KỸ NĂNG TRUYỀN THÔNG TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE
MỤC TIÊU
1. Trình bày được một số điểm bản vtruyền thông giáo dục sức khoẻ liên
quan đến hoạt động của điều dưỡng: ý nghĩa của truyền thông giáo dục sức
khoẻ; các kỹ năng truyền thông, các yêu cầu làm cho truyền thông, vấn
hiệu quả.
2. Lập kế hoạch thực hiện kế hoạch vấn phù hợp, hiệu quả với người
bệnh/gia đình người bệnh khi xuất viện (CNL 10.3; 11; 12. 2; 13.1; 14.1, 14.2,
14.3, 14.5; 14.6).
3. Thể hiện sự hiểu biết về chủ đề vấn, giáo dục sức khoẻ; thái độ thân thiện,
cởi mở, tôn trọng khi thực hiện vấn giáo dục sức khoẻ (CNL 10.1; 11.1;
24.1; 25.2).
NỘI DUNG
A. PHẦN LÝ THUYẾT
1. TỔNG QUAN VỀ TƯ VẤN GIÁO DỤC SỨC KHỎE
1.1. Quy định liên quan đến nhiệm vụ tư vấn giáo dục sức khoẻ của Điều dưỡng
Theo thông 07/2011/TT-BYT, quy định 12 nhiệm vụ chuyên môn của
Điều dưỡng viên trong chăm sóc người bệnh. Trong đó nội dung thứ nhất là: Tư
vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe.
Bệnh viện quy định tổ chức các hình thức vấn, ớng dẫn giáo dục
sức khỏe phù hợp.
Trong quá trình điều trị, người bệnh sẽ được điều dưỡng viên, hộ sinh viên
vấn, giáo dục sức sức khỏe cũng như hướng dẫn chăm sóc, theo dõi phòng
bệnh trong thời gian nằm viện.
1.2. Định nghĩa tư vấn giáo dục sức khỏe
Giáo dục sức khỏe được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bởi những nhà
nghiên cứu khác nhau.
“Giáo dục sức khỏe nhằm thu hẹp khoảng cách giữa những điều đã biết về
thói quen sức khỏe thích hợp nhất những điều đang được thực hành trên thực tế”
(Griffiths, 1972) .
“Mang lại những thay đổi hành vi hại cho sức khỏecác cá nhân, nhóm
người và quần thể lớn hơn để trở thành hành vi có lợi cho sức khỏe hiện tại và tương
lai” (Simonds, 1976).
“Bất kskết hợp kinh nghiệm học tập nhằm tạo thuận lợi cho việc thích
nghi tự nguyện các hành vi lợi cho sức khỏe” (Green, Kreuter, Deeds,
Partridge, 1980).
“Quá trình giúp đỡ các cá nhân, thực hiện riêng biệt hoặc tập thể để ra quyết
định về những vấn đề ảnh hưởng tới sức khỏe của họ của những người khác”
(Nhóm Công tác Quốc gia về Chuẩn bị và Thực hành cho những người làm công tác
giáo dục sức khỏe, 1985).
Những khía cạnh chung của các khái niệm y giáo dục sức khỏe bao gồm
không những các hoạt động hướng dẫn các chiến lược để thay đổi hành vi sức
khỏe nhân còn sự nỗ lực của tổ chức, định hướng chính sách, sự hỗ trợ về
kinh tế, các hoạt động môi trường, truyền thông và các chương trình cấp cộng đồng.
1.3. Hành vi sức khỏe
1.3.1. Định nghĩa về hành vi sức khỏe
Giáo dục sức khỏe cố gắng ảnh hưởng tới hành vi sức khỏe. Hành vi sức khỏe
được định nghĩa, ví dụ như:
Bất kỳ hoạt động nào được thực hiện mục đích phòng hay phát hiện bệnh
hoặc cải thiện sức khỏe và sự khỏe mạnh (Conner and Norman,1996).
Các hình hành vi, hành động thói quen liên quan tới việc duy trì sức
khỏe, hồi phục và cải thiện sức khỏe (Gochman, 1997).
Các hành vi trong định nghĩa này bao gồm:
Sử dụng dịch vụ y tế (vd. đi khám bác sĩ, tiêm phòng và sàng lọc)
Tuân thủ chế độ điều trị ( dụ: chế độ ăn tiểu đường, chống tăng huyến áp).
nh vi sức khe t đnh hưng ( d: chế đ ăn, th dc, hút thuốc và
uống rưu).
Tại sở y tế, giáo dục sức khỏe được thực hiện cho những nhân nguy
cao, người bệnh, gia đình người bệnh và cộng đồng xung quanh cũng như đào tạo lại
cho nhân viên y tế là tất cả các phần của chăm sóc y tế ngày nay.
1.3.2. Hành vi phòng ngừa
1. Phòng ngừa tiên phát - can thiệp trước khi những ảnh hưởng tới sức khỏe
xảy ra thông qua các biện pháp như tiêm phòng, thay đổi những hành vi nguy
(thói quen ăn uống xấu, sử dụng thuốc lá) cấm các chất được cho liên quan
đến bệnh tật và tình trạng sức khỏe.
2. Phòng ngừa thứ phát - sàng lọc để xác định bệnh giai đoạn sớm nhất,
trước khi xuất hiện c dấu hiệu triệu chứng thông qua các biện pháp như chụp
X quang vú và kiểm tra huyết áp thường xuyên.
3. Phòng ngừa cấp 3 - xử bệnh sau chẩn đoán để làm chậm lại hoặc ngừng
sự tiến triển của bệnh thông qua các biện pháp như hóa trị, phục hồi chức năng và
sàng lọc các biến chứng.
* Phòng ngừa nguyên thủy - phòng ngừa các yếu tố rủi ro liên quan đến điều
kiện xã hội và môi trường.
1.3.3. Hiểu biết về sức khỏe
Hiểu biết về sức khỏe cho thấy việc đạt được mức độ kiến thức, kỹ năng
nhân sự tự tin để thực hiện hành động cải thiện sức khỏe nhân cộng đồng
qua việc thay đổi lối sống nhân điều kiện sống. Do vậy, hiểu biết về sức khỏe
ý nghĩa nhiều hơn thể đọc tờ rơi hẹn gặp. Bằng cách cải thiện việc tiếp
cận thông tin y tế của con người khả năng sử dụng thông tin hiệu quả, hiểu biết về
sức khỏe là sự trao quyền tích cực. (The WHO Health Promotion Glossary1998)
Để y dựng chương trình giáo dục sức khỏe, các nhân viên y tế phải xem t
mỗi bước của quá trình hiểu biết về sức khỏe và xác định cho phù hợp.
(Nakayama và CSl. Hiểu biết SK (bằng tiếng Nhật). Chỉnh sửa bởi tác giả)
1.4. Vai trò tư vấn sức khoẻ của người Điều dưỡng
Vai trò của người điều dưỡng trong hệ thống y tế hiện nay đã có nhiều thay đổi
so với trước kia. Cùng với vai trò người chăm sóc sức khoẻ, việc vấn sức kho
cho người bệnh gia đình người bệnh rất quan trọng. Với kiến thức những
kinh nghiệm qua thực tế chăm sóc người bệnh, điều dưỡng sẽ tư vấn cho người bệnh
người nhà NB cách chăm sóc phù hợp, hiệu quả, giúp người bệnh nhanh chóng
hồi phục sức khỏe, dụ: ăn gì, uống gì, nên kiêng cái gì, chế độ m việc, nghỉ
ngơi, tập luyện phù hợp, chăm sóc vsinh phù hợp, cách sử dụng thuốc (theo đơn)
và theo dõi khi dùng thuốc…
vấn quá trình giúp đỡ người bệnh nhận biết đương đầu với những
căng thẳng về m lý, c động của bệnh tật; hoặc những vấn đề của gia đình, hội
liên quan tới người bệnh. Người điều dưỡng tập trung khuyến khích người bệnh xây
dựng ý thức tự kiểm soát.
vấn thể thực hiện với thể người bệnh hoặc nhóm người, việc vấn
không nhất thiết phải theo khuôn mẫu hay quy trình, thường lồng ghép trong quá
trình điều dưỡng thực hiện chăm sóc người bệnh. Để việc vấn sức khoẻ phù hợp
hiệu quả, đòi hỏi người điều dưỡng phải kỹ năng nhận định, phân tích tình
hình, tổng hợp thông tin, lựa chọn nội dung phương pháp vấn phù hợp, đánh
giá quá trình tiến triển của người bệnh sau khi đã được vấn. Chăm sóc sức khoẻ
hiện nay chú trọng nhiều tới việc nâng cao và duy trì sức khỏe hơn là chỉ chữa bệnh
thuần túy. Vì vậy, người bệnh và gia đình cần có thêm kiến thức và kỹ năng tối thiểu
để tự theo dõi chăm sóc nhằm rút ngắn ngày nằm viện, giúp người bệnh tự theo
dõi và chăm sóc khi xuất viện.
