ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ KIỀU OANH

NGUYÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG

CÂY LÁT HOA (Chukarasia tabularis) TẠI VƯỜN ƯƠM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2016 - 2020

Thái Nguyên, năm 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ KIỀU OANH

NGUYÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ÁNH SÁNG ĐẾN SINH TRƯỞNG

CÂY LÁT HOA (Chukarasia tabularis) TẠI VƯỜN ƯƠM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy

Hệ đào tạo

Chuyên ngành : Nông lâm kết hợp

Lớp : K48 - NLKH

Khoa : Lâm nghiệp

Khóa học : 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đào Hồng Thuận

Thái Nguyên, năm 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân

tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn

toàn trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn

toàn trách nhiệm !

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020

XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Đồng ý cho bảo vệ kết quả

trước hội đồng khoa học!

Ths. Đào Hồng Thuận Nguyễn Thị Kiều Oanh

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN

Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên

đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!

(Ký, họ và tên)

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi đến quý

thầy, cô giáo trong khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm lời cảm ơn

chân thành. Đặc biệt, em xin cảm ơn cô Đào Hồng Thuận, người đã tận tình

hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này.

Em xin cảm ơn nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được tiếp cận, thực

tập tại khu thực nghiệm trường Đại Học Nông Lâm, cho em bước ra đời sống

thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô giáo đã giảng dạy. Qua

đợt thực tập này em đã học nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong công việc

nghiên cứu để giúp ích cho công việc sau này của bản thân.

Do kiến thức bản thân còn hạn chế, trong khóa luận này em không

tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ

thầy cô.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Kiều Oanh

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 12

Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00, chất lượng của cây con ..... 21

Mẫu bảng 3.2: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức che sang ............. 22

Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của cây Lát hoa của các công thức thí nghiệm ............. 23

Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng 𝑯vn, của cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm ở

các công thức thí nghiệm ................................................................ 26

Bảng 4.3: Kết quả sinh trưởng 𝑫 oo của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm ....... 29

Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các công thức che sáng đến số lá của cây Lát hoa ở

các công thức thí nghiệm ................................................................ 32

Bảng 4.5: Kết quả về phẩm chất cây con Lát hoa ở các công thức thí nghiệm

về (mức độ) che sáng ...................................................................... 35

Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ cây Lát hoa xuất vườn ở các công thức thí nghiệm .. 36

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Ảnh lá, Thân, cây Lát hoa ............................................................... 16

Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 18

Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) trung bình của cây Lát hoa ở các CTTN... 24

Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng 𝑯vn của cây Lát hoa ở các CTTN ... 26

Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn đường kính cổ rễ (cm) của cây Lát hoa ở các CTTN .... 29

Hình 4.4: Ảnh D00 của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm .................... 30

Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn số lá của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm ... 32

Hình 4.6: Ảnh số lá của cây Lá hoa ở các công thức thí nghiệm ................... 33

Hình 4.7: Biểu đồ tỷ lệ % cây Tốt, Trung bình, Xấu của cây Lát hoa ở các CTTN ..... 35

Hình 4.8: Biểu đồ dự tính tỷ lệ phần trăm cây Lát hoa xuất vườn ................. 37

v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CT : Công thức

TN : Thí nghiệm

CTTN : Công thức thí nghiệm

STT : Số thứ tự

TB : Trung bình

Di : Giá trị đường kính gốc của một cây

D00 : Đường kính cổ rễ 𝑫 ̅̅̅𝒐𝒐 : Đường kính trung bình

Hvn : Chiều cao vút ngọn 𝑯̅ 𝒗𝒏 : Chiều cao trung bình

Hi : Giá trị chiều cao vút ngọn của một cây

i : Thứ tự cây thứ i

vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. v

MỤC LỤC ........................................................................................................ vi

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 5

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ...................................................... 5

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ..................................... 8

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 12

2.4. Một số thông tin về loài cây Lát hoa ........................................................ 14

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 17

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23

4.1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống của cây Lát hoa giai đoạn

vườn ươm ........................................................................................................ 23

4.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Lát hoa dưới ảnh

hưởng của các công thức che sáng .................................................................. 25

4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ 𝑫 oo của cây Lát hoa

giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ............................................ 28

vii

4.4. Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Lát hoa ở các công thức thí

nghiệm ............................................................................................................. 31

4.5. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm ..... 34

4.5.1. Phẩm chất của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm ....................... 34

4.5.2. Dự tính tỷ lệ cây Lát hoa xuất vườn ở các công thức thí nghiệm ......... 36

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 39

5.1. Kết luận .................................................................................................... 39

5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 39

5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Rừng là một quần xã sinh vật có diện tích đủ lớn. Trong đó thành phần

chủ yếu đóng vai trò chủ chốt là cây rừng. Rừng là nguồn tài nguyên quý giá

của mỗi quốc gia, là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của môi trường

sinh thái. Bên cạnh đó, rừng còn có giá trị vô cùng lớn đối với đời sống và sản

xuất của xã hội.Như cung cấp oxy cho con người và động vật, giúp điều hòa

khí hậu.Là môi trường sinh sống và trú ẩn của nhiều loài động thực vật.

Nguồn cung cấp các loại nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất. Và

Chống xói mòn đất, cản sức gió và ngăn cản tốc độ chảy của dòng nước.rừng

còn là phát triển du lịch sinh thái tại các khu vườn quốc gia, rừng sinh thái và

là môi trường cho nhưng nghiên cứu khoa học và hoạt động thám hiểm. Vai

trò của rừng như kể trên là đặc biệt quan trọng trong đời sống sản xuất, môi

trường và xã hội. Tuy nhiên, hiện nay tình hình chặt phá rừng và khai thác

rừng bừa bãi đang diễn ra một cách ngang nhiên và đáng báo động. Nhiều đối

tượng vì cái lợi trước mắt của bản thân mà quên đi lợi ích lâu dài của toàn xã

hội. Khi những khu rừng dự trữ đầu nguồn đang dần bị chặt phá sẽ khiến cho

thiên tai lũ lụt xảy ra thường xuyên, với những hậu quả nặng nề hơn. Làm xói

mòn đất đai, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống người dân. Hệ sinh thái rừng bị

tàn phá cướp đi nơi trú ngụ của các loài sinh vật. Bên cạnh đó, tình trạng đốt

phá rừng làm nương rẫy của người dân cũng cũng khiến diện tích rừng bị suy

giảm một cách trầm trọng.

(https://socialforestry.org.vn/rung-la-gi/) [19].

Theo kết quả nghiên cứu của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng, nguyên

nhân chính khiến rừng tự nhiên của Việt Nam bị suy giảm diện tích trong

2

nhiều thập kỷ qua là do việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, khai thác

quá mức lâm sản, do việc tăng lên về dân số và sự phát triển nhanh chóng của

nền công nghiệp đã dẫn tới việc phá rừng, lạm dụng tài nguyên rừng một

cách trầm trọng. Điều này gây ra những hậu quả nghiêm trọng như: xói mòn,

rửa trôi, cạn kiệt nguồn nước, phá hủy môi trường sống của động vật, làm

mất đa dạng sinh học, gây nên biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường… hàng

loạt những hậu quả xấu diễn ra khi diện tích rừng bị giảm.

Trước thực trạng đó Nhà nước ta đã quan tâm phát triển rừng để phủ

xanh đất trống, nâng cao chất lượng rừng. Trong những năm gần đây, việc

trồng rừng ngày càng được người dân quan tâm, nhằm đáp ứng nhu cầu về gỗ,

lâm sản ngoài gỗ nâng cao thu nhập đồng thời cải thiện các chức năng phòng

hộ, cảnh quan, điều hòa khí hậu… và cây Lát hoa cũng thuộc diện những loài

cây được quan tâm đến để góp phần vào sự đa dạng của rừng. Các thông tin

tài liệu khoa học và nghiên cứu chuyên sâu về cây Lát hoa khá ít.

Lát hoa là cây gỗ rừng lớn thẳng, thuộc chi Lát họ Xoan có tên khoa

học Chukrasia tabularis. Cây phân bố rộng khắp từ Lạng Sơn tới Hà Tĩnh.

Tuy nhiên, cây gỗ Lát hoa ngày càng trở nên khan hiếm vì thế giá thành sản

phẩm nội thất từ gỗ lát hoa có giá thành khá cao.

Cây Lát hoa có thân thẳng, cao và đường kính thân gỗ lớn.Theo sự

phân loại các nhóm gỗ ở Việt Nam hiện nay thì gỗ Lát hoa là một loại gỗ quý

được xếp vào loại gỗ nhóm 1. Gỗ có trọng lượng trung bình, thớ gỗ cứng,

chắc chắn nhưng lại mang độ dẻo dai cao.

