
Kỹ thuật nuôi ếch thương phẩm
- 1 -
KỸ THUẬT NUÔI ẾCH THƯƠNG PHẨM
I. Ðặc điểm sinh học
1. Phân bố và sinh sống
Nhóm ếch nhái trên thế giới có đến 2000 loài. Việt Nam có nguồn lợi ếch hết
sức phong phú như : ếch xanh, ếch gai, ếch vạch, ếch cốm, ếch giun, ếch bám đá,
ếch leo cây… Trong đó, nuôi chủ yếu 3 loài ếch: ếch đồng, ếch Thái và ếch bò,
nhưng ếch đồng và ếch thái là có giá trị hơn cả.
Ếch đồng sống ở khắp nơi ao hồ, đồng ruộng, sông ngòi, mương vườn, những
nơi ẩm ướt và có nguồn nước ngọt. Ếch là loại động vật máu lạnh, sống ở 2 môi
trường trên cạn và dưới nước.
Da ếch có tuyến nhầy để giữ ẩm, dưới da có màng lưới các mao mạch giúp nó
thở qua da. Khi mất nước da ếch khô có thể bị chết
Ếch không thích sống ở những nơi nước chua hoặc mặn, cần nơi yên tĩnh, ít
người qua lại.
2. Vòng đời
Ếch là loài lưỡng cư, chu kỳ sống có 4 giai đoạn:
Trứng: Sau 7 - 10 ngày trứng nở thành nòng nọc.
Nòng nọc: Nòng nọc phát triển 30 - 40 ngày sau, 2 chân sau mọc ra, rồi 2
chân trước, đuôi rụng, mang teo dần rồi xuất hiện phổi, lúc đó nòng nọc biến thành
ếch. Sống hoàn toàn trong môi trường nước. Ăn các loài động vật phù du.
Ếch giống (2 - 50g): Thích sống trên cạn gần nơi có nước. Thức ăn tự nhiên:
Côn trùng, con nhỏ, giun, ốc…. Sử dụng được thức ăn viên. Giai đoạn này ếch ăn
lẫn nhau khi thiếu thức ăn.
Ếch trưởng thành (200 - 300g): Sau 8 - 10 tháng ếch đã trưởng thành và có
thể thành thục sinh sản.Tiếp tục chu kỳ trên.
3. Tập tính ăn
Ếch là loài ăn tạp, thiên động vật, thích động vật sống. Qua quá trình nuôi
đã tập chúng ăn mồi chết và các dạng thức ăn chế biến khác. Ngoài thức ăn tự
nhiên (động vật sống): Giun, tép, ốc tôm, cá con, cua, châu chấu, cào cào…. ếch
còn ăn các loại cám gạo, bột ngô, bột ngũ cốc trộn với cá, tôm, tép, lươn,
chạch… Khi còn nhỏ, chúng rất thích ăn cám gạo (có can xi giúp cho nòng nọc
phát triển bộ xương), ốc, cua, cá giã nhỏ và các ấu trùng côn trùng ếch có khả
năng nhảy xa, bơi lội giỏi, song thực chất chúng sống khá thụ động, chỉ quanh
quẩn gần nơi ở. Ếch thường ngồi một chỗ để quan sát những con mồi di động,
khi con mồi tiến lại gần, ếch ngóc đầu lên và phóng lưỡi ra như một tia chớp
dính lấy con mồi, cuốn ngay vào miệng rồi dồn sức nhắm mắt nuốt chửng con
mồi. Nó có thể nuốt được một con cua khá to.

Kỹ thuật nuôi ếch thương phẩm
- 2 -
4. Sinh trưởng
Nuôi từ cỡ ếch giống 3 - 5 g/con, sau 1 tháng có thể đạt 25 - 30 g/con, nuôi
tiếp 3 - 4 tháng thành ếch thương phẩm cỡ 80 - 100 g/con. Sống ngoài tự nhiên ếch
1 tuổi, con cái nặng 60g, con đực nặng 50g. Ếch có thể sống tới 15 - 16 năm.
5. Sinh sản
Ếch đẻ rộ vào mùa xuân, những đêm mưa rào, chúng gọi nhau ra các đồng
lúa, đồng màu để đẻ. Tiếng ếch kêu vang dậy không gian của ếch đực. Con cái bị
kích thích, đẻ trứng, con đực cũng kịp thời phóng tinh lên trên, để thụ tinh cho
trứng. Ðó là sự thụ tinh ngoài (giống như cá). Trứng gặp tinh trùng thụ tinh, rơi
xuống nước và trương to lên dính vào nhau tạo thành màng trứng nổi trên mặt
nước. Trứng ếch hình tròn (nhỏ hơn trứng cá chép), có 2 phần trắng đen rõ rệt, một
nửa hình cầu màu đen hướng lên trên, gọi là cực động vật, một nửa sau màu trắng
nằm phía dưới.
