BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚC LINH PHÚC

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Lê Đình Thái

Sinh viên thực hiện

: Đào Thị Xuân Phương

MSSV: 1054011233

Lớp: 10DQN03

TP. Hồ Chí Minh, 2014

I

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚC LINH PHÚC

Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Lê Đình Thái

Sinh viên thực hiện

: Đào Thị Xuân Phương

MSSV: 1054011233

Lớp: 10DQN03

TP. Hồ Chí Minh, 2014

II

LỜI CAM ĐOAN

Những năm tháng được học tập và lĩnh hội những kiến thức ở trường lớp

em đã được các thầy cô truyền đạt những hiểu biết cơ sở ngành quản trị

kinh doanh và kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành quản trị ngoại

thương. Từ đó làm cơ sở giúp em ứng dụng những kiến thức, kỹ năng có

được vào thực tế các hoạt động của đơn vị thực tập nhằm cũng cố kiến

thức, đồng thời giúp em trau dồi kỹ năng làm việc thực tế.

Em xin cam đoan rằng đề tài báo cáo khóa luận này là dựa vào sự sáng kiến

, đào sâu suy nghĩ của chính bản thân, bên cạnh đó là sự giúp đỡ của thầy

giáo hướng dẫn ThS. Lê Đình Thái và sự tạo điều kiện của ban lãnh đạo,

III

các anh chị cô chú của công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc.

LỜI CẢM ƠN

Qua quá trình học tập và rèn luyện, thầy cô đã truyền đạt những hiểu biết

cơ sở ngành quản trị kinh doanh và kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành

quản trị ngoại thương. Từ đó giúp em ứng dụng những kiến thức, kỹ năng

có được vào thực tế các hoạt động của đơn vị thực tập. Đợt thực tập này

giúp em:

Tiếp cận môi trường làm việc thực tế tại các đơn vị, qua đó có điều kiện so

sánh, đánh giá giữa lý thuyết và thực tiễn với trọng tâm là kiến thức chuyên

sâu ngành Quản Trị Ngoại Thương.

Bước đầu tiếp cận thực tế các nội dung đã học ở chuyên ngành, thực tập,

học hỏi và làm quen với chuyên môn được đào tạo để khi tốt nghiệp có thể

làm việc được tại các doanh nghiệp.

Vận dụng các kiến thức đã học để áp dụng vào nội dung liên quan đến công

việc thực hiện quy trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty TNHH một thành

viên Phúc Linh Phúc.

Để thực hiện tốt báo cáo này, em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy

giáo Ths. Lê Đình Thái, sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty

cùng các anh chị, cô chị ở các bộ phận của công ty. Em xin chân thành cảm

ơn thầy giáo Ths. Lê Đình Thái và ban lãnh đạo,các anh chị cô chú của

IV

công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc.

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... ......................................................................................................................... .........................................................................................................................

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN (Ký và ghi rõ họ tên)

V

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------

NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên: …………………………………………………… …………………………………………………… MSSV: Khoá: …………………………………………………… 1. Thời gian thực tập

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 2. Bộ phận thực tập

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………... 4. Kết quả thực tập theo đề tài

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… 5. Nhận xét chung

Đơn vị thực tập

VI

……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………...

MỤC LỤC

TRANG BÌA. ...................................................................................................................... I

TRANG PHỤ BÌA. ........................................................................................................... II

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ III

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................................. IV

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ......................................................................... V

NHẬN XÉT THỰC TẬP ............................................................................................................ VI

MỤC LỤC .................................................................................................................................. VII

DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮC ...................................................................... X

DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG ................................................................................................. XI

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH .............................................. XII

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1

1.Lý do chọn đề tài. ........................................................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................................................. 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. .......................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài. ............................................................................................... 2

5. Kết cấu ........................................................................................................................................ 2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ QUY TRÌNH XUẤT

KHẨU HÀNG HÓA ...................................................................................................................... 3

1.1 Khái quát về xuất khẩu hàng hóa. ......................................................................................... 3

1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu ....................................................................................................... 3

1.1.2 Tầm quan trọng và nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hóa. ................................................... 3

1.1.2.1 Tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hóa với quá trình phát triển kinh tế. ................ 3

1.1.2.2 Tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hóa với các doanh nghiệp .................................. 4

1.1.3 Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hóa. ..................................................................................... 5

1.1.4 Các hình thức xuất khẩu. ..................................................................................................... 5

1.1.4.1 Xuất khẩu trực tiếp. .......................................................................................................... 5

1.1.4.2 Xuất khẩu gián tiếp. .......................................................................................................... 5

1.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa. .............................................................................................. 6

1.2.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế. ............................................................................................ 6

1.2.1.1 Xác định nhu cầu nhập khẩu của khách hàng. ............................................................... 6

1.2.1.2 Lựa chọn điều tra nghiên cứu thị trường xuất khẩu. ..................................................... 6

1.2.2 Lựa chọn đối tác giao dịch. .................................................................................................. 7

VII

1.2.3 Lập phương án kinh doanh. ................................................................................................ 8

1.2.4 Giao dịch và ký hợp đồng. ................................................................................................... 8

1.2.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. ............................................................................. 9

1.2.5.1 Xin giấy phép xuất khẩu. .................................................................................................. 9

1.2.5.2 Chuẩn bị hàng xuất khẩu. ............................................................................................... 10

1.2.5.3 Thuê phương tiện vận tải. ............................................................................................... 11

1.2.5.4 Mua bảo hiểm. ................................................................................................................. 11

1.2.5.5 Làm thủ tục hải quan ...................................................................................................... 12

1.2.5.6 Giám định số lượng chất lượng hàng hóa chất lượng hàng xuất khẩu. ..................... 13

1.2.5.7 Giao hàng ......................................................................................................................... 14

1.2.5.8 Làm thủ tục thanh toán .................................................................................................. 14

1.2.5.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có) .................................................................... 15

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 18

CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚC LINH

PHÚC, THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY. ........ 19

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc. ....................... 19

2.1.1 Quá trình hình thành. ........................................................................................................ 19

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH một thành viên Phúc

Linh Phúc. .................................................................................................................................... 20

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty. ............................................................................................... 21

2.1.4 Mặt hàng xuất khẩu và thị trường kinh doanh xuất khẩu của công ty. ........................ 23

2.1.4.1 Đặc điểm các mặt hàng xuất khẩu của công ty. ............................................................ 23

2.1.4.2 Thị trường xuất khẩu hàng hóa của công ty. ................................................................ 26

2.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty. ........................................................................ 34

2.2.1 Quy trình xuất khẩu hàng hóa qua đường biển. ............................................................. 36

2.2.1.1 Căn cứ ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài. ..................................................... 36

2.2.1.1.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế ..................................................................................... 36

2.2.1.1.2 Lựa chọn đối tác giao dịch: .......................................................................................... 37

2.2.1.1.3 Lập phương án kinh doanh: ........................................................................................ 37

2.2.1.2 Giao dịch và ký kết hợp đồng. ........................................................................................ 38

2.2.1.3 Nội dung ký kết hợp đồng xuất khẩu. ............................................................................ 39

2.2.1.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa ........................................................ 41

2.2.1.4.1 Xin giấy phép xuất khẩu. ............................................................................................. 41

2.2.1.4.2 Chuẩn bị hàng hóa cho xuất khẩu. ............................................................................. 42

VIII

2.2.1.4.3 Thuê tàu lưu cước. ........................................................................................................ 42

2.2.1.4.4 Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu. ..................................................................... 42

2.2.1.4.5 Làm thủ tục hải quan. .................................................................................................. 43

2.2.1.4.6 Giám định số lượng, chất lượng hàng hóa. ................................................................ 44

2.2.1.4.7 Giao hàng hóa cho dơn vị vận tải. ............................................................................... 45

2.2.1.4.8 Thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu. ......................................................................... 45

2.2.1.4.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( Nếu có). .............................................................. 46

2.2.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa qua đường hàng không. ................................................. 46

2.3 Đánh giá chung về quy trình xuất khẩu của công ty. ......................................................... 47

2.3.1 Ưu điểm. .............................................................................................................................. 47

2.3.1.1Việc nghiên cứu thị trường quốc tế, lựa chọn đối tác giao dịch, lập phương án kinh

doanh được công ty tổ chức nghiên cứu thực hiện rất kỹ lưỡng. ............................................ 48

2.3.1.2 Thuê phương tiện vận tải để xuất khẩu hàng hóa là một ưu thế của công ty. ........... 48

2.3.1.3 Công ty thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả trong các khâu giao hàng, làm

thủ tục thanh toán. ...................................................................................................................... 48

2.3.2 Nhược điểm ......................................................................................................................... 49

2.3.2.1 Khâu giao dịch và ký kết hợp đồng ............................................................................... 49

2.3.2.2 Công tác chuẩn bị chứng từ. ........................................................................................... 50

2.3.2.3 Công tác chuẩn bị hàng hóa. .......................................................................................... 50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................................ 51

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚC LINH PHÚC ............................................... 52

3.1 Định hướng phát triển. .......................................................................................................... 52

3.1.1 Định hướng phát triển của công ty. .................................................................................. 52

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu. .................................................................. 52

3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty. .......................... 53

3.2.1 Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ, năng lực của nhân viên. ..................................... 53

3.2.2 Chuyên môn hóa trong việc thực hiện quy trình xuất khẩu hàng hóa. ......................... 55

3.2.3 Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất. ........................................................................................ 57

3.3 Kiến nghị với cơ quan, tổ chức nhà nước. ........................................................................... 58

3.3.1 Kiến nghị với cơ quan hải quan. ....................................................................................... 58

3.3.2 Kiến nghị với nhà nước. ..................................................................................................... 58

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................................ 59

KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 61 IX

DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮC

APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic

Cooperation).

ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations).

B/L: Vận đơn đường biển ( Bill of lading).

CIF: Điều kiện thương mại quốc tế CIF ( Cost, insurance and freight).

CIP: Điều kiện thương mại quốc tế CIP ( Carriage, insurance paid to).

C/O: Giấy chứng nhận xuất sứ ( Certificate of origin).

CPT: Điều kiện thương mại quốc tế CPT ( Carriage paid to).

FOB: Điều kiện thương mại quốc tế FOB ( Free on board).

L/C : Thư tín dụng ( Letter of credit).

USD: Đơn vị tiền tệ của mỹ đôla ( United State Dollar).

TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.

X

WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization).

DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG

STT TÊN BẢNG BIỂU TRANG

1 Bảng 2.1 Gía trị xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của công TNHH 24

một thành viên Phúc Linh Phúc thời gian từ 2010-2013

2 Bảng 2.2: Giá trị xuất khẩu vào các thị trường chủ yếu của công ty 28

XI

TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc.

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH STT TÊN BẢNG BIỂU

TRANG

Sơ đồ 1.1: Quy trình xuất khẩu hàng hóa 17 1

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH một thành viên 21 2

Phúc Linh.

Sơ đồ 2.1: Quy trình xuất khẩu hàng hóa công ty TNHH một thành 35 3

XII

viên Phúc Linh Phúc.

1

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

LỜI MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài.

Hiện nay toàn cầu hóa là một xu thế đang không ngừng phát triển, Việt Nam cũng

đang hòa mình trong xu thế đó. Bằng chứng rõ nét là trong những năm qua Việt Nam

ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, gia nhập vào nhiều tổ chức

trong khu vực và trên thế giới như: ASEAN, APEC, WTO… Hội nhập là động cơ

thúc đẩy cho ngoại thương phát triển. Ngược lại hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu

là một trong những hoạt động kinh tế ảnh hưởng rất lớn cho sự phát triển và hội nhập

thành công… Trong đó xuất khẩu là thành phần quan trọng mang lại nguồn thu nhập

ngoại tệ đáng kể và là động lực cho sự phát triển trên nhiều phương diện khác cho đất

nước.

Nhưng để phát triển kinh doanh xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao thì đòi hỏi

hoàn thiện, phát triển các khâu trong quy trình xuất nhập khẩu hàng hóa là vô cùng

quan trọng. Chính vì thế em quyết định chọn nghiên cứu về quy trình xuất khẩu hàng

hóa nhằm tiềm hiểu thực trạng việc thực hiện quy trình, phát hiện những ưu, nhược

điểm và đưa ra giải pháp để hoàn thiện quy trình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

xuất nhập khẩu của công ty.

Công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc đã được hình thành và phát triển khá

lâu dài. Công ty chuyên thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, giao nhận vận

chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế, làm đại lý tàu biển…Tuy nhiên, em xin

nghiên cứu về mảng hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của công ty nhằm tìm hiểu

quy trình thực hiện tìm ra những tồn tại, ưu điểm từ đó đưa ra một số giải pháp và

kiến nghị để khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả quy trình này tại Công

ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc. Đề tài của em là: “ QUY TRÌNH XUẤT

KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚC LINH

PHÚC’’

2. Mục tiêu nghiên cứu.

Quy trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc

không thể tránh khỏi những khó khăn và các vấn đề còn hạn chế mà công ty chưa giải

quyết triệt để. Mục đích nghiên cứu đề tài này của em là nhằm hiểu rõ thực tế nghiệp

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

2

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

vụ này thực hiện tại công ty, từ đó nhận ra tồn tại những khó khăn gì và những ưu

điểm gì. Qua đó em đưa ra hướng giải quyết nhằm hoàn thiện quy trình của công ty.

Hơn thế nửa, qua quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài, em cũng tích lũy cho mình

những kinh nghiệm cho công việc mà em có thể làm sau này.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Đề tài tập trung nghiên cứu về quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty TNHH một

thành viên Phúc Linh Phúc, sau đó dựa trên cơ sở lý thuyết về quy trình xuất khẩu

hàng hóa để đưa ra những đánh giá về thực trạng quy trình của công ty có những ưu

nhược điểm nào từ đó đưa ra giải pháp để khắc phục những tồn tại đó.

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.

Chủ yếu sử dụng phương pháp phỏng vấn. Nguồn dữ liệu này có được từ quá trình

phỏng vấn thực tế trong quá trình thực tập. Phương pháp này giúp em tiếp cận được

thông tin một cách rõ ràng và tập trung nhất, có thể nhấn mạnh vào những mục tiêu

cần tìm hiểu.

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.

Nguồn dữ liệu thứ cấp gồm các tài liệu có sẵn tại công ty. Các dữ liệu này cung cấp

thông tin chính xác kịp thời, đảm bảo phục vụ nghiên cứu và nội dung đề tài.

Phương pháp phân tích dữ liệu.

Phương pháp so sánh thống kê tổng hợp từ các thông tin thu thập được, phương pháp

so sánh.

5. Kết cấu Đề tài có kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về xuất khẩu hàng hóa và quy trình xuất khẩu hàng hóa.

Chương 2 : Giới thiệu về công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc, thực trạng

quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty.

Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty TNHH

một thành viên Phúc Linh Phúc.

Vì kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn rằng báo cáo khóa luận của em sẽ không

tránh khỏi những sai sót . Em xin nhờ thầy cô giáo, các anh chị, cô chú tận tình giúp

đỡ đóng góp cho em để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

3

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ QUY TRÌNH

XUẤT KHẨU HÀNG HÓA

1.1 Khái quát về xuất khẩu hàng hóa.

1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu

Xuất phát từ xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế người ta định nghĩa xuất khẩu như

sau :

Xuất khẩu là hình thức hàng hóa được sản xuất ra ở quốc gia này nhưng không dùng

trong nước mà tiêu thụ ở quốc gia khác. Xuất khẩu chính là bán hàng hóa và dịch vụ cho

nước ngoài.

Xuất khẩu không phải là hoạt động kinh doanh buôn bán riêng lẻ mà là hệ thống các

quan hệ buôn bán được pháp luật của các quốc gia trên thế giới cho phép. Các quốc gia

tham gia vào hoạt động mua bán này đều phải tuân theo các tập quán, thông lệ quốc tế.

Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò hết sức quan

trọng cho mục tiêu phát triển đất nước, phản ánh mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn

nhau giữa các quốc gia.

1.1.2 Tầm quan trọng và nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hóa.

1.1.2.1 Tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hóa với quá trình phát triển kinh tế.

Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu máy móc thiết bị, máy móc phục vụ

mục tiêu kỹ thuật của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,đất nước. Xuất khẩu đóng

góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, có hai cách nhìn

nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Một là xuất khẩu là việc tiêu thụ những sản phẩm dư thừa do sản xuất vượt quá nhu

cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu, chậm phát triển và do đó sẽ tác

động tiêu cực đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế và sản xuất. Bởi vì nền kinh tế Việt Nam

không thể trông chờ vào sự dư thừa của quá trình sản xuất hàng hóa trong nước.

Hai là xem thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức

sản xuất. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới để tổ chức sản xuất.

Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

4

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

* Xuất khẩu có tác động tích cực đối với giải quyết công ăn việc làm và cải thiện

đời sống của nhân dân.

Tác động của xuất khẩu đối với đời sống bao gồm nhiều mặt. Trước hết, sản xuất

hàng hóa xuất khẩu thu hút hàng triệu người lao động và đem lại cho họ nguồn thu nhập

không nhỏ. Xuất khẩu còn tạo ra vốn để nhập khẩu hàng hóa vật phẩm tiêu dùng hàng

ngày, đáp ứng ngày càng phong phú hơn đời sống của nhân dân.

* Xuất khẩu là cơ sở mở rộng, thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta.

Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau.

Hoạt động xuất khẩu có thể sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vì vậy tạo điều

kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và công nghiệp sản xuất

hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư phát triển, mở rộng vận tải quốc tế. Mặt

khác các quan hệ kinh tế đối ngoại này tạo điều kiện để mở rộng xuất khẩu.

1.1.2.2 Tầm quan trọng của xuất khẩu hàng hóa với các doanh nghiệp

Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp sử dụng khả năng dư thừa: các doanh nghiệp

thường tính đến khả năng sản xuất trước mắt và lâu dài. Vì thế họ thường tính toán khả

năng sản xuất đáp ứng nhu cầu nội địa. Nhưng thực tế, khả năng sản xuất vượt quá nhu

cầu nội địa là thường xảy ra.Việc chuyển tài nguyên hay khả năng sản xuất sang quy

trình sản xuất hàng hóa mà trong nước đang có nhu cầu là rất khó khăn. Vì vậy doanh

nghiệp có thể tìm kiếm lợi ích từ thị trường nước ngoài thông qua xuất khẩu.

Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm được chi phí. Vì trang trải chi phí cố

định nhờ có sản lượng lớn; gia tăng hiệu quả nhờ kinh nghiệm sản suất với số lượng lớn;

giảm chi phí vận chuyển và chi phí mua nguyên vật liệu khi vận chuyển, mua một số

lượng lớn. Vì vậy doanh nghiệp có thể nâng cao sức cạnh tranh thông qua điều chỉnh giá

hợp lý.

Xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu được nhiều lợi ích hơn. Vì sản phẩm được xuất

khẩu sang nước khác thì môi trường cạnh tranh, giai đoạn chu kỳ sống sản phẩm ở nước

ngoài khác với ở thị trường nội địa. Một lý do khác có thể làm cho lợi nhuận lớn hơn là

do sự khác nhau về chính sách của chính phủ trong nước và ngoài nước về thuế khóa hay

sự điều chỉnh giá.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

5

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Doanh nghiệp có thể phân tán rủi ro khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu. Bằng cách

mở rộng thị trường ra nước ngoài, doanh nghiệp có thể giảm thiểu được những biến động

về nhu cầu.

Xuất khẩu tạo cơ hội cho nhập khẩu của doanh nghiệp: vì các doanh nghiệp muốn tìm

nguồn cung cấp rẻ hay các bộ phận có chất lượng hơn để sử dụng cho quy trình sản xuất

của họ, hoặc tìm mặt hàng mới từ nước ngoài để bổ sung cho mặt hàng đang có nhằm

tăng doanh số bán.

1.1.3 Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hóa.

Phải mở rộng thị trường, nguồn hàng và đối tác kinh doanh xuất khẩu nhằm tạo cao

trào xuất khẩu, coi xuất khẩu là mũi nhọn đột phá cho sự giàu có.

Phải khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước như đất đai, nhân lực, tài

nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất, kỹ thuật- công nghệ chất xám theo hướng khai thác

lợi thế tuyệt đối, lợi thế so sánh.

Nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim

ngạch xuất khẩu.

Tạo những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi hỏi của thị

trường thế giới và của khách hàng về chất lượng và số lượng, có sự hấp dẫn và khả năng

cạnh tranh cao.

1.1.4 Các hình thức xuất khẩu.

1.1.4.1 Xuất khẩu trực tiếp.

Xuất khẩu trực tiếp được coi là hoạt động công ty bán hàng hóa trực tiếp cho các

khách hàng của mình ở thị trường nước ngoài.

Các công ty có kinh nghiệm quốc tế thường trực tiếp bán các sản phẩm của mình ra

thị trường nước ngoài. Khách hàng của công ty không chỉ đơn thuần là người tiêu dùng.

Những ai có nhu cầu mua sản phẩm của công ty đều là khách hàng của công ty. Để thâm

nhập thị trường quốc tế qua hình thức xuất khẩu trực tiếp, các công ty thường sử dụng hai

hình thức chủ yếu là đại lý bán hàng, đại lý phân phối.

1.1.4.2 Xuất khẩu gián tiếp.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

6

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Xuất khẩu gián tiếp được coi là xuất khẩu các hàng hóa dịch vụ của mình thông qua

trung gian ( thông qua người thứ ba).

Các trung gian mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là: đại lý, công ty quản

lý xuất nhập khẩu, công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Các trung gian mua bán này

không chiếm hữu hàng hóa của công ty nhưng trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hóa của

công ty sang nước ngoài.

1.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa.

1.2.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế.

Nghiên cứu thị trường là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn

tham gia vào thị trường quốc tế. Đó là quá trình điều tra khảo sát để tìm khả năng bán

hàng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm, kể cả biện pháp thực hiện mục tiêu đó. Các

thông tin về cung cầu thị trường, động thái giá cả, các chính sách, pháp luật, tập quán

buôn bán có liên quan tới xuất nhập khẩu của các nước nhằm lựa chọn thị trường thích

hợp đối với các doanh nghiệp .

1.2.1.1 Xác định nhu cầu nhập khẩu của khách hàng.

Doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải có quá trình nghiên cứu, phân tích một cách hệ

thống về nhu cầu thị trường cũng như khả năng của doanh nghiệp. Đồng thời dự đoán xu

hướng biến động của thị trường, cơ hội thách thức mà mình gặp phải, nắm bắt đầy đủ về

giá cả hàng hóa, các mức gía cho từng điều kiện mua bán và phẩm chất hàng hóa. Bên

cạnh đó cũng cần chú ý đến tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng xuất khẩu, nếu tỷ xuất thấp hơn

tỷ giá hối đoái trên thị trường thì xuất khẩu có hiệu quả.

1.2.1.2 Lựa chọn điều tra nghiên cứu thị trường xuất khẩu.

Việc lựa chọn thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố

bao gồm cả yếu tố vi mô, vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Thông thường đó là

những yếu tố văn hóa, xã hội, luật pháp, kinh tế, cạnh tranh và yếu tố thuộc môi trường

tài chính.

Nội dung nghiên cứu thị trường nước ngoài: 

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

7

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Công tác gồm ba vấn đề chủ yếu đó là: nghiên cứu chính sách ngoại thương của quốc

gia ( nghiên cứu chính sách thị trường, chính sách mặt hàng, chính sách hỗ trợ); xác

định và dự báo được những biến động của quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường

thế giới; tìm hiểu hệ thống thông tin giá cả, phân tích cơ cấu giá cả quốc tế và dự báo

được những biến động của nó.

Phương pháp nghiên cứu thị trường nước ngoài. 

Có hai phương pháp chủ yếu

+ Nghiên cứu tại bàn làm việc: theo phương pháp này các cán bộ nghiên cứu thị

trường phải đọc, nghiên cứu các tài liệu xuất bản trong nước; các tài liệu xuất bản nước

ngoài; các tài liệu xuất bản hoặc không xuất bản rộng rãi của các tổ chức, cơ quan.

+ Nghiên cứu hiện trường: phương pháp này tốn kém hơn các phương pháp nghiên

cứu trên. Cách tiến hành có thể quan sát; phỏng vấn trực tiếp; phỏng vấn qua điện thoại,

phỏng vấn qua thư, bảng hỏi...

1.2.2 Lựa chọn đối tác giao dịch.

Để có thể lựa chọn được đối tác như mong muốn các doanh nghiệp nên tiến hành

nghiên cứu các đối tác của mình trên một số các phương diện sau: quan điểm kinh doanh,

lĩnh vực kinh doanh; tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh; khả năng tài chính, cơ sở

vật chất, kỹ thuật; uy tín và mối quan hệ trong kinh doanh…

Quá trình lựa chọn bạn hàng phải tuân thủ theo nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Doanh

nghiệp nên lựa chọn những đối tác có đặc điểm sau:

* Nên lựa chọn đối tác là những người xuất nhập khẩu trực tiếp do vậy doanh nghiệp

không phải chia sẻ lợi nhuận mà thu được lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, nếu là sản phẩm

và thị trường hoàn toàn mới, thì doanh nghiệp nên thông qua các đại lý hoặc công ty ủy

thác để giảm bớt chi phí trong việc thâm nhập thị trường nước ngoài.

* Đối tác là những doanh nghiệp quen biết.

* Đối tác là những doanh nghiệp có thực lực tài chính.

* Đối tác là những doanh nghiệp có thiện chí trong quan hệ làm ăn, không có biểu

hiện của hành vi lừa đảo.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

8

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

1.2.3 Lập phương án kinh doanh.

Trên cơ sở thu lượm được từ quá trình nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp tiến hành

lập phương án kinh doanh. Phương án kinh doanh chính là kế hoạch hoạt động của doanh

nghiệp nhằm đạt tới những mục tiêu xác định. Việc xây dựng phương án này bao gồm:

* Đánh giá tình hình thị trường, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

* Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phương pháp kinh doanh. Sự lựa chọn này

dựa trên các phương pháp phân tích tình hình có liên quan.

* Đề ra mục tiêu cụ thể: khối lượng, giá bán và thị trường xuất khẩu.

* Đưa ra các biện pháp thực hiện mục tiêu đó.

* Sơ bộ đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh.

1.2.4 Giao dịch và ký hợp đồng.

Sau khi lựa chọn được bạn hàng kinh doanh các đơn vị kinh doanh xuất khẩu trong

nước tiến hành kí kết hợp đồng với bên nước ngoài với các điều kiện như: điều kiện tên

hàng, điều kiện số lượng, điều kiện phẩm chất, điều kiện đơn giá, điều kiện thanh toán trả

tiền, điều kiện khiếu nại, điều kiện bảo hành, điều kiện vận tải, điều kiện trọng tài…và

những quy định riêng khác giữa hai bên trong hợp đồng.

- Các hình thức đàm phán thông dụng:

Ðàm phán có thể diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, ngoài hình thức gặp mặt

trực tiếp còn có các hình thức khác như: qua thư từ, điện tín hoặc điện thoại. Mỗi hình

thức đều có ưu nhược điểm riêng:

+Gặp mặt trực tiếp:

- Ưu điểm: có thể trực tiếp bàn bạc, để hiểu nhau hơn, cùng nhau giải quyết những điểm

chưa hiểu nhau...

- Nhược điểm: đi lại tốn kém, dễ lộ bí mật...

+Qua thư từ, điện tín( Fax, Telex)

- Ưu điểm: Ít tốn kém về việc đi lại, có thể giữ bí mật, có thể đem ra bàn bạc tập thể, có

thể cùng một lúc giao dịch với nhiều bạn hàng khác nhau.

- Nhược điểm: Tốn thời gian, nhiều khi không hiểu hết nhau.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

9

+Qua điện thọai:

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

- Ưu điểm: nhanh chóng.

- Nhược điểm: không trình bày được hết ý, tốn kém. Nên người ta chỉ sử dụng điện thoại

trong trường hợp thật cần thiết, khẩn trương, sợ lỡ thời cơ, hoặc những trường hợp mà

mọi điều kiện đã thảo luận xong, chỉ còn chờ xác nhận một vài chi tiết...

+Đàm phán bằng thư:

Một trong những cách đàm phán đơn giản và dễ thực hiện là đàm phán thông qua thư từ,

công việc được tiến hành thông qua việc viết các loại thư: chào hàng, hỏi hàng, báo giá,

đặt hàng, hoàn giá, chấp thuận... , các thư này được viết dưới dạng phong phú.

- Muốn đàm phán thành công cần chuẩn bị tốt các yếu tố sau : ngôn ngữ; thông tin; năng

lực của đoàn đàm phán; thời gian và địa điểm đàm phán.

1.2.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

1.2.5.1 Xin giấy phép xuất khẩu.

Giấy phép xuất khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý hoạt động xuất

nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp phải xin giấy phép xuất khẩu cho hàng hóa đó.

Ở nước ta, theo nghị định 89/CP ngày 15/12/1999 kể từ ngày 1/2/2000 trở đi, có 9

trường hợp phải xin giấy phép xuất khẩu chuyến: hàng xuất khẩu nhà nước quản lý bằng

hạng ngạch, hàng tiêu dùng nhập khẩu theo kế hoạch được thủ tướng chính phủ phê

duyệt, máy móc thiết bị nhập khẩu theo vốn ngân sách, hàng của doanh nghiệp được

thành lập theo luật đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam, hàng phục vụ thăm dò khai thác

dầu khí, hàng tham dự hội chợ triễn lãm, hàng gia công, hàng tạm nhập tái xuất, hàng

xuất nhập khẩu thuộc diện phải quản lý để đảm bảo cung cầu trong nước.

Khi hàng hóa thuộc đối tượng phải xin giấy phép xuất nhập khẩu doang nghiệp cần

trình hồ sơ xin giấy phép gồm: hợp đồng, phiếu hạn ngạch ( hàng hóa thuộc diện quản lý

bằng hạn ngạch), hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu ( nếu đó là trường hợp xuất nhập khẩu

ủy thác), giấy báo trúng thầu của bộ tài chính( nếu đó là hàng xuất khẩu trả nợ nước

ngoài)

Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, cơ quan hải quan sẽ cấp cho doanh nghiệp

xuất nhập khẩu một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế được giao nhận tại cửa khẩu, cơ

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

10

quan hải quan sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi đó ( theo công văn số 208/TCHQ- GSQL

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

ngày 20/3/1999 của tổng cục hải quan).

1.2.5.2 Chuẩn bị hàng xuất khẩu.

Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm ba khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm

thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.

* Thu gom làm thành lô hàng xuất khẩu:

Việc mua bán thường tiến hành trên cơ sở số lượng. Trong khi đó sản xuất hàng xuất

khẩu ở nước ta, về cơ bản là một nền sản xuất nhỏ phân tán. Vì vậy trong rất nhiều

trường hợp, muốn làm thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu

gom tập trung nhiều chân hàng. Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký hợp đồng kinh tế giữa

các chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng.

* Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu:

Trong buôn bán quốc tế, có mặt hàng để trần hoặc để rời, nhưng đại bộ phận hàng hóa

được đóng gói và bao bì trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy tổ chức đóng gói

bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong việc chuẩn bị hàng hóa.

* Việc kẻ kí mã hiệu hàng xuất khẩu:

Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ hoặc bằng số hoặc bằng hình vẽ được ghi trên

các bao bì bên ngoài để thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ

hoặc bảo quản hàng hóa.

Kẻ ký má hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì nhằm:

+ Bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận.

+ Hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa.

Kí mã hiệu bao gồm:

+Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như: tên người nhận và tên người

gửi, trọng lượng tĩnh và trọng lượng cả bao bì, tên nước và địa điểm hàng đi, hành trình

chuyên chở, số vận đơn, tên tàu, số hiệu chuyến đi.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

11

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

+ Những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ hàng hóa và bảo quản hàng hóa

trên đường đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng như: dễ vỡ, mở chỗ này, tránh mưa, nguy

hiểm…

Việc ký hiệu cần đạt được yêu cầu sau: sáng sủa, dễ đọc, không phai màu, không

thấm nước, sơn hoặc mực không làm ảnh hưởng phẩm chất hàng hóa.

Để hình thành một lô hàng, ngoài những công việc trên, đơn vị kinh doanh xuất khẩu

cần phải kiểm tra hàng hóa, lấy giấy chứng nhận sự phù hợp của hàng hóa với quy định

của hợp đồng ( giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận kiểm định…)

1.2.5.3 Thuê phương tiện vận tải.

Việc thuê phương tiện vận tải được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây: những điều

khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải.

Chẳng hạn nếu điều kiện cơ sở của hợp đồng xuất khẩu là CIF hoặc C and F ( cảng đến)

hoặc của hợp đồng nhập khẩu là FOB ( cảng đi) thì chủ hàng phải thuê tàu biển để chở

hàng. Nếu ở điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CPT ( cảng đến) hoặc

CIP ( cảng đi) thì chủ hàng phải thuê container hoặc tàu để chở hàng.

Việc thuê tàu đòi hỏi kinh nghiệm và nghiệp vụ… Vì vậy chủ hàng có thể ủy thác

việc thuê tàu cho một công ty hàng hải. Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa hai bên

ủy thác thuê tàu là hợp đồng ủy thác. Có hai loại hợp đồng ủy thác thuê tài: hợp đồng

thuê tàu cả năm, hợp đồng thuê tàu chuyến. Chủ hàng căn cứ đặc điểm vận chuyển của

hàng hóa để lựa chọn loại hình thích hợp.

1.2.5.4 Mua bảo hiểm.

Hàng hóa chuyên chở trên biển thường gặp nhiều rủi ro tổn thất. Vì thế bảo hiểm hàng

hóa đường biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thương.

Các chủ hàng cần mua bảo hiểm đều mua tại các công ty Việt Nam. Hợp đồng bảo

hiểm có 2 loại hợp đồng bảo hiểm bao, hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm

bao chủ hàng kí hợp đồng từ đầu năm, còn khi giao hàng xuống tàu xong, chủ hàng chỉ

gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy yêu cầu bảo hiểm” trên cơ sở giấy

này, chủ hàng và công ty bảo hiểm đàm phán ký kết hợp đồng bảo hiểm.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

12

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Có ba điều kiện bảo hiểm chính: bảo hiểm rủi ro, bảo hiểm có tổn thấc riêng, bảo

hiểm miễn tổn thấc riêng. Cũng có một số điều kiện bảo hiểm phụ như: vỡ, mất trộm, mất

cắp và không giao hàng, gỉ và ôxi hóa, hư hại do móc cẩu, dây bẩn do dầu mỡ.

