ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THẾ ANH

Tên chuyên đề:

“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI

TRANG TRẠI MINH CHÂU, HẠ LONG, QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2014 - 2019

Thái Nguyên, 2018

Đ ẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THẾ ANH

Tên chuyên đề:

“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG

VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI

MINH CHÂU, HẠ LONG, QUẢNG NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chính quy Thú y TY - K46N02 Chăn nuôi Thú y 2014 - 2019

Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Trang

Thái Nguyên, 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường và thực tập là một thời gian để em được vận dụng những lý thuyết đó vào thực tế. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em được có cơ hội để học tập và rèn luyện trong thời gian qua.

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Phạm Thị Trang, đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành tốt bản khóa luận này.

Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trang trại Minh Châu, Hạ Long đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng em được thực tập ở trang trại, em xin cảm ơn tất cả các cô bác anh chị em công nhân trong trang trại đã quan tâm giúp đỡ động viên em trong quá trình thực tập.

Qua đây, em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ anh chị em, cùng bạn bè đã tạo điều kiện ủng hộ và động viên em để em hoàn thành tốt khóa học này.

Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội

đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Ma Thế Anh

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 35

Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại ........... 36

Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại ............................. 37

Bảng 4.4. Bảng nhiệt độ phù hợp với lợn qua các tuần tuổi ........................... 40

Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn

lợn ................................................................................................... 40

Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt

nuôi tại trại ...................................................................................... 41

Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt

nuôi tại trại ...................................................................................... 42

Bảng 4.8. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại .................................................. 43

iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ADN: Axit Deoxyribonucleic

ARN: Axit Ribonucleic

Cộng sự Cs.:

Mililit Ml:

Nhà xuất bản Nxb:

CP: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

PED: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

Số thứ tự STT:

Thể trọng TT:

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề .................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .............................................. 1

1.2.1. Mục đích ................................................................................................... 1

1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................... 2

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1 Điều kiện cơ sở thực tập ................................................................ 3

2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 3

2.1.2. Đặc điểm khí hậu ..................................................................................... 3

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ............................................................................. 4

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại .............................................................................. 5

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................. 6

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 7

2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ....... 7

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ......................................................... 11

2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 25

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 32

3.1. Đối tượng .................................................................................... 32

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................... 32

3.3. Nội dung thực hiện ...................................................................... 32

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ........................................ 32

v

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 32

3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin .......................................... 33

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 34

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 35

4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ........................................... 35

4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ......................................... 35

4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng.................................................. 36

4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn ...... 37

4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ........ 41

4.3.1.Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi

tại trại ................................................................................................................ 41

4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi

tại trại ................................................................................................................ 42

4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất...................................... 43

4.4.1. Xuất lợn .................................................................................................. 43

4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ...................................................... 44

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 45

5.1. Kết luận ....................................................................................... 45

5.2. Kiến nghị .................................................................................... 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46

1

Phần 1 MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước, ngành chăn

nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn thịt nói riêng ngày càng phát triển,

chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước nhà. Chăn nuôi lợn thịt không

những cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cho con

người mà còn cung cấp cho ngành trồng trọt một lượng phân bón dồi dào, một

số phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến, đặc biệt, chăn nuôi lợn thịt

mang lại giá trị kinh tế cao cho người chăn nuôi.

Cùng với xu hướng của xã hội và nhu cầu ngày một tăng cao của con

người, ngành chăn nuôi lợn thịt ngày càng phát triển và có nhiều cải biến.

Chuyển đổi từ mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, quy mô

lớn, áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến vào quá trình chăm sóc, nuôi

dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn. Đây là một bước tiến mới giúp cho

ngành chăn nuôi đáp ứng được nhu cầu về chất và lượng của thị trường, mang

lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.

Để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thịt lợn và đáp ứng nhu

cầu người tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, việc áp

dụng quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học là hết

sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, em tiến hành đề tài:

“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn

lợn thịt nuôi tại trại Minh Châu, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục đích

- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất, nâng cao kiến thức,

kỹ năng nghề và kỹ năng sống cho bản thân trước khi ra trường.

2

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hoàng Văn Châu, Hạ Long, Quảng Ninh.

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.

- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình

phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trang trại.

1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại Hoàng Văn Châu, Hạ Long,

Quảng Ninh.

- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi

tại trại đạt hiệu quả cao.

- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy

trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.

3

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1. Vị trí địa lý

Trại lợn Minh Châu là trại gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP

Việt Nam. Trang trại được xây dựng trên địa bàn phường Hà Khánh, thành phố

Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh có địa hình khá phức tạp, đồi núi cao nằm sâu trong

khu vực khai thác than xa khu dân cư với tổng diện tích khoảng 150 ha, sử

dụng 8ha.

Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích

271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km.

Phía Đông Hạ Long giáp thành phố Cẩm Phả.

Phía Tây giáp thị xã Quảng Yên.

Phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ.

Phía Nam là vịnh Hạ Long.

2.1.2. Đặc điểm khí hậu

Thành phố Hạ Long là một thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh, ở vùng

Đông Bắc Bộ, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng khí

hậu ven biển, với 2 mùa rõ rệt là mùa đông và mùa hè. Do đó trại lợn của

công ty TNHH Minh Châu cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.

Nhiệt độ: Trung bình hằng năm là 23,7°C. Mùa đông thường bắt đầu từ

tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,7°C rét nhất là 5°C.

Mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình vào mùa hè là 28,6°C,

nóng nhất có thể lên đến 38°C.

- Lượng mưa: Trung bình một năm của Hạ Long là 1832 mm, phân bố

không đều Theo 2 mùa. Mùa hè, mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm từ 80 –

85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào tháng 7 và tháng 8,

khoảng 350 mm. Mùa đông là mùa khô, ít mưa, chỉ đạt khoảng 15 – 20% tổng

4

lượng mưa cả năm. Lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1, chỉ khoảng từ 4

đến 40 mm.

- Độ ẩm: Không khí trung bình hằng năm là 84%. Đồng thời khí hậu ở

Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt là gió Đông Bắc về mùa

đông và gió Tây Nam về mùa hè. Hạ Long là vùng biển kín nên ít chịu ảnh

hưởng của những cơn bão lớn, sức gió mạnh nhất trong các cơn bão thường là

cấp 9, cấp 10.

- Bão, giông: Mỗi năm Quảng Ninh (trong đó có Hạ Long) chịu ảnh

hưởng trung bình của 5 – 6 cơn bão, năm nhiều có tới 9 – 10 cơn. Bão thường

tới cấp 8 – 9, cá biệt đã có những cơn bão cấp 12. Tháng 7, tháng 8 là những

tháng bão hay đổ bộ vào Quảng Ninh. Các cơn giông thường xảy ra trong mùa

hè, trung bình mỗi tháng có 5 ngày. Giông thường xảy ra vào buổi trưa, chiều.

- Chế độ gió mùa: Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3, tháng 4 năm sau

thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc, Đông Bắc, mỗi tháng từ 3 – 4 đợt. Mùa

hè từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Nam, Đông Nam. Tốc độ gió trung

bình năm là 3 – 3,4 m/s.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu tổ chức của trại gồm 50 người:

- 01 chủ trại.

- 01 quản lý trại.

- 01 thủ kho.

- 01 kế toán.

- 03 kỹ thuật trại của công ty CP.

- 01 Quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP.

- 22 công nhân khu vực nuôi lợn nái (9 công nhân chuồng bầu và 13

công nhân chuồng đẻ).

- 08 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị.

- 07 sinh viên thực tập tại trang trại.

- 02 thợ điện nước chịu trách nhiệm kiểm tra vận hành và khắc phục hư

hỏng toàn bộ hệ thống điện nước.

5

- 02 đầu bếp phục vụ ăn uống .

- 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.

Với đội ngũ trên, trại phân ra làm 2 khu vực: Khu vực nuôi dưỡng chăm

sóc lợn nái sinh sản bao gồm các tổ khác nhau gồm: Chuồng nái đẻ, chuồng nái

chửa, chuồng nái hậu bị, chuồng cai sữa và khu vực nuôi lợn hậu bị. Mỗi tổ thực

hiện công việc chuyên biệt một cách nghiêm túc và đúng quy định của trang trại.

2.1.4. Cơ sở vật chất của trại

Trại được xây dựng khá lâu nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng cũng đã

khá cũ nhưng mọi trang thiết bị và vật tư phục vụ chăn nuôi và sinh hoạt của

cán bộ, công nhân của trại đều được quan tâm và chú trọng.

* Về cơ sở vật chất:

- Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên

sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...

- Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội

đầu cũng được trại chuẩn bị.

- Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư

hơn hết:

+ Trại được xây dựng trên khu rừng hơn 150 ha với diện tích 2,9 ha

trang trại đã xây dựng 8 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn

lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. Trong có 4 dãy chuồng lớn chuyên nuôi

lợn hậu bị cũng được xây cách ly với khu nuôi lợn nái.

+ Trong các chuồng có các ô chuồng được ngăn cách bằng tường và thép chắn.

+ Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự động.

+ Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.

+ Có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh

hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.

Ngoài lĩnh vực sản xuất chính là chăn nuôi lợn, trại còn sử dụng diện

tích ao hồ chăn nuôi cá và một số loài gia cầm phục vụ thực phẩm cho công

nhân trong trại.

6

Trại được liên kết với công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam với số

lượng lợn nái là 1.213 lợn nái và 4.800 lợn thịt.

- Hiện nay trại lợn của công ty TNHH Minh Châu là 1 trong số các trại

âm tính với dịch tai xanh của công ty cổ phần chăn nuôi CP. Và đây cũng là

trại lợn giống tốt nhất của công ty cổ phần chăn nuôi CP khu vực miền Bắc.

* Về cơ sở hạ tầng:

- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công

nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi.

- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.

- Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn chung.

- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.

- Trại có 03 nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và 02 kho thuốc là nơi

cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công

tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.

* Hệ thống chuồng nuôi:

Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ

thoát nước và xây cách ly xa khu vực sinh hoạt của công nhân. Ngoài 11

chuồng lợn nái thì trang trại có 8 chuồng lợn thịt nằm trong 4 dãy chuồng.

Trong đó, mỗi chuồng đều có 2 ô chuồng để tách và chăm sóc cho nhưng

trường hợp đặc biệt như què, ốm yếu.... Mỗi chuồng có 4 quạt thông gió cỡ

lớn và 2 quạt cỡ nhỏ. Hệ thống chuồng nuôi có đầy đủ trang thiết bị như bóng

đèn sưởi ấm, thắp sáng, quạt thông gió đảm bảo và có giàn mát. ấm áp về mùa

đông và mát mẻ về mùa hè. Thuốc và dụng cụ để chăm sóc điều trị bệnh cho

lợn được công ty và trang trại cung cấp đầy đủ cho từng chuồng riêng biệt.

2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại

- Thuận lợi:

+ Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân phường tạo điều kiện cho sự

phát triển của trại.

7

+ Trại được xây dựng trên một quả đồi nên cách xa khu dân cư, không

làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.

+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân,

sinh viên

+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng

động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.

+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,

do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.

+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép

kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.

- Khó khăn:

+ Do trang trại nằm trong vùng chịu khí hậu 2 mùa mưa nóng và khô

lạnh nên năm qua do lượng mưa ít, vậy nên nước được cung cấp cho trang trại

bị thiếu thốn rất nhiều, nên có một thời gian phải sử dụng nước ao cạnh trang

trại để đẩy máng, tuy nhiên nguồn cung cấp nước uống cho lợn vẫn là nguồn

nước sạch.

+ Công tác xử lý chất thải và xác heo chết của trang trại cũng còn một số

vấn đề chưa tốt.

+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao.

+ Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng

cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn

2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng

Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần

nào khác nhau.

Theo Đặng Hoàng Biên (2016) [1], sinh trưởng là quá trình sinh tổng hợp,

tích lũy các chất dinh dưỡng từ bên ngoài được đưa vào để tăng lên về kích thước

các mô trong cơ thể, làm cho kích thước và khối lượng cơ thể tăng lên.

8

Sinh trưởng chính là quá trình gia tăng về khối lượng và kích thước cơ

thể do sự tăng lên về khối lượng và kích thước của tế bào.

Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối

lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài

thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống. Thời điểm đo thường ở các tháng tuổi:

sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36.

2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể

Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc nói chung và của lợn nói riêng

đều tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật: Quy luật sinh trưởng không đồng

đều, quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kì. Cường độ sinh trưởng thay

đổi theo tuổi, tốc độ tăng khối lượng cũng vậy, các cơ quan bộ phận trong cơ

thể cũng sinh trưởng phát triển khác nhau.

Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh và không đều qua các giai đoạn. Lợn

sinh trưởng nhanh nhất ở 21 ngày tuổi đầu, và sau đó giảm xuống do lượng sữa

của mẹ bắt đầu giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con giảm.

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của con vật, xương phát triển

đầu tiên, sau đó đến cơ và cuối cùng là mỡ. Từ sơ sinh đến trưởng thành, lợn

tăng trọng nhanh, sau đó, tốc độ tăng khối lượng rất chậm rồi ngừng hẳn. Khi

con vật lớn lên, khối lượng và kích thước các cơ quan, các bộ phận của chúng

phát triển không đồng đều, tùy theo giai đoạn và tùy vào đặc điểm từng cơ

quan mà có sự phát triển với mức độ khác nhau.

2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể

Trong cơ thể lợn, có sự ưu tiên dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển và

cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận trong cơ thể thay đổi tùy theo

từng giai đoạn.

Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến

cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và

9

cuối cùng là sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh

dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn của lợn thì quá trình

tích luỹ mỡ bị ngưng trệ; khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,

mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy, nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không

tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.

2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt

cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy,

chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.

Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng

nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.

 Giống

Mỗi giống lợn có thể tạo ra chất lượng thịt và năng suất thịt khác nhau.

Các giống lợn nội có khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt thấp hơn các

giống lợn ngoại.

Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức

ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng có khả năng ảnh hưởng lớn nhất.

Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [31], các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc hàm, tỷ

lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các giống

lợn khác nhau là khác nhau. Nguyễn Văn Thiện và cs (2008) [34] cho biết:

Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350 gam/ngày,

trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại nếu chăm

sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày.

Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương,

tỷ lệ thịt nạc của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay,

người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào

trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau.

Đồng thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt

10

yêu cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát

năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn của Đặng Hoàng Biên (2016) [1]

cho thấy, khả năng tăng khối lượng, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace

và lợn Đại Bạch đều cao hơn nhiều so với của lợn Móng Cái.

 Thời gian và chế độ nuôi

Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [31], thời gian và chế độ nuôi là hai nhân

tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt, thời gian nuôi ảnh

hưởng lớn đến năng suất và chất lượng thịt. Trần Văn Phùng và cs. (2004)

[29] cho biết: Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn chủ yếu

xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh trưởng tích

lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương thức nuôi:

nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ hơn phương

thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời gian nuôi dài,

khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn chế cũng làm

ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản xuất thịt nhiều

hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.

* Khí hậu và thời tiết

Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng mất

đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự khác

nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỷ lệ thoát nhiệt sẽ

tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ hữu hiệu

thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật nuôi tự

nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ

ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát

triển nhanh, năng suất cao. Khi nhiệt độ chuồng nuôi quá cao, lợn ăn ít, tỷ lệ

tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều

năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.

11

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt

2.2.2.1. Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)

 Nguyên nhân

Bệnh viêm phổi do Mycoplasma, còn gọi là bệnh suyễn lợn do vi khuẩn

Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Đặc điểm của bệnh là ho kéo dài

nhiều tuần, lợn chậm lớn, sức kháng bệnh yếu. Nếu kết hợp với các vi trùng

gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với triệu chứng sốt

cao, ho nhiều, khó thở.

Theo Lê Văn Lãnh và cs (2012) [15], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm

phổi địa phương ở lợn” (Enzootic pneumonia) là bệnh truyền nhiễm mạn tính

ở lợn. Tỷ lệ chết không cao nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành

chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế

phát, đặc biệt là những bệnh về đường hô hấp.

Thacker E. (2016) [56] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là

mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến

như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn

(PRDC: Porcine respiratory disease complex).

Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [25], Cù Hữu Phú và cs. (2005) [28], Trần

Huy Toản (2009) [36] đã có những nghiên cứu về vai trò của các vi khuẩn kế

phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành. Kết quả cho thấy, nếu kết hợp

với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên tình trạng viêm phổi nặng với

triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở. Mycoplasma được coi là nguồn gốc

gây viêm đường hô hấp trên heo ở nước ta và các nước trên thế giới.

Whittlestone P. (1979) [57] cho biết: Mycoplasma hyopneumoniae là

một loại vi khuẩn gây ra bệnh viêm phổi, một bệnh truyền nhiễm mạnh và

mạn tính ảnh hưởng đến lợn. Theo Taijma M. (1982) [55], giống như các loại

vi khuẩn khác, M. hyopneumoniae có kích thước nhỏ (400 - 1200 nm), có

một bộ gene nhỏ (893 - 920 kb) và không có vách tế bào. Vi khuẩn này khó

12

phát triển trong phòng thí nghiệm. Để phát triển thành công vi khuẩn, cần

phải có môi trường có từ 5 - 10% carbon dioxide và có tính axit.

Theo Herenda D. và cs. (1994) [13], sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau

48 giờ trong điều kiện khô, nhưng có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường

nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7oC. Trong phổi tồn tại 2 tháng ở âm 25oC và từ 9 -

11 ngày ở nhiệt độ l - 6oC và chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25oC.

 Triệu chứng

- Thể mạn tính: Triệu chứng chính là ho nhiều, với đặc điểm là ho khan,

kéo dài trong nhiều tuần, không thấy có dấu hiệu chảy nước mũi và sốt. Lợn

tăng trọng chậm, thể mạn tính ít gây các triệu chứng điển hình do đó ít được

các nhà chăn nuôi để ý, tuy nhiên thể bệnh này gây thiệt hại kinh tế lớn nhất

do lợn chậm lớn và tiêu tốn thức ăn nhiều.

- Thể mang trùng: Thường xảy ra trên lợn giống hoặc lợn nuôi thịt có

thời gian nuôi trên 6 tháng tuổi. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng mang trùng

là do giai đoạn nuôi hậu bị đã nhiễm bệnh thể mạn tính. Khi lợn lớn dần, vai

trò gây bệnh của Mycoplasma cũng giảm bớt, từ đó dẫn đến hiện tượng mang

trùng. Hiện tượng mang trùng trên lợn có thể kéo dài rất lâu: từ nhiều tháng

đến nhiều năm và là nguồn chính lây lan bệnh trong đàn lợn. Trên lâm sàng

không thấy rõ các triệu chứng, thỉnh thoảng có những cơn ho nhẹ, tốc độ tăng

trọng giảm thấp đến 15%.

- Thể viêm phổi phức hợp: Thường hay xảy ra trên lợn con giai đoạn sau

cai sữa, sau khi đã nhiễm Mycoplasma vài tuần và điều kiện nuôi dưỡng

không tốt, các vi khuẩn khác trong đường hô hấp phát triển gây phụ nhiễm

làm trầm trọng thêm tình trạng viêm phổi với các triệu chứng: ho nhiều, thở

nhanh, rất khó thở sau cơn ho, bệnh tiến triển trong 2 - 3 tuần thì giảm dần, tỉ

lệ chết thấp nhưng tốc độ tăng trưởng rất chậm. Nếu cảm nhiễm nặng lợn sẽ

sốt cao, bỏ ăn, rất khó thở, tỉ lệ chết khoảng 20 - 25%. Các lợn được chữa

khỏi thường bị còi, bệnh tích viêm phổi tồn tại đến lúc giết mổ.

13

 Phòng bệnh

Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ

thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi

trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,

nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không

nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.

Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm

Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá

trình mang thai cho đến khi cai sữa.

Ngoài ra, còn phòng bệnh bằng vắc xin hoặc cho uống thuốc định kỳ sẽ

giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.

 Điều trị:

Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,

tylosin và tiamulin hay gentamycin, ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh

kháng viêm và một số thuốc bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả

cao. Nếu phát hiện và điều trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.

Hiện nay, vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của

bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc

bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay

không có hiệu lực.

2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn

 Nguyên nhân

Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [35], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý

ở đường tiêu hóa và nó có nhiều nguyên nhân, chúng ta có thể phân loại ra là

nguyên nhân nguyên phát và nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt

rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên, cho dù là

nguyên nhân nào cũng gây hậu quả lớn đến cơ thể và đường tiêu hóa của lợn.

14

Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số

nguyên nhân sau đây:

- Do vi sinh vật:

+ Do vi khuẩn:

Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật

trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy

(2015) [35] cho biết: vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại

nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở

mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề

kháng của heo thì vsv có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển mạnh hơn

vsv có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến heo bị tiêu chảy.

Theo Bùi Tiến Văn (2015) [41], một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường

ruột là E. coli, samonella sp., Shigela, Klebsiella, C. pefringens ….. Đó là những

vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.

Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,

khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ

tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.

Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [35], bình thường E. coli cư trú ở ruột

già và phần cuối của ruột non, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân

lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các nội

tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này tiếp tục phát triển và cư

trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Theo Sa Đình Chiến và Cù

Hữu Phú (2016) [3], khẳng định rằng vi khuẩn E. coli là nguyên nhân gây

bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội chứng tiêu chảy ở lợn.

Đào Trọng Đạt và cs. (1996) [6] cho biết: vi khuẩn E. coli chiếm tỷ lệ

cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45,6%).

Trong đường ruột chia làm hai loại vi khuẩn, một loại có lợi có nhiệm vụ lên

men dung giải các chất hữu cơ, một loại có hại khi có điều kiện thuận lợi thì

gây bệnh.

15

Theo Hồ Văn Nam và cs. (1997) [19], khi xét nghiệm phân gia súc

khoẻ và gia súc bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường xuyên

có các loại vi khuẩn hiếu khí: E. coli, Salmonella, Streptococcus, Bacilus

subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E. coli, Salmonella tăng lên một cách

bội nhiễm.

E. coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng

gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc

nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.

Khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn

không tiêu chảy, Nguyễn Thị Ngữ (2005) [22] cho biết, ở lợn không tiêu chảy có

83,30% - 88,29% số mẫu có E. coli, 61,00% - 70,50% số mẫu có mặt

Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy có tới 93,7% -

96,4% cố mẫu phân lập có E. coli và 75,0% - 78,6% số mẫu phân lập có

Salmonella.

Theo Nguyễn Mạnh Phương và cs. (2012) [30], 100% mẫu phân lợn tiêu

chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định nguyên

nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện triệu chứng

lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội tạng, tỷ lệ

phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%) sau đó là ở

hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).

+ Do vi rút

Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, vi rút cũng là nguyên nhân gây

tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số vi rút như Rota- vi

rút, TGE, Parvo vi rút, Adeno vi rút có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu

chảy ở lợn. Sự xuất hiện của vi rút đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu

hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.

TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng

tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một

bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu

16

chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời

tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, vi rút nhân lên mạnh nhất ở niêm

mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản

trong dạ dày và kết tràng.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1997) [16], vi rút TGE (Transmisssible

gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi vi rút

xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức

ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm vi rút TGE. Các chất dinh dưỡng

không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất

chất điện giải và chết.

Bergenland H. U. (1992) [44] cho biết: trong số những mầm bệnh

thường gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại vi rút, 29% phân lợn bệnh tiêu

chảy phân lập được Rota-vi rút, 11,20% có vi rút TGE, 2% có Entero vi rút,

0,70% có Parvo vi rút.

Có một loại vi rút cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy

hàng loạt trên heo đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần Thu

Trang (2013) [37], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa

tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do vi rút Corona vi rút,

lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa

được công bố dịch.

+ Do ký sinh trùng

Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên nhân

gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của lợn,

tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương

niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm trùng. Có

nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy như sán lá

ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngà

(2015) [21], ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun sán còn tiết độc tố

17

có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và mở đường cho nhiều

loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.

- Do các nguyên nhân khác

+ Do thời tiết, khí hậu

Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể

lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,

mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc

biệt là lợn con.

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,

nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng

trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì

các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.

Sử An Ninh (1993) [27], Hồ Văn Nam và cs (1997) [19] cho biết: khi

lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực

bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.

+ Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng

Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc chăm

sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh hưởng đến

sức đề kháng của heo, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn có hại có

điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột. Việc thực

hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp nâng cao

sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm

mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của lợn thiếu

khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.

Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu... cũng là nguyên nhân làm cho lợn con

bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu phần ăn

hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.

18

Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protein và axit amin không cân đối dẫn đến quá

trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm

lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh

cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm rõ rệt, tạo điều kiện

cho các vi khuẩn phát triển gây bệnh.

Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể lợn, nó đảm bảo

cho quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin

sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.

+ Do stress

Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của heo. Tất cả mọi

nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ

chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng

tiêu chảy.

Theo Sử An Ninh và cs (1981) [26], bệnh tiêu chảy lợn con có liên quan

đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng

cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.

 Triệu chứng

Lợn con mắc bệnh lúc đầu ăn bình thường. Sau đó lợn ít ăn hoặc bỏ ăn,

gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co

rúm lại và run rẩy, đuôi dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong,

bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, ít vận động.

- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ

ăn, lợn bỏ ăn hoàn toàn đi xiêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,

mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh

thối. Lợn nằm co giật yếu dần rồi chết.

- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ ăn, lợn ỉa

chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.

19

- Thể mạn tính: Lợn ỉa chảy liên miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi

khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì

cũng còi cọc.

 Bệnh tích

- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và xuất

huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba

chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất

huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.

- Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh

có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì

võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và nhiều

vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và đỏ

xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn

thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ

mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.

 Các biện pháp phòng bệnh

+ Vệ sinh phòng bệnh

Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh

tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây

lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,

dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những

biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.

Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn

đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng

nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ

lợn con mắc bệnh tiêu chảy.

+ Phòng bệnh bằng vắc xin

20

Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [12], vắc xin là một chế phẩm sinh

học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm

nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, vi rút, độc tố hay vật liệu di truyền

như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân

vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ

mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh

cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp

ứng miễm dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm gây

bệnh của mầm bệnh tương ướng. Vắc xin phòng tiêu chảy lợn đã được nghiên

cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo ra miễn

dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang

cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ

lệ mắc bệnh.

Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng

E. coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E. coli có trong chất chứa đường ruột

của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ

1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay

vẫn đang được dùng ở Mỹ.

Bên cạnh các loại vắc xin phòng E. coli, các nhà khoa học cũng đã

nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên

cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn.

Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E. coli, Salmonella

choleraesuis. Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucose.

+ Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học

Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi nào

đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp duy trì

và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…

21

Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được

nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những

nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh

cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm

80 của thế kỷ trước.

Theo Trần Thị Hạnh và cs (2004) [10] đã chế tạo sinh phẩm E. coli -

sữa và C. perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác

dụng rõ rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E. coli và Cl.

perfringens.

Bạch Quốc Thắng (2011) [33] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm E. Lac

để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con theo mẹ, tạo sự cân bằng vi sinh

vật đường ruột theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng, các vi

khuẩn gây bệnh E. coli, S. typhimurium và C. perfringens giảm.

Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh vào

thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các kết

quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu quả

không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng vi

khuẩn kháng thuốc… nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện pháp

này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy định về

thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.

 Điều trị bệnh

- Điều trị nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số vi

khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện hoặc

yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E. coli, Cl. perfringens,

Streptococcus... Dùng thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như

E. coli gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con. Theo Nguyễn Văn Tuyên và

Dương Văn Quảng (2016) [40], các chủng vi khuẩn phân lập được đều mẫn

cảm với amikacin và ceftiofur (100%); flumequine (86,2%) và norfloxacin

22

(75,9%). Tuy nhiên 100% chủng kiểm tra đều kháng colistin, tetracyclin. Tình

trạng kháng kháng sinh của các chủng vi khuẩn gây bệnh ở lợn ngày càng

tăng. Radostits O. M. và cs. (1994) [51] cho biết: việc kiểm tra tính mẫn cảm

của vi khuẩn gây bệnh với kháng sinh để lựa chọn loại kháng sinh thích hợp

là yêu cầu cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh.

- Điều trị triệu chứng tiêu chảy

Lợn bị tiêu chảy do E. coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm

từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản

sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích

ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường

glucose, muối natri, kali... cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải

bị mất trong khi tiêu chảy. Theo Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006) [32],

trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống, chống nhiễm khuẩn và điều trị

hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó, bổ sung nước và chất điện giải

có vai trò quan trọng vì có tới 80% lợn chết do bệnh lý này.

2.2.2.3. Bệnh viêm khớp

* Nguyên nhân

Viêm khớp là bệnh hay mắc ở lợn, đó là một yếu tố gây què chân. Các

yếu tố gây què ở lợn bao gồm liên quan đến mất cân bằng dinh dưỡng, thiếu

chất dinh dưỡng hoặc những tổn thương do chấn thương, hình thành không

đúng và thoái hóa xương hay các thay đổi của khớp. Bệnh viêm khớp do

nhiễm trùng khớp và các mô bao quanh bởi vi khuẩn (Streptococcus suis, E.

coli, Staphylococcus…) và Mycoplasma.

* Triệu chứng

Chia làm 2 dạng viêm khớp ở lợn: Viêm khớp do thiếu canxi, photpho

và viêm khớp do vi khuẩn.

Triệu chứng thường thấy do thiếu canxi, photpho là lợn đi lại khó khăn.

Còn viêm khớp do vi khuẩn là: Lợn bị sốt cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy yếu. Lợn còn

có biểu hiện triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập

23

khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què, có những u sưng ở khớp, lợn

có thể bị mù, điếc.

Bệnh làm ảnh hưởng đến chất lượng thân thịt khi xuất chuồng, làm cho

lợn tăng trọng kém và giảm số lượng lợn con sau cai sữa trong đàn, gây thiệt

hại cho người chăn nuôi.

Từ những tác hại do vi khuẩn gây ra bệnh viêm khớp trên đàn lợn, tôi đã

điều tra, nghiên cứu và tìm hiểu sâu về bệnh viêm khớp do vi khuẩn S. suis gây ra.

Streptococcus suis gây viêm khớp lợn cấp và mạn tính ở mọi lứa tuổi.

Bệnh này thường gây ra cho lợn con 1 - 6 tuần tuổi, bệnh được phân loại như

một phần của hội chứng yếu khớp kết hợp với viêm rốn. S. suis có thể khu

chú ở amidan của gia súc khỏe, khi gặp điều kiện môi trường thuận lợi như:

lợn trong tình trạng stress, nhiệt độ môi trường thay đổi thất thường làm giảm

sức đề kháng lợn lúc này dễ dàng phát bệnh. Mầm bệnh được tiết ra từ dịch

âm hộ, dịch đường hô hấp và sữa lợn mẹ. Các vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể

lợn con bằng đường rốn, vết thương ngoài da.

Bệnh xảy ra lẻ tẻ, tỷ lệ mắc bệnh từ 10 - 20%. Bệnh thường xảy ra ở lợn

từ 1 - 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra ở 3 thể: Thể quá cấp tính; thể cấp tính và thể

mạn tính.

- Thể quá cấp tính: Gây chết lợn nhanh, lợn sốt rất cao, bỏ ăn, lờ đờ, suy

yếu. Lợn có triệu chứng thần kinh như mất thăng bằng, liệt, đi lại khập

khiễng, uốn người ra sau, run rẩy, co giật, què. Lợn có thể bị mù, điếc, viêm

màng não gây tụ máu não, màng não, dịch não tủy nhiều và có màu đục.

- Thể cấp tính: Đặc trưng bởi sốt, lông da sởn lên suy nhược và què. Khi

bệnh tiến triển, lợn bệnh có thể sút cân, các khớp bị nhiễm sưng to. Một hoặc

vài khớp có thể bị tổn thương, các khớp chân trước và chân sau, mắt cá chân

thường sưng phồng lên. Bệnh làm cho lợn đau đớn không thể di chuyển được,

hạn chế khả năng đi lại để bú của lợn con.

24

- Thể mạn tính: Lợn bệnh còi cọc và bị viêm khớp mạn tính suốt đời.

Các khớp bệnh chứa nhiều dịch khớp đục với các cục sợi tơ huyết (fibrin).

Các màng sung phông, mất màu, tấy đỏ. Các mô liên kết bọc xung quanh mô

dày lên và có thể chứa các ổ mủ nhỏ (áp xe). Khi bệnh trở thành mạn tính có

thể làm tổn thương sụn khớp. Các bệnh tích cũng có thể thấy được trong sự

phát triển của các khớp xương.

* Phòng bệnh

Chủ yếu là phương pháp phòng bệnh chung, phương pháp phòng bệnh

đặc hiệu chưa thật sự hiệu quả.

- Phòng bệnh cho lợn: Lợn mua về nuôi phải rõ nguồn gốc xuất xứ, có

giấy chứng nhận kiểm dịch. Áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong

chăn nuôi như: Thực hiện vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, thoáng khí sẽ làm giảm

nguy cơ lây nhiễm từ môi trường, tăng sức đề kháng cho lợn, thường xuyên

vệ sinh chuồng trại, tiêu độc khử trùng khu vực chăn nuôi, bằng các loại hoá

chất (phenol, iốt, hypocrit, axit phenic 3 - 5%, formol 5%); tăng cường công

tác chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý đàn.

Khi có dịch liên cầu khuẩn xảy ra thì phải xử lý đúng như xử lý một ổ

dịch truyền nhiễm: Cách ly lợn ốm để điều trị, lợn ốm chết phải chôn, đổ

thuốc sát trùng hoặc tiêu huỷ, chuồng trại và môi trường chăn nuôi phải phun

thuốc sát trùng, để trống chuồng 2 tuần mới nuôi lợn trở lại. Đối với vùng có

lợn bệnh cần theo dõi, phát hiện sớm lợn bệnh, cách ly và điều trị kịp thời cho

đến khi khỏi hẳn bệnh mới cho nhập đàn. Cấm hoàn toàn việc di chuyển và

giết mổ lợn tập trung khi có dịch bệnh ở lợn xảy ra.

- Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Ở

Việt Nam đã chế tạo được vắc xin Salsco đa giá, vô hoạt, bổ trợ keo phèn, bao

gồm các chủng vi khuẩn đường ruột là: Salmonella, E. coli và Streptococcus,

tiêm cho lợn con 21 ngày tuổi để phòng bệnh tiêu chảy ở lợn con. Tỷ lệ bảo

hộ đạt 70 - 80%, vắc xin dùng rộng rãi trong cơ sở chăn nuôi. Khương Bích

25

Ngọc (1996) [23] cho biết: qua ngiên cứu bệnh cầu khuẩn ở lợn đã chế tạo

vắc xin cầu khuẩn có bổ trợ keo phèn tiêm phòng cho lợn nái, đạt bảo hộ cao.

- Phòng bệnh bằng kháng sinh cũng đem lại hiệu quả. Vi khuẩn S. suis

rất mẫn cảm với các loại kháng sinh, nhưng cũng rất dễ kháng kháng sinh

trong 23 quá trình phòng bệnh và điều trị. Vì vậy cần thận trọng khi dùng

thuốc kháng sinh để phòng bệnh. Khi dùng bằng cách cho ăn hoặc cho uống

cần chú ý: hiệu lực, đường đi của thuốc… Trịnh Phú Ngọc, (2001) [24] cho

biết: vi khuẩn có xu hướng kháng với các loại thuốc tetracycline và

sulfonamide.

* Điều trị

Việc lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị bệnh do S. suis và các vi

khuẩn khác tương tự gây ra phải dựa trên một số tiêu chí như khả năng mẫn

cảm với kháng sinh của các chủng S. suis và các vi khuẩn đó phân lập được,

dạng nhiễm trùng, serotype của vi khuẩn, đường đưa thuốc.

Khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh là khác nhau. Trước

hết là điều trị hỗ trợ với các biện pháp hồi sức tích cực, nhiễm Liên cầu lợn

là bệnh do vi khuẩn gây ra nên kháng sinh vẫn là thuốc điều trị đặc hiệu,

trong đó penicillin là thuốc được lựa chọn để điều trị bệnh này, có thể khỏi

bệnh hoàn toàn và tránh được tử vong. Tuy nhiên tình trạng kháng

penicillin của vi khuẩn cũng đã được ghi nhận. Trong trường hợp vi khuẩn

đã kháng penicillin, các kháng sinh khác thuộc nhóm Beta Lactamin được

điều trị thay thế cho lợn bệnh.

2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

 Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (bệnh suyễn lợn)

Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [18], bệnh suyễn lợn

(Swine enzootic pneumonia) có những tên gọi khác nhau như: Viêm phổi

truyền nhiễm, viêm phế quản phổi lưu hành là một bệnh truyền nhiễm thường

26

ở thể á cấp tính, cấp tính và lưu hành ở một địa phương, do Mycoplasma gây

ra và đặc điểm là một chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm. Ngoài ra có

nhiều loại vi trùng kế phát như: Streptococcus, Staphylococcus, Salmonella,…

Đặng Xuân Bình và cs (2007) [2] nghiên cứu tình hình nhiễm

Actinobacillus, Pleuropneumoniae và bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn đã

cho biết: Lợn thịt giai đoạn 2 - 3 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo đàn

là 100%, trung bình 36,53% theo cá thể và các tác giả cũng đã phân lập được

vi khuẩn Actinobacillus, Pleuropneumoniae với tỷ lệ đạt 31,25 - 55,55%,

trung bình là 37,83%.

Theo Trương Quang Hải và cs (2012) [8], khi xác định khả năng mẫn

cảm với kháng sinh của vi khuẩn S. suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm

phổi cho biết các chủng vi khuẩn S. suis mẫn cảm cao với các loại kháng sinh

như ceftiofur, florfenicol, amoxicillin, amikacin và có hiện tượng kháng lại

một số kháng sinh streptomycin, neomycin, tetracycline. Điều này đã thể hiện

theo thời gian vi khuẩn S. suis đã có hiện tượng kháng thuốc với một số kháng

sinh thông dụng như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G.

 Hội chứng tiêu chảy ở lợn

Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, tùy theo độ tuổi của lợn, tùy

theo yếu tố được cho là nguyên nhân chính mà hội chứng tiêu chảy được gọi

bằng các tên khác nhau như: Bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu,

chứng rối loạn tiêu hóa.

Các nghiên cứu bênh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy, biểu hiện bệnh lý

chủ yếu là tình trạng mất nước và chất điện giải và cuối cùng con vật trúng

độc, kiệt sức và chết. Vì lẽ đó trong điều trị tiêu chảy việc bổ sung nước và

các chất điện giải là yếu tố cần thiết.

Theo Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010) [39], lợn mắc tiêu chảy và chết

do tiêu chảy cao nhất vào mùa xuân và thấp nhất vào mùa thu.

27

Nguyễn Chí Dũng (2013) [5] đã nghiên cứu và kết luận, vào các tháng

có nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy cao hơn so với

các tháng khác (26,98% đến 38,18%).

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [11], nguyên nhân

vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E. coli, Salmonella và Clostridium.

Theo Trần Đức Hạnh (2013) [9], lợn con ở một số tỉnh phía Bắc mắc

tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 30,32% và 5,12%, tỷ lệ mắc tiêu chảy

và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn giai đoạn từ 21 - 40 ngày

(30,97% và 4,93%) và giảm ở giai đoạn từ 41 - 60 ngày (30,27% và 4,75%).

Nghiêm Thị Anh Đào (2008) [7] đã nghiên cứu và kết luận, từ mẫu phân

và phủ tạng lợn bệnh phân lập được vi khuẩn E. coli với các tỷ lệ nhiễm lần

lượt là: ở phân 92,8%, ở gan 75,0%, ở lách 83,3% và ở ruột là 100%.

Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Bá Tiếp (2013) [38] đã nghiên cứu và cho

biết, vi khuẩn E. coli và Salmonella là những yếu tố đóng vai trò quan trọng

trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp. Tuy nhiên, trong

điều kiện nuôi công nghiệp như nghiên cứu này, E. coli có khả năng đóng vai

trò nhiều hơn so với Salmonella.

Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4] cũng cho biết, khi lợn bị tiêu chảy số

loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với ở

lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai

trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như: E. coli, Salmonella và

Streptococus tăng lên trong khi Staphylococus và Bacillus subtilis giảm đi.

Sau khi nghiên cứu biến động của vi khuẩn đường ruột thường gặp ở gia

súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy, Nguyễn Bá Hiên (2001) [11] đã chỉ ra rằng,

khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn E. coli trung bình tăng 1,9 lần, số

lượng vi khuẩn C. perfringens tăng 100 lần so với lợn khỏe mạnh.

Ngoài các vấn đề trên, hội chứng tiêu chảy còn bị ảnh hưởng bởi các

tác nhân gây bệnh do vi rút, vi khuẩn... Các tác giả đều cho rằng, khi lợn bị

mắc tiêu chảy do các tác nhân là vi sinh vật thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh

và tỷ lệ chết.

28

* Bệnh viêm khớp

Phạm Sỹ Lăng (2007) [17] cho biết: ở Việt Nam, đã phát hiện bệnh liên

cầu khuẩn tại trại Cầu Thị - Hà Nội. Nghiên cứu của Khương Bích Ngọc

(1996) [23] cho biết: bệnh liên cầu khuẩn xảy ra ở hầu hết các trại chăn nuôi

tập chung trong những năm 70 - 80 đã cho thấy vi khuẩn thuộc nhóm cầu

khuẩn bao gồm Staphylococcus aureus, S. suis và Diplococcus là các nguyên

nhân chính gây bệnh cầu khuẩn ở lợn, với các triệu chứng sốt cao, chết đột

ngột, khớp chân bị sưng to, liệt chân. Kết quả phân lập vi khuẩn đã cho thấy

vi khuẩn S. suis chiếm tỷ lệ cao nhất 60% tiếp đến là Diplococcus 33% và

Staphylococcus aureus 7%.

Theo nghiên cứu của viện thú y Quốc gia đã phân lập được 35 serotype,

trong đó serotype 2 có 8 chủng. Tuy nhiên, đầu năm 2007 cho đến nay không

phát hiện được ổ dịch do vi khuẩn S. suis gây ra trên lợn ở Việt nam, các

trường hợp bị bệnh đơn lẻ, các thể chưa được xác định Đặng Văn Kỳ (2007)

[14]. Cũng theo Đặng Văn Kỳ (2007) [14], ở Tứ Xuyên, Trung Quốc ổ dịch

liên cầu khuẩn bắt dầu xuất hiện từ cuối tháng 6 năm 2005 đến tháng 8 năm

2005. Theo thống kê có 6736 lợn bị mắc bệnh với 641 ổ dịch, số lợn chết 319

con. Quan trọng hơn vi khuẩn liên cầu thuộc serotype 2 đã làm cho 214 người

bị nhiễm bệnh và 44 người tử vong. Trong thời gian gần đây, bệnh viêm khớp

ở trên lợn vẫn xảy ra ở hầu hết các tỉnh trên cả nước. Tuy nhiên, bệnh chỉ xảy

ra lẻ tẻ và cá thể trong 1 đàn lợn.

Theo Trịnh Phú Ngọc (2001) [24], đã tiến hành phân lập vi khuẩn S. suis

từ 105 mẫu bệnh phẩm xét nghiệm được lấy từ các cơ quan, phủ tạng khác

nhau của lợn ốm, khỏe và giết mổ, tỷ lệ phân lập bình quân chung là 52,9%.

2.2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

 Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)

Theo Katri Levonen (2000) [49], việc chẩn đoán M. hyopneumoniae có

thể dựa trên phương pháp chẩn đoán truyền thống là: phát hiện những biểu

29

hiện lâm sàng của hội chứng viêm phổi và việc kiểm tra những tổn thương

sau khi giết mổ dùng phản ứng kết tủa và phản ứng phân lập Pasteurella

multocida thành 12 type (được ký kiệu từ 1 đến 12).

Kielstein P. (1966) [50] và nhiều tác giả khác cho rằng, vi khuẩn

Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi

ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một

phần nhỏ do Pasteurella multocida type D.

Clifton Harlley F. A. và Alexanderand Enright M. R. (1986) [45] đã

nghiên cứu và xác định được vi khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong

hạch Amidan và xoang mũi của lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng,

nhưng chúng là một trong những tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện

thuận lợi. Bệnh do Streptococcus suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào

đầu mùa xuân hoặc sau những thay đổi thời tiết đột ngột Streptococcus suis là

những nguyên nhân của những ổ dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm

khớp, viêm hạch dưới hàm. Bên cạnh đó Streptococcus suis có liên quan đến

viêm não tủy, viêm phế quản phổi, viêm màng bao.

Viêm phổi là hiện tượng viêm do vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng

hoặc các tác nhân vật lý và hoá học gây ra. Nó thường kèm với viêm phế

quản, viêm phế nang và viêm màng phổi. Vì thế thuật ngữ “viêm phổi - phế

quản” thường được sử dụng để chỉ bệnh này. Ở lợn, bệnh viêm phổi địa

phương do Mycoplasma hyopneumoniae và viêm phổi màng phổi do

Haemophilus pleuropneumoniae là hay gặp nhất.

 Hội chứng tiêu chảy ở lợn

Sokol A. và cs (1981) [54] cho rằng, vi khuẩn E. coli cộng sinh có mặt

thường trực trong đường ruột của người và động vật, trong quá trình sống vi

khuẩn có khả năng tiếp nhận các yếu tố gây bệnh như: yếu tố bám dính (K88,

K89), yếu tố dung huyết (Hly), yếu tố cạnh tranh (Colv), yếu tố kháng sinh (R)

và các độc tố đường ruột. Các yếu tố gây bệnh này không được di truyền qua

30

DNA của chromosome mà được di truyền qua DNA nằm ngoài chromosome

gọi là plasmid. Những yếu tố gây bệnh này đã giúp cho vi khuẩn E. coli bám

dính vào nhung mao ruột non, xâm nhập vào thành ruột, phát triển với số lượng

lớn. Sau đó vi khuẩn thực hiện quá trình gây bệnh của mình bằng cách sản sinh

độc tố, gây triệu chứng ỉa chảy, phá hủy tế bào niêm mạc ruột.

Smith H. W. và Halls S. (1967) [53] thông báo: có 2 loại độc tố là thành

phần chính của Enterotoxin được tìm thấy ở các vi khuẩn gây bệnh. Sự khác

biệt của 2 độc tố này là độc tố chịu nhiệt (Heat Stabletoxin - ST) chịu được

nhiệt lớn hơn 1.000oC trong 15 phút, còn độc tố không chịu nhiệt (Heat

labiletoxin - LH) bị vô hoạt ở nhiệt độ 600oC trong 15 phút.

Glawisching E. và Bacher H. (1992) [46] xác định, Clostridium

perfringens Type A và Type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy

và đã gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi lợn.

Cùng với sự phân lập và nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của E. coli, việc

nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm phòng tiêu chảy ở lợn cũng được các

nhà khoa học trên thế giới đặc biệt quan tâm. Akita E. M. và Nakai S. (1993)

[42], đã nghiên cứu sản xuất kháng thể đặc hiệu qua lòng đỏ trứng gà dùng

trong phòng và chữa bệnh tiêu chảy ở lợn con.

