ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƯỢC ----------

TRẦN TIỂU ANH

KHẢO SÁT THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP NHUỘM RĂNG ĐEN CỦA NGƯỜI DÂN TỘC TÀY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC

Hà Nội – 2019

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƯỢC ----------

TRẦN TIỂU ANH

KHẢO SÁT THỰC HÀNH PHƯƠNG PHÁP NHUỘM RĂNG ĐEN CỦA NGƯỜI DÂN TỘC TÀY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH DƯỢC HỌC

KHÓA: QH.2014.Y

Người hướng dẫn 1: PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải

Người hướng dẫn 2: Ths. Nguyễn Văn Khanh

Hà Nội – 2019

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS.

Nguyễn Thanh Hải - Chủ nhiệm bộ môn Bào Chế, khoa Y- Dược,

ĐHQGHN, người đã đưa ra ý tưởng, tận tình tạo điều kiện thuận lợi, đưa ra

góp ý, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài khóa luận này.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ths. Nguyễn Văn Khanh - giảng viên bộ

môn Bào Chế đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng viên trong Khoa Y

Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội luôn dạy dỗ, trang bị kiến thức tạo điều

kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt 5 năm qua.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn hỗ trợ

tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2019

Sinh viên

Trần Tiểu Anh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU

STT Chữ viết tắt, tên đầy đủ Tên đầy đủ

World Health Organization (Tổ chức Y 1 WHO tế thế giới)

Food and Drug Administration (Cục 2 FDA quản lý thực phẩm và dược phẩm)

3 GIC Xi măng Glassionomer

4 Ounce Đơn vị đo khối lượng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang

1 Hình 1.1. Cấu tạo của răng 2

2 Hình 1.2. Phương pháp tẩy trắng răng 7

3 Hình 1.3. Phương pháp dán trắng răng 8

4 Hình 1.4. Phương pháp bọc răng sứ 8

5 Hình 1.5. Dán sứ Verneers 9

6 Hình 1.6. Cây Khau-Cát 10

7 Hình 1.7. Cây sim 15

8 Hình 1.8. Hình ảnh nhuộm răng đen 18

9 Hình 1.9. Cấu tạo hóa học acid Citric 20

10 Hình 1.10. Acid Citric có trong quả chanh 22

Hình 3.1. Nhuộm răng đen truyên thống bằng cây 11 36 Khau Cát

Hình 3.2. Nhuộm răng đen bằng dịch loc cô cây Khau 12 37 Cát

13 Hình 3.3. kết quả làm bóng răng nhuộm đen 38

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT TÊN BẢNG Trang

15 1 Bảng 1.1. Một số dược liệu dùng để nhuộm răng

Bảng 3.1. Khảo gian thời gian làm sạch bằng nước cốt

chanh 30 2

Bảng 3.2. Khảo sát thời gian làm sach răng bằng quả cau

tươi 31 3

Bảng 3.3. Khảo sát thời gian nhuộm đen bằng phương

pháp truyền thống từ cây Khau Cát 32 4

Bảng 3.4. Khảo sát thời gian nhuộm đen bằng dịch lọc cô

từ cây Khau Cát 33 5

Bảng 3.5. Khảo sát độ cắn màu trên răng phương pháp

nhuộm đen truyền thống bằng cây Khau Cát 34 6

Bảng 3.6. Khảo sát độ cắn màu trên răng Phương pháp

nhuộm đen bằng dịch lọc cô cây Khau Cát 35 7

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU

DANH MỤC CÁC HÌNH

DANH MỤC CÁC BẢNG

ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................2

1.1. Vài nét về răng người............................................................................. 2

1.1.1. Khái niệm........................................................................................2

1.1.2. Hình thể và cấu tạo........................................................................... 2

1.2. Các phương pháp chăm sóc và làm đẹp răng......................................7

1.2.1. Phương pháp làm trắng răng.......................................................... 7

1.2.2. Phương pháp nhuộm răng đen......................................................10

1.2.3. Phương pháp lấy cao răng............................................................. 12

1.3. Phương pháp nhuộm răng đen........................................................... 13

1.3.1. Khái niệm.........................................................................................13

1.3.2. Mục đích.......................................................................................... 13

1.3.3. Một số dược liệu dùng để nhuộm răng.........................................15

1.3.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về phương pháp nhuộm răng đen..................................................................................................... 22

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 24

2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị và đối tượng nghiên cứu............................ 24

2.1.1. Nguyên vật liệu................................................................................24

2.1.2. Thiết bị, dụng cụ............................................................................. 24

2.2. Phương pháp nhuộm răng đen........................................................... 24

2.3. Phương pháp đánh giá......................................................................... 27

2.3.1 Đánh giá thời gian làm sạch răng bằng nước cốt chanh.......... 27

2.3.2 Đánh giá màu sắc của răng khi ủ trong môi trường acid citric bằng cảm quan.......................................................................................... 27

2.3.3. Tương tự đánh giá màu sắc của răng nhuộm đen bằng cảm quan............................................................................................................ 27

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

2.3.4. Đánh giá độ cắn màu trên răng khi ủ trực tiếp trong hỗn dịch cây Khau Cát dã nhuyễn và ủ trong dịch cô của cây Khau Cát..........27

2.3.5. Đánh giá răng làm bóng bằng cảm quan..................................... 27

2.3.6. Đánh giá khả năng giữu màu trên răng trong môi trường nước .....................................................................................................................28

2.3.7. Đánh giá khả năng giữ màu trên răng trong môi trường acid..28

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ................................................................................ 29

3.1. Khảo sát môi trường làm sạch răng................................................... 29

3.2. Khảo sát thời gian làm sạch răng....................................................... 29

3.3. Khảo sát thời gian ủ răng.................................................................... 31

3.3.1. Khảo sát thời gian nhuộm đen bằng phương pháp truyền thống bằng cây Khau Cát................................................................................... 31

3.3.2. Khảo sát thời gian nhuộm đen bằng dịch lọc cô từ cây Khau Cát .....................................................................................................................33

3.4. Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đối với phương pháp nhuộm đen răng................................................................................................................33

3.5.Khảo sát độ cắn màu trên răng............................................................34

3.6. Khảo sát khả năng lưu giữ màu trên răng.........................................37

3.7. Ứng dụng nguyên liệu phương pháp nhuộm răng đen vào nhuộm một số bộ phận khác của con người...........................................................37

3.7.1. Nhuộm tóc............................................................................................. 37

3.7.2. Nhuộm móng......................................................................................... 38

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN..............................................................................40

4.1. Về nguyên liệu của phương pháp nhuộm răng đen..........................40

4.2. Về phương pháp nhuộm răng đen...................................................... 40

4.3. Về phương pháp làm bóng và bền màu răng.................................... 41

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 42

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ xưa, người Việt ta luôn tự hào với nguồn dược liệu đa dạng và

phong phú. Đây không những là các bài thuốc dân gian giúp chữa bệnh mà

còn có thể làm đẹp tạo nên những nét văn hóa truyền thống. Với việc khoa

học xã hội ngày càng phát triển thì việc sử dụng cây dược liệu để làm đẹp

cũng dần bị mai một, nhưng thay vào đó ở một khía cạnh khác thì người ta

nhận thấy các tác dụng tốt của cây dược liệu đối với sức khỏe con người. Sau

một thời gian tìm hiểu về phương pháp nhuộm răng đen từ kinh nghiệm dân

gian của người cao tuổi truyền lại, tôi đã nhận thấy những ứng dụng quan

trọng của phương pháp này đối với sức khỏe răng miệng con người. Đây

không chỉ là giá trị về mặt sức khỏe mà còn là giá trị tiềm năng kinh tế và giá

trị sáng tạo. Hiện nay, tài liệu về phương pháp nhuộm răng đen còn rất hạn

chế, vì vậy tôi tiến hành nghiên cứu về phương pháp nhuộm răng đen và phân

tích các ứng dụng của phương pháp này với tên đề tài: “Nghiên cứu phương

pháp nhuộm răng đen của người dân tộc Tày” với mục tiêu:

1. Thực hiện được phương pháp nhuộm răng đen thành công từ kinh

nghiệm dân gian.

2. Tìm hiểu ứng dụng của thành phần nhuộm răng đen đối với sức

1

khỏe con người.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Vài nét về răng người

1.1.1. Khái niệm

Răng là những cơ quan tiêu hóa phụ góp phần vào việc tiêu hóa cơ học

ở miệng[2].

1.1.2. Hình thể và cấu tạo

Hình 1.1. Cấu tạo của răng

Mỗi răng bao gồm một thân răng (vành răng), một chân răng (rễ răng)

và một cổ răng là chỗ nối giữa thân răng và chân răng. Chân răng được gắn

với huyệt răng bằng mô quanh răng hay dây chằng quanh răng, dày khoảng

0,2 mm.

Thân răng được bao bọc bằng lớp men răng cứng, trong mờ, dày

khoảng 1,5 mm, còn chân răng được bọc bằng chất xi măng mỏng hơi vàng.

2

Một mặt cắt dọc qua răng cho thấy rằng bên dưới men răng và chất xi măng là

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

lớp ngà răng vây quanh ổ tủy, hay ổ răng ở trung tâm. Ổ tủy bành rộng ở đầu

thân răng của nó thành ổ tủy chân răng và thu hẹp ở chân răng thành ống chân

răng. Ống chân răng mở ra ngoài tại lỗ đỉnh chân răng. Ống chân răng mở ra

ngoài tại lỗ đỉnh chân răng. Ổ tỷ răng chứa tủy răng, bao gồm tủy thân răng

và tủy chân răng [2].

a. Răng sữa và răng vĩnh viễn

Bộ răng được gắn vào các hàm răng ở cung răng hàm trên và cung răng

hàm dưới.

Người có hai bộ răng: răng sữa và răng vĩnh viễn.

- Bộ răng sữa có 20 chiếc, theo trình tự từ mặt phẳng sữa tiếng sang hai

bên và ra sau, răng sữa ở mỗi nửa cung được gọi tên như sau: răng cửa trung

tâm, răng cửa bên, răng nanh, răng cối thứ nhất, răng cối thứ hai. Trong hệ

thống kí hiệu Palmer, các răng sữa được chỉ ra bằng trình tự các chữ cái A, B,

C, D và E bắt đầu từ răng cửa trung tâm. Răng cửa có thân hình thang với mặt

trước lồi và mặt sau lõm, mặt nhai chỉ là một bờ gọi là bờ cắt; răng nanh có

một mấu nhọn; hai loại răng này thích ứng với nhiệm vụ cắt và xé thức ăn và

chỉ có một chân răng. Các răng cối có bốn mấu răng. Răng cối hàm trên có ba

chân rang, răng cối hàm dưới có hai chân răng. Các răng cối nghiền và nhai

thức ăn. Bộ răng sữa mọc trong khoảng từ 6 đến 30 tháng tuổi bắt đầu từ răng

cửa trung tâm. Cả bộ răng sữa được thay bằng răng vĩnh viễn trong thời gian

từ 6 đến 12 tuổi. Thứ tự mọc răng sữa thường là A, B, D, C và E.

- Bộ răng vĩnh viễn có 32 răng, mỗi nửa bao gồm 2 răng cửa, 1 răng

nanh, 2 răng tiền cối (hàm bé), 3 răng cối (hàm lớn). Chúng mọc trong

khoảng thời gian từ 6 tuổi cho tới tuổi trưởng thành. Các răng cửa và răng

nanh của của bộ răng vĩnh viễn giống với bộ răng sữa mà chúng thay thế,

nhưng các răng cối của bộ răng sữa được thay thế bằng bộ răng tiền cối (hay

3

hàm bé) thứ nhất và thứ hai; răng tiền cối vĩnh viễn là những răng có hai mấu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

và một chân răng (riêng răng tiền cối thứ nhất của hàm trên có hai chân răng).

Có ba răng cối (hay là răng hàm lớn) vĩnh viễn nằm sau răng tiền cối thứ hai,

chúng không thay thế cho bất kì răng sữa nào. Răng cối thứ nhất mọc lúc 6

tuổi, răng cối thứ hai mọc lúc 12 tuổi, răng cối thứ ba (răng khôn) mọc sau 17

tuổi. Răng khôn có thể không mọc mà bị vùi sau huyệt răng nếu phần cung

răng ở sau răng cối thứ hai không đủ chỗ cho nó mọc. Kích thước các răng cối

giảm dần từ răng cối thứ nhất tới răng cối thứ ba. Chúng thường có 4 mấu ở

mặt nhai, riêng răng cối thứ nhất hàm dưới có 5 mấu. Theo hệ thống Palmer:

răng vĩnh viễn của mỗi nửa hàm được đánh số từ 1 tới 8 tính từ răng cửa trung

tâm tới răng cối thứ 3. thứ tự mọc của răng vĩnh viễn là 6, 1, 2, 3, 4, 5, 7, 8

[9].

b. Men răng

Men rang cùng với ngà răng, cementum, và tủy răng là một trong bốn

mô lớn tạo nên răng ở động vật có xương sống. Nó là phần cứng nhất và chứa

hàm lượng khoáng chất cao nhất trong cơ thể con người. Men răng cũng được

tìm thấy trong vảy da cá mập. Chín mươi sáu phần trăm của men bao gồm các

loại muối khoáng, phần còn lại là nước và vật liệu hữu cơ. Ở người, độ dày

men răng tỏ ra không đồng đều: dày nhất ở đỉnh (lên đến 2,5 mm) và mỏng

nhất ở vùng biên.

Men răng là phần cứng nhất, cấu tạo từ những tinh thể calci phosphat

dài mảnh, nằm sát cạnh nhau theo 1 trình tự chính xác để bảo vệ răng. Có

những tế bào đặc biệt gọi là nguyên bào men, sản sinh ra men răng, những tế

bào này sẽ chết đi khi thân răng nhô hết ra ngoài. Men răng bị tổn thương thì

không thể thay thế được. Men răng rất bền vững, không bị vỡ, không bị xây

xát, nhưng lại bị ăn mòn bởi các acid trong miệng: các thức ăn có đường sẽ

4

kích thích những vi khuẩn trong miệng sản sinh ra acid gây sâu răng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Màu sắc bình thường của các men khác nhau từ vàng nhạt đến xám

trắng. Ở các cạnh của răng, nơi không có ngà răng nằm dưới men, màu sắc

đôi khi có hơi xanh. Do men răng là nửa trong suốt, màu ngà răng và vật liệu

bất kỳ bên dưới men răng mạnh mẽ ảnh hưởng đến bề ngoài răng [9].

Chất khoáng chính của men răng là hydroxyapatite, một loại canxi

phosphat kết tinh. Các số lượng lớn chất khoáng trong thành phần men không

chỉ làm tăng độ cứng mà còn làm tăng độ giòn của nó. Men răng được xếp

vào hạng 5 trên thang đo độ cứng Mohs và có suất đàn hồi Young là 83 GPa.

Men răng không có chứa collagen, như được tìm thấy trong các mô

cứng như ngà răng và xương, nhưng nó có hai thành phần độc đáo là các

protein-amelogenins và enamelins. Trong khi vai trò của các protein này

không hoàn toàn hiểu rõ. Người ta tin rằng họ hỗ trợ trong sự phát triển của

men bằng cách phục vụ như là một khuôn khổ cho các khoáng chất để tạo

thành, trong số các chức năng khác. Sau khi trưởng thành, men răng là gần

như hoàn toàn vắng mặt các vật chất hữu cơ nhẹ hơn. Men răng không có

mạch và không có nguồn cung cấp dây thần kinh bên trong nó và không được

làm mới, tuy nhiên, nó không phải là một mô tĩnh vì nó có thể trải qua những

thay đổi khoáng chất.

Các yếu tố ảnh hưởng đến men răng:

- Acid trong thức ăn: vi khuẩn tác động lên phần đường bột có trong

thức ăn tạo ra các acid. Acid sẽ làm mòn, phá hủy men răng.

- Thuốc Tetracyclin: răng đổi màu nâu từ nhẹ đến nặng.

- Qúa nhiều Flour: nước nhiễm Flour hoặc sử dụng thuốc Flour nhiều

sẽ làm đục men răng. Nếu sử dụng trong giai đoạn đang hình thành men sẽ

làm xuất hiện đốm đen hoặc đen.

5

- Kim loại trám vào răng bị oxy hóa làm răng có màu xanh xám.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

- Tẩy trắng răng không đúng kỹ thuật: bị đổi màu.

- Thiểu sản men răng di truyền.

- Qua thời gian, cà phê, trà, rượu, thuốc lá và các hợp chất khác có thể

“nhuộm ” màu men răng, làm cho nó bị xỉn, vàng hay xám [9]

c. Nguyên nhân gây nhiễm đổi màu răng

Có 2 nhóm nguyên nhân chính gây nhiễm màu răng:

Nhiễm màu trên bề mặt răng:

- Sử dụng thực phẩm, đồ uống có màu: sô-cô-la, trà, cà phê, nước

ngọt, rượu vang, cari, sốt cà chua…làm xói mòn men răng, ảnh hưởng vẻ đẹp

tự nhiên của cả hàm răng.

- Thuốc lá: nhựa thuốc lá kết hợp với lớp màng mỏng trên răng làm

răng bị xỉn màu. Vì vậy, người hút thuốc lá lâu năm phải sống chung với tình

trạng răng ố vàng mất thẩm mỹ.

- Vệ sinh răng miệng kém: đánh răng và dùng chỉ nha khoa không

đúng cách sẽ tạo điều kiện cho thức ăn thừa và vi khuẩn bám vào men răng,

khiến răng sậm màu hơn.

- Nước súc miệng: các nước súc miệng chứa Chloherxidine,

Hexetidine có thể làm răng nhiễm màu nếu sử dụng trong thời gian dài.

Nhiễm màu sâu bên trong cấu trúc răng:

- Do tuổi tác: theo thời gian, lớp ngoài men răng bị mòn dần, tiếp xúc

với càng nhiều loại thực phẩm – đồ uống có sắc tố gây nhiễm màu khiến tình

trạng răng bị nhiễm màu trở nên trầm trọng hơn.

- Do di truyền: màu răng có thể di truyền trong cấu tạo men răng dày

hoặc mỏng. Nếu lớp men này càng mỏng, càng thấy rõ ngà răng vàng bên

6

trong.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Nếu hầu hết thành viên trong gia đình có hàm răng xỉn màu, nguy cơ

bạn cũng bị vàng răng rất cao.

- Nhiễm kháng sinh Tetracycline: các hoạt chất trong kháng sinh

tetracycline khuyếch tán vào mô canxi hóa mới hình thành, khiến các muối

của nguyên tố màu thấm vào ngà khiến răng bị nhiễm màu. Nếu người mẹ

uống thuốc này khi đang mang thai hoặc trẻ em uống trước 7–8 tuổi, răng có

thể bị đổi màu trên toàn bộ hàm hoặc chỉ ở một vùng nào đó. Nhiễm màu

tetracycline có thể chia 4 mức độ: vàng, nâu, xám, tím.

- Florua dư thừa: sử dụng nguồn nước có nồng độ fluor cao, dùng quá

liều kem đánh răng fluouride hoặc bổ sung florua bằng đường uống có thể

làm

đổi màu trong cấu trúc răng.[4]

1.2. Các phương pháp chăm sóc và làm đẹp răng

1.2.1. Phương pháp làm trắng răng

Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng hiện

đại các phương pháp làm trắng răng ngày càng phong phú và đa dạng.

- Tẩy trắng răng: bệnh nhân đến trung tâm nha khoa, các bác sĩ sẽ

thoa thuốc tẩy trắng và chiếu đèn Plasma. Dưới tác động của đèn chiếu các

phân tử trong thuốc tẩy trắng sẽ được kích hoạt, len lỏi khắp các bề mặt răng

và “xâm nhập” vào cả lớp men bên trong nên hiệu quả trắng răng sẽ triệt để

hơn. Với phương pháp tẩy trắng răng này, ưu điểm lớn là không cần tốn quá

7

nhiều thời gian (khoảng 1-2 tiếng) răng sẽ trắng ngay sau khi làm xong.[4]

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Hình 1.2. Phương pháp tẩy trắng răng

- Miếng dán trắng răng: bác sĩ sẽ lấy dấu răng và làm máng tẩy vừa

vặn, đúng với kích thước răng của mỗi người. Loại máng này được làm bằng

nhựa plastic trong suốt, an toàn, không gây tổn thương đến nướu. Nó có tác

dụng giữ thuốc tẩy, ngăn không cho nước bọt tràn vào ảnh hưởng quá trình

tẩy trắng răng.

Bác sĩ sẽ cung cấp thuốc có nồng độ tẩy trắng từ 10–15% và hướng dẫn

8

chi tiết cách sử dụng máng tẩy và xử lý những tình huống có thể xảy ra[4].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Hình 1.3. Phương pháp dán trắng răng

- Bọc răng sứ: bọc răng sứ là phương pháp sử dụng lớp vỏ sứ bao bọc

quanh cùi răng thật. Lớp vỏ bọc này có hình thể được thiết kế và chế tác sao

cho giống như hình thể của răng thật tại vị trí cần bọc. Ví dụ, răng cần bọc là

răng cửa thì lớp sứ bọc phải có hình dáng của chiếc răng cửa. Nếu răng cần

bọc là răng hàm thì lớp vỏ sứ bọc phải có hình dáng của chiếc răng hàm.

Hình 1.4. Phương pháp bọc răng sứ

Thông thường, phương pháp bọc răng sứ được bác sĩ chỉ định áp dụng

cho các trường hợp như:

9

- Răng thưa xấu, hô móm, sứt mẻ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

- Răng sâu bị vỡ lớn, răng hỏng tủy.

- Răng xỉn màu vì nhiễm kháng sinh,mòn men nặng.

- Bệnh nhân muốn răng được thẩm mỹ hơn.

- Dán sứ: những trường hợp răng đen sỉn màu, răng thưa, răng lệch nhẹ

hay răng ngắn có thể áp dụng phương pháp dán răng sứ Veneers này. Khác

với bọc răng sứ, dán răng sứ không cần phải mài nhiều răng thật, không lấy

tủy, răng đươc bảo tồn hoàn toàn. Đây là xu thế mới hiện nay, trên thế giới áp

dụng rất nhiều.

Hình 1.5. Dán sứ Verneers

Các phương pháp làm trắng răng trên đều đem lại những hàm răng

trắng sáng và tính thẩm mỹ cao phục vụ thị hiếu và nhu cầu con người, nhưng

bên cạnh đó việc làm mòn men răng, tác động vào cấu trúc răng lại ảnh hưởng

rất nhiều đến sức khỏe của con người[4].

1.2.2. Phương pháp nhuộm răng đen

Theo phong tục người Việt, người ta chỉ bắt đầu nhuộm răng khi đã

thay xong lượt răng sữa, đã có một số răng hàm. Không chỉ nữ giới nhuộm

10

răng mà nam giới cũng nhuộm răng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Hình 1.6. Nhuộm răng đen ở phụ nữ và đàn ông

Nhuộm răng thường được chia làm 4 công đoạn: Đầu tiên là phải làm

sạch răng, thường kéo dài 3-5 ngày. Sau mỗi bữa ăn, người nhuộm răng phải

đánh sạch răng bằng vỏ cau khô, có nơi còn dùng bột than củi. Sau đó xúc

miệng kỹ bằng nước có tính axit mạnh như chanh hay dấm. Người Huế thì

ngậm nước nấu từ lá cây sôn (một loại lá có vị chua). Trước khi đi ngủ có thể

ngậm thêm vài lát chanh mỏng. Các biện pháp này đều có tác dụng làm sạch

răng, axit sẽ làm mỏng bề mặt ngoài của men răng, giúp thuốc nhuộm dễ kết

bám hơn [1].

Tiếp theo là công đoạn nhuộm đỏ răng. Người ta dùng bột nhựa cánh

kiến tán nhỏ, vắt chanh vào rồi để kín trong 7 ngày cho chất chua của chanh

thấm vào bột cánh kiến. Có thể thay chanh bằng giấm gạo hoặc rượu gạo.

Dùng hỗn hợp này quết vào mảnh lá dừa hoặc lá cau, đợi lúc đi ngủ áp vào

hai hàm răng. Làm nhiều lần như vậy cho đến khi màu cánh kiến ăn dần vào

răng, màu răng chuyển dần sang đỏ thẫm là được.

Sau khi răng lên màu đỏ như ý muốn, người ta bắt đầu công đoạn

nhuộm đen. Lúc này vẫn dùng bột cánh kiến, nhưng hòa với phèn đen, rồi

cũng quết hỗn hợp này lên lá dừa hoặc lá cau, đợi khi đi ngủ thì áp vào răng.

11

Lần nhuộm đen chỉ cần độ 2 đêm là được.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Cuối cùng là công đoạn chiết răng. Công đoạn này có tác dụng giữ màu

đen cho răng. Người ta lấy gáo dừa già đã phơi khô để lên con dao rồi đốt cho

gáo dừa chảy ra thứ nhựa đen sền sệt, rồi lấy nhựa đó phết vào răng, răng sẽ

có màu đen bóng và lâu phai.[1]

1.2.3. Phương pháp lấy cao răng

Lấy cao răng và xử chí bề mặt gốc thân răng là một công việc điều trị

bệnh nha chu không cần phẫu thuật. Bằng việc sử dụng những khí cụ hiện đại

đặc biệt, dùng phá vỡ mảng bám và sự viêm nhiễm chung quanh thân

răng. Quy trình lấy cao răng được ghi nhận như là một việc làm sạch triệt để

cho vùng răng dưới nướu.

Trước tiên bề mặt răng bị chà sạch để loại bỏ mảng bám và vôi đã bám

cứng trên răng.Sau đó sẽ tới phần thân răng nằm sâu dưới nướu cũng được

làm sạch và nhẵn bóng. Điều đó luôn loại bỏ được bất kể những mãng bám

nào cho là cứng nhất một cách dễ dàng.

Toàn bộ răng được làm sạch bởi chiếc máy cạo vôi răng công nghệ siêu âm

Ultrasonic-Scaler. Nguyên tắc là ở những đầu insert chuyên dụng làm hạn chế

tối đa cảm giác ê buốt khi lấy cao răng.

Một chiếc răng được rửa sạch và nhẵn, đảm bảo cho răng, nướu chắc, khoẻ sẽ

là cách hay nhất giúp hạn chế tối đa việc chảy máu chân răng, sưng nướu, tụt

nướu,tiêu xương giảm bớt sự khó chịu do chứng viêm nướu, ngăn ngừa việc

mất răng và tiêu xương.Tạo ra một nụ cười tự tin và đẹp hơn.

Bước cuối cùng là dùng một chổi đánh bóng và chất đánh bóng được sử dụng

để làm bóng nhẵn mặt trong cũng như mặt ngoài của răng.Tiêu chí của việc

đánh bóng bề mặt răng sẽ làm cho bề mặt này mịn màng và giúp ngăn trở,

giảm thiểu sự tích tụ mãng bám trên mặt răng dễ gây nên các bệnh về răng

12

miệng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Việc chữa trị bằng phương thức này giúp cho răng sạch sẽ hơn nhiều so

với việc đánh răng thông thường. Ngoài ra nguyên lý làm sạch răng đó sẽ

không có xảy ra bất kỳ sự tiếp xúc nào lên bề mặt răng ngoài trừ việc đánh

bóng răng nên không gây bất kỳ ảnh hưởng nào tới cấu trúc răng hay men

răng.

Những mảng bám sẽ được loại bỏ, làm cho răng miệng có một cảm giác êm ái,

dễ chịu,…Tuy vậy phương pháp này đơn giản chỉ loại trừ các vết bám trên

răng mà không thể làm răng trắng lên như là cách tẩy trắng [3].

1.3. Phương pháp nhuộm răng đen

1.3.1. Khái niệm

Nhuộm răng đen là một tục lệ lâu đời, xuất hiện từ thời Hùng Vương,

tồn tại suốt mấy ngàn năm trong lịch sử văn hóa của người Việt. Đây vốn là

phong tục cổ truyền không chỉ của cư dân người Việt mà còn tồn tại ở cộng

đồng các dân tộc như Thái, Mường, Dao, Lự, Si La,…Trong cộng đồng người

Việt, tục nhuộm răng đen chủ yếu chỉ phổ biến ở khu vực miền Bắc và miền

Trung, còn ở miền Nam không thấy dấu vết của phong tục này.

1.3.2. Mục đích

Theo quan niệm thẩm mỹ xưa thì hàm răng đen được coi là chuẩn mực

của cái đẹp không chỉ riêng đối với phụ nữ mà ngay cả nam giới cũng vậy,

tuy ở nam giới ít hơn. Do đó, vẻ đẹp của hàm răng đen đã dần được đưa vào

ca dao, thi ca như một chuẩn mực về nét đẹp của phụ nữ Việt Nam:

Răng đen ai nhuộm cho mình,

Cho duyên mình đẹp, cho tình anh say?.

Được xếp thứ 4 trong 10 chuẩn mực đo nét duyên của người con gái:

Một thương tóc bỏ đuôi gà,

13

Hai thương ăn nói mặn mà có duyên,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Ba thương má lúm đồng tiền,

Bốn thương răng láng hạt huyền kém thua.

Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm ra đời trong hoàn cảnh nhà thơ

nghe tin giặc Pháp tàn phá quê hương, bao hình ảnh thân thương của làng quê

đang bị quân giặc giày xéo hiện lên trong trí óc nhà thơ, trong đó có nụ cười

của cô gái Kinh Bắc:

Những cô hàng xén răng đen,

Cười như mùa thu tỏa nắng.

Không chỉ là chuẩn mực của cái đẹp, tục nhuộm răng đen trở nên phổ

biến đến nỗi được coi là chuẩn mực đạo đức. Trong xã hội bấy giờ, người ta

cho rằng người nào răng trắng là người không tử tế: “Song tục quen đã lâu,

đàn ông trắng răng thì chẳng sao, chứ đàn bà nhà tử tế bây giờ mà trắng răng

thì coi cũng khí ngộ một đôi chút” [2]. Phan Khôi cũng từng dẫn lời của một

nhà báo lấy biệt hiệu là Lư Sơn Chơn Tướng về vấn đề này: “Tôi từng đi đủ

Trung - Bắc hai kỳ, tôi thấy những nhà thi lễ, tức là bậc thượng lưu trong xứ,

thì đàn bà con gái của họ cũng đen răng, cho như thế là trang nghiêm mỹ lệ;

còn trái lại, răng trắng thì cho là đồ ăn chơi đĩ thõa. Coi đó thì biết cái tục

răng đen của người Nam là từ các đấng tiên dân bày ra và đã lâu đời lắm rồi,

chẳng những cho là đẹp mà cũng lấy đó tỏ ra là nề nếp con nhà nữa…. Khắp

nước Việt Nam, trừ xứ Nam kỳ ra, thì tôi thấy đâu đâu đàn bà con gái cũng

đen răng hết, duy có những hạng vợ tây, vú, bồi, bếp gái ở với Tây thì mới

hay để răng trắng mà thôi, thế thì cái tục ấy xấu tốt thế nào cũng đủ biết” [2].

Do lẫn lộn tục ta với tục của Tàu, Tú Lan cho rằng tục nhuộm răng của

ta là từ Trung Quốc truyền sang, do thời đó người Trung Quốc vì không muốn

người Nam lẫn với người Tàu, vì sợ thành ra bình đẳng thì khó bề cai trị đè

14

nén, bởi vậy mà họ bắt buộc người Nam phải nhuộm răng cho phân biệt. Tuy

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

nhiên, cũng có người không tán đồng quan điểm trên, trích lời Lư Sơn Chơn

Tướng để cải chính lại: “Ở bên Tàu chúng tôi, những người nào chưa hề bước

chơn qua đất nầy thì chẳng bao giờ ngờ được rằng người An Nam có răng đen.

Hoặc giả có người nghe nói tục đó, rồi khi gặp người Hoa kiều nào ở bên nầy

về, đến nỗi đem mà hỏi nhau rằng: “Người An Nam đen răng, có phải là trời

sanh ra như vậy không?” Còn như thứ thuốc gì mà nhuộm cho đen răng, thì

thật họ tịt mù, chẳng hề ai biết tới. Huống chi người Tàu chúng tôi đã vốn

không có tục nhuộm răng, lại cũng không hề biết đến cái tục ấy nữa” [6].

Có nhiều người lại nhập nhằng giữa tục nhuộm răng đen và tục ăn trầu,

họ cho rằng do ăn trầu nên răng mới đen chứ không xem răng đen là một

phong tục riêng của người Việt: “Người Tàu cho rằng vì ăn trầu mà sinh ra

tục nhuộm răng. Phần nhiều người Châu Âu tiếp xúc với người Việt Nam từ

TK XIX trở về trước cũng cho rằng vì ăn trầu cho nên răng thành đen” (6).

Tuy nhiên, cũng đã khẳng định: “Thực ra tục ăn trầu và tục nhuộm răng

không có quan hệ gì với nhau, duy hai tục ấy đều khiến cho răng thành vững

chắc” (13). Như vậy, cần phải khẳng định rằng, răng đen không phải là do ăn

trầu. Bởi người ăn trầu mà không nhuộm răng thì răng có màu đỏ sẫm chứ

không đen nhánh. Do đó, tục nhuộm răng đen là một nét văn hóa thể hiện

quan niệm về cái đẹp của người Việt. Để có được hàm răng đen nhánh hạt

huyền thì người ta cần phải trải qua nhiều công đoạn nhuộm công phu và

cũng không kém phần gian nan chứ không phải do ăn trầu mà có.

1.3.3. Một số dược liệu dùng để nhuộm răng

Bảng 1.1. Một số dược liệu dùng để nhuộm răng

STT Tên Công dụng

Làm ra mồ hôi, hạn nhiệt, giải độc, Sinh tân dịch chỉ 1 Cây Khau Cát

15

khát, Thanh tràng chỉ lỵ, thanh tâm nhiệt, hạ huyết

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

áp

Cánh kiến đó là một vị thuốc tương đối ít dùng trong

nhân dân . Tính vị theo đông y là vị đắng , tính lạnh ,

có tác dụng thanh nhiệt , lương huyết , giải độc , cẩm

mầu , đậu chẳn . Sốt mà không có mồ hôi thì dùng

2 Cánh kiến đỏ phải thận trọng .

Cánh kiến đỏ (dạng nhựa vẩy và nhựa hạt) dùng làm

thuốc bao viên và dùng trong nha khoa (chống mòn

răng và sâu răng).

- Cầm máu sát khuẩn, mát huyết, cầm tiêu chảy, 3 Cây sim Dùng cao lá sim bôi vào các vết bỏng.

Thuốc bổ. Chữa chảy máu chân răng (dịch quả). Ho,

lợi tiểu, chướng bụng (Lá, rễ, vỏ quả sắc uống). Ở 4 Quả chanh Dominica, lá hãm nước uống chữa huyết áp cao, tẩy

giun sán.

16

1.3.3.1. Cây Khau cát (cát căn)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Hình 1.7. Cây Khau cát (Cát căn)

Tên khác: Cát căn, Bạch cát, Khau cát (Tày), Bẳn mắm kéo (Thái).

Tên khoa học: Pueraria thomsoni Benth.

Tên đồng nghĩa: Pueraria lobata (Willd.) Ohwi.; Pueraria

trilobata Backer.; Pueraria hirsuta Schneid.

Họ: Đậu (Fabaceae) - Phân họ Đậu (Faboideae).

Tên nước ngoài: Kudzu bean, Kudzu vine (Anh), Koudzou (Pháp).

Phân loại của chi Pueraria DC:

Giới: Plantae

Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)

Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)

Phân lớp: Hoa hồng (Rosidae)

Bộ: Gai (Urticales)

Họ: Đậu (Fabaceae)

Phân họ: Đậu (Faboideae)

Chi: Pueraria DC

Loài: Pueraria thomsoni Benth. (Cây Sắn Dây)

Đặc điểm thực vật: rễ cát căn thể hiện hình viên trụ không đều, vỏ

ngoài màu tím nâu hoặc đỏ nâu có vết nhăn dọc thành, dược liệu thường

phiến dầy hay mỏng hình khối vuông, màu xám trắng, hoặc màu vàng trắng

có nhiều chất xơ rất dễ tước ra thành dạng sợi, phần nhiều là màu trắng. Dùng

sắc màu trắng phấn mịn là thứ tốt.[8]

Phân bố, sinh thái: cát căn là cây thuốc nam quý, dạng cây thảo quấn,

có rễ nạc, bột, có thân hơi có lông lá có 3 lá chét, lá chét hình trái xoan, mắt

chim, có mũi nhọn ngắn, nhọn sắc, nguyên hoặc chia 2-3 thùy, có lông áp sát

cả hai mặt. Hoa màu xanh lơ, thơm, xếp thành chùm ở nách, lá bắc có lông.

17

Quả đậu có lông dựng đứng màu vàng. Cây trồng hoặc mọc hoang dại khắp

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

nước ta, ra hoa vào tháng 9-10. Củ phình dài ra có khi thành khối nặng tới

20kg ăn được.

Tính vị: vị ngọt, cay, tính bình. Cát căn mõ hoang tính ấm.

Quy kinh: vào 2 kinh tỳ, vị.

Công năng chủ trị:

- Làm ra mồ hôi, hạ nhiệt: Dùng với bệnh ngoại cảm phong nhiệt sốt

cao, phiền khát, đau đầu; đặc biệt đau vùng sau đầu, vùng chẩm và vùng gáy,

hoặc cứng gáy, cổ gáy đau, khó quay cổ.

- Giải độc, làm cho sởi mọc hoàn toàn; dùng bài cát căn thang: cát căn

12g, ngưu bàng tử 12g, kinh giới 8g, thuyền thoái 4g, liên kiều 16g, uất kim

8g, cam thảo 4g, cát cánh 8g.

- Sinh tân dịch chỉ khát: dùng khi bị sốt mà bụng cồn cào, miệng háo

khát người khô háo, đại tiện bí kết, đau vùng thượng vị. Trường hợp này dùng

củ sắn dây tươi thì tốt hơn, lượng 40g, mạch môn 40g, cỏ nhọ nồi 40g, trúc

diệp 20g. ngoài ra còn được dùng chữa bệnh tiêu khát (bệnh đái đường, đái

tháo), khi dufnng có thể phối hợp với sinh địa, hoài sơn, mạch môn.

- Thanh tràng chỉ lỵ: dùng trong các bệnh đi ngoài lỏng lỵ lâu ngày.

Đối với lỵ lâu ngày nên dùng cát căn mọc hoang lâu ngày thì tốt, khi dùng sao

qua để giảm tính phát hãn của vị thuốc.

- Thanh tâm nhiệt: dùng trong các chứng niêm mạc miệng môi lưỡi lở

loét, sinh mụn nhọt, các chứng bí tiểu tiện, tiểu dắt, buốt, nước tiểu đục.

Trường hợp này dùng bột của sắn dây với với nước cốt rau mashoawjc cỏ nhọ

nồi thì tốt

- Hạ huyết áp: dùng trong các bệnh cao huyết áp [8].

18

Liều dùng: 4- 24g.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Kiêng kỵ: những người thượng tiêu thịnh, hạ tiêu hư, âm hư, hỏa

vượng không nên dùng.

Chú ý: hoa cát căn vị ngọt, tính bình, dùng để giải độc rượu. Lá có tác

dụng chữa rắn cắn.

Tác dụng dược lý: các isoflavonoid chiết từ cát căn daidzein, daidzin

có tác dụng làm giãn sự co thắt các động mạch đáy mắt. Flavonoid toàn phần

của nó làm tăng lưu lượng máu ở mạch máu não. Điều đó chứng minh tác

dụng giảm đau đầu của cát căn. Đối với động mạch vành, flavonoid có tác

dụng tăng lưu lương máu, giảm trở lực huyết quản. Trên lâm sàng ứng dụng

kết quả này của dược lý để chữa các bệnh đau thắt mạch vành tim cho kết quả.

Hạ nhiệt đối với thỏ đã gây sốt thực nghiệm. Ngoài ra daidzein có tác dụng

giải các cơn co quắp do acetylcolin gây ra. Ngoài ra cát căn còn có tác dụng

lợi tiểu, an thần [8].

Thành phần hóa học: Rễ chứa các hợp chất isoflavon (puerarin,

daidzein,daidzin), puerosid A, puerosid B, hợp chất glucosid nhóm olean

19

triterpen.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

1.3.3.3. Cây Sim

Hình 1.9. Cây sim

Tên khác: hồng sim, đào kim nương, cương nhẫn, dương lê, co nim (Thái),

mác nim (Tày), piểu ním (Dao), trợ quân lương.

Tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa.

Tên đồng nghĩa: Rhodomyrtus parviflora Alston.

Tên nước ngoài: Rose myrtle, hill guava, downy rose myrtle, hill-gooseberry

(Anh); myrte tomenteux (Pháp).

Họ: Sim (Mytarceae)

Phân loại của chi Ryhodomyrtus:

Giới: Plantae

Ngành: Ngọc lan (Magnoliophyta)

Lớp: Ngọc lan (Magnoliopsida)

Phân lớp: Hoa hồng (Rosidae)

Bộ: Sim (Myrtales)

20

Họ: Sim (Mytarceae)

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Chi: Ryhodomyrtus

Loài: Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.(Cây Sim)

[5].

Đặc điểm thực vật: sim là một cây nhỏ cao 1-2m có khi tới 3m, cành 4

cạnh, vỏ thân róc thành từng mảng. Lá mọc đối , hình thuôn, hơi hẹp ở phía

cuống, phía đầu tù, hơi rộng, dài 4-7 cm, rộng 2-4cm, khi già thì nhẵn ở mặt

trên, có lông mịn ở mặt dưới, phiến lá dày, mép hơi cong xuống, có 3 gân

chính, cuống có lông mịn, dài 4-7mm. Hoa màu hồng tím, mọc đơn độc hoặc

từng 3 cái một ở kẽ lá. Qủa mọng màu tím sẫm, mẫm. Hạt nhiều hình móng

ngựa [8].

Phân bố, sinh học và sinh thái: cây mọc tự nhiên và phổ biến ở vùng

nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, bao gồm Indonesia, Philipin, Malaysia, Ấn

Độ, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam và một số tỉnh phía Nam Trung

Quốc.

Ở Việt Nam, sim là loài cây quen thuộc ở khắp các tỉnh vùng trung du

và núi thấp. Cây đặc biệt ưa sáng và có khả năng chịu hạn tốt, thường mọc rải

rác hay tập trung trên các đồi cây bụi hay đồng cỏ [7,8].

Tính vị: vị chát, hơi đắng, tính bình [8].

Quy kinh: vào kinh đại tràng [8].

Công năng chủ trị:

Cầm ỉa chảy giảm đau bụng, có thể dùng nụ tươi nhai nuốt với rượu

hoặc với nước ấm; hoặc nụ khô sao qua, tán bột cùng với nước sắc tô mộc

làm thuốc hoàn.

Cầm máu sát khuẩn: lá sim có tác dụng cầm máu vết thương, tiêu ung

nhọt, trừ mủ, lên da non, lá sắc rửa vết thương.

21

Dùng cao lá sim bôi vào các vết bỏng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Rễ sim mát huyết: dùng trong bệnh đau tim. Quả sim (chín) có thể dùng

riêng hoặc kết hợp với tô mộc để chữa lỵ.[7,8]

Liều dùng: 4- 12g.

Chú ý: Tác dụng kháng khuẩn: thuốc có tác dụng ức chế Staphylocous

aureus D.pneumoniae, B.mycoides, Streptococcus, Sal.para B [8]

Thành phần hóa học: Quả chứa các flavon–glucosid, malvidin–3

glucosid, các hợp chất phenol, các acid amin, đường và acid hữu cơ.

1.3.4. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về phương pháp nhuộm răng đen

- Năm 2010, Phan Hải Linh có báo cáo khoa học “Góp phần nghiên

cứu tục nhuộm răng đen ở Việt Nam (Khảo sát trường hợp làng cổ Đường

Lâm)”. Bài viết tập trung khảo sát hiện trạng của tujc nhuộm răng đen và tục

ăn trầu ở làng cổ Đường Lâm (Hà Nội), kết hợp đối chiếu với các kết quả điều

tra ở làng Bách Cốc, xã Thành Lợi, tỉnh Hà Nam năm 1996, xã Thạch Châu,

huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh năm 2010 và ghi chép của các học giả nước

ngoài về tục nhuộm răng đen của Việt Nam để phân tích những đặc điểm

chung và riêng của phong tục nhuộm răng đen. Báo cáo được tác giả thực

hiện bằng cách phỏng vấn 40 người ở làng cổ Đường Lâm. Trong đó có 20 cụ

trên 70 tuổi, 16 cụ bà và 4 cụ ông. Báo cáo đã làm rõ phong tục nhuộm răng

đen của người Việt Nam [1]

- Ngoài ra còn có những bài viết của tác giả nước ngoài bài viết “Black

teeth: beauty or caries prevention? Practice and beliefs of the Kammu people”

của tác giả Gisela Ladda Tayanin and Douglas Bratthall năm 2006 cũng đã

tìm hiểu và phân tích chỉ ra cách nhuộm răng đen của các tộc người ở khu

Vực Đông Nam Á, kết quả nghiên cứu cho thấy hỗn hợp sulfat sắt (III) và

nhựa cây ức chê ssuwj phát triển của streptococci nước bọt trong thí nghiệm

22

in vitro[17,19,20,21, 22, 23, 24, 25, 26,...32]

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

- Bài viết “‘Teeth as black as a bumble bee’s wings’: The ethnobotany

of teeth blackening in Southeast Asia” của tác giả Thomas J. Zumbroich năm

2009 đã phân tích khá cụ thể về tập tục văn hóa nhuộm răng đen ở các khu

vực Đông Nam Á. Bài viết chỉ ra sự khác nhau của văn hóa nhuộm răng đen

23

và ăn trầu của người dân bản địa khu vực Đông Nam Á[18,33].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị và đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Nguyên vật liệu - Mẫu răng người mua ở nha khoa Minh Châu số 40 Trần Bình, Cầu Giấy,

HN.

Mẫu được rửa sạch để khô trước khi nhuộm.

- Mẫu răng lợn mua ở chợ Nghĩa Tân, Cầu Giấy, HN.

Đánh sạch bảo quản ngăn mát tủ lạnh trước khi nhuộm.

- Cây Khau Cát (Pueraria thomsoni Benth) tươi và Cây sim (Rhodomyrtus

tomentosa) lấy ở vùng rừng huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Rửa sạch cắt

đoạn 3-5cm.

- Chanh tươi mua ở siêu thị Vinmart Nguyễn Cơ Thạch.

- Qủa cau mua ở chợ Nghĩa Tân, Cầu Giấy, HN.

2.1.2. Thiết bị, dụng cụ

- Con dao sắt, chày, cối, lửa, khăn sô

2.2. Phương pháp nhuộm răng đen

Tiến hành nhuộm răng đen theo kinh nghiệm dân gian truyền lạị, gồm

có 3 bước:

Bước 1: làm sạch

Làm sạch răng với nước cốt chanh:

- Tiến hành:

Ngâm mẫu răng người trong nước cốt chanh theo các mốc thời gian lần

24

lượt: 12 tiếng, 24 tiếng, 48 tiếng ở môi trường nhiệt độ phòng 25ºC- 30ºC

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Răng lợn đã được xử lý ủ trong miếng chanh theo mốc thời gian lần

lượt: 24 tiếng, 48 tiếng. Bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh 5ºC

- Khảo sát: thời gian ngâm và nhiệt độ.

- Đánh giá: sau khi tẩy răng theo mốc thời gian 12 tiếng, 24 tiếng và 48

tiếng rửa sạch bằng nước đánh giá bằng hình thức cảm quan.

Làm sạch răng với quả cau:

- Tiến hành:

Dùng mặt trong của miếng cau chà sát trực tiếp lên bề mặt răng 3-4

phút, chú ý chà thật kỹ và đều tay. Thực hiện với 3 mẫu răng người trong môi

trường nhiệt độ phòng 25ºC- 30ºC

Mẫu 1: chà 1 lần

Mẫu 2: chà 2 lần trong 2 ngày

Mẫu 3 chà 3 lần trong 3 ngày

- Khảo sát: Thời gian và nhiệt độ.

- Đánh giá: tẩy sạch răng sau 1 lần, 2 lần, 3 lần đánh giá bằng hình thức

cảm quan các mẫu răng: độ sach, độ trắng,độ trơn bề mặt răng…

Bước 2: nhuộm răng đen

a. Phương pháp nhuộm răng đen truyền thống bằng cây Khau Cát

Dã nhuyễn vỏ cây Khau Cát thành hỗn hợp có dịch màu đen. Ủ mẫu

răng trong hỗn hợp này bằng khăn xô lần lượt theo mốc thời gian: 24 tiếng, 48

tiếng, 72 tiếng ở môi trường nhiệt độ phòng 25ºC- 30ºC

Sau các mốc thời gian rửa sạch răng với nước, để khô.

Khảo sát yếu tố ảnh hưởng: nhiệt độ, thời gian, môi trường.

25

Đánh giá bằng hình thức cảm quan: độ bền màu.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

b. Phương pháp nhuộm răng đen bằng dịch lọc cô từ cây Khau Cát

Cân khoảng 0,5kg cây Khau Cát, dã nhuyễn cho đến ra dịch đen. Thêm

500ml nước cất, dùng lực để khuyến tán, để 15 phút, lọc bằng khăn xô lấy

dịch hỗn hợp. Tiến hành đun hỗn hợp dịch vừa lọc được ở 60ºC- 70ºC( khuấy

để tránh sự lắng cặn gây cháy hỗn hợp dịch). Đun đến khi dịch đặc dần, sẫm

màu. Để nguội đến nhiệt độ phòng học ngâm trong nước đá để tiết kiệm thời

gian. Lấy răng đã làm sạch ở bước 1 ủ trong dịch vừa cô được ở mốc thời

gian: 24 tiếng, 48 tiếng, 72 tiếng.

Sau các mốc thời gian 24 tiếng, 48 tiếng, 72 tiếng làm sạch răng bằng

nước.

- Đánh giá các yếu tố: màu sắc, độ bám màu…

c. Phương pháp nhuộm đen răng động vật

Cây Khau Cát đã làm sạch dã nhuyễn thành hỗn hợp có dịch màu đen.

Ủ trực tiếp hỗn hợp dịch lên cả hàm răng lợn bằng khăn xô, bảo quản trong

ngăn mát tủ lạnh. Ủ theo các mốc thời gian: 12 tiếng, 48 tiếng.

Sau các mốc thời gian làm sạch răng lượn bằng nước, đánh giác bằng

cảm quan: màu sắc, độ bám màu…

Bước 3: Làm bóng và bền màu răng

Phương pháp làm bóng và bền màu bằng hỗn hợp Sulfat Sắt (III)

và nhựa sim

Đốt cây sim trên con dao sắt đen, đến khi nhựa sim cháy thành dịch sệt

sệt màu đen. Dùng bông tăm lấy dịch sệt sệt này chà lên bề mặt răng, chà 2-3

lần cho đến khi răng đen bóng.

26

Chọn mẫu răng bắt màu đen đậm, đủ yêu cầu cảm quan để làm bóng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Đánh giá bằng cảm quan: độ bóng, độ trơn của bề mặt răng, độ bền

màu…

2.3. Phương pháp đánh giá

2.3.1 Đánh giá thời gian làm sạch răng bằng nước cốt chanh

Quan sát bề mặt răng sau khi ủ trong nước cốt chanh ở các mốc thời

gian: 12 tiếng, 24 tiếng, 48 tiếng, sờ tay cảm nhận bề mặt răng. So sánh với

cách làm sạch răng bằng quả cau và cách làm sạch răng lợn bằng acid ở môi

trường 5ºC.

2.3.2 Đánh giá màu sắc của răng khi ủ trong môi trường acid citric

bằng cảm quan

Quan sát màu sắc của răng khi làm sạch bằng acid xitric trong nước cốt

chanh và quả cau ở các mốc thời gian để lựa chọn mẫu cho bước nhuộm đen

tiếp theo, dùng tay cảm nhận độ nhẵn bề mặt răng đã đạt yêu cầu hay chưa.

2.3.3. Tương tự đánh giá màu sắc của răng nhuộm đen bằng cảm quan

Quan sát màu đen đã đạt yêu cầu về độ đen hay chưa để lựa chọn mẫu

răng cho bước cuối cùng.

2.3.4. Đánh giá độ cắn màu trên răng khi ủ trực tiếp trong hỗn dịch

cây Khau Cát dã nhuyễn và ủ trong dịch cô của cây Khau Cát

Bằng cách so sách các mẫu răng qua các khoảng thời gian ủ khác nhau:

24 tiếng, 48 tiếng, 72 tiếng ở môi trường nhiệt độ phòng.

2.3.5. Đánh giá răng làm bóng bằng cảm quan

Quan sát bề mặt răng bóng hay sần sùi, dùng tay sờ cảm nhận bề mặt

27

răng đã trợn mịn chưa.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

2.3.6. Đánh giá khả năng giữu màu trên răng trong môi trường nước

Bằng cách dùng mẫu răng nhuộm đen rửa nhiều lần trong nước sau đó

quan sát đánh giá màu sắc.

2.3.7. Đánh giá khả năng giữ màu trên răng trong môi trường acid

Bằng cách dùng mẫu răng nhuộm đen ngâm trong acid 1 tiếng, 2 tiếng

và 5 tiếng. San đó đánh giá màu sắc răng bằng cảm quan, quan sát màu sắc

28

của răng, độ bóng và độ mịn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ

3.1. Khảo sát môi trường làm sạch răng

Tiến hành làm sach như mô tả trong mục 2.2 với môi trường nước cốt

chanh (acid citric) và vỏ quả cau tươi (acid tamin).

Đánh giá chỉ tiêu cảm thời gian và màu sắc như mô tả trong mục 2.3.1

và 2.3.2.

Kết quả thu được thể hiện như trong bảng 3.1 và bảng 3.2.

Nhận xét:

- Môi trường nước cốt chanh (acid citric):

+ Mẫu răng người: kết quả thực nghiệm cho thấy lớp màng này có thể

dùng tay lau đi, hoặc khi rửa với nước sẽ trôi đi.

+ Mẫu răng động vật: hàm răng lợn sau khi ủ với miếng chanh trong

ngăn mát tủ lạnh bề mặt răng sạch và trắng hơn so với ban đầu chưa ủ với

chanh, bề mặt răng sần sùi. Không có lớp màng trắng mỏng xuất hiện như

mẫu răng người.

- Môi trường tiếp xúc với vỏ quả cau tươi (acid tamin):

Đối với mẫu răng người, kết quả thực nghiệm cho thấy sau khi trà bằng

cau bề mặt răng có bóng và trơn mịn hơn.

3.2. Khảo sát thời gian làm sạch răng

29

- Làm sạch răng trong môi trường nước cốt chanh:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Bảng 3.1. Khảo sát thời gian làm sạch răng bằng nước cốt chanh

Mẫu 12 tiếng 24 tiếng 48 tiếng

Răng người

Răng xuất hiện lớp trắng mỏng, dùng tay lau được hoặc rửa với nước sẽ trôi đi, bề mặt răng màu trắng ngà, hơi sần Lớp màng trắng dày hơn, dùng tay lau được hoặc rửa với nước sẽ trôi đi, bề mặt răng hơi ố, sần sùi, sờ rát tay Không xuất hiện lớp màng trắng, bề mặt răng sần sùi, dùng tay trà mạnh thấy có các phân tử sạn sạn ở tay

x Răng động vật ( lợn) Răng màu trắng ngà, bề mặt thô ráp

Răng trắng, các mảng bám bẩn trôi ra khi rửa với nước, sờ tay thấy sần sùi

- Lớp màng màu trắng chính là men răng, sau khi ngâm trong nước cốt

chanh, thành phần là acid citric có khả năng tẩy rửa mạnh và đóng vai trò là

chất oxy hóa. Như ở phần tổng quan đã nhắc, men răng rất bền vững, không

bị vỡ, không bị xây xát, nhưng lại bị ăn mòn bởi các acid, vì vậy khi ủ răng

trong acid thời gian lâu lớp men răng bị tẩy hết dẫn đến bề mặt xuất hiện

màng trắng và bề mặt răng sần sùi.

- Răng động vật (lợn) có cấu trúc tương tự răng người, nhưng do quá

trình sinh hoạt và nguồn thức ăn khác nhau nên thời gian làm sạch sẽ lâu hơn

răng người.

30

- Làm sạch răng trong môi trường vỏ quả cau:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Bảng 3.2. Khảo sát thời gian làm sạch răng bằng quả cau tươi

Mẫu Chà 1 lần Chà 2 lần Chà 3 lần

Tần xuất (ngày 1) (ngày 2) (ngày 3)

Mẫu 1 Bề mặt răng sờ X X

rít tay, không

có sự sáng màu.

Mẫu 2 Bề mặt răng sờ Bề mặt răng sờ X

rít tay, không rít, không có sự

có sự sáng màu. sáng màu.

Mẫu 3 Bề mặt răng sờ Bề mặt răng sờ Bề mặt răng,

rít tay, không rít, không có sự nhận thấy các

có sự sáng màu. sáng màu. mảng ố màu có

cải thiện tuy

nhiên không

đáng kể

Trong quả cau có chứa thành phần như tannin, axit gallic, lignin, tinh

dầu và rất nhiều hoạt chất khác có lợi cho răng, góp phần loại bỏ cao răng,

mảng bám – tác nhân chính gây nên các bệnh về răng, khiến răng ố vàng và

kém chắc khỏe. Tuy nhiên phương pháp làm sạch răng bằng quả cau phải

thực hiện trong một thời gian nhất định mới đem lại hiệu quả. Trong quá trình

thực nghiệm thời gian không đủ để tẩy sạch răng.

3.3. Khảo sát thời gian ủ răng

31

3.3.1. Khảo sát thời gian nhuộm đen bằng phương pháp truyền thống bằng cây Khau Cát

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Bảng 3.3. Khảo sát thời gian nhuộm đen phương pháp truyền thống bằng cây

Khau Cát

24 (tiếng) 48 (tiếng) 72 (tiêng) Mẫu

Mẫu răng sau khi Răng bắt màu ủ có màu nâu đen Răng bắt màu đen đậm hơn, tuy đạt yêu cầu cảm Răng người nhạt, không đạt nhiên chưa hẳn yêu cầu cảm quan quan. giống màu đen. về màu sắc.

32

Răng màu sẫm Răng màu nâu Răng chỉ ố một hơn, tuy nhiên sẫm, chưa ra hẳn chút, không thấy Răng lợn không phải màu là màu đen, không xuất hiện màu đen, không đạt đạt yêu cầu cảm đen. yêu cầu cảm quan quan,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

3.3.2. Khảo sát thời gian nhuộm đen bằng dịch lọc cô từ cây Khau Cát Bảng 3.4. Khảo sát thời gian nhuộm đen bằng dịch lọc cô từ cây Khau Cát

24 (tiếng) 48 (tiếng) 72 (tiêng) Mẫu

Mẫu răng sau khi Răng bắt màu ủ có màu nâu đen, Răng bắt màu đen đậm hơn, đánh giá Răng người không đạt yêu cầu đạt yêu cầu cảm cảm quan màu sắc cảm quan về màu quan. có thể chấp nhận sắc.

Răng lợn X X X

3.4. Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đối với phương pháp nhuộm đen răng

Nhuộm răng đen bằng phương pháp truyền thống:

- Thực nghiệm tiến hành trong môi trường nhiệt độ phòng 25ºC- 30ºC.

Cho thấy phản ứng diễn ra trong điều kiện bình thường.

Nhuộm răng đen bằng dịch lọc cô cây Khau Cát:

- Để nhuộm được răng đen thì cần sử dụng nhiệt để cô dịch lọc từ cây

Khau Cát, tạo hỗn hợp đậm đặc hơn, hàm lượng chất nhuộm cao hơn giúp quá

trình cắn màu tốt hơn và nhanh hơn

Nhuộm răng động vật ( lợn):

- Thực nghiệm tiến hành trong điều kiện môi trường nhiệt độ thấp 5ºC.

Mẫu răng bắt màu chậm và màu sắc không đạt yêu cầu (không đen).

Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đối với bước 3: làm bóng và bền

33

màu răng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Ở giai đoạn này chỉ chọn răng có màu đen nhuộm đạt yêu cầu để làm

bóng.

Nhiệt độ cần thiết để tạo hỗn hợp sulfat sắt (III) và nhựa sim. Nhiệt độ

là xúc tác tạo hỗn hợp. Hỗn hợp sulfat sắt (III) hoạt động như một chất gắn

màu (tác nhân thiết lập) giúp gắn kết các Calci Phosphat bền chặt để giữ màu

nhuộm và làm bóng bề mặt răng. Giống như tạo một lớp men răng mới đen và

bóng.

Nhiệt độ có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến độ bán màu trên răng

cũng như độ bóng đẹp sau khi nhuộm.

3.5.Khảo sát độ cắn màu trên răng

Phương pháp nhuộm đen truyền thống bằng cây Khau Cát

Bảng 3.5. Khảo sát độ cắn màu trên răng với phương pháp nhuộm đen truyền

thống bằng cây Khau Cát

24 (tiếng) 48 (tiếng) 72 (tiếng)

Mẫu ủ Thời gian ủ

12 (tiếng) X X

24 (tiếng) Răng có màu nâu nhạt, khi rửa với nước thì hơi mờ đi. X X

34

Thời gian ủ lâu hơn răng bắt màu đen đậm hơn mẫu bên trên, và khi rửa bằng nước thì không nhạt màu, vẫn nhiên tuy

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

48 (tiếng) X chưa đạt yêu cầu cảm quan về độ đen. X

Bề mặt men răng đã được làm sạch kỹ nên khi nhuộm răng cho màu đen đạt yêu cầu cảm quan, độ cắn màu tốt, rửa với nước không trôi.

Hình 3.1. Nhuộm răng đen truyền thống bằng cây Khau Cát (mẫu 12 tiếng-

35

trái; mẫu 48 tiếng- phải trên; mẫu 72 tiếng- phải dưới

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Phương pháp nhuộm đen bằng dịch lọc cô cây Khau Cát

Bảng 3.6. Khảo sát độ cắn màu trên răng Phương pháp nhuộm đen bằng dịch

lọc cô cây Khau Cát

Mẫu ủ 24 (tiếng) 48 (tiếng) 72 (tiếng)

Thời gian

12 (tiếng) Bắt màu nâu đen, X X

chưa đạt yêu cầu

cảm quan, khi rửa

không trôi.

24 (tiếng) X Bắt màu đen, khi X

rửa không trôi.

48 (tiếng) X X bắt màu đen

đậm, khi rửa

không trôi, đạt

36

yêu cầu cảm quan.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Hình 3.2. Nhuộm răng bằng dịch lọc cô cây Khau Cát (Mẫu 48 tiếng- phải;

mẫu 72 tiếng- trái)

3.6. Khảo sát khả năng lưu giữ màu trên răng

- Rửa răng nhuộm đen nhiều lần trong dung môi nước, quan sát thấy răng

không trôi màu, vẫn giữ màu đen và đọ bóng ban đầu.

- Tương tự thay dung môi nước bằng dung môi acid xitric (nước cốt chanh)

ngâm 12 giờ, đem rửa lại với nước sạch màu răng không trôi, sử dụng tay kỳ

vẫn giữ nguyên màu.

Hình 3.3. Kết quả làm bóng răng nhuộm đen

3.7. Ứng dụng nguyên liệu phương pháp nhuộm răng đen vào nhuộm một số bộ phận khác của con người

Từ phương pháp nhuộm răng đen bên trên em tiếp tục phát triển theo

hướng nhuộm tóc và móng tay.

3.7.1. Nhuộm tóc

37

Nguyên liệu:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

- Tóc bạc người già

- Cây Khau Cát rửa sạch cắt đoạn 3-5cm

- Chày, cối

Tiến hành:

Tương tự như thí nghiệm nhuộm răng dã nhuyễn vỏ cây Khau Cát cho

đến ra dịch màu đen, hoà với nước, để ủ tóc 1 ngày.

Kết quả và kết luận:

Tóc bạc đổi màu đen xám

Hình 3.4. a- Tóc bạc; b- Tóc bạc sau khi nhuộm; c- Tóc bạc nhuộm rửa lại

38

bằng nước

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

3.7.2. Nhuộm móng

Nguyên liệu:

- Móng tay

- Cây Khau Cát rửa sạch cắt đoạn 3-5cm

Tiến hành: Móng tay vệ sinh sạch sẽ ủ với cây Khau Cát dã nhuyễn 1 tiếng.

Kết quả và kết luận:

Sau 1 tiếng tiếp xúc thì móng tay bắt màu, tuy nhiên khi rửa nhiều lần

với nước thì màu đen nhạt dần. Từ đây ta thấy rằng nếu không sử dụng hỗn

hợp nhựa cây- Sulfat Sắt thì sẽ không giữ màu bền lâu được.

Hình 3.5. a- Móng tay người; b- Móng tay sau khi nhuộm; c- móng tay

39

nhuộm rửa lại với nước

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. Về nguyên liệu của phương pháp nhuộm răng đen

- Nguyên liệu làm sạch: Tiến hành làm sạch răng người bằng cả 2

nguyên liệu là nước cốt chanh từ quả chanh tươi và quả cau tươi, kết quả khảo

sát cho thấy khi làm scahj bằng nước cốt chanh từ quả chanh tươi khả năng

làm sạch nhanh và cao hơn so với việc làm sạch răng bằng quả cau tươi.

Đôi với mẫu răng lợn lợn trường tập tính loài, thức ăn, vệ sinh khác so

với mẫu răng người và để thực hiện được cần bảo quản trong môi trường

nhiệt độ thấp nên tôi thực hiện làm sạch mẫu răng lợn bằng nguyên liệu là quả

chanh tươi. Hiệu suất của việc làm sạch răng lợn trong môi trường nhiệt độ

thấp khá thấp, qua bảng khảo sát 3.1 có thể thấy được kết quả này

Đề tài thực hiện việc đánh giá dựa trên cảm quan, mắt nhìn tay sờ để

đánh giá. Theo như các tài liệu tham khảo dùng chanh để làm sạch sẽ nhanh

hơn rất nhiều so với việc dùng vở quả cau tươi, tuy nhiên đây lại là bước gây

đau đơn nhất đối với người nhuộm răng đen, việc tiếp xúc với acid lâu làm

răng lợi ê buốt thậm chí có người còn bị sưng lợi và sưng môi, ghê răng khó

ăn uống. Làm sạch răng bằng vỏ quả cau tươi cần thực hiện kiên trì hàng ngày

và trong một thời gian dài, kết quả không rõ ràng như dùng nước cốt chanh từ

quả chanh tươi.

Do vậy, lựa chọn sử dụng mẫu răng làm sạch bằng nước cốt chanh từ

quả chanh tươi để tiến hành bước nhuộm răng đen tiếp theo.

4.2. Về phương pháp nhuộm răng đen

Thực hiện nhuộm răng người bằng nguyên liệu cây Khau Cát với hai

cách khác nhau, qua bảng khảo sát 3.3, 3.4, 3.5. 3.6 và mục 3.6 nhận thấy ưu

điểm của phương pháp nhuộm răng đen bằng dịch lọc cô cây Khau Cát so với

40

phương pháp nhuộm răng đen bằng cây Khau Cát truyền thống như sau:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

- Thời gian cắn màu nhanh hơn.

- Màu lưu trên răng cũng tốt hơn.

Tuy nhiên trong thực tế thì ngày xưa người ta chỉ dùng phương pháp

nhuộm răng đen bằng dịch từ hỗn hợp cây Khau Cát dã nhuyễn vì đơn giản

hơn, dễ làm hơn.

Trong quá trình thực hiện đề tài ở bước nhuộm răng còn gặp một số

khó khăn:

Nguồn nguyên liệu tươi cần nhờ người bản địa đi rừng khá khó lấy, và

việc bảo quản cho nguyên liệu tươi để thực hiện nhiều thí nghiệm trong một

thời gian cũng là một vấn đề.

4.3. Về phương pháp làm bóng và bền màu răng

Đề tài thực hiện làm bóng và bền màu răng bằng nguyên liệu chính là

nhựa cây sim đốt cháy trên con dao sắt. Thực ra đây là một phản ứng hóa học

của sulfat sắt (III) với nhựa sim ( có hoạt chất flavon–glucosid và một số

phenol như đã nêu ở mục 1.3.3.3), tuy nhiên đề tài thực hiện tổng quan về các

bước nhuộm răng đen nên không đi sâu vào phản ứng hóa học này)

Sản phẩm của phản ứng hóa học giúp bề mặt răng được bóng mịn và

bền màu. Bên cạnh những cảm quan trên thì còn có tác dụng rất tốt cho sức

41

khỏe răng miệng như: chống nhiễm khuẩn, chống nhiệt lợi…

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Sau quá trình thực nghiệm bám sát theo mục tiêu, tôi đã đạt được một

số kết quả:

1. Nhuộm đen răng thành công theo kinh nghiệm dân gian:

+ Dược liệu chính: cây Khau Cát

+ Trong thời gian: 13 ngày

+ Quy trình thực hiện:

Làm sạch

Nhuộm đen

Làm bóng và bền màu

Độ bền màu đạt yêu cầu: ngâm nước rửa trong nước nhiều lần không bị

trôi màu.

2. Ứng dụng được phương pháp nhuộm răng đen trong việc nhuộm một số bộ

phận khác:

+ Tóc

+ Móng

Trong quá trình thực hiện đề tài còn gặp khó khăn do nguồn tài liệu khá

ít, việc sử dụng răng người đã nhổ là răng chết so với thực tế con người

nhuộm răng số cũng có những yếu tố và điều kiện khác nhau nên những nhận

42

xét đánh giá còn khách quan.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

Kiến nghị

Từ kinh nghiệm dân gian để lại tôi đã thực hiện được phương pháp

nhuộm răng của người dân tộc Tày khu vực Đông Bắc. Nhuộm răng đen

không chỉ là nét đẹp văn hóa của người Việt Nam ngày xưa, mà từ đây ta có

thể thấy được ông cha ta đã nhìn ra được những ưu điểm của phương pháp

nhuộm răng. Nhuộm răng có thể làm giảm nguy cơ các bệnh răng miệng,

thanh nhiệt miệng. Có ứng dụng cao trong đời sống sức khỏe con người. Nếu

tiếp tục nghiên cứu có thể ứng dụng vào thực tiễn rất tốt.

Những người nhuộm răng thường có hàm răng chắc khỏe, tránh được

các bệnh về răng miệng: sâu răng, viêm lợi, răng chắc hơn. Ngoài ra còn có

tính mát, giảm thiểu được nhiệt miệng.

Từ lâu đã có những báo cáo nghiên cứu ở các khu vực có người nhuộm

răng đen đã chỉ ra rằng nhuộm răng đen làm cho nướu có sức đề kháng mạnh

hơn, thuốc nhuộm đen bảo vệ răng như một chất chống sâu răng.[3]

Qua đề tài này tôi nhận thấy nhuộm răng không chỉ là nét văn hóa mà

còn là một cách để bảo vệ răng lợi, tôi đề xuất cần có thêm những nghiên cứu

cụ thể hơn về:

 Thành phần của dược liệu cây Khau Cát (Cát căn) ứng dựng vào việc tạo

ra các sản phẩm vệ sinh răng miệng từ dược liệu an toàn và tốt cho sức

khỏe. Đặc biệt là đối tượng trẻ em và người già.

 Ngoài ra có thể tiếp tục nghiêm cứu theo hướng phát triển các sản phẩm

thuốc nhuộm tóc từ dược liệu, an toàn cho da đầu cũng như sức khỏe con

43

người.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Báo cáo “Góp phần nghiên cứu tực nhuộm răng đen ở Việt Nam( khảo sát

trường hợp làng cổ Đường Lâm)”(2010)- Phạm Hải Linh

2. “Tục nhuộm răng đen của người việt” báo văn hóa nghệ thuật

3. Bài viết “Các cách làm trắng răng tại nha khoa Việt Pháp”

4. Bài viết “Qui trình lấy cao răng tại nha khoa Việt Đức”

5. Chu Xuân Diên, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia TP.HCM, 2008, tr.48, 89.

6. Đào Duy Anh, Việt Nam văn hóa sử cương, Nxb Thời đại, 2010, tr.194.

7. Đỗ Tất Lợi “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”, tr.434,766

8. Dược học cổ truyền- nhà xuất bản y học, tr.137,306

9. Giải phẫu người - Đại học Y Hà Nội, tr.222.

10. Lan Thanh, Bản sắc răng đen bị xóa bỏ trong phim lịch sử Việt, dantri.com, 2013.

11. Phan Hải Linh, Tục nhuộm răng đen - so sánh Việt Nam và Nhật Bản, Tạp chí dân tộc học, số 2 (102), 1999.

12. Phan Kế Bính, Việt Nam phong tục, Nxb Văn học, 2011, tr.447.

13. Phan Khôi, Tạp chí Phụ nữ tân văn, Sài Gòn, số 66, 1930.

14. Toan Ánh, Phong tục Việt Nam, Nxb Đồng Tháp, 1998, tr.106.

15. Trần Quốc Vượng, Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010, tr.129.

16. Trương Hữu Quýnh, Đại cương lịch sử Việt Nam, tập 1, Nxb Giáo dục, 2006, tr. 53, 55, 97.

Tài liệu tiếng Anh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

17. “Black teeth: beaty or caries prevention? Practice and beliefs of the

Kammu people” of Community Dentistry and Oral Empidemi Ology 2006

18. “Teeth as black as a bumble bee’s wings’: The athnobotany of teeth

blackening in Southeast Asia 2009

19. Balfour RS. Teeth of old Japan. J Am Dent Assoc 1977;95:1064.

20. Flynn M. Black teeth: a primitive method of caries prevention in

Southeast Asia. J Am Dent Assoc 1977:96–7.

21. Gardner S, Sidisunthorn P, Anusarnsunthorn V. A field guide to forest

trees of northern Thailand. Chiang Mai: Herbarium Biology Department

Science Faculty, Chiang Mai University; 2000. p. 48, 154, 309.

22. Global Nation. http://www.inq7.net/globalnation/

sec_fea/2004/mar/05–01.htm (March 2005).

23. Khan MR, Omoloso AD. Antibacterial and antifungal activities of

Dracontomelon dao. Fitoterapia 2002;73: 327–30.

24. Koo H, Rosalen PL, Cury JA, Park YK, Bowen WH. Effects of

compounds found in propolis on Strepto-coccus mutans growth and on

glucosyltransferase activity. Antimicrob Agents Chemother 2002;46: 1302–9.

25. Nakahara S, Shindo Y, Homma K. Manners and customs of dentistry in

Ukiyoe. Tokyo: Ishiyaku Publishers Inc.; 1980.

26. Nguyen VC. [The habit of black lacquering of teeth and dental caries].

Czas Stomatol 1990;43:600–3.

27. Online medical dictionary,2007.

28. Park KM, You JS, Lee HY, Baek NI, Hwang JK. Kuwanon G: an

antibacterial agent from the root bark of Morus alba against oral pathogens. J

Ethno-pharmacol 2003;84:181–5.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark

29. Pindborg JJ. [Painting of teeth black in Asia]. Tandlaegebladet

1982;86:235–6.

30. Proschan F. A Survey of Khmuic and Palaungic Languages in Laos and

Vietnam. Pan-Asiatic Linguistics 1996;3:895–919 (http://www.christusrex.

org/www1/pater/ethno/Thai.html) (April 2005).

31. Salvador AIV. When Black Teeth are beautiful: Traditional tooth staining

and identities in thecordillera, North Luzon, Philippines. In: Paper abstracts.

7th International Conference on Philippine Studies. Leiden, 16–19 June 2004.

The International Institute for Asian Studies: http://www.iias.nl/iias/

agenda/icophil/papers.pdf (March 2005).

32. Sasaki H, Matsumoto M, Tanaka T, Maeda M, Nakai M, Hamada S,

Ooshima T. Antibacterial activity of polyphenol components in oolong tea

extract against Streptococcus mutans. Caries Res 2004;38:2–8.

33. The Columbia Encyclopedia, Sixth Edition. 2007

(https://www.encyclopedia.com/reference/encyclopedias-almanacs-transcripts

-and-maps/ferric-sulfate)

34. Yatsuda R, Rosalen PL, Cury JA, Murata RM, Rehder VL, Melo LV,

Koo H. Effects of Mikania genus plants on growth and cell adherence of

mutans streptococci. J Ethnopharmacol 2005;97:183–9.