Gỗ Lát hoa có nhiều đặc điểm nổi bật như màu sắc gỗ sáng, đường vân

đẹp, gỗ cứng, bền chắc và được xếp vào danh sách gỗ nhóm 1quý hiếm. Cây

Lát hoa thuộc loại cây thân gỗ lớn, chiều cao có thể đến 30 m, đường kính

thân cây có thể đạt 100 cm. Theo nghiên cứu của viện khoa học lâm nghiệp

Việt Nam, cây Lát hoa có thể trồng trên mọi vùng đất đai tại Việt Nam, với

3

độ cao tuyệt đối thích hợp từ 0 - 700 m. Chăn sóc cây Lát hoa ở nhiệt độ trung

bình khoảng 25 - 300 C, lượng mưa từ 1200 - 200mm/năm, cây có thể chịu

được ở vùng hơi lạnh (phía bắc) hay về mùa khô kéo dài (ở miền nam). Cây

đặc biệt ưa đất sâu ẩm, thoát nước, tầng dày trên 50 cm, độ phì khá, từ ít chua

đến trung tính hoặc hơi kiềm. https:/mocchuan.vn

Ánh sáng là nhân tố quan trọng đối với sinh trưởng và phát triển của

cây Lát hoa giai đoạn từ khi hạt nảy mầm đến khi đạt tuổi xuất vườn, vì vậy

mục tiêu nghiên cứu này là xác định chế độ che sáng ảnh hưởng đến sinh

trưởng của cây Lát hoa ở giai đoạn vườn ươm. Với đặc điểm sinh học như

trên cũng như giá trị sử dụng nhiều mặt, Lát hoa là loài cây có khả năng phát

triển rộng rãi.

Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che sáng

đến sinh trưởng của cây Lát hoa trong giai đoạn vườn ươm.Xuất phát từ

những vấn đề trên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ

che sáng đến sinh trưởng của cây Lát hoa (Chukrasia tabularis) giai đoạn

vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

- Đánh giá được sinh trưởng của cây lát hoa giai đoạn vườn ươm dưới

ảnh hưởng của mức độ che sáng.

- Lựa chọn mức độ che sáng tốt nhất đối với sinh trưởng và phát triển

của cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm.

- Ý nghĩa khoa học của đề tài

Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng và phát

triển của loài Lát hoa trong giai đoạn vườn ươm tại vườn ươm trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm cơ sở

khoa học cho công tác nghiên cứu tiếp theo khác cũng như là cơ sở khoa học

trong nhân giống cây con.

4

- Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả của đề tài góp phần làm sáng tỏ ảnh hưởng chế độ che sáng

thích hợp cho giống cây Lát hoa nhằm góp phần hoàn thiện quy trình tuyển

chọn giống nhân giống cây Lát hoa có năng suất và chất lượng cao cho tỉnh

Thái Nguyên.

5

PHẦN 2

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Sinh trưởng và phát triển của cây rừng luôn chịu ảnh hưởng tổng hợp

của nhiều nhân tố sinh thái, trong đó một số nhân tố sinh thái giữ vai trò lớn

hơn những nhân tố khác. Trong điều kiện gieo ươm, nhân tố sinh thái chủ đạo

là chế độ che sáng.

Ánh sáng là nguồn năng lượng rất cơ bản trên quả đất, mà tất cả các

sinh vật đều lấy đó để sinh tồn và phát triển, năng lượng trên quả đất là điều

rất cần thiết cho đời sống của sinh vật. Ánh sáng mặt trời đều có tác động trực

tiếp hoặc gián tiếp đến sinh vật. Bản thân ánh sáng lại là một nhân tố sinh thái

vô cùng phức tạp, nó bao gồm cường độ chiếu sáng, chất lượng ánh sáng, chu

kỳ chiếu sáng thay đổi, thời gian chiếu sáng ngày v.v… đều ảnh hưởng sâu

sắc đối với sinh trưởng, phát triển và phân bố địa lý của sinh vật, và đối với

bản thân sinh vật cũng cực kỳ thích ứng đối với sự thay đổi đa dạng của nhân

tố ánh sáng. Những sự thay đổi cường độ ánh sáng gây ra do che bóng có thể

tạo ra ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng của cây trồng.

Ánh sáng là nguồn năng lượng cần cho quang hợp của thực vật. Ánh

sáng có ảnh hưởng căn bản đến sự phân phối lượng tăng trưởng mới giữa các

bộ phận của cây con.

Ánh sáng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống của thực vật từ khi hạt nảy

mầm, sinh trưởng, phát triển cho đến khi cây ra hoa kết trái rồi chết.

Ánh sáng có ảnh hưởng khác nhau đến sự nảy mầm của các loại hạt. Có

nhiều loại hạt nảy mầm trong đất không cần ánh sáng, nếu các hạt này bị bỏ ra

ngoài ánh sáng thì sự nảy mầm bị ức chế, hoặc không nảy mầm.

6

Ánh sáng có ảnh hưởng nhất định đến hình thái và cấu tạo của cây.

Những cây mọc riêng lẽ ngoài rừng hay những cây mọc trong rừng có thân

phát triển đều, thẳng, có tán cân đối. Những cây mọc ở bìa rừng do tác dụng

không đồng đều của ánh sáng ở bốn phía nên tán cây lệch về phía có nhiều

ánh sáng. Đặc tính này gọi là tính hướng ánh sáng của cây.

Ánh sáng còn ảnh hưởng đến hệ rễ của cây. Đối với một số loài cây có

rễ trong không khí (rễ khí sinh) thì ánh sáng giúp cho quá trình tạo diệp lục

trong rễ nên rễ có thể quang hợp, rễ của các cây ưa sáng phát triển hơn rễ của

cây ưa bóng.

Lá là cơ quan trực tiếp hấp thụ ánh sáng nên chịu ảnh hưởng nhiều đối

với sự thay đổi của cường độ ánh sáng. Do sự phân bố ánh sáng không đồng

đều trên tán cây nên cách sắp xếp lá không giống nhau ở tầng dưới, lá thường

nằm ngang để có thể tiếp nhận được nhiều nhất ánh sáng tán xạ, các lá ở tầng

trên tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng nên xếp nghiêng nhằm hạn chế bớt diện

tích tiếp xúc với cường độ ánh sáng cao.

Ngoài ra cây sinh trưởng trong điều kiện chiếu sáng khác nhau có đặc

điểm hình thái, giải phẫu khác nhau. Trên cùng một cây, lá ở ngọn thường

dày, nhỏ, cứng, lá được phủ một lớp cutin dày, mô dậu phát triển, có nhiều

gân và lá có màu nhạt. Còn lá ở trong tầng bị che bóng có phiến lá lớn, lá

mỏng và mềm, có lớp cutin mỏng, có mô dậu kém phát triển, gân ít và lá có

màu lục đậm.

Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình sinh lý của thực vật, trong thành

phần quang phổ của ánh sáng, diệp lục chỉ hấp thụ một số tia sáng. Cường độ

quang hợp lớn nhất khi chiếu tia đỏ là tia mà diệp lục hấp thụ nhiều nhất.

Khả năng quang hợp của các loài thực vật C3 và C4 khác nhau rất đáng

kể. Ở thực vật C4 quá trình quang hợp tiếp tục tăng khi cường độ bức xạ vượt

ngoài cường độ bình thường trong thiên nhiên. Ở thực vật C3, quá trình quang

7

hợp tăng khi cường độ chiếu sáng thấp, nhất là các cây ưa bóng (Vũ Văn Vụ,

1999) [16].

Ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến quá trình sinh sản của thực vật.

Tương quan giữa thời gian chiếu sáng và che tối trong ngày - đêm gọi là

quang chu kỳ. Tương quan này không giống nhau trong các thời kỳ khác nhau

trong năm cũng như trên các vĩ tuyến khác nhau. Liên quan đến độ dài chiếu

sáng, thực vật còn được chia thành nhóm cây ưa sáng, cây ưa bóng, và cây

chịu bóng (Vũ Văn Vụ và cộng sự, 1998) [15] cây ngày dài và cây ngày ngắn,

cây ngày dài là cây ra hoa kết trái cần pha sáng nhiều hơn pha tối, còn ngược

lại, cây ngày ngắn đòi hỏi độ dài chiếu sáng khi ra hoa kết trái ngắn hơn

(Larche W, 1983) [8].

Vai trò của ánh sáng với cây con giai đoạn vườn ươm.

Trong thực tiễn sản xuất việc áp dụng các biện pháp thích hợp để bảo

đảm nhu cầu ánh sáng cho cây trồng có ý nghĩa quyết định đến năng suất và

phẩm chất cây trồng.

Ánh sáng là nguồn năng lượng cần cho quang hợp của thực vật. Ánh

sáng có ảnh hưởng căn bản đến sự phân phối lượng tăng trưởng mới giữa các

bộ phận của cây con (Nguyễn Văn Sở, 2004) [11].

Khi được che bóng, tăng trưởng chiều cao của cây con diễn ra nhanh,

nhưng đường kính nhỏ, sức sống yếu và thường bị đổ ngã khi gặp gió lớn.

Trái lại, khi gặp điều kiện chiếu sáng mạnh, tăng trưởng chiều cao của cây

con diễn ra chậm, nhưng đường kính lớn, thân cây cứng và nhiều cành. Nói

chung, việc che bóng giúp cây con tránh được những tác động cực đoan của

môi trường, làm giảm khả năng thoát hơi nước, đồng thời làm giảm nhiệt độ

của cây và của hỗn hợp ruột bầu. Sự sống sót ban đầu của cây con ở điều kiện

đất trồng rừng cũng phụ thuộc vào việc điều chỉnh ánh sáng trong giai đoạn

gieo ươm. Những cây con sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình

8

thành các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo

điều kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh.

