Nguyn D. Nam, Uông T. N. Lan. HCMCOUJS-Kinh tế Quản trị kinh doanh, 20(2), 121-136
121
Ý đnh lắp đặt điện mt tri trên mái nhà ti Hà Ni:
Tiếp cn theo mô hình Theory of Planned Behavior (TPB) m rng
Intention to install rooftop solar power in Hanoi:
An approach according to the expanded Theory of Planned Behavior (TPB) model
Nguyễn Danh Nam1*, Uông Thị Ngọc Lan1
1Trường Đại học Thành Đông, Hải Dương, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: ndnam.dr.90@gmail.com
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
econ.vi.20.2.3359.2025
Ngày nhận: 08/04/2024
Ngày nhận lại: 25/07/2024
Duyệt đăng: 09/08/2024
Mã phân loi JEL:
D12; O13; Q01
T khóa:
Hà Nội; hộ dân; mô hình TPB;
nguồn điện năng lượng mặt
trời; ý định
Keywords:
Hanoi; households; TPB model;
solar power; intent
Mục đích của nghiên cu nhằm khám phá ý định lắp đặt
điện mt tri trên mái nhà ca các h gia đình đang sinh sống ti
Thành ph Ni da trên hình TPB m rng. hình cu
trúc được phân tích da trên các d liệu định lượng thu thp
thông qua khảo sát được t 131 h dân đang sinh sống ti
Thành ph Ni hiện đang sử dng nguồn điện năng lượng mt
tri. Kết qu kim chng ch ra, ảnh hưởng ln nhất đến thái độ
nhn thc s hữu ích = 0.285) nhn thc kim soát hành vi
cũng xy ra ảnh hưởng mnh m đến ý định lắp đặt điện mt tri
trên mái nhà ca các h dân = 0.393). Đồng thi, k vng v
cuc sng tốt đẹp ảnh hưởng song song với thái đ ý định
lắp đặt đin mt tri trên mái nhà ca các h dân đang sinh sng
ti Thành ph Nội nhưng với mức độ ảnh hưởng thp nht
(β = 0.096 và 0.117). Da vào kết qu nghiên cu thc nghiệm đã
tìm thy bng chng v các yếu t quan trng trong vic nâng cao
thái độ thúc đẩy ý định lắp đặt điện mt tri trên mái nhà ca
các h dân đang sinh sống ti Thành ph Ni. Kết qu nghiên
cứu này đã góp phần cng c cho hình TPB nhng kiến
thc v các giải pháp năng lượng mt tri sn có, thay kiến
thc chung v năng lượng tái to.
ABSTRACT
Based on the expanded TPB model, the study explores the
intention to install rooftop solar power in households in Hanoi.
The Partial Least Squares Structural Equation Modeling (PLS-
SEM) was used to analyze quantitative data collected through
direct surveys from 131 households that had installed rooftop
solar power in Hanoi city. The study results showed that
perceived usefulness positively impacts attitudes = 0.285).
Perceived behavior control has the most crucial influence on
households' intention to install rooftop solar power = 0.393). In
contrast, the expectation of the good life has the lowest effect on
attitudes and intentions to install rooftop solar power in
households in Hanoi City = 0.096 and 0.117). Based on the
research results, they provide empirical evidence on crucial
factors to raise attitudes and promote the intention of households
in Hanoi to install rooftop solar power. The results also add
knowledge about available solar solutions rather than general
knowledge of renewable energy.
122
Nguyễn D. Nam, Uông T. N. Lan. HCMCOUJS-Kinh tế Quản tr kinh doanh, 20(2), 121-136
1. Đặt vấn đề
S ph thuc ln vào các nhiên liu truyn thống như than đá, dầu, xăng không chỉ to
gánh nng cho nn kinh tế còn gây ra nhiu vấn đề môi trường khác nhau như sự nóng lên
toàn cầu, lượng khí thải carbon và điu kin thi tiết khó lường (Kavari & ctg., 2019). Do đó, các
quc gia cn phi thiết lp mt cấu trúc năng lượng mi thay thế cho các ngun nhiên liu truyn
thng (Elavarasan & ctg., 2020). Năng lượng mt trời được coi là giải pháp đầy tiềm năng để gim
thiu biến đi khí hu và gii quyết các vn đ ô nhim môi trường (Irfan, Hao, & ctg., 2021).
