh tại xã Thần Sa,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
+ Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ cây tái sinh.
+ Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng.
+ Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học (Shannon - Weaver).
Nội dung 3: Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh xã Thần Sa,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.
+ Phân bố số cây theo cấp chiều cao.
+ Phân bố loài cây theo cấp chiều cao.
+ Đặc điểm cây bụi thảm tươi tại khu vực nghiên cứu.
+ Đặc điểm đất nơi khu vực nghiên cứu
24
- Đặc điểm lý tính
- Đặc điểm hóa tính
Nội dung 4: Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho trạng thái
trạng thái rừng phục hồi tại khu vực nghiên cứu.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp luận
Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật
rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978) Thảm thực vật rừng là tấm gương
phản chiếu một cách trung thành nhất mà lại tổng hợp được các điều kiện của
hoàn cảnh tự nhiên đã thông qua sinh vật để hình thành những quần thể thực
vật. Thảm thực vật tái sinh tự nhiên phản ánh ảnh hưởng tổng hợp của các
nhân tố sinh thái đến quá trình phục hồi rừng thứ sinh.
Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở trạng
thái thảm thực vật rừng đã chọn, số liệu đảm bảo tính đại diện, khách quan và
chính xác. Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích số liệu truyền thống, các
mô hình đã được kiểm nghiệm, đảm bảo tính khoa học.
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.2.1. Tính kế thừa
- Những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa
hình, tài nguyên rừng.
- Tư liệu về điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội.
- Những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài như: Kết quả điều
tra hệ thực vật và thảm thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu.
3.4.2.2. Thu thập số liệu
Để mô tả một quần xã thực vật, số liệu cần phải được thu thập trên một số
ô gọi là ô tiêu chuẩn (OTC) có tổng diện tích đủ lớn. Việc áp dụng phương pháp
điều tra theo OTC đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng như trong nước
25
áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu về rừng nhiệt đới như: H. Lamprecht (1969),
Lâm Phúc Cố (1994, 1996), Lê Đồng Tấn (2003) tiến hành điều tra thành phần
loài cây trên diện tích OTC 400 m2; Trần Xuân Thiệp (1995), Phạm Ngọc
Thường (2001) sử dụng OTC có diện tích từ 500 m2 trở lên.
* Đối với ô tiêu chuẩn tạm thời: Lập 9 OTC diện tích OTC: 1000 m2
(40 m x 25 m).
- Phân bố: OTC đặt ngẫu nhiên, đại diện cho địa hình, độ dốc, điều kiện
thổ nhưỡng khác nhau. Các OTC được đánh dấu ngoài hiện trường thông qua
hệ thống cột mốc gồm 4 cột đặt ở 4 góc của ô. Phần trên mặt đất 0,5m ghi rõ
số hiệu OTC và hướng xác định các góc còn lại.
- Thu thập số liệu: Trong trạng thái lập 3 OTC theo phương pháp điển
hình. Trong mỗi ô, thống kê các chỉ tiêu tầng cây gỗ như sau:
+ Đo đường kính với những cây gỗ có D1.3≥ 6 cm bằng thước kẹp kính
hoặc thước đo chu vi sau đó quy đổi ra đường kính.
+ Đo chiều cao Hvn và Hdc bằng thước sào đo cao chia vạch đến 0,1 m.
+ Đo đường kính tán Dt theo hướng ĐT - NB sau đó lấy giá trị trung bình.
* Đối với ô thứ cấp:
Trong OTC, lập 5 ô thứ cấp 25 m2 (5 m x 5 m) trong đó 4 ô ở 4 góc và
1 ở giữa. Điều tra thống kê toàn bộ những cây tái sinh có D1.3< 6 cm vào
phiếu điều tra theo các chỉ tiêu:
- Tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thì thu thập tiêu bản để giám định.
- Đo chiều cao cây tái sinh bằng thước sào.
- Chất lượng cây tái sinh:
+ Cây tốt: Là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển
tốt, không sâu bệnh.
+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trưởng phát triển
kém, sâu bệnh, còn lại là những cây có chất lượng trung bình.
26
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh (tái sinh chồi, hạt).
- Điều tra khoảng cách giữa các cây tái sinh: Trên OTC thứ cấp, chọn
cây tái sinh bất kỳ, đo khoảng cách từ cây tái sinh đã chọn đến cây tái sinh
gần nhất bằng thước dây với độ chính xác đến cm. Mỗi trạng thái phục hồi đo
30 khoảng cách, kết quả ghi vào phiếu điều tra khoảng cách cây tái sinh.
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu
3.4.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
a. Tổ thành tầng cây gỗ
Tổ thành là chỉ tiêu biểu thị tỉ lệ mỗi loài hay nhóm loài tham gia tạo
thành rừng, tùy thuộc vào số lượng loài có mặt trong lâm phần mà phân chia
lâm phần thành rừng thuần loài hay hỗn loài, các lâm phần rừng có tổ thành
loài khác nhau thì chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa
dạng sinh học cũng khác nhau.
27
Để đánh giá đặc điểm cấu trúc tổ thành sinh thái của quần hợp cây gỗ,
chúng tôi sử dụng chỉ số mức độ quan trọng (Importance Value Index = IVI),
tính theo công thức:
(3.1)
Trong đó:
IVIi là chỉ số mức độ quan trọng (tỷ lệ tổ thành) của loài thứ i.
Ni% là tỷ lệ số cây của loài thứ i:
Gi% là tỷ lệ tổng tiết diện ngang của loài thứ i:
Theo đó, những loài cây có chỉ số IVI ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về
mặt sinh thái trong lâm phần. Theo Thái Văn Trừng (1978) trong một lâm
phần nhóm loài cây nào chiếm trên 50% tổng số cá thể của tầng cây cao thì
nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế.
b. Tổ thành cây tái sinh
Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:
3-2)
Trong đó:
- n là số cây trung bình theo loài.
- m là tổng số loài điều tra được.
- ni là số lượng cá thể loài i.
Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo
công thức:
(3-3) n%j
Trong đó:
- j =1,2...
28
- m là số thứ tự loài.
Nếu:
- n%j 5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành.
- n%i < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ thành.
Hệ số tổ thành:
(3-4)
Trong đó:
- Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i.
- ni: Số lượng cá thể loài i.
- N: Tổng số cá thể điều tra.
c. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học cây tái sinh
Từ trước đến nay khi nghiên cứu các quần xã sinh vật, các tác giả đã đề
xuất ra rất nhiều chỉ số đa dạng: Chỉ số Shannon (Magurran, 1988), chỉ số
Berger-Parker (Magurran, 1988), chỉ số Brillouin (Brillouin, 1962), chỉ số
Simpson (Simpson, 1949), chỉ số Alpha (Magurran, 1988), chỉ số McIntosh
(McIntosh, 1967), chỉ số Margalef (Margalef, 1958), chỉ số Menhinick
(Magurran, 1988). Trong đề tài, chúng tôi chọn chỉ số Shannon để đánh giá
tính đa dạng của các quần hợp cây tái sinh đã nghiên cứu vì chỉ số này đánh
giá tổng hợp cả độ đa dạng loài (số loài) và độ đa dạng trong loài (số cá thể
của từng loài):
(3-5)
Trong đó:
- s là số loài trong quần hợp.
- ni là số cá thể loài thứ i trong quần hợp.
- N là tổng số cá thể trong quần hợp.
