ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o--------------

NGUYỄN VIỆT ÁNH

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI TÍNH CHẤT CO RÚT VÀ GIÃN NỞ TRONG THÂN

CÂY MỠ (Manglietia conifer Dandy) TRỒNG Ở HUYỆN NA RÌ -TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Nông lâm kết hợp

Khoa: Lâm nghiệp

Khóa học: 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Văn Đoàn

Thái Nguyên - năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là khâu rất quan trọng trong quá trình học tập và

rèn luyện. Qua quá trình thực tập giúp cho mỗi sinh viên củng cố lại kiến thức

đã được học trên ghế nhà trườngvà ứng dụng vào trong thực tế, đồng thời qua

đó giúp nâng cao trình độ chuyên môn cũng như năng lực công tác cho sinh

viên đẻ có thể vững vàng khi ra trường và đi xin việc.

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa

Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là sự giúp đỡ

tận tình của thầy cô giáo, giảng viên hướng dẫn TS. Dương Văn Đoàn, em đã

tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự biến đổi tính chất co rút và

giãn nở trong thân cây Mỡ (Manglietia conifer Dandy) trồng ở huyện Na

Rì – tỉnh Bắc Kạn”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu

nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp, cùng tất cả các thầy – cô đã

tận tình dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin

bày tỏ lòng biết ơn tới giảng viên hướng dẫn, giảng viên hướng dẫn TS.

Dương Văn Đoàn, em xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình thầy đã tận

tình chỉ bảo, hướng dẫn để em hoàn thành khóa luận này.

Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bài khóa luận này của em

không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến

của các thầy – cô giáo và bạn bè để bài khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 13 tháng 06 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Việt Ánh

ii

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu sự biến đổi tính chất co rút và giãn

nở trong thân cây Mỡ (Manglietia conifer Dandy) trồng ở huyện Na Rì –

tỉnh Băc Kạn”, chuyên nghành Nông Lâm Kết Hợp là chuyên nghành của

riêng bản thân tôi, đề tài đã được sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau,

các thông tin có sẵn được trích rõ nguồn gốc.

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài

nghiên cứu này là trung thực. Các số liệu được trích dẫn rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 13 tháng 06 năm 2019

Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước (Ký, ghi rõ họ tên)

hội đồng khoa học

(Ký, ghi rõ họ tên)

TS. Dương Văn Đoàn Nguyễn Việt Ánh

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên

Đã sửa chữa sai sót sau khi hội đồng chấm yêu cầu!

(Ký, họ và tên)

iii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Thông tin cơ bản về số liệu cây Mỡ sử dụng trong nghiên cứu này ...... 13

Bảng 4.1: Kết quả sự biến đổi khối lượng thể tích co rút ............................... 18

Bảng 4.2. Kết quả sự biến đổi khối lượng thể tích theo tính chất giãn nở ..... 21

Bảng 4.3: Kết quả sự biến đổi tính chất co rút theo chiều xuyên tâm ............ 23

Bảng 4.4: Kết quả sự biến đổi tính chất co rút theo chiều tiếp tuyến ............. 26

Bảng 4.5: Kết quả sự biến đổi tính chất giãn nở theo chiều xuyên tâm ......... 29

Bảng 4.6: Kết quả sự biến đổi tính chất giãn nở theo chiều tiếp tuyến .......... 31

iv

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Quy trình xẻ mẫu gỗ cây Mỡ cho thí nghiệm ................................. 14

Hình 4.1. Sự biến đổi khối lượng thể tích từ tâm ra vỏ theo tính chất co rút . 19

Hình 4.2. Sự biến đổi khối lượng thể tích theo hướng từ gốc đến ngọn

theo tính chất co rút ......................................................................................... 20

Hình 4.3. Sự biến đổi khối lượng thể tích từ tâm ra vỏ theo tính chất giãn nở .. 21

Hình 4.4. Sự biến đổi khối lượng thể tích từ gốc đến ngọn theo tính chất giãn nở 22

Hình 4.5. Đồ thị sự biến đổi tính chất co rút từ tâm ra vỏ theo chiều xuyên tâm .... 24

Hình 4.6. Đồ thị sự biến đổi tính chất co rút từ gốc đến ngọn theo chiều xuyên

tâm ................................................................................................................... 25

Hình 4.7. Sự biến đổi tính chất co rút từ tâm ra vỏ theo chiều tiếp tuyến ...... 27

Hình 4.8. Sự biến đổi tính chất co rút từ gốc đến ngọn theo chiều tiếp tuyến 28

Hình 4.9. Sự biến đổi tính chất giãn nở từ tâm ra vỏ theo phương xuyên tâm ...... 29

Hình 4.10. Sự biến đổi tính chất giãn nở từ gốc đến ngọn theo phương xuyên tâm .. 30

Hình 4.11. Sự biến đổi tính chất giãn nở từ tâm ra vỏ theo phương tiếp tuyến ......... 32

Hình 4.12. Sự biến đổi tính chất giãn nở từ gốc đến ngọn theo phương tiếp

tuyến ................................................................................................................ 33

Hình 4.13. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa khối lượng thể tích và tính

chất giãn nở theo chiều xuyên tâm .................................................................. 34

Hình 4.14. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa khối lượng thể tích và tính

chất giãn nở theo chiều tiếp tuyến ................................................................... 35

Hình 4.15. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa khối lượng thể tích và tính

chất co rút theo chiều xuyên tâm..................................................................... 36

Hình 4.16. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa khối lượng thể tích và tính

chất co rút theo chiều tiếp tuyến ..................................................................... 36

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH

KLTT Khối lượng thể tích

Hvn Chiều cao vút ngọn

Đường kính của cây tại chiều cao 1.3 D1.3 m tính từ mặt đất lên

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

PEG Polyethylenglycol

CS Cộng sự

XT Xuyên tâm

TT Tiếp tuyến

vi

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................. Error! Bookmark not defined.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4

PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 5

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 5

2.1.1. Tính chất hút nước của gỗ ....................................................................... 5

2.1.2. Tính chất thoát ẩm của gỗ ..................................................................... 5

2.1.3. Khối lượng thể tích của gỗ ...................................................................... 6

2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 6

2.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 6

2.2.2. Trong nước .............................................................................................. 8

2.3. Khái quát về cây Mỡ ................................................................................ 10

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 12

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 12

vii

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 12

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 12

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 12

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 12

3.4.1. Thu thập mẫu ......................................................................................... 12

3.4.2. Phương pháp thí nghiệm ....................................................................... 14

3.4.2.1. Thiết bị, dụng cụ. ............................................................................... 14

3.4.2.2 Phương pháp đo khối lượng thể tích (theo TCVN 8048-2: 2009) ...... 15

3.4.2.3. Phương pháp đo tính chất co rút theo phương xuyên tâm và tiếp tuyến

(theo TCVN 8048-13: 2009) ........................................................................... 15

3.4.2.4. Phương pháp đo tính chất giãn nở theo phương pháp xuyên tâm và

tiếp tuyến.(theo TCVN 8048-15 : 2009) ......................................................... 16

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 18

4.1. Sự biến khối lượng thể tích ...................................................................... 18

4.1.1. Sự biến đổi khối lượng thể tích theo tính chất co rút ............................ 18

4.1.2. Sự biến đổi khối lượng thể tích theo tính chất giãn nở ......................... 20

4.2. Sự biến đổi các tính chất co rút ................................................................ 22

4.2.1. Sự biến đổi tính chất co rút theo chiều xuyên tâm ................................ 22

4.2.2. Sự biến đổi tính chất co rút theo chiều tiếp tuyến ................................. 26

4.3. Sự biến đổi các tính chất giãn nở ............................................................. 28

4.3.1. Sự biến đổi tính chất giãn nở từ tâm ra vỏ ............................................ 28

4.2.2. Sự biến đổi tính chất giãn nở theo chiều tiếp tuyến .............................. 31

4.4. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và tính chất giãn nở, co rút .... 34

4.3.1. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và tính chất giãn nở ............ 34

4.3.2. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và tính chất co rút ............... 36

viii

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................... 38

5.1. Kết luận .................................................................................................... 38

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40

PHỤ LỤC BẢNG .......................................................................................... 42

PHỤ LỤC ẢNH ............................................................................................. 44

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Hiện nay, tài nguyên gỗ rừng trồng của nước ta rất phong phú và đã trở

thành nguồn nguyên liệu chủ yếu cho ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ. Nhu

cầu của xã hội về sử dụng gỗ và sản phẩm từ gỗ ngày càng gia tăng cả về số

lượng và chất lượng. Trong khi đó, gỗ rừng tự nhiên ngày càng khan hiếm.

Tuy nhiên, gỗ rừng trồng do sinh trưởng nhanh, có khả năng tái sinh tự nhiên

tốt song gỗ mềm, nhẹ tỷ trọng thấp hơn nhiều so với một số loài gỗ rừng tự

nhiên, tỉ lệ gỗ tuổi non cao, nên còn tồn tại nhiều nhược điểm như: kích thước

không ổn định, dễ biến màu, dễ mục, dễ cháy, dễ bị sâu nấm, côn trùng phá

hoại và có khả năng hút,nhả ẩm dẫn đến bị thay đổi kích thước theo các chiều

không giống nhau, vì thế gỗ dễ bị biến hình, cong vênh, nứt nẻ. Những nhược

điểm này đã mang lại nhiều khó khăn cho việc sản xuất,tiêu thụ sản phẩm của

các xí nghiệp sản xuất và làm giảm hiệu quả sử dụng tài nguyên gỗ.