Thành ph Nội (TP. HN) luôn được nhc tới đô thị trung tâm nm gi vai trò ch
cht ca vùng kinh tế trọng điểm đồng bng sông Hng. Theo s liu ca Cc Thng kê Thành
ph (2024), hin nay Hà Ni khoảng hơn 2 triệu h dân cư gần 180,000 doanh nghip hot
động, do đó nhu cầu tiêu th điện năng của thành ph rt ln, trong khi ngun cung ch yếu
hin nay là nhiệt điện, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí mt cách nghiêm trng và
thu đin ph thuc vào mực nước t nhiên. Hin nay, ch s chất lượng không khí ca Hà Ni
mức “không tốt cho sc khoẻ”, đặc bit bi mn PM2.5 PM10, nguyên nhân mt phn t
ng khói ca các nhà máy nhiệt điện (Chi cc Bo v môi trường Hà Ni, 2024). Mt khác, Tng
Công ty Điện lc TP. HN d báo công sut tiêu th điện cực đại năm 2024 đạt 5,675MW. Như
vy, nhu cu tiêu th điện năng rất ln trong khi nguồn cung điện năng cho thành phố hin
chưa đủ. Theo S Công thương Nội (2024), nhu cu tiêu th điện trong các tháng cao đim
vào mùa nng nóng d o lên tới 13%, cao hơn kế hoch khong 9.6%. Do đó, dẫn đến nh
trng thiếu hụt điện năng thường xuyên cho nhu cu sinh hot, sn xut, kinh doanh của người
dân và doanh nghip, tình trng cắt điện luân phiên thường xuyên din ra.
Ni tng s gi điện năng trong năm đạt khong 1,562 gi. Mc s gi chiếu
sáng ca mt tri tng bc x mt tri thấp hơn so với các địa phương min Trung min
Nam nhưng TP. HN vẫn được đánh giá là tiềm năng phát triển điện mt tri lớn hơn các quc
gia như Trung Quốc, Hàn Quc, khí hậu ôn đới. Thế nhưng, sản lượng đin mt trời được
sn xut hin nay vn chiếm mt t trng rt nh trong tng sản lượng điện năng của thành ph.
Nguyên nhân do chi phí lắp đặt ban đầu vượt quá kh năng tài chính của các h gia đình. Quan
trọng hơn, nhận thức thái độ ca các h dân v li ích cùng vi các thông tin chính sách
khuyến khích, h tr của Nhà nước trong vic phát triển điện mt tri còn hn chế. Hơn nữa, c
nghiên cứu trước đây hầu hết được tiến hành kim nghim ti các quc gia nn kinh tế phát
trin, Chính ph đã các mục tiêu, chính ch ràng, c th đ giảm lượng khí thi carbon
(Heiskanen & Matschoss, 2017; Irfan, Elavarasan, & ctg., 2021). Bên cạnh đó, đã không
nhiu các nghiên cứu được thc hin ti các quốc gia đang phát triển để tìm ra s chp nhn
s sn lòng s dng của người dân, doanh nghiệp đối với năng lượng tái tạo, đặc biệt năng
ng mt tri.