Điều này có thể làm cho cây con bị tử vong hoặc giảm tăng trưởng cho

đến khi các lá chịu bóng được thay thế bằng các lá ưa sáng (Kimmins, 1998)

[17] . Chế độ ánh sáng được coi là thích hợp cho cây con ở vườn ươm khi nó

tạo ra tỷ lệ lớn giữa rễ/chiều cao thân, hình thái tán lá cân đối, tỷ lệ chiều

cao/đường kính bằng hoặc gần bằng 1. Đặc điểm này cho phép cây con có thể

sống sót và sinh trưởng tốt khi chúng bị phơi ra ánh sáng hoàn toàn. Vì thế,

trong gieo ươm nhà lâm học phải chú ý đến nhu cầu ánh sáng của cây con

Nguyễn Xuân Quát, 1985 [10]; Nguyễn Văn Thêm, 2002-2003) [13].

- Sâu bệnh hại:

Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu

hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng và

chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi còn dẫn

đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức

độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp sử lý đất trước khi gieo ươm

hoặc không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng.

2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước

*Nghiên cứu trên thế giới

Tái sinh của rừng tự nhiên và gieo ươm là một quá trình phức tạp đòi

hỏi nhiều vấn đề, và khía cạnh chính vì vậy vấn đề này đã thu hút được sự chú

ý của nhiều nhà lâm học. Khi nghiên cứu tái sinh rừng và giai đoạn gieo ươm

hạt phần lớn các nhà nghiên cứu thường hướng vào tìm hiểu sự thiếu hụt ánh

sáng của cây con, bởi vấn đề này ảnh hưởng khá nhiều đến sự sinh trưởng và

phát triển của cây.

Năm 1949 kolovxki (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2002) [13] cho rằng,

sự thiếu hụt ánh sáng là thường xuyên đối với cây con. Những nhận định về vai

9

trò của ánh sáng đối với tái sinh cây gỗ ở rừng mưa cũng tìm thấy trong các tài

liệu của Richards (1952), Banard (1954) và Baur (1961 - 1962) [1].

Năm 1959 Hendriks, Borthwich và Parker đã chứng minh quá trình sinh

trưởng của cây xanh phụ thuộc vào sự hấp thụ của tia sáng có bước sóng dài

660nm. Dưới tác động của ánh sáng này sẽ kích thích sinh trưởng. Nhưng khi

hấp thụ tia sáng có bước sóng 73nm thì hiệu quả kích thích bị mất đi. Họ cho

rằng có một loại sắc tố nào đó đã gây ra phản ứng quang thuận nghịch khi hấp

thụ ánh sáng đỏ (600nm) và cuối đỏ (730nm) mà sau này người ta tìm ra sắc tố

đó là Phytocrom(Vũ Văn Vụ 1999) [16].

Khi nghiên cứu vai trò của những yếu tố tối thiểu đối với sinh trưởng

của cây con, Karpov (1969) và Rusin (1970) (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm,

2002) [13] cho rằng sự cải thiện điều kiện sinh trưởng của cây con theo yếu tố

đa lượng có ảnh hưởng không đáng kể đến sức sống của cây con.

Theo Mazin (1969) [1], ánh sáng sẽ trở thành yếu tố giới hạn ở những

nơi mà nước và chất khoáng không ở mức giới hạn. Khi nghiên cứu về sinh

thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta và Singh (2000) [16]

đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự

sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con.

Năm 1981, Sasaki và Mori đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá khả

năng chịu bóng của một số loài như Shorea talura, Sovalis, Hopea helferei

vàVatica odorata. Kết quả cho thấy sinh trưởng của cây con bị ức chế khi

cường độ ánh sáng cao hơn 50%. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh

tưởng của cây đã được đề cập ở mức độ tế bào Kramer (1993), Wagt và cộng

sự (1998). Sands và Mulligan (1990) sự lớn lên của lá rất nhạy cảm với nước

(Dẫn theoNguyễn Văn Thêm, 2002 - 2003) [13].

10

Theo kimmins (1988) khi che bóng thì hệ số có lá (sản lượng thuần/đơn

vị khối lượng có lá (kg) hoặc sản lượng thuần trên diện tích lá sẽ giảm vì rằng

khối lượng lá hoặc diện tích lá không quang hợp được sẽ tăng lên.

Tại Ấn Độ Nandi R.P. và Chaterjee S.K (1992) đã tìm hiểu của chế độ

che bóng tạm thời của các loài Crotalalia algroides, Tephrosia cadida và

Indigofera tinctoria đến sinh trưởng và sản lượng Cankina (Cinchonaspp).

Kết quả nghiên cứu được so sánh với sinh trưởng Cankina được che

bóng dài ngày bằng các loài cây như Alnus nepalensis, Mallotus

philippinensis, Alanries Motana và Leucaena leucocaphana và so sánh đối

chứng (không che bóng). Tốt nhất được ghi nhận ở loài Alnus nepalensis và ở

cự ly hàng cây che bóng 24 x 24 feet tốt hơn cự ly 12 x12 feet (cự ly Cankina

là 4 x 4 feet). Những cây con sinh trưởng với cường độ ánh sáng thấp sẽ hình

thành các lá chịu bóng. Nếu bất ngờ đưa chúng ra ngoài ánh sáng và kèm theo

điều kiện ẩm độ, nhiệt độ thay đổi, chúng sẽ bị ức chế bởi ánh sáng mạnh.

Điều này có thể làm cho cây con bị tử vong hoặc giảm tăng trưởng cho đến

khi các lá chịu bóng được thay thế bằng các lá ưa sáng (Kimmins, 1998; Dẫn

theo Nguyễn Văn Thêm, 2002) [13].

*Nghiên cứu tại Việt Nam

Ở Việt Nam, từ trước đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về

gieo ươm cây gỗ. Nhìn chung, khi nghiên cứu gieo ươm cây gỗ, một mặt các

nhà nghiên cứu hướng vào xác định những nhân tố sinh thái có ảnh hưởng

quyết định đến sinh trưởng của cây con. Những nhân tố được quan tâm nhiều

là ánh sáng, chế độ nước…. Mặt khác, nhiều nghiên cứu còn hướng vào việc

làm rõ tiêu chuẩn cây con đem trồng.

Khi bố trí thí nghiệm về ảnh hưởng của độ tàn che, Nguyễn Xuân Quát

(1985) và Hoàng Công Đãng (2000) [6] đã phân chia 5 mức che sáng: Không

che (đối chứng), che 25%, 50%, 75%, 100%.

11

Năm 1966 Nguyễn Hữu Thước và các cộng sự đã nghiên cứu nhu cầu

ánh sáng của cây Lim, với mức che sáng 50% sinh trưởng về chiều cao,

đường kính và tổng lượng hữu cơ cho kết quả tốt nhất (Nguyễn Hữu Thước và cộng sự 1966) [14] .

Năm 1997, Hà Thị Mừng [9] đã nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ che

bóng đến sinh trưởng của cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) trong

giai đoạn vườn ươm, kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng, ở giai đoạn từ 1 - 4

tháng tuổi, mức độ che bóng 50 - 100% (tốt nhất 75%) đảm bảo cho Cẩm lai,

sinh khối, sinh trưởng chiều cao đều lớn hơn so với đối chứng (không che

bóng). Nhưng đến tháng thứ 6, các chỉ tiêu trên lại đạt cao nhất ở tỷ lệ che

bóng 50%.

Khi nghiên cứu về gieo ươm Dầu song nàng (Dipterocarpus

dyeriPierre), Nguyễn Tuấn Bình (2002) [4] nhận thấy độ tàn che 25% - 50%

là thích hợp cho sinh trưởng của Dầu song nàng 12 tháng tuổi.

Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006) [7] khi nghiên cứu về ảnh

hưởng của độ tàn che đến sinh trưởng của gỗ đỏ (Afzelia xylocarpa Craib)

nhận thấy rằng độ tàn che thay đổi có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng đường

kính, chiều cao và sinh khối của cây con gỗ đỏ. Sau 6 tháng, đường kính của

gõ đỏ dưới các độ tàn che khác nhau có sự phân hóa thành 4 nhóm; trong đó

thấp nhất ở độ tàn che 100%, cao nhất ở độ tàn che 25%. Chiều cao thân cây

gõ đỏ 6 tháng tuổi phân hóa thành 3 nhóm; trong đó thấp nhất ở thí nghiệm

thức đối chứng, kế đến ở độ tàn che 25% - 75%, cao nhất ở độ tàn che 100%.

Kết quả nghiên cứu cũng đã chứng tỏ rằng, giá trị lớn nhất về sinh khối của

gõ đỏ 6 tháng tuổi chỉ đạt được dưới độ tàn che 25%, thấp nhất ở độ tàn che

100%. Ngoài ra, sự suy giảm sinh khối của cây con gõ đỏ sẽ xảy ra khi chúng

không được che bóng hoặc được che bóng từ 50% - 100%.

Đoàn Đình Tam khi nghiên cứu về độ tàn che và chế độ tưới nước ảnh

hưởng đến sinh trưởng của cây Vối Thuốc (Schima wallichii Chois) nhận thấy

12

rằng chế độ che bóng thích hợp cho cây con Vối Thuốc giai đoạn 3 đến 6

tháng tuổi là 50%, giai đoạn từ 9 đến 12 tháng tuổi là 25% [12].

