Lombok frags phương pháp nuôi san hô nhân to
Ngun: vietlinh.com.vn
Mc dù trên thế gii đã có nhiu tri nuôi san hô nhưng mc đích ca sáng
kiến trên là sn xut ra các loi san hô để bo tn các rn san hô và nghiên cu
khoa hc. Mc tiêu ca d án là tái trng san hô trong nhng khu vc đã b phá
hu, đồng thi hn chế ti đa vic khai thác san hô và to ra công ăn vic làm mi
cho nhng người sng da vào vùng rn. Thông thường, phn ln các tri nuôi
trng san hô đều đánh bt san hô hoang dã v, đập nh và nhân ging. Phương
pháp ca Công ty SA Amblard da vào hình thc để san hô t sinh sôi ny n. Ð
đạt được mc tiêu đó, công ty đã phi c gng tìm kiếm các gc san hô b m để
nhân ging. Khi khai thác v, h giành t 20 - 40% để gây ging, tu theo tng
loài. Nhng gc san hô được bo qun trong các ngăn đặc bit và đưc để giành
cho nhng ln nhân ging tiếp theo.
Sn xut ging san hô
Trong mt vài năm gn đây, các loài cá cnh rn san hô đã được chú ý
nhiu hơn, do đó nhu cu v san hô và mt s loi thu sinh vt không xương sng
khác cũng tăng mnh. Tình trng này đã gây nhiu tác động ti môi trường và tài
nguyên bin. San hô được bo tn và có tên trong Bng ph lc s 2 thuc Công
ước Oasingtơn v buôn bán động vt quý hiếm trên phm vi quc tế. Do đó, vic
buôn bán san hô là đối tượng qun lý nghiêm ngt, phi có giy phép xut nhp
khu do chính ph nước xut - nhp khu cp, đồng thi nhng nước này cũng
phi tuân theo Công ước Oasingtơn.
Trong nhng năm gn đây, Inđônêxia là nước xut khu san hô sng hàng
đầu thế gii. Do vy, Inđônêxia đã buc phi phân phi cô-ta xut khu. Hin nay,
h ch được phép xut khu mt s lượng nht định cho mi loi san hô và ch tiêu
này phi được u ban khoa hc thông báo hng năm và cp giy phép. Mi năm
ch tiêu xut khu này được xem xét và hu như đều gim mc xut khu đối vi
mi loi san hô. Ngoài ra, k t năm 1999, Liên minh Châu Âu (EU) đã ban hành
lnh cm nhp khu mt s loài san hô nht định, đin hình là loài Catalaphyllia
jardinei, Cynarina lacrimalis, Menenzophyllia turbida và Trachyphyllia radiata,
nhm tránh cho nhng loi san hô này b khai thác quá mc.
Trước tình trng cu tăng còn cung li gim,ng ty SA Amblard đã quyết
định thành lp trang tri gây ging san hô đầu tiên Inđônêxia. Bt đầu t năm
1998, SA Amblard đã phát trin k thut nuôi trng san hô dưới tên gi Lombok
Frags. Tuy nhiên, k thut mi này mi ch được áp dng rt ít trên thế gii vì vy
cn phi sáng to và nghiên cu phát trin k thut và phương pháp này hơn.
K thut nuôi
Ðu tiên, phi la chn gia nhng k thut cơ bn. K thut đin phân là
mt k thut đầy ha hn nhưng li đòi hi chi phí cao. Nuôi trong b cũng rt tn
kém. Mt la chn khác là nuôi ngoài bin. Phương pháp này tuy ít tn kém
nhưng là phương pháp t nhiên. Vi mong mun bo v môi trường, SA Amblard
đã la chn phương pháp nuôi bin, hy vng phương pháp này s giúp ích cho
nhng người làm ngh khai thác san hô. Nếu như mt ngày nào đó vic khai thác
san hô t nhiên b cm thì h s da vào ngun san hô nuôi này. K thut nuôi san
hô trên bin ph thuc rt nhiu vào nhng người thu hoch. Vì vy, công ty SA
Amblard đã phát trin mt k thut giúp người nông dân t tiếp nhn và qun lý
vùng nuôi san hô ca mình. H đã chế to nên nhng giá thđá nhân to, kim
tra và theo dõi vùng nuôi. Ngoài ra phương pháp này cũng to ra công ăn vic làm
cho nhiu người không trc tiếp nuôi san hô.
K thut cơ bn rt đơn gin, ch bao gm vic lp đặt các tm sàn bng
kim loi trên nn đáy, sau đó đặt giá th vào và đặt hoc gn nhng mnh san hô
vào đó. K thut này được áp dng đầu tiên ti Fiji. Công ty SA Amblard đã ci
tiến thêm và trin khai Inđônêxia.
Các tm sàn
Các tm sàn được làm bng nhng thanh thép hàn li vi nhau thành khung
đỡ, bên trên đặt lưới m km. Kích thước trung bình ca mt tm sàn là 2m x 1m
x 0.5m. Nó cũng ph thuc vào địa hình vùng nuôi (như din tích s dng, loài to
mc), nn bng cát hay đá, dòng chy, độ sâu ca vùng nước v.v (vì chúng có th
làm trôi các giá th hoc các mnh san hô), và ph thuc vào loài san hô nuôi (có
mt s loài san hô cn nhiu không gian hơn các loi khác), và s lượng các loài
cá d trong vùng (mt s loài cá ăn san hô như cá bướm, Chaetodons, Arothron,
cá bò, Balistoides). Kích c ca các tm sàn cũng phi được tính k lưỡng sao cho
d sn xut, lp đặt, duy trì và đảm bo để san hô được chăm sóc trong điu kin
tt nht.
