BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC

XÂY DỰNG LỐI SỐNG XANH TẠI PHƯỜNG HỒNG HẢI THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tươi Sinh viên: Khoá Mã sinh viên Chuyên ngành Lớp : Hoàng Bách Việt : 2019 - 2023 : 1905CTHA023 : Chính trị học : 1905CTHA

Hà Nội - 2023

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC

XÂY DỰNG LỐI SỐNG XANH TẠI PHƯỜNG HỒNG HẢI THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tươi Sinh viên: Khoá Mã sinh viên Lớp : Hoàng Bách Việt : 2019 - 2023 : 1905CTHA023 : Chính trị học 19A

Hà Nội - 2023

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cùng với sự phát triển và hội nhập Việt Nam đã không ngường phát triển

toàn diện trong những năm gần đây, đặc biệt là về hội nhập quốc tế và các ảnh

hưởng về vận hành quốc gia theo hướng phát triển mới toàn diện cả về kinh tế, xã

hội và môi trường. Phát triển bền vững trở thành một phạm trù nổi bật và được

chính trị và xã hội quan tâm. Bên cạnh đó, vấn đề môi trường trong thời gian gần

đây nổi lên như một hoạt động xã hội hiệu quả mang lại tác động cụ thể tới xã hội

môi trường và cả nhận thức của con người về hoạt động hiệu quả của bảo vệ môi

trường.

Các vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện này thường thấy cho biết Việt Nam

là một nước phat triển tuy nhiên chúng ta chịu sự bị động của các tác đọng biến đổi

khi hậu, một phần là do chính con người trong sản xuất và trong cách chúng ta đối

xử với thiên nhiên, môi trường xung quanh. Vấn đề toàn cầu không chỉ chứa đụng

Việt Nam với đói nghèo, biến đổi khí hậu mà còn cả môi trường. Khi nhìn vào

toàn cảnh ở Việt Nam tại các thành phố lơn như Hà Nội hay thành phố Hồ Chí

Minh có mức độ ô nhiễm không khí cao không chỉ bởi sử dụng phương tiện đi lại

mà con tới từ chính người dân ven thành thị đốt rác thải hay sử dụng nhiên liệu đốt

không bền vững. Chúng ta cũng sử dụng một lượng nhựa gây ra tình trạng ô nhiễm

nhựa trên mặt đất, biển và đại dương, bản thân ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 1.8

tấn rác thải nhựa thải vào môi trường và chỉ 10% được tái chế cho thấy mức độ sử

dụng nhựa cao và chưa có ý thức tái chế bảo vệ môi trường.

Ngoài ra, còn các vấn đề khác như ô nhiễm nguồn đất do sử dụng thuốc trừ

sâu, suy thoái tài nguyên rừng do chặt phá và phá huỷ một hay nhiều phần đa dạng

sinh học, ... tất cả những điều trên hình thành vào tình trạng chung các vấn đề môi

trường ở Việt Nam.

Khi nhìn vào vấn đề môi trường của phường Hồng Hải, tác giả cũng là

người dân tại phường nhận thấy điểm tương đồng trong nguồn gốc của các vấn đề

môi trường đặc biệt là các ô nhiễm này tới từ chính người dân và hộ gia đình,

những chủ thể có mức sống cao đặc biệt với thực trạng là đô thị loại I thành phố

tương lai của nền kinh tế nhưng bên cạnh lại có những ô nhiễm thường thấy. Mặc

1

dù không gian sinh sống của các hộ dân thì không có mức độ ô nhiễm nhưng bên

ngoài hộ dân và các vùng lân cận như ven biển có mức độ ô nhiễm thường thấy

hay tập trung rác thải xử lý trong dân cư chưa được tốt dẫn tới tình trạng “xám xịt”

do việc thu rác thải của các khu phố chứa đựng rác không được xử lý và tình trạng

rơi vãi trong quá trình thu cũng tạo ra điều này.

Tác giả nhận thấy rằng điều này phải thường tới từ chính người dân trong

phường, nếu vấn đề môi trường ở Việt Nam là do con người làm ra thì đối với các

khu phố, phường xã, người dân, hộ gia đình chính là các nguyên nhân tạo ra điều

này, lối sống của các hộ dân cư chưa hướng tới môi trường, chưa vì môi trường và

còn chứa đựng một bộ phận thờ ơ với vấn đề này. Vậy làm thế nào để xóa nhòa đi

các khoảng cách về lối sống với môi trường hiện nay là vấn đề mà tác giả đi tìm

hiểu từ đó xây dựng một lối sống xanh, lối sống thân thiện, cải thiện chất lượng

môi trường, đồng thời đưa ra các hướng xây dựng, thực hành lối sống để đạt đến

mức độ cao nhất của lối sống xanh.

Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng lối sống xanh tại

phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài khoá luận

tốt nghiệp.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Được xem là một vấn đề nỏng bỏng mang ý nghĩa toàn cầu, vấn đề xây

dựng lối sống xanh từ lâu đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, các

chuyên gia môi trường và các nhà hoạt động xã hội.

Trước hết, về các nghiên cứu khoa học trong nước, có các bài Báo cáo nghiên

cứu khoa học cung cấp các giá trị tư liệu về lối sống, lối sống xanh hướng tới phát

triển bền vững và mô hình lối sống xanh như:

Trung tâm phát triển sáng kiến cộng đồng và môi trường (C&E) có bài viết

Báo cáo nghiên cứu Lối sống sinh thái của hộ gia đình Việt Nam, Việt Nam năm

2015

Tác giả Phạm Thị Ngọc Trầm có bài viết Nghiên cứu triết học - xã hội về

môi trường sinh thái ở Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

2

Nhóm sinh viên các trường Đại học, Khám phá bối cảnh nghiên cứu về các

mục tiêu phát triển bền vững và việc đưa chúng vào các cơ sở giáo dục đại học và

trung tâm nghiên cứu: Các xu hướng chính trong giai đoạn 2000–2017.

Quyết định số 622/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Về việc ban hành Kế

hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển

bền vững ngày 10/05/2017.

- Một số tạp chí nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài như:

Bài viết của tác giả Phạm Hồng Tung mang tên Một số vấn đề về khái niệm

và cách tiếp cận , đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và

Nhân văn số 23, (2007), Tr, 271-278.

Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Huyền (chủ nhiệm), Phan Thị Lệ Thủy,

mang tên Thực trạng về “lối sống xanh” và “tiêu dùng bền vững” của Hộ gia đình

Sư phạm trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, đăng trên Khoa Địa lí

- Địa chính, Trường Đại học Quy Nhơn, Tạp chí Khoa học - Trường ĐH Quy

Nhơn, ISSN: 1859-0357, Tập 12, Số 3, 2018, Tr. 135 – 146.

- Các công trình nghiên cứu nước ngoài:

Spaargaren, G., and B. VanVliet. 2000. ‘Lifestyle, Consumption and the

Environment: The Ecological Modernisation of Domestic Consumption.’

Environmental Politics. 9 Pgs: 50-75.

Winter, Mick (2007). Sustainable Living: For Home, Neighborhood and

Community

Các công trình trên đưa ra sáng kiến về lối sống xanh được xây dựng tại nhà

và cộng đồng giúp đề tài có thêm thông tin về các mục tiêu cần đạt được khi xây

dựng lối sống xanh. Tuy nhiên đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập

đến việc Xây dựng và nâng cao lối sống xanh hướng tới mục tiêu Phát triển bền

vững ở Việt Nam cho dân cư khu phố phường Hồng Hải phường Hồng Hải Hạ

Long Quảng Ninh”. Vì vậy, hướng nghiên cứu của đề tài là độc lập, không trùng

lặp với các công trình khoa học, luận văn, luận án đã được nghiệm thu, công bố.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

3

Trên cơ sở phân tích thực trạng xây dựng lối sống xanh tại tại phường Hồng

Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, đề tài khóa luận đưa ra một số giải

pháp và khuyến nghị nhằm thực hiện có hiệu quả việc xây dựng lối sống xanh tại

địa phương này trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Khái quát hóa một số vấn đề lý luận về lối sống xanh.

- Phân tích thực trạng và nguyên nhân trong xây dựng và thực hành dựng lối

sống xanh tại tại phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc xây dựng lối sống xanh tại

tại phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là xây dựng lối sống xanh của hộ dân

cư trong các tổ dân khu phố trên địa bàn phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long,

tỉnh Quảng Ninh

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian:

Không gian nghiên cứu tại một số hộ gia đình trên địa bàn phường và môi

trường xung quanh một số hộ dân, đặc biệt nghiên cứu tại các nhà dân, hộ gia đình

nằm trên đường hoặc tổ dân khu phố Hoàng Diệu, Phố Hải Lộc, Phố Hải Đông và

Phố Quang Trung.

- Phạm vi thời gian:

Thời gian điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn từ năm 2017 đến năm 2022.

Có thể sử dụng thêm một số dữ kiện, số liệu khác.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận: Đề tài được thực hiện trên cơ sở của các phương pháp

duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.

