ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ YẾN

Tên chuyên đề:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ

BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU

HẠN MỘT THÀNH VIÊN CHĂN NUÔI HÒA PHÁT BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Thái Nguyên – 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ YẾN

Tên chuyên đề:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC VÀ PHÒNG TRỊ

BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU

HẠN MỘT THÀNH VIÊN CHĂN NUÔI HÒA PHÁT BẮC GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y

Lớp: K47 –Thú y – N03

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Xuân Bình

Thái Nguyên - 2019

i

LỜI NÓI ĐẦU

Để trở thành kỹ sư chăn nuôi trong tương lai, ngoài việc trang bị cho

mình một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua giai đoạn

tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp là khâu rất

quan trọng đối với tất cả các sinh viên các trường Đại học nói chung và sinh

viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian cần

thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những kiến thức đã học trong nhà

trường vào thực tế.

Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành”. Thực tập tốt nghiệp cũng

là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác phong khoa học đúng đắn, tạo lập

tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình độ năng lực làm việc, góp phần vào

việc xây dựng và phát triển nông thôn mới nói riêng và đất nước nói chung.

Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Đặng Xuân

Bình, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận này. Do

thời gian và kiến thức có hạn, bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên

khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự

đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của

em được hoàn chỉnh hơn.

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân

thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi thú y đã truyền

đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa

qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.

Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Đặng Xuân Bình đã

tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành

khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể các anh

chị cán bộ kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ em

trong suốt thời gian em thực tập tại trang trại vừa qua.

Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đồng

nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như

trong thời gian thực tập tốt nghiệp.

Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được

nhiều kinh nghiệm nên khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót,

hạn chế.

Em kính mong nhận được sự góp ý hoàn thiện của Quý thầy cô.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày……tháng…..năm 2019 Sinh viên Lê Thị Yến

iii

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2017 – 2019 .... 10

Bảng 3.1.Các yêu cầu trong chuồng ............................................................... 34

Bảng 3.2.Các yêu cầu về thức ăn .................................................................... 35

Bảng 3.3.Trọng lượng yêu cầu ........................................................................ 35

Bảng 3.4. Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 37

Bảng 3.5. Lịch tiêm phòng vắc xin và thuốc cho đàn lợn tại trại ................... 39

Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây .......................... 41

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn ........................................... 42

Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại . 44

Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh bằng tiêm vắc xin .......................................... 46

Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản của đàn lợn nái tại trại ...................... 46

Bảng 4.6. Kết quả điều trị các bệnh sinh sản của lợn nái tại trại .................... 47

Bảng 4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ................................... 48

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ad: Bệnh giả dại

Cs: Cộng sự

Csf: Vắc xin dịch tả

Fmd: Bệnh lở mồm long móng

KL: Khối lượng

Nxb: Nhà xuất bản

Pavo: Bệnh khô thai

Prrs: Bệnh tai xanh

v

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv

Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1.Đặt vấn đề .................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2

Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3

2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập .............................. 7

2.1.3 Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................. 8

2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở trong 3 năm 2017-2019 ... 9

2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện. ........................... 10

2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái ....................................... 10

2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái .................................................. 14

2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái .......................................... 18

2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con ....................................................... 23

2.2.5. Một số thuốc phòng và trị bệnh thường dùng ....................................... 25

2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 27

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 27

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 28

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ... 30

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 30

vi

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30

3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................... 30

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 30

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 30

3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 30

3.4.3. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 36

3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi .............................. Error! Bookmark not defined.

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 41

4.1. Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây ........................... 41

4.2. Công tác chăn nuôi và chăm sóc, nuôi dưỡng ......................................... 42

4.2.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 42

4.2.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ............................................................ 43

4.3. Công tác thú y .......................................................................................... 44

4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ...................................... 44

4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn ............................. 45

4.4. Kết quả công tác theo dõi tình hình mắc bệnh của lợn nái. ..................... 46

4.4.1. Kết quả công tác phát hiện bệnh trên đàn lợn nái .................................... 46

4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại ........................................ 47

4.5.1. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ..................................................... 47

4.6. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................................. 48

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 50

5.1. Kết luận .................................................................................................... 50

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội theo hướng giao lưu, hội nhập

khu vực và quốc tế, ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói

riêng chiếm vị trí hết sức quan trọng. Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm với

tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất

lớn cho ngành trồng trọt.

Chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng trong ngành

chăn nuôi lợn, góp phần quyết định thành công của ngành chăn nuôi lợn, đặc

biệt trong việc nuôi lợn nái để có đàn con nuôi thịt lớn nhanh, nhiều nạc. Mặt

khác đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh về số lượng và

chất lượng đàn lợn.

Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp với quy mô

lớn, tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên thiệt hại đáng

kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên xảy ra ở các quy

mô chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng đàn lợn.

Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng

các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn

nái, lợn con ở các trang trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao

đàn lợn cả về lượng và chất.

Xuất phát từ những yêu cầu của thực tiễn nêu trên, chúng em tiến hành

thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị

bệnh cho lợn nái sinh sản tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành

Viên Chăn Nuôi Hòa Phát Bắc Giang”.

2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục tiêu

- Nắm được quy trình, nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái tại công ty

Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Chăn Nuôi Hòa Phát Bắc Giang –

tại Xã Long Sơn- Huyện Sơn Động - Tỉnh Bắc Giang

-Theo dõi một số bệnh bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại.

- Điều trị một số bệnh ở lợn nái

1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn

Một Thành Viên Chăn Nuôi Hòa Phát Bắc Giang - Xã Long Sơn- Huyện Sơn

Động - Tỉnh Bắc Giang

- Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái nuôi tại trại

đạt hiệu quả cao.

- Tìm được nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn

nái từ đó đưa ra biện pháp phòng và trị.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý:

- Trại chăn nuôi Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Chăn

nuôi Hòa Phát Bắc Giang có vị trí địa lý như sau:

- Trại “ Đầu tư xây dựng khu chăn nuôi lợn tập trung công nghệ an toàn

sinh học” tại Khu 1 (thôn Điệu, thôn Tảu, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh

Bắc Giang) với tổng diện tích là 15 ha. Khu vực cách Thị trấn An Châu,

huyện Sơn Động khoảng 20 km về phía Nam - Đông Nam. Trại nằm gần

Quốc lộ 279, tuyến đường liên tỉnh quan trọng của các tỉnh miền núi phía

Bắc, nối Quốc lộ 31 với Tỉnh lộ 326, giúp thông thương giữa thị trấn An

Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.

- Khu vực của trại được bao quanh bởi đồi cao, cách khu dân cư gần

nhất khoảng 800 m, cách UBND Xã Long Sơn khoảng 3 km về phía Tây

Nam. Vị trí địa lý của Khu 1 (thôn Điệu, thôn Tảu):

- Phía Đông Nam: Cách đường quốc lộ 279 khoảng 1,5 km.

- Phía Đông Bắc: Giáp cánh đồng thôn Điệu.

- Phía Tây Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất thôn Điệu

- Phía Tây Nam: Giáp rừng trồng sản xuất thôn Tảu

* Địa hình, diện tích, đất đai:

- Long Sơn là một xã thuộc huyên Sơn Động tỉnh Bắc Giang địa hình

chủ yếu là đồi núi là điều kiện thuận lợi cho trồng trọt và việc chăn nuôi tập

trung với:

 Diện tích đất là 65,36 km2.

 Diện tích đất lâm nghiệp chiếm 61,8% diện tích đất tự nhiên.

4

 Diện tích ao hồ nuôi trồng thủy sản chiếm 8%.

 Diện tích đất thổ cư chiếm 14,2%.

 Diện tích đất nông nghiệp chiếm 16%.

- Với diện tích đất rộng như vậy xã Long Sơn có đủ điều kiện để phát

triển và mở rộng nhiều ngành khác như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, chế

biến…

- Qua điều tra cho thấy hầu hết đất đai ở đây đều thuộc loại đất pha cát,

đất pherarit…là những loại đất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp. Chính vì

thế mà hầu hết diện tích đất ở đây được dùng để làm đất thí nghiệm, đất canh

tác phục vụ cho trồng trọt và chăn nuôi.

- Bên cạnh việc sử dụng đất làm sản xuất và trồng trọt chăn nuôi, xã

Long Sơn còn sử dụng một số quỹ đất hợp lý để xây dựng một số công trình

xây dựng khác như một số điểm du lịch như khu du lịch sinh thái Khe Chão…

với mục đích tạo mọi điều kiện vật chất để phát triển kinh tế.

- Ngoài ra nhờ có diện tích ao hồ nuôi trồng thủy sản khá rộng cũng làm

cho quang cảnh của xã trở nên sinh động đảm bảo nhu cầu vui chơi giải trí

của người dân xung quanh. Từ diện tích ao hồ rộng lớn đó ta có thể nhận thấy

được tác dụng to lớn của việc cung cấp nước từ hồ tới khu vực sản xuất và

chăn nuôi.

- Nhìn chung đất đai ở đây đã mang lại cho Long Sơn rất nhiều ưu thế

đặc biệt là cho chăn nuôi. Chính vì vậy mà xã Long Sơn đã không ngừng cải

tạo đất và tận dụng đất đã có để có thể sử dụng một cách hợp lý nhất và đem

lại hiệu quả cao trong sản xuất cũng như trong chăn nuôi.

* Giao thông, thuỷ lợi:

- Giao thông :

Xã Long Sơn nằm ngay trên quốc lộ 279 đi Quảng Ninh nên giao

thông đi lại rất thuận lợi, đáp ứng được nhu cầu đi lại, giao lưu với các

vùng xung quanh.

5

- Thủy lợi :

Với ưu thế là có một diện tích ao hồ rộng lớn cho nên ở đây công tác

thủy lợi luôn được đảm bảo. Bên cạnh đó xã Long Sơn đã xây dựng được hệ

thống kênh mương bằng bê tông đảm bảo cho nhu cầu tưới tiêu cho khu vực xã.

* Thời tiết, khí hậu:

- Xã Long Sơn nói riêng và Tỉnh Bắc Giang nói chung nằm trong vùng

khí hậu đặc trưng của khu vực trung du miền núi phía Bắc. Do vậy mà khí

hậu ở đây có ảnh hưởng nhiều đến đời sống và tình hình sản xuất chăn nuôi.

- Kiểu thời tiết khí hậu ở đây chủ yếu là nóng ẩm, mưa nhiều và chịu

ảnh hưởng rõ rệt của gió mùa Đông Bắc. Một năm thời tiết ở đây được chia

làm 4 mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông.

