BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: VĂN HÓA TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG
HÙNG VƯƠNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ
Khóa luận tốt nghiệp ngành: Văn hóa truyền thông
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Mỹ Bình
Sinh viên thực hiện: Lê Hoàng Thu Trang
Mã số sinh viên: 2005VTTA046
Khóa: 2020 - 2024
Lớp: 2005VTTA
HÀ NỘI - 2024
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Văn hóa tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương tại tỉnh Phú Thọ” là do bản thân em viết và chưa được công bố. Các số liệu,
kết quả nêu trong khóa luận tốt nghiệp đảm bảo tin cậy, chính xác và trung thực.
Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả khóa luận
1
Lê Hoàng Thu Trang
LỜI CẢM ƠN
Em muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Khoa Quản lý Xã hội, Học viện
Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi để em có cơ hội hoàn thành khóa
luận "Văn hóa tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ".
Em cũng xin gửi lời biết ơn đến quý thầy cô, gia đình, và bạn bè đã luôn
đồng hành và hỗ trợ em.
Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn đến cô Tiến sĩ Phan Thị Mỹ Bình và toàn
thể Ban lãnh đạo của Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô trong Khoa Quản
lý xã hội, đã luôn đồng lòng hỗ trợ các sinh viên.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận trong khả năng của mình, nhưng
em nhận thức rằng có thể vẫn còn thiếu sót. Em hy vọng nhận được sự thông cảm
và góp ý tận tình từ quý thầy cô.
2
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................7
2. Tình hình nghiên cứu............................................................................................8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................11
3.1. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................11
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................12
4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................12
4.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................12
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu..................................................13
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.................................................................14
6.1. Ý nghĩa lý luận................................................................................................14
6.2. Ý nghĩa thực tiễn.............................................................................................14
7. Kết cấu của đề tài................................................................................................15
PHẦN NỘI DUNG...............................................................................................16
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN
3
HOÁ PHI VẬT THỂ............................................................................................16
1.1. Một số khái niệm.............................................................................................16
1.1.1. Quản lý nhà nước..........................................................................................16
1.1.2. Quản lý nhà nước về di sản văn hoá.............................................................17
1.1.3. Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể.............................................19
1.1.4. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá....................................................19
1.1.5. Tín ngưỡng...................................................................................................20
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hoá phi vật thể.................................20
1.2.1. Chủ thể quản lý.............................................................................................20
1.2.2. Đối tượng quản lý.........................................................................................21
1.2.3. Mục tiêu của quản lý.....................................................................................21
1.2.4. Nội dung quản lý..........................................................................................21
1.2.5. Biện pháp quản lý.................................................................................... …24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ
TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƯƠNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ............26
2.1. Khái quát tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ.........................26
2.1.1. Lịch sử..........................................................................................................26
2.1.2. Khái quát tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương...............................................29
2.1.3. Lễ hội...........................................................................................................32
4
2.1.3.1. Phần lễ.......................................................................................................32
2.1.3.2. Phần hội.....................................................................................................33
2.1.4. Giá trị của Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ….........................................38
2.1.4.1. Giá trị đạo đức truyền thống, uống nước nhớ nguồn, hiếu thảo, truyền thống
đoàn kết..................................................................................................................38
2.1.4.2. Giá trị tinh thần yêu nước, tinh thần tự cường dân tộc..............................39
2.1.4.3. Giá trị văn hoá tâm linh..............................................................................40
2.1.4.4. Giá trị lịch sử.............................................................................................41
2.2. Thực trạng quản lý di sản văn hoá phi vật thể tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
tại tỉnh Phú Thọ......................................................................................................42
2.2.1. Công tác kiểm kê, phân loại di tích thờ cúng Hùng Vương...........................42
2.2.2. Công tác quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị của di tích thờ cúng Hùng
Vương....................................................................................................................49
2.2.3. Quản lý và tổ chức lễ hội..............................................................................50
2.2.4. Công tác tuyên truyền giá trị văn hoá tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương....................................................................................................................51
2.3. Đánh giá..........................................................................................................52
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................52
2.3.2. Những hạn chế..............................................................................................53
2.3.3. Nguyên nhân................................................................................................55
5
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.........................................................................................57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HOÁ DI
SẢN VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƯƠNG
TẠI TỈNH PHÚ THỌ..........................................................................................59
3.1. Giải pháp.........................................................................................................59
3.1.1. Giải pháp về chính sách................................................................................59
3.1.2. Giải pháp về nhân sự....................................................................................59
3.1.3. Giải pháp về chủ thể quản lý.........................................................................60
3.1.4. Giải pháp về đối tượng quản lý....................................................................60
3.1.5. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá.............................................................61
3.2. Khuyến nghị....................................................................................................62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.........................................................................................64
KẾT LUẬN...........................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................68
6
PHỤ LỤC ẢNH....................................................................................................70
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước hết, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là một phần không thể thiếu
trong di sản văn hóa của dân tộc Việt Nam. Nghiên cứu về tín ngưỡng này giúp em
hiểu sâu hơn về bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam và giữ gìn, phát triển và
truyền bá giá trị văn hóa truyền thống.
Thứ hai, Phú Thọ được coi là “Tổ quốc của dân tộc”, nơi thờ cúng Hùng
Vương và diễn ra lễ hội kỷ niệm ngày Giỗ tổ Hùng Vương. Việc nghiên cứu về văn
hóa tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ sẽ giúp em hiểu rõ hơn về
tầm quan trọng của nơi này đối với văn hóa và lịch sử của dân tộc.
Văn hóa thờ cúng Hùng Vương không chỉ là một bức tranh tĩnh mà còn là
một quá trình động, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như sự thay đổi xã hội, tôn
giáo, và các yếu tố văn hóa khác. Việc nghiên cứu sâu hơn về sự phát triển và biến
đổi của tín ngưỡng này qua các thời kỳ lịch sử có thể mang lại cái nhìn toàn diện
hơn về tầm quan trọng và ý nghĩa của nó trong xã hội ngày nay.
Ngoài ra, còn có nhu cầu nghiên cứu về vai trò và ảnh hưởng của văn hóa
thờ cúng Hùng Vương đối với đời sống tinh thần và xã hội của cộng đồng địa
phương. Điều này có thể bao gồm việc khảo sát ý kiến, quan điểm, và thái độ của
người dân đối với các nghi lễ và thực hành thờ cúng, cũng như tìm hiểu về những
biểu hiện văn hóa và xã hội phản ánh trong các hoạt động này.
Cuối cùng, việc tìm hiểu về sự lan truyền và phổ biến của văn hóa thờ cúng
7
Hùng Vương đến các vùng miền và cộng đồng khác có thể mở ra những cơ hội
nghiên cứu mới và cung cấp thông tin quý báu về sự đa dạng và sức ảnh hưởng của
nó đối với văn hóa và xã hội trong toàn bộ cộng đồng Việt Nam.
Tóm lại, việc chọn đề tài này không chỉ giúp em hiểu sâu hơn về văn hóa
dân tộc mà còn mang lại cái nhìn toàn diện về một phần quan trọng của di sản văn
hóa Việt Nam. Xuất phát từ thực tế trên em lựa chọn đề tài: “Văn hóa tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ” để có thể phân tích làm rõ hơn những
giá trị văn hoá của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ để từ đó có
thể phát triển thêm những giá trị này đến với nhiều người con nước Việt Nam cũng
như bạn bè quốc tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Công trình nghiên cứu “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Việt Nam” của
nhóm tác giả Tạ Ngọc Tấn và Vũ Trọng Lâm xuất bản tại Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia sự thật đã giới thiệu về lịch sử và ý nghĩa của tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương ở Việt Nam; phân tích vai trò của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương Hiện
nay từ đó nhóm tác giả cũng phân tích các đặc trưng cơ bản những giá trị văn hoá
của tín ngưỡng này. Từ đó đã đề xuất giải pháp bảo tồn di sản văn hoá phi vật thể
Tín ngưỡng thờ cũng Hùng Vương ở Việt Nam. [16]
Luận án “Di sản hóa Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ nhìn từ
lý thuyết các bên liên quan” của tiến sĩ Nguyễn Thị Huyền - Giảng viên khoa Khoa
học Xã hội và Văn hóa Du lịch, Trường Đại học Hùng Vương đã trình bày về tổng
quan lý thuyết, các công trình nghiên cứu về tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, về
vấn đề di sản hóa và các bên liên quan; xây dựng cơ sở lý luận cho luận án. Từ đó
tác giả đã phân tích, luận giải quá trình di sản hoá Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
8
Vương ở Phú Thọ qua các giai đoạn với sự vận động về giá trị di sản và mục đích
di sản hóa, trong đó làm rõ vai trò đặc biệt của Di sản đối với cộng đồng quốc gia
- dân tộc như một dạng thức nội lực gắn kết sức mạnh đoàn kết dân tộc trong lịch
sử. Tác giả cũng phân tích vai trò của các bên liên quan trong quá trình di sản hóa
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ và những vấn đề về hiện trạng quản
lý, bảo vệ, phát huy Di sản sau khi được UNESCO ghi danh nhìn từ các bên liên
quan thông qua khảo sát một số trường hợp cụ thể. Đồng thời đưa ra những giải
pháp nhằm bảo vệ, phát huy di sản Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ
từ góc nhìn các bên liên quan, đặc biệt là đề xuất xây dựng mô hình quản lý tham
gia và đánh giá một số giải pháp thử nghiệm mang tính vận dụng mô hình. [9]
Tác giả Đỗ Thanh Hương (2022) với luận án “Pháp luật về bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể ở Việt Nam” đã làm rõ vai trò của di sản văn
hoá phi vật thể và văn hoá vật thể đối với phát triển xã hội; làm rõ chủ thể, khách
thể và hình thức bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể và văn hoá vật
thể ử Việt Nam.[8]
Tác giả Đặng Đình Thuận (2017) với bài báo “Thực trạng di tích thờ cúng
Hùng Vương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” đã làm rõ được một số điểm quan trọng
về tình hình nghiên cứu tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ. Thứ
nhất, nó chỉ ra sự phong phú và đa dạng của văn hóa thờ cúng Hùng Vương trong
cộng đồng. Thông qua việc thống kê và phân tích số lượng di tích và địa điểm liên
quan, chúng ta nhận thấy rằng có rất nhiều di tích và địa điểm đóng vai trò quan
trọng trong việc thể hiện và duy trì tín ngưỡng này. Thứ hai, nó làm nổi bật vấn đề
về sự mai một và xuống cấp của một số di tích và lễ hội. Việc này cho thấy cần
phải có biện pháp khẩn cấp để bảo tồn và khôi phục những di tích này, để không
chỉ bảo vệ giá trị văn hóa mà còn duy trì sức hút của địa phương đối với du khách
9
và tôn vinh những giá trị truyền thống. Tóm lại, bài báo làm rõ được tình hình đa
dạng và sự cần thiết của việc bảo tồn và khôi phục di sản văn hóa liên quan đến tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, cũng như sự quan trọng của việc nghiên cứu và
thúc đẩy phát triển của nó. [18]
Tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền (2017) với bài báo “Phát huy giá trị của di
sản tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tromg phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Phú
Thọ” phản ánh tình hình nghiên cứu và bảo tồn về tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương tại Phú Thọ. Đầu tiên là làm rõ sự quan tâm và nỗ lực của cộng đồng và
chính quyền địa phương trong việc thu thập và bảo tồn di sản văn hóa này. Số liệu
cụ thể về các di tích và địa điểm liên quan đến tín ngưỡng Hùng Vương được thống
kê và phân bố rõ ràng, cho thấy sự chi tiết và tổng thể của quá trình nghiên cứu.
Tuy nhiên, bên cạnh việc có những bước tiến tích cực, văn bản cũng chỉ ra rằng
vẫn còn tồn tại những thách thức và vấn đề cần được giải quyết. Cụ thể, có nhắc
đến việc một số di tích đang bị mai một hoặc giảm giá trị, đòi hỏi các biện pháp
cấp bách để bảo tồn và phát huy giá trị của chúng. Điều này làm nổi bật sự cần thiết
của việc đầu tư và quản lý hiệu quả để bảo vệ di sản văn hóa này khỏi sự mai một
và suy giảm. [10]
Phóng viên Đinh Vũ (2012) với bài phỏng vấn “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương ở Phú Thọ trở thành Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại: Vinh
dự, tự hào và trách nhiệm” đã làm rõ về việc tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở
Phú Thọ được UNESCO công nhận là Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân
loại. Việc này là niềm vinh dự và tự hào cho Phú Thọ và cả dân tộc Việt Nam. Quá
trình xây dựng hồ sơ cho công nhận này đòi hỏi sự nghiêm túc và công phu, với
việc kiểm kê tư liệu, điều tra và thu thập thông tin từ nhiều di tích. Tín ngưỡng này
không chỉ đặc biệt với Việt Nam mà còn được coi trọng trong giáo dục và nghiên
10
cứu khoa học. Để bảo tồn và phát huy giá trị của tín ngưỡng này, Phú Thọ cam kết
tổ chức các hoạt động tuyên truyền, bảo tồn di tích và đào tạo cho cán bộ quản lý
di sản văn hóa.[20]
Các công trình khoa học trên đã nghiên cứu về tín ngưỡng thờ cũng Hùng
Vương mà khoá luận có thể kế thừa được đó là:
- Lịch sử và ý nghĩa của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Việt Nam;
- Vai trò của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Việt Nam;
- Đặc trưng cơ bản và giá trị văn hóa của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
trong giai đoạn hiện nay
- Một số giải pháp bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương.
Một số điểm mà khoá luận cần làm rõ bao gồm:
- Giá trị văn hoá phi vật thể của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trong giai
đoạn hiện nay.
- Thực trạng quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị văn hoá phi vật thể tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương sau khi được UNESCO ghi danh.
- Giải pháp phát huy giá trị văn hoá tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trong
giai thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
11
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu những giá trị văn hoá của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại
tỉnh Phú Thọ từ đó đưa ra những giải pháp để bảo vệ và phát huy những giá trị văn
hóa này đến với nhiều người con nước Việt Nam cũng như bạn bè quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu về cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể.
