ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HOÀNG THỊ HỒNG SÂM
Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG,
PHÒNG, TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THẾ ANH, XÃ TỀ LỄ, HUYỆN TAM
NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ.
HÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính quy : Chăn nuôi Thú y : K47-CNTY-NO2 : Chăn nuôi Thú y : 2015 - 2019
Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu Quyên
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn
thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu
Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú
y cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình
giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo TS. Nguyễn
Thu Quyên người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực
tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại lợn Nguyễn Thế
Anh, Tề Lễ, Tam Nông, Phú Thọ đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực
hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 21 tháng 06 năm 2019
Sinh viên
Hoàng Thị Hồng Sâm
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tiêu chuẩn ăn cho lợn nuôi tại trại ................................................. 33
Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ ........................................ 35
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại .................................................... 37
Bảng 3.4. Lịch sát trùng áp dụng tại trại ......................................................... 38
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2018 và năm 2019 .................... 40
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 41
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con ......... 43
Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 45
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại .......................... 47
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 48
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 50
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thể trọng TT:
Cổ phần CP:
Cộng sự Cs.:
Nhà xuất bản Nxb:
Vắc xin giả dại AD:
Vắc xin dịch tả CS.F:
Vắc xin lở mồm long móng FMD:
Vắc xin tai xanh PRRS:
Vắc xin chống khô thai Pavo:
PRRS (1): Tiêm nhắc lại vắc xin tai xanh
Pavo (1): Tiêm nhắc lại vắc xin chống khô thai
Tiêm vắc xin dịch tả lợn con SVF1:
Tiêm vắc xin phòng viêm phổi Myco:
Tiêm vắc xin phòng virus Circo Circo:
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
1.2.2.Yêu cầu ..................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có liên
quan đến nội dung của chuyên đề ..................................................................... 8
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản 8
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ ..................................... 8
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con ......................... 10
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ................................................... 13
2.2.2.1. Cho bú sữa đầu ................................................................................... 14
2.2.2.3. Tập cho lợn con ăn sớm ..................................................................... 15
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 16
2.2.3.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 16
2.2.3.2.Điều trị bệnh ........................................................................................ 18
v
2.2.4. Những hiểu biết về những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và
lợn con theo mẹ tại cơ sở ................................................................................ 20
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung ............................................................................. 20
2.2.4.2. Bệnh viêm vú ..................................................................................... 23
2.2.4.3. Bệnh sót nhau ..................................................................................... 25
2.2.4.4. Bại liệt sau đẻ ..................................................................................... 26
2.2.4.5. Tiêu chảy ............................................................................................ 27
2.2.4.6. Viêm khớp .......................................................................................... 28
2.2.4.7. Viêm phổi ở lợn con ........................................................................... 28
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 29
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 29
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 30
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 31
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ...................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 31
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ............................ 31
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng,phòng
và trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại ......................................... 31
3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả
quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại ................... 38
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 39
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 40
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 40
vi
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 40
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại .. 40
4.2.1.1. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại ... 40
4.2.1.2. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con tại trại . 42
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ........................... 44
4.2.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .................. 44
4.2.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ........ 45
4.2.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại ..................... 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
1
Phần 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông
nghiệp nước ta. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể
thiếu đối với đời sống con người. Trong đó, chăn nuôi lợn đang trở thành yếu
tố quan trọng để phát triển kinh tế. Với mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng
đa ngành như hiện nay, chăn nuôi lợn đã trở thành một mũi nhọn trong cơ cấu
ngành chăn nuôi nói riêng và phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa trong
nông nghiệp nói chung.
Bên cạnh đó công tác vệ sinh là cơ sở, nền tảng của biện pháp phòng
bệnh trong chăn nuôi. Khi môi trường sống bất lợi cho gia súc như chăm sóc
nuôi dưỡng không tốt, dinh dưỡng kém, chuồng trại thiết kế không đúng quy
chuẩn, chuồng trại không vệ sinh,… sẽ làm vật nuôi giảm sức đề kháng (miễn
dịch) và dễ bị các tác nhân vi trùng, virus và ký sinh trùng xâm nhập tạo ra
dịch bệnh. Để phòng bệnh ngoài biện pháp tạo môi trường sống tốt, giảm các
yếu tố gây bất lợi cho thú nuôi, nâng cao được sức chống chịu và sự miễn
dịch của thú nuôi, nhà chăn nuôi cũng cần phải giảm thiểu sự tiếp xúc các tác
nhân gây bệnh đối với vật nuôi từ đó sẽ hạn chế được khả năng lan truyền của
dịch bệnh. Việc chăm sóc nuôi dưỡng tốt và vệ sinh phòng bệnh là những yếu
tố quan trọng hàng đầu giúp người chăn nuôi có thể giảm bớt thiệt hại kinh tế
do dịch bệnh gây ra.
Dịch bệnh có thể lan truyền qua con đường tiếp xúc trực tiếp và gián
tiếp. Một vài dịch bệnh như viêm phổi do mycoplasma chủ yếu lan truyền do
tiếp xúc trực tiếp từ con vật này sang con vật khác; còn virus Lở mồm long
móng lây truyền trực tiếp từ con vật mang bệnh sang con vật khỏe hoặc gián
2
tiếp qua thức ăn nước uống, dụng cụ chăn nuôi, không khí, phương tiện vận
chuyển,… hoặc gián tiếp từ người chăn nuôi và cán bộ thú y mang mầm bệnh
truyền sang. Khi hiểu rõ tính chất lây lan của từng loại mầm bệnh chúng ta sẽ
chủ động hơn trong công tác vệ sinh phòng dịch, đạt hiệu quả hơn.Làm vệ
sinh và khử trùng là giải pháp khống chế dịch bệnh cách hiệu quả.
Là một sinh viên ngành Chăn nuôi thú y, với mong muốn được rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp, ứng dụng những kiến thức đã được học vào thực
tiễn sản xuất, em tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp “Thực hiện quy trình
kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại
lợn Nguyễn Thế Anh, xã Tề Lễ, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc
áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp
trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Học tập kỹ năng quản lý trang trại chăn nuôi có hiệu quả.
1.2.2.Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi của trang trại chăn nuôi lợn.
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn của trại
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn của trại
- Thành thạo các kỹ năng nuôi dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn
- Thành thạo các kỹ năng phòng bệnh cho đàn lợn của trại
- Biết chẩn đoán bệnh cho lợn ốm và kê đơn, điều trị cho lợn bị bệnh.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý
-Tề Lễ là xã miền núi nằm ở phía Tây huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ,
cách trung tâm huyện 17km, có vị trí địa lý tiếp giáp với nhiều xã trong và
ngoài huyện.
+ Phía Đông giáp xã Thọ Văn – huyện Tam Nông
+ Phía Tây giáp xã Ngọc Đồng – huyện Yên Lập
+ Phía Nam giáp xã Sơn Hùng – huyện Thanh Sơn
+ Phía Bắc giáp xã Đồng Lương – huyện Cẩm Khê
- Với diện tích tự nhiên là : 1735,15 ha, 1140 hộ với tổng số 4469 nhân
khẩu được phân bố trên 09 khu dân cư.
- Là địa bàn có điều kiện tự nhiên với nhiều núi, đồi, sông, suối, hồ,
đập cùng với diện tích đất trồng cây nông nghiệp. Vì vậy, xã Tề Lễ có nhiều
lợi thế về trồng cây lâm nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản:
+ Đất nông nghiệp ; 756,8ha
+ Đất lâm nghiệp : 697,9 ha
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 40,5 ha
Kinh tế
Vì có lợi thế về đất nông nghiệp, lâm nghiệp nên đã có nhiều tập thể và
cá nhân mạnh dạn đầu tư vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng , vật nuôi, trồng
rừng và các loại cây trồng khác đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần tạo
việc làm nông cao thu nhập cho người dân.
