ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------
LƯƠNG XUÂN ĐỨC
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN
KHANH, HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Lớp: K47 - CNTY-N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan
Thái Nguyên - năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến
thức cũng như những kinh nghiệm quý giá của mình trong suốt thời gian em
học tập tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị
Phương Lan đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
tập.
Em xin chân thành cảm ơn chủ trang trại chú Nguyễn Văn Khanh và cán
bộ công nhân viên trong trang trại đã tạo mọi điều kiện cho em thực tập và rèn
luyện tại cơ sở.
Em cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên
em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6năm2019
Sinh viên
Lương Xuân Đức
ii
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.Trong thời gian thực tập
người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản xuất, rèn luyện tay nghề củng
cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm được phương pháp nghiên cứu
khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian để người sinh viên
tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, trang bị cho bản thân những
hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành người cán bộ kỹ thuật có trình độ
chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy, thực tập tốt nghiệp rất cần thiết
đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi ra trường. Xuất phát từ
những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, được sự phân
công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn Nguyễn Văn Khanh
huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương , tôi đã tiến hành thực hiện chuyên đề“ Áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh lợn nái sinh sản tại trại
Nguyễn Văn Khanh huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương” Trong thời gian thực tập
được sự giúp đỡ nhiệt tình của chủ trại, cán bộkỹ thuật và toàn bộ công nhân
trong trại cùng với sự chỉ bảo tận tình của cácthầy, cô giáo và sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã hoàn thành tốt nhiệm vụ và thuđược một số kết quả nghiên cứu
nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến
thứcchuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực
tậpcòn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái tại trại ............................................. 32
Bảng 3.2. Lịch vệ sinh chuồng trại ................................................................. 35
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin, chế phẩm cho lợn tại trại .............................. 36
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trạiNguyễn Văn Khanh từ năm
2017- 05/2019 ................................................................................................. 38
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡngtại trại qua 6
tháng thực tập .................................................................................................. 39
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 40
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .................................... 41
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................ 42
Bảng 4.6. Kết quả vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở ............................. 43
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ....................................... 44
Bảng 4.8. kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại ................................... 45
Bảng 4.9.Tỷ lệ nhiễm một số bệnh ở đàn lợn nái, lợn con ............................. 46
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái và lợn con ............................... 47
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện một số thao tác trên đàn lợn tại trại ................. 49
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ
TB Trung bình
Cs Cộng sự
STT Số thứ tự
TT Thể trọng
Nxb Nhà xuất bản
MMA Hội chứng viêm tử cung (Metritis, Viêm vú
(Mastitis), Mất Sữa (Agalactia)
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................... 1
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện, cơ sở vật chất nơi thực tập ..................................................... 3
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề .......................................... 7
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................... 7
2.3.Những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước ........................................... 28
2.3.1. Kết quả nghiên cứu trong nước ............................................................. 28
2.3.2. Kết quả nghiên cứu ngoài nước ............................................................ 29
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 30
vi
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 30
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 36
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 38
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại
cơ sở ................................................................................................................ 38
4.1.1 Tình hình chăn nuôi tại trại trong 3 năm 2017-05/2019 ........................ 38
4.1.2 Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái tại trại ......... 39
4.2. Tình hình sinh sản trên đàn lợn nái của trại Nguyễn Văn Khanh ............ 41
4.2.1. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại ................................................... 41
4.2.2. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại Nguyễn Văn Khanh . 42
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở ............... 43
4.3.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................... 43
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .......... 44
4.4. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ............................ 46
4.5 Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn tại trại ........... 48
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị .................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam có những bước
phát triển vượt bậc và đạt được thành tựu to lớn đưa đất nước ngày càng đi lên,
đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao. Vì thế mà các nhu cầu về sản
phẩm chất lượng cao được người dân quan tâm, đặc biệt là nhu cầu thực phẩm,
không chỉ là số lượng mà còn cả về chất lượng.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và
ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn nuôi
lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập
và là cơ hội làm giàu cho nông dân.
Trong chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan
trọng, góp phần quyết định thành công của nghề chăn nuôi, đặc biệt trong việc
nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh. Nhưng một quy luật tất yếu trong
quá trình phát triển chăn nuôi là nảy sinh vấn đề dịch bệnh. Nguyên nhân gây
bệnh là do khả năng thích nghi của lợn nái với khí hậu, điều kiện vệ sinh chăm
sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh... đã gây ra một
số bệnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng con giống cũng
như toàn đàn lợn.
Tuy nhiên để có được sản phẩm chất lượng, an toàn việc áp dụng quá trình
chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn, được sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp
nhậncủa cơ sở em tiến hành thực hiện chuyên đề:"Áp dụng quy trình nuôi dưỡng,
chăm sóc và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại lợn Nguyễn Văn
Khanh,huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương".
1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài
2
1.2.1. Mục đích
- Nắm vững quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
- Hiểu rõ tác dụng của các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu
phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn.
- Chẩn đoán, điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao, hiểu biết kinh nghiệm thực tế.
-Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá tỷ lệ mắc và hiệu quả điều trị bệnh.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn và áp dụng được quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Vận dụng kiến thức đã học vào công tác sản xuất và phòng trị bệnh cho
chăn nuôi.
- Biết cách đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm, nâng cao kiến thức thực tế và rèn luyện kỹ năng thích nghi.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.2. Điều kiện, cơ sở vật chất nơi thực tập
2.1.2.1. Vị trí địa lý
Trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh thuộc xã Tiền Tiến, huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương, trại được nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư,
tổng diện tích của trại là 5ha. Trại bố trí theo hướng Đông Bắc, cách trại 100m
về phía Đông có dòng sông Thái Bình chảy qua thuận tiện về nguồn nước sản
xuất,xung quanh trại được cách ly với khu dân cư bởi cánh đồng lúa.Trang trại
được thành lập từ năm 2010 do chú Nguyễn Văn Khanh làm chủ đầu tư có sự
liên kết với công ty cổ phần Green Feed và công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt
Nam.
Huyện Thanh Hànằm ở phía Đông Nam tỉnh, Phía Bắc giáp huyện Nam
Sách, phía Đông giáp huyện Kim Thành, phía Nam giáp thành phố Hải Phòng,
phía Tây giáp thành phố Hải Dương. Huyện được chia làm 4 khu là Hà Nam, Hà
Đông, Hà Tây và Hà Bắc.
Xã Tiền Tiến thuộc khu Hà Tây của huyện Thanh Hà, có sông Thái Bình
(ở phía Tây Nam) chảy qua. Giao thông bộ có đường 390A chạy từ Ngã Ba Hàng
(đường 5 cũ) qua địa phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ xuôi xuống bến Gùa, kéo
dài đến phà Quang Thanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế.
2.1.2.2. Đặc điểm khí hậu
Xã Tiền Tiến chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do đó
trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng. Mùa
hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa đông lạnh và khô.
Huyện Thanh Hà nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa Hè nóng
ẩm mưa nhiều, mùa Đông lạnh khô, ít mưa và có khí hậu nóng ẩm bao trùm. Do
đó trại lợn Nguyễn Văn Khanh cũng chịu ảnh hưởng của khí hậu này. Nhiệt độ
4
trung bình mùa đông ổn định dưới 200C, mùa nóng có nhiệt độ trung bình trên
250C - 270C. Lượng mưa theo quy ước chung, thời kì có lượng mưa ổn định trên
100 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, còn mùa khô có lượng mưa tháng ổn
định dưới 100 mm bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Thanh Hà bắt đầu từ tháng 11 và kết
thúc vào cuối tháng 3 năm sau, mùa Hè nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào
đầu tháng 10. Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa
Đông (tháng 1) thấp hơn nhiệt độ trung bình của tháng tiêu biểu cho mùa Hè
(tháng 7) là 120C. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho ngành
chăn nuôi phát triển.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương)
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức trại bao gồm:
- 01: chủ trại, quản lý.
- 01: kỹ sư của Công ty Geenfeed Việt Nam.
- 02: quản lý kĩ thuật.
- 03: công nhân.
- 06: sinh viên.
2.1.2.4. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại Lợn của chú Nguyễn Văn Khanh thuộc xã Tiền Tiến- Thanh Hà- Hải
Dương, trại được nằm trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư, tổng diện tích
của trại là 5ha, chia làm 2 khu chính riêng biệt là: khu sinh hoạt chung và khu
chăn nuôi, ngoài ra còn có hồ cá, thủy đình, vườn cây ăn quả...
Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: nhà điều hành, phòng ở của chú chủ
trại, phòng ngủ của công nhân, phòng ăn, phòng tiếp khách. Các phòng đều được
lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng ngủ có tủ đựng quần áo. Ngoài ra,
còn có tủ lạnh, tivi được lắp truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm
5
việc.Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để
thuận tiện trong việc nấu ăn cho quản lý và công nhân.
Khu chăn nuôi gồm: nhà tắm sát trùng trước khi vào trại, nhà ăn và nghỉ
trưa của công nhân, nhà kho chứa cám và thuốc thú y, dãy chuồng cách ly dành
cho lợn hậu bị, phòng pha chế tinh, chuồng mang thai, chuồng lợn đẻ, chuồng
lợn thịt, nơi xử lý phân.
- Hệ thống chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng bao gồm:
1 chuồng bầu với 2 dãy chuồng bao gồm 217 ô mỗi ô có kích thước 2,4m
× 0,65m/ô dành cho lợn nái bầu và 6 ô dành cho lợn đực giống với kích thước
4m × 5m/ô. Chuồng nái bầu thiết kế theo từng dãy, chúng chỉ cần diện tích nhỏ
bằng phần của heo nái đẻ nằm để di chuyển và nằm, có máng ăn và vòi uống
nước tự động.
1 chuồng đẻ gồm 2 dãy chuồng bao gồm 56 ô có kích thước 2,4m ×
1,6m/ô: Chuồng nái đẻ và nuôi con được thiết kế có vùng cho heo con và vùng
cho heo mẹ riêng biệt để tránh hiện tượng heo mẹ đè lên heo con khi chúng nằm.
Có nơi tập ăn riêng (bổ sung thức ăn sớm). Chuồng chia thành 2 khu vực rõ rệt.
heo nái nằm và di chuyển ở giữa, có khung khống chế. Có máng ăn cho heo mẹ
và vòi uống nước tự động, các thanh chắn có độ cao hợp lý. Hai bên vùng heo
nái nằm là heo con hoạt động. Nền chuồng của heo con thiết kế bằng nhựa. Nền
chuồng của heo mẹ bằng bê tông.
3 chuồng lợn thịt có tổng 44 ô với kích thước 6 m × 7 m/ô: Heo thịt thường
được nuôi trong các ô rộng và nuôi thành từng nhóm từ 45 - 50 con/ô, mỗi ô khoảng
40 m2. Chuồng nuôi heo thịt có thể thiết kế đa dạng các kiểu, có nền có độ dốc tốt
và dễ thoát nước. Máng ăn tự động để con nào cũng ăn được tiêu chuẩn ăn của
chúng. Có vòi uống nước tự động có từ 5 – 7 vòi/ô. Ngoài ra ở mỗi dãy chuồng lợn
thịt còn có 1 ô rộng 8-10 m2 ở phía cuối dãy chuồng nơi gần quạt thông gió để chứa
các con lợn bệnh trong thời gian chữa bệnh cho chúng.
6
1 chuồng cách ly nái hậu bị và đực giống với tổng 10 ô chuồng có kích
thước là 3 m × 4 m/ô
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều
tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có chậu sát trùng trước mỗi cửa chuồng. Mỗi khu chuồng
riêng biệt đều có bể vôi sống riêng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống, tắm cho lợn, nước xả
gầm, xả máng, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể
chứa được xử lý và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng, ô chuồng khác
nhau.
2.1.2.5. Thuận lợi, khó khăn
Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Tiền Tiến tạo điều kiện cho
sự phát triển của trại.
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
- Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.
Khó khăn
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
7
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.1.2.6. Đối tượng nuôi tại trại
Trại lợn chú Nguyễn Văn Khanh là trang trại tư nhân do chú Nguyễn Văn
Khanh là chủ đầu tư hợp tác với công ty cổ phần CP Chăn nuôi Việt Nam (100%
vốn của Thái Lan) và công ty cổ phần GREENFEED Việt Nam.Trại nuôi theo
hướng lợn thịt và tự sản xuất con giống phục vụ cho chăn nuôi tại trại với quy
mô 230 nái đẻ,và 2500 lợn thịt, tất cả đều đạt tiêu chuẩn về sức khoẻ. Riêng
100% lợn nái và lợn giống ở đây trong cơ thể hoàn toàn không có mầm bệnh của
loại bệnh phổ biến trên lợn là tai xanh và được công nhận “âm tính” với dịch
bệnh trong vài năm trở lại đây.
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
2.2.1.1 Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về
tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế
bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005) [21] cho biết, thành thụcvề tính
là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất
cả các bộ phận sinh dục như: Buồng trứng, tử cung, âm đạo đã phát triển hoàn
thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng
thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh
dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện
tượng động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống: Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Hầu hết các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn
ngoại,những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có
8
tầmvóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], thì tuổi động dục đầu
tiên ởlợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 -25
kg.Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn
laiF1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể
đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65- 80kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động
dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng
tuổi (121- 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landracemuộn hơn từ
7 - 8 tháng tuổi.
- Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng: Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rấtlớn
đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức
ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn
được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp. Lợn nái được
nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình là 188,5
ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ
xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
- Điều kiện ngoại cảnh: Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi
thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới
nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí
hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
McIntosh (1996) [26], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ngày,
vớithời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục lúc 165 ngày
tuổi.
Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane và cs. (1992) [7], mùa hè
9
lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu – Đông, điều đó có thể do
ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng khối lượng thấp
trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành
thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày
(mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa
khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến
động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn
tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình
thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho
gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược
lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất
sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. Theo
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [5], không nên cho phối giống ở lần động dục
đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được
chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được
hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục
lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về
tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con
vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs
(2003) [8], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát tri ển về ngoại hình và
thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội thường
phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 – 50 kg, đối với
lợn nái ngoại lúc 8 – 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 – 120 kg thì mới nên
cho phối giống.
10
2.2.1.2. Chu kỳ động dục
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)
Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện động
dục đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ chăm
sóc. TĐDLĐ được tính theo công thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.
* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn nái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Phải phối giống cho lợn nái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về tính,
có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản của lợn
nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh
hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng minh rằng,
nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến sinh sản, phát
dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó.
* Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý, được bắt đầu khi cơ thể đã thành thục
về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh dục của
con cái có một số sự thay đổi như: Âm hộ, âm đạo, tử cung xung huyết, các tuyến
sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục chín và rụng, niêm
dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản xạ về tính,… sự thay
đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi là chu kỳ tính
(chu kỳ động dục).
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật.
Khả năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: Đẻ nhiều con, nhiều lứa,
tỷ lệ nuôi sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả
năng sinh sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang
thai, số lần thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai đoạn
nào đó cơ thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi là
11
thành thục về tính. Trong điều kiện bình thường, sự thành thục về tính xuất hiện
lúc 6 - 7 tháng tuổi đối với lợn ngoại. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng, giống, tuổi gia
súc.
- Chu kỳ tính dục: Ở lợn, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời gian
chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu kỳ tính
dục sẽ giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích hợp, nâng
cao được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ động đực: 19
– 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 – 72 giờ, thời điểm rụng trứng: 35 –
45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá muộn, đều
ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
- Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], cơ
chế động dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích
thích bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các
kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi
(Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng
kích thích tuyến yên tiết ra FSH (Follicle-Stimulating Hormone), làm cho bao
noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục,
thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn
nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2005)
[21]: Chu kỳ động dục của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước chịu đực: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống dẫn
trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến trong dạ
con bắt đầu tiết dưới tác dụng của oestrogen. Thay đổi của đường sinh dục: Tử
cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn chịu đực: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều oestrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ởđường sinh
dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng
12
phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích
nhảy lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết nhày, càng
tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai
đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử cung
vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử cung
bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài.
Biểu hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn
cho con khác nhảy lên và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng
thái bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ
ngơi,yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn
bị cho chu kỳ động dục tiếp theo.
* Thời gian mang thai (ngày)
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ, thời
gian chửa của lợn dao động từ 112 – 116 ngày.
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [11]: Thời gian chửa của lợn trung bình là
114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84.
Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm
3/4 trọng lượng sơ sinh. Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác
nhau. Đặc biệt chú ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc
phải thật hợp lý. Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự
phát triển của bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn
thu nhận, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng.
13
Trong thời kỳ mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều
này cần chế biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái
thu nhận thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích
thích từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây
khó khăn khi đẻ. Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong
khoảng 113 - 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ
2 - 6 giờ. Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can
thiệp nhiều trong khi lợn đẻ.
* Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)
Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ được xác định là khoảng thời
gian từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên.
TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái.
2.2.2. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản
2.2.2.1.Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo
chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu
khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu
vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh
bột để chống béo, khó đẻ.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn thức ăn 566
Với nái dạ: 2,5- 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566, từ 100 -114
ngày cho ăn thức ăn 567.
Với nái dạ: 2,5 - 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
14
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15°C, lợn nái cần cho ăn thêm
0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.
- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazolin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,
thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực
lợn đẻ.
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con
có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con, nâng
cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái
15
ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép
thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ
thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái
có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thứ căn, đẻ trước 2 – 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn
các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của
lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái
ăn mà chỉ cho uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3
ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ
4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị
thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], cho biết, việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ
và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú,
thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường
hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10- 15 ngày cần
chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền
chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo,
ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng
từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái
sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng
khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được
nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi
16
khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng
từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.
Trong quátrình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng
đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con,nó
có tác dụngphòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới
sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi
phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt
là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10
ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự
kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2
x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước
khi đón lợn con sơ sinh.
* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái nuôi con
Mục đích của chăn nuôi lợn nái nuôi con là áp dụng các biện pháp khoa
học để tăng sản lượng sữa mẹ, đảm bảo cho lợn mẹ có sức khỏe tốt. Lợn con sinh
trưởng phát triển nhanh, đạt số con sau cai sữa và khối lượng cai sữa cao. Lợn
nái chóng được phối giống trở lại sau khi tách con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến
sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám
gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại
khoáng, vitamin.
Không cho lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công
17
nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin,
khoáng theo đúng qui định như NLTĐ 3100 kcal/kg, protein 15%, canxi từ 0,9
– 1,0%, phốt pho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủchất dinh
dưỡng cho lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17] trong quá trình nuôi con, lợn nái
được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg thức
ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 – 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn thức ăn
tinh (nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm 20 – 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Do vậy sau khi đẻ được từ 3
18
- 7 ngày, trong điều kiện có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho
lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số
giờ vận động lên. Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con bị nhốt
trong các cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần
dinh dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo
luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm
lợn con và máng tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồngnuôi thích hợp là 18 –
20°C, độ ẩm 70 – 75%.
2.2.3. Hiểu biết về bệnh thường gặp tại cơ sở
2.2.3.1.Bệnh Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ và
được đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung
đều ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản (Nguyễn Văn Thanh, 2004) [18].
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [20] viêm tử cung là một hội chứng
thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị tổn thương
lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2α và làm xáo trộn chu
kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
* Nguyên nhân của viêm tử cung
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [10]
bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh
không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền
sang cho lợn khoẻ.
19
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó
thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ
không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm
nhập vào gây viêm.
Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [6] cho biết, nguyên nhân gây
viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung
huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgaris, Klebriella, E.
Coli…
Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) [14] cho biết, hầu hết
lợn nái can thiệp bằng tay sau khi đẻ đều mắc bệnh viêm tử cung (96,47%), trong
khi đó lợn không có sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung là 69,06%.
* Triệu chứng
Theo Phạm Ngọc Thạch và cs. (2013) [22] bệnh viêm tử cung ở lợn nái
được chia làm hai thể:
- Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42ºC trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy
đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra màu trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
- Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy ra
từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả hoặc
khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung
lan sang thai làm chết thai.
* Hậu quả
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh
dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh
20
hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của
lợn.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [4], Trần Thị Dân (2004) [3]: Khi lợn
nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính không có khả năng động dục lại.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi
sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là
nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống
thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng
tới hoạt động của buồng trứng.
Để phát hiện là lợn nái có bị viêm hay không, ta có thể quan sát qua dịch
tiết từ tử cung từ đó phát hiện bệnh viêm tử cung ở lợn nái.
* Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs. (2016)[16], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ một
tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch bằng nước
thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009)[15], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ
bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
- Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
- Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để nhiễm
khuẩn.
21
- Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực tiếp
hoặc lấy tinh.
* Trị bệnh
Điều trị cục bộ:
- Bơm rửa tử cung ngày 1 - 2 lần nước muối sinh lý 0,9%,thuốc tím
KMnO4 0,1%, Lugol 0,5 - 1%, Rivanol 1 - 2%vào tử cung để chống viêm.
Điều trị toàn thân:
- Tiêm thuốc hạ sốt Analgin 2 - 3 ống/ngày
- Tiêm kháng sinh
Phác đồ 1: tiêm kháng sinh Amoxicylin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 15 kg
TT/ngày kết hợp Oxytoxin giúp đẩy dịch viêm ra ngoài. Điều trị liên tục trong 3
- 4 ngày.
Phác đồ 2: tiêm Ceptiofur tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 ml/5 - 10 kg
TT/ngày kết hợp Oxytoxin giúp đẩy dịch viêm ra ngoài.Điều trị liên tục trong 3
- 4 ngày.
- Tiêm thuốc trợ sức: Vitamin và các loại thuốc bổ.
2.2.3.2. Bệnh Viêm vú
* Nguyên nhân
Theo Trần Minh Châu (1996) [2] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú.
- Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là
thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái
trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài
ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm
nhập và gây viêm.
22
- Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ, viêm
bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về tuyến vú cư
trú tại đây và gây bệnh.
- Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một hàng
vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn con bị
bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương Lăng,
2000) [9].
- Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ bẩn,
sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu vú,
thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng
Bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 - 7
ngày có khi đến một tháng.
Theo Ngô Nhật Thắng (2006) [23], viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú
nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy
nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng
thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42C kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm,
lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la
chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30
- 100% (Lê Hồng Mận, 2002) [13]. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng,
trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh casein màu
vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu.
* Hậu quả
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển của lợn con theo mẹ.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1] mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ
bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục 2 -
3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao
23
đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm
dần dẫn đến mất sữa, khảnăng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường
xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [12] bệnh viêm tử cung
và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm, mất sữa ở lợn nái nuôi
con.
* Điều trị
Nếu điều trị nhanh chóng kết hợp chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý thì bệnh
sẽ khỏi trong vòng 3 – 5 ngày.
Các loại kháng sinh thường dùng: Gentamycin, amoxicillin... Kết hợp
Corticoide hay Dexamethazol để giảm viêm và Vitamin để trợ sức, trợ lực giúp
heo nái nhanh chóng hồi phục. Ngoài ra trong trường hợp nái đẻ bị viêm nặng
chúng ta có thể chườm cát nóng kết hợp xoa bóp bầu vú trong lúc đẻ.
2.2.3.3. Bệnh sót nhau
* Nguyên nhân
Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010)[24], sau khi đẻ tử
cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không
được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P.
Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai
quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
Do đẻ nhiều lứa hoặc một lứa quá nhiều con nên tử cung co bóp không
đẩy thai và nhau ra được.
Do viêm niêm mạc tử cung trước lúc đẻ, dịch viêm tiết ra gây viêm dính
nhau với tử cung, khi đẻ ra nhau bị sót lại trong tử cung.
Do nhau chưa ra hết, người đỡ đẻ đã kéo đứt còn lại một ít sót lại trong tử
cung.
Do heo con còn sót lại ở trong trạng thái nằm sai vị trí làm nghẽn lối ra
của nhau.
24
* Triệu chứng
Căn cứ vào mức độ sót nhau người ta chia ra làm 2 loại:
- Sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc
thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm môn.
- Sót nhau không hoàn toàn: Một số nhau thai đã được đẩy ra ngoài, một
số nhau vẫn còn sót lại trong tử cung con mẹ.
Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [25]: Biểu hiện triệu chứng khi lợn nái bị sót
nhau: Con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch
chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có sót nhau hay không khi đỡ đẻ cho lợn người
ta thường gom toàn bộ nhau lại cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra và số
lợn con sẽ phát hiện lợn con có sót nhau hay không.
* Điều trị
Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để quá muộn sẽ
gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh tay, tránh những
tổn thương.
Tiêm Oxytoxin để kích thích co bóp tử cung cho nhau còn sót lại đẩy ra
ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong
ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh, 2010) [24].
2.2.4. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi
2.2.4.1. Biện pháp phòng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu khâu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đặt lên hàng đầu,
xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Chính vì vậy, việc phòng
bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau:
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt: Bệnh xuất hiện
trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm,
hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kếp hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã
25
được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng bệnh tật xảy ra trên đàn lợn.
Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của lợn. Theo Lê Văn Năm (2009)[15], vi
khuẩn E.Coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá
của vật chủ.Khi môi trường quá ô nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém,nước uống
thức ăn bị nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng
dễ bị cảm nhiễm E. Coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một
ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình
kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo
27-30ºC với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ
gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết
bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng
bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi phải đảm bảo phù hợp với từng
đối tượng vật nuôi,thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với
môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp:
Rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống
chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh
sản. Với những chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh
tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng
dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ, toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ
và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi
cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom
để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phải phun sát trùng 1-2 lần/tuần
trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ
26
chăn nuôi cần phải rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ
sinh và phun sát trùng quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng
bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó
chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh
này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, ADN...) đã
được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hoá học, sinh học
hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen).
Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi
đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có
miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng. Khi đưa
vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7-
21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.4.2. Biện pháp điều trị bệnh
Nguyên tắc để điều trị bệnh là:
- Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, đúng
thuốc.
- Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế
lây lan.
- Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể,
làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát
và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
- Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt
quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
- Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không
nên chữa.
Các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:
27
- Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó.
Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
- Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường
được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng
huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa
mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
- Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một
số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh.
Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có
thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen
thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa
dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm
bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
- Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng
sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một
lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản
ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng
kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh. Vì vậy, khi dùng
thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
28
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc
tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều
trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý, đường…
2.3.Những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước
2.3.1. Kết quả nghiên cứu trong nước
Bệnh sinh sản ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó
không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả
năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [10], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn
Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ do
đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát tạo
các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Nguyễn Văn Thanh và cs. (2002)[19], có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh
viêm tử cung: Dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe chăm sóc, quản lý,
vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính trong tất cả các
trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề kháng của cơ
thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để gây nên các triệu
chứng. Lợn nái sau khi sinh có chứng viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4%. Viêm tử
cung trên nhóm thuần chiếm 25,48%, trên nhóm lai chiếm 50,48%. Viêm tử cung
xảy ra cao nhất là lứa 1 và lứa 2.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002)[4], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn
chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó cơ quan ngoài chiếm 20%, còn lại 80% là
viêm tử cung.
29
2.3.2. Kết quả nghiên cứu ngoài nước
Chăn nuôi lợn ở nước ngoài đã được quan tâm và phát triển từ lâu ở các
nước Châu Âu, họ có rất nhiều các công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh lý
của con lợn nái và các bệnh, cách trị bệnh trên con lợn nái sinh sản.
Theo Urban và cs (1983) [30], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có
nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu lợn
nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E. coli, Staphylococcus aureus,
Streptococcus spp.
Theo Urban và cs (1983) [30],điều trị viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một
yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và đạt
kết quả. Xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà phải
tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của phòng thí nghiệm.
Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học và dược độc
học cho phép đáp ứng tốt hơn phương pháp điều trị.
Theo Trekaxova (1983) [29], về chữa bệnh viêm vú cho lợn nái hướng vào việc
đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng novocain phong bế phối hợp với
điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác
giả đã dùng dung dịch Novocain 0,5% liều từ 30 - 40ml cho mỗi túi vú. Thuốc
tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu 8 – 10 cm. Dung dịch Novocain còn được bổ
sung 100 - 200 ngàn đơn vị Penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời, lợn nái
còn được tiêm bắp cùng một loại kháng sinh trong Novocain này, từ 400 - 600 đơn
vị, mỗi ngày 2 - 3 lần.
Theo Smith và cs (1995) [27], chữa bệnh viêm tử cung bằng cách sử dụng
phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung của lợn nái, điều trị viêm
tử cung đạt hiệu quả cao. Streptomycin 0,25g, Penicillin 500.000 UI, dung dịch
KMnO4 1% 40 ml + vitamin C.
30
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
Lợn nái sinh sản nuôi tại trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh
Hải Dương.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm thực hiện: Trại lợn Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh
Hải Dương.
- Thời gian: Từ 20/11 /2018- 25/5/2019
3.3. Nội dung tiến hành
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại.
- Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn.
- Thực hiện biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn.
- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sảntại trai.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện
- Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái và lợn con theo mẹ
- Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại
- Số lượng lợn nái được chẩn đoán và điều trị bệnh
- Số lượng lợn con được chẩn đoán và điều trị bệnh
- Tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái và lợn con của trại
3.4.2. Phương pháp thực hiện
3.4.1.2. Phương pháp thực hiện quy trình chăn nuôi lợn trong trại
* Quy trình nuôi duỡng chăm sóc nái đẻ và nái nuôi con
- Đối với nái đẻ ở trong trại sử dụng thức ăn viên hỗn hợp của Công ty CP
Việt Nam.
31
- Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10
ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa
sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô
chuồng.
- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn cám 567S giảm dần
0,5kg/ngày.
- Khi lợn nái đẻ được 3 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5kg/ngày đến
ngày thứ 5, chia làm bốn bữa sáng, trưa, chiều, tối.
- Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tự do.
- Phải đảm bảo đủ nước uống cho lợn nái vì nái tiết sữa sẽ uống rất nhiều
nước, từ 30 - 50 lít/ngày/nái.
- Vệ sinh sát trùng bộ phận sinh dục, bầu vú cho lợn trước và sau khi đẻ.
- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 - 28ºC là thích hợp nhất.
* Quy trình dùng thuốc:
- Nái bắt đầu đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml.
- Nái đẻ hết con tiêm 2ml Oxytocin.
- Ngày 2 sau đẻ tiêm 2ml Oxytocin.
- Ngày 3 sau đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml. + 2ml Oxytocin.
- Ngày 5 sau đẻ tiêm kháng sinh Vetrimoxin LA 20ml.
32
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái tại trại
Giai đoạn Loại Lợn hậu bị Nái dạ Nái quá gầy
cám ( kg/ngày) ( kg/ngày) ( kg/ngày)
Cai sữa 567S Tự do Tự do Tự do
( 1 – 7 ngày)
Sau phối 566 1,6 – 1,8 2,0 – 2,5 2,5 – 3,0
( 1- 21 ngày)
Nái chửa 566 1,8 – 2,0 2,3 – 2,6 2,3 – 2,6
( 22 - 84ngày)
Nái chửa 566 2,0 – 2,2 3,0 – 3,5 3,0 – 3,5
( 85 - 100 ngày)
Nái chửa 567S 2,2 3,0 – 3,5 3,0 – 3,5
( 101 – 112 ngày)
* Quy trình đỡ đẻ:
Chuẩn bị lồng úm: Chuẩn bị bao khâu lồng úm, bao khâu lồng úm đã được
giặt sạch, sát trùng, phơi khô, sau đó khâu lồng úm.
Chuẩn bị đỡ đẻ: Với lợn mẹ cần vệ sinh âm hộ và mông cho sạch sẽ bằng
nước ấm có pha sát trùng khi vỡ ối, vệ sinh sàn chuồng, chuẩn bị thảm lót và lồng
úm, chuẩn bị bóng điện úm cho lợn con, chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ như bột lăn Mistral,
cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn, chỉ để buộc dây rốn.
* Kĩ thuật đỡ đẻ:
- Một tay cầm chắc lợn, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm,
mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi, sau đó rắc bột lăn Mistral lên
toàn bộ cơ thể lợn con cho nhanh khô rồi cho vào trong lồng úm.
- Cắt rốn: Sau khi lợn con khô thì tiến hành cắt dây rốn bằng cách: Thắt
dây rốn ở vị trí cách cuống rốn 3 cm, dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt một
33
đoạn bằng 1/2 bên trong nút buộc khoảng 1,5 cm. Sát trùng dây rốn và vùng
cuống rốn bằng cồn iod.
- Cho lợn con vào lồng úm tº =33-35ºC
- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ bằng nước ấm,có lót
thảm,mùa đông lắp thêm bóng ở trên vị trí bú rồi cho lợn con ra bú.
- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn
nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú. Không can thiệp khi quá trình đẻ của
lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn.
* Kỹ thuật can thiệp lợn đẻ khó
- Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ.
- Lợn rặn đẻ liên tục, bụng căng lên do rặn đẻ mạnh, đuôi cong lên do lợn
con đã ra đến cổ tử cung nhưng do trọng lượng lợn con quá to hoặc do ngôi thai
bị ngược nên không ra ngoài được.
- Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục.
- Lợn mẹ trở nên kiệt sức: thở nhanh, yếu ớt do qúa trình rặn đẻ nhiều nên
kiệt sức.
* Cách can thiệp lợn đẻ khó:
- Trong trường hợp lợn nái đẻ lâu, thời gian đẻ kéo dài thì nên cho lợn
uống nước ấm có pha muối đồng thời dùng tay hỗ trợ động tác đẻ cho lợn xoa
bầu vú hoặc có thể cho lợn con đẻ trước bú để kích thích lợn mẹ đẻ.