Một trong số loài cây gỗ điển hình đang được quan tâm về chất lượng

cũng như phương thức bảo quản để tăng khả sử dụng đó là cây Mỡ. Mỡ

(Manglietia conifer Dandy) gỗ Mỡ trắng hoặc vàng nhạt, mềm nhẹ, tỷ trọng ở

độ ẩm 15% là 0.480. Dăm mịn, thịt đều, ít co rút, ít nứt nẻ, ít bị mối mọt và

mục. Chịu được mưa nắng, dễ cưa xẻ, bào trơn, tiện, chạm trổ, bắt sơn, đóng

đinh. Là loại gỗ tốt được nhân dân ưa chuộng. Thường gỗ mỡ được dùng vào

nhiều công việc: Làm cột, kèo nhà, làm các vật dụng trong gia đình, làm nhà.

Mỡ là cây gỗ được ưu tiên trong chương trình trồng rừng (Viện nghiên cứu và

phát triển Lâm Nghiệp, 2014) [12].

Gỗ thuộc nhóm IV bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng, phân

loại nhóm gỗ rừng Việt Nam (Nguyễn Đình Hưng, 1977) [5].

2

Nghiên cứu, xác định tính chất sự biến đổi chất co rút, giãn nở của gỗ

là một nhiệm vụ quan trọng trong khoa học gỗ nói riêng và trong nghiên cứu

đánh giá giá trị tài nguyên cây gỗ nói chung. Kết quả xác định sự biến đổi tính

chất co rút và giãn nở của gỗ là cơ sở khoa học rất cơ bản và quan trọng để

tìm hiểu về bản chất của gỗ, là căn cứ để sử dụng, chế biến, bảo quản gỗ hợp

lý và hiệu quả tài nguyên gỗ, là những tiêu chí để đánh giá chất lượng rừng,

đánh giá tuyển chọn giống, nghiên cứu những ảnh hưởng của các nhân tố môi

trường, biện pháp kinh doanh. Nhiệm vụ nghiên cứu xác định sự biến đổi tính

chất co rút và giãn nở của gỗ phải là một hoạt động khoa học thường xuyên

phục vụ cho nghiên cứu, sản xuất trong mỗi thời kỳ. Mà việc sử dụng gỗ để

làm đồ nội thất thì tính chất quan trọng nhất đó tính co rút và giãn nở. Tính co

rút và giãn nở của gỗ không chỉ gây khó khăn trong quá trình gia công, chế

biến, sử dụng, mà còn hạn chế khả năng sử dụng gỗ trong môi trường có sự

biến động lớn về độ ẩm.

Như vậy, nghiên cứu xác định sự biến đổi định tính chất co rút và giãn

nở của gỗ ở nước ta có một ý nghĩa to lớn, nhưng kết quả nghiên cứu từ trước

cho đến nay còn rất hạn chế cả về số lượng và chất lượng, còn quá ít so với tài

nguyên rừng ở nước ta, đã không đáp ứng được những nhu cầu, đòi hỏi của

phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, đặc biệt trong sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước.

Cần nghiên cứu tính chất co rút và giãn nở này từ tâm ra vỏ, từ gốc đến

ngọn là rất quan trọng vì gỗ là vật liệu sinh học nên tính chất gỗ có thể biến

đổi ở các vị trí khác nhau trong thân cây, từ các nghiên cứu này mà người sản

xuất có thể lựa chọn được sản phẩm gỗ có tính chất co rút giãn nở phù hợp

với mục đích sản xuất. Từ đó tối ta được nguồn nguyên liệu gỗ rừng trồng,

nâng cao hiệu quả kinh tế.

3

Tuy nhiên qua tìm hiểu các nghiên cứu về cây Mỡ trong nước tôi nhận

thấy rằng nghiên cứu về sự biến đổi các tính chất co rút và giãn nở trên gỗ cây

Mỡ được trồng ở Việt Nam thì chưa có nhiều nghiên cứu, báo cáo tại Việt

Nam. Vì vậy tôi chọn đề tài “Nghiên cứu sự biến đổi tính chất co rút và

giãn nở trong thân cây Mỡ (Magnolia conifer Dandy) trồng ở huyện Na Rì,

tỉnh Bắc Kạn” là rất cần thiết.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu được sự biến đổi các tính chất liên quan đến độ ổn định

kích thước gỗ của cây Mỡ

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nghiên cứu được sự biến đổi khối lượng thể tích (KLTT) theo hướng

từ tâm ra vỏ, từ gốc cho đến ngọn.

- Nghiên cứu sự biến đổi tính chất co rút và giãn nở theo hướng từ tâm

ra vỏ, từ gốc đến ngọn.

- Kiểm tra được mối tương quan giữa KLTT và các tính chất co rút,

giãn nở của gỗ.

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quên với các nghiên cứu

khoa học, ứng dụng những kiến thức đã học được từ trong nhà trường và thực

tiễn. Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên môn ngành, sau này có điều

kiện tốt hơn để phục vụ công tác phát triển ngành Nông lâm kết hợp trong

khoa Lâm Nghiệp.

- Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công

tác nghiên cứu khoa học.

4

- Giúp sinh viên nâng cao trình độ, học hỏi kinh nghiệm trong thực tế

để áp dụng vào việc nghiên cứu khoa học.

- Góp phần hoàn chỉnh dữ liệu trong nghiên cứu khoa học về nghiên

cứu chuyên sâu loài cây Mỡ.

- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học đánh giá được sự biến đổi

tính chất co rút và giãn nở của cây Mỡ.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực và chính xác.

- Trên cơ sở nghiêm cứu sự thay đổi một số tính chất vật lý và cơ học

của gỗ Mỡ.

- Đề xuất một số giải pháp kiến nghị về phương pháp, cách thức chế

biến và bảo quản gỗ Mỡ.

5

PHẦN 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

2.1.1. Tính chất hút nước của gỗ

Sức hút nước của gỗ là năng lực hút lấy nước vào gỗ khi ngâm gỗ trong

nước. Tính chất hút nước của gỗ được thể hiện ở độ hút nước. Độ hút nước,

thời gian hút nước phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như khối lượng thể tích, vị

trí, chiều thớ, kích thước, nhiệt độ nước và độ ẩm ban đầu..., trong đó yếu tố

ảnh hưởng nhiều nhất là khối lượng thể tích. Khối lượng thể tích càng lớn thì

khả năng hút nước càng chậm, gỗ lõi hút nước chậm hơn gỗ giác. Mặt cắt

xuyên tâm và mặt cắt tiếp tuyến của gỗ hút nước rất chậm. Diện tích mặt cắt

ngang càng lớn thì tố độ hút nước càng nhanh, ở nhiệt độ cao gỗ hút nước 16

nhanh nhưng không nhiều. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sức hút

nước của gỗ là vấn đề có ý nghĩa thực tế trong kỹ thuật ngâm tẩm gỗ bằng hoá

chất, dưới điều kiện áp suất thường. Gỗ hút nước làm thay đổi độ ẩm của gỗ,

độ ẩm ảnh hưởng nhiều đến các tính chất vật lý và cơ học, đặc biệt trong giới

hạn độ ẩm bão hoà thớ gỗ. Trong công nghệ cần phải chú ý đặc điểm này của

gỗ để lựa chọn độ ẩm gỗ cho thích hợp. Với loại gỗ có hút nước lớn, tốc độ

hút nước nhanh, trong quá trình nấu bột giấy, dịch nấu dễ dàng thẩm thấu vào

gỗ. Tuy nhiên trong sản xuất ván nhân tạo, lượng keo dễ bị thấm sâu, nhiều

gây thiếu keo trên bề mặt dán dính nếu điều chỉnh độ nhớt của keo không phù

hợp (Dương Văn Đoàn và cs, 2010) [3].

2.1.2. Tính chất thoát ẩm của gỗ

Đối với quá trình thoát ẩm từ gỗ tươi, ướt. Trong thực tế khi co dãn

người ta dễ dàng nhận thấy rằng nó không đều theo 3 chiều. Sở dĩ có sự sai

khác nhau về co dãn giữa hai chiều dọc thớ và ngang thớ là do sự sắp xếp tế

bào và cấu trúc vách tế bào. Trong thân cây đại bộ phận tế bào xếp dọc thân

6

cây (ở gỗ lá rộng tổng cộng chiếm khoảng 90% thể tích) chỉ có tia gỗ là sắp

xếp theo chiều ngang thân cây). Theo cấu trúc vách tế bào thì trong mỗi tế

bào đại bộ phận các mixen sắp xếp song song với trục dọc tế bào. Như vậy ta

rút ra một kết luận: trong cây đại bộ phận các mixen sắp xếp song song với

trục dọc thân cây. Theo chiều ngang thớ, co dãn xuyên tâm nhỏ hơn theo

chiều tiếp tuyến là do tia gỗ gây nên. Các tế bào tia gỗ nằm vuông góc với

trục dọc thân cây. Với mỗi tia gỗ thì co dãn ngang thớ là lớn hơn rất nhiều so

với chiều dọc tia gỗ, chiều ngang tia gỗ chính là chiều tiếp tuyến của thân cây,

chiều dọc tia gỗ là chiều xuyên tâm của thân cây. Sự chênh lệch co dãn theo

ba chiều, nhất là theo hai chiều xuyên tâm và tiếp tuyến dễ gây nên biến hình,

cong vênh, nứt nẻ (Dương Văn Đoàn và cs, 2010) [3].