Bi vậy, để lấp đầy khong trng trên, nghiên cứu này hướng đến mục đích khám phá ý
định lắp đặt điện mt tri trên mái nhà ca các h dân đang sinh sng ti TP. HN da trên
hình TPB m rng. Nghiên cứu được theo 06 phn riêng biệt, trong đó phần 1 đặt vấn đề; phn 2
tp trung xem xét s thuyết và đ xut mô hình nghiên cu; phần 3 trình y phương pháp
nghiên cu; phn 4 th hin kết qu nghiên cu; phần 5 đưa ra kết lun và hàm ý; phn 6 hn chế
và hướng nghiên cứu trong tương lai.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu
Thi gian qua, vic nghiên cứu ý định lắp đặt điện mt tri trên mái nhà ca các h dân
đã thu hút được s quan tâm ca các nhà nghiên cu, th k đến mt s công trình liên quan
Nguyễn D. Nam, Uông T. N. Lan. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(2), 121-136
123
như: Các yếu t ảnh hưởng đến ý đnh s dng h thống quang điện mt tri ca khách hàng
doanh nghip - Nghiên cứu trưng hp Thành ph Cần Thơ (Nguyen & Uong, 2023) đã phân
tích ý định s dng h thống quang đin mt tri dựa trên khung UTAUT2 TPB. Đồng thi,
các tác gi đã đề xut mt s hàm ý qun tr nhằm thúc đẩy ý định s dng h thống quang điện
mt tri ca khách hàng doanh nghip ti Thành ph Cần Thơ. Các yếu t ảnh hưởng đến vic
ng dụng hình điện năng ng mt tri trên mái nhà ca h gia đình tại Mau (Le &
Pham, 2020), các tác gi cho rng 04 yếu t ảnh hưởng quyết định lắp đặt điện năng lượng
mt tri trên mái nhà ca h gia đình là chi phí lắp đặt và sa cha, chế độ bảo hành và chăm sóc
khách hàng, s thân thin với môi trường khi s dng sn phm s đa dạng ca doanh nghip
cung ng tại địa phương. Tuy nhiên, hiện nay chưa có bng chng thc nghim nào tiếp cn da
trên mô hình TPB m rộng đ giải thích ý đnh lắp đặt điện mt tri trên mái nhà ca các h dân
ti TP. HN - mt trong nhng thành ph s ợng dân cư và mc tiêu th năng lượng cao th
hai c nước. Do đó, những nghiên cứu trên đã gợi m ra nhng vấn đ cho vic nghiên cu tiếp
theo v ý định lắp đặt điện mt tri trên mái nhà ca các h dân ti TP. HN.
2.2. Điện mặt trời trên mái nhà
Đin mt tri trên mái nhà vic tn dng diện ch thừa, sn trên mái nhà, sân
thượng ca nhà dân để lp ráp nguồn điện năng lượng mt tri bao gm h thng các tm pin
năng lượng nhm chuyển đổi năng lượng t bc x ca ánh sáng mt trời thành điện năng (Bekti
& ctg., 2022).
Theo Khoản 1 Điều 3 Quyết định s 13/2020/QĐ-TTg ca Chính ph Vit Nam ca Th
ng Chính ph (2020) ngày 22/05/2020 quy định “Đin mt tri trên mái nhà h thống đin
có các tấm quang điện được lắp đặt trên mái nhà ca công trình xây dng công sut không
quá 01 MW, đấu ni trc tiếp hoc gián tiếp vào lưới điện có cấp điện áp t 35 kV tr xung ca
bên mua điện”. Tóm lại, năng lượng điện mt tri quá trình s dng các tấm pin năng ng
mt trời được đặt trên mái nhà nhm tạo ra đin năng với công sut nh để có th va s dng và
va kinh doanh.
2.3. Lý thuyết hành động có kế hoạch
Năm 1991, Ajzen đã đề xut thuyết hành động kế hoch (TPB) nhn mnh rng
mọi hành động của cá nhân đều b chi phi bởi ý định của cá nhân đó. Trong đó, ý định là yếu t
quyết định trong hình lý thuyết TPB được hiu nhn thc t phía nhân v mức độ
chun b sn sàng hoc lên mt kế hoạch rõ ràng để thc hin một hành động nào đó. Đồng thi,
ý định đó còn chịu s tác động trc tiếp t hai yếu t thái độ, chun ch quan được tha kế t
thuyết TRA kết hp vi việc đề xut yếu t nhn thc kim soát hành vi (Ajzen, 1991; Le,
2017) hình lý thuyết trên cho thy cường độ xut hin ca ba yếu t trên càng nhiu thì ý
định thc hin hành động đó của cá nhân đó càng cao.