Những giá trị văn hoá của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại Phú Thọ.
Thực trạng quản lý đối với di sản văn hoá phi vật thể tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ
Từ thực trạng quản lý, đề tài đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy giá
trị văn hoá phi vật thể tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý nhà nước về di sản văn
hoá phi vật thể Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: giá trị văn hoá của Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại tỉnh
Phú Thọ.
- Về không gian: Khu Di tích Lịch sử quốc gia Đền Hùng tại thôn Cổ Tích,
xã Hy Cương, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Nghiên cứu Tín ngưỡng thờ cùng Hùng Vương giai đoạn
12
2022 – 2023.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: nghiên cứu các tài liệu như sách,
giáo trình, các luận văn, bài viết khoa học, các văn bản quy phạm phát luật về di
sản văn hoá phi vật thể nói chung và tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương nói riêng.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích, tổng hợp các tài liệu thứ cấp,
các báo cáo tổng kết trong quản lý di sản văn hóa để từ đó kế thừa và làm rõ thêm
nhưng vấn đề liên quan tới quản lý Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
- Phương pháp thu thập số liệu: các số liệu trong khoá luận được thu thập từ
các nguồn chính thống như báo cáo tổng kết của các bộ ngành và địa phương về
văn hoá và được sử dụng để chứng minh các luận điểm về thực trạng của Tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
- Phương pháp quan sát: trong khuôn khổ của khóa luận nghiên cứu về tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, việc thực hiện quan sát và thu thập thông tin tại
Đền Hùng đã trở thành một phần không thể thiếu và quan trọng. Đây không chỉ là
một cơ hội để trải nghiệm trực tiếp văn hóa và tín ngưỡng, mà còn là một phần của
quy trình nghiên cứu nhằm tạo ra dữ liệu chất lượng và đáng tin cậy. Tiến hành
quan sát chi tiết về kiến trúc, cấu trúc và các yếu tố thẩm mỹ của các công trình tôn
thờ tại Đền Hùng, ghi chép và phân tích các nghi lễ và hoạt động tâm linh diễn ra
tại địa điểm này, tập trung vào các yếu tố như thời gian, không gian. Các quan sát
này được thực hiện với sự cẩn trọng và khách quan, tuân thủ nguyên tắc của phương
pháp nghiên cứu khoa học. Mỗi thông tin được ghi lại đều được chú thích và đối
chiếu với các nguồn tư liệu khác nhau để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy.
13
Bằng cách này, em đã thu thập một lượng dữ liệu đa dạng và phong phú về tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại Đền Hùng. Những thông tin này không chỉ là
nguồn tài liệu quý giá cho khóa luận của em mà còn là cơ sở cho việc phân tích và
rút ra các kết luận có ý nghĩa và khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài cung cấp cơ hội để nghiên cứu sâu hơn về lịch sử và văn hóa của dân
tộc Việt Nam thông qua việc khảo sát tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, từ đó
cung cấp thêm thông tin cho các nghiên cứu lịch sử và văn hóa khác.
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương cũng là một đề tài nghiên cứu quan trọng trong
lĩnh vực tôn giáo và tâm linh. Việc hiểu rõ về niềm tin, nghi lễ và quan điểm tín
ngưỡng này có thể giúp mở ra những cơ hội mới trong nghiên cứu về tôn giáo và
tâm linh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa: Việc nghiên cứu và hiểu rõ về tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương là một phần quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy di
sản văn hóa của dân tộc Việt Nam. Qua đó, cộng đồng có thể duy trì và truyền dạy
những giá trị văn hóa truyền thống cho các thế hệ sau.
Tăng cường nhận thức cộng đồng: Nghiên cứu này giúp tăng cường nhận
thức của cộng đồng về lịch sử, văn hóa và truyền thống của mình. Đồng thời, nó
cũng đóng vai trò trong việc tạo ra sự tự hào và sự gắn kết trong cộng đồng.
Khuyến khích du lịch văn hóa: Việc hiểu rõ về tín ngưỡng thờ cúng Hùng
14
Vương cũng có thể tạo ra cơ hội cho phát triển du lịch văn hóa tại tỉnh Phú Thọ,
thu hút du khách quốc tế và trong nước đến khám phá và trải nghiệm văn hóa dân
tộc Việt Nam.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể
Chương 2: Thực trạng quản lý di sản văn hóa phi vật thể tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Giải pháp bảo vệ và phát huy giá trị văn hoá di sản văn hoá phi
15
vật thể tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HOÁ PHI
VẬT THỂ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Quản lý nhà nước
“Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp
luật làm công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Những hoạt động này nhằm đảm bảo cho hệ thống pháp luật của quốc gia đi vào
cuộc sống. Đây là chức năng cơ bản và là điểm khác biệt chủ yếu nhất trong hoạt
động của khu vực công so với khu vực tư. Hoạt động này phản ánh tính chất quyền
lực nhà nước của khu vực công được thiết lập trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy”
và “sự phục tùng”. Một khu vực công mạnh phải có hoạt động quản lý nhà nước
đạt hiệu quả cao trên cơ sở đảm bảo tính khoa học về hoạch định, tổ chức, điều
hành và kiểm tra giám sát. Tính kế hoạch đòi hỏi nhà nước thực hiện các hoạt động
quản lý của mình phải có mục tiêu rõ ràng, chương trình nhất quán, cụ thể và theo
lộ trình được vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu thực tế một cách khách quan,
toàn diện. Tính tổ chức trong quản lý nhà nước được hiểu như một khoa học về
việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với con người nhằm thực hiện
mục tiêu kinh tế, xã hội. Nhà nước căn cứ vào thẩm quyền theo địa vị pháp lý và
sử dụng công cụ pháp luật để buộc đối tượng quản lý phải thực hiện theo pháp luật
và quy luật vận động khách quan nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định trong xã hội.
Cùng với sự vận động biến đổi của các đối tượng, hoạt động quản lý nhà nước phải
16
được duy trì thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các chính sách của nhà
nước phải mang tính ổn định, không được thay đổi quá nhanh. Việc ổn định hệ
thống chính sách, pháp luật giúp cho cả chủ thể và đối tượng quản lý có điều kiện
hoàn thiện hoạt động của mình và tạo nên sự thống nhất trong hành vi xã hội.” [6]
Từ khái niệm trên, ta có thể nói rằng: Quản lý nhà nước là quá trình tổ chức
và điều hành các hoạt động của chính phủ và các cơ quan chính trị, hành pháp, kinh
tế, xã hội để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong việc quản lý và
điều hành đất nước và xã hội. Khái niệm này bao gồm một loạt các hoạt động và
chính sách nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững, công bằng và hài hòa của xã hội.
Quản lý nhà nước bao gồm các phương pháp và công cụ để đưa ra và thực
hiện quyết định, quy định, và các chính sách nhằm đạt được các mục tiêu chung
của quốc gia. Điều này bao gồm việc lập pháp, thi hành pháp luật, quản lý ngân
sách, quản lý tài nguyên, xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch vụ công, và thúc đẩy
phát triển kinh tế và xã hội.
Trong một chính phủ dân chủ, quản lý nhà nước thường được thực hiện dưới
sự kiểm soát của các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, đồng thời cũng có
sự tham gia của các tổ chức và cá nhân khác trong xã hội dân sự. Mục tiêu của quản
lý nhà nước là tạo ra một hệ thống chính trị và xã hội hoạt động hiệu quả, công
bằng và phục vụ cho lợi ích cộng đồng và quốc gia.
1.1.2. Quản lý nhà nước về di sản văn hoá
“Quản lý nhà nước về văn hóa là việc thông qua những giải pháp về pháp
luật, bộ máy tổ chức, thiết chế, thể chế, chính sách, kế hoạch của Nhà nước để quản
lý các giá trị vật chất và tinh thần; quản lý những hoạt động văn hóa tạo thành các
giá trị văn hóa mới; quản lý con người nhằm đưa văn hóa phát triển đúng hướng
17
theo đường lối chủ trương của Đảng, mặt khác đảm bảo cho quyền tự do dân chủ
trong hoạt động và sáng tạo văn hóa, xác lập vai trò, vị trí của văn hóa trong sự
phát triển của dân tộc.”[7]
Khái niệm "quản lý nhà nước về văn hóa" đề cập đến việc sử dụng các biện pháp
pháp lý, cơ cấu tổ chức, thiết kế, hình thức tổ chức, chính sách và kế hoạch của
Nhà nước để quản lý cả các giá trị vật chất và tinh thần trong lĩnh vực văn hóa. Nó
bao gồm việc quản lý các hoạt động văn hóa để tạo ra các giá trị mới, cũng như
quản lý con người để định hướng phát triển văn hóa theo đúng định hướng được đề
ra bởi Đảng. Đồng thời, nó cũng đảm bảo tự do và dân chủ trong việc sáng tạo và
tham gia vào các hoạt động văn hóa, và xác định vai trò và vị trí của văn hóa trong
sự phát triển của cả dân tộc.
Từ khái niệm Quản lý nhà nước về văn hóa có thể khái quát khái niệm Quản
lý nhà nước về di sản văn hóa bằng cách áp dụng các biện pháp, chính sách và kế
hoạch của Nhà nước để bảo tồn và phát triển di sản văn hóa. Điều này bao gồm
việc quản lý các giá trị vật chất và tinh thần của di sản văn hóa, tổ chức các hoạt
động bảo tồn và tái sử dụng di sản văn hóa, đồng thời đảm bảo sự tham gia và tự
do dân chủ trong việc bảo tồn và phát triển di sản văn hóa của cộng đồng. Quản lý
nhà nước về di sản văn hóa là quá trình tổ chức và điều hành các hoạt động của
chính phủ và các cơ quan liên quan nhằm bảo tồn, bảo vệ và phát triển di sản văn
hóa của quốc gia. Khái niệm này bao gồm việc thiết lập chính sách, quy định, và
các chương trình hành động để quản lý và bảo tồn các giá trị văn hóa phi vật thể và
18
vật thể của dân tộc.
1.1.3. Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể
Từ những phân tích ở trên có thể khái quát quản lý nhà nước về di sản văn
hóa phi vật thể là quá trình tổ chức và điều hành các hoạt động của chính phủ và
các cơ quan liên quan nhằm bảo tồn, bảo vệ và phát triển các giá trị văn hóa phi vật
thể của một quốc gia. Khái niệm này tập trung vào việc quản lý các yếu tố văn hóa
như phong tục, nghi lễ, truyền thống lời nói, kiến thức truyền thống, và nghệ thuật
biểu diễn.
Khái niệm này chỉ ra rằng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể là
quá trình tổ chức và điều hành các hoạt động của chính phủ và các cơ quan liên
quan để bảo tồn, bảo vệ và phát triển các giá trị văn hóa phi vật thể của một quốc
gia. Đồng thời, nó tập trung vào việc quản lý các yếu tố văn hóa như phong tục,
nghi lễ, truyền thống lời nói, kiến thức truyền thống và nghệ thuật biểu diễn. Điều
này thể hiện sự chú trọng đặc biệt vào các khía cạnh văn hóa phi vật thể và nhấn
mạnh vai trò quan trọng của chính phủ trong việc duy trì và phát triển di sản văn
hóa.
1.1.4. Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá
Theo từ điển tiếng việt: Bảo tồn là chống lại mọi sự huỷ hoại, xâm phạm để
giữ được nguyên vẹn. Bảo tồn di sản văn hoá có hai đối tượng để bảo tồn: giá trị
văn hóa vật thể và giá trị văn hoá phi vật thể. Từ điển tiếng việt: Phát huy là “làm
cho cái hay, cái tốt tỏa tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm”.
Như vậy, “Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể là hoạt động
của các chủ thể thực hiện các biện pháp tích cực để nhận diện, gìn giữ giá trị di
19
sản văn hóa phi vật thể trong cộng đồng và lưu truyền nó theo thời gian tạo điều
kiện cho di sản văn hóa phi vật thể không ngừng được phát triển bền vững, làm
giàu tính sáng tạo và sự đa dạng văn hóa của nhân loại.” [8].
1.1.5. Tín ngưỡng
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 thì “Tín ngưỡng là
niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong
tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng
đồng.” [14]
Khái niệm “Tín ngưỡng” theo khoản 1 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
2016 của Việt Nam có thể được phân tích như sau:
Tín ngưỡng: Đây là niềm tin sâu sắc mà con người có. Nó không chỉ đơn
thuần là một ý tưởng mà còn là một phần quan trọng của cuộc sống hàng ngày và
bản sắc văn hóa của mỗi người. Tín ngưỡng không chỉ tồn tại trong tâm trí mà còn
được biểu hiện ra ngoài thông qua các hành động cụ thể. Các lễ nghi này thường
gắn liền với các phong tục, tập quán truyền thống. Mục đích cuối cùng của tín
ngưỡng là mang lại sự bình an cho tâm hồn. Nó giúp con người cảm thấy yên tâm,
hạnh phúc và có ý nghĩa trong cuộc sống. Tín ngưỡng không chỉ ảnh hưởng đến cá
nhân mà còn có tác động mạnh mẽ đến cộng đồng. Nó tạo nên một nền tảng chung
giúp mọi người cùng nhau chia sẻ, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau.
Như vậy, tín ngưỡng là một phần quan trọng không thể thiếu trong cuộc sống
con người, góp phần làm giàu cho văn hóa và tinh thần của mỗi quốc gia.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hoá phi vật thể
20
1.2.1. Chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý nhà nước về di sản văn hoá phi vật thể là các cơ quan chính
nhà nước từ trung ương đến địa phương bao gồm: Chính phủ và Chính quyền địa
phương (trong đó có uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). Ngoài ra, có
thể có sự tham gia của các tổ chức xã hội dân sự, các tổ chức phi chính phủ và cộng
đồng dân cư trong việc quản lý và bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể.
1.2.2. Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý trong lĩnh vực này bao gồm một loạt các yếu tố văn hóa
phi vật thể như các phong tục, nghi lễ, truyền thống lời nói, kiến thức truyền thống,
và nghệ thuật biểu diễn. Đặc biệt, đối tượng quản lý còn bao gồm cả các giá trị văn
hóa phi vật thể liên quan đến ngôn ngữ, âm nhạc, văn hóa truyền miệng và các hình
thức diễn đạt văn hóa khác.