- Trong trường hợp lợn rặn đẻ quá lâu hoặc sau khi lợn đã đẻ được 3-4 con
trở lên thì ta có thể can thiệp bằng sử dụng thuốc Oxytoxin 2ml/con.
- Nếu các biện pháp trên không được thì phải can thiệp bằng tay: Rửa sạch
âm hộ của lợn nái, rửa sạch tay bằng xà phòng, đeo găng tay cao su có bôi
vazơlin, sau đó đưa tay vào cơ quan sinh dục của lợn nái sâu 10-15cm, và lựa
chiều kéo từng thai ra ngoài theo nhịp rặn của lợn mẹ.
34
3.4.2.2. Phương pháp thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho lợn tại trại
* Vệ sinh phòng bệnh: Việc vệ sinh sát trùng chuồng trại có vai trò rất
quan trọng trong chăn nuôi. Vê ̣sinh bao gồm nhiều yếu tố: vê ̣sinh môi trường
xung quanh, vê ̣sinh đất, nước, vê ̣sinh chuồng trại... Hàng ngày đều có công
nhân quét dọn, vệ sinh chuồng trại, thu gom phân rác, nước tiểu... Để góp phần
nâng cao năng suất cũng như chất lượng của đàn lợn, trong quá trình học tập và
thực tập tại trại em đã cùng các anh, chị công nhân kỹ sư trong trại đã thực hiện
nghiêm túc những quy định mà trại đề ra như sau:
- Hằng ngày, trước khi vào chuồng làm việc các kỹ sư, công nhân và sinh
viên... đi ủng, mặc quần áo bảo hộ đi qua sát trùng lên chuồng, làm việc.
- Giao nhận ca với ca đêm, kiểm tra qua một lượt chuồng trại.
- Cho lợn nái ăn, cào phân, thu phân tránh lợn mẹ nằm đè lên phân.
- Lau máng tập ăn cho lợn con, chuẩn bị thức ăn, rắc thức ăn cho lợn con
tập ăn.
- Vệ sinh sàn sạch sẽ, quét đường đi lại giữa dãy chuồng.
- Vệ sinh máng sạch sẽ, chở thức ăn, chuẩn bị thức ăn cho heo nái.
- Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, dội vôi gầm chuồng,
quét mạng nhện trong chuồng, rắc vôi bột ở cửa ra vào đảm bảo vệ sinh chuồng
trại.
- Sau khi lợn con cai sữa, chuyển xuống chuồng cai sữa, tham gia tháo dỡ
các tấm đan mang ngâm ở bể sát trùng bằng dung dịch NaOH 10%. Trong 12h,
sau đó xịt áp lực cho sạch mang phơi khô. Ô chuồng và khung chuồng cũng được
xịt sạch sẽ, phun khử trùng, để rồi lắp các tấm đan vào, sau đó đuổi lợn chờ đẻ
vào.
- Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, không được tự
tiện sang các khu khác đặc biệt là khu cách ly.
- Các phương tiện ra vào trại phải được sát trùng kỹ tránh phát tán mầm
bệnh từ bên ngoài vào.
35
Bảng 3.2. Lịch vệ sinh chuồng trại
Trong chuồng Ngoài Thứ Chuồng Chuồng chuồng Chuồng đẻ Chuồng thịt cách ly bầu
Phun sát Quét hoặc Phun sát Quét hoặc Phun sát Thứ trùng rắc vôi hành trùng + rắc rắc vôi hành trùng 2 toàn bộ lang vôi lang khu vực
Quét hoặc Thứ Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát rắc vôi trùng trùng trùng trùng 3 đường đi
Thứ Xả vôi xút Phun sát Rắc vôi gầm trùng 4
Quét vôi Phun sát Phun sát đường Thứ Phun ghẻ trùng + xả Phun ghẻ trùng liên 5 vôi xút gầm chuồng
Phun sát Phun sát Thứ Phun sát Phun sát trùng + rắc trùng 6 trùng trùng vôi
Thứ Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh
7 chuồng chuồng chuồng chuồng tổng khu
Chủ Phun sát Phun sát Phun sát Phun sát
nhật trùng trùng trùng trùng
* Quy trình tiêm phòng
36
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin, chế phẩm cho lợn tại trại
Loại lợn Tuổi Phòng bệnh Đường đưa Liều
thuốc lượng
(ml/con)
Thiếu sắt Tiêm bắp 2
3 ngày Cầu trùng Uống 1
Lợn con 10-14 ngày Tiêm bắp 2 Myco
14-21 ngày Tiêm bắp 1 Circo
Lợn nái Tuần 10 Tiêm bắp 2 Dịch tả
mang thai Tuần 12 Tiêm bắp 2 LMLM
Sau đẻ 15 ngày Khô thai Tiêm bắp 2
4 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2
Lợn thịt 6 tuần tuổi Tiêm bắp 1 Circo
8 tuần tuổi Tiêm bắp 2 LMLM
10 tuần tuổi Tiêm bắp 2 Dịch tả
* Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn: để xác định tình hình
nhiễm bệnh trên đàn lợn, chúng em tiến hành theo dõi hàng ngày, thông qua
phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Quan sát các biểu hiện như: trạng thái cơ thể,
bộ phận sinh dục ngoài, dịch rỉ viêm, phân.... ghi chép vào sổ theo dõi hàng ngày.
Từ các triệu chứng thu thập được tiến hành chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn
dưới sự hướng dẫn của kỹ sư trại.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
∑sốlợnmắcbệnh
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ sốlợntheodõi
∑số con khỏi bệnh Tỷ lệ lợn khỏi bệnh (%) = x 100 ∑ số con điều trị
37
thời gian điều trị từng con (ngày) - Thời gian điều trị trung bình (ngày)= Số lợn điều trị (con)
số lợn động dục trở lại(con) - Tỷ lệ động dục trở lại sau điều trị (%) = x100 số lợn điều trị khỏi (con)
thời gian ĐD lại của từng con - Thời gian động dục lại = TB sau ĐT (ngày) số lợn động dục lại sau điều trị
số lợn phối giống đạt (con) - Tỷ lệ thụ thai (%) = x 100 số con được phối giồng sau điều trị
Các số liệu thu thập được sử lý trên phầm mề micorsoft excel 2007
38
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản
tại cơ sở
4.1.1 Tình hình chăn nuôi tại trại trong 3 năm 2017-05/2019
Để thống kê được tình hình chăn nuôi của trại, chúng em đã tiến hành thu
thập số liệu qua hệ thống sổ sách và trực tiếp theo dõi tại thời điểm thực tập. Kết
quả được trình bày qua bảng 4.1.
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trạiNguyễn Văn Khanh từ năm 2017-
05/2019
(Đơn vị: con)
STT Loại lợn Năm 2017 Năm 2018 05/2019
1 Lợn đực giống 5 6 6
2 Lợn hậu bị 32 0 0
3 Lợn nái sinh sản 200 223 222
4 Lợn thịt 2000 2500 2500
Qua bảng 4.1 cho thấy, cơ cấu đàn lợn tại trại đến tháng 5/2019 có 6 lợn
đực giống, 222 nái sinh sản và 2500 lợn thịt. Nhìn chung từ năm 2017 đến năm
2019 số lợn nuôi tại trại tương đối ổn định, chỉ bổ xung thêm 01 lợn đực giống
từ năm 2018 để đáp ứng đủ lượng tinh cung cấp cho trại, do số lượng đã tăng lên
223 con. Năm 2018 và năm 2019 trại đã không nuôi lợn hậu bị chỉ tập chung vào
nái sinh sản, vì vậy cơ cấu đàn lợn nái và lợn thịt đã được tăng lên.Mặt khác với
sự lãnh đạo quan tâm, sát sao của ban quản lý trại do đó mà công tác phòng bệnh
và trị bệnh của trại ngày càng tốt hơn, chú trọng hơn nên dịch bệnh tại trại hầu
như không xảy ra. Mỗi lợn nái được theo dõi tỉ mỉ các số liệu như: số tai, ngày
phối giống, ngày đẻ dự kiến, ngày đẻ thực tế, số con đẻ ra, số con cai sữa...sẽ
39
được ghi trên thẻ gắn với từng nái trong chuồng để có hướng chăm sóc nuôi
dưỡng và sử dụng hợp lý.
