HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
BÁO CÁO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
VĂN HÓA ĐÌNH LÀNG TIÊU HẠ, THÔN TIÊU HẠ, XÃ TIÊU ĐỘNG, HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM
Khóa luận tốt nghiệp ngành: Văn hóa truyền thông
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Diệu Thúy
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Hạnh
Mã số sinh viên: 2005VTTA016
Khóa: 2020 – 2024
Lớp: ĐH VTTA 20A
HÀ NAM – 2024
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Văn hóa đình làng
Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam” là nghiên
cứu độc lập của tác giả. Đây là kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực, không
sao chép từ bất kì một công trình nghiên cứu khác nào. Những tài liệu trích dẫn
đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường nếu phát hiện ra bất cứ
sai phạm hay vấn đề sao chép nào trong đề tài này.
Hà Nam, ngày 09 tháng 05 năm 2024.
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Bích Hạnh
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và làm việc nghiêm túc, được sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý xã hội, em đã hoàn thiện bài
khóa luận này.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban lãnh đạo khoa Quản lý xã
hội, các thầy giáo, cô giáo bộ môn đã tận tình giảng dạy, động viên và giúp đỡ em
hoàn thiện bài khóa luận này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô Trần Thị
Diệu Thúy - Người đã trực tiếp hướng dẫn khóa học, giúp đỡ và chỉ bảo cho em
từ khi xác định đề tài, xây dựng đề cương cho tới khi hoàn thiện bài khóa luận.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn các cụ cao niên trong làng đã cung
cấp tư liệu và tạo điều kiện thuận lợi để em tiếp cận, khảo sát văn hóa đình làng
Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em hoàn thiện
bài khóa luận này.
Là một sinh viên năm thứ tư, chưa có thời gian được tiếp xúc nhiều với thực
tế, kiến thức còn hạn chế, do vậy khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo kiến thức của các thầy cô
giáo để khóa luận này được hoàn thiện hơn nữa. Một lần nữa em xin trân trọng
cảm ơn!
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa của từ
BQL Ban quản lý 1
QD Quy định 2
UBND Ủy ban nhân dân 3
THCS Trung học cơ sở 4
ĐT Đường tỉnh 5
Tr Trang 6
GS.TSKH Giáo sư. Tiến sĩ khoa học 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Hệ thống trường học các bậc học phổ thông tỉnh Hà Nam
Bảng 2.1: Một số mốc tu sửa tại di tích đình làng Tiêu Hạ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Tổng diện tích đất tự nhiên huyện Bình Lục.
Biểu đồ 2.1: Người dân đến đình làng Tiêu Hạ với những mục đích cầu khấn
khác nhau.
Biểu đồ 2.2: Độ tuổi của người tham gia sinh hoạt văn hóa tại đình làng Tiêu
Hạ.
Biểu đồ 2.3: Mức độ tham gia sinh hoạt tại đình làng Tiêu hạ của người dân
địa phương.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ 3
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .............................................................. 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................... 5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................. 6
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài: ................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ..................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................... 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ...................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ......................................................................... 5
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ........................................................ 5
4.1. Mục đích nghiên cứu: ....................................................................... 5
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ...................................................................... 5
5. Giả thiết khoa học: .................................................................................. 6
6. Phương pháp nghiên cứu: ....................................................................... 6
7. Đóng góp của đề tài: ............................................................................... 6
8. Bố cục của đề tài: .................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ĐÌNH LÀNG – ĐÌNH
LÀNG TIÊU HẠ .......................................................................................... 8
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài: ..................................................... 8
1.1.1. Khái niệm văn hóa, làng và văn hóa làng: ..................................... 8
1.1.2. Khái niệm đình làng và văn hóa đình làng: ................................... 9
1.1.3. Khái niệm giá trị văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa: . 10
1.2. Các giá trị cơ bản của văn hóa đình làng: .......................................... 11
1.2.1. Giá trị văn hóa: ............................................................................ 11
1.2.2. Giá trị lịch sử: .............................................................................. 12
1.2.3. Giá trị khoa học của đình làng: .................................................... 13
1.3. Chức năng của đình làng: .................................................................. 13
1.3.1. Chức năng tín ngưỡng: ................................................................ 13
1.3.2. Chức năng hành chính: ................................................................ 15
1.3.3. Chức năng văn hóa: ..................................................................... 17
1.4. Khái quát về thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam: ........................................................................................................... 18
1.4.1. Vị trí địa lý: .................................................................................. 18
1.4.2. Những đặc điểm về tự nhiên:....................................................... 19
1.4.3. Những đặc điểm về điều kiện kinh tế: ......................................... 20
1.4.4. Những đặc điểm về xã hội: .......................................................... 21
1.4.5. Những đặc điểm về văn hóa – giáo dục: ..................................... 21
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐÌNH LÀNG TIÊU HẠ, THÔN
TIÊU HẠ, XÃ TIÊU ĐỘNG, HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM ...... 24
2.1. Những giá trị văn hóa của Đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu
Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: .............................................................. 24
2.1.1. Giá trị lịch sử của Đình Làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu
Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: ........................................................... 24
2.1.2. Giá trị nghệ thuật kiến trúc của Đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ,
xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: .............................................. 28
2.1.3. Giá trị nghệ thuật điêu khắc, trang trí của Đình làng Tiêu Hạ, thôn
Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: ............................... 31
2.1.4. Giá trị tín ngưỡng, lễ hội tâm linh của đình làng Tiêu Hạ, thôn
Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: ............................... 38
2.2. Hiện trạng của đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động,
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: ......................................................................... 42
2.2.1. Hiện trạng tổ chức, thực hành văn hóa tại đình làng Tiêu Hạ, thôn
Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: ............................... 42
2.2.2. Hiện trạng quản lý tại đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu
Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: ........................................................... 44
2.2.3. Hiện trạng truyền thông cho giá trị văn hóa tại đình làng Tiêu Hạ,
thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: ...................... 47
2.3. Đánh giá thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá Đình
Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: ........... 49
2.3.1. Những ưu điểm: ........................................................................... 49
2.3.2. Những tồn tại: .............................................................................. 50
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 52
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ PHÁT
HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐÌNH LÀNG TIÊU HẠ, XÃ TIÊU ĐỘNG, HUYỆN
BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM .............................................................................. 53
3.1. Một số kiến nghị: ............................................................................... 53
3.1.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Hà Nam: ............................................ 53
3.1.2. Kiến nghị với UBND huyện Bình Lục: ....................................... 54
3.1.3. Kiến nghị với UBND xã Tiêu Động: ........................................... 54
3.1.4. Kiến nghị ban quản lý di tích đình làng Tiêu Hạ: ....................... 54
3.2. Một số giải pháp về bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá của đình làng
Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: ........... 55
3.2.1. Giải pháp về truyền thông của văn hóa đình làng Tiêu Hạ: ........ 55
3.3.2. Giải pháp về phát huy chức năng của văn hóa đình làng Tiêu Hạ:
........................................................................................................................ 57
3.3.3. Giải pháp về khai thác phát triển du lịch đình làng Tiêu Hạ: ...... 58
3.3.4. Giải pháp về các hoạt động quản lý đình làng Tiêu Hạ: ............. 59
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 61
KẾT LUẬN .................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 65
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 67
Phụ lục 1 ................................................................................................... 68
Phụ lục 2 ................................................................................................... 69
Phụ lục 3 ................................................................................................... 72
Phụ lục 4 ....................................................................................................... 73
Phụ lục 5 ....................................................................................................... 81
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lịch sử - văn hoá lâu đời,
cùng với quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước ông cha ta đã để lại một di
sản văn hoá vô cùng phong phú và đa dạng. Trong đó văn hoá làng giữ một vị trí
đáng kể trong quá khứ cũng như trong hiện tại.
Nói tới văn hoá làng chúng ta không thể không nói tới hình ảnh cây đa - giếng
nước - sân đình. Đình làng là sản phẩm văn hoá làng, nó đã trở thành biểu tượng
vật chất của lối sống cộng đồng, tự trị và dân chủ làng xã. Qua đó phản ánh rất
đậm nét đời sống tinh thần và vật chất của người nông dân trong quá khứ cũng
như trong hiện tại.
Trong những ngôi đình còn tồn tại đến nay lưu giữ một hệ thống di sản nghệ
thuật kiến trúc, điêu khắc dân gian vô cùng quý báu. Nó là sản phẩm thuần tuý,
độc đáo của văn hoá làng, ẩn chứa đậm đà bản sắc dân tộc Việt, đặc biệt văn hóa
tại đình làng ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá ngoại lai.
Các giá trị văn hoá vốn có của đình làng sẽ trở nên lớn lao nếu ta đi sâu vào
nghiên cứu, phân tích, bóc tách từng lớp văn hoá chứa đựng trong đó để phần nào
hiểu rõ hơn về cội nguồn văn hoá dân tộc, đồng thời lựa chọn, bảo tồn và phát huy
những tinh hoa truyền thống đạo đức, thuần phong mỹ tục lấy đó làm nền tảng xây
dựng một nền văn hoá Việt Nam vừa mang dư âm cổ truyền vừa mang màu sắc
hiện đại.
Thôn Tiêu Hạ là một vùng quê có bề dày truyền thống văn hóa và lịch sử lâu
đời. Trải qua quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc cùng với việc
phát triển sản xuất xây dựng làng xóm, các thế hệ người dân Tiêu Hạ đã chú trọng
1
đến việc xây dựng những công trình tín ngưỡng quy mô, đặc sắc để thờ phụng các
nhân vật lịch sử có công dựng làng và giữ nước. Di tích đình làng Tiêu Hạ là một
trong những ngôi đình cổ tại tỉnh Hà Nam, có giá trị về ý nghĩa lịch sử, văn hóa,
cách mạng thẩm mỹ cùng với sự quan tâm của các cấp các ngành từ trung ương
đến địa phương cho đến ngày 12/12/1996, đình làng Tiêu Hạ đã được nhà nước
công nhận là di sản văn hóa vật thể cấp tỉnh.
Mặc dù đình làng Tiêu Hạ có giá trị văn hoá, nghệ thuật như vậy, cùng với
thời gian và khí hậu khắc nghiệt cũng như những ảnh hưởng của thời đại mới,
nhận thức còn hạn chế của một bộ phận người dân đã làm di tích bị xuống cấp,
đồng thời làm giảm đi giá trị và những ý nghĩa vốn có của nó.
Ngày nay, trong sự phát triển mạnh mẽ của đời sống kinh tế, con người ta
không vì sự hiện đại của khoa học kỹ thuật, của đời sống mà quên đi tất cả quá
khứ. Sự tìm hiểu về cội nguồn văn hoá dân tộc là một nhu cầu không thể thiếu
trong đời sống văn hoá, là sự khao khát trong mỗi con người Việt Nam nói chung
và nhân dân tỉnh Hà Nam nói riêng. Song song với sự phát triển về kinh tế đang
diễn ra trên quy mô cả nước là sự phục hưng mạnh mẽ của nền văn hoá dân tộc.
Các hoạt động văn hoá diễn ra sôi nổi, các di sản văn hoá được quan tâm tu
bổ. Kinh tế thị trường đang vận hành, bên cạnh những mặt tích cực lại đang tạo ra
những tiêu cực ngược chiều, đặt ra trước chúng ta vấn đề bảo tồn và phát huy di
sản văn hoá dân tộc.
Trên thực tế việc nghiên cứu tìm hiểu văn hóa đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu
Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam được thực hiện rời rạc, chưa
được hệ thống cụ thể một cách có khoa học. Là một sinh viên theo học chuyên
ngành văn hóa truyền thông, tác giả đề tài mong muốn thực hiện bài nghiên cứu
2
này với mục đích tiếp tục nghiên cứu một cách khoa học hơn các giá trị văn hoá
được biểu hiện dưới dạng vật chất và tinh thần để từ đó có cơ sở xác định vấn đề
bảo tồn và phát huy di sản văn hoá lâu đời. Xuất phát từ mục tiêu đó được sự đồng
ý của khoa quản lý xã hội Học viện Hành chính Quốc gia và giáo viên hướng dẫn.
Cho nên tác giả đã chọn đề tài “Văn hóa đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã
Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam” làm khóa luận tốt nghiệp. Hy vọng
đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ vào công cuộc bảo tồn và phát huy di sản văn
hoá dân tộc.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu liên
quan đến đình làng, dưới đây là một số tác phẩm tiêu biểu: Cuốn “Đình làng miền
Bắc” xuất bản năm 2001 của tác giả Lê Thanh Đức đã khái quát chung về đình
làng miền Bắc cũng như những nét nổi bật về kiến trúc, trang trí, chạm khắc gỗ
trong văn hóa đình làng. Tác phẩm “Kiến trúc đình làng Việt qua tư liệu viện Bảo
tồn di tích- tập 1” xuất bản năm 2017 của viện bảo tồn di tích nhà xuất bản Văn
hóa dân tộc đã đưa ra rất nhiều những tư liệu liên quan đến kiến trúc đình làng qua
các thời đại trên cả ba miền Bắc – Trung – Nam. Bài viết “Đình làng – Một thiết
chế văn hóa tín ngưỡng ở Việt Nam” được đăng trên tạp chí ban tôn giáo chính phủ
ngày 20/10/2022, của tác giả Nguyễn Đăng Bản đã đề cập đến vai trò của văn hóa
đình làng trong đời sống của cộng đồng.
Các công trình tiêu biểu nghiên cứu về xã Tiêu Hạ, thôn Tiêu Động, Huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam: Tác giả Ngô Vi Liễn đã sáng tác tác phẩm “Địa Dư Huyện
Bình Lục” nội dung cuốn sách vô cùng phong phú. Có thể coi đây là một bức tranh
toàn cảnh huyện Bình Lục được cô đọng cho đến thời điểm ấy. Tác giả đã giới
thiệu khái quát và chọn lọc những nét tiêu biểu của huyện Bình Lục theo một trình
3
tự nội dung được sắp xếp hợp lý, đó là: Danh hiệu, hình thể, chính trị, kinh tế,
phong thổ và danh nhân, danh lam thắng cảnh. Tác phẩm này cho đến nay vẫn là
cuốn sách địa chí duy nhất của tỉnh Hà Nam được xuất bản thành sách. Tác phẩm
“Du lịch văn hóa tiêu biểu ở Hà Nam” được đăng trên cổng thông tin điện tử tỉnh Hà
Nam được đăng vào ngày 4/9/2004, đã nhắc đến nhiều ngôi đình cổ nổi tiếng như
đình đá Tiên Phong, đình An Hòa, ... trong đó nêu 1 số thông tin lịch sử về các ngôi
đình trên. Bài viết “Văn hiến Hà Nam – đôi nét phác thảo” được đăng trên tạp chí
Ban Tôn giáo Chính phủ ngày 5/10/2019 của tác giả Mai Yên đã nêu tổng quát về số
lượng các ngôi đình và nhiều các di tích khác.
Nghiên cứu liên quan đến đình làng Tiêu Hạ, xã Tiêu Hạ, thôn Tiêu Động,
Huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam: Trong bài viết “Lễ hội đình Tiêu Hạ” được đăng trên
báo Hà Nam huyện Bình Lục, ngày 29/1/2023 của tác giả Giang Văn đã nêu những
nội dung khái quát về ngôi Đình cũng như miêu tả hoạt động của ngày hội đầu năm
diễn ra tại đình làng.
Hiện nay, việc nghiên cứu về văn hóa đình làng Tiêu Hạ chưa được nghiên
cứu một cách hệ thống, có khoa học, những nghiên cứu mới dừng lại ở giới thiệu
một vài nét khái quát về đình làng. Bởi vậy, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Văn
hóa đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. Tác giả vận dụng những kiến thức lý luận
cùng với những tài liệu nghiên cứu sẵn có để nghiên cứu sâu hơn về văn hóa, vẻ
đẹp của đình làng Tiêu Hạ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Văn hóa đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục,
tỉnh Hà Nam.
4
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Đình làng Tiêu Hạ, một ngôi đình cổ nằm trên địa
phận thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
- Phạm vi thời gian: Từ 2018 – 2023.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu những giá trị và thực trạng văn
hóa đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Mục đích nghiên cứu:
Khóa luận tập chung nghiên cứu giá trị và thực trạng của văn hóa đình làng
Tiêu Hạ. Từ đó, đề xuất những giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá của
đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc nói chung và bản sắc văn hóa của thôn
Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nói riêng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về văn hóa đình làng.
- Nhận diện, phân tích, những giá trị và thực trạng văn hóa đình làng Tiêu
Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Đánh giá hiện trạng đình làng Tiêu Hạ. Từ đó, đề xuất những kiến nghị và
giải bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá của đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã
Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
5
5. Giả thiết khoa học:
Văn hóa đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục,
tỉnh Hà Nam bao gồm: Lịch sử, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, lễ hội, phong tục
tập quán, văn hóa sinh hoạt,... Hiện nay các giá trị văn hóa này đã được chính
quyền và cộng đồng thực hiện quản lý, bảo tồn và phát huy bằng nhiều phương
cách khác nhau.
6. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát thực địa: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn ban quản
lý di tích, điều tra xã hội học đối với người dân địa phương và khảo sát đình làng
Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Từ những dữ liệu thu thập được trong
quá trình khảo sát, sách, báo, hồ sơ khoa học, các phương tiện truyền thông đại
chúng tác giả đã phân loại, xử lý, tổng hợp, phân tích và thu thập những thông tin
về giá trị văn hóa đình làng và thực trạng văn hóa đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu
Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
7. Đóng góp của đề tài:
- Đóng góp về lý luận:
+ Hệ thống lại các cơ sở lý luận về giá trị văn hóa của đình làng.
+ Nghiên cứu những giá trị về lịch sử, nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc, văn
hóa tâm linh, văn hóa sinh hoạt của đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu
Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
- Đóng góp về thực tiễn:
6
+ Sau khi hoàn thiện thì đề tài có thể trở thành tài liệu tham khảo góp phần
làm phong phú hơn các tư liệu nghiên cứu liên quan đến đình làng.
+ Cung cấp cho các nhà nghiên cứu, cơ quan quản lý các thông tin và số liệu
thực tế liên quan đến đình làng Tiêu Hạ. Góp phần đưa ra các biện pháp để quản
lý, truyền thông, quảng bá về những giá trị văn hóa truyền thống của làng Tiêu Hạ
nói chung và những giá trị văn hóa của đình làng Tiêu Hạ nói riêng.
+ Những giải pháp được đề xuất trong đề tài có thể ứng dụng vào thực tiễn
các hoạt động bảo vệ và phát phát huy giá trị văn hóa đình làng Tiêu Hạ.
8. Bố cục của đề tài:
Ngoài phần mở đầu (7 trang), kết luận (3 trang), tài liệu tham khảo (2 trang),
phụ lục (26 trang) thì đề tài có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa đình làng.
Chương 2: Thực trạng văn hóa đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu
Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ĐÌNH LÀNG – ĐÌNH
LÀNG TIÊU HẠ
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài:
1.1.1. Khái niệm văn hóa, làng và văn hóa làng:
Trải qua quá trình nghiên cứu văn hóa lâu dài, hiện nay đã có đến hàng trăm
khái niệm khác nhau về văn hóa. Trong đó GS.TSKH Trần Ngọc Thêm đã cho
biết: “Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau,
liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Văn hoá là
những giá trị vật chất và tinh thần còn lại sau thời gian, được cộng đồng xã hội tự
nguyện lưu truyền từ đời này sang đời khác thông qua các chuỗi sự kiện trong đời
sống hàng ngày” [10, tr29]. Chúng ta có thể hiểu, văn hóa là bao gồm tất cả những
sản phẩm của con người, văn hóa bao gồm hai khía cạnh: khía cạnh tinh thần của
xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa, quần
áo, các phương tiện, v.v. Cả hai khía cạnh cần thiết để làm ra sản phẩm và đó là
một phần của văn hóa.
Trong cuốn Làng Việt Nam đa nguyên và chặt, GS. Phan Ðại Doãn đã nói
“Làng Việt Nam là cộng đồng đa chức năng, liên kết chặt chẽ, là sự kết hợp giữa
nông thôn và thành thị. Làng Việt Nam không chỉ là một khu vực cư trú đơn thuần
của gia đình tiểu nông, mà chính bản thân nó còn là một tổ chức sản xuất, quân
sự, xã hội. Làng là tích hợp của những thành tố nói trên” [4, tr23]. Làng là một
biểu tượng tiêu biểu của nền sản xuất nông nghiệp, hình ảnh ngôi làng thường gắn
với một cổng làng, lũy tre, đình làng. Hiểu nôm na thì làng là nơi sinh ra chúng ra
mà cũng là nơi chúng ta mong muốn trở về.
Nơi nào có dấu chân của con người thì nơi đó sẽ tồn tại văn hóa riêng, có
làng thì tất yếu sẽ hình thành văn hóa làng. Theo bách khoa toàn thư “Văn hóa
8
làng là tổng hợp các giá trị và nét văn hóa đặc trưng tạo nên bản sắc văn hóa Việt
Nam” [21]. Văn hóa làng xã phản ánh những yếu tố tiêu biểu cho tính cách con
người tại địa phương đó, nó có tác động sâu sắc và toàn diện đến mọi mặt đời sống
xã hội ở quốc gia này cũng như cộng đồng người Việt ở hải ngoại Hay có thể nói,
văn hóa làng chính là những cái riêng, những cái độc đáo của từng làng, từng địa
phương, là nguồn dinh dưỡng nuôi sống tâm hồn người dân địa phương đó.
1.1.2. Khái niệm đình làng và văn hóa đình làng:
Mỗi làng đều có cho mình một thể chế văn hóa riêng và đình chính là nơi
thực hiện những thể chế văn hóa đó.Tác giả Lê Thanh Đức đã từng nêu ra trong
cuốn đình làng miền Bắc rằng “Đình làng là một công trình kiến trúc cổ truyền
ở làng quê Việt Nam, là nơi thờ Thành hoàng, những người có công với đất nước,
các anh hùng dân tộc và cũng là nơi hội họp của người dân trong cộng đồng. Đình
làng vừa là nơi gửi gắm niềm tin của cộng đồng làng vừa là nơi vui chơi giải trí
của cộng đồng đó” [6, tr48]. Cho đến ngày nay đình làng vẫn được coi là nơi hội
tụ tinh hoa văn hóa của làng quê Việt Nam, là nơi nuôi dưỡng về mặt tinh thần
cho người dân và là một trong những biểu tượng cho văn hóa dân tộc.
Muốn tìm hiểu sâu về đình làng thì chúng ta không thể không nhắc đến văn
hóa đình làng, có thể hiểu đình là nơi chứng kiến những hoạt động sinh hoạt, những
thay đổi dù là nhỏ nhất trong đời sống của làng quê Việt Nam. Đình còn là nơi
trang trọng, thiêng liêng và hết sức uy nghiêm, là biểu tượng quyền lực của ngôi
làng. Đình chính là nơi để mọi người tụ họp, hội bàn những công việc lớn nhỏ
trong làng. Không ai rõ từ bao giờ đình làng đã trở thành một nơi để che chở, là
nét đẹp văn hóa trong tâm hồn của người dân Việt Nam. Đình làng được biết đến
với chức năng là nơi thờ thành hoàng và là nơi hội họp của dân chúng bắt đầu vào
khoảng thời Lê sơ và định hình vào thời nhà Mạc. Đình làng là nơi lưu giữ văn
9
hóa của một cộng đồng làng, là nơi chứng kiến sự hình thành và phát triển của văn
hóa của vùng.
Tại mỗi đình làng Việt đều thờ một hay nhiều vị thần, các vị thần này được
dân làng coi làm thần bảo hộ làng gọi là thần Thành Hoàng làng. Vị thần bảo hộ
làng thể hiện nguyện vọng trung của cộng đồng. Nguyện vọng ấy hóa thân vào các
nguyên tắc, phong tục, luân lý của làng và cả việc thưởng phạt. Chung quy, lấy
việc nhân cách hóa cái quyền lực tối thượng ấy để làm động lực tỏa ra sức mạnh
tổng lực của cả cộng đồng và làm sợi dây thiêng liêng nối kết các thành viên của
làng thành một khối.
1.1.3. Khái niệm giá trị văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa:
Hiểu một cách đơn giản thì văn hóa chính là những sản phẩm được sinh ra
trong quá trình sống và sinh hoạt của loài người. Tại đâu có dấu chân của con
người thì nơi đó có nền văn hóa.
Giá trị văn hóa được tác giả Nguyễn Thị Kim Loan lý giải trong cuốn giáo
trình quản lý di sản văn hóa “Giá trị văn hóa là những gì mà qua đó thành viên
của một nền văn hóa xác định điều gì là đáng mong muốn và không đáng mong
muốn, tốt hay không tốt, đẹp hay xấu…trong một xã hội, các thành viên đều xây
dựng quan điểm riêng về bản thân mình và về thế giới dựa trên những giá trị văn
hóa” [9, tr18]. Các giá trị văn hóa tùy theo mục đích mà chúng ta có thể chia thành
giá trị vật chất với mục đích phục vụ cho nhu cầu vật chất của con người và giá trị
tinh thần với mục đích phục vụ cho nhu cầu tinh thần của con người, ngoài ra cũng
có thể chia theo ý nghĩa thành giá trị sử dụng, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mĩ
theo thời gian có thể phân biệt các giá trị vĩnh cừu và giá trị nhất thời.
10
Giá trị văn hóa mang trong mình ý nghĩa to lớn như vậy thì việc bảo tồn và
phát huy những giá trị đó là tất yếu. Vậy bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa là gì?
Theo Bách khoa toàn thư “Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện
tượng theo dạng thức vốn có của nó. Bảo tồn là giữ lại, không để mất đi, không để
bị thay đổi, biến hóa hay biến thái. Phát huy các giá trị văn hóa là phải biết kế thừa
có chọn lọc những tinh hoa văn hóa của đời trước để lại, làm cho các giá trị của di
sản văn hóa thấm sâu, lan tỏa vào đời sống cộng đồng xã hội” [25]. Trải qua quá
trình bảo tồn và phát huy giá trị của văn hóa chúng ta sẽ sàng lọc và cô đọng được
tinh hoa của văn hóa, tránh tình trạng mai một về văn hóa từ đấy lưu giữ và lưu
truyền cho thế hệ sau.
1.2. Các giá trị cơ bản của văn hóa đình làng:
1.2.1. Giá trị văn hóa:
Giá trị văn hóa của đình làng với đời sống văn hóa của người dân để thể hiện
theo hai dạng là văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, cả hai có tính liên kết chặt
chẽ với nhau. Giá trị văn hóa vật chất là giá trị kiến trúc, giá trị điêu khắc, hay
những di vật cổ vật của di tích đây là những giá trị hữu hình còn giá trị văn hóa
tinh thần là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không
gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của
cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác. Những câu
chuyện về thần tích của làng, hình ảnh của những vị thần, vị thánh hay những bài
văn, bài tế, những nghi thức rước kiệu đều được các cụ già làng truyền lại cho đời
sau đơn giản thì là truyền miệng còn ngày nay phần lớn là được ghi chép lại để
bảo đảm cho quá trình gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể không bị
sai lệch.
11
Đình làng thường được xem là nơi linh thiêng trong lòng cộng đồng, là nơi
mà các hoạt động tôn giáo và tâm linh được diễn ra. Giá trị này thể hiện trong việc
đình làng là trung tâm của các lễ hội, nghi lễ, và các hoạt động tôn giáo truyền
thống. Đây cũng là nơi duy trì và bảo tồn các truyền thống văn hóa, thông qua việc
tổ chức các sự kiện truyền thống, giữ gìn di tích, và truyền bá các giá trị văn hóa
từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Đình làng thường là nơi mà cư dân địa phương gặp gỡ, trao đổi thông tin, và
tạo ra mối quan hệ xã hội. Đây là không gian quan trọng cho sự giao tiếp và hòa
nhập trong cộng đồng.
Kiến trúc, điêu khắc của đình làng thường phản ánh nền văn hóa và truyền
thống địa phương, làm nổi bật đặc điểm độc đáo của vùng. Sự tồn tại của đình làng
làm cho cư dân địa phương tự hào về bản sắc văn hóa của họ và cảm nhận giá trị
đặc biệt mà nó mang lại cho cộng đồng.
1.2.2. Giá trị lịch sử:
Không chỉ là những giá trị văn hóa, đình làng còn chứa đựng những giá trị
lịch sử vô giá, gắn liền với tiến trình bảo vệ bờ cõi của dân tộc, của công cuộc đấu
tranh giữ nước của người dân Việt Nam. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, đình
làng vẫn còn đó nguyên vẹn những giá trị lịch sử, văn hóa, xã hội của một vùng
đất, cư dân địa phương. Mỗi ngôi đình đều chứa đựng những giá trị văn hóa, lịch
sử rất riêng và quan trọng đó là sự gắn bó với lịch sử hình thành, sinh sống của
người dân, của tiến trình bảo vệ, giữ gìn bờ cõi của mảnh đất đó.
Qua những tài liệu, cổ vật hay những kiến trúc, điêu khắc còn tồn tại trong
đình làng như sắc phong, hương án, bình phong câu đối hay những kiến trúc, điêu
khắc còn tồn tại chúng ta có thể xác nhận chúng đến từ những thời đại khác nhau,
12
việc bảo tồn những giá trị văn hóa mang tính lịch sử này cũng chính là một cách
để chúng ta bảo vệ và khẳng định lịch sử nước nhà.
1.2.3. Giá trị khoa học của đình làng:
Đình làng được xếp loại là di tích có lịch sử có bề dày lâu đời và nhiều ngôi
đình đã được công nhận là di tích các cấp vì vậy cũng được coi là nguồn cung cấp
những nguồn sử liệu cho các ngành nghiên cứu như ngôn ngữ, nghệ thuật, hội
họa,... những kiến trúc, những di vật cổ vật còn được cất giữ tại những ngôi đình
mang giá trị nghiên cứu cao.
Đình làng có giá trị về mặt sử liệu, là những tư liệu để nghiên cứu văn hóa
làng cũng như đời sống vật chất, tinh thần của cộng đồng làng xã trong từng thời
kỳ nhất định.
Nhìn vào một ngôi đình chúng ta có thể thấy cấu trúc hay các cổ vật trong đó
biểu tượng cho những thời đại nào, những nhân vật được thờ tự tại đó có nguồn
gốc từ đâu và vì sao lại được thờ tự tại đây, đấy chính là những tư liệu để phục vụ
cho nền khoa học nghiên cứu.
Những tư liệu được lưu giữ như lý lịch đình, Ngọc phả, cùng hệ thống những
di vật, cổ vật sắc phong, hương ẩn, cuốn thư,... hay những kiến trúc, v.v... việc
khai thác và tìm hiểu từ những hiện vật này sẽ giúp cho quá trình nghiên cứu trở
nên thiết thực và phong phú hơn. Chúng đồng thời cũng chính là những bằng
chứng trực tiếp cho giả thuyết, lý luận được đưa ra.
1.3. Chức năng của đình làng:
1.3.1. Chức năng tín ngưỡng:
Trong các đình làng Việt Nam, vị thần được thờ cúng là Thành Hoàng làng,
vị vua tinh thần, thần hộ mệnh của làng. Khi tín ngưỡng Thành Hoàng du nhập
13
vào Việt Nam từ thời Bắc thuộc cũng nảy sinh ra một số Thành Hoàng mà chức
năng cũng giống như ở Trung Quốc… Các vua triều Nguyễn còn lập miếu thờ
Thành Hoàng làng ở tỉnh và huyện. Nhưng khi tín ngưỡng Thành Hoàng về làng,
xã thì nó đã biến đổi khác với tín ngưỡng Thành Hoàng ở Trung Quốc.
Nguồn gốc của Thành Hoàng được biết đến đầu tiên là hình ảnh các thần tự
nhiên được thờ ở rất nhiều đình làng. Các vị thần này đều được khoác áo nhân
thần với các tiểu sử thế tục. Được thờ chủ yếu là Sơn Tinh (thần núi), Thủy Tinh
(thần sông, thần biển), trong đó, Tản Viên Sơn thánh có địa vị cao hơn cả. Ngoài
ra, các vị thần núi có tên như Cao Các, Quý Minh được thờ ở nhiều nơi. Các thần
núi ở địa phương, như: Tam Điệp Sơn, Điệp Sơn cũng được tôn làm Thành Hoàng
làng.
Thành Hoàng làng thứ hai là các nhân thần, chính là các nhân vật lịch sử,
như: Lí Bôn, Ngô Quyền, Đinh Tiên Hoàng, Trần Hưng Đạo… Chiếm số đông
trong các nhân thần là những người ít nổi tiếng hơn như: Quan lại, nho sĩ và đặc
biệt là các tướng của Hai Bà Trưng, nhất là các nữ tướng. Những vị thần này thực
ra là các nhân vật truyền thuyết, mang nhiều tính lịch sử.
Thành Hoàng làng thứ ba gắn liền với tín ngưỡng bản địa, như tục thờ cây,
tục thờ đá thời nguyên thủy…
Ngoài các vị thần, ở đình làng còn thờ những người có công khai phá đất
mới, lập làng, như: Hai hoàng tử thời Lý là Đông Chinh Vương và Dực Thánh
Vương,… Ở miền Bắc thường gặp ở các vùng ven biển dân làng thờ những người
có công khai hoang lấn biển. Những người gọi là “tiên hiền” là những người đến
trước, “hậu hiền” là những người đến sau tiếp tục công cuộc “khai canh, khai
14
khẩn”. Thành Hoàng có thể là người xuất thân hèn kém, có người chết vào giờ
thiêng cũng được thờ làm thần.
Những người có công đóng góp cho làng sau khi chết được dân làng thờ làm
“hậu thần”, hàng năm cúng giỗ ở đình. Có người khi còn sống đóng góp cho làng
trên cơ sở có khoán ước với làng, được ghi thành văn bản, đôi khi được khắc vào
bia đá. Họ được “bầu hậu” khi chết đi được thờ làm “hậu thần” và được làng hương
khói hàng năm.
Ngoài ra, ở một số làng nghề thủ công người ta còn thờ tổ nghề - cha đẻ của
làng nghề đó và được gọi là “tiên sư”. Trong miền Nam các “tiên sư” được thờ ở
nhà hậu của đình làng, chỉ có một số ít “tiên sư” được thờ ở chánh điện.