1.2.3. Mục tiêu của quản lý
Mục tiêu quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể là đảm bảo rằng các
giá trị văn hóa truyền thống không bị mất đi, mà ngược lại được bảo tồn và phát
triển một cách bền vững và thịnh vượng, đồng thời góp phần vào sự đa dạng và
giàu có văn hóa của quốc gia.
1.2.4. Nội dung quản lý
Nội dung quản lý bao gồm việc xác định, bảo vệ và phát triển các giá trị văn
hóa phi vật thể, bằng cách thực hiện các biện pháp như việc nghiên cứu, ghi chép,
bảo tồn, phục hồi và phát triển các yếu tố văn hóa này. Nội dung quản lý cũng bao
gồm:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
21
phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá: Đây là việc lập ra
các hướng dẫn toàn diện để bảo tồn và tăng cường giá trị của di sản văn hóa. Điều
này đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc về di sản văn hóa cũng như khả năng lập kế hoạch
và triển khai các chiến lược hiệu quả. Các chiến lược này có thể bao gồm việc xác
định các mục tiêu và tạo ra các kế hoạch hành động cụ thể để đạt được những mục
tiêu đó. Quy hoạch và kế hoạch cần được xem xét và điều chỉnh thường xuyên để
phản ánh đúng thực tế và đáp ứng nhu cầu thay đổi của cộng đồng.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di sản
văn hoá: Đây là việc tạo ra và thực thi các quy định pháp lý để bảo vệ di sản văn
hóa. Điều này đòi hỏi sự hiểu biết về luật pháp và khả năng áp dụng luật pháp một
cách công bằng và hiệu quả. Các văn bản quy phạm pháp luật cần được soạn thảo
một cách cẩn thận để đảm bảo rằng chúng bảo vệ di sản văn hóa mà không vi phạm
quyền và tự do của cá nhân hoặc nhóm người. Việc thực thi các quy định này đòi
hỏi sự hợp tác của cộng đồng và sự hỗ trợ của cơ quan thi hành pháp luật.
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hoá: Đây là việc quản lý
các hoạt động nhằm bảo vệ di sản văn hóa và nâng cao nhận thức của công chúng
về tầm quan trọng của việc này. Điều này đòi hỏi khả năng lãnh đạo và kỹ năng
giao tiếp hiệu quả. Việc tuyên truyền và giáo dục pháp luật về di sản văn hóa là
một phần quan trọng của việc này, giúp mọi người hiểu rõ hơn về giá trị của di sản
văn hóa và tầm quan trọng của việc bảo vệ nó.
- Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hoá: Đây là việc tạo ra cơ hội để nghiên cứu
và học hỏi về di sản văn hóa, đồng thời đào tạo nhân lực chuyên môn. Điều này đòi
22
hỏi sự hiểu biết về di sản văn hóa và khả năng đào tạo và phát triển nhân lực. Việc
nghiên cứu khoa học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về giá trị và ý nghĩa của di sản văn
hóa, trong khi đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn giúp đảm bảo rằng
có đủ nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị của di sản văn hóa.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hoá: Đây là việc tìm kiếm và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để bảo vệ di
sản văn hóa. Điều này đòi hỏi khả năng quản lý tài nguyên và khả năng đưa ra
quyết định thông minh về việc sử dụng tài nguyên. Các nguồn lực này có thể bao
gồm tài chính, nhân lực, và tài nguyên vật chất khác. Việc quản lý và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực này đòi hỏi sự hiểu biết về di sản văn hóa và khả năng quản lý
tài nguyên.
- Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hoá: Đây là việc thực hiện các chương trình khen thưởng để khuyến khích việc
bảo vệ di sản văn hóa. Điều này đòi hỏi khả năng lãnh đạo và khả năng tạo ra một
môi trường khích lệ và hỗ trợ. Các chương trình khen thưởng có thể bao gồm việc
công nhận và tôn vinh những cá nhân, tổ chức hoặc cộng đồng đã đóng góp đáng
kể vào việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hoá: Đây là việc tạo ra các cơ hội hợp tác quốc tế để bảo vệ và tăng cường giá trị
của di sản văn hóa. Điều này đòi hỏi khả năng giao tiếp và hợp tác với các tổ chức
và cá nhân ở nhiều quốc gia khác nhau. Hợp tác quốc tế có thể giúp chia sẻ kiến
thức và kinh nghiệm, tăng cường hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau về di sản văn hóa,
và tạo ra các giải pháp sáng tạo để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo
23
và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hoá: Đây là việc đảm bảo tuân thủ pháp
luật và xử lý các vi phạm liên quan đến di sản văn hóa. Điều này đòi hỏi sự hiểu
biết về luật pháp và khả năng giải quyết.
Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể đóng vai trò quan trọng trong
việc bảo tồn, bảo vệ và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống của một quốc
gia. Đây là một lĩnh vực đa chiều, đòi hỏi sự đầu tư và quản lý tổ chức chặt chẽ từ
các cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội.
1.2.5. Biện pháp quản lý
Các biện pháp quản lý di sản văn hoá phi vật thể bao gồm: ban hành và tổ
chức thực thi chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật về văn hoá; quy định
về tổ chức bộ máy quản lý; thông qua các chương trình, dự án, đề án; tuyên truyền
phổ biến giáo dục pháp luật về di sản văn hoá; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa;
tổng kết, đánh giá công tác quản lý về di sản văn hoá...
Tóm lại, quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể đòi hỏi sự chủ động
và chuyên nghiệp từ các cơ quan chính phủ và các tổ chức xã hội để đảm bảo rằng
các giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát triển một cách bền vững và
24
thịnh vượng.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Chương 1 cung cấp nền tảng lý thuyết về quản lý nhà nước đối với di sản
văn hóa phi vật thể. Đầu tiên, khái niệm di sản văn hóa, gồm cả vật thể và phi vật
thể, được làm rõ, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy các giá
trị này cho thế hệ tương lai. Di sản văn hóa phi vật thể được cụ thể hóa qua nhiều
dạng thức như tiếng nói, chữ viết, ngữ văn dân gian, nghệ thuật trình diễn, tập quán
xã hội và tín ngưỡng, lễ hội, nghề thủ công và tri thức dân gian. Chương này cũng
bàn về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, nhấn mạnh các biện
pháp tích cực trong việc nhận diện, gìn giữ và phát triển giá trị văn hóa trong cộng
đồng.
Quản lý nhà nước được định nghĩa là quá trình tổ chức và điều hành các hoạt
động của chính phủ nhằm duy trì sự ổn định và phát triển xã hội thông qua các
chính sách và chương trình hành động. Chương này khẳng định vai trò quan trọng
của nhà nước trong việc bảo tồn, bảo vệ và phát triển các giá trị văn hóa phi vật
thể, không chỉ qua việc thiết lập chính sách và quy định mà còn tổ chức các hoạt
động bảo tồn và phát triển, đảm bảo sự tham gia của cộng đồng và bảo vệ giá trị
văn hóa trước sự biến đổi của xã hội.
Như vậy, chương 1 xây dựng nền tảng lý luận vững chắc cho việc quản lý
nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn
và phát huy các giá trị này để duy trì bản sắc văn hóa và sự phát triển bền vững của
25
cộng đồng.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ TÍN
NGƯỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƯƠNG TẠI TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Khái quát tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ
2.1.1. Lịch sử
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương bắt nguồn từ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên,
một trong những tín ngưỡng đóng một vai trò quan trọng trong tâm hồn và đặc
trưng cho nền văn hóa phong phú của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Theo truyền
thuyết, Lạc Long Quân, con trai của Kinh Dương Vương Lộc Tục lấy con gái Vua
Đế Lai là nàng Âu Cơ rồi sinh ra một bọc trăm trứng, nở thành trăm người con trai.
Một nửa số con trai theo mẹ lên núi, nửa kia theo cha ra biển. Con trai cả đã đi lên
Phong Châu, hiện nay là Phú Thọ, để thành lập quốc gia Văn Lang và trở thành
Vua Hùng đầu tiên. Văn Lang, quốc gia cổ xưa của người Việt, đã được 18 đời Vua
Hùng trị vì.
Các bậc Vua Hùng đã truyền dạy cho nhân dân cách canh tác lúa nước và
đã chọn đỉnh Nghĩa Lĩnh, ngọn núi uy nghi nhất vùng, làm nơi tổ chức các nghi lễ
tôn giáo quan trọng, nhằm thờ cúng các vị thần của người nông dân như thần lúa
và thần mặt trời, mong cầu mưa thuận gió hòa và mùa màng bội thu. Để tưởng nhớ
công đức của các Vua Hùng, người dân đã xây dựng nên khu đền thờ tại Phú Thọ,
với núi Nghĩa Lĩnh làm trung tâm, và hàng năm vào ngày 10 tháng 3 âm lịch, tổ
26
chức lễ giỗ Tổ.
Phú Thọ, mảnh đất giàu truyền thuyết và huyền thoại từ thời kỳ Hùng Vương,
nơi có các câu chuyện về Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thủy Tinh, và các lễ hội truyền
thống như hát xoan, là bằng chứng sống động cho thấy nơi đây là cái nôi của văn
hóa dân gian Việt Nam, gìn giữ những dấu tích lịch sử của thời đại Hùng Vương.
Những truyền thuyết này không chỉ là huyền thoại mà còn chứa đựng giá trị lịch
sử sâu sắc.
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, bắt nguồn từ trung tâm thờ tự ban đầu
này, đã lan rộng và duy trì sức sống qua nhiều thế hệ, từ đồng bằng lên tới miền
núi, từ miền Bắc xuống miền Nam, và cả ra nước ngoài. Dù đất nước có lúc thịnh
vượng, lúc suy yếu, thậm chí có lúc chịu sự chiếm đóng của giặc ngoại xâm, tín
ngưỡng này vẫn được bảo tồn và phát triển mạnh mẽ đến ngày nay và sẽ còn mãi
với thời gian.
Theo các tài liệu lịch sử, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương đã tồn tại và phát
triển từ lâu đời, trước cả khi được công nhận chính thức vào thời Hậu Lê (1428 -
1788). Các triều đại phong kiến đã đặc biệt coi trọng và khuyến khích việc duy trì
tín ngưỡng này. Các triều đại Hậu Lê, Tây Sơn và Nguyễn đã liên tục ban sắc phong
cho các đền thờ Vua Hùng tại Phú Thọ, chuẩn hóa nghi thức thờ cúng, và miễn
thuế cũng như cấp đất canh tác cho người dân xung quanh khu vực đền thờ.
Trong quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước, người Việt Nam đã luôn gìn
giữ trong tâm thức mình hình ảnh Vua Hùng như vị Thủy Tổ sáng lập đất nước, là
Tổ tiên của dân tộc. Do đó, lễ Giỗ Tổ Hùng Vương trở thành dịp để toàn dân tộc
tưởng nhớ và biết ơn những tiền nhân đã có công sinh thành và mở mang đất đai,
27
xây dựng nên hình hài của quốc gia.
Những người khởi xướng tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là cộng đồng
người Việt từ 122 làng ở Phú Thọ, những nông dân sống bằng nghề trồng lúa và
hoa màu. Ngày nay, tín ngưỡng này thuộc về tất cả người dân Việt Nam, không
phân biệt nơi chốn.
Hình ảnh các Vua Hùng, những vị vua sáng lập và bảo vệ đất nước, đã được
người Việt sáng tạo ra với cảm hứng từ thực và huyền thoại, vừa thiêng liêng như
tổ tiên, vừa như một vị thánh vương dạy dân cách trồng trọt. Sự quan trọng của
những nhân vật thờ cúng này và các lễ vật đặc trưng như bánh chưng, bánh giầy đã
thu hút sự chú ý của người Việt khắp nơi trên thế giới và cả bạn bè quốc tế. Việc
UNESCO công nhận tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại Phú Thọ là di sản văn
hóa phi vật thể của nhân loại đã khẳng định giá trị bất diệt của truyền thống này,
cũng như tinh thần đoàn kết và sự sáng tạo không ngừng của người Việt. Không
gian thờ cúng Hùng Vương, với các ngôi đền Hạ, Trung, Thượng trên núi Nghĩa
Lĩnh và tại Thành phố Việt Trì, là nơi tập trung nhiều người thực hành nhất. Tín
ngưỡng này cũng được duy trì ở nhiều nơi trong các tỉnh Bắc Bộ và đã lan tỏa khắp
cả nước và ở nước ngoài nơi có cộng đồng người Việt sinh sống.
Với tư cách là Thủy Tổ của dân tộc, việc thờ cúng Hùng Vương được người
Việt coi trọng như một phần của bản sắc văn hóa và truyền thống. Ý thức này đã
trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần, được truyền từ đời
này sang đời khác. Các lễ vật như bánh chưng, bánh giầy, bánh mật, tam sinh được
chuẩn bị một cách tỉ mỉ, và nghi thức thờ cúng được thực hiện theo những quy định
đã được truyền lại từ xưa. Những người tham gia vào các nghi lễ, từ đám rước đến
lễ hội, được cộng đồng lựa chọn kỹ lưỡng, dựa trên kiến thức, đạo đức và sự tôn
28
trọng từ cộng đồng. Các nghi lễ, lễ hội, và kỹ thuật làm lễ vật, cùng với các hình
thức diễn xướng dân gian liên quan đến Hùng Vương, đều được lưu truyền qua lời
kể từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Trước năm 1945, các triều đại từ Lê đến Nguyễn đã nhận thức và hỗ trợ các
phong tục thờ cúng Hùng Vương bằng cách ban sắc phong cho người dân các làng
lân cận. Những người sống xung quanh núi Nghĩa Lĩnh cũng được cấp đất canh tác
để hỗ trợ việc thờ cúng. Các nghi lễ tại đền thờ trên núi Nghĩa Lĩnh được tổ chức
bởi cộng đồng, với sự tham gia của đại diện chính quyền từ trung ương đến địa
phương, theo quy định của nhà nước.