2.1.3. Khối lượng thể tích của gỗ

KLTT là cơ sở hợp lý cho việc đánh giá giá trị của gỗ trong những lĩnh

vực sử dụng khác nhau. KLTT có mối liên quan mật thiết với các tính chất vật

lý, cơ học khác của gỗ. KLTT liên quan chặt chẽ đến sức co giãn của gỗ, theo

các chiều thớ khác nhau, ảnh hưởng của khối thể tích là khác nhau. KLTT là

nhân tố quan trọng đối với khả năng truyền nhiệt của gỗ, gỗ nặng có khả năng

truyền nhiệt cao hơn gỗ nhẹ. KLTT cũng ảnh hưởng tới độ cứng của gỗ, gỗ có

KLTT càng lớn thì độ cứng càng cao đồng thời có khả năng chịu mài mòn cao.

KLTT của gỗ nặng hay nhẹ là do cấu tạo của gỗ quyết định, do đó KLTT có ảnh

hưởng đến hầu hết các tính chất vật lý, cơ học của gỗ. Gỗ có khối lượng thể tích

thấp thì cường độ cơ học của gỗ cũng thấp. KLTT là một nhân tốc quan trọng

trong việc sử dụng nguyên liệu gỗ (Nguyễn Quý Nam và cs, 2006) [7].

2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.2.1. Trên thế giới

Từ những năm 30 thế kỉ trước, các nhà khoa học Nga, Đức... đã nghiên

cứu và công bố tài liệu nói về tính chất của gỗ Mỡ. Các nhà khoa học đã dùng

7

phương pháp vật lý, hóa học hay kiêm dụng cả hai loại để xử lý gỗ, làm cho

các chất xử lý thấm đọng vào trong các vách tế bào, hoặc làm phát sinh các

mối liên kết giao nhau giữa các thành phần của gỗ, từ đó làm cho mật độ của

gỗ tăng lên, cường độ của gỗ cũng được nâng cao.

Để khắc phục nhược điểm của phương pháp biến đổi tính chất gỗ bằng

phương pháp nhiệt cơ, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu đã đưa vào trong gỗ

một số chất hóa học nhàm ổn định hình dạng và kích thước sản phẩm, đồng

thời cũng tăng cường độ chịu lực của gỗ biến tính. Một trong những loại hình

sản phẩm đơn giản nhất khi sử dụng hóa chất là ngâm tẩm. Đó là kiểu biến tính

gỗ khi ngâm ngập gỗ trong dung dịch hóa chất, sau đó loại bỏ bớt nước rồi gia

nhiệt cho keo đóng rắn lại tạo thành sản phẩm không thấm nước. Loại hình này

có ưu điểm rất rõ là hệ số co giãn kích thước nhỏ nhưng lại tốn hóa chất.

Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, người ta sử dụng gỗ cường hóa làm ổ

đỡ chân vịt tàu thủy. Sau khi đưa vào gỗ một số cao phân tử phân tử lượng

thấp hoặc cacbua hydro không bão hòa có cầu đôi. Lợi dụng năng lượng của

tia chiếu xạ, chất xúc tác gia nhiệt mà làm cho các hóa chất trên kết hợp với

gỗ và đóng rắn lại, gỗ được làm như vậy gọi là gỗ polyme phức hợp (viết tắt

là WPC). WPC so với gỗ nguyên thì tính ổn định kích thước rất cao. Các loại

chỉ tiêu: cường độ (độ rắn, ép, chịu mài mòn) đều tăng lên rất nhiều, ngoại

quan đẹp, bảo dưỡng đơn giản, bền lâu là vật liệu kiến trúc tốt.

Đầu những năm 1960, các nhà khoa học Mỹ, Liên Xô (cũ) đã dùng tia γ

chiếu xạ gây phản ứng đa tụ ở các đơn thể tẩm vào trong gỗ tạo nên sản phẩm

chất lượng cao WPC, sau đó nhiều quốc gia, nhiều nhà khoa học đã sử dụng

nhiều nguồn năng lượng khác nhau trong đó có cả năng lượng nguyên tử vào

mục đích này (Đào Xuân Thu, 2011) [8].

Năm 1965, Phillips đã tổng hợp các phương pháp và thiết bị dùng để xác

định khối lượng thể tích của các mẫu gỗ có kích thước nhỏ và ông có kết luận

8

rằng xác định khối lượng thể tích cơ bản là phù hợp nhất bằng cách lấy khối

lượng gỗ khô kiệt chia cho thể tích gỗ tươi hoặc ướt. Thể tích của các mẫu gỗ

có thể được xác định bằng nhiều cách khác nhau. Với các mẫu có hình khối

thì phương pháp đơn giản nhất là đo kích thước mẫu càng chính xác càng tốt

và tính thể tích. Nếu các mẫu có hình thù bất thường, thể tích mẫu có thể được

xác định bằng phương pháp nhúng nước hoặc dùng thể tích kế (thể tích là

mức chất lỏng chênh lệch ở các thời điểm trước và sau khi nhấn hoàn toàn

trong khối chất lỏng) (Suleyman Korkut, 2011) [15].

Từ xa xưa, con người đã biết dùng Polyethylenglycol để bảo quản gỗ.

Gỗ được ngâm tẩm quét Polyethylenglycol (PEG) rất có hiệu quả làm giảm sự

trương nở, co rút của gỗ, phòng ngừa sự biến dạng, cong vênh, nứt vỡ do

nguyên nhân trên gây nên. Polyethylenglycol được sử dụng rộng rãi trong

việc bảo quản gỗ cổ xưa (Trần Văn Chứ, 2003) [1]. Ví dụ như, gỗ cổ xưa bị

chôn vùi dưới sông băng hơn 3 vạn năm tại Mỹ - Gỗ tàu thuyền của chiến

hạm Wasa bị chìm đắm tại cảng Thụy Điển, quần thể kiến trúc tại các đền cổ

của Nhật Bản, tất cả ñều được xử lý bảo quản bằng PEG mà hiệu quả mỹ

mãn. Mấy năm gần đây Trung tâm kỹ thuật bảo hộ văn vật của tỉnh Thiểm

Tây - Trung Quốc cũng đã triển khai nghiên cứu về phương diện này.

2.2.2. Trong nước

Việc nghiên cứu sử dụng các sản phẩm gỗ ở Việt Nam đến nay vẫn

còn ở mức độ phòng thí nghiệm. Những năm 60 của thế kỷ XX, nhà máy gỗ

Cầu Đuống đã sản xuất sản phẩm tay đập và thoi dệt từ ván mỏng dán ép

nhiều lớp, có thể coi đây là sản phẩm gỗ biến tính đầu tiên ở Việt Nam, theo

phương pháp nhiệt - hoá - cơ.

Phạm Văn Chương ở Trường Đại học Lâm nghiệp trong Đề tài Khoa

học Công nghệ cấp bộ (2005) [2]: “Nghiên cứu sự thay đổi của tính chất vật

9

lý, cơ học, hoá học của gỗ Sa Mộc và gỗ Mỡ theo tuổi cây làm cơ sở cho việc

sử dụng hai loại gỗ này trong công nghiệp sản xuất ván ghép thanh”, đã

nghiên cứu một cách rất cơ bản về tính chất vật lý, cơ học, hoá học của gỗ Sa

Mộc và gỗ Mỡ. Kết quả nghiên cứu cho thấy gỗ Mỡ phù hợp cho nhiều mục

đích sử dụng như: sản xuất đồ mộc, ván nhân tạo, bột giấy… Tuy nhiên về

đặc tính công nghệ và tính năng sử dụng, gỗ Mỡ còn một số tồn tại như: cấu

tạo không đều theo phương bán kính làm cho gỗ dễ bị biến dạng trong quá

trình sử dụng, gỗ rất dễ bị nấm, mốc phá hoại, độ bền tự nhiên thấp.

Công nghệ biến tính gỗ đã phát triển khá lâu ở nước ngoài. Do tính ổn

định kích thước tốt, tính chất cơ học, chịu mài mòn và chịu uốn cũng vậy nên

gỗ biến tính được sử dụng rộng rãi và thực tế một số nước như: Mỹ, Pháp, Đức,

Ba Lan, Canada…, đã nghiên cứu và tạo ra những sản phẩm gỗ biến tính có chất

lượng ñáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của một số ngành: vật liệu kiến

trúc, vật liệu công nghiệp, đồ mộc và công nghệ phẩm, dụng cụ văn thể...

Hoàng Thị Hiền và cộng sự, 2016 [6] đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của

vị trí trong cây theo phương bán kính đến độ co rút của gỗ Keo Tai Tượng

(Acacia mangium Willd) và Keo Lá Tràm (Acacia auriculifomis A. Cunn. ex

Benth) vào năm 2006, Báo cáo tổng kết đề tài NCKH sinh viên năm 2016,

Trường Đại học Lâm Nghiệp.

Nguyễn Quý Nam (2006) [7] đã nghiên cứu sự biến động về chiều dài

sợi và khối lượng thể tích theo phương bán kính và chiều cao thân cây Bạch

đàn trắng (Eucalypnus camaldulensis Dehnh).

Nguyễn Tử Kim (2009) [14] đã nghiên cứu sự biến động tính chất gỗ

Keo lai theo vùng sinh thái, trong đó tác giả có nghiên cứu sự biến động khối

lượng Khối lượng thể tích của gỗ Keo lai theo chiều ngang thân cây, là cơ sở

cải thiện chất lượng gỗ Keo lai.

10

Hồ Ngọc Sơn, Nguyễn Thị Tuyên tại năm 2018 [11], nghiên cứu một

số tính chất vật lý và cơ học của gỗ Sa Mộc Dầu (Cuninghamia konishii

Hayata) tại Hà Giang, Tạp chí Khoa Học và Công Nghệ số 1 – 2018, trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Nói về sự co rút, giãn nở và độ bền uốn tĩnh

của gỗ.

Dương và Junji Matsumura, năm 2018 [13]. Đã chỉ ra nghiên cứu về

loài Xoan ta ở miền Bắc Việt Nam để định lượng các biến thể trong thân cây

theo độ co rút tiếp tuyến (αT), độ co rút xuyên tâm (αR) và tỷ lệ co rút tiếp

tuyến/ xuyên tâm của Mela aenedarach được trồng ở hai địa điểm khác nhau ở

miền Bắc Việt Nam. Các giá trị tổng thể của αT, αR và αT/αR lần lượt là 7.05%,

4.38% và 1.64%. Tăng dần theo hướng từ tâm ra vỏ.

Shichaleune Oudone, Nguyễn Văn Thiết (2016) [9] đã nghiên cứu sự

thay đổi khối lượng riêng và độ co rút của gỗ Bạch đàn trắng (Eucalypnus

camaldulensis Dehnh) theo chiều cao và chiều ngang thân cây. Các tác giả kết

luận khối lượng riêng và độ co rút của gỗ Bạch đàn trắng có thay đổi lớn theo

chiều cao thân cây, còn theo chiều ngang thân cây mức độ thay đổi của tính

chất này không lớn.

2.3. Khái quát về cây Mỡ

- Tên loài cây: cây Mỡ

- Tên khoa học: Manglietia conifer

- Họ Mộc Lan: Magnoliaceae

Cây gỗ cao 25 - 30m. Thân thẳng, tròn, tán hình chóp, vỏ màu xám, có

nhiều lỗ bì nhỏ, thịt vỏ màu trắng. Lá non mọc cách, phiến hình trứng ngược

hoặc trái xoan, đầu nhọn hoặc thành góc tù. Gân nổi rõ ở cả 2 mặt, cuống lá

mảnh dài. Hoa lưỡng tính, màu trắng phớt vàng, mọc đơn độc ở đầu cành.

Theo số liệu thống kê trên nhiều loại lập địa, sinh trưởng trung bình của

cây có thể cao từ 1,4-1,6m/ năm, đường kính thường tăng từ 1,4-1,6cm/ năm.

11

Mùa ra hoa thường từ tháng 2 đến tháng 4. Qủa chín từ tháng 9 đến

tháng 10.

Gỗ có giác lõi phân biệt rõ ràng, dác màu xám nhạt, lõi màu vàng nhạt.

Gỗ mềm, thớ thẳng và mịn, vòng năm dễ nhận biết.

Là loài cây ưa sáng, sinh trưởng nhanh, thích hợp với vùng nhiều mưa

ẩm, đất tốt, thoát nước. Khả năng tái sinh hạt tốt, đâm chồi khá mạnh.

(http://www.cayxanhhoalac.com.vn/cay-xanh-hoa-lac/cay-mo-vang-

tam/) [16].

12

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là sự biến đổi về tính chất co rút và giãn nở trên

gỗ Mỡ được khai thác ở huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn ở 10 năm tuổi.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu về tính chất co rút và giãn nở theo hướng từ gốc đến ngọn,

từ tâm ra vỏ của gỗ Mỡ.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Gỗ Mỡ được khai thác từ rừng trồng thuần loài tại xã

Dương Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.

- Thời gian tiến hành: từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 đến ngày 30 tháng

05 năm 2019.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu sự biến đổi KLTT gỗ theo hướng từ tâm ra vỏ và từ gốc

đến ngọn của gỗ Mỡ.

- Nghiên cứu sự biến đổi co rút và giãn nở theo hướng từ tâm đến vỏ và từ

gốc đến ngọn của gỗ.

- Tìm hiểu mối tương quan giữa KLTT gỗ và các tính chất co rút – giãn nở

của gỗ.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Thu thập mẫu

Chọn 3 cây Mỡ 10 năm tuổi từ rừng trồng. Gỗ Mỡ có thân thẳng, thân

cây không bị khuyết tật và sâu bệnh được trồng ở rừng trồng thuần loài Mỡ

13

tại xã Dương Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Đường kính tại 1.3m tính từ

mặt đất của mỗi cây sẽ được đo và đánh dấu vị trí Bắc - Nam trước khi chặt.

Sau khi chặt chiều cao của mỗi cây được đo. Thông tin cơ bản của các cây

mẫu được trình bày trong bảng 3.1.

Bảng 3.1: Thông tin cơ bản về số liệu cây Mỡ sử dụng trong

nghiên cứu này

D1.3 (cm) Hvn (m) Tên Cây

1 27,0 24,0

2 22,0 24,5

3 31,5 28,0

Trong đó:

- D1.3: Vị trí chiều cao 1.3 m của cây tính từ mặt đất lên (m).

- Hvn: Chiều cao của cây (m).

Từ mỗi cây các khúc gỗ dài 50 cm sẽ được cắt lần lượt ở các vị trí 0.3,

1.3, 2.3, 3.3 và 4.3 m từ mặt đất lên. Sau đó từ mỗi khúc, 1 tấm ván dày 6cm

được xẻ đi qua tâm của khúc gỗ. Tổng số tấm ván xẻ được là 15 tấm. Các tấm

ván được để khô tự nhiên cho ráo nước trong 1 tháng. Sau đó từ mỗi tấm các

mẫu gỗ có kích thước 2 (xuyên tâm) × 2 (tiếp tuyến) × 2 (chiều dài) cm được

cắt theo hướng phía Bắc tại các vị trí 10, 50 và 90% chiều dài bán kính gỗ từ

tâm ra vỏ như hình 3.1. Tại mỗi vị trí bán kính, 4 mẫu được cắt để đo tính

chất cho rút và 4 mẫu được cắt cho tính chất giãn nở. Như vậy từ mỗi khúc ở

3 vị trí cắt được 24 mẫu. Như vậy tổng số mẫu từ 3 cây (15 khúc) là 360 mẫu

cho cả tính chất co rút và giãn nở.

14

4.3 m

3.3 m

2.3 m 50 cm 50 cm

1.3 m

Hướng Bắc

0.3 m

90% 10% 50%

Hình 3.1. Quy trình xẻ mẫu gỗ cây Mỡ cho thí nghiệm

3.4.2. Phương pháp thí nghiệm

3.4.2.1. Thiết bị, dụng cụ.

- Thước Panme (Chính xác đến 0.02 mm)

- Cân chính xác đến 0.01 g.

15

- Tủ sấy gỗ để làm khô gỗ ở nhiệt độ (103 ± 2) °C.

- Bình chứa nước cất.

- Bình hút ẩm, có chứa chất hút ẩm.

3.4.2.2 Phương pháp đo khối lượng thể tích (theo TCVN 8048-2: 2009)

Trong nghiên cứu này chúng tôi sẽ sử dụng KLTT ở trạng thái khô kiệt.

Khối lượng thể tích khô kiệt được tính cho từng mẫu theo công thức sau:

KLTT = (g/cm3) m V

Trong đó:

- KLTT là khối lượng thể tích (g/cm3)

- m là khối lượng ở trạng trái khô kiệt của từng mẫu (g)

- V là thể tích của từng mẫu (cm3)

3.4.2.3. Phương pháp đo tính chất co rút theo phương xuyên tâm và tiếp tuyến

(theo TCVN 8048-13: 2009)

Các bước để đo các tính chất được thực như sau:

Bước 1: Vẽ 3 đường với 2 đường thẳng đi qua tâm của mẫu theo 2

chiều xuyên tâm và tiếp tuyến, 1 đường vẽ dọc thớ của gỗ như hình….

lxt

ltt

2× 2× 2 (cm)

ldt

Bước 2: Ngâm mẫu vào nước lọc cho đến khi mẫu chìm hoàn toàn.

Ngừng việc ngâm khi chênh lệch giữa hai lần đo liên tiếp không vượt quá

0.02 mm.

Bước 3: Đo các chiều dài của mỗi mẫu thử chính xác đến 0.02

mm theo các chiều xuyên tâm (lxt1), tiếp tuyến (ltt1).

16

Bước 4: Để các mẫu khô tự nhiên trong khoảng 1 tuần trước khi sấy.

Đưa các mẫu vào tủ sấy tại nhiệt độ 103◦C. Kiểm tra mẫu đến khi chênh lệch

khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp (khoảng cách giữa 2 lần cân là 6 giờ)

không thay đổi thì dừng sấy.

Bước 5: Đo lại các chiều dài của mỗi mẫu thử chính xác đến 0.02 mm

theo các chiều xuyên tâm (lxt2), tiếp tuyến (ltt2) và dọc thớ (ldt min) (sử dụng

tính thể tích khô kiệt). Cân khối lượng cho từng mẫu (để tính khối thể tích

khô kiệt).