2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu

 Vị trí địa lý:

Đề tài được tiến hành tại mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết Thắng. Căn cứ vào bản đồ

địa lý Thành phố Thái Nguyên thì vị trí của trường như sau:

- Phía Bắc giáp với phường Quán Triều

- Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán

- Phía tây giáp với xã Phúc hà

- Phía Đông giáp với khu dân cư trường ĐHNL Thái Nguyên.

* Địa hình

Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung

bình 10 - 15, độ cao trung bình 50 - 70m, địa hình thấp dần từ Tây bắc xuống

Đông Nam.

Mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất Feralit phát triển trên đá

Sa thạch. Do vườn ươm mới chuyển về đây nên đất lấy để hoạt động đóng

bầu gieo cây là đất mặt ở đồi. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì

chúng ta có thể nhận thấy:

Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất

Chỉ tiêu Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất Độ sâu tầng

đất (cm) Mùn N N 𝑷𝟐𝑶𝟓 𝑲𝟐O 𝑷𝟐𝑶𝟓 𝑲𝟐O PH

1 - 10 1.766 0.024 0.241 0.035 3.64 4.56 0.90 3.5

10 - 30 0.670 0.058 0.211 0.060 3.06 0.12 0.12 3.9

30 - 60 0.711 0.034 0.131 0.107 0.107 3.04 3.04 3.7

(Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL Thái Nguyên)

13

- Độ pH của đất thấp chứng tỏ đất ở đây chua.

- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo

dinh dưỡng.

* Đặc điểm khí hậu, thời tiết

Do khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời

tiết chia làm 4 mùa; Xuân - Hạ - Thu - Đông, song chủ yếu là 2 mùa chính;

Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng

11 đến tháng 3 năm sau.

- Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng

nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).

- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C. Chênh lệch

nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 - 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC,

nhiệt độ thấp tuyệt đối là 30C.

- Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 1500 - 2000 mm/năm, tập trung

chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong

đó tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.

- Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn

chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa

mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch

độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10 - 17%.

- Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa

Đông Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết

Thắng nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực

tiếp của bão.

(cucthongkethainguyen.gov.vn)

14

2.4. Một số thông tin về loài cây Lát hoa

Gỗ lát hoa là loại cây gỗ thuộc chi Lát họ Xoan với tên khoa học là

Chukrasia tabularis. Cây gỗ lát hoa được trồng chủ yếu ở các nước Châu Á,

chủ yếu nhất ở Lào, Campuchia, Trung Quốc, và Việt Nam. Tại Việt Nam,

cây gỗ lát hoa phân bố chủ yếu từ Lạng Sơn tới Hà Tĩnh. Tuy nhiên, cây gỗ

lát hoa ngày càng trở nên khan hiếm vì thế giá thành sản phẩm nội thất từ gỗ

lát hoa có giá thành khá cao. Gỗ lát hoa là gỗ thuộc nhóm gỗ quý hiếm, chúng

được xếp vào danh sách nhóm 1 trong bảng phân loại nhóm gỗ tại Việt Nam.

Loại gỗ này mang rất nhiều ưu điểm nổi bật như :có trọng lượng trung bình,

độ cứng cao, là cây gỗ lớn mọc khá nhanh. Gỗ có màu hồng nhạt, có ánh vân

đẹp, cứng và nặng trung bình, dễ làm, ít co giãn, không bị mối mọt, thường

dung để đóng đồ đạc, làm gỗ dán lạng hoặc trang sức bề mặt. Dễ gây trồng

và có thể phát triển trên diện rộng của các tỉnh Bắc Trung Bộ.

Cây phát triển tốt ở các vùng đất bazan, hay đất phù sa ven sông suối,

đồng thời cây cũng phát triển được trên núi đá vôi, các vùng sườn núi đá vôi,

đất vườn quanh nhà, đất phát triển trên các loại đá mẹ nhưng có tầng canh tác

dày còn giữ được nhiều chất đất rừng, đất đồi trọc nhưng tầng đất còn

dày. Cách trồng Cây Lát hoa có thể trồng tập trung hay phân tán đều được, ưa

ánh sáng nhiều và hay rụng lá về mùa khô.

Cây Lát hoa thuộc loại cây thân gỗ lớn, chiều cao có thể đến 30 m,

đường kính thân cây có thể đạt 100 cm. Gỗ lát hoa vân có màu sắc rực rỡ, có

nhiều kích cỡ vân từ nhỏ nhủ chun chiếu tới vân lớn tép bưởi hoặc vân to tầm

bằng đầu đũa. Theo nghiên cứu của viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, cây

Lát hoa có thể trồng trên mọi vùng đất đai tại Việt Nam, với độ cao tuyệt đối

thích hợp từ 0 - 700 m. Lát hoa ở nhiệt độ trung bình khoảng 25 - 300C, lượng

mưa từ 1200 - 200mm/năm, cây có thể chịu được ở vùng hơi lạnh (phía bắc)

15

hay về mùa khô kéo dài (ở miền nam). Cây đặc biệt ưa đất sâu ẩm, thoát nước,

tầng dày trên 50 cm, độ phì khá, từ ít chua đến trung tính hoặc hơi kiềm.

(https://sangonguyenkim.com) [17]

Cây Lát hoa thuộc loài thân gỗ trung bình. Độ cao trung bình của cây

dao động trong khoảng 20 - 25m. Cây mọc thẳng, vỏ cây có màu nâu xám và

có nhiều vết nứt rạn. Gốc cây có bạnh vè lớn.

Cây Lát hoa có cành lá rậm rạp. Các cành nhánh non có màu nâu đỏ và

được bao phủ bởi lớp lông mịn. Lá Lát hoa là lá kép lông chim một lần. Các

lá mọc cách nhau và mang từ 10 - 16 lá chét. Lá chét có hình mũi mác, nhọn ở

đỉnh, nhìn tương tự lá xoan nhưng to và dài hơn với kích thước 3 - 5cm x 7 -

12cm. Lá Lát hoa khi còn non có màu nâu đỏ. Khi già lá hóa xanh thẫm. Mặt

trên lá nhẵn nhụi, mặt dưới có phủ một lớp lông tơ mỏng mịn.

Hoa Lát hoa mọc thành cụm ở các nách lá. Các cụm hoa thường xuất

hiện ở đầu cành và dài từ 25 - 30cm. Hoa có hình chùy, là hoa đơn tính. Các

cánh hoa mỏng dài hình thìa, mềm mại với độ dài từ 1 - 1,5cm. Hoa có màu

kem đến vàng nhạt, hương thơm ngọt dịu.

Quả Lát hoa có quả nang hình elip. Khi già vỏ quả hóa gỗ, có màu nâu

và tách ra làm 3 - 5 phần, để lộ hạt lát hoa ở các ngăn bên trong. Mỗi quả lát

hoa có độ dài trung bình từ 2,5 - 3,5cm.

Cây Lát hoa trồng từ 8 đến 9 năm bắt đầu cho hoa và quả. Hoa của cây

nở từ tháng 4 đến tháng 6, tháng 7 hàng năm. Quả chín vào khoảng thời gian

tháng 11 đến tháng 1 năm sau.

16

Hình 2.1: Ảnh lá, Thân, cây Lát hoa

Gỗ Cây Lát hoa thuộc dòng gỗ quý, người ta trồng Lát hoa vừa có tác

dụng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái rất tốt, giúp

cải tạo cảnh quan, nên hiện tại được nhiều địa phương đưa vào trồng và khai

thác trong chương trình trồng rừng. Gỗ cây Lát hoa rất quý, bởi cho gỗ đẹp,

từ màu sắc đến thớ gỗ, vân gỗ nên rất được ưa chuộng. Gỗ Lát hoa được dung

đóng đồ trang trí nội thất, đồ dùng gia dụng và cả đồ mộc mỹ nghệ. Cây Lát

hoa vừa có thể tạo cảnh quan lại tác dụng mạnh mẽ đến đời sống thực tế con

người nên ngày càng được phổ biến ở mọi địa phương khắp cả nước.

(http:/sorido.vn) [18].

17

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Cây Lát hoa (Chukara tabularis)

Phạm vị nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che

sáng với tỉ lệ 75%, 50%, 25% và không che sáng đến sự sinh trưởng của cây

Lát hoa ở giai đoạn vườn ươm.

3.2. Nội dung nghiên cứu

+ Ảnh hưởng của mức độ che sáng đến tỷ lệ sống của cây (%)

- Ảnh hưởng của mức độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao cây (Hvn)

- Ảnh hưởng của mức độ che sáng đến sinh trưởng về đường kính gốc (Doo)

- Ảnh hưởng của mức độ che sáng đến số lá của cây

- Dự tính tỷ lệ xuất vườn.

3.3. Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số

liệu, kết quả đã nghiên cứu trước.

- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - bố trí thí nghiệm.

- Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ

những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp, tôi tiến hành

tổng hợp và phân tích kết quả thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê

toán học trong Lâm nghiệp.

- Phương pháp bố trí thí nghiệm

Bước1: Bố trí thí nghiệm

- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD).

