BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI
Lê Ngọc Lan
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ỨNG XỬ UỐN CỦA DẦM BÊ
TÔNG NHẸ SỬ DỤNG CỐT LIỆU NHẸ TÁI CHẾ TỪ PHẾ THẢI
PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng
Mã số: 9580201
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Hà Nội – Năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI
Lê Ngọc Lan NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ỨNG XỬ UỐN CỦA DẦM BÊ
TÔNG NHẸ SỬ DỤNG CỐT LIỆU NHẸ TÁI CHẾ TỪ PHẾ THẢI
PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng
Mã số: 9580201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Hùng Phong
Hà Nội – Năm 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới
thầy hướng dẫn Luận án tiến sỹ: PGS.TS Nguyễn Hùng Phong đã tận tình
hướng dẫn, cho nhiều chỉ dẫn khoa học có giá trị, thường xuyên động viên, tạo
điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu,
hoàn thành luận án và nâng cao năng lực khoa học của tác giả.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Bộ môn Công trình Bê
tông cốt thép trường Đại học Xây dựng Hà Nội đã có nhiều giúp đỡ, góp ý xác
đáng và quý báu cho tác giả trong quá trình hoàn thiện luận án. Cảm ơn Phòng
Thí nghiệm và Kiểm định Công trình LAS-XD125, Khoa Xây dựng dân dụng
và công nghiệp, Phòng Quản lý đào tạo nơi tác giả nghiên cứu và hoàn thành
luận án.
Cuối cùng tác giả bày tỏ lòng biết ơn những người thân trong gia đình
đã động viên, khích lệ, chia sẻ những khó khăn với tác giả trong quá trình thực
hiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC KÝ HIỆU ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................ xii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 6
1.1. Tổng quan về bê tông nhẹ .................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm về bê tông nhẹ ................................................................. 6
1.1.2. Các loại cốt liệu nhẹ ......................................................................... 9
1.1.3. Các đặc trưng cơ học của bê tông nhẹ............................................. 15
1.2. Sự làm việc dầm bê tông nhẹ khi chịu uốn ......................................... 20
1.2.1. Mô hình vật liệu ............................................................................. 20
1.2.2. Cơ sở lý thuyết tính toán cấu kiện chịu uốn bê tông nhẹ ................. 30
1.3. Định hướng nghiên cứu của luận án ................................................... 38
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT CƠ
LÝ CỦA BÊ TÔNG NHẸ CHẾ TẠO TỪ CỐT LIỆU NHẸ TÁI CHẾ TỪ PHẾ
THẢI XÂY DỰNG ................................................................................................... 39
2.1. Nghiên cứu thực nghiệm chế tạo bê tông nhẹ từ phế thải xây dựng .... 39
2.1.1. Xây dựng thành phần cấp phối theo phương pháp thực nghiệm ...... 39
2.1.2. Tiến hành nghiên cứu, khảo sát thành phần cấp phối ...................... 46
2.1.3. Nhận xét kết quả ............................................................................. 48
iv
2.2. Xác định ảnh hưởng của thành phần hạt nhẹ đến cường độ của bê tông nhẹ52
2.2.1. Ảnh hưởng của thành phần hạt đến tính công tác của hỗn hợp bê tông
..................................................................................................................... 53
2.2.2. Ảnh hưởng của thành phần hạt đến khối lượng thể tích của hỗn hợp bê
tông .............................................................................................................. 54
2.2.3. Ảnh hưởng của thành phần hạt đến cường độ chịu nén của bê tông nhẹ . 55
2.3. Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá các tính chất cơ lý của bê tông nhẹ
chế tạo từ cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng ...... 57
2.3.1. Khối lượng thể tích của bê tông ...................................................... 57
2.3.2. Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo và mô đun
đàn hồi của bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế .............................. 59
2.3.3. Quan hệ ứng suất – biến dạng bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế
..................................................................................................................... 77
2.4. Nghiên cứu thực nghiệm quan hệ lực dính – độ trượt bê tông nhẹ sử dụng
hạt cốt liệu nhẹ tái chế .............................................................................. 81
2.5. Nhận xét chương 2 ............................................................................. 90
3.1. Nghiên cứu thực nghiệm sự làm việc của dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt
cốt liệu nhẹ tái chế cốt thép ....................................................................... 94
3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................... 94
3.1.2. Thiết kế mô hình thí nghiệm ........................................................... 94
3.1.3. Khảo sát kết quả thực nghiệm ....................................................... 106
3.2. Cơ sở lý thuyết tính toán dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái
chế chịu uốn ............................................................................................ 119
3.2.1. Mômen kháng nứt của dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế
................................................................................................................... 119
v
3.2.2. Mô men giới hạn của dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế . 121
3.2.3. Khoảng cách vết nứt của dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái
chế cốt thép khi chịu uốn theo trạng thái giới hạn thứ II ......................... 122
3.3. Mô phỏng số sự làm việc của dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ
tái chế cốt thép ........................................................................................ 125
3.3.1. Lý thuyết sử dụng phần mềm ........................................................ 125
3.3.2. Mô hình vật liệu bê tông và cốt thép ............................................. 126
3.3.3. Mô phỏng số dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế nghiên cứu
............................................................................................................... 127
3.4. Kiểm chứng kết quả tính toán theo mô hình lý thuyết, kết quả mô phỏng
số với kết quả thực nghiệm ..................................................................... 128
3.4.1. So sánh kết quả nghiên cứu tính toán lý thuyết, kết quả nghiên cứu theo
mô phỏng số Response 2000 và theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm ... 129
3.4.2. So sánh kết quả tính toán theo các tiêu chuẩn và kết quả thực nghiệm
khoảng cách giữa các vết nứt ..................................................................... 131
3.5. Nhận xét chương 3 ........................................................................... 132
KẾT LUẬN ............................................................................................... 134
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ........................................... 136
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 137
PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................. PL1
PHỤ LỤC 2 .............................................................................................................. PL6
PHỤ LỤC 3 .............................................................................................................. PL9
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
I. TIẾNG VIỆT
BTCT Bê tông cốt thép
Bê tông nhẹ BTN
Bê tông nặng thông thường BTT
BTNCLNTC Bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế
CKD Chất kết dính
CLN Cốt liệu nhẹ
CLNTC Cốt liệu nhẹ tái chế
FA Tro bay
KLTT Khối lượng thể tích
LT Lý thuyết
PTXD Phế thải xây dựng
SD Siêu dẻo
TB Trung bình
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TN Thực nghiệm
II. TIẾNG ANH
ACI American Concrete Institute (Viện Bê tông Mỹ)
BS British Standard Institution (Viện Tiêu chuẩn Anh)
EC Eurocode
MC Model Code
vii
DANH MỤC KÝ HIỆU
N/X Tỷ lệ nước / xi măng
N/CKD Tỷ lệ nước / chất kết dính
Tỷ lệ thể tích cốt liệu nhẹ / thể tích bê tông 𝑉#$%/𝑉’
Tỷ lệ thể tích cát / cốt liệu 𝑉#/𝑉#$
Hạt S2 Hạt cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải phá dỡ công trình có
đường kính từ 4 - 8 mm
Hạt S3 Hạt cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải phá dỡ công trình có
đường kính từ 8 - 16 mm
Khối lượng thể tích khô của bê tông, kg/m3 𝜌)
Mô đun đàn hồi của bê tông, MPa Ec
Mô đun đàn hồi của cốt thép, MPa Es
Cường độ chịu nén, MPa
Cường độ chịu kéo dọc trục, MPa 𝑓) fct
Cường độ chịu kéo khi uốn, MPa fr
Cường độ chịu ép chẻ (kéo bửa), MPa fct,sp
Cường độ chịu kéo trung bình của bê tông fctm
Lực bám dính, MPa 𝜏
Lực bám dính trung bình của bê tông, MPa 𝜏
Ф
Chiều dày lớp bê tông bảo vệ nhỏ nhất c
Đường kính cốt thép.
Hệ số kể đến sự phân bố không đều biến dạng tương đối của 𝜓-
cốt thép chịu kéo giữa các vết nứt
Wpl Mômen kháng uốn đàn dẻo của tiết diện đối với thớ bê tông
chịu kéo ngoài cùng
Mô men bắt đầu gây chảy dẻo cốt thép trong dầm 𝑀-
Mômen kháng nứt của tiết diện 𝑀)0)
viii
Mômen giới hạn của dầm bê tông cốt thép 𝑀1
Ứng suất của cốt thép 𝜎-
Ứng suất nén của bê tông 𝜎)
Biến dạng của bê tông khi chịu nén 𝜀)
5 lớn nhất 𝑓)
Biến dạng của bê tông khi chịu nén tương ứng với ứng suất 𝜀)4
Biến dạng của bê tông vùng nén đạt trạng thái cực hạn 𝜀)1
Biến dạng kéo trong bê tông 𝜀)6
Biến dạng tương đối của cốt thép 𝜀-
Bề rộng vết nứt 𝑤0
Khoảng cách giữa các vết nứt
Độ cong của dầm
𝑆0 1 𝑟
Act,ef Tiết diện ngang chịu kéo hiệu quả
Tải trọng phá hoại mẫu P
Diện tích tiết diện ngang của mẫu F
lần lượt là hợp lực của bê tông vùng nén và vùng kéo 𝐹)6, 𝐹))
Hợp lực của cốt thép vùng kéo 𝐹-6
Ứng suất chịu kéo của cốt thép 𝑓-6
biến dạng trung bình của cốt thép chịu kéo 𝜀-<
biến dạng trung bình của bê tông giữa hai khe nứt 𝜀)<
Ứng suất cốt thép tại vị trí có khe nứt 𝜎-,)0)
Vị trí trục trung hoà x
Tổng diện tích cốt thép chịu kéo 𝐴-6
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng phân loại bê tông nhẹ theo mục đích sử dụng ........................ 7
Bảng 1.2. Phân loại bê tông nhẹ theo khối lượng thể tích theo EN 206-2013 ....... 7
Bảng 1.3. Phân loại bê tông nhẹ theo cấp cường độ chịu nén theo EN 206-2013 ...... 7
Bảng 1. 4. Phân loại bê tông nhẹ theo ACI 213R-87 ...................................... 8
Bảng 1. 5. Hệ số tương ứng trong biểu đồ lực dính - độ trượt của BTN........ 28
Bảng 2. 1. Độ nén dập của hạt cốt liệu ....................................................... 41
Bảng 2. 2. Cấp phối sơ bộ ............................................................................ 43
Bảng 2. 3. Cấp phối sau khi điểu chỉnh tỷ lệ................................................. 46
Bảng 2. 4. Bảng Cấp phối BTCLNTC không sử dụng phụ gia siêu dẻo và kết
quả nén mẫu thí nghiệm ............................................................................... 47
Bảng 2. 5. Bảng cấp phối BTNCLNTC có sử dụng phụ gia siêu dẻo và kết quả
nén mẫu thí nghiệm ...................................................................................... 48
Bảng 2. 6. Thành phần cấp phối và kết quả thí nghiệm tương ứng ............... 52
Bảng 2. 7 Cấp phối hỗn hợp bê tông nhẹ sử dụng đúc mẫu .......................... 57
Bảng 2. 8. Kết quả thí nghiệm KLTT của BTNCLNTC ............................... 58
Bảng 2. 9. Giá trị cường độ chịu nén của mẫu thí nghiệm nhóm mẫu M1 .... 61
Bảng 2. 10. Giá trị cường độ chịu nén của nhóm mẫu M2 ............................ 61
Bảng 2. 11. Giá trị cường độ chịu nén của nhóm mẫu M3 ............................ 62
Bảng 2. 12. Cường độ chịu nén và KLTT khô của BTNCLNTC tương ứng các
mẫu cấp phối ................................................................................................ 63
Bảng 2. 13. Kết quả thí nghiệm cường độ chịu kéo với nhóm mẫu M1 ........ 66
Bảng 2. 14. Kết quả thí nghiệm cường độ chịu kéo với nhóm mẫu M2 ........ 67
Bảng 2. 15. Kết quả thí nghiệm cường độ chịu kéo với nhóm mẫu M3 ........ 67
Bảng 2. 16. Bảng so sánh giá trị cường độ chịu kéo khi ép chẻ thực nghiệm và
tính toán lý thuyết ........................................................................................ 68
x
Bảng 2. 17. Bảng so sánh giá trị cường độ chịu kéo khi ép chẻ thực nghiệm và
tính toán lý thuyết theo (2.1) ........................................................................ 70
Bảng 2. 18. Tỷ số giữa cường độ chịu kéo khi uốn và cường độ chịu kéo khi ép chẻ γ 70
Bảng 2. 19. Giá trị mô đun đàn hồi của nhóm mẫu M1 ................................ 73
Bảng 2. 20. Giá trị mô đun đàn hồi của nhóm mẫu M2 ................................ 73
Bảng 2. 21. Giá trị mô đun đàn hồi của mẫu cấp phối M3 ............................ 74
Bảng 2. 22. Bảng so sánh giá trị mô đun đàn hồi thực nghiệm và tính toán lý thuyết
..................................................................................................................... 74
Bảng 2. 23. Bảng so sánh giá trị mô đun đàn hồi thực nghiệm và tính toán lý
thuyết theo (2.3) ........................................................................................... 76
Bảng 2. 24. Trị số thực nghiệm biến dạng εc1 của BTNCLNTC khi chịu nén
..................................................................................................................... 79
Bảng 2. 25. Bảng giá trị s1, s2, τmax, τf , τph xác định từ kết quả thực nghiệm
tương ứng ..................................................................................................... 86
Bảng 2. 26. Các giá trị xác định s1, s2, τmax, τf ......................................... 87
Bảng 2. 27. Các giá trị τmax, τf theo kết quả thực nghiệm và theo lý thuyết 88
Bảng 2. 28. Các giá trị lực dính τ theo khối lượng thể tích ........................... 90
Bảng 3. 1. Cấp phối hỗn hợp bê tông nhẹ sử dụng đúc mẫu ......................... 96
Bảng 3. 2. Khối lượng thể tích bê tông nhẹ cốt liệu nhẹ tái chế .................... 97
Bảng 3. 3. Tính chất cơ lý của các mẫu cấp phối lựa chọn ........................... 97
Bảng 3. 4. Cấp phối bê tông nặng thông thường đối chứng .......................... 97
Bảng 3. 5. Thí nghiệm cường độ chịu nén của bê tông thông thường ........... 98
Bảng 3. 6. Đặc trưng cơ học của cốt thép ..................................................... 99
Bảng 3. 7. Số lượng dầm thí nghiệm .......................................................... 100
Bảng 3. 8. Các giá trị mômen và độ võng tương ứng .................................. 110
xi
Bảng 3. 9. Khoảng cách trung bình giữa các vết nứt (đoạn chịu uốn thuần tuý
400mm) theo các cấp phối bê tông tương ứng ............................................ 115
Bảng 3. 10. Bảng so sánh kết quả độ võng theo phương pháp mô phỏng phần
mềm và theo phương pháp thực nghiệm ..................................................... 130
Bảng 3. 11. Bảng so sánh kết quả mômen tương ứng mỗi giai đoạn theo phương
pháp mô phỏng phần mềm, theo lý thuyết tính toán và theo phương pháp thực
nghiệm ....................................................................................................... 131
Bảng 3. 12. Bảng so sánh kết quả khoảng cách lớn nhất giữa các vết nứt theo lý
thuyết tính toán và khoảng cách trung bình giữa các vết nứt theo thực nghiệm ... 132
xii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Một số loại cốt liệu tự nhiên [61] .................................................. 10
Hình 1.2. Một số loại cốt liệu nhẹ nhân tạo [61] ........................................... 12
Hình 1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm hạt nhẹ từ PTXD ............ 13
Hình 1.4. Cấu trúc rỗng xốp của hạt cốt liệu nhẹ từ PTXD ........................... 13
Hình 1.5. Mối quan hệ ứng suất/ cường độ và biến dạng của các loại bê tông
nặng thông thường và BTN [38]................................................................... 21
Hình 1.6. Biểu đồ ứng suất và biến dạng của bê tông nén ............................ 22
Hình 1.7. Biểu đồ ứng suất và biến dạng của bê tông nén theo TCVN 5574:2018
..................................................................................................................... 23
Hình 1.8. Mối quan hệ ứng suất - biến dạng của BTN khi tính toán theo DIN
4219 T.2 ....................................................................................................... 24
Hình 1.9. Giản đồ quan hệ ứng suất - biến dạng của BTN khi phân tích kết cấu
theo ENV 1992-1-1 ...................................................................................... 25
Hình 1.10. Biểu đồ ứng suất - biến dạng hai đoạn thẳng tuyến tính để thiết kế
các tiết diện của BTN theo ENV 1992-1-1 .................................................. 25
Hình 1.11. Biểu đồ ứng suất - biến dạng chung cho bê tông khi nén, được sử
dụng để tính toán [ 51] ................................................................................. 26
Hình 1.12. Mối quan hệ ứng suất - độ trượt theo CEB-FIP [ 51] .................. 28
Hình 1.13. Mối quan hệ ứng suất - độ trượt của bê tông siêu nhẹ [43].......... 30
Hình 1.14. Sơ đồ ứng suất biến dạng tại tiết diện chưa nứt theo tiêu chuẩn
TCVN 5574:2018 ......................................................................................... 31
Hình 1.15. Sơ đồ ứng suất – biến dạng trên tiết diện thẳng góc hình thành khe
nứt theo EN 1992-1-1 ................................................................................... 32
Hình 1.16. Sơ đồ ứng suất – biến dạng phương pháp vùng nén quy đổi chữ nhật . 34
Hình 1.17. Sơ đồ tính Mômen giới hạn theo EC2 ......................................... 34
Hình 1. 18. Quan hệ mômen M- độ cong (1/r) theo tiêu chuẩn MC 1990 .... 36
xiii
Hình 1. 19. Tiết diện ngang chịu kéo hiệu quả Act,ef trong cấu kiện chịu uốn 37
Hình 2. 1. Mẫu hạt CLN tái chế từ PTXD .................................................... 40
Hình 2. 2. Độ hút nước của hạt CLN từ PTXD ............................................. 40
Hình 2. 3. Trộn hỗn hợp bê tông và hỗn hợp bê tông sau khi trộn ................ 44
Hình 2. 4. Đo độ sụt của hỗn hợp bê tông..................................................... 44
Hình 2. 5. Bê tông sau khi đổ khuôn 1 ngày trước và sau khi tháo khuôn ..... 45
Hình 2. 6. Thí nghiệm nén mẫu bê tông ....................................................... 45
Hình 2. 7. Hỗn hợp bê tông sau khi trộn rời rạc chưa đảm bảo tính công tác ..... 46
Hình 2. 8. Hình dạng mẫu sau khi nén vỡ ..................................................... 49
Hình 2. 9. Hình dạng bên trong sau khi xẻ mẫu ............................................ 49
Hình 2. 10. Biểu đồ quan hệ VCLN/Vb và cường độ chịu nén của bê tông ..... 50
Hình 2. 11. Biểu đồ quan hệ VCLN/Vb và cường độ nén của bê tông ............. 50
Hình 2. 12. Biểu đồ quan hệ N/CKD và cường độ nén của bê tông .............. 51
Hình 2. 13. Biểu đồ quan hệ N/CKD và cường độ chịu nén của bê tông....... 51
Hình 2. 14. Biểu đồ sự phát triển cường độ chịu nén theo thời gian ............. 51
Hình 2. 15. Ảnh hưởng của tỷ lệ VCLN/Vb đến độ sụt của hỗn hợp bê tông ... 53
Hình 2. 16. Ảnh hưởng của tỷ lệ cốt liệu nhẹ đến khối lượng thể tích của bê
tông cốt liệu nhẹ ........................................................................................... 54
Hình 2. 17. Ảnh hưởng khối lượng thể tích của bê tông nhẹ đến cường độ chịu
nén của bê tông nhẹ (a. 100% hạt S2; b. 45% hạt S2 và 55% hạt S3; ........... 55
Hình 2. 18. Ảnh hưởng tỷ lệ CLN có trong hỗn hợp BTN đến cường độ chịu
nén của BTN (a, 100% hạt S2; b, 45% hạt S2 và 55% hạt S3; c, 100% hạt S3)
..................................................................................................................... 56
Hình 2. 19. Thí nghiệm nén mẫu bê tông...................................................... 59
Hình 2. 20. Mẫu lập phương 15x15x15 cm .................................................. 60
Hình 2. 21. Mẫu trụ 15x30 cm ..................................................................... 60
xiv
Hình 2. 22. Hình ảnh mẫu trụ sau khi bị phá hoại ......................................... 60
Hình 2. 23. Quan hệ giữa cường độ chịu nén và khối lượng thể tích khô của
BTNCLNTC ................................................................................................ 64
Hình 2. 24. Thí nghiệm cường độ chịu kéo khi uốn ...................................... 64
Hình 2. 25. Mẫu lăng trụ kích thước 10x10x40cm ....................................... 65
Hình 2. 26. Mẫu thí nghiệm cường độ chịu kéo khi uốn sau khi bị phá hoại. 65
Hình 2. 27. Thí nghiệm cường độ chịu kéo khi ép chẻ ................................. 65
Hình 2. 28. Mẫu trụ 15x30 cm ..................................................................... 66
Hình 2. 29. Mẫu thí nghiệm cường độ chịu kéo khi ép chẻ sau khi bị phá hoại
..................................................................................................................... 66
Hình 2. 30. Quan hệ cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo khi ép chẻ theo
giá trị thực nghiệm và theo lý thuyết tính toán ............................................. 69
Hình 2. 31. Bố trí dụng cụ và thiết bị đo ....................................................... 72
Hình 2. 32. Quan hệ ứng suất – biến dạng tới 40% cường độ của các mẫu thí
nghiệm thuộc nhóm mẫu M1; M2; M3 ......................................................... 73
Hình 2. 33. Quan hệ cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo giá trị thực
nghiệm và theo lý thuyết tính toán ............................................................... 75
Hình 2. 34. Tem điện trở đo biến dạng bê tông ............................................. 77
Hình 2. 35. Hệ thống điều chỉnh tải trọng và tốc độ nén (theo chuyển bị và lực)
..................................................................................................................... 77
Hình 2. 36. Sử dụng máy nén thuỷ lực SANS 3000 ...................................... 77
Hình 2. 37. Data loger ghi, xử lý dữ liệu ...................................................... 78
Hình 2. 38. Gia tải đến khi mẫu thí nghiệm bị phá hoại ................................ 78
Hình 2. 39. Thí nghiệm đến khi mẫu bị nén vỡ phá hoại .............................. 78
Hình 2. 40. Biểu đồ quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông tướng ứng với 3
nhóm mẫu M1, M2, M3 ............................................................................... 78
Hình 2. 41. Biểu đồ quan hệ ứng suất – biến dạng của BTNCLNTC ............ 80
xv
Hình 2. 42. Biểu đồ quan hệ ứng suất – biến dạng của BTNCLNTC dạng 2
đoạn thẳng .................................................................................................... 80
Hình 2. 43. Biểu đồ quan hệ ứng suất – biến dạng của BTNCLNTC đề xuất 81
Hình 2. 44. Mô hình thí nghiệm kéo xác định độ bám dính giữa bê tông và cốt
thép .............................................................................................................. 82
Hình 2. 45. Sơ đồ khung gia tải .................................................................... 82
Hình 2. 46. Mẫu thí nghiệm ......................................................................... 83
Hình 2. 47. Thiết bị thí nghiệm .................................................................... 83
Hình 2. 48. Mẫu thí nghiệm sau khi kéo tuột thép khỏi liên kết với bê tông . 84
Hình 2. 49. Biểu đồ quan hệ lực dính – độ trượt của bê tông tương ứng đến khi
mẫu bị kéo tuột thép hoàn toàn tương ứng với 3 nhóm mẫu cấp phối
BTNCLNTC M1; M2; M3 ........................................................................... 84
Hình 2. 50. Quan hệ lực dính – độ trượt BTNCLNTC .................................. 85
Hình 2. 51. Quan hệ lực dính – độ trượt BTNCLNTC theo kết quả thực nghiệm
và theo lý thuyết tính toán ............................................................................ 87
Hình 2. 52. Sơ đồ tính tích phân chia nhỏ lực dính τ .................................... 88
Hình 3. 1. Mô hình thí nghiệm ..................................................................... 95
Hình 3. 2. Cấu tạo cốt thép dầm thí nghiệm.................................................. 99
Hình 3. 3. Lắp dựng dầm và thiết bị thí nghiệm ......................................... 100
Hình 3. 4. Sơ đồ bố trí dụng cụ đo biến dạng ............................................. 101
Hình 3. 5. Dùng thiết bị soi nứt quang học ................................................ 101
Hình 3. 6. Gắn kết thiết bị đo mở rộng vết nứt KG-1 và KG-2 ................... 102
Hình 3. 7. Mô hình bố trí dụng cụ đo ......................................................... 103
Hình 3. 8. Đo chuyển bị tại 03 vị trí trên dầm (02 gối tựa dầm và tại giữa nhịp) 103
Hình 3. 9. Đo mở rộng vết nứt trên dầm theo tải trọng tác dụng ................. 103
Hình 3. 10. Strain gauge đo biến dạng của bê tông theo các cấp độ tải trọng 104
xvi
Hình 3. 11. Strain gauge Đo biến dạng của bê tông theo các cấp độ tải trọng 104
Hình 3. 12. Data logger TDS 530 kết hợp với máy tính thu thập và xử lý số liệu
từ các dụng cụ đo chuyển vị, đo nứt và đo lực tác dụng ............................. 104
Hình 3. 13. Thiết bị đo lực và gia tải .......................................................... 105
Hình 3. 14. Biểu đồ quan hệ tải trọng – độ võng dầm bê tông cốt thép tương
ứng với nhóm dầm M1; M2; M3 ................................................................ 107
Hình 3. 15. Các giai đoạn làm việc của dầm BTN CLNTC khi chịu uốn .... 107
Hình 3. 16. Mẫu dầm bị phá hoại tại bê tông vùng nén ............................... 109
Hình 3. 17. Biểu đồ quan hệ tải trọng – độ võng dầm bê tông cốt thép giữa các
nhóm dầm M3; BTT................................................................................... 110
Hình 3. 18. Biểu đồ quan hệ tải trọng – biến dạng của cốt thép vùng chịu kéo
................................................................................................................... 112
Hình 3. 19. Biểu đồ quan hệ tải trọng – biến dạng của bê tông vùng chịu nén
................................................................................................................... 113
Hình 3. 20. Biểu đồ quan hệ tải trọng – biến dạng của cốt thép vùng chịu kéo
giữa các mẫu M3 và BTT ........................................................................... 114
Hình 3. 21. Biểu đồ quan hệ tải trọng – biến dạng của bê tông vùng chịu nén
giữa các mẫu M3 và BTT ........................................................................... 114
Hình 3. 22. Phân bố các vết nứt trong đoạn chịu uốn thuần tuý (400mm) ... 115
Hình 3. 23. Phân bố các vết nứt trên dầm BTN và dầm BTT ...................... 117
Hình 3. 24. Biểu đồ quan tải trọng và bề rộng vết nứt tương ứng nhóm mẫu M1;
M2; M3 ...................................................................................................... 118
Hình 3. 25. Biểu đồ quan hệ tải trọng và bề rộng vết nứt ............................ 118
Hình 3. 26. Quy đổi diện tích cốt thép thành diện tích bê tông ................... 120
Hình 3. 27. Mô hình ứng suất và biến dạng trước khi nứt của mặt cắt thẳng góc
dầm BTNCLNTC ....................................................................................... 121
xvii
Hình 3. 28. Mặt cắt tiết diện thẳng góc của dầm chịu uốn với biểu đồ ứng suất
dạng BTN sử dụng CLNTC đề xuất ........................................................... 122
Hình 3. 29. Minh hoạ khoảng cách giữa các vết nứt ................................... 123
Hình 3. 30. Mô hình dàn với góc nghiêng 450 ............................................ 126
Hình 3. 31. Mô hình quan hệ ứng suất – biến dạng BTNCLNTC ............... 126
Hình 3. 32. Mô hình quan hệ ứng suất – biến dạng cốt thép ....................... 127
Hình 3. 33. Số liệu đầu vào dầm BTNCLNTC nghiên cứu ......................... 128
Hình 3. 34. Quan hệ tải trọng và độ võng theo phương pháp thực nghiệm và
theo phương pháp mô phỏng phần mềm ..................................................... 130
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Bê tông nhẹ là một vật liệu xây dựng hiện đang được sử dụng phổ biến
trong xây dựng cơ bản ở nhiều nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Chúng được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: làm khung, sàn,
tường cho các nhà cao tầng, dùng trong các kết cấu vỏ mỏng, tấm cong, trong
cấu tạo các cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn... Sử dụng BTN trong công trình
xây dựng mang lại lợi ích kinh tế - kỹ thuật to lớn: Giảm tải cho công trình, dẫn
tới giảm kinh phí xử lý nền móng và hệ thống kết cấu của công trình.
Bên cạnh đó, tốc độ công nghiệp hóa nước ta diễn ra nhanh chóng. Trung
bình hàng năm, mỗi đô thị lại có hàng ngàn nhà ở của các hộ dân và hàng trăm
công trình công cộng được xây dựng. Tương ứng với đó, mỗi năm có hàng vạn
m3 rác thải xây dựng được thải ra không được xử lý gây ô nhiễm môi trường.
Do đó, việc nghiên cứu khả năng tái chế và ứng dụng chất thải này đang
được rất nhiều nước và các nhà khoa học quan tâm. Sản phẩm thu được từ quá
trình xử lý PTXD là các hạt cốt liệu rỗng, nhẹ có thể được dùng để chế tạo
BTN. Mặt khác nó cũng góp phần làm giảm đi việc sử dụng các nguyên liệu tự
nhiên – nguồn tài nguyên thiên nhiên đang ngày càng cạn kiệt để chế tạo nguyên
vật liệu cho ngành xây dựng.
Việc nghiên cứu chế tạo hạt CLN từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng
và ứng dụng của nó trong chế tạo BTN là công nghệ mới, hiện chưa có nhiều
công trình nghiên cứu tại Việt Nam. Do vậy, trong luận án này Nghiên cứu sinh
lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử uốn của dầm bê tông
nhẹ sử dụng cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng”.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
2
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là chế tạo và xác định các đặc
trưng cơ lý của BTNCLNTC từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng và đánh giá
ứng xử uốn của dầm BTN (cốt thép) sử dụng hạt CLNTC bao gồm khả năng chịu
uốn, mô men kháng nứt và khoảng cách vết nứt uốn.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài luận án cần thực hiện các mục tiêu sau:
• Xây dựng cấp phối phù hợp chế tạo BTNCLNTC với khối lượng thể tích
trong khoảng 1400 – 1800 kg/m3, cường độ chịu nén đạt từ 15 ÷ 35 MPa;
• Xác định và xây dựng công thức tính các đặc trưng cơ học của BTNCLNTC
như cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo, mô đun đàn hồi và xây dựng quan
hệ ứng suất – biến dạng của vật liệu BTN;
• Xây dựng quan hệ lực dính – độ trượt của BTNCLNTC và cốt thép;
• Đánh giá ứng xử uốn của cấu kiện BTCT sử dụng hạt CLN chế tạo từ PTXD
thông qua khảo sát kết quả thực nghiệm về quan hệ tải trọng - độ võng của
dầm, quan hệ tải trọng - biến dạng cốt thép và quan hệ tải trọng - biến dạng
của bê tông, sự phát triển các vết nứt.
• Đề xuất công thức tính toán cấu kiện chịu uốn sử dụng BTNCLNTC từ kết
quả nghiên cứu thực nghiệm, bao gồm đề xuất mô hình xác định khả năng
chịu lực, mômen kháng nứt, và tính toán khoảng cách vết nứt của dầm ở
trạng thái giới hạn II.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
• Vật liệu bê tông có sử dụng hạt CLN tái chế từ PTXD
• Dầm BTNCLNTC có cốt thép, tiết diện chữ nhật, đặt cốt đơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3
Nghiên cứu thực nghiệm chế tạo dầm BTNCLNTC chịu lực có khối lượng
thể tích trong khoảng 1400 – 1800 kg/m3 và có cường độ chịu nén trong khoảng
15 - 35MPa.
Nghiên cứu đặc trưng cơ học của vật liệu BTNCLNTC, bao gồm cường
độ chịu kéo, mô đun đàn hồi và xây dựng quan hệ ứng suất - biến dạng của vật
liệu. Nghiên cứu ứng xử của dầm BTNCLNTC khi uốn dưới tác dụng ngắn hạn
của tải trọng, bao gồm mômen kháng nứt, khả năng chịu lực của dầm và khoảng
cách vết nứt của dầm ở trạng thái giới hạn II.
4. Cơ sở khoa học của luận án
Nội dung nghiên cứu dựa trên các cơ sở khoa học bao gồm:
Cơ sở lý thuyết về tính toán về cấp phối chế tạo vật liệu bê tông sử dụng
hạt cốt liệu nhẹ;
Các phương pháp thí nghiệm xác định các đặc trưng cơ lý của vật liệu bê
tông và kết cấu bê tông cốt thép;
Các nghiên cứu, hướng dẫn và tiêu chuẩn kỹ thuật về vật liệu sử dụng bê
tông cốt liệu nhẹ;
Các lý thuyết tính toán về kết cấu bê tông cốt thép, bao gồm tiêu chuẩn
TCVN 5574:2018, tiêu chuẩn Châu Âu EC2, tiêu chuẩn ACI 318:19, tiêu chuẩn
CEB-FIP Model Code 2010 và các tiêu chuẩn, tài liệu có liên quan khác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp thực nghiệm từ
nghiên cứu các tính chất cơ lý của vật liệu đến nghiên cứu ứng xử của kết cấu.
Trong nghiên cứu này BTN được chế tạo từ hạt CLNTC với các cấp phối khác
nhau, tạo ra các khối lượng thể tích và cường độ khác nhau. Thông qua các mẫu
bê tông có thể đánh giá được các tính chất cơ lý của BTNCLNTC như: cường
độ chịu nén, cường độ chịu kéo khi uốn, cường độ chịu kéo khi ép chẻ, mô đun
đàn hồi, quan hệ ứng suất – biến dạng của BTNCLNTC khi nén.
4
Đồng thời, thông qua thí nghiệm kéo tuột cốt thép ra khỏi BTN đã xác
định được lực dính và quan hệ lực dính – độ trượt giữa BTNCLNTC và cốt
thép. Sau đó, thí nghiệm uốn 06 mẫu dầm với các cường độ BTNCLNTC khác
nhau và 01 mẫu dầm BTT đối chứng.
Xuất phát từ các tính chất cơ lý nói trên và kết quả thí nghiệm các mẫu
dầm để đề xuất công thức tính toán dầm BTNCLNTC cốt thép chịu uốn bao
gồm đề xuất công thức xác định khả năng chịu lực, mômen kháng nứt, và tính
toán khoảng cách vết nứt của dầm ở trạng thái giới hạn II.
6. Những đóng góp mới của luận án
Đã chế tạo được BTN sử dụng hạt CLNTC có KLTT từ 1400 đến 1800
kg/m3 với cường độ nén từ 15 đến 35 MPa, từ đó xây dựng được bộ dữ liệu thí
nghiệm về tính chất cơ lý của vật liệu.
Đã đề xuất được quan hệ ứng suất - biến dạng của BTN sử dụng hạt
CLNTC, cũng như quan hệ lực dính - độ trượt giữa BTN sử dụng hạt CLNTC
và cốt thép. Đây là các cơ sở cần thiết trong việc phân tích sự làm việc của kết
cấu BTCT sử dụng BTNCLNTC
Đã tiến hành thí nghiệm các mẫu dầm BTCT sử dụng BTNCLNTC, kết
hợp với việc phân tích số chứng minh được độ tin cậy của quan hệ ứng suất -
biến dạng, và các đặc trưng cơ lý của vật liệu. Đã đề xuất được tiêu chuẩn phù
hợp áp dụng cho tính toán khoảng cách vết nứt trong dầm BTCT sử dụng
BTNCLNTC ở trạng thái giới hạn II.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, sử dụng các hạt CLNTC từ PTXD đã chế
tạo BTN có KLTT trong khoảng 1400 – 1800 kg/m3, cường độ chịu nén từ 15
– 35 MPa;
Kết quả thí nghiệm dầm BTNCLNTC (cốt thép) cho thấy việc ứng dụng
BTNCLNTC trong kết cấu chịu lực là khả thi - các cấu kiện bê tông nhẹ có khả
5
năng chịu lực tương đương dầm bê tông thường cùng cường độ và có bề rộng
khe nứt nhỏ hơn so với dầm bê tông thường; Sản phẩm BTN có trọng lượng
khá thấp so với BTT nên khi sử dụng trong công trình xây dựng giúp giảm tải
trọng tác dụng lên công trình, cho phép giảm kích thước cột và móng, giúp
giảm chi phí tổng thể của công trình.
Việc tận dụng PTXD làm vật liệu đầu vào cho phép giảm giá thành chế
tạo hạt CLN và BTN; Việc sử dụng hạt CLN tái chế từ phế thải xây dựng góp
phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do PTXD gây ra, đồng thời, hạn
chế việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên có sẵn như cát, sỏi, núi đá
vôi… để làm vật liệu xây dựng.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị và các phụ lục, luận án được
bố cục thành 3 chương chính. Cấu trúc và nội dung luận án như sau:
Mở đầu: Nêu lý do chọn đề tài, mục đích, đối tượng phạm vi, phương
pháp nghiên cứu, những đóng góp mới và ý nghĩa.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Nghiên cứu chế tạo và đánh giá tính chất cơ lý của bê tông
nhẹ chế tạo từ cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải xây dựng
Chương 3. Nghiên cứu thực nghiệm ứng xử uốn của dầm bê tông nhẹ sử
dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế
Kết luận: Nêu các kết luận, kiến nghị và hướng nghiên cứu tương lai.
Phụ lục.
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trong chương này sẽ trình bày các nghiên cứu tổng quan trên thế giới và
trong nước về BTN, các loại CLN bao gồm CLN tự nhiên và CLN nhân tạo,
giới thiệu quy trình chế tạo CLNTC từ PTXD, trình bày tổng quan về các đặc
trưng cơ học chủ yếu của BTNCLNTC, mô hình quan hệ ứng suất – biến dạng
của bê tông xi măng; quan hệ lực dính – độ trượt của cốt thép và bê tông xi
măng và sự làm việc của dầm BTN khi chịu uốn về khả năng chịu lực, mô men
kháng nứt và sự phân bố vết nứt trong dầm khi chịu uốn.
1.1. Tổng quan về bê tông nhẹ
1.1.1. Khái niệm về bê tông nhẹ
Theo tiêu chuẩn châu Âu EN 206-1:2000 [45], BTN có khối lượng thể
và cường độ chịu nén dao động từ 8 – 80 MPa (mẫu
tích nhỏ hơn 2000 kg/m3
trụ). Bê tông nhẹ chịu lực theo tiêu chuẩn châu Âu EN 206-1:2000 [45], là bê
tông có khối lượng thể tích từ 1120-1920kg/m3 và cường độ chịu nén 28 ngày
tối thiểu là 17 MPa. Theo TCVN 9029:2017 [18] Bê tông nhẹ là bê tông có
khối lượng thể tích khô nhỏ hơn 1800 kg/m3, bao gồm bê tông cốt liệu nhẹ, các
loại bê tông tổ ong như bê tông bọt, bê tông khí không chưng áp, bê tông khí
chưng áp AAC. Có thể thấy rằng, khi khối lượng thể tích giảm từ 2400kg/m3
trong bê tông truyền thống xuống còn 1900kg/m3 đối với BTN thì có thể giảm
bớt trọng lượng bản thân của kết cấu một cách đáng kể, giúp tiết kiệm được cốt
thép, giảm chi phí xây dựng, giúp việc thiết kế công trình mềm dẻo hơn và đem
lại hiệu quả kinh tế cao. Việc giảm khối lượng thể tích của bê tông được thực
hiện bằng cách thay thế một lượng vật liệu rắn trong bê tông bằng không khí.
Việc tăng hàm lượng khí (lỗ rỗng) trong bê tông sẽ song hành với việc giảm
cường độ của vật liệu. Có 3 cách để đưa không khí vào bê tông: Trong vữa (bê
tông khí và bê tông bọt); Giữa các hạt cốt liệu lớn (bê tông cấu tạo hốc hoặc bê
tông không có cát); Bên trong cốt liệu (bê tông cốt liệu nhẹ).
7
Vật liệu chế tạo BTN cũng bao gồm các thành phần cơ bản là cốt liệu,
chất kết dính, nước và phụ gia (nếu cần). Trong đó, CLN sử dụng có thể có
nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo. Hiện nay, các loại cốt liệu nhân tạo là lựa
chọn tốt nhất để chế tạo bê tông nhẹ chịu lực , trong đó phổ biến nhất là sét nở
(keramzit).
BTN có nhiều loại:
- Theo giáo trình Vật liệu xây dựng [8], bê tông nhẹ có thể phân loại
theo mục đích sử dụng như sau:
Bảng 1.1. Bảng phân loại bê tông nhẹ theo mục đích sử dụng
Loại bê tông Khối lượng thể tích, Mác theo cường độ nén,
kg/m3 MPa
1400 - 1800 BTN chịu lực 15 - 40
BTN chịu lực – cách nhiệt 500 - 1400 3,5 - 10
BTN cách nhiệt 300 - 500
- Theo tiêu chuẩn Châu Âu EN 206-2013 [46], BTN có thể được phân
loại theo KLTT hay theo cấp cường độ chịu nén
Bảng 1.2. Phân loại bê tông nhẹ theo khối lượng thể tích theo EN 206-2013
Loại D1,0 D1,2 D1,4 D1,6 D1,8 D2,0
KLTT, ≥ 800 > 1000 > 1200 > 1400 > 1600 > 1800
kg/m3 ≤ ≤ 1200 ≤ 1400 ≤ 1600 ≤ 1800 ≤ 2000
1000
Bảng 1.3. Phân loại bê tông nhẹ theo cấp cường độ chịu nén theo EN 206-2013
Cấp cường độ chịu nén Cường độ đặc trưng tối Cường độ đặc trưng tối
thiểu mẫu hình trụ thiểu mẫu lập phương*
(N/mm2) (N/mm2)
LC8/9 8 9
8
12 LC12/13 13
16 LC16/18 18
20 LC20/22 22
25 LC25/28 28
30 LC30/33 33
35 LC35/38 38
40 LC40/44 44
45 LC45/50 50
50 LC50/55 55
55 LC55/60 60
60 LC60/66 66
70 LC70/77 77
80 LC80/88 88
(*) Các giá trị khác có thể được sử dụng nếu quan hệ giữa chúng và cường độ
mẫu hình trụ chuẩn được thiết lập với đủ tài liệu và độ chính xác.
- Theo ACI 213R-03 [22] chỉ đưa ra khái niệm về BTN chịu lực hay BTN
kết cấu mà không phân loại vật liệu này. Theo đó, BTN chịu lực được định
nghĩa là bê tông có KLTT từ 1120 – 1920 kg/m3 và cường độ chịu nén ngày 28
tối thiểu là 17 MPa, sản xuất từ CLN hoặc từ hỗn hợp CLN và cốt liệu thường.
- Theo ACI 213R-87 [23], BTN được phân loại như bảng sau:
Bảng 1. 4. Phân loại bê tông nhẹ theo ACI 213R-87
Phân loại Khối lượng thể tích, Cường độ chịu nén,
kg/m3 MPa
BTN kết cấu (chịu lực) 1350 - 1900 > 17
BTN cường độ thấp 800 - 1350 7 - 17
BTN khối lượng thể tích nhỏ 300 - 800 < 7
9
1.1.2. Các loại cốt liệu nhẹ
1.1.2.1. Cốt liệu tự nhiên
- Nguồn gốc núi lửa [64] [1]: dung nham núi lửa nóng chảy có thể chứa
không khí, khí ga và khi nguội đi, nó đông cứng lại thành một khối đá túp nhẹ,
xốp, rỗng, hoạt tính. Loại vật liệu này được gọi là đá núi lửa, đá bọt hay xỉ núi lửa.
Đá bọt có tỉ trọng thấp do sự có mặt của các bong bóng khí trong dung
nham nóng chảy thâm nhập vào trong quá trình nguội, có lỗ rỗng nhỏ và thông
nhau. Đá bọt có kích thước từ 5 – 30 mm và KLTT trung bình là 500 kg/m3, có lỗ
rỗng lớn (chiếm khoảng 80%). Cường độ chịu nén của đá bọt từ 1,2 – 3 MPa.
Xỉ núi lửa tương tự nhưng sẫm màu hơn đá bọt nên trong quá trình tự
làm chặt của tro núi lửa hoặc do cát và tro núi lửa rơi vào dung nham nóng chảy
sinh ra. Xỉ núi lửa có lớp vỏ lớn hơn và hình dạng đồng đều hơn nhưng không
thông nhau. KLTT từ 700 – 1400 kg/m3 , cường độ chịu nén đạt từ 6 - 10 MPa.
- Nguồn gốc hữu cơ [64][1] : đá vôi,vỏ sò, vỏ cọ,…
Đá vôi vỏ sò là loại đá rỗng có KLTT từ 600 – 1500 kg/m3, cường độ
chịu nén đạt từ 0,4 – 13 MPa.
Vỏ cọ cứng, dạng mảnh vỡ nhận được từ quá trình chiết xuất dầu, sau
khi sàng bỏ một lượng lớn các hạt mịn và sấy khô trước khi dùng.
Nhìn chung, CLN tự nhiên tương đối rỗng, có thể làm tăng sự ăn mòn
của bê tông. Việc sử dụng các bộ phận bên ngoài của công trình có thể tạo nên
các vấn đề về ăn mòn cốt thép.
10
Hình 1.1. Một số loại cốt liệu tự nhiên [61]
1.1.2.2. Cốt liệu nhân tạo
Cốt liệu nhân tạo được sản xuất bằng cách xử lý nhiệt các vật liệu có đặc
tính nở [55] [1]. Các tính chất của cốt liệu phụ thuộc vật liệu đầu vào và quá
trình sản xuất. Các vật liệu này có thể chia thành ba nhóm:
- CLN nhân tạo đi từ đất sét hay á sét,… có thể là keramzit, aglôpôrit,
peclit, vermiculit,…Phổ biến nhất và có chất lượng cao là keramzit.
Keramzit (sét nở) [3][1] là những hạt sỏi gốm thường có hình cầu hoặc
hình bầu dục, được sản xuất bằng cách nung nở phồng đất sét dễ chảy. Sét khô
và nở trong lò quay ở nhiệt độ cao khoảng 1100 – 1200 0C cho sản phẩm cuối
cùng có bề mặt gốm cứng. Đặc điểm cơ bản của sỏi keramzit là cấu tạo lỗ rỗng
nhỏ và phần lớn ở dạng kín. Nhờ cấu tạo ở dạng hạt như vậy nên keramzit dù
có độ rỗng lớn, khối lượng thể tích nhỏ từ 500 – 1200 kg/m3, vẫn có độ hút
nước nhỏ.
Agloporit [3] [1] là cốt liệu rỗng sản xuất từ đất sét, á sét nung cùng với
tro sỉ nhiệt điện. Khác với keramzit, agloporit có nhiều lỗ rỗng thông nhau, trên
11
bề mặt nhiều lỗ rỗng hở. Dăm agloporit có khối lượng thể tích từ 700 – 1500
kg/m3
Vecmiculit [1] là một loại khoáng có cấu tạo phân lớp, tương tự như mica
nhưng khác mica ở chỗ, nó nở nhanh khi bị đốt nóng do đó làm giảm nhanh
KLTT. Quặng thô tự nhiên có KLTT từ 600 – 1100 kg/m3, được đua nhanh qua
lò nung (1150 – 1250 0C) tạo thành cốt liệu có KLTT từ 60 – 190 kg/m3.
Peclit [1] là vật liệu vô định hình nguồn gốc núi lửa với hàm lượng nước
từ 2 – 6 %. Khi tăng nhanh nhiệt độ peclit lên trên 870o C, nó nở ra và tạo thành
các hạt cốt liệu với KLTT khoảng 30 – 240 kg/m3.
- Hạt CLN chế tạo từ sản phẩm công nghiệp: thuỷ tinh, polyester nở.
- Hạt CLN chế tạo từ thải phẩm công nghiệp như: tro bay, xỉ lò cao, tro
đáy lò,…
Trong bay [3] [6] là một thải phẩm của nhà máy nhiệt điện. Tro bay thêm
than đá rời để hàm lượng cacbon đạt khoảng 12%, vê viên và xử lý nhiệt trong
một lò sấy di động, tạo thành cốt liệu có cường độ cao với KLTT nhỏ [37].
KLTT điển hình của cốt liệu tro bay viên nở từ 750 – 1100 kg/m3.
Xỉ lò cao [1] là sản phẩm thu được từ phế thải của công nghiệp luyện
kim. CLN từ xỉ lò cao có nguyên tắc sản xuất chung là tách dòng xỉ nóng chảy
thành các hạt xỉ nở phồng với kích thước và KLTT kiểm soát được.
Hiện nay các loại cốt liệu nhân tạo là lựa chọn tốt nhất để chế tạo
12
Hình 1.2. Một số loại cốt liệu nhẹ nhân tạo [61]
1.1.2.3. Cốt liệu tái chế từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng
CLN sử dụng trong đề tài luận án này là CLN tái chế từ PTXD [4]. Đối
với hạt CLN sử dụng nguyên liệu từ PTXD, ta thường sử dụng các vật liệu
PTXD như vữa xây – trát tường, gạch xây tường, các nguyên liệu này được
phân loại, nghiền mịn và được trộn theo một tỷ lệ phù hợp [4]. Các chất tạo nở
như: CaCO3, dầu nặng, SiC,…được sử dụng để tạo nở cho hạt. Mức độ sản
phẩm sẽ phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như hàm lượng gạch trong phối
liệu, tốc độ, nhiệt độ nung, loại và hàm lượng phụ gia trương nở, môi trưởng
khử khi nung,…
Với phối liệu khi sử dụng phế thải phá dỡ công trình xây dựng, thành
phần chủ yếu bao gồm vữa xây trát và gạch đất sét nung đã được nghiền mịn,
độ mịn đảm bảo cho phối liệu đồng đều khi cỡ hạt nhỏ hơn 100𝜇m. Các phối
liệu để sản xuất hạt CLN trong đó gạch nghiền chiếm khoảng 40 – 70% theo
khối lượng hỗn hợp phối liệu, hàm lượng chất tạo rỗng khoảng 3 – 5% tuỳ theo
loại và đặc tính của sản phẩm mong muốn.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm hạt nhẹ từ các chất phế thải được
thực hiện thông qua các bước sau [4]: nghiền mịn hỗn hợp các chất phế thải
đến độ mịn xác định; trộn hỗn hợp chất thải đã được nghiền mịn với các phụ
13
gia khác và phụ gia nở; vê viên tạo hạt hỗn hợp phối liệu; nung chảy và gây nở
hạt ở nhiệt độ cao; phân loại theo kích thước hạt; đóng gói sản phẩm.
Hình 1.3. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm hạt nhẹ từ PTXD
Cấu trúc hạt sau khi nung có độ xốp rỗng cao nên sản phẩm này có độ
dẫn nhiệt thấp cũng như tính cách nhiệt cao. Do nguyên vật liệu sử dụng, các
sản phẩm hạt nhẹ này có độ bền ăn mòn kiềm – silic cao, đặc tính này không
thể có được trong các sản phẩm hạt thủy tinh phồng nở.
Hình 1.4. Cấu trúc rỗng xốp của hạt cốt liệu nhẹ từ PTXD
Cấp phối thành phần của nguyên liệu được nhào trộn, ép tạo viên bằng
máy trộn, máy đùn, ép tạo viên sau đấy được nung ở nhiệt độ khoảng 800-
14
1250°C để tạo độ rỗng cao trong hạt. Độ rỗng của hạt được điều chỉnh thông
qua việc thay đổi cấp phối phối liệu bằng cách đưa thêm các phụ gia nở như
than đá, SiC hoặc hợp chất cháy hữu cơ từ đó sẽ chế tạo được vật liệu hạt xốp
rỗng có đặc tính cách âm, cách nhiệt.
Những thông số kỹ thuật chính của sản phẩm hạt phồng nở được xác định
để xây dựng nghiên cứu sản xuất [4]: Khối lượng thể tích đổ đống: 150 - 300
kg/m3; Khối lượng thể tích hạt: 250 - 500 kg/m3; Độ rỗng: 65% - 90%; Kích cỡ
hạt: 1 - 30 mm; Hệ số dẫn nhiệt: 0,06 - 0,25 w/(mK).
Các tính chất chủ yếu của cốt liệu bê tông tái chế ảnh hưởng nhiều đến
tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông như: độ rỗng, thành phần hạt, độ hút
nước, đặc tính hình dạng và bề mặt hạt, cường độ, mô đun đàn hồi,….[29],[19].
Thành phần vật liệu của cốt liệu bê tông tái chế tượng tự như thành phần của
phế thải bê tông gốc, với hai thành phần chính là đá tự nhiên và đá nhân tạo (đá
vữa, đá xi măng). Ngoài ra còn có thể có tạp chất như gạch đất sét nung, sét
cục, thạch cao,…[74]. Các thành phần này có thể giảm chất lượng bê tông, cần
phải loại bỏ. Thành phần vữa và đá xi măng thường có cấu trúc rỗng xốp, kém
đồng nhất và có nhiều khuyết tật hơn so với cốt liệu tự nhiên. Cho nên, hàm
lượng vữa này sẽ ảnh hưởng lớn đến lượng nước trộn, tính công tác và tổn thất
tính công tác, khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông; tính thấm và độ bền của
bê tông sử dụng cốt liệu bê tông tái chế.
Hạt cốt liệu bê tông tái chế thường có hình dạng không xác định, bề mặt
nhám ráp, góc cạnh và rỗng xốp hơn so với cốt liệu tự nhiên [20],[28]. Theo
ZaharrievaR. [71] bề mặt hạt cốt liệu bê tông tái chế thường có nhiều vết nứt
làm tăng lượng nước và không khí hấp thụ vào trong hạt, nhưng lại tăng khả
năng liên kết giữa đá xi măng và bề mặt hạt cốt liệu. Hạt cốt liệu bê tông tái
chế có cấu trúc rỗng xốp nên có khả năng hút nước mạnh trong quá trình trộn
hỗn hợp bê tông, đây là nguyên nhân làm tăng tốc độ tổn thất độ sụt của hỗn
15
hợp bê tông sử dụng cốt liệu tái chế [34]. Tuy nhiên, chính lượng nước cốt liệu
tái chế hút vào này sẽ nhả ra và thực hiện quá trình nội bảo dưỡng đã xi măng
bê tông trong quá trình rắn chắc, giúp cường độ liên kết vùng tiếp xúc tăng và
dẫn đến tăng cường độ bê tông [2]. Ngoài ra, đối với các lỗ rỗng kích thước lớn
và hở, hỗn hợp hồ xi măng có thể dễ dàng xâm nhập vào sẽ làm tăng khả năng
liên kết giữa bề mặt hạt cốt liệu tái chế và đá xi măng.
1.1.3. Các đặc trưng cơ học của bê tông nhẹ
1.1.3.1. Khối lượng thể tích
Việc sử dụng CLN là yếu tố cơ bản để đạt được một KLTT nhỏ. Ngoài
KLTT của cốt liệu [1], KLTT của bê tông còn phụ thuộc vào cấp phối cốt liệu, độ
ẩm cốt liệu, hàm lượng khí, hàm lượng xi măng, tỉ lệ N/CKD, phụ gia hoá học và
phụ gia khoáng,…Bên cạnh vật liệu, KLTT của bê tông cũng phụ thuộc vào
phương pháp đầm nén, điều kiện bảo dưỡng,…
KLTT của BTN chịu lực [45] biến đổi từ 1120 – 1920 kg/m3 so với 2300
– 2400 kg/m3 của BTT. Đa số các tính chất của BTN đều liên quan đến KLTT,
đặc biệt là cường độ nén.
1.1.3.2. Cường độ chịu nén
BTN có thể đạt được cường độ chịu nén cao tương đương BTT hoặc
thậm chí bê tông cường độ cao [1] thông qua việc sử dụng CLN chất lượng cao;
hoặc sử dụng vật liệu hoạt tính puzolan như muội silic với xi măng và sử dụng
phụ gia giảm nước cao.
Nhiều nghiên cứu chứng minh [55] Cường độ nén của BTN tăng theo
thời gian với cùng một quy luật như BTT. Tuy vậy, mức độ tăng ít bị ảnh hưởng
bởi môi trường khô và bảo dưỡng kém. Việc dự trữ nước trong lỗ rỗng của các
hạt CLN xảy ra trong suốt quá trình dưỡng hộ. Việc sử dụng muội silic và phụ
gia siêu dẻo trong hỗn hợp cải thiện cường độ của vữa xi măng và có thể tạo ra
cường độ nén lên tới hơn 100 MPa.
16
Ảnh hưởng của cốt liệu nhẹ đến cường độ bê tông: [1] Cốt liệu có KLTT
càng lớn, như đá phiến, sét, xỉ, đá bọt cho cường độ bê tông càng cao. ACI
213-03 [22] ghi rõ cùng một hàm lượng xi măng, cường độ lớn nhất có thể tăng
khi giảm kích thước cốt liệu lớn. Các hạt lớn ít đặc hơn ở lớp ngoài và có các
lỗ rỗng lớn hơn. Kích thước các hạt càng lớn, KLTT càng nhỏ và quan trọng
hơn cường độ càng thấp.
1.1.3.3. Cường độ chịu kéo
Cũng giống như bê tông nặng, cường độ chịu kéo của bê tông nhẹ có liên
hệ mật thiết với cường độ chịu nén.
Y
Theo tiêu chuẩn EN 1992-1-1 [44]
S/T(0,4 + 0,6.
SS44
(1. 1) ) [Mpa] 𝑓)6 = 0,3. 𝑓)
(Mẫu trụ, 20 < 𝑓) ≤ 50 MPa)
Y
(1. 2) 𝑓)6 = 0,9. 𝑓)6,-‘
SS44
(1. 3) Theo tiêu chuẩn và MC 2010 [66][53]: S/T(0,4 + 0,6. ) [Mpa] 𝑓)6 = 0,3. 𝑓)
(1. 4) 𝑓)6 = 1. 𝑓)6,-‘
Theo tiêu chuẩn ACI 318 (2019) [25]
(1. 5) 𝑓)6,-‘ = 0,47. b𝑓) [MPa] (mẫu thí nghiệm là mẫu trụ)
(1. 6) 𝑓0 = 0,53. b𝑓) [MPa] (mẫu thí nghiệm là mẫu trụ)
(1. 7) 𝑓)6 = 0,56. λb𝑓)
λ là hệ số phụ thuộc vào loại bê tông (0,75 đối với tất cả các loại CLN;
0,75-0,85 đối với hỗn hợp mịn; 0,85 đối với cát; 0,85-1,0 đối với cát – BTN và
1,0 đối với hỗn hợp thô – BTT).
Theo tiêu chuẩn ACI 224.2R-92 [24] cường độ kéo của bê tông được
tính theo công thức phụ thuộc vào khối lượng riêng của bê tông:
17
(1. 8)
𝑓)6 = 0,0069b𝜌𝑓)
Quan hệ giữa cường độ kéo uốn và cường độ nén của BTN của Carrasquillo
cũng được đưa vào tiêu chuẩn bê tông cường độ ACI 363R-03 [26]
(1. 9) fd = 0,94b𝑓) [MPa] (21 < 𝑓) ≤ 83 𝑀𝑃𝑎)
Theo JSCE [60][51] quan hệ giữa cường độ kéo uốn và cường độ nén;
cường độ kéo với cường độ nén đối với BTN được đề nghị công thức như đối
với BTT và nhân thêm với giá trị 0.7:
S/Ti
(1. 10) 𝑓0 = 0.7h0.42𝑓)
S/Ti
(1. 11) 𝑓)6 = 0.7h0.23𝑓)
Theo NS 3473 [68][51] quan hệ giữa cường độ chịu kéo 𝑓)6 và cường độ
chịu nén của BTN được đề nghị công thức như đối với BTT và nhân thêm với
giá trị:
(1. 12)
(0.15 + 0.85𝜌/𝜌j) Trong đó: 𝜌j = 2200 𝑘𝑔/𝑚T Theo TCVN 5574:2018 [15] có nhiều công thức thực nghiệm mô tả quan
hệ giữa cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo, dùng quan hệ đường cong
quan hệ giữa cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo được xác định theo công thức:
(1. 13) 𝑓)6 = 𝜃6b𝑓)
Giá trị của 𝜃6 phụ thuộc vào loại bê tông và đơn vị của 𝑓). Với bê tông
nặng thông thường, và đơn vị của 𝑓) là MPa thì 𝜃6 = 0.28 ÷ 0.30
Quan hệ giữa cường độ chịu kéo khi ép chẻ và cường độ chịu nén của bê
S/T [MPa]
tông Zhang và Gjorv [80] đưa ra như sau:
(1. 14) 𝑓)6,-‘ = 0,23𝑓)
(mẫu thí nghiệm là mẫu lập phương 10x10cm)
18
Theo kết quả nghiên cứu về BTN của Yang [62], quan hệ giữa cường độ
S,u
chịu kéo dọc trục và cường độ chịu kéo khi ép chẻ được xác định theo công thức:
Yq i SS44
pqr pqr,st
(1. 15) = 4,1 h (𝑓))v4,w
Trong đó:
fct, fr, fct,sp – là cường độ chịu kéo dọc trục, cường độ chịu kéo khi uốn và
cường độ chịu ép chẻ (kéo bửa) trung bình của bê tông tuổi 28 ngày.
fc – là cường độ chịu nén trung bình của bê tông tuổi 28 ngày.
1.1.3.4. Mô đun đàn hồi
BTN có mô đun đàn hồi nhỏ hơn so với bê tông truyền thống do mô đun
đàn hồi của CLN thấp hơn của cốt liệu nặng thông thường [48].
Theo các thí nghiệm của EuroLightCon [48] trong bê tông cốt liệu nặng
thay bằng cốt liệu nhẹ (sét nở) có tỉ lệ 20, 40, 60, 80 và 100% mô đun Young
tương ứng giảm từ 22400 đến 17300 MPa.
Các tính chất đàn hồi của cốt liệu liên quan đến độ rỗng và qua đó là
KLTT, mô đun đàn hồi của BTN không chỉ phụ thuộc vào cường độ nén và cả
KLTT của bê tông (Neville [67]).
Quan hệ giữa mô đun đàn hồi và cường độ nén của BTN của Carrasquillo
được đưa vào tiêu chuẩn bê tông cường độ ACI 363R-03 [26]
4,y + 6900 ( 21 < 𝑓) < 83 (MPa)
(1. 16)
𝐸 = 3320𝑓) Các tiêu chuẩn đề xuất các công thức thực nghiệm khác nhau khi tính mô
đun đàn hồi của BTN, theo KLTT và cường độ chịu nén của bê tông. Mô đun
Young của cốt liệu thường ít khi biết trước, các công thức chỉ tính mô đun
thông qua một hệ số phụ thuộc KLTT của bê tông. Có nhiều chênh lệch giữa
các công thức thực nghiệm.
Theo tiêu chuẩn châu Âu ENV 1992-1-4 [47][51], mô đun đàn hồi của BTN được đề nghị công thức như BTT nhân thêm với hệ số 𝜂{ = (𝜌’/2200)S
19
S
4,T pq i j4
Y| i SS44
h (1. 17) [MPa] 𝐸) = 22000 h
Theo BBK 94 [31][51], công thức tính mô đun đàn hồi của BTN được
đề nghị công thức theo BTT nhân thêm với hệ số 𝜌’/2400
Theo CUR-Recommendation 39 [51][39], công thức tính mô đun đàn hồi
của BTN được đề nghị công thức theo BTT nhân thêm hệ số 𝜌’/2300
4,T
S i
Theo tiêu chuẩn MC 2010 [66][51] [53]
pq i j4
Y| h SS44
(1. 18) [MPa] 𝐸) = 21500𝛼(cid:128) h
𝛼(cid:128) tuỳ thuộc vào loại cốt liệu, 𝛼(cid:128) = 1 hỗn hợp thạch anh; 1.2 hỗn hợp
đá vôi, Bazan; 0,9 hỗn hợp đá vôi; 0.7 hỗn hợp sa thạch
Trong đó, Ec là mô đun đàn hồi của bê tông, tính bằng MPa (mô đun cát
S, bê tông càng nhẹ sẽ có mô
tuyến giữa s = 0 và 0,4𝑓)) và 𝜌’ là KLTT khô của bê tông, tính bằng kg/m3; 𝑓) là cường độ chịu nén của bê tông.
Như vậy, mô đun đàn hồi phụ thuộc vào 𝜌’
đun đàn hồi càng nhỏ.
Tiêu chuẩn ACI 318-19 [25] đề xuất công thức thực nghiệm phụ thuộc
vào KLTT sau:
j,yb𝑓) [MPa]
(1. 19)
𝐸 = 0,043𝜌’ Công thức này có thể áp dụng cho bê tông có KLTT từ 1440 và 2480
j,y).
kg/m3 và cường độ chịu nén từ 21 đến 35 MPa. Mô đun đàn hồi tính bằng MPa.
Có thể thấy, mô đun đàn hồi tỷ lệ thuận với KLTT (phụ thuộc vào ρ(cid:130) Theo tiêu chuẩn Na Uy NS 3473-1992 [68] đề xuất quan hệ áp dụng cho
bê tông cường độ lên đến 85 MPa phụ thuộc vào KLTT của bê tông, mô đun
S
4,T h
đàn hồi của BTN được đề nghị công thức như BTT nhân thêm với hệ số (𝜌’/𝜌j)S giá trị 𝜌j = 2200 𝑘𝑔/𝑚T [51]
Y| i SS44
(1. 20) 𝐸) = 9500f(cid:131)(cid:131)(cid:132)
20
Trong đó, 𝐸) là mô đun đàn hồi của bê tông, tính bằng MPa; 𝑓))(cid:133) là cường độ chịu nén của mẫu trụ 100 x 200 mm, có thể quy đổi ra cường độ chịu nén
của mẫu trụ tiêu chuẩn 150 x 300 mm bằng công thức: 𝑓) = 0,9 𝑓))(cid:133)
Theo NZS 3101 [51][69] mô đun đàn hồi BTN có khối lượng thể tích từ
1400 đến 2500 kg/m3, mô đun đàn hồi của BTN được đề nghị theo công thức:
(1. 21) 𝐸) = (cid:134)3320b𝑓) + 6900(cid:135)(𝜌/2300)j.y
Zhang và Gjorv [79] đã đưa ra quan hệ thực nghiệm về mô đun đàn hồi
(cid:136)
của BTN như sau:
S 𝐸 = 11900 b𝑓)(cid:133) Trong đó, 𝑓 )(cid:133) là cường độ chịu nén của mẫu bê tông lập phương cạnh
(1. 22)
100 mm, có thể quy đổi ra cường độ chịu nén của mẫu trụ 150 x 300 mm bằng
công thức: 𝑓 ) = 0,8 𝑓 )(cid:133)
Như vậy, dễ dàng thấy rằng, theo như hầu hết các nghiên cứu thì mô đun
đàn hồi phụ thuộc vào KLTT của bê tông.
1.2. Sự làm việc dầm bê tông nhẹ khi chịu uốn
1.2.1. Mô hình vật liệu
1.2.1.1. Quan hệ ứng suất – biến dạng vật liệu
Theo J.L. Clarke [38], độ cứng thấp hơn của các hạt CLN và hàm lượng
xi măng cao hơn dẫn đến biến dạng lớn hơn. Mối quan hệ ứng suất – biến dạng
đối với BTN tuyến tính hơn và giòn hơn so với bê tông nặng thông thường như
Hình 1.5. Điều này là do khả năng tương thích cao hơn giữa các hạt CLN và
ma trận kết dính xung quanh. Về cơ bản, quá trình giống nhau xảy ra trong
quan hệ ứng suất – biến dạng của BTN, giai đoạn bắt đầu đứt gãy ổn định được
kéo dài và giai đoạn lan truyền đứt gãy không ổn định là giảm, do đó sự phá
hoại hoàn toàn xảy ra đột ngột. Ứng xử này của BTN không được xét đến trong
hầu hết các tiêu chuẩn tính toán.
21
Hạt cốt liệu
Loại BT (theo cấp cường độ)
Ký hiệu KL riêng (sấy khô) (kg/m3)
Cường độ (N/mm3)
Giới hạn biến dạng (mm/m)
Cát và sỏi thông thường
ộ đ g n ờ ư c / t ấ u s g n Ứ
<<
Đá phiến sét (Berwilit)
Tỷ lệ biến dạng không đổi trong khoảng (0.25 ) - 1.0
‘(cid:137)ú6
Hạt sét (Liapor 8)
Hạt sét (Liapor 4)
Biến dạng bê tông mm/m
Hình 1.5. Mối quan hệ ứng suất/ cường độ và biến dạng của các loại bê tông
nặng thông thường và BTN [38]
Đối với bất kỳ loại bê tông nào, độ cứng của nó phụ thuộc vào độ cứng
của các thành phần khác nhau và tỷ lệ thể tích tương đối của chúng trong hỗn
hợp. Mô đun của hạt CLN [38] nói chung là thấp hơn so với cốt liệu tự nhiên
và thực tế là hầu hết các loại BTN đều chứa lượng xi măng cao hơn, theo đó là
mô đun tổng thể của BTN sẽ thấp hơn BTT và bê tông được làm bằng cốt liệu
thô và nhẹ sẽ thấp hơn so với bê tông được làm bằng cốt liệu thô nhẹ và hạt
mịn tự nhiên.
Một số nhà nghiên cứu [38] lưu ý rằng sự nứt vỡ sớm của các cấu kiện
BTN cốt thép đặc biệt là do sự co ngót của bê tông kết hợp với độ bền kéo thấp
hơn. Nhưng hiệu ứng này không được tính đến trong các tính toán truyền thống.
Clarke (1993) [38] đã so sánh quan hệ ứng suất và biến dạng nén của
BTN và BTT Hình 1.6a. Các sơ đồ được trình bày cho thấy rằng các phần tăng
của bê tông có cường độ tương tự khác nhau do mô đun đàn hồi của BTN thấp
hơn. Phân tích phần rơi, ta thu được các xu hướng ngược lại khi đạt đến giới hạn
22
bền nén thì phần của giản đồ BTN rơi nhanh. BTN là vật liệu giòn hơn so với bê
tông nặng thông thường. Neville [67] so sánh với BTN (cốt liệu rỗng là
kemramzit) Hình 1.6b, đường màu đen được đánh dấu bằng một sơ đồ - bê tông
với tất cả các CLN, máu xám – với các CLN lớn, nhưng là cốt liệu mịn thông
thường. So sánh các biểu đồ cho thấy rằng bê tông càng nhẹ thì mô đun đàn hồi
càng thấp (độ dốc của phần tăng của biểu đồ) và vật liệu càng trở nên giòn hơn
Bê tông thường
Cốt liệu nhẹ lớn, cốt liệu mịn thông thường
a P M
a P M
Cốt liệu nhẹ
Bê tông nhẹ
, t ấ u s g n Ứ
, t ấ u s g n Ứ
Biến dạng, 10-4
Biến dạng, 10-4
(sự phá hoại đột ngột được đặc trưng bởi phần dốc xuống của biểu đồ).
Hình 1.6. Biểu đồ ứng suất và biến dạng của bê tông nén
a) Bê tông nhẹ và một ví dụ về bê tông thường (theo Clarke 1993)
b) Bê tông nhẹ với đất sét trương nở (theo Neville 2011)
Theo TCVN 5574:2018 [15] đối với bê tông nặng, bê tông hạt nhỏ và bê
tông tự ứng suất, thì sử dụng các biểu đồ biến dạng (xác định quan hệ giữa ứng
suất và biến dạng tương đối) đơn giản hoá dưới dạng ba đoạn thẳng và hai đoạn thẳng.
23
Hình 1.7. Biểu đồ ứng suất và biến dạng của bê tông nén theo TCVN
5574:2018
Theo TCVN 5574:2018 [15] Giá trị biến dạng 𝜀’4 của bê tông nặng, bê
tông hạt nhỏ và bê tông tự ứng suất khi có tác dụng ngắn hạn của tải trọng, xác
định giá trị biến dạng 𝜀’4 = 0.002 khi nén dọc trục, khi có tác dụng dài hạn của
tải trọng các giá trị biến dạng tương đối giới hạn của bê tông nhẹ, bê tông tổ
ong và bê tông rỗng lấy theo chỉ dẫn riêng và cho phép lấy các giá trị biến dạng
tương đối giới hạn của bê tông nhẹ khi có tác dụng dài hạn của tải trọng như
đối với BTT với hệ số giảm (0.4+0.6𝜌/2200)≥ 0.7. Các giá trị 𝜀’j và 𝜀’S theo chỉ dẫn lấy giá trị tương tự như đối với BTT phụ thuộc vào cấp cường độ của
bê tông.
24
Theo ACI 213R-87 [23][51] đối với BTN do mô đun đàn hồi giảm so
với BTT nên các phương trình tính toán được sửa đổi để phù hợp. Mô hình
quan hệ ứng suất - biến dạng của BTN có biến dạng cực hạn được đề nghị là 0.003.
Theo BBK 94 [31][51] giới hạn biến dạng đối với BTN được giảm bởi
tích số (0.3+0.7𝜌/2400) so với BTT.
Theo DIN 4219 T.2 [42][51] quan hệ ứng suất - biến dạng khi tính toán
được đề nghị như Hình 1.8.
Hình 1.8. Mối quan hệ ứng suất - biến dạng của BTN khi tính toán theo
DIN 4219 T.2
Trong đó giá trị 𝛽(cid:140) được đề nghị tương tự như tiêu chuẩn MC 1990 [65]
và EN 1992-1-1 [44] [51] là xấp xỉ 0.85𝑓)(cid:133); trong đó 𝑓)(cid:133) là đặc trưng cường độ chịu nén.
Biểu đồ quan hệ ứng suất - biến dạng BTN tương tự như biểu đồ quan
hệ ứng suất - biến dạng BTN được đề cập trong tiêu chuẩn ENV 1992-1-4
[47][51]. Biểu đồ parabol-tam giác cũng có thể được sử dụng, trong đó giá trị
lớn nhất được giảm 5%.
Theo ENV 1992-1-4 [47][51] đường cong quan hệ ứng suất - biến dạng
của BTN được chỉ ra như Hình 1.9. Biểu đồ được đặc trưng bởi mô đun đàn
hồi 𝐸(cid:141)),(cid:142)(cid:143)<; cường độ chịu nén 𝑓(cid:141)); biến dạng 𝜀(cid:141))j tương ứng đỉnh ứng suất 𝑓(cid:141))
25
giá trị flc là một hằng số
Hình 1.9. Giản đồ quan hệ ứng suất - biến dạng của BTN khi phân tích kết
cấu theo ENV 1992-1-1
Biểu đồ parabol-tam giác của quan hệ ứng suất - biến dạng cũng có thể
được sử dụng. Tuy nhiên, khi thiết kế tính toán, biểu đồ quan hệ ứng suất -
biến dạng được đơn giản hoá dưới dạng như sau:
Hình 1.10. Biểu đồ ứng suất - biến dạng hai đoạn thẳng tuyến tính để thiết kế
các tiết diện của BTN theo ENV 1992-1-1
Cường độ chịu nén thiết kế được xác định theo công thức: 𝑓(cid:141))(cid:144) = 𝑓(cid:141))(cid:133)/𝛾).
