BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- TRẦN THỊ PHƯƠNG MAI NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN

HÀ NỘI - NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------------------------

TRẦN THỊ PHƯƠNG MAI

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH Mã số: 9340301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN NGỌC QUANG

HÀ NỘI - NĂM 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi

phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày tháng năm 2020

Nghiên cứu sinh

Trần Thị Phương Mai

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................................ix

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4

1.5. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu ................................................................. 5

1.6. Đóng góp của đề tài ............................................................................................. 6

1.7. Kết cấu của đề tài ................................................................................................ 7

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................................ 8

2.1. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................ 8

2.1.1. Các nghiên cứu về đo lường chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ...... 8

2.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ............................................................................................................ 14

2.1.3. Khoảng trống nghiên cứu ............................................................................. 29

2.2. Báo cáo tài chính và chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ................ 30

2.2.1. Báo cáo tài chính .......................................................................................... 30

2.2.2. Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ................................................. 33

2.3. Các lý thuyết liên quan ..................................................................................... 38

2.3.1. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory) ................................................... 38

2.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) ............................................................ 39

2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) ........................................ 42

2.4. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết .............................................. 43

iii

2.4.1. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết ........................................... 43

2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết ..................................................... 44

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 46

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 47

3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 47

Quy trình nghiên cứu của luận án đươc khái quát theo sơ đồ sau: .................... 47

3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................. 48

3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng .............................................................. 54

3.3.1. Xây dựng thang đo các biến ......................................................................... 54

3.3.2. Thiết kế bảng hỏi và khảo sát thử ................................................................. 66

3.3.3. Khảo sát chính thức ...................................................................................... 68

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 74

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 75

4.1. Tổng quan về công ty niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam .. 75

4.1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam ............. 75

4.1.2. Thực trạng chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................................. 78

4.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............. 81

4.2.1. Kết quả nghiên cứu định tính ....................................................................... 81

4.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng .................................................................... 82

4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ................................................................. 89

4.2.4. Kiểm tra sự hội tụ của biến phục thuộc chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính .................................................................................................................. 90

4.2.5. Kiểm tra sự hội tụ của các biến quan sát của biến độc lập bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ........................................................................................... 94

4.2.6. Kiểm định hệ số tương quan ....................................................................... 102

4.2.7. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính ......................................................... 103

4.2.8. Đánh giá chất lượng báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hưởng của nhóm lập báo cáo và nhóm sử dụng báo cáo .................................................................. 108

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 111

iv

CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ . 112

5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................... 112

5.1.1. Thảo luận thực trạng chất lượng thông tin Báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .................................................. 112

5.1.2. Thảo luận thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ............... 117

5.2. Các khuyến nghị đề xuất nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ................................................................................................................... 123

5.2.1. Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp nhân viên kế toán ................. 123

5.2.2. Nâng cao tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ ................................................... 125

5.2.3. Tăng cường vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ........................... 127

5.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập ..................................................... 128

5.2.5. Tăng cường vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước .................. 130

5.2.6. Hạn chế tác động tiêu cực của Hành vi quản trị lợi nhuận ......................... 130

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 134

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 136

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 137

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 148

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh

AAA Hiệp hội kế toán Hoa kỳ 1

American Association of Accountants

AIA Viện kế toán Hoa Kỳ 2

American Institute of Accountants

AICPA Viện kế toán công chứng Hoa Kỳ American Institute of 3

Certified Public Accountants

ANOVA Phân tích phương sai Analysis of Var 4

BCTC Báo cáo tài chính 5

CL Chất lượng 6

CLTT Chất lượng thông tin 7

CTCP Công ty cổ phần 8

CTNY Công ty niêm yết 9

10 FASB

Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ The Financial Accounting Standards Board

11 IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán The International

quốc tế Accounting Standard Board

12 IASC Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế The International

Accounting

Standards Committee

13 IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế

International Federation of Accountants

14 IFRS

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế International Financial Reporting Standards

HĐQT Hội đồng quản trị 15

HOSE 16

Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh

vi

STT Chữ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh

17 HNX

Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hà Nội

KSNB Kiểm soát nội bộ 18

KT Kế toán 19

KTNB Kiểm toán nội bộ 20

KTV Kiểm toán viên 21

MLR Hồi quy tuyến tính nhiều biến Multiple linear regression 22

NY Niêm yết 23

SĐ Sơ đồ 24

TTCKVN Thị trường chứng khoán Việt Nam 25

QTLN Quản trị lợi nhuận 26

QTCT Quản trị công ty 27

VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam 28

UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà Nước 29

vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng quan về phương pháp đo lường CLTT trên BCTC ............................. 10

Bảng 2.2. Thời hạn công bố thông tin BCTC ................................................................ 37

Bảng 2.3. Các giả thuyết nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết ................................................ 44

Bảng 3.1. Thành phần tham gia thảo luận nhóm ........................................................... 49

Bảng 3.2. Các biến quan sát của nhân tố năng lực nhân viên kế toán ........................... 56

Bảng 3.3. Các biến quan sát nhân tố đạo đức nhân viên kế toán .................................. 58

Bảng 3.4: Biến quan sát nhân tố Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ ................................. 60

Bảng 3.5. Biến quan sát nhân tố Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế ....... 61

Bảng 3.6. Biến quan sát nhân tố Hành vi quản trị lợi nhuận ......................................... 63

Bảng 3.7. Biến quan sát nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập ................................... 65

Bảng 3.8. Biến quan sát nhân tố Vai trò điều tiết của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ....... 66

Bảng 4.1. Số lượng doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch (Tính đến tháng 10/2018) .. 77

Bảng 4.2. Vốn hóa thị trường chứng khoán (Tính đến tháng 10/2018) ....................... 77

Bảng 4.3. Phân loại sàn chứng khoán, điều kiện và trạng thái ...................................... 78

Bảng 4.4. Top 20 CTNY giảm lãi sau kiểm toán năm 2018 ......................................... 80

Bảng 4.5. Tỷ lệ tán thành các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC ..................... 81

Bảng 4.6. Mẫu nghiên cứu............................................................................................. 82

Bảng 4.7. Mục đích sử dụng BCTC .............................................................................. 83

Bảng 4.8. Mô tả giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc ....................................... 84

Kết quả mô tả giá trị các biến quan sát của các biến độc lập được trình bày trong Bảng 4.9 sau đây: .................................................................................................................... 86

Bảng 4.9. Mô tả giá trị các biến quan sát của các biến độc lập ..................................... 86

Bảng 4.10. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha đo lường khái niệm CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN ............................................................................................. 89

Bảng 4.11. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha đo lường ............................................ 90

khái niệm các biến độc lập ............................................................................................ 90

Bảng 4.12. Hệ số KMO and Bartlett's Test ................................................................... 91

Bảng 4.13. Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) .................................... 91

Bảng 4.14. Ma trận các thành phần (Component Matrixa) ........................................... 93

Bảng 4.15. Hệ số KMO và Bartlett ............................................................................... 94

viii

Bảng 4.16. Tổng phương sai trích của thang đo các nhân tố ........................................ 95

Bảng 4.17. Ma trận nhân tố ........................................................................................... 96

Bảng 4.18. Hệ số KMO and Bartlett's Test ................................................................... 97

Bảng 4.19. Tổng phương sai trích các biến quan sát cua biến độc ............................... 98

Bảng 4.20. Phân tích nhân tố sau khi loại bỏ KS4, KS5 ............................................... 99

Bảng 4.21. Sơ đồ hệ số tương quan của các nhân tố ................................................... 102

Bảng 4.22. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến ................................................................ 104

Bảng 4.23. Bảng tóm tắt mô hình Model Summary .................................................... 105

Bảng 4.24. Bảng ANOVAa .......................................................................................... 105

Bảng 4.25. Trọng số hồi quy (Coefficientsa) ............................................................... 106

Bảng 4.26. Sắp xếp mức độ tác động các nhân tố đến CLTT trên BCTC .................. 108

Bảng 4.27. Kết quả phân tích ANOVA Independent Samples Test ........................... 109

ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu của Afiah và Rahmatuka (2014) ................................. 18

Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu của Rapina (2014) ....................................................... 25

Sơ đồ 2.3. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết ........................................... 43

Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận án ................................................................ 47

Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu từ kết quả nghiên cứu định tính .................................. 53

Sơ đồ 3.3. Các bước nghiên cứu định lượng ................................................................. 54

Sơ đồ 3.4. Các thành phần đo lường CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCKVN ..... 55

Sơ đồ 4.1. Quy mô vốn hóa trên thị trường cổ phiếu .................................................... 75

Sơ đồ 4.2. Số lượng tài khoản đầu tư đến tháng 5/2018 ............................................... 76

Sơ đồ 4.3. Mô hình nghiên cứu chính thức ................................................................. 101

Sơ đồ 5.1. Kết quả đo lường CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN ......... 112

Sơ đồ 5.2. Kết quả đo lường thành phần Thích hợp .................................................... 114

Sơ đồ 5.3. Kết quả đo lường thành phần Trình bày trung thực ................................... 115

Sơ đồ 5.4. Kết quả đo lường thành phần Dễ hiểu........................................................ 115

Sơ đồ 5.5. Kết quả đo lường thành phần Khả năng so sánh ........................................ 116

Sơ đồ 5.6. Kết quả đo lường thành phần Kiểm chứng ................................................ 116

Sơ đồ 5.7. Kết quả đo lường thành phần Kịp thời ....................................................... 117

Sơ đồ 5.8. Kết quả đo lường nhân tố Nhân viên kế toán ............................................. 119

Sơ đồ 5.9. Kết quả đo lường của nhân tố Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ ................. 120

Sơ đồ 5.10. Kết quả thống kê nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập ......................... 122

Biểu đồ 4.1. Tần số phần dư chuẩn hóa Histogram..................................................... 103

1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đã đóng góp một vai trò không nhỏ đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và tạo ra dòng chảy vốn không biên

giới. Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam là một trong những TTCK non trẻ, chính thức đi vào hoạt động ngày 20/7/2000 cho đến nay với hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Sự phát triển của thị trường trong suốt thời kỳ từ 2000 - 2005 còn

khá nhỏ bé với mức vốn hóa thị trường mới chỉ đạt trên dưới 1% GDP, đến năm 2006 quy mô thị trường đã phát triển nhảy vọt đạt 22,7% GDP và năm 2007 đạt trên 43% GDP đến nay thì con số này đã là 78% GDP. Đây là một kênh để các

công ty niêm yết (CTNY) huy động vốn và các nhà đầu tư có cơ hội tìm kiếm những phương thức đầu tư hợp lý trên TTCK. Thông tin tình hình tài chính của công ty được cung cấp trên báo cáo tài chính (BCTC) là cơ sở quan trọng để các nhà đầu tư và các bên liên quan đưa ra các quyết định tối ưu. Vì vậy, chất lượng

thông tin (CLTT) trên BCTC có vai trò vô cùng quan trọng đối với người sử dụng khi ra quyết định. Việc cung cấp BCTC có chất lượng (CL) cao ảnh hưởng tích cực đến các bên cung cấp vốn và các bên trong việc đầu tư, phân bổ các nguồn lực. Do

đó, nghiên cứu cách các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC rất có ý nghĩa trên cả góc độ lý luận và thực tiễn.

Trên góc độ lý luận, mục tiêu chính của BCTC là cung cấp thông tin chất lượng cao nhưng đây là một cấu trúc phức tạp đa chiều, không thể quan sát trực tiếp (Barth

và cộng sự, 2008). Kết quả của việc đo lường phụ thuộc nhiều vào sở thích cá nhân, nhận thức và bối cảnh của thông tin (Schwedler, 2010). CLTT trên BCTC được đề cập trong nhiều chuẩn mực kế toán quốc gia và nhiều công trình nghiên cứu như Jonas và

Blanchet (2000), Cohen và cộng sự (2004), Beest và cộng sự (2009), Nguyễn Trọng Nguyên (2015), Nguyễn Phương Hồng (2016), Phạm Quốc Thuần (2016). Nhưng hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm nhằm đánh giá CLTT trên BCTC sử dụng các phương pháp đo lường gián tiếp tập trung vào các thuộc tính cụ thể của thông tin BCTC như

quản trị lợi nhuận, công bố lại BCTC, hành vi gian lận BCTC. Song, CLTT trên BCTC là một khái niệm rất rộng so với thông tin về CL quản trị lợi nhuận được cung cấp trên BCTC hoặc các mối liên hệ giữa các số liệu kế toán với giá thị trường cổ

2

phiếu (Krishnan và Parsons, 2008; Burgstahler và cộng sự, 2006; Healy và Wahlen,

1999). Trong thực tế, các chiều thông tin khác nhau phải được đánh giá đồng thời để đưa ra đánh giá đúng đắn về tính hữu ích của thông tin trên BCTC. Theo quan điểm của FASB, IASB đặc tính chất lượng là những thuộc tính phản ánh tính hữu ích của thông tin trên BCTC. Đối với Việt Nam trong điều kiện là một nước đang phát triển về kinh tế, hội nhập về vốn và chuẩn mực KT thì nghiên cứu, chỉnh sửa và phát triển thang đo CLTT trên BCTC theo hướng đánh giá toàn diện các thông tin trên BCTC là rất cần thiết.

Xét trên góc độ thực tiễn, mỗi sự thay đổi về tình hình kinh doanh và tài chính của CTNY ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động của các công ty, các nhà đầu tư mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ TTCK cũng như nền kinh tế. Đặc biệt là các thông

tin trên BCTC của các CTNY vì đây là một nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho các nhà quản lý điều hành doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm tới tình hình “sức khỏe” của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định phù hợp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới CL, hiệu quả của người sử dụng

thông tin cũng như hiệu quả hoạt động của TTCK. Tuy vậy, trong thời gian vừa qua, CLTT trên BCTC của các CTNY lại xảy ra rất nhiều hiện tượng gian lận gây ra những hậu quả nghiêm trọng và thiệt hại lớn cho các công ty và các nhà đầu tư. Trên thế giới, đó là sự gian lận trong BCTC của tập đoàn Năng lượng hàng đầu thế

giới Enron, công ty Worldcom, Tyco, Xerox, Olympus là tập đoàn chuyên sản xuất camera và vật tư y tế của Nhật, gần đây nhất là những gian lận trong BCTC của Toshiba là tập đoàn sản xuất thiết bị điện tử gia dụng và kỹ thuật công trình hàng

đầu của Nhật đã “phù phép” để biến lỗ thành lãi khai khống đẩy số tiền khai khống lên tới 1,2 tỷ USD đây là vụ bê bối kế toán lớn nhất của doanh nghiệp Nhật Bản cho đến nay. Qua đó, cho thấy CLTT trên BCTC của các CTNY kể cả những DN có thương hiệu hàng đầu thế giới còn thiếu tin cậy, kể cả những BCTC đã được

kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín điều đó làm giảm sút đáng kể niềm tin của các nhà đầu tư vào CLTT trên BCTC.

Ở Việt Nam, có nhiều CTNY trên TTCK Việt Nam công bố BCTC với các chỉ

tiêu tài chính rất khả quan song thực tế lại không có khả năng thanh toán, chỉ tiêu lợi nhuận âm như CTCP Bông Bạch Tuyết (mã chứng khoán BBT), CTCP Xuất nhập khẩu và Xây dựng, CTCP Đại lý Liên hiệp Vận chuyển là những minh chứng... sự chênh lệch giữa số liệu trước và sau kiểm toán của các CTNY làm cho nhà đầu tư

thiếu niềm tin vào CLTT trên BCTC mà các CTNY cung cấp với những lo ngại về sự không minh bạch trong công bố thông tin. Thông tin trên BCTC của các CTNY trước

3

và sau kiểm toán có sự chênh lệch như BCTC của Tổng công ty Khí Việt Nam năm

2018 số liệu sau kiểm toán giảm lãi hơn 648 tỷ đồng hay Công ty cổ phần Hùng Vương BCTC sau kiểm toán giảm lãi từ 19 tỷ đồng xuống còn 1,5 tỷ đồng và nhiều công ty sau kiểm toán BCTC từ lãi thành lỗ hoặc lỗ sâu hơn, một số công ty từ lỗ thành lãi. Từ thực tế cho thấy phần lớn những sai lệch này thường sảy ra đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do những sai sót, nhầm lẫn trong quá trình ghi chép, trình bày các khoản mục trên BCTC, do chế độ kế toán dẫn đến các KT đưa ra nhiều lựa chọn linh hoạt hay các KT

có quan điểm khác nhau về các ước tính kế toán hoặc do sự can thiệp của các nhà quản lý nhằm điều chỉnh các thông tin trên BCTC theo hướng có lợi cho mình, đặc biệt là hoạt động “điều chỉnh lợi nhuận”. Điều đó đã khiến cho niềm tin của các nhà đầu tư

vào CLTT trên BCTC giảm sút nghiêm trọng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của TTCK nói chung.

Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTT trên BCTC qua đó đề xuất các khuyến nghị để nâng cao CLTT trên

BCTC là rất cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu các công trình trước đó tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận án có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN, từ đó đề xuất các khuyến nghị để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Để đạt được mục tiêu tổng quát đó, luận án đi nghiên cứu các mục tiêu cụ thể

như sau:

Mục tiêu 1: Xây dựng thang đo CLTT trên BCTC của các CTNY trên

TTCKVN.

Mục tiêu 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các

CTNY trên TTCK Việt Nam.

Mục tiêu 3: Xác định mức độ ảnh hưởng, chiều ảnh hưởng các nhân tố đến

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Mục tiêu 4: Nghiên cứu sự đánh giá của người lập BCTC và người sử dụng BCTC về CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

4

Mục tiêu 5: Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao CLTT trên BCTC của

các CTNY trên TTCKVN. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án, một số câu hỏi nghiên cứu được

đặt ra như sau:

Câu hỏi 1: CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN được đo lường như

thế nào?

Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam? Mức độ ảnh hưởng và chiều tác động của các nhân tố này đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN như thế nào?

Câu hỏi 3: Nhân tố nào là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến CLTT trên BCTC

của các CTNY trên TTCKVN?

Câu hỏi 4: Có sự đánh giá khác nhau không giữa người lập BCTC và người sử dụng BCTC về CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các

CTNY trên TTCKVN?

Câu hỏi 5: Những khuyến nghị nào được đề xuất đối với các nhân tố ảnh

hưởng để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng CLTT trên BCTC của các

CTNY trên TTCK Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu:

Các CTNY trên TTCKVN xét theo lĩnh vực hoạt động bao gồm các CTNY hoạt

động về lĩnh vực tài chính đó là các ngân hàng và các công ty bảo hiểm, chứng khoán

và các tổ chức tài chính có những quy định riêng rất chặt chẽ và mang tính đặc thù.

Các CTNY hoạt động về các lĩnh vực phi tài chính đó là các công ty có quy mô lớn

tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, dịch vụ, của cải cho đất

nước và đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân. Các CTNY phi tài chính là

chủ yếu trên TTCK, đến ngày 29 tháng 6 năm 2018 về số lượng có 653 CTNY phi tài

chính trên HNX và HOSE trong tổng số 739 CTNY trên hai sở giao dịch. Chính vì vậy

tác giả lựa chọn nghiên cứu các CTNY phi tài chính.

Không gian: Nghiên cứu các CTNY phi tài chính trên hai Sở Giao dịch chứng

khoán đó là (HOSE) và (HNX).

5

Thời gian: Để đảm bảo thời gian nghiên cứu, nguồn dữ liệu nghiên cứu là kết quả khảo sát các đối tượng về CLTT trên BCTC các CTNY phi tài chính trên TTCKVN trong ba tháng từ ngày 15 tháng năm 2018 đến ngày 15 tháng 8 năm 2018.

Đối tượng khảo sát: Người sử dụng BCTC của CTNY trên TTCKVN (nhà đầu

tư, cơ quan quản lý, kiểm toán, chuyên gia) và người lập BCTC (CTNY) của các

CTNY trên TTCKVN (kế toán, kế toán trưởng, giám đốc CTNY).

Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

1.5. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp

nghiên cứu định lượng nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu định tính:

Sau khi tiến hành tổng quan luận án sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm lấy ý kiến của các chuyên gia để xác định các tiêu chí phù hợp để đánh

giá, đo lường CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng tới CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Sau đó tác giả tiến hành xây dựng, điều chỉnh bảng hỏi để phục vụ quá trình khảo sát thu thập thông tin phục vụ cho việc thực hiện phương pháp

nghiên cứu định lượng.

Phương pháp nghiên cứu định lượng: Trong nghiên cứu này phương pháp

định lượng được thực hiện thông qua hai giai đoạn:

Giai đoạn khảo sát sơ bộ: Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu định tính ban đầu

giúp tác giả xây dựng được các thang đo đo lường CLTT trên BCTC, các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC và thang đo các nhân tố này. Tác giả tiến hành xây dựng bảng hỏi, phát phiếu điều tra sơ bộ, sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để kiểm tra độ tin

cậy của các thang đo, kiểm định sơ bộ sự phù hợp của mô hình nghiên cứu nhằm loại bỏ bớt những tiêu chí không có ý nghĩa thống kê. Dựa vào kết quả nghiên cứu sơ bộ tác giả tiến hành giai đoạn khảo sát diện rộng.

Giai đoạn khảo sát diện rộng:

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu sơ bộ tác giả tiến hành điều chỉnh lại thang đo lường CLTT trên BCTC, mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC và sau đó tiến hành khảo sát trên diện rộng. Dữ liệu khảo sát trên giai đoạn

này tác giả sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để kiểm tra độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm tra sự

6

tương quan và phân tích hồi quy chỉ ra sự tác động của các nhân tố đến biến phụ

thuộc CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Bên cạnh đó, các dữ liệu thứ cấp thu thập về CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN kết hợp với kết quả khảo sát nghiên cứu trên tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá, thảo luận để đưa ra kết quả nghiên cứu. Qua đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

1.6. Đóng góp của đề tài

Luận án có các đóng góp về điểm mới trên hai góc độ lý luận và thực tiễn như sau:

Về góc độ lý luận:

Thứ nhất, trong nghiên cứu này tác giả kế thừa nghiên cứu trước, thực hiện nghiên cứu định tính và định lượng để chỉnh sửa, phát triển thang đo đánh giá toàn

diện về CLTT trên BCTC trên cơ sở các đặc tính cơ bản và nâng cao của IASB (2018). Những phát hiện của nghiên cứu này mở rộng tài liệu về đánh giá toàn diện CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Thứ hai, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng xác định các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Qua đó làm giàu thêm về tổng quan nghiên cứu và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Trên khía cạnh ứng dụng thực tiễn: Luận án có một số đóng góp cụ thể như sau:

Thứ nhất, thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài đã phản ánh thực trạng CLTT trên BCTC của các CTNY trên cơ sở tiếp cận một đầy đủ và toàn diện các thuộc

tính đo lường CLTT trên BCTC theo IASB (2018). Kết quả nghiên cứu cho thấy CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN ở mức khá 3,4/5 điểm, nhìn chung CLTT trên BCTC của các CTNY đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng thông tin khi đưa ra các quyết định.

Thứ hai, kết quả phân tích hồi quy của đề tài đã xác định sáu nhân tố trong đó có năm nhân tố tác động cùng chiều đó là: Nhân viên kế toán, Tính hữu hiệu Kiểm soát nội bộ, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính

quốc tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, riêng nhân tố Hành vi quản trị lợi nhuận ảnh hưởng ngược chiều, các nhân tố này giải thích 72,9% CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Trong đó, có hai nhân tố được xem là nhân tố mới của nghiên cứu này đó là Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế được đo lường

qua năm biến quan sát, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước

7

(UBCKNN) đo lường thông qua ba biến quan sát. Nhân tố nhân viên kế toán có các

biến quan sát là về đạo đức kế toán (DD1, DD2, DD3, DD4, DD5) và NL2 được phát hiện trong nghiên cứu này.

Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự đánh giá khác nhau của người lập BCTC (CTNY) và người sử dụng BCTC về CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC, song có hai nhân tố đó là Chất lượng kiểm toán độc lập và Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế chưa thể hiện sự khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê.

Thứ tư, trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất được một số khuyến nghị đối với sáu nhân tố độc lập để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

1.7. Kết cấu của đề tài

Luận án bao gồm năm chương:

Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.

Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất lượng thông tin trên

báo cáo tài chính.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu.

Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị.

Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục

8

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.1. Tổng quan nghiên cứu

2.1.1. Các nghiên cứu về đo lường chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính

Mục tiêu chính của BCTC cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư

và các chủ thể quan tâm đến DN đưa ra các quyết định hợp lý. Thông tin trên BCTC

giúp cho các cổ đông tiềm năng, những người cho vay và các chủ nợ khác trong việc

đưa ra quyết định tối ưu với tư cách là nhà cung cấp vốn (Beyselinck và cộng sự,

2007; Jonas và cộng sự, 2000; McDaniel và cộng sự, 2002). Để đánh giá và đo lường

CLTT trên BCTC có nhiều phương pháp đo lường khác nhau, có bốn phương pháp

thường được sử dụng như sau:

Thứ nhất, phương pháp sử dụng lợi nhuận. Phương pháp này dựa trên

nguyên tắc dồn tích được sử dụng để đo lường CLTT trên BCTC thông qua mức độ

quản trị lợi nhuận, nhà quản lý sử dụng một số phương pháp để điều chỉnh các chỉ

tiêu tài chính mà không vi phạm các quy định về kế toán nhằm đạt được con số lợi

nhuận mong muốn (Healy và Wahlen, 1999), Nguyễn Hà Linh (2017). Hành vi

QTLN được gây ảnh hưởng tiêu cực đến CLTT trên BCTC, tính hữu ích của thông

tin bị giảm khi người sử dụng đưa ra các quyết đinh dựa trên những thông tin đã bị

điều chỉnh. Phương pháp đo lường này có ưu điểm là dễ dàng trong việc thu thập

thông tin trên BCTC. Song hạn chế là khó khăn có thể phân biệt được lợi nhuận mà

nhà quản lý có thể chi phối và lợi nhuận mà nhà quản lý không thể chi phối, không

chỉ vậy mà phương pháp này chỉ tập trung vào chỉ tiêu LN nên đã bỏ qua các chỉ

tiêu quan trọng khác trên thuyết minh BCTC cũng như các thông tin phi tài chính.

Thứ hai, phương pháp đo lường CLTT trên BCTC thông qua mối quan hệ giữa

lợi nhuận và phản ứng của TTCK (Barth và cộng sự, 2001; Choi và cộng sự, 1997; Nichols và Wahlen, 2004) qua đó đo lường tính Thích hợp của thông tin trên BCTC. Giá cổ phiếu được giả định là đại diện giá thị trường của công ty, trong khi đó lợi

nhuận đại diện cho giá trị công ty dựa trên các thủ tục về kế toán. Những thay đổi

thông tin trên BCTC tương ứng với những thay đổi trong giá thị trường của công ty,

khi đó được cho rằng thông tin cung cấp là phù hợp lý và đáng tin cậy (Nichols và

Wahlen, 2004). Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là dựa vào giá của chứng

9

khoán, trong khi giá của chứng khoán có thời điểm không đại diện chính xác cho giá

thị trường của công ty. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng bỏ qua các chỉ tiêu quan

trọng khác được trình bày trên thuyết minh BCTC.

Thứ ba, phương pháp sử dụng một yếu tố cụ thể của BCTC. Phương pháp

này không sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu đại diện cho CLTT trên BCTC

mà tập trung vào một hay một số yếu tố cụ thể trên BCTC. Trong nghiên cứu của

Gearemynck và Willekens (2003) xem xét mối quan hệ giữa báo cáo kiểm toán và

thông tin hữu ích trên BCTC để ra quyết định, Beretta và Bozzolan (2004) tập

trung vào chất lượng KSNB và thông tin công bố rủi ro, Cohen và cộng sự (2004)

nhấn mạnh mối quan hệ giữa cơ chế quản trị DN và CLTT trên BCTC, số lần

BCTC phải trình bày lại hay tổn thất giá trị thị trường do BCTC phải trình bày lại

trong nghiên cứu của Hirschey và cộng sự (2012). Hướng nghiên cứu này tập

trung vào một nội dung cụ thể trên các BCTC nên không cung cấp một cách toàn

diện về CLTT trên BCTC.

Thứ tư, phương pháp đánh giá CLTT trên BCTC dựa trên các thuộc tính về

CLTT được quy định bởi các tổ chức nghề nghiệp hoặc của Nhà nước về KT. Phương

pháp này có thể đánh giá chất lượng CLTT trên BCTC một cách trực tiếp, cũng như đo

lường và đánh giá ở nhiều khía cạnh khác nhau của thông tin trên BCTC đồng tăng

tính hữu ích của thông tin trên BCTC để người sử dụng ra quyết định. Đại diện tiêu

biểu cho hướng nghiên cứu này là Jonas và cộng sự (2000), Beest và cộng sự (2009),

Beest và cộng sự (2013), Nguyễn Tố Tâm (2014), Phạm Quốc Thuần (2016), Nguyễn

Phương Hồng và Dương Khánh Linh (2014), Nguyễn Trọng Nguyên (2016). Song

phương pháp này đo lường và đánh giá gặp nhiều khó khăn do dữ liệu thường phải thu

thập một cách trực tiếp.

Như vậy, các phương pháp đánh giá đo lường CLTT trên BCTC khá đa dạng,

mỗi phương pháp có ưu điểm và hạn chế riêng. Ba phương pháp đầu tiên đo lường và

đánh giá CLTT trên BCTC thông qua một hoặc một số chỉ tiêu để khái quát hóa CLTT

trên BCTC mà bỏ qua nhiều đặc tính định tính khác. Với phương pháp thứ tư, CLTT

trên BCTC được đánh giá một cách toàn diện, đảm bảo việc đánh giá và đo lường

CLTT trên BCTC được đầy đủ, tăng tính hữu ích của thông tin cho việc ra quyết định

của người sử dụng thông tin. Vì vậy, trong luận án nghiên cứu của mình tác giả lựa

chọn đánh giá và đo lường CLTT trên BCTC theo phương pháp dựa trên các thuộc

tính về CL thông tin. Bảng 2.1 dưới đây tổng hợp các phương pháp đánh giá đo lường CLTT trên BCTC thường được sử dụng.

10

Bảng 2.1. Tổng quan về phương pháp đo lường CLTT trên BCTC

Đặc điểm định tính Một yếu tố cụ thể trên BCTC Phương pháp sử dụng lợi nhuận Phương pháp đánh giá mối quan hệ giữa lợi nhuận và phản ứng của thị trường

Đánh giá qua Xem xét mối quan hệ Xem xét các Xem xét mức

Phương pháp

mức độ điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý (người đại diện). giữa lợi nhuận và phản ứng của thị trường chứng khoán để đo lường CLTT yếu tố cụ thể trong BCTC theo chiều sâu bằng cách tiến độ hữu ích của quyết định BCTC thông qua các đặc

điểm định tính. trên BCTC.

hành nghiên cứu thực nghiệm.

Tương đối dễ đo.

để

Tập trung vào CLTT trên BCTC. Tập trung vào CLTT trên BCTC.

Ưu điểm Dễ thu thập dữ liệu đo điều lường chỉnh lợi nhuận.

Cung cấp cái nhìn sâu sắc về giá trị kinh tế của các số liệu thu nhập. Đo lường trực tiếp CL Đo lường trực tiếp CL BCTC.

BCTC.

Tập trung vào chất lượng lợi nhuận.

Chỉ tập trung vào các yếu tố được chọn. Nhìn chung là khó khăn trong đo lường. Hạn chế Tập trung vào chất lượng lợi nhuận. Đo lường CLTT

BCTC gián tiếp.

Khó khăn đo lường.

Đo lường CLTT BCTC gián tiếp.

Khó ước tính Không cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự đánh đổi giữa tính

thích hợp và độ tin cậy.

giá trị dồn tích một cách tùy ý.

Tác giả

Jone (1999). Healy Barth và cộng sự (2001); Choi và cộng Hirst và cộng sự (2004); Jonas và cộng sự (2000),

&Wahlen (1999); Dechow và sự (1997); Nichols và Wahlen (2004); Nelson (1996). Beretta và Bozzolan (2004); Schipper và Vicent (2003); Vander Meulen

11

Đặc điểm định tính Một yếu tố cụ thể trên BCTC Phương pháp sử dụng lợi nhuận Phương pháp đánh giá mối quan hệ giữa lợi nhuận và phản ứng của thị trường

cộng sự (1995); Radzi và các Cohen và cộng sự và cộng sự (2007); Barth

cộng sự (2011), Nguyễn Hà Linh (2017).

(2004), Roudaki 2011, Hirschey và (2006); Ferdy và cộng sự 2009; Geert Braam và Ferdy

cộng sự 2012.

(2013), Phạm Quốc Thuần (2016), Nguyễn

Phương Hồng và Dương Khánh Linh (2014), Nguyễn

Trọng Nguyên (2016)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Với cách tiếp cận của luận án về đo lường CLTT trên BCTC theo các thuộc

tính chất lượng tác giả đi cụ thể vào một số nghiên cứu theo hướng nghiên cứu này, tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là Jonas và cộng sự (2000) đo lường CLTT trên BCTC theo các đặc tính chất lượng của chuẩn mực KT do IASB ban hành, tiếp tục kế thừa hướng nghiên cứu này là nghiên cứu của Beest và cộng sự (2009) là

phát triển và thử nghiệm một công cụ tổng hợp để đánh giá toàn diện CLTT trên BCTC trên cơ sở số liệu của báo cáo thường niên bao gồm cả thông tin tài chính và thông tin bổ sung cho thông tin tài chính dựa trên các thuộc tính định tính của dự án

hội tụ của FASB và IASB (2008). Trong nghiên cứu của Beest và cộng sự (2009) kết hợp giữa phương pháp định tính và phương pháp định lượng, tiến hành đo lường CLTT trên BCTC với 231 báo cáo thường niên của các CTNY trên TTCK Hoa Kỳ, Anh và Hà Lan năm 2005 và 2007. Đo lường CLTT trên BCTC dựa trên 21 chỉ báo thông qua các đặc điểm cơ bản (Tính thích hợp và Trung thực) và các đặc tính nâng cao (Dễ hiểu, So sánh, Kiểm chứng, Kịp thời) đo lường đặc điểm CLTT trên BCTC dựa theo tiêu chuẩn của FASB và IASB (2008).

12

Braam và Beest (2013) đã thực hiện một nghiên cứu đo lường CLTT trên

BCTC của các CTNY Anh và Hoa Kỳ để đo lường các đặc điểm CLTT trên BCTC dựa trên quan điểm của FASB và IASB (2010), số liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là báo cáo thường niên của các DN NY trên hai trị trường Anh và Hoa Kỳ năm 2010, trong nghiên cứu này đo lường CLTT trên BCTC thông qua 33 chỉ báo đều sử dụng thang đo likert 5 điểm, ngoại trừ Tính kịp thời. Tổng quan về thang đo CLTT trên BCTC được tác giả trình bày trong Phụ lục 3.

Với sự xu thế toàn cầu hóa và thế giới phẳng không chỉ trong lĩnh vực thương

mại, mà hội nhập tri thức cũng tất yếu, các công trình nghiên cứu ở Việt Nam về đo lường CLTT trên BCTC kế thừa và phát triển những công trình nghiên cứu trên thế giới. Các nghiên cứu này được các tác giả kế thừa và điều chỉnh các chỉ tiêu đo lường

phù hợp với Việt Nam cơ bản dựa trên bốn hướng nghiên cứu ở trên. Trong nghiên cứu của Nguyễn Tố Tâm (2014) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng cường chất lượng thông tin kế toán tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” đo lường CLTT kế toán tài chính qua sáu đặc điểm đó là sự Phù hợp, Trình bày trung thực, Xác nhận, Dễ hiểu, So sánh được và Đúng kỳ theo VAS dựa theo nghiên cứu của Beest và cộng sự (2009). Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và kết quả cho thấy CLTT KT của các DN niêm yết đảm bảo. Hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Hồng và Dương Thị Khánh Linh

(2014) nghiên cứu đo lường CLTT trên BCTC trong các DN tại Việt Nam trên cơ sở khảo sát 137 mẫu nghiên cứu là các KT viên, kiểm toán viên và nhà đầu tư dựa trên các đặc điểm về CLTT trên BCTC do IASB và FASB ban hành. Thang đo CLTT trên

BCTC của nghiên cứu là thang đo bậc hai, bao gồm sáu thành phần: Thích hợp; Trình bày trung thực; Có khả năng so sánh; Có thể kiểm chứng; Kịp thời; Có thể hiểu được. Trong đó, thuộc tính Có khả năng so sánh và Có thể hiểu được có giá trị trung bình cao nhất, các thuộc tính còn lại được đánh giá ở mức độ trung bình.

Nghiên cứu của Nguyễn Trọng Nguyên (2015) trong luận án “Tác động của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC tại CTNY ở Việt Nam” đã tiến hành đo lường CLTT trên BCTC theo quan điểm chất lượng của FASB và IASB, tác giả sử dụng

thang đo Likert 5 bậc, khảo sát và đo lường CLTT trên BCTC gồm 19 khoản mục đo lường. Trong đó Thích hợp được đo lường bởi năm thuộc tính đó là định hướng tương lai, thông tin bền vững, giá trị hợp lý, thông tin phản hồi, thông tin nội bộ. Trình bày trung thực được đo lường bởi sáu thuộc tính đó là: Lựa chọn ước tính KT. Lựa chọn

chính sách kế toán, trình bày không thiên lệch, chênh lệch lợi nhuận, ý kiến của kiểm toán viên độc lập, Thông tin quản trị, Có thể hiểu được đo bằng ba thuộc tính đó là:

13

Diễn giải, Bố cục rõ ràng; Bảng biểu và sơ đồ; Giải thích thuật ngữ. Có thể so sánh

được đo bởi bốn thuộc tính: Thay đổi ước tính KT; Thay đổi chính sách KT; Số lượng các năm so sánh; Số lượng các tỷ số. Tính kịp thời được đo bằng thời gian công bố Báo cáo thường niên. Tác giả sử dụng phương pháp định lượng qua phần mềm SPSS và kết quả của nghiên cứu cho thấy CLTT trên BCTC các DN NY Việt Nam ở dưới mức trung bình (Nguyễn Trọng Nguyên, 2015).

Nghiên cứu Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của CTNY trên TTCK - Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”. Tác

giả đã tiến hành đo lường CLTT trên BCTC theo hai cách thứ nhất là đo lường theo QTLN. Kết quả QTLN của các CTNY trên TTCKVN giai đoạn 2012 - 2014 với mức giá trị trung bình 0,2032428. Trong giai đoạn này, chất lượng BCTC năm 2013 thấp

nhất với mức giá trị trung bình của QTLN cao nhất 0,2887321, năm 2012 mức giá trị trung bình của QTLN thấp hơn 2013 với mức 0,1829587. Cách thứ hai, đo lường theo giá trị thích hợp của thông tin KT điều này cho thấy CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN giai đoạn 2012 - 2014 của mô hình EBO (mô hình EBO điều

chỉnh) là chưa cao.

Trong nghiên cứu Phạm Quốc Thuần (2016) “Các nhân tố tác động đến CLTT BCTC trong các doanh nghiệp Việt Nam” tác giả đã đo lường CLTT trên BCTC nghiên cứu xây dựng thang đo CLTT BCTC dựa trên cơ sở tham chiếu các thuộc tính

CLTT được ban hành bởi FASB và IASB (2010) và kết hợp với ý kiến của các đối tượng tham gia thảo luận từ nghiên cứu tình huống và tham khảo thang đo Beest và cộng sự (2009) đo lường thực trạng về CLTT trên BCTC tại các DN Việt Nam: Số liệu

phân tích cho thấy thực trạng CLTT BCTC trong các DN tại Việt Nam theo kết quả khảo sát trên số lượng mẫu thu thập đạt yêu cầu sử dụng là 269 tại các công ty có trụ sở chính chủ yếu tại TP.HCM kết quả CLTT trên BCTC được đánh giá với số điểm bình quân là 3,76/5 điểm. Nghiên cứu của tác giả đo lường CLTT trên BCTC các DN

NY và DN chưa NY.

Qua các công trình nghiên cứu trên cho thấy sự phát triển quá trình nghiên cứu về xây dựng thang đo CLTT trên BCTC theo thời gian. Đối với Việt Nam hiện

nay theo lộ trình do Bộ Tài chính ban hành từng bước áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS thì việc nghiên cứu hoàn thiện thang đo CLTT trên BCTC theo thuộc tính chất lượng vẫn rất cần thiết. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa phương pháp đo lường CLTT trên BCTC của Phạm Quốc Thuần (2016), chỉnh sửa thang đo trong

công trình nghiên cứu của Beest và cộng sự (2013) từ các chỉ báo đo lường CLTT trên BCTC trên báo cáo thường niên thông qua nghiên cứu định tính xác định những

14

chỉ báo phù hợp để đo lường CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN theo

phương pháp khảo sát đối với hai đối tượng người lập báo cáo (CTNY) và người sử dụng BCTC dựa trên đặc điểm đính tính do IASB ban hành (2018). Cách nghiên cứu này đã được rất nhiều tác giả và các công trình nghiên cứu đo lường CLTT trên BCTC tiếp cận.

2.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính

Các công trình nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng CLTT trên BCTC được kế

thừa các nghiên cứu trong lĩnh vực thông tin quản lý.

Trong lĩnh vực thông tin quản lý, nghiên cứu được cho là tiên phong được tiến

hành bởi Crosby (1979). Ông đã nghiên cứu tác động của hành vi và văn hóa đến CLTT. Juran (1979) đã nêu lên các vấn đề có liên quan đến kiểm soát CL bao gồm: Thiết kế CL, Phù hợp, Khả năng và Lĩnh vực dịch vụ. Deming (1982) đã tổng hợp

những nghiên cứu của mình thành “Hệ thống các kiến thức sâu sắc” và đưa ra 14 nguyên tắc để quản trị CL. Các lý thuyết trên được đánh giá đã tạo ra một nền tảng quan trọng cho nghiên cứu về CL tổng thể và Quản trị CL (Hongjiang Xu và cộng sự, 2003). Dựa trên nền tảng các lý thuyết đó, các nghiên cứu trong lĩnh vực này tiếp tục

hoàn thiện lý thuyết bằng việc khám phá thêm các nhân tố như: Đào tạo (Snell và Dean, 1992); Vai trò kiến thức của nhân viên Vidal (1988)...

Trên toàn thế giới sự gia tăng các vụ bê bối kế toán trong đầu thế kỷ 21 đã chỉ

ra những điểm yếu trong CLTT trên BCTC, CLTT trên BCTC xác định và phụ thuộc

vào giá trị của báo cáo KT. Một số nhà nghiên cứu đã tiến hành đánh giá chung về các

sự kiện khác nhau xung quanh CLTT trên BCTC. Hội tụ chuẩn mực KT, hài hoà

chuẩn mực KT, khủng hoảng kinh tế điều đó dẫn đến những yêu cầu về cung cấp các

thông tin trên BCTC ngày càng tăng, CLTT trên BCTC càng cao thì lợi ích của nhà

đầu tư và người dùng sử dụng BCTC càng có ý nghĩa. Hơn nữa, CLTT trên BCTC là

một khái niệm rộng không chỉ đề cập đến thông tin tài chính; nó cũng bao gồm các

thông tin khác hữu ích cho việc ra quyết định. Những nhân tố nào tác động đến CLTT

trên BCTC, việc đo lường mức độ tác động các nhân tố này đã được rất nhiều tác giả

nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Mỗi nghiên cứu đứng ở một góc độ nghiên

cứu, sử dụng phương pháp nghiên cứu với những bối cảnh khác nhau vì vậy kết quả

nghiên cứu trong các công trình này cũng khác nhau. Chính vì lẽ đó khó có thể thống

kê hết có bao nhiêu công trình nghiên cứu về CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh

hưởng CLTT trên BCTC. Thông qua nghiên cứu các tài liệu tác giả trình bày một số

15

nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng CLTT trên BCTC theo dòng

chảy thời gian và sự kế thừa và phát triển của đề tài nghiên cứu.

Dựa trên tài liệu mà tác giả tiếp cận được những ảnh hưởng này bao gồm rất nhiều nhân tố năng lực nhân viên kế toán, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên KT,

kiểm soát nội bộ, áp dụng IFRS, quản trị công ty, mức độ phân tán của các cổ đông, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, hành vi quản trị lợi nhuận, kiểm toán độc lập, khả năng thanh toán nhanh, đòn bẩy tài chính, vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán,

văn hóa công ty, cam kết đạo đức kinh doanh... Có nhiều cách phân loại những nhân tố này như những nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan; nhân tố định tính và nhân tố định lượng; nhân tố tài chính và nhân tố phi tài chính; nhân tố bên trong và bên ngoài DN tác động CLTT trên BCTC. Mục tiêu chính của BCTC theo IASB (2010) cung cấp

thông tin CL cao về tình hình tài chính của các DN cho các nhà cung cấp vốn hiện tại, tiềm năng và các bên liên quan, vậy thông tin trên BCTC hướng đến đối tượng sử dụng bên ngoài DN và những thông tin này được cung cấp bởi DN, trong nội dung tiếp

theo tác giả trình bày tổng hợp các nhân tố đã khám phá từ các nghiên cứu trước theo góc độ các nhân tố bên trong và bên ngoài DN nhằm tạo nền tảng giúp xác định phương pháp nghiên cứu thích hợp nhằm xác định các nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC. Bởi vì BCTC được lập, trình bày và công bố bởi chính DN hay yếu tố nội tại

bên trong của DN. 2.1.2.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC trong nghiên cứu này tác giả tổng hợp các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC.

Năng lực của nhân viên kế toán

Trong nghiên cứu của Joshi và cộng sự (2002) kết quả cho thấy đội ngũ KT có

trình độ càng cao thì khả năng vận dụng các chuẩn mực KT gặp ít khó khăn hơn so với những người có trình độ thấp và điều đó giúp cho CLTT trên BCTC sẽ tin cậy hơn.

Trong nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên (2013) bàn về các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực KT trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có bốn nhân tố trong đó có nhân tố về năng lực của nhân viên KT. Đặng Ngọc Hùng (2016), trong công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực KT ở Việt Nam, kết quả nghiên cứu nhân tố kinh nghiệm và năng lực của KT viên ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực KT ở các doanh nghiệp Việt Nam với bốn chỉ báo đó là: Trình độ KT viên trong bộ phận KT; Kinh nghiệm của kế

toán viên trong bộ phận kế toán, Năng lực KT viên trong bộ phận KT, Vai trò của KT

16

trưởng. Nguyễn Thị Thu Hoài (2018), nghiên cứu cho thấy nhân tố Năng lực nhân

viên KT bao gồm các chỉ báo trình độ và kinh nghiệm của nhân viên KT trong bộ phận KT, nhân viên KT có khả năng am hiểu và vận dụng chuẩn mực KT vào thực tế đơn vị, nhân viên KT được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về KT và thuế, nhân viên KT am hiểu rõ quy trình đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị, nhân viên kế toán hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế của đơn vị ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực KT ở Việt Nam. Nghiên cứu này không nghiên cứu về góc độ CLTT trên BCTC nhưng Năng lực của nhân viên KT về vận dụng chuẩn mực BCTC ảnh hưởng đến

CLTT trên BCTC là một nguồn tài liệu tham khảo để xây dựng các thang đo Năng lực nhân viên KT ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC.

Trong nghiên cứu Phạm Quốc Thuần (2016) nghiên cứu về các nhân tố ảnh

hưởng CLTT BCTC, kết quả cho thấy nhân tố Năng lực nhân viên KT có tác động

cùng chiều đến CLTT trên BCTC với bốn chỉ báo nhân viên KT am hiểu rõ chuẩn mực

và chế độ KT, nhân viên KT có khả năng hiểu và vận dụng quy định KT vào đơn vị,

nhân viên kế toán am hiểu rõ quy trình và đặc điểm đơn vị, nhân viên KT am hiểu rõ bản chất nghiệp vụ kinh tế của đơn vị.

Đạo đức nghề nghiệp kế toán

Đạo đức là một thuật ngữ có rất nhiều khái niệm, các vấn đề đạo đức là một yếu

tố rất quan trọng và ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh của cuộc sống. Điều này được

kiểm chứng ở rất nhiều nghành nghề không phải riêng nghề KT. Các tiêu chuẩn đạo đức

đối với kế toán yêu cầu cao bắt đầu từ sự thất bại của bong bóng công nghệ, sau đó là sự

sụp đổ của Enron, WorldCom và Arthur Anderson.

Việc thiếu độ tin cậy về thông tin tài chính do KT cung cấp hoặc chuẩn bị đã

khiến Quốc hội Hoa Kỳ ban hành Đạo luật Sarbanes - Oxley (SOX) năm 2002, bao

gồm cả việc thành lập Hội đồng Giám sát Kế toán Công ty Công cộng (PCAOB), cả

hai đều ủng hộ quan điểm phải đào tạo đạo đức nghề nghiệp cho KT để giúp KT

viên đưa ra quyết định đạo đức khi phải đối mặt với những lựa chọn khó khăn. Tình

trạng gian lận BCTC ở mọi nơi trên thế giới đã một lần nữa đặt ra các yêu cầu đối

với nhân viên KT phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc ứng xử chuyên nghiệp. Do

đó, KT là người chịu trách nhiệm chuẩn bị BCTC họ cần tuân thủ các quy tắc

chuẩn mực kế toán và đạo đức nghề nghiệp cung cấp các BCTC đáng tin cậy, phù

hợp, kịp thời, chính xác, dễ hiểu và toàn diện. Theo Nzotta (2008), BCTC là cơ sở

cho việc ra quyết định kinh tế. Kết quả là KT chịu trách nhiệm về những lựa chọn

đạo đức của mình không chỉ đối với cuộc sống của chính họ mà còn đối với cuộc sống

17

của những người khác. Một KT thực hiện hành vi gian lận không chỉ hủy hoại đạo đức

của mình mà còn gây tổn hại đến lợi ích của các thành viên khác trong xã hội

(Catacutan, 2006).

Flugrath và cộng sự (2007) đã tiến hành một nghiên cứu về mối quan hệ đạo

đức và CLTT trên BCTC, sử dụng mẫu 112 KT viên chuyên. Kết quả cho thấy đạo

đức có tác động tích cực đến CLTT trên BCTC. Nghiên cứu chỉ ra công ty thực hiện

một cam kết đạo đức mạnh mẽ có ảnh hưởng tích cực đến mức độ cao của sự hài lòng

của các bên liên quan về CLTT trên BCTC. Tính trung thực trong BCTC phụ thuộc

nhiều vào hành động và quyết định của các nhân viên kế toán hoặc các cơ chế của

doanh nghiệp (Enderl, 2006). Hành vi đạo đức của KT quan trọng hơn kiểm toán vì

nhân viên KT chuẩn bị BCTC cho kiểm toán (Mahdastahou và Khotanlou, 2011).

