intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Phân tích tình hình bao trùm trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2004-2016

Chia sẻ: Kequaidan6 Kequaidan6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

39
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án bao gồm 5 chương với các nội dung: cơ sở lý thuyết về tăng trưởng bao trùm; tổng quan nghiên cứu về tăng trưởng bao trùm; thực trạng tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam; ước lượng tác động của các nhân tố tới tăng trưởng bao trùm về thu nhập ở Việt Nam giai đoạn 2004-2016, một số khuyến nghị và chính sách.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Phân tích tình hình bao trùm trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2004-2016

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- TRẦN THỊ LAN HƯƠNG PHÂN TÍCH TÍNH BAO TRÙM TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004-2016 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC HÀ NỘI – NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ---------------- TRẦN THỊ LAN HƯƠNG PHÂN TÍCH TÍNH BAO TRÙM TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004-2016 Chuyên ngành : Kinh tế học Mã số : 9310101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng bản luận án này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Nghiên cứu sinh Trần Thị Lan Hương
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................................ii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ............................................................................... v MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG BAO TRÙM ................ 6 1.1. Các quan niệm và nội dung nghiên cứu của tăng trưởng bao trùm............... 6 1.1.1. Một số quan niệm về tăng trưởng bao trùm ................................................... 6 1.1.2. Các trụ cột (nội dung) của tăng trưởng bao trùm ......................................... 13 1.2. Các phương pháp đo lường tăng trưởng bao trùm........................................ 16 1.2.1. Phương pháp đường cong và chỉ số tập trung (Concentration curve and Index) ......................................................................................................... 16 1.2.2. Phương pháp hàm cơ hội xã hội (Social Opportuity Function) .................... 18 1.2.3. Phương pháp đo lường thông qua chỉ số bao trùm tổng hợp (composite inclusive index) ....................................................................................................... 23 1.3. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố quyết định tăng trưởng bao trùm ................ 24 1.3.1. Các lý thuyết về các nhân tố quyết định tăng trưởng ................................... 24 1.3.2. Các lý thuyết về các nhân tố quyết định bất bình đẳng thu nhập hay phân phối thu nhập................................................................................................................... 27 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .............................................. Error! Bookmark not defined.29 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TĂNG TRƯỞNG BAO TRÙM ........................................................................................................................... 31 2.1. Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................. 31 2.1.1. Các nghiên cứu trong phạm vi nhiều quốc gia ............................................. 31 2.1.2. Các nghiên cứu trong phạm vi một quốc gia ................................................ 36 2.1.3. Các nghiên cứu khác về tăng trưởng bao trùm ............................................. 39 2.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................. 43 2.3. Đề xuất khung nghiên cứu ................................................................................ 50 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 53 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG BAO TRÙM Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004-2016 ......................................................................................................... 54 3.1. Thực trạng tăng trưởng bao trùm về thu nhập.............................................. 54 3.1.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập ................................ 54 3.1.2. Tăng trưởng bao trùm về thu nhập tại Việt Nam.......................................... 69 3.2. Thực trạng tăng trưởng bao trùm theo một số chỉ tiêu phi thu nhập.......... 76
  5. iii 3.2.1. Giáo dục, y tế, lao động và việc làm ............................................................ 76 3.2.2. Một số chỉ tiêu phi thu nhập khác................................................................. 86 3.3. Một số hạn chế trong tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam ............................. 91 3.3.1. Tăng trưởng diễn ra không đồng đều ........................................................... 92 3.3.2. Việc làm và năng suất lao động (NSLĐ) thấp .............................................. 93 3.3.3. Tồn tại các chênh lệch lớn về việc nắm giữ tài sản và tiếp cận một số cơ hội trong nền kinh tế ..................................................................................................... 94 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 96 CHƯƠNG 4: ƯỚC LƯỢNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG BAO TRÙM VỀ THU NHẬP Ở VIỆT NAM ........................................................... 97 4.1. Chỉ định mô hình............................................................................................... 97 4.1.1. Xây dựng mô hình ........................................................................................ 97 4.1.2. Phương pháp ước lượng................................................................................ 97 4.2. Nguồn dữ liệu, mô tả dữ liệu và các biến số được sử dụng trong mô hình ước lượng ........................................................................................................................ 102 4.2.1. Nguồn dữ liệu ............................................................................................. 