Tóm lại, các vị thần trong văn hóa làng Việt Nam biểu hiện một hệ thống tín
ngưỡng đa nguyên. Đó là một hệ thống pha lẫn nhiều yếu tố tín ngưỡng sơ khai
của cư dân nông nghiệp cụ thể như: tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng thờ mẹ, các
thần sức mạnh tự nhiên… Cùng với đó là tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, những người
anh hùng và chịu phần ảnh hưởng không nhiều của của đạo Phật và đạo Nho.
1.3.2. Chức năng hành chính:
Đình làng là trụ sở hành chính – nơi mọi công việc về hành chính của làng
đều được tiến hành ở đó. Từ việc xét xử các vụ tranh chấp, phạt vạ, khao vọng, từ
thu tô thuế đến việc bắt lính, bỏ các xuất phu đinh. Nơi đây còn được coi là biểu
tượng của quyền lực làng xã, có chức năng như một ngôi nhà lớn cộng đồng.
Chủ thể tiến hành các hoạt động hành chính ở đình làng là các vị có chức
danh Chánh tổng, Lý trưởng, Phó lý, Trưởng tuần và các viên quan của Hội đồng
hương kỳ, kỳ mục. Cơ sở để giải quyết các công việc của làng được dựa vào lệ
15
làng hoặc hương ước. Hương ước là một hình thức luật tục. Gắn với hoàn cảnh,
phong tục, tập quán lâu đời của từng làng mà nhân dân có các bộ luật nhà nước
không thể bao quát được.
Các làng đều có hương ước riêng với nội dung rất cụ thể khác nhau. Tuy
nhiên, hương ước làng bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Những quy ước về ruộng đất: việc phân cấp công điền, công thổ theo định
kỳ và quy ước về việc đóng góp (tiền và thóc).
+ Quy ước về khuyến nông, bảo vệ sản xuất, duy trì đê đập, cấm lạm sát trâu
bò, cấm bỏ ruộng hoang, chặt cây bừa bãi.
+ Những quy ước về tổ chức xã hội và trách nhiệm của các chức dịch trong
làng. Việc xác định chức dịch trong làng nhằm hạn chế họ lợi dụng quyền hành và
thế lực để mưu lợi riêng.
+ Những quy định về văn hóa tư tưởng, tín ngưỡng. Đó là những quy ước
nhằm đảm bảo các quan hệ trong làng xóm, dòng họ, gia đình, láng giềng, được
duy trì tốt đẹp. Quy định về việc sử dụng hoa lợi của ruộng công vào việc sửa
chữa, xây dựng đình, chùa, điện, quy định về thể lệ tổ chức lễ hội, khao vọng, lễ
ra làng, lễ nộp cheo…
Ngoài ra hương ước còn có những quy định về hình phạt đối với người vi
phạm. Vi phạm mức độ nào thì nộp phạt hoặc phải làm cỗ ở đình làng để tạ tội với
Thành Hoàng làng, hình phạt cao nhất là bị đuổi ra khỏi làng. Có thể nói, hương
ước là một bộ luật thu nhỏ của làng xã. Về cơ bản, hương ước chứa đựng nhiều
16
giá trị văn hóa dân gian tốt đẹp, được hình thành lâu đời và nếu được chắt lọc có
thể phát huy những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống làng xã hiện nay.
Với đặc điểm của tính tự trị và tính cộng đồng của làng xã, hoạt động hành
chính và quản lý của làng xã được tiến hành có hiệu quả. Đình làng với tư cách là
trụ sở hành chính đã trở thành biểu tượng của tính tự trị và sự cố kết cộng đồng
trong suốt chiều dài lịch sử của làng xã.
1.3.3. Chức năng văn hóa:
Đình làng là trung tâm sinh hoạt văn hóa của cả làng. Hình ảnh “Cây đa, bến
nước, sân đình” đã đi vào tâm hồn của người dân quê. Đỉnh cao của các hoạt động
văn hóa ở đình làng là lễ hội. Làng vào hội cũng được gọi là vào đám, là hoạt động
có quy mô và gây ấn tượng nhất trong năm đối với dân làng. Ở các làng quê Việt
Nam còn có hội chùa, hội đền nhưng phần lớn là hội làng được diễn ra ở đình làng
gắn với đời sống của dân làng. Lễ hội bao gồm hai phần chính là phần lễ và phần
hội:
- Lễ: Là các hoạt động có tính nghi lễ liên quan đến tín ngưỡng.
- Hội: Là hoạt động mang tính giải trí, gắn liền với thế tục, nghệ thuật, thể
dục, thể thao. Nhưng trong một số trò chơi hội làng cũng có ý nghĩa tâm linh, gắn
với mục đích cầu mưa, cầu mùa. Lễ hội ở làng diễn ra “xuân thu, nhị kỳ” vào các
dịp nông nhàn. Lễ hội phần lớn vào tháng Giêng, có nơi vào thành hai, tháng ba
âm lịch. Lễ hội Thu thường vào tháng bảy, tháng tám. Đó là hai lễ hội lớn, còn
trong năm người ta cúng lễ Thành Hoàng làng.
Chức năng văn hóa của đình làng biểu hiện tiêu biểu nhất là ở phần hội đình.
Hội đình tổ chức để tôn vinh, giao cảm với vị thành hoàng làng nhằm cầu xin mưa
17
thuận, gió hòa, mùa màng tươi tốt, cuộc sống an bình hạnh phúc. Hội làng cũng là
dịp để dân làng nghỉ ngơi sau một năm cấy trồng vất vả. Do đó, bên cạnh các nghi
lễ nghiêm túc để thỏa mãn nhu cầu tâm linh thì hội làng cũng có nhiều hoạt động
vui chơi giải trí, các cuộc thi tài khéo giỏi, các trò chơi thể lực, trí tuệ, ... Hội làng,
nhìn chung là một hình thức sinh hoạt cộng đồng ấn tượng nhất và tiêu biểu nhất
trong văn hóa làng.
1.4. Khái quát về thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam:
1.4.1. Vị trí địa lý:
Xã Tiêu Động, thuộc huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Phía Nam giáp với xã
An Lão phía Bắc giáp với xã La Sơn, phía Tây giáp với huyện Thanh Liêm và phía
Đông giáp với tỉnh Nam Định. Xưa kia nơi đây người dân trồng nhiều chuối Tiêu
(là một loại chuối phổ biến ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ) vì vậy có tên gọi là Tiêu
Động.
Tiêu Hạ là thôn lớn nhất nằm ở phía đông xã Tiêu Động. Trước kia, đây vốn
là mảnh đất hoang vu, sình lầy và nhiều cỏ dại. Vào thời điểm con người còn đi
tìm đất sống, đã có 6 dòng họ đầu tiên đến với đất này cùng nhau sinh sống và
phát triển. Cái tên gọi đồng Chuối Hạ ngày trước đã được thay thế bằng cái tên
mới, gắn liền với tên xã, tên làng đó là làng Tiêu Hạ.
Đình làng ở gần đường, gần sông, gắn liền với chợ rất thuận tiện cho việc
phát triển kinh tế. Cũng như việc sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng ở địa phương.
Giao thông: Huyện có mạng lưới giao thông thuận lợi, phía nam có đường
quốc lộ 21 nối Phủ Lý và Nam Định, phía Bắc có tỉnh lộ 62, đường ĐT 976, phía
Đông có đường 56, đường tỉnh lộ ĐT 974 nối liền phía Bắc, phía Nam huyện và
18
các huyện khác. Có đường sắt Bắc Nam chạy qua. Có hệ thống giao thông đường
thủy gắn với 2 con sông là sông Châu Giang và sông Sắt. Hệ thống đường quốc
lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường trục xã, đường thôn, xóm chất lượng tốt, được rải
nhựa và bê tông. Trên địa bàn huyện có đủ các loại phương tiện giao thông đáp
ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.
1.4.2. Những đặc điểm về tự nhiên:
Đặc điểm địa hình: Nhìn chung địa hình huyện không bằng phẳng, có thể
chia thành 3 vùng chính: vùng đất bãi ven sông Châu Giang có cốt đất từ +3m đến
+3,2m; vùng đồng lúa có cốt đất từ +1m đến +1,9m; vùng trũng có cốt đất từ
+0,7m đến +0,8 m.
Khí hậu: Nhiệt đới, gió mùa phân chia thành 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông.
% 0 9
,
5 7
% 2 9
,
3 1
% 6 6
% 0 4
,
,
5
4
BIỂU ĐỒ 1: DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN HUYỆN BÌNH LỤC
ĐẤT Ở
ĐẤT NÔNG NGHIỆP
ĐẤT CHUYÊN DỤNG
ĐẤT CHƯ A S Ử A DỤNG
Theo thống kê sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hà Nam.
19
Nguồn nước: Đây là vùng nước ngọt, có 2 nguồn nước là nước mặt và nước
ngầm phục vụ tốt cho sản xuất và sinh hoạt.
1.4.3. Những đặc điểm về điều kiện kinh tế:
Trong những năm qua tình hình kinh tế - xã hội của huyện đã có những bước
phát triển khá vững chắc. Năng suất lúa đạt gần 11 tấn/ha/năm. Tiểu thủ công
nghiệp làng nghề được duy trì và mở rộng. Hiện nay huyện đang phát triển nhiều
trang trại sản xuất đa canh và trang trại chăn nuôi, đặc biệt là phát triển các làng
chăn nuôi tập trung với quy mô lớn đảm bảo các yếu tố vệ sinh môi trường. Đồng
thời có nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, cung cấp thức ăn cho các trang trại;...
tạo ra một vùng nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến đông lạnh phát
triển…
Tại làng Tiêu Hạ có chợ Dằm nổi tiếng từ thời kỳ phong kiến đến giờ. Theo
tích xưa, Đức Cao Cái Đại vương đã dẫn quân về đất này tổ chức khao quân. Nhận
thấy đây là nơi có vị trí cực kỳ thuận lợi, dễ dàng cho việc giao thương, buôn bán,
Đức Tam vị đã cho lập chợ với tên gọi đầu tiên là chợ Giàm (sau đổi thành chợ
Rằm). Chợ ra đời, đã dần tạo thêm chuỗi các chợ như: Chợ An Lão, chợ Đô Hai
và hình thành nên một "tam giác chợ" nổi tiếng là chợ Dằm, chợ Sông và chợ Chủ,
thu hút sự giao thương cho vùng Nam Định và Hà Nam. Chợ Dằm một tháng có
12 phiên chính nhưng ngày nào cũng có những phiên xép, tấp nập và nhộn nhịp.
Tuy là chợ quê nhưng giờ cũng đã có những nét gần giống với chợ phố về mặt quy
mô, song có nét đẹp riêng của nông thôn, cả người bán và người mua ngoài việc
giao thương, mua bán còn coi là nơi để giao lưu, gặp gỡ, chuyện trò thân mật. Cứ
thế, chợ Rằm dù qua nhiều biến đổi của thời gian dường như vẫn giữ nguyên cho
mình những nét văn hóa đẹp như thế, để mỗi người dân Tiêu Hạ, ai cũng thấy tự
hào…
20
1.4.4. Những đặc điểm về xã hội:
Tiêu Hạ là một vùng quê nhỏ đang trên đà hội nhập phát triển bắt đầu có dáng
dấp của một khu đô thị thu nhỏ, đã có rất nhiều sự thay đổi về cả con người, tri
thức, văn hóa,... Theo nhịp sống hiện đại thì Tiêu Hạ đã trở thành một điểm sáng
lịch sử trong vùng.
Làng Tiêu Hạ là một làng có mật độ dân cư đặc biệt đông đúc. Trong một
quy mô làng nông thôn mà Tiêu Hạ đã có đến hơn 1.100 hộ dân với khoảng 4.000
nhân khẩu, chiếm trên 50% dân số toàn xã (số liệu được Cục thống kê Hà Nam
cung cấp). Trước đây, làng phân chia thành 6 xóm và được gọi bằng tên: Cần,
Kiệm, Liêm, Chính, Trung, Trực. Những cái tên đã nói lên sự kỳ vọng của ông
cha ta đối với mảnh đất này, hãy sống cần - kiệm – liêm – chính – trung - trực. Và,
họ đã cố gắng sống như chính những cái tên đầy ý nghĩa đó. Đến năm 2018, thực
hiện chủ trương sáp nhập thôn xóm, 6 xóm trước đây của Tiêu Hạ được chính
quyền ghép thành hai đơn vị mới là Tiêu Hạ Bắc và Tiêu Hạ Nam.
Người dân nơi đây có những đặc điểm mang đậm nét nông dân Việt Nam,
cần cù, chịu thương, chịu khó,... Bởi vậy họ luôn muốn giữ lấy những giá trị lịch
sử của mảnh đất này. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử, biết bao thế hệ cha ông Bình
Lục đã hi sinh, đổ biết bao mồ hôi xương máu mới có thể ngăn chặn được kẻ thù
xâm lược đồng thời chống chọi lại sự khắc nghiệt của thời gian để lập nên những
kỳ tích trong lao động sản xuất, thi cử khoa bảng, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc và
trong sinh hoạt cộng đồng, góp phần tạo nên những nét riêng về bản sắc văn hóa
của mảnh đất, con người nơi đây.
1.4.5. Những đặc điểm về văn hóa – giáo dục:
Tại nơi đây đạo Nho đã phát triển tương đối sớm. Những tư tưởng của đạo
Nho đã một thời trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng nên truyền
21
thống hiếu học gắn với nghiệp khoa bảng của nhiều thế hệ người Bình Lục từ xưa
đến nay. Thời phong kiến trong số 94 vị đỗ đại khoa của tỉnh Hà Nam thì huyện
Bình Lục có 31 vị - nhiều nhất tỉnh, trong đó mở đầu cho truyền thống cử nghiệp
của Hà Nam là Lý Công Bình người Đồn Xá – Bình Lục, đỗ thái học sinh thời Lý,
được vua ban quốc tính, gả công chúa. Ông vừa có tài văn thi, lại có tài võ công.
Trong các dòng họ có nhiều người đỗ đại khoa là dòng họ Trần ở Phù Tải – An
Đổ (4 đời có 4 vị đỗ Trạng nguyên, Tiến sĩ, tạo sỹ), dòng họ Nguyễn ở Vị Hạ -
Trung Lương (5 đời với 3 vị đỗ Tiến sỹ, Tam Nguyên, Phó Bảng).
Bảng 1.1: Hệ thống trường học các bậc học phổ thông tỉnh Hà Nam
Phân cấp Trường Lớp Học sinh Cán bộ Giáo viên
quản lý
Bậc mầm non 29 52 7207 266 250
Bậc tiểu học 19 52 11.282 440 363
Bậc THCS 20 43 11.282 382 206
Bậc THPT 4 11 4.199 222 99
TT Giáo dục thường
xuyên – Hướng 1 02 160 10 5
nghiệp dạy nghề
Theo thống kê của sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam năm 2019.
22
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, khóa luận đã trình bày một số khái niệm về làng, văn hóa
làng, đình, văn hóa đình, nhấn mạnh vào vai trò và chức năng của đình làng. Sự
tồn tại của đình chính là sự kết tinh của quá trình phát triển của làng, cũng như
mỗi người có một mái nhà thì mỗi làng cũng có một mái đình làm nơi che chở,
bảo bọc mọi người. Đồng thời cũng giới thiệu tổng quan về vị trí địa lý, điều kiện
tự nhiên, đặc điểm về điều kiện kinh tế và văn hóa – giáo dục tại Tiêu Hạ, huyện
Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Đây sẽ là cơ sở lý luận để tác giả nhận diện, phân tích các
giá trị văn hóa và đánh giá thực trạng văn hóa đình làng Tiêu Hạ ở chương 2.
23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐÌNH LÀNG TIÊU HẠ,
THÔN TIÊU HẠ, XÃ TIÊU ĐỘNG, HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM
2.1. Những giá trị văn hóa của Đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã
Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam:
2.1.1. Giá trị lịch sử của Đình Làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu
Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam:
* Lịch sử hình thành:
Đình làng Tiêu Hạ cũng mang những nét giá trị lịch sử riêng biệt của vùng
đất thôn Tiêu Hạ xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, Hà Nam. Thuyết xưa tương
truyền về vùng đất nơi đây được khai khẩn bởi 6 dòng họ là Nguyễn, Đinh, Vũ,
Đỗ, Đào, Trần. Sau đó dựng nên ngôi đền ở nơi đây để thờ phụng các vị thần, các
vị tướng có công công dựng làng. Chính niềm tin đó, họ xây dựng mái đình với
mong muốn là được sự che chở của, âm phù để người dân nơi đây được sống ấm
no.
Đằng sau mái đình là những câu chuyện thần tích, những câu chuyện lịch sử
còn được lưu truyền và ghi chép lại trên những di tích hiện còn lưu lại tại ngôi
đền.