Gồm 4 công thức mỗi công thức 3 lần nhắc lại, các công thức thí nghiệm

được bố trí cách nhau 80cm. Xung quanh có dải bảo vệ là các hàng rào (thí

nghiệm được bố trí như hình 1). Hạt được gieo vào bầu, hỗn hợp bầu gồm đất

và phân (98% đất + 2% phân gà khô)

18

Bầu được xếp vào 4 công thức thí nghiệm ở vườn ươm, mỗi công thức

90 bầu mỗi bầu 1 - 3 hạt, tổng cộng 4 công thức là 360 bầu với chế độ tưới

nước và chăm sóc giống nhau nhưng ở 4 điều kiện che sáng khác nhau.

Công thức thí nghiệm:

+ Công thức 1 (che 75%):

+ Công thức 2 (che 50%)

+ Công thức 3 (che 25%)

+ Công thức 4 (không che sáng)

Dải bảo vệ

CT2 Nhắc lại I CT1 CT3 CT4

CT1 Nhắc lại II CT4 CT2 CT3

CT2 Nhắc lại III CT3 CT1 CT4

Dải bảo vệ

Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Bước 2: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu

- Hạt giống, túi bầu, đất tầng A, sàng đất.

- Thước đo cao, thước kẹp kính.

- Bảng biểu, giấy bút.

- Bình phun nước.

 Tạo bầu

Bước 3: Thực hiện gieo ươm và chăm sóc thí nghiệm

Đất ruột bầu được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi đá, tạp vật rồi trộn

đều với phân theo công thức hỗn hợp ruột bầu. Vỏ bầu bằng polyetylen kích

thước 8 x 12cm có đáy đục lỗ 2 bên .

 Tạo luống đặt bầu:

19

Luống có chiều dài và chiều rộng theo mô hình bố trí thí nghiệm, luống

được lấy sạch cỏ dại, san phẳng, nền đặt bầu là nền đất cố định.

 Đóng và xếp bầu:

Cho đất vào 1/3 bầu nén chặt để tạo dáng bầu tiếp tục cho đất vào bầu,

dỗ cho đất xuống đều. Bầu được xếp sát nhau trên luống.

Vun đất xung quanh bầu cao 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ ấm

cho luống cây và giúp bầu không bị ngã, đổ.

 Xử lí kích thích hạt giống:

- Loại bỏ hạt lép, hỏng: Cho hạt vào nước lã sạch, loại bỏ hạt lép, hỏng

chỉ lấy hạt tốt rửa sạch rồi ngâm vào nước nóng 2 sôi 3 lạnh (35 - 40)˚C trong

(3 - 4) giờ. Với hạt đã qua xử lí đem ủ nứt nanh sau đó đem gieo.

 Tra hạt vào bầu:

Trước khi tra hạt, bầu dất phải được tưới đất đủ ẩm trước đó 1 ngày.

Chọn những hạt nhú mầm, dùng que bằng đầu đũa được vót một đầu để tạo lỗ

giữa bầu sâu gấp đôi hạt sau đó tra hạt vào bầu và lấp đất bầu kín hạt.

 Chăm sóc cây con:

+ Tưới nước: Tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số

lần tưới nước tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thí

nghiệm luôn giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình

quân lượng nước tưới cho mỗi lần là 3 - 5 lít/m2

+ Cấy dặm: Nếu cây nào chết cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây

sinh trưởng tốt.

+ Nhổ cỏ phá váng: Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây, tưới

nước cho đủ ẩm trước khoảng 1 - 2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm.

Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng một

que nhỏ, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10 - 15 ngày/lần.

20

* Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi

- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ánh sáng đến sinh trưởng của cây

Lát hoa ở giai đoạn vườn ươm.

- Thu thập số liệu mỗi công thức đo 30 cây mỗi lần nhắc lại tiến hành

đo 10 cây mẫu lấy theo 5 điểm của đường chéo góc các cây đo xong sẽ được

kí hiệu bằng cách buộc một sợi dây vào thân cây để tránh sự nhầm lẫn.

Thời gian đo đếm được thực hiện ở cuối đợt thí nghiệm.

- Cách thức như sau:

+ Tỉ lệ sống của cây (%): Đếm tổng số cây còn sống của mỗi lô che bóng

+ Chiều cao (Hvn, cm): Đo từ mặt đất đến đỉnh ngọn cây bằng thước

kỹ thuật có độ chính xác 0,1cm hay 0,5cm.

+ Đường kính cổ rễ (Doo, mm): Đo cách mặt bầu 2cm bằng thước hg

palme có độ chính xác 0,1mm hay 0,5mm.

+ Số lá trên cây (lá): Đếm tổng số lá trên từng cây cho mỗi công thức.

Kết quả được ghi vào mẫu bảng 3.1:

Tiêu chuẩn cây tốt:

- Tuổi cây: 8 – 9 tháng tuổi.

- Đường kính cổ rễ: 0,5 – 0,6 cm.

- Chiều cao bình quân: 60 – 80 cm.

- Cây đã hoá gỗ hoàn toàn.

- Cây không bị nhiễm sâu bệnh.

- Cây không bị cụt ngọn, không nhiều thân.

Tiêu chuẩn cây trung bình:

- Tuổi cây: 8 – 9 tháng tuổi.

- Đường kính cổ rễ: 0,4 – 0,6 cm.

- Chiều cao bình quân: 50 – 70 cm.

- Cây đã hoá gỗ một phần.

21

- Cây ít bị nhiễm sâu bệnh.

- Cây không bị cụt ngọn, không nhiều thân.

Tiêu chuẩn cây xấu: Tuổi cây: 8 – 9 tháng tuổi.

- Đường kính cổ rễ: 0,3 – 0,4 cm.

- Chiều cao bình quân: 20 – 40 cm.

- Cây đã hoá gỗ nhưng còi cọc.

- Cây bị nhiễm sâu bệnh.

- Cây bị cụt ngọn, nhiều thân.

Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00, chất lượng của cây con

Chất lượng Ghi STT CTTN Hvn D00 chú Tốt TB Xấu

1 1

2 2

...

- Phương pháp xử lí số liệu

- Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp để tính

chiều cao vút ngọn trung bình, đường kính cổ rễ trung bình thông qua các

𝒏

công thức tính như sau:

𝒏

𝑯𝒗𝒏 = 𝟏 𝒏 ∑ 𝑯𝒊 𝒊=𝟏

𝑫𝒐𝒐 = 𝟏 𝒏 ∑ 𝐃𝐢 𝒊=𝟏

Trong đó: 𝑯̅ vn: Là chiều cao vút ngọn trung bình

𝑫 ̅̅̅oo: Là đường kính gốc trung bình

Di: Là giá trị đường kính gốc của cây thứ i

Hi: Là giá trị chiều cao vút ngọn của cây i

22

n: Là dung lượng mẫu điều tra

i: thứ tự các cây trong lô...

- Phân tích và xử lý số liệu trên excel: Các chỉ số thống kê như chỉ số trung bình 𝑯̅ vn, 𝑫̅ oo, được thực hiện bằng phần mềm excel với hàm Sum ( ),

hàm Average ( ) ...

- Sử dụng phần mềm SAS 9.0 để đánh giá sự sai khác giữa các công thức

thí nghiệm và phân tích xếp hạng giữa các công thức theo Duncan ở phụ lục.

* Đường lệnh: Tính trung bình trên excel -> cho vào phần mềm SAS

9.0 -> cho kết quả ra bảng Anova cuối phụ biểu khóa luận.

- Pr: Là mức xác suất giữa các công thức có sự sai khác

+ Pr < 0,05 có sự sai khác ở các công thức thí nghiệm

+ Pr > 0,05 không có sự sai khác ở các công thức thí nghiệm

- Cv (%): Là hệ số biến động ngoài đồng ruộng hoặc trong phòng thí nghiệm.

+ Đồng ruộng: < 20% là chấp nhận,

> 20% không chấp nhận

+ Phòng thí nghiệm: < 1 – 2% là chấp nhận

> 2% không chấp nhận

+ Đánh giá tỷ lệ cây con xuất vườn: Kết quả tính ghi vào mẫu bảng 3.2:

Mẫu bảng 3.2: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức che sang

Chất lượng Tỷ lệ cây con

CTTN xuất vườn Tốt TB Xấu (%)

1

2

3

23

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống của cây Lát hoa giai

đoạn vườn ươm

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống

của cây Lát hoa được thể hiện ở bảng 4.1 và hình 4.1:

Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của cây Lát hoa của các công thức thí nghiệm

Công thức thí nghiệm Số cây sống Tỷ lệ sống trung bình %

CT1 (Che sáng 75 %) 90,0b 81

CT2 (Che sáng 50%) 92,22a 83

CT3 (Che sáng 25 %) 84,44c 76

CT4 (Không che sáng) 83,33d 75

Pr <0,05

CV (%) 8,6

24

TỶ LỆ SỐNG

94

92

90

88

86

%

84

82

80

78

CT1

CT2

CT3

CT4

Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) trung bình của cây Lát hoa

ở các CTTN

Kết quả ở Bảng 4.1 và hình 4.1 cho ta thấy tỷ lệ sống của cây Lát hoa ở

các công thức thí nghiệm khác nhau, tỷ lệ sống cây Lát hoa ở các công thức

thí nghiệm cụ thể như sau:

Công thức 1 (Che sáng 75 %): Số bầu thí nghiệm là 90 bầu, số cây sống

là 81 cây và đạt tỷ lệ sống là 90,0%, cao hơn công thức 3 là 5,56%, cao hơn

công thức 4 là 6,67%, thấp hơn công thức 2 là 2,22%.