Kể từ năm 1945, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã ngày càng quan tâm đến
việc bảo tồn và phát huy tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, thông qua nhiều
chương trình và kế hoạch cụ thể. Đặc biệt từ năm 2012, nỗ lực bảo tồn và phát huy
tín ngưỡng này không chỉ mang ý nghĩa quốc gia mà còn vươn ra tầm quốc tế,
nhằm bảo vệ và phát huy giá trị của di sản văn hóa phi vật thể đại diện cho nhân
loại tại Việt Nam. Đảng, Nhà nước và cộng đồng đang và sẽ tiếp tục thực hiện
nhiều hoạt động để đảm bảo rằng tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương sẽ được gìn
giữ và phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
2.1.2. Khái quát về tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương khẳng định người Việt có chung một
nguồn gốc, tạo nên niềm tin tâm linh mạnh mẽ và truyền thống đoàn kết thương
yêu, đùm bọc lẫn nhau. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương từ lâu đã có vị thế đặc biệt trong
tâm thức của người Việt - nơi mà mỗi người dân Việt Nam dù ở quê hương hay
cách xa Tổ quốc vẫn hướng về với tấm lòng thành kính, tri ân công đức tổ tiên. “Dù
29
ai đi ngược về xuôi/ Nhớ ngày Giỗ Tổ mùng Mười tháng Ba.” Câu ca dao cho thấy
ý nghĩa thiêng liêng, sự gắn kết, gần gũi của ngày Giỗ Tổ Hùng Vương trong tâm
thức của mỗi người dân Việt.
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương khẳng định người Việt có chung một
nguồn gốc, tạo nên niềm tin tâm linh mạnh mẽ, tạo nên truyền thống đoàn kết
thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Thờ cúng Hùng Vương đã trở thành một biểu tượng
văn hóa-tín ngưỡng kết nối quá khứ với hiện tại, có tác dụng vun đắp tình cảm gia
đình, làng xã và dân tộc. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương hay lễ Giỗ Tổ Hùng
Vương được thực hiện vào ngày 10/3 âm lịch hằng năm tại Khu di tích Lịch sử Đền
Hùng (quần thể di tích gồm Đền Thượng, Đền Trung, Đền Hạ, Đền Mẫu Âu Cơ,
Lăng mộ...) trên núi Nghĩa Lĩnh, thành phố Việt Trì.
Tín ngưỡng Thờ cúng Hùng Vương - thờ cúng ông Tổ chung của cả nước,
có lẽ hiện nay trên thế giới chỉ có duy nhất dân tộc Việt Nam, đó là bản sắc văn hóa
tiêu biểu, đặc sắc của dân tộc Việt Nam và cũng là di sản văn hóa tiêu biểu của
nhân loại.
Qua các nghiên cứu trước đây cho thấy tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
khởi nguồn là lớp tín ngưỡng thờ thần tự nhiên, thần núi. Theo truyền thuyết, ngôi
Đền Thượng trên núi Nghĩa Lĩnh là nơi các Vua Hùng vẫn lên để tiến hành các
nghi lễ cúng tế trời đất, thờ lúa thần, cầu cho mưa thuận gió hòa, nhân dân ấm no,
hạnh phúc. Đến cuối thế kỷ 19 và trước khi trùng tu Đền Thượng vào năm 1917,
tín ngưỡng thờ cúng thần linh ở đây vẫn là sự đan xen giữa thờ thần núi, thần lúa
và thờ các Vua Hùng.
Theo thần tích và văn bia ở đền thì chính An Dương Vương Thục Phán đã
cảm kích vì được Hùng Vương nhường ngôi nên sau khi Hùng Vương mất, An
30
Dương Vương đã lên núi Nghĩa Lĩnh dựng đền thờ. Với niềm tin thành kính tri ân
công đức, từ hàng nghìn năm qua, các thế hệ người Việt đã sáng tạo, thực hành,
vun đắp và lưu truyền tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. Từ thời Hậu Lê, việc thờ
cúng các Vua Hùng do người dân địa phương tự thực hiện.
Từ thời Hồng Đức đời Vua Lê Thánh Tông, hội Đền Hùng được đưa vào cấp
quốc gia, được “gia ban quốc tế,” việc tế lễ từ đó có quan đầu trấn thay mặt triều
đình chủ trì. Đến thời Nguyễn, Vua Minh Mạng cho rước bài vị các Vua Hùng ở
Đền Hùng vào Huế thờ tại miếu Lịch đại đế vương, một mặt vẫn cấp sắc ở Đền
Hùng cho dân sở tại thờ phụng. Thời Khải Định năm thứ hai (1917) chính thức lấy
ngày 10/3 âm lịch làm ngày lễ chính, có tổ chức tế lễ theo nghi thức trang trọng.
Kế tục truyền thống của ông cha, nhất là truyền thống “uống nước nhớ nguồn,”
ngay sau cách mạng thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 22/SL-
CTN ngày 18/2/1946 cho công chức nghỉ ngày 10/3 âm lịch hàng năm để tham gia
tổ chức các hoạt động Giỗ Tổ Hùng Vương hướng về cội nguồn dân tộc.
Bên cạnh đó giá trị văn hoá tâm linh của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
còn thể hiện ở chỗ nó hướng con người tới cái chân - thiện - mỹ, cái cao cả mà con
người luôn ước vọng, tôn thờ.
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là biểu tượng cội nguồn của quốc gia,
dân tộc, phản ánh một ý thức hệ sâu sắc như một sự minh triết được cha ông truyền
lại cho đến hôm nay nên mang giá trị lịch sử rõ nét. “Giá trị dễ nhận thấy của Tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là giá trị lịch sử. Tín ngưỡng không phải là lịch sử
đích thực, mà là lịch sử hiện lên phản ánh qua cảm xúc, qua niềm tin, là ý thức của
người dân về lịch sử. Nói đến một tín ngưỡng là nói đến niềm tin vào một nhân vật
được phụng thờ. Nhân vật được phụng thờ bao giờ cũng được người dân đẩy vào
31
cõi thiêng vừa huyền ảo, vừa kỳ bí”. Trên vùng đất Phú Thọ có thể thấy dày đặc
các câu chuyện truyền thuyết, huyền thoại về thời kỳ Hùng Vương dựng nước. Bên
cạnh đó các trò chơi dân gian, các diễn xướng, các lễ hội truyền thống đều gắn kết
với chủ đề dựng nước và giữ nước thời đại các Vua Hùng.
2.1.3. Lễ hội
2.1.3.1. Phần lễ
Từ ngày 01 - 10/3 Âm lịch: Diễn ra Lễ dâng hương tại Khu di tích Đền Hùng.
Lễ này bao gồm cả việc tưởng niệm các Vua Hùng và lễ giỗ Đức Quốc Tổ Lạc
Long Quân cùng Tổ Mẫu Âu Cơ. Cụ thể hơn:
+ Từ ngày 06/3 Âm lịch: Tại đền thờ Lạc Long Quân và đền thờ Tổ Mẫu Âu
Cơ, diễn ra Lễ Giỗ Đức Quốc Tổ Lạc Long Quân và Lễ dâng hương tưởng niệm
Tổ Mẫu Âu Cơ. Đây là một phần của Khu di tích lịch sử Đền Hùng.
+ Ngày 10/3 Âm lịch: Tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng, tổ chức Lễ Giỗ Tổ
Hùng Vương – Lễ Giỗ chính thức.
Dâng hương và lễ cúng tại Đền thờ Đức Quốc Tổ Lạc Long Quân: Lãnh đạo
tỉnh Phú Thọ thay mặt đồng bào cả nước dâng hương, hoa, lễ vật tại Đền thờ Đức
Quốc Tổ Lạc Long Quân trên núi Sim. Lễ này bày tỏ lòng biết ơn và tưởng nhớ
công lao của Đức Quốc Tổ Lạc Long Quân trong việc khởi dựng cơ đồ và đặt nền
móng cho dân tộc Việt Nam.
Dâng hương tưởng niệm Tổ Mẫu Âu Cơ: Sau Lễ giỗ Đức Quốc Tổ Lạc Long
Quân, Đoàn Đại biểu tỉnh Phú Thọ cùng đông đảo nhân dân dâng hương, dâng hoa,
lễ vật tại Đền Mẫu Âu Cơ. Tổ Mẫu Âu Cơ được tưởng niệm với lòng biết ơn và tôn
trọng, cầu mong xã tắc thịnh vượng, quốc thái, dân an, bách gia trăm họ hạnh phúc
32
trường tồn.
Phần lễ dâng hương được tổ chức vào ngày 10/3 Âm lịch (ngày Giỗ chính
thức), được tổ chức rất trang trọng với sự góp mặt của các nhân vật quan trọng từ
chính phủ cũng như những người có uy tín trong cộng đồng. Đây là một phần của
lễ hội Đền Hùng, được xem như một nghi lễ cấp quốc gia. Buổi lễ bắt đầu với âm
nhạc truyền thống - là nhạc phường bát âm phát ra và lời nguyện cầu được đọc lên
trước ngai thờ Vua Hùng bởi chủ tế. Sau khi một hồi trống đồng vang lên, các quan
chức địa phương và cấp cao sẽ thực hiện nghi thức tế lễ đầu tiên, theo sau là các cụ
cao niên trong làng. Người dân và du khách cũng có cơ hội tham gia vào nghi lễ
này, bày tỏ lòng kính trọng đối với các bậc tiền nhân. Mỗi phần của lễ tế kết thúc
với tiếng trống, chiêng và sau đó mọi người sẽ tiến lên và quỳ lạy trước khi rời đi.
2.1.3.2. Phần hội
Mục đích của phần hội trong Lễ hội Đền Hùng rất đa dạng và phong phú,
không chỉ giới hạn ở việc tạo không gian vui chơi. Dưới đây là một số ý nghĩa quan
trọng của phần hội:
- Tưởng nhớ và tôn vinh các Vua Hùng: Phần hội là dịp để người dân thể
hiện lòng biết ơn và sự kính trọng đối với công lao dựng nước và giữ nước của các
vị Vua Hùng.
- Thể hiện tinh thần đoàn kết: Lễ hội là nơi mọi người từ khắp các vùng miền
tụ họp, thể hiện sự đoàn kết và niềm tự hào dân tộc.
- Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa: Phần hội giúp duy trì và phát huy
những truyền thống văn hóa, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, qua đó gìn giữ bản
33
sắc văn hóa dân tộc.
- Giao lưu văn hóa và giáo dục lịch sử: Các hoạt động trong phần hội như trò
chơi dân gian, biểu diễn nghệ thuật, triển lãm… giúp người tham gia có cơ hội giao
lưu, học hỏi và hiểu sâu hơn về lịch sử, văn hóa Việt Nam.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng: Phần hội cũng là cơ hội để nâng cao nhận
thức của cộng đồng về việc bảo vệ và phát triển di sản văn hóa phi vật thể.
Như vậy, phần hội trong Lễ hội Đền Hùng không chỉ là dịp để người dân vui
chơi, mà còn là cơ hội để mọi người cùng nhau tưởng nhớ, tôn vinh và truyền bá
giá trị văn hóa của dân tộc. Đây là một phần không thể thiếu trong việc giáo dục
thế hệ trẻ và củng cố tinh thần yêu nước, đồng thời góp phần vào việc bảo tồn và
phát triển bền vững di sản văn hóa của Việt Nam. Nội dung của phần hội gồm:
- Tổ chức các hoạt động thể thao, văn hóa trong lễ hội
+ Bắn nỏ: Bắn nỏ là một trò chơi thể hiện kỹ năng và sự tập trung của người
chơi. Nó cũng tôn vinh truyền thống săn bắn của tổ tiên. Trong lễ hội, người chơi
sẽ cố gắng bắn trúng mục tiêu từ khoảng cách xa, qua đó thể hiện sự khéo léo và
tinh tế trong việc điều khiển nỏ. Bắn nỏ cũng là một cách để nhắc nhở chúng ta về
những kỹ năng sống cơ bản mà tổ tiên chúng ta đã sử dụng để tồn tại và phát triển.
+ Đấu vật: Đấu vật là một môn thể thao truyền thống của Việt Nam, xuất
hiện từ thời kỳ Hùng Vương. Nó không chỉ thể hiện sức mạnh và khéo léo của
người chơi, mà còn là biểu hiện của tinh thần đoàn kết, sự can đảm và lòng quả
cảm. Trong Lễ hội Đền Hùng, các trận đấu vật thường diễn ra với sự cổ vũ nhiệt
tình của khán giả, tạo nên không khí sôi động. Đấu vật cũng là một cách để tôn
vinh những người anh hùng dũng cảm trong lịch sử, những người đã chiến đấu để
34
bảo vệ đất nước.
+ Rước kiệu diễu hành: Rước kiệu diễu hành là nghi lễ tôn vinh các vị vua
Hùng, thể hiện lòng kính trọng và biết ơn của người dân đối với những người đã
có công dựng nước. Quá trình rước kiệu thường diễn ra trong không khí trang
nghiêm, với sự tham gia của đông đảo người dân và du khách. Núi Nghĩa Lĩnh, nơi
được ghi nhận là cội nguồn của dân tộc khi vua Hùng chọn làm nơi dựng nước, trở
thành điểm tụ hội linh thiêng trong mỗi dịp lễ hội. Từ chân núi, người ta rước kiệu
qua các ngôi đền, mỗi bước chân di chuyển đều chứa đựng niềm tự hào và kính
trọng. Lễ vật dâng cúng trong nghi lễ này không chỉ phong phú về hình thức mà
còn đậm nét văn hóa truyền thống với “lễ tam sinh” (bao gồm 1 lợn, 1 dê và 1 bò),
bánh chưng, bánh dày, xôi nhiều màu và âm nhạc từ trống đồng cổ. Mỗi chiếc kiệu
được trang trí công phu, sơn son thiếp vàng, chạm trổ tinh xảo, thể hiện sự tôn kính
và lòng biết ơn sâu sắc. Trong đoàn rước, mỗi kiệu mang một ý nghĩa riêng biệt, từ
hương hoa, đèn nhang, trầu cau, đến hương án, bài vị của Thánh, và cả những lễ
vật truyền thống. Sự chuẩn bị và trang trí cho mỗi kiệu đều thể hiện sự khéo léo và
tâm huyết của người dân. Đoàn diễu hành mặc trang phục truyền thống, rực rỡ sắc
màu, mang theo biểu ngữ và cờ, tiếng trống vang dội, tạo nên một không khí lễ hội
đầy sắc thái. Qua đó, nghi lễ rước kiệu không chỉ làm phong phú thêm không khí
lễ hội mà còn góp phần giáo dục thế hệ trẻ về những giá trị truyền thống quý báu
của tổ tiên. Nghi lễ rước kiệu diễu hành tại lễ hội Đền Hùng không chỉ là một phần
của nghi thức tâm linh mà còn là cơ hội để mọi người cùng nhau tưởng nhớ và tri
ân công đức của các vị vua Hùng, đồng thời thắt chặt tình đoàn kết và bảo tồn giá
trị văn hóa dân tộc.
- Tổ chức các trò chơi trong lễ hội:
+ Thi gói, nấu bánh chưng, giã bánh giầy: Những hoạt động này nhằm tôn
35
vinh nghề làm bánh truyền thống của Việt Nam, đồng thời tạo ra những sản phẩm
văn hóa phong phú. Qua quá trình thi đấu, người chơi cũng có cơ hội học hỏi và
trao đổi kinh nghiệm, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
+ Thi kéo lửa thổi cơm: Trò chơi này thể hiện sự khéo léo và sự kiên nhẫn
của người chơi, cũng như tôn vinh truyền thống nấu ăn của Việt Nam. Người chơi
sẽ cố gắng thổi lửa và nấu cơm trong thời gian ngắn nhất, qua đó thể hiện kỹ năng
và sự sáng tạo của mình.
+ Ngoài sân đền Hạ, mỗi bàn đu có hai cô tiên (cô gái Mường trẻ mặc đẹp)
ngồi ở đó. Đu quay được là do các cô này sẽ luân phiên lấy chân đạp đất. Đu tiên
là trò chơi đẹp mắt, nhịp nhàng của phụ nữ thời xưa.
+ Xung quanh khu vực dưới chân núi Hùng tổ chức các trò diễn và trò chơi
dân gian cổ truyền, diễn ra rất sôi động, được nhiều người tham dự và chờ đón như
trò chơi ném côn, chơi đu, đầu vật, chọi gà...Những trò đánh cờ người và tổ tôm
điếm được các cụ cao niên tâm đắc và tham gia nhiệt tình.
- Tổ chức các hoạt động văn nghệ dân gian
+ Hát Xoan, hát ghẹo, hát chèo, kịch nói...), biểu diễn âm nhạc ngoài trời,
các chương trình âm nhạc, liên hoan văn nghệ quần chúng. Rất nhiều các tiết mục
ca hát, múa diễn ra và hầu hết các màn biểu diễn, các bài hát đều mang sắc thái
truyền thống, dân gian: Hát Xoan, hát ghẹo, hát chèo, kịch nói...
+ Ở đền Hạ có hát ca trù (dân gian gọi là hát nhà tơ, hát ả đào) Đây cũng là
loại hát thờ trước cửa đinh, mừng dâng thành trong dịp hội làng, do phường hát Do
Nghĩa trình diễn mỗi dịp lễ. Còn các đám trai gái, nam thanh, nữ tú tụm năm, tụm
36
ba trên các đồi đó trổ tài hát ví, hát trống quân hoặc hát đối đáp giao duyên tình
tứ…Tối đến có tổ chức hát chèo, hát tuồng ở các bãi rộng ngay cửa đền Hạ hoặc
đền Giếng khiến không khí lễ hội trở nên gần gũi mà trang nghiêm…
+ Những hoạt động văn nghệ này thể hiện sự phong phú và đa dạng của văn
hóa dân gian Việt Nam. Chúng không chỉ mang lại niềm vui cho người xem, mà
còn góp phần giáo dục đạo đức, nhân cách và tạo ra không gian văn hóa độc đáo.
Tại khu vực Đền Hùng sẽ tổ chức chương trình biểu diễn văn hóa nghệ thuật truyền
thống như: đánh trống đồng, đâm đuống, trình diễn múa rối nước…
- Trưng bày để chiêm ngưỡng các hiện vật, sản vật tác phẩm, ấn phẩm, tư
liệu về Hùng Vương. Vào ngày 1/3 - 2/3 Âm lịch, bạn có thể đến Bảo tàng, khu di
tích Đền Hùng để ngắm nhìn những tác phẩm, tư liệu liên quan đến Hùng Vương
cũng như phong tục, tín ngưỡng thờ cúng của người dân.
Đền Hùng đã trở thành một điểm đến quan trọng, một biểu tượng của văn
hóa và tâm linh dân tộc, là nơi mà mọi người có thể kết nối với quá khứ, tôn vinh
tổ tiên và tìm kiếm sự cảm thông và hiểu biết về bản thân và dân tộc mình. Với sự
long trọng và ý nghĩa tâm linh sâu sắc, lễ hội Đền Hùng không chỉ là một nét đẹp
truyền thống của dân tộc mà còn là một biểu tượng của sức mạnh và sự kiêng nể
của người Việt. Khoảnh khắc trong lễ hội Đền Hùng là dịp để mọi người cùng nhau
tưởng nhớ và tôn vinh các vị vua Hùng, cũng như để kỷ niệm và ghi nhớ về lịch sử
và truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam. Tóm lại, mỗi hoạt động trong phần
Hội của Lễ hội Đền Hùng đều mang một ý nghĩa riêng, góp phần tạo nên sự đa
dạng và phong phú của văn hóa Việt Nam.
Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương – lễ hội Đền Hùng là ngày lễ hội quan trọng,
mang đến một mùa du lịch lễ hội đầu năm hấp dẫn, ý nghĩa và linh thiêng. Bên
37
cạnh đó, càng làm tăng thêm giá trị truyền thống, văn hóa của người Việt Nam ta,
càng tăng thêm sự gắn kết giữa tinh thần đoàn kết dân tộc và bạn bè hữu nghị các
nước, cùng nhau tụ hội để hòa vào không khí trang nghiêm, náo nức. Lễ hội Đền
Hùng không chỉ là dịp để người Việt thể hiện sự kính trọng, biết ơn với các vị vua
Hùng, mà còn là cơ hội để du khách tìm hiểu và khám phá những giá trị văn hóa
truyền thống của đất nước, đề cao tinh thần yêu nước và tôn vinh bản sắc dân tộc.”
2.1.4. Giá trị của Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
2.1.4.1. Giá trị giáo dục đạo đức truyền thống, uống nước nhớ nguồn, hiếu thảo,
truyền thống đoàn kết
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương không chỉ là biểu hiện của lòng biết ơn
đối với những người đã có công dựng nước, mà còn là minh chứng cho những giá
trị đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam. “Uống nước nhớ nguồn” là một
trong những giá trị cốt lõi được thể hiện rõ nét trong lễ hội Đền Hùng. Tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương - tụ nguồn từ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên truyền thống của
dân tộc Việt Nam với triết lý “Con người có tổ có tông” được trao truyền từ đời
này sang đời khác đã trở thành nghi lễ dân gian mang tính quốc gia ở Việt Nam.
Người dân Việt Nam luôn nhớ về công lao của các vị vua Hùng, những người đã
dẫn dắt dân tộc vượt qua bao khó khăn để xây dựng nên đất nước.
Hiếu thảo cũng là một giá trị quan trọng được thể hiện trong lễ hội. Sự kính
trọng và biết ơn đối với tổ tiên không chỉ được thể hiện qua việc thờ cúng, mà còn
qua cách sống và hành động của mỗi người dân. Mỗi người dân Việt Nam đều coi
việc sống tốt, làm việc chăm chỉ và có đạo đức là cách để báo hiếu cho tổ tiên.
Truyền thống đoàn kết cũng được thể hiện rõ nét trong lễ hội Đền Hùng. Mọi
người từ khắp nơi trên đất nước đều tụ tập về đây để cùng nhau tham gia lễ hội, tạo
38
nên một không khí đầm ấm, gắn kết. Sự đoàn kết này không chỉ giúp tăng cường
tình đoàn kết giữa các thành viên trong cộng đồng, mà còn thể hiện sự đoàn kết
toàn dân tộc trong việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ngày càng khẳng định vị trí vững chắc
trong đời sống xã hội đương đại, khẳng định sức sống của biểu tượng cội nguồn
dân tộc, tự hào về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam, tạo sức
mạnh cho việc xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam.
2.1.4.2. Giá trị tinh thần yêu nước, tinh thần tự cường dân tộc
Công đức của các Vua Hùng, những anh hùng sáng lập quốc gia, đã trở thành
biểu tượng không chỉ được tôn thờ mà còn là nguồn cảm hứng cho tinh thần yêu
nước của dân tộc Việt. Sự nhận thức về các Vua Hùng không chỉ là sự ghi nhớ về
nguồn gốc của dân tộc mà còn là nguồn gốc của tinh thần tự cường và ý chí độc lập
tự chủ.
Dù trải qua nhiều biến cố lịch sử và chiến tranh, tinh thần yêu nước và khát
vọng độc lập tự chủ của người Việt luôn được thế hệ này truyền lại cho thế hệ khác,
không bao giờ lụi tắt. Điều này đã trở thành một trong những giá trị đạo đức nổi
bật của người Việt. Lịch sử đã ghi nhận, từ thời Hai Bà Trưng, với lời thề trước
trận đánh:
"Một, xin rửa sạch quốc thù
Hai, xin đem lại nghiệp xưa họ Hùng”
Tinh thần yêu nước và tự cường dân tộc, bắt nguồn từ thời kỳ sáng lập đất
nước của các Vua Hùng, đã được gìn giữ và phát huy qua các thế hệ, như trong
Tuyên ngôn độc lập của Lý Thường Kiệt: “Sông núi nước Nam, vua Nam ở”
39
Và tiếp nối đến thời đại Hồ Chí Minh với lời khẳng định:
"Các vua Hùng đã có công dựng nước,
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”
Những lời này không chỉ là lời nhắc nhở về trách nhiệm giữ gìn đất nước mà
còn là nguồn động viên mạnh mẽ cho tinh thần đoàn kết và tự hào dân tộc, tiếp tục
là ngọn lửa thôi thúc mỗi người Việt Nam trong việc bảo vệ và xây dựng quê hương.
2.1.4.3. Giá trị văn hoá tâm linh
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương hướng con người tới những giá trị cao
đẹp của chân - thiện - mỹ, là biểu tượng của lòng tôn kính và khát vọng cao cả.
Trong tín ngưỡng này, các yếu tố văn hóa tâm linh được thể hiện qua kiến trúc
đình, đền, miếu - nơi thờ phụng, và qua các nghi lễ rước, tế, lễ vật, phẩm phục, diễn
xướng dân gian. Mỗi năm, triệu người hành hương về núi Nghĩa Lĩnh để tưởng nhớ
Hùng Vương, cầu mong mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu, và sức khỏe cho
mình và gia đình. Những cuộc hành hương này là cách kết nối với tổ tiên, vượt qua
thách thức hiện tại. Đối với người Việt, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương không
chỉ là truyền thống mà còn là bản sắc dân tộc, biểu hiện lòng biết ơn tổ tiên và tự
hào về văn hóa, lịch sử. Đây là truyền thống được duy trì qua nhiều thế hệ.
Tín ngưỡng này không chỉ tôn vinh các vị anh hùng dựng nước mà còn thể
hiện sự đoàn kết và lòng biết ơn với quá khứ. Đây là cách người Việt tôn vinh văn
hóa độc đáo, giá trị cổ xưa. Truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ, "Bọc trăm
trứng", minh chứng cho sự gắn kết cộng đồng, nhắc nhở về đoàn kết, yêu thương,
và hy sinh vì lợi ích chung.
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương không chỉ ở Phú Thọ mà còn là biểu
40
tượng tự hào, yêu quê hương khắp nơi. Nó là sợi dây liên kết tinh thần giữa người
Việt khắp nơi. Phú Thọ, với truyền thuyết huyền thoại về Hùng Vương, là kho tàng
văn hóa dân gian, lưu giữ dấu ấn lịch sử. Truyền thuyết như Thánh Gióng, Sơn
Tinh, Thủy Tinh, Lễ hội hát xoan là minh chứng cho điều này.
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là sự kết hợp giữa lịch sử và truyền
thuyết. Các di chỉ khảo cổ như Sơn Vi, Phùng Nguyên, Làng Cả, Xóm Ren, Gò
Mun và cổ vật xung quanh núi Hùng cho thấy thời đại Hùng Vương rực rỡ, nhà
nước Văn Lang cổ đại. UNESCO đã công nhận Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
là Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại vào ngày 6 tháng 12 năm 2012, đề cao
sự thống nhất trong đa dạng văn hóa Việt Nam.
Tín ngưỡng này lan tỏa từ Phú Thọ ra cả nước, trở thành tập quán của người
Việt khắp nơi. Người Việt tạo không gian thờ cúng riêng, mang chân nhang, đất,
nước từ Đền Hùng về thờ cúng với tư cách ông Tổ dân tộc. Đây là biểu tượng cho
khát vọng trường tồn, độc lập tự chủ, và ước mơ phồn vinh của dân tộc.
2.1.4.4. Giá trị lịch sử
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương phản ánh niềm tự hào sâu sắc về nguồn
gốc quốc gia và dân tộc, đồng thời thể hiện ý thức lịch sử mạnh mẽ của nhân dân -
một triết lý sâu sắc được truyền từ đời này sang đời khác. Việc tôn thờ Hùng Vương
không chỉ là một nghi lễ truyền thống mà còn là biểu hiện của sự nhận thức về lịch
sử và đoàn kết dân tộc, truyền bá lòng kính trọng đối với quá khứ và di sản văn hóa
đặc sắc của tổ tiên.
