BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ VINH QUANG
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI
RO ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ NGÀNH: 9340101
LUẬN ÁN TIẾN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2025
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LÊ VINH QUANG
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 9340101
Phản biện độc lập 1:
Phản biện độc lập 2:
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
1. PGS. TS Nguyễn Ngọc Long
2. PGS. TS Phạm Xuân Giang
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết rằng luận án “Nghiên cứu tác động của quản trị rủi ro đến hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vùng Đông Nam Bộ” do chính tôi thực
hiện theo sự hướng dẫn của các Thầy hướng dẫn khoa học.
Toàn bộ số liệu, kết quả nghiên cứu, trích dẫn tài liệu tham khảo trong luận án
này đều trung thực, chính xác được trích dẫn ràng, đúng quy định. Luận án
không sao chép bất kỳ phần nội dung nào của công trình nghiên cứu nào khác
không trích dẫn đầy đủ, đồng thời không vi phạm bản quyền của bất kỳ tổ chức hay
cá nhân nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính trung thực chính xác của toàn bộ nội
dung trong luận án này.
Tác giả luận án
Lê Vinh Quang
ii
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN
Nội dung tóm tắt do học viên quyết định (không quá 1 trang A4). Luận án nghiên
cứu tác động của quản trị rủi ro (ERM) lên hiệu quả tài chính phi tài chính của
các doanh nghiệp nhỏvừa (DNNVV) tại vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Nghiên
cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của ERM đến HQHĐ của doanh nghiệp.
Nghiên cứu còn xem xét vai trò trung gian của KMA (quản trị tri thức) và TAD (áp
dụng công nghệ), cũng như vai trò điều tiết của SCR (sự phục hồi chuỗi cung ứng)
trong mối quan hệ này. Kết quả cung cấp bằng chứng thực nghiệm về lợi ích của
ERM đối với các DNNVV.
Nghiên cứu kết hợp phương pháp định tính định lượng. Phương pháp định tính
được sử dụng nhằm khám phá xác định các biến trung gian, biến điều tiết tiềm
năng; đồng thời đánh gý nghĩa thực tiễn của hình nghiên cứu tính phù hợp
của thang đo với bối cảnh cụ thể. Phương pháp định lượng kiểm tra độ tin cậy
giá trị của các thang đo (gồm tính đơn hướng, tính riêng biệt giá trị hội tụ), đồng
thời kiểm định hình giả thuyết bằng phân tích PLS-SEM với công cụ Smart-
PLS. Dữ liệu thu thập từ 297 quan sát, đảm bảo kích thước mẫu đáp ứng yêu cầu
phân tích và kiểm tra các mối quan hệ trong mô hình.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc triển khai ERM tác động tích cực đến hiệu
quả tài chính của các DNNVV (β=0,165, p-value=0,009). Tuy nhiên, ERM không
tác động đến hiệu quả phi tài chính (β=0,084, p-value=0,174). KMA TAD đóng
vai trò trung gian một phần trong mối quan hệ giữa ERM hiệu quả tài chính,
trung gian hoàn toàn với hiệu quả phi tài chính. Ngoài ra, SCR điều tiết mối quan hệ
giữa ERM hiệu quả tài chính, nhưng không ảnh hưởng đến hiệu quả phi tài
chính.
Kết quả của luận án đã bổ khuyết các khoảng trống nghiên cứu, làm tác động của
ERM đối với hiệu quả tài chính phi tài chính của DNNVV. Nghiên cứu đã xác
định KMA TAD đóng vai trò trung gian, cùng với vai trò điều tiết của SCR.
Đồng thời, luận án cung cấp các hàm ý quản trị và nền tảng lý thuyết vững chắc cho
iii
định ớng nghiên cứu trong thời gian tới, giúp khám pu hơn mối quan hệ
giữa ERM và các yếu tố ảnh hưởng đến HQHĐ doanh nghiệp.