Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
22
4. Mt số vấn đề về trục lợi bảo hiểm
4.1 Khái niệm trục lợi bảo hiểm
Trục lợi bảo hiểm là hành vi ctình gian di, lừa đo thể chủ ý
ngay tkhi tham gia bảo hiểm hoặc phát sinh sau khi đã xảy ra rủi ro cho đối
tượng bảo hiểm nhằm chiếm đoạt một số tiền từ doanh nghiệp bảo hiểm mà
đáng ra họ không được hưởng. Đây là một sự gian lận trong bảo hiểm và
vấn đnhức nhối đi với các doanh nghiệp bảo hiểm. Trục lợi bảo hiểm diễn ra
hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm và bất cứ ớc nào đã trin khai BHTM thì
nước đó sẽ có trục lợi bảo hiểm, phổ biến đến nỗi hàng năm trên thế giới h đã
thống kê vtình hình trục lợi cũng ntrao đổi thông tin, tổ chức c buổi hội
thảo thường kỳ liên quan đến chống gian lận bo hiểm.
4.2 Nguyên nhân và hậu quả của trục lợi bảo hiểm
Vnguyên nhân: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trục li
bo hiểm. Tuy nhiên, có th kể đến một số nguyên như sau:
+ Do những khở pháp luật và do thực hiện pháp luật không nghiêm,
thiếu sự kiểm tra, kiểm soát và x nên nhiu người nảy sinh hành vi gian lận.
d các nghiệp vụ bảo hiểm mà luật kinh doanh bảo hiểm quy định bắt buộc
như bảo hiểm trách nhiệm n s của chủ xe giới đối với người thứ ba,
nhưng các chủ xe không tham gia bảo hiểm vì không có sự kiểm tra xử phạt.
+ Th trường bảo hiểm luôn i động, phức tạp, tình hình cnh tranh
ngày càng khốc liệt nên các doanh nghiệp bảo hiểm luôn phải giữ bí mật thông
tin. Việc trao đổi những thông tin cần thiết về khách hàng giữa các doanh nghiệp
bo hiểm hầu như không có. Vì vy, một đi tượng tài sản o đó thể tham
gia bo hiểm nhiều doanh nghiệp bảo hiểm. Khi rủi ro tổn thất xảy ra họ đã
được nhận tiền bồi thường ở tất cả các công ty bảo hiểm.
+ Nhận thức của người dân về pháp luật còn nhiều yếu kém, nhất là
những văn bản pháp quy về bảo hiểm. Nhiều người dân nhận thức còn rất mơ hồ
vbo hiểm và h cho rằng quỹ bo hiểm giống như quỹ phúc lợi. Cho nên đã
rất nhiều trường hợp nói sai sự thật đ giúp nạn nhân nhận quyền lợi bảo
hiểm.
+ Không gian địa cũng i phát sinh gian lận bảo hiểm. Đối với
những tổn thất xảy ra ở xa, hoang vắng, ít người qua lại (đi với bảo hiểm xe
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
23
giới, tàu thuyền), khó thể giữ nguyên hiện trường, sự thay đổi tình tiết hiện
trường lợi cho người tham gia bo hiểm là rất dễ xảy ra.
+ Do lỗi vô tình hay c ý của các nhân viên bảo hiểm. Hthể tình
ghi sai ngày tham gia bảo hiểm trên giy chứng nhận bảo hiểm hoặc do thiếu
trách nhiệm đã không đánh gđúng mức độ trầm trng của rủi ro cũng thể
nhân viên bảo hiểm thông đồng với khách hàng đtrục lợi bảo hiểm. H thể
đánh giá cao mức độ tổn thất hoặc vạch đường đi nước bước cho khách hàng lợi
dụng các kẽ hở về giấy tờ, về thủ tục giám định, bồi thường để trục lợi.
+ Do s thông đồng giữa những người tham gia bảo hiểm hành vi
gian lận với những người liên quan như y, bác sỹ, những người làm chứng
trong các tai nạn, rủi ro Ví dnhư mua chuộc bác sđdựng lên bệnh án
hoc làm giả, kê những đơn thuốc đt tiền để đòi được số tiền bảo hiểm nhiều
hơn khá ph biến trong loại hình bo hiểm con người
- Hậu quả của trục lợi bảo hiểm: Theo Hiệp hội các hãng bảo hiểm châu
Âu, hàng năm họ bị thiệt hại vì trục lợi bảo hiểm không dưới 10 tỷ USD , chiếm
gần 2,5% số phí bảo hiểm. Chriêng các vgian lận về cháy, mất cắp xe hơi,
mất trộm tại nhà, hàng năm các hãng bảo hiểm Pháp đã thiệt hại tới gần 10 tỷ
France (theo giáo trình Quản trị kinh doanh bo hiểm). Một vài con s như thế
tuy chưa khái quát được hết tác hại nghiêm trng của trục lợi bảo hiểm đối với
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm nhưng cũng đủ làm
cho các nhà bảo hiểm phải giật mình lượng thất thoát đi là khá lớn. Ở nước ta
hiện nay, chưa công ty bảo hiểm nào thống kê được chính c hàng năm
doanh nghip mình bị trục lợi mất bao nhiêu .
- Có thể kể đến một s hậu quả do trục lợi bảo hiểm gây ra như sau :
+ Đi với doanh nghiệp bảo hiểm hậu quả thể tính toán được do hành
vi trục lợi bảo hiểm là làm giảm lợi nhuận hiệu quả kinh doanh b hạn chế.
Thậm chí còn tác động xấu đến uy tín của doanh nghiệp .
+ Đối với khách hàng là nhng người trung thực sẽ bthiệt thòi vquyền
lợi bởi vì pbảo hiểm mà hphải nộp lại ng đtrả cho những khoản tiền
gian lận không được phát hiện ra. Do vậy doanh nghiệp nào nhiều vụ gian lận
thì sẽ có phí bảo hiểm cao hơn những doanh nghiệp kiên quyết chống và loại trừ
những kẻ trục lợi bảo hiểm .
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
24
+ Đối với xã hội gian lận bảo hiểm là mt nguy về đạo đức, làm tha
hoá, biến chất cán bnhà nước, làm cho môi trường kinh doanh thiếu lành mnh
thiếu sự công bằng. Điều đó dẫn đến tình trạng coi thường pháp luật, gây rối
trật tự an ninh xã hi .
4.3. Các biện pháp phòng chng trục lợi bảo hiểm .
Trên thế giới, việc phòng chống trục lợi bảo hiểm được các doanh nghiệp
bo hiểm hết sức coi trọng. Nhiều doanh nghiệp bảo hiểm đã thành lập các đội,
các ban phòng chng trục lợi bảo hiểm của riêng mình nhiều nước đã áp
dụng một cách khá hiệu quả các biện pháp sau :
- Không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp lut về bảo hiểm. Đối với những
nghiệp vụ bảo him mà pháp luật quy định bắt buộc khách hàng phi tham gia
cần sự phối hợp với c quan chức năng đkiểm tra theo dõi đưa ra
những mức tiền phạt thích đáng cao hơn mức phí bảo hiểm mà họ phải nộp .
- Doanh nghiệp bảo hiểm phải tổ chức các đầu mối quản lý, theo dõi kiểm
tra chặt chẽ các cán bộ, c đại và cng tác viên bảo hiểm. Một mặt phải
nhắc nhở họ thực hiện đúng chức năng quyền hạn nhiệm vụ. Mặt khác phải đề ra
những chế quản phù hợp: phí bảo hiểm thu được trong ngày, cuối ngày
phi nộp; giấy chứng nhận bảo hiểm cấp trong ngày phải thông báo cho doanh
nghiệp bảo hiểm vào cuối ngày; khi khách hàng tham gia bảo hiểm với số tiền
lớn là bao nhiêu thì phi báo cáo về doanh nghip bảo hiểm kiểm tra theo dõi
- Q trình giám định và bồi thường, chi trả bảo hiểm phải thực hiện
đúng nguyên tắc và trình tmi khâu: nếu thấy nghi ngờ một loại giấy tnào
đó hoặc không rõ thời gian, không gian trong c vụ tổn thất cần xác minh lại
ngay. Nếu thấy cần thiết phải báo ngay để doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức xác
minh, điều tra cho rõ. Ngoài phương án điều tra độc lập, cần tranh thủ sự giúp
đỡ của các bên liên quan như: chính quyền địa pơng, công an, y bác sỹ và
những người làm chng...
- Nếu phát hiện sự gian lận cần phải theo dõi chặt chẽ đi tượng, tổ
chc điều tra xác minh chính xác và nhcác quan chức năng can thiệp. Kinh
nghiệm của nhiều nước cho thấy cần tập trung điều tra những đối tượng sau:
+ Những người tham gia bảo hiểm với nhiều loi hình khác nhau
nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác nhau
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
25
+ Tai nạn xảy ra gần với ngày hợp đồng hoặc tai nạn xảy ra ngay sau
khi khách hàng mua bảo hiểm với số tiền bảo hiểm lớn.
+ S vụ tai nạn tăng cùng một địa điểm.
+ S vụ tai nạn xảy ra do cùng một nguyên nhân.
+ Giấy yêu cầu bảo hiểm không phải do chính người được bảo hiểm
hoc người thụ hưởng bảo hiểm đề nghị.
+ Quan m giáo dc ý thức, trách nhiệm, tính kluật trong tất ccác
khâu ng việc do cán bộ nhân viên kcả đại và công tác viên trong doanh
nghiệp. Bên cạnh đó phải chính sách đãi ngthoả đáng với họ, thưởng phạt
phi hết sức nghiêm túc và có nề nếp.
Tuy vậy, việc theo dõi phòng chng gian lận bảo hiểm không được làm
ảnh hưởng đến các ng việc khác trong hoạt động kinh doanh. Nhất là không
được chậm trễ trong quá trình thanh toán bảo hiểm cho khách hàng vì tuyt đại
đa s khách hàng là những người trung thực.
Ln v¨ n tèt nghiÖp
Tn Thu Hång -B¶o hiÓm K42B
26
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÁC
NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CON NGƯỜI TẠI PJICO
I. Vài nét về công ty PJICO.
1. Lịch sử ra đời và phát triển .
Tnăm 1994 về trước, trên thtrường bảo hiểm nước ta duy nhất chỉ có một
doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo kiểu"một mình mt chợ", đó là Tổng
ng Ty (TCT) Bảo Việt thuộc BTài Chính. Nhưng cùng với s phát triển của
nền kinh tế xã hi, đến nay trên thtrưng đã gần 20 doanh nghiệp cùng hoạt
động, cạnh tranh tăng tốc. Công ty bảo hiểm ng du PJICO là một trong
những doanh nghiệp thành đạt đó.
Hai năm sau khi chính phủ ban hành Ngh định số 100/NĐ-CP ngày
18/12/1993 thì PJICO ra đời, với các thành viên sáng lập có tiềm lực kinh tế
mạnh như c TCT: thép, ng dầu, đường sắt, ngân hàng ngoại thương Việt
Nam, công ty i bảo hiểm quốc gia, ng ty vật thiết btoàn bộ, điện tử
Ni, ng ty TNHH thiết ban toàn. Công ty tng vốn đầu 55 tỷ
đồng, tiền quỹ là 2 t đng. Tổng vốn đầu được chia thành 27.500 c
phn, mệnh giá cổ phiếu 2.000.000 đ Việt Nam, cụ thể là:
BNG 3: Danh sách các c đông cnh ca PJICO và t l vn p (năm 1995)
C đông Tỷ lệ
(%)
Vốn góp
(tr.đ)
Cổ phiếu
(t)
1. Tng công ty xăng dầu Việt Nam
2. Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
3. Tng công ty thép Việt Nam
4. Công ty tái bảo hiểm quốc gia
5. Công ty vt tư và thiết b toàn b
6. Công ty TNHH thiết bị an toàn
7. Công ty điện tử Hà Ni
8. Cá nhân khác
51
10
6
8
3
0,5
2
19,5
28.050
5.500
3.300
4.400
1.650
275
1.100
10.725
4.025
2.750
1.650
2.200
825
138
550
5.362
( Nguồn: công ty PJICO)