Kế toán có nghĩa vụ với các cổ đông, chủ nợ, nhân viên, nhà cung cấp, chính

phủ và công chúng nói chung. Do đó, KT hành xử có đạo đức là một yêu cầu thiết yếu

và được mong đợi (Carrol, 2005). Đạo đức nghề nghiệp rất quan trọng đối với KT

viên, vì nếu số liệu KT được cấp bởi KT có đạo đức nghề nghiệp sẽ tăng tính hữu ích

của thông tin tài chính khi người sử dụng ra quyết định. Điều này liên quan đến một sự

đảm bảo rằng nhân viên KT sẽ không theo đuổi lợi ích vật chất mà mâu thuẫn giữa

công việc của họ và lợi ích của xã hội.

Mahdi và Mohsen (2011) đã thực hiện một nghiên cứu về tác động của đạo

đức nghề nghiệp đối với CLTT trên BCTC ở Iran họ sử dụng một bảng gồm 24 câu

hỏi và làm việc với một mẫu của 205 công ty Iran. Kết quả của nghiên cứu cho thấy

đạo đức nghề nghiệp có tác động đáng kể đến CLTT trên BCTC. Trong một nghiên

cứu khác của Ogbonna và Appah (2011) đã nghiên cứu ảnh hưởng của đạo đức đối

với CLTT trên BCTC ở Nigeria bằng cách sử dụng mẫu nghiên cứu là 123 kế

toán. Nghiên cứu phát hiện ra rằng sự tuân thủ đạo đức của KT một cách tích cực có

ảnh hưởng đáng kể đến CLTT trên BCTC. Trong nghiên cứu của Augustine và cộng

sự (2015) ở Negeria cho thấy đạo đức KT có ảnh hưởng đáng kể tới CLTT trên

BCTC, nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp hồi quy OLS phân tích với bảng khảo

sát gồm 20 câu hỏi sử dụng thang đo likert 5 điểm, mẫu là các học viên KT tại Edo

State thành phố Benin. Tổng số dữ liệu là 50 bảng hỏi được sử dụng trong nghiên

cứu này. Tuy nhiên, đối tượng khảo sát của nghiên cứu này là các học viên KT

những người chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này, do đó ít nhiều hạn chế

đến kết quả nghiên cứu.

18

Kiểm soát nội bộ

KSNB hiệu quả luôn làm giảm nguy cơ bóp méo thông tin và tăng cường tính đầy đủ và chính xác của thông tin. Theo Viện Kế toán Công chứng Mỹ (AICPA), với mục đích cung cấp BCTC đáng tin cậy và đạt được mục tiêu BCTC, KSNB hoạt động

có hiệu quả là yếu tố thiết yếu để BCTC để đạt được mục đích này. Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng quan trọng của CLTT trên BCTC và ảnh hưởng đến rủi ro thông tin và xếp hạng tín dụng (Elbannan, 2009).

Một nghiên cứu khá hữu ích của Dechow và các cộng sự (2010) nghiên cứu về đo lường CL lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng và kết quả của CL lợi nhuận tổng hợp từ trên 300 nghiên cứu trên thế giới, điều đáng quan tâm trong kết quả của nghiên cứu này đã tổng hợp và phân loại các nhân tố ảnh hưởng CL lợi nhuận nói riêng và CLTT

trên BCTC nói chung ra sáu nhóm nhân tố: (1) Đặc điểm công ty bao gồm hiệu quả công ty, tình trạng nợ, sự tăng trưởng và đầu tư, quy mô công ty, (2) Thực tiễn bao gồm phương pháp kế toán, phương pháp trên cơ sở nguyên tắc với trên cơ sở quy định

và thực tiễn BCTC khác, (3) QTCT và KSNB bao gồm HĐQT, tỷ lệ sở hữu vốn, chế độ đãi ngộ, cơ chế KSNB.... (4) Kiểm toán bao gồm rủi ro kinh doanh, loại công ty kiểm toán, tính độc lập của kiểm toán.... (5) Động lực của thị trường vốn bao gồm động lực khi công ty tăng vốn, mục tiêu lợi nhuận đạt được và (6) Các nhân tố bên

ngoài khác như yêu cầu của thị trường vốn, quá trình chính trị, các quy định liên quan đến thuế và mỗi nghiên cứu thường tập trung vào một trong các nhóm nhân tố trên.

Afiah và Rahmatika (2014) trong nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng CLTT

trên BCTC của các chính quyền địa phương và ảnh hưởng CLTT trên BCTC đến hiệu quả quản lý ở Indonexia. Nghiên cứu được thực hiện ở bảy địa phương ở Indonexia, kết quả là năng lực tổ chức và hệ thống KSNB ảnh hưởng đáng kể đến CLTT trên BCTC và CLTT trên BCTC ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý. Mô hình được nghiên

Năng lực của tổ chức (x1)

CLTT BCTC (Y)

Hiệu quả quản lý (Z)

Hệ thống kiểm soát nội bộ (x2)

cứu được xây dựng như sau:

Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu của Afiah và Rahmatuka (2014)

19

Nguyễn Tố Tâm (2014) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức kiểm soát nhằm tăng

cường CLTT kế toán tài chính của các CTNY trên TTCK Việt Nam”. Trong nghiên cứu này tác giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tổ chức KSNB và kiểm soát Nhà nước với CL thông tin KT tài chính của các CTNY trên TTCK Việt Nam từ 2012 - 2014. Kết quả cho thấy có 17 trong tổng số 23 nhân tố trong mô hình có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC. Nghiên cứu tiếp cận tổ chức KSNB theo cách tiếp cận truyền thống gồm ba thành phần là môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin KT, thủ tục kiểm toán.

Các công trình nghiên cứu về mức độ phân tán của các cổ đông, quy

mô và đòn bẩy tài chính

Frost và Pownall (1994) đã nghiên cứu CLTT trên BCTC ở Mỹ và Anh, nghiên

cứu các BCTC kết thúc vào tháng 12 năm 1989 với 107 công ty. Trong số này các công ty, 33 công ty được niêm yết tại TTCK Anh, 33 công ty được NY trên TTCK Mỹ và các công ty còn lại được NY trên cả hai sàn chứng khoán. Kết quả nghiên cứu cho

thấy CLTT trên BCTC có mối quan hệ với quy mô của các công ty.

Một trong các biến cấu trúc đầu tư khác là tỷ lệ các khoản nợ, lý thuyết đại diện cũng được sử dụng rất nhiều để giải thích mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ và CLTT trên BCTC. Cohen (2004) kết luận rằng các công ty có đòn bẩy cao hơn, có thể cung cấp

CLTT trên BCTC cao hơn.

Trong nghiên cứu của Cheung và cộng sự (2005), nghiên cứu đã đưa ra hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin và tính minh bạch thông tin

làm nâng cao CLTT trên BCTC đó là: nhóm nhân tố tài chính và nhóm nhân tố quản trị công ty. Nhóm tác giả đã đưa ra năm nhân tố trong nhóm nhân tố tài chính gồm: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, kết quả tài chính, tài sản đảm bảo và hiệu quả sử dụng tài sản. Đồng thời nghiên cứu cũng cho biết có ba nhân tố trong nhóm Quản trị

công ty (QTCT) là: Mức độ tập trung quyền sở hữu, Cơ cấu của HĐQT và Quy mô của HĐQT có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin và tính minh bạch của thông tin trên BCTC. Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát 265 CTNY trên TTCK Thái Lan và

148 CTNY trên TTCK Hồng Kông. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại thị trường tài chính Thái Lan các nhân tố: Quy mô công ty, Hiệu quả sử dụng tài sản, Giá trị tài sản đảm bảo và Khả năng sinh lợi dài hạn của doanh nghiệp không ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY nhưng ở Hồng Kông thì những nhân tố này ảnh hưởng. Các

nhân tố quy mô và cơ cấu hội đồng quản trị có ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin ở Thái Lan nhưng lại không ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC cung cấp tại Hồng Kông, còn biến “tỷ lệ giám đốc điều hành không phải là thành viên của HĐQT” (trong

20

biến cơ cấu của HĐQT) càng lớn thì CLTT trên BCTC của các CTNY càng cao ở cả

Thái Lan và Hồng Kông. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại chỉ ra kết quả nghiên cứu chứ chưa luận giải được nguyên nhân tại sao lại có sự khác biệt về nhân tố ảnh hưởng của hai thị trường Thái Lan và Hồng Kông.

Một nghiên cứu khác của Habib và Azim (2008) về mối quan hệ giữa QTCT và giá trị thích hợp của thông tin KT, các tác giả đã sử dụng mô hình EBO để đo lường giá trị thích hợp của thông tin KT và các nhân tố QTCT được xem xét bao gồm tính độc lập của HĐQT, quy mô của HĐQT, tính kiêm nhiệm giữa chủ tịch HĐQT, tổng giám đốc,

quy mô của ủy ban kiểm tra, tính độc lập của ủy ban kiểm tra, trình độ học vấn của ủy ban kiểm tra, số lượng cuộc họp của UBKT, công ty kiểm toán Big 5 và phí dịch vụ phi kiểm toán. Ngoài ra, các biến kiểm soát cũng được nhóm tác giả xem xét đó là lợi nhuận

công ty, quy mô công ty, cơ hội phát triển và đòn bẩy tài chính. Kết quả hồi quy cho thấy cấu trúc QTCT tốt sẽ tăng giá trị thích hợp của thông tin KT được trình bày trên BCTC của 500 CTNY hàng đầu của Úc giai đoạn 2001 - 2003.

Trong nghiên cứu của Michailesco (2010) về các nhân tố tác động đến CLTT

trên BCTC của các DN Pháp trong khoản thời gian từ 1991 - 1995. Tác giả đã tiến hành nghiên cứu định lượng bằng phương pháp thực nghiệm trên 100 DN tại Pháp. Dữ liệu được phân tích qua hai giai đoạn: Phân tích kiểm định và phân tích hồi quy, kết quả cho thấy sự phân bố quyền sở hữu tác động đến CLTT trên BCTC vào các năm 1993 - 1995.

Nghiên cứu của Klai (2011) về mối quan hệ giữa QTCT và CLTT trên BCTC

của các công ty tại quốc gia Tunisia. Nghiên cứu trên mẫu 22 công ty phi tài chính NY

trên TTCK Tunis. Chất lượng BCTC được tác giả đo lường theo cả hai mô hình: Mô

hình McNichols (2002) và mô hình của Ball và Brown (1968), Collins và Kothari

(1989), có bốn nhân tố được tác giả cho rằng là đại diện cơ chế kiểm soát chính của

QTCT là kiểm soát bởi nước ngoài, tập trung vốn chủ sở hữu, kiểm soát bởi gia đình

và kiểm soát bởi Nhà nước và các tổ chức tài chính. Kết quả nghiên cứu cho thấy kiểm

soát bởi nước ngoài, kiểm soát bởi gia đình và tập trung vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng

giảm đến CLTT trên BCTC. Ngược lại kiểm soát bởi tổ chức tài chính và Nhà nước

cải thiện CLTT trên BCTC. Ngoài ra, ba nhân tố được xem là các biến kiểm soát gồm

quy mô công ty và cơ hội phát triển ảnh hưởng giảm và đòn bẩy tài chính ảnh hưởng

tăng CLTT trên BCTC.

Hassan (2012) nghiên cứu ba nhân tố thuộc cấu trúc công ty đến CLTT trên

BCTC như quy mô công ty, đòn bẩy tài chính và sự phân tán của cổ đông, kết quả tìm

thấy cả ba nhân tố đều có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC, quy mô công ty và mức

21

độ phân tán cổ đông có tác động cùng chiều trong khi đó đòn bẩy tài chính có tác động

ngược chiều đến CLTT trên BCTC.

Một nghiên cứu của Abed và các cộng sự (2012), nghiên cứu trên mẫu 329

công ty quan sát trong ba năm 2006 - 2009 niêm yết trên TTCK Amman tại quốc gia

Ả Rập, kết quả nghiên cứu tìm thấy được trong bảy nhân tố được xem xét chỉ có hai

nhân tố có ảnh hưởng đến QTLN đó là quy mô của HĐQT có ảnh hưởng thuận chiều

đến QTLN với mức ý nghĩa thống kê 5% và loại ngành công nghiệp có cũng có ảnh

hưởng thuận chiều đến QTLN nhưng với mức ý nghĩa thống kê 10%, các nhân tố còn

lại tính độc lập của HĐQT, sự kiêm nhiệm giữa TGĐ và chủ tịch HĐQT, sự tập

trung quyền sở hữu, đòn bẩy tài chính và quy mô công ty không có ảnh hưởng đến

QTLN trong nghiên cứu này.

Nghiên cứu của Chalaki và cộng sự (2012) về đặc điểm QTCT và CLTT trên

BCTC được đo lường theo hai mô hình đó là mô hình của McNichols (2002) và mô hình

của Collins và Kothari (1989), nghiên cứu được thực hiện trên mẫu 136 công ty trên

TTCK Tehran, dữ liệu thu thập chín năm (2003 - 2011), kết quả của nghiên cứu này khá

đặc biệt tất cả các nhân tố được phân tích không có tác động đến CLTT trên BCTC bao

gồm quy mô của HĐQT, tính độc lập của HĐQT, sự tập trung vốn chủ sở hữu, quyền sở

hữu của tổ chức và các nhân tố được xem là các biến kiểm soát như quy mô công ty kiểm

toán, quy mô công ty và tuổi của công ty cũng không có tác động đến CLTT trên BCTC.

Nghiên cứu Aygun và các cộng sự (2014) về ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu vốn

và quy mô HĐQT đến QTLN, mẫu nghiên cứu bao gồm 230 CTNY trên sở giao dịch

chứng khoán Istanbul tại Turkey giai đoạn 2009 - 2012. Kết quả nghiên cứu tìm thấy

trong sáu nhân tố bao gồm quyền sở hữu bởi nhà quản lý, bởi tổ chức, quy mô HĐQT,

lợi nhuận, đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đến QTLN, duy nhất nhân tố quy mô công

ty không có ảnh hưởng đến QTLN.

Alves (2014) nghiên cứu tác động của tính độc lập của HĐQT đến QTLN,

ngoài ra tác giả cũng phân tích thêm mối quan hệ của các nhân tố khác đó là đòn bẩy

tài chính, dòng lưu chuyển tiền thuần, cơ hội đầu tư (cơ hội phát triển), loại công ty

kiểm toán và quy mô công ty ảnh hưởng đến QTLN. Mô hình Jones điều chỉnh được

tác giả này sử dụng để đo lường QTLN 33 công ty phi tài chính trong giai đoạn 2003 -

2010 trên thị trường vốn của Bồ Đào Nha. Kết quả nhất quán với cả hai phương pháp

sử dụng là chỉ có nhân tố loại công ty kiểm toán không ảnh hưởng đến QTLN các nhân

tố còn lại đều có ảnh hưởng.

22

Nguyễn Trọng Nguyên (2016) đã tập trung nghiên cứu sự tác động của QTCT

tới CLTT trên BCTC của CTNY tại Việt Nam. Kết quả phân tích hồi quy của nghiên

cứu cho thấy hầu hết các biến độc lập về QTCT trong mô hình nghiên cứu của tác giả

đều có sự tác động đến CLTT trên BCTC. Riêng sự độc lập của ban kiểm soát là

không có ý nghĩa với sự tương quan về CLTT trên BCTC. Bên cạnh đó, nghiên cứu

còn tìm thấy có sự khác nhau giữa CLTT trên BCTC giữa các công ty có quy mô và tỷ

lệ vốn nhà nước khác nhau. Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam

đo lường CLTT trên BCTC dựa trên các đặc điểm CL của dự án hội tụ IASB và

FASB, song nghiên cứu này chỉ tập trung vào các yếu tố QTCT mà chưa xem xét đến

sự tác động các nhân tố khác.

Phạm Quốc Thuần (2016) trong nghiên cứu của mình cho thấy có 10 nhân tố

rút ra từ nghiên cứu định tính được tiếp tục khẳng định bằng nghiên cứu định lượng

là có ảnh hưởng đến CLTT BCTC. Kết quả kiểm định qua phương trình hồi quy

cho thấy có tám nhân tố tác động ở mức có ý nghĩa. Trong các nhân tố tác động đến

CLTT BCTC có hai nhân tố được xem là đặc thù riêng của nghiên cứu này (Áp lực

từ thuế và chất lượng phần mềm kế toán). Trong đó hai biến độc lập đóng vai trò là

biến điều tiết là nhân tố Niêm yết và Quy mô công ty nó có tác dụng làm thay đổi

mức độ tác động của các nhân tố lên CLTT BCTC. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu

tác giả đã đề ra chín nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện CLTT trên BCTC của các

CTNY. Tuy nhiên, nghiên cứu này nghiên cứu đối với các DN Việt Nam kể cả DN

không NY trên TTCKVN.

Hành vi quản trị lợi nhuận

Một trong những nghiên cứu sớm nhất đó là nghiên cứu của Watts và

Zimmerman (1978) nghiên cứu về ảnh hưởng của việc điều chỉnh BCTC theo chỉ số

giá ảnh hưởng đến số liệu KT và các khoản khen thưởng cho nhà quản lý. Kết quả cho

thấy tác động chủ yếu đến DN có quy mô rất lớn. Tiếp theo đó là nghiên cứu xem xét

nhân tố kế hoạch thưởng đối với hành vi QTLN cũng như các quyết định về KT của

nhà quản lý được thực hiện bởi Healy (1985), nghiên cứu của Whittred (1987) cung

cấp bằng chứng về việc các nhà quản lý đã tự nguyện hợp nhất BCTC nhằm thỏa mãn

các yêu cầu của chủ nợ và nâng cao các khoản khen thưởng cho quản lý, Gaver và các

cộng sự (1995), Holthausen và các cộng sự (1995) kết quả nghiên cứu của các nghiên

cứu cho thấy các nhà quản lý có nhiều khả năng sẽ thực hiện QTLN để tối đa hóa tiền

thưởng của họ. Qua các nghiên cứu trên đã cung cấp bằng chứng cho lý thuyết quan hệ

23

cổ đông người quản lý, tiếp cận theo chủ nghĩa cơ hội, có nghĩa là nhà quản lý lựa

chọn các phương pháp KT có lợi cho bản thân mình.

Hành vi QTLN mặc dù không đượс xеm là vi рhạm рháр luật được các KT

sử dụng những hình thức được chấp nhận trong KT, để hạch toán làm các khoản chi

phí, doanh thu, lợi nhuận không đúng với bản chất phát sinh của nghiệp vụ và dẫn

đến người sử dụng thông tin trên BCTC hiểu sai thông tin và đưa ra các quyết định

không hiệu quả. Hành vi này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của các cổ

đông, Аrthur Lеvitt trоng một bài рhát biểu ở đại họс Nеw Yоrk đã nói rằng:

“QTLN là một trò сhơi đi ngượс lại những nguyên tắс đằng sаu sự рhát triển và

thành сông сủа thị trường”, Hеаly và Wаhlеn (1999) thì сhо rằng QTLN xảy rа

“khi nhà quản trị sử dụng điều сhỉnh trоng BCTC và trоng сấu trúс giао dịсh để

thаy đổi BCTC hоặс nhằm đánh lừа một số bên liên quаn về tình hình hоạt động

kinh dоаnh сủа сông ty hоặс nhằm ảnh hưởng đến kết quả сáс hợр đồng mà рhụ

thuộс vàо số liệu báо сáо KT”.

Trong nghiên cứu Phạm Quốc Thuần (2016) QTLN có tác động mạnh ngược

chiều đến CLTT BCTC, tác giả đã tiến hành xây dựng các chỉ báo dựa trên kết quả

nghiên cứu định tính QTLN1: “Ý muốn của nhà quản trị có ảnh hưởng đến việc xử

lý và trình bày BCTC”, QTLN2: “Định hướng của nhà quản trị có tác động đến

việc lựa chọn phương pháp kế toán”, QTLN3: “Nhà quản trị thường xuyên tác động

đến công việc KT tại đơn vị”, QTLN4: “Nhà quản trị thường yêu cầu xử lý thông

tin KT theo ý của mình”.

Khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh nhanh nhỏ hơn một là khi đó tài sản ngắn hạn không đủ

bù đắp cho nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng một thể hiện tài

sản ngắn hạn vừa đủ bù đắp các khoản nợ ngắn hạn cho DN, song trong thực tế nếu chỉ

tiêu này bằng một thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN cũng vẫn rất mong

manh. Chính vì lẽ đó mà khi hệ số này thấp ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn

của doanh nghiệp, giảm niềm tin đối với nhà đầu tư, ngân hàng nên DN có xu hướng

sử dụng các thủ thuật KT tác động nhằm tăng hệ số này.

Nghiên cứu Nguyễn Thị Phương Hồng (2016) kết quả cho thấy trong số 23

nhân tố trong mô hình nghiên cứu thì có 17 nhân tố được kiểm định có ảnh hưởng

đến CL BCTC, trong đó có bốn nhân tố mới được tác giả đưa vào nghiên cứu là tính

24

trì hoãn của BCTC, khả năng thanh toán nhanh, thời gian NY và tình trạng NY. Từ

đó tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao CL BCTC của CTNY trên

TTCKVN. CL BCTC trong nghiên cứu này tương đồng với CLTT trên BCTC, do

vậy đây là một nghiên cứu hữu ích để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu.

Văn hóa công ty

Yếu tố văn hoá luôn hình thành song song với quá trình phát triển của DN.

Văn hoá DN là văn hoá của một tổ chức vì vậy không đơn thuần là văn hoá giao

tiếp hay văn hoá kinh doanh, cũng không phải là những khẩu hiệu của ban lãnh

đạo được treo trước cổng hay trong phòng họp, bao gồm sự tổng hợp của các yếu

tố trên.

Văn hóa của một công ty là một mô hình của các giả định được học bởi một

nhóm để giải quyết các vấn đề thích ứng bên ngoài và tích hợp nội bộ được thực

hiện để xem xét và sau đó được giới thiệu trong các thành viên tổ chức (Schein,

2010). Văn hóa có thể được nghiên cứu thông qua việc chuyển giao kiến thức trong

hình thức giao tiếp, cũng như quan sát đơn giản, để văn hóa tổ chức định hình thái

độ và hành vi của nhân viên, dựa trên hệ thống kiểm soát cho tất cả nhân viên

(Colquitt và cộng sự, 2011). Đó là giá trị, niềm tin, chuẩn mực được thể hiện trong

hành vi mỗi thành viên DN.

Hay nghiên cứu của Zarzeski (1996) thực hiện trên bảy quốc gia với 256 công

ty có quy mô nhỏ, vừa và lớn đã chỉ ra rằng mức độ công bố thông tin phụ thuộc vào

văn hóa và sức mạnh của thị trường thông qua các nhân tố như doanh thu xuất khẩu,

đòn bẩy tài chính và quy mô công ty.

Nghiên cứu của Rapina (2014) nghiên cứu “các yếu tố ảnh hưởng đến CL hệ

thống thông tin KT và tác động của hệ thống thông tin KT đến CLTT kế toán”.

Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố là đặc điểm của tổ chức ảnh hưởng đến CLTT

kế toán đó là: Cam kết của tổ chức, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức và qua đó thấy

được sự tác động của các nhân tố này đến CLTT KT. Tác giả nghiên cứu trên các KT

của 33 DN ở Bandung Inđônêxia. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra nhân tố cam kết của

tổ chức, văn hóa tổ chức và cơ cấu tổ chức có ảnh hưởng đến CL hệ thống thông tin

KT và CL hệ thống thông tin KT ảnh hưởng đến CLTT KT. CLTT KT là một phạm

trù rộng hơn CLTT trên BCTC, CLTT KT bao gồm cả hệ thống thông tin báo cáo

quản trị nhưng đây là một tài liệu tham khảo hữu ích khi nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến CLTT trên BCTC.

Cam kết của lãnh đạo

Văn hóa tổ chức

Chất lượng hệ thống thông tin kế toán

Chất lượng thông tin kế toán

Cơ cấu tổ chức

25

Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu của Rapina (2014)

Cam kết đạo đức kinh doanh

Cam kết đạo đức kinh doanh là điều cần thiết trong kinh doanh, theo kết quả của một số nghiên cứu đây là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến CLTT trên BCTC. Các công ty cam kết về đạo đức kinh doanh cao hơn cho thấy CLTT trên BCTC tốt hơn và ngược lại. Các nghiên cứu kiểm tra kết quả cam kết đạo đức kinh doanh tác động đến

CLTT trên BCTC bị hạn chế do các nghiên cứu trước đây chưa thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định lượng. Nghiên cứu cho thấy cam kết của công ty đối với đạo đức kinh doanh sẽ ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC (Choi và Pae, 2011).

Tae và Jinhan (2011) đã nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của đạo đức kinh doanh đối với CLTT trên BCTC sử dụng các công ty Hàn Quốc. Họ phát hiện ra rằng các công ty có mức cam kết đạo đức cao hơn đang tham gia vào việc QTLN ít hơn, báo cáo thu nhập thận trọng hơn và dự đoán các luồng tiền trong tương lai chính xác

hơn so với những công ty có mức thấp hơn của cam kết đạo đức. Điều đó cho thấy rằng cam kết của công ty đối với đạo đức kinh doanh đã ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC trong tương lai của chính công ty đó.

Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến CLTT trên BCTC của DN, vì mỗi ngành nghề kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh khác nhau có những đặc riêng ảnh hưởng trực tiếp đến công tác KT và BCTC của DN.

Đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ sẽ có những đặc điểm khác so với những công ty hoạt động trong lĩnh vực bất động sản hay lĩnh vực sản xuất vì vậy khi lựa chọn, áp dụng chế độ KT phụ thuộc vào đặc điểm loại hình kinh

doanh, hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và sự lựa chọn đó được Bộ tài chính chấp thuận. Đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực bất động

26

sản và xây dựng thì tỷ lệ hàng tồn kho rất cao trong khi đó các công ty hoạt động

2.1.2.2. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

trong lĩnh vực dịch vụ thì tỷ lệ này thấp hơn dẫn đến kết cấu chi phí của các công ty cũng khác nhau. Nguyễn Kim Quốc Trung (2018) trong nghiên cứu các nhân tố tác động đến tính Kịp thời của BCTC đã xây dựng mô hình nghiên cứu lý thuyết trong đó có nhân tố lĩnh vực kinh doanh. Mà tính Kịp thời là một thành phần đo lường CLTT trên BCTC, vì lẽ đó tác giả mong muốn tìm hiểu nhân tố này có tác động đến CLTT trên BCTC hay không.

Chuẩn mực BCTC quốc tế

Nghiên cứu về việc áp dụng IFRS và ảnh hưởng của chúng đến CLTT trên

BCTC trong các nghiên cứu còn khác nhau:

Không giới hạn trong bối cảnh là các nước Châu Âu, mà cả các nghiên cứu về

tác động của việc áp dụng IFRS với các nền kinh tế mới nổi, như Trung Quốc và

Brazil; và có nhiều quan điểm khác nhau về ảnh hưởng của các tiêu chuẩn này đối với

CLTT trên BCTC. Theo đó Barth và cộng sự (2008) đã thực hiện một nghiên cứu trên

21 quốc gia phát triển và mới nổi (bao gồm Thụy Sĩ, Trung Quốc và Đức trong số các

quốc gia khác), phát hiện của họ chỉ ra rằng việc triển khai IFRS có liên quan tiêu cực

với quản trị lợi nhuận. Cùng những dòng này, Zéghal và cộng sự (2011) nhận thấy

rằng trong trường hợp của Pháp đối với những công ty có trình độ quản trị DN tốt phụ

thuộc vào thị trường tài chính nước ngoài, việc áp dụng IFRS có liên quan tiêu cực đến

QTLN. Trong trường hợp của Brazil, Pelucio-Grecco và cộng sự (2014) cho thấy việc

triển khai IFRS đầy đủ đóng vai trò hạn chế đối với QTLN trong các CTNY. Ngược

lại, Callao và Jarne (2010), Cang và cộng sự (2014) chỉ ra rằng đối với EU và Trung

Quốc việc áp dụng IFRS có liên quan tích cực với QTLN. Cả hai nghiên cứu đều đồng

ý rằng IFRS làm cho thông tin tài chính linh hoạt và chủ quan hơn, thông qua các tiêu

chí để định giá và công nhận các yếu tố của BCTC, trong đó sử dụng giá trị hợp lý nổi

bật. Mặt khác, Jeanjean và Stolowy (2008) đã thực hiện một nghiên cứu về Úc, Pháp

và Anh trong đó họ thấy rằng QTLN vẫn ổn định ở Úc và Anh và chỉ tăng, ở Pháp sau

khi IFRS được thông qua. Tương tự, Doukakis (2014) nhận thấy rằng đối với 22 quốc

gia Châu Âu từ năm 2000 đến 2010, việc áp dụng IFRS bắt buộc không có tác động

đáng kể đến QTLN. Ngoài ra, Van Tendeloo và Vanstraelen (2005) xác định rằng ở

Đức các công ty áp dụng IFRS cho thấy không có hành vi nào về QTLN khác so với

những BCTC áp dụng theo nguyên tắc KT của Đức.

27

Trong bối cảnh này, các tác giả như Barth và cộng sự (2008), Doukakis

(2014), Jeanjean và Stolowy (2008) cho rằng có một vấn đề sai lệch lựa chọn đối

với những nghiên cứu so sánh CLTT trên BCTC của các công ty trước và sau khi

áp dụng IFRS, vì chúng không phân biệt giữa các quốc gia cho phép tự nguyện áp

dụng các tiêu chuẩn này trước năm 2005 và các quốc gia không áp dụng. Vấn đề

này nằm ở chỗ các công ty nhận được lợi ích hoặc lợi thế từ việc triển khai IFRS sẽ

có động lực để thực hiện trước thời hạn đã thiết lập, điều này có thể làm tăng thêm

ảnh hưởng của việc áp dụng IFRS đến CLTT trên BCTC (Jeanjean và Stolowy,

2008). Hơn nữa, những tác động không chắc chắn đối với QTLN cũng đã được xác

định trong những năm sau khi áp dụng chuẩn mực quốc gia sang IFRS (Jeanjean và

Stolowy, 2008) phù hợp với các nghiên cứu khác đã được thực hiện khi áp dụng

IFRS cho thấy các số liệu của báo cáo thu nhập và bảng cân đối KT có thể được cải

thiện tốt hơn (Aisbitt, 2006; Capkun và cộng sự, 2008; Cormier và cộng sự, 2009;

Haller và cộng sự, 2009).

Trong nghiên cứu của Daske và cộng sự (2008) đã chỉ ra rằng tính minh bạch của thông tin tài chính sẽ được nâng cao khi DN áp dụng IFRS, những kết quả này nhất quán với nghiên cứu của Covrig (2007) rằng việc sử dụng IFRS sẽ giảm thiểu tính

chủ quan trong quyết định của các nhà đầu tư nước ngoài và tăng hiệu quả gọi vốn.

Một nghiên cứu khác được tiến hành trong thời gian ba năm, điều tra tác

động của IFRS đối với CLTT trên BCTC của 50 CTNY trên Sở Giao dịch Chứng

khoán Bucharest. Phát hiện chính của nghiên cứu này là CLTT trên BCTC đã tăng

lên sau khi áp dụng IFRS (Gajevszky, 2015). Trong nghiên cứu Try và Evita (2015)

ở nghiên cứu ở Bali Indonexia về đo lường CLTT trên BCTC trước và sau khi áp

dụng IFRS. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy CLTT trên BCTC sau khi áp dụng

IFRS cao hơn trước khi áp dụng IFRS. Kết quả cũng cho thấy tính thích hợp, dễ

hiểu, khả năng so sánh của CLTT trên BCTC tăng lên, tuy nhiên tính trung thực có

xu hướng giảm và tính kịp thời đã có thay đổi trước và sau khi áp dụng IFRS. Các

CTNY trên sở giao dịch chứng khoán Indonesia có chỉ số LQ-45 được sử dụng

trong nghiên cứu này. Nghiên cứu sử dụng BCTC của 55 công ty trong giai đoạn

2009 đến 2013. Trong đó, BCTC của các công ty giai đoạn 2009 - 2010 là trước khi

áp dụng IFRS và số liệu của các công ty này trong năm 2012, 2013 sau khi áp dụng

IFRS. Nghiên cứu này không sử dụng dữ liệu các công ty này năm 2011 vì năm này

bắt đầu áp dụng IFRS.

28

Trong nghiên cứu của Héctor và Julián (2017) về tác động của IFRS đến CLTT

trên BCTC ở Anh và Pháp. Kết quả của nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của IFRS đến CLTT trên BCTC của các công ty lớn hơn ở Anh dường như đã được cải thiện sau khi áp dụng IFRS. Trong trường hợp của Pháp, kết quả không hỗ trợ bất kỳ sự cải thiện nào về CLTT trên BCTC sau khi IFRS được áp dụng.

Từ kết quả nghiên cứu của các tác giả ở trên cho thấy tác động nhân tố IFRS đến CLTT trên BCTC ở các nghiên cứu với các thị trường khác nhau kết quả cũng không giống nhau. Có nghiên cứu thì khi áp dụng IFRS làm tăng tính minh bạch, tính

so sánh, tính thích hợp có nghiên cứu cho thấy IFRS không tác động đến CLTT trên BCTC của các CTNY.

Chất lượng kiểm toán độc lập

Kiểm toán là một xác minh độc lập nhằm tăng cường độ tin cậy và tính hữu dụng của BCTC (Francis và cộng sự, 1999). Kiểm toán ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến CLTT trên BCTC dựa trên quy mô của các công ty kiểm toán và phí được thanh

toán cho các kiểm toán viên bên ngoài. Một nghiên cứu khác tại Malaysia của Radzi và các cộng sự (2011) nghiên cứu về mối quan hệ giữa các nhân tố quy mô công ty kiểm toán (loại công ty kiểm toán), tính hữu hiệu của KSNB, giám đốc công ty là cựu kiểm toán viên cao cấp, phí kiểm toán, quy mô công ty, số lượng công ty con, số

chứng chỉ kiểm toán viên, đối tác kiểm toán công ty và trì hoãn kiểm toán với CLTT trên BCTC với mẫu được lựa chọn 113 CTNY trên TTCK Malaysia.

Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán

UBCKNN là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu,

giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về chứng khoán và TTCK; trực tiếp

quản lý, giám sát hoạt động chứng khoán và TTCK theo quy định của pháp luật. Vì

vậy UBCKNN có vai trò kiểm tra giám sát tính minh bạch của BCTC kiểm toán của

các CTNY thông qua việc giám sát các công ty này công bố BCTC kiểm toán theo quy

định và giám sát, kiểm soát CL dịch vụ kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập

thực hiện kiểm toán đối với các công ty có lợi ích công chúng. Thực tế, cho thấy về cơ

bản các công ty kiểm toán đáp ứng được đầy đủ các quy định song còn một số công ty

chậm nộp so với quy định. mốt số công ty còn chênh lệch số liệu trước sau kiểm toán.

Trong năm 2016, UBCKNN đã xử phạt hành chính 59 trường hợp, đình chỉ tư cách

kiểm toán của một tổ chức. Điều này cho thấy yêu cầu cung cấp thông tin từ người ủy

quyền, từ các cổ đông cũng như từ UBCKNN đã tạo ra một áp lực trong việc cung cấp

thông tin có CL. Rất nhiều công trình nghiên cứu đề xuất cần nâng cao hiệu quả giám

29

sát của UBCKNN sẽ góp phần gia tăng CLTT trên BCTC như Phạm Quốc Thuần

(2016), Hà Thị Ngọc Hà (2012) xong hầu như chưa có công trình nào tiến hành nghiên

cứu đánh giá đo lường mức độ tác động vai trò điều tiết của UBCKNN đối với CLTT

trên BCTC.

2.1.3. Khoảng trống nghiên cứu

Sau khi nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học ở nước ngoài và Việt Nam đã được công bố liên quan đến nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC các CTNY tác giả rút ra một số kết luận như sau:

Đối với hướng nghiên cứu CLTT trên BCTC theo đặc điểm chất lượng các

thuộc tính đánh giá CLTT trên BCTC khá đa dạng thường theo bốn cách tiếp cận

nhưng cách tiếp cận theo hướng đo lường CLTT trên BCTC thông qua các đặc điểm

định tính toàn diện hơn vì tiến hành đo lường trực tiếp cả thông tin tài chính và phi

tài chính. Các nghiên cứu này đã chú ý đến việc tham chiếu các thuộc tính đo lường

CLTT công bố bởi FASB và IASB (Beest và cộng sự, 2009; Beest và cộng sự, 2013)

Các nghiên cứu đều xem các đặc điểm đánh giá CLTT trên BCTC được công bố bởi

AAA, IASB, FASB, VAS… là nền tảng chủ yếu cho nghiên cứu. Trong đó, các đặc

điểm CLTT trên BCTC được công bố bởi IASB (2010) là được sử dụng nhiều nhất.

Nhưng đối với Việt Nam hướng nghiên cứu đo lường CLTT trên BCTC theo đặc điểm

định tính của IASB chưa nhiều. Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu trước tác

giả tiến hành xây dựng, hiệu chỉnh và phát triển thang đo CLTT trên BCTC của các

CTNY trên TTCKVN.

Các công trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng CLTT trên BCTC:

1. Các nghiên cứu ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, đều đạt được những thành công nhất định đóng góp làm phong phú thêm tài liệu tổng quan nghiên cứu và có ý nghĩa trong thực tiễn về đo lường CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC phù hợp đặc điểm của từng nghiên cứu. Các công trình nghiên

cứu trên thế giới cho thấy giữa đạo đức nghề nghiệp kế toán có mối quan hệ cùng chiều với CLTT trên BCTC bằng phương pháp định lượng. Ở Việt Nam có nhiều tác giả đề cập và nhận định rằng cần nâng cao đạo đức nghề nghiệp của KT để nâng cao CLTT trên BCTC xong đến nay có rất ít công trình nghiên cứu mức độ tác động của đạo đức nghề nghiệp KT đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Do vậy, tác giả muốn tìm hiểu mối quan hệ giữa đạo đức nghề nghiệp KT và CLTT trên

BCTC của các CTNY trên TTCKVN có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.

30

2. Việc áp dụng IFRS tác động đến CLTT trên BCTC đã được nghiên cứu ở

một số công trình nhưng kết quả chưa thống nhất ở các nghiên cứu và ở các quốc gia có công trình nghiên cứu cho thấy áp dụng IFRS làm tăng tính minh bạch và tính so sánh của BCTC có công trình cho thấy việc áp dụng IFRS không có tác động gì đến CLTT trên BCTC, có công trình nghiên cứu cho thấy nó có tác động tiêu cực đến CLTT trên BCTC, Bộ Tài chính Việt Nam đã công bố lộ trình áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế đến năm 2025 các CTNY bắt buộc áp dụng IFRS. Tuy nhiên, chế độ và chuẩn mực kế toán, luật kế toán 2017 ở Việt Nam đã vận dụng cập nhật các nội dung

của chuẩn mực BCTC quốc tế, việc vận dụng IFRS có ảnh hưởng tác động đến đến CLTT trên BCTC các CTNY hay không? Trong nghiên cứu này luận án nghiên cứu mối quan hệ vận dụng IFRS với CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

3. Vai trò điều tiết của UBCKNN được đề cấp rất nhiều trong các công trình nghiên cứu dưới những nhận định như nâng cao vai trò quản lý, giám sát của UBCKNN, quy định chế tài xử phạt nghiêm khắc để tăng cường CLTT trên BCTC của các CTNY nhưng qua các công trình nghiên cứu tác giả nhận thấy chưa có công

trình nghiên cứu nào đo lường mức độ tác động về của nhân tố này đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

4. Qua nghiên cứu tác giả nhân thấy rằng giữa người lập BCTC (CTNY) và người sử dụng BCTC có lợi ích khác nhau đối với CLTT trên BCTC, nên hai đối

tượng này có sự đánh giá khác nhau không về CLTT trên BCTC cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT của các CTNY trên TTCKVN.

5. Những khuyến nghị nào được đề xuất để nâng cao CLTT trên BCTC của các

CTNY trên TTCKVN.

2.2. Báo cáo tài chính và chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính

2.2.1. Báo cáo tài chính

2.2.1.1. Khái quát về báo cáo tài chính

Kế toán ra đời từ rất sớm là một công cụ trợ giúp cho việc quản lý và phân tích

tài chính các hoạt động kinh tế. Vào khoảng giữa thế kỷ 13 và 15 Fraluca Pacioli đã phát minh ra nguyên tắc ghi sổ kép phục vụ cho phản ánh các tài khoản thương mại ở Ý. Bắt đầu từ những năm 1900, sự phát triển các ngành công nghiệp thực sự đã làm thay đổi nhiều kế toán. Sự phát triển mạnh mẽ của các công ty cổ phần đa quốc gia, sáp nhập, hợp nhất đã khuyến khích sự ra đời của hệ thống báo cáo quản trị và BCTC để cung cấp thông tin cho nhà quản lý cũng như những người bên ngoài DN. BCTC là

31

hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ KT hiện hành, phản ánh thông

tin kinh tế tài chính tổng hợp về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của DN. BCTC là sản phẩm của hoạt động KT, tính đa dạng của KT tồn tại ngay trong mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia có truyền thống và kinh nghiệm khác nhau nên có những mô hình về BCTC khác nhau.

Theo IASB (2012) BCTC là sản phẩm của KT tài chính, đầu ra của hệ thống

thông tin KT, phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả tài chính

của DN. BCTC cung cấp thông tin về tình hình tài chính và các luồng tiền của DN,

đáp ứng yêu cầu của số đông những người sử dụng trong việc ra các quyết định kinh

tế, đồng thời các thông tin trên BCTC cho thấy kết quả quản lý của ban giám đốc đối

với các nguồn lực được giao phó cho họ. “Hệ thống BCTC bao gồm: Bảng cân đối

KT; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu; Báo cáo

lưu chuyển tiền tề; Các thuyết minh BCTC về các chính sách KT chủ yếu và các

thuyết minh khác”.

Theo Chuẩn mực KT Việt Nam (VAS số 21), BCTC phản ánh theo một cấu

trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một DN. Mục đích của BCTC

là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền

của một DN, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc

đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này BCTC phải cung cấp những thông

tin của một DN về: Tài sản; Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu; Doanh thu, thu nhập khác,

chi phí, lãi và lỗ; các luồng tiền. “Hệ thống BCTC theo VAS 21 bao gồm: Bảng cân

đối KT, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết

minh báo cáo tài chính”, những báo cáo này được lập theo những mẫu biểu quy định

phù hợp với các văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực này.

Như vậy, về mục đích của BCTC theo chuẩn mực VAS 21 giống với IASB.

Nhưng hệ thống BCTC theo VAS 21 không có báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu như

IAS 1 mà được trình bày trong thuyết minh BCTC. Về hình thức trình bày BCTC theo

VAS 21 theo khuôn mẫu thống nhất còn IAS 1 linh hoạt hơn so với VAS 21 trong việc

áp dụng các chuẩn mực. Các nguyên tắc cơ bản trong việc lập và trình bày BCTC của

VAS và IAS là như nhau với giả định hoạt động liên tục; cơ sở tồn tích; nhất quán;

trọng yếu và tập hợp; bù trừ; có thể so sánh được.

Quan điểm khác cho rằng, người sử dụng thông tin trên BCTC ngoài các thông

tin quá khứ được trình bày trên cơ sở chuẩn mực và chế độ KT còn có những nhu cầu

32

thông tin mang tính chất dự báo và những thông tin bổ sung cho các thông tin tài

chính. Theo Beest và cộng sự (2013) các nghiên cứu trước đó mới dừng ở việc đo

lường CLTT trên BCTC thông qua các chỉ tiêu định lượng và tập trung vào các khía

cạnh cụ thể của thông tin BCTC như: Mô hình giá trị phù hợp, quản trị lợi nhuận...

Nhưng thông tin BCTC cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn và hướng đến sự hữu ích

của thông tin cho người sử dụng hơn. Do đó, thông tin BCTC cung cấp bao gồm

những thông tin tài chính và thông tin mang tính chất dự báo, thông tin bắt buộc và

thông tin tự nguyện trong BCTC của DN.

Quan điểm của luận án BCTC tiếp cận theo khái niệm IASB (2018) vì hiện nay

Việt Nam đang trên lộ trình từng bước hội nhập với KT quốc tế và từng bước áp dụng

IFRS đối với các CTNY tiến tới năm 2025 là áp dụng bắt buộc đối với tất cả CTNY.

Theo cách tiếp cận này “BCTC là những báo cáo kết quả tình hình tài sản, nguồn vốn,

doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và các quan hệ tài chính của DN tại một thời

2.2.1.2. Đối tượng sử dụng thông tin trên Báo cáo tài chính

điểm hay sau một kỳ hoạt động”.

Nghiên cứu mục đích BCTC trước tiên cần xác định rõ đối tượng sử dụng BCTC. Trong nghiên cứu của Cyert và cộng sự, xem xét ba đối tượng chính liên quan đến BCTC đó là: Doanh nghiệp, người lập BCTC; Các chuyên gia kiểm toán, người

kiểm tra và xác nhận BCTC; người sử dụng, bao gồm các đối tượng khác nhau sử dụng BCTC như nhà đầu tư, chủ nợ, nhà phân tích... Những đối tượng này có quyền lợi và mục đích không hoàn toàn giống nhau thậm chí mâu thuẫn nhau. Trong nghiên cứu này Cyert và cộng sự đã đề xuất lấy người sử dụng làm trung tâm của quá trình lập

và trình bày BCTC. Tuy nhiên, trong các đối tượng sử dụng BCTC thì đối tượng nào là đối tượng sử dụng BCTC chủ yếu.

Theo quan điểm của FASB, cho rằng người sử dụng thông tin chủ yếu là nhà đầu tư và chủ nợ. Đó là những người cung cấp nguồn lực tài chính cho DN dựa trên

các thông tin tài chính toàn diện của DN, nhưng không có khả năng tiếp cận số liệu kế toán của DN một cách khách quan để thấy được bức tranh thực sự về tài chính của DN.

Theo quan điểm của IASB được trình bày trong IFRS mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính hữu ích về DN cho các đối tượng sử dụng, chủ yếu là nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay và các chủ nợ khác trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho DN. Như vậy, quan điểm trên đều khẳng

định đối tượng sử dụng BCTC có ưu tiên hướng tới các nhà đầu tư, người cho vay và

33

các chủ nợ là các bên cung cấp vốn phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường

tài chính và hội nhập kinh tế.

Quan điểm của luận án là xem xét đối tượng sử dụng BCTC theo cách tiếp cận

của chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS, đối tượng ưu tiên hướng tới các nhà đầu tư và các

bên cung cấp vốn là những đối tượng mà có ít thông tin hơn về tình hình hoạt động sản

xuất kinh doanh và tình hình tài chính của DN.

2.2.2. Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính

2.2.2.1. Chất lượng thông tin

Có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau về thông tin.

Theo từ điển Oxford English Dictionary thì cho rằng thông tin là "điều mà

người ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức" định nghĩa khác thì đơn giản đồng

nhất thông tin với kiến thức: “Thông tin là điều mà người ta biết" hoặc "thông tin là sự

chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Từ Latin “Informatio”,

gốc của từ hiện đại “information” (thông tin) có hai nghĩa. Một, thông tin chỉ một hành

động rất cụ thể là tạo ra một hình dạng (forme). Hai, tùy theo tình huống, thông tin có

nghĩa là sự truyền đạt một ý tưởng, một khái niệm hay một biểu tượng.

Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, khái niệm thông tin cũng phát

triển theo, một cách chung nhất: Thông tin là tất cả các sự việc, sự kiện, ý tưởng, phán

đoán làm tăng thêm sự hiểu biết của con người. Theo Gelinsa và Dull, thông tin là

những sự kiện, con số được thể hiện có ích với người sử dụng để phục vụ cho việc ra

quyết định. Thông tin có ích với việc ra quyết định vì nó giảm sự không chắc chắn và

tăng tri thức về vấn đề được đề cập. Thông tin là những dữ liệu mới được thu nhận,

được hiểu và được đánh giá là có ích cho việc ra quyết định và tổ chức thực hiện các

quyết định quản lý tổ chức. Thông tin có vai trò quan trọng trong quản lý nó là phương

tiện để gắn kết tổ chức với môi trường bên ngoài đó là khách hàng, nhà nước, cộng

đồng, nhà đầu tư, nhà cung ứng, nhà phân phối. Mặt khác sản phẩm của quản lý là các

quyết định và yếu tố đầu vào chính là thông tin.

Tóm lại: Thông tin là những tín hiệu được thu nhận, hiểu được và hữu ích cho

người sử dụng trong quá trình ra quyết định.

Chất lượng

Khái niệm CL sản phẩm đã có từ lâu, có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về

CL. Quan niệm CL siêu hình cho rằng CL là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất của sản

34

phẩm, đại diện cho cách tiếp cận này là Barbara Tuchman “CL là sự tuyệt hảo của sản

phẩm”, có ngụ ý rằng sản phẩm CL là những sản phẩm tốt nhất. Thông tin BCTC là

đầu ra của quá trình thu nhận và xử lý thông tin.

Theo TCVN ISO 9000:2007 sản phẩm được định nghĩa là “kết quả của các hoạt động hay các quá trình”. Các quá trình có thể làm là các hoạt động sản xuất

làm biến đổi tính chất lý hóa của vật chất làm gia tăng giá trị của nó hoặc cung cấp những dịch vụ nhằm đáp ứng một lợi ích cụ thể nào đó của con người, sản phẩm không chỉ nói đến là những sản phẩm vật chất cụ thể mà còn bao gồm cả các dịch

vụ. Vậy, BCTC là một sản phẩm. Theo quan điểm này CLTT trên BCTC đảm bảo độ tin cậy là những báo cáo tốt nhất.

Cách tiếp cận xuất phát từ người tiêu dùng như quan điểm của Ewarrd Deming “CL là sự phù hợp với mục đích sử dụng hay sự thỏa mãn khách hàng theo quan điểm

này cho rằng CL là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng hay CL là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Như vậy, CLTT trên BCTC là những báo cáo phù hợp với mục đích sử dụng thỏa mãn những yêu cầu của nhà quản lý, nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của công ty.

Michailesco (2010) cho rằng, CLTT có thể đánh giá với ba tiêu chí: Tính phù hợp, tính tin cậy, tính rõ ràng và dễ hiểu. Tính phù hợp được hiểu là CLTT trên BCTC luôn hướng tới người sử dụng thông tin để cung cấp những thông tin phù

hợp nhất. Tính tin cậy là thông tin BCTC cung cấp là khách quan và không được điều chỉnh theo chủ ý của người cung cấp thông tin. Như vậy, CLTT trên BCTC là những báo cáo phù hợp với mục đích sử dụng thỏa mãn những yêu cầu của nhà

quản lý, nhà đầu tư, người cho vay, người lao động, chính phủ, cơ quan thuế và các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của công ty đảm bảo các thuộc tính của thông tin trên BCTC.