102 4.2.2. Các biến số được sử dụng trong mô hình ................................................... 106 4.3. Kết quả mô hình .............................................................................................. 115 4.3.1. Thống kê mô tả các biến số và ma trận tương quan giữa các biến số ........ 115 4.3.2. Uớc lượng mô hình ảnh hưởng cố định và ảnh hưởng ngẫu nhiên ........... 117 4.3.3. Ước lượng mô hình không gian .................................................................. 121 4.3.3. Kiểm định tác động của khủng hoảng tới tính bao trùm về thu nhập......... 126 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................ 129 CHƯƠNG 5 ................................................................................................................ 130 KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................................................. 130 5.1. Khuyến nghị chính sách ................................................................................. 130 5.1.1. Các chính sách ổn định vĩ mô ..................................................................... 130 5.1.2. Các chính sách về đầu tư nước ngoài ......................................................... 132 5.1.3. Các chính sách liên quan đến chi ngân sách ............................................... 133 5.1.4. Các chính sách phát triển nguồn nhân lực .................................................. 135 5.1.5. Các chính sách cải thiện tính bình đẳng và công bằng trong cơ hội tiếp cận y tế............................................................................................................................ 137 5.1.6. Các chính sách cải thiện hệ thống thể chế và xây dựng môi trường đầu tư .............................................................................................................................. 138 5.2. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu trong tương lai ........................ 140 5.2.1. Hạn chế của luận án .................................................................................... 140
  6. iv 5.2.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai ............................................................. 141 TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................................ 142 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 143 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ.. 144 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 144 PHỤ LỤC ................................................................................................................... 155
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH Tên viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng anh Tên đầy đủ bằng tiếng việt ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á AfDB African Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Phi CPI Consumer Price Index Chỉ số giá tiêu dùng GSPRE Generalised Spatial Panel Random Mô hình tác động ngẫu nhiên Effects Model không gian dạng tổng quát IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền Tệ Thế giới OECD The Organization for Economic Co- Tổ chức Hợp tác và Phát triển operation and Development Kinh tế PCI Provincial Competitiveness Index Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh SAR Spatial Autoregression Regression Hồi quy tự hồi quy trễ không gian SDM Spatial Durbin Model Mô hình Durbin không gian SEM Spatial Error Model Mô hình sai số không gian UNICEF United Nation Children’s Fund Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc UNDP United Nation Development Chương trình Phát triển Liên Program Hợp Quốc VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Phòng Thương mại và Công Industry nghiệp Việt Nam VHLSS Vietnam Household Living Standard Điều tra mức sống Hộ gia đình Survey WB World Bank Ngân hàng Thế giới WEF World Economic Forum Diễn đàn Kinh tế Thế giới WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Tên viết tắt Tên đầy đủ BHYT Bảo hiểm y tế DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DNTN Doanh nghiệp Tư nhân HGĐ Hộ gia đình NHTG Ngân hàng Thế giới NSLĐ Năng suất lao động TCTK Tổng cục Thống kê THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH Bảng 1.1: Quan niệm của một số tác giả về tăng trưởng bao trùm ......................................... 11 Bảng 1.2: Các chiều phân tích trong tăng trưởng bao trùm ..................................................... 15 Bảng 1.3: Cơ sở lý thuyết về tác động của một số yếu tố tới bất bình đẳng về thu nhập...... 28 Bảng 2.1: Các chiều phân tích trong tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam (được phân tích trong luận án) .......................................................................................................................................... 51 Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2001-2015 .............................................. 55 Bảng 3.2: Đóng góp của các yếu tố vào tăng trưởng GDP của Việt Nam. ............................ 55 Bảng 3.3: Chuẩn nghèo và chuẩn cận nghèo về thu nhập của Việt Nam ............................... 56 Bảng 3.4: Tỷ lệ nghèo về thu nhập ............................................................................................. 57 Bảng 3.5: Tỷ lệ nghèo đa chiều của Việt Nam năm 2016 và năm 2017 phân theo thành thị- nông thôn và phân theo vùng ...................................................................................................... 59 Bảng 3.6: Hệ số Gini theo thu nhập, giai đoạn 2004-2016 ...................................................... 60 Bảng 3.7: Chỉ số dịch chuyển xã hội (y*) và chỉ số bình đẳng về thu nhập (ω) của Việt Nam.. 70 Bảng 3.8: Tăng trưởng và đóng góp của các nhân tố vào chỉ số tăng trưởng bao trùm về thu nhập cả nước ................................................................................................................................. 70 Bảng 3.9: Chỉ số dịch chuyển xã hội (y*) và chỉ số bình đẳng về thu nhập (ω) của khu vực thành thị ......................................................................................................................................... 71 Bảng 3.10: Tăng trưởng và đóng góp của các nhân tố vào chỉ số tăng trưởng bao trùm về thu nhập của khu vực thành thị.......................................................................................................... 71 Bảng 3.11: Chỉ số dịch chuyển xã hội (y*) và chỉ số bình đẳng về thu nhập (ω) của khu vực nông thôn....................................................................................................................................... 71 Bảng 3.12: Tăng trưởng và đóng góp của các nhân tố vào chỉ số tăng trưởng bao trùm về thu nhập của khu vực nông thôn ....................................................................................................... 72 Bảng 3.13: Chỉ số dịch chuyển xã hội (y*) và chỉ số bình đẳng về thu nhập (ω) của dân tộc Kinh ............................................................................................................................................... 72 Bảng 3.14: Tăng trưởng và đóng góp của các nhân tố vào chỉ số tăng trưởng bao trùm về thu nhập của dân tộc Kinh.................................................................................................................. 73 Bảng 3.15: Chỉ số dịch chuyển xã hội (y*) và chỉ số bình đẳng về thu nhập (ω) của các dân tộc khác Kinh ................................................................................................................................ 73
  10. viii Bảng 3.16: Tăng trưởng và đóng góp của các nhân tố vào chỉ số tăng trưởng bao trùm về thu nhập của dân tộc khác Kinh ........................................................................................................ 73 Bảng 3.17: Tăng trưởng bao trùm về thu nhập theo các tỉnh, thành của Việt Nam .............. 75 Bảng 3.18: Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi và số năm đi học cao nhất, 2004-2016 ....................... 77 Bảng 3.19: Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi chia theo thành thị, nông thôn ..................................... 78 Bảng 3.20: Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi chia theo giới tính. ........................................................ 78 Bảng 3.21: Chỉ số cơ hội và chỉ số bình đẳng cơ hội đối với số năm học cao nhất của hộ (tính trên phạm vi cả nước) .................................................................................................................. 79 Bảng 3.22: Chỉ số cơ hội và chỉ số bình đẳng cơ hội đối với số năm học cao nhất của hộ (Theo khu vực thành thị và nông thôn) ................................................................................................. 80 Bảng 3.23: Chỉ số cơ hội và chỉ số bình đẳng cơ hội đối với số năm học cao nhất của hộ (Theo dân tộc) .......................................................................................................................................... 80 Bảng 3.24: Chỉ số cơ hội và chỉ số bình đẳng về cơ hội tiếp cận bảo hiểm y tế hay giấy khám sức khỏe miễn phí cho người dân (Cả nước)............................................................................. 82 Bảng 3.25: Chỉ số cơ hội và chỉ số bình đẳng về cơ hội tiếp cận bảo hiểm y tế hay giấy khám sức khỏe miễn phí cho người dân (Phân theo thành thị- nông thôn)....................................... 83 Bảng 3.26: Chỉ số cơ hội và chỉ số bình đẳng về cơ hội tiếp cận bảo hiểm y tế hay giấy khám sức khỏe miễn phí cho người dân (Phân theo dân tộc) ............................................................. 84 Bảng 3.27: Chỉ số cơ hội và chỉ số bình đẳng cơ hội về tiếp cận các điều kiện sống cơ bản91 Bảng 4.1: Nguồn dữ liệu được sử dụng trong mô hình ước lượng ....................................... 105 Bảng 4.2: Các biến được dùng trong mô hình ước lượng ...................................................... 106 Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến số đã lấy lôga.................................................................. 115 Bảng 4.4: Kết quả ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình.......................... 117 Bảng 4.5: Kết quả ước lượng mô hình theo ảnh hưởng cố định và ngẫu nhiên................... 117 Bảng 4.6: Kết quả BIC và AIC của các mô hình như sau ...................................................... 122 Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình kinh tế lượng không gian SAC................................ 123 Bảng 4.8: Kết quả ảnh hưởng biên trực tiếp, gián tiếp và tổng thể ....................................... 124 Bảng 4.9: Kiểm định tác động của khủng hoảng tới tính bao trùm về thu nhập.................. 126 Hình 1.1: Đường cơ hội (Opportunity curve) ................................................................20 Hình 1.2: Đường chuyển động xã hội (Social mobility curve) .....................................22 Hình 2.1: Các bước thực hiện nghiên cứu của luận án ..................................................50 Hình 2.2: Khung phân tích định lượng của luận án ......................................................52 Hình 3.1: Tốc độ tăng GDP, GDP bình quân đầu người và lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2004-2016 .............................................................................................................54
  11. ix Hình 3.2: Phân bố của người nghèo theo chuẩn nghèo quốc tế phân theo vùng ..........58 Hình 3.3: Thu nhập bình quân của 20% dân số giàu nhất, 20% dân số nghèo nhất và chênh lệch thu nhập giữa hai nhóm (cả nước) ...............................................................62 Hình 3.4: Thu nhập bình quân của 20% dân số giàu nhất, 20% dân số nghèo nhất và chênh lệch thu nhập giữa hai nhóm (Thành thị) ............................................................62 Hình 3.5: Thu nhập bình quân của 20% dân số giàu nhất, 20% dân số nghèo nhất và chênh lệch thu nhập giữa hai nhóm (Nông thôn) ..........................................................63 Hình 3.6: Thu nhập bình quân của 20% dân số giàu nhất, 20% dân số nghèo nhất và chênh lệch thu nhập giữa hai nhóm (Dân tộc Kinh) ......................................................64 Hình 3.7: Thu nhập bình quân của 20% dân số giàu nhất, 20% dân số nghèo nhất và chênh lệch thu nhập giữa hai nhóm (Dân tộc thiểu số) .................................................64 Hình 3.8: Tốc độ tăng thu nhập bình quân theo thành thị, nông thôn ...........................65 Hình 3.9: Tốc độ tăng thu nhập bình quân theo 6 vùng địa lý ......................................66 Hình 3.10: Tốc độ tăng thu nhập bình quân theo 5 nhóm thu nhập ..............................66 Hình 3.11: Thu nhập bình quân của thành thị, nông thôn và chênh lệch giữa hai khu vực .. 67 Hình 3.12: Thu nhập bình quân của dân tộc Kinh, dân tộc khác Kinh và chênh lệch giữa hai nhóm ........................................................................................................................67 Hình 3.13: Cơ cấu thu nhập theo nguồn thu cả nước ....................................................68 Hình 3.14: Cơ cấu thu nhập theo nguồn thu (thành thị và nông thôn) ..........................69 Hình 3.15: Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động theo giới tính ........................................84 Hình 3.16: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động đã qua đào tạo phân theo thành thị- nông thôn và phân theo giới tính ...................................................................................85 Hình 3.17: Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm xã hội phân theo 5 nhóm thu nhập .......................86 Hình 3.18: Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng điện lưới phân theo vùng ..........................87 Hình 3.19: Tỷ lệ hộ gia đình có điện lưới phân theo thành thị, nông thôn ...................87 Hình 3.20: Tỷ lệ hộ gia đình có nước máy phân theo vùng ..........................................88 Hình 3.21: Tỷ lệ hộ gia đình có nước máy phân theo thành thị, nông thôn ..................89 Hình 3.22: Tỷ lệ hộ gia đình có vệ sinh tự hoại phân theo vùng ..................................89 Hình 3.23: Tỷ lệ hộ gia đình có vệ sinh tự hoại phân theo thành thị, nông thôn ..........90
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Trong vài thập niên trở lại đây, thế giới đang chứng kiến bất bình đẳng có chiều hướng tăng lên ở nhiều nước. Tuy đạt được nhiều thành tựu về tăng trưởng, giảm nghèo cải thiện hiện sự tiếp cận giáo dục, y tế và an sinh xã hội, nhưng không phải quốc gia nào cũng đảm bảo được các lợi ích của tăng trưởng được phân phối một cách công bằng và đảm bảo được sự tham gia bình đẳng của mọi người dân vào quá trình tạo ra tăng trưởng. Nhiều năm qua, các mối quan hệ đan xen giữa tăng trưởng kinh tế, nghèo đói và sự gia tăng bất bình đẳng tiếp tục trở thành chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm và tranh luận của các nhà nghiên cứu, các học giả và các nhà hoạch định chính sách trên khắp thế giới. Tăng trưởng kinh tế cao là lời giải thích rất quan trọng cho vấn đề giảm nghèo, nhưng thực tiễn cho thấy tăng trưởng kinh tế cao không nhất thiết đã cải thiện được mức sống nói chung của tất cả người dân. Nếu như lợi ích của tăng trưởng chỉ dành cho một số ít trong xã hội, thì tăng trưởng đó không được gọi là có tính bao trùm (Tirmazee và Haroon, 2015). Hausman và Gavin (1996) cho rằng nhìn chung các quốc gia đang phát triển có phân phối thu nhập ít bình đẳng và do đó tăng trưởng thường kém bao trùm. Tình trạnh này xảy ra được giải thích do nhiều nguyên nhân, và nhiều chính phủ coi cải thiện tính bao trùm trong tăng trưởng kinh tế là một trong các mục tiêu ưu tiên hàng đầu trong các chính sách phát triển của họ (Bigsten, 1983). Hai tác giả Felipe (2012) và Afzal (2007) đồng tình với quan điểm rằng tăng trưởng bao trùm là tăng trưởng đạt được với chi phí của việc cắt giảm các lợi ích cá nhân, hay nói cách khác, nó thúc đẩy sự phân phối lợi ích cho tất cả mọi thành viên trong xã hội. Với một số các quốc gia phát triển, mục tiêu tăng trưởng bao trùm đã đạt được từ những năm 1970, nhưng với các nước đang phát triển do tăng trưởng kinh tế cao nhưng bất bình đẳng lớn, đây vẫn là mục tiêu của mô hình tăng trưởng mới cần đạt đến (Todaro, 1994). Trước đây, các nghiên cứu về tăng trưởng kinh tế thường chỉ tập trung phân tích đến tác động của nó trong việc làm giảm nghèo, cải thiện mức thu nhập bình quân đầu người của toàn xã hội. Ravallion và Chen (2003) với quan điểm tăng trưởng vì người nghèo dạng tuyệt đối cho rằng tăng trưởng là giảm tỷ lệ hộ nghèo tuyệt đối ứng với một ngưỡng nghèo cho trước. Nhược điểm của cách tiếp cận này là đã không tính đến việc khi tăng trưởng kinh tế cao hơn sẽ dẫn đến bất bình đẳng cao hơn và do đó, mặc dù tỷ lệ hộ nghèo có giảm nhưng họ lại được hưởng thụ quá ít so với mặt bằng chung của xã hội. Mô hình tăng trưởng vì người nghèo dạng tương đối của Dollar và Kraay (2002) đã ra đời nhằm khắc phụ nhược điểm đó. Mô hình tăng trưởng vì người nghèo dạng tương
  13. 2 đối với quan điểm tập trung vào việc phân phối thu nhập giữa các nhóm dân cư trong xã hội, với điều kiện là thu nhập của nhóm nghèo tăng nhanh hơn so với mức trung bình của toàn bộ dân cư, và như vậy, tăng trưởng kinh tế cao hơn đạt được đồng thời với bất bình đẳng giảm xuống. Tuy nhiên, với cả hai mô hình này, những nhóm dân cư ở giữa bao gồm nhóm cận nghèo và tầng lớp trung lưu đang bị lờ đi, và là đối tượng dễ bị bỏ qua trong các chính sách về cải thiện tăng trưởng. Đây cũng là nguyên nhân cho sự xuất hiện mô hình tăng trưởng mới - tăng trưởng bao trùm với quan điểm đề cập tới toàn bộ cộng đồng dân cư, trong đó cả người nghèo, nhóm cận nghèo, tầng lớp trung lưu và thậm chí là cả người giàu trong xã hội. Mô hình tăng trưởng mới không chỉ dừng lại ở việc tăng phúc lợi cho người nghèo mà còn nói tới phúc lợi của tất cả mọi người, không phân biệt công việc, giới tính và dân tộc của họ. Khái niệm tăng trưởng bao trùm cho rằng tăng trưởng kinh tế là quan trọng, là điều kiện cần, nhưng chưa phải là điều kiện đủ để có được tăng trưởng bền vững, theo nghĩa kết cục của tăng trưởng phải cải thiện được phúc lợi của tất cả mọi người. Phúc lợi ở đây nói đến nhiều khía cạnh của đời sống con người, do đó, tăng trưởng bao trùm là một khái niệm rộng, đa chiều, có liên quan đến nhiều khía cạnh của tăng trưởng và phát triển kinh tế. Có thể hiểu tăng trưởng bao trùm theo nghĩa rộng là tăng trưởng cải thiện phúc lợi trên nhiều chiều (cả thu nhập và các chiều phi thu nhập), trong khi tăng trưởng bao trùm theo nghĩa hẹp là tăng trưởng kinh tế đi đôi với giảm nghèo và thu hẹp bất bình đẳng trong thu nhập. Cũng giống nhiều các quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam đã chứng kiến những thay đổi và biến động rất mạnh mẽ của nền kinh tế trong thời gian qua. Các vấn đề như nghèo đói, phát triển con người, và bất bình đẳng là những nội dung rất được quan tâm. Trong đó, tăng trưởng và phân phối thu nhập luôn là chủ đề tiếp tục thu hút sự chú ý của nhiều nghiên cứu xuất phát từ thực tế cho thấy nhiều nước đang phát triển đã đạt được những thành tựu ấn tượng từ công cuộc giảm nghèo nhưng chưa thể giải quyết được bài toán giảm bất bình đẳng thu nhập, thậm chí xu hướng bất bình đẳng có phần còn được nới rộng hơn. Trong số các khía cạnh của quan điểm tăng trưởng mới, nội dung tăng trưởng bao trùm về khía cạnh thu nhập rất cần được làm sáng tỏ, vì xuất phát từ thực tế nhiều nước, đi cùng với tăng trưởng thu nhập, bất bình đẳng thu nhập đang tăng lên (Piketty, 2014). Nhiều quốc gia Đông Á đã đạt được những thành tựu thần kỳ trong tăng trưởng và phân phối, nhưng lại đang chứng kiến sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập (Zhuang, Kanbur và Lee, 2014; Jain-Chandra và cộng sự, 2016). Tăng trưởng bao trùm về thu nhập, theo đó, phân tích đồng thời cả hai khía cạnh là tăng trưởng thu nhập và phân phối thu nhập là vấn đề cần được nghiên cứu. Xuất phát từ thực tiễn này, luận án lựa chọn đề tài: “Phân tích tính bao trùm trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2004- 2016”, với mong muốn đóng góp thêm các nghiên cứu thực
  14. 3 nghiệm về chủ đề này với hoàn cảnh của Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Nghiên cứu này hướng đến các mục tiêu chủ yếu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tăng trưởng bao trùm và các nhân tố tác động tới tăng trưởng bao trùm với sự nhấn mạnh vào khía cạnh thu nhập; - Đo lường và phân tích tính bao trùm trong thu nhập và một số các khía cạnh phi thu nhập của Việt Nam trong giai đoạn 2004- 2016; - Đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng bao trùm về thu nhập tại Việt Nam trong giai đoạn 2004-2016; - Gợi ý một số chính sách cho Việt Nam nhằm thúc đẩy tính bao trùm trong tăng trưởng kinh tế. Câu hỏi nghiên cứu: - Thực trạng tăng trưởng và phân phối thu nhập như thế nào tại Việt Nam trong giai đoạn 2004-2016? - Tính bao trùm về thu nhập và một số các khía cạnh phi thu nhập như thế nào tại Việt Nam? - Những nhân tố nào có tác động đến tăng trưởng bao trùm về thu nhập tại Việt Nam? - Cần có những chính sách gì để cải thiện tăng trưởng bao trùm về thu nhập tại Việt Nam? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là tăng trưởng bao trùm - khái niệm tổng hòa giữa tăng trưởng và phân phối các chiều trong tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam, trong đó tập trung làm rõ khía cạnh tăng trưởng bao trùm về thu nhập. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu về không gian: Các phân tích về thực trạng tăng trưởng bao trùm trong luận án được thực hiện trên phạm vi cả nước, khu vực thành thị - nông thôn; khu vực dân tộc, và có một số chỉ tiêu được thực hiện theo phạm vi là các tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Riêng mô hình phân tích định lượng, luận án thực hiện hồi quy dữ liệu bảng với phạm vi là các tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Giai đoạn 2004-2016. Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Trong số các khía cạnh/chỉ tiêu của tăng trưởng bao trùm, luận án đánh giá tập trung nhất cho chỉ tiêu bao trùm về thu nhập. 4. Phương pháp nghiên cứu
  15. 4 Luận án sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính: Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp từ cuộc Khảo sát mức sống dân cư (VHLSS) của Tổng cục Thống kê và từ các nguồn khác, luận án thực hiện đo lường chỉ số tăng trưởng bao trùm về thu nhập ở Việt Nam và một số các khía cạnh phi thu nhập khác. Chỉ số này được tính toán với phạm vi cả nước, khu vực thành thị - nông thôn, dân tộc và riêng với hai chỉ tiêu là thu nhập và giáo dục được tính toán với phạm vi các tỉnh, thành phố ở Việt Nam trong giai đoạn 2004-2016. Việc tính toán chỉ số tăng trưởng bao trùm dựa trên hàm cơ hội xã hội của Ali và Son (2007) với các chỉ tiêu phi tiền tệ, và được phát triển cho chỉ tiêu thu nhập với phương pháp hàm dịch chuyển xã hội trong nghiên cứu của Anand và cộng sự (2013). Phương pháp nghiên cứu định lượng - Thực hiện ước lượng tác động của các yếu tố tới tăng trưởng bao trùm về thu nhập ở Việt Nam. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu là số liệu từ các cuộc khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam VHLSS do Tổng cục Thống kê thực hiện trong giai đoạn 2004-2016 và dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn khác. Bộ số liệu VHLSS được thu thập hai năm một lần vào các năm chẵn, cụ thể là các năm 2004, 2006, 2008, 2010, 2012, 2014 và 2016 trong giai đoạn nghiên cứu . Các dữ liệu khác được lấy theo năm từ các nguồn như Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê các tỉnh, Bộ tài chính và Sở tài chính các tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI). - Kết quả tính chỉ số bao trùm về thu nhập được tính toán theo phương pháp nói trên được sử dụng là biến phụ thuộc, trong khi chỉ số bao trùm về giáo dục được sử dụng là một trong các biến độc lập trong mô hình. Lý do lựa chọn các biến độc lập sẽ được phân tích trong nội dung chính của luận án. - Phương pháp ước lượng được sử dụng trong luận án bao gồm: Luận án thực hiện mô hình hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp ước lượng cố định và phương pháp ước lượng ngẫu nhiên, thực hiện các kiểm định để lựa chọn mô hình phù hợp. Ngoài ra, để kiểm định xem có tồn tại mối tương quan không gian giữa các tỉnh, thành phố hay không, luận án tiếp tục thực hiện mô hình hồi quy dữ liệu bảng có yếu tố không gian cùng với việc thực hiện các kiểm định cần thiết để lựa chọn mô hình không gian nào là phù hợp nhất. 5. Đóng góp của luận án Tăng trưởng bao trùm là một khái niệm mới và còn nhiều điều chưa thống nhất. Luận án đã hệ thống hóa được các vấn đề lý luận và nghiên cứu trên thế giới và trong nước giúp xây dựng khung phân tích làm cơ sở cho việc mô tả, phân tích và đánh giá tính bao trùm trong tăng trưởng kinh tế.
  16. 5 Luận án là nghiên cứu đầu tiên đã xây dựng hàm cơ hội xã hội và hàm dịch chuyển xã hội để tính toán bộ chỉ số phản ánh tính bao trùm trong tăng trưởng của các tỉnh, thành phố ở Việt Nam, đặt trong bối cảnh những nghiên cứu về tăng trưởng bao trùm còn rất hạn chế ở Việt Nam. Dựa vào cơ sở này, luận án đã đã đánh giá khá toàn diện thực trạng, chỉ ra những thành tựu và một số hạn chế căn bản trong tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam giai đoạn 2004- 2016 Ngoài ra, luận án cũng là nghiên cứu đầu tiên đã sử dụng các kỹ thuật ước lượng hiện đại và các nguồn số liệu đáng tin cậy để tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến tính bao trùm trong tăng trưởng thu nhập ở Việt Nam giai đoạn 2004- 2016 Trên cơ sở phân tích thực trạng và kết quả từ mô hình định lượng, luận án đã đề xuất một số giải pháp chính sách nhằm phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hướng ngày càng bao trùm và bền vững hơn. 6. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận án được chia thành năm chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tăng trưởng bao trùm Chương 2: Tổng quan nghiên cứu về tăng trưởng bao trùm Chương 3: Thực trạng tăng trưởng bao trùm ở Việt Nam giai đoạn 2004-2016 Chương 4: Ước lượng tác động của các nhân tố tới tăng trưởng bao trùm về thu nhập ở Việt Nam giai đoạn 2004-2016 Chương 5: Khuyến nghị chính sách
  17. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TĂNG TRƯỞNG BAO TRÙM 1.1. Các quan niệm và nội dung của tăng trưởng bao trùm 1.1.1. Một số quan niệm về tăng trưởng bao trùm Tăng trưởng bao trùm (inclusive growth) là một khái niệm rộng liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau của tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đây là một chủ đề mới, trong cả lĩnh vực nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách trong thực tế, được nhiều quốc gia quan tâm trong thời gian gần đây. Acemoglu, Robinson và Johnson (2004) là nhóm tác giả đầu tiên đưa ra khái niệm tăng trưởng này. Các tác giả cho rằng, lý do để các quốc gia có được tăng trưởng cao và bền vững là do các nước có hệ thống kinh tế chính trị hài hòa, tức là một hệ thống mà ở đó, thành quả và lợi ích từ tăng trưởng kinh tế được phân chia một cách tương đối công bằng cho các khu vực, thành phần kinh tế và các nhóm dân cư trong xã hội. Ngược lại, với những quốc gia không có tăng trưởng hoặc tăng trưởng kém bền vững thì nguyên nhân của nó cũng đến từ việc các quốc gia đó có hệ thống chính trị không hài hòa. Khác với quan điểm tăng trưởng truyền thống, tăng trưởng bao trùm về cơ bản nhấn mạnh đến việc làm sao có thể đảm bảo lợi ích của tăng trưởng kinh tế cũng như cơ hội để có tăng trưởng kinh tế được chia sẻ một cách bình đẳng cho tất cả các thành viên trong xã hội, đặc biệt là cho những nhóm yếu thế. Mô hình tăng trưởng bao trùm đã khắc phục được các nhược điểm của mô hình tăng trưởng vì người nghèo trước đây (pro- poor growth), mặc dù đôi khi thuật ngữ “tăng trưởng bao trùm” vẫn được đề cập đến với những cái tên như tăng trưởng theo nghĩa rộng (broad-based growth) hay tăng trưởng chia sẻ (shared growth). Thực chất mô hình tăng trưởng vì người nghèo hướng đến mục tiêu là thu nhập của nhóm dân số nghèo tăng nhanh hơn phần còn lại của dân số, và điều đó có nghĩa là bất bình đẳng giảm. Mô hình này có thể tồn tại ở hai cách tiếp cận: mô hình vì người nghèo dạng tuyệt đối và mô hình vì người nghèo dạng tương đối. Mô hình vì người nghèo dạng tuyệt đối được Ravallion và Chen (2003) và Ngân hàng Thế giới sử dụng rộng rãi với quan điểm là giảm tỷ lệ hộ nghèo tuyệt đối ứng với một ngưỡng nghèo cho trước. Cách tiếp cận này đã không tính đến việc khi tăng trưởng kinh tế cao hơn sẽ dẫn đến bất bình đẳng cao hơn và do đó, mặc dù tỷ lệ hộ nghèo có giảm, nhưng các hộ nghèo lại được hưởng thụ quá ít so với mặt bằng chung của xã hội. Đó là nguyên nhân của sự ra đời mô hình vì người nghèo dạng tương đối. Mô hình này với quan điểm tập trung vào việc phân phối thu nhập giữa các nhóm dân cư trong xã hội, với điều kiện
  18. 7 là thu nhập của nhóm nghèo tăng nhanh hơn so với mức trung bình của toàn bộ dân cư, và như vậy, bất bình đẳng giảm (Dollar và Kraay, 2002; IMF, 2011). Nhưng như vậy, những nhóm dân cư ở giữa bao gồm nhóm cận nghèo và tầng lớp trung lưu đang bị lờ đi. Và cũng từ đây, mô hình tăng trưởng bao trùm đã ra đời, với quan điểm đề cập tới toàn bộ cộng đồng dân cư, cả người nghèo, cận nghèo, tầng lớp trung lưu và thậm chí là cả người giàu trong xã hội. Mô hình tăng trưởng mới không chỉ tập trung vào người nghèo mà quan tâm tới phúc lợi của tất cả mọi người, cả dân tộc đa số và dân tộc thiểu số, không phân biệt công việc của họ, cả nam và nữ, tất cả các cộng đồng và tôn giáo khác nhau. Một điểm nhấn mạnh nữa của cách tiếp cận này là thay vì chỉ nhìn vào kết cục dưới dạng phân phối thu nhập một cách bình đẳng, mô hình tăng trưởng bao trùm còn hướng tới việc bình đẳng trong cơ hội. Hay nói cách khác, ngoài việc thụ hưởng thành quả mà tăng trưởng kinh tế đem lại, tăng trưởng bao trùm còn nói tới quá trình tham gia của tất cả mọi người đóng góp vào tăng trưởng. Về bối cảnh, khái niệm này cũng như các tranh luận chính sách xoay quanh nó xuất phát từ chính thực tiễn tăng trưởng của các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển ở khu vực châu Á và Mỹ Latinh, khi ngày càng có nhiều quốc gia trong khu vực này không giải quyết được đồng thời bài toán giảm bất bình đẳng và giảm nghèo song song với quá trình tăng trưởng. Xuất phát từ luận điểm ban đầu về tăng trưởng bao trùm của Acemoglu và cộng sự (2004), nhiều tổ chức quốc tế đã đưa ra một số quan niệm xung quanh vấn đề này. Dưới đây là một số các nghiên cứu nổi bật. Ngân hàng Phát triển châu Á ADB (2007): Nhóm tác giả có đóng góp chính về quan điểm tăng trưởng bao trùm của ADB là Ali và Zhuang (2007), Ali và Son (2007). Tăng trưởng bao trùm theo đó là tăng trưởng có gắn với bình đẳng của các cơ hội, việc tạo ra các cơ hội cho tất cả mọi người, không dành riêng cho ai, và những cơ hội này được tạo ra nhiều nhất có thể. Tăng trưởng bao trùm còn nhằm giải quyết sự phân hóa đối với các nhóm yếu thế nhất. Các nhóm yếu thế này thực chất là những nhóm dân cư đã bị bỏ rơi trong quá trình phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo. Việc hỗ trợ các nhóm này tham gia vào các hoạt động kinh tế của quá trình tăng trưởng và thụ hưởng lợi ích từ chúng là điểm mấu chốt của tăng trưởng bao trùm. Cách tiếp cận của ADB về cơ bản giới hạn trong phạm vi xem xét đồng thời cả vấn đề tăng trưởng, giảm nghèo và bình đẳng thu nhập của các hộ gia đình. Xuất phát từ việc nhận thấy rằng quá trình tăng trưởng đang tạo ra những cơ hội kinh tế mới nhưng những cơ hội này lại không được phân phối một cách bình đẳng, nhóm nghèo bị hạn chế tiếp cận cơ hội và nguồn lực hơn, hậu quả là lợi ích của tăng trưởng được phân phối một cách thiên lệch cho nhóm không nghèo. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã coi chiến lược tăng trưởng bao trùm là
  19. 8 một trong ba trọng tâm trong chiến lược tăng trưởng 2020. Quan điểm mới nhất trong ADB (2013), đã nhấn mạnh tăng trưởng bao trùm là tăng trưởng kinh tế mở rộng cách tiếp cận đến với những cơ hội kinh tế và xã hội cho ngày càng nhiều người, trong một môi trường công bằng hơn. Ali (2007b) cho rằng kết quả giảm nghèo hiện nay không chỉ phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn phụ thuộc vào cách thức phân bổ những lợi ích của tăng trưởng. Để minh họa quan điểm này, tác giả đã đưa ra trường hợp của Nam Á trong đó có Trung Quốc và Việt Nam, là hai quốc gia đã đạt được thành tựu giảm nghèo trong mục tiêu thiên niên kỷ vào năm 2005, nhưng tỷ lệ nghèo đói vẫn còn khá cao và bản thân người nghèo vẫn còn gặp nhiều cản trở trong việc tiếp cận các cơ hội và được hưởng lợi từ tăng trưởng. Ali (2007a) nhấn mạnh bất bình đẳng thu nhập và các bất bình đẳng khác nói chung đe dọa ổn định chính trị và xã hội, và ngay cả sự bền vững của quá trình tăng trưởng, chỉ có bình đẳng mới làm tăng được tăng trưởng tiềm năng của nền kinh tế. Trong một nghiên cứu khác, Ali và Yao (2004) lại phân tích tính cần thiết của tăng trưởng bao trùm trong bối cảnh toàn cầu hóa, với nhận định toàn cầu hóa sẽ mang lại nhiều cơ hội khi có những thị trường lớn hơn, công nghệ tân tiến hơn và thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng không phải quốc gia nào cũng tận dụng và nắm bắt được những lợi ích này một cách giống nhau. Tóm lại, các nghiên cứu đều thống nhất quan điểm chỉ có riêng tăng trưởng không thể đảm bảo lợi ích công bằng cho tất cả mọi người. Ở một mức độ nào đó thì tăng trưởng là điều kiện cần thiết để giảm nghèo nhưng không thể là điều kiện đủ. Một số quan điểm khác cũng được thống nhất là: (i) tính bao trùm của tăng trưởng kinh tế thể hiện ở tăng trưởng nhanh và bền vững, dựa trên sự tăng trưởng của tất cả các ngành và các vùng, bao gồm phần lớn lực lượng lao động, đặc biệt là người nghèo và nhóm người yếu thế trong xã hội, (ii) tăng trưởng bao trùm phải đi kèm với việc loại bỏ những rào cản thể chế, tạo ra động lực và tăng cường khả năng tiếp cận của mọi tầng lớp với các cơ hội của sự phát triển, (iii) tăng trưởng có ý nghĩa bao trùm còn làm gia tăng tài sản và năng lực của mọi cá nhân và tổ chức khác nhau tham gia vào quá trình tăng trưởng, giúp xã hội cải thiện được việc quản lý các rủi ro phát sinh. Điểm (ii) và (iii) là những đóng góp mới của Ali và Son (2007) về quan điểm tăng trưởng bao trùm so với quan điểm truyền thống của ADB, thể hiện tính đa chiều hơn khi đã xem xét cả những khía cạnh đằng sau kết cục của tăng trường và phân phối thu nhập. Từ những nghiên cứu của mình, định nghĩa tăng trưởng bao trùm mà các tác giả đưa ra là quá trình tăng trưởng kinh tế không những tạo ra các cơ hội kinh tế mới, mà còn đảm bảo cơ hội tiếp cận bình đẳng đối với mọi tầng lớp trong xã hội, không phân biệt hoàn cảnh của họ. Ngân hàng Thế giới WB (2009) định nghĩa tăng trưởng bao trùm bao hàm cả tốc
  20. 9 độ và cách thức của tăng trưởng kinh tế. Đây là hai cấu phần không thể tách rời, nên cần thiết phải được nhìn nhận một cách đồng thời. Quan điểm của WB coi tăng trưởng bao trùm là điều kiện cần thiết để giảm nghèo tuyệt đối nhưng đòi hỏi phải có tầm nhìn dài hạn, đặt trên nền tảng rộng lớn, có tính chất liên ngành và đa dạng hóa nền kinh tế. Đây là mô hình tăng trưởng bao hàm phần lớn lực lượng lao động, đảm bảo sự bình đẳng về cơ hội trong khả năng tiếp cận thị trường, nguồn lực cũng như bình đẳng trong môi trường quản lý cho mọi doanh nghiệp và cá nhân. Định nghĩa của WB nhấn mạnh tính bao trùm của nền kinh tế đạt được là từ cơ hội tiếp cận việc làm có năng suất cho tất cả lực lượng lao động (tập trung vào quá trình của tăng trưởng) thay vì chỉ tập trung vào việc phân phối thu nhập cho các nhóm yếu thế hơn (tập trung vào kết cục hay kết quả của tăng trưởng). Trong ngắn hạn, việc chuyển giao thu nhập của chính phủ cho nhóm nghèo sẽ giải quyết được vấn đề thoát nghèo hay giảm thiểu được những hệ quả tiêu cực mà tăng trưởng kinh tế tạo ra cho người nghèo, nhưng trong dài hạn đây không thể là cách thức giúp họ có được cuộc sống bền vững. Tư tưởng trọng tâm trong quan điểm cũng như chính sách thúc đẩy tăng trưởng bao trùm của WB là tập trung tạo việc làm có năng suất và thu hút phần lớn lực lượng lao động của nền kinh tế tham gia vào quá trình tăng trưởng, nhấn mạnh đến cả số lượng và chất lượng lao động, coi vấn đề tăng trưởng năng suất là yếu tố then chốt để có được thành quả của tăng trưởng có ý nghĩa bao trùm. Đây cũng là quan điểm trong một số nghiên cứu về tăng trưởng bao trùm của Quỹ Tiền Tệ Quốc tế IMF, các tác giả Anand Mishra và Peiris (2013) hay Anand, Tulin và Kumar (2014) đều cho rằng tăng trưởng bao trùm là chiến lược tăng trưởng thành công trong dài hạn. Đây là một khái niệm tăng trưởng bao hàm cả tính công bằng, bình đẳng trong cơ hội, tập trung cho sự chuyển dịch lao động hướng tới việc làm có năng suất cao. Chiến lược Châu Âu 2020 (2010) hiểu tăng trưởng bao trùm là việc mở rộng cơ hội cho mọi người thông qua lao động, đầu tư vào kỹ năng, chống lại nghèo đói và hiện đại hóa thị trường lao động, có hệ thống bảo vệ xã hội để giúp cho mọi người dự đoán và đối diện với các sự thay đổi, xây dựng một xã hội có tính liên kết. Lợi ích của tăng trưởng phải bao trùm được với những vùng xa nhất, đảm bảo cơ hội tiếp cận cho con người trong suốt cuộc đời. Quan niệm của Chiến lược Châu Âu (2010) về cơ bản cũng giống với WB ở khía cạnh tập trung mở rộng cơ hội cho mọi người thông qua lao động, nhưng có phần mở rộng hơn khi có đề cập đến tính liên kết của xã hội và hệ thống bảo vệ xã hội cho người dân, đặc biệt là người dân sinh sống ở những vùng xa xôi. Đây là quan niệm rộng hơn so với WB. Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD (2014) nhấn mạnh tăng trưởng bao trùm theo nghĩa rộng, bao gồm không chỉ phân phối tăng trưởng thu nhập một cách
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2