ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------

MA THANH TÂM

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN LOÀI CÂY

LIM XẸT (Peltophorum tonkinensis A.Chev) TẠI HUYỆN LÂM BÌNH,

TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : ST&BTĐDSH

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa : 2016 – 2020

Thái Nguyên – năm 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------

MA THANH TÂM

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TÁI SINH TỰ NHIÊN LOÀI CÂY

LIM XẸT (Peltophorum tonkinensis A.Chev) TẠI HUYỆN LÂM BÌNH,

TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : ST&BTĐDSH

Lớp : K48 – ST&BTĐDSH

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa : 2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Đức Thiện

Thái Nguyên – năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu đặc điểm tái sinh

tự nhiên loài cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại huyện Lâm

Bình, tỉnh Tuyên Quang” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi,

công trình được thực hiện dưới sự hướng dẫn của ThS. Trần Đức Thiện trong

thời gian từ tháng 1/2020 đến 5/2020. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo

trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu và

kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là quá trình điều tra hoàn toàn

trung thực, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi

hình thức kỉ luật của khoa và nhà trường đề ra.

Thái Nguyên, ngày... tháng.....năm 2020

Xác nhận của GVHD Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả

Trước Hội đồng khoa học!

ThS. Trần Đức Thiện Ma Thanh Tâm

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN

Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của Hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp.

(Ký, ghi rõ họ và tên)

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian dài học tập tại trường, ngoài những kiến thức về lý

thuyết, mỗi sinh viên rất cần có cơ hội làm quen với thực tế để sau khi ra

trường làm việc đỡ bỡ ngỡ. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp cuối khóa là một

khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống

lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu

làm quen với kiến thức khoa học. Xuất phát từ quan điểm đó, được sự đồng ý

của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và đặc biệt là sự giúp đỡ

của ThS. Trần Đức Thiện em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc

điểm tái sinh tự nhiên loài cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev)

tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”.

Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô giáo,

các phòng ban và gia đình, bạn bè đã giúp đỡ để em hoàn thành đề tài này. Do

thời gian và trình độ có hạn, nên chắc chắn đề tài này không thể tránh khỏi

những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô

giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để đề tài này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày....tháng....năm 2020

Sinh viên

MA THANH TÂM

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kích thước cây Lim xẹt đo được tại huyện Lâm Bình .................. 38

Bảng 4.2. Thông tin các ô tiêu chuẩn tại huyện Lâm Bình ............................. 39

Bảng 4.3. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim xẹt

phân bố tại vị trí chân đồi ........................................................... 40

Bảng 4.4. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim xẹt

phân bố tại vị trí sườn đồi. .......................................................... 41

Bảng 4.5. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Lim xẹt phân bố ............................. 43

Bảng 4.6. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học ................................................... 44

Bảng 4.7. Chiều cao của lâm phần nơi Lim xẹt phân bố ................................ 47

Bảng 4.8. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị

trí chân đồi .................................................................................. 48

Bảng 4.9. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị

trí sườn đồi .................................................................................. 49

Bảng 4.10. Mật độ tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng ............................ 50

Bảng 4.11. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh .............................................. 52

Bảng 4.12. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao .............................................. 53

Bảng 4.13. Tổng hợp phân bố tái sinh theo mặt nằm ngang .......................... 54

Bảng 4.14. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh của loài Lim xẹt ...... 56

Bảng 4.15. Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi có Lim xẹt phân bố .......... 57

iv

Hình 4.1. Thân cây Lim xẹt tại huyện Lâm Bình .................................................... 36

Hình 4.2. Hình thái lá cây Lim xẹt ............................................................................ 37

DANH MỤC CÁC HÌNH

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ

Cây triển vọng 1 CTV

Cộng sự 2 Cs

Đường kính ngang ngực 3 D1.3

Đường kính tán 4 Dt

Độ tàn che 5 ĐTC

Đơn vị tính 6 ĐVT

7 GTVT Giao thông vận tải

Hecta 8 Ha

Chiều cao phân cành 9 Hdc

Chiều cao trung bình 10 m

Chiều cao vút ngọn 11 Hvn

Lâm phần 12 LP

Số cây 13 N

Nhà xuất bản 14 Nxb

Ô dạng bản 15 ODB

Ô tiêu chuẩn 16 OTC

Phòng cháy, chữa cháy 17 PCCC

Tốt 18 T

Trung bình 19 TB

Xấu 20 X

21 UBND Ủy ban nhân dân

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU ...................... 4

2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ..................................... 4

2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 4

2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước....................................................... 11

2.2. Nhận xét chung ........................................................................................ 17

2.3. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ......................... 17

2.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17

2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 19

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU ................................................................................................................ 24

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 24

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24

vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25

3.4.1. Phương pháp luận .................................................................................. 25

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 25

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 36

4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của Lim xẹt ............................................ 36

4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây .................................................................. 36

4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây ...................................................................... 37

4.1.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả .................................................................. 37

4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có loài cây Lim xẹt phân bố ............. 37

4.2.1. Tổng hợp các thông tin trên các ô tiêu chuẩn đã lập ............................ 37

4.2.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim xẹt phân bố 39

4.2.3. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Lim xẹt phân bố .................................... 42

4.2.4. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học .......................................................... 44

4.2.5. Cấu trúc tầng thứ ................................................................................... 45

4.3. Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh .................................................... 48

4.3.1. Cấu trúc tổ thành của loài cây tái sinh .................................................. 48

4.3.2. Mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lim xẹt .......................................... 50

4.3.3. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh ....................................................... 51

4.3.4. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao ...................................................... 53

4.3.5.Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ................................... 54

4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên của loài

Lim xẹt ............................................................................................................ 55

4.3.7. Đặc điểm đất rừng nơi có Lim xẹt phân bố .......................................... 56

4.8. Đề xuất một số biện pháp xúc tiến tái sinh Lim xẹt................................. 58

4.8.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn ..................................................................... 58

4.8.2. Đề xuất giải pháp phát triển loài ........................................................... 59

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 60

viii

5.1. Kết luận .................................................................................................... 60

5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 62

5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 67

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong

mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan

trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường. Rừng cung cấp

nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy, điều hòa nước và là nơi cư trú động thực

vật, tàng trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói

mòn đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người.

Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh

thái. Nó bảo đảm cho nguồn tài nguyên rừng có khả năng tái sản xuất mở

rộng, nếu chúng ta nắm được qui luật tái sinh, chúng sẽ điều khiển qui luật

đó phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh. Vì vậy, tái sinh rừng trở thành vấn

đề then chốt trong việc xác định các phương thức kinh doanh rừng.

Hiện nay trong nhiều vùng rừng tự nhiên của nước ta đã mất rừng do sử

dụng phương thức khai thác - tái sinh không đáp ứng được những lợi ích lâu

dài của nền kinh tế và bảo vệ môi trường. Các phương thức khai thác - tái

sinh không hợp lý đã và đang làm cho rừng tự nhiên suy giảm cả về số lượng

và chất lượng. Ở Việt Nam, năm 1943 diện tích rừng còn khoảng 14,3 triệu

ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%. Tính đến hết ngày 31/12/2019, tổng diện tích

đất có rừng toàn quốc là trên 14,6 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên gần 10,3

triệu ha, rừng trồng trên 4,3 triệu ha. Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để

tính tỷ lệ che phủ toàn quốc là trên 13,8 triệu ha, tỷ lệ che phủ là 41,89%. Do

vậy, việc tái sinh tự nhiên là một trong những biện pháp và nhiệm vụ quan

trọng. Nhằm thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển sản xuất

kinh doanh lâm nghiệp, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh

học; xây dựng ổn định các vùng nguyên liệu gắn với nhà máy chế biến lâm

2

sản của tỉnh; tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống

người dân vùng nông thôn, miền núi và giữ vững an ninh - quốc phòng, bảo

vệ và chống lấn chiếm đất lâm nghiệp trái phép.

Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) là loài cây thuộc phân họ

Vang (Caesalpiniaceae R.Br) nằm trong họ lớn là họ Đậu (Fabaceae hay

Leguminosae) phân bố nhiều ở một số tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ …, là

loài cây có khả năng tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ, có

thể chọn làm cây cải tạo 2 rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang

phục hồi. Gỗ Lim xẹt có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong

vênh, được dùng để đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có

thể sử dụng làm cây xanh đô thị.

Tuy nhiên những thông tin về loài này còn rất hạn chế, đặc biệt là những

thông tin về tái sinh làm cơ sở để làm giàu rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự

nhiên. Trước thực tiễn đó, tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận “Nghiên cứu đặc

điểm tái sinh tự nhiên loài cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại

huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang”.

1.2. Mục tiêu đề tài

- Xác định một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ và tầng cây tái sinh ở các

trạng thái rừng có loài Lim xẹt phân bố tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.

- Trên cơ sở nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ và

phát triển loài Lim xẹt.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Qua nghiên cứu thực tiễn đề tài giúp ta làm quen với công tác nghiên

cứu khoa học, ứng dụng lý thuyết đã học được trong nhà trường vào thực

tiễn. Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành, sau này có điều kiện

tốt hơn để phục vụ công tác phát triển ngành Lâm nghiệp.

3

Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công

tác nghiên cứu khoa học. Góp phần hoàn chỉnh dữ liệu khoa học về nghiên

cứu chuyên sâu loài cây Lim xẹt.

Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn các giải pháp bảo

tồn và phát triển loài Lim xẹt.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu loài Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev), làm cơ sở

đề xuất hướng bảo tồn và phát triển loài tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.

Thành công của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc việc bảo

vệ loài Lim xẹt trong tự nhiên, cũng như là để phát triển loài này. Góp phần

vào phát triển nền kinh tế - xã hội của xã, của tỉnh cũng như toàn bộ miền

núi phía bắc.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐÈ NGHIÊN CỨU

2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới

2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

2.1.1.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng

Theo kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng mưa nhiệt đới Châu

Phi A.Ôbrêvin (1930) nhận thấy: cây con của các loài cây ưu thế trong rừng

mưa có thể cực hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi đây là hiện tượng “không bao

giờ sinh con đẻ cái” của cây mẹ trong thành phần rừng cây gỗ của rừng mưa.

Tổ thành loài cây mẹ ở tầng trên và tổ thành loài cây tái sinh ở tầng dưới

thường khác nhau rất nhiều, mặt khác tổ thành loài cây của rừng mưa lại biến

đổi từ nơi này đến nơi khác. Vì vậy tổ thành loài cây của rừng mưa đều không

cố định trong không gian và thời gian, không có một tổ hợp của loài cây nào

có thể đạt thế “cân bằng sinh thái” với hoàn cảnh một cách vĩnh viễn và ổn

định. Ngay ở cùng một địa điểm và 8 cùng một thời gian nhất định tổ hợp các

loài cây sẽ được thay thế, không phải bằng tổ hợp có thành phần như cũ mà

bằng một tổ hợp có thành phần khác hẳn.

Từ những lý luận trên, đã dẫn A.Ôbrêvin đi đến lý luận bức khảm tái

sinh (còn gọi là lý luận tuần hoàn tái sinh). Theo lý luận này có thể coi một

diện tích rừng mưa rộng lớn là một bức khảm mà mỗi đơn vị của bản ghép

hình đó là một tổ hợp hình thành bởi những loài cây ưu thế khác nhau. Mặc

dù, xét trên diện tích nhỏ, tổ hợp loài cây tái sinh không mang tính kế thừa,

nhưng nếu xét trên phạm vi rộng lớn hơn thì các tổ thành loài cây sẽ kế thừa

nhau ít nhiều theo phương thức tuần hoàn. Ôbrêvin đã có công lao khái quát

hóa các hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý luận

bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn hạn chế. Ông coi

hiện tượng đó là “ thuần túy ngẫu nhiên”, không thể phán đoán trước được vì

5

còn phụ thuộc vào quá nhiều nguyên nhân phức tạp. Ông không giải thích

được do tác nhân nào, do cơ chế nào đã dẫn đến việc hình thành các tổ hợp

loài cây tái sinh khác nhau. Vì vậy lý luận của ông còn ít sức thuyết phục,

chưa giúp ích được cho thực tiễn sản xuất, đề xuất các biện pháp điều khiển

tái sinh theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra. David và P.W Risa (1933),

Bear (1946), Sun (1960), Rôlê (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn

so với nhận định của A. Ôbrêvin. Ở đây tất cả những loài cây có nhiều cấp thể

tích lớn thì đồng thời cũng có nhiều trong cấp thể tích nhỏ, tuy độ nhiều tương

đối của các loài cây trong cấp thể tích nhỏ có khác so với các tầng cao hơn.

Như vậy ở đây xuất hiện hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các

loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong một thời

gian dài. Sự khác nhau này có thể giải thích được nếu coi rừng Nam Mỹ đã

đạt tới giai đoạn tương đối ổn định, cân bằng với hoàn cảnh Châu Phi, nơi

A.Ôbrêvin đã từng quan sát, rừng chưa đạt tới giai đoạn cân bằng với hoàn

cảnh, tổ thành loài chưa ổn định, rừng đang trong một quá trình phát triển để

hướng tới một quần lạc ổn định về thành phần loài cây (dẫn theo Nguyễn Thị

Hương Giang, 2009). [17]

Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định rừng là một sinh thái hoàn

chỉnh nhất. Thực vật rừng có sự biến động cả về chất và lượng khi yếu tố

ngoại cảnh thay đổi. Rừng cây và con người hệ mật thiết với nhau. Chính lẽ

đó, cây rừng được con người quan sát, xem xét, nghiên cứu từ thủa xa xưa.

Một trong khía cạnh con người nghiên cứu để phục hồi lại rừng là tái sinh

rừng. Nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên đã trải qua hang trăm năm, nhưng ở

rừng nhiệt đới, vấn đề này được đề cập từ năm 1930 trở lại đây.

Khi nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên nhiệt đới, Van steenis.J (1956)

[26] đã nêu hai đặc điểm tái sinh phổ biến: Tái sinh phân tán liên tục của các

loài cây chịu bóng và kiểu tái sinh vệt của các loài cây ưa sáng. Ngoài ra theo

6

nhận xét của A. Obrevin (1938) khi nghiên cứu các khu rừng nhiệt đới ở Châu

Phi, còn đưa ra lý luận bức khảm hay lý luận tái sinh tuần hoàn.

P.W.Richards (1959) [16] đã tiến hành nghiên cứu tái sinh ở rừng mưa

nhiệt đới và cho xuất bản cuốn. ”Rừng mưa nhiệt đới” Kết quả nghiên cứu

cho thấy tái sinh rừng mưa nhiệt đới vô cùng phức tạp, cây tái sinh tự nhiên

có phân bố cụm một số khác có phân bố Poisson.

P. Odum (1971) [23] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở

thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái

được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm

sinh thái học. Công trình nghiên cứu của R. Catinot (1965), J. Plaudy (1987)

đã biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các

cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng

sống, tầng phiến

Đặc điểm tái sinh rừng được nhiều nhà lâm sinh quan tâm đến là thế hệ

cây tái sinh có tổ thành giống hay khác biệt với lớp cây mẹ, Richards,P,W

(1965) [16]. G. N. Baur (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh

thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng,

trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp

dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử

lý lâm sinh cải thiện rừng.

Catinot (1974) một chuyên gia hàng đầu về lâm sinh nhiệt đới với nhiều

thập kỷ kinh nghiệm ở rừng nhiệt đới Châu Phi, khi áp dụng các biện pháp

lâm sinh cho rừng tự nhiên, ông rất quan tâm đến lớp cây tái sinh phía dưới

tán rừng. Ông cho rằng các nhà lâm sinh nhiệt đới sẽ không hoàn thành trách

nhiệm của mình nếu họ chỉ thay thế rừng tự nhiên bằng các khu rừng trồng

Thông và Bạch Đàn, ông cũng cho rằng bắt buộc phải làm, tuyệt đối cần thiết

7

là tìm ra phương pháp cho phép sử dụng các hệ sinh thái nguyên sinh vốn có

của nhiệt đới một cách có hiệu quả mà không phá vỡ nó.

Về điều tra và đánh giá tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới.

M.Loeschau (1977) [10] đã đưa ra một số đề nghị như: để đánh giá một khu

bằng cách rút mẫu ngẫu nhiên, trừ trường hợp đặc biệt có thể dựa vào những

nhận xét tổng quát về mật độ tái sinh như nơi có lượng cây tái sinh rất lớn.

Các số liệu này sẽ là cơ sở cho các quyết định trong từng kế hoạch lâm sinh

cụ thể, đặc biệt là xét lâm phần có xứng đáng được chăm sóc hay không? việc

chăm sóc cấp bách đến mức độ nào? cường độ chăm sóc phải ra sao? Tác giả

cũng đề nghị những chỉ tiêu cần phải điều tra gồm có mật độ, chất lượng cây

tái sinh cũng như đường kính ngang ngực của những cây có giá trị kinh tế lớn

trong khoảng từ 1 cm (cây tái sinh đã đảm bảo) đến 12,6 cm (giới hạn dưới

của kích thước sản phẩm).

Theo Janzen (1970) [25] và Connell (1971) [24] thì tỳ lộ lớn hạt giống

dưới tán cây mẹ đều bị tiêu diệt bời kẻ thù và bệnh hại, một số ít hạt giống

thoát khỏi thiên mệnh này bằng cách phát tán xa cây mẹ và giả thuyết này

cùng cho răng đa dạng loài cây trong rừng nhiệt đới được duy trì thông qua

các tương tác giữa sự phát tán hạt giống, tỷ lệ chết cây con và phụ thuộc vào

mật độ của rừng. Đối chiếu với nghiên cứu này cho thấy, lượng hạt giống rơi

xuống dưới tán cây mẹ rât lớn, tạo nên mật độ cây tái sinh rât cao và theo thời

gian nhu cầu về ánh sáng, dinh dưỡng của cây tái sinh tăng lên dẫn đến sự

cạnh tranh khốc liệt giữa các cây tái sinh trong điều kiện dưới tán cây mẹ nên

hầu hết cây tái sinh bị đào thài. Mức độ tái sinh của các loài phụ thuộc trực

tiếp vào tỷ lệ ánh sáng lọt qua tán rừng (Baur, 1976), các hạt giống rơi vào

các khe hở trong rừng hoặc các vị trí có sự thay đổi về độ tàn che do sự già

cỗi, gẫy đổ của cây tầng trên có thô duy trì được sự tồn tại và có cơ hội tham

gia vào tầng cây cao. Như vậy, khà năng thay thể vị trí cây mẹ của cây tái

8

sinh là rất thấp và vai trò duy trì sự tồn tại của loài thuộc về nhừng cây con

hình thành từ hạt giống phát tán xa cây mẹ mà chủ yều là các hạt rơi vào các

khe hở trong rừng. Điều này đã hạn chế cơ hội cục bộ của một loài duy nhất

trong rừng và là cơ chế duy trì da dạng loài quan trọng trong rừng nhiệt đới.

2.1.1.2. Những nghiên cứu về họ đậu

Họ Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae) là một họ thực vật. Theo

định nghĩa của hệ thống APG thì nó là một họ lớn: Fabaceae sensu lato

(nghĩa rộng). ICBN cho phép sử dụng cả Fabaceae (nghĩa rộng) và

Leguminosae như là các tên gọi thực vật học tương đương nhau ở mức độ họ.

Hệ thống APG sử dụng tên gọi Fabaceae, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên

(2000) [6].

Tuy nhiên, họ Fabaceae có thể định nghĩa khác đi như là Fabaceae

sensu stricto (nghĩa hẹp), ví dụ như trong hệ thống Cronquist. Trong các phân

loại như thế thì các phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) và Vang

(Caesalpinioideae) được nâng lên thành cấp họ với tên gọi tương ứng là

Mimosaceae và Caesalpiniaceae. Nhóm còn lại có các tên gọi thực vật học

tương ứng là Fabaceae và Papilionaceae (nhưng không phải là Leguminosae).

APG coi nhóm này ở mức độ phân họ, với tên gọi Faboideae (tên gọi tương

đương của nó trong Leguminosae là Papilionoideae) Lê Mộng Châu, Lê Thị

Huyên (2000) [6].

Khi tra cứu hay tham khảo bất kỳ cuốn sách nào có sử dụng tên gọi

Fabaceae, cần phải lưu ý là tên gọi này dùng trong ngữ cảnh nào. Các tên gọi

như Leguminosae hay Papilionaceae là rõ ràng và các nhà phân loại học dùng

các từ này chủ yếu cùng với tên gọi Leguminosae. Leguminosae (hay

Fabaceae sensu lato) là họ lớn thứ hai của thực vật có hoa với 650 chi và trên

18.000 loài, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [6]. Các tên gọi thông

thường chủ yếu của các loài trong họ này là đỗ hay đậu và họ này chứa một số

9

loài cây quan trọng bậc nhất trong cung cấp thực phẩm cho con người, chẳng

hạn các loại đậu, đỗ, lạc, đậu tương và đậu lăng v.v.

