Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
11
4.4. Bảo hiểm kết hợp con nời
Nghiệp vụ này được xây dựng trên sở các quy tắc bảo hiểm
liên quan đã được Bộ Tài Chính ban hành quy tắc bảo hiểm tai nạn con người
24/24 , quy tắc bảo hiểm sinh mạng cá nhân, quy tắc bảo hiểm trợ cp nằm viện
phẫu thuật
- Đối tượng tham gia bảo hiểm: Mọi công dân Viêt Nam từ 12 tháng tuổi
đến 65 tuổi trừ những người bị thương tật vĩnh viễn 50% trở lên, những người bị
bệnh nan y
- Phạm vi bảo hiểm: Bảo hiểm cho các rủi ro kết hợp đối với sức khoẻ,
tính mạng con người (kết hợp ABC, AB, AC, BC) trong đó:
Điều kiện bảo hiểm A: Sinh mạng
Điều kiện bảo hiểm B: Tai nạn
Điều kiện bảo hiểm C: Trợ cấp nằm viện và phu thuật
- Pbảo hiểm và stiền bảo hiểm: Phí bảo hiểm được thu theo quy định
của BTài Chính s tiền bảo hiểm tuthuộc vào sthothuận hai bên tham
gia hợp đồng.
- Ta có biểu tỉ lệ của phí bảo hiểm như sau:
BẢNG 2: Tỷ lệ phí bảo hiểm kết hợp con người
Đơn vị: %
Nhóm tui
Điều kiện bảo hiểm 1-15 16-40 41-60 Trên 60
Điều kiện A
Điều kiện B
Điều kiện C
0,60
0,23
0,38
0,34
0,23
0,40
1,30
0,23
0,63
3,85
0,23
1,00
Bảo hiểm kết hp 1,21 0,97 2,16 5,08
(Ngun: PJICO)
- Chi trả tiền bảo hiểm: Tuân theo các quy định như bo hiểm trợ cấp nằm
viện phẫu thuật và bảo hiểm tai nạn 24/24
4.4 Bảo hiểm tai nạn hành khách
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
12
Những năm gần đây, khi nền kinh tế phát triển, cơ sở hạ tầng giao thông
được mở rộng, nâng cấp, hoàn thiện, nhu cầu đi du lịch của các tầng lớp dân
trong hội ngày càng tăng. Song số vụ tai nạn giao thông cũng leo thang đến
chóng mặt, mỗi năm đến 21.000 người chết do tai nạn giao thông đường bộ
(theo báo Tiền Phong số 70/2004). Theo số liệu thống kê thế giới, hàng m
hơn 70% ợng hành khách tham gia giao thông những nhân vật có vị trí chủ
cht trong gia đình, cơ quan xí nghiệp. Bảo hiểm hành khách ra đi được
triển khaiới hình thức bắt buộc, nhằm bảo vệ cho tính mạng và tình trạng sức
khocủa tất cả hành khách đi trên phương tiện giao thông kinh doanh chuyên
trhành khách, không phân biệt lứa tuổi, nghề nghiệp, chỉ cần họ hoặc
được miễn, giảm vé theo quy định.
Nghiệp vụ này chthời hạn hiệu lực bảo hiểm trong khoảng thời gian
tkhi bắt đầu cho đến lúc kết thúc hành trình du lịch và pbo hiểm được tính
luôn vào giá vé. ph thuộc vào s tiền bảo hiểm, loại phương tiện vận
chuyển, đặc điểm và độ dài tuyến đường chuyên trở.
4.5 Bảo hiểm học sinh
Nghiệp vụ bảo hiểm này là nghiệp vụ bảo hiểm hn hợp tai nạn với trợ
cấp nằm viện và phẫu thuật, do đối tượng tham gia bảo hiểm lớn nên phí bảo
hiểm đã được giảm đi đáng kể.
Với mục đích trợ giúp cho học sinh và gia đình các học sinh một số tiền
nhất định để nhanh chóng khắc phục khó khăn phục hồi sức khoẻ sớm trở lại
trường lớp khi không may các em gặp rủi ro, tai nạn và tạo lập mối quan hệ chặt
chẽ giữa nhà trườnggia đình hc sinhnghiệp vụ bảo hiểm học sinh đã được
triển khai rộng khắp nước ta và đã trõ được tác dụng to lớn của nó.
- Người được bo hiểm: là tất cmọi học sinh từ nhà trmẫu giáo đến c
sinh viên đại học. Những học sinh tuổi thành niên, bản thân các em đã
những người tham gia bảo hiểm. Còn đối với học sinh vị thành niên, người tham
gia thlà bố m, anh chhoặc người đỡ đầu. Người tham gia bảo hiểm đây
không bhạn chế bởi tuổi tác, mức độ thân thích hay mức độ tàn tật.
- Phạm vi bảo hiểm: bchết trong mọi trường hợp, bị tai nạn, thương tật,
ốm đau, bệnh tật phải nằm viện điều trị và phu thuật. Tuy nhiên, những trường
hợp học sinh đến tuổi thành niên chết do tự tử, do tiêm chích ma tuý, hay c ý vi
phm pháp luật hoặc các phẫu thuật c bệnh bẩm sinhkhông thuc phạm vi
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
13
bo hiểm.
- Stiền bảo hiểm: được n định thành nhiều mc cho người tham gia bảo
hiểm dễ dàng lựa chọn phù hợp với khả năng tài chính của từng người theo quy
định của Bộ Tài Chính.
- Phí bảo hiểm và chi trả bảo hiểm: về nguyên tắc cũng giống như bảo hiểm
tai nạn con người và bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật do đây là nghiệp
vụ bảo hiểm kết hợp của hai loại trên.
II. Giải quyết khiếu nại trong bo hiểm con người phi nhân thọ
Theo thothuận trong hợp đng bảo hiểm, khi các sự kiện bảo hiểm
xảy ra, doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm và nghĩa vụ bồi thường hoặc
chi tr tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm. Để được bồi
thường hoặc chi trả, bên tham gia bảo hiểm tiến hành khiếu nại đòi bi thường
chi trđi với doanh nghiệp bảo hiểm. Văn bản khiếu nại thường là giấy yêu
cầu đòi bi thường hoặc chi trả. Giải quyết khiếu nại một cách chủ động, nhanh
chóng, chính c, hp là sbiểu hiện cụ thể trách nhiệm và nghĩa vụ của
doanh nghip bảo hiểm đối với khách hàng.
Đ xác định được chính xác số tiền chi trả hoặc bồi thường thì việc đầu
tiên phải tiến hành giám định tổn thất. Do vậy, nội dung chính của công việc
giải quyết khiếu nại bao gồm 2 khâu là:
+ Giám định tổn thất
+ Giải quyết bồi thường, chi trả
1. Giám định tổn thất
Gm định việc xác định nguyên nhân, mức đ thiệt hại để từ đó xác
định trách nhiệm của mỗi bên đối với tổn thất.
1.1 Nguyên tắc chung của công tác giám định tổn thất
Công tác này phải được tiến hành sớm nhất sau khi nhận được thông
báo tổn thất. Nếu không tiến hành giám định sớm thì do của việc chậm trễ
phi được thhiện trong biên bản giám định. Việc tiến hành giám định sớm là
để hạn chế tổn thất, hạn chế trục lợi bảo hiểm đó sở để tiến hành bi
thường chi trả nhanh chóng.
Quá trình giám định phải sự hiện diện và xác nhận của các bên
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
14
liên quan: Người tham gia bo hiểm, cán bộ giám định Nguyên tắc này nhằm
mục đích đưa ra một biên bản giám định trung thực, khách quan, tính hợp
pháp để tránh kiện cáo, tranh chấp.
Trong trường hợp công ty không thể tiến nh giám định trực tiếp thì
thể nhờ bên khác giám định hộ.
Nếu người tham gia bảo hiểm và ng ty bảo hiểm không thống nhất
với nhau vkết quả giám định thì ththuê một bên khác các ng ty giám
định chuyên nghiệp tiến hành giám định lại. Chi phí cho việc này tuthuộc vào
kết quả giám định. Nếu kết quả khác so với kết luận c đầu thì Nhà bảo hiểm
phi chịu chi phí và ngược lại.
1.2 .Mục tiêu của giám đnh
Công c giám định là khâu hết sc quan trọng trong bảo hiểm con
người phi nhân thọ, nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
- Đảm bảo đánh giá chính xác mức độ tai nạn xy ra cho bản thân người
được bảo hiểm sau khi đã xác định được phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
- Thực hiện giám định nhanh chóng để thể tiến hành việc bồi thường,
chi tr bảo hiểm nhằm khắc phục phần nào những tổn thất do rủi ro gây ra cho
người được bảo hiểm.
1.3. Nội dung thực hiện quá trình giám định
Sau khi xảy ra sự kiện được bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm phải
thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm biết. Quy định này vừa nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác giám định đồng thời đảm bảo quyền lợi của người
tham gia. Giám định bảo hiểm chỉ chấp nhận yêu cầu giám định khi tai nạn, rủi
ro thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Với số ợng người tham gia đông,
phân b không tập trung nên hầu hết các vụ rủi ro, tai nạn xảy ra, các chuyên
viên bảo hiểm trên địa bàn phải kết hợp với mạng lưới công tác viên tại các
quan, trường học để lập hồ bảo hiểm và gửi về n phòng hoặc trên ng ty.
Vì vậy công tác này rất phức tạp, đòi hi phải đi lại nhiều.. Tuy nhiên, trong hầu
hết các ng ty, việc giải quyết htai nạn cho khách hàng phi đảm bảo giải
quyết nhanh, tránh tình trng tồn đọng hồ sơ, m khách hàng phải mệt mỏi vì
chđợi dẫn đến kêu ca, mất sự tín nhiệm.
- Có thkhái quát quy trình giám định theo các bước sau:
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
15
+ Chuẩn bgiám định: Chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết liên
quan đến đối tượng bảo hiểm như: Đơn bảo hiểm, giấy ra viện, sổ khám chữa
bệnh, các phim chụp X quang vi sự tham gia, cng tác của các y- bác sỹ, nhà
trường, cơ quan
+ Tiến hành giám định: ng việc giám định phải được tiến hành khẩn
trương, ý kiến chuyên viên giám định đưa ra phải chuẩn xác, hợp lý, nhất quán.
Phải tập trung vào các công việc sau:
. Kiểm tra lại đối tượng giám định
. Phân trả lại tổn thất
. Xác định mức độ tổn thất
. Nguyên nhân gây ra tổn thất
Trên sở những thông tin thu được trong qtrình giám định, giám
định viên cần cố gắng tìm ra nguyên nhân gây tai nn xác định mc độ thiệt
hại. Điều quan trọng nhất là phải tìm ra nguyên nhân trực tiếp y tai nạn.
Nguyên nhân trực tiếp động lực chính làm cho một chuỗi tai nạn. Và ng
việc xác định trên hoàn toàn không phải dễ dàng, đòi hỏi cẩn trọng, tỉ mỉ, và
kết luận phải trên những sở rõ ràng, minh bạch.
+ Lập biên bn giám định: Sau khi giám định xong, giám định viên phải
lập được biên bản giám địnhtả chi tiết nhất về tổn thất và phải thể hiện được
mối quan hệ nhân quả giữa nguyên nhân và hậu quả thiệt hại. Nội dung chủ yếu
của biên bản giám định là thời gian địa điểm xảy ra tai nạn, tình trạng thiệt
hại, thương tật của nạn nhân, thời gian địa điểm tiến hành giám định các bên
tham gia giám định như giám định viên của công ty bảo hiểm người đại diện
hợp pháp cuả người tham gia, điều khoản chữ ký các bên
Biên bản giám định là i liệu chủ yếu đxét duyệt bi thường hoặc chi
trtiền bảo hiểm. Vì vậy nội dung văn bản này phải đm bảo tính trung thực,
chính xác, ràng cthể. Các tài liệu phù hợp với thực trạng không được
mâu thuẫn khi đối chiếu với các giấy tờ có liên quan.
1.4 Giám định viên
Giám định viên người thực hiện ng việc giám định còn được gọi là
chuyên viên giám định. những ớc phát triển, chuyên viên giám định do