ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG THỊ NGỌC HÀ

DẠY HỌC THƠ XUÂN QUỲNH TRONG NHÀ TRƢỜNG THEO HƢỚNG KHAI THÁC TÍN HIỆU THẨM MỸ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI – 2018

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐẶNG THỊ NGỌC HÀ

DẠY HỌC THƠ XUÂN QUỲNH TRONG NHÀ TRƢỜNG THEO HƢỚNG KHAI THÁC TÍN HIỆU THẨM MỸ

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC

(BỘ MÔN NGỮ VĂN)

Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Hải Anh

HÀ NỘI – 2018

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn này, người viết đã nhận được sự giúp

đỡ của nhiều thầy cô giáo thuộc các Trường đại học, Viện nghiên cứu. Tôi xin trân

trọng gửi lời cảm ơn tới TS Lê Hải Anh, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc

gia Hà Nội đã hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện Luận văn. Cuối cùng, tôi xin

gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Giáo dục học, trường Đại học

Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm Thông tin Thư Viện, Đại học Quốc

gia Hà Nội và bạn bè, đồng nghiệp đã giúp tôi trong quá trình sưu tầm tài liệu, hoàn

thành Luận văn này.

Hà Nội, tháng 07 năm 2017

i

Đặng Thị Ngọc Hà

DANH MỤC VIẾT TẮT

BGH Ban giám hiệu

Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo

BT Bài tập

C.b. Chủ biên

CT Chương trình

CCT Chuẩn chương trình

ĐHVB Đọc hiểu văn bản

PTNL Phát triển năng lực

GV Giáo viên

HS Học sinh

HSPT Học sinh phổ thông

KHXH Khoa học xã hội

LA Luận án

LV Luận văn

NTPT Nhà trường phổ thông

TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

NXB Nhà xuất bản

Phòng GD&ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo

PPDH Phương pháp dạy học

PGS.TS. Phó giáo sư Tiến sĩ

SGK Sách giáo khoa

SGV Sách giáo viên

THTM Tín hiệu thẩm mỹ

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

TS Tiến sĩ

T. 1 Tập 1

ii

T. 2 Tập 2

MỤC LỤC

Lời cảm ơn .................................................................................................................. i

Danh mục viết tắt ....................................................................................................... ii

Mục lục ...................................................................................................................... iii

Danh mục bảng ......................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 9

1.1. Dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học

sinh .............................................................................................................................. 9

1.1.1. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh ..................... 9

1.1.2. Năng lực .......................................................................................................... 10

1.1.3. Dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực .................................. 12

1.1.4. Dạy học đọc hiểu thơ trữ tình theo định hướng phát triển năng lực ............... 15

1.2. Thi pháp học và việc vận dụng những thành tựu của thi pháp học vào dạy học

đọc hiểu văn bản văn học .......................................................................................... 19

1.2.1. Những vấn đề nghiên cứu của thi pháp học .................................................... 19

1.2.2. Tính nội dung và hình thức trong văn bản văn học ........................................ 20

1.2.3. Tín hiệu thẩm mỹ trong thơ trữ tình ................................................................ 21

1.2.4. Khai thác tín hiệu thẩm mĩ trong thơ trữ tình ................................................. 24

1.3. Thơ Xuân Quỳnh và những tín hiệu thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh .............. 25

1.3.1. Đôi nét về Xuân Quỳnh................................................................................... 25

1.3.3. Tín hiệu thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh và trong hai bài thơ “Tiếng gà trưa”,

“Sóng” của nhà thơ ................................................................................................... 27

1.4. Thực trạng dạy học đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác tín hiệu

thẩm mỹ trong nhà trường phổ thông hiện nay ......................................................... 35

1.4.1. Mục tiêu, nội dung dạy học thơ Xuân Quỳnh theo chương trình và sách giáo

khoa hiện nay ............................................................................................................ 35

1.4.2. Những ưu điểm và hạn chế trong dạy học đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh theo

iii

chương trình và sách giáo khoa hiện hành ................................................................ 36

CHƢƠNG 2: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC THƠ XUÂN QUỲNH

TRONG NHÀ TRƢỜNG THEO HƢỚNG KHAI THÁC TÍN HIỆU THẨM

MỸ ............................................................................................................................ 42

2.1. Xác định mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển năng lực ...................... 42

2.1.1. Mục tiêu chung của dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường .................... 42

2.1.2. Mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản “Tiếng gà trưa” ...................................... 43

2.1.3. Mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản “Sóng” .................................................... 44

2.2. Phương pháp dạy đọc hiểu văn bản thơ Xuân Quỳnh ........................................ 46

2.2.1. Phương pháp tích hợp ..................................................................................... 46

2.2.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề ........................................................... 47

2.2.3. Phương pháp bình giảng ................................................................................. 47

2.2.4. Phương pháp đặt câu hỏi ................................................................................. 48

2.2.5. Phương pháp thuyết trình ................................................................................ 49

2.2.6. Phương pháp đọc diễn cảm ............................................................................. 50

2.3. Hướng dẫn học sinh sử dụng các chiến thuật đọc hiểu trong khai thác tín hiệu

thẩm mĩ của thơ Xuân Quỳnh ................................................................................... 50

2.3.1. Các chiến thuật đọc để nhận biết tín hiệu thẩm mĩ ......................................... 51

2.3.2. Các chiến thuật đọc để phân tích tín hiệu thẩm mĩ ......................................... 52

2.4. Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động hướng dẫn HS

khai thác tín hiệu thẩm mĩ trong thơ Xuân Quỳnh .................................................... 54

2.4.1. Kỹ thuật đặt câu hỏi ........................................................................................ 55

2.4.2. Kỹ thuật khăn trải bàn ..................................................................................... 55

2.4.3. Kỹ thuật động não ........................................................................................... 56

2.4.4. Kỹ thuật tia chớp ............................................................................................. 56

2.4.5. Kỹ thuật mảnh ghép ........................................................................................ 57

2.4.6. Kỹ thuật phòng tranh ....................................................................................... 57

2.5. Xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá khả năng khai thác tín hiệu thẩm mĩ trong

thơ Xuân Quỳnh của HS ........................................................................................... 57

2.5.1. Vai trò của câu hỏi, bài tập.............................................................................. 57

2.5.2. Các cấp độ câu hỏi và bài tập .......................................................................... 58

iv

2.5.3. Mô tả hệ thống câu hỏi và bài tập ................................................................... 60

2.6. Đề xuất quy trình tổ chức dạy học đọc hiểu hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và

“Sóng” theo hướng khai thác tín hiệu thẩm mỹ ........................................................ 62

2.6..1. Hoạt động 1 ....................................................................................................... 62

2.6..2. Hoạt động 2 ...................................................................................................... 63

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM DẠY HỌC THƠ XUÂN QUỲNH TRONG

NHÀ TRƢỜNG THEO HƢỚNG KHAI THÁC TÍN HIỆU THẨM MĨ .......... 66

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................... 66

3.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 66

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................... 66

3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian và phương thức thực nghiệm .............................. 66

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................... 66

3.2.2. Địa bàn thực nghiệm ....................................................................................... 66

3.2.3. Thời gian thực nghiệm .................................................................................... 67

3.2.4. Phương thức thực nghiệm ............................................................................... 67

3.3. Thiết kế dạy học bài thơ “Tiếng gà trưa”/“Sóng” theo hướng khai thác tín hiệu

thẩm mỹ ..................................................................................................................... 67

3.3.1. Mục tiêu của bài học ...................................................................................... 67

3.3.2. Công tác chuẩn bị của giáo viên và học sinh .................................................. 67

3.3.3. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 68

3.3.4. Các tiết dạy thực nghiệm ................................................................................. 68

3.4. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................ 68

3.4.1. Tiết dạy thứ nhất ............................................................................................. 69

3.4.2. Tiết thứ hai ...................................................................................................... 78

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................... 87

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 91

1. Kết luận ................................................................................................................. 91

2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 93

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94

v

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 101

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Nội dung dạy học theo quan điểm PTNL .................................................................................... 9

Bảng 1.2. Vai trò của môn Ngữ văn trong sự hình thành năng lực học sinh .............................................13

Bảng 2.1. Số lượng THTM và số lần xuất hiện, tỉ lệ % của từng THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh ...............................................................................................................................................30

Bảng 2.2. Số lượng THTM và số lần xuất hiện, tỉ lệ% từng biểu tượng THTM trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh ...............................................................................................................................................33

Bảng 3.1. Thống kê kết quả kiểm tra chất lượng tiếp nhận của HS .........................................................88

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), đặc biệt là “đổi mới

PPDH Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh”, trong đó có việc

hình thành và phát triển năng lực đọc hiểu, nhất là cảm thụ văn học được coi là một

trong những mục tiêu quan trọng của cải cách giáo dục. Bên cạnh đó, việc vận dụng

những thành tựu của nghiên cứu lí luận văn học, nhất là thi pháp học với nội dung

của tính hình thức để hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản, phát triển năng lực cảm

thụ văn học là việc cần thiết.

CT (chương trình) Ngữ văn trong nhà trường phổ thông có hai bài thơ của

nữ sĩ Xuân Quỳnh được đưa vào giảng dạy, đó là bài “Tiếng gà trưa” và bài “Sóng”.

Nhà thơ Xuân Quỳnh nổi tiếng bởi những bài thơ trữ tình sâu lắng gắn với con

người, đất nước, thiên nhiên và thời đại. Nét nổi bật trong thơ Xuân Quỳnh là tiếng

lòng của một tâm hồn thơ nữ nhạy cảm trước cuộc đời. Thế giới thơ Xuân Quỳnh

khắc khoải với những hình ảnh đời thường quen thuộc như sóng và bờ, thuyền và

biển, nhà ga và con tàu, trời xanh và bão tố, gió Lào và cát trắng, cỏ dại và nắng

lửa.v.v…. Những hình ảnh đó hầu hết là những biểu tượng tín hiệu thẩm mĩ

(THTM) có giá trị nghệ thuật, giàu tính biểu cảm. Chính vì vậy, những bài thơ tiêu

biểu của Xuân Quỳnh được giảng dạy trong nhà trường phổ thông là mảng đáng chú

ý để giáo viên (GV) và học sinh (HS) tìm hiểu sâu hơn, nhất là hướng khai thác

THTM.

Thơ Xuân Quỳnh được các nhà nghiên cứu Việt Nam quan tâm ở nhiều góc

độ khác nhau. Trong dạy học Ngữ văn, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo

định hướng phát triển năng lực (PTNL) học sinh, vận dụng những thành tựu nghiên

cứu văn học, thi pháp học, ngôn ngữ học… giúp cho sự hình thành và phát triển

năng lực đọc hiểu, cũng như nâng cao trình độ cảm thụ văn học của HS trong nhà

trường hiện nay. Đó cũng là một trong những hướng đi cần thiết mà giáo viên dạy

học thơ Xuân Quỳnh cần tham khảo, áp dụng.

Trong số rất nhiều tác phẩm hay của nhà thơ Xuân Quỳnh, chương trình

(CT) Trung học cơ sở (THCS) và Trung học phổ thông (PTTH) của Bộ Giáo dục và

1

Đào tạo (Bộ GD&ĐT) đã lựa chọn giảng dạy bài thơ Tiếng gà trưa (Ngữ văn 7) và

Sóng (Ngữ văn 12). Hai bài thơ đã thể hiện rõ bản chất THTM trong thơ Xuân

Quỳnh. THTM trong Tiếng gà trưa và Sóng được nhà thơ sử dụng nhằm nâng cao

tác dụng biểu cảm, thể hiện ý nghĩa biểu trưng về tư tưởng của nhà thơ.

THTM là yếu tố thuộc hệ thống biểu hiện của loại hình nghệ thuật ngôn từ.

THTM là chìa khóa để mở ra một thế giới phong phú, đa dạng về nội dung, nghệ

thuật của tác phẩm văn học. Việc khai thác THTM, một yếu tố hình thức mang tính

nội dung trong thơ Xuân Quỳnh là một trong những định hướng giúp học sinh (HS)

đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh, từ đó phát huy năng lực cảm thụ tác phẩm văn học. Do

đó, dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng tích hợp để đạt được những mục tiêu trên

đây là cần thiết. Vì vậy, tác giả Luận văn đã lựa chọn đề tài “Dạy học thơ Xuân

Quỳnh theo hướng khai thác tín hiệu thẩm mỹ” làm tiêu đề cho Luận văn (LV)

Thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp giảng dạy.

2. Lịch sử nghiên cứu

Qua quá trình tổng hợp và khảo cứu tư liệu phục vụ đề tài Luận văn cho

thấy, có nhiều kết quả nghiên cứu của những người đi trước nghiên cứu về dạy học

Ngữ văn, trong đó có đọc hiểu văn bản theo định hướng phát triển năng lực học sinh

(PTNL HS); vận dụng thi pháp học nghiên cứu nội dung, hình thức, dạy ĐHVB văn

học. Bên cạnh đó, có những công trình nghiên cứu đọc hiểu thơ trữ tình và thơ

Xuân Quỳnh. Ngoài ra, có một vài tác giả đi theo hướng gợi mở, bước đầu khai thác

THTM ở thơ Xuân Quỳnh. Tổng quan các công trình nghiên cứu theo nhóm vấn đề

chính như sau:

2.1 Các vấn đề nghiên cứu về dạy đọc hiểu văn bản văn học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Về ĐHVB trong nhà trường, phải kể đến hàng loạt những công trình nghiên

cứu của các chuyên gia đầu ngành như Nguyễn Thanh Hùng, Trần Đình Sử, Đỗ

Việt Hùng.v.v… Nguyễn Thanh Hùng có Đọc hiểu tác phẩm văn chương trong nhà

trường (2002), Hiểu và dạy văn (2003), Kỹ năng đọc hiểu (2011).v.v...[28, 29, 30]

đã cung cấp vốn kiến thức cơ bản nhất về việc đọc và hiểu tác phẩm. Trần Đình Sử

2

(2003), Đọc hiểu văn bản khâu đột phá trong giảng dạy văn học hiện nay đã phân

tích nhiều khía cạnh giúp người đọc hiểu được tác phẩm văn học thông qua văn bản

[64].

Tiếp đó, Đỗ Việt Hùng (2014), Dạy học tiếng Việt trong nhà trường theo

hướng phát triển năng lực cho rằng, việc dạy tiếng Việt theo hướng hình thành và

PTNL vừa hướng tới được tính thực tiễn của môn học, vừa tạo điều kiện để thực

hiện tích hợp trong dạy học [31]. Hai bài viết của tác giả Phạm Thị Thu Hiền Dạy

học đọc-hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông nhìn từ Chuẩn chung của bang

California- Hoa Kỳ (2013) [22], Một số đề xuất để đổi mới dạy học đọc hiểu văn

bản trong nhà trường phổ thông (2014) [23] đề xuất rằng, dạy học ĐHVB trong nhà

trường phổ thông (NTPT) ở Việt Nam cần đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục tiêu của

dạy học đọc hiểu, chuẩn đọc hiểu, văn bản đọc hiểu, phương pháp dạy học đọc hiểu

và cách đánh giá kết quả đọc hiểu. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Lâm (2016), Phát

triển năng lực đọc hiểu của học sinh PTTH đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo

dục phổ thông mới đã đề cập đến thực trạng tình hình dạy học văn học hiện nay và

sự cần thiết phải đổi mới giáo dục, đặc biệt chú ý PTNL đọc hiểu cho học sinh khi

dạy học Ngữ văn [41].

Bên cạnh đó, nhiều Luận văn, Luận án cũng đề cập đến vấn đề tương tự, tiêu

biểu có Trần Thị Nhung (2012), Đọc sách sáng tạo trong dạy học thơ trữ tình ở lớp

12 Trung học phổ thông nghiên cứu về đọc sáng tạo và đưa ra những thao tác cụ thể

cho việc dạy học thể loại thơ trữ tình bậc trung học phổ thông (THPT) cũng như đề

xuất giáo án dạy học theo phương pháp đọc sáng tạo với kết quả thực nghiệm đáng

tin cậy [56]. Luận án So sánh vấn đề đọc hiểu văn bản trong chương trình giáo dục

phổ thông môn Ngữ văn của Việt Nam và một số nước trên thế giới của tác giả

Phạm Thị Thu Hiền (2014) đề xuất về chương trình (CT) và chuẩn chương trình

(CCT) Ngữ văn trên bình diện quốc tế - vấn đề ĐHVB thông qua CT và CCT của

Việt Nam và một số nước trên thế giới [23].

2.2. Những nghiên cứu của thi pháp học về vấn đề tính nội dung của hình thức văn bản văn học vận dụng vào việc giảng dạy đọc hiểu văn bản văn học

Những nghiên cứu thi pháp học đề cập đến tính nội dung hình thức của văn

bản văn học và việc vận dụng đọc hiểu trong giảng dạy văn học. Có những công

3

trình tiêu biểu như: Khái niệm về hình thức và kết cấu trong phê bình văn nghệ thế

kỷ XX (Rene Wellek, Hoài Anh dịch), Thi học và ngữ học, lý luận văn học phương

Tây hiện đại (Trần Duy Châu biên dịch, 2008), Lý luận văn học, những vấn đề hiện

đại (Lã Nguyên biên dịch, 2012), Lý luận và thi pháp tiểu thuyết (M. Bakhtin -

Phạm Vĩnh Cư dịch, 1992), Lý luận văn học (Wellek và Warren, do Nguyễn Mạnh

Cường và cộng sự dịch, 2009 tái bản lần thứ 14) hay Trần Đình Sử (2014), Toàn

cảnh thi pháp học trong Trên đường biên của lý luận văn học.v.v… Các công trình

này dù trực tiếp hay gián tiếp đều đề cập đến tính nội dung hình thức, tầm quan

trọng, vai trò và vị trí của nó trong việc ĐHVB hoặc nghiên cứu lý luận chuyên sâu,

có giá trị thực tiễn. Bên cạnh đó, cũng không ít những công trình đi vào nghiên cứu

thi pháp học, tính nội dung hình thức của một tác giả, tác phẩm cụ thể, giai đoạn

văn chương như: Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều (Phan Ngọc,

1985), Về thi pháp thơ Đường (Nguyễn Khắc Phi, Trần Đình Sử, 2013), Thi pháp

tiểu thuyết L. Tolstoi (Nguyễn Hải Hà, 1992), Sự phát triển của thi pháp Đỗ Phủ

qua các thời kỳ sáng tác (Hồ Sĩ Hiệp, 1987), Truyện Nôm - lịch sử phát triển và thi

pháp thể loại (Kiều Thu Hoạch, 2007), Thi pháp ca dao (Nguyễn Xuân Kính,

2007), Thi pháp thơ Tố Hữu (Trần Đình Sử, 2001), Thi pháp trong văn chương

thiếu nhi (Bùi Thanh Truyền chủ biên, 2012); Cách giải thích văn học bằng ngôn

ngữ học (Phan Ngọc, 2000), Ngôn ngữ thơ (Nguyễn Phan Cảnh, 2001), Từ ký hiệu

học đến thi pháp học (Hoàng Trinh, 1992), Thi pháp hiện đại (Đỗ Đức Hiểu, 2000),

Những vấn đề thi pháp của truyện (Nguyễn Thái Hòa, 2000), Chủ nghĩa cấu trúc và

văn chương (Trịnh Bá Đĩnh, 2002), Phân tích tác phẩm văn học từ góc độ thi pháp

(Nguyễn Thị Dư Khánh, 1995), Trường phái hình thức Nga (Huỳnh Như Phương,

1999).v.v…

2.3. Những nghiên cứu về dạy học đọc hiểu thơ trữ tình nói chung, thơ Xuân Quỳnh nói riêng theo hướng khai thác tín hiệu thẩm mỹ và tích hợp

Nghiên cứu về THTM trong văn học nói chung và khái niệm THTM ra đời

cùng với khuynh hướng nghiên cứu mỹ học và nghệ thuật giữa thế kỷ XX, du nhập

vào Việt Nam những năm 70 của thế kỷ XX qua các bản dịch của Ju. Philippiep,

M.B. Kheapchenko. Các nhà nghiên cứu Hoàng Tuệ, Hoàng Trinh, Đỗ Hữu Châu,

Nguyễn Lai, Trần Đình Sử cũng đi theo hướng nghiên cứu THTM, trong đó Đỗ

4

Hữu Châu (1990), “Những luận điểm về cách tiếp cận ngôn ngữ học các sự kiện

văn học của Đỗ Hữu Châu”[11] nghiên cứu một cách hệ thống về khái niệm, đặc

trưng, phân loại và chia THTM thành 2 loại: THTM rút ra từ hiện thực và THTM có

nguồn gốc ngôn ngữ nhưng tất cả mới chỉ dừng ở mức độ gợi mở. Tác giả Kiều Thị

Mai Phượng tìm hiểu về lý thuyết, chức năng, tiền đề, đặc trưng, cơ chế tạo nghĩa

hàm ẩn, đặc trưng ý nghĩa hàm ẩn, chế tạo nghĩa hàm ẩn của tín hiệu ngôn ngữ thẩm

mỹ nói chung [60].

Tác giả Trương Thị Nhàn đã đưa ra những đặc trưng của THTM của tất cả các

ngành nghệ thuật nói chung và đặc trưng cơ bản của THTM trong nghệ thuật ngôn

từ nói riêng trong bài viết “Tín hiệu thẩm mỹ và vấn đề nghiên cứu tín hiệu thẩm mỹ

trong tác phẩm văn chương”[53]. Trong khi đó, Nguyễn Văn Toán (2013), Từ tín

hiệu ngôn ngữ đến tín hiệu thẩm mỹ trong văn chương [73] cho rằng, THTM trong

văn chương đã được các nghệ sĩ ngôn từ tạo ra và được độc giả lĩnh hội, nổi bật ở

tính hình tuyến, tính có lý do giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt, tính hàm súc,

tính cá thể, tính biểu cảm, tính dân tộc và tính hệ thống.

Những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu THTM trong văn

chương, ca dao, tục ngữ, đặc biệt tìm hiểu THTM trong thơ Tố Hữu, Xuân Diệu,

Lưu Quang Vũ và ca từ Trịnh Công Sơn.v.v…, trong đó Đào Ngọc Dương (2015),

Một số tín hiệu thẩm mỹ trong ca dao Việt Nam, chia THTM trong ca dao thành tín

hiệu tự nhiên, vật thể nhân tạo. Sau khi phân nhóm THTM, tác giả còn nêu giá trị

biểu trưng của các tín hiệu đó [15]; LV của Trần Thị Thái (2011), Một số tín hiệu

thẩm mỹ trong thơ Tố Hữu [67]; Phạm Thị Ngọc Anh (2013), Tín hiệu thẩm mỹ gió

trong thơ Xuân Diệu trước cách mạng trên ba bình diện: kết học, nghĩa học và

dụng học [1]; Đỗ Ngọc Thư (2008), Khảo sát các tín hiệu thẩm mỹ “mùa xuân” và

“trái tim” trong thơ Xuân Diệu [71]; Trần Thị Lan (2013), Đặc điểm tín hiệu thẩm

mỹ thiên nhiên trong ca từ của Trịnh Công Sơn [40].v.v…

Đặc biệt trong thời gian gần đây, việc nghiên cứu, giảng dạy thơ trữ tình, thơ

Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM (một trong những yếu tố hình thức mang

tính nội dung) nhằm giúp HS đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh, góp phần vào phát triển

năng lực đọc hiểu và cảm thụ văn học của học sinh nói riêng đã được chú trọng.

Nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này, tiêu biểu như: Vũ Kim

5

Luyến (2000), Thơ Xuân Quỳnh và những lời bình [47], Ngân Hà (2001), Nữ sĩ

Xuân Quỳnh – cuộc đời để lại [17], Vân Long (2004), Xuân Quỳnh Thơ và đời [44],

Thùy Trang, (2013), Xuân Quỳnh - Tác phẩm và lời bình [ 74].v.v… Ngoài ra, tác

giả Phạm Thị Huyền Phương (2015), Quy trình đọc hiểu bài thơ Sóng của Xuân

Quỳnh tìm hiểu về quy trình đọc hiểu bài và giảng dạy theo phương pháp này như

thế nào trong chương trình THPT [59].

Khai thác thơ Xuân Quỳnh dưới khía cạnh THTM chỉ mới được chú ý trong

khoảng thời gian gần đây, trong số đó có Lê Thị Tuyết Hạnh (1990), Một số tín hiệu

thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh [20] khái quát một số THTM trong thơ Xuân

Quỳnh mà chưa đi sâu vào tìm hiểu bất kỳ một THTM cụ thể nào. Ngoài ra, các

công trình của Phạm Thị Hà (2004), THTM hoa trong thơ Xuân Quỳnh; Trần Thị

Minh Thanh (2011), Vận dụng lý thuyết THTM hướng dẫn đọc hiểu thơ Xuân

Quỳnh trong chương trình trung học phổ thông [69].v.v… chỉ tìm hiểu một hoặc

một vài tín hiệu đặc trưng như “bàn tay‟, “trái tim”, thiên nhiên, thời gian và nghệ

thuật thơ Xuân Quỳnh.

Tổng kết những kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy, các công trình nghiên cứu

về đọc hiểu văn chương, ĐHVB văn học và đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh theo định

hướng PTNL HS đã cung cấp hệ thống lý thuyết cơ bản về đọc hiểu tác phẩm văn

học. Trong các kết quả nghiên cứu về thi pháp học, các nhà nghiên cứu đã làm sáng

tỏ phong cách sáng tác của một số tác gia, thi pháp ca dao, thi pháp văn chương.

Những kết quả nghiên cứu về thơ Xuân Quỳnh là nguồn tư liệu tham khảo cho giáo

viên và học sinh trong quá trình dạy và học thơ Xuân Quỳnh ở các cấp, lớp.

Tuy nhiên, hiện nay, ngành Lý luận và phương pháp giảng dạy Văn học nói

chung, bộ môn Ngữ văn trong nhà trường nói riêng còn thiếu vắng những công trình

nghiên cứu chuyên biệt về THTM. Vì vậy, học viên mạnh dạn nghiên cứu và thể

hiện quan điểm, cách nhìn, cách cảm về thơ Xuân Quỳnh qua các THTM để định

hướng phương pháp giảng dạy, giúp HS đọc hiểu hai bài thơ Tiếng gà trưa và Sóng

thuộc CT Ngữ văn trong nhà trường phổ thông. Từ đó có định hướng, ý thức dạy

học tác phẩm trữ tình nói chung theo hướng khai thác THTM, tiếp cận sát hơn, thực

tế, hiệu quả hơn với chủ chương đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng

6

phát triển năng lực.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Với đề tài này, chúng tôi muốn hướng đến những mục đích như sau:

- Làm rõ vai trò của THTM trong văn học, từ đó định hướng lý luận tìm hiểu

tác phẩm văn học.

- Chỉ ra đặc trưng THTM trong thơ Xuân Quỳnh, giúp học sinh cảm nhận sâu sắc

thơ Xuân Quỳnh, thấy được tâm hồn và nhân cách nhà thơ.

Về nhiệm vụ nghiên cứu:

Thứ nhất, làm rõ cơ sở khoa học của việc dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà

trường theo hướng khai thác THTM

Thứ hai, đề xuất tổ chức dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác tín

hiệu thẩm mỹ, từ đó làm rõ hơn việc dạy và học thơ Xuân Quỳnh theo hướng

THTM

Thứ ba, tổ chức dạy thực nghiệm dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường

theo hướng khai thác THTM

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: THTM trong thơ XQ nói chung, trong hai bài được chọn nói

riêng và việc khai thác THTM trong dạy học thơ XQ trong nhà trường.

- Phạm vi nghiên cứu: thơ viết về tình yêu và thơ viết cho thiếu nhi qua một số

tập thơ tiêu biểu của Xuân Quỳnh: Hoa dọc chiến hào, Tự hát, Bầu trời trong quả

trứng, Lời ru trên mặt đất, Chờ trăng, Chồi biếc, Không bao giờ là cuối, Xuân

Quỳnh-thơ và đời.( Chủ yếu được tuyển tập trong cuốn “Xuân Quỳnh không bao

giờ là cuối” của NXB Văn học)

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp theo mô hình kết cấu vòng tròn khép kín của chủ nghĩa Mác -

Lênin, thực tiễn rút ra lý thuyết và ngược lại từ lý thuyết rồi quay về kiểm chứng

bằng thực tế.

- Phương pháp hệ thống, thống kê và phân loại: xác lập hệ thống, thống kê tần

suất xuất hiện của các THTM và phân loại THTM trong thơ Xuân Quỳnh.

- Phương pháp chuyên ngành phê bình, phân tích hiểu đúng và mã hóa

7

THTM.

- Tiếp cận liên ngành (lịch sử, văn hóa, tâm lý, ngôn ngữ học, văn học. v.v…)

từ hoàn cảnh lịch sử, cuộc đời nhà thơ.

- Vận dụng những thành tựu về lý luận ngôn ngữ học, kết hợp với lý thuyết

THTM nhằm tiếp cận và luận giải vấn đề được nghiên cứu.

6. Cấu trúc Luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận

văn được chia thành 3 chương theo kết cấu như sau:

Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài

Chương 2: Đề xuất các biện pháp dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai

thác tín hiệu thẩm mĩ

Chương 3: Thực nghiệm dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường theo

8

hướng khai thác tín hiệu thẩm mĩ

CHƢƠNG 1.

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Dạy học Ngữ văn ở trƣờng phổ thông theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh

1.1.1. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh

Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (PTNL) hay dạy học

định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và

ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Ở Việt Nam, CT dạy học định

hướng PTNL cho HS do Bộ GD&ĐT ban hành hướng tới mục tiêu phát triển năng

lực, phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách và tư cách chủ thể HS thông qua

các nhóm năng lực.

CT giáo dục định hướng PTNL mô tả chi tiết năng lực, kết quả học tập của

HS, qua đó GV có thể quan sát, đánh giá trình độ HS. TS Nguyễn Văn Cường và

Bernd Meier cho rằng, “nội dung dạy học theo quan điểm PTNL không chỉ giới hạn

trong tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát

triển các lĩnh vực năng lực”[12, tr.48] qua bảng dưới đây:

Bảng 1.1. Nội dung dạy học theo quan điểm PTNL

Học nội dung

Học phƣơng pháp -

Học giao tiếp - xã

Học tự trải nghiệm -

chuyên môn

chiến lƣợc

hội

đánh giá

- Các

tri

thức

- Lập kế hoạch học tập,

- Làm việc trong

- Tự đánh giá điểm

chuyên môn

(các

kế hoạch làm việc;

nhóm;

mạnh, điểm yếu;

khái niệm, phạm trù,

- Các phương pháp nhận

- Tạo điều kiện cho

- Xây dựng kế hoạch

quy luật, mối quan

thức chung: Thu thâp,

sự hiểu biết về

phát triển cá nhân;

hệ…);

xử lý, đánh giá, trình

phương diện xã hội;

- Đánh giá, hình thành

- Các kỹ năng

bày thông tin;

- Học cách ứng xử,

các chuẩn mực giá trị,

chuyên môn;

- Các phương pháp

tinh

thần

trách

đạo đức và văn hoá,

- Úng dụng, đánh

chuyên môn

nhiệm, khả năng

lòng tự trọng …

giá chuyên môn

giải quyết xung đột.

Năng lực chuyên

Năng lực phương pháp

Năng lực xã hội

Năng lực cá thể

môn

9

Phương pháp dạy học theo quan điểm PTNL giúp HS “rèn luyện năng lực

giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng

thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn” [12, tr.48]. Dạy học

theo định hướng PTNL HS đòi hỏi, yêu cầu cả người học và người dạy năng lực cao

và khó hơn so với trước đây, nhưng lại tiếp cận gần hơn với mục tiêu giáo dục. HS

cần phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát

triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông

tin,...), trên cơ sở đó trau dồi kỹ năng độc lập tư duy và khả năng sáng tạo.