Công thức 2 (Che sáng 50%): Số bầu thí nghiệm là 90 bầu, số cây sống

là 83 cây đạt tỷ lệ sống là 92,22%, cao hơn công thức 1 là 2,22%, cao hơn

công thức 3 là 7,78%, cao công thức 4 là 8,89%.

Công thức 3 (Che sáng 25%): Số bầu thí nghiệm là 90 bầu, số cây sống

là 76 cây đạt tỷ lệ sống là 84,44 thấp hơn công thức 1 là 5,56%, thấp hơn

công thức 2 là 7,78%, cao hơn công thức 4 là 1,11%.

25

Công thức 4 (Không che sáng): Số bầu thí nghiệm là 90 bầu, số cây

sống là 75 cây đạt tỷ lệ sống là 83,33%, thấp hơn công thức 1 là 6,67%, thấp

hơn công thức 2 là 8,89%, thấp hơn công thức 3 là 1,11%.

Để khẳng định kết quả trên ta kiểm tra sự ảnh hưởng của các công thức

che sáng khác nhau đến tỷ lệ sống của cây Lát hoa, đề tài tiến hành phân tích

phương sai một nhân tố bằng phần mềm SAS 9.0 (chi tiết ở phần phụ lục 1)

cho chỉ tiêu phần trăm tỷ lệ sống. Kết quả cho thấy mức sác xuất (Pr<0,05).

Điều đó khẳng định, các công thức che sáng khác nhau ảnh hưởng đến phần

trăm tỷ lệ sống cây Lát hoa là có sự khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn

Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức có

ảnh hưởng tốt nhất đến phần trăm tỷ lệ sống của cây Lát hoa. Tiếp tục So

sánh Ducan (Phân hạng thứ tự a, b, c, d) giữa các công thức che sáng về tỷ lệ

sống của cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm thấy rằng công thức 2 (Che sáng

50%) cây cho tỷ lệ sống cao nhất 92,22% và xếp hạng chữ cái a, tiếp theo là

công thức 1 (Che sáng 75%) 90,0% xếp hạng chữ cái b, tiếp theo là công thức

3 (Che sáng 25%): 84,44% xếp hạng chữ cái c, thấp nhất là công thức 4

(Không che sáng): 83,33% xếp hạng chữ cái d.

Như vậy, xét về ảnh hưởng của các công thức đến tỷ lệ sống của cây

Lát hoa ở giai đoạn vườn ươm, có sự chênh lệch. Tuy nhiên, sự chênh lệch

này rất thấp không đáng kể. Do đó nếu đứng trên quan điểm về xem xét về tỷ

lệ sống của cây con Lát hoa khi gieo ươm, ta có thể lựa chọn công thức che

sáng như ở công thức 2.

4.2. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Lát hoa dưới

ảnh hưởng của các công thức che sáng

Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Lát hoa dưới ảnh

hưởng của các công thức che sáng được thể hiện ở bảng 4.2 và hình 4.2:

26

Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng 𝑯̅ vn, của cây Lát hoa giai đoạn

vườn ươm ở các công thức thí nghiệm

Công thức thí nghiệm 𝐇̅ vn (cm)

CT1 (Che sáng 75 %) 8,2b

CT2 (Che sáng 50 %) 9,2a

CT3 (Che sáng 25 %) 8,0c

CT4 (Không che sáng) 5,3d

Pr <0,05

Cv (%) 11,4

CHIỀU CAO CÂY

10

9

8

7

6

5

Tổng TB

4

3

2

1

0

CT1

CT2

CT3

CT4

Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn sinh trưởng 𝑯̅ vn của cây Lát hoa ở các CTTN

27

CT1 che sáng 75% CT2 che sáng 50%

CT3 che sáng 25% CT4 không che sáng

Kết quả ở bảng 4.2 và hình 4.2 cho thấy: Sinh trưởng về chiều cao của

cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm dưới tác động của công thức che sáng đạt kết

quả khác nhau:

Công thức 1 (Che sáng 75%) có 𝐇̅ vn đạt là 8,2cm, cao hơn công thức 3

là 0,2cm, cao hơn công thức 4 là 2,9cm, thấp hơn công thức 2 là 1cm.

Công thức 2 (Che sáng 50%) có 𝐇̅ vn đạt là 9,2 cm, cao hơn công thức 1

là 1cm, cao hơn công thức 3 là 1,2cm, cao hơn công thức 4 là 3,9cm.

Công thức 3 (Che sáng 25%) có 𝐇̅ vn đạt là 8,0cm, thấp hơn công thức 1

là 0,2cm, thấp hơn công thức 2 là 1,2cm, cao hơn công thức 4 là 2,7cm.

Công thức 4 (Không che sáng) có 𝐇̅ vn đạt là 5,3cm thấp hơn công thức

1 là 2,9cm, thấp hơn công thức 2 là 3,9cm, thấp hơn công thức 3 là 2,7cm.

28

Như vậy: công thức che sáng ảnh hưởng tới sinh trưởng chiều cao của

cây Lát hoa ở giai đoạn vườn ươm và được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp

như sau:

CT2> CT1> CT3> CT4

Để khẳng định kết quả trên ta kiểm tra sự ảnh hưởng của các công thức

che sáng khác nhau đến sinh trưởng chiều cao của cây Lát hoa, đề tài tiến

hành phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SAS9.0 (chi tiết ở

phần phụ lục 3). Kết quả cho thấy (Pr< 0,05). Điều đó khẳng định, các công

thức che sáng ảnh hưởng đến sinh trưởng chiều cao cua cây Lát hoa là có sự

khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung

bình mẫu nhằm lựa chọn công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến sinh trưởng

chiều cao của cây Lát hoa, kết quả cho thấy (chi tiết ở phần phụ biểu) công

thức 2 là công thức trội nhất (9,2 cm).

Vì vậy, công thức che sáng để gieo ươm cây Lát hoa là che sáng 50%

phù hợp nhất cho sinh trưởng chiều cao của cây Lát hoa, đây là cơ sở vận

dụng vào thực tế sản xuất giống cây Lát hoa trong thực tế.

4.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ 𝑫 ̅̅̅oo của cây Lát

hoa giai đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm

Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về đường kính cổ rễ bình quân của cây

Lát hoa ở các công thức thí nghiệm về che sáng được thể hiện ở bảng 4.3 và

hình 4.3:

29

Bảng 4.3: Kết quả sinh trưởng 𝑫 ̅̅̅oo của cây Lát hoa

ở các công thức thí nghiệm

Công thức thí nghiệm 𝑫 ̅̅̅oo

CT1 (Che sáng 75 %) 0,23b

CT2 (Che sáng 50 %) 0,28a

CT3 (Che sáng 25 %) 0,19c

CT4 (Không che sáng) 0,17d

Pr <0,05

CV (%) 17,6

ĐƯỜNG KÍNH CỔ RỄ

0.3

0.25

0.2

0.15

Tổng TB

0.1

0.05

0

CT1

CT2

CT3

CT4

Hình 4.3: Biểu đồ biểu diễn đường kính cổ rễ (cm)

của cây Lát hoa ở các CTTN

30

CT1 che sáng 75% CT2 che sáng 50%

CT3 che sáng 25% CT4 không che sáng

Hình 4.4: Ảnh D00 của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm

Kết quả ở bảng 4.3 và hình 4.3 cho thấy: Công thức 1 (Che sáng 75%) có 𝑫 ̅̅̅oo đạt là 0,23cm, thấp hơn công thức

2 là 0,05cm, cao hơn công thức 3 là 0,04cm, cao hơn công thức 4 là 0,06 cm. Công thức 2 (Che sáng 50%) có 𝑫 ̅̅̅oo đạt là 0,26cm, cao hơn công thức

1 là 0,05 cm, cao hơn công thức 3 là 0,09cm, cao hơn công thức 4 là 0,11cm. Công thức 3 (Che sáng 25% ) có 𝑫 ̅̅̅oo đạt là 0,19 cm, thấp hơn công

31

thức 1 là 0,04 cm, thấp hơn công thức 2 là 0,09cm, cao hơn công thức 4 là

0,02cm.

Công thức 4 (Không che sáng) có 𝑫 ̅̅̅oo đạt là 0,17 cm, thấp hơn công

thức 1 là 0,06cm, thấp hơn công thức 2 là 0,11cm, thấp hơn công thức 3 là

0,02 cm.

Như vậy: Sinh trưởng 𝑫 ̅̅̅oo của cây Lát hoa ở giai đoạn vườn ươm dưới

tác động của che sáng thì công thức 2 có ảnh hưởng trội nhất.

Để khẳng định kết quả trên, tiến hành kiểm tra sự ảnh hưởng của các

công thức che sáng đến sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Lát hoa, đề tài

tiến hành phân tích phương sai một nhân tố bằng phần mềm SAS9.0 (chi tiết

ở phần phụ lục 4). Kết quả cho thấy mức sác xuất (Pr<0,05). Điều đó khẳng

định, các công thức che sáng ảnh hưởng đến sinh trưởng đường kính cổ rễ của

cây Lát hoa là có sự khác nhau rõ rệt. Sử dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra

sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa chọn công thức có ảnh hưởng tốt

nhất đến sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Lát hoa, kết quả cho thấy (chi

tiết ở phần phụ lục 4) công thức 2 là công thức trội nhất (0,28cm).

Cho nên, công thức che sáng để gieo ươm cây Lát hoa là che sáng 50%

phù hợp nhất cho sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Lát hoa, đây là cơ sở

vận dụng vào thực tế sản xuất giống cây Lát hoa trong thực tế.

4.4. Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Lát hoa ở các công

thức thí nghiệm

Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Lát hoa trong giai đoạn

vườn ươm dưới tác động của công thức che sáng được thể hiện ở bảng 4.4 và

hình 4.5.

32

Bảng 4.4: Ảnh hưởng của các công thức che sáng đến số lá

của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm

Công thức thí nghiệm Số lá Trung bình

CT1 (Che sáng 75 %) 7,5b

CT2 (Che sáng 50 %) 8,7a

CT3 (Che sáng 25 %) 7,2c

CT4 (Không che sáng) 5,6d

Pr <0,05

CV (%) 7,7

SỐ LÁ TB CỦA CÁC CTTN

10

9

8

7

6

5

Tổng TB

4

3

2

1

0

CT1

CT2

CT3

CT4

Hình 4.5: Biểu đồ biểu diễn số lá của cây Lát hoa ở các công thức

thí nghiệm

33

Kết quả ở bảng 4.4 và hình 4.5 cho thấy: Các công thức che sáng khác nhau

có ảnh hưởng đến số lá của cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm. Cụ thể như sau:

CT1 Che sáng 75 % CT2 Che sáng 50 %

CT3 Che sáng 25 % CT4 Không che sáng

Hình 4.6: Ảnh số lá của cây Lá hoa ở các công thức thí nghiệm

Công thức 1 (Che sáng 75%) có số lá trung bình đạt là 7,5 lá, thấp hơn

công thức 2 là 1,2 lá, cao hơn công thức 3 là 0,3 lá, cao hơn công thức 4 là 1,9 lá.

Công thức 2 (Che sáng 50 %) có số lá trung bình đạt là 8,7 lá, cao hơn

hơn công thức 1 là 1,2 lá, cao hơn công thức 3 là 1,5 lá, cao hơn công thức 4

là 3,1 lá.

34

Công thứ 3 (Che sáng 25%) số lá trung bình đạt là 7,2 lá, thấp hơn công

thức 1 là 0,3 lá, thấp hơn công thức 2 là 1,5 lá, cao hơn công thức 4 là 1,6 lá.

Công thức 4 (Không che sáng) có số lá trung bình đạt là 5,6 lá, thấp

hơn công thức 1 là 1,9 lá, thấp hơn công thức 2 là 3,1 lá, thấp hơn công thức 3

là 1,6 lá.

Như vậy, công thức che sáng ở công thức 2 ảnh hưởng tới số lá của cây

Lát hoa ở giai đoạn vườn ươm là cao nhất.

Để khẳng định kết quả trên, tiến hành kiểm tra sự ảnh hưởng của các

công thức che sáng đến số lá của cây Lát hoa, đề tài tiến hành phân tích

phương sai một nhân tố bằng phần mềm SAS9.0 (chi tiết ở phần phụ lục 2).

Kết quả cho thấy mức sác xuất (Pr<0,05). Điều đó khẳng định, các công thức

che sáng ảnh hưởng đến số lá của cây Lát hoa là có sự khác nhau rõ rệt. Sử

dụng tiêu chuẩn Ducan để kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu nhằm lựa

chọn công thức có ảnh hưởng tốt nhất đến số lá của cây Lát hoa, kết quả cho

thấy (chi tiết ở phần phụ biểu) công thức 2 là công thức trội nhất (8,7 cái).

Vì vậy, công thức che sáng để gieo ươm cây Lát hoa là che sáng 50%

phù hợp nhất cho sinh trưởng về lá của cây Lát hoa, đây là cơ sở vận dụng

vào thực tế sản xuất giống cây Lát hoa trong thực tế.

4.5. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm

4.5.1. Phẩm chất của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm

Phẩm chất của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở

bảng 4.5 và hình 4.8. Kết quả cho thấy, công thức che sáng khác nhau thì tỷ lệ

cây con tốt, trung bình, xấu, khác nhau, cụ thể như sau:

35

Bảng 4.5: Kết quả về phẩm chất cây con Lát hoa ở các công thức

thí nghiệm về (mức độ) che sáng

Tỷ lệ cây tốt Tỷ lệ cây TB Tỷ lệ cây xấu Công thức Thí nghiệm (%) (%) (%)

CT1 (Che sáng 75%) 38,3 17,3 44,4

CT2 (Che sáng 50%) 20,5 9,6 69,9

CT3 (Che sáng 25%) 47,4 31,5 21,1

80.0

70.0

60.0

50.0

Chất lượng Tốt

40.0

Chất lượng TB

30.0

Chất lượng Xấu

20.0

10.0

0.0

CTTN1

CTTN2

CTTN3

CTTN4

CT4 (Không che sáng) 44,0 38,7 17,3

Hình 4.7: Biểu đồ tỷ lệ % cây Tốt, Trung bình, Xấu của cây Lát hoa

ở các CTTN

Từ bảng 4.5 và hình 4.7 cho thấy, công thức che sáng khác nhau thì tỷ

lệ cây con tốt, trung bình, xấu, khác nhau cụ thể như sau:

Công thức 1 cho tỷ lệ cây tốt là 44,4 tỷ lệ cây trung bình là 38,3%, tỷ lệ

cây xấu 17,3%.

Công thức 2 cho tỷ lệ cây tốt là 69,9% tỷ lệ cây trung bình là 20,5%, tỷ

lệ cây xấu là 9,6%.

36

Công thức 3 cho tỷ lệ cây tốt là21,1 %, tỷ lệ cây trung bình là 47,4%, tỷ

lệ cây xấu là 31,6%.

Công thức 4 cho tỷ lệ cây tốt là17,3 %, tỷ lệ cây trung bình là 44,0 %,

tỷ lệ cây xấu là 38,7%.

Như vậy: Các công thức che sáng ảnh hưởng tới tỷ lệ cây tốt, trung

bình, xấu của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm. Sắp xếp theo thứ tự từ

cao đến thấp tỷ lệ cây tốt, trung bình, xấu của các công thức như sau:

Tỷ lệ cây con Lát hoa có phẩm chất tốt:

CT2 > CT1 > CT3 > CT4

Tỷ lệ cây con Lát hoa có phẩm chất Trung bình:

CT3 > CT4 > CT1 > CT2

Tỷ lệ cây con Lát hoa có phẩm chất xấu:

CT4 > CT3 > CT1> CT2

4.5.2. Dự tính tỷ lệ cây Lát hoa xuất vườn ở các công thức thí nghiệm

Để dự tính được tỷ lệ xuất vườn đề tài dựa vào các chỉ tiêu Hvn, D00,

phẩm chất cây tốt và trung bình của các công thức. Kết quả về dự tính tỷ lệ

xuất vườn của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm được thể hiện ở bảng

4.6 và hình 4.8:

Bảng 4.6: Dự tính tỷ lệ cây Lát hoa xuất vườn ở các công thức thí nghiệm

Công thức thí nghiệm Tỷ lệ (%) cây xuất vườn

CT1 (Che sáng 75 %) 82,7%

CT2 (Che sáng 50 %) 92,6%

CT3 (Che sáng 25 %) 64,2%

CT4 (Không che sáng) 56,8%

100.0

90.0

80.0

70.0

60.0

50.0

40.0

30.0

20.0

Series1

10.0

0.0

CTTN1

CTTN2

CTTN3

CTTN4

37

Hình 4.8: Biểu đồ dự tính tỷ lệ phần trăm cây Lát hoa xuất vườn

Từ bảng 4.6 và hình 4.8 ta thấy tỷ lệ cây xuất vườn của các công thức:

Công thức 1 (Che sáng 75%) là 82,7%, thấp hơn công thức 2 là 9,9%,

cao hơn công thức 3 là 18,5%, cao hơn công thức 4 là 25,9%.

Công thức 2 (Che sáng 50%) đạt là 92,6%, đạt cao nhất cao hơn công

thức là 1 là,9,9%, cao hơn công thức 3 là 28,4%, cao hơn công thức 4 là 35,8%.

Công thức 3 (Che sáng 25%) đạt là 64,2%, thấp hơn công thức 1 là

18,5%, thấp hơn công thức 2 là 28,4%, cao hơn công thức 4 là 7,4%.

Công thức 4 (Không che sáng) đạt là 56,8%, thấp hơn công thức 1 là

25,9%, thấp hơn công thức 2 là 35,8%, thấp hơn công thức 3 là 7,4%.

Sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp tỷ lệ cây Lát hoa xuất vườn của các

công thức như sau: CT2> CT1> CT3> CT4

38

Nhận xét chung: Từ kết quả nghên cứu ảnh hưởng của công thức (mức

độ) che sáng đến sinh trưởng về chiều cao, đường kính cổ rễ, số lá, phẩm chất

của cây Lát hoa ta thấy công thức 2 cho kết quả là cao nhất. Do đó khi nhân

giống cây con Lát hoa từ hạt ở giai đoạn vườn ươm, nên sử dụng công thức

che sáng là: che sáng 50% sẽ phù hợp nhất cho sinh trưởng của cây Lát hoa

để đảm bảo số lượng và chất lượng cây con.

39

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Nghiên cứu công thức (mức độ) che sáng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống,

sinh trưởng chiều cao, đường kính cổ rễ, số lá, phẩm chất của cây Lát hoa ở

các công thức thí nghiệm, xếp thứ tự từ cao đến thấp như sau:

- Cao nhất là công thức 2 (Che sáng 50%) có tỷ lệ sống đạt 92,22%,

𝑯̅ vn đạt 9,2 cm, 𝑫 ̅̅̅oo đạt 0,28 Cm, số lá đạt 8,7 cái, tỷ lệ cây tốt đạt 69,9%.

- Thứ hai là công thức 1 (Che sáng 75%) có tỷ lệ sống đạt 90,0%, 𝑯̅ vn

đạt 8,2cm, 𝑫 ̅̅̅oo đạt 0,23cm, số lá đạt 7,5 cái, tỷ lệ cây tốt đạt 44,4%.

- Thứ ba là công thức 3 (Che sáng 25%) có tỷ lệ sống đạt 84,44%, 𝑯̅ vn

đạt 8,0 cm, 𝑫 ̅̅̅oo đạt 0,19 cm, số lá đạt 7,2 cái, tỷ lệ cây tốt đạt 21,1%.

- Thấp nhất là công thức 4 (Không che sáng) có tỷ lệ sống đạt 83,33%,

𝑯̅ vn đạt 5,3cm, 𝑫 ̅̅̅oo đạt 0,17 cm, số lá đạt 5,6 cái, tỷ lệ cây tốt đạt 17,3%.

=> Qua thí nghiệm về ảnh hưởng của công thức (mức độ) che sáng đến

sinh trưởng của cây Lát hoa cho ta kết quả công thức 2 có tỷ lệ cao nhất so

với 3 công thức còn lại.

5.2. Tồn tại

Do thời gian thực tập ngắn chưa làm được các nội dung khác như

bón phân,...

5.3. Đề nghị

Do thời gian thực tập còn hạn chế nên tôi đưa ra một số kiến nghị cho

những nghiên cứu tiếp theo:

- Các phương pháp bảo quản và sử lý hạt khác nhau

- Gieo ươm ở các thời vụ khác nhau.

- Hỗn hợp ruột bầu.

40

- Chế độ chăm sóc (bón phân, tưới nước, làm cỏ...).

- Sử dụng công thức che sáng với nhiều mức độ che sáng khác để đưa

ra công thức thí nghiệm tốt hơn.

- Phòng trừ sâu bệnh hại.

- Tăng thêm thời gian thực tập

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Baur G.N (1979), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa. Vương

Tấn Nhị dịch. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

2. Nguyễn Bá (2009), Giáo trình thực vật học, NXB giáo dục, Hà Nội.

3. Bộ NN& PTNT, 2005, Chiến lược phát triển Lâm Nghiệp Việt Nam năm

2006 - 2020.

4. Bộ NN&PTNT, 1/7/1986 Áp dụng tiêu chuẩn ngành QTN86 - quy trình kỹ

thuật trồng rừng.

5. Nguyễn Tuấn Bình (2002), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh

thái đến sinh trưởng cây con Dầu song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre)

một năm tuổi trong giai đoạn vườn ươm. Luận văn thạc sĩ khoa học nông

nghiệp, trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

6. Hoàng Công Đãng (2000), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số nhân tố sinh

thái đến sinh trưởng và sinh khối của cây Bần chua (Sonneratia caseolaris)

ở giai đoạn vườn ươm. Tóm tắt luận án tiến sỹ nông nghiệp, Viện Khoa

học lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

7. Vũ Thị Lan và Nguyễn Văn Thêm (2006), Ảnh hưởng của độ tàn che và

hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của Gỗ Đỏ (Afzelia xylocarpa craib) 6

tháng tuổi trong giai đoạn vườn ươm.

8. Larcher. W (1983), Sinh thái học thực vật. Lê Trọng Cúc dịch. Nhà xuất

bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.

9. Hà Thị Mừng (1997), Nghiên cứu ảnh hưởng của tỉ lệ che bóng, hỗn hợp

ruột bầu đến sinh trưởng cây Cẩm lai (Dalbergia bariaensis Pierre) trong

giai đoạn vườn ươm ở Kon Tum. Luận án thạc sĩ khoa học lâm nghiệp,

Trường Đại Học Lâm Nghiệp.

42

10. Nguyễn Xuân Quát (1985), Thông nhựa ở Việt Nam - Yêu cầu chất lượng

cây con và hỗn hợp ruột bầu ươm cây để trồng rừng. Tóm tắt luận án Phó

Tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.

11. Nguyễn Văn Sở (2004), Kỹ thuật sản xuất cây con tại vườn ươm. Tủ sách

Trường Đại học Nông lâm Tp. Hồ Chí Minh.

12. Đoàn Đình Tam (2012), Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật gây trồng cây

Vối thuốc (Schima wallichii Choisy) tại một số tỉnh vùng núi phía Bắc.

Tóm tắt luận án Tiến sĩ khoa học nông nghiệp. Viện khoa học lâm nghiệp

Việt Nam.

13. Nguyễn Văn Thêm (2002), Sinh thái rừng. Nhà xuất bản Nông nghiệp,

Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh

14. Nguyễn Hữu Thước và cộng sự (1966) Nghiên cứu nhu cầu ánh sáng của

cây Lim, với mức che sáng 50% sinh trưởng về chiều cao, đường kính và

tổng lượng hữu cơ cho kết quả tốt nhất

15. Vũ Văn Vụ và cộng sự (1998), Sinh lý thực vật, NXB giáo dục, Hà Nội

16. Vũ Văn Vụ (1999), Sinh lý thực vật ứng dụng, NXB Giáo dục, Hà Nội.

II. Tài liệu Internet

17. https://sangonguyenkim.com

18. http://sorido.vn

19.https://socialforestry.org.vn/rung-la-gi/

PHỤ LỤC 1

Kết quả xử lý:

Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable: Tỉ lệ sống Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 397.3300000 70.1662500 16.42 <.0001 Error 4 46.7950000 3.7863333 Corrected Total 8 354.1250000 R-Square Coeff Var Root MSE y Mean 0.897505 8.66927 1.945850 16.67500 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F k 3 52.8950000 17.6716667 4.66 0.0171 t 4 434.4350000 78.8870000 33.48 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for Tỉ lệ sống NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 4 3 1 2 Critical Range 75 76 81 83 Means with the same letter are not significantly different.

Duncan Grouping Mean(TB) N t A 83 3 2 B 81 3 1 C 76 3 3 D 75 3 4

Kết quả xử lý:

Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable: Số lá Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 597.3200000 52.1662500 15.42 <.0001 Error 4 52.7950000 3.6863333 Corrected Total 8 554.1250000 R-Square Coeff Var Root MSE y Mean 0.897505 7.77927 1.845850 15.67500 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F k 3 42.8950000 17.5316667 4.66 0.0171 t 4 454.4350000 88.8870000 23.48 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for so la NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 4 3 1 2 Critical Range 5.6 7,2 7.5 8.7 Means with the same letter are not significantly different.

PHỤ LỤC 2

Duncan Grouping Mean(TB) N t A 8.7 3 2 B 7.5 3 1 C 7.2 3 3 D 5.6 3 4

Kết quả xử lý:

2

Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable: Hvn Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 457.3300000 72.1662500 14.42 <.0001 Error 4 46.7950000 3.5863333 Corrected Total 8 654.1250000 R-Square Coeff Var Root MSE y Mean 0.697505 11.44927 1.845850 15.67500 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F k 3 52.8950000 17.6316667 4.66 0.0171 t 4 344.4350000 78.8870000 23.48 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for HVN NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 4 3 1 Critical Range 5.3 8.0 8,2 9.2 Means with the same letter are not significantly different.

Duncan Grouping Mean(TB) N t A 9.2 3 2 B 8.2 3 1 C 8.0 3 3 D 5.3 3 4

PHỤ LỤC 3

Kết quả xử lý:

Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Class Level Information Class Levels Values k 3 1 2 3 t 4 a b c d Number of observations 24 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Dependent Variable:D00 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 8 497.3300000 62.1662500 16.42 <.0001 Error 4 56.7950000 3.7863333 Corrected Total 8 554.1250000 R-Square Coeff Var Root MSE y Mean 0.897505 17.66927 1.945850 16.67500 Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F k 3 52.8950000 17.6316667 4.66 0.0171 t 4 444.4350000 88.8870000 23.48 <.0001 Thi nghiem 1 yeu to RCBD The ANOVA Procedure Duncan's Multiple Range Test for D00 NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.01 Error Degrees of Freedom 15 Error Mean Square 3.786333 Number of Means 4 3 1 2 Critical Range 0.17 0.19 0,23 0.28 Means with the same letter are not significantly different.

PHỤ LỤC 1

Duncan Grouping Mean(TB) N t A 0,28 3 2 B 0.23 3 1 C 0.19 3 3 D 0,17 3 4

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU

Hình 1: Đóng bầu cây Hình 2: Làm dàn che cho cây

Hình 3: Làm cỏ, cấy dặm, tưới nước cho cây

Hình 4: Cây Lát hoa sau một thời gian gieo ươm

và làm giàn che cho cây

Hình 5: Thu thập số liệu

Hình 6: Hình ảnh các công thức sau 90 ngày trồng