Ý thức về sự gắn kết cộng đồng đã được hình thành thông qua huyền thoại
"Lạc Long Quân và Âu Cơ" với hình ảnh "Bọc trăm trứng", một biểu tượng của
triết lý nhân văn để giải thích nguồn gốc của con cháu Rồng Tiên. Truyền thuyết
41
này, với 100 người con của Lạc Long Quân và Âu Cơ, mở ra trăm họ và là cội
nguồn của Bách Việt, trong đó có Lạc Việt và Âu Việt của nước Văn Lang và Âu
Lạc. Câu chuyện về Lạc Long Quân và Âu Cơ, với "Bọc trăm trứng", đã trở thành
một phần không thể tách rời của tâm thức người Việt, biểu tượng cho sức mạnh nội
tại và sự đoàn kết dân tộc qua mọi thời đại. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương và
Lễ hội Đền Hùng không chỉ là nghi lễ mà còn là biểu hiện của sự đoàn kết và gắn
bó cộng đồng. Huyền thoại Lạc Long Quân - Âu Cơ đã trở thành câu chuyện thần
thoại không chỉ về nguồn gốc của dân tộc mà còn về tinh thần "đồng bào".
Tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng, nơi các Vua Hùng vẫn hiện diện, ý thức
"đồng bào" trở nên rõ nét. Mỗi năm, vào ngày 10 tháng 3 âm lịch, hàng triệu người
Việt tổ chức Giỗ Tổ Hùng Vương, thể hiện lòng thành kính và tình yêu quê hương.
Phú Thọ, với truyền thuyết về Hùng Vương, là nơi chứa đựng giá trị lịch sử
và huyền thoại. Các lễ hội như Rước Vua, Rước Chúa gái, và Hát Xoan là minh
chứng cho sự phong phú của văn hóa dân gian. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
là sự kết hợp giữa lịch sử và thần thoại, với các di tích khảo cổ và cổ vật xung
quanh núi Hùng là bằng chứng cho thời đại Hùng Vương và nhà nước Văn Lang
cổ đại, cũng như vai trò của người Việt cổ trong việc hình thành và phát triển dân
tộc.
2.2. Thực trạng bảo tồn và phát huy di sản văn hoá phi vật thể tín ngưỡng thờ
cúng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ
2.2.1. Công tác kiểm kê, phân loại di tích thờ cúng Hùng Vương
Phú Thọ, qua hàng nghìn năm lịch sử, đã là nhân chứng cho những trang sử
oai hùng của dân tộc ta. Từ những ngày đầu dựng nước, giữ nước, đến nay, tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương vẫn không ngừng phát triển, dù lịch sử có nhiều
42
biến động.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, có 205 di tích liên quan đến nghi lễ thờ
cúng Hùng Vương. Trong số đó, 98 di tích vẫn được bảo tồn, còn 107 di tích khác
đã không còn nguyên vẹn. Thực trạng di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương
qua công tác kiểm kế hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có các di tích sau:
- Di tích gắn với nghi lễ Thờ cúng Hùng Vương: 205.
- Số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương hiện còn được bảo tồn: 98.
- Số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương đã bị thất truyền: 107.
Được phân bố cụ thể như sau:
* Thành phố Việt Trì:
- Tổng số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương: 39.
Trong đó:
- Di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương hiện còn được bảo tồn: 29.
- Số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương đã bị thất truyền: 10.
* Thị xã Phú Thọ:
- Tổng số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương: 11.
Trong đó:
- Di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương hiện còn được bảo tồn: 05.
- Số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương đã bị thất truyền: 06.
* Huyện Lâm Thao:
43
- Tổng số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương: 11.
Trong đó:
- Di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương hiện còn được bảo tồn: 09.
- Số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương đã bị thất truyền: 02.
* Huyện Phù Ninh:
- Tổng số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương: 35.
Trong đó:
- Di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương hiện còn được bảo tồn: 08.
- Số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương đã bị thất truyền: 27.
* Huyện Đoan Hùng:
- Tổng số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương: 26.
Trong đó:
- Di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương hiện còn được bảo tồn: 08.
- Số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương đã bị thất truyền: 18.
* Huyện Hạ Hoà:
- Tổng số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương: 09.
Trong đó:
- Di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương hiện còn được bảo tồn: 01.
- Số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương đã bị thất truyền: 08.
44
* Huyện Cẩm Khê:
- Tổng số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương: 26.
Trong đó:
- Di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương hiện còn được bảo tồn: 12.
- Số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương đã bị thất truyền: 14.
* Huyện Thanh Thuỷ:
- Tổng số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương: 11.
Trong đó:
- Di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương hiện còn được bảo tồn: 06.
- Số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương đã bị thất truyền: 05.
* Huyện Tam Nông:
- Tổng số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương: 10.
Trong đó:
- Di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương hiện còn được bảo tồn: 07.
- Số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương đã bị thất truyền: 03.
* Huyện Thanh Ba:
- Tổng số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương: 20.
Trong đó:
- Di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương hiện còn được bảo tồn: 12.
45
- Số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương đã bị thất truyền: 08.
* Huyện Thanh Sơn:
- Tổng số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương: 04.
Trong đó:
- Di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương hiện còn được bảo tồn: 01.
- Số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương đã bị thất truyền: 03.
* Huyện Yên Lập:
- Tổng số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương: 03.
Trong đó:
- Di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương hiện còn được bảo tồn: 0.
- Số di tích gắn với nghi lễ thờ cúng Hùng Vương đã bị thất truyền: 03.
* Huyện Tân Sơn: Không có di tích và lễ hội tự nào liên quan đến tín ngưỡng Thờ
cúng Hùng Vương.
Theo tiêu chí của Viện Văn hóa nghệ thuật Quốc gia Việt Nam, sau 6 tháng
điều tra khảo sát thực trạng trên địa bàn tỉnh một cách khoa học và tổng thể tình
hình thờ cúng Hùng Vương tại các di tích thờ cúng Hùng Vương. Kết quả được
thống kê cho ta thấy tỷ lệ di tích còn bảo tồn là 47,8% (tức là 98 trên 205) di tích
liên quan đến nghi lễ thờ cúng Hùng Vương vẫn còn nguyên vẹn, trong khi còn lại
52,2% (tức là 107 trên 205) đã không còn được bảo tồn đúng mức. Điều này cho
46
thấy sự cần thiết phải tăng cường công tác bảo tồn di sản văn hóa này
Qua điều tra, khảo sát tại các di tích thờ cúng Hùng Vương, chúng tôi đã
phân loại và thống kê loại hình di tích kiến trúc thuật theo truyền thống có tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. Cụ thể như sau:
Di tích thờ cúng Hùng Vương
Đình Đền Miếu Nghè Chùa Tổng số
89 19 03 02 03 116
(Nguồn: Trang thông tin điện tử sở văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Phú Thọ)
Qua bảng thống kê trên đây, có thể rút ra nhận xét: Tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương chủ yếu được nhân dân thờ cúng ở các ngôi đình làng (mặc dù đình
có niên đại muộn hơn Đền, Miếu, Nghè, Chùa). Điều này đã chứng minh sự dịch
chuyển của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương từ tín ngưỡng truyền thống là thờ
Thành hoàng làng đến Tín ngưỡng thờ cúng các Vua Hùng và coi Các Vua Hùng
vừa là Vua Tổ, vừa là Thành Hoàng làng là nét đặc trưng của tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương trong quá trình tiếp biến từ tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên đến tín
ngưỡng thờ Thành hoàng làng và tín ngưỡng thờ cúng Các Vua Hùng trên vùng
quê Đất Tổ- Phú Thọ.
Qua khảo sát thực tế các di tích thờ cúng Hùng Vương tại các địa phương
trên địa bàn tỉnh có thể khái quát về chất lượng của công tác quản lý di tích nói
chung theo các quy định của Luật di sản văn hóa và tiêu chí nghị định số 98/ NĐ-
CP về hướng dẫn chi tiết thực hiện Luật Di sản văn hóa hiện nay được đánh giá
47
thống kê như sau:
Phân loại, đánh giá
Loại Tốt Loại Khá Loại Trung bình Tổng số
54 38 14 106
(Nguồn: Trang thông tin điện tử sở văn hoá, thể thao và du lịch tỉnh Phú Thọ)
Trong nỗ lực nghiên cứu các địa điểm thờ cúng Hùng Vương, em đã phân
loại và đánh giá các loại hình di tích kiến trúc. Một điểm nổi bật là việc thờ cúng
Hùng Vương chủ yếu được tổ chức tại các đình làng, phản ánh sự chuyển dịch từ
thờ Thành hoàng làng sang thờ các Vua Hùng. Những người này không chỉ là tổ
tiên mà còn là Thành hoàng của làng. Sự tiếp biến này từ thờ cúng tổ tiên đến thờ
Thành hoàng làng và cuối cùng là thờ cúng các Vua Hùng, đặc biệt quan trọng ở
Phú Thọ, nơi được xem là cội nguồn của dân tộc.
Về quản lý di tích, khảo sát cho thấy chỉ có 50,9% (tức là 54 trên 106) di tích
được quản lý ở mức độ trung bình. Điều này đòi hỏi sự chú trọng từ ngành Văn
hóa, Thể thao và Du lịch cùng chính quyền địa phương trong việc chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát và hỗ trợ chuyên môn cho các Ban quản lý di tích. Mục tiêu là cải
thiện chất lượng quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích, đồng thời tổ chức các
hoạt động tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương một cách hiệu quả hơn.
Điều này phục vụ cho nhu cầu tâm linh của người dân và du khách. Xã hội
hóa là bước quan trọng, cần thiết thông qua việc kêu gọi sự đóng góp từ cộng đồng
để tu bổ, tôn tạo và tổ chức lễ hội truyền thống, nhằm bảo tồn và phát huy giá trị
của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại Phú Thọ, một địa phương có vai trò quan
48
trọng trong văn hóa của mỗi cộng đồng.
2.2.2. Công tác quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị của di tích thờ cúng Hùng
Vương
Tỉnh Phú Thọ đã thực hiện nhiều biện pháp để bảo tồn và phát huy giá trị
của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương:
Thực hiện tốt công tác tu bổ, tôn tạo các không gian thờ tự, nghi lễ, diễn
xướng liên quan: Điều này giúp khuyến khích trao truyền, thực hành nghi lễ, tín
ngưỡng cho các thế hệ kế cận.
Nâng cao vai trò của cộng đồng dân cư trong việc bảo tồn và phát huy giá trị
di sản: Cộng đồng dân cư đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy
giá trị di sản.
Tuyên truyền, quảng bá Tín ngưỡng Thờ cúng Hùng Vương trên các phương
tiện thông tin đại chúng: Việc này giúp lan tỏa giá trị tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương đến mọi người.
Khảo sát, xây dựng khu, điểm du lịch, gắn kết các di tích với tour, tuyến du
lịch: Điều này giúp thu hút du khách và phát triển du lịch.
Thực hiện công tác đầu tư, tôn tạo, tu bổ xây dựng Di tích lịch sử đặc biệt
Quốc gia Đền Hùng theo đúng Quy hoạch bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di tích
lịch sử Đền Hùng: Điều này giúp bảo tồn và phát huy giá trị của di tích.
Đẩy mạnh việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia bảo tồn, phát
huy giá trị di sản văn hóa: Tỉnh Phú Thọ đã cam kết và triển khai thực hiện tốt
Chương trình hành động quốc gia.
Tổ chức Giỗ Tổ Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng hàng năm: Lễ hội được tổ
49
chức thành kính, trang nghiêm theo nghi lễ truyền thống.
Bảo tồn và phát huy giá trị di sản từ Khu Di tích lịch sử Đền Hùng - Trung
tâm thực hành nghi lễ tín ngưỡng: Điều này giúp lan tỏa giá trị tín ngưỡng thờ cúng
Hùng Vương đến mọi người.
Xây dựng các sản phẩm du lịch phát huy tiềm năng, giá trị của Tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương và các di sản liên quan đến Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ: Điều này giúp thu hút du khách và phát triển du
lịch.
Những biện pháp này đã góp phần quan trọng vào việc bảo tồn và phát huy giá trị
của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, một di sản quý báu của dân tộc.
2.2.3. Quản lý và tổ chức lễ hội
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ hội: Để đảm bảo sự thành công
của lễ hội, cần tạo ra một môi trường thuận lợi cho tổ chức, bao gồm việc đảm bảo
an ninh, an toàn cho du khách và người dân địa phương, cũng như cung cấp các
dịch vụ cơ bản như chỗ ở, giao thông và tiện ích công cộng.
Khuyến khích việc tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ dân gian truyền
thống gắn với lễ hội: Lễ hội không chỉ là nơi tôn vinh tín ngưỡng mà còn là cơ hội
để gìn giữ và phát triển văn hóa, văn nghệ dân gian. Việc tổ chức các hoạt động
như biểu diễn nghệ thuật, triển lãm văn hóa dân gian sẽ làm cho lễ hội trở nên sôi
động và hấp dẫn hơn đối với du khách.
Phục dựng có chọn lọc nghi thức lễ hội truyền thống: Để giữ gìn và phát triển
giá trị truyền thống của lễ hội, cần phục dựng và duy trì các nghi lễ, nghi thức cổ
truyền một cách có chọn lọc và chính xác. Điều này giúp tạo ra sự uy tín và độc
50
đáo cho lễ hội.
Khuyến khích việc hướng dẫn, phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài
về nguồn gốc, nội dung giá trị truyền thống tiêu biểu, độc đáo của lễ hội: Việc
truyền bá và giới thiệu về lễ hội không chỉ giúp tăng cường nhận thức văn hóa và
tinh thần yêu nước mà còn có thể tạo ra nguồn thu nhập du lịch cho địa phương.
Điều này có thể thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông, các sự kiện
quảng bá và chương trình giao lưu văn hóa quốc tế.
2.2.4. Công tác tuyên truyền giá trị văn hoá tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
Trong hai năm 2022-2023, công tác tuyên truyền giá trị văn hóa tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương tại Phú Thọ đã được tổ chức với nhiều hoạt động đa dạng.
Cụ thể, các hoạt động tuyên truyền bao gồm việc giáo dục giá trị của Tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương đến giáo viên, học sinh thông qua việc xây dựng kế hoạch
giáo dục nhà trường gắn với nội dung giáo dục giá trị truyền thống văn hóa. Đặc
biệt vào dịp Giỗ Tổ Hùng Vương hàng năm, đã tổ chức tham quan, trải nghiệm,
dạy học thực tế tại Khu Di tích lịch sử Đền Hùng và các cuộc thi tìm hiểu về Đền
Hùng và Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
Ngoài ra, tỉnh Phú Thọ cũng đã phối hợp với các bộ, ngành để thực hiện
Chương trình quốc gia về “Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể Tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương” theo Công ước UNESCO năm 2003. Công tác
tuyên truyền cũng được thực hiện thông qua báo chí và cổ động trực quan.
Tuy không có thông tin cụ thể về số lượng cuộc tuyên truyền, nhưng dựa
trên các nguồn thông tin có sẵn, có thể thấy rằng kết quả tuyên truyền đã góp phần
nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của cộng đồng về giá trị của Tín ngưỡng thờ
cúng Hùng Vương, từ đó phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của thế hệ trẻ trong
51
việc giữ gìn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa truyền thống.
2.3. Đánh giá
2.3.1. Những kết quả đạt được
Sở Văn hoá thể thảo và du lịch tỉnh cũng đã chỉ đạo và phối hợp với Ban
quản lý Khu tích tích lịch sử Đền Hùng với các ngành công an, quản lý thị trường,
thanh tra văn hóa, thanh tra ngân hàng tiến hành các đợt kiểm tra đột xuất trước và
trong khi diễn ra lễ hội để có những chấn chỉnh kịp thời giúp cho lễ hội diễn ra theo
kế hoạch đáp ứng nhu cầu của người dân đồng thời cũng bảo vệ và phát huy giá trị
dị sản.
Các hoạt động lễ hội tại Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Đền Hùng đần
dần có chuyển biến tích cực và ngày càng đi vào nền nếp. Ban tổ chức lễ hội đã
thực hiện theo phương châm “5 không”: Không có tình trạng ùn tắc giao thông;
không để xảy ra tình trạng kinh doanh, dịch vụ với giá cả mang tính “chặt, chém”;
không có người ăn xin, không để xảy ra các hành vi mang tính phản cảm; không
để mất vệ sinh an toàn thực phẩm để hạn chế những tiêu cực thường có trong khá
nhiều lễ hội ở các tỉnh thành khác, tạo sự hài lòng của đồng bào và du khách khi
hành hương về đất Tổ.
Công tác tu bổ và xây dựng các công trình trong Khu Di tích lịch sử Đền
Hùng đã được Nhà nước, tỉnh Phú Thọ quan tâm. Bằng việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đầu tư của Nhà nước và các nguồn lực xã hội hóa, nhiều công trình, dự
án mới được đầu tư, tôn tạo đã góp phần tạo nên một Đền Hùng ngày càng trang
nghiêm, đẹp đẽ đặc biệt là sau đại dịch Covid 19.
Ngoài ra, việc tạo ra các chương trình giao lưu văn hóa, nghệ thuật giữa Phú
Thọ và các địa phương khác cũng đóng góp không nhỏ vào việc lan tỏa hình ảnh
52
và giá trị văn hóa của vùng đất này ra toàn quốc và thế giới. Nhờ đó, Phú Thọ không
chỉ là điểm đến của du khách nước ngoài mà còn là điểm đến của các nhà nghiên
cứu văn hóa và lịch sử.
Việc giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ thông qua các chương trình, hoạt
động ngoại khóa cũng là một ưu tiên hàng đầu của Phú Thọ. Điều này giúp truyền
thống văn hóa của dân tộc được bảo tồn và phát triển qua các thế hệ.
Từ việc bảo vệ di sản vật chất đến việc gìn giữ và phát triển các nghi lễ, nét
văn hóa tinh thần, Phú Thọ đã thể hiện được sự cam kết của mình trong việc kế
thừa và phát huy giá trị di sản tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. Điều này không
chỉ là nguồn cảm hứng mà còn là lý do để hy vọng vào một tương lai sáng láng cho
vùng đất này.
2.3.2. Những hạn chế
Mặc dù đã có những bước tiến tích cực trong việc bảo vệ và phát huy giá trị
di sản tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, nhưng Phú Thọ vẫn còn nhiều việc chưa
thực hiện được.
Trong số đó, việc xây dựng các chương trình giáo dục và tuyên truyền về tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương đến với cộng đồng, đặc biệt là với các thế hệ trẻ,
vẫn còn hạn chế.
Vấn đề về bảo tồn và tu bổ các di tích lịch sử, nhất là những công trình mang
giá trị tín ngưỡng như Đền Hùng, cũng còn gặp phải nhiều khó khăn về nguồn lực
và phương thức thực hiện.
Khả năng tạo ra các chương trình văn hóa và du lịch có sự chủ động và sáng
tạo, đồng thời hấp dẫn du khách và góp phần vào phát triển kinh tế địa phương
53
cũng còn chưa cao.
Một số biện pháp quản lý và bảo vệ di sản còn thiếu tính linh hoạt và sáng
tạo, không phản ánh đúng nhu cầu và mong muốn của cộng đồng.
Trong quá trình điền dã, khảo sát, điều tra, thống kê các nghi thức thờ cúng
hùng Vương tại các lễ hội có tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. Em thấy cần đánh
giá một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong việc tổ chức thực hành nghi thức
thờ cúng Hùng Vương:
Hiểu biết về cách thức thực hành tín ngưỡng dân gian nói chung và tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương nói riêng của những người trực tiếp thực hành tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương còn nhiều hạn chế, bất cập và không đầy đủ, thiếu
bài bản. Chủ yếu là bắt trước, sao chép lẫn nhau giữa lễ hội này với lễ hội khác để
áp dụng một cách vô thức, thiếu căn cứ và không chọn lọc các nghi thức phù hợp
với lễ hội tại địa phương.
Cơ sở vật chất nơi thờ tự ở một số di tích còn thiếu và chưa bố trí, sắp xếp
đồ thờ tự đúng với nghi thức truyền thống. Thường là có gì dùng nấy, xuất hiện tư
tưởng bỏ đồ thờ cũ, cổ dùng đồ thờ mới sơn thếp bóng bẩy, lòe loẹt... do các cá
nhân cung tiến. Các bài văn tế, chúc văn dùng trong lễ tế chưa đúng với thể loại và
nội dung truyền thống, tùy tiện sao chép của các di tích thờ cúng Hùng Vương ở
địa phương khác rồi thêm, bớt cho phù hợp với địa phương mình. Trang phục dùng
trong lễ tế còn cẩu thả (nhăn, nhàu, bẩn), chưa thống nhất theo mẫu trang phục
truyền thống.
Hoạt động tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương có xu hướng biến tướng bị ảnh
hưởng của yếu tố "mua Thần, bán Thánh", hoặc một số nghi thức bị biến tướng,
thương mại hóa, mê tín dị đoan như bói quẻ, xóc thẻ... Sắm đồ vàng mã và hóa
54
vàng mã quá nhiều và không đúng nơi quy định trong các lễ hội đang có xu hướng
phát triển, làm giảm giá trị nhân văn của di sản văn hóa phi vật thể tín ngưỡng thờ
cúng Hùng Vương.
Xuất hiện xu hướng nhà nước hóa, hiện đại hóa tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương ở một số lễ hội cần phải được chấn chính và tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho các cấp, các ngành. Cần để nhân dân chủ động tổ chức các nghi thức theo
truyền thống đã có ở địa phương. Tránh việc tham gia chỉ đạo của chính quyền địa
phương làm cho nghi thức bị sai lệch, sao chép mất đi bản sắc riêng của từng địa
phương.
2.3.3. Nguyên nhân
Nguyên nhân có thể đánh giá cụ thể như sau:
+ Nguyên nhân khách quan:
Không gian kiến trúc của di tích và nội thất đồ thờ tự cùng với nghi thức sinh
hoạt thực hành tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương bị mai một, thất truyền do tác
động mạnh mẽ của thiên nhiên và qua 2 cuộc chiến tranh chống Pháp và chống Mỹ
đã tác động và phá hủy các điều kiện để duy trì thực hành nghi lễ thờ cúng Hùng
Vương; cơ sở hạ tầng bị mưa nắng, bom đạn chiến tranh phá hoại, không được tu
bổ, tôn tạo thường xuyên. Mặt khác, do xây dựng bằng vật liệu truyền thống (cát,
vôi, mật...) độ bền vững kém đã ảnh hưởng đến chất lượng của các di tích. Kiến
trúc thờ tự là các đền, miếu, đình của di tích thờ cúng Hùng Vương bị thiên nhiên
và chiến tranh phá hủy, nhiều nơi không còn cơ sở vật chất và địa điểm để thực
55
hành nghi thức tín ngưỡng và tổ chức lễ hội.
+ Nguyên nhân chủ quan:
Do ý thức, kiến thức và trách nhiệm về bảo tồn di sản văn hóa nói chung của
chính quyền và quần chúng nhân dân ở địa phương có di tích thờ cúng Hùng Vương
còn nhiều hạn chế. Mặt khác, do nguồn kinh phí tu bổ, tôn tạo còn hạn hẹp, chủ
yếu là do vận động nhân dân đóng góp mà có, do đó không đáp ứng với nhu cầu
kinh phí tu bổ kiến trúc di tích tín ngưỡng truyền thống đòi hỏi phải có nguồn kinh
phí lớn. Một nguyên nhân khác cũng làm ảnh hưởng đến không gian thờ tự của di
tích đó là nhận thức của chính quyền và nhân dân ở một số địa phương về phương
pháp bảo tồn và tu bổ, tôn tạo di tích tín ngưỡng truyền thống còn nhiều hạn chế,
cho nên hầu hết di tích sau khi được tu bổ, tôn tạo đã bị làm thay đổi yếu tố gốc và
kiểu dáng kiến trúc truyền thống của di tích thờ cúng Hùng Vương, đã tác động
không nhỏ đến cảnh quan môi trường và không gian kiến trúc của di tích thờ cúng
Hùng Vương.
Từ năm 1996 trở lại đây, ở hầu hết các địa bàn dân cư nguyên là làng, thôn,
xóm, trại được đặt tên từ rất lâu trong lịch sử thì được chuyển đổi phân chia thành
các khu dân cư mang thứ tự bằng con số toán học. Do vậy, thực tế đó đã vô hình
chung làm thay đổi tên địa danh nơi có di tích thờ cúng Hùng Vương, xóa dần một
cách tự nhiên tên gọi truyền thống, tiềm thức văn hóa cũng như lề tục thực hành
nghi thức tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương đã có từ lâu đời. Một số xã phường
mới, có nhiều di tích thờ phụng cũ đã gộp chung lại thành một, hai cơ sở để phối
56
thờ cho giản tiện và đỡ tốn kém.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã khái quát và phân tích thực trạng quản lý di sản văn hóa phi vật
thể tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương, một biểu tượng văn hóa-tín ngưỡng quan trọng, khẳng định người Việt có
chung một nguồn gốc và tạo nên niềm tin tâm linh mạnh mẽ, truyền thống đoàn kết
thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Tín ngưỡng này đã được bảo tồn và phát huy qua
nhiều thế hệ, từ thời các triều đại từ Lê đến Nguyễn cho đến nay.
Công tác quản lý di sản văn hóa này tại Phú Thọ đã đạt được những kết quả
đáng kể, như việc tổ chức các hoạt động lễ hội tại Khu di tích lịch sử quốc gia đặc
biệt Đền Hùng, công tác tu bổ và xây dựng các công trình trong Khu Di tích lịch
sử Đền Hùng, và việc tạo ra các chương trình giao lưu văn hóa, nghệ thuật giữa
Phú Thọ và các địa phương khác.
Tuy nhiên, cũng có những hạn chế và thách thức nhất định, như việc xây
dựng các chương trình giáo dục và tuyên truyền về tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương đến với cộng đồng, đặc biệt là với các thế hệ trẻ, vẫn còn hạn chế. Vấn đề
về bảo tồn và tu bổ các di tích lịch sử, nhất là những công trình mang giá trị tín
ngưỡng như Đền Hùng, cũng còn gặp phải nhiều khó khăn về nguồn lực và phương
thức thực hiện.
Nguyên nhân của những hạn chế này có thể do các yếu tố khách quan như
thiên nhiên và chiến tranh phá hủy kiến trúc thờ tự, và các yếu tố chủ quan như ý
thức, kiến thức và trách nhiệm về bảo tồn di sản văn hóa của chính quyền và quần
chúng nhân dân ở địa phương có di tích thờ cúng Hùng Vương còn nhiều hạn chế.
57
Mặt khác, nguồn kinh phí tu bổ, tôn tạo còn hạn hẹp, chủ yếu là do vận động nhân
dân đóng góp mà có, do đó không đáp ứng với nhu cầu kinh phí tu bổ kiến trúc di
tích tín ngưỡng truyền thống đòi hỏi phải có nguồn kinh phí lớn.
Tóm lại, việc quản lý di sản văn hóa phi vật thể tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương tại tỉnh Phú Thọ đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng cũng đối mặt
58
với nhiều thách thức và cần được cải thiện và phát triển hơn nữa trong tương lai.
Chương 3
GIẢI PHÁP BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HOÁ DI SẢN VĂN
HOÁ PHI VẬT THỂ TÍN NGƯỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƯƠNG TẠI
TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Giải pháp
3.1.1. Giải pháp về chính sách
Ban hành hệ thống văn bản pháp quy: Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy
về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương, bao gồm Luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị của Trung ương và địa
phương.
Phát triển chính sách hỗ trợ: Ban hành các chính sách hỗ trợ về tài chính, khoa
học kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di
sản.
Khuyến khích nghiên cứu: Hỗ trợ nghiên cứu khoa học về lịch sử, văn hóa, giá
trị của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, cũng như các giải pháp bảo tồn và phát
huy hiệu quả.