4
Quá trình thành lập
Trại lợn Thế Anh nằm trên địa bàn của xã Tề Lễ, huyện Tam Nông
,tỉnh Phú Thọ. Trại là trại tư nhân của gia đình và sử dụng cám của công ty
TNHH DeHeus. Trại do ông Nguyễn Thế Anh là chủ trại và kĩ thuật của công
ty chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động trong khu vực chăn nuôi của trại.
Điều kiện giao thông
Trang trại giáp với những trại có quy mô lớn như: trang trại chăn nuôi
lợn của công ty CP,Daphaco,Minh Hiếu,…nên có đường giao thông rất thuận
lợi cho việc đi lại, trao đổi giao thương.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư
+ Nhóm nhân viên: 5 công nhân, 2 sinh viên thực tập.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên khu vực xã Tề Lễ, đường giao thông đã được nâng
cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân
cư khoảng hơn 7 km. Trại có diện tích đất rộng 6 ha trong đó có:
- Đất trồng cây ăn quả: 2,5 ha
- Ao, hồ chứa nước và nuôi cá: 0,7ha
- Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải: 0,5ha
- Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn,
các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại: 1ha
- Đất xây dựng khu chăn nuôi:1,3ha
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
5
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 160 nái cơ bản bao gồm: 1
chuồng đẻ (chuồng có 46 ô), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 132 ô), 2 chuồng lợn
thịt 1 chuồng cách li nhập hậu bị và một số công trình phụ phục vụ cho chăn
nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám...
Trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn,ở cho công nhân, khu nhà để cám và
kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao hồ
bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là trên 158 đầu nái, 2 lợn đực và 30 lợn
hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại
lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 2 khu chuồng tách biệt nhau. Khu
chuồng nái chửa và nái đẻ cùng 1 khu trong đó chuồng nái chửa là nơi chăm
sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai. Chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp
đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống, nơi lợn nái thực hiện quá trình đẻ. Khu còn
lại là khu vực chuồng dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng nái chửa gồm 2 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những
lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác
nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở đầu các dãy ô nái,
gần khu vực lấy tinh. Lợn nái cai sữa được đưa về nơi chờ phối trong chuồng
lợn nái có chửa nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc
chuồng nái chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh
khu lấy tinh có phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh
được trang bị khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi
tinh, nhiệt kế,…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu
tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng
giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ
6
thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 3 quạt hoạt động
nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng. Ngoài ra,bên trong chuồng còn được
trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm
đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Chuồng đẻ gồm :Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có
3 quạt thông gió, chuồng có 2 dãy và có 1 công nhân và 1 sinh viên phụ trách.
Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành
cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự
động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá
rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung gỗ và đan bao
tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn
sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Tại khu
chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì
chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 5-7 ngày trước khi đuổi lợn
bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần cổng và nằm cách xa khu
chuồng nuôi nhằm xử lí cách li khi nhập lợn mới. Khu chuồng cách ly được
xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm 2 ô lớn được trang bị
đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên trong các ô,bên trên
đầu chuồng là hệ thống giàn mát và cuối chuồng có 2 quạt thông gió nhằm tạo
sự thông thoáng cho chuồng nuôi.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ:Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
7
xuống chuồng, xe chở phân, xe chở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di
động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
Nhìn chung, cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng nuôi kín hiện nay. Tuy nhiên, việc cho ăn trong các chuồng
lại hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ
trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung
giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến
các vòi tự động nước được xử lý qua clorin. Trang trại lợn nái Nguyễn Thế
Anh là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng
nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng
cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng
cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn
chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô
chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị
rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các
khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều
trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào
các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để
nhúng ủng của công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Tề Lễ đã tạo điều kiện cho
sự phát triển của trại.
8
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Khó khăn
Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn
biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong, ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con.
Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
9
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs. (2004) [19] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -
15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước muối lau sạch bầu vú và âm hộ.
Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
10
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và quan trọng
đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004)
[19] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ
đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu, mà lợn
mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để
khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những
tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm
cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m.
Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
đón lợn con sơ sinh.
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mì, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho
lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 -
1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
11
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19], trong quá trình nuôi
con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh
(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
nuôi có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
12
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004)
[19], chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho
lợn con. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong
những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và
khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ
có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do
vậy việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất
quan trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết
sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra
biện pháp kỹ thuật có hiệu quả.
- Sinh lý tiết sữa
Tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý
phức tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái không
có bể sữa nên lợn nái không dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa
tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào
bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc
vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ
đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích
tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin
trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau,
những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.
Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có
thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hoàn toàn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc lợn
13
mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú,
nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn
chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so
với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần trên
ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày
sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống,
cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, nuôi dưỡng và chăm sóc...
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm
hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.
* Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về
môi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ
sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy nếu nuôi
dưỡng không tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai
đoạn này để giảm tỷ lệ chết.
* Thời kỳ 3 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn mẹ
gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở giai
đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi đó
nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng, phát
dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn này,
cần tập ăn sớm cho lợn con.
14
* Thời kỳ ngay sau khi cai sữa:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn,
do yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ
yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai
đoạn này, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ còi cọc,
mắc bệnh đường tiêu hóa, hô hấp.
Chú ý: trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức công nghiệp, tiến
hành cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau,
hay nói cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
+ Bổ sung sắt cho lợn con
+ Tập cho lợn con ăn sớm
2.2.2.1. Cho bú sữa đầu
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả
đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho
những con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có
tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai,
để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy tỷ với lệ chết cao.
15
2.2.2.2. Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con
cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở giai đoạn 1- 20 ngày tuổi cần 7 -
16 mg/ngày hoặc 21 mg/kg tăng trọng. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ
sữa chỉ đạt 10 – 30% lượng sắt cơ thể cần, lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con
khoảng 100 - 200 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu
hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa
lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần
tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm
lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại tiến hành cai sữa cho lợn con lúc 21 ngày tuổi nên
chúng tôi bổ sung sắt một lần.
Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng Hemoglobin
giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đôi khi lợn con bị ỉa chảy,
ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.
Có thể bổ sung sắt bằng cách tiêm hoặc cho ăn nhưng người ta thường
tiêm ở cổ.
2.2.2.3. Tập cho lợn con ăn sớm
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi
cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
16
Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi kém, có
khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao
hụt trung bình của lợn nái là 15%).
Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy rằng
khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong khi đó
chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%. Qua
nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn sớm
thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con làm
quen với thức ăn và sớm biết ăn tốt để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm hơn.
Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm nhấm
nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc thêm
răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi thì lợn
con bớt gặm lung tung.
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5
ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng
cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành
dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
17
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [20] bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc
không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã
được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn
lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các
tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [19] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12] vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không
còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
18
2.2.3.2.Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [12] các biện pháp
chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp, phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
19
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, nước sinh lý…
20
2.2.4. Những hiểu biết về những bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ tại cơ sở
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn
nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc
bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ
nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm
mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây
viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó
thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung.
* Nguyên nhân bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [9], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ
các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia
súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs.
(2002) [14], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
21
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [7] cho biết, nguyên
nhân gây viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus),
Liên cầu dung huyết (streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, E.coli….
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày, cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:
+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41 - 42oC trong vài ngày đầu, âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ lờ.
+ Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
* Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
22
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [9], Trần Thị Dân (2004) [5], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để
giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục trở lại.
23
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bào trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.
- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Chẩn đoán lâm sàng bệnh viêm tử cung
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối.
Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ
nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt
khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho
chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. Để hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
2.2.4.2. Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
24
- Trần Minh Châu (1996) [4] cho biết, khi lợn nái đẻ nếu nuôi không
đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn
đường ruột xâm nhập gây viêm vú. Một trong những nguyên nhân chính gây
ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn không phù hợp cho lợn nái, không giảm
khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra
quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là
môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm.
+ Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang… khi lợn nái bị những bệnh này vi khuẩn theo máu về
tuyến vú cư trú tại đây và gây bệnh.
+ Lợn nái tốt sữa, lợn con bú không hết hoặc lợn nái cho con bú một
hàng vú, hàng vú còn lại căng sữa. Lợn con bú làm xây xát bầu vú hoặc lợn
con bị bệnh không bú, sữa xuống nhiều bầu vú căng dễ dẫn đến viêm (Trương
Lăng, 2000) [13].
+ Do quá trình chăm sóc nuôi dưỡng kém, chất độn chuồng và ổ đẻ
bẩn, sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch, hàng ngày không vệ sinh bầu
vú, thời tiết quá ẩm kéo dài, nhiệt độ thay đổi đột ngột dẫn đến viêm.
* Triệu chứng
* Hậu quả của bệnh viêm vú
Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó
sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [16], bệnh viêm tử
cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn
nái nuôi con.
Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] cũng khẳng định: Mất sữa sau khi đẻ là
do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt
cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng
25
đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong
đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng
tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có
nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con
bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và
trọng lượng cai sữa thấp.
Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó
chữa, lợn nái có thể chết.
Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh
hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau
2.2.4.3. Bệnh sót nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau không ra hết,
can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Lợn
nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém không đẩy được nhau ra.
* Nguyên nhân: Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010)
[25] nguyên nhân của bệnh sót nhau là do: sau khi đẻ tử cung co bóp yếu,
trong thời gian mang thai nhất là giai đoạn cuối con vật không được vận động
thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các chất khoáng, nhất là Ca và P. Hoặc tử
cung bị sa liệt, con vật quá gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai
quá to, khó đẻ, nước ối quá nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.
+ Kế phát sau các bệnh khó đẻ khác.
+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt bệnh Brucellosis (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do cấu
tạo của nhau.
*Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sát nhau người ta chia ra làm 2 loại:
26
+ Sót nhau hoàn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi
mắc thường có một phần treo lơ lửng ở mép âm môn.
+ Sót nhau không hoàn toàn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau
còn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngoài, một số nhau còn sót lại trong tử cung con mẹ.
* Điều trị: Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, không để
quá muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh
tay, tránh những tổn thương. Tiêm oxytoxin dưới da để kích thích co bóp tử
cung cho nhau còn sót lại đẩy ra ngoài hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước
muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và
Nguyễn Văn Thanh, 2010) [25].
2.2.4.4. Bại liệt sau đẻ
* Nguyên nhân gây bệnh
- Do thai quá to, tư thế và chiều hướng của thai không bình thường.
- Quá trình thủ thuật kéo thai quá mạnh hay không đúng thao tác…
Từ đó gây tổn thương thần kinh tọa hoặc ảnh hưởng đến đám rối hông
khum làm cho lợn mẹ bại liệt.
* Biểu hiện bệnh:
- Lúc đầu lợn mẹ đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà nằm
bẹp 1 chỗ.
- Bệnh thường kế phát với 1 số bệnh ở hệ tiêu hóa, hô hấp như: Chướng
bụng đầy hơi, viêm phế quản cấp.
- Nếu bệnh kéo dài, con vật dễ bị loét từng mảng da phía tiếp xúc với
nền, sàn chuồng.
- Sau 3 - 4 tuần con vật gầy dần và chết.
* Biện pháp khắc phục
- Thao tác can thiệp kịp thời, đúng kỹ thuật.
27
- Hằng ngày trở mình cho lợn mẹ để tránh bầm huyết, hoại tử da và kế
phát với chướng bụng, đầy hơi.
- Tăng cường thức ăn có bổ sung nguyên tố vi lượng nhất là canxi và
phốt pho.
- Tiêm 10ml/con ngày 2 lần - calcium cho lợn. Đồng thời kết hợp với
châm cứu.
2.2.4.5. Tiêu chảy
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [11]: lợn con ở 1 số tỉnh phía Bắc mắc
tiêu chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc tiêu chảy
và chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày
(30,97 và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
Nguyễn Chí Dũng (2013) [10] kết luận: tháng có nhiệt độ thấp và ẩm
độ cao, tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98 - 38,18%).
* Nguyên nhân:
- Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay
đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ
thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích
nghi của cơ thể (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [8].
- Lợn con bị nhiễm khuẩn: Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [15], bệnh tiêu
chảy ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella.... trong đó
Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng
tiêu chảy (Radosits và cs., 1994) [30].
- Theo Glawisschning, Bacher (1992) [28], nguyên nhân gây bệnh phân
trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh
dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt.
- Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung.
- Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần.
28
- Bệnh tiêu chảy trên heo con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi
theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14
ngày tuổi (Nagy và Fekete, 2005) [29].
* Triệu chứng:
- Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắng.
- Trong chuồng có hiện tượng lợn nôn ra sữa.
- Người lợn con bị bẩn do dính phân.
- Vú lợn mẹ dính phân lợn con.
2.2.4.6. Viêm khớp
* Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus
suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây
ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống
rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi
chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến (Nagy và cs., 2005) [29].
* Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân
sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5
tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn
ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm
tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [34].
2.2.4.7. Viêm phổi ở lợn con
* Nguyên nhân: Do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra
trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô
hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời
tiết thay đổi…, do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt
chung với con nhiễm bệnh.
* Triệu chứng: Ho khan vài tiếng hoặc từng cơn vào sáng sớm hay khi
vận động, ho có thể kéo dài 1 - 2 tháng. Mặc dù lợn vẫn ăn uống bình
29
thường nhưng rất chậm lớn, nhịp thở thường tăng cao, đôi khi có biểu hiện
khó thở và khi thở ngồi lên hai chân sau như kiểu chó ngồi, nhất là khi
nhiễm bệnh kế phát.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng
kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn
nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm
khả năng sống sót của lợn con.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2002) [14] thì: bệnh viêm tử cung do vi
khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang
lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng
gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo.
Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [9], bệnh viêm đường sinh dục ở
lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ
lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung. Viêm tử cung là một quá bệnh lý thường
xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào tổ chức
của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh
hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Trong quá trình
mang thai lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số
bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai
truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn
nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu từ đó dẫn đến viêm tử
cung (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, 2004) [16].
30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các
nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện
pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy
nhiên, vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết,
đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên
cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người
chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh
viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao.
Ở Pháp các tác giả Pierre Brouillt và Bernarrd Faroult (2003) [21] đã
nghiên cứu và kết luận: Điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một
yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và
đạt kết quả, xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng
mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của
phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về
dược lực học và dược động học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị.
Các nghiên cứu của Trekaxova.A.V và cs. (1983) [27], về chữa bệnh
viêm vú cho lợn nái hướng vào việc đưa ra các phương pháp chữa kết hợp.
Dùng novocain phong bế phối hợp với điều trị bằng kháng sinh cho kết quả
tốt. Để phong bế thần kinh tuyến sữa, tác giả đã dùng dung dịch novocain
0,5% liều từ 30 - 40ml cho mỗi túi vú. Thuốc tiêm vào mỗi thuỳ vú bệnh, sâu
8,8 - 10cm. Dung dịch novocain còn được bổ sung 100 - 200 ngàn đơn vị
penicillin hay kháng sinh khác. Đồng thời, lợn nái còn được tiêm bắp cùng một
loại kháng sinh trong novocain này, từ 400 - 600 đơn vị, mỗi ngày 2 - 3 lần
31
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại lợn Nguyễn Thế Anh,Tề Lễ, Tam Nông, Phú Thọ.