29
d. Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được
xác định theo công thức sau:
(3-6)
Trong đó:
- S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2).
- n là số lượng cây tái sinh điều tra được.
e. Chất lượng cây tái sinh
Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức:
(3-7)
Trong đó:
- n%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu.
- nj: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu.
- Ni : Tổng số cây tái sinh/OTC
f. Tỷ lệ cây triển vọng
(3-8)
Trong đó:
- CTV(%): Cây triển vọng
- Σn(i≥1m): Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu có chiều cao ≥ 1m/OTC
- ΣNi : Tổng số cây tái sinh/ OTC
g. Phân bố số loài, số cây tái sinh theo cấp chiều cao
Thống kê số loài, số cây tái sinh theo 7 cấp chiều cao: < 0,5 m; 0,5-1
m; 1,1-1,5 m ; 1,5 - 2,0 m; 2,0 - 2,5 m; 2,5 - 3,0 m và > 3,0 m.
Vẽ biểu đồ biểu diễn số loài, số cây tái sinh theo cấp chiều cao.
30
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên
4.1.1. Đặc điểm tấng cây gỗ lâm phần có loài Nghiến gân ba
Từ việc phân tích bảng số liệu tầng cây gỗ của 9 OTC có cây cây Nghiến
phân bố có thể xác định được công thức kết cấu tổ thành loài tầng cây gỗ. Việc
xác định kết cấu tổ thành loài cây đi kèm giúp ta biết được loài cây nghiên cứu
có những mối quan hệ với loài cây nào? Chúng có quan hệ như thế nào? Quan
hệ hỗ trợ tồn tại hay cạnh tranh, loài đó hay loài mọc cùng loài nào, giúp ích cho
việc điều tra dễ dàng hơn, từ đó có biện pháp lâm sinh tác động phù hợp nhằm
phát triển loài cây đó, được cụ thể dưới bảng 4.0.1 dưới đây:
Bảng 4.1. Tổ thành tầng cây gỗ trạng thái rừng phục hồi tại Thần Sa
OTC
Công thức tổ thành
Loài/OTC (Loài)
Mật độ (Cây /ha)
Loài ưu thế
1
360
16
6
2
300
20
4
3
410
18
6
4
370
13
6
5
350
18
7
6
320
15
6
7
390
17
6
8
280
17
8
9
330
20
6
40,64Ngh+9,37Suđ+8,70Mas+6,12Lom+5,98 Nhđ+9,58Mat+23,21Lk 22,23Ngh+15,19Nhđ+13,09Map+5,78Deg+43, 72Lk 41,17Ngh+15,43Nhđ+7,65Hvn+6,98Cbb+5,03 Hav+5,02Cha+18,44Lk 23,79Ngh+14,57Lom+11,86Mat+10,48Mlt+10 ,32Thđ+5,34Thu+23,63Lk 13,95Ngl+10,69Ngh+9,59Ddx+8,45Kha+7,75 Deg+6,36Hav+5,27Trv 20,04Ngh+11,19Suđ+10,87Mat+10,70Hvn+7, 77Hav+5,62Cbb+33,81Lk 13,56Kha+13,30Ngh+11,78Mat+10,13Duo+7, 91Suđ+6,59Hav+5,90Siđ+5,89Mas+5,31Hvn+ 19,53Lk 24,58Ngh+10,89Deg+9,25Mat+8,42Sog+7,30 Muo+6,48Mas+5,57Pha+5,03Nhr+22,47Lk 16,67Ngh+10,03Tam+9,08Lom +6,40Qut+6,26Lot+6,23Ngl+45,34Lk
31
(Ghi chú: Ngh:nghiến, Suđ:sung đá, Nhđ:nhọc đá, Mat:màng tang,
Cbb:chay bắc bộ, Hvđ:hương viên đá, Kha:kháo, Duo:dướng, Bob:bông bạc,
Mas:mạy sả, Cha:châm, Nhr:nhãn rừng, Nhđ:nhọc đen, Siđ:si đá, Tbb:thích
bắc bộ, Vom:vỏ mản, Ddx: dâu da xoan, Lom:lộc mại, Deg:dẻ gai, Sog:sồi
gai, Pha:phay, Thđ:thị đen, Tnt:thích năm thùy, Mo:mò, Muo:muồng, Tbl:
thôi ba lông, Trv:trương vân, Phm:phân mã, Qut:quếch tía, Lot:lõi thọ,
Lk:loài khác).
Qua bảng 4.1. cho ta thấy mật độ cây tổ thành tầng cây gỗ mật độ dao
động từ 280 – 410 cây/ha ở OTC 3; 7 có mật độ cây cao nhất, số loài xuất
hiện trong OTC từ 15 – 20 loài trong đó có 4 – 8 loài tham gia vào công thức
tổ thành chủ yếu là các cây gỗ ưa sáng mọc nhanh như Dẻ cau, Thích bắc bộ,
Mạy puôn....
Hình 4.1. Biểu đồ số lượng loài và số loài ưu thế trong các OTC
Hầu hết các OTC đều có số loài ưu thế tương đồng trong khu vực
nghiên cứu, mặc dù tổng số loài xuất hiện ở các OTC là khác nhau.
32
4.1.2. Đặc điểm hình thái của cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinense)
4.1.2.1. Đặc điểm hình thái thân
Ngành hình thái học thực vật có nguồn gốc từ thế kỉ 18 khi triết gia -
thi hào người Đức Johann Wolfgang von Goethe nhận thấy mức độ đa dạng
của các loài thực vật và bắt tay vào công cuộc tìm kiếm một loài thực vật
nguyên mẫu mà từ nó tất cả các dạng thực vật khác bắt nguồn. Nghiên cứu về
hình thái học (morphology) và phân loại học thực vật: phân tích kỹ lưỡng
những hình dáng vật lý phong phú của các loài thực vật để tìm hiểu mối liên
quan giữa các loài khác nhau là vô cúng quan trọng có ý nghĩa.
Từ việc tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về đặc điểm hình thái loài
Nghiến (Excentrodendron tonkinense (Gagnep) Change & Miau, 1978) trong
và ngoài nước kết hợp với điều tra ngoài thực địa tại khu bảo tồn thiên nhiên
Thần Sa đặc điểm của loài Nghiến như sau:
Hình 4.2. Hình thái thân cây Nghiến Thân Nghiến
Là cây gỗ lớn thường xanh thân thẳng, phân cành cao, gốc có bạnh vè,
chiều cao vút ngọn có thể đạt trên 33 - 40m, đường kính thân cây 80 - 115
33
cm, vỏ nứt sần sùi, cành non không có lông nhẵn và chở nên sần sùi khi về
già, cuống lá dài từ 2 - 5cm.
4.1.2.2. Đặc điểm lá, hoa, quả
Lá màu xanh, lá hình trứng, rộng cỡ 10 - 12 x 7 - 10cm, mép nguyên, ngân
bên từ 5 - 7 đôi, trong đó có 3 gân gốc, cuống lá dài từ 3 - 5 cm cuống không
phình. Khi lá rụng sẽ chuyển sang màu vàng đỏ, rụng nhiều vào tháng 11.