Ứng dụng khoa học kỹ thuật: Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác bảo tồn,
nghiên cứu, giới thiệu và quảng bá di sản.
3.1.2. Giải pháp về nhân sự
Đào tạo đội ngũ cán bộ: Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý,
59
nghiên cứu, nghiệp vụ bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể.
Phát triển nguồn nhân lực: Phát triển nguồn nhân lực tham gia vào công tác bảo
tồn và phát huy giá trị di sản, bao gồm các nghệ nhân, diễn xướng dân gian, các
nhà nghiên cứu, cán bộ quản lý di tích.
Thu hút chuyên gia: Thu hút các chuyên gia trong lĩnh vực bảo tồn di sản văn
hóa phi vật thể tham gia vào công tác bảo tồn và phát huy giá trị tín ngưỡng thờ
cúng Hùng Vương.
3.1.3. Giải pháp về chủ thể quản lý
Xác định rõ chủ thể quản lý: Xác định rõ ràng chủ thể quản lý di tích, lễ hội và
các hoạt động liên quan đến tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
Phân công trách nhiệm: Phân công rõ ràng trách nhiệm của các cấp chính quyền,
cơ quan, ban ngành, tổ chức xã hội và cộng đồng trong việc bảo tồn và phát huy
giá trị di sản.
Tăng cường phối hợp: Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành, các tổ
chức xã hội và cộng đồng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản.
3.1.4. Giải pháp về đối tượng quản lý
Di tích lịch sử: Bảo vệ, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử liên quan đến tín ngưỡng
thờ cúng Hùng Vương như đền Hùng, các di tích khảo cổ học, các di tích gắn liền
với truyền thuyết về Lạc Long Quân và Âu Cơ.
Lễ hội truyền thống: Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của
lễ hội Giỗ Tổ Hùng Vương, đảm bảo tính trang nghiêm, lịch sự và phù hợp với
60
thuần phong mỹ tục.
Hoạt động thực hành tín ngưỡng: Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, đồng thời tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của di sản.
3.1.5. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng: Sử dụng các phương
tiện thông tin đại chúng như truyền hình, báo chí, mạng xã hội để tuyên truyền về
giá trị lịch sử, văn hóa của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
Tổ chức các hoạt động quảng bá: Tổ chức các hội thảo, triển lãm, các chương
trình biểu diễn văn hóa nghệ thuật để giới thiệu di sản tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương đến du khách.
Sử dụng các ấn phẩm quảng cáo: In ấn các ấn phẩm quảng cáo như sách,
tranh ảnh, video clip để giới thiệu di sản tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
Hợp tác với các công ty du lịch: Hợp tác với các công ty du lịch để đưa di
sản tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương vào các chương trình du lịch.
Giáo dục cho thế hệ trẻ: Tăng cường giáo dục cho thế hệ trẻ về giá trị lịch
sử, văn hóa của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, khuyến khích các em tham gia
vào các hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản.
Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên: Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên có kiến
thức chuyên môn về di sản tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương để phục vụ du khách.
Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn di sản
văn hóa phi vật thể, trao đổi kinh nghiệm với các quốc gia khác trong khu vực và
61
trên thế giới.
3.2. Khuyến nghị
Để thực hiện các giải pháp trên có hiệu quả, tác giả đưa ra một số khuyến
nghị sau:
Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học để nghiên cứu về giá trị của các nghi lễ
và di sản văn hóa.
Tạo điều kiện cho cộng đồng tự quản lý và tự chủ trong việc tổ chức và duy
trì các hoạt động lễ hội và thờ cúng Hùng Vương.
Hỗ trợ và hướng dẫn kỹ thuật từ các cơ quan chuyên môn và cơ quan quản
lý nhà nước cho các cộng đồng tự tổ chức lễ hội và thờ cúng.
Xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo tồn và phát huy
giá trị của di sản văn hóa.
Thiết lập các cơ chế pháp lý linh hoạt để tăng cường nguồn lực trong hoạt
động bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa.
Tăng cường công tác tuyên truyền và quảng bá di sản văn hóa để tạo động
lực cho sự tham gia và đóng góp của cộng đồng.
Thiết kế các chương trình giáo dục và huấn luyện để tăng cường nhận thức
và hiểu biết về giá trị của di sản văn hóa và tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương cho
cộng đồng.
Xây dựng một cơ sở dữ liệu chính xác và đầy đủ về các hoạt động lễ hội và
tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương để quản lý và đánh giá hiệu quả.
Thiết lập các cơ chế đánh giá và giám sát để đảm bảo rằng các hoạt động bảo
62
tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa diễn ra một cách hiệu quả và bền vững.
Xây dựng các chương trình giáo dục và thông tin công cộng để tăng cường
nhận thức và hiểu biết về giá trị của di sản văn hóa và tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương.
Những khuyến nghị này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo tồn và
63
phát huy giá trị của di sản văn hóa phi vật thể tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Chương 3 đã trình bày các giải pháp nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa phi vật thể tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ.
Các giải pháp này bao gồm việc thay đổi phương pháp tuyên truyền, nhận
diện, tư liệu hóa, nghiên cứu, quảng bá, và bảo vệ cũng như phát huy giá trị di sản
văn hóa. Đặc biệt, việc tăng cường công tác tuyên truyền và quảng bá di sản văn
hóa, thiết kế các chương trình giáo dục và huấn luyện, và xây dựng một cơ sở dữ
liệu chính xác và đầy đủ về các hoạt động lễ hội và tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương được nhấn mạnh như những giải pháp quan trọng.
Tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị để thực hiện các giải pháp trên một
cách hiệu quả, bao gồm việc tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học; tạo điều kiện cho
cộng đồng tự quản lý và tự chủ; hỗ trợ và hướng dẫn kỹ thuật từ các cơ quan chuyên
môn và cơ quan quản lý nhà nước; xây dựng chính sách hỗ trợ tài chính; thiết lập
các cơ chế pháp lý linh hoạt; và tăng cường công tác tuyên truyền và quảng bá di
sản văn hóa.
Những giải pháp và khuyến nghị này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa phi vật thể tín ngưỡng thờ cúng Hùng
64
Vương
KẾT LUẬN
Tổng hợp từ các cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về di sản phi vật thể, áp
dụng những phương pháp luận nghiên cứu duy vật biện chứng trên cơ sở học thuyết
Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chính Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng cộng
sản Việt Nam làm cơ sở của phương pháp luận nghiên cứu tài liệu thứ cấp, phương
pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thu thập số liệu và phương pháp quan sát.
Những kết quả nổi bật từ khoá luận đề tài “Văn hóa tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương tại tỉnh Phú Thọ” đã đạt được đó chính là:
Đề cập đến tầm quan trọng của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương đối với
văn hóa và tâm linh của người dân Phú Thọ. Việc tôn vinh và kỷ niệm các vị vua
Hùng không chỉ là một phần của di sản lịch sử mà còn là biểu tượng của sự đoàn
kết và lòng yêu nước.
Phân tích tác động của các lễ hội thờ cúng Hùng Vương đối với phát triển
du lịch tại Phú Thọ. Việc tổ chức các lễ hội này không chỉ thu hút du khách mà còn
tạo ra nguồn thu nhập và cơ hội việc làm cho người dân địa phương.
Nghiên cứu và phân tích thực trạng bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể “Tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương” tại Phú Thọ sau đó nhận xét, đánh giá và tìm ra
nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp trong việc quản lý và phát triển tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương tại Phú Thọ.
Nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển di sản văn hóa
65
liên quan đến tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương. Các biện pháp bảo tồn như bảo
vệ di tích lịch sử, phục dựng nghi lễ truyền thống và tuyên truyền văn hóa có thể
được xem xét và đánh giá.
“Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương” là một di sản văn hóa quý giá với tầm
vóc toàn cầu, phản ánh rõ nét sự kính trọng tổ tiên của chúng ta. Đặc biệt, Tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương còn là biểu hiện của sự gắn kết mạnh mẽ giữa giá
trị tâm linh của cả dân tộc và những giá trị khoa học, điều này đã chứng minh cho
sức sống bền bỉ của văn hóa Việt Nam trong dòng chảy của thời đại hiện đại. Ngày
Giỗ Tổ là dịp để toàn dân tộc ta biết ơn công lao của các Vua Hùng, những người
đã thành lập nhà nước Văn Lang, nền tảng của dân tộc và dạy dân làm ruộng, trồng
lúa, ban phát linh khí cho đất đai, nhà cửa, cây cối, vật nuôi phát triển, mùa màng
tươi tốt, thu hoạch bội thu.
Với niềm tin tôn kính ấy, qua hàng nghìn năm, từ thế hệ này sang thế hệ
khác, người Việt ở vùng Đất Tổ - nơi có Đền Hùng và nhân dân trên khắp mọi miền
của đất nước cùng với đông đảo người Việt Nam ở nước ngoài, đã thực hành, nuôi
dưỡng và truyền dạy Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương để thể hiện lòng biết ơn
với tổ tiên, mong muốn ngài ban phước cho quốc gia thái bình, dân an, vật tư, mưa
thuận, gió hòa, mùa màng bội thu. Do đó, thờ cúng Hùng Vương là một tín ngưỡng
địa phương, là hiện tượng văn hóa có sức sống mạnh mẽ, có khả năng lan tỏa rộng
rãi, sâu sắc, lâu dài trong cộng đồng người Việt.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài "Tín ngưỡng thờ
cúng Hùng Vương tại tỉnh Phú Thọ", em đã có cơ hội khám phá và hiểu sâu hơn
về một phần của văn hóa tâm linh và truyền thống tôn giáo đặc biệt quan trọng của
66
dân tộc Việt Nam. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương không chỉ là một phần trong
cuộc sống hàng ngày của người dân Phú Thọ mà còn là biểu tượng của sự tự hào
về quê hương và tổ tiên.
Cuối cùng, khóa luận này không chỉ là một phần của quá trình học tập của
em mà còn là một cống hiến nhỏ từ chúng ta đối với việc bảo tồn và phát triển di
sản văn hóa của dân tộc. Bản thân là một người con của Đất Tổ Phú Thọ, em đã rất
tâm huyết với khóa luận, hy vọng rằng nó sẽ lan tỏa thêm ý thức và tạo động lực
cho sự quan tâm và hỗ trợ từ cộng đồng và các bên liên quan, từ đó cùng nhau bảo
67
tồn và phát huy giá trị của tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương trong tương lai.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thiên Bình (2017), Quốc tổ Hùng Vương cội nguồn dân tộc Việt Nam, Nhà
xuất bản lao động, Hà Nội.
2. Nguyễn Đức Cường, Phạm Lan Hương, Nguyễn Anh Minh (2012), Quốc tổ
Hùng Vương, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
3. Chính phủ, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật di sản văn hóa.
4. Chính phủ, Nghị định số 109/2017/NĐ-CP ngày 21/9/2017 Quy định về bảo vệ
và quản lý di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam.
5. Chính phủ, Nghị định số 39/2024/NĐ-CP ngày 16/4/2024 quy định biện pháp
quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể trong các danh
sách của UNESCO và danh mục di sản văn hoá phi vật thể quốc gia.
6. Học viện Hành chính Quốc gia, Giáo trình Quản lý công (2016), Nhà xuất bản
Bách khoa Hà Nội.
7. Học viện Hành chính Quốc gia, Giáo trình Quản lý Nhà nước về văn hóa, giáo
dục, y tế (2020), Nhà xuất bản Bách khoa Hà Nội.
8. Đỗ Thanh Hương (2022), Luận án “Pháp luật về bảo tồn và phát huy giá trị di
sản văn hoá phi vật thể ở Việt Nam”.
9. Nguyễn Thị Huyền (2022), Luận án “Di sản hóa Tín ngưỡng thờ cúng Hùng
Vương ở Phú Thọ nhìn từ lý thuyết các bên liên quan”.
10. Nguyễn Thị Thu Huyền (2017), “Phát huy giá trị của di sản tín ngưỡng thờ
cúng Hùng Vương tromg phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Phú Thọ”, Bài viết
68
đăng trên web của Trường Chính trị Phú Thọ.
11. Ngô Văn Phú (1996), Hùng Vương và lễ hội đền Hùng, Nhà xuất bản hội nhà
văn, Hà Nội.
12. Phạm Minh Phương (2023), Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương – biểu tượng
sức mạnh đại đoàn kết của dân tộc Việt Nam, Bài viết đăng trên trang web Quân
đội nhân dân.
13. Quốc hội, Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 của Quốc hội
được sửa đổi bổ sung bởi Luật số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009.
14. Quốc hội, Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo số 02/2016/QH14 ngày 18/11/2016 của
Quốc hội
15. Tạ Ngọc Tấn (chủ biên) (2015), Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Việt Nam,
Nhà xuất bản Lý luận Chính trị, Hà Nội.
16. Tạ Ngọc Tấn, Vũ Trọng Lâm (2024), Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
17. Đặng Đình Thuận (2016), Thực trạng và giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị di
tích thờ cúng Hùng Vương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, Bài viết đăng trên trang
web của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.
18. Đặng Đình Thuận (2017), Thực trạng di tích thờ cúng Hùng Vương trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ, Bài viết đăng trên trang web của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ.
19. Nguyễn Thị Thu Trang (2022), Quản lý nhà nước về di sản văn hoá và vấn đề
bảo tồn, phát huy giá trị văn hoá phi vật thể trong thời kỳ hội nhập, Bài viết
đăng trên trang web Phát triển văn hoá dân tộc.
20. Đinh Vũ (2012), Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ trở thành Di sản
văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại: Vinh dự, tự hào và trách nhiệm, Bài
69
viết đăng trên web của Báo Phú Thọ
PHỤ LỤC ẢNH
Ảnh 1 và 2: Lễ diễu hành và rước kiệu trong Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương (Nguồn: Google)
Ảnh 3 và 4: Biểu diễn âm nhạc và hát Xoan tại khu Di tích Lịch sử Đền Hùng (Nguồn: Google)
Ảnh 5 và 6: Thi làm bánh trưng bánh dày tại Lễ Giỗ tổ Hùng Vương (Nguồn: Google)
70
l