Việc lựa chọn điều kiện baỏ hiểm dựa trên các căn cứ sau:

+ Điều khoản hợp đồng: chẳng hạn khi bán CIF người ta chỉ mua bảo hiểm theo điều

kiện C

+ Tính chất hàng hóa

+ Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng

+ loại tàu chuyên chở

1.2.5.5 Làm thủ tục hải quan

Hàng hóa khi đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu phải làm thủ tục hải quan.

Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu:

* Khai báo hải quan:

Chủ hàng báo cáo chi tiết về hàng hóa lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra giấy

tờ. Yêu cầu của việc khai này là trung thực chính xác. Nội dung tờ khai hải quan bao gồm

những mục sau: loại hàng,tên hàng,số, khối lượng giá trị hàng, tên phương tiện vận tải,

nước nhập khẩu… tờ khai hải quan được xuất trình kèm theo một số chứng từ khác, mà

chủ yếu là: giấy phép xuất khẩu, hóa đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết…

- Các yêu cầu của hồ sơ khai báo hải quan cho hàng xuất khẩu:

+ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: 3 bản chính theo mẫu của hải quan

+ Phụ lục kèm theo tờ khai: 3 bản chính theo mẫu của hải quan

+ Hợp đồng ngoại thương: 1 bản sao

+ Hợp đồng xuất khẩu ủy thác: 1 bản sao

+ L/C ( trong trường hợp thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ): 1 bản sao

cho hải quan lưu hồ sơ, bản chính hải quan chỉ kiểm tra rồi trả lại cho doanh nghiệp.

+ Invoice: 2 bản chính

+ Parking list: 3 bản chính

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

13

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

+ Các chứng từ khác ( nếu trong L/C hoặc hợp đồng có yêu cầu): 1 bản sao cho mỗi

loại.

Riêng B/L hàng xuất khẩu, người bán chỉ lấy sau khi tàu đi, và C/O cũng chỉ cấp sau

khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và chủ hàng đã được cấp B/L.

Nếu hàng hóa xuất khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành thì hồ sơ kê khai hải quan

phải có giấy phép xuất khẩu của của cơ quan quản lý có liên quan, giấy giám định hàng

hóa, các giấy chứng nhận khác nếu có.

Hồ sơ hải quan phải có 1 bản sao giấy đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp ( có sao

y của doanh nghiệp), giấy giới thiệu người đại diện cho doanh nghiệp đi làm thủ tục hải

quan, giấy ủy quyền cho người ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan ( nếu người đó

không phải là giám đốc công ty hoặc chủ doanh nghiệp) do doanh nghiệp hoặc do công ty

ký ủy quyền.

* Xuất trình hàng hóa

Hàng hóa phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải chịu

chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng. Yêu cầu của việc xuất trình các

hàng hóa cũng là sự trung thực của chúng.

* Thực hiện các quyết định của hải quan

Sau khi kiểm soát giấy tờ hàng hóa, hải quan sẽ ra quyết định như: cho hàng được

phép đi ngang qua biên giới ( thông quan), đi qua một một cách có điều kiện ( như phải

sữa chữa, phải bao bì lại…), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp thuế, lưu kho ngoại

quan, hàng không được xuất khẩu… nghĩa vụ của chủ hàng phải nghiêm túc thực hiện

các qui định khác. Việc vi phạm các quyết định đó thuộc tội hình sự.

1.2.5.6 Giám định số lượng chất lượng hàng hóa chất lượng hàng xuất khẩu.

* Kiểm nghiệm và kiểm định hàng xuất khẩu:

Trước khi giao hàng người xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về phẩm chất, số

lượng, trọng lượng bao bì ( tức kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hóa xuất khẩu là động thực

vật phải kiểm tra về khả năng lây nhiễm ( tức kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật)

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

14

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và ở cửa khẩu.

Trong đó việc kiểm tra ở cơ sở ( tức đơn vị sản xuất, thu mua, chế biến như ở các nông

trường, xí nghiệp…) có vai trò quyết định nhất và có tác dụng triệt để nhất. Còn việc

kiểm tra hàng hóa ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thủ tục

quốc tế.

1.2.5.7 Giao hàng

* Hàng xuất khẩu của ta được giao chủ yếu bằng đường biển và đường sắt. Nếu hàng

hóa chỉ được giao bằng đường biển thì chỉ tiến hành các công việc sau:

+ Căn cứ chi tiết của hàng xuất khẩu, lập bảng đăng kí hàng chuyển chở cho người

vận tải ( đại diện hàng hải, hoặc thuyền trưởng, công ty- đại lý tàu biển) để đổi lấy sơ đồ

xếp hàng.

+ Trao đổi với cơ quan điều động cảng để nắm giữ ngày và giờ làm hàng.

+ Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.

+ Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển.

Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo đã bốc hàng và phải chuyển nhượng

được.

Nếu hàng hóa được giao bằng container khi chiếm đủ container, chủ hàng phải đăng

ký thuê container, đóng hàng vào container và lập bảng kê hàng vào container. Khi giao

hàng không đủ chiếm một container, chủ hàng phải lập bảng đăng ký chuyên chở. Sau

khi đăng ký chuyên chở được chấp nhận, chủ hàng giao hàng đến ga cho người vận tải.

Nếu hàng được chuyên chở bằng đường sắt, chủ hàng phải kịp thời đăng ký với cơ

quan đường sắt để xin cấp toa xe phù hợp tính chất của hàng, chủ hàng tổ chức bốc xếp

hàng, niêm phong kẹp chì và làm các chứng từ vận tải trong đó chủ yếu là vận đơn đường

sắt.

1.2.5.8 Làm thủ tục thanh toán

* Thanh toán bằng thư tín dụng

+Nếu thanh toán L/C thì đối với người xuất khẩu phải đôn đốc người nhập khẩu mở

L/C đùng hạn. Sau khi nhận được L/C tiến hành kiểm tra.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

15

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

-Ngân hàng mở L/C là ngân hàng nào

- Số tiền L/C có chính xác không

- Thời hạn hiệu lực của L/C

- Những yêu cầu về chứng từ của L/C ( như tên hàng, số hợp đồng, số lượng hàng

hóa, chất lượng, quy cách, tình trạng của bao bì hàng hóa…)

Việc kiểm tra này để xem xét khả năng thuận tiện và an toàn trong việc thu tiền hàng

xuất khẩu bằng L/C đó.

Nếu L/C không đáp ứng được các yêu cầu đặt ra thì cần yêu cầu nhà nhập khẩu sửa

đổi lại, rồi mới giao hàng.

Khi lập bộ chứng từ thanh toán, nhà xuất khẩu phải quán triệt những điểm quan trọng

sau: nhanh chóng, chính xác, phù hợp với những yêu cầu của L/C cả về nội dung và hình

thức.

+ Nếu hợp đồng xuất khẩu thanh toán bằng phương thức nhờ thu thì ngay sau khi giao

hàng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho

ngân hàng để ủy thác cho ngân hàng việc đòi tiền.

Chứng từ thanh toán phải hợp lệ, chính xác và được nhanh chóng giao cho ngân hàng

nhằm nhanh chóng thu hồi vốn.

1.2.5.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)

Trong khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, nếu chủ hàng bị khiếu nại đòi bồi thường thì

cần có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng ( người

nhập khẩu).

Việc giải quyết phải khẩn trương, kịp thời và có lý, có rút kinh nghiệm cho các lần

tới.

Nếu khiếu nại của khách hàng là có cơ sở thì chủ hàng xuất khẩu có thể giải quyết

bằng các phương pháp sau:

+ Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng

+ Sửa chữa hàng hỏng

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

16

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

+ Giao bù phần hàng thiếu

+ Giao giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hóa giao vào thời gian

sau đó.

Nếu khiếu nại không được giải quyết thỏa đáng, hai bên có thể kiện nhau tại hội đồng

trọng tài ( nếu có thỏa thuận trọng tài) hoặc tại tòa án.

Trong quá trình thực hiện xuất khẩu hàng hóa có rất nhiều các loại chứng từ kèm

theo: chứng từ hàng hóa, chứng từ vận tải, chứng từ giao nhận, chứng từ bảo hiểm, chứng

từ hải quan, chứng từ gửi kho.

* Tóm lại quy trình xuất khẩu hàng hóa được tóm tắt qua sơ đồ sau:

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

17

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Sơ đồ 1.1: Quy trình xuất khẩu hàng hóa

Nghiên cứu thị trường quốc tế

Lựa chọn đối tác giao dịch

Lập phương án kinh doanh

Giao dịch và ký kết hợp đồng

Xin giấy phép xuất khẩu

Chuẩn bị hàng hóa đóng gói, ký mã hiệu

Làm thủ tục hải quan xuất khẩu

Giao hàng xuất khẩu

Làm thủ tục thanh toán

Khiếu nại, giải quyết khiếu nại ( nếu có) Giám định số lượng, chất lượng hàng hóa; xin C/O xuất khẩu

Thuê phương tiện vận tải

Mua bảo hiểm khi xuất khẩu bằng CIF, CIP hoặc D

Nguồn: Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu- giáo sư tiến sĩ Võ Thanh Thu

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

18

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Xuất khẩu là một thành phần kinh tế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của

quốc gia. Xuất khẩu có tác động tích cực đối với giải quyết công ăn việc làm và cải thiện

đời sống của nhân dân. Xuất khẩu là cơ sở mở rộng, thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại

của nước ta. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu cũng mang lại những lợi ích đáng kể như :

tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm được chi phí nhờ có lợi thế quy mô, doanh nghiệp

có thể phân tán rủi ro khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu, tạo điều kiện cho doanh

nghiệp nhập khẩu nhờ hoạt động xuất khẩu...Để xuất khẩu hàng hóa các doanh nghiệp,

công ty có thể thực hiện theo các hình thức khác nhau có thể xuất khẩu trực tiếp, hoặc

cũng có thể gián tiếp. Và việc xuất khẩu hàng hóa được thực hiện theo một quy trình cụ

thể nhất định, tuân theo các quy định của nhà nước và cơ quan hải quan.

Sau đây để tìm hiểu thực tế việc thực hiện quy trình của doanh nghiệp, công ty, ta sẽ

nghiên cứu thực trạng quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty TNHH một thành viên

Phúc Linh Phúc.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

19

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚC

LINH PHÚC, THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA

CÔNG TY.

2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc.

2.1.1 Quá trình hình thành.

Công ty TNHH Phúc Linh Phúc được thành lập năm 1991 theo Quyết định số

2339A/TCCB của bộ giao thông vận tải với tên Công ty TNHH một thành viên Phúc

Linh Phúc đang hoạt động trên các lĩnh vực: xuất nhập khẩu hàng hóa, giao nhận vận

chuyển hàng hóa trong nước, quốc tế và làm đại lý tàu biển...

 Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc.  Trụ sở chính: số 7, khu phố 3, P. An Bình, Biên Hòa, Đồng Nai, Việt Nam.  Điện thoại: (84)7684464/7684469.  Fax: (84)7684464.  Mã số thuế: 3602717569.  Giấy phép thành lập: quyết định số 211/2001/QĐ-BGTVT ngày 18/01/2001

của bộ giao thông vận tải.

 Giấy CNĐKKD: Số 0103000245 đăng ký lần đầu ngày 12/02/2001 do Sở kế

hoạch và đầu tư thành phố Biên Hòa- Đồng Nai cấp.

Công ty TNHH Phúc Linh Phúc có tiền thân là xí nghiệp đại lý vận tải và vật tư kỹ

thuật- đơn vị thành viên của công ty dịch vụ vận tải Trung ương trực thuộc bộ giao thông

vận tải; được thành lập ngày 15/11/1991với nhiệm vụ: làm đại lý vận tải, liên hiệp vận

chuyển hàng hóa từ kho đến kho, tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật cho các tổ chức kinh

tế trong và ngoài ngành vận tải.

Sau đó công ty nhận thấy đã có thể chủ động được về khối lượng vốn kinh doanh và

nhằm tránh khỏi sự phụ thuộc về vốn, công nghệ, về các đối tác kinh doanh nên đã ký

quyết định rút khỏi công ty dịch vụ vận tải Trung ương và lập ra công ty TNHH một

thành viên Phúc Linh Phúc từ năm 1991. Từ khi tách ra, công ty đã tự chủ động về nguồn

vốn ngoài ra còn huy động thêm các nguồn vốn khác nhằm tăng khối lượng vốn kinh

doanh. Tuy nền kinh tế thị trường có rất nhiều biến động ảnh hưởng hiệu quả kinh doanh

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

20

của công ty, song do có những cơ chế chính sách hợp lý đã giúp cho công ty không

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

những đứng vững mà còn phát triển mạnh mẽ.

Trải qua hơn 20 năm hoạt động và phát triển công ty đã phát triển không ngừng từ

một đơn vị với 40 cán bộ công nhân viên, cùng số vốn và tài sản ít ỏi, đến nay công ty đã

dựng được khối tài sản đáng kể, tổng số cán bộ công nhân viên gần 300 người. Hơn nửa

công ty không chỉ hoạt động ở lĩnh vực vận chuyển mà còn mở rộng sang lĩnh vực xuất

nhập khẩu hàng hóa.

Ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm :

1. Thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

2. Giao nhận vận chuyển hàng hóa trong nước, quốc tế và làm đại lý tàu biển.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH một thành viên

Phúc Linh Phúc.

* Chức năng của công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc

Mục đích hoạt động của công ty là thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp,

nhận ủy thác xuất khẩu cho các doanh nghiệp khác nhằm đẩy mạnh khối lượng hàng hóa

xuất khẩu, tăng hiệu quả và chất lượng hàng hóa nhập khẩu mang lại hiệu quả cho sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Thông qua hoạt động giao nhận vận

chuyển hàng hóa trong nước, quốc tế và làm đại lý tàu biển nhằm tăng nhanh khối lượng

hàng hóa lưu chuyển trong nước cũng như quốc tế, trước hết là thu lợi nhuận cho công ty

sau đó góp phần vào tiến trình hội nhập về kinh tế với bạn bè quốc tế.

* Nhiệm vụ của công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc

- Xây dựng tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch kinh doanh, dịch vụ vận

chuyển và các kế hoạch khác có liên quan.

- Quản lý và khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được giao.

- Tự huy động thêm nguồn vốn được giao nhằm tăng khối lượng vốn kinh doanh.

- Thực hiện việc nộp ngân sách nhà nước đầy đủ theo quy định của nhà nước.

- Tuân thủ các chính sách cơ chế quản lý về kinh tế của nhà nước.

- Thực hiện đầy đủ cam kết trong các hợp đồng kinh tế có liên quan.

- Công ty có nhiệm vụ gia tăng khối lượng hàng hóa xuất khẩu, nâng cao chất lượng

hàng hóa nhập khẩu tăng nhanh khối lượng hàng hóa giao nhận trong nước và quốc tế.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

21

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

- Công ty có nhiệm vụ tuyển dụng và đào tạo cán bộ theo quy định của Bộ luật Lao

động của nước Cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng và đủ các công tác xã hội theo quy định của nhà

nước.

* Lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc.

- Trực tiếp xuất khẩu ( nhận ủy thác xuất khẩu nông sản, lâm sản, hải sản, thủ công

mỹ nghệ, bàn ghế, các hàng gia công chế biến, tư liệu tiêu dùng do yêu cầu của các địa

phương, của ngành, của các thành phần kinh tế theo quy định của nhà nước)

- Thực hiện hoạt động nhập khẩu trực tiếp hoặc qua trung gian các loại trang thiết bị

máy móc chủ yếu phục vụ cho lĩnh vực xây dựng cơ bản, từ đó cung ứng cho các đơn vị

có nhu cầu ở trong nước theo thỏa thuận của các hợp đồng kinh tế.

- Làm dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa trong nước, quốc tế và làm đại lý tàu

biển.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc

SƠ ĐỒ 2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH

PHÒNG NGHIỆP VỤ 2 PHÒNG NGHIỆP VỤ 1 PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ PHÒNG TỔNG HỢP

PHÒNG KẾ TOÁN CỬA HÀNG

Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ của công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

22

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Cơ cấu tổ chức của công ty thực hiện theo mô hình một cấp tương đối độc lập giữa

các bộ phận phòng ban. Mỗi bộ phận trong công ty chỉ chịu trách nhiệm trước một cấp

quản lý bên trên. Mô hình này có tác động rất tích cực khuyến khích các phòng ban làm

việc độc lập tự chủ, có ý thức tự giác cao, cùng thi đua lao động, không có sự ỷ lại dựa

dẫm lẫn nhau. Theo mô hình này trách nhiệm quyền lợi và nghĩa vụ của từng bộ phận đều

rất rõ ràng phân chia từ trên xuống dưới làm cho bộ máy quản lý của công ty luôn vận

hành trơn tru và có hiệu quả.

* Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:

- Ban giám đốc: quản lý hoạt động của các phòng ban và giám đốc là người chịu

trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.

- Các phó giám đốc: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc hoặc được giám đốc ủy

quyền quản lý một lĩnh vực kinh doanh nào đó.

- Phòng tổ chức cán bộ:

+ Nắm toàn bộ nguồn nhân lực của công ty

+ Tham mưu cho giám đốc tổ chức sắp xếp bộ máy lực lượng lao động trong từng

phòng ban cho phù hợp.

