ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
PỜ PÓ NU
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis)
TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Thái Nguyên - Năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------
PỜ PÓ NU
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ CHE SÁNG ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA CÂY NGHIẾN GÂN BA (Excentrodendron tonkinensis)
TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp
Lớp : K47 - NLKH
Khoa : Lâm nghiệp
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Thu Hà
Thái Nguyên - Năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu
của bản thân em. Các số liệu và kết quả nhiên cứu là quá trình điều tra trên
thực địa hoàn toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót
em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 05 năm 2019
TS. ĐẶNG THỊ THU HÀ Pờ Pó Nu
Xác nhân của giáo viên hưỡng dẫn Người viết cam đoan
XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm được học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên bản thân em cũng như bao bạn sinh viên khác được sự quan tâm dạy
bảo của thầy cô giáo.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Em thực hiện đề
tài“Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng cây
Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) trong giai đoạn vườn ươm”
tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Lâm nghiệp. Đặc biệt em xin gửi lời biết ơn sâu sắc
đến giáo viên hướng dẫn TS. Đặng Thị Thu Hà đã tận tình giúp đỡ em.
Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ths. La Quang Độ, đã giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện đề tài. Nhân dịp này em chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ quý báu đó.
Để hoàn thành đề tài này không thể không nói đến sự động viên, giúp
đỡ nhiều mặt của bạn bè và người thân trong gia đình.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng do
kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của thầy cô giáo và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2019
Sinh viên
Pờ Pó Nu
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao cây
Nghiến gân ba ................................................................................. 24
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến đường kính cổ rễ của cây
Nghiến gân ba ................................................................................. 26
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến động thái ra lá của cây Nghiến
gân ba .............................................................................................. 28
Bảng 4.4. Số lượng và tỷ lệ chất lượng cây Nghiến gân ba theo các tháng tuổi ... 31
Bảng 4.5. Tổng hợp sâu hại cây Nghiến giai đoạn vườm ươm ...................... 33
Bảng 4.6. Tổng hợp bệnh hại cây Nghiến giai đoạn vườn ươm ..................... 34
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về chế độ che bóng cho cây Nghiến gân ba ..... 18
vn ) cây
Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng (
Nghiến gân ba ................................................................................. 25
00 cây
Hình 4.2. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng
Nghiến gân ba ................................................................................. 27
Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến Động thái ra lá của cây
Nghiến gân ba ................................................................................. 30
Hình 4.4: Biểu đồ chất lượng của cây Nghiến gân ba ở các công thức thí
nghiệm (%) ...................................................................................... 32
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ vii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 4
2.2. Nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ....................................................... 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 5
2.2.2. Tình hình nguyên cứu trong nước ........................................................... 9
2.3. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ............................................ 15
2.3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 15
2.3.2. Địa hình ................................................................................................. 15
2.3.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết .................................................................... 15
2.3.4. Đặc điểm khu thí nghiệm ...................................................................... 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ........................................................... 17
vi
3.3. Nội dung ................................................................................................... 17
3.3.1. Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng tới sinh trưởng cây nghiến gân ba .... 17
3.3.2. Ảnh hưởng của ánh sáng đến chất lượng của cây Nghiến gân ba ........ 17
3.3.3. Tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ của cây Nghiến gân ba ....... 17
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại của cây
Nghiến gân ba .................................................................................................. 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 17
3.4.2. Chuẩn bị, bố trí thí nghiệm và các bước tiến hành ............................... 18
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 21
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ....................................... 24
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng cây Nghiến
gân Ba .............................................................................................................. 24
4.1.1. Sinh trưởng chiều cao cây Nghiến ........................................................ 24
4.1.2. Sinh trưởng đường kính cổ rễ cây Nghiến ............................................ 26
4.1.3. Động thái ra lá của cây Nghiến gân ba ................................................. 28
4.2. Ảnh hưởng của ánh sáng đến chất lượng của cây Nghiến gân ba ........... 30
4.3. Kết quả sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ .......................................... 33
4.4. Đề xuất một số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại của cây
Nghiến gân ba .................................................................................................. 35
Phần 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 36
5.1. Kết luận .................................................................................................... 36
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 37
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
CTTN Công thức thí nghiệm
Chiều cao vút ngọn Hvn
Đường kính cổ rễ D00
Công thức CT
Số thứ tự STT
vn
Chiều cao vút ngọn trung bình
00
Đường kính cổ rễ trung bình
Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây Hi
Giá trị đường kính cổ rễ của một cây Di
n Dung lượng mẫu điều tra
i Thứ tự cây thứ i
cm Xentimet
TB Trung bình
R(%) Mức dộ hại trung bình
Ni Số cây bị hại ở cấp hại i
Vi Trị số của cấp hại
N Tổng số cây điều tra
V Trị số cấp bị hại cao nhất
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Tài nguyên thực vật rừng của nước ta rất phong phú và đa dạng. Tuy
nhiên Việt Nam đang phải đối mặt với thực trạng đáng lo ngại, đó là con
người đang lạm dụng quá mức việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên
này và kết quả là nhiều loài thực vật bị suy giảm, thậm chí đã tuyệt chủng
hoặc đang đứng nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy việc bảo vệ nguồn gen cây rừng
được coi là nhiệm vụ cấp bách hiện nay.
Cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là cây gỗ lớn có giá
trị cao, một trong loại gỗ nhóm tứ thiết. Nghiến gân ba là loài cây thường
xanh, có vai trò quan trọng phòng hộ, bảo vệ môi trường, giữ cân bằng sinh
thái, nhất là ở các vùng núi đá vôi. Nghiến gân ba một loài cây có trong sách
đỏ Việt Nam và thế giới. Theo Lê Mộng Chân và cs (2000) [4], Nghiến gân
ba là loài thực vật bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Quốc. Nghiến gân ba
được xếp nhóm thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương
mại (IIA) trong Nghị định Chính phủ 32/2006/NĐ-CP [5]. Theo Sách đỏ việt
nam (2007) [3], tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất mạnh (trước
đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và làm tà vẹt, hiện nay dùng làm thớt chủ
yếu xuất khẩu trái phép qua biên giới). Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá
> 50%. Vì vây việc tạo giống để gây trồng nhằm bảo tồn, phát triển, góp phần
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen thực vật quý, hiếm.
Tuy nhiên, cơ sở khoa học và các đặc điểm sinh lý, sinh thái cũng như
kỹ thuật gieo ươm và trồng rừng loài cây này còn nhiều hạn chế, nhất là đặc
điểm sinh lý, sinh thái cây con trong giai đoạn vườn ươm. Do đó việc thực
hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng
cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) trong giai đoạn vườn
2
ươm” nhằm tìm hiểu sự ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng
chiều cao cây, đường kính cổ rễ, động thái ra lá, chất lương cây con của
Nghiến gân ba, xác định công thức giàn che tốt nhất, góp phần hoàn thiện tài
liệu kỹ thuật gieo ươm cây giống trồng rừng bảo tồn Nghiến gân ba tại tỉnh
Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được khả năng sinh trưởng của cây nghiến giai đoạn vườn
ươm ở các chế độ che sáng khác nhau.
- Xác định được công thức che sáng tốt nhất tới sinh trưởng của cây
con Nghiến gân ba về chiều cao (Hvn), đường kính cổ rễ (D00) và động thái ra
lá của cây cũng như tình hình sâu, bệnh hại cây Nghiến gân ba.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học, ứng dụng lý thuyết đã học được trong nhà trường và thực tiễn
sản xuất.
- Học tập và hiểu biết về kinh nghiệm, kỹ thuật trong thực tiễn tại địa
bàn nghiên cứu.
- Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế.
- Giúp tôi hiểu thêm về sự ảnh hưởng của giàn che với độ che bóng
khác nhau tới sinh trưởng của cây Nghiến gân ba trong giai đoạn vườn ươm.
- Biết được tầm quan trọng của loài thực vật quý hiếm như cây Nghiến
gân ba nói riêng, và các loài cây quý, hiếm khác.
- Biết được tầm quan trọng của công tác bảo tồn và lưu giữ nguồn gen
thực vật quý hiếm trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng và bảo tồn đa
dạng sinh học hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác
về loài cây Nghiến gân ba.
3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Áp dụng kết quả nghiên cứu của cây Nghiến gân ba trong giai đoạn
vườn ươm, để giúp cho cây sinh trưởng tốt nhất, đảm bảo số lượng, chất lượng
cây con để làm sao tăng tỷ lệ xuất vườn, giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất.
- Việc nghiên cứu ảnh hưởng của giàn che và đánh giá đặc điểm sinh
thái, tình trạng phân bố của loài Nghiến gân ba nhằm đề xuất một số giải pháp
tạo giống cây con Nghiến gân ba phục vụ bảo tồn nguồn gen thực vật quý
hiếm tại tỉnh Thái Nguyên.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho nguồn tài nguyên
ĐDSH trên thế giới cũng như của việt nam đã và đang bị suy giảm. Nhiều hệ
sinh thái và môi trường sống bị thu hẹp diện tích và nhiều taxon loài và dưới
loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng trong một tương lai gần. Yêu cầu
đặt ra phải tìm hiểu nghiên cứu, sinh trưởng cây nghiến giai đoạn vườn ươm
để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm chăm sóc cây sinh trưởng tốt.
Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự sinh trưởng của cây vì nó
rất cần cho quá trình quang hợp. Nhờ quá trình quang hợp mà cây tổng hợp
các hợp chất hữu cơ làm nguyên liệu để xây dựng nên cơ thể và tích lũy năng
lượng ở trong cây để tiến hành sinh trưởng. Cho nên trong một khoảng thời
gian nào đó như những ngày râm mát, những ngày mưa, hay ban đêm không
có ánh sáng cây vẫn sinh trưởng được. Nhưng trong suốt chu kỳ sống của cây
thì cây rất cần nhiều ánh sáng. Tùy theo nhu cầu ánh sáng đối với sự sinh
trưởng của cây mà người ta chia thực vật thành hai nhóm là cây ưa sáng và
cây ưa bóng. Cây ưa sáng sinh trưởng mạnh trong điều kiện ánh sáng đầy đủ,
còn cây ưa bóng sinh trưởng tốt trong điều kiện bóng râm thích hợp. Ðại bộ
phận cây trồng ở nước ta là cây ưa sáng. Còn những cây chịu bóng thường
phân bố dưới tán cây rừng, dưới tán cây ăn quả lâu năm, chúng sử dụng chủ
yếu ánh sáng tán xạ để quang hợp. Ánh sáng không những ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng một cách gián tiếp thông qua quang hợp mà còn tác động trực tiếp
đến sự sinh trưởng của tế bào. Cường độ ánh sáng mạnh ức chế pha giãn của
tế bào làm cho giai đoạn này kết thúc sớm hơn nên cây ở nơi có ánh sáng
chiếu mạnh thường có chiều cao cây thấp. Còn trong bóng tối hoặc bóng râm
giai đoạn giãn kéo dài hơn, cây vươn dài và gây ra hiện tượng “vống”.
5
Nhu cầu ánh sáng của cây trong giai đoạn vườn ươm. Sự sống sót ban
đầu của cây con ở điều kiện đất trồng rừng cũng phụ thuộc và việc điều chỉnh
ánh sáng trong giai đoạn vườn ươm. Những cây con sinh trưởng với cường độ
ánh sáng thấp sẽ hình thành các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài
ánh sáng và kèm theo điều kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế
bởi ánh sáng mạnh. Điều này có thể làm cho cây con tử vong bằng các lá ưa
sáng Kimmins (1998) [22]. Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây
con ở vườn ươm khi nó tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá
cân đối, tỷ lệ chiều cao/đường kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho
phép cây con có thể sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng
hoàn toàn. Vì thế, trong gieo ươm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh
sáng của cây con Kimmins (1998) [22]; Nguyễn Xuân Quát (1985 [16];
Nguyễn Văn Thêm (2002-2003) [18].
2.2. Nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Những nghiên cứu về bảo tồn nguồn gen
Tài nguyên di truyền các dạng sống của sinh vật trên trái đất không chỉ
là kết quả của chọn lọc tự nhiên và nhân tạo, mà còn là thành quả lao động
sáng tạo của loài người, nó mang lại cho con người những lợi ích lớn vì được
sống trong mối quan hệ hài hòa với thiên nhiên.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, các hoạt động kinh tế xã
hội có chủ ý hoặc nhiều khi là vô thức mà con người đã không nhận thức
được đầy đủ sự cần thiết phải giữ mối quan hệ chung sống hài hòa giữa con
người với thiên nhiên. Vì thế con người đang hàng ngày hàng giờ gây tổn hại
tới môi trường sống của mình, trong đó có việc đang làm mất đi nhiều dạng
sống của sinh vật. Con số thống kê cho thấy thế giới sinh vật đã mất đi hàng
triệu dạng sống, cả các nguồn gen tự nhiên lẫn các nguồn gen giống vật nuôi,
6
cây trồng mà các thế hệ loài người phải rất dày công và trải qua lịch sử hàng
vạn năm mới tạo ra được.
Rừng nhiệt đới được xem như những “kho chứa” về tính đa dạng sinh
học (ĐDSH) của thế giới Kanowski và Boshier (1997) [13], nên sự suy thoái
về số lượng lẫn chất lượng của rừng nhiệt đới đồng nghĩa với sự suy giảm
tính ĐDSH. Vì vậy, việc phát triển những chiến lược hiệu quả nhằm bảo tồn,
khôi phục và phát triển tính ĐDSH cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang nhận
được sự quan tâm của nhiều tổ chức quốc tế và nhiều dự án bảo tồn ĐDSH
cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới đang được tiến hành trên quy mô toàn cầu.
Theo Tewari (1993) [23], thì bảo tồn nguồn gen hay bảo tồn nguồn tài
nguyên di truyền là quản lý sự sử dụng của con người đối với nguồn tài
nguyên di truyền để có thể thu được lợi ích ổn định lớn nhất cho thế hệ hiện
tại trong khi vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng yêu cầu và nguyện
vọng của các thế hệ mai sau.
Bảo tồn các tài nguyên sống có ba mục tiêu chủ yếu, đó là (1) Bảo vệ
các hệ sinh thái (bảo tồn thiên nhiên), (2) Bảo tồn sự đa dạng di truyền (bảo
tồn nguồn gen) và (3) Bảo đảm sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên. Như
vậy có thể dễ dàng nhận thấy vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của bảo tồn
nguồn gen trong chiến lược bảo vệ đa dạng sinh học FAO (1993) [24]. Bảo
tồn nguồn gen thực chất là bảo tồn đa dạng di truyền tồn tại bên trong mỗi
loài và giữa các loài. Đa dạng di truyền là biến dị di truyền có trong biến dị tự
nhiên. Biến dị tự nhiên có bên trong, kích thước quần thể và sự cách ly. Cùng
với quá trình tiến hóa của mỗi loài là kết quả của các tương hỗ phức tạp giữa
các yếu tố khác nhau như di truyền, phản ứng với sự đa dạng của môi trường
sống, hệ thống nhân giống, mức độ lai chéo, lai giống, yếu tố này thường tạo
nên các quần thể khác biệt về mặt di truyền bên trong một loài và tạo nên các
cá thể khác biệt nhau về mặt di truyền bên trong quần thể.
7
Đặc điểm của nguồn gen cây rừng nhiệt đới là có rất nhiều chủng loại,
trong đó có một số lớn là chưa có ích hoặc chưa biết giá trị sử dụng của
chúng, số loài được gây trồng và sử dụng không nhiều, cây rừng có đời sống
dài ngày và khoảng sống lớn, khu phân bố rộng với nhiều biến dị chưa được
biết. Nên ngoài nhiệm vụ bảo tồn tính đa dạng di truyền, bảo tồn nguồn gen
cây rừng còn có nét đặc thù là phải gắn với nhiệm vụ bảo vệ thiên nhiên, Phải
có sự thỏa hiệp giữa các nhân tố sinh học với các nhân tố kỹ thuật, kinh tế và
hành chính.
Ở đây việc bảo tồn nguồn gen cây rừng thường gắn bảo tồn nguồn gen
các cây thuốc, cây nông nghiệp hoang dại và động vật sinh sống trong rừng.
Vì vậy bảo tồn nguồn gen cây rừng cũng liên quan chặt chẽ với điều chế rừng.
Giữa bảo tồn nguồn gen với bảo vệ thiên nhiên tuy có quan hệ mật thiết
với nhau, song lại có sự phân biệt quan trọng. Bảo tồn thiên nhiên là nhằm
bảo vệ các diện tích đại diện cho các sinh cảnh và các quần xã, những đối
tượng có thể phân định được. Còn bảo tồn nguồn gen thì đi xa hơn, nó quan
tâm đến những khác biệt di truyền, những cái hướng chỉ có thể đoán định chứ
không thể phân biệt được.
Bảo tồn nguồn gen quan tâm đến các mẫu quần thể khác nhau, có thể là
đường cắt theo vĩ độ và độ cao, thường là trên các vùng rộng lớn, do đó một
khu bảo tồn nguồn gen phải bao gồm một phổ biến dị di truyền. Vì vậy nó có
thể rất rộng hoặc rất phân tán.
Việc bảo tồn nguồn gen không phải sẽ được thực hiện cho tất cả các
loài cây hiện có ở một địa phương nào đó mà là tùy theo vai trò của chúng
trong nền kinh tế quốc dân, và các giá trị thẩm mỹ, tiến hóa luận. Theo tiêu
chuẩn do Tổ chức quốc tế về bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên
(International Union for Conservation of Nature and Natural Resources -
IUCN) thì việc xác định các loài ưu tiên bảo tồn còn cần phải theo mức độ bị
8
đe dọa của chúng. Những loài được ưu tiên bảo tồn chính là những loài có
nguy cơ tuyệt chủng lớn nhất.
Các hoạt động cần ưu tiên, bao gồm: khảo sát, thu thập đánh giá, bảo
tồn, sử dụng. Bảo tồn nguồn gen cây rừng được tiến hành bằng các phương
thức khác nhau.
Hiện nay, các nước có nền lâm nghiệp tiên tiến cũng chỉ tập trung bảo
tồn nguồn gen cho một số cây trồng rừng chủ yếu.Ví dụ, ở châu Âu tập trung
ở nhóm cây lá kim, ở Trung Cận Đông là nhóm Sổi Giẻ (Quercus) vv… Ở
các nước Bắc Âu, bảo tồn nguồn gen cũng chỉ tập trung ở một số loài lá kim
thuộc các chi Picea, Pinus, Psendotauga, Larix… và một số loài cây lá rộng
thuộc chi Populus. Tại Thái Lan, việc bảo tồn nguồn gen tại chỗ cũng chỉ tập
trung cho 5 loài cây ưu tiên là: Gõ đỏ (Aflezia xylocarpa), Dầu rái
(Dipterocarpus alatus), Sao đen (Hopea odorata), Giáng hương quả to
(Pterocarpus maorocarpa) và Tếch (Tectona grandis).
Đối với từng loài cây nhu cầu ánh sáng trong từng giai đoạn có khác
nhau cần có những nghiên cứu cụ thể. The Georgr Baur: việc trù tính sao cho
có bóng râm thích hợp thường là điều căn bản đến sản xuất cây con để trồng
rừng cho thỏa đáng và có thể xác định độ che sáng cần thiết bằng thí nghiệm
hoặc bằng cách mò mẫm thăm dò.
Năm 1949, Kozlovxki Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm (1992) [18], cho
rằng sự thiếu hụt ánh sáng là thường xuyên đối với cây con. Khi bị che bóng
mật độ và tái sinh của cây con sẽ giảm Wallter (1947); Rousse (1962, 1967).
Những nhận định về vai trò của ánh sáng đối với tái sinh của cây gỗ ở rừng
mưa nhiệt đới tìm thấy trong các tài liệu của Richards (1952), Banard (1954)
và Baur (1961-1962) [1],
Khi nghiên cứu vai trò của những yếu tố tối thiểu đối với sinh trưởng
của cây con, Karpov (1969) và Rusin (1970) cho rằng cải thiện điều kiện sinh
9
trưởng của cây con theo yếu tố đa lượng có ảnh hưởng đáng kể đến sức sống
của cây con (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm (2002-2003) [22].
Theo Mazin (1996), ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn, khi nghiên
cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng cây gỗ non, Ekata và Singh
(2000) [21], đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự
nẩy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con.
Năm 1981, Sasaki và Mori đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả
năng chịu bóng của một số loài như Shorea talura, Sovalis, Hopea helferei và
Vatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của cây con bị ức chế khi cường
độ ánh sáng cao hơn 50%. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh tưởng
của cây đã được đề cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và cộng sự
(1998). Sands và Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với nước.
Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm (2002) [18].
2.2.2. Tình hình nguyên cứu trong nước
Các nghiên cứu về chế độ che bóng cho một số loài cây khác đã có
nhiều tác giả đề cập đến như:
Nguyễn Hoàng Duy Lưu (2018) [25], khi nghiên cứu Ảnh hưởng của
mức độ che sáng và lượng dung dịch tưới đến sự sinh trưởng phát triển của
cây hương thảo đã đưa ra được kết quả: mức che thích hợp nhất cho sự sinh
trưởng phát triển của cây là 50% tương ứng cường độ ánh sáng (19.300 –
22.700 lux) và 200-250 ml/cây/ngày. Cây có lá xanh tốt, tỷ lệ cây xuất vườn
loại I đạt 100%.
Theo Nguyễn Thị Chuyền (2016) [6], khi nghiên cứu ảnh hưởng của
ánh sáng và thành phần ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Sơn huyết
(Melanorrhoea laccifera Pierre) trong giai đoạn vườn ươm đưa ra kết quả về
ánh sáng có ảnh hưởng khá rõ đến chất lượng cây con Sơn huyết trong giai
đoạn vườn ươm. Ánh sáng cũng có ảnh hưởng khá rõ đến tỷ lệ sống và khả
10
năng sinh trưởng cả về đường kính gốc và chiều cao vút ngọn của cây con
Sơn huyết trong giai đoạn vườn ươm. Giai đoạn 2 tháng đầu kể từ khi cấy cây
vào bầu cần che sáng từ 50 - 75%, giai đoạn từ 2 - 4 tháng tuổi cần che sáng
khoảng 50%, giai đoạn từ 4 - 6 tháng tuổi cần che sáng với tỷ lệ 25 - 50%;
giai đoạn từ 6 - 8 tháng chỉ cần che sáng khoảng 25% là phù hợp và cho khả
năng sinh trưởng cao nhất cả về đường kính gốc và chiều cao cây Sơn huyết,
sau 8 tháng tuổi cần phải dỡ bỏ dàn che hoàn toàn để huấn luyện cây con
trước khi xuất vườn đi trồng khoảng 1 tháng.
Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng
một số loài cây bản địa Trai Lý (Garcinia fagraeoides A,Chev), Vù Hương
(Cinnamomum balansae Lec) và Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) nhằm
phục hồi các trạng thái rừng nghèo kiệt tại Tây Bắc. Hà Văn Tiệp (2015) [19],
đã đưa ra kết quả: Ảnh hưởng che bóng đến sinh trưởng cây Sưa. Công thức
che bóng 50% có ảnh hưởng trội nhất đến sinh trưởng chiều cao của cây con
trong vườn ươm. Ảnh hưởng của che bóng đến sinh trưởng cây con Trai lý,
cho thấy công thức che bóng 75% có ảnh hưởng trội nhất đến sinh trưởng
chiều cao, cây đạt chiều cao trung bình lớn nhất 25,3cm. Khi gieo ươm Trai lý
cần che bóng 75% cho cây con.
Đoàn Đình Tam (2015) [17], khi nghiên cứu: Ảnh hưởng của các chế
độ che sáng khác nhau đến sinh trưởng, Hình thái giải phẫu và hàm lượng
diệp lục của Chò chỉ ở giai đoạn vườn ươm. Đã đưa ra được kết quả: Ánh
sáng có ảnh hưởng khác nhau đến sinh trưởng. Ở cường độ chiếu sáng 50%
cây có sinh trưởng chiều cao mạnh nhất là 23,6cm đạt tỷ lệ 222,9%. và giảm
dần ở cường độ chiếu sáng ở 75%, 25% và 100%.
Phạm Hữu Hạnh và cs (2015) [9], đã đưa ra kết quả ảnh hưởng của ánh
sáng đến sinh trưởng của cây Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) trong giai
đoạn vườn ươm: Cây con thích hợp với độ che sáng 75%, tỷ lệ sống đạt
11
98,2%, đường kính gốc (Doo) đạt 0,26 cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt
11,73 cm. Giai đoạn từ sau 2 tháng đến 6 tháng tiếp theo cây con thích hợp ở
độ che sáng 50%, tỷ lệ sống đạt 91,7%, đường kính gốc (Doo) đạt 0,34 cm,
chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt 17,32cm. Giai đoạn từ sau 6 tháng đến 8 tháng
tiếp theo cây con thích hợp ở độ che sáng 25%, tỷ lệ sống đạt 89,8%, đường
kính gốc (Doo) đạt 0,39 cm, chiều cao vút ngọn (Hvn) đạt 21,20 cm. Từ sau 8
tháng có thể dỡ bỏ dàn che hoàn toàn để huấn luyện cây con trước khi đem
trồng. Như vậy, ánh sáng có ảnh hưởng khá rõ đến chất lượng cây con Hoàng
đằng trong giai đoạn vườn ươm.
Nguyễn Việt Cường và cs (2014) [7], kết quả nghiên cứu bước đầu về
tạo cây con bằng hạt loài cây Mỏ chim (Cleidion spiciflorum Burm) ở vườn
ươm bao gồm thành phần ruột bầu và chế độ che sáng cho cây con ở giai đoạn
4 tháng tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy: cây Mỏ chim thuộc loài cây ưa
sáng, tuy nhiên ở giai đoạn bắt đầu cấy cây đến 4 tháng tuổi tốt nhất nên che
sáng 25% cho cây con.
Đỗ Anh Tuấn (2013) [20], Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của chế độ
che sáng và thành phần ruột bầu đến tỷ lệ sống, sinh trưởng đường kính cổ rễ
(Doo) và chiều cao vút ngọn (Hvn) của cây con Giổi ăn hạt. Đã đưa ra kết quả
nhân tố che sáng được chia làm 5 mức: đối chứng, che sáng 25%, che sáng
50%, che sáng 75% và che sáng 100%. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc che
sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con Giổi ăn
hạt ở giai đoạn vườn ươm, và mức độ che sáng phù hợp biến động theo giai
đoạn tuổi của cây. Giai đoạn 4 tháng tuổi mức che sáng 75% là tốt nhất, sang
giai đoạn 6 và 8 tháng tuổi thì mức che sáng 50% là phù hợp.
Nguyễn Thị Mừng (1997) [13], đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che
bóng đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis) trong giai đoạn
vườn ươm, kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 - 4 tháng tuổi,
12
mức độ che bóng 50 - 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm lai, sinh khối,
sinh trưởng chiều cao đều lớn hơn so với đối chứng (không che bóng). Nhưng
đến tháng thứ 6, các chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ che bóng 50%.
Khi nghiên cứu gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre),
Nguyễn Tuấn Bình (2002) [2], nhận thấy độ tàn che 25% - 50% là thích hợp
cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi,
Nghiên cứu về cây Huỳnh liên (Tecoma stans (L.) H.B.K) trong giai
đoạn 6 tháng tuổi, Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006) [15], nhận thấy độ che
sáng thích hợp là 60%.
Vũ Thị Lan và cs (2006) [10], khi nghiên cứu về ảnh hưởng của độ tàn
che đến sinh trưởng của Gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) nhận thấy rằng độ
tàn che thay đổi có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường kính, chiều cao và
sinh khối của cây con gỗ đỏ. Sau 6 tháng, đường kính của gỗ đỏ dưới các độ
tàn che khác nhau có sự phân hóa thành 4 nhóm; trong đó thấp nhất ở độ tàn
che 100%, cao nhất ở độ tàn che 25%. Chiều cao thân cây gỗ đỏ 6 tháng tuổi
phân hóa thành 3 nhóm; trong đó thấp nhất ở thí nghiệm thức đối chứng, kế
đến ở độ tàn che 25% - 75%, cao nhất ở độ tàn che 100%. Kết quả nghiên cứu
cũng đã chứng tỏ rằng, giá trị lớn nhất về sinh khối của gỗ đỏ 6 tháng tuổi chỉ
đạt được dưới độ tàn che 25%, thấp nhất ở độ tàn che 100%. Ngoài ra, sự suy
giảm sinh khối của cây con gỗ đỏ sẽ xảy ra khi chúng không được che bóng
hoặc được che bóng từ 50% - 100%.
Các nghiên cứu về sâu, bệnh hại cho một số loài cây khác đã có nhiều
tác giả đề cập đến
Nguyễn Văn Độ (2013) [8], kết quả điều tra thành phần sâu hại vườn
ươm cây rừng tại các tỉnh: Yên Bái, Hà Tây và Hoà Bình đã xác định được 27
loài sâu hại thuộc 18 họ trong 6 bộ, 5 loài sâu chính có mức độ phá hoại cao:
Sâu xám, Rế mèn nâu lớn, Rế mèn nâu nhỏ, Dế dũi và Bọ xít muỗi.
13
Trước kia việc phòng trừ sâu hại vườn ươm cây rừng ở địa phương chủ
yếu bằng kinh nghiệm với các thuốc có tính độc hại cao, tồn dư lâu như các
loại thuốc DDT, 666, Wofatox (Nguyễn Đình Hanh 1965, Đặng Vũ Cẩn
1972). Do lạm dụng các loại thuốc trừ sâu trên gây ra hiện tượng nhờn thuốc
đưa đến hiệu quả diệt sâu thấp lại ảnh hưởng đến sức khỏe đối với người và
gia súc, đồng thời gây ô nhiễm môi trường.
Từ năm 1971 với nhiều công trình nghiên cứu, Trần văn Mão đã bắt đầu
công bố một số bệnh cây như: quế, hồi… ông đã xác định được nguyên nhân
gây bệnh, điều kiện phát triển và phương pháp phòng trừ một số bệnh hại
Trần Văn Mão (1997) [11].
Hiện nay nước ta đã có các cơ quan về lâm nghiệp, các bộ phận chuyên
trách về phòng trừ sâu bệnh hại như Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam,
Viện điều tra quy hoạch rừng và các trung tâm bảo vệ rừng Trần Văn Mão
(1997) [11].
Việc nghiên cứu các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cây rừng phải
được kết hợp giữa các cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy môn bệnh cây
rừng với các cơ quan nghiên cứu bệnh cây của các nước trên thế giới để tìm ra
phương pháp khác nhau để phòng trừ bệnh cây phát huy tác dụng, bảo vệ tài
nguyên rừng hiện tại và tương lai Trần Văn Mão (1995) [12].
Các nghiên cứu về cây Nghiến gân ba
Sách đỏ Việt Nam (2007) [3], mô tả Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn, cao 30 - 35m, đường kính tới 80 - 90cm. Lá đơn trong đó có 3
gân gốc. Hoa đơn tính cùng gốc, Quả khô hình 5 cạnh (giống quả Khế), tự
mở, đường kính 1,8cm.
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa tháng 3 - 4, có quả tháng 8 – 10. Cây ưa sáng, mọc rải rác trong
rừng thường xanh mưa mùa ẩm ở vùng núi đá vôi, ở độ cao dưới 800 m, tái
sinh bằng hạt, cây mạ và cây con gặp khá phổ biến dưới tán rừng.
14
Phân bố:
Trong nước: Sơn La (Thuận Châu, Sông Mã, Mộc Châu), Hà Giang,
Tuyên Quang (Chiêm Hoá), Cao Bằng (Quảng Hoà, Trùng Khánh, Hạ Lang,
Thạch An), Bắc Kạn (Chợ Đồn, Ba Bể), Lạng Sơn (Hữu Liên, Bắc Sơn),
Quảng Ninh, Bắc Giang, Hoà Bình (Mai Châu, Pà Cò).
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị:
Gỗ quý, màu nâu đỏ, cứng, thớ thẳng, vân đẹp, ít co rút, dùng đóng
thuyền, làm bệ máy và để xây dựng; cũng thường được dùng làm thớt, làm bệ
các tượng mỹ nghệ cao cấp.
Tình trạng:
Tuy có ở các Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Hữu Liên và
Vườn quốc gia Ba Bể, nhưng tại những nơi đó vẫn bị chặt trộm, Loài đang
đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên.
Theo Nguyễn Thị Bích Ngọc (2017) [14], Nghiến (Burretiondendron
hsienmu Chun et Haw) là một loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao, tuy nhiên
hiện nay nguồn cây mẹ có khả năng gieo giống trong tự nhiên đã khan hiếm.
Nên các nghiên cứu nhân giống là cần thiết nhằm góp phần phục vụ công tác
bảo tồn, gây trồng và phát triển loài. Kết quả nghiên cứu của đề tài: Nghiên
cứu phẩm chất gieo ươm hạt Nghiến và ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh
trưởng cây Nghiến, trong giai đoạn vườn ươm đã đưa ra được kết quả: Cường
độ che sáng thích hợp nhất là 50% sau 12 tháng thí nghiệm.
*Nhận xét chung
Các công trình nghiên cứu trên đã đánh dấu một bước phát triển mới về
nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng và sâu, bệnh hại cây con trong giai đoạn
vườn ươm, có ý nghĩa rất lớn trong sản xuất thực tiễn và khoa học. Những
công trình nghiên cứu này góp phần bổ sung thêm lượng kiến thức ảnh hưởng
15
của ánh sáng, sâu bệnh hại cây rừng trong việc điều tra nghiên cứu xác định
tác động ảnh hưởng của ánh sáng và sâu, bệnh hại, đề xuất các biện pháp che
sáng, phòng trừ, quản lí dịch bệnh, nhằm phát triển tốt cây con Nghiến ba gân
trong giai đoạn vườn ươm.
2.3. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
2.3.1. Vị trí địa lý
Đề tài được tiến hành tại Trung Tâm ĐT, NC&PT Thủy sản vùng Đông
Bắc, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, thuộc địa bàn xã Quyết Thắng,
Căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau:
- Phía Bắc giáp với phường Quan Triều
- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán
- Phía Tây giáp với xã Phúc Hà
- Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
2.3.2. Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung
bình 10 - 15°, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam.
Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất feralit
phát triển trên đá sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để
hoạt động đóng bầu gieo cây là đất mặt ở đồi tương đối tốt.
2.3.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Vườn ươm thực hiện Khoá luận nằm trong khu vực xã Quyết Thắng,
thành phố Thái Nguyên, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia
làm 4 mùa, song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa
từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Chế độ nắng: số giờ nắng cả năm là 1,588 giờ, tháng 5 - 6 có số giờ
nắng nhiều nhất khoảng (178-180 giờ).
16
- Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C; chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C; nhiệt độ cao tuyệt đối là 370C,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30C.
- Lượng mưa: trung bình năm khoảng 1500 - 200 mm/năm, tập trung
chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6,7,8,9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó
tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.
- Độ ẩm không khí: trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%, sự chênh lệch
độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.
- Gió, bão: hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông
Nam và mùa lạnh là gió Đông Bắc; do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng nói
riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão.
2.3.4. Đặc điểm khu thí nghiệm
Vườn ươm được bố trí hệ thống tưới tiêu đầy đủ cho việc chăm sóc,
công tác quản lí vệ sinh được thực hiện tốt thường xuyên, vị trí giao thông
thuận tiện cho vận chuyển. Vườn ươm Trung Tâm ĐT, NC&PT Thủy sản
vùng Đông Bắc Trường Đại Học Nông Lâm thái Nguyên thuộc địa bàn xã
Quyết Thắng sản xuất các loại cây, phục vụ bảo tồn và phát triển nguồn gen
thực vật quý, hiếm trong đó cây lâm nghiệp, cây nông nghiệp, cây dược liệu,
với nhiều loại cây khác nhau: Trong đó cây Nghiến gân ba được tạo ra bằng
sinh sản hữu tính.
17
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Loài Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis).
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến
sinh trưởng Doo, Hvn, số lá của cây Nghiến gân ba và tình hình sâu, bệnh hại
cây nghiến gân ba trong giai đoạn vườn ươm, làm cơ sở đề xuất các biện pháp
bảo tồn và phát triển loài.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
- Đề tài được tiến hành từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019.
- Địa điểm nghiên cứu: Tại vườn ươm Trung tâm ĐT, NC&PT thuỷ sản
vùng Đông Bắc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.3. Nội dung
Để đạt được các mục tiêu, khóa luận nghiên cứu các nội dung chính sau:
3.3.1. Ảnh hưởng của chế độ ánh sáng tới sinh trưởng cây nghiến gân ba
3.3.2. Ảnh hưởng của ánh sáng đến chất lượng của cây Nghiến gân ba
3.3.3. Tình hình sâu, bệnh hại và biện pháp phòng trừ của cây Nghiến gân ba
3.3.4. Đề xuất một số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại của
cây Nghiến gân ba
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số liệu,
kết quả của các đã nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu trước đây.
Tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: từ những số liệu thu thập qua các
mẫu điều tra trên mô hình bố trí thí nghiệm, tiến hành tổng hợp và phân tích thí
nghiệm bằng các phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp.
18
3.4.2. Chuẩn bị, bố trí thí nghiệm và các bước tiến hành
Bước 1: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu
- Lưới đen, do Thái Lan sản xuất, sử dụng hai loại lưới có thiết kế che
sáng khác nhau: loại che sáng 25% và loại che sáng 50%. Với chế độ che sáng
75% dùng 2 lượt lưới che sáng 75% và 25%.
- Cây Nghiến gân ba đã được gieo 7 tháng tuổi tại vườn ươm
-Thước đo cao (Thước nhựa 50 cm, chia tới mm), thước dây, thước
Panme (Thước kẹp thép không gỉ 150mm - H245)
- Bảng biểu, vở ghi chép, bút.
- Bình phun điện dung tích 20 lít.
Bước 2: Bố trí thí nghiệm.
Tiến hành lập và bố trí thí nghiệm theo 4 công thức thí nghiệm. Mỗi công
thức thí nghiệm lặp lại 3 lần, 30 cây cho mỗi lần lặp.
Các công thức che sáng như sau:
Công thức 1 _ không che sáng: 30 cây x 3 = 90 (cây)
Công thức 2 – che sáng 25%: 30 cây x 3 = 90 (cây)
Công thức 3 – che sáng 50%: 30 cây x 3 = 90 (cây)
Công thức 4 – che sáng 75%: 30 cây x 3 = 90 (cây)
Và các công thức được bố trí theo sơ đồ sau:
Nhắc lại Công thức thí nghiệm
Lần lặp 1 Công thức 1 Công thức 2 Công thức 3 Công thức 4
Lối đi
Lần lặp 2 Công thức 4 Công thức 3 Công thức 2 Công thức 1
Lối đi
Lần lặp 3 Công thức 2 Công thức 4 Công thức 1 Công thức 3
Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm về chế độ che bóng cho cây Nghiến gân ba
19
Bước 3: Chăm sóc thí nghiệm
Chăm sóc
Chăm sóc cây con trong thời gian thí nghiệm, các biện pháp chăm sóc
được thực hiện giống như nhau trên tất cả các công thức thí nghiệm:
- Tưới nước: Tưới đủ ẩm. Định kì tưới cây vào sáng sớm và chiều tối
cho cây giai đoạn đầu, sau giảm lượng tưới cho cây tùy thuộc vào điều kiện
thời tiết, độ ẩm của đất trong bầu và nhu cầu về nước của cây con.Thí nghiệm
phải đảm bảo luôn giữ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng.
- Làm cỏ trong luống: nhổ sạch sẽ ở trong bầu và quanh luống kết hợp với
xới nhẹ, phát cỏ kế sát hàng rào nhằm phòng trừ ổ sâu bệnh.
- Làm giàn che sáng. Sử dụng tre làm giàn che sáng cho cây nghiến. Giàn
che có cọc cao 1,5 m để đi lại chăm sóc dễ dàng. Lưới che kín để tránh ánh sáng
chiếu chéo buổi sáng và buổi chiều.
- Sâu bệnh hại: Trong quá trình chăm sóc thí nghiệm, thường xuyên
theo dõi sâu, bệnh hại cây nghiến, phun thuốc phòng sâu bệnh cho cây theo
định kỳ.
Thời gian đo đếm các chỉ tiêu về sinh trưởng được tiến hành theo định
kỳ. Trong mỗi CTTN theo dõi 90 cây. Các cây được đánh dấu trong các công
thức thí nghiệm và được đánh số thứ tự cho từng cây để tránh nhầm lẫn cho
các lần đo sau.
- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn): sử dụng thước đo chiều cao và độ chính
xác là 0,1cm. Đặt thước sát cổ rễ đến ngọn cây. Chiều cao toàn thân (từ mặt bầu
đến đỉnh ngọn cây).
- Đo đường kính cổ rễ (D00): đo bằng thước kẹp Panme với độ chính xác
0,1 mm. Đặt thước đo sát cổ rễ để đo.
- Số lá: đếm số lá non mới ra theo thứ tự của các cây đo chiều cao,
đường kính cổ rễ của các công thức (những cây được đánh dấu).
- Tiêu chuẩn cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn:
Chiều cao vút ngọn: ≥ 45 cm, đường kính cổ rễ ≥ 0,5 cm, cây không bị
20
cụt ngọn, không có hiện tượng sâu, bệnh hại và không bị vỡ bầu.
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần lặp lại,
30 cây/công thức/1 lần lặp. Tiến hành đo đếm chỉ tiêu sinh trưởng của cây
con, sâu, bệnh hại 30 ngày 1 lần. Các chỉ tiêu theo dõi: Doo, Hvn, Số lá, chất
lượng được ghi vào mẫu biểu 3.1:
Mẫu biểu 3.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng chất lượng của cây con
Lần đo: Công thức Ngày tháng năm 2019
Lần lặp: Người đo đếm:
Chất lượng Ghi chú D00 Hvn Số lá STT
(cm)
(cm)
(lá) Tốt TB Xấu
1
2
TB
Điều tra sâu bệnh hại
Sâu hại. Thường xuyên quan sát khi thấy các loại sâu hại phải tiến
hành các biện pháp bắt diệt sâu hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu số lượng
sâu tới mức gây hại không bắt được hết, cần phải phun thuốc. Kết quả sau khi
thu thập tình hình sâu hại được ghi vào mẫu biểu 3.2
Mẫu biểu 3.2. Phiếu theo dõi sâu hại lá cây nghiến giai đoạn vườn ươm
Loài sâu hại: Khu vực: Lần đo:
Người đo đếm: Ngày đo đếm
STT cây Tổng số lá Số lá bị sâu hại ở các cấp 2 1 3 0 4
1 2 30
Đánh giá sâu hại theo định kỳ:
21
Cấp 0: Lá không bị hại
Cấp 1: Lá bị hại dưới 25 %
Cấp 2: Lá bị hại từ 25 đến 50 %
Cấp 3: Lá bị hại từ 51 đến 75 %
Cấp 4: Lá bị hại > 75 %
Thường xuyên quan sát khi thấy các loại sâu hại phải tiến hành các biện
pháp bắt diệt sâu hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu số lượng sâu quá nhiều
không bắt được hết thì cần phải phun thuốc.
Bệnh hại lá: Thường xuyên quan sát khi thấy các loại bệnh hại phải
tiến hành các biện pháp bắt diệt bệnh hại bằng phương pháp cơ giới. Nếu số
lượng bệnh nhiễm quá nhiều phun thuốc hoặc nhổ bỏ. Kết quả sau khi thu
thập được ghi vào mẫu biểu 3.3
Mẫu biểu 3.3. Phiếu theo dõi bệnh hại lá
Loài sâu hại: Khu vực: Lần đo:
Người đo đếm: Ngày đo đếm
STT cây Tổng số lá Số lá bị bệnh hại ở các cấp 2 1 3 4 0
1 2 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Tổng hợp, xử lý và phân tích các chỉ tiêu thống kê trên chương trình
Microsoft Excel 2010. Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm
vn =
i ;
nghiệp để tính các chỉ tiêu theo các công thức sau:
i
00=
vn là chiều cao vút ngọn trung bình
Trong đó:
00: là đường kính gốc trung bình
Di : là giá trị đường kính gốc của một cây
Hi : Là giá trị chiều cao vút ngọn của một cây
22
n : Là dung lượng mẫu điều tra
i : Là thứ tự cây thứ i
Trong đó:
R (%) : Là mức độ bị hại trung bình
ni : Là số cây bị hại ở cấp hại i
vi : Là trị số của cấp hại i
N : Là tổng số cây điều tra
V : Là trị số cấp bị hại cao nhất (V=4)
- Điều tra, đánh giá mức độ bệnh hại lá, trên các cây điều tra tiến hành
đếm tất cả các lá và được phân cấp như sau:
Cấp 0: Những lá không bị hại,
Cấp 1: Những lá bị hại dưới 1/4diện tích lá,
Cấp 2: Những lá bị hại từ 1/4 - 1/2 diện tích lá,
Cấp 3: Những lá bị hại từ trên 1/2 – 3/4 diện tích lá,
Cấp 4: Những lá bị hại >3/4 diện tích lá,
Trong đó: R: Là chỉ số bệnh
n : Số lá bị hại ở mỗi cấp
v : Là trị số cấp bệnh tương ứng
N : Là tổng số lá theo dõi
V : Là trị số của cấp cao nhất (V luôn luôn bằng 4)
Sau khi có R% chúng ta có thể đánh giá mức độ hại như sau :
- Khoẻ: R < 10%
- Hại nhẹ: R = 10-15%
- Hại vừa: R = 15-25%
23
- Hại nặng: R = 25-50%
- Hại rất nặng: R = > 50%
Sử dụng các loại thuốc phòng bệnh:
- Trên cơ sở điều tra đánh giá, xác định các loại sâu, bệnh hại tai khu
vực trồng Nghiến gân ba. Phải cân nhắc kỹ trước khi sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật và tuân thủ nguyên tắc 4 đúng: Đúng thuốc, đúng liều lượng và nồng
độ, đúng lúc và đúng cách.
- Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đối với các loài sâu hại khi chúng
hại cây ở mức tới ngưỡng gây hại (hại nặng trở lên).
- Thuốc phòng chống nấm cần phun theo định kỳ vào những tháng có
độ ẩm cao, có khả năng gây bệnh hại nặng cho cây.
Từ những số liệu thu thập được qua công tác ngoại nghiệp, tiến hành sử
dụng ANOVA để so sánh sự khác nhau về sinh trưởng về đường kính, chiều
cao, động thái ra lá của các công thức thí nghiệm. Để có bảng phân tích
phương sai một nhân tố ANOVA :
Ta thực hiện trên phần mềm excel như sau:
Nhập số liệu vào bảng tính,
Click Tools Data Analysis ANOVA: Single Factor,
Trong hộp thoại ANOVA: Single Factor,
Input range: Khai vùng dữ liệu (…)
Grouped by:
Nếu số liệu nhắc lại của từng công thức thí nghiệm sắp xếp theo hàng
thì đánh dấu Rows và mục Label in Firt Column nếu trong vùng dữ liệu vào
có chứa cột tiêu đề.
Nếu số liệu nhắc lại của từng công thức thí nghiệm sắp xếp theo cột thì
đánh dấu vào Columns và mục Label in Firt Rows nếu trong vùng dữ liệu
vào có chứa hàng tiêu đề.
Alpha: Nhập (0,05) hay (0,01).
Input range: Khai vùng xuất kết quả.
24
PHẦN 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng cây
Nghiến gân Ba
4.1.1. Sinh trưởng chiều cao cây Nghiến
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng chế độ che sáng trong các CTTN đến
sinh trưởng về Hvn của cây Nghiến gân ba dưới ảnh hưởng các CTTN trong
giai đoạn vườn ươm được thể hiện ở bảng 4.1 và hình 4.1:
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao cây
Nghiến gân ba
Chỉ tiêu về
vn
Công thức thí nghiệm
F
Sig F
vn (cm) Giai đoạn 7 tháng tuổi
4,50
0,039
CTTN 1 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
11,7 11,8 13,4 12,6
Giai đoạn 8 tháng tuổi
35,5
0,043
CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
12,3 12,2 13,8 13,1
Giai đoạn 9 tháng tuổi
5,27
0,026
CTTN 1 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
13,2 13,5 15 14
Giai đoạn 10 tháng tuổi
6,63
0,014
CTTN 1 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
14,5 14,6 17,1 15
Giai đoạn 11 tháng tuổi
10,88
0,003
CTTN 1 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
15,2 15,7 18,2 16
25
Kết quả 4.1 cho thấy: Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng
chiều cao cây Nghiến ở các công thức là khác nhau như:
Ở giai đoạn 7 tháng tuổi:
Sinh trưởng chiều cao cây Nghiến cao nhất ở công thức 3 (che 50%)
đạt 13,4 cm, thấp nhất là công thức 1 (không che) đạt 11,7 cm.
Ở giai đoạn 8 tháng tuổi:
Sinh trưởng chiều cao cây Nghiến cao nhất ở công thức 3 (che 50%) đạt 13,8
cm, thấp nhất là công thức 2 (che 25%) đạt 12,2 cm.
Ở giai đoạn 9 tháng tuổi:
Sinh trưởng chiều cao cây Nghiến cao nhất ở công thức 3 (che 50%) đạt 15
cm, thấp nhất là công thức 1 (không che) đạt 13,2 cm.
Ở giai đoạn 10 tháng tuổi:
Sinh trưởng chiều cao cây Nghiến cao nhất ở công thức 3 (che 50%)
đạt 17,1 cm, thấp nhất là công thức 1 (không che) đạt 14,5 cm.
Ở giai đoạn 11 tháng tuổi:
Sinh trưởng chiều cao cây Nghiến cao nhất ở công thức 3 (che 50%)
18,2 cm, thấp nhất là công thức 1 (không che) đạt 15,2 cm.
Kết quả phân tích phương sai 1 nhân tố bằng hàm ANOVA cho thấy F >
F0,05 (F = 4,50 - 35,5 > F0,05 = 0,003 - 0,043), có nghĩa là nhân tố thí nghiệm ánh
sáng có ảnh hưởng đến sinh trưởng chiều cao cây Nghiến trong vườn ươm.
Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng
(
vn ) cây Nghiến gân ba
26
Kết quả so sánh chiều cao cây Nghiến với sai dị nhỏ nhất LSDα ( Phụ biểu 01) tìm được chế độ che sáng tốt nhất cho sinh trưởng chiều cao cây Nghiến con giai đoạn 5 tháng tuổi ở công thức 3 (che sáng 50%) là công thức trội nhất đạt (18,2 cm).
4.1.2. Sinh trưởng đường kính cổ rễ cây Nghiến
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng chế độ che sáng trong các CTTN đến sinh trưởng về đường kính cổ rễ của cây Nghiến gân ba dưới ảnh hưởng các CTTN trong giai đoạn vườn ươm được thể hiện ở bảng 4.2 và hình 4.2:
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến đường kính cổ rễ của cây Nghiến gân ba
Chỉ tiêu về
00
Công thức thí nghiệm
00
Sig F
18,33
0,000
CTTN 1 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
35,57
0,005
CTTN 1 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
9,30
0,005
CTTN 1 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
F Giai đoạn 7 tháng tuổi 0,15 0,16 0,2 0,16 Giai đoạn 8 tháng tuổi 0,15 0,16 0,21 0,16 Giai đoạn 9 tháng tuổi 0,17 0,19 0,22 0,19 Giai đoạn 10 tháng tuổi
4,51
0,039
CTTN 1 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
6,44
0,015
CTTN 1 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
0,2 0,21 0,23 0,21 Giai đoạn 11 tháng tuổi 0,22 0,23 0,24 0,22
27
Kết quả về sinh trưởng đường kính cổ rễ ở giai đoạn vườn ươm dưới
các công thức che bóng ở bảng 4.2 cho thấy:
Ở giai đoạn 7 tháng tuổi: Sinh trưởng đường kính cao nhất ở công thức 3 (che 50%) đạt 0,2 cm,
thấp nhất là công thức 1 (không che) đạt 0,15 cm.
Ở giai đoạn 8 tháng tuổi: Sinh trưởng đường kính cao nhất ở công thức 3 (che 50%) đạt 0,2 cm,
thấp nhất là công thức 1 (không che) đạt 0,15 cm.
Ở giai đoạn 9 tháng tuổi: Sinh trưởng đường kính cao nhất ở công thức 3 (che 50%) đạt 0,22 cm,
thấp nhất là công thức 1( không che) đạt 0,1 cm
Ở giai đoạn 10 tháng tuổi: Sinh trưởng đường kính cao nhất ở công thức 3 (che 50%) đạt 0,23 cm,
thấp nhất là công thức 1 (không che) đạt 0,2 cm.
Ở giai đoạn 11 tháng tuổi: Sinh trưởng đường kính cao nhất ở công thức 3 (che 50%) đạt 0,24 cm,
thấp nhất là công thức 1 (không che) đạt 0,22 cm.
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố ANOVA cho thấy xác suất của F về đường cổ rễ của cây Nghiến ở các giai đoạn tuổi khác nhau đều lớn hơn F0,05 (F = 4,51 - 35,57 > F0,05 = 0,000 - 0,015), điều này nói lên sinh trưởng cây về đường kính cổ rễ của cây Nghiến ở đoạn tuổi khác nhau tại các công thức che sáng là có sự khác nhau.
Hình 4.2. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng 00 cây Nghiến gân ba
28
Kết quả tìm công thức trội nhất và so sánh với sai dị nhỏ nhất LSDα ( Phụ
biểu 02) về đường kính cổ rễ cây Nghiến gân ba ở các công thức che bóng khác
nhau cho thấy sinh trưởng đường kính cây con Nghiến giai đoạn 5 tháng tuổi ở
công thức 3 (che sáng 50%) là công thức trội nhất là (0,24 cm).
4.1.3. Động thái ra lá của cây Nghiến gân ba
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng chế độ che sáng trong các CTTN đến
sinh trưởng về động thái ra lá của cây Nghiến gân ba dưới ảnh hưởng các
CTTN trong giai đoạn vườn ươm được thể hiện ở bảng 4.3 và hình 4.3:
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến động thái ra lá
của cây Nghiến gân ba
Chỉ tiêu về số lá
Công thức thí nghiệm
Số lá
Sig F
F Giai đoạn 7 tháng tuổi
21,97
0,000
CTTN 1 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
3,39 3,42 4,5 3,63
Giai đoạn 8 tháng tuổi
4,56
0,03
CTTN 1 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
4,1 4 4,7 4,2
Giai đoạn 9 tháng tuổi
13,5
0,001
CTTN 1 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
4,6 4,72 5,7 5,2
Giai đoạn 10 tháng tuổi
5,43
0,004
CTTN 1 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
5,5 5,5 5,9 5,4
Giai đoạn 11 tháng tuổi
6,44
0,004
CTTN 1 CTTN 2 CTTN 3 CTTN 4
6,6 6,7 8,2 6,6
29
Kết quả về động thái ra lá của cây Nghiến gân ba dưới chế độ che sáng
khác nhau ở bảng 4.3 cho thấy:
Ở giai đoạn 7 tháng tuổi:
Sinh trưởng số lá cao nhất ở công thức 3 (che 50%) đạt 4,5 lá, thấp nhất
là công thức 4 (che 75%) đạt 3,39 lá.
Ở giai đoạn 8 tháng tuổi:
Sinh trưởng chiều cao cao nhất ở công thức 3 (che 50%) đạt 4,7 lá, thấp
nhất là công thức 1 (không che) đạt 4,1 lá.
Ở giai đoạn 9 tháng tuổi:
Sinh trưởng số lá cao nhất ở công thức 3 (che 50%) đạt 5,7 lá, thấp nhất
là công thức 1 ( không che ) đạt 4,6 lá.
Ở giai đoạn 10 tháng tuổi:
Sinh trưởng số lá cao nhất ở công thức 3 (che 50%) đạt 5,9 lá, thấp
nhất là công thức 1 (không che) đạt 5,5 lá.
Ở giai đoạn 11 tháng tuổi:
Sinh trưởng số lá cao nhất ở công thức 3 (che 50%) đạt 8,2 lá, thấp nhất
là công thức 1 (không che) đạt 6,6 lá.