Hoa màu trắng vàng đơn tính, hoa đực có đường kính 1,5cm, đài hình
chuông, ở đầu xẻ 5 thùy sâu dài 15cm, cánh hoa 5 dài 1,3cm, nhị hoa 25 xếp
thành 5 bó, chỉ nhị dài 1 - 1,3cm, bao phấn hình bầu dục dài 3mm. Quả màu
xanh dài 3 - 4cm chia làm 5 cạnh cuống quả dài 3 - 5cm quả khô tự mở,
đường kính 1,8cm. Có 2 nhịp điệu sinh trưởng trong năm, nhịp mùa xuân
thường vào tháng 2 - 3, nhịp mùa thu thường vào tháng 6 - 7.
Hình 4.3. Hình thái lá cây Nghiến
34
4.1.3. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi loài Nghiến phân bố
4.1.3.1. Đặc điểm phân bố của loài Nghiến
Nghiến là loài cây điển hình của vùng núi đá vôi, rừng thường xanh
mưa mùa á nhiệt đới và rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới, trong vùng
rừng mưa mùa á nhiệt đới chia làm hai loại là: Rừng thường xanh mưa mùa á
nhiệt đới trên núi đá vôi và rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới trên núi
đất, rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới chia làm hai loại là rừng thường
xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi và rừng thường xanh mưa mùa nhiệt
đới trên núi đất, vùng có lượng mưa hàng năm trên 1378mm, mùa khô hơn ba
tháng, độ ẩm tương đối hàng tháng trên 80%, nhiệt độ trung bình tháng nóng
nhất 26 – 360c, tháng lạnh nhất 6 – 150c, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 60c,
nhiệt độ trung bình năm là 22 – 390c. Rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt
đới trên núi đá vôi chủ yếu phân bố trên các dải núi đá ở độ cao trên 700m,
Rừng thường xanh mưa mùa á 32 nhiệt đới trên núi đất thành phần cây rừng
phong phú, gồm nhiều loài như: Đinh (Polyscias fruticosa), Trai lý (Garcinia
fagraeoides), Nghiến (Excentrodendron tonkinense (Gagnep) Chang &
Miau,1978), Ké (Xanthium strumarium),… Rừng thường xanh mưa mùa nhiệt
đới trên núi đất Cấu trúc rừng của kiểu phụ này khá đơn giản, phân làm 3
tầng: Một tầng cây gỗ, một tầng cây bụi và tầng thảm tươi. Rừng thường xanh
mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi kiểu rừng này với diện tích, phân bố chủ
yếu ở các dải núi đá vôi.
4.1.3.2. Cấu trúc mật độ tầng cây gỗ và mật độ cây Nghiến
Mật độ tầng cây gỗ là số cây của tầng cây gỗ trên một hecta (N cây/ha).
Mật độ là một trong những đặc trưng quan trọng của quần thể, nó nói lên mức
độ tận dụng dinh dưỡng của quần thể. Mật độ rừng còn là một chỉ tiêu biểu thị
mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các cây cùng loài hoặc khác loài, khả năng
thích nghi của cây rừng đối với những thay đổi điều kiện sống, biểu thị
35
khoảng cách giữa các cây trong quần thể hoặc quần xã và mức độ tác động
của quần thể đối với quần xã. Vậy nghiên cứu mật độ tức là nghiên cứu mức
độ lợi dụng tiềm năng sản xuất của điều kiện lập địa.
Bảng 4.2. Cấu trúc mật độ tầng cây gỗ và Nghiến
Số lượng cây Số cây nghiến Mật độ Mật độ cây OTC trong OTC trong OTC (cây/ha) nghiến (cây/ha)
1 36 3 360 30
2 30 3 300 30
3 41 1 410 10
4 37 2 370 20
5 35 3 350 30
6 32 2 320 20
7 39 6 390 60
8 28 2 280 20
9 33 3 330 30
Kết quả bảng 4.2. cho thấy trong OTC 1 cây mật độ tầng cây gỗ là 360
cây/ha. Trong đó, mật độ cây Nghiến đạt 30 cây/ha. Trong OTC 7 mật độ tầng
cây gỗ là 390 cây/ha; trong đó mật độ cây Nghiến đạt 60 cây/ha cao nhất, mật
độ tầng cây gỗ trong OTC 3 là 410 cây/ha và mật độ cây Nghiến là 10 cây/ha
thấp nhất trong 9 OTC.
4.2. Đặc điểm cấu trúc cây tái sinh tại xã Thần Sa, huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành cây tái sinh
Đề tài đã tiến hành nghiên cứu 5 ODB trên tổng 9 OTC, kết quả tổng
hợp được thực hiện như phần phương pháp đã trình bày ở phần 3, kết quả
tổng hợp được ở bảng sau:
36
Bảng 4.3. Tổ thành cây tái sinh trạng thái phục hồi tại Thần Sa
Loài/
Loài
Mật độ
OTC
OTC
ưu thế
Công thức tổ thành
(Cây/ha)
(loài)
(loài)
2,17Ngh+2,07Nhđ+1,96Mat+1,74Hvn+1,09Tb
1
6320
14
5
b+Sud+2.14LK
2,50Tnt+2,25Cha+1,63Map+1,25Hvn+1,25Ng
2
6720
13
7
h+0,88Cbb+2.02Lk
2,45Ngh+2,08Nhđ+1,98Cbb+1,13Hvn+0,66Tb
3
8480
9
6
b+0,57Thđ+1,13lk
2,48Mat+2,10Vom+1,71Mas+1,24Hav+1,24M
4
8400
14
6
lt+0,86Kha+0,38Lk
1,96Kha+1,96Ngh+1,79Thu+1,43Trv+1,25Du
5
6160
11
4
o+1,25Thđ+1,07Ddx+0,89Ngl+0,71Mas+0,72
Lk
2,2Kha+2,2Thu+1,19Duo+1,02Mat+1,02Ngl+
4640
12
6
4
1,02Trv+0,85Ngh+0,51Vom+1.65Lk
2,56Cbb+2,44Nhđ+1,89Hvn+1,78Ngh+1,33So
7200
9
7
5
g+1.71Lk
1,43Nhđ+1,31Hvn+1,19Kha+1,07Cbb+1,07Ng
6720
13
8
9
h+0,95Sog+0,71Mas+0,6Tbb+0,6Trv+1,08Lk
2,13Hvn+1,49Hav+1,28Hav+1,06Ngh+0,96Ch
7520
11
9
7
a+0,85Mlt+0,64om+1,61Lk
(Ghi chú: Ngh:nghiến, Suđ:sung đá, Nhđ:nhọc đá, Mat:màng tang, Cbb:chay
bắc bộ, Hvđ:hương viên đá, Kha:kháo, Duo:dướng, Bob:bông bạc, Mas:mạy sả,
Cha:châm, Nhr:nhãn rừng, Nhđ:nhọc đen, Siđ:si đá, Tbb:thích bắc bộ, Vom:vỏ
mản, Ddx: dâu da xoan, Lom:lộc mại, Deg:dẻ gai, Sog:sồi gai, Pha:phay, Thđ:thị
đen, Tnt:thích năm thùy, Mo:mò, Muo:muồng, Tbl:thôi ba lông, Trv:trương vân,
Phm:phân mã, Qut:quếch tía, Lot:lõi thọ, Lk:loài khác)
37
Kết quả bảng 4.3 cho thấy tổ thành cây tái sinh nơi có nghiến phân bố
khá đa dạng, với các loài chủ yếu như: mạy tèo, nhọc đá, dẻ gai, sồi gai, thích
bắc bộ,...: Ở OTC 1 đến 3 có số loài tham gia công thức tổ thành biến đông từ
9 đến 14 loài tham gia, chủ yếu là Hương viên núi, Thích bắc bộ, Châm, Chay
bắc bộ,...; Ở OTC 4 đến 6 có số loài tham gia công thức tổ thành biến động từ
11 đến 14 loài tham gia, sự biến động không lớn, chủ yếu là Mạy tèo, Nhọc
đen, Si đá, Thích năm thùy, ...; còn ở 3 OTC cuối cùng có số loài tham gia
công thức tổ thành từ 9 đến 13 loài như Nhãn rừng, Lộc mại, Dâu da xoan,
Thôi ba lông...; Từ kết quả này ta có thể thấy số loài có sự biến động lớn nhất,
phần trăm cây tái sinh nghiến cũng có sự thay đổi lớn qua từng OTC, thấp
nhất là OTC 6 với 0.85% cao nhất là OTC 1 với 2.71%.