+Xây dựng chiến lược đào tạo dài hạn, ngắn hạn,đào tạo lại cán bộ công nhân viên.

+ Đưa ra các chính sách về lao động và tiền lương.

+Tuyển dụng lao động, điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu kinh doanh.

- Phòng tổng hợp:

+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh theo tháng quý năm, theo mục tiêu kinh doanh.

+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh từng tháng, quý, năm trình lên ban giám đốc.

+ Lập báo cáo hoạt động kinh doanh từng tháng quý năm trình lên ban giám đốc.

+ Nghiên cứu thị trường giao dịch đàm phán, lựa chọn khách hàng, lập các chiến lược

Marketing của công ty.

- Phòng hành chính: phục vụ văn phòng phẩm của công ty, tiếp khách quản lý toàn

bộ tài sản của công ty. Sửa chữa hỏng hóc của công ty.

- Phòng kế toán:

+ Hoạch toán kế toán, đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty.

+ Lập bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo tài chính cuối năm trình lên giám đốc.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

23

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

+ Quyết toán với cơ quan cấp trên và cơ quan hữu quan về tổ chức hoạt động, thu tài

chính và các khoảng lớn nhỏ của công ty.

- Phòng nghiệp vụ:

+ Phòng nghiệp vụ 1: thực hiện tấc cả các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của

công ty. Báo cáo tình hình hoạt động xuất nhập khẩu thường xuyên theo tháng quý

năm cho giám đốc.

+ Phòng nghiệp vụ 2: thực hiện tấc cả các hoạt động dịch vụ giao nhận vận chuyển

hàng hóa trong nước, quốc tế và làm đại lý tàu biển của công ty. Bộ phận có trách

nhiệm báo cáo với giám đốc định kỳ theo tháng quý năm.

- Các cửa hàng: giới thiệu sản phẩm, bán buôn bán lẻ hàng hóa.

2.1.4 Mặt hàng xuất khẩu và thị trường kinh doanh xuất khẩu của công ty.

2.1.4.1 Đặc điểm các mặt hàng xuất khẩu của công ty.

* Nhóm các sản phẩm may mặt: như quần áo may sẵn, các loại giầy dép…. Đây là

các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu theo hạn ngạch và không có hạn ngạch vào rất nhiều thị

trường khác nhau trên thế giới ( đặt biệt là thị trường EU- đối tượng chính mà công ty

đang tập trung khai thác) đã đem lại nguồn lợi đáng kể cho công ty.

* Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ: bao gồm mây tre đan, gốm, sứ, thêu…Mặt hàng

này đơn giản, nhẹ, bền đẹp hàm chứa nhiều tinh hoa của thủ công truyền thống. Nhóm

hàng này là thế mạnh xuất khẩu của công ty vì vậy cần tìm những chính sách hợp lý kịp

thời để phát triển mặt hàng này.

* Nhóm hàng nông lâm sản: như gạo, cà phê, cao su, mì lát…Đây là những mặt

hàng được xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu trực tiếp ( nhận ủy thác các đơn vị kinh tế

khác). Các mặt hàng này là đối tượng xuất khẩu chủ yếu được nhà nước khuyến khích do

phù hợp điều kiện kinh tế trong nước.

* Các loại mặt hàng khác: có giá trị xuất khẩu tương đối cao như các sản phẩm từ

gỗ ( bàn, ghế, tủ…) được công ty duy trì ổn định cả về số lượng và kim ngạch xuất khẩu.

Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng gỗ tác động xấu đến môi trường và cạn kiệt tài

nguyên thiên nhiên. Bởi vậy trong những năm tới công ty phát triển thêm nhiều chủng

loại mặt hàng mới để thay thế nhóm mặt hàng này mà không ảnh hưởng kim ngạch xuất

khẩu của công ty.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

24

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Bảng 2.1 Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu của công TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc thời gian từ 2010-2013

Đơn vị: USD

Chỉ tiêu Năm 2010 Tỷ trọng (%) Năm 2011 Tỷ trọng (%) Năm 2012 Tỷ trọng (%) Năm 2013 Tỷ trọng (%)

35,550 0.33 645,354 7.06 245,786 2.31 240,335 1.86 Gạo

348,608 3.27 595,284 6.51 556,735 5.23 510,553 3.96 Mì lát

617,400 5.80 420,401 4.60 2,324,326 21.85 3,012,448 23.34 Cao su

615,890 5.78 12,550 0.14 455,481 4.28 496,890 3.85 Cà phê

725,834 6.81 320,698 3.51 1,876 0.02 1,989 0.02 Bàn ghế

1,460,362 13.71 235,290 2.57 120,231 1.13 102,245 0.79 Tạm nhập tái xuất

12,350 0.12 158,598 1.74 38,598 0.36 39,762 0.31 Thủ công mỹ nghệ

6,835,898 64.18 6,752,830 73.87 6,893,059 64.81 8,504,702 65.88 Gia công may mặt

10,651,892 100.00 9,141,005 100 10,636,092 100 12,908,924 100 Tổng

Nguồn: phòng kế toán của công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

25

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Qua bảng trên ta thấy nhìn chung tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa có sự biến động

tăng giảm khác nhau qua các năm từ 2010- 2013. Nhưng so với 2010 là 10,651,892 USD

thì đến năm 2013 có sự tăng lên về giá trị một cách rõ nét là 12,908,924 USD. Có sự tăng

lên đó là do cơ sự tăng giảm giá trị kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng trong đó đáng

kể nhất là sự gia tăng giá trị hàng gia công may mặt.

Có sự thay đổi giá trị của từng chủng loại mặt hàng ở từng năm nhưng chưa đồng đều

cụ thể là:

Gạo 35,550 USD chiếm 0.33% ( 2010); 645,354 USD chiếm 7.06% (2011);

245,786 USD chiếm 2.31% (2012); 240,335 chiếm 1.86% (2013).

Mì lát 348,608 USD chiếm 3.27% ( 2010); 595,284 USD chiếm 6.51% (2011);

556,735 USD chiếm 5.23% (2012); 510,553 chiếm 3.96% (2013).

Có sự biến động tăng giảm không đồng đều lúc tăng vọt, lúc giảm đáng kể này là do

ảnh hưởng của yếu tố khí hậu thời tiết làm sản lượng lúa, mì bị biến động đáng kể, kéo

theo có năm bội thu nên nhu cầu xuất khẩu gạo, mì lát tăng đáng kể về giá trị ( 2011) bên

cạnh đó những năm thất thu thì giá trị xuất khẩu của hai mặt hàng trên giảm đáng kể.

Thêm vào đó, là sự giảm giá bình quân hàng gạo trên thị trường thế giới trong ba năm

gần đây làm cho khối lượng gạo xuất khẩu cũng giảm xuống theo xu thế chung. Hơn nửa

do sự sụt giảm về giá thị trường thế giới dẫn đến giảm mạnh về khối lượng hàng hóa xuất

khẩu ở mặt hàng cà phê 615,890 USD chiếm 5.78% (2010); 12550 USD chiếm 0.14%

(2011); 455,481 USD chiếm 4.28% (2012); 496,890 USD chiếm 3.85% (2013). Điều này

gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất khẩu của công ty.

Mặt khác các nhóm mặt hàng nguyên liệu thô, chưa qua chế biến chiếm tỷ trọng nhỏ

như ( gạo, cà phê, cao su, mì lát… ) chiếm một tỷ trọng nhỏ so với các mặt hàng đã qua

gia công chế biến (như mặt hàng gia công may mặt). Chứng tỏ, khách hàng đã chấp nhận

và tiến tới ưa thích chủng loại, mẫu mã của nhóm mặt hàng này. Cụ thể là hàng gia công

may mặt 64.18% (2010), 73.87% (2011), 64.81% (2012), 65.88% ( 2013) còn hàng gạo

chiếm tỷ trọng rất nhỏ 0.33% ( 2010), 7.06% ( 2011), 2.31% (2012), 1.86% (2013).

Mặt hàng bàn ghế chiếm ưu thế khá lớn giá trị xuất khẩu cao nhưng 3 năm gần đây do

nhu cầu giảm hẳn nên dẫn đến sự giảm mạnh về khối lượng và tỷ trọng. Khối lượng sụt

giảm này được thay thế dần bằng các mặt hàng có triển vọng khác.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

26

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Với các loại mặt hàng tạm nhập tái xuất thì hiệu quả mang lại không cao, bởi do điều

kiện về phương tiện kĩ thuật còn hạn chế nên sản phẩm tái xuất chưa thực sự đáp ứng

được nhu cầu khách hàng, thêm vào đó thủ tục giấy tờ phức tạp cũng là lý do dẫn đến sự

không hiệu quả của mặt hàng này. Vì vậy 2 năm gần đây công ty đã thu hẹp xuất khẩu

các mặt hàng thuộc loại hình tạm nhập tái xuất. Và dần thay thế bằng xuất khẩu các mặt

hàng có giá trị và có nhu cầu lớn trên thế gới.

Với các mặt hàng thủ công mỹ nghệ tuy có những nét đặc thù riêng nhưng khối lượng

xuất khẩu và tỷ trọng vẫn tương đối thấp. Nguyên nhân là do chưa thực sự được cải thiện

về mẫu mã, chủng loại không có nhiều thay đổi về hình thức phù hợp sở thích của khách

hàng, nhất là đối với khách hàng châu Âu. Vì vậy cải thiện mẫu mã nâng cao chất lượng

hàng thủ công mỹ nghệ là việc cần làm ngay.

Tóm lại trong thời gian tới công ty cần chủ động đẩy mạnh xuất khẩu bằng cách tăng

cường chất lượng hàng hóa dịch vụ, tích cực cạnh tranh và mở rộng thị trường xuất khẩu.

Đồng thời cũng cố quan hệ khách hàng để duy trì bạn hàng cũ, bên cạnh đó phát triển

thêm thị trường mới ở khu châu á, ASEAN…

2.1.4.2 Thị trường xuất khẩu hàng hóa của công ty.

Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là thị trường ASEAN, EU, Châu Á, Mỹ

tổng cộng khoảng 25 thị trường. Công ty đang dần khai thác một cách triệt để nhằm mục

đích cuối cùng là thu lợi nhuận và mở rộng các mối quan hệ kinh doanh. Cụ thể như sau:

* Thị trường khu vực ASEAN: đây là thị trường trong khu vực, rất dễ nắm bắt, bao

gồm các nước đang phát triển, rất năng động và có nhiều điểm tương đồng về văn hóa và

phong tục tập quán với Việt Nam. Hầu hết khách hàng trong khu vực có nhu cầu không

cao lắm phù hợp tiềm năng xuất khẩu của các mặt hàng được sản xuất tại Việt nam. Công

ty cần khai thác thế mạnh này để tối ưu hóa các hoạt động xuất khẩu. Hiện nay, công ty

đang thiết lập được một mạng lưới bạn hàng rộng lớn trong khu vực giữ vững và nâng

cao được uy tín kinh doanh của mình.

* Thị trường Châu Á: đây là thị trường rộng lớn và có rất nhiều triển vọng. Nhu cầu

tiêu thụ trong thị trường này là tương đối đồng bộ, ổn định với yêu cầu không cao lắm.

Bước vào thị trường Châu Á cũng đồng nghĩa với việc công ty sẽ có được rất nhiều cơ

hội kinh doanh lớn nhưng cũng không ít các rủi ro có thể xảy ra. Nhật Bản là thị trường

lớn của công ty thuộc Châu Á. Đối với Nhật Bản thì mặt hàng xuất khẩu của chúng ta thu

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

27

hút được sự chú ý của họ đó là hàng may mặc, hàng nông sản…Nhưng thị trường này đòi

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

hỏi hàng hóa của chúng ta phải đạt được những yêu cầu rất cao về chất lượng. Vì vậy

công ty đang ra sức để nâng cao chất lượng sản phẩm để chinh phục thị trường này.

*Thị trường EU: đây là thị trường lớn thứ ba sau ASEAN, Nhật Bản trong quan hệ

thương mại với nước ta. Số lượng hàng hóa mà họ quy định trong hạn ngạch dành cho

Việt Nam còn quá thấp so vơi các nước khác.Đối tượng cạnh tranh chủ yếu của công ty là

các mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc đẹp về mẫu mã, phong phú, giá cả hợp lý nên nó

có sức cạnh tranh tương đối lớn. Tuy nhiên EU là thị trường rộng lớn và sôi động mở ra

cơ hội đồng thời thúc đẩy cho sự phát triển của nền sản xuất và kinh doanh của nước ta.

Một số sản phẩm của ta được đánh giá cao như hàng may mặc, thủy hải sản, thủ công mỹ

nghệ… là thuận lợi mà công ty nên tập trung khai thác.

* Thị trường Mỹ: nói đến thị trường Mỹ tức là nói đến thị trường có sức tiêu thụ

hàng hóa lớn nhất thế gới, với những đơn dặt hàng ổn định và lâu dài. Điều đó có thể thu

hút các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này. Tuy nhiên các

luật lệ, quy định và thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào thị trường Mỹ rất phức tạp. Công ty

đang nỗ lực chinh phục thị trường Mỹ bằng các sản phẩm như: hàng gia công may mặc,

thủ công mỹ nghệ, bàn ghế…

* Thị trường khác: gần đây công ty đang mở rộng xuất khẩu sang các nước Canada,

Úc, Pakistan… và một số thị trường nhỏ khác. Đây là thị trường mới tiêu biểu của công

ty với nhu cầu lớn nhưng do chỉ mới trong giai đoạn đầu đặt quan hệ thương mại nên

khối lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu còn hạn chế. Vì vậy công ty cần tập trung

nghiên cứu khai thác trong tương lai nhằm đẩy nhanh xuất khẩu sang những thị trường

này.

Sau đây là số liệu về giá trị xuất khẩu vào các thị trường chủ yếu của công ty TNHH

một thành viên Phúc Linh Phúc.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

28

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Bảng 2.2: Giá trị xuất khẩu vào các thị trường chủ yếu của công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc.

Đơn vị: USD

Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tỷ trọng (%) Năm 2012 Tỷ trọng (%) Năm 2013 Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

5,576,624 52.35 5,456,066 59.69 5,257,493 49.43 5,933,880 45.97 EU và Mỹ

804,868 7.56 957,366 10.47 578,600 5.44 1,032,796 8.00 Châu Á

3,256,753 30.57 1,224,918 13.40 2,720,279 25.58 2,786,011 21.58 ASEAN

1,013,648 9.52 1,502,655 16.44 2,079,721 19.55 3,156,236 24.45 Thị trường khác

10,651,892 100 9,141,005 100 10,636,092 100 12,908,924 100 Tổng giá trị xuất khẩu

Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

34

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Qua bảng biểu ta nhận thấy tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu sang các thị trường có sự

biến động qua từng năm, đó là do điều kiện khách quan tác động đến hoạt động xuất khẩu

của công ty như sự biến động của tình hình kinh tế và thị trường thế giới đặc biệt là

khủng hoảng kinh tế từ 2008 tác động kéo dài cho tới nay. Nhưng bên cạnh đó cũng có

những tác động tích cực đó là sự mở rộng hội nhập kinh tế của Việt Nam được thể hiện

rõ qua việc ký kết thành công các hiệp định, gia nhập thành viên của các tổ chức trên thế

giới… Đó là một điều kiên thuận lợi cho việc thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa của

nước ta. Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa so với năm 2010 là 10,651,892 USD thì đến

năm 2013 tăng lên là 12,908,924 USD. Thị trường EU và Mỹ vẫn là hai thị trường có

tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Những số liệu này thể hiện sự

vượt trội hơn hẳn của hai thị trường này so với các thị trường khác và lợi nhuận công ty

thu được từ việc xuất khẩu sang hai thị trường này là chủ yếu.

Thị trường Châu Á và ASEAN có nhiều thay đổi trong những năm gần đây, nhưng

nói chung vẫn dữ vững được sự ổn định. Các thị trường khác bao gồm Canada, Úc,

Pakistan… có sự thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tốt. Cụ thể 1,013,648 USD, chiếm

9.52% (2010); 1,502,655 USD chiếm 16.44% (2011); 2,079,721 USD chiếm 19.55%

(2012); 3,156,236 USD chiếm 24.45% (2013). Điều nay chứng tỏ công ty có số lượng

bạn hàng rất lớn, cũng như công tác mở rộng thị trường, thiết lập các mối quan hệ kinh

doanh giao lưu buôn bán được công ty thực hiện hiệu quả.

Tuy nhiên trong thời gian tới công ty có thể đối mặt với rất nhiều nguy cơ của sự

chiếm lĩnh thị trường, sụt giảm ở một số thị trường xuất khẩu vì sự ảnh hưởng của vấn đề

Trung Quốc đang có hành động xâm phạm biển đông của Việt Nam. Đây là vấn đề tác

động rất xấu đến hầu hết tấc cả các mặt của vấn đề kinh tế và gây thiệt hại cho các doanh

nghiệp Việt Nam rất lớn. Do đó đòi hỏi công ty cần nỗ lực hơn nữa để giữ vững được và

phát triển thị trường cũng như nghiên cứu tìm tòi phát hiện ra các thị trường mới trong

tương lai.

2.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty.

Quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty được tóm tắt qua sơ đồ sau:

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

35

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Sơ đồ 2.2: Quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc

Nghiên cứu thị trường quốc tế Căn

cứ

Lựa chọn đối tác giao dịch để

kết Lập phương án kinh doanh

hợp

đồng Giao dịch và ký kết hợp đồng

Xin giấy phép xuất khẩu

Chuẩn bị hàng hóa đóng gói, ký mã hiệu

Làm thủ tục hải quan xuất khẩu

Giao hàng xuất khẩu

Làm thủ tục thanh toán

Khiếu nại, giải quyết khiếu nại ( nếu có) Giám định số lượng, chất lượng hàng hóa và xin C/O xuất khẩu

Thuê phương tiện vận tải

Mua bảo hiểm khi xuất khẩu Mua bảo hiểm khi xuất khẩu bằng CIF, CIP hoặc D bằng CIF, CIP hoặc D

Nguồn: Phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

36

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

2.2.1 Quy trình xuất khẩu hàng hóa qua đường biển.

2.2.1.1 Căn cứ ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài.

Các căn cứ dựa trên nghiên cứu từ thị trường nước ngoài 

2.2.1.1.1 Nghiên cứu thị trường quốc tế

Nghiên cứu thị trường là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn

tham gia vào thị trường quốc tế. Đây là khâu vô cùng quan trọng nó quyết định rất lớn

đến sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy để thực hiện điều tra nghiên cứu thị trường

quốc tế công ty đã tiến hành rất kỹ lưỡng từng khâu bao gồm:

_ Xác định nhu cầu nhập khẩu của bạn hàng- lựa chọn điều tra và nghiên cứu

thị trường xuất khẩu.

Đây là bước doanh nghiệp thực hiện phân tích và nghiên cứu nhu cầu thị trường cũng

như khả năng đáp ứng của doanh nghiệp. Đồng thời dự đoán xu hướng biến động của thị

trường, cơ hội, thách thức mà công ty sẽ gặp nếu quyết định xuất khẩu hàng hóa sang thị

trường đó. Cụ thể công ty đã đưa ra những phân tích xác định nhu cầu của từng thị

trường như sau:

+ Thị trường ASEAN và Châu Á: ở hai thị trường này công ty có những thế mạnh

đó là đây là hai thị trường rộng lớn, triển vọng, rất dễ nắm bắt, bao gồm các nước đang

phát triển, rất năng động, có nhiều điểm tương đồng về văn hóa và phong tục tập quán

với nước ta. Tuy nhiên bước vào hai thị trường này công ty sẽ gặp không ít rủi ro và

thách thức phải đối mặt đó là sư cạnh tranh khốc liệt của nhiều nước trên thế gới đặc biệt

là hàng hóa của Trung Quốc với mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý. Bên cạnh đó có một số nước

ở hai thị trường này yêu cầu rất cao về chất lượng thì mới xâm nhập được vào thị trường

của họ. Qua nghiên cứu thì hầu hết khách hàng trong khu vực ASEAN có nhu cầu không

cao lắm, mặt hàng xuất khẩu của công ty thu hút được sự chú ý của hai thị trường này là

hàng may mặc, hàng nông sản…

+ Thị trường EU và Mỹ: đây là hai thị trường lớn và khá hấp dẫn. Tại thị trường EU

đối tượng cạnh tranh chủ yếu của công ty là các loại mặt hàng xuất khẩu của Trung Quốc

vì họ có tiềm năng lớn về xuất khẩu và có nhiều kinh nghiệm hơn các công ty của Việt

Nam. Các sản phẩm của Trung Quốc đẹp về mẫu mã, phong phú, giá cả thấp nên có sức

cạnh tranh lớn. Ở thị trường EU nhu cầu nhập khẩu chủ yếu đó là hàng may mặc, thủy

hải sản, thủ công mỹ nghệ, dệt… Nhưng EU nổi tiếng là thị trường duy nhất với những

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

37

đòi hỏi rất khắc khe và rất khó thực hiện.Còn thị trường Mỹ có nhu cầu chủ yếu là hàng

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

dệt may, giầy dép, thực phẩm chế biến, thủ công mỹ nghệ, đồ gia dụng. Các chính sách

thương mại của Mỹ là đồ sộ đi kèm với sự thông thoáng và tự do. Ngoài một số hàng có

hạn ngạch, hạn chế số lượng đạt chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường

còn lại là tự do về nguồn gốc và thương nhân. Đây là thị trường có nhu cầu đa dạng và

phong phú nhất, dễ dãi nhưng cũng khó đáp ứng nhất. Mục tiêu chinh phực thị trường

này là chiến lược phát triển của công ty trong thời gian tới.

+ Các thị trường khác: đây là thị trường khó tính nhưng cũng đầy hứa hẹn, có nhu

cầu lớn nhưng đang ở giai đoạn đầu giao thương nên khối lượng và giá trị xuất khẩu hạn

chế. Công ty sẽ tập trung nghiên cứu khai thác trong tương lai để đẩy mạnh sang các

nước thuộc nhóm thị trường này.

Các công việc nghiên cứu trên đều do phòng tổng hợp của công ty thực hiện. Công

tác này được thực hiện bằng cách kết hợp giữa việc nghiên cứu từ các tài liệu báo chí,

thông tin đại chúng, internet các website của các khách hàng… và qua việc phỏng vấn

trực tiếp từ điện thoại, thư từ, bảng hỏi…

2.2.1.1.2 Lựa chọn đối tác giao dịch:

Sau khi công ty nghiên cứu kỹ về lĩnh vực kinh doanh, tình hình hoạt động sản xuất

kinh doanh, khả năng tài chính, uy tín và quan hệ trong kinh doanh của các khách hàng.

Công ty đưa ra quyết định về việc lựa chọn đối tác. Việc lựa chọn đối tác của công ty dựa

trên phương châm đôi bên cùng có lợi. Công ty một mặt duy trì các bạn hàng truyền

thống, mặt khác mở rộng quan hệ với các đối tác mới, đặt quan hệ và thực hiện buôn bán

với các công ty, doanh nghiệp lớn và đã có uy tín nhiều năm trên thị trường thế giới

nhằm giảm bớt rủi ro trong xuất khẩu hàng hóa.

2.2.1.1.3 Lập phương án kinh doanh:

Từ tấc cả những nghiên cứu trên công ty đưa ra kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp

nhằm đạt tới những mục tiêu xác định bằng cách: dựa vào cơ sở tìm hiểu nhu cầu cùng

với việc điều tra nghiên cứu thị trường xuất khẩu để đánh giá xác thực về tình hình thị

trường. Bên cạnh đó thông qua nghiên cứu từ các tài liệu báo chí, thông tin đại chúng,

internet các website của các khách hàng… và qua việc phỏng vấn trực tiếp từ điện thoại,

thư từ, bảng hỏi…để biết được tình hình kinh doanh của đối tác. Đề ra các mục tiêu cụ

thể về số lượng, giá bán cho từng thị trường xuất khẩu dựa bào phần mềm dự báo như

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

38

SPSS, phần mềm Marketing mix và kết hợp những phân tích, nghiên cứu nhu cầu thực tế

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

của thị trường. Trên cơ sở công ty đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh

xuất khẩu.

Các căn cứ dựa trên nghiên cứu trong nước. 

Vì việc kinh doanh xuất nhập khẩu phụ thuộc nhiều yếu tố pháp luật và quy định của

đất nước. Chính vì vậy cần nghiên cứu kỹ các vấn đề chính sách quản lý đối ngoại của

nhà nước, những nghị định, hiệp định mà nước ta đã ký kết. Nhờ vậy có thể biết cặn kẻ

những gì công ty cần đáp ứng để khắc phục những khó khăn và nhận ra được những

thuận lợi cho công ty do những chính sách đó mang lại. Cụ thể:

- Chính sách quản lý đối ngoại và ngoại thương của nhà nước. Hiện nay , chính sách

khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước đã tạo điều kiện cho tấc cả các doanh nghiệp đều

có thể xuất khẩu trực tiếp nhưng phải hội đủ các điều kiện về: năng lực xuất khẩu, khả

năng tài chính, năng lực nghiệp vụ chuyên môn, phải có tư cách pháp nhân. Mặt khác,

các chính sách quản lý hạn ngạch, bằng quota… có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất

khẩu của công ty.

- Công ty nghiên cứu những nghị định, hiệp định thư giữa Chính phủ Việt Nam với

Chính Phủ các nước khác về buôn bán trao đổi và thanh toán.

- Khi ký kết hợp đồng công ty căn cứ vào các đơn đặt hàng, đơn chào hàng của bạn

hàng. Nghiên cứu các điều khoản như giá hàng hóa xuất khẩu, tiêu chuẩn chất lượng, thời

hạn giao hàng và các điều kiện cần thiết khác sao cho hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả

cao nhất.

2.2.1.2 Giao dịch và ký kết hợp đồng.

Bất cứ hợp đồng kinh tế nào cũng vậy thông thường, việc ký kết hợp đồng của công

ty cũng có thể là gặp trực tiếp hoặc gián tiếp đàm phán thông qua thư từ điện tín. Phương

thức giao dịch chủ yếu của công ty là giao dịch trực tiếp với khách hàng quen thuộc, công

ty trực tiếp chào hàng thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng thông qua talex, fax và

đặc biệt là qua mạng internet…cho đến khi đạt được thỏa thuận thống nhất giữa hai bên

tiến hành ký kết hợp đồng.

Việc ký kết có thể thông qua fax, qua mạng internet. Ngoài ra, công ty còn tham gia

các hội chợ triển lãm quốc tế, ngoài việc giới thiệu, khuếch trương, công ty có thể có

được các hợp đồng lớn với bạn hàng quốc tế trong các buổi hội chợ như vậy.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

39

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Kí kết hợp đồng là quá trình cụ thể rất phức tạp, cần sự tỷ mỷ thận trọng để tránh

những rủi ro sau này vì vậy việc ký kết này thường do cán bộ cao cấp có trình độ năng

lực chuyên môn thực hiện.

2.2.1.3 Nội dung ký kết hợp đồng xuất khẩu.

Phần lớn các hợp đồng xuất khẩu của công ty thường do các trưởng, phó phòng các

phòng nghiệp vụ thực hiện và đứng ra ký kết. Nội dung của bất kỳ hợp đồng ký kết nào

cũng đều tuân theo nguyên tắc chung của luật pháp về hợp đồng. Hiện nay, công ty

thường ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa theo hai dạng phổ biến là hợp

đồng xuất khẩu với điều kiện giao hàng CIF và FOB. Nội dung của một hợp đồng ký kết

của công ty có khoảng 12 điều khoản quy định. Nếu hợp đồng xuất khẩu với điều kiện

CIF thì công ty phải thực hiện nghiệp vụ thêu tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa. Nội

dung của một hợp đồng xuất khẩu bao gồm các điều khoản sau:

* Các điều khoảng quy định trong hợp đồng xuất khẩu hàng hóa theo điều kiện

giao hàng CIF.

_ Hàng hóa: thường được quy định tùy theo chất lượng yêu cầu của mỗi loại hàng hóa

cụ thể.

_ Quy cách phẩm chất: quy định thành phần và các chỉ tiêu cơ bản như độ ẩm, độ an

toàn khi sử dụng, tỷ lệ lẫn tạp chất…

_ Phân loại từng mặt hàng xuất khẩu phù hợp với phương thức vận chuyển bằng

đường biển.

_ Giá cả: quy định theo giá CIF kèm theo một số điều kiện cụ thể quy định cho mỗi

bên với các trách nhiệm có liên quan.

+ Các khoản thuế xuất khẩu, các loại thuế khác, các khoản phạt, chất xếp hàng

ở nước bán do người bán chịu.

+ Các khoản thuế nhập khẩu và các khoản thuế khác ở nước đến sẽ được tính

vào tài khoản người mua.

_ Thời hạn giao hàng: trong vòng 15 ngày kể từ khi xác nhận thấy L/C đã mở và có

thể thực hiện được.

_ Điều kiện về bao bì: bao bì phải được đóng trong bao poliproetylen mới, trọng

lượng tịnh cụ thể, phù hợp với quá trình bốc dỡ và vận chuyển bằng đường biển, người

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

40

bán sẽ cung cấp một số lượng bao bì mới miễn phí ngoài tổng số lượng bao bì đã được

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

xếp lên tàu.

_ Điều kiện bảo hiểm: do bên bán mua ( tức là công ty chịu trách nhiệm mua bảo

hiểm)

_ Điều kiện kiểm nghiệm và khử trùng: hai bên sẽ thỏa thuận về một đơn vị được thuê

để kiểm nghiệm, kiểm tra chất lượng từng loại hàng hóa xuất khẩu. Việc kiểm nghiệm và

khử trùng hàng hóa bao gồm: xác định về chất lượng và bao bì; khử trùng lại hầm tàu sau

khi đã bốc hàng; thời gian xông hơi và khử trùng được tính vào thời gian xếp hàng.

_ Các điều khoảng về bốc dỡ hàng bao gồm: thời gian dỡ hàng, tốc độ dỡ hàng, địa

điểm thả neo an toàn cho tàu…

_ Điều khoản thanh toán:

+ Thanh toán bằng L/C không hủy ngang, L/C mở trong vòng 5 ngày sau khi

hợp đồng được ký kết.

+ Xuất trình những chứng từ sau đây cho ngân hàng ngoại thương (

Vietcombank) được thanh toán trong vòng 3-5 ngày làm việc của ngân hàng sau khi nhận

được bản telex đã được kiểm tra từ Vietcombank chứng tỏ những chứng từ này là phù

hợp với điều khoản trong L/C. Các chứng từ bao gồm: hóa đơn thương mại (3 bản); Vận

đơn sạch đã xếp hàng lên tàu (3 bộ gốc); giấy chứng nhận chất lượng, trọng lượng và bao

bì do công ty giám định cấp ở cảng bốc hàng có giá trị pháp lí cuối cùng (3 bản); giấy

chứng nhận xuất xứ do phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cấp (6 bản); giấy

chứng nhận kiểm dịch thực vật (3 bộ); xác nhận của bảo hiểm (1 bộ); hợp đồng thuê tàu.

Những chi tiết thông báo gửi hàng.

_ Điều kiện bất khả kháng: điều khoản bất khả kháng của phòng thương mại quốc tế

sẽ xem xét và kết hợp với hợp đồng.

_ Điều kiện trọng tài: mọi tranh chấp xảy ra trong thương mại với bản hợp đồng này

nếu không hòa giải trực tiếp giữa hai bên thì sẽ phải đưa ra xử theo luật và tập quán trọng

tài của phòng Thương mại quốc tế mà hai bên đã thỏa thuận từ trước.

Các điều khoản nêu trên là những điều khoảng thông thường đươc thỏa thuận và kí

kết trong hợp đồng xuất khẩu theo điều kiện giao hàng CIF của công ty. Tuy nhiên, tùy

từng khu vực thị trường xuất khẩu mà các điều khoản có thể thay đổi sao cho phù hợp với

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

41

tập quán và thông lệ của từng nước nhập khẩu để đạt được thỏa thuận nhất trí giữa hai

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

bên kí kết hợp đồng.

* Các điều khoảng trong hợp đồng xuất khẩu hàng hóa theo điều kiện giao hàng

FOB.

Đối với các hợp đồng xuất khẩu hàng hoa theo gia bán thì công ty không phải thực

hiện nghiệp vụ mua bảo hiểm và thuê tàu. Tuy nhiên, trong hợp đồng xuất khẩu theo điều

kiện giao hàng FOB có một số điều kiện khác so với điều kiện giao hàng CIF về trách

nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng, chi phí phát sinh trong việc giao hàng, bốc hàng, dỡ

hàng, chi phí mua bảo hiểm, tiền thuế… được thể hiện như sau:

_ Giá cả: được quy định rõ là giao hàng tại cảng nào của người bán.

_ Lót hàng tính vào tài khoản của người mua hoặc chủ tàu.

_ Chi phí kiểm kiện hàng trên tàu do người mua chịu.

_ Bảo hiểm: người mua có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hóa.

_ Điều khoản về kiểm nghiệm và khử trùng:

+ Các chi phí về giám định chất lượng, số lượng hàng hóa do người bán chịu.

+ Việc khử trùng cho hàng xuất khẩu thực hiện trên tàu sau khi hoàn thành

việc chất hàng với chi phí do người bán chịu. Nhưng các khoản chi tiêu cho

đội thủy thủ ở trên bờ trong thời gian khử trùng bao gồm chi phí ăn uống, chỗ

ở đi lại ở khách sạn thì chủ tàu phải chịu.

_ Các điều khoảng xếp hàng: trước khi xếp hàng, thuyền trưởng sẽ yêu cầu cơ quan

giám định tại cảng xếp hàng kiểm tra hầm tàu, hầm hàng và cấp giấy chứng nhận các

hầm đã sạch và khô không có tác nhân gây hại và thích hợp cho việc chở hàng và tất cả

những chi phí như vậy tính vào tài khoản của chủ tàu và thời gian đó không tính vào thời

gian xếp hàng.

2.2.1.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa

Dựa vào hợp đồng đã ký kết, công ty thường tiến hành thực hiện hợp đồng xuất khẩu

theo những bước sau đây:

2.2.1.4.1 Xin giấy phép xuất khẩu.

Sau khi xem xét các điều kiện về: năng lực xuất khẩu, khả năng tài chính…Nhà nước

và các cơ quan chức năng sẽ cấp giấy phép xuất khẩu hàng hóa cho từng loại mặt hàng

xuất khẩu của công ty theo quy định, với từng loại giấy phép theo tháng, quý , năm hoặc

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

42

theo số lượng nhất định. Sau đó công ty đem hợp đồng xuất khẩu và giấy phép đến Bộ

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

thương mại để ghi vào sổ theo dõi xuất khẩu.

2.2.1.4.2 Chuẩn bị hàng hóa cho xuất khẩu.

Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm ba khâu chủ yếu: thu gom tập trung làm

thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu. Để tạo thành

một lô hàng xuất khẩu công ty phải thực hiện khâu gom hàng để đủ số lượng, chất lượng

hàng hóa theo như yêu cầu của hợp đồng sau đó tiến hành đóng gói và kẻ ký mã hiệu của

hàng hóa. Khâu này được công ty tiến hành rất kỹ lưỡng nhằm đảm bảo hàng hóa không

bị hư hỏng hay giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển, mặt khác bảo đảm thuận lợi

cho công tác giao nhận, hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản vận chuyển, bốc dỡ

hàng hóa. Thông thường khâu này được công ty thực hiện trong vòng 45 ngày trước khi

tàu chuyên chở khởi hành.

2.2.1.4.3 Thuê tàu lưu cước.

Đối với hợp đồng xuất khẩu theo điều kiện giao hàng CIF, công ty trực tiếp ký hợp

đồng xuất khẩu thuê tàu với các công ty vận tải như: VOSCO (Việt Nam), SKY ( Thái)…

Việc thuê tàu đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, thông tin về giá cước, tình hình vận

tải, có hiểu biết tinh thông về các điều khoảng trong hợp đồng thuê tàu, vì:

_ Giá cước vận tải trên thị trường luôn thay đổi.

_ Kinh nghiệm thuê tàu vận chuyển hàng hóa của công ty trong thời gian qua:

+ Dựa trên phương châm giá cước hợp lý.

+ Ưu tiên thuê tàu của các hãng tàu trong nước sau đó mới đến các hãng tàu có

uy tín của nước ngoài bởi vì với kinh nghiệm làm địa lý tàu biển cho các hãng tàu lớn

công ty có thể dễ dàng lựa chọn hãng tàu tối ưu nhất.

+ Công ty thường xác định rõ lai lịch của tàu sẽ thuê tránh mọi rủi ro đáng tiếc

xảy ra.

Nếu khối lượng hàng hóa không lớn, công ty thường thuê container chứa hàng

và chuyên chở bằng tàu chợ. Các hãng container mà công ty thường thuê để vận chuyển

hàng hoá là: MISUIR (Nhật), VIETRAN ( Việt Nam)…

2.2.1.4.4 Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu.

Đối với mặt hàng xuất khẩu theo phương thức giao hàng CIF, công ty phải mua bảo

hiểm cho hàng hóa và đây là khâu rất quan trọng trong hoạt động xuất khẩu. Với một số

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

43

mặt hàng xuất khẩu, công ty thường mua bảo hiểm theo điều kiện mọi rủi ro ( All risk).

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Theo điều kiện bảo hiểm này công ty bảo hiểm phải chịu mọi trách nhiệm bồi thường mọi

tổn thất hư hỏng của hàng hóa do thiên tai, tai nạn bất ngờ ngoài biển, các tai nạn khác

thường gặp hoặc do nguyên nhân khách quan bên ngoài gây ra. Trên thực tế công ty đã

có một số tiêu thức để mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu như sau:

_ Theo tính chất đặc điểm của hàng hóa.

_ Theo tình hình dự báo về thời tiết thiên tai…

_ Theo sự ổn định của cảng nhập khẩu, hoặc lộ trình chuyên chở hàng hóa.

Ví dụ: khi xuất khẩu hàng hóa sang Pakistan công ty mua hai loại bảo hiểm cho hàng

xuất khẩu là bảo hiểm mọi rủi ro và bảo hiểm cho chiến tranh có thể xảy ra.

Để đảm bảo an toàn cho những bồi thường tổn thấc xảy ra, công ty thường chọn

những đơn vị bảo hiểm có tiềm lực tài chính mạnh và có uy tín để bồi thường nếu có rủi

ro dẫn đến tổn thất hàng hóa theo như điều kiện của bảo hiểm. Các tổ chức bảo hiểm

công ty thường mua như: Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam, Công ty bảo hiểm Thành

phố Hồ Chí Minh…

2.2.1.4.5 Làm thủ tục hải quan.

* Khai báo hải quan:

Công ty báo cáo chi tiết về hàng hóa lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra giấy tờ.

Nội dung tờ khai hải quan bao gồm những mục sau: loại hàng,tên hàng,số, khối lượng giá

trị hàng, tên phương tiện vận tải, nước nhập khẩu… tờ khai hải quan được xuất trình kèm

theo một số chứng từ khác, mà chủ yếu là: giấy phép xuất khẩu, hóa đơn, phiếu đóng gói,

bảng kê chi tiết…

- Các giấy tờ của hồ sơ khai báo hải quan cho hàng xuất khẩu:

+ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: 3 bản chính theo mẫu của hải quan

+ Phụ lục kèm theo tờ khai: 3 bản chính theo mẫu của hải quan

+ Hợp đồng ngoại thương: 1 bản sao

+ Hợp đồng xuất khẩu ủy thác: 1 bản sao

+ L/C ( trong trường hợp thanh toán theo phương thức tón dụng chứng từ): 1 bản sao

cho hải quan lưu hồ sơ, bản chính hải quan chỉ kiểm tra rồi trả lại cho doanh nghiệp.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

44

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

+ Invoice: 2 bản chính

+ Parking list: 3 bản chính

+ Các chứng từ khác ( nếu trong L/C hoặc hợp đồng có yêu cầu): 1 bản sao cho mỗi

loại.

+Riêng B/L hàng xuất khẩu, người bán chỉ lấy sau khi tàu đi, và C/O cũng chỉ cấp sau

khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và chủ hàng đã được cấp B/L.

+ Công văn, phiếu hạn ngạch, giấy phép xuất khẩu , giấy giám định chất lượng hàng

hóa, giấy chứng nhận tạm thời về kiểm dịch thực vật.

Hồ sơ hải quan phải có 1 bản sao giấy đăng ký kinh doanh của công ty ( có sao y của

), giấy giới thiệu người đại diện cho công ty đi làm thủ tục hải quan, giấy ủy quyền cho

người ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan do công ty ký ủy quyền.

* Xuất trình hàng hóa

Hàng hóa phải được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Công ty chịu chi

phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng.

* Thực hiện các quyết định của hải quan

Sau khi kiểm tra giấy tờ và hàng hóa, tùy theo từng loại hàng hóa có thuộc đối tượng

chịu thuế hay không, cơ quan hải quan sẽ ra quyết định công ty có nộp thuế cho hàng hóa

hay không. Hàng hóa sẽ được vận chuyển sắp xếp lên tàu sau khi hoàn tất các thủ tục

trên. Khi đã có đủ các chứng thư của cơ quan giám định về chất lượng số lượng, kiểm

dịch thực vật, cơ quan hải quan hoàn tất hồ sơ hải quan, đồng thời họ sẽ chứng nhận vào

giấy phép xuất khẩu và công ty dựa vào đó làm thủ tục xin giấy chứng nhận xuất xứ cho

hàng hóa ( C/O) tại phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam.

2.2.1.4.6 Giám định số lượng, chất lượng hàng hóa.

Trước khi giao hàng công ty phải kiểm tra hàng hóa về phẩm cấp, chất lượng và bao

bì… công việc kiểm định hàng hóa thường được các tổ chức giám định có uy tín trên thị

trường như công ty Vinacontrol, Trung tâm giám định hàng xuất khẩu…thực hiện.

Tổ chức giám định có nhiệm vụ kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng theo điều khoảng

đã ký kết. Sau khi giám định mới bao gói hàng hóa, thuê phương tiện vận tải chuyển

hàng hóa đến cảng chất hàng. Tổ chức giám định cho chất hàng, niêm phong cặp chì và

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

45

cấp giấy giám sát. Ngoài ra, các tổ chức này còn giám định về sự an toàn, vệ sinh, điều

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

kiện bảo quản và khử trùng hàng hóa.

Quan trọng hơn là khâu kiểm dịch thực vật nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực vật

tránh khả năng khả năng lây bệnh sang các nước nhập khẩu. Sau khi kiểm tra xong công

ty sẽ được cấp chứng thư chứng nhận về bảo vệ thực vật quốc tế. Tại Việt Nam cơ quan

kiểm dịch thực vật là Chi cục bảo vệ thuộc cục bảo vệ thực vật Viêt Nam- Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn. Sau khi nghiệm thu xong, cả hai cơ quan trên sẽ cùng cấp

chứng thư cho công ty và thuyền trưởng để sử dụng trong quá trình lưu thông trên hải

phận quốc tế. Kết thúc quá trình này công ty sẽ nhận các chứng thư về:

+Chất lượng, số lượng lô hàng đã xuất lên tàu đảm bảo có đủ tiêu chuẩn phù hợp

với hợp đồng đã kí kết, những chi tiết này làm cơ sở cho những giải quyết sau này.

+ Chứng nhận lô hàng xuất khẩu là hoàn toàn đúng theo yêu cầu của khách hàng đã

kí kết với công ty trong hợp đồng.

+ Chứng nhận tình trạng chứa đựng hàng hóa là phù hợp với việc chuyên chở không

ảnh hưởng chất lượng hàng hóa.

2.2.1.4.7 Giao hàng hóa cho đơn vị vận tải.

Khi hàng xuất khẩu đã chuyên chở ra cảng và các thủ tục hải quan đã hoàn tất, công

ty thuê nhân công xếp hàng lên tàu và trả tiền công cho họ. Để thực hiện việc giao hàng

với tàu, công ty lập bảng đăng ký hàng chuyên chở, nắm vững thời gian xếp hàng, bố trí

phương tiện đưa hàng vào cảng và xếp hàng lên tàu.

Sau đó nhận biên lai thuyền phó, vận đơn đường biển, các chứng thư về chất lượng,

số lượng, giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật. Toàn bộ chúng từ này được chuyển về cho

công ty và nhanh chóng làm bộ chứng từ thanh toán.

2.2.1.4.8 Thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu.

Hiện nay, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được công ty áp dụng hầu hết

trong các hợp đồng xuất khẩu hàng hóa. Bộ chứng từ thanh toán hàng hóa xuất khẩu bao

gồm: biên lai thuyền phó; vận đơn đường biển; bảng danh sách hàng xếp lên tàu; hóa đơn

thương mại; giấy chứng nhận số lượng chất lượng; giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật;

các chứng từ khác yêu cầu trong L/C;

Công ty xuất trình bộ chứng từ cho Ngân hàng Ngoại thương và bên mua có nghĩa vụ

thanh toán tiền hàng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

46

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

2.2.1.4.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( Nếu có).

Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa có thể xảy ra tranh chấp như

công ty có thể bị khiếu nại do hàng hóa kém phẩm chất, do lượng hàng bị thiếu hụt hoặc

do những nguyên nhân khách quan khác… khách hàng yêu cầu giảm giá hoặc giao hàng

thay thế. Tuy vậy, trên thực tế việc tranh chấp là rất hiếm, hầu như không có vụ việc nào

phải nhờ đến trọng tài hoặc tòa án để giải quyết vì giá trị lô hàng tranh chấp không lớn

lắm nên việc tranh chấp do hai bên tự thương lượng giải quyết.

Trên đây là quy trình xuất khẩu hàng hóa qua đường biển của công ty trong thời gian

qua. Với khối lượng hàng hóa chuyên chở lớn phương thức xuất khẩu này giữ vị trí quan

trọng nhất trong toàn bộ hoạt động của công ty.

2.2.2 Quy trình xuất khẩu hàng hóa qua đường hàng không.

Quy trình xuất khẩu hàng hóa qua đường hàng không cũng tương tự như quy trình

xuất khẩu hàng hóa qua đường biển, tuy nhiên điểm khác biệt cơ bản là về phương tiện

vận chuyên chở. Đối với phương thức này việc sử dụng máy bay chuyên chở hàng hóa có

ưu điểm thời gian vận chuyển khá nhanh, gọn nhẹ, ít gặp rủi ro lớn so với vận chuyển

bằng đường biển. Tuy nhiên phương thức này giới hạn về khối lượng hàng hóa được vận

chuyển, thủ tục đưa hàng lên máy bay rất phức tạp.

Trong quá trình xuất khẩu hàng hóa qua đường hàng không thì sử dụng một số chứng

từ khác so với xuất khẩu bằng đường biển. Theo phương thức này vận đơn sử dụng là vận

đơn hàng không được dùng cho từng lô hàng xuất khẩu.

Sau khi hàng hóa đã được chuẩn bị đầy đủ theo đúng thỏa thuận của hợp đồng, công

ty tiến hành đặt chỗ trước cho lô hàng tại các hãng hàng không và nhận vận đơn hàng

không. Vận đơn hàng không ghi rõ số lượng loại hàng, hãng hàng không chuyên chở…

vận đơn hàng không được đính kèm với một số phụ lục khác: hóa đơn thương mại, bảng

kê khai hàng hóa, danh sách đóng gói hàng hóa… gửi kèm theo hàng hóa khi vận chuyển.

Việc giao hàng và làm thủ tục thanh toán được thỏa thuận giữa công ty với bạn hàng.

Khi hàng hóa sang đến nước nhập khẩu thì bên nhập sẽ làm thủ tục hải quan để nhận

hàng và thanh toán tiền hàng cho công ty như đã thỏa thuận.

2.2.3 Quy trình xuất khẩu hàng hóa qua biên giới theo đường bộ.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

47

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Quy trình xuất khẩu hành hóa qua đường bộ về cơ bản tương tự như quy trình xuất

khẩu hàng hóa qua đường biển và qua đường hàng không. Tuy nhiên điểm khác biệt chủ

yếu là phương tiện vận tải sử dụng chuyên chở chủ yếu là ôtô tải, các xe chở hàng lớn…

Trong phương thức xuất khẩu hàng hóa qua biên gới theo đường bộ, công ty thường

sử dụng một số chứng từ như: giấy chứng nhận số lượng, chất lượng, biên lai vận chuyển

hàng hóa, các giấy tờ khác kèm theo khi vận chuyển… Các loại giấy tờ này được gửi

kèm theo hàng hóa đến cho người nhập khẩu.

Khi hàng hóa đến nước nhập khẩu thì người mua hàng làm thủ tục hải quan nhận

hàng và thanh toán. Hoặc công ty có thể trực tiếp làm thủ tục hải quan cho hàng hóa và

giao hàng cho người nhập khẩu khi công việc này đã được hai bên thỏa thuận kí kết trong

hợp đồng.

Xuất khẩu hàng hóa qua biên giới theo đường bộ với chi phí thuê phương tiện vận tải

tương đối rẻ hơn so với vận chuyển bằng tàu biển hay máy bay. Công ty đã và đang có

biện pháp khai thác phương thức xuất khẩu này nhằm tăng khối lượng hàng hóa xuất

khẩu một cách đáng kể từ đó tăng doanh thu cho công ty.

2.3 Đánh giá chung về quy trình xuất khẩu của công ty.

Từ quá trình nghiên cứu thực tế việc thực hiện quy trình xuất khẩu hàng hóa của công

ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc, kết hợp với việc nghiên cứu lý thuyết về quy

trình xuất khẩu hàng hóa. So sánh giữa thực tế và lý thuyết cho thấy, công ty đã hoàn

thành quy trình xuất khẩu hàng hóa và đạt được mục tiêu xuất khẩu hàng hóa, đáp ứng tốt

yêu cầu của bạn hàng. Quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty cũng đã đạt được những

yêu cầu chuẩn bị hàng đúng như hợp đồng quy định, tổ chức giao hàng cho người vận tải

nhanh chóng, lập bộ chứng từ thanh toán đầy đủ, hợp lệ, đúng thời hạn, chuyển giao

nhanh cho ngân hàng để thu hồi tiền hàng. Hơn nửa, công ty còn có công đoạn tìm hiểu

và nghiên cứu thị trường, cũng như tình hình bên trong và bên ngoài nước trước khi xuất

khẩu. Đây là một sự chuẩn bị cho hoạt đọng xuất khẩu rất kỹ lưỡng và chu đáo.

Tuy nhiên quy trình cũng còn những hạn chế cần được nhìn nhận và hoàn thiện để

nâng cao hiệu quả của việc xuất khẩu hàng hóa của công ty như ở khâu giao dịch và ký

hợp đồng, chuẩn bị chứng từ, chuẩn bị hàng hóa. Sau đây là những ưu điểm và nhược

điểm cụ thể của quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty.

2.3.1 Ưu điểm.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

48

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

2.3.1.1Việc nghiên cứu thị trường quốc tế, lựa chọn đối tác giao dịch, lập phương án

kinh doanh được công ty tổ chức nghiên cứu thực hiện rất kỹ lưỡng.

Việc nghiên cứu thị trường quốc tế, lựa chọn đối tác giao dịch, lập phương án kinh

doanh là những công việc ban đầu, giúp công ty xác định được nhu cầu của bạn hàng

chính xác, lựa chọn thì trường xuất khẩu hợp lý và hiệu quả, dự đoán xu hướng biến động

của thị trường, cơ hội thách thức công ty sẽ gặp phải khi xuất khẩu hàng hóa sang thị

trường đó, xác định được đối tác giao dịch đáng tin cậy, uy tín, dự báo được kết quả kinh

doanh từ đó kiểm soát hoạt động xuất khẩu chặt chẽ, tránh khỏi những trục trặc sau này

trong quá trình kinh doanh… Tấc cả những điều trên đã quyết định không nhỏ đến sự

thành công của công ty trong hoạt động xuất khẩu hàng hóa.

2.3.1.2 Thuê phương tiện vận tải để xuất khẩu hàng hóa là một ưu thế của công ty.

Vì công ty cũng hoạt động ở lĩnh vực dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa trong

nước, quốc tế và làm đại lý tàu biển nên công ty có kinh nghiệm dày dặn trong vấn đề

thuê tàu biển phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình. Do đó công ty có thể có chi phí

hợp lý về vấn đề giá cước vận chuyển, lựa chọn những hãng tàu uy tín chuyên nghiệp

đảm bảo hàng hóa được vận chuyển an toàn.

Theo như kinh nghiệm thuê tàu biển của công ty ưu tiên thuê tàu của các hãng tàu

trong nước sau đó mới đến các hãng tàu có uy tín của nước ngoài bởi vì với kinh nghiệm

làm đại lý tàu biển cho các hãng tàu lớn công ty có thể dễ dàng lựa chọn hãng tàu tối ưu

nhất, đây là một quan điểm đúng đắng. Vì nó sẽ giúp tạo điều kiện thuận lợi gia tăng

doanh số dịch vụ cho hàng tàu của Việt Nam, tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm

cho người lao động làm trong ngành dịch vụ vận tải.

Việc thuê tàu này không chỉ mang lại hiệu quả cho công ty trong hoạt động xuất khẩu

mà còn đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, mang lại lợi ích kinh tế cho tổ quốc.

2.3.1.3 Công ty thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả trong các khâu giao

hàng, làm thủ tục thanh toán.

Vì công ty cũng hoạt động ở lĩnh vực dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa nên

việc chủ động trong vấn đề vận chuyển giao hàng hóa để xuất khẩu được thực hiện rất

nhanh chóng và chuyên nghiệp, hiệu quả. Khi hàng xuất khẩu đã được chuyên chở ra

cảng và các thủ tục hải quan đã hoàn tất, công ty thuê nhân công xếp hàng lên tàu và trả

tiền công cho họ. Để thực hiện việc giao hàng với tàu, công ty lập bảng đăng ký hàng

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

49

chuyên chở, nắm vững thời gian xếp hàng, bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng và xếp

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

hàng lên tàu. Vì vậy hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển kịp thời gian, giao hàng đúng

thời hạn theo yêu cầu của khách hàng.

Sau khi giao hàng xong công ty nhận biên lai thuyền phó, vận đơn đường biển, các

chứng thư về chất lượng, số lượng, giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật. Toàn bộ chúng

từ này được chuyển về cho công ty và nhanh chóng làm bộ chứng từ thanh toán. Điều

này đảm bảo cho khâu thanh toán được diễn ra trôi chảy về mặt thủ tục, đảm bảo đúng

thời hạn hiệu lực của L/C, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng không bị đọng vốn của công

ty.

2.3.2 Nhược điểm

2.3.2.1 Khâu giao dịch và ký kết hợp đồng

Giao dịch và ký kết hợp đồng xuất khẩu là khâu mở đầu rất quan trọng trong hoạt

động xuất khẩu. Đây là điều kiện để công ty có thể chuẩn bị hàng hóa trong nước sau đó

tiến hành xuất khẩu. Chính vì vậy bằng mọi cách hai bên người xuất và nhập khẩu phải

thống nhất và phải hiểu cặn kẻ, rõ ràng tấc cả các điều khoản thỏa thuận giữa hai bên

nhằm tránh những vấn đề trục trặc khi xuất khẩu cũng như các vấn đề sau này.

Nhưng công ty sử dụng phương thức giao dịch chủ yếu là giao dịch trực tiếp với

khách hàng quen thuộc, công ty trực tiếp chào hàng thỏa thuận các điều khoản trong hợp

đồng thông qua talex, fax, điện thoại và đặc biệt là qua mạng internet…cho đến khi đạt

được thỏa thuận thống nhất giữa hai bên tiến hành ký kết hợp đồng. Việc ký kết có thể

thông qua fax, qua mạng internet. Như vậy so với lý thuyết thì đây cũng là một trong

những hình thức đàm phán thông thường. Những phương pháp này mang lại những mặt

lợi thì không đáng kể, bên cạnh đó mục đích mà mình cần đạt được khi giao dịch và ký

kết hợp đồng thì hầu hết đều bị hạn chế như: không trình bày được hết ý, tốn kém. Mặt

khác, trao đổi qua điện là trao đổi miệng, không có gì làm bằng chứng cho những thỏa

thuận, quyết định trong trao đổi. Như vậy đây là yếu tố rất dễ trở thành nguyên nhân gây

ra tranh chấp trong việc xuất khẩu hàng hóa nếu có những trục trặc về bất cứ vấn đề gì

trong và sau khi xuất khẩu.

Tuy công ty đã phân công cho cán bộ có trình độ năng lực chuyên môn thực hiện

khâu giao dịch và ký kết hợp đồng nhưng nhìn chung còn gặp rất nhiều khó khăn trong

vấn đề ngoại ngữ. Đây là một hạn chế lớn của nhân sự thực hiện khâu này. Hơn nữa, nó

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

50

cũng là nguyên nhân chính gây ra những vấn đề trong việc đáp ứng hàng hóa cho khách

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

hàng vì không hiểu hết yêu cầu của khách hàng dẫn đến mất khách hàng, cũng vì thế có

thể gây ra tranh chấp sau này…

Vì vậy công ty cần có phương pháp giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng sao cho

hiệu quả nhất vừa tiết kiệm chi phí thời gian, vừa đảm bảo chất lượng của khâu này. Bên

cạnh đó cần có kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ thực hiện công tác giao

dịch ký kết hợp đồng hoặc có kế hoạch tuyển dụng nhân sự chỉ đảm nhận chuyên môn

này.

2.3.2.2 Công tác chuẩn bị chứng từ.

Hiện nay, công ty không có bộ phận chuyên trách để lập và xử lý chứng từ L/C và bộ

phận này chỉ kiêm nhiệm do đó kinh nghiệm và nghiệp vụ không cao mà hệ quả là khi

nhận được thông báo về L/C họ chỉ quan tâm đến các vấn đề như giá trị L/C là bao

nhiêu? Có đúng không? và cho rằng việc xem xét L/C là trách nhiệm của ngân hàng. Bên

cạnh đó, công ty quá tin tưởng vào vai trò của L/C là công cụ để nhận tiền thanh toán mà

không hiểu một nguyên tắc cơ bản của L/C là “nhận tiền có điều kiện” dẫn đến việc sao

nhãng việc kiểm tra các điều kiện và điều khoản của L/C, hậu quả là lập chứng từ không

tham chiếu yêu cầu của L/C. Vì thế công ty phải tốn thời để thực hiện việc chỉnh sửa, đây

là nguyên nhân làm chậm tiến độ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu.

Quy trình nghiệp vụ giao dịch bằng L/C tại công ty chưa cẩn thận, dẫn đến việc đọc

và giải thích L/C chưa cụ thể, bộ phận nghiệp vụ thiếu trách nhiệm, dẫn đến lỗi chính tả,

lỗi đánh máy, in ấn….Tính không cẩn thận là tư duy phổ biến hiện còn tồn tại với logic

cũ là “một bên chỉ cần mở L/C là bên kia chuyển hàng” mà không quan tâm đến tính

chuẩn xác của L/C ngay khi nhận được. Bên cạnh đó là do khả năng ngoại ngữ của bộ

phận thực hiện khâu kiểm tra L/C chưa cao. Nên dễ dẫn tới việc kiểm tra L/C không hiệu

quả.

2.3.2.3 Công tác chuẩn bị hàng hóa.

Công tác chuẩn bị hàng hóa là khâu quan trọng để công ty có thể đáp ứng hàng hóa

đúng theo yêu cầu của hợp đồng. Vì những mặt hàng xuất khẩu của công ty phần có các

loại hàng nông sản. Vì vậy để có đủ hàng theo yêu cầu xuất khẩu công ty cần phải thu

gom hàng hóa về một cơ sở. Tuy nhiên quá trình thu gom hàng này mất quá nhiều thời

gian (thông thường 45 ngày), tốn nhiều chi phí vận cuyển. Như vậy sẽ làm tồn đọng vốn

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

51

lâu, làm giảm hiệu quả kinh doanh, và tốn nhiều chi phí vận chuyển từ các cơ sở sản xuất

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

về kho của công ty. Hơn nửa quá trình chuẩn bị hàng hóa chiếm một khoảng thời gian dài

chứng tỏ công ty sẽ gặp khó khăn đối với việc đáp ứng hàng hóa cho những đơn hàng có

nhu cầu lớn và gấp. Vì vậy công ty cần nâng cao khả năng chủ động hàng hóa của mình.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trải qua hơn 20 năm hoạt động công ty cũng đã có những thành công, tuy nhiên cũng

có những tồn tại cần được khắc phục để hoàn thiện nâng cao hiệu của việc thực hiện xuất

khẩu hàng hóa. Với lợi thế công ty TNHH một thành viên cũng hoạt động ở lĩnh vực dịch

vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa trong nước, quốc tế và làm đại lý tàu biển nên công ty

có kinh nghiệm dày dặn trong vấn đề thuê tàu biển phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của

mình. Do đó công ty có thể có chi phí hợp lý về vấn đề giá cước vận chuyển, lựa chọn

những hãng tàu uy tín chuyên nghiệp đảm bảo hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển an

toàn. Công ty cũng dày dặn kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu quốc tế, lựa chọn đối

tác giao dịch. Tuy cũng còn những mặt tồn tại trong việc thực hiện quy trình nhưng nhìn

chung công ty cũng hoàn thành việc xuất khẩu hàng hóa nhanh chóng, đáp ứng đúng yêu

cầu của bạn hàng. Để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả trong việc xuất khẩu hàng hóa, công

ty cũng cần khắc phục những mặt tồn tại trong các khâu như đàm phán giao dịch và ký

kết hợp đồng, chuẩn bị chứng từ, chuẩn bị hàng hóa.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

52

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG

HÓA CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚC LINH PHÚC

3.1 Định hướng phát triển.

3.1.1 Định hướng phát triển của công ty.

Trong thời gian tới, tập thể công ty TNHH một thành viên Phúc Linh Phúc sẽ nổ lực

phấn đấu vượt qua những khó khăn, khắc phục những điểm yếu kém trong thời gian qua

đưa công ty phát triển hơn nữa, hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch đề ra. Phương hướng

phát triển cuả công ty đã được xác định rõ ràng trong kỳ đại hội hàng năm :

_ Tăng cường sức cạnh tranh bằng uy tín, chất lượng dịch vụ, hàng hóa; áp dụng công

nghệ thông tin.

_ Giữ gìn ổn định thị trường, đối tác, khách hàng châu Âu, tập trung thị trường Mỹ-

Nhật-EU. Chú trọng mở rộng thị trường một số nước châu Phi và Mỹ La Tinh.

_ Tham gia hội chợ triển lãm giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu. Ban hành

quy chế đánh giá thành tích xét thưởng sales-marketing.

_ Dịch vụ đại lý giao nhận vận tải trong và ngoài nước hướng đến dịch vụ logistics,

hợp tác kinh doanh với các đối tác kinh doanh có thế mạnh và uy tín trên thị trường.

_ Tiếp tục phát triển các tuyến vận tải đa phương thức, vận tải bằng đường biển,

đường hàng không, đường bộ. Công ty phấn đấu trở thành đại lý của nhiều hãng tàu,

hãng hàng không. Đăng ký trở thành thành viên của IATA.

_ Tổ chức hội nghị sales- marketing, hội nghị thống nhất về sản phẩm hướng tới dịch

vụ logistics.

_ Tạo lập uy tín và quan hệ tốt với hãng tàu, hãng hàng không để có thể lấy chỗ cho

thời điểm nhiều hàng và có thể xin được giá cạnh tranh.

_ Nâng cao khả năng trình độ nghiệp vụ của nhân viên thông qua các khóa đào tạo mà

công ty tổ chức.

Tất cả các định hướng trên đều nhằm hướng tới mục tiêu trong tương lai công ty sẽ

phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa cũng như

trong dịch vụ vận tải.

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

53

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Kinh doanh xuất khẩu là nhiệm vụ quan trọng nhất của công ty, ngoài biện pháp tiềm

kiếm thị trường nước ngoài, công ty sẽ tập trung các kỳ hội chợ trong nước. Đẩy mạnh

hoạt động xúc tiến thương mại mở rộng thị trường và tập trung chỉ đạo xuất khẩu hàng

nông sản và hàng thủ công mỹ nghệ.

Để đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững, toàn diện và liên tục công ty xây dựng 3

chương trình phát triển cho giai đoạn tiếp theo là: ‘‘TẠO NGUỒN HÀNG-XUẤT

KHẨU- PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI ’’.

* Chương trình tạo nguồn hàng :

_ Cũng cố và mở rộng hệ thống cung cấp sản phẩm xuất khẩu. Từng bước đầu tư cơ

sở hạ tầng, máy móc, thiết bị vào việc thu mua hàng hóa, vận chuyển, bảo quản hàng hóa

để tạo ra thế chủ động và đảm bảo tốt nguồn hàng cung cấp cho khách hàng.

_ Đa dạng hóa các loại mặt hàng xuất khẩu với chất lượng tốt và giá cả hợp lý để

nâng cao khả năng cạnh tranh.

* Chương trình xuất khẩu :

_ Tập trung thúc đẩy xuất khẩu các nhóm hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ đông thời

duy trì và phát triển để tăng giá trị xuất khẩu của các nhóm hàng còn lại.

_ Tập trung xuất khẩu vào các thị trường mà công ty có khả năng cạnh tranh tốt để

ngày càng phát triển mở rộng thị trường đó, không ngừng chinh phục các thị trường có

yêu cầu cao đối với hàng hóa của nước ta như Mỹ, EU. Mở rộng thị trường sang các

nước Châu Phi, Mỹ La Tinh.

* Chương trình phát triển thị trường :

_ Liên kết và mở rộng quan hệ với hệ thống các siêu thị cửa hàng tại thị trường nước

ngoài để mở rộng thị trường.

_ Xây dựng các đại lý, các cửa hàng chuyên kinh doanh các sản phẩm nông sản tại

nước ngoài để dần thâm nhập vào thị trường mới, và đồng thời dần tạo dựng thương hiệu

nổi tiếng cho các sản phẩm gạo, cà phê của Việt Nam.

_ Áp dụng các hình thức quảng cáo tiếp thị đa dạng và phong phú nhằm đưa thương

hiệu của công ty ngày càng có danh tiếng trên thị trường trong nước cũng như nước

ngoài.

3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa tại công ty.

3.2.1 Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ, năng lực của nhân viên.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

54

 Cơ sở của giải pháp.

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Theo như định hướng phát triển, công ty sẽ nâng cao khả năng trình độ nghiệp vụ của

nhân viên thông qua các khóa đào tạo mà công ty tổ chức, đây là cơ sở cho giải pháp chú

trọng đào tạo nâng cao trình độ năng lực của nhân viên.

Từ việc nghiên cứu quy trình thực hiện xuất khẩu hàng hóa của công ty, ta nhận thấy

công ty đang còn tồn tại những khuyết điểm ở khâu đàm phán giao dịch và ký kết hợp

đồng, khâu chuẩn bị chứng từ.

Giao dịch và ký kết hợp đồng xuất khẩu là khâu mở đầu rất quan trọng trong hoạt

động xuất khẩu. Công ty đã phân công cho cán bộ có trình độ năng lực chuyên môn thực

hiện khâu giao dịch và ký kết hợp đồng nhưng nhìn chung còn gặp rất nhiều khó khăn

trong vấn đề ngoại ngữ, khả năng đàm phán. Đây là nguyên nhân chính gây ra những vấn

đề trong việc đáp ứng hàng hóa cho khách hàng vì không hiểu hết yêu cầu của khách

hàng dẫn đến mất khách hàng, cũng vì thế có thể gây ra tranh chấp sau này…

Vì thế để khắc phục hạn chế trên, nâng cao hiệu quả trong khâu đàm phán giao dịch

và ký kết hợp đồng, công ty cần có kế hoạch đào tạo cho cán bộ, nhân viên nắm kỹ kiến

thức về công tác đàm phán giao dịch và ký kết hợp đồng. Đặc biệt là nhân viên phải hiểu

biết, nắm rõ nhứng kiến thức cơ bản về đàm phán, những kỹ thuật đàm phán hợp đồng

ngoại thương, các kỹ năng của đàm phán. Từ cơ sở đó nhân viên sẽ có đủ kiến thức để

đưa ra lựa chọn phương thức đàm phán phù hợp với từng đối tác, có sự chuẩn bị kiến

thức tốt để nâng cao năng lực đàm phán.