Phương pháp cụ thể:

- Sử dụng các phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá để nghiên

cứu về

4

- Sử dụng các phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát, điều tra, phỏng vấn để

nghiên cứu thực trạng

- Sử dụng các phương pháp phân tích, điều tra, phỏng vấn, phương pháp

chuyên gia để nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện

6. Giả thuyết nghiên cứu

Nếu đề xuất được các giải pháp khoa học thì kết quả nghiên cứu của đề tài

sẽ góp phần vào xây dựng và nâng cao mô hình lối sống xanh mang tính đặc thù

cho hộ gia đình từ đó cải thiện hiệu quả của thực hành lối sống góp phần vào kiến

tạo các giá trị hướng tới Phát triển bền vững ở Việt Nam vào các khu dân cư, cộng

đồng dân cư, đặc biệt là tới các khu vực khác trên địa bàn thành phố.

7. Đóng góp của đề tài

- Đề tài hệ thống hóa một số lý luận về lối sống xanh và xây dựng lối sống

xanh cho người dân thuộc khu dân cư thành thị.

- Đánh giá hiệu quả của lối sống xanh được tác giả đề xuất.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và hướng dẫn thực

hành đúng đắn lối sống và cải thiện các hạn chế có được.

8. Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề

được thể hiện qua 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về lối sống xanh.

Chương 2: Xây dựng lối sống xanh tại phường Phường Hồng Hả, thành phố

Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh hiện nay - Thực trạng và nguyên nhân.

Chương 3: Mội số giải pháp nhằm thúc đẩy việc xây dựng lối sống xanh tại

phường Phường Hồng Hả, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

5

CHƯƠNG 1.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG LỐI SỐNG XANH

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm Lối sống

Đối với tác giả, tác giả đưa ra tổng quát về khái niệm lối sống:

Lối sống là tổng hòa các quan điểm từ ý thức của con người thông qua sự

phản ánh từ thế giới khách quan vào tư duy của con người bao gồm: Phong cách

(tâm lý, tinh thần, sở thích, tính cách, sở trường…) với Vật chất (ngoại hình, vật

chất, hoạt động vật lý …) tập hợp vào thành một khuôn mẫu mà ở đó thể hiện

thông qua hành động, hành vi, hoạt động sống và thực hiện hóa các nhu cầu sống

một cách lặp đi lặp lại tạo lên nét đặc sắc riêng biệt nhờ vào nhận biết sự khác

nhau giữa hành vi, ý kiến, quan điểm, phong cách sống của cá nhân, tác giả dân

tộc, cộng đồng, xã hội và nền/bản sắc văn hóa.

1.1.2. Khái niệm Lối sống xanh

Lối sống xanh mang toàn bộ những định nghĩa và quy tắc có từ lối sống vào

nội dung của mình. Lối sống xanh có lịch sử muộn hơn nhiều so với các lối sống

khác và không được cụ thể hay chi tiết rõ ràng trong lịch sử được ghi nhận, tuy

nhiên, lối sống xanh đã được tác giả đưa ra như sau

“Lối sống xanh hay lối sống bền vững là lối sống duy trì lâu dài sự hài hòa

trong mối quan hệ giữa nhu cầu của con người được đáp ứng mà không gây tổn

hại tới sự vận động tiến lên của môi trường, sinh thái, kinh tế, xã hội trong hiện tại

và tương lai, từ đó, con người là chủ thể tồn tại song song phát triển tính cộng

sinh liên tục”.

1.1.3. Khái niệm Xây dựng lối sống xanh

Xây dựng là hoạt động của con người nhằm tạo nên một công trình, kiến

trúc hoặc giá trị, tinh thần có ý nghĩa trừu tượng hoặc cải thiện một tính vật lý hay

ý thức của vật, người, ...

Xây dựng lối sống xanh là xây dựng trong tinh thần, ý thức và hành vi, hành

động của con người thông qua một khuôn mẫu có sẵn hoặc các mục tiêu được lên

tạo dựng nhằm điều chỉnh cách con người cư xử với nhu cầu của mình thông các

vấn đề trong nhu cầu hoặc đảm bảo nhu cầu trong mối quan hệ với thế giới quan

6

để từ đó là tiền đề sống bền vững, giải quyết các vấn đề toàn cầu, phát triển đồng

đều xã hội ngay từ những bước cơ bản nhất trong đời sống.

1.2. Đặc điểm, nội dung của lối sống xanh

*Đặc điểm của lối sống xanh:

Khi nói đến xây dựng lối sống xanh, tác giả nhìn vào các đặc điểm của một

lối sống thông thường và các nội dung cơ bản của lối sống xanh từ khái niệm, tác

giả đưa ra một số nhận định về lối sống xanh như sau:

- Lối sống xanh dựa trên tư duy của con người về thế giới quan để đưa ra

quan điểm về đánh giá hoạt động của con người khi nhận thấy mối quan hệ bất lợi

giữa môi trường đối với con người. Điều này có thể sử dụng thước đo các chỉ số

môi trường hoặc đánh giá thông qua bộ đếm hành động chứng thực của con người

đối với môi trường. Từ đó, khi tổng kết sự bất lợi sẽ đưa ra phương pháp khoa học

nhằm cân bằng lại cách con người sống thông qua các hoạt động thực hành thực tế

rồi đến đưa ra lý luận rồi mới tới xây dựng hoàn chỉnh về mặt nội dung mở rộng.

- Khác với lối sống khác, nguyên tắc được đưa ra để tuân theo hình thành

các thao tác, hoạt động sống thường nhật và khiến nó trở thành một thói quen.

Ngoài ra còn thiết lập được một hệ thống Luật đảm bảo quyền, lợi ích của môi

trường và hạn chế tác động hành vi tiêu cực của con người lên môi trường.

- Quan điểm của mỗi người thông qua nguyên tắc trên mặt bằng chung để

đối xử với thế giới quan đặc biệt là trong quan hệ sản xuất, khai thác, tiêu dùng và

xả thải.

- Lối sống xanh là lối sống được xây dựng trên cơ sở của tư duy người thực

hành theo các phương pháp, phương thức khoa học có sự hướng dẫn từ chuyên gia

hoặc nghiên cứu khoa học nhằm ứng dụng vào đời sống và cụ thể hoá khoa học

dưới dạng các hoạt động thời nhật. Lưu ý rằng lối sống xanh nhắm chủ đích vào

hành động của mỗi cá nhân trong đó ý thức là chủ quan phản ánh đúng thực hành,

hoạt động của con người vào trong đời sống khác với các loại hình lối sống khác

hoặc lối sống mang tính chất thiên về cải thiện nhận thức. Lối sống xanh cũng

mang những lý luận về tư duy tương đương song thực hành lối sống có thiên

hướng xác định đúng đắn về tư duy và nhận thức hơn.

7

- Lối sống xanh chứa đựng các nội dung, mục tiêu, nguyên tắc và quan điểm

như một loại hình khoa học đời sống đối với ý thức của con người về môi trường,

lấy môi trường làm chuẩn cho mọi nội dung sống.

*Nội dung của lối sống xanh:

- Lối sống xanh là lối sống hướng tới và giải quyết nhu cầu của con người

sao cho hài hoà hợp lý với sự vốn có của môi trường.

- Lối sống xanh là lối sống mà ở đó con người là chủ thể thực hiện các hoạt

động sống một cách lành mạnh, đảm bảo được sống, được hưởng, được cân bằng

giữa các tác nhân từ môi trường.

- Lối sống xanh là một hướng dẫn khoa học về hành vi, phương pháp,

phương thức các hoạt động sống sao cho hướng tới, không ảnh hưởng tới môi

trường không những sử dụng tiết kiệm mà còn phát triển sống hài hoà cộng sinh

với môi trường, đồng thời điều chỉnh hành vi, thay đổi hoạt động sống, tu duy về

tầm quan trọng.

*Cách xây dựng lối sống xanh:

+) Xây dựng về mặt nhận thức

Như đã trình bày về khái niệm lối sống xanh, thì xây dựng lối sống xanh

phải bắt đầu từ nhận thức cụ thể của con người đối với tự nhiên, thế giới quan và

nhìn vào tác động của nó đối với con người và môi quan hệ trong đó.

Muốn có được xây dựng thực một cách hiệu quả, trước hết, phải xây dựng

từ các bước nền đầu tiên trong tư duy của mỗi người dân thông qua hiểu rõ các nội

dung chung, nội dung được thống nhất và người thực hành phải phản ánh nhận

diện tới các nội dung này. Yêu cầu bao gồm các nội dung và cần đạt được: Hiểu rõ

các vấn đề toàn cầu hiện nay trọng tâm là các vấn đề môi trường và ở Việt Nam

đang đối mặt; Tuân thủ pháp luật đặc biệt các Quyền và Luật Cơ bản trong Hiến

pháp 2013 [8] và Luật Môi trường 2020 (đã sửa đổi bổ sung) [14] và Hiểu rõ toàn

bộ/một phần/sơ khảo khoa học về sản phẩm, tài nguyên.

+) Xây dựng về mặt thực hành

Xây dựng lối sống xanh về mặt thực hành thường có nhiều cách tiếp cận,

nhiều hướng đi, tuy nhiên dựa vào sự chung nhất trên nhiều phương diện cơ sở để

xây dựng, tác giả lựa chọn các cách xây dựng sau:

8

- Xây dựng lối sống xanh trên cơ sở phát triển của các mục tiêu hướng tới

Phát triển bền vững [16].