* Thần tích được lưu truyền tại đình:
Thời vua Hùng Duệ Vương ở vùng Cao Bằng có người họ Câu tên Cáo, vợ
là Trương Thị Vy. Gia đình ông sống hòa hợp nhân hậu, là hào trưởng một vùng
rất được kính nể. Có một người con tên là Câu Mương, năm 10 tuổi cha mẹ đều
đã mất vì vậy sau 3 năm để tang ông đã lên đường lo nghiệp lớn. Trên đường đi
ông đã kết bạn với Tạ Đông và tạ Đạo ở Lương Giang, phú Thiệu Thiên, châu Ái
kết thành huynh đệ. Có lần 3 ông về Tiêu Trang huyện Bình Lục nay là xã Tiêu
24
Động , các ông còn giao du với Tản viên, Cao sơn, Quý Minh và gặp các bậc hào
kiệt bốn phương thường lui tới núi Tản để lo bàn việc đại sự mai sau cho đất nước.
Hồi đó Hùng Duệ Vương có hai người con gái, 1 là Tiên Dung gả cho Chử
Đồng Tử, 2 là công chúa Ngọc Hoa gả cho Tản Viên Sơn Thánh. Người con rể
thứ 2 được Hùng Duệ Vương yêu thích và có ý nhường ngôi nhưng ông lại chối
từ. Do có quen biết và cùng chí hướng cũng như nhìn rõ được khả năng của Câu
Mang, Tạ Đông, Tạ Đạo nên Tản Viên Sơn Thánh đã tâu vua cho ba ông làm
tướng để cùng nhau phò vua giúp nước. Sau một thời gian giúp vu lo trị quốc yên
dân, ba ông dã lập công lớn nên được triều đình ban thưởng hậu hĩnh.
Một thời gian sau Thục chúa biết tin vua Hùng Duệ Vương tuổi thọ đã cao
lại không có con trai nối dõi bè đem quân chia làm năm đạo thủy, lục đánh chiếm
các châu phía nam nước ta. Nhận được tin báo vua giao cho Tản Viên Sơn Thánh
dẫn binh đi dẹp loạn và ba người Câu Mương, Tạ Đông, Tạ Đạo chuẩn bị binh mã
phố hợp đánh giặc.
Trên đường đi đánh dẹp loạn, Câu Mương đã đóng quân tại khu bãi sông Tiêu
Trang huyện Bình Lục, đạo Sơn Nam. Tại đây quan quân được các bô lão và nhân
dân tiếp đón, sáu họ trong làng là Đỗ, Nguyễn, Vũ, Đào, Đinh, Trần đã cử mỗi họ
6 tráng đinh theo Câu Mương, Tạ Đông, Tạ Đạo đi đánh giặc. Sau khi chỉnh đốn
lực lượng 3 ông đã đem quân đến đất Quỳnh nhai hợp sức với quân Tản Viên Sơn
Thánh và đánh tan giặc Thục.
Đất nước thái bình, 3 ông về lại Tiêu Trang nơi trước đây đóng quân và nhận
được sự đón tiếp của nhân dân, mở tiệc khoản đãi mọi người. Lại cho dân tiền bạc
để trợ cấp nghèo đói, cũng như mương đường, bắc cầu , tạo thuận lợi cho việc đi
25
lại ở địa phương, để ghi nhận tình cảm tốt đẹp và sự kiện tham gia chống giặc
ngoại xâm của 3 ông câu đố tại Đình đã ghi:
“Tiền nhất trú binh dân hướng nghĩa,
Thử thời phức địa thánh thường dân”
(Ngày trước đóng quân dân theo việc nghĩa,
Đây là đất phúc thánh mới hay qua).
Ngày 15 tháng 7 năm Giáp Thìn (257 TCN) Tạ Đông, Tạ Đạo không bệnh
mà mất nhân dân Tiêu Trang vô cùng thương tiếc, lập đền thờ phụng tưởng nhớ
công ơn, ít tháng sau, vào ngày 6 tháng 11 Câu Mang cũng bỗng dưng qua đời,
nhân dân địa phương lại lập miếu thờ tự, bốn mùa phụng sự.
Xét đến công lao của các ông, triều đình phong tặng Câu Mang là Phổ Tế đại
vương, Tạ Đông là Đông Mộc Uy Nghiêm đại vương và Tạ Đạo là Quảng Đạo
Dực Tấn đại vương. Sau này đình làng đưa về thờ chung ba ông cùng với “Lục
tộc” tức sáu họ có công lập làng, xây dựng quê hương.
Đình làng Tiêu Hạ hiện nay còn lưu giữ 11 đạo sắc phong (BQL di tích
cung cấp):
1: Phong cho Câu Mang trung đẳng thần – Thiệu Trị thứ 6 (1840)
2: Phong cho Câu Mang trung đẳng thần – Tự Đức (1880)
3: Phong cho Câu Mang thượng đẳng thần – Tự Đức (1880)
4: Phong cho Câu Mang trung đẳng thần – Đông Khánh (1887)
5: Phong cho Câu Mang thượng đẳng thần – Thành Thái (1888)
26
6: Phong cho Câu Mang thượng đẳng thần – Duy Tân (1909)
7: Phong cho Câu Mang thượng đẳng thần – Khải Định (1924)
8: Phong cho Phổ Hộ Tôn thần – Thành Thái (1889)
9: Phong cho Phổ Hộ Tôn thần – Khải Định (1824)
10: Phong cho Cảm Ứng Tôn thần - Thành Thái (1889)
11: Phong cho Cảm Ứng Tôn thần – Khải Định (1824)
* Lịch sử cách mạng của đình làng Tiêu Hạ:
Thời kỳ cách mạng kháng chiến chống Pháp, đình làng Tiêu Hạ là nơi Thôn
Tiêu Hạ, xã Tiêu Động sớm đã nằm trong địa bàn sớm có phong trào cách mạng,
có nhiều cán bộ cách mạng nòng cốt hoạt động từ thời kỳ Thanh niên Cách mạng
Đồng chí hội, cao trào 1930 – 1931 và phong trào 1936 – 1939 cũng như giai đoạn
chuẩn bị tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân. Đây là quê hương
của đồng chí Trần Tử Bình, Nguyễn Thị Hưng những cán bộ chủ chốt của phong
trào Hà Nam, nam Định, Ninh Bình trước năm 1945.
Từ những năm 1936 đồng chí Phạm Sĩ Phú tức Trần Tử Bình là người đã từ
vùng quê công giáo toàn tòng là thôn Tiêu Thượng đi làm cách mạng, ông đã lấy
ngôi đình Tiêu Hạ làm cơ sở để hội họp của xứ ủy Bắc Kỳ. Từ đó Đình Tiêu Hạ
đã xây bể hai đáy ở phía bắc đình làm hầm bí mật cất giấu tài liệu cách mạng. Lá
cờ Đảng treo trên cây gạo chợ Dằm ngày 1 tháng 5 năm 1941 cũng là lá cờ cất dấu
tại đình Tiêu hạ.
Đình làng Tiêu Hạ là nơi trú chân của đồng chí Bình và đồng chí Hưng. Đây
còn là nơi truyền đạt nhiệm vụ của tổ chức Việt Minh trước năm 1945. Chuẩn bị
27
cho sự kiện cướp chính quyền năm 1945, đình Tiêu Hạ là nơi hội họp của lực
lượng tuyên truyền vũ trang địa phương, nơi luyện tập quân sự góp phần vào thắng
lợi giành chính quyền về tay nhân dân.
Ngày tổng khởi nghĩa tháng 8 năm 1945 nơi đây đã hội tụ đông đảo quần
chúng cách mạng với gậy, gộc, giáo mác, cờ đỏ sao vàng để cướp chính quyền ở
huyện lỵ Bình Lục và tỉnh Hà Nam. Đình Tiêu Hạ cũng là nơi được tổ chức hội
làng, dâng hương, diễu hành thị uy để chào mừng chính quyền lâm thời cấp xã ra
đời.
2.1.2. Giá trị nghệ thuật kiến trúc của Đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ,
xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam:
Đình Tiêu Hạ được xây dựng ở vị trí đầu làng nằm trên khu đất biệt lập, xa
làng xóm, có không gian thoáng đãng, tuân theo nguyên tắc địa lý phong thủy,
phía trước nhìn ra hồ nước theo nguyên tắc “Tụ thủy”.
Bố cục mặt bằng tổng thể [Hình 1, tr72]: Vị trí đình được đặt ở cổng làng là
một công trình độc lập là cầu nối giữa ngõ, thôn... Đình làng Tiêu Hạ gồm 3 tòa
chính, làm theo kiểu tiền chữ nhất (一), hậu chữ đinh (丁). Công trình này được
xây dựng lại vào năm Kỷ Mùi thời Nguyễn (1859), ngoài 3 tòa chính ra thì ình
còn có nhà đón khách, hệ thống tường hoa, bình phong mặt tiền, sân trước, sân
sau, hồ nước. Được xây dựng trên một thế đất cao đẹp, xung quanh cây cối xanh
tươi, vút lên là cây đa nghiêng ngả cùng đất trời. Các cây cổ được trồng phía sau
và hai bên đình, bao bọc lấy cả kiến trúc ngôi đình tạo nên nền cảnh của cảnh quan
đình làng, đồng thời cây cối tạo bóng mát cho sân đình và điều hòa khí hậu.
Móng đình được cấu trúc bằng đá xanh, bên trên xây gạch. Cột đình bằng gỗ
lim, gỗ quý hiếm ở miền Tây Nam bộ, đường kính 40cm, mái lợp ngói vảy cá.
28
Tòa đại đình: Là nếp nhà nằm ngang và to lớn nhất kiến trúc trung tâm,
gồm: Đại đình và Hậu cung liên hoàn tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Nhìn
từ ngoài vào, đầu tiên ta bắt gặp là hệ mái, mái tòa Đại đình to rộng, xòe ra trùm
lên kết cấu khung gỗ, cùng với những trang trí linh vật trên mái đã tạo nên một
dáng vẻ hết sức hoành tráng và cổ kính.
Mái của tòa Đại đình lợp ngói ta, chính giữa bờ nóc đắp hình tượng [Hình 2,
tr72]: “lưỡng long chầu nhật” (đôi rồng chầu mặt trời). Nền của tòa Đại đình được
lát gạch bát kích thước 30cm x 30cm và được dựng trên nền cao là 50cm so với
mặt sân, xung quanh được bó vỉa bằng đá xanh. Đại đình gồm 5 gian dài 13,50m,
rộng 6,50m thiết kế lối thượng giường hạ mê, theo phong cách cổ truyền dân tộc.
Công trình này đến năm Ất Sửu (1865) đã được tu sửa và những năm gần đây cũng
ban bảo vệ di tích tiếp tục sửa sang để đảm bảo tuổi thọ cho công trình. Là nơi
hành lễ sinh hoạt công cộng, hành chính nên cần không gian thoáng mát và diện
tích lớn, tranh trọng, bề thế. Đại đình ban đầu có dạng chữ Nhất, phí sau lui về hậu
cung tạo thành hình chữ Đinh. Kết cấu các bộ vì nóc tòa Đại đình được dựng trên
câu đầu dạng vì kèo cột trụ thang vuông. Đây là sản phẩm của lần tu bổ dưới thời
Nguyễn. Hiện tượng này tạo cho kiến trúc có phần vững chãi hơn, bởi kèo và cột
trụ được đóng bén ăn mộng với nhau. Phần vì nóc tạo dạng tam giác cân đứng toàn
bộ và tải lực trên một câu đầu lớn. Phần trụ giữa đỡ lấy xà nóc thông qua một đấu
hình thuyền. [Hình 3, tr73]
Hậu cung là nơi thờ Thành Hoàng làng, giữ các vật thiêng, không gian không
lớn lắm nhưng kín đáo, trang nghiêm, thường không cho mọi người vào, lùi ra sau
đại đình tạo thành chữ đinh. Hậu cung gỗ dựng trên sàn cao được lọt trong một
Hậu cung bao ngoài liên quan chặt chẽ với tổng thể kiến trúc của tòa Đại đình.
29
Hậu cung mang tính chất “khám” có sập thờ để đỡ ngai, bài vị của Thành Hoàng
làng và những đồ thờ liên quan.
Tòa đệ nhị có ba gian làm kiểu mê cốn, chồng giường và giao mái với tòa
chính tẩm bên trong một cách khéo léo. Ngoài kỹ thuật tạo dáng, xàm mộng tòa
đệ nhị còn chạm hoa lá trên trụ non đấu rế, thể hiện họa tiết triện tàu lá dắt trên
các bức mê và đề tài tứ linh rất tuyệt tác ở hàng bẩy. Nhờ vậy đã làm cho chất
lượng công trình được nâng lên một cách đáng kể.
Ngoài ra đình Tiêu Hạ còn khác các đình khác ở chỗ không chỉ thờ thần linh
mà đình còn có nhà thờ Bác Hồ [Hình 4, tr73], tại đây có ban thờ Bác Hồ, ban thờ
anh hùng liệt sĩ và ban thờ hậu làng [Hình 5, tr74]. Tuy không có giá trị lịch sử
cao nhưng nhà thờ Bác Hồ vẫn luôn được người dân Tiêu Động chăm chút với ý
nghĩ tưởng nhớ công ơn của Bác – vị lãnh tụ vĩ đại của nước nhà cùng với những
người có công với nước, với làng.
Những công trình phụ như nhà tiếp khách hay nhà chứa vật dụng của Đình
đều được tu sửa và xây dựng khang trang hơn, phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của
người dân.
Sân đình là khoảng không gian giới hạn từ cổng ngõ đến tòa đình chính. Có
bao gồm bình phong và sân rộng được lát gạch đỏ. Sân đình là nơi tập trung dân
làng vào các mùa lễ hội, là nơi trung tâm của các nghi lễ cúng bái và các trò chơi
dân gian.
Trước cổng đình còn có đầm sen [Hình 7, tr75], và một cây Đa đại thụ, mỗi
khi đến mùa sen nở không gian vốn đã thanh bình lại thêm hương sen thoang
30
thoảng dễ chịu, nhất là trong những ngày mùa nóng bức bà con đi làm đồng có thể
ngồi nghỉ ngơi tránh nắng cảm nhận sự thỏa mái làm vợi bớt sự mệt mỏi, hay trở
thành nơi vui chơi cho bọn trẻ.
2.1.3. Giá trị nghệ thuật điêu khắc, trang trí của Đình làng Tiêu Hạ, thôn
Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam:
Nghệ thuật điêu khắc, trang trí ra đời với những dấu ấn riêng, tô điểm cho
các công trình kiến trúc như đình làng, chùa chiền, tượng đài,... Nghệ thuật điêu
khắc, trang trí đình làng mang đậm tính chất nghệ thuật dân gian, có nhiều nét giá
trị văn hóa đặc biệt.
Nghệ thuật điêu khắc, trang trí của đình làng Tiêu Hạ mang đậm nét văn hóa
của vùng đồng bằng Bắc Bộ. Ngoài các mảng mê chạm triện tàu lá dắt ở gian bên,
Gian giữa được thể hiện các đề tài rồng chầu, rồng đang bay lượn khá sinh động.
Bên cạnh còn có các phù điêu phượng vũ, long mã, ly ẩn hiện và mây tản đường
nét tinh tế rất tài nghệ.
Bộ khung như cột, xà, câu đẩu làm bằng gỗ lim già, kích thước hài hòa làm
cho công trình vừa có độ bền vững vừa đẹp mắt, nhẹ nhõm. Trên câu đẩu, đầu xà
có sự tạo dáng thon, mềm mại lại soi chỉ, chạm kênh bong long phượng hóa làm
đẹp thêm cho công trình. Tính đơn giản, thống nhất, tính điển hình và tính tiêu
chuẩn thấy rõ trong bộ khung gỗ chịu lực của công trình.
Bốn đầu dư ở gian giữa cũng được chạm kênh bong đầu rồng một cách công
phu tinh xảo. Và cũng như các công trình tiền đường khác, hai hàng bảy tiền và
31
bảy hậu được tạo dáng cong cong và chạm nổi rồng mây uyển chuyển, cùng với
các đề tài tùng, cúc, trúc, mai, cầu kỳ có sức truyền cảm.
Nghệ thuật chạm khắc cực tinh tế sinh động với nội dung phong phú sâu sắc.
Thể hiện nghệ thuật chạm trổ tinh vi qua bàn tay khéo léo đạt đến trình độ điêu
luyện, tài ba của các nghệ nhân xưa. Các bức chạm khắc dạng phù điêu tạo cảm
giác sinh động, không gian bên trong đình tạo cho người đến cảm giác không khí
thiêng liêng, uy nghiêm đến lạ thường, bất giấc trong lại càng thêm cung kính.
Là nơi tập trung các tác phẩm điêu khắc độc đáo, văn hóa dân gian [Hình 6,
tr75]. Đề tài là long, ly, quy, phượng (tứ linh) hay thông, mai, cúc, trúc (tứ
quý), đặc biệt là hình ảnh về hoạt cảnh dân gian, những hình ảnh thân thuộc ở làng
quê. Cổng Đình uy nghiêm được xây dựng theo kiến trúc cổng tam quan tức là có
3 lối vào đình. Mồm một cửa chính và hai cửa phụ đối xứng hai bên.