* Bệnh viêm khớp

Anton A và cs (1994) [43] cho biết: vi khuẩn S. suis là nguyên nhân chủ

yếu gây ra bệnh lây lan ở lợn. Các bệnh thường gặp như: Viêm khớp, nhiễm

trùng máu, viêm màng não, viêm ngoại tâm mạc, viêm nội tâm mạc, viêm

thanh dịch, viêm phổi. Đôi 25 khi chúng còn kết hợp với bệnh ở một số loài

vật khác và cả ở người

Theo Rosenbach Stadford S. E. và Higgins S. (1984) [52], lần đầu tiên

đã mô tả vi khuẩn S. suis khi ông phân lập được vi khuẩn từ vết thương có mủ

của một người nông dân. Các thông báo đầu tiên về bệnh do S. suis gây ra ở

lợn đã được chính thức xác nhận lần đầu tiên ở Hà Lan vào năm 1951 và ở

31

Anh năm 1954. Kể từ đó, bệnh đã được thông báo là xảy ở hầu khắp các nước

trên thế giới - nơi có ngành chăn nuôi lợn phát triển.

Higgins R. và Gottschalk M. (2002) [47] cho biết: các dạng bệnh do vi

khuẩn này gây ra ở lợn rất đa dạng, bao gồm như viêm não, nhiễm trùng máu,

viêm khớp, viêm nội tâm mạc, viêm đa thanh mạc, viêm màng bụng, viêm

phổi, và thường dẫn đến chết đột ngột Ở các nước Bắc Mỹ, các báo cáo đều

chỉ ra rằng S. suis là vi khuẩn chủ yếu phân lập được từ những lợn bị viêm

phổi. Những năm sau đó, các nghiên cứu từ Anh lại kết luận rằng vi khuẩn

này là nguyên nhân chính gây bại huyết, viêm não và viêm đa khớp, ít khi gây

viêm phổi. Một nghiên cứu ở Nhật giữa 1987 và 1991 đã cho biết kết quả là

38% số chủng S. suis phân lập được từ lợn bị viêm não và 33% từ lợn bị viêm

phổi Kataoka và cs. (1993) [48]. Ngoài ra, vi khuẩn còn có thể phân lập được

trong các trường hợp lợn bị viêm teo mũi và sảy thai. Bệnh xảy ra ở lợn mọi

lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở giai đoạn 3-16 tuần tuổi do lợn thời kỳ sau

cai sữa trở nên đặc biệt mẫn cảm với vi khuẩn này. Tuy nhiên, các triệu chứng

của bệnh do vi khuẩn này gây ra là có sự sai khác nhau giữa các quốc gia

(Higgins R. và Gottschalk M., 2002) [47].

32

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

- Đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Hoàng Văn Châu, TP Hạ Long - tỉnh

Quảng Ninh.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại Hoàng Văn Châu, TP Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh.

- Thời gian thực tập: 18/11/2017 đến 18/5/2018.

3.3. Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hoàng Văn Châu, TP Hạ Long -

tỉnh Quảng Ninh.

- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt nuôi

tại trại.

- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình

phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại.

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Điều tra cơ cấu đàn lợn thịt của trại.

- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho lợn thịt.

- Trực tiếp theo dõi và chuẩn đoán một số bệnh thường gặp ở đàn lợn

nuôi thịt của trại.

- Sử dụng thuốc điều trị bệnh cho lợn thịt.

Tổng số con mắc bệnh x100 - Tỷ lệ mắc bệnh (%) = Tổng số con theo dõi

Tổng số con khỏi bệnh x100 - Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = Tổng số con điều trị

X1+X2+X3+X4+X5 x100 Tỷ lệ khỏi trung bình(%) = 5

X1, X2,..X5: tỷ lệ khỏi bệnh qua các tháng.

33

3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin

3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại.

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, tôi tiến hành thu thập thông tin

từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi đàn lợn tại trại.

3.4.2.2. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng

quyết định đến sự thành bại trong chăn nuôi. Nếu công tác vệ sinh được thực

hiện tốt thì số lượng lợn ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí

thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn và ngược lại. Do nhận

thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi đã thực hiện tốt

các công việc như:

* Làm hàng ngày:

- Sáng sớm.

+ Tắm sát trùng trước khi vào chuồng

+ Khi vào chuồng kiểm tra các máng ăn, nếu thức ăn ở các máng không

ăn hết thì san cám cho các máng khác trong chuồng để cho lợn ăn hết lượng

thức ăn bữa trước.

+ Kiểm tra lợn ,nước và tắt bớt bóng điện trong chuồng.

+ Quét hành lang đầu chuồng.

+ Thay chậu nước sát trùng.

+ Đẩy cám cho lợn ăn.

+ Tháo cống thoát nước ,đẩy máng thay nước sạch cho lợn và quét nền

chuồng.

Kiểm tra hệ thống điện, quạt, dàn mát và sử dụng tiết kiệm, hợp lý,

hiệu quả các thiết bị trong chuồng và điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng

thích hợp.

Điều trị bệnh cho lợn như: Tiêu chảy, viêm phổi, viêm da, viêm khớp,

tách lợn bệnh vào các ô cách ly.

34

+ Quét dọn đường hành lang trong chuồng.

- Chiều

+ Tắm sát trùng trước khi vào chuồng.

+ Kiểm tra nhiệt độ trong chuồng.

+ Đẩy cám cho lợn ăn.

+ Đẩy máng và thay nước sạch cho lợn.

Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát

trùng Ommicide 1 lần/ngày, pha với tỷ lệ 1/3.200 lít nước sát trùng trong

chuồng, pha tỷ lệ 1/400 lít để nhúng chân, phun xe, ngâm quần áo.

3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả

quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại.

Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, tiến hành theo dõi hàng

ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt thường đánh giá

qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, tình trạng sức khỏe lợn, khả

năng vận động,...

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007 trên

máy vi tính.

35

Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh

4.1.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại

trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung

quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…

Trong quá trình thực tập, tôi đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn

nuôi. Hàng ngày tôi tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng

và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng

nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang

trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa

dịch bệnh xảy ra.

Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát

trùng Omnicide định kỳ, pha với tỷ lệ 1/3.200. Kết quả thực hiện công tác vệ

sinh sát trùng tại trại lợn thịt được trình bày ở bảng 4.1.

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng

Công việc Lần/Tuần Số tuần Kết quả (Lần)

Phun sát trùng 7 23 161

Rắc vôi 2 23 46

Quét mạng nhện 2 23 46

Vệ sinh hố bể sát trùng 1 23 23

Lau kính 2 23 46

36

4.1.2. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng

Với kinh nghiệm chăn nuôi của ông cha ta “Phòng bệnh hơn chữa

bệnh”, công tác phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan

tâm hang đầu và quan trọng nhất. Tại trang trại Hoàng Văn Châu, công tác

này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong khu vực

chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực

khác và hạn chế đi ra khỏi trại, khi các phương tiện vào trại phải được sát

trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại.

Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại

thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho

đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự

xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm

hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi.

Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu quả

của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin... còn phải phụ thuộc

vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin cho

những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn

tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lịch phòng bệnh

bằng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở bảng 4.2.

Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin được áp dụng cho lợn thịt tại trại

Tuần tuổi Loại vắc xin Cách dùng

4 Cirico + Myco Tiêm bắp

6 8 CS.F1 AD Tiêm bắp Tiêm bắp

9 CS.F2 + FMD1 Tiêm bắp

12 FMD2 Tiêm bắp Phòng bệnh Hội chứng còi cọc + Viêm phổi địa phương Dịch tả (lần 1) Giả dại Dịch tả (lần 2)Lở mồm long móng (lần 1) Lở mồm long móng (lần 2)

22 FMD3 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 3)

37

Từ lịch tiêm phòng trên, chúng tôi đã được tiến hành tiêm phòng đầy đủ

các loại vắc xin cho từng tuần tuổi của lợn. Kết quả thực hiện công tác tiêm

phòng cho đàn lợn được trình bày ở bảng 4.3.

Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại

Kết quả Số lượng Tiêm phòng vắc xin Số lượng Tỷ lệ (con) (con) (%)

Hội chứng còi cọc + Viêm phổi địa phương 1.500 1.500 100

Dịch tả (lần 1) 1.500 1.500 100

Giả dại 1.500 1.500 100

1.500 Dịch tả (lần 2)+ Lở mồm long móng (lần 1) 1.500 100

Lở mồm long móng (lần 2) 1.500 1.500 100

Lở mồm long móng(lần 3) 1.500 1.500 100

Kết quả bảng 4.3 cho thấy, trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã được

tham gia tiêm phòng 1.500 con lợn nuôi tại trại. Sau khi sử dụng vắc xin,

100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc. Qua quá

trình thực hiện tiêm phòng, tôi đã nâng cao được nhận thức về ý nghĩa của

công tác phòng bệnh và tự tin hơn, vững tay nghề hơn.

4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn

Trong thời gian thực tập tại trại, tôi cùng kỹ sư trại tiến hành chăm sóc

nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường

xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như

môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường

thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao.

Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện

đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh nhiệt độ, độ

38

thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi, có hệ thống giàn mát giúp

thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè khi

nhiệt độ cao. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí

từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt,

hình nón, có thể chứa được tối đa 40 kg thức ăn.

Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do

công ty CP tự sản xuất và phục vụ công tác chăn nuôi.

Các loại thức ăn của công ty CP gồm các loại:

+ 550SF: Dành cho lợn dưới 6 tuần tuổi, lợn yếu.

+ 551F: Dành cho lợn từ 6 – 10 tuần tuổi.

+ 552SF: Dành cho lợn từ 10 – 14 tuần tuổi.