- Thời gian: Từ ngày 20/11/2018 đến ngày 18/05/2019.
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi của trại trong 2 năm 2018, 2019.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại.
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Quy mô đàn lợn tại trại trong thời gian thực tập.
- Khối lượng thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn.
- Khối lượng công tác phòng bệnh bằng vệ sinh chuồng trại
- Khối lượng công tác phòng bệnh bằng sử dụng vắc xin
- Chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn nái và lợn con theo mẹ
3.4.2. Phương pháp theo dõi
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng tôi tiến hành thu thập
thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi của bản thân.
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng,phòng
và trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại
32
* Về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái
Đàn lợn nái tại trại được chăm sóc nuôi dưỡng theo đúng quy định và
được chia ra làm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn lợn nái hậu bị
+ Giai đoạn lợn nái chửa
+ Giai đoạn lợn nái đẻ
Kết hợp với cán bộ kỹ thuật của trại, chỉ đạo công nhân, chăn nuôi lợp lý,
khoa học với từng giai đoạn, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cụ thể như sau:
Thường xuyên kiểm tra sức khỏe heo hậu bị hàng ngày,đồng thời theo
+ Giai đoạn lợn nái hậu bị
dõi quá trình lên giống của từng con,khi heo nhập lên chuồng bầu heo phải
đạt trọng lượng từ 120kg đến150kg,heo đã lên giống 2 đến 3 lần,trong quá
trình nuôi.
Chuồng nuôi thông thoáng, sạch sẽ, mát mẻ, nền chuồng bằng phẳng
không bị đọng nước, có đủ nước cung cấp cho lợn uống tự do bằng núm ty
van thẳng.
Mức cho ăn: 2,2 kg/con/ngày, loại cám 3085, kết hợp thường xuyên
kiểm tra ngoại hình để điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.
+ Giai đoạn lợn nái chửa
-Lợn mang bầu từ tuần 1 đến 8 tuần ăn 2,5 đến 3kg thức ăn /1 ngày phụ
thuộc vào thể trạng của nái (phụ thuộc vào lợn nái cai sữa về bên chuồng đẻ
có những con ăn đến 3,5 kg/ngày), cho ăn nhiều để bù lại năng lượng trong
thời gian nuôi con bên chuồng đẻ.
-Lợn mang bầu từ 8 tuần đến 10 tuần,ăn bình quân 2,0 đến 2,2kg thức
ăn/ngày(giảm cám sợ lợn mẹ béo quá và giai đoạn này lợn con không phát
triển nhiều)
33
-Lợn mang bầu từ 10 đến 12 tuần ăn bình quân 2,5 dến 3kg thức ăn/1
ngày,từ 12 tuần đến 14 tuần cho ăn 3,5 đến 4 kg thức ăn/ngày(đồng thời cho
ăn cám lợn đẻ vào tuần thứ 12),lợn mẹ cần nhiều năng lượng trong giai đoạn
cuối,đổi cám đẻ là để lợn mẹ phát triển bầu sữa nuôi con.
Bảng 3.1. Tiêu chuẩn ăn cho lợn nuôi tại trại
Loại
Loại lợn
Tiêu chuẩn cám Kg/con/ngày
cám
3.0
Đực khai thác 3100
Nái hậu bị
2.0
3085
chờ phối
3.0
Nái cai sữa
3030
2 – 2,2 ( từ 12
Nái hậu bị
2 – 2,2
1.8 – 2 (từ 6-
3030
– 14 tuần dùng
mang thai
(từ 1-5 tuần )
12 tuần)
cám 3060 )
3,5 – 4 ( từ 12
Nái dạ mang
2,5 – 3 ( từ 1
2 – 2,2 ( từ 8
2,5 – 3 ( từ 10
3030
– 14 tuần dùng
thai
– 8 tuần )
– 10 tuần )
– 12 tuần )
cám 3060 )
Lưu ý: Ngoài quy định tiêu chuẩn thì có thể điều chỉnh khối lượng và
loại cám tùy theo thể trạng lợn.
Thức ăn cho nái mang thai phải kiểm soát được độc tố nấm mốc và các
chất dinh dưỡng sao cho không gây táo bón, không nứt móng, chất lượng phải
ổn định liên tục.
Thường xuyên vệ sinh máng ăn để hạn chế nấm mốc phát triển.
- Công tác chăm sóc lợn nái chửa
Trước khi đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng trộn thuốc
BMD vào cám cho heo nái ăn.
34
- Chuồng trại:
Bố trí chuồng trại sao cho khu nuôi dưỡng nái mang thai được yên tĩnh,
ít bị kích động bởi các hoạt động khác trong trại. Chuồng nuôi phải được thiết
kế tạo sự thông thoáng cho nái mang thai được ngủ nhiều, đặc biệt là giai
đoạn gần đẻ. Nền chuồng khô ráo, có độ nhám thích hợp, không trơn trượt dễ
gây té ngã.
Lưu ý: Cung cấp đủ nước sạch và mát cho nái mang thai, khoảng
11lít/con/ngày. Thường xuyên quan sát tình trạng vôi trong nước tiểu và mủ
từ âm hộ để có biện pháp can thiệp kịp thời.
+ Giai đoạn lợn nái đẻ
- Chăm sóc lợn mẹ:
Trước khi đẻ ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày thì phải đưa lợn chửa lên
chuồng đẻ để chờ đẻ. Căn cứ vào ngày đẻ dự kiến dưới chuồng bầu mà xếp
theo các ô chuồng. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được
dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên
bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
Phân công trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời khi cần
thiết, tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra.
Nước uống cho lợn nái luôn được cung cấp đảm bảo, nước sạch, mát và
đủ. Thức ăn cho lợn nái trước khi đẻ và sau đẻ.
35
Bảng 3.2. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ
Đối với nái dạ Đối với nái hậu bị Trước/sau
Chế độ ăn (kg/con/ngày) Chế độ ăn (kg/con/ngày)
ngày đẻ Sáng Chiều Tổng Sáng Chiều Tổng
Trước đẻ 4 ngày 1.5 1.5 1.2 1.0 3.0 2.2
Trước đẻ 3 ngày 1.5 1.0 1.0 1.0 2.5 2.0
Trước đẻ 2 ngày 1.0 1.0 1.0 0.7 2.0 1.7
Trước đẻ 1 ngày 1.0 0.5 1.0 0.5 1.5 1.5
Ngày đẻ 0.5 0.5 0.5 0.5 1.0 1.0
Sau đẻ 1 ngày 0.5 0.5 0.5 0.5 1.0 1.0
Sau đẻ 2 ngày 1 1 1 1 2.0 2.0
3.0 3.0 Sau đẻ 3 ngày 1.5 1.5 1.5 1.5
Sau đẻ 4 ngày 2 2 2 2 4.0 4.0
5.0 5.0 Sau đẻ 5 ngày 2.5 2.5 2.5 2.5
Lưu ý: Lợn nái bỏ ăn thì giảm 50% khẩu phần ăn so với tiêu chuẩn.
* Về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con
Đàn lợn con tại trại được chăm sóc nuôi dưỡng theo quy định và quy
trình được chia làm 3 giai đoạn :
+ Lợn con từ 1 - 4 ngày tuổi
+ Lợn con từ 5 - 21 ngày tuổi
+ Lợn con cai sữa (21 ngày tuổi )
36
Cần kết hợp với cán bộ kỹ thuật của trại, chỉ đạo công nhân, chăn nuôi
lợp lý, khoa học với từng giai đoạn, tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cụ thể như
sau:
+ Lợn con từ 1 - 4 ngày tuổi:
Lợn con sau đẻ 24h ta tiến hành mài nanh, cho uống cầu trùng Polycox
sol. (lần 1), bấm số tai.