- Xây dựng lối sống xanh trong văn hoá, tín ngưỡng, tôn giáo.

- Xây dựng lối sống xanh theo Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg về Tiêu chí

công nhận phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị [18].

Mặc dù có thể sử dụng một hoặc nhiều các nội dung xây dựng nêu trên

nhưng xây dựng lối sống xanh vẫn phải đảm bảo một nguyên tắc nhất định đó là

phải xây dựng trên cơ sở phát triển của các mục tiêu hướng tới Phát triển bền vững

làm chủ đạo [15], sau đó mới biến thành các nội dung hoạt động khác.

1.3. Sự cần thiết phải xây dựng lối sống xanh

1.3.1. Động lực thay đổi quan điểm sống, tư duy sống thích nghi với hiện

đại hoá

Với lối sống chạy theo hiện đại hoá dường như là không còn có thể tránh

khỏi đặc biệt khi đô thị hoá, hiện đại hoá gắn chặt với sự phát triển của đất nước và

sự phát triển của xã hội. Hiện đại hoá lan tới những nơi chưa có và có xu hướng

lan tới đâu hiện đại đến đó xoá nhoà đi khoảng cách giữa một đời sống nhàn nhã

bình dị thành xô bồ và nhộn nhịp hơn. Chính vì thế, lối sống giống như một giải

pháp để thay đổi quan điểm sống, tư duy sống khi bị đặt vào hiện đại hoá để từ đó

thích nghi với hoàn cảnh của hiện đại hoá. Hiện đại hoá là làm cho xã hội, con

người, tư duy trở nên hiện đại đi theo thời áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật

nhiều hơn, nhanh hơn và mạnh mẽ hơn. Đặc biệt công nghiệp hoá thực phẩm, trao

đổi và dịch vụ càng khiến cho khoảng cách sống ngày càng bị hiện đại hoá. Nhưng

tại sao lại chỉ là động lực để thay đổi ?

Vì bản thân mỗi người khi tham gia thực hành hoặc xây dựng lối sống xanh

phải tự mình tư duy để đạt được thu hẹp khoảng cách. Con người là chủ thể trong

mọi hành động, hiện đại hoá là do nhu cầu con người ngược lại lối sống xanh là

giải pháp để sống hài hoà với cuộc sống hiện đại. Và để thực sự bắt đầu làm thế

nào thay đổi chính bản thân hay bắt đầu với những công việc, hành động nhỏ nhất

của lối sống xanh và chăm chút hơn vào chúng như một nhiệm vụ theo thời gian

điều này sẽ hình thành và thay đổi chính tư duy mỗi người. Và từ chính mỗi người

9

là động lực theo tư duy đó mà thay đổi các khách quan có thể tác động một các cụ

thể song tìm kiếm một động lực để thay đổi là để thích nghi.

1.3.2. Xây dựng kỹ năng để phòng vệ bản thân trong các tình huống thay

đổi của thời đại

Đối với tác giả, công dân, bản thân đã trải qua các tình huống thay đổi của

thời đại mặc dù không lớn không nhỏ song tác động của nó đến không chỉ tác giả

mà còn những người xung quanh tại thời điểm này.

Covid-19 là một dịch bệnh lớn đầu thế kể 21 đối với tác giả vừa là cơ hội,

vừa là thách thức, lần đầu tiên và cũng là trải nghiệm đối diện với các thay đổi

trong dịch bệnh. Phong toả, xét nghiệm, hạn chế di chuyển là 3 hoạt động cơ bản

cho thấy bản thân rơi vào bị động trong các tình huống thay đổi của thời đại đến

bất chợt và rồi phải bỏ lại mọi thứ phía sau để chống dịch để về nơi kiểm sát dịch,

hạn chế được thăm người thân hay cô lập với những người đang nhiễm bệnh. Tác

giả cũng nhận thấy sự yếu kém trong kỹ năng phòng vệ bản thân trước các tình

huống và dễ bị các tình huống chi phối, dựa dẫm vào một hy vọng rằng ngày mai

sẽ hết các tình trạng và phải làm thế nào để ra ngoài kia đi làm, đi học.

Chính vì vậy, lối sống xanh không chỉ trang bị cho bản thân hành trang để

thực hành mà trang bị cho khả năng tối giản nhất có thể để bản thân không mang

nặng bất kỳ vật chất, tinh thần không cần thiết để đối phó luôn sẵn sàng với thay

đổi của thời thế và thậm chí khi đã trưởng thành, khi đã ổn định vẫn luôn có thể

phòng vệ trước các mối nguy cơ ập tới.

Ngoài ra, xây dựng lối sống xanh cũng là chính là xây dựng một lối sống

lành mạnh nhắm tới khả năng tự cung, tự cấp, tự chuẩn bị cho mình các hoạt động

sống một cách vừa độc lập, lại vừa kết hợp với các yếu tố xã hội khác. Khi đã độc

lập cho bản thân về nguồn cung thực phẩm, thuốc men, phòng bị trước các nguy

cơ có thể ập tới cũng chính góp phần làm suy giảm tình trạng thiếu trang bị phòng

vệ, đưa ra tiêu chuẩn cụ thể nhằm đảm bảo được hưởng các nguồn nhu cầu sống

một cách đầy đủ, đảm bảo nhất có thể. Một trong số đó đến từ như tự cung nguồn

nước sạch mặc dù đã có nguồn từ các cơ sở cấp nước tuy nhiên phòng tránh các

trường hợp bị cắt nước hay điện, nhiệt, nguồn cung thực phẩm từ vườn, chăn

nuôi,... và cuối cùng là đa dạng hoá nguồn cung lựa chọn để không rơi vào tình

10

trạng khi nguồn cung này không có thì không có lựa chọn nào thay thế, ngoài ra

cũng điều chỉnh việc phải sử dụng hợp lý các nguồn tài chính nhằm.

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, lý luận về xây dựng lối sống xanh, từ việc phân tích các

khái niệm liên quan như lối sống, lối sống xanh, đề tài chỉ ra những đặc điểm, nội

dung, nguyên tắc và đánh giá lối sống xanh. Nội dung đó sẽ là tiền đề thực hiện

nội dung kế tiếp trong chương 2.

11

CHƯƠNG 2.

XÂY DỰNG LỐI SỐNG XANH TẠI PHƯỜNG HỒNG HẢI, THÀNH PHỐ

HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ

NGUYÊN NHÂN

2.1. Khái quát về Phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng

Ninh

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế- xã hội có ảnh hưởng tới việc

xây dựng lối sống xanh tại phường

* Về điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên của phường Hồng Hải được kế thừa từ đặc điểm địa lý

tự nhiên lâu đời của thành phố Hạ Long, đặc biệt là kế thừa địa lý có khởi nguồn

cho phát triển kinh tế và văn hoá xã hội nhất. Với lợi thế là vùng trung tâm và phát

triển chủ yếu một số loại hình theo địa lý, phường Hồng Hải kế thừa các chính

sách và điều chỉnh biến phường Hồng Hải là một trung tâm kinh tế lớn số một của

tỉnh. Với địa lý được quy định bởi địa hành chính, phường Hồng Hải nằm toàn bộ

trong địa lý đất đồng bằng tiếp giáp với vùng đồi núi cao, thấp cắt ngang ra biển

bao bọc toàn bộ đồng bằng xen kẽ biển, ven biển và vùng vịnh. Địa giới hành

chính của phường Hồng Hải có cả vùng trời, vùng đất, núi cao, đồng bằng, nhiều

tài nguyên, vùng biển, hải đảo, ... Ngoài ra, các khu vực khác cũng tương tự, tuy

nhiên phường Hồng Hải nằm trong địa lý hưởng ít từ địa giới hơn so với các

phường xung quanh. Đối với tài nguyên thiên nhiên, phường Hồng Hải kết hợp

quy mô rộng lớn và phức tạp các loại hình trên ngoại trừ tài nguyên nước là không

có sẵn nhưng là nguồn được thu chuyển từ các khu vực khác tới nhằm phục nhu

cầu xã hội. Điều này sẽ quyết định rất nhiều tới trình độ phát triển kinh tế và văn

hoá xã hội của phường.

* Về trình độ phát triển kinh tế

Phường Hồng Hải là một trong rất nhiều phần địa lý hành chính đặc biệt và

có mức độ quan trọng, bản thân tính chất địa giới hành chính cũng cho phường

Hồng Hải một thách thức rất lớn. Đặc biệt là nơi nằm bên cạnh trung tâm đặt hệ

thống trị và nằm trong giao thoa trung tâm của thành phố nên được coi như là

trung tâm kinh tế lớn thứ 3 chỉ sau phường Bãi Cháy theo sau là phường Hồng Hà.

12

Kinh tế của phường Hồng Hải được chia làm làm 2 loại hình dựa trên địa lý gồm:

Dịch vụ, khai thác công nghiệp khoáng sản và Ngư nghiệp. Gắn với vùng biển và

các phường ven biển cho thấy một cơ cấu dịch vụ khổng lồ như các nhà hàng,

quán bar, bãi tắm, khách sạn, cụm du lịch giải trí như SunWorld,... Còn khai thác

thì gắn liền với hoạt động khai thác than, đá kim loại, đá vôi, kim loại thô, và nhiệt

điện, còn với ngư nghiệp chủ yếu khai thác hải sản biển và thương mại thực phẩm.