Còn ở khâu chuẩn bị chứng từ, công ty không có bộ phận chuyên trách để lập và xử lý

chứng từ L/C và bộ phận này chỉ kiêm nhiệm do đó kinh nghiệm và nghiệp vụ không cao

mà hệ quả là khi nhận được thông báo về L/C họ chỉ quan tâm đến các vấn đề như giá trị

L/C là bao nhiêu? Có đúng không? và cho rằng việc xem xét L/C là trách nhiệm của ngân

hàng. Vì thế để khắc phục hạn chế này, công ty cần có kế hoạch tổ chức huấn luyện cho

nhân viên thực hiện công việc kiểm tra L/C, nâng cao trình độ của nhân viên.

 Điều kiện thực hiện giải pháp.

Để thực hiện đào tạo nâng cao trình độ năng lực của nhân viên, công ty cần có kế

hoạch chuẩn bị cụ thể về thời gian, chi phí, chuyên gia huấn luyện, đào tạo.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

55

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

Thứ nhất về thời gian: công ty thực hiện việc sắp xếp lịch trình làm việc để tạo ra

khoảng thời gian hợp lý cho nhân viên tham gia khóa đòa tạo huấn luyện nâng cao khả

năng chuyên môn.

Thứ hai về chi phí: công ty có thể thực hiện vay vốn để đầu tư cho công tác đòa tạo

của mình. Bên cạnh đó để thúc đẩy hiệu quả công tác đào tạo, công ty có thể đưa ra chính

sách như: sau khóa đào tạo nhân viên sẽ phải trải qua kỳ kiểm tra khảo sát và được cấp

bằng chứng nhận của tổ chức đào tạo. Nếu nhân viên không vượt qua kỳ khảo sát sẽ có

trách nhiệm bồi thường học phí cho công ty.

Thứ ba chuẩn bị chuyên gia huấn luyện đào tạo: công ty có thể liên kết với các tổ

chức, chuyên gia chuyên huấn luyện đào tạo đàm phán giao dịch và ký kết hợp đồng, các

tổ chức huấn luyện nâng cao trình độ ngoại ngữ.

 Kết quả đạt được từ giải pháp.

Công ty thực hiện tốt công tác đào tạo nâng cao trình độ năng lực của nhân viên sẽ

mang lại sức mạnh đáng kể cho công ty trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động xuất

khẩu. Vì nhân viên sẽ hiểu biết, nắm rõ nhứng kiến thức cơ bản về đàm phán, những ký

thuật đàm phán hợp đồng ngoại thương, các kỹ năng của đàm phán đây là cơ sơ tạo nên

sự thành công của công tác đàm phán và ký kết hợp đồng, thành công ở khâu này sẽ là

chìa khóa cho sự thành công của hoạt động xuất khẩu.

Bên cạnh đó từ việc đào tạo trên nhân viên được nâng cao trình độ đàm phán làm cho

chi phí để thực hiện khâu này của công ty sẽ được sử dụng tiếc kiệm và hiệu quả. Nhân

viên có đầy đủ khả năng, kiến thức sẽ làm việc chuyên nghiệp hơn từ đó làm cho quy

trình xuất khẩu hàng hóa được rút ngắn thời gian, chi phí.

3.2.2 Chuyên môn hóa trong việc thực hiện quy trình xuất khẩu hàng hóa.

 Cơ sở của giải pháp.

Mặc dù cơ cấu tổ chức của công ty đã được phân chia rõ ràng. Cơ cấu tổ chức của

công ty thực hiện theo mô hình một cấp tương đối độc lập giữa các bộ phận phòng ban.

Mỗi bộ phận trong công ty chỉ chịu trách nhiệm trước một cấp quản lý bên trên. Nhưng

trong mỗi phòng ban cần có sự phân công rõ ràng hơn nữa về công việc và nhiệm vụ của

từng nhóm, cá nhân, tránh việc kiêm nhiệm nhiều cho một cá nhân, một nhóm. Vì như

vậy người đảm nhận công việc sẽ không thể thực hiện và kiểm soát công việc hiệu quả.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

56

Đây là nguyên nhân dẫn tới nhiều sai sót, nhầm lẫn trong quá trình làm việc, ảnh hưởng

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

tiến độ của việc thực hiện quy trình xuất nhập khẩu.

Đặc biệt điều này được thể hiện qua những tồn tại trong khâu chuẩn bị chứng từ. Hiện

nay, công ty không có bộ phận chuyên trách để lập và xử lý chứng từ L/C và bộ phận này

chỉ kiêm nhiệm do đó kinh nghiệm và nghiệp vụ không cao mà hệ quả là khi nhận được

thông báo về L/C họ chỉ quan tâm đến các vấn đề như giá trị L/C là bao nhiêu? Có đúng

không? và cho rằng việc xem xét L/C là trách nhiệm của ngân hàng. Vì thế để khắc phục

tồn tại này và cũng nhằm thúc đẩy việc thực hiện xuất khẩu hàng hóa nhanh chóng, hiệu

quả, công ty cần có sự phân công, lập ra bộ phận chuyên trách công việc thực hiện chuẩn

bị chứng từ xuất khẩu hàng hóa.

 Điều kiện thực hiện giải pháp.

Để tạo lập một bộ phận chuyên trách lập và xử lý chứng từ công ty có thể phân công

cụ thể một bộ phận nhân sự thuộc phòng nghiệp vụ một chuyên thực hiện, kiểm tra, quản

lý tấc cả các chứng từ xuất nhập khẩu hàng hóa của công ty.

Bên cạnh đó ta còn nhận thấy tồn tại trong khâu chuẩn bị chứng từ đó là kiến thức và

kinh nghiệm của nhân viên. Vì thế để khắc phục một cách triệt để những mặt yếu kém

này công ty cần có kế hoạch đào tạo huấn luyện cho nhân viên chuyên thực hiện khâu

này. Do đó công ty cần chuẩn bị nguồn tài chính để trang trải chi phí đào tạo, chuẩn bị kế

hoạch để sắp xếp thời gian hợp lý vừa đảm bảo thực hiện công việc, vừa đào tạo hiệu

quả.

 Kết quả đạt được từ giải pháp.

Khi công ty thực hiện việc phân công công việc và nhiệm vụ rõ ràng thì mỗi nhóm,

mỗi cá nhân trong từng phòng ban sẽ chuyên trách công việc của mình. Như vậy người

đảm nhận công việc sẽ thực hiện và kiểm soát công việc hiệu quả. Đảm bảo việc chuẩn

bị, tạo lập, kiểm tra, quản lý chứng từ được thực hiện kỹ lưỡng, chuẩn xác, nhanh chóng

và hiệu quả. Từ đó đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy trình xuất khẩu hàng hóa.

Hơn nửa từ quá trình đào tạo cho nhân viên thực hiện khâu này, công ty sẽ nâng cao

trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân sự khắc phục được những yếu kém trong vấn đề

kiểm tra và thực hiện L/C. Đây là khâu hết sức quan trọng vì công ty có nhận được tiền

thanh toán hay không là phụ thuộc vào việc đáp ứng hàng hóa, chứng từ theo như L/C.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

57

Nếu như công ty không thực hiện tốt việc kiểm tra, thực hiện L/C thì kể như việc xuất

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

khẩu hàng hóa bị thấc bại.

3.2.3 Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.

 Cơ sở của giải pháp.

Điều quan trọng để công ty tạo dựng được uy tín với bạn hàng đó là khả năng đáp ứng

hàng hóa đúng thời hạn, đúng chất lượng, đúng giá cả. Mà đặc biệt là theo định hướng

của công ty sẽ chinh phục các thị trường khó tính như Nhật, Mỹ, EU, thì yêu cầu khả

năng đáp ứng hàng hóa của công ty cần phải được nâng cao hơn rất nhiều để công ty vừa

có thể chinh phục được những thị trường này vừa có khả năng tồn tại trước các đối thủ

khác ở cùng thị trường. Để làm được điều đó công ty cần khắc phục sự kéo dài thời gian

trong khâu chuẩn bị hàng hóa, luôn giử thế chủ động trong mọi yêu cầu đáp ứng hàng

hóa của khách hàng.

Nguyên nhân của việc kéo dài thời gian,dẫn đến công ty bị động đối với các đơn hàng

lớn và gấp đó là công ty chưa xây dựng các đại lý tập trung thu mua và gom hàng. Vì vậy

để khắc phục vấn đề này công ty cần xây dựng các đại lý thu mua hàng hóa tại các vùng

chuyên sản xuất, đồng thời để có thể thu mua số lượng hợp lý thì công ty cần có bộ phận

dự báo số lượng hàng hóa để vừa đảm bảo cung ứng cho bạn hàng, vừa có số lượng hàng

tích trữ hợp lý để đáp ứng các đơn hàng đột xuất, vừa tránh tồn kho gây đọng vốn của

công ty.

 Điều kiện thực hiện giải pháp.

Để thực hiện giải pháp trên,công ty cần xây dựng cơ sở thu mua và tích trữ hàng hóa.

Vì thế công ty cần có sự chuẩn bị về vốn, nhân sự.

Công ty chuẩn bị về vốn để thực hiện việc xây dựng các cơ sở thu mua tại các vùng

sản xuất, và bên trong cơ sở thu mua cần có có hệ thống bảo quản đối với hàng hóa dự

trữ trong thời gian dài nhằm đảm bảo hạn chế hư hao chất lượng cũng như số lượng.

Theo đó công ty cần bố trí một bộ phận nhân viên thuộc phòng tổng hợp,chuyên thực

hiện công tác dự báo đưa ra kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của công ty làm việc tại các

cơ sở đại lý thu mua. Để thực hiện thu mua tại từng cơ sở sản xuất công ty cần tuyển

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

58

dụng nhân viên thực hiện khâu giao dịch trực tiếp thỏa thuận với bạn hàng để thu mua

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

hàng hóa, tuyển dụng công nhân trực tiếp thu gom hàng về kho và xếp dỡ hàng hóa.

 Kết quả đạt được từ giải pháp.

Công ty xây dựng được các cơ sở đại lý thu gom hàng hóa bên trong cơ sở thu mua

được trang bị hệ thống bảo quản hàng hóa tốt sẽ giúp công ty đảm bảo việc rút ngắn

khoảng thời gian chuẩn bị hàng hóa, tăng cường khả năng đáp ứng hàng hóa đặc biệt là

khắc phục được tình trạng bị động đối với yêu cầu hàng hóa đột xuất của khách hàng.

Nhờ có hệ thống bảo quản nên hàng hóa sẽ được đảm bảo duy trì chất lượng hàng hóa

cũng như số lượng hàng hóa.

Hơn nửa, nhờ có bộ phận chuyên trách về khâu dự báo số lượng hàng hóa cần được

thu gom để chuẩn bị xuất khẩu nên công ty sẽ có kế hoạch thu mua với số lượng thích

hợp vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa có số lượng tích trữ hàng hóa

hợp lý. Do đó sẽ giúp công ty luôn trong tư thế chủ động để đáp ứng nhu cầu hàng hóa

của bạn hàng, vừa hạn chế tình trạng tồn đọng vốn của công ty.

3.3 Kiến nghị với cơ quan, tổ chức nhà nước.

3.3.1 Kiến nghị với cơ quan hải quan.

Cơ quan hải quan cần tạo điều kiện thuận lợi cho công ty khi tham gia hoạt động xuất

khẩu hàng hóa. Đặc biệt trong khâu làm thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hàng hóa tạo

ra sự thông thoáng cho thủ tục để nhân viên thực hiện khâu khai báo hải quan dễ dàng

hơn trong việc hoàn tất thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất khẩu.

Bản thân ngành hải quan cần thường xuyên kiện toàn bộ máy quản lý để trong mỗi

khâu không còn sự chồng chéo tránh khỏi những tiêu cực gây ảnh hưởng xấu đến hoạt

động kinh doanh xuất nhập khẩu của các tổ chức.

Ngành hải quan cần đầu tư trang thiết bị hiện đại với công nghệ tiên tiến vào từng

nghiệp vụ của mình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

3.3.2 Kiến nghị với nhà nước.

Nhà nước có những chính sách ưu đãi, khuyến khích các đơn vị tham gia kinh doanh

xuất khẩu bởi đây chính là nguồn tích lũy vốn và là nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp

hóa hiện đại hóa đất nước.

Nhà nước cấn thường xuyên kiểm tra theo dõi hoạt động của ngành hải quan nói

chung và các chi cục hải quan nói riêng nhằm chấn chỉnh những hoạt động sai xót và

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

59

củng cố trách nhiệm của ngành hải quan với chức năng quan trọng là quản lý đầu mối

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

buôn bán lớn của đất nước.

Nhà nước thường xuyên ban hành các chính sách cùng với cơ quan chức năng như

chính phủ tham gia sửa đổi luật hải quan để bộ luật này ngày càng hoàn thiện hơn.

Đặc biệt trong tình hình biển đông hiện nay nhà nước ta cần có những chính sách hợp

lý để thỏa thuận đối thoại giữa Việt Nam và Trung Quốc nhằm giữ gìn hòa bình nhưng

bên cạnh đó cũng cương quyết bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ đất nước. Nhà nước cũng cần có

những chính sách và biện pháp để bảo vệ và tạo điều kiện cho tàu chuyên chở hàng hóa

được lưu thông trên biển thuận lợi. Mặt khác nhà nước thi hành những biện pháp để ngăn

ngừa, trừng trị những thành phần xấu lợi dụng tình hình biển đông để phá hoại, mưu lợi

cho riêng mình mà gây ảnh hưởng hoạt động kinh tế chính trị của đất nước.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Từ quá trình nghiên cứu lý thuyết về tấc cả các khâu để xuất khẩu hàng hóa, kết hợp

với nghiên cứu thực tế việc thực hiện quy trình tại công ty TNHH một thành viên Phúc

Linh Phúc,so sánh giữa thực tế và lý thuyết ta rút ra những điểm tồn tại cũng như những

điểm tốt của việc thực hiện quy trình xuất khẩu hàng hóa của công ty. Kết hợp những

nghiên cứu trên cùng với định hướng phát triển của công ty trong tương lai, em xin đề

xuất những giải pháp khắc phục những tồn tại nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng

hóa của công ty, đồng thời cũng nhằm mục đích hướng tới hoàn thành mục tiêu theo như

định hướng phát triển của công ty. Bên cạnh đó nhà nước, cơ quan hải quan cũng cần có

những chính sách, biện pháp để tạo điều kiện cho việc xuất khẩu hàng hóa nhanh chóng.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

60

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

KẾT LUẬN CHUNG

Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, những cố gắng của Việt Nam trên con đường hội

nhập kinh tế với khu vực và trên thế giới là hướng đi đúng đắn nhằm thực hiện thành

công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng góp vào sự đổi mới của đất nước.

Trong xu thế đó các hoạt động thương mại quốc tế chính là nền tảng cho sự đa dạng và

tấp nập của các mối quan hệ kinh tế toàn cầu. Chiếm giữ một vị trí quan trọng trong

thương mại quốc tế, xuất khẩu càng tỏ ra vai trò quan trọng của mình trong việc phát

triển kinh tế không những của từng quốc gia mà cho tất cả những nước tham gia vào thị

trường thế giới. Vì vậy trong nhiều năm qua, Việt Nam không ngừng hoàn thiện, thúc

đẩy sự phát triển xuất khẩu hàng hóa. Do đó yêu cầu về hoàn thiện quy trình xuất khẩu

hàng hóa là rất cần thiết.

Với hơn 20 năm thành lập công ty TNHH một thành viên phúc Linh Phúc đã có

không ít những thành công, bên cạnh có cũng còn những mặt tồn tại trong vấn đề xuất

khẩu hàng hóa cần được khắc phục để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kinh tế cho công

ty, đồng thời cũng là góp phần vào sự thành công của đất nước trong xuất khẩu, làm cho

đất nước ngày càng giàu mạnh hơn. Kinh doanh xuất khẩu là một lĩnh vực hoạt động

đang được công ty chú trọng phát triển. Vì vậy hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa

là nhiệm vụ được đặt ra cho toàn công ty. Cùng với quy định của luật Hải quan công tác

xuất khẩu hàng hóa của công ty luôn được đổi mới sao cho phù hợp với sự thay đổi của

thị trường nói chung và thay đổi chính sách nhà nước nói riêng ( đặc biệt là sự đổi mới

của luật Hải quan). Việc hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa có ý nghĩa quan trọng

đối với công ty làm tiền đề tạo ra khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động. Vấn đề này

thực sự cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.

Tuy nhiên trong tình hình biển đông hiện nay nhà nước ta cần có những chính sách

hợp lý đối thoại giữa Việt Nam và Trung Quốc, giữ gìn hòa bình nhưng cũng cương

quyết bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ đất nước. Nhà nước cũng cần có những chính sách và biện

pháp để bảo vệ và tạo điều kiện cho tàu chuyên chở hàng hóa được lưu thông trên biển

thuận lợi, an toàn. Mặt khác nhà nước thi hành những biện pháp để ngăn ngừa, trừng trị

những thành phần xấu lợi dụng tình hình biển đông để phá hoại, mưu lợi cho riêng mình.

Đây là vấn đề ảnh hưởng rất xấu đến hoạt đông kinh tế của nước ta.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233

61

GVHD: ThS. Lê Đình Thái

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo sư, tiến sĩ Võ Thanh Thu, 2/2011, Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu. 

Phạm Mạnh Hiền, Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại 

thương, Nhà xuất bản lao động xã hội.

Một số tài liệu từ phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu của công ty TNHH 

một thành viên Phúc Linh Phúc.

SVTH: Đào Thị Xuân Phương MSSV:1054011233