Lợn con 3 ngày tuổi: tiêm sắt 1ml/con, cắt đuôi, uống cầu trùng ( lần 2 )
Trường hợp có cá thể bị tiêu chảy ta cho uống cầu trùng 1 lần/ ngày.
+ Lợn con từ 5 – 21 ngày tuổi:
Lợn con bắt đầu được cho tập ăn sớm ( đặt máng ăn trong ô chuồng
lợn con và cho một ít thức ăn để lợn làm quen với thức ăn, sau khi lợn đã ăn
được ta tăng dần lượng thức ăn ), tại trang trại sử dụng cám 3800 để cho lợn
con tập ăn.
Lợn con được 5 - 6 ngày tuổi ta bắt đầu thiến heo đực
Lợn con sau khi được 7 - 10 ngày tuổi, tiến hành làm vắc xin Myco
Lợn con sau khi được 14 - 16 ngày tuổi, tiến hành làm vắc xin Circo
Lợn con được 21 ngày tuổi, tiến hành làm vắc xin Tụ huyết trùng phó
thương hàn.
Lợn con được 45 ngày tuổi, tiến hành làm vắc xin dịch tả.
Trong thời gian này hàng ngày heo được điều trị hội chứng tiêu chảy và
các bệnh khác ( thiếu sắt, xù lông , khớp …)
+ Lợn con cai sữa ( 21 ngày tuổi):
Khi lợn đã được 21 ngày tuổi sau khi làm vắc xin, tiến hành cai sữa đối
với những cá thể đạt trọng lượng từ 5 kg đến 7 kg.
37
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh áp dụng tại trại
Loại
Phương
Liều|
Tuổi
Vắc-xin
Công ty
lợn
Pháp
con
Sau khi nhập về 0 - 7
PRRS(1) Tiêm bắp
2ml
Boehringer
ngày
Tiêm bắp
2ml MSD
Sau khi nhập về 7 - 14
Pavo(1)
Tiêm bắp
5ml* Zoetis
ngày
Sau khi nhập về 14 - 21
Ceva/Choon
Lợn
CS.F
Tiêm bắp
2ml
ngày
g ang
hậu bị
AD
Tiêm bắp
2ml MSD
và lợn
Sau khi nhập về 21 - 28
đực
FMD(1)
Tiêm bắp
2ml Merial
ngày
thay
thế
Sau khi nhập về 28 - 35
PRRS(2) Tiêm bắp
2ml
Boehringer
ngày
Tiêm bắp
2ml MSD
Sau khi nhập về 35 - 42
Pavo(2)
Tiêm bắp
5ml* Zoetis
ngày sau khi tiêm vắc
xin PRRS mũi 2 ít nhất
FMD (2) Tiêm bắp
2ml Merial
30 ngày
Chuyển Heo
Ceva/Choon
Mang thai tuần thứ 10
CS.F
Tiêm bắp
2ml
g ang
Mang thai tuần thứ 12
FMD
Tiêm bắp
2ml Merial
Lợn
nái
Tổng đàn tháng 3,7,11
PRRS
Tiêm bắp
2ml
Boehringer
Tổng đàn tháng 4,8,12
AD
Tiêm bắp
2ml MSD
Từ 7 – 10 ngày tuổi
Myco
Tiêm bắp
1ml
Từ 14 – 16 ngày tuổi
Circo
Tiêm bắp
1ml
Lợn
Tụ
huyết
con
21 ngày
trùng – phó
Tiêm bắp
1ml
thương hàn
38
Lịch sát trùng tại trại được trình bày ở bảng 3.4.
Bảng 3.4. Lịch sát trùng áp dụng tại trại
Trong chuồng
Ngoài
Ngoài khu vực
Tên sát trùng
Thứ
Tỷ lệ
Chuồng
Chuồng
chuồng
chăn nuôi
phun
Chuồng đẻ
nái chửa
cách ly
Không
Chủ
Phun 4h
Phun vào 2h
1/3000/1cc/3/lít
Không phun
Không có
Ommicide
phun
nhật
chiều
chiều
nước
Không
Không
Phun vào 2h
1/3000/1cc/3/lít
Không có
Không phun
Ommicide
Thứ 2
phun
phun
chiều
nước
Không
Phun 4h
Phun vào 2h
1/3000/1cc/3/lít
Thứ 3
Không có
Không phun
Ommicide
phun
chiều
chiều
nước
Không
Phun vào 2h
Phun vào
1/3000/1cc/3/lít
Phun vào 5h
Thứ 4
Không có
Ommicide
phun
chiều
5h chiều
nước
chiều
Không
Phun 4h
Phun vào 2h
Thứ 5
Không có
Không phun
VIBAZONE
1kg/100lít nước
phun
chiều
chiều
Không
Không
Phun vào 2h
Thứ 6
Không có
Không phun
VIBAZONE
1kg/100lít nước
phun
phun
chiều
Phun 4h
Phun vào 2h
Phun vào
Phun vào 5h
Thứ 7
Không có
VIBAZONE
1kg/100lít nước
chiều
chiều
5h chiều
chiều
3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả
quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nái và lợn con nuôi tại trại
Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái, lợn con. Chúng tôi
tiến hành theo dõi hàng ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng.
Bằng mắt thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, bộ
phận sinh dục ngoài, các dịch rỉ viêm (màu sắc, mùi...), t́nh trạng sức khỏe lợn
con, khả năng vận động,..
- Số lượng lợn được chẩn đoán và điều trị bệnh.
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh
39
Σ Số con mắc bệnh Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x 100 Σ Số con theo dõi
- Tỷ lệ khỏi:
Σ Số nái khỏi bệnh - Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 Σ Số nái điều trị
Σ Số ngày điều trị - Thời gian điều trị khỏi (ngày/con) = x 100 Σ Số nái điều trị khỏi
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007.
40
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn nái
của trại 2 năm gần đây được thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2018 và năm 2019
Số lượng (con) STT Loại lợn
1 2 3 4 Lợn đực giống Lợn nái hậu bị Lợn nái sinh sản Lợn con 2018 2 45 158 4800 2019 (1/2019 - 5/2019 ) 2 0 152 2275
Nhìn vào bảng 4.1 cho thấy, mô hình hoạt động của trại là sản xuất con
giống. Trang trại mới đi vào hoạt động nên quy mô còn nhỏ dao động từ 152
– 158 nái. Năm 2019 số nái có giảm hơn so với năm 2018 và số nái hậu bị
năm 2019 không có, điều này được giải thích do năm 2018 trại nuôi 158 lợn
nái, nhưng trong quá trình nuôi một số lợn khả năng sinh sản kém nên phải
loại thải. Số lượng nái hậu bị năm 2018 được nuôi để phục vụ cho việc thay
thế những nái kém chất lượng. Năm 2019, do tình hình chung của ngành chăn
nuôi, nên trang trại chỉ duy trì đàn nái ở mức độ 152 nái, không tăng thêm
đàn. Số lợn con được đẻ ra sẽ được trại chuyển sang nuôi lợn thịt.
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại
4.2.1.1. Kết quả thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại
Chăm sóc, nuôi dưỡng là một trong những quy trình không thể thiếu
của bất kỳ trại chăn nuôi nào. Chính vì vậy, trong suốt 6 tháng thực tập tại
41
trại, em đã thường xuyên được tham gia các công việc nuôi dưỡng, chăm sóc
cho đàn lợn tại trại. Em đã được học hỏi và mở mang kiến thức rất nhiều về
cách cho ăn, thức ăn nào dành cho những loại lợn nào, các thao tác kỹ thuật
để chăm sóc lợn mẹ tốt...
Kết quả thực hiện cụ thể được trình bày ở bảng 4.2.
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
TT Công việc
Số lượng cần thực hiện (số lần) Khối lượng công việc thực hiện được (số lần)
1 Cho lợn ăn hàng ngày 360 360 Tỷ lệ hoàn thành so với nhiệm vụ được giao (%) 100
2 Chăm sóc lợn nái đẻ 360 360 100
3 Xuất lợn con 24 24 100
Như chúng ta đã biết quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng ảnh hưởng rất lớn
đến sức khỏe và khả năng sinh sản của lợn nái. Chính vì vậy, cần phải cho lợn
nái và lợn con ăn đúng bữa và đủ lượng thức ăn dinh dưỡng theo quy định.
Lợn nái đẻ và nuôi con được cho ăn 3 lần/ngày (bữa sáng, chiều, tối ), lợn bầu
ăn 2 lần/ngày vào buổi sáng và chiều.
Chăm sóc lợn nái đẻ là một trong những việc quan trọng với chuồng đẻ
cũng như sản xuất của trại, sau khi lợn con được cai sữa, lợn nái đẻ sẽ được
đưa lên chuồng bầu để tiếp tục phối giống.
Trong 6 tháng thực tập tại trại, em còn được tham gia vào công tác
xuất lợn con của trại. Thường thì lợn con tại trại sau 21 ngày sẽ được cai sữa
và nuôi thêm 5 - 7 ngày nữa rồi chuyển xuống chuồng thịt. Trước khi xuống
chuồng thịt, lợn con sẽ được làm vắc xin Lở mồm long móng ( FMD ) hoặc
dịch tả.
42
* Công việc hàng ngày em đã thực hiện trong 6 tháng thực tập:
- Chuồng đẻ:
+ Nhận ca: kiểm lợn và kiểm tra quạt gió, bóng đèn. Kiểm tra nhiệt độ
đầu chuồng (nhiệt độ thích hợp đầu chuồng là 25 - 28oC ).
+ Cho lợn nái ăn theo khẩu phần: Nái chửa cho ăn 2 bữa/ngày, nái nuôi
con cho ăn 3 bữa/ ngày. Bón cám cho lợn bỏ ăn.
+ Thay thảm lót bẩn vào đầu buổi sáng và buổi chiều cho ra bể ngâm
sát trùng.
+ Lau máng và tra cám lợn con tập ăn.
+ Rắc vôi, quét 3 đường hành lang, cuối chuồng.
+ Đỡ đẻ cho lợn nái: Lau vú (nếu bẩn), lau mông, lau sàn
+ Mài nanh, bấm tai lợn con mới sinh và cho uống thuốc phòng bệnh
cầu trùng
+ Cắt đuôi, tiêm sắt, cho uống cầu trùng lần 2 lợn 3 ngày tuổi
+ Phun thuốc sát trùng ngày 1 lần vào 14h.
+ Tiêm kháng sinh và oxytoxin cho lợn nái vừa đẻ xong (tiêm liên tục 3
ngày) vào buổi sáng
+ Điều trị lợn nái viêm.
+ Điều trị lợn còi, lợn viêm phổi, viêm khớp vào buổi sáng. Điều trị lợn
tiêu chảy vào buổi chiều.
+ Đếm lợn con và ghi vào sổ theo dõi vào cuối ngày
+ Chỉnh lại số liệu bảng cám vào cuối ngày.
4.2.1.2. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con tại trại
Trong thời gian thực tập tại trại, chúng em vừa tham gia chăm sóc, nuôi
dưỡng đàn lợn vừa được học và làm một số các thao tác trên lợn con như đỡ
lợn đẻ, mài nanh, bấm số tai, thiến lợn đực và mổ hecni. Kết quả được trình
bày ở bảng 4.3.
43
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện một số thao tác kỹ thuật trên đàn lợn con
Kết quả (an toàn)
Số lượng STT Thực hiện Tỷ lệ Công việc (con) (con) (%)
210 210 100 1 Đỡ lợn đẻ
2940 2940 100 2 Mài nanh
2940 2940 100 3 Bấm số tai
1960 1960 100 4 Thiến lợn đực
Biểu đồ các thủ thuật trên đàn lợn
3 2 66,67 5 Mổ hecni
Qua bảng 4.3 và biểu đồ các thủ thuật trên đàn lợn có thể thấy:
Trong 6 tháng thực tập, em đã thực hiện các công việc thủ thuật trên
đàn lợn con và đạt hiệu quả cao.
Em đã đỡ đẻ 210 lượt lợn nái và có 2940 lợn con ra đời an toàn và đúng
kỹ thuật.
44
Vì lợn con sau khi sinh cần phải mài nanh luôn nếu không sẽ làm tổn
thương vú lợn mẹ khi bú cũng như tránh việc lợn con cắn nhau. Em cũng đã
thực hiện mài nanh cho 2940 lợn con, đạt tỷ lệ an toàn 100%.
Bấm số tai sớm để vết thương nhanh liền, ít chảy máu và giảm stress
cho lợn con nên công việc bấm tai cũng hết sức quan trọng. Em đã tham gia
bấm tai cho 100% số lợn được đỡ đẻ và an toàn 100%.
Số lượng lợn con bị hecni tại trại rất thấp. Trong 6 tháng thực tập, em
đã theo dõi và phát hiện được 3 lợn con bị hecni và tiến hành mổ được 2 con
(đạt tỷ lệ 66,67%). Nguyên nhân dẫn đến lợn con bị hecni chủ yếu là do di
truyền khi đẻ ra lợn con đã bị, một phần là do trong quá trình thao tác kỹ
thuật thiến lợn không đúng làm sa ruột bẹn hay cắt rốn không đúng làm sa
cuống rốn.
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn
4.2.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại
Trong các biện pháp phòng chống dịch bệnh, việc sát trùng nhằm đảm
bảo vệ sinh chuồng trại và tiêu diệt mầm bệnh là một trong những biện pháp
hữu hiệu và được thực hiện ở tất cả các trại chăn nuôi. Công tác vệ sinh trong
chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được
thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí
thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn.Vì vậy, để góp phần
bảo vệ đàn lợn, trong 6 tháng thực tập, chúng em đã thường xuyên tiến hành
vệ sinh, sát trùng chuồng trại, khử trùng dụng cụ chăn nuôi và tắm sát trùng
trước và sau khi vào khu chăn nuôi.
Kết quả được trình bày cụ thể ở bảng 4.4.
45
Bảng 4.4. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại
Kết
quả so với Số Stt Công việc Đơn vị tính nhiệm vụ lượng được giao
(%)
1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày Lượt/ngày 100 2
Phun trùng định kỳ xung quanh Ngày/tuần 2 100 2 trang trại
Phun thuốc sát trùng trong m2 260 3 100 chuồng
4 Quét và rắc vôi đường đi Lần/ ngày 100 1
5 Tắm sát trùng Lượt/ngày 100 2
Kết quả bảng 4.4 cho thấy, trong suốt quá trình thực tập, chúng em luôn
nỗ lực hoàn thành tốt tất cả các công việc do chủ trại, kỹ sư và các cán bộ kỹ
thuật của trang trại giao cho. Ngoài ra, vệ sinh sát trùng được xem là một
khâu hết sức quan trọng, nhận thức được điều này, chúng em đã cố gắng thực
hiện, mặc dù đây cũng là một trong những công việc vất vả mà trước khi vào
trang trại, chúng em chưa từng phải thực hiện với khối lượng công việc lớn
như vậy. Qua đây, chúng em cũng đã học tập và rèn luyện bản thân vững
vàng, chín chắn hơn, vượt lên chính mình và tự tin trước khi ra trường.
4.2.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin
Quy trình tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn lợn của trang trại được thực
hiện tích cực, thường xuyên và bắt buộc. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra
46
trong cơ thể chúng một sức miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi
khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể.
Việc phòng bệnh bằng vắc xin luôn được cán bộ kĩ thuật coi trọng và
đặt lên hàng đầu với mục tiêu phòng hơn chống. Chính vì vậy việc theo dõi và
thực hiện lịch tiêm phòng vắc xin chính xác là rất quan trọng. Quy trình
phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng
kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi
dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để
tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất.
Trong 6 tháng thực tập tại trại, em đã được tham gia vào quy trình
phòng bệnh cho đàn lợn con.
Kết quả của việc áp dụng quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin
cho đàn lợn con tại trại được trình bày qua bảng 4.5.
Qua kết quả bảng 4.5, có thể thấy được kết quả tổng quát về việc phòng
và trị bệnh cho đàn lợn con tại trại bằng thuốc và vắc xin. Lợn con sau 3 ngày
tuổi được tiêm Ferdex – B12 để phòng thiếu sắt, thuốc phòng trị cầu trùng và
nâng cao sức đề kháng cho lợn con. 100% lợn con sau khi sinh sẽ được làm
vắc xin theo đúng quy trình. Trong 6 tháng thực tập, em đã tiêm Ferdex – B12
cho 2925 lợn con được 3 ngày tuổi và đạt an toàn 100%, cho uống thuốc
phòng trị bệnh cầu trùng với số lượng 2940 lợn con và an toàn 100%.
Ngoài ra, tiêm vắc xin phòng bệnh Tụ huyết trùng – phó thương hàn lợn
cho 2904 lợn con từ 21 ngày tuổi, tiêm vắc xin G - Myco pig pac cho lợn con 7
ngày tuổi và Circo pig vac cho lợn con từ 10 - 14 ngày tuổi, đạt an toàn 100%.
47
Bảng 4.5. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại
Số
Vắc xin/
Đường
Liều
Số con
Ngày tuổi
lượng
Phòng bệnh
Thuốc/chế
đưa
lượng
an toàn
phòng
lợn
phẩm
thuốc
(ml/con)
(con)
(con)
1 ngày
Cầu trùng
Polycox sol. Uống
2940
2940
1
Ferdex –
3 ngày
Thiếu sắt
Tiêm
2925
2925
1
B12
G-Myco Pig
Tiêm
7 ngày
Viêm phổi
2914
2914
1
Vac
bắp
Circo Pig
Tiêm
10 - 14
2908
2908
1
Circo-virus
Vac
bắp
ngày
Tụ huyết
Vắc xin kép
Tiêm
1
21 ngày
trùng – Phó
2904
2904
THT-PTH
bắp
thương hàn
Tiêm
2
45 ngày
FMD
2904
2904
bắp
(Số liệu sinh viên trực tiếp làm trong 6 tháng thực tập)
4.2.3. Kết quả thực hiện điều trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại
Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại, em đã được tham gia vào công
tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các anh kỹ sư của trại.
Qua đó, em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một
số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị
bệnh. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp con vật nhanh chóng khỏi bệnh,
giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì
48
vậy, hàng ngày, chúng em cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô
chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường.
Khi mới phát bệnh, lợn không có biểu hiện triệu chứng điển hình,
thường thấy con vật ủ rũ, mệt mỏi, ăn uống giảm hoặc bỏ ăn, lười hoạt động,
thân nhiệt tăng. Do vậy, để chẩn đoán chính xác được bệnh không những dựa
vào biểu hiện bên ngoài của con vật mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của
cán bộ kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao và đôi khi còn phải sử dụng
những biện pháp phi lâm sàng khác.
Sau đây là kết quả của công tác điều trị bệnh em đã thực hiện trên đàn
lợn nuôi tại trại.
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con
TT Tên bệnh
Phác đồ điều trị
Tỷ lệ khỏi (%)
Số lợn mắc (số con điều trị) (con)
Số lợn điều trị khỏi (con)
SEQUNRO 1ml/20kg TT,
1
Tiêu chảy
650
Tiêm bắp
628
96,61
Điều trị 3 - 5 ngày
FLORDOXY 1ml/10kgTT.
2 Viêm phổi
58
Tiêm bắp, ngày/lần.
50
86,21
Điều trị từ 3 - 6 ngày
DEXA- TIÊM 0,5-2ml/50kg
TT
Tiêm bắp,tĩnh mạch hoặc tiêm
Viêm
20
83,33
3
24
thẳng vào bao khớp
khớp
Điều trị trong
3 - 5 ngày
Biểu đồ điều trị bệnh trên đàn lợn con
49
Kết quả bảng 4.6 và biểu đồ điều trị bệnh trên đàn lợn con cho thấy:
Em đã tham gia điều trị 650 lợn con bị tiêu chảy. Tuy nhiên, số con
điều trị khỏi chỉ đạt 628 lợn con, tương ứng 96,61%. Triệu chứng của bệnh
thường gặp ở lợn con từ 5 - 21 ngày tuổi. Lợn tiêu chảy phân màu vàng trắng,
trắng xám, sau đó là vàng xanh, mùi phân hôi tanh. Lợn mất nước và mất chất
điện giải gầy sút nhanh, bú kém, đi lại không vững. Bệnh kéo dài thì bụng tóp
lại, lông xù, hậu môn và đuôi dính phân bê bết. Nếu không điều trị kịp thời thì
lợn con chết rất nhanh. Nguyên nhân là do lợn con mới đẻ ra sức đề kháng
yếu dễ chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh bên ngoài, hệ tiêu hóa chưa
hoàn thiện nên khả năng khỏi bệnh không cao.
Trong thời gian thực tập, em cũng đã tham gia điều trị cho 58 lợn con
bị viêm phổi. Nguyên nhân là do quá trình vệ sinh chuồng nuôi chưa được
tốt, không khí trong chuồng nuôi nhiều bụi bẩn và các loại vi sinh vật gây
bệnh, thức ăn quá khô hoặc bị mốc sinh nhiều bụi nên trong khi ăn lợn phải
hít từ một số bệnh khác cũng dẫn tới viêm phổi. Triệu chứng lâm sàng của
bệnh viêm phổi thể hiện ra bên ngoài như: lợn kém ăn, ủ rũ hoặc sốt nhẹ, lợn
thở nhanh và thở thể bụng sờ tay vào gốc tai nóng. Em đã điều trị khỏi 50/58
50
con, hiệu quả điều trị đạt 86,2%. Thuốc điều trị viêm phổi được dùng nhiều
tại trại là Flordoxy hiệu quả điều trị khá cao.
Ngoài ra,dưới sự hướng dẫn của kỹ sư của trại, em đã trực tiếp điều trị
cho 24 con bị viêm khớp. Lợn con thường đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi,
khớp chân sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra
lúc 2 - 5 tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn
chân. Lợn ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ
khớp viêm tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau. Em đã cùng kỹ sư của
trại điều trị khỏi 20/24 con, tỷ lệ khỏi đạt 83,33%.
Ngoài việc, chẩn đoán và điều trị cho đàn lợn con, em còn được tham
gia thực hiện đối với đàn lợn nái. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái được
trình bày ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái
TT
Tên bệnh
Phác đồ điều trị
Tỷ lệ khỏi (%)
Số lợn mắc (số con điều trị) (con) 18
1
Hiện tượng đẻ khó
Oxytocin 2 ml/con
Số lợn điều trị khỏi (con) 18
100
2
Bệnh viêm vú
1
1
100
Chườm nước đá lạnh, Amox-La
3
Bệnh viêm tử cung
12
12
100
Oxytocin; nước muối loãng làm sạch tử cung, đồng thời tiêm Amox- La 1ml/10- 12kg TT/ngày
Biểu đồ điều trị bệnh trên đàn lợn nái
51
Qua kết quả trong bảng 4.7 và biểu đồ điều trị bệnh trên đàn lợn nái
cho thấy:
Trong tổng số 18 con lợn nái xảy ra hiện tượng đẻ khó, chúng em đã
can thiệp thành công 18 ca đẻ khó, đạt 100%.
