Luận văn: Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank
lượt xem 146
download
"Luận văn: Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank" gồm 3 chương có nội dung như sau: chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Habubank. Cùng tham khảo để nắm bắt nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank Luận văn Đề tài: Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 2 MỤC LỤC Trang MỤC LỤC --------------------------------------------------------------------------------- 1 DANH MỤC BẢNG BIỂU ------------------------------------------------------------- 4 LỜI CẢM ƠN ----------------------------------------------------------------------------- 5 LỜI NÓI ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------- 6 CHƯƠNG 1. CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ------------------------------------------------------------------------ 8 1.1 Các vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán---------------------------------- 8 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán -------------------- 8 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán --------------------- 12 1.1.2.1. Các hoạt động nghiệp vụ --------------------------------------------12 1.1.2.2. Các hoạt động phụ trợ -----------------------------------------------16 1.1.3. Vai trò hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ---------------18 1.2 Chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ---------------18 1.2.1. Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán---------------------- 18 1.2.1.1. Khái niệm môi giới chứng khoán ----------------------------------- 18 1.2.1.2. Phân loại môi giới chứng khoán ------------------------------------19 1.2.1.3. Quy trình môi giới chứng khoán ------------------------------------20 1.2.2. Khái niệm chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán ---------------------------------------------------------------------24 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán ------------------------------------------------------------------------25 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán ----------------------------------------------------------------------------------- 28 1.3.1. Các nhân tố chủ quan ----------------------------------------------------- 28 1.3.2. Các nhân tố khách quan -------------------------------------------------- 32 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK ------------------------------- 35 2.1 Khái quát về công ty chứng khoán Habubank ----------------------------- 35 2.1.1 Sơ lược quy trình phát triển ---------------------------------------------- 35 2.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự -------------------------------------------------- 37 2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu ---------------------------------------------- 42 2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Habubank------------------------------------------------------------- 44 2.2.1. Thực trạng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Habubank --------------------------------------------------------------------------- 44 2.2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Habubank ------------------------------------------------------ 47 Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 3 2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Habubank ---------------------------------------------------------------------52 2.3.1. Kết quả ----------------------------------------------------------------------- 52 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân -------------------------------------------------- 53 2.3.2.1. Hạn chế ------------------------------------------------------------------53 2.3.2.2. Nguyên nhân ----------------------------------------------------------- 54 CHƯƠNG 3 . GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGHOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK ----------------------------------------------------------------------------------------------- 57 3.1 Định hướng phát triển của công ty chứng khoán Habubank ----------- 57 3.2 Giải pháp -------------------------------------------------------------------------- 58 3.2.1. Xây dựng chính sách khách hàng --------------------------------------- 58 3.2.