Đình làng Tiêu Hạ có nhiều đồ thờ làm rất công phu, sơn son thiếc vàng lộng
lẫy như ngai, kiệu, hương án, câu đối, quán tẩy, ... tiêu biểu hơn cả là các đồ thờ
sau đây:
Cửa võng ở giữa tòa tiền đường có quy cách 2,70m*1,50m. Đây là bức võng
đục chạm thông phong với nhiều đề tài quen thuộc. Các đề tài được bố cục theo
nguyên tắc đối xứng và phân bố trọng tâm. Phần tứ linh thể hiện hai con rồng chầu
mặt nguyệt ở trên cùng, tiếp đến cảnh phượng vũ chầu hai bên cửa võng chiếm vai
trò chủ thể thì phần riềm cũng được làm nổi bật một cách đằng đối với các đề tài
hổ phù, long chầu, long cuốn thủy, ly, quy làm tăng vẻ uy nghiêm cho ban thờ mặt
tiền. Hai bên viền còn chạm cảnh thông, mai, cúc, trúc rất vui mắt, hài hòa với
32
tổng thể, khiến bức của võng có giá trị thẩm mĩ cao, gây ấn tượng sâu sắc cho
người nhìn.
Hương án hay án gian là một dạng bàn để trước bàn thờ, trên thường bày bát
hương và lọ cắm hương, giải nghĩa: Hương - thơm, Án - cái bàn => Bàn đốt hương
để thờ cúng., được chạm khắc họa tiết cầu kỳ và sơn son thếp vàng, được dùng
cho nhiều không gian thờ tự như gia tiên, nhà thờ, đình chùa…
Không gian thờ tự là nơi tôn nghiêm, nơi tưởng nhớ cội nguồn, thể hiện lòng
thành kính sâu sắc tới tổ tiên, cũng là nơi con cháu gửi gắm ước vọng được phù
hộ, độ trì, mang lại may mắn, bình an, hạnh phúc cho gia đình. Không gian thờ tự
có bài trí nhiều đồ thờ cúng, trong đó, bàn thờ là một yếu tố không thể không có.
Tại đình Tiêu Hạ Hương án [Hình 8, tr76] được bài trí tại tòa tiền đường, có
quy cách 1,80m*1,70m*0,85m. tại đây được sử dụng đủ các thể loại chạm khắc
như: chạm nhấn, chạm nổi, chạm kênh bong, hoặc chạm thông phong. Mức độ
thẩm mỹ cao, các đề tài được thể hiện như ở mặt hương án, trên góc bao loạn, trên
cổ hương án như rồng mây, phượng vũ, bằng lá sòi, cánh sen không chỉ khéo về
bố cục mà còn nổi bật với nhiều đề tài sinh động … tất cả đề được thể hiện một
cách vô cùng tinh tế.
Các đề tài tứ linh, cảnh rồng cuốn nước hay là các chi tiết hoa lá cho dù đề
được đặt trong các hình thù to nhỏ khác nhau nhưng đều thể hiện rất thành công
tất cả các chi tiết dù nhỏ hay lớn đều hài hòa với nhau thu hút ánh nhìn, tạo nên
sức truyền cảm nhất định cho người xem mỗi khi ngắm nhìn hương án.
33
Cuốn thư được tạo hình tựa như một cái quạt xòe ra. Chính giữa được viết,
khắc chữ mang ý nghĩa thờ phụng. Trên đỉnh là tạo hình song long chầu nguyệt
mang lại sự huyền bí tâm linh. Phía dưới là mặt long phù mang ý nghĩa quyền lực,
tôn nghiêm và có công năng trừ tà, ngăn chặn tà khí xâm nhập.
Một bên là tạo hình chiếc bút lông mang ý nghĩa tri thức (bên văn). Một bên
là hình thanh kiếm mang ý nghĩa sức mạnh (Bên võ). Tất cả những hoa văn họa
tiết đó góp phần tạo nên một bức cuốn thư mang ý nghĩa phong thủy rất lớn: Thể
hiện sự tôn nghiêm, linh thiêng và xua đuổi tà khí bất xâm.
Tại đình làng Tiêu Hạ bức cuốn thư [Hình 9, tr76] treo ở tòa tiền đường dài
1,08m, rộng 1,30m. Bố cục các họa tiết rồng chầu mặt nguyệt ở trên cùng, tiết đến
phượng và rùa chầu rất tự nhiên. Viền phía dưới chạm phù điêu hổ phù đan xen
hoa lá, mây tản, lan đằng… Họa tiết trên diềm bức cuốn thư nét đục sinh động già
dặn, đề tài phong phú và được thể hiện một cách rạch ròi, không bị rối mắt. Ở giữa
nổi chữ triện “Thần phúc chi hòa” (nhờ phúc thần mà được ấm no hòa hợp) quấn
thư vẫn còn giữ được vẻ lộng lẫy của nước sơn cổ truyền đã góp phần làm cho
việc bài trí đồ thờ tại Đình Tiêu Hạ thêm trang trọng.
Hoành phi và câu đối [Hình 10, tr77] là những chỉ dấu phổ biến và có tính
đặc trưng trong tổng thể kiến trúc của các di tích cổ in đậm dấu ấn của một thời
kỳ văn hóa Hán học huy hoàng. Chúng có chức năng trang trí, làm tăng thêm vẻ
đẹp thẩm mỹ cho các kiến trúc cổ. Quan trọng hơn, chúng là những văn bản đặc
biệt, có thể giúp con người thực hiện được sự kết nối, giao tiếp mang tính chất tâm
linh với thần thánh.
34
Giá trị của hoành phi câu đối: Hoành phi câu đối có giá trị to lớn về mặt kiến
trúc và trang trí. Nó làm tăng lên vẻ đẹp thẩm mỹ cho kiến trúc cổ. Biểu dương
công đức người trước, ca ngợi thành tích và sự thành đạt, từ đó khuyến khích điều
thiện. Điều thiện chính là cái gốc tạo nên nhân cách và hướng con người biết sống
thương yêu. Giúp đỡ nhau từ gia đình đến cộng đồng xã hội.
Bộ bát bửu, Chấp Kích hay còn được gọi với cái tên khác là Lỗ Bộ. Được
hiểu là những đồ binh khí để rước hoặc cắm vào giá ở trong đình. Bộ binh khí bao
gồm các loại sau: mác, đao, kích, thương, phủ việt (búa), cờ tiết mao và bảng có
chữ “Tĩnh Túc” và “Hồi Tị”. Mang ý nghĩa bảo vệ chốn linh thiêng nơi từ đường,
cầu mong mưa thuận gió hòa, con cháu đời đời no đủ, bình an.
Kiệu được sử dụng tại đình là loại kiệu song hành [Hình 11, tr78]: là loại kiệu
rước phổ biến trong các lễ nghi tôn giáo và tín ngưỡng của dân tộc ta. Kiệu song
hành thường sử dụng 2 đòn kiệu 4 người khiêng kiệu: Bành kiệu được làm từ một
chiếc ghế đặc biệt đặt trên cùng các đòn kiệu, có lưng tựa và tay vịn, trang trí hình
đầu rồng giống như chiếc long ỷ (ghế rồng) nhưng thấp.
Cấu tạo kiệu song hành như sau:
Phần hậu bành (bành sau) cao hơn thân bành, được chạm nổi hình “lưỡng
long chầu nguyệt” (hai con rồng chầu mặt trăng) hoặc hình “lý ngư hóa long” (cá
chép hóa rồng) cùng các cành lá rong rêu thủy sinh.
Bành kiệu là nơi đặt bài vị thần khi tiến hành nghi thức rước. Trước bài vị
thần đặt các vật lễ là bát hương, cây sáp, hoa quả…
Kích thước: chiều cao từ 217cm – 283cm
35
Các câu đối tại đình làng Tiêu Hạ:
Câu đối ngoài cổng chính(câu đối nhấn vữa):
“Tiền nhân chú binh dân hướng nghĩa
Thử thời phúc địa thánh thường lâm”.
Ngọc phả đình làng Tiêu Hạ dịch:
“Ngày trước đóng quân dân theo việc nghĩa
Là nơi đất phúc thánh mới thường qua”
Câu đối tại Tiền đường (câu đối nhấn vữa ngoài hiên):
“Lan chu bắc bạc kim thành thị
Tùng miền tây chiêm cố hữu đình”
Ngọc phả đình làng Tiêu Hạ dịch:
“Thuyền lan dỗ nơi bến Bắc
Trên bờ bến ấy nay đã thành chợ”.
(Thuyền lan: Đây là chỉ thuyền chở linh cứu của Chúa Trịnh Tạc về Thăng
Long
Bến Bắc: Bến sông Tắc Giang, truyền thuyết địa phương là Trịnh Tạc chết,
đi qua đây các quan có bắc rạp để tế ở bến sông nay nơi đó đã thành chợ)
Câu đối ở gian giữa Tiền đường (đại tự khắc gỗ kiểu cuốn thư, được sơn
son thếp vàng):
36
“Thần phúc vô tư
Mậu Tý niên xuân cung tiến”.
Ngọc phả đình làng Tiêu Hạ dịch:
“Phúc của thần ban ra không có thư vị ạ
Năm Mậu Tý, mùa xuân kính dâng lên”.
Câu đối ở Đại tự (khắc gỗ, sơn son thếp vàng):
“Đức bác hóa quảng”.
Ngọc phả đình làng Tiêu Hạ dịch:
“Đức của thần rộng rãi, làng giáo hóa mở mang vô bờ bến”.
Câu đối ở tòa Đệ nhị (câu đối nhấn vữa ở hiên):
“Cửu trùng hữu mạnh trù ly chỉ
Tam thánh đồng công phúc tích dân”.
Ngọc phả đình làng Tiêu Hạ dịch:
“Trên chín trùng có lệnh cấp đất về ở phương Nam
Ba vị thánh đều có công đánh giặc để lại phúc cho dân”
Bài vị trên ngai tại gian giữa [hình 12, tr78] (được sơn son thếp vàng): có
tổng cộng ba bài vị tượng trưng cho ba vị Đại vương.
Thứ nhất, nhìn từ vị trí giữa:
37
“Sắc phong từ hòa tư nhuận hy minh phu thục linh thúy dực bảo trung hưng
túy mực thượng đẳng thần Câu Mang Trấn quốc Đại vương”
Ngọc phả đình làng Tiêu Hạ dịch:
“Sắc phong điều hòa, ban ơn mưa móc, rực rỡ, tin theo ý của trên, thiêng
liêng gìn giữ cơ đồ nhà nước, thuần túy, vui vẻ, vị thần thượng đẳng, Câu Mang
Trấn quốc Đại vương”.
Thứ hai,vị trí bên phải:
“Sắc phong dực bảo trung hưng linh phù chi thần Phổ Hộ Đại vương”
Ngọc phả đình làng Tiêu Hạ dịch:
“Sắc phong gìn giữ cơ đồ nhà nước – vị thần thiêng liêng Phổ Hộ Đại
vương”.
Thứ ba, vị trí bên trái:
“Sắc phong dực bảo trung hưng linh phù chi thần Cảm Ứng Đại vương”
Ngọc phả đình làng Tiêu Hạ dịch:
“Sắc phong gìn giữ cơ đồ nhà nước – vị thần thiêng liêng Cảm Ứng Đại
vương”.
2.1.4. Giá trị tín ngưỡng, lễ hội tâm linh của đình làng Tiêu Hạ, thôn
Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam:
Với chức năng cơ bản là điểm tựa tinh thần cho con người khi gặp những vấn
đề bế tắc trong cuộc sống; là hạt nhân của văn hóa làng cũng như cộng đồng, tín
38
ngưỡng vẫn phát huy những tác dụng nhất định của nó với cá nhân và cộng đồng
người dân thôn Tiêu Hạ trong xã hội hiện nay.
Với chức năng là trung tâm văn hóa, tôn giáo, tâm linh của làng xã, sự hiện
diện của các đình làng và nơi thờ tự, các tôn giáo truyền thống đóng vai trò là hạt
nhân kiến tạo nên những di sản văn hóa cho dân tộc Việt Nam.
Ông Nguyễn Trung thông – trưởng BQL di tích cho biết “Dân ở đây họ tin
đình lắm, nhiều người còn mang con ra đình để bán cho thánh cầu cho nó được
lớn lên khỏe mạnh, hay đến kì thi cử cũng có nhiều cháu đến xin thắp hương cầu
điểm cao, nói chung là cầu nhiều điều mà cầu ghì cũng rất linh nên người ra đến
nhiều” [phụ lục 1, tr67] [Hình 13, tr79].
Biểu đồ 2.1: Người dân đến đình làng Tiêu Hạ với những mục đích cầu khấn
khác nhau.
Theo kết quả khảo sát của tác giả
Đối với người dân địa phương nơi đây thì đình làng luôn là điểm tựa tinh
thần vững chãi, là nơi gửi gắm niềm tin, tâm nguyện. Qua khảo sát thực tế tác giả
thu được kết quả thể hiện niềm tin tâm linh của người dân Tiêu Hạ đối với đình
làng gần như là tuyệt đối. Họ đến đình với nhiều mong muốn và mục đích khác
39
nhau như cầu mong về tiền tài, sự nghiệp, sức khỏe, bình an, cầu con cái hay cầu
tình duyên, v.v... từ những số liệu thực tế trên cho thấy mức độ lòng tin lớn lao
của người dân đối với thần thánh nói chung và khẳng định giá trị tâm linh của đình
Tiêu Hạ nói riêng.
Đình làng không chỉ thờ tự những thành hoàng làng, những người có công
lập đình. Với vai trò như người bảo hộ niềm tin về văn hóa tâm linh của người dân
nơi đây, các lễ hội trong ngày quan trọng của Đình đều được tổ chức hằng năm để
tưởng nhớ về công ơn của những người đã có công.
Lễ hội đình Tiêu Hạ
Thời gian diễn ra lễ hội: Lệ làng vào 6 đến ngày 10 tháng giêng. Đây là dịp
mừng xuân năm mới họ hàng hội tụ, đồng thời mừng Đức thánh cả ra đời. Việc
vào đầm được chuẩn bị rất chu đáo. Các giáp Đông, Tây, Nam, Bắc mỗi giáp để
một mẫu ruộng lo cho ngày vào đầm, ngoài ra còn có ruộng của hội sư tử, hội
trống ngũ lôi, hội trống bát âm, hội kèn tây, mỗi hội có năm sào để dùng cho ngày
làng vào đầm.
Ngày 6 tháng giêng làng rước sắc phong, rước kiệu sang đình làng Lời, là nơi
các thần đã xây dựng hàng cung và hai làng có mối quan hệ giao hảo từ lâu đời.
Ngày 7 tháng giêng lại rước kiệu, rước sắc về đình làng để làm lễ tế thần và
các tổ khai sáng quê hương.
Trong đám rước của đình làng Tiêu Hạ có rước 2 kiệu là kiệu Bác Hồ và kiệu
Thánh. Đám rước tại đình có múa sư tử, múa gậy, múa kiếm, tượng trưng cho đội
quân của các tướng ngày xưa đã về đây đánh giặc. Theo đám rước có các hội trống
ngũ lôi, hội bát âm, hội kèn làm cho không khí buổi rước thật huyên náo.
40
Đình làng tổ chức bắc rạp và các công tác chuẩn bị từ ngày mùng 5 để chuẩn
bị cho ngày lễ được diễn ra tốt đẹp nhất. Ngày mùng 6 khi bà con và các đoàn hội
tụ tập đông đủ về sân đình thì 8 giờ bắt đầu hội kèn đồng sẽ thổi khai mạc sau đó
các cụ trong ban tế sẽ tế xin Sắc để hạ kiệu chuẩn bị cho buổi rước kiệu. Tiếp theo
đến hội múa sinh tiền biểu diễn, tiếp đến là hội trống ngũ lôi, để chính thức mở
màn cho buổi lễ có bài phát biểu khai mạc của già làng chào mừng ngày lễ mừng
xuân, kết thúc bài phát biểu các đoàn đội bắt đầu buổi rước theo thứ tự: Dẫn dầu
là đôi Lân cùng với ông Địa, đội trống Ngũ Lôi, đôi dâng hoa, đội cầm cờ, đội
khiêng kiệu Bác Hồ, đội kèn tây, đội nữ tế, đội múa sinh tiền, đội dâng hương, đội
khiêng kiệu Thánh, dân làng. Sau khi rước kiệu kết thúc các kiệu được rước trở lại
khuôn viên sân đình để dân làng tham gia nghi thức chui kiệu cầu may mắn. Cuối
cùng là nghi thức tế hồi Sắc. Kết thúc ngày lễ dân làng được thụ lộc về và tiền
hàng các hoạt động thu dọn trả lại khuôn viên thanh tình và sạch sẽ cho đình làng.
Đây cũng là dịp quan trọng nhất của làng, vừa là mừng xuân, tưởng nhớ công
ơn của các vị Đại vương, người có công với làng, vừa là dịp để mọi người tụ họp,
gắn kết tình cảm. Vì một năm chỉ tổ chức một lần nên người dân đều rất mong chờ
nhất là những người xa quê, trả qua một năm vất vả ai cũng mong ngóng đến tết,
đến hội làng để được vui chơi thả lỏng tâm hồn. Nhiều người cũng coi đâu là dịp
để cầu may, dâng lễ để xin các ngài phù hộ cho năm mới ấm no.
41
2.2. Hiện trạng của đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động,
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam:
2.2.1. Hiện trạng tổ chức, thực hành văn hóa tại đình làng Tiêu Hạ, thôn
Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam:
Hiện tại đình làng Tiêu Hạ không còn duy trì hoạt động về chính trị mà chỉ
lưu giữ những hoạt động về văn hóa sinh hoạt, văn hóa tâm linh.
Biểu đồ 2.2: Độ tuổi của người tham gia sinh hoạt văn hóa tại đình làng Tiêu
Hạ
Theo kết quả khảo sát của tác giả
Từ kết quả trên cho thấy đối tượng hoạt động văn hóa tại đình Tiêu Hạ chủ
yếu là người lớn tuổi, trẻ em và thiếu niên, đây là bộ phận người dân có nhu cầu
cao hơn đối với việc sinh hoạt tâm linh cũng như sinh hoạt văn hóa. Người cao
tuổi (chiếm hơn 58,3%) muốn hướng về cội nguồn, muốn tìm đến những không
gian linh thiêng, yên tĩnh, tham gia các ngày lễ để tìm đến cảm giác an nhiên, tự
tại nhất. Còn trẻ em, thiếu nhi (chiếm 25%) thì ao ước về một không gian vui chơi,
không khí náo nhiệt như những ngày hội, tham gia những trò chơi dân gian được
đình tổ chức. Phần trăm nhỏ còn lại thuộc độ tuổi thanh niên (chiếm 16,7%) ở độ
tuổi này con người ta còn bận lo lắng nhiều vấn đề trong cuộc sống, thời gian phần
42
nhiều dành cho công việc vì vậy chỉ những dịp rất quan trọng mới tìm tới chốn
tâm linh.
Thời gian hoạt động của đình làng Tiêu Hạ:
Ngày thường: Đình làng Tiêu Hạ vẫn luôn là sân chơi của người dân trong
vùng ngay cả những ngày không có lễ, đối với trẻ em thì sân đình có thể là nơi
chơi đuổi bắt, gốc đa là nơi hóng mắt, đối với những người lớn tuổi thì sân đình là
nơi chơi cờ, chơi bóng chuyền, uống nước nói chuyện, ... vì vậy đình vẫn được mở
cửa vào tầm 4 giờ chiều cho dân làng có không gian sinh hoạt chung.
Ngày lễ hội: Đây là ngày quan trọng nhất của đình là lễ đầu năm vào ngày
mùng 6 đến mùng 10 tháng Giêng, vào ngày này thì đình sẽ mở cửa cả ngày để
phục vụ các công tác chuẩn bị cho lễ hội. Các trò chơi dân gian được tổ chức trong
dịp lễ hội: Bịt mắt bắt vịt, đập niêu, thả diều, cờ người,...
Biểu đồ 2.3: Mức độ tham gia sinh hoạt tại đình làng Tiêu hạ của người dân
địa phương.
Theo kết quả khảo sát của tác giả
43
Có thể thấy mật độ tham gia sinh hoạt tại đình làng Tiêu Hạ của người dân
địa phương là khá cao. Phần lớn số lần đều vượt quá 3, Bên cạnh giá trị về văn
hóa tâm linh, đình làng còn mang ý nghĩa về văn hóa sinh hoạt. Những buổi sinh
hoạt của đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội người cao tuổi,... vẫn được diễn ra
thường xuyên và tích cực. Có thể kể đến một số hoạt động sau: Tổ chức các giải
thi đấu bóng chuyền tại sân đình. Các buổi liên hoan, kỷ niệm cho các đoàn đội:
Đội cựu chiến binh, đội múa sinh tiền, hội phụ nữ, đội trống ngũ lôi,... đây là các
đoàn đội được thành lập cũng như có hoạt động tại đình.
Bên cạnh đó, vào những dịp mùng 1 và ngày Rằm hàng tháng, đình cũng mở
cửa cho người dân tham gia sinh hoạt tâm linh.
Như vậy, có thể thấy công tác tổ chức các hoạt động văn hóa tại đình làng
Tiêu Hạ đã được thực hiện. Để các hoạt động này có thể tiếp tục được duy trì và
phát triển thì vẫn cần phải có thêm những giải pháp hiệu quả hơn nữa. Trong đó
cần chú trọng đến việc tạo điều kiện cho sự sáng tạo và đổi mới trong kế hoạch tổ
chức hoạt động văn hóa; sự hợp tác với cộng đồng trong công tác quản lý và tổ
chức các hoạt động tại đình làng.
2.2.2. Hiện trạng quản lý tại đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu
Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam:
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử, văn hóa
có nhiều tiến bộ. Những chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng về bảo tồn
và phát huy giá trị di sản văn hóa, cũng như các quy định của pháp luật về di sản
văn hóa được tuyên truyền sâu rộng tới toàn thể Nhân dân. Do đó, nhận thức và ý
thức trách nhiệm đối với việc bảo vệ, gìn giữ các di tích được nâng lên rõ rệt.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý di tích
được nâng cao. Công tác chỉ đạo thực hiện các nội dung chuyên môn sát sao, cụ
44
thể, có hiệu quả từ đó nhận thức của người dân địa phương về di sản văn hóa, về
vai trò của công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa từng bước được
nâng cao.
Theo quy định của Luật Di sản văn hóa và Quy chế xếp hạng di tích cấp tỉnh,
những năm qua, việc lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa đã được
cấp ủy, chính quyền các địa phương quan tâm. Số lượng di tích xếp hạng tăng
nhanh, trung bình mỗi năm xếp hạng được từ 5 – 7 di tích cấp tỉnh, 1 – 2 di tích
cấp quốc gia. Tính đến hết tháng 9/2023, Hà Nam có 230 di tích được xếp hạng,
trong đó có 2 di tích quốc gia được Thủ tướng Chính phủ xếp hạng Di tích quốc
gia đặc biệt (chùa Đọi Sơn và đền Trần Thương), 95 di tích cấp quốc gia và 133
di tích cấp tỉnh.
Được sự quan tâm của Nhà nước, những năm vừa qua, tỉnh Hà Nam đã triển
khai, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho
công tác tu bổ, tôn tạo di tích. Từ năm 2009 đến tháng 8/2023, toàn tỉnh có gần 80
di tích, cụm di tích được bảo quản, tu bổ, phục hồi bằng nguồn vốn Chương trình
mục tiêu quốc gia.
Di tích đình làng Tiêu Hạ là những trang sử sống mang dấu ấn về sự biến
động, thăng trầm của nhiều thời kỳ lịch sử, đồng thời, cũng là bộ phận quan trọng
trong kho tàng di sản văn hóa của địa phương. Do đó, việc quản lý nhằm bảo vệ
và phát huy giá trị của di tích, trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục truyền thống, làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân.
Căn cứ Điều 4 Luật Di sản văn hóa năm 2001, Điều 14 Nghị định số
92/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Di sản văn hóa, các di tích được phân loại gồm: di tích lịch sử – văn
45
hóa; di tích kiến trúc nghệ thuật; di tích khảo cổ; di tích thắng cảnh và di tích lịch
sử cách mạng. trong đó Hà Nam có 1.784 di tích.
Cụ thể theo kết quả nghiên cứu từ Bảo tàng tỉnh Hà Nam, sơ bộ thành phố
Phủ Lý có 17 di tích, huyện Kim Bảng 9 di tích, huyện Lý Nhân 59 di tích, thị xã
Duy Tiên 37 di tích, huyện Thanh Liêm có 7 di tích đặc biệt huyện Bình Lục có
tới 62 di tích.
Nhận thức rõ tầm quan trọng và giá trị của di tích, chính quyền địa phương
Tỉnh Hà Nam đã có những định hướng, quyết sách chiến lược cơ bản nhằm quản
lý, bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của di tích.
Quyết định 48/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
Năm 1996, đình chính thức được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp
Tỉnh, từ đó chính quyền Tỉnh có những buổi kiểm tra định kì về hiện trạng của
đình và đưa ra chính sách tu sửa phù hợp cho đình. Cùng với đó ban ban quản lý
đình cũng đã phối hợp với cơ quan chính quyền sát sao trong công tác bảo vệ, tu
sửa di tích, không tự ý đưa ra kế hoạch tu sửa nhằm đảm bảo giá trị lịch sử của di
tích.
46
Bảng 2.1: Một số mốc tu sửa tại di tích đình làng Tiêu Hạ
STT Ngày tháng Mục đích tu sửa
10/1985 Đình được tu sửa phần mái Đại đình và Hậu cung 1
3/1986 Đình được tu sửa, xây lại nhà thờ Bác Hồ 2
9/1990 Đình được tu sửa phần sân và ao trước đình 3
11/2002 Đình được tu sửa phần tường của Đại đình và Hậu cung 4
6/2011 Đình được tu sửa phần mái và hàng rào xung quanh 5
khuôn viên đình
6 28/08/2020 Đình được tu sửa phần cổng đình, sân đình, ao đình,
bình phong.
Theo số liệu BQL di tích cung cấp
Qua kết quả tìm hiểu và khảo sát thực tế, tác giả nhận thấy công tác quản lý,
bảo tồn đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà
Nam đã nhận được sự quan tâm của các cấp chính quyền. Để công tác quản lý,
bảo tồn tại nơi đây được nâng cao thì cần phát triển một kế hoạch quản lý toàn
diện cho đình làng, bao gồm: xác định mục tiêu, chiến lược và biện pháp cụ thể để
bảo tồn và phát huy giá trị.
2.2.3. Hiện trạng truyền thông cho giá trị văn hóa tại đình làng Tiêu Hạ,
thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam:
Trong thời đại công nghệ phát triển như hiện nay, truyền thông đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành nhận thức, tạo sự cam kết và kết nối cộng đồng
trong quá trình bảo tồn và phát huy giá trị các di tích.
47
Duy trì thói quen truyền miệng, những tích xưa, những câu chuyện lịch sử về
những vị anh hùng hay những lần trải qua mưa bom bão đạn của đình làng Tiêu
Hạ đều được các già làng kể lại một cách sinh động. Hình ảnh những đứa trẻ chăm
chú ngồi nghe kể chuyện không hề khó bắt gặp tạo sân đình. Mỗi lần kể là một lần
nhớ lại đối với các cụ còn mỗi lần nghe là một lần nhớ đối với những đứa trẻ.
Cùng một câu chuyện nhưng đã đưa kể qua nhiều thế hệ, cảm xúc thì vẫn vậy chỉ
khác là các thế hệ đã đổi thay. Những câu chuyện được thể luôn cho ta cảm giác
dễ nhớ, dễ hiểu vì vậy thói quen truyền miệng vẫn luôn được đình Tiêu Hạ gìn giữ
và coi đây là một phương pháp truyền thông hiệu quả.
Công tác truyền thông quảng bá giá trị văn hóa của đình làng mới được đẩy
mạnh những năm gần đây như:
- Có thêm nhiều bài bảo được đăng trên báo điện tử Hà Nam, công thông tin
điện tử Bình Lục Hà Nam,
- Các video về lễ hội đầu năm của đình Tiêu Hạ đăng trên YouTube cụ thể là
trên các kênh Văn Thanh Nguyễn, Đức Hùng Media, ...
Ông Nguyễn Trung Thông – trưởng BQL di tích cho biết “Đình mấy năm
gần đây đã bắt đầu quảng cáo rồi, trước đâu vào dịp rước đình đầu năm mới chụp
ảnh lưu lại trong đình thôi nhưng bây giờ làng có nhiều người đi học cao rồi, chúng
nó về còn quay phim chụp ảnh rồi viết bài đưa lên cả tivi cả báo rồi. Nhưng vẫn ít
lắm, mong sao sau này càng nhiều người biết về đình” [phụ lục 1, tr67] [hình 13,
tr79]
Hiện tại hình ảnh bể hai đáy – nơi cất giữ tài liệu thời kỳ cách mạng của đình
làng Tiêu Hạ đã được đưa vào giáo trình giảng dạy của môn Giáo dục công dân
địa phương lớp 8-9.
48
Từ những kết quả phỏng vấn cũng như khảo sát, cho thấy công tác truyền
thông giá trị văn hóa làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình
Lục, tỉnh Hà Nam chưa thực sự được chú trọng. Để các hoạt động truyền thông
được thực hiện một cách hiệu quả hơn nữa thì cần đẩy mạnh việc nghiên cứu sử
dụng các phương tiện truyền thông, có các chiến dịch quảng bá để tăng cường
nâng cao nhận thức của cộng đồng về vấn đề phát huy giá trị văn hóa.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá
Đình Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam:
2.3.1. Những ưu điểm:
Công tác bảo tồn và phát huy diễn ra tốt đẹp do có sự hợp tác từ đình và chính
quyền, đôi bên đền nỗ lực để mang lại những hình ảnh mới đẹp hơn nhưng vẫn
không làm mất đi những giá vốn có của đình.
Đã áp dụng nhiều biện pháp tiên tiến vào thực tiễn giúp lưu giữa, tuyên truyền
hình ảnh và giá trị văn hóa của đình làng.
Đã nâng cao nhận thức của cán bộ, Đảng viên và quần chúng nhân dân, đặc
biệt là lớp trẻ về giá trị của kho tàng di sản văn hóa truyền thống của ông cha để
lại, góp phần xây dựng tỉnh nhà giàu đẹp, xứng đáng với truyền thống quê hương
văn hiến.
Tư tưởng người dân tiến bộ cao, tuân thủ quy định của nhà nước, chính quyền
về tu sửa và bảo vệ di tích, không còn tự ý tu bổ, cải tạo tránh được rủi ro hao mòn
những giá trị lịch sử của đình.
Đã phát huy được tính giáo dục, việc đưa hình ảnh bể hai đáy của đình làng
Tiêu Hạ vào giáo trình giảng dạy của địa phương vừa là một cách truyền thông
các giá trị của di tích đến mới thế hệ trẻ vừa là cách khơi dậy giá trị đạo đức uống
49
nước nhớ nguồn, từ những bài giảng trên lớp giúp các em học sinh nắm bắt được
lịch sử, sự hi sinh của các thế hệ anh hùng.
Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của phương pháp truyền miệng, từ đó
chú trọng và phát huy phương pháp truyền miệng mang giá trị truyền thông to lớn.
Cùng với đó là áp dụng những phương tháp truyền thông hiện đại giúp độ phổ biến
của đình làng Tiêu Hạ được nâng cao.
2.3.2. Những tồn tại:
Hiện nay công tác bảo tồn và phát triển di tích mặc dù được quan tâm, những
cách thức tiến hành chưa khoa học và hiệu quả. Công tác quản lý, bảo vệ đồ thờ,
hiện vật, di vật được lưu giữ tại di tích hoặc giao cho BQL di tích quản lý. Nhưng
do công tác bảo vệ, bảo quản chưa chặt chẽ nên đã xảy ra tình trạng mất cắp cổ
vật, ngày 23/10/2017 tại đình làng đã xảy ra mất cắp sắc phong do một thiếu niên
trong vùng lấy cắp sau đó đã được tìm thấy và hoàn trả lại đình.
Những phương thức truyền thông còn hạn chế, tuy đã có một số bài báo viết
về đình làng Tiêu Hạ nhưng chưa được chi tiết, nội dung thiếu sự phong phú cũng
như mới hạn chế ở phương tiện truyền thông đăng tải. Phương thức vận dụng mạng
xã hội, các phương tiện truyền thông đại chúng hiện đang bị thu hẹp trong phạm
vi báo điện tử của tỉnh và YouTube. Hai phương tiện truyền thông này có lượng
người tiếp xúc không cao dẫn đến hiệu quả truyền thông chưa đạt mức tối đa.
Chưa có các chính sách khai thác du lịch , những giá trị lịch sử, kiến trúc và
điêu khắc chưa khai thác triệt để. Đây chính là tài nguyên du lịch vốn có của địa
phương nhưng vẫn đang bị lãng quên và chưa được khai thác dẫn đến lãng phí tài
nguyên.
50
Tuy đã có phát huy về giá trị giáo dục nhưng chưa được triệt để, việc đưa
hình ảnh bể hai đáy vào trương trình giảng dạy đã được coi là một điểm sáng trong
công tác phát huy giá trị giáo dục của di tích cũng như truyền thông đến đối tượng
học sinh. Nhưng mới chỉ dừng lại trên mặt lý thuyết, những buổi giảng dạy trên
lớp hay hình ảnh qua sách vở, điều này vẫn là một hạn chế khá lớn và cần được
khắc phục.
Do có lịch sử lâu đời nên hầu hết các văn bản liên quan đến di tích phần lớn
đều là văn bản viết tay [phụ lục 5, trang 80]. Nhiều văn bản, giấy tờ đã bị hư hại
và thất lạc, dẫn đến tình trạng thiếu hụt về tư liệu. Ông Nguyễn Trung Thông –
trưởng BQL cho biết “Ngày xưa dân làng toàn tự tu sửa, thấy chỗ nào hỏng thì
sửa, không có báo cáo hay giấy tờ gì cả. Từ lúc có các cán bộ đến làm việc với
đình thì tôi và BQL cũng đã quán triệt chặt chẽ với tất cả người dân rồi và hiện tại
đang chấp hành rất tốt” [phụ lục 1, tr 68] [hình 13, tr79].
Đối tượng tham gia sinh hoạt tại đình làng Tiêu Hạ vẫn chủ yếu là người
lớn tuổi mà chưa thu hút được nhiều giới trẻ. Muốn duy trì và phát huy được giá
trị văn hóa của đình làng thì việc đưa đình làng đến gần với thế hệ trẻ là điều
thiết yếu.
51
Tiểu kết chương 2
Chương hai đã cho chúng ta có cái nhìn khái quát hơn về đình làng Tiêu Hạ,
các cổ vật đang được lưu giữ tại đình, hay các giá trị về lịch sử, kiến trúc, điêu
khắc, tin ngưỡng, v.v... Đình làng Tiêu Hạ nằm trên một khu đất rộng rãi, gắn
với khu cư trú của cụm dân cư Tiêu Hạ. Có thể nói đình Tiêu Hạ gắn bó mật thiết
với con người và mảnh đất nơi đây.
Cùng với đó là quá trình khảo sát, phỏng vấn người dân bản địa, ban quản
lý di tích, tác giả đã thu thậm được những số liệu cũng như hiện trạng thực tế
công tác tổ chức, quản lý, truyền thông của đình làng Tiêu Hạ. Đưa ra những
đánh giá khách quan về ưu điểm và những tồn tại thực tế. Từ đó giúp tác giả hiểu
thêm về quá trình bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của đình làng Tiêu Hạ, tạo
tiền đề cho những kiến nghị và giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị đình làng
Tiêu Hạ trong chương ba.
52
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP BẢO TỒN VÀ
PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA ĐÌNH LÀNG TIÊU HẠ, XÃ TIÊU
ĐỘNG, HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM
3.1. Một số kiến nghị:
3.1.1. Kiến nghị với UBND tỉnh Hà Nam:
Để công tác bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Hà Nam
có hiệu quả cao, trước hết tỉnh ủy cần phải cụ thể hóa các văn bản của cơ quan
quản lý cấp trên; triển khai thực hiện, xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ cán bộ quản lý và đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn liên
quan đến di tích. Cần chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý,
cán bộ chuyên môn làm công tác bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích lịch sử
văn hóa. Tạo điều kiện để cán bộ văn hóa cơ sở tham gia các lớp tập huấn về bảo
tồn và phát huy di sản.
Cần xác định phát triển văn hóa và xây dựng con người là một nhiệm vụ trọng
tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền và cả hệ thống chính trị. Công tác kiểm tra,
giám sát, các nhiệm vụ này cần được coi trọng.
Thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm
vụ để bảo tồn di sản, tôn vinh nét văn hóa truyền thống, phát huy thế mạnh văn
hóa Việt Nam. Bên cạnh đó nâng cao ý thức của bản thân và của cộng đồng trong
nhận thức, giữ gìn và phát huy những giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống của di
sản dân tộc, qua đó tuyên truyền, giới thiệu đến bạn bè trong nước và trên thế giới
nét văn hóa bản sắc, tinh hoa của dân tộc Việt Nam, đồng thời đáp ứng những yêu
cầu về bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hóa của nhân loại.
53
3.1.2. Kiến nghị với UBND huyện Bình Lục:
Thực hiện nghiêm các quy định, kế hoạch của tỉnh đã đề ra về bảo tồn, phát
huy giá trị di tích, tích cực. Phối hợp với các cấp thực hiện tốt các kế hoạch đề ra.
Thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm
vụ đối với cấp dưới. Cần tiếp tục tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, rà soát lại các lễ hội nhằm tìm ra và loại bỏ các yếu tố phản cảm, đồng thời
hạn chế các hoạt động mang tính thương mại hóa lễ hội, chấn chỉnh kịp thời, xử
lý nghiêm các hành vi lợi dụng lễ hội để hoạt động trái phép cũng như các hoạt
động tu bổ, tôn tạo di tích không đúng quy định của pháp luật.
Nâng cao, tạo điều kiện cho các cán bộ tiếp cận học hỏi những kiến thức mới
về bảo tồn và phát huy di tích, mở các lớp nâng cao về kiến thức chuyên sâu cho
các bộ các cấp phía dưới
3.1.3. Kiến nghị với UBND xã Tiêu Động:
Tuân thủ nghiêm các chính sách, quy định được cấp trên ban hành, đề xuất
và báo cáo kịp thời những vấn đề còn tồn đọng, hợp tác với ban quản lý di tích tại
địa bàn để nắm chắc cũng như kịp thời báo cáo tình hình của di tích lên cấp trên.
Tích cực tham gia các lớp đào tạo cán bộ chuyên môn, mở các lớp tuyên
truyền nâng cao kiến thức cho người dân về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa.
3.1.4. Kiến nghị ban quản lý di tích đình làng Tiêu Hạ:
Cần nghiêm túc tìm hiểu và tuân thủ các chính sách, quy định các cấp ban
hành.
Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc bảo tồn di tích.
54
Sát sao hơn trong việt tuần tra, giám sát di tích, kịp thời phát hiện và báo cáo
sự cố để đưa ra các phương án giải quyết chính xác nhất.
Thực hiện tốt các công tác duy trì môi trường văn hóa trong và ngoài di tích.
3.2. Một số giải pháp về bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá của đình
làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam:
3.2.1. Giải pháp về truyền thông của văn hóa đình làng Tiêu Hạ:
Thứ nhất, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tổ chức. Ban quản lý
di tích đình làng Tiêu Hạ cần hợp tác với Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bình
Lục, Sở Văn hóa Thể thao và du lịch tỉnh Hà Nam trong việc lập kế hoạch thực
hiện các chiến lược tuyên truyền quảng bá cho di tích. Việc phối hợp này có thể
đảm bảo được tính thống nhất về thông điệp, hình ảnh và cách thức truyền thông;
tránh lãng phí nguồn lực và tận dụng được tối đa thế mạnh của từng bên liên quan
để tiếp cận nhiều đối tượng công chúng hơn
Thứ hai, sử dụng các nền tảng mạng xã hội, website để sản xuất và chia sẻ
nội dung liên quan đến đình làng Tiêu Hạ. Trong thời đại công nghệ phát triển như
hiện nay, sử dụng các nền tảng mạng xã hội và website đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa và quảng bá đình làng đến với cộng
đồng. Việc sản xuất nội dung về di tích có chất lượng và phù hợp sẽ góp phần thu
hút du khách, nâng cao nhận thức cộng đồng và nâng cao độ nhận diện. Dưới đây
một số điểm cần lưu ý khi sản xuất các nội dung truyền thông trên liên quan đến
đình làng:
- Sản xuất nội dung đa dạng và hấp dẫn: Giới thiệu về lịch sử, kiến trúc, giá
trị văn hóa của đình làng một cách đầy đủ, chính xác và sinh động. Chia sẻ những
câu chuyện, giai thoại, truyền thuyết liên quan đến đình làng, góp phần lưu giữ và
55
lan tỏa các giá trị văn hóa truyền thống. Quảng bá các hoạt động lễ hội, sự kiện
văn hóa diễn ra tại đình làng, thu hút du khách đến tham quan và trải nghiệm. Tổ
chức các cuộc thi, trò chơi, khảo sát trên mạng xã hội để thu hút sự tham gia của
cộng đồng và tăng tương tác với các bài viết về đình làng.
- Sử dụng hình ảnh, video chất lượng cao: Hình ảnh và video là những yếu tố
thu hút sự chú ý của người xem trên các nền tảng mạng xã hội. Do đó, cần đầu tư
sản xuất hình ảnh, video chất lượng cao, thể hiện rõ nét vẻ đẹp kiến trúc, cảnh
quan và không khí văn hóa của đình làng. Kết hợp sử dụng hình ảnh, video với âm
nhạc, hiệu ứng phù hợp để tạo nên những nội dung hấp dẫn và thu hút người xem.
Thứ ba, đẩy mạnh việc kết hợp với Trường THCS tại địa phương trong vấn
đề giáo dục nâng cao nhận thức về giá trị của đình làng. Việc làm này có ý nghĩa
quan trọng trong việc giáo dục cho học sinh về giá trị văn hóa truyền thống, tăng
cường mối liên kết giữa nhà trường với cộng đồng. Có thể thực hiện một số giải
pháp dưới để đẩy mạnh việc kết hợp với Trường THCS tại địa phương trong vấn
đề này:
- Lồng ghép nội dung về lịch sử, văn hóa, giá trị của đình làng vào các môn
học như: Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân,... để giúp học sinh hiểu rõ hơn về di
tích này.
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa như: tham quan đình làng, tìm hiểu về
kiến trúc, lịch sử, văn hóa của đình làng; tham gia các lễ hội truyền thống tại
đình làng; …
- Tổ chức tập huấn cho giáo viên về nội dung, phương pháp giáo dục về giá
trị của đình làng. Khuyến khích giáo viên nghiên cứu về lịch sử, văn hóa của
đình làng để có thể truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách hiệu quả nhất.
56
Ví dụ: Vào dịp lễ đầu xuân đình cho in thông báo theo dạng quảng cáo để
treo ở đầu làng và các địa phương lân cậu từ đó thu hút sự chú ý của công chúng.
Đăng tải các hình ảnh có liên quan đến lễ hội từ đó đưa lễ hội đình làng Tiêu Hạ
đến nhiều đối tượng công chúng hơn.
3.3.2. Giải pháp về phát huy chức năng của văn hóa đình làng Tiêu Hạ:
Ngày nay, Nhà nước ta quản lý xã hội bằng pháp luật, hầu hết các vấn đề xã
hội ở địa phương đều được giải quyết tại ủy ban nhân dân cấp xã nên vai trò, chức
năng hành chính của đình làng nói chung và đình làng Tiêu Hạ nói riêng không
còn được thể hiện rõ như trước kia. Hiện tại chỉ còn các hoạt động về văn hóa sinh
hoạt, văn hóa tâm linh được diễn ra. Việc quản lý và khai thác hiệu quả các hoạt
động sinh hoạt văn hóa tại đình làng góp phần bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa
truyền thống, xây dựng đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh cho cộng đồng và
góp phần vào việc phát triển du lịch địa phương. Để giải quyết vấn đề công tác
quản lý, khai thác sinh hoạt văn hóa đình làng Tiêu Hạ thì tác giả đề xuất một số
giải pháp sau:
Về văn hóa sinh hoạt: Bên cạnh việc duy trì các hoạt động hiện có thì nên có
kế hoạch bổ sung các hoạt động văn hóa sinh hoạt mới mẻ, đa dạng sẽ góp phần
thu hút sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là giới trẻ tham gia vào các hoạt động
tại đình làng. Có thể bổ sung một số hoạt động sau: Phối hợp với các đơn vị tổ
chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho người dân vào các dịp
lễ Tết, ngày hội. Cung cấp dịch vụ cho du khách như: tham quan di tích, giải thích
về lịch sử, văn hóa của đình làng,… Hợp tác với các cơ quan chức năng để bảo
tồn, trùng tu di tích đình làng. Nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ các giá trị văn hóa
truyền thống của đình làng. Tổ chức các hoạt động thiện nguyện, từ thiện như:
thăm hỏi, giúp đỡ người già neo đơn, trẻ em mồ côi,...
57
Về văn hóa tâm linh: Tiếp tục duy trì tổ chức lễ hội truyền thống, các buổi lễ
hàng tháng. Có kế hoạch phục dựng, tái hiện lại những nghi lễ cổ truyền. Phối hợp
với các cơ sở giáo dục để tổ chức các hoạt động trải nghiệm văn hóa tâm linh tại
đình làng cho học sinh trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Để thực hiện các hoạt động có hiệu quả cần đảm bảo các hoạt động không
ảnh hưởng đến giá trị văn hóa truyền thống của đình làng. Lựa chọn các hoạt
động cần cân nhắc kỹ lưỡng sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của đình làng,
địa phương và nhu cầu của quần chúng nhân dân. Bên cạnh đó, cần tìm kiếm
nguồn tài trợ, hỗ trợ để việc tổ chức các hoạt động văn hóa được diễn ra với quy
mô tốt hơn nữa.
3.3.3. Giải pháp về khai thác phát triển du lịch đình làng Tiêu Hạ:
Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tổ chức. Ban quản lý di tích đình làng
Tiêu Hạ cần hợp tác với Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Bình Lục, Sở Văn
hóa Thể thao và du lịch tỉnh Hà Nam trong việc lập kế hoạch thực hiện các chiến
lược tuyên truyền quảng bá du lịch cho di tích., thực hiện các tour du lịch, tham
quan tại các di tích, làng nghề cổ tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam. Việc thực hiện
tour du lịch là giải pháp hiệu quả để giới thiệu văn hóa của địa phương, tạo điều
kiện cho du khách giao lưu văn hóa với người dân địa phương, từ đó tăng cường
hiểu biết và sự tôn trọng giữa các nền văn hóa khác nhau. Với phạm vi của đề tài,
tác giả đề xuất tour du lịch, tham quan gồm các điểm đến sau:
Từ đường Nguyễn Khuyến: Là nơi thờ Tam Nguyên Yên Đổ - Nguyễn
Khuyến, một nhà thơ lớn của Việt Nam. Đây nơi lưu giữ các kỷ vật, các bức hoành
phi, câu đối của các bậc đại sĩ tặng nhà thơ, các bức ảnh về quan trường, các tác
phẩm của ông. Vị trí: làng Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
58
Đình làm Tiêu Hạ: là nơi thờ tự các vị tướng thời vua Hùng Duệ vương, còn
lưu giữ nhiều cổ vật cũng như những giá trị về kiến trúc, thẩm mỹ. Vị trí: thôn
Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà nam.
Chùa Khánh Long hay chùa Cao: Ngôi chùa được xây dựng trên đỉnh của
ngọn núi Nguyệt Hằng, tại đây du khách sẽ được trải nghiệm leo núi thăm quan
và nhìn ngắm một góc làng quê Bình Lục từ vị trí trên cao. Vị trí: thôn An Lão, xã
An Lão, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Kết thúc chuyến đi là làng nghề sừng mỹ nghệ Đô Hai. Làng nghề truyền
thống sừng mỹ nghệ Đô Hai thuộc xã An Lão huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam, tại
đây du khách có thể tham quan quá trình sản xuất những món đồ thủ công mỹ
nghệ từ sừng trâu, bò và có thể mua về làm quà cho bạn bè và người thân của
mình.
3.3.4. Giải pháp về các hoạt động quản lý đình làng Tiêu Hạ:
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách và hệ
thống pháp luật quản lý văn hóa: Các cấp chính quyền hoàn chỉnh hệ thống các
văn bản pháp luật và cơ chế, chính sách một cách toàn diện. Bổ sung và điều chỉnh
những chính sách đã ban hành cho phù hợp với thực tế.
Hai là, hoàn thiện bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, bộ máy ban quản
lý đình làng Tiêu Hạ: Rà soát, quy hoạch lại cơ cấu cơ quan quản lý văn hóa các
cấp, tránh chồng chéo trong phạm vi, lĩnh vực. Đẩy mạnh phối hợp với các bộ,
ban, ngành, địa phương quy rõ trách nhiệm, giới hạn quản lý cho phù hợp điều
kiện thực tiễn. Tổ chức nhiều lớp đào tạo chuyên sâu đảm bảo kiến thức chuyên
môn cần thiết cho các cán bộ, quản lý.
Bốn là, nâng cao nhận thức cho người dân địa phương: Mở các lớp tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân địa phương về vai trò của việc bảo
59
vệ và phát huy các giá trị của văn hóa nói chung và giá trị văn hóa của đình làng
Tiêu Hạ nói riêng. Tổ chức những buổi vận động, tuyên truyền nhằm vào giới trẻ,
sử dụng những phương tiện truyền thông mới như mạng xã hội, tổ chức nhiều hoạt
động mang tính chất vui chơi giải trí từ đó thu hút sự chú ý của thanh niên địa
phương nói trung và giới trẻ nói riêng.
Ngoài ra cần mau chóng triển khai công tác phục dựng những văn bản, giấy
tờ liên quan đến di tích, chánh tình trạng hư hỏng. Do đình làng Tiêu Hạ có lịch
sử lâu đời vì vậy hầu như những giấy tờ có liên quan đến đình đều là giấy tờ viết
tay, qua thời gian dài mai một đến nay đã có nhiều văn bản bị thất lạc, hư hỏng
với nhiều mức độ khác nhau. Việc bổ xung, phục chế những văn bản đó là cần
được thực hiện sớm. Những văn bản có mức độ hư hại nhẹ cần bảo quản bằng
cách ép cứng, những văn bản có mức độ hư hại lớn hơn cần phục chế và lưu giữ
bảo quản bản gốc. Ngoài ra cũng cần thu thập và bổ sung thêm nhiều thông tin
khác để hoàn thiện hồ sơ cho đình làng Tiêu Hạ. Việc này sẽ giúp công tác bảo vệ
và phát huy giá trị di tích trở nên dễ dàng hơn.
60
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, khóa luận đã đề xuất một số giải pháp về lãnh đạo chỉ đạo
và giải pháp tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về di tích, phối hợp với
các ngành, các cấp trong công tác bảo tồn, phát huy di tích cùng với đó cũng nêu
giải pháp nhằm truyền thông các giá trị văn hoá của di tích đình làng Tiêu Hạ và
một số giải pháp về công tác quản lý, khai thác các giá trị văn hoá của di tích đình
làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam trong
đó có khai thác về mặt sinh hoạt văn hóa và khái thác về mặt du lịch từ đó khiến
cho di tích nhận được sự quan tâm nhiều hơn từ các cấp chính quyền cũng như
người dân. Từ những giải pháp cũng như kiến nghị đã được nêu ra với mong muốn
các cấp lãnh đạo cũng như người dân địa phương sẽ chung tay cùng nhau xây dựng
cũng như bảo tồn khu di tích để đạt được kết quả tốt nhất.