2.4. Mô hình TPB m rộng và đề xut gi thuyết nghiên cu
Theo nghiên cu của Yadav Pathak (2017) đã khẳng định hình lý thuyết TPB
tiền đề cho các nghiên cu tiếp theo v hành vi tiêu dùng của khách hàng đối vi đa dạng các sn
phm. Quan trọng hơn, trong bối cnh cuc cách mng công nghip 4.0, vic b sung thêm các
yếu t mi nhm mục đích mở rng hình lý thuyết TPB điu cn thiết bởi xu hướng tiêu
dùng ca mi nhân, nhóm nhân d dàng thay đổi (Tran & Bui, 2022; Wang, 2017). Chính
vy, nghiên cứu đã thừa kế các yếu t trong mô hình lý thuyết TPB kết hp phát trin mt s
yếu t để m rng phù hp vi bi cnh nn kinh tế mi nổi như sau:
124
Nguyễn D. Nam, Uông T. N. Lan. HCMCOUJS-Kinh tế Quản tr kinh doanh, 20(2), 121-136
Hình 1
Mô Hình Nghiên Cu
Ngun: Nhóm tác gi đề xut
2.4.1. Mi quan h gia chun ch quan đến thái độ ý định lắp đặt điện mt tri trên
mái nhà
Chun ch quan được xem quan nim ca những người xung quanh như: gia đình,
đồng nghip, những người bạn, người thân, cộng đồng, các phương tiện truyn thông đại chúng,
thông tin truyn ming, … về mt vấn đề áp đặt đến s hiu biết ca mt cá nhân trong vic thc
hin hay không thc hin một hành động c th (Ajzen, 1991). Theo Kumar Ghodeswar
(2015) nhn mnh ảnh hưởng ca hội giúp thay đổi thái độ của nhân, đồng thi tìm thy
mt mi liên kết mnh m gia các yếu t ảnh hưởng ca hội, thái độ ý định ca nhân
trong quá trình tiêu dùng xanh. Ngoài ra, các nghiên cu ca Cai cng s (2020), Brandão
da Costa (2021) đã nhận định rng chun ch quan luôn ảnh hưởng vi mức độ đáng k đến ý
định tiêu dùng xanh. Như vậy, nhóm gi thuyết đã được đề xut như sau:
H1a: Chun ch quan có ảnh hưởng cùng chiều đến thái độ
H1b: Chun ch quan ảnh ng cùng chiều đến ý định lắp đặt đin mt tri trên
mái nhà
2.4.2. Mi quan h gia nhn thc kiểm soát hành vi đến thái độ ý định lắp đặt điện
mt tri trên mái nhà
Nhn thc kiểm soát hành vi suy nghĩ t phía bên trong mi nhân v mức độ khó
khăn hoặc thun li s gp phi khi thc hin một hành động c th (Ajzen, 1991). Theo Wang
cng s (2013), nhn thc kim soát hành vi ảnh hưởng trc tiếp đến hành động và gián
tiếp thông qua thái độ ca cá nhân trong quá trình s dụng năng lượng tái to. Mt s nghiên cu
đã nhấn mnh s nh hưởng ràng t nhn thc kiểm soát hành vi đến thái độ ca nhân
trong quá trình tiêu dùng nói chung quá trình tiêu dùng xanh nói riêng (Kumar & Nayak,
2022; Tran & Bui, 2022). Hu hết, các nghiên cu v hành vi tiêu dùng xanh khi ng dng
hình lý thuyết TPB đu tha nhn luôn tn ti mi quan h trc tiếp t nhn thc kim soát hành
Nguyễn D. Nam, Uông T. N. Lan. HCMCOUJS-Kinh tế và Quản trị kinh doanh, 20(2), 121-136
125
vi đến ý định của cá nhân và đồng thi còn có kh năng dự báo trước được hành động thc tế ca
cá nhân đó (Cai & ctg., 2020; Le, 2017). Như vậy, nhóm gi thuyết đã được đề xuất như sau:
H2a: Nhn thc kim soát hành vi có ảnh hưởng cùng chiều đến thái độ