4.1.2 Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái tại trại
Trong quá trình thực tập đã tham gia chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý đàn
lợn nuôi tại trại. Kết quả được trình bày ở bảng 4.2
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng
tại trại qua 6 tháng thực tập
Tháng Nái đẻ, nuôi con Lợn con đẻ ra Lợn con cai sữa Tỷ lệ sống đến cai sữa (%)
243 11/2018 22 99,18 241
280 12/2018 24 98,93 277
250 01/2019 22 99,2 248
272 02/2019 23 98,53 268
299 03/2019 25 98,66 295
253 04/2019 22 98,81 250
310 05/2019 26 99,68 309
Tổng 99,00 164 1907 1888
Bảng 4.2 cho thấy, số lượng lợn nái đẻ và nuôi con được trực tiếp chăm
sóc trong 6 tháng thực tập là 164 con. Tổng số lợn con được trực tiếp chăm sóc
đến cai sữa là 1888 con đạt tỷ lệ nuôi sống trung bình 99%. Để có tỷ lệ lợn con
sống đến cai sữa cao, phải chú ý chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không nên đchuồng
và sàn chuồng ẩm ướt, tránh lợn con bị tiêu chảy. Nên cho lợn con tập ăn sớm
lúc 5 ngày tuổi để tăng khả năng ăn cho lợn đến cai sữa ăn tốt. Phải tạo điều kiện
thích hợp, tối ưu nhất để cho lợn con được phát triển tốt nhất. Trong quá trình
chăm sóc, nuôi dưỡng em đã được học hỏi và mở mang rất nhiều kiến thức về
cách cho ăn, loại thức ăn nào dành cho những loại lợn nào, nhu cầu dinh dưỡng
của lợn nái trong từng thời kỳ, các thao tác kỹ thuật để chăm sóc lợn mẹ tốt…
40
Bên cạnh đó em cũng rút ra được nhiều kinh nghiệm như: đối với lợn nái
sau khi tách con cần áp dụng chế độ ăn tăng để tăng số trứng rụng và tăng số con
đẻ ra trên lứa, chuồng trại phải sạch sẽ thoáng mát tuy nhiên cũng không nên tắm
thường xuyên vào những ngày lạnh, ẩm ướt vì sẽ làm ẩm chuồng, độ ẩm không
khí tăng, vi sinh vật dễ phát triển trong môi trường làm lợn nái dễ nhiễm bệnh,
vào những ngày mùa đông giá rét thì phải chuẩn bị bóng úm và thảm cho lợn
con, đối với lợn mẹ sau khi đẻ phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, giữ cho chuồng
trại luôn khô ráo, sạch sẽ, giữ ấm cho lợn và tuyệt đối không tắm cho lợn con.
Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn được trình bày
ở bảng 4.3.
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
STT Công việc
Cho lợn ăn hàng ngày
1 2 Tắm chải cho lợn 3 Tập ăn sớm cho lợn con Số lượng công việc cần thực hiện (lần) 360 140 540 Số lượng công việc thực hiện được (lần) 360 70 320 Tỷ lệ hoàn thành công việc (%) 100 50,00 59,26
Như chúng ta đã biết quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy, cần phải cho lợn
nái và lợn con ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định. Lợn
nái đẻ và nuôi con được cho ăn 3 lần/ngày (bữa sáng, chiều và tối), lợn nái chửa
ăn 2 lần/ngày (bữa sáng và chiều). Trong 6 tháng thực tập tôi đã thực hiện được
360 lần, hoàn thàng 100% công việc được giao.
Việc tắm chải cho lợn nái cũng vô cùng quan trọng và được thực hiện
thường xuyên 1 lần/ngày (trừ những ngày lạnh), trong 6 tháng thực tập đã thực
hiện 70/140 lần đạt 50%.
Việc tập cho lợn ăn sớm có rất nhiều tác dụng:
41
+Thứ nhất: Tăng cường sự phát triển và khả năng hoàn thiện của bộ máy
tiêu hoá do kích thích đường tiêu hoá của lợn con sản sinh ra men tiêu hóa từ đó
"làm quen" với thức ăn từ bên ngoài
+Thứ hai: Giảm gánh nặng (hao mòn) ở lợn nái do lợn con được bù đắp
thêm dinh dưỡng từ thức ăn bên ngoài đồng thời việc cai sữa được chủ động và
lợn con ít bị hao hụt sau cai sữa.
Chính vì vậy khi lợn con được 5 ngày tuổi đã tiến hành tập ăn cho lợn với
số lần là 3 lần/ ngày, em đã thực hiện được 320 lần (đạt tỷ lệ 59,26 %) so với số
lần phải cho lợn tập ăn trong 6 tháng
4.2. Tình hình sinh sản trên đàn lợn nái của trại Nguyễn Văn Khanh
4.2.1. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại
Trong suốt quá trình thực tập tại trại, đã theo dõi tình hình sinh sản của
lợn nái nuôi tại trại. Kết quả được thể hiện qua bảng 4.4.
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại
Tháng Số con đẻ Đẻ bình thường Số con đẻ khó phải can thiệp Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
11/2018 12/2018 01/2019 02/2019 03/2019 04/2019 05/2019 22 24 22 23 25 22 26 22 23 21 21 24 20 23 100% 95,8% 95,5% 91,3% 96,0% 90,9% 88,5% 0 1 1 2 1 2 3 0 4,2% 4,5% 8,7% 4% 9,1% 11,5%
Tổng 164 6,1% 154 10
93,9% Qua bảng 4.4 cho thấy, tỷ lệ lợn nái đẻ bình thường qua tháng tương đối
cao từ 88,5 - 100%, trung bình 93,9%, chứng tỏ công tác chăm sóc, hộ lý cho nái
sinh sản ở trại là rất tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số trường hợp phải can thiệp khi
đẻ dao dộng từ 0 -11,5%. Lợn nái đẻ khó phải can thiệp là do lợn đẻ ở những lứa
42
đầu, do lợn ăn nhiều ở giai đoạn cuối thai kỳ làm thai quá to, do lợn mẹ ít vận động, do
lợn nái quá già và do sức khỏe của lợn không tốt.
Trong khi thực hiện đỡ đẻ em rút ra một số bài học sau: Việc chăm sóc,
nuôi dưỡng nái đẻ và nuôi con cần chú ý giảm khẩu phần ăn đối với lợn nái quá
béo, điều chỉnh tăng, giảm thức ăn thích hợp đối với những lợn nái đẻ lứa đầu để
con đẻ không quá to dẫn đến đẻ khó, loại thải những nái già đã đẻ quá nhiều lứa.
Trong lúc nái đẻ cần phải trực liên tục cho đến khi lợn đẻ xong, khi có biểu hiện
khó đẻ cần xử lý kịp thời.
4.2.2. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trạiNguyễn Văn Khanh
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại
TB số lợn con Số nái đẻ Tổng số lợn TB số lợn đẻ sống đến cai Tháng con (Con) ra/lứa (Con) sữa/lứa/nái
11/2018 22 243 11,04 10,95
12/2018 24 280 11,67 11,54
01/2019 22 250 11,36 11,27
02/2019 23 272 11,83 11,65
03/2019 25 299 11,96 11,8
04/2019 22 253 11,5 11,36
05/2019 26 310 11,92 11,88
164 1907 11,63 11,51 Tổng
Qua bảng 4.5 cho ta thấy trong tổng164 nái đẻ với 1907 lợn con được sinh
ra, trung bình số lợn con đẻ ra/lứa/nái là 11,63con và số con còn sống/lứa/nái đến
cai sữa là 11,51con, tỷ lệ sống đạt 99,0%. Nhìn chung số lượng lợn con từ sơ
sinh đến cai sữa giảm. Để giảm tỷ lệ chết trước cai sữa cần chú ý việc chăm sóc,
nuôi dưỡng nái, cho nái ăn đủ khẩu phần ăn, đủ dinh dưỡng, thay thế những nái
già, yếu. Sau khi sinh lợn con cần được bú sữa đầu, số lượng lợn nhiều thì tiến
43
hành ghép đàn hoặc chia ra 2 đợt bú. Ngoài ra còn cần chú ý đến nhiệt độ nếu
nhiệt độ chuồng nuôi thấp cần đưa lợn con vào úm, tránh nền, sàn ẩm ướt để
giảm tỷ lệ mắc bệnh ở lợn con.
Trong quá trình đỡ đẻ, thiến phải đảm bảo sát trùng đúng kỹ thuật. Tuân
thủ đúng yêu cầu trên thì có thể hạn chế được tỷ lệ lợn con chết, đảm bảo tỷ lệ
lợn con xuất bán cao, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
4.3. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại cơ sở
4.3.1. Phòng bệnh bằng vệ sinh sát trùng chuồng trại
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng.
Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và
phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do
nhận thức rõ được điều này nên trong suốt thời gian thực tập, em đã thực hiện tốt
và đạt kết qủa như sau:
Bảng 4.6. Kết quả vệ sinh, sát trùng chuồng trại tại cơ sở
Kết quả đã thực hiện Số lượng
Công việc được giao Số lượng Tỷ lệ
(lần) (lần) (%)
Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 180 180 100
Phun sát trùng 72 72 100
Quét và rắc vôi đường đi 24 24 100
Kết quả bảng 4.5 cho thấy, theo quy định của trại việc vệ sinh chuồng trại
được thực hiện thường xuyên hàng ngày, quét và rắc vôi đường đi thực hiện 1
lần/ tuần, phun sát trùng 3 lần trên tuần.Qua quá trình làm em đã nắm được quy
trình vệ sinh sát trùng trong chăn nuôi như thế nào là hợp lý, sử dụng thuốc sát
trùng với liều lượng phù hợp và điều quan trọng là khi phun sát trùng phải mặc
quần áo bảo hộ, đeo khẩu trang, đội mũ... Trong 6 tháng thực tập tại trại em đã
hoàn thành tốt 100% công việc được giao.
44
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trang trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái đến lợn con. Tiêm vắc xin nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn chống
lại mầm bệnh khi nó xâm nhập vào cơ thể. Vắc xin chỉ có hiệu quả phòng bệnh
cao khi sức khỏe của con vật được đảm bảo, trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vắc xin
cho lợn khi trạng thái lợn khỏe mạnh, không mắc các bệnh truyền nhiễm và mạn
tính khác, để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Sau đây là kết quả phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn nái sinh sản tại trại
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho lợn nái sinh sản
Loại lợn
Thời
Vắc xin/
Đường
Liều
Số con
Số con
Tên
gian
thuốc
tiêm
lượng
phòng
an toàn
bệnh
(ml)
(con)
bệnh
(con)
Tuần 10 Dịch tả
Coglapest Tiêm bắp
164
164
2
Lợn nái
mang
Tuần 12 LMLM
Aftopor
Tiêm bắp
164
164
2
thai
Sau đẻ
Khô thai
Parvo
Tiêm bắp
164
164
2
Lợn nái
15 ngày
đẻ
Kết quả ở bảng 4.7 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình tiêm
vắc xin phòng bệnh, 100% số lợn được làm đầy đủ vắc xin theo quy định của
trại. Lợn nái mang thai tuần thứ 10 tiêm vắc xin Coglapest phòng dịch tả, tuần
chửa thứ 12 được tiêm vắc xin Aftopor phòng bệnh lở mồm long móng. Đối với
nái đẻ thì sau đẻ 15 ngày được tiêm vắc xin Parvovirus để phòng bệnh khô thai.
Tất cả số lợn được trực tiếp tiêm phòng đều đạt tỷ lệ an toàn 100%.
Từ đó ta có thể thấy vai trò của việc phòng bệnh rất quan trọng phòng bệnh
hơn chữa bệnh, tiêm phòng giúp phòng chống dịch xảy ra, nhằm giảm thiệt hại
khi có dịch ở các vùng lân cận.
45
Ngoài tiêm phòng cho đàn lợn nái sinh sản tại trại, còn tiêm vacxin phòng
bệnh cho lợn con theo mẹ. Kết quả được thể hiện qua bảng 4.8
Bảng 4.8. kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại
Số Vacxin/ Số con Tỷ lệ Đường Liểu con An Ngày Phòng thuốc/ phòng thực đưa lượng thực toàn tuổi bệnh chế bệnh hiện thuốc ml/con hiện (%) phẩm (con) (%) (con)
1-3 Thiếu Tiêm Fe + B12 1907 800 41,95 100 2 ngày sắt bắp
3-6 Cầu Diacoxin Uống 2 1907 800 41,95 100 ngày trùng 5%
Tiêm 18-21 2 Dịch tả Coglapest 1907 680 35,66 100 bắp ngày
Bảng 4.8 cho thấy, lợn con từ 3 ngày tuổi sẽ được tiêm chế phẩm Fe -
Dextran - B12 để phòng bệnh thiếu máu ở lợn con, đồng thời tăng sức đề kháng
cho lợn con và 100% số lợn con ở trại đều phải được tiêm sắt. Trong 6 tháng, em
đã tiêm Fe- Dextran- B12 và cho uống cầu trùng được 800 lợn con đạt tỷ lệ là
41,95. Lợn con 18 – 21 ngày tuổi sẽ được tiêm vắc xin Coglapest phòng bệnh
dịch tả, đã trực tiêm cho 680 con (đạt 35,66% so với số lợn con phải tiêm). Tất
cả số lợn được trực tiếp tiêm phòng đều đạt tỷ lệ an toàn 100%.
Do công tác phòng bệnh và tiêm phòng của trại đạt hiệu quả cao, nên lợn
ít mắc bệnh tỷ lệ nuôi sống cao, lợn lớn lên khỏe mạnh phát triển tốt đạt tiêu
chuẩn khi cai sữa,
46
4.4.Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại
Bảng 4.9.Tỷ lệ nhiễm một số bệnh ở đàn lợn nái, lợn con
Loại lợn tên bệnh Sô con Số con mắc Tỷ lệ mắc
theo dõi bệnh bệnh
(con) (con) (%)
Viêm tử cung 12 7,32 Lợn nái
164 Viêm vú 6 3,66
Sót nhau 3 1,83
190 9,96 Lợn con Hội chứng tiêu chảy
1907 Viêm khớp 31 1,63
Qua bảng 4.9cho thấy. Qua theo dõi 164 con lợn nái sinh sản cho thấy tỷ lệ
lợn mắc bệnh viêm tử cung là cao nhất 7,32%, bệnh viêm vú là 3,66%, 1 con bị
sót nhau chiếm 1,83%. Nguyên nhân lợn mắc bệnh viêm tử cung cao là do trong
trường hợp đẻ khó, công nhân áp dụng biện pháp can thiệp bằng tay không đúng
kỹ thuật gây tổn thương cơ quan sinh dục của lợn nái đã đến tỷ lệ mắc bệnh viêm
tử cung tăng lên, bệnh viêm vú là do kế phát từ các con bị viêm tủ cung ở thể nặng,
vi khuẩn theo máu đến vú gây viêm vú, cũng do quá trình mài nanh ở lợn con chưa
tốt dẫn đến gây tổn thương cho vú lợn mẹ khi lợn conbú.
Theo dõi 1907 lợn con thấy chủ yếu lợn mắc hội chứng tiêu chảy chiếm
9,96%, viêm khớp có 31 con chiếm 1,63%. Nguyên nhân là do chuồng và nên
chuồng lợn con bị ẩm ướt ,thức ăn của lợn con có thể bị mốc đã đến tỷ lệ tiêu chảy
cao, mắc viêm khớp là do quá trình bấm tai cắt nanh vi khuẩn có thể xâm nhập
vào, cũng có thể do lợn cắn nhau gây các vết xước ở da chân dẫn đến vi khuẩn
xâm nhập vào gây viêm.
47
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái và lợn con
Kết quả
Số con
Số ngày
Loại
Phác đồ
điều
Số con
Tỷ lệ
Tên Bệnh
điều trị
lợn
điều trị
trị
khỏi
khỏi
(ngày)
(con)
(con)
(%)
- Vetrimoxin: 1ml/10kgTT
- Oxytoxin: 2ml/con
Viêm tử
- Anagin c: 1ml/10kg TT
12
3 - 5
12
100
cung
- Nước muối sinh lý 0,9%:
2lít/con
- Gentamox: 1ml/15kgTT
Lợn
Viêm vú
- Anagin c: 1ml/10kg TT
6
3 - 5
6
100
mẹ
- Oxytocin: 2ml/con
- Oxytocin: 2ml/con
Sót nhau
- Vetrimoxin: 1ml/10kgTT
3
3 - 5
3
100
- Thụt rửa nước muối sinh
lý 0,9%: 2lít/con
Hội chứng
Viaenro-5
190
3-5
186
97,89
tiêu chảy
1ml/10kgTT/ngày
Lợn
Viêm khớp Pendistrep L.A
con
5ml/50kg TT
31
3-5
28
90,32
Dexa- Tiêm
0,5-2ml
Qua bảng 4.10 cho ta thấy: hiệu quả tác dụng của thuốc được sử dụng tại
trạiđẻ điều trị bệnh trên lợn nái và lợn con, cho tỷ lệ khỏi bệnh từ 90,32% đến
100%
-Đối với bệnh viêm vú: trong số 6 nái bị viêm vú, đã tham gia điều trị khỏi
cả 6 lợn nái, đạt tỷ lệ 100%. Bệnh viêm vú ở trại rất ít xảy ra, khi lợn mắc
bệnh chúng em đã phát hiện kịp thời và áp dụng biện pháp điều trị: phong bế
giảm đau bầu vú bằng cách chườm nước đá lạnh (cục bộ), vắt sữa ở vú bị viêm
48
4 - 5 lần/ngày cho hết sữa để hạn chế việc lây lan từ vú viêm sang vú lành.
Sử dụng kháng sinh Gentamoxgiúp tiêu diệt và ngăn ngừa sự phát triển của vi
khuẩn, kết hợp sử dụng thuốc hạ sốt giảm đau và tiêm viêm. Do phát hiện và
điều trị kịp thời nên lợn nái tại trại đã được điều trị khỏi nhanh chóng và tỷ lệ
khỏi bệnh cao.
- Tôi đã tham gia điều trị 190 lợn con bị tiêu chảy. Tuy nhiên, số con điều
trị khỏi chỉ đạt 186 lợn con, tương ứng 97,89%. Nguyên nhân là do lợn con mới
đẻ ra sức đề kháng yếu dễ chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh bên ngoài, hệ
tiêu hóa chưa hoàn thiện nên nên lợn dễ bị mắc bệnh.
- Ngoài ra, dưới sự hướng dẫn của kỹ sư của trại, đã can thiệp 3 lợn nái bị
sót nhau, tỷ lệ khỏi là 100%. Trực tiếp điều trị cho 31 con bị viêm khớp, trong
đó điều trị khỏi 28 con, đạt tỷ lệ 90,32%.
Qua quá trình được tham gia điều trị cùng với kỹ thuật trại em đã rút ra được
những bài học, kinh nghiệm tích luỹ cho bản thân nhằm hạn chế tỷ lệ mắc bệnh
trên nái sinh sản và lợn con như sau:
- Cần phải phát hiện bệnh sớm kịp thời để công tác điều trị được hiệu quả.
- Chuồng trại phải được giữ khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vệ sinh chuồng
phải được thực hiện nghiêm ngặt, hạn chế bụi bẩn trong chuồng nuôi.
- Đối với lợn nái đẻ hạn chế moi móc, không can thiệp khi thấy lợn đẻ bình
thường.
- Lợn nái đẻ có các biểu hiện đẻ khó phải can thiệp ngay, các dụng cụ can
thiệp phải qua sát trùng trước khi đưa vào cơ thể mẹ.
- Sử dụng đúng thuốc, kết hợp với chăm sóc nuôi dưỡng tốt, nâng cao sức
đề kháng cho con vật
- Đối với lợn con cần phải quan sát kỹ càng để biết được tình trạng lợn tốt
hay yếu để can thiệp kịp thời để chữa bệnh đạt hiệu quả cao
4.5 Kết quả thực hiện một số biện pháp thủ thuật trên đàn lợn tại trại
Ngoài công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh trên đàn lợn nái
49
sinh sản, tôi còn được học và làm một số thao tác trên lợn con như đỡ đẻ, mài
nanh, bấm tai…kết qủa được trình bày ở bảng 4.11
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện một số thao tác trên đàn lợn tại trại
STT Công việc Thực hiện Kết quả (an toàn)
(con) An toàn(con) Tỷ lệ
(%)
Đỡ đẻ cho lợn nái 33 100 33 1
Số con lợn được đỡ đẻ 383 100 383 2
383 100 383 3 Mài nanh, bấm tai, cắt
đuôi
Thiến lợn đực 100 100 100 4
Phối giống cho lợn nái 50 100 50 5
Qua bảng 4.11 cho thấy :
- Trực tiếp tham gia công tác đỡ đẻ 33 con lợn nái và đạt tỷ lệ an toàn tuyệt
đối 100%
- Thực hiện một số thủ thuật trên lợn con như: thiến lợn đực, bấm số tai, mài
nanh, cắt đuôi tất cả đều an toàn 100%
- Trực tiếp thụ tinh cho 50 lợn nái, tất cả số lợn nái được thụ tinh đều đạt tỷ
lệ thụ thai 100%.
50
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua quá trình thực tập tại trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh
Hải Dương em có một số kết luận như sau:
- Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
+ Chăm sóc, nuôi dưỡng 164 lợn nái có 93,9% nái đẻ bình thường và 6,1%
nái đẻ khó phải can thiệp.
+ Chăm sóc, nuôi dưỡng 1907 lợn con, số con còn sống đến cai sữa là
1888 con, tỷ lệ nuôi sống đạt 99%.
+ Trực tiếp tham gia đỡ đẻ cắt nanh, bấm số tai, cắt đuôi cho lợn con với
hiệu quả công việc là 100%
+ Trực tiếp thụ tinh nhân tạo cho 50 lợn nái đạt kết quả an toàn 100%.
- Công tác phòng bệnh
+ Trực tiếp tham gia vệ sinh sát trùng, quét vôi xung quanh ngăn ngừa
mầm bệnh đạt tỷ lệ cao 100%
+ Tham gia công tác tiêm phòng vac xin tại trại với tỷ lệ an toàn là 100%
với tất cả các loại vac xin
- Công tác điều trị bênh
+ Theo dõi 164 lợn nái sinh sản tại trại thấy, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung
tại trại là 7,32 %, bệnh viêm vú là 3,66 %, sót nhau 1,83%.
+ Sử dụng phác đồ với thuốc Vetrimoxin, Gentamox kết hợp với oxytocin
để điều trị bệnh viêm vú, sót nhau và viêm tử cung cho lợn nái đạt hiệu quả điều
trị khỏi bệnh cao 100%.
+ Theo dõi 1907 lợn con tại trại thấy, tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy tại trại
là 9,96 %, bệnh viêm khớp là 3,66 %. Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh tương ứng là
97,89% và 90,32%.
51
5.2. Đề nghị
Xuất phát từ thực tế của trại, qua phân tích đánh giá bằng những hiểu biết của
mình, em có một số ý kiến nhằm nâng cao hoạt động của trại như sau:
- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy
trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh về
sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ
đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái.
- Tăng cường công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý, thực hiện tốt công
tác vệ sinh thú y.
- Cần nâng cao tay nghề cho đội ngũ kỹ thuật của trại cũng như là công
nhân tại trại nhằm nâng cao chất lượng phục vụ sản xuất.
52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Trần Minh Châu (1996), Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc,
gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp,
tp Hồ Chí Minh.
4. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình
sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
5. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản
xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Dwane R., Zimmernan., Edepurkhiser. (1992), Quản lý lợn nái, lợn hậu bị
để có hiệu quả, Nxb Bản đồ.
8. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm
(2003), Giáo trình truyền giống nhân tạo vật nuôi , Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội.
9. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb Đà Nẵng.
10. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến
ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
12. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
13. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông
53
nghiệp, Hà Nội.
14. Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan
tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoahọc Nông nghiệp Việt Nam,
tập 14, số 5, tr 720 – 726.
15. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
16. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016),
Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương.
17. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Thanh (2004), Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc,
gia cầm, Nxb Lao động và xã hội.
19. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Thương, Giang Hoàng Hà (2002), Bệnh
thường gặp ở lợn nái sinh sản chăn nuôi theo mô hình gia trại, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ
(2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
21. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), Giáo trình Sinh lý học động vật,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
22. Phạm Ngọc Thạch, Chu Đức Thắng, Đàm Văn Phải, Phạm Thị Lan Hương
(2013), Giáo trình Thú y cơ bản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
23. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,
Nxb Lao động và xã hội, Hà Nội.
24. Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010),Tình hình bệnh viêm tử cung
trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị, Tạp chí Khoa học kỹ thuật
Thú y, XVII(7): 72-76.
25. Đỗ Quốc Tuấn (2005), Bài giảng sản khoa và bệnh sản khoa gia súc, Trường
ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
54
II. Tài liệu tiếng Anh
26. McIntosh (1996), "Mastitis metritis agalactia syndrome", Science report,
Animal research institute, Yeerongpilly, Queensland,
Australia,Unpublish, pp. 1 - 4.
27. Smith B.B., Martineau G., Bisaillon A. (1995), “Mammary gland and
lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university
press, pp. 40 - 57.
28. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow University, U.K, pp.
315 - 320.
29. Trekaxova A.V., L.M. Đaninko, M.I. Ponomareva, N.P. Gladon (1983),
Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
30. Urban V.P., Schnur V.I., Grechukhin A. N. (1983), “The metritis, mastitis
agalactia syndrome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik sel
skhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69-75.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI TRẠI
Hình 1: Rắc vôi đường đi Hình 2. Tắm cho lợn
Hình 3. Phối giống cho lợn Hình 4. Tiêm lợn nái