61
KẾT LUẬN
Từ những kết quả nghiên cứu nội dung trình bày ở trên, tác giả khóa luận đã
rút ra một số kết luận dưới đây:
1. Khóa luận đã lựa chọn tìm hiểu văn hóa theo hai dạng, văn hóa vật chất và
văn hóa tinh thần, giá trị văn hóa vật chất là giá trị kiến trúc, giá trị điêu khắc, hay
những di vật cổ vật của di tích đây là những giá trị hữu hình còn giá trị văn hóa
tinh thần là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không
gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của
cộng đồng. Ngoài ra văn hóa đình làng còn mang những như: Chức năng tín ngưỡi,
tại đình làng Tiêu Hạ thờ Tam vị Đại Vương cùng lục tộc gia tiên, những người
có công dựng làng, bảo vệ làng, đình làng Tiêu Hạ là điểm tựa tinh thần cho người
dân địa phương khi gặp những vấn đề bế tắc trong cuộc. Chức năng hành chính,
thể hiện qua tính tự trị và tính cộng đồng của làng xã. Đình làng với tư cách là trụ
sở hành chính đã trở thành biểu tượng của tính tự trị và sự cố kết cộng đồng, hiện
tại đình làng Tiêu Hạ không còn duy trì hoạt động về chính trị mà chỉ lưu giữ
những hoạt động về văn hóa sinh hoạt, văn hóa tâm linh. Chức năng văn hóa, đình
làng là trung tâm sinh hoạt văn hóa của cả làng, chức năng văn hóa của đình làng
biểu hiện tiêu biểu nhất là ở phần hội đình. Bên cạnh đó, những thông tin thu thập
được qua phương pháp nghiên cứu khảo sát thực địa cũng là cơ sở quan trọng để
tác giả khóa luận đánh giá hiệu trạng quản lý cũng như những ưu điểm, tồn tại
trong quá trình bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa đình làng Tiêu Hạ.
2. Qua tìm hiểu các cơ sở lý luận đã chứng minh được đình làng Tiêu Hạ
mang trong mình đầy đủ những yếu tố văn hóa vật chất và giá trị văn hóa tinh thần
cụ thể qua các mặt: Giá trị lịch sử từ đời vua hùng, thời kỳ cách mạng, những giá
trị về kiến trúc như bố cụng mặt bằng, tòa đại đình, hậu cung, đệ nhị hay một số
62
công trình phụ khác, giá trị điêu khắc cũng được thể hiện rõ nét qua những di vật,
cổ vật, những hoa văn điêu khắc như các phù điêu phượng vũ, long mã, ly ẩn hiện
và mây tản đường nét tinh tế, hơn thế nữa là vị thể về mặt tâm linh của đình làng
Tiêu Hạ trong đời sống của người dân.
3. Theo tác giả đánh giá thì những giá trị văn hóa của đình làng Tiêu Hạ được
lưu giữ và bảo tồn khá tốt thể hiện qua hiện trạng của đình, những hoạt động sinh
hoạt văn hóa cũng như sinh hoạt tâm linh được duy trì cho đến ngày nay, ban quản
lý di tích cùng các cấp chính quyền có liên quan đã hợp tác và đề ra những giải
pháp giúp việc quản lý di tích chở nên hiệu quả, ngoài ra những năm gần đây đình
cũng đưa ra một số biện pháp về truyền thông các giá trị văn hóa của đình làng
Tiêu Hạ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn
hóa đình làng Tiêu Hạ cũng được khóa luận khảo sát, đánh giá trên hai mặt ưu
điểm và tồn tại:
Về ưu điểm: Công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa đình làng Tiêu Hạ
diễn ra tốt đẹp do có sự hợp tác từ BQL di tích, cộng đồng dân cư địa phương và
chính quyền. Đôi bên đền nỗ lực để mang lại những hình ảnh mới đẹp hơn nhưng
vẫn không làm mất đi những giá vốn có của đình. Đã áp dụng nhiều biện pháp
truyền thông tiên tiến vào thực tiễn giúp lưu giữa, tuyên truyền hình ảnh và giá trị
văn hóa của đình làng, nâng cao kiến thức của cán bộ và nhận thức của người dân.
Về tồn tại: Công tác quản lý, bảo vệ đồ thờ, hiện vật, di vật được lưu giữ tại
di tích hoặc giao cho BQL di tích quản lý. Nhưng do công tác bảo vệ, bảo quản
chưa chặt chẽ nên đã xảy ra tình trạng mất cắp cổ vật, thất lạc tài liệu. Phương
pháp truyền thông còn hạn trế và chưa phát huy được hiệu quả cao, các tài
nguyên về du lịch chưa được quan tâm và khai thác.
4. Để giải quyết những tồn đọng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị
văn hóa của đình làng Tiêu Hạ, tác giả đã đề ra một số kiến nghị, giải pháp sau:
63
Về kiến nghị: Đối với UBND tỉnh Hà Nam, UBND huyện Bình Lục, UBND
xã Tiêu Động cũng như BQL di tích tác giả đã kiến nghị về một số mặt như hoàn
thiện hệ thống văn bản, quy định về bảo tồn di tích, nâng cao kiến thức cũng như
nhận thức cho đội ngũ cán bộ và cộng đồng người dân địa phương, thắt chặt các
quy đình về thanh tra, kiểm tra.
Về giải pháp:
Thứ nhất, sử dụng những phương tiện truyền thông mới đưa văn hóa đình
làng Tiêu Hạ đến với đông đảo công chúng hơn dưới dạng video, hình ảnh, câu
chuyện,... từ đó thu hút nhiều đối tượng công chúng hơn.
Thứ hai, phát huy chức năng văn hóa của đình làng Tiêu Hạ cụ thể là các
chức văn về văn hóa sinh hoạt và văn hóa tâm linh.
Thứ ba, đưa ra các dự án về khai thác, phát triển du lịch như đưa ra những
chiến lược tuyên truyền quảng bá du lịch cho di tích., thực hiện các tour du lịch,
tham quan tại các di tích, làng nghề cổ, v.v.
Thứ tư, đưa ra các giải pháp về hoạt động quản lý nhằm nâng cao hiệu quả
công công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của đình làng Tiêu Hạ, thôn
Tiêu Hạ, xã Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
5. Sau khi hoàn thiện, khóa luận đã góp phần xây dựng hệ thống những
nghiên cứu khoa học liên quan đến đình làng Tiêu Hạ. Cung cấp thông tin khu di
tích một cách có trật tự: Giá trị lịch sử, kiến trúc, điêu khắc, những hiện trạng về
tổ chức thực hành văn hóa, quản lý di tích và thực trạng về truyền thông, từ đó
giúp người đọc tìm hiểu được nhiều thông tin hơn cũng như có thêm một góc nhìn
toàn diện về giá trị văn hóa đình làng Tiêu Hạ. Trên cơ sở lý luận đó phân tích
được các mặt tích cực cũng như những mặt còn hạn chế, tác giả đã đưa ra một số
kiến nghị và giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của đình làng Tiêu Hạ.
64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Hữu Bách (2016) Hội làng cổ truyền tỉnh Hà Nam tập II; Nxb Mỹ
Thuật.
2. Trần Lâm Biền (2017) Đình làng Việt; Nxb Hồng Đức
3. Hoàng Đạo Cương và Nguyễn Hồng Kiên (2017) Kiến trúc đình làng Việt
qua tư liệu viện Bảo tồn di tích- tập 1; Nxb Văn hoá Dân tộc
4. Phạm Đại Doãn (2006) Làng Việt Nam đa nguyên và chặt; Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội
5. Bùi Xuân Đính (2020) Làng Việt ở Bắc Bộ truyền thống và biến đổi; Nxb
Khoa học xã hội
6. Lê Thanh Đức (2001) Đình làng miền Bắc; Nxb Mỹ Thuật.
7. Uông Mai Hương (2020) Mỹ thuật đình làng thế kỷ XVIII ở Nghệ An;
luận án tiến sĩ nghệ thuật
8. Ngô Vi Liễn (1935) Địa Dư Huyện Bình Lục; Nxb Mỹ Thuật
9. Nguyễn Thị Kim Loan (2012) Giáo trình quản lý di sản văn hóa, Học viện
Hành chính Quốc gia.
10. Trần Ngọc Thêm (2004) Cơ sở văn hóa Việt Nam; Nxb thành phố Hồ
Chí Minh
11. Cao Thị Vân (2020) Nghệ thuật trang trí đình làng Lâu Thượng và đình
làng Hùng Lô; luận án tiến sĩ nghệ thuật
12. Lê Quốc Vụ (2015) Đình Tình Quang kiến trúc và điêu khắc; luận văn
thạc sĩ khoa học lịch sử
65
13. Giang Văn (2023) Lễ hội đình Tiêu Hạ; báo điện tử Hà Nam huyện Bình
Lục
14. Mai Yên (2019) Văn hiến Hà Nam – đôi nét phác thảo; tạp chí Ban Tôn
giáo Chính phủ
15.https://btgcp.gov.vn/tin-nguong/dinh-lang-mot-thiet-che-van-hoa-tin-
nguong-o-viet-nam-post0BabkwzqyG.html
16.https://hanam.gov.vn/Pages/Du-lich-van-hoa-tieu-bieu-o-Ha-
Nam1015088380.aspx
17.https://hanam.vietnam.vn/van-hien-ha-nam-doi-net-phac-thao/
18.https://baohanam.com.vn/trang-binh-luc/tin-tuc-su-kien/le-hoi-dinh-tieu-
ha-93268.html
19. https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C4%83n_h%C3%B3a
20. https://vi.wikipedia.org/wiki/L%C3%A0ng_(Vi%E1%BB%87t_Nam)
21.https://vi.wikipedia.org/wiki/V%C4%83n_h%C3%B3a_l%C3%A0ng_x
%C3%A3_Vi%E1%BB%87t_Nam
22. https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%ACnh
23. https://kienviet.net/2020/12/16/kien-truc-dinh-lang-viet/
24. https://accgroup.vn/gia-tri-van-hoa-la-gi
25. https://hoianheritage.net/vi/trao-doi-chuyen-nganh/chuyen-de-nghien-
cuu-trao-doi/Mot-so-quan-diem-ve-bao-ton-va-phat-huy-di-san-van-hoa-Hoi-An
66
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 2: Bảng khảo sát
Phụ lục 3: Danh sách BQL di tích đình làng Tiêu Hạ
Phụ lục 4: Một số hình ảnh về di tích đình làng Tiêu Hạ
Phụ lục 5: Một số văn bản pháp lý có liên quan
67
Phụ lục 1
Câu hỏi phỏng vấn
Đối tượng: Người quản lý di tích ông Nguyễn Trung Thông, 70 Tuổi, là người
dân địa phương.
1. Ông/bà hãy cho biết các chủ thể quản lý di tích đình làng Tiêu Hạ?
2. Ông/bà có thể cho biết hiện tại đình làng Tiêu Hạ còn lưu giữ những di vật,
cổ vật nào?
3. Từ góc nhìn của mình ông/bà có thể cho biết tầm quan trọng của đình làng
Tiêu Hạ đối với người dân địa phương không?
4. Ông/bà hãy cho biết đình làng Tiêu Hạ đến nay đã được trùng tu, tôn tạo
như thế nào?
5. Vấn đề truyền thông về các giá trị văn hóa của đình làng Tiêu Hạ hiện tại
như thế nào? Nhà quản lý có xây dựng chiến lược, kế hoạch truyền thông về văn
hóa đình làng Tiêu Hạ không?
6. Theo tìm hiểu, tính đến thời điểm hiện tại huyện Bình Lục vẫn chưa có dự
án khai thác, phát triển du lịch, ông/bà hãy cho biết chính quyền có chiến lược, kế
hoạch, quy hoạch phát triển du lịch không? Nếu có đình làng Tiêu Hạ có nằm
trong quy hoạch phát triển di lịch? Ông/ bà đánh giá như thế nào về tiềm năng phát
triển du lịch của địa phương?
Tác giả cam đoan tất cả những thông tin, ý kiến của ông/bà chỉ nhằm mục
đích nghiên cứu cho đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
68
Phụ lục 2
kính thưa các cô/bác/anh/chị!
Em là sinh viên của Học viện Hành chính Quốc gia. Hiện nay em đang tiến
hàng khảo sát về “Tầm quan trọng của đình làng Tiêu Hạ trong đời sống của người
dân địa phương”. Vì vậy, thông tin từ cô/bác/anh/chị là rất cần thiết để em có thể
hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp thành công, góp phần vào việc bảo tồn và phát
huy giá trị di tích đình làng Tiêu Hạ.
Em cam đoan tất cả những thông tin, ý kiến của cô/chú/anh/chị chỉ nhằm mục
đích nghiên cứu cho đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
-----------------------------------------------------------------------------------
Bảng điều tra “Tầm quan trọng của đình làng Tiêu Hạ trong đời sống của
người dân địa phương”
Đối tượng phỏng vấn: Người dân sinh sống tại thôn Tiêu Hạ, xã Tiêu Động,
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
1. Bạn nằm trong độ tuổi nào?
A. 5 – 25 Tuổi
B. 25 – 50 Tuổi
C. 50 – 80 Tuổi
2. Bạn có sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng tại đình làng Tiêu Hạ hay không?
69
A. Có
B. Không
3. Bạn có biết về các đối tượng được thờ tại đình làng Tiêu Hạ không?
A. Có
B. Không
4. Bạn có thể liệt kê những vị thần, thánh đang được thờ tự tại đình làng Tiêu
Hạ không?
A. Cao Mương là Phổ Tế đại vương
B. Tạ Đông là Đông Mộc Uy Nghiêm đại vương
C. Tạ Đạo là Quảng Đạo Dực Tấn đại vương
D. Lục tộc
5. Bạn đến đình làng Tiêu Hạ bao nhiêu lần trong năm?
A. 1 lần
B. 2 lần
C. 3 lần
D. Nhiều hơn 3 lần
6. Bạn đến đình làng Tiêu Hạ vào những dịp nào?
A. Ngày hội, ngày lễ
B. Ngày rằm, mùng một
70
C. Bất cứ dịp nào (ngày lễ, hội, rằm, mùng một, cưới xin, ma chay, xây
nhà, ...)
D. Đáp án khác
7.Bạn thường cầu xin điều gì khi đến lễ tại đình làng Tiêu Hạ?
A. Cầu tiền tài, sự nghiệp
B. Cầu sức khỏe, bình an
C. Cầu con cái
D. Cầu tình duyên
8. Bạn có tin vào sự linh thiêng của đình làng Tiêu Hạ không?
A. Có
B. Không
C. Không rõ
71
Phụ lục 3
Danh sách thành viên ban quản lý di tích đình làng Tiêu Hạ
STT Tên Chức vụ
Nguyễn Trung Thông Trưởng ban 1
Đào văn Xuân Phó ban 2
Nguyễn Tú Tài Phó ban 3
Đinh Thị Quyển Thư ký 4
Nguyễn Tuấn Anh Thủ quỹ 5
Đỗ Văn Xuân Thành viên 6
Đỗ Thị Hoa Thành viên 7
Nguyễn Thị Bích Thành viên 8
Nguyễn Bá Vinh Thành viên 9
72
Phụ lục 4
Hình 1. Bố cục mặt bằng tổng thể của đình làng Tiêu Hạ, thôn Tiêu Hạ, xã
Tiêu Động, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam (Nguồn internet)
Hình 2. Mái của tòa Đại đình lợp ngói ta, chính giữa bờ nóc đắp hình tượng
“lưỡng long chầu nhật - đôi rồng chầu mặt trời” (Nguồn tác giả)
73
Hình 3. Kết cấu bộ vì nóc trong tòa Đại đình (Nguồn tác giả)
Hình 4. Nhà thờ Bác Hồ (Nguồn tác giả)
74
Hình 5. Ban thờ anh hùng liệt sĩ và hậu làng trong nhà thờ Bác Hồ (Nguồn
tác giả)
75
Hình 6. Một số hình ảnh hoa văn điêu khắc tại đình làng Tiêu Hạ (Nguồn
tác giả)
Hình 7. Ao sen trước cổng đình làng Tiêu hạ (Nguồn tác giả)
76
Hình 8. Hương án được lưu giữ tại đình làng Tiêu Hạ (Nguồn tác giả)
Hình 9. Bức cuốn thư lưu giữ tại đình làng Tiêu Hạ (Nguồn tác giả)
77
Hình 10. Một số hoành phi câu đối lưu giữ tại đình làng Tiêu Hạ (Nguồn
tác giả)
78
Hình 11. Kiệu song hành được lưu giữ tại đình làng Tiêu Hạ (Nguồn tác
giả)
Hình 12. Bài vị tam vị Đại vương được thờ tự tại đình làng Tiêu Hạ (Nguồn
tác giả)
79
Hình 13. Phỏng vấn ban quản lý di tích đình làng Tiêu Hạ, Trưởng ban
Nguyễn Trung Thông (Nguồn tác giả)
80
Phụ lục 5
Một số văn bản pháp lý liên quan
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92