Biện pháp can thiệp em đã áp dụng là: khi phát hiện có những biểu hiện
chuẩn bị cho việc sinh sản, thường dùng thuốc oxytoxin 2 ml/con và theo dõi
trong khoảng 10-20 phút mà không thấy lợn con ra, lúc đó chúng em tiến
hành bằng phương pháp ngoại khoa là dùng tay móc thai ra hoăc sử dụng dây
dù móc vào răng nanh lợn con ,sau khi móc thai ra ngoài hết tiêm Amox-La
có thành phần amoxicillin có tác dụng chống viêm nhiễm sau đẻ và truyền
nước (sử dụng glucozo 5%), số ca can thiệp an toàn đạt 100%. Do thời gian
đầu em chưa thành thạo công việc, kỹ thuật can thiệp chưa tốt, một số trường
hợp do thai đã chết ngạt từ trước khi lợn mẹ có biểu hiện đẻ nên không can
thiệp được, hoặc thai quá to và không lấy ra được khỏi tử cung của con mẹ.
Theo kết quả bảng trên, em đã tham gia điều trị khỏi 1 lợn nái, đạt 100%.
52
Biện pháp điều trị được áp dụng là: phong bế giảm đau bầu vú bằng cách
chườm nước đá lạnh (cục bộ), tiêm Amox-La. Kết quả điều trị như trên là do có
trường hợp lợn nái bị viêm vú quá lâu hoặc nái nhiều lứa nên điều trị không khỏi.
Đồng thời, em cũng đã điều trị 12 lợn nái bị viêm tử cung, khỏi được
12 nái, đạt 100%. Kết quả này do 1 số trường hợp nái quá già (nái đẻ lứa thứ
7) và bị viêm nhiều lần nên không chữa khỏi hoặc nái bị viêm lại sau quá
trình chăm sóc. Biện pháp điều trị em đã áp dụng: bằng cách đẩy hết dịch mủ
ra ngoài và sát trùng cơ quan sinh dục rồi tiến hành điều trị bằng kháng sinh.
Thuốc dùng để đẩy mủ và các chất khác trong tử cung sử dụng Oxytocin. Thuốc
làm cơ tử cung co bóp đẩy các chất trong tử cung ra ngoài, sau đó tiến hành thụt
rửa nhiều lần bằng nước muối loãng để làm sạch tử cung đồng thời tiêm
Amox-LA 20 ml/con/ngày thuốc có tác dụng chống viêm. Kết quả điều
trị khỏi 100%.
53
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
- Về hiệu quả chăn nuôi của trại:
Trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,5 – 2,75 lứa/năm. Số con sơ
sinh là 14 con/đàn, số con cai sữa: 12,25 con/đàn. Trại hoạt động vào mức
khá theo đánh giá của công ty TNHH Deheus
- Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
cho đàn lợn tại trại:
Qua 6 tháng thực tập tại trại,em đã được học hỏi và chỉ dạy rất nhiều
điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng
và phòng trị bệnh cho đàn lợn. Những công việc em đã được học và thực hiện
như sau:
+ Đỡ lợn đẻ.
+ Mài nanh, bấm số tai, bấm đuôi.
+ Thiến lợn đực, mổ hecni cho lợn con.
+ Tham gia vào quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con và lợn mẹ
của trại (cho lợn ăn, tắm chải cho lợn mẹ, dọn vệ sinh chuồng…) đạt hiệu quả
cao và hoàn thành 100% nhiệm vụ được giao.
+ Tham gia sử dụng vắc xin và vệ sinh sát trùng để phòng bệnh cho đàn
lợn tại trại đạt hiệu quả cao.
+ Điều trị bệnh tiêu chảy, viêm phổi và viêm khớp cho lợn con, tỷ lệ
khỏi cao đạt từ 89% trở lên.
+ Điều trị hiện tượng đẻ khó, viêm vú, viêm tử cung cho lợn nái, tỷ lệ
khỏi cao đạt 100%.
54
5.2. Đề nghị
- Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và
quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các
bệnh về sinh sản.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác
đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái.
- Nhà trường và Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y tiếp tục cho các
sinh viên khóa sau về các trại thực tập để có được nhiều kiến thức thực tế và
nâng cao tay nghề trước khi ra trường.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt 1. Archie Hunter, Phạm Gia Ninh, Nguyễn Đức Tâm (2000), Sổ tay dịch bệnh
động vật, Nxb Bản đồ, Hà Nội, tr. 53, 204 - 207.
2. Bilkei (1994), Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
3. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
4. Trần Minh Châu (1996), Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc,
gia cầm, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
5. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông
nghiệp Tp HCM.
6. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
7. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản
xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
8. Đoàn Thị Kim Dung (2004), sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí
đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các
phác đồ điều trị, Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp Hà Nội.
9. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản
gia súc, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
10. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn
E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện
pháp phòng trị, Luận án thạc sĩ khoa học Nông nghiệp.
56
11. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,
Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tỉnh phía
Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp.
12. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền
nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
13. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh lợn, Nxb Đà Nẵng.
14. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến
ở lợn và biện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp, Trang 44 - 52.
15. Phạm Sỹ Lăng (2009), “Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn ở lợn và biện pháp
phòng trị”, Tạp chí khoa học thú y, tập XVI.
16. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
17. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông
nghiệp Hà Nội.
18. Lê Văn Năm (1999), Cẩm nang bác sĩ thú y hướng dẫn phòng và trị bệnh
lợn cao sản, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
19. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
20. Nguyễn Ngọc Phụng (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn,
Nxb Lao động xã hội Hà Nội, trang 18.
21. Pierre Brouillt và Bernarrd Farouilt (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
22. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm
(1993), “Nghiên cứu chế tạo vacxin E.coli uống phòng bệnh phân trắng lợn
con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, Trang 324 - 325.
23. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở gia
súc viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.
57
24. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn,
Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
25. Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Văn Thanh (2010), “Tình hình bệnh viêm tử cung
trên đàn lợn nái ngoại và các biện pháp phòng trị”, Tạp chí KHKT thú y, tập 17
26. Nguyễn Văn Thiện (2010), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi thú
y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
27. Trekaxova A. V., Daninko L. M. Ponomareva M. I., Gladon N. P. (1983),
Bệnh của lợn đực và lợn nái sinh sản, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông
nghiệp Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng nước ngoài 28. Glawisschning E., Bacher H. (1992), “The Efficacy of Costat on E.coli
infectedweaning pigs”, 12th IPVS congress, August 17 - 22, pp. 182.
29. Nagy B., Fekete PZS (2005), “Enterotoxigenic Escherichia coli
inveterinary medicine”, Int J Med Microbiol, pp. 295, pp. 443 - 454.
30. Radosits O. M., Blood D. C., Gay C. C., (1994), “Veterinary medicine”, A
textbook of the Diseases of cattle, Sheep, Pigs, Goat and horses, Enght
edition.
31. Smith, B.B. Martineau, G., Bisaillon, A. (1995), “Mammary gland and
lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university
press, pp. 40 - 57.
32. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow university
33. Urban, V.P., Schnur, V.I., Grechukhin, A.N. (1983), “The metritis,
mastitis agalactia syndome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik
selskhozyaistvennoinauki, 6, pp. 69 - 7.
III. Tài liệu Internet 34. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Bệnh viêm khớp trên lợn con,
http://nguoichannuoi.com/benh-viem-khop-tren-heo-con-fm471.html23.
58
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Hình 1: Lợn bị viêm tử Cung Hình 2. Lợn bị viêm vú
Hình 3: Lợn con tiêu chảy