- Trong đó mùa Xuân bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 3, thời tiết mát mẻ

nhưng mưa phùn, ẩm độ cao là điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển

trên đàn vật nuôi. Các bệnh thường xảy ra như bệnh tụ huyết trùng, bệnh tiêu

chảy ở trâu bò, lợn…Trước tác hại do thời tiết mang lại cho đàn vật nuôi như

vậy nên hàng năm công tác tiêm phòng vẫn thường xuyên được triển khai.

Mặt khác để hạn chế bệnh tật cho vật nuôi thì công tác vệ sinh cũng hết sức

được chú trọng.

- Mùa Hạ được tính từ tháng 4 đến tháng 6 âm lịch. Đây là mùa có nhiệt

độ cao nhất trong năm. Mùa này ngoài thời tiết nắng to thì thường hay xuất

hiện những cơn mưa rào, giông đột ngột làm ít nhiều ảnh hưởng đến trồng trọt

và chăn nuôi.

- Mùa Thu bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 9 âm lịch, vào mùa này nhiệt

độ tương đối ổn định, mát mẻ tạo điều kiện cho các sinh vật, vật nuôi phát

triển tốt. Mùa này dịch bệnh ít xảy ra trên đàn vật nuôi.

- Mùa Đông là các tháng còn lại trong năm âm lịch, nhiệt độ xuống

thấp, trời rét, thời tiết hanh khô. Chính vì vậy những lúc thời tiết rét đậm, rét

hại cần có biện pháp tránh rét cho vật nuôi, hạn chế tác hại cho cây trồng.

6

- Ẩm độ và lượng mưa là hai yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến thời tiết

khí hậu. Thông thường về mùa hè thì ẩm độ trung bình là 83 – 85%, lượng

mưa bình quân là 1800mm. Mùa đông thì ẩm độ trung bình là 65 – 75%,

lượng mưa bình quân là 1100mm.

* Điều kiện kinh tế - xã hội :

- Dân số, nguồn lao động:

 Xã Long Sơn có diện tích 65,36 km2 dân số là hơn 5000 người mật

độ dân số đạt 76 người/km2

 Điều kiện kinh tế xã hội của xã Long Sơn:

Xã Long Sơn là một xã nghèo của huyện Sơn Động. Trong những năm

vừa qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cán bộ và nhân dân xã

Long Sơn đã vươn lên vượt qua khó khăn thách thức của điều kiện tự nhiên

và xã hội, khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế hiện có, nhất là lợi thế về

rừng và đất lâm nghiệp rộng lớn, vươn lên và đạt nhiều thành tựu quan trọng

về mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Kinh tế tăng trưởng với tốc độ khá,

năm sau cao hơn năm trước, giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 12,1%.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trong đó kinh tế Nông lâm

nghiệp – thủy sản năm 2016 chiếm 66,2%, Công nghiệp – xây dựng chiếm

18%, dịch vụ thương mại chiếm 14,9%. Thu nhập bình quân năm 2016 ước

đạt 6 triệu đồng/người, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và

nâng lên rõ rệt.

- Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi của xã Long Sơn:

 Trong những năm gần đây việc phát triển chăn nuôi trên địa bàn luôn

được sự quan tâm của các cấp các ngành đồng thời người dân tích cực tham

gia phát triển chăn nuôi đặc biệt có sự đầu tư của công ty Trách Nhiệm Hữu

Hạn Một Thành Viên Chăn Nuôi Hòa Phát Bắc Giang nên tốc độ phát triển

của ngành chăn nuôi trong giai đoạn này tăng khá nhanh. Tuy nhiên điểm

7

xuất phát thấp nên tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp

của xã còn nhỏ.

2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng của cơ sở thực tập

- Trại chăn nuôi được xây dựng từ tháng 6 năm 2016 trại đi vào sản

xuất được 3 năm, xong hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của

cán bộ công nhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là

những người đam mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc

biệt trại chăn nuôi đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật

có chuyên môn, kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề.

- Hệ thống chuồng trại:

 Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ

thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh.

Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng

để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào.

 Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng

mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi

tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 120 ô chuồng,

4 chuồng cai sữa mỗi chuồng có 32 ô chuồng, 2 chuồng phối, 2 chuồng mang

thai và 1 chuồng phát triển hậu bị, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.

 Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các

chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,

mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và hệ thống dàn mát. Mùa Đông

có hệ thống bóng đèn hồng ngoại.

 Tổng diện tích của trang trại là 15 ha, trong đó 5 ha dùng để chăn

nuôi, 1,5 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh

trang trại gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác.

- Về nhân sự của trại

8

Trại có 44 cán bộ nhân viên trong đó:

 Lao động gián tiếp có 11 người:

 Tổng giám đốc công ty: 1

 Kế toán: 1

 Làm vườn, nấu ăn,vệ sinh: 3

 Cơ điện: 4

 Bảo vệ: 2

 Lao động trực tiếp có 33 người:

 5 kỹ sư chăn nuôi

 25 công nhân

 3 sinh viên thực tập

2.1.3 Thuận lợi và khó khăn của trại

* Thuận lợi:

- Trại có một vị trí địa lý, giao thông thuận lợi giúp trao đổi mua bán

được thuận lợi.

- Trại được xây dựng theo mô hình tiên tiến có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ

thuật hiện đại. Đó là điều kiện thuận lợi cho trại phát triển.

- Hệ thống xử lý chất thải nhập ngoại hiện đại nên không làm ảnh

hưởng tới môi trường xung quanh.

* Khó khăn:

- Bên cạnh những mặt thuận lợi thì trại còn tồn tại những khuyết

điểm sau:

 Trại còn chịu ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, thời

tiết khí hậu thay đổi thất thường, nhiệt độ có sự chênh lệch giữa các vùng khá

rõ rệt, điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới cơ thể gia súc làm tăng khả năng phát

triển dịch bệnh.

9

 Vì là trại mới nên còn nhiều thiếu sót trong công tác quản lý, sắp xếp

công việc.

2.1.4. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở trong 3 năm 2017-2019

2.1.4.1. Đối tượng sản xuất kinh doanh của trại:

- Nhiệm vụ của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ

khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,46 –

2,47 lứa/năm. Số lợn con sơ sinh là 11,25 con/lứa, số con cai sữa là 10,8

con/lứa. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty chăn nuôi

Hòa Phát. Trung bình lợn con theo mẹ được 21 ngày tuổi thì cai sữa và

chuyển sang các trại chăn nuôi lợn khác của công ty.

- Lợn đực giống được nuôi trong trại nhằm mục đích là kích thích

động dục cho lợn nái. Tinh lợn để phối được khai thác từ 2 giống lợn

Duroc và Pietrain. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống

cũng như con đực.

- Trang trại chăn nuôi lợn theo quy mô công nghiệp sử dụng thức ăn

của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên.

Khẩu phần ăn cho lợn nái sinh sản được điều chỉnh theo từng giai đoạn hợp

lý. Để từ đó kiểm soát được thể trạng của lợn nái không quá gầy hay quá béo

trong quá trình sinh sản, nhằm nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái. Thức

ăn cho lợn con tập ăn, lợn cai sữa sử dụng loại thức ăn khác nhau phù hợp sự

phát triển của từng giai đoạn.

- Hiện tại trại có sử dụng các loại thức ăn cho lợn đực, lợn nái và lợn

con là:

• B06S : Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái mang thai, lợn đực

• B07 : Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con

• B01 : Thức ăn hỗn hợp cho lợn con tập ăn

• B02S : Thức ăn hỗn hợp cho lợn con sau cai sữa

• B05 : Thức ăn hỗn hợp cho lợn hậu bị

10

- Chú thích:

 B06S : là cám 06

 B07 : là cám 07

 B01 : là cám 01

 B02S : là cám 02

 B05 : là cám 05

2.1.4.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2017 – 2019

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại trong 3 năm 2017 – 2019

Năm Năm Năm 2019 STT Loại lợn Đơn vị 2017 2018 (6 tháng đầu năm)

2 1 Lợn đực giống Con 2 4

119 2 Lợn nái hậu bị Con 145 135

3 Lợn nái sinh sản Con 1224 1236 1250

4 Lợn con Con 21375 22310 24050

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trang trại)

2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện.

2.2.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái

* Bộ phận sinh dục bên ngoài

Là bộ phận có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm: âm hộ,

âm vật, tiền đình.

- Âm hộ (vulvae): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm

hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là

âm môn. Trong âm hộ còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình

(bartholin) và bộ phận cương cứng gọi là âm vật (clitoris).

- Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ

chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây

cao, tương tự như bao quy đầu dương vật.

11

Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật có

nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế sau

khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào âm

vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vào vận động

bình thường.

- Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo,

nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh,

phía trong màng trinh là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng

trinh có các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp.

Tiền đình có một số tuyến, các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về

âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy

* Bộ phận sinh dục bên trong

- Buồng trứng (ovanrium): Còn gọi là noãn bào, gồm một đôi nằm dưới

hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng, trên bề mặt

buồng trứng sần sùi.

Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong

xoang bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: ngoại

tiết là sản sinh ra tế bào trứng và nội tiết (sản sinh ra hormone sinh dục cái) có

ảnh hưởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp của con cái).

+ Cấu tạo buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi

chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả

hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.

+ Miền vỏ: đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá

trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba

phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt.

+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.

12

Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống

hông 3 - 4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm,

khối lượng 3 - 5gam.

- Ống dẫn trứng (oviductus): Ống dẫn trứng ở lợn dài 15 - 20cm uốn

khúc nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng

trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần.

Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác

dụng hứng tế bao trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.

Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.

- Tử cung (dạ con) (uterus): Nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,

trên bóng đái, là nơi thai làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển

của bào thai đồng thời là cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.

Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử

cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m

trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.

+ Cổ tử cung: Là tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự

góp mặt của một ít cơ trơn.

Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt

xen kẽ cài răng lược với nhau.

+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp

nhăn nheo theo chiều dọc.

+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài chừng 30 - 50cm dây

chằng rộng và rất dài.

Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung.

- Âm đạo (vagina): Là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây

là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là

bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.

13

Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều

dài của âm đạo của lợn là 10 - 12cm. Ở lợn biểu mô âm đạo tăng lên về độ

cao tối đa vào lúc động dục và giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16,

các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.

Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý

tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và

ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá

trình kích thích trước lúc giao phối.

* Cấu tạo giải phẫu tuyến vú

Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú, tuyến này chỉ phát triển ở con cái khi

đến tuổi thành thục về tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ chửa,

đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ

sinh và lúc con còn non.

+ Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả động vật

có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng với sự sinh

trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các hormone

sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên. Ở lợn có

6 - 10 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực tới vùng

bẹn, đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và núm vú.

Bầu vú: là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn

tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp

đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ

giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản

thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn

hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo

3 loại ống dẫn: nhỏ,trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thông

ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua tuyến vú,

14

vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh

bao tuyến dày đặc.

Núm vú: một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong: da, tổ

chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm vú sợi

cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở trạng thái

khép kín khi không thải sữa.

- Sự phát triển của tuyến vú:

Động vật còn non tuyến vú chưa phát triển, khi đến tuổi thành thục, hệ

thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân

nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao

tuyến chưa có xoang tiết.

Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết,ống dẫn tăng lên

không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao

tuyến nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.

2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái

* Sự thành thục về tính

Một cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của cơ

thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết tố

(các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.

Ở lợn nái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như:

- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới

tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu -

đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền

với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả

tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14

ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng

trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm

15

tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh

sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.

- Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong

suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi cái

hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển.

Kết quả nghiên cứu của Hughes và James (1996) [25] cho thấy: việc

nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so

với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực

giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn

cái hậu bị. Nếu lợn nái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh

động dục hơn lợn nái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống.

Lợn nái hậu bị ngoài 90kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2

lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83 % lợn cái hậu bị

động dục lần đầu (Muirhead M., Alexander T, 2010 [28]).

- Chu kỳ tính: Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của

lợn được diễn ra liên tục và có chu kỳ. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động

dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005 [4]).

+ Trứng chín: Dưới ảnh hưởng của thùy trước tuyến yên, trứng phát

triển rất nhanh, lớp tế bào hạt phát triển thành nhiều lớp, hình thành thể vàng,

tiết dịch nang trứng làm cho kích thước nang trứng tăng nhanh, nổi lên mặt

buồng trứng như những bóng nước. Tế bào trứng nằm trong nang trứng tiến

hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất cho ra noãn tử để phát triển thành tế

bào trứng chín.

+ Hiện tượng rụng trứng: Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt

của buồng trứng. Dưới tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào

vỡ giải phóng ra tế bào trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng

giải phóng tế bào trứng ra khỏi noãn bào ở từng loài gia súc khác nhau.

16

+ Sự hình thành thể vàng: Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra.

Màng trên bị xẹp xuống đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên

những nếp nhăn trên vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào

trứng. Xoang chứa đầy dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và

máu đọng lại và lấp đầy xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp

nhăn ăn sâu vào và lấp đầy xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này

tuy số lượng không tăng nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong các tế

bào hạt có chứa lipoit và sắc tố màu vàng. Như vậy, trong tế bào trứng đã

chứa đầy tế bào hạt (gọi là tế bào lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào

hạt mang sắc tố đã hình thành nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra

hormone progesterone. Trong thời gian vài ngày thể vàng sẽ đầy xoang của tế

bào trứng, nó tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể vàng nhanh

chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại của thể vàng

từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời gian mang thai

đến ngày gia súc gần đẻ.

+ Niêm dịch: Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy

ra cũng là do kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. Do sự thay đổi hàm

lượng các kích tố trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra

niêm dịch. Đồng thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.

+ Tính dục: Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng oestrogen

tăng lên ở trong máu nên có một loạt biến đổi về bên ngoài khác với bình

thường, đứng nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá

chuồng, sản lượng sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không

kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến khi tế bào trứng rụng.

- Tính hưng phấn: Thường kết hợp song song với tính dục, con vật có

một loạt biến đổi về bên ngoài, thường không yên, chủ động đi tìm con đực,

kêu rống, kém ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao

17

phối. Cao độ nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì tính

hưng phấn giảm đi rõ rệt.

* Chu kỳ động dục

Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [18] cho biết: Chu kỳ động dục

của gia súc chia làm 4 giai đoạn:

- Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục

lúc này buồng trứng to hơn bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng

tăng cường sinh trưởng, số lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung

huyết, nhu động sừng tử cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai

đoạn này tính hưng phấn chưa cao.

Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp

mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều

lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.

- Giai đoạn động dục: Lúc này cơ thể gia súc cái và cơ quan sinh dục có

biểu hiện hàng loạt những biến đổi sinh lý. Bên ngoài âm hộ phù thũng, niêm

mạc xung huyết. Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu

hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu giống,

phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào

trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng

lại. Gia súc cái trong giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không

xuất hiện.

- Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh

dục dần dần trở lại bình thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn dần

mất hẳn, con vật chuyển sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.

- Giai đoạn nghỉ ngơi: Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính

của gia súc ở thời kỳ này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục

không có biểu hiện hoạt động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong

18

buồng trứng bắt đầu phát dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái

sinh lý.

* Sinh lý quá trình mang thai và đẻ

Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn

hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử

cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố

trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày

đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm

xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa

để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ Progesterone giảm đột

ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời

kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao

nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento S.

và cs., 2013 [24]).

2.2.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái

* Đẻ khó

+ Nguyên nhân: Do lợn nái không được chăm sóc tốt trong suốt quá

trình nuôi từ hậu bị đến khi lợn chửa, đẻ.

Xương chậu hẹp bẩm sinh, thai quá to và mắc các bệnh truyền nhiễm

đã điều trị trong thời gian khá dài.

Lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hormone kích đẻ

quá thấp trong thời gian đẻ. Lợn nái bị liệt 1/3 thân sau; nơi đẻ, cách đỡ đẻ

không đúng kỹ thuật hoặc chưa phù hợp và do đẻ ngược thai...

+ Triệu chứng: Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được,

cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu, nước ối tiết nhiều và có

lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng

vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thò tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu

19

nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai

quá to.

+ Điều trị: cần tiêm Oxytocin 20 - 50 UI/ 1con nái, có thể tiêm vào tĩnh

mạch là tốt nhất. Trường hợp không có kết quả, cần can thiệp bằng tay hoặc

phẫu thuật để lấy thai ra. Sau khi can thiệp xong, cần thụt rửa âm đạo bằng

nước muối pha loãng, dùng các loại kháng sinh sau đây chống viêm tử cung,

âm đạo.

* Hẹp khe âm môn và tiền đình âm đạo, âm đạo và cổ tử cung

+ Nguyên nhân: Xảy ra do bẩm sinh hoặc ở gia súc co thắt sẹo hình

thành từ chấn thương hoặc viêm, do phát triển màng sẹo liên kết của vết loét,

ung bướu. Đôi khi gặp trường hợp đẻ khó ở gia súc đẻ lần đầu do phì đại

màng trinh bẩm sinh hoặc mắc phải (tăng sinh van niệu đạo nằm ở thành dưới

âm đạo sát mép tiền đình âm đạo).

+ Triệu chứng: Các cơn rặn đẻ mạnh trong khi đã có các cơn tiền triệu

chứng đẻ nhưng gia súc không đẻ được, chứng tỏ hẹp đường sinh dục hoặc

thai to quá (Debois C. H. W., 1989 [23]).

+ Điều trị: Trước hết thụt dầu nhờn vào âm đạo xong kéo thai ra ngoài.

Nếu không có kết quả thì tiến hành rạch một đường chính giữa đường trắng

và rạch từ trong ra ngoài. Độ dài vết rạch tùy thuộc vào mức độ âm môn hẹp

nhiều hay ít. Khi tiến hành xong phải khâu vết rách lại, niêm mạc khâu riêng

và da khâu riêng.

* Bệnh viêm tử cung

+ Nguyên nhân: Do trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc

dụng cụ sản khoa làm xây sát niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập và

phát triển gây viêm. Đây là nguyên nhân chính mà chúng tôi quan sát được

tại cơ sở.

Do phối giống không đúng kỹ thuật

Do kế phát từ một số bệnh: sát nhau, viêm âm đạo...

20

+ Triệu chứng: Lượng sữa giảm, lợn có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi

cong lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Sau khi đẻ từ âm hộ chảy ra dịch rỉ viêm

và mủ màu trắng đục, màu vàng hoặc màu nâu... keo đặc và có mùi hôi thối

đặc trưng. Con mẹ bỏ ăn hoàn toàn hoặc một phần, sốt cao 40 - 41oC, có thể

bị mất sữa.

+ Điều trị: Thụt rửa tử cung bằng dung dịch Han - iodine 0,1% sau đó

dùng 2.000.000 UI penicilin hòa với 50ml nước cất thụt vào tử cung lợn.

Ngày 1 lần, thường làm 1 lần duy nhất, trường hợp nặng từ 2 - 3 lần.

Tiêm bắp CP - CIN 20: 5ml/con/ngày x 3 ngày liên tiếp kết hợp

pendistrep: 1ml/10 kg TT/1ngày/1lần hoặc tiêm veptrimoxinLA: 1 ml/10kg

TT/ 1 ngày/ lần. Thuốc bổ trợ sử dụng vitamin B1: 5 ml/30kgTT.

Lê Thị Tài và cs. (2002) [17] cho rằng: đây là một bệnh khá phổ biến ở

gia súc cái. Nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng

sinh sản của gia súc cái.

Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [3], Trần Thị Dân (2004) [2]: Khi

lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính như: lợn dễ bị sảy

thai, bào tai phát triển kém hoặc thai chết lưu, lợn nái giảm sữa hoạc mất sữa,

nếu lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.

Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm thử cung trên 620 lợn nái

ngoại nuôi tại một số trại tại vùng Bắc Bộ cho thấy: Tỷ lệ nhiễm viêm tử cung

ở đàn lợn tương đối cao, biến động từ 36,57% tới 61,07%. Tỷ lệ mắc tập

trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8 (Nguyễn Văn Thanh,

2007[19]).

* Bệnh viêm vú

- Nguyên nhân: Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn

thì các vi khuẩn, Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập

gây ra viêm vú.

21

Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho

thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp. Và Arcanobacterium

pyogenes (Christensen và cs., 2007 [21]).

Thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần ăn cho lợn

nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau

vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn

xâm nhập gây viêm như: E.coli, Streptococcus, Staphylococcus,

Klebsiella…(Duy Hùng, 2011 [6]).

Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú mẹ

tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm bầu vú. Chỉ cho

lợn con bú một hàng vú, hàng còn lại căng quá nên viêm. Do thời tiết thay đổi

đột ngột, lạnh quá hoặc nóng quá hay thức ăn khó tiêu cũng ảnh hưởng đến

cảm nhiễm vi trùng.

- Triệu chứng: Bệnh xảy ra sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 7 - 10 ngày, có

con đến một tháng. Viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi

cũng lan ra toàn bộ các vú, vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng,

hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau.

Lợn nái giảm ăn, nếu bị nặng thì bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5oC -

42oC kéo dài trong suốt thời gian viêm. Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường

nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.

Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có cặn hoặc cục

sữa vón lại, xuất hiện các cục casein màu vàng, xanh lợn cợn có mủ đôi khi

có máu.

Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy,

xù lông, gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30% đến 100%.

Theo White (2013) [27] thì biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm:

vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa, nếu vắt

mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn

22

mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn

nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số

trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm. Tuy vậy, lợn nái cũng lười cho con

bú, lợn con thiếu sữa nên liên tục đòi bú, kêu rít, đồng thời do bú sữa bị viêm,

gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy.

- Điều trị: Cục bộ bằng cách phong bế giảm đau bầu vú: chườm nước

đá lạnh để giảm sưng, giảm đau, hoặc phong bế đầu vú bằng novocain 0,25 -

0,5%, mỗi ngày vắt cạn vú viêm 4 - 5 lần tránh lây lan sang vú khác. Tiêm

quanh vùng bầu vú bị viêm bằng nor 100 1 ml/10kgTT.

Toàn thân: Tiêm analgin : 1 ml/10kgTT/1lần/ngày.

Tiêm pendistrep LA: 1 ml/10kgTT/1lần/2ngày.

Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.

Các nghiên cứu của Trekaxova A. V. (1983) [15] về chữa trị bệnh viêm

vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp. Dùng

novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả tốt. Để

phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain 0,5 % liều

từ 30 - 40 ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thùy vú bệnh, sâu 88 - 100

cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị penicillin

hay kháng sinh khác. Đồng thời lợn nái còn được tiêm bắp cùng một loại

kháng sinh trong novocain này từ 400 - 600 đơn vị, 2 - 3 lần/ngày.

Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [9] cho biết: Trước khi đẻ cần lau vú,

xoa vú, tắm cho nái. Cho con bú mẹ sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con. Tiêm

kháng sinh 1,5 - 2 triệu đơn vị với 100 ml nước cất tiêm quanh vú, tiêm liên

tục trong 3 Chườm đá lạnh vào bầu vú viêm. Tiêm thuốc chống viêm như

prednizolon, hydro - cortizone... (Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, 2004 [10]).

Dùng novocain tiêm tĩnh mạch tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu vú

và phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày.

23

Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin…

liều đạt trên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2

lần/ngày trong 3 - 5 ngày.

- Thực hiện phòng bệnh: Vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng

ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm răng sữa cho lợn con mới sinh, nên cho

lợn con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cường ăn

uống đủ chất cho lợn mẹ trước và sau khi đẻ, nên giảm bớt chất đạm để hạn

chế nguy cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở

những vùng bị viêm. Dùng các phương pháp nhân tạo như chườm nóng, xoa

bóp nhẹ lên vùng vú bị sưng (Duy Hùng, 2011 [6]).

2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con

* Hội chứng Tiêu chảy

- Nguyên nhân:

+ Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay

đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ

thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích

nghi của cơ thể

+ Lợn con bị nhiễm khuẩn: bệnh tiêu chảy ở lợn có nguyên nhân do vi

khuẩn E.coli, salmonella,...trong đó salmonella là vi khuẩn có vai trò quan

trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy

+ Do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc

quản lý không tốt

+ Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung, ăn không đúng khẩu phần

+ Bệnh tiêu chảy trên lợn con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi

theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14

ngày tuổi

- Triệu chứng: Bệnh thường gặp ở lợn con từ 5 - 21 ngày tuổi. Lợn tiêu

chảy phân màu vàng trắng, trắng xám, sau đó là vàng xanh, mùi phân hôi

24

tanh. Lợn mất nước và mất chất điện giải gầy sút nhanh, bú kém, đi lại không

vững. Bệnh kéo dài thì bụng tóp lại, lông xù, hậu môn và đuôi dính phân bê

bết. Nếu không điều trị kịp thời thì lợn con chết rất nhanh.

Phạm Ngọc Thạch (1996) [16] cho biết: Tiêu chảy là biểu hiện lâm

sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa

nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu

hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay

đổi tạm thời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu

phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh

đặc thù.

Theo Trần Đức Hạnh (2013) [7]: lợn con ở 1 số tỉnh phía Bắc mắc tiêu

chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84 % và 5,37 %; tỷ lệ mắc tiêu chảy và

chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày

(30,97 và 4,93 %) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày. Tháng có nhiệt độ thấp

và ẩm độ cao, tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98 - 38,18 %)

- Điều trị: Tiêu chảy lợn con có nhiều loại thuốc điều trị nhưng tại trang

trại có điều trị bằng thuốc sau: Tiêm nor 100: 1 ml/10kg TT. Tiêm bắp

ngày/lần.

* Viêm phổi

- Nguyên nhân: do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra

trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô

hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời

tiết thay đổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt

chung với con nhiễm bệnh.

- Triệu chứng: Ở lợn con 6 - 10 tuần tuổi hoặc lớn hơn: Ho khan vài

tiếng hoặc từng cơn vào sáng sớm hay khi vận động, ho có thể kéo dài 1 - 2

tháng. Mặc dù lợn vẫn ăn uống bình thường nhưng rất chậm lớn, nhịp thở

25

thường tăng cao, đôi khi có biểu hiện khó thở và khi thở ngồi lên hai chân sau

như kiểu chó ngồi, nhất là khi nhiễm bệnh kế phát.

- Điều trị: Tiến hành điều trị bằng thuốc PaXXcell với liều 1ml/10 kg

TT, liệu trình 3 - 5 ngày, kết hợp với vitamin C: 1ml/10 kg TT, 1 lần/ngày.

* Viêm khớp

- Nguyên nhân: Do Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+) gây viêm

khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây ra trên lợn con

1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống rốn, vết thương

khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trên nền

chuồng, qua vết thiến

- Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân

sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5

tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn

ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm

tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau

- Điều trị: Tiêm amoxiline 1 ml/10kgTT/1lần/2ngày. Hoặc tiêm

pendistrep LA 1 ml/10 kg TT/1 ngày/1lần. Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.

2.2.5. Một số thuốc phòng và trị bệnh thường dùng

* Thuốc VETRIMOXIN LA

- Thành phần: Amoxicillin 15gam.

Tá dược vừa đủ 100 ml.

- Tác dụng: Đặc trị viêm vú, viêm tử cung, mất sữa.

- Cách dùng: Tiêm 1ml/10kg TT ngày 1 lần, điều trị trong 3 ngày

* Thuốc PENDISTREP L.A.

- Thành phần:

 Procaine benzylpenicillin 120000 IU

 Benzathine benzylpenicillin 80000 IU

 Dihydrostreptomycin sulphate tương đương 200 mg base

26

 Tá dược vừa đủ cho 1 ml

- Tác dụng:

 Đặc trị viêm phổi,

 Viêm vú,

 Viêm tử cung

- Cách dùng: 1ml/10kg TT 2 ngày 1 lần

* Thuốc BIO- BROMHEXINE

- Thành phần:

 Bromhexine HCL 300mg

 Dung môi vừa đủ 100ml

- Tác dụng:

 Giảm ho

 Long đờm

 Hỗ trợ hô hấp

- Cách dùng: 15ml/1 lần tiêm 3 ngày

* Thuốc CANXI – B12

- Thành phần:

 Calcuium gluconate 280 mg

 Vitamin B12 50 mcg

 Acid bronic 57,5 mg

 Acid glutamic 62 mg

 Magnesium chloride 6H2O 75,4 mg

- Cách dùng: 20ml/ 1 lần 1 ngày 1 lần

27

2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2001) [1], khi lợn mắc bệnh viêm tử

cung thụt rửa tử cung bằng rivanol 0,1% mỗi ngày một lần, mỗi lần 50 -

100ml. Sau đó dùng kết hợp các loại thuốc sau:

+ Tiêm bắp, kanamycin liều 10mg/kgTT/ngày, ngày 2 lần.

+ Tiêm bắp, gentamycin 4 UI/kgTT/ngày.

+ Kanamycin bôi ngày 1 - 2 lần. Đồng thời kết hợp với thuốc bổ trợ

vitamin C, B... cafein cho kết quả tốt.

Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đăng Phong (2001) [11] cho biết:

Benzin Penicillin: 1.000.000 UI; Gentamycin: 200.000 UI. Điều trị viêm tử

cung ở lợn, đạt hiệu quả cao. Kết hợp dùng viên nén chlotetracylin: 1 viên đặt

vào tử cung để điều trị nhiễm trùng đường sinh dục sau đẻ, viêm tử cung, lộn

tử cung, sót nhau.

Nguyễn Như Pho (2002) [13] cho rằng: lợn Yorkshire, Landrace trong

giai đoạn nuôi con mắc bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ 15%, do chữa chạy kịp

thời nên khỏi 100%, song đã ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn nái, phần lớn là

do những trường hợp đẻ khó dẫn tới viêm tử cung.

Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [3] cho biết: bệnh viêm đường sinh dục ở

lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó cơ quan ngoài chiếm 20%, còn lại

80% là viêm tử cung. Tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái ngoại cũng cao từ

1,82 - 23,33%.

Phạm Sỹ Lăng và cs. (2003) [12], đã tiêm oxytocin 20 - 40 UI/con/ngày

để dạ con co bóp tống thải các chất ứ bẩn, dịch viêm ra ngoài. Thụt rửa tử

cung âm đạo bằng Iodine 0,1%: 75 ml pha với 4 lít nước đun sôi để nguội.

Ngoài ra, nên dùng hanprost hoặc cloprostenol tiêm 0,7 ml/nái. Tiêm

4 giờ sau đẻ để gây co bóp mạnh ống sinh dục tống sạch nhau và đẩy dịch ứ

28

trong tử cung ra ngoài, đồng thời tăng tiết prolactin để kích thích tiết sữa, tăng

sản lượng sữa.

Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [20] cho biết: tỷ lệ lợn nái mắc bệnh

viêm tử cung là tương đối cao, bệnh thường tập trung ở đàn lợn nái đẻ lứa đầu

hoặc đã đẻ nhiều lứa, khi thử nghiệm điều trị tác giả nhận thấy dùng PGF2α

liều 25 mg tiêm dưới da kết hợp với dung dịch lugol 0,1 % thụt rửa tử cung

cho kết quả điều trị cao.

Theo Nguyễn Huy Hoàng (2014) [8]: điều trị viêm vú nên kết hợp với

các biện pháp:

+ Chườm đá lạnh vào bầu vú viêm. Tiêm thuốc chống viêm như

prednizolon, hydro - cortizone.

+ Dùng novocain tiêm tĩnh mạch tai, tiêm chỗ giáp nhau giữa hai bầu

vú và phần sườn của lợn, tiêm nhắc lại sau một ngày.

+ Dùng kháng sinh streptomycin, penicillin, ampicillin, lincomycin…

liều đạt trên 200.000 - 500.000 UI, mỗi loại trên một lần tiêm cho 1 - 2

lần/ngày trong 3 - 5 ngày.

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

* Bệnh viêm tử cung

Ở Cuba các sĩ thú y sử dụng dung dịch Lugol 5% và dùng thuốc

neometrina đặt để điều trị bệnhviêm tử cung cho kết quả điều trị cao

Ở Pháp, Pierre Branillet và Beruard Faralt (2003) [14], đã nghiên cứu

và kết luận: điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản

trong khống chế bệnh viêm vú.

Dixensivi Ridep (1997) [5], dùng rivanol 0,1% để thụt rửa tử cung đạt

kết quả cao và không ảnh hưởng tới gia súc.

* Bệnh viêm phổi do Mycoplasma

Kielsteinp. (1966) [26] và nhiều tác giả khác cho rằng: vi khuẩn

Pasteurella multocida là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm phổi

29

ở lợn. Trong đó, chủ yếu là do Pasteurella multocida type A gây ra và một

phần nhỏ do Pasteurella multocida type D.

Clifton Harlley và cs. (1986) [22], đã nghiên cứu và xác định được vi

khuẩn Streptococcus suis luôn có mặt trong hạch amidan và xoang mũi của

lợn khỏe mà không có triệu chứng lâm sàng, nhưng chúng là một trong những

tác nhân gây bệnh ở lợn khi có điều kiện thuận lợi. Bệnh do Streptococcus

suis gây ra có thể phát sinh dịch bệnh vào đầu mùa xuân hoặc sau những thay

đổi thời tiết đột ngột Streptococcus suis là những nguyên nhân của những ổ

dịch nhiễm trùng huyết, viêm não, viêm khớp, viêm hạch dưới hàm.

Bên cạnh đó Streptococcus suis có liên quan đến viêm não tủy, viêm

phế quản phổi, viêm màng bao tim.

30

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

- Lợn nái sinh sản giống Landrance và giống Yorkshire.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Chăn nuôi

Hòa Phát Bắc Giang, xã Long Sơn- huyện Sơn Động- tỉnh Bắc Giang.

- Thời gian tiến hành: Từ ngày 18 tháng 11 năm 2018 đến ngày 18

tháng 05 năm 2019

3.3. Nội dung tiến hành

- Áp dụng quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản tại công ty

Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang, xã

Long Sơn- huyện Sơn Động- tỉnh Bắc Giang.

- Thực hiện các công tác chẩn đoán, phòng và trị một số bệnh thường

gặp cho lợn tại trại.

- Thực hiện một số công tác khác.

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Khối lượng công việc về chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn

- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn

- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái mắc bệnh

3.4.2. Phương pháp theo dõi

- Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng tôi tiến hành thu thập

thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi của bản thân.

- Phương pháp áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng,

phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái

* Về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái

31

Đàn lợn nái tại trại được chăm sóc nuôi dưỡng theo đúng quy định và

được chia ra làm 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn lợn nái hậu bị

+ Giai đoạn lợn nái chửa

+ Giai đoạn lợn nái chuẩn bị đẻ

Kết hợp với cán bộ kỹ thuật của trại, chỉ đạo công nhân, chăn nuôi hợp

lý, khoa học với từng giai đoạn, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cụ thể như sau:

+ Giai đoạn lợn nái hậu bị

 Cách ly và thích nghi lợn hậu bị:

- Hậu bị nhập về trại được nuôi cách ly tại chuồng cách ly 6 tuần, riêng

với trại thuần vì hậu bị được nuôi cùng khu vực nên được đưa thẳng vào khu

phát triển hậu bị khi đạt 20 - 26 tuần tuổi.

- Không nuôi lợn cái hậu bị cùng chuồng lợn đực do làm mất tác dụng

của việc tiếp xúc, trường hợp không có chuồng thì nuôi đực ở ô cuối gần quạt

và gần nhóm hậu bị ít tuổi nhất.

- Cái hậu bị được nuôi quần thể giống hình thức nuôi thịt, hạn chế xả

nước hoặc không xả nước vào bể tắm với hậu bị trên 18 tuần tuổi.

- Hàng ngày kiểm tra sức khoẻ, theo dõi khả năng thu nhận thức ăn, khả

năng phát triển, phát hiện những trường hợp bất thường, có biện pháp can

thiệp kịp thời.

- Tiếp xúc với lợn hàng ngày tạo sự gần gũi thân thiện với người chăn

nuôi, đây là việc làm rất quan trọng nhằm hạn chế stress, giúp lợn lên giống

và phối giống được tốt hơn.

- Tách lọc lợn theo trọng lượng để tăng độ đồng đều.

- Tạo sự thích nghi cho lợn mới nhập về bằng cách đưa lợn nái già khoẻ

mạnh bình thường xuống chuồng cách ly, tiêu chuẩn 01 nái già cho 10 cái hậu

bị, thời gian tiếp xúc với nái già 30 ngày, mỗi nái già đưa xuống cách ly

32

không quá 10 ngày sau đó được loại thải ra khỏi trại. Hoặc đưa phân của lợn

nái nuôi con khoẻ mạnh.

- Bệnh thường nổ ra trong thời gian 6 tuần đầu, vì vậy đây là thời gian

cần chăm sóc và theo dõi đặc biệt.

- Trộn thuốc kháng sinh liên tục trong thời gian 14 ngày.

- Tẩy giun sán sau 7 ngày nhập về với lợn nhập khẩu từ nước ngoài.

- Trường hợp tiêm vắc xin tai xanh nhược độc thì phải nuôi cách ly

12 tuần.

- Người nuôi khu vực cách ly được cách ly riêng biệt.

 Quản lý thể trạng lợn hậu bị:

- Trọng lượng lợn theo tuần tuổi:

Tuần tuổi Trọng lượng (kg) Tăng trọng (gram/ngày)

11 30

15 50 750

19 75 850

23 93 650

27 111 650

31 130 650

35 150 650

 Hậu quả của việc cho ăn không đúng

- Nếu cho ăn thiếu thì trọng lượng không đạt yêu cầu, chậm lên giống,

số lượng trứng rụng ít, tỷ lệ đậu thai thấp.

- Ngược lại nếu cho ăn thừa thì lợn quá béo, cơ xương yếu, chậm động

dục hoặc động dục không bình thường, tỷ lệ thụ thai kém, lãng phí thức ăn.

+ Giai đoan lợn nái chửa

- Quét dọn chuồng trại hàng ngày, đảm bảo chuồng luôn sạch.

33

- Kiểm tra máng ăn, núm uống, quạt, dàn mát đảm bảo mọi thiết bị luôn

hoạt động tốt.

- Lau máng hàng ngày, không để cám rơi vãi, ẩm mốc.

- Kiểm tra lợn nái sau phối 3 tuần - 6 tuần - 9 tuần, bằng cách quan sát

bằng mắt thường kết hợp với lùa lợn đực đi kiểm tra với lợn nái sau phối 3

tuần, với lợn nái mang thai 6 tuần và 9 tuần kiểm tra bằng mắt thường kết hợp

với máy siêu âm.

- Đo độ dày mỡ lưng vào ngày mang thai thứ 60 và 90, kết hợp với

đánh giá điểm thể trạng

- Điều chỉnh thức ăn theo giai đoạn mang thai và theo kết quả kiểm tra.

- Mùa Đông tăng lượng thức ăn thêm 200 – 300gram/con/ngày.

- Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin theo quy trình tiêm phòng.

- Trước ngày dự kiến đẻ 1 tuần tắm sạch nái bằng nước pha thuốc sát

trùng loãng, tẩy nội ngoại ký sinh trùng, sau đó chuyển sang chuồng đẻ.

- Giai đoạn mang thai rất cần môi trường sống yên tĩnh, tránh stress,

hạn chế sự di chuyển trong thời gian 1 tháng đầu tiên và 30 ngày cuối cùng

của thai kỳ, khi di chuyển phải nhẹ nhàng cẩn trọng.

a. Một số vấn đề gặp phải trong giai đoạn mang thai

- Tỷ lệ lốc, sảy thai cao: Nguyên nhân có thể do chất lượng tinh không

tốt hoặc do lợn bị stress như di chuyển, đánh đập, nhiệt độ quá nóng, nồng độ

khí độc cao, độc tố nấm mốc, hoặc do mắc một số bệnh truyền nhiễm hoặc do

tác dụng phụ của một số vắc xin sau khi tiêm.

- Lợn nái quá béo: Nguyên nhân chính do cho ăn quá lượng thức ăn tiêu

chuẩn hoặc do khẩu phần dinh dưỡng không phù hợp.

- Lợn nái quá gầy: Nguyên nhân chính do cho ăn thiếu lượng thức ăn

tiêu chuẩn hoặc do khẩu phần dinh dưỡng không phù hợp.

34

- Chân móng khô xước, lông xơ, bàn chân hoại tử, da bong vẩy:

Nguyên nhân chính do khẩu phần dinh dưỡng không phù hợp, thiếu một số

chất như biotin, kẽm, magan, protein….

- Trọng lượng sơ sinh cũng phản ánh chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng

trong thời gian mang thai.

- Lợn nái sưng âm hộ giống như lợn sắp đẻ khi chưa đến ngày đẻ:

Nguyên nhân chính do độc tố nấm mốc trong thức ăn.

- Lợn nái hay nghịch nước (tì vào vòi nước): Nguyên nhân chính do

nhiệt độ chuồng quá cao.

- Lợn nái hay giật mình: Do lợn bị đói hoặc lợn không ăn hết khẩu phần

nguyên nhân có thể do thức ăn hoặc do nước thiếu.

- Lợn nái hay cọ thành chuồng: Do lợn nái bị ghẻ hoặc lâu ngày lợn

không được tắm, hoặc do chuồng ẩm độ cao, khí độc nhiều (amoniac,

cacbonnic)

- Lợn nái bị viêm vú trong giai đoạn mang thai: Nguyên nhân chính do

tăng lượng ăn quá sớm thường rơi vào những nái béo, hoặc do để chuồng quá

bẩn, hoặc do thức ăn nhiễm độc tố vi khuẩn.

b. Chuồng trại

Bảng 3.1.Các yêu cầu trong chuồng

Nội dung Yêu cầu

Nhiệt độ (0c) 20 – 25

Độ ẩm 65 – 70

Tốc độ gió (m/s) 2 – 2,5

Áp lực nước (lít /phút) 2

35

c. Thức ăn

Bảng 3.2. Các yêu cầu về thức ăn

Mã Khẩu phần ăn Giai đoạn Yêu cầu thức ăn kg/con/ngày

Trọng lượng vào phối đẻ đạt 1 - 3 tuần 1.8 - 2.2 theo tiêu chuẩn

Độ dày mỡ lưng vào đẻ đạt 4 - 12 tuần B06S 2.2 - 2.6 16 - 18mm

Độ dày mỡ lưng vào phối đạt 13 - 15 tuần 2.8 - 3.5 14 - 16mm

16 tuần Trọng lượng TB lợn sơ sinh 3.2 - 3.5 - trước đẻ đạt 1,3kg

Điểm thể trạng khi vào phối 2.5 112 đạt 3 điểm B07G

Điểm thể trạng khi vào đẻ 2.0 113 đạt 3,5 điểm

1.5 114

Tiêu chuẩn trọng lượng lợn vào phối và đẻ theo lứa

Bảng 3.3. Trọng lượng yêu cầu

Lứa Trọng lượng phối (kg) Trọng lượng đẻ (kg)

140 190 1

170 215 2

200 240 3

220 260 4

240 280 5

260 300 6

36

- Điều chỉnh thức ăn giảm dần trước đẻ 4 ngày, mỗi ngày giảm 0,5kg

thức ăn, ngày đẻ cho ăn 1kg.

- Cho ăn 2 lần/ ngày vào 7h và 14h (riêng mùa hè thời gian cho ăn sẽ

điều chỉnh là 6h30 và 17h).

- Căn cứ vào tình hình thực tế có thể áp dụng chương trình cho ăn 1

lần/ngày.

3.4.3. Phương pháp thực hiện

3.4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ở trại

Dịch bệnh luôn là yếu tố gây thiệt hại lớn về kinh tế, vì vậy công tác vệ

sinh phòng bệnh là một trong những khâu quan trọng của trang trại. Với

phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, trang trại luôn đảm bảo vệ sinh

sạch sẽ trong và xung quanh khu vực chuồng nuôi, tiêm phòng đầy đủ vắc

xin theo đúng liệu trình.

* Vệ sinh thú y

Toàn bộ khu chuồng nuôi của trang trại có tường và hàng rào bao

quanh tách biệt hoàn toàn với khu dân cư, không cho người và gia súc lạ vào.

Cổng ra vào khu sản xuất chăn nuôi và trước cửa các chuồng nuôi đều có

khay đựng nước sát trùng. Khách, giám đốc, ban quản lý công ty, kỹ thuật,

cán bộ công nhân viên trước khi vào khu chăn nuôi phải được tắm sát trùng

tại phòng sát trùng và cách ly 2 ngày hoặc ít nhất trong 24 giờ tại khu vực

cách ly theo quy định của công ty. Tại mỗi cửa chuồng đều phải có hố sát

trùng đúng tiêu chuẩn, trước khi vào chuồng phải sát trùng ủng.

Quy trình vệ sinh chung của trang trại bao gồm các khâu: dọn phân,

rửa chuồng, phun thuốc sát trùng định kỳ cho chuồng sàn và các phương tiện

vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, mỗi lần xuất lợn con đều làm khâu vệ sinh

khử trùng toàn bộ chuồng để đảm bảo các lứa sau không bị nhiễm bệnh.

Đối với chuồng nái mang thai: thường xuyên vệ sinh tắm chải cho lợn

mùa hè 2 lần/ngày, rửa sạch lối đi; mùa đông chỉ rửa lối đi. Xịt và xả gầm 2

37

lần/tuần, phun thuốc sát trùng toàn chuồng 2 ngày 1 lần.

Đối với chuồng đẻ: các lối đi trong chuồng phải được rắc và quét vôi

hàng ngày để luôn giữ khô ráo, sạch sẽ. Vệ sinh gầm chuồng đẻ 2 ngày/lần.

Vệ sinh sạch sẽ bầu vú, mông lợn mẹ ngay sau khi đẻ. Máng ăn của lợn mẹ

được giữ sạch, khô sau mỗi bữa ăn. Máng ăn cho lợn con phải được để đúng

vị trí, luôn khô ráo, sạch sẽ, thức ăn tốt thường xuyên được kiểm tra thay thế.

Hàng ngày thu gom phân cho vào bao cuối buổi chiều tập kết ở hố

phân. Khơi thông cống rãnh khu vực chuồng nuôi đổ ra hố bioga để xử lý.

Tổng vệ sinh, tẩy uế sát trùng trong và ngoài khu vực chuồng nuôi 2

lần/tuần bằng thuốc sát trùng và thường xuyên tẩy uế bằng vôi bột.

Lịch sát trùng được trình bày qua bảng 3.1:

Bảng 3.4. Lịch phun thuốc sát trùng của trại

Trong chuồng Ngoài khu

Thứ Ngoài vực chăn Khu Khu bầu Khu đẻ Chuồng nuôi Cai sữa

Phun sát trùng Phun sát Phun sát Thứ 2 + rắc vôi hành Phun sát trùng trùng đầu và Rắc vôi trùng lang cuối chuồng

Phun thuốc Thứ 3 Xả vôi gầm Phun sát trùng ruồi

Phun sát trùng Phun sát Phun sát Thứ 4 + rắc vôi hành Xả vôi gầm trùng đầu và trùng lang cuối chuồng

Phun sát trùng Phun sát

Thứ 5 Xả vôi gầm + rắc vôi hành Phun sát trùng trùng đầu và

lang cuối chuồng

Thứ 6 Phun sát Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát

38

Trong chuồng Ngoài khu

Thứ Ngoài vực chăn Khu Khu bầu Khu đẻ Chuồng nuôi Cai sữa

trùng + rắc vôi hành trùng đầu và

lang cuối chuồng

Phun sát

trùng toàn Phun sát Thứ 7 Xả vôi gầm Phun sát trùng bộ khu vực trùng

chăn nuôi

Phun sát trùng Phun sát Chủ Phun sát + rắc vôi hành Xả vôi gầm trùng đầu và Nhổ cỏ nhật trùng lang cuối chuồng

Lịch phun sát trùng tại trại được công nhân và sinh viên được thực hiện

đầy đủ và nghiêm túc, để phòng những mầm bệnh có thể phát sinh. Đối với

chuồng đẻ công việc sát trùng được thực hiện 1 lần/ngày vào buổi chiều.

Công việc vệ sinh sát trùng được thực hiện nhanh chóng với tỷ lệ

phun hợp lý, khi phun thuốc sát trùng, thuốc ruồi, các máng ăn của lợn được

để ý để không bị dính thuốc vào.

3.4.3.2. Phương pháp áp dụng quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại

Tiêm phòng bằng vắc xin là phương phát tạo miễn dịch chủ động cho

đàn lợn, không để bệnh xảy ra làm thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế. Trang

trại đã tiêm phòng vắc xin cho lợn ở mọi lứa tuổi theo đúng liệu trình với

nguyên tắc tiêm đúng và đủ liều. Hầu hết các loại bệnh truyền nhiễm đều

được tiêm phòng đầy đủ, điều này được thể hiện rõ qua bảng:

39

Bảng 3.5. Lịch tiêm phòng vắc xin và thuốc cho đàn lợn tại trại

1. Lợn con theo mẹ

Ngày tuổi Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh

3 Diacoxin Intrafer - 200 Cầu trùng Thiếu máu 1ml/ con 1ml/ con

21 2ml Ingelvac Myco + Ingelvac Circo Suyễn + Hội chứng còi cọc

2. Lợn con sau cai sữa

Tuần tuổi Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh

5 Pestifa Dịch tả lần 1 2ml

6 2ml Aftopor/Cavac FMD/Aftogen Lở mồm long móng

9 Pestifa Dịch tả lần 2 2ml

10 2ml Aftopor/Cavac FMD/Aftogen Lở mồm long móng

3. Lợn hậu bị

13 Porcilis Begonia 2ml Giả dại

14 Ivemectin 1ml/33kgP Trị nội ngoại ký sinh trùng

17 Porcilis Begonia Giả dại 2ml

23 2ml Ingelvac Myco + Ingelvac Circo Suyễn + Hội chứng còi cọc

24 Khô thai, lép tô 2ml FarowsuarB /Parvo Shiel L5E

25 Pestifa Dịch tả 2ml

27 2ml Aftopor/Cavac FMD/Aftogen Lở mồm long móng

28 Porcilis Begonia Giả dại 2ml

29 Khô thai, lép tô 2ml

FarowsuarB /Parvo Shiel L5E

40

4. Lợn mang thai

Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh

Pestifa 2ml Dịch tả

2ml E.coli, Clostridium Litterguard/Parvo Shiel L5E Tuần mang thai 10 11(Chỉ áp dụng cho lần đầu)

12 2ml Lở mồm long móng

13 2ml Giả dại

14 2ml E.coli, Clostridium Aftopor/Cavac FMD/Aftogen Porcilis Begonia Litterguard/Parvo Shiel L5E

15 Ivemectin 1ml/33kgP Trị nội ngoại ký sinh trùng

5. Lợn nái đẻ

Đẻ VectrilmoxinLA Oxytocin 1ml/20kgP 2ml Hội chứng MMA Đầy sản dịch

FarowsuarB 2ml Sẩy thai truyền nhiễm

2ml

2 tuần sau đẻ 3 tuần sau đẻ Cai sữa Ingelvac Myco + Ingelvac Circo Cofavit 500 5ml/con Suyễn + Hội chứng còi cọc Kích thích lên giống

(Nguồn: phòng kỹ thuật trại)

* Phương pháp tính toán các chỉ tiêu:

Tồng số con mắc bệnh - Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x100 Tổng số con theo dõi

Tồng số con khỏi bệnh - Tỷ lệ khỏi (%) = x100 Tồng số con điều trị

* Phương pháp xử lí số liệu.

41

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại cơ sở trong 3 năm gần đây

Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây

Năm

TT Loại lợn ĐVT 2017 2018

1 Nái hậu bị 119 145 Con 2019 (6 tháng đầu năm) 135

2 Nái sinh sản 3

Lợn đực giống Tính chung 1224 2 1344 1236 2 1383 Con Con Con 1250 4 1389

Qua số liệu bảng 4.1. cho thấy tổng số lợn nái của trại giảm đáng kể.

Năm 2017 tổng số lợn là 1344 con, năm 2018 tăng thêm 41 con so với năm

2017, năm 2019 tăng thêm 6 con so với năm 2018.

Số lượng nái sinh sản tại trang trại năm 2017 là 1224 con, năm 2018 là

1236 con, năm 2019 là 1250 con lợn nái sinh sản, do lợn nái đã già và khả

năng sinh sản kém nên đã loại thải và phải tăng số con lên từ đàn hậu bị.

Năm 2017 có 119 con lợn nái hậu bị, năm 2018 có 145 lợn nái hậu bị,

năm 2019 giảm còn 135 con lợn nái hậu bị.

Lợn đực giống của trại năm 2017 là 2 con, năm 2018 là 2 con, đến năm

2019 nhập thêm 2 con vì lợn đực chỉ dùng làm lợn thí tình chứ không khai

thác tinh và lợn đã già cần loại thải.

Năm 2019 số lợn không tăng cao hơn mấy so với năm 2018 do thị

trường biến động, kèm theo dịch bệnh hiệu quả chăn nuôi không cao, giá lợn

giảm thấp.

Hiện số đầu lợn của trang trại đã dần ổn định đi vào sản xuất chăn nuôi,

mặt khác với sự lãnh đạo quan tâm, sát sao của ban quản lý trại do đó mà

công tác phòng bệnh và trị bệnh của trại ngày càng tốt hơn, chú trọng hơn nên

dịch bệnh tại trại hầu như không xảy ra.

42

4.2. Công tác chăn nuôi và chăm sóc, nuôi dưỡng

4.2.1. Công tác chăn nuôi

Trong thời gian thực tập tại cơ sở, em đã tiến hành chăm sóc và cho lợn

ăn, kết quả được thể hiện qua bảng 4.2:

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác cho lợn ăn

Ngày mang thai 1 – 7 8 – 30 31 – 90 91 – 106 107 – 115 Loại thức ăn B06S B06S B06S B06S B07G Lượng ăn /ngày 1,8 – 2,2 2,2 – 2,6 1,8 – 2,2 3,0 – 3,5 3,0 – 3,5

Kết quả bảng 4.2 cho thấy: lợn nái nuôi tại trại được cho ăn các loại

cám B06S và B07G. Tùy từng gia đoạn của nái mà chúng em đã chăm sóc và

cho lợn ăn với lượng thức ăn khác nhau:

Giai đoạn lợn nái hậu bị

- Hậu bị nhập về trại được nuôi cách ly tại chuồng cách ly 6 tuần, riêng

với trại thuần vì hậu bị được nuôi cùng khu vực nên được đưa thẳng vào khu

phát triển hậu bị khi đạt 20 - 26 tuần tuổi

Mức cho ăn: 2,2 kg/con/ngày, loại cám B06S, kết hợp thường xuyên

kiểm tra ngoại hình để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

Giai đoạn lợn nái chửa

Để khối lượng sơ sinh của lợn con cao, lợn sơ sinh khỏe mạnh thì chăm

sóc lợn mẹ ở giai đoạn mang thai là hết sức quan trọng.

Nái mang thai chia làm 2 giai đoạn:

- Nái chửa kỳ 1 (từ tuần 1 đến tuần 12): Đây là giai đoạn trứng được

thụ tinh, phôi làm tổ ở tử cung, bào thai phát triển chậm.

Chuồng trại nuôi lợn nái chửa kỳ 1 phải đảm bảo luôn thoáng mát, nhốt

riêng mỗi con 1 ô chuồng.

43

Thức ăn cho lợn là cám B06S. Mỗi con cho ăn 1.8 - 2.2kg/con/ngày.

- Nái chửa kỳ 2 (từ tuần 13 đến khi đẻ): Đây là giai đoạn cuối cùng của

thời kỳ mang thai. Bào thai phát triển nhanh, khối lượng sơ sinh của lợn con

đạt được chủ yếu là nhờ sự phát triển trong giai đoạn này.

Thức ăn của lợn là cám B06S và B07G. Lượng thức ăn cho ăn: 3,0-

3,5kg/con/ngày.

4.2.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng

Chúng em kết hợp với cán bộ kỹ thuật của trại, chỉ đạo công nhân, chăn

nuôi hợp lý, khoa học với từng giai đoạn, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cụ

thể như sau:

- Công tác chăm sóc lợn nái chửa

+ Quét dọn chuồng trại hàng ngày, đảm bảo chuồng luôn sạch.

+ Kiểm tra máng ăn, núm uống, quạt, dàn mát đảm bảo mọi thiết bị

luôn hoạt động tốt.

+ Lau máng hàng ngày, không để cám rơi vãi, ẩm mốc.

+ Kiểm tra lợn nái sau phối 3 tuần - 6 tuần - 9 tuần, bằng cách quan sát

bằng mắt thường kết hợp với lùa lợn đực đi kiểm tra với lợn nái sau phối 3

tuần, với lợn nái mang thai 6 tuần và 9 tuần kiểm tra bằng mắt thường kết hợp

với máy siêu âm.

+ Đo độ dày mỡ lưng vào ngày mang thai thứ 60 và 90, kết hợp với

đánh giá điểm thể trạng

+ Điều chỉnh thức ăn theo giai đoạn mang thai và theo kết quả kiểm tra.

+ Mùa Đông tăng lượng thức ăn thêm 200 – 300gram/con/ngày.

+ Tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin theo quy trình tiêm phòng.

+ Trước ngày dự kiến đẻ 1 tuần tắm sạch nái bằng nước pha thuốc sát

trùng loãng, tẩy nội ngoại ký sinh trùng, sau đó chuyển sang chuồng đẻ.

44

+ Giai đoạn mang thai rất cần môi trường sống yên tĩnh, tránh stress,

hạn chế sự di chuyển trong thời gian 1 tháng đầu tiên và 30 ngày cuối cùng

của thai kỳ, khi di chuyển phải nhẹ nhàng cẩn trọng.

- Chuồng trại

Nội dung

Yêu cầu 20 – 25 65 – 70 2 – 2,5 2

Nhiệt độ (0c) Độ ẩm Tốc độ gió (m/s) Áp lực nước (lít /phút) 4.3. Công tác thú y

4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi

Việc vệ sinh sát trùng chuồng trại có vai trò rất quan trọng trong chăn

nuôi. Vê ̣sinh bao gồm nhiều yếu tố: Vê ̣sinh môi trường xung quanh, vê ̣sinh

đất, nước, vê ̣sinh chuồng trại, con người, … Trong thời gian thực tập chúng

em đã thưc ̣ hiện tốt quy trình vê ̣sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày tiến hành

thu gom phân thải, rửa chuồng, quét lối đi lại giữa các dãy chuồng và định kỳ

tiến hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, quét mạng

nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng, đường đi nhằm đảm

bảo vệ sinh. Sau đây là kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng trong 6 tháng thực

tập tại trại mà em đã thực hiện được.

Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh,

sát trùng tại trại

TT Công việc Số lượng (lần) Kết quả Tỷ lệ (%)

1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày 176 162 92,05

2 78 73 93,59 Sát trùng định kỳ xung quanh chuồng trại

3 Phun thuốc sát trùng trong chuồng 176 172 97,73

4 Quét và rắc vôi đường đi 176 176 100,00

5 Tắm sát trùng 176 171 97,16

45

Qua bảng 4.3 ta thấy: Việc vệ sinh, sát trùng luôn được trại quan tâm và

làm thường xuyên hàng ngày đảm bảo theo đúng quy định. Theo quy định của

trại việc vệ sinh chuồng và rắc vôi đường đi sẽ được thực hiện ít nhất 1

lần/ngày, trong 6 tháng thực tập tại trại em đã thực hiện được 162 lần trong

tổng số 176 lần, đạt tỷ lệ 92,05%. Quét và rắc vôi bột đường đi 176 lần, đạt tỷ

lệ 100%. Phun thuốc sát trùng xung quanh chuồng trại được phun định kỳ 3

lần/tuần, còn phun trong chuồng là ngày phun 1 lần. Nếu trại có tình hình

nhiễm dịch bệnh thì sẽ được tăng cường việc phun sát trùng lên 2 lần/ngày.

Từ đó, em đã nắm bắt và vận dụng được các công việc vệ sinh, sát trùng trong

chăn nuôi như thế nào cho hợp lý nhằm hạn chế được tối đa dịch bệnh cũng

như nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi tại trại chăn nuôi.

4.3.2. Kết quả phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho lợn

Mầm bệnh có ở khắp mọi nơi, mọi lúc và sẵn sàng xâm nhập vào cơ thể

khi có điều kiện thích hợp. Do đó, bên cạnh việc vệ sinh phòng bệnh, thì

phòng bệnh bằng vắc xin luôn được coi trọng và đặt lên hàng đầu với mục

tiêu phòng bệnh hơn chữa bệnh. Do đặc thù của trại luôn sản xuất lợn giống

nên việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng chính xác là rất quan trọng.

Tiêm phòng bằng vắc xin là biện pháp tạo miễn dịch chủ động cho gia

súc chống lại mầm bệnh và là biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay. Hiệu quả của

vắc xin phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe của con vật, trên cơ sở đó trại chỉ

tiêm vắc xin cho lợn khỏe mạnh để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho

đàn lợn. Em đã tham gia tiêm phòng cho đàn lợn và kết quả được trình bày ở

bảng 4.4

46

Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh bằng tiêm vắc xin

Kết quả

Loại vắc xin – Thuốc

Dịch tả Số lượng (con) 65 Số lượng (con) 65 Tỷ lệ (%) 100 Loại lợn tiêm phòng

Lở mồm long móng 65 65 100

2. Lợn mẹ Giả dại 56 56 100

Khô thai 70 70 100

Tai xanh 84 84 100

Từ bảng 4.4 ta thấy rằng: Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho

đàn lợn nái đạt hiệu quả rất cao, với tỷ lệ an toàn là 100%.

Do kinh nghiệm, kỹ thuật chưa có nhiều nên số lượng nái tiêm phòng vắc xin

của em chưa cao, cụ thể số lượng nái được tiêm phòng vắc xin dịch tả và lở mồm

long móng là 65 con, vắc xin phòng bệnh giả dại là 56 con, vắc xin phòng bệnh khô

thai là 70 con và vắc xin phòng bệnh tai xanh là 84 con.

4.4. Kết quả công tác theo dõi tình hình mắc bệnh của lợn nái.

4.4.1. Kết quả công tác phát hiện bệnh trên đàn lợn nái

Để biết lợn nái hay mắc bệnh nào, từ đó có biện pháp chăm sóc, quản lý

và sử dụng phác đồ điều trị hợp lý, em đã tiến hành theo dõi lợn nái trong

vòng 6 tháng và kết quả được trình bày ở bảng 4.5

Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc các bệnh của đàn lợn nái tại trại

Chỉ tiêu

Số nái theo dõi (con) Số nái mắc bệnh (con) Tỷ lệ (%)

Tên bệnh Viêm khớp 1224 300 24,50

Viêm tử cung 1224 450 36,76

Sốt bỏ ăn 1224 120 9,80

Viêm phổi 1224 220 17,97

Tính chung 1224 1090 89,05

47

Kết quả ở bảng 4.5 cho thấy: Đàn lợn nái của trại hay mắc một số bệnh

như: viêm tử cung, viêm khớp, viêm phổi, sốt bỏ ăn. Trong đó bệnh viêm tử

cung là mắc nhiều nhất, tỷ lệ mắc cao hơn các bệnh khác rất nhiều. Cụ thể

trong tổng số 1224 con theo dõi thì có 450 con mắc, chiếm 36,76%, còn tỷ lệ

mắc các bệnh: Viêm phổi, viêm khớp, sốt bỏ ăn rất thấp và lần lượt là

17,97%, 24,5%, 9,8%.

Theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [16], lợn nái sau khi sinh có chứng

viêm tử cung chiếm tỷ lệ 42,4 %. Như vậy so với kết quả này, thì kết quả theo

dõi của em có tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung thấp hơn kết quả thông báo

của tác giả là do đàn lợn nái ở đây đã được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, đặc biệt

là sau khi khi sinh thì lợn nái được tiêm kháng sinh phòng bệnh kịp thời.

Tuy nhiên, em nhận thấy tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở trại vẫn khá

cao. Nguyên nhân là do đàn lợn nái ở đây thuộc các dòng nái giống ngoại có

năng suất sinh sản cao, nhưng lại chưa thích nghi cao độ với điều kiện của

nước ta. Mặt khác, do trong quá trình phối giống cho lợn nái bằng phương

pháp thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật đã làm sây sát niêm mạc tử cung,

cũng có phần nguyên nhân là do vệ sinh khi phối chưa đảm bảo đúng kỹ thuật

nên tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển và gây bệnh. Hai là, do

quá trình can thiệp khi lợn đẻ khó và sử dụng dụng cụ khám thai chưa đảm

bảo vệ sinh làm cho vi khuẩn từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập vào gây

viêm, nhiễm.

4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại

4.5.1. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái

Bảng 4.6. Kết quả điều trị các bệnh của lợn nái tại trại

Chỉ tiêu

Số nái điều trị Số nái khỏi Tỷ lệ khỏi bệnh

(con) bệnh (con) (%) Tên bệnh

48

Viêm tử cung 450 380 84,44

Viêm phổi 220 180 81,81

Viêm khớp 300 250 83,33

Sốt bỏ ăn 120 100 83,33

Tính chung 1090 910 83,48

Qua bảng 4.7 ta thấy rằng tỷ lệ khỏi bệnh của lợn nái là khá cao (trên

80%). Trong đó tỷ lệ khỏi cao nhất là bệnh viêm tử cung điều trị 450 con khỏi

380 con, chiếm 84,4%. Có được tỷ lệ này là do trong quá trình chăm sóc, nuôi

dưỡng cán bộ kỹ thuật cũng như công nhân trong trại đã phát hiện kịp thời

những con lợn mắc bệnh, từ đó có phác đồ điều trị phù hợp nên số lượng lợn

nái mắc bệnh được điều trị khỏi cao. Và thấp nhất là bệnh viêm phổi điều trị

220 con khỏi 180 con chiếm tỷ lệ 81,81%. Còn các bệnh viêm khớp, sốt bỏ ăn

tỷ lệ khỏi cũng cao chiếm hơn 80%.

4.6. Kết quả thực hiện một số công tác khác

Ngoài việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn, em còn tham gia một số công

việc khác như:

+ Xuất lợn con

+ Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái

+ Truyền nước cho lợn nái bỏ ăn

Kết quả được thể hiện qua bảng 4.7

Bảng 4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại

An Tên Số con thực Tỷ lệ Loại lợn toàn công việc hiện (con) (%) (con)

1200 1200 100 Lợn con Xuất lợn con

49

Qua bảng 4.7 ta thấy tỷ lệ thực hiện các công việc như: Thụ tinh nhân

Thụ tinh nhân tạo 1000 1000 100 Lợn nái Truyền dịch cho nái bỏ ăn 34 34 100

tạo, truyền dịch cho nái bỏ ăn được thực hiện nhiều hơn, đạt 100%. Tỷ lệ

truyền dịch cho nái bỏ ăn cao do trong quá trình sinh sản lợn thường bỏ ăn

nên cần truyền dịch cho lợn. Do quá trình thực hiện phối tinh được giám sát

nghiêm ngặt nên tỉ lệ đạt phối cao. Việc truyền dịch cho nái bỏ ăn được

truyền theo nhiều hình thức khác nhau nên tỷ lệ nái khỏi cao.

50

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua 6 tháng thực tập tại trại Tảu của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn

Một Thành Viên Chăn nuôi Hòa Phát, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh

Bắc Giang em có những kết luận như sau:

- Công tác vệ sinh chuồng trại, quét và rắc vôi hàng ngày, phun sát

trùng lượt/ngày đạt hiệu quả từ 90 - 100%

- Công tác phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho đàn lợn được thực

hiện thường xuyên và tích cực, có tinh thần trách nhiệm nên khối lượng công

việc đạt hiệu quả 100%

- Lợn nái bị mắc bệnh sản khoa là khá thấp, trong đó bệnh viêm tử cung

mắc cao nhất tỷ lệ 30,00%. Kết quả điều trị và chẩn đoán bệnh cho đàn lợn

nái đạt tỷ lệ khỏi bệnh từ 66,67 – 88,89%.

- Trong thời gian 6 tháng thực tập em đã tham gia trực tiếp hỗ trợ một

số công việc tại trại như: Phối, xuất lợn, đạt tỷ lệ hiệu quả từ 97,61 đến 100%

5.2. Kiến nghị

- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và

quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các

bệnh viêm tử cung , viêm khớp, viêm phổi.

- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác

đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh sinh sản ở lợn.

- Điều chỉnh quạt, dàn mát phù hợp theo mùa để điều chỉnh nhiệt độ

trong chuồng thích hợp, tránh để lợn bị quá lạnh hoặc quá nóng.

- Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa sau

về các trại thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và nâng cao tay nghề.

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu Tiếng Việt

1. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2001), Phòng và trị lợn nái để sản xuất

lợn thịt siêu sạch để xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

2. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản lợn nái và sinh lý lợn con, Nxb Nông

nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.

3. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo

trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Khuất Văn Dũng (2005), Thực trạng khả năng sinh sản và hiện tượng rối

loạn sinh sản, ứng dụng hormone và chế phẩm hormone điều trị một

vài hiện tượng rối loạn sinh sản trên đàn bò cái nuôi tại nông trường

Hữu Nghị Việt Nam - Mông Cổ, Ba Vì, Hà Tây, Luận văn Thạc sĩ Nông

nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội

5. Dixensivi Ridep (1997), Điều trị bệnh sản khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Duy Hùng (2011), “Bệnh viêm vú ở lợn nái”, Báo nông nghiệp Việt Nam.

7. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,

Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình

phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp.

8. Nguyễn Huy Hoàng (2014), Tự điều trị bệnh cho lợn, Nxb Phương Đông.

9. Hội chăn nuôi Việt Nam (2002), Cẩm nang chăn nuôi gia súc, gia cầm,

Nxb Nông nghiệp Hà Nội

10. Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng (2004), Kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

11. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2001), Bệnh sinh sản gia súc, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2003), Bệnh phổ biến

ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

52

13. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện về

sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của lợn nái”, Tạp chí

Khoa học Kỹ thuật Thú y số 4.

14. Piere Branillet, Bernand Faralt (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Trekaxova A.V., Daninko L. M., Ponomareva M. I., Gladon N. P. (1983),

Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản, Nguyễn Đình Chi dịch, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở gia

súc, viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 20 - 32.

17. Lê Thị Tài, Đoàn Thị Kim Dung, Phương Song Liên (2002), Phòng và trị

một số bệnh thường gặp trong thú y bằng thuốc Nam, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

18. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 196.

19. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Kết quả khảo sát tình hình mắc bệnh viêm tử

cung trên lợn nái ngoại nuôi tại một số trang trại tại vùng đồng bằng Bắc

Bộ”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XIV (số 3), tr. 38 - 43.

20. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ và thử nghiệm điều trị bệnh

viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đông bằng Bắc bộ”,

Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, XIV(số 3), tr 8.

21. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỷ lệ viêm tử cung trên đàn lợn nái

ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí khoa

học kỹ thuật thú y, tập X, số 2.

II. Tài liệu Tiếng Anh

22. Christensen R. V., Aalbaek B., Jensen H. E. (2007), “Pathology of udder

lesions in sows”, J. Vet. Med. A Physiol. Patho.l Clin. Med. 2007 Nov.,

53

54(9), tr. 491.

23. Clifton - Hadley F.A., Alexander, Enright M.R. (1986), “A Diaglosis of

Streptococcus suis infection”, Inproc Am Assoc swine Pract, pp.473 – 491.

24. Debois C. H. W. (1989), Endometritis and ferti in the cow,Thesis, Utrecht.

25. Jose Bento S., Ferraz and Rodger K., Johnson (2013), Animal Model

Estimation of Genetic Parameters and Response to Selection for Litter Size

and Weight, Growth, and Backfat in Closed Seedstock Populaions of Large

White and Landrace Swine, Department of Animal Science, University of

Nebraska, Lincoln 68583 – 0908.

26. Hughes, James (1996), “Maximising pigs production and reproduction”,

Compus, hue University of Agriculture and Forestry, September

27. Kielstein P. (1966), On the occurrencer of toxi producing

Pasteurellamultocida Strains atrophic rhinitis and in pneumoniae of

swine and cattle jvet med, pp. 418 - 424.

28. White B. R., Mc Laren D. G., Dzink P. J., Wheeler M. B. (2013), “Attain

ment of puberty and the mechanism of large litter size in Chinese

Meishan females versus Yorkshire females”,Biology of Reproduction

44 (Suppl. 1), 160 (abstract).

III. Tài liệu Internet

29. Muirhead M., Alexander T. (2010), Reproductive System, Managing Pig

Health and the Treat of Disease, http://www.thepigsite.com

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI

Ảnh 1: Thuốc Oxytocin Ảnh 2: Thuốc Vetrimoxin

Ảnh 3:Thuốc Bio-bromhexime Ảnh 4:Lợn nái bị viêm khớp

Ảnh 5: Siêu âm thai Ảnh 6: Vệ sinh chuồng

Ảnh 7: Vệ sinh chuồng Ảnh 8: Tắm lợn