Công thức tính độ co rút cho từng mẫu như sau:

+) Đối với phương xuyên tâm:

× 100 (%) αxt = lxt1 − lxt2 lxt1

+) Đối với phương tiếp tuyến:

× 100 (%) αtt = ltt1 − ltt2 ltt1

Trong đó:

- lXt1: Chiều dài mẫu theo hướng xuyên tâm sau khi ngâm (mm)

- ltt1: Chiều dài mẫu theo hướng tiếp tuyến sau khi ngâm (mm)

- lxt2: Chiều dài mẫu theo hướng xuyên tâm sau khi sấy (mm)

- ltt2: Chiều dài mẫu theo hướng tiếp tuyến sau khi sấy (mm)

3.4.2.4. Phương pháp đo tính chất giãn nở theo phương pháp xuyên tâm và

tiếp tuyến.(theo TCVN 8048-15 : 2009)

Bước 1: Vẽ 3 đường với 2 đường thẳng đi qua tâm của mẫu theo 2

chiều xuyên tâm và tiếp tuyến, 1 đường vẽ dọc thớ của gỗ và cân khối lượng

ban đầu(m).

Bước 2: Sấy mẫu đến khô kiệt ở nhiệt độ 103◦C - 105◦C, cân và đo 2

lần liên tiếp không đổi thì lấy ra cân.

17

Bước 3: Đo kích thước mặt cắt ngang của từng mẫu thử, chính xác đến

0.02 mm ở điểm giữa bề mặt xuyên tâm và tiếp tuyến của mẫu (kích

thước lxt3 được đo theo hướng xuyên tâm và ltt3 theo hướng tiếp tuyến).

Bước 4: Ngâm mẫu trong nước lọc cho đến khi thấy mẫu chìm hết.

Ngừng ngâm mẫu khi chênh lệch giữa hai kết quả thử liên tiếp không vượt

quá 0.02 mm.

Bước 5: Đo kích thước mặt cắt ngang lxt4 và ltt4 của từng mẫu thử.

Bước 6: Công thức tính độ giãn nở cho từng mẫu như sau:

+) Đối với hướng xuyên tâm:

× 100 (%) βxt = lxt4 − lxt3 lxt4

+) Đối với hướng tiếp tuyến:

× 100 (%) βtt = ltt4 − ltt3 ltt4

trong đó:

- lXt4: Chiều dài mẫu theo hướng xuyên tâm sau khi (mm).

- ltt4: Chiều dài mẫu theo hướng tiếp tuyến sau khi ngâm (mm).

- lxt3: Chiều dài mẫu theo hướng xuyên tâm sau khi sấy (mm).

- ltt3: Chiều dài mẫu theo hướng tiếp tuyến sau khi sấy (mm).

18

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Sự biến khối lượng thể tích theo hướng từ tâm ra vỏ và từ gốc đến

ngọn của gỗ Mỡ.

4.1.1. Sự biến đổi khối lượng thể tích trên mẫu co rút

Giá trị KLTT tại mỗi vị trí là giá trị trung bình của 12 mẫu được cắt từ

3 cây. Từ Bảng 4.1 chúng ta thấy giá trị KLTT trung bình tại các vị trí 10, 50

và 90% theo hướng bán kính từ tâm ra vỏ lần lượt là 0,38; 0,41 và 0,44 g/cm3

và KLTT trung bình tại các vị trí 0,3; 1,3; 2,3; 3,3 và 4,3 m chiều cao của cây

theo hướng từ gốc đến ngọn lần lượt là 0,40; 0,42; 0,40; 0,41 và 0,41 g/cm3.

Bảng 4.1: Kết quả sự biến đổi khối lượng thể tích trên mẫu co rút

10 50 90

Chiều dài bán kính (%)

Trung bình (g/cm3)

Vị trí chiều cao cây (m)

0,37 0,40 0,44 0,40 0,3

0,40 0,41 0,44 0,42 1,3

0,38 0,41 0,42 0,40 2,3

0,38 0,41 0,45 0,41 3,3

0,37 0,42 0,44 0,41 4,3

0,38 0,41 0,44 Trung bình (g/cm3) 0,41

001

000

000

000

19

) 3 m c / g ( h c í t ể h t g n ợ ư

000

l i ố h K

000

10

90

50 Chiều dài bán kính (%)

0.3 m

1.3 m

2.3 m

3.3 m

4.3 m

Hình 4.1. Sự biến đổi khối lượng thể tích từ tâm ra vỏ theo tính chất co rút

Từ hình 4.1 ta thấy rằng giá trị KLTT trung bình có xu hướng tăng dần

từ 10 đến 90% vị trí chiều dài bán kính theo hướng từ tâm ra vỏ. Và xu hướng

này là tương tự ở tất cả các cấp chiều cao cắt mẫu trong nghiên cứu này.

So sánh với nghiên cứu trước đây về biến đổi KLTT trong thân cây các loài gỗ

mọc nhanh rừng trồng, chúng tôi thấy xu hướng này là gần tương tự. Ví dụ trong

nghiên cứu về loài Xoan ta, Dương và Junji Matsumura năm (2018) [13] chỉ ra rằng

khối lượng thể tích trung bình của Xoan ta là 0,42 (g/cm3) cũng có xu hướng tăng dần

từ tâm ra vỏ .

20

Hình 4.2. Sự biến đổi khối lượng thể tích theo hướng từ gốc đến ngọn

trên mẫu co rút

Từ hình 4.2 ta thấy rằng giá trị KLTT trung bình có xu hướng không biến

đổi nhiều từ 0.3 đến 4.3 m vị trí chiều cao của cây theo hướng từ gốc đến ngọn.

Và xu hướng này là tương tự ở tất cả các vị trí cắt mẫu theo chiều dài bán kính .

So sánh với nghiên cứu trước đây về biến đổi KLTT trong thân cây

các loài gỗ mọc nhanh rừng trồng. Ví dụ trong nghiên cứu về loài Xoan ta của

Dương và Junji Matsumura (2018) [13] chỉ ra rằng KLTT của Xoan ta là 0,44

(g/cm3) cũng có xu hướng ổn định từ gốc đến ngọn.

4.1.2. Sự biến đổi khối lượng thể tích trên mẫu giãn nở

Giá trị khối lượng thể tích tại mỗi vị trí là giá trị trung bình của 12 mẫu

được cắt từ 3 cây. Từ Bảng 4.4 chúng ta thấy giá trị KLTT trung bình tại các vị

trí 10, 50 và 90% theo hướng bán kính từ tâm ra vỏ lần lượt là 0,39; 0,41 và 0,43

g/cm3 và KLTT trung bình tại các vị trí 0,3; 1,3; 2,3; 3,3 và 4,3 m chiều cao của

cây theo hướng từ gốc đến ngọn lần lượt là 0,40; 0,42; 0,40; 0,42 và 0,42 g/cm3.

21

Bảng 4.2. Kết quả sự biến đổi khối lượng thể tích trên mẫu giãn nở

Chiều dài bán kính (%)

10 50 90 Trung bình (g/cm3)

Vị trí chiều cao cây (m)

0,42 0,39 0,40 0,40 0,3

0,44 0,40 0,41 0,42 1,3

0,42 0,37 0,40 0,40 2,3

0,45 0,38 0,42 0,42 3,3

0,44 0,40 0,42 0,42 4,3

000

000

000

0,39 0,41 0,43 0,41 Trung bình (g/cm3)

) 3 m c / g ( h c í t ể h t

g n ợ ư

000

l i ố h K

000

10

90

50 Chiều dài bán kính (%)

0.3 m

1.3 m

2.3 m

3.3 m

4.3 m

Hình 4.3. Sự biến đổi khối lượng thể tích từ tâm ra vỏ trên mẫu giãn nở

Từ hình 4.3 ta thấy rằng giá trị KLTT trung bình có xu hướng tăng dần

từ 10 đến 90% vị trí chiều dài bán kính của cây từ tâm ra vỏ theo tính chất

22

giãn nở. Và xu hướng này là tương tự ở tất cả các cấp chiều cao của cây của

các mẫu có trong nghiên cứu này.

Theo sự hiểu biết của tôi, tôi chưa tìm thấy các nghiên cứu nào nói đến

001

000

000

000

cây Mỡ liên quan đến tính chất này.

) 3 m c / g ( h c í t ể h t g n ợ ư

000

l i ố h K

0.3

1.3

2.3

3.3

4.4

Chiều cao của cây (m)

10%

50%

90%

Hình 4.4. Sự biến đổi khối lượng thể tích từ gốc đến ngọn trên mẫu giãn nở

Từ hình 4.4 ta thấy rằng giá trị KLTT trung bình có xu hướng tăng dần

từ 0,3 đến 4,3 m vị trí chiều cao của cây theo hướng từ gốc đến ngọn theo tính

chất giãn nở. Và xu hướng này là tương tự ở tất cả các vị rí cắt mẫu ở chiều

dài bán kính.

Theo sự hiểu biết của tôi, tôi chưa tìm thấy các nghiên cứu nào nói đến

cây Mỡ liên quan đến tính chất này.

4.2. Sự biến đổi các tính chất co rút theo chiều từ gốc đến ngọn và từ tâm

ra vỏ

4.2.1. Sự biến đổi tính chất co rút theo chiều xuyên tâm

Giá trị độ co rút xuyên tâm tại mỗi vị trí là giá trị trung bình của 12 mẫu

được cắt từ 3 cây. Từ bảng 4.3 chúng ta thấy giá trị độ co rút theo chiều xuyên tâm

trung bình tại các vị trí 10, 50 và 90% theo hướng chiều dài bán kính từ tâm ra vỏ

23

lần lượt là 3,60; 3,81 và 3,75%, giá trị xuyên tâm trung bình tại các vị trí 0,3;

1,3; 2,3; 3,3 và 4,3 m chiều cao của cây theo hướng từ gốc đến ngọn lần lượt

là 3,70; 3,68; 3,83; 3,60 và 3,81%.

Bảng 4.3: Kết quả sự biến đổi tính chất co rút theo chiều xuyên tâm

Chiều dài bán kính

(%)

Trung bình 10 50 90

Vị trí chiều cao

(%)

của cây (m)

3,65 3,53 3,92 3,70 0,3

3,63 3,77 3,64 3,68 1,3

3,67 3,94 3,87 3,83 2,3

3,53 3,77 3,63 3,60 3,3

3,67 4,06 3,70 3,81 4,3

3,60 3,81 3,75 Trung bình (%) 3,72

05

24

)

%

(

04

04

m â t n ê y u x

t ú r

o c

03

ộ Đ

03

10

50

90

Chiều dài bán kính (%)

0.3 m

1.3 m

2.3 m

3.3 m

4.3 m

Hình 4.5. Đồ thị sự biến đổi tính chất co rút từ tâm ra vỏ theo chiều xuyên tâm

Từ hình 4.5 ta thấy rằng độ co rút xuyên tâm trung bình có xu hướng

không ổn định từ 10 đến 90% vị trí chiều dài bán kính theo hướng từ tâm ra vỏ,

hầu như độ co rút tăng dần từ 10 đến 50%, sau đó lại bị giảm ở 90%. Và xu

hướng này là tương tự ở tất cả các cấp chiều cao cắt mẫu trong nghiên cứu này.

So sánh với nghiên cứu trước đây về biến đổi khối lượng thể tích trong

thân cây gỗ Mỡ với nghiên cứu về loài Xoan ta Dương và Junji Matsumura

(2018) [13] chỉ ra rằng khối lượng thể tích của Xoan ta là 4,10% có xu hướng

tăng dần từ tâm ra vỏ, còn cây Mỡ biến đổi không ổn định. Vì tùy thuộc vào

từng loài cây sẽ có sự biến đổi khác nhau.

Trong thân cây đại bộ phận tế bào xếp dọc thân cây (ở gỗ lá rộng tổng

cộng chiếm khoảng 90% thể tích) chỉ có tia gỗ là sắp xếp theo chiều ngang

thân cây). Theo cấu trúc vách tế bào thì trong mỗi tế bào đại bộ phận các

mixen sắp xếp song song với trục dọc tế bào. Như vậy ta rút ra một kết luận:

trong cây đại bộ phận các mixen sắp xếp song song với trục dọc thân cây.

Theo chiều ngang thớ, co rút từ tâm ra vỏ xuyên tâm luôn có xu hướng tăng

từ lõi ra vỏ.

04

25

)

%

(

04

m â t n ê y u x

t ú r

o c

03

ộ Đ

03

0.3

1.3

3.3

4.3

2.3 Vị trí chiều cao cây (m)

10%

50%

90%

Hình 4.6. Đồ thị sự biến đổi tính chất co rút từ gốc đến ngọn theo chiều

xuyên tâm

Từ hình 4.6 ta thấy rằng giá trị độ co rút xuyên tâm trung bình có xu hướng biến đổi không ổn định từ 0,3 đến 4,3 m vị trí chiều cao của cây theo hướng từ gốc đến ngọn. Và xu hướng này là tương tự ở tất cả các vị trí cắt mẫu chiều dài bán kính các mẫu có trong nghiên cứu này.

So sánh với nghiên cứu trước đây về biến đổi KLTT trong thân cây các loài gỗ mọc nhanh rừng trồng, chúng tôi thấy xu hướng này là không giống nhau. Ví dụ trong nghiên cứu về loài Xoan ta của Dương và Junji Matsumura (2018) [13] chỉ ra rằng khối lượng thể tích của Xoan ta là 4,67% có xu hướng biến đổi ổn định theo hướng từ gốc đến ngọn, cây Mỡ có xu hướng biến đổi không ổn định do tùy thuộc vào đặc điểm sinh thái của từng loài cây.

Trong thân cây đại bộ phận tế bào xếp dọc thân cây (ở gỗ lá rộng tổng cộng chiếm khoảng 90% thể tích) chỉ có tia gỗ là sắp xếp theo chiều ngang thân cây). Theo cấu trúc vách tế bào thì trong mỗi tế bào đại bộ phận các mixen sắp xếp song song với trục dọc tế bào. Như vậy ta rút ra một kết luận: trong cây đại bộ phận các mixen sắp xếp song song với trục dọc thân cây. Theo chiều ngang thớ, co rút từ gốc đến ngọn của cây Mỡ theo chiều xuyên tâm sẽ không ổn định.

26

4.2.2. Sự biến đổi tính chất co rút theo chiều tiếp tuyến

Giá trị độ co rút tiếp tuyến tại mỗi vị trí là giá trị trung bình của 12

mẫu được cắt từ 3 cây. Từ bảng 4.3 chúng ta thấy giá trị độ co rút theo chiều

tiếp tuyến trung bình tại các vị trí 10, 50 và 90% theo hướng chiều dài bán

kính từ tâm ra vỏ lần lượt là 4,56; 4,26 và 4,43% và giá trị tiếp tuyến trung

bình tại các vị trí 0,3; 1,3; 2,3; 3,3 và 4,3 m chiều cao của cây theo hướng từ

gốc đến ngọn lần lượt là 4,50; 4,26; 4,54; 4,38 và 4,39%.

Bảng 4.4: Kết quả sự biến đổi tính chất co rút theo chiều tiếp tuyến

10 50 90

Chiều dài bán kính (%)

Trung bình (%)

Vị trí chiều cao của cây (m)

4,90 4,25 4,69 4,50 0,3

4,51 4,20 4,20 4,26 1,3

4,62 4,71 4,60 4,54 2,3

4,32 4,32 4,51 4,38 3,3

4,77 4,24 4,15 4,39 4,3

4,50 4,26 4,43 Trung bình (%) 4,42

05

27

)

%

05

04

( n ế y u t p ế i t t ú r

o c

04

ộ Đ

04

10

50

90

Chiều dài bán kính (%)

0.3 m

1.3 m

2.3 m

3.3 m

4.3 m

Hình 4.7. Sự biến đổi tính chất co rút từ tâm ra vỏ theo chiều tiếp tuyến

Từ hình 4.7 ta thấy rằng độ co rút tiếp tuyến trung bình có xu hướng

không ổn định từ 10 đến 90% vị trí chiều dài bán kính theo hướng từ tâm ra

vỏ theo chiều tiếp tuyến. Và xu hướng này là tương tự ở tất cả các cấp chiều

cao các mẫu có trong nghiên cứu này.

So sánh với nghiên cứu trước đây về biến đổi tính chất co rút trong thân

cây các loài gỗ mọc nhanh rừng trồng, chúng tôi thấy xu hướng này là không

giống nhau. Ví dụ trong nghiên cứu về loài Xoan ta Dương và Junji Matsumura

(2018) [13] chỉ ra rằng khối lượng thể tích của Xoan ta là 6,73% cũng có xu

hướng tăng dần từ tâm ra vỏ. Vì vậy tôi thấy sự biến đổi tùy thuộc vào từng loài.

28

Hình 4.8. Sự biến đổi tính chất co rút từ gốc đến ngọn theo chiều tiếp tuyến

Từ hình 4.8 ta thấy rằng độ co rút tiếp tuyến thể tích trung bình có xu

hướng ổn định từ 0.3 đến 4.3 m vị trí chiều cao của cây theo hướng từ gốc đến

ngọn. Và xu hướng này là tương tự ở tất cả các vị trí cắt mẫu chiều dài bán kính.

So sánh với nghiên cứu trước đây về biến đổi độ co rút trong thân cây

các loài gỗ mọc nhanh rừng trồng, chúng tôi thấy xu hướng này là giống

nhau. Ví dụ trong nghiên cứu về loài Xoan ta Dương và Junji Matsumura

(2018) [13] chỉ ra rằng độ co rút từ gốc đến ngọn theo chiều tiếp tuyến của

Xoan ta là 7,37% và xu hướng ổn định.

4.3. Sự biến đổi các tính chất giãn nở

4.3.1. Sự biến đổi tính chất giãn nở theo xuyên tâm

Giá trị độ giãn nở xuyên tâm tại mỗi vị trí là giá trị trung bình của 12

mẫu được cắt từ 3 cây. Từ Bảng 4.5 chúng ta thấy giá trị giãn nở xuyên tâm

trung bình tại các vị trí 10, 50 và 90 % theo hướng bán kính từ tâm ra vỏ lần

lượt là 3.37, 3.66 và 3.71 % và giãn nở xuyên tâm trung bình tại các vị trí 0.3,

1.3, 2.3, 3.3 và 4.3 m chiều cao của cây theo hướng từ gốc đến ngọn lần lượt

là 3.42, 3.59, 3.49, 3.73 và 3.66 %.

29

Bảng 4.5: Kết quả sự biến đổi tính chất giãn nở theo chiều xuyên tâm

Chiều dài bán kính (%)

10 50 90 Trung bình (%)

Vị trí chiều cao của cây (m)

3,13 3,62 3,51 3,42 0,3

3,36 3,57 3,83 3,59 1,3

3,31 3,54 3,61 3,49 2,3

3,53 3,90 3,77 3,73 3,3

3,51 3,66 3,82 3,66 4,3

04

3,37 3,66 3,71 Trung bình (%) 3,58

)

%

(

04

03

m â t n ê y u x ở n n ã i g

ộ Đ

03

10

90

0.3 m

50 Chiều dài bán kính (%) 1.3 m

2.3 m

3.3 m

4.3 m

Hình 4.9. Sự biến đổi tính chất giãn nở từ tâm ra vỏ theo phương xuyên tâm

Từ hình 4.9 ta thấy rằng giá trị giãn nở xuyên tâm trung bình có xu

hướng tăng dần từ 10 đến 90% vị trí chiều dài bán kính của cây từ tâm ra vỏ

30

theo tính chất giãn nở theo phương xuyên tâm. Và xu hướng này là tương tự ở

tất cả các cấp chiều cao của cây của các mẫu có trong nghiên cứu này.

Theo hiểu biết của tôi và qua sự tìm hiểu về các đề tài nghiên cứu

trước, tôi nhận thấy chưa có tài liệu nào nghiên cứu về cây Mỡ liên quan đến

tính chất này.

Khối lượng thể tích càng lớn thì khả năng hút nước càng chậm, gỗ lõi

hút nước chậm hơn gỗ giác. Vì vậy mới có sự thay đổi về độ giãn nở của 10%

luôn là nhỏ nhất.

)

4.400

%

(

4.00

3.600

3.200

m â t n ê y u x ở n n ã i g

ộ Đ

2.800

0.3

1.3

2.3

3.3

4.3

Vị trí chiều cao của cây (m)

10%

50%

90%

Hình 4.10. Sự biến đổi tính chất giãn nở từ gốc đến ngọn theo

phương xuyên tâm

Từ hình 4.10 ta thấy rằng giá trị KLTT trung bình có xu hướng tăng dần từ

0.3 đến 4.3 m vị trí chiều cao của cây từ gốc đến ngọn theo tính chất giãn nở. Và

xu hướng này là tương tự ở tất cả các vị trí cắt mẫu chiều dài bán kính của cây.

Theo hiểu biết của tôi và qua sự tìm hiểu về các đề tài nghiên cứu

trước, tôi nhận thấy chưa có tài liệu nào nghiên cứu về cây Mỡ liên quan đến

tính chất này.

31

4.3.2. Sự biến đổi tính chất giãn nở theo chiều tiếp tuyến

Giá trị giãn nở tiếp tuyến tại mỗi vị trí là giá trị trung bình của 12 mẫu

được cắt từ 3 cây. Từ Bảng 4.6 chúng ta thấy giá trị giãn nở tiếp tuyến trung

bình tại các vị trí 10, 50 và 90% theo hướng bán kính từ tâm ra vỏ lần lượt là

4,10; 4,21 và 4,25 % và giãn nở xuyên tâm trung bình tại các vị trí 0,3; 1,3;

2,3; 3,3 và 4,3 m chiều cao của cây theo hướng từ gốc đến ngọn lần lượt là

4,09; 4,15; 4,14; 4,22 và 4,32%.

Bảng 4.6: Kết quả sự biến đổi tính chất giãn nở theo chiều tiếp tuyến

Chiều dài bán kính

(%)

Trung bình 10 50 90 (%)

Vị trí chiều cao cây (m)

3,80 4,11 4.,37 4,09 0,3

4,26 4,14 4,04 4,15 1.,3

3,99 4,17 4,25 4.,14 2,3

4,11 4,36 4,20 4,22 3,3

4,32 4,25 4,38 4,32 4,3

4,10 4,21 4,25 4,20 Trung bình (%)

05

32

)

%

04

04

( n ế y u t p ế i t ơ n n ã i g ộ Đ

04

10

50

90

Chiều dài bán kính (%)

0.3 m

1.3 m

2.3 m

3.3 m

4.3 m

Hình 4.11. Sự biến đổi tính chất giãn nở từ tâm ra vỏ theo

phương tiếp tuyến

Từ hình 4.11 ta thấy rằng giá trị giãn nở tiếp tuyến trung bình có xu

hướng tăng dần từ 10 đến 90% vị trí chiều dài bán kính của cây từ tâm ra vỏ

theo tính chất giãn nở theo phương tiếp tuyến. Và xu hướng này là tương tự ở

tất cả các cấp chiều cao của cây của các mẫu có trong nghiên cứu này.

So sánh với nghiên cứu trước đây về biến đổi giá trị giãn nở tiếp tuyến

từ tâm ra vỏ trong thân cây các loài gỗ mọc nhanh rừng trồng. Ví dụ trong

nghiên cứu về loài Sa Mộc Dầu của Hồ Ngọc Sơn và Nguyễn Thị Tuyên

(2018) [11] chỉ ra rằng độ giãn nở theo hướng tiếp tuyến là 3,28%. Như vậy

độ giãn nở theo phương tiếp tuyến của cây Mỡ là tương tự cây Sa Mộc Dầu.

05

33

)

%

04

04

( n ế y u t p ế i t ở n n ã i g

ộ Đ

03

0.3

1.3

2.3

3.3

4.3

Vị trí chiều cao của cây (m)

10%

50%

90%

Hình 4.12. Sự biến đổi tính chất giãn nở từ gốc đến ngọn theo

phương tiếp tuyến

Từ hình 4.12 ta thấy rằng giá trị giãn nở tiếp tuyến trung bình có xu

hướng tăng dần từ 10 đến 90% vị trí chiều dài bán kính của cây từ gốc đến

ngọn theo tính chất giãn nở theo phương tiếp tuyến. Và xu hướng này là

tương tự ở tất cả các vị trí cắt mẫu chiều dài bán kính của cây.

So sánh với nghiên cứu trước đây về biến đổi giá trị giãn nở tiếp tuyến

từ tâm ra vỏ trong thân cây các loài gỗ mọc nhanh rừng trồng. Ví dụ trong

nghiên cứu về loài Sa Mộc Dầu của Hồ Ngọc Sơn và Nguyễn Thị Tuyên,

(2018) [11] chỉ ra rằng độ giãn nở theo hướng tiếp tuyến là 3,73%. Như vậy

độ giãn nở theo phương tiếp tuyến của cây Mỡ là gần tương tự cây Sa Mộc

Dầu.

34

4.4. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và tính chất giãn nở, co rút

06

y = 5.783x + 1.1757 (r = 0.41*, p < 0.05)

05

04

4.4.1. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và tính chất giãn nở

)

m â t n ê y u x u ề i

%

(

03

02

h c o e h t ở n n ã i G

01

000

000

001

001

000 Khối lượng thể tích (g/cm3)

Hình 4.13. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa khối lượng thể tích và tính

chất giãn nở theo chiều xuyên tâm

Kết quả thể hiện ở Hình 4.13 cho ta thấy KLTT có mối liên hệ với giãn nở

theo chiều xuyên tâm thể hiện thông qua hệ số tương quan r ở mức trung bình (r =

0,41; p < 0,05).

Giãn nở theo chiều xuyên tâm tăng khi khối lượng thể tích của gỗ tăng. Độ

giãn nở xuyên tâm là một giá trị khó đo đếm, mất nhiều thời gian công sức trong

thí nghiệm, còn KLTT là một giá trị dễ dàng đo đếm. Do vậy kết quả xác định

mối quan hệ giữa KLTT và giãn nở xuyên tâm có ý nghĩa quan trọng trong việc

xác định gian nở xuyên tâm mà không cần phải mất nhiều thời gian công sức. Tuy

nhiên hệ số tương quan không cao chỉ ở mức 41%.

6.00

35

)

y = 4.2153x + 2.4537 (r = 0.37* , p < 0,05)

%

5.00

4.00

3.00

( n ế y u t p ế i t ở n n ã i G

2.00

000

000

001

001

000 Khối lượng thể tích (g/cm3)

Hình 4.14. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa khối lượng thể tích và tính

chất giãn nở theo chiều tiếp tuyến

Kết quả thể hiện ở Hình 4.14 cho ta thấy KLTT có mối liên hệ với giãn

nở theo chiều xuyên tâm thể hiện thông qua hệ số tương quan r ở mức trung

bình (r = 0,37; p < 0,05).

Giãn nở theo chiều xuyên tâm tăng khi khối lượng thể tích của gỗ tăng.

Độ giãn nở xuyên tâm là một giá trị khó đo đếm, mất nhiều thời gian công sức

trong thí nghiệm, còn KLTT là một giá trị dễ dàng đo đếm. Do vậy kết quả

xác định mối quan hệ giữa KLTT và giãn nở xuyên tâm có ý nghĩa quan trọng

trong việc xác định gian nở xuyên tâm mà không cần phải mất nhiều thời gian

công sức. Tuy nhiên hệ số tương quan không cao chỉ ở mức 37%.

36

4.4.2. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và tính chất co rút

Hình 4.15. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa khối lượng thể tích và tính chất co rút theo chiều xuyên tâm

Kết quả thể hiện ở Hình 4.15 cho ta thấy KLTT có mối liên hệ với co rút

theo chiều xuyên tâm thể hiện thông qua hệ số tương quan r ở rất thấp (r = 0,08;

p > 0,05). Nhìn từ hệ hệ số tương quan trên ta thấy mối tương quan của KLTT

này không có ý nghĩa đối với tính chất co rút.

Hình 4.16. Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa khối lượng thể tích và tính

chất co rút theo chiều tiếp tuyến

37

Kết quả thể hiện ở Hình 4.16 cho ta thấy KLTT có mối liên hệ với co rút

theo chiều xuyên tâm thể hiện thông qua hệ số tương quan r ở rất thấp (r = 0,16; p

> 0,05). Nhìn từ hệ hệ số tương quan trên ta thấy mối tương quan của KLTT này

không có ý nghĩa đối với tính chất co rút.