H2b: Nhn thc kim soát hành vi ảnh hưởng cùng chiều đến ý định lắp đặt điện mt
tri trên mái nhà
2.4.3. Mi quan h gia kiến thc v sn phẩm xanh đến thái độ ý định lắp đặt điện
mt tri trên mái nhà
Theo Kumar cng s (2020), kiến thc v sn phm xanh mt chui các hoạt động
bao gm vic biết đến, thu thp, qun lý và phân tích các thông tin xung quanh sn phm xanh
đó hoặc là mức độ hiu biết ca cá nhân v mt sn phm xanh c th. Mt s nghiên cứu đã chỉ
ra cá nhân đầy đủ kiến thc v sn phm xanh ràng s khiến cm nhn v sn phm xanh
đó được tốt hơn (Biswas & Roy, 2015) hoc thái độ ca nhân s xu hướng ng h nhiu
hơn nếu nhân đó những hiu biết ràng v sn phm xanh (Chen & ctg., 2022). Kết qu
kim chng ca Tran và Bui (2022) đã tìm thấy mi liên kết cht ch gia kiến thc v sn phm
xanh với thái độ ca nhân. Cùng với đó, kết qu mt s nghiên cứu trong ngoài nước đều
tha nhn nhân s am hiu v sn phm xanh càng tt thì càng làm gia tăng ý đnh ca h
trong quá trình tiêu dùng sn phẩm xanh đó (Le & Tran, 2023; Teng & Wang, 2015). Như vy,
nhóm gi thuyết đã được đề xuất như sau:
H3a: Kiến thc v sn phm xanh có ảnh hưởng cùng chiều đến thái độ
H3b: Kiến thc v sn phm xanh ảnh hưởng cùng chiều đến ý định lắp đặt đin mt
tri trên mái nhà
2.4.4. Mi quan h gia nhn thc s hữu ích đến thái độ ý định lắp đặt điện mt tri
trên mái nhà
Theo Wang cng s (2006), nhn thc s hu ích s tin tưởng t phía nhân v
kh năng gia tăng hiệu sut thc hin công vic da trên cách ng dng h thng công ngh mi.
Tóm li, nhn thc s hu ích nhân hiu vic chuyển đổi t h thng công ngh sang
h thng công ngh mi s đem đến s tri nghim, phc v, tr giúp h hoàn thành công vic
tốt hơn. Các nghiên cu ca Cheam cng s (2021), Tran Bui (2022) cũng đã khẳng định
rng nhn thc s hu ích mối tương quan đáng k đến thái độ lẫn ý đnh ca nhân trong
quá trình tiêu dùng xanh. Như vậy, nhóm gi thuyết đã được đề xuất như sau:
H4a: Nhn thc s hu ích có ảnh hưởng cùng chiều đến thái độ
H4b: Nhn thc s hu ích ảnh hưởng cùng chiều đến ý định lắp đặt điện mt tri
trên mái nhà
2.4.5. Mi quan h gia k vng v cuc sng tốt đẹp đến thái độ ý định lắp đặt điện
mt tri trên mái nhà
Theo Cai cng s (2020), k vng v cuc sng tốt đẹp mong mun cho hu thế
được th hưởng môi trường sng trong lành, không phi gánh chu nhng hu qu nng n t
môi trưng trong quá kh gây ra tn hi ti chất lượng cuc sng, sc kho tinh thn. Ngoài
ra, Cai cng s (2020) đã nhn mạnh ý định ca mi nhân trong quá trình tiêu dùng xanh
đều b chi phi bi nhn thc ca cá nhân đó v môi trường xanh cho các thế h trong tương lai.
Bên cạnh đó, Du Phan (2023) đã tìm thấy tác động ca k vng v cuc sng tốt đẹp đến ý
định của nhân trong quá trình tiêu dùng xanh, đng thi phát hin ra mi quan h tích cc
gia k vng v cuc sng tốt đẹp với thái độ của cá nhân. Như vậy, nhóm gi thuyết đã được đ
xuất như sau: