Luận văn: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN MÊKÔNG
lượt xem 10
download
Cho đến nay, Công ty cổ phần Mêkông đã đi được 2/3 chặng đường của giai đoạn phát triển đầu tiên và thu được những thành tựu nhất định. Nhờ năng lực tổ chức điều hành cũng như các mối quan hệ ngoại giao với các đối tác trong nước và quốc tế của Bà Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Công ty – Trần Thị Cẩm; nhờ nỗ lực phấm đấu của toàn thể cán bộ nhân viên Công ty mà ngay trong năm 2004, mục đích phát triển kinh doanh giai đoạn 1 của...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN MÊKÔNG
- Luận văn ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN MÊKÔNG
- I. VÀI NÉT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÊKÔNG 1/ Sơ lược quá trình hình thành Công ty Công ty Cổ phần Mêkông được thành lập theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 0605101803 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà nội cấp ngày 25/3/2004 với các đặc trưng sau: - Tên gọi: Công ty cổ phần Mêkông - Tên giao dịch: Mekong Joint Stock Company - Tên viết tắt: Mekong., JSC - Địa chỉ trụ sở chính: số 247 Giảng Võ, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội - Mã số xuất nhập khẩu: 0101489330 - Điện thoại: 5 12 12 41 Fax: 5 12 12 40 Lĩnh vực kinh doanh : - Buôn bán hàng nông sản, lâm sản (bao gồm cả lâm sản phụ: song mây), đồ thủ công mỹ nghệ, chạm khảm, trang trí nội thất, thủy hải sản, phân bón, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải; - Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế, khách sạn nhà nghỉ, nhà hàng và các dịch vụ phục vụ khách du lịch; - Kinh doanh bất động sản, dịch vụ nhà đất, cho thuê nhà, kho bãi, văn phòng làm việc Mục đích phát triển của Công ty cổ phần Mêkông trong giai đoạn đầu : từ 2003 – 2007 là: - Thiết lập được mạng lưới thu mua hàng nông lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ trên khắp nước và ở nước bạn (Lào..), từ đó xuất sang thị trường có nhu cầu (Châu Âu…)
- - Thiết lập và phát triển vững chắc mạng du lịch lữ hành nội địa, gây dựng được thương hiệu của Công ty trên thị trường du lịch đang ngày một tiềm năng của đất nước, từ đó làm tiền đề cho việc hình thành mảng du lịch quốc tế, xây dựng khách sạn, nhà hàng … giai đoạn sau Cho đến nay, Công ty cổ phần Mêkông đã đ i được 2/3 chặng đường của giai đoạn phát triển đầu tiên và thu được những thành tựu nhất định. Nhờ năng lực tổ chức điều hành c ũng như các mối quan hệ ngoại giao với các đối tác trong nước và quốc tế của Bà Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Công ty – Trần Thị Cẩm; nhờ nỗ lực phấm đấu của toàn thể cán bộ nhân viên Công ty mà ngay trong năm 2004, mục đích phát triển kinh doanh giai đoạn 1 của Công ty đã được thực hiện và đến 2005, mục đích này tiếp tục được củng cố, phát triển. Để cạnh tranh trên thị trường, ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã áp dụng các biện pháp như: tổ chức Bộ máy gọn nhẹ, linh hoạt mà chặt chẽ, áp dụng chính sách giá cả hợp lý, marketing linh hoạt, sử dụng các chính sách nhằm thu hút và phát triển được đội ngũ cán bộ có trình độ, năng nổ, nhiệt tình,.. chính vì vậy mà chỉ trong một thời gian ngắn, Công ty đã thành công trong việc kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông, lâm sản, nhiều Hợp đồng xuất nhập khẩu đã được hoàn thành với giá trị kinh tế lớn; thương hiệu du lịch “Mêkông Tour” ngày một đ ược biết đến với uy tín dịch vụ, các chuyến du lịch nội địa đ ược tổ chức đều đặn hơn. Kế toán trưởng Lê Bá Quý cho biết: “hiện nay các Tour Du lịch của Công ty được tổ chức nhằm mục đích quảng bá thương hiệu là chính. Trong tình hình giá xăng dầu hiện tăng cao, Công ty sẽ cố gắng trong việc quản lý tốt chi phí, giữ giá thành ổ n định cho đến hết 2005” 2/Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 2.1. Chức năng
- Công ty cổ phần Mêkông có chức năng kinh doanh du lịch lữ hành; buôn bán hàng nông, lâm sản,… và các ngành nghề khác đã đăng ký, được Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cho phép. Việc kinh doanh phù hợp Pháp luật, vì mục tiêu lợi nhuận, tạo dựng được việc làm cho lao động và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước. 2.2. Nhiệm vụ - Công ty có trách nhiệm tổ chức kinh doanh dịch vụ theo đúng ngành nghề đăng ký, đảm bảo hoạt động đúng mục đích thành lập - Tuân thủ đúng Luật Doanh nghiệp, nộp đúng, nộp đủ các loại thuế theo quy định trên cơ sở kết quả kinh doanh thương mại và dịch vụ - Tuân thủ các chế độ quy định về tài chính kế toán của Nhà nước - Tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ tạo lợi nhuận, tạo công ăn việc làm, đảm bảo thu nhập, thực hiện các chính sách, chế độ chăm lo về đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ quản lý, nhân viên của Công ty - Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Pháp luật 3/ Cơ cấu tổ chức Bộ máy của Công ty Toàn thể Cán bộ, nhân viên của Công ty cổ phần Mêkông gồm có 21 người 3.1. Cơ cấu tổ chức Bộ máy quản lý Công ty Tổ chức Bộ máy quản lý Công ty được xây dựng theo mô hình sau:
- Hội đồng quản trị CÔNG TY CPMK Chủ tịch HĐ QT kiêm Phó tổng giám đốc Tổng giám đốc Phòng kế Phòng hành Phòng kinh doanh chính toán * Hội Đồng Quản Trị Công ty: là các sáng lập viên của Công ty - những người có quyền lực cao nhất ( gồm 3 người): - Chủ tịch Hội đồng quản trị: (kiêm Tổng giám đốc ) - Phó chủ tịch Hội đồng quản trị (kiêm Phó Tổng giám đốc ) - Thành viên giám sát (kiêm kế toán trưởng Công ty) Trách nhiệm và quyền hạn của từng sáng lập viên trong Hội đồng quản trị gắn liền với chức vụ mà họ kiêm nhiệm trong tổ chức bộ máy Công ty * C hủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc Công ty: có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất - kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty - Quyết định việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế của Công ty
- - Quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao. Trực tiếp nắm chắc tình hình tài chính của Công ty qua Phòng kế toán - Phê chuẩn quyết toán của Công ty, đề ra chỉ tiêu, nhiệm vụ và hướng giải quyết để khắc phục nhược điểm phát huy ưu điểm cho các kỳ tài chính tiếp theo - Quyết định về kế hoạch đào tạo cán bộ, cử cán bộ của Công ty đi nước ngoài - Tổ chức thanh tra và xử lý các vi phạm điều lệ Công ty * Phó chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Phó Tổng giám đốc Công ty: được giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trong việc quản lý Phòng kinh doanh. Phó Tổng giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo công việc kinh doanh của Công ty, vạch ra phương hướng, nhiệm vụ trong từng giai đoạn, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị về phần việc được giao * Phòng kế toán: có chức năng tổ chức hạch toán kinh tế toàn Công ty: - Tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng luật định - Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất - k inh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch của Công ty - Theo dõi tình hình công nợ của Công ty, phản ảnh và đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác - Thực hiện công tác đối nội và thanh toán quốc tế
- - Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với các phòng nghiệp vụ của công ty để hạch toán lỗ, lãi cho từng hoạt động kinh doanh, giúp cho Công ty nắm chắc nguồn vốn, biết rõ số lời * Phòng hành chính: - Tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty về tổ chức Bộ máy sản xuất - kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty, - Q uản lý hồ sơ, lý lịch nhân viên toàn Công ty, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi d ưỡng nghiệp vụ cho các bộ và nhân viên toàn Công ty * Phòng k inh doanh: Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty: - Tìm kiếm đối tác, khách hàng, nguồn hàng - Ký kết Hợp đồng, thực hiện Hợp đồng, đảm bảo công việc kinh doanh thực hiện theo kế hoạch, theo phương án đặt ra Phòng kinh doanh gồm 2 mảng: + Mảng kinh doanh xuất nhập khẩu: chuyên thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu + Mảng kinh doanh du lịch lữ hành: chuyên thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh du lịch lữ hành nội địa; nghiên cứu, tìm hiểu các đối tác để tiến hành khai thác du lịch quốc tế. Với mô hình tổ chức và quản lý như hiện nay, Công ty Cổ phần MêKông đã đảm bảo được mối quan hệ hợp lý giữa các bộ phận, giảm thiểu cấp quản trị trong Công ty mà vẫn duy trì hoạt động có hiệu quả đảm bảo khả năng thích ứng với môi trường kinh doanh
- 3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh Công ty Cổ phần Mêkông Kinh doanh xuất nhập Kinh doanh du lịch khẩu lữ hành Cả hai hoạt động kinh doanh c ùng là ho ạt động thường xuyên của Công ty Cổ phần MêKông Trong đó hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành chiếm nhiều nhân công nhất, vốn đầu tư không nhiều, tạo được doanh thu. Tuy nhiên, do Công ty Cổ phần MêKông là một Công ty còn rất trẻ, đang trong quá trình xây dựng, tạo dựng uy tín về dịch vụ, hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành mặc dầu tạo được doanh thu nhưng trong năm đầu không tạo được ra lợi nhuận. Nhưng đổi lại Công ty đã bước đầu tạo dựng được uy tín trong giới kinh doanh du lịch, thu hút được nguồn nhân lực trẻ và giỏi… Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tuy được thực hiện với tần suất thấp hơn hoạt động kinh doanh du lịch nhưng lại là hoạt động chủ yếu của đơn vị, vồn đầu tư lớn và đem lại doanh thu cũng như lợi nhuận cao nhất cho Công ty. Hàng hoá kinh doanh chủ yếu là song bột sơ chế, phân bón… Phương thức kinh doanh (đối với mặt hàng song bột ) là tạm nhập tái xuất Hình thức giao dịch và thanh toán chủ yếu thông qua trung gian là các Ngân hàng 4/ Một số đặc điểm của Côngty * Về lao động:
- Do đặc điểm kinh doanh của Công ty thường có những giao dịch quốc tế lớn, vì vậy lao động trong Công ty có trình độ cao: - 85% lao động đạt trình độ Đại học - 15 % lao động đạt trình độ Cao đẳng và Trung cấp Đồng thời do tính chất công việc thường xuyên phải đi công tác xa nên lao động nam chiếm ưu thế hơn so với lao động nữ (70%) Đây là những thuận lợi rất lớn đối với Công ty đòi hỏi Công ty phải có chế độ để giữ được lao động giỏi (thu nhập bình quân/ đầu người/tháng năm 2004 của Công ty là (2.250.000VND/người) * Về vốn: Vốn luân chuyển là vấn đề nhạy cảm và quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như đối với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại như Công ty Cổ phần MêKông. Vốn giúp cho Công ty có điều kiện chủ động trong kinh doanh. Công ty có tổng số vốn ban đầu là: 10.000.000.000 VND trong đó: - Vốn cố định : 3.800.000.000VND - Vốn lưu động : 6.200.000.000 VND Vốn lưu động chiếm một số lượng lớn trong tổng nguồn vốn là cơ hội thuận lợi cho Công ty trong quá trình kinh doanh * Thị trường: - Về mảng kinh doanh xuất nhập khẩu: Đối tác nhập khẩu của Công ty chủ yếu là Các Công ty thuộc nước CHND Lào Đối tác xuất khẩu : Các nước Singapor, các nước thuộc khối liên minh Châ u Âu…
- - Về mảng kinh doanh lữ hành nội địa: Đối tượng khách chủ yếu hiện hiện nay là khách trong nước đi du lịch tham quan ( chiếm 90%), 10 % là khách nước ngoài II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN MÊKÔNG 1/ Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty có các nhiệm vụ chính sau: - Tham mưu cho Ban giám đốc về công tác tài chính của Công ty - Theo dõi hàng hoá, nhập xuất hàng hóa trong Công ty - Theo dõi thu chi trong các hoạt động kinh doanh - Cung cấp số liệu phục vụ phân tích hoạt động kinh doanh - Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận trong Công ty thu thập đầy đủ, kịp thời các chứng từ hạch toán - Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh kịp thời, đầy đủ theo đúng chế độ quy định - Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính tháng, quý, năm. Thực hiện việc lập báo cáo kế toán định kỳ - Xây d ựng, giám sát việc thực hiện kế hoạch giá thành, giá bán - Thực hiện đúng các chế độ thu nộp với Ngân sách Nhà nước - Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán theo đúng quy định Xuất phát từ những nhiệm vụ của Phòng kế toán và đặc điểm ngành nghề của Công ty: với nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều, bộ máy kế toán c ủa Công ty đ ược tổ chức theo hình thức tập trung, gọn nhẹ, linh hoạt, không rườm rà, đảm bảo công việc thực hiện thông suốt và tiết kiệm được chi phí
- Hình thức tập trung tạo điều kiện cho Kế toán trưởng thực hiện lãnh đạo thống nhất đối với Phòng kế toán; thuận lợi và dễ dàng đối với việc chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra kế toán. Đồng thời cũng giúp Kế toán trưởng triển khai kịp thời sự chỉ đạo của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc đối với Phòng kế toán, phục vụ kịp thời hoạt động kinh doanh, tạo cơ hội cạnh tranh của Công ty trên thị trường Bộ máy kế toán gồm có 3 người: Kế toán trưởng Kế toán viên Thủ quỹ * Kế toán trưởng: là người phụ trách chung phòng kế toán, là người tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tính chất kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc kế toán viên (kế toán xuất nhập khẩu, kế toán du lịch lữ hành). Kế toán trưởng là người tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ tài sản và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện tính toán và trích nộp đầy đủ kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách và các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, phó tổng giám đ ốc. * Kế toán viên: Là người theo dõi sát sao mảng hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động Du lịch lữ hành của Công ty, trực tiếp hướng dẫn, đôn đốc bộ phận kinh doanh (và các bộ phận khác nhau của Công ty) thu thập các chứng từ chi, thu hợp lệ phục vụ Công tác hạch toán của Công ty.
- - Trực tiếp theo dõi chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngâ n hàng, tiền lương, tài sản cố định, nguyên nhiên liệu, doanh thu, chi phí, công nợ phải trả,công nợ phải thu, các khoản thuế… * Thủ quỹ: là người chuyên thu tiền, chi tiền khi có các nghiệp vụ liên quan tới tiền mặt phát sinh, hàng ngày ghi sổ quỹ tiền mặt. 2/ Tổ chức công tác kế toán. Chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị là chế dộ kế toán theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp 2.1. Hình thức Sổ kế toán Hình thức Sổ kế toán Công ty cổ phần MêKông áp dụng là hình thức Sổ kế toán Nhật ký chung. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong Công ty đều phải được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, hệ thống sổ kế toán ở Công ty gồm các loại: - Sổ nhật ký chung (Công ty không mở nhật ký đặt biệt). - Sổ cái TK. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: + Sổ quỹ tiền mặt + Sổ Tiền gửi ngân hàng + Sổ chi tiết thanh toán với người mua + sổ chi thanh toán với người bán…. - Sổ tổng hợp tài khoản. - Các loại bảng kê (bảng kê chứng từ, bảng kê tài khoản đối ứng). - Các bảng phân bổ (tiền lương, bảo hiểm xã hội).
- Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Hệ thống sổ sách theo mẫu biểu quy định của Bộ tài chính 2.2. Hình thức kế toán áp dụng Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty cổ phần MêKông là hình thức tập trung, toàn bộ phần hành kế toán được tập trung tại Phòng kế toán, việc thu thập và kiểm tra chứng từ, ghi sổ kế toán, lập các báo cáo tài chính và các báo cáo khác đều được tiến hành và thực hiện tại Phòng kế toán của Công ty Hình thức tập trung tạo điều kiện cho kế toán trưởng thực hiện được sự lãnh đạo thống nhất đối với Phòng kế toán; thuận lợi và dễ dàng trong công tác kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ đối với Phòng kế toán; kịp thời triển
- khai sự chỉ đạo của Tổng giám đốc Công ty đối với Phòng kế toán, phục vụ kịp thời hoạt động kinh doanh, tạo cơ hội cạnh tranh của Công ty trên thị trường 2.3. Tổ chức kế toán trong một số phần hành chủ yếu Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày phản ánh trên chứng từ hợp lệ được tập hợp về bộ phận kế toán. Từ đó, bộ phận kế toán tiến hành hạch toán: - Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ở Công ty cổ phần Mê Kông được chia thành 2 loại: - Tiền Việt Nam - Tiền ngoại tệ (USD) Nghiệp vụ PS được kế toán ghi chép hàng ngày, cuối ngày đối chiếu số liệu với thủ quỹ. Đối với khoản ngoại tệ, do các nghiệp vụ tiền ngoại tệ phát sinh ở Công ty có tần suất không lớn nhưng số lượng ngoại tệ lớn nên Công ty Cổ phần MêKông sử dụng hình thức hạch toán ngoại tệ bình quân gia quyền nhưng có đặc trưng khác là Công ty cổ phần MêKông tính giá bình quân ngay trong ngày. VD: Nội Đơn Số lượng Thành tiền Ngoại tệ dung giá Nhập Xu ất Tồn Nhập Xu ất Tồn Tồn kho 1 /8/05 1000 15.800 15.800 Nhập 3 /8/05 3000 15.820 47.460 13.260 Xuất 5 /8/05 2800 15.815 44.282 18.978 Nhập 15/8/05 12.200 15.820 189.840 208.818 Xuất 29/8/05 10.500 15.819 166.105,2 42.7128 - Kế toán hàng tồn kho: + Đối với hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành: Do đặc trưng sản phẩm của ngành Du lịch phần lớn không mang hình thái c ụ thể không có dự trữ và nhập kho.
