KINH DOANH TRONG NN KINH T TH TRƯNG
Michael Watts
Như chúng ta đã thy, s thành công ca mt doanh nghip trong nn kinh tế th
trường ph thuc vào vic tha mãn khách hàng bng cách sn xut nhng sn
phm mà h mun, và bán các hàng hóa và dch v vi giá c có th cnh trnh
được vi các doanh nghip khác. Để làm được điu này các doanh nghip cn phi
gii đáp mt cách cn thn mt trong nhng vn đề quan trng nht mà mi cơ chế
kinh tế phi đối mt: đó là làm thế nào để mt xã hi có th sn xut hàng hóa và
dch v mt cách hiu qu nht? Trong nn kinh tế th trường, điu đó có nghĩa là
làm sao đạt được giá tr đầu ra ti đa t các yếu t đầu vào mà các nhà sn xut s
dng.
Sn xut xe đạp
Hãy xét trường hp mt công ty đang nghiên cu sn xut và bán xe đạp. Trước
khi bt đầu mt công vic kinh doanh như vy, bt k doanh nghip hoc công ty
nào cũng phi cân nhc hàng lot các vn đề. Trước tiên, tim năng và bn cht
nhu cu ca khách hàng đối vi loi xe đạp mi này là gì? Liu có mt th trường
ln, duy nht cho các xe đạp thông thường không? Hay là th trường xe đạp đưc
chia thành nhiu th trường nh hơn, hay th trường ngách, cho các loi xe đạp đặc
bit dành cho tr em, các loi xe đạp đua hoc xe đạp leo núi chuyên dng? Mt
xu hướng mi, như s xut hin xu hướng bt ng ca cái gi là "xe đạp biu
din" mà nhng người khéo léo có th dùng để biu din nhào ln, cũng có th
hp dn các nhà sn xut mi - nhng người thy có cơ hi để kiếm li nhun.
Mt khác, các nhà cung cp tim năng có th đơn gin cm thy rng h ch cn
phát trin nhng k thut sn xut ci tiến đối vi loi xe đạp thông thường, hoc
sn xut vi giá nhân công thp hơn là các công ty có th bán vi giá thp hơn các
đối th cnh tranh trên th trường mà vn có li nhun.
Không ch có rt nhiu loi xe đạp để sn xut, mà còn có rt nhiu cách để sn
xut ra chúng - t vic s dng mt dây chuyn lp ráp t động hin đại để sp
xếp hàng ngàn các b phn ging nhau và lp thành xe đạp, ti vic s dng nhiu
lao động hơn và ít máy móc hơn để thiết kế và sn xut các loi xe đạp chuyên
dng. Mt ln na, công ty đưa ra các quyết định trong cơ chế th trường phi cân
nhc mt s loi giá khác nhau để có th tăng hay gim tùy theo phn ng ca
người mua và bán sn phm đó.
Ví d, giá c ca các yếu t đầu vào mà các công ty phi tr tt nhiên là đóng mt
vai trò ln trong vic xác định bao nhiêu thép, nhôm, lao động, máy móc và các
nguyên liu khác mà công ty s s dng để sn xut xe đạp ca mình. Nếu giá thép
tăng lên và giá nhôm gim xung, rt nhiu công ty xe đạp s tìm cách s dng
nhiu nhôm hơn và ít thép đi. Tương t, nếu lương ca công nhân tăng mnh, các
công ty s thy nên tìm cách s dng máy hoc vn nhiu hơn và s dng ít lao
động hơn. Ví d, công ty có th quyết định mua nhiu máy nâng hàng hơn và gim
nhân công trong vic vn chuyn nguyên vt liu trong các nhà kho. Hoc công ty
có th s dng nhiu máy móc hơn để hàn nhng mi hàn thông thưng và lp li
xe đạp ca mình và do đó thuê ít công nhân hàn hơn. (Kết qu là s công nhân
trong các nhà máy sn xut máy hàn để s dng trong các nhà máy sn xut xe
đạp s tăng lên).
Bt k công vic kinh doanh mo him nào như vy đều kéo theo nhiu yếu t
may ri: mu thiết kế xe đạp mi có th tht bi trong vic hp dn khách hàng,
hoc chi phí sn xut có th cao đến mc không ng, khiến giá các mt hàng xe
đạp ca công ty đó không được th trường chp nhn. Các công ty phi hoàn toàn
lãnh chu các ri ro tht bi - và thu được nhng thành qu kinh tế nếu h có kế
hoch tt và công vic kinh doanh xe đạp ca h thành công.
S cân nhc gia ri ro và thng li ca các cá nhân và các công ty tư nhân cho
thy vai trò quan trng ca chính ph trong mi nn kinh tế th trường, đó là bo
v quyn s hu tài sn tư nhân và thc thi lut pháp v hp đồng. Quyn s hu
phi được xác định rõ trong lut pháp, và các ch doanh nghip và các nhà đầu tư
phi được đối x như nhau theo lut và các quy định thương mi dù h là công
dân ca nước đó hay người nước ngoài.
Ch khi nào quyn t do s hu không s b chính quyn đe da tưc đot, hay b
các nhóm thế lc bóc lt, thì các cá nhân và các công ty mi sn sàng chu ri ro
v tin bc để đầu tư vào vic kinh doanh mi hoc m rng kinh doanh. Ngoài ra,
h cũng phi chc chn rng h thng lut pháp ca nhà nước s gii quyết mi
tranh chp hp đồng trên mt cách công bng và nht quán.
Tóm li, mi doanh nghip, dù là trong nước hay ca nước ngoài, đều phi sn
sàng đương đầu vi nhng bt n ca nn kinh tế trong vic kinh doanh ca mình
- nhưng không th b đương đầu vi s bt trc v lut pháp hoc chính tr đối vi
tính hp pháp ca doanh nghip ca h.
Cnh tranh và năng sut
Vic mt công ty thc hin các điu chnh khi giá c các yếu t đầu vào thay đổi là
mt phn quan trng trong vic đảm bo sn xut có hiu qu và cnh tranh vi
các công ty khác sn xut các sn phm tương t. Các công ty không gim đưc
chi phí sn xut ca mình có th c gng tính giá cao hơn cho các sn phm ca
mình; nhưng điu này s không thc hin được nếu các công ty khác có th sn
xut hàng hóa vi cht lượng tương t vi chi phí li thp hơn và bán chúng vi
giá thp hơn.
Người tiêu dùng s có li t s cnh tranh gia các công ty vì h mua được sn
phm tt hơn vi giá thp hơn. Và nếu phn ln các hàng hóa và dch v mà h
mua đều được làm ra trong các th trường mang tính cnh tranh mc độ cao, thì
ngân sách ca h s cho phép h mua nhiu sn phm hơn vi cùng mt khon thu
nhp mà h kiếm được.
Tuy nhiên, thm chí trong các th trường cnh tranh, không phi tt c các công ty
đều chn s dng nhng nguyên liu hoc phương thc sn xut hoàn toàn ging
nhau. Trong rt nhiu trường hp, các phương thc sn xut phn ánh nhng loi
xe đạp khác nhau hoc các sn phm khác mà h la chn sn xut. Ví d, công ty
sn xut xe đạp tr em đơn gin hoc xe đạp cho người ln để đi làm hàng ngày s
có nhiu kh năng mun sn xut mt s lượng ln các xe đạp ging nhau và lp
ráp chúng vi nhng nguyên vt liu được tiêu chun hóa và bng phương pháp
lp ráp theo dây chuyn. Bng cách này, h có th gi chi phí sn xut và giá c
mc rt thp. Mt khác, các công ty chuyên sn xut xe đạp đua chuyên dng có
nhiu kh năng s dng nhân công và các dng c thiết kế đặc bit nhiu hơn và
các kim loi đắt tin hơn, nhưng ít s dng máy dp và dây chuyn lp ráp để làm
các b phn ging nhau. Không có gì ngc nhiên khi giá ca xe đạp chuyên dng
luôn cao hơn giá ca xe được sn xut hàng lot các nhà máy ln.
Tt nhiên, lý tưởng nht là mi người đều mun thy tt c nhng th mà h mua
đều phi tri qua cnh tranh gay gt - do đó giá bán gim xung - nhưng li không
mun có nhiu cnh tranh ca nhng người khác trong công vic mà h làm để
được thu nhp - do đó lương bng ca h vn gi mc cao. Nói mt cách tng
quát hơn thì mi người dường như đều thích tin lương cao và chi phí sn xut
thp (k c chi phí lao động là phn ln nht trong chi tiêu ca hu hết các công
ty), bi điu này có nghĩa là mi người s có th mua được nhiu hàng hóa và dch
v hơn. Nhưng không mt cơ chế kinh tế nào có th đảm bo cùng lúc tin lương
cao và giá c thp vì tin lương ca công nhân đại din cho phn chi phí lao động
ca công ty trong vic sn xut và tiêu th hàng hóa và dch v mà nó sn xut ra.
Nói cách khác chng nào các chi phí khác và s cu không thay đổi thì vic nâng
tin lương ca mi người ch đơn thun làm tăng chi phí sn xut và giá thành sn
phm.
Tuy nhiên, theo thi gian, có nhiu cách để người lao động và các công ty vượt
qua s bế tc này - đó là, có thu nhp và li nhun cao hơn mà không phi tăng giá
bán sn phm cho người tiêu dùng và do đó tránh nguy cơ b đối th cnh tranh
loi ra khi th trường. Câu tr li là tăng năng sut, hay mc sn lượng mà mt
ngành công nghip hoc mt công ty có được t mi công nhân hoc mi đơn v
yếu t đầu vào được s dng để to ra các sn phm và dch v. Để tăng năng
sut, người lao động và các công ty phi phát trin các sn phm mi cho th
trường, hoc sn xut hàng hóa và dch v mt cách hiu qu hơn đối th cnh
tranh vi chi phí thp hơn hoc vi cht lượng tt hơn. Tóm li, các sn phm ca
h phi mi hơn, tt hơn và r hơn.
Mc sn xut cao hơn bin minh được cho mc lương và mc sng cao hơn. Năng
sut cao hơn có nghĩa là sn lượng ca mi công nhân s cao hơn, t đó biến thành
s thnh vượng hơn, điu này có th được chia thành tin lương cao hơn và mc
sng tt hơn. Ct gim chi phí và sn xut hiu qu hơn là nhng cách để làm tăng
năng sut; nhưng trong các nn kinh tế da trên công ngh hin đại, nghiên cu và
đổi mi li mang tính quyết định đối vi s n định v năng sut và tăng trưởng
ca nn kinh tế quc gia và thế gii. Nhng công ngh tiến b trong máy tính,
vin thông và mã di truyn sinh hc là kết qu ca các nghiên cu, thí nghim và
th nghim khoa hc. Nhng tiến b này din ra liên tc trong nn kinh tế th
trường khi các công ty mun tìm cách phát trin nhng sn phm và dch v mi,
hoc sn xut ra nhng sn phm hin ti mt cách hiu qu hơn. Kết qu là các
công vic mi đem li nhiu cơ hi và mang li s thnh vượng cho tt c mi
người. Đây cũng là cách mà tt c nhng người lao động và các doanh nghip
trong mt quc gia có th nâng cao v thế cnh tranh ca h trong nn kinh tế thế
gii, để nâng cao mc sng vt cht ca h qua thi gian.