26
Giản đồ sử dụng khi tính toán thiết kế được suy ra từ biểu đồ lý tưởng và
giá trị ứng suất giảm đi một giá trị tương ứng 𝛼/𝛾) ( 𝛾) hệ số an toàn bê tông;
𝛼 hệ số tính đến các ảnh hưởng lâu dài đến cường độ nén và các ảnh hưởng bất
lợi do cách tác dụng của tải trọng; trường hợp nén liên tục 𝛼 = 0.77 đối với
biểu đồ parabol - chữ nhật; và 𝛼 = 0.8 đối với biểu đồ hai đoạn thẳng; đối với
BTT 𝛼 = 0.85 đối với biểu đồ parabol - tam giác).
Theo JSCE [60][51] đường cong quan hệ ứng suất - biến dạng của BTN
tương tự như đối với bê tông thông thường. Tuy nhiên, đường cong ứng suất -
biến dạng thực khác nhau ở một mức độ nào đó, chẳng hạn như tuyến tính hơn
đến ứng suất đỉnh, độ cứng ban đầu ít hơn và giảm ứng suất sau ứng suất đỉnh.
Theo NS 3473 [68][51] BTT và BTN được đề nghị đường cong quan hệ
ứng suất - biến dạng như hình:
Hình 1.11. Biểu đồ ứng suất - biến dạng chung cho bê tông khi nén, được sử
dụng để tính toán [ 51]
Trong đó: 𝜀)1 = 𝜀)(cid:143) + 1.5(𝜀)(cid:143) − 𝜀)(cid:142))
Đối với bê tông cường độ cao hơn C85 và đối với BTN, giá trị của 𝐸)(cid:142)
và 𝜀)(cid:143) được xác định theo thực nghiệm tương ứng với từng loại bê tông.
Đối với BTN từ cấp độ LC 15 tới LC45 biểu đồ quan hệ ứng suất - biến
dạng 2 đoạn thẳng giá trị biến dạng 𝜀)(cid:143) = −20/00 ; biến dạng giới hạn 𝜀)1 =
27
𝜀j(0.15 + 0.85𝜌/𝜌j) (trong đó: 𝜀j = −3.50/00 và 𝜌j = 2200 kg/m3 . 𝑓)(cid:142) là cường độ nén của bê tông đã được giảm xuống so với giá trị thực nghiệm, để
thể hiện cường độ trong kết cấu. Biểu đồ quan hệ ứng suất - biến dạng có dạng
tương tự như ENV 1992-1-4, ngoại trừ giá trị 𝜀)1
Có thể thấy [51], các tiêu chuẩn chủ yếu chọn một cách tiếp cận đơn giản,
sử dụng biểu đồ dạng chữ nhật - parabol tiêu chuẩn, có thể sử dụng biểu đồ đơn
giản dạng hai đoạn thẳng (ngoại trừ tiêu chuẩn BBK94 và NS 3273). Trong các
biểu đồ hai đoạn thẳng cho BTN, giá trị biến dạng cực hạn giảm khi khối lượng
thể tích của BTN giảm. Hơn nữa, trong NS 3473, một sơ đồ chung, hợp lệ cho
tất các các cấp cường độ của BTN từ LC12 tới LC74. Tuy nhiên, đối với tất
các các cấp cường độ của BTN, các thông số trong sơ đồ phải được xác định
bằng phương pháp thực nghiệm.
Đã có nhiều nghiên cứu về quan hệ ứng suất – biến dạng của BTN, tuy
nhiên lại chưa có nhiều nghiên cứu đề cập tới BTN sử dụng hạt CLN từ PTXD.
Do đó, trong nội dung đề tài sẽ nghiên cứu về vấn đề vấn đề này thông qua
những nghiên cứu dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
1.2.1.2. Mô hình ứng suất lực dính – độ trượt giữa bê tông và cốt thép
Ứng suất dính giữa bê tông và cốt thép là quan trọng [70], nó trực tiếp
góp phần vào hiệu quả của sự làm việc của dầm, kiểm soát vết nứt và độ cứng
uốn. Hơn nữa, các phương trình thiết kế trong các tiêu chuẩn cơ bản liên quan
đến ứng suất dính. Liên kết lực dính có thể đạt được bằng hai cơ chế [81]: Hoá
lý (chất kết dính) và cơ học (ma sát giữa bê tông và cốt thép). Lực liên kết đến
từ tương tác hoá học giữa hồ xi măng và bề mặt thanh thép. Lực ma sát phát
sinh từ tiếp xúc giữa bề mặt gờ thép và bê tông xung quanh [27]. Nhiều nghiên
cứu đã chỉ ra ảnh hưởng tới lực dính của BTN như: loại cốt liệu, tỷ lệ Nước/chất
kết dính, bảo dưỡng bê tông, phụ gia, loại và bề mặt kết cấu của thanh cốt thép,
đường kính của thanh cốt thép, độ dài liên kết.
28
Theo CEB-FIP [50] các thông số để xác định mối quan hệ lực dính - độ
trượt cho BTN được đề nghị như sau:
Bảng 1. 5. Hệ số tương ứng trong biểu đồ lực dính - độ trượt của BTN
Thông số Liên kết tốt Điều kiện liên kết khác
1.0 mm 1.0 mm 𝑠j
2.0 mm 2.0 mm 𝑠S
Theo khoảng cách gờ cốt thép Theo khoảng cách gờ cốt thép 𝑠T
4.(cid:150)S
4.(cid:150)S
0.35 0.35 𝛼
𝜏<(cid:148)(cid:149) 0.6𝑓)(cid:133) 0.3𝑓)(cid:133)
) a P M
(
t , h n í d c ự L
Độ trượt, s (mm)
𝜏p 0.15𝜏<(cid:148)(cid:149) 0.15𝜏<(cid:148)(cid:149)
Hình 1.12. Mối quan hệ ứng suất - độ trượt theo CEB-FIP [ 51]
Nhiều phương trình dự đoán cường độ lực dính của bê tông nhẹ cũng
S
được đề xuất, theo Bogas et al [33]:
5
(cid:137) 𝜏 = (cid:151)171.9 h (cid:144)
(cid:137) − 24.24 h (cid:144)
i (1. 23) i + 1.2981(cid:152) 𝑓)
T(cid:154).y
54.y
Theo Kim et al [63]
((cid:144)(cid:155)(cid:141)(cid:156))(cid:157).(cid:158)(cid:159) − 9.4(cid:160) 𝑓)
(1. 24) 𝜏 = (cid:153)
29
¢
Theo Tang [75]
)
Y(cid:156) SS44
¢
(1. 25) 𝜏 = 𝐾 (cid:153)44.5 − 60( )(cid:160)
)
Trong đó, h là chiều cao dầm, d là đường kính thanh; 𝑙(cid:144) chiều dài thanh 5 cường độ nén của bê tông; là tỷ lệ nước trên xi thép nhúng trong bê tông, 𝑓)
măng; 𝜌(cid:144) là KLTT khô của bê tông.
Theo Hückler và Schlaich [57] đối với ảnh hưởng của lực dính trong mối
quan hệ lực dính - độ trượt của bê tông siêu nhẹ khác với BTN. Cường độ lực
dính của bê tông siêu nhẹ phụ thuộc chính vào cấp cường độ của bê tông siêu
nhẹ, cường độ chịu kéo càng cao thì cường độ lực dính càng cao. Theo kết quả
thực nghiệm giá trị cường độ lực dính được tính toán theo mô hình tương tự
như CEB-FIP [50] và MC 2010 [36], với giá trị đỉnh của đường quan hệ ứng
suất - lực dính được điều chỉnh [57]. Mô hình đề xuất được thể hiện bằng ba
phần tuyến tính, trong đó độ bám chắc của bê tông siêu nhẹ được thể hiện rõ
nhất, độ dốc đột ngột tới đỉnh đạt giá trị 𝜏<(cid:148)(cid:149) tương ứng với giá trị độ trượt rất
nhỏ 𝑠j. Sau đó là sự suy giảm đột ngột, không duy trì giá trị 𝜏<(cid:148)(cid:149) trong một
khoảng giá trị trượt tương ứng như đối với BTT hoặc BTN. Mô hình được biểu
thị như trong Hình 1.13, các phương trình điều chỉnh được biểu thị [57]
'“«‹ -›,(cid:158) 𝜏<(cid:148)(cid:149) −
'“«‹v'fl -(cid:136)v-›,(cid:158)
fi 0 ≤ 𝑠 ≤ 𝑠j,S ⎧ ¤ ⎪ (1. 26) 𝜏 = 𝑠j,S ≤ 𝑠 ≤ 𝑠T
4.(cid:150)S; 𝑠j,S = 0.1𝜏<(cid:148)(cid:149)
𝜏p 𝑠T < 𝑠 ⎨ ⎪ ⎩
4.(cid:150)S; 𝜏p = 0.045𝑓)(cid:133)
Trong đó, 𝜏<(cid:148)(cid:149) = 0.3𝑓)(cid:133)
𝑓)(cid:133) là cường độ chịu nén đặc trưng của bê tông và 𝑠T theo khoảng cách giữa các gờ cốt thép. Theo các tác giả [43] đây là mô hình lực dính bê tông siêu
nhẹ đầu tiên. Thêm vào đó, thử nghiệm các mô hình lực dính trước đây đối với
BTN không được áp dụng đối với bê tông siêu nhẹ, mặc dù họ đã xem xét đến
giới hạn khối lượng thể tích và cường độ.
30
t , h n í d c ự L
Độ trượt, s
Hình 1.13. Mối quan hệ ứng suất - độ trượt của bê tông siêu nhẹ [43]
Có thể thấy, trong các nghiên cứu chưa có nhiều nghiên cứu đề cập tới
trường hợp BTNCLNTC. Do đó, khi nghiên cứu mô hình ứng suất lực dính –
độ trượt đối với BTNCLNTC đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu dựa trên
kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
1.2.2. Cơ sở lý thuyết tính toán cấu kiện chịu uốn bê tông nhẹ
1.2.2.1. Mômen kháng nứt của dầm bê tông nhẹ
Theo tiêu chuẩn TCVN 5574: 2018 [15] , xây dựng tính toán mômen
kháng nứt của dầm BTN được xây dựng như đối với BTT. Khi tính toán khả
năng chống nứt, các giả thiết được sử dụng:
- Giả thiết tiết diện phẳng;
- Biểu đồ ứng suất trong vùng chịu nén của bê tông lấy dạng tam giác,
như đối với vật thể đàn hồi;
- Biểu đồ ứng suất trong vùng chịu kéo của bê tông lấy dạng hình thang
với ứng suất không vượt quá cường độ chịu kéo tính toán của bê tông 𝑅’6,-(cid:128)0
- Biến dạng tương đối của thớ chịu kéo ngoài cùng của bê tông lấy bằng
giá trị giới hạn của nó khi có tác dụng ngắn hạn của tải trọng, khi biểu đồ biến
31
dạng trong tiết diện cấu kiện với biến dạng có hai dấu (âm, dương) thì 𝜀’6,S =
0,00015;
- Ứng suất trong cốt thép lấy theo biến dạng như đối với vật thể đàn hồi;
Sơ đồ biến dạng và ứng suất của tiết diện trước khi hình thành khe nứt như sau:
Hình 1.14. Sơ đồ ứng suất biến dạng tại tiết diện chưa nứt theo tiêu chuẩn
TCVN 5574:2018
Mômen nứt đối với cấu kiện chịu uốn được trình bày trong công thức
(1. 27) 𝑀)0) = 𝑤‘(cid:141)𝑅’6,-(cid:128)0
Trong đó: 𝑅’6,-(cid:128)0 là cường độ chịu kéo dọc trục của bê tông; 𝑤‘(cid:141) là
mômen kháng uốn đàn dẻo của tiết diện đối với thớ ngoài cùng: 𝑤‘(cid:141) = 𝛾𝑤0(cid:128)(cid:144);
𝛾 hệ số xét đến biến dạng dẻo của bê tông vùng kéo phụ thuộc vào đặc trưng
biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo của bê tông. Lấy 𝛾 = 1,3 đối với dầm có
tiết diện chữ nhật và chữ T
𝑤0(cid:128)(cid:144) là mômen kháng uốn đàn hồi của tiết diện quy đổi được tính theo
†‡·(cid:156) (cid:181)r
công thức: 𝑤0(cid:128)(cid:144) =
5 của nó. 𝐼0(cid:128)(cid:144) = 𝐼 + 𝛼𝐼- + 𝛼𝐼-
5 lần lượt là mômen quán tính của tiết diện bê tông, tiết diện
𝐼0(cid:128)(cid:144) là mômen quán tính của tiết diện quy đổi của cấu kiện đối với trọng tâm
Với: 𝐼, 𝐼-, 𝐼-
cốt thép chịu kéo và tiết diện cốt thép chịu nén; 𝑦6 là khoảng cách từ thớ bê
32
tông chịu kéo nhiều nhất đến trọng tâm tiết diện quy đổi của cấu kiện; 𝑦6 được
-r,‡·(cid:156) ‚‡·(cid:156)
tính theo công thức: 𝑦6 =
5 theo công thức: 𝐴0(cid:128)(cid:144) = 𝐴 + 𝛼𝐴- + 𝛼𝐴-
𝐴0(cid:128)(cid:144) là diện tích của tiết diện ngang quy đổi của cấu kiện, được xác định
5 là diện tích tiết diện ngang lần lượt của bê tông, của cốt thép
𝛼 là hệ số quy đổi của cốt thép và bê tông, 𝛼 = 𝐸-/𝐸’
𝐴, 𝐴-, 𝐴-
chịu kéo và của cốt thép chịu nén;
𝑠6,0(cid:128)(cid:144) mômen tĩnh của tiết diện quy đổi của cấu kiện đối với thớ bê tông chịu
kéo nhiều hơn
Theo tiêu chuẩn Châu Âu EN 1992-1-1 [44], công thức xây dựng tính toán
cho BTN cũng được tính như đối với BTT. Khi tính toán khả năng chống nứt
theo EC2 dựa trên các giả thiết sau:
- Giả thiết tiết diện phẳng
- Ứng suất trong bê tông vùng nén được tính toán ở trạng thái đàn hồi
- Ứng suất trong bê tông vùng kéo được tính toán ở trạng thái đàn hồi,
ứng suất kéo lớn nhất đạt được bằng 𝑓)6<
Từ các giả thiết trên, sơ đồ và ứng suất biến dạng của tiết diện dầm bê
tông trên tiết diện trước khi hình thành khe nứt được trình bày như hình
Hình 1.15. Sơ đồ ứng suất – biến dạng trên tiết diện thẳng góc hình thành khe
nứt theo EN 1992-1-1
33
Với các giả thiết tiết diện làm việc đàn hồi, từ công thức tính ứng suất
„ †‹
pháp trên tiết diện: 𝜎(cid:149) = 𝑦(cid:149)
Tại tiết diện sắp nứt, ứng suất kéo trong bê tông tại thớ ngoài cùng (𝑦(cid:149) =
𝑦6) bằng cường độ chịu kéo của bê tông, mômen tác dụng trên tiết diện tương
ứng với khả năng kháng nứt của tiết diện
†‡·(cid:156) (cid:181)r
(1. 28) 𝑀)0) = 𝑓)6<
Trong đó: 𝑓)6< là cường độ chịu kéo dọc trục trung bình của bê tông;
𝐼0(cid:128)(cid:144) mômen quán tính quy đổi của tiết diện; 𝑦6 là khoảng cách từ mép chịu kéo
ngoài cùng đến vị trí trục trung hoà quy đổi.
Có thể thấy cách xây dựng tính toán mômen kháng nứt của dầm BTN
được xây dựng như đối với BTT. Tuy nhiên, đối với tất các các cấp cường độ
của BTN, các thông số trong sơ đồ tính toán phải được xác định bằng phương
pháp thực nghiệm. Đồng thời cũng chưa có chỉ dẫn kỹ thuật khi nghiên cứu
BTNCLNTC. Do đó, khi nghiên cứu xây dựng tính toán mômen kháng nứt của
dầm BTNCLNTC đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu dựa trên kết quả nghiên
cứu thực nghiệm.
1.2.2.2. Khả năng chịu lực của dầm bê tông nhẹ
Theo TCVN 5574:2018 [15] tính Mgh theo phương pháp vùng nén quy
đổi chữ nhật. Sơ đồ ứng suất – biến dạng phương pháp vùng nén quy đổi chữ
nhật được mô tả trên hình sau:
34
Hình 1.16. Sơ đồ ứng suất – biến dạng phương pháp vùng nén quy đổi chữ nhật
TCVN 5574:2018 [15] khống chế hàm lượng cốt thép không được quá
(cid:149) (cid:137)(cid:157)
thì TCVN 5574: 2018 [15] nhiều để xảy ra trường hợp phá hoại dẻo. Đặt 𝜉 =
quy định 𝜉 ≤ 𝜉(cid:140) với 𝜉(cid:140) là hệ số được tính theo công thức thực nghiệm
(cid:149)» (cid:137)(cid:157)
(cid:140)s {s
j(cid:155)
4,(cid:150) …s,·‰ …|(cid:158)
= 𝜉(cid:140) = khống chế hàm lượng cốt thép tối đa. Với 𝜀-,(cid:128)(cid:141) =
(cid:149)
(cid:149)
Phương trình cơ bản: 𝑅’𝑏𝑥 = 𝐴-𝑅-
S
S
(1. 29) i 𝑀(cid:192)(cid:137) = 𝑅’𝑏𝑥 hℎ4 − i = 𝐴-𝑅- hℎ4 −
Như vậy 𝑀(cid:192)(cid:137) được xác định từ điều kiện ứng suất phá hoại của bê tông
Theo tiêu chuẩn EN 1992-1-1 [44] cho phép sử dụng phương pháp biểu
đồ vùng nén quy đổi chữ nhật, khi đó sơ đồ ứng suất biến dạng tại trạng thái
ha f cd
cu3e
x
cF
s/2
l = s
M
d
z
SA
stF
ste
b
giới hạn trên hình như sau:
Hình 1.17. Sơ đồ tính Mômen giới hạn theo EC2
35
(cid:144)v(cid:149)
(cid:149)
Phương trình biến dạng: 𝜀-6 = 𝜀)1T
Xác định trực tiếp chiều cao vùng nén từ điều kiện biến dạng cực hạn
của bê tông và của cốt thép khi chảy dẻo. Tại thời điểm chảy dẻo biến dạng của
cốt thép 𝜀-6 = 𝜀(cid:181), cường độ cốt thép đạt giới hạn chảy 𝑓-6 = 𝑓(cid:181), biến dạng nén
cực hạn của bê tông 𝜀)1T, đối với BTN biến dạng cực hạn [44] ε(cid:131)´T = 3.5ηj
(Với ηj = 0.4 + 0.6𝜌/2200)
Theo EN 1992-1-1 [44] 𝜆 = 0.8 và 𝜂 = 1.0 (với 𝑓)(cid:133) ≤ 50𝑀𝑃𝑎); Nếu dùng phương pháp vùng nén chữ nhật quy đổi, phương trình cân
bằng lực:
𝐹-6 = 𝐹) => 𝑓(cid:181). 𝐴- = 𝛼𝑓)(cid:144). 𝑏. 𝑠
pq¯ ˘q
Trong đó: 𝑓)(cid:144) = 𝛼)) ; Với 𝛾) là hệ số an toàn riêng của bê tông: 𝛾) =
1.5; 𝛼)) hệ số tính đến ảnh hưởng của thành phần tác dụng dài hạn đến cường
độ chịu nén và ảnh hưởng bất lợi do phương pháp đặt tải. 𝛼)) có thể nằm giữa
-
0.8 và 1.0, giá trị kiến nghị là 1.0
˘qp˙.‚s ¨pq’
ð 𝑠 = và 𝑥 = 4,(cid:150)
Theo nghiên cứu đã đề cập ở Mục 1.2.1.1. 𝛼 hệ số tính đến các ảnh hưởng
lâu dài đến cường độ nén và các ảnh hưởng bất lợi do cách tác dụng của tải
trọng; đối với BTN trường hợp nén liên tục 𝛼 = 0.77 đối với biểu đồ parabol -
chữ nhật; và 𝛼 = 0.8 đối với biểu đồ hai đoạn thẳng; đối với BTT 𝛼 = 0.85 đối
với biểu đồ parabol - tam giác.
Mômen giới hạn 𝑀(cid:140)(cid:144) được tính theo công thức:
(1. 30) 𝑀(cid:140)(cid:144) = 𝐹-6. 𝑧 = 𝑓(cid:181). 𝐴-. (𝑑 − 0,5𝑠)
Có thể thấy cách xây dựng tính toán khả năng chịu lực của dầm BTN được
xây dựng như đối với BTT. Tuy nhiên, đối với tất các các cấp cường độ của
BTN, các thông số trong sơ đồ tính toán phải được xác định bằng phương pháp
36
thực nghiệm. Đồng thời cũng chưa có chỉ dẫn kỹ thuật khi nghiên cứu
BTNCLNTC. Do đó, khi nghiên cứu xây dựng tính toán khả năng chịu lực của
dầm BTNCLNTC đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu dựa trên kết quả nghiên
cứu thực nghiệm.
1.2.2.3. Tính toán dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế cốt
thép ở trạng thái giới hạn II
Hình 1. 18. Quan hệ mômen M- độ cong (1/r) theo tiêu chuẩn MC 1990
Theo tiêu chuẩn MC 1990 [65]; MC 2010 [66], quan hệ mômen M và độ
cong cấu kiện chịu uốn (1/r) được đơn giản hoá chia thành các giai đoạn như
Hình 1. 18. Giai đoạn từ (0-1) bê tông chưa nứt, quan hệ (M-1/r) tuyến tính.
Khi đạt mômen nứt 𝑀)0) đoạn (1-2) diễn tả giai đoạn hình thành vết nứt. Đoạn (2-3) của mô hình mô tả giai đoạn vết nứt đã ổn định, trong giai đoạn này không
có vết nứt mới xuất hiện và bề rộng vết nứt tăng dần. Giai đoạn (3-4) tương
ứng với giai đoạn chảy dẻo trước khi cấu kiện bị phá hoại. Đường nét đứt thể
hiện mối quan hệ (M-1/r) khi bỏ qua bê tông vùng kéo. Khoảng cách giữa đoạn
(2-3) và đường nét đứt chỉ ra sự đóng góp của bê tông vùng kéo vào độ cứng
của cấu kiện. Trong giai đoạn vết nứt ổn định, trên dầm xem như không xuất
hiện thêm các vết nứt phụ nằm giữa hai vết nứt chính.
Theo nghiên cứu [50] [44] [59] các công thức áp dụng cho BTT về cơ
bản cũng được áp dụng cho BTN. Theo MC 1990 [65], MC 2010 [66], EN1992-
37
1-1 [44] có xem xét đóng góp của bê tông vùng kéo chưa nứt bằng cách xem
xét ứng suất kéo trong cốt thép phân bố tuyến tính giữa hai vết nứt cạnh nhau
với khoảng cách 𝑆0 và phần bê tông chịu kéo chưa nứt được thay thế bằng diện
d
ct,efA
h
ct,ef
b
tích chịu kéo hiệu quả 𝐴)6,(cid:128)p như Hình 1. 19.
Hình 1. 19. Tiết diện ngang chịu kéo hiệu quả Act,ef trong cấu kiện chịu uốn
Trong đó 𝑙- là chiều dài đoạn truyền lực, khoảng cách cần thiết từ vết nứt
đến vị trí cốt thép có biến dạng bằng biến dạng của bê tông.
)
¸
Theo EN1992-1-1 [44] chiều dài truyền lực được xác định theo công
S
Y
pqr S'|
. (1. 31) thức: 𝑙-,<(cid:148)(cid:149) = 𝛼j + 𝛼S
j
Theo MC 2010 [66] chiều dài truyền lực giữa bê tông và cốt thép:
w
pqr“ '|“s
˝s Ys,·fl
(1. 32) 𝑙-,<(cid:148)(cid:149) = 𝑘. 𝑐 +
Trong đó giá trị lực dính trung bình theo MC 2010 [66] và EN1992-1-1
[44] có giá trị với 𝜏’ = 1.8𝑓)6
Có thể thấy chiều dài truyền lực của dầm BTCT đều phụ thuộc vào giá
trị lực dính trung bình 𝜏’ và theo các chỉ dẫn kỹ thuật trong tiêu chuẩn [66] [44]
giá trị lực dính trung bình: 𝜏’ = 1.8𝑓)6. Tuy nhiên chưa có chỉ dẫn kỹ thuật khi nghiên cứu BTNCLNTC. Do đó, khi nghiên cứu dầm BTNCLNTC (cốt thép)
ở trạng thái giới hạn II đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu dựa trên kết quả
nghiên cứu thực nghiệm.
38
1.3. Định hướng nghiên cứu của luận án
Trong điều kiện tại Việt Nam, CLNTC từ phế thải phá dỡ công trình xây
dựng là loại vật liệu mới chưa có nhiều nghiên cứu đi sâu. Do đó, trong luận án
sẽ tập trung nghiên cứu về cách chế tạo BTN từ hạt CLNTC này, bao gồm xây
dựng thành phần cấp phối chế tạo, xác định các đặc trưng cơ lý của bê tông sử
dụng CLNTC như cường độ chịu kéo, cường độ chịu nén, mô đun đàn hồi, xây
dựng các mối quan hệ giữa mô cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo, cường
độ chịu kéo, khối lượng thể tích bê tông và mô đun đàn hồi, quan hệ giữa ứng
suất – biến dạng của BTNCLNTC.
Đồng thời, trên thế giới và ở Việt Nam, hiện nay chưa có nhiều nghiên
cứu đi sâu vào ứng xử của dầm BTNCLNTC (cốt thép) khi chịu uốn, sự phân
bố vết nứt, khoảng cách vết nứt có xét đến yếu tố lực dính. Do đó, đề tài luận
án tập trung nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ lực dính – biến dạng trượt giữa
cốt thép và BTNCLNTC, nghiên cứu thực nghiệm về ứng xử uốn của dầm
BTNCLNTC cốt thép bao gồm khả năng chịu lực, mô men kháng nứt và sự
phân bố vết nứt trên tiết diện thẳng góc trong dầm BTN trong mối liên hệ với
khối lượng thể tích và đặc trưng bám dính của BTNCLNTC.
39
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH CHẤT
CƠ LÝ CỦA BÊ TÔNG NHẸ CHẾ TẠO TỪ CỐT LIỆU NHẸ TÁI CHẾ
TỪ PHẾ THẢI XÂY DỰNG
Chương này sẽ trình bày nghiên cứu thực nghiệm chế tạo BTNCLNTC
và đánh giá các tính chất cơ lý của BTN. Các cấp phối của BTNCLNTC được
xây dựng dựa trên khảo sát tỷ lệ Nước/CKD và ảnh hưởng của thành phần hạt
CLNTC đến cường độ của bê tông. Cấp phối được xây dựng để chế tạo bê tông
có cường độ 15 - 35 MPa trong điều kiện không dưỡng hộ nhiệt. Các đặc trưng
cơ học chủ yếu được xác định bằng thực nghiệm gồm: cường độ chịu nén,
cường độ chịu kéo, mô đun đàn hồi và quan hệ ứng suất – biến dạng của bê
tông.
Để thuận tiện cho việc trao đổi với đơn vị phối hợp nghiên cứu và cung
cấp hạt CLN (Viện nghiên cứu ứng dụng Weimar – Cộng hoà liên bang Đức),
nội dung nghiên cứu trong luận án sử dụng các ký hiệu và cơ sở lý thuyết theo
tiêu chuẩn Châu Âu và tiêu chuẩn Hoa Kỳ. Tuy nhiên, các nghiên cứu thực
nghiệm tiến hành trong điều kiện tại Việt Nam, nên quy trình thực hiện tuân
thủ theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành.
2.1. Nghiên cứu thực nghiệm chế tạo bê tông nhẹ từ phế thải xây dựng
2.1.1. Xây dựng thành phần cấp phối theo phương pháp thực nghiệm
Mục tiêu đề tài nghiên cứu chế tạo bê tông nhẹ như sau: Khối lượng thể
tích khô từ 1400-1800 kg/m3; cường độ nén từ 15-35 MPa.
2.1.1.1. Thành phần vật liệu sử dụng để chế tạo bê tông nhẹ sử dụng hạt
cốt liệu nhẹ tái chế
Hạt cốt liệu nhẹ: Nghiên cứu, sử dụng hạt CLN là sỏi nhân tạo tái chế từ
phế thải phá dỡ công trình, quy trình chế tạo đã được đề cập ở chương tổng
quan, được cung cấp bởi viện nghiên cứu ứng dụng Weimar – Cộng hoà liên
bang Đức [4]. Quan sát bằng mắt thường, ta thấy gồm có 2 loại sỏi với các kích
40
cỡ tương ứng. Sỏi lớn nhất là các hạt có dạng khối tròn tương đối đồng đều
màu nâu nhạt, kích cỡ từ 8 -16 mm ( gọi tắt là hạt S3); loại sỏi thứ 2 có kích cỡ
nhỏ hơn, là các hạt có dạng khối tròn cũng tương đối đồng đều màu nâu nhạt,
kích cỡ từ 4 – 8 mm (gọi tắt là hạt S2). Hạt S2 có khối lượng thể tích 430
(kg/m3); độ hút nước 28%; Hạt S3 có khối lượng thể tích 369( kg/m3); độ hút
nước 32%.
Hình 2. 1. Mẫu hạt CLN tái chế từ PTXD
Hình 2. 2. Độ hút nước của hạt CLN từ PTXD
Cấu trúc hạt nhẹ tái chế sau khi nung có độ xốp rỗng cao tương tự như
hạt cấu trúc hạt cốt liệu nhẹ thông thường.
Kết quả nghiên cứu về độ hút nước của hạt cốt liệu nhẹ theo thời gian
được thể hiện trên Hình 2. 2, có thể thấy, hạt CLNTC có độ hút nước tương
đối cao, thời gian bão hoà trong nước tương đối lớn, điều này là do cấu
trúc rỗng xốp. Độ ẩm của hạt cốt liệu sẽ phụ thuộc vào một trong 4 trạng
41
thái [3][21]: khô sấy, khô tự nhiên, bão hoà khô bề mặt và ướt hoặc bão
hoà. Điều này ảnh hưởng lớn trong quá trình thi công và điều kiện tự nhiên
khi thi công [3].
Độ nén dập của hạt cốt liệu, tiến hành thí nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN
7572-11:2006. Kết quả thu được thể hiện ở Bảng 2. 1.
Bảng 2. 1. Độ nén dập của hạt cốt liệu
Loại S2 Loại S3
(4 – 8) mm (8 – 16) mm
Độ nén dập, % 53,5 43,47
Những đặc tính trên của hạt cốt liệu ta có thể thấy, hạt CLNTC có độ
rỗng xốp lớn hoàn toàn phù hợp để chế tạo bê tông nhẹ. Tuy nhiên, hạt CLNTC
có cường độ nén dập thấp và độ rỗng lớn cũng làm giảm khả năng chịu nén của
bê tông. Một trong những biện pháp để làm tăng khả năng chịu nén của bê tông
đó là sử dụng phụ gia khoáng trong chế tạo bê tông. Phụ gia khoáng như tro
bay [6] có thể cải thiện các tính chất kỹ thuật và chất lượng của bê tông khi
được thay thế một phần xi măng. So với bê tông xi măng thông thường, bê tông
sử dụng phụ gia khoáng có cấu trúc đặc chắc hơn. Việc sử dụng tro bay còn
đem lại hiệu quả về mặt kinh tế và môi trường do giảm lượng xi măng sử dụng,
từ đó giảm lượng khí thải từ quá trình sản xuất xi măng, tận dụng được nguồn
nguyen liệu phế thải từ các Nhà máy nhiệt điện.
Xi măng pooc lăng Vicem Bút Sơn PC40: các chỉ tiêu kỹ thuật thoả mãn
tiêu chuẩn TCVN 2682 – 2009 [11].
Cát (cốt liệu mịn): Cốt liệu mịn sử dụng trong nghiên cứu là cát vàng
Sông Lô với các tính chất cơ lý: khối lượng riêng 2630 (kg/m3); khối lượng thể
tích xốp 1480 (kg/m3); độ ẩm tự nhiên 0.5%; độ rỗng xốp 43.7%; hàm lượng
bụi, bùn, sét 1.1%; mô đun độ lớn 3.0.
42
Tro bay: Tro bay là một loại phụ gia khoáng, hoạt tính nhân tạo, là các
sản phẩm phụ hoặc phế thải thu được trong các quá trình sản xuất công nghiệp,
bao gồm: silicafum, tro xỉ nhiệt điện, xỉ hạt lò cao,…[6]
Trong nghiên cứu đề tài sử dụng nguồn tro bay nguyên liệu được khai
thác từ nhà máy nhiệt điện Phả Lại. Thành phần hoá học của tro bay nhiệt điện
Phả Lại: MKN (tỷ lệ 1.45%); SiO2 (tỷ lệ 57.3%); Al2O3 (tỷ lệ 25.17%); Fe2O3
(Tỷ lệ 6.06%); CaO (Tỷ lệ 1.09%); MgO (Tỷ lệ 1.68%); R2O (Tỷ lệ 5.29%);
TiO2 (Tỷ lệ 0.16%); SO3 (Tỷ lệ 0.09%). Thành phần hạt của tro bay nhiệt điện
Phả Lại: có đường kính hạt: 3.261 - 105.9 (µm); kích thước trung bình: 28.47
(µm); khối lượng riêng: 2.45 (g/m3); khối lượng thể tích 950 (kg/m3); diện tích
bề mặt riêng (8619 cm2/ml).
Dùng tro bay làm phụ gia bê tông sẽ làm tăng cường độ bê tông lên từ
1,5 – 2 lần; làm tăng độ nhớt của vữa giúp bê tông chui vào các khe lỗ dễ dàng [6].
Phụ gia hoá học: Trong bê tông sử dụng hạt CLN khi sử dụng phụ gia hoá
dẻo để tăng tính công tác, thường gây ra hiện tượng phân tầng cho hỗn hợp bê
tông. Theo ACI 211.2-98 [21], trong BTN khi sử dụng phụ gia hoá dẻo kết hợp
cuốn khí sẽ hạn chế sự phân tầng, tăng độ đồng nhất cho hỗn hợp bê tông. Do
vậy, phạm vi đề tài nghiên cứu, sử dụng phụ gia hoá dẻo kết hợp cuốn khí Placc-
air. Với các thông số kỹ thuật như sau: Loại: Hợp chất hữu cơ; Màu sắc: nâu
sẫm; Thích ứng: Thích ứng với tất cả các loại xi măng pooc lăng; Tỷ trọng: 1,08
± 0,02 g/cm3; Tỷ lệ: Sử dụng hàm lượng 0,7 – 1,4 lít cho 100kg xi măng.
Có tác dụng: Đưa ra một lượng lớn khí vào bê tông và phân bố đều trong
cấp phối; Làm tăng khả năng chống hư hỏng ở điều kiện sương giá; Tăng khả
năng giảm nước cho bê tông hoặc tăng độ sụt cho bê tông tối thiểu lên 2 – 3 lần
khi vẫn giữ nguyên lượng nước trộn; Kéo dài thời gian thi công cho bê tông;
Nâng cao khả năng chống thấm cho bê tông; Làm tăng khả năng chống ăn mòn
cho bê tông và bê tông cốt thép [6].
43
2.1.1.2. Xác định sơ bộ thành phần cấp phối
Để thực hiện thiết kế cấp phối bê tông, nghiên cứu sử dụng phương pháp
thiết kế thành phần cấp phối bê tông nhẹ theo tiêu chuẩn ACI 211.2-98 [21].
Theo phương pháp ACI 211.2-98 thành phần cấp phối bê tông lựa chọn dựa
theo các bảng tra tiêu chuẩn. Bài toán xây dựng thành phần cấp phối theo trình
tự các bước sau [21]:
Chọn độ sụt của hỗn hợp bê tông, đối với hỗn hợp bê tông sử dụng cho
cấu kiện chịu lực thông thường thì độ sụt yêu cầu lựa chọn là 10±2 cm;
Chọn kích thước danh nghĩa của hạt cốt liệu. Dmax = 19 mm;
Thiết lập lượng nước nhào trộn, dựa vào bảng tra, độ sụt 125 - 150 mm; đường
kính danh nghĩa cốt liệu Dmax = 19 mm; tương ứng bê tông không cuốn khí, chọn
giá trị thích hợp là 208 kg/m3;
Lựa chọn tỷ lệ N/X, dựa vào bảng tra cường độ nén ở 28 ngày: 27.6 MPa,
tương ứng bê tông cuốn khí, tỷ lệ N/X giá trị thích hợp là 0.57;
Tính toán hàm lượng xi măng. Căn cứ tỷ lệ N/X và lượng nước lựa chọn
tính toán được hàm lượng xi măng;
Tính toán hàm lượng cốt liệu nhẹ;
Lựa chọn hàm lượng thể tích khí trong hỗn hợp bê tông, ước lượng được
thể tích của hỗn hợp bê tông.
Chi tiết bài toán thiết kế được thể hiện trong Phụ lục 1. Từ các tính toán
trên, đưa ra cấp phối sơ bộ như sau:
Bảng 2. 2. Cấp phối sơ bộ
Tên cấp phối Hạt Cát Xi măng Nước Tỷ lệ
CLN(kg) (kg) (kg) (l) N/X
M 390 518 364 208 0,57
2.1.1.3. Quy trình chế tạo và đúc mẫu bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ
tái chế
44
Bước 1: Định lượng các thành phần, xác định khối lượng các thành phần
trong mẻ trộn.
Bước 2: Trộn hỗn hợp tro bay, cát, xi măng, phụ gia siêu dẻo, nước và
½ khối lượng hạt cốt liệu vào trộn; sau đó cho khối lượng hạt cốt liệu còn lại
vào trộn.
Hình 2. 3. Trộn hỗn hợp bê tông và hỗn hợp bê tông sau khi trộn
Bước 3: Kiểm tra tính công tác của hỗn hợp bê tông tươi bằng cách đo
độ sụt của hỗn hợp.
Hình 2. 4. Đo độ sụt của hỗn hợp bê tông
Bước 4: Đo khối lượng thể tích của hỗn hợp bê tông.
Bước 5: Sau khi kết thúc trộn, lấy bê tông ra khay chứa và chuyển sang
đúc mẫu và đầm rung theo quy định.
* Quy trình bảo dưỡng bê tông:
45
Các mẫu sau khi đúc được 24h thì kiểm tra và tháo khuôn mẫu. Đặt mẫu
tại nơi tập trung trong điều kiện thí nghiệm (nhiệt độ và độ ẩm ở môi trường
thông thường). Đến các ngày 7, 28 ngày mang mẫu đi thí nghiệm.
Hình 2. 5. Bê tông sau khi đổ khuôn 1 ngày trước và sau khi tháo khuôn
2.1.1.4. Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén của bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt
liệu nhẹ tái chế
Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén của bê tông theo tiêu chuẩn
TCVN 3118:1993 [13]. Dùng mẫu nén thuỷ lực nén các nhóm mẫu, mỗi nhóm
mẫu gồm 3 viên mẫu có kích thước tiêu chuẩn150 x150 x 150; Kết quả cường
độ chịu nén của mẫu là giá trị trung bình của các viên mẫu.
Hình 2. 6. Thí nghiệm nén mẫu bê tông
Trình tự thí nghiệm tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 3118:1993 [13]
46
Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện tại Phòng thí nghiệm và Kiểm
định Công trình LAS-XD125.
2.1.2. Tiến hành nghiên cứu, khảo sát thành phần cấp phối
Sau khi trộn cấp phối trên, bằng cảm quan đánh giá hỗn hợp bê tông khô,
rời rạc; tính công tác của hỗn hợp bê tông không đạt yêu cầu (Hình 2. 7). Thực
hiện việc điều chỉnh tăng khối lượng xi măng, cát và nước.
Hình 2. 7. Hỗn hợp bê tông sau khi trộn rời rạc chưa đảm bảo tính công tác
Sau khi thực hiện điều chỉnh cấp phối hỗn hợp bê tông cơ bản đã đạt
được tính công tác. Cấp phối sau khi điều chỉnh sẽ có tỷ lệ như sau:
Bảng 2. 3. Cấp phối sau khi điểu chỉnh tỷ lệ
Tên cấp Hạt Cát Xi Nước Tỷ lệ
phối CLN (kg) măng (l) N/X
(kg) (kg)
410 M 287 568 273 0,66
Sau khi thực hiện trên cấp phối sơ bộ có thể nhận thấy rằng việc thiết kế
cấp phối cho bê tông sử dụng hạt cốt liệu chế tạo từ phế thải xây dựng không
hoàn toàn tuân thủ theo tiêu chuẩn ACI 211.2-98 [21]. Căn cứ kết quả của mẫu
cấp phối cho thấy trong BTN sử dụng một lượng rất lớn xi măng. Do đó, tiến
hành điều chỉnh tỉ lệ N/X, sử dụng bổ sung tro bay (FA) (điều chỉnh tỷ lệ phần
trăm hàm lượng FA được lấy theo khối lượng chất kết dính (CKD)) giúp làm
47
giảm lượng dùng xi măng, đồng thời vẫn đảm bảo các tính chất kỹ thuật của bê
tông và sử dụng phụ gia siêu dẻo (SD) (điều chỉnh tỷ lệ phần trăm hàm lượng
SD được lấy theo khối lượng CKD) để làm tăng tính công tác của hỗn hợp bê
tông. Sau khi điều chỉnh, các cấp phối để chế tạo bê tông như sau:
Bảng 2. 4. Bảng Cấp phối BTCLNTC không sử dụng phụ gia siêu dẻo và
Vc/VCL
N/ CKD
Tên mẫu
FA (%)
VCLN /Vb
fcm(7) (Mpa)
fcm(28) (Mpa)
KLTT (khô) (kg/m3)
Độ sụt (cm)
17 5 4 4 6 4.5 5 3.5 3 2 6 7 4 4 7
0.42 0.42 0.42 0.43 0.43 0.42 0.42 0.42 0.42 0.43 0.43 0.43 0.43 0.43 0.43
KLTT (hỗn hợp) (kg/m3) 1674.27 1650.00 14.92 1757.56 1600.00 19.83 1723.85 1600.00 13.13 1725.49 1700.00 16.41 1705.88 1800.00 14.56 1768.42 1800.00 19.00 1768.42 1800.00 17.93 1718.48 1669.25 17.83 1581.44 1649.17 18.11 1704.23 1662.67 10.37 1744.47 1794.33 17.56 1600.00 1554.33 14.74 1680.00 1679.33 13.10 1764.59 1750.67 13.20 1663.98 1670.00 10.78
19.56 22.98 20.69 17.83 16.83 22.58 21.57 18,85 21.56 15.37 21.72 18.02 15.22 17.9 16.86
A1 A2 A3 A4 A5 A6 A7 A8 A9 A10 A11 A12 A13 A14 A15
44.44 44.44 62.67 24.95 24.95 27.69 27.69 22.67 20.80 25.11 25.00 24.89 25.00 24.86 25.00
0.50 0.39 0.41 0.43 0.43 0.41 0.41 0.56 0.41 0.70 0.43 0.51 0.43 0.54 0.62
0.33 0.33 0.39 0.33 0.34 0.33 0.34 0.33 0.34 0.39 0.32 0.39 0.35 0.39 0.39
kết quả nén mẫu thí nghiệm
48
Bảng 2. 5. Bảng cấp phối BTNCLNTC có sử dụng phụ gia siêu dẻo và kết quả
TÊN MẪU
FA (%)
SD (%)
N/ CKD
VCLN/ Vb
Vc/ VCL
fcm(3) (MPa)
fcm(7) (MPa)
fcm(28) (MPa)
fcm(90) (MPa)
ĐỘ SỤT (cm )
KLTT (khô) (kg/m3)
KLTT (hỗn hợp) (kg/m3)
PG1
24.84
1.72
0.36
0.33
0.42
Chảy
1719.61
1670.33
9.45
10.47
15.92
16.97
PG2
27.71
0.60
0.42
0.28
0.47
1772.28
1686.67
14.29
15.2
4
20.75
21.2
PG3
27.61
0.58
0.37
0.32
0.44
10.5
1754.90
1689.83
10.87
13.47
17.83
18.38
PG4
28.77
1.01
0.38
0.27
0.51
1843.14
1786.67
12.98
16.68
8
21.78
PG5
27.61
1.00
0.36
0.35
0.42
1774.51
1742.50
18.38
28.76
6
31.78
22.97 32.95
PG6
0.36
27.61
0.36
0.45
19
1794.12
1770.00
14.89
18.65
23.21
26.7
nén mẫu thí nghiệm
0.31 2.1.3. Nhận xét kết quả
Sau khi khảo sát thí nghiệm các cấp phối thu được kết quả như sau:
Cấp phối bê tông thoả mãn yêu cầu BTNCLNTC (có khối lượng thể tích
trong khoảng 1400 – 1800 kg/m3 và có cường độ đạt từ 15 – 35 MPa).
Do đặc tính độ rỗng và độ hút nước của hạt cốt liệu lớn gây ảnh hưởng
khá lớn đến tính công tác của hỗn hợp bê tông. Để giải quyết vấn đề này có thể
sử dụng các phụ gia giúp tăng tính công tác của bê tông.
So sánh kết quả thí nghiệm có thấy các cấp phối từ A1 đến cấp phối A15
không dùng phụ gia SD thì tính công tác của hỗn hợp bê tông giảm hơn so với
các mẫu có sử dụng phụ gia.
Theo dõi các mẫu khi bị phá hủy đều hình thành các vết cắt ngang hạt
cốt liệu, đây là điểm khác biệt so với sự phá hoại của bê tông thường. Bê tông
thường khi phá hoại thì các các vết nứt sẽ xuất hiện xen giữa các hạt cốt liệu
do cường độ của xi măng hóa rắn nhỏ hơn cốt liệu lớn (đá). Từ đó có thể thấy
cường độ của hạt cốt liệu rỗng nhỏ hơn cường độ của xi măng hóa rắn. Bê tông
nhẹ cốt liệu rỗng sẽ giòn, sự phá hoại xảy ra đột ngột.
49
Hình 2. 8. Hình dạng mẫu sau khi nén vỡ
Các hạt trong các mẫu bê tông phân bố đều, không bị phân tầng.
Hình 2. 9. Hình dạng bên trong sau khi xẻ mẫu
- Khi có cùng tỷ lệ N/CKD, Vc/Vcl thì tỷ lệ VCLN/Vb tăng kéo theo cường
độ nén của bê tông giảm. Nguyên nhân là do khi tăng hàm lượng cốt liệu nhẹ
thì sẽ làm tăng độ hổng (giảm độ đặc chắc) của bê tông, dẫn tới cường độ của
bê tông sẽ giảm theo.
50
25
) a P M
20
15
10
0.33
0.34
0.35
0.37
0.38
0.39
( n é n u ị h c ộ đ g n ờ Ư C
0.36 Tỷ lệ VCLN/Vb
R7
R28
Hình 2. 10. Biểu đồ quan hệ VCLN/Vb và cường độ chịu nén của bê tông
25
) a P M
20
(
15
10
0.32
0.325
0.33
0.34
0.345
0.35
0.335 Tỷ lệ VCLN/Vb
n é n u ị h c ộ đ g n ờ ư C
R7
R28
Nhóm tỷ lệ N/CKD: 0.41; Vc/Vcl: 0.42
Hình 2. 11. Biểu đồ quan hệ VCLN/Vb và cường độ nén của bê tông
Nhóm tỷ lệ N/CKD: 0,43; Vc/Vcl: 0,43
- Khi có cùng tỷ lệ VCLN/Vb, Vc/VCL thì tỷ lệ N/CKD tăng kéo theo cường
độ nén của bê tông giảm, sự phụ thuộc này thực chất là cường độ nén của bê
tông phụ thuộc vào thể tích rỗng tạo ra do lượng nước dư thừa.
51
25
) a P M
20
15
10
0.39
0.41
0.43
0.45
0.47
0.49
( n é n u ị h c ộ đ g n ờ ư C
Tỷ lệ N/CKD
R7
R28
Hình 2. 12. Biểu đồ quan hệ N/CKD và cường độ nén của bê tông
) a P M
(
20
15
10
0.54
0.59
0.64
0.69
n é n u ị h c ộ đ g n ờ ư C
Tỷ lệ N/CKD
R7
R28
Nhóm tỷ lệ VCLN/Vb: 0.33; Vc/VCL: 0.42 25
Hình 2. 13. Biểu đồ quan hệ N/CKD và cường độ chịu nén của bê tông
35
30
) a P M
(
25
20
15
10
5
MPG1 MPG2 MPG6
MPG3 MPG4 MPG5
n é n u ị h c ộ đ g n ờ ư C
0
0
20
40
60
80
100
Tuổi bê tông (ngày)
Nhóm tỷ lệ VCLN/Vb: 0,39; Vc/VcL: 0,43
Hình 2. 14. Biểu đồ sự phát triển cường độ chịu nén theo thời gian
52
Tương tự như bê tông thường, cường độ chịu nén của bê tông nhẹ phát
triển khá nhanh trong thời gian 07 ngày tuổi. Cường độ chịu nén bê tông từ
ngày 07 ngày đến 28 ngày tuổi, tăng chậm hơn so với 07 ngày đầu tiên và sau
thời điểm 28 ngày cường độ tăng rất chậm.
2.2. Xác định ảnh hưởng của thành phần hạt nhẹ đến cường độ của bê tông nhẹ
Căn cứ vào bài toán thiết kế thành phần bê tông cũng như kết quả đạt
được nghiên cứu về chế tạo và ứng dụng hạt cốt liệu nhẹ từ PTXD. Nghiên cứu
ảnh hưởng của hàm lượng hạt CLN (VCLN) và ảnh hưởng của kích thước hạt
CLN đến một số tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông với các tỷ lệ thành
phần vật liệu, cụ thể: thể tích của hạt cốt liệu nhẹ so với thể tích của bê tông
(VCLN/Vb) nghiên cứu chiếm 20.80%; 24.20%; 27.70%; 31.20%, trong đó hạt
cốt liệu nhẹ với 3 tỷ lệ khác nhau: hạt S2 chiếm 100% (tương ứng hạt S3 chiếm
0%), hạt S2 chiếm 0% (tương ứng hạt S3 chiếm 100%) và hạt S2 chiếm 45%
(hạt S3 chiếm 55%). Bên cạnh đó, trong BTN sử dụng một lượng rất lớn xi
măng, việc nghiên cứu sử dụng tro bay với hàm lượng đến 27.61% vừa giảm
lượng dùng xi măng đồng thời vẫn đảm bảo các tính chất kỹ thuật của bê tông.
Xét trên cơ sở các kết quả đạt được, lựa chọn hàm lượng tro bay chiếm 27.61%
theo khối lượng chất kết dính (CKD). Hàm lượng nước, và hàm lượng phụ gia
siêu dẻo được lấy theo khối lượng của CKD. Tỷ lệ thành phần cấp phối bê tông
sử dụng trong nghiên cứu được thể hiện ở Bảng 2. 6.
N/CKD VCLN/Vb VC/VCL
TÊN MẪU
FA (%)
SD (%)
fcm(28) (MPa)
Hạt S2 (%)
Hạt S3 (%)
Độ sụt (cm)
B1-S2 B2-S2 B3-S2 B4-S2 B1-S23 B2-S23 B3-S23
100 100 100 100 45 45 45
0 0 0 0 55 55 55
27.61 1.00 27.61 1.00 27.61 1.00 27.61 1.00 27.61 1.00 27.61 1.00 27.61 1.00
0.391 0.391 0.391 0.391 0.391 0.391 0.391
0.208 0.242 0.277 0.312 0.208 0.242 0.277
0.542 0.504 0.470 0.441 0.542 0.504 0.470
15.5 11 8 6 13 10 7
KLTT (hỗn hợp ) (kg/m3) 1798 1772 1753 1708 1783 1763 1744
35.76 32.48 26.57 18.06 35.61 32.37 26.47
Bảng 2. 6. Thành phần cấp phối và kết quả thí nghiệm tương ứng
53
55 27.61 1.00 100 27.61 1.00 100 27.61 1.00 100 27.61 1.00 100 27.61 1.00
0.312 0.208 0.242 0.277 0.312
0.441 0.542 0.504 0.470 0.441
0.391 0.391 0.391 0.391 0.391
18.02 35.51 32.08 26.21 17.97
1672 1773 1759 1736 1662
5 10.5 8.5 6 4
45 0 0 0 0
B4-S23 B1-S3 B2-S3 B3-S3 B4-S3 2.2.1. Ảnh hưởng của thành phần hạt đến tính công tác của hỗn hợp bê tông
20
15
10
m c , t ụ s ộ Đ
5
0 0.208
0.228
0.288
0.308
0.248 0.268 Tỷ lệ VCLN/Vb
S2-100%
S2-45% & S3-55%
S3-100%
Hình 2. 15. Ảnh hưởng của tỷ lệ VCLN/Vb đến độ sụt của hỗn hợp bê tông
Ảnh hưởng của hàm lượng cốt liệu nhẹ đến tính công tác của hỗn hợp bê
tông được thể hiện trên hình, kết quả thí nghiệm cho thấy:
Trong cùng một loại hạt cốt liệu khi tăng hàm lượng CLN thì tính công
tác của hỗn hợp bê tông giảm. Đồng thời, khi tăng kích thước hạt CLN với cùng
hàm lượng sử dụng thì tính công tác của hỗn hợp bê tông cũng giảm;
Thêm vào đó, nhìn trên biểu đồ ta có thể thấy, việc sử dụng kết hợp giữa
hai loại cốt liệu S2 và S3 thì tính công tác của hỗn hợp bê tông tăng so với hỗn
hợp chỉ sử dụng hạt S2
Điều này có thể giải thích là do khi hàm lượng cốt liệu tăng lên, thể tích
của vữa xi măng trong hỗn hợp bê tông giảm do vậy tính công tác của hỗn hợp
bê tông giảm. Mặt khác, khi hàm lượng cốt liệu tăng thì mức độ hút nước vào
cốt liệu tăng, điều này thể hiện rõ với mức độ hút nước của hạt CLN S2 và S3
hút nước rất nhanh trong 15 phút đầu, do vậy sẽ làm giảm lượng nước trong
hỗn hợp bê tông, từ đó làm giảm tính công tác của hỗn hợp bê tông. Mặt khác,
với hạt cốt liệu S3 có kích thước lớn hơn, lỗ rỗng trong cốt liệu sẽ tăng, bề mặt
54
hạt cốt liệu có nhiều lỗ rỗng hở do vậy mức độ hút nước sẽ tăng. Từ đó làm
giảm tính công tác của hỗn hợp bê tông.
2.2.2. Ảnh hưởng của thành phần hạt đến khối lượng thể tích của hỗn
3 ^ m / g k ,
T B
1820 1800 1780 1760 1740 1720 1700 1680 1660 1640
0.208
0.258
0.308
p ợ h n ỗ h h c í t ể h t g n ợ ư l i ố h K
Tỷ lệ VCLN/Vb
S2-100%
S2-45% & S3-55%
S3-100%
hợp bê tông
Hình 2. 16. Ảnh hưởng của tỷ lệ cốt liệu nhẹ đến khối lượng thể tích của bê tông cốt liệu nhẹ
Kết quả thí nghiệm cho thấy, với cùng loại cốt liệu khi tăng hàm lượng
CLN trong hỗn hợp bê tông thì khối lượng thể tích của bê tông giảm. Việc tăng
hàm lượng cốt liệu sẽ làm giảm khối lượng thể tích trong bê tông là do khi tăng
hàm lượng cốt liệu, giúp tăng mật độ hạt cốt liệu trong hỗn hợp bê tông, làm
giảm thể tích vữa trong bê tông, mặt khác khối lượng thể tích của vữa lớn hơn
so với khối lượng thể tích của hạt cốt liệu, do vậy việc thay thế này sẽ làm giảm
khối lượng thể tích cho bê tông.
Với cùng tỷ lệ thành phần hạt thì khi tăng kích thước hạt CLN S2 (cỡ hạt
4-8mm) lên kích thước hạt cốt liệu S3 (cỡ hạt 8-16mm) thì khối lượng thể tích
của bê tông giảm. Đồng thời, khi có sự phối hợp giữa hai loại cốt liệu (S2 -
45% và S3-55%) thì khối lượng thể tích của bê tông tăng so với mẫu chỉ sử
dụng hạt cốt liệu S3. Điều này là do khi thay thế cùng một thể tích lượng cốt
liệu, nhưng loại cốt liệu S3 có khối lượng thể tích hạt nhỏ hơn do vậy lượng
hạt cốt liệu sử dụng giảm, dẫn đến khối lượng thể tích của bê tông giảm.
55
40
40
35
35
a P M
a P M
30
30
25
25
20
20
100%S2
15
45%S2+55%S3
15
10
10
, n é n u ị h c ộ đ g n ờ ư C
, n é n u ị h c ộ đ g n ờ ư C
5
5
0
0
1772
1708
1753 1798 Khối lượng thể tích hỗn hợp BT, kg/m3
1783 1763 1744 1672 Khối lượng thể tích hỗn hợp BT, kg/m3
a)
b)
40
35
a P M
30
,
25
20
100%S3
15
10
n é n u ị h c ộ đ g n ờ ư C
5
0
1759
1736
1773 1662 Khối lượng thể tích, kg/m3
c)
2.2.3. Ảnh hưởng của thành phần hạt đến cường độ chịu nén của bê tông nhẹ
Hình 2. 17. Ảnh hưởng khối lượng thể tích của bê tông nhẹ đến cường độ chịu nén của bê tông nhẹ (a. 100% hạt S2; b. 45% hạt S2 và 55% hạt S3; c. 100% hạt S3)
Như thể hiện trên Hình 2. 17, với tất cả các loại CLN, cường độ chịu nén
tăng khi KLTT của BTN tăng (nhóm hạt S2: KLTT của bê tông tăng từ 1708
đến 1798 kg/m3, cường độ chịu nén của bê tông biến đổi từ 18.6 MPa lên 35.76;
nhóm hạt S2 và S3: KLTT của bê tông tăng từ 1672 đến 1783 kg/m3, cường độ
chịu nén của bê tông biến đổi từ 18.02 MPa lên 35.61; nhóm hạt S3: KLTT của
bê tông tăng từ 1662 đến 1773 kg/m3, cường độ chịu nén của bê tông biến đổi
56
từ 17.97 MPa lên 35.51). Hơn nữa, KLTT của bê tông tăng khi hàm lượng CLN
giảm (nhóm hạt S2: KLTT của bê tông tăng từ 1708 đến 1798 kg/m3; nhóm
hạt S2 và S3: KLTT của bê tông tăng từ 1662 đến 1783 kg/m3; nhóm hạt S3:
KLTT của bê tông tăng từ 1662 đến 1773 kg/m3 khi hàm lượng cốt liệu nhẹ có
trong bê tông giảm từ 31.2% đến 20.80%) (như Hình 2. 16). Do đó, với tất cả
các loại CLN, cường độ chịu nén tăng khi hàm lượng CLN trong hỗn hợp BTN
giảm (nhóm hạt S2 cường độ chịu nén của bê tông tăng từ 18.06 đến 35.76
MPa; nhóm hạt S2 và S3 tăng từ 18.02 đến 15.61 MPa; nhóm hạt S3 tăng từ
17.79 đến 35.51 MPa khi hàm lượng cốt liệu nhẹ có trong bê tông giảm từ
40
40
35
35
) a P M
) a P M
30
30
25
25
20
20
15
15
0.208
0.308
0.208
0.308
0.258 Tỷ lệ VCLN/Vb
( n é n u ị h c ộ đ g n ờ ư C
( n é n u ị h c ộ đ g n ờ ư C
0.258 Tỷ lệ VCLN/Vb
45% S2+55%S3
100% S2
31.2% đến 20.80%). Xu hướng này cũng có thể quan sát thấy trên Hình 2. 18.
40
35
) a P M
30
25
20
15
0.208
0.308
0.258 Tỷ lệ VCLN/Vb
( n é n u ị h c ộ đ g n ờ ư C
100%S3
b) a)
c)
Hình 2. 18. Ảnh hưởng tỷ lệ CLN có trong hỗn hợp BTN đến cường độ chịu nén của BTN (a, 100% hạt S2; b, 45% hạt S2 và 55% hạt S3; c, 100% hạt S3)
57
2.3. Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá các tính chất cơ lý của bê tông nhẹ
chế tạo từ cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng
Trong phần này trình bày về kết quả nghiên cứu thực nghiệm, xác định
các tính chất cơ lý của BTNCLNTC bao gồm cường độ chịu nén, cường độ
chịu kéo, mô đun đàn hồi.
Cấp phối sử dụng nghiên cứu thực nghiệm, xác định tính chất cơ lý của
BTCLNTC được thể hiện trong Bảng 2. 7.
Bảng 2. 7 Cấp phối hỗn hợp bê tông nhẹ sử dụng đúc mẫu
100% S2 100% S2 100% S2 100% S3 100% S3 100% S3
Tên CP N/CKD VCLN/Vb Vc/VCL Loại cốt liệu nhẹ FA (%) SD (%) M3-1 M2-1 M1-1 M3-2 M2-2 M1-2 M3-3 M2-3 M1-3 27.61% 27.61% 27.61% 27.61% 27.61% 27.61% 45% S2+55%S3 27.61% 45% S2+55%S3 27.61% 45% S2+55%S3 27.61% 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.45 0.35 0.31 0.28 0.35 0.31 0.28 0.35 0.31 0.28 0.36 0.36 0.36 0.36 0.36 0.36 0.36 0.36 0.36 1% 1% 1% 1% 1% 1% 1% 1% 1%
Dựa trên kết quả khảo sát, lựa chọn khảo sát các cấp phối có các cấp độ
cường độ nén trung bình ở các mức độ khác nhau có cường độ nén trung bình
lần lượt là: 15 MPa; 25 MPa và 35 MPa. Sau đây gọi tắt các nhóm mẫu cấp
phối tương ứng với nhóm có cường độ nén trung bình 15 MPa; 25 MPa; 35
MPa lần lượt là M1; M2 và M3.
Khối lượng thể tích của bê tông được thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam
2.3.1. Khối lượng thể tích của bê tông
TCVN 3115-1993 [12]. Trong nội dung nghiên cứu thực nghiệm này tiến hành
đúc tương ứng mỗi một nhóm mẫu cấp phối M1; M2; M3 gồm 9 mẫu có kích
thước 15x15x15 cm có KLTT dự kiến là 1400 – 1800 kg/cm3.
Kết quả thí nghiệm KLTT của BTNCLNTC được tổng kết trong bảng sau:
58
Bảng 2. 8. Kết quả thí nghiệm KLTT của BTNCLNTC
Tên mẫu STT
1738
1684
KLTT TB (hỗn hợp) (kg/m3) KLTT TB (khô) T(kg/m3)
1778
1746
Nhóm mẫu M1
1807
1772
Nhóm mẫu M2
Nhóm mẫu M3
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9
KLTT (hỗn hợp) (kg/m3) 1772 1754 1794 1745 1667 1794 1718 1680 1720 1775 1794 1780 1775 1784 1774 1833 1765 1725 1823 1780 1833 1784 1803 1843 1794 1817 1784 KLTT (khô) (kg/m3) 1686 1689 1770 1669 1679 1670 1682 1638 1669 1742 1770 1775 1732 1753 1731 1756 1751 1700 1760 1790 1786 1770 1792 1763 1757 1775 1756
Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy KLTT khô của
BTNCLNTC nằm trong khoảng 1400 – 1800 kg/cm3, KLTT của mẫu M1 nhỏ
nhất có KLTT khô trung bình 1684 kg/m3 là nhỏ nhất do nhóm mẫu M1 dự kiến
nằm trong nhóm mẫu có cường độ nén trung bình là 15 MPa, nhỏ nhất trong
khoảng cường độ nén nghiên cứu, mà theo kết quả nghiên cứu cường độ nén tỷ
lệ thuận với KLTT. Do đó, nhóm mẫu M1 là nhóm mẫu có KLTT nhỏ nhất.
59
2.3.2. Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo và mô
đun đàn hồi của bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế
2.3.2.1. Thí nghiệm xác định cường độ chịu nén của bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt
liệu nhẹ tái chế
Thí nghiệm nhằm xác định cường độ chịu nén của bê tông trên các mẫu
thử, tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3118:1993 [13]. Dùng máy nén thủy
lực để nén các mẫu thử đến khi phá hoại mẫu. Sử dụng mẫu thí nghiệm bao
gồm: nhóm mẫu lập phương kích thước 150x150x150 (tổng 27 viên mẫu) và
nhóm mẫu trụ kích thước 150x300mm (tổng 27 viên mẫu) dùng để khảo sát hệ
số quy đổi a, mỗi nhóm M1; M2; M3 tương ứng gồm 9 viên mẫu. Trình tự thí
nghiệm tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 3118:1993 [13].
Nghiên cứu thực nghiệm thực hiện tại Phòng thí nghiệm và Kiểm định
Công trình LAS-XD125.
Hình 2. 19. Thí nghiệm nén mẫu bê tông
60
Hình 2. 21. Mẫu trụ 15x30 cm
Hình 2. 20. Mẫu lập phương 15x15x15 cm
Kết quả thí nghiệm: Mẫu BTNCLNTC bị phá hoại như Hình 2. 22.
Hình 2. 22. Hình ảnh mẫu trụ sau khi bị phá hoại
Mẫu bị phá hoại cho thấy, các đường phá hoại bê tông đều đi xuyên qua
cốt liệu với tất cả các mẫu bê tông. Điều này có thể giải thích là do liên kết tốt
giữa cốt liệu và đá xi măng cũng như khả năng chịu lực thấp của cốt liệu rỗng.
Trong trường hợp thí nghiệm với nhóm mẫu M1, kết quả thu được như sau:
61
STT
STT
fc (Mpa)
Hệ số biến động
fc (Mpa)
Hệ số biến động
Mẫu lập phương 15x15x15 (cm)
Mẫu trụ 15x30 (cm)
15.19 3.10%
18.25 3.56%
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 2 3 4 5 6 7 8 9
fc,i(28) (Mpa) 14.78 16.06 14.96 14.86 14.83 15.87 14.89 15.29 15.17
fc,i(28) (Mpa) 19.16 19.03 17.52 18.07 19.02 17.73 18.23 17.81 17.68
Bảng 2. 9. Giá trị cường độ chịu nén của mẫu thí nghiệm nhóm mẫu M1
Đối với trường hợp nhóm mẫu M1, hệ số quy đổi α từ mẫu trụ 15x30 cm
sang mẫu lập phương 15x15x15 cm có giá trị trung bình là α = 1.20.
Hệ số biến động trong nhóm M1 của mẫu trụ 15x30 cm là 3.10%, mẫu
lập phương 15x15x15 là 3.56%, chứng tỏ giá trị cường độ chịu nén giữa các
mẫu là tương đối ổn định.
Trong trường hợp thí nghiệm với nhóm mẫu M2, kết quả thu được như sau:
STT
STT
fc (Mpa)
Hệ số biến động
fc (Mpa)
Hệ số biến động
Mẫu trụ 15x30 (cm)
Mẫu lập phương 15x15x15 (cm)
Bảng 2. 10. Giá trị cường độ chịu nén của nhóm mẫu M2
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 2 3 4 5 6 7 8 9
fc,i(28) (Mpa) 23.54 21.74 21.96 21.04 21.01 21.27 21.68 20.66 20.06
fc,i(28) (Mpa) 26.45 25.78 26.13 25.71 26.34 24.85 24.93 25.76 24.69
21.44 4.58% 25.62 2.56%
62
Đối với trường hợp nhóm mẫu M2, hệ số quy đổi α từ mẫu trụ 15x30 cm
sang mẫu lập phương 15x15x15 cm có giá trị trung bình là α = 1.195;
Hệ số biến động trong nhóm M2 của mẫu trụ 15x30 cm là 4.58%, mẫu
lập phương 15x15x15 là 2.56%, chứng tỏ giá trị cường độ chịu nén giữa các
mẫu là tương đối ổn định.
Trong trường hợp thí nghiệm với nhóm mẫu M3, kết quả thu được như sau:
STT
STT
fc (Mpa)
Hệ số biến động
fc (Mpa)
Hệ số biến động
Mẫu trụ 15x30 (cm)
Mẫu lập phương 15x15x15 (cm)
Bảng 2. 11. Giá trị cường độ chịu nén của nhóm mẫu M3
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 2 3 4 5 6 7 8 9
fc,i(28) (Mpa) 30.89 30.13 31.59 29.92 31.52 30.86 30.57 31.25 30.23
fc,i(28) (Mpa) 36.92 37.78 37.13 37.23 36.86 36.33 35.93 36.09 37.11
30.77 1.97% 36.82 1.62%
Đối với trường hợp nhóm mẫu M3, hệ số quy đổi α từ mẫu trụ 15x30 cm
sang mẫu lập phương 15x15x15 cm có giá trị trung bình là α = 1.196.
Hệ số biến động trong nhóm M3 của mẫu trụ 15x30 cm là 1.97%, mẫu
lập phương 15x15x15 là 1.62%, chứng tỏ giá trị cường độ chịu nén giữa các
mẫu là tương đối ổn định.
Hệ số quy đổi 𝛼˛ˇ từ mẫu trụ 15x30 sang mẫu lập phương 15x15x15 là:
𝛼˛ˇ = 1.197 ≈ 1.2.
Như vậy, đối với trường hợp BTNCLNTC nghiên cứu trong khoảng khối
lượng thể tích 1400 kg/m3 – 1800 kg/m3 và cường độ chịu nén của bê tông
trong khoảng 15 MPa – 35MPa, giá trị về cường độ các mẫu thử trong mỗi
nhóm mẫu tương đối ổn định và hệ số quy đổi từ mẫu trụ 15x30 cm sang mẫu
63
lập phương 15x15x15 cm là 𝛼 =1.2, giá trị này tương ứng bằng với giá trị quy
đổi theo theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3118:1993 [14].
Quan hệ cường độ chịu nén và khối lượng thể tích của bê tông thể hiện
trên Hình 2. 23 và Bảng 2. 12, kết quả cho thấy cường độ chịu nén tỷ lệ thuận
với khối lượng thể tích của bê tông như nghiên cứu đề cập ở trên.
Bảng 2. 12. Cường độ chịu nén và KLTT khô của BTNCLNTC tương ứng các mẫu cấp phối
Tên mẫu
27.00
26.00
) a P M
) a P M
25.00
24.00
23.00
22.00
21.00
20.00
19.00 18.50 18.00 17.50 17.00 16.50 16.00 15.50 15.00
( n é n u ị h c ộ đ g n ờ ư C
( n é n u ị h c ộ đ g n ờ ư C
1736
1739
1762
1663 1715 1673 Khối lượng thể tích khô BTCLNTC (kg/m^3)
Khối lượng thể tích khô BTCLNTC (kg/m^3)
M1
M2
𝑓) (MPa) 17.91 18.27 18.57 25.13 25.63 26.12 36.38 36.81 37.28 𝜌) (kg/m3) 1663 1673 1715 1736 1739 1762 1763 1775 1779 M1-1 M1-2 M1-3 M2-1 M2-2 M2-3 M3-1 M3-2 M3-3
a) Tương ứng 3 cấp phối thuộc nhóm M1 b) Tương ứng 3 cấp phối thuộc nhóm M2
64
37.50
37.00
) a P M
36.50
36.00
35.50
35.00
1763
1779
( n é n u ị h c ộ đ g n ờ ư C
1775 Khối lượng thể tích khô BTCLNTC (kg/m^3)
M3
c) Tương ứng 3 cấp phối thuộc nhóm M3
Hình 2. 23. Quan hệ giữa cường độ chịu nén và khối lượng thể tích khô của
BTNCLNTC
2.3.2.2. Thí nghiệm xác định cường độ chịu kéo của bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt
liệu nhẹ tái chế
Xác định cường độ chịu kéo khi uốn
Thí nghiệm xác định cường độ chịu kéo khi uốn của bê tông trên các mẫu
thử, tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3119:1993 [14]. Sử dụng mẫu thí
nghiệm bao gồm: nhóm mẫu có kích thước hình lăng trụ 10x10x40cm (tổng 27
viên mẫu), mối nhóm M1; M2; M3 tương ứng gồm 9 viên mẫu. Trình tự thí
nghiệm tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 3119:1993 [14].
Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện tại Phòng thí nghiệm và Kiểm
định Công trình LAS-XD125.
Hình 2. 24. Thí nghiệm cường độ chịu kéo khi uốn
65
Hình 2. 25. Mẫu lăng trụ kích thước 10x10x40cm
Hình 2. 26. Mẫu thí nghiệm cường độ chịu kéo khi uốn sau khi bị phá hoại
Xác định cường độ chịu kéo khi ép chẻ
Mục đích thí nghiệm: thí nghiệm xác định cường độ chịu kéo khi ép chẻ
trên các mẫu thử, tuân theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8862:2011 [17]. Sử
dụng mẫu thí nghiệm bao gồm: nhóm mẫu có kích thước hình trụ 15 x 30 cm.
(tổng 27 viên mẫu), mối nhóm M1; M2; M3 tương ứng gồm 9 viên mẫu. Trình
tự thí nghiệm tuân thủ theo tiêu chuẩn TCVN 8862:2011 [17].
Thí nghiệm tại Phòng thí nghiệm và Kiểm định Công trình LAS-XD125.
Hình 2. 27. Thí nghiệm cường độ chịu kéo khi ép chẻ
66
Hình 2. 29. Mẫu thí nghiệm cường độ chịu kéo khi ép chẻ sau khi bị phá hoại
Hình 2. 28. Mẫu trụ 15x30 cm
Trong trường hợp thí nghiệm với nhóm mẫu M1, kết quả thu được như sau:
Bảng 2. 13. Kết quả thí nghiệm cường độ chịu kéo với nhóm mẫu M1
STT STT
fr (Mpa) fct,sp (Mpa)
Hệ số biến động Hệ số biến động
2.89 1.55% 1.71 1.70%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 fr,i(28) (Mpa) 2.98 2.86 2.9 2.92 2.85 2.91 2.83 2.87 2.9 fct,sp,i(28) (Mpa) 1.74 1.71 1.75 1.71 1.73 1.72 1.68 1.66 1.69 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Hệ số biến động trong nhóm M1 đối của giá trị cường độ chịu kéo khi
uốn và kéo khi ép chẻ lần lượt là 1.55% và 1.70%, chứng tỏ giá trị thực nghiệm
giữa các mẫu là tương đối ổn định.
67
Trong trường hợp thí nghiệm với nhóm mẫu M2, kết quả thu được như sau:
Bảng 2. 14. Kết quả thí nghiệm cường độ chịu kéo với nhóm mẫu M2
STT STT
fr,i(28) (Mpa) fr (Mpa) fct,sp (Mpa)
Hệ số biến động Hệ số biến động
1.61% 2.05% 3.46 2.07
3.59 3.55 3.48 3.47 3.41 3.39 3.39 3.45 3.41 fct,sp,i(28) (Mpa) 2.07 2.11 2.05 2.01 2.11 2.09 2.07 2.05 2.04
1 1 2 2 3 3 4 4 5 5 6 6 7 7 8 8 9 9 Hệ số biến động trong nhóm M2 đối của giá trị cường độ chịu kéo khi
uốn và kéo khi ép chẻ là 2%, chứng tỏ giá trị thực nghiệm giữa các mẫu là
tương đối ổn định.
Trong trường hợp thí nghiệm với nhóm mẫu M3, kết quả thu được như sau:
Bảng 2. 15. Kết quả thí nghiệm cường độ chịu kéo với nhóm mẫu M3
STT STT
fct,sp (Mpa)
fr (Mpa) Hệ số biến động Hệ số biến động
4.12 1.52% 2.50 1.56%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 4 5 6 7 8 9 fr,i(28) (Mpa) 4.23 4.11 4.17 4.17 4.02 4.13 4.13 4.10 4.06 fct,sp,i(28) (Mpa) 2.56 2.55 2.47 2.49 2.52 2.47 2.52 2.45 2.47
68
Hệ số biến động trong nhóm M3 đối của giá trị cường độ chịu kéo khi
uốn và kéo khi ép chẻ lần lượt là 1.52% và 1.56%, chứng tỏ giá trị thực nghiệm
giữa các mẫu là tương đối ổn định.
Từ kết quả thí nghiệm, lập bảng so sánh giá trị cường độ chịu kéo khi ép
chẻ theo thực nghiệm và giá trị cường độ chịu kéo khi ép chẻ theo lý thuyết
tính toán thông qua giá trị cường độ chịu nén thực nghiệm (để thuận tiên cho
việc so sánh, áp dụng các tài liệu nước ngoài, NCS sử dụng giá trị cường độ
chịu nén mẫu trụ 15x30 cm).
Bảng 2. 16. Bảng so sánh giá trị cường độ chịu kéo khi ép chẻ thực nghiệm
và tính toán lý thuyết
fc (MPa) 𝜌) (kg/m3)
Giá trị thực nghiệm fct,sp (MPa) ACI 318
15.27 15.19 15.12 22.41 21.11 20.80 30.87 30.77 30.68 1715.00 1672.67 1663.00 1762.33 1738.67 1735.67 1778.67 1775.00 1762.67 1.73 1.72 1.68 2.08 2.07 2.05 2.53 2.49 2.48 Giá trị lý thuyết tính toán fct,sp (MPa) Zhang và Gjorv 1.42 1.41 1.41 1.83 1.76 1.74 2.26 2.26 2.25 EN 1992-1-1 1.89 1.86 1.85 2.44 2.34 2.31 2.94 2.93 2.91 1.84 1.83 1.83 2.23 2.16 2.14 2.61 2.61 2.60 Tên mẫu cấp phối M1-1 M1-2 M1-3 M2-1 M2-2 M2-3 M3-1 M3-2 M3-3
69
3.50
) a P M
3.00
2.50
2.00
1.50
Cường độ chịu nén (MPa)
1.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
KQTN
ACI 318
ZHANG & GJORV
( ẻ h c p é i h k o é k u ị h c ộ đ g n ờ ư C
EC2
KQTN
ACI 318
ZHANG & GIORV
EC2
Hình 2. 30. Quan hệ cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo khi ép chẻ theo
giá trị thực nghiệm và theo lý thuyết tính toán
Tham khảo công thức thực nghiệm đề xuất của các nghiên cứu đã có về
quan hệ giữa cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo khi ép chẻ cho thấy:
cường độ chịu kéo khi ép chẻ thực nghiệm của BTNCLNTC tỷ lệ thuận với
b𝑓), tương tự tiêu chuẩn ACI 318 [25], tiêu chuẩn EN 1992-1-1 [44] và công
thức của Zhang và Gjorv [80] cho BTN. Do vậy, sử dụng phương pháp hồi quy
tuyến tính phân tích số liệu thực nghiệm các mẫu BTNCLNTC chịu kéo khi ép
chẻ, công thức thực nghiệm tính toán cường độ chịu kéo khi ép chẻ được đề
xuất theo (2.1) với hệ số phương sai 𝑅S = 0,99. Tương quan của giá trị cường
độ chịu kéo khi ép chẻ thực nghiệm với đồ thị “ACI” “Zhang và Gjorv” “EC2”
của công thức thực nghiệm cường độ chịu kéo khi ép chẻ theo ACI 318 ; của
tác giả Zhang và Gjorv và theo tiêu chuẩn EN 1992-1-1 [44] được mô tả như
Hình 2. 30.
(cid:210)(cid:211) SS44
(2. 1) 𝑓)6,-‘ = 0.50. (cid:209) bf(cid:131) [MPa]
Trong đó: 𝑓)6,-‘, 𝑓) lần lượt là cường độ chịu kéo khi ép chẻ [MPa] và
cường độ chịu nén [MPa] của BTNCLNTC.
70
Giá trị của cường độ chịu kéo khi ép chẻ theo thực nghiệm và theo công
thức (2.1) được thể hiện như Bảng 2. 17 với sai số trung bình là 0.95%.
Bảng 2. 17. Bảng so sánh giá trị cường độ chịu kéo khi ép chẻ thực nghiệm
và tính toán lý thuyết theo (2.1)
fc (MPa) Sai số
Tên mẫu cấp phối
Giá trị thực nghiệm fct,sp (MPa) Giá trị tính toán fct,sp (MPa)
Khối lượng thể tích bê tông 𝜌) (kg/m3) 1715.00 1672.67 1663.00 1762.33 1738.67 1735.67 1778.67 1775.00 1762.67 M1-1 M1-2 M1-3 M2-1 M2-2 M2-3 M3-1 M3-2 M3-3 TB 15.27 15.19 15.12 22.41 21.11 20.80 30.87 30.77 30.68 1.73 1.72 1.68 2.08 2.07 2.05 2.53 2.49 2.48 1.72 1.70 1.69 2.12 2.04 2.03 2.50 2.49 2.48 0.49% 1.24% 0.81% 2.02% 1.37% 1.38% 1.15% 0.09% 0.04% 0.95%
Như vậy, có thể thấy đối với BTNCLNTC theo Bảng 2. 16, khi có cùng
giá trị cường độ chịu nén, giá trị cường độ chịu kéo khi ép chẻ theo thực nghiệm
nhỏ hơn so với tiêu chuẩn ACI 318 [25] và EN 1992-1-1 [44] và lớn hơn so với
nghiên cứu của Zhang và Gjorv [81]. Đề xuất quan hệ giữa cường độ chịu kéo
khi ép chẻ và cường độ chịu nén của BTNCLNTC xác định theo công thức:
(cid:210)(cid:211) SS44
𝑓)6,-‘ = 0.50. (cid:209) bf(cid:131) [MPa]
Gọi tỷ số giữa cường độ chịu kéo khi uốn và cường độ chịu kéo khi ép
chẻ là 𝛾 (với: fr = 𝛾 fct,sp ), giá trị 𝛾 được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2. 18. Tỷ số giữa cường độ chịu kéo khi uốn và cường độ chịu kéo khi ép chẻ 𝛾
Tên mẫu CP Tỷ số 𝛾 Tỷ số 𝛾 trung bình
1,67 M1-1 M1-2 fr (MPa) 2.91 2.89 fct,sp (MPa) 1.73 1.72 1.68 1.68
71
1.68 2.08 2.07 2.05 2.53 2.49 2.48 1.71 1.70 1.65 1.67 1.65 1.65 1.65 M1-3 M2-1 M2-2 M2-3 M3-1 M3-2 M3-3 2.87 3.54 3.42 3.42 4.17 4.11 4.10
Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, quan hệ cường độ chịu kéo
khi uốn và cường độ chịu kéo khi ép chẻ theo (2.2):
fr = 1,67 fct,sp [MPa] (2. 2)
So sánh với tiêu chuẩn ACI 318 [25] hệ số 𝛾 = 1.13; tiêu chuẩn JSCE
[60][51] hệ số 𝛾 = 1.83, có thể thấy khi có cùng giá trị cường độ chịu kéo khi
ép chẻ, thì giá trị cường độ chịu kéo khi uốn của BTNCLNTC lớn hơn so với
cường độ kéo uốn của BTN thông thường tính theo tiêu chuẩn Mỹ ACI 318 và
nhỏ hơn so với tiêu chuẩn của Nhật JSCE.
2.3.2.3. Thí nghiệm xác định mô đun đàn hồi của bê tông nhẹ sử dụng hạt
cốt liệu nhẹ tái chế
Mục đích thí nghiệm: Xác định mô đun đàn hồi của bê tông bằng thực
nghiệm theo tiêu chuẩn ASTM C469 [30]. Sử dụng mẫu thí nghiệm bao gồm:
nhóm mẫu có kích thước hình trụ 15 x30 cm. (tổng 27 viên mẫu), mỗi nhóm
M1; M2; M3 tương ứng gồm 9 viên mẫu. Mẫu thí nghiệm: mỗi một nhóm mẫu
cấp phối gồm 6 mẫu bê tông hình trụ có kích thước 15 x 30 cm, được chia làm 2
tổ mẫu, mỗi cấp phối 3 viên mẫu. Trình tự thí nghiệm tuân thủ theo tiêu chuẩn
ASTM C469 [30]. Mô đun đàn hồi và quan hệ ứng suất - biến dạng khi chịu nén
được thực hiện bằng Máy nén thuỷ lực 50T, lực kích được đo bằng loadcell 200
kN, Biến dạng dọc trục của các mẫu thí nghiệm xác định mô đun đàn hồi được
đo bằng dụng cụ LVDT kết hợp với bộ giá chuyên dụng tạo với nhau một góc
1200 . Chiều dài chuẩn đo L0 = 200 mm (khoảng cách giữa hai vòng thép)
72
Quá trình tác dụng tải trọng lên mẫu thí nghiệm gồm 3 bước: tăng tải, giữ
tải và hạ tải. Tốc độ tác dụng tải trọng đảm bảo cho thời gian tăng tải, giữ tải
và hạ tải là 5 giây. Tải trọng tác dụng lên mẫu tăng đều đến giá trị tối đa tương
ứng với ứng suất nén của mẫu là 40% cường độ nén của mẫu. Biến dạng dọc
trục của mẫu thí nghiệm ở các cấp tải trọng được ghi nhận đồng thời với ứng
suất trong mẫu. Quy trình này được lặp lại 5 chu kỳ. Các số liệu về ứng suất
nén, biến dạng dọc trục trong mẫu sử dụng cho tính toán được xác định ở chu
kỳ thứ 5.
Nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện tại Phòng thí nghiệm và Kiểm
định Công trình LAS-XD125.
Hình 2. 31. Bố trí dụng cụ và thiết bị đo
Giá trị mô đun đàn hồi được xác định từ biểu đồ quan hệ giữa ứng suất –
biến dạng của các mẫu thí nghiệm. Các giá trị thu được như sau:
73
14
12
Nhóm M3
10
Nhóm M2
) a P M
8
( 𝛔
6
Nhóm M1
t ấ u s g n Ứ
4
2
0
0
0.0002
0.0006
0.0008
0.0004 Biến dạng tương đối 𝜀
Hình 2. 32. Quan hệ ứng suất – biến dạng tới 40% cường độ của các mẫu thí nghiệm thuộc nhóm mẫu M1; M2; M3
Bảng 2. 19. Giá trị mô đun đàn hồi của nhóm mẫu M1
STT Ec,i (Mpa) 𝐸) (Mpa) Hệ số biến động
1.84 % 12619
1 2 3 4 5 6 7 8 9 12333 12431 12441 12818 13023 12869 12512 12567 12579
Bảng 2. 20. Giá trị mô đun đàn hồi của nhóm mẫu M2
STT Ec,i (Mpa) 𝐸) (Mpa) Hệ số biến động
1.87 % 15361
1 2 3 4 15084 15145 15219 15524
74
15866 15385 15067 15722 15235
Hệ số biến động
𝐸) (Mpa)
18313
1.91 %
STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Ec,i (Mpa) 18023 17930 17947 18387 18894 18818 18205 18295 18316
5 6 7 8 9 Bảng 2. 21. Giá trị mô đun đàn hồi của mẫu cấp phối M3
Từ kết quả thí nghiệm, lập bảng so sánh giá trị cường độ chịu nén và mô
đun đàn hồi theo lý thuyết tính toán thông qua giá trị cường độ chịu nén thực
nghiệm (để thuận tiện cho việc so sánh, áp dụng các tài liệu nước ngoài, NCS
sử dụng giá trị cường độ chịu nén mẫu trụ 15x30 cm).
Giá trị tính toán theo lý thuyết Ec (MPa)
Tên mẫu
𝑓) (MPa)
𝜌) (kg/m3)
Carrasquillo EN 1992-
ACI 318 NS 3473-
1-1
1992
M1-1 M1-2 M1-3 M2-1 M2-2 M2-3 M3-1 M3-2 M3-3
Giá trị thực nghiệm Ec (MPa) 15.27 1715.00 12401.67 15.19 1672.67 12903.33 15.12 1663.00 12552.67 22.41 1762.33 15149.33 21.11 1738.67 15591.67 20.80 1735.67 15341.33 30.87 1778.67 17966.67 30.77 1775.00 18699.67 30.68 1762.67 18272.00
19872.10 19838.06 19808.21 22617.78 22152.74 22041.53 25346.18 25315.28 25290.32
15178.50 11932.65 12999.49 14415.67 11463.41 12501.43 14229.79 11337.96 12376.05 17984.79 15061.00 15194.65 17192.37 14321.97 14623.70 17058.03 14180.76 14521.96 20166.36 17921.68 16959.36 20063.11 17836.36 16889.95 19769.17 17626.86 16700.63
Bảng 2. 22. Bảng so sánh giá trị mô đun đàn hồi thực nghiệm và tính toán lý thuyết
75
28000.00
26000.00
24000.00
) a P M
22000.00
20000.00
18000.00
16000.00
( i ồ h n à đ n u đ ô M
14000.00
12000.00
10000.00
15.00
20.00
30.00
35.00
25.00 Cường độ chịu nén (MPa)
KQTN
CARRASQUILLO
EC2
ACI318
NS 3473-1992
KQTN
CARRASQUILLO
EC2
ACI 318
NS 3473-1992
Hình 2. 33. Quan hệ cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi theo giá trị thực
nghiệm và theo lý thuyết tính toán
Tham khảo công thức thực nghiệm đề xuất của các nghiên cứu đã có về
quan hệ giữa cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của BTN cho thấy: mô đun đàn hồi thực nghiệm của BTNCLNTC tỷ lệ thuận với (𝑓)/10)4,T và (𝜌/2200)S (𝜌) khối lượng thể tích của bê tông), tương tự tiêu chuẩn ACI 318 [25];EN 1992-1-1 [44]; NS 3473-1992 [68] và công thức của Caraquillo [26]
cho BTN, khối lượng thể tích càng tăng thì mô đun đàn hồi càng tăng. Sử dụng
phương pháp hồi quy tuyến tính phân tích số liệu thực nghiệm các mẫu
BTNCLNTC, công thức thực nghiệm tính toán mô đun đàn hồi của
BTNCLNTC được đề xuất theo (2.3) với hệ số phương sai 𝑅S = 0,97. Tương
quan của giá trị mô đun đàn hồi thực nghiệm mẫu với đồ thị “ACI 318”, “EC2”,
“NS 3473-1992” và “Caraquillo” của công thức thực nghiệm xác định mô đun
đàn hồi theo ACI 318; EN 1992-1-1; NS 3473-1992 và của tác giả Caraquillo
được mô tả như Bảng 2. 22
76
𝐸) = 19520(𝑓)/10)4,T(𝜌/2200)S [MPa] (2.3)
Trong đó: E(cid:131), ρ(cid:131) , 𝑓) lần lượt là mô đun đàn hồi (MPa), khối lượng thể
tích (kg/m3) và cường độ chịu nén (MPa) của BTNCLNTC.
Giá trị của mô đun đàn hồi theo thực nghiệm và theo công thức (2.3)
được thể hiện trong Bảng 2. 23 với sai số trung bình là 3.12%.
Bảng 2. 23. Bảng so sánh giá trị mô đun đàn hồi thực nghiệm và tính toán lý
Tên
Giá trị thực
Giá trị tính
Sai số
𝑓)
mẫu
nghiệm Ec
toán Ec
(MPa)
𝜌) (kg/m3)
(MPa)
(MPa)
M1-1
15.27
1715.00
12401.67
13467.47
8.59%
M1-2
15.19
1672.67
12903.33
12790.63
0.87%
M1-3
15.12
1663.00
12552.67
12625.71
0.58%
M2-1
22.41
1762.33
15149.33
15957.41
5.33%
M2-2
21.11
1738.67
15591.67
15254.33
2.16%
M2-3
20.80
1735.67
15341.33
15135.13
1.34%
M3-1
30.87
1778.67
17966.67
17893.06
0.41%
M3-2
30.77
1775.00
18699.67
17801.45
4.80%
M3-3
30.68
1762.67
18272.00
17540.65
4.00%
thuyết theo (2.3)
TB
3.12%
Như vậy, có thể thấy đối với BTNCLNTC theo Bảng 2. 22, khi có cùng
giá trị cường độ chịu nén, giá trị cường độ chịu kéo khi ép chẻ theo thực nghiệm
nhỏ hơn so với nghiên cứu của Carrasquillo [26] và tiêu chuẩn EN 1992-1-1
[44], lớn hơn tiêu chuẩn ACI 318 [25] và NS 3473-1992 [68]. Đề xuất quan hệ
giữa cường độ chịu kéo khi ép chẻ và cường độ chịu nén của BTNCLNTC xác
định theo công thức:
𝐸) = 19520(𝑓)/10)4,T(𝜌/2200)S[MPa]
77
2.3.3. Quan hệ ứng suất – biến dạng bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế
2.3.3.1. Nghiên cứu thực nghiệm quan hệ ứng suất - biến dạng bê tông
nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế
Mục đích thí nghiệm: Khảo sát quan hệ ứng suất – biến dạng bê tông
theo tiêu chuẩn ASTM C469 [30]. Mẫu thí nghệm: mỗi một cấp phối tương
ứng M1; M2; M3 gồm 3 viên mẫu trụ có kích thước 15 x 30 cm. Trình tự thí
nghiệm tuân thủ theo tiêu chuẩn ASTM C469 [30]. Sử dụng máy nén thuỷ lực
SANS 3000, đo biến dạng của mẫu bằng 02 tem điện trở Strain gauges đặt đối
xứng, chiều dài chuẩn đo L0 = 60mm. Các đầu đo của tem điển trở và dụng cụ
đo lực điện tử Load cell được kết nối với bộ xử lý số liệu Data – Logger SDA
3830 C. Gia tải lực đến khi mẫu bị nén vỡ.
Thí nghiệm tại phòng thí nghiệm Công trình - Đại học Công nghệ GTVT.
Hình 2. 34. Tem điện trở đo biến dạng bê tông
Hình 2. 36. Sử dụng máy nén thuỷ lực SANS 3000 Hình 2. 35. Hệ thống điều chỉnh tải trọng và tốc độ nén (theo chuyển bị và lực)
78
Hình 2. 37. Data loger ghi, xử lý dữ liệu Hình 2. 38. Gia tải đến khi mẫu thí nghiệm bị phá hoại
Kết quả thí nghiệm này là cường độ nén của mẫu bị nén phá hoại và biểu
đồ quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông khi chịu nén.
Sau khi loại bỏ những mẫu thí nghiệm không đạt yêu cầu, kết quả thí
nghiệm thu được như sau:
35
30
25
) a P M
20
M1-2 M2-1 M2-3 M3-2
15
M1-1 M1-3 M2-2 M3-1 M3-3
( t ấ u s g n Ứ
10
5
0
0
0.004
0.002 Biến dạng
Hình 2. 39. Thí nghiệm đến khi mẫu bị nén vỡ phá hoại
Hình 2. 40. Biểu đồ quan hệ ứng suất – biến dạng của bê tông tướng ứng với
3 nhóm mẫu M1, M2, M3
79
21.20
21.00
15.02
15.18
15.13
20.95
30.70
30.64
15.11
21.05
30.71
0.0028
0.0027
Mẫu M1-1 M1-2 M1-3 M2-1 M2-2 M2-3 M3-1 M3-2 M3-3 30.78 𝑓),(cid:214) (MPa) 𝑓) (˛ˇ) (MPa) 𝜀)j,(cid:214) 𝜀)j
0.0027 0.0028 0.0027 0.0028 0.0028 0.0028 0.0028 0.0028 0.0028 0.0028 Kết quả thí nghiệm quan hệ ứng suất – biến dạng thực hiện trên các mẫu
Bảng 2. 24. Trị số thực nghiệm biến dạng 𝜀)j của BTNCLNTC khi chịu nén
của 3 nhóm cường độ BTNCLNTC tương ứng với 3 nhóm mẫu M1, M2, M3
được thể hiện biểu đồ Hình 2. 40. Các đường cong ứng suất – biến dạng của
các mẫu trong cùng 1 cấp cường độ có sự đồng nhất. Cho đến khi mẫu bị ép vỡ
thì biểu đồ này chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn đầu gần như là đường thẳng
cho đến cấp ứng suất khoảng 85% cường độ, khi ứng suất càng lớn gần đạt đỉnh
thì biểu đồ chuyển dần sang dạng đường cong khi biến dạng tăng nhanh hơn do
sự phát triển biến dạng dẻo của bê tông. Sau khi đạt đỉnh thì ứng suất trong mẫu
bê tông đột ngột bị phá hoại. So sánh giữa các nhóm cường độ bê tông thì biến
dạng ec1 khi mẫu bê tông đạt đỉnh ứng suất trước khi bị ép vỡ thì không có sự
chênh lệch đáng kể (ec1≈ 0,0028).
Có thể thấy, giá trị biến dạng ec1≈ 0,0028 của BTNCLNTC nhỏ hơn so
với giá trị đề nghị biến dạng cực hạn của BTN theo tiêu chuẩn ACI 213R-87
S
Y
[23][51] ( ec1= 0,003) và tiêu chuẩn EN 1992-1-1 [44] (ec1= 𝑘𝑓(cid:141))
) . 𝐸(cid:141))(cid:214) h i SS44
2.3.3.2. Đề xuất mô hình quan hệ ứng suất - biến dạng của bê tông nhẹ sử
dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế
Dựa trên các mô hình quan hệ ứng suất – biến dạng của BTNCLNTC và
các đặc trưng biến dạng của BTNCLNTC từ kết quả thực nghiệm, kết hợp so
sánh với một số đề xuất của các nghiên cứu trước đây, mô hình quan hệ ứng
suất – biến dạng của BTNCLNTC được nghiên cứu và đề xuất như sau:
80
Quy luật quan hệ ứng suất – biến dạng của vật liệu được thiết lập cần
phản ánh đúng ứng xử của vật liệu trong các giai đoạn tương ứng với các thông
số đặc trưng được xác định từ thực nghiệm như giá trị đỉnh ứng suất 𝑓) (tương
ứng với cường độ của vật liệu) và biến dạng tương ứng 𝜀)j, biến dạng cực hạn
𝜀)1j. Theo các kết quả nghiên cứu [38] và kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã
chỉ ra rằng mối quan hệ ứng suất – biến dạng đối với BTN sử dụng CLNTC
tuyến tính hơn và giòn hơn so với bê tông nặng thông thường: giai đoạn đầu
gần như là đường thẳng cho đến cấp ứng suất khoảng 85% cường độ, khi ứng
suất càng lớn gần đạt đỉnh thì biểu đồ chuyển dần sang dạng đường cong và
sau khi ứng suất đạt đỉnh thì bê tông đột ngột bị phá hoại. Do đó, theo kết quả
nghiên cứu thực nghiệm, biểu đồ quan hệ ứng suất biến – biến dạng của
BTNCLNTC thể hiện trong Hình 2. 41. Trong đó giá trị biến dạng ứng với ứng
suất đỉnh đạt giá trị 𝜀)j = 0.0028. Giá trị biến dạng cực hạn ứng với trạng thái
mẫu phá hoại hoàn toàn 𝜀)1j tương đối gần với giá trị 𝜀)j do BTN có tính giòn
cao và phá hoại sớm ngay sau khi đạt cường độ.
Từ các kết quả nghiên cứu theo lý thuyết và theo thực nghiệm vật liệu
BTNCLNTC giòn và tuyến tính, đề xuất quan hệ ứng suất – biến dạng
c
c
s
s
fc
fc
O
O
c1e
cu1e
c
c2e
cu2e
c
e
BTNCLNTC có dạng 2 đoạn thẳng.
e Hình 2. 42. Biểu đồ quan hệ ứng suất – biến dạng của BTNCLNTC dạng 2 đoạn thẳng
Hình 2. 41. Biểu đồ quan hệ ứng suất – biến dạng của BTNCLNTC
81
Giá trị biến dạng ứng với ứng suất đỉnh 𝜀)S: theo kết quả nghiên cứu thực
nghiệm, đề xuất giá trị biến dạng ứng với ứng suất đỉnh 𝜀)S = 0.0028.
Giá trị biến dạng cực hạn 𝜀)1S rất gần với giá trị 𝜀)S, tuy nhiên trong điều kiện thí nghiệm, khi mẫu phá hoại hoàn toàn, không đo được chính xác giá trị
của biến dạng cực hạn 𝜀)1S. Do đó, giá trị biến dạng cực hạn này được lấy theo giá trị quy định trong tiêu chuẩn Châu Âu EN 1992-1-1 [44] cho bê tông nhẹ,
lấy bằng 0,0035𝜂j; trong đó 𝜂j = (0.4 + 0,6𝜌)/2200; trong phạm vi nghiên
cứu BTNCLNTC của đề tài thì 𝜀)1S = 0.0031. Giá trị này gần với 𝜀)S =
0.0028 là phù hợp với quan sát trong thí nghiệm – mẫu phá hoại hoàn toàn
ngay sau khi ứng suất đạt đỉnh.
Nhận thấy giá trị 𝜀)S và 𝜀)1S tương đối gần nhau (chênh lệch dưới 10%),
do đó, để đơn giản trong tính toán và thiên về an toàn, đề xuất mô hình tính
toán quan hệ ứng suất – biến dạng BTNCLNTC có dạng 1 đoạn thẳng như Hình
c
s
fc
O
cu2e
c
e
2. 43, với giá trị cực hạn là 𝜀)1S ≈ 0.0031.
Hình 2. 43. Biểu đồ quan hệ ứng suất – biến dạng của BTNCLNTC đề xuất
2.4. Nghiên cứu thực nghiệm quan hệ lực dính – độ trượt bê tông nhẹ sử
dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế
Mục đích thí nghiệm: Xác định quan hệ giữa độ lớn của lực bám dính với
chuyển vị trượt cốt thép (quan hệ bám dính – độ trượt) trong trường hợp kéo
đúng tâm [73]. Mẫu thí nghiệm: Ứng với mỗi nhóm mẫu M1, M2, M3 chế tạo
82
03 mẫu lập phương có kích thước 150x150x150mm. Đặt thanh cốt thép đường
kính d = 12 mm đi qua tâm mẫu thí nghiệm và song song với các cạnh của mẫu
bê tông. Chiều dài tiếp xúc giữa thanh thép và bê tông được lấy bằng 5d
(60mm). Việc chọn chiều dài tiếp xúc và trình tự thí nghiệm tuân thủ theo
hướng dẫn của RILEM (Hiệp hội các phòng thí nghiệm cơ học và vật liệu thế
150x 150x 150
d
P
t
giới (SNIP 2.03.01-84) [49]).
Hình 2. 44. Mô hình thí nghiệm kéo xác định độ bám dính giữa bê tông
và cốt thép
1-Mẫu thí nghiệm;
2- Khung gia tải;
3- Kích thuỷ lực;
4- Đầu đo lực
LOADCELL;
5- Đầu đo chuyển vị
LDVT;
6- Các khung thép gá lắp
LVDT;
7- Trạm bơm kích thuỷ
lực;
8-Data logger TDS 530
Hình 2. 45. Sơ đồ khung gia tải
83
Sơ đồ bố trí thí nghiệm như Hình 2. 45, để đo độ dịch chuyển của thanh
thép so với bê tông, ở đầu của thanh được lắp đặt 01 indicator điện tử LVDT.
Kết quả thu được là chuyển vị của thanh thép trong bê tông. Lực kéo tác dụng
lên thanh thép được tạo ra bằng kích thuỷ lực kết hợp với trạm bơm dầu. Giá
trị lực kéo tác dụng lên thanh théo được xác định thông qua 1 dụng cụ đo lực
điện tử (Load Cell) đặt trên kích thuỷ lực. LVDT và Load Cell được kết nối với
bộ phận xử lý số liệu Dataloger TDS530 và máy tính cho phép ghi nhận tự động
số liệu. Chi tiết thí nghiệm được thể hiện tại Phụ lục 2.
Hình 2. 46. Mẫu thí nghiệm
Hình 2. 47. Thiết bị thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm thu được như sau:
84
6
5
4
) a P M
3
( h n í d c ự L
2
M2-2
1
M1-1 M2-3
M1-2 M3-1
M1-3 M3-2
M2-1 M3-3
0
0
50
100
150
200
250
300
Độ trượt (𝛍m)
Hình 2. 48. Mẫu thí nghiệm sau khi kéo tuột thép khỏi liên kết với bê tông
Hình 2. 49. Biểu đồ quan hệ lực dính – độ trượt của bê tông tương ứng đến
khi mẫu bị kéo tuột thép hoàn toàn tương ứng với 3 nhóm mẫu cấp phối
BTNCLNTC M1; M2; M3
Kết quả thí nghiệm quan hệ lực dính – độ trượt khi chịu kéo đúng tâm, thí
nghiệm trong khoảng 5d (d là đường kính cốt thép) phát triển theo 4 giai đoạn:
Giai đoạn đầu tiên, bê tông chưa nứt, quan hệ lực dính - độ trượt là đường
thẳng tuyến tính.
Giai đoạn thứ 2, các vết nứt xuất hiện trên bê tông xung quanh cốt thép,
ở giai đoạn này biểu đồ có dạng đường cong, đường cong tương đối dốc, giá trị
lực dính tăng. Các vết nứt xuất hiện dọc theo các thanh cốt thép và phát triển
85
ra bên ngoài kết cấu, giá trị lực dính đạt gần tiến tới giá trị lớn nhất. Đồng thời,
độ trượt cốt thép trên bê tông e bắt đầu tăng, nhưng tăng rất chậm;
Giai đoạn 3: Giá trị lực dính sau khi đạt giá trị lớn nhất, giá trị lực không
đổi trong một thời gian rất ngắn rồi bắt đầu giảm. Độ trượt tăng nhưng giá trị
lực dính giảm tới vị trí tương ứng với ứng suất cốt thép đạt giới hạn chảy.
Giai đoạn 4: Cơ chế kết dính chủ yếu trong giai đoạn này sẽ dựa vào ma
sát giữa giờ của thanh thép bị biến dạng và bê tông xung quanh nó. Giá trị lực
dính được xem là không đổi, duy trì cho đến khi thanh thép được kéo tuột ra
khỏi bê tông.
Biểu đồ quan hệ lực dính – độ trượt của BTNCLNTC tương ứng với 3
nhóm mẫu cấp phối có dạng như sau:
t
1t
2t
maxt
ft
O
s
s2
s1
Hình 2. 50. Quan hệ lực dính – độ trượt BTNCLNTC
Trong đó, giá trị 𝜏<(cid:148)(cid:149) , 𝜏p tương ứng lần lượt lực dính đạt giá trị lớn
nhất, lực dính tại thời điểm thép bị kéo tuột ra khỏi bê tông. Giá trị S1, là độ
trượt tương ứng tại thời điểm đạt giá trị ứng suất dính 𝜏<(cid:148)(cid:149) và S2 là độ trượt
tương ứng tại thời điểm đạt giá trị ứng suất dính 𝜏p.
Các tham số 𝑠j, 𝑠S, 𝜏<(cid:148)(cid:149), 𝜏p xác định từ kết quả thực nghiệm được thể
hiện trong bảng sau:
86
Bảng 2. 25. Bảng giá trị 𝑠j, 𝑠S, 𝜏<(cid:148)(cid:149), 𝜏p , 𝜏‘(cid:137) xác định từ kết quả thực
nghiệm tương ứng
Mẫu 𝜏p S1 (mm) S2 (mm)
M1-1 M1-2 M1-3 Mẫu M1 TB M2-1 M2-2 M2-3 Mẫu M2 TB M3-1 M3-2 M3-3 Mẫu M3 TB 0.272 0.244 0.244 0.253 0.250 0.250 0.250 0.250 0.233 0.233 0.230 0.232 0.100 0.105 0.100 0.102 0.110 0.110 0.108 0.109 0.115 0.118 0.118 0.117 𝜏<(cid:148)(cid:149) (N/mm2) 3.41 3.43 3.50 3.44 4.09 4.08 4.08 4.08 4.85 4.87 4.88 4.86
(N/mm2) 2.36 2.36 2.36 2.41 2.56 2.53 2.53 2.47 2.68 2.68 2.74 2.70 Thông qua kết quả thực nghiệm, xác định giá trị lực dính được tính toán
dựa trên độ lớn của đoạt trượt như sau:
(2. 4) Khi 0 ≤ 𝑠 ≤ 𝑠j thì 𝜏 = 𝜏j = 𝜏<(cid:148)(cid:149)(𝑠/𝑠j)4.S
-v-› -(cid:158)v-›
i (2. 5) Khi 𝑠j < 𝑠 ≤ 𝑠S thì 𝜏 = 𝜏S = 𝜏<(cid:148)(cid:149) − (cid:134)𝜏<(cid:148)(cid:149) − 𝜏p(cid:135) h
(2. 6) Khi 𝑠S < 𝑠 thì 𝜏 = 𝜏p
Biểu đồ quan hệ lực dính - độ trượt xác định theo phương pháp thực
nghiệm và theo lý thuyết đề xuất được thể hiện như Hình 2. 51. Đường cong
biểu thị quan hệ lực dính - độ trượt BTNCLNTC theo kết quả thực nghiệm và
theo lý thuyết tính toán cho sai số nhỏ (dưới 10%).
87
6
5
4
) a P M
3
2
( h n í d c ự L
1
0
0
50
100
200
250
300
150 Độ trượt (µm)
KQTN-M1
LT-M1
KQTN-M2
LT-M2
KQTN-M3
LT-M3
Hình 2. 51. Quan hệ lực dính – độ trượt BTNCLNTC theo kết quả thực
nghiệm và theo lý thuyết tính toán
Các tham số 𝑠j, 𝑠S, 𝜏<(cid:148)(cid:149), 𝜏p là các giá trị xác định theo phương pháp
thực nghiệm đạt đến trạng thái phá hoại được thể hiện trong bảng sau:
Mẫu
S2 (mm) 0.250
S1 (mm) 0.102
Mẫu M1 Mẫu M2
Mẫu M3
Bảng 2. 26. Các giá trị xác định 𝑠j, 𝑠S, 𝜏<(cid:148)(cid:149), 𝜏p
0.250 0.251 0.245
0.109 0.117 0.109
Giá trị TB
𝜏<(cid:148)(cid:149) (MPa) 0.88b𝑓) 0.88b𝑓) 0.88b𝑓) 𝟎. 𝟖𝟖b𝒇𝒄
𝜏p (MPa) 0.70.𝜏<(cid:148)(cid:149) 0.62.𝜏<(cid:148)(cid:149) 0.56.𝜏<(cid:148)(cid:149) 0.62.𝝉𝒎𝒂𝒙 Trong đó :𝑓) là cường độ chịu nén (MPa) của BTNCLNTC xác định từ
giá trị thực nghiệm trên mẫu trụ 15x30cm.
Kết quả so sánh giá trị lực dính lớn nhất τ(cid:224)Æ(cid:226) và lực dính tại thời điểm thép bị kéo tuột ra khỏi bê tông 𝜏p xác định theo kết quả thực nghiệm và theo
lý thuyết tính toán được thể hiện trong Bảng 2. 27. Có thể thấy, giá trị lực dính
theo kết quả thực nghiệm và theo lý thuyết tính toán cho sai số nhỏ nằm trong
giới hạn cho phép (sai số chênh lệch trung bình giá trị lực dính lớn nhất là
0.35%; và chênh lệch trung bình giá trị lực dính tại thời điểm thép bị kéo tuột
ra khỏi bê tông là 6.55%).