Cơ cấu kinh tế của phường tập trung chủ yếu vào khai thác dịch vụ và xây dựng

nhưng dịch vụ làm tủng tâm rồi mới phát triển xây dựng. Trong thành phần kinh tế

của phường Hồng Hải cũng như khảo sát thực tiễn phường đều cho thấy tỉ lệ cơ

cấu thành phần kinh tế 3 tác giả: Nông – lâm – ngư nghiệp (khu vực I), công

nghiệp - Xây dựng (khu vực II) và dịch vụ (khu vực III) chủ yếu Khu vực 2 và 3

chiếm tỉ trọng cao hơn đặc biệt là Khu vực 3. Điều này được xác lập bởi các chính

sách dịch chuyển kinh tế của Tỉnh và Thành phố Hạ Long chuyển cơ cấu từ khai

thác hoặc Khu vực 2 sang Khu vực 3, với mong muốn các phường ven biển như

biển phường Hồng Hà, phường Hồng Hải, phường Hà Phong quần đảo Cô Tô,

phường Bãi Cháy thành khu vực trung tâm văn hoá dịch vụ từ đó là tiền đề khai

thác tỉ trọng khu vực 3 và chuyển dịch nền kinh tế toàn Tỉnh theo hướng bền vững

hơn.

Một trong những lý do đó cũng ảnh hưởng bởi địa lý của tỉnh, do điều kiện

tự nhiên cho phép khai thác khoáng sản tuy nhiên dần cạn kiện buộc phải chuyển

dịch để đảm bảo ổn định an sinh xã hội hay vì tập trung toàn phần vào khai thác và

xây dựng công trình khai thác tốn kém mà lại không bền vững. Khu vực I thì ngư

nghiệp là chiếm tỉ trọng cao nhờ vào nằm cạnh biển thuận lợi cho việc đánh bắt,

chưa kể đến địa lý biển Vịnh Hạ Long giàu tài nguyên sinh giới, địa chất ổn định,

nhiều hải đảo nhỏ phù hợp cho ngư nghiệp phát triển.

Bên cạnh đó, khu vực Hạ Long cũng là khu vực hình thành kinh tế sớm nhất

vào thời nhà Lý trong khoảng những năm 1149 với thương nghiệp tại Vân Đồn

cùng với đó là hoạt động ngư nghiệp, thời Pháp thuộc với ngành khai thác, giao

thương buôn bán và dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ những năm 2013 với ngành dịch

vụ trên mọi phương diện. Điều này cho thấy Hạ Long có trình độ phát triển kinh tế

13

mạnh mẽ và lâu đời nhất, điều này ảnh hưởng sâu sắc tới trình độ dân trí và trình

độ lao động cao trong hiện tại, đặc biệt là tới người dân phường Hồng Hải.

*Về văn hóa, xã hội

Về văn hoá, văn tại phường Hồng Hải được kiện toàn và đa dạng hoá nhờ

văn hoá đa dạng của tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay, mặc dù đã tiếp nhận và bảo tồn

lữu trữ trên dưới 541 di sản văn hoá vật thể gồm những đình, chùa, đền, miếu,

danh lam thắng cảnh và hơn 2.800 hồ sơ di sản văn hoá phi vật thể là những phong

tục, tập quán, trò chơi dân gian,… tuy nhiên địa hành chính đã giới hạn một số loại

hình như danh lam thắng cảnh và chùa miếu đền do không thuộc địa phận hoặc đã

được di dời, các phong tục, bản sắc được bảo tồn hợp lý và ngày càng được đa

dạng dưới nhiều hình thức. Ngoài ra còn các hoạt động về thể dục thể thao cũng

đạt nhiều tích cực. Tính tới hết nhiệm kỳ có 23 CLB hiện đang hoạt động và đạt ít

nhất 55 giải thưởng về hoạt động thể dục thể thao.

Phường Hồng Hải là một trong 3 phường trung tâm của thành phố Hạ Long

với diện tích 3,1 km2. Địa bàn phường có 18 khu phố, 113 tổ dân, 5.009 hộ dân và

23.781 nhân khẩu đang sinh sống. Đảng bộ phường có 26 chi bộ trực thuộc (18 chi

bộ khu phố, 08 chi bộ cơ quan, trường học) với 2010 đảng viên và 2555 đảng viên

đang công tác sinh hoạt theo Quy định 76 của Bộ chính trị [22]. Số hộ dân nêu trên

mới chỉ tính tại thời điểm thống kê còn hiện nay do có nhiều khu vực được khai

thác, quy hoạch đô thị khẩn trương và đời sống nhân dân cũng tăng lên nhanh

chóng làm cho dân số trên địa bàn tăng nhanh. Mặt độ dân số vào ngưỡng 738

người/m2, tăng nhẹ 25% đến 28% cho thấy mặt độ dân số ở khu vực này là thưa

nhiều về phía vùng biển và dày đặc ở các vùng đất chưa lấn biển, tuy nhiên khi nói

đến lượng phân bổ cho thấy sự bất đồng đều giữa khu vực ven biển, nội ven biển

và một phần vùng đồi núi cho thấy mặt độ số lượng người/hộ là từ 2 đến 4 tức

không nhiều hơn so với vùng đồi núi là từ 1 đến 3. Ngoài ra đó là chưa kể đến các

khu vực đơn người cư trú như nhà trọ và các loại hình cho thuê nhà dài hạn, người

là dân tộc thiểu số tới hoạt động nâng mức chung bình trung là ngưỡng 80-100

người/cơ sở (kinh tế).

14

2.1.2. Đặc điểm lối sống sinh hoạt của dân cư phường Hồng Hải

Đặc điểm lối sống sinh hoạt của dân cư phường Hồng Hải gắn liền với lối

sống sinh hoạt của một dân cư thành thị vùng ven biển trong thời điểm hiện đại

hoá, công nghiệp hoá vẫn đang tiếp tục. Khi xác định được thực trạng của dân cư

thuộc vùng đô thị nào thì dân cư ở đó có lối sống tương tự hoặc tương đương mặt

bằng chung của loại đô thị đó.

Với cuộc sống gắn liền là một đô thị loại thành phố, lối sống của dân cư

cũng mang những nét đặc trưng của thành thị biểu hiện thông qua nhiều đề tài

nghiên cứu tác giả đã chọn lọc được bài viết của tác giả Nguyễn Thị Phương Châm

của Viện Nghiên cứu Văn hoá, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam khi viết

về Làng - Đô thị hiện nay và một số đặc điểm về lối sống cho thấy giá trị của bài

viết về chuyển đổi nhanh chóng của Làng xã khi đô thị hoá diễn ra và tạo ra sức

ảnh hưởng tới các làng nhanh chóng biến Làng xã thành một phường xã thuộc

thành phố. Tuy nhiên khi tiếp cận thì các nghiên cứu của tác giả chỉ ra sự biến đổi

nhanh của làng Xuân Đỉnh thuộc thành phố Hà Nội là thành phố trực thuộc trung

ương lúc này sẽ khác với phường xã thuộc thành phố thuộc tỉnh. Nhưng trong số

đó khi tiếp cận với lịch sử của phường Hồng Hải, người nghiên cứu nhận thấy sự

tương đồng về một số mặt và nhận định rằng các mặt này chính là lối sống đô thị

hoá từ làng xã trở lên.

2.2. Thực trạng việc xây dựng lối sống xanh tại tại phường Hồng Hải,

thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh hiện nay

2.2.1. Nhận biết của dân cư khu phố về lối sống xanh

Đưa ra khảo sát và thu thập các kết quả thành bảng biểu về nhận biết lối

sống xanh của dân cư một số khu phố trong phường Hồng Hải.

2.2.2. Một số thành tựu và nguyên nhân trong việc xây dựng lối sống

xanh tại phường Hồng Hải, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Việc thực hiện xây dựng lối sống xanh tại phường Hồng Hải, thành phố Hạ

Long, tỉnh Quảng Ninh những năm gần đây đến nay đã đạt được nhiều thành tựu

có ý nghĩa, theo tác giả tim hiểu, có 2 thành tựu đã đạt được trong khoảng 10 năm

qua như: Hướng dẫn về bảo vệ môi trường trong và ngoài dân cư đô thị và bảo vệ

môi trường sống trong các hộ dân đối với khu vực mình sống.

15

Về hướng dẫn tiêu chuẩn môi trường thì từ năm 1996 trên văn bản Thông tư

của Bộ khoa học, công nghệ và môi trường số 2891/TT-KCM ngày 19 tháng 12

năm 1996 về Hướng dẫn bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long xác lập quy định về bảo

vệ môi trường biển; Quyết định số 1798/QĐ-UBND về triển khai các giải pháp

bảo vệ môi trường Vịnh hay Quyết định số 3068/QĐ-UBND, ngày 30/10/2016 của

UBND thành phố về việc phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường TP Hạ Long đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Đối với bảo vệ môi trường sống trong các hộ dân trên địa bàn phường,

phường Hồng Hải đã thực hiện và ban hành quyết định số 22/2018/QĐ-TTg Quyết

định về Xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước

*Một số thành tựu đạt được:

Thứ nhất, là về xây dựng lối sống xanh hướng tới mục tiêu Phát triển bền

vững cho các hộ dân cư tại phường đạt nhiều điểm tích cực. Các mục tiêu đưa ra rõ

ràng hướng dẫn cụ thể chi tiết và công thức tính đong đếm theo thời gian rất thích

hợp để theo dõi số lượng, số lần sử dụng, xả thải ra môi trường.

Thứ hai, ngoài thực hiện xây dựng theo hướng Phát triển bền vững, tác giả

còn mở rộng tới xây dựng lối sống xanh trong văn hoá, tín ngưỡng, tôn giáo tại các

hộ gia đình. Với đặc điểm lối sống đề cao văn hoá, tín ngưỡng, tôn giáo, đã hình

thành một nếp sống văn hoá trong đời sống người dân tại phường Hồng Hải, mặc

dù các hoạt động này mang lại tín ngưỡng, tôn giáo đối với người dân tuy nhiên

cần xanh hoá các hoạt động của nó và thay đổi một số thực hiện nghi lễ văn hoá tại

gia.

Thứ ba, Xây dựng lối sống xanh theo Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg về

Tiêu chí công nhận phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị cũng là một phương

hướng xây dựng lối sống xanh rất mới và thiết thực đặc biệt khi tiêu chuẩn được

đưa ra nhằm đạt các mục tiêu chung để đánh giá công nhận đạt chuẩn phường xã là

đô thì văn minh.

Quyết định số 04/2022/QĐ-TTg là quyết định rất quan trọng trong việc định

hình đô thị với phát triển bền vững, quyết định bao gồm 9 tiêu chí riêng biệt, tính

riêng tiêu chí 03 có tới 06 mục tiêu cần đạt được. Theo kết quả báo cáo thành tích

của UBND phường Hồng Hà ngoài đạt các tiêu chí, tiêu chuẩn trên còn phải đạt

16

nhiều tiêu chí khác cũng đảm bảo tính môi trường như quy hoạch, sắp xếp đô thị,

xây dựng cơ sở hạ hạ tầng hay trong phong trào vệ sinh môi trường được Hội Liên

hiệp Phụ nữ tích cực xây dựng mô hình “5 không, 3 sạch” riêng biệt với đặc thù

của phường được phổ biến rộng trong tháng 5 tới sẽ thay phòng trào “Vì một chủ

nhật Hạ Long xanh nhằm chuẩn hoá theo Quyết định.

2.2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những thành tự đã đạt được, việc xây dựng lối sống xanh trên địa

bàn phường Hồng Hải, thành Phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh những năm qua còn

có những điểm nghẽn, hạn chế, cụ thể:

Hạn chế thứ nhất, nêu ra các ví dụ nhận thấy của tác giả trong quá trình xây

dựng lối sống theo hướng phát triển bền vững, thực trạng tại phường Hồng Hải.

Hạn chế thứu hai, nêu ra hạn chế trong Xây dựng lối sống xanh trong văn

hoá, tín ngưỡng, tôn giáo hiện xây dựng mới chỉ hướng tới tới hoạt động của dân

cư trên địa bàn thuộc thành phố Hạ Long.

Hạn chế thứ ba, nếu ra hạn chế trong Xây dựng lối sống xanh theo Quyết

định số 04/2022/QĐ-TTg.

Hạn chế trên đây trong việc xây dựng lối sống xanh tại phường do nhiều

nguyên nhân khác nhau, cụ thể:

Thứ nhất, công tác tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương về việc thực hiện lối sống xanh

còn nặng về hình thức, chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác ghi nhận, đánh giá,

khen thưởng đối với cá nhân và tổ chức, đơn vị có thành tích tốt trong xây dựng lối

sống xanh chưa thực sự kịp thời. Công tác truyền thông đại chúng về sự thiết và

vai trò, thực trạng, giải pháp xây dựng lối sống xanh chưa đáp ứng được yêu cầu

thực tiễn.

Thứ hai, xử lý vi phạm về ô nhiễm môi trường, góp phần quan trọng vào

việc xây dựng lối sống xanh chưa triệt để, ví dụ như hạn chế trong các văn bản về

hương ước, quy ước khu dân cư đặc biệt trong một số khu phố trung tâm tại cột 3.

Đại đa số các khu phố và phường thống nhất với các đơn vị môi trường dọn vệ

sinh thường nhật bao gồm thu gọn rác sinh hoạt, quét một số tuyến đường hay

chăm sóc cây cảnh quanh thành phố. Điều này cho thấy một số lượng lớn người ỉ

17

lại việc có các đơn vị môi trường là chủ lực. Qua thu thập câu hỏi về môi trường

đối với các bác Hội liên hiệp phụ nữ khu phố 3, 5, 6A và 6B số tiền bỏ ra là không

hề thấp đối với mỗi tháng dịch vụ lên tới ngưỡng gần 260 nghìn đồng chỉ tính

riêng nơi tác giả đã có giá 270 nghìn đồng/tháng và 310 đối với rác không phân

loại nếu nhà thuộc hình thức kinh doanh không kể dịch vụ tương đương ngưỡng

đóng cả năm vào khoảng 2 triệu 160 nghìn/năm. Điều này còn lý giải một số các

hiện tượng ô nhiễm môi trường thường thấy. Trong khi đó, các văn bản cao hơn

của Tỉnh hay Thành phố thường không được sử dụng nhiều và mang nặng tính bảo

vệ Vịnh hơn là đất liền trong khi Bộ quy tắc Ứng xử cũng có tình trạng tương

đương.

Thứ ba, ý thức của người dân về xây dựng lối sống xanh còn nhiều hạn chế,

nguyên chủ quan cũng được tác giả ghi nhận trong phường Hồng Hà đến từ các

chủ thể là người dân thực hiện xây dựng lối sống xanh cho hộ dân cư của mình.

Điều kiện tiên quyết cho sự hiệu quả của xây dựng lối sống xanh là sự tham gia

của các chủ thể và sự phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể tham gia. Đây là nguyên

nhân lớn nhất và hơn cả vì muốn hiệu quả từ xây dựng lối sống xanh phải được

thông qua các chủ thể, bản thân không có kết quả nghĩa là không có tham gia,

tham gia kém thì chất lượng kém, thực hiện thế nào thì kết quả là như thế ấy. Từ

phía các chủ thể là người dân thì chủ yếu tới từ tâm lý của họ trong tham gia vào

các hoạt động môi trường, từ kết quả và phân tích cho thấy số lượng chủ thể tham

gia tạo nên sự yếu kém trong trong xây dựng là rất nhỏ nhưng lại là nguồn cơn lớn

trong mệnh đề của xây dựng lối sống xanh

Thứ tư, thiếu cơ sở vật chất và các điều kiện vật chất để thực hiện các hoạt

động thực hành xây dựng lối sống xanh. Điều kiện cơ sở vật chất tại thành phố

chưa cao đặc biệt là trong ứng dụng công nghệ đời sống và khoa học như đo đạc

nước, kiểm tra mẫu đất bằng máy, áp dụng công nghệ sinh học, hoá học...

Thứ năm, đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên trách về môi trường còn

thiếu, hạn chế về năng lực trong công tác tuyên truyền, tổ chức và vận động người

dân tham gia vào xây dựng lối sống, chưa có kinh nghiệm nhiều đặc biệt là lĩnh

vực môi trường tín ngưỡng, tôn giáo.

18

Ngoài ra còn có các nguyên nhân khách quan tác động tới mô hình như phân

bổ địa hành chính, dân số, trình độ phát triển,…

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, từ việc khái quát những đặc điểm tình hình kinh tế, văn

hóa, xã hội có ảnh hưởng tới việc xây dựng lối sông xanh tại phường Hồng Hải,

Thành Phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, đề tài khóa luận đã phân tích rõ những

thành tựu, hạn chế, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của thành tựu và hạn chế trong

việc xây dựng lối sông xanh tại phường Hồng Hải, Thành Phố Hạ Long, tỉnh

Quảng Ninh giai đoạn hiện nay.

19

CHƯƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XÂY DỰNG LỐI SỐNG

XANH TẠI PHƯỜNG HỒNG HẢI, THÀNH PHỐ HẠ LONG,

TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Giải pháp giáo dục tuyên truyền lối sống xanh

Hiện nay, một số biện pháp về tuyên truyền mới chỉ chú trọng đến việc đào

tạo kiến thức chuyên môn, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm trong quá trình

định hướng, quản lý, giám sát hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, nhất

là đối với cán bộ phụ trách các mảng như Văn hoá và Môi trường.

Hình thức tuyên truyền còn mang tính phong trào, thời điểm, nặng thành

tích. Việc lồng ghép nội dung về môi trường còn rất ít, các hoạt động ngoại khóa (,

tọa đàm, diễn đàn) gần như không có. Một bộ phận hộ gia đình còn thiếu hiểu biết,

nhận thức kém về môi trường, biểu hiện ở sự thờ ơ, thiếu quan tâm đến các vấn đề

môi trường.

Sở dĩ, còn có hộ gia đình quan niệm như vậy bởi họ có suy nghĩ ô nhiễm

môi trường là phải nhìn thấy rõ những biểu hiện, như: rác thải bừa bãi, kênh rạch ô

nhiễm, khói bụi, ... Vấn đề này, một phần nguyên nhân chủ yếu là do tác động của

việc giáo dục, tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường chưa tốt.

Để giải pháp giáo dục và tuyên truyền lối sống xanh được tốt hơn, tác giả

nhắm tới các giải pháp cho hộ gia đình đặc biệt là cho các thế hệ trẻ áp dụng các

giải pháp sau:

Thứ nhất, Cần đưa lối sống xanh vào chương trình giáo dục hướng tới trẻ

em là chủ thể hàng đầu bảo vệ môi trường: Các trường học cần tích cực đưa các

hoạt động giáo dục về lối sống xanh vào chương trình học, bao gồm các môn học

như khoa học tự nhiên, giáo dục công dân, văn hóa, sinh hoạt, quan tâm tới người

trẻ, lớp trẻ là những chủ thể tương lai tại phường Hồng Hải phải được quan tâm

giáo dục đặc biệt về vấn đề môi trường.

Thứ hai, Tổ chức các hoạt động ngoài trời: Như meeting, đưa trẻ em tham

gia cùng các phụ huynh vào các hoạt động môi trường, tự nhiên để tiếp xúc với

thiên nhiên thông qua các hướng dẫn từ chuyên gia, người hướng dẫn có chứng

20

nhận về môi trường để đưa nhiều điều về sự đa dạng của các sinh vật, cách hình

thành đất, các vấn đề liên quan đến môi trường và cách bảo vệ nó.

Thứ ba, Tuyên truyền qua phương tiện truyền thông: Các lĩnh vực truyền

thông cần hợp tác để tuyên truyền về lối sống xanh, chất lượng không khí, nước,

tài nguyên và năng lượng, đặc biệt đối với hộ dân gần ven biển. Có thể sử dụng

phát thanh của các toà nhà lớn, toà nhà phát thanh để thúc đẩy tuyên truyền. Tận

dụng triệt để các phương thức, nền tảng truyền thông trong ứng dụng công nghệ

thông tin vào thúc đẩy môi trường bền vững.

Thứ tư, Thúc đẩy mô hình sống xanh điển hình: Chú trọng việc duy trì các

mô hình sống xanh, chẩn đoán và tổ chức các hoạt động tuyên truyền về các mô

hình sống xanh và thử nghiệm các sản phẩm sinh thái. Tại phường Hồng Hải, được

thừa hưởng sự quan tâm đặc biệt về diện tích nên dễ dàng tổ chức các hoạt động

song cần tận dụng tốt hơn nữa.

Thứ năm, Tạo ra các liên kết giữa các nhóm để thay đổi tư duy: Các nhà

hoạt động xã hội, thông qua các sáng kiến xã hội, hoạt động vật chất và tư duy xã

hội sẽ phát triển các liên kết hiệu quả để nâng cao nhận thức của công chúng về

các vấn đề về môi trường, phải nhắm vào các tính mới, tính hợp lý, logic trong bảo

vệ môi trường và phương thức dễ dàng tiếp cận ở mọi lứa tuổi khi đưa ra.

Bên cạnh các giải pháp giáo dục tuyên truyền lối sống xanh nói chung, tác

giả cũng đưa ra một số giải pháp trong riêng như sau:

Thứ nhất, Thực hiện các hoạt động thực tế: Các hoạt động trong nhà và

ngoài trời như trồng cây, tản bộ, sự kiện tái chế và kiểm tra chất lượng nước, sẽ

giúp cho hộ gia đình hiểu rõ hơn về tác động của hành vi của họ đến môi trường,

việc này có thể thông qua một số vận động các hộ dân, điều chỉnh địa lý cho các

hộ, tạo điều kiện cho hộ dân có nhu cầu sử dụng đất làm vườn hoặc trồng cây. Một

trong số tạo điều kiện tốt nhất cho người dân có thể kể tới việc cho người dân lựa

chọn cây lâu năm, cây sinh trưởng lớn hoặc cây phòng hộ trong quy hoạch cây

xanh trong đô thị.

Thứ hai, Tăng cường tư vấn và giám sát: Các các bộ, công chức, viên chức

và nhân viên trong cơ sở kinh tế, cơ quan có thẩm quyền cần tăng cường giám sát

những hành vi của hộ gia đình về việc sử dụng tài nguyên và phát quảng cáo để

21

khuyến khích tư duy về lối sống xanh và cách bảo vệ môi trường thông qua truyền

hình địa phương, báo địa phương, …

Thứ ba, Tuyên truyền qua phương tiện truyền thông: Các lĩnh vực truyền

thông cần hợp tác để tuyên truyền về lối sống xanh, chất lượng không khí, nước,

tài nguyên và năng lượng. Đưa ra các chương trình giảng dạy khuyến khích các hộ

gia đình tìm hiểu thông tin về môi trường và cách bảo vệ.

Thứ tư, Tạo thể chế hỗ trợ: UBND phường Hồng Hải, phối hợp với Tỉnh uỷ

và thành phố Hạ Long trong kiến tạo môi trường cần thiết để duy trì một lối sống

xanh thông qua hành động như xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ và hỗ trợ tổ chức

sự kiện xanh, đặc biệt thu hút NGO và các tổ chức quỹ vì môi trường trong lĩnh

vực xây dựng cơ sở hạ tầng đưa xây dựng cơ sở hạ tầng thành mục tiêu tăng

trưởng xanh đẩy mạnh cơ cấu kinh tế 3 thành phần.

Thứ năm, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp cơ quan quản lý trong nhà nước,

ngoài nhà nước về môi trường đặc biệt vai trò phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám

sát, trao đổi thông tin nhằm khắc phục các tình trạng khó khăn trong giải quyết vấn

đề liên quan tới môi trường, đất đại và hộ dân cư.

3.2. Áp dụng từng mức độ trong mô hình nhằm cải thiện độ hiệu quả

Đối với phường Hồng Hải, dựa vào các yêu cầu của mỗi loại xây

dựng thực hành mà đưa ra được các áp dụng từng phần sao cho có hiệu quả tới tình

hình thực tiễn của phường Hồng Hải.

- Xây dựng lối sống xanh theo mục tiêu phát triển bền vững:

Thứ nhất, rà soát lại các mục tiêu trong phát triển bền vững đặc biệt là điều

chỉnh thêm các mục tiêu ngoại lệ để hướng tới toàn phần, tất cả chủ thể được

hưởng những quyền và lợi ích được đưa ra trong mục tiêu phát triển bền vững.

Thứ hai, điều chỉnh lại mục tiêu của phát triển bền vững đồng thời hạ thấp

một số tiêu chuẩn nhất định trong mục tiêu đặc biệt là điều kiện đạt được trong các

chỉ số đếm tại mục 2 và mục 3.

Thứ ba, trước khi áp dụng cần đánh giá lại xem các mục tiêu đã hợp lý với

khả năng của hộ dân hay chưa, điều này có thể được thực hiện bởi các phòng ban

của UBND đặc biệt là bộ phận văn hoá – xã hội.

22

Thứ tư, có thể sử dụng các mục tiêu phát triển bền vững biên chế thành các

nội dung vừa và nhỏ để thực hiện một cách hài hoà nhiều mục tiêu trong đó trọng

tâm lấy mục tiêu môi trường và xã hội là hàng đầu. Các mục tiêu vừa và nhỏ phải

đi kèm điều kiện cụ thể được tham khảo hướng dẫn bởi chuyên gia như xây nhà,

cư trú, thực phẩm, tái chế phương tiện di chuyển khả năng cung ứng, lựa chọn bảo

hiểm sức khoẻ,...

Thứ năm, áp dụng xây dựng này cần lưu ý đến tình hình địa phương phường

Hồng Hải đang có khả năng phát triển hết tiềm lực về kinh tế và xã hội. Đặc biệt

trong bối cảnh tình hình mới sau dịch bệnh, kinh tế bị chững lại và cần khởi động

lại một cách nhanh chóng chính vì vậy mà mục tiêu phát triển bền vững không còn

phù hợp.

*Xây dựng lối sống xanh trong văn hoá, tín ngưỡng, tôn giáo:

Thứ nhất, áp dụng từng phần đối với văn hoá, tín ngưỡng, tôn giáo trong địa

phương của phường đặc biệt chú trọng vào công dân trong phường, điều kiện đáp

ứng và khả năng đáp ứng. Rồi tiếp đến mới đến các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo trên

địa bàn.

Thứ hai, có thể điều chỉnh lại một số mục tiêu dựa vào Luật Môi trường,

Luật Tín ngưỡng, tôn giáo tuy nhiên lấy môi trường làm trọng tâm để điều chỉnh,

có thể tạo điều kiện ở một số hạng mục nhất định.

Thứ ba, tăng cường sự giám sát của cơ quan có thẩm quyền như UBND

phường Hồng Hải trong đảm bảo thực hành tín ngưỡng tôn giáo an toàn, đúng luật

định và làm theo cơ chế, hướng dẫn có điều kiện.

Thứ tư, khuyến khích các hộ dân, dân cư, cơ sở kinh doanh bán hộ gia đình

tham gia vào hoạt động tính ngưỡng có ảnh hưởng đến môi trường thông qua sự

quan tâm của các cấp lãnh đạo phường hay của các tổ chức xã hội song phải hướng

tới tự do về tín ngưỡng tôn giáo không sử dụng lý do vì môi trường mà cản trở các

hoạt động này, chỉ có thể giảm thiểu nhất có thể các hoạt động cho tới khi có các

giải pháp mới.

Thứ năm, áp dụng một cách thường xuyên đối với các hộ gia đình trong bất

cứ tình trạng tôn giáo nào, có thể lựa chọn xây dựng làm mục tiêu xây dựng trước

trước khi thực hiện xây dựng các cách xây dựng khác.

23

*Xây dựng lối sống xanh theo chuẩn văn minh đô thị theo Quyết định số

04/2020QĐ-TTg về Công nhận chuẩn văn minh đô thị

Thứ nhất, phải xây dựng cho các hộ dân hướng tới các mục tiêu cơ bản nhất

trong mục 3 của Quyết định, các mục tiêu đáp ứng được cơ bản chủ yếu là việc hộ

dân cần có hệ thống nước đảm bảo, có diện tích trồng cây xanh và đảm bảo sức

khoẻ.

Thứ hai, muốn xây dựng từng phần cần đạt điều kiện từng phần trong các

văn bản được hướng dẫn từ trước như văn bản Thi đua, khen thưởng hoạt động cấp

phường xã sau đó có thể xem đến các văn bản cấp cao hơn.

Thứ ba, lấy người dân làm trung tâm trong vận động tham gia vào xây dựng

phường xã văn minh đô thị. Trên quan điểm của tác giả, lấy người dân vào tham

gia một cách tự nguyên, dân chủ và vận động tới những người dân chưa tham hoặc

không muốn tham gia đặc biệt sử dụng một cách hợp lý hoá văn bản một cách

mềm dẻo, linh hoạt. UBND phường Hồng Hải là cơ quan có trách nhiệm đối với

vấn đền vận động song người dân phải là chủ thể giải quyết các mối quan hệ trong

quyết định đưa ra.

Thứ tư, khi vận dụng xây dựng cần lưu ý tới khả năng phường Hồng Hải còn

tiếp tục thay đổi hay chưa dựa vào các mục tiêu khác nhau trong quyết định, lưu ý

đối với UBND phường khi đánh giá cần đánh giá các tiêu chuẩn một

cách từng phần lấy tiêu chuẩn 3 làm trọng tâm rồi mới đến các tiêu chuẩn khác.

3.3. Giải pháp tăng cường truyền thông về lối sống xanh

Để việc truyền thông lối sống xanh đạt hiệu quả và được mọi người quan

tâm cùng nhau hưởng ứng, thì khâu xây dựng, chọn lọc và đánh giá hiệu quả

truyền thông phải được lên ý tưởng, lựa chọn kỹ càng. Và tác giả đưa ra một số

giải pháp cho từng khâu truyền thông lối sống xanh như sau:

- Đối với khâu xây dựng truyền thông lối sống xanh:

Thứ nhất, Tạo ra nội dung hấp dẫn: Nội dung về lối sống xanh cần phải

được xây dựng với những thông tin hữu ích, đáng tin cậy, phù hợp với đối tượng

mà truyền thông đang muốn tiếp cận. Đồng thời, nội dung cần được trình bày một

cách rõ ràng, dễ hiểu, thu hút sự quan tâm của độc giả.

24

Thứ hai, Sử dụng mạng xã hội: Mạng xã hội là một công cụ mạnh để xây

dựng truyền thông hiệu quả cho lối sống xanh. Những bài viết, hình ảnh, video...

cần được chia sẻ trên các mạng xã hội như Facebook, Instagram, Twitter,

TikTok,... để tiếp cận đến đông đảo người dùng.

Thứ ba, Tạo sự tương tác: Tương tác với khán giả là một yếu tố quan trọng

để xây dựng truyền thông lối sống xanh. Việc trả lời và giải đáp thắc mắc, đưa ra

các giải pháp thực tế cho khán giả sẽ giúp xây dựng sự tin tưởng và tạo động lực

cho người khác tham gia lối sống xanh.

Thứ tư, Quảng bá thông qua liên kết: Liên kết với các trang web khác về lối

sống xanh như các trang chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các trang web

chuyên về môi trường cũng là một cách để quảng bá truyền thông lối sống xanh.

Điều này giúp mở rộng tầm ảnh hưởng của truyền thông, đưa thông tin xa hơn.

Thứ năm, Sử dụng các phương tiện truyền thông truyền thống: Ngoài các

phương tiện truyền thông online, tạp chí, báo, radio, truyền hình... cũng là những

phương tiện đưa thông tin về lối sống xanh đến đông đảo người dùng. Cần tận

dụng hiệu quả những kênh truyền thông này để lan rộng thông tin về lối sống

xanh.

Thứ sáu, Thực hiện các hoạt động giáo dục: Để tăng cường hiệu quả truyền

thông lối sống xanh, cần tổ chức các hoạt động giáo dục, tọa đàm, hội thảo... để

giải thích về lợi ích của lối sống xanh và cách thực hiện nó. Những hoạt động này

giúp hộ gia đình hiểu rõ hơn về vấn đề và quyết tâm tham gia vào lối sống xanh.

Giải pháp chọn lọc truyền thông lối sống xanh.

- Đối với khâu chọn lọc hiệu quả truyền thông lối sống xanh:

Đầu tiên, Xác định mục tiêu: cần xác định rõ mục tiêu cần đạt được, chẳng

hạn như tăng cường nhận thức của người dân về lối sống xanh, giảm thiểu ô

nhiễm, tăng cường bảo vệ môi trường...

Thứ hai, Lựa chọn phương tiện truyền thông phù hợp: Phương tiện truyền

thông cần được lựa chọn phù hợp để đạt được mục tiêu. Có thể sử dụng các

phương tiện truyền thông online như trang web, mạng xã hội, email marketing

hoặc các phương tiện truyền thông truyền thống như tạp chí, báo, truyền hình,

25

radio... Tuy nhiên, cần lựa chọn phương tiện truyền thông phù hợp với hộ gia đình

nói chung và hộ gia đình chính trị nói riêng để tối đa hoá hiệu quả.

Thứ ba, Đo lường hiệu quả: Để đánh giá hiệu quả truyền thông lối sống

xanh, cần định lượng các chỉ số để đo lường hiệu quả. Các chỉ số này có thể bao

gồm số lượng người xem, lượt tương tác, số lượng truy cập trang web, số lượt chia

sẻ, số lượng đăng ký, số lượng khách hàng mới... Ngoài ra, cần đánh giá cả nhận

thức và hành vi của hộ gia đình về lối sống xanh để đánh giá chính xác hiệu quả

của truyền thông.

Thứ tư, Sử dụng công cụ đo lường hiệu quả: Có thể sử dụng các công cụ đo

lường hiệu quả truyền thông như Google Analytics, Social Media Metrics, Email

Marketing Metrics,... để đo lường và phân tích hiệu quả truyền thông lối sống

xanh.

Thứ năm, Điều chỉnh chiến lược: Dựa trên kết quả đo lường, cần điều chỉnh

và cải thiện chiến lược truyền thông lối sống xanh để đạt được hiệu quả tối đa.

- Đối với khấu đánh giá hiệu quả truyền thông lối sống xanh:

Thứ nhất, Sử dụng các chỉ số đo lường hiệu quả (KPI) cụ thể, như số lượt

xem, chia sẻ, bình luận và tương tác trên các nền tảng truyền thông xã hội để đo

lường sự phổ biến của các nội dung liên quan đến lối sống xanh.

Thứ hai, Tổ chức khảo sát để đánh giá mức độ nhận thức và mong muốn của

hộ gia đình chính trị về lối sống xanh, từ đó đưa ra các quyết định để cải thiện hoạt

động truyền thông.

Thứ ba, Theo dõi đánh giá mức độ tiếp cận với các chủ đề về lối sống xanh

và khả năng thực hiện của hộ gia đình chính trị và phản ứng lại của hộ gia đình

chính trị với các hoạt động truyền thông.

Thứ tư, Tổ chức hội thảo và đối thoại để trao đổi kinh nghiệm giữa các

chuyên gia, nhà trường với hộ gia đình chính trị để xem xét và cập nhật những tiến

bộ và hướng đi mới về lối sống xanh.

Những giải pháp trên có thể giúp đánh giá hiệu quả truyền thông lối sống

xanh một cách cụ thể và chi tiết, từ đó giải quyết các khó khăn và đưa ra những

quyết định phù hợp để nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông.

26

3.4. Giải pháp đánh giá, chọn lọc các chương trình vì môi trường

Đối với các chương trình vì môi trường, tác giả lựa chọn giải pháp này nhằm

nhắm vào các hoạt động tuyên truyền, hoạt động khuyến nghị và hoạt động thúc

đẩy phong trào sống xanh, sạch đẹp tại phường Hồng Hải đặc biệt là các chương

trình hành động được tổ chức nhằm thúc đẩy cho người dân. Có 2 hình thái đã

được tiếp nhận tại phường Hồng Hải trong thời gian 5 năm năm qua được ghi nhận

đến từ các chương trình của Nhà nước, Tổ chức chính trị - xã hội và Tổ chức phi

chính phủ (NGO).