Các loài khác trong họ cũng là các nguồn cung cấp thức ăn quan trọng

cho gia súc, gia cầm hoặc để làm phân xanh, chẳng hạn đậu lupin, cỏ ba lá,

muồng hay đậu tương. Một số chi như Laburnum, Robinia, Gleditsia, Acacia,

Mimosa và Delonix là các loại cây cảnh. Một số loài còn có các tính chất y

học hoặc diệt trừ sâu bọ (chẳng hạn Derris) hay sản sinh ra các chất quan

trọng như gôm Ả Rập, tanin, thuốc nhuộm hoặc nhựa. Một số loài, như sắn

dây, một loài có nguồn gốc ở khu vực Đông Á, đầu tiên được trồng tại miền

đông nam Hoa Kỳ nhằm cải tạo đất và làm thức ăn cho gia súc, nhưng đã

nhanh chóng trở thành một loài cỏ dại xâm hại nguy hiểm có xu hướng phát

triển trên mọi thứ đất và chèn ép nhiều loài bản địa.

Tất cả các thành viên trong họ này đều có hoa chứa 5 cánh hoa, trong

đó bầu nhụy lớn khi phát triển được sẽ tạo ra quả thuộc loại quả đậu, hai vỏ

của nó có thể tách đôi, bên trong chứa nhiều hạt trong các khoang riêng rẽ.

Các loài trong họ này theo truyền thống được phân loại trong ba phân họ, đôi

khi được nâng lên thành họ trong bộ Đậu (Fabales), trên cơ sở hình thái học

của hoa (đặc biệt là hình dạng cánh hoa): Phân họ Vang (Caesalpinioideae),

hay họ Vang - Caesalpiniaceae: Hoa của chúng đối xứng hai bên, nhưng thay

đổi nhiều tùy theo từng chi cụ thể, chẳng hạn trong chi Cercis thì hoa tương

tự như hoa của các loài trong phân họ Faboideae, trong khi tại chi Bauhinia

thì nó là đối xứng với 5 cánh hoa bằng nhau, Nguyễn Bá (2006) [5].

Phân họ Trinh nữ (Mimosoideae), hay họ Trinh nữ - Mimosaceae: Các

cánh hoa nhỏ và thông thường có dạng hình cầu hay là cụm hoa dạng bông và

các nhị hoa là bộ phận sặc sỡ nhất của hoa, Nguyễn Bá (2006) [5].

Phân họ Đậu (Faboideae hay Papilionoideae) (họ Fabaceae nghĩa hẹp

hay họ Papilionaceae): Một cánh hoa lớn và có nếp gấp trên nó, hai cánh hoa

10

cận kề mọc bên cạnh còn hai cánh hoa dưới chúng nối liền với nhau ở đáy,

tạo thành một cấu trúc tương tự như cái thuyền con. Một đặc trưng nổi bật của

các loài cây thuộc họ Đậu là chúng là các loại cây chủ cho nhiều loài vi khuẩn

tại các nốt sần trên rễ của chúng. Các loại vi khuẩn này được biết đến như là

vi khuẩn nốt rễ (rhizobium), có khả năng lấy khí nitơ (N2) trong không khí và

chuyển hóa nó thành các dạng chất mà cây có thể hấp thụ được (NO3- hay

NH3). Hoạt động này được gọi là cố định đạm.Cây đậu, trong vai trò của cây

chủ, còn vi khuẩn nốt rễ, trong vai trò của nhà cung cấp nitrat có ích, tạo ra

một quan hệ cộng sinh.

2.1.1.3. Nghiên cứu về Lim xẹt

Theo Bách khoa toàn thư (Wikipedia) Lim xẹt còn gọi là lim sét

điệp, muồng kim phượng phượng vàng có danh pháp hai phần là: Peltophorum

pterocarpum (Ptero: cánh; carpum: quả; nghĩa là cây có quả có cánh)

thuộc phân họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Đậu (Fabaceae).

Cây gỗ trung bình cao 20-25m, thân màu xám trắng, phân cành thấp.

Lá kép lông chim hai lần, cành non và lá non có lông màu rỉ sét, lá có cuống

chung dài: 25-30 cm mang 4-10 đôi lá cấp 1, mỗi lá cấp 1 mang 10-22 đôi lá

chét, lá nhỏ thuôn đầu tròn. Hoa chùm tụ tán ở đầu cành có lông màu hoe đỏ

như nhung dài 20-40 cm, hoa nhỏ 2 cm có năm cánh màu vàng, đáy có lông.

Quả đậu, dẹt dài 10-12 cm có cánh.

Là một trong những loài cây nhiệt đới điển hình, cây có biên độ sinh

thái rất rộng, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong nhiều điều kiện khác

nhau: Vùng ven biển, trung du, miền núi. Cây có thể sống được trên nhiều

loại đất, kể cả đất chua, chịu được nắng nóng, khô hạn. Đặc biệt cây có thể

phát triển tốt trên vùng đất toàn cát ở ven biển.

Cây ưa sáng tái sinh hạt và chồi đều mạnh.

11

Cây Lim xẹt là cây công trình có lá xanh quanh năm, dễ trồng và dễ

chăm sóc, thích hợp trồng làm cây công trình, cây bóng mát, cây sân vườn tại

các khu đô thị, khu biệt thự, vừa tạo cảnh quan xanh.

Lim xẹt được trồng rộng rãi làm cây cảnh (do cây có tán tròn đều và hoa

nở rộ rất đẹp) và che bóng trên đường phố, công viên, công sở, trường học.

2.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước

2.1.2.1. Những nghiên cứu về tái sinh rừng

Ở miền Bắc nước ta từ năm 1962-1969, Viện điều tra quy hoạch rừng

đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “Loại hình thực vật ưu thế”

Rừng thứ sinh Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng

Sơn (1969). Đặc biệt nhất là công trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng Sông

Hiếu (1962- 1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều tra đã

được Vũ Đình Huề (1975) [4] tổng kết trong báo cáo khoa học “Khái quát về

tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam” theo kết quả báo cáo

này thì tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam cũng mang những đặc

điểm tái sinh của rừng nhiệt đới.

Theo Thái Văn Trừng (1963,1970,1978) [8] khi nghiên cứu về thảm

thực vật rừng Việt Nam cũng đi đến một kết luận. Theo ông, có một nhóm

nhân tố sinh thái trong nhóm khí hậu đã khống chế và điều khiển quá trình tái

sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng, đó là nhân tố ánh sáng.

Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm

dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh không có những

biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn trong không gian và

thời gian như A.Ôbrêvin đã nhận định và diễn thế theo phương thức tái sinh

không có quy luật “nhân quả” giữa sinh vật và hoàn cảnh. Vì lẽ trên P.W Risa

đã nói rất có lý: “Lý luận tuần hoàn tái sinh đã ứng dụng rộng rãi được đến

mức độ nào, vấn đề này hiện nay phải tạm gác lại chưa giải quyết được”. Vì

12

vậy, muốn nghiên cứu đặc điểm và quy luật tái sinh cần phải gắn liền với từng

loại hình rừng cụ thể. Vấn đề này đòi hỏi chúng ta phải có nhiều công trình

nghiên cứu hơn nữa để đúc kết thành lý luận và đóng góp thiết thực cho thực

tiễn sản xuất.

Baur G.N (1962) [1], khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá

rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên dưới tác động của con người

khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả cuối cùng là

sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực vật hoang dã

tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng cỏ chuyển dần

lên những 13 dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh tự nhiên và cuối

cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái rừng ban đầu”.

Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức Minh (2005) [15] và Nguyễn Minh Đức

(1998) [9] các tác giả cũng đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm tái sinh loài

cây và những ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh liên quan đến tái sinh của loài

cây. Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác, Phùng Ngọc Lan

(1964) đã nêu ra kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường

Hữu Lũng- Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, Bọ xít là nhân tố sinh vật

đầu tiên gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm. Tiếp theo các đề tài trên

tác giả đã nghiên cứu và nêu lên sự cần thiết của việc bảo vệ và phát triển Lim

xanh, đồng thời đề ra một số biện pháp kỹ thuật về xử lý hạt giống, gieo trồng

loài cây này. Theo tác giả không nên trồng thuần loài Lim xanh (Dẫn theo

Nguyễn Văn Huy, 2004 [14]).

Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nước ta chưa được nghiên

cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường được đề

cập trong các báo cáo khoa học và một phần được công bố trong các tạp chí,

đặc biệt là các công trình nghiên cứu riêng về cây Lim xẹt chưa nhiều, phần

lớn các tác giả mới chỉ nghiên cứu về lĩnh vực phân loại. Trong cuốn sổ tay

13

kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây trồng rừng, Nxb Hà Nội, 1995

đã đưa ra một số kết luận về kỹ thuật thu hái hạt giống, cách chế biến, bảo

quản, xử lý và kỹ thuật gieo ươm hạt giống.

Lâm Công Định (1987) trong nghiên cứu về tái sinh, ông cho rằng tái

sinh là chìa khóa để quyết định nội dung điều chế rừng.

Nguyễn Văn Trương (1983) [11] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp

cây tái sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.

Vũ Đình Huề (1975) [4] kết luận: Tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc Việt

Nam có đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Trong rừng nguyên sinh tổ

thành cây tái sinh tương tự như tầng cây gỗ, ở rừng thứ sinh tồn tại nhiều cây

gỗ mềm kém giá trị. Hiện tượng tái sinh theo đám tạo nên sự phân bố số cây

không đều trên mặt đất rừng. Từ những kết quả trên tác giả xây dựng tiêu

chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên áp dụng cho các đối tượng rừng lá rộng ở

miền Bắc nước ta. Dựa vào mật độ tái sinh, Vũ Đình Huề (1969) [4] đã phân

chia khả năng tái sinh rừng thành 5 cấp: Rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu

với mật độ tái sinh tương ứng là trên 12.000 cây/ha, 8.000 - 12.000 cây/ha,

4.000 - 8.000 cây/ha, 2.000 - 4.000 cây/ha. Nhìn chung, nghiên cứu này mới

chỉ chú trọng đến số lượng mà chưa đề cập đến chất lượng cây tái sinh.

Trần Xuân Thiệp (1995), đã định lượng cây tái sinh tự nhiên trong các

trạng thái rừng khác nhau, theo tác giả số lượng cây tái sinh biến động từ

8.000 – 12000, lớn hơn rừng nguyên sinh.

Nguyễn Duy Chuyên (1995) [12] đã nghiên cứu quy luật phân bố cây

tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu - Nghệ

An: Kết quả nghiên cứu về phân bố cây tái sinh theo chiều cao, nguồn gốc và

chất lượng, tác giả cho biết trong tổng số 13.657 ô đo đếm có 8.444 ô có ít

nhất một cây tái sinh. Thống kê tập hợp số lượng cây này theo chiều cao,

nguồn gốc và chất lượng tác giả cho thấy 35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m

14

trở lên, 80% cây tái sinh có nguồn gốc hạt, 20% cây chồi, 47% cây tái sinh

chất lượng tốt, 37% cây tái sinh có chất lượng trung bình và 16% cây chất

lượng xấu. Phân bố tổ thành cây tái sinh tác giả cho thấy cây tái sinh tự nhiên

trong khu vực gồm 46 loài thuộc 22 họ. Trong đó có 24 loài cây có giá trị

kinh tế và 22 loài cây có giá trị kinh tế thấp, Ràng ràng và Máu chó là 2 loài

có tần số xuất hiện thực tế lớn nhất trên 20%. Về phân bố số lượng cây tái

sinh tác giả cho thấy ở rừng giàu, có chất lượng tốt (rừng loại IV và IIIB) có

số cây tái sinh lớn nhất (3.200 - 4.000 cây/ha). Ở rừng nghèo số cây tái sinh

chỉ có 1.500 cây/ha (rừng IIIA1), trong rừng thuần tre nứa số cây lá rộng tái

sinh tự nhiên thấp nhất 527 cây/ha. Trong toàn lâm phần phân bố lý thuyết

của cây tái sinh tự nhiên ở rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có

dạng phân bố Possion, các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.

Thái Văn Trừng (2000) [19] khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt

Nam, đã kết luận: ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá

trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng. Nếu các điều kiện khác của

môi trường như: đất rừng, nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ

hợp các loài cây tái sinh không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế

một cách tuần hoàn trong không gian và theo thời gian mà diễn thế theo

những phương thức tái sinh có qui luật nhân quả giữa sinh vật và môi trường.

Phạm Ngọc Thường (2003) [13] nghiên cứu trong quá trình tái sinh tự

nhiên phục hồi sau nương rẫy tại 2 tỉnh Thái Nguyên và Bắc Kạn đã cho

thấy khả năng tái sinh của thảm thực vật trên đất rừng còn nguyên trạng

có số lượng loài cây gỗ tái sinh nhiều nhất, chỉ số đa dạng loài của thảm

cây gỗ là khá cao.

2.1.2.2. Nghiên cứu về họ đậu (Fabaceae)

Họ Đậu hay còn gọi họ Cánh bướm (danh pháp khoa học: Fabaceae, đồng

nghĩa: Leguminosae, Papilionaceae) là một họ thực vật trong bộ Đậu. Đây là

15

họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau họ Phong lan và họ Cúc, với khoảng 730

chi và 19.400 loài. Các loài đa dạng tập trung nhiều trong các phân họ Trinh

nữ (Mimosoideae) và phân họ Đậu (Faboideae), và chúng chiếm khoảng 9,4%

trong tổng số loài thực vật hai lá mầm thật sự. Ước tính các loài trong họ này

chiếm 16% các loài cây trong vùng rừng mưa nhiệt đới Nam Mỹ. Ngoài ra, họ

này cũng có mặt nhiều ở các rừng mưa và rừng khô nhiệt đới ở châu

Mỹ và châu Phi. Cho đến nay vẫn còn những tranh cãi về việc họ này bao

gồm 3 phân họ hay tách các phân họ của nó thành các họ riêng biệt. Có rất

nhiều thông tin về dữ liệu phân tử và hình thái học chứng minh họ Đậu là một

họ đơn ngành. Quan điểm này được xem xét không chỉ ở cấp độ tổng hợp khi

so sánh các nhóm khác nhau trong họ này và các quan hệ họ hàng của

trên ADN.

Các nghiên cứu này xác nhận rằng họ Đậu là một nhóm đơn ngành và có

quan hệ gần gũi với các họ trong bộ Đậu là họ Viễn chí (Polygalaceae), họ

Suyên biển (Surianaceae), và họ Quillajaceae.

2.1.2.3. Nghiên cứu về Lim xẹt Những nghiên cứu về cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) ở

nước ta chưa có nhiều. Có thể liệt kê một số công trình nghiên cứu về cây

Lim xẹt như sau: Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000) [6] cho biết

Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) là loài cây thuộc phân họ Vang

(Caesalpiniaceae R.Br) nằm trong họ lớn là họ Đậu (Fabaceae hay

Leguminosae) phân bố nhiều ở một số tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ…, là loài

cây có khả năng tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ, có thể

chọn làm cây cải tạo rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi.

Gỗ Lim xẹt có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được

dùng để đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa.

16

Đặc biệt Lim xẹt có thể sử dụng làm cây xanh đô thị và được đánh giá

là một trong những loài cây có tiềm năng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Lim

xẹt có đặc điểm hình thái là cây gỗ nhỡ, chiều cao có thể đạt 18-20m, đường

kính D1.3 đạt 22-23cm.Thân tròn thẳng, tán thưa, đường kính tán đạt trung

bình là 5,64 m, cành non phủ nhiều lông màu nâu rỉ sắt, những cây già đã có

hiện tượng vỏ bong vảy.

Lá của Lim Xẹt là lá kép lông chim 2 lần chẵn, cuống chính dài 7-16cm

không có 16 tuyến. Cuống thứ cấp dài 12cm. Lá chét mọc đối hình trái xoan

thuôn đều gần tròn, đuôi nêm và hơi lệch, dài 1-2cm, rộng 0,5 – 1cm. Hoa loài

Lim Xẹt là hoa tự chùm viên chùy ở nách lá gần đầu cành, nụ hình cầu, đường

kính dài 0,8-0,9cm, lá bắc sớm rụng. Hoa lưỡng tính gần đều đài hợp gốc xẻ 5

thùy, xếp lợp. Tràng 5 cánh màu vàng, có cuống ngắn; nhị 10 rời, vươn ra

ngoài hoa, gốc chỉ nhị phủ nhiều lông dài màu nâu gỉ sắt; vòi nhụy dài, đầu nhị

nguyên. Quả đậu hình trái xoan dài, dẹt, mép mỏng thành cánh, dài 9-13cm,

rộng 2,5-3cm. Khi non quả màu tím, khi chín màu nâu bóng. Không tự nứt. Hạt

nằm chéo góc 450 trong quả, màu cánh gián, bóng và cứng.

Phạm Thị Nga (2000) [2] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và

phân bố của loài Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev), tác giả đã nhận

định loài Lim xẹt là loài có khả năng phân bố rộng tại các tỉnh vùng núi phía

Bắc, là loài cây ưu sáng cực đoan thường gặp ở những trạng thái rừng bị tác

động mạnh, cấu trúc rừng bị phá vỡ, khả năng tái sinh bằng hạt và bằng chồi

của Lim xẹt rất tốt, đây là loài cây phù hợp cho mục đích làm loài cây tiên

phong trong việc phục hồi rừng.

Từ các nghiên cứu của các tác giả trên là cơ sở để đề tài nghiên cứu về

đặc điểm sinh thái học của loài Lim xẹt phân bố tại huyện Lâm Bình tỉnh

Tuyên Quang.

17

2.2. Nhận xét chung

Từ những nghiên cứu trên cho thấy, những nghiên cứu về cấu trúc và tái

sinh của rừng nhiệt đới đã được nhiều tác giả trên thế giới và ở Việt Nam thực

hiện, nghiên cứu về cấu trúc cho một loài thực vật cụ thể cũng có một số nghiên

cứu rải rác của một vài tác giả. Tuy đã có nhiều nghiên cứu về đậu (Fabaceae).

nói chung và loài Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) nói riêng trên thế

giới và ở Việt Nam, nhưng nhìn chung những nghiên cứu về loài Lim xẹt còn

hạn chế, đặc biệt là những nghiên cứu về tái sinh tự nhiên, chính vì vậy những

cơ sở khoa học để phát triển loài này còn thiếu, cần thiết được thực hiện. Vì vậy

đề tài nghiên cứu về cấu trúc rừng có loài Lim xẹt phân bố nhằm bổ sung cơ sở

khoa học và thực tiễn cho việc gây trồng và kinh doanh, đáp ứng được nhiều mục tiêu khác nhau của con người.

2.3. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu

2.3.1. Điều kiện tự nhiên

2.3.1.1. Vị trí địa lý

Huyện Lâm Bình ở vùng cao phía bắc tỉnh Tuyên Quang; có vị trí địa

lý từ 21029' đến 22042' vĩ bắc, từ 104053' đến 1050' kinh đông. Phía đông giáp

huyện Nà Hang (Tuyên Quang), đông bắc giáp huyện Bắc Mê (Hà Giang); tây

và tây bắc giáp huyện Vị Xuyên và huyện Bắc Quang (Hà Giang); nam giáp

huyện Chiêm Hóa (Tuyên Quang).

2.6.1.2. Địa hình

Lâm Bình có địa hình hiểm trở, có nhiều núi đá vôi, thấp dần từ bắc

xuống nam; bị chia cắt rất lớn, nhiều vùng gần như biệt lập, sự gắn kết giữa

các vùng dân cư, các điểm kinh tế - xã hội hạn chế. Nằm trên vòng cung sông

Gâm, Lâm Bình có nhiều dãy núi lớn. Núi đất và núi đá xen kẽ lẫn nhau, tạo

thành nhiều thung lũng lớn, nhỏ. Huyện có nhiều đỉnh núi cao trên 1.000m,

18

tập trung chủ yếu ở các xã Lăng Can, Xuân Lập, Phúc Yên, dãy núi có đỉnh

cao nhất là núi Phia Choóng (thuộc địa phận xã Bình An, cao 1.229m).

Đây cũng là những nơi có địa hình hiểm trở, bị chia cắt mạnh, giao

thông khó khăn, độ che phủ của rừng còn khá lớn, đó cũng là vùng giàu tài

nguyên nhất của huyện.

2.3.1.3. Thổ nhưỡng

Thổ nhưỡng: Nhìn chung đất đai phù hợp với nhiều loại cây ngắn ngày

và dài ngày như: Lúa, ngô, khoai, sắn, nhãn, vải, chè, keo tai tượng, mỡ…

* Khí hậu:

Do ảnh hưởng của địa hình, khí hậu của Lâm Bình phụ thuộc vào độ

cao và đặc điểm của núi. Vùng cao trên 800m mang sắc thái khí hậu á nhiệt

đới, nhiệt độ cao nhất trong năm khoảng trên 30o. Vùng thấp dưới 800m mang

sắc thái khí hậu á nhiệt đới, nóng, ẩm. Khí hậu trong năm chia làm 4 mùa rõ

rệt, nhiệt độ trung bình trong năm là 22o, độ ẩm không khí khoảng 85%,

lượng mưa trung bình 1.800mm.