Từ những phân tích trên luận án lựa chọn cách tiếp cận CLTT trên BCTC theo

2.2.2.2. Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính

quan điểm của các tổ chức nghề nghiệp kế toán như FASB, theo Chuẩn mực KT Việt Nam, khuôn mẫu chuẩn mực KT do IASB ban hành.

Trong tuyên bố của AAA vào năm 1966, đã công bố một báo cáo về nền tảng lý

thuyết của kế toán nhằm đưa ra những nguyên tắc cơ bản của lý thuyết kế toán và mục

tiêu cơ bản của BCTC được xem như là đặt nền tảng đầu tiên cho những nghiên cứu về

CLTT trên BCTC. Trong báo cáo của AAA, đã xác định có 12 mục tiêu của thông tin

kế toán và có bốn tiêu chuẩn đảm bảo CLTT trên BCTC đó là Thích hợp (Relevance)

35

có nghĩa là thông tin BCTC hữu ích trong việc đưa ra các quyết định, có thể kiểm

chứng (Verifiability), khách quan (Freedom from bias) và khả năng xác định số lượng

(Quantifiability). AAA tiếp tục hoàn thiện hơn đưa ra các khái niệm cơ bản về BCTC

trong APB 4 năm 1970. Trueblood Report của AICPA năm 1973 và lý thuyết kế toán

của AAA năm 1977 song nó còn nhiều hạn chế về các tất cả các thuộc tính cần có của

các tiêu chuẩn đảm bảo CLTT trên BCTC (AAA, 1966).

Theo khuôn mẫu của FASB: Trong “Khuôn mẫu các khái niệm về kế toán”

được ban hành vào năm 1980, các thuộc tính về tiêu chuẩn CLTT trên BCTC được

đưa ra bao gồm: thích hợp, đáng tin cậy đây là nhóm đặc điểm cơ bản và các đặc

điểm thứ yếu đó là nhất quán và có thể so sánh được, sau nhiều lần sửa đổi bổ sung

khuôn mẫu này nhưng các thuộc tính này vẫn được FASB giữ nguyên (FASB,1980).

Theo khuôn mẫu của IASB (2001) thì các đặc điểm CLTT trên BCTC bao gồm bốn

đặc điểm đó là: có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy, có khả năng so sánh. Bên

cạnh đó, IASB cũng chỉ ra rằng cần phải có sự cân đối giữa yêu cầu kịp thời và tính

đáng tin cậy của thông tin hoặc cân đối giữa lợi ích mang lại từ thông tin cần cân đối

với chi phí để để cung cấp thông tin (IASB, 2001). Cùng với sự phát triển của thị

trường vốn trên thế giới với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa tạo ra dòng chảy vốn

giữa các thị trường, giữa các quốc gia thông thoáng, dễ so sánh, đảm bảo sự minh

bạch của thị trường cần có sự hòa hợp về chuẩn mực chung trong lĩnh vực KT nên dự

án hòa hợp giữa FASB và IASB được ký vào năm 2002, đến năm 2006 FASB và

IASB đưa ra khuôn mẫu chung về các tiêu chuẩn CLTT trên BCTC. Năm 2010,

khuôn mẫu này chính thức ban hành với tên gọi là “Khuôn mẫu các khái niệm BCTC

2010” trong đó đưa ra các tiêu chuẩn CLTT trên BCTC bao gồm: Các đặc điểm cơ

bản là Thích hợp và Trình bày trung thực và các thuộc tính gia tăng CLTT trên

BCTC gồm có thể So sánh, Kiểm chứng, Kịp thời và Dễ hiểu. Các đặc tính theo

a. Đặc tính cơ bản

quan điểm tiếp cận IASB trình bày trên khuôn mẫu BCTC quốc tế:

Thích hợp (Relevance)

Thích hợp là việc người sử dụng đưa ra các quyết định hữu ích dựa trên các

thông tin trên BCTC. Thông tin tài chính có khả năng tạo ra sự khác biệt trong các

quyết định nếu nó có giá trị dự đoán, giá trị xác nhận hoặc cả hai.

Tính thích hợp là một phần quan trọng trong việc đưa ra quyết định hữu ích khi sử dụng các thông tin trên BCTC theo khuôn khổ khái niệm về chuẩn mực BCTC quốc

36

tế của IASB (Cheung và cộng sự, 2010). Giá trị hợp lý được coi là một trong những

chỉ số rất quan trọng của sự thích hợp, sử dụng giá trị hợp lý trong một DN, làm cơ sở để đo lường, là chỉ báo về mức độ thích hợp cao của CLTT trên BCTC (Beest và cộng sự, 2009). BCTC có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin để xác định mức độ thích hợp thông qua cung cấp các thông tin hướng tới tương lai, về cơ hội kinh doanh và rủi ro và cung cấp thông tin phản hồi về sự kiện thị trường lớn và giao dịch quan trọng ảnh hưởng đến công ty (Beest và cộng sự, 2009; Beest và cộng sự, 2013). Thông tin về giá trị dự đoán nếu thông tin này được đề cập rõ ràng đến khả năng tạo

ra dòng tiền trong tương lai của công ty.

Trung thực (Faithful Representation)

Trung thực là khái niệm phản ánh và thể hiện vị trí kinh tế thực sự của thông tin

trên BCTC. Khái niệm này có giá trị giải thích các nghĩa vụ và nguồn lực kinh tế, bao gồm các giao dịch và các sự kiện, được thể hiện đầy đủ trong BCTC. BCTC phải trình bày một cách khách quan, không thiên lệch các sự kiện tích cực và tiêu cực. BCTC làm rõ các giả định, ước tính và giải thích việc sử dụng các nguyên tắc kế toán trong

b. Đặc tính nâng cao

công ty một cách rõ ràng. Yếu tố quan trọng cuối cùng làm tăng cường CLTT trên BCTC là các ý kiến của kiểm toán viên về chấp nhận toàn phần, hay ngoại trừ đối với các nội dung của BCTC.

Khả năng so sánh (Comparability)

Khả năng so sánh là khái niệm cho phép người dùng so sánh các BCTC để xác

định vị trí tài chính, dòng tiền và hiệu quả của một DN. Khả năng so sánh này cho phép người dùng có thể so sánh theo thời gian và giữa các công ty khác trong cùng thời kỳ. Như Cheung và cộng sự (2010) nhận xét: Tính thích hợp yêu cầu các sự kiện giống hệt nhau trong hai tình huống sẽ được phản ánh bởi các sự kiện và số

liệu KT giống hệt nhau và các sự kiện khác nhau sẽ được phản ánh bởi các sự kiện và số liệu KT khác nhau, điều đó được phản ánh theo cách thức có thể so sánh và dễ hiểu. Trường hợp không nhất quán thì phải phải cung cấp và giải thích trong

thuyết minh BCTC.

Dễ hiểu (Understandability)

Tính dễ hiểu là một trong những đặc tính quan trọng của thông tin trong BCTC.

Khi BCTC được trình bày dễ hiểu giúp cho người sử dụng thông tin dễ dàng đọc, hiểu

và đưa ra các quyết định hiệu quả. Do đó, khi BCTC dễ hiểu, CLTT trên BCTC sẽ đạt

được càng cao hơn. Đây là một trong những đặc tính định tính nâng cao sẽ tăng lên khi

37

thông tin trên BCTC được trình bày, phân loại rõ ràng và đầy đủ. Việc sử dụng biểu đồ

và bảng giúp trình bày thông tin một cách rõ ràng, sử dụng ngôn ngữ và thuật ngữ kỹ

thuật dễ dàng theo dõi cho người sử dụng.

Tính kịp thời (Timeliness)

Tính kịp thời là một đặc tính định tính nâng cao. Tính kịp thời được hiểu rằng

thông tin phải có sẵn cho người sử dụng ra quyết định. Khi đánh giá CLTT trên

BCTC, tính kịp thời được đánh giá thông qua việc công bố BCTC và BCTC được

kiểm toán của CTNY đúng theo quy định.

Các đặc tính định tính cơ bản thích hợp và trung thực là yếu tố quan trọng và

quyết định nhất của CLTT trên BCTC. Mặt khác, các đặc tính định tính nâng cao: Tính

dễ hiểu, Khả năng so sánh, Khả năng kiểm chứng và Tính kịp thời làm tăng tính hữu

ích của thông tin tài chính để người sử dụng đưa ra quyết định hợp lý.

Một số quy định về lấp và công bố BCTC các CTNY trên TTCKVN như sau:

04 nguyên tắc cơ bản khi lập và công bố BCTC:

Thứ nhất: Đầy đủ các Báo cáo, Phụ lục, Thuyết minh theo quy định về luật kế

toán DN hiện hành. Thứ hai: Nếu có công ty con có tư cách Pháp nhân thì phải công

bố: Báo cáo tài chính công ty mẹ và BCTC hợp nhất. Thứ ba: Nếu có đơn vị phụ thuộc

không có tư cách pháp nhân thì phải công bố: BCTC văn phòng và BCTC tổng hợp.

Thứ tư: Nếu kiểm toán không chấp nhận toàn phần với BCTC bán niên hay BCTC

kiểm toán năm thì phải công bố văn bản giải trình.

Thời hạn công bố thông tin BCTC đối với các CTNY trên TTCKVN.

Bảng 2.2. Thời hạn công bố thông tin BCTC

Nội dung công bố Thời hạn nộp sau khi được kiểm toán/Soát xét Thời hạn nộp kể từ khi kết thúc Niên độ Thời hạn nộp kể từ khi kết thúc niên độ nếu được UBCK gia hạn

10 ngày 90 ngày 100 ngày

BCTC Kiểm toán năm

5 ngày 45 ngày 60 ngày

BCTC Soát xét Bán niên

BCTC Quý 5 ngày (nếu có) 20 ngày 30 ngày

Nguồn: UBCKNN (2018)

38

Bảng trên quy định cụ thể về thời hạn nộp với từng loại BCTC. Ngày ở đây

được hiểu là ngày thực tế không phải là ngày làm việc. Ngày nộp là ngày mà Sở giao dịch chứng khoán UBCKNN thực nhận được công văn đến hoặc chữ ký số đã gửi đến và không phải là ngày mà công ty công bố trên Website của Sở.

Thời hạn nộp sau khi được Kiểm toán là ngày sau khi đơn vị kiểm toán độc lập đã thực hiện xong và ký xác nhận công việc kiểm toán hoặc soát xét cho BCTC của CTNY thì CTNY có trách nhiệm công bố BCTC theo thời hạn như trên nếu nộp muộn hơn thời hạn đó thì công ty sẽ bị xử phạt. Thời hạn nộp kể từ khi Kết thúc niên

độ là thời hạn nộp cuối cùng mà CTNY phải hoàn thành. Thời hạn nộp kể từ khi kết thúc niên độ nếu được UBCKNN chấp thuận gia hạn đối với BCTC bán niên độ thì được gia hạn thời gian cuối cùng CTNY phải công bố là 60 ngày, nếu chưa nộp được

thì công ty sẽ bị UBCKNN nhắc nhở, đôn đốc và có hình thức xử phạt.

Đối với các CTNY phải giải trình BCTC khi BCTC công ty mẹ riêng, hợp nhất riêng hay BCTC văn phòng riêng, tổng hợp riêng khi các công ty con, các công ty liên kết hoặc các đơn vị trực thuộc cũng phát sinh sự kiện: Lợi nhuận sau

Lý thuyết này được nghiên cứu bởi các nhà nghiên cứu lý thuyết tổ chức truyền thống, họ cho rằng có thể xác định được cấu trúc tối ưu cho tất cả các tổ chức (Fayol, 1949; Taylor, 1911; Weber, 1946). Lý thuyết dự phòng có tầm quan trọng đáng kể để nghiên cứu kế toán vì nó đã thống trị KT hành vi từ năm 1975. Lý thuyết dự phòng được

thuế trong kỳ báo cáo thay đổi 10% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế trong kỳ báo cáo bị lỗ hoặc chuyển từ lãi ở kỳ trước sang lỗ kỳ này hoặc ngược lại. 2.3. Các lý thuyết liên quan 2.3.1. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory)

sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về KT quản trị của Otley (1980) sau đó phát triển trong nghiên cứu KT nói chung và KT tài chính nói riêng. Trên thực tế, cơ cấu tổ chức có sự thay đổi do đó các nhà lý thuyết đương đại đưa ra quan điểm không có duy nhất một cơ cấu tổ chức "tốt nhất" cho các tổ chức, mỗi tổ chức có đặc điểm riêng biệt về hệ thống tổ

chức và hiệu quả nó sẽ phụ thuộc vào những đặc thù riêng của tổ chức và những nhân tố thuộc về ngữ cảnh. Vận dụng lý thuyết dự phòng Ferreira và Otley (2005), Chenhall (2007) trong nghiên cứu về lĩnh vực quản lý đã nhận thấy những nhân tố tác động đến hiệu quả của tổ chức đó là những tác nhân có liên quan đến môi trường bên ngoài, chiến lược, văn hóa, cơ cấu tổ chức, công nghệ, quy mô, quyền sở hữu.

Lý thuyết này được sử dụng làm nền tảng trong nghiên cứu KT của Philippe

Chapellier và cộng sự (2010), Ahmad và Mohamed Zabri (2015) để lý giải mối

39

quan hệ giữa nhân tố Quy mô doanh nghiệp, hiệu quả KSNB, Kiểm toán độc lập,

trình độ nhân viên, Hỗ trợ của nhà quản trị, Văn hóa công ty,... đến hiệu quả công tác KT trong DN.

Vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu này:

Lý thuyết dự phòng cho thấy không có một cơ tổ chức tối ưu cho các CTNY

trên TTCK Việt Nam, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tổ chức nói chung và CLTT trên BCTC của các công ty này nói riêng, điều đó đã giúp tác giả hình thành ý tưởng về sự tác động các nhân tố Quy mô công ty, Văn hóa công ty, Khả năng thanh

toán nhanh, Đòn bẩy tài chính, Cam kết đạo đức kinh doanh, Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN tạo cơ sở để tác giả xây dựng dàn bài thảo luận nhóm ở chương 3. 2.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)

Lý thuyết này nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm (Principal) và bên

được ủy nhiệm (Agent) được phát triển bởi M. Jensen và W. Meckling, 1976. Nội

dung của lý thuyết như sau:

Theo lý thuyết này, bên được ủy nhiệm thực hiện một số công việc đại diện cho bên ủy nhiệm thông qua hợp đồng, cả hai bên đều tối đa hóa lợi ích của mình. Nhưng luôn có sự xung đột về lợi ích giữa hai bên đó là bên ủy nhiệm hay chủ sở hữu vốn với bên được ủy nhiệm là các nhà quản lý. Người chủ sở hữu quan tâm đến giá trị công ty,

giá cổ phiếu còn các nhà quản trị quan tâm đến lợi ích của họ (lương, thưởng, phụ cấp và các nguồn thu khác). Điều quan trọng là làm sao cho bên ủy nhiệm hành xử theo hướng tối đa hóa lợi ích của bên ủy nhiệm và điều đó làm phát sinh chi phí ủy nhiệm

(Agency Costs). Chi phí này chính là số tiền mà bên ủy nhiệm mất đi do sự tách rời lợi ích của họ với lợi ích của bên được ủy nhiệm. Các chi phí đại diện bao gồm bao gồm ba loại đó là chi phí giám sát (Monitoring costs); chi phí liên kết (Bonding costs); Các chi phí khác (Residual costs).

Chi phí giám sát là chi phí mà bên ủy nhiệm bỏ ra để giám sát hành vi của bên được ủy nhiệm, nhằm để họ phục vụ lợi ích cho bên ủy nhiệm. Trong DN chi phí này chính là chi phí kiểm toán theo luật định, chi phí duy trì các hoạt động kiểm soát và báo

cáo... chi phí này được tính vào chi phí hoạt động của công ty làm lợi nhuận DN giảm sẽ dẫn đến lợi ích của các cổ đông và bên ủy nhiệm giảm. Nhưng cuối cùng, bên được ủy nhiệm phải chịu chi phí giám sát thông qua sự bảo vệ bằng giá của bên ủy nhiệm được ràng buộc trong hợp đồng, tức là bên ủy nhiệm sẽ tự điều chỉnh số tiền họ trả cho bên

40

được ủy nhiệm, đối với nhà quản lý có ít kinh nghiệm hoặc chưa có uy tín các cổ đông

sẽ trả lương và thưởng ít hơn để bù lại chi phí giám sát mà họ phải bỏ ra tăng lên.

Chi phí liên kết là chi phí để thiết lập và duy trì một cơ chế nhằm bảo đảm người được ủy nhiệm đại diện cho quyền lợi của người ủy nhiệm. Để hạn chế chi

phí giám sát mà bên được ủy nhiệm phải chịu thông qua sự bảo vệ bằng giá, các nhà quản lý có thể thiết lập một cơ chế đảm bảo rằng họ sẽ hành xử vì lợi ích của bên ủy nhiệm. Người được ủy nhiệm hay nhà quản lý có thể tự nguyện cung cấp BCTC cho bên ủy nhiệm (các cổ đông) hoặc cam kết không công bố thông tin cho bên

ngoài... những chi phí phát sinh do hành động này được gọi là chi phí liên kết. Chi phí này do bên được ủy nhiệm phải chịu đó là các chi phí: thời gian và công sức bỏ ra cho các báo cáo quý, những giới hạn trong hoạt động quản lý vì phải báo cáo thông tin minh bạch, các khoản thu nhập mất đi do không được tiến hành các hoạt động hợp tác với bên ngoài... Nhưng các nhà quản lý chỉ chấp nhận chi phí liên kết này trong phạm vi chi phí này giảm được chi phí giám sát mà họ đang gánh chịu. Khi chi phí liên kết tăng lên bằng hoặc lớn hơn mức giảm xuống của chi phí giám sát các nhà quản lý có

thể chấm dứt không chấp nhận chi phí liên kết. Chi phí khác là việc giảm lợi ích của bên ủy nhiệm ngay cả khi có cả chi phí giám sát và chi phí liên kết, hành vi của người được ủy nhiệm cũng không hoàn toàn vì lợi ích của người ủy nhiệm.

Dựa trên nền tảng của lý thuyết này để nhằm đảm bảo lợi ích của người sở hữu cần có cơ chế giám sát bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nên tác giả nhận thấy hai nhân tố tính hữu hiệu của KSNB, Chất lượng kiểm toán độc lập có tác động đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN, cũng đồng quan điểm

với nghiên cứu trước đó của tác giả Phạm Quốc Thuần (2016). Tác giả nhận thấy UBCKNN với vai trò là cơ quan quản lý Nhà nước ban hành các chính sách, điều tiết, giám sát và quản lý hoạt động của các CTNY trong đó có lĩnh vực cung cấp thông tin nhằm một phần đảm bảo hoạt động của TTCK có hiệu quả và đảm bảo

quyền lợi của các cổ đông, nhà đầu tư trên thị trường cũng như các bên có liên quan. Vai trò của UBCKNN thông qua các hoạt động để điều tiết CNTY cung cấp thông tin trên BCTC đảm bảo tính hữu ích cho các đối tượng sử dụng để ra quyết

định. Do đó tác giả cho rằng có mối quan hệ giữa nhân tố Vai trò điều tiết của UBCKNN với CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN. Nhận định này là cơ sở để tác giả xây dựng dàn bài thảo luận nhóm.

Quan hệ nhà quản lý - Cổ đông

Quan hệ giữa nhà quản lý và cổ đông chỉ xuất hiện khi có sự tách rời quyền sở

hữu và chức năng quản lý. Theo lý thuyết đại diện, cả hai bên cổ đông và nhà quản lý

41

đều tối đa hóa lợi ích của mình và tồn tại một khả năng là nhà quản lý hành xử không

hoàn toàn vì lợi ích của cổ đông. Sở dĩ có sự khác biệt lợi ích này là: Do tâm lý né tránh rủi ro, các nhà quản lý có khuynh hướng thích rủi ro thấp hơn cổ đông nên các nhà quản lý sẽ ưu tiên lựa chọn các phương án kinh doanh rủi ro thấp hơn vì vậy có thể các nhà quản lý sẽ lựa chọn phương án làm giảm lợi ích lâu dài của các cổ đông. Không chỉ có vậy mà các nhà quản lý thường có xu hướng chia cổ tức thấp hơn mong muốn của cổ đông vì họ muốn giữ lại tiền để mở rộng quy mô công ty nhằm gia tăng giá trị bản thân và thanh toán tiền lương, thưởng cho họ hoặc tăng lợi nhuận trong thời

gian mà họ còn ở công ty trong khi đó các cổ đông mong muốn hướng đến lợi ích lâu dài. Những sự khác biệt này dẫn đến các chi phí ủy nhiệm sẽ tăng lên. Các giải pháp để giảm chi phí này thông qua hợp đồng giữa các cổ đông và nhà quản lý

theo hướng khuyến khích các nhà quản lý tối đa hóa giá trị thị trường của công ty và tối đa hóa lợi nhuận công ty thông qua các chính sách khen thưởng. Phần lớn các kế hoạch khen thưởng này dựa trên các con số KT, điều đó có thể dẫn đến khả năng các nhà quản lý tác động vào các BCTC để đạt được mục đích

được hưởng lợi ích cá nhân của mình. Mối quan hệ này đã được tác giả Phạm Quốc Thuần (2016) kế thừa các nghiên cứu trước đó và tiếp tục nghiên cứu đối với các DN Việt Nam, gồm cả CTNY và chưaNY. Theo như lý thuyết này cho thấy nhà quản trị có thể tác động nhằm cung cấp những BCTC theo hướng có

lợi cho họ hơn là các cổ đông, dựa trên nền tảng lý thuyết này tác giả cho rằng có mối quan hệ giữa Hành vi QTLN với CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN. Bên cạnh đó, có thể thấy rằng nếu cổ đông của công ty càng phân

tán thì nhà quản lý càng dễ để đưa ra các quyết định có lợi cho chính họ hơn với các cổ đông, nên tác giả cho rằng có tồn tại mối quan hệ giữa Mức độ phân tán của cổ đông với CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Áp dụng lý thuyết cho vấn đề CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN.

Lý thuyết đại diện được dùng để giải thích hành vi của nhà quản lý sẽ cung cấp CLTT trên BCTC đảm bảo độ tin cậy phục vụ lợi ích cho chủ sở hữu hay tối đa hóa lợi ích của người được ủy nhiệm. Trong trường hợp, hợp đồng giữa chủ sở hữu và nhà quản lý đạt hiệu quả, lợi ích của nhà quản lý được đảm bảo,

họ sẽ hành động hoàn toàn vì lợi ích của người ủy nhiệm, công bố nhiều thông tin, độ tin cậy cao, CLTT trên BCTC cao và ngược lại. Từ đó tác giả nhận thấy nhà quản lý có thể thực hiện các hành vi quản trị lợi nhuận nhằm tối đa hóa lợi ích của nhà quản lý thông qua việc cung cấp các thông tin trên BCTC nhất là

đối với các CTNY khi quyền quản lý và quyền sở hữu tách rời nhau, hay có

42

mối quan hệ giữa Hành vi QTLN với CLTT trên BCTC các CTNY trên

TTCKVN. Do đó, trong nghiên cứu này luận án tiếp tục tìm hiểu mối quan hệ của hai nhân tố này. Trên cơ sở phân tích của lý thuyết này tác giả nghiên cứu mối quan hệ của nhân tố tính hữu hiệu của KSNB, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Mức độ phân tán của các cổ đông, Năng lực nhân viên kế toán, Đạo đức nghề nghiệp kế toán, Hành vi QTLN với CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN.

2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)

Lý thuyết các bên liên quan lần đầu đề cập trong nghiên cứu của Freeman

(1984), lý thuyết này nói về giá trị quản trị tổ chức và đạo đức kinh doanh. Khái niệm

"các bên liên quan" là đề cập đến cá nhân hay những nhóm người bị ảnh hưởng trực

tiếp hoặc gián tiếp bởi những hành động của tổ chức. Theo lý thuyết các bên liên quan

đối với một công ty ngoài các cổ đông còn có các đối tượng khác có liên quan đến quá

trình hoạt động công ty bao gồm cơ quan chính phủ, các hiệp hội thương mại, cộng

đồng, các công ty liên quan, khách hàng tiềm năng, công chúng. Trên quan điểm đạo

đức, tổ chức có nghĩa vụ phải đối xử công bằng giữa các bên liên quan. Trong trường

hợp, các bên liên quan xung đột lợi ích, công ty phải có nghĩa vụ đạt được sự cân bằng

tối ưu giữa chúng. Do đó, vì lợi ích của mình, các bên liên quan luôn mong đợi công ty

có những ứng xử phù hợp để đạt được sự hoạt động hợp pháp trong xã hội qua đó giúp

họ đạt được các lợi ích kinh tế khác.

Vì thế, trên góc độ của lý thuyết CTNY trên TTCK phải có nghĩa vụ đối xử

công bằng với các bên liên quan là cổ đông, nhà đầu tư, người cho vay, khách hàng,

nhân viên của công ty, cơ quan thuế và các bên liên quan khác dựa trên các cam kết về

quản trị tổ chức. Lý thuyết này giúp tác giả hình thành ý tưởng mức độ phân tán của

các cổ đông ảnh hưởng ngược chiều CLTT trên BCTC, Vai trò điều tiết của UBCKNN

có ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN, khi các

nhà quản lý cam kết về đạo đức kinh doanh điều đó cho thấy công ty mong muốn đối

xử công bằng đối với các bên có lợi ích đối liên quan đến công ty, Vai trò điều tiết của

UBCKNN nhằm đảm bảo công bằng cho các bên nhất là các cổ đông, bên cung cấp

vốn được cung cấp thông tin BCTC, trung thực, khách quan, chính xác, minh bạch, dễ

hiểu và kịp thời. Trên cơ sở vận dụng lý thuyết này tác giả xây dựng cơ sở đề xuất Vai

trò điều tiết của UBCKNN, Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế có ảnh hưởng đến

CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN.

43

2.4. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết

2.4.1. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết

Từ kết quả tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết tác giả tổng hợp các nhân tố

ảnh hưởng CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN tác giả đề xuất mô hình

Văn hóa công ty

Đạo đức nghề nghiệp kế toán

Năng lực nhân viên kế toán

Quy mô doanh nghiệp

Vai trò ủy ban chứng khoán Nhà nước

Chất lượng kiểm toán độc lập

Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ

trtttTín

Hành vi quản trị lợi nhuận

Vận dụng IFRS

nghiên cứu dự kiến như sơ đồ 2.3 sau:

CLTT BCTC CỦA CTNY TRÊN TTCK VIỆT NAM

Cam kết đạo đức kinh doanh

Mức độ phân tán cổ đông

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Đòn bẩy tài chính

Đặc điểm ngành nghề kinh doanh

Sơ đồ 2.3. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

44

2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết

Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu của luận án tác

giả đề xuất các giả thuyết nghiên cứu như sau được trình bày trong Bảng 2.3.

Bảng 2.3. Các giả thuyết nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết

Giả thuyết Lý thuyết Hướng biến động

+

H1: Năng lực của nhân viên kế toán tác động đến CLTT trên BCTC.

Lý thuyết đại diện, Joshi và cộng sự (2002), Phạm Quốc Thuần (2016), Nguyễn Thị Thu Hoài (2018).

+

H2: Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên kế toán ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC. Lý thuyết đại diện, Flugrath và cộng sự (2007), Mahdi và Mohsen

(2011).

+

H3: Kiểm soát nội bộ ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC. Lý thuyết đại diện, Nguyễn Tố Tâm (2014), Phạm Quốc Thuần

(2016).

Lý thuyết các bên liên quan, +

H4: Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC.

-

H5: Mức độ phân tán của các cổ đông tác động đến CLTT trên BCTC. Lý thuyết đại diện, lý thuyết cá bên liên quan, Hassan (2012).

+

Lý thuyết dự phòng, Nguyễn Kim Quốc Trung (2018)

H6: Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp tác động CLTT trên BCTC khác nhau

+

H7: Quy mô công ty tác động đến CLTT trên BCTC Lý thuyết dự phòng, Chalaki và cộng sự (2012), Hassan (2012), Phạm Quốc Thuần (2016).

-

H8: Hành vi quản trị lợi nhuận tác động đến CLTT trên BCTC. Lý thuyết đại diện, Healy và Wahlen (1999), Phạm Quốc

Thuần (2016).

H9: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn có tác Lý thuyết dự phòng, Nguyễn -

45

Giả thuyết Lý thuyết Hướng biến động

động đến CLTT trên BCTC. Thị Phương Hồng (2016)

H10: Đòn bẩy tài chính tác động đến CLTT Lý thuyết dự phòng, Hassan -

trên BCTC (2012), Cohen (2004)

H11: Chất lượng kiểm toán độc lập ảnh Lý thuyết đại diện, +

hưởng đến CLTT trên BCTC. Phạm Quốc Thuần (2016).

Lý thuyết các bên liên quan +

H12: Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán nhà nước tác động đến CLTT trên BCTC.

+

H13: Văn hóa công ty ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC. Lý thuyết dự phòng, Rapina (2014)

+

H14: Cam kết về đạo đức kinh doanh của nhà quản lý ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC. Lý thuyết dự phòng, Choi và Pae (2011)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

46

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã tiến hành tổng quan nghiên cứu các công trình

nghiên cứu về CLTT trên BCTC từ cuối những năm 60 cho đến nay, đã có rất nhiều

công trình nghiên cứu về cách đo lường CLTT trên BCTC nhưng cơ bản theo bốn

hướng nghiên cứu. Trong đó hướng nghiên cứu đo lường CLTT trên BCTC thông qua

các đặc điểm định tính theo IASB (2010) được sử dụng nhiều hơn cả để đo lường toàn

diện nhất CLTT trên BCTC bao gồm cả thông tin tài chính và thông tin bổ sung cho

thông tin tài chính. Qua nghiên cứu tổng quan tài liệu và bối cảnh hội nhập về KT ở

Việt Nam cho thấy việc chỉnh sửa, hoàn thiện thang đo lường CLTT trên BCTC bằng

phương pháp khảo sát với đầy đủ các thành phần, cấp bậc theo quy định của IASB

(2010) và cập nhật theo IASB (2018) thông qua các đặc điểm cơ bản và nâng cao.

Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước tác giả tiến hành nghiên cứu định tính và định

lượng để chỉnh sửa, phát triển cho phù hợp với các CTNY trên TTCKVN.

Trên cơ sở tổng quan tài liệu về các nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC,

nghiên cứu đã tổng hợp được 14 nhân tố bao gồm các nhân tố bên trong DN và các

nhân tố bên ngoài DN. Các nghiên cứu được thực hiện bằng những phương pháp

nghiên cứu khác nhau, ở những bối cảnh khác nhau và các hướng nghiên cứu khác

nhau, nên kết quả nghiên cứu cũng khác nhau. Qua đó luận án xác định được khoảng

trống trong nghiên cứu, đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết và các giả thuyết nghiên

cứu từ cơ sở lý thuyết.

Đồng thời luận án cũng trình bày cơ sở lý luận về CLTT trên BCTC và cơ sở lý

thuyết làm nền tảng để thực hiện nghiên cứu đề tài đó là lý thuyết dự phòng, lý thuyết

đại diện, lý thuyết các bên liên quan.

47

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu của luận án đươc khái quát theo sơ đồ sau:

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát:

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCKVN

Mục tiêu cụ thể

Tổng quan nghiên cứu về CLTT trên BCTC

Tổng hợp thang đo và các nhân tố ảnh hưởng TÔNG

Đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu lý thuyết

Phương pháp định tính: Phỏng vấn chuyên gia, thảo luận đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức và các chỉ báo của biến độc lập, phụ thuộc

Thực hiện nghiên cứu định lượng: Khảo sát thử và khảo sát chính thức

Phương pháp nghiên cứu định lượng: Phương pháp thống kê mô tả, kiểm định thang đo, tương quan, hồi quy. Phương pháp định tính: Phương pháp chuyên gia, quy nạp, diễn giảng, phân tích.

Kết quả: Luận giải kết quả nghiên cứu định lượng về thực trạng tác động các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN

Kết luận và khuyến nghị

Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận án

48

Quá trình thực hiện luận án được khái quát hóa theo sơ đồ 3.1 ở trên, tác giả tìm

hiểu vấn đề nghiên cứu, sự phù hợp, tính cấp thiết và ý nghĩa. Tìm hiểu sơ bộ khoảng trống nghiên cứu và lựa chọn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Trên cơ sở đó xác định mục tiêu nghiên cứu tổng quát và mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án.

Dựa vào tổng quan nghiên cứu các công trình trước đó tác giả đã xác định khoảng trống nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu lý thuyết gồm 14 nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC như sơ đồ 2.3 là cơ sở để tiến hành nghiên cứu

định tính và đề xuất mô hình nghiên cứu chính thức của luận án.

Dựa trên tổng quan thang đo đo lường các CLTT trên BCTC theo các đặc điểm định tính gồm 33 chỉ báo đã được trình bày trong Phụ lục 3, sau đó tiến hành

thảo luận xác đinh các chỉ báo đo lường các biến độc lập và biến phụ thuộc. Qua đó nhằm xác định sơ bộ các tiêu chí nào phù hợp để đo lường các nhân tố, tiêu chí nào cần loại bỏ, tiêu chí nào cần điều chỉnh để thực hiện bước tiếp theo. Kết quả của nghiên cứu định tính là cơ sở tác giả xây dựng bảng hỏi và điều tra khảo sát

thử, sau đó tiến hành điều chỉnh bảng hỏi và khảo sát diện rộng. Các kết luận đưa ra đảm bảo tính khách quan và tính khoa học. Trong nghiên cứu của luận án thực hiện kết hợp hai phương pháp nghiên cứu đó là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.

Kết quả của khảo sát diện rộng được tiến hành thu thập từ các kế toán, giảng viên, môi giới công ty chứng khoán, phụ trách kế toán giám đốc tài chính, nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng BCTC. Dữ liệu thu được dùng phần mềm SPSS 22.0 để xử

lý, phân tích. Kết quả là cơ sở khoa học để trả lời các câu hỏi nghiên cứu và kiểm định các giả thuyết được đề xuất trong mô hình nghiên cứu chính thức của luận án.

Để đưa ra các kết luận tác giả dựa trên kết quả định lượng tiến hành thảo luận phân tích ý nghĩa kết quả nghiên cứu, kết luận cho các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra và đề xuất

một số khuyến nghị nhằm nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính

Trong nghiên cứu của luận án tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm thực hiện mục tiêu chủ yếu là xác định các nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN, xây dựng thang đo các nhân tố độc lập và biến phụ thuộc đây là bước đầu trong nghiên cứu sơ bộ của luận án, kết quả nghiên cứu định

tính cũng là cơ sở khoa học để tác giả xây dựng Bảng hỏi phục vụ quá trình khảo sát trong nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở tổng quan tài liệu các công trình nghiên cứu

49

trước đó sau đó tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia đề xuất mô hình nghiên

cứu, đặt ra các giả thuyết nghiên cứu.

Đối tượng tham gia thảo luận

Trong nghiên cứu định tính của mình tác giả lựa chọn đối tượng tham gia thảo luận trong nghiên cứu này là các chuyên gia có kiến thức, kinh nghiệm trong công việc KT, kiểm toán với mong muốn giúp tác giả xây dựng thang đo và lựa chọn thang đo CLTT trên BCTC phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, xác định các nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC, nắm bắt các đặc điểm các nhân tố này trong các CTNY trên

TTCKVN. Trên cơ sở đó các đối tượng tham gia thảo luận nhóm gồm đại diện Kiểm toán viên, KT, KT trưởng của CTNY, ngân hàng và nhà đầu tư, các giảng viên nhiều kinh nghiệm, các nhà nghiên cứu, đại diện Hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán Việt Nam.

Việc lựa chọn đối tưởng phỏng vấn trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó về lĩnh vực này Hongjang Xu và cộng sự (2003), Phạm Quốc Thuần (2016). Đã xác định được nhóm đối tượng chính liên quan đến CLTT trên BCTC gồm: Bộ phận KT, KSNB, nhà quản lý cấp cao, phụ trách KT và đối tượng sử dụng BCTC.

Đối tượng tham gia thảo luận nhóm cụ thể trong nghiên cứu này được trình bày

trong Bảng 3.1 sau:

Bảng 3.1. Thành phần tham gia thảo luận nhóm

STT Công việc đang thực hiện Số lượng Ghi chú

Kế toán trưởng, phụ trách kế toán 4 1

Kế toán 5 2

Giám đốc tài chính 1 3

Kiểm toán 1 4

Hội nghề nghiệp kiểm toán viên Việt Nam 1 5

Giảng viên kế toán, kiểm toán 3 6

Nhà đầu tư, công ty chứng khoán 3 7

18 Tổng

Nguồn: Nghiên cứu luận án

Đối tượng phỏng vấn là các KT, KT trưởng của các CTNY là những người có kiến thức thực tế và kinh nghiệm làm việc về KT, làm việc trực tiếp trong môi trường của các CTNY nên họ sẽ giúp tác giả xác định được các nhân tố tác động đến CLTT trên

50

BCTC, hiểu về đặc điểm các nhân tố này và các đặc điểm về CLTT trên BCTC trong

các CTNY, những đặc điểm nào ảnh hưởng đến việc lập, cung cấp và trình bày BCTC.

Đối tượng tham gia phỏng vấn là các giảng viên KT, kiểm toán nhằm giúp tác giả đánh giá sự phù hợp của các nhân tố, thang đo các nhân tố, cách thức và các bước tiến hành thảo luận. Đây là các chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực KT, kiểm toán cả về chuẩn mực, chế độ, các quy định và cách thức để tiến hành một nghiên cứu định tính cũng như định lượng, trao đổi và giúp cho tác giả đưa ra những kết luận phù hợp về kết quả nghiên cứu.

Đại diện của vụ chế độ KT, Hội nghề nghiệp kiểm toán với mong muốn của tác giả giúp hiểu sâu về các quy định về KT, nghề nghiệp kiểm toán, KT, các chương trình đào tạo cập nhật kiến thức mới, các quy định về năng lực, đạo đức của người làm công

tác KT, kiểm toán. Họ trực tiếp tham gia việc soạn thảo và ban hành các chính sách KT ở Việt Nam, am hiểu rất sâu về chế độ, chính sách và chuẩn mực KT quốc tế và Việt Nam nên sẽ giúp tác giả tìm hiểu và phát hiện các nhân tố mới.

Giám đốc tài chính, nhà đầu tư, các công ty chứng khoán: Đây là đối tượng sử

dụng BCTC để ra quyết định nên giúp tác giả nhận định được CLTT trên BCTC mà người lập BCTC cung cấp có đáp ứng được yêu cầu của họ khi ra quyết định không, dưới góc nhìn của họ thì những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC.

Nội dung nghiên cứu định tính được thực hiện trong luận án này nhằm xây

dựng thang đo đo lường CLTT trên BCTC, xác định và xây dựng thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN.

Phỏng vấn trực tiếp:

Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu thông qua hai kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn trực tiếp một - một. Thảo luận trực tiếp thường tốn thời gian và chi phí xong giảm thiểu được sai số vì khi có nghi vấn tác giả có thể hỏi thể kiểm tra ngay với người trả lời, tác giả thực hiện phỏng vấn trực tiếp với các câu hỏi bán cấu trúc

và một số câu hỏi mở, các câu hỏi này được xây dựng trên cơ sở của tổng quan nghiên cứu về thang đo CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN và các nhân tố ảnh hưởng CLTT trên BCTC của các công ty này. Trường hợp đối tượng

không thu xếp được thời gian tham gia thảo luận nhóm tác giả mới thực hiện phỏng vấn trực tiếp, trước khi phỏng vấn, tác giả đã trực tiếp liên hệ hẹn trước thời gian và địa điểm để phỏng vấn sao cho thuận tiện nhất đối với các đối tượng phỏng vấn. Tác giả trực tiếp ghi lại các câu trả lời bằng ghi âm khi được các đối tượng phỏng

vấn cho phép sau đó thực hiện gỡ băng, các trường hợp không đồng ý tác giả tiến

51

hành ghi chép theo lưới phỏng vấn đã được chuẩn bị trước tác giả đã tiến thực hiện

năm cuộc phỏng vấn trực tiếp. Trong quá trình diễn ra phỏng vấn tác giả luôn chú ý quan sát cảm nhận và trạng thái của người trả lời, thời gian của phỏng vấn trực tiếp này kéo dài từ 60 phút đến 75 phút, trong suốt quá trình tác giả luôn cố gắng tối đa để không bày tỏ quan điểm của mình mà để các đối tượng phỏng vấn được trả lời theo ý kiến khách quan của chính họ. Trong trường hợp mà đối tượng khảo sát không bố trí tham gia thảo luận nhóm và phỏng vấn trực tiếp được tác giả tiến hành gửi mail trước các nội dung muốn trao đổi và nhận được mail phản hồi, sau đó gọi

điện để trao đổi thêm những nội dung muốn tìm hiểu sâu thời gian những cuộc phỏng vấn này kéo dài từ 15 phút đến 20 phút, thực hiện ba cuộc phỏng vấn qua điện thoại. Các đối tượng sẵn sàng tham gia thảo luận nhóm tác giả tiến hành thảo

luận nhóm nhằm giảm chi phí về thời gian và tìm hiểu ý kiến sâu cũng như tư duy phản biện để tìm ra được những nhân tố mới và thực sự có ý nghĩa, cũng như xây dựng được thang đo cho các biến phù hợp trên cơ sở dàn bài thảo luận đã được chuẩn bị sẵn.

Thời gian thu thập dữ liệu phỏng vấn trực tiếp, thảo luận lần một và lần hai đối

với các đối tượng trên từ 10/3/2018 đến 20/4/2018. Số lượng mẫu phỏng vấn được tác

giả tiến hành cho đến khi không phát hiện thêm được các dữ liệu mới liên quan đến

các nội dung nghiên cứu thì không thực hiện phỏng vấn nữa. Thảo luận lần ba, diễn ra

vào 14h đến hơn 17h ngày 10/01/2019.

Thảo luận nhóm: Thảo luận nhóm được tác giả tiến hành ba lần.

Thảo luận nhóm lần một với nội dung cơ bản: Xây dựng dàn bài thảo luận

chính thức và cách thức tiến hành thảo luận chính thức, số lượng thành viên tham

gia thảo luận lần một là năm thành viên, thời gian kéo dài gần hai giờ.

Thảo luận nhóm lần hai: Số lượng thành viên tham giả thảo luận là 12 người, với thời

gian kéo dài hơn hai giờ, quá trình thảo luận theo dàn bài được trình bày trong phụ lục 01.

Nội dung các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN

Trên cơ sở tổng quan và mô hình nghiên cứu dự kiến có 14 nhân tố độc lập tác

động đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Kết quả nghiên cứu định

tính có bảy nhân tố tác động đến biến phụ thuộc như sơ đồ 3.2.

Nội dung thảo luận xây dựng thang đo CLTT trên BCTC:

Theo Ủy ban Chuẩn mực KT Tài chính (FASB), Hội đồng Chuẩn mực KT

Quốc tế (IASB), Hội đồng Chuẩn mực KT tại Vương quốc Anh và Hội đồng Chuẩn

52

mực KT Úc (AASB), CLTT trên BCTC là việc doanh nghiệp cung cấp thông tin

chính xác và công bằng về tình hình tài chính và hiệu quả kinh tế của DN, BCTC CL

cao giúp người sử dụng đưa ra các quyết định hữu ích và nâng cao hiệu quả hoạt

động của thị trường. Phương pháp đánh giá CLTT trên BCTC toàn diện trên cả thông

tin tài chính và bổ trợ cho các thông tin tài chính là cần thiết. Trên cơ sở tiến hành

tổng quan nghiên cứu các công trình về đo lường CLTT trên BCTC, cách đo lường

CLTT trên BCTC theo các đặc điểm của CLTT trên BCTC dựa trên nghiên cứu của

Jonas và Blanchet (2000), nghiên cứu Beest và Braam (2013) và Phạm Quốc Thuần

(2016). Kết quả của thảo luận nhóm lần hai được sự tán thành của tất cả đối tượng

tham gia thảo luận nhóm với các nội dung sau:

Thứ nhất: Đều đồng ý quan điểm của tác giả sử dụng thang đo likert 5 bậc để

đo lường các chỉ báo thang đo CLTT trên BCTC trong nghiên cứu này.

Thứ hai: Các thuộc tính đánh giá CLTT trên BCTC được lựa chọn phải phù hợp

với xu hướng hòa hợp và hội tụ với chuẩn mực kế toán quốc tế theo định hướng về

phát triển kế toán tại Việt Nam đối với các CTNY. Do vậy, các thuộc tính đánh giá

CLTT trên BCTC của IASB (2010), cập nhật sửa đổi bổ sung theo IASB (2018) lựa

chọn là nền tảng cho việc đo lường CLTT trên BCTC trong nghiên cứu luận án này.

Thứ ba: Các tiêu chí đánh giá đo lường CLTT trên BCTC đưa ra được sự tán

đồng và nhất trí phần lớn các chuyên gia tham gia thảo luận sẽ được đưa vào bảng hỏi

tiến hành khảo sát thử.

Thảo luận lần thứ ba: Tác giả thực hiện nhằm phân tích và luận giải kết quả

nghiên cứu trong nghiên cứu định lượng, nhất là thảo luận về sự ảnh hưởng của ba nhân

tố đó là quy mô của DN, Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, Hành vi QTLN, đối với

năm chuyên gia KT kiểm toán.

Thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu định tính:

Dữ liệu định tính được thu thập, xử lý và phân tích theo trình tự như sau

nhằm đảm bảo tính khoa học và đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra:

Bước một: Trên cơ sở của tổng quan và khoảng trống nghiên cứu xây dựng

bảng hỏi gồm các câu hỏi bán cấu trúc và câu hỏi mở. Lựa chọn đối tượng tham gia

phỏng vấn. Liên hệ với các đối tượng phỏng vấn để xác định những đối tượng tham

gia phỏng vấn trực tiếp một - một, những đối tượng phỏng vấn bằng điện thoại và

53

những đối tượng tham gia thảo luận nhằm đảm bảo tính đại diện và thu thập được

đầy đủ các thông tin về đo lường CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng. Xác

định thời gian, địa điểm cho các cuộc phỏng vấn và thảo luận.

Bước hai: Thực hiện phỏng vấn, bao gồm các cuộc phỏng vấn trực tiếp và

thảo luận. Tìm hiểu kỹ các kỹ năng thu thập thông tin và duy trì thảo luận sao cho

đạt hiệu quả và thu thập thông tin tốt nhất.

Bước ba: Tổng hợp dữ liệu ở bước hai vào file Excel, đưa vào xử lý và sắp

xếp thông tin định tính đã thu được theo từng nội dung. Đánh giá sàng lọc thông tin

theo tiêu chí là được sự nhất trí của phần đa các đối tượng được phỏng vấn.

Bước bốn: Thực hiện phân tích đánh giá các tiêu chí phù hợp và tiêu chí phù

hợp để đo lường CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN, các nhân tố ảnh

hưởng và thang đo của các nhân tố. Đồng thời kết quả thu được của phỏng vấn sâu

còn là cơ sở để đề xuất các kiến nghị và luận giải kết quả nghiên cứu.

Kết quả của nghiên cứu định tính trong nghiên cứu này có bảy biến độc lập

ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, mô hình nghiên cứu định tính được rút ra và trình

Hành vi quản trị lợi nhuận

bày trong sơ đồ 3.2 như sau:

CLTT BCTC

Chất lượng kiểm toán độc lập

Năng lực nhân viên kế toán

Vai trò điều tiết của UBCKNN

Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế

Đạo đức nghề nghiệp kế toán

Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ

Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu từ kết quả nghiên cứu định tính

54

3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu định lượng được thực hiện trong luận án theo các bước sau:

Bước 2: Thiết kế bảng hỏi và khảo sát thử

Bước 3: Khảo sát chính thức

Bước 4: Đánh giá độ tin cậy thang đo

Bước 1: Xây dựng thang đo các biến

Bước 5: Đo lường tác động của các nhân tố đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN

Sơ đồ 3.3. Các bước nghiên cứu định lượng

3.3.1. Xây dựng thang đo các biến

3.3.1.1. Thang đo biến phụ thuộc

Đối với nghiên cứu này, xây dựng thang đo CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN trên cơ sở sử dụng thang đo có sẵn và điều chỉnh phù hợp với bối cảnh nghiên cứu của luận án, thang đo các biến độc lập sử dụng xây dựng thang đo mới cho

biến mới trên cơ sở kết quả của nghiên cứu định tính và sử dụng thang đo có sẵn điều chỉnh phù hợp với luận án đối với các biến đã có nghiên cứu gần với luận án.

Biến phụ thuộc trong nghiên cứu đó là: CLTT trên BCTC của các CTNY trên

TTCKVN: Thang đo CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN được tác giả xây dựng trên cơ sở các đặc tính định tính chuẩn mực BCTC quốc tế 2010 và cập nhật theo chuẩn mực do IASB công bố 2018 và thang đo được sử dụng trong nghiên cứu trước đó của Jonas và Blanchet (2000), Beest và Braam (2013), Phạm Quốc Thuần (2016). Các thang đo

này được điều chỉnh phù hợp với nghiên cứu dựa trên kết quả nghiên cứu định tính.

Danh sách các chỉ báo cuối cùng đo lường CLTT trên BCTC bao gồm 32 mục đo lường: Tám chỉ báo đo lường mức độ phù hợp, bảy chỉ báo đo lường tính trung

55

thực, năm chỉ báo đo lường sự dễ hiểu, bốn chỉ báo đo lường khả năng so sánh và

bốn chỉ báo đo lượng tính kiểm chứng, bốn chỉ báo đo lường tính kịp thời. Tất cả các chỉ báo được sử dụng thang đo Likert 5 điểm, CLTT trên BCTC được đo lường là giá trị trung bình cộng của các đặc tính cơ bản và đặc tính nâng cao. Cách xác định này dựa trên cách xác định đo lường CLTT trên BCTC của Phạm Quốc Thuần (2016).

Thang đo Linkert 5 điểm bao gồm: (1) = Hoàn toàn không đồng ý; (2) = Ít đồng

ý; (3) = Đồng ý; (4) = Khá đồng ý. (5) = Hoàn toàn đồng ý.

Thích hợp (R)

Trung thực (F)

So sánh được (C)

Biến phụ thuộc CLTT trên BCTC: được đo lường thông qua sáu biến quan sát.

Dễ hiểu (U)

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN

Kịp thời (T)

Kiểm chứng (V)

Sơ đồ 3.4. Các thành phần đo lường CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCKVN

Giá trị của CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN được lượng hóa là

giá trị trung bình cộng của sáu biến quan sát: Thích hợp, Trung thực, Dễ hiểu, Kịp thời, Kiểm chứng, So sánh được.

Trong đó thang đo tính thích hợp (R) có tám chỉ báo và chỉ báo R1 (BCTC của

công ty có sử dụng giá trị hợp lý phù hợp luật kế toán Việt Nam), R2, R6, R7 là chỉ báo mới được phát triển thông qua thảo luận nhóm của nghiên cứu này, Tính phù hợp được lượng hóa bằng giá trị trung bình cộng của các biến quan sát từ R1 đến R8.

Trung thực được đo bởi bảy chỉ báo từ F1 đến F7, giá trị Trung thực được

lượng hóa bởi giá trị trung bình cộng từ F1 đến F7, trong đó F7 là các chỉ báo mới để đo lường CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. So sánh được đo lường bởi bốn chỉ báo và giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng từ C1 đến C4.

56

Kiểm chứng được đo lường bởi bốn chỉ báo từ V1 đến V4, giá trị được lượng hóa là

3.3.1.2. Thang đo các biến độc lập

giá trị trung bình cộng từ V1, V2, V3, V4. Kịp thời được đo lường trong nghiên cứu này gồm bốn chỉ báo từ T1 đến T4, giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của T1, T2, T3, T4. Dễ hiểu được đo lường gồm năm chỉ báo từ U1 đến U5, giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của U1, U2, U3, U4, U5. Các chỉ báo này được trình bày trong Phụ lục 2.

a. Năng lực nhân viên kế toán

Năng lực của nhân viên KT được hiểu là nhóm các yếu tố liên quan đến kỹ năng, kiến thức của nhân viên KT trong lĩnh vực KT để hoàn thành công việc KT của họ. Trong nghiên cứu này thang đo năng lực nhân viên KT là thang đo bậc một được

đo bởi năm biến quan sát. Thang đo này được chỉnh sửa và phát triển theo thang đo của Xu (2003), Phạm Quốc Thuần (2016) và kết quả thảo luận nhóm trong nghiên cứu định tính của tác giả.

Bảng 3.2. Các biến quan sát của nhân tố năng lực nhân viên kế toán

Thang đo Nghiên cứu trước

Biến quan sát Kết quả nghiên cứu định tính

Phạm Quốc Thuần (2016), Nguyễn Thị Thu Hoài (2018) NL1 Nhân viên kế toán được đào tạo cơ bản, am hiểu chuẩn mực và chế độ kế toán.

NL2 Nhân viên kế toán sử dụng tốt công x

nghệ thông tin, tiếng anh.

NL3 Nhân viên kế toán am hiểu rõ quy trình, đặc điểm sản xuất của đơn vị.

Phạm Quốc Thuần (2016), Nguyễn Thị Thu Hoài (2018)

NL4 Nhân viên kế toán có kinh nghiệm về

lĩnh vực kế toán

Phạm Quốc Thuần (2016), Đặng Ngọc Hùng (2016)

x

NL5 Nhân viên kế toán có kỹ năng làm việc và giải quyết các quyết định có hiệu quả

Nguồn: Nghiên cứu trước và phát triển của tác giả.

57

Nhân tố năng lực nhân viên kế toán giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình

cộng của năm biến quan sát là NL1 đến NL5.

b. Đạo đức nghề nghiệp kế toán

Đặc điểm nổi bật của nghề KT, kiểm toán là việc chấp nhận trách nhiệm vì lợi ích của công chúng. Do vậy, trách nhiệm của KT viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đơn lẻ hoặc doanh nghiệp nơi KT viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp làm việc mà còn phải nắm được và tuân thủ các quy định trong chuẩn mực này vì lợi ích của công chúng.

Con người theo thời gian phải đối mặt với tình thế khó xử về đạo đức và vấn đề yếu đuối của ý chí. Trong công việc của KT, họ gặp phải nhiều tình huống mà họ bị cám dỗ chọn giữa đúng hay sai. Đó là lý do cần có chuẩn mực đạo đức đối với KT để

thực hiện công việc này mang tính chuyên nghiệp nó là cam kết các tiêu chuẩn đạo đức. Điều này liên quan đến việc đảm bảo rằng các DN và các KT sẽ không theo đuổi quyền lợi vật chất của họ theo những cách xung đột với nhiệm vụ của họ đối với lợi ích công cộng (Appah, 2010), Mathews và Perera (1996) quan sát thấy rằng mọi nghề

đều có một quy tắc đạo đức để xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Như Ogbonna (2010) lập luận rằng bất kỳ tổ chức nào mà thiếu đạo đức nghề nghiệp có thể không tồn tại trong một thời gian dài để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Việc vi phạm đạo đức nghề nghiệp kế toán cần phải đánh giá một cách nghiêm túc cũng như

ảnh hưởng của chúng đến CLTT trên BCTC. Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu và chuẩn mực đạo đức KT, kiểm toán theo Thông tư 70/2015/ TT - BTC tác giả sử dụng thang đo đo lường đạo đức nghề nghiệp kế toán như sau:

Tính chính trực: Phải thẳng thắn, trung thực trong tất cả các mối quan hệ

chuyên môn và kinh doanh;

Tính khách quan: Không cho phép sự thiên vị, xung đột lợi ích hoặc bất cứ ảnh

hưởng không hợp lý nào chi phối các xét đoán chuyên môn và kinh doanh của mình;

Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: Thể hiện, duy trì sự hiểu biết và kỹ năng chuyên môn cần thiết nhằm đảm bảo rằng khách hàng hoặc chủ doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ chuyên môn có chất lượng dựa trên những kiến thức mới nhất

về chuyên môn, pháp luật và kỹ thuật, đồng thời hành động một cách thận trọng và phù hợp với các chuẩn mực nghề nghiệp và kỹ thuật được áp dụng;

Tính bảo mật: Phải bảo mật thông tin có được từ các mối quan hệ chuyên môn và kinh doanh, vì vậy không được tiết lộ bất cứ thông tin nào cho bên thứ ba khi chưa

được sự đồng ý của bên có thẩm quyền, trừ khi có quyền hoặc nghĩa vụ phải cung cấp

58

thông tin theo yêu cầu của pháp luật hoặc cơ quan quản lý hoặc tổ chức nghề nghiệp

và cũng như không được sử dụng thông tin vì lợi ích cá nhân của kế toán viên, kiểm toán viên chuyên nghiệp hoặc của bên thứ ba.

Tư cách nghề nghiệp: Phải tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan,

tránh bất kỳ hành động nào làm giảm uy tín nghề nghiệp của mình.

Đạo đức nghề nghiệp KT là nhân tố được đề cập rất nhiều trong nhận định của các chuyên gia về sự tác động của nó đến CLTT trên BCTC, nhất là đối với các CTNY, xong ở Việt Nam chưa có nhiều các nghiên cứu đo lường sự tác động của đạo

đức nghề nghiệp KT ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK, dựa trên quy định của chuẩn mực đạo đức KT tác giả tiến hành thảo luận nhóm để xây dựng thang đo cho nhân tố này. Các chỉ báo này là điểm mới của nghiên cứu thông

qua nghiên cứu định tính.

Bảng 3.3. Các biến quan sát nhân tố đạo đức nhân viên kế toán

Thang đo Biến quan sát Theo quy định của Việt Nam Theo kết quả nghiên cứu định tính

DD1 x x

Tính trung thực của nhân viên kế toán ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN

DD2 x x

Nhân viên kế toán đảm bảo tính khách quan trong xét đoán các nghiệp vụ ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN

DD3 x x

Tính thận trọng của nhân viên kế toán có ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCKVN

DD4 x x

Tính bảo mật của nhân viên kế toán tác động tích cực đến CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCKVN

DD5 x x

Kế toán coi trọng tư cách nghề nghiệp thì CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCKVN tăng.

Nguồn: Nghiên cứu của luận án.

Nhân tố đạo đức nghề nghiệp KT được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của

năm biến quan sát, là DD1 đến DD5.

59

c. Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ là công cụ hiệu quả trong quản trị doanh nghiệp, theo COSO KSNB là quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân viên của công ty chi phối. Một trong những mục tiêu quan trọng là đảm bảo sự tin cậy của CLTT trên BCTC. Theo COSO 2013 KSNB gồm năm thành phần đó là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát trên cơ sở đó tác giả tiến hành đo lường sự tác động của KSNB đến CLTT trên BCTC thông qua năm biến quan sát như sau:

Môi trường kiểm soát: Phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, tác động đến ý thức kiểm soát của mọi thành viên trong tổ chức, là nền tảng đối với các bộ phận khác của kiểm soát nội bộ.

Đánh giá rủi ro: Là một quá trình tác động lẫn nhau nhằm nhận dạng và phân tích rủi ro ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức, từ đó có thể quản trị được rủi ro. Các nhà quản lý trên cơ sở nhận diện và phân tích các rủi ro có thể phát sinh trong các hoạt động làm cho các mục tiêu của đơn vị có thể không đạt được và có

những biện pháp hữu hiệu để hạn chế rủi ro có thể chấp nhận được.

Hoạt động kiểm soát: Là những chính sách và thủ tục được thực hiện để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện, giảm thiểu rủi ro và đạt mục tiêu của đơn vị đề ra. Hoạt động kiểm soát được tiến hành ở tất cả các cấp quản lý, các

khâu và các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động kiểm soát bao gồm chính sách và thủ tục kiểm soát. Để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát cần theo dõi kết quả việc áp dụng các hoạt động kiểm soát va có biện pháp điểu chỉnh phù hợp.

Thông tin và truyền thông: Thông tin rất cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện hoạt động KSNB đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Các bộ phận và cá nhân trong doanh nghiệp đều cần thông tin để hoàn thành công việc của mình, nên thông tin phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận và cá nhân kịp thời, chính xác

và thích hợp. Truyền thông là quá trình liên tục, lặp đi lặp lại việc cung cấp thông tin, chia sẻ, thu nhận thông tin để thiết kế, thực hiện và tiến hành kiểm soát nội bộ và đánh giá hiệu quả của hoạt động KSNB. Truyền thông giúp các nhân viên trong công ty hiểu được trách

nhiệm KSNB và tầm quan trọng của họ trong việc đạt được các mục tiêu.

Giám sát: Là quá trình mà người quản lý đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định kiểm soát nội bộ có vận hành đúng như thiết kế không và có cần sửa đổi cho phù hợp với từng thời kỳ hay không. Giám sát là quá trình được

thực hiện thường xuyên và có những hoạt động giám sát được thực hiện định kỳ.

60

Kiểm soát nội bộ hiệu quả luôn làm giảm nguy cơ bóp méo thông tin và tăng

cường tính đầy đủ và chính xác của thông tin. Theo Viện Kế toán Công chứng Mỹ (AICPA), với mục đích cung cấp BCTC có CL và đạt được mục tiêu BCTC. KSNB hoạt động có hiệu quả là yếu tố thiết yếu để BCTC để đạt được mục đích này. Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng quan trọng của CLTT trên BCTC và ảnh hưởng đến rủi ro thông tin và xếp hạng tín dụng (Elbannan, 2009). Trong nghiên cứu của Nguyễn Anh Hiền (2019) đã nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống KSNB đến CL BCTC các DN thông qua năm chỉ báo này. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu

sơ cấp thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát 250 DN trên địa bàn TP.HCM, tỉnh Bình Dương và Tỉnh Đồng Nai và kết quả nghiên cứu cả năm chỉ báo này đều ảnh hưởng thuận chiều đến CLTT trên BCTC của các DN. Tuy nhiên, nghiên cứu này nghiên cứu

các DN trên ba địa bàn không phân biệt ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, NY hay không NY, chỉ nghiên cứu sự tác động riêng của nhân tố KSNB đến CLTT trên BCTC. Tại thời điểm tác giả nghiên cứu và tiến hành thảo luận nhóm thì phát triển các chỉ báo này theo quy định của COSO 2013 thì nghiên cứu của Nguyễn Anh Hiền

(2019) chưa công bố, song với kết quả nghiên cứu của công trình này cho thấy sử dụng năm chỉ báo để đo lường nhân tố Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ là có cơ sở.

Bảng 3.4: Biến quan sát nhân tố Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ

Thang đo Biến quan sát Quy định của COSO (2013) Nghiên cứu trước

x

Nguyễn Anh Hiền (2019)

KS1 Môi trường kiểm soát của công ty ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

KS2 x

Đánh giá rủi ro ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN Nguyễn Anh Hiền (2019)

x KS3

Hoạt động kiểm soát của công ty tác động đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Nguyễn Anh Hiền (2019)

KS4 x

Thông tin và truyền thông của công ty ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN Nguyễn Anh Hiền (2019)

KS5 x

Giám sát ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN Nguyễn Anh Hiền (2019)

Nguồn: Các nghiên cứu trước và phát triển của tác giả.

Nhân tố Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ giá trị được lượng hóa là giá trị trung

bình cộng của năm biến quan sát là KS1 đến KS5.

61

d. Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế

Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) là một bộ chuẩn mực kế toán được thiết kế và phát triển bởi Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB). Mục đích của những tiêu chuẩn này là tính chính xác của KT, sự toàn vẹn và minh bạch BCTC. IASB đã và vẫn đang tiếp tục phát triển các tiêu chuẩn IAS/IFRS. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) được xây dựng và phát triển từ những năm đầu của thập kỷ 70, thông tin trên BCTC yêu cầu cần phải rõ ràng và có thể so sánh, như vậy mới có thể giúp các đối tượng sử dụng thông tin ra các quyết định kinh tế. Đến nay đã có có 137 quốc gia và vùng lãnh thổ đã công bố cam kết áp dụng IFRS. Bộ tài chính Việt Nam đã

ban hành lộ trình áp dụng IFRS, từ năm 2022 đến năm 2025, Bộ sẽ lựa chọn các đơn vị đủ điều kiện áp dụng IFRS hoặc tự nguyện áp dụng IFRS, từ sau năm 2025 thì các tập đoàn Nhà nước, các công ty đại chúng, CTNY bắt buộc áp dụng IFRS. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại mới có một số CTNY có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng chuẩn mực này để lập BCTC, còn lại về cơ bản luật KT ban hành ngày 20/11/2015 có hiệu lực ngày 1/1/2017 và thông tư 200/2014/BTC về hướng dẫn chế độ kế toán DN đã vận dụng và cập nhật tối đa các thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế, theo đó nguyên tắc xây dựng

kế toán Việt Nam được thực hiện theo hướng coi trọng bản chất hơn hình thức, tôn trọng bản chất giao dịch của kinh tế hơn hình thức thể hiện, giá trị hợp lý được thừa nhận trong luật kế toán 2015 qua đó giúp cho thông tin trên BCTC đảm bảo tính rõ ràng,

minh bạch, dễ hiểu. Do đó, luận án tìm hiểu việc Vận dụng IFRS có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Nhân tố này được đo lường bởi năm biến quan sát dựa trên kết quả nghiên cứu định tính của luận án.

Bảng 3.5. Biến quan sát nhân tố Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế

Thang đo

Kết quả nghiên cứu định tính x Biến quan sát AC1

AC2 x

AC3 x

AC4 x

AC5 x

Vận dụng IFRS tăng tính so sánh của BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Vận dụng IFRS tăng tính minh bạch của BCTC của các CTNY trên TTCKVN. BCTC của các CTNY trên TTCKVN phản ánh giá trị các công ty chính xác hơn khi vận dụng IFRS. BCTC của các CTNY trên TTCKVN phản ánh đầy đủ hơn khi vận dụng IFRS. Trách nhiệm giải trình của các CTNY trên TTCKVN cao hơn khi vận dụng IFRS.

Nguồn: Nghiên cứu của luận án.

62

Nhân tố Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế giá trị được lượng hóa là giá trị

trung bình cộng của năm biến quan sát là AC1 đến AC5.

e. Hành vi quản trị lợi nhuận

QTLN là một khái niệm có nhiều cách định nghĩa nhưng cơ bản là một thuật ngữ tài сhính đề сậр đến сáс hành động сủа nhà quản trị táс động đến kết quả hоạt động сủа DN đượс thể hiện trоng BCTC hay đó là sự điều chỉnh lợi nhuận nhằm đạt mục tiêu đề ra trước đó của nhà quản lý. Đó là sự can thiệp có tính toán kỹ lưỡng bằng các thủ thuật kế toán trong quá trình cung cấp thông tin nhằm đạt được mục đích cá

nhân của nhà quản lý.

Khái niệm này đề cập đến khả năng của nhà quản trị trong việc định hướng thông tin được công bố theo hướng có lợi cho bản thân hoặc vì lợi ích của DN

(Vidal, 2008). Mục tiêu nhà quản lý thì được xác định trên cơ sở kỳ vọng của các cổ động hoặc yêu cầu đòi hỏi của hợp đồng khi lợi nhuận thực quá cao hoặc quá thấp khác với mục tiêu của nhà quản lý thì họ sẽ tiến hành điều chỉnh lợi nhuận. Lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp với giá cổ phiếu và gián tiếp đến thị trường vốn do vậy

mà nhà quản trị có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận để tác động đến giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, lợi nhuận có thể là cơ sở xác định mức tiền thưởng hoặc mức vi phạm các điều khoản trong hợp đồng do đó mà nhà quản trị có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận nhằm mục tiêu tăng tiền thưởng. Trên góc độ cá nhân, nhà quản trị có thể điều chỉnh

giảm lợi nhuận để thay đổi nhân sự khi mới được bổ nhiệm hoặc được hưởng các ưu đãi về thuế bởi số liệu kế toán chính là cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hành vi được các nhà quản trị sử dụng nhiều nhất là vận dụng cơ sở dồn tích của KT như

khai tăng doanh thu; hoãn việc thực hiện những khoản chi liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển hoặc sửa chữa, bảo trì.… (Olivier Vidal, 2008).

Hành vi QTLN có thể thực hiện qua hai cách đó là sử dụng xét đoán của nhà quản lý dựa trên cơ sở dồn tích (Accural - based Earnings Managemt - AEM) hoặc

cách thứ hai làm thay đổi mức hoạt động của DN (Real Earnings Management - REM). Hoặc hành vi QTLN có thể sử dụng kết hợp cả hai cách này bởi vì BCTC của CTNY được kiểm toán độc lập hàng nằm vì vậy thực hiện bằng cách REM sẽ khó phát

hiện hơn vì REM có thể tiến hành vào bất cứ thời điểm nào trong năm, nó thường lẫn vào các hoạt động của doanh nghiệp để nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, nó thường có ảnh hưởng trong dài hạn vì vậy việc phát hiện khó hơn. Trong các nghiên cứu của Zang (2012); Enomoto, Kimura và Yamaguchi (2015) chỉ ra tính đánh đổi giữa AEM

và REM để tối ưu hóa mục đích của nhà quản lý, còn Matsuura (2008) còn tìm ra tính

63

liên tục (suquential) và kết hợp (complementary) giữa việc sử dụng AEM và REM để

san bằng lợi nhuận KT trong kỳ.

Hành vi QTLN trong nghiên cứu này được thang đo lường bởi năm biến quan sát và được chỉnh sửa từ nghiên cứu Phạm Quốc Thuần (2016), trong đó thang đo HQ1 (Nhà quản trị không đảm bảo tính công bằng đối xử với các cổ đông trong cung cấp thông tin BCTC) là một thang đo mới được tác giả phát triển trong nghiên cứu định tính của luận án này.

Bảng 3.6. Biến quan sát nhân tố Hành vi quản trị lợi nhuận

Thang đo Biến quan sát Nghiên cứu trước Kết quả nghiên cứu định tính

HQ1 x

Nhà quản trị không đảm bảo tính công bằng đối xử với các cổ đông trong cung cấp thông tin BCTC.

HQ2 Nhà quản trị định hướng tác động đến Phạm Quốc

Thuần (2016)

việc vận dụng các chính sách kế toán của kế toán.

HQ3

Nhà quản trị luôn có xu hướng tác động đến công việc kế toán nhằm mục đích có Phạm Quốc Thuần (2016)

lợi cho cá nhân.

HQ4

Ý muốn của nhà quản trị ảnh hưởng đến việc xử lý và công bố thông tin BCTC. Phạm Quốc Thuần (2016)

HQ5

Phạm Quốc Thuần (2016)

Nhà quản trị hỗ trợ cho kế toán xử lý thông tin kế toán theo mong muốn của nhà quản trị.

Nguồn: Nghiên cứu trước và phát triển của tác giả.

Nhân tố Hành vi QTLN giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của

năm biến quan sát là HQ1 đến HQ5.

f. Chất lượng kiểm toán độc lập

Việc đánh giá chất lượng kiểm toán độc lập là một chủ đề được nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu, song việc đo lường nó không dễ và việc nghiên cứu tác động của chất lượng kiểm toán độc lập có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC hay không và mức độ ảnh hưởng như thế nào tác giả rất muốn tìm hiểu điều đó trong công trình

nghiên cứu này. Quan điểm đánh giá CL kiểm toán ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

64

trong công trình nghiên cứu này của tác giả xem xét dưới góc độ khuôn mẫu chất

lượng kiểm toán dưới góc độ chuyên môn nghề nghiệp theo các yếu tố đầu vào đó là: Trình độ chuyên môn của KTV, mức độ chuyên sâu nghành nghề, kinh nghiệm, thời gian kiểm toán, tính độc lập, quy trình kiểm toán, thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty kiểm toán và quy mô kiểm toán theo nghiên cứu của Carcello và cộng sự (1992), Bùi Thu Thủy (2014), Lại Thị Thu Thủy (2018).

Thái độ thận trọng nghề nghiệp của KTV khi thực hiện một cuộc kiểm toán là quan trọng để đảm bảo việc tuân thủ chuẩn mực kế toán, kiểm toán viên cần có sự hiểu

biết, năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán nhằm cung cấp BCTC của các công ty đã được kiểm toán đảm bảo chất lượng. Theo Kym Boon và cộng sự (2008) các kiểm toán viên khi thực hiện các cuộc kiểm toán với sự thận trọng nghề nghiệp

thì CLTT trên BCTC đã được kiểm toán có độ tin cậy cao hơn.

Tính độc lập của kiểm toán viên được coi là một yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo các KTV khi thực hiện cuộc kiểm toán đảm bảo tính khách quan không bị chi phối bởi các yếu tố khác như lợi ích vật chất và tinh thần.

Kinh nghiệm: Là kiến thức và trình độ mà kiểm toán viên đạt được sau một thời gian công tác nhất định. Có nhiều quan điểm cho rằng kiểm toán viên có kinh nghiệm khả năng giải quyết công việc đó tốt hơn.

Mức độ chuyên sâu ngành nghề của khách hàng: Theo Kym Boon và cộng sự

kiểm toán viên có hiểu biết sâu về lĩnh vực chuyên ngành khi tiến hành một cuộc kiểm toán sẽ giảm thiểu các rủi ro của cuộc kiểm toán.

Trình độ chuyên môn: Là nói đến bằng cấp của kiểm toán viên đã đạt được qua

các khóa học, kiểm toán viên có trình độ chuyên môn là kiểm toán viên có chất lượng ví dụ các kiểm toán viên có chứng chỉ CPA, ACCA... Bởi vì các kiểm toán viên có trình độ chuyên môn tốt có khả năng phát hiện các sai phạm trọng yếu nhiều hơn.

Quy mô công ty kiểm toán: DeAngelo (1981); Wôyer và cộng sự (1988) cho thấy

có mối quan hệ giữa quy mô của công ty kiểm toán và chất lượng kiểm toán BCTC. Các công ty kiểm toán có quy mô lớn hơn sẽ có năng lực kiểm toán tốt hơn, thông thường các công ty kiểm toán Big 4 là các công ty kiểm toán có uy tín và được các nghiên cứu

đánh giá CL kiểm toán BCTC tốt hơn. Trong nghiên cứu của Lại Thị Thu Thủy (2018) cho thấy có sự khác biệt của kiểm toán viên và khách hàng kiểm toán trong đánh giá CL kiểm toán BCTC được cung cấp bởi các công ty kiểm toán Big4 và Non - Big4. Theo khách hàng kiểm toán (các doanh nghiệp FDI) có sự khác nhau về CLKT giữa các công

ty kiểm toán Big 4 và Non - Big 4, còn các kiểm toán viên thì không.

65

Thời gian kiểm toán: Thời gian của cuộc kiểm toán dài hơn sẽ giúp cho kiểm

toán viên có khả năng thu thập nhiều minh chứng hơn và giúp cho các kiểm toán viên có khả năng phát hiện ra các sai phạm trọng yếu nhiều hơn, thời gian một cuộc kiểm toán ít kiểm toán viên không đủ thời gian xem xét đầy đủ các minh chứng và kiểm chứng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thời gian kiểm toán dài hay ngắn có thể ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC sau khi được kiểm.

Các chỉ báo này đã được các nghiên cứu trước sử dụng trong những nghiên cứu về sự tác động riêng của Kiểm toán độc lập đến CLTT trên BCTC, nghiên cứu của

luận án sử dụng các chỉ báo này đo lường sự tác động Chất lượng kiểm toán độc lập đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN trong điều kiện biến phụ thuộc còn chịu tác động của nhân tố khác.

Bảng 3.7. Biến quan sát nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập

Thang đo Biến quan sát Nghiên cứu trước đã sử dụng

KT1

Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của kiểm toán viên độc lập ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Kyn Boon và cộng sự (2008), Lại Thị Thu Thủy (2018)

KT2 Mức độ chuyên sâu ngành nghề của công ty được kiểm toán của kiểm toán viên độc lập ảnh hưởng đến Kyn Boon và cộng sự (2008), Lại Thị Thu

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Thủy (2018)

KT3

Thời gian kiểm toán ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Caramanis và Lennox (2008), Lại Thị Thu Thủy (2018)

KT4 Quy mô công ty kiểm toán ảnh hưởng đến CLTT DeAngelo (1981), Lại

trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Thu Thủy (2018)

KT5

Tính độc lập của kiểm toán viên độc lập ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Bùi Thu Thủy (2014), Lại Thị Thu Thủy (2018)

Kyn Boon và cộng sự KT6 Kinh nghiệm của kiểm toán viên ảnh hưởng đến

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

(2008), Lại Thị Thu Thủy (2018)

KT7

Thủ tục kiểm soát CL công ty kiểm toán ảnh hưởng CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Francis (2011), Ahmad Abdul (2015), Lại Thị Thu Thủy (2018)

Nguồn: Nghiên cứu trước và phát triển của tác giả.

66

Nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập giá trị được lượng hóa là giá trị trung

bình cộng của bảy biến quan sát, là KT1 đến KT7.

g. Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán nhà nước

Vai trò của UBCKNN được thể hiện thông qua việc điều tiết các chính sách quy định về CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN, các quy định và chế tài xử phạt để nâng cao CLTT trên BCTC, có ba chỉ báo được sử dụng để đo lượng nhân tố Vai trò điều tiết của UBCKNN, các chỉ báo này là kết quả nghiên cứu định tính của đề tài này thông qua thảo luận nhóm.

Bảng 3.8. Biến quan sát nhân tố Vai trò điều tiết của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

Thang đo Biến quan sát Kết quả nghiên cứu định tính

UB1 x

Tăng cường vai trò kiểm soát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước với CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCKVN.

UB2 x

Tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC các công ty kiểm toán đối với CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN.

UB3 x

Tăng cường chế tài xử phạt đối với vi phạm CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Nguồn: Nghiên cứu của luận án.

Nhân tố Vai trò điều tiết của UBCKNN giá trị được lượng hóa là giá trị trung

bình cộng của ba biến quan sát là UB1 đến UB3.

3.3.2. Thiết kế bảng hỏi và khảo sát thử

Thiết kế bảng hỏi

Sau quá trình thảo luận nhóm với các chuyên gia, tác giả đã hoàn tất việc điều chỉnh và xây dựng thang đo CLTT trên BCTC, các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC và thang đo của các nhân tố này.

Phần thứ nhất: phần mở đầu giới thiệu bản thân tác giả và mục đích của cuộc khảo sát nhằm thu thập thông tin cho nghiên cứu đề tài của tác giả không phục vụ các mục đích khác. Khẳng định câu trả lời của đối tượng khảo sát có ý nghĩa rất quan trọng đối với

nghiên cứu của tác giả và tác giả cam kết bảo mật thông tin cá nhân của người trả lời phiếu khảo sát.

67

Phần thứ hai: Phần gạn lọc

Tác giả sử dụng các câu hỏi định tính và định danh để thu thập thông tin xác

định và gạn lọc đối tượng khảo sát đo lường các nội dung có liên quan đến biến năng

lực nhân viên kế toán cũng như mục đích sử dụng BCTC như thời gian kinh nghiệm

công tác, học hàm và tần suất sử dụng BCTC.

Phần thứ ba: Phần chính

Trình bày các câu hỏi để thu thập dữ liệu về biến phụ thuộc CLTT trên BCTC và

các biến độc lập ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC nhằm giúp tác giả có thể kiểm định các

giả thuyết và mô hình nghiên cứu. Đây là nội dung chính của bảng hỏi, là các dữ liệu về

thang đo của các biến phụ thuộc và độc lập trên cơ sở tổng quan nghiên cứu và thảo luận

nhóm để chỉnh sửa và phát triển thang đo cho các biến độc lập và biến phụ thuộc. Các câu

hỏi chính được xây dựng theo thang đo Likert 5 điểm và có một câu hỏi mở để tác giả thu

thập thêm quan điểm và thông tin của các đối tượng khảo sát đối với nội dung nghiên cứu.

Phần thứ tư: Phần kết thúc

Bao gồm một câu hỏi phụ tác giả đặt ở ngay sau phần mở đầu và lời cảm ơn của

tác giả với người được khảo sát đã dành thời gian trả lời câu hỏi.

Tác giả tiến hành khảo sát thử 10 phiếu để kiểm tra về hình thức, nội dung câu

hỏi có dễ hiểu và người trả lời có thể xác định được đúng câu hỏi và lựa chọn phương

án trả lời phù hợp. Số phiếu này được gửi đến ba chuyên gia và bảy kế toán trưởng của

các doanh nghiệp. Sau khi thu hồi phiếu khảo sát thử tác giả tiến hành điều chỉnh lại

bảng hỏi ở câu hỏi số một trong chỉ tiêu đo lường CLTT trên BCTC từ “BCTC của

công ty sử dụng giá trị hợp lý thay cho giá gốc” thành “BCTC của công ty sử dụng giá

trị hợp lý phù hợp với luật kế toán” theo ý kiến của một chuyên gia được khảo sát thử

là hợp lý hơn bởi không phải các yếu tố trên BCTC được sử dụng bằng giá trị hợp lý

thay thế càng nhiều giá gốc đã là tốt hơn. Điều chỉnh câu hỏi số 11 về trình bày tính

trung thực của BCTC từ “Tất cả ý kiến của kiểm toán được trình bày trên BCTC”

thành “ý kiến của kiểm toán về BCTC được trình bày trên BCTC”.

Sau khi điều chỉnh lại bảng hỏi tác giả có bảng hỏi hoàn chỉnh và tiến hành

khảo sát diện rộng. Tác giả đã tiến hành gửi phiếu khảo sát bằng nhiều cách bằng thư

tay trực tiếp, bằng email, thông qua chuyển phát nhanh. Thời gian của quá trình thu

thập thông tin diễn ra trong khoảng thời gian 3 tháng từ ngày 15 tháng 5 năm 2018 đến

ngày 15 tháng 8 năm 2018.

68

3.3.3. Khảo sát chính thức

CHỌN MẪU NGHIÊN CỨU

Theo Nguyễn Văn Thắng (2013), Nguyễn Đình Thọ (2011) quy trình chọn mẫu nghiên cứu gồm các bước sau: Xác định tổng thể nghiên cứu, xác định khung mẫu, xác

định kích thước mẫu, chọn phương pháp chọn mẫu, tiến hành chọn mẫu.

Tổng thể nghiên cứu

Với mục tiêu nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đã được xác định, tổng thể

nghiên cứu sử dụng mẫu nghiên cứu là các CTNY trên TTCKVN, các đối tượng sử dụng BCTC.

Xác định khung mẫu

Xác định khung chọn mẫu hay danh sách chọn mẫu: Các khung chọn mẫu có

sẵn, thường được sử dụng là: Các danh bạ điện thoại hay niên giám điện thoại xếp

theo tên cá nhân, công ty, doanh nghiệp, cơ quan, các niêm giám điện thoại xếp theo

tên đường, hay tên quận huyện thành phố, danh sách liên lạc thư tín: Hội viên các

câu lạc bộ, hiệp hội. ....

Với vấn đề nghiên cứu của đề tài luận án thì khung mẫu là danh sách liệt kê các

CTCP phi tài chính NY TTCKVN với các thông tin cần thiết cho việc chọn mẫu như

tên doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động chính của doanh nghiệp,

quy mô vốn, các đối tượng sử dụng BCTC như nhà đầu tư, kiểm toán viên, nhà nghiên

cứu, giảng viên và chuyên gia trong lĩnh vực kế toán.

Kích cỡ mẫu

Việc xác định kích thước mẫu nghiên cứu có vai trò rất quan trọng đối với

kết quả của nghiên cứu vì với kích thước mẫu quyết định định mức độ giải thích

của nghiên cứu tổng thế. Nếu xác định kích thước mẫu không đủ lớn thì kết quả

nghiên cứu chưa chắc đã là kết quả của tổng thể nghiên cứu. Theo nghiên cứu của

Hair và cộng sự (2006), Nguyễn Đình Thọ (2011) kích thước mẫu phụ thuộc vào

nhiều yếu tố như phương pháp phân tích dữ liệu và độ tin cậy cần thiết. Nếu thực

hiện nghiên cứu phân tích EFA kích thước mẫu ít nhất gấp 5 lần số biến quan sát,

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng gấp từ 4 đến 5 lần số

lượng biến quan sát do đó tác giả xác định kích cỡ mẫu gấp 4,5 lần so với số lượng

biến quan sát, vậy với nghiên cứu này để phân tích EFA với số biến quan sát là 74

thì kích thước mẫu tối thiểu là 4,5*74 = 333 quan sát.

69

Theo kinh nghiệm của Nguyễn Đình Thọ (2011) và Green (1991), Tabachnick

và Fidell (1996) với hồi quy tuyến tính kích thước mẫu sử dụng theo công thức n >=

50 + 8m, trong đó m là số biến độc lập và n là kích thước tối thiểu trong mô hình.

Trong nghiên cứu của tác giả có 14 biến độc lập vậy để phân tích hồi quy tuyến tính

theo công thức của Nguyễn Đình Thọ (2011) thì ít nhất số phiếu khảo sát thu được

phải lớn hơn n >= 50 + 8*14 = 162. Trong nghiên cứu này sử dụng cả hai phân tích

nên số quan sát tối thiểu là 333 và kích thước mẫu càng lớn thì càng tốt. Đến thời điểm

tác giả thực hiện khảo sát diện rộng số lượng CTNY trên TTCKVN là 564 công ty

niêm yết trên HNX và HOSE trên từ 2015 cho đến nay tác giả mới thực hiện khảo sát.

Trên cơ sở đó tác giả đã gửi đi 564 phiếu cho hai đối tượng kế toán và giám đốc công

ty hoặc giám đốc tài chính các CTNY trên TTCKVN và 200 phiếu gửi đi đối với các

nhà đầu tư, giảng viên, các nhà nghiên cứu và các chuyên gia. Số phiếu thu về là 368

phiếu, trong đó 109 phiếu thu về của các nhà đầu tư, các nhà nghiên cứu, các chuyên

gia và 259 phiếu thu về từ các CTNY trên TTCKVN. Tỷ lệ phiếu phản hồi là 48,2 %

trong các phiếu phản hồi lại có 18 phiếu không sử dụng được do có 07 phiếu không

điền đủ các thông tin khảo sát và có 11 phiếu là lựa chọn một mức cho tất cả các câu

hỏi khảo sát, tổng số phiếu có thể dùng trong nghiên cứu này là 350 phiếu. Số phiếu

thu hồi từ các CTNY đối với các đối tượng là giám đốc và giám đốc tài chính rất thấp

chủ yếu là đối với các công ty mà có mối quan hệ của bạn bè hoặc người thân, còn các

phiếu chủ yếu thu về đối với các công ty này từ đối tượng là kế toán. Vậy với 350

phiếu khảo sát có thể đảm bảo thực hiện phân tích EFA và phân tích hồi tuyến tính đạt

kết quả như kỳ vọng đặt ra của nghiên cứu.

Phương pháp chọn mẫu

Nguyễn Văn Thắng (2013), Nguyễn Đình Thọ (2011), có hai phương pháp

chọn mẫu đó là chọn mẫu xác suất hay là chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu phi

xác suất hay không ngẫu nhiên. Do điều kiện giới hạn về thời gian nghiên cứu và

các nguồn lực phục vụ cho quá trình nghiên cứu nên tác giả lựa chọn phương pháp

chọn mẫu phi xác suất với hình thức chọn mẫu thuận tiện và phương pháp phát

triển mầm, đối tượng được khảo sát là các CTNY trên TTCKVN và các đối tượng

sử dụng BCTC. Theo phương pháp này đơn vị lấy mẫu được chọn không ngẫu

nhiên, dựa trên tính “dễ tiếp xúc” và “cơ hội thuận tiện”, tác giả sẽ dựa vào sử hiểu

biết của công ty để gửi trực tiếp đường link phiếu khảo sát cho các công ty đó

thông qua mail, zalo, facebook, cũng như dựa vào mối quan hệ xã hội (bạn bè, đồng

70

nghiệp tại các cơ quan đơn vị đang công tác.....), nhờ đưa phiếu khảo sát cho các

CTNY mà họ quen biết. Một số trường hợp tác giả trực tiếp thu thập thông tin trên

phiếu khảo sát đã in sẵn và gửi.

Đối tượng thu thập dữ liệu của nghiên cứu này là phụ trách kế toán, kế toán,

giám đốc tài chính, kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập, nhà đầu tư và các đối tượng

sử dụng BCTC công ty chứng khoán, chuyên gia trong lĩnh vực kế toán kiểm toán.

Phương pháp xử lý số liệu

Tác giả tiến hành kiểm tra các phiếu khảo sát thu được. Trong số 764 phiếu

gửi đi tác giả thu về được 368 phiếu có 18 phiếu không hợp lệ các phiếu này sẽ được

loại bỏ. Kết quả tác giả có 350 phiếu được sử dụng trong nghiên cứu này. Sau đó tác

giả tiến hành xử lý dữ liệu, đối với các trường hợp khảo sát trực tiếp tác giả tiến hành

nhập dữ liệu vào các phiếu, câu trả lời được tự động cập nhật vào phần mềm, sau đó

tác giả sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để thực hiện các bước nghiên cứu định lượng

tiếp theo.

Kiểm định chất lượng thang đo (Kiểm định Cronbach’s Alpha)

Phương pháp Cronbach’s Alpha được dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo

CLTT trên BCTC và thang đo các nhân tố ảnh hưởng. Kết quả của phương pháp

kiểm định này phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong

cùng một nhân tố. Qua đó sẽ biết trong các biến quan sát của một nhân tố, biến nào

đo lường được khái niệm của nhân tố, biến quan sát nào không. Phương pháp

Cronbach’s Alpha được sử dụng trước khi tiến hành phân tích EFA để loại các biến

không phù hợp vì các biến này có thể tạo ra các nhân tố giả khi phân tích EFA

(Nguyễn Đình Thọ, 2011). Hệ số Cronbach’s Alpha cho biết các đo lường có liên

kết với nhau không nhưng không cho biết biến quan sát nào cần loại bỏ đi và biến

quan sát nào cần giữ lại. Khi đó, việc tính toán hệ số tương quan của các biến quan

sát sẽ giúp cho tác giả xác định được biến quan sát nào không đóng góp nhiều cho

khái niệm cần đo theo Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Các biến quan sát có hệ số

tương quan biến - tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ loại bỏ. Các mức giá trị của Alpha: Lớn hơn

0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được; từ 0,6 trở lên là có thể sử

dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là mới hoặc là mới trong bối cảnh

nghiên cứu Nunally (1978) Peterson (1994), Slater (1995), Hoàng Trọng và Chu

Nguyễn Mộng Ngọc (2005).

71

Phương pháp phân tích EFA

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis)

giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị

phân biệt. Nó là phương pháp phân tích định lượng dùng để rút gọn một tập gồm nhiều

biến đo lường phụ thuộc lẫn nhau thành một tập hợp ít biến hơn để chúng có ý nghĩa

hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến ban đầu theo Hair

và cộng sự (2009). Hệ số này cho biết mỗi biến đo lường sẽ thuộc về những nhân tố

nào trong mô hình nghiên cứu. Với kiểm định Cronbach’s Alpha chúng ta đánh giá

mối quan hệ giữa các biến trong cùng một nhóm, cùng một nhân tố còn thực hiện phân

tích nhân tố khám phá là thực hiện xem xét mối quan hệ giữa các biến ở tất cả các

nhân tố khác nhau nhằm phát hiện những biến quan sát tải lên ở nhiều nhân tố hoặc

biến quan sát bị phân sai nhân tố từ ban đầu.

Hệ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin): Là một chỉ số dùng để xem sự thích hợp

của phân tích nhân tố. Với phương pháp EFA theo Nguyễn Đình Thọ (2011) yêu cầu

cần thiết là hệ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) phải có giá trị từ 0,5 đến 1 (0,5 =<

KMO =< 1) là điều kiện đủ để thực hiện phân tích nhân tố là thích hợp, còn nếu hệ số

này nhỏ hơn 0,5 sẽ loại vì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với dữ liệu.

Kiểm định Barlett (Barlett’s test of sphericity):Dùng để xem xét các biến quan

sát trong nhân tố có tương quan với nhau không. Điều kiện cần để thực hiện phân tích

nhân tố là các biến quan sát phản ánh những khía cạnh khác nhau của cùng một nhân

tố phải có mối tương quan với nhau. Điều này liên quan đến giá trị hội tụ trong phân

tích EFA. Do đó, kiểm định cho thấy không có ý nghĩa thống kê thì không nên áp dụng

phân tích nhân tố cho các biến đang xem xét. Kiểm định Barlett xem xét giả thuyết giả

thuyết H0: “Mức tương quan các biến quan sát bằng 0”. Nếu giá trị Sig. Nhỏ hơn mức

ý nghĩa α =0,005 (5%) (nghĩa độ tin cậy 95%) thì các biến quan sát có tương quan

trong mỗi nhân tố theo Đinh Phi Hổ (2012).

Trị số Eigenvalue: Là một tiêu chí sử dụng phổ biến để xác định số lượng nhân

tố trong phân tích EFA. Với tiêu chí này, chỉ có những nhân tố nào có Eigenvalue >= 1

mới được giữ lại trong mô hình phân tích.

Tổng phương sai trích (Total Variance Explained): Tổng phương sai trích >=

50% cho thấy mô hình EFA là phù hợp theo Nguyễn Văn Thắng (2013). Coi biến thiên

là 100% thì trị số này thể hiện các nhân tố được trích cô đọng được bao nhiêu % và

thất thoát bao nhiêu % của biến quan sát.

72

Hệ số tải nhân tố (Factor loading): Hay còn được gọi là trọng số nhân tố, giá

trị này biểu thị mối quan hệ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố. Hệ số này càng

cao nghĩa là tương quan cho biết tương quan giữa biến quan sát đố với nhân tố càng

lớn và ngược lại. Theo Hair và cộng sự (2009), thì Factor loading ở mức > 0,3 được

xem là điều kiện tối thiểu để biến quan sát được giữ lại, hệ số này > 0,5 biến quan sát

có ý nghĩa thống kê tốt, hệ số này > 0,7 biến quan sát có ý nghĩa thống kê rất tốt. Tuy

nhiên, giá trị hệ số Factor loading cần phụ thuộc vào kích thước mẫu, với mẫu 120 đến

dưới 350 người ta thường lấy hệ số là 0,45 hay 0,5 còn với cỡ mẫu từ 350 trở lên

người ta thương lấy hệ số tải 0,3.

Phương pháp phân tích tương quan Pearson và Phân tích hồi quy tuyến

tính bội.

Phương pháp tương quan Pearson: Đây là phương pháp được sử dụng để kiểm

định mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập với nhau trong

mô hình nghiên cứu. Nó thường được thực hiện trước khi phân tích hồi quy, vì điều

kiện để hồi quy là trước nhất phải tương quan. Hệ số tương quan Pearson (Ký hiệu là

r) được tính toán để lượng hóa mức độ chặt chẽ trong mối liên hệ tuyến tính giữa hai

biến định lượng, giá trị tuyệt đối của hệ số này gần một thì hai biến này có mối quan

hệ tương quan tuyến tính càng chặt chẽ theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc

(2008) và đồng thời hiện tượng đa cộng tuyến cũng được kiểm tra. Kiểm định Pearson

khác với kiểm định Barlett là kiểm định Barlett kiểm định mối quan hệ tương quan

giữa các biến quan sát trong một nhân tố, nên trước khi thực hiện phân tích EFA cần

thực hiện kiểm định Barlett nó là điều kiện cần để thực hiện phân tích EFA, còn trước

khi thực hiện hồi quy cần thực hiện kiểm định Pearson để xem xét mối quan hệ tương

quan có tồn tại giữa biến độc lập và biến phụ thuộc hay không đó là điều kiện cần để

thực hiện phân tích hồi quy, do vậy cần thực hiện cả hai kiểm định này.

Trong mô hình hồi quy tuyến tính bội với giả định là các biến độc lập không có

tương quan hoàn toàn với nhau. Nên khi ước lượng mô hình hồi quy tuyến tính bội cần

phải kiểm tra lại giả thiết này thông qua kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bởi hệ số

phóng đại phương sai (VIF), theo lý thuyết thì VIF dưới 10 thì không xảy ra hiện

tượng đa cộng tuyến, tuy nhiên trên thực tế VIF dưới 2 là tốt nhất.

Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội:

Sau khi kết luận các biến có mối liên hệ tuyến tính với nhau thì có thể mô hình

hóa mối quan hệ giữa biến phục thuộc và các biến độc lập bằng mô hình hồi quy tuyến

73

tính bội. Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo phương pháp Enter nghĩa là tất các

biến được đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan đến các biến

được đưa vào mô hình.

Để xem xét sự phù hợp của mô hình hồi quy, tác giả sẽ sử dụng hệ số xác định R2 hệ số này biểu thị phần trăm giải thích của biến phụ thuộc CLTT trên BCTC của

các CTNY trên TTCK Việt Nam bởi các biến độc lập được đề xuất trong mô hình

nghiên cứu. Hệ số này dao động từ 0 đến 1, hệ số này càng gần 1 thì mức độ giải

thích càng cao, giá trị dự báo càng tốt. Đối với các mô hình có càng nhiều biến độc lập thì R2 càng cao dù biến đó không có ý nghĩa thống kê theo Nguyễn Văn Thắng

(2013). Do vậy, để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu, ta sử dụng hệ số xác định R2 hiệu chỉnh, Hệ số R2 hiệu chỉnh này >= 0,4 là chấp nhận được,

tốt nhất khi >= 0,5 theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Hệ số

hồi quy Beta chuẩn hóa được sử dụng để so sánh mức độ tác động của các biến độc

lập vào biến phụ thuộc. Biến độc lập nào có hệ số này càng lớn có nghĩa biến đó tác

động mạnh vào biến phục thuộc.

74

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trong Chương 3, luận án trình bày quy trình nghiên cứu và phương pháp sử

dụng để thực hiện nghiên cứu luận án. Tác giả sử dụng kết hợp hai phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp định tính tác giả thực hiện thảo luận nhóm xây dựng thang đo đo lường CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN với 32 chỉ báo và

các chỉ báo đo lường các biến Năng lực nhân viên kế toán, Đạo đức nghề nghiệp kế toán, Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, Hành vi quản trị lợi nhuận, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Chất lượng kiểm toán độc lập và Tính hữu hiệu KSNB.

Phương pháp nghiên cứu định lượng thực hiện qua hai bước khảo sát sơ bộ và

khảo sát chính thức diện rộng. Phần mềm sử dụng trong nghiên cứu này là SPSS 22.0 sau khi thu thập và làm sạch dữ liệu, tiến hành phân tích thống kế mô tả, đánh giá độ tin cậy thang đo và phân tích hồi quy để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu.

75

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Tổng quan về công ty niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam

4.1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam

TTCKVN bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 7/2000, đến nay là 18 năm hoạt động thị trường đã có sự phát triển mạnh mẽ, ngày càng hoàn thiện về cấu trúc, mở rộng về quy mô, trở thành kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng trong nền kinh tế. Về quy mô TTCK đã có sự phát triển vượt bậc. Quy mô huy động vốn qua TTCK đã đạt 2,16 triệu tỷ đồng, trong đó Chính phủ đã huy động được 1,59 triệu tỷ đồng, doanh nghiệp đã huy động được 570.000 tỷ đồng thông qua đấu giá cổ phần hóa và phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Đến cuối tháng 6/2018, mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 3.889 triệu tỷ đồng, tương đương 77,7% GDP. Sáu tháng đầu năm 2018, giá trị giao dịch bình quân trên thị trường cổ phiếu, trái phiếu lần lượt đạt hơn 8.000 tỷ đồng/phiên và 10.000 tỷ đồng, tương ứng tăng 60% và 19% so với bình quân cả năm 2017 cho thấy tính thanh khoản của chứng khoán tăng cao.

Với TTCK non trẻ như Việt Nam trong 18 năm qua đã thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư tham gia, đặc biệt là nhà đầu tư tổ chức. Số lượng tài khoản của nhà đầu tư đến ngày 31/6/2018 đạt 2,07 triệu tài khoản, tăng 7,6% so với cuối năm 2017, trong đó số lượng tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài tăng 17%. Dòng vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào TTCKVN đến cuối tháng 6/2018, vốn ngoại đã vào ròng 2,1 tỷ USD có xu hướng ngày càng tăng.

Quy mô vốn hóa trên thị trường cổ phiểu trên sơ đồ 4.1 cho thấy sự tăng trưởng

mạnh mẽ nhất là trong những năm từ 2016 đến nay.

Nguồn: UBCKNN (2018)

Sơ đồ 4.1. Quy mô vốn hóa trên thị trường cổ phiếu

76

Số lượng tài khoản nhà đầu tư từ năm 2011 đến năm tăng đáng kể, năm sau đều

cao hơn năm trước. Điều đó cho thấy sự phát triển của thị trường với số lượng nhà đầu tư ngày càng tăng.

Nguồn: UBCKNN (2018)

Sơ đồ 4.2. Số lượng tài khoản đầu tư đến tháng 5/2018

Sự hình thành và phát triển của TTCKVN có thể khái quát qua hai giai đoạn

như sau:

- Giai đoạn 1: Từ năm 1995 đến năm 2005 là giai đoạn hình thành và phát

triển TTCKVN dẫn đến phát sinh nhu cầu BCTC của các tổ chức NY, tổ chức phát

hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán (sau đây gọi tắt là tổ chức NY) phải được

kiểm toán bởi DNKT độc lập được chấp thuận theo quy định tại Nghị định số

48/1998/NĐ - CP của Chính phủ về chứng khoán và TTCK. Tuy nhiên, do TTCK

mới phát triển ở giai đoạn ban đầu nên số lượng các tổ chức NY còn ít nên nhu cầu

về kiểm toán BCTC các đơn vị này chưa thực sự nhiều.

- Giai đoạn 2: Từ năm 2006 đến nay, TTCK phát triển mạnh, số lượng các công

ty đại chúng, tổ chức NY, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán ngày

càng tăng nhanh cả về số lượng và quy mô dẫn đến nhu cầu kiểm toán BCTC các đơn

vị này gia tăng mạnh mẽ, cụ thể:

TTCK là một kênh huy động vốn hiệu quả của các doanh nghiệp, các tổ

chức kinh tế. Qua TTCK, các CTCP có thể phát hành chứng khoán là các loại cổ

phiếu, trái phiếu để huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh

của mình.

77

Bảng 4.1. Số lượng doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch (Tính đến tháng 10/2018)

Tăng/Giảm

CCQ

TP trên

Tổng

So với

So với

TPCP

Thời gian HOSE HNX UPCoM ETF

HOSE

đóng

cộng

tháng

năm

trước

trước

1.514

31/12/2015

307

377

256

2

1

537

35

1.706 2,60% 12,70%

31/12/2016

320

375

414

2

1

560

35

2.036 0,99% 19,34%

29/12/2017

344

384

694

2

2

571

39

2063 1,33% 1,33%

31/01/2018

351

385

713

2

2

570

40

2.126 0,76% 4,42%

31/10/2018

369

374

793

2

3

537

48

Nguồn:UBCKNN (2018)

Số lượng các doanh nghiệp NY trong các năm gần đầy đều có xu hướng gia tăng.

Bảng 4.2. Vốn hóa thị trường chứng khoán (Tính đến tháng 10/2018)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tăng/giảm

HOSE

HNX UPCoM

Tổng cộng %GDP

Thị trường TPCP/TPDN

Vốn hóa thị trường

So với tháng trước

So với năm trước

31/12/2015

1.146.925 212.641

61.033

753.451 2.174.050

31/12/2016

1.491.778 150.521 306.629

931.340 2.880.268

68,7 6,80% 32,50%

29/12/2017

2.614.150 222.894 677.629

1.013.833 4.528.506 90,43% 4,49% 57,23%

31/01/2018

3.010.052 234.878 714.941

1.005.083 4.964.954 99,14% 9,64% 9,64%

31/10/2018

2.938.857 189.558 730.342

1.113.320 4.972.077 99,28% -6,91%

9,79%

Nguồn:UBCKNN (2018)

Hiện nay, Nhà nước phân loại sàn giao dịch trên TTCKVN gồm bốn loại HOSE,

HNX, UPCoM và Đại chúng Chưa Niêm yết (DCCNY). Trong đó các CTNY trên hai sàn giao dịch HOSE và HNX được gọi là thị trường NY, còn các CTCPNY trên hai sàn còn lại gọi công ty chưa NY, riêng UpcoM được gọi chính xác hơn là công ty đăng

ký giao dịch và thị trường đăng ký giao dịch.

78

Bảng 4.3. Phân loại sàn chứng khoán, điều kiện và trạng thái

Sàn UpcoM HNX HOSE Đại chúng Niêm yết

Vốn điều lệ tối thiểu > 10 tỷ đồng > 30 tỷ đồng > 120 tỷ đồng

Số cổ đông tối thiểu >100 cổ đông > 300 cổ đông

Trạng thái Chưa niêm yết Niêm yết

Nguồn: UBCKNN

Trong phạm vi nghiên cứu của luận án đó là các CTNY trên sàn HNX và

HOSE, là các công ty có vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng trở lên và số lượng cổ đông trên

100 trở lên. Đối với các CTNY có số vốn trên 120 tỷ đồng được UBCKNN phân

loại là CTCP đại chúng lớn. Đối với các CTNY trên hai sàn giao dịch HNX và

HOSE phải công bố các thông tin định kỳ, thông tin bất thường và công bố thông

tin theo yêu cầu. Hiện tại thì công bố thông tin định kỳ được chia làm sáu nội dung

chính: 1. BCTC; 2. Báo cáo Thường niên; 3. Đại hội đồng cổ đông Thường niên; 4.

Hoạt động Chào bán và Báo cáo sử dụng vốn; 5. Tỷ lệ sở hữu nước ngoài; 6. Báo

cáo tình hình Quản trị Công ty. Đối với nghiên cứu này chỉ tập trung nghiên cứu

BCTC là một trong các thông tin định kỳ mà các CTNY công bố. Báo cáo này theo

tiêu chí thời gian sẽ được chia làm ba loại với ba kỳ tương ứng là: BCTC quý được

công bố một quý lần; BCTC bán niên được công bố cho kỳ sáu tháng đầu năm và

được soát xét độc lập bởi một công ty Kiểm toán được cấp phép theo quy định (

soát xét có mức độ thấp hơn Kiểm toán ); BCTC Kiểm toán năm được công bố cho

kỳ một năm và được kiểm toán độc lập bởi một công ty kiểm toán được cấp phép

theo quy định.

4.1.2. Thực trạng chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

TTCK Việt Nam phát triển tính đến cuối năm 2018 có 754 CTNY trên hai

SGDCK theo đánh giá của ông Lê Công Điền, Vụ trưởng Vụ giám sát công ty đại

chúng UBCKNN thì CLTT trên BCTC các CTNY này đã được cải thiện rõ dệt. Số

lượt và loại hình vi phạm về công bố thông tin của các CTNY trên TTCKVN đã giảm.

Tỷ trọng vi phạm về minh bạch hóa thông tin giảm từ 86,7% năm 2013 xuống còn

79

60,7% năm 2016. Năm 2018, Theo kết quả khảo sát thực hiện với 686 CTNY trên

TTCKVN, có 266 công ty đạt chuẩn công bố thông tin theo các tiêu chí khảo sát đề ra,

chiếm 38,78%, so năm 2017 tăng 16,96%.

Mặc dù vậy, CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN vẫn còn nhiều vấn đề

tồn tại: Thứ nhất, tình trạng vi phạm hành chính về công bố thông tin vẫn tăng cao.

Theo thống kê của UBCKNN, giai đoạn 2010 - 2016, đã có hơn 1.000 quyết định xử

phạm vi phạm hành chính trên TTCK. Năm 2017, đã có 214 quyết định xử phạt đối

với 80 cá nhân và 134 tổ chức. Năm 2018, đã có 397 trường hợp vi phạm của 129 tổ

chức và 268 cá nhân. Trong năm 2018 đã có chín người bị sử phạt vì có hành vi thao

túng, tạo cung cầu giả, buộc cải chính thông tin đối với ba trường hợp báo cáo không

chính xác hoặc công bố thông tin sai lệch. Số lượng vi phạm về CLTT trên BCTC luôn

chiếm trên 50% tổng số vi phạm bị xử phạt.

Thứ hai: Số liệu trước và sau kiểm toán BCTC của nhiều CTNY vẫn còn sự

chênh lệch lớn. Theo thống kê của Vietstock, tính đến ngày 02/04/2019 đã có 451

CTNY trong số 733 CTNY đã công bố BCTC kiểm toán ghi nhận sự chênh lệch

BCTC tự lập và sau kiểm toán. Theo số liệu của các CTNY trước và sau khi được

kiểm toán, có 60 DN (chiếm 17% tổng số lượng CTNY đã công bố báo cáo) có lợi

nhuận sau thuế tại báo cáo tài chính năm 2018 do DN tự lập chênh lệch trên 10% so

lợi nhuận sau thuế tại báo cáo tài chính 2018 có kiểm toán, và 29 CTNY có tỷ lệ

chênh lệch trên 50%. Đặc biệt, tám CTNY ghi nhận có lãi năm 2018 tại BCTC tự

lập nhưng tại BCTC kiểm toán lại ghi nhận lỗ. Theo giải trình của các DN này,

nguyên nhân chênh lệch là do điều chỉnh tăng chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn

kho, hoàn nhập trích lập dự phòng hàng tồn kho, điều chỉnh trích bổ sung dự

phòng, hạch toán thiếu chi phí. Nửa đầu năm 2019, số liệu cho thấy vấn đề này vẫn

đang diễn ra chưa có sự thay đổi theo hướng tiệm cận giữa số liệu trước và sau

kiểm toán BCTC của các CTNY, theo số liệu kết quả kinh doanh của các DN tại

BCTC bán niên soát xét năm 2019, có 62 doanh nghiệp có lợi nhuận sau thuế sáu

tháng đầu năm 2019 chênh lệch quá 10% so với số liệu tại BCTC quý 2-2019 do

doanh nghiệp tự lập. Đặc biệt, có bốn doanh nghiệp có kết quả kinh doanh sau soát

xét từ lãi thành lỗ, đó là LO5, BII, VC9, VE1, và có một doanh nghiệp là ATS có

kết quả kinh doanh từ lỗ thành lãi. Danh sách top 20 DN giảm lãi sau kiểm toán được

trình bày trong Bảng 4.4 sau:

80

Bảng 4.4. Top 20 CTNY giảm lãi sau kiểm toán năm 2018

Nguồn: VietstockFinance (2018)

Thứ ba, BCTC ở một số CTNY chất lượng còn hạn chế, việc công bố BCTC

còn chậm, phải xin gia hạn. Một số CTNY vẫn chưa chủ động trong việc công khai

các thông tin về tình hình hoạt động, tình hình sử dụng vốn, tình hình quản trị công ty,

số liệu tại BCTC còn có sai sót. Để lý giải việc chậm công bố thông tin BCTC, nhiều

CTNY thường đưa lý do khách quan như công tác KT, kiểm toán cần thời gian dài.

Thứ tư, CL quản trị công ty còn thấp so với mặt bằng chung của các nước trong

khu vực. Trên thực tế, các CTNY trên TTCKVN mới chỉ dừng lại ở mức tuân thủ các

quy định mà chưa thực sự chủ động hướng tới việc cải thiện CL quản trị công ty để

nâng cao hoạt động của DN kể cả các CTNY có quy mô lớn để đảm bảo quyền lợi cho

các cổ đông. Nhưng về cơ bản CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN trong

những năm gần đây cơ bản đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng thông tin.

81

4.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

4.2.1. Kết quả nghiên cứu định tính

Xử lý dữ liệu định tính:

Bước 1: Dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả tiến hành xây dựng bảng

câu hỏi dạng bán cấu trúc theo (phụ lục 04)

Bước 2: Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp và thảo luận nhóm

Trên cở tổng quan nghiên cứu, kết quả qua thảo luận nhóm đã đề xuất thang đo CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN bao gồm 32 biến quan sát được các thành

viên đều tán đồng.

Kết quả nghiên cứu định tính có 14 nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

các CTNY với tỷ lệ tán thành được trình bày trong bảng sau:

Bảng 4.5. Tỷ lệ tán thành các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

Thứ tự Tên nhân tố Mức độ đồng ý

1 Năng lực nhân viên kế toán 100%

2 Đạo đức nghề nghiệp kế toán 91,6%

3 Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ 100%

4 Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế 66%

5 Mức độ phân tán của các cổ đông 41,6%

6 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh 33,3%

7 Quy mô doanh nghiệp 83%

8 Hành vi quản trị lợi nhuận 100%

9 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 33,3%

10 Đòn bẩy tài chính 33,3%

11 Chất lượng kiểm toán độc lập 100%

12 Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước 75%

13 Văn hóa công ty 33,3

14 Cam kết đạo đức kinh doanh 25%

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

82

Kết quả của thảo luận nhóm cho thấy các 14 nhân tố ảnh hưởng đến CLTT

trên BCTC cũng như các nghiên cứu trước đây và cũng không có nhân tố nào phát hiện thêm ngoài các nhân tố này. Song mức độ tán đồng của các thành viên với các nhân tố trong nghiên cứu này là khác nhau, ngay khi thảo luận các thành viên và tác giả nhất quán các nhất tố được đại đa số các thành viên tán thành sẽ lựa chọn trong nghiên cứu này. Với kết quả thảo luận nhóm có các nhân tố sau có phần lớn các thành viên nhất trí: Năng lực nhân viên kế toán, Đạo đức nghề nghiệp kế toán, Tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, Quy

mô doanh nghiệp, Hành vi quản trị lợi nhuận, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước. Riêng đối với nhân tố Quy mô DN được sự tán thành phần lớn các thành viên tham gia thảo luận nhóm 83%, mối quan

hệ của nhân tố này với CLTT trên BCTC đã được khẳng định trong rất nhiều nghiên cứu. Trong nghiên cứu này của tác giả nghiên cứu ở hai góc độ các đối tượng lập và sử dụng báo cáo tài chính vì vậy việc thu thâp dữ liệu về quy mô doanh nghiệp đối với đối tượng sử dụng BCTC là khó khăn hơn nên tác giả không nghiên cứu sự ảnh

hưởng của Quy mô DN đến CLTT trên BCTC, khi trình bày đối với các thành viên trong cuộc thảo luận nhóm cũng được sự nhất trí và tán đồng.

Dựa trên kết quả thảo luận nhóm tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu lý thuyết gồm có bảy nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN.

Các biến quan sát đo lường các biến độc lập và biến phụ thuộc đã trình bày ở chương 3.

Từ cơ sở đó tác giả đã hoàn thiện xây dựng bảng hỏi và bắt đầu khảo sát thu

thập số liệu và tiến hành nghiên cứu định lượng.

Sau khi có kết quả nghiên cứu định lượng tác giả tiếp tục phỏng vấn sâu một

nhóm chuyên gia nhằm trao đổi và luận giải kết quả nghiên cứu ở chương 5.

4.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng

Dựa trên số phiếu tổng hợp giới tính và nghề nghiệp, trình độ học vấn của các

đối tượng trả lời phiếu khảo sát như bảng sau:

Bảng 4.6. Mẫu nghiên cứu

Tiêu chí Chỉ báo Số lượng Tỉ lệ %

Giới tính Nam 74 21,1

Nữ 276 78,9

Học vấn Cao đẳng 12 3,4

Cử nhân 161 46,0

83

Thạc sĩ 143 40,9

Tiến sĩ 34 9,7

49 14 Nghề nghiệp Nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính ra quyết định tài chính

Kiểm toán viên 12 3,4

Môi giới công ty chứng khoán 16 4,5

Giảng viên (chuyên gia trong lĩnh vực kế toán) 30 8,6

Kiểm soát nội bộ 18 5,1

Kế toán 157 44,9

Phụ trách kế toán 57 16,3

Giám đốc tài chính 11 3,1

350 100,0 Tổng

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Mẫu nghiên cứu được thực hiện với 350 phiếu khảo sát, trong các phiếu khảo sát có những người sử dụng BCTC cho nhiều mục đích khác nhau và có

người chỉ sử dụng cho một mục đích, nếu phân loại theo mục đích sử dụng BCTC theo tổng số lượt trả lời được tổng hợp từ kết quả khảo sát tác giả trình bày trong Bảng 4.7 như sau:

Bảng 4.7. Mục đích sử dụng BCTC

Mục đích Số lượng Tỉ lệ %

Đầu tư, cho vay 128 36,6

Ra quyết định quản lý 132 37,7

Lập báo cáo 214 61,1

Giảng dạy, nghiên cứu 86 24,6

Khác 31 8,9

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Kết quả mô tả giá trị giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc được trình

bày trong Bảng 4.8, qua đó cho thấy giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc có giá trị trung bình dao động từ 2,6 đến 3,8 điều đó thể hiện các ý kiến có sự khác nhau trong các mức độ đánh giá về CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN

và độ lệch chuẩn của các biến quan sát < 1,2 chứng tỏ có sự tập trung của các phương án trả lời.

84

Bảng 4.8. Mô tả giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc

Biến số Ký hiệu Độ lệch chuẩn Điểm trung bình

I.

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

R Thích hợp (Relevance)

R1 2,8771 1,14020

BCTC của công ty sử dụng giá trị hợp lý phù hợp với luật KT Việt Nam

R2 BCTC có trình bày thông tin bổ sung để người sử dụng 2,6343 1,17665

hiểu được tác động của các giao dịch và sự kiện cụ thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty

R3 Khi lập BCTC, công ty luôn xem xét đến khả năng hoạt 3,6571 1,20035

động liên tục trong tương lai

R4 3,3629 1,10082

Thông tin trên BCTC đủ tin cậy để dự đoán các kết quả hoạt động của công ty trong tương lai

R5 Phân tích hiệu quả dòng tiền của công ty được công khai 3,4057 1,10013

trên BCTC

R6 Thông tin trên BCTC trình bày cấu trúc tài chính công ty 3,4000 ,95155

R7 Thông tin trên BCTC đã trình bày bao gồm hoạt động của 3,3600 1,13380

công ty con và đơn vị trực thuộc

R8 3,18 ,867

Thông tin trên BCTC của công ty sử dụng để đánh giá kết quả kinh doanh quá khứ

F Trình bày trung thực (Faithful representation)

F1 3,5086 1,07788

Báo cáo cung cấp giá trị thông tin hữu ích hỗ trợ cho việc ra quyết định

F2 3,5143 1,10926

Các phương pháp, nguyên tắc của KT đã được giải trình đầy đủ trên BCTC

F3 Ý kiến của kiểm toán về BCTC được trình bày trên BCTC. 3,0314 1,11342

85

Ký Điểm trung Biến số Độ lệch chuẩn hiệu bình

Công ty cung cấp thông tin về quản trị DN trên BCTC 2,8057 1,11616 F4

3,0486 1,16807 F5

Thông tin trên BCTC của công ty thường không tồn tại những sai sót trọng yếu

Các giá trị và ước tính của kế toán phù hợp với thực tế 3,2571 ,99116 F6

3,2829 1,07724 F7

Thông tin trên BCTC của công ty được chi tiết các khoản dự phòng theo cả hướng tích cực và tiêu cực

U Dễ hiểu (Understandability)

U1 BCTC được trình bày theo quy định của các nguyên tắc 3,6657 1,08900

và chuẩn mực KT

U2 Trên thuyết minh BCTC những chỉ tiêu tài chính tổng 3,5629 1,05727

hợp được giải thích rõ ràng

U3 Mức độ hiện diện của biểu đồ và bảng làm rõ thông tin 3,2886 1,07038

được trình bày

U4 Ngôn ngữ trong BCTC sử dụng dễ hiểu 3,7114 ,98099

U5 Người sử dụng có thể hiểu được bản chất của thông tin KT 3,4743 1,06960

Khả năng so sánh (Comparability)

C1 Những thay đổi trong KT được công khai để thuận tiện 3,4629 1,00289

cho so sánh

C2 BCTC cung cấp thông tin so sánh được qua các thời kỳ 3,5886 1,04450

C3 3,2686 1,06622

BCTC cung cấp thông tin của công ty so sánh với công ty của ngành

C4 3,1257 1,00780

Có rất nhiều bảng phân tích tỷ suất trong BCTC để thuận tiện cho việc so sánh

Verifiability (kiểm chứng)

V1 Các chứng từ KT được lập đầy đủ 3,2314 1,11032

86

Ký Điểm trung Biến số hiệu Độ lệch chuẩn bình

V2 Kiểm kê đối chiếu công nợ được tiến hành thường xuyên 3,2829 1,06923

V3 Chứng từ KT được bảo quản và lưu trữ đúng quy định 3,7943 1,05872

V4 Kiểm kê đối chiếu tài sản được tiến hành thường xuyên 3,6057 1,08068

T Kịp thời (Timeliness)

T1 Thời gian công bố BCTC được lập và công khai đúng 3,6286 ,99240

quy định

T2 Thời gian BCTC kiểm toán được công khai đúng quy định 3,5886 1,01951

T3 3,5400 1,00847

Thông tin KT luôn được ghi nhận và cập nhật kịp thời mọi hoạt động của đơn vị

T4 Thông tin KT của đơn vị luôn sẵn sàng cho việc ra quyết định 3,4886 ,99491

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Kết quả mô tả giá trị các biến quan sát của các biến độc lập được trình bày

trong Bảng 4.9 sau đây:

Bảng 4.9. Mô tả giá trị các biến quan sát của các biến độc lập

I Năng lực của nhân viên kế toán tác động đến CLTT trên BCTC

NL1 Nhân viên KT được đào tạo cơ bản, am hiểu chuẩn mực 3,7457 1,06031

và chế độ KT.

NL2 Nhân viên KT sử dụng tốt công nghệ thông tin, tiếng anh. 3,6971 1,01267

NL3 Nhân viên KT am hiểu rõ quy trình, đặc điểm sản xuất 3,8343 1,03296

của đơn vị

NL4 Nhân viên KT có kinh nghiệm về lĩnh vực KT 3,6857 ,97156

NL5 Nhân viên KT có kỹ năng làm việc và giải quyết các 3,6943 ,94897

quyết định có hiệu quả

87

II Đạo đức nghề nghiệp kế toán tác động đến CLTT trên BCTC

DD1 Tính trung thực của nhân viên KT 3,7857 1,05566

DD2 Nhân viên KT đảm bảo tính khách quan trong xét đoán 3,6971 1,01549

các nghiệp vụ

DD3 Tính thận trọng của nhân viên KT 3,8000 1,01564

DD4 Tính bảo mật 3,4857 1,05904

DD5 Kế toán coi trọng tư cách nghề nghiệp 3,6543 ,96822

III Kiểm soát nội bộ tác động đến CLTT trên BCTC

KS1 Môi trường kiểm soát của công ty ảnh hưởng đến 4,4886 ,57516

CLTT trên BCTC

KS2 Đánh giá rủi ro ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC 4,4429 ,67361

KS3 Hoạt động kiểm soát của công ty làm tăng độ tin cậy 4,4686 ,57442

CLTT trên BCTC

KS4 Thông tin và truyền thông của công ty ảnh hưởng đến 3,2486 1,05354

CLTT trên BCTC

KS5 Giám sát ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC 3,5029 1,02895

IV

Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế tác động đến CLTT trên BCTC

AC1 Tăng tính so sánh của BCTC các CTNY trên TTCKVN 3,3571 1,00765

AC2 Tăng tính minh bạch của BCTC các CTNY trên TTCKVN 3,3771 1,09991

AC3 Giá trị của các CTNY trên TTCKVN phản ánh chính xác hơn 3,4086 ,97324

AC4 BCTC của các CTNY trên TTCKVN phản ánh đủ hơn 3,3800 ,96420

AC5 Trách nhiệm giải trình của các CTNY trên TTCKVN 3,4314 ,98681

cao hơn

VIII Hành vi quản trị lợi nhuận tác động đến CLTT trên BCTC

HQ1 Nhà quản trị không đảm bảo tính công bằng đối xử với 2,9857 1,01695

các cổ đông trong cung cấp thông tin BCTC

88

HQ2 Nhà quản trị định hướng tác động đến việc sử dụng các 3,0857 1,09627

chính sách KT của KT.

HQ3 Nhà quản trị luôn có xu hướng tác động đến công việc 2,8429 1,13597

KT nhằm mục đích có lợi cho cá nhân

HQ4 Ý muốn của nhà quản trị ảnh hưởng đến việc xử lý và 2,9457 1,12023

công bố thông tin BCTC

HQ5 Nhà quản trị hỗ trợ cho KT xử lý thông tin KT theo mong 3,0086 1,19331

muốn của nhà quản trị.

XI

Chất lượng kiểm toán độc lập tác động đến CLTT trên BCTC

KT1 Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của kiểm toán viên độc 3,2914 ,99896

lập ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

KT2 Mức độ chuyên sâu của kiểm toán viên độc lập ảnh 3,4086 1,00511

hưởng đến CLTT trên BCTC

KT3 Thời gian kiểm toán ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC 3,0886 1,10256

KT4 Quy mô công ty kiểm toán ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC 3,2143 1,05021

KT5 Tính độc lập của kiểm toán viên độc lập ảnh hưởng đến 3,3343 1,10985

CLTT trên BCTC

KT6 Kinh nghiệm của kiểm toán viên ảnh hưởng đến CLTT 3,3629 1,03370

trên BCTC

KT7 Thủ tục kiểm soát CL công ty kiểm toán ảnh hưởng 3,3200 1,13066

CLTT trên BCTC

XII Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước tác

động đến CLTT trên BCTC

3,3657 1,07216

UB1 Tăng cường vai trò kiểm soát của Ủy ban chứng khoán Nhà nước CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

UB2 Tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC các 3,4314 1,00408

công ty kiểm toán.

UB3 Tăng cường chế tài xử phạt đối với vi phạm CLTT trên 3,5057 1,10934

BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

89

Bảng trên cho thấy hầu hết các biến quan sát của các nhân tố độc lập có giá trị

trung bình gần sát nhau. Đông thời độ lệch chuẩn của các biến quan sát dao động

trong khoảng từ 0,5 đến < 1,2 cho thấy có sự tập trung của các phương án trả lời. Các

biến quan sát có giá trị trung bình giao động từ 2,8 đến 4,5 điều đó thể hiện các ý

kiến có sự khác nhau trong các mức độ đánh giá về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến

CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCKVN.

4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Các yếu tố đo lường đều được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s alpha. Kết quả Cronbach’s alpha các biến quan sát của biến phụ thuộc được trình bày trong Bảng 4.10 như sau:

Bảng 4.10. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha đo lường khái niệm CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN

Biến số Giá trị Cronbach’s alpha Ký hiệu

R Thích hợp (Relevance) 0,878

F Trình bày trung thực (Faithful representation) 0,887

U Dễ hiểu (Understandability) 0,903

C Khả năng so sánh (Comparability) 0,803

V Kiểm chứng (Verifiability) 0,828

T Kịp thời (Timeliness) 0,912

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Số liệu trong Bảng 4.10 và phụ lục 5 cho thấy, Thích hợp Alpha = 0,878; Trình bày trung thực Alpha = 0,887; Dễ hiểu Alpha = 0,903; Khả năng so sánh Alpha = 0,803; kiểm chứng Alpha = 0,828; Kịp thời Alpha = 0,912 tất cả các hệ số Cronbach’s alpha của các biến phụ thuộc phản ánh CLTT trên BCTC đều có giá

trị Cronbach’s alpha > 0,6. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt yêu cầu > 0,3 đảm bảo các thang đo đưa ra có thể tin cậy được một cách có ý nghĩa thống kê và được tiếp tục sử dụng để phân tích nhân tố khám

phá EFA.

Kết quả phân tích Cronbach’s alpha của các biến độc lập được trình bày trong

Bảng 4.11.

90

Bảng 4.11. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha đo lường

khái niệm các biến độc lập

Ký hiệu Biến số Giá trị Cronbach’s alpha

NL 0,923

Năng lực của nhân viên kế toán tác động đến CLTT trên BCTC

DD 0,901

Đạo đức nghề nghiệp kế toán ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

KS Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ tốt ảnh 0 ,814

hưởng đến CLTT trên BCTC

AC 0,921

Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

HQ 0,918

Hành vi quản trị lợi nhuận tác động đến CLTT trên BCTC

KT Chất lượng kiểm toán độc lập ảnh hưởng đến 0,937

CLTT trên BCTC

0,903 UB

Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước tác động đến CLTT BCTC

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Kết quả hệ số Cronbach’s alpha theo Bảng 4.11 và phụ lục 5 của các biến

độc lập như sau: Năng lực của nhân viên kế toán Alpha = 0,923; Đạo đức nghề nghiệp

kế toán Alpha = 0,901; Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ Alpha = 0,814; Vận dụng chuẩn

mực Báo cáo tài chính quốc tế Alpha = 0,921; Hành vi quản trị lợi nhuận Alpha =

0,918; Chất lượng kiểm toán độc lập Alpha = 0,937; Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng

khoán Nhà nước Alpha = 0,903; tất cả các hệ số Cronbach’s alpha của các này đều > 0,6

như vậy đã đạt yêu cầu để có thể đưa vào phân tích nhân tố. Đồng thời các hệ số tương

quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt yêu cầu > 0,3 đảm bảo các thang đo đưa

ra có thể tin cậy được một cách có ý nghĩa thống kê.

4.2.4. Kiểm tra sự hội tụ của biến phục thuộc chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính

Sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo, tác giả tiếp tục kiểm định giá trị của thang

đo, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA để đánh giá hai giá

trị của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Trước khi tiến hành phân tích EFA

91

tác giả kiểm tra các biến có liên hệ với nhau không và có đủ điều kiện để thực hiện

phân tích EFA. Có nhiều tiêu chí để đánh giá tác giả đánh giá thông qua kiểm định

Bartlett nếu phép kiểm định có p <5%, kiểm định KMO để sử dụng EFA thì hệ số

KMO > 0,50.

Bảng 4.12. Hệ số KMO và Bartlett's Test

Hệ số KMO ,865

Approx, Chi-Square 11474,995

Df 496 Bartlett's Test of Sphericity

Sig, ,000

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Kết quả phân tích trong Bảng 4.12 cho thấy hệ số KMO = 0,865 > 0,5 có đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố và sig là 0,000 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố.

Đối với biến CLTT trên BCTC bao gồm 32 quan sát, sau hai lần phân tích EFA thì các biến quan sát của biến phụ thuộc đều hội tụ. Lần một, các biến quan sát hội tụ thành sáu nhân tố Thích hợp, Trình bày trung thực, Dễ hiểu, Khả năng so sánh, Kiểm chứng và Kịp thời, kết quả nghiên cứu nội dung này được trình bày

trong phần phụ lục 06. Sau đó, sáu nhân tố này tiếp tục được đưa vào phân tích EFA để trích rút còn một nhân tố CLTT trên BCTC. Lấy nhân tố tập hợp tất cả các biến quan sát.

Eigenvalues khởi tạo

Extraction Sums of Squared Loadings

Nhân tố

Bảng 4.13. Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)

Tổng cộng Phần trăm tích lũy Phần trăm tích lũy

1

15,668

51,963

51,963

15,668

51,963

51,963

2

2,143

6,698

55,661

2,143

6,698

55,661

3

1,872

5,849

61,510

1,872

5,849

61,510

4

1,556

4,862

66,372

1,556

4,862

66,372

5

1,288

4,023

70,395

1,288

4,023

70,395

6

1,151

3,598

73,993

1,151

3,598

73,993

% của phương sai Tổng cộng % của phương sai

Eigenvalues khởi tạo

Extraction Sums of Squared Loadings

Nhân tố

92

Tổng cộng Phần trăm tích lũy Phần trăm tích lũy

77,069

,985

3,077

7

79,314

,718

2,244

8

81,428

,677

2,115

9

83,346

,614

1,918

10

85,207

,596

1,861

11

86,977

,566

1,770

12

88,620

,526

1,642

13

89,974

,433

1,354

14

91,208

,395

1,234

15

92,291

,346

1,083

16

93,338

,335

1,048

17

94,260

,295

,921

18

95,088

,265

,828

19

95,856

,246

,768

20

96,465

,195

,609

21

97,050

,187

,585

22

97,570

,166

,520

23

98,001

,138

,431

24

98,416

,133

,415

25

98,754

,108

,339

26

99,078

,104

,324

27

99,336

,082

,258

28

99,567

,074

,231

29

99,758

,061

,191

30

99,925

,054

,168

31

100,000

,024

,075

32

Extraction Method: Principal Component Analysis.

% của phương sai Tổng cộng % của phương sai

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

93

Nhân tố

1

2

3

4

5

6

,384

-,368 -,319 -,382 -,363

,392 -,307 -,331 ,433

,329 -,387

,361

,393 -,314

,381

,341 -,307 ,366 ,349 ,567

,534

-,431

,505

,572

,467

,802 ,788 ,782 ,773 ,771 ,769 ,765 ,764 ,758 ,757 ,755 ,747 ,730 ,729 ,728 ,720 ,718 ,705 ,702 ,688 ,687 ,661 ,650 ,649 ,631 ,620 ,616 ,604 ,597 ,587 ,523 ,521

-,310 ,320 -,365 -,366

U2 T1 U3 V4 V3 T2 F1 F7 U4 U1 F2 C2 R4 T4 C1 F6 U5 T3 R6 R5 C3 R3 R7 C4 R8 F4 F3 V1 F5 V2 ,391 R2 R1 ,566 Extraction Method: Principal Component Analysis. KMO =0,865; Kiểm định Bartlett: 0,000 Tổng phương sai trích: 73,993

Bảng 4.14. Ma trận các thành phần (Component Matrixa)

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

94

Kết quả của bảng (4.14) cho thấy có thể rút từ 32 quan sát và tổng phương

sai trích được là 73,993%. Kết quả cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải nhân

tố lớn hơn so với tiêu chuẩn (0,40) và chênh lệch hệ số tải nhân tố của một biến

quan sát giữa các nhân tố > 0,3 nên trong trường hợp này chúng ta không loại biến

quan sát nào.

4.2.5. Kiểm tra sự hội tụ của các biến quan sát của biến độc lập bằng phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi phân tích hệ số tin cây Cronbach’s alpha, các thang đo được đánh

giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Để nhận dạng và

xác định các khái niệm liên quan phương pháp phân tích nhân tố khám phá được sử

dụng cho các biến quan sát ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC sử dụng phương pháp

trích Principal Axis Factoring và với phép xoay Promax (Gerbing và Anderson,

1988) và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalues > 1,00.

Bảng 4.15. Hệ số KMO và Bartlett

Hệ số KMO ,864

Approx. Chi-Square 14374.599

Df 595 Bartlett's Test of Sphericity

Sig. .000

Extraction Method: Principal Axis Factoring.

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Từ các biến quan sát các yếu tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các

CTNY trên TTCKVN được đưa vào phân tích nhân tố. Kết quả cho thấy KMO =

0,864 thỏa mãn điều kiện KMO > 0,5 (Kaiser, 1974). Như vậy có thể kết luận phân

tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có. Tương tự như vậy, kết quả kiểm định

Barlett < 0,05 như vậy có nghĩa là các biến có quan hệ với nhau và có đủ điều kiện

để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA.

95

Bảng 4.16. Tổng phương sai trích của thang đo các nhân tố

Eigenvalues khởi tạo

Extraction Sums of Squared Loadings

Nhân tố

Tổng cộng 16,742

% Tích lũy % Tích lũy

Tổng cộng 16,450

47,001

47,833

1

2,401

6,861

53,862

55,463

2,670

7,630

2

2,162

6,178

60,040

62,314

2,398

6,851

3

1,770

5,056

65,097

68,033

2,002

5,720

4

1,132

3,234

68,330

72,018

1,395

3,985

5

,924

2,639

70,970

75,395

1,182

3,377

6

78,229

,992

2,834

7

80,836

,913

2,607

8

83,087

,788

2,251

9

85,114

,710

2,027

10

86,808

,593

1,694

11

88.390

,554

1.582

12

89,768

.482

1,378

13

90,985

,426

1,217

14

92,005

,357

1,020

15

92,955

,333

,950

16

93,822

,303

,867

17

94,601

,273

,779

18

95,263

,232

,662

19

95,868

,212

,605

20

96,436

,198

,567

21

96,899

,162

,463

22

97,324

,149

,425

23

97,730

,142

,406

24

98,115

,135

,385

25

98,423

,108

,308

26

98,717

,103

,294

27

99,009

,102

,292

28

99,229

,077

,220

29

99,432

,071

,203

30

99,583

,053

,151

31

99,725

,050

,142

32

% Phương sai 47,833 % Phương sai 47,001

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

96

Bảng 4.17. Ma trận nhân tố

Ma trận nhân tố

Nhân tố

Biến quan sát

1

2

3

4

5

6

,847

NL3

,829

NL2

,827

NL5

,791

DD4

,755

NL4

,743

DD2

,742

NL1

,648

DD1

,637

DD3

,600

DD5

,983

KT3

,908

KT4

,887

KT5

,768

KT6

,720

KT2

,553

KT7

,548

KT1

,977

HQ4

,918

HQ5

,754

HQ3

,656

HQ2

,610

HQ1

,416

KS4

,330

KS5

,980

KS3

,915

KS2

,755

KS1

,886

AC4

,745

AC3

,614

AC1

97

Ma trận nhân tố

Nhân tố

Biến quan sát

1

2

3

4

5

6

AC2

,590

AC5

,559

UB1

,827

UB3

,786

UB2

,564

Phương pháp trích: Principal Axis Factoring. Phương pháp xoay: Promax with Kaiser Normalization. Tổng phương sai trích: 70,970 *Kiểm định Bartlett 0,00< 0,05. KMO: 0,864

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thể hiện có sáu nhân tố được trích

tại Eigenvalues > 1,00 với 35 biến quan sát được nhóm thành sáu nhân tố, tổng phương sai trích là 70,970 cho biết sáu nhân tố này giải thích được 71,001% sự biến thiên của các biến quan sát. Hầu hết các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố > 0,5

tuy nhiên có ba biến quan sát là KS4, KS5 có hệ số tải nhân tố < 0,5 cho nên sẽ bị loại ra để phân tích tiếp các nhân tố. Kết quả phân tích nhân tố sau khi loại bỏ KS4, KS5 như sau:

Bảng 4.18. Hệ số KMO và Bartlett's Test

Hệ số KMO 0,860

Approx. Chi-Square 13598,848

Bartlett's Test of Df 528 Sphericity

Sig. ,000

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Từ 33 biến quan sát các yếu tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC được đưa vào

phân tích nhân tố. Các biến quan sát đều thỏa mãn yêu cầu của phân tích nhân tố, cụ thể: Kết quả cho thấy KMO = 0,860 thỏa mãn điều kiện KMO > 0,5 (Kaiser, 1974). Như vậy có thể kết luận phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có. Tương tự

như vậy kết quả kiểm định Barlett = 0,00 < 0,05 như vậy có nghĩa là các biến có quan hệ với nhau và có đủ điều kiện để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA.

98

Bảng 4.19. Tổng phương sai trích các biến quan sát cua biến độc lập

Eigenvalues khởi tạo

Nhân tố % Tích lũy % Tích lũy

Extraction Sums of Squared Loadings % Phương sai 47,503 7,139 6,386 5,313 3,395 2,792 Tổng cộng 15,676 2,356 2,107 1,753 1,121 ,921 47,503 54,642 61,027 66,340 69,736 72,528

Tổng cộng 15,954 2,610 2,327 1,985 1,382 1,173 ,979 ,821 ,717 ,595 ,537 ,467 ,417 ,358 ,329 ,302 ,257 ,232 ,212 ,194 ,159 ,149 ,136 ,128 ,105 ,103 ,085 ,075 ,064 ,052 ,038 ,030 ,029 % Phương sai 48,346 7,908 7,052 6,016 4,187 3,556 2,965 2,488 2,173 1,804 1,629 1,414 1,263 1,084 ,996 ,915 ,780 ,704 ,643 ,587 ,481 ,450 ,411 ,388 ,317 ,311 ,258 ,227 ,194 ,157 ,115 ,091 ,089

1 48,346 2 56,254 3 63,306 4 69,322 5 73,509 6 77,065 7 80,031 8 82,519 9 84,692 10 86,496 11 88,124 12 89,539 13 90,802 14 91,886 15 92,882 16 93,797 17 94,577 18 95,281 19 95,924 20 96,511 21 96,991 22 97,442 23 97,853 24 98,240 25 98,557 26 98,869 27 99,127 28 99,354 29 99,548 30 99,705 31 99,820 32 99,911 100,000 33 Extraction Method: Principal Axis Factoring.

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

99

Bảng 4.20. Phân tích nhân tố sau khi loại bỏ KS4, KS5

Ma trận xoay nhân tố

Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5 6

,841 NL3

,834 NL2

,815 NL5

,790 DD4

,758 NL4

,751 DD2

,731 NL1

,647 DD1

,637 DD3

,606 DD5

,968 KT3

,890 KT4

,878 KT5

,755 KT6

,720 KT2

,544 KT1

,542 KT7

,953 HQ4

,901 HQ5

,725 HQ3

,640 HQ2

,596 HQ1

,895 AC4

0,761 AC5

,752 AC3

100

Ma trận xoay nhân tố

Nhân tố Biến quan sát 1 2 3 4 5 6

AC1 ,618

AC2 ,584

KS3 ,972

KS2 ,912

KS1 ,744

UB1 ,812

UB3 ,764

UB2 ,550

Phương pháp trích: Principal Axis Factoring. Phương pháp xoay: Promax with Kaiser Normalization. Tổng phương sai trích: 72,528 *Kiểm định Bartlett 0,00 <0,05 KMO: 0,860

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA trên Bảng 4.19 thể hiện có sáu nhân tố được trích tại Eigenvalues >1,00 với 33 biến quan sát được nhóm thành sáu nhân

tố, tổng phương sai trích là 72,528 cho biết sáu nhân tố này giải thích được 72,528% sự biến thiên của các biến quan sát, có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5.

Như vậy tất cả các thang đo được lựa chọn cho các biến trong mô hình đều đảm

bảo yêu cầu và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo.

Thông qua quá trình phân tích nhân tố tác giả đặt lại các giả thuyết.

H1: Năng lực và đạo đức của nhân viên kế toán tác động tích cực đến CLTT

trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

H2: Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ tác động tích cực đến CLTT trên BCTC

của các CTNY trên TTCKVN.

H3: Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế tác động tích cực đến

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

101

H4: Hành vi quản trị lợi nhuận tác động ngược chiều đến CLTT trên BCTC của

các CTNY trên TTCKVN.

H5: Chất lượng kiểm toán độc lập ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC

sau kiểm toán của các CTNY trên TTCKVN.

H6: Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước tác động cùng chiều

đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Các biến được mã hóa và đặt lại tên như sau:

NV: là Nhân viên kế toán (Năng lực và đạo đức nhân viên kế toán)

KT: là Chất lượng kiểm toán độc lập

HQ: là Hành vi quản trị lợi nhuận

KS: là Tính hữu hiệu Kiểm soát nội bộ

UB: là Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước

AC: là Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế.

H1

H4

Nhân viên kế toán

Hành vi quản trị lợi nhuận

+

-

H2

H5

+

CLTT BCTC

Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ

Chất lượng kiểm toán độc lập

+

H3

H6

Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế

Vai trò điều tiết của UBCKNN

+

+

Mô hình nghiên cứu chính thức như sau:

Sơ đồ 4.3. Mô hình nghiên cứu chính thức

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

102

4.2.6. Kiểm định hệ số tương quan

Số liệu từ Bảng 4.21, ta thấy tương quan đơn của các nhân tố NV; KT; KS; UB;

AC có mối quan hệ thuận chiều với CLTT trên BCTC. Mức ý nghĩa quan sát được của

các nhân tố trên đều nhỏ hơn 0,05 và có hệ số tương quan tuyến tính lần lượt là 0,802;

0,649; 0,470; 0,445; 0,654; 0,681 thể hiện mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các nhân

tố ở mức khá và có ý nghĩa thực tế. Từ kết quả phân tích tương quan đủ điều kiện để

để đưa các biến vào phân tích hồi qui.

Biến

NV

KT

HQ

KS

UB

AC CLBCTC

Hệ số tương quan r

1

,620**

,451** ,366**

,566** ,703**

,802**

NV

Mức ý nghĩa

,000

,000

,000

,000

,000

,000

Hệ số tương quan r

1

,452** ,229**

,665** ,626**

,649**

KT

Mức ý nghĩa

,000

,000

,000

,000

,000

Hệ số tương quan r

1 ,219**

,396** ,502**

,470**

HQ

Mức ý nghĩa

,000

,000

,000

,000

Hệ số tương quan r

1

,325** ,330**

,445**

KS

Mức ý nghĩa

,000

,000

,000

Hệ số tương quan r

1 ,512**

,654**

UB

Mức ý nghĩa

,000

,000

Hệ số tương quan r

1

,681**

AC

Mức ý nghĩa

,000

Hệ số tương quan r

1

CLTT

BCTC

Mức ý nghĩa

**. p<0.05 (2-tailed).

Bảng 4.21. Sơ đồ hệ số tương quan của các nhân tố

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

103

4.2.7. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính

Kết quả của hệ số tương quan cho thấy sáu biến độc lập có liên hệ tuyến tính với biến phụ thuộc. Tác giả kiểm tra sự phù hợp của mô hình thông qua kiểm tra giả định phân phối chuẩn phần dư. Mô hình hồi quy tuyến tính cần thỏa mãn điều kiện là phần dư phải tuân theo phân phối chuẩn. Kết quả biểu đồ tần suất của phần dư được biểu diễn trong biểu đồ 4.1 sau:

Biểu đồ 4.1. Tần số phần dư chuẩn hóa Histogram

Nguồn: Nghiên cứu luận án

Phân bố có dạng hình chuông cân đối có đỉnh tháp rơi tại điểm 0. Đồng thời điểm trung bình gần 0 và hệ số độ lệch chuẩn nhỏ 0.991< 1 do vậy số liệu có độ tập

trung cao. Hay nói cách khác phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn, do đó có thể kết luận giả thiết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có tương quan chặt

chẽ với nhau khi đó mô hình hồi quy sẽ bị vi phạm. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF. Nếu VIF >10 thì có thể sảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

104

Bảng 4.22. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến

Hệ số Beta chưa chuẩn hóa Hệ số Beta chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến

Mô hình t Sig.

B Std. Error Beta Độ chấp nhận Hệ số phóng đại phương sai (VIF)

(Constant) 3,364 ,021 163,793 ,000

NV ,359 ,033 ,476 10,883 ,000 ,406 2,462

KT ,093 ,033 ,123 2,823 ,005 ,411 2,433

1 HQ ,032 ,025 -,042 1,269 ,082 ,704 1,421

AC ,066 ,034 ,086 1,949 ,050 ,399 2,507

KS ,120 ,023 ,159 5,096 ,000 ,802 1,247

UB ,136 ,031 ,176 4,410 ,000 ,486 2,056

R=0,857; R2 = 0,734; R2 hiệu chỉnh = 0,729; F = 157,531; Sig = 0.000

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Kiểm tra đa cộng tuyến: Các hệ số Tolerance <1 và các hệ số VIF < 3 chứng tỏ

các biến độc lập không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.

Kết quả phân tích hồi quy

Sau nhiều lần xử lý mô hình hồi quy bằng phương pháp khác nhau, tác giả

lựa chọn phương pháp Enter (đưa tất cả các biến vào phương trình hồi quy) cho kết quả mô hình hồi quy tốt nhất như sau: Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến có dạng sau:

CLTT BCTC = bο + b1* NV + b2*KT + b3* HQ + b4* AC + b5* KS + b6* UB + ε

Trong đó:

CLTT BCTC: Chất lượng thông tin trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN

NV: Nhân viên kế toán

KT: Chất lượng kiểm toán độc lập;

HQ: Hành vi quản trị lợi luận;

AC: Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế.

105

KS: Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ

UB: Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước

b1-b6: Hệ số ảnh hưởng tương ứng của các biến độc lập đến CLTT trên BCTC.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Bảng 4.23. Tóm tắt mô hình

Mô hình R bình phương R bình phương hiệu Sai số chuẩn của ước lượng

chỉnh Giá trị R

1 ,734 ,729 ,38419 ,857a

a. Predictors: (Constant), UB, KS, HQ, AC, KT, NV

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Bảng 4.24. Bảng ANOVAa

Mô hình Df F Sig.

Tổng các bình phương Trung bình các bình phương

Hồi quy 139,515 6 23,252 157,531 ,000b

1 Phần dư 50,629 343 ,148

Tổng 190,143 349

a. Dependent Variable: CLTTBCTC

b. Predictors: (Constant), UB, KS, HQ, AC, KT, NV

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Kết quả phân tích phương sai thể hiện toàn bộ biến thiên của biến phụ thuộc

quan sát được chia thành 2 phần: Phần biến thiên do hồi qui (Regression) và phần

biến thiên do phần dư (Residual). Kết quả phân tích ANOVA thể hiện tổng độ lệch

bình phương của phần dư (Sum of Squares Residual) là 50,629 và tổng của các độ

lệch bình phương hồi qui (Sum of Squares Regression) là 139,515 và tổng của

chúng gọi là tổng các độ bình phương toàn bộ là 190,143. Từ đó kết quả độ lệch

bình phương quân phương của hồi qui 139,515/6=23,252 và của phần dư là

50,629/343 = 0,148.

106

Từ kết quả trên ta có kết quả của F = 157,531/0,148 = 157,531. Căn cứ vào

bảng phân phối theo đại lượng thống kê F được dùng để kiểm định mức độ phù hợp

của mô hình với các dữ liệu quan sát ta có giá trị của F = 157,531 tương ứng với mức

ý nghĩa quan sát được < 0,0000. Như vậy giá trị p của kiểm định F là rất nhỏ ta có thể

kết luận rằng: Tồn tại mối liên hệ tuyến tính giữa CLTT trên BCTC với ít nhất một

trong các yếu tố NV: Nhân viên kế toán; KT: Chất lượng kiểm toán độc lập; HQ: Hành

vi quản trị lợi; AC: Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, KS: Tính hữu hiệu kiểm soát

nội bộ, UB: Vai trò điều tiết của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (hoặc tất cả các yếu

tố) như vậy mô hình được phân tích là phù hợp với các dữ liệu quan sát và có thể

khái quát cho tổng thể.

Bảng 4.25. Trọng số hồi quy (Coefficientsa)

Hệ số Beta chưa chuẩn t Sig.

Hệ số Beta chuẩn hóa

hóa Mô hình

B Std. Error Beta

Hệ số chặn 3,364 ,021 163,793 ,000

NV ,359 ,033 ,476 10,883 ,000

KT ,093 ,033 ,123 2,823 ,005

HQ ,032 ,025 -,042 1,269 ,082

AC ,066 ,034 ,086 1,949 ,050

KS ,120 ,023 ,159 5,096 ,000

UB ,136 ,031 ,176 4,410 ,000

a. Dependent Variable: CLBCTC

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Phương trình hồi quy tuyến tính:

Sau nhiều lần xử lý mô hình hồi quy bằng phương pháp khác nhau, tác giả lựa

chọn phương pháp Enter (đưa tất cả các biến vào phương trình hồi quy) cho kết quả

mô hình hồi quy tốt nhất như sau:

CLTTBCTC = bο + b1* NV + b2*KT + b3* HQ + b4* AC + b5* KS + b6* UB + ε

107

Thông qua kết quả phân tích hồi qui tuyến tính ta thấy: Các nhân tố NV (β điều

chỉnh = 0,476, p=0,000), KT (β điều chỉnh = 0,123, p = 0,005), AC (β điều chỉnh =

0,086, p = 0,50), KS (β điều chỉnh = 0,159, p = 0,000), UB (β điều chỉnh = 0,176, p =

0,000) có mối quan hệ thuận chiều CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam

và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, HQ ( β điều chỉnh = - 0,042, p = 0,082) có mối

quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê ở mức 10% với CLTT trên BCTC của các

CTNY trên TTCKVN.

Do đó chấp nhận các giả thuyết sau:

H1: Năng lực và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên KT tác động tích cực đến

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

H2: Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ tốt ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên

BCTC của các CTNY trên TTCVN.

H3: Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế tác động tích cực đến

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

H5: Chất lượng kiểm toán độc lập ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC

sau kiểm toán của các CTNY trên TTCKVN.

H6: Vai trò điều tiết của UBCKNN tác động tích cực đến CLTT trên BCTC của

các CTNY trên TTCKVN.

Với mức β điều chỉnh = - 0,042, p=0,082, có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC.

Do đó, chấp nhận giả thuyết H4: Hành vi quản trị lợi nhuận tác động ngược chiều với

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN nhưng ở mức ý nghĩa 8,2%.

Kết quả phân tích mô hình hồi quy thể hiện hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 0,729

thể hiện các biến độc lập có khả năng giải thích 72,9% cho biến phụ thuộc. Trong

các nhân tố ảnh hưởng thì yếu tố nhân viên KT có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN với hệ số Beta điều chỉnh là

0,476 tiếp sau đến các nhân tố UB, KS, KT và cuối cùng là AC được minh họa

trong bảng dưới đây.

Mô hình qui tuyến tính thể hiện tác động của các nhân tố đến CLTT trên BCTC

của các CTNY trên TTCKVN:

108

CLTTBCTC = 3,364 + 0,359* NV + 0,093*KT - 0,032* HQ + 0,066* AC +

0,120* KS + 0,136* UB

Bảng 4.26. Sắp xếp mức độ tác động các nhân tố đến CLTT trên BCTC

STT Tên biến Ký hiệu biến Độ mạnh và chiều tác động Giá trị là các biến rời rạc

1 CLTT Chất lượng thông tin trên BCTC Từ 1 đến 5 -

BCTC các CTNY trên TTCKVN

2 NV Nhân viên kế toán Từ 1 đến 5 1 (Cùng chiều)

3 UB Từ 1 đến 5 2 (Cùng chiều)

Vai trò điều tiết Ủy ban chứng khoán Nhà nước

4 KS Kiểm soát nội bộ Từ 1 đến 5 3 (Cùng chiều)

5 KT Chất lượng kiểm toán độc lập Từ 1 đến 5 4 (Cùng chiều)

6 AC Vận dụng chuẩn mực BCTC Từ 1 đến 5 5 (Cùng chiều)

quốc tế

7 HQ Hành vi quản trị lợi nhuận Từ 1 đến 5 6 (Ngược chiều)

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Trong nghiên cứu này, có hai nhân tố được xem là khẳng định riêng của

nghiên cứu này đó là nhân tố Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, nhân tố Vai

trò điều tiết của UBCKNN ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên

TTCKVN được tác giả tiến hành nghiên cứu định tính và kiểm định bằng định

lượng. Trong số các biến độc lập trên thì nhân tố Hành vi QTLN là nhân tố có

quan hệ ngược chiều với CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN với

mức nghĩa dưới 10%, p = 0,082.

4.2.8. Đánh giá chất lượng báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hưởng của

nhóm lập báo cáo và nhóm sử dụng báo cáo

Hai đối tượng trong nghiên cứu của luận án là người lập BCTC (CTNY - bên

phát hành BCTC) và người sử dụng BCTC có lợi ích kinh tế khác nhau đối với CTT

trên BCTC do vậy có thể hai nhóm đối tượng này có đánh giá không giống nhau về

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN cũng như các nhân tố ảnh hưởng. Tác

109

giả đã sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để phân tích, kết quả được trình bày

trong Bảng 4.27 như sau:

Bảng 4.27. Kết quả phân tích ANOVA Independent Samples Test

Mức ý Độ Mức ý Số Trung nghĩa Nhóm công việc lệch Hàm F Hàm t nghĩa 2 Lượng bình của chuẩn mặt của t (F)

Nhóm lập BCTC 243 3,1493 ,83165

R_TB 1,858 ,174 -2,416 ,016 Nhóm sử dụng 107 3,3576 ,73627 BCTC

Nhóm lập BCTC 243 3,0527 ,83299

F_TB 2,285 ,132 -4,180 ,000 Nhóm sử dụng 107 3,4276 ,81507 BCTC

Nhóm lập BCTC 243 3,3184 ,84064

U_TB 6,433 ,012 -5,767 ,000 Nhóm sử dụng 107 3,8583 ,87638 BCTC

Nhóm lập BCTC 243 3,2779 ,86328

C_TB ,000 ,988 -2,240 ,026 Nhóm sử dụng 107 3,4809 ,79061 BCTC

Nhóm lập BCTC 243 3,3204 ,84350

V_TB 5,501 ,020 -4,100 ,000 Nhóm sử dụng 107 3,7049 ,87688 BCTC

Nhóm lập BCTC 243 3,4466 ,91375

T_TB ,137 ,712 -2,909 ,004 Nhóm sử dụng 107 3,7257 ,83745 BCTC

Nhóm lập BCTC 243 3,5718 .89540

NV_TB 9,337 ,002 -3,937 ,000 Nhóm sử dụng 107 3,9028 ,67616 BCTC

110

Mức ý Độ Mức ý Số Trung nghĩa Nhóm công việc Hàm F Hàm t lệch nghĩa 2 Lượng bình của chuẩn mặt của t (F)

Nhóm lập BCTC 243 3,2254 ,85192

KT_TB 5,684 ,018 -1,529 ,127 107 3,3790 ,97219 Nhóm sử dụng BCTC

Nhóm lập BCTC 243 2,8534 ,98301

HQ_TB ,071 ,790 -2,813 ,005 Nhóm sử dụng 107 3,1458 ,91856 BCTC

Nhóm lập BCTC 243 3,3301 ,88222

AC_TB 1,231 ,268 -1,257 ,210 Nhóm sử dụng 107 3,4531 ,92695 BCTC

Nhóm lập BCTC 243 4,0097 ,97553

KS_TB ,730 ,393 -2,879 ,004 107 4,2940 ,80451 Nhóm sử dụng BCTC

Nhóm lập BCTC 243 3,2427 ,96350

UB_TB ,746 ,388 -4,528 ,000 107 3,7083 ,92187 Nhóm sử dụng BCTC

Nguồn: Nghiên cứu luận án

Kết quả khảo sát thể hiện nhóm lập BCTC có 243 người bao gồm các nhân viên

kế toán, kế toán trưởng, giám đốc, giám đốc tài chính trong các CTNY. Nhóm sử dụng BCTC gồm 107 người là các nhà đầu tư, các nhà nghiên cứu, kiểm toán viên.

Kết quả phân tích ANOVA Independent Samples Test thể hiện hầu hết trong

các nhân tố đều có sự khác biệt giữa hai nhóm lập và sử dụng BCTC. Chỉ có hai nhân tố KT và AC là chưa thể hiện có sự khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê.

111

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Trong chương 4, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu trình bày trong

chương 3 để phân tích kết quả nghiên cứu như sau:

Thứ nhất: Luận án đánh giá khái quát hoạt động của TTCK và thực trạng CLTT

trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN trong thời gian gần đây.

Thứ hai: Luận án đã tổng hợp kết quả nghiên cứu thông qua các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Đối với phương pháp nghiên cứu định lượng trình bày kết quả phân tích thống kê mô tả qua đó thấy được xu hướng các câu trả lời từ phiếu khảo sát thu được theo các chỉ báo xây dựng trong Bảng hỏi.

Thứ ba: Kiểm tra độ tin cậy của thang đo của nhân tố biến phụ thuộc và biến độc lập. Sau đó tiến hành kiểm tra điều kiện thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA và tiến hành phân tích EFA.

Thứ tư: Từ kết quả phân tích EFA trả lời các giả thuyết nghiên cứu đặt ra, xác được mô hình nghiên cứu gồm có sáu nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN, trong đó có năm nhân tố có quan hệ cùng chiều đó là nhân tố Nhân viên kế toán, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Tính hữu hiệu của KSNB, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế và nhân tố Hành vi quản

trị lợi nhuận tác động ngược chiều đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN với mức ý nghĩa < 10%. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự đánh giá khác nhau giữa hai nhóm lập BCTC (CTNY) và người sử dụng BCTC về CLTT trên BCTC

cũng như các nhân tố ảnh hưởng, ngoại trừ hai nhân tố AC và KT chưa thể hiện rõ sự khác biệt về mặt ý nghĩa thống kê.

112

CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu

5.1.1. Thảo luận thực trạng chất lượng thông tin Báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN:

Theo kết quả phân tích mô tả và EFA cho thang đo CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN, giá trị CLTT trên BCTC được xác định bằng giá trị trung bình cộng của các biến quan sát và giá trị này bằng 3,4069/5 dựa trên kết quả nghiên cứu này thì CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN ở mức độ tin cậy được, cách

tính giá trị trung bình này theo Beest và cộng sự (2009) và Phạm Quốc Thuần (2016). Trong sáu thành phần CLTT trên BCTC thì Dễ hiểu được đánh giá cao nhất là 3,6/5 điểm và Trung thực là thấp nhất ở mức 3,2069/5 điểm như vậy về cơ bản CLTT trên

BCTC của các CTNY trên TTCKVN đáp được yêu cầu của người sử dụng. Kết quả này tác giả tiến hành thảo luận cùng một chuyên gia trong lĩnh vực KT và kiểm toán cũng nhận định rằng kết quả đó hoàn toàn phù hợp với thực trạng CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN hiện nay.

Kịp thời 3,56145

Thích hợp 3,2346 Kiểm chứng 3,4785

Khả năng so sánh 3,3600

CLTT BCTC các CTNY trên TTCKVN 3,4069

Trình bày trung thực 3,2069

Dễ hiểu 3,6000

Sơ đồ 5.1. Kết quả đo lường CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN

Nguồn: Số liệu khảo sát

113

Trải qua 18 năm hình thành và phát triển, trình độ và nhận thức của các DN và

nhà đầu tư đều tăng lên, theo lý thuyết đại diện lúc này các nhà quản lý muốn cung cấp

càng nhiều thông tin để thu hút vốn đầu tư làm tăng giá trị DN, còn nhà đầu tư

được trang bị kiến thức ngày càng tốt hơn nên đòi hỏi các thông tin CLTT trên

BCTC tin cậy ngày càng tăng để đưa ra các quyết định kinh tế hợp lý. Kết quả

nghiên cứu này cũng cơ bản giống kết quả của các công trình nghiên cứu trước đó

về CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Thành phần Thích hợp của CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN

Được đo bởi tám biến quan sát có giá trị bằng 3,2346/5 điểm, điều đó cho

thấy CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN được trình bày đảm bảo tính thích hợp. Cách xác định giá trị của R theo Beest và cộng sự (2009) và theo Phạm Quốc Thuần (2016). Theo kết quả nghiên cứu của đề tài CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK các công ty đã xem xét đến khả năng hoạt động liên tục trong

tương lai được đánh giá là tương đối cao 3,6571/5 điểm, đồng thời phân tích hiệu quả dòng tiền và thông tin về cấu trúc tài chính đã được trình bày trên BCTC các công ty này ở mức độ tương đối cao là 3,4/5 điểm.

Tuy nhiên, từ kết quả nghiên cứu cho thấy CLTT trên BCTC của các CTNY trình bày ít thông tin bổ sung cho thông tin tài chính đạt giá trị trung bình là 2,6343/5 điểm và sử dụng giá trị hợp lý phù hợp với IFRS phù hợp với luật kế toán 2017 còn ở mức trung bình 2,8771/5 điểm. Các thông phi tài chính như quản trị,

chiến lược kinh doanh, thay đổi về nhân sự thường được trình bày trên Báo cáo thường niên tương đối đầy đủ, còn BCTC ít đề cập đến các thông tin này. Một báo cáo được tích hợp các thông tin tài chính và phi tài chính để thuận tiện cho người

sử dụng, đặc biệt là các nhà đầu tư khi đưa ra quyết định. Đối với, các CTNY trên TTCKVN việc sử dụng giá trị hợp lý trong lập BCTC ở mức trung bình là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn hiện nay. Giá trị hợp lý là một khái niệm mới, được sử dụng là một cơ sở tính giá mới từ cuối những năm 1990, song còn có những quan

điểm không thống nhất liên quan đến giá trị hợp lý vì vậy IASB đã ban hành IFRS 13 xác định giá trị hợp lý có hiệu lực từ ngày 1/1/2013. Theo IFRS 13, giá trị hợp lý là giá sẽ nhận được khi bán một tài sản hoặc thanh toán một khoản nợ phải trả

trong một giao dịch thị trường có trật tự giữa các thành phần tham gia thị trường tại ngày đo lường. Trong khi đó Chế độ kế toán Việt Nam được xây dựng trên cơ sở phương pháp KT theo giá gốc đến nay từng bước đã cập nhật theo phương pháp giá trị hợp lý, kết hợp giá gốc và đánh giá lại giá trị tài sản phù hợp với đặc điểm của

114

từng loại theo giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo. Đối với Việt Nam với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong điều kiên hiện nay, áp dụng giá trị hợp lý

là còn rất nhiều khó khăn về cơ sở để xác định giá thị trường cho các mặt hàng như thế nào cho đúng, chính vì vậy mà việc ban hành Thông tư số 200/2014/TT - BTC, luật kế toán sửa đổi 2015 cũng đã đề cập rõ hơn về giá trị hợp lý giúp cho các công ty áp dụng giá trị hợp lý thuận lợi hơn nên kết quả của kháo sát trong nghiên cứu

này cho thấy là phù hợp với thực tiễn cần có những giải pháp phù hợp hơn để việc áp dụng giá trị hợp lý trong việc lập BCTC của các CTNY tốt hơn.

R1: 2,8771

R2: 2,6343

R3: 2,6571

R4: 3,3629

R5: 3,4057 R: Thích hợp (Relevance) 3,2346

R6: 3,4000

R7: 3,3600

R7: 3,1800

Sơ đồ 5.2. Kết quả đo lường thành phần Thích hợp

Nguồn: Số liệu khảo sát

Thành phần Trình bày trung thực (Faithful representation)

Theo kết quả nghiên cứu CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN

đặc tính trình bày trung thực ở mức khá là 3,2069/5 điểm. Trong đó, BCTC của các

CTNY cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp giá trị thông tin hữu ích hỗ trợ

cho việc ra quyết định ở mức 3,5086/5 điểm và các phương pháp, nguyên tắc của

KT đã được giải trình đầy đủ được đánh giá ở mức khá 3,51/5 điểm. Song các

thông tin về quản trị DN được cung cấp còn ở mức trung bình đạt mức 2,8/5 điểm.

Kết quả tác giả đã tiến hành thảo luận một - một và trao đổi với một chuyên gia

trong lĩnh vực KT, kiểm toán thì kết quả này cơ bản phù hợp với thực trạng các

CTNY trên TTCKVN, nhận thức của các người cung cấp thông tin và bên sử dụng

thông tin đều được nâng lên. Song việc cung cấp thông tin quản trị ra bên ngoài của

115

các CTNY trên TTCKVN mới bắt đầu được chú trọng nên cơ bản mới đáp ứng

được ở mức độ trung bình là phù hợp.

F1: 3,5086

F2: 3,5143

F3: 3,0314

F4: 2,0057

F5: 3,0486 F: Trình bày trung thực 3,2069 F6: 3,2571

7: 3,2892

Sơ đồ 5.3. Kết quả đo lường thành phần Trình bày trung thực

Nguồn: Số liệu khảo sát

Thành phần Dễ hiểu của CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN

Thành phần Dễ hiểu có giá trị trung bình ở mức tương đối cao 3,6000/5 điểm.

Trong đó ngôn ngữ sử dụng trong BCTC là dễ hiểu được đánh giá ở mức cao nhất là 3,7114/5 điểm, BCTC được trình bày đúng theo các nguyên tắc và chuẩn mực KT được đánh giá tương đối cao 3,6657/5 điểm, song BCTC của các công ty này mức độ hiện diện của biểu đồ và bảng biểu để làm rõ các thông tin được trình bày thì được đánh giá là mức trung bình khá 3,2886/5 điểm thấp nhất trong các biến quan sát đối với thành phần này, được minh họa qua Sơ đồ sau 5.4. Kết quả nghiên cứu này tác giả đã tiến hành thảo luận trực tiếp với một chuyên gia trong lĩnh vực KT, kiểm toán điều

này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn về cơ bản đội ngũ KT của các CTNY được đào tạo và cập nhật các mẫu văn bản hướng dẫn một cách bài bản.

U1: 3,6657

U2: 3,5629

U3: 3,2886 U: Dễ hiểu 3,6000

U4: 3,7114

U5: 3,4743

Sơ đồ 5.4. Kết quả đo lường thành phần Dễ hiểu

Nguồn: Số liệu khảo sát

116

Thành phần Khả năng so sánh (Comparability)

Thông qua kết quả nghiên cứu thấy được về cơ bản khả năng so sánh đáp

ứng được ở mức khá là 3,36/5 điểm và được trình bày trong Sơ đồ 5.5, cách xác định giá trị trung bình theo Beest và cộng sự (2009) và Phạm Quốc Thuần (2016).

C1: 3,4629

C2: 3,5886

C: Khả năng so sánh 3,3600 C3: 3,2686

C4: 3,1257

Sơ đồ 5.5. Kết quả đo lường thành phần Khả năng so sánh

Nguồn: Số liệu khảo sát

Thành phần Kiểm chứng (Verifiability)

Dựa vào kết quả khảo sát, thành phẩm kiểm chứng cơ bản đáp ứng được ở mức

khá là 3,4785/5 điểm theo cách tính giá trị trung bình của Beest và cộng sự (2009) và Phạm Quốc Thuần (2016). Đối với các CTNY việc bảo quản và lưu trữ chứng từ KT là cơ sở việc kiểm chứng được đánh giá ở mức tương đối cao 3,7943/5 điểm, bên cạnh đó việc kiểm kê đối chiếu tài sản và công nợ được tiến hành thường xuyên.

V1: 3,2314

V2: 3,2829

V: Kiểm chứng 3,4785 V3: 3,7943

V4: 3,6057

Sơ đồ 5.6. Kết quả đo lường thành phần Kiểm chứng

Nguồn: Số liệu khảo sát

Thành phần Kịp thời (Timeliness)

Theo kết quả nghiên cứu, về cơ bản các CTNY trên TTCKVN đến này đều sử

dụng các phần mềm KT và với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống công nghệ thông tin với cách mạng 4.0 do đó tính kịp thời của BCTC được đánh giá đáp ứng được yêu

117

cầu của người sử dụng thông tin ở mức 3,561/5 điểm, theo cách xác định giá trị trung bình của Beest và cộng sự (2009) và Phạm Quốc Thuần (2016). Song trên thực tế vẫn

còn tồn tại các CTNY vẫn nộp BCTC chậm so với quy định nhưng tỷ lệ đó tương đối nhỏ và xu hướng ngày càng giảm.

T: Kịp thời (Timeliness) 3,56145

T1: 3,6286 T2: 3,5886 T3: 3,5400 T4: 3,4886

Sơ đồ 5.7. Kết quả đo lường thành phần Kịp thời

Nguồn: Số liệu khảo sát

5.1.2. Thảo luận thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Mô hình nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết ban đầu tác giả đề xuất trên cơ sở tổng

quan nghiên cứu, khoảng trống nghiên cứu gồm 14 nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Kết quả nghiên cứu định tính có bảy nhân tố xác định đưa vào mô hình nghiên cứu dự kiến và thực hiện nghiên cứu định lượng là:

Năng lực của nhân viên KT, Đạo đức nghề nghiệp của KT, Tính hữu hiệu KSNB, Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, Hành vi quản trị lợi nhuận, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Chất lượng kiểm toán độc lập.

Khi tiến hành phân tích EFA mô hình hồi quy xác định có sáu nhân tố tác động

đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN đó là: Nhân viên KT (gồm hai biến độc lập Năng lực nhân viên KT và Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên KT ), Tính hữu hiệu KSNB, Hành vi QTLN, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vai trò điều tiết của UBCKNN.

Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy năm nhân tố ảnh

hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN với mức ý nghĩa quan sát nhỏ hơn 0,05 theo mức độ tác động giảm dần là Nhân viên KT, Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Chất lượng kiểm toán độc lập,

Hành vi quản trị lợi nhuận, Tính hữu hiệu KSNB và nhân tố Hành vi QTLN ảnh hưởng ngược chiều với mức ý nghĩa dưới 10%. Từ kết quả này tác giả tiến hành phân tích mô hình hồi qui. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu định tính cũng như phù hợp với mục tiêu và đặc điểm của nghiên cứu. Điều đó

118

cho thấy sự lựa chọn phương pháp nghiên cứu là phù hợp, kết quả trọng số hồi quy

của các biến độc lập được trình bày trong Bảng 4.25 kết quả cho thấy sáu biến độc lập này giải thích được 72,9% biến phụ thuộc.

Trong đó có hai nhân tố là nhân tố mới ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của

các CTNY được khẳng định từ công trình nghiên cứu này đó là Vận dụng chuẩn mực

BCTC được đo lường thông qua năm biến quan sát, Vai trò điều tiết của UBCKNN đo

lường qua ba biến quan sát. Kế quả nghiên cứu cũng cho thấy đối với nhân tố Nhân

viên KT trong nghiên cứu này có các chỉ báo về đạo đức nghề nghiệp KT từ DD1,

DD2, DD3, DD4, DD5, NL2 là phát hiện mới. Với nhân tố Hành vi QTLN có chỉ báo

mới phát triển trong nghiên cứu này từ là HQ1, tuy nhiên kết quả phân tích hồi quy

chưa có đủ bằng chứng để chứng minh nhân tố Hành vi QTLN có quan hệ ngược chiều

với CLTT trên BCTC của các CTNY với mức ý nghĩa là 5% kết quả này khác với các

nghiên cứu trước đây.

Đồng thời luận án nghiên cứu CLTT trên BCTC dưới hai góc độ của người lập

BCTC (CTNY - bên phát hành BCTC) và người sử dụng BCTC. Kết quả phân tích

ANOVA Independent Samples Test cho thấy có sự đánh giá khác nhau của hai nhóm

đối tượng nghiên cứu này về CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng, tuy nhiên có

hai nhân tố AC, KT là sự khác biệt không rõ dệt về mặt ý nghĩa thống kê.

Thảo luận ảnh hưởng các biến độc lập trong mô hình đến biến phụ thuộc CLTT

trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN:

Đối với nhân tố Nhân viên kế toán:

Nhân viên kế toán ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC đã được nghiên cứu ở

nhiều công trình trước và kết quả nghiên cứu của luận án một lần nữa khẳng định mối

quan hệ này. Trong nghiên cứu này đã chỉ ra đây là nhân tố có tác động mạnh nhất đến

CLTT trên BCTC với hệ số là 0,476 và sig là 0,000. Trong đó, đối với Nhân viên KT

các biến quan sát về năng lực và đạo đức nghề nghiệp ảnh hưởng mạnh cùng chiều đến

CLTT trên BCTC. Nhân viên KT có tính trung thực cao thì CLTT trên BCTC của các

CTNY trên TTCKVN sẽ cao, nhân viên KT đảm bảo tính khách quan trong xét đoán

các nghiệp vụ thì độ tin cậy của BCTC sẽ tăng, đồng thời nhân viên KT có tính thận

trọng, tính bảo mật và coi trọng tư cách nghề nghiệp thì độ tin cậy BCTC sẽ tăng. Điều

này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn khách quan. Đồng thời nhân viên KT am hiểu

chuẩn mực và chế độ KT, có khả năng cập nhật thay đổi chính sách về KT; sử dụng tốt

công nghệ thông tin; am hiểu quy trình, đặc điểm sản xuất của đơn vị; có khả năng tự

119

học hỏi; có kỹ năng làm việc và giải quyết các công việc có hiệu quả sẽ nâng cao

Nhân viên kế toán được đào tạo cơ bản, am hiểu chuẩn mức và chế độ kế toán (3,7457)

Nhân viên kế toán am hiểu quy trình, đặc điểm sản xuất của đơn vị (3,8343)

Nhân viên kế toán sử dụng tốt công nghệ thông tin, tiếng anh (3,6971)

Nhân viên kế toán có kinh nghiệm về lĩnh vực kế toán. (3,6857)

Nhân viên kế toán có kỹ năng làm việc và giải quyết công việc có hiệu quả (3,6943)

Tính trung thực của nhân viên kế toán (3,7857)

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Nhân viên kế toán đảm bảo tính khách quan trong xét đoán các nghiệp vụ (3,6971)

Tính thận trọng của nhân viên kế toán (3,800)

Tính bảo mật của nhân viên kế toán (3,4857)

Kế toán coi trọng tư cách nghề nghiệp (3,6543)

NHÂN VIÊN KẾ TOÁN 3,7076

Sơ đồ 5.8. Kết quả đo lường nhân tố Nhân viên kế toán

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Trong nghiên cứu Phạm Quốc Thuần (2016) đã nghiên cứu nhân tố Nhân viên

KT với bốn biến quan sát về đó là nhân viên KT am hiểu rõ chuẩn mực và chế độ KT,

nhân viên KT có khả năng hiểu và vận dụng quy định KT vào thực tế, nhân viên KT am

hiểu rõ quy trình và đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị, nhân viên KT am hiểu rõ

bản chất nghiệp vụ của đơn vị tác động đến CLTT trên BCTC các DN Việt Nam,

CTNY hoặc không được NY trên TTCKVN. Trong nghiên cứu này nhân tố nhân viên

KT bao gồm có 10 biến quan sát, ngoài các biến quan sát về năng lực của nhân viên KT,

các biến quan sát về đạo đức kế toán từ (DD1 đến DD5).

Đối với nhân tố Vai trò điều tiết của UBCKNN: Biến độc lập này là nhân tố mới

của nghiên cứu này. Dựa trên tổng quan nghiên cứu có một số công trình nghiên cứu đã

nghiên cứu ảnh hưởng của UBCKNN đến CLTT trên BCTC bằng phương pháp định

120

tính. Trong công trình nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định

lượng và kết quả cho thấy Vai trò điều tiết của UBCKNN có ảnh hưởng thuận chiều đến

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Đây là nhân tố có tác động mạnh thứ

hai đến CLTT trên BCTC sau nhân tố Nhân viên KT với hệ số 0,176 và sig là 0,00.

Trong đó, tăng cường Vai trò kiểm soát của UBCKNN đối với CLTT trên BCTC của

các CTNY trên TTCKVN, tăng cường giám sát, kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC

của các công ty kiểm toán, chế độ xử phạt nghiêm minh và cần có biện pháp mạnh tay

hơn nữa đối với các CTNY khi xảy ra các gian lận trong BCTC để làm gương cho các

DN khác và tình trạng này không tái diễn.

Đối với nhân tố Tính hữu hiệu KSNB:

Luận án tiếp tục một lần nữa khẳng định mối quan hệ giữa nhân tố Tính hữu hiệu KSNB với CLTT trên BCTC có mối quan hệ thuận chiều như các nghiên cứu trước với hệ số là 0,159 và sig 0,000 đây là nhân tố tác động mạnh thứ ba đến CLTT trên BCTC. Song

trong nghiên cứu này tác giả sử dụng các thành phần KSNB theo COSO 2013 là các chỉ báo đo lường mức độ tác động KSNB đến CLTT trên BCTC đó là môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát và thông tin truyền thông.

Phân tích thống kê về tính hữu hiệu KSNB của nghiên cứu này là nhân tố có

giá trị trung lớn nhất 4,0303/5 điểm và các thành phần của KSNB được đánh giá

thông qua các thành phần của COSO 2013 đối với các CTNY được minh họa qua sơ

đồ (5.9) cho thấy các thành phần này được đánh giá khá cao nhất là nhân tố môi

trường kiểm soát với giá trị là 4,4886/5 điểm, sau đến hoạt động kiểm soát 4,4686/5

KS1 (4,4886) Môi trường kiểm soát

KS5 (3,5029) Giám sát

KS 2 (4,4429) Đánh giá rủi ro

Tính hữu hiệu KSNB 4,0303

KS4 (3,2486) Thông tin và truyền thông

KS3 (4,4686) Hoạt động kiểm soát

điểm và đánh giá rủi ro là 4,4429 điểm.

Sơ đồ 5.9. Kết quả đo lường của nhân tố Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

121

Tuy nhiên, khi thực hiện phương pháp trích và phương pháp xoay Promax with

kaiser Normalization thì có biến quan sát đó là hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền

thông có hệ số tải nhân tố < 0,5 nên tác giả tiến hành loại ra hỏi mô hình và tiến hành

phân tích tiếp với kết quả phân tích ma trận xoay nhân tố lần hai thì ba biến quan sát của

nhân tố kiểm soát hoàn toàn phù hợp. Điều đó lý giải rằng hoạt động KSNB trong các

DN chưa đủ cơ sở minh chứng làm tăng CLTT trên BCTC, bởi có thể hoạt động kiểm

soát các CTNY hiện nay đa phần mang tính chất hình thức, họ vẫn là cán bộ hưởng

lương của công ty và vì vậy vẫn bị chi phối bởi mục tiêu chung của công ty và nhà quản

trị. Còn hoạt động thông tin và truyền thông trong KSNB đối với các CTNY chưa phát

huy hết vai trò của bộ phận này, với đa phần nội dung này các công ty làm mang tính

chất hình thức chưa đi vào thực tiễn.

Đối với nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập:

Các công trình nghiên cứu trước đã nghiên cứu và cho thấy mối quan hệ giữa

Chất lượng kiểm toán độc lập và CLTT trên BCTC, trong nghiên cứu này tác giả

một lần nữa khẳng định mối quan hệ thuận chiều của nhân tố chất lượng kiểm toán

độc lập với CLTT trên BCTC. Trong nghiên cứu của luận án tác giả sử dụng bảy

biến quan sát là trình độ chuyên môn, mức độ chuyên sâu, kinh nghiệm của kiểm

toán viên độc lập ảnh hưởng CLTT trên BCTC được kiểm toán, thời gian của quá

trình kiểm toán, quy mô công ty kiểm toán, tính độc lập của kiểm toán viên, thủ tục

của quá trình kiểm toán ảnh hưởng CLTT trên BCTC được kiểm toán. Các chỉ báo

này đã được các tác giả trước sử dụng để đo lường riêng CL kiểm toán độc lập tác

động đến biến phụ thuộc.

Kết quả của nghiên cứu này cũng giống với kết quả các nghiên cứu trước đó,

thông qua kết quả của quá trình khảo sát giúp tác giả có căn cứ để đề xuất một số

khuyến nghị về giải pháp đối với CL kiểm toán độc lập nhằm nâng cao CLTT trên

BCTC sau kiểm toán. Kết quả thống kê mô tả các biến quan sát này được trình bày

trong sơ đồ 5.10 như sau:

122

KT1 (3,2914) Thái độ nghề nghiệp của KTV độc lập

KT 2 (3,4086) Trình độ chuyên môn, mức độ chuyên sâu, kinh nghiệm của KTV độc lập KT7 (3,3200) Thủ tục kiểm soát CL của công ty kiểm toán

Chất lượng kiểm toán độc lập (3,2885) KT3 (3,0886) Thời gian kiểm toán KT6 (3,3629) Quy trình kiểm toán

KT4 (3,2143) Quy mô công ty kiểm toán KT5 (3,3343) Tính độc lập của KTV

Sơ đồ 5.10. Kết quả thống kê nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập

Nguồn: Nghiên cứu của luận án

Đối với nhân tố Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế: Được xem là nhân tố mới đối với nghiên cứu này. Các công trình nghiên cứu trước đây của các tác

giả nghiên cứu ở Nigeria cho thấy sau khi áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế thì CLTT trên BCTC tăng lên. Trong nghiên cứu này cho thấy việc Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế làm tăng CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN với hệ số là 0,086 và sig là 0,000. Với kết quả nghiên cứu từ khảo sát cho thấy, khi vận

dụng chuẩn mực BCTC quốc tế thì CLTT trên BCTC tăng lên, tính so sánh tăng, minh bạch hơn, đầy đủ hơn, chính xác hơn, trách nhiệm giải trình của các CTNY được nâng cao. Đối với Việt Nam hiện nay, Bộ Tài chính đã ban hành lộ trình áp

dụng chuẩn mực BCTC quốc tế ở Việt Nam, đối với các CTNY từ 2023 đến năm 2025 là hoàn toàn áp dụng theo chuẩn mực BCTC quốc tế. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và quốc tế hóa, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế ở Việt Nam và TTCKVN trong thời gian tới.

Đối với nhân tố Hành vi QTLN:

Hành vi QTLN được hiểu là khả năng định hướng các thông tin trên BCTC của nhà quản trị theo hướng có lợi cho DN hoặc cá nhân nhà quản trị bằng các kỹ thuật

nghiệp vụ KT điều đó dẫn đến thông tin về tình hình kinh tế của DN bị bóp méo không phản ánh khách quan đúng theo bản chất của thông tin được trình bày trên BCTC, đã có nhiều công trình trước đó nghiên cứu về mối quan hệ này, trong các công trình

123

nghiên cứu trước và của Phạm Quốc Thuần (2016) thì Hành vi QTLN có mối quan hệ

ngược chiều với CLTT trên BCTC của các DN. Song kết quả nghiên cứu của tác giả trong công trình này tiếp tục khẳng định hành vi QTLN có mối quan hê ngược chiều với CLTT trên BCTC nhưng với p = 0,082. Hành vi QTLN là hành vi mà người làm công tác KT không có đủ sự độc lập để thực hiện công việc phù hợp với chuẩn mực và nguyên tắc trong KT trong khi đó đối tượng trả lời phiếu khảo sát của đề tài là các KT và phụ trách KT của các CTNY là chủ yếu chiếm tỷ lệ trên 60% tổng số phiếu khảo sát thu về được sử dụng trong nghiên cứu của đề tài, mà vấn đề này thực sự là vấn đề nhạy

cảm trong quá trình thực hiện công việc của KT chính vì lẽ đó họ có tâm lý né tránh đối với câu trả lời này. Chính vì vậy tác giả vẫn giữ lại nhân tố này trong mô hình nghiên cứu và tiến hành quá trình thảo luận giữa tác giả và chuyên gia đều nhận

thấy rằng có tồn tại mối quan hệ giữa hành vi QTLN với CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN.

5.2. Các khuyến nghị đề xuất nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính

5.2.1. Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp nhân viên kế toán

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy nhân viên KT tác động tích cực đến CLTT trên BCTC, nhân tố này được đo lường thông qua 10 chỉ báo về năng lực và đạo đức nghề nghiệp. Chính vì lẽ đó để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên

TTCKVN cần có các giải pháp nâng cao năng lực nhân viên KT và đạo đức nghề nghiệp của KT. Mối quan hệ này được giải thích thông qua lý thuyết đại diện.

Xuất phát từ vai trò, thực trạng và kết quả nghiên cứu các yếu tố thuộc Nhân viên KT, tác giả đề xuất các khuyến nghị nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp

nhân viên KT để nâng cao CLTT trên BCTC:

Đối với Nhân viên kế toán:

Thứ nhất, mỗi kế toán hiểu và nhận thức được trọng trách quan trọng về CLTT trên BCTC mà họ cung cấp cho các đối tượng, do vậy cần nâng cao trình độ chuyên

môn, kiến thức chuyên ngành, tiếng anh, tin học ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, nhất là trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, hội nhập KT như hiện nay. Hơn nữa, KT phải thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, cập nhật sự thay đổi kịp thời của luật KT, chuẩn mực KT, thông tư hướng dẫn, tích lũy kinh nghiệm làm việc. Đồng thời tuân thủ những nguyên tắc nghề nghiệp cơ bản, luôn ghi nhớ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp của mình trong mọi trường hợp: Tính chính trực, tính thận trọng, tính khách

quan, tính bảo mật.

124

Thứ hai, kế toán cần tránh các nguy cơ xâm phạm đạo đức nghề nghiệp: Để giúp mỗi KT viên xử lý các tình huống vi phạm đạo đức nghề nghiệp, trước hết bản thân mỗi KT phải ý thức được nguyên nhân của hành vi xâm phạm đạo đức nghề nghiệp.

Thứ ba, kế toán cần nâng cao đạo đức nghề nghiệp: Mỗi KT tự bảo vệ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp của chính mình, góp phần nâng cao uy tín và trách nhiệm của chính bản thân mỗi KT, với DN, với đối tác, với công chúng, với xã hội.

Đối với CTNY:

CTNY cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa các nguy cơ từ việc

tổn hại đạo đức nghề nghiệp KT. Đây là biện pháp mà KT, CTNY tự bảo vệ mình trước khi cần sự can thiệp của lực lượng bên ngoài. Để thực hiện được biện pháp này cần một đội ngũ tư vấn, giám sát hiểu biết, trách nhiệm và khách quan trong đội ngũ

kiểm soát. Trong đó, đội ngũ đứng đầu bộ máy KT tại DN cần tư vấn cho ban quản trị, tư vấn cho lãnh đạo DN về việc thiết lập hệ thống kiểm soát chặt chẽ để ngăn ngừa các nguy cơ xảy ra.

Thường xuyên tổ chức tập huấn nâng cao trình độ có đội ngũ KT về chuyên

môn, công nghệ thông tin, tiếng anh và kỹ năng mềm trong giải quyết công việc.

Xây dựng môi trường văn hóa trong DN lành mạnh, cam kết thực hiện đạo đức trong kinh doanh, để nhân viên KT có điều kiện thực hiện công việc khách quan đúng chuyên môn nghề nghiệp, xây dựng cơ chế khuyến khích và đề cao đạo đức nghề

nghiệp trong DN.

Đối với Nhà nước và các tổ chức nghề nghiệp:

Để giúp mỗi kế KT, kiểm toán viên được thực hành đạo đức nghề nghiệp của

mình và nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho chính bản thân mình, cần có một chương trình thực hành đạo đức nghề nghiệp trong KT là điều cực kỳ cần thiết, chương trình đào tạo KT cần tăng cường tỷ lệ thực hành. Đặc biệt, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 với hàng loạt những mối đe dọa mang tính công nghệ đối với KT, chương trình này trở

nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Chương trình thực hành đạo đức nghề nghiệp trong KT nên được thiết kế với phần lý thuyết chung về các nguy cơ đe dọa, các chuẩn mực đạo đức, hướng giải quyết chung và có thiết kế các tình huống thực tế. Các tình huống thực

tế nên được thu thập từ các chuyên gia KT, kiểm toán, đặt người thực hành vào những tình huống cụ thể, người thực hành có thể đưa ra cách xử lý cho riêng mình. Phần thực hành này sẽ trở thành một phần điều kiện bắt buộc đối với các học viên chuyên ngành KT. Điều này sẽ giúp cho những người có yếu điểm về kinh nghiệm làm việc trong KT

được thực hành một cách nghiêm túc.

125

Nhà nước, tổ chức hiệp hội hành nghề có biện pháp ngăn chặn những hành vi

phi đạo đức. Biện pháp ngăn chặn những hành vi phi đạo đức trong kế toán không phải chỉ dừng lại ở khuyến khích động viên, xử phạt… Trong thời đại công nghệ, các hành vi sai phạm càng trở nên tinh vi hơn bao giờ hết. Để Nhà nước, tổ chức hiệp hội hành nghề có thể ngăn chặn những hành vi này thì Nhà nước, tổ chức hiệp hội phải có biện pháp tác động từ bên trong và cả bên ngoài. Các biện pháp tác động từ bên trong là các biện pháp làm khơi dậy ý thức đạo đức bản thân của những người hoạt động trong lĩnh vực kinh tế nói chung, lĩnh vực KT nói riêng. Để làm được điều này, yêu cầu đội ngũ

KT viên tham gia chương trình thực hành đạo đức nghề nghiệp như một chương trình bắt buộc để được cấp bằng hoặc cấp chứng chỉ hành nghề. Các biện pháp tác động từ bên ngoài là các biện pháp tác động biểu dương cá nhân tổ chức đạt tiêu chí minh

bạch, trung thực và không gây sai lệch thông tin tài chính trước và sau kiểm toán, thanh tra kiểm tra. Bên cạnh đó là các biện pháp xử phạt, thậm chí không tịch thu chứng chỉ hành nghề KT đối với các cá, nhân tổ chức gây sai phạm, sai lệch thông tin tài chính trước và sau kiểm toán, thanh tra kiểm tra.

5.2.2. Nâng cao tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ

Kết quả của hồi quy cho thấy nhân tố Tính hữu hiệu KSNB tác động tích cực mạnh thứ ba đến CLTT trên BCTC của các CTNY với hệ số là 0,159. Mối

quan hệ giữa hai nhân tố này được giải thích trên cơ sở lý thuyết đại diện. Sự bất cân xứng thông tin giữa người ủy quyền và người đại diện về lợi ích cá nhân làm cản trở sự hợp tác của họ, KSNB tốt thì giám sát hiệu quả và hạn chế những hành

vi tư lợi của người đại diện, bởi người đại diện có thể thông qua KT để thực hiện những Hành vi QTLN nhằm có lợi cho người đại diện chứ không phải thực hiện vì lợi ích của cổ đông.

Từ kết quả đó tác giả đề xuất một số khuyến nghị đối với các CTNY để nâng

cao tính hữu hiệu của KSNB:

Chú trọng đến xây dựng môi trường KSNB: Môi trường kiểm soát phản ánh sắc

thái chung của doanh nghiệp và tác động đến các thành viên trong tổ chức vì vậy các

nhà quản trị trong DN nói chung và CTNY trên TTCKVN là các đơn vị có lợi ích công

chúng cần nhận thức rõ, có quan điểm và định hướng về CLTT trên BCTC gắn với giá

trị công ty, có những định hướng phát triển dài hạn, hội đồng quản trị phải độc lập với

ban giám đốc để đảm bảo tính kiểm soát và hành vi thao túng của nhà quản lý nhằm đạt

mục đích cá nhân. Các nhà quản trị phải am hiểu và kiểm soát được thông tin tài chính

của công ty mình cần có kế hoạch và biện pháp cụ thể để nâng cao CLTT trên BCTC

126

của công ty mình, xây dựng một môi trường văn hóa chú trọng đến đạo đức nghề

nghiệp, cam kết thu hút các nhân viên có năng lực và phù hợp với mục tiêu phát triển

của công ty, thực hiện nghiêm việc tuân theo các chính sách hiện hành về KT tài

chính. thủ tục được thực hiện đểm bảo các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện

nhằm đạt được mục tiêu đề ra nhưng giảm thiểu các rủi ro, hoạt động kiểm soát

được tiến hành ở tất cả các khâu bao gồm hoạt động kiểm soát ngăn ngừa và kiểm

soát phát hiện. Các nhà quản trị cần xây dựng những chính sách, thủ tục, phân công

trách nhiệm rõ ràng, hơp lý, việc phê duyệt cần đảm bảo đúng quy trình và theo

đúng quy định. Đồng thời, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo theo lĩnh vực

hoạt động, đối chiếu, kiểm tra bất kỳ hoặc định kỳ. Đây là nhân tố nền tảng của hệ

thống KSNB của các CTNY nên cần phân công trách nhiệm, quyền hạn của các bộ

phận cụ thể, xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, rõ ràng.

Thực hiện đánh giá rủi ro: Đây là quá trình nhằm nhận dạng những rủi ro có thể

ảnh hưởng đến mục tiêu của tổ chức, tiến hành phân tích nó và từ đó có những giải

pháp nhằm quản trị rủi ro. Việc này các công ty đại chúng cần tiến hành một cách

thường xuyên nhằm xác định những rủi ro hiện hữu và tiềm tàng ảnh hưởng đến tính

hình tài chính của công ty và CLTT trên BCTC. Phân tích ảnh hưởng của đánh giá rủi

ro, mức độ, tần suất xuất hiện đề ra các biện pháp giảm thiểu tác động của nó thông

qua việc tăng cường vai trò của kiểm soát nội bộ. Xem xét việc gian lận và các hành vi

QTLN nếu có ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC. Xem xét khả năng ghi nhận thiếu các

sự kiện và giao dịch, cách thức ghi nhận các khoản mục và ước tính trên BCTC các

CTNY đúng theo chuẩn mực KT và thông tư hướng dẫn.

Xây dựng hệ thống thông tin và truyền thông: Thông tin là rất cần thiết cho tổ

chức và hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đạt được các mục tiêu của công ty đề ra

nhất là CTCP phi tài chính NY là các đơn vị có lợi ích công chúng, phạm vi, đối

tượng ảnh hưởng của nó là tương đối rộng, số lượng phần lớn các cổ đông lại

không trực tiếp điều hành hoạt động của doanh nghiệp mà thông qua các người

được ủy quyền nên họ rất cần thông tin để đưa ra quyết định, các cá nhân trong

công ty cần thông tin chính xác và chính thức để hoàn thành công việc của mình.

Vì vậy, công ty cần đảm bảo nhân viên ở các cấp trong công ty đều hiểu và nắm

rõ các quy định, chuẩn mực, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời và cam kết

thực hiện theo đúng chuẩn mực đạo đức và văn hóa công ty. Cần có một kênh

thông tin như đường dây nóng cho phép nhân viên phát hiện và báo cáo các khi có

các hành vi hoặc hoạt động bất thường ảnh hưởng CLTT trên BCTC và mục tiêu

127

của công ty. Đồng thời tổ chức hoạt động giao tiếp đối với các bên ngoài về các

vấn đề có ảnh hưởng đến hoạt động KSNB.

Thực hiện giám sát: Hệ thống KSNB của công ty luôn cần được giám sát bởi các nhà quản trị nhằm đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định hệ

thống này có vận hành như thiết kế hay không, trong quá trình đó cần điều chỉnh và cải thiện liên tục cho phù hợp với tình hình của công ty và điều kiện bối cảnh của xã hội.

Hoạt động của bộ phận KSNB hiệu quả là sự vận hành năm thành phần được

xây dựng theo COSO 2013, giúp cho công ty có những thông tin kịp thời, xác thực về hoạt động của công ty, giúp cho công ty có những điều chỉnh và bổ sung kịp thời nhằm nâng cao CL hoạt động của công ty và CLTT trên BCTC. Bộ phận này cần thực hiện độc lập dưới sự kiểm soát của ban quản trị.

Dưới góc độ của kiểm soát cần thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ. Bộ phận này có thể đưa ra những đánh giá khách quan về hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động trong CTNY, từ đó đưa ra những khuyến nghị trên cơ sở kiểm toán, thực hiện

giám sát đối với hoạt động của các bộ phận trong DN. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong DN, của việc lập và trình bày BCTC, tăng độ tin cậy của thông tin BCTC của các CTNY.

Đối với các cơ quan quản lý của nhà nước: Cần có quy định cụ thể rõ ràng,

trách nhiệm giải trình, công bố việc thiết lập và duy trì hoạt động hữu hiệu của hệ thống KSNB vào cuối mỗi niên độ KT trên BCTC.

5.2.3. Tăng cường vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Kết quả kiểm định của mô hình hồi quy cho thấy đây là nhân tố tác động cùng chiều và ít nhất đến CLTT trên BCTC. Thực tế, hiện nay một số CTNY mới từng bước vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS. Theo lộ trình của Bộ tài chính ban hành thì

các công ty niêm yết đến 2023 - 2025 sẽ áp dụng toàn bộ theo IFRS qua kết quả của nghiên cứu này cho thấy nhân tố này làm gia tăng độ tin cậy của CLTT trên BCTC, tính so sánh, tính minh bạch, đầy đủ, BCTC phản ánh chính xác hơn giá trị của công ty, trách nhiệm giải trình của các CTNY cao hơn. Điều đó thêm một lần nữa khẳng định lộ trình

của Bộ tài chính nhằm áp dụng IFRS đối với các CTNY là phù hợp, tuy nhiên để quá trình này thực hiện theo đúng kế hoạch và đạt mục tiêu tác giả khuyến nghị một số giải pháp đồng bộ tăng cường vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế.

Thứ nhất: Nhà nước cần hoàn thiện một số chính sách, cơ chế, hướng dẫn và khung pháp lý chưa hoàn thiện, do vậy các DN thiếu căn cứ pháp lý để lập BCTC theo IFRS như việc ghi nhận tổn thất tài sản, công cụ tài chính phái sinh và một số kỹ thuật

128

để thực hiện xác định tổn thất lợi thế thương mại... rất phức tạp sẽ gây ra không ít khó

khăn cho DN.

Thứ hai: CTNY cần chuẩn bị nguồn kinh phí để đầu tư về trang thiết bị máy móc, công nghệ thông tin, phần mềm KT. Vì khi áp dụng IFRS đòi hỏi hệ thống kết nối thông tin và phần mềm KT của DN hiện đại đáp ứng được yêu cầu cập nhật thông tin nhanh chóng và kịp thời nên các DN cần có kế hoạch cho các khoản chi phí lớn này, đồng thời phải bỏ ra một khoản chi phí để đào tạo lại các nhân viên KT và điều này không phải DN nào cũng có thể đáp ứng được ngay.

Thứ ba: CTNY cần nâng cao trình độ năng lực chuyên môn và ngoại ngữ của nhân viên KT nhiều doanh nghiệp chưa thể đáp ứng để áp dụng ngay IAS/IFRS. Nhất là khi áp dụng theo IFRS thì sự linh hoạt, sử dụng nhiều ước tính kế toán, sự không

chắc chắn rất cao trong khi đó nguồn lực lao động KT ở Việt Nam lại bị ảnh hưởng bởi văn hóa khuôn mẫu, nguyên tắc, theo hướng dẫn vốn rất thận trọng. Bên cạnh đó, IFRS rất phức tạp thậm chí kể cả các chuyên gia trong lĩnh vực KT tài chính. Nên cần phối hợp với các tổ chức nghề nghiệp VACPA, VAA của Việt Nam, Úc...

đào tạo và bồi dưỡng cho nhân viên KT.

Thứ tư: Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các

CTNY sớm áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế.

5.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập

Theo kết quả kiểm định của mô hình hồi quy, thì CL kiểm toán độc lập tác động cùng chiều với CLTT trên BCTC, đây là nhân tố tác động mạnh thứ tư sau nhân tố

KSNB với hệ số 0,123. Nhân tố này được giải thích trên cơ sở của lý thuyết đại diện, xuất phát từ việc mâu thuẫn lợi ích giữa hai bên người đại diện và người ủy quyền nên dẫn đến cần xây dựng một hệ thống KSNB từ bên trong DN và hệ thống giám sát bên ngoài doanh nghiệp thông qua kiểm toán độc lập để đảm bảo các thông tin trên BCTC được cung cấp đảm bảo độ tin cậy và minh bạch.

Một số khuyến nghị nâng cao chất lượng kiểm toán đối với công ty kiểm toán

và kiểm toán viên để nâng cao CLTT trên BCTC:

Kiểm toán viên cần tích lũy kinh nghiệm và nghiên cứu chuyên môn sâu: Theo

kết quả trên ta thấy biến quan sát KT2 có giá trị trung bình là lớn nhất hay mức độ tác

động đến CLTT trên BCTC với giá trị là lớn nhất. Đối với kiểm toán viên cần có kiến

thức vững vàng nắm chắc về các chính sách, luật và chuẩn mực KT, kiểm toán. Công

ty kiểm toán cần xây dựng đội ngũ kiểm toán có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề

129

nghiệp, khi thực hiện một cuộc kiểm toán cần lựa chọn đó là các nhân viên kiểm toán

am hiểu về lĩnh vực kinh doanh của DN hoặc có kinh nghiệm kiểm toán các DN tương

tự. Cần tăng cường đánh giá trình độ năng lực và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán

viên và có kế hoạch bồi dưỡng, cập nhật chính sách, chế độ, luật và các chuẩn mực kế

toán, kiểm toán.

Công ty kiểm toán cần đảm bảo tính độc lập của kiểm toán viên trong quá trình

kiểm toán không bị chi phối bởi bất cứ yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng của quá

trình kiểm toán, Trong một cuộc kiểm toán cần tránh không phân công các kiểm toán

viên có quan hệ ruột thịt đối với Ban giám đốc, KT trưởng, các thành viên của hội

đồng quản trị. Bên cạnh đó, cần có chế độ giám sát để các thành viên của nhóm kiểm

toán không bị chi phối bởi các lợi ích cá nhân như nhận quà biếu, quà tặng và ảnh

hưởng đến CL kiểm toán và ảnh hưởng CLTT trên BCTC sau khi được kiểm toán.

Công ty kiểm toán và CTNY cần đảm bảo thời gian của cuộc kiểm toán, thực hiện

đúng quy trình, thủ tục kiểm toán để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán đảm bảo độ

tin cậy BCTC sau khi đã được kiểm toán. Bởi vì một số công ty kiểm toán để đảm bảo lợi

nhuận kinh doanh họ bắt buộc phải rút ngắn thời gian kiểm toán, thủ tục và quy trình kiểm

toán dẫn đến việc xác minh và thu thập bằng chứng sẽ bị hạn chế và ảnh hưởng trực tiếp

đến CL của cuộc kiểm toán. Do đó, các BCTC được kiểm toán cần công khai phí kiểm

toán mà công ty phải trả cho công ty kiểm toán, thông qua đó thì giúp cho người sử dụng

thông tin đánh giá được mức độ và phần nào chất lượng của kiểm toán.

Quy mô công ty kiểm toán ảnh hưởng đến CL kiểm toán BCTC, vì vậy các

CTNY cần lựa chọn các công ty có quy mô lớn thường là Big 4 thì chất lượng kiểm toán

BCTC sẽ tốt hơn, điều này được khẳng định trong các nghiên cứu trước vì các công ty

có quy mô lớn, thì các kiểm toán viên có trình độ chuyên môn sâu, nhiều kinh nghiệm,

quy trình, thủ tục kiểm toán cũng như đánh giá chất lượng kiểm toán của các công ty

này rất được chú trọng do vậy BCTC đã được kiểm toán thường có độ tin cậy cao hơn.

Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Cần thiết đưa ra khung giá phí kiểm toán là căn cứ định lượng để đánh giá và kiểm soát đối với hoạt động dịch vụ kiểm toán của

các công ty kiểm toán độc lập.

Tăng cường vai trò của Hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán VACPA:

Bộ tài chính đã trao trách nhiệm kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán cho VACPA theo thông tư 157/2014/ TT-BTC. Vì vậy, VACPA cần xây dựng các tiêu

chuẩn và quy trình kiểm soát chất lượng đối với dịch vụ kiểm toán.

130

5.2.5. Tăng cường vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước

Cần tăng cường vai trò điều tiết của UBCKNN: việc giám sát một cách có

hiệu quả hoạt động kiểm toán là yếu tố quan trọng trong việc tạo lập các thông tin tài

chính đáng tin cậy, tạo lòng tin của công chúng vào thông tin tài chính đó. Thông

qua việc giám sát có hiệu quả, các nhà đầu tư được đảm bảo rằng các BCTC được

thực hiện kiểm toán bởi các kiểm toán viên có trình độ chuyên môn, vô tư khách

quan, thực hiện công việc theo chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cao và hệ thống

giám sát chặt chẽ. Hệ thống kiểm soát, giám sát chặt chẽ, hiệu quả sẽ giúp tăng

cường CL hoạt động hành nghề kiểm toán của DN kiểm toán và kiểm toán viên, giúp

phát hiện và ngăn ngừa các yếu kém có thể ảnh hưởng đến khả năng của KTV trong

việc đạt được mục tiêu kiểm toán BCTC. Hơn thế nữa khi việc giám sát không được

thực hiện thường xuyên, chặt chẽ, CLTT trên BCTC được kiểm toán không đảm bảo

thì lòng tin của công chúng vào thông tin tài chính cũng bị giảm sút theo.

Tăng cường các chế tài xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm về

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Đối với những trường hợp vi phạm

nghiêm trọng cần có hình thức xử phạt nghiêm minh có tính răn đe đối với các CTNY

khác, có thể bị hủy niêm yết, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các nhân vi

phạm. Bên cạnh đó, có các biện pháp công khai thông báo rộng rãi trên các phương

tiện thông tin đại chúng về các CTNY vi phạm, để răn đe và hạn chế việc vi phạm của

các CTNY khác và các nhà đầu tư, cổ đông của DN biết được nhằm hạn chế rủi ro khi

ra quyết định.

Cần kịp thời đưa ra các khuyến cáo cảnh báo sớm đối với các CNTY có dấu

hiệu vi phạm, hoặc vi phạm CLTT trên BCTC để giảm thiệt hại cho những người sử

dụng thông tin BCTC đưa ra các quyết định kinh tế.

Đối với các KT viên, kiểm toán viên khi thực hiện các hành vi vi phạm đạo

đức nghề nghiệp có thể cấm không cho hành nghề KT, kiểm toán có thời hạn hoặc

vĩnh viễn, điều đó tạo hành lang pháp lý để định hướng hành vi của các KT viên,

kiểm toán viên.

5.2.6. Hạn chế tác động tiêu cực của Hành vi quản trị lợi nhuận

Kết quả từ phân tích thống kê của đề tài nghiên cứu cho thấy nhà quản trị có ý

muốn và định hướng của nhà quản trị tác động đến việc xử lý thông tin BCTC. Kết

quả của phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này tác động ngược chiều đến CLTT trên

BCTC, song tác động này nhỏ với độ tin cậy không cao p = 0,082.

131

Đối với các CTNY chính sự tách biệt quyền quản lý và quyền sở hữu là nguồn

gốc của hành vi QTLN điều đó đã được lý giải rất rõ ràng bởi lý thuyết đại diện. Chính điều đó làm nảy sinh cơ hội tư lợi cá nhân cho người được ủy quyền nhà quản lý, vì lợi ích của cổ đông người ủy quyền với nhà quản lý có thể mâu thuẫn với nhau. Nhà quản lý sẽ hành động và quyết định theo hướng có lợi nhất cho họ chứ không phải là các cổ đông chủ sở hữu DN.

Xét về động cơ điều chỉnh lợi nhuận của các nhà quản lý nhằm giảm lợi nhuận để tiết kiệm chi phí thuế thu nhập DN không phải lúc nào cũng được ưu tiên lựa chọn,

mà có thể động cơ điều chỉnh tăng lợi nhuận nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và sự tin tưởng của các cổ đông. Về động cơ cá nhân, nhà quản lý mới được bổ nhiệm có thể điều chỉnh lợi nhuận giảm trong năm thay đổi nhân sự và điều chỉnh lợi nhuận tăng

lên trong năm tiếp theo. Về chi phí chính trị, các công ty có thể điều chỉnh lợi nhuận nhằm tránh sự can thiệp của Nhà nước hoặc hưởng ưu đãi thuế.

Để hạn chế hành vi này đối với CTNY cần thực hiện cam kết về đạo đức kinh doanh của nhà quản lý, xây dựng môi trường văn hóa DN lành mạnh, cơ chế khen

thưởng hữu hiệu, xây dựng kênh thông tin nội bộ hữu hiệu như đường xây nóng để các cán bộ, nhân viên trong công ty có thể báo cáo kịp thời các sai phạm nếu phát hiện. Thực ra chế độ đãi ngộ về lương và thưởng đối với đội ngũ cán bộ quản lý trong các CTNY còn chưa phù hợp, cần xây dựng tiêu chí lương thưởng dành cho đối ngũ

quản lý dựa trên hiệu quả của công việc cho cả một thời kỳ gắn với sự phát triển về giá trị của công ty thay vì dựa trên các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhận hàng nằm để làm căn cứ khen thưởng. Hoặc có chính sách gắn lợi ích của họ với lợi ích lâu dài của công ty

bằng cách thưởng bằng cổ phiếu, khen thưởng bằng cổ phiếu. Phát huy vai trò của KSNB phát hiện, ngăn ngừa các hành vi QTLN trong CTNY.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từ bên trong DN bởi hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và hạn chế các sai phạm, hành vi gian lận trên

BCTC. Đồng thời tăng cường cơ chế kiểm tra, giám sát từ bên ngoài như kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước, sở giao dịch chứng khoán, UBCKNN, của ngân hàng. Cơ quan quản lý cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối CL dịch vụ kiểm

toán của các công ty kiểm toán để nâng cao CL kiểm toán BCTC, kể cả các công ty kiểm toán Big 4.

Cơ quan quản lý Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chuẩn mực KT, các chế độ KT và các quy định khác của Nhà nước. Chuẩn mực KT nên được sửa đổi, hoàn thiện

để tối thiểu hóa những sơ hở có thể thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, cần tiếp cận gần hơn các chuẩn mực BCTC quốc tế, tiến tới áp dụng IFRS nhằm giảm thiểu

132

những tranh luận và xử lý kế toán không nhất quán tại các CTNY, góp phần nâng cao

CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Đối với các nhà đầu tư, các cổ đông để bảo vệ mình cần nghiên cứu, tìm hiểu và nâng cao kiến thức về kế toán, kinh tế và hoạt động kinh doanh của CNTY. Bên cạnh đó, cơ quan quản lý nhà nước cần có quy định, hoặc ban hành chính sách, luật nhằm bảo vệ nhà đầu tư khi tham gia vào TTCK.

Các cơ quan quản lý cần có ban hành những quy định, quy chế xử phạt nghiêm minh, thích đáng đối với các nhà quản lý có hành vi QTLN để hạn chế hành vi này và

nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

133

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Thứ nhất, luận án đã tổng kết lại kết quả nghiên cứu gắn với các câu hỏi nghiên cứu được đặt lại ở chương 4, từ đó đưa ra những ý kiến thảo luận, ý nghĩa kinh tế của vấn đề nghiên cứu.

Thứ hai, dựa trên kết quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất một số khuyến nghị để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN: Nâng cao năng lực và đạo đức nhân viên KT, nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập, tăng cường vai trò điều tiết của UBCKNN, nâng cao tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ, hạn chế tác động tiêu cực của

hành vi quản trị lợi nhuận, tăng cường vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế.

134

KẾT LUẬN

Với sự phát triển của TTCK như hiện nay, tạo ra dòng chảy vốn không biên giới, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước thì nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY là sự cần thiết.

Tác giả dựa trên cơ sở tổng quan nghiên cứu về CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng, xây dựng các tiêu chí đánh giá, đo lường CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng. Từ đó đề xuất một số khuyến nghị cải thiện, nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Với mục

tiêu như vậy luận án đã giải quyết được những nội dung sau:

Thứ nhất: Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu luận án đã tổng hợp được các tiêu chí đánh giá CLTT trên BCTC của các CTNY, qua thảo luận nhóm xác định các tiêu

chí phù hợp, cũng như phát triển một số chỉ báo mới từ nghiên cứu định tính. Các tiêu chí này được kiểm định, phân tích độ tin cậy, sự phù hợp để đánh giá CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

Thứ hai: Luận án đã xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến CLTT trên BCTC. Cụ thể kết quả mô hình hồi quy đã xác định được sáu nhân tố ảnh hưởng đó là: Nhân viên kế toán, Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Hành vi quản trị lợi

nhuận, sáu nhân tố này giải thích được 72,9% biến phục thuộc. Trong đó, có hai nhân tố được xem là nhân tố mới của nghiên cứu này đó là Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước

trong. Nhân tố nhân viên kế toán có sáu biến quan sát được phát triển trong nghiên cứu này. Tuy nhiên, nhân tố Hành vi QTLN tác động ngược chiều đên CLTT trên BCTC với mức ý nghĩa là 8,2%.

Thứ ba: Luận án nghiên cứu CLTT trên BCTC dưới hai góc độ của người lập và người sử dụng BCTC. Kết quả cho thấy có sự đánh giá khác nhau về CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng từ hai đối tượng nghiên cứu, song có hai nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập và Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế cho thấy chưa có sự

khác biệt đáng kể về mặt ý nghĩa thống kê.

Thứ tư: Từ kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu đã đề xuất một

số khuyến nghị để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

135

Trong khi thực hiện nghiên cứu vì giới hạn về thời gian và các nguồn lực khác

nên đề tài còn một số hạn chế nhất định. Do đó, các nghiên cứu trong thời gian tới có thể tiếp tục phát triển các thang đo, các nhân tố mới mở rộng nghiên cứu để đem lại những đóng góp ý nghĩa cả về lý thuyết và thực tiễn để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN nói riêng và các DN nói chung.

136

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

\

1. Trần Thị Phương Mai (2018), “Lý thuyết đại diện vận dụng trong nghiên cứu

Kế toán Quản trị “Agency theory and use of agency theory in research

management accounting”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế, Nhà xuất bản

Tài chính, trang 167-174.

2. Trần Thị Phương Mai (2018), “Áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế

(IFRS) Khó khăn đặt ra đối với các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam”, Tạp chí

Kế toán & Kiểm toán, Số 11/2018 (182), trang 43-45.

3. Trần Thị Phương Mai (2013), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của các tập đoàn

kinh tế Nhà nước trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học

Kiểm toán, Số 67-5-2013, trang 44-48.

4. Trần Thị Phương Mai (2018), “Nâng cao chất lượng báo cáo tài chính doanh

nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán”, Tạp chí Tài chính quân đội, Số 5

(246), năm thứ bốn chín, trang 20-21.

137

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ahmad, K. and Zabri, S.M., (2015), “Factors explaining the use of management accounting practices in Malaysian medium-sized firms”, Journal of Small Business and Enterprise Development, 22.4 (2015), 762-781.

2. Al-Hiyari, A., Al-Mashregy, M.H.H, Mat, N.K.N., Alekam, J.M.H.D.M., (2013), “Factors that Affect Accounting Information System Implementation and

Accounting Information Quality: A Survey in University Utara Malaysia”, American Journal of Economics, 3(1), 27-31.

3. Afiah, N.N. and Rahmatika, D.N., (2014), “Factors influencing the quality of financial reporting and its implications on good government governance”, International Journal of Business, Economics and Law, Vol. 5, Issue 1 (Dec.)

4. Antle, R., (1982), “The Auditor as an Economic Agent”, Journal of Accounting

Research, Autumn 1982, pp. 488-500.

5. Antle, R. and G. Eppen (1985), “Capital Rationing and Organizational Slack in

Capital Budgeting”, Management Science, February 1985, pp. 163-174.

6. Baiman, S., (1990), “Agency Research in Managerial Accounting: a sencond

look”, Accounting Organization and Society, Vol 15 No 4 pp. 341- 371.

7. Ballantine, J., Levy, M., Powell, P., (1998), “Evaluating Information Systems in Small and Medium-sized Enterprises: Issues and Evidence”, European Journal of Information Systems, 7, 241-251.

8. Ball, R., & Shivakumar, L., (2005), “Earnings quality in U.K. private firms: Comparative loss recognition timeliness”, Journal of Accounting and Economics, 39(1), 83-128.

9. Baltzan, P., (2012), Business Driven Information Systems, Third Edition. New

York: McGraw Hill, International Edition.

10. Barth, M. E., Beaver, W. H., Landsman, W. R. (2001), “The Relevance of the Value Relevance Literature For Financial Accounting Standard Setting : Another View”, Journal of Accounting and Economics, 31(77), 104.

11. Barth, M. E., Landsman, W. R., Lang, M. H. (2008), “International Accounting Standards and Accounting Quality”, Journal of Accounting Research, 46(3), 467- 498. doi:10.1111/j.1475679X.2008.00287.x

138

12. Bauwhede, H.V., (2001), “What Factors Influence Financial Statement Quality? A Framework and Some Empirical Evidence”, The Euroconference on Financial Reporting and Regulatory Practices in Europe, Palermo, Italy, May 20-23, 2001.

13. Bộ Tài chính (2002), Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC.

14. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 103/2005/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành

ngày 24 tháng 11 năm 2005.

15. Bộ Tài Chính (2012), Thông tư 52/2012/TT-BTC.

16. Beest, F.V., & Ctg, (2009), “Quality of Financial Reporting: measuring

qualitative characteristics”, NiCE Working Paper, 09-108.

17. Braam, G. and Beest, F.V., (2013), “Conceptually-Based Financial Reporting Quality Assessment”, An Empirical Analysis on Quality Differences Between UK Annual Reports and US 10-K Reports, NiCE Working Paper 13-106 November 2013.

18. Chaney, P.K., Mara Faccio, M., Parsley, D., (2011), “The quality of accounting information

in politically connected firm”, Journal of accounting and economics, 51, 58-76.

19. Chen, C. J. P., Su, X., Wu, X. (2009), “Forced Audit Firm Change, Continued Partner‐Client Relationship, and Financial Reporting Quality”, Audting: A Journal of Practice & Theory, 28(2), 227-246.

20. Chen, M., (2005), “Group affiliation, identity of managers, and the relation between managerial ownership and performance”, International Review of Financial Analysis, 14(5), 533-558.

21. Chính Phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP do

Chính Phủ ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2009.

22. Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright (2013), Kinh tế lượng cơ sở 4rd ed,

http://www.fetp.edu.vn/vn/mpp5/hoc-ky-xuan-2013/kinh-te-luong-ung-dung/bai- doc/ truy cập ngày 8/12/2016.

23. Choe, J.M., (1996), “The relationships among performance of accounting information systems, influence factors, and evoluation level of information systems”, Journal of Management Information Systems, Vol 12,4; Proquest Central pg.215.

technology adaptation: an intra

24. Cooper, R. and Wolfe, R.A., (2005), “Information processing model of - organzational diffusion information perspective”, Database for Advances in Information Systems, Winter 2005, 36, 1; ProQuest Central pg.30.

139

25. Cragg, P. B. King, M., Hussin, H., (2002), “IT alignment and firm performance in small

manufacturing firms”, Journal of Strategic Information Systems, 11(2), 109-132.

26. Crosby, Philip B., (1995), Quality Is Still Free; Making Quality Certain in

Uncertain Times, McGraw-Hill, New York, USA.

27. Đoàn Thị Hồng Nhung và Vũ Thị Kim Lan (2014), “Phương pháp đánh giá chất lượng thông tin trên Báo cáo Tài chính của Doanh nghiệp”, Tạp chí KT & Kiểm toán, Số tháng 11/2014.

28. D Coetsee (2010), “The role of accounting theory in the development of accounting

principles”, Meditari Accountancy Research, Vol. 18 No. 1 2010 : 1-16.

29. Dechow, P. M., Sloan, R. G., Sweeney, A. P. (1995), “Detecting Earnings

Management”, The Accounting Review, 70(2), 193-225.

30. DeFond, M. L., Francis, J. R., Wong, T. J. (2000), “Auditor industry specialization and market segmentation: Evidence from Hong Kong”, Auditing, 19(1), 49-66.

31. Dorociak, J., (2007), The alignment between business and information system

strategies, Capella university, School of business and technology.

32. Edwards, D.W., (1986), Out of the Crisis, Massachusetts Institute of Technology,

Center for Advanced Engineering Study, Cambridge, Massachusetts, USA.

33. Eppler, M. J., (2006), Managing Information Quality, 2nd edition. Publisher:

Springer. Berlin, Germany.

34. FASB, (1980), Statement of Financial Accounting Concepts No. 2:, Qualitative Characteristics of Accounting Information, Financial Accounting Standards Board, http://www.fasb.org/jsp/FASB/Document_C/DocumentPage?cid=121822013257

0&acceptedDi sclaimer=true Truy cập ngày 29/11/2016.

35. FASB, (1993), Statement of Financial Accounting Concepts No.2, Qualitative Characteristics of Accounting Information, Financial Accounting Standards Board, http://www.fasb.org/jsp/FASB/Page/PreCodSectionPage&cid=1176156317989

truy cập ngày 18/02/2015.

36. Ferreira, A. and Otley, D. (2005), “The design and use of management control systems: an extended framework for analysis”, AAA 2006 Management Accounting Section (MAS) http://papers.ssrn.com/sol3/ Meeting

papers.cfm?abstract_id=682984 (truy cập 14/6/2016).

140

37. Fields, T., Lys, T., Vincent, L., (2001), “Empirical research on accounting

choice”, Journal of Accounting and Economics, 31(1-3), 255-307.

38. Financial Accounting Standards Board, (1993), “Statement of Financial Accounting Concepts No.2, Qualitative Characteristics of Accounting Information”, Original Pronouncements, Accounting Standards as of June 1, 1993, Vol. II, Financial Accounting Standards Board, CN, USA.

39. Gajevszky, A., (2015), “Assessing financial reporting quality: evidence from

Roumania”, Audit financiar, XIII, Nr. 1(121)/2015, 69-80.

40. Garvin, David A., (1988), Managing Quality: The Strategic and Competitive

Edge, The Free Press/Macmillan, Inc., New York, New York, USA.

41. Gelinas, Sutton and Oram, (1999), Accounting Information Syatem, South- Western.

42. Geman Federal Ministry of Finance, (1995), Generally accepted accounting

principals in Computer - assisted accounting system - German Tax Code 1977.

43. Genk.vn, (2012), Những vụ bê bối làm rung chuyển nền tài chính thế giới, http://genk.vn/kham-pha/nhung-vu-be-boi-lam-rung-chuyen-nen-tai-chinh-the-

gioi-phan-i 2012100710576149.chn truy cập ngày 10/6/2016.

44. Ge, M., (2009), Information Quality Assessment and Effects on Inventory Decision- Making, PhD thesis, School of Computing Dublin City University.

45. Gregory, J. and Jeannot, B., (2000), “Assessing quality of financial reporting”,

Accounting Horizons; Sep 2000; 14, 3; ProQuest Central pg. 353.

46. Gopalkrishnan, S., (2013), “A new resource for social entrepreneurs:

technology”, American Journal of Management, Vol. 13 (1) 2013.

47. Harry, M. and Schroeder, D., (2000), Six-Sigma: The breakthrough management strategy revolutionizing the world’s top corporations, New York: Doubleday Publications.

48. Hall, J.A., (2011), Accounting Information Syatem, South- Western.

49. Healy, P. M., and Wahlen, J. M. (1999), “A Review of the Earnings Management Literature and Its Implications for Standard Setting”, Accounting Horizons, 13(4), 365-383.

50. Hirst, D., Hopkins, P., Wahlen J., (2004), “Fair Values, Income Measurement, and Bank Analysts’ Risk and Valuation Judgments”, The Accounting Review, 79(2), 453-472.

141

51. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu với SPSS.

Nhà xuất bản Hồng Đức

52. Iatridis, G.E.,, (2011), “Accounting disclosures, accounting quality and conditional and unconditional conservatism”, International Review of Financial Analysis, 20, 88-102.

53. Iatridis, G.E., Dimitras,A., (2013), “Financial crisis and accounting quality: Evidence from five European countries”, Advances in accounting, Incorporating Advances in international accouting, 29, 154-160.

54. IASB, (2010), Conteptual Framework for Financial Reporting 2010, IFRS Foundation.

55. ICAEW, (2011), Financial accounting software evaluation, Baker Tilly.

56. IJacob, R. a., and Madu, C. N. (2009), “International financial reporting standards: an indicator of high quality?”, International Journal of Quality & Reliability Management, 26(7), 712-722.

57. Ismail, N.A. and King, M., (2007), “Factors Influencing the Alignment of Accounting Information Systems in Small and Medium Sized Malaysian Manufacturing Firms”, Journal of Information Systems and Small Business, 1, 1-19.

(2009), “Factors 58. Ismail, N.A.,

influencing AIS effectiveness among Manufaturing SMEs: evidence from Malaysia”, The Electronic Journal on Information Systems in Developing Countries, 38,1-19.

59. Jeffrey T. Doyle, Weili Ge, Sarah McVay, (2007), “Accruals Quality and Internal Control over Financial Reporting”, The Accounting Review: October 2007, Vol. 82, No. 5, pp. 1141-1170.

60. Jeffrey T. Doyle, Weili Ge, Sarah E. McVay, (2005), “Determinants of

Weaknesses in Internal Control over Financial Reporting and the Implications for

Earnings Quality”, Social science research network, March 2, 2005.

61. Joseph P. H. Fan and Wong, T.J., (2002), “Corporate ownership structure and the

informativeness of accounting earnings in East Asia”, Journal of Accounting and

Economies, Vol 33, pp 401- 425.

62. Juran, Joseph M., (1992), Juran on Qualitỵ By Design: The New Steps for

Planning Quality Into Goods and Services, The Free Press, Macmillan, Inc.,

New York, New York, USA.

142

63. Karagul, A.A., Ozdemir, A., (2012), “Evaluation of Financial Information Quality Attributes: A Comparison from Turkey”, International Journal of Business and Social Science, Vol. 3 No. 23, page 45-55.

64. Kahn, B.K. and Strong, D.M., (1998), Product and service performance model for information quality: an update. 4th International Conference on Information Quality, Boston, Massachusetts, USA.

International 65. Kenneth, L. and Laudon, J.p., (2007), “Management Information System: Journal of Computers, the Digital Firm”,

Managing Communications & Control, Vol. II (2007), No. 1, pp. 103-105.

66. King, W.R. and B. J. Epstein, (1983), “Assessing Information System Value: An

Experimental Study”, Decision Sciences, Vol 14:34-45.

67. Komala, A.R. (2012), “The influence of the accounting manager’s knowledge and the top managements’support on the accounting information system and its impact on the quality of accounting information: a case of Zakat institutions in Bandung”, Journal of Global Management, Vol. 4, No. 1, pp 57-73.

68. La Xuân Đào (2011), “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cung cấp nhân lực chất lượng cao cho ngành kế toán kiểm toán”, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Đổi mới công tác đào tạo kế toán, kiểm toán ở bậc đại học tại Việt Nam. TP Hồ Chí Minh, Việt Nam, tháng 4 năm 2011, Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh (ACCA) phối hợp với Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA).

69. Lambert, R., (2001), “Contracting theory and accounting”, Journal of Accounting

and Economics, Vol 32, 3-87.

70. Lambert, R.A., (2007), “Agency theory and management accounting”, Handbook

of Management Accounting Research, 2007 Elsevier Ltd. 247-268.

71. Laughlin, R., (2007), “Critical reflections on research approaches, accounting regulation and the regulation of accounting”, The British Accounting Review,

39:271-289.

72. Leuz, C., Nanda, D., Wysocki, P. D. (2003), “Earnings management and investor protection: an international comparison”, Journal of Financial Economics, 69(3),

505-527.

73. Lê Thị Mỹ Hạnh, (2015), Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2015.

143

74. Lê Vinh Triển (2006), “Chấp nhận quy luật thị trường để chống tham nhũng”,

Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Số 27/2006.

75. Li, M. and Ye, L., (1999), Information technology and firm performance: Linking with environmental”, Strategic and managerial context, Information Management, 35(1), 43-52.

76. Liên đoàn Kế toán Quốc tế (2002), Các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế, Nhà xuất

bản Thống kê.

77. Mạn Đình Học (2011), “Kiểm soát từ ngoài, giải pháp nâng cao chất lượng kiểm

toán”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, Số 104+105 năm 2011, trang 75-81.

78. Miller, B. W. (2002), Quality Financial Reporting, Accountancy, (April), 70-75.

79. Nichols, D. C., and Wahlen, J. M. (2004), “To Stock Returns ? A Review of Classic Accounting Research with Updated Evidence”, Acconting Horizons, 18(4), 263-286.

80. Ngọc Khuê (2015), Toshiba và vụ gian lận tài chính lớn nhất lịch sử. An ninh thế giới, Online http://antg.cand.com.vn/Vu-an-noi-tieng/Toshiba-va-vu-gian-lan- tai-chinh-lon-nhat-lich-su359797/ Truy cập ngày 8/2/2017

81. Ngô Thu Giang (2014), Tác động của các yếu tố thuộc đặc điểm công ty niêm yết tới mức độ công bố thông tin và hệ quả của nó, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân.

82. Nguyễn Bích Liên (2012), Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng chất

lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn

nhân lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam, Luận án Tiến sĩ,

trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

83. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh,

Nhà xuất bản Lao động - Xã hội.

84. Nguyễn Thị Cành và Trần Viết Hoàng (2014), Thị trường chứng khoán, cấu trúc

và cơ chế hoạt động, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, 2014.

85. Nguyễn Thị Kim Cúc (2014), “Kế toán tài chính doanh nghiệp Việt Nam- nhìn từ

khung pháp lý về kế toán”, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Kế toán tài chính, những

thay đổi và phát triển trong tiến trình hội nhập. TPHCM, Việt Nam, tháng

12/2014. Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

144

86. Nguyễn Thị Phương Hồng và Dương Thị Khánh Linh (2014), “Quan điểm về đặc điểm chất lượng BCTC của các DN Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, Số 6/2014.

87. Nguyễn Thị Phương Thảo (2014), “Xây dựng hệ thống thông tin kế toán doanh

nghiệp tại Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Tài chính, Số 4 - 2014

88. Nguyễn trọng Nguyên (2016), Tác động của QTCT đến CLTT BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2016.

phân tích dụng hồi (2015), Ứng 89. Nguyễn Trương Nam

qui, http://thongke.info.vn/Download.aspx/782A4C2002924D68B4A5FD0746C1BF6 0/1/ISMS_ Regression_VIE.pdf Truy cập ngày 21/10/2016

90. Nguyễn Văn Thắng (2013), Thực hành nghiên cứu trong kinh tế và quản trị kinh

doanh, Nhà xuất bản Đại Kinh tế Quốc dân.

91. Nguyễn Xuân Hưng (2010), “Hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ tại các ngân

hàng thương mại Việt Nam”, Tạp chí Phát triển kinh tế, Số tháng 6/2010.

92. Nhâm Phong Tuân và Nguyễn Anh Tuấn (2013), “Quản trị công ty vấn đề đại diện của các công ty đại chúng tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học ĐHQG HN, Kinh tế & Kinh doanh, Tập 29, Số 1 (2013) 1-10.

93. Norreklit, H., (2014), “Quality in qualitative management accounting research”,

Management Accounting Research, Vol. 11 No. 1 2014 pp. 23-39.

94. Otley, D. (1980), “The contingency theory of management accounting: achievement

and prognosis”, Accounting, Organizations and Society, Vol. 5 No. 4, pp. 413-428.

95. Pamela Neely, P. and Cook, J.S., (2011), “Fifteen Years of Data and Information

Quality Literature: Developing a Research Agenda for Accounting”, Journal of

Information Systems, Vol 25, Issue 1 (Spring 2011).

96. Phạm Quốc Thuần (2015), “Về phương pháp xác định và ghi nhận chi phí thuế

thu nhập doanh nghiệp”, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, tháng 1+2/2015

97. Phạm Quốc Thuần (2016), Các nhân tố tác động đến chất lượng thông tin báo

cáo tài chính trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại

học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, 2016.

145

98. Prawitt, D.F., Smith, J.L., Wood, D.A., (2009), “Internal Audit Quality and Earnings Management”, The Accounting Review, July 2009, Vol. 84, No. 4, pp. 1255-1280.

99. Quốc hội (2003), Luật số 03/2003/QH- Ban hành Luật Kế toán, Quốc hội Khóa

XI, Hà Nội.

100. Quốc hội (2015), Luật số 88/2015/QH - Ban hành Luật Kế toán, Quốc hội Khóa

XIII, Hà Nội.

101. Rahayu, S.K., (2012), “The Factors That Support The Implementation Of

Accounting Information System: A Survey In Bandung And Jakarta’s Taxpayer Offices:, Journal of Global Management, Vol 4. Number 1. p.25-52.

102. Rapina, (2014), “Factors Influencing The Quality of Accounting Information

System And Its Implications on The Quality of Accounting Information Research”, Journal of Finance and Accounting, Vol.5, No.2, 2014.

103. Reyad,.S.R., (2013), “The Role of Auditing quality as a tool of corporate governance in Enhancing Earnings Quality: Evidence from Egypt”, International Management Review, Vol. 9 No. 2 2013.

104. Rezaei, N., (2013), “The Effect of Information Technology Systems on the Accounting Information Quality”, Journal of Applied Business and Finance Researches, Vol. 2, Issue 2: 41-49.

105. Ruzevicius, J. and Gedminaite, A., (2007), “Business Information Quality & Its

Assessment”, Engineering Economics, No:2, 2007.

106. Sapiro, S.P., (2005), “Agency Theory”, Annual Review of Sociology, 2005, 31,

ProQuest Central pg. 263.

107. Schipper, K., & Vincent, L. (2003), Earnings quality. Accounting Horizons, 17, 97-110.

108. Smith, C., and Watts, R., (1982), “Incentive and tax effects of executive

compensation plans”, Australian Journal of Management, 7, 139-157.

109. Sharairi, J.A., (2011), “Fators affecting the role of internal auditor in the protection of computerized accouting information systems from Electronic Penetration (A field study on Banks operating in Jordan)”, International Research Journal of Finance and Economics, Issue 68.

110. Snavely, H. J., (1967), “Accounting Information Criteria”, The Accounting

Review, 42(2): 223- 232, April.

146

111. Sylvanus A., E., (1999), “A Characterization of Information Quality Using Fuzzy Logic. Fuzzy Information Processing Society. NAFIPS”, 18th International Conference of the North American, 10-12 June 1999.

112. Tan, R. R., (1996), “Information technology and perceived competitive

advantage: an empirical study of engineering consulting firms in Taiwan”,

Construction Management Economics, 14(3), 227-240.

113. Tang Q, Chen H and Zhijun L., (2008), Financial Reporting Quality and Investor

Protection: A Global Investigation, http://ssrn.com/abstract=1290910, p.3-50.

114. Temtime, Z. T., Chinyoka, S. V., Shunda, J. P. W., (2003), “Toward strategic use

of IT in SMEs: a developing country perspective”, Information Management

and Computer Security, 11(5), 230-237.

115. Trần Ngọc Báu (2012), Những gian lận báo cáo tài chính phổ biến và thực trạng

tại Việt Nam, http://vfpress.vn/threads/nhung-gian-lan-bao-cao-tai-chinh-

phobien-nhat-va-thuc-trang-tai-viet-nam.4333/, truy cập ngày 28/11/2016.

116. Trombetta, M., Beretta, S., and Bozzolan, S. (2006), “Quality versus Quantity : The Case of Forward-Looking Disclosure”, Accounting, Auditing & Finance,

333-376.

117. Trùng Quang (2002), Tác động của vụ bê bối Enron ngày càng lan rộng, Báo

Người Lao động online http://nld.com.vn/thoi-su-quoc-te/tac-dong-cua-vu-be-

boi-enron-ngay-cang-lan-rong64723.htm truy cập ngày 1/2/2016.

118. Xu, H; Wang R.Y., (1998), “A product perspective on total data quality

management”, Communication of the ACM, Vol. 41. No 2, pp 58-65.

119. Xu, H., (2003b), Critical success factors for accounting information systems data

quality, PhD Thesis, University of Southern Queesland.

120. Xu, H., Nord, J.H., Nord, Daryl, G., Binshan, L., (2003), “Key issues of

accounting information quality management: Australian case studies”, Industrial

Management + Data Systems; 2003, 103, 7; ProQuest Central pg. 461).

121. Xu, H., (2009), “Data quality Issues for accounting information systems’

implementation: Systems, Stakehoders, and organization factors”, Journal of

Technology Reseach, Vol. 1 - April, 2009.

147

122. Wang, R.Y., Veda C. Storey, V.C., Firth, C.P., (1995), “A Framework for Analysis of Data Quality Research?”, IEEE Transactions on Knowledge and Data Engineering, Vol. 7, No, 4, Agust 1995.

123. Wang, R.Y. and Trong ,D., (1996), “Beyond Accuracy, What Data Quality Means to Data Consumers”, Journal of Management Information Systems, 12(4):5-34.

124. Wilkinson J.W, and Ceruho, M., (1997), “Accounting Information systems Essential Concepts and applications”, European Online Journal of Natural and Social Sciences, Vol.2, No. 3(s), pp 359-366.

125. Wong, P. (2004), Challenges and Successes in Implementing International

Standards: Achieving convergence to IFRSS and ISAS, Printed in U.S.A, pp. 1-27.

126. Wu, M. (2001), “Quantitative Measures Of the Quality of Financial Reporting”,

Financial Executive, 3-7.

148

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1. Thang đo CLTT trên BCTC

CLTT trên BCTC được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ như sau:

(2) = ít đồng ý (1) = Hoàn toàn không đồng ý

(3) = Đồng ý (4) = Khá đồng ý (5) = Hoàn toàn đồng ý

STT CÁC CHỈ TIÊU Thang đo Likert

A Relevance (tính thích hợp)

1 2 3 4 5 R1

BCTC của công ty có sử dụng giá trị hợp lý phù hợp luật kế toán Việt Nam

1 2 3 4 5 R2

BCTC có trình bày thông tin bổ sung để người sử dụng hiểu được tác động của các giao dịch và sự kiện cụ thể

ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty

1 2 3 4 5 R3

Khi lập BCTC, công ty luôn xem xét đến khả năng hoạt động liên tục trong tương lai

1 2 3 4 5 R4

Thông tin trên BCTC đủ tin cậy để dự đoán các kết quả hoạt động của công ty

R5 Phân tích hiệu quả dòng tiền của công ty được công khai 1 2 3 4 5

trên BCTC

1 2 3 4 5 R6

Thông tin trên BCTC trình bày cấu trúc tài chính của công ty

1 2 3 4 5 R7

Thông tin trên BCTC đã trình bày bao gồm hoạt động của công ty con và đơn vị trực thuộc

1 2 3 4 5 R8 Thông tin trên BCTC của công ty sử dụng để đánh giá kết

quả kinh doanh quá khứ

B Faithful representation (Trình bày trung thực)

1 2 3 4 5 F1

Báo cáo cung cấp giá trị thông tin hữu ích hỗ trợ cho việc ra quyết định

1 2 3 4 5 F2

Các phương pháp, nguyên tắc của kế toán đã được giải trình đầy đủ trên BCTC

149

STT CÁC CHỈ TIÊU Thang đo Likert

Tất cả ý kiến của kiểm toán được trình bày trên BCTC 1 2 3 4 5 F3

Công ty cung cấp thông tin về quản trị doanh nghiệp trên BCTC 1 2 3 4 5 F4

Thông tin trên BCTC của công ty thường không tồn tại 1 2 3 4 5 F5

những sai sót trọng yếu

Các giá trị và ước tính của kế toán phù hợp với thực tế 1 2 3 4 5 F6

1 2 3 4 5 F7

Thông tin trên BCTC của công ty được chi tiết các khoản dự phòng theo cả hướng tích cực và tiêu cực

Đặc tính dễ hiểu (Understandability)

1 2 3 4 5 U1

BCTC cần được trình bày theo quy định của các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán

U2 Trên thuyết minh BCTC những chỉ tiêu tài chính tổng 1 2 3 4 5

hợp được giải thích rõ ràng

1 2 3 4 5 U3

Mức độ hiện diện của biểu đồ và bảng làm rõ thông tin được trình bày

Ngôn ngữ trong BCTC sử dụng dễ hiểu 1 2 3 4 5 U4

Người sử dụng có thể hiểu được bản chất của thông tin kế toán 1 2 3 4 5 U5

So sánh (Comparability) C

1 2 3 4 5 C1

Những thay đổi trong kế toán cần được công khai để thuận tiện cho so sánh

BCTC cung cấp cần thông tin so sánh được qua các thời kỳ 1 2 3 4 5 C2

BCTC cung cấp thông tin của công ty so sánh với công 1 2 3 4 5 C3

ty của ngành.

1 2 3 4 5 C4

Có rất nhiều bảng phân tích tỷ suất trong BCTC để thuận tiện cho việc so sánh

Verifiability (kiểm chứng) V

Các chứng từ kế toán được lập đầy đủ 1 2 3 4 5 V1

Kiểm kê đối chiếu công nợ được tiến hành thường xuyên. 1 2 3 4 5 V2

150

STT CÁC CHỈ TIÊU Thang đo Likert

V3 Chứng từ kế toán được bảo quản và lưu trữ đúng quy định 1 2 3 4 5

V4 Kiểm kê đối chiếu tài sản được tiến hành thường xuyên 1 2 3 4 5

T Timeliness (kịp thời)

T1 Thời gian công bố BCTC được lập và công khai đúng quy định 1 2 3 4 5

T2 Thời gian BCTC kiểm toán được công khai đúng quy định 1 2 3 4 5

T3 Thông tin kế toán luôn được ghi nhận và cập nhật kịp 1 2 3 4 5

thời mọi hoạt động của đơn vị

T4 1 2 3 4 5

Thông tin kế toán của đơn vị luôn sẵn sàng cho việc ra quyết định

151

PHỤ LỤC 2

PHIẾU KHẢO SÁT

Kính gửi: Quý Ông/Bà!

Tên tôi là Trần Thị Phương Mai là nghiên cứu sinh ngành Kế toán, Kiểm toán

và Phân tích của Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Hiện nay, tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Khảo sát này rất quan trọng trong nghiên cứu của tôi. Vì vậy, kính mong quý Ông/Bà dành một chút thời gian để trả lời câu hỏi này. Kết quả nghiên cứu và sự thành công của đề tài phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ trợ quý báu của quý Ông/Bà. Tôi xin cam đoan phiếu khảo sát này không phục vụ mục đích thương mại và tất cả thông tin

của Ông/Bà đều được bảo mật, mã hóa và được trình bày dưới dạng báo cáo tổng hợp. Rất mong nhận được sự hợp tác của Ông/Bà.

Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến quý Ông/Bà!

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và tên:

2. Giới tính:

3. Học vị, học hàm cao nhất

+ Cao đẳng

+ Cử nhân

+ Thạc sĩ

+ Tiến sĩ

4. Tên đơn vị mà Ông/Bà đang công tác:

5. Chức vụ:

6. Số năm làm việc trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và phân tích:

7. Ông/Bà sử dụng Báo cáo tài chính khi nào

+ Đầu tư, cho vay

+ Ra quyết định quản lý

+ Lập báo cáo tài chính

152

+ Giảng dạy, nghiên cứu

+ Mục đích khác

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

8. Mức độ sử dụng BCTC trong công việc

+ Thường xuyên

+ Tuần vài lần

+ Tháng vài lần

+ Quý vài lần

+ Năm vài lần

+ Không sử dụng

B. NỘI DUNG KHẢO SÁT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT

LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CHÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRONG GIAI ĐOẠN TỪ.

Những ý kiến của quý Ông/Bà hoàn toàn không mang tính chất đúng sai, nó chỉ thể hiện quan điểm của mỗi cá nhân. Đối với mỗi câu hỏi, Ông/Bà trả lời bằng cách

đánh dấu khoanh tròn vào một trong các ô tương ứng từ 1 đến 5 khoanh tròn với mỗi phương án lựa chọn. Với mỗi mức độ như sau:

(2) = Ít đồng ý (2) = Hoàn toàn không đồng ý

(3) = Đồng ý (4) = Khá đồng ý (5) = Hoàn toàn đồng ý

STT Ký hiệu CÁC CHỈ TIÊU Thang đo Likert

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Thích hợp (Relevance)

5 1 2 3 4 R1 1

BCTC của công ty sử dụng giá trị hợp lý phù hợp luật kế toán Việt Nam

5 1 2 3 4 R2 2

BCTC có trình bày thông tin bổ sung để người sử dụng hiểu được tác động

của các giao dịch và sự kiện cụ thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty

153

STT Ký hiệu CÁC CHỈ TIÊU Thang đo Likert

5 1 2 3 4 3 R3

Khi lập BCTC, công ty luôn xem xét đến khả năng hoạt động liên tục trong

tương lai

5 1 2 3 4 4 R4

Thông tin trên BCTC đủ tin cậy để dự đoán các kết quả hoạt động của công ty trong tương lai

5 1 2 3 4 R5 Phân tích hiệu quả dòng tiền của công 5

ty được công khai trên BCTC

5 1 2 3 4 R6 6

Thông tin trên BCTC trình bày cấu trúc tài chính của công ty

5 1 2 3 4 R7 7

Thông tin trên BCTC đã trình bày bao gồm hoạt động của công ty con và đơn

vị trực thuộc

5 1 2 3 4 8 R8

Thông tin trên BCTC của công ty sử dụng để đánh giá kết quả kinh doanh quá khứ

Trình bày trung (Faithful thực

representation)

5 1 2 3 4 F1 8

Báo cáo cung cấp giá trị thông tin hữu ích hỗ trợ cho việc ra quyết định

5 1 2 3 4 F2 Các phương pháp nguyên tắc của kế toán 9

đã được giải trình đầy đủ trên BCTC.

5 1 2 3 4 10 F3 Tất cả ý kiến của kiểm toán được trình

bày trên BCTC.

5 1 2 3 4 11 F4 Công ty cung cấp thông tin về quản trị

doanh nghiệp trên BCTC.

5 1 2 3 4 12 F5 Thông tin trên BCTC của công ty thường

không tồn tại những sai sót trọng yếu.

5 1 2 3 4 13 F6 Các giá trị và ước tính của kế toán phù

hợp với thực tế.

154

STT Ký hiệu CÁC CHỈ TIÊU Thang đo Likert

5 1 2 3 4 14 F7

Thông tin trên BCTC của công ty được chi tiết các khoản dự phòng theo cả

hướng tích cực và tiêu cực

Dễ hiểu (Understandability)

5 1 2 3 4 15 U1

BCTC được trình bày theo quy định của các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán

5 1 2 3 4 16 U2

Trên thuyết minh BCTC những chỉ tiêu tài chính tổng hợp được giải thích rõ ràng

5 1 2 3 4 17 U3 Mức độ hiện diện của biểu đồ và bảng

làm rõ thông tin được trình bày

5 2 3 4 18 U4 Ngôn ngữ trong BCTC sử dụng dễ hiểu 1

5 1 2 3 4 19 U5 Người sử dụng có thể hiểu được bản

chất của thông tin kế toán

Khả năng so sánh (Comparability)

5 2 3 4 1 20 C1

Những thay đổi trong kế toán được công khai để thuận tiện cho so sánh

5 1 2 3 4 21 C2 BCTC cung cấp thông tin so sánh được

qua các thời kỳ

5 1 2 3 4 22 C3

BCTC cung cấp thông tin của công ty so sánh với công ty của ngành.

5 1 2 3 4 23 C4

Có rất nhiều bảng phân tích tỷ suất trong BCTC để thuận tiện cho việc so sánh

Verifiability (kiểm chứng)

5 1 2 3 4 24 V1 Các chứng từ kế toán được lập đầy đủ

5 1 2 3 4 25 V2 Kiểm kê đối chiếu công nợ được tiến

hành thường xuyên.

5 1 2 3 4 26 V3

Chứng từ kế toán được bảo quản và lưu trữ đúng quy định

155

STT Ký hiệu CÁC CHỈ TIÊU Thang đo Likert

5 1 2 3 4 27 V4

Kiểm kê đối chiếu tài sản được tiến hành thường xuyên

T Kịp thời (Timeliness)

1 2 3 4 5 28 T1

Thời gian công bố BCTC được lập và công khai đúng quy định

1 2 3 4 5 29 T2 Thời gian BCTC kiểm toán được công

khai đúng quy định

1 2 3 4 5 30 T3 Thông tin kế toán luôn được ghi nhận

và cập nhật kịp thời mọi hoạt động của

đơn vị

5 1 2 3 4 31 T4 Thông tin kế toán của đơn vị luôn sẵn

sàng cho việc ra quyết định

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO

TÀI CHÍNH

32 I Năng lực của nhân viên kế toán tác

động đến CLTT trên BCTC

1 2 3 4 5 33 NL1 Nhân viên kế toán được đào tạo cơ bản.

am hiểu chuẩn mực và chế độ kế toán.

1 2 3 4 5 34 NL2

Nhân viên kế toán sử dụng tốt công nghệ thông tin, tiếng anh.

1 2 3 4 5 35 NL3 Nhân viên kế toán am hiểu rõ quy trình,

đặc điểm sản xuất của đơn vị

1 2 3 4 5 36 NL4

Nhân viên kế toán có kinh nghiệm về lĩnh vực kế toán tác động tích cực đến CLTT trên BCTC.

5 1 2 3 4 37 NL5 Nhân viên kế toán có kỹ năng làm việc

và giải quyết các công việc có hiệu quả

38 II

Đạo đức nghề nghiệp kế toán ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

156

STT Ký hiệu CÁC CHỈ TIÊU Thang đo Likert

5 1 2 3 4 39 DD1

Tính trung thực của nhân viên kế toán ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC.

5 1 2 3 4 40 DD2

Nhân viên kế toán đảm bảo tính khách quan trong xét đoán các nghiệp vụ tác động tích cực CLTT trên BCTC.

5 1 2 3 4 41 DD3

Tính thận trọng của nhân viên kế toán có ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC

5 1 2 3 4 42 DD4 Tính bảo mật của nhân viên kế toán tác

động tích cực đến CLTT trên BCTC

5 1 2 3 4 43 DD5

Kế toán coi trọng tư cách nghề nghiệp thì CLTT trên BCTC tăng

44 III

Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ tác động đến CLTT trên BCTC

5 1 2 3 4 45 KS1 Môi trường kiểm soát của công ty ảnh

hưởng đến CLTT trên BCTC

5 1 2 3 4 46 KS2 Đánh giá rủi ro ảnh hưởng đến CLTT

trên BCTC

5 1 2 3 4 47 KS3 Hoạt động kiểm soát của công ty làm

tăng độ tin cậy CLTT trên BCTC

5 1 2 3 4 48 KS4 Thông tin và truyền thông của công ty

ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

5 1 2 3 4 KS5 Giám sát ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC 49

50 IV

Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế tác động đến CLTT trên BCTC

5 1 2 3 4 51 AC1

Tăng tính so sánh của BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam

5 1 2 3 4 52 AC2

Tăng tính minh bạch của BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam

5 53 1 2 3 4 AC3 Giá trị của các CTNY trên TTCK Việt

157

STT Ký hiệu CÁC CHỈ TIÊU Thang đo Likert

Nam phản ánh chính xác hơn

5 54 1 2 3 4 AC4 BCTC của các CTNY phản ánh đầy đủ hơn.

5 55 1 2 3 4 AC5

Trách nhiệm giải trình của các CTNY trên TTCK Việt Nam cao hơn.

5 56 VIII 1 2 3 4

Hành vi quản trị lợi nhuận tác động đến CLTT trên BCTC

5 57 1 2 3 4 HQ1

Nhà quản trị không đảm bảo tính công bằng đối xử với các cổ đông trong cung cấp thông tin BCTC

5 1 2 3 4 58 HQ2

Nhà quản trị định hướng tác động đến việc dụng các chính sách kế toán của kế toán

5 59 1 2 3 4 HQ3

Nhà quản trị luôn có xu hướng tác động đến công việc kế toán nhằm mục đích có lợi cho cá nhân

5 1 2 3 4 60 HQ4

Ý muốn của nhà quản trị ảnh hưởng đến việc xử lý và công bố thông tin BCTC

5 61 1 2 3 4 HQ5

Nhà quản trị hỗ trợ cho kế toán xử lý thông tin kế toán theo mong muốn của nhà quản trị.

62 XI

Chất lượng kiểm toán độc lập ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

5 1 2 3 4 63 KT1

Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của kiểm toán viên độc lập ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

5 1 2 3 4 64 KT2 Mức độ chuyên sâu của kiểm toán viên

độc lập ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

5 1 2 3 4 65 KT3 Thời gian kiểm toán ảnh hưởng đến

CLTT trên BCTC

5 1 2 3 4 66 KT4 Quy mô công ty kiểm toán ảnh hưởng

đến CLTT trên BCTC

158

STT Ký hiệu CÁC CHỈ TIÊU Thang đo Likert

5 1 2 3 4 67 KT5

Tính độc lập của kiểm toán viên độc lập ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

5 1 2 3 4 68 KT6

Kinh nghiệm của kiểm toán viên ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

5 1 2 3 4 69 KT7

Thủ tục kiểm soát CL công ty kiểm toán ảnh hưởng CLTT trên BCTC

70 XII

Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước tác động đến CLTT trên BCTC

5 71 1 2 3 4 UB1

Tăng cường vai trò kiểm soát của Ủy ban chứng khoán Nhà nước tác động đến CLTT trên BCTC của CTCP phi tài chính NY

5 72 1 2 3 4 UB2

Tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC các công ty kiểm toán độc lập

5 73 1 2 3 4 UB3

Tăng cường chế tài xử phạt đối với vi phạm CLTT trên BCTC của các CTNY.

Theo ý kiến đánh giá của ông bà để tăng độ tin cậy CLTT trên BCTC thì cơ

quan quản lý nhà nước nên làm gì?

Ngoài những vấn đề nêu trên ông bà còn ý kiến gì khác?

Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn Quý Ông/Bà đã dành thời gian quý báu của

mình để trả lời phiếu khảo sát này!

Thông tin liên hệ: Tác giả: TRẦN THỊ PHƯƠNG MAI

Nghiên cứu sinh Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội

Mobile: 0974652327. Email: Phuongmaipt1981@gmail.com

159

PHỤ LỤC 3 TỔNG QUAN VỀ THANG ĐO CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN

TRÊN BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN

Khái niệm Nghiên cứu

Ký hiệu

Phù hợp Relevance (R)

Giá trị dự tính R1 Công ty sử dụng giá trị hợp lý

thay vì giá gốc.

McDaniel và cộng sự (2002); Barth và cộng sự (2008); Braam and Beest (2013).

Giá trị dự tính Jonas và Blanchet (2000);

Braam và Beest (2013). R2 BCTC cung cấp thông tin tin phi tài chính về cơ hội kinh

doanh và rủi ro bổ sung cho thông tin tài chính.

Giá trị dự tính Jonas và Blanchet (2000); R3 BCTC cung cấp thông tin về rủi

Braam và Beest (2013). ro về hồ sơ rủi ro của công ty.

Giá trị dự tính R4 BCTC cung cấp thông tin McDaniel và cộng sự (2002);

tương lai của công ty.

Jonas và Blanchet (2000); Braam và Beest (2013).

R5 BCTC cung cấp thông tin về trách nhiệm xã hội của công ty. Giá trị dự tính và xác nhận Deegan (2002); Braam và Beest (2013).

R6 BCTC

Giá trị dự đoán và xác nhận Hoogendoorn và Mertens (2001); Braam và Beest (2013).

trình bày về những khoản lãi và lỗ bất thường của công ty.

Giá trị dự đoán và xác nhận Hoogendoorn và Mertens (2001); Braam và Beest (2013).

R7 BCTC cung cấp thông tin liên quan đến chính sách nhân sự của công ty.

R8 BCTC cung cấp thông tin các

Hoogendoorn và Mertens (2001); Braam và Beest (2013). bộ phận của công ty.

Giá trị dự đoán và giá trị xác nhận

R9 BCTC trình bày các phân tích Giá trị dự đoán Hoogendoorn và Mertens

160

Khái niệm Nghiên cứu

Ký hiệu

Phù hợp Relevance (R)

liên quan đến dòng tiền.

(2001); Maines và Wahlen (2006); Braam và Beest (2013).

R10 Các tài sản vô hình được trình Giá trị dự đoán Camfferman và Cooke (2002);

bày trên BCTC. Braam và Beest (2013).

R11 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối Giá trị dự đoán Vander Bauwhede (2001);

kế toán được trình bày trên BCTC. Braam và Beest (2013)

R12 Cấu trúc tài chính được trình

Giá trị xác nhận bày trên BCTC Braam và Beest (2013); Beest 2009

Giá trị dự đoán IASB (2008); Braam và Beest

R13 BCTC cung cấp thông tin liên quan mà công ty quan tâm. (2013)

Trung thực Khái niệm Nghiên cứu Faithful Representation (F)

Các lập luận cung cấp thông tin Xác nhận Jonas và Blanchet (2000); F1

Maines và Wahlen (2006); Braam và Beest (2013).

về các giả định và ước tính trong BCTC để hỗ trợ việc ra quyết định.

Công ty lựa chọn các nguyên Xác nhận Jonas và Blanchet (2000); F2

tắc kế toán dựa trên lập luận hợp lý. Maines và Wahlen (2006); Braam và Beest (2013).

Khách quan. F3

Các loại ý kiến kiểm toán nào được đưa vào BCTC.

Maines và Wahlen (2006); Gray và cộng sự (2011); Braam và Beest (2013).

Khách quan F4

Công ty cung cấp thông tin về quản trị doanh nghiệp trên BCTC. Jonas và Blanchet (2000); Braam và Beest (2013).

Trung lập F5

BCTC công bố thông tin liên quan đến việc “tuân thủ hay giải thích”. Braam và Beest (2013); Beest 2009.

F6 Đầy đủ và có Cohen và cộng sự, (2004);

BCTC cung cấp thông tin liên quan đến cả hai trường hợp tích

161

Khái niệm Nghiên cứu

Ký hiệu

Phù hợp Relevance (R)

cực và tiêu cực. thể kiểm chứng Braam và Beest (2013).

F7 Trung lập

BCTC cung cấp thông tin liên quan đến Ban giám đốc. Burgstahler và cộng sự (2006); Braam và Beest (2013).

Khái niệm Nghiên cứu Đặc tính dễ hiểu Understandability (U)

U1 BCTC được trình bày và tổ chức tốt. Dễ hiểu

Jonas và Blanchet (2000); Braam và Beest (2013).

U2 Dễ hiểu

Jonas và Blanchet (2000); Braam và Beest (2013

Sự hiện diện của đồ thị và bảng biểu làm rõ thông tin được trình bày trên BCTC.

Dễ hiểu U3 BCTC trình bày những thuật

ngữ chuyên sâu trên BCTC. Jonas và Blanchet (2000); IASB (2006); Braam và Beest (2013).

U4 Dễ hiểu

Trong BCTC các thuật ngữ diễn giải dễ hiểu và rõ ràng. Jonas và Blanchet (2000); IASB (2006); Braam và Beest (2013).

Dễ hiểu

FASB (2010); Men và Wang (2008).

U5 BCTC cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ và chiến lược của công ty.

Dễ hiểu Courtis (2005).

U6 BCTC có thể hiểu được dễ dàng đối với các nhà nghiên cứu.

So sánh được Khái niệm Nghiên cứu Comparabily (C)

So sánh

Jonas và Blanchet (2000); Braam và Beest (2013).

C1 Những thay đổi trong kế toán cần được công khai để thuận tiện cho so sánh.

So sánh C2 BCTC cung cấp cần thông tin

so sánh được qua các thời kỳ. Jonas và Blanchet (2000); Braam và Beest (2013)

C3 BCTC cung cấp thông tin của công Tính nhất Armstrong và cộng sự (2009);

162

Khái niệm Nghiên cứu

Ký hiệu

Phù hợp Relevance (R)

ty so sánh với công ty của ngành. quán Braam và Beest (2013).

C4 Công ty trình bày số liệu và chỉ số So sánh

tài chính trong BCTC. Cleary (1999); Braam và Beest (2013)

Tính nhất quán Jonas và Blanchet (2000); Braam và Beest (2013)

C5 BCTC công bố các thông tin liên quan mức độ so sánh và tác động của thay đổi chính sách kế toán.

C6 BCTC cung cấp thông tin liên quan đến cổ phiếu của công ty. Tính nhất quán Lantto và Sahlström (2009); Jonas và Blanchet (2000)

Kịp thời Khái niệm Nghiên cứu Timeliness

Kịp thời K

Nguồn: Geert Braam và Beest (2013) và tổng hợp

Thời gian kiểm toán viên ký các báo cáo kiểm toán sau khi kết thúc năm kiểm toán. IASB (2008); Leventis và Weetman (2004); Braam và Beest (2013).

163

PHỤ LỤC 4

BẢNG HỎI PHỎNG VẤN BÁN CẤU TRÚC

Xin chào Anh/Chị!

Tên tôi là Trần Thị Phương Mai là nghiên cứu sinh ngành Kế toán, Kiểm toán và phân tích của Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Hiện nay, tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Tôi xin được phỏng vấn Anh (Chị) một số câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu trên. Rất mong được sự ủng hộ của Anh (Chị). Tôi xin đảm bảo các thông tin từ cuộc phỏng vấn này chỉ phục vụ cho nghiên cứu, không được sử dụng cho bất cứ mục

đích nào khác.

Phần 1. Thông tin chung

Câu hỏi 1: Anh (Chị) vui lòng cho biết họ tên và địa chỉ công tác, số điện

thoại? (Nếu có thể)

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu hỏi 2: Công việc của Anh (Chị) hiện nay đang làm?

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu hỏi 3: Anh (Chị) có sử dụng báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán Việt Nam không? Sử dụng cho mục đích để làm gì?

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

164

Câu hỏi 4: Theo Anh (Chị) các thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam có đáp ứng được các yêu cầu của người sử dụng chưa?

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Phần hai: Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo

tài chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Câu hỏi 5: Theo Anh (Chị) những nhân tố nào bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu hỏi 6: Theo Anh (Chị) những nhân tố nào bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu hỏi 7: Khi Anh (Chị) lập báo cáo tài chính cho công ty hoặc phản ánh các nội dung kinh tế phát sinh có khi nào Giám đốc công ty yêu cầu thực hiện khác với nội dung giao dịch thực tế không? (Nếu Anh/ Chị là kế toán không thì bỏ qua)

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

165

Câu hỏi 8: Theo Anh (Chị) nhân viên kế toán có ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính không? Nếu có những yếu tố nào của nhân viên kế toán ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu hỏi 9: Theo Anh (Chị) nhà quản lý doanh nghiệp có tác động đến kế toán

yêu cầu họ lập báo cáo tài chính theo ý của nhà quản trị không? Vì sao?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu hỏi 10: Theo Anh (Chị) việc vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế ở Việt Nam có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam không?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu hỏi 11: Theo Anh (Chị) công ty niêm yết có hệ thống kiểm soát nội bộ tốt

thì chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính có độ tin cậy cao hơn không? Vì sao?

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

166

Câu hỏi 12: Theo Anh (Chị) báo cáo tài chính được đã được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập có độ tin cậy cao hơn không so với báo cáo tài chính do công ty niêm yết lập và công bố? Nếu có yếu tố nào của kiểm toán độc lập làm cho chất lượng báo cáo tài chính các công ty niêm yết sau kiểm toán tin cậy hơn?

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu hỏi 13: Theo Anh (Chị) vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính không? Theo Anh (Chị) thì Ủy ban chứng khoán Nhà nước cần làm gì để nâng cao chất lượng thông tin

trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Câu hỏi 14: Theo Anh (Chị) nhân viên kế toán có đạo đức nghề nghiệp có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam không? Vì sao?

...........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn Anh (Chị)!

167

PHỤ LỤC 5

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG

I. Kết quả thống kê mô tả của các nhân tố

Điểm trung Biến số Ký hiệu Độ lệch chuẩn bình

I.

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

R Thích hợp (Relevance)

BCTC của công ty sử dụng giá trị hợp lý phù hợp với luật kế toán 2.8771 1.14020 R1

Việt Nam

R2 BCTC có trình bày thông tin bổ sung để người sử dụng 2.6343 1.17665

hiểu được tác động của các giao dịch và sự kiện cụ thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty

R3 Khi lập BCTC, công ty luôn xem xét đến khả năng hoạt 3.6571 1.20035

động liên tục trong tương lai

R4 3,3629 1,10082

Thông tin trên BCTC đủ tin cậy để dự đoán các kết quả hoạt động của công ty trong tương lai

R5 Phân tích hiệu quả dòng tiền của công ty được công khai 3,4057 1,10013

trên BCTC

3,4000 ,95155 R6

Thông tin trên BCTC trình bày cấu trúc tài chính của công ty

3,3600 1,13380 R7

Thông tin trên BCTC đã trình bày bao gồm hoạt động của công ty con và đơn vị trực thuộc

R8 Thông tin trên BCTC của công ty sử dụng để đánh giá 3,18 ,867

kết quả kinh doanh quá khứ

F Trình bày trung thực (Faithful representation)

Báo cáo cung cấp giá trị thông tin hữu ích hỗ trợ cho 3,5086 1,07788 F1

việc ra quyết định

168

Điểm trung Ký hiệu Biến số Độ lệch chuẩn bình

F2 Các phương pháp, nguyên tắc của kế toán đã được giải 3,5143 1,10926

trình đầy đủ trên BCTC

Ý kiến của kiểm toán về BCTC được trình bày trên BCTC 3,0314 1,11342 F3

2,8057 1,11616 F4

Công ty cung cấp thông tin về quản trị doanh nghiệp trên BCTC

F5 Thông tin trên BCTC của công ty thường không tồn tại 3,0486 1,16807

những sai sót trọng yếu

Các giá trị và ước tính của kế toán phù hợp với thực tế 3,2571 ,99116 F6

Thông tin trên BCTC của công ty được chi tiết các 3,2829 1,07724 F7

khoản dự phòng theo cả hướng tích cực và tiêu cực

U Dễ hiểu (Understandability)

3,6657 1,08900 U1

BCTC được trình bày theo quy định của các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán

3,5629 1,05727 U2

Trên thuyết minh BCTC những chỉ tiêu tài chính tổng hợp được giải thích rõ ràng,

U3 Mức độ hiện diện của biểu đồ và bảng làm rõ thông tin 3,2886 1,07038

được trình bày

Ngôn ngữ trong BCTC sử dụng dễ hiểu 3,7114 ,98099 U4

3,4743 1,06960 U5

Người sử dụng có thể hiểu được bản chất của thông tin kế toán

Khả năng so sánh (Comparability)

C1 Những thay đổi trong kế toán được công khai để thuận 3,4629 1,00289

tiện cho so sánh

BCTC cung cấp thông tin so sánh được qua các thời kỳ 3,5886 1,04450 C2

3,2686 1,06622 C3

BCTC cung cấp thông tin của công ty so sánh với công ty của ngành

169

Điểm trung Ký hiệu Biến số Độ lệch chuẩn bình

C4 Có rất nhiều bảng phân tích tỷ suất trong BCTC để 3,1257 1,00780

thuận tiện cho việc so sánh

Verifiability (kiểm chứng)

Các chứng từ kế toán được lập đầy đủ 3,2314 1,11032 V1

Kiểm kê đối chiếu công nợ được tiến hành thường xuyên 3,2829 1,06923 V2

Chứng từ kế toán được bảo quản và lưu trữ đúng quy định 3,7943 1,05872 V3

Kiểm kê đối chiếu tài sản được tiến hành thường xuyên 3,6057 1,08068 V4

T Kịp thời (Timeliness)

Thời gian công bố BCTC được lập và công khai đúng 3,6286 ,99240 T1

quy định

Thời gian BCTC kiểm toán được công khai đúng quy định 3,5886 1,01951 T2

3,5400 1,00847 T3

Thông tin kế toán luôn được ghi nhận và cập nhật kịp thời mọi hoạt động của đơn vị

T4 Thông tin kế toán của đơn vị luôn sẵn sàng cho việc ra 3,4886 ,99491

quyết định

I Năng lực của nhân viên kế toán tác động đến CLTT

trên BCTC

3,7457 1,06031 NL1

Nhân viên kế toán được đào tạo cơ bản, am hiểu chuẩn mực và chế độ kế toán

3,6971 1,01267 NL2

Nhân viên kế toán sử dụng tốt công nghệ thông tin, tiếng anh

3,8343 1,03296 NL3

Nhân viên kế toán am hiểu rõ quy trình, đặc điểm sản xuất của đơn vị

NL4 Nhân viên kế toán có kinh nghiệm về lĩnh vực kế toán 3,6857 ,97156

NL5 3,6943 ,94897

Nhân viên kế toán có kỹ năng làm việc và giải quyết các quyết định có hiệu quả

170

Điểm trung Ký hiệu Biến số Độ lệch chuẩn bình

II Đạo đức nghề nghiệp kế toán tác động đến CLTT trên BCTC

DD1 Tính trung thực của nhân viên kế toán 3,7857 1,05566

DD2 Nhân viên kế toán đảm bảo tính khách quan trong xét 3,6971 1,01549

đoán các nghiệp vụ

3,8000 1,01564 DD3 Tính thận trọng của nhân viên kế toán

3,4857 1,05904 DD4 Tính bảo mật

3,6543 ,96822 DD5 Kế toán coi trọng tư cách nghề nghiệp

III

Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ tác động đến CLTT trên BCTC

KS1 Môi trường kiểm soát của công ty ảnh hưởng đến CLTT 4,4886 ,57516

trên BCTC

KS2 Đánh giá rủi ro ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC 4,4429 ,67361

KS3 Hoạt động kiểm soát của công ty làm tăng độ tin cậy 4,4686 ,57442

CLTT trên BCTC

KS4 3,2486 1,05354

Thông tin và truyền thông của công ty ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

KS5 Giám sát ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC 3,5029 1,02895

IV

Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế tác động đến CLTT trên BCTC

3,3571 1,00765 AC1

Tăng tính so sánh của BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam

3,3771 1,09991 AC2

Tăng tính minh bạch của BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam

3,4086 ,97324 AC3

Giá trị của các CTNY trên TTCK Việt Nam phản ánh chính xác hơn

3,3800 ,96420 AC4

BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam phản ánh đầy đủ hơn

171

Điểm trung Ký hiệu Biến số Độ lệch chuẩn bình

3,4314 ,98681 AC5

Trách nhiệm giải trình của các CTNY trên TTCK Việt Nam cao hơn

VIII Hành vi quản trị lợi nhuận tác động đến CLTT trên BCTC

2,9857 1,01695

HQ1 Nhà quản trị không đảm bảo tính công bằng đối xử với các cổ đông trong cung cấp thông tin BCTC

HQ2 Nhà quản trị định hướng tác động đến việc dụng các 3,0857 1,09627

chính sách kế toán của kế toán

HQ3 Nhà quản trị luôn có xu hướng tác động đến công việc 2,8429 1,13597

kế toán nhằm mục đích có lợi cho cá nhân

HQ4 Ý muốn của nhà quản trị ảnh hưởng đến việc xử lý và 2,9457 1,12023

công bố thông tin BCTC

HQ5 Nhà quản trị hỗ trợ cho kế toán xử lý thông tin kế toán 3,0086 1,19331

theo mong muốn của nhà quản trị

XI Chất lượng kiểm toán độc lập tác động đến CLTT trên BCTC

KT1 Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của kiểm toán viên độc 3,2914 ,99896

lập ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

KT2 Mức độ chuyên sâu của kiểm toán viên độc lập ảnh 3,4086 1,00511

hưởng đến CLTT trên BCTC

KT3 Thời gian kiểm toán ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC 3,0886 1,10256

KT4 Quy mô công ty kiểm toán ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC 3,2143 1,05021

3,3343 1,10985 KT5

Tính độc lập của kiểm toán viên độc lập ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

3,3629 1,03370 KT6

Kinh nghiệm của kiểm toán viên ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

3,3200 1,13066 KT7

Thủ tục kiểm soát CL công ty kiểm toán ảnh hưởng CLTT trên BCTC

172

Điểm trung Ký hiệu Biến số Độ lệch chuẩn bình

XII Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước

tác động đến CLTT trên BCTC

UB1 3,3657 1,07216

Tăng cường vai trò kiểm soát của Ủy ban chứng khoán Nhà nước CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCK Việt Nam

UB2 3,4314 1,00408

Tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC các công ty kiểm toán

UB3 3,5057 1,10934

Tăng cường chế tài xử phạt đối với vi phạm CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam

II, Đánh giá độ tin cậy thang đo

Alpha Ký Phương sai thang Tương quan Biến số hiệu nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến- tổng

I,

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÌNH BÀY TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

R Thích hợp (Relevance) Alpha=.878

R1 BCTC của công ty sử dụng giá trị hợp 23,0029 31,819 ,604 ,866 lý phù hợp với luật kế toán Việt Nam

R2

BCTC có trình bày thông tin bổ sung để người sử dụng hiểu được tác động

31,808 ,580 ,869 23,2457

của các giao dịch và sự kiện cụ thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty

R3

22,2229 31,125 ,622 ,865

Khi lập BCTC, công ty luôn xem xét đến khả năng hoạt động liên tục trong tương lai

173

Alpha Phương sai thang Tương quan Ký Biến số hiệu nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến- tổng

R4

22,5171 30,669 ,739 ,852

Thông tin trên BCTC đủ tin cậy để dự đoán các kết quả hoạt động của công ty trong tương lai

R5 22,4743 31,683 ,646 ,862 Phân tích hiệu quả dòng tiền của công ty được công khai trên BCTC

R6 Thông tin trên BCTC trình bày cấu 33,247 ,614 ,865 22,4800 trúc tài chính của công ty

R7 Thông tin trên BCTC đã trình bày bao

31,970 ,596 ,867 22,5200

gồm hoạt động của công ty con và đơn vị trực thuộc

R8 Thông tin trên BCTC của công ty sử

22,6971 32,515 ,771 ,853

dụng để đánh giá kết quả kinh doanh quá khứ

F

Trình bày trung thực (Faithful representation) Alpha=.887

F1 Báo cáo cung cấp giá trị thông tin hữu 18,9400 26,515 ,658 ,873 ích hỗ trợ cho việc ra quyết định

F2

26,262 ,659 ,873 18,9343 Các phương pháp, nguyên tắc của kế toán đã được giải trình đầy đủ trên

BCTC

F3 19,4171 26,783 ,604 ,880 Ý kiến của kiểm toán về BCTC được trình bày trên BCTC

F4 Công ty cung cấp thông tin về quản 19,6429 25,863 ,693 ,869 trị doanh nghiệp trên BCTC

F5

19,4000 26,000 ,639 ,876

Thông tin trên BCTC của công ty thường không tồn tại những sai sót trọng yếu

174

Alpha Ký Phương sai thang Tương quan Biến số hiệu nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến- tổng

F6 19,1914 26,493 ,736 ,865 Các giá trị và ước tính của kế toán phù hợp với thực tế

F7 Thông tin trên BCTC của công ty

19,1657 25,376 ,778 ,858

được chi tiết các khoản dự phòng theo cả hướng tích cực và tiêu cực

U

Dễ hiểu (Understandability); Alpha=.903

U1 14,0371 13,073 ,731 ,888 BCTC được trình bày theo quy định của các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán

U2

14,1400 12,631 ,834 ,865

Trên thuyết minh BCTC những chỉ tiêu tài chính tổng hợp được giải thích rõ rang

U3 14,4143 13,006 ,759 ,881 Mức độ hiện diện của biểu đồ và bảng làm rõ thông tin được trình bày

Ngôn ngữ trong BCTC sử dụng dễ hiểu 13,9914 13,441 ,780 ,878 U4

U5 14,2286 13,449 ,691 ,896 Người sử dụng có thể hiểu được bản chất của thông tin kế toán

Khả năng so sánh (Comparability); Alpha=.803

C1 9,9829 7,146 ,580 ,819 Những thay đổi trong kế toán được công khai để thuận tiện cho so sánh

C2 BCTC cung cấp thông tin so sánh 9,8571 6,106 ,788 ,724 được qua các thời kỳ

C3 BCTC cung cấp thông tin của công ty 6,645 ,633 ,797 10,1771 so sánh với công ty của ngành,

C4 10,3200 6,877 ,637 ,795 Có rất nhiều bảng phân tích tỷ suất trong BCTC để thuận tiện cho việc so sánh

175

Alpha Phương sai thang Tương quan Ký Biến số hiệu nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến- tổng

1 2

Verifiability (kiểm chứng) ALpha=.828

Các chứng từ kế toán được lập đầy đủ 10,6829 7,065 ,678 ,771 V1

V2 10,6314 7,414 ,643 ,788 Kiểm kê đối chiếu công nợ được tiến hành thường xuyên,

V3 Chứng từ kế toán được bảo quản và 10,1200 7,739 ,584 ,813 lưu trữ đúng quy định

V4 10,3086 7,051 ,712 ,756 Kiểm kê đối chiếu tài sản được tiến hành thường xuyên

T Kịp thời (Timeliness); Alpha=.912

T1 10,6171 7,291 ,834 ,873 Thời gian công bố BCTC được lập và công khai đúng quy định

T2 10,6571 7,131 ,841 ,871 Thời gian BCTC kiểm toán được công khai đúng quy định

T3

10,7057 7,417 ,785 ,890

Thông tin kế toán luôn được ghi nhận và cập nhật kịp thời mọi hoạt động của đơn vị

T4 10,7571 7,686 ,738 ,906 Thông tin kế toán của đơn vị luôn sẵn sàng cho việc ra quyết định

II CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

NL

đến CLTT

Năng lực của nhân viên kế toán tác trên BCTC động Alpha=.923

NL1 Nhân viên kế toán được đào tạo cơ bản, 14,9114 12,774 ,721 ,922 am hiểu chuẩn mực và chế độ kế toán

176

Alpha Ký Phương sai thang Tương quan Biến số hiệu nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến- tổng

NL2 Nhân viên kế toán sử dụng tốt công 14,9600 12,720 ,777 ,910 nghệ thông tin, tiếng anh

NL3 Nhân viên kế toán am hiểu rõ quy 14,8229 11,934 ,891 ,887 trình, đặc điểm sản xuất của đơn vị

NL4 Nhân viên kế toán có kinh nghiệm về 14,9714 12,973 ,778 ,910 lĩnh vực kế toán

NL5 Nhân viên kế toán có kỹ năng làm việc 14,9629 12,741 ,844 ,898 và giải quyết các quyết định có hiệu quả

DD

Đạo đức nghề nghiệp kế toán ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC; Alpha=.901

DD1 Tính trung thực của nhân viên kế toán 14,6371 12,530 ,684 ,895 càng cao CLTT trên BCTC càng cao

14,7257 12,011 ,812 ,867

DD2 Nhân viên kế toán đảm bảo tính khách quan trong xét đoán các nghiệp vụ thì độ tin cậy CLTT trên BCTC tăng

14,6229 12,218 ,775 ,875 DD3 Tính thận trọng của nhân viên kế toán có ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC

DD4 Tính bảo mật tác động cùng chiều đến 14,9371 12,483 ,688 ,894 CLTT trên BCTC

DD5 Kế toán coi trọng tư cách nghề nghiệp 14,7686 12,259 ,820 ,866 thì CLTT trên BCTC tăng

KS Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ tốt

ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC, Alpha=.814

KS1 Môi trường kiểm soát của công ty ảnh 9,980 ,626 ,772 14,9857 hưởng đến CLTT trên BCTC

177

Alpha Ký Phương sai thang Tương quan Biến số hiệu nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến- tổng

KS2 Đánh giá rủi ro ảnh hưởng đến 15,0257 9,406 ,688 ,752 CLTT trên BCTC

KS3 Hoạt động kiểm soát của công ty làm 15,0029 9,413 ,727 ,741 tăng độ tin cậy CLTT trên BCTC

KS4 15,8829 10,482 ,471 ,818 Thông tin và truyền thông của công ty ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

KS5 Giám sát ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC 15,6286 10,286 ,524 ,802

AC

Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC; Alpha=.921

13,5971 12,539 ,802 ,902 AC1 Tăng tính so sánh của BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam

13,5771 11,901 ,812 ,900 AC2 Tăng tính minh bạch của BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam

AC3 Giá trị của các CTNY trên TTCK 13,5457 12,661 ,818 ,899 Việt Nam phản ánh chính xác hơn

13,5743 12,795 ,805 ,901 AC4 BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam phản ánh đầy đủ hơn

13,5229 13,007 ,744 ,913 AC5 Trách nhiệm giải trình của các CTNY trên TTCK Việt Nam cao hơn

HQ Hành vi quản trị lợi nhuận tác động đến CLTT BCTC; Alpha=.918

11,8829 16,660 ,682 ,919

HQ1 Nhà quản trị không đảm bảo tính công bằng đối xử với các cổ đông trong cung cấp thông tin BCTC

178

Alpha Ký Phương sai thang Tương quan Biến số hiệu nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến- tổng

HQ2 Nhà quản trị định hướng tác động

11,7829 15,368 ,789 ,899

đến việc dụng các chính sách kế toán của kế toán

12,0257 15,148 ,782 ,901

HQ3 Nhà quản trị luôn có xu hướng tác động đến công việc kế toán nhằm mục đích có lợi cho cá nhân

HQ4 Ý muốn của nhà quản trị ảnh hưởng đến 11,9229 14,702 ,861 ,884 việc xử lý và công bố thông tin BCTC

HQ5 Nhà quản trị hỗ trợ cho kế toán xử lý

11,8600 14,384 ,833 ,890

thông tin kế toán theo mong muốn của nhà quản trị

KT

Chất lượng kiểm toán độc lập ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC; Alpha=.937

19,7286 30,456 ,788 ,928

KT1 Trình độ chuyên môn nghề nghiệp của kiểm toán viên độc lập ảnh hưởng đến CLTT BCTC

KT2 Mức độ chuyên sâu của kiểm toán viên 30,296 ,799 ,927 19,6114 độc lập ảnh hưởng đến CLTT BCTC

KT3 Thời gian kiểm toán ảnh hưởng đến 19,9314 29,600 ,778 ,929 CLTT trên BCTC

KT4 Quy mô công ty kiểm toán ảnh hưởng 19,8057 29,647 ,822 ,925 đến CLTT trên BCTC

KT5 Tính độc lập của kiểm toán viên độc 19,6857 28,927 ,837 ,923 lập ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

19,6571 29,624 ,840 ,923 KT6 Kinh nghiệm của kiểm toán viên ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC

179

Alpha Phương sai thang Tương quan Ký Biến số hiệu nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến đo nếu loại biến biến- tổng

KT7 Thủ tục kiểm soát CL công ty kiểm toán 19,7000 30,085 ,708 ,936 ảnh hưởng CLTT trên BCTC

UB Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng

khoán Nhà nước tác động đến CLTT trên BCTC Alpha=.903

6,9371 3,916 ,813 ,857

UB1 Tăng cường vai trò kiểm soát của Ủy ban chứng khoán Nhà nước CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam

6,8714 4,250 ,787 ,880 UB2 Tăng cường kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC các công ty kiểm toán

6,7971 3,738 ,827 ,846

UB3 Tăng cường chế tài xử phạt đối với vi phạm CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam

180

PHỤ LỤC 6

KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA LẦN MỘT BIẾN PHỤ THUỘC CLTT BCTC

1. Kết quả phân tích lần 1 nhân tố thích hợp

Hệ số KMO and Bartlett's Test

Hệ số KMO ,849

Approx. Chi-Square 1398,925

df 28 Bartlett's Test of Sphericity

Sig. ,000

Tổng phương sai trích

Nhân tố Eigenvalues khởi tạo Extraction Sums of Squared Loadings

Tổng cộng % của phương sai Phần trăm tích lũy Tổng cộng % của phương sai Phần trăm tích lũy

55,045 4,404 55,045 55,045 4,404 55,045 1

1,030 12,875 67,920 2

,698 8,721 76,641 3

,604 7,554 84,195 4

,373 4,664 88,859 5

,357 4,461 93,320 6

,321 4,014 97,334 7

,213 2,666 100,000 8

Extraction Method: Principal Component Analysis.

181

Ma trận thành phần

Nhân tố

1 2

,838 R8

,814 -,315 R4

,741 R5

,728 -,478 R3

,711 R6

,702 R7

,700 R1

,685 R2

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 2 components extracted.

2. Kết quả phân tích lần một nhân tố Trình bày trung thực

Hệ số KMO và Bartlett's Test

Hệ số KMO ,853

Approx. Chi-Square 1302,143

df 21 Bartlett's Test of Sphericity Sig. ,000

Tổng phương sai trích

Nhân tố Eigenvalues khởi tạo Extraction Sums of Squared Loadings

Tổng cộng % của phương sai Phần trăm tích lũy Tổng cộng % của phương sai Phần trăm tích lũy

60,085 4,206 60,085 60,085 4,206 60,085 1

,821 11,735 71,820 2

,652 9,316 81,135 3

,462 6,599 87,735 4

,351 5,008 92,742 5

,286 4,089 96,831 6

,222 3,169 100,000 7

Extraction Method: Principal Component Analysis.

182

Ma trận nhân

Nhân tố

1

F7 ,855

F6 ,822

F4 ,785

F1 ,757

F2 ,753

F5 ,742

F3 ,702

Extraction Method: Principal Component Analysis.

3. Kết quả phân tích lần một nhân tố Dễ hiểu

Hệ số KMO và Bartlett's Test

Hệ số KMO ,767

1301,356 Approx. Chi-Square

10 df Bartlett's Test of Sphericity

,000 Sig.

Tổng phương sai trích

Nhân tố Eigenvalues khởi tạo Extraction Sums of Squared Loadings

Tổng cộng % của phương sai Phần trăm tích lũy Tổng cộng % của phương sai Phần trăm tích lũy

72,306 3,615 72,306 72,306 3,615 72,306 1

,671 13,412 85,718 2

,392 7,849 93,567 3

,197 3,934 97,501 4

,125 2,499 100,000 5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

183

Ma trận nhân tố

Nhân tố

1

,902 U2

,864 U4

,848 U3

,833 U1

,801 U5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

4. Kết quả phân tích lần một nhân tố Khả năng so sánh

Hệ số KMO và Bartlett's Test

,693 Hệ số KMO

Approx. Chi-Square 651,230

6 df Bartlett's Test of Sphericity

,000 Sig.

Tổng phương sai trích

Nhân tố Eigenvalues khởi tạo Extraction Sums of Squared Loadings

Tổng cộng % của phương sai Phần trăm tích lũy Tổng cộng % của phương sai Phần trăm tích lũy

1 66,448 2,658 66,448 66,448 2,658 66,448

2 ,779 19,467 85,915

3 ,356 8,889 94,804

4 ,208 5,196 100,000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

184

Ma trận nhân tố

Nhân tố

1

,898 C2

,798 C4

,797 C3

,761 C1

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 1 components extracted.

5. Kết quả phân tích lần một nhân tố Kiểm chứng

Hệ số KMO và Bartlett's Test

,661 Hệ số KMO

Approx. Chi-Square 682,110

6 df Bartlett's Test of Sphericity ,000 Sig.

Tổng phương sai trích

Nhân tố Eigenvalues khởi tạo Extraction Sums of Squared Loadings

Tổng cộng % của phương sai Phần trăm tích lũy Tổng cộng % của phương sai Phần trăm tích lũy

2,640 65,989 65,989 2,640 65,989 65,989 1

,861 21,524 87,513 2

,278 6,951 94,464 3

,221 5,536 100,000 4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Ma trận nhân tố

Nhân tố

1

,850 V4

,830 V1

,805 V2

,761 V3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

185

6. Kết quả phân tích lần một nhân tố Kịp thời

Hệ số KMO và Bartlett's Test

Hệ số KMO

,734

Approx. Chi-Square

1104,006

df

6

Bartlett's Test of Sphericity

Sig.

,000

Tổng phương sai trích

Nhân tố

Eigenvalues khởi tạo

Extraction Sums of Squared Loadings

79,115

3,165

79,115

79,115

3,165

79,115

1

90,248

,445

11,132

2

97,446

,288

7,198

3

100,000

,102

2,554

4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Tổng cộng % của phương sai Phần trăm tích lũy Tổng cộng % của phương sai Phần trăm tích lũy

Ma trận nhân tố

Nhân tố

1

,917

T2

,913

T1

,879

T3

,847

T4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

7. Kết quả phân tích lần một sáu nhân tố

Hệ số KMO và Bartlett's Test

Hệ số KMO

,896

Approx. Chi-Square

1699,79 3

Bartlett's Test of Sphericity

df

15

Sig.

,000

Tổng phương sai trích

Nhân tố

Eigenvalues khởi tạo

Extraction Sums of Squared Loadings

186

4,505

75,088

75,088

4,505

75,088

75,088

1

,506

8,436

83,524

2

,353

5,883

89,407

3

,251

4,181

93,588

4

,215

3,579

97,167

5

,170

2,833

100,000

6

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Tổng cộng % của phương sai Phần trăm tích lũy Tổng cộng % của phương sai Phần trăm tích lũy

Ma trận nhân tố

Nhân tố

1

,892

U

,879

F

,874

C

,862

V

,855

T

,836

R

Extraction Method: Principal Component Analysis.

187

PHỤ LỤC 7

DANH SÁCH CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT ĐÃ TRẢ LỜI PHIẾU KHẢO SÁT

STT TÊN CÔNG TY

Công ty cổ phần thiết bị Bưu điện 1

Công ty cổ phần gạch men Vigracela 2

Công ty cổ phần Điện nhẹ viễn thông 3

Công ty cổ phần giấy Bãi bằng 4

Công ty cổ phần xi măng Phú Thọ 5

CTCP Pin Ắc quy miền Nam 6

CTCP Vật liệu xây dựng Bưu điện 7

CTCP Vận tải khí và Hóa chất Việt Nam 8

CTCP Xây lắp 1- Petrolimex 9

CTCP Thương mại Dầu khí Đồng Tháp 10

CTCP Pacific Dinco 11

CTCP Cơ khí Điện Lực 12

CTCP Thiết bị Xăng dầu Petrolimex 13

CTCP Phụ Gia Nhựa 14

CTCP Cao su Phước Hòa 15

CTCP Pin Hà Nộ 16

CTCP Kinh doanh Khí Miền Nam 17

CTCP Phụ Gia Nhựa 18

CTCP Hồng Hà Việt Nam 19

CTCP Xây lắp III Petrolimex 20

CTCP Tin học Viễn thông Petrolimex 21

CTCP Đầu tư Điện lực 3 22

CTCP Trang trí Nội thất Dầu khí 23

188

TÊN CÔNG TY STT

Tổng Công ty PISICO Bình Định - CTCP 24

CTCP Cấp nước Phú Hoà Tân 25

CTCP Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê 26

CTCP Phân bón và Hóa chất Dầu khí Miền Bắc 27

CTCP Dược phẩm dược liệu Pharmedic 28

CTCP Pymepharco 29

CTCP Vật tư Bưu điện 30

CTCP Bao bì đạm Phú Mỹ 31

CTCP Cơ khí Xăng dầu 32

CTCP Viễn thông Telvina Việt Nam 33

CTCP Cấp nước Phú Mỹ 34

CTCP Xăng dầu Dầu khí Nam Định 35

CTCP Thương mại Phú Nhuận 36

CTCP Kỹ thuật Xây dựng Phú Nhuận 37

CTCP Thép POMINA 38

CTCP Nhiệt điện Phả Lại 39

Tổng CTCP Phong Phú 40

CTCP Thép POMINA 41

CTCP Sản xuất - Thương mại - Dịch vụ Phú Phong 42

CTCP Dược phẩm Phong Phú 43

CTCP Dịch vụ Kỹ thuật Điện lực Dầu khí Việt Nam 44

CTCP Logistics Portserco 45

CTCP Procimex Việt Nam 46

Tổng Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bình Dương - CTCP 47

189

TÊN CÔNG TY STT

CTCP Đầu tư Dầu khí Sao Mai - Bến Đình 48

CTCP Chăn nuôi Phú Sơn 49

CTCP Phân bón và Hóa chất dầu khí Tây Nam Bộ 50

CTCP Vận tải và Dịch vụ Petrolimex Sài Gòn 51

CTCP Thiết kế Xây dựng Thương mại Phúc Thịnh 52

CTCP May Xuất khẩu Phan Thiết 53

CTCP Luyện kim Phú Thịnh 54

CTCP Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Ô tô PTM 55

CTCP Dịch vụ - Xây dựng công trình Bưu điện 56

CTCP Dịch vụ Viễn thông và In Bưu Điện 57

CTCP Tổng Công ty Xây lắp Dầu khí Nghệ An 58

CTCP Bọc ống dầu khí Việt Nam 59

CTCP Phát triển Đô thị Dầu khí 60

CTCP Xây dựng công nghiệp và Dân dụng dầu khí 61

CTCP Vinaconex 39 62

CTCP Kinh doanh Khí Miền Bắc 63

CTCP Cấp thoát nước Phú Yên 64

CTCP Xi măng Sông Lam 2 65

CTCP Đầu tư khu công nghiệp Dầu khí Long Sơn 66

CTCP Xây lắp Dầu khí Miền Trung 67

CTCP Môi trường và Công trình đô thị Phúc Yên 68

CTCP Bánh kẹo biên hòa 69

Công ty cổ phần xi măng bút sơn 70

Công ty cổ phần đường biên hòa 71

190

TÊN CÔNG TY STT

Công ty cổ phần nhựa Bình Minh 72

Công ty cổ phần Khoáng sản Bình Định 73

Công ty cổ phần Đồ Hộp Hạ Long 74

Công ty cổ phần Comeco 75

Công ty cổ phần Tấm lợp Đồng Nai 76

Công ty cổ phần Sách giáo dục tại TP. Hà Nội 77

Công ty cổ phần Giấy Hải Âu 78

Công ty cổ phần Vận tải Hà Tiên 79

Công ty cổ phần Đầu tư thương mại thủy sản 80

Công ty cổ phần Thực phẩm quốc tế 81

Công ty cổ phần Công nghiệp Tân Tạo 82

Công ty cổ phần Kinh đô miền nam 83

Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa 84

Công ty cổ phần Chế biến xuất khẩu Long An 85

Công ty cổ phần Cổ phần Thủy sản Minh Phú 86

Công ty cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn 87

Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại 88

Công ty cổ phần Gạch men Thanh Thanh 89

Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà 90

Công ty cổ phần Thủy sản số 4 91

Công ty cổ phần Công ty cổ phần nước giải khát Sài Gòn 92

Công ty cổ phần Xây dựng số 1 Vinaconex 1 93

Công ty cổ phần VINAFCO 94

Công ty cổ phần Sữa Việt Nam 95

191

TÊN CÔNG TY STT

96 Công ty cổ phần Gốm sứ Từ sơn Viglacera

97 Công ty cổ phần Bê tông ly tâm An Giang

98 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Cửu Long An Giang

99 Công ty cổ phần Gò Đàng

100 Công ty cổ phần Sản xuất kinh doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt Mỹ

101 Công ty cổ phần Nam Việt

102 Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Hàng không

103 Công ty cổ phần Tập đoàn sao mai

104 Công ty cổ phần An Tường An

105 Công ty cổ phần Thống nhất

106 Công ty cổ phần Suất ăn công nghiệp Atesco

107 Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Bình Chánh

108 Công ty cổ phần Bê tông Becamex

109 Công ty cổ phần Damsan

110 Công ty cổ phần Cà phê An Giang

111 Công ty cổ phần Khoáng sản Á Châu

112 Công ty cổ phần Chiếu xạ An Phú

113 Công ty Cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đà Nẵng

114 Công ty cổ phần Phân bón Bình Điền

115 Công ty cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Bắc Gian

116 Công ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội

117 Công ty cổ phần Thủy sản Bạc Liêu

118 Công ty cổ phần Vicem Bao bì Bỉm Sơn

119 Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển giáo dục Hà Nội

192

STT TÊN CÔNG TY

120 Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ Điện tử Viễn thông

121 Công ty cổ phần Cơ điện Thủ Đức

122 Công ty cổ phần Khoáng sản FECON

123 Công ty cổ phần FECON

124 Công ty cổ phần Xi măng Bỉm Sơn

125 Công ty cổ phần Phân bón Bình Điền

126 Công ty cổ phần Thủy sản Bạc Liêu

127 Công ty cổ phần Khoáng sản Bình Định

128 Công ty cổ phần Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh

129 Công ty Cổ phần Nhiệt điện Bà Rịa

130 Công ty cổ phần VICEM Bao bì Hải Phòng

131 Công ty Cổ phần Xây dựng 47

132 Công ty Cổ phần Lâm Nông sản Thực phẩm Yên Bái

133 Công ty cổ phần Dây Cáp Điện Việt Nam

134 Công ty Cổ phần Dịch vụ Sân bay Quốc tế Cam Ranh

135 Công ty cổ phần Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật T.P Hồ Chí Minh

136 Công ty Cổ phần COKYVINA

137 Công ty cổ phần Cảng Cát Lái

138 Công ty cổ phần Tâp đoàn nhựa Đông Á

139 Công ty Cổ phần Thương nghiệp Cà Mau

140 Công ty Cổ phần Camimex Group

141 Công ty cổ phần Công ty cổ phần CNG Việt Nam

142 Công ty cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau

143 Công ty cổ phần Dược phẩm cửu long

144 Công ty cổ phần Thương mại và Khai thác Khoáng sản Dương Hiếu

193

STT TÊN CÔNG TY

145 Công ty cổ phần Đông Hải Bến Tre

146 Công ty cổ phần Dược Hậu Giang

147 Công ty cổ phần Tập đoàn Đức Long Gia Lai

148 Công ty cổ phần Cao Su Đồng Phú

149 Công ty cổ phần Đệ Tam

150 Công ty cổ phần Công viên nước Đầm Sen

151 Công ty cổ phần Đại Thiên Lộc

152 Công ty cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành

153 Công ty cổ phần Bóng đèn Điện Quang

154 Công ty cổ phần Cao su Đà Nẵng

155 Công ty cổ phần Tập đoàn Đất Xanh

156 Công ty cổ phần Tập đoàn FLC

157 Công ty cổ phần FPT

158 Công ty cổ phần Đầu tư Thế giới Di động

159 Công ty cổ phần Chế biến gỗ Đức Thành

160 Công ty cổ phần Vận tải khí Quốc tế

161 Công ty cổ phần Cảng Nghệ Tĩnh

162 Công ty cổ phần GTNFOODS

163 Công ty cổ phần chế biến gỗ Thuận An

164 Công ty cổ phần Than Núi Béo - Vinacomin

165 Công ty cổ phần Nông dược Hai

166 Công ty cổ phần Du lịch Hội An

167 Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa phát

168 Công ty cổ phần Cao su Hòa Bình

169 Công ty cổ phần Kỹ thuật và Ô tô Trường Long

194

STT TÊN CÔNG TY

170 Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên 1

171 Công ty cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa - Vũng Tàu

172 Công ty cổ phần Tập đoàn Hà Đô

173 Công ty cổ phần Du lịch Dịch vụ Hội An

174 Công ty cổ phần Vận tải Hà Tiên

175 Công ty cổ phần Xây dựng HUD1

176 Công ty cổ phần Xây dựng HUD1

177 Công ty cổ phần Hùng Vương

178 Công ty cổ phần Phát triển hạ tầng kỹ thuật

179 Công ty cổ phần Điện lực Khánh Hòa

180 Công ty Cổ phần Cấp nước Nhà Bè

181 Công ty cổ phần Bột giặt LIX

182 Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn

183 Công ty cổ phần Miền Đông

184 Công ty cổ phần May Sông Hồng

185 Công ty cổ phần Dịch vụ hàng hóa Nội Bài

186 Công ty cổ phần Thép Nam Kim

187 Công ty cổ phần Cao su Phước Hòa

188 Công ty cổ phần Sản xuất và Công Nghệ nhựa Pha Lê

189 Công ty cổ phần Quốc cường Gia Lai

190 Công ty cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

191 Công ty cổ phần Cơ điện lạnh

192 Công ty cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn

193 Công ty cổ phần Sông Ba

194 Công ty Cổ phần Phân lân Ninh Bình

195

STT TÊN CÔNG TY

195 Công ty Cổ phần Đường Ninh Hòa

196 Công ty cổ phần Thiết bị phụ tùng Sài Gòn

197 Công ty cổ phần Siêu Thanh

198 Công ty cổ phần Bao bì Biên Hòa

199 Công ty cổ phần Dệt may - Đầu tư - Thương mại Thành Công

200 Công ty cổ phần Giống cây trồng Trung Ương

201 Công ty Cổ phần Nhựa Thiếu niên Tiền Phong

202 Công ty cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh

203 Công ty cổ phần Traphaco

204 Công ty cổ phần Pin Hà Nội

205 Công ty cổ phần VINACAFE Biên Hòa

206 Công ty cổ phần Khử trùng Việt Nam

207 Công ty cổ phần Ánh dương Việt Nam

208 Tập đoàn Vingroup - Công ty cổ phẩn

209 Công ty cổ phần Vạn phát Hưng

210 Công ty cổ phần Container Việt Nam

211 Công ty cổ phần Bao bì Dầu thực vật

212 Công ty cổ phần Thép Việt - Ý

213 Công ty cổ phần Phân lân Nung chảy Văn Điển

214 Công ty cổ phần Logistics Vinalink

215 Công ty cổ phần Cao su Tây Ninh

216 Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Quảng Ninh

217 Công ty cổ phần Que hàn điện Việt Đức

196

PHỤ LỤC 7

DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA THAM GIA TRẢ LỜI PHỎNG VẤN

STT GHI CHÚ HỌ VÀ TÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC

1 Hà Thị Ngọc Hà nghề Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam Hội nghiệp

2 Nguyễn Anh Tuấn Kiểm toán viên Kiểm toán viên Nhà nước

3 Phạm Quốc Thuần Trường đại học Kinh tế luật - ĐHQG TP.HCM nghiên Nhà cứu, giảng viên

4 Phạm Đức Cường Đại học kinh tế quốc dân Nhà nghiên cứu, giảng viên

5 Nguyễn Ngọc Quang Đại học kinh tế quốc dân Nhà nghiên cứu, giảng viên

6 Nguyễn Phương Lan Công ty gạch men Vigracela Kế toán

7 Hà Thanh Hậu Công ty cổ phần Sông Đà Kế toán

8 Trần Thị Hiền Công ty cổ phần sữa Vinamilk Kế toán

9 Lại Thị Thường Tập đoàn xăng dầu Việt Nam Kế toán

10 Nguyễn Minh Thơm Công ty cổ phần Vật tư bưu điện Kế toán

11 Trần Đức Thưởng Kế toán trưởng Công ty cổ phần điện nhẹ viễn thông

12 Dương Thị Nguyệt Kế toán trưởng Công ty TNHH New Hope Việt Nam

13 Trần Thị Hòa Công ty cổ phần thiết bị bưu điện Kế toán trưởng

14 Vũ Anh Phương Kế toán trưởng Công ty cổ phần xi măng Phú Thọ

15 Trần Quang Hưng Ngân hàng MB Nhà đầu tư

16 Nguyễn Hoài Linh Công ty chứng khoán Hà Nội Tư vấn chứng khoán

17 Nguyễn Anh Tuấn Tập đoàn Phúc Lộc Nhà đầu tư

18 Nguyễn Mạnh Hùng Giám đốc phụ trách tài chính

Giám đốc công ty cổ phần cơ khí supe Lâm thao