Giá th
Giá th được làm t pozzolana, xi măng và canxi hiđrôxit. Cht to giá th
phi nh, nh, xp và càng ging vi đá san hô t nhiên càng tt. Ðá san hô nhân
to cũng được làm theo cách như vy. Nhng giá th này được làm trung hoà
trong vòng vài tháng sau đó mi được đặt trong môi trường nước bin. Vì vy,
không phi lo lng v vic các hoá cht photphat và kim loi nng có trong giá th
tan ra... làm nh hưởng môi trường bin.
Hình dáng và kích thước ca giá th phi phù hp vi mi loài san hô.
Nhng mu san hô ging có kích c khác nhau tu theo tng loài, do vy lượng
giá th dùng để cy san hô cũng phi có kích c tương ng. Nhìn chung, có hai
loi giá th : mt loi có đục l đường kính khong 1 - 2 cm để đặt nhánh san hô
đứng thng được; mt loi có rãnh trên b mt để đặt các nhánh san hô nm
ngang. Hai mu này đều đã được cp bng sáng chế.
Cy san hô
Trước khi cy, nhm hn chế ti đa t l san hô chết do stress, ging phi
được thun hoá để thích nghi vi môi trường mi. Quá trình thích nghi tt nht là
10 ngày đến 1 tháng tu theo tng loài và điu kin môi trường. Ví d như loài san
hô Acropora sp. sng mc nước sâu có th nhanh chóng thích nghi vi điu kin
sng mc nước nông. Nhìn chung, quá trình này cũng làm cho san hô thay đổi
v màu sc và cu trúc...
Quá trình thích nghi này còn giúp tránh được nhng sai sót như địa đim
nuôi không phù hp không phù hp, hoc màu sc b biến đổi hoc phát hin ra
trong vùng nuôi có các loài cá d ăn san hô.
Nên đặt các giá th để cy san hô trong môi trường nước chy. Sau khi lp
nha êpôxi đã khô, các nhánh ct san hô s được đặt vào giá th.
Nếu vùng nuôi khu vc h triu thì có th tiến hành trc tiếp dưới nước.
Ði vi loi san hô cng có th dùng nha êpôxi. Ði vi các loi san hô mm thì
dùng nha teflon trương phình. San hô ging được gi bng kp nha. Khi cm
các nhánh san hô ct phi đeo găng tay cao su. Tt c các tm sàn để cy đều được
đánh s và phi vào s các mu san hô để giám sát.
Nuôi dưỡng
K thù chính ca san hô nuôi là to bin. Khi các giá th được đặt trong
nước bin, chúng sch s và không có to bám, sau đó bt đầu có hin tượng to
silic xâm nhp vào trong giá th, tiếp theo là to lam Cyanobacteria, rêu Debrasia,
Bryopsis và cui cùng là Lithothamnion và mt s loài rong to khác.
Kinh nghim đã ch ra rng các vùng nuôi có dòng chy càng mnh, độ
sâu càng ln thì chu trình nuôi càng din ra nhanh. Do đó, s la chn vùng nuôi
là quan trng để có th gim bt công chăm sóc. Bi vì, trong bt k trường hp
nào, không được làm sch các giá th cho ti khi chu trình hoàn tt, nếu không
chúng s b hng và phi làm li t đầu.
nhng khu vc đáy g gh và dòng chy yếu rt d b nhim to lam. Sau
khi các cht cn bã lng xung, các to này phát trin rt nhanh, to ra mt lp bao
ph các tm sàn cũng như gc san hô, ngăn cn mi s phát trin trên giá th. Vì
thế, cn phi đặt các gc san hô cách xa nhau để nước có th chy vào được và
tránh lng đọng.
Ða đim nuôi
Ði vi nhng khu vc xa b, cn có tàu ln để tiến hành công vic, còn
nhng khu vc nước sâu thì cn có thiết b ln. Mi mt loài san hô có nhng nhu
cu khác nhau. Cn phi nuôi trong nhng địa đim phù hp để gi được màu sc
và hình dáng hp dn. Có mt quy lut chung là càng nhiu ánh sáng và nước chy
mnh thì san hô càng phát trin theo hướng nm ngang, t đó có th to ra các
kiu dáng san hô khác nhau. Theo kết qu nghiên cu ca Công ty SA Amblard,
đứng v mt thm m cũng như vn đề chi phí vn chuyn, nhng gc ging san
hô có nhiu nhánh được ưa chung hơn tng nhánh nh mt.
Loài san hô Acropora tenuis thường mc trên đỉnh các mô đá, nơi nước
tương đối lng và nông s phát trin rt nhanh vi các gc ging nh có nhiu
nhánh. Trái li, loài san hô Acropora formosa sng trong môi trường nước nông và
dòng chy mnh thì mi to ra ging nh. Nếu không chúng có xu hướng mc
thng đứng. Trường hp ca loài san hô Euphyllia parancora thì li là vn đề v
màu sc. Trong vùng nước nông, loài san hô này có xu hướng mt màu xanh lc
vn có độ sâu trên 15 m. Hơn na, nếu dòng chy mnh thì loài san hô này s
không th sng được.
Ðđược các điu kin thun li nht cho mi loài san hô, công ty SA
Amblard đã tiến hành nuôi san hô 2 địa đim Lombok - Inđônêxia: mt đim
vùng rn san hô có nhiu nhánh mc nước nông (sâu nht là 8m) và mt đim
vùng rn hàng rào nơi có ngm các vnh rng và sâu (35m).
Li kết
Có th thy rng nuôi san hô là mt li ích phù hp vi sinh thái. Trên thc
tế, nhng địa đim nuôi cy san hô đang nhanh chóng tr thành các vùng rn nhân