Nằm sâu trong nội địa, được che chắn bởi nhiều dãy núi cao, Lâm Bình

thường hay có gió xoáy, gió lốc thất thường, không theo chu kỳ. Mùa lạnh

nhiều sương, đầu mùa hè hay có mưa đá, mùa mưa thường có các trận lũ ngắn

đột ngột.

*Điều kiện thủy văn:

Sông, suối có tốc độ dòng chảy lớn, nhiều thác ghềnh, thường lũ trong

mùa mưa; tuy có gây một số khó khăn trong phát triển KT-XH, song cũng có

những tiềm năng kinh tế. Đặc biệt, huyện có diện tích mặt nước lòng hồ thủy

điện Na Hang trên 3.500ha, ngoài cung cấp nước phục vụ đời sống, sản xuất,

sông suối còn có nguồn thuỷ sản khá phong phú với nhiều loại cá ngon và

thuận lợi trong phát triển du lịch, là đường giao thông quan trọng giữa các

19

vùng, đồng thời có thể phát triển thuỷ điện nhỏ và các công trình thuỷ điện

lớn. Nhiều thác nước tạo nên những thắng cảnh hấp dẫn.

2.6.1.4. Tài nguyên thiên nhiên

* Tài nguyên đất

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 78.495,51ha; trong đó: Đất nông

nghiệp: 71.214,65 ha, chiếm 90,72%, trong đó đất lâm nghiệp: 68.969,78 ha,

chiếm 87,86%; đất sản xuất nông nghiệp 2.180,47ha, chiếm 2,78%; Các loại đất

khác: 7.280,86 ha, chiếm 9,28%. Diện tích đất nông nghiệp của huyện không

lớn, thích hợp với việc phát triển cây lương thực, cây công nghiệp. Có thảm thực

vật phong phú để phát triển chăn nuôi đại gia súc. Đất đai, khí hậu một vài nơi

cho phép trồng các loại cây ăn quả ôn đới và phát triển nghề rừng.

* Tài nguyên rừng

Rừng Lâm Bình có nhiều loại gỗ, dược thảo và muông thú quý, hiếm;

đó là thế mạnh kinh tế cơ bản của huyện. Nằm ở thượng nguồn sông Gâm,

rừng có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ nguồn nước, hạn chế tác dụng của

lũ, lụt đối với vùng hạ lưu.

2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.3.2.1. Thành phần dân tộc, dân số

Đến 2013, huyện có 6.990 hộ, với 31.468 nhân khẩu. Trong đó, nam

15.855 người; nữ 15.613 người. Dân số nông thôn: 31.468 người.

Cư dân sinh sống trên địa bàn huyện gồm 14 dân tộc, trong đó: Tày

19.354 người, Dao 8.438 người, Kinh 1.016 người, H Mông 2.135 người, Pà

Thẻn 419 người còn lại là các dân tộc khác.

2.3.2.2. Phát triển kinh tế

* Nông nghiệp

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp 2.180,47 ha, các cánh đồng phần lớn

nhỏ, hẹp, phân tán dọc các triền đồi, một số cánh đồng rộng nằm ở các xã:

20

Thượng Lâm, Thổ Bình,... Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện tuy

không lớn song mầu mỡ, thích hợp với việc phát triển cây lương thực, cây công

nghiệp, phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng các loại cây ăn quả ôn đới.

Tổng sản lượng lương thực năm 2013 đạt 17.375 tấn. Năng suất lúa

56,2 tạ/ha, năng suất ngô 38,7 tạ/ha. Hệ số sử dụng đất 2,1 lần. Diện tích cây

chè đạt 247,3 ha,.. Đang triển khai một số cây trồng mới, như: Lúa lai, ngô

lai; cây bông được trồng ở các xã: Thượng Lâm, Lăng Can, Phúc Yên, Khuôn

Hà,... Trong thời gian tới, chú trọng phát triển cây công nghiệp hàng hoá: Lạc,

chè, mía và một số cây dược liệu.

* Lâm nghiệp

Toàn huyện có 68.969,78 ha đất lâm nghiệp. Rừng có nhiều loại gỗ,

thảo dược và muông thú quý, hiếm.

Song song với khai thác, huyện thực hiện việc trồng, khoanh nuôi, tái

sinh rừng, tập trung vào các loại cây chủ yếu: Quế, lát, mỡ, keo,... Sau khi

thực hiện giao đất, giao rừng, toàn huyện có 68,985 ha rừng. Độ che phủ rừng

đạt trên 70%.

* Nông lâm nghiệp thủy sản

Điều kiện tự nhiên của huyện thuận lợi cho việc phát triển các loại cây

công nghiệp như: Bông, chè Shan, lạc... Chăn nuôi đại gia súc như: Trâu, bò,

ngựa, dê ...Các loại cá có giá trị kinh tế cao như: Dầm xanh, Anh vũ, cá lăng,

cá Chiên; nuôi cá Tầm trên khu vực lòng hồ thủy điện Tuyên Quang. Độ che

phủ rừng đạt trên 70%, có nhiều loài cây quý hiếm như: Đinh hương, nghiến,

trai, sến...

Đàn trâu có 8.312 con, đàn bò 1.345 con, đàn lợn có 23.476 con. Thực

hiện Dự án ương nuôi cá giống thả hồ chứa nước thủy điện Tuyên Quang.

Đang triển khai những vật nuôi mới như: Cá tấm, cá lăng, cá rô phi đơn tính,

21

phát triển 56 lồng cá trên hồ thủy điện, tổng sản lượng nuôi trồng, khai thác

thủy sản năm 2013 đạt 331 tấn.

* Công nghiệp

Công nghiệp khai khoáng, chế biến nông, lâm sản,...giá trị sản xuất

công nghiệp (theo giá cố định năm 1994) đạt 10.140 triệu đồng.

* Thủ công nghiệp

Những ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống: trồng bông chủ yếu

ở các xã: Thượng Lâm, Lăng Can, Phúc Yên, Khuôn Hà, sản phẩm là bông, vải

sợi. Nghề dệt thổ cẩm ở các xã: Thượng Lâm, Lăng Can, Phúc Yên, Khuôn Hà,

sản phẩm là chăn, gối, địu, quần áo, khăn, túi thổ cẩm. Nghề đan lát mây, tre,

giang ở xã Lăng Can, sản phẩm là: Mành cọ, khay, giỏ, đĩa,...Nghề gò, hàn, rèn

ở các xã Thượng Lâm, Xuân Lập, Bình An với sản phẩm là dao, cuốc, xẻng, cày,

bừa và các sản phẩm khác. Nghề mộc ở các xã Thượng Lâm, Lăng Can, Thổ

Bình với sản phẩm là gỗ, ván, tủ, giường, bàn ghế...Các ngành nghề mới: Khai

thác sỏi, cát ở xã Lăng Can, khai thác đá ở Thượng Lâm, Lăng Can; sản xuất

gạch không nung chỉ ở các xã Lăng Can, Thổ Bình...

* Dịch vụ, thương mại

Huyện có 3 chợ để trao đổi, mua bán các mặt hàng tiêu dùng và 16 điểm

bán hàng chính sách xã hội. Các chợ tiêu biểu là: Chợ Thượng Lâm (trung

tâm xã Thượng Lâm) họp vào thứ 5 và chủ nhật hàng tuần. Hàng hoá tiêu

biểu bán tại chợ là quần áo, giầy, dép, hàng nông sản, lương thực, thực phẩm.

Chợ Lăng Can (trung tâm xã Lăng Can) họp vào thứ 7 hàng tuần. Chợ Hồng

Quang (trung tâm xã Hồng Quang) họp vào thứ 5 hàng tuần.

2.6.2.3. Điều kiện giao thông

Từ tỉnh lỵ Tuyên Quang đến trung tâm huyện đi theo hai tuyến:

Tuyến 1: Dài 150 km, từ tỉnh lỵ Tuyên Quang đi theo Quốc lộ

2A (Tuyên Quang - Hà Giang) đến km 31 rẽ phải theo đường tỉnh 190 qua thị

22

trấn Vĩnh Lộc (huyện Chiêm Hoá) đến huyện Na Hang; đi tiếp 40 km

đường Na Hang - Lăng Can.

Tuyến 2: Dài 123 km, từ tỉnh lỵ Tuyên Quang đi theo Quốc lộ 2A

(Tuyên Quang - Hà Giang) đến km 31 rẽ phải theo đường tỉnh 190 qua thị

trấn Vĩnh Lộc (huyện Chiêm Hoá) theo đường tỉnh 188, đi tiếp 55 km

đường Chiêm Hóa – Lăng Can.

* Giao thông đường bộ

- Quốc lộ 279, Đường tỉnh 185, Đường tỉnh 188, Thượng Lâm đến Bến

Thủy. Thượng Lâm - Phúc Yên, Nà Nghè – Thượng Minh, xã Hồng Quang.

* Đường đô thị

- Nà Mèn - Tràn Nặm Đíp, Tràn UBND xã Lăng Can - Sân vận động

Bản Kè, sân vận động Bản Kè - Bản Khiển.

Tổng số phương tiện hoạt động đón, trả khách tại bến xe có 6 xe khách,

trong đó: Vận tải khách các tuyến liên tỉnh 6 xe, Vận tải khách các tuyến liên

tỉnh liền kề 1 xe, Vận tải khách các tuyến nội tỉnh, nội huyện 6 xe. Tổng số xe

xuất bến bình quân 07 chuyến/ngày, lượng khách xuất bến trung bình 200

khách/ ngày.

* Đường thuỷ

Có 2 tuyến:

- Tuyến 1: Bến Thủy (xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình) đi huyện Na Hang

- Tuyến 2: Bến Thủy (xã Thượng Lâm, huyện Lâm Bình) đi huyện Bắc

Mê, tỉnh Hà Giang.

2.6.2.4. Y tế và giáo dục

* Y tế

Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiên chức năng quản lý nhà nước về

chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân gồm: y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám,

chữa bệnh, khôi phục chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh cho

23

người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế;

dân số.

* Giáo dục và đào tạo

Nhằm nâng cao chất lượng dạy học, thời gian qua cùng với việc khuyến

khích, động viên đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, huyện Lâm Bình còn

tạo điều kiện cho các thầy giáo, cô giáo được đi tập huấn, đi học để nâng cao

trình độ chuyên môn. Qua đó, đã từng bước nâng cao được chất lượng giáo

dục của nhà trường, trở thành nơi gửi gắm niềm tin của các bậc cha mẹ, là

Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

điểm tựa để các em học sinh vững bước trên con đường tri thức.

các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình và nội

dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý

giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em;

quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và

đào tạo.

* Quốc phòng.

Chủ động xây dựng và tổ chức thục hiện tốt công tác quân sự, quốc

phòng, chính sách hậu phương quân đội ở địa phương, duy trì chế độ sẵn

sàng chiến đấu, tổ chức huấn luyện dân quân nòng cốt đảm bảo đủ quân số và

đúng thời gian quy định, kết quả huấn luyện dân quân đạt loại khá, tổ chức

giao quân đạt 100% kế hoạch.

* An ninh, trật tự an toàn xã hội.

Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tiếp tục được giữ vững và ổn

định, không sảy ra các vấn đề phức tạp. Thường xuyên tiến hành kiểm tra các

cơ sở kinh doanh (Karaoke và Internet) và yêu cầu cam kết chấp hành các

quy định về giờ, nội quy, quy chế về ANTT.

24

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là Loài cây Lim xẹt (Peltophorum

tonkinensis A.Chev) phân bố tự nhiên tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về cấu trúc tổ thành

và mật độ tầng cây gỗ, đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh Lim

xẹt tự nhiên, đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng, chất

lượng và nguồn gốc cây tái sinh, phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao, ảnh

hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên của cây Lim xẹt.

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện

- Địa điểm: Tại 4 xã là Khuôn Hà, Lăng Can, Xuân Lập, Thượng Lâm,

huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang.

- Thời gian tiến hành: Từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 05 năm 2020.

3.3. Nội dung nghiên cứu

* Nghiên cứu đặc điểm hình thái loài Lim xẹt (Peltophorum

tonkinensis A.Chev)

- Đặc điểm hình thái thân cây

- Đặc điểm hình thái lá cây

- Đặc điểm hình thái hoa, quả

* Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi loài cây Lim xẹt phân bố

- Tổng hợp các thông tin trên các ô tiêu chuẩn đã lập

- Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tầng cao nơi có loài Lim xẹt phân bố

- Cấu trúc mật độ rừng nơi có loài Lim xẹt phân bố

- Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học

- Cấu chúc tầng thứ

25

* Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh nơi loài cây Lim xẹt phân bố - Mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lim xẹt

- Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh

- Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao

- Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang

- Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên của loài

Lim xẹt

- Đặc điểm đất rừng nơi có loài Lim xẹt Phân bố

* Đề xuất một số biện pháp nhằm bảo vệ và phát triển cây Lim xẹt

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp luận

Vận dụng phương pháp, quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong

thảm thực vật rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978), thảm thực vật rừng

là tấm gương phản chiếu một cách trung thành nhất mà lại tổng hợp được các

điều kiện của hoàn cảnh tự nhiên đã thông qua sinh vật để hình thành những

quần thể thực vật. Thảm thực vật tái sinh tự nhiên phản ánh ảnh hưởng tổng

hợp của các nhân tố sinh thái đến quá trình phục hồi rừng thứ sinh.

Sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn đại diện ở các trạng thái

thảm thực vật rừng có loài Lim xẹt xuất hiện, các số liệu đảm bảo tính khách

quan và chính xác, tính đại diện.

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu

3.4.2.1. Tham khảo kế thừa các số liệu đã có sẵn

Đề tài có kế thừa một số tư liệu:

- Tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thuỷ văn, đất đai, địa hình, tài

nguyên rừng.

Tư liệu về điều kiện kinh tế, xã hội:

- Sử dụng những kết quả nghiên cứu đã có về cây Lim xẹt ở trong và ngoài

26

nước (về đặc điểm sinh thái, phân bố, cấu trúc …).

3.4.2.2. Điều tra ngoại nghiệp

Để thu thập số liệu ngoài thực địa, đề tài này áp dụng phương pháp điều tra

thực nghiệm sinh thái thông qua các hệ thống ô tiêu chuẩn tạm thời cũng như

bán định vị được bố trí ở trên các điều kiện lập địa khác nhau.

 Lập ô tiêu chuẩn (OTC)

+) OTC phải bố trí tại các vị trí có tính đại diện cao ở khu vực nghiên

cứu, có loài Lim xẹt phân bố.

+) Phương pháp lập OTC bằng địa bàn, thước dây để đo đạc.

Để thuận lợi cho việc đo đếm đề tài tiến hành lập OTC với chiều dài cùng

đường đồng mức, chiều rộng vuông góc với đường đồng mức.

 Bố trí thí nghiệm

Dựa vào kết quả điều tra sơ bộ và những thông tin của người dân cung

cấp, chúng tôi đã lập 12 ô tiêu chuẩn (OTC) (6 ô ở chân đồi, 6 ô ở sườn đồi)

với diện tích ô tiêu chuẩn là 1000m2, các ô tiêu chuẩn được lập ở những nơi

có loài Lim xẹt phân bố.

40

25

Trong các OTC tiến hành điều tra các chỉ tiêu sau:

27

1. Điều tra tầng cây gỗ

Trên mỗi ô tiêu chuẩn, tiến hành điều tra tầng cây gỗ với các chỉ tiêu

như sau:

a. Xác định tên loài cho tất cả các cây có đường kính ≥ 6cm trở lên.

b. Đo đường kính ngang ngực (D1,3) những cây có D1,3 ≥ 6cm bằng cách

đo dùng thức kẹp kính để đo đường kính ngang ngực hoặc sử dụng thước dây

đo chu vi.

c. Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) và chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước

sào có chia vạch đến 20cm hoặc các máy đo chuyên dụng khác dành cho lĩnh

vực lâm nghiệp, sai số đo cao ± 10cm.

d. Đo đường kính hình chiếu tán (Dt) bằng thước dây theo hướng ĐT,

NB, sau đó lấy giá trị bình quân với sai số là ± 10cm.

e. Phân cấp phẩm chất cây (tốt, trung bình, xấu) cho từng cây

 Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa loài Lim xẹt với các loài

khác trong hệ sinh thái: áp dụng theo phương pháp ô 6 cây .

Cụ thể lấy cây cần nghiên cứu làm tâm ô sau đó xác định: khoảng cách,

tên cây, và đo D1.3, Hvn và Dt của 6 cây gần nhất xung quanh nó.

2. Điều tra cây tái sinh

Trên mỗi ô tiêu chuẩn điều tra, ta tiến hành lập 5 ô dạng bản có diện tích

25m2 (5x5m) trong đó các ô được bố trí ở 4 góc ở ô tiêu chuẩn và 1 ô ở trung

tâm ô tiêu chuẩn. Với từng ô dạng bản đã thiết lập phải thực hiện các nội dung

điều tra sau:

a. Xác định tên loài cây tái sinh.

b. Xác định nguồn gốc (chồi, hạt)

c. Chất lượng cây tái sinh (tốt, trung bình, xấu)

d. Đo chiều cao cây tái sinh.

28

Điều tra khoảng cách giữa các cây tái sinh: Trên OTC, chọn cây tái sinh

bất kỳ, đo khoảng cách từ cây tái sinh đã chọn đến cây tái sinh gần nhất bằng

thước dây với độ chính xác đến cm. Mỗi OTC đo 30 khoảng cách, kết quả ghi

vào phiếu điều tra khoảng cách cây tái sinh.

3. Điều tra cây bụi thảm tươi

Xác định thành phần loài lớp cây bụi, dây leo và thảm tươi. Xác định

tên, xác định chiều cao cho cây bụi. Độ che phủ của cây bụi thảm tươi (tính

theo % độ che phủ mặt đất) và được đánh giá cho toàn ô tiêu chuẩn.

4. Điều tra về đất

Tại vị trí địa hình (chân, sườn) tiến hành đào 1 phẫu diện đại diện có

kích thước (1,2x0,8x1,0m) gần nơi có cây Lim xẹt phân bố và mô tả theo

hướng dẫn trong “Sổ tay điều tra quy hoạch rừng” (1995) gồm: Loại đất, độ

dày tầng đất, tỷ lệ đá lẫn, thành phần cơ giới, độ ẩm…. Kết quả điều tra đất

được ghi vào biểu điều tra đất.

a, Tầng đất: (phân theo tầng của phẫu diện đất rừng): Tầng thảm mục

(Ao), tầng rửa trôi (A), tầng tích tụ (B), mẫu chất (C) và đá mẹ (D) và tầng

chuyển tiếp giữa các tầng (VD: AB là tầng chuyển tiếp giữa tầng A và B

nhưng đặc tính của lớp đất chuyển tiếp này giống tầng A nhiều hơn)

Xác định tầng đất thông qua sự thay đổi về màu sắc, tỷ lệ đá lẫn.

Dùng thước dây xác định chiều sâu tầng đất.

b, Màu sắc: Màu sắc được ghi lại trong điều kiện ẩm, nên xác định màu

sắc trong điều kiện ánh sáng giống nhau.

c, Thành phần cơ giới: Được mô tả ngoài thực địa bằng phương pháp vê

giun. Làm cho tầng A và B, hoặc các tầng chuyển tiếp.

Cách làm: Dùng nước làm đất ẩm, xoe đất trong long bàn tay thành hình

giun có đường kính 3-5mm.

29

d, Kết cấu đất: Biểu hiện là kết cấu đất, làm theo các tầng đất theo bản

mô tả phẫu diện.

Cách làm: Lấy các tảng đất lớn từ các tầng khác nhau của phẫu diện để

quan sát và tìm hiểu, tác động lực vào đó xem đất rời rạc theo hạt đơn dời (đất

cát) hay viên, tảng, cục hay khối.

e, Độ chặt: Xác định theo cấp: xốp nhẹ, hơi chặt, chặt và rất chặt.

Cách xác định: Dùng lực tác động bằng mũi dao, hay xẻng vào bề mặt

đất. Cấp độ chặt được đánh giá thông qua mức độ dùng lực tác động và đất

bám theo đầu mũi dao khi rút khỏi bề mặt đất.f, Tỷ lệ đá lẫn, rễ cây: Lấy đất ở

vị trí đường chéo của tầng cần xác định (3 vị trí khác nhau), sau đó trộn đều,

lấy 100g, dùng giấy trắng nhặt toàn bộ rễ cây, đá riêng biệt và cân trọng

lượng rễ, đá lẫn và đánh giá %.

3.3.2.3 Xử lý số liệu

* Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng

a. Tổ thành tầng cây gỗ

Hệ số tổ thành được tính theo công thức của Curtis, J. T (1959) như sau:

IVi% =

Trong đó:

- Ni% là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của loài i so với tổng số cây

trên ô tiêu chuẩn;

- Gi là phần trăm tiết diện ngang của loài i so với tổng tiết diện ngang

trong ô tiêu chuẩn.

b. Mật độ

Công thức xác định mật độ như sau:

Trong đó:

- n: Tổng số cá thể của loài trong các OTC.

30

- S: Tổng diện tích các OTC (ha).

c. Xác định trạng thái rừng cho đối tượng nghiên cứu

Để xác định các trạng thái rừng, tác giả đã dựa vào tiêu chuẩn phân

loại của Qui phạm Thiết kế Kinh doanh rừng, tiêu chuẩn phân loại như

sau: Theo Phụ lục 2 quy định về hệ thống phân chia các kiểu trạng thái rừng

và đất không có rừng (Trích trong Qui phạm Thiết kế Kinh doanh rừng, QPN

6 – 84 có sửa đổi [2]).

Nhóm 1: Đất không có rừng hoặc hiện tại chưa thành rừng, chỉ có cỏ,

cây bụi hoặc gỗ, tre mọc rải rác có độ tàn che của cây gỗ, tre < 0,1.

Toàn bộ rừng gỗ lá rộng thường xanh và nửa rụng lá được phân chia theo

hệ thống sau đây:

Nhóm 2: Nhóm rừng phục hồi. Nhóm 3: Nhóm rừng thứ sinh, rừng đã bị

tác động. Nhóm 4: Nhóm rừng nguyên sinh, rừng ổn định.

Nhóm 2 Nhóm rừng phục hồi cây tiên phong có đường kính nhỏ. Tuỳ

theo hiện trạng và nguồn gốc phân thành các kiểu sau:

(1) Kiểu IIA

Rừng phục hồi sau nương rẫy, đặc trưng bởi lớp cây tiên phong ưa sáng

mọc nhanh đều tuổi, 1 tầng.

(2) Kiểu IIB

Rừng phục hồi sau khai thác kiệt, phần lớn kiểu này bao gồm những

quần thụ non với những loài cây tương đối ưa sáng, thành phần loài phức tạp

không đều tuổi, do tổ thành loài cây ưu thế không rõ ràng. Vượt lên khỏi tán

rừng kiểu này có thể còn sót lại một số cây của quần thụ cũ nhưng trữ lượng

không đáng kể. Chỉ được xếp vào kiểu này những quần thụ mà đường kính

phổ biến không vượt quá 20cm.

1.2. Nhóm 3

31

Bao gồm các quần thụ rừng đã chịu tác động khai phá của con người ở

nhiều mức độ khác nhau. Tuỳ theo mức độ tác động và khả năng cung cấp sản

phẩm mà nhóm này được chia làm 2 kiểu:

(1) Kiểu IIIA

Kiểu IIIA được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị khai thác nhiều, khả

năng khai thác hiện tại bị hạn chế. Cấu trúc ổn định của rừng bị phá vỡ hoàn

toàn hoặc thay đổi về cơ bản. Kiểu này được chia làm kiểu phụ:

Kiểu phụ IIIA1: Rừng đã bị khai thác kiệt quệ, tán rừng bị phá vỡ từng

mảng lớn. Tầng trên có thể còn sót lại một số cây cao, to nhưng phẩm chất

xấu, nhiều dây leo bụi rậm, tre nứa xâm lấn. Kiểu phụ IIIA2: Rừng đã bị khai

thác quá mức nhưng đã có thời gian phục hồi tốt. Đặc trưng cho kiểu này đã

hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế sinh thái với lớp cây địa bộ phận

có đường kính 20 – 30cm. Rừng có 2 tầng trở lên, tầng trên tán không liên tục

được hình thành chủ yếu từ những cây của tầng giữa trước đây, rải rác còn có

một số cây to khoẻ vượt tán của tầng rừng cũ để lại. Kiểu rừng IIIA3: Rừng

đã bị khai thác vừa phải hoặc phát triển từ IIIA2 lên. Quần thụ tương đối khép

kín với 2 hoặc nhiều tầng. Đặc trưng của kiểu này khác với IIIA2 ở chỗ số

lượng cây nhiều hơn và đã có một số cây có đường kính lớn (> 35cm) có thể

khai thác sử dụng gỗ lớn.

(2) Kiểu IIIB: Kiểu IIIB được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị chặt

chọn lấy ra một ít gỗ quí, gỗ tốt nhưng chưa làm thay đổi đáng kể về kết cấu

ổn định của rừng. Khả năng cung cấp của rừng còn nhiều, rừng giầu về trữ

lượng với thành phần gỗ lớn cao.

1.3. Nhóm 4

Rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh thành thục cho chưa được khai thác sử

dụng. Rừng có cấu trúc ổn định, nhiều tầng, nhiều cấp kính nhưng đôi khi

thiếu nhiều tầng giữa và tầng dưới. Nhóm này có hai kiểu:

32

(1) Kiểu IVA: Kiểu nguyên sinh.

(2) Kiểu IVB: Rừng thứ sinh phục hồi.

d. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học

Để đánh giá tính đa dạng của các quần hợp cây gỗ đã nghiên cứu vì chỉ số

này đánh giá tổng hợp cả độ đa dạng loài (số loài) và độ đa dạng trong loài

(số cá thể của từng loài), đề tài đã sử dụng các chỉ số sau:

* Chỉ số Simpson: Cd = 1 -

Trong đó: ni là số cá thể loài “i”; N là tổng số cá thể các loài trong ô mẫu;

S là số loài trong ô mẫu.

* Chỉ số Shannon - Wiener (H’)

Trong đó:

- H là chỉ số đa dạng sinh học hay chỉ số Shannon-Wiener;

- ni là số lượng cá thể của loài thứ i;

- N là tổng số số lượng cá thể của tất cả các loài trong ô nghiên cứu/khu

vực nghiên cứu.

* Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh:

a. Tổ thành cây tái sinh

Xác định số cây trung bình theo loài dựa vào công thức:

Trong đó:

- n là số cây trung bình theo loài,

- m là tổng số loài điều tra được,

- ni là số lượng cá thể loài i.

33

Xác định tỷ lệ tổ thành và hệ số tổ thành của từng loài được tính theo

công thức:

N%j

Trong đó:

- j = 1,

- m là số thứ tự loài.

Nếu:

- n%j  5% thì loài j được tham gia vào công thức tổ thành

- n%i < 5% thì loài j không được tham gia vào công thức tổ thành.

Hệ số tổ thành:

Trong đó:

- Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i,

- ni: Số lượng cá thể loài i,

- N: Tổng số cá thể điều tra.

b. Mật độ cây tái sinh, và tỉ lệ cây tái sinh triển vọng

- Mật độ:

Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được

xác định theo công thức sau:

Trong đó:

- S là tổng diện tích các ô dạng bản điều tra tái sinh (m2),

- n là số lượng cây tái sinh điều tra được.

- Cây tái sinh triển vọng:

34

Đánh giá cây tái sinh triển vọng: Dựa vào chất lượng cây tái sinh và sinh

trưởng của nó để đánh giá, cụ thể cây tái sinh triển vọng ở đây là cây có chất

lượng sinh trưởng từ trung bình đến tốt và có chiều cao lớn hơn chiều cao tầng

cây bụi, thảm tươi.

c. Chất lượng cây tái sinh

Tính tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, hoặc xấu theo công thức:

Trong đó:

- N%: Tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, hoặc xấu

- n: Tổng số cây tốt, trung bình, hoặc xấu

- N: Tổng số cây tái sinh

d. Phân bố tái sinh theo chiều cao

Để nghiên cứu nội dung này, đề tài đã sử dụng hàm Mayer để mô phỏng

quy luật phân bố cây theo cấp chiều cao. Thống kê số lượng cây tái sinh theo

7 cấp chiều cao: Cấp I < 0,5m; cấp II: 0,5-1,0m; cấp III từ 1,0-1,5m; cấp IV từ

1,5-2,0m; cấp V từ 2,0-2,5m; cấp VI từ 2,5-3,0m; cấp VII > 3,0m.

e. Phân bố cây theo mặt phẳng nằm ngang

Để nghiên cứu hình thái phân bố của cây tái sinh trên bề mặt đất thông

qua xác định khoảng cách từ một cây tái sinh chọn ngẫu nhiên đến cây gần nhất.

Sử dụng tiêu chuẩn U (phân bố chuẩn) của Clark và Evans.

Trong đó:

-r là giá trị bình quân của n lần quan sát khoảng cách gần nhất;

35

-  là mật độ cây tính trên đơn vị diện tích (m2);

- n là số lần đo khoảng cách giữa các cây tái sinh.

Nếu: - -1,96

- U > 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố đều;

- U < - 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố cụm.

f. Các nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh tự nhiên của loài Lim xẹt

Từ các kết quả điều tra thực địa về cây bụi thảm tươi, yếu tố địa hình, và

yếu tố con người, đề tài đã tổng hợp lại thành các yếu tố ảnh hưởng đến tái sinh

của loài Lim xẹt.

36

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của Lim xẹt

4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây

Từ những kết quả nghiên cứu trước đây về đặc điểm sinh học, sinh thái

loài Lim xẹt và kết hợp với việc điều tra nghiên cứu của tác giả tại huyện Lâm

Bình về đặc điểm hình thái thân, cành, lá cây Lim xẹt được tổng hợp và miêu

tả chi tiết trong các bảng và các hình sau:

Hình 4.1. Thân cây Lim xẹt tại huyện Lâm Bình

Chiều cao 20-25m, thân màu xám trắng, phân cành thấp. Thân cây tròn,

thẳng, gốc dạng bạnh vè nhưng nhỏ, bên trong màu nâu đỏ, vỏ ngoài màu

nâu, chứa nhiều lỗ bì sần sùi, vỏ nứt dạng vẩy khi về già.

37

4.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây

Lá kép lông chim hai lần, cành non và lá non có lông màu rỉ sét, lá có

cuống chung dài: 25–30 cm mang 4-10 đôi lá cấp 1, mỗi lá cấp 1 mang 10-22

đôi lá chét, lá nhỏ thuôn đầu tròn.

a. Mặt trên lá b. Mặt dưới lá

Hình 4.2. Hình thái lá cây Lim xẹt

4.1.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả

Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi không quan sát được hoa, quả của

Lim xẹt nên nội dung này được kế thừa từ các tài liệu tham khảo.

Hoa chùm tụ tán ở đầu cành có lông màu hoe đỏ như nhung dài 20–

40 cm, hoa nhỏ 2 cm có năm cánh màu vàng, đáy có lông. Quả đậu, dẹt dài

10–12 cm có cánh.

4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có loài cây Lim xẹt phân bố

4.2.1. Tổng hợp các thông tin trên các ô tiêu chuẩn đã lập

Kết quả điều tra trên 12 ô tiêu chuẩn có loài Lim xẹt phân bố tại huyện

Lâm Bình, với các thông tin cụ thể như sau:

38

Bảng 4.1. Kích thước cây Lim xẹt đo được tại huyện Lâm Bình

D1.3 Hvn Sinh Địa OTC Dt (m) Hdc (cm) (m) trưởng hình

3,2 13,2 8,1 Tốt 4,5 1

4,2 19,3 10,5 Tốt 4,5 2

2,7 16,6 10,2 Tốt 6,5 3

3,7 11,6 9,5 Tốt 3,5 4 Chân

3 8,0 9,2 Tốt 3,7 5

4,2 20,8 7,2 Tốt 4 6

3,5 14,9 9,1 Tốt 4,4 TB

4,6 14,8 11,7 Tốt 4,2 7

4,7 18,2 11,5 Tốt 2,5 8

3,7 21,1 10,5 Tốt 4 9

4,7 19,3 10,5 Tốt 4,5 10 Sườn

5,2 22,5 10 Tốt 5 11

3,7 16,4 10,5 Tốt 5 12

4,4 18,7 10,7 Tốt 4,2 TB

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

Kết quả nghiên cứu tại huyện Lâm Bình cho thấy, Lim xẹt là cây gỗ nhỡ,

có đường kính dao động từ 11,6 cm đến 22,5 cm, trung bình từ 14,9 m đến

18,7 m. Có chiều cao dao động từ 7,2 m đến 11,7 m, trung bình từ 9,7 m đến

10,7 m. Có chỉ số chiều cao dưới cành dao động từ 2,5 m đến 6,5 m, trung

bình từ 4,2 m đến 4,4 m. Có đường kính tán dao động từ 2,7 m đến 5,2 m,

trung bình từ 3,5 m đến 4,4 m.

39

Bảng 4.2. Thông tin các ô tiêu chuẩn tại huyện Lâm Bình

Độ cao Số Số loài Địa hình OTC Tọa độ cây khác (m) LX

1 E: 00234715 N: 0249015 209 3 23

2 E: 00244103 N: 0248699 217 1 31

3 E: 00235712 N: 00248841 250 1 25 Chân 4 E: 10529721 N: 2248126 250 1 25

5 E: 10510752 N: 2228381 260 2 19

6 E: 00235283 N: 0248838 268 1 23

7 E: 10520425 N: 2225225 270 2 18

8 E: 00245753 N: 0248769 273 1 29

9 E: 10511038 N: 2228457 277 1 24 Sườn 10 E: 10520533 N: 2225646 280 1 26

11 E: 10509779 N: 2231250 284 1 26

12 E: 10528266 N: 2246596 420 1 29

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

Kết quả điều tra cho thấy, ở huyện Lâm Bình Lim xẹt có phân bố ở các

dạng địa hình từ chân đồi đến Sườn, ở độ cao từ 209 m đến 420 m so với mực

nước biển. Số cá thể Lim xẹt đếm được trong các ô tiêu chuẩn 1000 m2 là 1

đến 3 cá thể, tương đương với mật độ 10 - 30 cây/ha. Số loài thực vật có mặt

trong các ô tiêu chuẩn biến động từ 18 - 31 loài.

4.2.2. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim xẹt

phân bố

Theo Thái Văn Trừng (1978), trong một lâm phần loài cây nào có chiếm

trên 50% tổng số cá thể tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài

40

ưu thế, đây là những cơ sở quan trọng để xác định nhóm loài ưu thế. Qua điều

tra cây gỗ thu được bảng số liệu như sau:

Bảng 4.3. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim

xẹt phân bố tại vị trí chân đồi

Mật độ Loài/ Loài OT Mật độ Lim xẹt OTC ưu Công thức tổ thành C (Cây/ha) (cây/ha) (Loài) thế

12,96Blb+8,51Md+7,91Lx+7,71 1 340 30 23 6 Va+6.90Nga+5,88Pha+50,17Lk

10,56Sau+6,75Mt+6,64Gt+5,88 2 440 10 31 5 Son+5,10Bd+65,04Lk

20,77Dx+13,72Pha+7,29Bab+6, 3 410 10 25 4 90Bd+51,30Lk

11,15Chc+10,45Kha+8,63Tr+7, 4 380 10 25 6 14Tb+7,12Vt+5,00Hq+50,47Lk

10,93Md+10,04Bl+10,01Son+9,

5 370 20 19 9 03Bab+7,57Trm+7,35Kha+7,24

Nho+5,60Va+5,41Khn+26,82Lk

21,50De+8,40Dx+7,82Che+6,5 6 370 10 23 5 6Sob+5,93Trt+49,75Lk

(Ghi chú:Lx = Lim xẹt, Blb = Bời lời ba hoa đơn, Md = Mán đỉa, Va = Vàng anh,

Nga = Ngăm, Pha = Phay, Sau = Sấu, Mt = Muồng trắng, Gt = Gáo trắng, Son = Sơn, Bd

= Bồ đề, Dx = Dẻ xanh, Bab = Ba bét, Chc =Chân chim, Tr = Trẩu, Tb = Thôi ba, Vt =

Vối thuốc, Hq = Hoắc quang, Bl = Bời lời, Trm = Trâm, Nho = Nhội, Khn = Kháo hoa

nhỏ,Kha = Kháo, De = Dẻ, Che = Chẹo , Sob = Sổ bà, Trt = Trám trắng, Lk = Loài khác).

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 4.3 cho thấy

41

Ở vị trí chân đồi: Có 19 – 31 loài cây gỗ, trong đó có từ 4 – 9 loài tham

gia vào công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham gia vào công thức tổ

thành ở vị trí này là: Lim xẹt, Bời lời ba hoa đơn, Mán đỉa, Sấu, Dẻ xanh,

Chân chim, Kháo hoa nhỏ, Trám trắng, Hoắc quang, Trẩu, Thôi ba, Ba bét,

Vàng anh, Bời lời, Chẹo, Dẻ, Trâm, Nhội, Sơn, Phay, Bồ đề, Ngăm, Muồng

trắng, Sổ bà,.... Mật độ rừng từ 340 – 440 cây/ha, mật độ loài cây Lim xẹt

chiếm 10 – 30 cây/ha, trung bình chiếm 106 cây/ha. Trong công thức tổ

thành Lim xẹt ở vị trí chân chiếm trung bình 7,91%.

Tại vị trí sườn đồi nơi có loài cây Lim xẹt phân bố đề tài đã lập 6 OTC

đại diện điển hình, tiến hành đo đếm chỉ số cần thiết, kết quả xử lý số liệu:

Bảng 4.4. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có loài cây Lim

xẹt phân bố tại vị trí sườn đồi.

Mật độ Lim

Loài

Mật độ

Loài/OTC

OTC

xẹt

Công thức tổ thành

(Cây/ha)

(Loài)

ưu thế

(cây/ha)

7 290 20 18 7

8 10 29 6 370

9 360 10 24 8

10 400 10 26 4

11 440 10 26 7

12 420 10 29 6

15,76De+12,91Lgm+9,52Vt+9,4 7+6,55Md+6,39Lx+6,27Kha+33, 09LK 6,99Tb+6,60Ded+5,92Dga+5,69 Md+5,40Bd+5,30Mt+64,07Lk 14,02Dx+7,29Lm+7,15Sr+6,72P ha+5,86Tb+5,82Bab+5,37Sg+5, 37Nho+42,34Lk 13,54Tb+9,04Bab+7,33Dx+5,49 Sr+64,57Lk 11,11Bab+6,65Pha+6,41De+ 6,08Lm+5,88Sr+5,48Nho+5,06C he+53,28Lk 10,22Dx+6,23Lm+5,74Mt+5,40 Va+5,39Tr+5,03Md+61,97Lk

42

(Nguồn: Kết quả tổng hợp xử lý số liệu điều tra ngoài thực địa)

(Ghi chú:Lx = Lim xẹt, De = Dẻ, Lgm = Lòng mức, Vt = Vối thuốc, Md = Mán đỉa,

Kha = Kháo, Tb = Thôi ba, Ded = Dẻ đen, Dga = Dẻ gai Ấn Độ, Bd = Bồ đề, Mt =

Muồng trắng, Dx = Dẻ xanh, Lm = Lòng mang, Sr = Sung rừng, Pha = Phay, Bab = Ba

bét, Sg = Sảng, Nho = Nhội, Che = Chẹo, Va = Vàng anh, Tr = Trẩu, Lk = Loài khác).

Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 4.4 cho thấy

Ở vị trí sườn đồi: có 18 – 29 loài cây gỗ, trong đó có 4 - 8 loài cây ưu

thế tham gia vào công thức tổ thành ở vị trí này là: Dẻ, Kháo, Bồ đề, Thôi ba,

Sung rừng, Muồng trắng, Ba bét, Lim xẹt, Sảng, Dẻ gai ấn độ, Chẹo, Nhội,

Phay, Dẻ đen,... Mật độ rừng từ 2320 – 3520 cây/ha, mật độ loài cây Lim xẹt

chiếm 80 – 160 cây/ha, trung bình chiếm 93 cây/ha. Trong công thức tổ thành

Lim xẹt ở vị trí sườn chiếm trung bình 6,39%.

Nhận xét chung: Qua quá trình điều tra, tổng hợp ta thấy cây Lim

xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) là một trong những loài chiếm ưu

thế. Cả 2 vị trí chân, sườn đều phân bố và tham gia cấu trúc tổ thành ở một

số OTC. Tuy nhiên do khu vực điều tra là hệ thống rừng phòng hộ, rừng

mới phục hồi, người dân khai thác tài nguyên rừng, viêc này tác động đến

mật độ của loài này.

4.2.3. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Lim xẹt phân bố

Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích, phản ảnh

mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hưởng đến tiểu

hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, cấp tuổi của

rừng thì mật độ luôn thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc áp dụng các biện

pháp kỹ thuật lâm sinh trong kinh doanh rừng.

43

Bảng 4.5. Cấu trúc mật độ rừng nơi loài Lim xẹt phân bố

Mật độ (cây/ha) Tỷ lệ % mật độ Vị trí OTC Số loài/OTC Lim xẹt Lâm phần Lim xẹt

340 30 8,82 1 23

440 10 2,27 2 31

410 10 2,43 3 25

380 10 2,63 4 25 Chân

370 20 5,55 5 19

370 10 2,70 6 23

385 15 4,06 TB 24,33

290 20 7,14 7 18

370 10 2,70 8 29

360 10 2,77 9 24

400 10 2,5 10 26 Sườn

440 10 2,27 11 26

420 10 2,38 12 29

3,29 TB 24,33 378,33 11,66

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

Kết quả bảng 4.5 cho thấy

Mật độ của lâm phần dao động từ 280 - 440 cây/ha. Trong đó: Tại vị trí

chân đồi mật độ dao động từ 340 đến 440 cây/ha, trung bình là 385 cây/ha.

Tại vị trí sườn đồi mật độ dao động từ 280 - 440 cây/ha, trung bình là 378,33

cây/ha.

Mật độ Lim Xẹt dao động từ 10 - 30 cây/ha. Trong đó: Tại vị trí chân đồi

mật độ dao động 10 đến 30 cây/ha, trung bình là 15 cây/ha, chiếm tỷ lệ trung

bình 4,06. Tại vị trí sườn đồi mật độ khoảng 10 - 20 cây/ha, chiếm tỷ lệ trung

bình 3,29.

44

4.2.4. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học

Trước đây, khi nghiên cứu sự phong phú về loài, các nhà khoa học chỉ

mới dừng lại ở mức độ định tính và mô tả. Các nghiên cứu gần đây đã sử

dụng một số chỉ số nhằm đánh giá mức độ phong phú đa dạng của tổ thành

thực vật. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chọn một số chỉ số sau: Chỉ số

đa dạng của Simpson, Hệ số Shannon - Wiener (H') để phân tích tính đa dạng

loài cây gỗ. Kết quả nghiên cứu như sau:

Bảng 4.6. Đánh giá chỉ số đa dạng sinh học

Số lượng Số cá thể Chỉ số Vị trí OTC loài cây gỗ điều tra H’ Cd (S) (N)

1 23 0,05 3,00 34

2 31 0,03 3,35 44

3 25 0,05 3,04 41 Chân 4 25 0,04 3,13 38

5 19 0,07 2,79 37

6 23 0,06 2,94 37

7 18 0,07 2,8 29

8 29 0,04 3,29 37

9 24 0,04 3,09 36 Sườn 10 26 0,04 3,17 40

11 26 0,05 3,13 44

12 29 0,04 3,29 42

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

Hàm số liên kết Shannon - Wiener và tỷ lệ hỗn loài: Hàm số này được 2

tác giả Shannon và Wiener đưa ra năm 1949 và dùng để đánh giá mức độ đa

45

dạng loài của một quần xã. Theo Shannon - Wiener, giá trị tính toán của H’

càng lớn thì mức độ đa dạng loài càng cao. Khi H’=0, quần xã chỉ có một loài

duy nhất, mức độ đa dạng thấp nhất.

Kết quả điều tra tổng hợp tại bảng 4.6 cho thấy

Kết quả phân tích cho thấy hệ số Shannon - Wiener (H’) biến động

không lớn giữa các kiểu thảm thực vật rừng (từ 2,79 đến 3,35) cho thấy cấu

trúc thực vật ở khu vực nghiên cứu tương đối đồng nhất, sự khác biệt không

đáng kể.

Theo Braun 1950; Monk 1967; Riser and Rice, 1971; Singhal et al., 1986

thì các rừng mưa nhiệt đới ẩm thường có chỉ số H rất cao từ 5,06-5,40 (Dẫn

theo Lê Quốc Huy, 2005). Như vậy so sánh với chỉ số này thì rừng ở khu

nghiên cứu có chỉ số đa dạng H ở mức trung bình.

Chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Cd) được dùng để đánh giá sự đa dạng về

số lượng loài của một quần xã thực vật, có giá trị và ý nghĩa ngược lại với H’,

tức là giá trị Cd càng cao thì tính đa dạng loài càng thấp. Kết quả nghiên cứu

cho thấy chỉ số Cd ở các phân quần hệ tương đối đồng đều, biến động từ 0,03

– 0,07. Chỉ số Cd cao nhất ở rừng thưa thường cây lá rộng trên núi đá vôi ở

địa hình thấp núi thấp và thấp nhất ở rừng kín thường xanh cây lá rộng phục

hồi tự nhiên sau khai thác trên núi đá vôi ở núi thấp.

Trạng thái rừng ở đây là kiểu rừng IIIA3: Rừng đã bị khai thác vừa phải

hoặc phát triển từ IIIA2 lên. Quần thụ tương đối khép kín với 2 hoặc nhiều

tầng. Đặc trưng của rừng này khác với IIIA2 ở chỗ số lượng cây nhiều hơn và

đã có một số cây có đường kính lớn (>35cm) có thể khai thác sử dụng gỗ lớn.

4.2.5. Cấu trúc tầng thứ

Rừng có thành phần và cấu trúc hết sức đa dạng, giàu về trữ lượng và

phong phú về thành phần loài. Nhưng do bị tác động nên rừng nguyên sinh

trong không còn, thay thế vào đó là các trạng thái rừng thứ sinh đã bị tác động

46

do khai thác gỗ củi hoặc phục hồi sau nương rẫy. Mặc dù cấu trúc tầng tán

rừng bị phá vỡ, những loài gỗ quí đã bị khai thác, nhưng những đặc điểm của

rừng vẫn còn được lưu giữ. Rừng có cấu trúc 4 tầng, gồm 2 tầng cây gỗ, 1

tầng cây bụi và 1 tầng thảm tươi.

Tầng A1 có chiều cao 20-25m gồm các loài: Dẻ (Lithocarpus tubulosus),

Dẻ gai (Castanopsis indica), Dẻ xanh (Lithocarpus tubulosus), Kháo

(Machilus parviflora)…

Tầng A2 cao 10-20m gồm có các loài: Lim Xẹt (Peltophorum

dasyrrhachis var. Tonkinense), Phay (Duabanga grandiflora), Thôi ba

(Alangium kurzii), Sung rừng (Ficus sp.), Sấu (Dracontomelon duperreanum),

Mán đỉa (Archidendron clypearia), Muồng trắng (Zenia insignis), Mã dạng

(Macaranga denticulata), Nhội (Bischofia javanica), Vàng Anh (Saraca

dives), Sơn (Toxicodendron succedanea), Trám trắng (Canarium album),

Trẩu (Vernicia montana), Bồ đề (Styrax tonkinensis), Tếch (Tectona grandis),

Sảng (Sterculia lanceolata), Bời lời (Litsea sp), Ba bét (Mallotus

paniculatus)...

Tầng cây bụi: Các loài: Lá rong (Phrynium dispermum), Rau rớn

(Diplazium esculentum), Cỏ mần trầu (Eleusine indica), Mâm xôi (Rubus

alcaefolius), Râu hùm (Tacca chantrieri), Thồm lồm (Polygonum chiensis),

Cỏ xước (Achyranthes aspera), Đom đóm (Alchornea tiliaefolia), Súm lông

(Eurya ciliata), Mắt trâu (Micromelum hirsutum), Đơn trắng (Ixora

finlaysoniana), Đơn trâu (Maesa balansae), Ráy (Alocasia macrorhizos)…

Thảm tươi hay tầng cỏ quyết dày rậm, cao 2-3m gồm các loài: Dương xỉ

(Pteris linearis), Mua bà (Melastoma sanguineum), Mua thường (Melastoma

normale), Cỏ lào (Eupatorium odoratum), Đắng cảy (Clerodendrum

cyrtophyllum) và các loài dây leo…

47

Với rừng tự nhiên cấu trúc tầng thứ phản ánh bản chất sinh thái nội bộ hệ

sinh thái rừng và mô phỏng các mối quan hệ giữa các tầng rừng với nhau,

giữa các loài cây khác nhau. Việc nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rất có ý nghĩa

trong thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng rừng, phù hợp với mục đích

kinh doanh. Từ kết quả tổng hợp trên các ô tiêu chuẩn điển hình có loài Lim

xẹt phân bố có kết quả như sau:

Bảng 4.7. Chiều cao của lâm phần nơi Lim xẹt phân bố

Vị trí OTC

Chân

TB

Sườn

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lâm phần Hmin (m) 4 7 5 6,5 5 4,5 5,3 7 4 7 7,5 5,5 6,5 6,2 Hmax (m) 21,5 18 18 17,5 12 20 17,8 17 13 20 15,5 14,5 18,5 16,4 Hbq (m) 7,9 11 10,1 10,5 9,2 8,2 9,4 9,6 8,6 10 10,7 9,7 10,4 9,8 Hmax (m) 10 10,5 10,2 9,5 12 7,2 9.9 13,5 11,5 10,5 10,5 10 10.5 11 Lim xẹt Hmin (m) 7 10,5 10,2 9,5 6,5 7,2 8,4 10 11,5 10,5 10,5 10 10,5 10,5 Hbq (m) 8,5 10,5 10,2 9,5 9,2 7,2 9,1 11,7 11,5 10,5 10,5 10 10,5 10,7 TB

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

Kết quả bảng 4.7 cho thấy

Ở các ô tiêu chuẩn điển hình ở vị trí chân chiều cao lâm phần biến động

từ 4 m đến 21,5 m và trung bình là 17,8 m.

Ở vị trí sườn chiều cao biến động từ 4 m đến 20 m và trung bình là 16,4 m.

Loài Lim xẹt ở vị trí chân biến động có chiều cao biến động từ 7,2 m

đến 12 m, trung bình là 9,9 m.

48

Ở vị trí sườn có chiều cao biến động từ 10 m đến 13,5 m, trung bình là

11 m.

Cấu trúc rừng gồm 2 tầng cây gỗ, tương đối đồng tuổi chiều cao tán rừng

thường nhỏ hơn 14 m, gồm chủ yếu là Ba bét, Bã đậu, Bứa, Bời lời ba hoa

đơn, Chẹo, Bồ đề, Đỏm lông, Gội, Hoắc quang, Lòng mang, Lim xẹt, Nhội,

Phay, Quế rừng, Trám trắng, Vàng anh,…trong một số trường hợp cây lớn

còn sót lại vượt lên khỏi tán rừng, tầng vượt tán gồm các cây lớn còn sót lại

như: Dẻ gai, Dẻ xanh, Kháo, Thôi ba, Trẩu,...

4.3. Nghiên cứu đặc điểm tầng cây tái sinh

4.3.1. Cấu trúc tổ thành của loài cây tái sinh

Kết quả điều tra trên về đặc điểm tái sinh tự nhiên trên các ô tiêu chuẩn ở

vị trí chân đồi, được tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 4.8. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại

vị trí chân đồi

1

2800

240

24

8

2

2400

80

19

5

3

2560

80

23

5

4

2240

80

17

6

5

2160

80

17

8

6

2320

80

19

5

8,57Lx+8,57Lmg+8,57Nga+5 ,71Bla+5,71Hbr+5,71Khn+5, 71Nho+5,71Tr+45,71Lk 16,66Son+13,33Sg+10Nho+6 ,66Bl+6,66Che+46,66Lk 9,37Dx+9,37Mr+6,25Bld+6,2 5Khh+6,25Lmg+62,5Lk 14,28Nho+10,71Bab+10,71K ha+10,71Tb+7,14Bl+7,14Md +39,28Lk 11,11Kha+11,11Md+7,40Bab +7,40Bda+7,40Bl+7,40Che+7 ,40Son+7,40Trm+33,33Lk 17,24Hq+13,8Che+6,9Bl+6,9 Bb+6,9Son+48,27Lk

Công thức tổ thành OT C Mật độ (cây/ha) Loài/OTC (Loài) Loài ưu thế Mật độ cây Lim xẹt (cây/ha)

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

49

Ghi chú:, Lx = Lim xẹt, Lmg = Lòng mang, Nga = Ngăm, Bla = Bời lời bạc, Hbr =

Hồng bì rừng, Khn = Kháo hoa nhỏ, Nho = Nhội, Tr = Trẩu, bab = Ba bét, Kha = Kháo, Bl

= Bời lời, De = Dẻ, Dx = Dẻ xanh, Gt = Gáo trắng, Md = Mán đỉa, Son = Sơn, Sg = Sảng,

Che = Chẹo, Mr = Mã rạng, Hq = Hoắc quang, Bld = Bời lời đắng, Tb = Thôi ba, Sr =

Sung rừng, Bda = Bã đậu, Trm = Trâm, Trt = trám trắng, Bb = Bướm bạc, Lk = Loài khác).

Kết quả bảng 4.8 cho thấy

Ở vị trí chân đồi: Ở vị trí chân đồi có 17 – 24 loài cây gỗ, trong đó có từ

5 – 8 loài tham gia vào công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham gia vào

công thức tổ thành ở vị trí này là: Lim xẹt, Dẻ, Thôi ba, Sung rừng, Hoắc

quang, lòng mang, Bời lời, Kháo, Hồng bì rừng, Ba bét, Nhội,… Mật độ rừng

từ 2160 – 2800 cây/ha, mật độ loài cây Lim xẹt chiếm 80 – 240 cây/ha. Trong

công thức tổ thành Lim xẹt ở vị trí chân chiếm trung bình 8,57%.

Bảng 4.9. Cấu trúc tổ thành tầng cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị trí sườn đồi

OTC

Công thức tổ thành

Mật độ (cây/ha)

Loài/OTC (Loài

Mật độ cây Lim xẹt (cây/ha)

Loài ưu thế

7

2480

80

17

10

8

2800

80

20

10

9

2080

80

15

7

10

2160

80

18

8

11

2240

80

21

5

12

2640

160

21

9

12,90Lm+9,67Kha+9,67Bab+6,45 Mc+6,45Md+6,45Gi+6,45Gt+6,4 5Dx+6,45De+6,45Bl+22,58LK 14,28Mr+8,57Khn+8,57Trm+5,71 Bl+5,71Dx+5,71Gt+5,71Hq+5,71 Kha+5,71Mta+5,71Trt+28,57Lk 15,38Kha+11,53Lmg+11,53Thb+ 7,69Bab+7,69Mc+7,69Son+7,69S r+30,76Lk 1,1Kha+7,40Bab+7,40Lmg+7,40 Mta+7,40Nga+7,40Sg+7,40Thb+ 7,40Tr+Lk 10,71Md+10,71Nho+7,14Lmg+7, 14Sr+7,14Trt+57,14Lk 12,12Bb+9,09Mt+6,06Kha+6,06L x+6,06Lmg+6,06Md+6,06Son+6, 06Tb+6,06Tr+36,36Lk

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

50

= Kháo hoa nhỏ, Nho = Nhội, Tr = Trẩu, bab = Ba bét, Kha = Kháo, Bl = Bời lời, De =

Dẻ, Dx = Dẻ xanh, Gt = Gáo trắng, Gi = Gội, Md = Mán đỉa, Son = Sơn, Sg = Sảng, Che

= Chẹo, Mr = Mã rạng,Sr = Sung rừng, Hq = Hoắc quang, Mta = Màng tang, Tb = Thôi

ba,, Mc= Máu chó, Sr = Sung rừng,Bda = Bã đậu, Trm = Trâm, Trt = trám trắng, Bb =

Bướm bạc, Lm =Lòng mức, Lk = Loài khác).

(Ghi chú:, Lx = Lim xẹt, Lmg= Lòng mang, Nga = Ngăm, Bla = Bời lời bạc,, Khn

Kết quả bảng 4.9 cho thấy

Ở vị trí sườn đồi: Ở vị trí chân đồi có 8 – 21 loài cây gỗ, trong đó có từ

5 – 10 loài tham gia vào công thức tổ thành. Các loài cây ưu thế tham gia vào

công thức tổ thành ở vị trí này là: Ba bét, Kháo, Màng tang, Lim xẹt, Trẩu,

Mán đỉa, Sung rừng, Hồng bì rừng, Thôi ba, Trám trắng, Sơn, Máu chó,

Ngăm, Nhội, Sảng, Trâm, Bời lời, Nhội, Hoắc quang, Găng trâu,.. Mật độ

rừng từ 2240 – 2800 cây/ha, mật độ loài cây Lim xẹt chiếm 80 - 160 cây/ha.

Trong công thức tổ thành Lim xẹt ở vị trí sườn chiếm trung bình 6,06%.

4.3.2. Mật độ tầng cây tái sinh và mật độ Lim xẹt

Mật độ cây tái sinh là một trong những chỉ tiêu phản ánh mức độ ảnh

hưởng lẫn nhau giữa các cây tái sinh với nhau và với tầng cây cao, khả năng

thích nghi của cây tái sinh với những thay đổi của điều kiện sống. Vậy kết quả

nghiên cứu mật độ cây tái sinh là cơ sở để chúng ta xác định được số lượng và

chất lượng cây tái sinh trong lâm phần từ đó có các biện pháp kỹ thuật lâm

sinh tác động vào lâu dài.

Bảng 4.10. Mật độ tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

Vị trí OTC % CTV Lim xẹt Mật độ LP (Cây/ha) Mật độ CTV LP (Cây/ha) Mật độ Lim xẹt (Cây/ha)

1 2800 1280 % CTV Lâm phần 45,7 Mật độ CTV Lim xẹt (Cây/ha) 160 66,6 240

Chân 2 2400 1600 66,6 80 100 80

3 2560 1600 62,5 80 100 80

51

Vị trí OTC % CTV Lim xẹt Mật độ Lim xẹt (Cây/ha) Mật độ LP (Cây/ha) Mật độ CTV LP (Cây/ha)

% CTV Lâm phần 82,1 Mật độ CTV Lim xẹt (Cây/ha) 80 80 100 4 2240 1840

70,3 80 100 80 5 2160 1520

27,5 80 0 0 6 2320 640

59,1 106 77,7 80 TB 2413 1413

71 80 100 80 7 2480 1760

51,4 80 100 80 8 2800 1440

80,7 80 100 80 9 2080 1680

88,8 80 100 80 10 2160 1920 Sườn

85,7 80 100 80 11 2240 1920

75,7 160 50 80 12 2640 2000

74,4 93 91,6 80 TB 2400 1786

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

Kết quả bảng 4.10 cho thấy

Ở vị trí chân có mật độ trung bình là 2413 cây/ha và vị trí sườn có một

độ trung bình là 2400 cây/ha.

Mật độ của loài Lim xẹt phân bố tại vị trí chân có mật độ trung bình là

106 cây/ha, vị trí sườn có một độ trung bình là 93 cây/ha.

Tỷ lệ cây triển vọng của rừng có loài Lim xẹt phân bố như sau tại vị trí

chân là 80 cây/ha chiếm 77,7%, vị trí sườn là 80 cây/ha chiếm 91,6%.

Cây tái sinh triển vọng ở vị trí chân, sườn, của loài Lim xẹt là cao trung

bình từ 0 – 100%, có thể nhận định khả năng thích nghi rất tốt.

4.3.3. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh

Năng lực cây tái sinh phản ánh mức độ thuận lợi của điều kiện ngoại

cảnh đối với quá trình phát tán, nảy mầm của hạt và sinh trưởng của cây con.

52

Căn cứ vào kết quả khả năng tái sinh để đề suất các biện pháp kỹ thuật lâm

sinh hợp lý tác động vào rừng để thúc đẩy quá trình tái sinh rừng.

Bảng 4.11. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh

Chất lượng

Nguồn gốc

(Cây/ha)

Đặc

Đối

cây/ha

điểm

tượng

Chồi

Hạt

%

% Tốt TB Xấu

(cây/ha)

(cây/ha)

1200 42,8 1600 57,1 45,7 45,7 8,5 1 2800

1200 50 1200 50 66,6 33,3 6,6 2 2400

1440 56,2 1280 50 62,5 25 3 2560 0

Chân 4 2240 1200 53,5 1040 46,4 82,1 17,8 0

5 2160 880 40,7 1280 59,2 70,3 29,6 0

6 2320 880 38 1440 62 29,6 65,5 6,8

2413 TB 1133 46,8 1306 54,1 59,4 36,1 3,6

7 2480 1280 51,6 1200 48,3 71 25,8 3,2

8 2800 800 28,5 2000 71,4 51,5 42,8 5,7

9 2080 1040 50 1040 50 80,7 19,2 0 Sườn 10 2160 1040 48,1 1120 51,8 89 3,7 7,4

11 2240 1200 53,5 1040 46,4 85,7 10,7 0

12 2640 1440 54,5 1200 45,5 78,1 25 0

2400 TB 1133 47,7 1266 52,2 76 21,2 2,7

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

Kết quả bảng 4.11 cho thấy

Ở vị trí chân có mật độ trung bình là 2413 cây/ha, tỷ lệ chất lượng cây

tái sinh trung bình chiếm 36,1%, chất lượng tốt 59,4% chất lượng cây xấu là

3,6%, quá trình tái sinh từ hạt chiếm chủ yếu.

53

Ở vị trí sườn có mật độ là 2400 cây/ha, tỷ lệ chất lượng cây tái sinh

chất lượng tốt là 76% và là quá trình tái sinh từ hạt chiếm chủ yếu.

4.3.4. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao

Để nghiên cứu phân bố tái sinh theo chiều cao ta cần phân cấp chiều cao

cho cây con tái sinh. Kết quả được tổng hợp ở bảng 4.12

Bảng 4.12. Phân bố tái sinh theo cấp chiều cao

Số lượng cây tái sinh phân theo cấp chiều cao Đặc điểm <0,5 0,5 - 1 1 -1,5 1,5 – 2 2 – 2,5 2,5 - 3 >3

Lim xẹt 240 240 0 0 0 80 0

Chân

Lâm phần 4080 4320 3280 1520 960 240 80

Lim xẹt 480 80 0 0 0 0 0 Sườn Lâm phần 5360 5120 2480 1120 160 80 80

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

Kết quả bảng 4.12 cho thấy

Mật độ của lâm phần ở vị trí sườn cao hơn vị trí chân. Số cây tái sinh

theo cấp chiều cao ở vị trí Chân số cây tái sinh theo cấp chiều cao tập trung

nhiều nhất ở cấp chiều cao 0,5-1 m với 4320 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều

cao <0,5 m với 4080 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao 1 – 1,5 m với 3280

cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao 1,5 - 2 m với 1520 cây/ha, tiếp theo đến

cấp chiều cao 2-2,5 m với 960 cây/ha, 2.5 – 3 m với 240 cây/ha và cuối cùng

cấp chiều cao >3 m với 80 cây/ha.

