ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------

LƯƠNG TIẾN DŨNG

Tên đề tài:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,

TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI

NGUYỄN XUÂN DŨNG - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------------

LƯƠNG TIẾN DŨNG

Tên đề tài:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG,

TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN THỊT NUÔI TẠI TRANG TRẠI

NGUYỄN XUÂN DŨNG - HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Lớp: K46 – TY N02

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khoá học: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. NGUYỄN QUANG TÍNH

Thái Nguyên, năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, thực hành và rèn luyện dưới mái trường

Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của

thầy giáo, cô giáo, gia đình và bạn bè, em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt

nghiệp của mình.

Để có thể hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin

gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên,

Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y

đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ em trong toàn khóa học.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn

PGS.TS. NGUYỄN QUANG TÍNH đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em để em

có thể hoàn thành tốt bản khóa luận này.

Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới trang trại Nguyễn Xuân

Dũng đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em được thực tập tại trang trại, em xin

cảm ơn tất cả mọi người trong trang trại đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em

trong quá trình thực tập.

Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã

luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt khóa

học này.

Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội

đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2018

Sinh viên

Lương Tiến Dũng

ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa

Cs : Cộng sự

LMLM : Lở mồm long móng

Nxb : Nhà xuất bản

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TĂ : Thức ăn

TGE : Transmisssible gastro enteritis

TT : Thể trọng

VN : Việt Nam

VSV : Vi sinh vật

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng (2016 – 2018) ..... 6

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 32

Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại. ................................ 33

Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại............................. 34

Bảng 4.4 Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt .................................................................... 34

Bảng 4.5 Khối lượng lợn qua các kỳ cân ........................................................ 35

Bảng 4.6 Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt tại trại ................................. 36

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 38

Bảng 4.8. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi tại trại . 39

Bảng 4.9 Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại ....... 40

Bảng 4.10. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại ................................................ 41

iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ ii

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. iii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iv

PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ............................................................ 2

1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................. 2

1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1.Vị trí địa lý ............................................................................................... 3

2.1.2.Đặc điểm khí hậu ..................................................................................... 3

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 3

2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................... 4

2.1.5. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 4

2.1.3.1. Thuận lợi .............................................................................................. 4

2.1.5.2. Khó khăn .............................................................................................. 5

2.1.6. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở ......................................... 5

2.1.6.1. Đối tượng nuôi tại trại .......................................................................... 5

2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở ................................................................... 5

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 6

2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn ...... 6

2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng .................. 6

2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể ................................................. 7

2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể .............................. 7

v

2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt ..................... 8

2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn ................ 9

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt ........................................................ 11

2.2.2.1. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn) .......................... 11

2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn. ................................................................. 15

2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn thịt .............................. 23

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 26

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26

3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 26

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 26

3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 26

3.4.1 Phương pháp tiến hành ........................................................................... 26

3.4.2 Các chỉ tiêu Theo dõi ............................................................................. 26

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 27

PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 28

4.1. Kết quả việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng

bệnh cho đàn lợn nuôi thịt ............................................................................... 28

4.1.1 Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng ................................................. 28

4.1.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh ................................... 32

4.1.3. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng ................................................ 33

4.1.4 Kết quả chăn nuôi đàn lợn thịt thương phẩm ......................................... 34

4.1.4.1 Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt thương phẩm .......................................... 34

4.1.4.2 Sinh trưởng của đàn lợn thịt thương phẩm ......................................... 35

4.1.4.3 Hiệu quả sử dụng thức ăn của đàn lợn thịt thương phẩm ................... 36

4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại ................... 37

4.2.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt nuôi

tại trại ............................................................................................................... 38

vi

4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt nuôi

tại trại ............................................................................................................... 39

4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại

trại. ................................................................................................................... 39

4.3. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất ................................................. 40

4.3.1. Xuất lợn ................................................................................................. 40

4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn ..................................................... 41

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 43

5.1. Kết luận .................................................................................................... 43

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 45

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề

Ngành chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong nền nông nghiệp

nước ta. Nó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỉ trọng và chất lượng tốt cho

con người. Thịt lợn có thể chế biến nhiều món ăn ngon, trong quá trình chế

biến lại không làm giảm phẩm chất thịt và phù hợp với đa số người dân.

Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng những thành tựu khoa học kĩ

thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta luôn có những bước phát

triển lớn như: Tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất cao, khả

năng phòng bệnh tốt. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước ta luôn có những chính

sách, những biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói chung và

ngành chăn nuôi lợn nói riêng. Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn ngành chăn

nuôi lợn nước ta đang có những bước chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn

nuôi hộ gia đình sang chăn nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn. Các trang

trại do nhà nước xây dựng hay những mô hình kết hợp giữa hộ gia đình và

công ty sản xuất thức ăn đầu tư xuất hiện ở khắp mọi nơi từ các xã, huyện trở

đi. Các năm trở lại đây, đã xuất hiện mô hình chăn nuôi lợn mới đó là mô

hình chăn nuôi trang trại hộ gia đình nhưng đã được mở rộng và đầu tư phát

triển hơn với số vốn lớn hơn nên số lượng co giống cũng được tăng cao mà

hiệu quả mang lại từ mô hình này cũng khá cao.

Để đánh giá được sức sản xuất của đàn lợn thịt và rèn luyện tay nghề,

nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, em tiến hành chuyên đề với nội dung:

“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho

đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng- Hà Nội”.

2

1.2 Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu

- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn

lợn thịt tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Hà Nội.

- Nắm được quy trình chăm sóc và phòng trị những triệu chứng của lợn

khi mắc bệnh.

- Phát hiện kịp thời những con lợn bị ốm, lợn mắc bệnh.

- Đánh giá được tỉ lệ mắc bệnh trên đàn lợn thịt tại trang trại Nguyễn

Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Hà Nội.

- Đánh giá được kết quả điều trị bệnh

- Sinh viên nâng cao tay nghề, thành thạo về chuẩn đoán, điều trị bệnh,

dùng thuốc chính xác, có hiệu quả.

Đánh giá được sức sản xuất và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt tại cơ sở

thực tập, rèn luyện tay nghề và kỹ năng công việc.

1.2.2. Yêu cầu

- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt

nuôi tại trại đạt hiệu quả cao.

- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên đàn lợn thịt, để từ đó áp

dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi

tại trại.

3

PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1.Vị trí địa lý

Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty TNHH

JAPPA COMFEED VN, trại thuộc thôn Gò Đá Chẹ, xã Khánh Thượng,

huyện Ba Vì, Hà Nội, trại nằm cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35km, cách

trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp danh với 2 tỉnh (phía

Đông Nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ),

có trục đường giao thông.

Khánh Thượng là xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với diện tích

tự nhiên 2882,43 ha.

2.1.2.Đặc điểm khí hậu

Xã Khánh Thượng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Do

đó trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng sẽ chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.

Mùa Hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa Đông lạnh và khô. Nhiệt

độ không khí trung bình hàng năm khoảng 23,6 °C, độ ẩm tương đối trung bình

năm là 79%. Lượng mưa trung bình năm là 1800mm và mỗi năm có khoảng 114

ngày mưa, đặc điểm khí hậu dõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt giữa 2 mùa

nóng, lạnh. Khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung

bình mùa này là 29,2°C. Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa đông với thời

tiết khô ráo, nhiệt độ trung bình mùa đông là 15,2 °C Giữa 2 mùa lại có sự

chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10) làm cho thời tiết diễn biến khá phức tạp.

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Ba Vì, Hà Nội)

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại

Trại gồm có 7 người trong đó có: 01 cán bộ quản lý; 01 kỹ sư của công

ty TNHH JAPPA COMFEED VN; 01 kế toán của công ty TNHH JAPPA

COMFEED VN; 04 công nhân (3 sinh viên thực tập, 1 quản lý).

4

2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại

Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng trên diện tích gần 10 ha,

chia làm 2 khu chính là: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi, ngoài ra còn có

hồ cá, vườn cây ăn quả...

Trong đó khu sinh hoạt chung gồm: khu nhà ở của công nhân, có một

dãy nhà ở gồm 4 phòng, phòng 01 là phòng gia đình anh chị quản lý, phòng

02 là phòng kỹ sư, phòng 03 là phòng công nhân, phòng 04 là nhà ăn. Các

phòng đều được lăn sơn, nền lát đá hoa, mái bắn tôn, phòng kỹ sư có tủ đựng

quần áo, có bàn ghế để làm việc. Riêng phòng ăn còn có tụ lạnh, tivi được lắp

truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc.

Nhà bếp xây dựng khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ dụng cụ, có bếp ga

để thuận tiện trong việc nâu ăn cho quản lý và công nhân.

Khu chăn nuôi gồm: 3 chuồng nuôi lợn thịt, nhà kho và phòng sát

trùng. 3 chuồng nuôi mỗi chuồng gồm 2 dãy, mỗi dãy lại chia thành 7 ô nhỏ

với kich thước 4,5m × 7m/ô.

Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ

thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ

lắp kính, mỗi cửa có diện tích 1,2m2, cách nền 1,5m, mỗi cửa sổ cách nhau

50cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng thép.

Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh

này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung.

Nguồn nước sử dụng trong trại đều bơm từ 2 giếng khoan và 1 giếng

khơi, nước được bơm lên 2 téc để sinh hoạt, còn bơm lên 4 bể chứa để chăn nuôi.

2.1.5. Thuận lợi, khó khăn

2.1.3.1. Thuận lợi

Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Khánh Thượng tạo điều

kiện cho sự phát triển của trại.

5

Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường

giao thông.

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn

quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt

tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.

Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép

kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.

Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng.

2.1.5.2. Khó khăn

Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn

biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.

Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý

nước thải của trại còn nhiều khó khăn.

2.1.6. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở

2.1.6.1. Đối tượng nuôi tại trại

Trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng là trại gia công của công ty TNHH

JAPPA COMFEED VN. Vì là trại lợn thịt nên trại chỉ nuôi một loại lợn đó là:

lợn 3 máu, được lai giữa giống lợn: Yorkshire, Landrace và Duroc.

2.1.6.2. Kết quả sản xuất của cơ sở

Hiện nay một năm trang trại sản xuất được hai lứa lợn thịt. Lứa một

được nuôi từ tháng 6 đến tháng 11, lứa hai được nuôi từ đầu tháng 12 đến

tháng 5 năm sau.

Lợn thịt nuôi tại trại được nuôi từ lúc 21 ngày tuổi đến lúc xuất bán

khoảng từ 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 95kg đến 105kg.

Cơ cấu đàn lợn thịt của trại trong 3 năm gần đây: Qua điều tra từ số

liệu sổ sách Theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn thịt của trai trong 3 năm gần

đây tính đến tháng 11 năm 2017 được thể hiện ở bảng 2.1

6

Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn thịt của trại Nguyễn Xuân Dũng (2016 – 2018)

Số lượng lợn thịt của các năm (con) Loại lợn Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Lợn thịt 1731 1810 1932

Qua bảng 2.1 cho thấy: Số lượng lợn thịt của trại có biến động tương

đối lớn giữa năm trước với năm sau. Số lượng lợn thịt có xu hướng tăng lên:

năm 2016 là 1731 con, năm 2017 là 1810 con tăng 79 con, năm 2018 là 1932

con tăng 122 con.

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng khả năng sản xuất và phẩm chất thịt của lợn

2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng

Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu nên các khái niệm cũng

phần nào khác nhau. Khi nghiên cứu về sinh trưởng, Johansson L. (1972) [33]

đã có khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá

trình tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng, số lượng và

các chiều của tế bào mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển của giai

đoạn bào thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển

của con vật.

Theo Trần Đình Miên và cs (1975) [30], sinh trưởng là một quá trình

tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự tăng về chiều dài, chiều

cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể con vật trên cơ sở

tính chất di truyền từ đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu

hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kỳ khối

lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể.

7

Ở lợn thường đo 4 chiều: Dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và

thường đo lúc sơ sinh, 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36 tháng tuổi.

2.2.1.2. Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ trức khác nhau

được ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như hệ thần kinh, hệ

tiêu hóa, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương,

hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ.

Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt lợn. Trong quá trình

sinh trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến khi trưởng thành số

lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên từ giai đoạn lợn còn nhỏ đến

khoảng 60kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc.

Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là

nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn

cuối của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát

triển và tích lũy mỡ.

2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể

Trong cơ thể động vật có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau Theo từng

giai đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng của các bộ phận.

Trước hết, dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến

cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển bộ xương, cho sự tích luỹ nạc và

cuối cùng cho sự tích luỹ mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, khi dinh

dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình

tích luỹ mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì sự tích luỹ nạc,

mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì sẽ không

tăng khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.

8

2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt

Lợn thịt là giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm, lợn thịt

cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65 - 80%), do vậy

chăn nuôi lợn thịt quyết sự định thành bại trong chăn nuôi lợn.

Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: Lợn có tốc độ sinh trưởng

nhanh, tiêu tốn thức ăn ít, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.

* Dinh dưỡng thức ăn

Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến

khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs

(2004) [29] cho rằng, các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu

không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thị

nghiệm đã chứng minh rằng, khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức dinh

dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỉ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu

phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích lũy mỡ nhiều

hơn so với khẩu phần có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao thì

lợn có tỉ lệ nạc cao hơn.

Lượng thức ăn cho ăn cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực

tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng từ 2,4 – 11%

thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần

cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%.

Vì vậy để chăn nuôi có hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho

vừa cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa

tận dụng được nguồn thức ăn có sẵn tại địa phương.

* Môi trường

Trần Văn Phùng và cs (2004) [29], môi trường xung quanh gồm nhiệt

độ, độ ẩm, mật độ, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng

suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo là từ 15°C - 18°C.

9

Nhiệt độ chuồng nuôi liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không

khí thích hợp cho lợn khoảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs (2005) [17]

cho biết: Ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá trình

tỏa nhiệt thông qua hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng

bằng thân nhiệt. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng

ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa

thức ăn kém dẫn đến sự sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm.

Mật độ lợn trong chuồng nuôi có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất.

Khi ta nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến

tăng khối lượng hằng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến sự chuyển hóa

thức ăn. Do vậy khi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn.

Sự không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn

và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ cho thấy, khi nuôi lợn với mật độ thấp,

sẽ làm tăng tốc độ khối lượng cũng như làm giảm mức tiêu tốn thức ăn. Chăm

sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh,

chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm năng suất giảm. Sức khỏe trong

giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng

khối lượng kém (Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận 2005) [32]

Phương thức nuôi dưỡng như cho ăn tự do sẽ làm tăng tốc độ tăng

trưởng của lợn hơn so với cho ăn hạn chế, những giống lợn hướng mỡ nên

cho ăn hạn hạn từ đầu, còn với hưỡng giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do

sẽ có được năng suất và chất lượng tốt nhất.

2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất thịt lợn

* Giống

Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [17], giống là yếu tố quan trọng ảnh

hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn

10

nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn

lai và lợn ngoại.

Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức

ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh

Hồng Sơn (2014) [28], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ

dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống

lợn khác nhau.

Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350

gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại

nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày, tỷ lệ thịt nạc

của các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta

lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1

con lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng

thời, sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu

cầu của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát

năng suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ

thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so

với của lợn Móng Cái.

* Thời gian và chế độ nuôi

Là hai yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.

Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [28], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng

suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn

chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh

trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương

thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ

hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời

gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn

11

chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản

xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.

* Khí hậu và thời tiết

Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng

mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự

khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát

nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ

hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật

nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ

và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng

và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ

lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp, lợn tiêu hao nhiều

năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.

2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn thịt

2.2.2.1. Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)

* Nguyên nhân

Lê Văn Lãnh và cs (2012) [11], bệnh suyễn lợn hay “Dịch viêm phổi

địa phương ở lợn” là bệnh truyền nhiễm mãn tính ở lợn. Tỷ lệ chết không cao

nhưng bệnh gây ra thiệt hại lớn trong nghành chăn nuôi lợn làm giảm tốc độ

tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là những bệnh về

đường hô hấp. Thacker, (2006) [36], Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là

mầm bệnh chính gây dịch viêm phổi địa phương ở lợn và được quan tâm đến

như là một nguyên nhân chủ yếu gây nên bệnh hô hấp phức hợp ở lợn

(PRDC: Porcine respiratory disease complex). Những nghiên cứu về vai trò

của các vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn đã được tiến hành (Nguyễn

Ngọc Nhiên, (1996) [13]; Cù Hữu Phú, (2005) [3]; Trần Huy Toản, (2009)

[27]. Cho thấy nếu kết hợp với các vi trùng gây viêm phổi khác sẽ tạo nên

12

tình trạng viêm phổi nặng với các triệu chứng sốt cao, ho nhiều, khó thở.

Mycoplasma được coi là nguồn gốc gây viêm đường hô hấp trên lợn ở nước ta

và các nước trên thế giới.

Whittlestone(1979) [37], cho biết Mycoplasma hyopneumoniae được

biết đến là một bệnh truyền nhiễm mạnh và mãn tính ảnh hưởng đến lợn. lợn

Taijma(1982) [35], giống như các loại Mollicutes khác, M. hyopneumoniae có

kích thước nhỏ bằng khoảng 1/5 của vi trùng 400-120 nm có một bộ gen nhỏ

khoảng 893-920 kilo-base cặp và thiếu một thành tường tế bào. Khó phát triển

trong phòng thí nghiệm do các yêu cầu dinh dưỡng phức tạp và nguy cơ

nhiễm bẩn liên quan đến nuôi cấy Mycoplasma. Để phát triển thành công vi

khuẩn, cần phải có môi trường từ 5-10% carbon dioxide, và môi trường phải

thể hiện sự thay đổi màu axit.

Sức đề kháng: MH bị bất hoạt sau 48 giờ trong điều kiện khô, nhưng

có thể tồn tại đến 17 ngày trong môi trường nước mưa ở nhiệt độ 2 - 7°C.

Trong phổi tồn tại 2 tháng ở -25°C và từ 9 - 11 ngày ở nhiệt độ l - 6°C và

chỉ 3 - 7 ngày ở nhiệt độ 17 - 25°C.

* Triệu chứng

Theo Lê văn Năm (2013) [10], thì thời kỳ nung bệnh dài từ 1- 4 tuần,

nhưng cũng có thể sau 1-3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus. Bệnh

thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông thường

có 2 thể biểu hiện: á cấp tính và mãn tính.

-Thể á cấp tính:

+ Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4- 41°C, bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước

mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy.

+ Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém

+ Lúc đầu ho khan từng tiếng, ho chủ yếu về đêm, sau đó chuyển thành

cơn, ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh,

gió lùa đột ngột, nước mũi nước mắt chảy ra nhiều.

13

+ Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể

bụng, nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi, có

những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt, vẻ mặt rầu rĩ, mí

mắt sụp, tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống Theo

nhịp thở gấp.

+ Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.

+ Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh, lợn cảm thấy đau ở vùng phổi, rõ

nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống

thất thường.

+ Nếu không điều trị, lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ

thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi, sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc

nuôi dưỡng cũng như bẹnh thứ phát.

-Thể mãn tính:

+ Thường xảy ra trên lợn nuôi thịt.

+ Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng

+ Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.

+ Đàn lợn ăn uống bình thường, nhưng lợn chậm lớn còi cọc.

+ Da lợn kém bóng, lông cứng và xu dựng đứng, nhiều trường hợp thấy

da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.

+ Trong trại có một số con bị viêm khớp, đôi khi thấy liệt và bán liệt.

Ở lợn nái, có thể có thấy thai chết lưu, sảy thai và con chết yểu.

+ Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức

tranh lâm sàng trở nên phức tạp.

+ Cả hai thể dưới cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn

còi cọc, chậm lớn hao hụt số đầu con, chi phí thức ăn thuốc men tăng.

+ Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém, do phổi

bị tổn thương nặng, lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.

14

* Phòng bệnh

Hiệu quả của các biện pháp phòng bệnh viêm phổi do Mycoplasma phụ

thuộc rất nhiều vào các biện pháp quản lý đàn lợn. Cần phải tạo được môi

trường thuận lợi cho đàn lợn như không khí sạch sẽ, thông gió thường xuyên,

nhiệt độ ấm áp và mật độ trong chuồng phù hợp. Trong dãy chuồng không

nên nuôi lẫn lộn các đàn lợn có lứa tuổi cách nhau quá 3 tuần.

Ở các trại lợn cung cấp giống, để xây dựng đàn lợn không nhiễm

Mycoplasma cần sử dụng kháng sinh cho lợn nái từ giai đoạn cuối của quá

trình mang thai cho đến khi cai sữa. Cai sữa sớm và nuôi cách ly những đàn

con này trong điều kiện vệ sinh và nuôi dưỡng tốt. Trong quá trình nuôi cho đến

khi trưởng thành phải kiểm tra thường xuyên bằng cách mổ khám kiểm tra bệnh

tích phổi hặc bằng huyết thanh học. Thực hiện thường xuyên biện pháp này sẽ

tạo ra đàn lợn giống không có bệnh viêm phổi do Mycoplasma gây ra.

Ngoài ra còn phòng bệnh bằng vắc xin phòng hoặc cho uống thuốc định

kì sẽ giúp đàn lợn giảm thiểu được sự xâm nhập và gây bệnh của vi khuẩn.

* Điều trị

Những kháng sinh có hiệu lực điều trị với Mycoplasma là tetracycline,

tylosin và tiamulin hay gentamicin. Gần đây các chế phẩm của nhóm

quynolone như norfloxaxin, daofloxaxin và enrofloxaxin cũng cho hiệu quả

điều trị tốt. Ngoài ra còn kết hợp các kháng sinh kháng viêm và một số thuốc

bổ trợ để rút ngắn quá trình điều trị cho hiệu quả cao. Nếu phát hiện và điều

trị sớm thì đạt được hiệu quả chữa bệnh cao.

Hiện nay vắc xin đã được tìm thấy để giảm mức độ nghiêm trọng của

bệnh, nhưng không ngăn chặn các bệnh xảy ra từ trong toàn bộ số lợn mắc

bệnh do một số nguyên nhân từ cá thể hoặc ngoại cảnh làm vắc xin giảm hay

không có hiệu lực.

15

2.2.2.2. Hội chứng tiêu chảy ở lợn.

* Nguyên nhân

Theo Nguyễn Đức Thủy (2015) [19], tiêu chảy là một hiện tượng bệnh

lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều yếu tố, có yếu tố là nguyên

nhân nguyên phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát. Nhưng việc phân biệt

rạch ròi giữa hai nguyên nhân này là rất khó khăn. Tuy nhiên cho dù bất cứ

nguyên nhân nào gây ra tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm,

tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là dẫn đến nhiễm trùng. Qua

nhiều nghiên cứu cho thấy, nguyên nhân bị tiêu chảy ở lợn là do một số

nguyên nhân sau đây:

+ Do vi khuẩn

Trong đường ruột của lợn có rất nhiều vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật

trong đường ruột tồn tại dưới dạng một hệ sinh thái. Nguyễn Đức Thủy

(2015) [19] cho biết, vi sinh vật bao gồm các loại virut, vi khuẩn và các loại

nấm mốc. Hoạt động của hệ sinh thái trong đường ruột luôn được duy trì ở

mức cân bằng và ổn định, một khi do một số yếu tố bất lợi làm giảm sức đề

kháng của lợn thì vi sinh vật có hại trong đường ruột có cơ hội phát triển

mạnh hơn vi sinh vật có lợi, gây mất cân bằng và dẫn đến lợn bị tiêu chảy.

Theo Bùi Tiến Văn (2015) [1], thì một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn

đường ruột là E.coli, samonella sp., shigela, Klebsiella, C. pefringens ….. Đó

là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa ở người và nhiều loài động vật.

Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng,

khi gặp điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hoá sẽ

tăng độc tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.

Bình thường E.coli cư trú ở ruột già và phần cuối của ruột non, nhưng

khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành

ruột, đi vào máu đến các nội tạng. Ở trong các cơ quan nội tạng, vi khuẩn này

tiếp tục phát triển và cư trú làm cho con vật rơi vào trạng thái bệnh lý.

16

Theo Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016) [23], khẳng định rằng vi

khuẩn E.coli là nguyên nhân gây bệnh phổ biến và quan trọng nhất của hội

chứng tiêu chảy ở lợn.

Đào Trọng Đạt và cs (1996) [5], cho biết: vi khuẩn E.coli chiếm tỷ lệ

cao nhất trong các loại vi khuẩn đường ruột gây bệnh tiêu chảy (45.6%). Khi

sức đề kháng của cơ thể giảm sút, vi khuẩn E.Coli thường xuyên cư trú trong

đường ruột của lợn thừa cơ sinh sản rất nhanh và gây nên sự mất cân bằng hệ

vsv đường ruột nên gây tiêu chảy.

Theo Hồ Văn Nam, Trương Quang và cs (1997) [8] khi xét nghiệm

phân lợn khoẻ và lợn bị tiêu chảy đã nhận thấy trong phân lợn thường

xuyên có các loại vi khuẩn hiếu khí: E.coli, Salmonella, Streptococcus,

Bacilus subtilis. Khi lợn bị tiêu chảy thì E.coli, Salmonella tăng lên một

cách bội nhiễm.

E.coli có sẵn trong đường ruột của lợn, nhưng không phải lúc nào cũng

gây bệnh mà chỉ gây bệnh khi sức đề kháng của lợn giảm sút do chăm sóc

nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột, các bệnh kế phát.

Nhưng Nguyễn Thị Ngữ (2005) [15], cho biết khi nghiên cứu về

E.coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho

biết, ở lợn không tiêu chảy có 83,30% - 88,29% số mẫu có E.coli, 61,00%

- 70,50% số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó, ở mẫu phân của lợn bị

tiêu chảy có tới 93,7% - 96,4% cố mẫu phân lập có E.coli và 75,0% -

78,6% số mẫu phân lập có Salmonella.

Còn Nguyễn Mạnh Phương và cs (2012) [16], thì 100% mẫu phân lợn

tiêu chảy phân lập được vi khuẩn Salmonella. Kết quả này cũng khẳng định

nguyên nhân nghi ngờ gây tiêu chảy là Salmonella dựa vào những biểu hiện

triệu chứng lâm sàng điển hình. Trong số các loại mẫu bệnh phẩm từ cơ quan nội

17

tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất ở hạch màng treo ruột và đoạn hồi tràng (83,33%)

sau đó là ở hạch amidan (66,67%), thấp nhất từ các mẫu lách và gan (50,00%).

+ Do virus

Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng, virus cũng là nguyên nhân

gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả nghiên cứu đã kết luận 1 số virus như

Rota-virus, TGE, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng

tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường

tiêu hoá, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.

TGE (Transmisssible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội chứng

tiêu chảy ở lợn. TGE gây bệnh viên dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một

bệnh có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu

chảy nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở nuôi tập trung khi thời

tiết rét, lạnh và chỉ gây bệnh cho lợn. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất ở niêm

mạc của không tràng và tá tràng, rồi đến hồi tràng, chúng không sinh sản

trong dạ dày và kết tràng.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1997) [22], virus TGE (Transmisssible

gastro enteritis) có sự liên hệ đặc biệt với các tế bào màng ruột non. Khi virus

xâm nhập vào tế bào, nó nhân lên và phá huỷ tế bào trong 4 - 5 giờ. Các thức

ăn vào sẽ không tiêu hoá được ở lợn nhiễm virus TGE. Các chất dinh dưỡng

không được tiêu hoá, nước không được hấp thu, lợn tiêu chảy, mất dịch, mất

chất điện giải và chết.

Còn Bergenland H.U (1992) [34], thì trong số những mầm bệnh thường

gặp ở lợn bị tiêu chảy có rất nhiều loại virus/ 29% phân lợn bệnh tiêu chảy

phân lập được Rota-virus/ 11,2% có virus TGE/ 2% có Enterovirus/ 0,7% có

Parvovirus.

Có một loại virus cực kì nguy hiểm nữa có thể gây thành dịch tiêu chảy

hàng loạt trên lợn đó là virut PED (Porcin Epidemic Diarrhoea). Theo Trần Thu

18

Trang (2013) [26], PED là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn con mọi lứa

tuổi, bệnh lây lan rất nhanh. Nguyên nhân gây ra bệnh là do virus Coronavius,

lần đầu tiên được phát hiện tại Anh Quốc vào năm 1971, nhưng lúc đó chưa

được công bố dịch.

- Do ký sinh trùng

Ký sinh trùng ký sinh trong hệ tiêu hoá là một trong những nguyên

nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ký sinh trùng ngoài việc lấy đi dinh dưỡng của

lợn, tiết độc tố đầu độc cho lợn, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn

thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho quá trình nhiễm

trùng. Có nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra bệnh tiêu chảy

như sán lá ruột lợn, giun đũa lợn... Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị

Bích Ngà (2015) [14], cho biết ngoài tác động cơ giới lên thành ruột thì giun

sán còn tiết độc tố có thể gây rối loạn tiêu hóa, làm lợn còi cọc chậm lớn và

mở đường cho nhiều loại vi rút vi khuẩn xâm nhập.

- Do các nguyên nhân khác.

+ Do thời tiết, khí hậu

Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ

thể lợn. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột: nóng quá, lạnh quá,

mưa, gió, độ ẩm không khí cao đều là yếu tố tác động trực tiếp đến lợn, đặc

biệt là lợn con lợn mẹ.

Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], các yếu tố nóng, lạnh, mưa,

nắng... thay đổi bất thường của điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng

trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, vì

các phản ứng thích nghi của cơ thể lợn con còn yếu.

Tuy nhiên Sử An Ninh (1993) [25], Hồ Văn Nam và cs (1997) [7], cho

biết khi lợn bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác

động thực bào, do đó lợn dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.

19

+ Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng

Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố vô cùng quan trọng, việc

chăm sóc nuôi dưỡng nếu không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật thì sẽ ảnh

hưởng đến sức đề kháng của lợn, một khi sức đề kháng giảm thì các vi khuẩn

có hại có điều kiện để phát triển mạnh lên, đặc biệt là vi khuẩn đường ruột.

Việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ giúp

nâng cao sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn. Thức ăn bị nhiễm

độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Khẩu phần thức ăn của

lợn thiếu khoáng và các vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn dễ mắc bệnh.

Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với cơ thể động vật, nó đảm bảo quá

trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm

cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hóa.

Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu,... cũng là nguyên nhân làm cho lợn

con bị tiêu chảy. Vậy cần có phương thức chăm sóc nuôi dưỡng tốt, khẩu

phần ăn hợp lý để hạn chế bệnh viêm ruột cho lợn.

+ Do stress

Stress là yếu tố ảnh hưởng lớn đến sức đề kháng của lợn. Tất cả mọi

nguyên nhân dẫn đến stress cho lợn như sự thay đổi thời tiết, tiếng ồn, mật độ

chuồng nuôi cũng ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh tật trong đó có hội chứng

tiêu chảy (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [4].

Theo Sử An Ninh và cs (1981) [24], bệnh tiêu chảy lợn con có liên

quan đến trạng thái stress. Hầu hết, lợn con bị bệnh tiêu chảy có hàm lượng

Cholesterrol trong huyết thanh giảm thấp.

20

* Triệu chứng

Lợn con mắc bệnh lúc đầu vẫn bú và chạy bình thường. Sau đó lợn ít bú

hoặc bỏ bú, gầy tóp nhanh, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nlợn nhợt nhạt, hai chân

sau đứng co dúm lại và run rẩy, đuôi và khoeo dính đầy phân, khi lợn đi ỉa rặn

nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn,nằm nhiều hơn đi lại.

- Thể quá cấp tính: Lợn chết nhanh, thường sau 2 - 12 giờ kể từ khi bỏ

bú, lợn bỏ bú hoàn toàn đi siêu vẹo, loạng choạng, thích nằm bẹp một chỗ,

mõm tím tái, thở thể bụng khó khăn, phân lỏng màu trắng lầy nhầy, mùi tanh

thối. Lợn nằm co giật, Bốn chân bơi trong không khí, yếu dần rồi chết.

- Thể cấp tính: Lợn chết chậm hơn 2 - 4 ngày kể từ khi bỏ bú, lợn ỉa

chảy, mất dinh dưỡng, nước, khoáng, yếu rồi chết dần.

- Thể mãn tính: Thường thấy ở lợn tập ăn đến cai sữa. Lợn ỉa chảy liên

miên, phân lúc nước lúc sền sệt, mùi khó chịu, hậu môn dính phân, bẩn, lợn

gầy sụt, xù lông, nếu không chết thì cũng còi cọc.

* Bệnh tích

- Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, xung huyết và

xuất huyết rõ. Niêm mạc ruột bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm

ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất

huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.

- Thể mãn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng

sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm

biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào. Ở đó, có hiện tượng hoại tử và

nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ gan, lách sưng to và

đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn

thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ

mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết.

21

*Các biện pháp phòng bệnh

- Vệ sinh phòng bệnh

Trong chăn nuôi khâu vệ sinh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ

sinh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng nhằm ngăn ngừa mầm bệnh

lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại,

dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới nhập, động vật ốm luôn là những

biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh.

Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn

đảm bảo chất lượng, tập cho lợn con ăn sớm, đảm bảo tốt vệ sinh chuồng

nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ

lợn con mắc bệnh tiêu chảy.

- Phòng bệnh bằng vắc xin

Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12], vắc xin là

một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một

bệnh truyền nhiễm nào đó ( mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố

hay vật liệu di truyền như ARN, AND… ) đã được làm giảm độc lực hay vô

độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học

phân tử ( vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen ). Lúc đó chúng không

còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể

động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễn dịch

chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng. Vắc xin phòng

tiêu chảy lợn đã được nghiên cứu khá lâu và đã được sử dụng để phòng ngừa

tiêu chảy nhằm tạo ra miễn dịch chủ động cho đàn lợn chống lại bệnh, các

loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng bệnh một cách khách quan, đạt

được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh.

Qua nhiều nghiên cứu khác nhau cho thấy, có thể chế tạo vắc xin phòng

E.coli hiệu quả bằng cách lấy vi khuẩn E.coli có trong chất chứa đường ruột

22

của lợn bị tiêu chảy cấy vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ

1 tháng cho kết quả phòng tiêu chảy ở lợn con tốt, phương pháp này hiện nay

vẫn đang được dùng ở Mỹ.

Bên cạnh các loại vắc xin phòng E.coli, các nhà khoa học cũng đã

nghiên cứu chế vắc xin phòng Salmonella. Hiện nay, trên thế giới đã nghiên

cứu ra nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn.

Mỹ đã sản xuất ra vắc xin đa giá thành phần gồm E.coli, Salmonella

choleraesuis. Hungari chế vắc xin chủng Salmonella có bổ trợ glucoza.

- Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học

Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một loại vi sinh vật có lợi

nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật hữu ích, giúp

duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa…

Các chế phẩm sinh học, trong đó, có chế phẩm probiotic đã được

nghiên cứu và sử dụng khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Những

nghiên cứu hệ vi sinh vật đường ruột, sử dụng probiotic trong phòng trị bệnh

cho lợn, phục vụ phát triển chăn nuôi ở nước ta mới phát triển từ những năm

80 của thế kỷ trước.

Trần Thị Hạnh và cs (2004) [31] đã chế tạo sinh phẩm E.coli - sữa và

Cl. perfringens - toxoid dùng phòng tiêu chảy cho lợn con đã có tác dụng rõ

rệt trong việc giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng do E.coli và Cl. perfringens.

Bạch Quốc Thắng và cs (2011) [2] đã nghiên cứu sản xuất chế phẩm

E. Lac để phòng hội chứng tiêu chảy cho lợn con Theo mẹ, tạo sự cân bằng vi

sinh vật đường ruột Theo hướng có lợi. Các vi khuẩn có lợi probiotic tăng,

các vi khuẩn gây bệnh E.coli, S. typhimurium và Cl. perfringens giảm.

Ngoài ra, nhiều nhà chăn nuôi đã sử dụng biện pháp đưa kháng sinh

vào thức ăn, nước uống hàng ngày của lợn để phòng tiêu chảy và đã cho các

kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh đã để lại nhiều hậu

23

quả không tốt như gây tồn dư kháng sinh trong thực phẩm, làm tăng số lượng

vi khuẩn kháng thuốc… nên hiện nay, đa số các nước đã cấm sử dụng biện

pháp này hoặc chỉ áp dụng trong điều kiện nhất định và phải tuân thủ quy

định về thời gian ngừng thuốc trước khi giết mổ.

* Điều trị bệnh

- Điều trị nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân chủ yếu trong hội chứng tiêu chảy của lợn là do một số

vi khuẩn gây bệnh đường ruột, bao gồm vi khuẩn hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện

hoặc yếm khí bắt buộc. Những vi khuẩn thường gặp là E.coli, Samonella

spp, Cl. perfringens, Shigella spp, Klebsiella spp, Streptococcus... Dùng

thuốc kháng sinh có tác dụng cao với các vi khuẩn như E.coli gây ra hội

chứng tiêu chảy ở lợn con.

- Điều trị triệu chứng tiêu chảy

Lợn bị tiêu chảy do E.coli khi điều trị, ngoài việc dùng kháng sinh sớm

từ đầu nên dùng kết hợp một số thuốc hay hóa dược có tác dụng ức chế sự sản

sinh và ảnh hưởng của độc tố đường ruột Enterotoxin do vi khuẩn phóng thích

ra. Kết hợp sử dụng dung dịch các chất điện giải như dung dịch đường

glucose, muối natri, kali... cung cấp, bổ sung lượng nước và các chất điện giải

bị mất trong khi tiêu chảy. Trong điều trị cần thực hiện tốt chế độ ăn uống,

chống nhiễm khuẩn và điều trị hiện tượng mất nước, chất điện giải. Trong đó,

bổ sung nước và chất điện giải có vai trò quan trọng vì có tới 80% lợn chết do

bệnh lý này (Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú, (2006) [26].

2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của lợn thịt

Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [17], giống là yếu tố quan trọng ảnh

hưởng đến sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn

nội có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn

lai và lợn ngoại.

24

Khả năng sản xuất và chất lượng thịt ngoài điều kiện ngoại cảnh và thức

ăn thì yếu tố di truyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn nhất. Theo Trịnh

Hồng Sơn (2014) [28], các chỉ tiêu thân thịt như tỉ lệ móc hàm, tỉ lệ nạc, độ

dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn là khác nhau ở các giống

lợn khác nhau.

Tăng khối lượng trung bình của lợn Móng Cái khoảng 300 - 350

gam/ngày, trong khi con lai F1 (nội x ngoại) đạt 550 - 600 g/ngày. Lợn ngoại

nếu chăm sóc, nuôi dưỡng tốt có thể đạt tới 700 - 800 g/ngày. Phẩm chất thịt

của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỷ lệ thịt nạc của

các giống lợn ngoại là cao hơn nhiều so với lợn nội. Hiện nay, người ta lợi

dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con

lai nhằm tận dụng các đặc điểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời,

sản phẩm của phương pháp lai là các con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu

của thị trường, nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Kết quả khảo sát năng

suất và phẩm chất thịt của 1 số giống lợn cho thấy tăng khối lượng, tỷ lệ thịt

xẻ, tỷ lệ thịt nạc của lợn Landrace và lợn Đại bạch đều cao hơn nhiều so với

của lợn Móng Cái.

* Thời gian và chế độ nuôi

Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt.

Theo Trịnh Hồng Sơn (2014) [28], thời gian nuôi ảnh hưởng lớn đến năng

suất và chất lượng thịt. Sự thay đổi thành phần hoá học của mô cơ, mô mỡ lợn

chủ yếu xảy ra trong giai đoạn trước 4 tháng tuổi. Dựa vào quy luật sinh

trưởng tích lũy chất dinh dưỡng trong cơ thể lợn người ta đề ra hai phương

thức nuôi: nuôi lấy nạc đòi hỏi thời gian nuôi ngắn, khối lượng giết thịt nhỏ

hơn phương thức nuôi lấy thịt - mỡ, còn phương thức nuôi lấy mỡ cần thời

gian nuôi dài, khối lượng giết thịt lớn hơn. Phương thức cho ăn tự do hay hạn

chế cũng làm ảnh hưởng đến năng suất thịt, cho ăn tự do sẽ cho khả năng sản

xuất thịt nhiều hơn cho ăn khẩu phần hạn chế.

25

* Khí hậu và thời tiết

Lợn điều chỉnh thân nhiệt của chúng bằng cách cân bằng nhiệt lượng

mất đi với nhiệt tạo ra qua trao đổi chất và lượng nhiệt hấp thụ được. Khi sự

khác nhau giữa thân nhiệt và nhiệt độ môi trường trở nên lớn thì tỉ lệ thoát

nhiệt sẽ tăng lên. Về mùa lạnh nhiệt độ môi trường xuống thấp dưới nhiệt độ

hữu hiệu thì tăng thêm chi phí thức ăn để tăng nhiệt lượng trao đổi chất để vật

nuôi tự nó tạo ra nhiệt lượng để giữ ấm cho cơ thể. Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ

và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỷ lệ tiêu hoá cao, tích lũy cao, sinh trưởng

và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỷ

lệ tiêu hoá kém, giảm tăng khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao nhiều

năng lượng để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao.

26

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đàn lợn thịt nuôi tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng,

huyện Ba Vì, Hà Nội.

3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành

Địa điểm: Trại chăn nuôi lợn Nguyễn Xuân Dũng huyện Ba Vì - thành

phố Hà Nội

Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 17/11/2017 đến ngày 17/05/2018

3.3. Nội dung thực hiện

- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và và vệ sinh phòng bệnh

cho đàn lợn thịt nuôi chuồng kín.

- Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở đàn lợn thịt và đánh giá

kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt.

3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu Theo dõi

3.4.1 Phương pháp tiến hành

- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh phòng bệnh cho

đàn lợn thịt nuôi chuồng kín: Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho lợn thịt.

- Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở đàn lợn thịt và đánh giá

kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt.

3.4.2 Các chỉ tiêu Theo dõi

- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn

lợn thịt nuôi chuồng kín lợn dõi các chỉ tiêu sau:

Tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn thịt Theo dõi (%)

Sinh trưởng tích lũy của lợn thịt (kg/con) tại thời điểm xuất chuồng.

Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thịt (g/con/ngày)

Sinh trưởng tương đối (%)

27

Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg)

- Xác định tỷ lệ mắc một số bệnh thường gặp ở đàn lợn thịt và đánh giá

kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn thịt: Số con mắc, số con điều trị, số con

khỏi, tỷ lệ khỏi

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được xử lý Theo phương pháp thống kê sinh vật học của

Nguyễn Văn Thiện (2008) [32], phần mềm Microsoft Excel trên máy vi tính...

Số con đầu kỳ - số con cuối kỳ +Tỉ lệ nuôi sống % = x 100 Số con đầu kỳ

+ Sinh trưởng tích lũy của lợn thịt (kg/con) tại thời điểm xuất chuồng :

Xác định bằng cân định kỳ, cân vào buổi sáng, cùng một loại cân.

KL cuối kỳ - KL đầu kỳ x 100 +Sinh trưởng tương đối % = (KL đầu kỳ + KL cuối kỳ)/2

+Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng (kg)

∑ thức ăn tiêu thụ (kg) Tiêu tốn thức ăn/tăng kg = x 100 ∑ khối lượng xuất chuồng (kg)

Số lợn mắc bệnh + Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100 Tổng số lợn Theo dõi

Số lợn khỏi bệnh + Tỷ lệ khỏi sau điều trị (%) = x 100 Tổng số lợn điều trị

Tổng thời gian điều trị từng con (ngày) + Thời gian điều trị TB (ngày) = Tổng số lợn điều trị

28

PHẦN 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả việc thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và vệ sinh

phòng bệnh cho đàn lợn nuôi thịt

4.1.1 Kết quả công tác chăm sóc nuôi dưỡng

Trong thời gian thực tập tại trại, em cùng kỹ sư và quản lý trại tiến hành

chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang

trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh

cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi

trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao.

Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu chuồng kín, trang thiết bị hiện

đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh nhiệt độ, độ

thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi, có hệ thống giàn mát giúp

thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè khi

nhiệt độ cao. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí

từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt,

hình nón, có thể chứa được tối đa 90 kg thức ăn.

Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng do

công ty TNHH JAPPA COMFEED VN tự sản xuất và phục vụ công tác chăn nuôi.

+ Các loại thức ăn của công ty TNHH JAPPA COMFEED VN gồm các

loại: Milac A, XK110F, XK110K, XK110T, XK120, XK130SF…

* Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi

Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại phải áp dụng

quy trình “Cùng vào - cùng ra”. Chuồng trại sẽ được để trống 7 - 10 ngày để

tẩy rửa, sát trùng và quét vôi lại. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng đó tạm

thời bị gián đoạn một số ngày nhất định Theo kế hoạch.

29

Hệ thống này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại

thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở

đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn

chế khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này qua lô khác..

 Tổ chức dây truyền sản xuất kép kín

Mỗi con lợn đều mang sẵn trong mình các loại vi khuẩn hoặc vi rút gây

bệnh. Do đó, nó vừa là con vật mang trùng, vừa là nguồn bệnh nếu như lượng

vi khuẩn, vi rút kia vượt quá ngưỡng cho phép. Để không mang mầm bệnh từ

bên ngoài vào trong trại chăn nuôi qua con giống. Công ty đã tổ chức được

dây truyền khép kín, từ lợn thương phẩm, đến lợn đực giống, lợn cái các loại.

Đây là điều kiện lý tưởng giúp công ty phòng bệnh cho trại.

* Chăm sóc và quản lý lợn

Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đông, thoáng

mát về mùa hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 - 2% để

đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc biệt,

chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng,

tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp.

Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè là chuồng nên Theo

hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè,

đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh

sáng mặt trời chiếu trực tiếp.

Biện pháp khắc phục thời tiết mùa đông của trại là treo hệ thống đèn

điện bóng tròn ở đầu giàn mát để làm nóng không khí được hút vào chuồng.

Vào những ngày nhiệt độ hạ thấp, tiến hành che giàn mát lại để hạn chế

không khí lạnh vào chuồng và giảm bớt quạt nhưng không được để tích khí

trong chuồng, đây là nguyên nhân gây viêm phổi của lợn.

30

Hàng ngày, chúng em đã tiến hành kiểm tra nguồn nước, do dùng vòi

nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu hay không có

nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng.

Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn, thay nước ở máng tắm, đồng thời

quan sát các biểu hiện của đàn lợn.

* Công tác Theo dõi chăm sóc phát hiện lợn ốm

Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú

y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi

nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách

lợn ốm ra một ô riêng và để ở ô cuối chuồng) để có kế hoạch và phương pháp

chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của

đàn lợn.

Sáng sớm em tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật trên đàn lợn, sau đó

cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại và điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có lợn bị bệnh.

Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng cho phù hợp với điều kiện thời tiết

để đảm bảo lợn được sinh trưởng và phát triển trong điều kiện sống thuận

lợi nhất.

Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá được tình

trạng sức khỏe của đàn lợn và nhận biết được lợn khỏe, lợn yếu, lợn bệnh để

tiến hành điều trị.

Lợn khỏe thường có các biểu hiện như:

 Trạng thái chung: Lợn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, vẻ mặt tươi tắn, thích

hoạt động, đi lại quanh chuồng, khi đói thì kêu rít đòi ăn, phá chuồng.

 Nhiệt độ trung bình 38,5°C; nhịp thở 8 – 18 lần/phút. Lợn con có thân

nhiệt và nhịp thở cao hơn một chút.

 Mắt mở to, long lanh, khô giáo, không bị sưng, không có rửa kèm

nhèm, niêm mạc, kết mạc mắt có màu vàng nhạt, không có tía.

31

 Gương mũi ướt, không chảy dịch, không cong vẹo, không bị loét.

 Chân có thể đi lại bình thường, không sưng khớp hoặc cơ bắp không

bị tổn thương, khoe chân không bị dính bết phân.

 Lông mượt, mềm, không rựng đứng, cũng không bị rụng.

 Phân mềm thành khuôn, không bị táo hoặc lỏng. Màu sắc phân phụ

thuộc vào thức ăn, nhưng thường có màu như màu xanh lá cây đến màu nâu,

không đen hoặc đỏ. Phân không bị bao quanh bởi màng trắng, không lẫn kí

sinh trùng, không có mùi tanh, khắm.

 Lợn đi đái thường xuyên, nước tiểu nhiều, màu trắng trong hoặc vàng nhạt.

Những lợn bị ốm thường có bểu hiện:

 Trạng thái chung: Lợn mệt mỏi, nằm im lìm, cách xa con khác hoặc

nằm sát tường của ô, đi lại siêu vẹo hoặc không muốn cử động, dù bị đánh

cũng không dậy nổi. Lợn kém hoặc bỏ ăn. Lưng gồng lên là do đau bụng hoặc

rặn ỉa khi bị táo bón.

 Nhiệt độ cơ thể thường lên 40°C (có khi lên 42°C). Nhịp tim hoặc

nhịp thở cao hoặc thấp hơn bình thường.

 Mắt nhắm hoặc chỉ hé mở, nhát lia lịa khi có ánh sánh chiếu vào, có

thể bị mù, viêm kết mặc mắt.

 Mũi thường bị khô. Nếu mũi bị cong vẹo lợn có thể mắc bệnh viêm

teo mũi truyền nhiễm. Mũi bị loét có thể do lợn mắc bệnh ở miệng hoặc mắc

bệnh lở mồm long móng (LMLM).

 Chân có thể bị tụt móng, vành và kẽ móng bị loét nếu lợn mắc bệnh

LMLM. Khoeo chân bị dính bết phân là do lợn bị ỉa chảy. Lợn có thể bị què,

bại liệt, không đi lại được, bếu thức ăn bị thiếu khoáng.

 Tai có màu tím, đỏ hoặc xanh là do lợn bị sốt, bị dịch tả hoặc bị tai xanh.

 Màu của phân rất quan trọng. Màu và mùi khác thường của phân cho

thấy lợn đang bị bệnh. Phân màu trắng là bị bệnh phân trắng lợn con, phân

32

màu đen là dấu hiệu bị xuất huyết dạ dày, ruột non, phân màu đỏ là bị xuất

huyết ở ruột già, phân có mùi tanh khắm là dấu hiệu của bệnh dịch tả.

 Nếu quan sát lượng và màu nước tiểu của lợn vì những dấu hiệu

không bình thường về lượng và màu cho thấy những vấn đề trong hệ bài tiết.

Nước tiểu ít, có màu đỏ là do xuất huyết, màu vàng đỏ (có lẫn máu) có thể do

viêm thận, bàng quang, màu đỏ sẫm có thể do kí sinh trùng đường máu, màu

vàng do bệnh gan.

4.1.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành

bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung

quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…

Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong

chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong

chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét

mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành

lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn

ngừa dịch bệnh xảy ra.

Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát

trùng Omnicide định kỳ. Lịch sát trùng của trại lợn thịt được trình bày ở

bảng 4.1

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng

Công việc

Lần/Tuần 2 Số tuần 24 Kết quả (Lần) 48 Phun sát trùng

1 24 24 Rắc vôi

1 24 24 Quét mạng nhện

1 24 4 Vệ sinh bể sát trùng

6 Lau kính

33

4.1.3. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng

Với châm phương “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, thì công việc tiêm

phòng và phòng bệnh cho đàn lợn là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm

hàng đầu và quan trọng nhất. Tại trang trại lợn thịt Nguyễn Xuân Dũng, công

tác này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong khu vực

chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực

khác và hạn chế đi ra khỏi trại, khi các phương tiện vào trại phải được sát

trùng nghiêm ngặt tại cổng vào trại cũng như trước khi vào chuồng.

Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại

thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng cho

đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể lợn có miễn dịch chủ động, để chống lại sự

xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm

hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi.

Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn lợn thì ngoài hiệu

quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin... còn phải phụ

thuộc vào tình trạng sức khoẻ lợn. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phòng vắc xin

cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các bệnh mãn

tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Lịch phòng bệnh

bằng vắc xin cho đàn lợn thịt của trại được trình bày ở bảng 4.2.

Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn thịt của trại.

Tuần tuổi Loại vắc xin Vị trí tiêm Phòng bệnh

5 Circo Tiêm bắp Hội chứng còi cọc sau cai sữa

5 SFV 1 Tiêm bắp Dịch tả (lần 1)

6 FMD 1 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần 1)

8 SFV 2 Tiêm bắp Dịch tả (lần 2)

Từ lịch tiêm phòng trên, chúng em đã được tiến hành tiêm phòng đầy đủ

9 FMD 2 Tiêm bắp Lở mồm long móng (lần2)

các loại vắc xin cho từng loại lợn. Kết quả thực hiện công tác tiêm phòng cho

đàn lợn được trình bày ở bảng 4.3.

34

Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại

Kết quả Số lượng Nội dung công việc Số lượng Tỷ lệ (con) (con) (%)

1932 An toàn Tiêm phòng vắc xin

Hội chứng còi cọc sau cai sữa 1932 1932 100

Dịch tả (lần 1) 1932 1932 100

Lở mồm long móng ( lần 1) 1909 1909 100

Dịch tả (lần 2) 1899 1899 100

Lở mồm long móng (lần 2) 1894 1894 100

4.1.4 Kết quả chăn nuôi đàn lợn thịt thương phẩm

4.1.4.1 Tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt thương phẩm

Từ kết quả thực hiện quy trình như trên, trong quá trình thực tập tốt

nghiệp, em đã trực tiếp chăn nuôi 01 đàn lợn thịt với số lượng 570 con. Lợn

nuôi thịt là lợn lai 3 máu giữa các giống lợn: Yorkshire, Landrace và Duroc.

Kết quả về tỷ lệ nuôi sống đàn lợn thịt được trình bày tại bảng 4.4.

Bảng 4.4 Tỷ lệ nuôi sống lợn thịt

STT Diễn giải ĐVT Kết quả đạt được

Số đàn nuôi Đàn 01 1

Số lợn nuôi Con 570 2

Số con xuất chuồng Con 550 3

Tỷ lệ nuôi sống đến % 96.49% 4

lúc xuất chuồng

35

Kết quả bảng 4.4 cho thấy, 570 con lợn thịt được nuôi Theo quy trình

chăm sóc nuôi dưỡng của trang trại, đàn lợn thịt 3 máu có tỉ lệ sống tương đối

cao, đạt tới 96,49%. Điều này thể hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn

khá tốt, đàn lợn khỏe mạnh. Còn lại số con lợn chết ( 3,51% ) là do sức đề

kháng của con vật yếu.

4.1.4.2 Sinh trưởng của đàn lợn thịt thương phẩm

Để đánh giá sinh trưởng của đàn lợn thịt, em tiến hành Theo dõi khối

lượng lợn lúc bắt đầu nuôi và khối lượng lúc xuất chuồng. Kết quả được trình

bày tại bảng 4.5. Kết quả cho thấy, khối lượng đàn lợn khi bắt đầu đưa vào

nuôi thịt đạt bình quân 6,24 kg/con. Sau 154 ngày nuôi, khối lượng xuất

chuồng đạt bình quân 105,72 kg/con. Tốc độ tăng khối lượng đạt 717,71

g/con/ngày. Kết quả này cho thấy, lợn nuôi thịt có tăng khối lượng ở vào mức

tương đối tốt. Theo em đó là do chất lượng con giống, chất lượng thức ăn và

quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn đáp ứng được yêu cầu sinh trưởng của

đàn lợn.

Bảng 4.5 Khối lượng lợn qua các kỳ cân

STT Diễn giải ĐVT Kết quả đạt được Ghi chú

Số đàn nuôi Đàn 01 1

Số lợn nuôi Con 570 2

Khối lượng bắt đầu Kg 6,24 3

Khối lượng lúc xuất Kg 105,72 4

chuồng

Tăng khối lượng g/con/ngày 717,71 5

Kết quả bảng 4.5 cho thấy, một số công thức lai do kết hợp được tiềm

năng di truyền của bố mẹ và tạo được ưu thế lai về tính trạng sản xuất nên

thường có khả năng sản xuất tốt hơn các giống thuần.

36

Tăng trọng của lợn lai Duroc x(Landrace x Yorkshire) ở nghiên cứu

của Hoàng Nghĩa Duyệt (2008)[6] là 714g/con/ngày. Nghiên cứu của Nguyễn

Thị Viễn và cs(2008) [21], trên một số công thức lai ngoại cho tăng trọng từ

618-668 gam/con/ngày.

Như vậycó thể thấy kết quả theo dõi nàylà khá cao so với các kết quả

nghiên cứu trên.

Theo em sự chênh lệch kết quả này là do chất lượng về con giống, chất

lượng thức ăn và quy trình chăm sóc nuôi dưỡng của đàn lợn, cụ thể là các

nghiên cứu ở trên được thực hiện từ khá lâu, vậy sau khảng 10 năm chất

lượng thức ăn, con giống, cơ sở nuôi dưỡng, điều kiện chăn nuôi và chăm sóc

đàn lợn đã được cải thiện rất nhiều nên mới có sự khác biệt này.

4.1.4.3 Hiệu quả sử dụng thức ăn của đàn lợn thịt thương phẩm

Hiệu quả sử dụng thức ăn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong chăn nuôi

lợn ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng. Nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của lợn

em tiến hành cân khối lượng thức ăn lợn thí nghiệm ăn được, từ đó tổng hợp

và tính toán chỉ tiêu tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng lợn. Kết quả

tính toán về hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn được trình bày qua bảng 4.6.

Bảng 4.6 Hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt tại trại

STT Giai đoạn ĐVT Kết quả đạt được

Số lợn Theo dõi Con 570 1

Tổng thức ăn tiêu thụ Kg 213,882 2

Tổng khối lượng tăng trong quá Kg 99,48 3

trình nuôi

Tiêu tốn thức ăn /kg khối lượng Kg 2,15 4

37

Kết quả bảng 4.6 và 4.5 cho thấy, lợn có tăng trọng trung bình

g/con/ngày là 717,71 thì tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng là 2,15kg.

Như vậy kết quá này là tương đối tốt khi so sánh với các kết quả

nghiên cứu vì là được Theo dõi và đánh giá sau nên có đầy đủ điều kiện thuận

lợi, từ đó dẫn tới kết quả tốt hơn, tiêu tốn thức ăn / kg khối lượng => giảm chi

phí, tăng lợi nhuận.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thiện và cs (2005) [17]cho biết, lợn

lai F1 (Đại bạch x Móng Cái) có tăng trọng trung bình/ ngày là 584,50 g thì

tiêu tốn thức ăn là 3,61 kg thức ăn/ kg tăng khối lượng, lợn F1 (Landrace

Cuba x Móng Cái) có tăng trọng hàng ngày trung bình là 554,00g/con/ngày

thì tiêu tốn thức ăn là 4,26 kg thức ăn/ kg tăng khối lượng, và lợn Móng Cái

thuần chỉ tăng trọng 196,67 g/con/ngày thì tiêu tốn thức ăn lên 4,56 kg thức

ăn. Nghiên cứu của Lê Đình Phùng, Nguyễn Trường Thi (2009)[9], lợn thịt

lai 3 máu trong giai đoạn từ 75 đến 164 ngày tuổi có tăng trọng trung bình

742g/con/ngày tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng là 2,55kg.

4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, em đã được tham gia vào

công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với kỹ sư và quản lý

của trại. Qua đó, giúp em trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán

một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị

bệnh cho lợn thịt. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh

và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn

khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về

kinh tế. Vì vậy, hàng ngày em cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở

các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường từ đó có phác đồ

điều trị cụ thể.

38

4.2.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt

nuôi tại trại

Trong quá trình điều trị bệnh đường hô hấp cho lợn tại công ty, em đã

sử dụng 2 phác đồ để điều trị bệnh cho lợn qua các tháng như sau:

 Tháng 1, 2 sử dụng phác đồ: Tiamulin 10% + Bromhexine 0.3%.

 Tháng 3, 4, 5 sử dụng phác đồ: F300-inj + Bromhexine 0.3 %.

Kết quả của quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn

lợn nuôi tại trại được em Theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.7

Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho đàn lợn thịt

nuôi tại trại

Số con Số con Số con Số con Tỉ lệ khỏi

Tháng Theo dõi mắc bệnh điều trị khỏi bệnh

(con) (con) (con) (con) (%)

12 570 0 0 0 0

1 566 78 78 65 83,33

2 565 60 60 58 96,67

3 563 55 55 46 83,63

4 550 24 24 20 83,33

5 550 7 7 6 85,71

87,05 Tổng 224 224 195

Kết quả bảng 4.7 cho thấy, số con mắc bệnh đường hô hấp là 224 con,

số con điều trị khỏi là 195 con. Tỷ lệ khỏi bệnh của lợn mắc bệnh đường hô

hấp qua các tháng là tương đối cao, trung bình là 87,05%. Triệu chứng khi lợn

khỏi bệnh là: con lợn khỏe mạnh trở lại, nhanh nhẹn, đi lại ăn uống bình thường,

không ho, tần số hô hấp và nhịp tim bình thường.

39

4.2.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt

nuôi tại trại

Kết quả của quá trình điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn nuôi tại

trại được em Theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.8

Bảng 4.8. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt

nuôi tại trại

Tháng

Số con Theo dõi (con) 570 Số con mắc bệnh (con) 115 Số con điều trị (con) 115 Số con khỏi (con) 105 Tỉ lệ khỏi bệnh (%) 91,3 12

566 66 66 59 89,39 1

565 43 43 37 86,04 2

3 563 25 25 22 88

4 550 10 10 10 100

5 550 3 3 3 100

262 262 236 90,07 Tổng

Kết quả bảng 4.8 cho thấy, trong 6 tháng thực tập tôt nghiệp, em đã trực

tiếp tham gia vào công tác điều trị hội chứng tiêu chảy cho đàn lợn thịt tại

trại. Dưới sự hướng dẫn của cán bộ quản lý và kỹ sư tại trại, em đã phát hiện

được 262 con lợn có biểu hiện tiêu chảy, sử dụng phác đồ điều trị là tiêm

thuốc Dufafloxacin 10% và Sun Atropin, vị trí tiêm bắp.

Tỷ lệ khỏi bệnh của lợn mắc hội trứng tiêu chảy là tương đối cao, trung

bình đạt 90,07%. Trong 6 tháng thực tập, có lượt con mắc bệnh, điều trị khỏi

236 con, tỷ lệ khỏi đạt 90,07%.

4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi

tại trại.

Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại

trại được tôi Theo dõi, ghi chép và thể hiện ở bảng 4.9

40

Bảng 4.9 Kết quả điều trị bệnh viêm khớp cho đàn lợn thịt nuôi tại trại

Số con điều trị Số con khỏi Tỷ lệ Tháng

Số con Theo dõi (con)

(con) 0 2 5 11 18 10 56 (con) 0 2 4 9 17 9 41 (%) 0 100 80 81,81 94,44 90 89,25 570 566 565 563 550 550

12 1 2 3 4 5 Tổng

Kết quả bảng 4.9 cho thấy, dưới sự hỗ trợ hướng dẫn của kỹ sư tại trại, em

đã phát hiện được được 56 con lợn có biểu hiện viêm khớp và sử dụng phác đồ

điều trị: Pendistreep LA; Anagin C; liều lượng tiêm 1ml/10 kg thể trọng.

Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ lợn khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực

điều trị từ 81,81 - 100%, trung bình đạt 73,21%.

4.3. Xuất lợn và vệ sinh chuồng trại sau xuất

Khi đến thời gian xuất lợn, công ty TNHH JAPPA COMFEED VN có kế

hoạch xuất bán lợn và thông báo chủ trang trại để chuẩn bị người xuất lợn.

Yêu cầu khi xe vào trại phải được sát trùng sạch sẽ ở cổng Theo quy

định rồi mới vào khu vực xuất lợn.

4.3.1. Xuất lợn

Trong thời gian thực tập tại trại, em đã trực tiếp tham gia vào quá trình

xuất lợn. Quá trình xuất lợn được thực hiện gồm các bước như sau:

- Lọc lợn từ 115kg trở lên để bán sang Trung Quốc, số lợn còn lại để

bán nội địa.

- Lợn không đủ yêu cầu như: hecni, dái trong, sưng đuôi, đau chân… sẽ

bán lợn loại.

41

- Tùy theo khối lượng khách hàng yêu cầu để lọc lợn và đuổi ra.

- Đuổi lợn ra cầu cân để cân.

- Cân từng con một.

- Ghi số liệu vào phiếu cân (kế toán thực hiện)

- Sau khi xuất xong: đẩy phân trong ô đã bán,rắc vôi lên đường đuổi

lợn, hót sạch phân và quét sạch đường đuôi lợn. Chờ ngày xuất tiếp Theo.

Kết quả thực hiện công việc xuất lợn được trình bày ở bảng 4.10

Bảng 4.10. Kết quả thực hiện xuất lợn tại trại

Số lợn xuất Khối lượng trung bình/con Ngày xuất (con) lợn được xuất (kg)

11/05/2018 350 104,42

12/05/2018 337 113,21

13/05/2018 412 117,46

14/05/2018 309 118,34

15/05/2018 375 109,63

16/05/2018 67 51,09

Tổng 1850 101,35

Nhận xét: Trong thời gian thực tập, em đã trực tiếp tham gia công việc

xuất lợn với tổng số lợn xuất là 1850 con, khối lượng trung bình của một con

lợn xuất là 101,35 kg/con.

4.3.2. Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn

Ngay sau khi xuất lợn, trại ngay lập tức thực hiện vệ sinh chuồng trại,

máng ăn… để đảm bảo an toàn dịch bệnh. Em đã trực tiếp tham gia quá trình

vệ sinh tiến hành theo các bước sau:

- Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi, bao gồm: Vệ sinh đường đuổi lợn; vệ

sinh cầu cân; vệ sinh khu vực các xe đến đỗ trong trại.

42

- Vệ sinh trong chuồng nuôi, bao gồm: Đẩy sạch phân trên nền chuồng;

xả và đẩy sạch nước máng; cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt (che chắn

bằng túi nilon), máng ăn, thành chuồng, nền chuồng; quét vôi tường, thành

chuồng, nền chuồng; phun sát trùng; kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điện, quạt,

máy bơm có hoạt động tốt không; kiểm tra giàn mát, song sắt, máng ăn, núm

uống, bạt, trần; nếu có hỏng gì thì sửa chữa hoặc thay mới; lắp quây úm chờ

lứa mới.

43

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua 6 tháng thực tập tại trại, em đã học hỏi và được chỉ dạy rất nhiều

điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc, nuôi dưỡng

và phòng, trị bệnh cho đàn lợn thịt, qua đó em sơ bộ kết luận như sau:

1. Đã trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt thương phẩm gồm

570 con, lợn sinh trưởng tốt, tỷ lệ nuôi sống đạt 96,49%; tốc độ sinh trưởng

đạt 717,71 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn 2,15 kg/kg tăng khối lượng.

2. Đã tiến hành vệ sinh sát trùng chuồng trại đúng quy định, tiêm

phòng các loại vắc xin hội chứng còi cọc sau cai sữa, dịch tả, lở mồm long

móng cho 1850 con lợn, an toàn 100%.

3. Đã tham gia chẩn đoán và điều trị các bệnh về đường hô hấp,

đường tiêu hóa và viêm khớp cho đàn lợn thịt tỷ lệ khỏi khá cao từ 85,74%;

92,41% và 96,67%.

4. Đã tham gia các hoạt động sản xuất trong trại như tổng vệ sinh

chuồng trại, xuất 1850 con lợn thịt, khối lượng trung bình của lợn xuất là

101,35 kg/con.

5. Qua thời gian thực tập tại cơ sở, trình độ và tay nghề về chăn nuôi,

thú y và quản lý trang trại được nâng cao.

5.2. Đề nghị

Qua thời gian thực tập em xin đề nghị cơ sở sản xuất một số vấn đề sau:

Về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn: nên thường

xuyên theo dõi đàn lợn hàng ngày, để phát hiện sớm, chuẩn đoán chính xác,

cách ly lợn ốm để điều trị kịp thời, triệt để. Giữ ấm cho lợn con, giữ chuồng

trại sạch sẽ, khô thoáng.

44

Về công tác vệ sinh thú y: Nên chú trọng tới việc phun thuốc sát trùng

chuồng trại ngay cả khi không có dịch bệnh. Nên xây dựng bể chứa chất thải

xa chuồng nuôi hơn để đảm bảo vệ sinh thú y.

Về công tác điều trị bệnh: Lợn mắc bệnh phải được điều trị sớm, tuân

thủ nghiêm ngặt liệu trình và liều lượng thuốc thuốc khi điều trị.

45

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Bùi Văn Tiến (2015),” Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi

khuẩn E.coli trong hội chưng tiêu chảy ở lợn 1 – 45 ngày tuổi tại huyện

miền núi của tỉnh Thanh Hoá, biện pháp phòng trị”. Luận văn thạc sỹ thú

y, Đại Học Nông Lâm, Đại Học Thái Nguyên.

2. Bạch Quốc Thắng (2011), Nghiên cứu sử dụng vi khuẩn nhóm

Lactobacillus trong phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn con Theo mẹ, Luận

án tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp, Viên Thú Y Quốc Gia, Hà Nội.

3. Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Nguyễn Thu Hằng, Âu Xuân Tuấn,

Nguyễn Bích Thủy, Vũ Ngọc Quý (2005). Xác định nguyên nhân gây

bệnh đường hô hấp của lợn nuôi tại một số tỉnh phía Bắc. Tạp chí khoa

học kỹ thuật thú y, tập VII, (số 4/2005).

4. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí

đường ruột, vai trò của E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con,

các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội.

5. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng

(1996).

6. Hoàng Nghĩa Duyệt, Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn ngoại ở huyện

Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Khoa học Đại học

Huế,12(46),(2008), 27-33

7. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Phạm Ngọc Thạch (1997), giáo

trình bệnh nội khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

8. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc

Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây

46

bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập IV

(số 1), tr.15 - 22.

9. Lê Đình Phùng, Nguyễn Trường Thi (2009) Tạp chí khoa học, Đại học

Huế, số 55,2009.

10. Lê văn Năm (2013), bệnh viêm phổi địa phương – suyễn lợn, báo tổ

quốc,phát hành ngày 18/7/2013.

11. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ

Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012),”Phân lập một số vi khuẩn cộng

phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị

bệnh”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 2/2012), tr.30

12. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền

nhiễm thú y, Nhà xuất bản đại học Nông nghiệp - Hà Nội.

13. Nguyễn Ngọc Nhiên (1996). vai trò của một số vi khuẩn đường hô hấp

trong hội chứng ho thở truyền nhiễm ở lợn và biện pháp phòng trị.

Luận án tiến sĩ khoa học nông nghiệp, tr.59.

14. Nguyễn Thị Bích Ngà (2015), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học

và biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp.gây ra ở

lợn tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn”. Luận án tiến sĩ thú y, ĐH Nông

Lâm Thái Nguyên.

15. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở

lợn tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của

vi khuẩn E.coli và samonella, biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sỹ Nông

nghiệp, Hà Nội.

16. Nguyễn Mạnh Phương, Cù Hữu Phú, Văn Thị Hường và Nguyễn Bá Tiếp

(2012),”Một số đặc điểm của Salmonella spp. Gây tiêu chảy ở lợn con sau

cai sữa tại một số trang trại nuôi công nghiệp tại miền Bắc”, Tạp chí khoa

học kỹ thuật thú y, tập XIX, (số 5/2012),tr. 34

47

17. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miêu, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt

Nam, Nxb Nông Nghiệp.

18. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella

gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và

biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y, tập XIV, (số

2/2006).

19. Nguyễn Đức Thủy (2015), “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai

trò của vi khuẩn E.Coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới hai

tháng tuổi ở huyện Đầm Hà và Hải Hà – tỉnh Quảng Ninh, biện pháp

phòng trị”, Luận văn Thạc sĩ thú y, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.

20. Nguyễn Văn Thiện (2008), Thống kê sinh vật học ứng dụng trong chăn

nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Nguyễn Thị Viễn, Nguyễn Hồng Nguyên, Lê Thanh Hải, Lê Thị Tố

Nga, Vũ Thị Lan Phương, Đoàn Văn Giaỉ, Võ Đình Đạt, năng suất

sinh sản của nái tổng hợp giữa hai nhóm giống yorshire và landrace, Nông

nghiệp và phát triển nông thôn 23,(2005), 51-54.

22. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh Phổ

biến ở lợn và biện pháp phòng trị,Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

23. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Vai trò của vi khuẩn E.coli trong

hội chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện

pháp phòng trị”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, 23(3), tr.65

24. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu

hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí nông nghiệp

và công nghiệp thực phẩm.

25. Sử An Ninh (1993), Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích

hợp phòng bệnh lợn con phân trắng, Kết quả nghiên cứu khoa học,

48

Khoa chăn nuôi thú y, Đại học Nông Nghiệp I (1991 - 1993), NXB

Nông nghiệp, Hà Nội, tr.4

26. Trần Thu Trang (2013), “Đặc điểm dịch tễ của dịch tiêu chảy (Porcin

Epidemic Diarrhoea – PED) và biện pháp can thiệp dịch tại một số trại ở

miền bắc Việt Nam”. Luận văn Thạc sỹ Thú y, Đại Học Nông Nghiệp Hà

Nội.

27. Trần Huy Toản (2009). Điều tra, xác định bệnh viêm phổi địa phương

do Mycoplasma hyopneumoniae và một số vi khuẩn cộng phát khác gây ra

cho lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Đề xuất biện pháp phòng trị.

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp.

28. Trịnh Hồng Sơn (2014), “khả năng sản xuất và giá trị giống của dòng

lợn đực VCN03”, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi.

29. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo

(2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, tr.11 - 58.

30. Trần Văn Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống

và nhân giống gia súc, giáo trình giảng dạy ở các trường đại học Nông

nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

31. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳng Hương (2004), Xác định

vai trò của vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở

lợn con giai đoạn Theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh, Viện

Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 - 2004), Nxb Nông nghiệp,

Hà Nội, tr. 393 - 40

32. Vũ Đình Tôn, Trần Thị Thuận (2005), giáo trình chăn nuôi lợn, dùng

trong các trường THCN, Nxb Hà Nội, tr.18 – 19 – 151 – 154.

33. Johansson, L. (1972), Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, Tạ Toàn, Trần

Đình trọng dịch, Cơ sở di truyền của năng suất và trọn giống động vật

I, II, Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật.

49

II. Tài liệu tiếng Anh

34. Bergenland H. U., Fairbrother J. N., Nielsen N. O., Pohlenz J. F.

(1992), Escherichia coli infection Diseases of Swine, Iowa stale University

press/ AMES, IOWA U.S.A 7th Edition, pp. 487 - 488.

35. Tajima M., Yagihashi T. (1982), “Interaction of Mycoplasma

hyopneumoniae with the porcine respiratory epithelium as observed by

electron microscopy”, Infect. Immun., 37: p. 1162 – 1169.

36. Thacker, E., 2006. Mycopasmal diseases. In: straw.B.E., Zimmerman,

J.J., D ’Allaire, S., Tailor, D.J. (Eds.), Diseases of Swine. 9th ed. Blacwell

Publishing Ltd., Oxford, UK, pp. 701-717.

37. Whittlestone, P. 1979. Mycoplasmas in pigs, 133-166. Trong JG Tully

và RF Whitcomb (ed.), The Mycoplasmas, vol. II. Academic Press, Inc.,

New York.

50

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Ảnh 1: Nhập lợn hậu bị ( lợn Phú Minh ) Ảnh 2: Bao thức ăn cho lợn choai

Ảnh 3: Lợn đang ăn Ảnh 4: Lợn đang nằm nghỉ ngơi

51

Ảnh 5: Ảnh nhiệt kế trong Ảnh 6: Vắc xin lở mồm long móng

chuồng nuôi

Ảnh 7: Thuốc Dufaloxacin 10% Ảnh 8: Lợn đã được khâu lòi dom