ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ DUYÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, GIAI ĐOẠN 2012 – 2016 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên – 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ DUYÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, GIAI ĐOẠN 2012 – 2016 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Lớp
: K46 – ĐCMT – N02
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
Thái Nguyên - 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng.
Thầy đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Ban
giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo đã giảng
dạy những kiến thức và truyền đạt kinh nghiệm quý báu cho em trong quá trình học
tập, rèn luyện. Tất cả là những hành trang quý báu của mỗi sinh viên sau khi ra
trường. Đó là sự hoàn thiện về kiến thức chuyên môn, lý luận và phương pháp làm
việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các cô chú, anh chị trong phòng Tài nguyên và
Môi trường – thị xã Đông Triều đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn
thành khóa luận một cách tốt nhất.
Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu được làm quen với thực tế và
phương pháp nghiên cứu vì thế khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô giáo và bạn bè để khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Duyên
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã Đông Triều .................................. 34
Bảng 4.2. Thực trạng sử dụng đất năm 2012 của huyện Đông Triều ....................... 40
Bảng 4.3. Thực trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Đông Triều ....................... 42
Bảng 4.4. Thực trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Đông Triều ....................... 43
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của Thị xã Đông Triều ....................... 44
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của Thị xã Đông Triều ....................... 45
Bảng 4.7: Tỷ lệ các loại đất so với tổng diện tích tự nhiên của từng năm ................ 47
Bảng 4.8: Tình hình biến động đất đai của thị xã Đông Triều từ năm 2012 đến năm
2016 ........................................................................................................................... 48
Bảng 4.9. Phân kỳ quy hoạch diện tích các loại đất phân bổ theo các mục đích .. 50
Bảng 4.10. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai ......................... 53
iii
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí thị xã Đông Triều ................................................................... 26
DANH MỤC CÁC HÌNH
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐTH : Đô thị hóa
GPMB : Giải phóng mặt bằng
QLNN : Quản lý nhà nước
SDĐ : Sử dụng đất
UBND : Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
Phần 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................................ 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................................................... 5
2.2. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam .............................................. 10
2.2.1. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới ................................................................. 10
2.2.2. Khái quát chính sách đất đai của Việt Nam ............................................................... 11
2.3. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nước ...................................................... 14
2.3.1. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới .......................................................................... 14
2.3.2. Tình hình sử dụng đất trong nước .............................................................................. 15
2.4. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và ở
Việt Nam .............................................................................................................................. 15
2.4.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới .... 15
2.4.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam . 18
Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................ 23
3.1. Địa điểm ........................................................................................................................ 23
3.2. Thời gian ....................................................................................................................... 23
3.3. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 23
3.4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 23
3.4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều........................ 23
3.4.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Đông Triều, giai đoạn
2012 - 2016 .......................................................................................................................... 23
3.4.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Đông Triều
giai đoạn 2012 – 2016. ......................................................................................................... 23
3.4.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển
mục đích sử dụng đất ........................................................................................................... 23
3.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 24
3.5.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ..................................................................... 24
3.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp .......................................................... 24
3.5.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ........................................................... 24
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................... 25
vi
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................... 26
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Đông Triều ............................ 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................................... 32
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi
trường ................................................................................................................................... 38
4.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Đông Triều giai đoạn
2012 – 2016 ......................................................................................................................... 40
4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn thị xã Đông Triều, giai đoạn 2012 –
2016 ..................................................................................................................................... 40
4.2.2. Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Đông Triều,
giai đoạn 2012 – 2016 .......................................................................................................... 46
4.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Đông Triều
giai đoạn 2012 – 2016 .......................................................................................................... 49
4.3.1. Yếu tố gia tăng dân số và việc làm ............................................................................ 49
4.3.2. Yếu tố đô thị hoá ........................................................................................................ 49
4.3.3. Yếu tố người sử dụng đất ........................................................................................... 51
4.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển
mục đích sử dụng đất ........................................................................................................... 54
4.4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước ....................................................................................... 54
4.4.2. Giải pháp cho các hộ nông dân .................................................................................. 60
vii
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................... 61
5.1. Kết luận ......................................................................................................................... 61
5.2. Đề nghị .......................................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 63
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện tồn
tại và phát triển của nền sản xuất xã hội, của bản thân con người và là điều kiện sinh
tồn của thế giới động, thực vật trên trái đất. Đất đai tham gia vào tất cả các ngành
sản xuất vật chất của xã hội như là một tư liệu sản xuất đặc biệt. Tuy nhiên, đất đai
là một nguồn tài nguyên hữu hạn, nó chỉ trở nên vô hạn và quý giá tuỳ thuộc hoàn
toàn vào sự hiểu biết và thái độ đối xử của con người đối với đất đai.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế quốc dân trong điều kiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay, các công trình đô thị, công trình
dân cư phát triển với quy mô và tốc độ ngày càng lớn, đòi hỏi công tác quản lý đất
đai phải thực hiện tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với
người sử dụng đất, đồng thời thúc đẩy hình thành thị trường bất động sản công khai
và lành mạnh trên cơ sở kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Từ những năm đầu thập kỷ 90, kinh tế Việt Nam trong quá trình chuyển đổi
từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa
đã và đang thu được những thành công về kinh tế đáng kể, đó là tỷ lệ tăng trưởng
kinh tế cao và kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh. Vào những năm gần đây kinh tế
nước ta có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt là từ khi chúng ta ra nhập tổ chức
Thương mại thế giới (WTO). Tổng sản phẩm trong nước bình quân tăng nhanh, chất
lượng cuộc sống từng bước được nâng cao…. Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển về
kinh tế là sự bùng nổ dân số và tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng, hình thành các khu
đô thị, các khu công nghiệp lớn gây biến động đất đai tại các địa phương.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, tốc độ đô thị hóa của tỉnh Quảng
Ninh diễn ra khá mạnh trong giai đoạn 2012 - 2016. Thị xã Đông Triều có hệ thống
giao thông đường bộ rất thuận tiện cho việc vận chuyển, lưu thông hàng hoá. Trong
những năm gần đây thị xã Đông Triều không ngừng phát triển, cơ sở hạ tầng cũng
được đầu tư nâng cấp hoàn thiện dần.
2
Quá trình đô thị hóa đã làm đất đai khu vực biến động mạnh cả về mục đích
sử dụng và đối tượng sử dụng đất. Diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp
thay vào đó là các khu đô thị tăng lên. Việc quản lý, sử dụng đất trở lên phức tạp
hơn, việc mua bán, trao đổi, chuyển mục đích trái phép diễn ra ngoài tầm kiểm soát
của Nhà nước. Giá cả đất đai khu đô thị trên thị trường thường tăng cao và có
những biến động phức tạp. Ngoài ra, sự phát triển của các khu đô thị đã thu hút lực
lượng lao động lớn từ nông thôn ra thành thị gây lên sự bất ổn xã hội như: giải
quyết việc làm, nhu cầu đất ở, ô nhiễm môi trường….
Quá trình đô thị hóa đã, đang và sẽ mang lại các mặt tích cực như thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội rõ rệt, đồng thời nó cũng nảy sinh những mặt tiêu cực như
thu hẹp đất đai canh tác nông nghiệp, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường. Hiện nay do
sự phát triển của xã hội và vấn đề đô thị hóa nên diện tích đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp, và nếu không có biện pháp quản lý một cách thích hợp thì chẳng
bao lâu nữa đất nông nghiệp sẽ chẳng còn bao nhiêu. Chẳng hạn như những diện
tích dành để bố trí các công trình kinh tế đầu mối, các khu dân cư, các công trình cơ
sở sản xuất, dịch vụ y tế, đào tạo nghiên cứu khoa học, một diện tích lớn khác đã
được xây làm nhà ở, để tách hộ, để bán, để tự kinh doanh.
Vì vậy, nghiên cứu thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp góp phần hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hết sức cần
thiết nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về đất đai; nâng cao tính
khả thi của việc sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao; tạo cơ sở pháp lý vững chắc để
các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình về sử dụng đất
đối với nhà nước; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đứng trước những vấn đề trên, được sự đồng ý của Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Thế Đặng, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất
trên địa bàn thị xã Đông Triều, giai đoạn 2012 - 2016”.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã
Đông Triều, giai đoạn 2012 – 2016. Phân tích được một số yếu tố tác động đến
chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã. Đề xuất giải pháp nâng cao đời
sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị chuyển mục đích sử dụng đất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều.
- Đánh giá thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã
Đông Triều trong giai đoạn 2012 – 2016.
- Phân tích một số yếu tố tác động đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa
bàn thị xã Đông Triều.
- Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi bị
chuyển mục đích sử dụng đất.
1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực của quá trình chuyển đổi mục đích đất
trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Xác định một số yếu tố chủ yếu tác
động đến chuyển đổi mục đích đất. Từ đó đề xuất ra những giải pháp thích hợp, phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương, góp phần đẩy nhanh quá trình sử dụng đất
đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, các
quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta về đất đai. Đất đai là tài nguyên
thiên nhiên, là sản phẩm của quá trình đấu tranh và lao động của nhân dân ta, trong
lực lượng sản xuất “lao động là cha, đất là mẹ sinh ra của cải vật chất cho xã hội”.
Do đất đai giữ một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội như vậy nên theo quan
điểm của các nhà kinh điển Mác-xít thì đất đai đóng một vai trò kinh tế và chính trị
to lớn trong quá trình phát triển của xã hội.
Toàn bộ đất đai ở nước ta thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản
lý là một định hướng chính trị cơ bản đã được ghi trong Hiến pháp năm 1992 để xác
lập mối quan hệ sở hữu, quản lý và sử dụng đối với đất đai trong giai đoạn cách
mạng hiện nay ở nước ta. Luật Đất đai năm 2013 còn xác định rõ, cụ thể nội hàm
của sở hữu toàn dân về đất đai, đó là: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu” (Điều 4 Luật đất đau 2013) [5].
Từ nhận thức trên, Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm đến vấn
đề đất đai. Trong mỗi giai đoạn cách mạng đã ban hành những chủ trương, chính
sách, pháp luật đất đai cho phù hợp, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
của cách mạng đã đề ra.
Vì lẽ đó trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
X Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ rõ: “Hoàn thiện luật
pháp, cơ chế, chính sách về sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện đối với đất
đai, tài nguyên, vốn và các tài sản công để các nguồn lực này được quản lý, sử
dụng có hiệu quả” [4].
Cương lĩnh của Đảng Cộng sản Việt Nam (bổ sung, phát triển năm 2011) đã ghi:
“… Quản lý, bảo vệ, tái tạo và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên quốc gia” [4].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Đảng Cộng sản Việt
5
Nam đã khẳng định: “Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục
tiêu bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế - xã hội. Đổi mới cơ chế quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng và các chương trình, dự án.
Các dự án đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm yêu cầu về môi trường. Thực hiện
nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ
thống luật pháp về bảo vệ môi trường; xây dựng chế tài đủ mạnh để ngăn ngừa,
xử lý các hành vi vi phạm. Khắc phục suy thoái, bảo vệ môi trường và cân bằng
sinh thái, nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện tốt chương trình trồng
rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, cháy rừng; tăng diện tích các khu bảo
tồn thiên nhiên. Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nước,
khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác…” [4].
Thực hiện đồng bộ quy hoạch đất đai, khoáng sản, môi trường, tài nguyên
nước. Tăng cường giám sát các tổ chức, cá nhân về quản lý, sử dụng tài nguyên bảo
đảm đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Và cũng tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định:
"Nhà nước nghiêm cấm hành vi lấn, chiếm đất đai; không sử dụng, sử dụng đất
không đúng mục đích; vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố;
huỷ hoại đất; không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi sử dụng các quyền
của người sử dụng đất; không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ,
trách nhiệm của người sử dụng đất.
Nhà nước nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền
hạn hoặc thiếu trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái các quy định về
quản lý đất đai" [5].
2.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Thiên nhiên chứa đầy những bí ẩn, rất khắt khe nhưng cũng rất hào phóng. Từ
bao đời nay, trong sử dụng đất, ông cha ta đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, đúc
kết lại thành những câu ngụ ngôn, truyền từ đời này qua đời khác như: "đất nào cây
ấy", "khoai đất lạ, mạ đất quen"... Hiện nay, những kinh nghiệm này đã được ánh
sáng của khoa học và công nghệ làm sáng tỏ. Sự hoà quyện giữa những kinh nghiệm
6
truyền thống với khoa học công nghệ hiện đại đã tạo ra những giá trị mới trong sử
dụng đất. Thật vậy, nói tới sử dụng đất hợp lý, nhất thiết phải đi đôi với bảo vệ và bồi
dưỡng đất, xong muốn bảo vệ đất một cách cơ bản không thể chỉ áp dụng một biện
pháp duy nhất. Nếu chỉ áp dụng biện pháp đơn độc, thiếu tính tổng hợp thì biện pháp
đó sẽ mang lại hiệu quả thấp và không ít trường hợp một số mặt yếu của biện pháp đó
sẽ nhanh chóng bộc lộ và ngay tức khắc bị các mục tiêu chung phủ định.
Khi xã hội phát triển ở trình độ cao, việc sử dụng đất luôn hướng tới mục tiêu
kinh tế nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trên một đơn vị diện tích đất nhất định như
xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, trang trại sản xuất quy mô lớn… Bên
cạnh đó, một phần diện tích đất không nhỏ sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt,
ăn ở cũng như thỏa mãn đời sống tinh thần của con người như xây dựng nhà ở, hệ
thống giao thông, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, văn hóa xã hội, mở mang
phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn…
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu trên luôn
nảy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng căng
thẳng. Những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (sai lầm có
ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến hủy hoại môi trường nói chung và môi trường đất
nói riêng (lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, trượt lở đất…) liên tục xảy ra với quy mô ngày
càng lớn và mức độ này càng nghiêm trọng làm cho một số chức năng của đất bị
yếu đi. Để thỏa mãn nhu cầu của con người cả về 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi
trường nhất thiết phải giải quyết các xung đột này để sử dụng đất có hiệu quả. Việc
sử dụng đất như một thể thống nhất tạo ra điều kiện để giảm thiểu những xung đột,
tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết được sự phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ
môi trường và nâng cao chất lượng môi trường. Sử dụng đất hợp lý, bền vững là hài
hòa được các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường.
Chính vì vậy, cần phải hiểu rõ được tầm quan trọng của tài nguyên đất. Từ đó,
đề ra những kế hoạch quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên này một cách hợp lý, để
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu hiện tại nhưng không làm ảnh
hưởng đến lợi ích của thế hệ tương lai.
7
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành chiến
lược quan trọng có tính toàn cầu. Nó đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của nhân loại, bởi nhiều lẽ.
Một là, tài nguyên đất vô cùng quý giá. Bất kỳ quốc gia nào, đất đều là tư liệu
sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành kinh tế
quốc dân. Nói đến tầm quan trọng của đất, từ xa xưa, người Ấn Độ, người Ả-rập,
người Mỹ đều có cách ngôn bất hủ: “Đất là tài sản vay mượn của con cháu”. Người
Mỹ còn nhấn mạnh “...đất không phải là tài sản thừa kế của tổ tiên”. Người Ét-xtô-
ni-a, người Thổ Nhĩ Kỳ coi “có một chút đất còn quý hơn có vàng”. Người Hà Lan
coi “mất đất còn tồi tệ hơn sự phá sản”. Gần đây trong báo cáo về suy thoái đất toàn
cầu, UNEP (Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc) khẳng định “Mặc cho
những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vĩ đại, con người hiện đại vẫn phải sống dựa vào
đất”. Đối với Việt Nam, một đất nước với “Tam sơn, tứ hải, nhất phân điền”, đất
càng đặc biệt quý giá.
Hai là, tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng hạn chế. Trong
đó phần lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất do quá lạnh, khô, dốc, nghèo dinh
dưỡng, hoặc quá mặn, quá phèn, bị ô nhiễm, bị phá hoại do hoạt động sản xuất hoặc
do bom đạn chiến tranh. Diện tích đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030
triệu ha. Hiện nhân loại mới khai thác được 1.500 triệu ha đất canh tác.
Ba là, diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm do áp
lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ
thuật. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay chỉ còn
0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực Châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt
Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), với
trình độ sản xuất trung bình hiện nay trên thế giới, để có đủ lương thực, thực phẩm,
mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác.
Bốn là, do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người, hậu quả của
chiến tranh nên diện tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị thoái hóa, hoặc ô
nhiễm, dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả nghiêm
trọng khác. Trên thế giới hiện có 2.000 triệu ha đất đã và đang bị thoái hóa, trong đó
8
1.260 triệu ha tập trung ở châu Á, Thái Bình Dương. Ở Việt Nam hiện có 16,7 triệu
ha bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều, 9 triệu ha đất có tầng mỏng và độ phì
thấp, 3 triệu ha đất thường bị khô hạn và sa mạc hóa, 1,9 triệu ha đất bị phèn hóa,
mặn hóa mạnh. Ngoài ra tình trạng ô nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật,
chất thải, nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch vụ và chất
độc hóa học để lại sau chiến tranh cũng đáng báo động. Hoạt động canh tác và đời
sống còn bị đe dọa bởi tình trạng ngập úng, ngập lũ, lũ quét, đất trượt, sạt lở đất,
thoái hóa lý, hóa học đất...
Năm là, lịch sử đã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải được tiến hành trên
đất tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên, để hình thành đất với độ phì nhiêu cần thiết cho
canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm, thậm chí hàng vạn năm. Vì vậy,
mỗi khi sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho các mục đích khác cần phải cân nhắc
kỹ để không rơi vào tình trạng chạy theo lợi ích trước mắt.
Nhằm quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách hợp lý phục vụ mục
tiêu phát triển bền vững cho nhu cầu của hiện tại những không làm ảnh hưởng đến lợi ích
của thế hệ tương lai, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã tập trung tháo gỡ
những khó khăn, mà bước đột phá đầu tiên là Luật Đất đai năm 1993, sửa đổi năm 1998,
năm 2001, năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 đã được Quốc hội thông qua. Bên cạnh
đó, nhiều bộ luật liên quan khác cũng đã được ban hành, như Luật Xây dựng, Luật Bảo
vệ và phát triển rừng; Luật Bảo vệ môi trường;... và các nghị định, thông tư, văn bản
hướng dẫn thi hành Luật do Chính phủ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên ban hành. Sau đây là những cơ sở pháp lý được nghiên cứu để thực hiện đề tài.
Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật:
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/06/2014;
- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
9
- Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính Phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất;
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ
sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/06/2014 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y
tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về quản lý, sử
dụng đất lúa;
- Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 7/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
kiểm kê quỹ đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất;
- Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
10
tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được nhà nước
giao đất cho thuê đất;
- Thông tư số 02/2015/TT- BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ- CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất;
- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
- Thông tư số 05/2006/TT-BTNMT ngày 24/5/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31/01/2008 của
Liên Bộ Tài chính - Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính Phủ;
- Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
2.2. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Khái quát chính sách đất đai của Thế giới
Trên thế giới hiện nay tồn tại nhiều mô hình sở hữu đất đai. Mô hình phổ biến
nhất là thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đối với đất đai. Bên cạnh đó là mô hình
chỉ thừa nhận hình thức sở hữu nhà nước về đất đai là hình thức sở hữu duy nhất.
Mô hình đầu được áp dụng ở hầu hết các quốc gia còn mô hình thứ hai mang tính
11
đặc thù vì lý do chính trị và lịch sử.
Ở các nước như Anh, Canada, Australia, New Zealand hoặc một số nước đang
phát triển (theo chế độ Quân chủ) thường áp dụng mô hình toàn bộ đất đai của quốc
gia thuộc sở hữu của nhà vua. Tùy thuộc vào thể chế chính trị của từng nước và vị
trí, vai trò của nhà vua ở nước đó mà quyền sở hữu của nhà vua đối với đất đai có
khác nhau. Ở một số nước khu vực Trung Đông, quyền sở hữu đất đai của nhà vua
còn ít nhiều mang tính thực chất trong khi một số nước khác thì quyền sở hữu đất
đai của nhà vua chỉ tồn tại về mặt danh nghĩa. Ví dụ, ở Anh, tuy đất đai thuộc sở
hữu của Nữ hoàng nhưng quyền sở hữu của Nữ hoàng chỉ là danh nghĩa. Ngày nay
ở Anh, 69% đất đai được sở hữu bởi 158.000 gia đình. Theo J.G.Riddall, tác giả
cuốn “Sự trở về” thì: “Đối với luật Anh, không có quyền sở hữu tuyệt đối đối với
đất đai. Lý do là quyền đối với đất đai được xác lập thông qua việc thuê mướn của
Nữ hoàng. Tuy nhiên, vì lý do thực tế mà người có quyền đối với đất đai hiện nay
được đối xử như chủ sở hữu đất đai”. Và theo GS. Michel Fromont thì: “Quyền này
rất giống với quyền sở hữu trong các hệ thống pháp luật La Mã”. Do vậy, xét trên
thực tế, Anh là nước theo mô hình đa sở hữu đối với đất đai.
Ngược lại, Trung Quốc tuy thừa nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai là sở hữu
nhà nước và sở hữu tập thể, nhưng thực chất có thể coi nó như hình thức sở hữu nhà
nước. Tuy Trung Quốc không thừa nhận sở hữu tư nhân đối với đất đai nhưng đã có
sự thay đổi cơ bản về phương thức thực hiện quyền sở hữu đất đai theo hướng tư
nhân hóa các quyền tài sản đối với đất đai. Hiến pháp và luật pháp nước này đã thừa
nhận việc điều phối đất đai theo quan hệ thị trường, đất đai được coi là một loại
hàng hóa, quyền tài sản của người sử dụng đất được ghi nhận và bảo vệ như một
loại tài sản. Tuy nhiên, việc phân loại mô hình sở hữu đất đai căn cứ vào hình thức
sở hữu nói trên cũng chỉ mang tính hình thức nếu bỏ qua những yếu tố quan trọng
như tính chất, cơ cấu về tỷ lệ diện tích thuộc từng hình thức sở hữu và đặc biệt là
vấn đề cấu trúc của quyền sở hữu.
2.2.2. Khái quát chính sách đất đai của Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất
quản lý (Điều 19 Hiến pháp 1980, Điều 17 Hiến pháp 1992 và Điều 54 Hiến pháp
12
2013). Đây là cơ sở pháp lý cao nhất xác định rõ Nhà nước ta là đại diện chủ sở hữu
đối với toàn bộ quỹ đất quốc gia. Nhà nước thực hiện các quyền của người sở hữu
như sau:
- Quyền định đoạt đối với đất đai: quyết định mục đích sử dụng đất thông qua
việc quyết định, xét duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất; quy định
về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất; quyết định giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất, thu hồi đất; định giá đất.
- Quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất đai thông qua các chính sách tài chính về
đất đai: thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư
của người sử dụng đất mang lại; Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng
đất thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với
người đang sử dụng đất ổn định, quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai trong cả nước; Nhà nước có chính sách đầu tư
cho việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai, xây dựng hệ thống quản
lý đất đai hiện đại, đủ năng lực, đảm bảo quản lý đất đai có hiệu quả và hiệu lực.
- Chế độ sử dụng đất đai: với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước quy
định chế độ sử dụng đất đai như sau:
+ Nhà nước giao quyền sử dụng đất như một tài sản cho người sử dụng đất
trong hạn mức phù hợp với mục đích sử dụng và Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất đối với người sử dụng đất hợp pháp.
+ Người sử dụng đất được Nhà nước cho phép thực hiện các quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn,
tặng cho đối với một số chế độ sử dụng đất cụ thể và trong thời hạn sử dụng đất.
+ Nhà nước thiết lập hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai thống nhất trong cả
nước. Mô hình này tạo được ổn định xã hội, xác lập được tính công bằng trong hưởng
dụng đất và bảo đảm được nguồn lực đất đai cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, phù hợp với mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
13
Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội loài người và có những đặc
trưng riêng, đất đai được Nhà nước thống nhất quản lý nhằm:
+ Bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử
dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn về mặt diện tích nhưng sẽ
trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Thông qua chiến lược
sử dụng đất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước điều tiết để các
chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch nhằm thực hiện mục tiêu
chiến lược đã đề ra.
+ Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm bắt được
quỹ đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất. Trên cơ sở đó có những biện pháp thích
hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả cao nhất.
+ Việc ban hành các chính sách, các quy định về sử dụng đất đai tạo ra một
hành lang pháp lý cho việc sử dụng đất đai, tạo nên tính pháp lý cho việc đảm bảo
lợi ich chính đáng của người sử dụng đất đồng thời cũng bảo đảm lợi ích của Nhà
nước trong việc sử dụng, khai thác quỹ đất.
+ Thông qua việc giám sát, kiểm tra, quản lý và sử dụng đất đai, Nhà nước
nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó,
phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm.
+ Việc quản lý Nhà nước về đất đai còn giúp Nhà nước ban hành các chính sách,
quy định, thể chế, đồng thời bổ sung, điều chỉnh những chính sách, nội dung còn thiếu,
không phù hợp, chưa phù hợp với thực tế và góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống.
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước trao
quyền sử dụng đất cho các tổ chức kinh tế thông qua các hình thức giao đất, cho
thuê đất có thời hạn theo quy định tại Điều 55,56 Luật Đất đai và việc thuê hay giao
đất có thu tiền do nhà đầu tư lựa chọn theo Điều 108 Luật Đất đai năm 2013 (Luật
Đất đai, 2013).
Theo quy định hiện nay, thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức
kinh tế sử dụng đất đều thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sau khi xác lập được quyền sử dụng đất, các tổ chức kinh tế có các quyền
chung theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Đồng thời tổ chức kinh tế sử dụng
14
đất phải sử dụng đất đúng tiến độ, mục đích, tiết kiệm có hiệu quả; thực hiện các
nghĩa vụ chung của người sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai, nghĩa vụ tài
chính đối với nhà nước như: nộp tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất, lệ phí trước
bạ…Đặc biệt Luật Đất đai đã quy định tổ chức kinh tế được sử dụng đất với thời
hạn không quá 50 năm, những nơi có điều kiện khó khăn, khó thu hồi vốn được sử
dụng không quá 70 năm và khi hết hạn nếu chấp hành tốt thì lại được gia hạn.
Tuy nhiên, trong điều kiện đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và xã hội hóa một số lĩnh vực để thu hút các nguồn lực không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước tham gia đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Một số chính
sách trải thảm đỏ đối với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, như: đầu tư vào
các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, đầu tư vào các vùng có điều kiện kinh tế
khó khăn, vùng nông thôn, các ngành nghề sử dụng công nghệ sạch thân thiện với
môi trường…các nhà đầu tư được hưởng nhiều chính sách miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất. Đặc biệt lĩnh vực xã hội hóa như: y tế, giáo dục, văn hóa…nhà
đầu tư được miễn tiền giao đất, thuê đất.
2.3. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới và trong nước
2.3.1. Tình hình sử dụng đất trên Thế giới
Tổng diện tích đất trên thế giới là 14.777 triệu ha, với 1.526 triệu ha đất đóng
băng và 13.251 triệu ha đất không phủ băng. Trong đó, 12% tổng diện tích là đất
canh tác, 24% là đồng cỏ, 32% là đất rừng và 32% là đất cư trú, đầm lầy. Diện tích
đất có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác hơn 1.500 triệu ha. Tỷ
lệ đất có khả năng canh tác ở các nước phát triển là 70%; ở các nước đang phát triển
là 36%. Trong đó, những loại đất tốt, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp như đất
phù sa, đất đen, đất rừng nâu chỉ chiếm 12,6%; những loại đất quá xấu như đất vùng
tuyết, băng, hoang mạc, đất núi, đất đài nguyên chiếm đến 40,5%; còn lại là các loại
đất không phù hợp với việc trồng trọt như đất dốc, tầng đất mỏng, vv. ..
Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, kinh tế nông nghiệp
trở nên khó khăn hơn. Hoang mạc hoá hiện đang đe dọa 1/3 diện tích trái đất, ảnh
hưởng đời sống ít nhất 850 triệu người. Một diện tích lớn đất canh tác bị nhiễm mặn
không canh tác được một phần cũng do tác động gián tiếp của sự gia tăng dân số.
15
2.3.2. Tình hình sử dụng đất trong nước
Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thống kê đất
đai năm 2011, thì: tổng diện tích các loại đất của cả nước là 33.095.740 ha bao
gồm: nhóm đất nông nghiệp; nhóm đất phi nông nghiệp; nhóm đất chưa sử
dụng. Diện tích, cơ cấu sử dụng các nhóm đất chính như bảng 1.1.
Ngoài ra, đất có mặt nước ven biển (nằm ngoài đường triều kiệt trung bình
và không được tính vào tổng diện tích các loại đất của cả nước), cả nước hiện có
58.264 ha đất có mặt nước ven biển đang sử dụng vào các mục đích:
- Nuôi trồng thuỷ sản có 38.746 ha, chiếm 66,50%;
- Rừng ngập mặn có 6.495 ha, chiếm 11,15%;
- Các mục đích khác (du lịch biển, xây dựng các công trình biển, v.v.) có
13.023 ha, chiếm 22,35%.
2.4. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên
Thế giới và ở Việt Nam
2.4.1. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trên
Thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới khoảng 510 triệu km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu km2 (chiếm 71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu km2 (chiếm 29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu.
Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha
(chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông nghiệp trên thế giới
được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á chiếm 26%, Châu Âu chiếm
13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất
trồng trọt toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai trong đó có
46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy còn 54% đất có khả năng sản xuất
nhưng chưa được khai thác. Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10%
tổng diện tích tự nhiên (khoảng 1.500 triệu ha), được đánh giá là:
Đất có năng suất cao : 14%
Đất có năng suất TB : 28%
Đất có năng suất thấp: 28%
16
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là đất
nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích khác. Mặt khác dân số ngày càng
tăng, theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu người. Như
vậy với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất nông nghiệp mới
đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất lớn đó thì việc đánh
giá hiệu quả sử dụng đất cũng như tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp là hết sức cần thiết.
Dân số ngày một tăng cùng với những phát hiện mới về thiên nhiên, con
người đã nghĩ ra nhiều phương thức sản xuất mới, nhiều ngành nghề khác nhau để
kiếm sống. Và quá trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp đều xảy ra ở tất
cả các nước trên thế giới. Tuy nhiên, có sự khác nhau về mức độ đô thị hóa cũng
như diện tích đất được chuyển mục đích hàng năm. Quá trình chuyển mục đích trên
thế giới diễn ra sớm hơn với tốc độ mạnh mẽ hơn ở Việt Nam. Đặc biệt là ở một số
nước phát triển như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật Bản vv…thì tốc độ đô thị
hóa nhanh đã làm quá trình chuyển mục đích sử dụng đất trong đó có đất nông
nghiệp diễn ra mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên, chính quá trình đô thị hoá, chuyển mục
đích sử dụng đất một cách hợp lý đã giúp nền kinh tế của các nước này phát triển
khá nhanh trong những năm qua. Để đạt được những thành tựu đó thì công tác quản
lý đất đai ở các quốc gia này được thực hiện khá tốt. Một trong những nước điển
hình về công tác quản lý nhà nước về đất đai đó là nước Pháp. Pháp là quốc gia phát
triển thuộc hệ thống quốc gia tư bản chủ nghĩa, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhưng
nước ta chịu ảnh hưởng của phương pháp tổ chức quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất
đai khá rõ của Cộng hòa Pháp. Vấn đề này dễ lý giải vì Nhà nước Việt Nam hiện đang
khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực dân để lại, đồng
thời ảnh hưởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá rõ nét trong ý thức một
bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất đai của Nước Cộng hòa Pháp có một
số đặc điểm đặc trưng sau:
Về chế độ sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có
quyền buộc người khác phải nhường quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện nay tồn
tại hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tư nhân về đất đai và sở hữu nhà nước (đối
17
với đất đai và công trình xây dựng công cộng). Tài sản công cộng (bao gồm cả đất
đai công cộng) có đặc điểm là không được mua và bán. Trong trường hợp cần sử
dụng đất cho các mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu sở hữu đất đai tư
nhân nhường quyền sở hữu thông qua chính sách bồi thường thiệt hại một cách
công bằng.
Về công tác quy hoạch đô thị: Do đa số đất đai thuộc sở hữu tư nhân, vì vậy để
phát triển đô thị, ở Pháp công tác quy hoạch đô thị được quan tâm chú ý từ rất sớm
và thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, ở Pháp đã ban hành Đạo luật về
kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên. Năm 1973 và năm
1977, Nhà nước đã ban hành các Nghị định quy định các quy tắc về phát triển đô
thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về phân cấp quản lý, trong đó có sự xuất hiện của
một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác quản lý của nhà nước về quy
hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở Pháp vẫn không ngừng phát
triển, nó liên quan đến cả quyền sở hữu tư nhân và sự can thiệp ngày càng sâu
sắc hơn của nhà nước, cũng như của các cộng đồng địa phương vào công tác
quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đô thị. Nó mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông
qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành khác nhau như bất động sản,
xây dựng và quy hoạch lãnh thổ…
Về công tác quản lý nhà nước đối với đất đai: Mặc dù là quốc gia duy trì chế
độ sở hữu tư nhân về đất đai, nhưng công tác quản lý nhà nước về đất đai của Pháp
được thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó được thể hiện qua việc xây dựng hệ thống hồ
sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, rất quy củ và khoa học, mang
tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thông tin lãnh thổ, trong đó thông tin về
từng thửa đất được mô tả đầy đủ về kích thước, vị trí địa lý, thông tin về tài nguyên và
lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của thửa đất. Hệ thống này cung cấp
đầy đủ thông tin về hiện trạng, phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có
hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động
của ngân hàng và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất động sản công bằng.
Ngoài Pháp thì Mỹ cũng là một trong các quốc gia có hệ thống pháp luật về
đất đai rất phát triển có khả năng điều chỉnh được các quan hệ xã hội đa dạng và
18
phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ quy định công nhận và khuyến khích quyền sở
hữu tư nhân về đất đai, các quyền này được pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ như là một
quyền cơ bản của công dân. Cho đến nay có thể thấy các quy định này đang phát
huy rất có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nước, vì nó phát huy được hiệu
quả đầu tư để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng đất
trong phạm vi toàn xã hội.
Tuy công nhận quyền sở hữu tư nhân, nhưng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng
định vai trò ngày càng lớn và có vị trí quyết định của Nhà nước trong quản lý đất
đai. Các quyền định đoạt của Nhà nước bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất, quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đô thị và công
trình xây dựng; quyền quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh
chấp về quyền sử dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất (thu
thuế kinh doanh bất động sản; quy định mức giá thuê đất hoặc thuê bất động sản…).
Quyền thu hồi đất thuộc sở hữu tư nhân để phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở
đền bù công bằng cho người bị thu hồi… bản chất quyền sở hữu tư nhân về đất đai
ở Mỹ tương đương với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
Như vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới (dù quy định chế độ sở
hữu đối với đất đai khác nhau), đều có xu hướng ngày càng tăng cường vai trò quản
lý của Nhà nước đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát triển ngày càng đa
dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Mục
tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả tài nguyên trong nước,
tăng cường khả năng cạnh tranh, để phục vụ cao nhất cho quyền lợi của quốc gia,
đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế mở cửa, phát triển, tạo điều kiện
để phát triển hợp tác đầu tư giữa các quốc gia thông qua các chế định pháp luật
thông thường, cởi mở nhưng vẫn giữ được ổn định về an ninh kinh tế và an ninh
quốc gia.
2.4.2. Thực tiễn quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,20 nghìn ha, trong đó đất nông
nghiệp là 24.696 nghìn ha (chiếm 74,56% tổng diện tích tự nhiên). Diện tích đất
19
bình quân trên đầu người ở Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất thế giới. Ngày nay với
áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa kèm theo là những quá trình xói mòn, rửa trôi
bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, chăn thả quá mức, quá trình
chua hóa, mặn hóa, hoang mạc hóa, cát bay, đá lộ đầu, mất cân bằng dinh dưỡng…
cùng với chế độ chăm bón chưa phù hợp, tỷ lệ bón phân N : P : K trên thế giới là
100 : 33 : 17, còn ở Việt Nam là 100: 29:7 thiếu lân và kali nghiêm trọng dẫn đến
diện tích đất đai nước ta nói chung ngày càng giảm, đặc biệt là đất nông nghiệp. Tính
theo bình quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm
21,5%. Vì vậy, để đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó, việc sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta.
Tình hình sử dụng đất cũng như quản lý đất đai của nước ta qua mỗi giai đoạn
lịch sử khác nhau thì lại có những điểm mới để phù hợp với quá trình phát triển
chung. Trong những năm gần đây đặc biệt là từ khi có Luật Đất đai năm 1987 thì
tình hình quản lý về đất đai đã được cải thiện. Đây là văn bản luật đầu tiên điều
chỉnh quan hệ đất đai, bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước, giao đất ổn định lâu dài.
Theo tinh thần của Luật này thì: Kinh tế nông hộ đã được khôi phục và phát triển.
Các hộ nông dân đã được giao ruộng đất để sử dụng lâu dài, khuyến khích kinh tế tư
nhân trong lĩnh vực khai thác sử dụng đất v.v...Tuy nhiên Luật Đất đai 1987 được
soạn thảo trong bối cảnh nước ta bắt đầu đổi mới, vừa tuyên bố xóa bỏ chế độ quan
liêu bao cấp nên còn mang nặng tính chất của cơ chế đó khi soạn luật; do đó đã bộc
lộ một số tồn tại sau: Việc tính thuế trong giao dịch đất đai rất khó khăn vì Nhà
nước chưa thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị; chưa quy định rõ những cơ sở
pháp lý cần thiết để điều chỉnh về quan hệ đất đai trong quá trình chuyển sang nền
kinh tế thị trường, trong quá trình tích tụ tập trung sản xuất trong nông nghiệp và
phân công lại lao động trong nông thôn; chính sách tài chính đối với đất đai chưa rõ
nét, đặc biệt là giá đất; chưa có điều chỉnh thích đáng đối với những bất hợp lý
trong những chính sách cũ vv…
Như vậy giai đoạn này, công tác quản lý đất đai đã bắt đầu đi vào nề nếp và
đặc biệt chú ý tới việc xác định, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp địa
20
phương. Tuy nhiên, đất nông nghiệp đã giao cho nông dân sử dụng lâu dài nhưng
công tác quản lý chưa được chặt chẽ.
Sau giai đoạn đổi mới (từ năm 1986 – 1991), chúng ta vẫn còn thiếu nhiều quy
định và ngay cả hệ thống pháp luật đã ban hành cũng còn nhiều bất cập, chưa đáp
ứng được tình hình đổi mới của đất nước. Vì vậy, Hiến pháp 1992 ra đời đã khắc
phục được những hạn chế của Luật Đất đai 1987 và trên cơ sở của Hiến pháp 1992
thì ngày 14 tháng 7 năm 1993 Luật Đất đai năm 1993 đã được Quốc hội khóa IX
thông qua.
Luật Đất đai năm 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai ở
nước ta chuyển sang cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng
XHCN. Luật này đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng và hoàn thiện hơn.
Trong quá trình chúng ta thực hiện Luật Đất đai 1993 đã đạt được khá nhiều
thành tựu đáng kể nhưng cùng với sự phát triển thì một số nội dung của Luật cần
được thay đổi và bổ sung thêm để đáp ứng kịp thời nhu cầu của đất nước đặt ra.
Ngày 26 tháng 12 năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật
Đất đai mới – Luật Đất đai 2003. Và trong số các nội dung đổi mới mà Luật đề cập
có nội dung về chuyển mục đích sử dụng đất nói chung và chuyển mục đích sử
dụng đất nông nghiệp nói riêng. Như vậy, Đảng và Nhà nước đã quan tâm tới việc
sử dụng đất đúng theo mục đích cũng như hạn chế việc tự ý chuyển đổi mục đích
đất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Ngày 29 tháng 11 năm 2013
Quốc hội đã thông qua Luật đất đai mới – Luật đất đai 2013. Và cho đến nay chúng
ta vẫn đang thực hiện theo Luật Đất đai 2013 cùng với những văn bản dưới Luật để
quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai một cách tốt nhất.
Quá trình chuyển mục đích sử dụng đất luôn diễn ra ở mọi thời điểm. Trước
kia khi chưa có Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục chuyển mục đích thì quá
trình chuyển mục đích vẫn luôn diễn ra. Sau khi chúng ta xây dựng luật để quản lý
cũng như bảo vệ quỹ đất nói chung và quỹ đất nông nghiệp nói riêng thì vấn đề
chuyển mục đích sử dụng đất vẫn chưa được quan tâm. Cho đến lần sửa đổi thứ 2
(năm 2001) của Luật Đất đai 1993 thì vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất mới
được đưa ra và chính thức được bổ sung vào các nội dung quản lý Nhà nước về đất
21
đai của Luật Đất đai 2003 và đến nay là Luật đất đai 2013. Hiện nay cùng với quá
trình đô thị hóa mạnh mẽ đã kéo theo việc chuyển mục đích sử dụng các loại đất
cũng như chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ngày càng tăng.
Việc mở rộng không gian đô thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích đất nông
nghiệp. Theo Hội nông dân Việt Nam, trong quá trình xây dựng, các khu công
nghiệp, khu đô thị, cơ sở hạ tầng, mỗi năm Việt Nam có gần 200 nghìn ha đất nông
nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tương ứng mỗi hộ có khoảng 1,5 lao
động mất việc làm (Bộ Xây dựng, 1995).
Tốc độ đô thị hoá quá nhanh cùng với sự gia tăng dân số đã làm ảnh hưởng tới
nhiều vấn đề như: vấn đề đói nghèo, thất nghiệp, ô nhiễm môi trường vv… Đứng
trước vấn đề đó ngày 23 tháng 01 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
“Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị đến năm 2020” trong quyết định
số 10/1998/QĐ-TTG, trong đó xác định phương hướng xây dựng và phát triển đô
thị trên địa bàn cả nước và các vùng đặc trưng (Bộ Xây dựng, 1999).
Ở Việt Nam hiện nay cũng đã có những công trình nghiên cứu, hội thảo về quá
trình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp, các yếu tố ảnh hưởng cũng như các
đề tài liên quan tới vấn đề này. Từ đó cung cấp những cơ sở khoa học cho các cơ
quan liên quan đến việc quy hoạch, định hướng cuộc sống và sử dụng quỹ đất nông
nghiệp sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
Nơi đất sản xuất nông nghiệp tốt thì lại quy hoạch chuyển mục đích, không
phải để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, cũng không phải mở rộng đô
thị mà quy hoạch để làm sân golf dẫn đến hàng vạn nông dân mất đất sản xuất, đời
sống khó khăn phải đi tha phương cầu thực, thậm chí đây là một trong những
nguyên làm cho tình hình mất an ninh trật tự, tệ nạn xã hội tăng lên.
Cục Trồng trọt (Bộ NN & PTNT) báo động về việc đất nông nghiệp đang từng
ngày bị chuyển đổi mục đích sử dụng một cách thiếu quy hoạch và tùy tiện nên
ngày càng bị thu hẹp một cách báo động. Tổng diện tích đất lúa toàn quốc hiện nay
là trên 4,1 hécta. Song từ năm 2000 - 2005, diện tích đất lúa đã giảm nghiêm trọng
với hơn 302.000ha. Gần 9 năm qua, đất lúa đã bị giảm trên 59.000ha. Riêng tại
ĐBSCL, tính toán sơ bộ cho thấy từ năm 2000 - 2007, đất lúa đã bị giảm 205.000ha
22
(chiếm 57% đất lúa bị suy giảm toàn quốc). Tại phía Bắc, Hải Dương là tỉnh có tỉ lệ
đất lúa giảm lớn nhất, bình quân 1.569ha/năm, Hưng Yên 939ha/năm, Hà Nội (cũ)
là 653ha/năm.
Theo tính toán, năm 2020 dân số cả nước sẽ xấp xỉ 100 triệu người, năm 2030
sẽ có khoảng 110 triệu người. Tổng nhu cầu lúa cho năm 2015 là 32,1 triệu tấn, năm
2020 là 35,2 triệu tấn và năm 2030 là 37,3 triệu tấn. Tuy nhiên, tình trạng ồ ạt
chuyển đổi đất nông nghiệp đã khiến sản lượng lúa suy giảm khá lớn qua mỗi năm,
trung bình giảm từ 400.000 - 500.000 tấn/năm. Cục Trồng trọt báo động, với tốc độ
đô thị hóa chóng mặt như hiện nay thì sẽ không còn lúa gạo để xuất khẩu vào năm
2020. Một số liệu đáng chú ý khác cho thấy, tại cả hai miền Nam và Bắc, số lượng
các khu công nghiệp lấy từ quỹ đất nông nghiệp đang bị bỏ hoang không ít và hiện
chỉ lấp đầy khoảng 50 - 70% số lượng doanh nghiệp hoạt động.
23
Phần 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm
Thị xã Đông Triều ,Tỉnh Quảng Ninh
3.2. Thời gian
Từ 8/2017 đến 11/2017.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
- Chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
- Các yếu tố ảnh hưởng chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
3.4. Nội dung nghiên cứu
3.4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện kinh tế - xã hội
3.4.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Đông Triều,
giai đoạn 2012 - 2016
- Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn thị xã Đông Triều, giai đoạn
2012 – 2016.
- Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã đông
Triều, giai đoạn 2012 – 2016.
3.4.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã
Đông Triều giai đoạn 2012 – 2016.
- Yếu tố gia tăng dân số và việc làm
- Nhóm yếu tố phát triển kinh tế xã hội của địa phương
- Yếu tố nội tại: Nhận thức, nguyện vọng…của người dân
3.4.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi
bị chuyển mục đích sử dụng đất
- Về phía Nhà nước
- Về phía người dân
24
3.5. Phương pháp nghiên cứu
3.5.1. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
- Phương pháp chuyên gia: được thực hiện dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của
các chuyên gia trong từng lĩnh vực, các nhà lãnh đạo, cán bộ quản lý, người sản
xuất giỏi có kinh nghiệm, cán bộ kỹ thuật thông qua tài liệu hoặc trao đổi trực tiếp
để có kết luận chính xác.
- Phương pháp chuyên khảo: Nghiên cứu các tài liệu mang tính chất lý luận
về đô thị, đô thị hóa và sản nông nghiệp.
3.5.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp
Tìm hiểu, thu thập, hệ thống hóa và kế thừa các tài liệu đã nghiên cứu hoặc
có liên quan đến nội dung của đề tài. Nguồn từ các cơ quan của thị xã Đông Triều
và các viện nghiên cứu, trường đại học, các trang Web,...
- Các sách, báo, tạp chí, các văn kiện Nghị quyết, các chương trình nghiên
cứu đã được xuất bản, các kết quả nghiên cứu đã được công bố của các cơ quan
nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên internet…
- Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn,
kinh tế của các ngành sản xuất, đời sống của các hộ sản xuất nông nghiệp nằm trong
khu vực .... Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho
công tác nghiên cứu.
3.5.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là những số liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu đề tài. Những
số liệu này được thu thập từ việc điều tra các hộ gia đình tại địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp điều tra được tiến hành như sau:
- Một số cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, UBND thị xã Đông Triều.
- Các hộ gia đình: Được chia ra 3 nhóm, mỗi nhóm 33 - 34 hộ:
- Phương pháp phỏng vấn cấu trúc: phỏng vấn trực tiếp một thành viên
hiểu biết về nông nghiệp của gia đình, ngoài ra có sự đóng góp ý kiến của các
thành viên khác trong gia đình. Điều này đảm bảo lượng thông tin có tính đại
diện và chính xác.
25
- Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc: để lấy thông tin theo chiều rộng, tránh
cho người được phỏng vấn bị nhàm chán, bị ép buộc phải trả lời câu hỏi có sẵn, đề
tài đã dùng các câu hỏi không có trong phiếu điều tra để phỏng vấn. Phương pháp
này nhằm mục đích lấy thông tin rộng hơn, gợi mở hơn về nhiều vấn đề mới quan
trọng và thú vị.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: phương pháp này sử dụng tất cả các giác
quan của người phỏng vấn, qua đó thông tin được ghi lại trong trí nhớ, qua ghi
chép, chụp lại một cách cụ thể, thực tế, phong phú và khách quan.
3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê so sánh: là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích để xác định mức độ, xu thế biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương
pháp này cho phép ta phát hiện những điểm giống nhau và khác nhau giữa các thời
điểm nghiên cứu đã và đang tồn tại trong những giai đoạn lịch sử phát triển nhất
định đồng thời giúp ta phân tích được các động thái phát triển của chúng.
- Phương pháp tổng hợp: là phương pháp liên kết thống nhất toàn bộ các yếu
tố, các nhận xét mà khi sử dụng các phương pháp có được một kết luận hoàn thiện,
đầy đủ, vạch ra mối liên hệ giữa chúng, khái quát hoá các vấn đề trong nhận thức
tổng hợp.
26
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thị xã Đông Triều
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Đông Triều là cửa ngõ phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, có Quốc lộ 18A chạy
qua đã mang lại những lợi thế quan trọng trong việc giao lưu kinh tế với các khu
vực trong và ngoài tỉnh thông qua hệ thống giao thông đường bộ và đường thuỷ, tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Ngày 11/02/2015, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 891/NQ-UBTVQH13 “V/v thành
lập thị xã Đông Triều và 6 phường thuộc thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”. Thị
xã Đông Triều có 21 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 06 phường và 15 xã (được
thành lập trên cơ sở 2 thị trấn và 19 xã của huyện Đông Triều trước đây).
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí thị xã Đông Triều
Thị xã Đông Triều có toạ độ địa lý từ 21029’04” đến 21044’55” vĩ độ Bắc; từ
106033’ đến 106044’ 57” kinh độ Đông, có vị trí tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp huyện Sơn Động và huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
27
- Phía Tây giáp thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
- Phía Nam giáp huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng và huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương.
- Phía Đông giáp thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Thị xã Đông Triều vừa có đồi núi vừa có đồng bằng ven sông, phía Bắc và Tây
bắc là vùng đồi núi thuộc cánh cung Đông Triều, phía Nam là vùng đồng bằng ven
sông. Nhìn chung địa hình được chia thành 3 vùng chính:
- Vùng đồi núi phía Bắc gồm các xã: An Sinh, Bình Khê và Tràng Lương. Độ cao
trung bình từ 300 - 400 m, đỉnh cao nhất là Am Váp với 1.031 m, đoạn giữa đứt gãy
tạo thành thung lũng lớn Bình Khê - Tràng Lương. Đất đai vùng này phù hợp với
phát triển rừng, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp.
- Vùng giữa: Đây là vùng chuyển tiếp giữa vùng đồi núi và vùng đồng bằng phía
nam, bao gồm các khu vực phía bắc quốc lộ 18A từ xã Bình Dương đến Hồng Thái
Đông, địa hình đồi thấp xen kẽ đồng bằng, có nguồn gốc là đất phù sa cổ, phù hợp
với phát triển cây lâu năm, cây công nghiệp và trồng lúa.
- Vùng đồng bằng phía Nam: Bao gồm toàn bộ vùng đồng bằng phía Nam Quốc lộ
18A từ xã Bình Dương đến xã Hồng Thái Đông, địa hình khá bằng phẳng. Đất đai
vùng này tương đối phì nhiêu, chủ yếu do phù sa sông Kinh Thầy và sông Đá Bạc
bồi đắp tạo thành, phù hợp với trồng lúa và nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.
4.1.1.3.Khí hậu, thủy văn
*Khí hậu
Đông triều nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng là
nóng, ẩm mưa nhiều vào mùa hè và khô, lạnh vào mùa đông. Theo trung tâm dự báo
khí tượng, thuỷ văn Quảng Ninh, khí hậu Đông Triều có những đặc trưng sau:
- Nhiệt độ trung bình năm đạt 23,80C , dao động từ 16,60C đến 29,40C, vào
mùa đông nhiệt độ trung bình trong tháng 1 tại các nơi đều dưới 160C, trị số thấp
nhất tuyệt đối tới 3-50C. Mùa hè trị số trung bình tháng 7 đạt trên 290C, trị số cao
nhất tuyệt đối lên tới 39 - 400C.
28
- Lượng mưa trung bình năm đạt 1444,0 mm. Mùa từ tháng 5 đến tháng 10,
chiếm 80 - 90% tổng lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm đạt 82%. mùa mưa độ ẩm
không khí cao đạt 91%, tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 11 đạt 68%.
* Thủy văn
Đông Triều có số lượng sông suối khá lớn, bao gồm:
+ Sông Kinh Thầy chảy từ địa phận tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương qua Đông
Triều, Hải Phòng rồi đổ ra biển, đoạn qua Đông Triều dài 26,2 km;
+ Sông Vàng chảy theo hướng bắc – nam đổ vào sông Kinh Thầy, dài 8,0 km;
+ Sông Đạm bắt nguồn từ vùng núi phía bắc chảy theo hướng bắc – Nam rồi
đổ vào sông Kinh Thầy dài 12,1 km;
+ Sông Cầm bắt nguồn từ vùng núi phía bắc chảy quanh co qua phường
Xuân Sơn, Hưng Đạo rồi đổ ra sông Kinh Thầy dài 20,1 km;
+ Ngoài ra còn có các sông suối nhỏ bắt nguồn từ các dãy núi phía bắc thuộc
cánh cung Đông Triều chảy theo hướng bắc – nam. Các sông suối này đều nhỏ,
ngắn và dốc, quanh co uốn khúc, diện tích lưu vực nhỏ và ít.
4.1.1.4. Tài nguyên đất
Theo báo cáo thuyết minh bản đồ thổ nhưỡng nông hoá tỉnh Quảng Ninh
năm 2005, đất đai huyện Đông Triều được chia thành 7 nhóm đất chính và 6 nhóm
đất phụ trong đó.
- Nhóm đất phèn:
Diện tích 861,25 ha chiếm 2,17% diện tích đất tự nhiên toàn huyện, phân bố
chủ yếu ở địa hình trũng thấp thuộc các xã ven sông Kinh Thầy như Hồng Thái Tây,
Yên Đức, Hưng Đạo, Thuỷ An, Nguyễn Huệ.
- Nhóm phù sa:
Diện tích 5974,99 ha chiếm 15% diện tích đất tự nhiên, bao gồm:
+ Đất phù sa được bồi: Diện tích 147,09 ha, chiếm 2,46% phân bố ở các bãi
ngoài đê thuộc các xã Yên Đức, Hưng Đạo, Thuỷ An, Nguyễn Huệ, Bình Dương.
29
+ Đất phù sa không được bồi: Diện tích 5827,9 ha, chiếm 97,54% diện tích
nhóm đất, phân bố ở các xã Hồng Thái Tây, Yên Đức, Kim Sơn, Hưng Đạo, Thuỷ
An, Nguyễn Huệ, Bình Dương.
- Nhóm đất xám:
Diện tích 2570,6 ha chiếm 6,47% diện tích tự nhiên, có 2 đơn vị đất:
+ Đất xám điển hình:
Diện tích 737,48 ha, chiếm 28,69%. Phân bố ở các xã dọc theo quốc lộ 18A,
nơi có địa hình cao và vàn cao.
+ Đất xám glây:
Diện tích 1833,12 ha, chiếm 71,31%. Phân bố ở ven chân đồi phía bắc quốc lộ
18A, đất hình thành và phát triển chủ yếu trên đá cát kết và phù sa cổ, nằm ở địa hình bậc
thang thấp, hứng nước từ các khu vực lân cận nên ít thoát nước.
- Nhóm đất vàng đỏ:
Diện tích 22869,56 ha chiếm 57,58% diện tích đất tự nhiên, bao gồm:
+ Đất vàng đỏ:
Diện tích 15174,17 ha, chiếm 66,35%. Phân bố ở các xã có đồi núi ở phía
bắc thị xã như Xuân Sơn, Tràng Lương, Bình Khê, Tràng An, An Sinh, Việt Dân,
Tân Việt, Bình Dương.
+ Đất vàng nhạt : Diện tích 7695,39 ha, chiếm 33,65%, phân bố chủ yếu ở
Xuân Sơn, Tràng Lương, Bình Khê, Tràng An, An Sinh, Việt Dân, Tân Việt, Bình Dương.
- Nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi: Diện tích 224,29 ha chiếm 0,56% diện
tích đất tự nhiên, thường phân bố ở độ cao tuyệt đối > 700m thuộc các xã An Sinh,
Bình Khê, Tràng Lương.
+ Nhóm đất tầng mỏng: Diện tích 268,06 ha, chiếm 0,67% diện tích tự
nhiên.Đất hình thành trong điều kiện địa hình chia cắt mạnh độ dốc lớn, thảm thực
vật che phủ mặt đất đã bị chặt phá. Đất bị rửa trôi, xói mòn mạnh nên tầng đất cứng,
chặt, tầng đất mịn rất mỏng (<30 cm). Đất hình thành trên đá sa phiến thạch thường
có phản ứng chua, nghèo dinh dưỡng. Đất tầng mỏng cần được sử dụng hợp lý nhất
là phủ xanh bằng thảm thực vật phù hợp với môi trường của từng tiểu vùng sinh thái.
30
- Nhóm đất nhân tác: Diện tích 981,11 ha chiếm 2,46% diện tích đất tự
nhiên, đất hình thành do tác động của con người, tầng đất bị xáo trộn mạnh bởi các
hoạt động của con người như hoạt động san ủi làm ruộng bậc thang, hoặc các hoạt
động khai thác mỏ, tầng đất bị xáo trộn dày trên 50 cm.
4.1.1.5. Tài nguyên nước
- Nước mặt: Đông Triều có hệ thống sông suối khá lớn, phân bố đều trong
toàn huyện, ngoài ra còn có 32 hồ đập lớn nhỏ. Đây là nguồn nước mặt dồi dào để
cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, phục vụ công nghiệp và đời sống dân sinh.
- Nước ngầm:
Đông Triều có nguồn nước ngầm với trữ lượng lớn, phân bố ở các xã Bình
Khê, Tràng Lương, Đức Chính, Tràng An, Việt Dân, Tân Việt, có khả năng khai
thác phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân theo chương trình nước sạch
nông thôn. Về chất lượng nước ngầm qua khai thác, thăm dò đảm bảo được độ an
toàn cao, nước trung tính, kiềm nhẹ, riêng khu vực Mạo Khê nước bị nhiễm sắt, cần
có biện pháp xử lý trước khi đưa vào sử dụng.
4.1.1.6. Tài nguyên rừng
- Tài nguyên rừng:
Năm 2015, Đông Triều có 18044,19 ha, trong đó đất có rừng tự nhiên 7956,7
ha chiếm 44,1% diện tích đất có rừng, đất rừng trồng có 10087,49 ha chiếm 55,9%
diện tích rừng.
- Về hệ thực vật: Theo kết quả điều tra của Viện điều tra quy hoạch rừng, hệ
thực vật Đông Triều nói riêng, Quảng Ninh nói chung chịu ảnh hưởng của hệ thực
vật Hoa Nam (Trung Quốc) có nhiều đặc điểm giống với hệ thực vật Hải Nam và
nằm trong luồng di cư thực vật Đông Nam - Trung Quốc.
Thực vật ôn đới có họ: Giẻ, thích, du, nhài, đỗ quyên...
Thực vật nhiệt đới chiếm chủ yếu là các họ: Xoan, dâu tằm, trám...
- Hệ động vật:
Theo số liệu thống kê của viện sinh thái và tài nguyên sinh vật (1993) Đông
Triều có khoảng 250 loài động vật hoang dã, trong đó:
Thú: 8 bộ, 22 họ, 59 loài
31
Chim: 18 bộ, 44 họ, 154 loài
Bò sát, lưỡng thê gồm: 37 loài (trong đó bò sát 15 loài, lưỡng thê 22 loài)
Hiện nay số lượng các loài động vật còn rất ít, cần có biện pháp bảo vệ.
- Thảm thực vật:
Nhờ điều kiện tự nhiên, hệ sinh thái đa dạng ở vùng đồi núi đã hình thành và
phát triển một thảm thực vật phong phú có nhiều lớp thực vật sinh trưởng. Do có
một thời kỳ sự tàn phá rừng của con người làm cho thảm thực vật dần dần bị cạn
kiệt, hiện đang ở giai đoạn phục hồi nên vẫn chưa phủ xanh được hết đất trống, đồi
núi trọc
Nhìn chung, rừng và thảm thực vật như tấm áo chắn để bảo vệ môi trường đất.
Đối với vùng đồi núi, rừng điều tiết dòng 1chảy các dòng sông, chống xói mòn, rửa
trôi. Vì vậy bảo vệ rừng và thảm thực vật chính là bảo vệ môi trường sinh thái
chung đảm bảo sự phát triển bền vững.
4.1.1.7. Tài nguyên khoáng sản
Theo Báo cáo đề án tổng hợp tài liệu địa chất, khoáng sản và quy hoạch hoạt
động khoáng sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 thì Đông
Triều có 3 nhóm khoáng sản là khoáng sản cháy, khoáng sản không kim loại và
khoáng sản vật liệu xây dựng, cụ thể:
- Khoáng sản cháy:
Than tập trung ở Mạo Khê, Hoàng Quế, Yên Thọ, Hồng Thái Tây. Theo số
liệu kết quả thăm dò thì trữ lượng các mỏ vùng Đông Triều có trữ lượng trên 261
triệu tấn
- Khoáng sản không kim loại:
+ Đá vôi đất đèn có mỏ Tân Yên dùng để sản xuất đất đèn, tổng trữ lượng cấp
(C1+C2) của mỏ là 5,184 triệu tấn.
+ Kaolin: Có ở Đức Sơn, trữ lượng trên 7000 tấn Kaolin phục vụ cho việc sản
xuất gốm sứ.
+ Sét gốm có mỏ Việt Dân, Yên Thọ, trữ lượng cả 2 mỏ đạt hơn 3 triệu tấn
sét nguyên liệu
32
+ Sét chịu lửa: Có tiềm năng lớn phân bố trong các địa tầng chứa than đá-sét
kết chịu lửa phân bố ở Trúc Khê (Mạo Khê-Tràng Bạch-Đông Triều). Hiện tại
nguồn nguyên liệu này cũng chưa được đánh giá đầy đủ về trữ lượng và đặc tính
công nghệ, mới chỉ dừng lại ở mức độ điều tra và nghiên cứu sơ bộ.
- Khoáng sản vật liệu xây dựng:
Đá vôi xi măng: Có mỏ Yên Đức: trữ lượng 5,338 triệu tấn cấp(C1+ C2 )
+ Sét xi măng: Trên địa bàn thị xã có mỏ Hoàng Quế có trữ lượng 0,75 triệu
tấn cấp (C1+ C2 )
+ Sét gạch ngói:
Khu vực Đông Triều có các mỏ: Việt Dân, Bình Dương, Tràng An, Bình
Khê, Kim Sen với trữ lượng trên 46,0 triệu m3
- Cát cuội sỏi xây dựng: có các điểm quặng như cầu Cầm.
4.1.1.8. Tài nguyên du lịch và nhân văn
Đông Triều là nơi có nhiều di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh hấp dẫn
tạo nên những điểm du lịch tâm linh và du lịch sinh thái như Chùa Quỳnh Lâm, Hồ
Thiên, Ngoạ Vân, Đền An Sinh, Lăng mộ các Vua Trần, khu di tích Bắc Mã, đình
chùa Hổ Lao, khu du lịch sinh thái hồ Khe Chè, Trại Lốc, Bến Châu. Tuy nhiên việc
đầu tư cơ sở vật chất cho du lịch còn phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư nên chưa khai
thác hết tiềm năng sẵn có.
Đông Triều là vùng đất có bề dầy lịch sử và văn hóa, một trong những sắc
thái quan trọng của lịch sử văn hóa qua các thời kỳ dựng nước và giữ nước của dân
tộc. Phát huy tuyền thống tốt đẹp của ông cha, ngày nay nhân dân Đông Triều vẫn
tiếp tục năng động tiếp thu các tiến bộ khoa học công nghệ, góp phần cùng cả nước
phát triển theo con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Dân số lao động
* Dân số
Dân số Đông Triều tính đến ngày 31/12/2014 có 175.066 người, trong đó nữ
86.907 người. Dân số thành thị 75.898 người chiếm 43,35%, dân số khu vực nông
thôn 99.168 người chiếm 56,65% dân số toàn thị xã.
33
- Số hộ dân trong thị xã có: 48.866 hộ, bình quân 3,8 người/hộ, trong đó:
Khu vực đô thị: 20.680 hộ, bình quân 3,67 người/hộ;
Khu vực nông thôn: 28.186 hộ, bình quân 3,52 người/hộ
* Lao động, việc làm và thu nhập
Tổng số người trong độ tuổi lao động năm 2014 có 88.233 người chiếm
50,4% dân số.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho
người lao động, 5 năm qua đã tạo việc làm mới cho 12.700 lao động, mỗi năm giải
quyết việc làm cho trên 2500 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, tăng
35% so với năm 2010.
Đời sống của nhân dân được nâng lên rõ rệt, Thu nhập bình quân đầu người
năm 2014 đạt 1.972,7 USD, tăng 972,7 USD so với năm 2010.
Đã huy động sức mạnh của toàn xã hội cho công tác giảm nghèo, thực hiện
tốt chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo về nhà ở và phát triển kinh tế, cải thiện
đời sống, tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn thị xã giảm xuống 0,74% năm 2014, giảm
3,89% so với năm 2010.
* Tăng trưởng kinh tế:
Trong 5 năm (2012 - 2016), kinh tế thị xã Đông Triều phát triển ổn định với
tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân đạt 14,2%/năm. Giá trị sản xuất ngành
công nghiệp tăng bình quân 15,8%/năm; ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng bình
quân 16,1%/năm; ngành sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp tăng bình quân
2,8%/năm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 1.972 USD, tăng gần 2,0
lần so với năm 2012.
4.1.2.2. Tình hình kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng. Năm 2016, tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng chiếm
62,6%, tăng 3,2% so với năm 2012. Tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 27,1%, tăng
1,9% so với năm 2012. Tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 10,3%, giảm
4,84% so với năm 2012.
34
Bảng 4.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thị xã Đông Triều
giai đoạn 2012 - 2016
Năm 2012 Năm 2016 Tăng (+); STT Ngành (%) (%) giảm (-)
1 59,4 Công nghiệp - xây dựng 62,6 + 3,2
2 25,2 Dịch vụ 27,1 + 1,9
3 Nông - lâm - ngư nghiệp 15,14 10,3 - 4,84
Tổng 100,00 100,00
(Nguồn: Phòng Kinh tế thị xã Đông Triều, 2016)
Nhìn chung, sự chuyển dịch cơ cấu trong nền kinh tế là phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu sử dụng lao động của thị xã Đông Triều.
Trong những năm gần đây, thị xã Đông Triều đã kêu gọi, tạo điều kiện thuận lợi thu
hút các tổ chức kinh tế vào đầu tư sản xuất kinh doanh tại các cụm công nghiệp đã
được quy hoạch, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Cơ cấu
các thành phần kinh tế được quan tâm, các tổ chức kinh tế trong các thành phần
kinh tế đã phát huy nội lực nhiều hơn, tạo tiền đề cho thị xã phát triển kinh tế - xã
hội trong những năm tiếp theo.
4.1.2.3. Thực trạng sản xuất Nông nghiệp
- Trong trồng trọt: Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,
hình thành các vùng sản xuất tập trung, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa
giống mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất, ưu tiên phát triển công nghiệp
chế biến, tăng chuỗi giá trị, tạo liên kết bền vững giữa sản xuất và tiêu thụ các sản
phẩm nông nghiệp; nâng cao thu nhập, bền vững cho người nông dân... Tổng sản
lượng lương thực đạt 28.726,6 tấn bằng 98,7% so với cùng kỳ.
- Chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định, tăng so với cùng kỳ
(trong đó đàn trâu tăng 6%; đàn bò tăng 17%; đàn bò sữa tăng 14,8%; đàn lợn
tăng 19,2%; đàn gia cầm tăng 14%). Chăn nuôi tăng khá, do giá thức ăn ổn định,
giá bán sản phẩm gia súc, gia cầm ổn định và có xu hướng tăng; công tác tiêm
phòng được chỉ đạo thực hiện quyết liệt kịp thời và đạt kết quả tốt; công tác kiểm
tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp được thực hiện nghiêm
35
túc, do đó tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc gia cầm được kiểm soát tốt, không
phát sinh dịch.
- Lâm nghiệp: Diện tích trồng rừng đạt 75,2 ha, bằng 30,1% mục tiêu Nghị
quyết HĐND và bằng 34,2% so với cùng kỳ. Công tác phòng chống cháy rừng được
thường xuyên quan tâm chỉ đạo, 6 tháng trên địa bàn thị xã không xảy ra cháy rừng.
- Thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng thủy ước đạt 1.500 ha, đạt 100% kế hoạch
thị xã; sản lượng ước đạt 3.810 tấn (trong đó nuôi trồng 3.380 tấn; khai thác 430
tấn), bằng 54,7% kế hoạch và tăng 14,4% so với cùng kỳ.
4.1.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
* Giao thông
Hệ thống giao thông trên địa bàn thị xã Đông Triều khá đa dạng, gồm đường
bộ, đường thủy và đường sắt.
- Đường bộ: Trên địa bàn thị xã có tuyến Quốc lộ 18A chạy qua. Đây là tuyến
giao thông chính của thị xã để lưu thông với các khu vực trong và ngoài tỉnh, chạy
qua 12 xã và 2 phường, từ xã Bình Dương đến xã Hồng Thái Đông. Mặt khác, trên
địa bàn thị xã còn có 03 tuyến đường tỉnh lộ gồm: Tỉnh lộ 332 đi từ quốc lộ 18A đi
huyện Kinh Môn (Hải Dương) qua phà Triều; Tỉnh Lộ 333 đi từ quốc lộ 18A đi phà
Đụn và Tỉnh lộ 345 đi từ QL18 từ xã Bình Dương đi xã An Sinh và kết nối sang
huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang. Ngoài ra còn hệ thống đường nội bộ trong thị xã
với tổng chiều dài 581,56 km, đã được bê tông hóa.
- Đường thủy: Thị xã Đông Triều có một số sông lớn, thuận tiện cho việc vận
chuyển hàng hoá bằng đường thuỷ bao gồm: Sông Kinh Thầy là con sông lớn nhất
chảy qua Bắc Ninh, Hải Dương, Đông Triều xuống Hải Phòng ra cửa Nam Triệu.
Sông Vàng, sông Đạm, Sông Cầm, sông Đá Vách chảy trong nội thị và đổ ra sông
Kinh Thầy.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt Quốc gia Kép - Bãi Cháy chạy qua địa bàn thị
xã Đông Triều với chiều dài 26,8 km, đường đơn, khổ lồng 1.435 mm, chủ yếu chở
hành khách và hàng nông sản. Ngoài ra còn có, tuyến đường sắt chuyên dùng của
ngành than thuộc khu vực Mạo Khê, phục vụ cho chuyên chở than ra Bến Cân dài
5,81 km.
36
* Thuỷ lợi
Hiện tại, trên địa bàn toàn thị xã có 108 công trình đầu mối, trong đó có 29 hồ
vừa và nhỏ, 3 đập dâng, 71 trạm bơm tưới, 5 trạm bơm tiêu. Tổng chiều dài kênh
mương trong thị xã là 407,35 km (kênh chính 72,7 km, kênh nội đồng 334,65 km)
trong đó đã kiên cố hoá 146,71 km chiếm 36,02%. Toàn thị xã có 51,86 km đê các
loại bao gồm: Đê cấp 4 có 28,12 km và đê cấp 5 có 23,74 km.
Tại khu vực trung tâm Đông Triều, nguồn nước được khai thác từ 4 giếng
khoan nước ngầm với tổng công suất là 2.600 m3/ngđ. Nước từ các giếng được bơm
về trạm xử lý cung cấp nước cho khu vực trung tâm Đông Triều và các xã, phường
Đức Chính, Hồng Phong, Hưng Đạo và Xuân Sơn. Tại khu vực Mạo Khê có 2 giếng
khoan nước ngầm với tổng công suất là 4.900m3/ngđ. Nước được khử trùng tại chỗ
và cung cấp cho khu trung tâm Mạo Khê và các xã, phường Yên Thọ và Kim Sơn.
Hệ thống thoát nước hiện có ở Đông Triều phần lớn là hệ thống cống thoát nước
chung, cả nước mưa lẫn nước bẩn. Hướng thoát chính của tất cả các tuyến cống là
chảy vào các tuyến kênh mương và đổ về các sông.
* Y tế
Các công trình phục vụ công cộng: y tế thị xã Đông Triều có một Trung tâm y
tế thị xã thị xã Đông Triều với 135 giường bệnh, 1 trung tâm y tế than khu vực Mạo
Khê (thuộc Tập đoàn CN than và khoáng sản VN) với 130 giường bệnh, 1 phòng
khám đa khoa khu vực Mạo Khê, trung tâm y tế, trung tâm dân số, 21 trạm y tế xã,
phường. Ngoài ra, địa bàn thị xã còn có 3 phòng khám đa khoa tư nhân và trên 100
cơ sở hành nghề Y, dược, y học cổ truyền tư nhân, có 21/21 xã, phường trong thị xã
được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Từ năm 2008, thị xã Đông Triều là
địa phương đầu tiên của tỉnh Quảng Ninh đã có 100% - 21/21 xã, phường trong
huyện được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế xã. Bình quân số giường bệnh
trên địa bàn thị xã là 2,66 giường/1000 dân.
* Giáo dục - Đào tạo
Công tác giáo dục, đào tạo luôn được quan tâm, chất lượng giáo dục ngày
càng được nâng lên, có chuyển biến tích cực, quy mô giáo dục tiếp tục được mử
rộng và phát triển, chất lượng dạy và học được nâng lên. Quy mô trường lớp được
37
mở rộng, đội ngũ giáo viên được tăng cường chuẩn hóa, từng bước đáp ứng được
nhu cầu đề ra.
- Giáo dục mầm non được phát triển ở tất các xã phường tạo điều kiện cho các
cháu trong độ tuổi được tới lớp.
- Thị xã hiện có 73/87 trường học đạt chuẩn quốc gia, bao gồm trường tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên, với
959 lớp học thu hút trên 30 ngàn học sinh các cấp đáp ứng được nhu cầu học tập
của con em các dân tộc trên địa bàn thị xã.
* Văn hoá - thể dục thể thao
-Văn Hóa:
Hiện tại các công trình văn hoá trên địa bàn thị xã gồm: 01 thư viện, 01 khu
vui chơi trên địa bàn phường Đông Triều; công viên nước, khu vui chơi giải trí tại
phường Mạo Khê; sân khấu ngoài trời tại xã Yên Thọ. Toàn thị xã có 173 nhà văn
hoá thôn, khu ở các xã, phường. Các di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng 23 di
tích; trong đó cấp Bộ quản lý 8 di tích, cấp tỉnh quản lý 15 di tích. Hoạt động văn
hoá, thông tin có nhiều chuyển biến tích cực, đã tập trung tuyên truyền về các
nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Đảng, Nhà nước, của tỉnh và tình hình kinh tế xã
hội trên địa bàn huyện với nhiều nội dung và hình thức phong phú. Đến nay đã có
65% số làng, khu phố, 90% số cơ quan đạt danh hiệu làng, khu phố, cơ quan văn
hoá và có 90% hộ gia đình được công nhận là gia đình văn hoá, 98% số thôn, khu
phố có nhà văn hoá.
-Thể dục thể thao:
Trong những năm qua, phong trào thể dục thể thao trên địa bàn thị xã Đông
Triều luôn tăng cao, giữ gìn và phát huy các phong trào truyền thống của đại phương.
Như tại phường Hưng Đạo, phong trào đá bóng nam giao lưu giữa các khu
vào dịp Tết Nguyên Đán đã được duy trì suốt mấy chục năm qua.
Đặc biệt Đông Triều đã tổ chức thành công Đại hội thể dục thể thao 2017 với
sự tham gia của 21 xã phường trên địa bàn, thu hút hàng chục nghìn cán bộ, nhân
dân trên địa bàn thị xã tham gia. Thông qua đại hội nhằm động viên khuyến khích
đông đảo quần chúng tham gia luyện tập thể dục thể thao, nâng cao chất lượng phng
38
trào thể dục thể thao quần chúng, khôi phục và phát triển các môn thể thao dân tộc,
truyền thống của quê hương Đệ tứ chiến khu.
* Năng lượng - Bưu chính viễn thông
Thông tin liên lạc của thị xã phát triển mạnh và đa dạng, ngày càng hiện đại,
mạng lưới bưu điện phát triển đến khắp các địa phương. Hoạt động bưu chính viễn
thông luôn đảm bảo thông tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền
các cấp, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân, 100%
điểm Bưu điện văn hoá xã được trang bị máy Fax và kết nối internet phục vụ nhu
cầu của nhân dân
* An ninh quốc phòng
Công tác an ninh, quốc phòng trên địa bàn thị xã: tập trung lãnh đạo xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng và củng
cố khu vực phòng thủ của thị xã vững chắc. Tổ chức và hướng dẫn tuyên truyền
theo chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Trung ương và tỉnh ủy về những diễn biến mới
nhất trên Biển Đông để cán bộ, giúp nhân dân hiểu rõ và đồng thuận với các chủ
trương của Đảng, Nhà nước trong đấu tranh với hành động vi phạm chủ quyền Việt
Nam, vi phạm pháp luật quốc tế của Trung Quốc. Tăng cường nắm chắc tình hình,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trận tự an toàn xã hội trên địa bàn; đồng thời tổ
chức gặp gỡ, động viên các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trên địa bàn yên
tâm sản xuất kinh do
4.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên – tài nguyên thiên nhiên và cảnh
quan môi trường
Từ những nghiên cứu, tổng hợp, phân tích các đặc điểm điều kiện tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên, kinh tế, xã hội, cảnh quan môi trường của thị xã Đông Triều,
có những đánh giá về lợi thế và hạn chế như sau:
4.1.3.1.Các lợi thế
Nằm ở cửa ngõ phía tây của tỉnh Quảng Ninh, có hệ thống giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thuỷ khá thuận lợi, là điều kiện để Đông Triều giao lưu kinh
tế, văn hoá xã hội với các khu vực trong và ngoài tỉnh.
39
Tài nguyên đa dạng và phong phú đặc biệt là đá vôi xi măng, than đá, sét
gốm, sét gạch ngói để phát triển công nghiệp xi măng, điện, đóng tàu, gốm sứ vật
liệu xây dựng, tài nguyên đất đai, tài nguyên rừng cho phép sản xuất nông - lâm -
ngư nghiệp một cách toàn diện phục vụ nhu cầu trong và ngoài thị xã.
Đông Triều có nhiều di tích lịch sử văn hoá quan trọng nằm trong quần thể di
tích Yên Tử, là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch và dịch vụ.
Kinh tế liên tục ổn định, tăng trưởng và phát triển ở mức cao, kinh tế Công
nghiệp, dịch vụ thương mại có sự phát triển nhanh, là yếu tố quan trọng để đẩy
nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thị xã.
Trên địa bàn có một số nông sản có thương hiệu (như na, bưởi, cam v.v) có
giá trị kinh tế cao, tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần xây dựng
nông thôn mới.
Nhân dân có truyền thống cách mạng lâu đời, là mảnh đất của Đệ tứ chiến
khu, có nguồn lao động dồi dào, có đội ngũ cán bộ khoa học ngày càng lớn mạnh, là
yếu tố nội sinh để phát triển kinh tế – xã hội của Đông Triều theo tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
4.1.3.2.Các hạn chế
Phát triển kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của thị xã, hiệu quả
và sức cạnh tranh ở một số lĩnh vực kinh tế còn thấp.
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng chậm, ngành trồng trọt còn chiếm tỷ trọng
cao, chưa chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp địa phương hiệu quả và sức cạnh tranh
còn thấp, các ngành dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của
địa phương.
Cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội chưa đáp ứng được với yêu cầu phát triển của
thị xã, phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, dịch vụ còn chậm, chưa đầu tư khai thác
mạnh tiềm năng tạo các sản phẩm du lịch đặc trưng, như du lịch sinh thái, du lịch
tâm linh.
Đông Triều cũng là nơi chịu ảnh hưởng nhiều của biến đổi khí hậu do tính
cực đoan của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm.
40
4.2. Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Đông
Triều giai đoạn 2012 – 2016
4.2.1. Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn thị xã Đông Triều, giai đoạn
2012 – 2016
Để thấy được tổng thể về hiện trạng sử dụng đất giai đoạn 2012 - 2016 của thị
xã Đông Triều, đề tài đã phân tích hiện trạng sử dụng đất qua từng năm.
Năm 2012:
Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2012 được trình bày ở bảng 4.1.
Qua số liệu bảng 4.1 cho thấy năm 2012 huyện Đông Triều có tổng diện tích
tự nhiên là 39658.35 ha. Trong ba nhóm đất, thì nhóm đất nông nghiệp chiếm diện
tích cao nhất: 31160.47 ha (78.57%); tiếp đến là đất phi nông nghiệp: 7257.94 ha
(18.30%) và có 1239.94 ha đất chưa sử dụng (chiếm 3.13 %).
Bảng 4.2. Thực trạng sử dụng đất năm 2012 của huyện Đông Triều
TT
Mục đích sử dụng đất
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
39658,35
100,00
I
Đất nông nghiệp
31160,47
78,57
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
12189,43
39,12
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
6330,67
51,94
1.1.1.1 Đất trồng lúa
5978,90
94,44
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
351,77
5,56
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
5858,78
48,06
1.2
Đất lâm nghiệp
17508,71
56,19
1.2.1 Đất rừng sản xuất
7270,70
41,53
1.2.2 Đất rừng phòng hộ
9534,49
54,46
1.2.3 Đất rừng đặc dụng
653,26
4,01
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
1365,53
4,38
1.4
Đất làm muối
0,00
0,00
41
TT
Mục đích sử dụng đất
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
1.5
Đất nông nghiệp khác
96,80
0,31
II
Đất phi nông nghiệp
7257,94
18,30
2.1
Đất ở
1243,87
17,14
2.1.1 Đất ở tại nông thôn
970,26
78,00
2.1.2 Đất ở tại đô thị
273,61
22,00
2.2
Đất chuyên dùng
3782,52
52,12
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
26,81
0,71
2.2.2 Đất quốc phòng
363,28
9,60
2.2.3 Đất an ninh
89,12
2,36
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp
156,25
4,13
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1103,14
29,16
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng
2043,92
54,04
2.3
Đất cơ sở tôn giáo
32,45
0,45
2.4
Đất cơ sở tín ngưỡng
13,33
0,18
2.5
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
171,68
2,37
2.6
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
988,34
13,62
2.7
Đất có mặt nước chuyên dùng
1025,75
14,13
2.8
Đất phi nông nghiệp khác
0,00
0,00
III
Đất chưa sử dụng
1239,94
3,13
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
263,07
21,22
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
860,07
69,40
3.3
Núi đá không có rừng cây
116,38
9,38
IV
Đất có mặt nước ven biển
0,00
0,00
Nguồn: Phòng TN & MT thị xã Đông Triều
Năm 2013:
Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đông Triều được tập hợp tại bảng 4.2.
Từ số liệu thống kê bảng 4.2 cho chúng ta thấy đất nhóm đất nông nghiệp
vẫn chiếm diện tích lớn nhất: 31134.73 ha (chiếm 78.51 %), đất phi nông nghiệp đạt
7286.47 ha (chiếm 18.37 %) và đất chưa sử dụng còn lại là 1237.14 ha (chiếm 3.12 %).
42
Bảng 4.3. Thực trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Đông Triều
TT
Mục đích sử dụng đất
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở
Đất chuyên dùng
I 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.2 Đất lâm nghiệp 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 1.5 II 2.1 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị 2.2 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 III 3.1 3.2 3.3 IV
Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây Đất có mặt nước ven biển
39658,35 31134,73 12112,35 6304,15 5951,11 353,04 5808,21 17470,92 7273,67 9545,28 651,97 1460,55 0,00 90,90 7286,47 1258,53 971,55 286,98 3813,37 28,27 363,28 89,13 155,60 1113,18 2063,90 32,27 13,33 171,68 983,39 1013,90 0,00 1237,14 256,02 864,74 116,39 0,00
100,00 78,51 38,90 52,05 94,40 5,60 47,95 56,11 41,63 54,64 3,73 4,69 0,00 0,30 18,37 17,27 77,20 22,80 52,34 0,74 9,53 2,34 4,08 29,19 54,12 0,44 0,18 2,36 13,50 13,91 0,00 3,12 20,69 69,90 9,41 0,00
Nguồn: Phòng TN&MT thị xã Đông Triều
43
Năm 2014: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Đông Triều được tập hợp tại bảng 4.3. Từ số liệu thống kê bảng 4.3 cho chúng ta thấy đất nhóm đất nông nghiệp vẫn chiếm diện tích lớn nhất: 31119.25 ha (chiếm 78.47 %), đất phi nông nghiệp đạt 7307.03 ha (chiếm 18.43 %) và đất chưa sử dụng còn lại là 1232.08 ha (chiếm 3.10 %).
Bảng 4.4. Thực trạng sử dụng đất năm 2014 của huyện Đông Triều
TT
Mục đích sử dụng đất
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở
I 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.2 Đất lâm nghiệp 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 1.5 II 2.1 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị 2.2 Đất chuyên dùng 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 III 3.1 3.2 3.3 IV
Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây Đất có mặt nước ven biển
39658,35 31119,25 12104,61 6295,73 5942,83 352,90 5808,88 17460,75 7272,47 9537,27 651,01 1458,08 0,00 95,80 7307,03 1257,55 770,94 486,61 3836,01 28,79 363,28 89,12 156,25 1134,54 2064,02 32,27 13,33 171,68 982,28 1013,90 0,00 1232,08 255,20 860,49 116,39 0,00
100,00 78,47 38,90 52,01 94,39 5,61 47,99 56,11 41,56 56,62 3,82 4,69 0,00 0,30 18,43 17,21 61,30 38,70 52,50 0,75 9,47 2,32 4,07 29,58 53,81 0,44 0,18 2,35 13,44 13,88 0,00 3,10 20,71 69,84 9,45 0,00 Nguồn: Phòng TN&MT thị xã Đông Triều
44
Năm 2015:
Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Đông Triều được tập hợp tại bảng 4.4.
Từ số liệu thống kê bảng 4.4 cho chúng ta thấy đất nhóm đất nông nghiệp
vẫn chiếm diện tích lớn nhất: 31098.80 ha (chiếm 78.42%), đất phi nông nghiệp đạt
7326.96 ha (chiếm 18.47%) và đất chưa sử dụng còn lại là 1232.59 ha (chiếm 3.11%)
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của thị xã Đông Triều
TT
Mục đích sử dụng đất
Diện tích (ha)
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở
I 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.2 Đất lâm nghiệp 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 1.5 II 2.1 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị 2.2 Đất chuyên dùng 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 III 3.1 3.2 3.3 IV
Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây Đất có mặt nước ven biển
39658,35 31098,80 12091,58 6284,45 5932,60 351,86 5807,13 17460,75 7272,47 9537,27 651,01 1450,67 0,00 95,80 7326,96 1254,81 768,64 486,17 3859,67 30,44 363,28 89,12 156,25 1134,00 2086,57 32,27 13,33 171,68 981,32 1013,88 0,00 1232,59 255,71 860,49 116,39 0,00
100,00 78,42 38,88 51,97 94,40 5,60 48,03 56,15 41,65 54,62 3,73 4,66 0,00 0,31 18,47 17,13 61,26 38,74 52,68 0,79 9,41 2,31 4,05 29,38 54,06 0,44 0,18 2,34 13,39 13,84 0,00 3,11 20,75 69,81 9,44 0,00 Nguồn: Phòng TN&MT Thị xã Đông Triều
45
Năm 2016: Hiện trạng sử dụng đất của thị xã Đông Triều được tập hợp tại bảng 4.5. Từ số liệu thống kê bảng 4.5 cho chúng ta thấy đất nhóm đất nông nghiệp vẫn chiếm diện tích lớn nhất: 31004.59 ha (chiếm 78.18%), đất phi nông nghiệp đạt 7375.91 ha (chiếm 18.60%) và đất chưa sử dụng còn lại là 1277.85ha (chiếm 3.22 %).
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 của thị xã Đông Triều
Diện tích
Cơ cấu
TT
Mục đích sử dụng đất
(ha)
(%)
Tổng diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở
I 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.2 Đất lâm nghiệp 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 1.5 II 2.1 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 Đất ở tại đô thị 2.2 Đất chuyên dùng 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 2.2.2 Đất quốc phòng 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.8 III 3.1 3.2 3.3 IV
Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây Đất có mặt nước ven biển
39658,35 31004,59 12049,43 6279,17 5928,90 350,27 5770,26 17408,71 7247,50 9510,19 651,01 1450,66 0,00 95,80 7375,91 1253,77 770,26 483,51 3918,60 30,41 363,28 89,12 156,25 1197,95 2081,58 32,45 13,33 171,68 979,33 1006,76 0,00 1277,85 300,98 860,49 116.38 0,00
100,00 78,18 38,86 52,11 94,42 5,58 47,89 56,15 41,63 54,63 3,74 4,68 0,00 0,31 18,60 17,00 61,44 38,56 53,13 0,78 9,27 2,27 3,99 30,57 53,12 0,44 0,18 2,33 13,27 13,65 0,00 3,22 23,55 67,34 9,11 0,00 Nguồn: Phòng TN&MT Thị xã Đông Triều.
46
Tóm lại: Qua đánh giá hiện trạng 5 năm sử dụng đất cho thấy thị xã Đông Triều mới đang phát triển và tốc độ phát triển cũng chưa đạt yêu cầu hiện nay. Điều này thể hiện ở diện tích đất nông nghiệp còn rất lớn và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cũng chưa rõ nét. 4.2.2. Đánh giá quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã Đông Triều, giai đoạn 2012 – 2016
Trong giai đoạn 2012 - 2016, diện tích các loại đất trên địa bàn thị xã có sự thay đổi tăng giảm khá rõ và đây chính là sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo thời gian.
Về tổng diện tích tự nhiên: từ năm 2012 đến năm 2016 diện tích đất tự nhiên
của thị xã Đông Triều không có sự thay đổi.
Nhóm đất nông nghiệp: Trong giai đoạn có sự thay đổi, chủ yếu là giảm theo
năm. Cụ thể, tổng diện tích đất nông nghiệp giảm theo năm:
- Năm 2014 giảm 41.22 ha so năm 2012; - Năm 2016 giảm 114.76 ha so năm 2014; Việc giảm đất nông nghiệp chủ yếu tập trung vào đất sản xuất nông nghiệp và trong đó chủ yếu là giảm đất trồng cây hàng năm cụ thể là đất trồng lúa. Đất lúa, đất màu và cây ngắn ngày khác được chuyển sang đất phi nông nghiệp như đất ở, đất chuyên dùng. Đất lâm nghiệp có sự biến động nhưng không đồng đều, có sự giảm mạnh vào năm 2016, giảm 52.04 so với năm 2015, điều này cho thấy sự phát triển của xã trong giai đoạn chủ yếu lấy vào đất sản xuất nông nghiệp là chính, ngoài ra còn lấy vào đất lâm nghiệp.
Nhóm đất phi nông nghiệp: tăng liên tục trong giai đoạn, cụ thể: - Năm 2014 tăng so với năm 2012 là 49.09ha. - Năm 2015 tăng so với năm 2014 là 30,8 ha. Trong nội bộ đất phi nông nghiệp, các loại đất không có thay đổi lớn. Đất chuyên dùng cũng tăng đáng kể trong giai đoạn, khoảng 100 ha trong vòng 5 năm 2012 – 2016.
Nhóm đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng của thị xã Đông Triều không lớn, chỉ
khoảng hơn 1200 ha giảm chậm qua các năm. Năm 2016 tăng 45.26 ha so với năm 2015.
Để có bức tranh tổng quát về chuyển đổi mục đích các loại đất trong giai đoạn 2012 - 2016, đề tài đã tính toán số liệu tương đối qua các năm, đó là tỷ lệ các loại đất so với tổng diện tích tự nhiên của từng năm.
Từ số liệu cho thấy tổng thể quá trình giảm diện tích đất nông nghiệp, nhất là đất sản xuất nông nghiệp; sự tăng đất phi nông nghiệp không tập trung ở một loại đất cụ thể, mà tăng khá đồng đều giữa các loại đất, phản ánh phù hợp ở số liệu cơ cấu tỷ lệ phần trăm.
47
Một vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo số liệu tương đối cho thấy đất nông nghiệp giảm chậm và còn chiếm con số quá lớn, xung quanh 78%. Điều này phản ánh một thực trạng đáng lưu ý là tốc độ phát triển đô thị (đô thị hoá) còn quá chậm so với yêu cầu hiện nay.
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng đang chiếm khoảng 13% so với tổng diện tích đất phi nông nghiệp, giảm dần theo từng năm. Tuy nhiên diện tích giảm là không đáng kể do khó thay đổi và theo lộ trình quy hoạch của thị xã thì việc xác định diện tích các sông suối, hồ đập là một yếu tố môi trường quan trọng đảm bảo môi trường cảnh quan.
Bảng 4.7: Tỷ lệ các loại đất so với tổng diện tích tự nhiên của từng năm
ĐVT: %
TT
Mục đích sử dụng
2012
2015
2013
Đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Đất phi nông nghiệp Đất ở Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất quốc phòng
Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Tổng diện tích tự nhiên I 1.1 1.2 1.3 1.4 II 2.1 2.1.1 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 2.2.5 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 2.3 2.4
Năm 2016 2014 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 78,42 78,47 38,88 38,90 46,15 56,11 4,66 4,69 0,31 0,30 18,47 18,43 17,13 17,21 61,26 61,30 38,74 38,70 52,68 52,50 0,79 0,75 9,41 9,47 2,31 2,32 4,05 4,07 29,38 29,58 54,06 53,81 0,44 0,44 0,18 0,18
78,51 38,90 56,11 4,69 0,30 18,37 17,27 77,20 22,80 5234 0,74 9,53 2,34 4,08 29,19 54,12 0,44 0,18
78,18 38,86 56,15 4,68 0,31 18,60 17,00 61,44 38,56 53,13 0,78 9,27 2,27 3,99 30,57 53,12 0,44 0,18
78,57 39,12 56,19 4,38 0,31 18,30 17,14 78,00 22,00 52,12 0,71 9,60 2,36 4,13 29,16 54,04 0,45 0,18
2.5
2,37
2,36
2,35
2,33
3,34
Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng
13,50 13,91 0,00 3,12
13,27 13,65 0,00 3,22
13,62 14,13 0,00 3,13
13,44 13,88 0,00 3,10
13,39 2.6 13,84 2.7 0,00 2.8 3 3,11 Nguồn: Phòng TN&MT Thị xã Đông Triều
Để làm sáng tỏ hơn nữa về biến động đất đai trong giai đoạn 2012 - 2016 do
chuyển đổi mục đích sử dụng, đề tài đã tính toán và đưa ra số liệu ở bảng 4.7.
Từ số liệu bảng 4.7 cho thấy giai đoạn từ 2012 đến 2016 thì sự biến động đất
đai do chuyển đổi mục đích sử dụng càng rõ hơn, cụ thể:
48
Bảng 4.8: Tình hình biến động đất đai của thị xã Đông Triều
từ năm 2012 đến năm 2016
ĐVT: ha
So với năm 2012
STT
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Mã
Diện tích năm 2016
Diện tích năm 2012
(1)
(2)
Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm
Tăng(+) giảm(-) 2012 (6)=(4)-(5) -150,11 -100 -51,50 -50,00 -1,50 -88,52 -100,00 -23,20 -24,30 -2,25 85,13 000 -1,00
(5) 31160,47 12189,43 6330,67 5978,90 351,77 5858,78 17508,71 7270,70 9534,49 653,26 1365,53 0,00 96,80
(4) 31004,59 12049,43 6279,17 5928,90 350,27 5770,26 17408,71 7247,50 9510,19 651,01 1450,66 0,00 95,80
1 1.1 1.1.1 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm 1.1.2 Đất lâm nghiệp 1.2 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 1.2.3 Đất rừng đặc dụng 1.3 1.4 1.5
Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất làm muối Đất nông nghiệp khác
(3) NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX RPH RDD NTS LMU NKH
Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở
117,94 9,90 200,00 210,10 136,09 3,60 0,00 0,00 0,00 94,81 37,66 0,00 0,00
7257,94 1243,87 970,26 273,61 3782,52 26,81 363,28 89,12 156,25 1103,14 2043,92 32,45 13,33
7375,91 1253,77 770,26 483,51 3918,60 30,41 363,28 89,12 156,25 1197,95 2081,58 32,45 13,33
2 2.1 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 2.1.2 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 2.2.5 2.2.6 2.3 2.4
PNN OCT ONT ODT CDG TSC CQP CAN DSN CSK CCC TON TIN
0,00
171,68
171,68
-9,01 -18,99 0,00
988,34 1025,75 0,00
97933 1006,76 0,00
Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng Đất xây dựng trụ sở cơ quan Đất quốc phòng Đất an ninh Đất xây dựng công trình sự nghiệp Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Đất sử dụng vào mục đích công cộng Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng Đất phi nông nghiệp khác
2.5 2.6 2.7 2.8
NTD SON MNC PNK
37,91 37,91 0,00 0,00
1239,94 263,07 860,07 116,38
1277,85 300,98 860,49 116,38
3 3.1 3.2 3.3
Nhóm đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Núi đá không có rừng cây
CSD BCS DCS NCS
0,00
0,00
0,00
4
Đất có mặt nước ven biển
MVB
Nguồn: Phòng TN&MT Thị xã Đông Triều
49
- Đất nông nghiệp: Trong giai đoạn 2012 - 2016 diện tích đất nông nghiệp giảm.
- Đất phi nông nghiệp tang 117.94 ha.
- Đất chưa sử dụng tăng 37.91 ha.
Tóm lại: Quá trình chuyển mục đích sử dụng các loại đất trong giai đoạn chủ
yếu chuyển các loại đất nông nghiệp, mà chủ yếu là đất trồng cây ngắn ngày, sang
đất phi nông nghiệp, mà chủ yếu cho đất chuyên dùng và đất ở. Việc khai thác đất
chưa sử dụng đạt hiệu quả cao.
4.3. Yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất trên địa bàn thị xã
Đông Triều giai đoạn 2012 – 2016
Sử dụng đất nói chung và chuyển đổi mục đích sử dụng đất của một địa
phương nói riêng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Trong phạm vi của đề tài này
chỉ đề cập 3 nhóm yếu tố tác động mạnh và trực tiếp, đó là: dân số và việc làm, đô
thị hoá và yếu tố người sử dụng đất.
4.3.1. Yếu tố gia tăng dân số và việc làm
Việc gia tăng dân số là yếu tố đầu tiên tác động đến sử dụng đất và chuyển đổi
mục đích sử dụng đất.
Rõ ràng đây là một áp lực tác động lên nhu cầu đất ở, trong khi quỹ đất
chuyên dùng hầu như đã tới hạn. Vì vậy tất yếu phải chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất ở.
Vấn đề việc làm cũng là một nguyên nhân gián tiếp làm chuyển đổi mục đích
sử dụng đất. Hiện nay, thị xã Đông Triều đang trong giai đoạn phát triển, nhiều nhà
máy, xí nghiệp, công ty mọc lên, đáp ứng nhu cầu việc làm cho người dân khu vực
và những vùng miền khác tới sinh sống và làm việc.
4.3.2. Yếu tố đô thị hoá
- Tăng trưởng kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thị xã trong 5 năm 2012 - 2016 tăng dần.
Thu nhập bình quân đầu người tăng theo từng năm
Khi kinh tế phát triển, thể hiện qua thu nhập GDP/đầu người tăng sẽ cuốn hút
lao động từ nông thôn vào thành phố và làm tăng nhu cầu đất ở.
50
- Tăng các dự án đầu tư:
Tại thị xã Đông Triều, việc thu hút các nhà đầu tư được đẩy mạnh, thể hiện ở
số lượng các dự án đầu tư trong năm năm qua.
Như vậy, rõ ràng việc tăng các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội là một
yếu tố tác động mạnh mẽ đến chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất chuyên dùng.
- Công tác quy hoạch sử dụng đất:
Công tác quy hoạch sử dụng đất có tác động trực tiếp và lâu dài đến chuyển
đổi mục đích sử dụng đất. Thị xã Đông Triều đã có bản quy hoạch sử dụng đất hiện
tại là 2010 - 2020. Kèm theo đó là bản kế hoạch sử dụng đất chi tiết cho từng năm
và giai đoạn. Khi bản quy hoạch sử dụng đất được xây dựng có đầy đủ cơ sở khoa
học và thực tiễn thì tính khả thi sẽ rất lớn.
Theo bản quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2012 - 2016) của thị xã Đông Triều(bảng 4.8), cho ta thấy đến năm 2015 và
2020 tổng diện tích tự nhiên không thay đổi (39658.35 ha). Xem xét 3 nhóm đất cho
thấy trong quy hoạch có sự chuyển đổi lớn, đó là đất nông nghiệp giảm mạnh từ
27800.24 ha (chiếm 70.10%) năm 2010 xuống 27566.48 ha (69.51%) năm 2015 và
giảm mạnh xuống còn 27184.02 ha (chiếm 68.55%) vào năm 2020.
Đât phi nông nghiệp tăng: Từ 22.60% lên 25.17% năm 2015 và đạt 28.74%
năm 2020.
Đất chưa sử dụng giảm còn 1075.53 ha vào năm 2020.
Bảng 4.9. Phân kỳ quy hoạch diện tích các loại đất
phân bổ theo các mục đích
ĐVT: ha
Các kỳ kế hoạch
Năm 2010
TT
Sử dụng đất
Mã
Diện tích %
Kỳ đầu 2015 Diện tích %
Kỳ cuối 2020 Diện tích %
Tổng DT tự nhiên
39658,35
100
39658,35
100 39658,35
100
1 Đất nông nghiệp 2 Đất phi nông nghiệp PNN CSD 3 Đất chưa sử dụng
NNP 27800,24 8986,99 2871,12
27566,48 69,51 27184,02 9981,12 25,17 11398,80 1075,53 5,32 2110,75
68,55 28,74 2,71
70,10 22,66 7,24 Nguồn:Phòng TN&MT Thị xã Đông Triều
51
4.3.3. Yếu tố người sử dụng đất
Trong 5 năm từ năm 2012 đến năm 2016 tình hình xin chuyển mục đích sử
dụng đất cụ thể như sau:
Năm 2012 công tác chuyển mục đích sử dụng đất đã giải quyết 312 /397 hồ
sơ, 85 hồ sơ còn lại không hợp lệ.
Năm 2013 tiếp nhận 189 hồ sơ, giải quyết 151 hồ sơ, 38 hồ sơ không hợp lệ.
Năm 2014 đã tiếp nhận và giải quyết 66/85 hồ sơ, 19 hồ sơ trả lại do không đủ
điều kiện.
Năm 2015 tiếp nhận và hoàn thiện 45/89 hồ sơ, 34 hồ sơ không hợp lệ.
Năm 2016 tiếp nhận, hoàn thiện 23/32 hồ sơ, 09 hồ sơ không hợp lệ.
Đây là yếu tố khá quan trọng và thường mang tính tự phát nên hàm chứa
không bền vững. Trước tiên, người sử dụng đất yêu cầu chuyển đổi mục đích sử
dụng đất do mình quản lý là do yêu cầu của bản thân họ, thứ đến là do yêu cầu của
bên ngoài.
Tổng diện tích đất nông nghiệp xin chuyển đổi biến động theo các năm và cơ
bản là tăng giảm không đều theo năm của giai đoạn 2012 - 2016.
Với những tác động mạnh mẽ của quá trình đô thị hóa và một số nguyên nhân
khác thì diện tích đất nông nghiệp ngày một thu hẹp không chỉ do Nhà nước thu hồi
để sử dụng vào mục đích khác mà còn do người dân xin chuyển mục đích sử dụng
đất ngày một tăng.
Có thể thấy diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp đặc
biệt là đất ở ngày một tăng nhanh. Một phần là do người dân có nhu cầu thay đổi
phương thức sản xuất cho thu nhập cao hơn. Một số hộ cũng do các yếu tố bên
ngoài tác động đặc biệt là yếu tố tự nhiên nên hộ phải chuyển mục đích để phù hợp
với hiện trạng đất đai. Còn đa số các hộ vẫn luôn mong muốn chuyển mục đích sử
dụng sang đất phi nông nghiệp. Với tình hình chuyển mục đích như trên trong thời
gian tới diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm khá nhanh.
Đánh giá sự ảnh hưởng của chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp tới đời
sống kinh tế - xã hội của hộ gia đình:
52
Đề tài đã tiến hành đánh giá sự thay đổi dựa trên nhận định chủ quan của
người trả lời thông qua các câu hỏi mang tính định tính. Qua khảo sát cho thấy có
90% số hộ cho là thu nhập của hộ sau chuyển mục đích tăng hơn so với trước khi
chuyển mục đích và 10% số hộ cho rằng thu nhập của hộ không tăng (giữ nguyên
như cũ) và không có hộ nào thu nhập giảm đi.
Thứ nhất, do thương mại dịch vụ trong khu vực ngày càng phát triển với nhiều
loại hình phong phú đa dạng.
Thứ hai, sự phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như các ngành công
nghiệp và dịch vụ kéo theo nhu cầu về lao động ngày càng tăng vì vậy người nông
dân dễ dàng tìm kiếm một công việc làm thêm hơn trước kia.
Đặc biệt là quá trình đô thị hoá đang diễn ra khá mạnh mẽ đã ảnh hưởng đến
mọi lĩnh vực đời sống, văn hóa, xã hội của các hộ nông dân. Đô thị hoá đã có ảnh
hưởng tích cực đến nhiều lĩnh vực như: cơ sở hạ tầng, dịch vụ, tiếp cận thị trường
dễ dàng hơn.
Một số hộ đã tận dụng được những lợi thế, cơ hội tốt nên làm ăn thuận lợi vì
vậy thu nhập của hộ đã tăng. Một số hộ khác thì không có đủ điều kiện hoặc chưa
nắm bắt được cơ hội nên thu nhập của hộ vẫn giữ nguyên như cũ. Còn một số hộ
khác thì thu nhập giảm do chưa có những kế hoạch khả quan cũng như gặp rủi ro
trong kinh doanh, sản xuất… sau khi bị thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Cơ sở hạ tầng cũng ngày một khang trang hơn trước. Vì sau khi nhận tiền bồi
thường thì đa số người dân đầu tư xây dựng hoặc tu sửa nhà cửa, công trình phụ…
Đồng thời diện tích đất mà Nhà nước thu hồi đa số để xây dựng khu đô thị, khu dân
cư…Vì vậy cơ sở hạ tầng ngày càng được nâng cấp và cải tạo.
Về vấn đề chăm sóc sức khỏe đã được cải thiện đáng kể người dân có nhiều cơ
hội hơn khi tiếp cận các dịch vụ y tế tốt hơn trước nhiều và ý kiến người dân cho là
tốt hơn.
Bên cạnh những tác động tích cực thì môi trường đã và đang trở thành một trong
những vấn đề được người dân quan tâm và lo ngại sau quá trình chuyển mục đích.
53
Tình trạng xây dựng khắp nơi và thiếu khâu quản lý đồng bộ là một trong những
gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí khi đang xây dựng cũng như khi đi vào
hoạt động… Đặc biệt là những khu dân cư, trường học…
Nhìn chung, các lĩnh vực của thị xã đã có những chuyển biến tốt hơn hoặc xấu đi
do tác động của quá trình chuyển mục đích. Vì thế, để có thể phát triển bền vững trong
tương lai cần phát huy những tác động tích cực và hạn chế tối đa những tác động tiêu
cực của chuyển mục đích đến mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội.
Kế hoạch trong tương lai của các hộ dân có đất chuyển mục đích để thực hiện dự án:
Khi tiến hành thăm dò ý kiến của các hộ nông dân về kế hoạch trong thời gian
tới (bảng 4.9) cho thấy có 22% các hộ mong muốn xây dựng và kiến thiết nhà ở,
20% các hộ mong muốn vừa sản xuất nông nghiệp vừa hoạt động kinh doanh.
Bảng 4.10. Ý kiến của các hộ điều tra về kế hoạch trong tương lai
Diễn giải
Ý kiến (%)
TT
1
Xây dựng, kiến thiết nhà ở
44
2
Vừa sản xuất nông nghiệp vừa KDDV
6
3
Bán, cho thuê đất
22
4
Sản xuất kinh doanh phi Nông nghiệp
22
5
Chưa có dự định gì
6
Nguồn: Số liệu điều tra
Dự định chung của đa số người dân đó là có một phần diện tích để sản xuất ít
nhất cũng phải cung cấp đủ lương thực cho gia đình. Sau đó kết hợp với kinh
doanh, buôn bán thêm để phục vụ chi tiêu hàng ngày, 44% hộ có dự định sẽ tu sửa
lại nhà cửa. Và số hộ chuyển sang hẳn sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp vẫn còn
ít chỉ chiếm 22%.
Một trong những lý do ảnh hưởng đến việc hộ chuyển hẳn sang sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp đó là: sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố như: vốn đầu tư, vị trí địa lí thuận lợi. Đồng thời điều cần có và
quan trọng ở người kinh doanh đó là phải biết tính toán, nhanh nhẹn và luôn nắm
bắt được tình hình thị trường. Những điều đó sẽ quyết định việc kinh doanh có cho
lợi nhuận hay thua lỗ. Vì vậy không phải hộ nào cũng có thể sản xuất kinh doanh
54
hay buôn bán được. Tuy nhiên, vẫn còn một số lượng nhỏ các hộ chưa có dự định gì
cho tương lai (6%). Vì với trình độ của người dân như hiện nay thì việc tìm được
công việc mới phù hợp mà lại cho thu nhập tương đối ổn định là không dễ. Tỷ lệ
này thấp nhưng không phải là không cần quan tâm vì nếu họ không tìm được việc
thì sẽ trở thành người thất nghiệp, số lao động nhàn rỗi chính là nguồn tiềm ẩn của
tệ nạn xã hội, làm mất ổn định đời sống.
4.4. Một số giải pháp nâng cao đời sống kinh tế cho những hộ nông nghiệp khi
bị chuyển mục đích sử dụng đất
4.4.1. Giải pháp từ phía Nhà nước
- Giải pháp cơ chế, chính sách:
* Về công tác quản lý nói chung:
+ Tập trung thực hiện với hiệu quả ngày càng cao các cơ chế, chính sách trên
các lĩnh vực: kế hoạch hóa, quy hoạch, quản lý đầu tư, xây dựng, quản lý ngân sách,
quản lý hành chính, quản lý và sử dụng đất, quản lý thị trường, các lĩnh vực xã hội.
+ Thực hiện tốt chính sách sử dụng và đãi ngộ tri thức, trọng dụng và tôn vinh
nhân tài, tạo điều kiện về lực lượng tri thức trong tỉnh tham gia tích cực vào giải
quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
+ Nâng cao giáo dục pháp luật, trợ giúp quản lý cho người dân...
* Về chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng góp phần cho sự thành công trong sản xuất nông nghiệp. Nhà
nước cần đầu tư phát triển hệ thống giao thông, đường nội đồng, cứng hoá kênh
mương cấp thoát nước tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Nhà nước cần dành quỹ đất, xây dựng quy hoạch chi tiết và có chính sách khuyến
khích đầu tư nhằm phát triển hệ thống các cụm công nghiệp, làng nghề, khu công
nghiệp vừa và nhỏ.
* Về chính sách tín dụng ngân hàng
Trong thời gian gần đây, việc vay vốn để phát triển sản xuất đối với người dân
đã tương đối thuận lợi. Ngân hàng và quỹ tín dụng đã cải tiến một số thủ tục giúp
cho nông dân vay vốn được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, Nhà nước cần tăng cường vốn
55
tín dụng dài hạn với lãi suất ưu đãi đối với những hộ chuyển đổi cây ăn quả vì đây
là loại cây sau vài năm mới cho thu hoạch, tiền đầu tư ban đầu lại khá lớn.
* Về chính sách thị trường
Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường xuất khẩu, thị trường
nông thôn nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá nông sản cho nông dân và tạo
điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Có biện pháp kích
thích sức mua của dân, nơi tập trung nhu cầu tiêu thụ lớn của thị trường.
* Về chính sách khuyến nông và chuyển giao khoa học công nghệ
Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội cần giúp các hộ nông dân có được
các buổi tập huấn kỹ thuật để phổ biến kiến thức, giải đáp những băn khoăn, thắc
mắc của các hộ nông dân, phổ biến các quy trình công nghệ mới. Đồng thời tăng
cường tổ chức các hội nghị đầu bờ, tổ chức tọa đàm tham gia học tập kinh nghiệm.
- Nhóm giải pháp liên quan tới chính quyền thị xã.
* Giải pháp về quy hoạch
Cần nâng cao chất lượng công trình quy hoạch: Cần phải tập trung nghiên cứu
tính khoa học, tính khả thi sao cho mọi vấn đề cần giải quyết của người dân đều
được tính toán một cách khoa học, kỹ lưỡng và đầy đủ. Có như thế phương án quy
hoạch mới đảm bảo tính khả thi và bền vững.
* Giải pháp về lao động - việc làm
Thường xuyên chỉ đạo để từng bước cụ thể hoá các chính sách hỗ trợ kinh
tế hộ nông dân mất đất. Tạo mọi điều kiện cho hộ nông dân chuyển đổi nghề
nghiệp bằng các biện pháp cụ thể và mang tính khả thi. Thường xuyên chỉnh sửa
bổ sung các chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế với địa phương.
Để có thể thu hút lao động thất nghiệp do mất đất, trước mắt cần phải chú ý
thực hiện một số biện pháp:
Thứ nhất, Nhà nước cần có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở
sản xuất như ưu đãi trong vay vốn, miễn giảm thuế, hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu
thụ sản phẩm. Có chính sách hỗ trợ công tác đào tạo, truyền nghề để các nghề
truyền thống không bị mai một. Chính quyền thành phố có thể mở những lớp đào
tạo và nâng cao tay nghề cho tầng lớp lao động địa phương.
56
Thứ hai, cần đào tạo nghề không chỉ cho lao động bị mất đất mà còn cho cả
tầng lớp lao động trong tương lai. Trong thời gian tới cần chú trọng công tác đào tạo
nghề, cụ thể cần tăng cường đầu tư cho các trung tâm đào tạo nghề sao cho có hiệu
quả nhất. Trích một phần tiền do chuyển đổi mục đích sử dụng đất vào các trường
dạy nghề của địa phương nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và hỗ trợ một
phần học phí đối với con em những gia đình bị thu hồi đất để chuyển đổi mục đích
thực hiện dự án.
* Giải pháp về bố trí tái định cư
Về chuẩn bị quỹ đất và định giá tái định cư, công tác này luôn phải đi trước một
bước, để người dân mất đất thực sự thấy yên tâm khi biết mình sẽ được di chuyển đến
đâu khi trao lại quyền sử dụng đất của mình cho Nhà nước.
Trên thực tế việc bố trí các quỹ đất tái định cư và đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ
hoàn chỉnh là một việc làm khá khó khăn của chính quyền đô thị do phải ứng một
lượng kinh phí không nhỏ ra trước, đến khi có dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm
thanh toán vào ngân sách. Điều này cần phải có những chính sách dài hơi về đầu tư
tài chính; chính sách tiết kiệm từ nguồn tiền sử dụng đất thu được để dành kinh phí
đầu tư; chính sách huy động mọi nguồn lực từ người dân và các doanh nghiệp để tổ
chức thực hiện. Ngoài ra cũng cần phải nói tới chính sách quy hoạch sử dụng đất đã
nêu ở trên, luôn phải có tính toán sẵn các vị trí tái định cư trong các đồ án quy hoạch
khi phê duyệt.
57
* Giải pháp về kinh tế:
Bên cạnh giải pháp về nhận thức thông qua hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật, để nâng cao vai trò của QLNN về đất đai đô thị trong quá trình ĐTH,
trong cơ chế kinh tế thị trường, giải pháp kinh tế có vai trò là động lực, là đòn bẩy.
Cần có một kế hoạch dài hạn với nguồn tài chính đảm bảo trong nhiều năm để
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Khống chế một cách nghiêm chỉnh về quy
mô thu hồi đất; xác định tiêu chuẩn bồi thường một cách hợp lý và hoàn thiện hơn
nữa quy trình thu hồi đất.
Khi tiến hành thu hồi đất thực hiện các dự án, nhất thiết phải xác định chính
xác quy mô, diện tích, số hộ theo phân kỳ của dự án. Vì nếu không xác định như
vậy, khi đã có thông báo thu hồi đất thì người dân trong vùng dự án mặc dù chưa bị
thu hồi đất nhưng lại bị hạn chế các quyền của người sử dụng đất, từ đó gây bức xúc
và khiếu kiện trong nhân dân.
* Giải pháp về tuyên truyền:
Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp Luật Đất đai thành một
cuộc vận động mang tính toàn xã hội, bằng cách huy động sức mạnh của cả hệ
thống chính trị; nâng cao nhận thức về pháp luật nói chung trong đó có pháp Luật
Đất đai nói riêng, biến những quy định của pháp luật thành nhận thức của từng
thành viên trong xã hội, từ đó có tác động tới ý thức tự giác chấp hành pháp luật
trong toàn thể nhân dân. Xây dựng chương trình cụ thể của từng cấp, từng ngành có
nội dung tuyên truyền tới từng tầng lớp xã hội mà tổ chức xã hội có chức năng vận
động: tuyên truyền về chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý đất đai của Nhà
nước từ Trung ương đến địa phương; tuyên truyền những quy định của pháp luật về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; làm rõ nội dung của sở hữu toàn dân về
đất đai; chức năng của Nhà nước vừa với chức năng là đại diện sở hữu toàn dân, và
chức năng quyền lực thống nhất quản lý đất đai trong phạm vi cả nước...
Cần tập trung chỉ đạo và có cơ chế hoạt động cụ thể để tăng cường chức năng
giám sát của Mặt trận Tổ quốc; Hội đồng nhân dân các cấp và Thanh tra nhân dân
trong việc tổ chức thực hiện công tác QLNN về đất đai.
58
* Giải pháp nâng cao năng lực cho ngành tài nguyên môi trường, xây dựng tổ
chức bộ máy để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
Đây là một trong những yếu tố then chốt để đảm bảo tính pháp quyền của Nhà
nước và đảm bảo tính khả thi khi thực hiện công tác thu hồi đất.
Trên thực tế ở địa phương, Bộ máy của Ban bồi thường giải phóng mặt bằng
chuyên trách được thành lập từ năm 2010. Tuy nhiên, lực lượng cán bộ làm công
tác bồi thường trên thực tế có rất ít những cán bộ có chuyên môn thực sự để làm
công tác này. Trong thời gian tới cần phải kiện toàn bộ máy làm công tác bồi
thường GPMB theo hướng:
Cần phải bổ sung chuyên môn sâu về ngành đo đạc bản đồ, bởi lẽ khi xác
định diện tích và hiện trạng đất của người dân, nếu không có kiến thức chuyên môn
rất dễ dẫn đến sai sót và vì thế mà sinh ra khiếu kiện kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ
bồi thường giải phóng mặt bằng.
Cần phải có chuyên môn về pháp lý để khi xác lập hồ sơ thu hồi đất cần phải
đảm bảo đầy đủ tính pháp lý theo quy định của luật làm cơ sở để trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt bồi thường. Mặt khác, khi cần phải thiết lập hồ sơ để
cưỡng chế, thì rất cần mọi thủ tục đã thực hiện phải đảm bảo đúng quy định của
pháp luật.
Việc xác định tính pháp lý của thửa đất cũng là một yếu tố vô cùng quan trọng
trong quy trình thu hồi đất. Điều cần đặt ra ở đây là cán bộ làm công tác thu hồi để
chuyển mục đích sử dụng đất cần phải rà soát và phân định thật rạch ròi về tính
pháp lý, loại hạng, thời gian, diện tích, tính hợp pháp, tính hợp hợp lý để lập hồ sơ
thu hồi đảm bảo theo quy định. Vì đây là khâu then chốt dễ phát sinh tiêu cực và
khiếu kiện.
Cần phải có đội ngũ những người làm công tác bồi thường thực sự là một
tuyên truyền viên pháp luật tốt, thực sự là một cán bộ dân vận khéo để khi giao tiếp
với người dân dễ đạt được sự đồng thuận cao nhất.
.
59
* Giải pháp bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho người dân:
Cần nâng cao nhận thức pháp luật trong quan hệ quản lý sử dụng đất: Có một
thực tế là nhận thức pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật nói chung trong đó có
pháp Luật Đất đai của đại đa số dân cư ở nước ta còn thấp kém. Vì vậy, giải pháp về
nhận thức là giải pháp vô cùng quan trọng.
Nhà nước cần có biện pháp tuyên truyền sâu rộng Luật Đất đai và các bộ luật
có liên quan đến điều chỉnh quan hệ đất đai trong xã hội, để người sử dụng đất nhận
thức đúng đắn quyền và nghĩa vụ của họ. người sử dụng đất cần nhận thức đúng đắn
đất đai là tài sản vô giá của quốc gia, đặc biệt là đất nông nghiệp.
* Giải pháp đối với ô nhiễm môi trường:
+ Cần nâng cao nhận thức cho người dân trong việc bảo vệ môi trường sống.
Đồng thời chính quyền huyện cũng cần nâng cấp và làm mới hệ thống cống cũng
như xây dựng nhà máy xử lý nước thải.
+ Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện quy ước, cam kết về bảo vệ môi
trường và xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.
* Giải pháp ổn định đất nông nghiệp, nhất là đất lúa:
Để đảm bảo giữ vững an ninh lương thực về lâu dài cần nghiên cứu, thực hiện
một hệ thống các nhóm giải pháp tích cực, đồng bộ từ sản xuất đến quản lý thị
trường. Trong các nhóm giải pháp đó, trước hết và quan trọng nhất là cần tập trung
phát triển sản xuất lương thực theo hướng ổn định diện tích và thâm canh tăng năng
xuất cây lương thực (lúa). Các giải pháp chủ yếu là:
Hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo hướng đất nào, cây ấy.
Quy hoạch sử dụng đất gắn với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội. Trên cơ sở đó
bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, trên vùng đất phù hợp
với phương châm ổn định đất trồng lúa lâu dài, khắc phục tình trạng chuyển đổi, san
nhượng tự phát.
Đổi mới phương thức quản lý đất nông nghiệp, quản lý chặt, bảo vệ toàn bộ
đất lúa hiện có. Nghiêm cấm việc chuyển đất 2 vụ lúa ăn chắc sang các mục đích
khác ngoài quy hoạch của Nhà nước. Để thực hiện giải pháp này, đề nghị bổ sung
vào Luật đất đai một số quy định nghiêm ngặt về quản lý và bảo về đất lúa, coi đất
60
lúa là tài sản quốc gia, không được xâm phạm. Cùng với Luật, ngành Tài nguyên và
Môi trường cần đổi mới phương thức quản lý đất nông nghiệp nói chung, đất trồng
lúa nói riêng theo hình thức thích hợp. Hướng lâu dài là chuyển từ phương pháp
quản lý đất đai hành chính sang quản lý thị trường đất đai. Việc cấp phép cho các dự án
đàu tư, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất cũng như chuyển đổi mục đích sử
dụng từ đất lúa sang các loại đất khác nhất thiết phải theo quy hoạch thống nhất của
Nhà nước và đền bù theo giá thị trường, có sự tham gia của hộ nông dân.
4.4.2. Giải pháp cho các hộ nông dân
Tăng cường, tập trung đầu tư phát triển những cây trồng, vật nuôi có giá trị
kinh tế cao. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lượng nông sản phẩm.
Trong quá trình đầu tư sản xuất các hộ phải xác định phương án sản xuất kinh
doanh, tính toán sơ bộ các khoản chi phí đầu tư để xác định lượng vốn cần đầu tư,
từ đó xác định vốn vay cho phù hợp. Tích cực học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ
nông dân sản xuất giỏi.
61
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
- Thị xã Đông Triều có lợi thế về vị trí địa lý quan trọng cho phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh. Trong giai đoạn 2012 – 2016 thị xã Đông Triều đã có những bước
phát triển đáng ghi nhận. Sự phát triển khởi sắc đó đã và đang tác động mạnh mẽ
đến quá trình sử dụng đất của địa phương.
- Thực trạng sử dụng đất trong giai đoạn 2012 - 2016 cho thấy xu hướng phát
triển phù hợp với sự phát triển của tỉnh. Tuy nhiên, tỷ lệ đất nông nghiệp còn chiếm
xấp xỉ trên 78% so với tổng diện tích tự nhiên vừa là tiềm năng nhưng cũng là con
số biểu hiện sự phát triển chưa đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa hiện nay.
- Thực trạng chuyển đổi mục đích sử dung đất trong giai đoạn 2012 - 2016
cho thấy đất nông nghiệp giảm theo thời gian.
- Có 3 nhóm yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chuyển mục đích sử dụng đất, đó
là gia tăng dân số và việc làm, quá trình đô thị hoá và bản thân người sử dụng đất.
Mỗi một yếu tố có tác động khác nhau đến những loại đất bị chuyển đổi khác nhau.
- Trong giải pháp đề xuất, chủ yếu là các giải pháp nhằm giúp người dân bị
chuyển đổi đất tìm cơ hội phát triển kinh tế gia đình nhằm ổn định xã hội và góp
phần phát triển huyện trong tương lai.
5.2. Đề nghị
Tăng cường hơn nữa về quản lý nhà nước về đất đai nhằm điều hành đúng
hướng sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho phát triển của xã trong các giai đoạn
tiếp theo. Cụ thể:
- Đối với thị xã: cần có các chính sách cụ thể hơn về quy hoạch khu đô thị,
khu tái định cư cho người nông dân bị mất đất để thực hiện dự án.
- Đối với xã: xã cần thường xuyên chỉ đạo, từng bước cụ thể hoá các chính sách
hỗ trợ kinh tế hộ nông dân. Đồng thời trong quá trình thực hiện quy hoạch cần tiếp tục
chỉnh sửa, bổ sung các chính sách cho phù hợp với tình hình kinh tế của vùng.
62
- Đối với ngành quản lý Tài nguyên và Môi trường: Cần phải tăng cường công
tác hoàn thiện các quy trình thu hồi đất, quy trình bồi thường giải phóng mặt bằng
và công tác đo đạc bản đồ nhằm hoàn thiện một cách tối ưu cho công tác này khi
triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn.
- Đối với hộ nông dân: Các hộ cần mạnh dạn học hỏi kinh nghiệm, mạnh dạn
đầu tư sản xuất nhằm nâng cao đời sống sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo thuyết minh tổng hợp “Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện
Đông Triều”, của ủy ban nhân dân huyện Đông Triều.
2. “Báo cáo thuyết minh bản đồ kiểm kê đất đai huyện ĐôngTriều 2014’’, thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3. “ Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016’’, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI”,
NXB Chính trị Quốc Gia, tr.35, 78, 136.
5. Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về việc sửa đổi bổ sung một
số điều của các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
7. Nghị định của Chính phủ số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 về thu
tiền sử dụng đất
8. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP Ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất
đai.
9. Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
10. Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
11. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ, Về việc Về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
12. Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính Phủ, Về việc đền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
13. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
64
14. Quyết định 319- Quyết định của ủy ban nhân tỉnh Quảng Ninh về việc xét duyệt quy
hoạch SDĐ đến năm 2020 và kế hoạc sử dụng đất kỳ đầu của huyện Đông Triều.
15. Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc ban hành quy trình lập và điều chỉnh quy hoach, kế hoạch sử
dụng đất.