88
Mẫu
Sai số
Sai số
Bảng 2. 27. Các giá trị 𝜏<(cid:148)(cid:149), 𝜏p theo kết quả thực nghiệm và theo lý thuyết
Mẫu M1 Mẫu M2 Mẫu M3 Giá trị TB
𝑓) (MPa) 15.12 21.40 30.69
𝜏<(cid:148)(cid:149)v˛% (MPa) 3.44 4.08 4.86
𝜏<(cid:148)(cid:149)v$˛ (MPa) 3.42 4.07 4.88
0.53% 0.22% 0.31% 0.35%
𝜏pv˛% (MPa) 2.41 2.47 2.70
𝜏pv$˛ (MPa) 2.19 2.52 2.93
9.13% 2.18% 8.33% 6.55%
Có thể thấy, ảnh hưởng của lực dính trong mối quan hệ lực dính - độ
trượt của BTNCLNTC khác với BTN theo tiêu chuẩn CEB-FIP [50], giá trị
đỉnh của đường quan hệ ứng suất - lực dính được điều chỉnh. Mô hình đề xuất
được thể hiện bằng ba phần, trong đó độ bám chắc của vật liệu BTNCLNTC
được thể hiện rõ nhất, độ dốc đột ngột đạt tới đỉnh đạt giá trị τ(cid:224)Æ(cid:226) tương ứng với giá trị độ trượt rất nhỏ sj. Sau đó là sự suy giảm đột ngột, không duy trì giá trị τ(cid:224)Æ(cid:226) trong một khoảng giá trị trượt tương ứng như đối với BTT và BTN. Mô hình được biểu thị như trong Hình 2. 50, các phương trình điều chỉnh được
biểu thị theo công thức (2.4), (2.5), (2.6)
Theo kết quả thực nghiệm khảo sát quan hệ lực dính – độ trượt, xác định
giá trị lực dính trung bình 𝜏̅ (trong trường hợp cốt thép chịu kéo đúng tâm trong
khoảng nghiên cứu thực nghiệm là 5d).
t
1t(si )
2t(si )
maxt
ft
O
s
s2
s1
Hình 2. 52. Sơ đồ tính tích phân chia nhỏ lực dính 𝜏
Trong đó, đường 𝜏j(𝑠) và 𝜏S(𝑠) được biểu thị như sau:
89
4.S i
𝜏j = 𝜏<(cid:148)(cid:149) h
- -› 𝜏S = 𝜏<(cid:148)(cid:149) − (cid:134)𝜏<(cid:148)(cid:149) − 𝜏p(cid:135) h
-v-› -(cid:158)v-›
i
Đặt 𝜏̅j giá trị lực dính trung bình xác định trong giai đoạn ứng suất dính
tăng từ 0 tới đạt giá trị 𝜏<(cid:148)(cid:149) và 𝜏̅S giá trị lực dính trung bình xác định trong giai
đoạn ứng suất dính giảm từ giá trị 𝜏<(cid:148)(cid:149) tới giá trị 𝜏p.
Giá trị lực dính trung bình được xác định theo công thức:
'›(cid:228)(cid:228)(cid:228).-›(cid:155)'(cid:158).(cid:228)(cid:228)(cid:228)(cid:228)(-(cid:158)v-›) -(cid:158)
(2. 7) 𝜏̅ =
-› = |4
-›.(cid:158) j.S
›.(cid:158) -› j.S
-› j.S
j (cid:231)›
j (cid:231)›
j (cid:231)›
j (cid:157).(cid:158) -›
j (cid:157).(cid:158) -›
= = 𝜏<(cid:148)(cid:149) 𝜏<(cid:148)(cid:149) 𝜏j(cid:229) = 𝜏<(cid:148)(cid:149) Xác định giá trị lực dính trung bình 𝜏j(cid:229) và 𝜏S(cid:229) Ł› ∫ '›((cid:231))(cid:144)s (cid:157) (cid:231)›v4
'(cid:158)((cid:231))(cid:144)s
Ł(cid:158) ∫ Ł›
-(cid:158)]
(2. 8) => 𝜏j(cid:229) = 0.83𝜏<(cid:148)(cid:149)
-(cid:158) −
-(cid:158) + |-›
-(cid:158) S
j (cid:231)(cid:158)v(cid:231)›
'“«‹v'fl -(cid:158)v-›
(cid:134)'“«‹v'fl(cid:135)-› -(cid:158)v-›
(cid:231)(cid:158)v(cid:231)›
j
= 𝜏S(cid:229) = [ 𝜏<(cid:148)(cid:149). 𝑠|-› 𝑠|-›
S
j (cid:231)(cid:158)v(cid:231)›
= (cid:134)𝜏<(cid:148)(cid:149) + 𝜏p(cid:135)(𝑠S − 𝑠j)
(2. 9) => 𝜏S(cid:229) = 0.5(cid:134)𝜏<(cid:148)(cid:149) + 𝜏p(cid:135)
Mặt khác, theo kết quả thực nghiệm: 𝜏p = 0.62. 𝜏<(cid:148)(cid:149), giá trị 𝜏S(cid:229) trở thành:
(2. 10) 𝜏S(cid:229) = 0,81𝜏<(cid:148)(cid:149)
(2. 11) => 𝜏̅ = 0.82𝜏<(cid:148)(cid:149)= 0,82. 0,88b𝑓) = 0,72 b𝑓)
Theo nghiên cứu chương 2, mối quan hệ giữa cường độ chịu kéo khi ép
(cid:210)(cid:211) SS44
chẻ và cường độ chịu nén của bê tông: 𝑓)6,-‘ = 0.50. (cid:209) bf(cid:131) [Mpa];
Mối quan hệ giữa cường độ chịu kéo dọc trục và cường độ chịu kéo khi
ép chẻ được lấy theo quy định của tiêu chuẩn EN 1992-1-1 [44]:
𝑓)6 = 0.9𝑓)6,-‘ [Mpa]
Do đó, giá trị lực dính dính trung bình được xác định theo công thức:
90
SS44 (cid:210)(cid:211)
(2. 12) 𝜏̅ = 1.60(cid:209) 𝑓)6
Bảng 2. 28. Các giá trị lực dính 𝜏̅ theo khối lượng thể tích
Tên mẫu cấp phối
Giá trị ứng suất dính trung bình𝜏̅ (MPa)
Nhóm mẫu M1 Nhóm mẫu M2 Nhóm mẫu M3 Trung bình Khối lượng thể tích bê tông 𝜌) (kg/m3) 1684 1746 1772 1.82𝑓)6 1.79𝑓)6 1.78𝑓)6 1.80𝒇𝒄𝒕
Trong phạm vi nghiên cứu BTNCLNTC, có thể thấy, tỷ lệ 𝜏̅/𝑓)6 của các
nhóm mẫu bê tông nhẹ gần như tương đương nhau và có thể coi là một hằng số.
2.5. Nhận xét chương 2
Kết quả thực nghiệm khảo sát xây dựng cấp phối chế tạo và xác định các
đặc trưng cơ học của BTNCLNTC rút ra các nhận xét như sau:
- Đã chế tạo được BTNCLNTC có khối lượng thể tích nằm trong khoảng
1400 - 1800 kg/ m3, có cường độ trong khoảng 15 - 35 MPa, các hạt CLNTC
trong bê tông phân bố tương đối đều, không bị phân tầng. Khi thí nghiệm nén
mẫu, các vết nứt phá hoại bê tông nhẹ đều đi xuyên qua hạt cốt liệu nhẹ với tất
cả các mẫu bê tông.
- Tỷ lệ VCLNTC/Vb ảnh hưởng lớn đến tính công tác của hỗn hợp bê tông
khi chế tạo: trong cùng một loại hạt cốt liệu, khi tăng tăng làm lượng CLNTC
thì tính công tác của hỗn hợp bê tông giảm. Đồng thời, tỷ lệ VCLNTC/Vb ảnh
hưởng đến khối lượng thể tích và cường độ chịu nén của BTNCLNTC: trong
cùng một loại cốt liệu, khi tăng hàm lượng CLNTC trong hỗn hợp bê tông thì
KLTT của bê tông giảm; cường độ chịu nén tăng khi KLTT của BTNCLNTC
tăng và cường độ chịu nén tăng khi hàm lượng CLNTC trong hỗn hợp
BTNCLNTC giảm (VCLNTC/Vb giảm).
- Trong phạm vi nghiên cứu BTNCLNTC có KLTT trong khoảng 1400
– 1800 kg/m3 và có cường độ chịu nén trong khoảng 15 – 35 MPa, giá trị về
91
cường độ trong các nhóm mẫu tương đối ổn định do hệ số biến động là nhỏ
(dưới 5%). Bê tông nhẹ có giá trị cường độ chịu kéo và mô đun đàn hồi BTN thấp
hơn so với bê tông thông thường cùng cường độ.
- Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, với BTNCLNTC có KLTT trong
khoảng 1400 – 1800 kg/m3 và có cường độ chịu nén trong khoảng 15 – 35 MPa.
Đề xuất các công thức sau:
+ Công thức thể hiện mối quan hệ giữa cường độ chịu kéo khi ép chẻ và
(cid:210)(cid:211) SS44
cường độ chịu nén của bê tông: 𝑓)6,-‘ = 0.50. (cid:209) bf(cid:131) [Mpa];
+ Công thức thể hiện mối quan hệ giữa cường độ chịu kéo khi uốn và
chịu kéo khi ép chẻ của bê tông: fr = 1,67 fct,sp [MPa];
+ Công thức thể hiện mối quan hệ giữa mô đun đàn hồi và cường độ chịu nén của bê tông: 𝐸) = 19520(𝑓)/10)4,T(𝜌/2200)S [MPa];
Trong đó 𝑓)6,-‘, 𝑓0 , 𝑓)6, E(cid:131), ρ(cid:131) , 𝑓) lần lượt là cường độ chịu kéo khi ép
chẻ [MPa] và cường độ chịu kéo khi uốn [MPa], cường độ chịu kéo dọc trục
[MPa], mô đun đàn hồi [MPa], khối lượng thể tích [kg/m3] và cường độ chịu
nén [MPa] của BTNCLNTC.
- Quan hệ ứng suất – biến dạng của BTNCLNTC thể hiện tính giòn, giai
đoạn đầu gần như là đường thẳng cho đến cấp ứng suất khoảng 85% cường độ,
khi ứng suất càng lớn gần đạt đỉnh thì biểu đồ chuyển dần sang dạng đường
cong. Sau khi đạt đỉnh ứng suất, mẫu bê tông bị phá hoại đột ngột. Ứng suất
cực hạn của BTNCLNTC khi chịu nén đúng tâm đạt ec1≈ 0,0028;
Trong trường hợp nghiên cứu BTNCLNTC đề xuất sử dụng mô hình biểu
đồ quan hệ giữa ứng suất - biến dạng dạng 1 đoạn thẳng với biến dạng cực hạn
𝜀)1S ≈ 0.0031.
- Quan hệ lực dính – độ trượt BTNCLNTC phát triển theo 4 giai đoạn.
Khi ứng suất lực dính đạt giá trị lớn nhất, giá trị ứng suất không đổi trong một
92
thời gian rất ngắn rồi bắt đầu giảm đột ngột. Giá trị ứng suất lực dính lớn nhất
tỷ lệ thuận với bf(cid:131). Đề xuất công thức xác định giá trị ứng suất dính đạt giá trị
lớn nhất 𝜏<(cid:148)(cid:149) = 0.88b𝑓) , trong đó: 𝑓) là cường độ chịu nén (MPa) của BTN
xác định từ giá trị thực nghiệm trên mẫu trụ 15x30cm.
Đề xuất công thức xác định giá trị ứng suất dính trung bình:
SS44 (cid:210)(cid:211)
𝜏̅ = 1,60(cid:209) 𝑓)6, trong đó: 𝑓)6 là cường độ chịu kéo dọc trục (MPa)
của BTNCLNTC.
Kết quả nghiên cứu về đặc trưng cơ học của vật liệu BTCLNTC, giá trị
lực dính trung bình cho phép tính toán được khoảng cách giữa các vết nứt của
dầm BTCLNTC sẽ được trình bày trong chương sau.
93
CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ỨNG XỬ UỐN CỦA
DẦM BÊ TÔNG NHẸ SỬ DỤNG HẠT CỐT LIỆU NHẸ TÁI CHẾ
Chương 3 trình bày về nghiên cứu thực nghiệm dầm BTNCLNTC cốt
thép chịu tải trọng ngắn hạn để đánh giá về sự làm việc của dầm chịu uốn về
biến dạng, mômen kháng nứt, sự hình thành và mở rộng khe nứt, độ võng, khả
năng chịu lực của dầm BTNCLNTC cốt thép.
Trong chương này cũng trình bày cơ sở lý thuyết tính toán của dầm
BTNCLNTC chịu uốn theo các đặc trưng cơ học của BTNCLNTC đã phát triển
ở Chương 2. Thông qua giá trị lực dính trung bình của BTNCLNTC khi dầm
BTNCLNTC đề xuất tiêu chuẩn hợp lý áp dụng cho tính toán khoảng cách vết
nứt của dầm BTNCLNTC (cốt thép) khi chịu uốn theo trạng thái giới hạn II.
Đồng thời, trong chương này cũng tiến hành mô phỏng số các dầm BTN
CLNTC bằng phần mềm Response-2000. Qua đó, các đặc trưng ứng xử uốn của
dầm như quan hệ tải trọng - độ võng của dầm ở các cấp tải trọng, giá trị mômen
kháng nứt, mômen chảy dẻo, mô men giới hạn theo phương pháp mô phỏng số,
phương pháp tính toán lý thuyết và kết quả thực nghiệm được so sánh, kiểm
chứng.
Ngoài ra, chương này cũng tính toán so sánh kết quả nghiên cứu thực
nghiệm khoảng cách vết nứt so với kết quả nghiên cứu lý thuyết tính toán theo
các tiêu chuẩn. Từ đó lựa chọn mô hình vật liệu phù hợp cho vật liệu
BTNCLNTC và phương pháp mô phỏng ứng xử của dầm BTNCLNTC cốt thép
khi chịu uốn.
94
3.1. Nghiên cứu thực nghiệm sự làm việc của dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt
cốt liệu nhẹ tái chế cốt thép
3.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu thí nghiệm là đánh giá thực nghiệm sự làm việc của dầm
BTNCLNTC cốt thép dưới tác dụng của tải trọng ngắn hạn thông qua việc khảo
sát, đo đạc và tính toán các số liệu như sau:
Biến dạng, ứng suất của cốt thép chịu kéo và bê tông chịu nén tại vị trí
giữa dầm;
Sự hình thành khe nứt, mở rộng và phân bố khe nứt của dầm
BTNCLNTC do mômen;
Biến dạng của dầm: độ võng của dầm tại vị trí giữa nhịp nằm trong vùng
dầm chịu uốn thuần tuý;
Mômen kháng nứt, khả năng chịu lực của dầm và sự phát triển biến dạng
trong giai đoạn phá hoại.
3.1.2. Thiết kế mô hình thí nghiệm
3.1.2.1. Cơ sở xây dựng mô hình
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về thực nghiệm sự làm việc của
dầm BTN. Deividas Rumsys và cộng sự [41] nghiên cứu thực nghiệm 8 dầm
BTN cốt thép khi chịu uốn; tiết diện dầm khác nhau 102x200; 102x199;
104x200; 104x99; 106x197; nhịp 1200 mm, gia tải bằng 2 lực tập trung cách
nhau 400mm ở 2 cấp cường độ bê tông và 1 hàm lượng cốt thép. Carmo
[35]; Sin [72]; Bernardo [32]; nghiên cứu thực nghiệm dầm BTN cốt thép khi
chịu uốn tiết diện dầm lần lượt là tiết diện 120x270 , nhịp 2800mm, 13 dầm
với hàm lượng cốt thép thay đổi từ 0,53% tới 2,82% ; tiết diện 150x300, nhịp
2800mm, 18 dầm với hàm lượng cốt thép thay đổi từ 0,69% tới 2,27%; tiết diện
150x300, nhịp 2400mm, 14 dầm với hàm lượng cốt thép thay đổi từ 0,38% tới
2,69% và đều gia tải bằng 2 lực tập trung cách nhau một khoảng bằng (l0-2a)
95
trong đó l0 là chiều dài nhịp dầm và a là khoảng cách từ gối tựa tới điểm đặt lực
tập trung. Nghiên cứu thực nghiệm dầm BTN tái chế từ phế thải gạch khi chịu
uốn Tarek Uddin Mohammed và cộng sự [76] sử dụng tiết diện 200x250, nhịp
2100, 8 dầm với hàn lượng cốt thép thay đổi từ 0,97% tới 2,36 % và đều được
gia tải bằng 2 lực tập trung 600mm ở 2 cấp cường độ bê tông.
Chương trình nghiên cứu nhằm thực nghiệm sự làm việc của dầm khi
chịu tải trọng ngắn hạn thông qua việc đo đạc các giá trị đặc trưng cơ học của
vật liệu chế tạo; tải trọng, biến dạng của bê tông và cốt thép tại các giai đoạn
làm việc của dầm như mômen kháng nứt, cốt thép chảy dẻo, khi dầm bị phá
hoại; chuyển vị của dầm; sự mở rộng và phân bố khe nứt.
3.1.2.2. Mô hình thí nghiệm
Hình 3. 1. Mô hình thí nghiệm
96
Tham khảo các mô hình của các tác giả đã thực nghiệm, mô hình thí
nghiệm của luận án được đề xuất như Hình 3. 1. Dầm thí nghiệm có tiết diện
150x200 mm và nhịp chịu tải là 2000 mm. Dầm được gia tải bằng 2 lực tập
trung cách nhau 400 mm (2 lần chiều cao dầm) nằm trên đoạn chính giữa dầm
tạo nên đoạn dầm chịu uốn thuần tuý. Đo biến dạng của cốt thép chịu kéo và
bê tông chịu nén tại vị trí giữa dầm (nằm trong khoảng chịu uốn thuần tuý). Giá
trị độ võng của dầm xác định bằng cách đo chuyển vị tại hai gối tựa và tại vị trí
giữa dầm bê tông. Bề rộng khe nứt của 2 khe nứt đầu tiên nằm trong đoạn dầm
chịu uốn thuần tuý được quan trắc đo đạc trong suốt quá trình gia tải.
3.1.2.3. Vật liệu bê tông
Cấp phối lựa chọn để tạo ra cường độ chịu nén (mẫu trụ) của bê tông
khoảng 15 MPa, 20 MPa, 30 MPa tại 28 ngày tuổi lần lượt ký hiệu là M1, M2,
M3. Nguồn vật liệu gồm hạt cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải xây dựng được cung
cấp bởi Viện Nghiên cứu Xây dựng ứng dụng Weimar – Cộng hoà liên bang
Đức [4], cát vàng, xi măng Pooc lăng Vicem Bút Sơn PC40, phụ gia cuốn khí
PLACC-AIR(01) và tro bay Phả Lại thoả mãn các điều kiện đã nêu tại Chương
2 về vật liệu chế tạo BTNCLNTC. Cấp phối BTNCLNTC thể hiện trong Bảng
3. 1, là các cấp phối thuộc các nhóm cấp phối được lựa chọn để khảo sát các
tính chất cơ lý của bê tông như đã đề cập ở Chương 2.
Bảng 3. 1. Cấp phối hỗn hợp bê tông nhẹ sử dụng đúc mẫu
FA (%) SD (%) STT Tên CP N/CKD VCLN/Vb Vc/VCL
1 M3 0.36 0.35 0.45 27.61% 1%
2 M2 0.36 0.31 0.45 27.61% 1%
3 M1 0.36 0.28 0.45 27.61% 1%
Các mẫu cơ bản để xác định cường độ và mô đun đàn hồi của bê tông
được thực hiện theo quy trình thực nghiệm đặc trưng cơ học như ở Chương 2.
Số lượng mẫu và kết quả thực nghiệm được tổng hợp trong bảng sau: (trong
97
đó, đối với cường độ chịu nén, để thuận tiện cho việc so sánh với các kết quả
của các nghiên cứu trên thế giới, NCS lựa chọn kết quả cường độ chịu nén
dành cho mẫu trụ 15x30cm).
Bảng 3. 2. Khối lượng thể tích bê tông nhẹ cốt liệu nhẹ tái chế
Tên mẫu
Hệ số biến động Hệ số biến động
Nhóm M1 Nhóm M2 Nhóm M3 0.047 0.019 0.016 KLTT (hỗn hợp) (kg/m3) 1773 1783 1798 KLTT (khô) (kg/m3) 1715 1762 1775
0.023 0.011 0.012 Bảng 3. 3. Tính chất cơ lý của các mẫu cấp phối lựa chọn
Tên mẫu
Tính chất cơ lý Kích thước mẫu (cm)
𝑓) 𝑓0 Nhóm M1
Nhóm M2
Nhóm M3
Giá trị trung bình (MPa) 15.11 2.91 1.73 12903 21.11 3.54 2.07 15591 30.68 4.17 2.48 17967 Hệ số biến động 0.027 0.04 0.02 0.016 0.012 0.03 0.05 0.031 0.034 0.03 0.03 0.05
Mẫu trụ 15x30 Mẫu 10x10x40 𝑓)6,-‘ Mẫu trụ 15x30 Mẫu trụ 15x30 𝐸) Mẫu trụ 15x30 𝑓) Mẫu 10x10x40 𝑓0 𝑓)6,-‘ Mẫu trụ 15x30 Mẫu trụ 15x30 𝐸) Mẫu trụ 15x30 𝑓) Mẫu 10x10x40 𝑓0 𝑓)6,-‘ Mẫu trụ 15x30 Mẫu trụ 15x30 𝐸) Lựa chọn cấp phối bê tông nặng có cường độ mẫu trụ chịu nén ở 28 ngày
khoảng 30 MPa làm mẫu đối chứng thí nghiệm.
Bảng 3. 4. Cấp phối bê tông nặng thông thường đối chứng
Cốt liệu
Ximăng PCB40 (kg) Cát (kg) Đá 1x2 (kg) Nước (lít) Mẫu cấp phối BTT 1m3 380 760 1080 178
98
Bảng 3. 5. Thí nghiệm cường độ chịu nén của bê tông thông thường
Kích thước mẫu Giá trị cường
Giá trị trung bình (MPa)
34.00
Mẫu cấp phối BTT M - 1 M - 2 M - 3 Mẫu trụ 15x30 Mẫu trụ 15x30 Mẫu trụ 15x30 độ (MPa) 31.87 37.29 31.87
Tính chất cơ lý 𝑓) 𝑓) 𝑓) 3.1.2.4. Cốt thép dầm
Bản vẽ chế tạo cốt thép dầm như trong Hình 3. 2.Cốt thép thường dùng
trong dầm là thép Thái Nguyên thuộc nhóm CB-300 V theo TCVN 1651-2-
2018 [10] đối với đường kính 𝜙 8 và 12; thuộc nhóm CB-240 T theo TCVN
1651-1-2018 [9] đối với cốt đai có đường kính 𝜙 6.
Cốt thép dọc bố trí 2 𝜙12 (hàm lượng 0,75%). Cốt đai dầm được bố trí
𝜙6 a 160 trên đoạn dài 800 mm gần gối tựa được tính toán đảm bảo dầm không
phá hoại cắt trước khi dầm phá hoại uốn, trên đoạn giữa 2 lực tập trung, để đảm
bảo uốn thuần tuý, không bố trí cốt đai. Chiều dày lớp bảo vệ cốt thép dọc được
lấy bằng 15 mm. Cốt thép có các đặc trưng cơ học như trong Bảng 3. 6
b) Cấu tạo dầm
99
a) Mặt cắt dầm
Hình 3. 2. Cấu tạo cốt thép dầm thí nghiệm
Bảng 3. 6. Đặc trưng cơ học của cốt thép
Mẫu thép
Nhóm thép
Đường kính thực (mm) 12.11 8.05 6.02 D12 D8 D6 3 3 3 Giới hạn bền (MPa) 552.6 527.4 305.5 Mô đun đàn hồi (MPa) 210000 210000 210000
Giới hạn chảy (MPa) 440.0 356.4 240.2 3.1.2.5. Chế tạo mẫu thí nghiệm và bảo dưỡng
Sau khi tiến hành chuẩn bị cốt liệu thành phần của hỗn hợp bê tông, tiến
hành trộn hỗn hợp bê tông. Nguyên vật liệu sau khi được cân khối lượng theo
cấp phối được trộn khô trong máy trộn cưỡng bức trong khoảng 3 phút để hỗn
hợp khô đồng nhất. Sau đó tiến hành đổ từ từ nước và phụ gia vào và trộn trong
máy. Trộn trong thời gian khoảng 5 – 7 phút để hỗn hợp vữa xi măng đạt độ
dẻo. Sau đó ta cho cốt liệu hạt nhẹ vào trộn trong khoảng 5 phút. Trộn xong thử
tính công tác của hỗn hợp bê tông và tiến hành đúc mẫu.
Sau khi trộn hỗn hợp bê tông, tiến hành đúc mẫu. Đổ đầy hỗn hợp bê
tông vào ván khuôn, sau đó tiến hành đầm bằng tay và làm phẳng bề mặt mẫu.
Ngay sau khi hoàn thiện bề mặt bê tông, tiến hành rải một lớp nilon mỏng
lên trên để giữ được lượng nước trong giai đoạn đầu của quá trình thủy hoá.
Tháo ván khuôn 2 ngày sau đúc mẫu.
Bê tông dầm đạt cường độ 28 ngày thì tiến hành thí nghiệm.
100
Mẫu dầm thí nghiệm gồm 07 mẫu dầm thí nghiệm (mỗi nhóm cấp phối
BTNCLNTC tương ứng 02 mẫu dầm, bao gồm 03 nhóm có cùng cấp cường độ
chịu nén trung bình 15 MPa, 20 MPa, 30 MPa, sau đây gọi tắt là nhóm M1, M2
và M3); và 01 mẫu dầm cấp phối BTT làm đối chứng).
Bảng 3. 7. Số lượng dầm thí nghiệm
STT 1 2 3 4 Tên mẫu dầm Nhóm mẫu M1 Nhóm mẫu M2 Nhóm mẫu M3 Dầm BTT Số lượng mẫu 02 dầm 02 dầm 02 dầm 01 dầm
3.1.2.6. Bố trí dụng cụ đo
Hệ khung gia tải là hệ khung thép, gắn cố định vào nền đất, được đặt
vuông góc với mặt phẳng uốn của dầm thí nghiệm tại điểm chính giữa nhịp
dầm. Yêu cầu của hệ khung thép đảm bảo đủ cứng, hạn chế biến dạng khi gia
tải thí nghiệm. Dầm được kê tự do trên hai gối (1 gối di động, 1 gối cố định)
theo sơ đồ dầm đơn giản. Tải trọng tập trung tạo ra từ phản lực của hệ khung
thép được chuyển thành 2 lực tập trung cách nhau 400 mm nhờ dầm thép được
đặt lên mặt trên của dầm qua hai con kê thép là điểm truyền lực. Lắp dựng dầm
và thiết bị thí nghiệm trên Hình 3. 3.
Hình 3. 3. Lắp dựng dầm và thiết bị thí nghiệm
101
Đo lực tác dụng bằng dụng cụ đo lực Load cell. Đo chuyển vị của dầm
như sơ đồ Hình 3. 4, trong đó LVDT1, LVDT2 là hai đầu đo chuyển vị tại hai
gối tựa của dầm bêtông; LVDT3 là đầu đo chuyển vị tại vị trí giữa dầm bêtông.
Đo biến dạng kéo trên 02 thanh thép dọc phía dưới bằng các phiếu đo biến dạng
(strain gauge) GS1, GS2. Mỗi thanh thép dán 01 strain gauge ở vị trí giữa nhịp.
Đo biến dạng nén của bê tông bằng hai phiếu đo biến dạng (strain gauge) GB1,
GB2 tại vị trí giữa dầm ngay sát mép 2 cạnh phía trên.
Hình 3. 4. Sơ đồ bố trí dụng cụ đo biến dạng
Đo bề rộng vết nứt ban đầu của hai vết nứt đầu tiên bằng thiết bị soi nứt
quang học chuyên dụng JKX. Trong quá trình gia tải, các dầm đều xuất hiện 2
vết nứt đầu tiên. Dùng thiết bị soi nứt quang học để đo bề rộng vết nứt như
Hình 3. 5.
Hình 3. 5. Dùng thiết bị soi nứt quang học
102
Độ mở rộng của hai vết nứt đầu tiên (vết nứt N1 và N2) theo tải trọng
tác dụng được đo bằng thiết bị đo chuyên dụng ký hiệu KG-1, KG-2. (hệ số
khuếch đại K=1000) do hãng TML – Nhật Bản sản xuất. Sau khi xác định được
bề rộng vết nứt thì tiến hành gắn thiết bị đo bề rộng vết nứt KG-1 và KG-2 ở
mức thanh cốt thép như Hình 3. 6 để đo độ mở rộng vết nứt cho đến khi kết
thúc thí nghiệm.
Hình 3. 6. Gắn kết thiết bị đo mở rộng vết nứt KG-1 và KG-2
Bộ thu thập và xử lý số liệu Data Logger TDS-530 do hãng TML- Nhật
Bản sản xuất. Thiết bị này cho phép ghi nhận tự động và đồng thời các thông
số đo đạc trong thí nghiệm.
Bề rộng khe nứt. Từ chỉ số của extensometer, công thức tính bề rộng khe nứt:
%(cid:236)(cid:237)›v%(cid:236) j444
(mm) (3. 1) 𝑎)0),(cid:214)(cid:155)j = 𝑎)0),(cid:214) +
Trong đó, 𝑎)0),(cid:214)(cid:155)j; 𝑎)0),(cid:214) bề rộng khe nứt thứ i+1 và thứ i
𝑁(cid:214)(cid:155)j; 𝑁(cid:214) chỉ số của đồng hồ tại thời điểm thứ i+1 và thứ i Chuyển vị của dầm được xác định thông qua 03 dụng cụ đo chuyển vị
LVDT (hệ số khuếch đại K=100) do hãng TML-Nhật Bản sản xuất. Các dụng
cụ này được bố trí ở hai gối tựa và ở giữa dầm như Hình 3. 7. Trong trường
hợp này, độ võng f ở vị trí giữa dầm được xác định theo công thức sau.
p›(cid:155)p(cid:136) S
(3. 2) 𝑓 = 𝑓S −
103
Trong đó: 𝑓j, 𝑓S, 𝑓T là giá trị chuyển bị xác định từ các số đọc trên các
LVDT tương ứng.
Hình 3. 7. Mô hình bố trí dụng cụ đo
Hình 3. 8. Đo chuyển bị tại 03 vị trí trên dầm (02 gối tựa dầm và tại giữa nhịp)
b) Dụng cụ đo a) Kính soi nứt quang học chuyên dụng
độ mở rộng vết nứt KG JKX khi vết nứt bắt đầu xuất hiện
Hình 3. 9. Đo mở rộng vết nứt trên dầm theo tải trọng tác dụng
104
Hình 3. 10. Strain gauge đo biến dạng của bê tông theo các cấp độ tải trọng
Hình 3. 11. Strain gauge Đo biến dạng của bê tông theo các cấp độ tải trọng
Hình 3. 12. Data logger TDS 530 kết hợp với máy tính thu thập và xử lý số
liệu từ các dụng cụ đo chuyển vị, đo nứt và đo lực tác dụng
105
Hình 3. 13. Thiết bị đo lực và gia tải
3.1.2.7. Trình tự tiến hành thí nghiệm
Các dầm được thí nghiệm lần lượt theo từng nhóm mẫu dầm M1; M2;
M3 và dầm đối chứng BTT:
Bước 1: Công tác chuẩn bị: di chuyển mẫu dầm lên hệ gối đỡ và cân
chỉnh đúng vị trí gối tựa và mặt phẳng gia tải. Đánh dấu các điểm mốc đặt lực
và các đầu đo chuyển vị.
Bước 2: Lắp đặt, kết nối và kiểm tra các thiết bị đo: lắp đặt, kết nối và
kiểm tra chạy thử các thiết bị đo: Load cell, Strain gauge, LDVT, extensometer
với Data logger để đọc và ghi dữ liệu.
Bước 3: Tiến hành thí nghiệm: Sau khi kiểm tra đảm bảo điều kiện gia
tải, dự kiến về tải trọng thí nghiệm và bắt đầu tiến hành gia tải. Tải trọng được
tăng dần theo từng giai đoạn gia tải tương ứng với các giai đoạn làm việc của
dầm và tuân thủ quy trình thí nghiệm RILEM [49].
Trong quá trình gia tải, khi phát hiện thấy khe nứt đầu tiên bằng quan sát
trực quan trên mẫu dầm thì tạm dừng gia tải và quy trì tải trọng để đo bề rộng
khe nứt và đánh dấu vị trí khe nứt đầu tiên N1, rồi đến khe nứt thứ 2 N2. Lắp
đặt thiết bị extensometer đo bề rộng khe nứt của 2 khe nứt này trong suốt quá
trình gia tải tiếp theo.
106
Tiếp tục gia tải đến khi nhận thấy dầm có hiện tượng chảy dẻo cốt thép,
tiếp tục tăng tải trọng cho đến khi dầm bị phá hoại do bê tông bị nén vỡ hoặc
dầm biến dạng quá lớn.
Bước 4: Thu thập và xử lý kết quả thí nghiệm.
Số liệu về lực, chuyển vị, biến dạng và bề rộng khe nứt đã được đo và
ghi lại tự động trong thiết bị tích hợp TDS 530. Sau khi kết thúc quá trình gia
tải, tháo các thiết bị đo khỏi dầm và tiến hành chụp ảnh, đo vẽ khảo sát mẫu dầm.
Các số liệu đo đạc sẽ dùng để tính toán chuyển vị giữa dầm (độ võng),
tải trọng tác dụng trên đoạn dầm chịu uốn thuần tuý, biến dạng của cốt thép, bê
tông tại tiết diện chính giữa nhịp và bề rộng của 2 khe nứt thẳng góc đầu tiên.
3.1.3. Khảo sát kết quả thực nghiệm
3.1.3.1. Quan hệ tải trọng – độ võng của dầm
Từ các số liệu đo đạc thực nghiệm, xác định được các biểu đồ quan hệ
25
25
20
20
)
)
15
15
10
10
N k ( g n ọ r t i ả T
N k ( g n ọ r t i ả T
5
5
0
0
0
5
15
20
0
5
10
15
20
25
10 Độ võng (mm)
Độ võng (mm)
M1-1
M1-2
M2-1
M2-2
tải trọng– độ võng dầm tương ứng với từng mẫu cấp phối như hình sau:
a) Mẫu M1 b) Mẫu M2
107
25
20
)
15
10
N k ( g n ọ r t i ả T
5
0
0
5
10
15
20
25
Độ võng (mm)
M3-1
M3-2
c) Mẫu M3
Hình 3. 14. Biểu đồ quan hệ tải trọng – độ võng dầm bê tông cốt thép tương
c
D
B
A
O
ứng với nhóm dầm M1; M2; M3
Hình 3. 15. Các giai đoạn làm việc của dầm BTN CLNTC khi chịu uốn
Đường cong quan hệ tải trọng - độ võng được mô phỏng như Hình 3. 15.
Có thể thấy rằng đường cong được đặc trưng bởi 4 phân đoạn rõ ràng khác nhau
được phân tách bằng 4 điểm đặc trưng diễn ra từ khi bắt đầu chịu tải cho đến
khi dầm bị phá hoại. 4 điểm đặc trưng này là các điểm A, B, C và D lần lượt là
các thời điểm: bắt đầu hình thành khe nứt, thép bắt đầu chảy, tiết diện đạt giá
108
trị tải trọng lớn nhất về khả năng chịu lực và thời điểm dầm bị phá hoại do bê
tông vùng nén bị ép vỡ.
Hai điểm A và B được xác định tại thời điểm độ dốc của đường cong
thay đổi (bị giảm); C được xác định tại thời điểm tải trọng thay đổi; D thời điểm
bê tông vùng nén bị ép vỡ. Giữa hai thời điểm, đường cong được coi gần đúng
là đường thẳng. Tại điểm D tương tự như BTT thông thường khi dầm bị phá
hoại dẻo, xảy ra phá huỷ do sự phá hoại của bê tông vùng nén.
Các dầm BTNCLNTC được thử nghiệm đều phát triển tương tự tại các
giai đoạn. Tuy nhiên, sự xuất hiện của các thời điểm A,B,C và D khác nhau và
mức độ của mỗi nhánh của đường cong phụ thuộc vào độ lớn tương đối của các
tham số được khảo sát đối với các cấp phối khác nhau.
Với số liệu thu được từ thí nghiệm nhóm mẫu dầm M1, M2, M3 và dầm
đối chứng BTT cho thấy sự làm việc của dầm BTNCLNTC tương tự như dầm
BTT đều trải qua 3 giai đoạn cho đến khi dầm bị phá hoại.
Giai đoạn1 : Giai đoạn đàn hồi cho đến khi tiết diện bắt đầu nứt. Trước
khi bị nứt, dầm làm việc trong giai đoạn đàn hồi. Biểu đồ quan hệ mômen – độ
cong dầm có dạng đường thẳng.
Giai đoạn 2: Giai đoạn sau khi xuất hiện vết nứt. Khe nứt phát triển lên
phía trên theo chiều cao tiết diện và ứng suất kéo chuyển dần sang cốt thép
chịu. Khi tải trọng tiếp tục tăng, thì ứng suất cốt thép có thể tới giới hạn chảy
𝑓(cid:181) và cốt thép bắt đầu chảy dẻo. Trạng thái cốt thép chảy dẻo được nhận biết
thông qua các biểu đồ chuyển dần sang xu hướng đường cong.
Giai đoạn 3: Giai đoạn phá hoại. Sau khi cốt thép chảy dẻo. Khi tiếp tục
tăng tải trọng, khe nứt tiếp tục phát triển lên phía trên. Vùng bê tông chịu nén
thu hẹp lại, ứng suất trong vùng bê tông nén tăng lên trong khi ứng suất trong
cốt thép không tăng (vì cốt thép đã chảy), khi ứng suất pháp 𝜎) trong vùng bê
tông nén đạt giới hạn cường độ chịu nén 𝑓) thì dầm bị phá hoại.
109
Tất cả các dầm đều xảy ra trường hợp phá hoại dẻo vì cốt thép đã chảy
dẻo trước với hình thức phá hoại: Tất cả các dầm xảy ra hiện tượng bê tông
vùng nén bị ép vỡ khi biến dạng bê tông tại thớ ngoài cùng đạt đến giới hạn
như Hình 3. 16.
Tuy nhiên, đối với trường hợp BTNCLNTC, sau khi cốt thép chảy dẻo,
dầm đạt giá trị tải trọng tương ứng tại điểm B, giá trị tải trọng tại điểm C không
tăng đáng kể sau khi cốt thép chảy dẻo. Dầm BTNCLNTC nhanh chóng bị phá
hoại tại bê tông vùng nén tại điểm D do sau khi cốt thép chảy dẻo không duy
trì được ứng suất bê tông vùng nén nên bị phá hoại ngay sau đó.
Hình 3. 16. Mẫu dầm bị phá hoại tại bê tông vùng nén
Các giá trị tương ứng với các giai đoạn:
Mômen kháng nứt (Mcrc) được xác định trên đoạn thay đổi độ dốc của
biểu đồ tải trọng - độ võng của dầm. Sau thời điểm dầm bắt đầu bị nứt, biến
dạng của cốt thép tăng nhanh do lực kéo chuyển trên tiết diện sẽ hầu hết do cốt
thép chịu, biến dạng của dầm cũng tăng nhanh do tiết diện bị giảm yếu.
Mômen chảy dẻo (Ms) được xác định trên biểu đồ tải trọng - độ võng của
dầm (hoặc tải trọng – biến dạng cốt thép), tại thời điểm cốt thép bắt đầu chảy dẻo.
Mômen giới hạn (Mu) là giá trị thực nghiệm khả năng chịu lực của dầm
được xác định trên biểu đồ tải trọng - độ võng của dầm là giá trị mômen lớn
nhất tác dụng lên dầm sau khi cốt thép chảy dẻo cho đến khi dầm bị phá hoại
do bê tông vùng nén bị ép vỡ.
110
Bảng 3. 8. Các giá trị mômen và độ võng tương ứng
Tên mẫu
Mcrc (kN.m) 2.000 2.039 ∆)0) (mm) 0.66 0.74 Mu ∆- Ms (kN.m) (kN.m) (mm) 15.875 10.035 16.675 16.395 10.035 17.115 ∆1 (mm) 10.875 10.965
2.02 0.70 16.14 10.04 16.90 10.92
2.559 2.719 0.920 0.950 16.595 15.795 9.450 9.325 17.715 17.515 11.950 10.790
2.64 0.94 16.20 9.39 17.62 11.37
3.199 3.240 1.200 1.170 16.595 16.355 9.520 9.490 18.154 17.835 13.64 12.30
3.22 1.19 16.48 9.51 18.00 12.97
30
25
)
20
BTT
15
M3-1
10
M3-2
N k ( g n ọ r t i ả T
5
0
0
10
20
30
40
50
Độ võng (mm)
4.04 0.67 18.48 8.63 20.75 42.75 M1-1 M1-2 Trung bình mẫu M1 M2-1 M2-2 Trung bình mẫu M2 M3-1 M3-2 Trung bình mẫu M3 Mẫu BTT đối chứng
Hình 3. 17. Biểu đồ quan hệ tải trọng – độ võng dầm bê tông cốt thép giữa
các nhóm dầm M3; BTT
Trên Hình 3. 17 có thể thấy, khi dầm BTN sử dụng CLNTC và dầm BTT
cùng chịu một giá trị tải trọng khi uốn thì độ võng dầm BTN sử dụng CLNTC
cao hơn so với BTT khi có cùng tải trọng, điều này là do mô đun đàn hồi của
111
BTNCLNTC thấp thì độ cứng của dầm BTNCLNTC thấp hơn, dẫn tới độ võng
của dầm BTNCLNTC lớn hơn dầm BTT khi cùng chịu một tải trọng khi uốn.
Từ kết quả thực nghiệm có thể thấy BTNCLNTC xuất hiện các vết nứt
sớm hơn so với BTT (Mcrc của nhóm mẫu dầm M3 có giá trị nhỏ hơn 20% so
với mẫu dầm BTT). Tuy nhiên, cốt thép trong dầm BTNCLNTC ở 3 nhóm mẫu
đều chảy dẻo khi tải trọng đạt xấp xỉ bằng nhau và nhỏ hơn so với mẫu dầm đối
chứng BTT (Ms của nhóm mẫu dầm M3 nhỏ hơn 11% so với mẫu dầm BTT).
BTNCLNTC sau khi đạt đến trạng thái cốt thép chảy dẻo thì nhanh chóng đạt
đến giá trị mômen giới hạn và bê tông vùng nén nhanh chóng bị phá huỷ ngay
sau đó (Đối với dầm BTNCLNTC: giá trị Mu chỉ lớn hơn giá trị Ms tương ứng
với 3 nhóm mẫu M1, M2, M3 lần lượt là: 5%, 9% và 9%; trong khi dầm BTT
giá trị Mu đạt khoảng 23% giá trị Ms).
Điều này chứng tỏ mômen giới hạn của dầm BTNCLNTC không tăng
đáng kể sau khi cốt thép chảy dẻo, BTNCLNTC bị phá hoại giòn vùng nén, bị
phá hoại sớm do sau khi cốt thép chảy dẻo không duy trì được ứng suất bê tông
vùng nén nên bị phá hoại ngay sau đó khi giá trị độ võng của dầm thấp hơn
BTT. Điều này là do, khi thép chảy, vết nứt hầu như không phát triển lên cao mà
có xu hướng các vết nứt lan rộng ra các phần ở gần gối tựa. Do chiều cao vết nứt
không tăng nên chiều cao vùng nén không thay đổi, dẫn đến khả năng chịu lực
của dầm BTNCLNTC gần như không đổi.
3.1.3.2. Quan hệ tải trọng – biến dạng cốt thép và tải trọng – biến dạng
của bê tông
Biểu đồ quan hệ tải trọng – biến dạng của cốt thép vùng kéo và biểu đồ
quan hệ tải trọng – biến dạng của bê tông vùng nén xây dựng dựa trên kết quả
nghiên cứu thực nghiệm được thể hiện trên các hình vẽ sau đây.
112
25
25
)
20
20
)
.
15
15
10
10
N k ( g n ọ r t i ả T
m N k ( g n ọ r t i ả T
5
5
0
0
0
10000
30000
0
10000
20000
30000
20000 Biến dạng cốt thép vùng chịu kéo (x10^-6)
Biến dạng cốt thép vùng chịu kéo (x10^-6)
M1-1
M1-2
M2-1
M2-2
25
20
)
15
10
N k ( g n ọ r t i ả T
5
0
0
10000
20000
30000
Biến dạng cốt thép vùng chịu kéo (x10^-6)
M3-1
M3-2
a) Nhóm mẫu M1 b) Nhóm mẫu M2
c) Nhóm mẫu M3
Hình 3. 18. Biểu đồ quan hệ tải trọng – biến dạng của cốt thép vùng chịu kéo
các mẫu dầm M1; M2; M3
113
25
25
20
20
)
)
15
15
10
10
N k ( g n ọ r t i ả T
N k ( g n ọ r t i ả T
5
5
0
0
0
1500
2000
500
2500
0
500
1000
1500
2000
2500
1000 Biến dạng bê tông vùng chịu nén (x10^-6)
Biến dạng bê tông vùng nén (x10^-6)
M2-2
M2-1
M1-1
M1-2
25
20
)
15
10
N k ( g n ọ r t i ả T
M3-2
M3-1
5
0
0
1000
2000
3000
4000 Biến dạng bê tông vùng chịu nén (x10^-6)
b) Mẫu M2 a) Mẫu M1
c) Mẫu M3 Hình 3. 19. Biểu đồ quan hệ tải trọng – biến dạng của bê tông vùng chịu nén
các mẫu dầm M1; M2; M3
114
30
30
25
25
)
)
20
20
15
15
10
N k ( g n ọ r t i ả T
10
N k ( g n ọ r t i ả T
5
5
0
0
0
10000
20000
30000
0
2000
4000
6000 Biến dạng bê tông vùng chịu nén (x10^-6)
Biến dạng cốt thép vùng chịu kéo (x10^-6)
M3-1
M3-2
BTT
M3-2
M3-1
BTT
Hình 3. 21. Biểu đồ quan hệ tải trọng – Hình 3. 20. Biểu đồ quan hệ tải trọng
biến dạng của bê tông vùng chịu nén giữa – biến dạng của cốt thép vùng chịu
các mẫu M3 và BTT kéo giữa các mẫu M3 và BTT
Từ kết quả thực nghiệm cho thấy, biến dạng của cốt thép chịu kéo trong
mẫu dầm M3 và biến dạng của cốt thép trong dầm BTT trong giai đoạn đầu đến
khi cốt thép chảy dẻo đều cho giá trị tương tự nhau do mẫu thí nghiệm sử dụng
cùng một loại cốt thép, tuy nhiên biến dạng bê tông chịu nén trong mẫu M3
trong giai đoạn đầu đến khi chảy dẻo lớn hơn so với biến dạng bê tông chịu nén
của dầm BTT. Sau giai đoạn cốt thép chảy dẻo, một thời gian ngắn sau khi tăng
tải bê tông vùng nén của BTNCLNTC đã sớm bị phá hoại. Dầm BTNCLNTC
bị phá hoại từ vùng nén tương đối sớm so với dầm bê tông thường sau khi cốt
thép chảy dẻo do ứng suất cực hạn trong vùng nén của bê tông nhẹ (0.0031)
thấp hơn so với bê tông thông thường (0.0035).
3.1.3.3. Sự phát triển các vết nứt
a) Khoảng cách giữa các vết nứt
Tương ứng với từng cấp tải, quan sát bằng mắt thường, vẽ các vết nứt
tương ứng. Tiến hành đo khoảng cách các vết nứt trong khoảng dầm uốn thuần
tuý (400 mm).
115
a) Nhóm mẫu dầm M1 b) Nhóm mẫu dầm M2
d) Dầm BTT
c) Nhóm mẫu dầm M3
Hình 3. 22. Phân bố các vết nứt trong đoạn chịu uốn thuần tuý (400mm)
Bảng 3. 9. Khoảng cách trung bình giữa các vết nứt (đoạn chịu uốn thuần tuý 400mm) theo các cấp phối bê tông tương ứng
STT vết nứt Nhóm M1 Sr,m (cm) Nhóm M3 Sr,m (cm)
Nhóm M2 Sr,m (cm) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 1 Mẫu 2
7.1 6.9 7.9 8.0 7.5 7.2 7.8 8.2 6.9 7.5 6.9 7.8 8.2 7.1 7.5 8.2 7.8 8.1 6.9 7.75 8.3 8.0 9.7 7.0 8.25 7.9 7.5 7.5 8.1 7.75
1 2 3 4 TB mẫu TB nhóm mẫu 7.50 7.63 8.00
116
Từ kết quả thực nghiệm có thể thấy dầm BTNCLNTC xuất hiện các vết
nứt sớm hơn so với BTT, điều này là do hạt CLNTC có cường độ chịu kéo thấp
làm cho cường độ chịu kéo của BTNCLNTC thấp hơn so với bê tông thường.
Quan sát trong phạm vi toàn chiều dài dầm: các dầm BTNCLNTC có
các mác cấp phối khác nhau nhưng khoảng cách giữa các vết nứt tương đối
đồng đều thể hiện như trong Bảng 3. 9. Trong dầm BTT các vết nứt chủ yếu
tập trung ở khoảng vị trí giữa dầm, số lượng vết nứt ít hơn nhưng bề rộng lớn
hơn, các vết nứt nhỏ xen kẽ các vết nứt lớn, khoảng cách giữa các vết nứt nhỏ
và vết nứt lớn là không đồng đều. Ở giai đoạn cuối, trong dầm BTT các vết nứt
nhỏ không phát triển mà chỉ tập trung phát triển ở các vết nứt lớn và gây phá
hoại dầm, do đó, rất khó để xác định khoảng cách trung bình giữa các vết nứt.
Trong khi các vết nứt trong dầm BTNCLNTC phân bố đều trong phạm vi toàn
chiều dài dầm, bề rộng vết nứt nhỏ và các vết nứt phát triển tới gần vị trí gối
tựa. Khi thép chảy, vết nứt hầu như không phát triển lên cao mà có xu hướng
các vết nứt lan rộng ra các phần ở gối tựa. Kết quả thực nghiệm trên cho thấy
dầm BTNCLNTC có ứng xử về nứt tương đối khác so với BTT.
a) Nhóm mẫu dầm M1
117
b) Nhóm mẫu dầm M2
c) Nhóm mẫu dầm M3
d) Nhóm mẫu dầm M3 và BTT
Hình 3. 23. Phân bố các vết nứt trên dầm BTN và dầm BTT
b) Bề rộng vết nứt
Sau khi phát hiện bằng mắt thường dầm bắt đầu nứt, dùng kính quang
học đo bề rộng khe nứt ngay sau khi nứt. Sau đó, bố trí đầu đo extensometer tại
2 khe nứt xuất hiện đầu tiên (tại vị trí giữa dầm, nằm trong khoảng dầm uốn
thuần tuý (400 mm)) để đánh giá sự mở rộng khe nứt khi tăng tải trọng.
Sau đây là biểu đồ quan hệ giữa bề rộng vết nứt và mômen tăng theo
cấp tải trọng của các mẫu dầm BTCLNTC và BTT.
118
25
25
)
)
20
20
15
15
10
10
N k ( g n ọ r t i ả T
5
5
N k ( g n ọ r t i ả T
0
0
0
0.1
0.3
0.4
0
0.5
1
1.5
0.2 Bề rộng khe nứt (mm)
Bề rộng vết nứt (mm)
TN M1-2
TN M1-1
TN M2-1
TN M2-2
25
)
20
N k (
15
10
5
g n ọ r t i ả T
0
0
0.2
0.6
0.8
0.4 Bề rộng vết nứt (mm)
TN M3-1
TN M3-2
a) Mẫu M1 b) Mẫu M2
c) Mẫu M3
30
)
25
20
15
10
N k ( g n ọ r t i ả T
5
0
0
1
2
3
Bề rộng khe nứt (mm)
TN M3-1
TN M3-2
TN BTT
Hình 3. 24. Biểu đồ quan tải trọng và bề rộng vết nứt tương ứng nhóm mẫu M1; M2; M3
Hình 3. 25. Biểu đồ quan hệ tải trọng và bề rộng vết nứt
giữa các mẫu M3 và BTT
119
Thời điểm xuất hiện vết nứt mà mắt thường có thể nhìn thấy của dầm
BTNCLNTC sớm hơn so với dầm BTT. Từ kết quả thực nghiệm cho thấy, bề
rộng vết nứt của dầm BTNCLNTC nhỏ hơn so với dầm BTT. Bề rộng các vết
nứt đo được tại thời điểm cốt thép bắt đầu chảy dẻo của 3 mẫu dầm M1; M2;
M3 tuy có cường độ khác nhau nhưng lại đạt giá trị xấp xỉ bằng nhau và nhỏ
hơn so với bề rộng vết nứt bê tông thông thường (mẫu dầm M3 có giá trị bề
rộng vết nứt tại thời điểm cốt thép bắt đầu chảy dẻo nhỏ hơn 52% so với giá trị
về rộng vết nứt BTT).
3.2. Cơ sở lý thuyết tính toán dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái
chế chịu uốn
Phần này trình bày về các mô hình lý thuyết tính toán các đặc trưng ứng
xử uốn của dầm BTN CLNTC như mô men kháng nứt, mô men giới hạn,
khoảng cách vết nứt dựa trên các đặc trưng cơ lý của vật liệu BTCLNTC như
quan hệ ứng suất biến dạng, quan hệ lực dính – độ trượt của BTCLNTC và cốt
thép đã được xây dựng ở Chương 2. Kết quả tính toán theo các mô hình lý
thuyết được kiểm chứng bằng kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã trình bày ở
phần trên.
3.2.1. Mômen kháng nứt của dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế
a) Giả thiết tính toán
Tính toán momen kháng nứt dựa trên giả thiết tiết diện phẳng;
Theo các nghiên cứu ở phần trước, BTNCLNTC là vật liệu phá hoại giòn,
do đó đề xuất chọn biểu đồ quan hệ ứng suất – biến dạng BTNCLNTC vùng
kéo là đường thẳng tuyến tính, biểu đồ ứng suất có dạng tam giác, tính toán áp
dụng theo tiêu chuẩn EN 1992-1-1 [44];
Ứng suất trong cốt thép làm việc đàn hồi và biến dạng của cốt thép bằng
biến dạng của bê tông;
{s {q
Diện tích cốt thép được quy đổi thành diện tích bê tông theo tỷ lệ [44]: 𝛼(cid:128) =
120
b) Tính toán mô men kháng nứt của dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu
nhẹ tái chế
Xác định vị trí trục trung hoà:
Aae
S
SA
Quy đổi diện tích cốt thép thành diện tích bê tông ta có:
Hình 3. 26. Quy đổi diện tích cốt thép thành diện tích bê tông
’(cid:137)
(cid:155)¨·‚s(cid:144)
(cid:240)(‚(cid:149))
æ (cid:158)
Theo công thức xác định trọng tâm hình học ta có:
(3. 3)
𝑥 =
=
(cid:240)‚
’(cid:137)(cid:155)¨·‚s
Với 𝛼(cid:128) =
{s {q
(tỷ lệ quy đổi diện tích cốt thép thành bê tông).
Xác định mômen kháng nứt của dầm BTNCLNTC
Khi dầm bê tông sắp sửa nứt, ứng suất kéo tại bê tông thớ chịu kéo ngoài
cùng đạt tới giới hạn cường độ chịu kéo 𝑓)6. Do bê tông nhẹ có tính tính giòn và tính đàn hồi cao khi chịu nén và chịu kéo nên bỏ qua tính dẻo của BTN khi
chịu kéo, coi biểu đồ ứng suất kéo của BTN là một đường thẳng (không có
đoạn nằm ngang). Sơ đồ ứng suất và biến dạng của tiết diện trước khi nứt thể
hiện như Hình 3. 27
121
f cc
cce
ccF
ctF
SA
stF
ste
ct f
cte
Hình 3. 27. Mô hình ứng suất và biến dạng trước khi nứt của mặt cắt thẳng góc dầm BTNCLNTC
Tổng mômen của các lực đối với trục đi qua điểm đặt lực của bê tông
vùng nén và thẳng góc với mặt phẳng uốn phải bằng không. Mômen kháng nứt
(cid:226)
của dầm xác định theo công thức:
(cid:246)(cid:211)(cid:247)(łv(cid:226))ł(cid:130) T
(3. 4) M(cid:131)d(cid:131) = f(cid:242)(cid:243)A(cid:242) hd − i + T
Trong đó, sử dụng công thức theo tiêu chuẩn EN 1992-1-1 [44] nghiên
cứu cho các loại bê tông nhẹ, cường độ kéo dọc trục của bê tông được xác định
øv(cid:226)
(3. 5) theo công thức: 𝑓)6 = 0.9𝑓)6,-‘ [MPa].
łv(cid:226)
(3. 6) Ứng suất chịu kéo của cốt thép: f(cid:242)(cid:243) = αßf(cid:131)(cid:243)
3.2.2. Mô men giới hạn của dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế
Sử dụng giả thiết tiết diện phẳng và mô hình ứng suất – biến dạng của
BTNCLNTC đã đề xuất như trên Hình 2. 43 thiết lập được sơ đồ ứng suất cho
trường hợp tiết diện chữ nhật đặt cốt đơn (diện tích cốt thép chịu kéo As) như
hình dưới đây:
122
f c
cu2e
cF
M
SA
sF
se
Hình 3. 28. Mặt cắt tiết diện thẳng góc của dầm chịu uốn với biểu đồ ứng
suất dạng BTN sử dụng CLNTC đề xuất
(cid:226)
Khả năng chịu lực của tiết diện:
(3. 7) 𝑀1 = 𝑓-𝐴- hd − i T
Trong đó, chiều cao vùng nén ở trạng thái cân bằng dựa theo điều kiện
(3. 8)
.
ps‚s pq’
cân bằng lực của bê tông và cốt thép: x= 2
𝑓), 𝑓- lần lượt là cường độ chịu nén của bê tông và cường độ chịu kéo của
cốt thép.
Trong trường hợp đảm bảo xảy ra phá hoại dẻo thì cốt thép 𝐴- phải không
được quá nhiều và tương ứng với nó là hạn chế chiều cao vùng nén x. Khi xảy
ra phá hoại cân bằng, bê tông vùng nén đạt biến dạng cực hạn 𝜀)1S, cốt thép đạt
giới hạn chảy, thời điểm chảy dẻo biến dạng của cốt thép 𝜀- = 𝜀(cid:181)và cường độ
chịu kéo của cốt thép đạt cường độ giới hạn 𝑓- = 𝑓(cid:181).
3.2.3. Khoảng cách vết nứt của dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ
tái chế cốt thép khi chịu uốn theo trạng thái giới hạn thứ II
Theo nghiên cứu [7], khi ứng suất kéo trong bê tông đạt đến fct thì khe
nứt đầu tiên sẽ xuất hiện một cách ngẫu nhiên tại tiết diện nào đó mà bê tông
chịu kéo yếu nhất. Tại tiết diện có khe nứt ấy, ứng suất kéo trong bê tông trở
về không, ứng suất trong cốt thép là 𝜎-, càng xa tiết diện bị nứt, ứng suất kéo
123
trong bê tông càng tăng dần do có sự truyền lực từ cốt thép sang bê tông thông
qua lực dính, còn ứng suất trong cốt thép thì giảm dần. Tại tiết diện mà ứng
suất kéo trong bê tông đạt đến fct lại xuất hiện một khe nứt mới. Như vậy có thể
thấy khoảng cách giữa các vết nứt không chỉ phụ thuộc cường độ chịu kéo của
bê tông mà còn phụ thuộc vào giá trị lực dính giữa bê tông và cốt thép.
Theo nghiên cứu [56] [66] khoảng cách giữa các vết nứt nằm trong
khoảng 𝑙-,<(cid:148)(cid:149) ≤ 𝑆0 ≤ 2𝑙-,<(cid:148)(cid:149) (với 𝑙- là khoảng chiều dài truyền lực) . Để có
khoảng cách giữa các vết nứt tối thiểu 𝑆0,<(cid:214)(cid:142) có thể cho các giá trị bằng khoảng
cách chiều dài truyền lực 𝑙-,<(cid:148)(cid:149), bê tông có cường độ chịu kéo khá thấp ở điểm
cục bộ này; đồng thời khoảng cách tối đa giữa các vết nứt 𝑆0,<(cid:148)(cid:149) = 2𝑙-,<(cid:148)(cid:149),
wr
ls,max
2 ls,max
cường độ bê tông chịu kéo cục bộ không vượt quá cường độ chịu kéo 𝑓)6 như Hình 3. 29
Hình 3. 29. Minh hoạ khoảng cách giữa các vết nứt
Tại nghiên cứu chương 2, tỷ lệ giữa giá trị lực dính trung bình giữa BTN
sử dụng CLNTC và cốt thép và cường độ chịu kéo của BTN sử dụng CLNTC
𝜏/𝑓)6 là một giá trị hằng số, có giá trị xấp xỉ bằng 1.8 và giá trị này tương đồng
với giá trị lực dính trung bình 𝜏 theo tiêu chuẩn MC2010 [66] và EN1992-1-1
[44] khi tính chiều dài truyền lực giữa bê tông và cốt thép đã đề cập trong
Chương 1. Do đó, trong trường hợp nghiên cứu BTN sử dụng CLNTC sử dụng
tính khoảng cách giữa các vết nứt theo tiêu chuẩn MC2010 [66] và EN1992-1-
1 [44] là phù hợp.
124
Theo tiêu chuẩn EN 1992-1-1 [44], khoảng cách giữa hai vết nứt lớn nhất
[44] xác định theo công thức: 𝑠0,<(cid:148)(cid:149) = 𝑘T𝑐 + 𝑘j𝑘S𝑘w𝜙/𝜌‘,(cid:128)pp (3. 9)
Trong đó: 𝜙 là đường kính thanh thép; c chiều dày lớp bảo vệ cốt thép
dọc (được đo từ bề mặt của thanh cốt thép gần nhất với bề mặt bê tông [44]);
𝑘j là hệ số tính đến các tính chất bám dính của cốt thép, 𝑘j= 0,8 đối với các
thanh thép bám dính cao; 𝑘S là hệ số tính đến sự phân bố ứng suất, 𝑘S = 0,5 đối
với uốn; 𝑘T; 𝑘w giá trị kiến nghị tương ứng 3,4 và 0,425
j
Theo tiêu chuẩn MC 2010 [66][52], khoảng cách giữa hai vết nứt lớn
w
pqr“ '|“s
˝s Ys,·fl
) (3. 10) nhất xác định theo công thức 𝑠0,<(cid:148)(cid:149) = 2𝑙-,<(cid:148)(cid:149)= 2(𝑘. 𝑐 +
Trong đó: k tham số thực nghiệm để xác định ảnh hưởng của bê tông,
đơn giản hoá k =1; c chiều dày lớp bảo vệ (được đo từ bề mặt của thanh cốt
thép gần nhất với bề mặt bê tông [52]); 𝜏’< lực dính trung bình giữa bê tông
và cốt thép 𝜏’< = 1.8𝑓)6< với tải trọng ngắn hạn; 𝜌-,(cid:128)p = 𝐴-/𝐴),(cid:128)p (𝐴),(cid:128)p diện
tích chịu kéo hiệu quả)
S
Theo nghiên cứu [52] khoảng cách giữa các vết nứt là một biến ngẫu
T
nhiên có giá trị trung bình 𝑠0,< ≤ 𝑠0,<(cid:148)(cid:149) và 𝑠0,<(cid:148)(cid:149) = 2𝑙-,<(cid:148)(cid:149). Tỷ số
𝑠0,<(cid:148)(cid:149)/𝑠0,< nằm trong khoảng (1.5 - 1.7). Hệ số này phụ thuộc vào hệ số biến
đổi cường độ chịu kéo của bê tông.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5574:2018 [15], khoảng cách cơ sở
(không kể đến ảnh hưởng của loại bề mặt cốt thép) giữa các vết nứt thẳng góc
‚|r ‚s
(3. 11) kế nhau: 𝐿- = 0.5 𝑑-
Khoảng cách giữa các vết nứt xác định theo TCVN 5574:2018 [15]:
‚|r ‚s
(3. 12) 𝑠0,<(cid:148)(cid:149) = 𝜑S𝐿- = 𝜑S(0.5 𝑑-)
Trong đó: 𝜑S là hệ số kể đến loại hình dạng bề mặt của cốt thép dọc trục,
lấy bằng 0.5 đối với cốt thép có gân và cáp; 𝐴’6 là diện tích tiết diện bê tông
125
chịu kéo được xác định theo chiều cao vùng chịu kéo của bê tông (với chiều
cao bê tông vùng kéo 𝑥6 không nhỏ hơn 2a và không lớn hơn 0.5h) ; 𝑑- đường
kính danh nghĩa của cốt thép. 𝐿- lấy không nhỏ hơn 10𝑑- và 100mm và không
lớn hơn 40𝑑- và 400 mm.
3.3. Mô phỏng số sự làm việc của dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu
nhẹ tái chế cốt thép
Phần này sẽ trình bày việc xây dựng mô hình số thông qua sử dụng phần
mềm Response-2000 [77] được Evan Cbentz và Micheal P.Collins viết năm
2000 bằng ngôn ngữ lập trình C++, đây là một trong 4 bộ phần mềm (gồm
Response-2000; Membrance-2000; Triax-2000 và Shell-2000). Trong đó
Response-2000 dùng để khảo sát dầm, cột còn các phần mềm khác để khảo sát
bản, phần tử khối 3D dựa trên lý thuyết miền nén cải tiến MCFT (Modified
Compression Field Theory). Các phần mềm này nằm trong nội dung của luận
án tiến sỹ “Sectional analysis of reinforced concrete member”- Phân tích tiết
diện của các cấu kiện bê tông cốt thép của Evan C.Bentz tại trường đại học
Toronto-Canada.
Quy trình mô phỏng số và các dữ liệu cần thiết để thiết lập mô hình sẽ
được trình bày chi tiết dưới đây để đảm bảo độ tin cậy, tính chính xác và sự lặp
lại của các kết quả phân tích số.
3.3.1. Lý thuyết sử dụng phần mềm
Lý thuyết miền nén CFT (Compression Field Theory) [78] được đề xuất
bởi Mitchell và Collins vào năm 1974. Lý thuyết này cơ bản dựa trên mô hình
giàn với các thanh xiên nghiêng 450 .
126
Hình 3. 30. Mô hình dàn với góc nghiêng 450
Các phương pháp đánh giá khả năng chịu cắt của dải bê tông chịu nén
nghiêng giữa các vết nứt gọi là lý thuyết miền nén (CFT). Vấn đề cơ bản trong
lý thuyết miền nén là xác định góc nghiêng 𝜃.
Lý thuyết miền nén cải tiến MCFT (Vecchio và Collins 1986) [78] là sự
phát triển của lý thuyết miền nén CFT, có kể tới ảnh hưởng của ứng suất kéo
trong vùng bê tông bị nứt. Khi nứt, ứng suất cắt truyền qua vết nứt thông qua
cốt thép liên kết vết nứt, miễn là cốt thép không chảy. Bê tông giữa vết nứt
được coi là hiệu quả sau đó. Ứng suất cục bộ trong cả bê tông và cốt thép sẽ
khác biệt từ điểm này đến điểm khác trong vùng bê tông bị nứt, với ứng suất
cốt thép cao nhưng ứng suất kéo của bê tông thấp tại các điểm nứt.
3.3.2. Mô hình vật liệu bê tông và cốt thép
Theo kết quả nghiên cứu chương 2, sử dụng mô hình quan hệ ứng suất -
c
s
fc
cte
O
cu2e
ec
f ct
biến dạng BTNCLNTC có dạng như sau:
Hình 3. 31. Mô hình quan hệ ứng suất – biến dạng BTNCLNTC
127
Trong trường hợp nghiên cứu BTNCLNTC đề xuất sử dụng mô hình biểu
đồ quan hệ giữa ứng suất - biến dạng dạng 1 đoạn thẳng với biến dạng cực hạn
𝜀)1S ≈ 0.0031 như đã đề xuất ở Chương 2.
Đối với cốt thép, thiên về an toàn, sử dụng mô hình đàn hồi – dẻo lý tưởng.
Hình 3. 32. Mô hình quan hệ ứng suất – biến dạng cốt thép
3.3.3. Mô phỏng số dầm bê tông nhẹ sử dụng hạt cốt liệu nhẹ tái chế nghiên cứu
Sử dụng phần mềm Response-2000 để mô phỏng ứng xử chịu uốn của
dầm BTNCLNTC cốt thép. Chi tiết thiết kế của các dầm BTNCLNTC sử dụng
trong mô phỏng bao gồm kích thước tiết diện dầm, chi tiết bố trí cốt thép dọc
chịu lực và cốt thép đai, tải trọng tác dụng và dạng tải trọng được trình bày trên
Hình 3. 1 và Hình 3. 2
Trình tự các bước khai báo dữ liệu trong chương trình được thể hiện chi
tiết trong Phụ lục 3.
Hình 3. 33 trình bày số liệu đầu vào của dầm cho vật liệu bê tông và cốt
thép cho dầm BTNCLNTC được thể hiện trên hình tương ứng.
a) Mẫu dầm M1
128
b) Mẫu dầm M2
c) Mẫu dầm M3
Hình 3. 33. Số liệu đầu vào dầm BTNCLNTC nghiên cứu
Kết quả chương trình mô phỏng được thể hiện trong Hình 3. 34
3.4. Kiểm chứng kết quả tính toán theo mô hình lý thuyết, kết quả mô
phỏng số với kết quả thực nghiệm
Mô phỏng số ứng xử chịu uốn của dầm BTNCLNTC cốt thép đã được
thực hiện với các số liệu đầu vào của mô hình vật liệu bê tông dựa trên quan hệ
ứng suất - biến dạng của BTNCLNTC nghiên cứu và các đặc trưng cơ học thực
nghiệm. Kết quả khi mô phỏng số theo chương trình Response 2000 so sánh
với số liệu thực nghiệm, và lý thuyết tính toán về quan hệ tải trọng - độ võng
của dầm, mô men kháng nứt và khả năng chịu lực được thể hiện tại Mục 3.4.1.
Đồng thời so sánh kết quả nghiên cứu thực nghiệm khoảng cách vết nứt
so với kết quả nghiên cứu lý thuyết tính toán theo các tiêu chuẩn, được thể hiện
tại Mục 3.4.2.
129
3.4.1. So sánh kết quả nghiên cứu tính toán lý thuyết, kết quả nghiên cứu
theo mô phỏng số Response 2000 và theo kết quả nghiên cứu thực nghiệm
a) Quan hệ tải trọng - độ võng của dầm
So sánh kết quả mô phỏng số và kết quả thực nghiệm về mối quan hệ tải
trọng - độ võng cho thấy sự thống nhất về ứng xử chịu uốn của dầm
BTNCLNTC cốt thép khi đều trải qua các giai đoạn như đàn hồi chưa nứt, sau
khi nứt và giai đoạn tiến đến trạng thái phá hoại. Đường cong quan hệ tải trọng
- độ võng trong các mẫu dầm theo thực nghiệm và theo mô phỏng số tương đối
25
25
20
20
)
)
15
15
10
10
N k ( g n ọ r t i ả T
N k ( g n ọ r t i ả T
5
5
0
0
0
5
10
15
20
25
0
5
10
15
20
25
Độ võng (mm)
Độ võng (mm)
M1-1
M1-2
KQMP
M2-1
M2-2
KQMP
gần nhau và đồng dạng (Hình 3. 34).
a) Mẫu M1 b) Mẫu M2
130
25
20
)
15
10
N k ( g n ọ r t i ả T
5
0
0
5
10
15
20
25
Độ võng (mm)
M3-1
M3-2
KQMP
c) Mẫu M3
Hình 3. 34. Quan hệ tải trọng và độ võng theo phương pháp thực nghiệm và theo phương pháp mô phỏng phần mềm
Bảng 3. 10. Bảng so sánh kết quả độ võng theo phương pháp mô phỏng phần mềm và theo phương pháp thực nghiệm
Tên mẫu Sai số
Tải trọng tương ứng (kNm)
Độ võng ∆„(cid:254) (Mô phỏng số) (mm) 0.75 9.29 0.91 8.34 1.16 9.22 Độ võng ∆˛% (Thực nghiệm) (mm) 0.7 10.04 0.94 9.39 1.19 9.51 Pcrc Ps Pcrc Ps Pcrc Ps
7% 8% 3% 13% 3% 3% 4%
M1 M2 M3 TB Có thể thấy, độ võng của dầm được phân tích trong mô phỏng số so
với thực nghiệm có độ chênh lệch từ 3% đến 13% cho các nhóm dầm, trung
bình là 4%.
Điều này chứng tỏ rằng: quan hệ ứng suất - biến dạng và các đặc trưng
cơ lý của vật liệu đã đề xuất ở Chương 2 cho vật liệu BTNCLNTC là phù hợp.
b) Về mômen kháng nứt và khả năng chịu lực
131
So sánh kết quả mô men tương ứng mỗi giai đoạn theo phương pháp mô
phỏng phần mềm, theo lý thuyết tính toán và theo phương pháp thực nghiệm
được thể hiện trong Bảng 3. 11 sau:
Bảng 3. 11. Bảng so sánh kết quả mômen tương ứng mỗi giai đoạn theo
phương pháp mô phỏng phần mềm, theo lý thuyết tính toán và theo phương
pháp thực nghiệm
Tên mẫu M1 M2 M3 TB
Tải trọng (kNm) Mcrc Mu Mcrc Mu Mcrc Mu
Thực nghiệm 2.02 16.90 2.64 17.62 3.22 18.00
Phần mềm mô phỏng 2.7 15.9 2.8 16.1 3.0 16.4
Sai số so với thực nghiệm 34% 6% 6% 9% 7% 9% 11%
Lý thuyết tính toán 2.12 15.48 2.42 16.31 2.82 16.96
Sai số so với thực nghiệm 5% 8% 8% 7% 12% 6% 8%
Từ kết quả thực nghiệm, số liệu từ phân tích mô phỏng số và theo lý
thuyết tính toán cho thấy mức độ chênh lệch là tương đối nhỏ. Độ chênh lệch
của kết quả mô phỏng so với kết quả thực nghiệm trong khoảng 6% tới 34 %,
độ chênh lệch trung bình là 11%. Độ chênh lệch của kết quả lý thuyết tính toán
đề xuất so với kết quả thực nghiệm trong khoảng 5% tới 12%, độ chênh lệch
trung bình là 8%.
Có thể thấy, kết quả tính toán theo lý thuyết tính toán đề xuất sát với kết
quả thực nghiệm hơn so với kết quả tính toán theo phần mềm mô phỏng.
Do vậy, mô hình vật liệu của BTNCLNTC đã đề xuất là một công cụ
chính xác và hiệu quả cho việc tính toán ứng xử chịu uốn của dầm BTNCLNTC
cốt thép để đánh giá về mômen kháng nứt, khả năng chịu lực và biến dạng.
3.4.2. So sánh kết quả tính toán theo các tiêu chuẩn và kết quả thực nghiệm
khoảng cách giữa các vết nứt
Tính toán khoảng cách vết nứt lớn nhất theo tiêu chuẩn EN 1992-1-1;
MC 2010 và TCVN 5574:2018 và so sánh với khoảng cách vết nứt trung bình
xác định theo thực nghiệm được thể hiện trong Bảng 3. 12 sau:
132
Bảng 3. 12. Bảng so sánh kết quả khoảng cách lớn nhất giữa các vết nứt theo lý
thuyết tính toán và khoảng cách trung bình giữa các vết nứt theo thực nghiệm
-‡,“«‹ -‡,“
𝑠0,<(cid:148)(cid:149) EC2 Tên mẫu 𝑠0,<(cid:148)(cid:149) 𝑠0,< 𝑠0,<(cid:148)(cid:149) 𝑠0,<
𝑠0,<(cid:148)(cid:149) CEB- FIB (mm)
𝑠0,< Thực nghiệm (mm) 75 (mm) 122.08 M1 1.63 𝑠0,<(cid:148)(cid:149) TCVN (mm) 199.115 2.65 144.87 2.11
76.3 122.08 M2 1.60 199.115 2.61 146.80 2.07
199.115 2.49
80 122.08 M3 TB 1.53 1.58 147.47 1.98 1.90 2.58
Từ kết quả so sánh cho thấy tỷ số giữa khoảng cách vết nứt lớn nhất tính
theo tiêu chuẩn EN 1992-1-1; MC 2010 và TCVN 5574:2018 so với khoảng
cách vết nứt trung bình (xác định theo thực nghiệm) lần lượt là 1.58; 1.90 và 2.58.
