HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐI HC Y KHOA VINH
500
LIỆU PHÁP HƯỚNG ĐÍCH ỨC CH TRC TÍN HIU IL-8/CXCR1/2
TRONG ĐIU TR UNG THƯ
Trn Quế Hương1, Nguyn Th Thu Trang1,
Nguyn Thanh Trang1, Lê Hương Ly1, Trn Th Thúy Nga1
TÓM TT75
Interleukin-8 (IL-8) và th th ca nó,
CXCR1 và CXCR2, đã đưc khám p rng i
trong c nghiên cứu ung thư. Là yếu t huy
đng bch cu trung nh kiu hình N2 và tế bào
c chế có ngun gc ty, IL-8 và th th
CXCR1/2 th điu hòa môi trường vi mô khi
u to điều kin cho khi u trn thoát các tế bào
min dch. Đng thi, tín hiu gây cm ng
quá trình chuyn đi bit hóa t biu mô sang
trung , IL-8/CXCR1/2 có th thúc đy s xâm
lấn và di căn ng như liên quan đến kh ng
kháng liu pháp min dch hoc hóa tr ca các tế
bào khi u. Nhng nghiên cu tin lâm ng
hoc lâm sàng nhm mc tiêu IL-8/CXCR1/2 đã
và đang được thc hin đ đánh ghiệu qu ca
chiến lược đy ha hẹn này trong điu tr bnh
ung thư và hn chế tình trng kháng min
dch/hóa tr ca khi u. Bao gm c phân t nh
c chế th th CXCR1/2 allosteric, kháng th
đơn ng kháng IL-8 hoc CXCR1/2 hoc cht
c chế s biu hin IL-8. Tng quan này nêu bt
vai trò kép ca IL-8 và th th CXCR1/2 trong
quá trình tiến trin ca tế bào khối u cũng như
trong vic thúc đy kh năng kháng thuc ca
các tế bào này. Sau đó tho lun tiềm năng ca
liu pháp hướng đích c chế IL-8/CXCR1/2
trong điều tr bnh lý ung thư chng lại các cơ
chế kháng thuc.
T khóa: Interleukin-8, CXCR1, CXCR2,
ung thư, đ kháng, liu pháp hướng đích.
1Trường Đại hc K thut Y - ợc Đà Nẵng
Chu trách nhim chính: Trn Th Thúy Nga
SĐT: 0906501374
Email: tttnga@dhktyduocdn.edu.vn
Ngày nhn bài: 14/5/2024
Ngày phn bin khoa hc: 20/9/2024
Ngày duyt bài: 02/10/2024
SUMMARY
TARGETED THERAPY INHIBITING IL-
8/CXCR1/2 SIGNALING PATHWAY IN
CANCER TREATMENT
IL-8 and its receptors, CXCR1 and CXCR2
have been extensively explored in cancer
research. As a chemoattractant for N2-phenotype
neutrophils and myeloid-derived suppressor
cells, IL-8 and CXCR1/2 can modulate the
tumor microenvironment to facilitate tumor
evasion from immune cells. As an inducer of the
transdifferentiation process epithelial-to-
mesenchymal transition, IL-8/CXR1/2 can
promote invasion, metastasis, and contribute to
resistance to immunotherapy or chemotherapy in
tumor cells. Various preclinical and clinical
studies targeting IL-8/CXCR1/2, are already
being conducted to evaluate the effectiveness of
this promising strategy in cancer treatment and
overcoming resistance. Targeted therapies
include small-molecule allosteric CXCR1/2
inhibitors, neutralizing antibodies against IL-8 or
CXCR1/2, and IL-8-releasing inhibitors. The
review highlights the dual roles that IL-8 and
CXCR1/2 receptors play in both tumor
progression and promoting tumor resistance.
Subsequently, it also discusses the potential of
targeted therapy aimed at inhibiting IL-
8/CXCR1/2 in treating cancer diseases and
combating resistance mechanisms.
Keywords: Interleukin-8, CXCR1, CXCR2,
cancer, resistance, targeted therapy.
I. TNG QUAN
Interleukin-8 và th th CXCR1/2
Năm 1987-1988, mt yếu t hóa ng động
bch cu trung tính đặc biệt đã đưc tinh chế
t môi trường bch cầu đơn nhân, ch tch
bằng lipopolysaccarid (LPS), sau đó đưc xác
TP CH Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
501
định là thành viên ca phân h chemokin
CXC cha tnh t ba acid amin glutamic-
leucin-arginin đưc gi CXCL8 hoc
interleukin-8 (IL-8). IL-8 th hin hot tính
thông qua s gn kết vi hai th th kết hp
protein G (GPCR), CXCR1 và CXCR2. IL-8
tng ít hoc hầu như không biểu hin bi
các tế bào không ung t (non-cancerous
cells) điu kiện sinh lý bình tng. Tuy
nhiên, IL-8 th được sn xut gii
phóng bi bch cu và các loi tế bào khác để
đáp ứng vi nhiu kích thích hay tín hiu khác
nhau (nồng độ tăng gấp 10-100 lần). Đó là các
ch tch gây viêm ni sinh hoc ngoi sinh
(LPS, IL-1, TNF-α hay nhiễm vi khun, vi
rút), tín hiu stress t môi trường, hóa cht
hoc tín hiu do hormon gây ra (estrogen
androgen). Đng thi, mức độ biu hin IL8
cao đã quan sát đưc nhiu bệnh ung t
như ung tvú, ruột kết, d dày, bung trng,
tuyến tin lit, tuyến tụy, gan cũng như ung
t biểu mô thc qun.[5, 15]
Vai tIL-8/CXCR1/2 trong quá trình
tiến trin và kháng thuc ca tế bào khi u
Tế bào khi u biu hin IL-8 th th
CXCR1/2 để khai thác các con đưng dn
truyn tín hiu liên quan đến s tn ti và phát
trin ca chính chúng (Hình 1). Các nghiên
cứu đã ghi nhn IL-8 có ngun gc t khi u
th hoạt động theo kiu t tiết (autocrine)
cn tiết (paracrine). Vi chế t tiết, tín
hiu IL-8 mt yếu t quan trng trong s
sng sót ca tế bào khi u bằng cách tăng
ng biu hin gen chng chết theo chương
tnh (apoptosis). Đng thi, IL-8
CXCR1/2 hot hóa protein kinase B (Akt)
tham gia quá trình chuyển đổi biu mô-trung
mô (EMT). Duy trì kiu nh trung gây
giảm độ kết dính gia các tế bào, dẫn đến tăng
ng kh năng xâm lấn di căn của các tế
bào khi u.[2, 12] Bên cạnh đó, bng ch
hoạt động theo kiu cn tiết, trc IL-
8/CXCR1/2 thúc đẩy việc huy động bch cu
trung tính kiu nh N2 tế bào c chế
ngun gc tủy (MDSC) vào môi trưng vi mô
khi u (TME) gây gim phn ng min dch
chng khi u. IL-8 ch tch gii phóng by
ngoi bào bch cu trung tính t MDSC giúp
các tế bào khi u trn thoát min dch như tế
bào T CD8+ tế bào dit t nhiên (NK).[2,
7, 12, 15] Hơn nữa, các tế bào ni mô, nguyên
bào sợi trong môi trưng vi khối u cũng
sn xut IL-8 chu trách nhim duy t s sng
sót tăng sinh ca các tế bào khi u thông
qua điu chnh con đưng tín hiu xuôi dòng
IL-8/STAT3.[2, 7]
Hình 1. Vai trò ca IL-8/CXCR1/2 trong khi u và môi trưng vi mô [7]
HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐI HC Y KHOA VINH
502
Ngoài ra, liên quan đến hoạt động t tiết
ca c tế bào khi u, IL-8 cũng được chng
minh đóng mt vai tquan trng trong kh
năng kháng thuc thông qua quá trình chuyn
đổi biu mô-trung mô. EMT góp phn thiết lp
một môi trường vi khi u trng thái c
chế min dch và do đó to ra kh ng kháng
li các liu pháp min dch (trastuzumab). Mt
nghiên cu in vitro xác định chế kháng
thuc tế bào ung t phi cho thấy tăng
ng tín hiu IL-8 thúc đẩy s chuyển đổi
biu mô-trung mô dẫn đến các tế bào khi u
kháng erlotinib.[8] Hoc mt s báo cáo khác
v đáp ng vi liu pháp hóa tr (5-
fluorouracil, epirubicin, cyclophosphamid,
paclitaxel, doxorubicin, gefitinib hay
oxaliplatin) cho thy mi liên quan cht ch
gia kh năng kháng thuc s ch hot quá
tnh EMT.[2, 14] N vậy, nhng kết qu này
góp phn cung cấp cơ sở cho vic phát trin
phương pháp trị liu mới đ kim soát tình
trng kháng thuc qua trung gian IL-8.
Liệu pháp ớng đích c chế IL-
8/CXCR1/2
Vai tca IL-8 được th hin thông qua
s gn kết vi th th CXCR1/2 ti v trí hot
động (active/ orthosteric site) ngoi bào.
Đng thi, mt vùng gn kết d lp th ni
bào (allosteric site) cũng đã đưc phát hin
đối vi nhóm th th GPCR. Các cht tác
động v t allosteric ni bào th điều
chnh chc năng của th th, dẫn đến nh
ng đến s tương tác của phi t ni sinh
(IL-8) và GPCR (CXCR1/2).[3] Theo đó, hầu
hết các nghiên cu tin lâm sàng hoc lâm
ng hin ti tp trung vào việc ngăn chặn s
tương tác giữa các IL-8 CXCR1/2 bng
cách s dng c cht c chế phân t nh
CXCR1/2 allosteric hoc kháng th đơn dòng
nhm vào các th th hay IL-8 hoc cht c
biu hin cnh chemokin này.
Cht phân t nh c chế allosteric
CXCR1/2
Tác động trên v trí allosteric ca th th
chemokin cho thy li thế tiềm năng so với
chất đối kháng orthosteric đã thu hút nhiu
nhà nghiên cu phát trin mnh nhóm cht c
chế v t này. Các chất đối kháng ngoi bào
cùng v t gn kết vi phi t ni sinh (
nồng độ cao trong tng hp bnh lý) dn
đến cnh tranh gim hiu qu đối kháng,
ngưc li cht đối kháng th th allosteric ni
bào khác bit v mt không gian nên s cnh
tranh s không xy ra. Mt s thuốc đang
nghiên cu giai đoạn lâm sàng đưc lit
Bng 1 và mô t cấu trúc như Hình 2.
Bng 1. Mt s thuc c chế CXCR1/2 allosteric giai đon th nghim lâm ng mi nht
trong điều tr ung thư
Tên thuc
ng ty phát
trin
Ch đnh
Th nghimmng
(Giai đon)
Reparixin*
Dompé
Ung thư vú di căn
NCT05212701 (II)a
SX-682*
Syntrix
Khi u rn tiến trin
NCT04574583 (II)a
Ung thư trực tràng
NCT04599140 (II)a
Ung thư biểu ty di căn
NCT04477343 (I)a
Navarixin*
Merck
Khi u rn tiến triển/di căn
NCT03473925 (II)b
AZD5069**
AstraZeneca
Ung thư tuyến tin liệt di căn
NCT03177187 (II)a
Khi u rn tiến triển và ung thư biểu mô tế
bào vy đu và c (SCCHN)
NCT02499328 (Ib/II)a
Ghi chú: *đối kháng CXCR1/2, **đối kháng CXCR2, ađang thực hin, bhoàn thành,
TNLS: th nghim lâm sàng, NCT (National clinical trial), SCCHN (squamous cell
carcinoma of the head and neck): ung t biểu mô tế bào vy đầu và c.
TP CH Y HC VIT NAM TP 544 - THÁNG 11 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
503
Hình 2. Cu trúc ca mt s thuc c chế CXCR1/2 allosteric
Reparixin, còn đưc gi repertaxin,
cht c chế không chn lọc CXCR1/2 đầu
tn đưc th nghiệm lâm sàng giai đoạn I-III
trong cấy ghép, ung t COVID-19. Đi
vi ung thư, một nghiên cứu giai đoạn II, đa
quốc gia, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi,
đối chng vi gi c (placebo) đã đưc tiến
hành tn 68 trường hp ung t di căn
được ch định reparixin đường ung 1200
mg/ln 3 ln/ngày. Bnh nhân s đưc theo
dõi thêm 30 ngày sau lần điu tr cuối cùng để
đánh giá độ an toàn quan sát tiến trin bnh
cũng như khả năng sống sót cho đến 12 tháng
sau lần điu tr cui cùng. Kết qu th nghim
đang được phân tích (NCT05212701).
SX-682 là mt chất đối kháng th th
CXCR1/2 mi các hoạt động chống ung thư
tiềm năng vi chế loi b s tích t ca tế
bào c chế ngun gc tủy trong ung t
biu mô tế bào vy đầu và c cũng như tăng
ng ch hot tế bào NK. Công ty dưc
phẩm Syntrix đang thc hin các th nghim
lâm sàng giai đoạn II để đánh giá độ an toàn
hiu qu ca SX-682 (tng kết hp vi vi
lu pháp min dch) trong các tng hp có
khi u rn tiến triển, ung ttrực tràng hoc
ung tbiểu mô tụy di căn sau thành công của
các nghiên cu in vivo trên chut.[3, 5, 11]
Navarixin mt chất đối kháng th th
CXCR2/CXCR1 đưng ung mi c chế s
gn kết ca IL-8 vi CXCR1 (IC50 = 36 nM)
CXCR2 (IC50 = 2,6 nM). Navarixin có th
làm gim s hình thành các mch máu mi, c
chế s tăng sinh thúc đy quá trình
apoptosis ca tế bào khi u.[3, 5] Bên cnh các
th nghim lâm sàng tn bnh viêm phi tc
nghn mn tính (COPD), hen phế qun hay
bnh vy nến đã đưc thc hin, nghiên cu
gần đây nhất đang xác định hiu qu ca
navarixin 30 mg hay 100 mg/ln/ngày phi
hp vi chất đối kháng PD-1, pembrolizumab
200 mg tiêm tĩnh mạch 3 ln/tun, trên 107 đối
ng mắc ung ttuyến tin lit kháng ct
tinh hoàn, ung tphi không tế bào nh
ung tđại tràng (NCT03473925). Kết qu
b cho thấy độ an toàn và kh năng dung nạp
th kiểm soát đưc, tuy nhiên s phi hp
navarixin pembrolizumab chưa chng minh
đưc hiu qu đầy đ nghiên cu này và vn
tiếp tục đưc theo dõi, đánh giá thêm.[1]
Công ty AstraZeneca cũng đã phát triển
cht c chế không thun nghch, chn lc
CXCR2 là AZD5069. Các th nghim lâm
ng giai đoạn I/II trong điều tr các bnh phi
(COPD, hen phế qun và giãn phế quản) cũng
như ung tđã đưc bắt đu thc hin sau
nhiều đánh giá tích cực v tính an toàn
c động hc. C th, th nghim lâm sàng
đa trung tâm giai đoạn II (NCT03177187)
trên 23 ngưi bệnh ung ttuyến tin lit di
căn nhận điều tr AZD5069 40-320 mg kết
hp vi enzalutamid 160 mg/lần/ngày đang
tiến hành hiu qu chưa đưc công b.[9]
Mt nghiên cứu đa trung tâm khác ở giai đoạn
Ib/II đánh giá tính an toàn, kh năng dung nạp
và hot tính chng khối u sơ bộ ca AZD5069
kết hp vi durvalumab (cht c chế PD-L1)
trên nhng bnh nhân khi u ác rn tiến
HI NGH KHOA HC CÔNG NGH M RNG NĂM 2024 - TRƯNG ĐI HC Y KHOA VINH
504
trin SCCHN. Kết qu ban đầu cho thy
tác dng chống ung t đưc tăng ng t
liu pháp phi hp so vi durvalumab đơn trị.
S kết hp này th mt la chn thay
thế hiu qu cho trường hp ung t biểu mô
tế bào vy đầu c tái phát/di căn chưa
điu tr hoặc đã điu tr trước vi cht c chế
PD-L1 cũng như các loi khi u rn khác.[6]
Liu pháp kháng th
Kháng th đơn dòng kháng IL-8
Kháng th đơn dòng kháng IL-8 đầu tn
ABX-IL-8 đưc phát trin bi công ty dưc
phẩm Abgenix, đưc ghi nhn tiềm năng
chng khi u ác tính trong các nghiên cu tin
lâm sàng. S phát trin khi u chut mang tế
bào u ác tính ngưi, A375SM và TXM-13, ln
t sn xut IL-8 mức cao trung bình, đã
giảm đáng kể vi nhóm đưc điều tr bng
ABX-IL8 so vi nhóm đối chứng (IgG). Đối
vi ung t hắc t da và ung t bàng quang,
đã thu đưc kết qu in vivo đầy ha hn,
nhưng chưa th nghiệm lâmng nào đưc
thc hiện đối vi nhng bnh này.[5, 10]
Mt kháng th đơn dòng kháng IL-8 khác
là HuMab-IL8 (BMS-986253), đã hoàn thành
th nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 cho kết
qu an toàn, dung np tt trên nhng bnh
nhân khi u rn tiến triển. Đơn tr liu
HuMax-IL8 liên quan đến vic giảm đáng
k nồng độ IL-8 tt c các liều đưc th
nghim.[4] Đồng thi, kháng th này cũng
đang được tiến hành tám nghiên cu giai
đoạn I/II khác s đánh giá sự kết hp điều
tr gia liu pháp min dch hoc x tr vi
HuMax-IL8 sau thành công t nghiên cu in
vivo.[5, 11]
Kháng th kháng CXCR1/2
Điu tr bng kháng th kháng CXCR1
làm giảm đáng kể s tăng sinh tế bào do IL-8
gây ra trong ung t phổi tế bào nh (SCLC).
Kháng th kháng CXCR2 còn ngăn chặn
rt quá tnh tăng sinh mạch phi chut sau
khi thắt động mch phi trái. Các kháng th
trung hòa CXCR2 làm gim tổn tơng phế
nang tin ác tính trong mô nh chut
KrasLA1 bng cách gây ra quá tnh chết theo
chương trình các tế bào ni mô mch máu
trong các tổn thương hay th c chế s
tăng sinh ca tế bào ung t biểu mô tuyến
phi LKR-13 ngun gc t chut
KrasLA1. Ngoài ra, kháng th kháng CXCR2
đã c chế s tăng sinh, xâm lấn và hình thành
ng do các chemokin gây ra tế bào ni mô
tĩnh mch rốn ngưi (HUVEC) trong th
nghim in vitro, gim th tích khi u trong
một mô hình ung t tuyến ty chut. Mc dù
đã có những thành công nghiên cu tin lâm
ng trên mô hình ung thư, nhưng hiện ti vn
chưa ghi nhận kháng th kháng CXCR1/2 nào
đưc đưa vào th nghim lâm sàng tn các
bnh này.[10]
Cht c chế s biu hin IL-8
Thuc có cu trúc miRNA/siRNA
S c chế IL-8 vi thuc cu trúc
siRNA (small interfering RNA) đã làm gim
độ bám dính, kh năng di chuyển và xâm ln
trong các tế bào ung t. Thuốc IL-8siRNA
th ngăn chặn biu hin IL-8 trong c tế
bào ung t ruột kết. Trong mô hình chut b
ung t bung trng, liposom cha IL-
8siRNA làm gim trọng lượng khi u so vi
liposom đối chng. Mt s thuc cu trúc
miRNA (microRNA) cũng đưc nghiên cu
để điu chnh biu hin gen IL-8. Gần đây,
mt nhóm tác gi đã phát hin rng miR-146
làm gim biu hin ca IL-8 thông qua NF-
κB, dẫn đến gim kh năng di căn của tế bào
ung t.[10, 13, 16]
Thuc phân t nh
th đạt đưc s c chế biu hin IL-8
theo nhiu cách như mục tiêu là các con
đưng dn truyn tín hiu ch hot chuyn