intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Kequaidan6 Kequaidan6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

71
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trình bày tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính; xây dựng thang đo chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- TRẦN THỊ PHƯƠNG MAI NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KẾ TOÁN HÀ NỘI - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- TRẦN THỊ PHƯƠNG MAI NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH Mã số: 9340301 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC QUANG HÀ NỘI - NĂM 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Nghiên cứu sinh Trần Thị Phương Mai
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................v DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................................ix CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................4 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................4 1.5. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu .................................................................5 1.6. Đóng góp của đề tài .............................................................................................6 1.7. Kết cấu của đề tài ................................................................................................7 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ............................................8 2.1. Tổng quan nghiên cứu ........................................................................................8 2.1.1. Các nghiên cứu về đo lường chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ......8 2.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ............................................................................................................14 2.1.3. Khoảng trống nghiên cứu .............................................................................29 2.2. Báo cáo tài chính và chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ................30 2.2.1. Báo cáo tài chính ..........................................................................................30 2.2.2. Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính .................................................33 2.3. Các lý thuyết liên quan .....................................................................................38 2.3.1. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory) ...................................................38 2.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) ............................................................39 2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) ........................................42 2.4. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết ..............................................43
  5. iii 2.4.1. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết ...........................................43 2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết .....................................................44 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................46 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................47 3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................47 Quy trình nghiên cứu của luận án đươc khái quát theo sơ đồ sau: ....................47 3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính .................................................................48 3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng ..............................................................54 3.3.1. Xây dựng thang đo các biến .........................................................................54 3.3.2. Thiết kế bảng hỏi và khảo sát thử .................................................................66 3.3.3. Khảo sát chính thức ......................................................................................68 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..............................................................................................74 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................75 4.1. Tổng quan về công ty niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam ..75 4.1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam .............75 4.1.2. Thực trạng chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .............................................................78 4.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam .............81 4.2.1. Kết quả nghiên cứu định tính .......................................................................81 4.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng ....................................................................82 4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo .................................................................89 4.2.4. Kiểm tra sự hội tụ của biến phục thuộc chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ..................................................................................................................90 4.2.5. Kiểm tra sự hội tụ của các biến quan sát của biến độc lập bằng phân tích nhân tố khám phá EFA ...........................................................................................94 4.2.6. Kiểm định hệ số tương quan .......................................................................102 4.2.7. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính.........................................................103 4.2.8. Đánh giá chất lượng báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hưởng của nhóm lập báo cáo và nhóm sử dụng báo cáo ..................................................................108 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................111
  6. iv CHƯƠNG 5. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ .112 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu .....................................................................112 5.1.1. Thảo luận thực trạng chất lượng thông tin Báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam..................................................112 5.1.2. Thảo luận thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên Báo cáo tài chính công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ...............117 5.2. Các khuyến nghị đề xuất nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính ...................................................................................................................123 5.2.1. Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp nhân viên kế toán .................123 5.2.2. Nâng cao tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ ...................................................125 5.2.3. Tăng cường vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế...........................127 5.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập .....................................................128 5.2.5. Tăng cường vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước ..................130 5.2.6. Hạn chế tác động tiêu cực của Hành vi quản trị lợi nhuận.........................130 KẾT LUẬN ................................................................................................................134 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 136 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................137 PHỤ LỤC ...................................................................................................................148
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh 1 AAA Hiệp hội kế toán Hoa kỳ American Association of Accountants 2 AIA Viện kế toán Hoa Kỳ American Institute of Accountants 3 AICPA Viện kế toán công chứng Hoa Kỳ American Institute of Certified Public Accountants 4 ANOVA Phân tích phương sai Analysis of Var 5 BCTC Báo cáo tài chính 6 CL Chất lượng 7 CLTT Chất lượng thông tin 8 CTCP Công ty cổ phần 9 CTNY Công ty niêm yết 10 FASB Hội đồng chuẩn mực kế toán tài The Financial Accounting chính Hoa Kỳ Standards Board 11 IASB Hội đồng chuẩn mực kế toán The International quốc tế Accounting Standard Board 12 IASC Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế The International Accounting Standards Committee 13 IFAC Liên đoàn kế toán quốc tế International Federation of Accountants 14 IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính International Financial quốc tế Reporting Standards 15 HĐQT Hội đồng quản trị 16 HOSE Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh
  8. vi STT Chữ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh 17 HNX Sở giao dịch chứng khoán Thành Phố Hà Nội 18 KSNB Kiểm soát nội bộ 19 KT Kế toán 20 KTNB Kiểm toán nội bộ 21 KTV Kiểm toán viên 22 MLR Hồi quy tuyến tính nhiều biến Multiple linear regression 23 NY Niêm yết 24 SĐ Sơ đồ 25 TTCKVN Thị trường chứng khoán Việt Nam 26 QTLN Quản trị lợi nhuận 27 QTCT Quản trị công ty 28 VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam 29 UBCKNN Ủy ban chứng khoán Nhà Nước
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tổng quan về phương pháp đo lường CLTT trên BCTC .............................10 Bảng 2.2. Thời hạn công bố thông tin BCTC................................................................37 Bảng 2.3. Các giả thuyết nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết ................................................44 Bảng 3.1. Thành phần tham gia thảo luận nhóm ...........................................................49 Bảng 3.2. Các biến quan sát của nhân tố năng lực nhân viên kế toán...........................56 Bảng 3.3. Các biến quan sát nhân tố đạo đức nhân viên kế toán ..................................58 Bảng 3.4: Biến quan sát nhân tố Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ.................................60 Bảng 3.5. Biến quan sát nhân tố Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế .......61 Bảng 3.6. Biến quan sát nhân tố Hành vi quản trị lợi nhuận .........................................63 Bảng 3.7. Biến quan sát nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập ...................................65 Bảng 3.8. Biến quan sát nhân tố Vai trò điều tiết của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước .......66 Bảng 4.1. Số lượng doanh nghiệp niêm yết, đăng ký giao dịch (Tính đến tháng 10/2018) ..77 Bảng 4.2. Vốn hóa thị trường chứng khoán (Tính đến tháng 10/2018) .......................77 Bảng 4.3. Phân loại sàn chứng khoán, điều kiện và trạng thái ......................................78 Bảng 4.4. Top 20 CTNY giảm lãi sau kiểm toán năm 2018 .........................................80 Bảng 4.5. Tỷ lệ tán thành các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC .....................81 Bảng 4.6. Mẫu nghiên cứu.............................................................................................82 Bảng 4.7. Mục đích sử dụng BCTC ..............................................................................83 Bảng 4.8. Mô tả giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc .......................................84 Kết quả mô tả giá trị các biến quan sát của các biến độc lập được trình bày trong Bảng 4.9 sau đây: ....................................................................................................................86 Bảng 4.9. Mô tả giá trị các biến quan sát của các biến độc lập .....................................86 Bảng 4.10. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha đo lường khái niệm CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN .............................................................................................89 Bảng 4.11. Kết quả phân tích Cronbach’s alpha đo lường ............................................90 khái niệm các biến độc lập ............................................................................................90 Bảng 4.12. Hệ số KMO and Bartlett's Test ...................................................................91 Bảng 4.13. Tổng phương sai trích (Total Variance Explained) ....................................91 Bảng 4.14. Ma trận các thành phần (Component Matrixa) ...........................................93 Bảng 4.15. Hệ số KMO và Bartlett ...............................................................................94
  10. viii Bảng 4.16. Tổng phương sai trích của thang đo các nhân tố ........................................95 Bảng 4.17. Ma trận nhân tố ...........................................................................................96 Bảng 4.18. Hệ số KMO and Bartlett's Test ...................................................................97 Bảng 4.19. Tổng phương sai trích các biến quan sát cua biến độc ...............................98 Bảng 4.20. Phân tích nhân tố sau khi loại bỏ KS4, KS5 ...............................................99 Bảng 4.21. Sơ đồ hệ số tương quan của các nhân tố ...................................................102 Bảng 4.22. Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến ................................................................104 Bảng 4.23. Bảng tóm tắt mô hình Model Summary ....................................................105 Bảng 4.24. Bảng ANOVAa ..........................................................................................105 Bảng 4.25. Trọng số hồi quy (Coefficientsa) ...............................................................106 Bảng 4.26. Sắp xếp mức độ tác động các nhân tố đến CLTT trên BCTC ..................108 Bảng 4.27. Kết quả phân tích ANOVA Independent Samples Test ...........................109
  11. ix DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mô hình nghiên cứu của Afiah và Rahmatuka (2014) .................................18 Sơ đồ 2.2. Mô hình nghiên cứu của Rapina (2014) .......................................................25 Sơ đồ 2.3. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết ...........................................43 Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu của luận án ................................................................47 Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu từ kết quả nghiên cứu định tính ..................................53 Sơ đồ 3.3. Các bước nghiên cứu định lượng .................................................................54 Sơ đồ 3.4. Các thành phần đo lường CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCKVN .....55 Sơ đồ 4.1. Quy mô vốn hóa trên thị trường cổ phiếu ....................................................75 Sơ đồ 4.2. Số lượng tài khoản đầu tư đến tháng 5/2018 ...............................................76 Sơ đồ 4.3. Mô hình nghiên cứu chính thức .................................................................101 Sơ đồ 5.1. Kết quả đo lường CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN .........112 Sơ đồ 5.2. Kết quả đo lường thành phần Thích hợp ....................................................114 Sơ đồ 5.3. Kết quả đo lường thành phần Trình bày trung thực ...................................115 Sơ đồ 5.4. Kết quả đo lường thành phần Dễ hiểu........................................................115 Sơ đồ 5.5. Kết quả đo lường thành phần Khả năng so sánh ........................................116 Sơ đồ 5.6. Kết quả đo lường thành phần Kiểm chứng ................................................116 Sơ đồ 5.7. Kết quả đo lường thành phần Kịp thời .......................................................117 Sơ đồ 5.8. Kết quả đo lường nhân tố Nhân viên kế toán .............................................119 Sơ đồ 5.9. Kết quả đo lường của nhân tố Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ .................120 Sơ đồ 5.10. Kết quả thống kê nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập .........................122 Biểu đồ 4.1. Tần số phần dư chuẩn hóa Histogram.....................................................103
  12. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đã đóng góp một vai trò không nhỏ đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và tạo ra dòng chảy vốn không biên giới. Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam là một trong những TTCK non trẻ, chính thức đi vào hoạt động ngày 20/7/2000 cho đến nay với hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Sự phát triển của thị trường trong suốt thời kỳ từ 2000 - 2005 còn khá nhỏ bé với mức vốn hóa thị trường mới chỉ đạt trên dưới 1% GDP, đến năm 2006 quy mô thị trường đã phát triển nhảy vọt đạt 22,7% GDP và năm 2007 đạt trên 43% GDP đến nay thì con số này đã là 78% GDP. Đây là một kênh để các công ty niêm yết (CTNY) huy động vốn và các nhà đầu tư có cơ hội tìm kiếm những phương thức đầu tư hợp lý trên TTCK. Thông tin tình hình tài chính của công ty được cung cấp trên báo cáo tài chính (BCTC) là cơ sở quan trọng để các nhà đầu tư và các bên liên quan đưa ra các quyết định tối ưu. Vì vậy, chất lượng thông tin (CLTT) trên BCTC có vai trò vô cùng quan trọng đối với người sử dụng khi ra quyết định. Việc cung cấp BCTC có chất lượng (CL) cao ảnh hưởng tích cực đến các bên cung cấp vốn và các bên trong việc đầu tư, phân bổ các nguồn lực. Do đó, nghiên cứu cách các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC rất có ý nghĩa trên cả góc độ lý luận và thực tiễn. Trên góc độ lý luận, mục tiêu chính của BCTC là cung cấp thông tin chất lượng cao nhưng đây là một cấu trúc phức tạp đa chiều, không thể quan sát trực tiếp (Barth và cộng sự, 2008). Kết quả của việc đo lường phụ thuộc nhiều vào sở thích cá nhân, nhận thức và bối cảnh của thông tin (Schwedler, 2010). CLTT trên BCTC được đề cập trong nhiều chuẩn mực kế toán quốc gia và nhiều công trình nghiên cứu như Jonas và Blanchet (2000), Cohen và cộng sự (2004), Beest và cộng sự (2009), Nguyễn Trọng Nguyên (2015), Nguyễn Phương Hồng (2016), Phạm Quốc Thuần (2016). Nhưng hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm nhằm đánh giá CLTT trên BCTC sử dụng các phương pháp đo lường gián tiếp tập trung vào các thuộc tính cụ thể của thông tin BCTC như quản trị lợi nhuận, công bố lại BCTC, hành vi gian lận BCTC. Song, CLTT trên BCTC là một khái niệm rất rộng so với thông tin về CL quản trị lợi nhuận được cung cấp trên BCTC hoặc các mối liên hệ giữa các số liệu kế toán với giá thị trường cổ
  13. 2 phiếu (Krishnan và Parsons, 2008; Burgstahler và cộng sự, 2006; Healy và Wahlen, 1999). Trong thực tế, các chiều thông tin khác nhau phải được đánh giá đồng thời để đưa ra đánh giá đúng đắn về tính hữu ích của thông tin trên BCTC. Theo quan điểm của FASB, IASB đặc tính chất lượng là những thuộc tính phản ánh tính hữu ích của thông tin trên BCTC. Đối với Việt Nam trong điều kiện là một nước đang phát triển về kinh tế, hội nhập về vốn và chuẩn mực KT thì nghiên cứu, chỉnh sửa và phát triển thang đo CLTT trên BCTC theo hướng đánh giá toàn diện các thông tin trên BCTC là rất cần thiết. Xét trên góc độ thực tiễn, mỗi sự thay đổi về tình hình kinh doanh và tài chính của CTNY ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động của các công ty, các nhà đầu tư mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ TTCK cũng như nền kinh tế. Đặc biệt là các thông tin trên BCTC của các CTNY vì đây là một nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho các nhà quản lý điều hành doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm tới tình hình “sức khỏe” của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định phù hợp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới CL, hiệu quả của người sử dụng thông tin cũng như hiệu quả hoạt động của TTCK. Tuy vậy, trong thời gian vừa qua, CLTT trên BCTC của các CTNY lại xảy ra rất nhiều hiện tượng gian lận gây ra những hậu quả nghiêm trọng và thiệt hại lớn cho các công ty và các nhà đầu tư. Trên thế giới, đó là sự gian lận trong BCTC của tập đoàn Năng lượng hàng đầu thế giới Enron, công ty Worldcom, Tyco, Xerox, Olympus là tập đoàn chuyên sản xuất camera và vật tư y tế của Nhật, gần đây nhất là những gian lận trong BCTC của Toshiba là tập đoàn sản xuất thiết bị điện tử gia dụng và kỹ thuật công trình hàng đầu của Nhật đã “phù phép” để biến lỗ thành lãi khai khống đẩy số tiền khai khống lên tới 1,2 tỷ USD đây là vụ bê bối kế toán lớn nhất của doanh nghiệp Nhật Bản cho đến nay. Qua đó, cho thấy CLTT trên BCTC của các CTNY kể cả những DN có thương hiệu hàng đầu thế giới còn thiếu tin cậy, kể cả những BCTC đã được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín điều đó làm giảm sút đáng kể niềm tin của các nhà đầu tư vào CLTT trên BCTC. Ở Việt Nam, có nhiều CTNY trên TTCK Việt Nam công bố BCTC với các chỉ tiêu tài chính rất khả quan song thực tế lại không có khả năng thanh toán, chỉ tiêu lợi nhuận âm như CTCP Bông Bạch Tuyết (mã chứng khoán BBT), CTCP Xuất nhập khẩu và Xây dựng, CTCP Đại lý Liên hiệp Vận chuyển là những minh chứng... sự chênh lệch giữa số liệu trước và sau kiểm toán của các CTNY làm cho nhà đầu tư thiếu niềm tin vào CLTT trên BCTC mà các CTNY cung cấp với những lo ngại về sự không minh bạch trong công bố thông tin. Thông tin trên BCTC của các CTNY trước
  14. 3 và sau kiểm toán có sự chênh lệch như BCTC của Tổng công ty Khí Việt Nam năm 2018 số liệu sau kiểm toán giảm lãi hơn 648 tỷ đồng hay Công ty cổ phần Hùng Vương BCTC sau kiểm toán giảm lãi từ 19 tỷ đồng xuống còn 1,5 tỷ đồng và nhiều công ty sau kiểm toán BCTC từ lãi thành lỗ hoặc lỗ sâu hơn, một số công ty từ lỗ thành lãi. Từ thực tế cho thấy phần lớn những sai lệch này thường sảy ra đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính. Nguyên nhân của sự chênh lệch này là do những sai sót, nhầm lẫn trong quá trình ghi chép, trình bày các khoản mục trên BCTC, do chế độ kế toán dẫn đến các KT đưa ra nhiều lựa chọn linh hoạt hay các KT có quan điểm khác nhau về các ước tính kế toán hoặc do sự can thiệp của các nhà quản lý nhằm điều chỉnh các thông tin trên BCTC theo hướng có lợi cho mình, đặc biệt là hoạt động “điều chỉnh lợi nhuận”. Điều đó đã khiến cho niềm tin của các nhà đầu tư vào CLTT trên BCTC giảm sút nghiêm trọng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của TTCK nói chung. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTT trên BCTC qua đó đề xuất các khuyến nghị để nâng cao CLTT trên BCTC là rất cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu các công trình trước đó tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận án có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN, từ đó đề xuất các khuyến nghị để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Để đạt được mục tiêu tổng quát đó, luận án đi nghiên cứu các mục tiêu cụ thể như sau: Mục tiêu 1: Xây dựng thang đo CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Mục tiêu 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Mục tiêu 3: Xác định mức độ ảnh hưởng, chiều ảnh hưởng các nhân tố đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Mục tiêu 4: Nghiên cứu sự đánh giá của người lập BCTC và người sử dụng BCTC về CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
  15. 4 Mục tiêu 5: Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án, một số câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau: Câu hỏi 1: CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN được đo lường như thế nào? Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam? Mức độ ảnh hưởng và chiều tác động của các nhân tố này đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN như thế nào? Câu hỏi 3: Nhân tố nào là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN? Câu hỏi 4: Có sự đánh giá khác nhau không giữa người lập BCTC và người sử dụng BCTC về CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN? Câu hỏi 5: Những khuyến nghị nào được đề xuất đối với các nhân tố ảnh hưởng để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu: Các CTNY trên TTCKVN xét theo lĩnh vực hoạt động bao gồm các CTNY hoạt động về lĩnh vực tài chính đó là các ngân hàng và các công ty bảo hiểm, chứng khoán và các tổ chức tài chính có những quy định riêng rất chặt chẽ và mang tính đặc thù. Các CTNY hoạt động về các lĩnh vực phi tài chính đó là các công ty có quy mô lớn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, dịch vụ, của cải cho đất nước và đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân. Các CTNY phi tài chính là chủ yếu trên TTCK, đến ngày 29 tháng 6 năm 2018 về số lượng có 653 CTNY phi tài chính trên HNX và HOSE trong tổng số 739 CTNY trên hai sở giao dịch. Chính vì vậy tác giả lựa chọn nghiên cứu các CTNY phi tài chính. Không gian: Nghiên cứu các CTNY phi tài chính trên hai Sở Giao dịch chứng khoán đó là (HOSE) và (HNX).
  16. 5 Thời gian: Để đảm bảo thời gian nghiên cứu, nguồn dữ liệu nghiên cứu là kết quả khảo sát các đối tượng về CLTT trên BCTC các CTNY phi tài chính trên TTCKVN trong ba tháng từ ngày 15 tháng năm 2018 đến ngày 15 tháng 8 năm 2018. Đối tượng khảo sát: Người sử dụng BCTC của CTNY trên TTCKVN (nhà đầu tư, cơ quan quản lý, kiểm toán, chuyên gia) và người lập BCTC (CTNY) của các CTNY trên TTCKVN (kế toán, kế toán trưởng, giám đốc CTNY). Nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. 1.5. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định tính: Sau khi tiến hành tổng quan luận án sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm lấy ý kiến của các chuyên gia để xác định các tiêu chí phù hợp để đánh giá, đo lường CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng tới CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Sau đó tác giả tiến hành xây dựng, điều chỉnh bảng hỏi để phục vụ quá trình khảo sát thu thập thông tin phục vụ cho việc thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng: Trong nghiên cứu này phương pháp định lượng được thực hiện thông qua hai giai đoạn: Giai đoạn khảo sát sơ bộ: Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu định tính ban đầu giúp tác giả xây dựng được các thang đo đo lường CLTT trên BCTC, các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC và thang đo các nhân tố này. Tác giả tiến hành xây dựng bảng hỏi, phát phiếu điều tra sơ bộ, sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để kiểm tra độ tin cậy của các thang đo, kiểm định sơ bộ sự phù hợp của mô hình nghiên cứu nhằm loại bỏ bớt những tiêu chí không có ý nghĩa thống kê. Dựa vào kết quả nghiên cứu sơ bộ tác giả tiến hành giai đoạn khảo sát diện rộng. Giai đoạn khảo sát diện rộng: Trên cơ sở kết quả nghiên cứu sơ bộ tác giả tiến hành điều chỉnh lại thang đo lường CLTT trên BCTC, mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC và sau đó tiến hành khảo sát trên diện rộng. Dữ liệu khảo sát trên giai đoạn này tác giả sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để kiểm tra độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, kiểm tra sự
  17. 6 tương quan và phân tích hồi quy chỉ ra sự tác động của các nhân tố đến biến phụ thuộc CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Bên cạnh đó, các dữ liệu thứ cấp thu thập về CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN kết hợp với kết quả khảo sát nghiên cứu trên tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá, thảo luận để đưa ra kết quả nghiên cứu. Qua đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. 1.6. Đóng góp của đề tài Luận án có các đóng góp về điểm mới trên hai góc độ lý luận và thực tiễn như sau: Về góc độ lý luận: Thứ nhất, trong nghiên cứu này tác giả kế thừa nghiên cứu trước, thực hiện nghiên cứu định tính và định lượng để chỉnh sửa, phát triển thang đo đánh giá toàn diện về CLTT trên BCTC trên cơ sở các đặc tính cơ bản và nâng cao của IASB (2018). Những phát hiện của nghiên cứu này mở rộng tài liệu về đánh giá toàn diện CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Thứ hai, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng xác định các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Qua đó làm giàu thêm về tổng quan nghiên cứu và kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Trên khía cạnh ứng dụng thực tiễn: Luận án có một số đóng góp cụ thể như sau: Thứ nhất, thông qua kết quả nghiên cứu của đề tài đã phản ánh thực trạng CLTT trên BCTC của các CTNY trên cơ sở tiếp cận một đầy đủ và toàn diện các thuộc tính đo lường CLTT trên BCTC theo IASB (2018). Kết quả nghiên cứu cho thấy CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN ở mức khá 3,4/5 điểm, nhìn chung CLTT trên BCTC của các CTNY đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng thông tin khi đưa ra các quyết định. Thứ hai, kết quả phân tích hồi quy của đề tài đã xác định sáu nhân tố trong đó có năm nhân tố tác động cùng chiều đó là: Nhân viên kế toán, Tính hữu hiệu Kiểm soát nội bộ, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, riêng nhân tố Hành vi quản trị lợi nhuận ảnh hưởng ngược chiều, các nhân tố này giải thích 72,9% CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Trong đó, có hai nhân tố được xem là nhân tố mới của nghiên cứu này đó là Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế được đo lường qua năm biến quan sát, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước
  18. 7 (UBCKNN) đo lường thông qua ba biến quan sát. Nhân tố nhân viên kế toán có các biến quan sát là về đạo đức kế toán (DD1, DD2, DD3, DD4, DD5) và NL2 được phát hiện trong nghiên cứu này. Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự đánh giá khác nhau của người lập BCTC (CTNY) và người sử dụng BCTC về CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC, song có hai nhân tố đó là Chất lượng kiểm toán độc lập và Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế chưa thể hiện sự khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê. Thứ tư, trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu, luận án đã đề xuất được một số khuyến nghị đối với sáu nhân tố độc lập để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. 1.7. Kết cấu của đề tài Luận án bao gồm năm chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu. Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị. Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục
  19. 8 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.1. Tổng quan nghiên cứu 2.1.1. Các nghiên cứu về đo lường chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính Mục tiêu chính của BCTC cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và các chủ thể quan tâm đến DN đưa ra các quyết định hợp lý. Thông tin trên BCTC giúp cho các cổ đông tiềm năng, những người cho vay và các chủ nợ khác trong việc đưa ra quyết định tối ưu với tư cách là nhà cung cấp vốn (Beyselinck và cộng sự, 2007; Jonas và cộng sự, 2000; McDaniel và cộng sự, 2002). Để đánh giá và đo lường CLTT trên BCTC có nhiều phương pháp đo lường khác nhau, có bốn phương pháp thường được sử dụng như sau: Thứ nhất, phương pháp sử dụng lợi nhuận. Phương pháp này dựa trên nguyên tắc dồn tích được sử dụng để đo lường CLTT trên BCTC thông qua mức độ quản trị lợi nhuận, nhà quản lý sử dụng một số phương pháp để điều chỉnh các chỉ tiêu tài chính mà không vi phạm các quy định về kế toán nhằm đạt được con số lợi nhuận mong muốn (Healy và Wahlen, 1999), Nguyễn Hà Linh (2017). Hành vi QTLN được gây ảnh hưởng tiêu cực đến CLTT trên BCTC, tính hữu ích của thông tin bị giảm khi người sử dụng đưa ra các quyết đinh dựa trên những thông tin đã bị điều chỉnh. Phương pháp đo lường này có ưu điểm là dễ dàng trong việc thu thập thông tin trên BCTC. Song hạn chế là khó khăn có thể phân biệt được lợi nhuận mà nhà quản lý có thể chi phối và lợi nhuận mà nhà quản lý không thể chi phối, không chỉ vậy mà phương pháp này chỉ tập trung vào chỉ tiêu LN nên đã bỏ qua các chỉ tiêu quan trọng khác trên thuyết minh BCTC cũng như các thông tin phi tài chính. Thứ hai, phương pháp đo lường CLTT trên BCTC thông qua mối quan hệ giữa lợi nhuận và phản ứng của TTCK (Barth và cộng sự, 2001; Choi và cộng sự, 1997; Nichols và Wahlen, 2004) qua đó đo lường tính Thích hợp của thông tin trên BCTC. Giá cổ phiếu được giả định là đại diện giá thị trường của công ty, trong khi đó lợi nhuận đại diện cho giá trị công ty dựa trên các thủ tục về kế toán. Những thay đổi thông tin trên BCTC tương ứng với những thay đổi trong giá thị trường của công ty, khi đó được cho rằng thông tin cung cấp là phù hợp lý và đáng tin cậy (Nichols và Wahlen, 2004). Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là dựa vào giá của chứng
  20. 9 khoán, trong khi giá của chứng khoán có thời điểm không đại diện chính xác cho giá thị trường của công ty. Bên cạnh đó, phương pháp này cũng bỏ qua các chỉ tiêu quan trọng khác được trình bày trên thuyết minh BCTC. Thứ ba, phương pháp sử dụng một yếu tố cụ thể của BCTC. Phương pháp này không sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu đại diện cho CLTT trên BCTC mà tập trung vào một hay một số yếu tố cụ thể trên BCTC. Trong nghiên cứu của Gearemynck và Willekens (2003) xem xét mối quan hệ giữa báo cáo kiểm toán và thông tin hữu ích trên BCTC để ra quyết định, Beretta và Bozzolan (2004) tập trung vào chất lượng KSNB và thông tin công bố rủi ro, Cohen và cộng sự (2004) nhấn mạnh mối quan hệ giữa cơ chế quản trị DN và CLTT trên BCTC, số lần BCTC phải trình bày lại hay tổn thất giá trị thị trường do BCTC phải trình bày lại trong nghiên cứu của Hirschey và cộng sự (2012). Hướng nghiên cứu này tập trung vào một nội dung cụ thể trên các BCTC nên không cung cấp một cách toàn diện về CLTT trên BCTC. Thứ tư, phương pháp đánh giá CLTT trên BCTC dựa trên các thuộc tính về CLTT được quy định bởi các tổ chức nghề nghiệp hoặc của Nhà nước về KT. Phương pháp này có thể đánh giá chất lượng CLTT trên BCTC một cách trực tiếp, cũng như đo lường và đánh giá ở nhiều khía cạnh khác nhau của thông tin trên BCTC đồng tăng tính hữu ích của thông tin trên BCTC để người sử dụng ra quyết định. Đại diện tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là Jonas và cộng sự (2000), Beest và cộng sự (2009), Beest và cộng sự (2013), Nguyễn Tố Tâm (2014), Phạm Quốc Thuần (2016), Nguyễn Phương Hồng và Dương Khánh Linh (2014), Nguyễn Trọng Nguyên (2016). Song phương pháp này đo lường và đánh giá gặp nhiều khó khăn do dữ liệu thường phải thu thập một cách trực tiếp. Như vậy, các phương pháp đánh giá đo lường CLTT trên BCTC khá đa dạng, mỗi phương pháp có ưu điểm và hạn chế riêng. Ba phương pháp đầu tiên đo lường và đánh giá CLTT trên BCTC thông qua một hoặc một số chỉ tiêu để khái quát hóa CLTT trên BCTC mà bỏ qua nhiều đặc tính định tính khác. Với phương pháp thứ tư, CLTT trên BCTC được đánh giá một cách toàn diện, đảm bảo việc đánh giá và đo lường CLTT trên BCTC được đầy đủ, tăng tính hữu ích của thông tin cho việc ra quyết định của người sử dụng thông tin. Vì vậy, trong luận án nghiên cứu của mình tác giả lựa chọn đánh giá và đo lường CLTT trên BCTC theo phương pháp dựa trên các thuộc tính về CL thông tin. Bảng 2.1 dưới đây tổng hợp các phương pháp đánh giá đo lường CLTT trên BCTC thường được sử dụng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2