- + Đối với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu: Do đặc trưng những hàng hóa kinh doanh của Công ty đều có giá trị và số lượng lớn nên phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp tính giá xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh, nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó. - Kế toán tài sản cố định: Tài sản cố định của đơn vị chủ yếu là Phương tiện vận tải và đồ d ùng văn phòng Phương pháp khấu hao Công ty lựa chọn là phương pháp khấu hao đều tỷ lệ: 12%/năm Việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định được Công ty tiền hành theo định kỳ. - Kế toán thanh toán: việc theo dõi các khoản phải thu, phải trả, tạm ứng…là một phần công việc rất quan trọng của công tác kế toán đặc biệt đối với Công ty cổ phần Mê Kông với mảng kinh doanh Du lịch lữ hành thì việc tạm ứng xảy ra thường xuyên. Việc theo dõi chặt chẽ các khoản này giúp doanh nghiệp có kế hoạch cân đối tài chính, xác định được các đối tượng khách hàng ưu tiên. Từ đó có chính sách kinh doanh hợp lý. - Kế toán thuế: Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng áp dụng tại đơn vị theo phương pháp khấu trừ thuế. Hàng tháng, kế toán thu thập chứng từ để kê khai nộp cơ quan thuế, lưu chứng từ theo dõi, vào sổ chi tiết theo dõi thuế giá trị gia tăng,… Việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện đầy đủ đúng theo qui định của cơ quan thuế và Bộ Tài Chính 2.4. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng ở Công ty tuân theo chế độ kế toán áp dụng theo quyết định số 1141/TC / QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp Công ty cổ phần Mê Kông áp dụng những tài khoản kế toán cần thiết phù hợp đặc điểm kinh doanh của Công ty như sau: - TK: 111 : Tiền mặt tại quỹ
- + 1111: Tiền VN + 1112: Ngoại tệ (USD) - TK112: Tiền gửi ngân hàng + 1121: Tiền VN + 1122: Ngoại tệ (USD) - TK 131: Phải thu của khách hàng - TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ - TK 138: Phải thu khác - TK 141: Tạm ứng - TK 142: Chi phí trả trước - TK 144: Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn - TK 156: Hàng hóa - TK 211 : Tài sản cố định hữu hình - TK 214: Khấu hao tài sản cố định - TK 242: Chi phí trả trước dài hạn - TK 311: Vay ngắn hạn - TK 331: Phải trả người bán - TK 333: Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước - TK 334: Phải trả công nhân viên - TK 338: Phải trả, phải nộp khác - TK 411: Nguồn vốn kinh doanh - TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK 515 : Doanh thu hoạt động tài chính - TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 635: Chi phí tài chính - TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp. - TK 711: Thu nhập khác - TK 811: Chi phí khác
- - TK 911: Xác định kết quả kinh doanh - TK 413: Chênh lệch tỷ giá hối đoái 2.5. Hệ thống báo cáo kế toán Báo cáo kế toán là những báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình của nguồn hình thành tài sản. Tình hình kinh doanh kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước trong kỳ hạch toán. Tuân theo pháp luật hiện hành, Công ty cổ phần Mê Kông thực hiện các báo cáo tài chính sau: - Bảng cân đối kế toán: theo mẫu biểu 01 - DN: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản của Doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định biểu hiện bằng tiền Bảng cân đối kế toán được lập hàng quý - Báo cáo kết quả kinh doanh - B02 - DN : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một báo coá tài chính tổng hợp phản ánh tình hình snả xuất, kết quả sản xuất, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền Báo cáo kết quả kinh doanh được lập hàng quý - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: B03 - DN : được lập hàng năm - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: được lập hàng năm. - Thuyết minh báo cáo tài chính: B04 - DN: được lập hàng năm. Báo cáo được lập theo quý (quý I, II, III), thời gian lập là ngày cuối cùng c ủa quý báo cáo, thời gian gửi báo cáo quý chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý báo cáo Báo cáo được lập theo năm (quý IV), thời gian gửi báo cáo năm chậm nhất là sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán
- Nơi nhận báo cáo: Cục thuế Hà Nội. Ngoài ra phải nộp báo cáo cho cơ quan thống kê thành phố khi có yêu cầu . III. KIẾN NGHỊ Qua một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần MêKông, em nhận thấy Công ty là một Doanh nghiệp trẻ đầy triển vọng phát triển với đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, có kiến thức, có trình độ làm việc. Trong đó phải kể đến đội ngũ kế toán, mặc dù với biên chế 3 người nhưng đã hoàn thành xuất sắc các yêu cầu về kế toán của Công ty. Điều đó được thể hiện qua các ưu điểm sau: - Bộ máy kế toán tập trung rất gọn nhẹ, linh hoạt … không rườm rà thực hiện công tác kế toán dưới sự chỉ đạo của Kế toán trưởng, công việc thực hiện thông suốt và tiết kiệm được chi phí. Hoạt động kinh tế tài chính phát sinh được tập trung tại Phòng kế toán và các nhân viên kế toán xử lý công việc hàng ngày dưới sự giám sát và hướng dẫn của Kế toán trưởng đảm bảo các thao tác kế toán đều nhanh chóng và chính xác, phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh - Hệ thống sổ kế toán được áp dụng theo hình thức Nhật ký chung rất thông dụng, dễ thực hiện và phù hợp với yêu cầu quản lý các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh c ủa Công ty Như vậy nhìn chung, công tác quản lý, hạch toán của Công ty đã phù hợp với mô hình kinh doanh c ủa Công ty. Tuy nhiên, Công ty cần lưu ý đến một số vấn đề sau: - Công ty cần lưu ý trong việc thanh quyết toán các khoản tạm ứng của nhân viên đi công tác để việc thanh toán được nhanh chóng dứt điểm từng đợt công tác, không để dây dưa - Trong công việc kinh doanh, cần tăng cường xây dựng các Đại lý bán Tour du lịch ở những địa điểm tập trung nhiều cơ quan, đặc biệt ở một
- số khách sạn tại phố cổ Hà Nội là nơi tập trung nhiều khách du lịch nước ngoài Cần tìm hiểu và xây dựng các mối quan hệ lâu dài với các đối tác (các khách sạn, nhà nghỉ, Nhà hàng, … thường xuyên đưa khách đến) để có được giá cả ưu đãi, tạo điều kiện hạ giá thành Tour, tăng s ức cạnh tranh trên thị trường
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN:Thực tế tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
79 p | 173 | 75
-
LUẬN VĂN: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại doanh nghiệp
25 p | 257 | 59
-
LUẬN VĂN: Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất và chế biến ở xí nghiệp Sản xuất chế biến suất ăn sân bay Nội Bài
16 p | 194 | 52
-
Luận văn công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại công ty may Hà Nội – 2
27 p | 142 | 45
-
Luận văn: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI
56 p | 135 | 32
-
Luận văn: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY IN HÀNG KHÔNG
20 p | 181 | 29
-
Luận văn: Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tin học xây dựng
22 p | 103 | 21
-
luận văn:Đặc điểm tổ chức bội máy Kế toán và tình hình vận dụng chế độ Kế toán tại Xí nghiệp Sông Đà 1.04 Công ty Cổ phần Sông Đà 1
72 p | 89 | 21
-
Luận văn: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Phơng Đông
61 p | 117 | 19
-
LUẬN VĂN:Đặc điểm về quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán ở
59 p | 139 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm tổ chức sản xuất và tiêu thụ của làng nghề rượu Kim Long tại huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
121 p | 61 | 13
-
Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm lời chúc của người Việt
195 p | 33 | 12
-
Luận văn: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Xí nghiệp Dược phẩm Trung ương I
15 p | 106 | 12
-
TIỂU LUẬN: Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Phơng Đông
61 p | 90 | 9
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Tổ chức khoa học tài liệu kỹ thuật tại Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn xây dựng - bộ xây dựng
19 p | 85 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm tổ chức sản xuất lợn thịt theo quy mô trang trại ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
114 p | 45 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm lời chúc của người Việt
28 p | 15 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn