BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẶT ỦI Y TẾ VT

Ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN THỊ BÍCH HÀ

MSSV: 1054010196 Lớp: 10DQN04

TP. Hồ Chí Minh, 2014

i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là phần nghiên cứu và thể hiện khoá luận tốt nghiệp của

riêng em, không sao chép các bài khoá luận tốt nghiệp khác, nếu sai em xin chịu

hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật của khoa và nhà trường quy

định.

TP. HCM, ngày 14/07/2014.

Sinh viên thể hiện

Nguyễn Thị Bích Hà

ii

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của giảng viên

PGS.TS Nguyễn Phú Tụ và sự giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi của các

anh chị tại Công ty Cổ phần giặt ủi y tế VT trong quá trình thực tập.

Trong quá trình thực tập, do kiến thức và thời gian có hạn nên chắc chắn sẽ

không tránh khỏi những thiếu sót trong khi thực hiện bài khoá luận này. Vì vậy, em

rất mong được sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn thực tập và các anh chị tại Công ty

Cổ phần giặt ủi y tế VT để em có thể hoàn thành bài báo cáo một cách tốt nhất. Em

xin chân thành cảm ơn.

iii

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------

NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : …………………………………………………………..

MSSV :

…………………………………………………………..

Khoá :

……………………………………………………

1. Thời gian thực tập

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

2. Bộ phận thực tập

………………………………………………………………………………

3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

4. Kết quả thực tập theo đề tài

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

5. Nhận xét chung

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Đơn vị thực tập

iv

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

............................................................................................................................................

TP.HCM, Ngày…. tháng…..năm….

Giáo viên hướng dẫn

v

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ .......... 4

1.1 Khái niệm nhập khẩu và quy trình nhập khẩu: .............................................. 4

1.1.1 Nhập khẩu là gì? ..................................................................................... 4

1.1.2 Quy trình nhập khẩu là gì? ...................................................................... 4

1.2 Bản chất, mục tiêu và đặc điểm của nhập khẩu:............................................ 4

1.3 Vai trò của nhập khẩu: ................................................................................... 5

1.3.1 Đối với nền kinh tế: ................................................................................ 5

1.3.2 Đối với doanh nghiệp: ............................................................................ 6

1.4 Các hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hoá: ............................................ 6

1.4.1 Theo mức độ chuyên doanh: ................................................................... 7

1.4.1.1 Kinh doanh chuyên môn hoá: .............................................................. 7

1.4.1.2 Kinh doanh tổng hợp: .......................................................................... 7

1.4.1.3 Loại hình kinh doanh đa dạng hoá: ..................................................... 8

1.4.2 Theo chủng loại hàng hoá kinh doanh: ................................................... 8

1.4.2.1 Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất: ................................................ 8

1.4.2.2 Loại hình kinh doanh tư liệu tiêu dùng: .............................................. 9

1.4.3 Theo phương thức kinh doanh nhập khẩu: ............................................. 9

1.4.3.1 Nhập khẩu trực tiếp: ............................................................................ 9

1.4.3.2 Nhập khẩu uỷ thác: .............................................................................. 9

1.4.3.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng: ................................................................. 10

1.4.3.4 Tạm nhập tái xuất: ............................................................................. 10

1.5 Quy trình nhập khẩu hàng hoá: ....................................................................... 10

1.5.1 Lên kế hoạch nhập khẩu: ...................................................................... 11

1.5.2 Liên hệ, đàm phán hợp đồng: ............................................................... 11

1.5.3 Soạn thảo, ký kết hợp đồng: ................................................................. 11

1.5.4 Thực hiện hợp đồng: ............................................................................. 12

1.5.5 Thanh lý hợp đồng: ............................................................................... 12

1.6 Bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu: ..................................................................... 13

1.6.1 Hồ sơ cơ bản: ........................................................................................ 13

1.6.2 Các trường hợp cần bổ sung chứng từ: ................................................. 13

vi

1.7 Cách khai báo hàng hoá nhập khẩu: ............................................................ 13

1.7.1 Thời hạn khai báo: ................................................................................ 13

1.7.2 Địa điểm khai báo: ................................................................................ 14

1.7.3 Hồ sơ khai báo: ..................................................................................... 14

1.8 Quy trình làm thủ tục Hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu: .................... 14

1.9 Cách tính các khoản thuế và phụ thu nhập khẩu: ........................................ 16

1.9.1 Các khoản thuế, phụ thu: ...................................................................... 16

1.9.2 Thời hạn nộp thuế: ................................................................................ 16

1.10 Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu hàng hoá: ......................... 18

1.10.1 Yếu tố khách quan: ............................................................................... 18

1.10.2 Yếu tố chủ quan: ................................................................................... 20

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 22

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẶT ỦI Y TẾ VT ............................................................... 23

2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT: ..................................... 23

2.1.1 Giới thiệu chung: ....................................................................................... 23

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty: ......................................... 23

2.1.2.1 Chức năng: .......................................................................................... 23

2.1.2.2 Nhiệm vụ: ............................................................................................ 24

2.1.2.3 Quyền hạn: .......................................................................................... 24

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban trong công ty: ..................... 24

2.2 Tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua: ................................. 25

2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012 đến quý I/2014: ................... 25

2.2.2 Tình hình nhập khẩu hàng hoá từ năm 2012 đến năm 2013: .................... 27

2.3 Thực trạng quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT: ............................................................................................................................... 28

2.3.1 Lập kế hoạch nhập khẩu: ........................................................................... 29

2.3.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng: ................................................................. 30

2.3.3 Thực hiện hợp đồng: ................................................................................. 32

2.3.4 Thực hiện thủ tục thanh toán: .................................................................... 34

2.3.5 Thanh lý hợp đồng: ................................................................................... 35

2.4 Nhận xét chung: ............................................................................................... 35

2.4.1 Ưu điểm: .................................................................................................... 36

vii

2.4.2 Nhược điểm: .............................................................................................. 36

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 38

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẶT ỦI Y TẾ VT .................... 39

3.1 Định hướng phát triển: ..................................................................................... 39

3.1.1 Định hướng phát triển nhập khẩu của Chính phủ Việt Nam: .................... 39

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động nhập khẩu của Công ty Cổ phần giặt ủi y tế VT: .................................................................................................................. 40

3.2 Các giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT: ......................................................................................................................... 40

3.2.1 Chú trọng đầu tư hoạt động chiến lược: .................................................... 40

3.2.2 Sử dụng thời gian đàm phán hợp đồng hiệu quả: ...................................... 42

3.2.3 Soạn hợp đồng thương mại chăt chẽ: ........................................................ 42

3.2.4 Đa dạng hình thức thanh toán: .................................................................. 43

3.2.5 Thông quan và nhận hàng hoá nhanh chóng: ............................................ 44

3.2.6 Điều chỉnh phương thức khiếu nại: ........................................................... 45

3.3 Kiến nghị: ........................................................................................................ 45

3.3.1 Đối với Nhà nước: ..................................................................................... 45

3.3.1.1 Cải cách chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu: ..................... 45

3.3.1.2 Hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp: ......................................... 46

3.3.1.3 Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc huy động vốn: ............................ 47

3.3.1.4 Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng: ..................................................... 48

3.3.1.5 Kiểm soát biến động tỷ giá: ................................................................ 48

3.3.1.6 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia có năng lực: ......................... 48

3.3.2 Đối với Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT: .................................................. 48

3.3.2.1 Về hoạt động nhập khẩu: .................................................................... 48

3.3.2.1.1 Lựa chọn đối tác: .......................................................................... 48

3.3.2.1.2 Đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu: ............................................... 49

3.3.2.1.3 Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu: ............................................... 50

3.3.1.2.4 Tổ chức quản lý hoạt động nhập khẩu: ........................................ 50

3.3.2.2 Về hoạt động kinh doanh: ................................................................... 52

3.3.2.2.1 Nghiên cứu khách hàng và thị trường: ......................................... 52

3.3.2.2.2 Cải thiện nguồn vốn: .................................................................... 53

viii

3.3.2.2.3 Giảm chi phí lưu thông và phân bổ chi phí quản lý: .................... 54

3.3.2.2.4 Giải pháp về con người: ............................................................... 54

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 55

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 57

PHỤ LỤC CHỨNG TỪ . .......................................................................................... 58

ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

STT TÊN BẢNG TRANG

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012 1 25 đến quý I/2014

Bảng 2.2 Tốc độ phát triển doanh thu và lợi nhuận của công ty 2 26 2012 – 2013

Bảng 2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty 2012-Quý 3 27 I/2014

Bảng 2.4 Tình hình nhập khẩu theo cơ cấu nhóm sản phẩm 2012 4 28 – 2013

Bảng 2.5 Kế hoạch nhập khẩu theo nhóm sản phẩm 2013 – 2014 30 5

Bảng 2.6 Danh sách một số mặt hàng nhập khẩu của công ty năm 30 6 2013

Bảng 2.7 Một số đối tác của công ty giai đoạn 2012 – 2014 31 7

x

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

STT TÊN BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH TRANG

Sơ đồ 1.1 Quy trình nhập khẩu hàng hoá 1 11

Sơ đồ 1.2 Quy trình làm thủ tục Hải quan nhập khẩu. 2 15

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần giặt ủi y tế 3 24 VT

Biểu đồ 2.2 Doanh thu và lợi nhuận của công ty 2012 – Quý 4 26 I/2014

Sơ đồ 2.3 Quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần giặt

29 ủi y tế VT. 5

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Hoạt động ngoại thương đóng vai trò hết sức quan trọng trong thời đại toàn cầu

hoá các nền kinh tế, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Tham gia hội nhập và mở

rộng quan hệ thương mại quốc tế đã và đang là xu hướng tất yếu của các quốc gia.

Trong đó, vấn đề đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu là một trong số những ưu tiên

hàng đầu đối với nhiều quốc gia. Nhập khẩu cho phép bổ sung những sản phẩm mà

trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa hiệu quả. Xuất khẩu giúp đẩy

mạnh sản xuất trong nước và tăng nguồn thu ngoại tệ. Thực hiện tốt hoạt động này,

mỗi quốc gia có thể mởi rộng, chiếm lĩnh thị trường khu vực và vươn ra thị trường

thế giới.

Khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO thì cơ hội giao

thương với các quốc gia khác trên thế giới ngày càng rộng rãi. Tuy nhiên, điều đó

cũng mang lại nhiều thách thức cho Việt Nam, phải làm sao để phát huy hết tất cả

các lợi ích của quốc gia, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Chính điều này đã

góp phần đưa hoạt động ngoại thương phát triển hơn rất nhiều.

Hoạt động ngoại thương diễn ra ngày càng mạnh mẽ, góp phần nâng cao đời

sống cho dân. Chính vì vậy, đòi hỏi chính phủ cần phải đưa ra chính sách ngoại

thương phù hợp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Trong quá trình

công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước thì chính sách ngoại thương nước ta hướng

vào các mục tiêu chủ yếu là đẩy mạnh xuất nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của sự

nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá, kiềm chế lạm phát, tăng tích luỹ ngân sách

nhà nước và cải thiện nâng cao đời sống nhân dân. Hoạt động ngoại thương từng

bước trở thành hoạt động kinh doanh hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa, có

khả năng hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Muốn vậy, các doanh nghiệp

Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một thương hiệu có uy tín, chiếm được một

vị trí vững chắc đối với niềm tin của các đối tác nước ngoài.

Trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay, mỗi năm có hàng nghìn doanh

nghiệp đóng cửa hoặc tạm ngưng hoạt động thì vấn đề nâng cao hiệu quả nhập khẩu

trở nên cấp thiết hơn. Đây là chìa khoá giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

2

Trong đó, hoàn thiện quy trình nhập khẩu là điều kiện tiên quyết để nâng cao hiệu

quả của hoạt động nhập khẩu.

Trong quá trình thực tập tại CÔNG TY CỔ PHẦN GIẶT ỦI Y TẾ VT, được

tiếp cận với quy trình nhập khẩu hàng hoá, em cảm nhận được mức độ ảnh hưởng

rất lớn của quy trình này đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế,

em chọn “ Giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần

giặt ủi y tế VT” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp, với mong muốn được góp một phần

trí lực cho các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung và Công ty cổ phần giặt ủi y tế

VT nói riêng.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài khoá luận này là góp thêm ý kiến giúp Công ty cổ

phần giặt ủi y tế VT có thêm các giải pháp để khắc phục những mặt hạn chế của quy

trình nhập khẩu hàng hoá. Bên cạnh đó, em mong các doanh nghiệp kinh doanh

nhập khẩu có thể nhận ra tính cấp thiết của việc hoàn thiện quy trình nhập khẩu,

tăng hiệu quả kinh doanh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: (cid:1) Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về quy trình nhập khẩu hàng hoá của

doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.

(cid:1) Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi nhập khẩu hàng

hoá của Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu được thực hiện dựa trên việc vận dụng lý thuyết, kết hợp

quan sát thực tế và sử dụng cơ sở dữ liệu của công ty. Đồng thời phối hợp các

phương pháp: phân tích định tính, thống kê, so sánh, tổng hợp, suy luận logic.

5. Kết cấu của đề tài:

Đề tài nghiên cứu được trình bày thành ba chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận quy trình nhập khẩu hàng hoá

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

3

Chương 2: Thực trạng quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần giặt ủi y tế

VT

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hoá tại

Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUY TRÌNH NHẬP KHẨU

HÀNG HOÁ

1.1 Khái niệm nhập khẩu và quy trình nhập khẩu:

1.1.1 Nhập khẩu là gì?

Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hoá và dịch vụ từ nước

ngoài phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất khẩu nhằm phục vụ mục đích

thu lợi nhuận.

Theo khoản 2, điều 28, chương 2 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005: “Nhập

khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài

hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan

riêng theo quy định của pháp luật”.

1.1.2 Quy trình nhập khẩu là gì?

Quy trình nhập khẩu là một quá trình bao gồm các bước phải thực hiện để mua

hàng hoá từ nước ngoài vào trong nước. Mỗi bước là một mắc xích quan trọng trong

quy trình. Điều đó đòi hỏi mỗi mắc xích phải thực hiện đúng công việc và đạt được

hiệu quả.

1.2 Bản chất, mục tiêu và đặc điểm của nhập khẩu:

- Bản chất: Hay nhập khẩu là việc mua hàng hoá từ các tổ chức kinh tế, các công ty

nước ngoài và tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái

xuất khẩu với mục đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng.

- Mục tiêu: Nhập khẩu đảm bảo sự phát triển ổn định kinh tế, phục vụ sản xuất kinh

doanh và nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, nhập khẩu phải đảm bảo phát

triển liên tục, nâng cao năng suất lao động, bảo về các ngành sản xuất trong nước

và giải quyết sự khan hiếm ở thị trường nội địa.

- Đặc điểm:

Hoạt động nhập khẩu là hoạt động phức tạp so với hoạt động kinh doanh trong

nước và có những đặc điểm sau:

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

5

• Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn lực như điều ước quốc

tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương mại

quốc tế.

• Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong phú: giao

dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm.

• Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng dổi hàng, L/C…

• Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao

như: USD, GBP…

• Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập khẩu theo

điều kiện CIF, FOB…

• Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng, thủ

tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.

• Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý,

trình độ nghiệp vụ ngoại thương và sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.

• Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau hợp

tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế -

chính trị của các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại.

1.3 Vai trò của nhập khẩu:

1.3.1 Đối với nền kinh tế:

Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động thương mại quốc tế, có

tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và đời sống của một quốc gia. Đối với một

nền kinh tế, hoạt động nhập khẩu thường nhằm mục đích:

- Bổ sung các hàng hoá mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất trong

nước không đáp ứng đủ nhu cầu.

- Thay thế những hàng hoá mà sản xuất trong nước không có lợi bằng nhập khẩu.

Hoạt động nhập khẩu nếu được tổ chức tốt, hợp lý với nhu cầu và khả năng sản

xuất trong nước sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của nền kinh tế.

Trong đó, cân đối trực tiếp ba yếu tố của sản xuất: công cụ lao động, đối tượng lao

động và lao động.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

6

Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, hoạt động nhập khẩu đang

ngày càng phát triển và thể hiện vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế quốc

gia. Thể hiện ở các khía cạnh:

- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp hoá đất nước.

- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Đối với người

tiêu dùng, nhập khẩu mang lại cơ hội tiếp cận với hàng hoá đa dạng, hiện đại và

giá thành thấp hơn so với hàng sản xuất trong nước. Đối với sản xuất, nhập khẩu là

nguồn đảm bảo đầu vào cho hoạt động sản xuất, đảm bảo về công nghệ và thiết bị

cho quá trình hiện đại hoá sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.

- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Với những tư liệu sản

xuất mà nhập khẩu mang về sẽ làm tăng chất lượng hàng hoá, làm cho hàng xuất

khẩu của nước ta đến gần hơn với nhu cầu của thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để

hàng hoá Việt Nam có thể xuất khẩu ra thị trường thế giới mạnh mẽ hơn.

1.3.2 Đối với doanh nghiệp:

Hoạt động nhập khẩu là một trong những khâu quan trọng của quá trình sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần cung cấp yếu tố đầu vào cho quá trình

sản xuất. Đồng thời, nếu hoạt động nhập khẩu được thực hiện tốt sẽ giúp cho doanh

nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó hạ giá thành sản phẩm, làm tăng lợi nhuận

và tăng sức cạnh tranh trên thị trường cho doanh nghiệp.

Từ hoạt động nhập khẩu, các doanh nghiệp có thể nâng cao, đổi mới công nghệ

giúp nâng cao hiệu quả sản xuất.

Hoạt động nhập khẩu rất phức tạp do có sự tham gia của nhiều nền kinh tế khác

nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị. Mỗi

cá nhân trong doanh nghiệp cần tự giác học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao

nghiệp vụ chuyên môn…

Hoạt động nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp liên kết với nhau, liên

kết với các doanh nghiệp nước ngoài.

1.4 Các hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hoá:

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

7

Hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá có thể được phân chia thành nhiều

hình thức khác nhau tuỳ theo tiêu thức dùng để phân loại. Việc phân loại các loại

hình kinh doanh nhập khẩu sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể xác định được những

thế mạnh và điểm yếu của loại hình kinh doanh đang được áp dụng, từ đó có thể

phát huy thế mạnh, khắc phục và hạn chế những nhược điểm để tăng khả năng cạnh

tranh trên thị trường.

1.4.1 Theo mức độ chuyên doanh:

1.4.1.1 Kinh doanh chuyên môn hoá:

Hình thức doanh nghiệp chỉ chuyên doanh một hoặc một nhóm hàng có cùng

công dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định.

- Ưu điểm:

• Có điều kiện nắm chắc thông tin khách hàng, nhà cung cấp, giá cả thị trường,

tình hình hàng hoá và dịch vụ do chuyên sâu theo ngành hàng nên có khả năng

cạnh tranh trên thị trường.

• Trình độ chuyên môn hoá ngày càng được nâng cao, có điều kiện để tăng năng

suất và hiệu quả kinh doanh, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo ra lợi thế

trong cạnh tranh.

• Có khả năng đào tạo được những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia và nhân

viên kinh doanh giỏi, có những kiến thức vững chắc đối với ngành hàng mà công

ty kinh doanh.

- Nhược điểm:

• Trong điều kiện cạnh tranh – xu thế tất yếu của kinh tế thị trường thì tính rủi ro

cao.

• Khi mặt hàng kinh doanh bị bất lợi thì chuyển hướng kinh doanh chậm và khó

đảm bảo cung ứng đồng bộ hàng hoá cho các nhu cầu.

1.4.1.2 Kinh doanh tổng hợp:

Doanh nghiệp kinh doanh nhiều hàng hoá có công dụng, trạng thái, tính chất

khác nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào hàng hoá hay thị trường truyền thống,

kinh doanh bất cứ hàng hoá nào có lợi thế.

- Ưu điểm:

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

8

• Hạn chế được một số rủi ro kinh doanh do dễ chuyển hướng kinh doanh.

• Vốn ít bị ứ đọng, có khả năng quay vòng nhanh, đăm bảo cung ứng đồng bộ hàng

hoá cho các nhu cầu.

• Có thị trường rộng, luôn có thị trường mới, việc đối đầu với cạnh tranh kích thích

tính năng động, sáng tạo, sự tìm tòi hiểu biết của người kinh doanh.

- Nhược điểm:

• Khó trở thành độc quyền trên thị trường và ít có điều kiện tham gia liên minh độc

quyền.

• Khó đào tạo, bồi dưỡng được các chuyên gia ngành hàng.

1.4.1.3 Loại hình kinh doanh đa dạng hoá:

Doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nhưng có nhóm mặt hàng

kinh daonh chủ yếu có cùng công dụng, trạng thái và tính chất. Đây là loại hình

kinh doanh được nhiều doanh nghiệp ứng dụng, nó phát huy ưu điểm và hạn chế

nhược điểm của loại hình kinh doanh tổng hợp.

1.4.2 Theo chủng loại hàng hoá kinh doanh:

1.4.2.1 Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất:

Đối tượng kinh doanh là các sản phẩm phục vụ hoạt động sản xuất như máy

móc trang thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất. Loại hình kinh doanh này có đặc điểm:

- Tại Việt Nam, tư liệu sản xuất đang là mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu

nhằm phát triển sản xuất trong nước, phục vụ xuất khẩu, thể hiện ở mức thuế thấp

hơn hoặc miễn thuế đối với loại hàng hoá này, việc nhập khẩu không hạn chế về

số lượng, các ưu đãi trong vay vốn kinh doanh…

- Thị trường tiêu thụ dựa vào sản xuất và phục vụ sản xuất. Quy mô thị trường phụ

thuộc vào quy mô và trình độ tổ chức sản xuất của khu vực thị trường đó. Do đó,

quy mô và cơ cấu thị trường phụ thuộc vào trình độ phát triển sản xuất của quốc

gia.

- Khách hàng chủ yếu là các đơn vị sản xuất, khối lượng hàng hoá mỗi lần giao dịch

thường lớn và có thể cung cấp lâu dài thành từng chuyến.

- Khách hàng biết nhiều về tính năng và giá trị sử dụng của các sản phẩm khác

nhau, có yêu cầu khá cao đối với quy cách và xuất xứ hàng hoá.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

9

- Kinh doanh tư liệu sản xuất cần đồng bộ, ngoài việc cung cấp thiết bị chính còn

phải cung cấp phụ tùng, linh kiện, đối với một số sản phẩm có tính chất chuyển

giao công nghệ phải cung cấp chuyên gia hướng dẫn lắp đặt, sử dụng và đào tạo

người sử dụng cho khách hàng.

1.4.2.2 Loại hình kinh doanh tư liệu tiêu dùng:

Hàng tiêu dùng là các sản phẩm phục vụ mọi nhu cầu cho cuộc sống con người.

Mỗi loại hàng hoá rất đa dạng và phong phú về chủng loại, mẫu mã, chất

lượng…Thị trường hàng tiêu dùng thường có những biến động lớn và mang đặc

điểm:

- Hàng tiêu dùng không phải là mặt hàng được khuyến khích nhập khẩu nhằm phát

triển sản xuất trong nước. Các doanh nghiệp kinh doanh hàng tiêu dùng gặp một

số khó khăn như: danh mục hàng nhập khẩu chịu sự quản lý của Bộ Thương mại,

các cơ quan chuyên ngành, mức thuế cao, quản lý ngoại tệ, hạn chế trong tín dụng

ngân hàng ( buộc doanh nghiệp phải ký quỹ 100% khi mở L/C)…

- Đối tượng khách hàng phong phú dẫn đến sự đa dạng trong nhu cầu hàng hoá.

- Khách hàng thường mua với khối lượng không lớn, phạm vi tiêu thụ rộng khắp,

phân tán trên mọi khu vực địa lý gây khó khăn và tốn kém trong việc vận chuyển,

phân phối và bảo quản.

- Sức mua thường có những biến đổi lớn: những thay đổi trong đời sống người dân (

mức lương, giá một số sản phẩm thiết yếu, môi trường chính trị…) thường dẫn đến

những biến đổi lớn trong quy mô và cơ cấu tiêu thụ.

1.4.3 Theo phương thức kinh doanh nhập khẩu:

1.4.3.1 Nhập khẩu trực tiếp:

Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh

doanh nhập khẩu mà họ phải trực tiếp làm mọi khâu của quá trình nhập khẩu.

Khi sử dụng hình thức này, các doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm

đối với các hoạt động của mình. Độ rủi ro của nhập khẩu trực tiếp cao hơn nhưng

cũng mang lại lợi nhuận cao hơn so với các hình thức khác.

1.4.3.2 Nhập khẩu uỷ thác:

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

10

Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước

có vốn ngoại tệ riêng và nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hoá nhưng không có

quyền tham gia hoặc không có khả năng tham gia hoặc tham gia không đạt hiệu

quả, khi đó sẽ uỷ nhiệm cho một doanh nghiệp khác làm nhiệm vụ giao dịch trực

tiếp và nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên uỷ thác sẽ trả tiền phí cho bên nhận

uỷ thác.

Bên nhận uỷ thác không được sử dụng hạn ngạch hoặc giấy phép do Bộ Thương

mại cấp cho mình để nhận uỷ thác nhập khẩu.

1.4.3.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng:

Nhập khẩu hàng đổi hàng cùng trao đổi bù trừ hai nghiệp vụ chủ yếu của buôn

bán đối lưu , đây là hình thức nhập khẩu đi đôi với xuất khẩu. Phương tiện thanh

toán trong hoạt động này không phải là tiền mà là hàng hoá. Mục đích là vừa thu lãi

từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu vừa xuất khẩu được hàng hoá ra thị trường.

Người nhập khẩu đồng thời cũng là người xuất khẩu.

Hàng hoá nhập và xuất phải có giá trị tương đương, đảm bảo điều kiện cân bằng

về mặt giá cả, điều kiện giao hàng và tổng giá trị hàng hoá trao đổi.

1.4.3.4 Tạm nhập tái xuất:

Tạm nhập tái xuất là hình thức doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá nhưng không

phải để tiêu thụ ở thị trường trong nước mà để xuất khẩu sang một nướ thứ ba nhằm

thu lợi nhuận. Những mặt hàng này không được gia công hoặc chế biến tại nơi tái

xuất.

Hàng hoá phải vừa làm thủ tục nhập khẩu vừa làm thủ tục xuất khẩu sau đó.

1.5 Quy trình nhập khẩu hàng hoá:

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

11

Lên kế hoạch nhập khẩu

Liên hệ, đàm phán hợp đồng

Soạn thảo, ký kết hợp đồng

Thực hiện hợp đồng

Thanh lý hợp đồng

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Sơ đồ 1.1 Quy trình nhập khẩu hàng hoá

1.5.1 Lên kế hoạch nhập khẩu:

Lên kế hoạch mua hàng cho từng tháng, từng quý kèm theo dự báo số lượng,

tiêu chuẩn về quy cách, chất lượng…là những yêu cầu của việc lên kế hoạch nhập

khẩu.

1.5.2 Liên hệ, đàm phán hợp đồng:

Doanh nghiệp liên hệ với các nhà cung cấp và trao đổi các thông tin về loại

hàng hoá, số lượng, chất lượng, quy cách, giá cả…để chọn ra nhà cung cấp phù hợp

và tiến đến ký kết hợp đồng.

1.5.3 Soạn thảo, ký kết hợp đồng:

Sau khi đàm phán, các bên tiến hành soạn thảo và ký kết hợp đồng. Hợp đồng

thương mại quốc tế quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các bên. Thông

thường, một hợp đồng ngoại thương bắt buộc phải có các điều khoản sau:

- Tên hàng

- Số lượng

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

12

- Chất lượng

- Giá cả

- Thanh toán

- Địa điểm và thời gian giao nhận hàng

Ngoài ra, để tránh những thiệt hại không mong muốn cho cả hai bên, hợp đồng

thương mại cần có thêm các điều khoản về:

- Điều khoản bao bì, đóng gói

- Điều khoản bảo hiểm

- Điều khoản phạt

- Điều khoản bất khả kháng

- Điều khoản trọng tài

1.5.4 Thực hiện hợp đồng:

Sau khi ký kết hợp đồng, bên mua và bên bán tiến hành tổ chức thực hiện hợp

đồng. Các bên thực hiện nghĩa vụ của mình theo như quy định trong hợp đồng.

Thông thường, bên mua thường thực hiện các công việc sau:

- Xin giấy phép nhập khẩu

- Thực hiện bước đầu của thanh toán

- Thuê tàu ( nếu có )

- Mua bảo hiểm ( nếu có )

- Làm thủ tục Hải quan

- Nhận hàng

- Kiểm tra hàng hoá

- Làm thủ tục thanh toán

- Khiếu nại ( nếu có sự thiếu hụt hoặc tổn thất về hàng hoá )

1.5.5 Thanh lý hợp đồng:

Hợp đồng chấm dứt khi đã hoàn thành hoặc theo thoả thuận của các bên. Khi

các bên hoàn thành nghĩa vụ của mình theo hợp đồng thì hợp đồng đương nhiên

chấm dứt. Việc lập biên bản thanh lý hợp đồng không bắt buộc, do sự thoả thuận

của các bên.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

13

1.6 Bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu:

1.6.1 Hồ sơ cơ bản:

- Tờ khai hải quan: 02 bản chính.

- Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp

đồng: 01 bản chính.

- Hoá đơn thương mại: 01 bản chính, 01 bản sao.

- Vận tải đơn: 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của bản vận đơn có ghi

chữ copy.

1.6.2 Các trường hợp cần bổ sung chứng từ:

- Trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: Bản kê

chi tiết hàng hoá: 01 bản chính, 01 bản sao.

- Trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra của nhà nước về chất

lượng: Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá hoặc Giấy thông

báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý có thẩm quyền cấp:

01 bản chính.

- Trường hợp hàng hoá được giải phóng hàng trên cơ sở kết quả giám định: Chứng

thư giám định: 01 bản chính.

- Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai giá trị: Tờ khai giá trị hàng hoá

nhập khẩu: 01 bản chính.

- Trường hợp hàng hoá phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật:

Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: 01 bản (là bản

chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất

trình bản chính để đối chiếu).

- Trường hợp chủ hàng yêu cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc

biệt: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O): 01 bản chính, 01 bản sao. Nếu

hàng hoá nhập khẩu có tổng trị giá lô hàng (FOB) không quá 200 USD thì không

phải nộp hoặc xuất trình C/O.

- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan: 01 bản chính.

1.7 Cách khai báo hàng hoá nhập khẩu:

1.7.1 Thời hạn khai báo:

Trong vòng 30 ngày sau ngày phương tiện vận tải đến.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

14

1.7.2 Địa điểm khai báo:

Doanh nghiệp được tự do lựa chọn địa điểm khai báo sao cho phù hợp và hiệu

quả, ngoại trừ một số trường hợp quy định thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai báo

tại cục hải quan tỉnh, thành phố.

1.7.3 Hồ sơ khai báo:

- Mẫu HQ/2002-NK (1 bộ gồm 2 bản)

- Mẫu PLTK/2003-NK (1 bộ gồm 2 bản) đối với hàng hoá nhập khẩu trên 3 mặt

hàng.

- Mẫu HQ/2003-TGTT (1 bộ gồm 2 bản) đối với hàng hoá nhập khẩu áp dụng tính

thuế theo trị giá giao dịch.

- Mẫu HQ/2003-PLTG (1 bộ gồm 2 bản) đối với hàng hoá nhập khẩu áp dụng tính

thuế theo trị giá giao dịch trên 8 mặt hàng.

1.8 Quy trình làm thủ tục Hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu:

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

15

4

3

tiền thuế

lại và thuế Tính nhận chứng từ ghi số thuế phải thu

4

5

tại Trả kho bạc nhà nước hoặc kho bạc chi cục hải quan

3

thuế Kiểm hoá

2

2

2

Luồng xanh Luồng vàng Luồng đỏ Trả tại kho bạc nhà nước hoặc kho bạc chi cục hải quan

Trả hồ sơ

6

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Chờ đội trưởng đội thủ tục hải quan phân vào khu vực nhất định.

Mang toàn bộ giấy tờ cần thiết đến hải quan và tự đăng ký vào sổ tiếp nhận. Trả các phụ phí: cược cont và lưu cont (nếu có) đối với hàng cont ở hãng tàu và phí nâng cont, nâng kiểm (nếu phải kiểm) ở bãi. Phí lưu kho đối với hàng lẻ.

Giao hàng cho khách tại xưởng, công ty. Nhập thông tin lô hàng vào phần mềm khai báo hải quan tại văn phòng công ty của mình.

Lấy DO và trả các phụ phí sau:

- Đối với hàng cont: phí lệnh giao hàng, làm hàng tại cảng, vệ sinh cont,

phí đại lý hay phí chứng từ nếu đại lý phát lệnh là forwarder.

- Đối với hàng lẻ: phí lệnh giao hàng, làm hàng tại cảng, phí bến bãi, xếp

dỡ, phí đại lý hay phí chứng từ.

Nguồn: www.thuongmai.vn

Sơ đồ 1.2 Quy trình làm thủ tục Hải quan nhập khẩu

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

16

1.9 Cách tính các khoản thuế và phụ thu nhập khẩu:

1.9.1 Các khoản thuế, phụ thu:

(cid:1) Thuế NK (cid:1) Trị giá tính thuế (cid:2) Tỉ giá (cid:2) Thuế suất (%)

(Nguyên tệ) tính thuế

(cid:1) Thuế TTĐB (cid:1) Trị giá tính thuế + Số thuế NK (cid:2) Thuế suất (%)

NK (VND) phải nộp thuế TTĐB

(cid:1) Thuế GTGT = Trị giá tính thuế + Số thuế NK + Số thuế (cid:2) Thuế suất

NK (VND) phải nộp TTĐB phải nộp thuế GTGT

(cid:1) Phụ thu = Trị giá tính thuế NK (VND)(cid:2) Tỷ lệ phụ thu

1.9.2 Thời hạn nộp thuế:

(cid:2) Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ

Thương mại công bố thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trừ các trường

hợp sau:

- Người nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời

hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.

- Hàng hoá tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố nhưng

nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và

giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp

thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.

Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hoá không thuộc đối tượng xét miễn thuế,

người nộp thuế phải kê khai, tính lại thuế, tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) theo

thời hạn nộp thuế của hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại

công bố.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

17

(cid:2) Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp người nộp thuế chấp hành tốt

pháp luật thuế:

- Hàng hoá nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất

khẩu ( bao gồm cả hàng hoá đồng thời là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá

do Bộ Thương mại công bố) thì thời hạn nộp thuế là 275 ngày, kể từ ngày đăng ký

Tờ khai hải quan.

Điều kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày, ngoài hồ sơ khai thuế,

người nộp thuế phải nộp thêm cho cơ quan hải quan Bản đăng ký vật tư, nguyên

liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu.

Đối với một số trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên

liệu phải kéo dài hơn 275 ngày thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn 275 ngày. Thời

gian được kéo dài tối đa không quá thời hạn phải giao hàng ghi trên hợp đồng xuất

khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề nghị kéo dài thời hạn

nộp thuế hoặc không quá chu kỳ sản xuất sản phẩm.

Để được áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày, ngoài hồ sơ khai thuế,

người nộp thuế phải nộp cho Cục Hải quan địa phương nơi đăng ký Tờ khai hải

quan hàng hoá nhập khẩu nguyên liệu, vật tư các giấy tờ sau đây:

• Công văn đề nghị áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày đối với từng

trường hợp cụ thể phù hợp với thực tế của việc dự trữ nguyên liệu, vật tư, trong

đó nêu rõ lý do, số tiền thuế đề nghị, thời hạn đề nghị được kéo dài, mô tả quy

trình, thời gian sản xuất, cam kết về nội dung khai báo: 01 bản chính.

• Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất

khẩu: 01 bản chính.

- Đối với hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,

tái nhập thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm nhập, tái xuất

hoặc tạm xuất, tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn).

- Đối với các trường hợp hàng hoá nhập khẩu khác ( bao gồm cả hàng hoá đồng thời

là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố nhưng là

vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp dùng cho sản xuất) ngoài hai trường hợp

nêu trên thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

18

(cid:2) Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với người nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp

luật thuế:

- Nếu được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật

các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực

hiện theo thời hạn bảo lãnh.

- Nếu không được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của

Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải

nộp xong thuế trước khi nhận hàng.

- Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa

học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn

nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày người nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.

Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hoá không thuộc đối tượng được xét miễn

thuế, người nộp thuế phải kê khai, tính lại thời hạn nộp thuế như đối với hàng tiêu

dùng và bị phạt chậm nộp thuế tính từ ngày nhận hàng đến ngày nộp thuế.

1.10 Các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình nhập khẩu hàng hoá:

1.10.1 Yếu tố khách quan:

- Dung lượng sản xuất: Dung lượng sản xuất thể hiện số lượng đầu mối tham gia

vào sản xuất hàng hoá xuất nhập khẩu. Với số lượng sản xuất lớn, doanh nghiệp

phải đương đầu với tính cạnh tranh cao hơn trong việc tìm bạn hàng xuất khẩu và

nguy cơ phá giá hàng hoá bán ra thị trường thế giới.

- Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của ngân hàng: Hoạt động nhập khẩu có liên

quan trực tiếp đến đối tác nước ngoài và ngoại tệ sử dụng trong quá trình thanh

toán. Vì vậy, chính sách tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến hoạt động nhập

khẩu của doanh nghiệp. Mọi việc thanh toán và tính giá trong kinh doanh nhập

khẩu đều sử dụng đến ngoại tệ và tỷ giá hối đoái là cơ sở để so sánh giá cả của

hàng hoá trong nước và hàng hoá thế giới, đồng thời phục vụ cho sự lưu thông tiền

tệ và hàng hoá của các quốc gia. Sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể gây

những biến động lớn trong tỷ trọng hàng nhập khẩu.

- Chế độ chính sách pháp luật trong nước và quốc tế:

• Hoạt động nhập khẩu được tiến hành giữa các chủ thể thuộc các quốc gia khác

nhau. Bởi vậy, hoạt động nhập khẩu chịu tác động của chính sách pháp luật trong

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

19

nước và những quy định luật pháp quốc tế bởi chúng thể hiện ý chí của Nhà nước

và sự thống nhất chung của quốc tế.

• Ngoài hệ thống pháp luật, tuỳ từng thời kỳ phát triển của đất nước mà chính phủ

ban hành các chính sách vĩ mô quản lý hoạt động nhập khẩu. Các chính sách này

tác động trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu như việc dựng lên các hàng rào thuế

quan và phi thuế quan ( giấy phép nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lượng…) nhằm bảo

vệ nền sản xuất có khả năng cạnh tranh kém trong nước.

- Yếu tố hạ tầng cơ sở phục vụ mua bán hàng hoá quốc tế: Các yếu tố hạ tầng phục

vụ mua bán hàng hoá quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến nhập khẩu:

• Hệ thống cảng biển được trang bị hiệ đại cho phép rút ngắn thời gian xếp dỡ

hàng hoá.

• Hệ thống ngân hàng: sự phát triển của hệ thống ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi

hơn cho các nhà nhập khẩu trong việc huy động vốn, thanh toán. Ngoài ra, ngân

hàng còn là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ

thanh toán qua ngân hàng.

• Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng cho phép các hoạt động mua bán hàng

hoá quốc tế được thực hiện một cách an toàn hơn, giảm mức độ thiệt hại có thể

xảy ra đối với nhà kinh doanh trong trường hợp có rủi ro xảy ra.

- Yếu tố thị trường trong nước và nước ngoài: Tình hình và sự biến động của thị

trường trong nước và nước ngoài như xu hướng tăng giá cả, khả năng cung cấp,

khả năng tiêu thụ và xu hướng biến động dung lượng của thị trường….Tất cả các

yếu tố đó đều ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu.

- Yếu tố công nghệ: Ngày nay, khoa học công nghệ tác động đến tất cả các lĩnh vực

kinh tế xã hội và mang lại nhiều lợi ích, trong xuất nhập khẩu nó cũng mang lại

hiệu quả cao. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông , các doanh

nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, điện

tín…giảm chi phí đi lại, xúc tiến hoạt động xuất nhập khẩu. Các nhà kinh doanh

có thể nắm bắt thông tin và diễn biến thị trường một cách chính xác, kịp thời. Nhờ

có xuất nhập khẩu mà các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc với các thành tựu

công nghệ tiên tiến trên thế giới, thay thế, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

sản xuất. Khoa học công nghệ còn tác động đến các lĩnh vực như: vận tải hàng

hoá, các kỹ thuật trong nghiệp vụ ngân hàng…

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

20

- Yếu tố tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý:

• Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ sở

cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng xuất nhập khẩu. Nó góp phần ảnh

hưởng đến loại hàng, quy mô hàng hoá nhập khẩu.

• Vị trí địa lý có vai trò là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự phát triển kinh

tế cũng như xuất nhập khẩu của một quốc gia. Vị trí địa lý thuận lợi là điều kiện

cho phép một quốc gia tranh thủ được phân công lao động quốc tế hoặc thúc đẩy

xuất nhập khẩu dịch vụ như du lịch, vận tải, ngân hàng…

- Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thê giới: Trong xu thế toàn cầu hoá thì sự

phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng. Vì vậy, mỗi sự biến động của tình hình

kinh tế - xã hội ở nước ngoài đều có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động

kinh tế trong nước. Lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan

hệ với các chủ thể ở nước ngoài, chịu sự chi phối và tác động của các nhân tố ở

nước ngoài nên nó lại càng rất nhạy cảm. Bất kì một sự thay đổi nào về chính sách

xuất nhập khẩu, tình hình lạm phát, thất nghiệp, tăng trưởng hoặc suy thoái kinh

tế…của các nước đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất nhập khẩu ở nước ta.

1.10.2 Yếu tố chủ quan:

- Bộ máy quản lý, tổ chức hành chính: Sự tác động trực tiếp đến các cấp lãnh đạo

xuống cán bộ công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một hoạt động.

Để quản lý tập trung thống nhất phải sử dụng phương pháp hành chính. Việc thiết

lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp cũng như cách thức điều hành của

các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Cần phải có

một bộ máy quản lý, lãnh đạo hoàn chỉnh, không thừa, không thiếu và tổ chức

phân cấp quản lý, phân công lao động trong doanh nghiệp sao cho phù hợp sẽ góp

phần thúc đẩy hiệu quả trong kinh doanh. Ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức không

hợp lý, cách điều hành kém cỏi sẽ dẫn đến hiệu quả thấp.

- Nguồn tài chính: Nguồn tài chính là yếu tố quan trọng quyết định đến khả năng

sản xuất kinh doanh và cũng là chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá quy mô của doanh

nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp gồm: vốn tự sở hữu hay vốn tự có và

các nguồn vốn có thể huy động được. Tài chính không chỉ gồm tài sản cố định và

tài sản lưu động của doanh nghiệp mà còn bao gồm các khoản vay, các khoản thu

nhập sẽ thực hiện trong tương lai. Nếu thiếu nguồn tài chính cần thiết, doanh

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

21

nghiệp có thể bị phá sản bất cứ lúc nào. Trong kinh doanh, tài chính được coi là vũ

khí sắc bén để chiếm lĩnh thị trường và thôn tính các đối thủ cạnh tranh.

- Yếu tố con người: Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động.

Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh tới yếu tố con người

bởi vì nó là chủ thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Ảnh hưởng của

yếu tố này thể hiện qua tinh thần làm việc và năng lực công tác. Tinh thần làm

việc được biểu hiện bởi bầu không khí trong doanh nghiệp, tình đoàn kết và ý chí

phấn đấu cho mục tiêu chung. Năng lực của nhân viên biểu hiện qua kỹ năng điều

hành, công tác nghiệp vụ và qua kết quả hoạt động. Để nâng cao vai trò của yếu tố

con người, doanh nghiệp một mặt phải chú trọng đào tạo cán bộ, công nhân viên,

bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ của họ, mặt khác, phải quan tâm thích đáng đến

lợi ích cá nhân, bao gồm cả lợi ích vật chất lẫn lợi ích tinh thần.

- Yếu tố tổ chức mạng lưới kinh doanh: Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp

ngoại thương phụ thuộc rất lớn vào hệ thống mạng lưới kinh doanh. Một mạng

lưới kinh doanh rộng lớn với các điểm kinh doanh được bố trí hợp lý là điều kiện

để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh như tạo nguồn hàng, vận

chuyển, làm đại lý xuất nhập khẩu…một cách thuận tiện hơn và góp phần nâng

cao hiệu quả kinh doanh. Nếu mạng lưới kinh doanh quá thiếu hoặc bố trí ở các

điểm không hợp lý sẽ gây cản trở cho hoạt động kinh doanh, làm triệt tiêu tính

năng động và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

- Yếu tố cơ sở vật chất của doanh nghiệp: Cơ sở vật chất của doanh nghiệp như vốn

cố định bao gồm các máy móc, thiết bị chế biến, hệ thống kho hàng, hệ thống

phương tiện vận tải, các điểm thu mua hàng, các điểm đại lý, chi nhánh và trang

thiết bị cùng với vốn lưu động là cơ sở cho hoạt động kinh doanh. Các khả năng

này quy định quy mô, tính chất của lĩnh vực hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần

quyết định đến hiệu quả kinh doanh.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

22

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Nhập khẩu là ngành vừa đòi hỏi kiến thức, kinh nghiệm, vừa đòi hỏi trình độ

chuyên môn và các kỹ năng nghiệp vụ. Vì vậy, ở mỗi loại hàng hoá đều cần những

hiểu biết nhất định để thực hiện quy trình nhập khẩu hiệu quả, mang lại lợi ích cho

doanh nghiệp, đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế quốc phát triển.

Quy trình nhập khẩu bao gồm các hoạt động hoạch định, ký hợp đồng, thực

hiện hợp đồng và thanh lý hợp đồng. Trong đó, cần chú trọng đến cách làm hồ sơ

nhập khẩu, cách khai báo Hải quan, cách tính các khoản thuế và quy trình làm thủ

tục hải quan hàng hoá nhập khẩu.

Đồng thời, hoạt động nhập khẩu chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Cần hiểu

rõ sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan để có những quyết định kinh

doanh cho phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp.

Chương 1 đã trình bày khá đầy đủ về mặt lý thuyết của quy trình nhập khẩu

hàng hoá. Tuy nhiên, để nắm được thực tế hàng hoá được nhập khẩu như thế nào,

trải qua từng bước, từng khâu ra sao và có thể gặp phải những khó khăn, trở ngại

nào…chúng ta hãy cùng nhau nghiên cứu chương 2: Thực trạng quy trình nhập

khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG

HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIẶT ỦI Y TẾ VT

2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT:

2.1.1 Giới thiệu chung:

Năm 2012, Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT được thành lập theo giấy phép kinh

doanh số 0311789517 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp

ngày 16/05/2012.

• Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: VT HEALTH LAUNDRY

CORPORATION

• Tên giao dịch quốc tế: VT HEALTH LAUNDRY CORP

• Địa chỉ trụ sở chính: 788/25D Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận Gò Vấp, Thành

phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

• Đại diện theo pháp luật/ Giám đốc: BÙI BÌNH MINH

• Ngành kinh doanh chính: Giặt là, làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú.

• Ngày hoạt động: 16/05/2012

• Điện thoại: 0084-8629-08766

• Fax: 00848-38247548

• Vốn điều lệ: 8.000.000.000 đồng ( tám tỷ đồng )

• Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng

• Tổng số cổ phần: 800.000

• Danh sách ngành nghề kinh doanh: xem phụ lục

• Danh sách cổ đông sáng lập: xem phụ lục

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty:

2.1.2.1 Chức năng:

- Cung cấp dịch vụ giặt là và làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú, chủ yếu là cho

các bệnh viện và cơ cở y tế trong khu vực.

- Sản xuất hàng may sẵn, vali, túi xách các loại…

- Kinh doanh vải, hàng may sẵn, giày dép, đồ dùng gia đình.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

24

- Nhập khẩu và bán buôn các máy móc, thiết bị y tế.

- Làm đại lý, môi giới, đấu giá (trừ môi giới bất động sản).

2.1.2.2 Nhiệm vụ:

- Chấp hành nghiêm túc các chế độ, chính sách và luật pháp của Nhà nước trong

lĩnh vực kinh doanh.

- Tổ chức hoạt động kinh doanh trong toàn công ty nhằm đạt được mục tiêu của

công ty đề ra.

- Công ty phải tiến hành lập kế hoạch kinh doanh trình lên cấp trên và tổ chức thực

hiện những chỉ tiêu được giao.

- Đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân viên, phân phối cân bằng các khoản thu

nhập và đảm bào điều kiện làm việc an toàn, hiệu quả cho mọi nhân viên trong

công ty.

2.1.2.3 Quyền hạn:

- Được chủ động giao dịch, đàm phán và ký kết các hợp đồng kinh tế nhằm phục vụ

cho việc kinh doanh của công ty trong phạm vi Ban giám đốc công ty uỷ quyền.

- Được quyền liên doanh, liên kết và hợp tác với các công ty khác trong các lĩnh vực

kinh doanh thuộc phạm vi Nhà nước cho phép.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng các phòng ban trong công ty:

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P. SALE & MAKETING P. XNK P. KẾ TOÁN P. NHÂN SỰ

Nguồn: P. Nhân sự

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

25

(cid:1) Ban giám đốc: Cơ quan đầu não của công ty thực hiện chức năng quản trị, chỉ

đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật. Tổ chức

điều hành công tác dịch vụ theo hướng có lợi cho công ty trong hiện tại và tương

lai.

(cid:1) Bộ phận sale và maketing: Có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tiếp thị dịch vụ và

chăm sóc khách hàng. Cụ thể là chào giá sản phẩm và dịch vụ và tìm kiếm khách

hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của công ty.

(cid:1) Bộ phận xuất nhập khẩu: Thực hiện các thủ tục để nhận hàng nhập khẩu. Đôi khi

mỗi nhân viên cũng có thể tự mình tìm kiếm khách hàng chứ không hoàn toàn

thụ động chờ sự chỉ định.

(cid:1) Bộ phận kế toán: Thực hiện nhiệm vụ hạch toán, quản lý và tổ chức thực hiện

công tác kế toán trong toàn công ty. Tiến hành việc thu nhận, xử lý và cung cấp

thông tin, tổng hợp báo cáo, lên kế hoạch về tình hình tài chính nhằm giúp Ban

giám đốc đưa ra những phương án tối ưu nhất trong hoạt động.

(cid:1) Bộ phận nhân sự: Thực hiện công tác về nhân sự, hợp đồng lao động, thực hiện

các nội quy, quy định của công ty. Lên kế hoạch và triển khai các công tác về

tuyển dụng, đào tạo nhân viên, luân chuyển công tác, sắp xếp kỳ nghỉ phép hàng

năm.

2.2 Tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua:

2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2012 đến quý I/2014:

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến quý

I/2014

Đơn vị tính: triệu đồng

2013 Quý I/2014 Các chỉ tiêu 2012

10.502 2.600 Tổng doanh thu 7.931

2.950 753 Tổng chi phí 2.500

7.552 1.847 Lợi nhuận 5.431

Nguồn: P. Kế toán

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

26

Dựa vào bảng số li liệu Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT cung c VT cung cấp, ta có được biểu

đồ và các bảng tính toán nh ng tính toán như sau:

12000 10.502

10000 7.552 7.931 7.931 5.431 8000

6000 Doanh thu

1.847 4000 Lợi nhuận

2.600 2000 Lợi nhuận 0

Doanh thu Doanh thu 2012 2013 Quý I/2014

ĐVT: Triệu đồng

Nguồn: Tác giả tự vẽ Ngu

Biểu đồ 2.2 Doanh thu và l Doanh thu và lợi nhuận của công ty 2012 – Quý I/2014

Bảng 2.2 Tốc độ phát tri phát triển doanh thu và lợi nhuận của công ty 2012 công ty 2012 – 2013

2012 2013 Chỉ tiêu

7.931 10.502 1.Doanh thu (triệu đồng) ng)

5.431 7.552 2.Lợi nhuận (triệu đồng) ng)

3.Tốc độ phát triển liên hoàn (%) n liên hoàn (%)

100 132,42 Doanh thu Doanh thu

100 139,05 Lợi nhuận n

Nguồn: Tác gi n: Tác giả tự tính toán

KHOÁ LUẬN TỐT NGHI NGHIỆP GVHD: PGS.TS S NGUYỄN PHÚ TỤ

27

Từ bảng 2.1 và bảng 2.2 ta có thể rút ra nhận xét về doanh thu và lợi nhuận của

Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT từ năm 2012 đến 2013 như sau:

- Doanh thu năm 2013 so với năm 2012 tăng 32,42%, tương ứng tăng 2.571 triệu

đồng. Lợi nhuận năm 2013 so với năm 2012 tăng 39,05%, tương ứng tăng 2.121

triệu đồng.

Qua nhận xét cùng với các số liệu đã tính như trên, ta thấy tình hình doanh thu

và lợi nhuận của Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT khá ổn định qua các năm, từ 2012

đến 2013. Cụ thể, doanh thu và lợi nhuận năm 2013 tăng là do trong năm này, quan

hệ kinh doanh của công ty được mở rộng hơn, ký kết được nhiều hợp đồng với

khách hàng hơn năm trước.

Bảng 2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty 2012-Quý I/2014

Chỉ tiêu 2012 2013 Quý I/2014

Lợi nhuận (triệu đồng) 5.431 7.552 1.847

Doanh thu (triệu đồng) 7.931 10.502 2.600

Tỷ suất (%) 68,48 71,91 71,04

Nguồn: Tác giả tự tính toán

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo

ra trên một đồng doanh thu. Từ năm 2012 đến quý I/2014, các giá trị tỷ suất đều

dương, chứng tỏ công ty kinh doanh có lãi và có thể thấy là lãi hơn 50% mỗi năm.

Trong thời buổi kinh tế khó khăn, công ty kinh doanh vẫn tốt như vậy chứng tỏ toàn

thể công ty đã cố gắng rất nhiều.

2.2.2 Tình hình nhập khẩu hàng hoá từ năm 2012 đến năm 2013:

Bảng 2.4 Tình hình nhập khẩu theo cơ cấu nhóm sản phẩm 2012 – 2013

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

28

2012 2013 So sánh 2013/2012

Lượng

Kim Kim tăng Tốc độ

Sản phẩm ngạch Tỷ trọng ngạch Tỷ trọng (giảm) tăng

(triệu (%) (triệu (%) tuyệt đối (giảm)

đồng) đồng) (triệu (%)

đồng)

Thiết bị gia 1.007,25 58,99 1.559,13 62,67 551,88 54,79 đình

Thiết bị y tế 700,37 41,01 928.74 37,33 228,37 32,61

Tổng cộng 1.707,62 100 2.487,87 100 780,25 45,69

Nguồn: P. Xuất nhập khẩu

Tổng hợp từ bảng trên, ta có: Trong giai đoạn 2012 – 2013, tổng kim ngạch

nhập khẩu của công ty đạt 4.195,49 triệu đồng. Trong đó, nhóm thiết bị gia đình đạt

2.566,38 triệu đồng, chiếm 61,17% tổng kim ngạch nhập khẩu và nhóm thiết bị y tế

đạt 1.629,11 triệu đồng, chiếm 38,83% tổng kim ngạch nhập khẩu. Trong hai năm

2012 và 2013, kim ngạch và tỷ trọng của lĩnh vực thiết bị gia đình cao hơn lĩnh vực

thiết bị y tế. Nhìn chung, cả hai nhóm sản phẩm thiết bị gia đình và thiết bị y tế có

kim ngạch nhập khẩu tăng đều.

Bằng phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối, ta tính được chênh lệch về

lượng tăng (giảm) tuyệt đối và tốc độ tăng (giảm) của nhóm thiết bị gia đình và thiết

bị y tế như sau:

So với năm 2012, trong năm 2013 kim ngạch của hai nhóm hàng đều tăng với

tổng kim ngạch nhập khẩu tăng 780,25 triệu đồng, tương ứng tăng 45,69% . Trong

đó, nhóm thiết bị gia đình tăng mạnh hơn với trị giá 551,88 triệu đồng, tương ứng

tăng 54,79%. Nhóm thiết bị y tế tăng 228,37 triệu đồng, tương ứng tăng 32,61%.

2.3 Thực trạng quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần giặt ủi y tế

VT:

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

29

Lập kế hoạch nhập khẩu

Đàm phán và ký kết hợp đồng

Thực hiện hợp đồng

Nhận chứng từ nhập khẩu

Chuẩn bị bộ chứng từ tờ khai Hải quan

Đăng ký tờ khai Hải quan

Kiểm hoá, tính thuế

Thông quan hàng hoá

Thực hiện thủ tục thanh toán

Thanh lý hợp đồng

Nguồn: P. Xuất nhập khẩu

Sơ đồ 2.3 Quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT

2.3.1 Lập kế hoạch nhập khẩu:

(cid:1) Bộ phận thực hiện: phòng Xuất nhập khẩu.

Ban quản lý công ty lệnh cho nhân viên phòng Xuất nhập khẩu tiến hành nghiên

cứu thị trường, thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số

liệu đó và rút ra kết luận. Dựa trên những kết luận này, phòng Xuất nhập khẩu sẽ

tiến hành lập kế hoạch nhập khẩu, trình ban quản lý công ty ký duyệt. Nội dung

thông tin cần thu thập gồm:

- Tình hình cung - cầu hàng hoá trên thị trường: Các nhà cung ứng đang hoạt động

trên thị trường và nhu cầu hiện tại, tiềm năng của mặt hàng đó trong tương lai, từ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

30

đó xác định được tình hình cạnh tranh cũng như cơ hội tại thị trường đang nghiên

cứu.

- Giá cả hàng hoá: Trong kinh doanh, đặc biệt trong buôn bán ngoại thương, việc

xác định giá cả là việc làm hàng đầu vì nó ảnh hưởng lớn nhất đến sự sống còn của

doanh nghiệp.

Ngoài ra, cần nghiên cứu một số yếu tố khác liên quan đến hoạt động kinh

doanh của công ty trên thị trường như: quan hệ chính trị, văn hoá, pháp luật, chính

sách kinh tế, thuế nhập khẩu…

Bảng 2.5 Kế hoạch nhập khẩu theo nhóm sản phẩm 2013 – 2014

ĐVT: triệu đồng

Sản phẩm 2013 2014

Thiết bị gia đình 1.400 1.550

Thiết bị y tế 1.000 1.200

Nguồn: P. Xuất nhập khẩu

Bảng 2.6 Danh sách một số mặt hàng nhập khẩu của công ty năm 2013

STT Tên hàng hoá

1 Máy giặt công suất lớn 200kg

2 Máy giặt công nghiệp công suất 150kg

3 Máy giặt – vắt tự động công nghiệp, gia nhiệt bằng hơi nóng, công suất

120kg

4 Máy giặt – vắt công nghiệp 70 – 120kg

5 Máy sấy công nghiệp, gia nhiệt bằng hơi nóng, công suất 50kg

6 Máy ủi trục lăn công nghiệp, gia nhiệt bằng hơi nóng

… …

Nguồn: P. XNK và Tác giả tổng hợp

2.3.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng:

(cid:1) Bộ phận thực hiện: phòng Sale & Marketing hoặc Giám đốc (những lô hàng có

giá trị lớn).

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

31

Hiện nay, hình thức nhập khẩu chính tại Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT là nhập

khẩu trực tiếp.

Nhập trực tiếp có nghĩa là công ty giao dịch trực tiếp với nhà xuất khẩu về các

thoả thuận liên quan đến hàng hoá, giao nhận và thanh toán bằng thư từ, điện tín

hoặc gặp mặt trực tiếp để ký kết hợp đồng. Khi có yêu cầu nhập khẩu từ khách hàng

có yêu cầu về loại hàng nào đó , công ty sẽ tiến hành nhập khẩu loại hàng hoá đó để

phân phối cho khách hàng.

Việc đàm phán ở Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT khá đơn giản nên được thực

hiện bởi nhân viên phòng Sale & Marketing. Phương thức đàm phán chủ yếu là qua

điện thoại và thư thương mại. Ngoài ra, công ty còn sử dụng fax hoặc email như

một phương tiện để chuyển nội dung những bức thư trên một cách thường xuyên,

rất ít khi đàm phán trực tiếp. Trừ những lô hàng lớn, phức tạp, có giá trị lớn thì

chính Giám đốc sẽ đứng ra đàm phán trực tiếp.

(cid:1) Một số đối tác của Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT:

Bảng 2.7 Một số đối tác của công ty giai đoạn 2012 – 2014

Tên đối tác 2012 2013 2014

GUANGZOU YOUJA MACHINERY (cid:3) (cid:3) (cid:3)

CO.,LTD

ECO CORPORATION CO.,LTD (cid:3) (cid:3) (cid:3)

SEA-LION MACHINERY CO.,LTD (cid:3) (cid:3)

PEO GROUP COMPANY (cid:3) (cid:3)

FOSHAN GOWORLD LAUNDRY (cid:3)

EQUIPMENT CO.,LTD

Nguồn: P. Xuất nhập khẩu

Từ bảng 2.7, ta có thể nhận thấy số đối tác của Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT

ngày càng được mở rộng. So sánh bảng 2.4 và bảng 2.5, năm 2013, công ty hoàn

thành vượt mức chỉ tiêu nhập khẩu nhóm sản phẩm thiết bị gia đình 159,13 triệu

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

32

đồng, chưa hoàn thành chỉ tiêu nhập khẩu nhóm sản phẩm thiết bị y tế 71,26 triệu

đồng.

2.3.3 Thực hiện hợp đồng:

(cid:1) Bộ phận thực hiện: phòng Xuất nhập khẩu. (cid:2) Nhận chứng từ nhập khẩu:

Các chứng từ: Invoice, Packing List, Bill of Lading sẽ được người xuất khẩu

gửi trực tiếp qua bưu điện hoặc các đường chuyển phát nhanh đến Công ty cổ phần

giặt ủi y tế VT. Dựa vào các chứng từ đó và hợp đồng ngoại thương, nhân viên

phòng Xuất nhập khẩu của công ty sẽ tiến hành lập bộ chứng từ và lên tờ khai Hải

quan. Trong quá trình lên tờ khai, nhân viên Xuất nhập khẩu phải xem xét kỹ và

chỉnh sửa cho phù hợp vì bộ chứng từ rất quan trọng để có thể nhận được hàng.

(cid:2) Chuẩn bị bộ chứng từ tờ khai Hải quan:

- Tờ khai hải quan: 02 bản.

- Phụ lục tờ khai hải quan: 02 bản.

- Bảng kê chi tiết (packing list): 01 bản.

- Hoá đơn thương mại (invoice): 01 bản.

- Tờ khai trị giá tính thuế: 02 bản.

- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O): 01 bản (nếu có).

- Hợp đồng mua bán hàng hoá: 01 bản.

- Giấy phép nhập khẩu (nếu có).

- Vận tải đơn (B/L): 01 bản.

- Giấy giới thiệu: 01 bản.

- Lệnh giao hàng: 01 bản.

- Công văn nợ chứng từ gốc (nếu có). (cid:2) Đăng ký tờ khai Hải quan:

- Tại cảng, nhân viên giao nhận ở phòng Xuất nhập khẩu của Công ty tuân thủ theo

quy định của cảng để làm thủ tục Hải quan. Nhân viên giao nhận sẽ xuất trình bộ

chứng từ khai Hải quan cho Công chức tiếp nhận hồ sơ, công chức Hải quan nhập

mã số thuế nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra điều kiện cho phép mở tờ khai

của doanh nghiệp trên hệ thống máy tính và kiểm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

33

• Trong trường hợp doanh nghiệp được phép mở tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ

bộ hồ sơ Hải quan. Nếu hồ sơ hợp lệ thì công chức hải quan sẽ nhập thông tin tờ

khai vào hệ thống mạng máy tính.

• Trong trường hợp không đủ khả năng mở tờ khai hoặc không thoả mãn các quy

định về thuế ( doanh nghiệp không được ân hạn thuế hoặc chưa có bảo lãnh số

tiền thuế phải nộp ) thì công chức hải quan sẽ thông báo bằng văn bản nêu rõ lý

do không được phép mở tờ khai.

- Sau khi nhập thông tin mà doanh nghiệp cung cấp (trên bộ chứng từ hải quan),

thông tin này được máy tính tự động xử lý và đưa ra lệnh hình thức, mức độ kiểm

tra. Công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ, căn cứ vào đó đưa ra đề xuất mức độ tra.

Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra gồm một số tiêu chí cụ thể sau: có 3 mức độ

khác nhau: 1, 2, 3 tương ứng với các mức xanh, vàng, đỏ.

• Mức 1: Miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá (luồng

xanh).

• Mức 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá ( luồng vàng ).

• Mức 3: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hoá ( luồng đỏ ). (cid:2) Kiểm hoá, tính thuế:

Trước bước này, trong lúc chờ phân kiểm, đối với hàng lưu kho, nhân viên giao

nhận mang D/O đến giám sát kho và yêu cầu công nhân kho cảng tìm vị trí hàng.

Sau khi có số tờ khai, nhân viên giao nhận sẽ theo dõi trên màn hình xem hàng

của mình được miễn kiểm hay kiểm hoá. Nếu kiểm hoá thì xem ai là người kiểm và

ai là người tính thuế. Sau khi đã biết tên công chức Hải quan kiểm hoá, nhớ phải ghi

số tờ khai, tên công chức Hải quan kiểm hoá vào D/O và đối chiếu tại Hải quan kho,

Hải quan kho sẽ ghi vị trí hàng để nhân viên thuận tiện trong việc kiểm hoá. Bước

này gọi là Đối chiếu lệnh. Đối chiếu là xem hàng đã Lệnh được hiểu đơn giản vào

kho hay chưa.

Trong quá trình kiểm hoá, công chức Hải quan có thể kiểm tra xác suất hoặc

toàn bộ lô hàng tuỳ theo mức ra quyết định của cấp trên. Kết quả kiểm tra sẽ được

xác nhận vào tờ khai và được nhập vào máy tính nếu tính nhầm thuế.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

34

Công chức Hải quan bộ phận tính thuế sẽ kiểm tra lại việc áp mã cùng với mức

thuế đã được nhân viên phòng Xuất nhập khẩu của Công ty tính sẵn trên tờ khai

hàng hoá nhập khẩu. Lúc này, công chức Hải quan sẽ kiểm tra lại việc áp mã và số

tiền thuế xem đã đúng hay chưa. Nếu áp mã sai thì công chức Hải quan sẽ điều

chỉnh. Nếu đã áp đúng mã số hàng hoá và số tiền thì công chức Hải quan sẽ cập

nhật thông tin vào máy. Tiếp theo, công chức Hải quan tính thuế sẽ đóng dấu , ký

tên xác nhận đã kiểm tra thuế.

Sau đó, bộ tờ khai lại được luân chuyển đến chi cục phó để chi cục phó kiểm tra

lại xem có đồng ý với ý kiến của đội phó hay không và đưa ra mức chỉnh sửa cuối

cùng.

(cid:2) Thông quan hàng hoá:

Sau khi các thủ tục trên hoàn thành, nhân viên giao nhận đến quầy thu tiền lệ

phí Hải quan, cung cấp cho công chức Hải quan tên công ty, mã số thuế và số tờ

khai. Sau khi đóng phí Hải quan sẽ được cấp 2 biên lai, 1 bản màu đỏ (bản lưu

người khai Hải quan) do doanh nghiệp giữ lại, 1 bản màu tím (bảo soát) nộp cho

công chức Hải quan để nhận lại tờ khai.

Nhân viên giao nhận của Công ty có thể chờ đọc đến tên công ty của mình rồi

nhận lại hồ sơ hoặc đến rổ trả tờ khai tìm lại tờ khai của mình. Nhân viên giao nhận

phải ký tên và ghi rõ tên công ty vào sổ theo dõi hàng nhập khẩu ở cảng.

2.3.4 Thực hiện thủ tục thanh toán:

(cid:1) Bộ phận thực hiện: phòng Kế toán.

Tuỳ vào phương thức thanh toán mà hai bên đã thoả thuận trong bản hợp đồng

mà thực hiện thủ tuc thanh toán. Công ty thường chọn phương thức thanh toán

chuyển tiền bằng điện – trả sau ( TT trả sau ), do giữa các bên có sự tin tưởng lẫn

nhau trong kinh doanh và một phần do uy tín của công ty. Thông thường, sau khi

nhận hàng, sau khoảng một tuần, công ty sẽ cử nhân viên phòng Kế toán đến ngân

hàng để làm thủ tục thanh toán.

Khi thực hiện thủ tục trả tiền bằng điện – trả sau, nhân viên Kế toán phải có:

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

35

- 02 Lệnh chuyển tiền theo mẫu của ngân hàng.

- Hồ sơ pháp lý.

- Hợp đồng nhập khẩu.

- Hoá đơn thương mại và các chứng từ gửi hàng khác như B/L, C/O…

- Giấy phép nhập khẩu.

- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu.

Sau đó, ngân hàng sẽ chuyển tiền cho ngân hàng của người xuất khẩu. Khi ngân

hàng của người xuất khẩu thông báo và ghi có tài khoản của người xuất khẩu thì thủ

tục thanh toán hoàn tất.

2.3.5 Thanh lý hợp đồng:

(cid:1) Bộ phận thực hiện: người chịu trách nhiệm ký hợp đồng ( nhân viên phòng Sale

& Marketing hoặc Giám đốc). (cid:2) Thanh lý hợp đồng đúng hạn:

Sau khi nhận hàng, nếu tình trạng lô hàng hoàn toàn bình thường như trong hợp

đồng ngoại thương thì hợp đồng sẽ kết thúc sau khi thanh toán đầy đủ cho lô hàng.

(cid:2) Thanh lý hợp đồng trước hạn:

Hợp đồng được thanh lý trước hạn xảy ra khi:

- Hai bên tham gia ký kết hợp đồng cố gắng hoàn thành nghĩa vụ của mình trước

thời hạn hợp đồng quy định.

- Do một trong hai bên huỷ hợp đồng. Tất nhiên, bên huỷ hợp đồng sẽ chịu mức bồi

thường cho đối tác mà hai bên đã thoả thuận trong bản hợp đồng ngoại thương. (cid:2) Tuy nhiên, trong một số trường hợp như: thiếu hàng, hàng không đúng phẩm

chất, hàng bị đổ vỡ…người đã ký hợp đồng sẽ tiến hành thoả thuận, đàm phán

với người xuất khẩu để được giảm giá, trả hàng hoặc bồi thường tổn thất…Sau

khi hai bên tiến thoả thuận xong và tiến hành thủ tục bồi thường thì hợp đồng

được thanh lý.

2.4 Nhận xét chung:

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

36

Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT đã và đang không ngừng cố gắng phấn đấu xây

dựng một hình ảnh tốt trong mắt khách hàng và các đối tác bằng uy tín và chất

lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty. Trong thời kỳ suy thoái kinh tế lan rộng khiến

nhiều doanh nghiệp trở nên lo ngại thì ban quản lý Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT

vẫn đặt một niềm tin lớn vào tương lai của công ty. Bằng những phương pháp quản

lý hiệu quả, những chiến lược kinh doanh đúng đắn và sự đoàn kết của toàn bộ nhân

viên, công ty đang ngày càng trưởng thành mặc dù bên cạnh vẫn còn nhiều nhược

điểm chưa khắc phục được.

2.4.1 Ưu điểm:

- Trình độ nghiệp vụ, chuyên môn của nhân viên đáp ứng nhu cầu của công việc.

- Nhân viên có sự phối hợp, đoàn kết và nỗ lực trong công việc.

- Công ty đầu tư và áp dụng các phương pháp quản lý hiệu quả giúp tạo điều kiện để

nhân viên hoàn thành tốt công việc của mình.

- Công ty luôn đặt chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng lên hàng

đầu giúp tăng thêm uy tín và chỗ đứng của công ty trên thị trường.

- Môi trường làm việc thân thiện.

- Mức lương và chế độ dãi ngộ phù hợp. Ngoài những chế độ theo quy định của nhà

nước, công ty còn có thêm các chuyến du lịch cho nhân viên, tiệc sinh nhật và các

ngày lễ phụ nữ…

2.4.2 Nhược điểm:

- Công ty chưa có một đội ngũ chuyên về nghiên cứu thị trường, dẫn đến quá tải

công việc cho nhân viên phòng Xuất nhập khẩu.

- Đa số hợp đồng được ký kết qua mail và fax nên chỉ bao gồm một số điều kiện cơ

bản. Khi xảy ra tổn thất thiệt hại, công ty thường đàm phán để được hạ giá hàng

hoá chứ đàm phán đòi bồi thường không mang lại hiệu quả.

- Sử dụng thời gian đàm phán hợp đồng chưa hiệu quả, làm tốn nhiều nhân lực, thời

gian và chi phí cho công ty.

- Hình thức thanh toán kém đa dạng.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

37

- Nguồn vốn hạn hẹp khiến quy trình diễn ra chậm trễ như: đóng thuế chậm, phải

làm nhiều thủ tục khi khai Hải quan, mất nhiều thời gian. Đôi khi hàng về nhưng

chưa kịp đóng thuế thì cũng không lấy được hàng, mà hàng để ở cảng quá 7 ngày

sẽ bị thu thêm tiền kho bãi.

- Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người đại diện chưa thể hiện tốt nên kết quả

đàm phán thường bất lợi cho công ty.

- Đôi khi có sự không đồng nhất trong công việc giữa các phòng ban, làm mất nhiều

thời gian.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

38

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Những điều đã được trình bày ở chương 1 thuộc về phần lý thuyết. Muốn thật

sự tìm hiểu cách thức thực hiện quy trình nhập khẩu chi tiết như thế nào, mỗi cá

nhân phải đi vào thực tế, tìm hiểu tình hình nhập khẩu hàng hoá ở công ty như thế

nào mới làm rõ được vấn đề.

Dù biết rằng quy trình nhập khẩu hàng hoá chung đã có nhưng cách thức thực

hiện ở mỗi doanh nghiệp lại có thể không hoàn toàn giống nhau.

So với quy trình nhập khẩu cơ bản thì quy trình nhập khẩu hàng hoá tại Công ty

cổ phần giặt ủi y tế VT đã rút ngắn tại một số khâu, giúp tiết kiệm thời gian và chi

phí.

Do có nhiều vấn đề có thể phát sinh ở mỗi bước trong quy trình nhập khẩu hàng

hoá, cho nên đòi hỏi người thưc hiện ngoài việc có kiến thức chuyên môn, còn phải

có kinh nghiệm và sự khéo léo, linh hoạt để giải quyết vấn đề.

Tuy có những ưu điểm nhất định nhưng Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT cũng

không tránh khỏi những thiếu sót còn tồn tại trong quá trình nhập nhẩu. Nhưng

quan trọng hơn cả vẫn là sự quyết tâm, đoàn kết của toàn thể công ty nhằm giúp

công ty kinh doanh ngày càng tốt hơn.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

39

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY

TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

GIẶT ỦI Y TẾ VT

3.1 Định hướng phát triển:

3.1.1 Định hướng phát triển nhập khẩu của Chính phủ Việt Nam:

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban

hành Quyết định số 2471/QĐ – TTg ngày 28/12/2011 phê duyệt chiến lược xuất

nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2011 – 2020, định hướng đến 2030, theo đó, chiến lược

quy định rõ quan điểm, mục tiêu phát triển, định hướng xuất khẩu, định hướng nhập

khẩu và giải pháp thực hiện chiến lược.

- Mục tiêu:

• Tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá bình quân 11% - 12%/năm trong thời kỳ 2011 –

2020.

• Tăng trưởng nhập khẩu hàng hoá bình quân tăng 10% - 11%/năm trong thời kỳ

2011 – 2020.

• Giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu khoảng 10% kim ngạch xuất

khẩu vào năm 2015 và tiến tới cân bằng cán cân thương mại vào năm 2020. Phấn

đấu cán cân thương mại thặng dư thời kỳ 2021 – 2030.

- Định hướng nhập khẩu: chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng

hoá, đồng thời phát triển sản xuất nguyên, nhiên, phụ liệu phục vụ các ngành hàng

xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu trong nước và phát triển công nghiệp hỗ trợ, kiểm soát

chặt việc nhập khẩu các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu, góp phần giảm

nhập siêu trong dài hạn.

- Để đạt được các mục tiêu, chiến lược đã đưa ra các giải pháp cụ thê về phát triển

sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển thị trường, chính sách tài chính, tín

dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng,

giao nhận kho vận, đào tạo phát triển nguồn nhân lực,…Cụ thể là:

• Khuyến khích nhập khẩu công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn

trên cơ sở khai thác lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do với các nước có

nền công nghiệp phát triển.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

40

• Hạn chế nhập khẩu các loại hàng hoá sản xuất trong nước, nhập khẩu hàng xa xỉ,

có chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ và ngành công nghiệp thay thế

nhập khẩu.

• Áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu để bảo vệ sản xuất trong nước, hạn

chế ô nhiểm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ, thông qua việc xây dựng

các biện pháp phi thuế quan phù hợp với các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế,

các biện pháp tự vệ khẩn cấp, áp thuế chống bán phá giá, các tiêu chuẩn kỹ thuật,

các biện pháp kiểm dịch động thực vật…

• Ngăn chặn việc nhập lậu hàng từ các nước ASEAN và Trung Quốc để bảo vệ

hàng sản xuất trong nước. Tranh thủ mở cửa thị trường trong các FTA mới để đa

dạng hoá thị trường nhập khẩu và nhập khẩu công nghệ nguồn.

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động nhập khẩu của Công ty Cổ phần giặt

ủi y tế VT:

Nhập khẩu máy móc thiết bị ở Công ty Cổ phần giặt ủi y tế VT là một trong

những hoạt động chính trong kinh doanh và mang lại lợi nhuận hàng năm, mặc dù

trong thời điểm hiện tại có rất nhiều các công ty khác tham gia vào nhập khẩu máy

móc thiết bị do nhu cầu của thị trường. Nhưng với những ưu điểm và uy tín, chất

lượng của mình, Công ty Cổ phần giặt ủi y tế VT đã có một chỗ đứng vững chắc

trên thị trường.

Với phương châm hiện nay, Công ty Cổ phần giặt ủi y tế VT muốn nâng doanh

số nhập khẩu tăng 20% so với doanh số năm hiện tại. Trước đây, Công ty nhập chủ

yếu là các vật tư thiết bị đơn lẻ và dây chuyền cũ từ nước ngoài. Nay Công ty có xu

hướng tiếp cận thị trường, tìm bán cho các khách hàng sử dụng dây chuyền mới và

hoàn chỉnh, mà giá cả tương đối phù hợp với thị trường Việt Nam. Ngoài ra, để

khắc phục yếu kém trong nhập khẩu máy móc thiết bị ngành giặt ủi y tế, Công ty

còn có định hướng phát triển trong tương lai là nhập các dây chuyền công nghệ hiện

đại để sản xuất trong nước thay thế dần các hàng hoá nhập khẩu.

3.2 Các giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu tại Công ty cổ phần giặt ủi y

tế VT:

3.2.1 Chú trọng đầu tư hoạt động chiến lược:

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

41

(cid:2) Cơ sở của giải pháp:

- Để giải quyết nhược điểm: Công ty chưa có một đội ngũ chuyên về nghiên cứu thị

trường, dẫn đến quá tải công việc cho nhân viên phòng Xuất nhập khẩu.

- Chủ động được nguồn hàng.

- Tạo điều kiện cho nhân viên làm việc thoải mái, không có quá nhiều áp lực.

- Đảm bảo tiến độ công việc cấp trên giao xuống. (cid:2) Điều kiện thực hiện giải pháp:

Ban lãnh đạo công ty cần thành lập một phòng ban chuyên về lập kế hoạch nhập

khẩu hàng hoá. Đội ngũ này cần có những kiến thức và kinh nghiệm trong các vấn

đề:

- Nghiên cứu thị trường, cơ cấu hàng hoá nhập khẩu của công ty.

- Sử dụng thành thạo các phương pháp, kỹ thuật dự báo.

- Xác định nhu cầu mua hàng theo từng tháng, từng quý, từng năm.

- Lập kế hoạch nhập khẩu hàng hoá theo loại hàng, khoảng thời gian, số lượng dự

kiến.

Để thực hiện giải pháp này, công ty cần thay đổi chính sách nhập khẩu hàng

hoá hiện tại. Giải pháp này cho phép nhập khẩu một lượng hàng hoá phù hợp với

nhu cầu của khách hàng.

(cid:2) Kết quả đạt được từ giải pháp:

- Tránh tình trạng thiếu hàng hoặc nhập hàng liên tục, dẫn đến quá tải công việc cho

phòng Xuất nhập khẩu.

- Giảm chi phí nhập khẩu hàng hoá vì mỗi lô hàng, không phân biệt trọng lượng,

đều mang một số chi phí nhất định. Nếu không dự báo được số lượng hàng nhập

thì sẽ dẫn đến tình trạng hàng thiếu khi nào, nhập khi đó, điều này làm cho chi phí

nhập hàng tăng thêm.

- Vì tính toán được nhu cầu nhập hàng và số lượng hàng tồn kho tối ưu nên sẽ giảm

được chi phí lưu kho hàng hoá.

- Khi việc nhập khẩu được lên kế hoạch tốt, các đơn hàng nhập khẩu sẽ được tổ

chức thực hiện định kỳ. Tránh tình trạng khi thì đặt hàng, nhận hàng liên tục, khi

thì không làm gì cả.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

42

3.2.2 Sử dụng thời gian đàm phán hợp đồng hiệu quả:

(cid:2) Cơ sở của giải pháp:

- Giải quyết nhược điểm: Sử dụng thời gian đàm phán hợp đồng chưa hiệu quả, làm

tốn nhiều nhân lực, thời gian và chi phí cho công ty.

- Để không mất thời gian của cả hai bên khi đàm phán hợp đồng, tâm lý các bên

thoải mái hơn trong quá trình đàm phán, thắt chặt thêm mối quan hệ hợp tác giữa

các bên. (cid:2) Điều kiện thực hiện giải pháp:

- Giao quyền cho bộ phận thu mua có thể quyết định các thoả thuận với đối tác

thông qua sự hỗ trợ của các phòng ban khác mà không cần chờ quyết định của cấp

trên. Vì thực tế cho thấy, bộ phận thu mua nắm rõ giá cả của hàng hoá trên thị

trường nhất nên có thể hoàn toàn tự quyết định được.

- Lập bảng so sánh giữa các nhà cung cấp, đánh giá được hiệu quả của từng nhà

cung cấp mang lại cho công ty. Từ đó, công ty có thể lựa chọn được nhà cung cấp

phù hợp.

- Tìm kiếm các nhà cung cấp mới, tiềm năng. Điều này giúp công ty có được nhiều

sự lựa chọn và ít phụ thuộc vào nhà cung cấp, tránh được rủi ro khi có biến động

về nguồn hàng.

- Nghiên cứu kỹ tình hình của nhà xuất khẩu trên thị trường, nắm được điểm mạnh,

điểm yếu của đối phương để chủ động trong đàm phán. (cid:2) Kết quả đạt được từ giải pháp:

- Rút ngắn được thời gian đàm phán so với hiện tại. Nhân viên sử dụng thời gian tiết

kiệm được để nghiên cứu thị trường và các đối tác.

- Khi mối quan hệ giữa các bên đàm phán được thắt chặt hơn, công ty có thể đàm

phán được hiệu quả hơn.

3.2.3 Soạn hợp đồng thương mại chăt chẽ:

(cid:2) Cơ sở của giải pháp:

- Để giải quyết hai nhược điểm:

• Đa số hợp đồng được ký kết qua mail và fax nên chỉ bao gồm một số điều kiện

cơ bản. Khi xảy ra tổn thất thiệt hại, công ty thường đàm phán để được hạ giá

hàng hoá chứ đàm phán đòi bồi thường không mang lại hiệu quả.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

43

• Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người đại diện chưa thể hiện tốt nên kết quả

đàm phán thường bất lợi cho công ty.

(cid:2) Điều kiện thực hiện giải pháp:

- Nắm rõ quyền hạn, nghĩa vụ của các bên để chủ động hơn khi thực hiện hợp đồng.

Khi có vấn đề phát sinh, có thể tìm được phương án giải quyết.

- Các bên tôn trọng lẫn nhau và thực hiện hợp đồng nghiêm túc.

- Các hợp đồng nên được ký kết bằng văn bản, công ty soạn hợp đồng với đầy đủ

các điều khoản thật chặt chẽ. Hợp đồng được fax qua đối tác cần có chữ ký xác

nhận, tạo bằng chứng pháp lý hợp pháp trong các trường hợp bất lợi phát sinh sau

này. (cid:2) Kết quả đạt được từ giải pháp:

- Hạn chế thiệt hại có thể xảy ra cho công ty do đối tác giao nhầm hàng, thiếu hàng

và hàng bị thất lạc.

- Trong trường hợp có tổn thất xảy ra, mối quan hệ giữa các bên không bị ảnh

hưởng nhiều.

3.2.4 Đa dạng hình thức thanh toán:

(cid:2) Cơ sở của giải pháp:

- Để giải quyết nhược điểm: hình thức thanh toán kém đa dạng.

- Tận dụng hiệu quả nguồn vốn.

- Rút ngắn thời gian đàm phán hợp đồng.

- Khẳng định tiềm lực tài chính của công ty. (cid:2) Điều kiện thực hiện giải pháp:

- Thay đổi phương thức sử dụng vốn. Sử dụng một phần nguồn vốn kinh doanh

ngoại tệ cho việc thanh toán để hưởng các khoản lợi ích khác.

- Kế toán chuyên về thanh toán quốc tế cần nắm được những ưu và nhược điểm của

các phương thức thanh toán. Từ đó, bộ phận kế toán có thể tư vấn các phương thức

thanh toán mà công ty nên sử dụng.

- Nâng cao kiến thức chuyên về quản lý tài chính cho nhân viên nhằm thay đổi một

cách tích cực về cách nhìn nhận nguồn vốn, cách tiếp cận và sử dụng chúng nguồn

vốn. (cid:2) Kết quả đạt được từ giải pháp:

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

44

- Hưởng được các khoản chiết khấu do lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp.

- Khi đa dạng hoá phương thức thanh toán, công ty có thể xây dựng niềm tin về tài

chính đối với đối tác.

- Đa dạng hoá phương thức thanh toán cũng là môt cách để rút ngắn thời gian đàm

phán hợp đồng khi đàm phán điều khoản thanh toán.

3.2.5 Thông quan và nhận hàng hoá nhanh chóng:

(cid:2) Cơ sở của giải pháp:

- Để giải quyết hai nhược điểm:

• Nguồn vốn hạn hẹp khiến quy trình diễn ra chậm trễ như: đóng thuế chậm, phải

làm nhiều thủ tục khi khai Hải quan, mất nhiều thời gian. Đôi khi hàng về nhưng

chưa kịp đóng thuế thì cũng không lấy được hàng, mà hàng để ở cảng quá 7 ngày

sẽ bị thu thêm tiền kho bãi.

• Đôi khi có sự không đồng nhất trong công việc giữa các phòng ban, làm mất

nhiều thời gian.

(cid:2) Điều kiện thực hiện giải pháp:

- Nhân viên xuất nhập khẩu cần thường xuyên liên hệ với đại lý để nắm rõ lịch

trình, thời gian hàng về.

- Trong quá trình lập tờ khai Hải quan cần kiểm tra kỹ lưỡng hợp đồng, tránh gây

mất nhiều thời gian.

- Nhân viên kế toán phải nắm vững quy trình và tiến độ của xin quyết định hoàn

thuế để dự trù khoảng thời gian chậm trễ ở cơ quan thuế, từ đó đưa ra thời gian

hợp lý để lấy được quyết định hoàn thuế đúng hạn định.

- Kiểm tra tài khoản đóng thuế sẽ tránh được nhầm lẫn giữa tài khoản tạm thu và

truy thu.

- Tìm kiếm thêm các đối tác trong việc vận chuyển hàng hoá, tránh được sự ép giá

của khâu vận chuyển. (cid:2) Kết quả đạt được từ giải pháp:

- Tiết kiệm thời gian kiểm tra chứng từ.

- Chuẩn bị bộ tờ khai Hải quan nhanh hơn.

- Tiết kiệm chi phí và công việc đạt hiệu quả hơn.

- Hàng hoá không phải lưu kho bãi lâu.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

45

3.2.6 Điều chỉnh phương thức khiếu nại:

(cid:2) Cơ sở của giải pháp:

- Để giải quyết nhược điểm: Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người đại diện

chưa thể hiện tốt nên kết quả đàm phán thường bất lợi cho công ty. (cid:2) Điều kiện thực hiện giải pháp:

- Xây dựng các điều khoản hợp đồng một cách chặt chẽ.

- Công ty cần có những nhân viên xử lý khiếu nại tốt, hiểu rõ luật thương mại, ngoại

ngữ tốt và có khả năng đàm phán tốt.

- Thuê luật sư riêng cho công ty hoặc tìm đến các văn phòng luật để có được sự hỗ

trợ khi gặp trục trặc với những lô hàng có giá trị lớn. (cid:2) Kết quả đạt được từ giải pháp:

- Giảm thiểu tổn thất cho công ty.

- Các bên có thái độ nghiêm túc để thực hiện hợp đồng đúng tiến độ.

3.3 Kiến nghị:

3.3.1 Đối với Nhà nước:

Là một công ty hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý

của Nhà nước thì các hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói

riêng đều nằm trong sự quản lý của Nhà nước. Như vậy, để cho công tác nhập khẩu

diễn ra thông suốt và có hiệu quả thì ngoài những cố gắng của mỗi công ty thì Nhà

nước cũng cần phải ban hành các chính sách và cơ chế điều hành phù hợp. Nhà

nước tạo ra môi trường kinh doanh, tạo ra các cơ hội để các doanh nghiệp, công ty

thể hiện năng lực kinh doanh của mình. Qua thực tế ở Công ty Cổ phần giặt ủi y tế

VT, em xin được kiến nghị một vài vấn đề sau:

3.3.1.1 Cải cách chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu:

- Nhà nước cần tiếp tục đổi mới và hoàn thiện chính sách, cơ chế điều hành xuất

nhập khẩu phù hợp với tiến trình hội nhập, phù hợp với chính sách bảo hộ có chọn

lọc, có điều kiện và có thời gian.

- Từ năm 2005 cho đến nay, ngành Hải quan đã có rất nhiều cố gắng và nỗ lực trong

việc hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, cải cách thủ tục thông quan hàng

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

46

hoá…Cụ thể là năm 2005, ngành Hải quan đã thực hiện dự án hiện đại hoá Hải

quan với số vốn vay từ Ngân hàng thế giới, thực hiện trong thời gian 5 năm từ

2005 đến 2010 nhằm thiết kế hệ thống Hải quan theo hướng đơn giản hoá, phù

hợp với chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều những điểm cần khắc phục

để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp.

- Về thủ tục hành chính, trên thực tế vẫn còn nhiều bất cập như: yêu cầu về hồ sơ

vẫn còn phức tạp, các thủ tục thông quan hiện đại lại được thực hiện thủ công với

công nghệ thông tin và truyền thông đóng vai trò hỗ trợ…

- Một số đề xuất với ngành Hải quan:

• Cần đơn giản hoá, công khai hoá và hiện đại hoá các thủ tục Hải quan Theo

hướng áp dụng các biện pháp như phân luồng hàng hoá, quy chế khai báo một

lần, đăng ký tờ khai trên máy vi tính, phân cấp rộng quyền hơn quyền ký tờ khai

hải quan.

• Ngành Hải quan nên tận dụng tối đa những tiến bộ trong công nghệ thông tin, áp

dụng việc làm thủ tục, kiểm tra hồ sơ qua mạng Internet trước khi trực tiếp làm

thủ tục thông quan, như vậy sẽ tiết kiệm cho các doanh nghiệp rất nhiều thời gian

và chi phí.

- Nhà nước cần nâng cao tính ổn định, đặc biệt là tính có thể nhận biết trước được

của chính sách, cơ chế điều hành nhập khẩu để cho các công ty nhập khẩu hàng

hoá có kế hoạch ứng phó kịp thời với những thay đổi, từ đó, hoạt động kinh doanh

sẽ không bị gián đoạn.

3.3.1.2 Hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp:

Hiện nay, hiện tượng thiếu thông tin về thị trường nước ngoài là rất phổ biến ở

các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty Cổ phần giặt ủi y tế VT nói riêng. Đặc

biệt, đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu như Công ty Cổ phần giặt

ủi y tế VT, giao dịch với nhiều bạn hàng ở nhiều nước khác nhau, thì việc tìm hiểu

các thông tin đầy đủ về các thị trường này thường rất khó khăn. Vì vậy, đòi hỏi phải

có sự phối hợp giữa Nhà nước với doanh nghiệp. Chính phủ cần xây dựng các trung

tâm nghiên cứu thị trường quốc tế để kịp thời thông báo những biến động trên thị

trường tới doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay cũng có một số trung tâm nghiên

cứu kinh tế thế giới nhưng hầu hết các thông tin thu được là trên các phương tiện

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

47

thông tin đại chúng, thiếu tính chính xác và không cập nhật kịp thời. Để giúp các

doanh nghiệp nắm bắt được thông tin chính xác và tận dụng được các cơ hội kinh

doanh, Nhà nước cần hỗ trợ kinh phia cũng như nhân lực cho việc nghiên cứu thị

trường, Nhà nước cần thực hiện các biện pháp sau:

- Thành lập các tổ chức chuyên cung cấp thông tin về thị trường nước ngoài, phân

theo khi vực địa lý, nhóm cộng đồng tôn giáo…Vì các nước trong từng khu vực

thường có những nét văn hoá khá tương đồng nhau, do vậy sẽ dễ dàng hơn trong

nghiên cứu và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp.

- Nâng cao năng lực cũng như trách nhiệm của các cơ quan và tổ chức làm công tác

thị trường ngoài nước.

- Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng

trang web kết nối các doanh nghiệp trên cả nước lại với nhau, thực hiện trao đổi và

trợ giúp thông tin trực tuyến giữa các doanh nghiệp.

- Ban hành cơ chế về công tác thị trường nước ngoài.

3.3.1.3 Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc huy động vốn:

Hiện nay, Nhà nước đã tạo điều kiện rất nhiều cho các doanh nghiệp trong việc

vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều bất cập như: các khoản

cho vay nhỏ nên đối với những lô hàng nhập khẩu lớn, doanh nghiệp thường phải

chia nhỏ lô hàng thành những hợp đồng nhập khẩu nhỏ để phù hợp với điều kiện

vay vốn. Điều này sẽ làm tăng chi phí của doanh nghiệp, gây ra những ảnh hưởng

không tốt từ phía đối tác xuất khẩu. Do đó, ngoài việc gây tốn thời gian, nó còn có

thể làm lỡ mất các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong thời gian tới, Nhà nước cần có cơ chế quản lý vốn vay hợp lý hơn nhằm

tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, giảm chi phí giao dịch với ngân

hàng đồng thời cũng làm giảm chi phí kinh doanh cho các doanh nghiệp.

Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu hàng hoá

mà trong nước chưa có khả năng sản xuất bằng cách cho doanh nghiệp vay vốn với

lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng hoặc bằng hình thức bảo lãnh cho công ty có thể

ký kết các hợp đồng nhập khẩu.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

48

3.3.1.4 Xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng:

Nhà nước cần đầu tư vào hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, kho

hàng, cảng biển…để doanh nghiệp có thể giảm bớt:

- Chi phí vận chuyển, lưu kho.

- Thời gian bốc dỡ hàng.

- Thực hiện thủ tục nhận hàng nhanh chóng.

- Đảm bảo an toàn cho hàng hoá…

3.3.1.5 Kiểm soát biến động tỷ giá:

- Nâng cao tính minh bạch, nhất quán trong các chính sách của Ngân hàng Nhà

nước và Chính phủ nhằm quản lý chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tỷ giá

nói riêng.

- Xây dựng hệ thống thông tin, thống kê số liệu ngoại tệ ra – vào trong nước, dự báo

quan hệ cung – cầu trên thị trường, từ đó có chính sách điều hành tỷ giá và quản lý

ngoại hối.

3.3.1.6 Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia có năng lực:

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hoạt động kinh doanh đối ngoại

của Nhà nước và các doanh nghiệp là nhiệm vụ cấp bách. Đội ngũ này phải là

những người giỏi kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ, giỏi ngoại ngữ, nắm vững

chính sách và luật pháp trong nước cũng như quốc tế để bảo vệ quyền lợi của các

bên liên quan.

3.3.2 Đối với Công ty cổ phần giặt ủi y tế VT:

3.3.2.1 Về hoạt động nhập khẩu:

3.3.2.1.1 Lựa chọn đối tác:

Khi chọn nước nhập khẩu, công ty cần nghiên cứu đến sản xuất, chính sách và

quan hệ kinh tế của nước đó. Điều kiện về địa lý cũng là vấn đề quan trọng khi công

ty lựa chọn nước giao dịch, yếu tố này cho phép công ty đánh giá được khả năng sử

dụng ưu thế về địa lý khi là người mua để giảm các chi phí vận tải. Việc nghiên cứu

dựa trên cơ sở:

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

49

- Tình hình sản xuất của hãng về các mặt hàng máy móc thiết bị hiện đại phù hợp

với điều kiện trong nước, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh để thấy được khả năng

cung cấp lâu dài, thường xuyên liên kết kinh doanh và đặt hàng.

- Khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, uy tín của hãng.

- Thái độ và quan điểm kinh doanh là vươn tới và chiếm lĩnh thị trường hay độc

quyền về kinh doanh, giá cả, những quan điểm đối với bạn hàng, tìm hiểu uy tín và

quan hệ đối tác trong kinh doanh cũng là một điều kiện quan trọng cho phép đi đến

những quyết định trong mua bán một cách nhanh chóng và có hiệu quả hơn. Lựa

chọn đối tác giao dịch tốt nhất là nên chọn những người xuất nhập khẩu trực tiếp,

hạn chế các hoạt động trung gian.

Còn đối với các công ty nước ngoài đến công ty thông qua các nguồn thông tin

quảng cáo mà họ nhận được ở sách báo, thoạt đầu, họ có thể giới thiệu qua Telex,

thư hay Fax đến công ty và đưa ra một số mặt hàng mà ta nhập, nhận được thông tin

này công ty phải tìm cách đánh giá đối tượng, tìm hiểu về hoạt động của đối tượng

dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề trên. Tìm hiểu các đối tượng bằng cách liên hệ

với các bạn hàng trong và ngoài nước để biết được thông tin cần thiết về đối tác.

Sau khi tiến hành sự thăm dò này, ta nên trả lời ngắn gọn là đã nhận được đơn chào

hàng của họ và ta đang xem xét để có thể trả lời đầy đủ hơn hoặc từ chối ngay nếu

mặt hàng không nằm trong kế hoạch nhập hàng. Sau khi xem xét, nếu tiến hành

quan hệ thì hai bên sẽ tiến tới thoả thuận thương lượng với nhau với đầy đủ chi tiết

về quy cách và phương thức thanh toán cho từng mặt hàng.

Khi tìm được bạn hàng có khả năng cung cấp máy móc thiết bị tốt sẽ làm giảm

các chi phí giao dịch, giá cả ổn định, thuận lợi cho việc ký kết hợp đồng. Đặc biệt,

nếu quan hệ tốt khi nhập khẩu giá trị lớn mà vốn huy động còn thiếu thì công ty có

thể làm giấy ký nợ thông qua sự bảo lãnh của các ngân hàng, tổ chức khác. Điều đó

giải quyết được bế tắc trước mắt về nhập khẩu của công ty.

3.3.2.1.2 Đa dạng hoá mặt hàng nhập khẩu:

Ngay trong lĩnh vực hoạt động, không một doanh nghiệp nào lại chỉ chuyên

kinh doanh một số mặt hàng nhất định, như vậy sẽ rất mạo hiểm. Công ty cổ phần

giặt ủi y tế VT cũng luôn cố gắng tìm những mặt hàng mới, lợi nhuận cao để kinh

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

50

doanh. Do đó, công ty cần đa dạng hoá mặt hàng và dịch vụ kinh doanh trên cơ sở

các mặt hàng và dịch vụ hiện có. Việc đa dạng hoá mặt hàng và dịch vụ kinh doanh

vừa tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, vừa tránh được rủi ro

cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc nhập một mặt hàng mới không phải là

đơn giản, nó vừa đòi hỏi thời cơ nhanh chóng, vừa đòi hỏi thận trọng sáng suốt, do

vậy thu nhập mặt hàng mới phải chú ý đến các điều kiện sau:

- Đặc điểm của hàng hoá, chủng loại, đặc điểm kỹ thuật…

- Có những doanh nghiệp nào đang kinh doanh mặt hàng này.

- Thị trường tiêu thụ mặt hàng này.

Những việc làm trên là rất khó, đòi hỏi người cán bộ kinh doanh phải có kinh

nghiệm, khả năng giao dịch, nắm bắt, thu thập, phân tích và xử lý thông tin…

Khi đa dạng hoá được các mặt hàng nhập khẩu thì khả năng cung cấp, đáp ứng

nhu cầu nền kinh tế lớn, nó sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh của công ty so với các doanh

nghiệp nhập khẩu khác trên thị trường. Từ đó có thể giải quyết được những khó

khăn đang tồn tại như: vốn, cơ sở hạ tầng, khách hàng tiêu thụ…là điều kiện thuận

lợi để công ty phát triển trong thời gian tới.

3.3.2.1.3 Đa dạng hoá hình thức nhập khẩu:

Cùng với việc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh thì việc đa dạng hoá phương

thức nhập khẩu là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong cạnh canh để đứng vững

trên thị trường. Tuy nhiên, việc áp dụng các hình thức nhập khẩu mới đòi hỏi người

cán bộ kinh doanh phải nâng cao nghiệp vụ, nắm vững quy trình nhập khẩu. Đẩy

mạnh hoạt động nhập khẩu trực tiếp. Bên cạnh đó, hình thức nhập khẩu uỷ thác máy

móc thiết bị cũng được chú trọng hơn nữa.

Ngoài ra, công ty mạnh dạn và đẩy mạnh hình thức tạm nhập, tái xuất, hình

thức này sẽ đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận lớn. Đồng thời sẽ phát huy tối

đa khả năng của bản thân công ty.

3.3.1.2.4 Tổ chức quản lý hoạt động nhập khẩu:

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

51

- Trong cơ chế thị trường, công ty thực hiện chính sách giao việc theo từng bộ phận.

Do đó, giúp cho nhân viên có ý thức hơn trong hoạt động kinh doanh của mình.

Hiện tại, ngoài lượng các thành viên của công ty có khả năng làm việc chất lượng

cao đem lại lợi nhuận sau khi hạch toán đầy đủ và làm nghĩa vụ đối với Nhà nước,

công ty cần tăng cường kỹ năng và trách nhiệm quản lý kinh doanh qua một số chế

độ thưởng phạt rõ ràng để các thành viên trong công ty có động cơ làm việc và

nhận thức được điều đó.

- Biện pháp hoàn thiện trình độ và công tác nghiệp vụ nhập khẩu.

• Trong cơ chế chuyển đổi từ nền kinh tế chỉ huy bao cấp sang nền kinh tế thị

trường có sự quản lý của Nhà nước, Nhà nước đang có những cố gắng nhằm phát

huy những chức năng điều tiết của mình. Vì vậy, các chủ trương, chính sách của

Nhà nước về quan hệ với nước ngoài thường xuyên có những thay đổi cho phù

hợp với tình hình thực tế. Do đó, người cán bộ làm công tác nhập khẩu phải nắm

bắt được các tập quán thương mại về thị trường mà mình đang hoạt động. Điều

này đòi hỏi họ phải luôn có thông tin, tài liệu phục vụ cho nghiên cứu. Để phục

vụ tốt việc này, công ty phải luôn bổ sung các nguồn sách báo, tài liệu có liên

quan đến hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, công ty nên cho các cán bộ

kinh doanh tham gia các lớp học ngắn hạn về vấn đề mới như: thị trường tài

chính, chứng khoán, marketing, luật thuế và ngân sách Nhà nước…Việc tổ chức

cho nhân viên đi học có thể tốn kém về chi phí nhưng sẽ mang lại hiệu quả lâu

dài, không chỉ tăng khả năng hiểu biết về kinh tế xã hội nói chung và hiểu biết về

nghiệp vụ kinh doanh nói riêng mà còn tạo ra tâm lý tốt trong công tác của nhân

viên trong công ty.

• Đối với nghiệp vụ nhập khẩu: cần chặt chẽ hơn nữa trong việc xác định các điều

khoản hợp đồng ngoại thương. Hợp đồng là văn bản pháp lý của mỗi bên. Nhập

khẩu là hoạt động mua bán với nước ngoài. Do đó, việc giao dịch, ký kết hợp

đồng là rất quan trọng. Bất kỳ một sai sót nhỏ nào trong một điều khoản nào đó

rất có thể mang lại hậu quả xấu, thậm chí là làm ăn thua lỗ. Tuy nhiên, nếu khéo

léo thương lượng và có các điều kiện khác thì khi ký được hợp đồng, công ty sẽ

làm ăn có hiệu quả.

• Về hợp đồng nhập khẩu: cần làm rõ căn cứ hợp đồng dựa trên pháp luật Việt

Nam cũng như kết quả giao dịch theo sự thoả thuận của hai bên, tên hàng cần ghi

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

52

đầy đủ chính xác, vận chuyển cho phép chuyển tải hay không chuyển tải, về

phương thức giao nhận cần nêu rõ chứng kiến của các bên đảm bảo sự khách

quan cho tổn thất ( nếu có ). Khi nhận và kiểm tra việc tiếp nhận hàng hoá nhập

khẩu là một bước quan trọng trong công tác nhập khẩu. Khi nhận được các chứng

từ nhận hàng nên kiểm tra chi tiết, cần đối chiếu yêu cầu của chứng từ mua hàng.

Khi dỡ hàng, người cán bộ tiếp nhận cần quản lý chặt chẽ để hạn chế mất mát, đỗ

vỡ. Những điều nêu trên rất cần thiết để giải quyết khó khăn trong ký kết và thực

hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty hiện nay.

3.3.2.2 Về hoạt động kinh doanh:

3.3.2.2.1 Nghiên cứu khách hàng và thị trường:

- Để củng cố vị trí của công ty đồng thời để tăng doanh số tiêu thụ, việc nghiên cứu

khách hàng và thị trường tiêu thụ là một điều hết sức cần thiết. Vì mọi chi phí tạo

ra trong quá trình nhập khẩu, nộp thuế đều được tính vào giá bán hàng hoá và

người tiêu thụ là người phải chịu các chi phí đó. Do đó, đòi hỏi công ty phải nắm

vững những thông tin chính xác về thị trường tiêu thụ để hàng hoá nhập khẩu dễ

phù hợp với yêu cầu của khách hàng và phù hợp với khả năng thanh toán của họ.

- Để tiếp cận tốt với khách hàng và việc tiêu thụ được nhanh chóng, công ty nên sử

dụng phương pháp và khả năng cung cấp hàng như tổ chức vận chuyển đưa hàng

đến nơi có nhu cầu, tăng cường các dịch vụ lắp đặt, sữa chữa, bảo hành sau khi

bán hàng. Sử dụng những hội nghị khách hàng, tặng quà, giảm bớt khoảng cách

giữa người mua và người bán. Từ đó, công ty có thể rút ra các đặc tính về cấc loại

thiết bị máy móc mà người tiêu dùng ưu thích về chủng loại, hình thức, chất

lượng…

- Thông qua việc giúp khách hàng lắp đặt máy móc thiết bị, hướng dẫn người sử

dụng, đảm bảo phụ tùng thay thế theo yêu cầu cũng là một hoạt động tạo uy tín

của công ty với khách hàng để họ tin cậy trong lần giao dịch tiếp theo.

- Đối với Công ty Cổ phần giặt ủi y tế VT, hoạt động nhập khẩu chủ yếu dựa vào

các đơn đặt hàng của các đơn vị trong ngành. Như vậy, ngoài việc tiếp cận với

người tiêu dùng, công ty cần phải khuếch trương thanh thế của mình, có quan hệ

và tín nhiệm với các tổ chức đơn vị đặt hàng trong và ngoài ngành nhằm tạo ra bạn

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

53

hàng quen thuộc, làm ăn lâu dài với công ty, qua đó nâng cao giá trị kim ngạch

nhập khẩu.

3.3.2.2.2 Cải thiện nguồn vốn:

- Việc sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu liên quan trực tiếp đến sử dụng

ngoại tệ. Ngoài vốn tự có, công ty còn vay thêm vốn của ngân hàng, huy động vốn

từ cổ đông…Các nguồn này đáp ứng nhu cầu vốn lưu động nhưng phải được cân

đối theo quy định chung của sản xuất kinh doanh.

- Tuy nhiên, do sử dụng ngoại tệ để nhập khẩu nên cần phải chú ý đến vấn đề ngoại

hối và đặc biệt là đang trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế như hiện nay.Thông

thường, công ty tiến hành mua hàng hoá ở nước ngoài bằng ngoại tệ. Khi thanh

toán và bán được hàng thì việc có lãi hay không còn phải xem xét do tỷ giá của

ngoại tệ thay đổi. Điều này có thể ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của công ty.

Do vậy, công ty nên duy trì một số vốn ngoại hối với ngân hàng mình mở tài

khoản, điều đó giúp cho công ty luôn có ngoại tệ trong tay.

- Tóm lại, nhập khẩu máy móc thiết bị đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn mà chủ

yếu là ngoại tệ. Thực trạng của công ty hiện nay là vấn đề thiếu vốn kinh doanh,

tốc độ chu chuyển vốn còn chậm, giá trị mỗi hợp đồng còn nhỏ. Để có thể tạp chỗ

đứng vững chắc trên thị trường, công ty phải có các biện pháp về thu hút, quản lý

và sử dụng vốn có hiệu quả. Công ty có thể tạo vốn bằng một số biện pháp sau:

• Dựa vào khả năng vốn tự có của công ty, tính từ lợi nhuận để tăng cường vốn

trong hoạt động kinh doanh.

• Vay vốn tín dụng ngân hàng, đây là một trong những hình thức quan trọng tạo

vốn kinh doanh cho công ty. Vay tín dụng có lợi là chúng ta có thể vay được

lượng vốn tương đối lớn, có thể đảm bảo cho thanh toán nhanh nếu cần thiết. Tuy

nhiên, vay vốn lãi suất cao, thủ tục rườm rà, gây khó khăn lớn cho công ty.

• Sử dụng các tài khoản chiếm dụng có hiệu quả. Trong quan hệ với bạn hàng

nước ngoài, gây uy tín có thể trả chậm trong thời gian dài. Đồng thời, trong quan

hệ với bạn hàng trong nước có thể nhận được khoản đặt cọc lớn. Công ty có thể

sử dụng các nguồn vốn này vào kinh doanh, thanh toán các hợp đồng còn nợ

trước đó. Tuy nhiên, đến kỳ thanh toán, công ty phải bảo đảm chi trả đầy đủ cho

khách hàng.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

54

3.3.2.2.3 Giảm chi phí lưu thông và phân bổ chi phí quản lý:

Trong công tác nhập khẩu thì phí vận chuyển chiếm một tỷ trọng khá lớn trong

tổng chi phí. Đặc biệt là trong nhập khẩu hàng hoá, nhập khẩu với khối lượng lớn.

Có thể thương lượng để giảm giá, đồng thời lại giảm chi phí vận chuyển. Một vấn

đề nữa là chọn hãng tàu chuyên chở, việc lựa chọn này sẽ giúp cho công ty tiết kiệm

được thời gian chuyên chở, chi phí vận chuyển…Nhận hàng đúng thời hạn.

Về chi phí quản lý: thực tế chi phí quản lý hiện nay còn khá cao, làm giảm hiệu

quả phương án kinh doanh của công ty. Chính chi phí quản lý lớn như vậy nên cần

phân bổ chi phí cho các phòng ban. Cách giải quyết là phải phân bổ chi phí một

cách trực tiếp, cụ thể cho từng phòng ban bộ phận.

3.3.2.2.4 Giải pháp về con người:

Cơ chế thị trường đòi hỏi các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nhất thiết phải có

nghiệp vụ, có ngoại ngữ, tin học. Trong thời gian tới, công ty cần có biện pháp thu

hút được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, đào tạo thêm cho các nhân

viên hiện có để thu được kết quả tốt và đáp ứng được đòi hỏi của công việc kinh

doanh trong cơ chế thị trường hiện nay.

Đối với các nhà quản lý, các lãnh đạo các phòng nghiệp vụ phải là những người

có trình độ quản lý lãnh đạo trên mọi phương diện, có đầu óc sáng tạo, năng động,

tham mưu tốt cho giám đốc trong việc điều hành và quản lý.

Ngoài ra, công ty tích cực hơn nữa trong việc chủ động tham gia vào các

chương trình hội thảo, triển lãm hội nghị khách hàng tổ chức ở trong nước và nước

ngoài để tìm kiếm những kinh nghiệm và tăng thêm uy tín trên thị trường.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

55

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Để các giải pháp được thực hiện có hiệu quả, cần có sự phối hợp giữa các cơ

quan Nhà nước và doanh nghiệp cũng như sự nhịp nhàng trong công việc giữa các

phòng ban và các cá nhân. Quan trọng hơn cả là mọi người cần phải dám nhìn nhận

sự thật, tiếp thu ý kiến của nhau, các cá nhân phải mạnh dạn trình bày ý kiến và phát

huy năng lực của bản thân.

Tóm lại, để tạo ra được một môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi hơn

cho các doanh nghiệp trong kinh doanh nhập khẩu và đẩy mạnh được hoạt động

nhập khẩu của công ty thì cần có sự nỗ lực từ cả hai phía là doanh nghiệp và Nhà

nước. Trong đó, Nhà nước giữ vai trò chủ đạo là điều tiết các yếu tố vĩ mô, về phía

doanh nghiệp cần hoàn thiện hơn cơ cấu tổ chức, phương thức, chiến lược kinh

doanh…để đạt được hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp và mang lại lợi ích cao hơn

cho xã hội.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

56

KẾT LUẬN

Đối với mỗi doanh nghiệp, khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu đều muốn đạt

được những lợi ích và mức lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên, với các doanh nghiệp

cũng như Công ty Cổ phần giặt ủi y tế VT để làm được điều đó thì cần phải theo

dõi, phân tích, nghiên cứu sự tác động và ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài và

bên trong tới các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Như vậy, sẽ giúp doanh

nghiệp nâng cao được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và tối đa hoá lợi nhuận của

mình.

Trong thời gian qua, Công ty Cổ phần giặt ủi y tế VT đã gặt hái được nhiều

thành tựu trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là nâng cao được hiệu

quả kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu của công ty trong những năm gần

đây đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, mặc dù tình hình thị trường trong

nước và ngoài nước có những biến động lớn gây cho công ty không ít khó khăn và

thử thách. Công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, nộp thuế

đúng thời hạn, đảm bảo thu nhập và đời sống của nhân viên trong công ty ngày càng

nâng cao, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì trong hoạt động nhập khẩu của công

ty vẫn còn những hạn chế nhất định. Vì thế, công ty cần có những giải pháp khắc

phục để đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao

hơn.

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách:

- Phạm Mạnh Hiền (2012). Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại

thương. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

- TS.Hà Thị Ngọc Oanh (08/2008). Kinh tế đối ngoại – Những nguyên lý và vận

dụng tại Việt Nam. Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.

- GS.TS.Võ Thanh Thu (02/2011). Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu. Nhà xuất

bản Tổng hợp TP.HCM.

2. Các văn bản:

- Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số 2471/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược xuất

nhập khẩu hàng hoá thời kỳ 2011-2020,định hướng đến 2030. 28/12/2011.

- Các chứng từ và số liệu của Công Ty cổ phần giặt ủi y tế VT.

3. Các trang web:

- www.congbao.chinhphu.vn

- www.customs.gov.vn

- www.ketoanthuehn.com

- www.moit.gov.vn

- www.thuongmai.vn

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ

58

PHỤ LỤC CHỨNG TỪ

1. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần

2. Hợp đồng số A062612M02

3. Hoá đơn thương mại

4. Phiếu đóng gói hàng hoá

5. Vận đơn đường biển

6. Giấy chứng nhận chất lượng

7. Bảo hiểm

8. Tờ khai hải quan điện tử

9. Lệnh giao hàng

10. Hợp đồng số 0012/12

11. Hoá đơn thương mại 5508282

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: PGS.TS NGUYỄN PHÚ TỤ