
351
KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ SẸO LỒI BẰNG ĂNG P LỰC
KẾT HỢP VỚI THUỐC LÀM MỀM SẸO VÀ GEL SILICOL
I. ĐẠI CƢƠNG
Sẹo lồi là dạng phổ biến của sẹo kết quả từ đáp ứng bất thường của quá trình liền
vết thương, thường phát triển trên chủng tộc người da đen, da vàng, Tây Ban Nha với tỷ
lệ 4,5 - 16%.
Đặc tính của sẹo lồi trên lâm sàng biểu hiện với các triệu chứng màu đỏ, đau hoặc
ngứa, sẹo phát triển xấm lấn vượt qua ranh giới của tổn thương gốc của da và không có
xu hướng giảm xuống theo thời gian.
Sẹo lồi thường mang tính chất gia đình.
Vị trí thường phát triển sẹo lồi trên cơ thể như: vai, trên cánh tay, ngực trước và
đặc biệt là khu vực trước xương ức và trên lưng.
II. CHỈ ĐỊNH
Sẹo lồi sau bỏng mới và cũ hoặc sau phẫu thuật tạo hình, thẩm mỹ điều trị sẹo
lồi để ngăn chặn sự tái phát.
Là liệu pháp phòng tránh sẹo lồi sau khi các vết thương đ lành.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không dùng trong các vết thương hở, chưa lành và đang bị nhiễm trùng.
Các biểu hiện dị ứng với các thuốc làm mềm sẹo.
Các biểu hiện ngứa hay kích ứng da khi dùng Gell Silicon.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Bác sĩ PHCN, kỹ thuật viên PHCN hoặc điều dưỡng được đào tạo kỹ thuật.
2. Phƣơng tiện
Băng áp lực, tất áp lực, quần áo áp lực tùy theo vị trí, kích cỡ cơ thể và diện
tích của sẹo mà chuẩn bị cho phù hợp và theo yêu cầu chỉ định của bác sĩ.
Thuốc làm mềm sẹo dạng mỡ hoặc Gell như: Vaselin, Secalia DS, Adrema,
Contractubex, Hirudoid… vừa đủ và đúng chủng loại theo chỉ định của bác sĩ.
Miếng dán Silicon tuỳ theo diện tích vùng sẹo mà chẩn bị miếng dán cho thích hợp.
3. Ngƣời bệnh
Giải thích để người bệnh và người nhà kết hợp điều trị
4. Hồ sơ bệnh án
Bệnh án hoặc phiếu chỉ định của bác sĩ.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