T R ƯỜ NG ĐẠI H ỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG
KHOA: KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ Đối NGOẠI
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐẾ TẢI:
DỊCH VỤ HÀNG HẢI CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẠI LÝ HÀNG HẢI VIỆT NAM (VOSA):
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THI/ VIỄN
• i'UÒ'.G OA' H ÓC
N G O AI I H U Ũ NŨ
LV 0'i.m
Hớ và tên sinh viên: Tạ Hải Hà
Lóp: Nga- F- Kinh tế đối ngoại
Khoa: 41
GV hướng dẫn: TS Trịnh Thị Thu Hương
Hà Nội, tháng lũ năm 2006
MỤC LỤC
1
L ỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: T Ổ NG QUAN VẾ DỊCH vụ HÀNG HẢI
3
ì Khái niệm và vai trò của dịch vụ hàng hải
3
1. Các khái niệm
3
2. Vai trò của dịch vụ hàng hải
6
li Tổng quan về dịch vụ hàng hải trên thế giói 9
1. Quá trình hình thành các
dịch vụ hàng hải trên thế giới
9
2. Thực trạng thị trường dịch vụ hàng hải thế giới
10
3. Xu thế phát triển của dịch vụ hàng hải thế giới hiện nay
15
IU Tổng quan về dịch vụ hàng hải Việt Nam
19
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển dịch vụ hàng hải tại Việt Nam 19
2. Cơ sở pháp lý cho việc cung ứng dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
20
3. Các loại hình dịch vụ hàng hải ở Việt Nam hiện nay
23
4. Khái quát chung tình hình cung ứng dịch vụ hàng hải ở nước ta hiện nay 26
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH KINH DOANH ĐÍCH vụ HÀNG HẢI CỦA
VOSA
32
ì Giới thiệu về Công ty cổ phần đại lý hàng hải VOSA
32
1. Tên gội, biểu trưng và địa chỉ của Công ty
32
2. Vài nét về quá trình hình thành và phát
triển của Công ty
33
3. Mô hình tổ chức của Công ty
35
4. Các đơn vị thành viên hiện nay của Cõng ty
37
5. Mục tiêu hoạt động của Công ty
43
6. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
44
li Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ hàng hải của VOSA Group
trong 5 năm gần đây (2001-2005)
45
1. Kết quả kinh doanh
44
in Đánh giá tình hình kinh doanh dịch vụ hàng hải của VOSA Group
2. T i nh hình tài chính của Công ty trong 5 n ăm 2001-2005 56
trong 5 năm 2001-2005
60
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động k i nh doanh của Công ty 60
2. Kết quả đạt được 64 3. T ồn tại và nguyên nhân 65
C H Ư Ơ NG 3: C ÁC GIẢI P H ÁP VÀ KIẾN NGHỊ T H ÚC Đ AY P H ÁT
TRIỂN DỊCH VỤ H À NG HẢI ở VOSA
69
ì Định hướng phát triển dịch vụ hàng hải
69
li Một số kiến nghị đối vói Nhà nước và các hiệp hội chuyên ngành 72
1. Định hướng của Nhà nước về phát triển dịch vụ hàng hải 69 2. Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn 2005-2010 71
1. Đối với N hà nước 72 2. Đối với các hiệp hội chuyên ngành 78
HI Một số giải pháp đôi với Công ty VOSA
82
1. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ 82 2. Giải pháp về giá cả 84 3. Giải pháp về tài chính 85 4. Giải pháp về đẩu tư 86 5. Giải pháp về tổ chức 87 6. Giải pháp về M a r k e t i ng ...87 7. Giải pháp về con ngư i 88
K ẾT L U ẬN
91
TÀI LIỆU T H AM K H ẢO
93
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đê tài
Sự phát triển của ngành hàng hải luôn có tác động rất l ớn tới sự phát
triển k i nh tế của các quốc gia có biển. Đối v ới V i ệt N am - đất nước có hơn 3200 km đường bờ biển chạy dọc từ Bắc vào Nam, có vị trí thuận lẵi nằm trên
tuyến đường hàng hải quốc tế nối liền Ân Độ Dương với Thái Bình Dương và
những ưu thế sẵn có khác đê phát triển vận tải biên, ngành hàng hải quốc gia từ k hi ra đời cho đến nay, luôn khẳng định và ngày càng củng cô vai trò quan trọng của mình trong hệ thống giao thông vận tải, góp phần rất lớn vào sự phát triển k i nh tế xã hội của đất nước. Dịch vụ hàng hải tuy chỉ là một lĩnh vực nhỏ trong ngành hàng hải của một quốc gia song thiếu các dịch vụ hỗ trẵ này, ngành vận tải biên của quốc gia đó cũng không thể phát triển đưẵc. Vì thế, cùng v ới quá trình vận động của nền k i nh tế và của ngành hàng hải V i ệt Nam. dịch vụ hàng hải nước ta cũng có những bước tiến đáng kể trong vài thập kỷ qua. N ằm trong số ít các doanh nghiệp đầu tiên, có quy mô lớn hoạt động trên thị trường dịch vụ hàng hải nước ta, trải qua gần 50 năm với không ít những thăng trầm, Đại lý hàng hải Việt Nam không chỉ đứng vững cho đến nay mà còn không ngừng lớn mạnh, củng cố vị trí hàng đầu của mình trên thị trường dịch vụ hàng hải V i ệt Nam hiện tại.
Tuy nhiên, g iờ đây diện mạo nền kinh tế thế giới và quốc gia thay đổi từng ngày, V i ệt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền k i nh tế t hế giới, đạc biệt chúng ta đã chính thức tham gia vào "sân chơi" WTO, cơ h ội cho các doanh nghiệp V i ệt N am nói chung cũng như các doanh nghiệp dịch vụ hàng hải V i ệt N am nói riêng mở ra nhiều hơn, song thách thức cũng không hề ít. Để đối phó đưẵc v ới những thách thức trước mắt cùng những khó khăn hiện tại trên thị trường dịch vụ hàng hải trong nước, Đại lý hàng hải V i ệt Nam cần có cái nhìn toàn diện về các dịch vụ hàng hải của mình trong những năm qua,
Ì
tổng kết thực tiễn để có những bước đi cần thiết cho sự phát triển trong tương
lai.
2. Mục đích của đề tài Thông qua việc tổng kết các vấn đề lý luận cơ bản, phân tích tình hình
thị trường dịch vụ hàng hải thế giới và V i ệt Nam, bài viết đi sâu vào nghiên
cứu thực trạng k i nh doanh dịch vụ hàng hải cốa Công ty cổ phần đại lý hàng
hải V i ệt Nam, trên cơ sở các phân tích, đánh giá đó nêu ra m ột số biện pháp nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hơn sự phát triển cốa Công ty trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến các dịch vụ hàng hải được hiểu theo nghĩa hẹp, nghĩa là các dịch vụ hỗ trợ khác ngoài vận tải biển (bao g ồm 9 loại hình theo quy định cốa Nghị định 10/2001/NĐ-
CP do Chính phố ban hành ngày 19/03/2001) và đi sâu nghiên cứu thực trạng ở Công ty Cổ phần Đại lý hàng hải Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thông kê kết hợp v ới phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,... đê giải quyết vân để nghiên cứu đặt ra. 5. Nội dung của khóa luận
Ngoài phẩn mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận gồm 3 chương: ••• Chương Ì: Tổng quan về dịch vụ hàng hải
• Chương 2: Tinh hình k i nh doanh dịch vụ hàng hải cốa V O SA
• Chương 3: Các giải pháp và kiến nghị thúc đẩy phát triển dịch vụ hàng hải ở V O SA
2
C H Ư Ơ NG 1:
TỔNG QUAN VỀ DỊCH vụ H À NG HẢI
/. Các khái niệm
1.1 Khái niệm dịch vụ và thương mại dịch vụ
ì Khái n i ệm và v ai trò c ủa dịch vụ hàng h ải
Trên t hế giới ngày nay, nền kinh tế không chỉ đơn thuần v ới các sản phẩm vật chất cụ thể, mà bên cạnh đó còn tổn tại các sản phẩm dịch vụ. Tổng
thu nhập quốc dân của một quốc gia cũng như doanh t hu của một doanh nghiệp không thể không tính đến sở đóng góp của lĩnh vởc dịch vụ. Quy mô dịch vụ, chất lượng dịch vụ, sở đa dạng và hiệu quà của dịch vụ là những tiêu chí bổ sung để đánh giá trình độ phát triển của m ột đất nước và cấp độ văn m i nh của m ột xã hội. Dịch vụ ngày càng được coi là lĩnh vởc k i nh doanh có hiệu quả cao và trở thành xu t hế thời đại. V ậy dịch vụ là gì ? Theo nghĩa rộng, dịch vụ được coi là một ngành k i nh tế t hứ ba. Theo cách hiểu này thì các hoạt động kinh tê nằm ngoài hai ngành công nghiệp và
nông nghiệp được coi là ngành dịch vụ. Ngoài ra theo nghĩa này còn có thể coi dịch vụ là toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không t ổn tại dưới hình thái vật thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các lĩnh vởc với trình độ cao, chi phối rất l ớn đến từng quốc gia, khu vởc nói riêng và toàn t hế g i ới nói chung. Dịch vụ không chỉ bao gồm những lĩnh vởc truyền thống như vận
tải, du lịch, thương mại, ngân hàng, bưu điện, bảo hiểm, truyền thông liên lạc mà còn có cả dịch vụ văn hoa, hành chính, tư vấn pháp luật, tư vấn tình cảm...[li].
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ cho khách hàng trước, trong và sau k hi bán [ l i ]. Hoặc cũng có thể nói, dịch vụ là kết quả
mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa người cung cấp và khách hàng,
3
cũng như n hờ các hoạt động của người cung cấp đê đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng [10]. N hư vậy có thể hiểu m ột cách chung nhất, dịch vụ lá những hoạt động
lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hoa không tôn tại dưới
hình thái vật thể nhằm thoa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất, kinh doanh và
đời sống sinh hoạt của con người.
K hi chưa phát triển, dịch vụ chí được coi là hoạt động bổ t rợ cho thương mại. Ví dụ như việc các nhà sản xuất đưa ra các dịch vụ sau bán hàng nhằm
giọ khách và tăng thêm năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Thương mại càng phát triển, dịch vụ càng có vai trò quan trọng. Dịch vụ hiện nay không còn tổn tại v ới tư cách bổ trợ cho thương m ại nọa mà nó trở thành đối tượng của
thương mại, từ đó hình thành khái niêm thương mại dịch vụ. Mặc dù cho đến nay chưa có một khái niệm chính thức về thương m ại dịch vụ, t uy nhiên dựa vào khái n i ệm thương mại hàng hoa, có thể hiểu
Thương mại dịch vụ là viợc cung ứng, trao đổi, mua bán, kinh doanh và đẩu
tư vào các hoạt động dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận [14]. V ới cách
hiểu này có thể thấy thương m ại dịch vụ cùng với thương m ại hàng hoa là hai bộ phận cấu thành nên thương mại quốc tế. Và trong xu t hế hiện nay thương
mại dịch vụ ngày càng có vai trò quan trọng. Theo thống kê trong giai đoan 1980-2005 hàng n ăm thương m ại dịch vụ trên t hế giới tăng trung bình
1.2 Khái niợm dịch vụ hàng hải
9%/năm, cao hơn mức tăng trung bình 6%/năm của thương m ại hàng hoa và khoảng 6 0% giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay thuộc về lĩnh vực dịch vụ [14].
Cho đến nay trong các văn kiện của các tổ chức quốc tế cũng như của V i ệt N am chưa hề thấy có một định nghĩa cụ thể về dịch vụ hàng hải. Vì t hế tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm này.
Nếu hiểu theo nghĩa rộng, dịch vụ hàng hải bao gồm toàn bộ các hoạt
động hàng hải. Các hoạt động hàng hải, hay quá trình sản xuất hàng hải có thể
4
chia thành các tiểu hệ thống bao gồm: quá trình vận chuyển, quá trình xếp dỡ.
và quá trình phục vụ cho hai quá trình chủ yêu đó [ 1 8 ].
C òn theo nghĩa hẹp, dịch vụ hàng hải được hiếu là những hoạt động hồ
trợ cho quá trình vận chuyển và bốc xếp, bao gồm nhiều lĩnh vực như: đại lý,
môi giới hàng hải, phục vụ tẩu tại cảng, tư vấn hàng hài,...[181.
Tổ chức thương mại thế giới W TO tuy không đưa ra định nghĩa về dịch
vụ hàng hải, t uy nhiên ta có thể xem xét khái niệm này qua khái niệm chung về địch vụ vận tải biển được nhửc tới trong Danh mục phân loại các dịch vụ theo k hu vực của tổ chức này. Trong 12 phàn ngành lớn của G A TS (General Agreement ôn Trade in Services) thì phân ngành t hứ 11 được đề cập tới là dịch vụ vân tải biển bao gồm 6 n h óm dịch vụ: vận tải hành khách; vận tải hàng hóa; cho thuê tầu (có cả thuyền viên); bảo dưỡng, sửa chữa tầu; các dịch vụ kéo đẩy, các dịch vụ hỗ trợ cho vận tải biển [16].
Tại vòng đàm phán gần đây nhất ở Uruguay, W TO đã đề xuất chia vận tải biển thành ba nhóm chính [16]:
• N h óm Ì: V ận tải biển quốc tế (International ocean transport)
• N h óm 2: Dịch vụ hỗ trợ hàng hải ( M a r i t i me A u x i l i a ry Services) bao g ồm 6 nhóm nhỏ là: xếp dỡ hàng hoa, lưu kho bãi và cho thuê kho bãi, dịch vụ hải quan, dịch vụ làm hàng container, đại lý tầu biển, dịch vụ giao nhận hàng hải
• N h óm 3: Tiếp cận/ sử dụng dịch vụ cảng (Access to/ Use of port services) gồm 9 n h óm nhỏ là: hoa tiêu, lai dửt, kéo đẩy; hỗ trợ tầu biển; cung cấp
thực phẩm, dầu nước; thu gom, đổ rác và xử lý nước thải; dịch vụ càng vụ; bảo đảm hàng hải; dịch vụ khác trên bờ (phục vụ cho tầu biến); sửa chữa khẩn cấp trang thiết bị; dịch vụ neo đậu và cập cầu cảng
N hư vậy theo cách phân loại của W TO có thể hiểu dịch vụ hàng hải theo nghĩa hẹp bao g ồm các loại dịch vụ thuộc n h óm 2 và n h óm 3.
5
Ớ V i ệt Nam, cả bộ luật Hàng hải năm 1990 cũng như Bộ luàt hàna hải
V i ệt N am sửa đổi năm 2005 hay Luật thương m ại đểu không đưa ra một định nghĩa nào về dịch vụ hàng hải. Chỉ có Nghị định số 10/2001/NĐ-CP của
Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 3 năm 2001 về điều k i ện k i nh doanh dịch vụ hàng hải có liệt ké 9 loại hình dịch vụ hàng hải chịu sự điều chỉnh cùa nghị
định, bao gồm: Dịch vụ đại lý tẩu biển, Dịch vụ đại lý vận tải đường biển,
Dịch vụ môi giới hàng hải, Dịch vụ cung ứng tầu biển, Dịch vụ kiểm đếm hàng
hoa, Dịch vụ lai dắt tẩu biền, Dịch vụ sửa chỡa tầu biển, Dịch vụ sửa chỡa
tầu biển tại cảng, Dịch vụ vệ sinh tầu biển, Dịch vụ bốc dỡ hàng hoa tại cảng
biển.
2. Vai trò của dịch vụ hàng hải
2.1 Dịch vụ hàng hải là yếu tố không tách rời của vận tải biển, hỗ trợ cho
vận tải biển phát triển
Trong phạm vi nghiên cứu của bài này, cụm từ "dịch vụ hàng h ả i" đưấc hiểu theo nghĩa hep, nghĩa là các dịch vụ bổ trấ khác ngoài vận tải hàng hóa và hành khách trong ngành vận tải biên.
6
Từ xưa đến nay, vận tải đường biển luôn có vai trò quan trọng nhất trong vận chuyển hàng hóa ngoại thương, phục vụ đắc lực cho thương mại quốc tế. Hàng năm hơn 8 0% khối lưấng hàng hóa trong buôn bán quốc tế đưấc chuyên chở bằng đường biển. Con số này ở V i ệt nam là hơn 9 0% [18]. Cùng với sự phát triển của thương m ại quốc tế, k h ối lưấng hàng hóa vận chuyến bằng đường biển ngày càng tăng qua các năm... Để thực hiện đưấc m ột khối lưấng chuyên chở l ớn như thế, các chủ tầu ngày nay không thế giống như các chủ tầu hay thuyền trưởng ngày xưa, đảm trách m ọi việc từ tìm nguồn hàng, thu gom hàng hóa đế chở, xếp dỡ, giao nhân cho đến cung ứng cho tầu hay lo đáp ứng các nhu cầu của tầu trong suốt quá trình vận chuyển. Ngày nay họ quản lý những con tầu cỡ hàng vạn tấn với cường độ làm việc l ớn nên yêu cầu chuyên m ôn hóa công việc là vô cùng thiết yếu. Còn chủ hàng v ới việc hàng hóa trong buôn bán quốc tê không ngừng tăng lên cả về số lưấng và chủng loại, cũng
khó lòng tìm được loại tầu ưng ý mà không có sự giúp đỡ của người t hứ ba-
những người nắm rõ thủ tục, luật lệ, tập quán cũng như tình hình thị trường
cho thuê tầu. Chính do nhu cầu đòi hỏi nói trên của các chủ tầu và chù hàng,
hay nói khác đi là sự đòi h ỏi tất yếu do sự tăng trường của thương m ại quởc tế
nói chung và ngành vận tải đường biển nói riêng mà các dịch vụ hàng hài ra đời và phát triển, trở thành "cánh tay p h ả i" của vận tải đường biên. N hư vạy có thể thấy rằng giữa vận tải biến và dịch vụ hàng hái có m ởi quan hệ qua l ạ i, bổ trợ lẫn nhau. Xét ở phạm vi m ột quởc gia, nếu dịch vụ
hàng hải phát triển, sẽ thu hút được lượng tầu lớn về các cảng trong nước, làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường vận tải biển trong nước, thúc đẩy ngành vận tải biển của quởc gia đó phát triển. Ngược l ạ i, ngành vận tài biến phát
2.2 Dịch vụ hàng hải tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, tăng thu
ngoại tệ cho quốc gia
triển sẽ kích thích thị trường dịch vụ hàng hải mớ rộng cả về chất và lượng.
Doanh thu từ các dịch vụ hàng hải đóng góp không nhỏ cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế, phí và lệ phí mà các doanh nghiệp k i nh doanh có nghĩa vụ đóng góp. Ngoài ra, đởi tượng phục vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải là các hãng tầu, đội tầu nước ngoài nên hàng năm ngành này thu về m ột lượng ngoại tệ không nhỏ. Theo sở liệu của Tổng cục thởng kê, n ăm 2005 xuất khẩu dịch vụ hàng hải của V i ệt N am đát 336 triệu
2.3 Dịch vụ hàng hải góp phần tạo cõng ăn việc làm và góp phán thay đoi
cơ cấu nền kinh tế
USD, tương đương 8% tổng giá trị dịch vụ xuất khẩu.
Dịch vụ hàng hải thu hút rất nhiều lao động từ lao động thủ cóng đến lao động tay nghề cao. Cùng v ới sự phát triển của các loại hình dịch vụ, lượng công việc nó tạo ra sẽ tăng lên đáng kể, góp phần giải quyết việc làm cho ngày càng nhiều lao động với mức lương được cải thiện hơn.
7
M ặt khác, dịch vụ hàng hải phát triển cũng góp phần làm tăng tỷ trọng ngành dịch vu trong nền k i nh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu k i nh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo đúng chủ trương của Đáng và Chính phủ
2.4 Dịch vụ hàng hải góp phần thúc dẩy quan hệ quốc tế, đẩy mạnh hội
nhập kinh tế quốc tê
ta.
H ội nhập k i nh tế quốc tế là xu thế tất yếu của m ọi nền k i nh tế ngày nay. Đó là quá trình tham gia và tuân thù luật lệ của cuộc chơi chung cùa thế giới.
Ngành hàng hải của các nước nói chung và dịch vụ hàng hải nói riêng góp
phần không nhỏ vào sự h ội nhập đó. Ngày nay các nước đã là thành viên hoặc m u ốn trở thành thành viên của Tổ chức thương mai thế giới đều phải cam kết tự do hóa, mở rộng thị trưởng dịch vụ vận tải biển (bao gồm cả dịch vụ hàng hải) của nước mình theo khuôn khổ H i ệp định chung về thương m ại dịch vụ GATS. Theo GATS, các dịch vụ
cần được tự do hóa giữa các nước thành viên bao gồm: vận tải hành khách, vận tải hàng hóa, cho thuê tầu thủy cùng v ới đội tầu, bảo dưỡng và sửa chữa tầu
thuyền, các dịch vụ đấy và kéo, các dịch vụ hỗ trợ cho vận tài biển. Không phải tất cả các dịch vụ hàng hải được cung cấp trên t hế giới hiện nay đều nằm trong danh sách này. Trước mắt, m ỗi nước thành viên chỉ cần thực hiện được tốt chính sách tự do hóa các dịch vụ hàng hải được đề cập trong G A TS cũng đã là một sự hội nhập quốc tế có hiệu quả. Cho đến nay, ngành hàng hải V i ệt N am đã tham gia trực tiếp vào quá
trình đ àm phán tự do hóa dịch vụ vận tải biển của A S E AN và W TO và đã có
những cam kết tích cực, góp phần không nhỏ tới thành công của V i ệt N am trong việc tiến sâu hơn vào quá trình hội nháp kinh tế thế giới. Ngoài ra, việc tạo điều kiện thuận lợi cho các hãng tầu nước ngoài, phục
vụ tốt cho tầu bè nước ngoài cập cảng V i ệt N am cũng giúp thúc đấy môi quan hê hợp tác k i nh tế tốt đẹp giữa nước ta v ới các nước khác trong k hu vực và trên thế giới, tăng cưởng giao lưu quốc tế.
8
/. Quá trình hình thành các dịch vụ hàng hải trên thế giới
li T ổ ng q u an về dịch vụ hàng h ải trên t hế giói
K hi ngành hàng hải m ới phát triển, ờ kỷ nguyên "tầu buồm", người chù tầu đồng thời cũng là thuyền trưởng - "master"- là người trực tiếp làm các công việc như tự tìm nguồn hàng chuyên chở, giao dịch v ới chủ hàng, điều
khiển tầu đến cảng đích, lo bốc xếp hàng hóa, cung ứng cho con tầu của mình...Nhạng người giúp việc cho các "master" này thường là nhạng người thân của ông. Họ có thể làm thêm nhạng công việc như kế toán cho con tầu,
nấu ăn, quét dọn,... Lúc này thương mại quốc tế chưa phát triển, k h ối lượng chuyên chờ hàng
hóa bằng đường biển thấp nên chủ hàng còn có điều k i ện tự đi tìm tầu để chuyên chở. Thông t in liên lạc cũng chưa phát triển nên việc giao dịch thuê tầu thường diễn ra trực tiếp giạa các chủ tầu và chủ hàng tại các quán cà phê
gần các cảng biển. Đến t hế kỷ 17, đầu m áy hơi nước ra đời, đánh dấu bước chuyển mình của ngành hàng hải thế giới. Tầu chạy bằng hơi nước đã làm cho đội tầu buôn thế giới phát triển vượt bậc cả về số lượng lẫn chất lượng. M ột chủ tầu không chỉ sở hạu một tầu biển nạa mà là rất nhiều con tầu v ới trọng tải ngày càng lớn. Việc quản lý kỹ thuật, quản lý thuyền viên. nghiên cứu luật lệ quốc tế, đảm bảo tu dưỡng cho con tầu,... cũng đã chiếm rất nhiều thời gian của các chủ tầu, chưa nói đến việc phải đi tìm nguồn hàng. N ăm 1869, kênh đào Suez hoàn thành, khiến quãng đường giao thương
giạa châu Âu với châu Á ngắn đi rất nhiều. N hu cầu trao đổi hàng hóa giạa
các châu lục tăng mạnh, người có hàng đê gửi nhiều lên. N ếu các chủ hàng cứ tự đi tìm tẩu thì sẽ dẫn đến tình trạng rất lộn xộn. Vì thế, các dịch vụ hàng hải lần lượt ra đời và nước Anh- què hương của ngành hàng hải t hế giới cũng chính là cái nôi cùa ngành dịch vụ hàng hải.
Trước tiên phải kể đến nghề môi giới hàng hải - "người kết tóc xe
9
duyên" giạa chủ tầu và chủ hàng. Các quán cà phê ở L o n d on như Jerusalem,
V i r g i n i a, Lloyd,... thường là nơi các chủ tầu và chủ hàng găp gỡ để giao dịch
thuê tầu. Từ đó Sở giao dịch thuê tầu London (Baltic Exchange) ra đời. Tố
chức này xây dựng nền tảng, nguyên tắc, chuẩn mực cho nghề môi giới hàng
hải trên t hế giới. Tại quụn cà phê L l o y d, ông Edward L l o yd đã thiết lập m ột ý tướng mà
đến ngày nay nó đã trở thành một dịch vụ đ em l ại l ợi nhuận rụt cao là bào hiểm hàng hải. Các dịch vụ hàng hải khác như k i ểm đếm hàng hóa, cung ứng tầu biển, l ai dắt tầu biển, vệ sinh tầu biển,., phát sinh như một nhu cầu tự nhiên của sự phát triển mạnh mẽ của vận tải đường biển. Các tổ chức hàng hải quốc tế như : H i ệp hội hàng hải vùng Baltic và t hế giới B I M CO (1905), Liên đoàn quốc tế các hiệp h ội giao nhận F I A TA (1926), H i ệp h ội của những người hành nghề đại lý và môi giới tầu của các quốc gia trên t hế giới F O N A S BA (1969)... lần lượt ra đời, thúc đẩy sự phát
2 Thực trạng thị trường dịch vụ hàng hải thê giới
2.1 Các loại hình dịch vụ hàng hải được cung ứng trên thế giới hiện nay
triển của ngành kinh doanh dịch vụ hàng hải. Ngày nay, v ới sự phát triển của ngành công nghiệp đóng tầu trên t hế giới, các tầu có tính năng hiện đại như tầu c hở container, tầu c hở khí hóa lỏng,... ra đòi, các dịch vụ hàng hải cũng phải cải tiến rụt nhiều đê phục vụ cho tốt.
• Các dịch vụ đỏi với tầu:
Trải qua hai t hế kỷ hình thành và phát triển, cùng v ới sự tăng trướng mạnh mẽ của thương m ại thế giới và vận tải quốc tế, các dịch vụ hàng hái trên thế giới đã trờ nên phong phú về loại hình, nâng cao về chụt lượng, về cơ bản, có thể liệt kê m ột số loại hình dịch vụ hàng hải chủ yếu đang được cung cụp trên thị trường thế giới theo các nhóm dịch vụ dưới đây:
• Dịch vụ đại lý tầu biển;
• Dịch vụ mua bán tầu;
• Dịch vụ lai dắt tẩu biển;
10
• Dịch vụ hoa tiêu hàng hải;
• Dịch vụ cứu hộ hàng hải;
• Dịch vụ môi giới thuê thuyền viên;
• Dịch vụ cho thuê phương tiện;
• Dịch vụ cho thuê cảng trung chuyển;
• Dịch vụ thông tin hàng hải cho tẩu;
• Dịch vụ môi giới thuê tẩu, tìm hàng cho tầu;
• Dịch vụ cung ứng tầu biển, bao gồm cung cấp vật tư, thực phẩm cho
tầu, cung cấp nhiên liệu, nước ngọt cho tầu, chăm lo thuyền viên cho
tầu,...;
• Dịch vụ thu gom dầu thô, vệ sinh công nghiệp trên tẩu, vệ sinh môi
trường biển;
• Dịch vụ phân lo i tầu biển;
••• Các dịch vụ đôi với hàng:
• Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa;
• Dịch vụ giao nhận hàng hóa;
• Các dịch vụ khác:
• Dịch vụ tư vấn hàng hải;
• Dịch vụ chuyên chở hành khách bằng đường biển;
• Dịch vụ đ i diện cho hội bảo hiểm P&I ...
Ngoài ra còn có các lĩnh vực dịch vụ liên quan như: bảo hiểm hàng hải,
tài chính hàng hải, tư vấn pháp luật,...
Trên thế giới hiện nay cũng đang phát triển một lo i hình dịch vụ ớ cấp
độ cao - dịch vụ logistics. về cơ bản có thể hiểu lo i hình dịch vụ này là dịch
vụ giao nhận vận tải phát triển ở mức độ cao và hoàn thiện. Hiểu theo nghĩa
rộng hơn, ỉogistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các
tái nguyên, yếu tố đẩu vào từ điểm xuất phát đẩu tiên là nhà cung cấp qua
nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng thông
li
qua hàng loạt các hoạt động kinh tế [8]. Có thể nói logistics là một trong
2.2 Về tình hình thị trường
những loại hình dịch vụ đại diện cho xu hướng phát triển trọn gói và hoàn thiện của dịch vụ trong tương lai.
Biêu đồ 1: Biểu dồ phát triển thương mại đường biển
và đội tẩu thế giới qua các năm
Nghìn tồ tấn d ặm
T r i ệu DVVT
(đội tầu)
(thương m ại d ườ ng
T r o ng những n ăm gần đây, thương m ại quốc tế nói chung cũng như thương m ại đường biển nói riêng luôn tăng trưởng qua các năm. Và theo đó dịch vụ hàng hải t hế giới cũng không ngừng phát triển.
27
T
b i ể n)
T 1000
24 900
21 800
18 700
15 600
12 500 1980 1985 1990 1995 2000 2004
• T h ư ơ ng m ại đ ườ ng biển t hế g i ới - X- Đội tầu t hế g i ới
12
Nguồn: UNCTAD Review oỊMaritime Transport 2004 Nhìn vào biểu đồ ta có thế thấy thương m ại đường biến t hế giới tăng mạnh trong những n ăm 2003, 2004. Mức tăng trưởng trong các n ăm này tương ứng là 5,8% và 4,3%, cao hơn hẳn so v ới các năm trước đó. Đội tẩu t hế giới cũng gia tăng theo từng năm.
Biểu đồ 2: Biểu dồ tình hình phát triển của thương mại
đường biển thế giới theo khu vực
Đơn vị: triệu tấn
6000 -
: DChâu Phi
5000
•
4000
•
^™
D Châu úc
3000 -
• Châu Mỹ
2000
í • Châu á
1000
ĩ I
2004
?nnr!
2004
"lAM
0 11
1990 2003
Nguồn: UNCTAD Review oỊMaritime Transport 2004
Hàng xuất Hàng nháp
Xét riêng từng châu lục thì Châu Á vẫn dẫn đầu t hế giới về k h ối lượng
hàng hoa xuất bằng đường biển với thị phần của nó n ăm 2004 là 38,4%. Châu
Âu đứng t hứ hai với 22,7%, tiếp đó là châu Mỹ - 21,4%, châu úc - 8,9% và
châu Phi là 8,6%. Xét theo từng n h óm nước, cũng theo số liệu của U N C T A D, nhóm các nước đang phát triển luôn chiếm thị phổn l ớn nhất trong lượng hàng hoa xuất bằng đường biến của t hế giới trong các n ăm qua, trong k hi n h óm các nước có
nền k i nh tế thị trường phát triển đứng đầu về thị phần hàng hoa nhập khổu bằng đường biến. N ăm 2005, n h óm các nước đang phát triển chiếm 4 9% k h ối lượng hàng hoa xuất bằng đường biển của t hế giới, trong k hi n h óm các nước
phát triển chiếm 5 9% k h ối lượng hàng nhập bằng đường biến. Các trung tâm hàng hải lớn trên t hế giới hiện nay là London, Hổng
Rông, Singapore, Thượng Hải,...Mặc dù có nhiều nhận định cho rằng London đang suy yếu trong vai trò của một trung tâm hàng hải toàn cầu và xu hướng
13
trung tâm hàng hải quốc tế đang dịch chuyển về phương Đông, nhưng người ta
không thể phủ nhận L o n d on hiện vẫn duy trì được vai trò hàng đầu của mình
đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải t hế giới, nhất là đối với các loứi hình
dịch vụ như bảo h i ểm hàng hải, dịch vụ thuê tầu, dịch vụ cung cấp tài chính
cho tầu, dịch vụ phân loứi tầu biển, dịch vụ pháp luật, dịch vụ giải quyết tranh chấp và cấc dịch vụ kế toán,...Theo nguồn số liệu của IFSL (International
Finance Services, London), thị phần dịch vụ hàng hải của L o n d on năm 2004
về dịch vụ môi giới tầu biển là 5 0% toàn t hế giới, về dịch vụ bảo hiếm hàng
hải của h ội P &I là 6 7 %. Ngoài ra, mức độ cứnh tranh gay gắt trên toàn cầu và xu hướng sáp nhập của các tập đoàn hàng hải quốc tế cũng là những đặc điểm của thị trường dịch
vụ hàng hải thê giới trong thời gian qua. Trong những năm gần đây do những biến chuyển không thuận l ợi trong nền k i nh tế thế giới như: suy thoái kinh tế, khủng hoảng an ninh chính trị ở một số quốc gia, giá dầu mỏ thê giới tăng cao... làm gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận, gây khó khăn cho việc kinh doanh, cùng với sự cứnh tranh ngày càng
gay gắt trên thị trường khiến các hãng tầu l ớn có k h u y nh hướng m u ôn bán thẳng sản phẩm vận tải của mình cho người có hàng mà không cần thông qua các trung gian như trước với hy vọng giảm thiểu được chi phí, nâng cao hiệu quả k i nh tế. T h êm vào đó, sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông t in v ới sự lan rộng của mứng Internet trên toàn cầu
càng tứo điều kiện cho chủ hàng và chủ tầu tìm đến v ới nhau dễ dàng hơn. Điều đó có nghĩa là tuy nhu cẩu về dịch vụ hàng hải vẫn tăng song thị trường dành cho các doanh nghiệp k i nh doanh dịch vụ hàng hải lứi ngày càng bị thu
hẹp do các doanh nghiệp vận tải có xu hướng đảm nhân luôn các dịch vụ này. Trong k hi đó, cung thị trường hiện giờ mác dù đã vượt cầu song vẫn tiếp tục
tăng lên với sự gia nhập của các công ty mới. Chính tương quan cung cầu trên
thị trường hiện nay đã tứo ra sức ép cứnh tranh rất l ớn đối v ới các doanh
14
nghiệp k i nh doanh dịch vụ hàng hải, buộc họ phải tìm ra nhúng hướng đi m ới
3. Xu thế phát triển của dịch vụ hàng hải thê giới hiện nay
trong tương lai.
Trước nguy cơ "bị n ém ra khỏi cuộc chơi" đã nói ở trên, để t ồn tại và phát triển đòi h ỏi các công ty kinh doanh dịch vụ hàng hải phải có những thay đổi lớn cả về chất và lượng đậi với những dịch vụ của mình. Sự phát triển cùa
3.1 Xu hướng toàn cầu hóa
các dịch vụ hàng hải có thể được tổng kết theo một sậ hướng cơ bản sau:
T r o ng thập kỷ vừa qua ngành hàng hải t hế g i ới đã chứng kiến những vụ
Bảng 1: Các liên minh hàng hải được hình thành thời gian gần đây
sáp nhập của các táp đoàn vận tải biến tầm cỡ trên t hế giới. Báng sậ liệu dưới đây có thể cho ta thấy m ột sậ liên m i nh điển hình của xu hướng sáp nhập này:
The Tên Cosco/ United G r a nd Ncvv Maersk/ của K'line Alliance Allians Sealand VVorld liên Yangming Yangming Yangming Alliance minh Cosco NYK p & o/ Hanjin DSR M OL Maersk Thành Senator Cho K'line Nedloyd Hyundai Sealand viên Hapag_Lloyd, Yang UASC Yangming NDL (APL) OOCL,NUSC Sậ 90 94 1763 152 141 lượng Dung 742800 567200 370000 390000 692450 tích Nguồn: NYK2001 "The world containerfleets & its operation"
Sự xuất hiện của các liên m i nh toàn cầu đã dẫn đến sự thay đổi trong cấu trúc của mạng lưới vận tải trong vận tải biến quậc tế. Chính sự xuất hiện của các liên m i nh này đã làm giảm chi phí vận tải cũng như tăng chất lượng phục
vụ của các tuyến vận tải biên.
15
Cùng v ới xu t hế liên kết, hợp nhất của vận tải biến, ngành dịch vụ hàng hải cũng phát triển theo xu hướng toàn cầu.
Trước hết xu hướng này thể hiện ở việc các tập đoàn k i nh doanh dịch vụ
hàng hải trên t hế g i ới đều đang cố gắng hình thành mạng lưới dịch vụ toàn cầu. Hệ thống mạng lưới này cung cấp những lượng thõng t in cần thiết để ký
các hợp đờng dịch vụ tương ứng với nhiều giá trị gộp lại cho các chủ tầu. M ột mạng lưới hệ thống dịch vụ quốc tế thường cung ứng các dịch vụ với chất lượng cao, khai thác hàng hiệu quả và luôn đáp ứng được m ọi nhu cầu của chù tầu. Ta có thể khảo sát xu t hế này qua hướng phát triển của các tập đoàn như Inchcape, W a l l em Shipping, Barwill, Jardine, GÁC... Tất cả các táp đoàn này đều có các công ty con hoạt động tại những trung tâm hàng hải lớn trên t hế giới, tại những cảng khác nhau của các lục địa: New Y o r k, Dubai, Singapore,
Hồng kông, Thượng hải, Tokyo,... Bất cứ dịch vụ nào về đại lý tầu biển, đại lý vận tải đa phương thức, cung cấp, sữa chữa, k i ếm đếm,., các tập đoàn lớn này đều có thể đáp ứng được cho các chủ tầu và các khách hàng tại hầu hết các
cảng chủ y ếu của t hế giới. M ặt khác, xu hướng toàn cầu của ngành dịch vụ hàng hải còn được thể hiện ở việc các hãng tầu lớn đang cố gắng thay t hế các công ty đại lý địa phương bằng các c hi nhánh hoặc công ty con của mình mỏ tại nước đó nhằm giảm c hi phí, đảm bảo được chất lượng dịch vụ đồng đều trên khắp thê giới, nâng cao uy tín của hãng. H ơn nữa, nhiều k hi các đai lý địa phương bị yêu cầu phải mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho công việc cũng như hệ thống
thông t in liên lạc với v ốn đầu tư rất lớn, do vậy các công ty vừa và nhỏ đó dù có muốn làm đại lý cho các hãng nước ngoài cũng khó có thể đáp ứng được. Tại một số nước như Singapore, Hờng Kông, Đài Loan,...các hãng tầu như p &o Nedloy, Happag Loyd, Maersk, M oi đã thiết lập các c hi nhánh của mình
tại những nước này. H i ện nay, luật pháp quốc gia một số nước còn g iữ những điều khoản báo hộ, buộc các hãng nước ngoài phải dùng đại lý tại địa phương (ví dụ như V i ệt
16
N a m) t uy nhiên k hi thị trường dịch vụ hàng hải mở cửa, các công ty vừa và
nhỏ của địa phương khó lòng tránh được kết cục nói trên nếu không nỗ lực
3.2 Xu hướng đa dạng hóa trong dịch vụ
nâng cao k hả năng cạnh tranh của mình.
Ngày nay, để t hu được 10 USD cho việc tìm hàng lẻ ( L CL - Less than
container load) hay 50 USD cho việc đất trước m ột container...là rất quý đối
với người làm dịch vụ hàng hải. V ới thông t in dổi dào nhanh nhạy, chủ tầu và chủ hàng đã trở nên sành sỏi hơn trong việc tìm k i ếm dịch vụ hàng hải cho mình. Đồ ng thời cũng vì cung lớn hơn cầu mà việc tìm k i ếm việc làm cho
người cung cấp dịch vụ hàng hải không còn dễ dàng như những thập niên trước, cộng v ới lãi suất ít ỏi nên việc đa dạng hóa dịch vụ là đòi h ỏi chiến lược. Khắp t hế giới người ta đểu thấy đã làm đại lý tầu là làm luôn đại lý vấn tải, đại lý thuê tẩu và môi giới hàng hải. Đã làm dịch vụ cung ứng là làm thêm các dịch vụ khác như: đại lý tầu, đại lý du lịch, đại lý sửa chữa tầu...với phương châm đa dạng hóa đế tồn tại, dịch vụ này hỗ trợ dịch vụ k ia trong một
3.3 Xu hướng đơn giản, gọn nhẹ và hiện đại hóa trong dịch vụ
chu trình khép kín của công nghệ. Đây cũng là xu thế chung của các công ty cung cấp dịch vụ hàng hải ớ Việt Nam hiện nay. Có công ty còn tự tổ chức đầu tư, xây dựng bến cảng và thực hiện cấc dịch vụ như cảng V I CT ở thành phố Hổ Chí M i n h.
N hư đã nói ở trên, các hãng tầu lớn hiện nay thường có khuynh hướng đến thắng với chủ hàng với sự trợ giúp đắc lực của hệ thống thông t in và mạng Internet. T uy nhiên, những môi quan hệ gắn bó từ lâu đời v ới các hãng tầu cùng những k i nh n g h i ệm ngành nghề và những kiến thức chuyên m ôn về địa
phận cảng, sự am hiểu phong tục tập quán của từng địa phương được coi là các
giá trị truyền thống không gì thay thế được. Nhận rõ l ợi thế này, các nhà làm dịch vụ hàng hải có xu hướng hình thành hệ thống dịch vụ hoàn chinh, hiện
L\J.0iJ,3^ị 17
đại hóa và đơn giản mọi quy trình để có thể nhận dịch vụ trọn gói. Đ ơn cứ trong đại lý vận tải đa' phương thức t hế giới đã triển khai dịch vụ "door to
1M>G
door" hay trong quy trình bốc xếp của các cảng container hiên đại, đó là dịch
vụ khép kín, dịch vụ tại cảng bao thầu toàn bộ các công đoạn trọn gói cho việc
xếp dỡ container.
Ngoài ra, xu hướng đơn giản, gọn nhẹ và hiện đại hóa còn thê hiện trong việc g i ảm bớt khâu giấy tờ tài liệu, áp dụng công nghệ thông t in vào hoạt động dịch vụ. H i ện nay để giảm bớt k h ối lưừng các giấy tờ và thủ tục rườm rà, lãng phí, H i ệp hội hàng hải thế giới ( B I M C O) đã sử dụng dịch vụ điện tử E-
commerce trong các hoạt động của mình, hướng tới số hóa hầu hết các chứng từ, ngay cả đối với loại chứng từ quan trọng như vận đơn đường biển (Bin of
lading). Từ việc thuê tầu, tìm hàng, môi giới hàng hải hay làm thú tục hải quan,...cho đến việc đàm phán, ký kết hừp đổng, thanh toán,... ngày nay cũng đưừc thực hiện qua mạng. Có thể nói những thành tựu vưừt bậc của công nghệ thông t in đã khiến cho m ọi hoạt động k i nh tế nói chung cũng như hoạt động dịch vụ hàng hải nói riêng trở nên nhanh chóng, tiện lừi, giảm chi phí và hiệu
3.4 Xu hướng năng cao năng lực kinh doanh, trình độ nghề nghiệp và chất
lượng dịch vụ
quả hơn rất nhiều.
Đ ây là xu thế tất yếu để tồn tại và phát triển của tất cả các ngành kinh tế nói chung cũng như ngành dịch vụ hàng hải nói riêng, nhất là trong thời đại tự do hoa và toàn cầu hoa như hiện nay. Cạnh tranh gay gắt, đòi h ỏi ngày càng
cao của khách hàng buộc các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này luôn phải đặt mục tiêu chất lưừng lẽn hàng đầu. Và yếu tố con người là yếu tố quan
18
trọng nhất làm nên chất lưừng của m ột dịch vụ. Vì thế chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ chuyên m ôn cao, chuyên nghiệp, phát huy và duy trì đưừc những m ối quan hệ lâu dài, bển vững v ới khách hàng sẽ quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
IU Tổng quan về dịch vụ hàng hải Việt Nam
/. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển các dịch vụ hàng hải tại Việt
Nam
Sự hình thành và phát triển của dịch vụ hàng hải gắn l i ền v ới sự hình
thành và phát triển của vận tải đường biển. V ào thòi kỳ phong kiến, vận tải biển V i ệt N am không có những thành tựu đáng kể nên các dịch vụ phục vụ cho quá trình vận chuyển, xếp dỡ hàng
hoa chuyên c hở bứng đường biển hầu như không có gì đáng nói. Đến thời kỳ Pháp thuộc, các dịch vụ hàng hải chủ yếu là dịch vụ cung ứng, sửa chữa tầu thuyền, tiếp nhận hàng hoa. Hàng hoa xuất khẩu thời đó chủ yếu là gạo, than, xi mãng, các mặt hàng nông sản khác. Hàng hoa nhập khau
phần l ớn là m áy móc, xe cộ, hàng tiêu dùng phương Tây. Sau ngày giải phóng, thòi kỳ miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, m i ền
Nam tiếp tục đấu tranh chống đế quốc Mỹ, nhiêm vụ của vận tải biến lúc bấy giờ là tiếp nhận hàng hoa, vận chuyển phục vụ xây dựng hậu phương ờ m i ền Bắc, chi viện cho chiến trường miền Nam. Các dịch vụ phục vụ công việc vận chuyển đó chủ yếu giao cho cảng và phần lớn do cảng H ải Phòng thực hiện. N ăm 1960, Nghị định 15/CP của Chính phủ quy định quyền hạn, nghĩa vụ của đại lý tầu biển được phê duyệt đã đánh dấu cho sự chính thức hoa hoạt
động hàng hải ở V i ệt Nam. Sau đó các hoạt động dịch vụ phục vụ vận tải đường biến được cung cấp
tại các cảng biển, các dịch vụ hàng hải chỉ tập trung vào m ột số lĩnh vực. Và đây là ngành độc quyền của các doanh nghiệp nhà nước thời đó. Mỗi loại hình
dịch vụ được N hà nước chỉ định giao cho một doanh nghiệp cụ thế do việc tiếp xúc v ới nước ngoài được k i ểm tra, giám sát hết sức chặt chẽ. Ví dụ như dịch vụ thuê tầu và môi giới hàng hải do V i e t ữ a c ht cung cấp, dịch vụ đại lý tầu biển do Vosa đảm nhiệm, vận t ải và giao nhận kho vận ngoại thương do Viettrans phụ trách, Viconship làm dịch vụ container, Vietalco thực hiện dịch
19
vụ k i ểm đếm,...Ở mỗi cảng lớn như Sài Gòn, H ải Phòng, Đà Nang, Quảng
N i nh đều có m ột công ty cung ứng tầu biển thuộc Uy ban nhân dân tinh. thành
p hố trực tiếp làm công tác cung ứng dịch vụ cho tầu nước ngoài, đồng thời có
thêm vài công ty cung ứng dịch vụ của chính ngành đường biến V i ệt N am c hi cung ứng dịch vụ cho đội tầu Việt Nam. Từ sau k hi đất nước thực hiện chính sách "mở cạa" nền k i nh tế. ngành
vận tải biển nước ta có điều kiện phát triển mạnh mẽ. Hoạt động giao lưu buôn
bán tai các cảng biển tăng, số lượng tầu ra vào cảng ngày càng nhiều khiến
2. Cơ sở pháp lý cho việc cung ứng dịch vụ hàng hải ở Việt Nam
2.1 Pháp luật quốc té
nhu cầu đối v ới dịch vụ hàng hải mở rộng không ngừng. Cho đến nay, hoạt động dịch vụ hàng hải đã có bước phát triển lớn, v ới chín ngành dịch vụ chủ đạo và hàng trăm doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này đã làm cho hiệu quả sản xuất k i nh doanh của k hu vực dịch vụ hàng hải ngày một cao.
V i ệt N am hiện là thành viên của Tổ chức hàng hải quốc tế ( I M O ), H i ệp hội H ải đăng quốc tế ( I A L A ), Tổ chức Vệ tinh hàng hải quốc tế ( I N M A R S A T ). H i ện V i ệt Nam đã tham gia 12 công ước quốc tế về hàng hải, bao gồm:
• Công ước quốc tế về luật biển 1982. Ngày có hiệu lực đối v ới V i ệt Nam: 23/6/1994
• Công ước về Tổ chức hàng hải Quốc tế 1948. Ngày có hiệu lực đối với V i ệt Nam: 1984
• Công ước về an toàn sinh mạng con người trên biển n ăm 1974, sạa đổi bổ sung năm 1978. Ngày có hiệu lực đối với V i ệt Nam: 18/3/1991
• Công ước quốc tế về Đ ườ ng m ơn nước năm 1966 (Load line 66). Ngày có hiệu lực đối v ới V i ệt Nam: 18/12/1990
• Công ước về phòng ngừa va chạm tầu thuyền trên biển n ăm 1972. Ngày có hiệu lực đối với V i ệt Nam: 18/12/1990
20
•> Công ước về ngăn ngừa ô n h i ễm dầu từ tầu biển n ăm 1973, sửa đổi bổ sung n ăm 1978. Ngày có hiệu lực đối với V i ệt Nam: 18/3/1991 (chì tham
gia phụ lục I & I I) • Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp đối với an toàn hàng hải n ăm 1988. Ngày có hiệu lực đối với V i ệt Nam: 10/10/2002 • Công ước về tổ chức huấn luyện, t h i, cấp chứng chỉ chuyên m ôn và trực
ca cho thuyền viên n ăm 1978, nghặ đặnh thư sửa đổi, bổ sung n ăm 1995.
Ngày có hiệu lực đối với V i ệt Nam: 1/2/1997 • Công ước về trách nhiệm dân sự đối v ới thiệt hại do ô n h i ễm dầu n ăm
1969, sửa đổi, bổ sung n ăm 1992. Ngày có hiệu lực đối v ới V i ệt Nam:
17/6/2004 • Công ước về Tổ chức vệ tinh hàng hải quốc tế n ăm 1976. Ngày có hiệu
lực đối với V i ệt Nam: 15/4/1998 ••• Công ước về tao thuận l ợi trong giao thông hàng hải quốc tế n ăm 1965. Ngày có hiệu lực đối với Việt Nam: 24/3/2006 • Công ước quốc tế về tìm k i ếm cứu nạn trên biển 1979 Bên cạnh đó, V i ệt N am cũng đã gia nhập các hiệp đặnh có liên quan như: • H i ệp đặnh khung A S E AN về thương mại dặch vụ (15/12/1995)
• Hiêp đặnh khung về khu vực đầu tư A S E AN ( M A) (7/10/1998) ••• Hiêp đặnh khung A S E AN về tạo điều kiện thuận l ợi cho hàng hoa quá
cảnh (16/12/1998)
H i ệp đặnh A S E AN về tạo thuận l ợi tìm k i ếm tầu gặp nạn và cứu người bặ nạn trong tai nạn tầu biển 1975 (20/2/1997)
• H i ệp đặnh COSPAS - S A R S AT Quốc tế (26/6/2002) • H i ệp đặnh khung A S E AN về V ận tải đa phương thức (17/11/2005) Ngoài ra V i ệt N am đã ký kết các hiệp đặnh Hàng hải song phương với 17 quốc gia trên t hế giới.
Ngày 07/11/2006 V i ệt N am đã chính thức gia nhập Tổ chức thương m ại
thế giới WTO. Điều đó cũng đổng nghĩa v ới việc chúng ta đã tham gia H i ệp
21
định chung về thương m ại dịch vụ GATS, trong đó có để cập tới tự do hoa các
2.2 Pháp luật quốc gia
dịch vụ vận tải biển.
2.2.1 Các luật và bộ luật
Bộ luật hàng hải Việt Nam
H i ện nay hoạt động dịch vụ hàng hải ở V i ệt N am đang chịu sự điều chỉnh của m ột hệ thống các văn bản pháp luật sau:
Tháng 6 n ăm 1990, Bộ luật hàng hải V i ệt N am - Bộ luật chuyên ngành đầu tiên của nước ta được Quốc h ội nước Cộng hoa X H CN V i ệt Nam, khoa V U I, kấ họp t hứ 7 thông qua và chính thức có hiệu lực ngày 01/01/1991. Sự ra đòi của Bộ luật đã tạo nền tảng pháp lý cho hoạt động quản lý của N hà nước
và sản xuất k i nh doanh của ngành hàng hải, bưóc đầu phù hợp với tập quán
quốc tế. T uy nhiên, do sự phát triển không ngừng của thực tiễn hàng hải t hế giới
và V i ệt N am trong những năm qua đòi hỏi phải có những sửa đổi, bố sung m ới để tạo điều k i ện cho sự lớn mạnh hơn nữa của ngành hàng hải quốc gia, ngày 14/06/2005 Quốc h ội nước ta đã phê chuẩn Bộ luật hàng hải V i ệt Nam 2005, chính thức có hiệu lực ngày 01/01/2006, thay t hế cho Bộ luật hàng hải năm 1990. Tất cả những nội dung của Bộ luật 1990 quy định chưa rõ, chổng chéo, m âu thuẫn, thiếu thống nhất hoặc không còn phù hợp với pháp luật khác của V i ệt N am và các điều ước quốc tế liên quan đều đã được chính sửa, thay thế. Có thể nói, đây là cơ sở pháp lý đế thúc đẩy sự phát triển toàn diện, hiệu
quả, bền vững các hoạt động hàng hải ở nước ta cùng v ới sự chủ động h ội
• Luật thương mại Việt Nam
nhập mà các thành phần k i nh tế hàng hải trong nước đều có quyền áp dụng.
Luật Thương m ại V i ệt Nam được Quốc h ội thông qua năm 2005 đưa ra những nguyên tắc, chuẩn mực trong hoạt động thương m ại hàng hoa và dịch vụ tại V i ệt Nam. Các dịch vụ hàng hải tất nhiên không nằm ngoài số đó.
22
••• Luật doanh nghiệp Việt Nam
N ăm 2005 vừa qua, Quốc h ội đã thông qua Luật doanh nghiệp thống nhất quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các doanh
2.2.2 Các văn bản dưới luật
nghiệp thuộc m ọi thành phần k i nh tế, trong mọi lĩnh vực tại V i ệt N am
• Nghị định 10/2001/NĐ-CP của Chính phủ về điều kiện k i nh doanh dịch
vụ hàng hải ban hành ngày 19/03/2001 • Nghị định số 125/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29/10/2003 về vận tải
3. Các loại hình dịch vụ hàng hải ở Việt Nam hiện nay
đa phương thức quốc tế
Nghị định 10/2001/NĐ-CP có quy định về 9 loại hình dịch vụ hàng hải ẩ
3.1 Dịch vụ đại lý tẩu biển
V i ệt N am như sau:
Dịch vụ đại lý tầu biển là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây theo
uy thác của chủ tầu:
• L àm thủ tục cho tầu vào và ra cảng với các cơ quan có thẩm quyền
• T hu xếp tầu lai dắt, thu xếp hoa tiêu dần tẩu, bố trí cầu bến, nơi neo đậu tầu để thực hiện việc bốc, dỡ hàng hoa, đưa, đón hành khách lên, xuống
tầu
• Thông báo những thông t in cần thiết cho các bên có liên quan đến tầu, hàng hoa và hành khách, chuẩn bị các tài liệu, giấy tẩ về hàng hoa và
hành khách, thu xếp giao hàng cho ngưẩi nhận hàng
• L àm thủ tục hải quan, biên phòng có liên quan đến tầu và các thủ tục về bốc đỡ hàng hoa, hành khách lên, xuống tầu
• Thực hiện việc thu hộ, trả hộ tiền cước, tiền b ồi thưẩng, thanh toán tiền thưởng, phạt giải phóng tầu và cấc khoản tiền khác
• T hu xếp việc cung ứng cho tầu biển tại cảng
• Ký kết hợp đồng thuê tầu, làm thủ tục giao nhận tầu và thuyền viên
• Ký kết hợp đồng vận chuyển, hợp đồng bốc dỡ hàng hoa
23
• Thực hiện các thủ tục có liên quan đến tranh chấp hàng hải
3.2 Dịch vụ đại lý vận tải dường biển
• Giải quyết cấc công việc khác theo uy quyền
Dịch vụ đại lý vận tải đường biển là dịch vụ thực hiện các công việc sau
đây theo uy thác của chủ hàng:
• Tổ chức và tiến hành các công việc phục vụ quá trình vận chuyên, giao nhận hàng hoa, vận chuyển hành khách và hành lý trên cơ sở họp đồng vận chuyển bộng đường biển hoặc hợp đổng vận tải đa phương thức
• Cho thuê, nhận thuê hộ phương tiện vận tải biển, thiết bị bốc dỡ. kho
tàng, bến bãi, cáu tầu và các thiết bị chuyên dùng hàng hải khác
• L àm đại lý container
3.3 Dịch vụ môi giới hàng hải
• G i ải quyết các công việc khác theo uy quyền
Dịch vụ môi giới hàng hải là dịch vụ thực hiện các công việc sau:
• L àm trung gian trong việc ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hoa, hành khách và hành lý
• L àm trung gian trong việc ký kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải
• L àm trung gian trong việc ký kết hợp đồng cho thuê tầu, hợp đổng mua bán tầu, hợp đổng lai dắt, hợp đổng thuê và cho thuê thuyền viên
3.4 Dịch vụ cung ứng tầu biển
• L àm trung gian trong việc ký kết các hợp đổng khác có liên quan đến hoạt động hàng hải do người uy thác yêu cầu theo từng hợp đồng cụ thế
Dịch vụ cung ứng tầu biển là dịch vụ thực hiện các công việc sau đây liên quan đến tầu biển:
• Cung cấp cho tầu biển lương thực, thực phẩm, nước ngọt, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu, dầu nhờn, vật liệu chèn lót, ngăn cách hàng
24
• Cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cấu về đời sống, chăm sóc y tế. v ui chơi, giải trí của hành khách và thuyền viên, tổ chức đưa đón. xuất nhập
cảnh, chuyển đổi thuyền viên 3.5 Dịch vụ kiểm đếm hàng hoa
Dịch vụ k i ểm đếm hàng hóa là dịch vụ thực hiện k i ểm đếm số lượng hàng hoa thực tế k hi giao hoặc nhận v ới tỗu biến hoặc v ới các phương tiện khác theo uy thác của người giao hàng, người nhân hàng hoặc người vận chuyển.
3.6 Dịch vụ lai dắt tẩu biển Dịch vụ lai dắt tỗu biển là dịch vụ thúc hiên các tác nghiệp lai, kéo, đẩy hoặc hỗ trợ tỗu biên và các phương tiện nổi khác trên biên hoặc tại vùng nước liên quan đến cảng biển mà tẩu được phép vào, ra hoạt động. 3.7 Dịch vụ sửa chữa tấu biên tại cảng
Dịch vụ sửa chữa tỗu biển tại cảng là dịch vụ thực hiện các công việc sửa chữa và bảo dưỡng tỗu biển k hi tỗu đỗ tại càng. 3.8 Dịch vụ vệ sinh tầu biên Dịch vụ vệ sinh tỗu biển là dịch vụ thực hiện các công việc thu gom và xử lý rác thải, dỗu thải, chất thải khác từ tỗu biển k hi tỗu neo, đậu tại cảng. 3.9 Dịch vụ bốc dỡ hàng hoa tại cảng biển Dịch vụ bốc dỡ hàng hoa tại cảng biến là dịch vụ thực hiện các công việc
bốc, dỡ hàng hoa tại cảng theo quy trình công nghệ bốc, dỡ từng loai hàng. Ngoài ra, còn có một số dịch vụ khác m ới x âm nhập vào thị trường V i ệt
Nam như:
• Dịch vụ trung chuyến container quốc tế: là dịch vụ trung chuyến
container k hi container được dỡ từ tỗu đưa vào k hu vực cảng trung chuyển trong m ột thời gian nhất định và sau đó được bốc lên tỗu khác để vận chuyển tới cảng khác.
• Dịch vụ ìogistics: là một bộ phận của dày chuyển cung ứng, tiến hành lập
ra kế hoạch, thực hiện và k i ểm soát công việc chu chuyển, lưu kho hàng
25
hoa, cung cấp các dịch vụ và thông t in liên quan từ địa điểm xuất phát đến nơi tiêu dùng m ột cách hiệu quả nhằm đáp ứng những yêu cẩu của khách hàng.
• Dịch vụ kinh doanh vận tài không có tầu: N g ười k i nh doanh dịch vụ này
nhận hàng từ người g ửi hàng, cấp phát vận đơn hoớc chứng từ khác của
riêng mình, t hu xếp quá trình vận chuyến thông qua các hãng tầu quốc tế và chịu trách nhiệm với khách hàng như là người chuyên c hở thực sự.
• Dịch vụ kho bãi hàng hải: là dịch vụ cho thuê kho bãi để chứa hàng.
4. Khái quát chung tình hình cung ứng dịch vụ hàng hải ở nước ta hiện nay
4.1 Về số lượng và năng lực kinh doanh các doanh nghiệp N ếu như những năm 1980 trớ về trước, ngành k i nh doanh dịch vụ hàng hải ở V i ệt N am gần như mang tính chất độc quyền, chỉ v ỏn vẹn có vài doanh nghiệp N hà nước được phép hoạt động, thì từ sau k hi mớ cửa k i nh tế, cùng v ới việc thông qua Nghị định 10/2001/NĐ-CP cho phép tất cả m ọi doanh nghiệp thuộc m ọi thành phần k i nh tế được phép tham gia k i nh doanh trong lĩnh vực này, thị trường dịch vụ hàng hải ở nước ta đã có điều k i ện phát triển mạnh mẽ. Số lượng doanh nghiệp hoạt động trên thị trường tăng lên nhanh chóng. L o ại hình doanh nghiệp cũng đa dang hơn, v ới sự xuất hiện ngày càng nhiều của các công ty cổ phần, các công ty trách nhiệm hữu hạn, và nhất là các công ty liên doanh với nước ngoài.
Ta có thể khảo sất xu hướng tăng trưởng này qua bảng số liệu sau:
26
Bắng 2: Số lượng các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ hàng hải theo từng loại hình
N ăm 2005 N ăm 2000 Chênh lệch 2005 so với 2000
L o ại hình L o ại hình doanh doanh nghiệp nghiệp Tỷ trọng Số lượng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 101.9% D N NN 107 212 5 6 . 8 0% 7 5 . 0% 105 3 5 3 . 8% Cty T N HH 3 1 . 6 0% 92 118 18.6% 26 342.9% 24 Cty CP 8.40% 31 5.0% 7 2 0 0 . 0% 4 Cty tư nhân 1.60% 6 1.4% 2 Cty LD 0 6 6 1.60% 0.0% Tổng 166.4% 233 140 373 Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam
T uy tăng mạnh về số lượng song năng lực và trình độ của các doanh nghiệp chưa cao. Các doanh nghiệp l ớn có bề dày kinh nghiệm không nhiều và chủ yếu là các doanh nghiệp N hà nước như: Vosa, Vietfracht, Viettrans,
4.2 Về tình hình cung ứng các loại hình dịch vụ
Vimadeco, Inlaco, Viconship,...Còn hầu hết các doanh nghiệp nói chung quy mô đều rất nhỏ, chưa đủ k i nh nghiệm cũng như cơ sở vật chất, phương tiện và các điều k i ện cần thiết khác đế hoat động. Đảc biệt đội ngũ cán bộ, nhân viên hoạt động dịch vụ yếu cả về chuyên m ôn nghiệp vụ lẫn ngoại ngữ.
Trong những n ăm qua, số lượng ngành nghề trong tổng số 9 loại hình dịch vụ đã nói ở trên của nước ta tàng mạnh, thế hiện qua bảng số liệu sau:
27
Bảng 3: Số lượng ngành nghê trong từng loại dịch vụ hàng hải và
số doanh nghiệp kinh doanh theo từng loại hình dịch vụ
Su Su
Số lượng ngành nghề Tên dịch vụ Tên dịch vụ Số lượng DN đãng ký KD (cho đến nay)
ỉ Đại lý tầu biển
N ăm 2000 N ăm 2005 Chênh lách 66 272 249 2 7 7 . 3% 2 Đại lý giao nhân 41 167 3 0 7 . 3% 130 3 M ôi giới hàng hải 200 66 209 2 1 6 . 7% 4 Cung ứng tầu biển 96 19 112 4 8 9 . 5% 16 108 5 7 5 . 0% 106 5 K i ểm đếm hàng hóa 6 L ai dắt tầu biên 30 50 50 6 6 . 7% 7 Sửa chữa tầu biến tai cảng 20 70 2 5 0 . 0% 52 8 Vê sinh tầu biển 26 37 4 2 . 3% 40 9 X ếp dỡ hàng tại cảng 55 88 6 0 . 0% 80 Tổng 339 2 2 1 . 5% 1090 Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam
4.3 Về chất lượng và giá cả dịch vụ
Dựa vào bảng trên ta cũng có thể thủy số lượng các doanh nghiệp đăng ký k i nh doanh các loại hình dịch vụ hàng hải hiện nay. Các loại hình dịch vụ được nhiều doanh nghiệp tham gia nhủt là dịch vụ đại lý tầu biển, dịch vụ môi giới hàng hải, dịch vụ đại lý giao nhận và dịch vụ k i ểm đếm hàng hóa. N hư vậy đã có sự thay đổi trong lĩnh vực k i nh doanh của các doanh nghiệp bời vì theo số liệu năm 2000 thì chỉ có dịch vụ đại lý tầu biển và dịch vụ đại lý giao nhận có số lượng doanh nghiệp kinh doanh nhiều nhủt tương ứng là 70 và 30 doanh nghiệp. Điều này cho thủy các loại hình dịch vụ được cung ứng ở nước ta đã ngày một đa dạng và phong phú hơn.
Theo g hi nhận của những chủ tầu và chủ hàng, trong những năm qua, chủt lượng các loại hình dịch vụ hàng hải ở nước ta nhìn chung đều đã được cải thiện do các doanh nghiệp đã biết tự trang bị cơ sờ vật chủt kỹ thuật tốt hơn, chú trọng hơn đến chủt lượng đội ngũ cán bộ đế nâng cao khá năng cạnh tranh cho chính doanh nghiệp mình, đế tổn tại và phát triển. T uy nhiên, chủt
28
lượng của dịch vụ hàng hải ở nước ta hiện nay vẫn còn rất thấp so với k hu vực
và t hế giới. Thực tế cho thây, chỉ cấc dịch vụ hàng hải liên quan đến phục vụ
container và đại lý tầu biển của ta còn tương đối đảm bảo chất lượng và có hiệu quả. N h óm dịch vụ xuất khữu thuyền viên tuy kết quả chưa cao song đây
là lĩnh vực có nhiều t i ềm năng và triển vọng. Riêng n h óm dịch vụ cung ứng tầu biển những năm gần đây có nhiều khó khăn, chất lượng phục vụ rất kém.
Quy trình cấp hàng lẽn tầu thường bị nhiều doanh nghiệp bỏ qua một vài công đoạn nên không ít trường hợp hàng hóa cấp xuống tầu không đăm bảo chất lượng, thâm chí phải bỏ đi vì không dùng được. Phương tiện cung ứng cùa nhiều doanh nghiệp còn rất thô sơ. Điều đó làm ảnh hường trực tiếp đến uy tín
của các doanh nghiệp và các cảng biến Việt Nam. Bên cạnh vấn đề chất lượng thì giá cả dịch vụ hàng hải cũng đang là m ột vấn đề còn nhiều bất cập hiện nay. Trước đây, k hi Quyết định 61/2003/QĐ-
BTC do Bộ Tài chính ban hành quy định biểu giá dịch vụ của một số loại dịch vụ hàng hải còn hiệu lực, theo đó các đơn vị được xem xét điều chỉnh 1 0 - 1 5% so v ới biểu giá thì đã có nhiều công ty sẵn sàng hạ giá dịch vụ của mình xuống 3 0 - 4 0 %, thậm chí 5 0 %. Hiên tại, theo Công văn 1171/TC-QLG của Bộ tài chính ban hành ngày 01/02/2004 thì giá dịch vụ hàng hải không còn thuộc danh mục hàng hóa dịch vụ do Nhà nước quy định mà do các đơn vị k i nh doanh tự quyết định trên cơ sờ tham khảo bảng giá trước đây kết hợp với tình hình k i nh doanh thực tế của mình. M ục đích của văn k i ện này nhằm làm giảm giá dịch vụ của nước ta cho ngang bằng với thế giới và k hu vực. Và đến nay về cơ bản mục đích này đã thành hiện thực. Theo số liệu của Bộ tài chính, mức
thu về giá dịch vụ của nước ta thấp hơn từ 1 0 - 6 0% mức thu bình quân của một số nước trong k hu vực. Nhưng chính điểu này đã làm cho giá cả dịch vụ hàng
hải ở nước ta hiện nay đã ngoài vòng k i ểm soát, nay lại càng l ộn x ộn và tùy tiện hơn. Để cạnh tranh, các doanh nghiệp đua nhau g i ảm giá cốt sao để lôi kéo được khách hàng. T i nh trạng này không những chỉ đ em l ại l ợi ích cho các
29
chủ tầu nước ngoài mà còn gây thất thu cho ngân sách N hà nước và cho chính
4.4 Vê tình hình cạnh tranh trên thị trường dịch vụ hàng hải
bản thân các doanh nghiệp V i ệt Nam.
N hư đã nói ở trên, từ sau k hi Nghị định 10/2001/NĐ-CP cho phép m ọi thành phẩn k i nh tế k i nh doanh dịch vụ hàng hải, và đặc biệt là Quyết định số 19/TTg của T hủ tướng Chính phủ bãi bỏ 84 loại giấy phép trong đó có giấy phép hoạt đẻng hàng hải và giấy phép về hoạt đẻng k i nh doanh dịch vụ hàng hải được thông qua, số lượng cấc doanh nghiệp k i nh doanh dịch vụ hàng hải không ngừng tăng lên mà lại không có m ẻt cơ quan chuyên ngành nào quản
lý. Chính điều này đã gây ra tình trạng l ẻn xẻn, tạo điều kiện cho những kẻ xấu giả danh để k i nh doanh dịch vụ hàng hải nhưng không đăng ký với các cơ
quan có thẩm quyền dẫn đến các cơ quan quản lý N hà nước không thể k i ểm tra, giám sát được các hoạt đẻng của doanh nghiệp, gây thất thu cho ngân sách N hà nước, làm giảm uy tín của các hoạt đẻng dịch vụ hàng hải tại Việt N am
đối với các chủ tầu nước ngoài. Mặt khác, tỷ trọng cung cấp dịch vụ các hàng hải so v ới nhu cầu phục vụ ở V i ệt N am hiện nay đang quá cao so với các nước trong k hu vực. Chí tính riêng dịch vụ đai lý tầu biển, ở nước ta năm 2005 có 249 đơn vị hoat đẻng tại
các cảng, tương ứng với k h ối lượng hàng thông qua càng là 83 triệu tấn/năm, số lượt tầu ra vào cảng là 37704 lượt [23]. Trong k hi đó, tại Singapore, lượng hàng thông qua cảng khoảng 150 triệu tấn/năm. số lượt tầu ra vào cảng khoảng 81000 lượt mà họ chỉ có khoảng 272 doanh nghiệp làm dịch vụ đại lý
tầu biển [18]. N hư vậy có thế thấy tình trạng cung vượt cầu đang tồn tại trên thị trường dịch vụ hàng hải nước ta hiện nay. Chính thực trạng này đã khiến các doanh nghiệp cạnh tranh nhau gay gắt, mà chủ yếu là cạnh tranh bằng giá cả. Để thu hút khách, nhiều doanh nghiệp đã ha giá cước, đai lý phí dịch vụ cho khách hàng nước ngoài, tăng tí lệ hoa hổng phí cho các đối tượng được ăn
chia, thậm chí tìm cách trốn thuế, gây thất thu cho ngân sách. T h ậm chí có trường hợp phá nhau, không ăn được thì đạp đổ, xuống giá rẻ m ẻt cách kỷ lục
30
để giành được khách hàng còn có hiệu quả hay không thì khôns hề tính đến.
Chẳng hạn, đăng ký trước hàng cho hãng tầu nước ngoài, theo thông lệ chi hoa
hồng là 5 %, song có doanh nghiệp lấy 4 %, có doanh nghiệp lấy 2 %. thậm chí
thấp hơn nữa [18]. Sự giảm giá như trên chỉ mang lại l ợi ích cho phía nước
ngoài. Các doanh nghiệp dù có tăng được số lượng dịch vổ và doanh thu
nhưng l ợi nhuận của từng dịch vổ giảm nên tổng l ợi nhuận không những không tăng mà trong một số trường hợp còn có chiều hướng giảm. Có thể khắng định, các doanh nghiệp V i ệt Nam chỉ có thể nâng cao hiệu quả cạnh tranh bằng cách tăng chất lượng dịch vổ của mình. Cạnh tranh bằng chất lượng không những sẽ đem lại hiệu quà cho các doanh nghiệp mà còn mang lại l ợi ích cho thị trường, thúc đẩy sự phát triển bền vững cùa ngành dịch vổ hàng hải V i ệt Nam.
Như vậy, chương Ì của khóa luận đã đê cập đến những vãn đê lý luận vè
dịch vụ hàng hải, những nét khái quát về thị trường dịch vụ hàng hải thế giới
cũng như của Việt Nam hiện nay, xu hướnv, phát triển của dịch vụ hàng hải
thê giới. Tất cả những vấn đề đã được nói đến trên đây sẽ giúp ta hiểu hơn bối
cảnh của ngành dịch vụ hàng hải hiện nay, đồng thời cũng là mói trường hoạt
động của Công ty c phẩn đại lý hàng hải Việt Nam - đôi tượng chính mà
31
chương 2 của bài viết đề cập tới.
C H Ư Ơ NG 2:
TÌNH HÌNH KINH D O A NH
ĐÍCH VU H À NG HẢI C ỦA VOSA
ì G i ới t h i ệu về C ô ng ty cổ p h ần đại lý hàng h ải V i ệt N am
• Tên gọi:
• Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt: C Ô NG TY cổ PHẦN ĐẠI LÝ H À NG
H ẢI V I ỆT N AM
• Tên gọi tụt bằng tiếng Việt: ĐẠI LÝ H À NG H ẢI V I ỆT N AM
• Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: VOSA GROUP OF
COMPANIES
• Tên viết tụt bằng tiếng Anh: VOSA GROUP
• Biểu tượng của công ty:
1. T ên g ọ i, b i ểu trưng và địa chỉ c ủa C ô ng tv
VOSAGROUP OPCÕMPANĨES
••• Địa chỉ:
• Trụ sở chính: Units 605-1003, Harbour View Tower 1003,
35 Nguyễn Huệ, Quận Ì, Thành phô Hổ Chí Minh
• Điện thoại: (84-8) 9140422
• Email: vosagroup@hcm.vnn.vn
• Website: http://www.vosagroup.com
32
2 Vài nét về quá trình hình thành và phát t r i ển c ủa C ô ng ty
Ngày 13 tháng 3 n ăm 1957 Bộ giao thông bùn điện nước V i ệt N am Dân
chủ Cộng hòa (nay là Bộ Giao thông vận tải) đã ban hành Nghị định số 50/NĐ chính thức thành lập Công ty đại lý tầu biển V i ệt N am (tên tiếng A nh là V i e t n am Ocean Shipping Agency - viết tắt là V O S A) có trụ sở tại thành phố
cảng H ải Phòng - là cơ quan trung tâm của ngành đai lý hàng hải V i ệt Nam. là công ty duy nhất đưổc k i nh doanh dịch vụ đại lý tầu biến tại V i ệt Nam. Cùng trong n ăm 1957 chi nhánh Đại lý tầu biến cẩm Phả đưổc thành lặp
để đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác đại lý tầu biển của vùng Đông Bắc Tổ quốc.
Ngày 25/1/1979 Bộ Giao thông vận tải đã ra Quyết định số 2 9 / Q Đ TC đổi tên "Công ty đại lý tầu biển V i ệt Nam" thành " Đại lý tầu biển V i ệt N a m" và xác định Đại lý tầu biển V i ệt N am là một xí nghiêp liên hiệp trực thuộc Tong cục đường biển V i ệt Nam. Theo thời gian và luôn b ám sát sự phát triển của ngành hàng hải, đặc biệt là sự mở rộng của các thương cảng, dọc theo chiều dài đất nước các chi nhánh của V O SA đã đưổc thành lập. N ăm 1964 thành lập chi nhánh V O SA Bến Thủy. N ăm 1975 chi nhánh V O SA Sài G òn ra đời. Cũng trong n ăm này Công ty k i ểm k i ện hàng hóa xuất nhập khẩu tại Thành p hố Hổ Chí M i nh
( V I E T T A L CO Saigon) đi vào hoạt động (nay là V I T A M A S ).
N ăm 1976 thành lập V O SA Đà Nang và V O SA Q ui Nhơn.
N ăm 1980, V O SA N ha Trang và V O SA V ũ ng Tầu chính thức đi vào
hoạt động. N ăm 1983 thành lập chi nhánh V O SA Cần Thơ.
33
N ăm 1985 V O SA gia nhập B I M CO với tư cách là thành viên chính thức. Cuối n ăm 1986 V O SA đưổc Tổng cục đường biến giao nhiệm vụ điều hành công ty V i c ub (công ty liên doanh với Cuba).
N ăm 1989 cùng v ới sự đổi m ới của Đả ng và N hà nước thông qua Nghị quyết T r u ng ương lần t hứ sáu, thị trường mở cửa, " t hế độc q u y ề n" bị phá vỡ,
V O SA đã có những bước đi thích hợp. Nhận thức được thành p hệ Hổ Chí
M i nh là trung tâm thương m ại lớn nhất cả nước, là nơi có điều k i ện tệt nhất đế giao l un hàng hải quệc tế, nhằm đáp ứng tình hình thực tế, theo đề nghị của
VOSA, ngày 8/8/1989, Bộ Giao thông vận t ải ra Quyết định sệ 1436/TCCB- LĐ đổi tên " Đại lý tầu biển V i ệt Nam" thành " Đại lý hàng hải V i ệt N a m" và cho phép chuyển trụ sở từ thành phệ H ải Phòng vào thành phệ Hổ Chí M i n h. N ăm 1991 V O SA Hà N ội ra đời. N ăm 1992 thành lập Công ty S A FI (Sea A ir Freight International Company) tại H ải Phòng và thành phệ Hổ Chí M i n h.
Ngày 12/5/1993 V O SA cẩm Phả chính thức đổi tên thành V O SA Quảng N i nh theo Quyết định sệ 855/QĐ/TCCB-LĐ của Bộ giao thông vận tải. N ăm 1995, thành lập ba công ty là NorthíYieght, Orimas và Samtra. Trải qua gần 50 n ăm trưởng thành và phát triển, cho đến nay, V O SA đã khắng định tên t u ổi của mình là một công ty có bề dày k i nh nghiệm hoat động trong lĩnh vực đại lý hàng hải với 14 chi nhánh tại lũ tính thành trên cả nước. Đầu n ăm 2006, tiếp tục đổi m ới để đáp ứng nhu cầu phát triển và h ội nhập, Đại lý hàng hải V i ệt Nam đã tiến hành cệ phần hóa theo Quyết định sệ 180/2005/QĐ-TTg ngày 18/7/2005 của Thú tướng Chính phù và được cụ thế
hóa bằng Quyết định sệ 5099/Q-BGTVT ngày 30/12/2005 của Bộ giao thông vận tải phê duyệt phương án và chuyển Đại lý hàng hải V i ệt N am thành công ty cổ phần, trong đó nhà nước sờ hữu cổ phần chi phệi 5 1 %.
34
Ngày 14/6/2006 Công ty đã tiến hành Đại h ội cổ đông, chính thức thành lập Công ty Cổ phần đại lý hàng hải V i ệt Nam- m ột hình thái tổ chức m ới với những hướng phát triển m ới trong tương lai.
3. Mô hình tổ chức của Công ty:
Biểu đổ 3: Mô hình tổ chức của VOSA Group trước cổ phần hóa
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Các chi Phòng Phòng Phòng Phòng Hành nhánh Tổ Phòng Tài Dịch Thương trực chính - chức- quản chính vụ vụ tiền Kế quản thuộc lý tầu
lương toán trị
Nguồn: Thông tin doanh nghiệp của VOSA
Trước Cổ phần hóa, Công ty có mô hình tổ chức như sau: ••• Đứ ng đầu là Ban giám đốc công ty, g ồm Ì giám đốc và 2 phó giám đốc, có toàn quyền quyết định m ọi vấn đề của doanh nghiệp. • Chịu sự chờ đạo trực tiếp cùa Ban giám đốc là 6 phòng chức năng và 14 chi nhánh trực thuộc.
• Phòng hành chính - quản trị phụ trách các vấn đề về hành chính và quản trị.
• Phòng tổ chức - tiền lương giải quyết các vấn đề vé công tác tổ chức bộ
máy, quản lý cán bộ nhân sự, công tác tuyển dụng và đào tạo, công tác tiền lương và các chế độ chính sách đối với người lao động.
• Phòng quản lý tầu phụ trách các vấn đề liên quan đến đội tầu của công
ty- • Phòng tài chính kế toán đảm nhiệm việc quản lý các loại vốn, tổ chức hạch toán, kê toán,...
• Phòng thương vụ chịu trách nhiệm ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ của Công ty.
35
• Phòng dịch vụ đảm nhận việc cung cấp các loại hình dịch vụ t ới khách
hàng.
• M ười b ốn c hi nhánh là các đơn vị hạch toán phụ thuộc. Giám đốc và
các phòng ban cấp c hi nhánh được ủy quyền trực tiếp tổ chức k i nh doanh trên địa bàn mình.
Biểu đồ 4: Mô hình tổ chức của VOSA Group sau cổ phấn hóa
ĐẠI HỘI ĐỔ NG CỔ Đ Ô NG
HỘI ĐỔ NG QUẢN TRỊ BAN KIỂM S O ÁT BAN T Ố NG G I ÁM Đốc
Phó tổng giám đốc Tổng giám dóc Phó lổng giám đốc
Phòng Nhân sụ Phòng Tài chính - Kê Toán Phòng kinh doanh và quan hệ quốc tẽ
VOSA VOSA Hải Phòng Hải Phòng VOSA Quảng VOSA Quảng Ninh Ninh VOSA VOSA Đà Nang Đà Nang VOSA VOSA Qui Nhơn Qui Nhơn
VITAMAS VITAMAS VOSA VOSA Bến Thủy Bến Thủy VOSA VOSA Hà Nôi Hà Nôi Northern Northern Freight Freight
SAMTRA SAMTRA ORIMAS ORIMAS VOSA VOSA Nha Trang Nha Trang VOSA VOSA Sài Gòn Sài Gòn
Nguồn: Thông tin doanh nghiệp của VOSA
VOSA VOSA Vũng Tâu Vũng Tâu VOSA VOSA Cần Thơ Cần Thơ
Sau cổ phển hóa, mô hình tổ chức của Công ty có những thay đổi:
• Đại h ội đồng cổ đông g ồm tất cả các cổ đông có quyến biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, thông qua định hướng phát triển
của Công ty, bểu và m i ễn nhiệm các thành viên trong h ội đồng quản trị và
36
ban k i ểm soát và có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
• H ội đồng quản trị là cơ quan quản lý, có toàn quyền nhân danh Công ty
quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích. quyền l ợi của Công ty phù hợp v ới pháp luật, trừ những việc thuộc thẩm quyền của Đại hội cố đông.
như: quyết định các kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch hàng năm của Công ty, bầu và m i ễn nhiệm Ban tống giám đốc. quyết định cơ cấu tố chức, đề ra các cơ chế tuyến dụng, kiến nghị việc tố chức lại hoặc phá sản Công ty,...
•> Ban k i ếm soát là tố chức thay mặt cố đông để giám sát m ọi hoạt động k i nh doanh quản trị và điều hành của Công ty. Ban k i ểm soát gồm 5 thành viên do Đại h ội đống cố đông bầu và bãi m i ễn bằng cách bỏ phiếu kín trực tiếp.
• Ban tống giám đốc gồm một Tống giám đốc và hai phó tống giám đốc do H ội đồng quản trị bố nhiệm, điều hành hoạt động của Công ty trên cơ sở quyền hạn và trách nhiệm được quy định trong Điều lệ và hợp đồng lao động ký v ới H ội đống quản trị.
• Chịu sự quản lý điều hành của Ban tống giám đốc là 3 phòng chức năng của Công ty phụ trách các vấn đề về k i nh doanh, quản lý vốn và nhân sự.
ty-
• Chịu sự chỉ đạo của các phòng là m ười bốn đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, không độc lập về tài sản và cơ cấu tố chức phụ thuộc vào Công
4 Các đơn vị thành viên hiện nay của C ô ng t y:
H i ện tại Công ty cố phẩn đại lý hàng hải V i ệt Nam có 14 thành viên, bao
4.1 Đại lý hàng hải Quảng Ninh ( VOSA Quảng Ninh)
gồm:
Thành lập n ăm 1957, V O SA Quảng N i nh chủ yếu k i nh doanh các loại
37
hình dịch vụ sau: • Xuất nhập khẩu. chuyển khẩu
• K i nh doanh k ho ngoại quan Dịch vụ logistics
••• Dịch vụ giao nhận vận tải
Dịch vụ môi giới và thuê tầu
• Cung ứng tầu biển
• K i nh doanh xăng dầu
••• Dịch vụ đại lý tẩu biển và các dịch vụ hàng hải khác
Địa chỉ: 70 Lê Thánh Tông, Thành p hố Hạ Long, tính Quảng N i nh
Email: vosaqninh(5)hn.vnn.vn
4.2 Đại lý hàng hải Hải Phòng ( VOSA Hải Phòng) Đ ược thành lập n ăm 1957, V O SA H ải Phòng là c hi nhánh ra đời sớm nhất của V O SA Group, hiện đang là thành viên của các tồ chức quốc tế và trong nước như: B I M C O, F I A T A, I A T A, V I F F A S, V I S A B A, VCCI,... V O SA H ải Phòng chủ yếu cung cấp các dịch vụ sau:
••• Đại lý và môi giới tầu:
• Các dịch vụ đại lý tại cảng cho tất cả các loại tẩu thuyền (cả trong cảng và ngoài khơi)
• X ếp dỡ hàng hóa, đóng hàng vào container, giám sát k i ểm đếm hàng hóa
• Cứu hộ tầu, đòi bồi thường,...
• Giám sát, trông nom
• Thay đồi, chăm sóc và hồi hương thuyền viên
• Cung ứng cho tầu
••• Đại lý container • Giao nhận đường biển toàn cầu
• Cung ứng hàng hải và dịch vụ logistics
Địa chỉ: 25 Điện Biên Phủ, H ải Phòng
Email: vosahaiphong(5>vosahp.com
38
4.3 Đại lý háng hải Hà Nội ( VOSA Hà Nội)
Đ ược thành lập n ăm 1991, đóng tại địa bàn t hủ đô. Vosa Hà N ội cơ bản
thực hiện các nghiệp vụ giao nhận và chuyên c hớ hàng hóa xuất nhập khẩu
trên tuyến sân bay N ội Bài và cảng H ải Phòng. Các loại hình dịch vụ chính là:
• Chuyên c hở đường hàng không
• Chuyên chở đường biển ( hàng nguyên và hàng lỉ) • Dịch vụ "door to door"
• Dịch vụ chuyển nhà Hàng dự án
• X ếp hàng vào kho và phân phối
• Hàng quá cảnh Địa chỉ: Phòng 707, số ỈA đường Giải Phóng, Hà N ội
Email: vosahn(S>ỉ'pl.vn
4.4 Đại lý hàng hải Bên Thủy ị VOSA Bén Thủy) Đ ược thành lập n ăm 1964, V O SA Bến Thủy chủ yếu cung cấp các dịch vụ như: dịch vụ đại lý tầu biển, dịch vụ đại lý giao nhận vặn tải, dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách,...
Địa chỉ: 86 đường Nguyễn Thị M i nh Khai, thành p hố V i n h, Nghệ An
Email: vosabt(õ)dng.vnn.vn
4.5 Đại lý hàng hải Đà Nằng ( VOSA Đà Nằng) Ra đời n ăm 1976, V O SA Đà Nang cũng là m ột trong những chi nhánh sớm nhất của V O SA Group, đảm nhận những dịch vụ sau:
•ỉ* Đại lý tầu biển: đại lý cảng cho tầu thuyền các loại tại các cảng Đà Nang, Kỳ Hà, D u ng Quất, Thuận An, Chân M ây và các dịch vụ khác
• M ôi g i ới tầu: thu gom hàng hóa, thuê tầu và môi giới, bán và mua • Giao nhận quốc tế:
• Chuyên c hở đường biển và đường hàng không
• Chuyên c hờ n ội địa
39
• Hàng quá cảnh tới/từ Lào qua cảng Đà Nang
• L àm thủ tục hải quan và dịch vụ "door to door"
• Hàng dự án
• T hu g om hàng và lưu kho
Địa chỉ: số 3 Quang Trung, thành phố Đà Nang
Email: vosadng(g)vosagroup.com
4.6 Đại lý hàng hải Quy Nhơn ( VOSA Quy Nhơn) Ra đòi n ăm 1976, V O SA Q uy Nhơn chủ yếu thực hiện cấc nghiệp vụ
sau:
•»• Đại lý tầu biên: cho m ọi loại tầu tại cảng Q uy N h ơn ••• Lưu kho:
• K ho có diện tích 1300 m2 cho thu gom hàng hóa
• K ho ngoài trời với diện tích 12000 m2
• K ho container và dịch vụ sửa chữa N g h i ệp vụ container
• L àm đại lý cho Maersk-Sealand và N YK tại Q uy Nhơn
• Thuê tầu:
• G om hàng và tải trọng
• Thuê tầu và đăng ký lưu khoang
• Mua, bán tầu • Giao nhợn quốc tế
Địa chỉ: 147 phố Trần Hưng Đạo, Quy Nhơn, tinh Bình Định.
Email: vosaquinhon@dng.vnn.vn
4.7 Đại lý hàng hải Nha Trang ( VOSA Nha Trang) Là đại lý tầu biển đầu tiên tại tỉnh Khánh Hòa, được thành lợp n ăm 1980, V O SA N ha Trang đảm nhợn các dịch vụ liên quan đến tầu biển và chuyên chớ bằng đường biến tại các cảng Nha Trang, Ba Ngói, Đầm M ô n, xưởng đóng tầu Vinashin Huyndai, và vịnh V ăn Phong.
40
Địa chỉ: số 10 Hoàng Diệu, thành p hố N ha Trang, tinh Khánh H òa
Email: vosant@dng.vnn.vn
4.8 Đại lý hàng hải Vũng Tầu ( VOSA Vũng Tầu)
V O SA V ũ ng Tầu được thành lập n ăm 1980, là đai lý tầu biển đầu tiên ờ
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tẩu, là thành viên của V I F F A S. V O SA V ũ ng Tầu có m ối quan hệ đối tác lâu n ăm với các hãng tẩu toàn cầu như MC Tanker, Teekay
Shipping, Sanko Steamship, Chervon Shipping, Shell,...
Các dịch vụ mà V O SA V ũ ng Tầu cung cấp gồm: ••• Đại lý tầu biển: đại lý cỹng cho các loại tầu khác nhau bao g ồm cỹ tầu
chở dầu ở các bến ngoài khơi, và các dịch vụ khác • Thương mại: buôn bán các loại hàng hóa khác nhau ••• M ôi giói tầu ••• Giao nhận vận tỹi
Địa chì: số 4 Quang Trung, thành phố V ũ ng Tàu, tinh V ũ ng Tàu-Bà Rịa
Email: vosavt@hcm.vnn.vn
4.9 Đại lý hàng hải Cần Thơ ( VOSA cấn Thơ) Ra đời n ăm 1980, V O SA Cần Thơ đã tạo lập được m ối quan hệ với các
công ty xuất nhập khẩu thuộc vùng tam giác kinh tế sông Mêkông và với các chủ tầu quốc tế khác. Các dịch vụ chính của V O SA Cần Thơ là:
• Đại lý tầu biến, giao nhận vận tỹi tại các cỹng Cần Thơ, cỹng Vĩnh Long, cỹng Mỹ Thơi, cỹng Cao Lãnh, cỹng N ăm Căn, cỹng Bình T r i, cỹng Phú Quốc
• K h ai thuê hỹi quan, lưu kho hàng hóa, môi g i ớ i, k i ểm đếm • Q uá cỹnh tới/từ Phnompenh, Campuchia
••• Dịch vụ logistics
Địa chỉ: 5 3A đường Cách mạng tháng tám, Cần Thơ
Email: vosact@hcm.vnn.vn
41
4.10 Đại lý hàng hải Sài Gòn ( VOSA Sài Gòn)
Ra đời n ăm 1957, V O SA Sài G òn là m ột trong những chi nhánh đầu tiên của V O SA Group, với các loại hình dịch vụ chủ y ếu là: đại lý tầu biển và các
dịch vụ container.
Địa chỉ: số 7 N g u y ễn Huệ, quận Ì, thành p hố Hổ Chí M i nh
Email: vosahcmf(5>hcm.vnn.vn
4.11 Công ty đại lý vận tải quốc tê phía Bắc (Northern Freight company)
Là m ột chi nhánh của V O SA Group, được thành lập tháng 2 n ăm 1995 tại H ằi Phòng, Công ty đại lý vận tằi quốc tế phía Bắc cung cấp các loại hình
dịch vụ vận t ằ i, và m ột loạt các loại dịch vụ khác như: đại lý tầu biển, đại lý giao nhận, quá cằnh bằng đường hàng không-đường biến và bằng đường bộ, các dịch vụ xe tằi, tầu hỏa và sà lan,... Địa chỉ: 25 Điện Biên Phủ, H ằi Phòng
Email: nfc(5)netnam.org.vn
4.12 Công ty dịch vụ hàng hải Phương Đóng (ORIMAS)
Ra đời n ăm 1995 tại thành phố cằng H ằi Phòng, công ty dịch vụ hàng hằi Phương Đ ô ng chủ yếu đằm nhận các loại hình dịch vụ như: dịch vụ đại lý tầu biển, dịch vụ logistics, dịch vụ giao nhận quốc tế,... Địa chi: 54 Lê L ợ i, Hài Phòng
Email: orimas@hn.vnn.vn
4.13 Công ty kiêm kiện và thương mại dịch vụ hàng hải Sài Gòn
(VITAMAS)
Ra đời n ăm 1975, là thành viên của V I S A BA và F I A T A. V I T A M AS cung cấp các dịch vụ sau: Đại lý tầu biển:
• Các dịch vụ đại lý cằng cho tất cằ các loại tầu
• Giám sát, trông nom
• Cung ứng tẩu, lương thực, vật tư cho tầu
42
• Thay đổi, chăm sóc và hổi hương thuyền viên
• M ôi g i ới tầu: thu gom hàng hóa
••• Giao nhận vận tải:
• Chuyên c hở đường biển và đường hàng không
• L àm thủ tục hải quan
• Hàng dự án
• Dịch vụ "door to door"
• V ận tải nội địa ••• K i ểm đếm hàng hóa ra vào container và xếp dỡ k h ỏi tầu
Địa chỉ: 44 Nguyễn Tạt Thành, quận 4, thành p hố Hổ Chí M i nh
Emaiỉ: dichvudaily@vitamas.com.vn
4.14 Công ty Đại lý dịch vụ hàng hải và thương mại (SAMTRA)
Đ ược thành lập năm 1995, công ty đại lý dịch vụ hàng hải và thương m ại cung cạp các loại hình dịch vụ chính như: dịch vụ đại lý giao nhận hàng hóa, dịch vụ logistics, k i nh doanh xuạt nhập khẩu....
Địa chỉ: 75 N g u y ễn Trường Tộ, quân 4, thành phố Hổ Chí M i nh
Email: samtraco(â>hem. vnn.vn
5. Mục tiêu hoạt động của Công tv
Ngoài ra, hiện nay V O SA Group còn có 2 công ty có vốn góp là: • Công ty liên doanh China Shipping Việt Nam • Công ty tiếp vận Hổng Hà ( Hông Ha Logistics Co.,Ltd)
Trong Bản điều lệ của Công ty có ghi: "Công ty cổ phần Đại lý hàng hải V i ệt N am được thành lập để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
cho hoạt động đầu tư, k i nh doanh các dịch vụ hàng hải và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu: • M a ng l ại l ợi nhuận t ối đa hợp pháp
•> Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động
43
••• Tăng cổ tức cho các cổ đông
• Thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật
6. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
• Nâng cao uy tín và phát triển Công ty ngày càng l ớn mạnh"
• Các dịch vụ hàng hải bao gồm: dịch vụ đại lý tầu biên, dịch vụ môi giới
hàng hải, dịch vụ cung ứng tầu biển, dịch vụ k i ểm đếm hàng hóa, dịch vụ
lai dắt tẩu biển, dịch vụ sỡa chữa tầu biển tại cảng, dịch vụ vệ sinh tầu
biển, dịch vụ bốc dỡ hàng hóa tại cảng biển; Dịch vụ đại lý vận tải đường biển, hàng không, đường bộ, đường sắt và tổ
chức liên hiệp vận chuyển; dịch vụ logistics; • Dịch vụ mua bán, cho thuê và sỡa chữa container; • V ận tải biển, khai thác tầu biển; cho thuê thuyền viên; • V ận tải đa phương thức quốc tế; **• Quản lý, khai thác cảng, kho, bến bãi, và dịch vụ giao nhận, kho vận;
• Dịch vụ kho ngoại quan; kinh doanh cỡa hàng m i ễn thuế;
• Đại lý thủ tục hải quan; • K i nh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, chuyến khẩu, tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu hàng hóa, thiết bị, vật tư, phụ tùng và các loại hàng hóa khác theo quy định của pháp luật;
• Đại lý mua bán, ký gỡi và phân phối hàng hóa; • Gia công hàng hóa xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công và mua bán các loại bao bì; sản xuất các loại miếng đệm kỹ thuật; K h ai thác, c hế biến, k i nh doanh khoáng sản (trừ loại khoáng sản Nhà
nước cấm); ••• Cho thuê văn phòng;
• K i nh doanh khách sạn, du lịch, lữ hành nội địa và quốc tế;
••• Đại lý bán vé m áy bay;
• Dịch vụ chuyến phát bưu kiện;
44
• San lấp mặt bằng;
* Kinh doanh, cho thuê tài chính;
li Phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ hàng hải của VOSA Group
trong 5 năm gần đây (2001-2005)
1. Kết quả kinh doanh
1.1 Tình hình kinh doanh chung của Công ty
Bảng 4: Giá trị các chỉ tiêu kết quả kinh doanh
của VOSA qua các năm 2001-2005
Giá trị thực hiện qua các năm (triệu V N Đ)
Chỉ tiêu Chỉ tiêu
N ăm
N ăm
N ăm
N ăm
N ăm
2004
2005
2001
2002
2003
1. Tổng doanh thu
165,299 196,478 231,401 261,635 235,467
2. Tổng chi phí
149,848 178,248 209,518 234,892 212,256
3. Tỷ suất phí
90.65% 90.72%
90.54%
89.78% 90.14%
4. Lợi nhuận trước
15,451 18,230 21,883
26,743 23,211
thuế
9.35%
9.28%
9.46%
10.22%
9.86%
5. Tỷ suất LN/DT
4,944
5,834
6,127
6. Thuê
7,488
6,499
7. Lợi nhuận sau
10,507 12,396 15,756
19,255 16,712
thuê
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VOSA
45
Bảng 5: Tỷ lệ biến động của các chỉ tiêu kết quả kinh doanh
của VOSA qua các năm 2001-2005
Tỷ lệ biến Tỷ lệ biến
Tỷ lệ biên động qua các năm (%)
Chỉ tiêu Chỉ tiêu
động bình động bình
2002/2001 2003/2002 2004/2003 2005/2004
quản (%) quản (%)
1.Doanh thu
+18.86%
+ 13.07%
-10%
+9.95%
+17.77%
2.Chi phí
+18.86%
-9.64%
+9.74%
+ 17.54% +12.22%
3.Tỷ suất phí
+0.07%
-0.76%
+0.36%
-0.51%
-0.18%
+17.99%
+20.04%
+22.21%
-13.21% +11.76%
4.Lợi nhuận
trước thuế
5.Tỷ suất
-0.07%
+0.76%
+0.12%
+0.18%
-0.36%
LN/DT
+17.99%
+5.03%
+22.21%
+8.00%
ó.Thuế
-13.21%
7. Lợi nhuận
+17.99%
+27.10%
+22.21%
-13.21%
+13.50%
sau thuê
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cửa VOSA
Biêu đổ 5: Biên động các chỉ tiêu kết quả kinh doanh
của VOSA qua các năm 2001-2005
Đơn vị: triệu VNĐ
300,000
250,000
200,000
-Chi phí
150,000
- Lợi nhuận
100,000
trước thuế
50,000
- Lại nhuận
sau thuế
0
2001 2002 2003 2004 2005
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kình doanh của VOSA
46
Biểu đồ trên cho ta m ột cái nhìn tổng quát về tình hình k i nh doanh của
V O SA Group trong 5 n ăm vừa qua.
Nhìn chung, cà ba chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Công ty có cùng xu hướng biến động, tức là tăng trướng khá đều đặn trong các n ăm
2001-2004, riêng n ăm 2005 có chiều hướng giảm sút.
Tuy nhiên, mức độ biến động của các :hỉ tiêu không giông nhau qua các năm. Doanh thu có mức tăng trưởng bình quân trong 5 n ăm là 9,95%, cao hơn
mức tăng trung bình 9,74% của chi phí, vì t hế lợi nhuận của Công ty vẫn tăng trưởng qua các n ăm với tỷ lấ 11,76%. L ợi nhuận sau thuế của doanh nghiấp có mức tăng cao hơn - 13,5% - đó là do từ n ăm 2003, cùng với sự ra đời của Luật thuế thu nhập doanh nghiấp mới, lượng thuế thu nhập doanh nghiấp phải nộp g i ảm đi do mức thuế suất giảm (từ 3 2% xuống còn 2 8 % ), làm cho l ợi nhuận sau thuế tăng.
Để có thể hiểu rõ hơn nguyên nhãn của sự biên động này, chúng ta sẽ xem xét sâu hơn hai chỉ tiêu chính ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty là doanh thu và chi phí.
• Doanh thu: Dựa vào những số liấu trên có thê thấy rằng doanh thu của V O SA trong những n ăm qua có mức tăng trưởng trung bình trong 4 n ăm 2001-2002 là 16,6%/năm. Đ ây là mức tăng trưởng khá tốt so với toàn ngành. Tuy nhiên, đến năm 2005 doanh thu lại có sự giảm sút đột ngột (giảm 1 0 % ). M ạc dù xét vé
giá trị và tỷ lấ bình quân thì doanh thu của Công ty vẫn có sự tăng trướng, song theo bảng số liấu, ta có thể thấy rằng tốc độ tăng của doanh thu giảm dẩn
qua các n ăm v ới mức cao nhất 18,8% n ăm 2002 và thấp nhất là - 1 0% n ăm 2005.
47
• Chi phí:
Bảng 6: Giá trị và tỷ trọng các bộ phận chi phí
trong tong chi phí qua các năm 2001-2005
Tỷ trọng Tỷ trọng
Giá trị Giá trị
Tỷ lệ biên động qua các n ăm (%)
bình quân bình quân
bình bình
Chỉ tiêu Chỉ tiêu
quân quân
(%) (%)
05/04
04/03
02/01
03/02
(triệu (triệu
V N Đ) V N Đ)
l.Chi
28.87%
phí quản
55,645 +10.59% +5.19%
-5.02% -15.75%
lý
2.Chi
phí dịch
60.23%
119,224 +24.28% +23.88% + 10.88%
-8.90%
vụ
3.Chi
10.90%
22,083 + 17.98% +20.88% +78.22%
-1.99%
phí khác
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VOSA
Biêu đồ 6: Biên động tỷ suất phí (Chi phí!Doanh thu) của VOSA
100% 1
1
1
1
1
0% H
2001
2002
2003
2004
2005
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VOSA
48
Tổng c hi phí cũng có mức biến động tương tự như doanh thu, nghĩa là
tăng về giá trị nhưng tốc độ tăng g i ảm dần, và riêng n ăm 2005 cũng giảm
mạnh cùng v ới sự sụt giảm của doanh thu.
T uy nhiên, xét về tỷ suất phí ta có thể thấy rằng doanh nghiợp đã quản lý
khá tốt c hi phí (biến động tỷ suất phí bình quân g i ảm 0,51%/năm), đặc biợt
n ăm 2004 doanh nghiợp đã quản lý rất tốt chi phí, k h i ến cho tỷ suất phí giảm
hẳn 0,76%, và đây chính là nguyên nhân làm cho l ợi nhuận n ăm 2004 có mức tăng trưởng cao nhất 2 2 , 2 1 %.
Xét theo kết cấu, chi phí dịch vụ là bộ phận chi phí l ớn nhất của doanh nghiợp, c h i ếm tỷ trọng 60,23%. Bộ phận chi phí này tuy giảm về tốc độ tăng song tỷ lợ trên doanh thu vẫn tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ viợc quản
lý bộ phận chi phí này của doanh nghiợp chưa tốt. Nguyên nhân chủ yếu là do về cơ bản, đây là bộ phận giá thành của dịch vụ, mà tỷ trọng dịch vụ thuê
ngoài của V O SA khá cao, Công ty phải phụ thuộc vào giá cả dịch vụ do bên thứ ba cung cấp, nên khó k i ểm soát được chi phí này. M ặt khác, xu hướng tăng mạnh của giá cả thị trường trong những n ăm qua cũng góp phần làm cho giá cả dịch vụ tăng.
1.2 Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh theo chi nhánh
49
Bộ phận c hi phí l ớn t hứ hai của Công ty là c hi phí quản lý (chiếm 28,87%). Đ ây là chi phí hoàn toàn thuộc doanh nghiợp nên doanh nghiợp có thể k i ểm soát dễ dàng. Và biến động tỷ suất phí của bộ phận này giảm mạnh qua các n ăm đã chứng tố V O SA đã rất biết cách cắt giảm đáng kể chi phí quản lý của Công ty. Do vậy mà mặc dù các chi phí khác tăng mạnh do V O SA ngày càng phải t ốn nhiều chi phí ngoài hơn do cạnh tranh song tỷ suất phí chung vẫn giảm.
Bảng 7: Chỉ tiêu kết quả kinh doanh theo các chi nhánh qua các năm
Biên Biên Tỷ Tỷ Giá trị của chỉ tiêu qua các n ăm trọng trọng động động (triệu V N Đ) bình bình bình bình Chỉ tiêu Chỉ tiêu N ăm N ăm N ăm N ăm N ăm quân quân quân quân 2005 2003 2004 2001 2002 ( %) ( %) ( %) ( %) l.VOSA Quảng Ninh: 22.70% 14.57% 58,344 60,485 - Doanh thu 43,874 50,344 35,389 25.19% 31.59% 8,390 4,578 7,950 - L ợi nhuận 3,000 3,600
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VOSA
2.VITAMAS: 18.04% 19.59% 54,345 50,323 - Doanh thu 25,804 29,550 40,285 1 7 . 4 1% 18.93% 4,870 3,420 5,000 - Lợi nhuận 2,548 2,780 3.VOSA H ải Phòng: 1 0 . 6 1% 7.62% 18,357 18,400 18,577 - Doanh thu 12,622 14,955 5.64% 5 . 6 1% 1,010 1,100 1,231 1,240 1,251 - Lợi nhuận 4. VOSA Sài Gòn: 15.95% 7.32% 16,102 17,655 19,999 - Doanh thu 11,230 14,968 6.34% 5.56% 1,223 1,260 - Lợi nhuận 987 1,170 1,101 5.Northfreight 6.99% 6.42% 15,490 16,843 12,333 - Doanh thu 10,435 14,605 4.63% 5.16% - Lợi nhuận 900 1,100 1,120 1,148 1,056 5. Các chi nhánh khác: - Doanh thu 2.67% 37.9% 69,819 78,526 90,823 96,048 73,750 - L ợi nhuận 1.05% 41.04% 7,006 10.364 10,182 8,549 6,384
50
Biểu đồ 7: Biến động doanh thu của các chi nhánh qua các năm
•
I .VOSA Q u á ng
N i nh
• 2 - V i l a m as
• 3.VOSA Hái phòng
• 4.VOSA Sài G òn
• S . N o n h l r c i g hi
EO 6 . du c hi nhánh
khác
Đơn vị: triệu VNĐ
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VOSA Biêu đồ 8: Biên động lợi nhuận của các chi nhánh qua các năm
Đơn vị: triệu VNĐ
12,000
I l.VOSA Quảng
Ninh
10,000
8,000
• 3.VOSA Hải
phòng
6,000
• 4.VOSA Sài Gòn
4,000
• 5.Northfreight
2,000
• 6.Các chi nhánh
khác
2002
2004
2003
2001
0 MỄ. ì
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VOSA
Bảng số liệu trẽn cho ta thấy, trong tất cả 14 chi nhánh, V O SA Quảng N i nh là chi nhánh có kết quả hoạt động k i nh doanh tốt nhất với doanh thu và
l ợi nhuận đều tăng qua các n ăm và chiếm tỷ trọng cao nhất trona các chi nhánh (về doanh t hu là 22,7%, về l ợi nhuận là 25,19%). Có được kết quá này.
51
ngoài nỗ lực của cán bộ nhân viên chi nhánh, còn n hờ sự phát triển mạnh mẽ
của k i nh tế Quảng N i nh nói chung và của cảng Quảng N i nh nói riêng, đặc biệt
là m ột số loại hình dịch vụ chỉ riêng V O SA Quảng N i nh m ới có như k i nh
doanh xăng dầu, k i nh doanh kho ngoại quan, k i nh doanh khách sạn, xuất nhập
khẩu,...cũng mang lại doanh thu và l ợi nhuận không nhứ.
Chi nhánh có tỷ trọng doanh thu và l ợi nhuận l ớn t hứ hai trong các c hi nhánh là Vitamas (tỷ trọng bình quân tương ứng là 18,04% và 17,41%). M ặc
dù "sinh sau đẻ m u ộ n" song trong những n ăm gần đây Vitamas hoạt động rất có hiệu quả v ới mức tăng trưởng doanh thu lớn nhất trong các c hi nhánh ( 1 9 , 5 9 % ).
Các chi nhánh lâu đời như V O SA H ải Phòng hay V O SA Sài G òn vẫn có mức tăng trưởng đều đặn qua các n ăm song không cao lắm, do đó tỷ trọng của
hai c hi nhánh này trong tổng doanh thu và tổng l ợi nhuận chi đứng hàng t hứ ba và t hứ tư. M ặc dù, V O SA H ải Phòng và V O SA Sài G òn có những lợi thế rất lớn- đó là k i nh nghiêm hoạt động trên thị trường dịch vụ hàng hải rất lâu n ăm
và k i nh doanh trên hai thị trường vận tải biển lớn là H ải Phòng và Sài Gòn, tuy nhiên các c hi nhánh này vẫn chưa năng động thích ứng để tăng trưởng từ sau khi mất độc quyền trong k i nh doanh dịch vụ hàng hải, chưa tích cực đổi m ới và mở rộng thị trường nên kết quả vẫn chưa xứng với tiềm năng vốn có. M ột c hi nhánh khác ra đời rất m u ộn song không ngừng lớn mạnh đó là Northfreight. M ới chỉ hoạt động trên thị trường m ười n ăm nay, nhưng N o r t h ữ e i g ht đã vượt qua các "bậc anh chị" khác như V O SA Đà Nang hay V O SA Bến Thủy, chiếm vị trí t hứ n ăm về doanh thu và l ợi nhuận. Sở dĩ Northíreight có kết quả k i nh doanh tốt như vậy là do chi nhánh này hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ vận tải, mở rộng ra tất cả các loại hình vận tải
đa phương thức khác, không chỉ có đường biển. C hi nhánh vẫn k i nh doanh các loại hình dịch vụ hàng hải khác song doanh thu của bộ phận này không lớn.
Chín c hi nhánh còn lại có doanh thu và l ợi nhuận không lớn. Tổng cả
chín chi nhánh cũng chỉ chiếm khoảng 4 0% tổng doanh thu và tổng lợi nhuần của toàn Công ty. Lý do là vì các c hi nhánh này hoạt động trên những thị
52
trường vận tải biển còn mới, chưa phát triển, do đó nhu cầu các loại hình dịch
vụ hàng hải chưa cao và lĩnh vực kinh doanh cũng chưa phong phú, chủ yếu vẫn chỉ có ưu thế trong lĩnh vực truyền thống cùa Cõng ty - dịch vụ đại lý tầu
biển. T uy nhiên trong chín chi nhánh này, ta có thể hy vọng vào sự phát triển
mạnh của V O SA Đà Nang trong những năm tới cùng v ới sự phát triển của
kinh tế biển Đà Nang- đầu tầu của khu vực miền Trung.
1.3 Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh theo loại hình dịch vụ
Biểu đồ 9: Biến dộng doanh thu theo các loại hình dịch vụ qua các năm
Đơn vị: triệu VNĐ
I .Đại lý láu biếi
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VOSA
Biểu đồ 10: Biến động lợi nhuận theo các loại hình dịch vạ qua các năm
Đơn vị: triệu VNĐ
I Ì - Đại lý táu
biến
I • 2 . Đại lý vạn
tái d ườ ng biếi I D 3.Cung ứng
• 4.Mỏi gic
hàng hóa
o 6.Các dịch >
khác
2001
2003
2002
li
2004 Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của VOSA
53
tó*
Bảng 8: Chỉ tiêu kết quả kinh doanh theo loại hình dịch vụ
của VOSA Group qua các năm 2001-2005
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cùa VOSA
Tỷ trọng Tỷ trọng Giá trị chỉ tiêu qua các năm 2001-2005 TỲ lệ biên TỲ lệ biên bình bình (triệu V N Đ) động bình động bình Chì tiêu Chì tiêu quân quân Năm Nam Năm N ăm N ăm quân (%) quân (%) 2001 2002 2003 2004 2005 (%) (%) 1 .Đai lý tầu biên: -9.46% 21.82% - DT 50,697 47,599 45,565 32,965 51,929 23.52% -5,33% - LN 5,021 4,879 4.000 5,100 4,700 2.Đại lý vận tải biển 33.83% +23.8% - DT 44,449 56,782 74,071 99,134 102,340 +33.6% 31.92% - LN 3,640 4,256 6,000 10.560 10,630 3.Cung ứng tầu: 4.00% +38.22% - DT 3,818 5,894 9,719 13,082 12,951 2.58% 342 465 +21.90% - LN 500 760 700 4.MÔÌ giới hàng hóa: 5.76% -7.37% 33,985 38,176 6,307 34,274 - DT 23,547 17.48% 3,507 4,000 3,940 3,654 -6.09% - LN 2,570 5.Kiểm đém hàng hóa: 3.61% +12.45% 6,248 5,462 8,330 - DT 11,303 8,383 4.39% 1,000 869 652 1,103 936 +5.89% -LN 6. Các dịch vụ khác: 20.98% +22.85% - DT 26,101 38,235 55,374 58,188 55,282 2,072 3,757 5,768 20.31 % - LN 5,966 +27.90% 4,375
54
Cho đến nay, trên thực tế, các loại hình dịch vụ hàng hài mà V O SA cung cấp chưa nhiều, chủ yếu vẫn là hai n h óm dịch vụ đại lý tẩu biển và đại lý vận
tải đường biển, ngoài ra thêm m ột số loại dịch vụ khác như cung ứng tầu biến.
môi giữi hàng hóa, k i ểm đếm hàng hóa, ...Nhìn vào tình hình doanh thu và l ợi
nhuận của từng loại dịch vụ trong 5 n ăm qua ta có thể thấy được điều đó. L o ại hình dịch vụ có doanh thu và l ợi nhuận bình quân l ữn nhất trong những n ăm qua là dịch vụ đại lý vận tải đường biển. Tỷ trọng cùa loại dịch vụ này tăng dần qua các n ăm (năm 2001 m ối chỉ là 26,9%, đến n ăm 2005 đã là 4 3 , 5 % ). Đ ây là m ột sự đổi ngôi trong lĩnh vực kinh doanh của VOSA. N ếu
như từ n ăm 2001 trữ về trưữc, dịch vụ đại lý tầu biến luôn là ngành dịch vụ chính làm nên tên tuổi V O SA (thậm chí ở giai đoạn đầu của thị trường dịch vụ
hàng hải V i ệt Nam, trên thị trường chỉ có một mình V O SA được phép kinh doanh loại hình đích vụ này) thì trong những n ăm qua, tỷ trọng cùa dịch vụ này trong tổng doanh thu và l ợi nhuận của Công ty giảm sút dần qua các năm,
và g iờ đây tụt xuống vị trí thứ hai. sở dĩ có tình trạng này là do từ sau k hi thị trường dịch vụ hàng hải nưữc ta mở cửa, V O SA phải chịu rất nhiều sự cạnh tranh, đặc biệt đối vữi dịch vụ đại lý tầu. H i ện nay số doanh nghiệp đăng ký k i nh doanh loại dịch vụ này là 272 doanh nghiệp, song con số thực tế hoạt động trên thị trường phải gấp vài lần con số trên. Thị trường của dịch vụ đại lý tầu biển bị t hu hẹp cũng đồng nghĩa vữi việc V O SA phải mở rộng ra các loại hình khác. Và vữi các m ối quan hệ đối tấc vốn có vữi các chủ tầu, chủ hàng,
vữi mạng lưữi chi nhánh trải khắp toàn quốc và đội ngũ nhân viên có trình độ, V O SA đã k i nh doanh rất thành công các loại hình dịch vụ mữi, đặc biệt là đại lý vận tải đường biến.
Doanh thu và l ợi nhuận của hai loại dịch vụ cung ứng tầu biên và dịch vụ k i ểm đếm hàng hóa cũng tăng qua các năm. Riêng doanh thu và lợi nhuận của
55
dịch vụ môi giữi hàng hóa có chiều hưững giảm.
2. Tình hình tài chính của Công ty trong 5 năm 2001-2005
2.1 Tình hình tài chính của Công ty
Bảng 9: Tình hình tài chính của VOSA qua các năm 2001-2005
Giá trị chỉ tiêu qua các năm
Biến động Biến động
Tỷ trọng Tỷ trọng
2001-2005 (tỷ V N Đ)
bình quân bình quân
bình quân bình quân
Chỉ tiêu Chỉ tiêu
N ăm
N ăm
N ăm
N ăm
N ăm
(%) (%)
(%) (%)
2001
2002
2003
2004
2005
l.Tài sản
+2.33%
44.93%
150
154
157
145
159
côi định
2.Tài sản
+ 16.45%
55.07%
233
241
133
154
203
lưu động
3.Nợ phải
+14.63%
66.23%
242
274 283.5
166
190
trả
Trong đó:
-Nợ ngán
124
125
124
92
99
49.56%
+8.35%
hạn
-Nợ dài
118
149
159
74
91
50.44%
+21.32%
hạn
4. V n
+0.99%
114
34.39%
115
116 116.5
chủ sở
112
hữu
3.Tổng tài
1 0 0%
304
357
390
400
+9.65%
278
sản
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2001-2005 cùa VOSA
Các dịch vụ khác như dịch vụ vận tải, chèn lót,... các loại dịch vụ khôna thuộc lĩnh vực dịch vụ hàng hải cũng có mức tàng trưởng cao do Còng ty trong những n ăm qua hướng tới mở rộng lĩnh vực k i nh doanh của mình.
56
Biểu đồ li: Tình hình tài chính của VOSA qua các năm
Đơn vị: tỷ VNĐ
450
- X— Tài sản cố định
400
-»— Tài sản lưu
350 động 300 -
-•— Nợ ngắn hạn
250
-*— Nợ dài hạn
200 150
-0— Nguồn vốn chư
100
sở hữu
M Tổng tài sản
Nguồn: Báo cáo tải chính các năm 2001-2005 cửa VOSA
50 ũ 2001 2002 2003 2004 2005
Các số liệu trên cho thấy quy mô tổng tài sản của Công ty tăng dần qua các n ăm v ới mức tăng bình quân là 9,65%/năm. Trong đó cà tài sản lưu động và tài sản cố định đều tăng dần về quy m ô. T uy nhiên mức tăng bình quân của tài sản cố định ( 2 , 3 3 %) thấp hơn mức tăng bình quàn của tài sản lưu động ( 1 6 , 4 5 %) do đó dẫn đến có sự thay đổi trong cơ cấu tài sản. Tỷ trọng tài sản cố định g i ảm dần (trung bình chiếm 44,93%), trong k hi tỷ trọng tài sản lun động có xu hướng tăng (chiếm 55,07%). Đ ây là một cơ cấu tài sản tương đối hợp lý đối v ới doanh nghiệp dịch vữ. Tinh hình biến động tài sản như trên cho thấy Công ty đang dần dần mở rộng quy mô k i nh doanh, quyết tâm tăng tốc phát triển trong những n ăm tới. Tài sản cố định vẫn tăng đều qua các năm mặc
dù tỷ lệ tăng không cao chứng tỏ V O SA vẫn chú ý đầu tư tăng cường cơ sở vật chất qua các năm, tuy có ít các dự án lớn. Tổng nguồn vón cùa Công ty tăng trong thời gian qua là do cả nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả đểu tăng. T uy nhiên tỷ lệ tăng của vốn chú sở hữu thấp hơn nhiều so v ới mức tăng của v ốn vay. Điều này cho thấy nguồn vốn
dùng để mở rộng q uy mô k i nh doanh của công ty chủ yếu là từ nguồn vốn bẽn
57
ngoài. T uy điều này có nghĩa là Công ty bị phụ thuộc vào lượng vốn bên ngoài
song x em xét cơ cấu nợ phải trả của Công ty thì tỷ trọng của nợ dài hạn cao và
không ngừng tăng lên, trong k hi tỷ trọng nợ ngắn han giảm dần, nghĩa là việc
sử dụng nguờn v ốn vay này của Công ty có thể ổn định trong một thời gian
2.2 Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty
Bảng 10: Biên dộng các chỉ tiêu tài chính của VOSA
Biên Biên
Giá trị chỉ tiêu qua các năm 2001-2005 (%)
động động
bình bình
Chỉ tiêu Chỉ tiêu
N ăm
N ăm
N ăm
N ăm
N ăm
quân quân
2005
2001
2002
2003
2004
(%) (%)
1. Tỷ suất sinh
lời của Tài sản
+0.05%
5.54%
6.00%
6.13%
6.86%
5.80%
(LN/TS)
2. Tỷ suất sinh
lời của Vón chủ
13.75% 15.99% 19.03% 23.05% 19.92%
+1.23%
sở hữu
(LN/VCSH)
3. Khả năng
164%
186%
145% 156.3%
194%
+9.80%
thanh toán
hiện hành
4.Khá năng bù
đáp của nguờn
128.5%
137% 151.4% 168.6% 173.4%
+9.0%
vốn cho tài sản
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2001-2005 của VOSA
dài, việc k i nh doanh không bị thường xuyên ảnh hường bời áp lực trả nợ.
58
Biểu đố 12: Biên động một sô chỉ tiêu tài chính
của VOSA qua các nám 2001-2005
— X — Tý suấl sinh l ời
cua Tài sán
250.00% n
(LN/TS)
200.00% -
Tý suất sinh l ời cùa vốn chú sớ hữu (LN/VCSH)
— * — K há năng
150.00% -
[hanh toán hitệl
hành
100.00% -
— e— Khá năng bù
50.00%
- X
-X
X-
đắp của nguồn
-X •
W-
vón cho lài sán
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2001-2005 của VOSA
0.00% 2004 2005 2002 2003 2001
Nhìn chung ta có thế thấy tất cả các chỉ tiêu tài chính của V O SA trong 5 năm gần đây đều có xu hướng tăng. Điều đó thế hiện m ột xu hướng phát triển khả quan của Công ty trong thời gian tới. T uy nhiên, đối với hai tỷ suất sinh lời của tài sản và của vốn chủ sở hữu, giá trậ còn thấp và mức tăng chưa cao,
nhất là trong n ăm 2005 do lợi nhuận của Công ty g i ảm nên hai chỉ tiêu này cũng đi xuống. H ai chỉ tiêu này giảm chứng tỏ để tạo ra m ột đơn vậ lợi nhuận, doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều vốn chủ sở hữu hơn và đầu tư nhiều vốn vào tài
sản hơn. Điểu đó cũng có nghĩa là hiệu quả lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. K hả năng thanh toán hiện hành của Công ty đạt mức khá tốt và đang có
xu hướng tăng. Chí tiêu này luôn ở mức trên 1 0 0% chứng tỏ tài sản lưu động của công ty có k hả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần vay
m ượn thêm. Riêng chỉ tiêu k hả năng bù đắp của nguồn v ốn cho tài sản của công ty
đang ở mức rất tốt. C hi tiêu này luôn lớn hơn Ì và đang có xu hướng tăng dần. Điểu này chứng tỏ nguồn v ốn bù đắp hợp lý cho tài sản, tình hình tài chính
của Công ty ổn đậnh, khả năng thanh toán toàn bộ cao.
59
IU Đánh giá tình hình kinh doanh dịch vụ hàng hải của VOSA Group
trong 5 năm 2001-2005
1. Các yêu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Còng tv
1.1 Thuận lợi
• Khách quan:
• Môi trường tự nhiên: V i ệt N am có bờ biển trải dài từ Bắc đến Nam. l ại
nằm ở nơi giao nhau của các đường hàng hải nôi liền hai đại dương lổn
của t hế giổi, rát thuận l ợi cho thương m ại hàng hóa bằng đường biến giữa các quốc gia trong k hu vực và trên thế giổi. Khí hậu V i ệt Nam
trong những năm qua khá ổn định, hiền hòa.
• Mói trường kinh tế: Trong những năm vừa qua, k i nh tế V i ệt N am có sự
tăng trưởng vượt bậc (trung bình hơn 7%/nãm) [27]. Sản xuất hàng hóa tăng đáng kể. N ền sản xuất công nghiệp, nông nghiệp của V i ệt N am đã tiến được những bưổc dài, tăng cả về số lượng, chất lượng và chùng loại sản phẩm. Thương mại hàng hóa nhờ thế cũng phát triển. K im ngạch xuất nhập khẩu đát những con số rất ấn tượng. Do đó nhu cầu cho
ngành vận tải nói chung, và ngành vận tải biến nói riêng không ngừng tăng lên. M ặt khác, cơ sở hạ tầng giao thông vận tải nói chung và hạ
tầng cảng biến nói riêng cũng được phát triển và hoàn thiện.
• Môi trường pháp luật: Hệ thống pháp luật cùa V i ệt N am nói chung
cũng như của ngành hàng hải nói riêng từng bưổc được kiện toàn. Hàng loạt các vãn bản pháp luật m ổi ra đời, thay thế và bổ sung cho cơ sở pháp luật hiện hành, giúp cho hệ thống pháp luật nưổc ta chặt chẽ và hoàn thiện hơn, tạo ra hành lang pháp lý thuận l ợi cho các ngành kinh tế, trong đó có ngành dịch vụ hàng hải phát triển.
• Môi trường chính trị, xã hội: Trong những n ăm qua, V i ệt Nam luôn duy
trì được m ột nền chính trị ổn định, tạo điều k i ện cho k i nh tế phát triển. Đời sống xã h ội cũng như nhận thức của người dân ngày một nàng cao
60
chính là điều k i ện tạo ra nguồn lao động trí thức, có trình độ cao phục
vụ cho các ngành k i nh tế. M ối quan hệ k i nh tế đối ngoại giữa V i ệt N am và các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng. Sự hội nhập ngày càng sâu của V i ệt N am vào các tổ chức quốc tế và các tổ chức k i nh tê
t hế g i ới tạo điều kiện cho cấc doanh nghiệp V i ệt N am thâm nhập thị trưầng t hế giới ngày càng sáu rộng hơn.
Môi trường khoa học công nghệ của nước ta cũng đạt nhiều thành tựu
trong những n ăm qua, đặc biệt công nghệ thông t in phát triển mạnh mẽ.
N h ữ ng đổi m ới và những dự án đầu tư, mở rộng, phát triển của Cục hàng hải V i ệt N am và Tổng công ty hàng hải V i ệt N am trong thầi gian qua như: hiện đại hóa, nâng cấp các cảng Sài Gòn, H ải Phòng, Đình Vũ; phát triển tổ hợp cảng-dịch vụ dầu khí Bến Đình-Sao M a i; xâydựng
cảng container trên sông Đuông, đóng m ới hàng chục tầu,... và trong thầi gian t ới như: xây dựng cảng Cái Lân, cảng quốc tế Cái Mép-Thị V ả i, liên doanh v ới các hãng vận tải lớn trên t hế giới,...đem lại cơ h ội phát triển và l ợi t hế lớn hơn cho các đơn vị thành viên như VOSA. Đặc biệt Tổng công ty hàng hải đã tăng cưầng mức đầu tư cho V O SA trong thầi gian qua và đang x em xét phê duyệt đề án phát triển V O SA theo mô hình công ty mẹ-công ty con. Chủ quan:
V ốn là m ột trong những doanh nghiệp N hà nước đầu tiên được quyền hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ hàng hải, trải qua gần 50
năm t ổn tại và phất triển, V O SA đã trở thành m ột thương hiệu uy tín trong ngành dịch vụ hàng hải nước ta. Thương hiệu V O SA gắn liền v ới
dịch vụ đại lý táu biển có một giá trị vô cùng lớn, mà hầu như không một doanh nghiệp m ới nào hiện nay có được- đó là tạo được sự tin cậy
của khách hàng.
61
• Cho đến nay, VOSA đã xây dựng được một nền tảng cơ sở vật chất khá
đầy đủ:
0 Hệ thông văn phòng: Công ty có trụ sở chính tại thành phô Hổ Chí
Minh và 14 chi nhánh và các vãn phòng đặt tại tất cả các cảng biến
khắp cả nước
0 Phương tiện kinh doanh: VOSA có 7 xe container với trỉng tải 12
tấn/xe, lo xe tải (trỉng tải 2.5 tấn/xe), 3 chiếc xà lan trỉng tải 1000
DWT/chiếc, 2 tầu kéo
0 Hệ thông cảng, kho, bãi:
- Tại thành phố Hổ Chí Minh: cảng 1100m2 ở quận Nhà Bè, cảng nội
địa (ICD) liên doanh ở tỉnh Đồng Nai giữa VOSA và Vinalines với
diện tích 30000m2
- Tại Hải Phòng: Ì trạm CFS và Ì nhà kho diên tích 3000ũm2 ở cảng
Đoạn Xá
- Tại Hà Nội: Ì kho hàng chuyên chở bằng đường hàng không rộng
400m2
- Tại tỉnh Quảng Ninh: Ì khách sạn, 20000m2 cho CFS và nhà kho, 2
trạm xăng dầu
- Tại tỉnh Hà Tĩnh: Kho 25000m2 tại cảng Vũng Áng
- Tại Qui Nhơn: Ì nhà kho và Ì kho ngoài trời với diện tích 11130m2
- Tai tỉnh Quảng Ngãi: Kho 90000m2 tại cảng Dung Quất
- Tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tầu: Kho 9000m2
0 Đầu tư trong các công ty và các khoản đầu tư khác:
- VOSA hiện là cổ đông lớn của Ngân hàng cổ phần hàng hải Việt
Nam, Công ty cổ phần hàng hải Hà Nội, cảng liên doanh Hoa Sen
(thành phố Hồ Chí Minh)
- VOSA còn liên doanh với công ty liên doanh công nghiệp Nagoya-
Samtra tại thành phố Hổ Chí Minh
62
• V O SA có bề dày k i nh n g h i ệm hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đại lý tầu biển hơn 50 năm, là đại lý hàng hải lâu n ăm nhất tại V i ệt Nam.
• V O SA có m ối quan hệ đối tấc, bạn hàng bền vững v ới rất nhiều các công ty, tập đoàn hàng hải lớn trên t hế giới, có m ối quan hệ tốt với các
cơ quan liên quan như cảng vụ, hoa tiêu, hải quan,...
• V O SA hiện là thành viên của nhiều tổ chừc uy tín như:
0 H i ệp h ội hàng hải quốc tế và Baltic - The Baltic and International M a r i t i me Conference ( B I M C O)
0 Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận - International Federation of
Freight Forwarders Associations ( F I A T A)
0 H i ệp h ội vận tải hàng không quốc tế - International A ir Transport Association ( I A T A)
0 H i ệp h ội giao nhận kho vận V i ệt Nam- V i e t n am Freight Forwarder Association ( V I F F A S)
0 H i ệp h ội đại lý và môi giới tầu V i ệt N am - V i e t n am Ship Agents and
Brokers Association ( V I S A B A)
0 Phòng thương mại và công nghiệp V i ệt N am - V i e t n am Chamber of Commerce and Industries ( V C C I)
• Đội ngũ cán bộ, nhàn viên của công ty có trình độ, năng lực và kinh nghiệm
• Khách quan:
1.2 K hó khăn
• Y êu cầu h ội nhập k i nh tế quốc tế để phát triển buộc V i ệt Nam phải mớ cửa thị trường dịch vụ, trong đó có cả thị trường dịch vụ hàng hải. Từ
khi nền k i nh tê nước ta mở cửa, V O SA mất đi thế độc quyển trong cung cấp dịch vụ đại lý tầu biển, cùng với việc hàng loạt công ty chen chân
vào thị trường dịch vụ hàng hải trong những n ăm qua, áp lực cạnh tranh đối v ới Công ty đã là rất lớn (chỉ riêng trong Tổng công ty hàng hải
63
V i ệt N am đã có t ới 25 đơn vị dịch vụ hàng hải khác canh tranh với V O SA [26]). Nhưng g iờ đáy, k hi V i ệt N am đã trò thành thành viên của
W T O, sẽ phải thực hiện lộ trình mờ cửa thị trường dịch vụ đúng theo
cam kết, V O SA sẽ còn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt hơn từ
phía các hãng tầu nước ngoài với tiềm lực vô cùng to lớn. Đó chính là
thách thức lớn nhợt đối với Công ty.
• Ngoài ra, còn có những khó khăn về hệ thống cảng biến hiện nay. Các cảng biển nước ta hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyên
hàng hóa qua cảng. N h i ều cảng đang gặp phải những điều kiện tự nhiên bợt l ợi như hệ thống luồng lạch, luồng phù sa bồi đắp....
• Cơ c hế chính sách hiện nay của nước ta vẫn còn nhiều bợt cập. gây khó khăn cho doanh nghiệp, cụ thể như việc chậm trễ trong việc cho phép đăng ký k i nh doanh đối với chính bản thân VOSA.
••• Chủ quan/
• Là doanh nghiệp N hà nước vừa m ới cổ phần hóa, V O SA g iờ đây không còn được hưởng những trợ cợp, ưu đãi từ phía N hà nước như trước kia.
• Cũng do vừa m ới chuyên đổi. nên m ột phần không nhó đội ngũ lao động của Công ty, từ cán bộ quản lý cho đến nhân viên vẫn còn tác phong cùa nhân viên N hà nước cũ: hách dịch, cửa quyền, trì trệ, chưa năng động, sáng tạo, chưa có tác phong làm việc chuyên nghiệp, hết
mình trong công việc.
2. K ết q uả đạt được
N hư vậy, trong những n ăm vừa qua, cùng với sự phát triển cùa kinh tế đợt nước nói chung cũng như của ngành hàng hái nước ta nói riêng, cùng với
sự nỗ lực vươn lên, đổi m ới không ngừng, vượt qua những thời kỳ khó khán, Công ty Cổ phần đại lý hàng hải V i ệt N am vẫn tiếp tục phát triển và đạt được
nhiều thành tựu đáng kể: • Thực hiện tốt các chỉ tiêu k i nh tế [3]:
64
• Tổng doanh thu trong 5 năm: 1,090.3 tỷ V NĐ
• Tổng l ợi nhuận trong 5 năm: 105.5 tỷ V NĐ
• Đ ó ng góp cho ngân sách N hà nước: 95 tỷ V NĐ • Hoàn tất cổ phần hóa doanh nghiệp N hà nước, chuyển sang Công ty cổ
phần.
• Mở rộng quy mô doanh nghiệp [6]:
• Tổng tài sản và tổng nguồn vốn tăng 1 5 0% so v ới n ăm 2000
• Số lao động của Công ty tăng 200 người so với n ăm 2000 • Mở rộng các loỉi hình và nâng cao chất lượng dịch vụ của Công ty: N ếu
như trước kia, V O SA chỉ cung cấp duy nhất một loỉi dịch vụ là đỉi lý tầu biển thì g iờ đây, lĩnh vực k i nh doanh của Công ty đa dỉng hơn với dịch vụ giao nhận vận tải, môi giới hàng hóa, cung ứng tầu biển, k i ểm đếm hàng hóa, dịch vụ logistics,.. .Chất lượng dịch vụ cũng được nâng cao đáng kê với việc giảm thời gian cung ứng dịch vụ, tăng chất lượng phục vụ khách hàng, m ột mặt do những yếu tố khách quan như: các thủ tục hành chính ớ các của khẩu hải quan, cảng biển,...giảm bói, thời gian làm thủ tục rút
ngắn; thời gian tầu làm hàng ở cảng giảm, mật khác do những nguyên nhân chủ quan như: ứng dụng trang thiết bị hiện đỉi vào hoỉt động kinh doanh, nhân viên cung ứng dịch vụ có trình độ chuyên m ôn cao hơn. thái độ đối v ới khách hàng cũng được cải thiện rõ rệt; chất lượng thực phẩm, nước uống cung ứng cho tầu tốt hơn trước rất nhiều. • Quan hệ giữa các chi nhánh được củng cố bền chặt hơn, quan hệ của Công ty v ới các đối tác, bỉn hàng được mở rộng.
3. T ồn t ỉi và nguyên nhân
Bên cỉnh những kết quả đỉt được trong 5 n ăm vừa qua, V O SA vẫn còn
những hỉn c hế sau đây: ••• K ết quả k i nh doanh của Công ty n ăm 2005 sụt giảm so với các năm trước:
Doanh thu của Công ty ở hầu hết các loỉi hình dịch vụ, trừ dịch vụ đỉi lý
vận tải đường biển. đều giảm; doanh thu của các chi nhánh, trừ V O SA Quảng
N i nh và V O SA H ải Phòng , cũng đều đi xuống.
65
Nguyên nhân:
• Do sự thiếu nỗ lực, tích cực tìm nguồn khách hàng cùa cán bộ nhân viên
Công ty n ăm vừa qua
• Do sự cạnh tranh gay gắt của các công ty trong và ngoài nước trên thị trường
• Do các yếu tố khách quan bất lợi như thiên tai, sự tăng trưởng chậm lại của nền k i nh tế,...
Nguyên nhân:
••• Tụ suất l ợi nhuận của công ty còn thấp.
• Do chi phí của doanh nghiệp còn khá cao. Nguyên nhân của việc này là do doanh nghiệp sử dụng khá nhiều dịch vụ mua ngoài, nên chi phí dịch vụ cao. Bên cạnh đó chi phí khác của doanh nghiệp cũng có xu hướng tăng.
• Do giá cả thị trường có chiều hướng tăng làm tăng chi phí
Nguyên nhân:
• Thị phần của V O SA trong 5 n ăm qua có chiều hướng sụt giảm.
• M ặc dù kết quả k i nh doanh của Công ty có tăng, song mức tăng trưởng của Cõng ty thấp hơn mức tăng của ngành và của m ột sô đối thủ cạnh tranh chính như Vosco, Germatrans, Germadept, Viettrans,...
• Do sự xuất hiện ngày càng nhiều của các công ty trên thị trường khiến cho thị phẩn của công ty bị thu hẹp
• Do thái độ phục vụ của m ột số nhãn viên Công ty chưa tốt làm mất khách hàng của doanh nghiệp
• Dịch vụ của Công ty tuy đã được cải thiện đáng kể song thực tế còn rất nhiều điều đáng bàn:
• Về giá cả dịch vụ: H i ện nay nếu xét về mức giá chào dịch vụ thì giá cả
dịch vụ của V O SA ở mức khá cao trên thị trường, nghĩa là ngang bằng với mức giá của các doanh nghiệp Nhà nước, song cao hơn mức giá của
66
các công ty tư nhân và các công ty liên doanh. Ví dụ, mức phí đại lý cơ
bản đối v ới tầu trọng tải dưới 200 tấn của V O SA là 100 U SD bằng mức
phí của I N L A CO Sài G òn song cao hơn 2 U SD so v ới mức phí của
Công ty liên doanh vận tải biển G E R M A T R A NS và mức phí này ở m ột
số công ty tư nhân chỉ là 90 U SD hoặc thậm chí 85 U SD [ 3 4 ].
Nguyên nhân:
0 Do các khoản chi phí của Công ty còn cao, nhất là c hi phí dịch vừ đầu
vào và chi phí khác
0 Do các doanh nghiệp khác giảm giá mạnh để cạnh tranh
0 Do Công ty chưa có một chính sách giá l i nh hoạt đối v ới từng phân
đoạn thị trường
• Về chất lượng dịch vừ: Chất lượng dịch vừ của Công ty đạt mức khá tốt
so với mức chung của thị trường hiện nay, song k hi thị trường V i ệt N am mở cửa cho các doanh nghiệp nước ngoài vào thì v ới mức chất lượng
này, Công ty sẽ không thể cạnh tranh nổi. Đ ơn cử như quy trình cung cấp dịch vừ, V O SA hiện nay vẫn chưa cung cấp dịch vừ qua mạng,
khách hàng vẫn phải liên lạc bằng các phương tiên truyền thống tốn k ém thời gian và chi phí hơn rất nhiều. Ngoài ra, thái độ phừc vừ của một số nhân viên vẫn còn chưa tốt, vẫn còn quen lề l ối làm việc cũ, chưa nhận thức được l ợi ích của khách hàng là tiêu chí phừc vừ hàng đầu, hay những dịch vừ sau bán của công ty chưa thực sự được chú trọng. M ạt khác, chất lượng dịch vừ của Công ty hiện nay không đổng đều. H ai dịch vừ được đánh giá là un thế của Công ty là đại lý tầu biển và đại lý vận tải đường biển. Các dịch vừ khác mức chất lượng chưa cao
Nguyên nhân:
do chưa được chú trọng đúng mức.
ộ Do những nguyên nhân khách quan như: cơ sở hạ tầng giao thông vận
67
tải và cảng biến. các phương tiện, m áy móc, thiết bị,... của V i ệt N am còn lạc hậu. thiếu thốn; thủ từc hành chính của nước ta còn rườm rà;...
0 Do những nguyên nhân chủ quan như: cơ sớ vật chất của Công ty còn yếu kém; trình độ và thái độ, tác phong làm việc của nhân viên còn nhiều hạn chế; Công ty chưa áp dụng những tiêu chuẩn quốc tế về chất
lượng dịch vụ;...
Như vậy, chương ĩ của khóa luận đã cunạ cấp những thông tin khái quát
về Công ty cổ phần đại lý hàng hải Việt Nam-VOSA Group, trình bày thực
trạng kinh doanh dịch vụ hàng hải của Cóng ty trong 5 năm vừa qua, đồng
thời phán tích, đánh giá những kết quá và tồn tại, những thuận lợi và khó khăn
đẩi với sự phát triển của Công ty. Tất cả những thông tin đó sẽ là cơ sả đê đê
ra những biện pháp thúc đẩy sự phát triển của Công ty trong chương 3.
68
C H Ư Ơ NG 3:
CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIÊN NGHỊ THÚC ĐAY
PHÁT TRIỂN DỊCH vụ HÀNG HẢI Ở VOSA
ì Định h ướ ng phát t r i ển dịch vụ hàng h ải
Ì Định hướng c ủa N hà nước về phát t r i ển dịch vụ hàng h ải
T r o ng lộ trình gia nhập hai tổ chức quốc tế A S E AN và APEC, V i ệt N am
đã đưa ra những cam kết về phát triển dịch vụ hàng hải của nước mình theo những hướng cơ bản sau:
• Phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ hàng hải của V i ệt Nam theo
trình độ tiên tiến trong khu vực •ẫ* Nâng cao năng lực cạnh tranh từng loại dịch vụ, thê hiện trên các tiêu chí: chất lượng phục vụ cao, giá cả phục vụ hấp dẫn, thời gian phục vụ kịp thời và độ t in cậy cao. • Cho phép các hãng nước ngoài kinh doanh dịch vụ hàng hải được mở văn phòng đại diện tại V i ệt Nam • Phải sử dụng đại lý tẩu biển V i ệt Nam làm tổng đai lý cung cấp dịch vụ
• Cho phép liên doanh, vận chuyến hành khách với vốn góp nước ngoài t ới
4 9% • N hà nước tạo khuôn k hổ pháp lý bình đẳng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải hoạt động trên cơ sở pháp luât V i ệt N am và các điều ước quốc tế có liên quan
• K h u y ến khích cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hàng hải • Phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ hàng hải đảm bảo góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng, an toàn hàng hải và bảo vệ môi trường sinh thái
Ngày 15/12/1995 V i ệt N am đã chính tham gia ký kết H i ệp định khung
A S E AN về dịch vụ hàng hải, theo đó đến 2020 giữa các nước thành viên n ội
69
k h ối sẽ đạt được sự tự do hoa về dịch vụ, bao g ồm cả lĩnh vực dịch vụ hàng
hải.
T r o ng H i ệp định chung về thương m ại dịch vụ ( G A T S) của mình. Tổ
chức thương m ại t hế giới W TO cũng đòi h ỏi các nước đã và sẽ là thành viên của tổ chức đều phải cam kết thực hiện mở cửa thị trưểng dịch vụ. tự do hoa trong việc cung cấp các loại hình dịch vụ, không loại trừ các dịch vụ hàng hải.
Để đáp ứng được yêu cầu của tiến trình h ội nhập hiện nay, ngành hàng hải V i ệt N am đã nêu rõ mục tiêu phát triển của dịch vụ hàng hải là: • Hình thành các doanh nghiệp hàng hải có q uy mô l ớn và phạm vi hoạt
động ra ngoài lãnh thổ, có chi nhánh đại diện tại nước ngoài Dịch vụ hàng hải được nâng cao về chất lượng, giá cả hợp lý, đúng thểi
gian, đảm bảo trách nhiệm và an toàn. V ới mục tiêu trên, ngành Hàng hải đã xác định chiên lược phát triển ngành dịch vụ hàng hải nước ta trong từng giai đoạn cụ thê như sau:
• G i ai đoạn từ nay đến năm 2010:
Cần ổn định thị trưểng dịch vụ hàng hải, đáp ứng nhu cầu và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đội tầu, cảng biển và công nghiệp tầu thúy, hoàn thành cổ phần hoa doanh nghiệp Nhà nước
• Đối v ới dịch vụ đại lý tầu biến và lai dắt tầu biển trong cảng: ưu tiên đầu tư 1 0 0% vốn trong nước
• Đối v ới 9 loại hình dịch vụ: dịch vụ đại lý vận tải đưểng biển, dịch vụ cung ứng tầu biển, dịch vụ k i ểm đếm hàng hoa, dịch vụ lai dắt trên
biến, dịch vụ sữa chữa tầu biến tại cảng, dịch vụ vệ sinh tầu biến, dịch vụ bốc dỡ hàng hoa tại cẳng biển, dịch vụ vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics: K h u y ến khích đầu tư nước ngoài vào V i ệt Nam dưới hình thức liên doanh với vốn góp của V i ệt Nam không dưới 5 0%
• Đối với dịch vụ môi giới hàng hải: từ năm 2005 đến năm 2010 khuyến
khích đầu tư nước ngoài vào V i ệt Nam dưới hình thức liên doanh không
70
hạn c hế tỷ lệ vốn góp
• K h u y ến khích đẩu tư V i ệt N am ra nước ngoài dưới m ọi hình thức. phù hợp với pháp luật V i ệt Nam và nước sở tại
• Giai đoạn 2010-2020:
Cần đạt trình độ tiên tiến và đủ khả nàng cạnh tranh trong k hu vực. Hình
thành m ột số tập đoàn có phàm vi hoạt động toàn cầu, k i nh doanh nhiều loại
hình dịch vử như đại lý tầu biển, môi giới hàng hải, đại lý vận tải đa phương thức,...
• Đối với 2 loại hình dịch vử đại lý tầu biến và lai dắt tầu biến trong cảng:
ưu tiên đầu tư 1 0 0% vốn trong nước
5 1%
• Đôi v ới 3 loại hình dịch vử: dịch vử k i ểm đ êm hàng hoa, dịch vử sửa chữa tầu biển tại cảng và bốc dỡ hàng hoa tại cảng biển: K h u y ến khích liên doanh với nước ngoài trong đó vốn góp của V i ệt Nam không dưới
• Đối với 6 loại hình dịch vử còn lại, khuyến khích đầu tư nước ngoài với tỷ lệ không hạn chế.
Giai đoạn từ sau 2020:
Xác định các tập đoàn l ớn có khả năng cạnh tranh trong phạm vi toàn
cầu, các doanh nghiệp còn l ại đủ khả năng cạnh tranh trong thị trường k hu vực. Các doanh nghiệp đại lý vận tải đường biển, vận tải đa phương thức và
2. Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn 2005-2010:
logistics là thế mạnh của Việt Nam so với khu vực.
Trên cơ sở định hướng phát triển của ngành, Công ty cũng đã đề ra chiến lược phát triển của mình với nội dung cử thế như sau: • D uy trì và phát triển đại lý tầu biển bao gồm đai lý tầu c hợ và đại lý tầu chuyến
• Mở rộng giao nhận vận tải, bao gồm: vận tải nội địa, kinh doanh kho bãi
• D uy trì các hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu
• Đa dạng hóa các loại hình k i nh doanh khác
• Phát triển dịch vử logistics trên quy mô l ớn
71
• K h ai thác tầu container trên tuyến Bắc-Nam và mở rộng ra một số nước
trong k hu vực • T h am gia đầu tư vào cảng container ở V ũ ng Tầu và các khoản đầu tư khác
với Tổng công ty hàng hải V i ệt Nam • Nâng cấp tất cả các hoạt động để tiến t ới hội nhập W TO sau năm 2010
Bảng 18: Một số chỉ tiêu cụ thể của VOSA trong giai đoạn 2005-2010
• Phát triển công ty theo mô hình tập đoàn
N ăm 2010 Chỉ tiêu
7000-7500 lượt tầu 1. Số lượng tầu phủc vủ
35-40 triệu tấn 2. K h ối lượng hàng hóa phủc vủ
3. Doanh thu hàng năm 350-400 tỷ V NĐ
Nguồn: Chính sách phát triển của VOSA
4. L ợi nhuận hàng năm 33-37 tỷ V NĐ
li M ột sô kiên nghị đôi v ới N hà nước và các H i ệp h ội chuyên ngành
1.1 Hoàn thiện hệ thông pháp luật và cơ chê chính sách
Ì Đối với N hà nước
H i ện nay việc quản lý N hà nước đối với các dịch vủ hàng hải được điều
chỉnh bởi nhiều quy phạm pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như hàng hải, thương mại, tài chính,...Ngoài ra phạm vi điều chinh của các văn bản hiện đều không bao quát được hết các loại hình dịch vủ đang có tại V i ệt Nam. Chính những bất cập nói trên đã tạo ra những kẽ hở trong việc quản lý thị trường dịch vủ hàng hải, đòi hỏi phải có những biện pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động k i nh doanh loại dịch vủ này.
Trong những b ối cảnh V i ệt Nam đang tích cực tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế, chúng ta càng cần xây dựng cho mình một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đổng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế mà chúng ta đang tham gia. Trong thời gian tới, chúng ta cần chú ý những điểm củ thể sau:
72
X ây dựng các chính sách phát triển vận tải biên:
• Chính sách về đội tầu quốc gia trong hoạt động vận tải nội địa
• Chính sách dành hàng cho đội tầu quốc gia vận chuyển toàn bộ hoặc
m ột phần hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa phục vụ cho các công
trình xây dựng của N hà nước
• Chính sách k h u y ến khích các nhà xuất nhập khẩu trong nước bán hàng
v ới điều k i ện C IF (Cost, Insurance&Freight) và mua hàng với điều kiện F OB (Free ôn Board)
• Cần hệ thống hoa các quy định pháp luật vê dịch vụ hàng hải do các cơ quan khác nhau ban hành, loại bẫ những chồng chéo, m âu thuẫn • Cẩn điều chỉnh các quy định còn thiếu, không phù hợp hoặc chưa rõ trong
Bộ luật hàng hải, Luật thương mại, Luật đầu tư nước ngoài,...
•í* Phấn đấu ổn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý t in tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài, khuyến khích họ làm ăn lâu dài tại V i ệt N am
• Cần đẩy mạnh phổ biến thông tin, tổ chức tuyên truyền nâng cao hiểu biết pháp luật, các cam kết quốc tế của V i ệt Nam v ới các nước A S E AN và
1.2 Tinh giản bộ máy quản lý, đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý của
Nhà nước đôi vói lĩnh vực kinh doanh dịch vụ hàng hải
W TO cho các doanh nghiệp.
H i ện nay bộ m áy quản lý Nhà nước về hàng hải ờ V i ệt Nam rất cổng kềnh và phức tạp: hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải chịu sự quản lý trực
tiếp của Cục hàng hải V i ệt Nam, ngoài ra còn có sự tham gia của các ngành khác và các địa phương, ớ cấp cao hơn là Bộ giao thông vận tải, các Bộ và cơ quan ngang bộ, các cơ quan trực thuộc Chính phủ về những lĩnh vực có liên
quan. M ặt khác, mặc dù Cục hàng hải V i ệt N am là cơ quan được Nhà nước ủy quyền thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng hải trong
phạm vi cả nước (chức năng quản lý vĩ m ô) và Tổng công ty hàng hải V i ệt N am là doanh nghiệp Nhà nước, thành lập theo mô hình Tổng công ty 91 có
73
chức năng quản lý doanh nghiệp song trong cơ cấu cùa Cục hàng hài vẫn có
khối doanh nghiệp riêng g ồm 3 doanh nghiệp cảng biển, 2 doanh nghiệp dịch
vụ và các doanh nghiệp công ích. N hư vậy có nghĩa là ngay trong cơ cấu của
Cục hàng hải đã có sự chồng chéo, m âu thuẫn với Tổng công ty hàng hải,
không có sự tách bạch giờa hai chức năng quản lý nói trên.
M ột ví dụ khấc về hiệu quả quản lý yếu k ém của Nhà nước là vấn đề
quản lý giá đã được đề cập trong chương 1. Nhà nước có thể không áp dụng
một biểu giá chung, nhưng có thê thực hiện việc quản lý thông qua việc đưa ra
một chính sách giá linh hoạt để hạn chế nhờng biến động tiêu cực của thị
trường. Cụ thể:
• Đối với các loại dịch vụ bắt buộc phải thực hiện tại Việt N am như dịch vụ
đại lý tẩu biên, dịch vụ lai dắt, dịch vụ vệ sinh tầu biên, dịch vụ kiếm đếm hàng hoa: chỉ thực hiện giá quy định của các hiệp định song phương (nêu có), còn lại cần thiết phải quy định giá tối thiểu để tránh việc cạnh tranh
hạ giá quá mức giờa các doanh nghiệp trong nước
• Đối với các loại dịch vụ không bắt buộc thực hiện tại Việt N am như cung
ứng, sửa chờa: giá cá sẽ do các bên tự thoa thuận Nhà nước nên phối hợp với các hiệp hội chuyên ngành hàng hải cũng
như có sự nghiên cứu kỹ lưỡng tình hình thị trường để đưa ra mức giá sàn hợp lý và mức giá này cũng cần phải được điểu chinh theo tình hình thị trường
trong từng giai đoạn.
1.3 Quy hoạch phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng cảng, khói vận tải và dịch
vụ hàng hải
N hư đã trình bày ở chương Ì, giờa vận tải biến và dịch vu hàng hải có
mối quan hệ qua lại, tác động bổ trợ lần nhau. Và cả hai ngành dịch vụ này
đều đòi hỏi một nền cơ sở hạ tầng hàng hải phát triển, đặc biệt là cơ sở hạ tầng cảng biển. Do vậy, m u ốn phát triển dịch vụ hàng hải, cẩn phải có một chiến lược phát triển đồng bộ cả ba yếu tố kê trên.
74
về cảng biển, cần:
• Đầu tư các cảng nước sâu, trước hết là xây dựng các cảng container
nước sâu có thể tiếp nhận các loại tầu container cỡ 60000 tấn, tầu hàng
rời đến 100000 tấn và tầu dầu đến 250000 tấn
• Hình thành các đầu m ối vận tải v ới các cảng trung tâm và hệ thống các cảng vệ tinh đầy đủ điều kiện để áp dụng các còng nghệ dịch vụ tiên tiến
• Đầu tư công nghệ xếp dỡ tiên tiến, có tính đến sự phù hợp với các loại hàng khác nhau thông qua cảng: hàng lằng. hàng rời, hàng bách hoa và
đặc biệt là hàng container
• Cơ sở hạ tầng và công nghệ phục vụ tại cảng phải cho phép phục vụ hàng chuyên c hở bằng các phương tiện khác để có thê kết nôi các phương thức vận tải khác nhau nhằm giảm giá thành vận chuyến, nâng cao k hả năng cạnh tranh của hàng hoa V i ệt Nam
• Về vận tải biến, cần chú trọng:
• Phát triển đội tầu theo hướng hiện đại hoa, trẻ hoa
• K ết hợp đa dạng hoa và chuyên m ôn hoa một cách hợp lý
• Phát triển mạnh đội tầu chuyên dụng, đặc biệt là tầu dầu và tầu
1.4 Đẩy mạnh cải cách hành chính ở các cơ quan quản lý, đặc biệt là cải
cách thủ tục ở các cảng biên
container
Chúng ta cẩn đẩy nhanh tiến độ cải cách cơ cấu tổ chức quản lý hành chính trong ngành hàng hải, tức là tinh giản bộ m áy quản lý theo hướng gọn nhẹ, khoa học và hiệu quả, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nhất là đối với t hủ tục hành chính ở các cảng biến. Cụ thể là, trong thời gian t ớ i, N hà
nước cần đày mạnh hơn việc giám sát thực hiện " Đề án cải cách thủ tục hành chính tại các cảng biển V i ệt Nam" tại khắp các cảng biển trên cả nước. theo
đó, tẩu, thuyền đến, r ời cảng thực hiện c hế độ t hủ tục hành chính công khai
75
"một cửa": xóa bằ việc khai báo thủ tục tại 6 cơ quan chức năng hoặc 6 cơ
quan lên tầu như trước đây; địa điểm làm thủ tục hải quan chủ yếu tại cảng vụ
hàng hải; thời gian làm thủ tục được rút ngắn, t ối đa không quá 60 phút; giảm
thiểu giấy tờ k h ai báo (nhập cảnh nộp 9 loại thay cho 15 loại và xuất trình 11
loại thay vì 13 loại như trước đáy, xuất cảnh nộp 7 loại giấy tờ và số giấy tờ
1.5 Khuyên khích các doanh nghiệp mở rộng dịch vụ hàng hải ra nước
ngoài
g i ảm thiểu).
V i ệt N am đang tích cởc tham gia h ội nhập k i nh tế quốc tế và chúng ta
đang nỗ lởc thởc hiện tở do hóa thương mại dịch vụ trong khuôn k hổ các hiệp định của WTO.
V i ệc mở cửa thị trường và dành ưu đãi quốc gia trong thương m ại dịch vụ, theo GATS, được thông qua 4 phương thức cung cấp dịch vụ:
Phương thức 1: Cung ứng qua biên giới, tức là dịch vụ được cung cấp từ một nước thành viên này sang m ột nước thành viên khác (Ví dụ: M ột công ty tư vấn tài chính Mỹ tư vấn cho một công ty Singapore bằng điện thoại). Đặc điểm của loại hình cung cấp dịch vụ này là chí có bản thân dịch vụ di chuyển qua biên giới, còn nguôi cung cấp dịch vụ thì không. • Phương thức 2: Tiêu dùng ngoài lãnh thố, tức là người tiêu dùng của một nước thành viên (hoặc tài sản cùa họ) tiêu dùng dịch vụ tại lãnh thổ của nước thành viên khác. Ví dụ, tầu biển của Canada được đưa ra nước ngoài
đế sửa chữa. • Phương thức 3: H i ện diện thương mại, tức là công ty nước ngoài thành lập chi nhánh hoặc công ty con tại nước khác đê cung cấp dịch vụ ở nước đó.
• Phương thức 4: Sở di chuyển của thể nhân một nước thành viên trởc tiếp cung cấp dịch vụ tại một nước thành viên khác.
V i ệc N hà nước ta khuyến khích mở rộng dịch vụ ra nước ngoài chính là tích cởc triển khai hình thức cung cấp dịch vụ qua biên giới. Để đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ hàng hải V i ệt N am ra nước ngoài, Nhà
nước cần phải:
76
• Có các cơ quan chuyên hỗ trợ các doanh nghiệp nahiên cứu thị trường nước ngoài, giúp các doanh nghiệp nắm vững các thông t in thị trường cà trong nước và t hế giới để các doanh nahiệp có chính sách k i nh doanh
thích hợp
• Tăng cường công tác xúc tiến thương mại: đẩy mạnh các biện pháp quảng
bá sản phẩm dịch vụ hàng hải của V i ệt Nam ra t hế giới, tăng cường các quan hệ hợp tác song phương và đa phương về dịch vụ hàng hải (ký các
1.6 Tiếp tục tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
hàng hải
hiệp định, còng ước quốc tế có lợi cho phát triển hàng hải quốc gia,...),...
Cộ phần hóa các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp N hà nước là chủ trương không c hi đối v ới ngành hàng hải. V i ệc cộ phần hóa các doanh nghiệp k i nh doanh dịch vụ hàng hải là phương thức huy động vốn rất có hiệu quả. Ngoài ra nó còn đ em lại cho các doanh nghiệp nhiều l ợi ích như:
••• Độ ng nhất quyền l ợi và trách nhiệm nghĩa vụ cùa người lao động trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao được tinh thần trách nhiệm của m ỗi người, khiến họ gắn bó với công ty hơn và nâng cao hiệu quả công việc ••• Doanh nghiệp tự chủ và linh hoạt hơn trong hoạt động sản xuất k i nh doanh của mình ••• Thúc đẩy doanh nghiệp hoặc phải tự vươn lẽn phát triển hoặc chịu bị "loại
k h ỏi cuộc chơi" Mặc dù N hà nước thực hiện chủ trương cộ phần hóa đã lâu nhưng tiến độ cộ phần hóa vẫn diễn ra rất chậm chạp. Trong thời gian t ớ i. Nhà nước cẩn có
những chính sách, biện pháp cụ thể để đẩy nhanh quá trình cộ phần hóa và cộ
1.7 Chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lục, đặc biệt là đội ngũ cán bộ
quản lý cấp Nhà nước
phần hóa có hiệu quả cao.
K i nh n g h i ệm t hế giới cho thấy, chất lượng của đội ngũ nhân lực có vai
trò rất l ớn trong sự phát triển và nâng cao nâng lực cạnh tranh cùa dịch vụ
77
hàng hải, nhất là trong b ối cảnh của nền k i nh tế t ri thức hiện nay. L ợi t hế của
V i ệt N am là có lực lượng nhân công d ổi dào, giá nhân công tương đối rẻ. T uy
nhiên, chất lượng nguồn nhân lực của nước ta còn rất thấp: trình độ nghiệp vụ
và ngoại n gữ kém, hiầu biết về đối tác nước ngoài của cả cán bộ quản lý và nhân viên còn nhiều hạn chế, tác phong và ý thức công việc còn chưa chuyên nghiệp.
Vì vậy, trong thời gian tới, N hà nước cần chú trọng những công việc sau:
• Đối v ới cán bộ quản lý N hà nước: cần tổ chức những lớp đào tạo và b ổi
dưỡng cán bộ đầ xây dựng đội ngũ quản lý có năng lực, chuyên m ôn vững, hiầu biết các quy định quốc tế về hàng hải,...đế họ có khả nâng hoạch định các chính sách về hàng hải. Cẩn sớm ban hành cơ chế, chính sách về đào tạo cán bộ quản lý Nhà nước về hàng hải tại nước ngoài.
••• Nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục vào đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải: n ội dung giảng dạy ở các trường phải bám sát thực tế, cập nhật những thay đối về các nghiệp vụ trên thê giới, tạo điều kiện cho học sinh thực hành thường xuyên; không chí giáo dục về chuyên m ôn nghiệp vụ mà còn phải coi trọng đúng mức việc giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức k i nh doanh của doanh nhân và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ trực tiếp tham gia cung ứng dịch vụ cho khách hàng.
2. Đỏi v ới các h i ệp h ội chuyên ngành
H i ệp h ội là tổ chức tự nguyện liên kết nghề nghiệp của các đơn vị hoạt động trong cùng m ột lĩnh vực đầ cùng nhau hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ nhau trong việc phát triần nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả k i nh doanh, hòa đồng và cộng tác v ới các đổng nghiệp trên thế giới, góp phần đấy nhanh tốc độ phát triần k i nh tế đối ngoại, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Ớ V i ệt N am hiện nay tổn tại 4 hiệp hội chuyên ngành trong lĩnh vực dịch
vụ hàng hải, bao gồm: H i ệp h ội đại lý và môi giới hàng hài V i ệt Nam
(Vietnam Ship Agents&Brokers Association - V I S A B A) (1994), Hiệp hội chủ
tẩu V i ệt N am ( V i e t n am Shipowners Association - V S A ), H i ệp hội giao nhặn
78
k ho v ận V i ệt N am ( V i e t n am Freight Forwarders Association - V I F F A S)
(1994), H i ệp h ội cảng biển V i ệt N am (Vietnam Ports Association - V P A) (1994)
Các hiệp h ội này nếu hoạt động hiệu quả sẽ có tác động thúc đẩy lớn đối với các doanh nghiệp và lĩnh vực dịch vụ hàng hải của nước ta. T uy nhiên đê
nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định vai trò của mình, các hiệp h ội còn
cần phải làm rất nhiều, trước hết là thực hiện tốt nhợng biện pháp sau:
2.1 Củng cố về mặt tổ chức và phương hướng hoạt động để thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp tham gia
H i ện nay, số thành viên của các hiệp h ội ở nước ta còn rất khiêm tốn: V I F F AS k hi m ới thành lập có 7 thành viên, đến nay cũng chỉ m ới kết nạp
được 70 thành viên, V I S A BA có khoảng hơn 50 thành viên, V PA có 43 cảng
thành viên,... So với con sô hàng trăm doanh nghiệp k i nh doanh dịch vụ hàng hải vào thời điểm hiện tại thì nhợng con số trên thực sự rất nhỏ bé. N g o ại trừ nhợng đơn vị không đủ điểu kiện gia nhập thì số nhũng doanh nghiệp đủ điểu k i ện nhưng chưa tham gia cũng không ít.
T ổn t ại thực trang này trước hết là do cơ cấu tổ chức cùa các hiệp h ội không hợp lý. Trong 4 hiệp hội nêu trẽn, chí có H i ệp hội giao nhận kho vận V I F F AS có bộ phận chuyên trách thường trực hướng lương, còn 3 hiệp hội kia chủ y ếu là kiêm n h i ệm vì t hế hiệu quả hoạt động của h ội bị hạn chế. Thiết
nghĩ, các hiệp h ội nên có bộ phận chuyên trách thường trực, có trang bị tốt, giải quyết kịp thời các vấn đề hàng ngày vì Ban chấp hành của hiệp hội gồm
79
nhợng người kiêm n h i ệm nên thời gian và tâm sức cho các công tác của hiệp hội bị phân tán. Bộ phận thường trực này sẽ hưởng lương trên cơ sở đóng góp của các h ội viên và thu nhập của hiệp hội. Có như vậy họ m ới tận tâm hết mình cho công việc, khiến cho hoạt động của các hội thực sự có hiệu quả. Ngoài ra, các hiệp h ội cũng cần khắc phục tình trạng phân tán, thiêu liên kết, tạo m ối quan hệ v ới các hiệp hội ngành nghề với chức năng tương tự trên
thế g i ới để trao đổi, nắm bắt thông t i n, giúp các doanh nghiệp hiểu biết lẫn
2.2 Phối hợp với các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp xây dựng hệ
thống chỉ tiêu chất lượng dịch vụ hàng hải hiệu quả và có tính khả thi cao.
nhau, mở đường cho sự hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Các hiệp h ội hiện nay đều có đưa ra những quy định nhất định đối v ới
các h ội viên của mình trong điểu lệ h ội viên. Các doanh nghiệp m u ôn tham
gia hiệp h ội cũng cẩn phải đạt được những tiêu chuẩn cụ thể. Ví dụ, V I F F AS có đưa ra điều k i ện k i nh doanh chuẩn, trong đó nêu ra những quy tắc chung, nghĩa vụ của công ty, nghĩa vụ của khách hàng, việc thực hiện hợp đồng, trách nhiệm chung và giới hạn trách nhiệm, khiếu nại và trọng tài,... T uy nhiên đó m ới chỉ là các tiêu chuẩn riêng của từng hiệp hội và chưa có m ột hệ thống tiêu
chuẩn nào về chất lượng dịch vụ cung cấp. Đ ưa ra m ột hệ thống tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ hàng hải chung cho các doanh nghiệp đổng thời tích cực áp dụng vào thực tế sẽ giúp cho hoạt động dịch vụ hàng hải ở nước ta hiện nay được cải thiện rất nhiều. K hi có hệ thống tiêu chuẩn, tình trạng l ộn xộn, cạnh tranh bừa bãi giữa các doanh nghiệp sẽ g i ảm đi đáng kế do các doanh nghiệp sẽ phải cung cấp dịch vụ của mình theo những tiêu chuẩn chung đó, những doanh nghiệp không đáp ứng tiêu chuẩn sẽ tự bị loại bỏ k h ỏi thị trường và khách hàng cũng sẽ có thể đánh giá và so sánh được chất lượng dịch vụ các doanh nghiệp cung cấp dựa trên việc đạt hay không đạt các chỉ tiêu nói trên, từ đó lựa chọn được nhà cung cấp đáp ứng yêu cẩu. V i ệc phôi hợp giữa các hiệp hội chuyên ngành và các cơ quan có thẩm quyền của N hà nước trong việc xây dựng và thực t hi một hệ thống tiêu chuẩn
nói trên sẽ giúp đưa ra m ột hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả, được chấp nhận và
2.3 Bảo vệ quyên lọi của các hội viên
được áp dụng trong thực tiễn.
T r o ng thời gian qua, các hiệp h ội đã tích cực hoạt động bảo vệ quyền l ợi của các h ội viên của mình cả ở trong và ngoài nước. T uy vậy, việc thực hiện
80
chức năng này của các hiệp h ội còn nhiều hạn chế. Vì t hế chưa tập hợp được
nhiều doanh nghiệp tham gia hiệp hội. Trong tương lai, các hiệp hội cần tuyên
truyền cho các doanh nghiệp để họ nhận thức được những l ợi ích cùa việc cùng nhau liên kết trong hiệp hội. Điều này không chì giúp cho công việc k i nh
doanh trong nước của các doanh nghiệp mà còn giúp họ tự t in bước ra k i nh doanh cùng các tập đoàn lớn của nước ngoài.
Để ngày càng bảo vệ tốt hơn l ợi ích của các thành viên, các hiệp hội cần tư vấn cho các thành viên về nghiệp vở, luật pháp quốc tế, thông t in thị trường.
2.4 Tư vấn cho Nhà nước về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng
hải
trước hết là thông t in chiến lược. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều trong việc mở rộng k i nh doanh ra bên ngoài, tránh được những bất lợi trong thương m ại quốc tế, biết cách bảo vệ quyền lợi cùa chính mình. Ngoài ra, các hiệp hội cũng cần xây dựng các cơ chế bảo vệ hội viên của riêng mình. Điều này sẽ khiến các doanh nghiệp thấy được lợi ích của họ k hi tham gia hiệp h ội m ột cách rõ ràng hơn.
Các hiệp h ội chính là cầu nối giữa các doanh nghiệp và N hà nước. Chính cấc hiệp hội là người hiểu rõ nhất những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp k hi k i nh doanh. Vì t hế hiệp h ội cần thực hiên tốt chức năng "cầu nôi" của mình thông qua một số hoạt động sau:
••• Phát huy vai trò tư vấn cho Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến ngành nghề giúp Nhà nước quản lý có hiệu quả đối với hoạt động k i nh doanh dịch vở hàng hải. • T h am gia ý k i ến vào các văn bản pháp luật liên quan tới hoat động kinh doanh dịch vở hàng hải từ k hi soạn thảo trên cơ sở tập hợp, tiếp thu ý kiến
của các doanh nghiệp đê đảm bảo tính khả thi của các văn bán này.
• Tổ chức các buổi gặp gỡ, trao đổi giữa đại diện của các cơ quan quán lý
81
N hà nước và đại diện các doanh nghiệp để các bên bày tỏ quan điểm và
nguyện vọng của mình, thông hiểu lẫn nhau, cùng thúc đẩy sự phát triển
2.5 Giúp các doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
của dịch vụ hàng hải nước ta.
Các hiệp h ội ngoài cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp cũng nên
tố chức các lóp đào tạo về nghiệp vụ và ngoại ngổ cho cán bộ các công ty k i nh doanh dịch vụ hàng hải. H i ệp hội có thể đứng ra m ời các chuyên gia có uy tín
HI Một sô giải pháp đôi với Công ty VOSA
1. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ
1.1 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
trong lĩnh vực hàng hải ở trong và ngoài nước đến giảng dạy, tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn để nhanh chóng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ, nhân viên của các doanh nghiệp.
Tất cả các doanh nghiệp nếu có khả năng phát triển được đều phải đa dạng hóa dịch vụ. Dịch vụ này sẽ hỗ trợ dịch vụ k ia trong m ột quy trình công nghệ khép kín, đồng thòi giúp doanh nghiệp có thế chia sẻ " r ủi ro bị giành giật thị trường". Đ ây cũng là xu hướng phát triển của dịch vu hàng hải t hế giới. M ặc dù trong danh mục lĩnh vực kinh doanh của V O SA ghi trong điều lệ doanh nghiệp có liệt kê rất nhiều loại hình dịch vụ công ty sẽ cung cấp. Song trên thực tế dịch vụ của công ty vẫn chỉ tập trung quanh m ột số loại hình truyền thông. Các dịch vụ khác chỉ là "năng nhặt chặt bị", khách hàng có yêu cầu thì làm, chưa trở thành loại hình k i nh doanh chuyên biệt.
Để có thể thực sự đa dạng hóa dịch vụ, trước tiên V O SA cẩn xây dựng các chính sách phát triển cụ thể cho từng loại dịch vụ trong từng giai đoạn, m ỗi giai đoạn l ại nâng lên m ột bước cao hơn. Sau đó có nhổng chuẩn bị về nhân lực, vật lực để thực hiện phát triển các loại dịch vụ đó. Có như vậy m ới thực sự phát triển được các loai hình dịch vụ khác.
82
T r o ng giai đoạn trước mắt, V O SA nên mờ rộng sang các loai hình đang phổ b i ến trên t hế giới hiện nay như dịch vụ logistics, dịch vụ vận tải đa
phương thức "door to door", dịch vụ k i nh doanh cảng,... dành cho m ọi loại
1.2 Chuyên môn hóa một số loại hình dịch vụ
hàng hóa: hàng container, hàng lỏng, hàng r ờ i, hàng siêu trường, siêu trọng,...
Bên cạnh đa dạng hóa dịch vụ, mặt khác V O SA cũng cần đầu tư chuyên
1.3 Mở rộng không gian phạm vi dịch vụ
sâu vào m ột sự loại dịch vụ đựi v ới m ột sự mặt hàng đòi h ỏi có trình độ chuyên m ôn và nghiệp vụ cao mà không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng làm được nhằm tạo nét khác biệt cho Công ty.
M ột mặt, V O SA cần mỏ rộng thị trường trong nước ra các tính thành khác trên toàn quực, mặt khác, cần vươn ra thị trưòng nước ngoài: các nước
trong k hu vực hoặc m ột sự nước ở các châu lục khác như châu Phi,...Công ty có thể thâm nhập thị trường nước ngoài thông qua hai hình thức như : liên
doanh v ới các đựi tác tại nước ngoài để cùng thực thi dịch vụ trên nguyên tắc hai bên cùng có l ợ i, hoặc tự vươn mình ra bên ngoài, đặt c hi nhánh tại hải
1.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ
ngoại để chia sẻ thị phần. Lựa chọn hình thức nào còn tùy thuộc vào luật pháp và tình hình tại thị trường mà công ty hướng tới.
Chất lượng dịch vụ là yếu tự căn bản hàng đầu, có tính quyết định đựi với sự t ồn vong của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng dịch vụ là giải pháp
t ựi ưu của m ọi doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quán triệt các tiêu chí kinh doanh sau: • Chất lượng dịch vụ tựt nhất
• Giá thành hợp lý nhất
• T h ời gian cung cấp nhanh nhất • Độ t in cậy của dịch vụ được đảm bảo Để thực hiện được điều này, trước mắt, V O SA cần phải ấp dụng hệ thựng
quản lý chất lượng theo ISO vào quản lý chất lượng dịch vụ trong doanh
83
nghiệp. Đ ây là những yêu cầu chuẩn mực trong công nahiệp dịch vụ nói
chung và hàng hải nói riêng. Nó là công cụ nâng cao uy tín trên thương trườna
quốc tế, tạo thêm ban hàng, xây dựng được lòng tin.Thực hiện được hệ thống
quản lý chất lượng theo ISO là đảm bảo đầu tiên cho chất lượng dịch vụ của Công ty.
2. G i ải pháp về giá cả
Công ty cẩn xây dựng một chiến lược giá cả l i nh hoạt đế thu hút được
lượng khách hàng t ối ưu và dễ dàng ểng phó với những thay đổi của thị trường và của đối thủ cạnh tranh. V O SA có thể sử dụng m ột hoặc kết hợp hai hay nhiều chiến lược định giá dưới đây:
Định giá hai phần:
• Định giá t ối thiểu thấp để thu hút khách hàng
• Định giá phần tiêu dùng tăng thêm cho các dịch vụ khác
• Định giá trọn gói: cung cấp cho khách hàng sử dụng trọn gói dịch vụ một mểc giá thấp hơn k hi sử dụng các dịch vụ riêng lẻ
• Định giá theo phương pháp giao hàng: cung cấp các mểc giá khác nhau theo các điều kiện cơ sở giao hàng
• Định giá theo nguyên tắc địa lý: áp dụng giá bán cho từng k hu vực phán phối
Định giá tạm thời nhằm mục đích hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến bán: sử dụng các mểc chiết khấu, bớt giá, giá khuyến mại... • Định giá phân biệt: cung cấp những mểc giá theo cấp độ dịch vụ khách hàng yêu cầu Tuy nhiên mểc giá phải được định ra một cách hợp lý trên cơ sở nắm bắt
các yếu tố bên trong (mục tiêu giá cả, c hi phí k i nh doanh, tình hình tài
84
chính,...) cũng như các yếu tố bên ngoài (cung cầu thị trường, mểc giá của các đối thủ cạnh tranh, quy định của Nhà nước,...).
3.1 Phát hành cổ phiếu
3. G i ải pháp về tài chính
Đ ây là biện pháp tăng v ốn một cách chủ động, rất hữu hiệu và là l ợi ích
chính của việc cổ phần hóa. Phát hành cổ phiếu không chí làm tăng vốn cùa
Còng ty mà không tăng thêm gánh nặng nợ nần mà còn có thê đ em l ại một khoản l ợi nhuận tài chính lớn cho Cõng ty. Đ ơn cử như trong phiên đấu giá cổ phần lần đẩu h ổi tháng 3/2006, tổng giá trở cổ phần bán ra của V O SA đạt gần
167 tỷ V N Đ, cao hơn 122 tỷ đồng so với tổng giá trở cổ phần tính theo mệnh
giá và cao hơn 119 tỷ đổng so với tổng giá trở cổ phần tính theo giá khởi điểm với k h ối lượng cổ phẩn đăng ký mua cao hơn gấp hơn 8,6 lần k h ỏi lượng cổ
phần chào bán. N hư vậy, có thể cho thấy tiềm nâng của cổ phiếu V O SA trong tương lai.
Trước mắt, V O SA cần tiến hành các thủ tục đê đăng ký phát hành cổ
phiếu ra công chúng. Theo "Nghở đởnh số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng khoán và thở trường chứng khoán", điều kiện đê m ột công ty cổ phần có thế phát hành cổ phiếu ra công chúng là: vốn điều lệ đã góp t ối thiểu 5 tỷ V N Đ, hoat động kinh doanh của n ăm liền trước n ăm đăng ký phát hành phải có lãi, có phương án khả thi về việc sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành cổ phiếu. T r o ng tương lai, Công ty nên tiên t ới niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dởch chứng khoán. K hi đó, Công ty sẽ có nhiều cơ hội huy động vốn hơn,
3.2 Kêu gọi vốn liên doanh, liên kết
đổng thời nâng cao giá trở doanh nghiệp.
3.3 Vay vốn ngán hàng
V O SA có thể huy động vốn bằng hình thức liên doanh, liên kết với các công ty khác hoặc kêu g ọi v ốn góp từ các đối tác, bạn hàng cùa doanh nghiệp.
Công ty có thế vay v ốn ngân hàng để mớ rộng vốn k i nh doanh trong kỳ . tuy nhiên v ốn vay ngân hàng chỉ là những khoản vay có thời hạn và điểu kiện
vay vốn không phải lúc nào cũng dễ dàng.
85
4. Giải pháp về đầu tư
4.1 Đẩu tu phát triển cơ sở hạ tầng Để đáp ứng nhu cầu phát triển, V O SA phải không ngừng nâng cấp và
hoàn thiện hê thống cơ sở vật chất của mình trong thời gian tới. Nhất là đối
với các dịch vụ m ới và hiện đại, các dịch vụ trỉn gói thì càng cần thiết đòi h ỏi
phải có m ột hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh bao g ồm các cảng biên. cảng
nội địa, kho bãi,... Trong những n ăm t ớ i, V O SA cần chú trỉng vào các dự án đẩu tư l ớn như:
• Dự án xây dựng Trung tâm điều hành (9200 tý V N Đ) tại thành phố Hổ Chí M i nh
• Dự án xây kho hàng A ir tại thành phố Hồ Chí M i nh phục vu công tác vận tải hàng không qua cửa khẩu Tân Sơn Nhất (13,5 tỷ V N Đ)
••• Dự án kho bãi Đà Nang tại k hu công nghiệp An Đồn (6 tỷ V N Đ) ••• Dự án kho bãi Hà N ội tại khu công nghiệp Tiên Sơn - Bắc N i nh (10 tỷ
V N Đ) • Dự án kho Cái Lãn tỉnh Quảng N i nh (38 tỷ VNĐ).... 4.2 Đầu tu phát triển hệ thống công nghệ thông tin của Cóng ty Vai trò của công nghệ thông tin đối với các doanh nghiệp, đác biệt là các doanh nghiệp dịch vụ trong thời đại hiên nay là không thể phú nhận. Đ ưa các ứng dụng công nghệ thông t in và hoạt động k i nh doanh và quản lý tại doanh
nghiệp đang là xu hướng cùa m ỉi lĩnh vực hoạt động trên toàn t hế giới. Trong những n ăm qua, mặc dù V O SA cũng đã có những bước tiến trong
việc đưa công nghệ thông t in vào hoạt động của Công ty, song thực chất chưa phát huy được những lợi t hế tuyệt vời của công nghệ hiện đại này. Trước hết, V O SA cần nhanh chóng nâng cấp hệ thống m áy tính và trang bị đầy đủ cho các cán bộ nhân viên của Công ty. Sau đó, áp dụng các phần
86
m ềm chuyên dụng vào hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Hoat động kinh
doanh cũng cần phải được số hóa, đặc biệt tận dụng những ưu t hế rất lớn của
4.3 Đầu tư phát triển một số loại hình kinh doanh mói
mạng Internet để phát triển thương m ại điện tử.
5. Giải pháp về tổ chức
T r o ng tương l a i, V O SA nên đầu tư phát triển m ột số loại hình k i nh doanh rất có triển vổng như đầu tư xây dựng cảng và k i nh doanh các dịch vụ cảng.
Trước hết Công ty cần sắp xếp lại các phòng ban trong toàn Công ty theo hướng t i nh g i ảm bộ m áy quản lý, giải quyết số lao động dôi dư sau cổ phần hóa.
Sau cổ phần hóa, V O SA sẽ hướng đến phát triển mô hình công ty mẹ và các công ty con. Các chi nhánh trực thuộc sẽ phát triển thành các công ty con, hoạt động với tư cách các chủ thể pháp lý độc láp. Các công ty con này có thế
là công ty 1 0 0 %, hoặc cõng ty cổ phần v ới trên 5 1% vốn của Công ty mẹ, hoặc là công ty liên doanh, liên kết, nhưng đểu phụ thuộc vào chính sách, đường hướng phát triển của công ty mẹ.
6. Giải pháp về Marketing
Trong tương l a i, V O SA sẽ tiến tới phát triển lên hình thức tổ chức cao hơn nữa là xây dựng V O SA trở thành một tập đoàn đa ngành, hoạt động trong nhiều lĩnh vực k i nh doanh khác nhau.
Trước đây, k hi còn độc quyền, hay ngay cả k hi còn là doanh nghiêp N hà nước, hoạt động M a r k e t i ng của Công ty không mấy được chú trổng. K hi ấy,
doanh nghiệp không cần tốn công sức, khách hàng cũng tự tìm đến hoặc phải tìm đến. T uy nhiên, g iờ đây, m ổi thứ đã đổi khác. Hàng trăm công ty cạnh tranh trên thị trường, giành giật khách hàng. Vì thế, nếu Công ty không đẩy
mạnh hoạt động tự quảng bá, sẽ không thể t ồn tại và phát triển lâu dài.
Để đưa được hình ảnh Công ty đến v ới rộng rãi khách hàng, Cóng ty cần
87
thúc đẩy các biện pháp sau:
• Tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông t in đại chúng như truyền thanh, truyền hình, báo chí (nhất là những báo, tạp chí chuyên
ngành), và đặc biệt là trên Internet (trên cấc website chuyên ngành, trên
các Search Engine,...). Quảng cáo trên Internet vừa tiết k i ệm được chi phí
lại vừa tiếp cận được các khách hàng cả trong và ngoài nước • T h am g ia các h ội chợ, triển lãm chuyên ngành ở trong và ngoài nước
• Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng như giá khuyến mại, quà tặng
cho khách hàng, tặng thêm một số dịch vự hỗ trợ nhỏ,... Để thực hiện được các biện pháp đó, Công ty cần có m ột bộ phận chuyên trách về M a r k e t i ng v ới những nhân viên được đào tao bài bản về nghiệp vự
M a r k e t i ng để xây dựng những chiến lược M a r k e t i ng cho từng giai đoạn. Bộ phận này có thể trực thuộc Phòng K i nh doanh và quan hệ quốc tê của Công ty
hoặc tách riêng thành m ột phòng ban trực thuộc Công ty. Ở m ỗi chi nhánh chỉ
nên có m ột nhân viên chuyên trách nghiệp vự này để đẩy mạnh hoạt động tại địa bàn của mình hoặc có thể do các nhân viên thuộc bộ phận kinh doanh của chi nhánh đó đảm nhiệm tùy thuộc quy mô địa bàn.
7. G i ải pháp về c on người
T r o ng phạm vi một doanh nghiệp, có 4 yếu tố cơ bản ảnh hướng đến chất
lượng của sản phẩm (được biểu thị bằng quy tắc 4 M) [10], đó là: • Men: Con người: là lực lượng lao động trong doanh nghiệp ••• Methods: Phương pháp quản trị, công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và tổ
chức sản xuất của doanh nghiệp • Machines: K hả năng về công nghệ, m áy m óc thiết bị của doanh nghiệp
• Materials: Cơ sở vật chất của doanh nghiệp T r o ng 4 yếu tố trên, yếu tố con người được xem là quan trọng nhất. Vì
thế, các giải phấp phát triển nguồn nhân lực của Cõng ty phải là các giải pháp
được chú trọng hàng đầu. Để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong công ty, V O SA cẩn thực
hiện các biện pháp sau:
88
7.1 Đề ra quy chế tuyển chọn nhãn viên thích hợp
V O SA nên xây dựng m ột quy chế tuyển chọn nhân viên bao g ồm những
tiêu chí sau: trình độ nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, trình độ t in học, k i nh
nghiệm làm việc, tuổi đời (ưu tiên những người trẻ tuổi), và các phẩm chất cần
thiết như: sự nâng động, tính sáng tạo, lòng nhiệt tình, sự trung thực, khả năng thuyết phục khách hàng,...
Công ty phải lấy năng lực làm cơ sủ tuyên chọn hàng đầu, tuyệt đôi không thể để những m ối quan hệ hay những lý do bất mình khác chi phối việc chọn lựa. Điều đó sẽ làm cho chất lượng đội ngũ lao động của công ty giảm
sút, ảnh hưởng đến sự phát triển của Công ty. 7.2 Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ, nhân viên của Công ty
Đối với cán bộ, nhân viên của Công ty, trong quá trình làm việc cần phải có sự bồi dưỡng nâng cao trình độ một cách thường xuyên đê bắt kịp nhu cầu luôn thay đổi của thị trường và sự vận động không ngừng của công nghệ. Ngoài trình độ chuyên m ôn nghiệp vụ, trong xu thế hội nhập hiện nay, người lao động, nhất là những người làm dịch vụ hàng hải, phải thường xuyên tiếp xúc với khách hằng nước ngoài, nếu không có trình độ ngoại ngữ và trình độ t in học, không thể đáp ứng được yêu cầu công việc. Những nhân viên làm việc lâu n ăm trong Công ty, tuy trình độ nghiệp vụ đã vững, song về trình độ
ngoại ngữ và t in học cẩn đào tạo thêm rất nhiều. Công ty nén tạo cho cán bộ, nhân viên có điều kiện học tập, bồi dưỡng
thêm trình độ, tổ chức các lớp, các khóa học cho người lao động trong công
ty- 7.3 Có chê độ khuyên khích sáng tạo, nâng cao trình độ và các ché độ
thưởng phạt khác đế khuyến khích người lao động của Công ty N g ười lao động của V O SA hiện nay vẫn mang tác phong của các cán bộ,
89
nhân viên N hà nước: chưa tích cực, nâng động trong công việc. Do đó Công ty cần đặt ra các c hế độ khuyến khích tăng doanh thu, tìm thêm khách hàng,
k h u y ến khích khả năng sáng tạo, sáng kiến trong công việc. khích lệ tinh thần
làm việc của họ,.... Các c hế độ này có thể bằng hình thái vật chất như thướng.
phạt bằng tiền, tỷ lệ phần trăm trên doanh thu,...hoặc dưới các hình thức khác
7.4 Có các biện pháp khuyến khích chế dô đối với những nhãn viên không
đáp úng được yêu cấu cóng việc mà chưa đến tuổi nghỉ hưu
như thăng chức, biểu dương, khen ngợi...
Đổi v ới những nhãn viên đã gắn bó láu năm v ới công ty chưa đến tuổi nghỉ c hế độ, song trình độ nâng lực của họ không còn đáp ứng được yêu cầu công việc, Công ty nên có những cơ c hế khuyến khích họ nghỉ c hế độ sớm
bằng các hình thức như trợ cấp thêm cho người lao động ngoài khoản quy định của N hà nước, tài trợ cho họ học tập đế chuyên ngành nghề,...
7.5 Nâng cao các ché độ trợ cấp, quan tám đến đời sống cán bộ, công nhân
viên và gia đình họ
Để m ổi quan hệ giữa cán bộ, nhân viên với Công ty gắn bó, bển chặt, để từ đó họ phấn đấu hết mình cho lợi ích của doanh nghiệp, V O SA cần tăng các
chế độ trợ cấp hiện hành, quan tâm hơn đến đời sông người lao động của công ty và gia đình họ như thăm hỏi k hi đau ổm, hiếu hỷ,..; có quà trong những dịp lễ tết, xây dựng quỹ khuyến học dành cho con cái cán bộ, nhân viên trong
công ty, tổ chức những chuyến tham quan, nghỉ mát thường niên cho những lao động có cổng hiến, ...
90
KẾT LUẬN
Công ty Cổ phần Đại lý hàng hải V i ệt N am là m ột trong số b ốn doanh
nghiệp đầu tiên hoạt động trên thị trường dịch vụ hàng hải V i ệt Nam, là đơn vị
thành viên trực thuộc Tổng công ty Hàng hải V i ệt Nam. T r ải qua gần 50 n ăm hình thành và phát triển, từ Công ty đại lý tầu biển V i ệt N am cho đến Công ty cổ phần hàng h ải V i ệt Nam, từ m ột doanh nghiệp N hà nước độc quyền cung
cấp m ột loai dịch vụ duy nhất là đại lý tầu biển cho đến một công ty cổ phần hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh doanh đa dạng là cả một quá trình tranh
đấu, biến đổi và thích ứng để tủn tại và lớn mạnh. Qua từng giai đoạn, gắn liền
với những bước "chuyển mình" của thị trường dịch vụ hàng hải nước nhà, g iờ đây, m ột thời kỳ m ới lại đang mở ra trước mắt với những thời cơ và thách thức m ới đòi h ỏi V O SA phải tìm ra cho mình hướng phát triển thích hợp.
Thị trường dịch vụ hàng hải thế giới hiện nay đã phát triển ở mức độ cao với hàng trăm loại hình dịch vụ đa dạng và phong phú. Cùng với xu hướng sáp nhập, liên kết cùa nền k i nh tế nói chung cũng như của ngành vận tải biên nói riêng, thị trường dịch vụ hàng hải t hế giới trong tương lai sẽ trở thành "sân chơi" dành cho các tập đoàn với quy mô toàn cầu cung cấp chuỗi các dịch vụ trọn gói trên phạm vi toàn thế giới với sự trợ giúp đắc lực của các ứng dụng
khoa học kỹ thuật hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin. Trong k hi đó, thị trường dịch vụ hàng hải nước ta m ới chí có vỏn vẹn trên dưới m ười loại hình dịch vụ phát triển ở mức độ thấp. Hàng trăm công ty hoạt động trên thị trường cạnh tranh nhau gay gắt song quy mô của các công ty đều còn rất nhỏ bé, không có công ty nào đủ t i ềm lực đế cung cấp dịch vụ trọn gói. T i nh hình cạnh tranh nhau rất l ộn x ộn và chủ yếu cạnh tranh bằng
giá cả. Sự chênh lệch rất lớn về trình độ phát triển của thị trường trong nước và thị trường t hế giới, giữa các công ty trong nước và ngoài nước trong k hi thời
điểm h ội nhập đầy đủ trong lĩnh vực dịch vụ đã rất gần là thách thức lớn nhất
đối với các công ty V i ệt Nam, trong đó có VOSA. V ới quy mô và chất lượng
91
dịch vụ như hiện nay, đối mặt với sức ép trên thị trường hiện tại đã khó khăn,
nhưng cạnh tranh sau k hi thị trường mở cửa chắc chắn sẽ khó khăn hơn gấp bội.
V ới m ục đích giúp V O SA có những bước đi thích hợp đự phát triựn trong tương l a i, trên cơ sơ nghiên cứu những đặc điựm và xu hướng cơ bản của thị
trường dịch vụ hàng hải của V i ệt Nam và thế giới, thực trạng k i nh doanh của V O SA trong những n ăm qua, cùng nhũng thuân lợi và khó khăn đối với Công ty, người viết đã đưa ra m ột số kiến nghị đối v ới N hà nước và các hiệp hội
chuyên ngành nhằm cải thiện hệ thống chính sách, pháp luật, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp dịch vụ hàng hài trong nước phát triựn. T uy nhiên các giải pháp đối với chính bản thân Công ty m ới là những gì
người viết chú trọng, bao g ồm các giải pháp về sản phẩm dịch vụ, giá cả, tài chính, đầu tư, tổ chức, Marketing và con người. Trong đó các giải pháp về con người là quan trọng nhất, bởi con người bao g iờ cũng là yếu tố quyết định. Đảm bảo được chất lượng đội ngũ lao động cũng có nghĩa là sự đảm bảo chắc chắn cho chất lượng dịch vụ của Công ty. Bén cạnh đó, các giải pháp về đẩu
tư, tài chính và sản phẩm dịch vụ cũng cẩn được lưu ý. về đầu tư, V O SA nén đặc biệt chú ý vào đầu tư nâng cấp cơ sờ vật chất kỹ thuật đạt trình độ tiên tiến khu vực và phát triựn hệ thống công nghệ thông t in của Công ty. về tài chính, phát hành cổ phiếu và liên doanh, liên kết là những biện pháp hữu hiệu nhất đự mở rộng quy mô và tiềm lực của Công ty. về sản phẩm dịch vụ, đa dạng
hóa loại hình và mở rộng phạm vi dịch vụ là những hướng phát triựn cẩn thiết đối với Công ty trong thời gian tới. T uy nhiên, đê đảm bảo sự phát triựn bựn vững trong tương lai, Công ty cần thực hiện đồng bộ các giải pháp đã nêu.
T óm l ạ i, V O SA có nhiều cơ h ội và điều k i ện đự phát triựn manh mẽ trong tương l a i, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triựn của lĩnh vực dịch vụ
hàng hải nước nhà. V ới bài khóa luận này người viết hy vọng góp phần nhỏ bé
92
của mình vào sự phát triựn đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ì. Tài l i ệu tiếng V i ệt
1. Bộ luật hàng hải V i ệt N am (1990).
2. Bộ luật hàng hải V i ệt N am (2005).
3. Công ty Cổ phần Đại lý hàng hải V i ệt Nam. Báo cáo kết quà hoạt động sàn
xuất kinh doanh các năm 2001-2005.
4. Công ty cổ phần hàng hải V i ệt Nam. Báo cáo tòi chinh các năm 2001-2005
5. Công ty cổ phần hàng hải V i ệt N am (2006). Chính sách phát triển Công ty
6. Công ty cổ phần hàna hải V i ệt N am (2006). 77;<5/ií> tin doanh nghiệp
7. N hà xuất bản chính trị quốc gia (2000). GATS 2000 - Mờ cửa thi trường
dịch vụ.
8. PGS.TS Phạm V ăn Cương (2006). Vai trỏ cùa logistics trong nền kinh tế.
Táp chí Visaba số 85/2006.
9. PGS.TS N g u y ễn Hổng Đ àm (2003), Giáo trình vận tái và qiao nhận Iraní>
ngoại thương, N hà xuất bản Giao thông vận tải.
l ũ. Phạm Xuân H ậu (2001). Quản trị chất lượnạ dịch vụ khách sạn du lịch,
N hà xuất bản Đại học Quốc gia Hà N ộ i.
l i. TS. Hà V ăn H ội (2005). Áp dụng hệ thống quán lý chá! lượniỊ theo tiêu
chuẩn quốc tế trong các doanh nghiệp kinìì doanh dịch vụ, N hà xuất bản Bưu
điện
12. Luật doanh nghiệp V i ệt N am (2005).
13. Luật thương m ại V i ệt N am (2005).
14. N g u y ễn Bình M i nh (2004). Một số vấn đề lý luận và th c tiễn về thương
mại dịch vụ rà dịch vụ thương mại ỎViệl Nam, Bộ thương mại.
15. Nghị định 10/NĐ-CP của Chính phủ về điều kiện k i nh doanh dịch vụ hàng
hải ban hành ngày 19/03/2001.
93
16. TS. N g u y ễn Hoàng T i ệm (2006), Phát triển vận tải đa phương thức - một
thách thức lớn đối VỚI Việt Nam trước thềm hội nhập, Tạp chí hàng hải V i ệt
N am số 1+2/2006. 17. PGS.TS N g u y ễn N hư T i ến (2006), Những nhân tố cản trở sự phát triển
ỉogistics ở Việt Nam, Tạp chí hàng hải V i ệt N am số 3/2006.
18. PGS.TS Đinh Ngọc V i ện (2002), Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực
cạnh tranh của ngành hàng hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế,
N hà xuất bản Giao thông vận tải. 19. Trang web Báo giao thông vận tải điện tử: www.giaothongvantai.com.vn
20. Trang web Bộ kế hoạch và đầu tư V i ệt Nam: www.mpi.gov.vn 21. Trang web Bộ giao thông vận tải V i ệt Nam: www.mt.gov.vn 22. Trang web Bộ thương m ại V i ệt Nam: www.mot.gov.vn 23. Trang web Cục hàng hải V i ệt Nam: www.vinamarine.gov.vn 24. Trang web H i ệp hội cảng biển V i ệt Nam: www.vpa.org.vn 25. Trang web T h ời báo k i nh tế V i ệt Nam: www.vneconomy.com.vn
26. Trang web Tổng công ty hàng hải V i ệt Nam: www.vinalines.com.vn 27. Trang web Tổng cục thống kê V i ệt Nam: www.gso.gov.vn 28. Trang web Visaba Times: www.visabatimes.com.vn
l i. Tài l i ệu tiếng A nh 29. City Business Series (2005), Maritime Services.
30. U N C T A D, Review of maritime transport 2004.
31. U N C T A D, Review of marừime transport 2005.
32. W o r ld Trade Organization (2001), General Agreemenl ôn Trách' in
Services.
33. W o r ld Bank (2001), A review of "Trade in International Maritime
Services ".
34. www.vosagroup.com
94
35. www.wto.org
PHỤ LỤC
Một số chỉ tiêu của Nhà nước
về phát triển vận tải biển và dịch vụ hàng hải tại Việt Nam
Bảng 1: Nhu cầu vận tải biển của cả nước năm 2010
Khôi lượng (triệu tấn)
Loại hàng
1. Hàng xuất
50
2. Hàng nhập
19
3. Hàng nội địa
10
Tổng
79
Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam
Bảng 2: Kẽ hoạch phát triển lo cảng chính ở Việt Nam đến 2010
Tân tầu
Dung tích
Tên cảng
Loại cảng
(nghìn
(triệu
tân/nãm)
DWT)
4
Cảng tổng hợp nước sâu
16-17
1. Cái Lân
10
9-10
2. Hải Phòng Cảng tổng hợp
Cảng tổng hợp
10
3-5
3. C a Lò
Cảng tổng hợp
5
3-4
4. Tiên Sa
10-200
27-28
5. Dung Quất Cảng chuyên dụng
Cảng tổng hợp chuyên
15-20
3
6. Qui Nhơn
dụng
20
1
7. Nha Trang Cảng tổng hợp bách hóa
30
Cảng tổng hợp
6,5-10
8. Thị Vải
20
Cảng tổng hợp
11.5-13,5
9. Sài Gòn
20
3.5-4.5
Cảng tổng hợp
10. Cần Thơ
Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam
95
Bảng 3: Số lượng hàng hóa thông qua cảng Việt Nam đến 2010
Tên cảng Khôi lượng hàng (triệu tấn)
1. N h óm cảng phía Bắc 59-68 (Cái Lân, H ải Phòng)
23-26 2. N h óm cảng m i ền trung phía Bắc
(Thanh Hóa, N g hệ An, Hà Tĩnh)
3. N h óm cảng m i ền Trung 35-38 (Quảng Bình đến Quảng Ngãi) 5-6 4. N h óm cảng m i ền trung phía Nam (Bình Định đến Phú Yên)
5. N h óm cảng phía Nam 84-98 (Sài Gòn, V ũ ng Tầu, Thị V ả i)
Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam
6. N h óm cảng đồng bằng sóng cửu L o ng 9-11
Bảng 4: Đội tầu Việt Nam đến năm 2010
Loại tầu Tổng trọng tải (DWT)
l . T ầu dầu cỡ 65000 D WT 430,000
2. Tầu container cỡ 20000 D WT 520,000
Nguồn: Cục hàng hải Việt Nam
450,000 3. Tầu hàng r ời cỡ 25000 D WT 310,000 4. T ầu hàng bao cỡ 10000 D WT
Bảng 5: Thị phần vận chuyên hàng hóa
của các doanh nghiệp trong nước
N ăm 2005 N ăm 2010 N ăm 2020 Lĩnh vực
2 5% l.Vận chuyển hàng 1 5% 3 5%
Nguồn: Cục hàng hái Việt Nam
96
xuất nhập khẩu 1 0 0% 1 0 0% 1 0 0% 2. V ận tải n ội địa