Có thể thấy, tỷ số giữa khoảng cách vết nứt lớn nhất tính theo tiêu chuẩn
EN 1992-1-1 so với khoảng cách vết nứt trung bình theo thực nghiệm có giá trị
1.58 nằm trong khoảng (1.5 - 1.7) là tương đối phù hợp với nghiên cứu [52].
Do đó, trong trường hợp nghiên cứu khi tính khoảng cách lớn nhất của
dầm BTNCLNTC (có cốt thép) khi chịu uốn theo trạng thái giới hạn II áp dụng
công thức theo tiêu chuẩn EN 1992-1-1 [44] là phù hợp.
3.5. Nhận xét chương 3
Từ kết quả thực nghiệm, mô phỏng số, và lý thuyết tính toán sự làm việc
của dầm BTNCLNTC cốt thép rút ra các nhận xét như sau:
- Kết quả mô phỏng số và thực nghiệm cho thấy mối quan hệ tải trọng -
độ võng cho thấy sự thống nhất về ứng xử chịu uốn của dầm BTNCLNTC cốt
thép khi đều trải qua các giai đoạn như đàn hồi chưa nứt, sau khi nứt và giai
đoạn tiến đến trạng thái phá hoại. Đường cong quan hệ tải trọng - độ võng trong
các mẫu dầm theo thực nghiệm và theo mô phỏng số tương đối gần nhau và
đồng dạng. Độ võng của dầm được phân tích trong mô phỏng số so với thực
133
nghiệm có độ chênh lệch trung bình là 4%. Điều này chứng tỏ rằng: quan hệ
ứng suất - biến dạng đã đề xuất cho vật liệu BTNCLNTC là phù hợp.
- Với biểu đồ quan hệ ứng suất - biến dạng BTNCLNTC là đường thẳng,
biểu đồ ứng suất nén và kéo có dạng hình tam giác và bỏ qua sự làm việc dẻo
(cid:226)
của BTN vùng kéo, mômen kháng nứt được xác định theo công thức: M(cid:131)d(cid:131) =
(cid:246)(cid:211)(cid:247)(łv(cid:226))ł(cid:130) T
; f(cid:242)(cid:243)A(cid:242) hd − i + T
- Sử dụng giả thiết tiết diện phẳng và mô hình quan hệ ứng suất - biến
dạng của BTNCLNTC có dạng 1 đoạn thẳng, biến dạng cực hạn theo tiêu chuẩn
(cid:226)
EN 1992-1-1 [44]: 𝜀)1S ≈ 0.0031, Mômen giới hạn của dầm BTNCLNTC
được xác định theo công thức: 𝑀1 = 𝑓-𝐴- hd − i. T
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy kết quả tính toán theo lý thuyết tính toán
đề xuất sát với kết quả thực nghiệm hơn so với kết quả tính toán theo phần mềm
mô phỏng (độ chênh lệch của kết quả mô phỏng so với kết quả thực nghiệm có
độ chênh lệch trung bình là 11%, trong khi độ chênh lệch của kết quả lý thuyết
tính toán đề xuất so với kết quả thực nghiệm trung bình là 8%.). Có thể thấy,
mô hình vật liệu của BTNCLNTC đã đề xuất là một công cụ chính xác và hiệu
quả cho việc tính toán ứng xử chịu uốn của dầm BTNCLNTC cốt thép để đánh
giá về mômen kháng nứt và khả năng chịu lực.
- Từ kết quả so sánh lý thuyết nghiên cứu và kết quả thực nghiệm cho
thấy khi tính toán khoảng cách vết nứt lớn nhất tính theo tiêu chuẩn EN 1992-
1-1 trong trường hợp dầm BTNCLNTC (có cốt thép) tại trạng thái giới hạn II
là phù hợp.
134
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về nghiên cứu thực nghiệm ứng xử
uốn của dầm bê tông nhẹ sử dụng cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải phá dỡ công
trình xây dựng, rút ra các kết luận sau:
1. Đã chế tạo được BTN sử dụng hạt CLNTC có KLTT từ 1400 đến 1800
kg/m3 với cường độ chịu nén từ 15 đến 35 MPa, từ đó xây dựng được bộ dữ
liệu thí nghiệm về tính chất cơ lý của vật liệu BTNCLNTC, các quan hệ giữa
các đặc trưng cơ lý của vật liệu như: cường độ chịu nén, cường độ chịu kéo và
mô đun đàn hồi.
2. Đã đề xuất được mô hình ứng suất - biến dạng của BTNCLNTC vùng
nén có dạng đường thẳng với biến dạng cực hạn 𝜀)1S ≈ 0.0031; đã xây dựng
được quan hệ lực dính - độ trượt của BTNCLNTC và cốt thép thông thường,
xác định được giá trị lực dính trung bình 𝜏̅ giữa BTNCLNTC và cốt thép.
3. Đã tiến hành thí nghiệm các mẫu dầm BTCT sử dụng BTNCLNTC,
kết hợp với việc phân tích số và tính toán lý thuyết xác định mô men kháng nứt
và mômen giới hạn, chứng minh được độ tin cậy của quan hệ ứng suất - biến
dạng và các đặc trưng cơ lý của vật liệu đã đề xuất. Trên cơ sở kết quả thí
nghiệm quan hệ lực dính - độ trượt đã đề xuất được tiêu chuẩn hợp lý áp dụng
cho tính toán khoảng cách vết nứt trong dầm BTCT sử dụng BTNCLNTC ở
trạng thái giới hạn II.
2. Kiến nghị
Để xây dựng bộ số liệu về đặc trưng cơ học và hoàn thiện cơ sở lý thuyết
cho việc thiết kế kết cấu bằng vật liệu BTNCLNTC, kiến nghị cần tiến hành
thử nghiệm chế tạo BTNCLNTC rộng rãi hơn để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
của thành phần của tro bay, nguồn phế thải tái chế hạt CLN từ các nguồn vật
liệu khác ở trong nước.
135
Từ các đặc điểm ứng xử uốn của dầm BTNCLNTC như: độ võng,
khoảng cách vết nứt, bề rộng vết nứt, thời điểm xuất hiện vết nứt,… cần tiến
hành thử nghiệm chế tạo các mẫu dầm BTNCLNTC với số lượng lớn, từ đó
xây dựng các công thức thiết kế có độ tin cậy cao; tiến tới ứng dụng vào các
cấu kiện bê tông cốt thép trong thực tế.
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Các hướng nghiên cứu tiếp thep cần được ưu tiên để hoàn thiện cơ sở
khoa học cho vật liệu và kết cấu BTNCLNTC như sau:
- Nghiên cứu và xây dựng cấp phối BTN sử dụng các hạt CLNTC được
sản xuất trong nước và các đặc trưng cơ học.
- Nghiên cứu về vấn đề co ngót của BTNCLNTC từ đó tiến tới ứng dụng
trong thực tế điều kiện Việt Nam.
- Nghiên cứu thực nghiệm về khả năng chịu cắt của dầm BTNCLNTC
và trong điều kiện Việt Nam.
- Nghiên cứu về thực nghiệm về khả năng chịu nén đúng tâm và lệch tâm
của cột BTCT sử dụng BTNCLNTC.
136
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Lê Ngọc Lan (2019), “Nghiên cứu thực nghiệm bê tông nhẹ sử dụng cốt liệu
nhẹ từ phế thải xây dựng chế tạo và tính chất”, Xây dựng và đô thị, Tạp chí của
Học viện Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị - Bộ Xây dựng, mã số ISSN 1859-
3119, số 67+68/2019, trang 96-99.
2. Nguyễn Công Thắng, Nguyễn Hùng Phong, Nguyễn Văn Tuấn, Phan Huy
Tùng, Lê Ngọc Lan (2019), “Ảnh hưởng của hạt cốt liệu nhẹ tái chế từ phế thải
phá dỡ công trình xây dựng đến một số tính chất cơ lý của bê tông nhẹ”, Tạp
chí Khoa học Công nghệ Xây dựng NUCE 2019, mã số ISSN 2615-9058, tập
13 số 4V (9/2019), trang 94-102.
3. Lê Ngọc Lan (2020), “Nghiên cứu thực nghiệm một số tính chất của bê tông
nhẹ chế tạo từ phế thải xây dựng”, Xây dựng và đô thị, Tạp chí của Học viện
Cán bộ quản lý xây dựng và đô thị - Bộ Xây dựng, mã số ISSN 1859-3119, số
70/2020, trang 88-92.
4. Nguyễn Hùng Phong, Lê Ngọc Lan, Đỗ Khôi Nguyên, Nguyễn Tuấn Trung
(2020), “Nghiên cứu ứng xử chịu uốn của bản bê tông nhẹ sử dụng cốt liệu nhẹ
chế tạo từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng”, Tạp chí Xây dựng Việt Nam, Bản
quyền thuộc Bộ Xây dựng, mã số ISSN 0866-8762, số 5/2020, trang 232-235.
5. Nguyen H.P., Le.N.L., Nguyen C.T., Nguyen V.T., Nguyen T.T., Nguyen
X.H. (2020), “Lightweight Concrete Using Lightweight Aggregates from
Construction and Demolition Wastes—Production and Properties”. In:
Reddy J., Wang C., Luong V., Le A. (eds) ICSCEA 2019. Lecture Notes in
Civil Engineering, vol 80. Springer, Singapore. https://doi.org/10.1007/978-
981-15-5144-4_55. Scopus Index.
137
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đặng Thuỳ Chi (2017), Nghiên cứu thành phần, tính chất của bê tông
cốt liệu nhẹ dùng trong xây dựng cầu ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kỹ thuật
2. Nguyễn Duy Hiếu (2010), Nghiên cứu chế tạo bê tông keramzit chịu lực
có độ chảy cao, Luận án tiến sỹ kỹ thuật, Trường Đại học Xây dựng.
3. Nguyễn Duy Hiếu (2016), Công nghệ bê tông nhẹ cốt liệu rỗng chất
lượng cao, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội
4. Nguyễn Hùng Phong (2016), Nghiên cứu chế tạo và ứng dụng hạt cốt
liệu nhẹ từ phế thải phá dỡ công trình xây dựng dân dụng ở Việt Nam -
NĐT.21.GER/16.
5. Nguyễn Tiến Đích, Vũ Xuân Linh (2005), Sử dụng vật liệu nhẹ để chống
nóng công trình, Hội thảo khoa học VLXD và Kiến trúc nhiệt đới, tr. 73-
76, Hà Nội.
6. Nguyễn Viết Trung, Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Đức Thị Thu Định
(2012), Phụ gia và hoá chất dùng cho bê tông, Nhà xuất bản xây dựng,
Hà Nội
7. Phan Quang Minh và Ngô Thế Phong (2010), Kết cấu bê tông cốt thép
thiết kế theo tiêu chuẩn Châu Âu, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội.
8. Phùng Văn Lự (2006), Giáo trình Vật liệu xây dựng, NXB Giáo dục, Hà Nội.
9. TCVN 1651-1:2018, Thép cốt bê tông - Phần 1: Thép thanh tròn trơn
10. TCVN 1651-2:2018, Thép cốt bê tông - Phần 2: Thép thanh vằn
11. TCVN 2682:2009, Xi măng Pooc lăng - Yêu cầu kỹ thuật.
12. TCVN 3115:1993, Bê tông nặng - Phương pháp xác định khối lượng thể tích.
13. TCVN 3118:1993, Bê tông nặng – phương pháp xác định cường độ chịu nén.
14. TCVN 3119:1993, Bê tông nặng – phương pháp xác định cường độ chịu kéo
15. TCVN 5574:2018, Thiết kế kết cấu bê tông và bê tông cốt thép.
138
16. TCVN 7572:2006, Cốt liệu cho bê tông và vữa - Phương pháp thử
17. TCVN 8862:2011, Quy trình thí nghiệm xác định cường độ kéo khi ép
chẻ vật liệu hạt liên kết bằng các chất kết dính.
18. TCVN 9029:2017, Bê tông nhẹ - sản phẩm bê tông bọt và bê tông khi
không chưng áp - yê cầu kỹ thuật.
19. Vũ Minh Đức (1999), Công nghệ Gốm xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội.
Tiếng Anh
19. A K Padmini, K Ramamurthy and M S Mathews (2009), "Influence of
parent concrete on the properties of recycled aggregate concrete",
Construction and Building Materials. 23(2), Pp. 829-836.
20. A. Domingo-Cabo et. al. (2009), "Creep and shrinkage of recycled
aggregate concrete", Construction and Building Materials. 23(23
(2009)), Pp. 2545-2553.
21. ACI 211.2-98, Standard Practice for Selecting Proportions for
Structural Lightweight Concrete, American Concrete Institute.
22. ACI 213R-03, Guide for Structural Lightweight-Aggregate Concrete,
American Concrete Insititute.
23. ACI 213R-87, Guide for structural lightweight aggregate concrete,
American Concrete Insititute.
24. ACI 224.2R- 92, Cracking of Concrete Members in Direct Tension,
Farmington Hills, Michigan: ACI Committe 224.
25. ACI 318, Building Code Requirements for Structrual Concrete (ACI318-
19), The United State of America: American Concrete Institute.
26. ACI 363R-03, Report on High Strength Concrete, American Concrete
Institute.
27. ACI 408R-03. Development of straight reinforcing bars in tension; 2003.
139
28. Akash Rao, Kumar N. Jha and Sudhir Misra (2007), "Use of aggregates
from recycled construction and demolition waste in concrete", Resources
Conservation and Recycling. Vol. 50, No. 1, Pp. 71-81.
29. Amnon Katz (2003), "Properties of concrete made with recycled
aggregate from partially hydrated old concrete", Cement and Concrete
Research(Vol. 33), Pp. 703–711.
30. ASTM C469-94, Standard Test Method for Static Modulus of Elasticity
and Poisson's Ratio of Concrete in Compression in Annual book of
ASTM standards, Annual book of ASTM standard.
31. BBK 94. BBK 94 Concrete Structures (In Swedish)
32. Bernardo, L., F., Nepomuceno, M., C., Pinto, H., A. (2016), Flexural
ductility of lightweight-aggregate concrete beams, J. Civ. Eng. Manag.
33. Bogas JA, Gomes MG, Real S. Bonding of steel reinforcement in
structural expanded clay lightweight aggregate concrete: The influence
of failure mechanism and concrete composition. Construct Build Mater.
2014;65:350–359.
34. C. S. Poon, Shui, Z. H., Lam, L., Fok, H and Kou, S. C. (2004),
"Influence of moisture states of natural and recycled aggregates on the
slump and compressive strength of hardened concrete", Cement and
Concrete Research. Vol. 34(2004), Pp. 31-36.
35. Carmo R., N., F., Costa, H., Simões, T., Lourenço, C., Andrade, D.,
(2013), Influence of both concrete strength and transverse confinement
on bending behavior of reinforced LWAC beams, Eng. Struct.
36. CEB-FIB. Fib model code for concrete structures 2010; Ernst & Sohn.
Berlin, Germany: Wiley, 2013.
37. Chandra S., Berntsson L. (2002) “Lightweight Aggregate Concrete”
Science, technology an Application, Noyes Publications.
140
38. Clarke J. L. (2005), Strutural Lightweight Aggregate Concrete, Blackie
Academic & Professional.
39. CUR 39. CUR Aanbeveling 39. Beton met grove lichte
toeslagmaterialen Redactionele bijlage bij Cêmnt 1994 nr. 7/8
40. Deividas Rumsys (2019), Model for information analysis of reinforced
structural lightweght concrete flexural members, Doctoral Dissertation,
Technological Sciences, Civil Engineering (T 002).
41. Deividas Rumsys, Darius Bacinskas, Gintaris Kaklauskas, Viktor
Gribniak (2019), “Flexural Stiffness of Lightly Reinforced Beams Made
of Structural Lightweight Aggregate Concrete”, ACI Structural Journal,
September.
42. DIN 4219 T.2 DIN 4219 (1979), Leichtbeton und Stahlleichtbeton mit
geschlossenemGefuge, Teil 2, Bemessung und Ausfuhrung
43. Elshahawi M, Hückler A, Schlaich M. Infra lightweight concrete: A
decade of investigation (a review). Structural Concrete. 2021;22(Suppl.
1):E152–E168. https://doi.org/10.1002/suco.202000206.
44. EN 1992-1-1, Design of Concrete Structures: General Rules and Rules
for Buildings and Structural Fire Design, Thomas Telford London, UK.
45. EN 206-1, Design of concrete structures.
46. EN 206-2013, Concrete-Specification, performnce, Production and
conformity, European Committee for Standardization.
47. ENV 1992-1-4 ENV 1992-1-4: 1994 Eurocode 2: Design of concrete
structures - Part 1-4: General rules - Lightweight aggregate concrete
with closed structure
48. EuroLightCon, Mechanical properties of lightweight aggregate
concrete, Document BE96-3492/R23,, European Union-Brite Euram III.
141
49. Evans R., H., Marathe M., S. (1968), Microcracking and Stress-Strain
Curves for Concrete in Tension, Material and Structures (RILEM) 1(1): 61–64.
50. FIP Guidance documents - bullentin 8 (2000) Lightweight aggregate
concrete - Recommended extensions to Model Code 90 Guide,
Identification of research needs Technical report, Case studies State of art report.
51. FIP State of Art Report - bullentin 4 (1999) Lightweight aggregate
concrete - Codes and standards
52. Francis Barre, Philippe Bisch, Danièle Chauvel, Jacques Cortade, Jean-
François Coste, Jean-Philippe Dubois, Silvano Erlicher, Etienne Gallitre
, Pierre Labbé, Jacky Mazars, Claude Rospars, Alain Sellier, Jean-
Michel Torrenti, François Toutlemonde (2016), “Control of Cracking in
Reinforced Concrete Structures”, Great Britain and the United States
53. Frank Dehn (2012), Constitutive Concrete and Durability Models in the
new fib Model Code 2010, Encontro Nacional BETÃO ESTRUTURAL
- BE2012 FEUP, 24-26 de outubro de 2012
54. G. Creazza và R.Di Marco. (1993), “Bending moment-mean curvature
relationship with constant axial load in the presence of tension
stiffening”, Materials and structures.
55. Helland S., Maage M. (1995), “Strength Loss in Unremixed LWA
Concrete”, Sandefjord: Proceeding of International Symposium on
Structural Lightweight Aggregate Concrete.
56. Hofmann S, Tran NL, Proske T, Graubner C-A. Cracking behavior of
basalt fibre reinforced polymer-reinforced concrete: An approach for
the determination of crack spacing and crack width. Structural Concrete.
2020; 21:2178–2190. https://doi.org/10.1002/suco.20200015
57. Hückler A, Schlaich M. Structural behavior of reinforced
infralightweight concrete (ILC). ACI Struct J. 2019;116(2):3–14
142
58. I.B. Topcu and Selim Sengel (2004), "Properties of concretes produced
with waste concrete aggregate", Cement and Concrete Research. 34
(2004), Pp. 1307-1312.
59. Ivan Tomičić. (2012), Analysis of lightweight aggregate concrete
beams, GRAĐEVINAR 64 (2012) 10, 817-823
60. JSCE chapter 19. (1986) Chapter 19 Lightweight Aggregete Concrete
1986, (JSCE: Japan Society of Civil Engineers). Revised 1996, English
translation pending.
61. Ke, Y. (2008), Caractérisation du comportement mécanique des bétons
de granulats légers: expérience et modélisation, Thèse doctorale,
Université de Cergy-Pontoise.
62. Keun-Hyeok Y., “Tensile capacity estimation of lightweight aggregate
concrete”, Proceedings of ISER 82nd International Conference, Hanoi,
Vietnam, 25th-26th October 2017.
63. Kim D-J, Kim MS, Yun GY, Lee YH. Bond strength of steel deformed
rebars embedded in artificial lightweight aggregate concrete. J Adhes Sci
Technol. 2013;27(5–6):490–507.
64. Maage S., H., M., “Strength Loss in Unremixed LWA Concrete”,
Sandefjord, Norway 533-540: Proceedings of International Symposium
on Structural Lightweight Aggregate Concrete.
65. MC 1990, (1990) CEB-FIP model code 1990-design code, Conmite
Euro-International du Beton.
66. MC 2010, (2010) CEB-FIP model code 2010-design code, Conmite
Euro-International du Beton.
67. Neville A., M. (2000), Propriétés des bétons, Eyrolles.
68. NS 3473. (1998) NS 3473 Concrete structures. Design Rules, 5th edition
143
69. NZS 3101. NZS 3010: 1995 Concrete Structures Standard (New
Zealand)
70. Prince MJR, Singh B. Bond behaviour of deformed steel bars embedded
in recycled aggregate concrete. Construct Build Mater. 2013;49:852–862
71. R. Zaharieva et. al. (2003), "Assessment of the surface permeation
properties of recycled aggregate concrete", Cement & Concrete
Composites. 25(2), Pp. 223-232.
72. Sin, L., H., Huan, W., T., Islam, M., R., Mansur, M., A. (2011),
Reinforced lightweight concrete beams in flexure, ACI Struct.
73. SNIP 2.03.01-84, Guidelines for Design of Concrete and reinforced
concrete structures made of heavy - weight and light - weight concrete
without reinforcement prestress.
74. T.C. Hansen (1992), Demolition and Reuse of Concrete and Masonry:
recycling of demolished concrete, recycling of masonry rubble, and
localised cutting by blasting of concrete, RILEM report 6, E & EN Spon,
London.
75. Tang C-W. Local bond stress-slip behavior of reinforcing bars
embedded in lightweight aggregate concrete. Comput Concrete.
2015;16(3):449–466
76. Tarek Uddin Mohammed, Hare Krishna Das, Aziz Hasan Mahmood ,
Md. Nafiur Rahman, M.A. Awal, (2016), “Flexural performance of RC
beams made with recycled brick aggregate”, Construction and Building
Materials
77. User Manual Response 2000, Shell 2000, Triax 2000, Membrane 2000.
78. Vecchio, F.J. and Collins, M.P., “The Modified Compression Field
Theory for Reinforced Concrete Elements Subjected to Shear”, ACI
Journal, Proceedings V. 83 No. 2, March-April 1986, pp. 219-231.
144
79. Zhang MH., Gjorv O., E. (1991), Mechanical properties of high-strength
lightweight concrete, ACI Materials Journal. 88(2): 150-158,.
80. Zhang MH., Gjorv O., E., Mechanical properties of high-strength
lightweight concrete, ACI Materials Journal.
81. Zhao Y, Lin H, Wu K, Jin W. Bond behaviour of normal/recycled
concrete and corroded steel bars. Construct Build Mater. 2013;48:348–359
PL1
PL1
PHỤ LỤC 1
Xây dựng bài toán thiết kế thành phần CLN áp dụng theo tiêu chuẩn
ACI 211.2-98
- Bước 1: Chọn độ sụt. Khi độ sụt không được chỉ dẫn thì có thể chọn một giá trị
thích hợp trong bảng:
Bảng 1. Độ sụt đề xuất cho các kết cấu khác nhau
Độ sụt, inch (mm)
Loại kết cấu
Lớn nhất Nhỏ nhất
Dầm và tường gia cố 4 (100) 1 (25)
Cột 4 (100) 1 (25)
Sàn 3 (75) 1 (25)
Độ sụt có thể tăng lên khi sử dụng phụ gia hoá học, với điều kiện bê tông có cùng
tỷ lệ N/X hay thấp hơn và không bị phân tầng hay tách nước.
- Bước 2: Chọn kích thước danh nghĩa của cốt liệu nhẹ.
- Bước 3: Thiết lập lượng nước nhào trộn và hàm lượng không khí: Lượng nước
trọng một đơn vị thể tích bê tông được yêu cầu để đưa ra một giá trị độ sụt tuỳ
thuộc vào kích thước danh nghĩa của cốt liệu, hình dạng hạt và cấp phối hạt, tổng
lượng khí cuốn vào và bao gồm cả phụ gia hoá học. Nó không bị ảnh hưởng nhiều
bởi lượng xi măng hoặc vật liệu kết dính. Bảng 2 cung cấp các thiết lập của lượng
nước yêu cầu cho bê tông với các kích thước cốt liệu khác nhau, có và không có
phụ gia tạo khí. Tuỳ thuộc vào kết cầu và hình dạng, lượng nước yêu cầu có thể
cao hơn hoặc thấp hơn một chút so với các giá trị trong bảng, nhưng chúng phải
đủ độ chính xác cho lần thiết lập đầu tiên. Sự khác biệt trong lượng nước yêu cầu
không nhất thiết phản ánh trong cường độ vì có thể bị ảnh hưởng bởi các nhân tố
bổ sung khác.
PL2
Bảng 2. Lượng nước nhào trộn gần đúng và hàm lượng không khí yêu cầu cho
các độ sụt và kích thước danh nghĩa khác nhau của cốt liệu
3/8 in (9.5mm)
1/2
3/4
Kích thước cốt liệu in in
(12.7mm) (19.0mm)
Bê tông có phụ gia cuốn khí
Hàm lượng nước trong bê tông, lb/yd3 (kg/m3)
Độ sụt, 1 đến 2 in (25 đến 50 305 (181) 295 (175) 280 (166)
mm)
Độ sụt, 3 đến 4 in (75 đến 100 340 (202) 325 (193) 305 (181)
mm)
Độ sụt, 5 đến 6 in (125 đến 150 355 (211) 335 (199) 315 (187)
mm)
Đề xuất giá trị trung bình của tổng hàm lượng
không khí, %, cho các mức độ của môi trường
Mức độ tác động nhẹ 4.5 4.0 4.0
Mức độ tác động trung bình 6.0 5.5 5.0
Mức độ tác động mạnh ‡ 7.5 7.0 6.0
Bê tông không cuốn khí
Hàm lượng nước trong bê tông, lb/yd3 (kg/m3)
Độ sụt, 1 đến 2 in (25 đến 50 350 (208) 335 (199) 315 (187)
mm)
Độ sụt, 3 đến 4 in (75 đến 100 385 (228) 365 (217) 340 (202)
mm)
Độ sụt, 5 đến 6 in (125 đến 150 400 (237) 375 (222) 350 (208)
mm)
Tổng lượng không khí cuốn vào 3 2.5 2 trong bê tông (%)
PL3
- Bước 4: Lựa chọn tỷ lệ N/X thích hợp - Tỷ lệ N/X yêu cầu được xác định không chỉ
theo yêu cầu về cường độ mà còn cho các nhân tố khác như độ bền và khả năng hoàn
thiện. Từ cốt liệu và xi măng khác nhau thường đưa ra cường độ khác nhau với cùng tỷ
lệ N/X, người ta rất muốn có hoặc phát triển mối quan hệ giữa cường độ và tỷ lệ N/X với
các loại vật liệu đã được sử dụng. Khi thiếu các dữ liệu này, có thể lấy các giá trị gần
đúng cho bê tông dùng xi măng portland loại I có được từ Bảng 3
Bảng 3. Quan hệ giữa tỷ lệ N/X và cường độ nén của bê tông
Cường độ nén ở 28 Tỷ lệ nước-xi măng theo khối lượng
ngày, psi (Mpa) Bê tông không cuốn khí Bê tông cuốn khí
0.41 - 6000 (41.5)
0.48 0.40 5000 (34.5)
0.57 0.48 4000 (27.6)
0.68 0.59 3000 (20.7)
0.82 0.74 2000 (13.8)
Trong một số điều kiện môi trường làm việc, tỷ lệ N/X phải được lấy thấp hơn thậm chí ngay
cả khi cường độ yêu cầu cao hơn. Bảng 4 đưa ra các giá trị giới hạn.
Bảng 4. Tỷ lệ N/X tối đa cho phép trong một số môi trường làm việc của bê tông
Loại kết cấu Kết cấu ẩm ướt thường Kết cấu chịu tác động
của nước biển hoặc xuyên, chịu băng giá
sunfat
0.45 0.40
Các kết cấu mỏng (lan can, thành giếng, bờ rìa,
kết cấu trang trí) và các
vị trí có lớp vữa bao phủ
cốt thép nhỏ hơn 25mm
Các kết cấu khác 0.50 0.45
PL4
- Bước 5: Tính toán hàm lượng xi măng - Lượng xi măng trên một đơn vị thể tích
bê tông được xác định theo bước 3 và 4 ở trên. Lượng xi măng yêu cầu được tính
bằng lượng nước (đã tính ở bước 3) chia cho tỷ lệ N/X (ở bước 4). Tuy nhiên nếu
trong chỉ dẫn có cả lượng xi măng tối thiểu cần dùng để tạo ra cường độ và độ
bền yêu cầu, thì hỗn hợp bê tông này phải dựa trên mức chấp nhận có hàm lượng
xi măng lớn hơn. Sử dụng các chất kết dính khác hoặc phụ gia hoá học sẽ ảnh
hưởng đến các tính chất của hỗn hợp bê tông và bê tông.
- Bước 6: Tính toán hàm lượng cốt liệu thô nhẹ: Cốt liệu có kích thước và cấp hạt
như nhau sẽ chế tạo được bê tông có tính công tác thoả đáng với một thể tích cốt
liệu thô, ở trạng thái khô, xốp sử dụng trong một đơn vị thể tích bê tông. Các giá
trị thích hợp về thể tích của cốt liệu thô trong một đơn vị thể tích bê tông được
đưa ra ở Bảng 5. Có thể thấy rằng, với tính công tác như nhau, thể tích của cốt
liệu thô trong một đơn vị thể tích bê tông chỉ phụ thuộc vào kích thước danh nghĩa
và moduyn độ mịn của cốt liệu nhỏ. Sự khác nhau về lượng vữa cần cho tính công
tác với các cốt liệu là do sự khác nhau về hình dạng hạt và cấp hạt khác nhau, bù
vào lượng lỗ rỗng ở trạng thái xốp khác nhau.
Bảng 5. Thể tích của cốt liệu thô trong một đơn vị thể tích bê tông
Kích thước Thể tích xốp của cốt liệu thô ở trạng thái khô trên một đơn vị
danh nghĩa thể tích bê tông với moduyn độ mịn của cốt liệu nhỏ khác
của cốt liệu, nhau
in (mm) 2.60 2.80 3.00 2.40
3/8 (9.5)
0.56 0.54 0.52 0.58
1/2 (12.5)
0.65 0.63 0.61 0.67
3/4 (19.0)
0.72 0.70 0.68 0.74
- Bước 7: Tính lượng cốt liệu mịn
PL5
Bảng 6. Khối lượng thể tích sơ bộ của hỗn hợp bê tông nhẹ có cốt liệu thô nhẹ
và cốt liệu mịn thông thường
Khối lượng của một đơn vị thể tích bê tông nhẹ, lb/yd3
(kg/m3) Hệ số khối
lượng Bê tông cuốn khí
4 % 6 % 8 %
1.00 2690 (1596) 2630 (1561) 2560 (1519)
1.20 2830 (1680) 2770 (1644) 2710 (1608)
1.40 2980 (1769) 2910 (1727) 2850 (1691)
1.60 3120 (1852) 3050 (1810) 2990 (1775)
1.80 3260 (1935) 3200 (1899) 3130 (1858)
2.00 3410 (2024) 3340 (1982) 3270 (1941)
PL6
PHỤ LỤC 2
Thí nghiệm xác định quan hệ lực dính độ trượt của BTN tái chế từ PTXD
Thí nghiệm tại Phòng thí nghiệm và Kiểm định Công trình LAS-XD125
a) Mục đích và nhiệm vụ của thí nghiệm
- Xác định quan hệ giữa độ lớn của lực bám dính với chuyển vị trượt cốt
thép (quan hệ bám dính – trượt) trong trường hợp bê tông cốt liệu nhẹ sử dụng
cốt liệu tái chế từ phế thải xây dựng; từ đó so sánh với một số biểu đồ quan hệ về
lực dính – độ trượt trong các trường hợp sử dụng bê tông nhẹ khác đã nghiên cứu
trước đó;
- Từ biểu đồ mối quan hệ giữa độ lớn của lực bám dính và chuyển vị trượt
của thép, xây dựng được mô hình tính toán giữa lực dính – độ trượt trong trường
hợp bê tông nhẹ sử dụng cốt liệu tái chế. Từ đó, xác định độ lớn của ứng suất bám
dính trung bình phục vụ cho tính toán, thiết kế kết cấu bê tông nhẹ.
b) Mẫu thí nghiệm
- Ứng với mỗi cấp phối bê tông chế tạo 03 mẫu thí nghiệm hình lập phương
có kích thước tiêu chuẩn 150x150x150 mm. Đặt thanh cốt thép đường kính d =
12 mm đi qua tâm mẫu thí nghiệm và song song với các cạnh của mẫu bê tông.
Chiều dài tiếp xúc giữa thanh thép và bê tông được lấy bằng 5d (60mm). Việc
chọn chiều dài tiếp xúc này dựa trên hướng dẫn của RILEM (Hiệp hội các phòng
thí nghiệm cơ học và vật liệu trên thế giới [49], tại vị trí không tiếp xúc ta dùng
2 ống nhựa hàn nhiệt đường kính ngoài d = 14 mm, đường kính trong d = 12,7
mm để bao bọc xung quanh thanh thép rồi dùng keo silicol dán kín một đầu để
150x 150x 150
d
P
t
đảm bảo không có sự tiếp xúc giữa cốt thép và bê tông.
Hình 1. Mô hình thí nghiệm kéo xác định độ bám dính giữa bê tông và cốt thép
PL7
c) Dụng cụ và thiết bị đo
- Mẫu thử nhổ dọc trục được lắp đặt sao cho tấm đệm thép đệm làm trụ đỡ
biên bê tông lập phương, mà từ đó nhô ra đầu tự do của thanh, tiếp xúc qua tấm
đệm mềm với thanh ngang cố định của máy thí nghiệm. Đầu nhô ra của thanh cần
phải đi qua trung tâm của khối chịu tải và tấm trụ, còn đầu kẹp thí nghiệm được
lắp đặt với thanh ngang di chuyển của máy thí nghiệm nhờ hệ thống kích thuỷ
lực.
- Để đo độ dịch chuyển của thanh thép so với bê tông, ở đầu của thanh được
lắp đặt 01 indicator điện tử LVDT. Phần đế gá lắp LDVT được đặt trực tiếp lên
mẫu bê tông để có thể bỏ qua ảnh hưởng biến dạng của bê tông đến kết quả đo.
Khi đó, kết quả thu được là chuyển vị của thanh thép trong bê tông, đảm báo tính
chính xác của thí nghiệm.
- Lực kéo tác dụng lên thanh thép được tạo ra bằng kích thuỷ lực kết hợp
với trạm bơm dầu. Giá trị lực kéo tác dụng lên thanh thép được xác định thông
qua 1 dụng cụ đo lực điện tử (LOAD CELL) đặt trên kích thuỷ lực.
- LVDT và LOAD CELL được kết nối với bộ phận xử lý số liệu Dataloger
TDS530 và máy tính cho phép ghi nhận tự động số liệu
1-Mẫu thí nghiệm;
2- Khung gia tải;
3- Kích thuỷ lực;
4- Đầu đo lực LOADCELL;
5- Đầu đo chuyển vị LDVT;
6- Các khung thép gá lắp
LVDT;
7- Trạm bơm kích thuỷ lực;
8-Data logger TDS 530
Hình 2. Sơ đồ khung gia tải
PL8
Hình 3. Thiết bị thí nghiệm
d) Quy trình thí nghiệm
- Lắp ráp mẫu thí nghiệm và máy kéo thuỷ lực như hình vẽ; Tiến hành gia
tải tăng lần đều (100 kg/1 lần); Tại mỗi cấp tải, đọc chỉ số đo chuyển vị trên
Indicator và ghi chép lại; Gia tải đến khi liên kết Bê tông – cốt thép bị phá hoại
(tuột cốt thép: thể hiện qua lực tác dụng không tăng nhưng chỉ số trên Indicator
tăng nhanh và liên tục)
(cid:255)
- Giá trị của lực bám dính τ được xác định theo công thức:
!(cid:141)˝
(PL.1) 𝜏 =
Trong đó: τ: Giá trị lực bám dính (daN/cm2); U: Lực kéo tác dụng lên thanh
thép; Ф: Đường kính thanh cốt thép; l: Chiều dài cốt thép chôn trong bêtông (5d)
PL9
PHỤ LỤC 3
Trình tự nhập dữ liệu xây dựng mô hình dầm BTCLNTC trong phần mềm
Response 2000
Bước 1. Khai báo tên mẫu dầm
Bước 2. Khai báo kích thước mẫu dầm
Bước 3. Nhập dữ liệu vật liệu bê tông
Bao gồm: cường độ chịu nén, cường độ chịu nén, biểu đồ quan hệ ứng suất-biến
dạng BTCLNTC
PL10
Bước 4. Nhập dữ liệu vật liệu cốt thép
PL11
Bước 5.Khai báo cấu tạo cốt thép đai và cốt thép dọc
- Khai báo cốt thép dọc
PL12
Khai báo cốt thép đai
Bước 6. Khai báo sơ đồ tải trọng dầm
PL13
Bước 7. Chạy chương trình