+552F: Dành cho lợn từ 14 – 18 tuần tuổi.

+ 553F, 553WDF: Dành cho lợn từ 18 tuần tuổi đến khi xuất.

* Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi

Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp dụng

quy trình “Cùng ra - cùng vào”. Chuồng trại sẽ được để trống 7 - 10 ngày để tẩy

rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng đó tạm thời bị

gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch.

Hệ thống này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại

thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây

sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế

khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này qua lô khác.

* Chăm sóc và quản lý lợn

Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đông, thoáng

mát về mùa hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 - 2%

để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc

biệt, chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong

chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp.

39

Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè là chuồng nên theo

hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè,

đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh

sáng mặt trời chiếu trực tiếp.

Biện pháp khắc phục thời tiết mùa đông của trại là treo hệ thống đèn

điện bóng tròn ở đầu giàn mát để làm nóng không khí được hút vào chuồng.

Vào những hôm nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế không

khí lạnh vào chuồng và giảm bớt quạt nhưng không được để tích khí trong

chuồng nó sẽ gây viêm phổi.

Công việc hàng ngày chúng tôi đã tiến hành làm ở chuồng lợn thịt: kiểm

tra nguồn nước, trại dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy

mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc

bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn, thay

nước ở máng tắm, đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn lợn.

* Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm

Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú

y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi

nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách

lợn ốm ra một ô riêng và để ở ô cuối chuồng) để có kế hoạch và phương pháp

chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của

đàn lợn.

Sáng sớm, chúng tôi tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật trên đàn lợn,

sau đó, cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có

phát hiện lợn bị bệnh.

Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng cho phù hợp với điều kiện thời tiết

để đảm bảo lợn được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận

lợi nhất.

Nhiệt độ đảm bảo cho đàn lợn sinh trưởng được trình bày qua bảng 4.4

40

Bảng 4.4. Bảng nhiệt độ phù hợp với lợn qua các tuần tuổi

Tuần tuổi

4

5

6

7

8

9 => 10

11 => 14

15 => 20

Nhiệt độ thích hợp 32oC => 33oC 31oC => 32oC 30oC => 31oC 29oC => 30oC 28oC => 29oC 28oC => 29oC 28oC => 29oC 28oC => 29oC 27oC => 28oC 21 => xuất bán

Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá được tình

trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn bệnh để

tiến hành điều trị.

Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn

trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại được trình bày ở bảng 4.5.

Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý

đàn lợn

Công việc

TT

Số lượng cần thực hiện (số lần)

Khối lượng công việc thực hiện được (số lần)

Tỷ lệ hoàn thành so với nhiệm vụ được giao (%)

1 Vệ sinh máng ăn

360

360

100

2 Kiểm tra vòi nước uống

360

360

100

3 Cho lợn ăn hàng ngày

360

360

100

4 Tách lợn ốm để cách ly

10

10

100

Qua bảng trên cho thấy, tôi đã được kỹ sư của trại hướng dẫn thực

hiện nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn theo

đúng quy trình. Tôi cũng đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra

41

vòi nước uống, cho lợn ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối

lượng công việc được giao.

4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, chúng tôi đã được tham gia

vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các kỹ sư của

trại. Qua đó, giúp tôi trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một

số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị

bệnh cho lợn thịt. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh

và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn

khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về

kinh tế. Vì vậy, hàng ngày, tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở

các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường.

4.3.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt

nuôi tại trại

Kết quả của quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn

lợn nuôi tại trại được tôi theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.6.

Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn

thịt nuôi tại trại

Phác đồ áp dụng

Tháng theo dõi

Số con mắc bệnh (con) 48 12 Số con khỏi bệnh (con) 45 Số con không khỏi bệnh (con) 3 Tỷ lệ khỏi bệnh (%) 93,75

1 47 44 93,61 3

2 113 112 99,11 1

3 91 89 97,80 2

MD Tylogenta, 1ml/10kg TT/ngày, tiêm bắp Nova - gentylo, 1ml/10kg TT/ngày, tiêm bắp Tionaolin,1ml/10kg TT/ngày,tiêm bắp 116 75 113 73 97,41 97,33 3 2

490 476 97,14 4 5 Tính chung

42

Kết quả bảng 4.6 cho thấy, trong 6 tháng thực tập tốt nghiệp, tôi đã được

tham gia trực tiếp và công tác chẩn đoán, điều trị bệnh cho đàn lợn thịt trong 6

tháng. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của kỹ sư và công nhân tại trại, tôi đã chẩn

đoán, phát hiện được 490 con lợn có biểu hiện bệnh đường hô hấp và áp dụng

phác đồ điều trị. Do trang trại sau 2 tháng sử dụng thuốc MD Tylogenta,

1ml/10kg TT/ngày, tiêm bắp, kỹ sư lại có sự thay đổi sang sử dụng thuốc

Tyonaolin và Nova gentylo nên ở bảng trên có kết quả sử dụng 3 phác đồ trên.

Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao trung bình

là tương đối cao với hiệu lực từ 93,61 – 99,11% trung bình đạt 97,14%.

4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt

nuôi tại trại

Kết quả của quá trình chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn

lợn nuôi tại trại được tôi theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.7.

Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn

thịt nuôi tại trại

Phác đồ áp dụng Tháng theo dõi Số con khỏi bệnh (con) Số con không khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi bệnh (%) Số con mắc bệnh (con)

12 131 131 0 100

84 85 1 1 98,82 PaXXcell, 1ml/10kg TT/ngày, tiêm bắp

17 19 2 2 89,47

12 12 3 0 100

0 17 17 4 100

Nova Nor100, 1ml/10kg TT/ngày, tiêm bắp 0 13 13 5 100

277 274 98,91 Tính chung

43

Qua bảng 4.7 cho thấy, tôi đã được tham gia trực tiếp và công tác chẩn

đoán, điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt trong 6 tháng 12, 1, 2, 3,4

và 5. Dưới sự hướng dẫn của kỹ sư tại trại, tôi đã chẩn đoán, phát hiện được

277 con lợn có biểu hiện tiêu chảy và sử dụng 2 phác đồ điều trị.

Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực

điều trị từ 89,47 – 100% trung bình đạt 98,91%

4.4. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất

Khi đến thời gian xuất lợn, công ty CP có kế hoạch xuất bán lợn và

thông báo chủ trang trại để chuẩn bị người đuổi và bắt lợn.

Khi xe vào trại phải được sát trùng sạch sẽ ở cổng theo quy định rồi mới

vào khu vực xuất lợn.

4.4.1. Xuất lợn

Trong thời gian thực tập, tôi cũng được tham gia trực tiếp vào 4 lần xuất

lợn. Quá trình xuất lợn được thực hiện gồm các bước sau:

- Phun sát trùng xe.

- Bắt lần lượt lợn lên từng xe.

- Khi bắt phải đuổi lần lượt từ 5 - 10 con một lượt theo khối lượng khách

yêu cầu.

- Cân từng con, ghi số liệu vào phiếu cân.

- Sau khi, xuất xong phải quét rọn sạch sẽ, quét vôi cầu cân và khu vực

xuất lợn, đường đuổi lợn.

Kết quả thực hiện công việc xuất lợn được trình bày ở bảng 4.8.

Bảng 4.8. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại

Đợt xuất

1 Số lợn xuất (con) 468 Khối lượng trung bình/con lợn được xuất (kg) 115

2 436 100

3 493 90

4 606 80

Tổng 2.003 96,25

44

Bảng 4.8 cho thấy, tôi đã trực tiếp tham gia 4 lần xuất lợn với tổng số

2.003 con, khối lượng trung bình của lợn xuất là 96,25 kg/con.

4.4.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn

Sau khi xuất lợn, trại thường xuyên thực hiện vệ sinh chuồng trại để đảm

bảo an toàn dịch bệnh. Tôi đã được tham gia quá trình vệ sinh tiến hành theo

các bước sau:

- Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi:

+ Vệ sinh đường đuổi lợn.

+ Vệ sinh cầu cân.

+ Vệ sinh khu vực các xe đến đỗ trong trại.

- Vệ sinh trong chuồng nuôi:

+ Hót sạch phân trên nền chuồng.

+ Cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt (che chắn bằng túi nilon),

máng ăn, thành chuồng, nền chuồng.

+ Quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng.

+ Phun sát trùng.

+ Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điện, quạt, máy bơm có hoạt động

tốt không.

+ Kiểm tra giàn mát, song sắt, máng ăn, núm uống, bạt, trần.

+ Nếu có hỏng gì thì sửa chữa hoạc thay mới.

+ Lắp quây úm chờ lứa mới.

45

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua 6 tháng thực tập tại trại, tôi đã được học hỏi và chỉ dạy rất nhiều điều về

kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị

bệnh cho đàn lợn thịt. Những công việc em đã được học và thực hiện như sau:

- Được tham gia tiêm phòng 1.500 con lợn nuôi tại trại. Sau khi sử dụng

vắc xin, 100% số lợn đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc.

- Đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho lợn

ăn, kiểm tra và cách ly lợn ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao.

- Đã chẩn đoán, phát hiện được 490 con lợn có biểu hiện bệnh đường hô

hấp và áp dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao trung

bình đạt 97,14%.

- Đã chẩn đoán, phát hiện được 277 con lợn có biểu hiện tiêu chảy và sử

dụng 2 phác đồ điều trị. Tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao trung bình đạt

98,91%.

- Đã trực tiếp tham gia 4 lần xuất lợn với tổng số 2.003, khối lượng trung

bình của lợn xuất là 96,25 kg/con.

5.2. Kiến nghị

- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy

trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn để giảm tỷ lệ lợn mắc các bệnh hội chứng

tiêu chảy, viêm phổi, viêm khớp, viêm da.

- Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng trong chuồng và xung quanh

chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh.

- Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa

sau về các trại thực tập tốt hơn để có được nhiều kiến thức thực tế và

nâng cao tay nghề.

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Đặng Hoàng Biên (2016), Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của

lợn Lũng Pù và lợn Bản, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Viện chăn nuôi.

2. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi

khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi

lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật, tập XVI số 2, Hội thú y Việt Nam.

3. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Vai trò của vi khuẩn E. coli trong

hội chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện

pháp phòng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 23(3), tr.65

4. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường

ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các

phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn

E. coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại Vĩnh Phúc và biện

pháp phòng trị, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.

6. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng

(1996), Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli gây hội

chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn

thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.

8. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu

Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc

tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella

multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học

kỹ thuật Thú y, tập XIX,(số 7/2012), tr. 71 - 76.

9. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,

Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh

phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.

47

10. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳnh Hương (2004), Xác định

vai trò của vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở

lợn con giai đoạn theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh, Viện

Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 - 2004), Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội, tr. 393 - 405.

11. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến

động của chúng ở gia súc khoẻ mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng

ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ nông nghiệp.

12. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm

thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

13. Herenda D., Chambers P. G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I. J. P.,

(1994), Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước đang

phát triển, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 175 - 177.

14. Đặng Văn Kỳ (2007), “Bệnh liên cầu khuẩn và biện pháp phòng trị”, Tài

liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu

khuẩn ở lợn, tr. 148 - 156.

15. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ Ngọc

Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012), “Phân lập một số vi khuẩn cộng phát gây

bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị bệnh”, Tạp

chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 2/2012), tr. 30.

16. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh Phổ biến

ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Phạm Sỹ Lăng (2007), “Bệnh Liên cầu khuẩn ở lợn và biện pháp phòng

trị”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh

liên cầu khuẩn ở lợn, tr. 148 - 156.

18. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnh

mới của lợn, Nxb Lao Động - Xã Hội, tr. 5 - 64.

19. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc

Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây

bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập

IV (số 1), tr. 15 - 22.

48

20. Lê Văn Năm (2013), “Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn”, Báo Tổ

quốc, phát hành ngày 18/7/2013.

21. Nguyễn Thị Bích Ngà (2015), Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và

biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở

lợn tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Luận án tiến sĩ thú y, ĐH Nông

Lâm Thái Nguyên.

22. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn

tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi

khuẩn E. coli và Samonella, biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sỹ

Nông nghiệp, Hà Nội.

23. Khương Bích Ngọc (1996), Bệnh cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi tập

chung và một số biện pháp phòng trị, Luận án phó tiến sĩ Khoa học

Nông nghiệp.

24. Trịnh Phú Ngọc (2001), Xác định một số đặc tính sinh vật và các yếu tố

độc lực của vi khuẩn Streptococcus gây bệnh ở lợn tại một số tỉnh phía

Bắc, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.

25. Nguyễn Ngọc Nhiên (1996), Vai trò của một số vi khuẩn đường hô hấp

trong hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị,

Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, tr. 59.

26. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu

hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí nông nghiệp

và công nghiệp thực phẩm.

27. Sử An Ninh (1993), Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp

phòng bệnh lợn con phân trắng, Kết quả nghiên cứu khoa học, Khoa

chăn nuôi thú y, Đại học Nông Nghiệp I (1991 - 1993), Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 48.

28. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Thu Hằng, Âu Xuân Tuấn,

Nguyễn Bích Thủy, Vũ Ngọc Quý (2005), “Xác định nguyên nhân gây

bệnh đường hô hấp của lợn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc”, Tạp chí

khoa học kỹ thuật thú y, tập VII, (số 4/2005).

49

29. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),

Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, tr.11 - 58.

30. Nguyễn Mạnh Phương, Cù Hữu Phú, Văn Thị Hường, Nguyễn Bá Tiếp

(2012), “Một số đặc điểm của Salmonella spp. gây tiêu chảy ở lợn con

sau cai sữa tại một số trang trại nuôi công nghiệp tại miền Bắc”, Tạp

chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XIX, (số 5/2012), tr. 34.

31. Trịnh Hồng Sơn (2014), Khả năng sản xuất và giá trị giống của dòng lợn

đực VCN03, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi.

32. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella

gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc

và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIV, (số

2/2006).

33. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm

Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ, Luận

án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viện Thú y Quốc Gia, Hà Nội.

34. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn

nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

35. Nguyễn Đức Thủy (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò

của vi khuẩn E. Coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới hai

tháng tuổi ở huyện Đầm Hà và Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh, biện pháp

phòng trị, Luận văn Thạc sĩ thú y, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.

36. Trần Huy Toản (2009), Điều tra, xác định bệnh viêm phổi địa phương do

Mycoplasma hyopneumoniae và một số vi khuẩn cộng phát khác gây ra

cho lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng và đề xuất biện pháp phòng

trị, Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp.

37. Trần Thu Trang (2013), Đặc điểm dịch tễ của dịch tiêu chảy (Porcin

Epidemic Diarrhoea - PED) và biện pháp can thiệp dịch tại một số trại

ở miền bắc Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Thú y, Đại Học Nông Nghiệp

Hà Nội.

50

38. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Bá Tiếp (2013), “Vai trò của Escherichia coli

và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai

sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học

và phát triển, tập 11, số 3, tr. 318 - 327.

39. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn

Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ

và biện pháp phòng trị, Luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.

40. Nguyễn Văn Tuyên, Dương Văn Quảng (2016), “Vai trò của Escherichia

coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng con trước

và sau cai sữa theo mô hình nuôi bán hoang dã”, Tạp chí Khoa học Kỹ

thuật Thú y, tập XXIII (số 7/2016), tr. 54.

41. Bùi Tiến Văn (2015), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi

khuẩn E.coli trong hội chưng tiêu chảy ở lợn 1 - 45 ngày tuổi tại huyện

miền núi của tỉnh Thanh Hoá, biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sỹ

thú y, Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.

II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

42. Akita E. M., Nakai S., (1993), “Comparison of four purification methols

for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens

immunological methols”, Vet. 160 (1993), pp. 207 - 214.

43. Anton A. C. J., Peter L.W. L., Anton J. G. G., Paul K. S. (1994)

Identification, furification, and characterizaytion of a thiol-activated

hemolysin (suilysin) of Infection and Immunity, pp. 1742 - 1748.

44. Bergenland H. U., Fairbrother J. N., Nielsen N. O., Pohlenz J. F. (1992),

Escherichia coli infection Diseases of Swine, Iowa stale University press/ AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, pp. 487 - 488.

45. Clifton Hadley F. A., Alexanderand Enright M. R. (1986), “A diagnosis

of Streptococcus suis infection”, Inproc. Am. Assoc. swine Pract., pp.

473 - 491.

46. Glawisschning E., Bacher H., (1992), The Efficacy of Costat on E. coli

infected weaning pigs, 12th IPVS congress, August 17 - 22, p. 182.

51

47. Higgins R., Gottschalk M. (2002), “Streptococcal diseases, Diseases of

swine”, J. Clin. Microbiol., No. 17, pp. 993 - 996.

48. Kataoka Y., Yamashita T., Sunaga S., Imada Y., Ishikawa H., Kishima M., Nakazawa M. (1996), “An enzymelinked immunosorbent assay (ELISA) for the detection of anitibody against Streptococcus suis type 2 in infected pigs”, J. Vet. Med. Sci., No. 58, pp. 369 - 372.

49. Katri Levonen (2000), The detection of respiratory diseseases in swine herds by means by means of antibody assay on colotrum from sow, Department of Food and Environment Hygiene, Faculty of Veterinary Medicine, University of Helsinki.

50. Kielstein P. (1966), “On the occurrencer of toxi producing Pasteurella multocida strains atrophic rhinitis and in pneumoniae of swine and cattle”, Vet. Med., pp. 418 - 424.

51. Radostits O. M., Blood D., Cand Gay C., (1994), Veterinary medicine, the textbook of the cattle, sheep, pig, goats and horses, Diseases caused by Escherichia coli, London, Philadenphia, Sydney, Tokyo, Toronto, pp. 703 - 730.

52. Rosenbach Standford S. E., Higgins S. (1984), Streptococal disesae, 7th

edition 1992, Edited by Leman A. P., Iowa state University press Ames.

53. Smith H. W., Halls S. (1967), “Observations by the ligated segment andoral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lambs and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology , 93, pp. 499 - 529.

54. Sokol A., Mikula I., Sova C. (1981), “Neonatal coli - infecie laboratoriana

diagnostina a prevencia UOLV”, Kosice.

55. Tajima M., Yagihashi T.

(1982), “Interaction of Mycoplasma hyopneumoniae with the porcine respiratory epithelium as observed by electron microscopy”, Infect. Immun., 37, pp. 1162 - 1169.

56. Thacker E. (2016) “Mycoplasma diseases”, Blacwell Publishing Ltd.,

Oxford, UK, pp. 701 - 717.

57. Whittlestone P. (1979), “Mycoplasmas in pigs”, The Mycoplasma, vol. II,

Academic Press, Inc., New York, pp. 133 - 166.

53

MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ

Ảnh 1: Thuốc kháng sinh sử dụng trong điều trị Ảnh 2: Một số loại thuốc bổ trợ trong điều trị

Ảnh 3: Úm lợn Ảnh 4: Ô lợn bệnh

Ảnh 5, 6: Chăm sóc lợn

54

Ảnh 7: Quét vôi hành lang Ảnh 8: Tiêm vắc xin

Ảnh 9: Xuất lợn