Muốn giải quyết thành công bài toán ô nhiễm môi trường, phát triển kinh tế

- xã hội một cách bền vững, trước hết cần thay đổi tư duy đối với môi trường thông

qua các hoạt động môi trường đặc biệt là từ cá nhân, tổ chức, tổ chức phi chính

phủ, tận dụng các nguồn quỹ môi trường từ các tổ chức hợp tác,... kết hợp với sự

quan tâm chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài nguyên - Môi trường, Bộ Ngoại giao

trong thời gian qua đối việc xây dựng lối sống xanh đã góp phần làm tăng hiệu quả

truyền thông lối sống xanh.

Bên cạnh những kết quả đạt được, thì vẫn còn một số bất cập trong việc tăng

cường và khuyến khích các hoạt động vì cộng đồng. Để khắc phục những bất cập

trên, tác giả đề xuất một số kiến nghị để tăng cường và khuyến khích các hoạt

động vì cộng đồng như sau:

- Đối với các cấp Nhà nước:

Thứ nhất, Tạo điều kiện cho các hoạt động tình nguyện để kêu gọi và tạo

động lực cho hộ gia đình tham gia các hoạt động vì cộng đồng, như dọn vệ sinh,

trồng cây, tái chế, giáo dục về lối sống xanh tham gia các hoạt động có thưởng của

tổ chức vì môi trường, khuyến khích hợp tác của UBND, MTTQ và hội Phụ nữ

của phường.

Thứ hai, Thiết lập các chương trình đổi mới chương trình môi trường hiện

có bằng cách tích cực đưa vào những kiến thức mới về xử lý, ứng dụng công nghệ

mới vào môi trường đặc biệt thông qua các cơ sở chuyên về xử lý môi trường.

Thứ ba, Xây dựng các hội nhóm vì môi trường và lối sống xanh trong các

trường đại học, cơ sở kinh tế, cơ sở kinh doanh vừa và nhỏ nhằm tăng cường giao

lưu, chia sẻ kinh nghiệm và tạo ra những hoạt động thực tế cho hộ gia đình.

27

Thứ tư, Thực hiện các chiến dịch tuyên truyền thúc đẩy, thu hút đầu tư về

công nghệ giải quyết các lĩnh vực môi trường đặc biệt là công nghệ cao nhưng ưu

dùng cho các hộ dân cư, thu hút sự tham gia của các tổ chức quỹ môi trường.

Thứ năm, Đẩy mạnh hoạt động tạo ra giá trị thực tiễn và đổi mới về việc giải

quyết các vấn đề môi trường và lối sống xanh của cộng đồng địa phương bằng

cách liên kết hộ gia đình với các tổ chức và chính quyền địa phương.

Thứ sáu, Tổ chức các cuộc thi, chương trình văn nghệ, tọa đàm, hội thảo

liên quan đến môi trường và lối sống xanh, từ đó gây hứng thú và tạo sự quan tâm

của hộ gia đình đến việc xây dựng lối sống xanh. Những giải pháp trên có thể giúp

tăng cường các hoạt động vì cộng đồng trong nhà nước để xây dựng lối sống xanh

của hộ gia đình.

Tuy nhiên, để đạt được sự phát triển bền vững, việc đẩy mạnh các hoạt động

đòi hỏi sự hỗ trợ và động viên của các cơ quan chức năng và xã hội nhằm xây

dựng một môi trường sống xanh lành mạnh.

- Đối với các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ về môi trường

Thứ nhất, Tạo ra các chương trình tuyên truyền và tư vấn hỗ trợ: Tổ chức

các chương trình tuyên truyền cho hộ gia đình về các vấn đề liên quan đến môi

trường và lối sống xanh. Các tổ chức xã hội cũng có thể cung cấp tư vấn liên quan

đến việc sử dụng năng lượng, thực phẩm hữu cơ, tái chế, và các chủ đề khác để

giúp hộ gia đình cải thiện lối sống của mình nhằm bảo vệ môi trường.

Thứ hai, Tổ chức các hoạt động thực tế: Đưa ra các lợi ích của việc bảo vệ

môi trường thông qua các hoạt động thực tế như tập huấn xử lý rác thải, đặt những

hộp đựng rác tại các vị trí dễ tiếp cận, trồng cây, tham gia các hoạt động tình

nguyện hộ gia đình.

Thứ ba, Hỗ trợ và khuyến khích hộ gia đình tham gia các hoạt động vì môi

trường: Không chỉ cung cấp thông tin, các tổ chức NGO về môi trường cần đưa ra

các hoạt động hứa hẹn như các cuộc thi hoặc chiến dịch chống rác thải bằng cách

khuyến khích hộ gia đình tham gia. Điều này sẽ đem lại giá trị vì cộng đồng cũng

như nâng cao ý thức xanh cho hộ gia đình.

Thứ tư, Xây dựng mối quan hệ và hợp tác: Tổ chức các buổi đối thoại giữa

các tổ chức NGO về môi trường để hỗ trợ các hoạt động và tạo ra sự kết nối giữa

28

cộng đồng hộ gia đình. Nó sẽ có tác dụng bổ sung nguồn lực, kỹ năng cũng như

tăng khả năng thực hiện các hoạt động vì môi trường.

Thứ năm, tăng cường giám sát kiểm tra các khâu đầu ra và đầu vào của các

tổ chức NGO về môi trường do UBND các cấp điều hành, kiểm tra giám sát của

các tổ chức phi chính phủ về môi trường đặc biệt trong nội dung, cách thức,

phương thức tuyên truyền phải phù hợp với tình hình, nhu cầu phường Hồng Hải

cũng như hợp pháp, đúng quy định của Pháp luật Việt Nam.

Thứ sáu, Đưa ra các kế hoạch môi trường: Tổ chức ra những kế hoạch hành

động tập trung vào vấn đề môi trường mà hộ gia đình quan tâm. Việc áp dụng

đúng kế hoạch này sẽ tạo ra lối sống xanh cho hộ gia đình.

Tóm lại, việc tăng cường các hoạt động vì cộng đồng trong các tổ chức xã

hội là đáng giá để xây dựng lối sống xanh cho hộ gia đình. Các giải pháp trên sẽ

giúp các tổ chức xã hội thực hiện hiệu quả việc này. Lối sống xanh sẽ không chỉ có

lợi cho hộ gia đình, mà nó còn đem lại lợi ích cho cộng đồng và môi trường xung

quanh.

Tiểu kết chương 3

Từ cơ sở phân tích thực trạng việc xây dựng lối sống xanh tại phường Hồng

Hải, thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ở chương 2, đến chương 3, đề tài khóa

luận đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy việc xây dựng lối sống xanh tại địa

phương này.

29

KẾT LUẬN

Qua 3 chương, tác giả nhận thấy các lý luận và kết quả Xây dựng Lối sống

xanh cho dân cư khu phố phường Hồng Hải không chỉ là một nhiệm vụ rất quan

trọng trong kết nối các hoạt động của gia đình với các mối quan tâm đặc biệt ngoài

xã, trong đó chủ đạo là môi trường sống quanh đô thị ngày một tiến lên, đang ngày

một biến đổi khó lường gây ra các tổn hại trực tiếp tới con người, và đối với công

dân thì không những là đóng góp vào cho xã hội, môi trường mà còn đóng góp vào

việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, không chỉ là các hoạt động

môi trường cơ bản mà còn là điều kiện để phát huy thế mạnh và lan toả phương

thức làm, thực hiện, công tác bảo vệ môi trường hướng tới mục tiêu hoàn toàn hoá

phát triển bền vững ở Việt Nam trong những năm tiếp theo. Thực hiện Xây dựng

lối sống xanh cho dân cư khu phố phường Hồng Hải đã đem lại hiệu quả tích cực,

mặc dù còn nhiều hạn chế phát sinh song được sự quan tâm của người dân, các tổ

chức, đặc biệt là hỗ trợ của cán bộ, đảng viên trong Hội Phụ nữ, MTTQ trong công

tác bảo vệ môi trường và nỗ lực đạt được những thành tựu đáng kể, một mặt tạo

thuận lợi cho tác giả phát triển thêm nhân rộng Lối sống cùng chung sức vì một

tương lai sống với môi trường bền vững, đảm bảo an sinh.

Nhờ kiến thức được học trong nhà trường bên cạnh đó lại được quan sát

thực tế, tự bản thân tác giả được làm những công việc đạt mục tiêu đề ra của

nghiên cứu với hy vọng cao vào đề tài

Không chỉ xây dựng mà còn thực hành lắng nghe ý kiến của người dân đã

thực sự đã đem lại cho tác giả rất nhiều kiến thức bổ ích và kinh nghiệm kiến tạo

nên nền tảng giúp cho tác giả rất nhiều các hoạt động công tác của mình sau này để

vừa xây dựng và bảo vệ môi trường sống quanh bản thân và với mong muốn được

áp dụng thành tựu này cho các đô thị trên cả nước.

30