Còn ở vị trí sườn số cây tập trung nhiều nhất ở cấp chiều cao ở chiều

cao 0,5 với 5360 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao 0,5 – 1 với 5120 cây/ha,

tiếp theo là cấp chiều cao 1 - 1,5 m với 2480 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều

cao 1.5 – 2 m với 1120 cây/ha, tiếp theo đến cấp chiều cao 2-2,5 m với 160

cây/ha cuối cùng đến cấp chiều cao 2.5 – 3 m và >3 m với 80 cây/ha.

54

Đối với Lim xẹt mật độ tái sinh ở vị trí chân là 7 cây/ha, số cây tập trung

nhiều nhất ở cấp chiều cao <0.5 m với 3 cây/ha và ở cấp chiều cao 0.5 -1m với

3 cây.

Còn ở vị trí sườn Lim xẹt có mật độ là 7 cây, số cây tập trung nhiều nhất

ở cấp chiều cao <0.5 m với 6 cây và cuối cùng là cấp chiều cao từ 1 – 1.5m với

1 cây.

4.3.5.Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang

Cấu trúc mặt phẳng nằm ngang thể hiện sự phân bố và sử dụng

không gian dinh dưỡng trên mặt đất rừng, kiểu dạng phân bố thường

được chia thành ba kiểu: ngẫu nhiên, cụm hoặc đều; trong đó kiểu phân

bố cụm thể hiện rừng chưa lợi dụng tốt không gian trên mặt đất. Cho nên

chặt nuôi dưỡng phải bảo đảm sao cho phân bố cây trên mặt đất rừng

đồng đều hơn, tạo ra phân bố cách đều hoặc ngẫu nhiên, tránh để rừng ở

trạng thái phân bố cụm, ảnh hưởng xấu đến quá trình tái sinh, sinh

trưởng và phục hồi rừng. Tóm lại nghiên cứu phân bố cây trên mặt đất

nhằm phục vụ cho việc đề xuất giải pháp kỹ thuật trong chặt nuôi dưỡng,

tỉa thưa, khai thác để điều tiết mật độ trên bề mặt đất rừng.

Phương pháp áp dụng là phân bố khoảng cách từ một cây chọn ngẫu

nhiên đến cây gần nhất, với dung lượng mẫu n > 30 (số khoảng cách đo) tính

theo tiêu chuẩn U.

Kết quả thu thập số liệu được tổng hợp qua bảng 4.13:

Bảng 4.13. Tổng hợp phân bố tái sinh theo mặt nằm ngang

Vị trí Số khoảng cách đo U Kiểu phân bố  r

2,0 0,03 -3,21 Phân bố cụm Chân 30

1,6 0,02 -5,73 Phân bố cụm Sườn 30

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

55

Kết quả bảng 4.13

Cho biết ở 2 vị trí chân - sườn thì cây tái sinh đều phân bố theo cụm.

Mà kiểu phân bố cụm ở 2 vị trí chân - sườn thể hiện rừng chưa lợi dụng tốt

không gian trên mặt đất. Cho nên ta cần sửa dụng các biện pháp kĩ thuật

lâm sinh, chặt nuôi dưỡng phải bảo đảm sao cho phân bố cây trên mặt đất

rừng đồng đều hơn, tạo ra phân bố cách đều hoặc ngẫu nhiên, tránh để rừng

ở trạng thái phân bố cụm, ảnh hưởng xấu đến quá trình tái sinh, sinh trưởng

và phục hồi rừng đặc biệt là với loài Lim xẹt ta đang nghiên cứu như bứng

cây tái sinh tự nhiên Lim xẹt đi gây trồng với mật độ thích hợp, tạo không

gian dinh dưỡng phát triển cho cây tái sinh Lim xẹt bằng cách tỉa thưa chặt

có điều khiển các cây gỗ xung quanh. Kiểu phân bố ngẫu nhiên ở vị trí đỉnh

đã lợi dụng tốt không gian dinh dưỡng trên mặt đât rừng, thuận lợi cho sự

phát triển của các loài cây tái sinh đặc biệt là loài Lim xẹt ta đang nghiên

cứu tại khu vực.

4.3.6. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên của

loài Lim xẹt

* Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi

Cây bụi thảm tươi chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của độ tàn che nhưng

chúng lại là nhân tố có ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây tái

sinh, đặc biệt sự cạnh tranh về dinh dưỡng và ánh sáng dưới tán rừng. Nhiều

nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi độ tàn che của rừng giảm thì cây bụi, thảm tươi

phát triển, thuận lợi cho cây tái sinh chịu bóng tuổi nhỏ, nhưng sẽ là trở ngại

khi cây tái sinh lớn lên.

Cây Lim xẹt chủ yếu phân bố trên khu vực núi đất, do vậy đặc điểm

thành phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có cây Lim xẹt phân bố khá đơn

giản, ta thấy thành phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có cây Lim xẹt

phân bố chủ yếu có các loài sau:

56

Bảng 4.14. Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi đến tái sinh của loài Lim xẹt

Vị trí Chân Sườn

Bọt ếch lông, Cỏ Ba trạc, Bọt ếch lông, Cỏ

lào, Cói, Dương xỉ, lào, Cỏ mần trầu, Dẻ quạt, Loài cây Đơn nem, Sa nhân, Cói, Dương xỉ, Đom đóm, chủ yếu Mua thường, Mâm Lài trâu, Lấu núi, Thông Cây

xôi, Hoắc quang,… đất, Sa nhân,… bụi

2118 1932 N/ha (cây, bụi)

1,5 1,4 H (m)

40 48 Độ che phủ %

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

Kết quả bảng 4.14 cho thấy

Cây Lim xẹt chủ yếu phân bố trên khu vực núi đất, do vậy đặc điểm

thành phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có Lim xẹt phân bố khá đơn

giản, độ che phủ của cây bụi thảm tươi TB từ 40 – 48%. Do đặc điểm ưa sáng

mọc nhanh của loài Lim xẹt ta thấy độ che phủ của cây bụi thả tươi cũng đóng

vai trò rất quan trọng đến việc sinh trưởng và phát triển của cây.

Kết quả điều tra ảnh hưởng của tầng cây bụi và thảm tươi đến sinh

trưởng của cây tái sinh cho thấy: Khi độ tàn che của rừng tăng lên, độ che phủ

của cây bụi thảm tươi giảm xuống thì mật độ cây tái sinh có xu hướng tăng

lên nhưng tỉ lệ mật độ cây tái sinh có triển vọng lại giảm xuống. Do vậy, vấn

đề điều chỉnh hợp lý độ tàn che của rừng và độ che phủ của cây bụi thảm tươi

thông qua các biện pháp xúc tiến tái sinh tự nhiên.

4.3.7. Đặc điểm đất rừng nơi có Lim xẹt phân bố

Đặc điểm và các tính chất của đất có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại,

sinh trưởng và phát triển của thực vật nói chung và cây Lim xẹt nói riêng.

Cùng với thảm thực vật thì điều kiện về đất là một trong những cơ sở hết sức

57

quan trọng trong việc lựa chọn điều kiện lập địa trồng cây và trồng rừng. Sau

đây là đặc điểm đất nơi loài Lim xẹt phân bố.

Bảng 4.15. Hình thái phẫu diện đất đặc trưng nơi có Lim xẹt phân bố

Vị trí Màu sắc Độ chặt Độ dốc Tầng đất Tỷ lệ đá lẫn (%)

A0

Độ sâu tầng đất (cm) 0 - 12 Nâu Xốp Thành phần cơ giới Thịt nhẹ 3

A1

A 12 - 32 Nâu nhạt Hơi chặt Thịt nhẹ 3

Vàng AB 32 - 44 Hơi chặt Thịt TB 6 nhạt Chân 170

Vàng 44 - 59 Hơi chặt Thịt TB B 6 nhạt

Thịt C 59 - 100 Vàng Chặt 5 nặng

A A0 0 - 12 Nâu Xốp Thịt nhẹ 2

A1

12 - 30 Nâu nhạt Hơi chặt Thịt TB 4

Vàng AB 30 - 46 Hơi chặt Thịt TB 7 nhạt Sườn 240 Thịt B 46 - 58 Vàng Chặt 3 nặng

Thịt C 58 - 100 Vàng Chặt 3 nặng

(Nguồn: Kết quả tổng hợp số liệu điều tra)

Kết quả bảng 4.14 cho thấy

Đất ở khu vực nghiên cứu còn đủ các tầng từ A đến C. Lim xẹt phân bố

ở nơi có đặc điểm đất đai chủ yếu là đất thịt (từ thịt nhẹ đến thịt nặng). Tầng

đất A0 đến A1 có độ chặt từ tơi xốp đến xốp còn từ tầng A2 đến tầng C độ

chặt của đất tăng lên mạnh. Chủ yếu là đất chặt.

58

Màu sắc của đất phụ thuộc vào các trạng thái thảm thực vật ở lớp bên

trên. Ở các vị trí khác nhau thì hàm lượng trạng thái mùn cũng khác nhau tăng

lên từ vị trí chân lên sườn và đỉnh từ đất nâu, nâu nhạt, vàng. Như vậy trạng

thái rừng và thảm thực vật ở lớp bên trên cũng ảnh hưởng rất lớn đến hàm

lượng dinh dưỡng của đất.

Với độ dốc 170 ở vị trí chân tầng này lớp đất chủ yếu là đất thịt nhẹ đến

thịt trung bình chiếm phần lớn và một phần nhỏ là đất thịt nặng, độ chặt của

tầng đất tại vị trí chân là hơi chặt chủ yếu, đất xốp và đất chặt chiếm một phần

nhỏ. Tỷ lệ đá lẫn trong đất ở vị chân là cao nhất với 6%.

Với độ dốc 240 ở vị trí sườn là có đầy đủ cả 3 loại tầng đất A, B Và C,

ở tầng này lớp đất chủ yếu là đất thịt trung bình và phần đất thịt nặng

chiếm chủ yếu, độ chặt của tầng đất tại vị trí sườn hơi chặt và chặt là chủ

yếu, đất xốp cũng chiếm 1 phần. Tỷ lệ đá lẫn trong đất ở vị sườn cao nhất

với 7%.

4.8. Đề xuất một số biện pháp xúc tiến tái sinh Lim xẹt

4.8.1. Đề xuất biện pháp bảo tồn

Thực hiện nghiêm chỉnh việc việc xử phạt vi phạm trong xâm phạm trái

phép tài nguyên rừng. Để nâng cao hiệu quả bảo tồn loài Lim xẹt nói riêng và

toàn bộ hệ sinh thái nói chung thì chính quyền địa phương cần phối hợp chặt

chẽ với các cơ quan ban ngành để quan tâm nhiều hơn nữa đến việc phát triển

nguồn lực của loài cây Lim xẹt, phục vụ lợi ích cho chính người dân địa

phương. Vận động người dân, đẩy mạnh công tác tuyên truyền để giúp người

dân địa phương hiểu được tầm quan trọng của rừng và các loài cây quý hiếm

đang cần được bảo tồn và phát triển, không được chặt phá. Nhờ các phương

tiện thông tin đại chúng, các tổ chức xã hội, các tổ chức hội thanh niên, hội

phụ nữ… phát động phong trào gây trồng, bảo vệ các loài cây có sẵn ở địa

phương cụ thể là cây Lim xẹt tại huyện Lâm bình, có thể đưa hệ thống giáo

59

dục bằng cách lồng ghép các chương trình về bảo tồn và phát triển rừng

một cách hợp lý. Xây dựng các chương trình nghiên cứu bảo tồn tính đa

dạng thực vật nói chung và bảo tồn loài Lim xẹt nói riêng. Tăng cường các

hoạt động hỗ trợ cộng đồng địa phương nâng cao đời sống, giảm phụ thuộc

vào tài nguyên rừng.

4.8.2. Đề xuất giải pháp phát triển loài

Thu thập các mẫu hoa, quả để thử nhân giống với các biện pháp kỹ

thuật tiên tiến hơn để tiến hành nghiên cứu xem có thể nhân giống được hay

không rồi mang trồng thử. Mang các mẫu và tiêu bản về loài Lim xẹt lưu trữ

lại không để mất đi nguồn gen quý hiếm. Khi đã nhân giống được ta tiến hành

trồng thử nghiệm cây, đồng thời mở các lớp tập huấn để người dân hiểu rõ về

giá trị của loài Lim xẹt cần bảo vệ. Hướng dẫn thông tin và có các cơ sở thu

mua hạt Lim xẹt cho người dân.

Ngoài ra ta có thể thực hiện một số các biện pháp kĩ thuật lâm sinh cho

khu vực điều tra như: điều chỉnh mật độ tổ thành tầng cây cao, tầng cây tái

sinh tạo không gian dinh dưỡng cho cây tái sinh được phát triển. Khoanh nuôi

những vùng có cây con tái sinh đặc biệt là vùng dưới tán cây mẹ. Không chăn

thả gia súc gia cầm vào gần những chỗ có cây Lim xẹt để tránh việc phá hoại

cây con tái sinh. Phát dọn thực bì đặt biệt những cây bụi thảm tươi nhằm

hứng ánh sáng tốt nhất. Ngoài ra nhờ vào đặc điểm nguồn gốc tái sinh của

Lim xẹt chủ yếu là từ hạt ta có thể bứng cây tái sinh tự nhiên đem đi trồng để

nâng cao hiệu quả tái sinh.

60

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Kết quả nghiên cứu về loài Lim xẹt tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên

Quang, đề tài đưa ra một số kết luận như sau:

* Đặc điểm hình thái

Lim xẹt là cây gỗ lớn, có đường kính từ 11,6 cm đến 22,5 cm, trung bình

là 16,8 cm. Có chiều cao từ 8,1 đến 11,7 m trung bình là 4,3 m.

* Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ

Tổ thành tầng cây gỗ tại khu vực nghiên cứu khá đa dạng, với số lượng

cây biến động 18 - 31 cây/OTC. Những loài chiếm ưu thế từ 4 – 9 loài trong

khu vực nghiên cứu phần lớn là những loài như: Dẻ, Lòng mang, Thôi ba,

Muồng trắng, Dẻ xanh, Trẩu, Vàng anh, Ngõa, Hoắc quang, Kháo hoa nhỏ,

Chẹo, Lim xẹt, Ba bét, Mán đỉa, Sung rừng, Sấu, Bời lời ba hoa đơn... ngoài

ra có một số loài cây có giá trị kinh tế như: Kháo, Vối thuốc, Bời lời, Sơn,

Trám trắng,... Mật độ cây tầng cao biến động từ 290 cây/ha đến 440 cây/ha.

Cấu trúc tầng thứ gồm có 2 tầng cây gỗ, tương đối đồng tuổi. Chiều cao

tán rừng thường nhỏ hơn 14m, gồm chủ yếu là Phay, Bồ đề, Mã rạng, Mán

đỉa, Vàng anh, Trâm, Sơn, Kháo, Màng tang, Thôi ba, Ba bét, Vối thuốc,

Hoắc quang, Ngát, Sung rừng, Bã đậu, Lim xẹt, Bứa, Lòng mang, Bời lời,

Máu chó, Ngăm,... Trong một số trường hợp cây lớn còn sót lại vượt lên khỏi

tán rừng, tầng vượt tán gồm các cây lớn còn sót lại như: Dẻ xanh, Kháo hoa

nhỏ, Dẻ đen, Dẻ gai,...

* Đặc điểm cấu trúc tổ thành, mật độ và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng

Mật độ cây tái sinh cây tái sinh biến động từ 2160 cây/ha đến 2800 cây/ha,

mật độ cây tái sinh đạt cao nhất ở cả vị trí chân và sườn với 2800 cây/ha, tại nơi

điều tra có loài Lim xẹt. Số loài cây tái sinh ở các vị trí của khu vực điều tra biến

61

động từ 15 – 24 loài, trong đó có 5 - 10 loài cây chính tham gia vào đó công

thức tổ thành là cây Thôi ba, Sơn, Lim xẹt, Trẩu, Nhội, Mán đỉa, Lòng mang,

Kháo hoa nhỏ, Kháo, Ba bét, Bời lời, Chẹo, Dẻ xanh, Trâm....

* Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh

Nguồn gốc và chất lượng tái sinh các các cây trong khu vực nghiên cứu

là từ hạt là chủ yếu, số cây có nguồn gốc tái sinh từ hạt là chiếm phần lớn số

lượng cây tái sinh, từ chồi chiếm một tỷ lệ thấp hơn. Tỷ lệ cây tái sinh chất

lượng Xấu chiếm số lượng rất nhỏ, sau đó đến tỷ lệ cây có chất lượng TB ít,

cây tái sinh có chất lượng Tốt chiếm đa phần. Chất lượng cây tái sinh của loài

Lim xẹt ở vị trí chân núi là cao nhất với 160 cây/ha, thấp nhất tại vị trí sườn là

80 cây/ha và cây được tái sinh từ hạt là chiếm đa số.

* Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

Lim xẹt mật độ tái sinh tại khu vực TB từ 80 cây/ha đến 240 cây/ha, số

cây tái sinh theo cấp chiều cao tập trung nhiều trong cấp chiều cao chủ yếu là

<0.5 m và từ 0,5 m – 1,5 m là chủ yếu còn các cấp khác số lượng cây ít hơn.

Sự phân bố các tầng của cây tái sinh theo cấp chiều cao cũng khá là đa dạng

và sự cạnh tranh giữa các loài trong khu vực nghiên cứu cũng rất khắc nghiệp

về ánh sáng, dinh dưỡng, nước,…

* Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang

Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang là phân bố cụm. Phân bố

cụm có rất nhiều bất lợi cho loài cây Lim xẹt này, ta cần tiến hành các biện

pháp kĩ thuật lâm sinh nhằm thúc đẩy sự phát triển cho loài cây này như bứng

cây tái sinh tự nhiên Lim xẹt đi gây trồng với mật độ thích hợp, tạo không

gian dinh dưỡng phát triển cho cây tái sinh Lim xẹt bằng cách tỉa thưa chặt có

điều khiển các cây gỗ xung quanh. Phân bố ngẫu nhiên giúp cho loài tận dụng

tốt không gian dinh dưỡng trên mặt đất giúp loài phát triển tốt.

62

* Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh loài Lim xẹt

Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi: Lim xẹt chủ yếu phân bố trên khu vực

núi đất, do vậy đặc điểm thành phần cây bụi, dây leo và thảm tươi nơi có Lim

xẹt phân bố khá đơn giản, độ che phủ của cây bụi thảm tươi TB từ 40 – 48%.

Ảnh hưởng của đất: đặc điểm đất đai chủ yếu là đất có màu nâu vàng,

Lim xẹt phân bố ở hầu hết các loại đất chủ yếu ở những chỗ có độ ẩm vừa

phải, độ xốp: hơi chặt, tỉ lệ lẫn đá từ 3 - 7%; thành phần cơ giới là đất thịt.

Ảnh hưởng của con người đến tái sinh tự nhiên: Tại khu vực điều tra và

nghiên cứu thì chủ yếu bao gồm các tác động do khai thác gỗ trái phép, đốt

nương làm rẫy, chăn thả gia súc gia cầm bừa bãi.

Để giúp cho loài tái sinh tốt nên chọn các chỉ tiêu đánh giá phù hợp đáp

ứng đúng mục đích tái sinh qua 4 nội dung đã nghiên cứu, lựa chọn đúng

phương pháp, đúng chỉ tiêu đánh giá, đúng khu vực mà tái sinh được tốt nhất.

Nghiên cứu các chỉ tiêu về tái sinh để nhằm phát triển loài tốt hơn, dựa vào đó

có các biện pháp xúc tiến tái sinh để phát triển loài với các chỉ tiêu tái sinh

khác nhau.

5.2. Tồn tại

Mặc dù đã đạt được kết quả như trên nhưng năng lực bản thân có hạn,

thời gian ngắn nên đề tài còn có những tồn tại sau:

Đề tài chưa có điều kiện đi sâu vào nghiên cứu các đặc điểm lý, hóa

tính đất và các chỉ tiêu khác ở khu vực nghiên cứu.

Chưa nghiên cứu được ảnh hưởng tổng hợp các nhân tố sinh thái trong

quá trình tái sinh rừng.

- Đề tài chưa có điều kiện để nghiên cứu đặc điểm của lớp thảm mục

trong khu vực nghiên cứu.

- Đề tài chưa nghiên cứu được ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố tiểu

hoàn cảnh trong quá trình diễn thế của rừng.

63

Những khó khăn gặp phải khi thực hiện đề tài:

- Địa hình hiểm trở gây khó khăn cho công tác điều tra và thu thập số liệu.

- Thời tiết mưa gây trơn đường đi làm cho viêc đi lại gặp rất nhiều khó

khăn cho việc đi đến khu vực nghiên cứu khi đường dốc có nhiều đá.

Đề xuất giải pháp bảo tồn loài chỉ mang tính tổng quát, chưa cụ thể

từng giải pháp và cách thực hiện.

5.3. Kiến nghị

Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn rộng hơn bằng cách tăng thời gian nghiên

cứu, tăng số OTC tại khu vực nghiên cứu, nghiên cứu ở nhiều địa điểm hơn.

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tái sinh rừng nơi có loài Lim xẹt phân bố,

nghiên cứu đặc điểm vật hậu tại khu vực nghiên cứu.

Nghiên cứu thử nghiệm trồng bổ sung các loài cây có giá trị kinh tế.

Tiến hành thu hạt giống, tiến hành gây trồng thử nghiệm loài bằng hạt,

chồi, nuôi cấy mô sau đó phát triển rộng ra trong khu vực.

Chính quyền địa phương và người dân cần phải có những biện pháp

quản lý, bảo tồn, phát triển và thúc đẩy cây phát triển trong tự nhiên một cách

phù hợp.

Phối hợp với các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh để nghiên cứu

chuyên sâu về kỹ thuật nhân giống, gây trồng loài cây Lim xẹt để bảo vệ và

phát triển loài cây này rộng trong cả nước.

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng việt 1. Baur G, N (1962), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa. Nxb

khoa học và kỹ thuật Hà Nội 1976.

2. Bộ Nông Nghiệp & PTNT (2002), Qui phạm Thiết kế Kinh doanh rừng,

QPN 6 – 84 có sửa đổi.

3. Phạm Thị Nga (2009), Tìm hiểu một số đặc điểm sinh thái, sinh trưởng phát triển của cây Lim xẹt tái sinh tự nhiên tại phân khu phục hồi sinh thái Vườn quốc gia Tam Đảo, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

4. Vũ Đình Huề (1975), Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc

Việt Nam. Báo cáo khoa học, Viện Điều tra – Quy hoạch rừng, Hà Nội. 5. Nguyễn Bá (2006), Hình thái học thực vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 6. Lê Mộng Chân- Lê Thị Huyên (2000), Thực vật rừng, Nxb Nông Nghiệp. 7. Nguyễn Đắc Tạo (2007), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Nxb Trường Đại học Nông Lâm, Thái Nguyên.

8. Thái Văn Trừng (1983). Những hệ sinh thái rừng Việt Nam, Nxb Khoa học

kỹ thuật.

9. Nguyễn Minh Đức (1998), Báo cáo khoa học “ Bước đầu nghiên cứu đặc điểm một số nhân tố sinh thái dưới tán rừng và ảnh hưởng của nó đến tái sinh loài Lim xanh tại VQG Bến En - Thanh Hóa”, Trường ĐHNL TP.Hồ Chí Minh.

10. M.Loeschau, (1977), Một số đề nghị về điều tra và đánh giá tái sinh tự

nhiên trong rừng nhiệt đới, Triệu Văn Hùng dịch 1980

11. Nguyễn Văn Trương (1983), Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, Nxb

Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

12. Nguyễn Duy Chuyên (1995), Nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên rừng lá rộng thường xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu – Nghệ An. Công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật, Viện Điều tra – Quy hoạch rừng.

65

13. Phạm Ngọc Thường (2003), Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nương rẫy ở hai tỉnh Thái Nguyên - Bắc Kạn. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

14. Nguyễn Văn Huy (2004), Bài giảng bảo tồn thực vật rừng, Trường

ĐHLN.

15. Nguyễn Đức Minh (2005), Nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của cây Huỷnh và cây Giổi xanh làm cơ sở xây dựng các giải pháp kỹ thuật gây trồng, Báo cáo Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

16. Richards. P. W (1965), Rừng mưa nhiệt đới. Vương Tấn Nhị, Nxb khoa

học và kỹ thuật Hà Nội.

17. Nguyễn Thị Hương Giang, (2009), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh của loài Vối thuốc (Schima Wallichii Choisy) tự nhiên ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

18. Thái Văn Trừng (1983). Những hệ sinh thái rừng Việt Nam, Nxb Khoa học

kỹ thuật.

19. Thái Văn Trừng (2000), Thảm thực vật rừng ở Việt Nam, Nxb KHKT, Hà Nội. 20. Trần Hợp (2002), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ

Chí Minh.

21. Nguyễn Thị Yến (2015), Nghiên cứu tính đa dạng sinh học trong các hệ

sinh thái rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ làm cơ sở cho công

tác quy hoạch và bảo tồn. Luận án Tiến sỹ sinh học, trường đại học sư

phạm Thái Nguyên.

22. Vũ Tự Lập (1999), Địa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

Tài liệu tiếng Anh 23. Odum E.P. (1971), “Fundamentals of ecology”. 3rd ed. Press of WB.

SAUNDERS Company.

24. Connell, J. H. (1971). On the role of natural enemies in preventing competitive exclusion in some marine animals and in rain forest trees. In

66

Dynamics of Populations. Centre for Agricultural Publishing and Documentation, pp. 298 -310.

25. Janzen, D. H. (1970). Herbivores and the number of tree species in

tropical forests, American Naturalist 104, pp. 501 -528.

26. Van Steenis,J (1956), Basic principles of rain forest ecology, study of tropical vegetation proceedings of the kandy symposium UNESCO. 27. Andrew T., Steven Sw., Mark G. and Hanna S., (1999), Hoang Lien

Nature reserve, Biodiversity survey and conservation evaluation.

28. Baghai, N.L. 1988. Liriodendron (Magnoliaceae) from the Miocene

Clarkia flora of Idaho. Amer. J. Bot. 75(4): 451-464.

29.Balley, Dell, (1972), Quantifying Diameter Distribution with the

WEIBULL function, Forest Soi, (19): 216-223.

30.Canright, J.E. 1952. The comparative morphology and relationships of the

Magnoliaceae I: Trends of specialization in the stamens. Amer. J. Bot. 39:

484-497. 39.Canright, J.E. 1953. The comparative morphology and

relationships of the Magnoliaceae II: Significance of the pollen.

Phytomorph. 3: 355-365.

31. Canright, J.E. 1955. The comparative morphology and relationships of the

Magnoliaceae IV: Wood and nodal anatomy. Jour. Arnold Arb. 36(2&3):

119-140.

32. Richards P.W, (1952), The tropical rain forest, Cambridge University

Press, London.

PHỤ LỤC

Phục lục 1: Một số hình ảnh nghiên cứu

Ảnh 1: Thân cây Lim xẹt

Ảnh 2: Tiến hành đo đạc tại thực địa nơi loài Lim xẹt phân bố

Ảnh 3: Đo đường kính D1,3 và quét sơn đánh dấu

Ảnh 4: Phẫu diện đất nơi loài Lim xẹt phân bố

PHỤ LỤC 2

ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC TỔ THÀNH VÀ MẬT ĐỘ TẦNG CÂY GỖ

Tổng hợp kết quả cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ ở 12 OTC

OTC 1 vị trí chân

Tên cây Gi Ni Gi% Ni% Ivi% Cd H’

886,7747 514,0422 438,0303 597,3121 312,1051 359,0963 349,9753 340,5382 338,4586 301,1346 273,4045 268,7588 198,2492 195,0836 175,8758 135,8033 129,3065 110,1783 87,7580 79,0008 63,7651 54,6529 49,7611 11,76 8,82 8,82 5,88 8,82 5,88 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 2,94 14,17 8,21 7,00 9,54 4,99 5,74 5,59 5,44 5,41 4,81 4,37 4,29 3,17 3,12 2,81 2,17 2,07 1,76 1,40 1,26 1,02 0,87 0,80 4 3 3 2 3 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Bời lời ba hoa đơn Mán đỉa Lim xẹt Vàng anh Ngăm Phay Màng tang Ngõa, Vả Trẩu Mã rạng Lòng mức Dẻ gai Lòng mang Kháo hoa nhỏ Thôi ba Trám trắng Ba bét nâu Nhội Hoắc quang Bã đậu Gụ lau Hồng bì rừng Chẹo Tổng 12,97 0,01 0,25 0,01 0,21 8,52 0,01 0,21 7,91 0,00 0,17 7,71 0,01 0,21 6,90 0,00 0,17 5,81 0,00 0,10 4,27 0,00 0,10 4,19 0,00 0,10 4,17 0,00 0,10 3,88 0,00 0,10 3,65 0,00 0,10 3,62 0,00 0,10 3,05 0,00 0,10 3,03 0,00 0,10 2,88 0,00 0,10 2,56 0,00 0,10 2,50 0,00 0,10 2,35 0,00 0,10 2,17 0,00 0,10 2,10 0,00 0,10 1,98 0,00 0,10 1,91 0,00 0,10 1,87 6259,0653 34 100,00 100,00 100,00 0,06 2,99

OTC 2 vị trí chân

Tên cây Ni Gi%

18,86 8,96 6,48 4,96 5,66 7,61 7,15 4,32 2,68 2,39 2,09 2,03 1,79 3,42 1,11 3,13 2,55 2,33 1,78 1,54 1,49 1,44 1,20 0,88 0,68 0,67 0,65 0,61 0,59 0,53 0,44

Sấu Muồng trắng Gáo trắng Sơn Bồ đề Sổ Dẻ gai Phay Dẻ xanh Bã đậu Thôi ba Ba bét Chẹo Trâm Vàng anh Bời lời Lim xẹt Ba bét nâu Nhội Găng Trâu Màng tang Đinh Ngõa, vả Mán đỉa Bứa Dướng Lòng mang Vối thuốc Ngăm Sung rừng Kháo Tổng Gi 1 2154,4785 2 1023,5072 3 739,84873 3 566,49124 2 646,61545 1 869,44666 1 817,01354 2 493,35191 2 306,64092 2 272,4785 2 238,43631 2 231,81051 2 204,65764 1 390,12739 2 126,27389 1 357,40446 1 291,42118 1 265,99045 1 203,04538 1 175,8758 1 169,93949 1 164,82882 1 137,12182 1 100,33838 1 78,000796 1 76,512739 1 74,06449 1 70,230096 1 67,421178 1 60,649682 49,761146 1 11423,784 44 Ni% 2,27 4,55 6,82 6,82 4,55 2,27 2,27 4,55 4,55 4,55 4,55 4,55 4,55 2,27 4,55 2,27 2,27 2,27 2,27 2,27 2,27 2,27 2,27 2,27 2,27 2,27 2,27 2,27 2,27 2,27 2,27 100,00 100,00 Ivi% 10,57 6,75 6,65 5,89 5,10 4,94 4,71 4,43 3,61 3,47 3,32 3,29 3,17 2,84 2,83 2,70 2,41 2,30 2,03 1,91 1,88 1,86 1,74 1,58 1,48 1,47 1,46 1,44 1,43 1,40 1,35 100,00 Cd H' 0,00 0,09 0,00 0,14 0,00 0,18 0,00 0,18 0,00 0,14 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,14 0,00 0,14 0,00 0,14 0,00 0,14 0,00 0,14 0,00 0,14 0,00 0,09 0,00 0,14 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,09 0,00 0,09 0,04 3,35

OTC 3 vị trí chân

Tên cây Gi Ni Gi% Ni% Ivi% Cd H'

Dẻ xanh 4760,8901 5 29,35 12,20 20,77 0,01 0,26

Phay 2871,3002 4 17,70 9,76 13,73 0,01 0,23

Ba bét 783,28901 4 4,83 9,76 7,29 0,01 0,23

Bồ đề 1449,3312 2 8,93 4,88 6,91 0,00 0,15

Nhội 686,68312 2 4,23 4,88 4,56 0,00 0,15

Lòng mang 911,54459 1 5,62 2,44 4,03 0,00 0,09

Ngát 514,05255 2 3,17 4,88 4,02 0,00 0,15

Lá nến, Mã rạng 432,82245 2 2,67 4,88 3,77 0,00 0,15

Bời lời bao hoa đơn 389,82882 2 2,40 4,88 3,64 0,00 0,15

Thôi ba 364,38615 2 2,25 4,88 3,56 0,00 0,15

Tếch 509,55414 1 3,14 2,44 2,79 0,00 0,09

Sung rừng 362,75876 1 2,24 2,44 2,34 0,00 0,09

Sảng 321,03901 1 1,98 2,44 2,21 0,00 0,09

Hoắc quang 263,23646 1 1,62 2,44 2,03 0,00 0,09

Lim xẹt 216,11545 1 1,33 2,44 1,89 0,00 0,09

Sóc đỏ 199,04459 1 1,23 2,44 1,83 0,00 0,09

Vàng anh 172,15366 1 1,06 2,44 1,75 0,00 0,09

Đỏm lông 168,47134 1 1,04 2,44 1,74 0,00 0,09

Bời lời đắng 164,82882 1 1,02 2,44 1,73 0,00 0,09

Trâm 139,77787 1 0,86 2,44 1,65 0,00 0,09

Màng tang 130,59315 1 0,80 2,44 1,62 0,00 0,09

Re trắng lá to 128,02627 1 0,79 2,44 1,61 0,00 0,09

Sơn 118,01354 1 0,73 2,44 1,58 0,00 0,09

Sung 104,33439 1 0,64 2,44 1,54 0,00 0,09

1 0,38 2,44 1,41 0,00 0,09 Máu chó lá lớn 61,531847

Tổng 16223,607 41 100,00 100,00 100,00 0,06 3,04

OTC 4 vị trí chân

Tên cây Gi Ni Gi% Ni% Ivi% Cd H'

Chân chim 1995,2309 2 5,26 11,15 17,04 0,00 0,15

Kháo 1524,4777 3 7,89 10,46 13,02 0,01 0,20

Trẩu 1406,8670 2 12,02 8,64 5,26 0,00 0,15

Thôi ba 1056,7078 2 7,14 5,26 9,02 0,00 0,15

Vối thuốc 1052,4984 2 7,13 5,26 8,99 0,00 0,15

Hoắc quang 556,3447 2 5,01 5,26 4,75 0,00 0,15

Bời lời 530,6003 2 4,90 5,26 4,53 0,00 0,15

Nhội 194,4546 3 4,78 7,89 1,66 0,01 0,20

Mãn đỉa 463,4817 2 4,61 5,26 3,96 0,00 0,15

Quế rừng 241,3153 2 3,66 5,26 2,06 0,00 0,15

Tếch 509,5541 1 3,49 2,63 4,35 0,00 0,10

Bồ đề 496,8949 1 3,44 2,63 4,24 0,00 0,10

Giền đỏ 86,3734 2 3,00 5,26 0,74 0,00 0,15

Ngát 290,4586 1 2,56 2,63 2,48 0,00 0,10

Bứa 227,0350 1 2,29 2,63 1,94 0,00 0,10

Súm 195,0836 1 2,15 2,63 1,67 0,00 0,10

Lòng mang 156,2492 1 1,98 2,63 1,33 0,00 0,10

1 1,83 2,63 1,03 0,00 0,10 Kháo hoa nhỏ 121,0987

Ngăm 111,3662 1 1,79 2,63 0,95 0,00 0,10

Lim xẹt 105,4904 1 1,77 2,63 0,90 0,00 0,10

Bùi lá tròn 98,0900 1 1,73 2,63 0,84 0,00 0,10

Màng tang 77,5032 1 1,65 2,63 0,66 0,00 0,10

ba bét 73,5796 1 1,63 2,63 0,63 0,00 0,10

Sổ 73,5796 1 1,63 2,63 0,63 0,00 0,10

Sơn 64,6696 1 1,59 2,63 0,55 0,00 0,10

100 100 3,13 Tổng hợp 11709,0048 38 100 0,047

OTC 5 vị trí chân

Tên cây Gi Ni Gi% Ni% Ivi% Cd H'

Mán đỉa 818,0876 11,04 10,81 10,93 0,01 0,24 4

Bời lời 486,246 5 6,56 13,51 10,04 0,02 0,27

Sơn 1083,154 2 14,62 5,41 10,01 0,00 0,16

Ba bét 737,7667 3 9,96 8,11 9,03 0,01 0,20

Trâm 521,5812 3 7,04 8,11 7,57 0,01 0,20

Kháo 688,6537 2 9,29 5,41 7,35 0,00 0,16

Nhội 472,0048 3 6,37 8,11 7,24 0,01 0,20

Vàng anh 428,8288 2 5,79 5,41 5,60 0,00 0,16

Kháo hoa nhỏ 401,6982 2 5,42 5,41 5,41 0,00 0,16

Lim xẹt 235,2906 2 3,18 5,41 4,29 0,00 0,16

Trâủ 401,3535 1 5,42 2,70 4,06 0,00 0,10

Bồ đề 390,1274 1 5,26 2,70 3,98 0,00 0,10

Trám trắng 207,8989 1 2,81 2,70 2,75 0,00 0,10

Dẻ gai 130,5932 1 1,76 2,70 2,23 0,00 0,10

Bã đậu 103,1847 1 1,39 2,70 2,05 0,00 0,10

Thôi ba 100,3384 1 1,35 2,70 2,03 0,00 0,10

Lòng mang 94,21656 1 1,27 2,70 1,99 0,00 0,10

Bứa 58,90446 1 0,79 2,70 1,75 0,00 0,10

Chẹo 50,56051 1 0,68 2,70 1,69 0,00 0,10

Tổng 7410,489 37 100,00 100,00 100,00 0,07 2,79

OTC 6 vị trí chân

Tên cây Gi Ni Gi% Ni% Ivi% Cd H'

Dẻ 2748,8575 29,50 13,51 21,51 0,02 0,27 5

Dẻ xanh 4 6,00 10,81 8,41 0,01 0,24 559,3766

Chẹo 4 4,84 10,81 7,82 0,01 0,24 450,6664

Sổ bà 1 10,43 6,57 0,00 0,10 2,70 972,1537

Trám trắng 603,0653 2 5,41 6,47 5,94 0,00 0,16

Kháo 1 2,70 6,81 4,76 0,00 0,10 634,9116

Sơn 1 2,70 6,10 4,40 0,00 0,10 568,4912

Mán đỉa 2 5,41 2,69 4,05 0,00 0,16 251,0143

Ba bét 2 5,41 1,97 3,69 0,00 0,16 183,8065

Tếch 1 2,70 4,37 3,54 0,00 0,10 407,0263

Bã đậu 2 5,41 1,62 3,51 0,00 0,16 150,6768

Bồ đề 1 2,70 3,97 3,34 0,00 0,10 370,3217

Lim xẹt 1 2,70 3,67 3,18 0,00 0,10 341,5804

Vàng anh 1 2,70 1,73 2,22 0,00 0,10 161,2261

Dẻ gai 1 2,70 1,67 2,19 0,00 0,10 155,5446

Trâm 1 2,70 1,40 2,05 0,00 0,10 130,5932

Phay 1 2,70 1,32 2,01 0,00 0,10 122,9689

1 2,70 1,20 1,95 0,00 0,10 Kháo hoa nhỏ 111,9626

Bời lời 1 2,70 1,07 1,89 0,00 0,10 99,7739

Lòng mang 1 2,70 0,94 1,82 0,00 0,10 87,7580

Thôi ba 1 2,70 0,89 1,79 0,00 0,10 82,5510

Nhội 1 2,70 0,77 1,74 0,00 0,10 72,1346

Bứa 1 2,70 0,54 1,62 0,00 0,10 50,7613

Tổng 9317,2223 37 100,00 100,00 100,00 0,07 2,94

OTC 7 vị trí sườn

Tên cây Gi Ni Gi% Ni% Ivi% Cd H'

Dẻ 1447,2930 24,62 6,90 15,76 0,00 0,18 2

12,04 13,79 12,91 0,02 0,27 4 707,3750 Lòng mức

2 12,16 714,8089 6,90 9,53 0,00 0,18 Vối thuốc

2 12,06 708,9968 6,90 9,48 0,00 0,18 Bời lời

2 6,20 364,6704 6,90 6,55 0,00 0,18 Mán đỉa

2 5,89 346,2580 6,90 6,39 0,00 0,18 Lim xẹt

2 5,65 332,2683 6,90 6,27 0,00 0,18 Kháo

2 2,69 158,1561 6,90 4,79 0,00 0,18 Bã đậu

2 2,50 146,6951 6,90 4,70 0,00 0,18 Gội

1 3,66 215,2866 3,45 3,56 0,00 0,12 Dẻ gai

1 2,99 175,8758 3,45 3,22 0,00 0,12 Ba bét

1 2,17 127,3885 3,45 2,81 0,00 0,12 Trẩu

1 1,58 93,1242 3,45 2,52 0,00 0,12 Găng trâu

1 1,51 3,45 2,48 0,00 0,12 Thị trồi nhung 88,8185

1 1,22 71,6561 3,45 2,33 0,00 0,12 Máu chó

1 1,09 64,2166 3,45 2,27 0,00 0,12 Dẻ xanh

1 1,07 62,8670 3,45 2,26 0,00 0,12 Ngát

1 0,88 51,7715 3,45 2,16 0,00 0,12 Trám trắng

Tổng 5877,52627 29 100,00 100,00 100,00 0,07 2,79

OTC 8 vị trí sườn Tên cây Ni% Ni Gi%

Gi 325,9753 582,0263 357,0135 331,2333 299,2898 288,2564 251,6027 393,4785 218,3511 272,4721 261,4084 236,4849 199,8416 164,8288 148,5860 128,6656 128,6656 124,2237 99,2110 96,4204 94,7651 94,2166 76,0199 74,0645 74,0645 74,0645 51,7715 50,5605 43,2237 5,88 10,50 6,44 5,98 5,40 5,20 4,54 7,10 3,94 4,92 4,72 4,27 3,61 2,97 2,68 2,32 2,32 2,24 1,79 1,74 1,71 1,70 1,37 1,34 1,34 1,34 0,93 0,91 0,78 8,11 2,70 5,41 5,41 5,41 5,41 5,41 2,70 5,41 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 2,70 3 1 2 2 2 2 2 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Thôi ba Dẻ đen Dẻ gai ấn độ Mán đỉa Bồ đề Muồng trắng Vối thuốc Trám trắng Trâm Cà ổi lá đa Lim xẹt Dẻ xanh Bời lời Dẻ tuyên quang Gội nếp Cọc rào Sung rừng Mã rạng Kháo vàng bông Ba bét nâu Vàng anh Bời lời đắng Găng trâu Hoắc quang Sơn Thị chồi nhung Kháo hoa nhỏ Ba bét Phay Tổng Ivi% Cd H' 7,00 0,01 0,20 6,60 0,00 0,10 5,92 0,00 0,16 5,69 0,00 0,16 5,40 0,00 0,16 5,30 0,00 0,16 4,97 0,00 0,16 4,90 0,00 0,10 4,67 0,00 0,16 3,81 0,00 0,10 3,71 0,00 0,10 3,49 0,00 0,10 3,15 0,00 0,10 2,84 0,00 0,10 2,69 0,00 0,10 2,51 0,00 0,10 2,51 0,00 0,10 2,47 0,00 0,10 2,25 0,00 0,10 2,22 0,00 0,10 2,21 0,00 0,10 2,20 0,00 0,10 2,04 0,00 0,10 2,02 0,00 0,10 2,02 0,00 0,10 2,02 0,00 0,10 1,82 0,00 0,10 1,81 0,00 0,10 1,74 0,00 0,10 5540,7858 37 100,00 100,00 100,00 0,04 3,30

OTC 9 vị trí sườn

Tên cây

Gi 2611,6115 1196,1274 1159,4658 1045,3057 817,1338 439,6377 692,6282 686,5645 399,6847 315,3264 644,9045 561,7834 390,1274 364,9116 348,9204 286,6242 241,7205 211,1664 203,0454 161,9435 156,9554 133,8376 111,3662 61,0900 Ni Gi% Ni% 8,33 19,72 5,56 9,03 5,56 8,76 5,56 7,89 5,56 6,17 8,33 3,32 5,56 5,23 5,56 5,18 5,56 3,02 5,56 2,38 2,78 4,87 2,78 4,24 2,78 2,95 2,78 2,76 2,78 2,63 2,78 2,16 2,78 1,83 2,78 1,59 2,78 1,53 2,78 1,22 2,78 1,19 2,78 1,01 2,78 0,84 2,78 0,46 3 2 2 2 2 3 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Dẻ xanh Lòng mang Sung rừng Phay Thôi ba Ba bét Sảng Nhội Đỏm lông Bời lời Trẩu Tếch Mãn đỉa Kháo Lim xẹt Sổ Sóc đỏ Quế rừng Vàng anh Sơn Bồ đề Kháo hoa nhỏ Ngăm Máu chó Tổng Ivi% Cd H' 0,01 0,21 14,03 0,00 0,16 7,29 0,00 0,16 7,16 0,00 0,16 6,72 0,00 0,16 5,86 0,01 0,21 5,83 0,00 0,16 5,39 0,00 0,16 5,37 0,00 0,16 4,29 0,00 0,16 3,97 0,00 0,10 3,82 0,00 0,10 3,51 0,00 0,10 2,86 0,00 0,10 2,77 0,00 0,10 2,71 0,00 0,10 2,47 0,00 0,10 2,30 0,00 0,10 2,19 0,00 0,10 2,16 0,00 0,10 2,00 0,00 0,10 1,98 0,00 0,10 1,89 0,00 0,10 1,81 0,00 0,10 1,62 0,05 3,09 13241,8822 36 100,00 100,00 100,00

OTC 10 vị trí sườn Tên cây

Ni Gi% Ni% 2 4 2 2 1 2 2 2 2 2 1 2 2 1 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 5,00 10,00 5,00 5,00 2,50 5,00 5,00 5,00 5,00 5,00 2,50 5,00 5,00 2,50 5,00 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50 2,50

Gi 2850,8161 Thôi ba 1045,0908 Ba bét 1248,5072 Dẻ xanh 773,6592 Sung rừng 963,3758 Lòng mang 627,3288 Kháo 567,9904 Hoắc quang 470,8798 Bời lời 333,3798 Vàng anh 330,4339 Kháo hoa nhỏ 623,5868 Tếch 299,3830 Sơn 204,6576 Màng tang 473,2811 Trẩu 129,7723 Nhội 319,0199 Sảng Lim xẹt 293,3511 Bời lời ba hoa đơn 258,6783 203,0454 Ngát 199,0446 Sóc đỏ 191,1624 Đỏm lông 127,3885 Phay 124,2237 Bồ đề 108,9968 Ngăm 69,2874 Trám trắng 68,8185 Ngãi 12905,1592 40 Tổng Ivi% Cd H' 0,00 0,15 13,55 22,09 0,01 0,23 9,05 8,10 0,00 0,15 7,34 9,67 0,00 0,15 5,50 5,99 0,00 0,09 4,98 7,47 0,00 0,15 4,93 4,86 0,00 0,15 4,70 4,40 0,00 0,15 4,32 3,65 0,00 0,15 3,79 2,58 0,00 0,15 3,78 2,56 0,00 0,09 3,67 4,83 0,00 0,15 3,66 2,32 0,00 0,15 3,29 1,59 0,00 0,09 3,08 3,67 0,00 0,15 3,00 1,01 0,00 0,09 2,49 2,47 0,00 0,09 2,39 2,27 0,00 0,09 2,25 2,00 0,00 0,09 2,04 1,57 0,00 0,09 2,02 1,54 0,00 0,09 1,99 1,48 0,00 0,09 1,74 0,99 0,00 0,09 1,73 0,96 0,00 0,09 1,67 0,84 0,00 0,09 1,52 0,54 0,53 0,00 0,09 1,52 100,00 100,00 100,00 0,05 3,17

OTC 11 vị trí sườn Tên cây

Gi 1350,8957 1090,5581 1030,6131 947,6314 898,9881 515,3137 412,1473 744,4976 364,0971 644,9045 353,1847 263,7787 531,4403 240,8830 513,3830 190,5255 184,0764 395,7205 393,4785 336,3854 254,1600 203,0454 164,8288 157,6632 131,8861 117,4013 Ni Gi% Ni% 11,36 10,87 4,55 8,77 4,55 8,29 4,55 7,62 4,55 7,23 6,82 4,15 6,82 3,32 2,27 5,99 4,55 2,93 2,27 5,19 4,55 2,84 4,55 2,12 2,27 4,27 4,55 1,94 2,27 4,13 4,55 1,53 4,55 1,48 2,27 3,18 2,27 3,17 2,27 2,71 2,27 2,04 2,27 1,63 2,27 1,33 2,27 1,27 2,27 1,06 2,27 0,94 5 2 2 2 2 3 3 1 2 1 2 2 1 2 1 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Ivi% Cd H' 11,12 0,01 0,25 6,66 0,00 0,14 6,42 0,00 0,14 6,08 0,00 0,14 5,89 0,00 0,14 5,48 0,00 0,18 5,07 0,00 0,18 4,13 0,00 0,09 3,74 0,00 0,14 3,73 0,00 0,09 3,69 0,00 0,14 3,33 0,00 0,14 3,27 0,00 0,09 3,24 0,00 0,14 3,20 0,00 0,09 3,04 0,00 0,14 3,01 0,00 0,14 2,73 0,00 0,09 2,72 0,00 0,09 2,49 0,00 0,09 2,16 0,00 0,09 1,95 0,00 0,09 1,80 0,00 0,09 1,77 0,00 0,09 1,67 0,00 0,09 1,61 0,00 0,09 12431,4873 44 100,00 100,00 100,00 0,05 3,14

Ba bét Phay Dẻ Lòng mang Sung rừng Nhội Chẹo Sảng Vàng anh Dẻ xanh Trâm Kháo hoa nhỏ Kháo Trám trắng Tếch Thôi ba Mãn đỉa Lim xẹt Bồ đề Ngát Hoắc quang Sóc đỏ Bời lời Bã đậu Bời lời ba hoa đơn Sơn Tổng

OTC 12 vị trí sườn Tên cây

Gi 1822,5868 536,6250 678,9952 609,8925 608,5175 535,6640 379,6377 364,3479 325,6768 321,4793 548,4873 193,7134 193,6855 138,5748 349,9753 320,0287 316,0032 301,1346 291,4212 211,1664 199,0446 157,6632 145,1664 130,5932 124,2237 110,7715 73,0963 51,7715 51,7715 Ni Gi% Ni% 2,38 18,06 7,14 5,32 4,76 6,73 4,76 6,04 4,76 6,03 4,76 5,31 4,76 3,76 4,76 3,61 4,76 3,23 4,76 3,19 2,38 5,44 4,76 1,92 4,76 1,92 4,76 1,37 2,38 3,47 2,38 3,17 2,38 3,13 2,38 2,98 2,38 2,89 2,38 2,09 2,38 1,97 2,38 1,56 2,38 1,44 2,38 1,29 2,38 1,23 2,38 1,10 2,38 0,72 2,38 0,51 2,38 0,51 1 3 2 2 2 2 2 2 2 2 1 2 2 2 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Dẻ xanh Lòng mang Màng tang Vàng anh Trẩu Mãn đỉa Thôi ba Kháo Trám trắng Hoắc quang Tếch Ba bét Sơn Máu chó Dẻ gai Ngõa, vả Sảng Ngát Mã dạng Lim xẹt Phay Cò ke Bã đậu Kháo hoa nhỏ Bời lời ba hoa đơn Ngăm Ngãi Nhội Vối thuốc Tổng Ivi% Cd H' 10,22 0,00 0,09 6,23 0,01 0,19 5,75 0,00 0,14 5,40 0,00 0,14 5,40 0,00 0,14 5,03 0,00 0,14 4,26 0,00 0,14 4,19 0,00 0,14 3,99 0,00 0,14 3,97 0,00 0,14 3,91 0,00 0,09 3,34 0,00 0,14 3,34 0,00 0,14 3,07 0,00 0,14 2,92 0,00 0,09 2,78 0,00 0,09 2,76 0,00 0,09 2,68 0,00 0,09 2,63 0,00 0,09 2,24 0,00 0,09 2,18 0,00 0,09 1,97 0,00 0,09 1,91 0,00 0,09 1,84 0,00 0,09 1,81 0,00 0,09 1,74 0,00 0,09 1,55 0,00 0,09 1,45 0,00 0,09 1,45 0,00 0,09 10091,7150 42 100,00 100,00 100,00 0,04 3,30

PHỤC LỤC 3 Tầng cây tái sinh

Ni Ni% Tên cây Ni Ni% a. Tổ thành cây tái sinh Tên cây

Lim xẹt 3 8,57 Sơn 5 16,67

Lòng mang 3 8,57 Sảng 4 13,33

Ngăm 3 8,57 Nhội 3 10,00

Bời lời bao hoa đơn 2 5,71 Bời lời 2 6,67

Hồng bì rừng 2 5,71 Chẹo 2 6,67

Kháo hoa nhỏ 2 5,71 Bứa 1 3,33

Nhội 2 5,71 Dẻ gai 1 3,33

Trẩu 2 5,71 Dẻ xanh 1 3,33

Bã đậu 1 2,86 Găng trâu 1 3,33

Bời lời đắng 1 2,86 Kháo 1 3,33

OTC 2 Bời lời nhớt 1 2,86 Lá nến 1 3,33

Bứa lá thuôn 1 2,86 Lim xẹt 1 3,33

Bướm bạc 1 2,86 Lòng mang 1 3,33

OTC 1

Dẻ xanh 1 2,86 Mán đỉa 1 3,33

Găng trâu 1 2,86 Màng tang 1 3,33

Gụ lau 1 2,86 Máu chó 1 3,33

Hoắc quang 1 2,86 Ngăm 1 3,33

Kháo vàng bông 1 2,86 Ngõa, vả 1 3,33

Mã rạng 1 2,86 Vàng anh 1 3,33

Mán đỉa 1 2,86 Tổng 30 100

Mạn kinh Muối 1 2,86 1 2,86

Sảng 1 2,86

Trám trắng 1 2,86

Tổng 35 100

Tên cây Ni Ni% Tên cây Ni Ni%

Nhội 4 14,29 Dẻ xanh 3 9,38

Ba bét 3 10,71 Mã rạng 3 9,38

Kháo 3 10,71 Bời lời đắng 2 6,25

Thôi ba 3 10,71 Kháo hoa nhỏ 2 6,25

Bời lời 2 7,14 Lòng mang 2 6,25

Mán đỉa 2 7,14 Nóng 2 6,25

Bồ đề 1 3,57 Thôi ba 2 6,25

Bứa 1 3,57 Bời lời bao hoa đơn 1 3,13 OTC Lim xẹt 1 3,57 Cò ke lá lõm 1 3,13 4 Lòng mang 1 3,57 Dẻ gai ấn độ 1 3,13

Màng tang 1 3,57 Dẻ tuyên quang 1 3,13 OTC Ngát 1 3,57 Hoắc quang 1 3,13 3 Nhọc 1 3,57 Kháo vàng bông 1 3,13

Quế rừng 1 3,57 Lim xẹt 1 3,13

Sổ 1 3,57 Mán đỉa 1 3,13

Sơn 1 3,57 Màng tang 1 3,13

Trẩu 1 3,57 Sơn 1 3,13

Sung rừng 1 3,13 Tổng 28 100

Trắm trắng 1 3,13

Trâm 1 3,13

Trẩu nhăn 1 3,13

Vả, Ngõa 1 3,13

1 3,13 Vối thuốc răng cưa

Tổng 32 100

Tên cây Ni Ni% Tên cây Ni Ni%

Kháo 3 11,11 Hoắc quang 5 17,24

Mán đỉa 3 11,11 Chẹo 4 13,79

Ba bét 2 7,41 Bời lời 2 6,90

Bã đậu 2 7,41 Bướm bạc 2 6,90

Bời lời 2 7,41 Sơn 2 6,90

Chẹo 2 7,41 Dẻ 1 3,45

Sơn 2 7,41 Dẻ cau 1 3,45

Trâm 2 7,41 Dẻ gai 1 3,45 OTC Bồ đề 1 3,70 Dẻ xanh 1 3,45 5 OTC Dẻ 1 3,70 Găng trâu 1 3,45 6 Kháo hoa nhỏ 1 3,70 Kháo hoa nhỏ 1 3,45

Lim xẹt 1 3,70 Kháo vàng bông 1 3,45

Lòng mang 1 3,70 Lá nến 1 3,45

Nhội 1 3,70 Lim xẹt 1 3,45

Phay 1 3,70 Mán đỉa 1 3,45

Thôi ba 1 3,70 Máu chó lá lớn 1 3,45

Vàng anh 1 3,70 Nóng 1 3,45

Ngăm 1 3,45 Tổng 27 100

Sảng 1 3,45

Tổng 29 100

Tên cây Ni Ni% Tên cây Ni Ni%

Lòng mức 12,90 Mã rạng 5 14,29 4

Kháo 3 9,68 Kháo hoa nhỏ 3 8,57

Ba bét 3 9,68 Trâm 3 8,57

Máu chó 2 6,45 Bời lời 2 5,71

Mán đỉa 2 6,45 Dẻ xanh 2 5,71

Gội 2 6,45 Găng trâu 2 5,71

Găng trâu 2 6,45 Hoắc quang 2 5,71

Dẻ xanh 2 6,45 Kháo 2 5,71 OTC Dẻ 2 6,45 Màng tang 2 5,71 7 6,45 Trám trắng Bời lời 2 2 5,71 OTC

8 3,23 Cà ổi lá đa Vối thuốc 1 1 2,86

Trẩu 1 3,23 Cò ke lá lõm 1 2,86

Trám trắng 1 3,23 Dẻ đen 1 2,86

Thị trồi nhung 1 3,23 Dẻ tuyên quang 1 2,86

Lim xẹt 1 3,23 Kháo vàng bông 1 2,86

Dẻ gai 1 3,23 Lim xẹt 1 2,86

Bã đậu 1 3,23 Nóng 1 2,86

Sơn 1 2,86 Tổng 31 100

Sung rừng 1 2,86

Vối thuốc 1 2,86

Tổng 35 100

Tên cây Ni Ni% Tên cây Ni Ni%

Kháo 15,38 4 Kháo 3 11,11

Lòng mang 11,54 3 Ba bét 2 7,41

Thôi ba 11,54 3 Lòng mang 2 7,41

Ba bét 7,69 2 Màng tang 2 7,41

Máu chó 7,69 2 Ngăm 2 7,41

Sơn 7,69 2 Sảng 2 7,41

Sung rừng 7,69 2 Thôi ba 2 7,41 OTC Dẻ xanh 3,85 1 Trẩu 2 7,41 9 3,85 Bời lời Lim xẹt 1 1 3,70 OTC

10 3,85 Dẻ xanh Ngăm 1 1 3,70

Nhội 3,85 1 Hoắc quang 1 3,70

Phay 3,85 1 Lim xẹt 1 3,70

Sảng 3,85 1 Ngãi 1 3,70

Sổ 3,85 1 Ngát 1 3,70

Trẩu 3,85 1 Nhội 1 3,70

1 3,70 Sóc đỏ Tổng 26 100,00

Trám trắng 1 3,70

Vàng anh 1 3,70

Tổng 27 100

Tên cây Ni Ni% Tên cây Ni Ni%

Mán đỉa 3 10,71 Bướm bạc 4 12,12

Nhội 3 10,71 Màng tang 3 9,09

Lòng mang 2 7,14 Kháo 2 6,06

Sung rừng 2 7,14 Lim xẹt 2 6,06

Trám trắng 2 7,14 Lòng mang 2 6,06

Ba bét 1 3,57 Mãn đỉa 2 6,06

Bồ đề 1 3,57 Sơn 2 6,06

Bời lời 1 3,57 Thôi ba 2 6,06

Bời lời ba hoa đơn 1 3,57 Trẩu 2 6,06

Dẻ xanh 1 3,57 Ba bét 1 3,03 OTC OTC Kháo 1 3,57 Bời lời 1 3,03 11 12 Kháo hoa nhỏ 1 3,57 Cò ke 1 3,03

Khoát quang 1 3,57 Dẻ gai 1 3,03

Lim xẹt 1 3,57 Dẻ xanh 1 3,03

Phay 1 3,57 Máu chó 1 3,03

Sảng 1 3,57 Nóng 1 3,03

Sơn 1 3,57 Ngãi 1 3,03

Thôi ba 1 3,57 Ngăm 1 3,03

Trâm 1 3,57 Sảng 1 3,03

Trẩu 1 3,57 Trám trắng 1 3,03

Vàng anh 1 3,57 Vối thuốc 1 3,03

Tổng 28 100 Tổng 33 100

b. Chiều cao và nguồn gốc cây tái sinh

Vị trí chân đồi

Nguồn OTC Phân bố số cây theo cấp chiều cao (m) Chất lượng gốc

Cấp

chiều <0,5 0,5-1 1-1,5 1,5-2 2-2,5 2,5-3 >3 C H T TB X

cao

OTC 1 4 10 7 8 5 1 15 20 16 16 3

OTC 2 6 10 10 1 3 15 15 20 10 2

OTC 3 13 7 9 2 1 18 16 20 8

OTC 4 12 7 4 5 15 13 23 5

OTC 5 10 12 2 3 11 16 19 8

8 9 2 2 OTC 6 6 2 11 18 8 19 2

Tổng 51 54 41 19 12 3 1 85 98 106 66 7

Vị trí Sườn đồi

Nguồn OTC Phân bố số cây theo cấp chiều cao (m) Chất lượng gốc

Cấp

chiều <0,5 0,5-1 1-1,5 1,5-2 2-2,5 2,5-3 >3 C H T TB X

cao

OTC 7 13 6 9 3 16 15 22 8 1

OTC 8 12 5 13 2 1 1 10 25 18 15 2 1

OTC 9 13 3 8 2 13 13 21 5

OTC 10 8 5 10 3 1 14 14 24 1 2

OTC 11 9 4 11 4 15 13 24 3

8 13 18 15 25 8 OTC 12 12

64 14 2 1 86 95 134 40 5 1 Tổng 67 31