1.1.2. Năng lực

1.1.2.1. Khái niệm năng lực

Trong giới nghiên cứu giáo dục Việt Nam và quốc tế, từ năng lực được sử

dụng gắn với nhiều tình huống và ngữ cảnh khác nhau. Một số học giả nước ngoài

đã đưa ra quan điểm về năng lực, nhấn mạnh việc vận dụng kỹ năng, kỹ xảo trong

thực tiễn giáo dục. Nhà tâm lý học P.A. Ruddich (Nga) cho rằng, “năng lực là tính

chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng và

kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định” [62, Tr.382]. Nhà

nghiên cứu John Erpenbeck (Đức) nhận định rằng, “năng lực được tri thức làm cơ

sở, được sử dụng như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua

kinh nghiệm và được hiện thực hóa qua chủ định” [50]. Theo học giả Weinert

(Đức), “năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể

nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội

và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu

quả trong những tình huống linh hoạt” [50, Tr.42]. Quan niệm về giáo dục phổ

thông ở Canada cho rằng, “năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức

kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân.v.v…, nhằm đáp

ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định” [4] hay

“năng lực có thể định nghĩa như là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố

gắng dựa trên nhiều nguồn lực. Những khả năng này được sử dụng một cách phù

hợp, bao gồm tất cả những gì học được từ nhà trường và cũng như những kinh

10

nghiệm của HS; những kĩ năng, thái độ và sự hứng thú; ngoài ra còn có những

nguồn bên ngoài chẳng hạn như bạn cùng lớp, thầy cô giáo, các chuyên gia hoặc các

nguồn thông tin khác”[4].

Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có nhiều quan điểm khác nhau về

năng lực, có ý kiến cho rằng, “năng lực có thể được hiểu theo hai nét nghĩa: (1) Chỉ

một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện một hoạt động nào đó; (2) Là

một phẩm chất tâm sinh lý tạo cho con người có khả năng để hoàn thành một hoạt

động nào đó có chất lượng cao” [6, Tr.114] hay “năng lực là tập hợp các tính chất

hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi

cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định” [13, Tr.160]. Theo tác giả

Thành Ngọc Bảo, năng lực “là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ để

giải quyết một tình huống có thực trong cuộc sống. Từ đó chúng ta có thể nhận định

năng lực của học sinh phổ thông chính là khả năng vận dụng kết hợp kiến thức, kỹ

năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết có hiệu quả những

vấn đề có thực trong cuộc sống của các em” [3, Tr.165]. Bản Dự thảo Đề án đổi

mới CT&SGK giáo dục phổ thông sau 2015 nêu rõ, năng lực “là sự kết hợp một cách

linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá

nhân, … nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh

nhất định…” [8, Tr.46].

Tổng hợp các quan điểm về năng lực cho thấy, các nhà nghiên cứu có nhiều

cách hiểu khác nhau, nhưng đều đi đến điểm thống nhất chung về năng lực là: khả

năng thực hiện, biết làm (chứ không chỉ biết và hiểu). Tuy nhiên, hành động và thực

hiện phải gắn với ý thức và thái độ, kiến thức và kỹ năng và các giá trị “được phản

ánh trong thói quen suy nghĩ và hành động của mỗi cá nhân. Thói quen tư duy và

hành động kiên trì, liên tục có thể giúp một người trở nên có năng lực, với ý nghĩa

làm một việc gì đó trên cơ sở có kiến thức, kĩ năng và các giá trị cơ bản” [9].

1.1.2.2. Phân loại năng lực

Rất khó phân loại cụ thể về năng lực và đây là vấn đề tương đối phức tạp bởi

“kết quả phụ thuộc vào quan điểm và tiêu chí phân loại” [70, tr.13]. Tham khảo

chương trình thiết kế theo hướng tiếp cận năng lực của các nước trên thế giới và

Việt Nam, có thể chia năng lực thành hai loại chính: năng lực chung và năng lực cụ

11

thể, chuyên biệt.

Năng lực chung là năng lực cơ bản, hình thành và phát triển bởi nhiều môn

học, là năng lực xuyên chương trình, năng lực chính (một số nước châu Âu sử

dụng), năng lực nền tảng, năng lực chủ yếu, kĩ năng chính, kĩ năng cốt lõi, năng lực

cơ sở, khả năng/phẩm chất chính, kĩ năng chuyển giao được… Theo quan niệm

chung của giới nghiên cứu châu Âu, mỗi năng lực chung cần “a, Góp phần tạo nên

kết quả có giá trị cho xã hội và cộng đồng; b, Giúp cho các cá nhân đáp ứng được

những đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn và phức tạp; c, Chúng có thể không quan

trọng với các chuyên gia, nhưng rất quan trọng với tất cả mọi người” [70, tr.13]. Để

xác định năng lực chung cho CT giáo dục một quốc gia, cần dựa vào các yếu tố

như: yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn cụ thể về nguồn nhân lực và

đào tạo một hệ thống công dân đáp ứng được những thách thức trước mắt; thực

trạng năng lực của HS phổ thông; xu thế quốc tế về phát triển năng lực cho HS

trong nhà trường phổ thông nhằm đáp ứng thị trường lao động.

Năng lực cụ thể, chuyên biệt “là năng lực riêng được hình thành và phát triển

do một lĩnh vực/môn học nào đó; vì thế chương trình Québéc gọi là năng lực môn

học cụ thể để phân biệt với năng lực xuyên chương trình – năng lực chung” [70,

tr.14]. Để phân biệt năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt, có thể lấy ví dụ

về sáng tạo và đọc diễn cảm, trong đó sáng tạo là năng lực chung, hình thành bởi tất

cả các môn học; còn đọc diễn cảm là năng lực riêng, chỉ có ở môn tiếng Việt và

Ngữ văn. Năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt có mối liên hệ mật thiết

với nhau, trong đó năng lực chung được chú ý trong đổi mới CT dạy học, được chú

ý trong tất cả các môn học và các lĩnh vực học tập.

1.1.3. Dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực

1.1.3.1. Năng lực Ngữ văn

Môn Ngữ văn đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và PTNL HS. Đó

là một trong những lý do cần thiết phải xây dựng CT dạy học Ngữ văn theo định

hướng PTNL. Vai trò của môn Ngữ văn trong sự hình thành và phát triển năng lực

12

HS được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 1.2. Vai trò của môn Ngữ văn trong sự hình thành năng lực học sinh

(Nguồn: Bộ GD&ĐT)

Năng lực chung

Môn

ngữ

Tự

Giải quyết

Thẩm

Thể

Giao

Hợp

Tính

Công nghệ thông tin

văn

học

vấn đề và

mỹ

chất

tiếp

tác

toán

và truyền thông

sáng tạo

A

A

A

C

A

B

C

C

Đi theo hướng phân loại theo hai nhóm năng lực nói trên, môn Ngữ văn bồi

dưỡng cho HS những năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt dưới đây:

+ Nhóm năng lực chung: gồm năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,

năng lực hợp tác.

- Năng lực giải quyết vấn đề: được sử dụng khi triển khai các nội dung dạy

học Ngữ văn, gắn với tính ứng dụng thực tiễn và bối cảnh tiếp nhận của HS.

- Năng lực sáng tạo: thể hiện trong xác định tình huống, xây dựng ý tưởng

trong văn bản văn học cũng như tìm hiểu các sự vật hiện tượng từ những góc nhìn

khác nhau. Ngoài ra, năng lực sáng tạo còn được thể hiện qua sự đột phá suy nghĩ

và cảm xúc của HS trước giá trị cuộc sống thông qua tác phẩm văn học.

- Năng lực hợp tác: thể hiện trong việc HS chia sẻ, phối hợp cùng nhau qua

hoạt động học tập thông qua hoạt động nhóm, đội… HS đưa ra các ý kiến cá nhân

thảo luận nhóm, thông qua ý kiến trao đổi của nhóm để tự điều chỉnh quan điểm.

+ Nhóm năng lực cụ thể, chuyên biệt gồm năng lực tự quản lý bản thân, năng

lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ.

- Năng lực tự quản lý bản thân: môn Ngữ văn cần hướ ng t ới rèn luyê ̣n và

phát triển năng lực tự quản, lập kế hoạch hành động để đạt tới mục tiêu của bản thân

HS. HS cần nhận thức những tác động của ngoại cảnh đến việc tiếp thu kiến thức và

tự rèn luyện kỹ năng để khai thác, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế yếu tố

tiêu cực.

- Năng lực giao tiếp tiếng Việt: trong môn ho ̣c Ngữ văn , năng lực giao tiếp

hay năng lực ngôn ngữ tiếng Việt rất quan trọng và mang tính đặc thù riêng của

môn học. Năng lực giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ tiếng Việt gồm 4 kỹ năng:

13

nghe, nói, đọc, viết.

- Năng lực thưởng thứ c văn học/cảm thụ thẩm mỹ: năng lực cảm thu ̣ thẩm mĩ , gắn với tư duy hình tượng và sự tiếp là năng lực đặc thù của môn học Ngữ văn

nhận văn bản văn học của HS. Trong đó, năng lực tiếp nhận văn học gồm: năng lực

tri giác ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm văn học, năng lực tái hiện hình tượng,

năng lực liên tưởng trong tiếp nhận văn học, năng lực cảm thụ cụ thể kết hợp với

năng lực khái quát hóa các chi tiết nghệ thuật của tác phẩm trong tính chỉnh thể của

nó, năng lực nhận biết loại thể để định hướng hoạt động tiếp nhận, năng lực cảm

xúc thẩm mỹ, năng lực tự nhận thức, năng lực đánh giá. Thông qua năng lực cảm

thụ thẩm mỹ, HS nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn học

cũng như thể hiện được cảm nhận, cảm xúc của bản thân về văn bản, từ đó nâng cao

nhận thức về thiên nhiên, con người và cuộc sống.

Ngoài hai loại hình năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt nói trên,

môn Ngữ văn còn đòi hỏi HS có năng lực sáng tạo văn học. Năng lực sáng tạo văn

học gồm: năng khiếu văn học, năng lực phát triển về cảm xúc nhân văn và thẩm mĩ,

năng lực tưởng tượng sáng tạo, năng lực khái quát hóa bằng hình tượng, năng lực

sáng tạo ngôn từ.

1.1.3.2. Phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực

Để thúc đẩy sự hình thành và phát triển năng lực của HS, GV có thể chọn lựa

một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học.

GV cần sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.

Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà GV có những hình

thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp...

GV cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu

rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú

cho người học. Ngoài ra, GV cần sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối

thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết

với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Bên cạnh đó tích cực vận dụng

công nghệ thông tin trong dạy học.

Việc dạy học Ngữ văn theo định hướng PTNL là đổi mới PPDH, đáp ứng

mục tiêu hình thành và PTNL của HS. Đối với môn Ngữ văn, GV cần chú ý đến sự

14

khác biệt về năng lực và sở thích của mỗi HS trong tiếp nhận văn bản để có cách tổ

chức dạy học phân hóa phù hợp. GV cần đặc biệt chú trọng bồi dưỡng phương pháp

tự học cho HS, hướng dẫn cho các em biết tạo lập tri thức và nền tảng văn hóa từ

những cảm nhận, suy nghĩ và những trải nghiệm trong cuộc sống cá nhân.

Một trong những nội dung của dạy học Ngữ văn theo định hướng PTNL HS

là tăng cường tính giao tiếp, khả năng hợp tác của HS thông qua các hoạt động thực

hành, luyện tập, trao đổi, thảo luận; vận dụng các phương pháp dạy học theo đặc thù

của môn học và các PPDH chung một cách phù hợp nhằm từng bước nâng cao hiệu

quả dạy học. Theo quan điểm của Bùi Mạnh Hùng, đó là một CT đổi mới toàn diện

và căn bản, từ quan niệm về đặc trưng môn học đến mục tiêu, nội dung, phương

pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập. Đó cũng là một chương trình tích hợp

triệt để, lấy học sinh làm trung tâm và GV chú trọng giúp học sinh phát triển các kỹ

năng giao tiếp theo hệ thống các chuẩn cần đạt thay cho việc cung cấp nhiều kiến

thức cho người học [27]. Đồng quan điểm đó, Trần Đình Sử cho rằng, đây là khâu

đột phá thay máu cho nền giáo dục Việt Nam [64, tr. 15 -22]. Tuy vậy, việc đổi mới

phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở Việt Nam mới bắt

đầu từ vài năm gần đây cho nên vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục hoàn

thiện.

1.1.4. Dạy học đọc hiểu thơ trữ tình theo định hướng phát triển năng lực

Hiện nay, văn bản trữ tình chiếm một lượng khá lớn so với các loại hình văn

bản khác thuộc CT dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông. Đây là một thể

loại tương đối đặc biệt, thu hút sự quan tâm của HS nhưng đồng thời thử thách tài

năng sư phạm của GV dạy học Ngữ văn. Có thể hiểu rằng, văn bản trữ tình chỉ

chung các thể thơ thuộc loại trữ tình, thể hiện cảm xúc riêng tư, cá thể về đời sống,

thể hiện tư tưởng tình cảm, cuộc đời, thời đại, làm sống dậy thế giới chủ thể của

hiện thực khách quan, giúp HS đi sâu vào thế giới tâm trạng, suy tư của tác giả.

Khi GV dạy học đọc hiểu thơ trữ tình theo hướng PTNL, HS cần phát triển

năng lực chung, đó là năng lực ngôn ngữ, trong đó quan trọng nhất là năng lực đọc

hiểu. Khi học đọc hiểu thơ trữ tình, HS cần có những năng lực dưới đây:

- Năng lực nhận biết nội dung tác phầm thơ trữ tình

HS cần có năng lực nhận biết được nội dung và hình thức bề nổi của bài thơ

15

trữ tình như thông tin về nhà thơ, hoàn cảnh sáng tác, đề tài, tiêu đề, ý chính của

mỗi phần, đoạn thơ; các chi tiết thuộc nội dung của bài thơ. Từ đó, HS nhận biết,

giải thích, phân tích, đánh giá được giá trị nội dung của bài thơ.

HS cần có năng lực nắm bắt và phân tích chủ thể trữ tình bởi lẽ nội dung trữ

tình luôn nằm trong chủ thể trữ tình. Nhìn chung, dạy đọc hiểu thơ trữ tình theo

định hướng PTNL yêu cầu HS phải làm rõ được ý nghĩa lời thơ biểu hiện suy nghĩ,

cảm xúc của con người biểu đạt qua THTM). Đặc biệt, thông qua THTM của bài

thơ, HS cần nắm rõ cái “tôi” trữ tình (thể hiện tâm hồn nhà thơ).

- Năng lực nhận biết hình thức tác phẩm thơ trữ tình

Với văn bản thơ trữ tình, các yếu tố hình thức văn bản được chú ý gồm: nghệ

thuật sử dụng ngôn từ, đặc biệt là ngôn ngữ thơ (cách dùng từ, viết câu, sử dụng các

biện pháp tu từ, các yếu tố ngôn ngữ nói và viết); đặc trưng thế loại: nhận biết, miêu

tả, phân tích, so sánh, đánh giá các yếu tố văn học như không gian, thời gian, nhân

vật trữ tình, tình tiết, vần, nhịp, dòng thơ, khổ thơ và vai trò của những yếu tố này

trong việc thể hiện nội dung cảm xúc; khái quát hóa giá trị nội dung, nghệ thuật của

bài thơ bằng cách liên hệ giữa đặc điểm tính cách, nhân vật trữ tình, mạch cảm xúc

với từ ngữ, phép tu từ trong bài thơ cũng như các vấn đề xã hội, văn học, kiến thức

thực tiễn.

Đi sâu vào THTM trong văn bản thơ trữ tình, HS cần có năng lực đọc từ ngữ

bằng cách rà soát văn bản chính xác; đọc các biểu tượng thơ; nhận biết tất cả các

THTM tiêu biểu trong bài thơ qua ý nghĩa nghệ thuật hay biện pháp tu từ của câu

chữ và bố cục (phần, khổ, đoạn…), từ ngữ, chi tiết, đối tượng phản ánh; thể loại và

các đặc trưng (vần, nhịp, từ ngữ độc đáo, hình ảnh nổi bật) trong bài thơ. HS cũng

cần hiểu được nội dung và vai trò của các hình thức trong bài thơ trữ tình, từ các

yếu tố nghệ thuật, phân tích, kết nối để thấy rõ nội dung được nhà thơ gửi gắm và ý

nghĩa khách quan của văn bản.

- Năng lực phản hồi, đánh giá, vận dụng và liên hệ thực tiễn

HS cần có năng lực phản hồi, đánh giá, vận dụng, liên hệ, so sánh ngoài

phạm vi bài thơ trữ tình bằng cách đánh giá tổng quát ý nghĩa nội dung và giá trị

văn bản. Không những thế, HS cần có khả năng đánh giá tác động của văn bản thơ

16

trữ tình trong mối quan hệ với các yếu tố ngoài văn bản như bối cảnh văn hóa, lịch

sử… Bên cạnh đó, các em cần biết liên hệ ý nghĩa tác phẩm với bản thân, với các

tác phẩm văn học khác và liên hệ với thực tiễn xã hội.

- Kinh nghiệm thẩm mỹ

Kinh nghiệm thẩm mỹ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiếp nhận tác

phẩm thơ trữ tình. Chính vì vậy, HS cần phát huy loại năng lực này để lĩnh hội các

nội dung, kiến thức văn học cũng như tăng cường năng lực cảm thụ, đồng cảm, sáng

tạo, tái tạo cảm xúc của nhà thơ. Kinh nghiệm thẩm mỹ của HS chỉ có thể hình

thành thông qua hoạt động đọc – hiểu. Dạy học đọc hiểu thơ trữ tình theo định

hướng PTNL chủ yếu nhằm phát triển năng lực đọc hiểu văn bản và cảm thụ văn

học. Nội dung phản ảnh trong thơ trữ tình gồm hai mảng chính là thơ trữ tình biểu

thị trực tiếp thế giới chủ quan của con người và phản ảnh thế giới khách quan nhằm

biểu hiện thế giới chủ quan. HS cần có năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm

mỹ để tăng cường sự liên hệ giữa thơ trữ tình và hiện thực đời sống.

Bên cạnh những năng lực cần có của HS, về phía GV khi dạy học thơ trữ

tình theo định hướng PTNL HS cũng có một số yêu cầu cụ thể như sau:

GV giúp HS nắm được các yếu tố tồn tại của văn bản, thể loại, thi pháp văn

bản, phong cách tác giả. Trong đó, ngữ cảnh tồn tại văn bản bao gồm các yếu tố:

văn hóa, xã hội, thời đại, lịch sử, truyền thống nghệ thuật, tâm lý dân tộc, tâm lý

thời đại; thể loại là hình thức đặc trưng của từng văn bản thơ trữ tình, là sự tổng hợp

các phương thức tổ chức, phương thức tái hiện đời sống; thi pháp thơ trữ tình gồm

nhân vật trữ tình, kết cấu, lời thơ, câu thơ, đoạn thơ, luật thơ.

Trong chiến lược dạy đọc hiểu thơ trữ tình, GV chú ý hướng dẫn HS nắm

được hình thức nghệ thuật của bài thơ hoặc sự sắp xếp các dòng, các khổ thơ; đọc to

bài thơ một vài lần, nghe và chú ý vần, nhịp của bài thơ; tưởng tượng hình ảnh và so

sánh; nối kết bài thơ bằng câu hỏi: nhà thơ đã cố gắng gửi thông điệp gì? Trong đó,

GV nhấn mạnh nghĩa của các từ khó; nêu ý kiến về bài thơ; nhan đề tác giả tác

phẩm, đặt các câu hỏi liên quan về bài thơ và yêu cầu HS cho biết dòng thơ yêu

thích nhất trong bài thơ. Việc luyện tập nhằm phát huy năng lực đọc thơ trữ tình cho

HS được thực hiện theo các thành tố thơ, đi sâu vào các yếu tố riêng như âm thanh,

17

khổ, vần, nhịp, ngôn ngữ thơ…

GV cần có một định hướng rõ ràng trong việc tiếp cận, phân tích đúng tác

phẩm thơ. Nghĩa là, khi phân tích tác phẩm thơ, ta không phải đi sâu vào mổ xẻ, cắt

nghĩa, lí giải về các chi tiết, sự kiện, sự việc được nhà thơ đề cập, mà điều cốt lõi là

thấy và nói được những cảm xúc, tâm trạng, thái độ và suy tư của nhà thơ về các

vấn đề trên.

Thơ trữ tình có nhiều đề tài và chủ đề khác nhau. Trong thơ trữ tình, nhân vật

trữ tình luôn xoay quanh đời sống tinh thần của con người, diễn tả nội tâm, tâm

trạng và các cung bậc tình cảm khác nhau của con người. Do đó, GV nên hướng dẫn

HS nắm được tâm trạng, cảm xúc, cách thể hiện tình cảm của các nhân vật trữ tình,

giúp cho HS không những tiếp xúc với thành quả rực rỡ của nền văn học, mà còn

trau dồi, bồi dưỡng khả năng thẩm mỹ, cảm nhận vẻ đẹp cuộc sống.

Để HS nắm vững đặc trưng thể loại, khi dạy đọc - hiểu thơ trữ tình hiện đại

trong chương trình Ngữ văn phổ thông, GV cần đặt bài thơ trong mối liên hệ với tác

giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ, phân tích mạch cảm xúc của cái tôi trữ tình

trong bài thơ, tìm hiểu những đặc sắc ngôn ngữ và giọng điệu của bài thơ; thiết kế

bài dạy thơ trữ tình, chương trình chuẩn phổ thông theo đặc trưng thể loại; thực

nghiệm sư phạm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu.

Dạy ĐHVB thơ trữ tình đòi hỏi một cách tiếp cận riêng khác với dạy các văn

bản tự sự, miêu tả hay nghị luận bởi vì đặc trưng cơ bản nhất của thể loại này là tính

trữ tình. Tính trữ tình biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước cuộc sống và đó

là một hình thái nghệ thuật đặc biệt. Cảm xúc, tâm trạng của người viết được bộc lộ

trực tiếp hay gián tiếp thông qua hệ thống từ ngữ, vần, nhịp, các biện pháp tu từ.

Một bài thơ trữ tình bao giờ cũng là kết tinh của những tâm tư, tình cảm, trí tưởng

tượng, vốn ngôn ngữ, kinh nghiệm sống của bản thân tác giả, là sự kết hợp hài hòa

chặt chẽ giữ “ý và lời”, “giữa nghệ thuật và nội dung”.

Tóm lại, khi dạy đọc hiểu văn bản thơ trữ tình, GV cần giúp HS nắm được

nội dung và nghệ thuật của bài thơ, tiến tới cảm thụ và phân tích bài thơ, nắm bắt

được tâm trạng của nhà thơ. Tiếp đó, GV còn có nhiệm vụ quan trọng, đó là hướng

dẫn HS khai thác, tìm hiểu giá trị thẩm mỹ của bài thơ, tiến tới khám phá toàn diện

về thể loại thơ trữ tình. Ngoài ra, GV cần giúp HS định hướng rõ ràng trong việc

18

tiếp cận, phân tích đúng tác phẩm thơ. Đọc hiểu thơ trữ tình sẽ có tác dụng bồi

dưỡng tâm hồn, năng lực cảm nhận, năng lực ngôn ngữ nghệ thuật và giá trị thẩm

mỹ cho HS. GV dạy Ngữ văn có nhiệm vụ hướng dẫn HS lĩnh hội được đầy đủ cái

hay, cái đẹp của tác phẩm thơ và đó cũng là một trong những vấn đề không dễ thực

hiện đối với GV Ngữ văn hiện nay.

1.2. Thi pháp học và việc vận dụng những thành tựu của thi pháp học vào dạy học đọc hiểu văn bản văn học

1.2.1. Những vấn đề nghiên cứu của thi pháp học

Giống như nhiều trào lưu khác trên thế giới, khuynh hướng nghiên cứu và

phê bình theo thi pháp học thu hút đông đảo giới nghiên cứu, phê bình tham gia. Bắt

đầu từ những năm đầu của thể kỉ nhưng từ thâp niên 30 cho đến trước cách mạng

tháng Tám của thế kỷ XX, thi pháp học chỉ được nhắc đến trong một vài công trình

phê bình văn học. Từ năm 1945 -75, các nhà nghiên cứu chỉ quan tâm đến nội dung

phản ánh hiện thực mà ít chú ý đến thi pháp. Sau năm 1975 thi pháp học dần dần

được chú ý. Vào năm 1990 giáo trình Thi Pháp học của Trần Đình Sử lần đầu tiên

được xuất bản. Sau đó, nhiều công trình vận dụng thi pháp học trong nghiên cứu,

phê bình văn học lần lượt xuất hiện, tiêu biểu có Phan Ngọc nghiên cứu Truyện

Kiều, thể thơ Đường, thơ song thất lục bát, cách đọc văn học theo ngôn ngữ học…;

Nguyễn Phan Cảnh nghiên cứu thơ và các vấn đề của thơ ca.v.v… Tiếp theo đó,

khuynh hướng nghiên cứu, phê bình văn học dưới ánh sáng của thi pháp học thu hút

đông đảo các nhà nghiên cứu văn học Việt Nam. Sau này, thi pháp học ngôn ngữ

nghệ thuật là hướng đi mới của thi pháp học hiện đại, hình thành ở Việt Nam vào

những năm 60 của thế kỷ XX.

Tuy các học giả nghiên cứu văn học thế giới và Việt Nam chưa đưa ra được

khái niệm thống nhất về thi pháp học nhưng đều coi thi pháp học là khoa học

nghiên cứu hình thức và ngôn ngữ văn học. Còn nghiên cứu, phê bình theo hướng

thi pháp học sẽ nghiêng về phân tích hình thức nghệ thuật tác phẩm bởi nội dung

trong tác phẩm phải được suy ra từ hình thức, đó là “hình thức mang tính nội dung”.

Tại Việt Nam, thi pháp học được nghiên cứu theo các khuynh hướng: thi

pháp học thể loại, thi pháp học hình thức ngôn ngữ, lý thuyết cấu trúc - ký hiệu học,

19

thi pháp học phê bình mới Âu - Mỹ, thi pháp học văn hóa - lịch sử. Tuy nhiên, chỉ

có khuynh hướng thi pháp học hình thức ngôn ngữ được áp dụng nhiều nhất. Các

nhà nghiên cứu phê bình Việt Nam như Phan Ngọc, Vương Trí Nhàn, Bùi Đức

Tịnh, Huỳnh Phan Anh, Nguyễn Phan Cảnh, Nguyễn Kim Đính.v.v…, tiếp cận tác

phẩm văn chương dưới góc độ thi pháp hình thức ngôn ngữ với các vấn đề nổi bật

như mối quan hệ giữa văn học và ngữ học, thi pháp nghệ thuật ngôn từ, giải thích

văn học bằng ngôn ngữ, phong cách tác giả, tác phẩm.v.v…

Một số nhà nghiên cứu kết nối thi pháp học với dạy ĐHVB văn học trong

nhà trường, trong đó Tz.Todorov nghiên cứu mối quan hệ giữa thi pháp với giảng

dạy văn học, giải mã, phân tích ý nghĩa hay phê bình, đánh giá tác phẩm văn học cụ

thể. Đó là hướng tiếp cận ĐHVB văn học trong NTPT dưới ánh sáng của lý thuyết

thi pháp học.

1.2.2. Tính nội dung và hình thức trong văn bản văn học

Nội dung và hình thức là hai phương diện không thể tách rời của một tác

phẩm văn học. Nội dung của tác phẩm chỉ có thể tồn tại thông qua hình thức tác

phẩm. Tính nội dung của hình thức trong văn bản học là một điểm nhấn quan trọng

của GV khi giảng dạy Ngữ văn cho HS, qua đó giúp HS có thể nắm vững được nội

dung, ý nghĩa của giờ học Ngữ văn. Có thể thấy rằng, nội dung và hình thức là cặp

phạm trù có mối liên hệ mật thiết, bao gồm hai mặt thống nhất.

Thứ nhất, nội dung của tác phẩm văn học. Theo quan điểm của nhiều nhà

nghiên cứu và phê bình văn học, nội dung của tác phẩm văn học là hiện thực đời

sống được phản ảnh trong sự cảm nhận, suy nghĩ và đánh giá của nhà văn. Đây là

một hệ thống gồm nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác động qua lại lẫn nhau,

tương hỗ lẫn nhau. Do đó nội dung của tác phẩm thể hiện ở quan điểm nghệ thuật

về thế giới, con người trong mối tương quan của biểu hiện giữa đời sống và sự cảm

thụ chủ quan của người viết, từ đó tạo nên nội dung thẩm mỹ của hình tượng văn

học. Đó chính là sự gửi gắm kết quả của quá trình khám phá, phát hiện, khái quát

của nhà văn thông qua tác phẩm văn học.

Thứ hai, hình thức của tác phẩm văn học. Hình thức nghệ thuật của văn học

chính là hình thức của thế giới nghệ thuật mà ở đó người đọc tiếp xúc, cảm nhận về

cả hình thức của văn bản ngôn từ và hình thức hình tượng, cả hai cái này thống nhất

20

thành một khối được gọi là văn bản nghệ thuật. Hình thức của tác phẩm gồm hình

thức bên trong và hình thức bên ngoài, trong đó hình thức bên trong là kiểu hình

thức có thể cảm thấy, nhìn thấy chủ thể, dùng để tri giác, cảm nhận và sáng tạo thế

giới, là hình thức của cái nhìn nghệ thuật, là sự hiện diện của con mắt nghệ sĩ, quy

định cách tạo hình cho tác phẩm. Đó không phải là hình thức của một nội dung có

sẵn mà là hình thức phát hiện và cho thấy lần đầu tiên ở một nội dung mới. Hình

thức bên ngoài được hiểu là hình thức quy phạm cố định của thể loại như hình thức

các thể thơ (như thơ lục bát, song thất lục bát), hình thức các thủ pháp nghệ thuật

(như so sánh, ẩn dụ, hoán dụ.v.v..) và các kỹ thuật, kỹ nghệ viết văn như dùng cách

dùng ngôn từ, điệp từ…Hình thức bên ngoài chỉ là bộ khung, là giá đỡ, cái vỏ bề

ngoài chứ chưa phải là hình thức nghệ thuật của văn học.

Thứ ba, tính nội dung của hình thức trong tác phẩm văn học. Tác phẩm văn

học là một chỉnh thể nghệ thuật, hình thành bởi sự thống nhất biện chứng giữa hình

thức với nội dung, khiến tác phẩm trở thành một thực thể sinh động, toàn vẹn. Sự

thống nhất được biểu hiện ở chỗ hình thức là cái biểu hiện, nhưng phải phù hợp với

nội dung. Một hình thức chỉ phù hợp với một nội dung nhất định, nếu thay đổi một

trong hai yếu tố thì sẽ không thể nào hình thành nên tác phẩm. Nội dung quyết định

hình thức nhưng nội dung chỉ đóng vai trò như ý đồ, định hướng ban đầu của tác

giả. Bên cạnh đó, nội dung chỉ có thể dần dẫn xuất hiện, phát triển và hoàn thiện khi

có một hình thức tương ứng. Trong quá trình sáng tác, nhà văn sáng tạo ra một hình

thức mới đồng thời cũng khám phá ra một nội dung mới. Quá trình này được tiến

hành song hành cùng với nhau, tương hỗ lẫn nhau. Do đó, nội dung và hình thức sẽ

luôn chuyển hóa lẫn nhau, đó chính là tính nội dung của hình thức trong tác phẩm

văn học.

1.2.3. Tín hiệu thẩm mỹ trong thơ trữ tình

1.2.3.1. Khái niệm tín hiệu thẩm mỹ

Trên thế giới khuynh hướng nghiên cứu THTM đã có từ lâu nhưng ở nước ta, thuật

ngữ tín hiệu thẩm mỹ (THTM) mới chỉ ra đời vào những năm 70 của thế kỷ XX và

gắn liền khuynh hướng cấu trúc trong nghiên cứu mỹ học và nghệ thuật. Thuật ngữ

này lần đầu tiên được biết đến ở Việt Nam thông qua những bản dịch về công trình

21

của các học giả như Iu.A.Philipiep [37], M.B.Khrapchenkô [38], sau đó là các công

trình, bài viết của Hoàng Tuệ [76], Hoàng Trinh [75], Đỗ Hữu Châu [11], Nguyễn

Lai [39], Trần Đình Sử [64].v.v…

Theo Iu.A.Philipiep, THTM là yếu tố thuộc hệ thống phương tiện biểu hiện của

nghệ thuật. Đó là những phương tiện nghệ thuật được tập trung theo một hệ thống

tác động thẩm mỹ, được chúng ta tiếp nhận như là những tín hiệu đặc biệt, có khả

năng kích thích mạnh mẽ thế giới tinh thần của chúng ta. v.v…” [37, tr.139], là “cái

được tác giả lựa chọn từ thế giới hiện thực mà xây dựng nên, sáng tạo ra…” [11,

tr.779].

Cần nhấn mạnh quan điểm của Đỗ Hữu Châu với “Cách tiếp cận văn học của ngôn

ngữ học trước đây xuất phát từ quan điểm thông thường: phương tiện của văn học là

ngôn ngữ, cụ thể hơn là từ, câu, ngữ âm.v.v…, nghĩa là các sự kiện tự nhiên của các

ngôn ngữ tự nhiên… Phương tiện sơ cấp (primaire) của văn học là các tín hiệu thẩm

mỹ. Nói rõ hơn, đơn vị của phương tiện của văn học là các THTM, cú pháp của

ngôn ngữ - THTM này là cú pháp -THTM. Rồi các THTM đó mới được thể hiện

bằng các tín hiệu ngôn ngữ thông thường (và cú pháp thông thường)”[11, tr.779].

Dưới góc độ kiến giải về phương tiện nghệ thuật, Đỗ Hữu Châu cho rằng: “THTM

là phương tiện sơ cấp của văn học. Ngôn ngữ thực sự của văn học là ngôn ngữ -

THTM, cú pháp - THTM. Tín hiệu ngôn ngữ (THNN) tự nhiên trong văn học chỉ là

hình thức – cái biểu đạt của THTM” [11, tr.18].

Theo như nhận định của TS Trương Thị Nhàn, Đỗ Hữu Châu là nhà nghiên cứu đầu

tiên ở Việt Nam “đề cập một cách khá đầy đủ và có hệ thống về khái niệm, những

đặc trưng của THTM, cùng cách tiếp cận ngôn ngữ - THTM trong tác phẩm văn

học” [53, tr.17]. Theo Đỗ Hữu Châu, THTM là một khái niệm liên quan đến lý

thuyết tín hiệu học nói chung, lý thuyết ngôn ngữ học nói riêng, đặc biệt là những

THTM trong các tác phẩm văn chương. Một THTM đi vào thế giới thơ ca nghệ

thuật đã được chuyển hoá thành một tín hiệu nghệ thuật, THTM ngôn ngữ hay còn

là tín hiệu văn chương.

Ngoài ra, tác giả Bùi Minh Toán cho rằng, “THTM là loại tín hiệu có chức năng

thẩm mỹ: biểu hiện cái đẹp, truyền đạt và bồi dưỡng cảm xúc về cái đẹp. Nó cũng

như mọi loại tín hiệu khác, cần có hai mặt: cái biểu đạt và cái được biểu đạt nhưng

22

cái được biểu đạt là ý nghĩa thẩm mỹ…” [72, tr.1]. Trong Từ điển thuật ngữ văn

học [18], THTM được hiểu là “những ẩn dụ, nhân hóa, phúng dụ, tượng trưng,

những hình tượng nghệ thuật đã được “mài mòn” và “cố định hóa” về mặt ý nghĩa

mà nói theo cách của M. B. Khrapchenkô là “phù hợp với điều kiện hoạt động chức

năng quan trọng của kí hiệu là phải có một cách hiểu thường xuyên được nhiều

người biết đến” [38], hay những “figure” (hình thể từ ngữ) mang tính biểu trưng

[75].

Khi xem xét THTM trong tác phẩm văn học, tác giả Trương Thị Nhàn chỉ ra rằng,

“THTM có thể tương ứng với những chi tiết nghệ thuật, những khách thể mang giá

trị thẩm mỹ (những sự vật hiện tượng tự nhiên, con người, đồ vật, những tác phẩm

thuộc các thể loại... mang nội dung xã hội - lịch sử...” [53, tr.18].

Như vậy, THTM là phương tiện biểu hiện của nhiều loại hình nghệ thuật khác nhau

như âm nhạc, hội họa, văn chương. Muốn giải mã tác phẩm nghệ thuật thì người

thưởng thức phải hiểu rõ ý nghĩa, cái hay, cái đẹp của tác phẩm thông qua THTM.

Trong nghiên cứu văn học, đặc biệt khi tiếp cận từ bình diện ngôn ngữ, THTM là

một trong những cách thức quan trọng giúp người đọc dễ dàng tiếp cận với giá trị

cốt lõi của văn bản. Thông qua cách sử dụng ngôn từ, các yếu tố hiện thực trở thành

THTM trong tác phẩm. Những tín hiệu đặc biệt ấy biểu đạt hiện thực khách quan

của đời sống truyền tải vào trong tác phẩm, vừa mang ý nghĩa diễn đạt giá trị thẩm

mỹ, tác động đến chiều sâu tâm hồn của con người, đồng thời khơi gợi những rung

động thực cảm về cái đẹp của hiện thực cuộc sống. Do đó, ngôn ngữ văn học luôn

gắn liền với ý nghĩa phẩm chất thẩm mỹ. Từ những quan điểm nêu trên, chúng ta có

thể hiểu rằng, THTM là toàn bộ những yếu tố hiện thực, những chi tiết của sự vật,

hiện tượng trong đời sống được đưa vào tác phẩm vì mục đích nghệ thuật.

1.2.3.2. Vai trò của tín hiệu thẩm mỹ trong thơ trữ tình

THTM trong thơ trữ tình có chức năng thẩm mĩ: biểu hiện cái đẹp, truyền đạt

và bồi dưỡng cảm xúc về cái đẹp, biểu hiện trực tiếp thể giới chủ quan của con

người; phản ánh thế giới khách quan nhằm thể hiện thế giới chủ quan; thể hiện tình

cảm điển hình, nhân vật trữ tình và ngôn ngữ thơ.

Trữ tình là yếu tố quyết định tạo nên chất thơ, khiến tác phẩm thơ luôn thiên

về diễn tả những cảm xúc, rung động, suy tư của chính nhà thơ về cuộc đời. THTM

23

trong thơ trữ tình làm tăng tính biểu cảm, thể hiện một cách trực tiếp những cảm

xúc riêng tư, cá nhân về đời sống; phản ánh tư tưởng, con người, cuộc đời và thời

đại. Những THTM trong thơ trữ tình biểu hiện tư tưởng, tình cảm, làm sống dậy thế

giới chủ thể của hiện thực khách quan. THTM trong thơ trữ tình ẩn chứa bóng dáng

con người được gọi là chủ thể trữ tình.

THTM trong thơ trữ tình thể hiện tư tưởng, tình cảm của tác giả, qua đó phản

ánh đời sống hiện thực. Qua các THTM trong thơ trữ tình, nhà thơ bộc lộ một cách

trực tiếp những cảm xúc riêng tư về đời sống, thể hiện quan điểm, tư tưởng về con

người, cuộc đời và thời đại. THTM trong thơ trữ tình đa dạng phong phú, giàu tính

biểu cảm và thế giới chủ quan hoặc phản ánh thế giới khách quan nhằm biểu hiện

thế giới chủ quan của con người.

Phần lớn các THTM trong thơ trữ tình làm tăng tính biểu tượng trong thơ trữ

tình (biểu tượng thẩm mỹ trữ tình) bởi đó là các hằng (biến) nói về tình yêu, không

chỉ là tình yêu lứa đôi mà còn là tình yêu quê hương đất nước, tình yêu thiên

nhiên.v.v… Trong thơ trữ tình, chủ thể trữ tình có mối liên hệ mật thiết với THTM

trữ tình.

THTM trong thơ trữ tình còn được thể hiện rõ nét trong đặc điểm ngôn ngữ

của thơ trữ tình. Nhiều biểu hiện THTM được nhà thơ gửi gắm tính cảm ở đa tầng

ngữ nghĩa. Hầu hết các THTM là những biến thẩm mĩ được lựa chọn cẩn thận, gọt

giũa về mặt ngôn từ, tạo nên những từ ngữ thơ/biểu tượng thơ gây ấn tượng mạnh

cho người đọc, nó gần như bao hàm trọn vẹn những nội dung, tư tưởng mà nhà thơ

gửi gắm. Khi nhà thơ dùng các biểu tượng THTM với tần suất lặp đi lặp lại sẽ tạo

nên tính nhạc và tính thơ, truyền cảm hứng và cảm xúc cho người đọc.

1.2.4. Khai thác tín hiệu thẩm mĩ trong thơ trữ tình:

Như vậy, với những nhân định về vai trò của THTM trong thơ trữ tình thì

việc khai thác THTM cũng là một biểu hiện của sự đổi mới về quan niệm và

phương pháp giảng dạy. Mỗi tác phẩm là một thông diệp với đặc trưng biểu cảm,

phân tích tác phẩm là “mở nếp gấp”. Hay nói một cách khác, cấu trúc văn chương

nói riêng, thơ trữ tình nói cung là cấu trúc nhiều tầng: tầng thứ nhất là ngữ nghĩa do

hệ thống ngôn ngữ trực tiếp đưa lại. Tầng thứ hai là tầng hình dung, tưởng tượng.

tầng này từ hình ảnh, hình tượng được tạo nên lung linh. Phong phú trong tâm trí

24

người đọc. Sứ mệnh của tác phẩm nghệ thuật là ở tầng này, mọi cí hay, cái đẹp cũng

ở tầng này. Tầng thứ ba là tầng ý được suy ra từ hai tầng trên. Và học văn, đọc hiểu

tác phẩm thơ trữ tình chính là phải đọc được những tầng nghĩa sâu xa ấy, mở để

khám phá “ những nếp gấp” bí ẩn ấy.

Tóm lại, khai thác THTM là bám sát các yếu tố thẩm mĩ như các kí hiệu thẩm

mĩ, những hình thức có tính nội dung, những hình ảnh thơ giàu ý nghĩa biểu tượng

để điểm nhịp cảm xúc, khơi tầng ý nghĩa sâu sắc của tác phẩm, là hướng dẫn học

sinh xác định biểu tượng thể hiện mạch cảm xúc chính của tác phẩm, từ đó phân

tích, so sánh, đối chiếu, mã hóa và hiểu sâu tác phẩm, khám phá thế giới cảm xúc

của thơ ca, hiểu thêm hồn thơ của tác giả, hiểu thơ trữ tình cho đúng, cho sâu. Như

giáo sư Trần Dinhd Sử đã nói “ khám phá cái mã văn hóa đằng sau hình tượng nghệ

thuật”, có như thế “ bộ môn giảng văn trong nhà trường mới khắc phục được

phương pháp suy diễn giản đơn, dễ dãi”

1.3. Thơ Xuân Quỳnh và những tín hiệu thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh

1.3.1. Đôi nét về Xuân Quỳnh

Xuân Quỳnh tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, sinh ngày 6/10/1942, tại

làng La Khê, Hà Đông, một làng nghề cổ nổi tiếng với the, lụa. Lớn lên ở làng quê

có bề dày văn hóa, Xuân Quỳnh trở thành diễn viên múa năm 13 tuổi, sau đó theo

học Trường Bồi dưỡng viết văn trẻ, sau đó theo nghề báo và cuối cùng đi theo

nghiệp thơ ca. Tất cả những yếu tố đó làm nên nét riêng của con người và thơ Xuân

Quỳnh.

Thơ Xuân Quỳnh khai thác nhiều khía cạnh đời thường và chiều sâu nội tâm

con người. Rất nhiều bài thơ của nữ thi sĩ mang sức nặng bởi những khát khao về

tình cảm, tình yêu thương và những suy tư trăn trở về cuộc sống. Đó chính là tâm

điểm làm nên phong cách riêng của thơ Xuân Quỳnh mà ít nữ sĩ nào cùng thời sánh

kịp.

Trước hết, Xuân Quỳnh có nhiều sáng tác phản ánh quá trình xây dựng chủ

nghĩa xã hội ở miền Bắc và cuộc kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam. Tiêu biểu cho

mảng này có tập Tơ tằm-Chồi biếc (in chung với Cẩm Lai năm 1963); Hoa dọc

25

chiến hào (1968). Sau này, khi đất nước hoàn toàn giải phóng, Xuân Quỳnh vẫn

dành hồn thơ cho nhân dân, cho đất nước qua tập Lời ru trên mặt đất (1978), Gió

Lào cát trắng (1984).

Thơ Xuân Quỳnh len lỏi vào các góc khuất nẻo của cuộc sống, phản ánh hiện

thực đời sống xã hội và thế giới tinh thần phong phú của con người. Tiêu biểu cho

mảng sáng tác này có các tập thơ: Tự hát (1984), Sân ga chiều em đi (1984), Hoa cỏ

may (1989). Sau này, Xuân Quỳnh có một số tuyên tập thơ như Thơ Xuân Quỳnh

(1992), Thơ Xuân Quỳnh-Lưu Quang Vũ (1994).

Ngoài ra, Xuân Quỳnh còn dành cho thiếu nhi những dòng thơ, trang văn

trong trẻo, giàu yêu thương như: Bầu trời trong quả trứng (1982), Truyện Lưu

Nguyễn (truyện thơ, 1985), Mùa xuân trên cánh đồng (truyện thiếu nhi, 1981), Bến

tàu trong thành phố (truyện thiếu nhi, 1984), Vẫn có ông trăng khác (truyện thiếu

nhi, 1986), Tuyển tập truyện thiếu nhi (1995), Chú gấu trong vòng đu (tập truyện).

Gần đây, thơ Xuân Quỳnh được tuyển trong Xuân Quỳnh không bao giờ là cuối

(NXB. Hội nhà văn, 2011), Xuân Quỳnh - tác phẩm & lời bình (NXB. Văn học,

2015), Xuân Quỳnh thơ và đời (NXB. Văn học, 2016).

Cuộc đời ấy, trái tim và tâm hồn ấy đã tạo nên một phong cách thơ riêng của

Xuân Quỳnh. Điều này được nhiều học giả khẳng định. Vương Trí Nhàn nhận xét

rằng, “Xuân Quỳnh đã có được điều cần thiết nhất đối với một tác giả thơ: một cách

nghĩ và một cách nói của riêng mình”[54, tr 9]; Nguyễn Xuân Nam nhận định: “Thơ

Xuân Quỳnh có lối viết thoải mái, không gò bó trong cấu tứ, mềm mại và duyên

dáng, thơ chị có bản sắc riêng đó là sự trẻ trung, chân thành” [50]; Mai Thị Nhung

cho rằng, Xuân Quỳnh là một “nữ thi sĩ tài năng, là một tác giả nữ có phong

cách…” [55, tr.9]; Lại Nguyên Ân cho rằng, “chị trở thành nhân vật văn học của

chính thơ chị” [2, tr.143].

Như vậy, một số nhà nghiên cứu đánh giá thơ Xuân Quỳnh mang phong cách

sáng tác rất đặc trưng của nữ thi sĩ. Nhiều ý kiến thống nhất và lựa chọn Xuân

Quỳnh là “gương mặt nhà thơ tiêu biểu của nền thơ Việt Nam hiện đại” [2, tr.138]

và cho rằng, thơ Xuân Quỳnh có phong cách riêng bởi sự tài năng, trẻ trung, chân

thành, chung tình với cách nghĩ và cách nói riêng. Chính phong cách đó đã khiến

26

Xuân Quỳnh trở thành gương mặt tiêu biểu cho thi ca Việt Nam hiện đại.

Và phong cách sáng tác làm nên nét riêng độc đáo, có tính ổn định, thể hiện

cá tính sáng tạo và làm nên diện mạo chung cũng như bản sắc của nhà thơ. Phong

cách sáng tác được nhìn nhận như chìa khóa để GV giúp HS mở cánh cửa khám phá

mọi văn bản. Hiểu phong cách thơ Xuân Quỳnh cũng là để tìm chìa khóa cho cánh

cửa của thế giới thơ sâu lắng, đầy cảm xúc ấy.

1.3.3. Tín hiệu thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh và trong hai bài thơ “Tiếng gà trưa”, “Sóng” của nhà thơ

1.3.3.1. Tín hiệu thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh

Xuân Quỳnh rất khéo léo sử dụng THTM trong những sáng tác của mình.

THTM trong thơ Xuân Quỳnh đa dạng, phong phú, thể hiện tài năng nghệ thuật,

kinh nghiệm sống và bề dày hiểu biết của nhà thơ. THTM trong thơ Xuân Quỳnh

gồm THTM đơn và cặp THTM (THTM kép), trong đó THTM đơn chỉ một biểu

tượng, THTM kép chỉ hai biểu tượng trở lên. Một số cặp THTM tiêu biểu xuất hiện

trong thơ Xuân Quỳnh như con tàu-sân ga, hoa-cỏ dại, sóng-gió; sóng-nước;

thuyền-sông, thuyền-biển, biển-bờ, v.v…

THTM đơn trong thơ Xuân Quỳnh gồm hai nhóm: biểu tượng thuộc hiện

tượng tự nhiên và những biểu tượng hình ảnh đời sống hiện thực. Nhóm THTM

thuộc hiện tượng tự nhiên trong thơ Xuân Quỳnh chủ yếu là sóng, gió, biển, hoa cỏ,

bầu trời, mây, cát, cánh chuồn…; nhóm biểu tượng THTM gần gũi với đời sống

hiện thực gồm bàn tay, trái tim, ngọn lửa, con thuyền, con tàu, sân ga, con đường,

căn hầm,v.v…

Trong hai loại hình THTM, loại hình THTM hiện tượng tự nhiên xuất hiện

nhiều hơn THTM gắn với các hiện tượng đời sống hiện thực. THTM trong thơ

Xuân Quỳnh là phương tiện nghệ thuật phản ánh hiện thực cuộc sống, thế giới nội

tâm con người. THTM trong thơ Xuân Quỳnh còn gồm những biểu tượng thiên

nhiên đa dạng, sinh động, thể hiện cảm xúc thẩm mỹ của nhà thơ. Các THTM là

biểu tượng đời sống trong thơ Xuân Quỳnh là những hình ảnh, sự vật, bộ phận cơ

27

thể con người, phản ánh nhiều mặt của đời sống hiện thực.

THTM trong thơ Xuân Quỳnh gồm 2 nhóm: THTM thuộc hiện tượng tự

nhiên và THTM gắn với đời sống hiện thực của con người, trong đó THTM thuộc

hiện tượng tự nhiên gắn với “chức năng thông báo biểu cảm”[60, tr.95]; THTM gắn

với đời sống hiện thực có “chức năng tái hiện hay còn gọi là chức năng biểu

cảm”[60, tr.94], nằm trong hệ thống chức năng của văn học. Ngoài ra, THTM trong

thơ Xuân Quỳnh còn đóng vai trò “chức năng tác động biểu cảm…, chức năng hệ

thống”[60, tr.97]. Giữa các chức năng của THTM còn có mối quan hệ mật thiết, đan

xen với nhau.

THTM trong thơ Xuân Quỳnh là phương tiện nghệ thuật để nhà thơ thể hiện

cảm xúc, tư tưởng, đánh giá cuộc sống và con người. Đọc thơ Xuân Quỳnh, chúng

ta thấy có nhiều biểu tượng nghệ thuật là những THTM mang ý nghĩa mộc mạc,

bình dị, chân thực, không những chỉ thế giới thiên nhiên muôn màu muôn sắc mà

còn lấp ló đâu đó bóng dáng hiện hữu của đời sống hiện thực.

THTM trong thơ Xuân Quỳnh thể hiện chức năng thông báo biểu cảm. Nhà

thơ đã lựa chọn những sự vật, hiện tượng tự nhiên rất gần gũi với đời sống con

người như sóng, biển, gió, cát… để chuyển tải thông tin về cảm xúc, tâm trạng, suy

tưởng. Ví dụ, THTM Sóng thể hiện khát vọng tình yêu, nỗi nhớ, hạnh phúc lứa đôi,

biểu tượng của quê hương và cảm xúc, của sức mạnh thiên nhiên; “gió” biểu tượng

cho sự vận hành của thời gian, vạn vật, chuyển mùa, cảm xúc con người, nỗi nhớ về

quá khứ, khát vọng của con người; “biển” là biểu tượng của tình yêu đôi lứa, nỗi

khát khao của con người, không gian đại dương rộng lớn, sự suy tư, sức mạnh,

tương lai và mục tiêu hướng tới…; biểu tượng THTM hoa cỏ trong thơ Xuân Quỳnh

chỉ thời gian, tình đời, cũng thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước cũng như phản

ánh số phận, nghị lực con người…; THTM “bầu trời” chỉ thiên nhiên thơ mộng,

cuộc sống; quê hương đất nước, không gian sinh hoạt của con người, người bạn tri

kỷ, nhân chứng lịch sử; không gian vĩnh cửu…; THTM “mây” có nghĩa là sự di

chuyển, vận hành, che chở, đùm bọc, ước mơ, khát vọng, hy vọng, là con người, đất

nước Việt Nam và thiên nhiên vô tận.

THTM trong thơ Xuân Quỳnh tái hiện hoặc biểu hiện hiện thực đời sống qua

miêu tả sự vật, các hiện tượng trong đời sống hàng ngày. Dựa vào loại hình THTM

28

này, nhà thơ đã miêu tả, trình bày lại hiện thực khách quan một cách sinh động, lôi

cuốn và sắc nét. Ví dụ: THTM “cát” là biểu tượng của thiên nhiên đa sắc màu, quê

hương đất nước, cõi nhớ, cảm xúc con người, vùng đất chiến tranh, hình ảnh chiến

sĩ cách mạng, nhân chứng lịch sử, lòng căm thù giặc, tinh thần chiến đấu quật

cường; THTM “cánh chuồn” là biểu tượng của thân phận người nhỏ bé, sự cô độc,

nỗi đắn đo, lo sợ trước cuộc đời đầy bão tố; THTM “bàn tay” rất đặc biệt, đó là hình

ảnh của bà, trách nhiệm công dân, gia tài, chỗ dựa, công cụ sản xuất, hình ảnh con

người…; THTM “trái tim” chỉ sự sự đa dạng của cung bậc cảm xúc, tình yêu lứa

đôi; THTM “ngọn lửa” là hình ảnh ngọn lửa trong gia đình, ngọn lửa yêu thương,

ngọn lửa không có thật, ngọn lửa của tổ quốc, lửa của khói bụi, của bụi, của đạn,

của ánh đèn, lửa của thời tiết, lửa nhiệt thành của tình yêu Tổ quốc; THTM “con

thuyền” luôn xuất hiện song hành với biển thành một cặp đôi huyền diệu; THTM

“con tầu, sân ga” biểu tượng cho sự chia xa, tình yêu và hạnh phúc; THTM “con

đường” có chỉ quan điểm, triết lý sống, con đường cụ thể, sự nghiệp cách mạng,

tình yêu lứa đôi, cuộc sống mới, không gian hành quân, hành trình từ hiện tại tới

tương lai, không gian thiên nhiên, không gian cộng đồng, khát vọng sống, vươn tới

ước mơ, hồi ức kỷ niệm, cõi bình yên, cuộc sống hạnh phúc; THTM “căn hầm” chỉ

chiến tranh, sự che chở, bảo vệ, không gian trú ẩn, không gian sinh hoạt của con

người, sức sống bất diệt của dân tộc, tình quân dân gắn bó, tình đoàn kết, tình đồng

chí, tình người, lòng nhân ái, v.v…

Có thể thấy rằng, hầu như THTM trong thơ Xuân Quỳnh dựa vào mối quan

hệ giữa THTM với cấu trúc tác phẩm, thể hiện chức năng hệ thống của THTM và

vai trò quan trọng cũng như mối liên hệ đối với toàn bộ hệ thống THTM còn lại

trong tác phẩm. Ngoài ra, một số THTM trong thơ Xuân Quỳnh có tính kích thích

tác động đối với độc giả. Đó là tín hiệu mà nhà thơ mong muốn nhằm hướng vào hệ

thống cảm xúc, nhận thức con người.

Xuân Quỳnh xây dựng thành công hệ thống THTM trong rất nhiều bài thơ.

Nhà thơ đã có sự chắt lọc những hình ảnh, sự vật làm biểu tượng THTM gần gũi với

đời sống hiện thực. Biểu tượng THTM thiên nhiên giúp người đọc cảm nhận rõ hơn

sự sâu lắng, nhiều chiều của bài thơ. Trong khi đó, THTM đời sống hiện thực phản

29

ánh mọi mặt sinh hoạt đời sống con người.

1.3.3.2. Tín hiệu thẩm mĩ trong hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng” của Xuân

Quỳnh

Tín hiệu thẩm mĩ trong bài thơ “Tiếng gà trưa”

Bài thơ Tiếng gà trưa của nhà thơ đã được in lần đầu vào năm 1968 trong tập

thơ Hoa dọc chiến hào và được lựa chọn đưa vào giảng dạy trong chương trình

THCS từ năm 1978. “Tiếng gà trưa” là bài thơ tương đối thành công, cấu tứ được

nhà thơ gợi mở đều liên quan đến biểu tượng THTM.

“Tiếng gà trưa” là một bài thơ trữ tình gợi về hình ảnh quê hương, tình bà

cháu, tình yêu quê hương đất nước. Âm thanh “tiếng gà” gợi liên tưởng về tình cảm

giữa bà và cháu; hình ảnh “gà” gợi kỷ niệm thân thuộc về tuổi thơ của người cháu,

v.v… Tính hình tượng, biểu cảm được thể hiện rõ qua những THTM trong bài thơ.

- Số lượng biểu tượng tín hiệu thẩm mỹ trong bài thơ “Tiếng gà trưa”

Theo khảo sát bước đầu học viên thấy rằng: bài thơ “Tiếng gà trưa” có các

biểu tượng THTM chỉ sự vật, động vật, con người. Ngoài ra, còn có những cặp biểu

tượng THTM kép như: bà - cháu, bà – tay bà. Chúng tôi tiến hành thống kê THTM

trong văn bản, từ đó đưa ra bảng so sánh số lượng THTM cũng như tần suất xuất

hiện của từng THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của nhà thơ Xuân Quỳnh như

dưới đây:

Bảng 2.1. Số lƣợng THTM và số lần xuất hiện, tỉ lệ % của từng THTM trong

bài thơ “Tiếng gà trƣa” của Xuân Quỳnh

STT

THTM

Số lần xuất hiện

Tỉ lệ %

(số lần/tổng số câu thơ)

1

Bà, tay bà

5/43

14,285

2

Cháu

4/43

11,428

3

8/43

22,856

4

Gà trưa

4/43

11,428

30

5

Trứng hồng

3/43

8,571

6

Xóm

2/43

5,714

7

Nắng

2/43

5,714

8

Tiếng gà trưa

4/43

11,428

9

Sương

1/43

2,857

10

Đất

1/43

2,857

11

Gió

1/43

2,857

35/43

100%

Nhận xét: Bảng 2.1 cho thấy, tần suất xuất hiện khá nhiều THTM trong bài

thơ Tiếng gà trưa. Đáng chú ý, biểu tượng THTM “gà” xuất hiện tới 8 lần trên 43

câu thơ (22,856%), tức là có tần xuất suất hiện vượt trội hơn hẳn các THTM khác,

cho thấy đây là một THTM mang nhiều ý nghĩa mà tác giả muốn gửi gắm trong bài

thơ. Ngoài ra, một số THTM này cũng có số lần xuất hiện tương đối đồng nhất như:

cháu, gà trưa, tiếng gà trưa (4 lần/11,428%), hay THTM xóm, nắng (2

lần/5,714%), trứng hồng (3 lần/8,571%), và sương, đất, gió, 1 lần chiếm 2,857% và

cuối cùng là bàn tay bà (5 lần/14,285%). Trong số đó, một số THTM thuộc nhóm

THTM tự nhiên và một số khác thuộc nhóm THTM về con người. Từng THTM

mang một ý nghĩa thẩm mỹ đa dạng, phong phú khác nhau nhưng đều tập trung vào

biểu thị một ý nghĩa biểu tượng, đó là tình yêu giữa con người với con người, tình

cảm bà cháu, tình yêu quê hương đất nước.

- Vai trò của tín hiệu thẩm mỹ trong bài thơ “Tiếng gà trưa”

Những biểu tượng THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh

hướng tới hệ thống cảm xúc, hệ thống nhận thức của HS. Tất cả các THTM tạo nên

những hình tượng nghệ thuật với ý nghĩa thông tin hàm súc. Các THTM trong bài

thơ “Tiếng gà trưa” tuy là những biểu tượng gần gũi với đời sống con người nhưng

lại có ý nghĩa khơi gợi tâm tư, cảm xúc của con người. THTM “tiếng gà trưa”

huyền hoặc như trong cổ tích là tiếng nói của chủ thể trữ tình do nhà thơ Xuân

Quỳnh hóa thân vào.

THTM “Bà” có nhiều tầng nghĩa, vừa là biểu tượng của tình yêu thương, tình

cảm gia đình và cao hơn nữa là tình yêu quê hương đất nước. “Bà” gợi một trường

31

liên tưởng về một hình ảnh hậu phương vững chắc chi viện cho tiền tuyến lớn miền

Nam, gợi về ký ức tuổi thơ của “cháu”, một người lính đang trên đường hành quân

tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước: “Có tiếng bà vẫn mắng/Gà để mà

mậy nhìn” hay “Tay bà khum soi trứng/Dành từng quả chắt chiu”.

THTM “gà” mang nhiều tầng nghĩa, được nhắc tới 8 lần với bằng các cụm

từ: gà nhảy ổ, gà mái tơ, gà mái ấp, gà cục tác, gà mái vàng, gà đẻ, gà toi, bán gà.

“Gà” là THTM biểu tượng gợi nhớ về những kỉ niệm của quê hương, cuộc sống và

đất nước, của cuộc sống đời thường bình dị, của ký ức tuổi thơ không bao giờ quên:

“Trên đường hành quân xa/Dừng chân bên xóm nhỏ/Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục…

cục tác cục ta” hay hình ảnh người bà của kí ức tuổi thơ: “Bà lo đàn gà toi/Mong

trời đừng sương muối”.

