BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

“THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN

ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHĂM SÓC

RĂNG MIỆNG CỦA HỌC SINH

LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC

TIÊN DƯƠNG, ĐÔNG ANH, HÀ NỘI”

Người hướng dẫn

: Ths. Đào Lê Nam Trung

Sinh viên thực hiện

: Hoàng Thị Thơi

Mã sinh viên

: B00037

: Điều dưỡng

Chuyên ngành

Hà Nội, 2011

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều các thầy cô

trong bộ môn Điều dưỡng trường Đại học Thăng Long cũng như các thầy cô trong

Ban giám hiệu, các thầy cô giáo chủ nhiệm khối 5 và các em học sinh trường tiểu

học Tiên Dương – Đông Anh – Hà Nội.

Các anh chị và các bạn đồng nghiệp nơi tôi đang làm việc. Đặc biệt tôi xin được

trân trọng cảm ơn:

- Ban lãnh đạo khoa Răng Miệng Bệnh viện Việt Nam – Cu Ba.

- Thạc sỹ Đào Lê Nam Trung

Đã tạo mọi điều kiện, động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa luận này.

1

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 6

1.1. Tình hình bệnh răng miệng ở Việt Nam. ............................................................. 6

1.2. Tình hình bệnh răng miệng ở Hà Nội và huyện Sóc Sơn ..................................... 6

1.3. Cơ sở khoa học của dự phòng sâu răng ............................................................... 6

1.3.1. Sinh động học và quá trình sâu răng................................................................. 7

1.3.2. Một số điểm chính về cơ chế bệnh sinh ............................................................ 7

1.4. Cơ sở khoa học của dự phòng bệnh quanh răng .................................................. 9

1.5. Công tác chăm sóc sức khỏe răng miệng ban đầu.............................................. 11

1.5.1. Trên thế giới .................................................................................................. 11

1.5.2. Các nước trong khu vực Đông Nam Á ........................................................... 13

1.5.3. Công tác phòng chống bệnh răng miệng ở Việt Nam ..................................... 13

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 16

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. .................................................................... 16

2.2. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 16

2.3. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 16

2.4. Các bước tiến hành. .......................................................................................... 16

2.5. Phân tích và xử lý số liệu. ................................................................................. 17

2.6. Sai số và cách khắc phục .................................................................................. 17

2.6.1. Sai số ............................................................................................................. 17

2.6.2. Cách khắc phục .............................................................................................. 17

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................ 18

3.1. Yếu tố xã hội và nhân khẩu học.. ...................................................................... 18

3.2. Sự nhắc nhở của bố mẹ về việc chăm sóc răng miêng của trẻ ............................ 20

3.3. Việc giáo dục và chăm sóc nha khoa tại trường học. ......................................... 21

3.4. Kiến thức của trẻ về chăm sóc sức khỏe răng miệng. ........................................ 23

3.5. Thái độ của trẻ về việc chăm sóc sức khỏe răng miệng ..................................... 25

3.6. Thực hành chăm sóc răng miệng của trẻ. .......................................................... 27

3.7. Ảnh hưởng của yếu tố xã hội và nhân khẩu học. ............................................... 29

2

3.7.1. Liên quan của giới tính đến kiến thức, thái độ và thực hành của trẻ ............... 29

3.7.2. Liên quan giữa học vấn của người chăm sóc với kiến thức, thái độ và thực

hành của trẻ ............................................................................................................. 32

3.7.3. Mối liên quan giữa thu nhập hằng tháng của gia đình với kiến thức, thái độ và

thực hành chăm sóc răng miệng của trẻ ................................................................... 33

3.7.4. Tác động của cha mẹ với kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc sức khỏe

răng miệng của trẻ ................................................................................................... 34

3.7.5. Ảnh hưởng của việc giáo dục nha khoa tại trường tới kiến thức, thái độ và

thực hành chăm sóc răng miệng của trẻ. .................................................................. 36

3

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 37

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tỷ lệ bệnh răng miệng và chỉ số SMT phân theo lứa tuổi. .................... 6

Bảng 3.1: Các yếu tố xã hội và nhân khẩu học ..................................................... 18

Bảng 3.2: Sự nhắc nhở của cha mẹ trong việc chăm sóc răng miệng của trẻ ....... 20

Bảng 3.3: Giáo dục nha khoa tại trường tiểu học Tiên Dương ............................. 21

Bảng 3.4: Kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng của trẻ ............................ 23

Bảng 3.5: Thái độ trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng của trẻ ................... 25

Bảng 3.6: Thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của trẻ ............................... 28

Bảng 3.7. Tác động của cha mẹ tới kiến thức của trẻ ........................................... 34

Bảng 3.8. Tác động của cha mẹ tới thái độ của trẻ ............................................... 35

DANH MỤC BIỂU

Biểu đồ 3.1: Liên quan giữa giới tính và kiến thức............................................... 31

Biểu đồ 3.2: Liên quan giữa giới tính và thái độ .................................................. 31

Biểu đồ 3.3: Liên quan giữa học vấn của người chăm sóc và kiến thức của trẻ .... 32

Biểu đồ 3.4: Liên quan giữa học vấn của người chăm sóc tới thái độ của trẻ ....... 32

Biểu đồ 3.5: Liên quan giữa học vấn người chăm sóc và thực hành của trẻ .......... 33

Biểu đồ 3.6: Mối liên quan giữa thu nhập hằng tháng của người chăm sóc tới kiến

thức của trẻ. ......................................................................................................... 33

Biểu đồ 3.7: Liên quan giữa thu nhập hằng tháng của gia đình với thực hành của trẻ

............................................................................................................................ 34

4

Biểu đồ 3.8: Tác động của cha mẹ tới thực hành chăm sóc răng miệng của trẻ ... 35

MỞ ĐẦU

Bệnh răng miệng gặp ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp xã hội, bệnh xuất hiện sớm

ngay từ khi trẻ 2 tuổi, nếu không được phát hiện điều trị kịp thời sẽ gây ra các biến

chứng đau đớn, mất sức nhai, ảnh hưởng sức khoẻ và sự phát triển thể lực của trẻ,

gây mọc răng lệch lạc, ảnh hưởng thẩm mỹ sau này. Ngoài ra bệnh có thể gây biến

chứng toàn thân như viêm khớp, viêm màng tim, viêm cầu thận, nhiễm trùng

huyết… Do tính chất phổ biến tỷ lệ mắc cao trong cộng đồng nên chi phí điều trị

răng miệng rất tốn kém cho cá nhân và xã hội kể cả kinh phí điều trị cũng như thời

gian.

Trong khi đó phòng ngừa để giảm tỷ lệ bệnh răng miệng lại tương đối đơn giản,

chi phí thấp, không đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền, cũng không yêu cầu cán bộ

chuyên môn cao, dễ thực hiện tại các trường học. Do đó phòng bệnh răng miệng

sớm ngay từ lứa tuổi học sinh là chiến lược khả thi nhất đã được tổ chức y tế thế

giới khuyến cáo cần triển khai. Chính vì vậy chương trình chăm sóc răng miệng tại

trường học đã và đang được quan tâm thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và

trong khu vực từ nhiều thập kỷ nay. Để góp phần đưa chương trình Nha học đường

hoạt động có chất lượng và hiệu quả, có số liệu thực tiễn để tính kinh phí, nhân lực

cho thực hiện các biện pháp phòng bệnh. Việc điều tra kiến thức và các yếu tố ảnh

hưởng đến việc chăm sóc răng miệng của học sinh là rất cần thiết, phù hợp với thực

tế tại chỗ với hai mục tiêu sau :

1 - Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh lớp 5 về chăm

sóc răng miệng.

2 - Mô tả một số yếu tố lien quan đến kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc

5

răng miệng.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 Tình hình bệnh răng miệng ở Việt Nam

Cũng như nhiều nước đang phát triển, bệnh lý RM gặp phổ biến ở nước ta,

nhu cầu được chăm sóc và điều trị rất cao. Năm 2001 theo điều tra cơ bản của Viện

RHM, toàn quốc có trên 90% dân số mắc các bệnh về RM (Bảng 1.1).

Bảng 1.1: Tỷ lệ bệnh răng miệng và chỉ số SMT phân theo lứa tuổi.

Nhóm tuổi Sâu răng Viêm lợi Chỉ số SMT

12 tuổi 57,3% 95% 1,82

15 tuổi 60% 95,6% 2,16

35 - 44 tuổi 72,33% 99,34% 5,37

Năm 1991, Vũ Thị Kiều Diễm và cộng sự tiến hành điều tra cơ bản tình

trạng RM ở các tỉnh phía Nam cho thấy 80% học sinh lứa tuổi 12 bị sâu răng, bình

quân mỗi em có gần 3 răng bị sâu, 40% cần được nhổ răng, 60 % cần được trám

răng, 14% cần được chữa tuỷ. Rõ ràng tỷ lệ không được điều trị kịp thời cao số răng

cần được trám, bị biến chứng (viêm tuỷ hoặc phải nhổ) rất lớn.

Răng mọc lệch lạc ở trẻ em cũng là bệnh thường gặp ở nước ta. Theo Đào

Thị Dung tỷ lệ lệch lạc răng - hàm của trẻ em lứa tuổi 12 tại Hà Nội là 16%, lứa

tuổi 15 là 15,5%. Nó không những ảnh hưởng đến tâm lý, chức năng ăn nhai thẩm

mỹ mà còn tạo điều kiện cho các bệnh răng miệng khác phát triển. Nếu được hướng

dẫn nhổ răng đúng lúc tình trạng răng lệch lạc cũng sẽ giảm. Nắn chỉnh răng hiện

cũng đang được sự quan tâm của nhiều bậc phụ huynh.

1.2. Tình hình bệnh răng miệng ở Hà Nội và huyện Sóc Sơn

Theo kết quả của Viện RHM năm 1998 tỷ lệ sâu răng lứa tuổi 12 của Hà Nội

là 36%, tỷ lệ viêm lợi là 84,0% , năm 2001 tỷ lệ sâu răng ở Hà Nội là 57,02%.

Theo báo cáo của Sở Y tế Hà Nội năm 2008 tỷ lệ sâu răng của học sinh tiểu học lứa

tuổi 12 là 15,9%, lứa tuổi 15 là 20,90

6

1.3. Cơ sở khoa học của dự phòng sâu răng

1.3.1. Sinh động học và quá trình sâu răng

Sâu răng là một trong các bệnh phổ biến nhất của nhân loại, đặc trưng bởi

việc mất canxi của thành phần vô cơ, kèm hoặc tiếp theo là phân huỷ thành phần

hữu cơ tạo thành hố ở các mặt trên thân, chân hoặc ở cả thân và chân răng gọi là lỗ

sâu.

Có nhiều nghiên cứu về nguyên nhân sâu răng, các giải thích của Key từ đầu

thế kỷ XX, của White năm 1975 đã thể hiện sự tiếp cận sâu sắc từ quan điểm tới

thực nghiệm về căn bệnh. Sự phát triển trong nhận thức cho rằng đây là loại tổn

thương có thể phục hồi và xác định rõ vai trò của các yếu tố: nước bọt, độ pH,

Fluor, vi khuẩn, chất ăn uống có đường cùng một số yếu tố khác tạo điều kiện thuận

lợi cho bệnh phát triển. Trên cơ sở hiểu biết, bốn biện pháp phòng ngừa được triển

khai nhằm: làm giảm vi sinh vật bằng loại bỏ MBR, sử dụng chất kháng khuẩn,

Vacxin, kháng thể đơn dòng trực tiếp. Cắt nguồn tạo acid bằng cách kiểm soát

đường trong chế độ ăn. Tăng độ cứng men răng, tăng tái khoáng bằng cách sử

dụng Fluor. Trám bít bảo vệ các điểm xung yếu ở hố rãnh mặt nhai, chân răng hở.

1.3.2. Một số điểm chính về cơ chế bệnh sinh

Men răng gồm những tinh thể khoáng hoá trong một khung tựa hữu cơ (Matrix

Protein). Cấu trúc đồng nhất này có những ống mà qua đó các chất khoáng như

Calcium, Fluoride và các Acid có thể qua lại được. Ngày nay, sâu răng được hiểu là

một quá trình động, thể hiện sự mất cân bằng giữa khử và tái khoáng hóa. Sự

chuyển vận quá mức Calcium, Phosphate và các chất khoáng khác từ men răng (do

độ pH nơi giáp giới phản ứng giảm) ra dịch miệng trong thời gian dài làm mất các

chất vô cơ và phá vỡ cả khung tựa hữu cơ nhưng không có sự trao đổi bồi đắp bình

thường của các muối khoáng từ dịch miệng vào trong răng, cuối cùng dẫn đến

thương tổn hốc sâu.

Fluoride ngay cả với nồng độ thấp cũng có thể thúc đẩy sự tái khoáng hoá của

men và tạo ra một cấu trúc tinh thể đề kháng với sâu răng. Nước bọt với tính chất

dòng chảy có thể làm sạch vụn thức ăn và vi khuẩn bám trên răng, có tính kháng

khuẩn vì có kháng thể IgA, có vai trò dịch đệm vì chứa đựng và thực hiện sự trao

7

đổi cân bằng các muối khoáng hoà tan giữa răng- môi trường miệng.

Năm 2003 tại hội thảo Orca lần thứ 50 (Hội nghiên cứu về sâu răng của châu

Âu) các tác giả đã nhấn mạnh sâu răng bệnh do màng sinh học: Màng sinh học là

một quần thể hay cộng đồng các vi khuân sống trong những cấu trúc có tổ chức ở

giao diện giữa một mặt cứng và chất lỏng. Acid được tạo ra do vi khuẩn trong màng

sinh học (gồm các loại Streptococcus và Lactobacillus) trong đó S. Mutans được coi

là thủ phạm lên men Carbonhydrate trong thức ăn hàng ngày (chủ yếu là đường và

các tinh bột đã nấu chín) làm độ pH nơi giáp giới giảm dần đến giảm tái khoáng

hoá. Đối với sâu cổ chân răng, chủng vi khuẩn gây bệnh theo nhiều tác giả là

Actimomyces Viscosus kết hợp với Lactobacillus.

Hình 1.1 Mối liên quan giữa yếu tố bệnh căn và các thành phần sinh học. Sơ

đồ Keyes và Jordan

Theo Keyes và Jordan minh họa mối tương tác phức tạp giữa nước bọt, thói

quen ăn uống và nhiều yếu tố sinh học quan trọng quyết định thành phần và chuyển

hóa của màng sinh học. Phối hợp với vô số các yếu tố khác, dịch miệng và dịch của

màng sinh học sẽ quyết định khả năng mất khoáng thực sự và tốc độ xảy ra tại bất

kỳ vị trí nhất định nào của răng. Ở mức độ cá nhân cũng như mức độ cộng đồng

nhiều yếu tố (vệ sinh răng miệng, chế độ ăn,...) sẽ bị tác động rất mạnh bởi các tình

trạng thuộc về hành vi ( kiến thức, thái độ, hành vi) và kinh tế - xã hội hiện tại (tầng

lớp xã hội, thu nhập, giáo dục).

Qua đó các tác giả cho thấy nhận thức sâu răng thuộc nhóm “phức tạp” hay

8

“đa yếu tố” như ung thư, tim mạch, tiểu đường và một vài bệnh tâm thần và nhận

thấy rằng không có một đường gây bệnh đơn giản, mà chúng phát sinh từ tác động

hòa trộn của nhiều gen, các yếu tố môi trường và hành vi nguy cơ.

1.4. Cơ sở khoa học của dự phòng bệnh quanh răng

Theo Tổ chức Y tế thế giới, bệnh quanh răng gặp phổ biến ở mọi quốc gia và

hay gặp nhất là viêm lợi và viêm quanh răng. Biểu hiện chỉ viêm ở lợi (Gingivitis)

liên quan tới mảng bám (có hoặc không có yếu tố tại chỗ) xuất hiện chỉ sau 07 ngày,

điều trị kịp thời dễ phục hồi. Bệnh lợi ngoài lý do mảng bám còn liên quan bởi các

yếu tố khác (do virus, nấm, bệnh niêm mạc, dị ứng, bệnh toàn thân khác…). Tiến

triển của lợi viêm có thể tồn tại trong một thời gian dài, nhưng nhiều trường hợp sẽ

tiến tới viêm quanh răng do vi khuẩn độc lực mạnh hoặc có phản ứng bất thường

của túc chủ.

Vi khuẩn: MBR hay màng vi khuẩn là nguyên nhân gây bệnh chủ yếu. Ban

đầu, vi khuẩn tập trung cư trú ở màng bám trên lợi. Sau đó lấn sâu xuống dọc chân

răng tạo màng bám dưới lợi. Màng bám trên lợi đặc trưng bởi vi khuẩn gram dương

khác với màng bám dưới lợi là loại gram âm. Bệnh quanh răng xuất hiện khi có

tăng vi khuẩn gram âm, kỵ khí đặc hiệu trong dịch lợi mà kháng nguyên và độc tố

của chúng thâm nhập vào mô quanh răng, khởi đầu phản ứng viêm (phù nề, thay đổi

pH…), tiếp đến là đáp ứng miễn dịch quá mẫn tại chỗ gây huỷ hoại tổ chức liên kết

tạo ra túi lợi. Hơn 500 loài vi khuẩn được nhận diện trong túi quanh răng nhưng chỉ

một số có khả năng gây bệnh và được chia thành 2 nhóm: nhóm đặc hiệu gây viêm

quanh răng ở người lớn (thường là kết hợp giữa B. gingivalis và hoặc B.

intermedius). Nhóm chỉ liên quan đến bệnh khi có cơ hội thuận lợi (W.olinella,

E.corrodens, F.nucleatum, xoắn khuẩn…). Trong trường hợp điều trị kháng sinh dài

ngày, có thể có các loại Candida albicans, Pseudomonas…

Cao răng: là mảng bám bị khoáng hoá cứng lại. Độ dầy sẽ tăng nhanh nếu

mảng bám không được kiểm soát, cao răng không được lấy bỏ định kỳ. Quá trình

PO trong nước bọt. Cao

4

hình thành có vai trò của vi khuẩn và các ion Ca++ và

răng với vai trò trình diện các kháng nguyên xác vi khuẩn, độc tố nội - ngoại sinh,

sự choán chỗ cùng với Vi khuẩn ở mảng bám liên tục phủ trên bề mặt, phối hợp làm

9

cho viêm nhiễm tăng.

Nhiều công trình nghiên cứu về bệnh mô quanh răng theo chỉ số nhu cầu

điều trị nha chu cộng đồng (CPITN). Chỉ số này dựa trên cơ sở có hay không có túi

lợi, cao răng và chảy máu lợi khi khám đã cho thấy tính chất phổ biến, tỷ lệ mắc cao

và mức độ nặng nề của bệnh. Tuy nhiên, theo một số tác giả, khi đánh giá mô quanh

răng của trẻ ở lứa tuổi học đường, số lượng và vị trí của mảng bám thấy được khi

khám lâm sàng chỉ thấy khi bệnh nhân vệ sinh răng miệng không tốt, mặc dù bệnh

nhân đã cố gắng vệ sinh hơn trong ngày đi khám. Nó không nói lên được thời gian

tồn tại của mảng bám và tốc độ tích tụ cũng như thói quen vệ sinh răng miệng của

bệnh nhân. Do đó, điều quan trọng là nhận thấy sự khác biệt giữa chỉ số mảng bám

(Plaque Index:PI) là một nhân tố tĩnh còn tốc độ tích tụ mảng bám (PFRI) lại là một

yếu tố động. Việc phòng bệnh hiện nay chia làm 3 nhóm mà mỗi nhóm lại tác động

đến một giai đoạn của bệnh. Sự phòng bệnh thứ nhất (primary prevention) là ngăn

không cho bệnh xảy ra, khi bệnh đã xảy ra thì sự phòng bệnh thứ hai (secondary

prevention) là làm ngừng và ngăn cản không cho bệnh lan rộng, cuối cùng quá trình

thứ ba (tertiary prevention) là ngăn ngừa tác hại và phục hồi. Sự hiểu biết về tốc độ

tạo thành của mảng bám là một yếu tố quan trọng trong sự phòng bệnh thứ nhất và

thứ hai với bệnh sâu răng và nha chu.

Số lượng của mảng bám tạo thành trên bề mặt răng trong một khoảng thời

gian là một kết quả tổng hợp của các yếu tố bệnh căn tương tác qua lại lẫn nhau, các

yếu tố nguy cơ bên trong và bên ngoài và các yếu tố bảo vệ, như:

 Số lượng và tính chất của hệ vi khuẩn trong miệng;

 Giải phẫu và hình thái của cung răng;

 Độ ẩm và sức căng bề mặt của bề mặt răng;

 Tốc độ tiết nước bọt và tính chất của nước bọt;

 Lượng đường carbohydrate tiêu thụ;

 Sự di động của lưỡi và môi;

 Sự ảnh hưởng của lực nhai và thức ăn;

 Giai đoạn mọc răng;

 Tình trạng viêm lợi;

10

 Thói quen vệ sinh răng miệng;

 Sử dụng fluoride và các chế phẩm kiểm soát mảng bám khác.

Sự quan sát này là lý do căn bản cho việc hình thành chỉ số tốc độ tạo mảng

bám (Plaque Formation Rate Index: PFRI) (Axelsson 1989, 1991). Trong các

nghiên cứu cắt ngang, người ta thấy có một mối tương quan giữa PFRI và chỉ số lợi

(GI), chỉ số mảng bám (PI). Sự kết hợp giữa test PFRI và test Streptococcus mutans

trong nước bọt cho ta độ nhạy là 93% và 61% khi dự đoán nguy cơ sâu răng. Những

người có PFRI trên 3 điểm có nhiều hơn gấp 5 lần sâu mặt bên so với những người

mà PFRI 1 hoặc 2 điểm và có lượng S.mutans trong nước bọt thấp. Ngoài ra quan

sát những vị trí mà mảng bám xuất hiện lại sau 24 giờ có thể cho chúng ta về động

lực và cách thức vệ sinh của bệnh nhân.

Nghiên cứu của Y Haikel cũng kết luận rằng việc sử dụng chỉ số tốc độ tạo

mảng bám (PFRI) có ý nghĩa trong việc phát hiện sự hiện diện của mảng bám răng

(nguyên nhân gây viêm lợi) và màng sinh học (trong đó S. Mutans được coi là thủ

phạm gây sâu răng).

1.5. Công tác chăm sóc sức khỏe răng miệng ban đầu

1.5.1. Trên thế giới

Từ 1908 Liên đoàn Nha khoa Quốc tế (FDI) đã quan tâm đến dự phòng

sâu răng và tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa. Tại các hội nghị của FDI năm

1951, 1960 và 1966 điều 1908 Liên đoàn Nha khoa Quốc tế (FDI) đã quan

tâm đến dự phòng sâu răng và tìm kiếm các biện pháp phòng ngừa. Tại các hội

nghị của FDI năm 1951, 1960 và 1966 điều kết luận việc Fluor hoá nước uống

là biện pháp phòng bệnh có hiệu quả và ít tốn kém nhất. Vì vậy năm 1958,

WHO đã thành lập uỷ ban nghiên cứu về Fluor và sức khoẻ RM.

Tuy nhiên vào những năm 60 -70 ngành Nha khoa của hầu hết các nước

đều tập trung vào chữa, phục hồi răng sâu vào viêm quanh răng, công việc tốm

kém, ít hiệu quả.

Theo báo cáo của WHO năm 1978 hàng năm Mỹ tốn 100 triệu giờ công

11

lao động, 9 tỷ USD cho việc chữa răng và phí tổn điều trị hơn 10 USD cho một

răng ở trẻ em. Chi phí cho điều trị răng một năm ở Anh là 180 triệu bảng Anh,

còn ở Pháp là 8 tỷ franc và 25 triệu giờ công lao động.

Sau đó các nước phát triển tập trung vào phòng bệnh, coi như một chính

sách lớn của Nhà nước và của ngành Y tế. Kết quả là 20 năm trở lại đây, tỷ lệ

sâu răng ở các nước Bắc Âu, Anh, Mỹ… đã giảm đi một nửa. Đây là một thành

tựu lớn do đó WHO đã kêu gọi các nước chậm phát triển đẩy mạnh công tác

phòng bệnh RM như các nước pháp triển đã làm. Như vậy vai trò của công tác

chăm sóc răng miệng (CSRM) tại cộng đồng rất lớn.

Năm 1984 WHO đã đưa ra các biện pháp dự phòng sâu răng: Fluor hoá

nước uống, đưa Fluor vào muối, súc miệng bằng dung dịch Fluor cho trẻ em,

dùng kem đánh răng có Fluor, trám bít hố rãnh răng, chế độ ăn dự phòng,

hướng dẫn vệ sinh RM, phát hiện sớm và điều trị dự phòng. Tại Australia 50%

thời gian của bác sỹ nha khoa là làm công tác phòng bệnh.

Tùy theo đặc điểm hay mỗi nước, mỗi khu vực để lựa chọn những biện

pháp can thiệp thích hợp. Nghiên cứu đánh giá kết quả mười năm triển khai

chương trình giáo dục sức khỏe răng miệng cho học sinh Maroc kết luận: tình trạng

sức khỏe răng miệng của học sinh không được cải thiện do chương trình chưa nhấn

mạnh tầm quan trọng của văn hóa-xã hội của từng cá nhân học sinh tham gia đặc

biệt là yếu tố xã hội. Muốn vậy, cần nắm được tình trạng kinh tế - xã hội của địa

phương, thực trạng bệnh tật cũng như những yếu tố nguy cơ của bệnh mà đưa

ra các biện pháp can thiệp khác nhau phù hợp cho từng đối tượng khác nhau.

+ Can thiệp phòng chống bệnh quanh răng:

Làm sạch mảng bám răng là biện pháp phòng chống bệnh quanh răng.

Chải răng là việc quan trọng để làm sạch mảng bám răng. Trước hết, cần tạo

thói quen chải răng hàng ngày. Các kỹ thuật chải răng phải đảm bảo sạch tất cả

các mặt răng, vùng rãnh lợi, kẽ răng. Khi chải răng không được để bàn chải làm

tổn thương tổ chức quanh răng. Muốn vậy cần phải có phương pháp và kỹ thuật

chải răng đúng, dễ thực hiện.

12

+ Can thiệp phòng chống bệnh sâu răng:

Sự ra đời của kỹ thuật trám răng không sang chấn ART (Atraumatic

Restorative Treatment Technique) là tiến bộ mới trong ngành nha khoa cho

phép phòng và điều trị sâu răng ở cộng đồng, nhất là những vùng nông thôn

chưa có điện, thiếu máy và trang thiết bị nha khoa tối thiểu. Kỹ thuật ART với

vật liệu trám Glass - Inomer và dụng cụ cầm tay, không dùng máy, không ồn,

trẻ em dễ cộng tác với thầy thuốc. Phương pháp này không cần ghế nha khoa,

bệnh nhân có thể nằm trên bàn nên rất phù hợp trong trường học.

1.5.2. Các nước trong khu vực Đông Nam Á

Tại Malaysia, từ năm 1975 tới nay, mỗi năm giành 5,3 - 5,7% ngân sách

y tế cho chăm sóc RM. Kết quả cho thấy có 55% dân số được Fluor hoá nước

uống (tính đến năm 1990). Năm 1979, Vụ Giáo dục sức khoẻ Nha khoa quốc

gia được thành lập, có gần 1000 phòng nha học đường và phòng răng của các

Trung tâm y tế phục vụ gần 20 triệu người dân.

Hiện nay, tại Singapore 100% dân số được Fluor hoá nước uống và giáo

dục nha khoa, 100% học sinh tiểu học và trung học cơ sở được chăm sóc sức

khỏe răng miệng thường xuyên tại trường trong chương trình nha học đường.

Từ năm 1950 Trung Quốc đã có hoạt động nha học đường với nội dung

giáo dục chăm sóc sức khoẻ răng miệng, khám và chữa sớm. Năm 1970 thêm

một số chương trình sử dụng Fluor. Năm 1980 có dự án về nha học đường tại

một số khu vực. Kết quả là sau 5 năm tỷ lệ răng đã giảm 54% ở khu vực này.

Năm 1990 nha học đường đã triển khai ở hầu hết các tỉnh, thành phố. Năm

1988 thành lập Uỷ ban Quốc gia về chăm sóc răng miệng, tổ chức chiến dịch

truyền thông phòng bệnh trong cả nước với sự tham gia của hàng ngàn bác sĩ.

1.5.3. Công tác phòng chống bệnh răng miệng ở Việt Nam

Dựa vào 8 nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu trong tuyên ngôn Alma-

Ata công tác phòng chống bệnh răng miệng ở Việt Nam gồm những nội dung

sau:

+ Giáo dục nha khoa.

13

+ Ăn uống cân bằng và hợp lý (giảm kẹo dính, giảm ăn vặt).

+ Sử dụng rộng rãi Fluor để phòng bệnh sâu răng.

+ Thực hiện công tác nha học đường.

+ Chữa bệnh thông thường: Sâu răng, nha chu, cấp cứu răng hàm mặt.

+ Bảo đảm thuốc men tối thiểu ở xã: Thuốc cấp cứu, giảm đau …

+ Cải tạo môi trường: nước uống có Fluor.

+ Khám định kỳ, phát hiện ung thư hàm mặt ở người lớn.

Điều quan trọng là chọn biện pháp thích hợp với điều kiện kinh tế - xã

hội của đất nước hay từng địa phương và tình trạng bệnh vì sức khoẻ cộng

đồng có liên quan trực tiếp đến mức sống, điều kiện sống, tập quán, nền tảng

văn hoá, chính trị, dịch vụ y tế. Những yếu tố tác động đến tình trạng răng

miệng là lối sống trong xã hội, hệ thống chăm sóc sức khỏe răng miệng, yếu tố

môi trường.

- Một số biện pháp can thiệp tại cộng đồng nhằm phòng chống bệnh răng

miệng cho trẻ em:

Trong những năm gần đây, do đời sống được nâng cao, người dân sử

dụng nhiều đường, nước ngọt, công tác phòng bệnh chưa tốt, nên tỷ lệ sâu răng

cao, do đó làm tốt công tác phòng bệnh để giảm tỷ lệ bệnh răng miệng là rất

cần thiết. Việt Nam chưa có điều kiện để Fluor hoá nước sinh hoạt toàn quốc

(cả nước duy nhất có thành phố Hồ Chí Minh) và có tới 80% dân số sống ở

nông thôn, miền núi không có nước máy. Theo nghiên cứu của Viện RHM thì

hàm lượng Fluor trong nước tự nhiên thấp, vì vậy cần cho học sinh súc miệng

Fluor tại trường. Hiện nay tỷ lệ bệnh răng miệng cao nhưng chưa được điều trị

kịp thời do mạng lưới chăm sóc răng miệng chưa phát triển, thiếu kin phí mua

sắm trang thiết bị (thường là đắt và phải nhập ngoại), thiếu cán bộ chuyên

khoa. So với tỷ lệ bác sỹ RHM trên dân số thì nước ta thiếu cán bộ nghiêm

trọng, cứ một bác kỹ nha khoa phục vụ cho 25.000 - 30.000 dân. Trong khi đó

tỷ lệ này trên Thế giới và khu vực là 2000 - 5000 dân, thấp hơn 10 lần so với

Thế giới. Năm 1994, Thái Lan: một bác sĩ nha khoa phục vụ cho 13.000 dân,

14

Nhật: một bác sĩ nha khoa phục vụ cho 2.000 dân.

Sự phân bố cán bộ RHM lại không đều, thường tập trung ở những thành

phố lớn và thành thị, nông thôn và miền núi thì rất ít, có nơi chỉ có 1 - 3 bác sĩ

trên 70 vạn dân, đi lại khó khăn, thiếu điện nước, thu nhập thấp, ý thức tự chăm

lo SKRM của người dân còn hạn chế. Việc điều trị tốn rất nhiều ngày giờ công

lao động của bệnh nhân, thầy thuốc và kinh phí chữa răng cũng rất lớn. Chính

vì vậy hiện nay phòng bệnh răng miệng là công tác trọng tâm của ngành răng

miệng và việc tập trung vào trẻ em bằng hệ thống nha học đường là thiết yếu.

Theo Wim H Palenstein Helderman và cộng sự ở Thành phố Hồ Chí

Minh so với các nghiên cứu năm 1975, tỷ lệ sâu răng và chỉ số sâu mất trám đã

giảm rõ rệt có thể do hiệu quả tác động của chương trình Fluor hoá nước máy,

chương trình nha học đường, sự cải thiện vệ sinh răng miệng.

Năm 1993 Viện RHM thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu kỹ thuật ART

tại một số trường học và kết luận: đây là một kỹ thuật chữa răng đơn giản, ít

tốn kém nhưng hiệu quả cao, cho phép áp dụng rộng rãi từ thành thị đến nông

thôn. Hiện nay phương pháp này đã và đang được áp dụng nhanh chóng ở các

tỉnh, thành phía Nam trong chương trình nha học đường.

Nhưng do điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội từng vùng miền khác nhau

thì việc ban điều hành quốc gia về chăm sóc răng miệng ban đầu tham mưu cho

Bộ y tế đề ra chính sách thực hiện khác nhau phù hợp đến từng đối tượng tham

gia chương trình là rất quan trọng, đảm bảo cải thiện rõ rệt tình hình sức khỏe

15

răng miệng của học sinh nói riêng và cộng đồng nói chung.

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.

- Địa điểm: Trường Tiểu học Tiên Dương – Đông Anh – Hà Nội

- Thời gian: Tháng 11 năm 2010

2.2. Đối tượng nghiên cứu.

2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn.

- Học sinh lớp 5 trường tiểu học Tiên Dương - Đông Anh - Hà Nội gồm (204

học sinh).

- Lứa tuổi 10 – 11.

- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.

2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.

- Các học sinh không phải học sinh lớp 5.

- Các học sinh không tự nguyện tham gia nghiên cứu.

2.3. Phương pháp nghiên cứu.

- Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

2.4. Các bước tiến hành.

- Chuẩn bị phiếu điều tra.

- Liên hệ với Ban Giám hiệu, các giáo viên chủ nhiệm khối 5 và phòng y tế

trường tiểu học Tiên Dương - Đông Anh - Hà Nội được đồng ý và hợp tác trong quá

trình điều tra đồng thời tìm hiểu đặc điểm chung về kinh tế xã hội nơi trẻ sinh sống.

- Phát phiếu điều tra cho học sinh đọc trước và hướng dẫn cho học sinh điền vào

phiếu điều tra.

- Những câu hỏi lien quan đến yếu tố xã hội cho trẻ mang về hỏi cha mẹ.

16

- Thu lại phiếu điều tra.

2.5. Phân tích và xử lý số liệu.

- Số liệu được vào máy tính và xử lý bằng phần mền SPSS 16.0.

- Phân tích số liệu bao gồm thống kê mô tả đơn giản (trung bình, phần trăm, tần

số) và xác định ý nghĩa thống kê bằng kiểm định %2.

2.6. Sai số và cách khắc phục

2.6.1. Sai số:

- Đối tượng điều tra không hiểu câu hỏi nên trả lời không đúng.

- Có những thông tin trẻ chưa chú ý về một số yếu tố xã hội.

- Đối tượng điều tra không hợp tác tốt.

2.6.2. Cách khắc phục:

- Cho trẻ đọc qua bộ câu hỏi và hướng dẫn trả lời.

- Có những yếu tố xã hội trẻ có thể hỏi cha mẹ.

17

- Làm việc nghiêm túc và thái độ vui vẻ để tạo lòng tin và sự hợp tác ở trẻ

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Yếu tố xã hội và nhân khẩu học.

Bảng 3.1: Các yếu tố xã hội và nhân khẩu học

Câu hỏi

Số học sinh (n=204) Giới Tỷ lệ (%)

Nam 50,5 103

Nữ 49,5 101

Số anh chị em trong gia đình?

1 3,9 8

2 66,2 135

3 24,0 49

>=4 5,9 12

Con thứ mấy trong gia đình?

1 49,0 100

2 39,2 80

3 9,3 19

>=4 2,5 5

Đặc điểm gia đình?

Chỉ có bố mẹ và con 50,0 102

Có bố mẹ, con, ông bà và cô, dì, chú… 20,1 41

Có bố mẹ, con và ông bà 29,9 61

Người chăm sóc chính hằng ngày.

Bố 18,6 38

Mẹ 79,4 162

Ông bà 2,0 4

Tuổi của người chăm sóc chính.

28-39 72,5 148

40-49 24,0 49

18

>=50 7,0 7

Nghề nghiệp của người chăm sóc chính.

Lao động chân tay tự do 26 12,7

Nông dân 137 67,2

Cán bộ nhà nước 14 6,9

Công nhân nhà máy 14 6,9

Kinh doanh 13 6,4

Thu nhập của gia đình hoặc người chăm sóc chính.

Dưới 2 triệu đồng 145 71,1

Từ 2 triệu đến 5 triệu đồng 43 21,1

Từ 5 triệu đến 10 triệu đồng 7 3,4

Trên 10 triệu đồng. 9 4,4

Tỉ lệ nam nữ ở trẻ lứa tuổi này tại trường tiểu học Tiên Dương khá cân bằng

với số trẻ trai là 103 chiếm 50,5% còn lại là 101 trẻ nữ chiếm 49,5%. Đại đa số trẻ

sống trong gia đình 1-2 con: 70,1%. Số trẻ trong gia đình có nhiều con tuy chiếm tỉ

lệ chưa bằng nửa của số trẻ sống trong gia đình ít con nhưng cũng không phải là

nhỏ nhất là với cùng dân cư thuộc thủ đô Hà Nội, chiếm 29,9% trong đó đa số là trẻ

trong gia đình 3 con. Toàn bộ trẻ là con thứ tư trở xuống và chủ yếu là con đầu:

49%.

Xét đến đặc điểm gia đình, có 102 trẻ sống trong gia đình hai thế hệ chiếm tỉ

lệ lớn nhất 50%, đây là điều dễ thấy trong cuộc sống hiện đại ngày nay, gia đình

nhỏ gồm bố mẹ và con cái dần thay thế cho gia đình lớn gồm nhiều thành viên

thuộc nhiều thế hệ. Tuy nhiên số trẻ sống trong gia đình lớn có bố mẹ ông bà và

người họ hàng như cậu, dì chiếm tỉ lệ khá cao 20,1% và tỉ lệ trẻ sống trong gia đình

3 thế hệ tức sống với ông bà là 29,9%.

Ở trẻ người chăm sóc là vô cùng quan trọng vì người đó ảnh hưởng trực tiếp

tới hành vi của trẻ. Kết quả cho thấy, toàn bộ trẻ do bố mẹ hoặc ông bà chăm sóc,

đại đa số trẻ có mẹ là người thường xuyên chăm sóc chính hằng ngày 162 trẻ chiếm

79,4%, số trẻ có bố chăm sóc chính là 38 trẻ chiếm 18,6% còn lại là ông bà. Người

chăm sóc trẻ chủ yếu ở độ tuổi 28-39, chiếm 72,5%, ít nhất là trẻ có người chăm sóc

19

từ 60-80 tuổi,chiếm 2%. Như vậy độ tuổi của người chăm sóc ở đây là khá trẻ đa số

là dưới 40 tuổi tuy nhiên bậc học cao nhất của họ lại đại đa số là chưa học tới hoặc

dừng lại ở cấp 2 chiếm tới 69,1%, không đi học chiếm 1,5%. Trình độ của người

chăm sóc trẻ ở bậc cao đẳng, đại học chỉ chiếm 7,4% và không có ai học ở bậc cao

hơn. Về nghề nghiệp của người chăm sóc trẻ thì tỉ lệ làm nghề nông là chính chiếm

67,2%, lao động chân tay chiếm 12,7%, chỉ có 6,9% là cán bộ nhà nước còn lại tỉ lệ

nhỏ các nghề khác. Thu nhập của gia đình của trẻ nói chung là thấp, có tới 71,1% số

gia đình có thu nhập của cả bố và mẹ là dưới 2 triệu đồng. Nhiều hơn một chút là từ

2-5 triệu đồng chiếm 21,1% còn lại thu nhập gia đình từ 5 triệu trở lên chỉ chiếm

7,8% trong đó trên 10 triệu là 4,4%.

3.2. Sự nhắc nhở của bố mẹ về việc chăm sóc răng miêng của trẻ.

Bảng 3.2: Sự nhắc nhở của cha mẹ trong việc chăm sóc răng miệng của trẻ

Số học sinh Tỷ lệ Việc bố mẹ cần nhắc (n=204) (%)

Đánh răng vào buổi sáng.

Tự giác 165 80,9

Thường xuyên nhắc nhở 20 9,8

Thỉnh thoảng mới nhắc 19 9,3

Đánh răng trước khi đi ngủ tối.

Tự giác 135 66,2

Thường xuyên 18 8,8

Thỉnh thoảng 42 20,6

Không nhắc 9 4,4

Vệ sinh răng miệng sau khi ăn đồ ngọt.

Tự giác 103 50,5

Thường xuyên 28 13,7

Thỉnh thoảng 62 30,4

Không nhắc 11 5,4

Đưa đi khám răng định kỳ.

Có 48 23,5

20

Không 156 76,5

Hướng dẫn trẻ cách đánh răng.

Có 148 72,5

Không 56 27,5

Từ bảng 7: Đa số trẻ được bố mẹ tập cho thói quen tự giác đánh răng vào

buổi sáng 80,9% và buổi tối 66,2% . Không có em nào mà bố mẹ không nhắc nhở

đánh răng vào buổi sáng nhưng đánh răng tối thì có 4,4% số em bố mẹ không nhắc

và cũng không nhớ. Có 9,3% số em bố mẹ thỉnh thoảng mới nhắc nhở việc đánh

răng sáng và có tới 20,6% số em bố mẹ thỉnh thoảng mới nhắc việc đánh răng tối.

Có vẻ như việc đánh răng tối chưa được cha mẹ chú ý và cho là quan trọng để nhắc

nhở con em mình thực hiện.

Về việc vệ sinh răng miệng sau khi ăn đồ ngọt, cũng có nhiều trẻ tự giác

chiếm 50,5% nhưng số trẻ không vệ sinh và bố mẹ không nhắc chiếm 5,4% và bố

mẹ thỉnh thoảng mới nhắc chiếm tới 30,4%. Như vậy việc vệ sinh răng miệng sau

khi ăn còn ít được cha mẹ của trẻ chú ý trong khi thói quen ăn vặt đồ ngọt của trẻ là

yếu tố nguy cơ cao gây sâu răng.

Chỉ có 48 trong số 204 trẻ chiếm 23,5% được đưa đi khám răng định kỳ, có

tới 56 trẻ trong số 204 trẻ chiếm 27,5% số trẻ bố mẹ không hướng dẫn cách đánh

răng. Đây là con số đáng chú ý nhất là ở trẻ cuối cấp 1 đang hoàn thiện bộ răng vĩnh

viễn rất cần được chăm sóc đúng cách.

3.3. Việc giáo dục và chăm sóc nha khoa tại trường học.

Bảng 3.3: Giáo dục nha khoa tại trường tiểu học Tiên Dương

Số học sinh Tỷ lệ

Chủ đề nhà trường truyền đạt cho học sinh. (n=204) (%)

Giải thích về các bệnh răng miệng.

96,1 196 Có

3,9 8 Không

Chỉ ra thức ăn có lợi cho răng.

97,5 199 Có

2,5 5 Không

21

Chỉ ra thức ăn có hại cho răng.

Có 169 82,8

Không 35 17,2

Nhắc dùng bàn chải và kem đánh răng.

Có 146 71,6

Không 58 28,4

Hướng dẫn đánh răng đúng cách.

Có 129 63,2

Không 75 36,8

Nhắc khám răng định kỳ.

Có 181 88,7

Không 23 11,3

Nói về vai trò của nước súc miệng chứa Fluor.

Có 159 77,9

Không 45 22,1

Cho trẻ súc miệng với nước súc miệng có Fluor

tại trường.

Có 198 97,1

Không 6 2,9

Từ bảng 3: Số trẻ trả lời rằng thầy cô có giải thích về bệnh răng miệng là

96,1%, nói về thức ăn có lợi cho răng là 97,5%, nói về thức ăn có hại là 82,8% và

nhắc nhở đi khám răng định kỳ là 88,7%. Điều này nói lên việc tuyên truyền giáo

dục của nhà trường tại địa phương về sức khỏe răng miệng là tốt. Tuy nhiên chỉ có

71,6% các cháu trả lời là mình được thầy cô nhắc dùng bàn chải và kem đánh răng

để đánh răng, 63,2% số cháu trả lời là được thầy cô hướng dẫn cách đánh răng. Con

số này khá khiêm tốn, có thể là do trẻ không chú ý và đã quên mất dù có được thầy

cô hướng dẫn.

Có 77,9% số trẻ nhớ về nước súc miệng chứa Fluor, cũng là con số không

thấp nhưng cũng không cao bởi Fluor là yếu tố cần nhắc đến nhiều để trẻ nhớ được

và sẵn sàng sử dụng khi nhà trường cho súc miệng ngừa sâu răng. Nhưng có tới

22

97,1% số trẻ nhớ rằng mình được súc miệng với nước súc miệng chứa Fluor tại

trường, nhà trường tuyên truyền về vai trò của Fluor chưa thật tốt nhưng đã áp dụng

nước súc miệng Fluor cho trẻ rất rộng rãi, bao phủ gần hết số trẻ.

3.4. Kiến thức của trẻ về chăm sóc sức khỏe răng miệng.

Bảng 3.4: Kiến thức về chăm sóc sức khỏe răng miệng của trẻ

Số học sinh Tỷ lệ Câu hỏi (n=204) (%)

Nguyên nhân sâu răng?

Con sâu 9 4,4

Bẩm sinh 1 0,5

Vi khuẩn 192 94,1

Virus 2 1,0

Triệu chứng sâu răng?

Lỗ màu đen 184 90,2

Chảy máu lợi 5 2,5

Mưng mủ ở lợi 7 3,4

Răng bị gãy, vỡ 8 3,9

Chảy máu lợi nói lên điều gì?

Viêm lợi 186 91,2

Tụt lợi 10 4,9

Vệ sinh răng miệng tốt, Lợi khỏe mạnh 7 3,9

Mảng bám răng là gì?

Mảnh vụn trên mặt răng 52 25,5

Mảng màu trên răng 45 22,1

Một chất chứa trong nước bọt 18 8,8

Chất nhày của thức ăn bám trên men răng 89 43,6

Hậu quả của mảng bám răng?

Viêm lợi 14 6,9

Vết màu bám trên răng 47 23,0

Sâu răng 127 62,3

Nứt vỡ răng 16 7,8

23

Cách hiệu quả nhất để ngừa sâu răng?

Súc miệng sau mỗi bữa ăn 1 0,5

Đánh răng sau mỗi bữa ăn 17 8,3

Đánh răng trước khi ngủ tối 2 1,0

Tất cả các câu trên đều đúng 184 90,2

Xử trí khi bị chảy máu lợi?

Đánh răng bằng bàn chải 14 6,9

Chỉ ăn thức ăn mềm 27 13,2

Uống vitamin C 44 21,6

Súc miệng nước muối 118 57,8

Đi khám Nha sỹ 1 0,5

Cách đánh răng đúng?

Lên xuống theo thân răng 8 3,9

Lên xuống và theo vòng tròn 33 16,2

Ngang theo chiều trước sau 117 57,4

Vòng tròn 46 22,6

Loại kem đánh răng tốt cho răng miệng?

Có mùi thơm 12 5,9

Có vị trái cây 13 6,4

Có muối 11 5,4

Có fluor 168 62,4

Loại thức ăn tốt cho răng nhất?

Sữa 9 4,4

Cơm 56 27,5

Rau xanh 137 67,2

Bánh mỳ 2 1,0

Loại thức ăn có hại cho răng nhất?

Cơm 3 1,5

Đường 199 97,5

Bánh mỳ 1 0,5

24

Sữa 1 0,5

Từ bảng 3.4: Tỷ lệ học sinh trả lời đúng về các bệnh về răng miệng chiếm tỉ

lệ cao: 94,1% số em cho rằng sâu răng là do vi khuẩn, đây là con số rất đáng mừng

vì từ trước tới cách đây ít năm không chỉ trẻ em mà người lớn cũng nhầm nguyên

nhân sâu răng là có con sâu ở trong răng, số em cho rằng có con sâu chỉ chiếm

4,4%. Có 90,2% số em cho rằng triệu chứng sâu răng là có lỗ sâu trên bề mặt răng,

91,2% biết rằng chảy máu lợi là do viêm lợi, 90,2% cho rằng để ngừa sâu răng hiệu

quả thì cần phải đánh răng súc miệng vào buổi sáng, sau bữa ăn, buổi tối và sau khi

ăn vặt, hầu hết các em đều biết rằng đường gây hại cho răng nhất trong nhóm thức

ăn bộ câu hỏi đưa ra.

Ngoài những con số lạc quan trên vẫn còn có những thiếu sót trong kiến thức

của các em: chỉ có 8,8% số em biết đúng mảng bám răng là có nguồn gốc từ nước

bọt, chỉ có 6,9% số em trả lời đúng rằng mảng bám răng trực tiếp gây viêm lợi, đại

đa số trả lời sai là gây sâu răng. Có 57,4% số em cho rằng phải trải răng theo chiều

ngang, chỉ có 16,2% trả lời đúng là trải lên xuống và theo vòng tròn kết hợp chải

ngang, chỉ có 4% trả lời đúng rằng sữa có lợi cho răng nhất trong nhóm thức ăn đưa

ra, chỉ có đúng 1 em chiếm 0,5% cho rằng khi chảy máu lợi thì cần đến gặp bác sỹ

còn đại đa số các em cho rằng nên súc miệng nước muối theo cách dân gian. Có thể

do kiến thức này khá rộng nhưng việc giáo dục về các bệnh nha chu và phương

pháp trải răng cần được tăng cường vì ở lứa tuổi này trẻ hay mắc bệnh nha chu như

viêm lợi, hay bị chảy máu lợi và đang hoàn chỉnh bộ răng vĩnh viễn nên vẫn giữ

thói quen trải răng theo chiều ngang như răng sữa.

Có 62,4% số em biết rằng kem đánh răng chứa Fluor ngừa được sâu răng.

Con số này chưa cao khi mà các phương tiện thông tin đại chúng đã nói rất nhiều về

tác dụng của Fluor trong ngừa sâu răng..

Như vậy kiến thức của các em về bệnh răng miệng còn hạn chế và chưa đồng

đều, cần củng cố 1 cách toàn diên và sớm hơn.

3.5. Thái độ của trẻ về việc chăm sóc sức khỏe răng miệng.

Bảng 3.5: Thái độ trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng của trẻ

Số học sinh Tỷ lệ Câu hỏi (n=204) (%)

25

Sâu răng phía trước làm ta trông xấu đi.

Đồng ý 119 58,3

Không chắc chắn 45 22,1

Không đồng ý 40 19,6

Giữ gìn hàm răng tự nhiên không quan trọng.

Đồng ý 3 1,5

Không chắc chắn 13 6,4

Không đồng ý 188 92,2

Răng giả ít gây khó chịu hơn răng thật.

Đồng ý 30 14,7

Không chắc chắn 53 26,0

Không đồng ý 121 59,3

Trẻ em sợ đi khám răng vì sợ đau.

Đồng ý 138 67,6

Không chắc chắn 22 10,8

Không đồng ý 44 21,6

Khám răng định kỳ có thể phòng bệnh về răng.

Đồng ý 185 90,7

Không chắc chắn 11 5,4

Không đồng ý 8 3,9

Khám răng định kỳ giá rất đắt.

Đồng ý 8 3,9

Không chắc chắn 36 17,6

Không đồng ý 160 78,4

Khám răng định kỳ là không cần thiết.

Đồng ý 10 4,9

Không chắc chắn 17 13,2

Không đồng ý 177 86,8

Đánh răng hằng ngày có thể ngừa sâu răng.

Đồng ý 199 97,5

Không chắc chắn 3 1,5

26

Không đồng ý 2 1,0

Đánh răng hằng ngày có thể ngừa viêm lơi.

185 90,7 Đồng ý

12 5,9 Không chắc chắn

7 3,4 Không đồng ý

Dùng kem đánh răng chứa Fluor có thể ngừa sâu

răng.

184 90,2 Đồng ý

10 4,9 Không chắc chắn

10 4,9 Không đồng ý

Ăn uống nhiều đồ ngọt không gây sâu răng.

11 5,4 Đồng ý

6 2,9 Không chắc chắn

187 91,7 Không đồng ý

Ăn uống nhiều đồ ngọt làm nặng thêm bệnh sâu răng.

166 81,4 Đồng ý

12 5,9 Không chắc chắn

26 12,7 Không đồng ý

Ăn kẹo xong không đánh răng không gây hại cho

răng.

16 7,8 Đồng ý

6 2,9 Không chắc chắn

182 89,2 Không đồng ý

Đi chữa bệnh về răng giá rất đắt.

8 3,9 Đồng ý

45 22,1 Không chắc chắn

151 74,0 Không đồng ý

Bảng 3.5 này thể hiện thái độ về việc chăm sóc sức khỏe răng miệng của trẻ,

bảng cho thấy đa số các em đều có thái độ không thích răng giả: 58,3% đồng ý rằng

27

sâu răng phía trước làm ta trông xấu đi, 22,1% không chắc chắn. 92,2% không đồng

ý giữ hàm răng tự nhiên là không quan trọng và 59,3% không đồng ý răng giả ít gây

khó chịu hơn răng thật.

Về việc đi khám răng định kỳ các em có thái độ rất tích cực: 90,7% đồng ý đi

khám răng định kỳ có thể phòng được các bệnh răng miệng, 78,4% không đồng ý đi

khám răng định kỳ giá rất đắt và 86,8% không đồng ý đi khám răng định kỳ là

không cần thiết. Tuy nhiên số các em cho là đi khám răng sẽ bị đau chiếm 67,6%.

Về việc đánh răng thì 97,5% số em cho rằng đánh răng có thể ngừa sâu răng

và 90,7% số em cho rằng đánh răng có thể ngừa các bệnh về lợi, 90,2% số em cho

rằng kem đánh răng chứa Fluor có thể ngừa sâu răng. Như vậy các em đã có thái độ

khá đúng đắn về tầm quan trọng của việc chải răng.

Cách sử dụng đồ ăn có đường đúng có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn

sức khỏe răng miệng và ở đây trẻ cũng có thái độ khá đúng về việc này: 91,7% trẻ

không đồng ý ăn uống nhiều đồ ngọt không phải nguyên nhân sâu răng, 81,4% đồng

ý rằng thức ăn chứa nhiều đường có thể làm nặng thêm bệnh sâu răng và 89,2%

không đồng ý rằng ăn kẹo thường xuyên mà không đánh răng sau khi ăn không gây

hại cho răng.

Vậy có thể nói thái độ của trẻ trong việc chăm sóc sức khỏe răng miệng là

khá đồng đều và đúng đắn.

3.6. Thực hành chăm sóc răng miệng của trẻ.

Bảng 3.6: Thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của trẻ

Số học sinh Tỷ lệ Câu hỏi (n=204) (%)

Bắt đầu đánh răng từ bao giờ?

Trước khi học mẫu giáo 82,8 169

Bắt đầu học lớp 1 16,7 34

Khi học lên lớp 5 0,5 1

Đánh răng mấy lần trong 1 ngày?

Không hay đánh răng hằng ngày 2,9 6

1 lần 23,0 47

Ít nhất 2 lần 74,0 151

28

Thời điểm đánh răng trong ngày?

Buổi sáng 42 20,6

Buổi tối 9 4,4

Sau mỗi bữa ăn 30 14,7

Sau khi ăn vặt hoặc đồ ngọt 35 17,2

Buổi sáng và buổi tối 85 41,7

Tất cả các câu trên 3 1,5

Sử dụng kem đánh răng chứa Fluor 204 100

Đánh răng như thế nào?

Theo chiều ngang trước sau 95 46,6

Trải lên xuống và theo vòng tròn 78 38,2

Vòng tròn 13 6,4

Lên xuống theo chiều dọc 18 8,8

Đánh răng trong bao lâu?

Dưới 3 phút 90 44,1

3 phút hoặc hơn 114 55,9

Loại thức uống hay uống giữa các bữa ăn?

Coca cola 7 3,4

Các thức uống có vị ngọt 10 4,9

Nước sôi, nước lọc 187 91,7

Ăn thức ăn ngọt bao nhiêu lần trong ngày?

1-3 lần 185 90,7

4-6 lần 16 7,8

Hơn 7 lần 3 1,5

Loại thức ăn vặt hay ăn giữa các bữa ăn?

Hoa quả tươi 186 91,2

Các loại bánh ngọt 4 2,0

Các loại bim bim 11 5,4

Các loại kẹo ngọt 3 1,5

Việc thực hành chăm sóc răng miệng thể hiện qua bảng trên như sau: Có

29

82,8% số em bắt đầu đánh răng trước khi học mẫu giáo, 16,7% bắt đầu đánh răng

khi vào lớp 1 chỉ có 1 em, 0,5% bắt đầu việc đánh răng khi lên lớp 5. Điều này cho

thấy trẻ đánh răng khá sớm khi còn là bộ răng sữa, điều này rất tốt để giữ răng sữa

khỏe đẹp là nền tảng cho hàm răng vĩnh viễn khỏe đẹp.

Số lần đánh răng đúng tức ít nhất 2 lần 1 ngày chiếm 74,0% số trẻ, có 23,0%

số trẻ đánh răng 1 lần 1 ngày và vẫn có những trẻ không hay đánh răng hằng ngày

chiếm 2,9%. Số trẻ đánh răng vào buổi sáng chiếm 20,6%, vào buổi tối chiếm 4,4%,

sau bữa ăn chiếm 14,7%, sau khi ăn vặt 17,2%, vào buổi sáng và buổi tối nhiều

nhất, chiếm 41,7% và trẻ đánh răng sau mỗi khi ăn và sáng, tối là 1,5%. Như vậy

trẻ đánh răng hơn 2 lần 1 ngày khá nhiều nhưng thời điểm đánh răng rất khác nhau.

Vậy trẻ đã có ý thức giữ gìn sức khỏe răng miệng nhưng chưa rõ về thời điểm đánh

răng để có hiệu quả phòng bệnh cao nhất.

Toàn bộ trẻ đánh răng bằng kem đánh răng có Fluor. Điều này là dễ hiểu vì

trên thị trường hiện nay tuyệt đại đa số kem đánh răng đều chứa F.

Có 38,8% số trẻ chải răng đúng, 46,6% chải theo chiều ngang. Có 55,9% chải

răng trên 3 phút. Những con số này cho thấy việc thực hành đánh răng của trẻ chưa

được đúng phương pháp.

Đa số trẻ ở giữa các bữa ăn chỉ uống nước sôi hoặc nước lọc, 91,7%, số ít

uống coca cola 3,4% và thức uống có vị ngọt 4,9%. Tuy nhiên trẻ lại hay ăn đồ ngọt

giữa các bữa ăn. Có 90,7% ăn từ 1-3 lần 1 ngày, 7,8% ăn 4-6 lần 1 ngày và 1,5% ăn

trên 7 lần 1 ngày. Trong đó loại đồ ăn trẻ hay ăn nhất là hoa quả tươi 91,2% sau đó

là bim bim 5,4%, bánh kẹo ngọt khác 3,5%.

3.7. Ảnh hưởng của yếu tố xã hội và nhân khẩu học.

3.7.1. Liên quan của giới tính đến kiến thức, thái độ và thực hành của trẻ.

 Liên quan giữa giới tính và kiến thức.

Để đánh giá độ hiểu biết của trẻ chúng em mã hóa lại số liệu và cho điểm.

Những em có điểm trung bình trở lên là có kiến thức tốt còn lại là kiến thức chưa

30

tốt.

Biểu đồ 3.1: Liên quan giữa giới tính và kiến thức

77.2%

80.00%

70.00%

58.3%

60.00%

50.00%

41.7%

chưa tốt

40.00%

tốt

30.00%

22.8%

20.00%

10.00%

0.00%

nữ

nam

P-value = 0.004

Vậy “kiến thức của trẻ nữ tốt hơn kiến thức của trẻ nam” có ý nghĩa thống kê

với p-value là 0,004, điều này có thể do trẻ nam hiếu động hơn và không chú ý

nhiều nên việc tiếp thu kiến thức về nha khoa có thể hạn chế hơn trẻ nữ.

 Liên quan giữa giới tính và thái độ của trẻ.

Câu trả lời về thái độ của trẻ cũng được mã hóa lại và cho điểm như ở phần

kiến thức.

Trong phần này, có thể thấy ở trẻ nữ thái độ tốt về việc chăm sóc sức khỏe

răng miệng chiếm tỉ lệ cao hơn ở trẻ nam theo biểu đồ sau

Biểu đồ 3.2: Liên quan giữa giới tính và thái độ:

65.3%

70.00%

59.2%

60.00%

50.00%

40.8%

40.00%

34.7%

đúng

chưa đúng

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

nam

nu 31

(Giới tính không có mối liên quan đáng kể tới thực hành chăm sóc răng miệng của

trẻ.)

3.7.2. Liên quan giữa học vấn của người chăm sóc với kiến thức, thái độ và thực

hành của trẻ:

Biểu đồ 3.3: Liên quan giữa học vấn của người chăm sóc và kiến thức của trẻ:

86.7%

90.00%

66.1%

80.00% 70.00% 60.00%

chưa tốt

33.9%

50.00% 40.00%

tốt

30.00%

13.3%

20.00% 10.00% 0.00%

thấp

cao

P-value = 0,102. Cho dù số lượng trẻ có người chăm sóc học vấn cao tức trên cấp 3

hơi ít để đánh giá chính xác nhưng dễ thấy tỷ lệ những trẻ đó có kiến thức tốt cao

hơn trẻ mà người chăm sóc có học vấn thấp.

Biểu đồ 3.4: Liên quan giữa học vấn của người chăm sóc tới thái độ của trẻ:

79.6%

80.00%

70.00%

60.00%

52.2%

47.8%

50.00%

40.00%

đúng chưa đúng

30.00%

20.4%

20.00%

10.00%

0.00%

thấp

cao

32

Với P value=0,043, vậy “bố mẹ có học vấn cao thì con có thái độ đúng đắn về

việc bảo vệ sức khỏe răng miệng” có ý nghĩa thống kê.

Biểu đồ 3.5: Liên quan giữa học vấn người chăm sóc và thực hành của trẻ.

95.5%

100.00%

90.4%

80.00%

60.00%

đúng

chưa đúng

40.00%

20.00%

9.6%

4.5%

0.00%

cao

thấp

Pvalue=0,169

Ta thấy những trẻ mà bố mẹ học vấn cao thì có tỷ lệ thực hành đúng cao hơn

trẻ có bố mẹ học vấn thấp.

3.7.3. Mối liên quan giữa thu nhập hằng tháng của gia đình với kiến thức, thái

độ và thực hành chăm sóc răng miệng của trẻ.

Biểu đồ 3.6: Mối liên quan giữa thu nhập hằng tháng của người chăm sóc tới kiến

thức của trẻ.

88.90%

90.00%

86%

80.00%

71.40%

70.00%

60.70%

60.00%

50.00%

tốt

39.30%

chưa tốt

40.00%

28.60%

30.00%

20.00%

14%

11.10%

10.00%

0.00%

dưới 2 triệu

2-5 triệu

5-10 triệu

trên 10 triệu

33

P-value=0.008, Vậy ‘trẻ có bố mẹ thu nhập cao có kiến thức tốt trong việc

chăm sóc sức khỏe răng miệng hơn trẻ có bố mẹ thu nhập thấp’ có ý nghĩa

thống kê.

Biểu đồ 3.7: Liên quan giữa thu nhập hằng tháng của gia đình với thực hành của trẻ.

80%

73.3%

70%

55.0%

60%

45.0%

50%

40%

đúng chưa đúng

26.7%

30%

20%

10%

0%

thap

cao

P-value=0,148.

Ta thấy những trẻ trong gia đình thu nhập cao hơn thì có tỷ lệ thực hành đúng so với

thực hành chưa đúng cao hơn những trẻ trong gia đình thu nhập thấp.

( Thu nhập hằng tháng của gia đình không có ảnh hưởng đánh kể tới thái độ của trẻ)

3.7.4. Tác động của cha mẹ với kiến thức, thái độ và thực hành chăm sóc sức

khỏe răng miệng của trẻ.

Bảng 3.7. Tác động của cha mẹ tới kiến thức của trẻ

Kiến thức của trẻ

Tốt Chưa tốt Tổng số

Tác Chưa tốt Số lượng 17 44 61

động % 27.9% 72.1% 100.0%

của Tốt Số lượng 49 94 143 cha % 34.3% 65.7% 100.0% mẹ

Tổng số Số lượng 66 138 204

34

% 32.4% 67.6% 100.0%

Bảng 3.8. Tác động của cha mẹ tới thái độ của trẻ

Thái độ của trẻ

Chưa đúng

đắn Đúng đắn Tổng

Tác Chưa tốt Số lượng 23 38 61

động % 37.7% 62.3% 100.0%

của 89 143 Tốt Số lượng 54 cha % 37.8% 62.2% 100.0% mẹ

Tổng số Số lượng 77 127 204

% 37.7% 62.3% 100.0%

Từ 2 bảng trên thấy dù bố mẹ có tác động tốt hay chưa tốt thì tỷ lệ trẻ có kiến

thức và thái độ tốt vẫn cao hơn tỷ lệ trẻ có kiến thức và thái độ chưa tốt. Điều này

có thể do trẻ tiếp thu những kiến thức về nha khoa từ nhiều nguồn thông tin khác

nhau nên có thái độ khá tốt về việc vệ sinh răng miệng.

Riêng tác động của cha mẹ tức “cha mẹ tác động tốt thì con có thực hành

đúng và ngược lại” có ý nghĩa thống kê với P-value=0,000.

Biểu đồ 3.8: Tác động của cha mẹ tới thực hành chăm sóc răng miệng của trẻ.

70.00%

65.7%

65.6%

60.00%

50.00%

40.00%

34.4%

34.3%

đúng

chưa đúng

30.00%

20.00%

10.00%

0.00%

tác đong tot

chưa tot

35

3.7.5. Ảnh hưởng của việc giáo dục nha khoa tại trường tới kiến thức, thái độ và

thực hành chăm sóc răng miệng của trẻ.

Tất cả những em tiếp nhận được sự giáo dục nha khoa ở trường và những em

không nhớ mình đã được giáo dục không có sự khác biệt đáng kể về kiến thức, thái

độ và thực hành. Kết quả thu được này có thể do câu trả lời chỉ gồm “không” và

“có” và đều là những câu hỏi về thầy cô của mình làm trẻ không trả lời một cách

36

khách quan.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN:

1. Thực trạng kiến thức thái độ thực hành của học sinh lớp 5 trường tiểu học

Tiên Dương - Đông Anh - Hà Nội: Về chăm sóc răng miệng:

- Tỷ lệ học sinh đồng ý cho rằng đi khám răng định kỳ có thể phòng được

các bệnh răng miệng, chiếm 90,7%.

- Tỷ lệ học sinh cho rằng đánh răng có thể phòng ngừa được sâu răng chiếm

90,7%.

- Tỷ lệ học sinh có số lần đánh răng 2 lần/ ngày chiếm 74%.

- Tỷ lệ học sinh có số lần đánh răng 1 lần/ ngày chiếm 23%.

- Vẫn còn có trẻ không có thói quen đánh răng chiếm 2,9%.

2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức thái độ và thực hành chăm sóc răng

miệng.

- Liên quan giữa giới tính và kiến thức.

- Tỷ lệ trẻ nữ có thái độ tốt trong việc chăm sóc răng miệng chiếm 77,2%

- Tỷ lệ trẻ nữ có thái độ chưa tốt trong việc chăm sóc răng miệng chiếm

22,8%.

- Tỷ lệ trẻ nam có thái độ tốt trong việc chăm sóc răng miệng chiếm 58,3%

- Tỷ lệ trẻ nam có thái độ chưa tốt trong việc chăm sóc răng miệng chiếm

41,7%.

KIẾN NGHỊ

- Đối với gia đình.

o Các bậc phụ huynh nên tự củng cố thêm kiến thức về sức khỏe

răng miệng cũng như cách thực hành chăm sóc sức khỏe răng

miệng đúng cách, chú ý dành thời gian hướng dẫn và giám sát các

em thực hành đều đặn và hiệu quả.

o Mỗi 6 tháng 1 lần cần đưa các em đến phòng khám hoặc bệnh viện

để kiểm tra răng miệng định kỳ.

o Hạn chế cho các em ăn vặt, ăn nhiều đồ ngọt ngoài bữa chính và

nhắc nhở vệ sinh răng miệng sau khi ăn.

37

- Đối với nhà trường:

o Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác giáo dục sức khỏe nói chung và

Nha khoa nói riêng cho học sinh của trường cũng như cha các bậc

phụ huynh để nâng cao hiểu biết và cùng nhau giúp các em có một

sức khỏe tốt, hàm răng đẹp.

o Tổ chức các buổi ngoại khóa hướng dẫn cách đánh răng đúng

cách, thời điểm đánh răng, chọn kem và bàn chải đánh răng, thời

gian đánh răng…

o Tiếp tục duy trì và phát huy việc cho trẻ súc miệng bằng NaF 0,2%

định kỳ.

o Nhắc nhở phụ huynh và trẻ đi khám răng định kỳ.

o Các việc làm và các kiến thức truyền đạt cần thường xuyên nhắc

lại để trẻ ghi nhớ và thực hiện, nhất là nên chú ý tới các trẻ trai hay

38

hiếu động, nên có sự kiểm tra lại sau mỗi lần giáo dục.

 Đối với y tế cơ sở:

o Tăng cường giáo dục sức khỏe răng miệng cho người dân qua các

phương tiện thông tin như loa đài, sách, tờ rơi hướng dẫn, chú ý

các thông tin về bệnh nha chu đồng thời khuyến khích đưa trẻ đi

khám răng định kỳ.

o Kết hợp với nhà trường giáo dục sức khỏe răng miệng cho giáo

viên tạo điều kiện cho việc giáo dục sức khỏe trong trường tốt hơn.

o Khám, chẩn đoán và lên kế hoạch điều trị càng rộng rãi cho học

sinh càng tốt.

o Tăng cường điều tra sức khỏe răng miệng, thói quen và quan điểm

39

chăm sóc sức khỏe răng miệng để can thiệp và giáo dục hiệu quả.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt.

Đào Thị Dung. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.”Xác định tỷ lệ bệnh

1.

răng miệng ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại Hà Nội” năm 2008.

Đào Thị Hằng Nga: “Bệnh sâu răng ở trẻ em”, bài giảng bộ môn Răng trẻ

2.

em _ trường Đại Học Răng Hàm Mặt.

Võ Trương Như Ngọc: “ Bệnh sâu răng”, bài giảng bộ môn Điều trị răng,

3.

trường Đại Học Răng Hàm Mặt, tài liệu lưu hành nội bô, trang 1-8, 28,29.

Nha khoa trẻ em. Nhà xuất bản Y học 2001, trang 18, 19.

4.

Bộ Y tế. Điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc năm 2001.

5.

Tài liệu tiếng Anh.

1. Tran Van Truong. Oral health preventive and school based dental program

issues, community dental health. Journal of Pracical Medicine. 2000; 8-

9(250-251): 11-22.

2. World Health Organization. Oral health surveys basic methods, 4th ed.

40

Geneva, 1997.