Hình 4.4. Biểu đồ số lượng loài xuất hiện/số lượng loài ưu thế
trong các OTC nghiên cứu
38
Qua biểu đồ 4.4 cho thấy số loài ưu thế trong các OTC tương đối đồng
đều chỉ có OTC 9 có số loài ưu thế cao hơn. Tuy nhiên, số loài xuất hiện
trong các OTC biến động từ 9 đến 14 loài.
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và mật độ cây tái sinh triển vọng
Đề tài đã nghiên cứu 5 ODB trên 9 OTC, sau đây là bảng tổng hợp mật
độ cây tái sinh trạng thái phục hồi tại xa Thần Sa theo vị trí chân, sườn, đỉnh,
kết quả tổng hợp dưới bảng sau:
Bảng 4.4. Tổng hợp mật độ cây tái sinh trạng thái Phục hồi tại xã Thần Sa
Mật độ Mật độ cây TS triển Vị trí Độ cao (cây/ha) vọng (cây/ha)
170 8480 2560 3
Chân 170 8400 2560 4
173 7520 2160 9
273 7200 2000 7
Sườn 286 6720 2320 8
293 6320 2080 1
315 4640 1440 6
Đỉnh 320 6160 1920 5
353 6720 1840 2
Kết quả bảng 4.4 trên cho ta thấy, mật độ cây tái sinh trạng thái phục
hồi tại xã Thần Sa là khá đa dạng. Ở vị trí chân núi mật độ cây tái sinh triển
vọng biến động từ 2160 cây đến 2560 cây/ha, số mật độ cây tái sinh rất nhiều;
Ở vị trí sườn núi mật độ cây tái sinh triển vọng biến động từ 2000 đến 2320
cây/ha; Còn ở vị trí Đỉnh núi mật độ cây tái sinh triển vọng biến động từ 1440
đến 1920 cây/ha; Từ kết quả này ta có thể thấy mật độ cây tái sinh tại Chân
39
núi có sự biến động lớn nhất, thấp nhất là ở sườn núi. Để thấy rõ mô hình so
sánh đề tài đã tiến hành so sanh trên biểu đồ hình 4.5 dưới đây:
Hình 4.5. Biểu đồ mật độ cây tái sinh và tỷ lệ cây triển vọng
trạng thái Phục hồi tại xã Thần Sa
Biểu đồ 4.5 đã thể hiện cho ta thấy mật độ cây tái sinh ở OTC số 3; 4; 9
có mật độ cây tái sinh cao nhất và OTC số 6 có mật độ cây tái sinh thấp nhất.
Mật độ cây tái sinh triển vọng ở OTC số 3, 4 là cao nhất cùng với đó tỉ lệ cây
trển vọng cũng cao nhất trong 3, 4OTC đã nghiên cứu.
4.2.3. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học (Shannon - Weaver)
Khái niệm sơ khai nhất của đa dạng sinh học là độ phong phú loài, đây
chỉ đơn giản là số lượng loài phát hiện thấy trong quần xã thực vật của khu
vực nghiên cứu. Theo quan điểm đo đếm định lượng chỉ số đa dạng sinh học
thì tính đa dạng là một phép thống kê có sự tổ hợp của hai yếu tố là thành
phần số lượng loài và tính đồng đều phân bố hay khả năng xuất hiện của các
cá thể trong mỗi loài. Có nghĩa là chỉ số đa dạng sinh học loài không chỉ phụ
thuộc vào thành phần số lượng loài, mà cả số lượng cá thể và xác suất xuất
hiện của các cá thể trong mỗi loài.
40
Có rất nhiều phương pháp đã đề xuất cho nghiên cứu định lượng chỉ số
đa dạng sinh học, trong đó thành công và được áp dụng phổ biến nhất là
phương pháp của Shannon and Weiner. Đề tài đã sử dụng công thức này để
đánh giá chỉ số đa dạng sinh học của cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu. Kết
quả được thể hiện ở bảng 4.4 dưới đây:
Từ kết quả bảng 4.4 cho thấy mật độ cây tái sinh dao động từ 280 – 410
cây/ha số loài có mặt trong OTC có từ 13-20 loài , chỉ số đa dạng sinh học
trong các OTC là tương đối đồng đều, chỉ số Shannon dao động từ -0.9811 –
(-1.2042), ở OTC số 4 có chỉ số đa dạng sinh học cao nhất -0.9811 với 13 loài
OTC có chỉ số đa dạng thấp nhất chỉ -1.2493. Nếu điều kiện môi trường thuận
lợi và đa dạng thì số lượng loài lớn, số cá thể trong mỗi loài nhỏ, hệ số đa
dạng cao.
Bảng 4.5. Chỉ số đa dạng sinh học trạng thái phục hồi tại xã Thần Sa
OTC Mật độ (cây/ha) Số loài (loài) Chỉ số đa dạng
1 6320 16 -1,0954
2 6720 20 -1,1722
3 8480 18 -1,0756
4 8400 13 -0,9811
5 6160 18 -1,2042
6 4640 15 -1,1192
7 7200 17 -1,1636
8 6720 17 -1,1648
9 7520 20 -1,2493
Khi điều kiện không thuận lợi hay ở môi trường có tính chất cực đoan
thì số loài trong quần xã ít, nhưng số cá thể của từng loài có thể cao và hệ số
đa dạng thấp. Mỗi một giai đoạn phục hồi sẽ có mức độ tái sinh khác nhau về
mật độ; tỷ lệ cây tái sinh tốt, trung bình, xấu; nguồn gốc tái sinh…
41
4.2.4. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
Chất lượng cây tái sinh là kết quả tổng hợp những tác động qua lại giữa
cây rừng với nhau và giữa cây rừng với điều kiện ngoại cảnh. Năng lực tái sinh
được đánh giá theo các chỉ tiêu về mật độ, Phẩm chất, nguồn gốc. Năng lực tái
sinh phản ánh mức độ thuận lợi của điều kiện hoàn cảnh đối với quá trình phát
tán, nẩy mầm hạt giống và quá trình sinh trưởng của cây mạ và cây con.
Kết quả nghiên cứu về chất lượng cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu
sẽ la cơ sở để đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp để tác động vào
trạng thái nghiên cứu, thúc đẩy quá trình tái sinh phục hồi rừng.
Kết quả đánh giá chất lượng cây tái sinh được thể hiện ở bảng 4.5:
Bảng 4.6. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh
trạng phục hồi tại xã Thần Sa
Chất lượng cây tái sinh (cây/ha)
Nguồn gốc TS (Cây/ha)
OTC
Tốt
T Bình
Xấu
Hạt
Chồi
1 1853 1234 3233 2546 3774
2 2341 1963 2416 2890 3830
3 2487 2156 3837 3517 4963
4 2160 3241 2999 3298 5102
5 1254 2451 2455 3212 2948
6 1345 2148 1147 2750 1890
7 2869 3127 1204 3214 3986
8 2136 1894 2690 2378 4342
9 2341 2130 3049 3567 3953
Qua bảng 4.6 cho thấy chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh số cây chất
lượng tốt qua 9 OTC điều tra dao động từ 1345 – 2869 cây/OTC, chất lượng cây
trung bình từ 1234 – 3241 cây/OTC và chất lượng cây xấu 1147 – 3837
42
cây/OTC. Hầu hết các cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt đấy là nguồn gốc tái sinh
ổn định giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt trong môi trường tự nhiên.
Hình 4.6. Biểu đồ phẩm chất cây tái sinh khu vực nghiên cứu
Qua biểu đồ 4.6 cho thấy chất lượng cây tái sinh trung bình cao hầu hết
ở các ô tiêu chuẩn nghiên cứu. Trong đó cây tái sinh có phẩm chất tốt chiếm
tỷ lệ nhỏ, tuy nhiên ở OTC2 và OTC7 có tỷ lệ tốt cao hơn.
Hình 4.7. Biểu đồ nguồn gốc tái sinh khu vực nghiên cứu
43
Qua biểu đồ hình 4.7 cho thấy hầu hết các OTC đều chủ yếu có nguồn
gốc tái sinh từ chồi là chủ yếu và tái sinh từ hạt thấp hơn. Tuy nhiên tại OTC
số 6 và 5 tái sinh hạt cao hơn tái sinh chồi.
4.3. Một số quy luật phân bố cây tái sinh khu vực nghiên cứu
4.3.1. Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao
Nghiên cứu đặc điểm phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao có ý
nghĩa quan trọng trong điều chế rừng, góp phần mô phỏng cấu trúc rừng theo
chiều thẳng đứng. Cấu trúc đã phản ánh một phần quá trình cạnh tranh không
gian dinh dưỡng giữa các cá thể trong quần thể, quá trình phân hoá chiều cao
hình thành nên tầng tán rừng, là cơ sở để đưa ra các giải pháp kỹ thuật lâm
sinh cho phù hợp với mục tiêu điều chế rừng. Qua điều tra và phân tích đề tài
đã thu được kết quả và được tổng hợp ở bảng sau:
Bảng 4.7. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
trạng thái phục hồi tại xã Thần Sa
Số cây tái sinh theo cấp chiều cao (cây) Mật độ OTC (Cây/ha) <0,5 m 0,5-1 m 1-1,5 m
6320 2000 2240 2080 1
6720 2720 2160 1840 2
8480 3440 2480 2560 3
8400 3120 2720 2560 4
6160 2400 1840 1920 5
4640 1680 1520 1440 6
7200 3280 1920 2000 7
6720 2720 1680 2320 8
7520 3280 2080 2160 9
44
Hình 4.8. Biểu đồ cột thế hiện phân bố số lượng tái sinh theo cấp chiều
cao rừng phục hồi tại xã Thần Sa
Qua biểu đồ hình 4.8 cho thấy tái sinh theo cấp chiều cao ở khoảng
chiều cao từ 0 – 1 là cao nhất ở OTC số 3 mật độ cây tái sinh ở cấp chiều cao
này lên đến 8480 cây/ha còn lại ở 2 cấp chiều cao có sự chênh lệch nhau
nhưng không đáng kể.
4.3.2. Phân bố loài tái sinh theo cấp chiều cao
Phân bố loài cây theo cấp chiều cao là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
quá trình phát triển của thảm thực vật. Phân bố loài cây theo cấp chiều cao
còn được quy định bởi đặc tính sinh lý, sinh thái của các loài, các loài cây ưa
sáng thường chiếm tầng trên, các loài cây ưa bóng và chịu bóng sinh trưởng ở
tầng dưới. Không những vậy phân bố chiều cao còn thể hiện khả năng phòng
hộ, chống xói mòn. Các cây ở tần cây thấp có khả năng bảo vệ, chống sói
mòn giảm động năng của hạt nước. Các tầng cây cao thì chắn gió, hứng lượng
nước mưa lớn để làm giảm đến các tầng cây thấp hơn.Qua sự phân bố chiều
cao có ý nghĩa hết sức quan trọng trong đó giúp chúng ta tìm được các giải
45
pháp tác động đứng lúc để lâm phần phát triển tốt, thúc đẩy quá trỉnh diễn thế
và nâng cao chất, tính đa dạng của rừng phục hồi.
Thông qua đo đếm số lượng loài cây tái sinh trong các OTC đã thống
kê được số lượng loài như sau:
Bảng 4.8. Phân bố số loài cây tái sinh theo cấp chiều cao
trạng thái rừng phục hồi tại xã Thần Sa
Loài cây tái sinh theo cây cấp chiều cao (loài) OTC Số loài <0,5 m 0,5-1 m 1-1,5 m
1 14 12 9 8
2 13 7 12 10
3 9 8 9 7
4 14 12 10 9
5 11 9 11 8
6 12 9 9 11
7 9 9 7 6
8 13 5 12 8
9 11 7 9 11
Bảng 4.8. đã thể hiện được sự phân bố loài ở các cấp chiều cao trong đó
có từ 9 – 14 loài tham gia vào các cấp chiều cao này, ở cấp chiều cao từ ≤ 0,5
có từ 12-25 loài, có từ 14 – 26 loài thâm gia vào cấp chiều cao 0,5 < 1, ở cấp
chiều cao1 < 1,5 có số loài tham gia ít nhất chỉ dao động từ 14 – 23 loài.
4.4. Đề xuất một số giải pháo kỹ thuật lâm sinh cho rừng phục hồi tại khu
vực nghiên cứu
Hệ thống kỹ thuật tác động vào rừng nhằm thảo mãn mục tiêu của con
người trên cơ sở tôn trọng quy luật sống tự nhiên của hệ sinh thái rừng. Đề
xuất kĩ thuật lâm sinh phải giải quyết hài hòa giữa lợi ích của con người
46
với quy luật phát triển và tồn tại của hệ sinh thái rừng. Đất đai ở khu vực
nghiên cứu hầu hêt là đất trên núi đá nhưng cũng đã bị thoái hóa nhiều tính
đa dạng bị phá vỡ số loài giảm nhiều loài quý hiếm không còn. Vì vậy cần
đưa vào những loài có mục đích để tăng giá trị rừng phục hồi. Đồng thời
phải chặt tỉa trông dặm nhưng phỉa giữ dược tần cây gỗ. Ngoài ra cần có
các biện pháp bảo vệ hiệu quả để ngăn cản sự phá hoại của con ngời và gia
súc ngăn ngừa phòng cháy chữa cháy rừng hiệu quả nhăm bảo vệ thảm thực
vật tự nhiên, bảo vệ môi trường thích hợp để cây tái sinh có không gian
dinh dưỡng để sinh trưởng.
47
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Công thức tổ thành tầng cây gỗ đã cho ta thấy đặc trưng của tầng cây
gỗ thuộc về các loài cây ưa sáng, mọc nhanh như: Dẻ cau,Dâu da xoan, Mạy
puôn, Thích Bắc Bộ. Số loài cây trong các OTC dao động từ 13 – 20 loài, số
loài ưu thế từ 4 - 8 loài. Mật độ cây gỗ đạt khoảng 410 cây/ha. Đây là nguồn
cung cấp giống tại chỗ cho quá trình phục hồi rừng và cũng là nơi duy trì độ
ẩm trong đất, cải thiện chất lượng đất thông qua vật rơi rụng, đồng thời đây
cũng là lớp cây che bóng cho những loài cây tái sinh chịu bóng, mọc chậm.
Ngược lại lớp cây này sẽ xảy là sự cạnh tranh, tiêu diệt lẫn nhau và dần dần
hình thành nên những loài cây ưu thế khác.
Về cấu trúc tổ thành tái sinh ở khu vực nghiên cứu không phong phú
có thể thấy có từ 4 - 9 loài tham gia vào công thức tổ thành của cây tái sinh.
Các loài cây này chủ yếu là những cây ưa sáng mọc nhanh không có giá trị
kinh tế cao như: Dâu da xoan ( Spondias lakonensis ), Dướng ( Broussonetia
papyrifera ), Han voi ( … Số loài trong các OTC dao động từ 13 - 20 loài.
Chỉ số đa dạng sinh học trong các OTC là tương đối đồng đều, chỉ số
Shannon dao động từ -0.9811 – (1.204). Nếu điều kiện môi trường thuận lợi
và đa dạng thì số lượng loài lớn, số cá thể trong mỗi loài nhỏ, hệ số đa dạng
cao. Khi điều kiện không thuận lợi hay ở môi trường có tính chất cực đoan
thì số loài trong quần xã ít, nhưng số cá thể của từng loài có thể cao và hệ số
đa dạng thấp.
Hầu hết các cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt nhờ sự phát tán của gió,
chim chóc và côn trùng và các loại thú rừng đấy là nguồn gốc tái sinh ổn định
tại chỗ giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt trong môi trường tự nhiên.
48
Qua phân tích số liệu cho thấy nguồn gốc tái sinh số cây tái sinh hầu
hết tập trung ở cấp chiều cao từ 0 – 1,5 điều đó chứng tỏ cây tái sinh ở khu
vực nghiên cứu đang ở gia đoạn đầu của quá trình tái sinh. Mật độ cây trung
bình dao động từ 1440 - 3440 cây trên/ha, 0.5 – 1 mật độ dao động từ 1520 –
2720 cây/ha, cấp chiều cao 1 – 1.5 dao động từ 1440 – 2560 cây/ha.
5.2. Khuyến nghị
Từ những kết quả nghiên cứu, để góp phần vào bảo tồn và phát triển
loài Nghiến tại khu bảo tồn thiên nhiên thần sa đề tài có một số khuyến nghị
như sau:
- KBT Thiên Nhiên Thần Sa cần thực hiện các biện pháp khoanh vùng
trên bản đồ và thực địa, đóng cột mốc và biển cấm nơi có loài Nghiến phân bố,
chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm của KBT và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương trong công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, tuần tra để kịp
thời ngăn chặn xử lý các hành vi xâm phạm vào tài nguyên rừng.
- Phối hợp các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh thực hiện các đề tài
nghiên cứu chuyên sâu về loài cây này.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Phạm Hồng Ban (2000), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái
sau nương rẫy ở vùng Tây nam Nghệ An, Luận án Tiến sỹ sinh học, Đại
học sư phạm Vinh, Nghệ An.
2. Vũ Tiến Hinh (1991), “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên”, Tạp chí
Lâm nghiệp, 2/91, tr. 3-4.
3. Nguyễn Công Hoan (2008) “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc các trạng
thái thảm thực vật thứ sinh phục hồi tự nhiên tại Trạm Đa dạng
sinh học Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc ”, Luận văn thạc sĩ lâm nghiệp,trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
4. Vũ Đình Huề (1969), “Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên”, Tập san lâm
nghiệp, 69(7), tr. 28-30.
5. Vũ Đình Huề (1975), Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc
Việt nam, Báo cáo khoa học, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội.
6. Nguyễn Ngọc Lung &cs(1993), Quy luật tái sinh phục hồi sau nương rẫy
trong phát triển kinh tế môi trường bền vững vùng núi cao. Tài liệu hội
thảo Khoa học Mô hình phát triển Kinh tế - Môi trường, Hà Nội 1993.
7. Trần Đình Lý &cs (1995), Khả năng tái sinh tự nhiên thảm thực vật vùng
núi cao Sa Pa, Tạp chí Lâm Nghiệp.
8. Hoàng Kim Ngũ &cs (1997), Sinh thái rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
9. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt
Nam,Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
10. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt
Nam,Nxb Nông nghiệp, Hà Nội[11].Đỗ Đình âm & (cs 2000), “Điều tra
11. Giá thực trạng canh tác nương rẫy các tỉnh Tây Nguyên”, Kết quả nghiên
50
cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1996 - 2000, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, tr. 256-266.
12. Phạm Đình Tam (1987), “Khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán rừng thứ
sinh vùng Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Thông tin khoa học kỹ thuật
lâm nghiệp, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam, (1), tr. 23-26.
13. Lê Đồng Tấn, Đỗ Hữu Thư (1998), “Một số dẫn liệu về thảm thực vật tái sinh
trên đất sau nương rẫy tại Sơn La”, Tạp chí Lâm nghiệp, (7), tr.39-42.
14. Nguyễn Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng, Nxb Nông nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh.
15. Trần Xuân Thiệp (1995), “Nghiên cứu qui luật phân bố chiều cao cây tái
sinh trong rừng chặt chọn tại lâm trường Hương Sơn, Hà Tĩnh”, Công
trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Viện Điều tra qui hoạch rừng 1991-
1995, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Thoa (2003) "Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phục
hồi sau nương rẫy tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên", Luận văn
thạc sĩ lâm nghiệp, trường Đại học Lâm Nghiệp.
17. Đỗ Hữu Thư & cs (1994), “Về quá trình phục hồi rừng tự nhiên của thảm
thực vật rừng trong các trạng thái thực bì khác nhau”, Tạp chí Lâm
nghiệp, (11), tr. 16-17.
18. Phạm Ngọc Thường (2001), “Một số mô hình phục hồi rừng và sử dụng
đất bỏ hoang sau nương rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 01(7), tr. 480-481.
19. Phạm Ngọc Thường (2001), “Một số đặc điểm của đất rừng phục hồi sau
canh tác nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn”, Tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 01(11), tr. 830 -831.
20. Phạm Ngọc Thường (2003), “Một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của thảm
thực vật cây gỗ sau canh tác nương rẫy ở Bắc Kạn”, Tạp chí Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 03(1), tr. 104,98.
51
21. Nguyễn Thanh Tiến (2004), “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh dưới tán rừng
trồng khu vực hồ núi cốc tỉnh Thái Nguyên’, Luận văn thạc sĩ lâm
nghiệp, trường đại hoc lâm nghiệp.
22. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và
kỹ thuật, Hà Nội.
23. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
24. Hà Văn Tuế & cs (1985), Khả năng tái sinh và quá trình sinh trưởng phát
triển của thảm thực vật trên đất sau nương rẫy tại Kon Hà Nừng, Tuyển
tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb
Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
25. H. Lamprecht (1989), Silviculture in Troppics. Eschborn.
26. Van Steenis. J (1956), Basic principles of rain forest Sociology, Study of
tropical vegetation prceedings of the Kandy Symposium UNESCO.
PHỤ LỤC I
Bảng 3.1. PHIẾU ĐO ĐẾM TẦNG CÂY GỖ
OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng:
Toạ độ : x : y: Độ cao:
Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu:
Độ tàn che: Ngày đo đếm:
Người điều tra:
STT Tên loài D1.3 Dt Hvn Hdc Sinh trưởng Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
* Ghi chú: Ghi rõ tên loài cây, nếu không xác định được ghi sp1,sp2…
và lấy mẫu để giám định.
DT được xác đinh trung bình hai hướng Đông Tây và Nam Bắc
Phẩm chất đánh giá Tốt (1); Trung bình (2) và Xấu (3)
Bảng 3.2. PHIẾU ĐO ĐẾM CÂY TÁI SINH
OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng:
Toạ độ : x: y: Độ cao:
Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu:
Độ tàn che: Ngày đo đếm:
Người điều tra:
ODB Loài Cây Chiều cao (m) Nguồn gốc
0 – 1 1 - <2 ≥2 Ghi chú Hạt Chồi T TB X T TB X T TB X
* Ghi chú: H: nguồn gốc từ Hạt; C: Nguồn gốc từ Chồi; Ghi bằng số
cây như 1,2,3…
Loài cây nào không xác định được tên ghi sp1, sp2… và lấy mẫu để
giám định tên loài.
Bảng 3.3. PHIẾU ĐIỀU TRA THẢM TƯƠI VÀ DÂY LEO
OTC số: Khu vực: Trạng thái rừng:
Toạ độ : x: y: Độ cao:
Độ dốc: Hướng phơi: Đá lộ đầu:
Độ tàn che: Ngày đo đếm:
Người điều tra:
Cấp độ cao Độ che phủ ODB Loài Cây Ghi chú (%)
* Ghi chú: Cần xác định rõ tên loài, nếu không ghi sp1, sp2… nhưng
lấy mẫu để giám định.
Dạng sống ghi theo thực vật rừng: thân gỗ, dây leo, thân ngầm….
Sinh trưởng: Tốt (1); Trung bình (2) và Xấu (3)
BẢNG 3.4. PHIẾU ĐIỀU TRA CÂY BỤI
ÔTC số: Xóm Xã: Huyện: Trạng thái rừng:
Tọa độ: X: Y: Độ cao:
Độ dốc: Hướng phơi: Độ tàn che: Ngày điều tra: / /2019
Người điều tra:
Độ che
Chiều cao (m)
Loài
Ghi
ODB
phủ
cây
chú
0 - 1
1,1 - 2
2,1 - 3
> 3
(%)
PHỤ LỤC II
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
Hình 1. Nhóm thực tập trên huyện Hình 2. Cây nghiến cổ thụ tại xã
Võ Nhai, Thái Nguyên Thần Sa – Võ Nhai
Hình 3. Hình ảnh nhóm thảo luận Hình 4. Hình ảnh cây nghiến
tái sinh
PHỤ LỤC III
OTC 01:
TT Loài cây ni Ni% gi Gi% IVI%
2,78 12265,63 78,49 Nghiến 1 40,64 1
Sung đá 5 4,86 13,89 759,10 9,37 2
Mạy sả 6 0,72 16,67 113,04 8,70 3
Lộc mại 4 1,13 11,11 176,63 6,12 4
Mạy tèo 4 0,85 11,11 132,67 5,98 5
Nhọc đá 4 0,85 11,11 132,67 5,98 6
Han voi 2 3,15 492,98 5,56 4,36 7
Thị đen 2 3,08 481,21 5,56 4,32 8
9 Hương viên núi 1 2,01 314,00 2,78 2,39
Phay 1 1,29 200,96 2,78 2,03 10
Kháo 1 1,13 176,63 2,78 1,95 11
Châm 1 0,61 94,99 2,78 1,69 12
Thích bắc bộ 1 0,61 94,99 2,78 1,69 13
Dướng 1 0,41 63,59 2,78 1,59 14
15 Thích năm thùy 1 0,41 63,59 2,78 1,59
Thung 1 0,41 63,59 2,78 1,59 16
Tổng 100 36 100 15626,21 100 17
OTC 02:
TT Loài cây ni Ni% gi Gi% IVI%
Nghiến 1 3 7,69 2515,93 36,76 22,23
Nhọc đen 2 8 20,51 675,10 9,86 15,19
Mạy puôn 3 6 15,38 738,69 10,79 13,09
Dẻ gai 4 1 2,56 615,44 8,99 5,78
Chay bắc bộ 5 2 5,13 279,46 4,08 4,61
Hương viên núi 6 2 5,13 240,21 3,51 4,32
Nhãn rừng 7 2 5,13 200,96 2,94 4,03
Chẹo tía 8 2 5,13 191,54 2,80 3,96
Sồi gai 9 2 5,13 158,57 2,32 3,72
Châm núi 10 1 2,56 176,63 2,58 2,57
Lõi thọ 11 1 2,56 153,86 2,25 2,41
Vàng anh 12 1 2,56 153,86 2,25 2,41
Phay 13 1 2,56 132,67 1,94 2,25
Thích năm thùy 14 1 2,56 132,67 1,94 2,25
Han voi 15 1 2,56 113,04 1,65 2,11
Thích bắc bộ 16 1 2,56 94,99 1,39 1,98
Mạy sả 17 1 2,56 78,50 1,15 1,86
Sẻn lá to 18 1 2,56 78,50 1,15 1,86
Thị đá 19 1 2,56 63,59 0,93 1,75
Sung đá 20 1 2,56 50,24 0,73 1,65
100 Tổng 39 100 6844,415 100
OTC 03:
TT Loài cây ni Ni% gi Gi% IVI%
Nghiến 14,63 7361,73 67,71 41,17 6 1
Nhọc đen 21,95 968,69 15,43 9 8,91 2
3 Hương viên núi 12,20 337,55 5 3,10 7,65
4 Chay bắc bộ 9,76 456,87 4,20 6,98 4
3 Han voi 7,32 357,96 3,29 5,30 5
3 Châm 7,32 295,95 2,72 5,02 6
1 Kháo 2,44 254,34 2,34 2,39 7
1 Thị đá 2,44 200,96 1,85 2,14 8
1 Dẻ gai 2,44 153,86 1,42 1,93 9
1 Nhãn rừng 2,44 94,99 0,87 1,66 10
1 Sồi gai 2,44 78,50 0,72 1,58 11
1 Thích bắc bộ 2,44 78,50 0,72 1,58 12
1 Mạy sả 2,44 63,59 0,58 1,51 13
1 14 Thích năm thùy 2,44 63,59 0,58 1,51
1 Sung đá 2,44 38,47 0,35 1,40 15
1 Thị đen 2,44 38,47 0,35 1,40 16
1 Sú lá to 2,44 28,26 0,26 1,35 17
Tổng 41 100 10872,25 100 100
OTC 04:
TT Loài cây ni Ni% gi Gi% IVI%
Nghiến 1 3 8,11 3194,95 39,48 23,79
Lộc mại 2 6 16,22 1045,62 12,92 14,57
Mạy Tèo 3 5 13,51 826,61 10,21 11,86
Mò Lá Tròn 8,11 1040,13 12,85 10,48 4 3
13,51 576,98 7,13 10,32 Thị đá 5 5
Thung 6 3 8,11 208,81 2,58 5,34
Kháo 7 3 8,11 152,29 1,88 4,99
Han Voi 8 2 5,41 279,46 3,45 4,43
Vỏ Mản 9 2 5,41 176,63 2,18 3,79
Sung đá 10 2 5,41 100,48 1,24 3,32
Hương viên đá 11 1 2,70 283,39 3,50 3,10
Thích bắc bộ 12 1 2,70 113,04 1,40 2,05
Ngõa Lông 13 1 2,70 94,99 1,17 1,94
100 Tồng 37 100 8093,35 100
OTC 05:
TT Loài cây ni Ni% gi Gi% IVI%
1 Ngõa Lông 4 11,43 1289,76 16,47 13,95
2 Nghiến 1 1451,47 18,53 10,69 2,86
3 Dâu da xoan 3 830,53 10,60 9,59 8,57
4 Kháo 4 11,43 428,61 5,47 8,45
5 Dẻ gai 2 5,71 766,16 9,78 7,75
6 Han Voi 3 8,57 324,21 4,14 6,36
7 Trương vân 2 5,71 377,59 4,82 5,27
8 Vỏ Mản 2 5,71 289,67 3,70 4,71
9 Mạy Tèo 2 5,71 255,13 3,26 4,49
10 Mạy puôn 2 5,71 245,71 3,14 4,43
11 Mò Lá Tròn 2 5,71 245,71 3,14 4,43
12 Mạy Sả 2 5,71 113,83 1,45 3,58
13 Táo muối 1 2,86 314,00 4,01 3,43
14 Thị đen 1 2,86 283,39 3,62 3,24
15 Dướng 1 2,86 254,34 3,25 3,05
16 Lòng mang 1 2,86 153,86 1,96 2,41
17 Thung 1 2,86 113,04 1,44 2,15
18 Lõi thọ 1 2,86 94,99 1,21 2,03
Tổng 100 100 100 35 7831,95
OTC 06:
TT Loài cây ni gi Gi% IVI% Ni%
Nghiến 1 3 9,38 3166,69 30,71 20,04
Sung đá 2 3 9,38 1341,57 13,01 11,19
Mạy tèo 3 4 12,50 952,21 9,23 10,87
Hương viên đá 4 4 12,50 917,67 8,90 10,70
Han voi 5 3 9,38 635,07 6,16 7,77
Chay bắc bộ 6 3 9,38 192,33 1,87 5,62
Kháo 7 1 3,13 706,50 6,85 4,99
Dướng 8 2 6,25 339,91 3,30 4,77
Bông bạc 9 2 6,25 333,63 3,24 4,74
Si đá 10 2 6,25 173,49 1,68 3,97
Sung đá 11 1 3,13 490,63 4,76 3,94
Mạy sả 12 1 3,13 346,19 3,36 3,24
Nhọc đen 13 1 3,13 314,00 3,05 3,09
Dâu da xoan 14 1 3,13 200,96 1,95 2,54
Nhãn rừng 15 1 3,13 200,96 1,95 2,54
100 Tổng 32 10311,8 100 100
OTC 07:
TT Loài cây ni gi Gi% IVI% Ni%
Kháo 4 10,3 1960,9 16,9 13,6 1
Nghiến 2 5,1 2497,1 21,5 13,3 2
Mạy tèo 5 12,8 1248,9 10,7 11,8 3
Dướng 4 10,3 1162,6 10,0 10,1 4
Sung đá 3 7,7 945,9 8,1 7,9 5
Han voi 3 7,7 638,2 5,5 6,6 6
Si đá 3 7,7 478,1 4,1 5,9 7
Mạy sả 3 7,7 474,9 4,1 5,9 8
Hương viên đá 3 7,7 339,9 2,9 5,3 9
Bông bạc 2 5,1 367,4 3,2 4,1 10
Dâu da xoan 1 2,6 572,3 4,9 3,7 11
Lộc mại 1 2,6 490,6 4,2 3,4 12
Nhọc đá 1 2,6 176,6 1,5 2,0 13
Nhọc đen 1 2,6 113,0 1,0 1,8 14
Thích bắc bộ 1 2,6 63,6 0,5 1,6 15
Chay bắc bộ 1 2,6 50,2 0,4 1,5 16
Vỏ Mản 1 2,6 50,2 0,4 1,5 17
Tổng 39 100,0 11630,6 100,0 100,0
OTC 08:
TT Loài cây Kí hiệu ni Ni% gi Gi% IVI%
Nghiến Ngh 3 10,71 3351,17 38,44 24,58 1
Dẻ gai Deg 2 7,14 1275,63 14,63 10,89 2
Mạy tèo Mat 4 14,29 367,38 4,21 9,25 3
Sồi gai Sog 3 10,71 534,59 6,13 8,42 4
Muồng Mas 1 3,57 961,63 11,03 7,30 5
Mạy sả Mas 3 10,71 195,47 2,24 6,48 6
Phay Pha 1 3,57 660,19 7,57 5,57 7
Nhãn rừng Nhr 2 7,14 255,13 2,93 5,03 8
Sung đá Suđ 1 3,57 254,34 2,92 3,24 9
10 Thích năm thùy Tnt 1 3,57 176,63 2,03 2,80
Nhọc đen Nhđ 1 3,57 153,86 1,76 2,67 11
Lộc mại Lom 1 3,57 132,67 1,52 2,55 12
Thị đen Thđ 1 3,57 113,04 1,30 2,43 13
Chay bắc bộ Cbb 1 3,57 94,99 1,09 2,33 14
15 Hương viên núi Hvn 1 3,57 63,59 0,73 2,15
Mò mo 1 3,57 63,59 0,73 2,15 16
Nhọc đá Nhđ 1 3,57 63,59 0,73 2,15 17
Tổng 28 100 8717,425 100 100
OTC 09:
TT Loài cây ni Ni% gi Gi% IVI%
1 12,12 1508,77 21,21 16,67 Nghiến 4
2 780,29 10,97 10,03 Táo muối 3 9,09
3 Lòng ngang 3 9,09 644,49 9,06 9,08
4 Quếch tía 2 6,06 478,85 6,73 6,40
5 Lõi thọ 2 6,06 459,23 6,46 6,26
6 Ngõa Lông 2 6,06 455,30 6,40 6,23
7 Kháo 2 6,06 279,46 3,93 4,99
8 Dướng 1 3,03 415,27 5,84 4,43
9 Hương viên núi 2 6,06 176,63 2,48 4,27
10 Mạy puôn 1 3,03 379,94 5,34 4,19
11 Mạy tèo 2 6,06 113,83 1,60 3,83
12 Phân mã 1 3,03 283,39 3,98 3,51
13 Dâu da xoan 1 3,03 254,34 3,58 3,30
14 Thung 1 3,03 226,87 3,19 3,11
15 Thôi ba lông 1 3,03 153,86 2,16 2,60
16 Vỏ Mản 1 3,03 153,86 2,16 2,60
17 Trương vân 1 3,03 132,67 1,87 2,45
18 Thị đen 1 3,03 113,04 1,59 2,31
19 Tung trắng 1 3,03 63,59 0,89 1,96
20 Nhãn rừng 1 3,03 38,47 0,54 1,79
100 100 Tổng 33 100 7112,1