Kết quả phân tích phương sai một nhân tố ANOVA cho thấy xác suất
của F về động thái ra lá của cây Nghiến ở các giai đoạn tuổi khác nhau đều
lớn hơn F0,05 (F = 4,56 - 21,97 > F0,05 = 0,000 - 0,03), điều này nói lên sinh
trưởng cây về động thái ra lá của cây Nghiến ở đoạn tuổi khác nhau tại các
công thức che sáng là có sự khác nhau.
30
Hình 4.3. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến Động thái ra lá
của cây Nghiến gân ba
Kết quả tìm công thức trội nhất so sánh với sai dị nhỏ nhất LSDα ( Phụ biểu
03) tìm được chế độ che sáng tốt nhất cho sinh trưởng số lá cây con Nghiến giai
đoạn 5 tháng tuổi ở công thức 3 (che sáng 50%) là công thức trội nhất (8,2 cm).
4.2. Ảnh hưởng của ánh sáng đến chất lượng của cây Nghiến gân ba
Kết qủa ảnh hưởng của ánh sáng đến chất lượng của cây Nghiến gân ba
theo các tháng tuổi ở các CTTN trong giai đoạn vườn ươm được thể hiện qua
bảng 4.4:
31
Bảng 4.4. Số lượng và tỷ lệ chất lượng cây Nghiến gân ba
theo các tháng tuổi
Chất lượng cây ở các công thức thí nghiệm
Tháng
Chỉ tiêu
CTTN 1
CTTN 2
CTTN3
CTTN 4
tuổi
Tốt
TB X Tốt
TB X Tốt
TB X Tốt
TB X
90
90
90
90
Tổng số cây
7
Số cây
54
36
0
58
32
0
62
38
0
61
29
0
Tỷ lệ %
60
40
0 64,4 35,5 0 68,8 31,1 0 67,7 32,2 0
90
90
90
90
Tổng số cây
27
8
Số cây
53
37
0
59
31
0
63
0
62
28
0
30
Tỷ lệ %
58,8 41,1 0 65,5 34,4 0
70
0 68,8 31,1 0
90
90
90
90
Tổng số cây
9
Số cây
66
24
0
65
25
0
67
23
0
66
24
0
Tỷ lệ %
73,3 26,6 0 72,2 27,7 0 74,4 25,5 0 73,3 26,6 0
90
90
90
90
Tổng số cây
10
Số cây
69
21
0
70
20
0
76
14
0
70
20
0
Tỷ lệ %
76,6 23,3 0 77,7 22,2 0 84,4 15,5 0 77,7 22,2 0
90
90
90
90
Tổng số cây
11
Số cây
71
19
0
71
19
0
78
12
0
72
18
0
Tỷ lệ %
78,8 21,1 0 78,8 21,1 0 86,6 13,3 0
80
20
0
Kết quả bảng 4.4 cho thấy: Chế độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến chất
lượng của cây Nghiến trong 5 tháng tuổi cụ thể như sau:
Giai đoạn 7 tháng tuổi: CTTN3 có số cây nghiến gân ba tốt đạt cao nhất
là 68,8%, cây trung bình 31,1%, cây xấu 0%, CTTN1 có số cây tốt là 60%
cây trung bình 40%, cây xấu 0%.
Giai đoạn 8 tháng tuổi: CTTN3 cây nghiến gân ba có số cây tốt cao
nhất là 70%, cây trung bình 30%, cây xấu 0%; CTTN1 cây nghiến gân ba có
cây tốt thấp nhất là 58,8% cây trung bình 41,1%, cây xấu 0%.
Giai đoạn 9 tháng tuổi: CTTN3 cây nghiến gân ba có số cây tốt đạt cao
32
nhất là 74,4%, cây trung bình 25,5% cây xấu 0%; CTTN2 cây nghiến gân ba
có số cây tốt đạt thấp nhất là 72,2%, cây trung bình 27,7%, cây xấu 0%.
Giai đoạn 10 tháng tuổi: CTTN3 cây nghiến gân ba có số cây tốt đạt
cao nhất là 84,4%, cây trung bình 15,5% cây xấu 0%; CTTN1 cây nghiến gân
ba có số cây tốt đạt thấp nhất là 76,6%, cây trung bình 23,3%, cây xấu 0%.
Giai đoạn 11 tháng tuổi: CTTN3 có cây nghiến gân ba đạt cây tốt cao nhất
là 86,6%, cây trung bình 13,3%, cây xấu 0%; CTTN 1 và CTTN2 số cây
nghiến gân ba tốt đạt thấp nhất là 78,8%, cây trung bình 21,1%, cây xấu 0%.
Hình 4.4: Biểu đồ chất lượng của cây Nghiến gân ba
ở các công thức thí nghiệm (%)
Như vậy qua kết quả thí nghiệm ta thấy rằng chất lượng cây nghiến
trong các công thức thí nghiệm của các tháng tuổi có công thức 3 (che sáng
50%) là công thức có chất lượng tốt nhất
33
4.3. Kết quả sâu bệnh hại và biện pháp phòng trừ
Cây nghiến gân ba ít bị sâu bệnh hại các loại sâu bệnh hại chính là sâu
xám, sâu xanh, bọ xít, rệp sáp, mức độ bị hại trong tất cả các công thức đều ở
cấp thấp ( mức độ gây hại ở mức độ rất nhẹ) trong 5 tháng thí nghiệm chỉ bị
hại ở cấp 1 và cấp 2. Trong quá trình thí nghiệm chỉ thấy xuất hiện bệnh phấn
trắng, nhưng mức độ hại rất ít cũng chỉ bị hại ở cấp 1 và cấp 2.
Kết qủa sâu hại của cây Nghiến gân ba theo các tháng tuổi ở các CTTN
trong giai đoạn vườn ươm được thể hiện qua bảng 4.5:
Bảng 4.5. Tổng hợp sâu hại cây Nghiến giai đoạn vườm ươm
Cấp 1 Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Tổng số lá
Tháng
Công thức
bị hại
tuổi
thí nghiệm
< 25% 25-50% >50-75% > 75%
CTTN1
13,02%
0
8
CTTN2
14,19%
0
9
7 Tháng
tuổi
CTTN3
9,96%
0
7
CTTN4
15,85%
0
11
CTTN1
15,05%
0
12
CTTN2
13,04%
0
9
8 Tháng
tuổi
CTTN3
8,24%
0
6
CTTN4
15,66%
0
12
Qua bảng 4.5 cho thấy kết quả theo dõi về sâu hại của cây Nghiến gân
ba giai đoạn vườn ươm ở các công thức trong 5 tháng tuổi cho thấy:
Giai đoạn 7 tháng tuổi ở:
Công thức 3 bị sâu hại ở cấp 1(25%) và cấp 2 (25 đến 50%) là thấp
nhất 9,96%.
Công thức 4 bị sâu hại ở cấp 1(25%) và cấp 2 (25 đến 50%) là cao
nhất đạt 15,85%.
Giai đoạn 8 tháng tuổi ở:
34
Công thức 3 bị sâu hại ở cấp 1(25%) và cấp 2 (25 đến 50%) là thấp
nhất 8,24%.
Công thức 4 bị sâu hại ở cấp 1(25%) và cấp 2 (25 đến 50%) là cao nhất
đạt 15,66%.
Giai đoạn 9, 10, 11 tháng tuổi không bị sâu hại vì phun thuốc trừ sâu (
Pounce 50EC ).
Cách dùng: gói 10ml cho bình 10 lít nước phun 2 bình cho 1 sáo bắc bộ
(360m2), 3 bình trung bộ ( 500m2 ).
Lượng nước dùng: 320-400 lít/ha phun ướt đều lá cây trồng, phun
thuốc khi sâu hại mới phát sinh.
Kết qủa bệnh hại của cây Nghiến gân ba theo các tháng tuổi ở các
CTTN trong giai đoạn vườn ươm được thể hiện qua bảng 4.6:
Bảng 4.6. Tổng hợp bệnh hại cây Nghiến giai đoạn vườn ươm
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Công thức
Tổng số lá
Tháng tuổi
>50-
thí nghiệm
bị hại
< 25%
25-50%
> 75%
75%
CTTN1
14,33%
0
8
CTTN2
16,77%
0
11
7 Tháng
tuổi
CTTN3
8,72%
0
6
CTTN4
14,63%
0
10
CTTN1
13,97%
0
10
13,04%
8 Tháng
CTTN2
0
9
tuổi
CTTN3
9,27%
0
8
CTTN4
14,62%
0
12
Qua kết quả bảng 4.6 theo dõi về bệnh hại của của cây Nghiến gân ba
giai đoạn vườn ươm ở các công thức trong 5 tháng tuổi cho thấy:
Giai đoạn 7 tháng tuổi ở:
35
Công thức 2 bị bệnh hại ở cấp 1(25%) và cấp 2 (25 đến 50%) là cao
nhất đạt 16,77%.
Công thức 3 bị bệnh hại ở cấp 1(25%) và cấp 2 (25 đến 50%) là thấp
nhất 8,72%.
Giai đoạn 8 tháng tuổi ở:
Công thức 3 bị bệnh hại ở cấp 1 (25%) và cấp 2 (25 đến 50%) là
thấp nhất 9,27%.
Công thức 4 bị bệnh hại ở cấp 1 (25%) và cấp 2 (25 đến 50%) là cao
nhất đạt 14,62%.
Giai đoạn 9, 10, 11 tháng tuổi không bị bệnh hại vì phun thuốc trừ sâu
(Pounce 50EC).
Cách dùng: gói 10ml cho bình 10 lít nước phun 2 bình cho 1 sáo bắc bộ
(360m2), 3 bình trung bộ (500m2).
Lượng nước dùng: 320 - 400 lít/ha phun ướt đều lá cây trồng, phun
thuốc khi sâu hại mới phát sinh.
Vậy qua thời gian thí nghiệm và theo dõi sâu bệnh hại cho thấy ở các
công thức trong 5 tháng của sâu bệnh chỉ bị hại ở cấp1 (25%) và cấp 2 (25-
50) ở mức độ nhẹ.
4.4. Đề xuất một số biện pháp chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh hại của
cây Nghiến gân ba
- Tưới nước thường xuyên để giữ ẩm cho cây và cung cấp chất chất dinh
dưỡng cho cây con Nghiến phát triển.
- Làm cỏ phá váng tạo thông thoáng cho gốc rễ cây Nghiến.
- Cần phải vệ sinh vườm ươm sạch sẽ tránh nơi trú ẩn của các loài sâu hại
trong vườn ươm.
- Nên thường xuyên theo dõi sâu, bệnh hại cây nghiến để phòng trừ kịp
thời và hợp lý khi cây mới bị bệnh.
- Thường xuyên luôn canh các loài cây gieo ươm trong vườn để hạn chế
sự tái phát bệnh.
36
PHẦN 5
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng
của cây Nghiến gân ba trong giai đoạn vườn ươm về chiều cao, đường kính,
số lá, chất lượng cây con và sâu bệnh hại đề tài có một số kết luận như sau:
- Ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng chiều cao trung bình ( )
của cây Nghiến giai đoạn vườn ươm ở công thức thí nghiệm cao nhất là công
thức 3, thấp nhất là công thức 1và công thức 2 sau đó đến cuối cùng là công
thức 4: Ở giai đoạn 7 tháng đến 11 tháng tuổi công thức 3 cây đạt chiều cao
trội nhất là từ 13,4 cm đến 18,2 cm và thấp nhất là công thức 1 đạt 11,7 cm
đến 14,4 cm.
- Ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng đường kính trung bình ( )
của cây Nghiến giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm cao nhất là công
thức 3 và thấp nhất là công thức 1: Ở giai đoạn 7 tháng đến 11 tháng tuổi công
thức 3 đường kính cây Nghiến trội nhất đạt từ 0,2 cm đến 0,24 cm và thấp
nhất là công thức 1 đạt từ 0,15 cm đến 0,22 cm.
- Ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng số lá trung bình của cây
Nghiến ở các công thức thí nghiệm cao nhất là công thức 3 và thấp nhất là công
thức1: Ở giai đoạn 7 tháng tuổi đến 11 tháng tuổi công thức 3 trội nhất có số
lá trung bình đạt từ 4,5 đến 8,2 lá và công thức 1 là thấp nhất đạt từ 3,39 lá
đến 6,6 lá.
vn , 00, động thái ra lá của cây Nghiến gân ba trong giai đoạn vườn ươm.
Vậy CTTN3 (che 50%) là công thức ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng
- Ảnh hưởng của ánh sáng đến chất lượng cây nghiến ở các công thức thí
nghiệm là khác nhau: Ở giai đoạn 7 tháng tuổi công thức 3( che sáng 50%) có
tỷ lệ cây tốt cao nhất đạt 68,8%, tỷ lệ cây trung bình đạt 31,1% và đến 11 tháng
37
tuổi tỷ lệ cây tốt tăng và tỷ lệ trung bình giảm theo từng giai đoạn, Công thức 3
tỷ lệ cây tốt cao nhất đạt 86,6% và tỷ lệ cây trung bình đạt 13,3%.
- Đối với sâu bệnh hại ở 7 tháng tuổi và 8 tháng tuổi qua quá trình theo
dõi thì sâu bệnh hại của cây nghiến trong giai đoạn vườn ươm ở các CTTN
chỉ bị sâu bệnh hại ở mức độ hại nhẹ là cấp 1 (25%) và cấp 2 (25-50%). Từ 9,
10, 11 tháng tuổi đã phun thuốc trừ sâu bệnh và không còn bị hại, Sâu bệnh
hại ở các công thức thí nghiệm cao nhất là công thức 2 đến công thức 4 kế
tiếp là công thức 1 và bị hại thấp nhất là công thức 3.
5.2. Tồn tại
Trong quá trình nghiên cứu và thí nghiệm vì thời gian có hạn nên em
chưa đưa ra được tỷ lệ xuất vườn.
5.3. Kiến nghị
- Trong phạm vi và kết quả nghiên cứu của đề tài em đưa ra khuyến nghị:
nên sử dụng chế độ che sáng 50% trong gieo ươm cây nghiến tại vườn ươm.
- Tiến hành thu hạt giống, tiến hành gây trồng thử nghiệm loài bằng
hạt, chồi, nuôi cấy mô sau đó phát triển rộng ra trong khu vực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Baur G.N (1979), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương
Tấn Nhị dịch, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
2. Nguyễn Tuấn Bình (2002), “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố
sinh thái đến sinh trưởng cây con Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri
Pierre) một năm tuổi trong giai đoạn vườn ươm”, Luận văn thạc sĩ khoa
học nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh.
3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1996) Sách Đỏ Việt Nam
(phần thực vật). Nxb. Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Lê Mộng Chân và cs (2000), Giáo trình Thực vật rừng, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
5. Chính Phủ (2006) ngày 30/3/2016 Nghị định số 32/2006/NĐ-CP.
6. Nguyễn Thị Chuyền và cs (2016), “Ảnh hưởng của ánh sáng và thành phần
ruột bầu đến sinh trưởng của cây con sơn huyết (Melanorrhoea laccifera
Pierre) trong giai đoạn vườn ươm”, Tạp chí Khoa học lâm nghiệp số
4/2016, trang (4655-4664).
7. Nguyễn Việt Cường và cs (2014), “Kết quả nghiên cứu bước đầu về ảnh
hưởng của thành phần ruột bầu và ánh sáng đến sinh trưởng của cây Con
mỏ chim giai đoạn vườn ươm”, Tạp chí Khoa học lâm nghiệp số 2/2014
trang (3271 - 3282).
8. Nguyễn Văn Độ (2013), Điều tra, đánh giá sâu hại vườn ươm cây rừng và
nghiên cứu biện pháp phòng trừ một số loài sâu hại chính tại một số
vùng sinh thái ở miền bắc Việt Nam, Đề tài cấp bộ, Phòng Bảo vệ Thực
Vật rừng 1,Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
9. Phạm Hữu Hạnh, Nguyễn Huy Sơn (2015), “Ảnh hưởng của phân bón và
ánh sáng đến sinh trưởng của cây con Hoàng đằng (Fibraurea tinctoria
Lour) trong giai đoạn vườn ươm”, Tạp chí Khoa học lâm nghiệp số
3/2015, trang (3889-3896).
10. Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006), Ảnh hưởng chế độ tàn che và
hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của Gỗ Đỏ (Afzelia xylocarpa Craib) 6
tháng tuổi giai đoạn vườn ươm.
11. Trần Văn Mão (1997), “Giáo trình bệnh hại cây rừng” NXB Nông
Nghiệp Hà Nội.
12. Trần Văn Mão (1995), “Quản lý sâu bệnh hại tổng hợp và IPM và khả năng áp
dụng ở nước ta”. Tạp chí lâm nghiệp, số 8 trang (16 – 17).
13. Nguyễn Thị Mừng (1997), “Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ che bóng, hỗn
hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Cầm lai (Dalberbergia bariaensis Pierre)
trong giai đoạn vườn ươm ở Kom Tum”, Luận văn thạc sĩ khoa học.
14. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2017) Báo cáo “Kiểm nghiệm phẩm chất gieo
ươm hạt Nghiến (Burretiodendron hsienmu Chun et How) và ảnh hưởng
của ánh sáng đến sinh trưởng cây con” Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp số
2 năm 2017 trang (11-19).
15. Nguyễn Thị Cẩm Nhung (2006), Nghiên cứu điều kiện cất trữ và gieo
ươm cây Huỳnh liên (Tecoma stans) phục vụ cho trồng cây xanh đô thị,
Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp, trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ
Chí Minh.
16. Nguyễn Xuân Quát (1985), “Thông nhựa ở Việt Nam - Yêu cầu chất lượng
cây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng. Tóm tắt luận án Phó
Tiến sĩ khoa học nông nghiệp”, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
17. Đoàn Đình Tam (2015), Báo cáo kết quả đề tài: Kết quả nghiên cứu kỹ
thuật gây trồng cây Chò chỉ (Parashorea chinensis) tại vùng phòng hộ
đầu nguồn sông Đà, Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng
- Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
18. Nguyễn Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng, Nhà suất bản Nông nghiệp,
Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.
19. Hà Văn Tiệp (2015) Báo cáo kết quả đề tài: “Nghiên cứu các biện pháp
kỹ thuật gây trồng một số loài cây bản địa Trai Lý (Garcinia fagraeoides
A.Chev), Vù Hương (Cinnamomum balansae Lec) và Sưa (Dalbergia
tonkinensis Prain) nhằm phục hồi các trạng thái rừng nghèo kiệt tại Tây
Bắc”. Trung tâm Khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Tây Bắc - Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
20. Đỗ Anh Tuấn (2013), Ảnh hưởng của che sáng và thành phần ruột bầu
đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con giổi ăn hạt (Michelia
tonkinensis A.Chev), Tạp chí Khoa học lâm nghiệp số năm 2013 trang
(2838-2844).
II. TIẾNG ANH
21. Ekata Khurana and J.S Singh (2000), Ecology of seeds and seedlings
grown for conservation and restoration of tropical dry forests: a total,
Department of Botany, Hindu Banaras University, Varanasi India.
22. Kimmins, J.P, (1998), Forest ecology. Prentice-Hall, Upper Saddie, New Jersey
23. Tewari.D.N, (19930), Forestry research: India introduction.preliminary result,
proceedings on Bio - Refor – Indonesia.
24. FAO, (1993). Conservation of genetic resources in tropical forest management,
Principles and concepts, FAO, Rome, Forestry Paper No.107.
III. INTERNET
25. http://www.cesti.gov.vn/chi-tiet/8960/kh-cn-trong-nuoc/anh-huong-cua-
muc-do-che-sang-va-luong-dung-dich-tuoi-den-su-sinh-truong-phat-
trien-cua-cay-huong-thao.
PHỤ LỤC
Phụ biểu 01. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng
vn
cây Nghiến gân ba
Tháng tuổi CT1 (che 0%)
CT4 che 75%)
11,7 12,3 13,2 14,2 15,2
CT2 (che 25%) 11,8 12,2 13,5 14,6 15,7
CT3 (che 50%) 13,4 13,8 15 17,1 18,2
12,6 13,1 14 15 16
7 tháng tuổi 8 tháng tuổi 9 tháng tuổi 10 tháng tuổi 11 tháng tuổi Lần đo 1 (7 tháng tuổi) ANOVA
SS
MS
F
P-value
F crit
df
5,735833333
1,911944444 4,507531107 0,039342139 4,066180551
3
3,393333333
0,424166667
8
Source of Variation Between Groups Within Groups
Total
9,129166667 11
Vì F = 4,50 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh
trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95%.Ta
tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất. Tính SLD = 1,22 từ đó
ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau CT3 - CT4 = 0,83. Do vậy công thức
trội nhất là công thức 3.
Lần đo 2 (8 tháng tuổi)
ANOVA
SS
MS
F
P-value
F crit
df
4,84276667
1,614255556 4,329794288 0,043257551 4,066180551
3
2,9826
0,372825
8
Source of Variation Between Groups Within Groups
Total
7,82536667 11
Vì F = 4,32 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh
trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95%.Ta
tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất. Tính SLD = 1,15 từ đó
ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau
CT3 - CT4 = 0,69 > 1,15. Do vậy công thức trội nhất là công thức 3
Lần đo 3 (9 tháng tuổi)
ANOVA
df
SS
MS
F
P-value
F crit
3
5,211566667
1,737188889 5,270730618 0,02679135 4,066180551
8
2,636733333
0,329591667
Source of Variation Between Groups Within Groups
Total
7,8483
11
Vì F = 5,27 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh
trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95%.Ta
tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất.Tính SLD = 1,08 từ đó
ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau
CT3 - CT4 = 1. Do vậy công thức trội nhất là công thức 3
Lần đo 4 (10 tháng tuổi)
ANOVA
SS
df
MS
F
P-value
F crit
15,7825
3
5,260833333 6,631302521 0,014609358 4,066180551
6,346666667
8
0,793333333
Source of Variation Between Groups Within Groups
22,12916667 11
Total Vì F = 6,631 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh
trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95%.Ta
tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất. Tính SLD = 1,67 từ đó
ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau
CT3 - CT4 = 2,16 > 1,67. Do vậy công thức trội nhất là công thức 3.
Lần đo 5 (11 tháng tuổi)
ANOVA
df
SS
MS
F
P-value
F crit
Source of Variation
3
Between Groups 15,55416667
5,184722222 10,88655585 0,00338483 4,06618055
8
Within Groups
3,81
0,47625
Total
19,36416667 11
Vì F = 10,88 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh
trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95%.Ta
tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất. Tính SLD = 1,299 từ
đó ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau
CT3 - CT4 = 2,183 > 1,299 . Do vậy công thức trội nhất là công thức 3.
Phụ biểu 2. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng 00 cây
Nghiến gân ba (cm)
Tháng tuổi
CT2 (che 25%) 0,16 0,16 0,19 0,21 0,23 CT3 (che 50%) 0,2 0,21 0,22 0,23 0,24 CT4 (che 75%) 0,16 0,16 0,19 0,21 0,22 7 tháng tuổi 8 tháng tuổi 9 tháng tuổi 10 tháng tuổi 11 tháng tuổi CT1 (che 0%) 0,15 0,15 0,17 0,21 0,22
Lần đo 1 (7 tháng tuổi) ANOVA Source of Variation
SS
df
MS
F
P-value
F crit
Between Groups
0,0036667 3
0,0012222 18,333333 0,0006065 4,066180551
Within Groups
0,0005333 8
6,667E-05
0,0042
11
Total Vì F = 18,33 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh
trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95%. Ta
tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất. Tính SLD = 0,0153 từ
đó ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau CT3 - CT4 = 0,0366 > 0,0153. Do
vậy công thức trội nhất là công thức 3.
Lần đo 2 (8 tháng tuổi)
ANOVA
Source of Variation
SS
df
MS
F
P-value
F crit
Between Groups
0,006225
3
0,002075 35,571429 5,656E-05 4,066180551
Within Groups
0,0004667 8
5,833E-05
Total
0,0066917 11
Vì F = 35,57 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh
trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95%. Ta
tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất. Tính SLD = 0,01 từ đó
ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau CT3 - CT4 = 0,05 > 0,01. Do vậy công
thức trội nhất là công thức 3.
Lần đo 3 (9 tháng tuổi)
ANOVA
SS
Df
MS
F
P-value
F crit
0,003025
0,001008333 9,307692308 0,005486008 4,066180551
3
8
0,0008667
0,000108333
Source of Variation Between Groups Within Groups
Total
0,0038917 11
Vì F = 9,30 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh
trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95%. Ta
tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất. Tính SLD = 0,02 từ đó
ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau CT3 - CT4 = 0,03 > 0,02. Do vậy công
thức trội nhất là công thức 3.
Lần đo 4 (10 tháng tuổi)
ANOVA
SS
MS
F
P-value
F crit
df
0,00169167
0,000563889
4,51111111
0,039267901
4,066180551
3
Source of Variation Between Groups Within Groups
8
0,001
0,000125
Total
0,00269167
11
Vì F = 4,51 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh
trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95%. Ta
tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất. Tính SLD = 0,021 từ
đó ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau CT3 - CT4 = 0,017. Do vậy công
thức trội nhất là công thức 3.
Lần đo 5 (11 tháng tuổi)
ANOVA
SS
Df
MS
F
P-value
F crit
Source of Variation
0,000966667
3
0,000322222 6,44444444 0,015796382 4,066180551
0,0004
0,00005
Between Groups Within Groups Total
8 0,001366667 11
Vì F = 6,4 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh
trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95%.Ta
tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất. Tính SLD = 0,0133 từ
đó ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau CT3-CT4 = 0,02 > 0,0133. Do vậy
công thức trội nhất là công thức 3.
Phụ biểu 3, Ảnh hưởng chế độ che sáng đến Động thái ra lá của cây
Nghiến gân ba dưới chế độ che sáng khác nhau
Tháng tuổi CT1 (che 0%) CT2 (che 25%) CT3 che 50%) CT4 (che 75%)
3,42 4 4,72 5,5 6,7 4,5 4,7 5,7 5,9 7,2 3,63 4,2 5,2 5,4 6,6
SS
df
MS
F
P-value
F crit
2,4298
3
0,809933333 21,97422564 0,000322601 4,066180551
8
Within Groups 0,294866667
0,036858333
Total
2,724666667 11
3,39 7 tháng tuổi 4,1 8 tháng tuổi 4,6 9 tháng tuổi 5,5 10 tháng tuổi 11 tháng tuổi 6,6 Lần đo 1 (7 tháng tuổi) ANOVA Source of Variation Between Groups
Vì F = 21,97 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh
trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95%.Ta
tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất. Tính SLD = 0,36 từ đó
ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau CT3 - CT4 = 0,87 > 0,3. Do vậy công
thức trội nhất là công thức 3.
Lần đo 2 (8 tháng tuổi)
ANOVA
df
SS
MS
F
P-value
F crit
3
0,716133333
0,238711111
4,560632596 0,038258622 4,066180551
Source of Variation Between Groups
8
Within Groups 0,418733333
0,052341667
Total
1,134866667
11
Vì F = 4,56 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95%.Ta tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất, Tính SLD = 0,43 từ đó ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau CT3 - CT4 = 0,49 > 0,43. Do vậy công thức trội nhất là công thức 3.
Lần đo 3 (9 tháng tuổi)
ANOVA
df
F
Source of Variation
SS
MS
P-value
F crit
3
Between Groups
2,571825
0,857275 13,83817595
0,001564683
4,066180551
8
Within Groups
0,4956
0,06195
3,067425 11
Total Vì F = 13,83 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh
trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95%. Ta
tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất, Tính SLD = 0,46 từ đó
ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau CT3 - CT4 = 0,48 > 0,46. Do vậy công
thức trội nhất là công thức 3.
Lần đo 4 (10 tháng tuổi)
ANOVA
SS
df
MS
F
P-value
F crit
Source of Variation
3
Between Groups 0,809166667
0,2697222 9,808080808 0,004677655 4,066180551
8
Within Groups
0,22
0,0275
Total
1,029166667 11
Vì F = 9,80 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95%.Ta tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất. Tính SLD = 0,31 từ đó ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau CT3 - CT4 = 0,53 > 0,31. Do vậy công thức trội nhất là công thức 3. Lần đo 5 (11 tháng tuổi)
ANOVA
Source of Variation
SS
df MS
F
P-value
F crit
Between Groups 4,035358333 3 1,3451194 10,17359973 0,004179621 4,066180551
Within Groups
1,057733333 8 0,1322167
Total
5,093091667 11
Vì F = 10,17 > F05 = 4,066 nhân tố thí nghiệm ảnh hưởng đến sinh
trưởng đường kính cây con nghiến trong vườn ươm với độ tin cậy là 95% Ta
tính được 2,3060041 từ đó ta tìm công thức trội nhất. Tính SLD = 0,68 từ đó
ta lấy 2 giá trị lớn nhất trừ cho nhau CT3-CT4 = 1,25 > 0,68. Do vậy công
thức trội nhất là công thức 3
Phụ biểu 04: Chất lượng của cây Nghiến gân ba ở các công thức thí
CTTN1
CTTN2
CTTN3
CTTN4
Tháng Tuổi
Tốt
TB
Xấu Tốt
TB
Xấu Tốt
TB
Tốt
TB Xấu
7 tháng tuổi
60
40
0
64,4
35,5
0
68,8
31,1
67,7 32,2
0
8 tháng tuổi
58,8
41,1
0
65,5
34,4
0
70
30
68,8 31,1
0
9 tháng tuổi
73,3
26,6
0
72,2
27,7
0
74,4
25,5
73,3 26,6
0
10 tháng tuổi
76,6
23,3
0
77,7
22,2
0
84,4
15,5
77,7 22,2
0
11 tháng tuổi
0
0
21,1
78,8
78,8
86,6
13,3
80
20
0
nghiệm (%)
21,1 Phụ biểu 05: Kết quả sâu bệnh hại của cây nghiến các công thức thí nghiệm trong 5 tháng tuổi Tổng hợp sâu hại cây Nghiến giai đoạn vườn ươm
Lần đo 1
Công thức 1
Lần lặp Tổng số lá
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 1 < 25% 3 2 1 6 Cấp 2 25-50% 1 1 0 2 103 96 108 307
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% 13,02%
Công thức 2 Lần lặp
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 1 < 25% 4 1 2 7 Cấp 2 25-50% 1 1 0 2 Tổng số lá 98 106 106 310
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% 14,19%
Công thức 3
Lần lặp Tổng số lá
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 1 < 25% 2 3 1 6 Cấp 2 25-50% 0 1 0 1 112 98 111 321
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% 9,96%
Công thức 4
Lần lặp Tổng số lá
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 2 25-50% 1 1 0 2 109 109 110 328
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% Cấp 1 < 25% 5 1 3 9 15,85%
Lần đo 2 Công thức 1
Lần lặp Tổng số lá
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 1 < 25% 3 4 3 10 Cấp 2 25-50% 0 2 1 2 125 115 132 372
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% 15,05%
Công thức 2
Lần lặp Tổng số lá
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 1 < 25% 4 1 1 6 Cấp 2 25-50% 1 1 1 3 113 123 132 368
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% 13,04%
Công thức 3
Lần lặp Tổng số lá
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 1 < 25% 1 2 1 4 Cấp 2 25-50% 1 0 1 2 131 123 134 388
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% 8,24%
Công thức 4
Lần lặp Tổng số lá
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 1 < 25% 4 2 3 9 Cấp 2 25-50% 2 1 0 3 129 128 126 383
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% 15,66%
Phụ biểu 06: Tổng hợp bệnh hại con Nghiến giai đoạn vườn ươm
Lần đo 1 Công thức 1
Lần lặp Tổng số lá
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
103 96 108 307 Cấp 1 < 25% 3 0 2 5 Cấp 2 25-50% 0 3 0 3
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% 14,33%
Công thức 2
Lần lặp
Tổng số lá
Cấp 3 >50-75% 0 0 4 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 1 < 25% 2 3 4 9 Cấp 2 25-50% 0 1 1 2
98 106 106 310
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R%
16,77%
Công thức 3
Lần lặp Tổng số lá
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 1 < 25% 3 2 0 5 Cấp 2 25-50% 0 1 0 1 112 98 111 321
8,72%
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% Công thức 4
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 1 < 25% 3 3 2 8 Cấp 2 25-50% 1 1 0 2 Tổng số lá 109 109 110 328
14,63%
Lần lặp Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% Lần đo 2
Công thức 1
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 1 < 25% 1 2 4 7 Cấp 2 25-50% 2 1 0 3 Tổng số lá 125 115 132 372
Lần lặp Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% 13,97%
Công thức 2
Lần lặp Tổng số lá
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 1 < 25% 2 2 2 6 Cấp 2 25-50% 1 1 1 3 113 123 132 368
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% 13,04%
công thức 3
Lần lặp Tổng số lá
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 1 < 25% 2 3 2 7 Cấp 2 25-50% 0 0 1 1 131 123 134 388
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% 9,27%
Công thức 4
Lần lặp Tổng số lá
Cấp 3 >50-75% 0 0 0 Cấp 4 > 75% 0 0 0
Cấp 1 < 25% 3 3 4 10 Cấp 2 25-50% 2 0 0 2 129 128 126 383
Lần lặp 1 Lần lặp 2 Lần lặp 3 Tổng R% 14,62%
Phụ biểu 07: Các CTTN bố trí trên hiện trường
Ảnh: CTTN1 Ảnh: CTTN2
Ảnh: CTTN3 Ảnh: CTTN4
Ảnh: Không che sáng Ảnh: Lưới che sáng 25%
Ảnh: Lưới che sáng 50% Ảnh: Lưới che sáng 75%
Ảnh: Bị sâu bệnh hại ở cây Nghiến con
Ảnh: Bị sâu bệnh hại ở cây Nghiến con
Ảnh: Bị sâu bệnh hại ở cây Nghiến con
Ảnh: Đo đếm ở cây Nghiến con