“Tiếng gà trưa” là THTM đóng vai trò quan trọng xuyên suốt ý nghĩa bài

thơ, điều chỉnh các THTM và với các tín hiệu ngôn ngữ còn lại của bài thơ. “Tiếng

gà trưa” cũng gợi về ký ức xưa gắn với tuổi thơ êm đềm. “Tiếng gà trưa” còn gợi

nỗi nhớ nhà, nhớ quê của người lính, ước mơ một cuộc sống thanh bình, hạnh phúc:

“Tiếng gà trưa/Ổ rơm hồng những trứng/Này con gà mái tơ/Khắp mình hoa đốm

trắng/Này con gà mái vàng/Lông óng như màu nắng…”. “Tiếng gà trưa” còn là

những kỷ niệm ngọt ngào của tuổi thơ năm nào: “Tiếng gà trưa/Có tiếng bà vẫn

mắng/Gà đẻ mà mậy nhìn/Rồi sau này lang mặt”. Nhân vật trữ tình, anh chiến sĩ trẻ

đang cùng đồng đội tiến quân về Nam bất chợt nghe thấy “tiếng gà”. “Tiếng gà

trưa” khiến anh nhớ về kỷ niệm tuổi thơ và tình bà cháu, tình cảm gia đình, tình yêu

quê hương đất nước. “Tiếng gà trưa” như tiếp thêm cho người lính sức mạnh, được

an ủi, vỗ về, từ đó thêm quyết tâm trên chiến trường khói lửa.

Có thể thấy rằng, các THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” như “bà”, “gà”,

“tiếng gà trưa”, “tay bà”, “sương muối”, “nắng trưa”, “xóm nhỏ”, “trứng hồng”, đất,

muối.v.v… là những biểu tượng gần gũi gắn bó với mỗi người sinh ra và lớn lên ở

những làng quê xa. Những THTM mà nữ sĩ Xuân Quỳnh sử dụng trong bài thơ đã

thâu tóm tất cả những tình cảm đáng trân trọng vốn có của con người: tình cảm gia

đình, tình làng xóm, tình cảm ruột thịt, tình yêu quê hương đất nước, từ đó lan tỏa

và tác động tới tâm hồn HS, khiến các em hướng tới một cuộc sống lành mạnh và

cố gắng học tập, chăm ngoan, xứng đáng với truyền thống gia đình, quê hương, đất

32

nước.

Nhà thơ Xuân Quỳnh “đã mở đầu bài thơ bằng tiếng gà trưa và cũng chính

tiếng gà ấy khép lại bài thơ, ở đây tiếng gà ấy đơn thuần không chỉ là gọi về tuổi thơ

nữa, mà khơi gợi lòng yêu nước của người lính” [14] “Tiếng gà trưa” đi cùng người

lính vào cuộc chiến, khắc sâu thêm sự gắn bó giữa con người với quê hương đất

nước. “Tiếng gà trưa” được lặp lại bốn lần trong bài thơ không chỉ có tác dụng liên

kết các hình ảnh khơi gợi kỷ niệm của người lính mà còn điểm nhịp cho dòng cảm

xúc của tác giả.

Tín hiệu thẩm mĩ trong bài thơ “Sóng”

- Số lượng biểu tượng tín hiệu thẩm mỹ trong bài thơ “Sóng”

Theo khảo sát bước đầu cho thấy, trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh,

không những có biểu tượng THTM chỉ hiện tượng tự nhiên, mà còn có cả THTM

chỉ con người, sự vật. Ngoài ra, còn có một số cặp biểu tượng THTM như sóng-bờ;

anh-em; thuyền-biển; biển-đại dương, sóng-bể, sóng-biển, sóng-gió, sóng-bờ, sóng-

đại dương, đại dương-bờ.v.v… Dưới đây là bảng liệt kê số lượng biểu tượng

THTM và số lần xuất hiện của từng biểu tượng THTM trong bài thơ “Sóng” của

Xuân Quỳnh:

Bảng 2.2. Số lƣợng THTM và số lần xuất hiện, tỉ lệ% từng biểu tƣợng THTM

trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh

STT

THTM

Số lần xuất hiện

Tỉ lệ %

1

Sóng

9/38

27,272%

2

Em

6/38

18,181

3

Con sóng

5/38

15,151

4

Anh

3/38

9.090

5

Bể

2/38

6,060

33

6

Bờ

2/38

6,060

7

Gió

2/38

6,060

8

Biển

1/38

3,030

9

Đại dương

1/38

3,030

10

Nước

1/38

3,030

11

Sông

1/38

3,030

33/38

100%

Nhận xét: Bảng trên cho thấy, bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh có 11 biểu

tượng THTM chính, trong đó có 8 biểu tượng là hiện tượng tự nhiên (sóng, gió, con

sóng, đại dương, bể, biển, nước, sông); 3 hiện tượng biểu tượng con người, sự vật

(em, anh, bờ). Về tần suất xuất hiện biểu tượng, “sóng” xuất hiện nhiều nhất (9 lần),

sau đó đến “em” xuất hiện 6 lần; “con sóng” xuất hiện 5 lần, “anh” xuất hiện 3

lần…

THTM “sóng” được nhắc đi nhắc lại nhiều nhất trong bài thơ. Theo kết quả

khảo sát cho thấy, biểu tượng này được đề cập đến 9 lần trên tổng số 38 dòng thơ,

chiếm tỉ lệ 27,272%. THTM “em” xuất hiện với tần suất tương đối dày, 6 lần,

chiếm 18,181% trên tổng số dòng thơ trong bài thơ. Tiếp theo, THTM “con sóng”

xuất hiện 5 lần, chiếm 15,151%; THTM “anh” xuất hiện 3 lần chiếm 9,090%; các

THTM “bể, bờ, gió” đều xuất hiện 2 lần, chiếm 6,060% và cuối cùng là các THTM

“ biển, đại dương, nước, sông” chỉ xuất hiện một lần, chiếm 3,030%. Những THTM

này vừa nhấn mạnh hiện thực khách quan của đời sống thực tiễn được Xuân Quỳnh

gửi gắm vào trong bài thơ, vừa diễn đạt những giá trị thẩm mỹ- tác động đến tâm

hồn con người.

- Vai trò và ý nghĩa của tín hiệu thẩm mỹ trong bài thơ “Sóng”

Những THTM trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh mang ý nghĩa biểu

tượng, thể hiện chủ ý của nhà thơ và tâm trạng của chủ thể trữ tình. THTM “sóng”,

là chủ thể trữ tình của bài thơ, được đặt trong trường từ vựng liên tưởng sông nước:

sóng-sông-biển (bể)-bờ-nước-đại dương, tạo thành một trục quy chiếu THTM. Như

vậy, có thể thấy trong bài thơ này, cảm hứng tư tưởng chủ đạo mà Xuân Quỳnh

34

muốn gửi gắm được thể hiện tập trung soi rọi vào THTM “sóng”.

Tiếp đó, chủ thể trữ tình là THTM “em”, thể hiện tâm trạng của người con

gái trong tình yêu, dịu dàng, e ấp, đắm say. Bao trùm lên toàn bộ bài thơ là THTM

sóng được đặt song song với THTM em. Sóng là biểu tượng ẩn dụ cho em, là sự

phân thân của cái tôi trữ tình mà nhà thơ muốn gửi gắm. Cả hai biểu tượng THTM

này đan xen vào nhau, tạo nên sức mạnh cộng hưởng. Sự tài tình của nhà thơ ở đây

chính là việc sử dụng một THTM đơn “sóng” nhưng lại mang đa tầng nghĩa phản

ảnh được cả những ý nghĩa của chủ thể và khách thể trữ tình.

THTM “biển” với cặp THTM sóng - đại dương được nhắc đi nhắc lại theo

chủ ý của nhà thơ, thể hiện sự trăn trở khôn nguôi của chủ thể trữ tình “em” về tình

yêu: “Ở ngoài kia đại dương/Trăm nghìn con sóng vỗ”.

Mức độ nghệ thuật của THTM của bài thơ được đẩy lên cao hơn khi nhà thơ

sử dụng THTM “thuyền”: “Nếu từ giã thuyền rồi/Biển chỉ còn sóng gió/Nếu phải

cách xa anh/Em chỉ còn bão tố”. Có những lúc biển được Xuân Quỳnh gửi gắm một

khát vọng mãnh liệt đến trào dâng qua THTM “biển”: “Suốt cuộc đời biển gọi ước

mơ/Nỗi khát vọng những phương trời chưa đến”.

Xuyên suốt trong 9 khổ thơ của bài thơ “Sóng” là các THTM sóng-bờ, anh-

em được bố trí theo cách đan xen hình tượng lớp lớp như những con sóng gối đầu,

cho thấy rõ mối quan hệ tương quan giữa các THTM, được hiện thực hóa thành

dòng sông, cánh buồm, con sóng, biển cả, đại dương, và thể hiện sự chung thủy, gắn

kết trong tình yêu qua cặp THTM là biểu tượng thiên nhiên sóng-bờ.

1.4. Thực trạng dạy học đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh theo hƣớng khai thác tín hiệu thẩm mỹ trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay

1.4.1. Mục tiêu, nội dung dạy học thơ Xuân Quỳnh theo chương trình và sách giáo khoa hiện nay

+ Nội dung chương trình dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường phổ

thông

Căn cứ Công văn 5842/BGDĐT-VP ngày 01/09/2011 của Bộ GD&ĐT

“Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông, trong chương trình

SGK phổ thông hiện nay”, bài Tiếng gà trưa (in trong tập Tơ tằm-chồi biếc, 1963)

35

được dạy vào tiết 53, 54, tuần 14, bài 13, chương trình Ngữ văn 7; bài Sóng (in

trong tập thơ Hoa dọc chiến hào, 1968) được dạy vào tiết 37, 38, tuần 13, chương

trình Ngữ văn 12.

+ Mục tiêu dạy học bài “Sóng”

Đối với bài Sóng mục tiêu cụ thể là về kỹ năng HS biết vận dụng kiến thức,

kỹ năng viết để trình bày cảm nhận, phân tích về bài thơ (đoạn thơ) đáp ứng yêu cầu

đề bài nêu ra; đáp ứng yêu cầu kiểu bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

hoặc so sánh văn học. Về kiến thức, yêu cầu HS nắm được những đặc sắc về nội

dung và nghệ thuật của bài thơ, vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao hạnh phúc của

người phụ nữ trong tình yêu và những cảm xúc riêng tư, trong sáng của nhà thơ

cũng như nét đặc sắc về thể loại, từ ngữ, hình ảnh.

+ Mục tiêu dạy học bài “Tiếng gà trưa”

Đối với bài Tiếng gà trưa, yêu cầu HS nắm được kỹ năng phân tích các nghệ

thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả qua những chi tiết tự nhiên, bình dị.

Về kiến thức học sinh có thể ảm nhận vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỷ

niệm về tuổi thơ và tình bà cháu được thể hiện trong bài thơ.

1.4.2. Những ưu điểm và hạn chế trong dạy học đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh theo chương trình và sách giáo khoa hiện hành

1.4.2.1. Những ưu điểm và hạn chế của chương trình và sách giáo khoa

+ Những ưu điểm

Thứ nhất, về cơ bản chương trình giảng dạy đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh trong

SGK theo hướng khai thác THTM hiện nay có tính khoa học và sư phạm, phù hợp

với nội dung giảng dạy được thiết kế theo CT và quy định của Luật giáo dục và

chương tình giáo dục phổ thông.

Thứ hai, những bài thơ được lựa chọn để giảng dạy trong CT Ngữ văn 7 và

Ngữ văn 12 biểu thị đầy đủ, hệ thống những đăc trưng của THTM, thông qua đó có

thể thấy được phần nào tính cách, ngôn ngữ và nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh.

Thứ ba, nội dung của hai bài Sóng và Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh được

chọn giảng dạy trong chương trình phổ thông (Ngữ văn 7 và Ngữ văn 12) phù hợp

36

với đối tượng của môn học.

Thứ tư, bài thơ “Tiếng gà trưa” được đưa vào CT và SGK Ngữ văn 7 thích

hợp với lứa tuổi THCS, phù hợp với tâm lý, nhận thức, cảm xúc của HS, từ đó phát

huy tác dụng dạy học bài thơ theo hướng khai thác THTM.

Thứ năm, về dạy học bài thơ Sóng cho HS lứa tuổi 18, người soạn sách đã

định hướng vào chủ điểm thích hợp, vừa tôn trọng tác phẩm, vừa đưa đến cho học

sinh những thu nhận bổ ích về tình yêu và lẽ sống. CT và SGK về dạy học thơ Xuân

Quỳnh trong nhà trường phổ thông theo hướng khai thác THTM đã đạt được mục

đích: “Học một tác phẩm văn chương, nhất thiết học sinh phải được khôn lớn lên về

một vài điểm nào đó chứ không phải chỉ để rung động đơn thuần mà thôi”[45, Tr.

56,57].

+ Một số hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm kể trên còn một số hạn chế nhất định. Thời lượng

tiết giảng còn quá ít nên học sinh không đủ thời gian để có thể thẩm thấu được hết ý

nghĩa của bài thơ mà giáo viên muốn truyền tải đến cho HS. Ngoài ra, nên chăng

đưa một số bài thơ tiêu biểu khác của nhà thơ Xuân Quỳnh vào chương trình Ngữ

văn trong nhà trường hoặc đưa thêm vào mục Đọc thêm.

Trong CT SGK, vấn đề đọc chưa được đề cao, nhất là những phương pháp

đọc sáng tạo. Sách Ngữ văn 7, Ngữ văn 12 đều không có phần hướng dẫn đọc bài

thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng”. Phần Kết quả cần đạt sau khi dạy học xong bài

“Sóng” và “Tiếng gà trưa”, SGK không đưa ra yêu cầu cần đạt đối với việc đọc bài

thơ. Ở phần Hướng dẫn học bài trong SGK chưa có hướng dẫn HS cách phát huy

cảm xúc ngôn ngữ đối với hai bài thơ.

1.4.2.2. Những ưu điểm và hạn chế trong dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai

thác tín hiệu thẩm mỹ

Qua một quá trình dự giờ, khảo sát quy trình dạy học thơ Xuân Quỳnh của

một số bạn bè, đồng nghiệp tại các khối 7 và khối 12 trên một số trường thuộc địa

bàn Hà Nội, chúng tôi rút ra một số ưu điểm và hạn chế sau đây về hiện trạng dạy

thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM:

+ Về phương pháp dạy học

37

*Một số ưu điểm:

Việc sử dụng phương pháp tích hợp khi dạy học bài thơ “Sóng” giúp HS

tổng hợp được các chủ đề kiến thức và củng cố kiến thức lý luận như mối quan hệ

giữa nhà văn, bạn đọc và đời sống, tiếp nhận văn học, cá tính sáng tạo, phong cách

nhà thơ. Phương pháp tích hợp khiến giờ dạy học bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh

đỡ nhàm chán, giúp HS khai thác kiến thức trong bài dạy sâu rộng, thấy được sự kết

nối giữa các phân môn trong bộ môn, rèn luyện cho HS kỹ năng so sánh văn học.

Trong một số giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh, GV đã có những tìm tòi về thi

pháp qua tiêu đề, bố cục, kết cấu bài thơ, phương thức sáng tác của nhà thơ, nhận

diện thể loại thơ trữ tình. Từ đó, HS có sự tiếp cận rộng mở cả hai bài thơ theo

hướng thi pháp học.

Phương pháp nêu vấn đề đều được GV áp dụng trong dạy học hai bài thơ

“Sóng” và “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh và trong các giờ học, HS đều tỏ ra

hứng thú với những vấn đề mà GV nêu ra có liên quan đến THTM “sóng”, “gà”,

“bà”.v.v…

Hầu như tất cả các giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh ở lớp 7 và lớp 12, GV đều

áp dụng phương pháp bình giảng bài thơ. Đây là phương pháp truyền thống, quan

trọng và rất phù hợp khi dạy thơ Xuân Quỳnh. GV áp dụng phương pháp này sẽ

giúp HS nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật, chủ thể trữ tình, chủ đề hai bài thơ

và các hướng liên hệ bài thơ với bản thân, thực tiễn đời sống, xã hội và thời đại.

Phương pháp đặt câu hỏi, phương pháp thuyết trình, phương pháp đọc diễn

cảm được GV sử dụng xuyên suốt trong các giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh. Các

phương pháp này giúp GV đánh giá được năng lực HS, kịp thời bổ sung những

thiếu hụt trong cảm nhận và nhận thức của HS về hai bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà

trưa”.

*Những hạn chế:

Khi vận dụng phương pháp dạy học tích hợp trong các giờ dạy thơ Xuân

Quỳnh, GV thiếu sự chuẩn bị, sử dụng phương pháp tùy hứng dẫn đến hiệu quả tích

hợp không cao. Ví dụ, khi dạy Sóng, điểm nhấn là cảm quan và khát vọng về tình

yêu lứa đôi, nhưng GV chưa chủ động chuẩn bị dữ liệu phục vụ giờ dạy học tích

hợp nên hiệu quả đạt được không như mong muốn. Có GV khi dạy bài “Sóng”

38

không sử dụng hình thức tích hợp ngang (liên phân môn, tích hợp theo từng thời

điểm, sử dụng các phân môn Tiếng Việt, Lý luận văn học) nên không chuẩn bị kiến

thức về Luật thơ của thể thơ 5 chữ để lý giải âm điệu, nhịp điệu của bài thơ, từ đó

chưa khai thác được lối tự sự -trữ tình trong bài thơ. Một số GV khác khi dạy học

bài thơ “Sóng” không mở rộng liên hệ thực tế để HS thấy được nét độc đáo, sự tinh

tế và chiều sâu trong suy cảm của nữ sĩ Xuân Quỳnh.

Thi pháp học là hướng xuất phát hợp lý để GV hướng dẫn HS hiểu đúng và

nhanh chóng phát hiện những điểm sáng THTM trong thơ Xuân Quỳnh. Nhưng

muốn được như vậy, GV phải nắm và vận dụng linh hoạt, vững vàng lý luận thi

pháp học trong các giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh. Điều này không phải GV nào

cũng thực hiện được và đó chính là một trong những tồn tại mà cả GV và HS gặp

phải khi áp dụng thi pháp học trong dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác

THTM.

Khi áp dụng thi pháp học trong dạy học Ngữ văn nói chung, dạy học thơ

Xuân Quỳnh nói riêng có một số khó khăn nhất định. Hiện nay, GV áp dụng dạy

học tích hợp nên hướng tiếp cận từ thi pháp học không phát huy nhiều tác dụng. Thi

pháp học có thể được áp dụng trong tiếp cận một tác phẩm hay thể loại văn học,

trong đó có “Tiếng gà trưa” và “Sóng” của Xuân Quỳnh, nhưng đây là cách tiếp cận

khó, dễ cháy giáo án, dễ lệch khỏi quỹ đạo của quy trình dạy học, dễ lệch khỏi sự

phân phối CT. Khai thác THTM ở thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường theo quan

điểm thi pháp học chỉ thích hợp nhất với đối tượng HS có năng khiếu ở phương

diện mở rộng kiến thức.

Phần lớn GV chưa áp dụng phương pháp đọc sáng tạo trong giờ dạy học thơ

Xuân Quỳnh và HS cũng vì thế mà không hiểu về phương pháp đọc này. Thậm chí,

nhiều GV còn bỏ qua phần đọc bài thơ bởi sợ cháy giáo án khiến cho một số giờ

dạy học thơ Xuân Quỳnh nhạt nhẽo, nhàm chán bởi HS không được trực tiếp tiếp

cận với bài thơ. HS chưa kịp rung động, tưởng tượng trước những THTM trong bài

thơ thì GV đã đề cập đến xuất xứ, cuộc đời và sự nghiệp nhà thơ.

+ Về cách thức và quy trình dạy học

*Một số ưu điểm:

Nhiều giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh, GV đã bắt đầu bằng một đoạn bài hát về

39

biển hoặc sử dụng bài thơ tình của Xuân Diệu có cùng chủ đề để dẫn dắt HS hướng

vào bài học, từ đó gợi dẫn cho các em những vấn đề cần tìm hiểu hay những điểm

sáng THTM trong hai bài thơ.

Hầu như GV đều tuân thủ theo quy trình dạy một tiết học thơ Xuân Quỳnh

theo chuẩn kiến thức kỹ năng. Bên cạnh đó, một số GV đã linh hoạt đảo một số quy

trình dạy học nhằm tạo ra những đột phá khiến HS hứng thú hơn với giờ học và tạo

bầu không khí mới cho lớp học.

*Hạn chế:

Quá trình dạy tác phẩm văn chương bao gồm 3 chủ thể trung tâm: giáo viên-

nhà văn (qua chủ thể tác phẩm)-học sinh. Giáo viên làm chủ CT và SGK. Tuy nhiên,

một số GV chưa nhận thức rõ quá trình dạy thơ Xuân Quỳnh, không có sự kết nối

giữa nhà thơ với HS qua hướng khai thác rộng mở hơn thơ Xuân Quỳnh mà chỉ chú

ý khai thác chủ thể tác phẩm “Sóng” hoặc “Tiếng gà trưa”.

HS thích giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM vì đó là

những điểm nhấn trọng tâm của mỗi bài thơ. Qua các giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh,

HS hiểu được các tầng nghĩa của biểu tượng THTM, nhận thức được quy luật và cội

nguồn cuộc sống. Qua các giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh, HS nắm được tiểu sử nhà

thơ, nhận thức được vẻ đẹp tâm hồn cũng như vẻ đẹp cuộc sống qua các THTM là

GV đã chỉ hướng.

GV đã hướng dẫn HS nắm được kỹ năng nghiên cứu, ĐHVB thơ Xuân

Quỳnh, tăng cường kết nối giữa bản thân và HS, chú ý những điểm nhấn là biểu

tượng THTM để phát huy chức năng giáo dục, nhận thức và thẩm mỹ cũng như

hoàn thiện kỹ năng đọc hiểu thơ trữ tình nói chung.

BGH nhà trường đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trường lớp cũng như giáo

cụ trực quan phục vụ các giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh khiến cho HS thêm hứng thú,

GV yên tâm giảng dạy. Các hoạt động ngoại khóa, chương trình ngâm thơ, biểu

diễn nghệ thuật liên quan đến thơ Xuân Quỳnh do nhà trường tổ chức giúp HS nhận

thức sâu hơn về bài học trên lớp.

Tiểu kết chƣơng 1

Trong chương 1, học viên đã trình bày một cách khái quát nhất những khái

40

niệm cơ bản về năng lực, dạy theo định hướng phát triển năng lực, ĐHVB theo định

hướng phát triển năng lực cho HS và theo hướng tích hợp. Một số nội hàm khái

niệm về thi pháp học, THTM cũng được làm rõ.

Sau khi khái quát chung về cuộc đời, sự nghiệp, đặc trưng và một số THTM

tiêu biểu trong thơ Xuân Quỳnh. Mục tiêu, nội dung cũng như ưu nhược điểm của

việc giảng dạy thơ Xuân Quỳnh ở bậc phổ thông theo hướng khai thác THTM cũng

được đề cập trong chương này. Từ đó cho thấy, việc dạy học thơ Xuân Quỳnh vẫn

tồn tại một số vấn đề nhất định về phương pháp, kĩ thuật, chiến lược…, nên có

41

những đề xuất về biện pháp dạy học theo hướng khai thác THTM.

CHƢƠNG 2

ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC DẠY HỌC THƠ XUÂN QUỲNH TRONG NHÀ

TRƢỜNG THEO HƢỚNG KHAI THÁC TÍN HIỆU THẨM MỸ

2.1. Xác định mục tiêu dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực

2.1.1. Mục tiêu chung của dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường

2.1.1.1. Về kiến thức

Yêu cầu kết quả phải đạt được đối với việc dạy đọc hiểu bài thơ Tiếng gà

trưa và Sóng theo hướng khai thác THTM. HS nắm được khái quát cuộc đời, sự

nghiệp sáng tác của nhà thơ cũng như hệ thống THTM trong hai bài thơ được học

trong CT Ngữ văn 7, Ngữ văn 10 và thơ Xuân Quỳnh nói chung. HS đọc một thêm

một số bài thơ khác của Xuân Quỳnh ngoài SGK.

GV trang bị đầy đủ kiến thức, đọc thêm về thơ trữ tình và thơ Xuân Quỳnh ở

các khía cạnh như: hình ảnh người mẹ, cái tôi trữ tình, tư duy thơ, khát vọng tình

yêu, lời ru trong thơ, sắc màu trong thơ, tình mẫu tử, cảm hứng thơ. Đặc biệt, GV

cần tiếp cận thơ Xuân Quỳnh ở các khía cạnh nội dung và nghệ thuật để đưa ra câu

hỏi và bài tập phù hợp với trình độ và yêu cầu mở rộng kiến thức về THTM qua

việc dạy học hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng”. Ngoài ra, GV cần huy động tích

cực những tri thức và trải nghiệm đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh.

GV trang bị cho HS kiến thức văn học với những câu thơ, bài thơ về tình bà

cháu có THTM “bà” như “Bếp lửa” của Bằng Việt; những bài thơ có THTM “biển,

sóng” liên hệ đến tình yêu như “Biển” của Xuân Diệu; “Khúc thơ tình người lính

biển” của Trần Đăng Khoa; “Hai nửa vầng trăng” của Hoàng Hữu, v.v…

2.1.1.2. Về kỹ năng

HS cần có kỹ năng đọc hiểu phân tích bài thơ trữ tình, nắm rõ các yếu tố tự

sự và phân tích các yếu tố biểu cảm trong văn bản. Cụ thể, HS cần chỉ rõ các THTM

trong thơ Xuân Quỳnh và nêu được vai trò của các THTM đó. Ngoài ra, các em cần

làm rõ các tầng nghĩa của những THTM trong thơ Xuân Quỳnh nói chung, trong bài

“Tiếng gà trưa” (Ngữ văn 7), “Sóng” (Ngữ văn 12). Hai bài thơ “Sóng” và “Tiếng

42

gà trưa” đều có hệ thống THTM đa tầng nghĩa, xoay quanh THTM là chủ thể trữ

tình và cũng xuyên suốt giá trị, nội dung của bài thơ với “sóng” trong bài thơ

“Sóng” và “tiếng gà trưa” trong “Tiếng gà trưa”.

Từ hệ thống THTM trong bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa” cho thấy, ý

nghĩa biểu tượng phổ quát nhất là tình yêu, bao gồm tình yêu gia đình, tình ruột thịt,

tình yêu nam nữ, tình yêu quê hương đất nước. Nhiều THTM là biểu tượng tự nhiên

biểu trưng cho thế giới tinh thần của con người. Hệ thống THTM của hai bài thơ

trên phản chiếu hồn thơ Xuân Quỳnh luôn tràn ngập tình yêu.

2.1.1.3. Về thái độ

Học sinh cần có nhận thức đúng đắn về cuộc sống, có quan điểm nhân sinh

lành mạnh. Trước và sau mỗi bài giảng, GV nên giáo dục tư tưởng, tình cảm cho

các em HS thông quan định hướng khai thác THTM trong thơ Xuân Quỳnh. GV

hướng dẫn cho HS biết cách cảm nhận về tình yêu thương, có quan niệm đúng đắn

về tình yêu và cuộc sống, biết trân trọng tình yêu, có ý thức hướng tới tình yêu

trong sáng thủy chung, có suy nghĩ tích cực trong tình cảm riêng tư, tình cảm gia

đình, yêu thiên nhiên, đất nước, con người và cuộc sống. Từ kiến thức về THTM

trong thơ Xuân Quỳnh, HS nâng tầm hơn về kinh nghiệm thẩm mĩ.

2.1.2. Mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản “Tiếng gà trưa”

- Yêu cầu kiến thức dạy học bài thơ “Tiếng gà trưa”

Đối với bài Tiếng gà trưa mục tiêu cần đạt về kiến thức là giúp HS hiểu biết

về tiểu sử của nữ sĩ Xuân Quỳnh, cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng đằm thắm về

những kỷ niệm tuổi thơ và những tình cảm tự nhiên bình dị.

Thứ nhất, THTM “tiếng gà trưa” có đa tầng nghĩa, là hình ảnh người bà, ký

ức về tình bà cháu, ký ức tuổi thơ, nỗi nhớ quê hương, trở thành động lực cho nhân

vật trữ tình “cháu” hăng hái cầm súng lên đường ra trận. Các lớp nghĩa của THTM

trong bài thơ “Tiếng gà trưa” có liên quan đến trường nghĩa của THTM “tiếng gà

trưa”. THTM “tiếng gà trưa” gắn với các THTM khác như “bà, tay bà, gà, gà trưa,

cháu, xóm, nắng, sương muối, trứng hồng, tuổi thơ”. THTM “tiếng gà trưa” và các

THTM khác xuất hiện trong bài thơ gợi những cảm xúc về tuổi thơ, về quê hương,

về tình cảm ruột thịt, tình bà cháu, gợi nhớ kỷ niệm. Tất cả các tầng nghĩa của các

THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” đều biểu trưng tình cảm gia đình, tình yêu quê

43

hương đất nước.

Thứ hai, tình cảm bà cháu gắn bó sâu nặng, thể hiện qua cặp THTM bà-

cháu. Qua phân tích biểu tượng bà - cháu cho thấy Bà là người chịu thương, chịu

khó, vất vả, lo toan. Khi xa quê, hình ảnh sâu đậm nhất trong tâm hồn cháu là hình

ảnh người bà lam lũ nơi quê nhà qua THTM “bàn tay”.

Thứ ba, phương pháp nghệ thuật của bài thơ. Bài thơ được viết theo thể ngũ

ngôn (5 tiếng) nhưng rất sáng tạo và linh hoạt, gắn với mạch cảm xúc của bài thơ.

Thường mỗi khổ trong một bài ngũ ngôn có 4 câu nhưng bài “Tiếng gà trưa” chỉ có

ba khổ 4 câu, các khổ khác có đến 5 hoặc sáu câu, riêng khổ thứ nhất có đến 7 câu.

Các câu thơ trong bài đều gồm 5 tiếng, riêng câu thơ “Tiếng gà trưa” (lặp lại mở

đầu các khổ thứ 2, thứ 3, thứ 4 và thứ 7) chỉ có 3 tiếng. Đây là một cách để Xuân

Quỳnh tạo nên điểm nhấn về cảm xúc. Sau mỗi câu thơ Tiếng gà trưa là tác giả lại

nhớ về một hình ảnh, một kỷ niệm quen thuộc. Các câu thơ này giữ cho mạch cảm

xúc của bài thơ liền mạch. Như vậy, nghệ thuật của bài thơ “Tiếng gà trưa” và

THTM xuất hiện trong bài thơ chịu ảnh hưởng qua lại, bổ sung lẫn nhau.

- Yêu cầu về kỹ năng dạy đọc hiểu văn bản “Tiếng gà trưa”

GV hướng dẫn HS kĩ thuật đọc lướt, đọc quét, chú ý đến các câu thơ mở đầu

và kết thúc mỗi đoạn thơ. Muốn HS đọc để trả lời câu hỏi, GV hướng dẫn HS đọc kĩ

các chi tiết. Đoạn cuối bài thơ, GV hướng dẫn HS đọc bằng giọng truyền cảm, trữ

tình, nhẹ nhàng.

Đối với bài Tiếng gà trưa, HS cần có kỹ năng đọc bài thơ chậm rãi, rành

mạch, chú ý một số điểm nhấn. Đối với những câu thơ ba chữ như “Tiếng gà trưa”,

HS cần ngắt nghỉ lâu hơn. Đối với những điệp khúc như: “Này con gà mái mơ…,

này con gà mái vàng” đọc nhấn từ “này” để thể hiện sắc thái liệt kê, giống như

những hình ảnh quen thuộc lướt qua nỗi nhớ về những miền kỷ niệm của người

lính. HS cần có kỹ năng nắm bắt nội dung và hình thức văn bản, hiểu rõ khái niệm

THTM và liệt kê được hết những THTM có trong bài “Tiếng gà trưa”.

2.1.3. Mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản “Sóng”

- Yêu cầu kiến thức dạy học bài thơ “Sóng”

Thứ nhất, đọc hiểu khái quát về xuất xứ, hoàn cảnh ra đời và chủ đề của bài

44

thơ “Sóng”, qua đó chỉ ra chủ thể trữ tình của bài thơ.

Thứ hai, khai thác hình tượng và phương thức thể hiện hình tượng (THTM

và phương thức cấu tạo thẩm mỹ). Ở đây cần cung cấp thông tin giúp học sinh có

thể tìm hiểu về biểu tượng THTM “sóng” đã được lặp đi lặp lại nhiều lần tới 11 lần

xuyên suốt và bao trùm tác phẩm. Ngoài ra, biểu tượng “sóng” còn được thể hiện

qua nghệ thuật ẩn dụ, trở thành một tín hiệu mang thông điệp THTM.

THTM Sóng có các tầng nghĩa: (1) Biểu tượng của khát vọng, bí ẩn của tình

yêu, những sắc thái tình cảm, tâm trạng: “Ôi con sóng ngày xưa/Và ngày sau vẫn

thế/Nỗi khát vọng tình yêu/Bồi hồi trong ngực trẻ” và “Sóng bắt đầu từ gió/Gió bắt

đầu từ đâu/Em cũng không biết nữa/Khi nào ta yêu nhau”; (2) Biểu tượng của nỗi

nhớ: “Con sóng dưới lòng sâu/Con sống trên mặt nước/Ôi con sóng nhớ bờ/Ngày

đêm không ngủ được” (Sóng - Hoa dọc chiến hào, 1968); (3) Biểu tượng cho sự

hiền hòa, tâm tư và diễn biến tâm lý con người: “Dữ dội và dịu êm/Ồn ào và lặng

lẽ/Sóng không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể” (Sóng - Hoa dọc chiến hào); (4)

Hành trình đến với hạnh phúc lứa đôi: “Ở ngoài kia đại dương/Trăm ngàn con sóng

nhỏ/Con nào chẳng tới bờ/Dù muôn vời cách trở” (Sóng), v.v…

Thứ ba, so sánh THTM “sóng” trong thơ ca trữ tình và trong bài thơ “Sóng”

của nữ thi sĩ Xuân Quỳnh và tìm hiểu về đặc trưng của THTM sóng như tính hai

mặt, tính dân tộc, tính lịch sử và chức năng hệ thống. Xuân Quỳnh mượn hình ảnh

“sóng” làm THTM đơn nghệ thuật để gửi gắm tâm sự, nỗi lòng, thế giới tình cảm

của chính mình. Đồng thời “sóng” với tư cách là một ẩn dụ lớn thì đây là một

THTM chi phối đến thể thơ, nhịp điệu và âm hưởng thơ, các biện pháp tu từ và kết

cấu hình tượng.v.v…

Thứ tư, tìm hiểu ý nghĩa cụ thể của biểu tượng thẩm mỹ “sóng” thông qua

(chức năng biểu hiện, chức năng tác động của THTM). GV giúp HS hiểu được sự tự

thức của sóng về tâm hồn, tính cách và quy luật tình yêu (khổ 1,2), suy tư về cội

nguồn của tình yêu (khổ 4), nỗi nhớ nhung thao thức (khổ 5), sự thủy chung (khổ

6),tin tưởng và đinh ninh (khổ 7,8), khát vọng về tình yêu (khổ cuối). Các lớp nghĩa

của THTM trong bài thơ “Sóng” hình thành từ trường nghĩa của THTM “sóng”.

THTM “sóng” kéo theo các THTM khác như “sông, bể, bờ, đại dương, thuyền,

45

biển” tạo thành các cặp THTM biểu trưng cho tình yêu, khát vọng tình yêu.

Từ đó, HS rút ra kết luận, “sóng” là một hình tượng đẹp giúp ta nhìn nhận vẻ

đẹp của con người trong tình yêu, tác động đến nhận thức của con người về bản chất

của tình yêu. Với tư cách là một THTM đơn, hình tượng nghệ thuật “sóng” còn giúp

HS nắm được kỹ năng ĐHVB thơ trữ tình.

- Yêu cầu về kỹ năng dạy học đọc hiểu bài thơ “Sóng”

Đối với bài thơ Sóng, GV cần rèn cho HS các kỹ năng nghiên cứu, phương

pháp đọc hiểu phẩm thơ trữ tình, có cái nhìn sâu, rộng về tác phẩm Sóng thông qua

các THTM, biết liên hệ với thực tế cuộc sống để khẳng định ý nghĩa giáo dục của

bài thơ. HS cần hoàn thiện kỹ năng đọc hiểu, phân tích thơ trữ tình hiện đại theo đặc

trưng thể loại, đặc biệt cần nắm bắt mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình. Ngoài ra,

HS cần nắm được những nét nghệ thuật đặc sắc, kết cấu, hình ảnh, nhịp điệu, ngôn

từ, sau đó vận dụng kiến thức để viết một bài văn nghị luận, một bài thơ, một đoạn

thơ.

2.2. Phƣơng pháp dạy đọc hiểu văn bản thơ Xuân Quỳnh

Phương pháp dạy học là sự tổng hợp của cả hệ thống phương pháp. Dạy học

đọc hiểu văn bản, đặc biệt là thể loại thơ trữ tình thành công không phải là chỉ sử

dụng một phương pháp duy nhất và dạy đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai

thác THTM cũng không phải là ngoại lệ. Dưới đây là một số phương pháp dạy đọc

hiểu hai bài Sóng và Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM:

2.2.1. Phương pháp tích hợp

Dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp là dạy tích hợp các phân môn Văn

học, Tiếng Việt, Làm văn trong các bài học. GV hướng dẫn HS tìm hiểu giá trị nghệ

thuật (biện pháp nghệ thuật, ngôn ngữ, hình ảnh.v.v…). Dạy tích hợp tiếng Việt

trong tiếp nhận văn bản thơ trữ tình không những nâng cao trình độ tiếng Việt mà

còn có tác dụng ngược trở lại để HS tạo lập được các văn bản theo từng thể loại

nhất định (tích hợp với phân tích môn Làm văn). Dạy tích hợp kiến thức liên ngành

sẽ giúp HS kiện toàn kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành và kỹ năng sống, giáo

dục đạo đức, nâng tầm hiểu biết xã hội cho HS.

GV giải thích từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, biện pháp tu từ, phong cách nghệ

46

thuật trong thơ Xuân Quỳnh sẽ cho HS thấy rõ mối liên hệ giữa các thông tin trong

văn bản, giúp HS nâng cao trình độ phân môn Làm văn (tích hợp với phân môn

Tiếng Việt). Khi dạy thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường theo hướng khai thác

THTM, GV nên áp dụng phương pháp dạy học tích hợp để làm rõ mối quan hệ giữa

các THTM,vai trò của các THTM cũng như nắm rõ được hệ thống THTM trong hai

bài thơ.

GV giúp HS nhận biết được mối quan hệ giữa nội dung và hình thức văn bản

thơ Xuân Quỳnh qua hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng”. Ngôn ngữ thơ, kết cấu

bài thơ, biện pháp tu từ, THTM… đã làm nổi bật chủ đề và chủ thể trữ tình của bài

thơ.

2.2.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề

Phương pháp nêu vấn đề hướng tới tổ chức hoạt động nhận thức cho HS theo

con đường hoàn thành và giải quyết vấn đề. Phương pháp này có mối liên hệ với

phương pháp dạy học tích cực, theo quan điểm lấy HS là trong tâm trong quá trình

dạy học. Phương pháp nêu vấn đề thuộc hệ thống dạy học tích cực, mang lại hứng

thú cho HS khi tiếp thu kiến thức mới cũng như tăng cường năng lực hoạt động

sáng tạo. Trong giảng dạy đọc hiểu thơ trữ tình, phương pháp nêu và giải quyết vấn

đề có tác dụng tạo hứng thú cho HS. Khi dạy học hai bài thơ Sóng và Tiếng gà trưa,

GV đều có thể áp dụng phương pháp này. Cách thức như sau:

GV đưa ra tình huống: THTM trong hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng”

của Xuân Quỳnh không những biểu hiện thiên nhiên, đất nước, con người, mà còn

phản ánh đời sống hiện thực. GV đưa ra những dẫn chứng giúp HS nhận biết về các

THTM có trong hai bài thơ để chứng minh giả thiết nêu trên là đúng.

2.2.3. Phương pháp bình giảng

Đây là một phương pháp dạy học truyền thống nhằm hướng tới dạy học hiệu

quả và đạt chất lượng cao. Giáo viên cần vận dụng hiệu quả phương pháp bình

giảng nhằm tăng cường định hướng PTNL khai thác THTM cho HS qua các giờ dạy

học thơ Xuân Quỳnh.

Trong dạy học đọc hiểu hai bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa”, phương pháp

bình giảng vô cùng quan trọng. Sự kết hợp nhuẫn nhuyễn giữa giảng và bình khi

47

chúng ta phân tích về vai trò của các THTM sóng, biển, cặp đôi sóng-bờ, anh -em,

biểu tượng bà.v.v… khiến học sinh thấy được cái hay cái đẹp của bài thơ và sự

thành công của nhà thơ. Các THTM trong hai bài thơ song hành cùng các biện pháp

nghệ thuật tu từ, làm tăng tính biểu cảm và tính hình tượng của chủ thể trữ tình

trong hai bài thơ.

GV áp dụng phương pháp bình giảng giúp HS nắm được vẻ đẹp trong sáng,

đằm thắm của những kỷ niệm tuổi thơ và tình cảm bà cháu trong bài “Tiếng gà

trưa”. HS nắm được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những chi tiết tự

nhiên, bình dị trong bài thơ. “Tiếng gà trưa” đã gọi về những kỷ niệm đẹp đẽ của

tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương

đất nước. Bài thơ theo thể thơ 5 chữ, có cách diễn đạt tình cảm, tự nhiên với nhiều

hình ảnh đời thường.

Cũng áp dụng phương pháp bình giảng đối với bài thơ “Sóng”, GV giúp HS

nắm được sự thành công của bài thơ trong việc miêu tả hình tượng “sóng”, qua đó

thấy được tình yêu sôi nổi, khát khao của nhà thơ Xuân Quỳnh. “Sóng” đầy ắp

huyền thoại tình yêu với tâm trạng khắc khoải, những cung bậc tình cảm khác nhau.

“Sóng” cũng là một hình tượng ẩn dụ, là phương tiện thể hiện tình cảm của nhân vật

trữ tình “em”.

2.2.4. Phương pháp đặt câu hỏi

Mục đích của việc đặt câu hỏi trong dạy học bài “Sóng” và “Tiếng gà trưa”

là giúp GV thực hiện việc giảng bài, nhằm luyện tập, thực hành, hướng dẫn, tổ

chức, khích lệ và đánh giá HS trong giờ dạy học theo hướng khai thác THTM. GV

nên đưa ra một loạt câu hỏi một cách hệ thống mang tính chất định hướng khai thác

THTM trong hai bài thơ. Cụ thể, với bài “Tiếng gà trưa”, GV có thể đặt một số câu

hỏi sau cho HS:

1, Nhan đề bài thơ “Tiếng gà trưa” có được coi là THTM không?

2, Em hãy liệt kê các THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa”?

3, THTM “tiếng gà trưa” có ý nghĩa gì?

4, Em hãy nêu mối quan hệ giữa THTM “bà” và “gà”?

5, Em hay nêu vai trò của các THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa”

6, Cảm hứng của nhà thơ Xuân Quỳnh được khơi gợi từ sự việc gì? Mạch

48

cảm xúc trong bài thơ diễn biến như thế nào?

7, Những hình ảnh và kỉ niệm gì trong tuổi thơ đã được gợi lại từ tiếng gà

trưa? Qua đó bài thơ đã biểu hiện những tình cảm gì của nhà thơ Xuân Quỳnh?

8, Em cảm nhận được gì về hình ảnh người bà và tình cảm bà cháu được thể

hiện qua THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” (Ngữ văn 7)?

9, Bài thơ “Tiếng gà trưa” được làm theo thể thơ 5 tiếng, nhưng có những

chỗ biến đổi khá linh hoạt. Em có nhận xét gì về cách gieo vần, về số câu (dòng)

thơ trong mỗi khổ?

10, Câu thơ “tiếng gà trưa” được lặp lại nhiều lần trong bài ở những vị trí

nào và có tác dụng ra sao?

Với bài “Sóng”, GV có thể đặt một số câu hỏi sau cho HS:

1, Tiêu đề bài thơ “Sóng” có phải là THTM không?

2, Em hiểu gì về THTM “sóng” trong thơ ca Xuân Quỳnh?

3, Bài thơ “Sóng” có những THTM tiêu biểu nào?

4, Hệ thống THTM trong bài thơ “Sóng” có ý nghĩa gì?

5, Em hãy nêu vai trò của THTM trong bài thơ “Sóng”?

6, Em có nhận xét gì về nhịp điệp, âm điệu bài thơ “Sóng” (Ngữ văn 12)?

Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào?

7, Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ “Sóng” là THTM “sóng”. Mạch

liên kết nối các khổ thơ là những khám phá liên tục về sóng. Em hãy phân tích hình

tượng trên.

8, Bài thơ “Sóng” có hai hình tượng là THTM song hành nào? Hai THTM

này có mối liên hệ với nhau không?

9, “Sóng” là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Theo em, tâm

hồn đó có những đặc điểm gì? Được xâu chuỗi bởi những THTM nào?

10, Nỗi nhớ trong tình yêu được nhà thơ Xuân Quỳnh thể hiện bằng những

câu thơ có chứa các THTM nào qua bài thơ “Sóng” (Ngữ văn 12)?

2.2.5. Phương pháp thuyết trình

Phương pháp thuyết trình hay diễn giảng là phương pháp dạy học bằng lời

nói sinh động của GV nhằm trình bày một tài liệu mới hay tổng kết những tri thức

mà HS đã gặt hái được một cách hệ thống. Khi sử dụng phương pháp thuyết trình

49

trong quá trình dạy học hai bài thơ Sóng và Tiếng gà trưa theo hướng khai thác

THTM, GV trình bày qua bốn bước: đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề

và kết luận.

2.2.6. Phương pháp đọc diễn cảm

Khi hướng dẫn HS ĐHVB hai bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa” của Xuân

Quỳnh theo hướng khai thác THTM, GV không thể bỏ qua phương pháp đọc diễn

cảm. Đọc diễn cảm sẽ làm nổi bật được sự phối hợp của thể thơ, nhịp thơ, nghệ

thuật điệp và âm hưởng trong hai bài thơ. Đọc diễn cảm sẽ có tác dụng nhấn mạnh

các THTM có trong hai bài thơ.

Khi đọc bài Tiếng gà trưa, HS đọc nhấn từ “này” hay đoạn cuối bài thơ cần

đọc truyền cảm, nhẹ nhàng, hơi cao giọng xuôi theo dòng ký ức của người cháu và

ý tưởng dàn trải của nhà thơ theo nỗi nhớ về người bà, về quê hương, về tuổi thơ

của nhân vật trữ tình. HS đọc chính xác và đọc diễn cảm bài thơ “Sóng” sẽ cảm

nhận được ý tưởng của nhà thơ trong sự thể hiện khát vọng khám phá bản chất tình

yêu, ước mơ về cuộc sống hạnh phúc bền vững; hiểu rõ giá trị nghệ thuật, nội dung

và lý giải những nghịch lý; nhìn rõ những điểm sáng THTM trong bài thơ.

2.3. Hƣớng dẫn học sinh sử dụng các chiến thuật đọc hiểu trong khai thác tín hiệu thẩm mĩ của thơ Xuân Quỳnh

Đối với việc giảng dạy Sóng và Tiếng gà trưa, giáo viên thường sử dụng các

chiến thuật đọc hiểu dưới đây để giúp HS khai thác các THTM, qua đó thấy được

cái hay, cái đẹp và ý nghĩa nghệ thuật cũng như phong cách thơ của Xuân Quỳnh.

Phạm Thị Thu Hương trong Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà

trường phổ thông [34] đã đưa ra một số chiến thuật khá mới mẻ khi đọc hiểu văn

bản ở trường phổ thông như: đánh dấu và ghi chú bên lề, câu hỏi kết nối tổng hợp,

mối quan hệ hỏi - đáp, đọc suy luận, cuốn phim trí óc.v.v…, hỗ trợ tích cực cho quá

trình ĐHVB. Những chiến thuật tác giả đề xuất mang nhiều dấu ấn riêng, tạo hứng

thú và hiệu quả trong quá trình dạy học đọc hiểu cho HS và cũng là những gợi ý

hợp lý cho học viên trong quá trình đề xuất những kỹ năng cụ thể cần rèn luyện cho

50

học sinh khi dạy đọc hiểu văn bản trữ tình, cụ thể.

2.3.1. Các chiến thuật đọc để nhận biết tín hiệu thẩm mĩ

Chiến thuật dạy đọc hiểu văn bản thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường phổ

thông theo hướng khai thác THTM chủ yếu sử dụng chiến thuật tổng quan về văn

bản, đánh dấu ghi chú bên lề. Cụ thể như sau:

2.3.1.1. Chiến thuật tổng quan về văn bản

Về mục tiêu và thời điểm sử dụng chiến thuật, GV “quan sát khái quát tổng

thể để phóng đoán và đánh giá sơ bộ nội dung, hình thức trước khi vào hoạt động

đọc. HS biết vận dụng các tri thức đọc hiểu có liên quan đến đặc trưng văn bản,

phong cách nhà văn và hoàn cảnh ra đời vào đọc hiểu văn bản hiện thời và chiến

thuật này được sử dụng ở giai đoạn trước khi đọc” [34, tr.70].

Với bài “Tiếng gà trưa”, “Sóng” của Xuân Quỳnh, áp dụng chiến thuật tổng

quan về văn bản, GV và HS nên chú ý đến các yếu tố sau:

- Nhan đề bài thơ là THTM rất ấn tượng, gây sự chú ý.

- Tác giả: nhà thơ nữ, giàu cảm xúc, tâm hồn nhạy cảm, yêu cuộc sống, khao

khát tình yêu

- Thể thơ: 5 chữ

- Lời giới thiệu, trích dẫn trong SGK

- Xuất xứ, hoàn cảnh của bài thơ

- Các chú thích của bài thơ

- Đọc lướt văn bản, chỉ ra chủ thể trữ tình bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng”

Như vậy, áp dụng chiến thuật tổng quan về văn bản trong dạy học hai bài thơ

“Sóng” và “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh, trước hết GV cần hướng dẫn HS xác

định thể thơ, cấu trúc tổng thể của hai bài thơ và thể thơ 5 chữ trong hai bài thơ. Sau

đó, HS đọc lướt các tiếng cuối của mỗi dòng thơ để cảm nhận chung về nhịp điệu

thơ và xác định chủ thể trữ tình của bài thơ “Sóng” (sóng và em) và “Tiếng gà trưa”

(người chiến sĩ). Cuối cùng, GV hướng dẫn HS nắm được cụ thể các THTM trong

hai bài thơ.

2.3.1.2. Đánh dấu ghi chú bên lề

Mục tiêu của chiến lược này là nắm bắt các từ chìa khóa, các chi tiết quan trọng, luận

điểm.v.v…, trong văn bản từ đó rút ra được các thông tin cốt lõi; rút ngắn được thời gian ôn

51

tập bài đọc; củng cố năng lực đọc hiểu văn bản. Theo lý thuyết, chiến lược đánh dấu ghi chú

bên lề được triển khai theo các bước: “lựa chọn phần văn bản đọc hiểu; xác định mục đích

đánh dấu, đọc lướt phần văn bản cần đánh dấu; đọc lướt phần văn bản đã đánh dấu và loại bỏ

từ ngữ không cần thiết; đọc lại phần đã đánh dấu tiến hành ghi chú bên lề” [34, Tr.64-65].

Khi GV dạy thơ Xuân Quỳnh, HS đọc thầm ghi chú những thông tin ra bên lề văn

bản hoặc đánh dấu những đoạn đọc ghi chú, chú trọng các ghi chú về THTM, đặc biệt là

những câu thơ có chứa THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng”. Đây là thao tác thứ

hai khi GV cho học sinh đọc hiểu hai bài thơ của Xuân Quỳnh. HS vừa đọc vừa kết hợp với

thao tác đánh dấu và ghi chú để tăng cường cho HS định hướng khai thác THTM.

Với bài “Tiếng gà trưa”, GV hướng dẫn HS đánh dấu, thống kê, miêu tả, nêu các tầng

nghĩa của các THTM: gà (hình ảnh quê hương, kỷ niệm tuổi thơ, tình bà cháu), bà (hình ảnh

quê hương, tình cảm gia đình, tình ruột thịt, tình bà cháu”… HS ghi chú về các THTM khác

có trong bài thơ như: đường, nắng, sương muối, trứng hồng…

2.3.2. Các chiến thuật đọc để phân tích tín hiệu thẩm mĩ

Trong dạy học đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh, GV có thể sử dụng chiến thuật cuộc

giao tiếp văn học, câu hỏi kết nối tổng hợp, đọc suy luận, mối quan hệ nhận thức và

siêu nhận thức… Cụ thể như sau:

2.3.2.1. Cuộc giao tiếp văn học

Mục tiêu và thời điểm sử dụng chiến thuật, “tạo kết nối đa chiều khi đọc hiểu văn bản:

kết nối liên văn bản văn bản với hiện thực đời sống, văn bản vởi trải nghiệm cá nhân của

người đọc và kết nối nội tại… Nhận ra sự gặp gỡ trong cách nhìn về cuộc sống và con người

của mỗi tác giả, của từng nhân vật trong bức tranh đời sống” [34, Tr.82]. Ví dụ, khi dạy hai

bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh, GV hướng dẫn HS cách liên hệ giữa các

bài thơ với bản thân, hiện thực đời sống cũng như nêu giá trị thời đại của từng bài thơ, từ đó

chỉ ra điểm nhìn của Xuân Quỳnh đồng điệu với tâm hồn Việt như thế nào? GV cũng có thể

chỉ ra mối liên hệ giữa các THTM trong thơ Xuân Quỳnh với THTM của hai bài thơ hoặc

mối liên hệ giữa THTM của hai bài thơ.

2.3.2.2. Câu hỏi kết nối tổng hợp

Mục tiêu sử dụng chiến thuật này nhằm giúp “HS biết cách đặt câu hỏi và tìm kiếm

câu trả lời của cá nhân mình về văn bản, xây dựng mối liên hệ giữa thông tin mới và thông tin

đã được đọc trước đó hoặc những trải nghiệm cá nhân bằng cách sáng tạo kết nối, văn bản với

52

hiện thực đời sống văn bản với độc giả (HS) và kết nối nội tại. Cắt nghĩa và tổng hợp thông

điệp của văn bản trong quá trình đọc hiểu” [34, tr.89].

Trình tự các bước GV hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi kết nối tổng hợp gồm:

HS đặt câu hỏi về văn bản đang đọc (chú ý các câu hỏi có sự gắn kết và thống nhất

với nhau); GV tạo mối liên hệ giữa câu hỏi ban đầu theo các hướng kết nối giữa văn

bản với sự trải nghiệm của HS, giữa văn bản với đời sống hiện thực, giữa văn bản

này với văn bản khác; cuối cùng, GV đặt câu hỏi tổng hợp cho HS để chuyển tải tất

cả những kết nối. Có thể đặt một số câu hỏi cụ thể như sau:

1, THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh phản ánh hiện thực

đời sống như thế nào?

2, Hiện thực đời sống trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh là đời

thường hay chiến tranh?

3, Các THTM về cuộc chiến trong thơ Xuân Quỳnh có mối liên hệ thế nào

qua suốt chiều dài lịch sử đất nước?

2.3.2.3. Mối quan hệ hỏi - đáp

Mục tiêu và thời điểm sử dụng chiến thuật, “HS sử dụng những cứ liệu, thông tin chi

tiết trong và ngoài văn bản để tìm hiểu, nhận xét, đánh giá về văn bản. HS biết suy luận để

đưa ra những kết luận dựa trên những thông tin hoặc hàm ý từ văn bản. HS biết đặt và trả lời

một số dạng câu hỏi đọc hiểu văn bản” [34, tr.97].

Chiến thuật mối quan hệ hỏi đáp có 4 loại quan hệ: câu hỏi tái hiện kiến thức, câu hỏi

suy nghĩa và tìm kiếm, câu hỏi sáng tạo và câu hỏi tự bộc lộ. Khi áp dụng chiến thuật này

trong việc dạy đọc hiểu hai bài thơ trữ tình “Sóng” và “Tiếng gà trưa”, HS có thể đặt những

câu hỏi ngược lại cho GV và bạn bè. Ví dụ cụ thể như sau:

Thứ nhất, câu hỏi tái hiện kiến thức.

1, Bài thơ “Sóng” có những THTM nào”? Trong đó THTM “sóng” được lặp đi lặp lại

như thế nào?

2, Bài thơ “Tiếng gà trưa” có những THTM nào? Nêu mối liên hệ giữa THTM “tiếng

gà”, “gà” và “bà” ?

Thứ hai, câu hỏi suy nghĩ và tìm kiếm.

1, Vì sao Xuân Quỳnh dùng nhiều THTM trong bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa?

2, Em hãy so sánh số lượng THTM trong bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa”?

53

Thứ ba, câu hỏi sáng tạo.

1, Việc dùng THTM trong hai bài thơ có phải thể hiện quan điểm thẩm mỹ của nhà

thơ Xuân Quỳnh hay không?

2, THTM trong hai bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa” có đặc điểm nào giống với

THTM trong thơ Xuân Quỳnh nói chung?

Thứ tư, câu hỏi tự bộc lộ.

1, Em hiểu gì về THTM trong hai bài “Tiếng gà trưa” và „Sóng” của Xuân Quỳnh?

2, THTM trong thơ Xuân Quỳnh có đặc điểm gì khác với THTM trong thơ trữ tình?

2.3.3.4. Chiến thuật đọc suy luận

Mục tiêu và thời điểm sử dụng chiến thuật: “Gợi lại những tri thức có trước của độc

giả (HS) trong quá trình đọc văn bản. Giúp HS biết cách suy luận, đọc ra những điều không

được nói trực tiếp trong văn bản. Bổ sung, sáng tạo, làm sống dạy thế giới nghệ thuật trong

cảm nhận của HS. Hiểu rõ những ảnh hưởng của quan điểm, tình cảm cá nhân HS đối với

việc tạo ra suy luận khi đọc văn bản” [34, Tr.108].

Chiến thuật đọc suy luận về nhân vật trữ tình, cũng là THTM trong hai bài thơ “Sóng”

và “Tiếng gà trưa”: sóng, anh, em, bà, cháu. Xuất phát từ các cặp THTM trong hai bài thơ,

các nhân vật trữ tình có mối quan hệ gắn kết, bổ sung tính cách, cảm xúc, tình cảm, hành

động… cho nhau.

Chiến thuật đọc suy luận về THTM gắn với đời sống hiện thực tương đối dễ đối với

HS, từ đó giúp các em liên hệ với thực tiễn và có những suy luận chính xác về mối liên hệ

giữa THTM trong hai bài thơ “Tiếng gà trưa”, “Sóng” và các hoạt động trong đời sống hàng

ngày.

2.4. Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động hƣớng dẫn HS khai thác tín hiệu thẩm mĩ trong thơ Xuân Quỳnh

Trong Điều 4: Yêu cầu về nội dung phươg pháp giáo dục, Luật giáo dục ban

hành năm 1998 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: “Phương

pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động , tư duy, sáng tạo ở

người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Để

phát huy sự sáng tạo, tích cực chủ động của học sinh cũng như kết hợp rèn luyện kỹ

năng sống cho HS, GV cần vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực vào giờ đọc văn,

như kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật động não, kỹ thuật tia

54

chớp, kỷ thuật mảnh ghép, kỹ thuật phòng tranh.v.v...

2.4.1. Kỹ thuật đặt câu hỏi

GV sẽ là người nếu chủ đề, GV sẽ đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu HS

trả lời về chủ đề đó. Đối với việc giảng dạy cả hai bài thơ Sóng và Tiếng gà trưa

theo hướng khai thác THTM thì kỹ thuật đặt câu hỏi được áp dụng nhiều lần, giúp

HS tìm hiểu nội dung cũng như ý nghĩa, giá trị mà các biểu tượng THTM ấy mang

lại. Những câu hỏi sẽ được đặt ra liên tục cho đến khi GV quyết định dừng lại hoạt

động này.

2.4.2. Kỹ thuật khăn trải bàn

Mục đích: nhằm phát huy tính sáng tạo của học sinh, đồng thời giúp các em

tiếp cận những tri thức về thơ Xuân Quỳnh một cách hiệu quả nhất trong các giờ

dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM.

Khi dạy học hai bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa”, GV có thể cho thực hiện

kỹ thuật này trong 5 phút khi khái quát về giá trị nghệ thuật, giá trị nội dung và ý

nghĩa của bài thơ theo hướng khai thác THTM.

Hoạt động theo nhóm (4 HS/nhóm). Mỗi HS ngồi vào vị trí như hình vẽ

minh họa. Tập trung vào câu hỏi: THTM nào xuyên suốt nội dung và nghệ thuật của

bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa”? Sau đó mỗi HS làm việc độc lập trong vài phút

rồi viết câu trả lời vào ô của mình. Kết thúc thời gian hoạt động nhóm, HS các

nhóm chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Ý kiến chung của 4 HS sẽ được

viết vào ô chính giữa, sau đó treo lên bảng để đối chiếu kết quả với các nhóm khác

55

trong lớp.

2.4.3. Kỹ thuật động não

GV sẽ nêu ra nhiều câu hỏi hoặc vấn đề theo hướng khai thác THTM trong

hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng” của Xuân Quỳnh có nhiều cách trả lời khác

nhau. GV khích lệ HS phát biểu đóng góp càng nhiều càng tốt, sau đó liệt kê tất cả

các ý tưởng đó lên giấy hay bảng, phân loại ý kiến, làm sáng tỏ ý kiến chưa rõ ràng,

tổng hợp ý kiến học sinh rồi rút ra kết luận. Những câu hỏi dùng trong áp dụng kỹ

thuật động não hầu như là những câu hỏi mở, có nhiều cách trả lời khác nhau nên sẽ

kích thích sự tưởng tượng, liên tưởng của HS. Cụ thể, GV có thể đặt những câu hỏi

sau đây:

1, Vì sao thơ Xuân Quỳnh có nhiều THTM?

2, Việc sử dụng nhiều THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng” có

chứng tỏ tài năng sử dụng ngôn ngữ của nữ sĩ hay không?

3, THTM trong bài thơ “Sóng” giàu ý nghĩa biểu cảm hay không?

4, THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” có phản ánh chân thực cuộc kháng

chiến chống Pháp trường kỳ của dân tộc hay không?

2.4.4. Kỹ thuật tia chớp

Là nhóm hoặc các thành viên cùng trao đổi về một câu hỏi nào đó, hoặc

nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học

tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh

chóng ý kiến của mình về câu hỏi hoặc vấn đề. Nhằm tạo không khí sôi nổi trong

lớp học khi tổng kết bài Sóng hay Tiếng gà trưa GV theo hướng khai thác THTM

có thể áp dụng kỹ thuật này. GV đặt câu hỏi, HS chỉ cần trả lời ngắn gọn “có” hoặc

“không”, sau đó lý giải cho quan điểm của mình. GV có thể đưa ra những câu hỏi

nhanh như sau:

1, THTM trong thơ Xuân Quỳnh có tác dụng biểu cảm hay không?

2, THTM trong thơ Xuân Quỳnh có dày đặc hay không?

3, Hình tượng “Sóng” có phải vừa là biểu tượng ẩn dụ, vừa là biểu tượng

THTM hay không?

4, Bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh có THTM là biểu tượng thiên

56

nhiên hay không?

5, Thơ Xuân Quỳnh có THTM biểu tượng cho đời sống hiện thực hay

không?

2.4.5. Kỹ thuật mảnh ghép

Là kỹ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên

kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia

tích cực cũng như nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. Ví dụ, khi

dạy học hai bài thơ của Xuân Quỳnh, GV chia HS trong lớp thành 4 nhóm, mỗi

nhóm đảm nhiệm những nhiệm vụ khác nhau. Nhóm 1 tìm hiểu về cuộc đời và sự

nghiệp sáng tác của Xuân Quỳnh; nhóm 2 xoay quanh giá trị nội dung và nghệ thuật

của hai bài thơ; nhóm 3 khai thác THTM trong thơ Xuân Quỳnh nói chung; nhóm 4

tổng hợp và nêu ý nghĩa các THTM trong bài “Tiếng gà trưa” hoặc “Sóng”. Sau đó,

HS tổ chức thảo luận, GV tổng hợp kết quả làm việc của cả 4 nhóm.

2.4.6. Kỹ thuật phòng tranh

Kỹ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.

GV nêu câu hỏi/vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. Mỗi thành viên (hoạt động

cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải

quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một cuộc

triển lãm tranh. Cả lớp đi xem “triển lãm” và có thể cho ý kiến bình luận hoặc bổ

sung. Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án

tối ưu.

Khi giảng Sóng và Tiếng gà trưa, sau khi áp dụng kỹ thuật mảnh ghép, GV

cũng có thể sử dụng kỹ thuật phòng tranh. Ví dụ, khi tìm hiểu về ý nghĩ của biểu

tượng sóng, âm thanh tiếng gà trưa, mỗi nhóm sẽ ghi ra giấy những quan điểm riêng,

sau đó những ý kiến này sẽ được dán lên bảng đen, cả lớp sẽ đọc, thảo luận và bổ

sung thêm. GV tập hợp các ý kiến và tổng kết vấn đề.

2.5. Xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá khả năng khai thác tín hiệu thẩm mĩ trong thơ Xuân Quỳnh của HS

2.5.1. Vai trò của câu hỏi, bài tập

Câu hỏi và bài tập là hệ thống các vấn đề liên quan đến THTM trong hai bài

57

thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng”, giúp HS tập dượt, khám phá, ôn luyện, kiểm tra kiến

thức đã học cũng như khả năng thực hành, thể hiện trình độ và năng lực nhận thức

về THTM trong hai bài thơ. Việc đặt câu hỏi và ra bài tập của GV là khâu quan

trọng, không thể thiếu trong dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường nói chung,

dạy hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng” nói riêng theo hướng khai thác THTM

nói riêng. Đó cũng là cách điều khiển giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh của GV trong

nhà trường phổ thông.

Với HS, trả lời câu hỏi và làm bài tập về THTM trong thơ Xuân Quỳnh là

khâu bắt buộc, cũng thuộc nội dung của giờ học. Bài tập và câu hỏi có thể được GV

kiểm tra miệng, kiểm tra viết, đề dài hay ngắn, bài tập nhóm hay cá nhân, bài tập

trắc nghiệm hay tự luận, bài tập thuyết trình, bài tập trong giờ hoặc hay bài kiểm tra

hoặc bài thi, bài tập đóng hay mở, v.v…

Nguyên tắc chung của câu hỏi và bài tập là: ngắn gọn, rõ ràng; có ít nhất một

lời giải; HS có thể tự giải được và không phải đoán mò. Với các giờ dạy học Ngữ

văn nói chung, dạy thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM nói riêng, câu hỏi

và bài tập đóng vai trò quan trọng đối với hiệu quả học tập của HS. Chính vì vậy,

GV cần có sự nghiên cứu kỹ và đầu tư thời gian trong khâu đặt câu hỏi và ra bài tập

cho HS nhằm phát huy tác dụng và hiệu ứng cao trong dạy thơ Xuân Quỳnh.

2.5.2. Các cấp độ câu hỏi và bài tập

Ngữ liệu để xây dựng câu hỏi, bài tập về THTM trong thơ Xuân Quỳnh nói

chung, hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng” nói riêng, chúng tôi dùng cả ngữ liệu

trong và ngoài SGK. Ngữ liệu trong SGK chủ yếu bám vào hai bài thơ “Tiếng gà

trưa” (Ngữ văn 7) và “Sóng” (Ngữ văn 12). Việc sử dụng ngữ liệu bên ngoài SGK

nhằm đánh giá trình độ cũng như khả năng nắm vững kiến thức bài giảng HS ở mức

độ sâu hơn và giúp HS hiểu rõ hơn về THTM trong thơ Xuân Quỳnh. Các câu hỏi

và bài tập mà GV đưa ra được xếp theo các mức độ biết, hiểu, vận dụng, vận dụng

cao.

Câu hỏi giúp HS hình thành năng lực hiểu biết về THTM trong thơ Xuân

Quỳnh được GV đưa ra trên lớp, HS trả lời nhanh nhằm giúp HS nhận biết THTM ở

góc độ chung, tính ứng dụng chưa cao. Đây là kiến thức nền, có tác dụng định dạng

58

để giải quyết những vấn đề tiếp theo để HS hiểu sâu hơn về THTM trong hai bài thơ

“Tiếng gà trưa” và “Sóng” của Xuân Quỳnh. Câu hỏi và bài tập loại này thường

trực tiếp, ngắn gọn, dễ hiểu, đơn giản.

1, Thế nào là THTM?

2, Em hãy cho biết bài thơ “Tiếng gà trưa” có những THTM nào?

3, Em hãy cho biết bài thơ “Sóng” có những THTM nào?

4, Bài thơ “Tiếng gà trưa” có THTM kỷ niệm nào?

Câu hỏi và bài tập ở mức độ biết và hiểu được dùng ở mức độ cao hơn loại

hình trước, đòi hỏi HS bắt đầu phải động não, suy nghĩ nhiều hơn và phát huy tính

sáng tạo hơn. Dạng câu hỏi và bài tập này không chỉ dừng ở kiến thức sơ đẳng về

THTM nữa mà HS cần có sự phát triển hệ thống năng lực tiếp theo nhằm nắm bắt

sâu hơn về THTM trong thơ Xuân Quỳnh. Dạng câu hỏi và bài tập này thường gắn

với liên hệ, so sánh, đối chiếu, đánh giá và vận dụng trong thực tiễn. Tuy vậy, GV

có thể chia thành nhiều hệ thống câu hỏi và bài tập khác nhau để thích ứng với trình

độ HS từng nhóm. GV có thể đưa ra câu hỏi và bài tập cụ thể như sau:

1, THTM trong bài thơ “Sóng” có ý nghĩa gì?

2, Em hãy nêu vai trò của các biểu tượng THTM trong bài thơ “Tiếng gà

trưa” của Xuân Quỳnh?

3, Em hãy chỉ ra THTM là những biểu tượng của hiện tượng tự nhiên trong

bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh.

4, Em hãy chỉ ra mối liên hệ giữa các THTM trong bài thơ “Sóng” và “Tiếng

gà trưa” của Xuân Quỳnh.

5, Em hãy chỉ ra biểu tượng THTM “con đường” trong thơ Xuân Quỳnh?

Câu hỏi ở mức độ vận dụng, vận dụng cao phát huy ý tưởng sáng tạo toàn

diện của HS, giúp HS rèn luyện kỹ năng, sự tự tin, kinh nghiệm học Ngữ văn, liên

hệ với bản thân, liên hệ với văn chương và thực tế đời sống để đưa ra những kiến

giải riêng sắc nét giàu trí tuệ và ý tưởng. HS có thể khai phá những mảnh đất ý

tưởng tươi mới thú vị thông qua cảm nhận của bản thân. Trong dạy học thơ Xuân

Quỳnh theo hướng khai thác THTM, GV sẽ kết hợp các dạng câu hỏi và bài tập

59

theo từng cấp độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.

2.5.3. Mô tả hệ thống câu hỏi và bài tập

Phần hệ thống câu hỏi và bài tập về đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh trong nhà

trường phổ thông được chia thành hai nhóm: nhóm câu hỏi và bài tập về biểu tượng

THTM chỉ hiện tượng tự nhiên; nhóm câu hỏi và bài tập phản ánh đời sống hiện

thực. Các câu hỏi và bài tập dùng ngữ liệu trong SGK và ngữ liệu mới ngoài SGK.

2.5.3.1. Câu hỏi và bài tập về biểu tượng THTM chỉ hiện tượng tự nhiên

- Ngữ liệu trong SGK

1, Em hãy chỉ ra cách dùng THTM chỉ hiện tượng tự nhiên của nhà thơ Xuân

Quỳnh trong đoạn thơ sau của bài “Tiếng gà trưa” trong CT Ngữ văn 7:

“…Tiếng gà trưa

Ổ rơm hồng những trứng

Này con gà mái mơ

Khắp mình hoa đốm trắng

Này con gà mái vàng

Lông óng như màu nắng…”

2, Em hãy chỉ rõ biểu tượng THTM chỉ hiện tượng tự nhiên trong đoạn thơ

sau của bài thơ “Sóng” trong CT Ngữ văn 12:

“Dữ dội và dịu êm

Ồn ào và lặng lẽ

Sông không hiểu nổi mình

Sóng tìm ra tận bể…”

3, Em có nhận xét gì về THTM chỉ hiện tượng tự nhiên trong bài thơ “Tiếng

gà trưa” của Xuân Quỳnh? Hãy nêu vai trò của THTM chỉ hiện tượng tự nhiên

trong bài thơ?

4, Em hãy chỉ ra những THTM thuộc về hiện tượng thiên nhiên trong bài thơ

“Tiếng gà trưa” và bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh?

5. Nêu tâm trạng của chủ thể trữ tình trong trích đoạn của bài thơ “Sóng” của

Xuân Quỳnh trong CT Ngữ văn 12 dưới đây:

“…Con sóng dưới lòng sâu

Con sống trên mặt nước

60

Ôi con sóng nhớ bờ

Ngày đêm không ngủ được

Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức…”

- Bài tập với ngữ liệu mới

1, THTM “sóng” có trong những bài thơ nào ngoài bài thơ “Sóng” trong CT

Ngữ văn 12?

2, Em hãy nêu tính biểu cảm của THTM “gió” trong một số bài thơ Xuân

Quỳnh?

3, Em hãy đưa ra một vài ý tưởng so sánh THTM chỉ hiện tượng tự nhiên

trong thơ Xuân Quỳnh với thơ trữ tình.

4, Em hãy kể tên một số THTM chỉ hiện tượng tự nhiên trong thơ Xuân

Quỳnh?

5, Em hãy chỉ ra một số THTM “bầu trời” trong các câu thơ của Xuân Quỳnh

và cho biết THTM “bầu trời” trong thơ Xuân Quỳnh có các tầng nghĩa nào?

2.5.3.1. Câu hỏi và bài tập về biểu tượng THTM phản ánh đời sống hiện thực

- Câu hỏi và bài tập với ngữ liệu trong SGK

1, Các biện pháp tu từ nào trong bài thơ “Tiếng gà trưa” trong CT Ngữ văn 7

được dùng như một THTM phản ánh đời sống hiện thực? Nêu rõ các tầng nghĩa của

những THTM đó.

2. Biện pháp tu từ nào trong bài thơ “Sóng” trong CT Ngữ văn 12 được dùng

như một THTM phản ánh đời sống hiện thực? Em hãy nêu rõ các tầng nghĩa của các

THTM đó?

3, Em hãy chỉ rõ THTM mang nghĩa biểu tượng về cuộc sống con người

trong hai bài thơ “Tiếng gà trưa” (Ngữ văn 7) và “Sóng” (Ngữ văn 12) của Xuân

Quỳnh?

4, Em hãy nêu các tầng nghĩa của biểu tượng THTM “bà” trong bài thơ

“Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh (Ngữ văn 7)?

5, Em hãy nêu những THTM phản ánh đời sống hiện thực khách quan trong

bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh (Ngữ văn 12)?

61

- Câu hỏi và bài tập với ngữ liệu mới

1, Biểu tượng THTM “bàn tay” trong thơ Xuân Quỳnh có một trong những

tầng nghĩa chỉ hình ảnh người lao động. Em hãy nêu các tầng nghĩa khác của biểu

tượng THTM “bàn tay” trong một số bài thơ của Xuân Quỳnh?

2, Em hãy chỉ ra những THTM “ngọn lửa” biểu tượng cho gia đình, tình yêu

thương, cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại của dân tộc trong một số bài thơ của Xuân

Quỳnh?

3, Em hãy chỉ ra một số THTM trong thơ Xuân Quỳnh gắn với đời sống hiện

thực của người Việt Nam trong lao động, chiến tranh và sinh hoạt đời thường?

4, Em hãy hệ thống THTM về hiện thực đời sống trong thơ Xuân Quỳnh?

5, “Thơ Xuân Quỳnh dày đặc THTM về hiện thực đời sống”, em hãy chứng

tỏ nhận định trên.

2.6. Đề xuất quy trình tổ chức dạy học đọc hiểu hai bài thơ “Tiếng gà trƣa” và “Sóng” theo hƣớng khai thác tín hiệu thẩm mỹ

2.6..1. Hoạt động 1

Hoạt động 1, GV giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị bài trước khi đến lớp, định

hướng việc chuẩn bị bài của HS theo hướng khai thác THTM bằng hệ thống những câu hỏi.

Giáo viên sử dụng chiến thuật Tổng quan về văn bản và cuộc giao tiếp văn học cùng

Phiếu bài tập để bảo đảm cho HS tự đọc, tự học, khắc phục tình trạng HS chép bài, soạn bài

chống đối (ghi lại hoạt động và phiếu bài tập).

Đối với bài thơ Sóng, GV yêu cầu học sinh ở nhà đọc trước bài thơ, tìm hiểu về tác

giả Xuân Quỳnh, cuộc đời và sự nghiệp, cũng như phong cách thơ Xuân Quỳnh, vị trí của

nhà thơ trong thơ kháng chiến chống Mỹ, xác định chủ thể trữ tình của bài thơ có phải là biểu

tượng THTM hay không? Chỉ ra các THTM trong bài thơ? Tài liệu sử dụng là SGK Ngữ

văn 12 tập I, chuẩn bị bút dạ nhiều màu, giấy khổ A4 và Phiếu học tập số 1 (Phụ

lục 1).

Với bài thơ Tiếng gà trưa, GV yêu cầu HS ở nhà đọc trước bài thơ, tìm hiểu

về Xuân Quỳnh, vị trí của nhà thơ trong kháng chiến chống Mỹ, tìm hiểu về nhân

vật trữ tình, thể thơ, THTM, điền thông tin vào Phiếu học tập. Tài liệu sử dụng là

SGK Ngữ văn 12 tập I, chuẩn bị bút dạ nhiều màu, giấy khổ A4, và Phiếu học tập

62

số 2 (Phụ lục 2).

2.6..2. Hoạt động 2

Hoạt động 2, GV tổ chức dạy học đọc hiểu hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và

“Sóng” theo hướng khai thác THTM qua các giai đoạn: trước khi đọc, trong khi đọc

và sau khi đọc hai bài thơ.

- Giai đoạn trước khi đọc

GV khơi gợi những kiến thức học sinh đã có liên quan đến bài học (ghi rõ câu hỏi và

chiến lược sử dụng trong giáo án).

+ Đề tài, thể loại

+ Sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Xuân Quỳnh.

+ Phong cách thơ Xuân Quỳnh

+ Phong cách nghệ thuật của bài thơ “Tiếng gà trưa”

+ Phong cách nghệ thuật của bài thơ “Sóng”

+ Thái độ của học sinh

+ Khái niệm THTM

+ THTM trong thơ Xuân Quỳnh

+ THTM của bài thơ “Sóng”

+ THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa”

+ Vai trò của THTM trong thơ Xuân Quỳnh

+ Vai trò của THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa”

+ Vai trò của THTM trong bài thơ “Sóng”

- Giai đoạn trong khi đọc

Sử dụng các chiến lược đánh dấu ghi chú bên lề, cuộc giao tiếp văn học, câu hỏi kết

nối tổng hợp, mối quan hệ hỏi đáp.

Đánh dấu ghi chú bên lề: Ghi chú bên lề ghi lại những cảm nhận của HS về các chi

tiết gây ấn tượng. GV yêu cầu HS đọc thầm bài thơ, sau đó ghi chú các biểu tượng THTM

như sóng, tiếng gà trưa, anh –em, sóng – bờ, bà – cháu. Khi HS đọc, GV “yêu cầu HS ghi

chép trên những mảnh giấy, mẩu giấy tư duy được học sinh sử dụng để trao đổi với nhóm,

lớp trong giờ đọc hiểu hoặc dùng làm cơ sở để viết các bài phản hồi và làm bài tập sau giờ

học” [58, T 136].

Cuộc giao tiếp văn học: là cuộc giao tiếp trực tiếp giữa HS và tác giả thông qua tác

63

phẩm văn học, mà ở đây là giữa HS với nhà thơ Xuân Quỳnh qua hai tác phẩm thơ trữ tình

Sóng và Tiếng gà trưa. Khi giao cho HS chuẩn bị bài trước, GV yêu cầu HS đọc chậm kết

hợp với phương pháp đọc suy luận để tìm hiểu về tiểu sử nhà thơ, hoàn cảnh sáng tác bài thơ,

phong cách thơ Xuân Quỳnh, vị trí thơ Xuân Quỳnh trong thơ kháng chiến chống Mỹ (nằm

trong phần I). Qua quá trình chuẩn bị bài, HS nắm được những nội dung cơ bản nhất của hai

bài thơ.

Câu hỏi kết nối tổng hợp: là chiến lược quan trọng nhất bởi vì các câu hỏi sẽ định

hướng hoạt động đọc cho HS, kết nối liên văn bản, kết nối với kinh nghiệm của HS, dự đoán

tác động của văn bản. Đối với cả hai bài thơ, khi tìm hiểu về nội dung của từng khổ thơ, ý

nghĩa biểu tượng của các THTM trong khổ thơ đó, GV không nhất thiết đặt câu hỏi mà có thể

chia HS thành 4 nhóm, gợi ý cho các em tự đặt câu hỏi. Các nhóm sẽ trả lời câu hỏi chung ra

một tờ giấy, GV tập hợp lại và tổng kết.

Mối quan hệ hỏi - đáp: nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS, các bài

học trong SGK Ngữ văn THCS đều chú ý vào hệ thống câu hỏi và sự dẫn dắt HS,

đưa người học vào những tình huống “có vấn đề”, buộc HS phải tích cực, chủ động

sáng tạo trong tiếp nhận tri thức. GV yêu cầu HS lập sơ đồ hoặc lựa chọn một số kết

luận đúng trong bảng liệt kê gồm nhiều giả thiết. Loại hình câu hỏi này có tác dụng

không nhỏ trong việc rèn luyện tư duy độc lập, thao tác phản ứng nhanh cho HS.

Mặt khác, GV cũng cần đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tượng HS khá giỏi

và trung bình. Câu hỏi GV đưa ra có khi nằm phạm vi hẹp, chỉ là một từ, một câu,

một hình ảnh, một biện pháp nhưng vẫn đòi hỏi HS phải suy nghĩ, nhận thức, sáng

tạo. Các loại hình câu hỏi gồm: tổng hợp, khái quát vấn đề, hướng vào trọng tâm, tái

hiện để dẫn dắt câu hỏi sáng tạo.

Đọc suy luận: khi dạy đọc hiểu hai bài thơ của Xuân Quỳnh theo hướng khai thác

THTM, GV đều có thể áp dụng chiến lược đọc suy luận. Phần này yêu cầu học sinh đọc và

tìm hiểu bố cục cũng như những yếu tố ngoài văn bản, hiểu được bố cục của bài thơ, tìm hiểu

về thể loại thơ trữ tình, khái niệm THTM, tìm hiểu về tác giả, xuất xứ, nội dung chính và nghệ

thuật chủ đạo của bài thơ. Ngoài ra, HS áp dụng phương pháp đọc thầm và đọc phát hiện để

tìm ra những từ ngữ, ngữ pháp và các biểu tượng THTM trong hai bài thơ trên.

- Giai đoạn sau khi đọc

Giáo viên áp dụng chiến lược đọc suy luận giúp học sinh có thể tổng kết và suy luận

64

về các nội dung đã học thông qua những câu hỏi, sau đó tổ chức hoạt động ứng dụng cho HS.

Hoạt động ứng dụng: GV cho học sinh xem một số hình ảnh về tình bà cháu, liên hệ

với nội dung bài thơ “Bà ngồi ở xó nhà” của Ma Văn Kháng; HS nêu lên cảm nghĩ cá nhân

(hình thành năng lực giao tiếp tiếng Việt). GV yêu cầu học sinh sưu tầm bổ sung một số bài

thơ có cùng nội dung (hình thành năng lực cảm thụ thẩm mỹ). Ngoài ra, HS hệ thống kiến

thức cơ bản về kỹ năng phân tích THTM, tìm hiểu ý nghĩa cụ thể của THTM.

Tiểu kết chƣơng 2

Trên cơ sở trình bày lý luận một cách khái lược nhất về THTM, học viên đã

tiến tới khảo sát định hướng khai thác tín giá trị thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh

trong chương trình phổ thông thông qua hai bài thơ là Sóng và Tiếng gà trưa từ đó

tìm ra được mối quan hệ và ý nghĩa của các THTM trong hai bài thơ nói trên. Đồng

thời học viên cũng mạnh dạn đề xuất kết quả cần đạt của việc dạy đọc hiểu hai bài

thơ nói trên theo hướng khai thác THTM, cụ thể đó là về kiến thức, về kỹ năng cũng

như thái độ của HS sau khi học xong tác phẩm này.

Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu nên những định hướng khi giảng dạy đọc hiểu

hai bài thơ này theo hướng khai thác THTM. Trong đó sử dụng hàng loạt các

phương pháp dạy học như: nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, bình giảng, đặt

câu hỏi và đối thoại. Những chiến lược dạy học được học viên đưa ra ở đây cũng là

những biện pháp nhằm đổi mới dạy ĐHVB theo hướng khai thác THTM như tổng

quan về văn bản; đánh dấu ghi chú bên lề; cuộc giao tiếp văn học; câu hỏi kết nối tổng hợp;

mối quan hệ hỏi – đáp; đọc suy luận. Về kỹ thuật dạy học thơ Xuân Quỳnh theo

hướng khai thác THTM, học viên mạnh dạn và linh hoạt áp dụng mọt số kỹ thuật

dạy học như kỹ thuật đặt câu hỏi; kỹ thuật khăn trải bàn; kỹ thuật động não; kỹ

thuật tia chớp; kỹ thuật mảnh ghép; kỹ thuật phòng tranh, v.v... Cuối cùng là đề xuất

quy trình giảng dạy với những hoạt động trước, trong và sau khi đọc hiểu. Những

nội dung này sẽ được lựa chọn làm cơ sở để tác giả thiết kế các tiết dạy thực nghiệm

65

sư phạm trong Chương 3 của Luận văn.

CHƢƠNG 3

THỰC NGHIỆM DẠY HỌC THƠ XUÂN QUỲNH TRONG NHÀ TRƢỜNG THEO HƢỚNG KHAI THÁC TÍN HIỆU THẨM MĨ

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Thứ nhất, kiểm nghiệm những luận chứng khoa học trong nghiên cứu lý

thuyết về dạy đọc hiểu theo hướng khai thác THTM ở trường phổ thông, để từ đó

xem xét bổ sung và khẳng định lại ý nghĩa thực tiễn của phương pháp này.

Thứ hai, kiểm nghiệm tính khả thi và bước đầu đánh giá hiệu quả thực tế của

phương pháp dạy đọc hiểu theo hướng khai thác THTM vào việc dạy hai bài thơ

“Tiếng gà tre” trong CT Ngữ văn 7 (THCS) và “Sóng” trong CT Ngữ văn 12

(THPT).

Thứ ba, kiểm nghiệm và đối chứng thực tế từ 02 tiết dạy học bài thơ “Tiếng

gà trưa” trong chương trình Ngữ văn 7 và 02 tiết dạy bài thơ “Sóng” của Xuân

Quỳnh trong chương trình Ngữ văn 12, chúng tôi rút ra được những kết luận cần

thiết cho hướng nghiên cứu lý luận cũng như tìm ra các biện pháp sư phạm và mô

hình thiết kế bài học nhằm nâng cao chất lượng và phát huy hướng khai thác THTM

khi giảng dạy hai tác phẩm thơ nói trên.

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm là áp dụng những đề xuất đã nêu ở

chương II về nội dung và cách thức dạy đọc hai bài thơ Sóng và Tiếng gà trưa theo

hướng khai thác THTM.

3.2. Đối tƣợng, địa bàn, thời gian và phƣơng thức thực nghiệm

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm

Học sinh lớp 12A15, trường THPT Kim Liên.

Học sinh lớp 7D, trường THCS Thăng Long.

3.2.2. Địa bàn thực nghiệm

66

- Trường THPT Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội.

- Trường THCS Thăng Long, Ba Đình, Hà Nội.

3.2.3. Thời gian thực nghiệm

Năm học 2015-2016.

3.2.4. Phương thức thực nghiệm

Phương thức thực nghiệm thường dùng 01 lớp đối chứng và 01 lớp thực

nghiệm. Trong thực nghiệm dạy bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh trong chương

trình Ngữ văn 12, chúng tôi thực nghiệm tại lớp 12A15 và lớp đối chứng (không

dạy theo hướng khai thác THTM mà dạy theo giáo án thông thường là 12A8). Cả

hai lớp đều ở trường THPT Kim Liên. Trong thực nghiệm dạy bài thơ Tiếng gà trưa

ở chương trình Ngữ văn 7, chúng tôi thực nghiệm ở lớp 7D và lớp đối chứng là lớp

7A2. Cả hai lớp này đều thuộc trường THCS Thăng Long.

Sau thời gian thực nghiệm khảo sát năng lực HS, GV trực tiếp dạy ở lớp thực

nghiệm được hướng dẫn thực hiện từng tiết dạy, tập huấn cách sử dụng giáo cụ trực

quan. Tập huấn thêm về việc lựa chọn các phương pháp đặc thù vào dạy học thơ

Xuân Quỳnh.

Sau thời gian thực nghiệm, GV tổ chức kiểm tra lại các kỹ năng của HS.

Tiếp đó, chúng tôi tiến hành dự giờ của GV dạy lớp thực nghiệm và lớp đối

chứng để so sánh với kết quả trước khi thực nghiệm. Có tiết dạy thực nghiệm,

học viên trực tiếp dạy, các GV khác có chuyên môn Ngữ văn và BGH dự giờ.

Cuối cùng, chúng tôi rút ra nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm.

3.3. Thiết kế dạy học bài thơ “Tiếng gà trƣa”/“Sóng” theo hƣớng khai thác tín hiệu thẩm mỹ

3.3.1. Mục tiêu của bài học

Đối với bài “Tiếng gà trưa”: trình bày cụ thể trong phần giáo án thực

nghiệm.

Đối với bài “Sóng”: trình bày cụ thể trong phần giáo án thực nghiệm.

3.3.2. Công tác chuẩn bị của giáo viên và học sinh

Giáo viên chuẩn bị hình ảnh minh họa cho giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh;

67

máy vi tính để minh họa. Ngoài ra, GV cần chuẩn bị kỹ bài trước giờ lên lớp, tài

liệu tham khảo, SGV. Giáo viên có thể chuẩn bị thêm hình ảnh nhà thơ Xuân

Quỳnh, một số hình ảnh về sóng, biển và những câu chuyện về cuộc đời nhà thơ.

Học sinh chỉ cần chuẩn bị SGK, soạn bài theo yêu cầu của GV có kèm theo

tự sưu tầm tư liệu về thơ Xuân Quỳnh và học bài cũ. Các em có thể chuẩn bị thêm

những câu hỏi về thơ Xuân Quỳnh và nhà thơ Xuân Quỳnh để xin sự chỉ dẫn của

GV.

3.3.3. Phương pháp thực nghiệm

Thứ nhất, thiết kế bài dạy dựa trên những đề xuất về cách thức tổ chức dạy

học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM trong thơ Xuân Quỳnh ở chương

II.

Thứ hai, chuẩn bị các phương tiện dạy học như tranh vẽ, bài hát, băng nhạc,

máy nghe và các tài liệu liên quan đến Xuân Quỳnh và thơ Xuân Quỳnh.

Thứ ba, thực hiện đúng quy trình dạy học Ngữ văn 7 và Ngữ văn 12, phân bố

thời gian hợp lý, nhấn mạnh phần trọng tâm khai thác THTM trong bài thơ Sóng và

Tiếng gà trưa.

3.3.4. Các tiết dạy thực nghiệm

Việc chọn các tiết dạy thực nghiệm còn được gọi là chọn mẫu thực nghiệm.

Chúng tôi chọn các tiết dạy thực nghiệm sư phạm từ 02 tiết dạy thơ Xuân Quỳnh ở

các lớp 7D, trường THCS Thăng Long và lớp 12A15, trường THPT Kim Liên.

Tiết 1: Lớp 12A15, trường THPT Kim Liên, năm học 2015-2015. Lớp có 47

HS, cô giáo Tạ Việt Anh chủ nhiệm. Giáo viên lên lớp: cô. Tiết học 36, 37, tuần 13,

thực nghiệm dạy học bài thơ: “Sóng”.

Tiết 2: Lớp 7D, trường THCS Thăng Long, năm học 2015-2016. Lớp có 52

HS, cô giáo Đặng Thị Ngọc Hà chủ nhiệm. Giáo viên lên lớp: cô Đặng Thị Ngọc

Hà. Tiết học 54, 55, bài 13, tuần 14, thực nghiệm dạy học bài thơ “Tiếng gà trưa”.

3.4. Thực nghiệm sƣ phạm

Sau khi đã thống nhất kế hoạch thực nghiệm, chúng tôi gửi những bản thiết

kế giáo án cho GV dạy thực nghiệm nghiên cứu, trao đổi để thống nhất kiến thức,

cách thức triển khai bài dạy, đặc biệt nhấn mạnh phần trọng tâm khai thác THTM.

68

Chúng tôi cũng thống nhất và biên soạn, cung cấp cho GV các lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng những câu hỏi kiểm tra của cả hai bài dạy thực nghiệm. Các lớp thực

nghiệm và đối chứng làm kiểm tra khoảng 15 phút sau cuối mỗi bài học chung một

hệ thống câu hỏi. Bài kiểm tra này có thể lấy làm cột điểm kiểm tra 15‟ trong kết

quả học tập của HS.

3.4.1. Tiết dạy thứ nhất

Tiết dạy thực nghiệm sư phạm bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh được chúng

tôi tiến hành tại lớp 12A15, trường THPT Kim Liên. Quy trình dạy như dưới đây:

3.4.1.1. Mục đích, yêu cầu

1, Về kiến thức: HS cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao hạnh

phúc trong tình yêu của người phụ nữ; nắm được nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu,

xây dựng hình ảnh và nghệ thuật sử dụng ngôn từ, ở đây cụ thể là cách sử dụng các

THTM để truyển tải những điều mà nữ thi sĩ đã gửi gắm trong bài thơ.

2, Về kỹ năng: Hoàn thiện kỹ năng đọc hiểu bài thơ trữ tình hiện đại “Sóng”

theo đặc trưng thể loại. HS biết nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một hình

tượng nghệ thuật trong thơ và biết huy động những kiến thức được học để viết bài

văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.

3, Về thái độ: Trân trọng tình yêu thương, có ý thức hướng thiện, hướng tới

tình yêu trong sáng, thủy chung, lành mạnh; có suy nghĩ tích cực trong tình cảm

riêng; tự nhận thức về tình yêu cuộc sống.

4, Về định hướng phát triển năng lực: năng lực chung (giải quyết vấn đề, các

câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo viên đề ra; năng lực tự khám phá, tự

học, tự thu thập thông tin; năng lực hợp tác, phối hợp với HS khác giải quyết các

câu hỏi, bài tập khó, sưu tầm tài liệu; năng lực sáng tạo; năng lực tự quản bản thân);

năng lực chuyên biệt (giao tiếp, thẩm mỹ).

5, Định hướng khai thác THTM: chỉ ra các THTM; phân tích vai trò và ý

nghĩa của các THTM trong bài thơ.

3.4.1.2. Công tác chuẩn bị

SGK và SGV Ngữ văn 12, sách học tốt, thiết kế giáo án thực nghiệm, laptop,

một số hình ảnh đồ dùng minh họa, chuẩn kiến thức kỹ năng, bút dạ, phiếu học tập.

3.4.1.3. Phương pháp và kỹ thuật thực nghiệm

69

Phương pháp ĐHVB theo định hướng đánh giá năng lực HS;

Phương pháp điều tra, phân tích so sánh;

Kết hợp đọc diễn cảm với các hình thức nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại,

thảo luận nhóm.

Đọc hiểu thơ trữ tình, chiến lược tổng hợp văn bản, kết nối bên lề và câu hỏi

tổng hợp.

Kỹ thuật thực nghiệm: kỹ thuật công đoạn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật

phòng tranh, kỹ thuật trình bày một phút.

- Tiến trình dạy học theo định hướng khai thác tín hiệu thẩm mỹ

a. Ổn định tổ chức lớp:

b. Kiểm tra bài cũ:

1, Trong bài thơ “Đò Lèn”, cái tôi của tác giả thời thơ ấu được thể hiện như

thế nào?

2, Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà được thể hiện như thế nào?

3, Cách thể hiện tình cảm của tác giả với bà có gì đặc biệt?

c. Bài mới:

Lời vào bài: Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ duy nhất trong chương trình văn học

lớp 12. Thơ của chị là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, suy tư lại

vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành đắm thắm lại luôn da diết trong khát vọng

hạnh phúc bình dị đời thường, do đó để thấy được điều này ta đi vào tìm hiểu bài

thơ “Sóng”.

Hoạt

Giáo viên

Học sinh

Yêu cầu cần đạt

động

1

GV giao nhiệm vụ cho học sinh

Học sinh chuẩn bị bài theo dặn

A/ Nhan đề bài thơ

chuẩn bị bài trước khi đến lớp,

dò của GV, trả lời các câu hỏi

là THTM.

định hướng việc chuẩn bị bài

theo định hướng khai

thác

“Sóng” đóng vài

của học sinh bằng hệ thống câu

THTM.

trò quyết định,

hỏi

theo hướng khai

thác

xuyên suốt toàn bộ

THTM bằng một loạt câu hỏi

bài thơ.

theo hướng khai thác THTM .

“Sóng”

thể hiện

được cảm xúc, tình

Câu hỏi 1: Nhan đề bài thơ là

Sóng chính là THTM và là

cảm thực của nhà

“Sóng” và “Sóng” có phải là

THTM chính trong bài thơ

70

THTM không?

thơ, cũng là hình

tượng nghệ thuật

Câu hỏi 2: THTM “Sóng”

THTM “sóng” đóng vai trò

gợi hình, gợi cảm.

đóng vai trò gì trong việc quyết

chủ đạo quyết định giá trị nội

định giá trị nội dung và

dung của bài thơ. Đồng thời,

nghệ thuật bài thơ?

với tư cách là một ẩn dụ lớn

(THTM bao trùm đa trường

nghĩa) sóng đã chi phối đến:

thể thơ, nhịp điệu thơ, âm

hưởng thơ, biện pháp tu từ

và kết cấu hình tượng...

Câu hỏi 3: Tại sao Xuân

XQ mượn sóng làm THTM

Quỳnh chọn “sóng”

làm

để trao gửi lòng mình bởi vì

THTM?

chị đã gặp ở sóng hình ảnh

của chính mình, đã tìm ra

trong âm thanh của sóng

nhịp đập trái tim mình.

2

Tổ chức dạy học đọc hiểu

HS thực hiện theo hướng dẫn

B/Nắm được xuất

hai bài thơ “Sóng” theo

của GV.

xứ, chủ đề, nhân

vật trữ tình, giá trị

hướng khai

thác THTM

nội dung, nghệ

theo giai đoạn: trước khi

thuật, THTM của

đọc, trong khi đọc và sau

bài thơ.

khi đọc hai bài thơ.

Giai đoạn trước khi đọc. GV áp

HS làm theo hướng dẫn.

dụng chiến lược mối quan hệ

hỏi đáp, cuộc giao tiếp văn

học… khơi gợi những kiến

thức học sinh đã có liên quan

đến bài học.

Câu hỏi 1: Mượn Sóng để nói

Anh xin làm sóng biếc

tiếng lòng không phải Xuân

Hôn mãi cát vàng em Hôn thật khẽ, thật êm

Quỳnh là nhà thơ duy nhất mà

trước đó đã có nhiều nhà thơ đã

Hôn êm đềm mãi mãi Ðã hôn rồi, hôn lại

đề cập đến. Em hãy dẫn vài câu

Cho đến mãi muôn đời

71

thơ mà em biết?

Ðến tan cả đất trời Anh mới thôi dào dạt...

Cũng có khi ào ạt Như nghiền nát bờ em

Là lúc triều yêu mến Ngập bến của ngày đêm

(Biển của Xuân Diệu).

GV đặt câu hỏi cho HS về chủ

Bài

thơ

là kết quả của

đề, đề tài, phong cách thơ Xuân

chuyến đi thực tế ở vùng

Quỳnh.

biển Diêm Điền, Thái Bình

Câu hỏi 2: Em hãy nêu xuất xứ,

vào ngày 29/12/1967 và sau

chủ đề, chủ thể trữ tình của bài

đó được đưa vào tập thơ Hoa

thơ “Sóng”?

dọc chiến hào – Tập thơ

riêng đầu

tay của Xuân

Quỳnh (xuất bản năm 1968).

Chủ đề: Mượn biểu tượng sóng,

XQ đã tự bộc bạch quan niệm,

khát vọng tình yêu nồng nàn,

mãnh liệt và sâu lắng dịu dàng.

Tình yêu gắn chặt với cuộc đời

và tình người.

Nhân vật trữ tình trong bài thơ là

“em”.

Câu hỏi 3: Em hiểu gì về phong

Phong cách thơ Xuân Quỳnh nói

cách thơ Xuân Quỳnh nói

chung và phong cách sáng tác

chung, phong cách sáng tác

“Sóng” nói riêng thể hiện cái tôi

“Sóng” nói riêng?

trữ tình sôi nổi, tha thiết, mãnh

Sau khi HS trả lời, GV chốt lại

liệt, là tiếng lòng của một tâm

ngắn gọn về xuất xứ, tác giả,

hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa

chủ đề, nhân vật trữ tình của bài

hồn nhiên, tươi mát, vừa chân

thơ.

thành, đằm thắm và luôn da diết

trong khát vọng về hạnh phúc

bình dị đời thường..

Câu hỏi 4: Bài thơ “Sóng” có Bài

thơ “Sóng” có những

72

những THTM nào? Em hãy

THTM sau: sóng, con sóng, bể,

nêu ý nghĩa của các THTM đó?

gió, thuyền, biển, đại dương,

Sau khi HS trả lời, GV chốt lại

nước, sông, bờ, anh, em.

về giá trị của THTM trong việc

Sóng là biểu tượng ẩn dụ cho

đọc tác phẩm, tìm hiểu nội

em, là sự phân thân của cái

dung và nghệ thuật của tác

tôi trữ tình mà nhà thơ muốn

phẩm.

gửi gắm. Cả hai biểu tượng

THTM này đan xen vào

nhau, tạo nên sức mạnh cộng

hưởng.

THTM

“biển” với

cặp

THTM sóng - đại dương

được nhắc đi nhắc lại theo

chủ ý của nhà thơ, thể hiện

sự trăn trở khôn nguôi ấy của

chủ thể trữ tình “em” về tình

yêu.

Các THTM sóng-bờ, anh-em

được bố trí theo cách đan

xen hình tượng lớp lớp như

những con sóng gối đầu, cho

thấy rõ mối quan hệ tương

quan giữa các THTM, được

hiện thực hóa thành dòng

sông, cánh buồm, con sóng,

biển cả, đại dương, và thể

hiện sự chung thủy, gắn kết

trong

tình yêu qua cặp

THTM là biểu tượng thiên

nhiên sóng-bờ.

Giai đoạn trong khi đọc: Sử

HS làm theo hướng dẫn của GV.

dụng các chiến lược đánh dấu

ghi chú bên lề, cuộc giao tiếp

73

văn học, câu hỏi kết nối tổng

hợp, mối quan hệ hỏi đáp.

GV áp dụng kỹ thuật đánh dấu

HS liệt kê các chi tiết đáng chú

bên lề. GV yêu cầu học sinh

ý: Nhịp thơ cách ngắt nhịp linh

đọc theo phương thức đọc

hoạt 2/3 như: “Dữ dội /và dịu

thầm, sau đó ghi chú lại những

êm/Ồn ào /và lặng lẽ”; hay nhịp

ý nghĩa biểu tượng, biểu trưng

3/2 “Ôi con sóng/ ngày xưa/Và

(THTM).

ngày nay /vẫn thế”.

GV chốt

lại: các THTM

thường trong một trường liên

tưởng. Việc tìm ra trường liên

tưởng THTM sẽ giúp tìm ra ý

nghĩa của bài thơ và phong

cách của nhà thơ.

Giai đoạn sau khi đọc. Giáo

viên áp dụng chiến lược đọc

suy luận giúp học sinh có thể

tổng kết và suy luận về hình

thức, bối cảnh và nhân vật, cụ

thể thông qua những câu hỏi.

Câu hỏi 1: Em có cảm nghĩ gì

Sóng là một bài thơ tình vừa

Rèn kỹ năng đọc

khi đọc bài thơ “Sóng” của

duyên dáng vừa mãnh liệt,

hiểu, phân

tích

Xuân Quỳnh?

sôi nổi hồn nhiên trong sáng,

thơ trữ tình hiện

vừa ý nhị sâu xa. Qua hình

đại

theo

đặc

tượng sóng, Xuân Quỳnh đã

trưng

thể

loại,

diễn tả vừa cụ thể, vừa sinh

đặc biệt cần nắm

động, những cung bậc tâm

bắt mạch cảm

hồn, tình cảm khác nhau

xúc của nhân vật

trong tim người phụ nữ đang

trữ tình.

rạo rực yêu đương. Bài thơ

rất tiêu biểu cho tư tưởng

phong cách thơ Xuân Quỳnh.

Câu hỏi 2: THTM trong bài thơ THTM “sóng”, là chủ thể trữ Hiểu được chức

74

“Sóng” đóng vai trò gì trong

tình của bài thơ, được đặt

năng biểu hiện,

toàn bộ bài thơ?

trong trường từ vựng liên

chức năng

tác

tưởng sông nước: sóng-sông-

động của THTM.

biển

(bể)-bờ-nước-đại

dương, tạo thành một trục

quy chiếu THTM. Như vậy,

có thể thấy trong bài thơ này,

cảm hứng tư tưởng chủ đạo

mà Xuân Quỳnh muốn gửi

gắm được thể hiện tập trung

soi rọi vào THTM “sóng”.

Câu hỏi 3: Song song với

Hai THTM sóng và em: song

Biết cách khai

THTM sóng là THTM nào?

hành cùng nhau, khi tách rời

thác hình tượng

Hai THTM đó có mối quan hệ

nhau, khi hòa nhập vào nhau.

và phương thức

như thế nào? Hãy nêu suy nghĩ

Đây là nét độc đáo của XQ trong

thể hiện hình

của em về sự liên tưởng độc

cấu trúc hình tượng, diễn tả sâu

tượng THTM.

đáo của nhà thơ qua hai hình

sắc, sinh động, mãnh liệt khát

ảnh song và em?

vọng của XQ trong tình yêu.

Câu hỏi 4: Các THTM sông,

THTM sông chỉ không gian nhỏ

Rèn

kỹ

năng

bể, đại dương có vai trò gì trong

còn THTM bể, đại dương chỉ

nghiên

cứu,

mối quan hệ với THTM sóng?

không gian rộng lớn. Con sóng

phương pháp đọc

Sự lựa chọn của sóng là vì lý do

mang khát vọng lớn lao: nếu

hiểu phẩm

thơ

như thế nào?

“sông không hiểu nổi mình” thì

trữ tình, có cái

sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật

nhìn sâu, rộng về

hẹp để: “tìm ra tận bể”, tìm đến

tác phẩm Sóng

nơi cao rộng, bao dung. Hành

thông qua các

trình “tìm ra tận bể” của sóng

THTM.

cũng chính là quá trình tự khám

phá, tự nhận thức chính bản

thân, khát khao sự đồng cảm,

đồng điệu trong tình yêu.

Câu hỏi 5: Qua bài “Sóng”, em

Bài thơ thể hiện quan niệm

Biết liên hệ với

có suy nghĩ gì cách nhìn, cách

rất mới mẻ và hiện đại của

thực tế cuộc sống

75

khám phá đời sống của nhà thơ

Xuân Quỳnh về tình yêu, thể

để khẳng định ý

Xuân Quỳnh?

hiện chiêm nghiệm về cuộc

nghĩa giáo dục

đời tình yêu và khát vọng

của bài thơ.

tình yêu.

GV tổ chức cho HS hệ thống

lại những vấn đề kiến thức cơ

bản kỹ năng từ việc phân tích

THTM, ý nghĩa cụ thể của

THTM. Thông qua đó giúp HS

rèn luyện tư duy tổng hợp bằng

những câu hỏi như:

Câu hỏi 1: Hình tượng sóng

Hình tượng sóng biểu hiện cho

Biết cách cảm

biểu hiện cho cái gì?

khát vọng tình yêu tha thiết cháy

nhận về tình yêu

bỏng và quan niệm: tình yêu

thương, có quan

không có điểm bắt đầu, nó phức

niệm đúng đắn

tạp và rất mãnh liệt. Muốn tình

về tình yêu và

yêu vững chắc, phải có niềm tin

cuộc sống, biết

và lòng kiên nhẫn.

trân

trọng

tình

yêu, có ý thức

hướng

tới

tình

yêu

trong sáng

thủy chung.

Câu hỏi 2: Bên cạnh những nội

Sóng giúp tạo sự nhịp nhàng của

dung đã phân tích ở trên, sóng

thể thơ ngũ ngôn, tạo nhịp thơ

còn có vai trò như thế nào trong

khi nhanh, khi chậm giống như

nghệ thuật biểu đạt của Xuân

sóng lúc dữ dội, lúc dịu êm.

Quỳnh (thể thơ, nhịp thơ, âm

Sóng cũng giúp tạo âm hưởng

hưởng, điệp, kết cấu hình

vang xa với những con sóng tràn

tượng).

ra tận biển; tạo sự trùng điệp bởi

lớp lớp các con sóng đè lên

nhau; tạo những kết cấu hình

tượng phong phú, phức tạp bởi

sự đối lập trong các trạng thái tự

76

nhiên của sóng (dữ dội/dịu êm,

ồn ào/lặng lẽ).

Câu hỏi 3: Cảm xúc của em về

Sóng là hình ảnh ẩn dụ, là

biểu tượng THTM sóng?

hiện thân của khát vọng tình

yêu bồi hồi trong ngực trẻ,

cũng là lời tự bạch của em,

của trái tim khát khao tình

yêu.

Câu hỏi 4: Qua bài “Sóng”, em

Bài thơ thể hiện quan niệm

có suy nghĩ gì cách nhìn, cách

rất mới mẻ và hiện đại của

khám phá đời sống của nhà thơ

Xuân Quỳnh về tình yêu, thể

Xuân Quỳnh?

hiện chiêm nghiệm về cuộc

Sau khi HS trả lời, GV chốt lại

đời tình yêu và khát vọng

về tài năng của XQ trong sử

tình yêu.

dụng các THTM để thể hiện

nội dung bài thơ, thể hiện quan

điểm sống, quan điểm tình yêu

của tác giả.

GV tổ chức cho HS hệ thống

C/Luyện tập

lại những vấn đề kiến thức cơ

bản kỹ năng từ việc phân tích

THTM, ý nghĩa cụ thể của

THTM. Thông qua đó giúp HS

rèn luyện tư duy tổng hợp bằng

những câu hỏi như:

Câu hỏi 1: Em cảm nhận được

Qua hình tượng “sóng”, tác giả

điều gì qua bài thơ Sóng?

nêu kên khát vọng về một tình

yêu sâu sắc, nồng nàn, thủy

chung và bất diệt, gắn với hạnh

phúc đời thường.

Câu hỏi 2: Em học được điều gì

Việc ứng xử trong tình yêu cần

về cách ứng xử trong tình yêu

sâu sắc, nồng nàn và thủy chung.

từ bài thơ này?

77

Câu hỏi 3 : Sóng không chỉ là

Với tư cách là một THTM,

Hoàn

thiện kỹ

cảm xúc mà nó còn cho em

hình tượng nghệ thuật sóng

năng,

phương

những cảm nhận về tình yêu

còn giúp ta hiểu thêm về kĩ

pháp ĐHVB theo

lứa đôi và điều này được biểu

năng, phương pháp ĐHVB

hướng khai thác

hiện rất rõ qua bài thơ Sóng của

mà ở đây là thơ trữ tình.

THTM,

đồng

nhà thơ Xuân Quỳnh, vậy em

thời,

có nhận

đã rút ra được điều gì từ khi đọc

thức đúng đắn về

một văn bản thơ trữ tình?

cuộc

sống, có

Sau khi HS trả lời, GV chốt

quan điểm nhân

lại nội dung tổng kết bài

sinh lành mạnh.

học.

3.4.2. Tiết thứ hai

Tiết dạy thực nghiệm sư phạm bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh

được chúng tôi tiến hành tại lớp 7D, trường THCS Thăng Long. Quy trình dạy như

dưới đây:

3.4.2.1. Mục đích, yêu cầu

1, Về kiến thức: Giúp HS hiểu được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những

kỷ niệm tuổi thơ và tình cảm bà cháu. Những tình cảm quê hương đó là cơ sở của

tình cảm với đất nước, tạo thành sức mạnh cho người chiến sĩ trên con đường kháng

chiến chống Mỹ. Bên cạnh đó giúp HS hiểu được nghệ thuật sử dụng điệp ngữ, điệp

câu để nối mạch cảm xúc, biểu hiện cảm xúc bình dị qua những chi tiết hình ảnh

bình dị đời thường. Củng cố giúp học sinh hiểu về nghệ thuật đọc hiểu và đọc sáng

tạo thể thơ năm chữ.

2, Về kỹ năng: Hoàn thiện kỹ năng đọc hiểu bài thơ trữ tình hiện đại “Tiếng

gà trưa” theo đặc trưng thể loại, tác phẩm thơ trữ tình. HS biết nêu ý kiến nhận xét,

đánh giá đối với một hình tượng nghệ thuật trong thơ và biết huy động những kiến

thức được học để viết bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.

3, Về thái độ: Trân trọng cảm gia đình, tình bà cháu, có ý thức hướng thiện,

yêu quê hương đất nước.

4, Về định hướng phát triển năng lực: năng lực chung (giải quyết vấn đề, các

78

câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo viên đề ra; năng lực tự khám phá, tự

học, tự thu thập thông tin; năng lực hợp tác, phối hợp với HS khác giải quyết các

câu hỏi, bài tập khó, sưu tầm tài liệu; năng lực sáng tạo; năng lực tự quản bản thân);

năng lực chuyên biệt (giao tiếp, thẩm mỹ).

5, Định hướng khai thác THTM: chỉ ra các THTM; phân tích vai trò và ý

nghĩa của các THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa”.

3.4.2.2. Công tác chuẩn bị

SGK và SGV Ngữ văn 7, sách học tốt, thiết kế giáo án thực nghiệm, laptop,

một số hình ảnh đồ dùng minh họa, chuẩn kiến thức kỹ năng, bút dạ, phiếu học tập.

3.4.3.3. Phương pháp và kỹ thuật thực nghiệm

- Phương pháp ĐHVB văn học PISA; ĐHVB theo định hướng đánh giá năng

lực HS.

Phương pháp phân tích, bình giảng, vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình, điều

tra, phân tích so sánh.

Phương pháp đọc hiểu thơ trữ tình, chiến lược tổng hợp văn bản, kết nối bên

lề và câu hỏi tổng hợp.

Kỹ thuật thực nghiệm: kỹ thuật công đoạn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật

phòng tranh, kỹ thuật trình bày một phút.

- Tiến trình dạy học theo định hướng khai thác tín hiệu thẩm mỹ

a. Ổn định tổ chức lớp:

b. Kiểm tra bài cũ:

- Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ Cảnh khuya, phiên âm chữ Hán và bản

dịch thơ Rằm tháng giêng.

- Chỉ rõ và phân tích tác dụng nghệ thuật của ngữ “chưa ngủ” của Cảnh

khuya và từ “xuân” (Rằm tháng giêng).

c. Bài mới:

Lời vào bài: Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại nước

ta. Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những hình ảnh bình dị, gần gũi với đời sống

hàng ngày, Tiếng gà trưa là một bài thơ như thế.

Giáo viên

Học sinh

Hoạt

Yêu cầu cần

động

1

GV yêu cầu HS ở nhà đọc trước bài HS chuẩn bị bài và điền A/ Nhan đề

79

đạt

thơ, tìm hiểu về Xuân Quỳnh, vị trí của

thông tin vào phiếu học

nhà thơ trong kháng chiến chống Mỹ,

tập.

bài thơ là

tìm hiểu về nhân vật trữ tình, thể thơ,

điền thông tin vào phiếu học tập.

2

Tổ chức dạy học đọc hiểu bài thơ Tiếng

HS

thực hiện

theo

THTM.

gà trưa theo hướng khai thác THTM

hướng dẫn của GV

B/ Nắm được

theo giai đoạn: trước khi đọc, trong khi

xuất xứ, chủ

đọc và sau khi đọc hai bài thơ.

đề, nhân vật

Giai đoạn trước khi đọc. GV áp dụng chiến

trữ tình, giá

lược mối quan hệ hỏi đáp, cuộc giao tiếp văn

trị nội dung,

học… khơi gợi những kiến thức học sinh đã

nghệ thuật,

có liên quan đến bài học.

THTM của

Câu hỏi 1: Bài thơ này thuộc thể thơ gì ?

-Bài thơ thuộc thể thơ

ở lớp 6 em đã học bài thơ nào cũng

ngũ ngôn. Ở lớp 6 có

thuộc thể thơ này ?

bài Đêm nay Bác

không ngủ.

GV đặt câu hỏi cho HS về chủ đề, đề tài,

HS đọc phần chú

phong cách thơ Xuân Quỳnh.

thích về tác giả, tác

Câu hỏi 2: Em hãy nêu xuất xứ, chủ đề, chủ

phẩm.

thể trữ tình của bài thơ

Bài

thơ được viết

trong những năm đầu

của cuộc kháng chiến

chống Mĩ. Bài thơ gợi

lại những ý ức tuổi

thơ sống bên bà của

chính nữ thi sĩ.

Em hiểu thế nào là THTM? Tại sao cần

THTM

là yếu

tố

tìm kiếm các THTM trong 1 bài thơ khi

thuộc hệ thống biểu

ta đọc? Việc tìm ra THTM sẽ giúp gì

hiện của

loại hình

cho việc đọc tác phẩm?

nghệ thuật ngôn từ.

Bài thơ Tiếng gà trưa có những THTM

THTM là chìa khóa

nào?

để mở ra một thế giới

Sau khi HS trả lời các câu hỏi, GV chốt lại

phong phú, đa dạng

80

bài thơ.

ngắn gọn về xuất xứ, chủ đề, THTM và

về nội dung, nghệ

nhân vật trữ tình trong bài thơ.

thuật của tác phẩm

văn học.

Bài thơ Tiếng gà trưa có

những THTM sau: bà,

cháu, gà, tay bà, gà trưa,

trứng hồng, xóm, nắng,

tiếng gà

trưa, sương

muối, tuổi thơ.

Giai đoạn trong khi đọc: Sử dụng các chiến

HS làm theo hướng dẫn

lược đánh dấu ghi chú bên lề, cuộc giao tiếp

của GV.

văn học, câu hỏi kết nối tổng hợp, mối quan

hệ hỏi đáp.

Câu hỏi: em hãy cho biết từ ngữ nào được

Điệp từ “nghe” được

lặp đi lặp lại nhiều lần? Việc lặp đi lặp lại

lặp đi lặp lại 3 lần nói

như thế có ý nghĩa như thế nào? Tiếng gà

lên nhũng điều kì

trưa đã gợi lại những hình ảnh kỷ niệm nào?

diệu của

tiếng gà

trưa.

Tiếng gà trưa đã gợi lại

những hình ảnh kỷ niệm

của tuổi thơ, về hình ảnh

những con gà mái mơ,

mái vàng và ổ trứng

hồng đẹp như

trong

tranh; về một kỉ niệm tò

mò xem trộm gà đẻ bị

bà mắng; về hình ảnh

người bà đầy lòng yêu

thương, chắt chiu dành

dụm chăm lo cho cháu;

về niềm vui và mong

ước nhỏ bé của tuổi thơ

được bộ quần áo mới từ

81

tiền bán gà.

Câu hỏi: Trong những kỉ niệm tuổi thơ

Hình ảnh người bà

hình ảnh bà hiện lên lên với những đức

hiện lên tuy nghèo

tính cao quí nào?

khó nhưng hiền thảo,

Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV chốt lại

hết lòng vì con cháu,

về hình ảnh đẹp của người bà và giá trị

chịu dựng nhẫn nại và

nghệ thuật của khổ thơ.

hy sinh.

GV áp dụng kỹ thuật đánh dấu bên lề. GV

HS đọc cả bài bằng

yêu cầu học sinh đọc theo phương thức đọc

giọng điệu vui nhộn

thầm, sau đó ghi chú lại những mang ý

và pha cảm giác bồi

nghĩa biểu tượng, biểu trưng (THTM).

hồi khi nhớ vế kỷ

niệm

tuổi

thơ, cần

chú ý những điệp ngữ

- THTM “Tiếng gà

trưa” ở đầu các đoạn

và ngắt đúng nhịp 3/2

và 2/3.

Giai đoạn sau khi đọc. Giáo viên áp dụng

chiến lược đọc suy luận giúp học sinh có thể

tổng kết và suy luận về hình thức, bối cảnh

và nhân vật, cụ thể thông qua những câu hỏi.

Câu hỏi: Âm thanh Tiếng gà trưa gợi

Hình ảnh người bà

nhớ cho người lính về nhiều kỷ niệm ấu

khum trứng gợi ra hình

thơ, trong đó có lẽ sâu đậm nhất là hình

ảnh người bà hiện lên

ảnh “người bà khum trứng”, theo em

đẹp như một bà tiên.

hình ảnh này có ý nghĩa như thế nào

Bà đã dành tất cả sức

trong bài thơ?

lực và tình thương

yêu dành cho đứa

cháu nhỏ. Bà đã tần

tảo, chắt chiu chăm

sóc nang niu từng quả

trúng như nâng đỡ

những ước mơ hạnh

82

phúc cành cho đứa

cháu nhỏ. Phải chăng

đây là khắc họa cho

hình ảnh chân thực và

giản dị mang bản chất

của người dân Việt

Nam. Đó là những

con người giản dị,

được lớn lên trong

tình cảm yêu thương,

nâng đỡ của quê

hương của những con

người ruột thịt.

GV tổ chức cho HS hệ thống lại những vấn

đề kiến thức cơ bản kỹ năng từ việc phân

tích THTM, ý nghĩa cụ thể của THTM.

Thông qua đó giúp HS rèn luyện tư duy

tổng hợp bằng những câu hỏi như:

Câu hỏi: Ý nghĩa của các THTM trong bài

“Bà” là một THTM

Tiếng gà trưa?

có nhiều tầng nghĩa,

vừa là biểu tượng của

tình yêu thương, tình

cảm gia đình và cao

hơn nữa là tình yêu

quê hương đất nước.

“Bà” gợi một trường

liên

tưởng về một

hình ảnh hậu phương

vững chắc chi viện

cho

tiền

tuyến

lớn

miền Nam, gợi về ký

ức

tuổi

thơ

của

“cháu”, một người

83

lính đang trên đường

hành quân tham gia

cuộc kháng

chiến

chống Mỹ cứu nước.

THTM “gà” là hình

ảnh kỉ niệm về người

bà, của quê hương,

cuộc sống và đất

nước, của cuộc sống

đời thường bình dị,

của ký ức tuổi thơ

không bao giờ quên.

“Tiếng gà

trưa”

THTM đóng vai trò

quan trọng xuyên suốt

ý nghĩa bài thơ, điều

chỉnh các THTM và

với các tín hiệu ngôn

ngữ còn lại của bài

thơ.

Các THTM

hiện

tượng tự nhiên như

“sương

muối”,

“nắng”, “xóm nhỏ”,

“trứng hồng”, sương,

đất gợi những cảm

xúc về tuổi thơ, về

quê hương, về tình

cảm ruột thịt, tình bà

cháu, gợi nhớ kỷ

niệm.

Câu hỏi: Nhan đề bài thơ là “Tiếng gà trưa”

Âm thanh tiếng gà lại

và âm thanh đó xuất hiện như thế nào trong

được lặp đi lặp lại 5 lần

84

bài thơ và nó biểu hiện như thế nào trong bài

trong toàn bộ bài thơ và

thơ?

luôn đứng ở đầu khổ thơ

như dòng nhạc chủ âm

vừa kết nối các đoạn thơ

vừa điểm nhịp cho từng

cung bậc cảm xúc của

nhân vật trữ tình.

Câu hỏi: Ý nghĩa cụ thể của biểu tượng

THTM

“Tiếng gà

âm thanh tiếng gà trưa là gì?

trưa” gợi về ký ức

xưa gắn với tuổi thơ

êm đềm; gợi nỗi nhớ

nhà, nhớ quê của

người lính; ước mơ

một cuộc sống thanh

bình, hạnh phúc.

Câu hỏi: Em có cảm nghĩ gì khi đọc bài thơ

Bài thơ Tiếng gà trưa

Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh?

biểu lộ tâm hồn trong

sáng, hồn nhiên của

một người em nhỏ,

cũng như biểu lộ tình

cảm yêu quý,

trân

trọng người bà của

đứa cháu. Âm thanh

tiếng gà tuy là một

thứ vô hình nhưng

bằng cảm nhận tinh tế

nhà thơ Xuân Quỳnh

đã vẽ lên những hình

ảnh hết sức sống

động, khiến cho tiếng

gà gáy trở nên hữu

hình,

ngân

rung,

chiếm trọn trái tim

85

người lính, để rồi cứ

mãi miên man xuôi

theo miền kí ức về

những kỉ niệm ngọt

ngào.

Câu hỏi: Sau khi đọc xong bài thơ em

“Tiếng gà

trưa”

cảm nhận được điều gì về nội dung và

một bài thơ hay của

nghệ thuật?

Xuân Quỳnh. Bài thơ

Sau khi HS trả lời, GV chốt lại nội

được mở đầu bằng

dung tổng kết bài học.

tiếng gà trưa và kết

thúc lại trở về với

tiếng gà, đó là kết cấu

đầu cuối tương ứng

nhằm khái quát nội

dung của bài. Ta chợt

nhận ra một chân lý

sâu sắc: Lòng yêu

nhà, yêu làng xóm,

yêu miền quê trở nên

lòng yêu Tổ quốc.

“Tiếng gà

trưa”

một bài thơ hay của

Xuân Quỳnh. Bằng

lối thơ nhẹ nhàng kết

hợp tự sự, tả đồng

thời mỗi đoạn thơ

đều gợi ra những kỉ

niệm từ tiếng gà gây

lên một cảm xúc lắng

đọng trong tâm hồn

người đọc. Bài thơ là

tình yêu của người

cháu đối với người bà

86

C/Luyện tập

đồng thời cũng thể

hiện

tấm

lòng yêu

nước cao quý.

3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm

Qua một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, dự giờ thăm lớp, tham khảo ý kiến

của các GV trong trường THCS Thăng Long cũng như tham quan, học hỏi một số

trường THCS khác nhau, kết hợp với các đề xuất nêu trên và tiến hành thực nghiệm

sư phạm, chúng tôi thấy một số vấn đề còn tồn tại trong dạy học bài “Tiếng gà trưa”

và bài thơ “Sóng” theo hướng khai thácTHTM đã dần dần được khắc phục và phát

huy hiệu quả đáng kể.

Có thể nói, các tiết dạy học thực nghiệm đã hoàn thành mục tiêu đề ra. GV

đã áp dụng các biện pháp dạy học thơ Xuân Quỳnh được đưa ra ở chương 2 và đạt

được những thành công nhất định. Quan trọng hơn, việc vận dụng hệ thống câu hỏi

trong các giờ dạy thực nghiệm đã bước đầu nâng cao năng lực cảm thụ thơ Xuân

Quỳnh theo hướng khai thác THTM, thể hiện rõ qua thành tích học tập của HS.

Trong các giờ học thực nghiệm có áp dụng các đề xuất mà chúng tôi đã đưa

ra ở chương II cho thấy, dưới sự hướng dẫn của GV, HS đã phân tích, cảm thụ đúng

hướng, nhất là hiểu được các THTM trong bài. Việc sử dụng kết hợp các phương

tiện, công cụ giảng dạy cũng giúp giờ học thêm sinh động, HS có nhiều hứng thú,

say mê đi vào khám phá các giá trị thẩm mỹ của bài thơ và tạo nên những cảm xúc

thẩm mỹ cho cả người dạy và người học. Cách giảng dạy theo hướng khai thác

THTM đem lại cho người học hứng thú vì những phát hiện bất ngờ trong tư duy

sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ. Có thể nói, việc dạy thơ theo hướng khai

thác THTM đã thực sự khơi dậy được sự hứng thú, say mê cho HS, tạo được động

cơ học tập giúp các em vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để đạt kết quả học tập tốt

nhất, khi đó các em sẽ tiếp nhận tri thức một cách chủ động và tự giác, không bị ép

buộc.

Về kết quả điểm kiểm tra 15 phút đánh giá HS sau khi học bài “Sóng” và

“Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh, kết quả điểm của nhóm lớp thực nghiệm có số

87

lượng HS đạt điểm cao nhiều hơn so với nhóm lớp đối chứng.

Bảng 3.1. Thống kê kết quả kiểm tra chất lƣợng tiếp nhận của HS

sau khi thực nghiệm sư phạm dạy thơ Xuân Quỳnh

Số HS đạt điểm

Tên bài học

Loại

Tổng

lớp

số HS

1

2

3

4

6

7

9 10

5

8

Thực

47

3

9

15

17 3

nghiệm

Tiết dạy thực

nghiệm

bài

Đối

9

50

2

5

17

16

1

thơ “Sóng”

chứng

Thực

6

12

21

10

3

52

nghiệm

Tiết dạy thực

nghiệm

bài

thơ “Tiếng gà

Đối

5

52

2

5

24

13

2

trƣa”

chứng

Kết quả kiểm tra bài “Sóng” và “Tiếng gà trưa” ở lớp thực nghiệm và lớp đối

chứng được thể hiện qua các biểu đồ dưới đây:

88

Biều đồ 1: Bài “Sóng”. Biều đồ 2: Bài “Tiếng gà trưa”.

Nhìn các biểu đồ cho thấy, điểm chung của các biểu đồ là số lượng HS đạt

điểm 7, 8, 9 ở lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng và số lượng HS đạt điểm

4, 5 ở lớp thực nghiệm luôn thấp hơn lớp đối chứng. Từ đó cho thấy, dạy học thơ

Xuân Quỳnh trong nhà trường phổ thông theo hướng khai thác tín hiệu thẩm mỹ đã

phát huy được hiệu quả nhất định.

Ngoài sự khác biệt về điểm số, còn có sự khác biệt rõ nét giữa nhóm lớp thực

nghiệm và đối chứng là không khí lớp học. Bao trùm giờ học các lớp thực nghiệm

là bầu không khí sôi động, thoải mái. GV nêu vấn đề cho HS thảo luận, trao đổi và

trình bày ý kiến một cách sôi nổi. Đặc biệt, điều đáng ghi nhận ở những tiết thực

nghiệm chính là tinh thần, thái độ học tập của HS. Khi GV đọc diễn cảm bài thơ

“Sóng” hoặc “Tiếng gà trưa”, không khí lớp học bỗng lắng xuống, tất cả HS như

muốn nuốt từng lời thơ mà GV đang đọc. HS như đang trải lòng mình theo cảm xúc

trào dâng của nhân vật em trong tác phẩm. Phần đông HS đều thể hiện sự đồng tình

với cách dạy học của GV theo hướng khai thác THTM trong thơ Xuân Quỳnh và

cảm thấy giờ học Ngữ văn không còn nhàm chán và khô khan.

Ngoài những kết quả đã đạt được như vừa nêu, những tiết thực nghiệm cũng

còn một số tồn tại cần khắc phục để những giờ dạy về sau này đạt hiệu quả tốt hơn

như: HS không ghi bài đầy đủ, quá trình thảo luận, trao đổi mất nhiều thời gian nên

sẽ có hiện tượng cháy giáo án. HS gặp khó khăn khi ghi chép bài bởi các em phải

dành thời gian để suy nghĩ, thảo luận và kĩ năng khai thác nghệ thuật trong tác phẩm

thơ trữ tình của các em còn yếu.

Từ kết quả thực nghiệm qua các tiết dạy thực nghiệm thơ Xuân Quỳnh theo

hướng khai thác THTM và kết quả kiểm tra thành tích của HS lớp đối chứng và

thực nghiệm, đồng thời qua sự điều tra, quan sát hoạt động học tập của HS, với tư

cách là người thực hiện đề tài Luận văn, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Việc dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM đã tích cực hóa

chủ thể HS, ít nhiều có sự tác động tích cực, chuyển biến theo chiều hướng tốt. HS

được tiếp cận thơ Xuân Quỳnh qua những THTM cụ thể và tiêu biểu.

Quá trình thực nghiệm đòi hỏi GV cần có sự chuẩn bị chu đáo, xác định rõ

89

địa bàn, đối tượng cho đến soạn giáo án, đề kiểm tra thực nghiệm. GV phải chuẩn bị

kỹ những nội dung liên quan đến bài học và có cách tổ chức khoa học gây sự chú ý

của HS trong giờ dạy thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM. Việc dạy thơ

Xuân Quỳnh theo hướng này bằng giáo án thực nghiệm có nhiều khó khăn hơn so

với giáo án bình thường và có yêu cầu cao hơn đối với GV dạy lớp thực nghiệm.

Việc vận dụng và phối hợp nhiều phương pháp dạy học, chiến thuật và kỹ

thuật dạy học theo hướng khai thác THTM trong thơ Xuân Quỳnh đã có tác dụng đề

cao vai trò chủ thể HS như nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở.

Tiểu kết chƣơng 3

Việc thực nghiệm sư phạm giúp kiểm chứng những giả thuyết nghiên cứu và

đánh giá sơ bộ chất lượng và hiệu quả của phương pháp dạy hai bài thơ Sóng và

Tiếng gà trưa theo hướng chú trọng khai thác hệ thống THTM trong thơ của Xuân

Quỳnh.

Kết quả thực nghiệm cho thấy việc dạy hai bài thơ Sóng và Tiếng gà trưa

theo hướng chú trọng khai thác hệ thống THTM có tác động tốt tới sự cảm nhận và

tiếp thu cái hay, cái đẹp trong thơ trữ tình nói chung và thơ của Xuân Quỳnh nói

riêng.

Phương pháp thực nghiệm coi trọng vai trò của chủ thể và khơi dậy năng lực

thực sự của người học, khả năng tự vận dụng tri thức, tự nắm bắt kiến thức trong

học tập là xu hướng chính của giáo dục hiện nay.

Việc thay đổi trong phương pháp giảng dạy đã làm cho người học tăng sự

say mê, hứng thú, nâng cao sự tiếp nhận, rung động thẩm mỹ trong môn văn cũng

90

như khuyến khích, phát triển năng khiếu của HS.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1. Cùng với sự phát triển của thời đại, giáo dục cũng cần phải có sự thay đổi

về phương pháp, kỹ thuật dạy học, chiến lược, trong đó có môn Ngữ văn. Đó cũng

là cách tiếp cận dạy học thơ Xuân Quỳnh trong NTPT theo hướng khai thác THTM

trong NTPT.

Thơ Xuân Quỳnh đã để lại nhiều dấu ấn trong lòng người đọc bởi phong

cách và chính con người nhà thơ. Việc dạy học thơ Xuân Quỳnh trong NTPT theo

hướng khai thác THTM giúp HS tăng cường kỹ năng ĐHVB, tích lũy kiến thức văn

chương, nâng cao khả năng cảm thụ văn học và nắm bắt giá trị nội dung, nghệ thuật,

THTM trong thơ trữ tình nói chung, thơ Xuân Quỳnh nói riêng.

Tuy nhiên, hiện trạng dạy học thơ Xuân Quỳnh trong CT Ngữ văn 7 và Ngữ

văn 12 trên địa bàn Hà Nội cho thấy, còn nhiều tồn tại từ định hướng PTNL HS qua

các phương pháp dạy học và các chiến thuật dạy học tích cực ở cả phía GV và HS,

khiến cho một số giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh chưa đạt hiệu quả cao. Việc dạy học

thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM cần đặt ra trước những thực tế này

nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn tại.

2. Với đề tài “Dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường theo hướng khai

thác tín hiệu thẩm mỹ”, học viên bước đầu thể nghiệm sự kết hợp giữa những

phương pháp dạy học tiến bộ với chiến lược dạy học tích cực nhằm phát triển

NLHS trong các giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh ở lớp 7 và lớp 12 qua bài thơ “Sóng”

và “Tiếng gà trưa”. Từ đó, HS cảm nhận được những tầng nghĩa của hệ thống

THTM trong hai bài thơ.

Việc áp dụng hàng loạt phương pháp dạy học tích cực và những chiến lược

phù hợp đã bước đầu phát huy hiệu quả dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai

thác THTM. Những biện pháp và chiến thuật dạy học tích cực của GV đã giúp HS

đọc hiểu đúng cách và nhận thức rõ giá trị nội dung và nghệ thuật cũng như phong

cách và tài năng của nhà thơ.

3. Đề tài là một bước thể nghiệm mới cho việc dạy học thơ Xuân Quỳnh

91

trong NTPT. Sự thể nghiệm này đã được vận dụng trong 02 giờ dạy thực nghiệm tại

2 lớp: lớp 7D trường THCS Thăng Long (Ba Đình, Hà Nội) và lớp 12A15, trường

PTTH Kim Liên (Đống Đa, Hà Nội), năm học 2015-2016 nhằm đánh giá khả năng

ứng dụng, và rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn thực nghiệm dạy học thơ Xuân

Quỳnh theo hướng khai thác THTM. Tuy phạm vi ứng dụng còn nhỏ hẹp, đơn vị

bài học thực nghiệm chưa nhiều, chỉ dừng ở 02 tiết thực nghiệm cùng 02 lớp đối

chứng nhưng nhóm nghiên cứu cho rằng, dạy học theo hướng khai thác THTM

bằng cách áp dụng các phương pháp, chiến lược và kỹ thuật dạy học tích cực ít

nhiều mang tính khả thi.

Quá trình thực nghiệm được tiến hành với nhiều đối tượng HS nên tiến trình

bài giảng cũng thu nhận được những tình huống khác nhau xoay quanh một số

phương pháp đề xuất. Khả năng tư duy độc lập của HS có học lực trung bình, yếu

kém hơn rất nhiều so với nhóm HS có năng khiếu văn học hoặc tốp HS khá giỏi.

Việc vận dụng các chiến thuật dạy học tích cực, trong đó có kỹ thuật đặt câu hỏi

giúp HS tăng cường nhận thức, khả năng tư duy cũng như năng lực cảm thụ thơ

Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM.

Thơ Xuân Quỳnh phát huy đầy đủ chức năng giáo dục, chức năng nhận thức,

chức năng thẩm mỹ đối với HS còn ngồi trên ghế nhà trường. Từ hướng khai thác

THTM, HS nhận thức được giá trị nhân văn của hai bài thơ và nhìn nhận cuộc sống

tươi đẹp hơn những gì vốn có. Các em đã biết cách tiếp cận với thể loại thơ trữ tình

và thơ Xuân Quỳnh theo hướng nhận thức thẩm mỹ qua hệ thống THTM. Điều đó

cho thấy, những đề xuất và thực nghiệm sư phạm của LV tương đối phù hợp với đối

tượng HS lớp 7 và lớp 12.

Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu chưa thể gặt hái được kết quả khả quan chỉ

trong 02 giờ dạy học thực nghiệm sư phạm kết hợp với 02 lớp đối chứng. Với LV

này, tác giả hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc đề xuất những phương pháp,

chiến thuật và kỹ thuật dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường hiện nay theo

hướng khai thác THTM. Tác giả LV cũng mong muốn có sự trao đổi, kết nối với

bạn bè, đồng nghiệp để có những định hướng tốt hơn trong dạy học thơ Xuân

92

Quỳnh.

2. Khuyến nghị

Về CT và SGK: Do SGK chưa có phần hướng dẫn đọc hai bài thơ trong giờ

dạy học thơ Xuân Quỳnh, cho nên các chuyên gia soạn SGK nên đưa phần này vào

CT dạy thơ Xuân Quỳnh nói riêng, CT Ngữ văn trong nhà trường nói chung.

Về phía GV: Để chuẩn bị cho những giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh, GV nên

tích cực hơn nữa trong việc tiếp cận tư liệu về nhà thơ và những thi phẩm nổi tiếng

của Xuân Quỳnh, làm dày thêm kiến thức thơ trữ tình. Ngoài ra, GV cần nắm vững

các phương pháp dạy học tích cực, chiến lược cũng như kỹ năng dạy học tích cực

theo định hướng PTNL HS trong giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh.

Về phía HS: HS cần trau dồi thêm vốn thơ ca trữ tình nói chung, thơ Xuân

Quỳnh nói riêng. Để mở rộng kiến thức về thể loại này, HS nên dành thời gian đọc

hết các tập thơ của Xuân Quỳnh, tập khai thác các THTM trong những bài thơ của

Xuân Quỳnh không thuộc CT SGK.

Về phía nhà trường: BGH nhà trường nên quan tâm hơn nữa đến bối cảnh

giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh bằng cách dự giờ, khích lệ HS tìm hiểu thơ Xuân

Quỳnh theo hướng khai thác THTM. Ngoài ra, BGH nên khuyến khích bộ môn Ngữ

93

văn tổ chức cuộc giao lưu thơ ca, các Hội ngâm thơ, trong đó có thơ Xuân Quỳnh.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Thị Ngọc Anh (2013), Tín hiệu thẩm mỹ gió trong thơ Xuân Diệu

trước cách mạng trên ba bình diện: kết học, nghĩa học và dụng học, Luận

văn Thạc sỹ, Đại học sư phạm Hà Nội.

2. Lại Nguyên Ân (1989), “Nghĩ về Xuân Quỳnh - con người và nhà thơ”, in

trong Thơ Xuân Quỳnh, NXB Tác phẩm mới, Hội Nhà văn Việt Nam.

3. Nguyễn Thành Ngọc Bảo (2014), “Bước đầu tìm hiểu khái niệm đánh giá

năng lực và đề xuất một số đánh giá năng lực ngữ văn của học sinh”, Tạp chí

Khoa học Đại học sư phạm TP. HCM, số 56, Tr.157-165.

4. Bộ Giáo dục Canada (2004), Chương trình giáo dục trung học Quebec.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Chương trình THPT môn Ngữ văn, Tài liệu

lưu hành nội bộ.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Chuyên đề bồi dưỡng giáo viên Trung học

phổ thông môn Ngữ văn, NXB Đại học Quốc gia.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh

giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp trung

học cơ sở, Tài liệu lưu hành nội bộ.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Đề án đổi mới chương trình và sách giáo

khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015, Tài liệu lưu hành nội bộ.

9. Cải cách giáo dục ở Indonesia,

http://www.worldedreform.com/intercon/kedre9.htm

10. California Department of Education (2013), Common Core State Standards

for English Language Arts & Literacy in History/Social Studies, Science, and

Technical Subjects – Kindergarten through Grade Twelve,

94

http://www.cde.ca.gov/be/st/ss/documents/finalelaccssstandards.pdf

11. Đỗ Hữu Châu (1990), “Những luận điểm về cách tiếp cận ngôn ngữ học các

sự kiện văn học”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 2, Tr.8-11.

12. Nguyễn Văn Cường và Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới

phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông, xuất bản tại Germany.

13. Http://lib.vinhuni.edu.vn/DATA/62/upload/493/documents/2016/03/file18.p

d

14. Vũ Dũng (2000), Từ điển tâm lý học, NXB Khoa học xã hội.

15. Đoàn Ánh Dương (2017), Tiếng gà trưa hai lời bình cho một bài thơ.

16. Http://tonvinhvanhoadoc.vn/component/content/article/170-tac-pham-va-du-

luan/2821-tieng-ga-trua-hai-loi-binh-cho-mot-bai-tho.html, truy cập ngày

4/2/2017

17. Đào Ngọc Dương (2015), Một số tín hiệu thẩm mỹ trong ca dao Việt Nam,

Luận văn Thạc sỹ Ngôn ngữ học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường

Đại học khoa học xã hội và Nhân văn.

18. Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2014), “Từ định hướng giáo dục phát triển năng lực

học sinh nghĩ về việc dạy văn học dân gian trong trường phổ thông”, Tạp chí

Khoa học Đại học sư phạm TP. HCM, số 56, Tr.82 -87.

19. Ngân Hà (2001), Nữ sĩ Xuân Quỳnh – cuộc đời để lại, NXB Văn hóa Thông

tin.

20. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1999), Từ điển thuật ngữ văn

học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

21. Nguyễn Thị Hạnh (2014), “Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ

văn của chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 ở Việt Nam”, Tạp chí

Khoa học Đại học sư phạm TP.HCM, số 56, Tr.88-97.

22. Lê Thị Tuyết Hạnh (1990), Một số tín hiệu thẩm mỹ trong thơ của Xuân

95

Quỳnh, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Sư phạm Hà Nội.

23. Nguyễn Ngọc Hiền (2014), Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp cơ sở; Khái

lược Thi pháp học, Trường Đại học Sài Gòn.

24. Phạm Thị Thu Hiền (2013), “Dạy học đọc-hiểu văn bản trong nhà trường

phổ thông nhìn từ chuẩn chung của bang California- Hoa Kỳ”, Tạp chí Giáo

dục, số 317 (kỳ 1, tháng 9).

25. Phạm Thị Thu Hiền (2014), “Một số đề xuất để đổi mới dạy học đọc hiểu

văn bản trong nhà trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm

Tp.HCM, số 56, Tr.166-178.

26. Phạm Thị Thu Hiền (2014), So sánh vấn đề đọc hiểu văn bản trong chương

trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn của Việt Nam và một số nước trên thế

giới, Luận án Tiến sỹ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

27. Đặng Hiển (2005), Đọc văn học văn, NXB Sư phạm Hà Nội.

28. Nguyễn Trọng Hoàn (2007), Đọc hiểu văn bản Ngữ văn 9, NXB Đại học

Quốc Gia.

29. Bùi Mạnh Hùng (2014), “Phác thảo chương trình ngữ văn theo định hướng

phát triển năng lực”, Tạp chí Khoa học Đại học sư phạm TP.HCM, số 56,

Tr.23-41.

30. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, NXB Giáo dục.

31. Nguyễn Thanh Hùng (2003), Hiểu văn dạy văn, NXB Giáo dục.

32. Nguyễn Thanh Hùng (2011), Kĩ năng đọc hiểu văn, NXB Đại học Sư phạm.

33. Đỗ Việt Hùng (2014), Dạy học tiếng Việt trong nhà trường theo hướng phát

triển năng lực,

34. http://nguvan.hnue.edu.vn/Nghiencuu/Ngonngu/tabid/100/newstab/400/Default.asp

x

35. Phạm Quỳnh Hương (2012), “Sóng của Xuân Quỳnh”, Tạp chí Khoa học

96

Đại học sư phạm TP.HCM, Số 7, Tr.75 – 80

36. Nguyễn Thị Thu Hương (2013), “Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản

trong nhà trường phổ thông”, Tạp chí giáo dục, số 32, Tr.38-45.

37. Phạm Thị Thu Hương (2011), “Sử dụng chiến thuật đọc suy luận vào dạy

đọc hiểu văn bản ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục học, Số 269, Tr.28-

30.

38. Phạm Thị Thu Hương (2012), Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản

trong nhà trường phổ thông , NXB Đại học sư phạm Hà Nội.

39. Phạm Thị Thu Hương (2013), Chiến thuật cuốn phim trí óc trong dạy đọc

hiểu văn bản,

40. http://nguvan.hnue.edu.vn/Nghiencuu/Phuongphap/tabid/106/newstab/139/Default.asp

x

41. Jordan Ropper (2001), Discuss the concept of teaching literature, London.

42. M. B. Khrapchenkô (1986), Sáng tạo nghệ thuật, hiện thực, con người, Tập

2, NXB Khoa học Xã hội.

43. Nguyễn Lai (1998), Ngôn ngữ với sáng tạo và tiếp nhận văn học, NXB Giáo

dục.

44. Trần Thị Lan (2013), Đặc điểm tín hiệu thẩm mỹ thiên nhiên trong ca từ của

Trịnh Công Sơn, Luận văn Thạc sỹ Ngôn ngữ học, Đại học Đà Nẵng.

45. Nguyễn Thị Thanh Lâm (2016), “Phát triển năng lực đọc hiểu của học sinh

PTTH đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới”, Tạp chí

Khoa học Đại học Đồng Nai, Số 2, Tr 91 -100.

46. Nguyễn Thị Thanh Lâm (2017), Phát triển hệ thống năng lực đọc hiểu

văn bản thơ trữ tình cho học sinh THPT qua hệ thống bài tập, Luận án

Tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

47. Nguyễn Thành Lâm (2016), Dạy đọc hiểu kịch bản văn học ở trường trung

97

học theo đặc trưng thể loại, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học giáo

dục Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Ngành Lý luận và Phương pháp dạy Văn -

Tiếng Việt, Tr.19.

48. Vân Long (2004), Xuân Quỳnh Thơ và đời, NXB Văn hóa Thông tin.

49. Phan Trọng Luận (2011), Văn học nhà trường những điểm nhìn, NXB Đại

học sư phạm.

50. Phan Trọng Luận (2014), Phương pháp dạy học Văn, T.2, NXB Đại học sư

phạm, Tr.120-152.

51. Vũ Kim Luyến (2000), Thơ Xuân Quỳnh và những lời bình, NXB Văn hóa

Thông tin.

52. Trịnh Cẩm Ly (2014), Dạy đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4,5 theo tiếp

cận năng lực, Luận án Tiến sỹ Giáo dục học, Trường Đại học sư phạm II,

Vĩnh Phúc.

53. Mattes, W.Methoden für den Unterricht. Schöningh, 2005 và dẫn lại theo

theo Nguyễn Văn Cường và Bernd Meier (2010), Môt số vấn đề chung về đổi

mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông, xuất bản tại

Germany, tham khảo tiếng Việt tại địa chỉ, truy cập ngày 20/3/2017, trang

42.

54. Nguyễn Xuân Nam (1985), Thơ tìm hiểu và thưởng thức, NXB Tác phẩm

mới.

55. Chu Nga (1973), “Xuân Quỳnh một chồi thơ sắc biếc”, Tạp chí Văn học, Số

1.

56. Bùi Thị Nga (2008), Hướng dẫn học sinh ĐHVB đọc thêm theo đặc trưng thể

loại trong SGK ngữ văn lớp 10 THPT, Trường Đại học Thái Nguyên –

Trường Đại học sư phạm, Luận văn Thạc sỹ ngành Khoa học giáo dục,

98

Tr.115.

57. Trương Thị Nhàn (2012), “THTM và vấn đề nghiên cứu THTM trong tác

phẩm văn chương” ,Tạp chí Nghiên cứu Văn học, Số 4, Tr.17-33.

58. Vương Trí Nhàn (1986), Bước đầu đến với văn học, NXB Tác phẩm mới.

59. Mai Thị Nhung (2012), “Tự thể hiện một đặc điểm phong cách thơ Xuân

Quỳnh”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Số 91(03), Tr.9-13.

60. Trần Thị Nhung (2012), Đọc sách sáng tạo trong dạy học thơ trữ tình ở lớp

12, trung học phổ thông, Luận văn Thạc sỹ Lý luận và Phương pháp dạy học,

Đại học Giáo dục.

61. Nguyễn Thị Kim Oanh và Nguyễn Thị Hồng Nam (2011), “Tác động của

hoạt động ghi chép đối với kĩ năng đọc hiểu văn bản của học sinh”, Tạp chí

Khoa học Đại học sư phạm TP.HCM, Số 28, Tr 133 -145.

62. Iu. A. Philipiep (1971), Những tín hiệu của thông tin thẩm mỹ, NXB Khoa

học, (Bản dịch và đánh máy Thư viện Đại học sư phạm Hà Nội).

63. Phạm Thị Huyền Phương (2015), “Quy trình độ hiểu bài thơ Sóng của Xuân

Quỳnh”, Tạp chí Nghiên cứu văn học số 6, Tr 127 -133

64. Kiều Thị Mai Phượng (2008), THTM trong ngôn ngữ văn học, NXB. KHXH.

65. Võ Tần Quyên (2015), Tín hiệu thẩm mỹ thuộc trường phái tự nhiên trong

thơ Xuân Quỳnh, Trường Đại học Quy Nhơn, Khoa ngôn ngữ, Tr.32-36.

66. P.A. Ruddich; Nguyễn Văn Hiếu, Đức Minh dịch, Tâm lý học, NXB. Mir

Maxcow, NXB thể dục thể thao.

67. Trần Đình Sử (1991), “Ngôn ngữ nghệ thuật, mã và phê bình văn học hôm

nay”, Thông báo khoa học, Đại học sư phạm Hà Nội, số 6 hay

https://trandinhsu.wordpress.com/2014/04/05/ngon-ngu-nghe-thuat-ma-va-

phe-binh-van-hoc/

68. Trần Đình Sử (2003), “Đọc hiểu văn bản khâu đột phá trong giảng dạy văn

99

học hiện nay”, Báo Văn nghệ, bổ sung năm 2013.

69. Trần Đình Sử (2014), “Về mối quan hệ giữa nghiên cứu văn học và ngữ học

trong trường đại học và trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học Đại học sư

phạm Tp. HCM, số 56. Tr 15 – 22.

70. Trần Đình Sử (2015), Trên đường biên của lý luận văn học, NXB Phụ nữ.

71. Trần Thị Thái (2011), Một số tín hiệu trong thơ tố Hữu, Khoa Ngôn Ngữ

học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

72. Đào Thản (1998), Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, Nxb

KHXH.

73. Trần Thị Minh Thanh (2011), Vận dụng lý thuyết tín hiệu thẩm mỹ hướng

dẫn đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh trong chương trình trung học phổ thông, Luận

văn Thạc sỹ, Ngành Lý luận và phương pháp dạy học, Đại học Quốc gia Hà

Nội – Đại học Giáo dục.

74. Đỗ Ngọc Thống (2016), Tài liệu chuyên văn, T.2, NXB. Giáo dục Việt

Nam.

75. Đỗ Ngọc Thư (2008), Khảo sát các tín hiệu thẩm mỹ “mùa xuân” và “trái

tim” trong thơ Xuân Diệu, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Thái Nguyên, Trường

Đại học sư phạm.

76. Bùi Minh Toán (2012), Ngôn ngữ với văn chương, NXB Giáo dục.

77. Nguyễn Văn Toán (2013), “Từ tín hiệu ngôn ngữ đến THTM trong văn

chương”, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, Số 3 (209), Tr.1-11.

78. Thùy Trang, (2013), Xuân Quỳnh – Tác phẩm và lời bình, NXB Văn học.

79. Hoàng Trinh (1992), Từ ký hiệu học đến thi pháp học, NXB Khoa học xã

hội.

100

80. Hoàng Tuệ (1977), “Tín hiệu và biểu trưng”, Báo Văn nghệ, ngày 12.3.

81. Đinh Phan Cẩm Vân (2014), “Tư tưởng giáo dục của Khổng Tử và vấn đề

dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực”, Tạp chí “Khoa học Đại

học sư phạm Tp. HCM”, số 56, Tr.68-74.

82. Đoàn Thị Thu Vân (2014), “Từ mục tiêu phát triển năng lực học sinh nghĩ về

chương trình học và thi môn ngữ văn và vị trí của người thầy”, Tạp chí

“Khoa học Đại học sư phạm TP.HCM”số 56, Tr.75-8.

83. Hà Tô Tường Vân (2001), Thế giới nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh,

Trường Đại học sư phạm Tp. HCM, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Ngữ văn,

101

Tr.45-49, TP.HCM.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1

( BÀI SÓNG, Tiết 36, 37)

Tác giả

Vị trí

Phong cách

Tác phẩm:

Xuất xứ

Hoàn cảnh

Chủ đề

Nhân vật/chủ thể trữ tình của bài thơ

102

Thông tin cần biết Nội dung

Phụ lục 2

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2

(TIẾNG GÀ TRƯA – Tiết 53, 54)

Tác giả

Vị trí

Phong cách

Tác phẩm:

Xuất xứ

Hoàn cảnh

Chủ đê

Chủ thể/nhân vật trữ tình

103

Thông tin cần biết Nội dung

Phụ lục 3

MẪU BIÊN BẢN DỰ GIỜ 1

Trường THCS ThăngLong Lớp: 7D Số HS:

Người dạy:

Môn: Bài dạy:

Tiết thứ (Phân phối chương trình): Ngày dạy:

Lược thuật giờ dạy:

1. Kiểm tra bài cũ: Có: Không:

2. Bài mới

Thời gian Tóm tắt nội dung tiết dạy Nhận xét

104

3. Nhận xét chung

Phụ lục 4

MẪU BIÊN BẢN DỰ GIỜ 2

Trường THPT Kim Liên Lớp: 12A15 Số HS:

Người dạy:

Môn: Bài dạy:

Tiết thứ (Phân phối chương trình): Ngày dạy:

Lược thuật giờ dạy:

1. Kiểm tra bài cũ: Có: Không:

2. Bài mới

Thời gian Tóm tắt nội dung tiết dạy Nhận xét

105

3. Nhận xét chung

Phụ lục 5

BIÊN BẢN DỰ GIỜ TIẾT DẠY THỰC NGHIỆM

Trƣờng: THCS Thăng Long, Lớp: 7D

Ngƣời dạy: Cô giáo Đặng Thị Ngọc Hà

Bài dạy: Bài thơ Tiếng gà trưa Môn: Ngữ văn

Ngày dạy: Tiết thứ: …

Lược thuật giờ dạy:

Kiểm tra bài cũ:

Bài mới:

Thời gian Tóm tắt nội dung tiết dạy Nhận xét

106

Nhận xét của GV dự giờ