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. ------------------------------- 61 3.2.3. Kế hoạch hóa doanh thu, chi phí và lợi nhuận ----------------------- 61 3.2.4. Tận dụng lợi thế sẵn có của ngân hàng mẹ. --------------------------- 62 3.2.5. Đào tạo nguồn nhân lực. -------------------------------------------------- 63 3.2.5.1. Trang bị kiến thức chuyên sâu về chứng khoán và thị trường chứng khoán. ---------------------------------------------------------------------63 3.2.5.2. Trang b ị kiến thức về kỹ năng nghiệp vụ. ------------------------- 64 3.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật. ------------------------------------65 3.2.7. Mở rộng phạm vi hoạt động ---------------------------------------------66 3.2.8. Các giải pháp khác. -------------------------------------------------------- 66 3.3 Kiến nghị--------------------------------------------------------------------------- 66 3.3.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước. ----------------------- 66 3.3.1.1. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động của công ty chứng khoán nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. ------------------ 66 3.3.1.2. Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá, tạo điều kiện cho các công ty tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán. --------------------------- 67 3.3.1.3. Tuyên truyền và phổ biến kiến thức chứng khoán và thị trường chứng khoán----------------------------------------------------------------------68 3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội--- 69 KẾT LUẬN -------------------------------------------------------------------------------71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------- 72 Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 4 DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu 1:Sơ đồ tổ chức HBBS ----------------------------------------------------------- 36 Biểu 2: Cơ cấu nhân sự trong các phòng ban -------------------------------------40 Biểu 3: Cơ cấu nhân sự theo trình độ: ---------------------------------------------- 40 Biểu 4: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của một số CTCK năm 2007 ----- 43 Biểu 5: Sơ đồ quy trình mở tài khoản giao dịch tại HBBS --------------------- 44 Biểu 6: Mức phí giao dich và phí các dịch vụ hộ trợ khác của HBBS 44 Biểu 7 : Thị phần giá trị giao dịch khớp lệnh của HBBS so với toàn thị trường năm 2007 ------------------------------------------------------------------------46 Biểu 8: Thị phần doanh thu từ hoạt động môi giới năm 2007 ----------------- 48 Biểu 9:Tình hình số lượng tài khoản giao dịch được mở tại HBBS----------- 48 Biểu 10 :Mức phí môi giới của SSI --------------------------------------------------- 48 Biểu 11 : Mức phí môi giới của ACBS -----------------------------------------------48 Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 5 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS. Trần Đăng Khâm và các thầy cô giáo khoa Ngân hàng Tài chính đã hướng dẫn chỉ bảo em rất tận tình và giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Thêm vào đó em cũng rất cảm ơn các anh chị trong công ty chứng khoán Habubank, đặc biệt là các anh chị phòng môi giới đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập và hoàn thành chuyên đề này. Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 6 LỜI NÓI ĐẦU Chỉ trong vòng b ốn năm trở lại đây thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc và trở nên sôi động. Chứng khoán đã đ ược nhiều người biết đến và họ đã coi thị trường chứng khoán là một kênh đầu tư hấp dẫn và mang lại lợi nhuận lớn. Trên thị trường hiện nay vai trò của các công ty chứng khoán là rất quan trọng, đặc biệt là hoạt động môi giới của công ty chứng khoán. Thị trường càng phát triển thì hoạt động môi giới càng phức tạp. Cùng với sự phát triển của thị trường là sự phát triển và mở rộng dịch vụ của các công ty chứng khoán. Với vai trò là trung gian, cầu nối giữa người mua (người có vốn) và người bán (người cần vốn), trong điều Trong bối cảnh hiện nay, khi sức cầu cao hơn sức cung thì chức năng của hoạt động môi giới chưa thể hiện đầy đủ, nhà đầu tư đang chủ động tìm đến với người môi giới. Bên cạnh đó hoạt động môi giới trong các công ty chứng khoán chủ yếu là nhận lệnh trực tiếp của khách hàng và tiến hành nhập lệnh vào hệ thống mà chưa có sự tư vấn hay giúp đỡ khách hàng trong việc ra quyết định mua bán. Thị trường ngày một phát triển hơn, sức cung cao hơn sức cầu, và sự cạnh tranh của nhiều công ty chứng khoán với vai trò trung gian công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng sẽ phải tiến hành việc thu hút khách hàng đ ến với mình. Dó đó ho ạt động môi giới phải đ ược chú trọng và nâng cao chất lượng hoạt động. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và đ ảm bảo được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của công ty chứng khoán. ` Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 7 Với mục đích phát triển thị trưòng, nâng cao vai trò của công ty chứng khoán (CTCK) và phát triển hoạt động môi giới chứng khoán em chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank”. Nội dung đề tài gồm các phần chính sau: Chuơng 1: Chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán Habubank Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán Habubank Do trình đ ộ nhận thức của bản thân còn ở một mức độ nhất định, nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những hạn chế trong quá trình đánh giá xem xét vấn đề, em rất kính mong các thầy cô giáo góp ý kiến để chuyên đề này có tính khả thi hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 8 CHƯƠNG 1 CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1 Các vấn đề cơ bản về công ty chứng khoán 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán Thị trường chứng khoán (TTCK) là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán, trao đổi các loại chứng khoán, là một bộ phận của thị trường tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động vốn và sử dụng vốn của nền kinh tế thị trường. Trong quá trình phát triển của thị trường chứng khoán cho thấy thị trường chứng khoán phát triển luôn kéo theo sự ra đời của nhiều công ty chứng khoán và những nhà mô i giới chuyên nghiệp. Giáo trình thị trường chứng khoán của trường Đại học kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản tài chính năm 2002 có định nghĩa: Công ty chứng khoán là m ột tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Là một tổ chức tài chính trung gian trên thị trường tài chính, nên CTCK cũng có những đặc điểm chung vốn có của một tổ chức tài chính trung gian, thể hiện ở các mặt sau: - CTCK là tổ chức trung gian về giao dịch: TTCK hoạt động với một đặc điểm khác biệt với các thị trường khác là người mua và người bán không trực tiếp gặp nhau để thoả thuận giá cả và tiến hành giao d ịch, mà họ phải giao dịch thông qua hệ thống các công ty chứng khoán. CTCK có nhiệm vụ nhận lệnh của cả người mua và người bán, nhập tất cả các lệnh này vào cùng một hệ thống và hệ thống sẽ tự động so khớp các lệnh với nhau, cuối cùng sẽ đưa ra một mức giá khớp tốt nhất với một khối lượng khớp nhất định. Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 9 - CTCK là tổ chức trung gian về thông tin: CTCK với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ cao trong việc thu thập xử lý và phân tích thông tin liên quan đến chứng khoán và các thông tin khác thành những thông tin có ích. Mà những thông tin này có thể được phục vụ miễn phí cho khách hàng, có thể phục vụ cho việc ra quyết đ ịnh đầu tư của CTCK hoặc cũng có thể là những thông tin dịch vụ tài chính mà CTCK muốn bán để thu lời. Công ty cung cấp cho khách hàng của m ình (có thể là nhà đ ầu tư hay các doanh nghiệp cần tư vấn) các sản phẩm thông tin thông qua nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư…Nhờ đó mà khách hàng có thể được sử dụng những thông tin hiệu quả cao và với chi phí thấp, thấp hơn rất nhiều so với chi phí mà nhà đầu tư bỏ ra để tự thu thập, xử lý thông tin… - Trung gian về vốn: Chức năng này được thể hiện rõ trong nghiệp vụ cầm cố, mua bán khống của CTCK với khách hàng…Điều này nhằm mục đích tăng cơ hội cho khách hàng, đồng thời tạo thu nhập cho việc đa dạng hoá hoạt động của công ty trên thị trường. - Trung gian thanh toán Do CTCK là một thành viên của hệ thống thanh toán lưu ký nên CTCK là một trung gian thanh toán. Chức năng này được thể hiện thông qua việc thanh toán giữa người phát hành và nhà đầu tư. Công ty thực hiện bù đắp kết quả cuối cùng sau khi có kết quả chuyển xuống từ trung tâm giao dịch và giữa những nhà đầu tư với nhau. - Trung gian về đầu tư và rủi ro X uất phát từ nhu cầu có thu nhập cao nhưng trình độ, khả năng phân tích, đầu tư của các chủ thể có vốn nhàn rỗi bị hạn chế. Dựa trên đặc điểm này, các quỹ đầu tư chứng khoán ra đời. Các quỹ này ho ạt động dựa trên Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 10 hình thức dùng một số lượng lớn vốn đầu tư vào một số loại chứng khoán với kỳ hạn và mức rủi ro khác nhau để kiếm lời. Để thu hút được nguồn vốn như thế này thì các quỹ đầu tư phải phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư và chủ sở hữu các chứng chỉ này là chủ thể có vốn nhàn rỗi nhưng có nhu cầu trên và họ được hưởng lợi từ lợi nhuận mà quỹ mang lại. - Tính chuyên nghiệp cao, kiến thức rộng Thị trường tài chính là thị trường phát triển ở tầm cao, phức tạp và khó khăn. Do đó nó đòi hỏi các chủ thể tham gia phải có kiến thức sâu, rộng về thị trường và lĩnh vực mà chủ thể đó tham gia. Đối với CTCK thì tính chuyên nghiệp và kiến thức của nhân viên là rất cao. Nó không chỉ bao gồm kiến thức về tài chính mà còn bao gồm tất cả các mặt, lĩnh vực khác của thị trường. - Mối quan hệ đa dạng Do là một trung gian tài chính nên mối quan hệ của CTCK là rất đa dạng được thể hiện trong mối quan hệ với khách hàng là công chúng đầu tư, doanh nghiệp cần tư vấn trong huy động vốn, phát hành, bảo lãnh và với các tổ chức tín dụng khác… - Tham gia vào các lĩnh vực dịch vụ tài chính Trên thị trường chứng khoán, để công việc mua bán và thanh toán giữa các chủ thể với nhau được thuận lợi đòi hỏi phải có một hệ thống bổ trợ phục vụ cho hoạt động này. Đó là các nghiệp vụ môi giới, tư vấn, phân tích, thanh toán… Mỗi CTCK hoạt động trên TTCK, tuỳ thuộc vào khả năng, năng lực của mình và quy định của pháp luật mà CTCK thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ. Việc thực hiện nhiều nghiệp vụ giúp cho CTCK đa dạng hoá hoạt động, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Nhưng nếu tham gia vào quá nhiều hoạt động thì thiếu đi sự chuyên môn hoá làm cho khả năng cạnh tranh của công ty so với các công ty thực hiện chuyên môn hoá sẽ kém, Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 11 phân bổ lực lượng vào các lĩnh vực này b ị dàn trải, thiếu tập trung nên hiệu quả không cao… Là một trung gian tài chính nên CTCK có sự khác biệt với các doanh nghiệp khác, thể hiện ở các điểm sau: - Tài sản Tài sản chính của CTCK và của khách hàng mà CTCK giữ hộ là tài sản tài chính. Đây là loại tài sản khó xác định giá trị, mang yếu tố vô hình, có tính rủi ro cao… - Lĩnh vực hoạt động CTCK thực hiện các dịch vụ về tài chính. Đó là nó hoạt động trên thị trường tài chính và cung cấp các dịch vụ tài chính khi khách hàng có nhu cầu. Các sản phẩm dịch vụ tài chính ở đ ây là tư vấn tài chính, môi giới, thực hiện giúp khách hàng một số hoạt động uỷ quyền… Với đặc điểm là trung gian tài chính, trung gian đầu tư CTCK có ưu thế về chuyên môn nghiệp vụ, về vốn, về tiếp cận thông tin… hơn các nhà đầu tư nên đòi hỏi CTCK phải ưu tiên quyền lợi của khách hàng lên trước, tách biệt tài sản của doanh nghiệp và tài sản của khách hàng để tránh những xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty, đồng thời để hạn chế rủi ro cho khách hàng. V ề mặt chuyên môn và nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán gồm các phòng ban chủ yếu sau: - K hối tác nghiệp: Là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ chứng khoán. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó. Bao gồm các phòng ban: + Phòng Môi giới + Phòng Tự doanh + Phòng Bảo lãnh phát hành Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 12 + Phòng Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính doanh nghiệp + Phòng ký quỹ Tuy nhiên, căn cứ vào quy mô thị trường và sự chú trọng vào các nghiệp vụ mà công ty chứng khoán có thể chuyên sâu từng bộ phận hoặc tổng hợp các nghiệp vụ vào trong một bộ phận. - Khối phụ trợ: Là khối không trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh, nhưng nó không thể thiếu đ ược trong vận hành của công ty chứng khoán vì ho ạt dộng của nó mang tính chất trợ giúp cho khối nghiệp vụ. Khối này bao gồm các bộ phận sau: + Phòng nghiên cứu và phát triển + Phòng phân tích và thông tin thị trường + Phòng kế hoạch công ty + Phòng phát triển sản phẩm mới + Phòng công nghệ tin học + Phòng pháp chế + Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ + Phòng ngân quỹ, ký quỹ + Phòng tổng hợp hành chính nhân sự N goài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, do mức độ phát triển của công ty chứng khoán và Thị trường chứng khoán mà có thể có thêm các bộ phận khác như: mạng lưới chi nhánh, văn phòng trong và ngoài nước, văn phòng đại lý…, hoặc các phòng liên quan đ ến các nghiệp vụ khác từ ngân hàng, b ảo hiểm (tín dụng chứng khoán; bảo hiểm chứng khoán…). 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 1.1.2.1. Các hoạt động nghiệp vụ (1) Hoạt động môi giới G iáo trình Thị trường chứng khoán, trường đại học kinh tế quốc dân năm 2002 định nghĩa: “Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 13 đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Theo đó, công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng là người phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình”. Vì vậy hoạt động môi giới ở bất kỳ công ty chứng khoán nào cũng bao gồm hai hoạt động nhỏ: Thứ nhất, CTCK đại diện khách hàng giao dịch và thứ hai là tư vấn trợ giúp khách hàng trong quá trình ra quyết định mua, bán chứng khoán. Do những đặc điểm của hoạt động môi giới chứng khoán đòi hỏi nhà Môi giới chứng khoán phải có những tiêu chuẩn đạo đức nhất định; những người làm nghề môi giới chứng khoán phải trung thực, vì lợi ích của khách hàng. Bên cạnh đó, để làm được nghề môi giới chứng khoán họ phải có những kỹ năng nhất định, bao gồm các kỹ năng chủ yếu sau: - K ỹ năng truyền đạt thông tin: Nhà môi giới chứng khoán phải có kỹ năng truyền đạt thông tin tốt để có thể làm hài lòng khách hàng, để họ hiểu được sâu sắc và đ ầy đủ những thông tin mà nhà môi giới muốn truyền đạt. Những người có khả năng truyền đạt thông tin tốt sẽ giúp cho khách hàng tin tưởng và lắng nghe họ nói, thu hút được sự quan tâm chú ý từ phía khách hàng. - K ỹ năng tìm hiểu khách hàng: Kỹ năng này cần thiết đối với mọi loại ngành nghề, tuy nhiên đối với nghề môi giới, kỹ năng này đ ặc biệt quan trọng. Nhà môi giới muốn có được một buổi nói chuyện thành công với khách hàng của mình, họ cần phải nắm bắt được một số thông tin về khách hàng mà họ đang tư vấn. Khi khách hàng cảm nhận được sự quan tâm đúng mực từ phía nhà môi giới, họ sẽ yên tâm và tin tưởng vào những thông tin và lời khuyên mà nhà môi giới đưa ra. - K ỹ năng khai thác thông tin: Bao gồm tất cả những thông tin vể kinh tế, x ã hội và cả những thông tin về cá nhân khách hàng. Để đ ưa ra được Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 14 những lời khuyên sát thực, đem lại lợi ích cho khách hàng, nhà môi giới cần phải có những thông tin đầy đủ, chính xác. V à để có được những thông tin này, nhà môi giới cần phải có những kỹ năng cơ bản về khai thác thông tin. (2) Hoạt động tự doanh Tự doanh là việc các công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua, bán chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Mục đích của hoạt động tự doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hoạt động mua, bán chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song song với nghiệp vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch của khách hàng đồng thời cũng phục vụ cho chính mình, vì vậy trong quá trình hoạt động có thể dẫn tới xung đột lợi ích giữa thực hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân công ty. Do đó luật pháp các nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các nghiệp vụ môi giới và tự doanh, công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình. Trong ho ạt động tự doanh, công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn của công ty, tự ra quyết định và thực hiện lệnh mua bán chứng khoán. Vì vậy, công ty chứng khoán đòi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn, khả năng phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường. (3) Hoạt động bảo lãnh phát hành Đ ể thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi tổ chức phát hành phải cần đến các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành và thực hiện bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của các công ty chứng Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 15 khoán và là nghiệp vụ chiếm tỷ lệ doanh thu khá cao trong tổng doanh thu của công ty chứng khoán. Bảo lãnh phát hành chính là việc công ty chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. (4) Hoạt động tư vấn đầu tư Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức của mình để đưa ra các lời khuyên, phân tích tình huống và có thể thực hiện một số công việc d ịch vụ khác liên quan đ ến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng. Trên cơ sở những lời khuyên của nhà tư vấn, khách hàng sẽ đưa ra quyết định đầu tư cho chính mình, những lời khuyên đó có thể giúp khách hàng thu về những khoản lợi nhuận lớn hoặc cũng có thể thua lỗ, thậm chí là phá sản; đồng thời nhà tư vấn có thể thu về một khoản phí, đó là khoản phí về dịch vụ tư vấn, bất kể việc tư vấn đó có mang lại hiệu quả trong đầu tư của khách hàng hay không. Do đặc điểm này mà hoạt động tư vấn cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Các nhà tư vấn đòi hỏi phải có tính trung thực và trách nhiệm đối với những hành động tư vấn của mình. Mọi thông tin tư vấn của họ sẽ có ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của khách hàng, do vậy những thông tin mà nhà tư vấn đ ưa ra phải chính xác, trung thực để giúp khách hàng có thể đưa ra quyết định đầu tư đúng đ ắn. Hơn nữa họ còn phải chịu trách nhiệm về những thông tin tư vấn mà họ đưa ra. Điều này đảm bảo cho hoạt động tư vấn trở nên có hiệu quả và tạo sự tin tưởng từ phía khách hàng đang sử dụng dịch vụ tư vấn. - Các nhà tư vấn không đưa ra một sự chắc chắn nào về giá cũng như giá trị của chứng khoán mà mình đang tư vấn cho khách hàng. Điều này là Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 16 bởi lẽ, giá của chứng khoán có thể thay đổi một cách ngẫu nhiên và không ai có thể chắc chắn rằng giá chứng khoán có thể thay đổi theo chiều hướng nào trong những phiên giao dịch tiếp theo. Tất cả mọi người đều chỉ đưa ra được những dự đoán về sự thay đổi của giá chứng khoán, do vậy khi thực hiện tư vấn cho các khách hàng, các nhà tư vấn không thể đảm bảo chắc chắn về giá của chứng khoán, họ chỉ là những người đ ưa ra các thông tin, những lời khuyên sau đó khách hàng sẽ là người đưa ra quyết định đầu tư cuối cùng. - Trong khi tư vấn cho khách hàng, nhà tư vấn cần phải đưa ra những rủi ro mà nhà đ ầu tư có thể sẽ gặp phải khi quyết định đầu tư vào một cổ phiếu nhất định. Nguyên tắc này giúp cho hoạt động tư vấn trở nên có hiệu quả hơn và đồng thời cũng giúp khách hàng có được những quyết định đầu tư đúng đ ắn. - V iệc khách hàng lựa chọn đầu tư như thế nào phải do khách hàng tự quyết định, người tư vấn không đ ược dụ dỗ hay mời chào khách hàng mua hay bán một loại chứng khoán cụ thể nào đó. Hơn nữa, những thông tin tư vấn mà nhà tư vấn đưa ra phải xuất phát từ những thông tin có tính khách quan và có độ tin cậy cao, trên cơ sở đó đưa ra những phân tích, tổng hợp một cách khoa học, logic các vấn đề nghiên cứu. 1.1.2.2. Các hoạt động phụ trợ (1) N ghiệp vụ lưu ký chứng khoán Lưu ký chứng khoán là hoạt động cất giữ, bảo quản chứng khoán và thực hiện hộ khách hàng đối với các chứng khoán đ ược lưu giữ. Đây là một hoạt động phụ trợ giúp công ty chứng khoán có thể thực hiện tốt các hoạt động của mình. K hách hàng khi muốn giao dịch trên thị trường chứng khoán, họ phải mở tài khoản tiền mặt và tài khoản lưu ký chứng khoán tại các công ty chứng khoán. Qua đó, công ty sẽ quản lý các chứng khoán lưu Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 17 ký của khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và chuyển giao chứng khoán cho khách hàng trong quá trình giao dịch trên thị trường. (2) N ghiệp vụ kế toán tài chính - Bộ phận kế toán có nhiệm vụ xử lý hợp đồng và các tài liệu giao dịch, thực hiện việc soạn thảo, in ấn gửi cho khách hàng, nhận lại từ khách hàng và lưu giữ các bản hợp đồng và các chứng từ, phiếu lệnh và các giao dịch khác với khách hàng. - Bộ phận tài chính quản lý hoạt động tài chính của công ty thông qua tài khoản chứng khoán và tiền. Ngoài ra, bộ phận này còn quản lý việc cho khách hàng vay tiền để đầu tư chứng khoán, thoả thuận với khách hàng trong giao dịch nhận thế chấp chứng khoán và cho khách hàng vay tiền để đầu tư chứng khoán, bảo đảm việc tuân thủ tỷ lệ vốn cho vay trên tổng giá trị chứng khoán (3) N ghiệp vụ hành chính tổng hợp N ghiệp vụ này có nhiệm vụ: - Duy trì cơ sở kinh doanh, văn phòng làm việc, trang thiết bị và đồ dùng văn phòng nói chung , cung cấp văn phòng phẩm, duy trì điện, nước, nhà ăn… - Tổ chức gặp gỡ làm việc với các cơ quan hữu quan, các tổ chức quốc tế, tổ chức kinh doanh khác. - K ý kết và quản lý các hợp đồng tuyển dụng lao động, quản lý nhân sự… (4) Các nghiệp vụ phụ trợ khác K hi thị trường chứng khoán ngày càng phát triển thì càng cần công ty chứng khoán phải phát triển thêm các nghiệp vụ khác nhằm hỗ trợ khách hàng. Các nghiệp vụ tư vấn giúp khách hang , ứng trước tiền cho khách hàng mua bán chứng khoán trên thị trường.Ở những thị trường chứng khoán phát triển các công ty chứng khoán còn thực hiện hoạt động bán Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 18 khống, đó là hoạt động mà công ty chứng khoán cho khách hàng vay chứng khoán để bán trên thị trường trong một khoảng thời gian nhất định. 1.1.3 Vai trò hoạt động môi giới của công ty chứng khoán Đối với nhà đầu tư, thông qua những dịch vụ môi giới chứng khoán mà CTCK cung cấp đ ã góp phần giảm chi phí và thời gian giao dịch, thời gian tìm hiểu thông tin do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư của các Nhà đ ầu tư. Đối với TTCK, ho ạt động môi giới chứng khoán giúp người mua và người bán thực hiện thành công giao dịch của mình, thêm vào đó môi giới chứng khoán còn góp phần làm tăng tính thanh khoản của các chứng khoán thông qua vai trò làm cầu nối giữa người mua và người bán trên thị trường. Đối với cơ quan quản lý thị trường, thông qua các hoạt động của mình đặc biệt là hoạt động môi giới chứng khoán CTCK với vai trò cung cấp thông tin về TTCK cho cơ quan quản lý thị trường để cơ quan này có trách nhiệm nghiên cứu đưa ra những chính sách phù hợp cho sự phát triển của TTCK, đồng thời các CTCK cũng là một kênh phân phối thông tin hiệu quả khi cơ quan quản lý thị trường thực hiện công bố. CTCK cũng là nơi tiệp nhận những thông tin phản hồi từ phía công chúng đầu tư, để từ đó cơ quan quản lý thị trường nắm bắt được xu thế đầu tư của thị trường, xu thế phát triển của thị trường trong tương lai đ ể có giải pháp phù hợp nhằm điều tiết cũng như định hướng thị trường phát triển. 1.2 C hất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 1.2.1Tổng quan về hoạt động môi giới chứng khoán 1.2.1.1Khái niệm môi giới chứng khoán Như phần trên của chuyên đề có đề cập thì trên thị trường chứng khoán người mua và người bán trao đổi với nhau một loại hàng hoá đặc biệt, đó là các tài sản tài chính. Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 19 Tài sản tài chính là những hàng hoá đem lại thu nhập thường xuyên cho người sở hữu, mặt khác nó có thể tích luỹ giá trị, khi cần chuyển đổi người sở hữu nó có thể bán đi để kiếm lời. Nhưng không phải ai cũng nhìn nhận và đánh giá được giá trị thực của nó nên cần phải có các chuyên gia được trang bị về kiến thức, hơn nữa kiến thức của họ thường xuyên được trau dồi bồi dưỡng, đó là các nhà tư vấn tài chính. Bên cạnh đó hàng hoá trên thị trường chứng khoán hết sức phong phú và đa d ạng. Từ việc lựa chọn chứng khoán, thời điểm mua bán; tiến hành mua bán chứng khoán riêng lẻ hay kết hợp chúng trong một danh mục đầu tư và thường xuyên điều chỉnh danh mục, cho đến việc thiết kế và theo đuổi mục tiêu đầu tư riêng phù hợp với từng người, đòi hỏi những nhà đầu tư cá nhân phải bỏ ra thời gian, công sức và hiểu biết nghiệp vụ vững vàng, và là người có kinh nghiệm trên thương trường. Đó là chưa kể đến việc phải sử dụng những thủ tục giao dịch, theo dõi những tài khoản sử dụng những tài khoản và những lệnh giao dịch vào từng thời điểm, những việc mà không phải nhà đầu tư nào cũng có thể và sẵn sàng dành thời gian cho chúng được do đó nhà đầu tư cần phải có những nhà môi giới. Vì vậy, có thể nói rằng: “ nghiệp vụ môi giới là hoạt động đại diện mua và bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng “. Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét hoạt động môi giới là một hoạt động kinh doanh của một công ty chứng khoán, trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay trên thị trường OTC mà khách hàng là người phải chịu trách nhiệm về kết quả khi đưa ra quyết định giao dịch đó. 1.2.1.2Phân loại môi giới chứng khoán Có thể phân chia môi giới chứng khoán thành các loại sau: Trên sở giao dịch chứng khoán, môi giới chứng khoán bao gồm: Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
- Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp Công ty chứng khoán Habubank 20 - Các nhà môi giới của các công ty thành viên (hay nhà môi giới của hãng dịch vụ hưởng hoa hồng - Commission house brocker) thực hiện các giao dịch cho khách hàng và hưởng các khoản hoa hồng mà khách hàng trả cho họ. -Môi giới hai đô la: là môi giới tự do hay còn gọi là môi giới tập sự, không thuộc về một CTCK nào. Họ nhận làm môi giới trung gian để thương lượng đấu giá mua bán chứng khoán cho các công ty môi giới thuê họ, hưởng hoa hồng từ các dịch vụ đó và khoản phí mà họ được hưởng là 2 đô la trên 100 cổ phiếu. -Các nhà tạo lập th ị trường cạnh tranh: khi một chứng khoán giao dịch trên sàn trở nên khan hiếm hay rơi vào tình trạng khó giao dịch Sở giao dịch yêu cầu các nhà tạo lập thị trường tiến hành giao d ịch các chứng khoán này từ tài khoản cá nhân hoặc tài kho ản công ty của họ với các chào bán hay chào mua trên thị trường. Trên thị trường chứng khoán phi tập trung, môi giới chứng khoán là: -Các nhà tạo lập thị trường: Trên thị trường phi tập trung (OTC) các nhà tạo lập thị trường có nhiệm vụ là tạo tính thanh khoản cho thị trường thông qua việc nắm giữ một lượng chứng khoán để sẵn sàng giao dịch với khách hàng, họ sẽ đưa ra các mức giá đặt mua và chào bán, và hưởng các chênh lệch giá sau các giao dịch. Họ được coi là động lực cho thị trường OTC phát triển. 1.2.1.3Quy trình m ôi giới chứng khoán Quy trình môi giới chứng khoán trong công ty chứng khoán bao gồm các bước sau: Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng Trước khi mua và bán chứng khoán qua hoạt động môi giới, khách hàng phải mở một tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán. Khách hàng được hướng dẫn thủ tục mở tài khoản: điền thông tin vào “ Giấy mở Sinh viên thực hiện: Bùi Đăng Tài Lớp TTCK46
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: “Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình”
89 p | 727 | 285
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng tại Sở Giao Dịch I Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việt Nam
10 p | 394 | 149
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Công ty Tài chính Dầu khí
76 p | 269 | 76
-
Luận văn: Nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Quảng An
94 p | 201 | 68
-
Luận văn Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
77 p | 152 | 41
-
Luận văn: "Nâng cao chất lượng giống cây trồng ở Công ty cổ phần giống cây trồng Thanh Hóa"
83 p | 233 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch
121 p | 27 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư Nước sạch Sông Đà
113 p | 30 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Tháng 8
126 p | 34 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Eikoh Việt Nam
110 p | 22 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vinh trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
119 p | 34 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã tại huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng
139 p | 19 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng công chức tại Tổng cục Quản lý thị trường
126 p | 23 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng nhân lực tại Công ty Cổ phần Công nghệ Giáo dục Omni School
117 p | 19 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị nhân lực: Nâng cao chất lượng đội ngũ bác sĩ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hưng Yên
132 p | 22 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch Hội An của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2020
89 p | 9 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng marketing đối với sản phẩm bông băng gạc y tế của Tổng công ty cổ phần Y tế Danameco đến năm 2015
103 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Nam Định
90 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn