CHƯƠNG IV :
KỸ THUẬT THI CÔNG ĐÀO ĐẤT
CHƯƠNG IV: KỸ THUẬT THI CÔNG ĐÀO ĐẤT
BÀI 1 . THI CÔNG ĐÀO ĐẤT BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỦ CÔNG
1. DỤNG CỤ THI CÔNG
1.1. Dụng cụ đào đất
-Xẻng, cuốc bàn, mai, cuốc chim, choòng, beng.
1.2. Phương tiện vận chuyển
Vận chuyển lên cao :Băng chuyền, giàn đội…
Vận chuyển ngang : xe cải tiến, xe rùa ….
2. NGUN TẮC TỔ CHỨC THI CÔNG
2.1. Nguyên tắc 1
-Phải chọn dụng cụ thích ứng tuỳ theo từng loại đất.
VD:xúc đất dùng xẻng vuông, xẻng cong; đào đất dùng xẻng tròn; đất cứng dùng
cuốc chim, beng; đấn lẫn sỏi cuội dùng choòng; đất mềm, tơi dùng xẻng...
- Khi khối lượng công tác lớn thì ngoài dùng phương pháp thi công thủ công phải
dùng kết hợp phương pháp thi công giới.
2.1. Nguyên tắc 2
-Phải phương pháp làm giảm khó khăn cho thi công.
VD: biện pháp tiêu nước mặt, hạ mực nước ngầm, làm mềm đất khi đất cứng
quá...
2.2. Nguyên tắc 3
-Tổ chức thi công hợp :phải chia thành nhiều tổ, đội.Mỗi tổ đội thi công một
tuyến, một khu độc lập.Tổ chức vận chuyển hợp lý, thông thường hướng đào hướng
vận chuyển vuông góc với nhau.
3. MỘT SỐ BIN PHÁP THI CÔNG CỤ TH
3.1. Đào những hố móng sâu 1,5m hẹp
- Dùng cuốc hay xẻng đào hất đất n miệng hố đào vận chuyển đất thừa đi.
CHƯƠNG IV: KỸ THUẬT THI CÔNG ĐÀO ĐẤT
CHƯƠNG III: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VÀ PHỤC VỤ THI
CÔNG PHẦN NGẦM CÔNG TRÌNH
3.2. Đào những hố móng sâu 1,5m rộng
-Tiến hành đào theo kiểu lớp bậc thang: đào theo từng lớp một với mỗi lớp sâu từ
20 - 30cm (tuỳ theo dụng cụ thi công cấp đất) rộng từ 2 - 3 m.
-Đào theo biện pháp này dễ bố trí nhân lực: chia thành nhiều tổ đào, mỗi tổ đào
đảm nhận một lớp. Các tổ đào cách nhau sao cho mái dốc của hố đào nhỏ hơn độ dốc tự
nhiên.
-Với biện pháp này hố đào dễ đảm bảo kích thước, dễ vận chuyển đất.
2 - 3m
0,2 - 0,3m
1
III IVIII
A A
2 3 4
Hình 29. Đào
đất theo kiểu
lớp bậc thang
1, 2, 3,
4 : Hướng
đào đất của
tổ 1, 2, 3, 4
I, II, III, IV
: Hướng
vận chuyển
đất của tổ 1,
2, 3, 4
CHƯƠNG III: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VÀ PHỤC VỤ THI
CÔNG PHẦN NGẦM CÔNG TRÌNH
3.3. Đào khi nước ngầm hay trong mùa mưa
-Trước hết đào một rãnh thu nước vào một chỗ để bơm thoát đi (độ sâu rãnh tuỳ
thuộc vào lượng nước cấp đất ). Rãnh thu nước luôn luôn thực hiện trước mỗi đợt
đào.
-Tiếp theo đào lan dần ra phía rộng hơn.
-Cứ thế tiến hành từng lớp đến khi đạt được độ sâu thiết kế.
3
1 1
22
3
I
II
III
3
III
II
I
2
1
4
Hình 30. Đào đất khi có nước ngầm hay
trong mùa mưa
1, 2, 3, 4 :
Thứ tự lớp đào
I, II, III :
Rãnh tiêu nước