Trứng tiếp tục phát triển thành bào thai, sau 7 - 10 ngày trứng nở thành nòng
nọc (thở bằng mang như cá). Nòng nọc phát triển 30 - 40 ngày sau, 2 chân sau mọc
ra, rồi 2 chân trước, đuôi rụng, mang teo dần rồi xuất hiện phổi, lúc đó nòng nọc
biến thành ếch và sống trên cạn. ếch 1 tuổi (50 - 60 g/con) đã tham gia sinh sản. ếch
2 - 3 tuổi sẽ cho thế hệ con tốt hơn. Ếch đẻ theo từng cặp 1 đực/1 cái. Ếch cái đẻ
năm thứ nhất từ 2.500 - 3.000 trứng/năm và ếch 3 - 4 tuổi đẻ 4.000 - 5.000
trứng/năm.
II. kỹ thuật sản xuất ếch
1. Nuôi ếch bố mẹ để cho đẻ
a/ Nơi nuôi vỗ :
- Ðiều kiện ao, vườn như ao nuôi ếch thịt.
- Nếu có điều kiện thì nuôi riêng đực - cái 1 tháng, trước khi cho đẻ.
b/ Phân biệt đực - cái :
Ếch đực: Có 2 màng kêu (2 chấm đen) ở hàm dưới, hai bên hầu, gọi là túi âm
thanh. Bàn chân trước nháp hơn, ngón chân trước có mấu thịt hoá sừng (chai sinh
dục), da ếch đực màu xám, không trơn bóng như ếch cái, cùng tuổi, ếch đực nhỏ hơn
ếch cái, ếch đực càng già, màng kêu càng to, tiếng kêu càng dõng dạc vang xa.
Ếch cái: Không có đặc điểm như ếch đực, đến mùa sinh sản thì ếch cái bụng
to, mềm hơn ếch đực.
c/ Mật độ nuôi vỗ
Ếch đực : 3 - 5 con/m2, ếch cái 3 - 4 con/m2.
Khi cho đẻ : 5 cặp/m2 mặt nước.
d/ Chế độ nuôi vỗ
Tăng tỷ lệ đạm động vật trong khẩu phần thức ăn, ngoài giun, giòi, cua, ốc,
trong thức ăn chế biến có 30% thịt cá và 70% bột ngũ cốc.
Quản lý như nuôi ếch thịt.
2. Cho ếch đẻ
Ðầu tháng 3 âm lịch, khi thấy bụng ếch cái to mềm và có tiếng kêu thưa thớt
của ếch đực, là báo hiệu 3 - 4 ngày sau ếch sẵn sàng đi đẻ.

Kỹ thuật nuôi ếch thương phẩm
- 3 -
Nếu nuôi riêng đực - cái thì tối hôm đó, phải mở cửa để ếch đực sang với ếch cái.
Hiện nay dùng kích dục tố kích thích ếch đẻ vào thời điểm trái vụ. Kích dục tố
thường dùng:
- HCG 1 hủ /4kg ếch cái, ếch đực không cần tiêm.
- LHRH_a + 2 viên Dom/3 kg ếch cái, ếch đực không tiêm.
3. Thu trứng - trứng nở
a/ Cách vớt trứng:
Ếch đẻ đêm, thì sáng hôm sau đem xô, chậu đi vớt ngay. Dùng đĩa, chậu nhỏ vớt
nguyên cả màng trứng rồi đổ nhẹ vào chậu to, xô (có chứa vài lít nước sạch). Khi
trứng đã kín mặt chậu, xô phải chuyển về bể, giai, ô rồi đi vớt mẻ khác.
b/ Ấp trứng:
Ấp ở ao: Mật độ ấp khoảng 20.000 trứng/m2 mặt nước; tỷ lệ nở bình quân 50%.
Ấp trong giai, bể: Mật độ ấp khoảng 10.000 - 30.000 trứng/m2 mặt nước. Có
lợi là tập trung trứng về một chỗ, tiện quản lý chăm sóc nhưng phải đảm bảo nước
sạch, đủ ôxy và an toàn.
c/ Trứng nở: Trứng ếch ương ở nhiệt độ 25 - 30oC chỉ sau 18 - 24giờ sẽ nở ra nòng
nọc. Nếu để nhiệt độ nước nóng tới 34 - 360C, nòng nọc sẽ chết. Sau khi nở nòng
nọc còn rất yếu, lắng xuống đáy bể (giai) 3 giờ sau mới ngoi lên thở và bám quanh
thành bể.
Một số điểm cần lưu ý:
- Mức nước trong hệ thống ấp cao khoảng 10 cm mà thôi, mức nước trong bể
sẽ được tăng thêm 3 - 5 cm cho đến khi mức nước trong bể đạt 30 cm thì ngưng.
Việc tăng mức nước trong bể lên từ từ trong nhiều ngày như vậy nhằm mục đích
tạo thêm dưỡng khí trong nước giúp trứng mau nở và nòng nọc nhanh lớn.
- Phải chờ tất cả trứng trong bể (ao) nở hết ta mới thay nước mới vào thời
gian đó khoảng 7 - 8 ngày. Nhưng trước khi thay nước mới cần phải vớt hết cặn
bã trong bể. Vì nòng nọc mới nở còn quá nhỏ, nhiều con chưa mở mắt, mở
miệng, chưa có khả năng bơi lội mà chỉ nằm sát một chỗ dưới đáy bể cho nên
không được xả cạn hết nước cũ để thay nước mới. Tốt nhất là phải thay từ từ
mỗi ngày một ít.
4. Ương nòng nọc
Mật độ: 1.500 - 2.000 con/m2.
Cho nòng nọc ăn: Trong 2 - 3 ngày đầu nòng nọc có khả năng tự dưỡng nhờ
bọc noãn hoàng dự trữ ở dưới bụng. Khi noãn hoàng tiêu hết, nòng nọc mới tự đi
kiếm ăn. Sau khi nở 3 - 4 ngày, vớt phù du động vật từ ao về cho ăn hoặc cho ăn
bằng lòng đỏ trứng (4 quả/10.000 con nòng nọc/2 bữa sáng, chiều) bóp nhuyễn, rắc
đều quanh bể. Trung bình từ nòng nọc lên ếch giống đạt tỷ lệ sống 50%.
5. San thưa - quá trình biến thái:
Sau 8 ngày nuôi ở bể, san thưa với mật độ 2.000 - 3.000con/m2. Nếu để lâu
trong bể ương với mật độ quá dầy nòng nọc sống chật chội sẽ chậm lớn và thường
tranh ăn, cắn đuôi nhau gây tử vong. Khẩu phần ăn/ngày: 0,5 - 1 kg/10.000 con
(thức ăn rắc đều trong hệ thống nuôi).

Kỹ thuật nuôi ếch thương phẩm
- 4 -
Quá trình biến thái
- Ngày thứ 15 - 21: Nòng nọc bắt đầu mọc 2 chân sau. Lúc này phải tăng cường
theo dõi sự biến thái của nòng nọc, bảo đảm môi trường nước luôn sạch, trừ địch
hại và điều chỉnh lượng thức ăn cho thích hợp. Nếu thấy mật độ quá dầy cần san
bớt sang bể khác (500 - 1.000 con/m2).
- Ngày thứ 27 - 30: Nòng nọc bắt đầu mọc 2 chân trước và phải ngoi lên mặt
nước để thở vì mang đang thoái hóa và phổi đang hình thành thay thế dần. Lúc này
cần thả thêm giá thể vào bể (lục bình, vĩ tre, mouse xốp…) quanh mép nước làm bè
cho nòng nọc.
- Trong thời gian nòng nọc rụng đuôi, ta giảm đi 1/3 lượng thức ăn vì chúng sử
dụng chất dinh dưỡng ở đuôi cho đến khi đuôi tiêu biến hết và hình thành ếch con ngồi
trên các giá thể. Lúc này ta cho ếch ăn ngay, thức ăn có hàm lượng đạm 40%, ngày
cho ăn 2 - 4 lần (sáng, trưa, chiều và tối), lượng thức ăn 7 - 10% trọng lượng thân.
2.4. Nuôi ếch giống
* Mật độ: Thả 200 - 500 con/m2 (cỡ 2,5 g/con).
* Thức ăn: 30% tôm, tép, cá xay nhỏ trộn với 70% mì sợi, bún khô ngâm nước, cắt
đoạn hoặc cơm nguội; ngày cho ếch ăn 2 lần sáng và chiều; khẩu phần ăn trong
ngày bằng 8 - 10% trọng lượng ếch có trong ao, vườn (khoảng 1 kg thức ăn/1000
con/ngày); khoảng 50 ngày tuổi, ếch con đạt cỡ ếch giống (5 - 10g/con); chuyển đi
nuôi thành ếch thịt.
3. Thu hoạch và vận chuyển
3.1 Thu hoạch :
- Thu nòng nọc bằng lưới cá hương.
- Thu ếch con bằng lưới nylon mắt nhỏ.
- Thời gian thu vào sáng sớm hay chiều mát.
3.2 Vận chuyển :
- Chọn ngày trời mát, nhiệt độ không khí dưới 30oC.
- Nòng nọc vận chuyển bằng thùng, xô, chậu có nước sạch; mật độ 80 - 100
con/lít; bằng túi PE có bơm ôxy : 600 - 800 con/lít.
- Ếch con vận chuyển bắng sọt, rổ tre, lồng (có lót nylon) hoặc thùng, chậu, túi
vải trong có 1 ít rong, bèo…
III. Kỹ thuật nuôi ếch
1. Các hệ thống nuôi ếch thương phẩm
Nuôi ếch trong các ao đất
Nuôi ếch trong giai, lồng bè
Nuôi ếch trong các bể xi măng, bể lót bạt
2. Chọn lựa địa điểm
- Vườn hoặc ao có diện tích từ 50m2 trở lên;
- Có nước sạch chủ động;
- Có tường gạch bao quanh; Có hang trú ẩn cho ếch.

Kỹ thuật nuôi ếch thương phẩm
- 5 -
- Bờ ao, mương trồng cây xanh tạo bóng mát;
- Mặt nước thả bèo tây hoặc rau muống chiếm 2/3 diện tích ao.
3. Chuẩn bị và cải tạo hệ thống nuôi
a/ Ao đất
- Ao nuôi có diện tích từ 50 - 300 m2 trở lên, độ sâu ao 0,5- 1 m. Tường hoặc
lưới rào phải cách bờ ao một khoảng từ 1 - 1,5 m. Ao nuôi chủ động cấp tháo nước
trong quá trình nuôi.
- Tháo nước bắt hết cá tạp, cá dữ, vét bù đáy ao.
- Bón vôi liều lượng 7 - 10kg/100 m2, phơi nắng từ 2 - 4 ngày sau đó tiến hành
cấp nước vào ao.
Một số điểm cần lưu ý trong quá trình cải tạo ao nuôi
- Ao không nhiễm phèn hoặc mức độ nhiễm rất thấp
- Chất lượng nước phải thật tốt, sạch và không nhiễm độc chất từ bên ngoài.
- Đăng lưới bảo vệ phía trên và xung quanh ao. Hạn chế ánh sáng trực tiếp.
b/ Giai, lòng bè
Giai có kích thước 6 - 50 m 2, có đáy treo trong ao (2x3, 4x5, 5x10m). Chiều cao 1
- 1,2m. Do giai đặt trong ao nên cũng cần được cải tạo như nuôi ao.
Vật liệu: Tre hay những thanh gỗ, lưới mùng hoặc lướt nylon. Giai có nắp đậy
để tránh ếch nhảy ra và bị chim, rắn ăn.
c/ Trong bể xi măng hay bể lót bạt
Bể có diện tích trung bình 6 - 30 m2 (2x3, 2x5, 3x5, 4x6, 5x6m), độ cao 1,2 -
1,5m để tránh ếch nhảy ra. Đáy ao nên có độ nghiêng khoảng 5o để dễ thay nước. Nên
che lưới nylon trên bể để tránh nắng trực tiếp và làm tăng nhiệt độ (có thể sử dụng lưới
lan). Không nên che mát hoàn toàn bể nuôi. Mực nước trong ao khống chế ngập 1/2 -
2/3 thân ếch. Nên thường xuyên phun nước tưới ếch nhất là vào lúc trưa nắng.
Cách xử lý bể nước mới xây: bơm nước vào đầy bể, dùng thuốc tím 5 g/m3
cho vào bể ngâm nhằm khử nước xi măng trong thời gian khoảng 15 - 20 ngày, sau
đó xả hết nước trong bể, chùi rửa sạch sẽ, tiếp tục bơm nước vào bể khoảng 40 - 50
cm chiều cao, dùng muối ăn theo tỷ lệ 20 - 30g/1m2 nước. Sau 2 ngày thải nước đó,
cho nước sạch vào để thả ếch giống vào bể nuôi.
d/ Chuẩn bị giá thể
Các giá thể thường dùng trong nuôi ếch: Lục bình, rau muống (nuôi ao), tấm
nhựa nổi, bè tre, tấm nylon đục lỗ….nhằm giúp ếch lên bờ cư trú và tìm thức ăn.
Giá thể không vượt quá 1/3 - 1/2 hệ thống nuôi.
4. Chọn giống - thả giống - mật độ
a/ Chọn giống
- Chọn ếch giống to khoẻ, đều cỡ.