1
Lãi suất và đặc điểm của lãi suất
2
1. Lãi suất và đặc điểm của lãi suất
Trong hầu hết các hợp đồng cho vay tiền, người vay thưng phải trả thêm một
phần giá trị ngoài phần vốn gốc ban đầu. Tlphn trăm của phần ng thêm này
so với phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất (interest rate). Lãi suất phải
được trả bởi lđồng tiền ngày hôm nay giá hơn đồng tin nhận được ngày
mai khi tính đến giá trị thời gian ca tiền tệ. Khi người cho vay chuyển quyền sử
dụng tiền cho người khác nghĩa anh ta đã hi sinh quyền sử dụng tiền tệ
ngày hôm nay của mình với hi vọng có được lượng tin lớn n ngày mai. Sẽ
không schuyển nhượng vốn nếu kng có phần lớn n tm đó hoặc là
không đủ đề bù đắp cho giá trị thi gian của tiền tệ.
nhiều ch định nghĩa về lãi i suất. Theo Quy định phương pháp tính
hoạch toán thu, trả lãi của Ngân ng Nớc Việt Nam và các tchức tín
dụng Ban hành m theo Quyết định số 652/2001/-NHNN ngày 17-5-2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì Lãi được hiểu khoản tiền bên vay,
huy động vốn hoăc bên thuê trcho n vay, đầu chứng khoán, gửi tiền hoặc
bên cho thuê vviệc sdụng vốn vay, vốn huy động hoặc tài sản cho thuê. Lãi
được tính toán căn cứ vào số vốn, thời gian sử dụng vốn và lãi suất ([1]).
Cũng có định nghĩa cho rằng: lãi suất giá ccủa quyền được sdụng vốn vay
trong một thời gian nhất định người sử dụng vốn phải trả cho người shữu
vốn([2]).
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, lãi suất được đnh nghĩa là t lệ của
tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất
định. Lãi suất giá người vay phi trả để được sdụng tin không thuộc s
hữu của hvà là li tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu.
Tnhững strên, tác gixin được đưa ra định nghĩa về lãi sut như sau: lãi
suất trong hợp đồng vay tiền là tlệ nhất định mà bên vay phải trả thêm vào s
tiền đã vay nh theo đơn v thời gian. Lãi suất thường được tính theo tuần,
3
tháng hoặc năm do các n thothuận hoặc do pháp luật quy định. n cứ vào
lãi suất số tiền vay và thời gian vay mà bên vay phi trả mt số tin nhất định. Số
tin này tlthuận với lãi suất, số tin đã vay và thi gian vay.
Trong trường hợp c bên không có thothuận vlãi suất thì hợp đồng vay tin
skhông lãi suất. Nếu các bên thothuận về lãi sut thì không được vượt
quá “150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ng bố đối với
loi cho vay tương ứng”([4]). Nvậy, nếu c bên thothuận về lãi sut gấp
hai, ba hoặc nhiu lần lãi suất của Ngân hàng Nnước ng bố thì khi tranh
chấp xy ra, mức lãi suất tối đa mà Toà án chấp nhận không vượt quá 150%
mức lãi suất cơ bản do NHNN công bố đối với loại cho vay tương ứng”.
Đặc điểm ca lãi suất
mộtng cụ để tính lợi nhuận nhằm thomãn nhu cầu vật chất hoặc tinh thn
của cả bên cho vay và bên vay, lãi suất có những đặc điểm cơ bản sau đây:
· Thnhất, lãi suất được phát sinh chủ yếu trong các hợp đồng vay tài sản: Qua
nghiên cứu thể thy lãi suất có th xuất hiện trong các hợp đồng đầu tư, cho
thuê i chính hoặc các hợp đồng khác sđể tĩnh lãi. Tuy nhiên, i suất
chyếu vẫn được tồn tại trong c hợp đồng vay bởi lẽ trong hợp đồng vay bên
vay chphải trả li tài sn vay sau một thời hạn nhất định do đó phải có một tlệ
xác định để tính lãi tương ứng với thời hạn vay. n nữa, nếu trong các hợp
đồng khác như thuê tài chính, đầu thì cơ sở để tính lãi còn dựa trên nhiu yếu
tố khác như chi phí bỏ ra,ng sức đóng góp… còn trong hợp đồng vay thì cơ s
để tính lãi chyếu vẫn là i suất do các bên thothuận hoặc do pháp luật quy
định.
· Thhai, lãi suất không được phát sinh một cách độc lập, chỉ phát sinh do
thothuận của các bên sau khi đã thothuận được số vay gốc: Bản chất của lãi
suất là một tỉ lệ nhất định mà n vay phải trả cho bên cho vay dựa vào stin
4
vay gốc trong một thời hạn nhất định. Do đó, sẽ không thể tỉ lệ đó nếu như
không tn tại số tiền gốc mà các bên tho thun được trong hợp đồng vay tài sản.
· Thba, lãi suất được tính dựa trên s vay gốc và thời hạn vay (thời gian vay):
Như đã phân tích trên, lãi suất tlệ thuận với vốn gốc và thi hạn vay. Do đó,
tương ng với số nợ gốc nhiều hay ít, thời hạn vay dài hay ngn mà c n
thể thoả thuận mức i sut cho phù hợp.
2. Quy định ca pháp luật Việt Nam về lãi sut
ththy Nnước không phi lúc nào cũng kiểm soát được hết mọi quan hệ
pháp lut cho nên tình trng nhiều vi phạm pháp luật nằm ngoài ng kiểm
soát ca pháp lut. Điều này hn toàn dhiểu khi các văn bản pháp luật của
nước ta còn thiếu cthể, tính khả thi không cao, hơn nữa luật c ta là lut
khung, mun thi nh được trên thực tế phải Nghị định hướng dẫn thi hành.
Vấn đề lãi suất trong hợp đồng vay cũng rơi vào tình trng này. Trong BLDS
2005 ch quy định duy nhất một điềuvề lãi suất một cách trực tiếp:
Điều 476. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thothuận nhưng không được ợt quá 150% của lãi
suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định
lãi suất hoặc tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất bản do Ngân
hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.”.
Việc quy định chỉ một điu luật trực tiếp về lãi suất trong BLDS 2005 là quá
khái quát stạo khe hở cho nhiều đối tượng lách luật”, cố tình làm biến thái đi
li dụng để kinh doanh, tổ chức thực hiện một shình thức không lành
mạnh.
Lãi suất cơ bản được quy định trong điu 476 bỗng dưng đã gây tranh cãi xem có
nên sửa đổi hay không. Lãi suất này tdưng trở thành mc để suy ra lãi suất
trần. Ví dthời đim lãi suất bản lãi 12%/năm suy ra lãi suất cho vay tối
5
đa sẽ mức 18%/m. Tức là một điều luật nhằm ngăn chn hiện tượng cho vay
nặng lãi ngoài hội bng trở thành yếu tđiều tiết lãi suất của hệ thống ngân
hàng chính thng.
Vnguyên tắc, lãi suất cho vay cthể sẽ do c bên thothuận; tuy nhiên, nhm
ngăn ngừa hiện tượng cho vay nặng lãi cũng tạo cơ spháp để giải quyết
các tranh chấp v lãi suất hoặc trong trường hp không có cơ sở xác định rõ mc
lãi đã thỏa thuận, mà pháp luật n sự quy định phương thức để xác định một
mức lãi suất nào đó được xem là hợp và tiêu chun được BLDS năm 1995 lựa
chọn n cvào chế điều hành trn lãi suất của Ngân hàng Nnước, tức
mức lãi suất cao nhất do Ngân ng Nhà nước quy định từng thời đim đối với
loi cho vay tương ứng.
BLDS 1995 cũng như BLDS 2005 quy định một điều duy nhất về lãi suất nhưng
so với Bluật này, BLDS 2005 những thay đổi n bản. Đối với BLDS 1995
thì chquy định lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được ợt quá
50% của mức lãi sut cao nhất do Ngân hàng Nhà ớc quy định đối với loại
cho vay ơng ứng.Thực tế cho thấy khi áp dụng quy định này trong nhiu m
nhiu bất cập và không n php nữa, thay vào đó quy định Lãi suất
vay do các bên tho thuận nhưng không được ợt quá 150% của lãi suất
bản do Ngân hàng Nhà nước công b đối với loại cho vay tương ứng”. Quy định
mới y đã dhiểu hơn, thực tế hơn hiệu quả hơn sau gần bốn năm thực
hiện quy định về lãi suất này, tngày 01/01/2006 – ngày BLDS 2005 có hiu lực
thi hành, chúng ta đã thu được những kết quđáng mừng. Tại sao lại sthay
đổi đó? Đó cơ chế điu hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đã có nh÷ng
thay đổi, cơ chế điều hành trần lãi suất được thay thế bằng chế điu hành i
suất bản. Lut Ngân hàng Nnước năm 1997 quy định: Lãi suất bản là
lãi suất do Ngân hàng Nc ng bm scho các Tæ chøc tÝn ng
(TCTD) n định lãi suất kinh doanh([3]); “Ngân hàng Nhà nước xác định và công