1.5. Thuyết thay đổi hành vi
Xác định các yếu tố quyết định ảnh hưởng tới hành vi sức khỏe ra quyết
định triển khai chiến lược giáo dục sức khỏe phợp năng lực cần thiết cho cán
bộ y tế trong đó điều dưỡng. Các thuyết thay đổi hành vi thể giúp xây dựng
các hoạt động giáo dục sức khỏe.
Trong phần này giới thiệu một số thuyết và hình của nhân mức đ
giữa các cá nhân thường được áp dụng tại cơ sở y tế.
1.5.1. Mô hình niềm tin sức khỏe
hình niềm tin sức khỏe (HBM) chú trọng vào nhận thức của nhân về
mối nguy do các vấn đề sức khỏe gây ra (sự mẫn cảm, mức độ nặng), lợi ích của
việc phòng tránh mối nguy các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định để hành động
(các rào cản, tín hiệu để hành động và năng lực bản thân).
hình niềm tin sức khỏe một trong những thuyết hành vi sức khỏe đầu
tiên cũng hình được công nhận rộng rãi nhất trong lĩnh vực này. được
phát triển vào những năm 1950 để giải thích tại sao chỉ ít người tham gia vào các
chương trình phòng ngừa phát hiện bệnh tật. hình niềm tin sức khỏe phù
hợp đối với việc chú trọng vào các hành vi vấn đề m dấy lên những quan m
về sức khỏe (vd. hành vi tình dục nguy cơ cao và khả năng nhiễm HIV).
(Chỉnh sửa bởi tác giả)
Khi áp dụng hình niềm tin sức khỏe để lập kế hoạch các chương trình sức
khỏe, người hành nghề cần nỗ lực trong việc hiểu đối tượng đích của mình cảm thấy
nhạy cảm như thế nào đối với các vấn đề sức khỏe, liệu họ tin rằng vấn đề đó
nghiêm trọng hay không và liệu họ có tin vào hành động giảm mối đe dọa ở mức giá
chấp nhận được hay không. Nỗ lực để thay đổi hiện quả trong những yếu tố này
hiếm khi đơn giản như nó hiện hữu.
1.5.2. Thuyết hành vi dự định
Thuyết hành vi dự định (TPB) khám phá mối quan hệ giữa hành vi và niềm tin,
thái độ sự can thiệp. Thuyết hành vi dự định cho rằng chủ ý về hành vi yếu tố
quyết định hành vi quan trọng nhất. Theo những thuyết này, chủ ý hành vi được
ảnh hưởng bởi thái độ của một người hướng tới thực hiện hành vi và bởi niềm tin về
việc liệu những cá nhân quan trọng đối với một người có chấp thuận hay không chấp
thuận hành vi (quy tắc chủ quan). Thuyết hành vi dự định cho rằng tất cả các yếu tố
khác (vd. văn hóa, môi trường) tác dụng thông qua cấu trúc của hình
không giải thích một ch độc lập khả năng một người sẽ hành xtheo cách nào
đó. (Theory at a Glance, 2005)
(Chỉnh sửa bởi tác giả)
1.5.3. Thuyết nhận thức xã hội
Thuyết nhận thức hội (SCT) tả quá trình năng động đang diễn ra trong
đó yếu tố con người, yếu tố môi trường hành vi của con người ảnh hưởng lẫn
nhau. Theo Thuyết nhận thức xã hội, ba yếu tố chính ảnh hưởng khả năng một nguời
sẽ thay đổi hành vi sức khỏe: (1) tự tin vào năng lực bản thân, (2) mục tiêu, và (3) sự
kỳ vọng kết quả. Nếu các nhân ý thức tự kiểm soát hoặc tự tin vào năng lực
bản thân, họ ththay đổi hành vi kể ckhi đối mặt với những trở ngại. Nếu họ
không cảm thấy rằng họ có thể luyện tập kiểm soát hành vi sức khỏe của mình, họ sẽ
không có động lực để hành động hoặc kiên trì qua những thách thức. Khi một người
chấp nhận các hành vi mới, điều y tạo ra những thây đổi cả môi trường con