38

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Sau khi nghiên cứu và có kết quả nghiên cứu thì chúng tôi đưa ra một

số kết luận như sau:

Khối lượng thể tích khô kiệt của cây Mỡ 10 tuổi trồng ở huyện Na Rì – tỉnh

Bắc Kạn có sự xu hướng tăng dần theo hướng từ gốc đến ngọn và tâm ra vỏ ở cả

hai tính chất co rút, giãn nở. Khối lượng thể tích trung bình từ gốc đến ngọn của

co rút và giãn nở đều rơi vào 0,41 g/cm3 theo hướng từ tâm ra vỏ và gốc đến ngọn.

Sự biến đổi tính chất co rút xuyên tâm của cây Mỡ có xu hướng không ổn

định theo hướng từ gốc đến ngọn và từ tâm ra vỏ, cụ thể theo hướng từ tâm ra vỏ

từ 10% đến 50% tăng xong lại giảm ở 90% và theo hướng từ gốc đến ngọn ở vị trí

0,3 đến 2,3 tăng sau đó giảm dần xuống đến vị trí 4,3m. Độ co rút trung bình theo

hướng từ gốc đến ngọn và từ tâm ra vỏ lần lượt là 3,58 và 4,20%.

Sự biến đổi tính chất co rút tiếp tuyến của cây Mỡ có xu hướng tăng dần

theo hướng từ gốc đến ngọn và từ tâm ra vỏ . Độ co rút trung bình theo hướng từ

gốc đến ngọn và từ tâm ra vỏ là 4,42%.

Sự biến đổi tính chất giãn nở xuyên tâm và tiếp tuyến của cây Mỡ đều có

xu hướng tăng dần theo hướng từ gốc đến ngọn và từ tâm ra vỏ. Độ co rút trung

bình theo hướng từ gốc đến ngọn và từ tâm ra vỏ đều là 3,72%.

Mối tương quan của KLTT và tính chất giãn nở theo xuyên tâm, tiếp tuyến

đều có mối liên hệ với nhau. Mối quan hệ giữa KLTT và giãn nở (xuyên tâm và

tiếp tuyến) có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định độ giãn nở (xuyên tâm và

tiếp tuyến) mà không cần phải mất nhiều thời gian công sức. Tuy nhiên hệ số

tương quan không cao mà chỉ ở mức trung bình từ 37 đến 40%.

Mối tương quan giữa KLTT không có ý nghĩa gì với việc xác định độ co

rút (xuyên tâm và tiếp tuyến).

39

5.2. Kiến nghị

Chúng tôi đề nghị cần tiếp tục có nhiều đề tài nghiên cứu của nhiều loài cây

về tính chất co rút và giãn nở này hơn.

Cần nghiên cứu ở nhiều khu vực khác nhau có rừng trồng về loài này.

Trang thiết bị để phục vụ quá trình nghiên cứu còn chưa đáp ứng đủ để

thực hiện thí nghiệm. Vì vậy nhà trường cần đầu tư thêm về trang thiết bị và dụng

cụ: phòng chứa mẫu thí nghiệm đảm bảo đủ yêu cầu làm thí nghiệm, dụng cụ đo

cần chính xác và một số thiết bị khác.

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Trần văn Chứ (2003). Nghiên cứu ảnh hưởng nồng độ thuốc PEG vào công

nghệ trang sức gỗ. NXB Nông Nghiệp Hà Nội.

2. Phạm văn Chương (2005). Nghiên cứu sự thay đổi của tính chất chất vật lý,

cơ học, hóa học của gỗ Sa Mộc và gỗ Mỡ theo tuổi cây làm cơ sở cho

việc sử dụng hai loại gỗ này trong công nghiệp sản xuất ván ghép thanh.

Đề tài Khoa học Công nghệ cấp bộ, Trường Đại học Lâm Nghiệp.

3. Dương Văn Đoàn, Nguyễn Cảnh Mão (2010). Nghiên cứu ảnh hưởng của

quá trình xử lý nhiệt độ cao đến tính chất cơ lý của gỗ Bồ Đề (Styrax

Tonkinensis – Pierre). Tạp chí Khoa Học và Công Nghệ, tập san Khoa

Học và Công nghệ số 108(08): 147 – 151.

4. Vũ Huy Đại (2014). Giáo trình công nghệ sấy gỗ, NXB Nông Nghiệp Hà

Nội.

5. Nguyễn Đình Hưng (1977). Phân loại gỗ rừng Việt Nam. Tập san Lâm

Nghiệp số 11, p.13-24.

6. Hoàng Thị Hiền, Trần Đình Duy, Đào Khả Giang, Kiều Thị Anh, Cao Thị

Hậu và Tạ Thị Phương Hoa (2016). Nghiên cứu sự ảnh hưởng của vị trí

trong cây theo phương bán kính đến độ co rút của gỗ Keo Tai Tượng

(Acacia mangium Willd) và Keo Lá Tràm (Acacia auriculifomis A. Cunn.

ex Benth). Báo cáo tổng kết đề tài NCKH, Trường Đại học Lâm Nghiệp.

7. Nguyễn Qúy Nam (2006). Sự biến động về chiều dài sợi và khối lượng thể

tích trên thân cây Bạch đàn trắng. Luận văn Thạc sĩ Kĩ Thuật, trường

Đại học Lâm nghiệp.

8. Đào Xuân Thu (2011). Nâng cao chất lượng gỗ Mỡ (Manglietia connifera

Dandy) rừng trồng bằng phương pháp biến tính hóa học. Luận án Tiến sĩ

kỹ thuật. Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam.

41

9. Nguyễn Văn Thiết, Shichaleune Oudone (2016), Nghiên cứu sự thay đổi

khối lượng riêng và độ co rút của gỗ Bạch đàn trắng (Eucalypnus

camaldulensis Dehnh) theo chiều cao và chiều ngang thân cây. Tạp chí

Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 4-2016.

10. Theo TCVN 8048-2: 2009, TCVN 8048-13: 2009, TCVN 8048-15: 2009.

11. Hồ Ngọc Sơn, Nguyễn Thị Tuyên (2018). Nghiên cứu một số tính chất vật

lý và cơ học của gỗ Sa Mộc Dầu (Cuninghamia Konishii Hayata) tại Hà

Giang. Trường Đại học Lâm nghiệp Hà Nội.

12. Viện nghiên cứu và phát triển Lâm Nghiệp (2014). Giáo trình kỹ thuật

trồng cây mỡ, NXB Nông Nghiệp Hà Nội.

II. Tài liệu tiếng Anh

13. Doan Van Duong và Junji Matsumura (2018). Within – stem variations in

mechanical properties of Melia azedarach planted in northern Vietnam.

Journal of Wood Science (2018) 64:329 – 337.

14. Nguyen Tu Kim (2009), Study on wood properties for improvement and

development of Acacia hybrid in VietNam, Biology doctoral thesis,

Intitute Kyushu, Japan.

15. Suleyman Korkut (2011). Physical and mechanical properties and the

use of lesser-known native Silver Lime (Tilia argentea Desf.) wood from

Western Turkey. African Journal of Biotechnology. Volume 10, Issue 76,

p. 17458-17465.

III. Tài liệu Internet

16. http://www.cayxanhhoalac.com.vn/cay-xanh-hoa-lac/cay-mo-vang-tam/

42

PHỤ LỤC BẢNG

Bảng…: Thông tin cơ bản về số liệu cây Mỡ sử dụng trong nghiên cứu này

Tên Cây D1.3 (cm) Hvn (m)

1

2

3

Bảng…: Kết quả sự biến đổi khối lượng thể tích co rút, giãn nở

Vị trí chiều cao cây (m)

Trung

Chiều dài bán

0,3 1,3 2,3 3,3 4,3 bình

kính

(%)

10

50

90

Trung bình

43

Bảng…: Kết quả sự biến đổi tính chất co rút và giãn nở theo chiều xuyên tâm

và tiếp tuyến

Chiều cao cây

(m)

Trung 0,3 1,3 2,3 3,3 4,3 bình

Chiều dài

bán kính (%)

10

50

90

Trung bình

Bảng…: Số liệu thô của co rút và giãn nở

STT TÊN TƯƠI ƯỚT KHÔ KIỆT

MẪU L (mm) XT TT L (mm) XT TT

(mm) (mm) (mm) (mm)

1 I-A-1-1

2 I-A-2-1

… ….

44

PHỤ LỤC ẢNH

Một số hình ảnh quá trình cắt và nghiên cứu mẫu gỗ Mỡ

Rừng trồng Mỡ tại xã Sơn Dương, Đo chu vi chiều cao vị trí 1.3 m

huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

Các khúc đước cắt từ cây Mỡ với chiều dài 50 cm

45

Từ khúc dài 50 cm xẻ thành ván dày 6 cm

46

Xẻ thành thanh có khích thước 2 (xuyên tâm) x 2 (tiếp tuyến) x 40 (dọc

thớ (cm)

47

Cắt thành các mẫu có kích thước 2 (xuyên tâm) x 2 ( tiếp tuyến) x 2 (dọc

thớ).

48

Tủ sấy gỗ trên phòng thí nghiệm khoa Lâm Nghiệp

Cân và đo kích thước từng mẫu gỗ Mỡ

49

Quá trình ngâm mẫu gỗ Mỡ cho thí nghiệm