ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐẶNG THỊ NGỌC HÀ
DẠY HỌC THƠ XUÂN QUỲNH TRONG NHÀ TRƢỜNG THEO HƢỚNG KHAI THÁC TÍN HIỆU THẨM MỸ
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
HÀ NỘI – 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐẶNG THỊ NGỌC HÀ
DẠY HỌC THƠ XUÂN QUỲNH TRONG NHÀ TRƢỜNG THEO HƢỚNG KHAI THÁC TÍN HIỆU THẨM MỸ
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 60 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Hải Anh
HÀ NỘI – 2018
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, người viết đã nhận được sự giúp
đỡ của nhiều thầy cô giáo thuộc các Trường đại học, Viện nghiên cứu. Tôi xin trân
trọng gửi lời cảm ơn tới TS Lê Hải Anh, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc
gia Hà Nội đã hướng dẫn tôi trong quá trình hoàn thiện Luận văn. Cuối cùng, tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Giáo dục học, trường Đại học
Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trung tâm Thông tin Thư Viện, Đại học Quốc
gia Hà Nội và bạn bè, đồng nghiệp đã giúp tôi trong quá trình sưu tầm tài liệu, hoàn
thành Luận văn này.
Hà Nội, tháng 07 năm 2017
i
Đặng Thị Ngọc Hà
DANH MỤC VIẾT TẮT
BGH Ban giám hiệu
Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
BT Bài tập
C.b. Chủ biên
CT Chương trình
CCT Chuẩn chương trình
ĐHVB Đọc hiểu văn bản
PTNL Phát triển năng lực
GV Giáo viên
HS Học sinh
HSPT Học sinh phổ thông
KHXH Khoa học xã hội
LA Luận án
LV Luận văn
NTPT Nhà trường phổ thông
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
NXB Nhà xuất bản
Phòng GD&ĐT Phòng Giáo dục và Đào tạo
PPDH Phương pháp dạy học
PGS.TS. Phó giáo sư Tiến sĩ
SGK Sách giáo khoa
SGV Sách giáo viên
THTM Tín hiệu thẩm mỹ
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TS Tiến sĩ
T. 1 Tập 1
ii
T. 2 Tập 2
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục viết tắt ....................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng ......................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 9
1.1. Dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học
sinh .............................................................................................................................. 9
1.1.1. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh ..................... 9
1.1.2. Năng lực .......................................................................................................... 10
1.1.3. Dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực .................................. 12
1.1.4. Dạy học đọc hiểu thơ trữ tình theo định hướng phát triển năng lực ............... 15
1.2. Thi pháp học và việc vận dụng những thành tựu của thi pháp học vào dạy học
đọc hiểu văn bản văn học .......................................................................................... 19
1.2.1. Những vấn đề nghiên cứu của thi pháp học .................................................... 19
1.2.2. Tính nội dung và hình thức trong văn bản văn học ........................................ 20
1.2.3. Tín hiệu thẩm mỹ trong thơ trữ tình ................................................................ 21
1.2.4. Khai thác tín hiệu thẩm mĩ trong thơ trữ tình ................................................. 24
1.3. Thơ Xuân Quỳnh và những tín hiệu thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh .............. 25
1.3.1. Đôi nét về Xuân Quỳnh................................................................................... 25
1.3.3. Tín hiệu thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh và trong hai bài thơ “Tiếng gà trưa”,
“Sóng” của nhà thơ ................................................................................................... 27
1.4. Thực trạng dạy học đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác tín hiệu
thẩm mỹ trong nhà trường phổ thông hiện nay ......................................................... 35
1.4.1. Mục tiêu, nội dung dạy học thơ Xuân Quỳnh theo chương trình và sách giáo
khoa hiện nay ............................................................................................................ 35
1.4.2. Những ưu điểm và hạn chế trong dạy học đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh theo
iii
chương trình và sách giáo khoa hiện hành ................................................................ 36
CHƢƠNG 2: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC THƠ XUÂN QUỲNH
TRONG NHÀ TRƢỜNG THEO HƢỚNG KHAI THÁC TÍN HIỆU THẨM
MỸ ............................................................................................................................ 42
2.1. Xác định mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển năng lực ...................... 42
2.1.1. Mục tiêu chung của dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường .................... 42
2.1.2. Mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản “Tiếng gà trưa” ...................................... 43
2.1.3. Mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản “Sóng” .................................................... 44
2.2. Phương pháp dạy đọc hiểu văn bản thơ Xuân Quỳnh ........................................ 46
2.2.1. Phương pháp tích hợp ..................................................................................... 46
2.2.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề ........................................................... 47
2.2.3. Phương pháp bình giảng ................................................................................. 47
2.2.4. Phương pháp đặt câu hỏi ................................................................................. 48
2.2.5. Phương pháp thuyết trình ................................................................................ 49
2.2.6. Phương pháp đọc diễn cảm ............................................................................. 50
2.3. Hướng dẫn học sinh sử dụng các chiến thuật đọc hiểu trong khai thác tín hiệu
thẩm mĩ của thơ Xuân Quỳnh ................................................................................... 50
2.3.1. Các chiến thuật đọc để nhận biết tín hiệu thẩm mĩ ......................................... 51
2.3.2. Các chiến thuật đọc để phân tích tín hiệu thẩm mĩ ......................................... 52
2.4. Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động hướng dẫn HS
khai thác tín hiệu thẩm mĩ trong thơ Xuân Quỳnh .................................................... 54
2.4.1. Kỹ thuật đặt câu hỏi ........................................................................................ 55
2.4.2. Kỹ thuật khăn trải bàn ..................................................................................... 55
2.4.3. Kỹ thuật động não ........................................................................................... 56
2.4.4. Kỹ thuật tia chớp ............................................................................................. 56
2.4.5. Kỹ thuật mảnh ghép ........................................................................................ 57
2.4.6. Kỹ thuật phòng tranh ....................................................................................... 57
2.5. Xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá khả năng khai thác tín hiệu thẩm mĩ trong
thơ Xuân Quỳnh của HS ........................................................................................... 57
2.5.1. Vai trò của câu hỏi, bài tập.............................................................................. 57
2.5.2. Các cấp độ câu hỏi và bài tập .......................................................................... 58
iv
2.5.3. Mô tả hệ thống câu hỏi và bài tập ................................................................... 60
2.6. Đề xuất quy trình tổ chức dạy học đọc hiểu hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và
“Sóng” theo hướng khai thác tín hiệu thẩm mỹ ........................................................ 62
2.6..1. Hoạt động 1 ....................................................................................................... 62
2.6..2. Hoạt động 2 ...................................................................................................... 63
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM DẠY HỌC THƠ XUÂN QUỲNH TRONG
NHÀ TRƢỜNG THEO HƢỚNG KHAI THÁC TÍN HIỆU THẨM MĨ .......... 66
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................... 66
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................... 66
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .................................................................................... 66
3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian và phương thức thực nghiệm .............................. 66
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................... 66
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm ....................................................................................... 66
3.2.3. Thời gian thực nghiệm .................................................................................... 67
3.2.4. Phương thức thực nghiệm ............................................................................... 67
3.3. Thiết kế dạy học bài thơ “Tiếng gà trưa”/“Sóng” theo hướng khai thác tín hiệu
thẩm mỹ ..................................................................................................................... 67
3.3.1. Mục tiêu của bài học ...................................................................................... 67
3.3.2. Công tác chuẩn bị của giáo viên và học sinh .................................................. 67
3.3.3. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 68
3.3.4. Các tiết dạy thực nghiệm ................................................................................. 68
3.4. Thực nghiệm sư phạm ........................................................................................ 68
3.4.1. Tiết dạy thứ nhất ............................................................................................. 69
3.4.2. Tiết thứ hai ...................................................................................................... 78
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 91
1. Kết luận ................................................................................................................. 91
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 94
v
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 101
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Nội dung dạy học theo quan điểm PTNL .................................................................................... 9
Bảng 1.2. Vai trò của môn Ngữ văn trong sự hình thành năng lực học sinh .............................................13
Bảng 2.1. Số lượng THTM và số lần xuất hiện, tỉ lệ % của từng THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh ...............................................................................................................................................30
Bảng 2.2. Số lượng THTM và số lần xuất hiện, tỉ lệ% từng biểu tượng THTM trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh ...............................................................................................................................................33
Bảng 3.1. Thống kê kết quả kiểm tra chất lượng tiếp nhận của HS .........................................................88
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), đặc biệt là “đổi mới
PPDH Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh”, trong đó có việc
hình thành và phát triển năng lực đọc hiểu, nhất là cảm thụ văn học được coi là một
trong những mục tiêu quan trọng của cải cách giáo dục. Bên cạnh đó, việc vận dụng
những thành tựu của nghiên cứu lí luận văn học, nhất là thi pháp học với nội dung
của tính hình thức để hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản, phát triển năng lực cảm
thụ văn học là việc cần thiết.
CT (chương trình) Ngữ văn trong nhà trường phổ thông có hai bài thơ của
nữ sĩ Xuân Quỳnh được đưa vào giảng dạy, đó là bài “Tiếng gà trưa” và bài “Sóng”.
Nhà thơ Xuân Quỳnh nổi tiếng bởi những bài thơ trữ tình sâu lắng gắn với con
người, đất nước, thiên nhiên và thời đại. Nét nổi bật trong thơ Xuân Quỳnh là tiếng
lòng của một tâm hồn thơ nữ nhạy cảm trước cuộc đời. Thế giới thơ Xuân Quỳnh
khắc khoải với những hình ảnh đời thường quen thuộc như sóng và bờ, thuyền và
biển, nhà ga và con tàu, trời xanh và bão tố, gió Lào và cát trắng, cỏ dại và nắng
lửa.v.v…. Những hình ảnh đó hầu hết là những biểu tượng tín hiệu thẩm mĩ
(THTM) có giá trị nghệ thuật, giàu tính biểu cảm. Chính vì vậy, những bài thơ tiêu
biểu của Xuân Quỳnh được giảng dạy trong nhà trường phổ thông là mảng đáng chú
ý để giáo viên (GV) và học sinh (HS) tìm hiểu sâu hơn, nhất là hướng khai thác
THTM.
Thơ Xuân Quỳnh được các nhà nghiên cứu Việt Nam quan tâm ở nhiều góc
độ khác nhau. Trong dạy học Ngữ văn, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo
định hướng phát triển năng lực (PTNL) học sinh, vận dụng những thành tựu nghiên
cứu văn học, thi pháp học, ngôn ngữ học… giúp cho sự hình thành và phát triển
năng lực đọc hiểu, cũng như nâng cao trình độ cảm thụ văn học của HS trong nhà
trường hiện nay. Đó cũng là một trong những hướng đi cần thiết mà giáo viên dạy
học thơ Xuân Quỳnh cần tham khảo, áp dụng.
Trong số rất nhiều tác phẩm hay của nhà thơ Xuân Quỳnh, chương trình
(CT) Trung học cơ sở (THCS) và Trung học phổ thông (PTTH) của Bộ Giáo dục và
1
Đào tạo (Bộ GD&ĐT) đã lựa chọn giảng dạy bài thơ Tiếng gà trưa (Ngữ văn 7) và
Sóng (Ngữ văn 12). Hai bài thơ đã thể hiện rõ bản chất THTM trong thơ Xuân
Quỳnh. THTM trong Tiếng gà trưa và Sóng được nhà thơ sử dụng nhằm nâng cao
tác dụng biểu cảm, thể hiện ý nghĩa biểu trưng về tư tưởng của nhà thơ.
THTM là yếu tố thuộc hệ thống biểu hiện của loại hình nghệ thuật ngôn từ.
THTM là chìa khóa để mở ra một thế giới phong phú, đa dạng về nội dung, nghệ
thuật của tác phẩm văn học. Việc khai thác THTM, một yếu tố hình thức mang tính
nội dung trong thơ Xuân Quỳnh là một trong những định hướng giúp học sinh (HS)
đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh, từ đó phát huy năng lực cảm thụ tác phẩm văn học. Do
đó, dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng tích hợp để đạt được những mục tiêu trên
đây là cần thiết. Vì vậy, tác giả Luận văn đã lựa chọn đề tài “Dạy học thơ Xuân
Quỳnh theo hướng khai thác tín hiệu thẩm mỹ” làm tiêu đề cho Luận văn (LV)
Thạc sĩ ngành Lý luận và phương pháp giảng dạy.
2. Lịch sử nghiên cứu
Qua quá trình tổng hợp và khảo cứu tư liệu phục vụ đề tài Luận văn cho
thấy, có nhiều kết quả nghiên cứu của những người đi trước nghiên cứu về dạy học
Ngữ văn, trong đó có đọc hiểu văn bản theo định hướng phát triển năng lực học sinh
(PTNL HS); vận dụng thi pháp học nghiên cứu nội dung, hình thức, dạy ĐHVB văn
học. Bên cạnh đó, có những công trình nghiên cứu đọc hiểu thơ trữ tình và thơ
Xuân Quỳnh. Ngoài ra, có một vài tác giả đi theo hướng gợi mở, bước đầu khai thác
THTM ở thơ Xuân Quỳnh. Tổng quan các công trình nghiên cứu theo nhóm vấn đề
chính như sau:
2.1 Các vấn đề nghiên cứu về dạy đọc hiểu văn bản văn học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Về ĐHVB trong nhà trường, phải kể đến hàng loạt những công trình nghiên
cứu của các chuyên gia đầu ngành như Nguyễn Thanh Hùng, Trần Đình Sử, Đỗ
Việt Hùng.v.v… Nguyễn Thanh Hùng có Đọc hiểu tác phẩm văn chương trong nhà
trường (2002), Hiểu và dạy văn (2003), Kỹ năng đọc hiểu (2011).v.v...[28, 29, 30]
đã cung cấp vốn kiến thức cơ bản nhất về việc đọc và hiểu tác phẩm. Trần Đình Sử
2
(2003), Đọc hiểu văn bản khâu đột phá trong giảng dạy văn học hiện nay đã phân
tích nhiều khía cạnh giúp người đọc hiểu được tác phẩm văn học thông qua văn bản
[64].
Tiếp đó, Đỗ Việt Hùng (2014), Dạy học tiếng Việt trong nhà trường theo
hướng phát triển năng lực cho rằng, việc dạy tiếng Việt theo hướng hình thành và
PTNL vừa hướng tới được tính thực tiễn của môn học, vừa tạo điều kiện để thực
hiện tích hợp trong dạy học [31]. Hai bài viết của tác giả Phạm Thị Thu Hiền Dạy
học đọc-hiểu văn bản trong nhà trường phổ thông nhìn từ Chuẩn chung của bang
California- Hoa Kỳ (2013) [22], Một số đề xuất để đổi mới dạy học đọc hiểu văn
bản trong nhà trường phổ thông (2014) [23] đề xuất rằng, dạy học ĐHVB trong nhà
trường phổ thông (NTPT) ở Việt Nam cần đổi mới đồng bộ các yếu tố: mục tiêu của
dạy học đọc hiểu, chuẩn đọc hiểu, văn bản đọc hiểu, phương pháp dạy học đọc hiểu
và cách đánh giá kết quả đọc hiểu. Tác giả Nguyễn Thị Thanh Lâm (2016), Phát
triển năng lực đọc hiểu của học sinh PTTH đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo
dục phổ thông mới đã đề cập đến thực trạng tình hình dạy học văn học hiện nay và
sự cần thiết phải đổi mới giáo dục, đặc biệt chú ý PTNL đọc hiểu cho học sinh khi
dạy học Ngữ văn [41].
Bên cạnh đó, nhiều Luận văn, Luận án cũng đề cập đến vấn đề tương tự, tiêu
biểu có Trần Thị Nhung (2012), Đọc sách sáng tạo trong dạy học thơ trữ tình ở lớp
12 Trung học phổ thông nghiên cứu về đọc sáng tạo và đưa ra những thao tác cụ thể
cho việc dạy học thể loại thơ trữ tình bậc trung học phổ thông (THPT) cũng như đề
xuất giáo án dạy học theo phương pháp đọc sáng tạo với kết quả thực nghiệm đáng
tin cậy [56]. Luận án So sánh vấn đề đọc hiểu văn bản trong chương trình giáo dục
phổ thông môn Ngữ văn của Việt Nam và một số nước trên thế giới của tác giả
Phạm Thị Thu Hiền (2014) đề xuất về chương trình (CT) và chuẩn chương trình
(CCT) Ngữ văn trên bình diện quốc tế - vấn đề ĐHVB thông qua CT và CCT của
Việt Nam và một số nước trên thế giới [23].
2.2. Những nghiên cứu của thi pháp học về vấn đề tính nội dung của hình thức văn bản văn học vận dụng vào việc giảng dạy đọc hiểu văn bản văn học
Những nghiên cứu thi pháp học đề cập đến tính nội dung hình thức của văn
bản văn học và việc vận dụng đọc hiểu trong giảng dạy văn học. Có những công
3
trình tiêu biểu như: Khái niệm về hình thức và kết cấu trong phê bình văn nghệ thế
kỷ XX (Rene Wellek, Hoài Anh dịch), Thi học và ngữ học, lý luận văn học phương
Tây hiện đại (Trần Duy Châu biên dịch, 2008), Lý luận văn học, những vấn đề hiện
đại (Lã Nguyên biên dịch, 2012), Lý luận và thi pháp tiểu thuyết (M. Bakhtin -
Phạm Vĩnh Cư dịch, 1992), Lý luận văn học (Wellek và Warren, do Nguyễn Mạnh
Cường và cộng sự dịch, 2009 tái bản lần thứ 14) hay Trần Đình Sử (2014), Toàn
cảnh thi pháp học trong Trên đường biên của lý luận văn học.v.v… Các công trình
này dù trực tiếp hay gián tiếp đều đề cập đến tính nội dung hình thức, tầm quan
trọng, vai trò và vị trí của nó trong việc ĐHVB hoặc nghiên cứu lý luận chuyên sâu,
có giá trị thực tiễn. Bên cạnh đó, cũng không ít những công trình đi vào nghiên cứu
thi pháp học, tính nội dung hình thức của một tác giả, tác phẩm cụ thể, giai đoạn
văn chương như: Tìm hiểu phong cách Nguyễn Du trong Truyện Kiều (Phan Ngọc,
1985), Về thi pháp thơ Đường (Nguyễn Khắc Phi, Trần Đình Sử, 2013), Thi pháp
tiểu thuyết L. Tolstoi (Nguyễn Hải Hà, 1992), Sự phát triển của thi pháp Đỗ Phủ
qua các thời kỳ sáng tác (Hồ Sĩ Hiệp, 1987), Truyện Nôm - lịch sử phát triển và thi
pháp thể loại (Kiều Thu Hoạch, 2007), Thi pháp ca dao (Nguyễn Xuân Kính,
2007), Thi pháp thơ Tố Hữu (Trần Đình Sử, 2001), Thi pháp trong văn chương
thiếu nhi (Bùi Thanh Truyền chủ biên, 2012); Cách giải thích văn học bằng ngôn
ngữ học (Phan Ngọc, 2000), Ngôn ngữ thơ (Nguyễn Phan Cảnh, 2001), Từ ký hiệu
học đến thi pháp học (Hoàng Trinh, 1992), Thi pháp hiện đại (Đỗ Đức Hiểu, 2000),
Những vấn đề thi pháp của truyện (Nguyễn Thái Hòa, 2000), Chủ nghĩa cấu trúc và
văn chương (Trịnh Bá Đĩnh, 2002), Phân tích tác phẩm văn học từ góc độ thi pháp
(Nguyễn Thị Dư Khánh, 1995), Trường phái hình thức Nga (Huỳnh Như Phương,
1999).v.v…
2.3. Những nghiên cứu về dạy học đọc hiểu thơ trữ tình nói chung, thơ Xuân Quỳnh nói riêng theo hướng khai thác tín hiệu thẩm mỹ và tích hợp
Nghiên cứu về THTM trong văn học nói chung và khái niệm THTM ra đời
cùng với khuynh hướng nghiên cứu mỹ học và nghệ thuật giữa thế kỷ XX, du nhập
vào Việt Nam những năm 70 của thế kỷ XX qua các bản dịch của Ju. Philippiep,
M.B. Kheapchenko. Các nhà nghiên cứu Hoàng Tuệ, Hoàng Trinh, Đỗ Hữu Châu,
Nguyễn Lai, Trần Đình Sử cũng đi theo hướng nghiên cứu THTM, trong đó Đỗ
4
Hữu Châu (1990), “Những luận điểm về cách tiếp cận ngôn ngữ học các sự kiện
văn học của Đỗ Hữu Châu”[11] nghiên cứu một cách hệ thống về khái niệm, đặc
trưng, phân loại và chia THTM thành 2 loại: THTM rút ra từ hiện thực và THTM có
nguồn gốc ngôn ngữ nhưng tất cả mới chỉ dừng ở mức độ gợi mở. Tác giả Kiều Thị
Mai Phượng tìm hiểu về lý thuyết, chức năng, tiền đề, đặc trưng, cơ chế tạo nghĩa
hàm ẩn, đặc trưng ý nghĩa hàm ẩn, chế tạo nghĩa hàm ẩn của tín hiệu ngôn ngữ thẩm
mỹ nói chung [60].
Tác giả Trương Thị Nhàn đã đưa ra những đặc trưng của THTM của tất cả các
ngành nghệ thuật nói chung và đặc trưng cơ bản của THTM trong nghệ thuật ngôn
từ nói riêng trong bài viết “Tín hiệu thẩm mỹ và vấn đề nghiên cứu tín hiệu thẩm mỹ
trong tác phẩm văn chương”[53]. Trong khi đó, Nguyễn Văn Toán (2013), Từ tín
hiệu ngôn ngữ đến tín hiệu thẩm mỹ trong văn chương [73] cho rằng, THTM trong
văn chương đã được các nghệ sĩ ngôn từ tạo ra và được độc giả lĩnh hội, nổi bật ở
tính hình tuyến, tính có lý do giữa cái biểu đạt và cái được biểu đạt, tính hàm súc,
tính cá thể, tính biểu cảm, tính dân tộc và tính hệ thống.
Những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu THTM trong văn
chương, ca dao, tục ngữ, đặc biệt tìm hiểu THTM trong thơ Tố Hữu, Xuân Diệu,
Lưu Quang Vũ và ca từ Trịnh Công Sơn.v.v…, trong đó Đào Ngọc Dương (2015),
Một số tín hiệu thẩm mỹ trong ca dao Việt Nam, chia THTM trong ca dao thành tín
hiệu tự nhiên, vật thể nhân tạo. Sau khi phân nhóm THTM, tác giả còn nêu giá trị
biểu trưng của các tín hiệu đó [15]; LV của Trần Thị Thái (2011), Một số tín hiệu
thẩm mỹ trong thơ Tố Hữu [67]; Phạm Thị Ngọc Anh (2013), Tín hiệu thẩm mỹ gió
trong thơ Xuân Diệu trước cách mạng trên ba bình diện: kết học, nghĩa học và
dụng học [1]; Đỗ Ngọc Thư (2008), Khảo sát các tín hiệu thẩm mỹ “mùa xuân” và
“trái tim” trong thơ Xuân Diệu [71]; Trần Thị Lan (2013), Đặc điểm tín hiệu thẩm
mỹ thiên nhiên trong ca từ của Trịnh Công Sơn [40].v.v…
Đặc biệt trong thời gian gần đây, việc nghiên cứu, giảng dạy thơ trữ tình, thơ
Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM (một trong những yếu tố hình thức mang
tính nội dung) nhằm giúp HS đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh, góp phần vào phát triển
năng lực đọc hiểu và cảm thụ văn học của học sinh nói riêng đã được chú trọng.
Nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này, tiêu biểu như: Vũ Kim
5
Luyến (2000), Thơ Xuân Quỳnh và những lời bình [47], Ngân Hà (2001), Nữ sĩ
Xuân Quỳnh – cuộc đời để lại [17], Vân Long (2004), Xuân Quỳnh Thơ và đời [44],
Thùy Trang, (2013), Xuân Quỳnh - Tác phẩm và lời bình [ 74].v.v… Ngoài ra, tác
giả Phạm Thị Huyền Phương (2015), Quy trình đọc hiểu bài thơ Sóng của Xuân
Quỳnh tìm hiểu về quy trình đọc hiểu bài và giảng dạy theo phương pháp này như
thế nào trong chương trình THPT [59].
Khai thác thơ Xuân Quỳnh dưới khía cạnh THTM chỉ mới được chú ý trong
khoảng thời gian gần đây, trong số đó có Lê Thị Tuyết Hạnh (1990), Một số tín hiệu
thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh [20] khái quát một số THTM trong thơ Xuân
Quỳnh mà chưa đi sâu vào tìm hiểu bất kỳ một THTM cụ thể nào. Ngoài ra, các
công trình của Phạm Thị Hà (2004), THTM hoa trong thơ Xuân Quỳnh; Trần Thị
Minh Thanh (2011), Vận dụng lý thuyết THTM hướng dẫn đọc hiểu thơ Xuân
Quỳnh trong chương trình trung học phổ thông [69].v.v… chỉ tìm hiểu một hoặc
một vài tín hiệu đặc trưng như “bàn tay‟, “trái tim”, thiên nhiên, thời gian và nghệ
thuật thơ Xuân Quỳnh.
Tổng kết những kết quả nghiên cứu ở trên cho thấy, các công trình nghiên cứu
về đọc hiểu văn chương, ĐHVB văn học và đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh theo định
hướng PTNL HS đã cung cấp hệ thống lý thuyết cơ bản về đọc hiểu tác phẩm văn
học. Trong các kết quả nghiên cứu về thi pháp học, các nhà nghiên cứu đã làm sáng
tỏ phong cách sáng tác của một số tác gia, thi pháp ca dao, thi pháp văn chương.
Những kết quả nghiên cứu về thơ Xuân Quỳnh là nguồn tư liệu tham khảo cho giáo
viên và học sinh trong quá trình dạy và học thơ Xuân Quỳnh ở các cấp, lớp.
Tuy nhiên, hiện nay, ngành Lý luận và phương pháp giảng dạy Văn học nói
chung, bộ môn Ngữ văn trong nhà trường nói riêng còn thiếu vắng những công trình
nghiên cứu chuyên biệt về THTM. Vì vậy, học viên mạnh dạn nghiên cứu và thể
hiện quan điểm, cách nhìn, cách cảm về thơ Xuân Quỳnh qua các THTM để định
hướng phương pháp giảng dạy, giúp HS đọc hiểu hai bài thơ Tiếng gà trưa và Sóng
thuộc CT Ngữ văn trong nhà trường phổ thông. Từ đó có định hướng, ý thức dạy
học tác phẩm trữ tình nói chung theo hướng khai thác THTM, tiếp cận sát hơn, thực
tế, hiệu quả hơn với chủ chương đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
6
phát triển năng lực.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Với đề tài này, chúng tôi muốn hướng đến những mục đích như sau:
- Làm rõ vai trò của THTM trong văn học, từ đó định hướng lý luận tìm hiểu
tác phẩm văn học.
- Chỉ ra đặc trưng THTM trong thơ Xuân Quỳnh, giúp học sinh cảm nhận sâu sắc
thơ Xuân Quỳnh, thấy được tâm hồn và nhân cách nhà thơ.
Về nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở khoa học của việc dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà
trường theo hướng khai thác THTM
Thứ hai, đề xuất tổ chức dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác tín
hiệu thẩm mỹ, từ đó làm rõ hơn việc dạy và học thơ Xuân Quỳnh theo hướng
THTM
Thứ ba, tổ chức dạy thực nghiệm dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường
theo hướng khai thác THTM
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: THTM trong thơ XQ nói chung, trong hai bài được chọn nói
riêng và việc khai thác THTM trong dạy học thơ XQ trong nhà trường.
- Phạm vi nghiên cứu: thơ viết về tình yêu và thơ viết cho thiếu nhi qua một số
tập thơ tiêu biểu của Xuân Quỳnh: Hoa dọc chiến hào, Tự hát, Bầu trời trong quả
trứng, Lời ru trên mặt đất, Chờ trăng, Chồi biếc, Không bao giờ là cuối, Xuân
Quỳnh-thơ và đời.( Chủ yếu được tuyển tập trong cuốn “Xuân Quỳnh không bao
giờ là cuối” của NXB Văn học)
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp theo mô hình kết cấu vòng tròn khép kín của chủ nghĩa Mác -
Lênin, thực tiễn rút ra lý thuyết và ngược lại từ lý thuyết rồi quay về kiểm chứng
bằng thực tế.
- Phương pháp hệ thống, thống kê và phân loại: xác lập hệ thống, thống kê tần
suất xuất hiện của các THTM và phân loại THTM trong thơ Xuân Quỳnh.
- Phương pháp chuyên ngành phê bình, phân tích hiểu đúng và mã hóa
7
THTM.
- Tiếp cận liên ngành (lịch sử, văn hóa, tâm lý, ngôn ngữ học, văn học. v.v…)
từ hoàn cảnh lịch sử, cuộc đời nhà thơ.
- Vận dụng những thành tựu về lý luận ngôn ngữ học, kết hợp với lý thuyết
THTM nhằm tiếp cận và luận giải vấn đề được nghiên cứu.
6. Cấu trúc Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận
văn được chia thành 3 chương theo kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học của đề tài
Chương 2: Đề xuất các biện pháp dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai
thác tín hiệu thẩm mĩ
Chương 3: Thực nghiệm dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường theo
8
hướng khai thác tín hiệu thẩm mĩ
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Dạy học Ngữ văn ở trƣờng phổ thông theo định hƣớng phát triển năng lực học sinh
1.1.1. Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực học sinh
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (PTNL) hay dạy học
định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và
ngày nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Ở Việt Nam, CT dạy học định
hướng PTNL cho HS do Bộ GD&ĐT ban hành hướng tới mục tiêu phát triển năng
lực, phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách và tư cách chủ thể HS thông qua
các nhóm năng lực.
CT giáo dục định hướng PTNL mô tả chi tiết năng lực, kết quả học tập của
HS, qua đó GV có thể quan sát, đánh giá trình độ HS. TS Nguyễn Văn Cường và
Bernd Meier cho rằng, “nội dung dạy học theo quan điểm PTNL không chỉ giới hạn
trong tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát
triển các lĩnh vực năng lực”[12, tr.48] qua bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Nội dung dạy học theo quan điểm PTNL
Học nội dung
Học phƣơng pháp -
Học giao tiếp - xã
Học tự trải nghiệm -
chuyên môn
chiến lƣợc
hội
đánh giá
- Các
tri
thức
- Lập kế hoạch học tập,
- Làm việc trong
- Tự đánh giá điểm
chuyên môn
(các
kế hoạch làm việc;
nhóm;
mạnh, điểm yếu;
khái niệm, phạm trù,
- Các phương pháp nhận
- Tạo điều kiện cho
- Xây dựng kế hoạch
quy luật, mối quan
thức chung: Thu thâp,
sự hiểu biết về
phát triển cá nhân;
hệ…);
xử lý, đánh giá, trình
phương diện xã hội;
- Đánh giá, hình thành
- Các kỹ năng
bày thông tin;
- Học cách ứng xử,
các chuẩn mực giá trị,
chuyên môn;
- Các phương pháp
tinh
thần
trách
đạo đức và văn hoá,
- Úng dụng, đánh
chuyên môn
nhiệm, khả năng
lòng tự trọng …
giá chuyên môn
giải quyết xung đột.
Năng lực chuyên
Năng lực phương pháp
Năng lực xã hội
Năng lực cá thể
môn
9
Phương pháp dạy học theo quan điểm PTNL giúp HS “rèn luyện năng lực
giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng
thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn” [12, tr.48]. Dạy học
theo định hướng PTNL HS đòi hỏi, yêu cầu cả người học và người dạy năng lực cao
và khó hơn so với trước đây, nhưng lại tiếp cận gần hơn với mục tiêu giáo dục. HS
cần phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông
tin,...), trên cơ sở đó trau dồi kỹ năng độc lập tư duy và khả năng sáng tạo.
1.1.2. Năng lực
1.1.2.1. Khái niệm năng lực
Trong giới nghiên cứu giáo dục Việt Nam và quốc tế, từ năng lực được sử
dụng gắn với nhiều tình huống và ngữ cảnh khác nhau. Một số học giả nước ngoài
đã đưa ra quan điểm về năng lực, nhấn mạnh việc vận dụng kỹ năng, kỹ xảo trong
thực tiễn giáo dục. Nhà tâm lý học P.A. Ruddich (Nga) cho rằng, “năng lực là tính
chất tâm sinh lý của con người chi phối quá trình tiếp thu các kiến thức, kỹ năng và
kỹ xảo cũng như hiệu quả thực hiện một hoạt động nhất định” [62, Tr.382]. Nhà
nghiên cứu John Erpenbeck (Đức) nhận định rằng, “năng lực được tri thức làm cơ
sở, được sử dụng như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua
kinh nghiệm và được hiện thực hóa qua chủ định” [50]. Theo học giả Weinert
(Đức), “năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể
nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội
và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu
quả trong những tình huống linh hoạt” [50, Tr.42]. Quan niệm về giáo dục phổ
thông ở Canada cho rằng, “năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân.v.v…, nhằm đáp
ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định” [4] hay
“năng lực có thể định nghĩa như là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố
gắng dựa trên nhiều nguồn lực. Những khả năng này được sử dụng một cách phù
hợp, bao gồm tất cả những gì học được từ nhà trường và cũng như những kinh
10
nghiệm của HS; những kĩ năng, thái độ và sự hứng thú; ngoài ra còn có những
nguồn bên ngoài chẳng hạn như bạn cùng lớp, thầy cô giáo, các chuyên gia hoặc các
nguồn thông tin khác”[4].
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có nhiều quan điểm khác nhau về
năng lực, có ý kiến cho rằng, “năng lực có thể được hiểu theo hai nét nghĩa: (1) Chỉ
một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện một hoạt động nào đó; (2) Là
một phẩm chất tâm sinh lý tạo cho con người có khả năng để hoàn thành một hoạt
động nào đó có chất lượng cao” [6, Tr.114] hay “năng lực là tập hợp các tính chất
hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi
cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định” [13, Tr.160]. Theo tác giả
Thành Ngọc Bảo, năng lực “là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ để
giải quyết một tình huống có thực trong cuộc sống. Từ đó chúng ta có thể nhận định
năng lực của học sinh phổ thông chính là khả năng vận dụng kết hợp kiến thức, kỹ
năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập, giải quyết có hiệu quả những
vấn đề có thực trong cuộc sống của các em” [3, Tr.165]. Bản Dự thảo Đề án đổi
mới CT&SGK giáo dục phổ thông sau 2015 nêu rõ, năng lực “là sự kết hợp một cách
linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá
nhân, … nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh
nhất định…” [8, Tr.46].
Tổng hợp các quan điểm về năng lực cho thấy, các nhà nghiên cứu có nhiều
cách hiểu khác nhau, nhưng đều đi đến điểm thống nhất chung về năng lực là: khả
năng thực hiện, biết làm (chứ không chỉ biết và hiểu). Tuy nhiên, hành động và thực
hiện phải gắn với ý thức và thái độ, kiến thức và kỹ năng và các giá trị “được phản
ánh trong thói quen suy nghĩ và hành động của mỗi cá nhân. Thói quen tư duy và
hành động kiên trì, liên tục có thể giúp một người trở nên có năng lực, với ý nghĩa
làm một việc gì đó trên cơ sở có kiến thức, kĩ năng và các giá trị cơ bản” [9].
1.1.2.2. Phân loại năng lực
Rất khó phân loại cụ thể về năng lực và đây là vấn đề tương đối phức tạp bởi
“kết quả phụ thuộc vào quan điểm và tiêu chí phân loại” [70, tr.13]. Tham khảo
chương trình thiết kế theo hướng tiếp cận năng lực của các nước trên thế giới và
Việt Nam, có thể chia năng lực thành hai loại chính: năng lực chung và năng lực cụ
11
thể, chuyên biệt.
Năng lực chung là năng lực cơ bản, hình thành và phát triển bởi nhiều môn
học, là năng lực xuyên chương trình, năng lực chính (một số nước châu Âu sử
dụng), năng lực nền tảng, năng lực chủ yếu, kĩ năng chính, kĩ năng cốt lõi, năng lực
cơ sở, khả năng/phẩm chất chính, kĩ năng chuyển giao được… Theo quan niệm
chung của giới nghiên cứu châu Âu, mỗi năng lực chung cần “a, Góp phần tạo nên
kết quả có giá trị cho xã hội và cộng đồng; b, Giúp cho các cá nhân đáp ứng được
những đòi hỏi của một bối cảnh rộng lớn và phức tạp; c, Chúng có thể không quan
trọng với các chuyên gia, nhưng rất quan trọng với tất cả mọi người” [70, tr.13]. Để
xác định năng lực chung cho CT giáo dục một quốc gia, cần dựa vào các yếu tố
như: yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn cụ thể về nguồn nhân lực và
đào tạo một hệ thống công dân đáp ứng được những thách thức trước mắt; thực
trạng năng lực của HS phổ thông; xu thế quốc tế về phát triển năng lực cho HS
trong nhà trường phổ thông nhằm đáp ứng thị trường lao động.
Năng lực cụ thể, chuyên biệt “là năng lực riêng được hình thành và phát triển
do một lĩnh vực/môn học nào đó; vì thế chương trình Québéc gọi là năng lực môn
học cụ thể để phân biệt với năng lực xuyên chương trình – năng lực chung” [70,
tr.14]. Để phân biệt năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt, có thể lấy ví dụ
về sáng tạo và đọc diễn cảm, trong đó sáng tạo là năng lực chung, hình thành bởi tất
cả các môn học; còn đọc diễn cảm là năng lực riêng, chỉ có ở môn tiếng Việt và
Ngữ văn. Năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt có mối liên hệ mật thiết
với nhau, trong đó năng lực chung được chú ý trong đổi mới CT dạy học, được chú
ý trong tất cả các môn học và các lĩnh vực học tập.
1.1.3. Dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực
1.1.3.1. Năng lực Ngữ văn
Môn Ngữ văn đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và PTNL HS. Đó
là một trong những lý do cần thiết phải xây dựng CT dạy học Ngữ văn theo định
hướng PTNL. Vai trò của môn Ngữ văn trong sự hình thành và phát triển năng lực
12
HS được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 1.2. Vai trò của môn Ngữ văn trong sự hình thành năng lực học sinh
(Nguồn: Bộ GD&ĐT)
Năng lực chung
Môn
ngữ
Tự
Giải quyết
Thẩm
Thể
Giao
Hợp
Tính
Công nghệ thông tin
văn
học
vấn đề và
mỹ
chất
tiếp
tác
toán
và truyền thông
sáng tạo
A
A
A
C
A
B
C
C
Đi theo hướng phân loại theo hai nhóm năng lực nói trên, môn Ngữ văn bồi
dưỡng cho HS những năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt dưới đây:
+ Nhóm năng lực chung: gồm năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực hợp tác.
- Năng lực giải quyết vấn đề: được sử dụng khi triển khai các nội dung dạy
học Ngữ văn, gắn với tính ứng dụng thực tiễn và bối cảnh tiếp nhận của HS.
- Năng lực sáng tạo: thể hiện trong xác định tình huống, xây dựng ý tưởng
trong văn bản văn học cũng như tìm hiểu các sự vật hiện tượng từ những góc nhìn
khác nhau. Ngoài ra, năng lực sáng tạo còn được thể hiện qua sự đột phá suy nghĩ
và cảm xúc của HS trước giá trị cuộc sống thông qua tác phẩm văn học.
- Năng lực hợp tác: thể hiện trong việc HS chia sẻ, phối hợp cùng nhau qua
hoạt động học tập thông qua hoạt động nhóm, đội… HS đưa ra các ý kiến cá nhân
thảo luận nhóm, thông qua ý kiến trao đổi của nhóm để tự điều chỉnh quan điểm.
+ Nhóm năng lực cụ thể, chuyên biệt gồm năng lực tự quản lý bản thân, năng
lực giao tiếp tiếng Việt, năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mỹ.
- Năng lực tự quản lý bản thân: môn Ngữ văn cần hướ ng t ới rèn luyê ̣n và
phát triển năng lực tự quản, lập kế hoạch hành động để đạt tới mục tiêu của bản thân
HS. HS cần nhận thức những tác động của ngoại cảnh đến việc tiếp thu kiến thức và
tự rèn luyện kỹ năng để khai thác, phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế yếu tố
tiêu cực.
- Năng lực giao tiếp tiếng Việt: trong môn ho ̣c Ngữ văn , năng lực giao tiếp
hay năng lực ngôn ngữ tiếng Việt rất quan trọng và mang tính đặc thù riêng của
môn học. Năng lực giao tiếp hay năng lực ngôn ngữ tiếng Việt gồm 4 kỹ năng:
13
nghe, nói, đọc, viết.
- Năng lực thưởng thứ c văn học/cảm thụ thẩm mỹ: năng lực cảm thu ̣ thẩm mĩ , gắn với tư duy hình tượng và sự tiếp là năng lực đặc thù của môn học Ngữ văn
nhận văn bản văn học của HS. Trong đó, năng lực tiếp nhận văn học gồm: năng lực
tri giác ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm văn học, năng lực tái hiện hình tượng,
năng lực liên tưởng trong tiếp nhận văn học, năng lực cảm thụ cụ thể kết hợp với
năng lực khái quát hóa các chi tiết nghệ thuật của tác phẩm trong tính chỉnh thể của
nó, năng lực nhận biết loại thể để định hướng hoạt động tiếp nhận, năng lực cảm
xúc thẩm mỹ, năng lực tự nhận thức, năng lực đánh giá. Thông qua năng lực cảm
thụ thẩm mỹ, HS nắm được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm văn học
cũng như thể hiện được cảm nhận, cảm xúc của bản thân về văn bản, từ đó nâng cao
nhận thức về thiên nhiên, con người và cuộc sống.
Ngoài hai loại hình năng lực chung và năng lực cụ thể, chuyên biệt nói trên,
môn Ngữ văn còn đòi hỏi HS có năng lực sáng tạo văn học. Năng lực sáng tạo văn
học gồm: năng khiếu văn học, năng lực phát triển về cảm xúc nhân văn và thẩm mĩ,
năng lực tưởng tượng sáng tạo, năng lực khái quát hóa bằng hình tượng, năng lực
sáng tạo ngôn từ.
1.1.3.2. Phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực
Để thúc đẩy sự hình thành và phát triển năng lực của HS, GV có thể chọn lựa
một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học.
GV cần sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà GV có những hình
thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp...
GV cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu
rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú
cho người học. Ngoài ra, GV cần sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối
thiểu đã qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết
với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Bên cạnh đó tích cực vận dụng
công nghệ thông tin trong dạy học.
Việc dạy học Ngữ văn theo định hướng PTNL là đổi mới PPDH, đáp ứng
mục tiêu hình thành và PTNL của HS. Đối với môn Ngữ văn, GV cần chú ý đến sự
14
khác biệt về năng lực và sở thích của mỗi HS trong tiếp nhận văn bản để có cách tổ
chức dạy học phân hóa phù hợp. GV cần đặc biệt chú trọng bồi dưỡng phương pháp
tự học cho HS, hướng dẫn cho các em biết tạo lập tri thức và nền tảng văn hóa từ
những cảm nhận, suy nghĩ và những trải nghiệm trong cuộc sống cá nhân.
Một trong những nội dung của dạy học Ngữ văn theo định hướng PTNL HS
là tăng cường tính giao tiếp, khả năng hợp tác của HS thông qua các hoạt động thực
hành, luyện tập, trao đổi, thảo luận; vận dụng các phương pháp dạy học theo đặc thù
của môn học và các PPDH chung một cách phù hợp nhằm từng bước nâng cao hiệu
quả dạy học. Theo quan điểm của Bùi Mạnh Hùng, đó là một CT đổi mới toàn diện
và căn bản, từ quan niệm về đặc trưng môn học đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập. Đó cũng là một chương trình tích hợp
triệt để, lấy học sinh làm trung tâm và GV chú trọng giúp học sinh phát triển các kỹ
năng giao tiếp theo hệ thống các chuẩn cần đạt thay cho việc cung cấp nhiều kiến
thức cho người học [27]. Đồng quan điểm đó, Trần Đình Sử cho rằng, đây là khâu
đột phá thay máu cho nền giáo dục Việt Nam [64, tr. 15 -22]. Tuy vậy, việc đổi mới
phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS ở Việt Nam mới bắt
đầu từ vài năm gần đây cho nên vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục hoàn
thiện.
1.1.4. Dạy học đọc hiểu thơ trữ tình theo định hướng phát triển năng lực
Hiện nay, văn bản trữ tình chiếm một lượng khá lớn so với các loại hình văn
bản khác thuộc CT dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông. Đây là một thể
loại tương đối đặc biệt, thu hút sự quan tâm của HS nhưng đồng thời thử thách tài
năng sư phạm của GV dạy học Ngữ văn. Có thể hiểu rằng, văn bản trữ tình chỉ
chung các thể thơ thuộc loại trữ tình, thể hiện cảm xúc riêng tư, cá thể về đời sống,
thể hiện tư tưởng tình cảm, cuộc đời, thời đại, làm sống dậy thế giới chủ thể của
hiện thực khách quan, giúp HS đi sâu vào thế giới tâm trạng, suy tư của tác giả.
Khi GV dạy học đọc hiểu thơ trữ tình theo hướng PTNL, HS cần phát triển
năng lực chung, đó là năng lực ngôn ngữ, trong đó quan trọng nhất là năng lực đọc
hiểu. Khi học đọc hiểu thơ trữ tình, HS cần có những năng lực dưới đây:
- Năng lực nhận biết nội dung tác phầm thơ trữ tình
HS cần có năng lực nhận biết được nội dung và hình thức bề nổi của bài thơ
15
trữ tình như thông tin về nhà thơ, hoàn cảnh sáng tác, đề tài, tiêu đề, ý chính của
mỗi phần, đoạn thơ; các chi tiết thuộc nội dung của bài thơ. Từ đó, HS nhận biết,
giải thích, phân tích, đánh giá được giá trị nội dung của bài thơ.
HS cần có năng lực nắm bắt và phân tích chủ thể trữ tình bởi lẽ nội dung trữ
tình luôn nằm trong chủ thể trữ tình. Nhìn chung, dạy đọc hiểu thơ trữ tình theo
định hướng PTNL yêu cầu HS phải làm rõ được ý nghĩa lời thơ biểu hiện suy nghĩ,
cảm xúc của con người biểu đạt qua THTM). Đặc biệt, thông qua THTM của bài
thơ, HS cần nắm rõ cái “tôi” trữ tình (thể hiện tâm hồn nhà thơ).
- Năng lực nhận biết hình thức tác phẩm thơ trữ tình
Với văn bản thơ trữ tình, các yếu tố hình thức văn bản được chú ý gồm: nghệ
thuật sử dụng ngôn từ, đặc biệt là ngôn ngữ thơ (cách dùng từ, viết câu, sử dụng các
biện pháp tu từ, các yếu tố ngôn ngữ nói và viết); đặc trưng thế loại: nhận biết, miêu
tả, phân tích, so sánh, đánh giá các yếu tố văn học như không gian, thời gian, nhân
vật trữ tình, tình tiết, vần, nhịp, dòng thơ, khổ thơ và vai trò của những yếu tố này
trong việc thể hiện nội dung cảm xúc; khái quát hóa giá trị nội dung, nghệ thuật của
bài thơ bằng cách liên hệ giữa đặc điểm tính cách, nhân vật trữ tình, mạch cảm xúc
với từ ngữ, phép tu từ trong bài thơ cũng như các vấn đề xã hội, văn học, kiến thức
thực tiễn.
Đi sâu vào THTM trong văn bản thơ trữ tình, HS cần có năng lực đọc từ ngữ
bằng cách rà soát văn bản chính xác; đọc các biểu tượng thơ; nhận biết tất cả các
THTM tiêu biểu trong bài thơ qua ý nghĩa nghệ thuật hay biện pháp tu từ của câu
chữ và bố cục (phần, khổ, đoạn…), từ ngữ, chi tiết, đối tượng phản ánh; thể loại và
các đặc trưng (vần, nhịp, từ ngữ độc đáo, hình ảnh nổi bật) trong bài thơ. HS cũng
cần hiểu được nội dung và vai trò của các hình thức trong bài thơ trữ tình, từ các
yếu tố nghệ thuật, phân tích, kết nối để thấy rõ nội dung được nhà thơ gửi gắm và ý
nghĩa khách quan của văn bản.
- Năng lực phản hồi, đánh giá, vận dụng và liên hệ thực tiễn
HS cần có năng lực phản hồi, đánh giá, vận dụng, liên hệ, so sánh ngoài
phạm vi bài thơ trữ tình bằng cách đánh giá tổng quát ý nghĩa nội dung và giá trị
văn bản. Không những thế, HS cần có khả năng đánh giá tác động của văn bản thơ
16
trữ tình trong mối quan hệ với các yếu tố ngoài văn bản như bối cảnh văn hóa, lịch
sử… Bên cạnh đó, các em cần biết liên hệ ý nghĩa tác phẩm với bản thân, với các
tác phẩm văn học khác và liên hệ với thực tiễn xã hội.
- Kinh nghiệm thẩm mỹ
Kinh nghiệm thẩm mỹ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiếp nhận tác
phẩm thơ trữ tình. Chính vì vậy, HS cần phát huy loại năng lực này để lĩnh hội các
nội dung, kiến thức văn học cũng như tăng cường năng lực cảm thụ, đồng cảm, sáng
tạo, tái tạo cảm xúc của nhà thơ. Kinh nghiệm thẩm mỹ của HS chỉ có thể hình
thành thông qua hoạt động đọc – hiểu. Dạy học đọc hiểu thơ trữ tình theo định
hướng PTNL chủ yếu nhằm phát triển năng lực đọc hiểu văn bản và cảm thụ văn
học. Nội dung phản ảnh trong thơ trữ tình gồm hai mảng chính là thơ trữ tình biểu
thị trực tiếp thế giới chủ quan của con người và phản ảnh thế giới khách quan nhằm
biểu hiện thế giới chủ quan. HS cần có năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm
mỹ để tăng cường sự liên hệ giữa thơ trữ tình và hiện thực đời sống.
Bên cạnh những năng lực cần có của HS, về phía GV khi dạy học thơ trữ
tình theo định hướng PTNL HS cũng có một số yêu cầu cụ thể như sau:
GV giúp HS nắm được các yếu tố tồn tại của văn bản, thể loại, thi pháp văn
bản, phong cách tác giả. Trong đó, ngữ cảnh tồn tại văn bản bao gồm các yếu tố:
văn hóa, xã hội, thời đại, lịch sử, truyền thống nghệ thuật, tâm lý dân tộc, tâm lý
thời đại; thể loại là hình thức đặc trưng của từng văn bản thơ trữ tình, là sự tổng hợp
các phương thức tổ chức, phương thức tái hiện đời sống; thi pháp thơ trữ tình gồm
nhân vật trữ tình, kết cấu, lời thơ, câu thơ, đoạn thơ, luật thơ.
Trong chiến lược dạy đọc hiểu thơ trữ tình, GV chú ý hướng dẫn HS nắm
được hình thức nghệ thuật của bài thơ hoặc sự sắp xếp các dòng, các khổ thơ; đọc to
bài thơ một vài lần, nghe và chú ý vần, nhịp của bài thơ; tưởng tượng hình ảnh và so
sánh; nối kết bài thơ bằng câu hỏi: nhà thơ đã cố gắng gửi thông điệp gì? Trong đó,
GV nhấn mạnh nghĩa của các từ khó; nêu ý kiến về bài thơ; nhan đề tác giả tác
phẩm, đặt các câu hỏi liên quan về bài thơ và yêu cầu HS cho biết dòng thơ yêu
thích nhất trong bài thơ. Việc luyện tập nhằm phát huy năng lực đọc thơ trữ tình cho
HS được thực hiện theo các thành tố thơ, đi sâu vào các yếu tố riêng như âm thanh,
17
khổ, vần, nhịp, ngôn ngữ thơ…
GV cần có một định hướng rõ ràng trong việc tiếp cận, phân tích đúng tác
phẩm thơ. Nghĩa là, khi phân tích tác phẩm thơ, ta không phải đi sâu vào mổ xẻ, cắt
nghĩa, lí giải về các chi tiết, sự kiện, sự việc được nhà thơ đề cập, mà điều cốt lõi là
thấy và nói được những cảm xúc, tâm trạng, thái độ và suy tư của nhà thơ về các
vấn đề trên.
Thơ trữ tình có nhiều đề tài và chủ đề khác nhau. Trong thơ trữ tình, nhân vật
trữ tình luôn xoay quanh đời sống tinh thần của con người, diễn tả nội tâm, tâm
trạng và các cung bậc tình cảm khác nhau của con người. Do đó, GV nên hướng dẫn
HS nắm được tâm trạng, cảm xúc, cách thể hiện tình cảm của các nhân vật trữ tình,
giúp cho HS không những tiếp xúc với thành quả rực rỡ của nền văn học, mà còn
trau dồi, bồi dưỡng khả năng thẩm mỹ, cảm nhận vẻ đẹp cuộc sống.
Để HS nắm vững đặc trưng thể loại, khi dạy đọc - hiểu thơ trữ tình hiện đại
trong chương trình Ngữ văn phổ thông, GV cần đặt bài thơ trong mối liên hệ với tác
giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ, phân tích mạch cảm xúc của cái tôi trữ tình
trong bài thơ, tìm hiểu những đặc sắc ngôn ngữ và giọng điệu của bài thơ; thiết kế
bài dạy thơ trữ tình, chương trình chuẩn phổ thông theo đặc trưng thể loại; thực
nghiệm sư phạm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu.
Dạy ĐHVB thơ trữ tình đòi hỏi một cách tiếp cận riêng khác với dạy các văn
bản tự sự, miêu tả hay nghị luận bởi vì đặc trưng cơ bản nhất của thể loại này là tính
trữ tình. Tính trữ tình biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước cuộc sống và đó
là một hình thái nghệ thuật đặc biệt. Cảm xúc, tâm trạng của người viết được bộc lộ
trực tiếp hay gián tiếp thông qua hệ thống từ ngữ, vần, nhịp, các biện pháp tu từ.
Một bài thơ trữ tình bao giờ cũng là kết tinh của những tâm tư, tình cảm, trí tưởng
tượng, vốn ngôn ngữ, kinh nghiệm sống của bản thân tác giả, là sự kết hợp hài hòa
chặt chẽ giữ “ý và lời”, “giữa nghệ thuật và nội dung”.
Tóm lại, khi dạy đọc hiểu văn bản thơ trữ tình, GV cần giúp HS nắm được
nội dung và nghệ thuật của bài thơ, tiến tới cảm thụ và phân tích bài thơ, nắm bắt
được tâm trạng của nhà thơ. Tiếp đó, GV còn có nhiệm vụ quan trọng, đó là hướng
dẫn HS khai thác, tìm hiểu giá trị thẩm mỹ của bài thơ, tiến tới khám phá toàn diện
về thể loại thơ trữ tình. Ngoài ra, GV cần giúp HS định hướng rõ ràng trong việc
18
tiếp cận, phân tích đúng tác phẩm thơ. Đọc hiểu thơ trữ tình sẽ có tác dụng bồi
dưỡng tâm hồn, năng lực cảm nhận, năng lực ngôn ngữ nghệ thuật và giá trị thẩm
mỹ cho HS. GV dạy Ngữ văn có nhiệm vụ hướng dẫn HS lĩnh hội được đầy đủ cái
hay, cái đẹp của tác phẩm thơ và đó cũng là một trong những vấn đề không dễ thực
hiện đối với GV Ngữ văn hiện nay.
1.2. Thi pháp học và việc vận dụng những thành tựu của thi pháp học vào dạy học đọc hiểu văn bản văn học
1.2.1. Những vấn đề nghiên cứu của thi pháp học
Giống như nhiều trào lưu khác trên thế giới, khuynh hướng nghiên cứu và
phê bình theo thi pháp học thu hút đông đảo giới nghiên cứu, phê bình tham gia. Bắt
đầu từ những năm đầu của thể kỉ nhưng từ thâp niên 30 cho đến trước cách mạng
tháng Tám của thế kỷ XX, thi pháp học chỉ được nhắc đến trong một vài công trình
phê bình văn học. Từ năm 1945 -75, các nhà nghiên cứu chỉ quan tâm đến nội dung
phản ánh hiện thực mà ít chú ý đến thi pháp. Sau năm 1975 thi pháp học dần dần
được chú ý. Vào năm 1990 giáo trình Thi Pháp học của Trần Đình Sử lần đầu tiên
được xuất bản. Sau đó, nhiều công trình vận dụng thi pháp học trong nghiên cứu,
phê bình văn học lần lượt xuất hiện, tiêu biểu có Phan Ngọc nghiên cứu Truyện
Kiều, thể thơ Đường, thơ song thất lục bát, cách đọc văn học theo ngôn ngữ học…;
Nguyễn Phan Cảnh nghiên cứu thơ và các vấn đề của thơ ca.v.v… Tiếp theo đó,
khuynh hướng nghiên cứu, phê bình văn học dưới ánh sáng của thi pháp học thu hút
đông đảo các nhà nghiên cứu văn học Việt Nam. Sau này, thi pháp học ngôn ngữ
nghệ thuật là hướng đi mới của thi pháp học hiện đại, hình thành ở Việt Nam vào
những năm 60 của thế kỷ XX.
Tuy các học giả nghiên cứu văn học thế giới và Việt Nam chưa đưa ra được
khái niệm thống nhất về thi pháp học nhưng đều coi thi pháp học là khoa học
nghiên cứu hình thức và ngôn ngữ văn học. Còn nghiên cứu, phê bình theo hướng
thi pháp học sẽ nghiêng về phân tích hình thức nghệ thuật tác phẩm bởi nội dung
trong tác phẩm phải được suy ra từ hình thức, đó là “hình thức mang tính nội dung”.
Tại Việt Nam, thi pháp học được nghiên cứu theo các khuynh hướng: thi
pháp học thể loại, thi pháp học hình thức ngôn ngữ, lý thuyết cấu trúc - ký hiệu học,
19
thi pháp học phê bình mới Âu - Mỹ, thi pháp học văn hóa - lịch sử. Tuy nhiên, chỉ
có khuynh hướng thi pháp học hình thức ngôn ngữ được áp dụng nhiều nhất. Các
nhà nghiên cứu phê bình Việt Nam như Phan Ngọc, Vương Trí Nhàn, Bùi Đức
Tịnh, Huỳnh Phan Anh, Nguyễn Phan Cảnh, Nguyễn Kim Đính.v.v…, tiếp cận tác
phẩm văn chương dưới góc độ thi pháp hình thức ngôn ngữ với các vấn đề nổi bật
như mối quan hệ giữa văn học và ngữ học, thi pháp nghệ thuật ngôn từ, giải thích
văn học bằng ngôn ngữ, phong cách tác giả, tác phẩm.v.v…
Một số nhà nghiên cứu kết nối thi pháp học với dạy ĐHVB văn học trong
nhà trường, trong đó Tz.Todorov nghiên cứu mối quan hệ giữa thi pháp với giảng
dạy văn học, giải mã, phân tích ý nghĩa hay phê bình, đánh giá tác phẩm văn học cụ
thể. Đó là hướng tiếp cận ĐHVB văn học trong NTPT dưới ánh sáng của lý thuyết
thi pháp học.
1.2.2. Tính nội dung và hình thức trong văn bản văn học
Nội dung và hình thức là hai phương diện không thể tách rời của một tác
phẩm văn học. Nội dung của tác phẩm chỉ có thể tồn tại thông qua hình thức tác
phẩm. Tính nội dung của hình thức trong văn bản học là một điểm nhấn quan trọng
của GV khi giảng dạy Ngữ văn cho HS, qua đó giúp HS có thể nắm vững được nội
dung, ý nghĩa của giờ học Ngữ văn. Có thể thấy rằng, nội dung và hình thức là cặp
phạm trù có mối liên hệ mật thiết, bao gồm hai mặt thống nhất.
Thứ nhất, nội dung của tác phẩm văn học. Theo quan điểm của nhiều nhà
nghiên cứu và phê bình văn học, nội dung của tác phẩm văn học là hiện thực đời
sống được phản ảnh trong sự cảm nhận, suy nghĩ và đánh giá của nhà văn. Đây là
một hệ thống gồm nhiều yếu tố khách quan và chủ quan tác động qua lại lẫn nhau,
tương hỗ lẫn nhau. Do đó nội dung của tác phẩm thể hiện ở quan điểm nghệ thuật
về thế giới, con người trong mối tương quan của biểu hiện giữa đời sống và sự cảm
thụ chủ quan của người viết, từ đó tạo nên nội dung thẩm mỹ của hình tượng văn
học. Đó chính là sự gửi gắm kết quả của quá trình khám phá, phát hiện, khái quát
của nhà văn thông qua tác phẩm văn học.
Thứ hai, hình thức của tác phẩm văn học. Hình thức nghệ thuật của văn học
chính là hình thức của thế giới nghệ thuật mà ở đó người đọc tiếp xúc, cảm nhận về
cả hình thức của văn bản ngôn từ và hình thức hình tượng, cả hai cái này thống nhất
20
thành một khối được gọi là văn bản nghệ thuật. Hình thức của tác phẩm gồm hình
thức bên trong và hình thức bên ngoài, trong đó hình thức bên trong là kiểu hình
thức có thể cảm thấy, nhìn thấy chủ thể, dùng để tri giác, cảm nhận và sáng tạo thế
giới, là hình thức của cái nhìn nghệ thuật, là sự hiện diện của con mắt nghệ sĩ, quy
định cách tạo hình cho tác phẩm. Đó không phải là hình thức của một nội dung có
sẵn mà là hình thức phát hiện và cho thấy lần đầu tiên ở một nội dung mới. Hình
thức bên ngoài được hiểu là hình thức quy phạm cố định của thể loại như hình thức
các thể thơ (như thơ lục bát, song thất lục bát), hình thức các thủ pháp nghệ thuật
(như so sánh, ẩn dụ, hoán dụ.v.v..) và các kỹ thuật, kỹ nghệ viết văn như dùng cách
dùng ngôn từ, điệp từ…Hình thức bên ngoài chỉ là bộ khung, là giá đỡ, cái vỏ bề
ngoài chứ chưa phải là hình thức nghệ thuật của văn học.
Thứ ba, tính nội dung của hình thức trong tác phẩm văn học. Tác phẩm văn
học là một chỉnh thể nghệ thuật, hình thành bởi sự thống nhất biện chứng giữa hình
thức với nội dung, khiến tác phẩm trở thành một thực thể sinh động, toàn vẹn. Sự
thống nhất được biểu hiện ở chỗ hình thức là cái biểu hiện, nhưng phải phù hợp với
nội dung. Một hình thức chỉ phù hợp với một nội dung nhất định, nếu thay đổi một
trong hai yếu tố thì sẽ không thể nào hình thành nên tác phẩm. Nội dung quyết định
hình thức nhưng nội dung chỉ đóng vai trò như ý đồ, định hướng ban đầu của tác
giả. Bên cạnh đó, nội dung chỉ có thể dần dẫn xuất hiện, phát triển và hoàn thiện khi
có một hình thức tương ứng. Trong quá trình sáng tác, nhà văn sáng tạo ra một hình
thức mới đồng thời cũng khám phá ra một nội dung mới. Quá trình này được tiến
hành song hành cùng với nhau, tương hỗ lẫn nhau. Do đó, nội dung và hình thức sẽ
luôn chuyển hóa lẫn nhau, đó chính là tính nội dung của hình thức trong tác phẩm
văn học.
1.2.3. Tín hiệu thẩm mỹ trong thơ trữ tình
1.2.3.1. Khái niệm tín hiệu thẩm mỹ
Trên thế giới khuynh hướng nghiên cứu THTM đã có từ lâu nhưng ở nước ta, thuật
ngữ tín hiệu thẩm mỹ (THTM) mới chỉ ra đời vào những năm 70 của thế kỷ XX và
gắn liền khuynh hướng cấu trúc trong nghiên cứu mỹ học và nghệ thuật. Thuật ngữ
này lần đầu tiên được biết đến ở Việt Nam thông qua những bản dịch về công trình
21
của các học giả như Iu.A.Philipiep [37], M.B.Khrapchenkô [38], sau đó là các công
trình, bài viết của Hoàng Tuệ [76], Hoàng Trinh [75], Đỗ Hữu Châu [11], Nguyễn
Lai [39], Trần Đình Sử [64].v.v…
Theo Iu.A.Philipiep, THTM là yếu tố thuộc hệ thống phương tiện biểu hiện của
nghệ thuật. Đó là những phương tiện nghệ thuật được tập trung theo một hệ thống
tác động thẩm mỹ, được chúng ta tiếp nhận như là những tín hiệu đặc biệt, có khả
năng kích thích mạnh mẽ thế giới tinh thần của chúng ta. v.v…” [37, tr.139], là “cái
được tác giả lựa chọn từ thế giới hiện thực mà xây dựng nên, sáng tạo ra…” [11,
tr.779].
Cần nhấn mạnh quan điểm của Đỗ Hữu Châu với “Cách tiếp cận văn học của ngôn
ngữ học trước đây xuất phát từ quan điểm thông thường: phương tiện của văn học là
ngôn ngữ, cụ thể hơn là từ, câu, ngữ âm.v.v…, nghĩa là các sự kiện tự nhiên của các
ngôn ngữ tự nhiên… Phương tiện sơ cấp (primaire) của văn học là các tín hiệu thẩm
mỹ. Nói rõ hơn, đơn vị của phương tiện của văn học là các THTM, cú pháp của
ngôn ngữ - THTM này là cú pháp -THTM. Rồi các THTM đó mới được thể hiện
bằng các tín hiệu ngôn ngữ thông thường (và cú pháp thông thường)”[11, tr.779].
Dưới góc độ kiến giải về phương tiện nghệ thuật, Đỗ Hữu Châu cho rằng: “THTM
là phương tiện sơ cấp của văn học. Ngôn ngữ thực sự của văn học là ngôn ngữ -
THTM, cú pháp - THTM. Tín hiệu ngôn ngữ (THNN) tự nhiên trong văn học chỉ là
hình thức – cái biểu đạt của THTM” [11, tr.18].
Theo như nhận định của TS Trương Thị Nhàn, Đỗ Hữu Châu là nhà nghiên cứu đầu
tiên ở Việt Nam “đề cập một cách khá đầy đủ và có hệ thống về khái niệm, những
đặc trưng của THTM, cùng cách tiếp cận ngôn ngữ - THTM trong tác phẩm văn
học” [53, tr.17]. Theo Đỗ Hữu Châu, THTM là một khái niệm liên quan đến lý
thuyết tín hiệu học nói chung, lý thuyết ngôn ngữ học nói riêng, đặc biệt là những
THTM trong các tác phẩm văn chương. Một THTM đi vào thế giới thơ ca nghệ
thuật đã được chuyển hoá thành một tín hiệu nghệ thuật, THTM ngôn ngữ hay còn
là tín hiệu văn chương.
Ngoài ra, tác giả Bùi Minh Toán cho rằng, “THTM là loại tín hiệu có chức năng
thẩm mỹ: biểu hiện cái đẹp, truyền đạt và bồi dưỡng cảm xúc về cái đẹp. Nó cũng
như mọi loại tín hiệu khác, cần có hai mặt: cái biểu đạt và cái được biểu đạt nhưng
22
cái được biểu đạt là ý nghĩa thẩm mỹ…” [72, tr.1]. Trong Từ điển thuật ngữ văn
học [18], THTM được hiểu là “những ẩn dụ, nhân hóa, phúng dụ, tượng trưng,
những hình tượng nghệ thuật đã được “mài mòn” và “cố định hóa” về mặt ý nghĩa
mà nói theo cách của M. B. Khrapchenkô là “phù hợp với điều kiện hoạt động chức
năng quan trọng của kí hiệu là phải có một cách hiểu thường xuyên được nhiều
người biết đến” [38], hay những “figure” (hình thể từ ngữ) mang tính biểu trưng
[75].
Khi xem xét THTM trong tác phẩm văn học, tác giả Trương Thị Nhàn chỉ ra rằng,
“THTM có thể tương ứng với những chi tiết nghệ thuật, những khách thể mang giá
trị thẩm mỹ (những sự vật hiện tượng tự nhiên, con người, đồ vật, những tác phẩm
thuộc các thể loại... mang nội dung xã hội - lịch sử...” [53, tr.18].
Như vậy, THTM là phương tiện biểu hiện của nhiều loại hình nghệ thuật khác nhau
như âm nhạc, hội họa, văn chương. Muốn giải mã tác phẩm nghệ thuật thì người
thưởng thức phải hiểu rõ ý nghĩa, cái hay, cái đẹp của tác phẩm thông qua THTM.
Trong nghiên cứu văn học, đặc biệt khi tiếp cận từ bình diện ngôn ngữ, THTM là
một trong những cách thức quan trọng giúp người đọc dễ dàng tiếp cận với giá trị
cốt lõi của văn bản. Thông qua cách sử dụng ngôn từ, các yếu tố hiện thực trở thành
THTM trong tác phẩm. Những tín hiệu đặc biệt ấy biểu đạt hiện thực khách quan
của đời sống truyền tải vào trong tác phẩm, vừa mang ý nghĩa diễn đạt giá trị thẩm
mỹ, tác động đến chiều sâu tâm hồn của con người, đồng thời khơi gợi những rung
động thực cảm về cái đẹp của hiện thực cuộc sống. Do đó, ngôn ngữ văn học luôn
gắn liền với ý nghĩa phẩm chất thẩm mỹ. Từ những quan điểm nêu trên, chúng ta có
thể hiểu rằng, THTM là toàn bộ những yếu tố hiện thực, những chi tiết của sự vật,
hiện tượng trong đời sống được đưa vào tác phẩm vì mục đích nghệ thuật.
1.2.3.2. Vai trò của tín hiệu thẩm mỹ trong thơ trữ tình
THTM trong thơ trữ tình có chức năng thẩm mĩ: biểu hiện cái đẹp, truyền đạt
và bồi dưỡng cảm xúc về cái đẹp, biểu hiện trực tiếp thể giới chủ quan của con
người; phản ánh thế giới khách quan nhằm thể hiện thế giới chủ quan; thể hiện tình
cảm điển hình, nhân vật trữ tình và ngôn ngữ thơ.
Trữ tình là yếu tố quyết định tạo nên chất thơ, khiến tác phẩm thơ luôn thiên
về diễn tả những cảm xúc, rung động, suy tư của chính nhà thơ về cuộc đời. THTM
23
trong thơ trữ tình làm tăng tính biểu cảm, thể hiện một cách trực tiếp những cảm
xúc riêng tư, cá nhân về đời sống; phản ánh tư tưởng, con người, cuộc đời và thời
đại. Những THTM trong thơ trữ tình biểu hiện tư tưởng, tình cảm, làm sống dậy thế
giới chủ thể của hiện thực khách quan. THTM trong thơ trữ tình ẩn chứa bóng dáng
con người được gọi là chủ thể trữ tình.
THTM trong thơ trữ tình thể hiện tư tưởng, tình cảm của tác giả, qua đó phản
ánh đời sống hiện thực. Qua các THTM trong thơ trữ tình, nhà thơ bộc lộ một cách
trực tiếp những cảm xúc riêng tư về đời sống, thể hiện quan điểm, tư tưởng về con
người, cuộc đời và thời đại. THTM trong thơ trữ tình đa dạng phong phú, giàu tính
biểu cảm và thế giới chủ quan hoặc phản ánh thế giới khách quan nhằm biểu hiện
thế giới chủ quan của con người.
Phần lớn các THTM trong thơ trữ tình làm tăng tính biểu tượng trong thơ trữ
tình (biểu tượng thẩm mỹ trữ tình) bởi đó là các hằng (biến) nói về tình yêu, không
chỉ là tình yêu lứa đôi mà còn là tình yêu quê hương đất nước, tình yêu thiên
nhiên.v.v… Trong thơ trữ tình, chủ thể trữ tình có mối liên hệ mật thiết với THTM
trữ tình.
THTM trong thơ trữ tình còn được thể hiện rõ nét trong đặc điểm ngôn ngữ
của thơ trữ tình. Nhiều biểu hiện THTM được nhà thơ gửi gắm tính cảm ở đa tầng
ngữ nghĩa. Hầu hết các THTM là những biến thẩm mĩ được lựa chọn cẩn thận, gọt
giũa về mặt ngôn từ, tạo nên những từ ngữ thơ/biểu tượng thơ gây ấn tượng mạnh
cho người đọc, nó gần như bao hàm trọn vẹn những nội dung, tư tưởng mà nhà thơ
gửi gắm. Khi nhà thơ dùng các biểu tượng THTM với tần suất lặp đi lặp lại sẽ tạo
nên tính nhạc và tính thơ, truyền cảm hứng và cảm xúc cho người đọc.
1.2.4. Khai thác tín hiệu thẩm mĩ trong thơ trữ tình:
Như vậy, với những nhân định về vai trò của THTM trong thơ trữ tình thì
việc khai thác THTM cũng là một biểu hiện của sự đổi mới về quan niệm và
phương pháp giảng dạy. Mỗi tác phẩm là một thông diệp với đặc trưng biểu cảm,
phân tích tác phẩm là “mở nếp gấp”. Hay nói một cách khác, cấu trúc văn chương
nói riêng, thơ trữ tình nói cung là cấu trúc nhiều tầng: tầng thứ nhất là ngữ nghĩa do
hệ thống ngôn ngữ trực tiếp đưa lại. Tầng thứ hai là tầng hình dung, tưởng tượng.
tầng này từ hình ảnh, hình tượng được tạo nên lung linh. Phong phú trong tâm trí
24
người đọc. Sứ mệnh của tác phẩm nghệ thuật là ở tầng này, mọi cí hay, cái đẹp cũng
ở tầng này. Tầng thứ ba là tầng ý được suy ra từ hai tầng trên. Và học văn, đọc hiểu
tác phẩm thơ trữ tình chính là phải đọc được những tầng nghĩa sâu xa ấy, mở để
khám phá “ những nếp gấp” bí ẩn ấy.
Tóm lại, khai thác THTM là bám sát các yếu tố thẩm mĩ như các kí hiệu thẩm
mĩ, những hình thức có tính nội dung, những hình ảnh thơ giàu ý nghĩa biểu tượng
để điểm nhịp cảm xúc, khơi tầng ý nghĩa sâu sắc của tác phẩm, là hướng dẫn học
sinh xác định biểu tượng thể hiện mạch cảm xúc chính của tác phẩm, từ đó phân
tích, so sánh, đối chiếu, mã hóa và hiểu sâu tác phẩm, khám phá thế giới cảm xúc
của thơ ca, hiểu thêm hồn thơ của tác giả, hiểu thơ trữ tình cho đúng, cho sâu. Như
giáo sư Trần Dinhd Sử đã nói “ khám phá cái mã văn hóa đằng sau hình tượng nghệ
thuật”, có như thế “ bộ môn giảng văn trong nhà trường mới khắc phục được
phương pháp suy diễn giản đơn, dễ dãi”
1.3. Thơ Xuân Quỳnh và những tín hiệu thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh
1.3.1. Đôi nét về Xuân Quỳnh
Xuân Quỳnh tên thật là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, sinh ngày 6/10/1942, tại
làng La Khê, Hà Đông, một làng nghề cổ nổi tiếng với the, lụa. Lớn lên ở làng quê
có bề dày văn hóa, Xuân Quỳnh trở thành diễn viên múa năm 13 tuổi, sau đó theo
học Trường Bồi dưỡng viết văn trẻ, sau đó theo nghề báo và cuối cùng đi theo
nghiệp thơ ca. Tất cả những yếu tố đó làm nên nét riêng của con người và thơ Xuân
Quỳnh.
Thơ Xuân Quỳnh khai thác nhiều khía cạnh đời thường và chiều sâu nội tâm
con người. Rất nhiều bài thơ của nữ thi sĩ mang sức nặng bởi những khát khao về
tình cảm, tình yêu thương và những suy tư trăn trở về cuộc sống. Đó chính là tâm
điểm làm nên phong cách riêng của thơ Xuân Quỳnh mà ít nữ sĩ nào cùng thời sánh
kịp.
Trước hết, Xuân Quỳnh có nhiều sáng tác phản ánh quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền Bắc và cuộc kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam. Tiêu biểu cho
mảng này có tập Tơ tằm-Chồi biếc (in chung với Cẩm Lai năm 1963); Hoa dọc
25
chiến hào (1968). Sau này, khi đất nước hoàn toàn giải phóng, Xuân Quỳnh vẫn
dành hồn thơ cho nhân dân, cho đất nước qua tập Lời ru trên mặt đất (1978), Gió
Lào cát trắng (1984).
Thơ Xuân Quỳnh len lỏi vào các góc khuất nẻo của cuộc sống, phản ánh hiện
thực đời sống xã hội và thế giới tinh thần phong phú của con người. Tiêu biểu cho
mảng sáng tác này có các tập thơ: Tự hát (1984), Sân ga chiều em đi (1984), Hoa cỏ
may (1989). Sau này, Xuân Quỳnh có một số tuyên tập thơ như Thơ Xuân Quỳnh
(1992), Thơ Xuân Quỳnh-Lưu Quang Vũ (1994).
Ngoài ra, Xuân Quỳnh còn dành cho thiếu nhi những dòng thơ, trang văn
trong trẻo, giàu yêu thương như: Bầu trời trong quả trứng (1982), Truyện Lưu
Nguyễn (truyện thơ, 1985), Mùa xuân trên cánh đồng (truyện thiếu nhi, 1981), Bến
tàu trong thành phố (truyện thiếu nhi, 1984), Vẫn có ông trăng khác (truyện thiếu
nhi, 1986), Tuyển tập truyện thiếu nhi (1995), Chú gấu trong vòng đu (tập truyện).
Gần đây, thơ Xuân Quỳnh được tuyển trong Xuân Quỳnh không bao giờ là cuối
(NXB. Hội nhà văn, 2011), Xuân Quỳnh - tác phẩm & lời bình (NXB. Văn học,
2015), Xuân Quỳnh thơ và đời (NXB. Văn học, 2016).
Cuộc đời ấy, trái tim và tâm hồn ấy đã tạo nên một phong cách thơ riêng của
Xuân Quỳnh. Điều này được nhiều học giả khẳng định. Vương Trí Nhàn nhận xét
rằng, “Xuân Quỳnh đã có được điều cần thiết nhất đối với một tác giả thơ: một cách
nghĩ và một cách nói của riêng mình”[54, tr 9]; Nguyễn Xuân Nam nhận định: “Thơ
Xuân Quỳnh có lối viết thoải mái, không gò bó trong cấu tứ, mềm mại và duyên
dáng, thơ chị có bản sắc riêng đó là sự trẻ trung, chân thành” [50]; Mai Thị Nhung
cho rằng, Xuân Quỳnh là một “nữ thi sĩ tài năng, là một tác giả nữ có phong
cách…” [55, tr.9]; Lại Nguyên Ân cho rằng, “chị trở thành nhân vật văn học của
chính thơ chị” [2, tr.143].
Như vậy, một số nhà nghiên cứu đánh giá thơ Xuân Quỳnh mang phong cách
sáng tác rất đặc trưng của nữ thi sĩ. Nhiều ý kiến thống nhất và lựa chọn Xuân
Quỳnh là “gương mặt nhà thơ tiêu biểu của nền thơ Việt Nam hiện đại” [2, tr.138]
và cho rằng, thơ Xuân Quỳnh có phong cách riêng bởi sự tài năng, trẻ trung, chân
thành, chung tình với cách nghĩ và cách nói riêng. Chính phong cách đó đã khiến
26
Xuân Quỳnh trở thành gương mặt tiêu biểu cho thi ca Việt Nam hiện đại.
Và phong cách sáng tác làm nên nét riêng độc đáo, có tính ổn định, thể hiện
cá tính sáng tạo và làm nên diện mạo chung cũng như bản sắc của nhà thơ. Phong
cách sáng tác được nhìn nhận như chìa khóa để GV giúp HS mở cánh cửa khám phá
mọi văn bản. Hiểu phong cách thơ Xuân Quỳnh cũng là để tìm chìa khóa cho cánh
cửa của thế giới thơ sâu lắng, đầy cảm xúc ấy.
1.3.3. Tín hiệu thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh và trong hai bài thơ “Tiếng gà trưa”, “Sóng” của nhà thơ
1.3.3.1. Tín hiệu thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh
Xuân Quỳnh rất khéo léo sử dụng THTM trong những sáng tác của mình.
THTM trong thơ Xuân Quỳnh đa dạng, phong phú, thể hiện tài năng nghệ thuật,
kinh nghiệm sống và bề dày hiểu biết của nhà thơ. THTM trong thơ Xuân Quỳnh
gồm THTM đơn và cặp THTM (THTM kép), trong đó THTM đơn chỉ một biểu
tượng, THTM kép chỉ hai biểu tượng trở lên. Một số cặp THTM tiêu biểu xuất hiện
trong thơ Xuân Quỳnh như con tàu-sân ga, hoa-cỏ dại, sóng-gió; sóng-nước;
thuyền-sông, thuyền-biển, biển-bờ, v.v…
THTM đơn trong thơ Xuân Quỳnh gồm hai nhóm: biểu tượng thuộc hiện
tượng tự nhiên và những biểu tượng hình ảnh đời sống hiện thực. Nhóm THTM
thuộc hiện tượng tự nhiên trong thơ Xuân Quỳnh chủ yếu là sóng, gió, biển, hoa cỏ,
bầu trời, mây, cát, cánh chuồn…; nhóm biểu tượng THTM gần gũi với đời sống
hiện thực gồm bàn tay, trái tim, ngọn lửa, con thuyền, con tàu, sân ga, con đường,
căn hầm,v.v…
Trong hai loại hình THTM, loại hình THTM hiện tượng tự nhiên xuất hiện
nhiều hơn THTM gắn với các hiện tượng đời sống hiện thực. THTM trong thơ
Xuân Quỳnh là phương tiện nghệ thuật phản ánh hiện thực cuộc sống, thế giới nội
tâm con người. THTM trong thơ Xuân Quỳnh còn gồm những biểu tượng thiên
nhiên đa dạng, sinh động, thể hiện cảm xúc thẩm mỹ của nhà thơ. Các THTM là
biểu tượng đời sống trong thơ Xuân Quỳnh là những hình ảnh, sự vật, bộ phận cơ
27
thể con người, phản ánh nhiều mặt của đời sống hiện thực.
THTM trong thơ Xuân Quỳnh gồm 2 nhóm: THTM thuộc hiện tượng tự
nhiên và THTM gắn với đời sống hiện thực của con người, trong đó THTM thuộc
hiện tượng tự nhiên gắn với “chức năng thông báo biểu cảm”[60, tr.95]; THTM gắn
với đời sống hiện thực có “chức năng tái hiện hay còn gọi là chức năng biểu
cảm”[60, tr.94], nằm trong hệ thống chức năng của văn học. Ngoài ra, THTM trong
thơ Xuân Quỳnh còn đóng vai trò “chức năng tác động biểu cảm…, chức năng hệ
thống”[60, tr.97]. Giữa các chức năng của THTM còn có mối quan hệ mật thiết, đan
xen với nhau.
THTM trong thơ Xuân Quỳnh là phương tiện nghệ thuật để nhà thơ thể hiện
cảm xúc, tư tưởng, đánh giá cuộc sống và con người. Đọc thơ Xuân Quỳnh, chúng
ta thấy có nhiều biểu tượng nghệ thuật là những THTM mang ý nghĩa mộc mạc,
bình dị, chân thực, không những chỉ thế giới thiên nhiên muôn màu muôn sắc mà
còn lấp ló đâu đó bóng dáng hiện hữu của đời sống hiện thực.
THTM trong thơ Xuân Quỳnh thể hiện chức năng thông báo biểu cảm. Nhà
thơ đã lựa chọn những sự vật, hiện tượng tự nhiên rất gần gũi với đời sống con
người như sóng, biển, gió, cát… để chuyển tải thông tin về cảm xúc, tâm trạng, suy
tưởng. Ví dụ, THTM Sóng thể hiện khát vọng tình yêu, nỗi nhớ, hạnh phúc lứa đôi,
biểu tượng của quê hương và cảm xúc, của sức mạnh thiên nhiên; “gió” biểu tượng
cho sự vận hành của thời gian, vạn vật, chuyển mùa, cảm xúc con người, nỗi nhớ về
quá khứ, khát vọng của con người; “biển” là biểu tượng của tình yêu đôi lứa, nỗi
khát khao của con người, không gian đại dương rộng lớn, sự suy tư, sức mạnh,
tương lai và mục tiêu hướng tới…; biểu tượng THTM hoa cỏ trong thơ Xuân Quỳnh
chỉ thời gian, tình đời, cũng thể hiện tình yêu thiên nhiên, đất nước cũng như phản
ánh số phận, nghị lực con người…; THTM “bầu trời” chỉ thiên nhiên thơ mộng,
cuộc sống; quê hương đất nước, không gian sinh hoạt của con người, người bạn tri
kỷ, nhân chứng lịch sử; không gian vĩnh cửu…; THTM “mây” có nghĩa là sự di
chuyển, vận hành, che chở, đùm bọc, ước mơ, khát vọng, hy vọng, là con người, đất
nước Việt Nam và thiên nhiên vô tận.
THTM trong thơ Xuân Quỳnh tái hiện hoặc biểu hiện hiện thực đời sống qua
miêu tả sự vật, các hiện tượng trong đời sống hàng ngày. Dựa vào loại hình THTM
28
này, nhà thơ đã miêu tả, trình bày lại hiện thực khách quan một cách sinh động, lôi
cuốn và sắc nét. Ví dụ: THTM “cát” là biểu tượng của thiên nhiên đa sắc màu, quê
hương đất nước, cõi nhớ, cảm xúc con người, vùng đất chiến tranh, hình ảnh chiến
sĩ cách mạng, nhân chứng lịch sử, lòng căm thù giặc, tinh thần chiến đấu quật
cường; THTM “cánh chuồn” là biểu tượng của thân phận người nhỏ bé, sự cô độc,
nỗi đắn đo, lo sợ trước cuộc đời đầy bão tố; THTM “bàn tay” rất đặc biệt, đó là hình
ảnh của bà, trách nhiệm công dân, gia tài, chỗ dựa, công cụ sản xuất, hình ảnh con
người…; THTM “trái tim” chỉ sự sự đa dạng của cung bậc cảm xúc, tình yêu lứa
đôi; THTM “ngọn lửa” là hình ảnh ngọn lửa trong gia đình, ngọn lửa yêu thương,
ngọn lửa không có thật, ngọn lửa của tổ quốc, lửa của khói bụi, của bụi, của đạn,
của ánh đèn, lửa của thời tiết, lửa nhiệt thành của tình yêu Tổ quốc; THTM “con
thuyền” luôn xuất hiện song hành với biển thành một cặp đôi huyền diệu; THTM
“con tầu, sân ga” biểu tượng cho sự chia xa, tình yêu và hạnh phúc; THTM “con
đường” có chỉ quan điểm, triết lý sống, con đường cụ thể, sự nghiệp cách mạng,
tình yêu lứa đôi, cuộc sống mới, không gian hành quân, hành trình từ hiện tại tới
tương lai, không gian thiên nhiên, không gian cộng đồng, khát vọng sống, vươn tới
ước mơ, hồi ức kỷ niệm, cõi bình yên, cuộc sống hạnh phúc; THTM “căn hầm” chỉ
chiến tranh, sự che chở, bảo vệ, không gian trú ẩn, không gian sinh hoạt của con
người, sức sống bất diệt của dân tộc, tình quân dân gắn bó, tình đoàn kết, tình đồng
chí, tình người, lòng nhân ái, v.v…
Có thể thấy rằng, hầu như THTM trong thơ Xuân Quỳnh dựa vào mối quan
hệ giữa THTM với cấu trúc tác phẩm, thể hiện chức năng hệ thống của THTM và
vai trò quan trọng cũng như mối liên hệ đối với toàn bộ hệ thống THTM còn lại
trong tác phẩm. Ngoài ra, một số THTM trong thơ Xuân Quỳnh có tính kích thích
tác động đối với độc giả. Đó là tín hiệu mà nhà thơ mong muốn nhằm hướng vào hệ
thống cảm xúc, nhận thức con người.
Xuân Quỳnh xây dựng thành công hệ thống THTM trong rất nhiều bài thơ.
Nhà thơ đã có sự chắt lọc những hình ảnh, sự vật làm biểu tượng THTM gần gũi với
đời sống hiện thực. Biểu tượng THTM thiên nhiên giúp người đọc cảm nhận rõ hơn
sự sâu lắng, nhiều chiều của bài thơ. Trong khi đó, THTM đời sống hiện thực phản
29
ánh mọi mặt sinh hoạt đời sống con người.
1.3.3.2. Tín hiệu thẩm mĩ trong hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng” của Xuân
Quỳnh
Tín hiệu thẩm mĩ trong bài thơ “Tiếng gà trưa”
Bài thơ Tiếng gà trưa của nhà thơ đã được in lần đầu vào năm 1968 trong tập
thơ Hoa dọc chiến hào và được lựa chọn đưa vào giảng dạy trong chương trình
THCS từ năm 1978. “Tiếng gà trưa” là bài thơ tương đối thành công, cấu tứ được
nhà thơ gợi mở đều liên quan đến biểu tượng THTM.
“Tiếng gà trưa” là một bài thơ trữ tình gợi về hình ảnh quê hương, tình bà
cháu, tình yêu quê hương đất nước. Âm thanh “tiếng gà” gợi liên tưởng về tình cảm
giữa bà và cháu; hình ảnh “gà” gợi kỷ niệm thân thuộc về tuổi thơ của người cháu,
v.v… Tính hình tượng, biểu cảm được thể hiện rõ qua những THTM trong bài thơ.
- Số lượng biểu tượng tín hiệu thẩm mỹ trong bài thơ “Tiếng gà trưa”
Theo khảo sát bước đầu học viên thấy rằng: bài thơ “Tiếng gà trưa” có các
biểu tượng THTM chỉ sự vật, động vật, con người. Ngoài ra, còn có những cặp biểu
tượng THTM kép như: bà - cháu, bà – tay bà. Chúng tôi tiến hành thống kê THTM
trong văn bản, từ đó đưa ra bảng so sánh số lượng THTM cũng như tần suất xuất
hiện của từng THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của nhà thơ Xuân Quỳnh như
dưới đây:
Bảng 2.1. Số lƣợng THTM và số lần xuất hiện, tỉ lệ % của từng THTM trong
bài thơ “Tiếng gà trƣa” của Xuân Quỳnh
STT
THTM
Số lần xuất hiện
Tỉ lệ %
(số lần/tổng số câu thơ)
1
Bà, tay bà
5/43
14,285
2
Cháu
4/43
11,428
3
Gà
8/43
22,856
4
Gà trưa
4/43
11,428
30
5
Trứng hồng
3/43
8,571
6
Xóm
2/43
5,714
7
Nắng
2/43
5,714
8
Tiếng gà trưa
4/43
11,428
9
Sương
1/43
2,857
10
Đất
1/43
2,857
11
Gió
1/43
2,857
35/43
100%
Nhận xét: Bảng 2.1 cho thấy, tần suất xuất hiện khá nhiều THTM trong bài
thơ Tiếng gà trưa. Đáng chú ý, biểu tượng THTM “gà” xuất hiện tới 8 lần trên 43
câu thơ (22,856%), tức là có tần xuất suất hiện vượt trội hơn hẳn các THTM khác,
cho thấy đây là một THTM mang nhiều ý nghĩa mà tác giả muốn gửi gắm trong bài
thơ. Ngoài ra, một số THTM này cũng có số lần xuất hiện tương đối đồng nhất như:
cháu, gà trưa, tiếng gà trưa (4 lần/11,428%), hay THTM xóm, nắng (2
lần/5,714%), trứng hồng (3 lần/8,571%), và sương, đất, gió, 1 lần chiếm 2,857% và
cuối cùng là bàn tay bà (5 lần/14,285%). Trong số đó, một số THTM thuộc nhóm
THTM tự nhiên và một số khác thuộc nhóm THTM về con người. Từng THTM
mang một ý nghĩa thẩm mỹ đa dạng, phong phú khác nhau nhưng đều tập trung vào
biểu thị một ý nghĩa biểu tượng, đó là tình yêu giữa con người với con người, tình
cảm bà cháu, tình yêu quê hương đất nước.
- Vai trò của tín hiệu thẩm mỹ trong bài thơ “Tiếng gà trưa”
Những biểu tượng THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh
hướng tới hệ thống cảm xúc, hệ thống nhận thức của HS. Tất cả các THTM tạo nên
những hình tượng nghệ thuật với ý nghĩa thông tin hàm súc. Các THTM trong bài
thơ “Tiếng gà trưa” tuy là những biểu tượng gần gũi với đời sống con người nhưng
lại có ý nghĩa khơi gợi tâm tư, cảm xúc của con người. THTM “tiếng gà trưa”
huyền hoặc như trong cổ tích là tiếng nói của chủ thể trữ tình do nhà thơ Xuân
Quỳnh hóa thân vào.
THTM “Bà” có nhiều tầng nghĩa, vừa là biểu tượng của tình yêu thương, tình
cảm gia đình và cao hơn nữa là tình yêu quê hương đất nước. “Bà” gợi một trường
31
liên tưởng về một hình ảnh hậu phương vững chắc chi viện cho tiền tuyến lớn miền
Nam, gợi về ký ức tuổi thơ của “cháu”, một người lính đang trên đường hành quân
tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước: “Có tiếng bà vẫn mắng/Gà để mà
mậy nhìn” hay “Tay bà khum soi trứng/Dành từng quả chắt chiu”.
THTM “gà” mang nhiều tầng nghĩa, được nhắc tới 8 lần với bằng các cụm
từ: gà nhảy ổ, gà mái tơ, gà mái ấp, gà cục tác, gà mái vàng, gà đẻ, gà toi, bán gà.
“Gà” là THTM biểu tượng gợi nhớ về những kỉ niệm của quê hương, cuộc sống và
đất nước, của cuộc sống đời thường bình dị, của ký ức tuổi thơ không bao giờ quên:
“Trên đường hành quân xa/Dừng chân bên xóm nhỏ/Tiếng gà ai nhảy ổ: “Cục…
cục tác cục ta” hay hình ảnh người bà của kí ức tuổi thơ: “Bà lo đàn gà toi/Mong
trời đừng sương muối”.
“Tiếng gà trưa” là THTM đóng vai trò quan trọng xuyên suốt ý nghĩa bài
thơ, điều chỉnh các THTM và với các tín hiệu ngôn ngữ còn lại của bài thơ. “Tiếng
gà trưa” cũng gợi về ký ức xưa gắn với tuổi thơ êm đềm. “Tiếng gà trưa” còn gợi
nỗi nhớ nhà, nhớ quê của người lính, ước mơ một cuộc sống thanh bình, hạnh phúc:
“Tiếng gà trưa/Ổ rơm hồng những trứng/Này con gà mái tơ/Khắp mình hoa đốm
trắng/Này con gà mái vàng/Lông óng như màu nắng…”. “Tiếng gà trưa” còn là
những kỷ niệm ngọt ngào của tuổi thơ năm nào: “Tiếng gà trưa/Có tiếng bà vẫn
mắng/Gà đẻ mà mậy nhìn/Rồi sau này lang mặt”. Nhân vật trữ tình, anh chiến sĩ trẻ
đang cùng đồng đội tiến quân về Nam bất chợt nghe thấy “tiếng gà”. “Tiếng gà
trưa” khiến anh nhớ về kỷ niệm tuổi thơ và tình bà cháu, tình cảm gia đình, tình yêu
quê hương đất nước. “Tiếng gà trưa” như tiếp thêm cho người lính sức mạnh, được
an ủi, vỗ về, từ đó thêm quyết tâm trên chiến trường khói lửa.
Có thể thấy rằng, các THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” như “bà”, “gà”,
“tiếng gà trưa”, “tay bà”, “sương muối”, “nắng trưa”, “xóm nhỏ”, “trứng hồng”, đất,
muối.v.v… là những biểu tượng gần gũi gắn bó với mỗi người sinh ra và lớn lên ở
những làng quê xa. Những THTM mà nữ sĩ Xuân Quỳnh sử dụng trong bài thơ đã
thâu tóm tất cả những tình cảm đáng trân trọng vốn có của con người: tình cảm gia
đình, tình làng xóm, tình cảm ruột thịt, tình yêu quê hương đất nước, từ đó lan tỏa
và tác động tới tâm hồn HS, khiến các em hướng tới một cuộc sống lành mạnh và
cố gắng học tập, chăm ngoan, xứng đáng với truyền thống gia đình, quê hương, đất
32
nước.
Nhà thơ Xuân Quỳnh “đã mở đầu bài thơ bằng tiếng gà trưa và cũng chính
tiếng gà ấy khép lại bài thơ, ở đây tiếng gà ấy đơn thuần không chỉ là gọi về tuổi thơ
nữa, mà khơi gợi lòng yêu nước của người lính” [14] “Tiếng gà trưa” đi cùng người
lính vào cuộc chiến, khắc sâu thêm sự gắn bó giữa con người với quê hương đất
nước. “Tiếng gà trưa” được lặp lại bốn lần trong bài thơ không chỉ có tác dụng liên
kết các hình ảnh khơi gợi kỷ niệm của người lính mà còn điểm nhịp cho dòng cảm
xúc của tác giả.
Tín hiệu thẩm mĩ trong bài thơ “Sóng”
- Số lượng biểu tượng tín hiệu thẩm mỹ trong bài thơ “Sóng”
Theo khảo sát bước đầu cho thấy, trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh,
không những có biểu tượng THTM chỉ hiện tượng tự nhiên, mà còn có cả THTM
chỉ con người, sự vật. Ngoài ra, còn có một số cặp biểu tượng THTM như sóng-bờ;
anh-em; thuyền-biển; biển-đại dương, sóng-bể, sóng-biển, sóng-gió, sóng-bờ, sóng-
đại dương, đại dương-bờ.v.v… Dưới đây là bảng liệt kê số lượng biểu tượng
THTM và số lần xuất hiện của từng biểu tượng THTM trong bài thơ “Sóng” của
Xuân Quỳnh:
Bảng 2.2. Số lƣợng THTM và số lần xuất hiện, tỉ lệ% từng biểu tƣợng THTM
trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh
STT
THTM
Số lần xuất hiện
Tỉ lệ %
1
Sóng
9/38
27,272%
2
Em
6/38
18,181
3
Con sóng
5/38
15,151
4
Anh
3/38
9.090
5
Bể
2/38
6,060
33
6
Bờ
2/38
6,060
7
Gió
2/38
6,060
8
Biển
1/38
3,030
9
Đại dương
1/38
3,030
10
Nước
1/38
3,030
11
Sông
1/38
3,030
33/38
100%
Nhận xét: Bảng trên cho thấy, bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh có 11 biểu
tượng THTM chính, trong đó có 8 biểu tượng là hiện tượng tự nhiên (sóng, gió, con
sóng, đại dương, bể, biển, nước, sông); 3 hiện tượng biểu tượng con người, sự vật
(em, anh, bờ). Về tần suất xuất hiện biểu tượng, “sóng” xuất hiện nhiều nhất (9 lần),
sau đó đến “em” xuất hiện 6 lần; “con sóng” xuất hiện 5 lần, “anh” xuất hiện 3
lần…
THTM “sóng” được nhắc đi nhắc lại nhiều nhất trong bài thơ. Theo kết quả
khảo sát cho thấy, biểu tượng này được đề cập đến 9 lần trên tổng số 38 dòng thơ,
chiếm tỉ lệ 27,272%. THTM “em” xuất hiện với tần suất tương đối dày, 6 lần,
chiếm 18,181% trên tổng số dòng thơ trong bài thơ. Tiếp theo, THTM “con sóng”
xuất hiện 5 lần, chiếm 15,151%; THTM “anh” xuất hiện 3 lần chiếm 9,090%; các
THTM “bể, bờ, gió” đều xuất hiện 2 lần, chiếm 6,060% và cuối cùng là các THTM
“ biển, đại dương, nước, sông” chỉ xuất hiện một lần, chiếm 3,030%. Những THTM
này vừa nhấn mạnh hiện thực khách quan của đời sống thực tiễn được Xuân Quỳnh
gửi gắm vào trong bài thơ, vừa diễn đạt những giá trị thẩm mỹ- tác động đến tâm
hồn con người.
- Vai trò và ý nghĩa của tín hiệu thẩm mỹ trong bài thơ “Sóng”
Những THTM trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh mang ý nghĩa biểu
tượng, thể hiện chủ ý của nhà thơ và tâm trạng của chủ thể trữ tình. THTM “sóng”,
là chủ thể trữ tình của bài thơ, được đặt trong trường từ vựng liên tưởng sông nước:
sóng-sông-biển (bể)-bờ-nước-đại dương, tạo thành một trục quy chiếu THTM. Như
vậy, có thể thấy trong bài thơ này, cảm hứng tư tưởng chủ đạo mà Xuân Quỳnh
34
muốn gửi gắm được thể hiện tập trung soi rọi vào THTM “sóng”.
Tiếp đó, chủ thể trữ tình là THTM “em”, thể hiện tâm trạng của người con
gái trong tình yêu, dịu dàng, e ấp, đắm say. Bao trùm lên toàn bộ bài thơ là THTM
sóng được đặt song song với THTM em. Sóng là biểu tượng ẩn dụ cho em, là sự
phân thân của cái tôi trữ tình mà nhà thơ muốn gửi gắm. Cả hai biểu tượng THTM
này đan xen vào nhau, tạo nên sức mạnh cộng hưởng. Sự tài tình của nhà thơ ở đây
chính là việc sử dụng một THTM đơn “sóng” nhưng lại mang đa tầng nghĩa phản
ảnh được cả những ý nghĩa của chủ thể và khách thể trữ tình.
THTM “biển” với cặp THTM sóng - đại dương được nhắc đi nhắc lại theo
chủ ý của nhà thơ, thể hiện sự trăn trở khôn nguôi của chủ thể trữ tình “em” về tình
yêu: “Ở ngoài kia đại dương/Trăm nghìn con sóng vỗ”.
Mức độ nghệ thuật của THTM của bài thơ được đẩy lên cao hơn khi nhà thơ
sử dụng THTM “thuyền”: “Nếu từ giã thuyền rồi/Biển chỉ còn sóng gió/Nếu phải
cách xa anh/Em chỉ còn bão tố”. Có những lúc biển được Xuân Quỳnh gửi gắm một
khát vọng mãnh liệt đến trào dâng qua THTM “biển”: “Suốt cuộc đời biển gọi ước
mơ/Nỗi khát vọng những phương trời chưa đến”.
Xuyên suốt trong 9 khổ thơ của bài thơ “Sóng” là các THTM sóng-bờ, anh-
em được bố trí theo cách đan xen hình tượng lớp lớp như những con sóng gối đầu,
cho thấy rõ mối quan hệ tương quan giữa các THTM, được hiện thực hóa thành
dòng sông, cánh buồm, con sóng, biển cả, đại dương, và thể hiện sự chung thủy, gắn
kết trong tình yêu qua cặp THTM là biểu tượng thiên nhiên sóng-bờ.
1.4. Thực trạng dạy học đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh theo hƣớng khai thác tín hiệu thẩm mỹ trong nhà trƣờng phổ thông hiện nay
1.4.1. Mục tiêu, nội dung dạy học thơ Xuân Quỳnh theo chương trình và sách giáo khoa hiện nay
+ Nội dung chương trình dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường phổ
thông
Căn cứ Công văn 5842/BGDĐT-VP ngày 01/09/2011 của Bộ GD&ĐT
“Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông, trong chương trình
SGK phổ thông hiện nay”, bài Tiếng gà trưa (in trong tập Tơ tằm-chồi biếc, 1963)
35
được dạy vào tiết 53, 54, tuần 14, bài 13, chương trình Ngữ văn 7; bài Sóng (in
trong tập thơ Hoa dọc chiến hào, 1968) được dạy vào tiết 37, 38, tuần 13, chương
trình Ngữ văn 12.
+ Mục tiêu dạy học bài “Sóng”
Đối với bài Sóng mục tiêu cụ thể là về kỹ năng HS biết vận dụng kiến thức,
kỹ năng viết để trình bày cảm nhận, phân tích về bài thơ (đoạn thơ) đáp ứng yêu cầu
đề bài nêu ra; đáp ứng yêu cầu kiểu bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
hoặc so sánh văn học. Về kiến thức, yêu cầu HS nắm được những đặc sắc về nội
dung và nghệ thuật của bài thơ, vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao hạnh phúc của
người phụ nữ trong tình yêu và những cảm xúc riêng tư, trong sáng của nhà thơ
cũng như nét đặc sắc về thể loại, từ ngữ, hình ảnh.
+ Mục tiêu dạy học bài “Tiếng gà trưa”
Đối với bài Tiếng gà trưa, yêu cầu HS nắm được kỹ năng phân tích các nghệ
thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả qua những chi tiết tự nhiên, bình dị.
Về kiến thức học sinh có thể ảm nhận vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỷ
niệm về tuổi thơ và tình bà cháu được thể hiện trong bài thơ.
1.4.2. Những ưu điểm và hạn chế trong dạy học đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh theo chương trình và sách giáo khoa hiện hành
1.4.2.1. Những ưu điểm và hạn chế của chương trình và sách giáo khoa
+ Những ưu điểm
Thứ nhất, về cơ bản chương trình giảng dạy đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh trong
SGK theo hướng khai thác THTM hiện nay có tính khoa học và sư phạm, phù hợp
với nội dung giảng dạy được thiết kế theo CT và quy định của Luật giáo dục và
chương tình giáo dục phổ thông.
Thứ hai, những bài thơ được lựa chọn để giảng dạy trong CT Ngữ văn 7 và
Ngữ văn 12 biểu thị đầy đủ, hệ thống những đăc trưng của THTM, thông qua đó có
thể thấy được phần nào tính cách, ngôn ngữ và nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh.
Thứ ba, nội dung của hai bài Sóng và Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh được
chọn giảng dạy trong chương trình phổ thông (Ngữ văn 7 và Ngữ văn 12) phù hợp
36
với đối tượng của môn học.
Thứ tư, bài thơ “Tiếng gà trưa” được đưa vào CT và SGK Ngữ văn 7 thích
hợp với lứa tuổi THCS, phù hợp với tâm lý, nhận thức, cảm xúc của HS, từ đó phát
huy tác dụng dạy học bài thơ theo hướng khai thác THTM.
Thứ năm, về dạy học bài thơ Sóng cho HS lứa tuổi 18, người soạn sách đã
định hướng vào chủ điểm thích hợp, vừa tôn trọng tác phẩm, vừa đưa đến cho học
sinh những thu nhận bổ ích về tình yêu và lẽ sống. CT và SGK về dạy học thơ Xuân
Quỳnh trong nhà trường phổ thông theo hướng khai thác THTM đã đạt được mục
đích: “Học một tác phẩm văn chương, nhất thiết học sinh phải được khôn lớn lên về
một vài điểm nào đó chứ không phải chỉ để rung động đơn thuần mà thôi”[45, Tr.
56,57].
+ Một số hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm kể trên còn một số hạn chế nhất định. Thời lượng
tiết giảng còn quá ít nên học sinh không đủ thời gian để có thể thẩm thấu được hết ý
nghĩa của bài thơ mà giáo viên muốn truyền tải đến cho HS. Ngoài ra, nên chăng
đưa một số bài thơ tiêu biểu khác của nhà thơ Xuân Quỳnh vào chương trình Ngữ
văn trong nhà trường hoặc đưa thêm vào mục Đọc thêm.
Trong CT SGK, vấn đề đọc chưa được đề cao, nhất là những phương pháp
đọc sáng tạo. Sách Ngữ văn 7, Ngữ văn 12 đều không có phần hướng dẫn đọc bài
thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng”. Phần Kết quả cần đạt sau khi dạy học xong bài
“Sóng” và “Tiếng gà trưa”, SGK không đưa ra yêu cầu cần đạt đối với việc đọc bài
thơ. Ở phần Hướng dẫn học bài trong SGK chưa có hướng dẫn HS cách phát huy
cảm xúc ngôn ngữ đối với hai bài thơ.
1.4.2.2. Những ưu điểm và hạn chế trong dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai
thác tín hiệu thẩm mỹ
Qua một quá trình dự giờ, khảo sát quy trình dạy học thơ Xuân Quỳnh của
một số bạn bè, đồng nghiệp tại các khối 7 và khối 12 trên một số trường thuộc địa
bàn Hà Nội, chúng tôi rút ra một số ưu điểm và hạn chế sau đây về hiện trạng dạy
thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM:
+ Về phương pháp dạy học
37
*Một số ưu điểm:
Việc sử dụng phương pháp tích hợp khi dạy học bài thơ “Sóng” giúp HS
tổng hợp được các chủ đề kiến thức và củng cố kiến thức lý luận như mối quan hệ
giữa nhà văn, bạn đọc và đời sống, tiếp nhận văn học, cá tính sáng tạo, phong cách
nhà thơ. Phương pháp tích hợp khiến giờ dạy học bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh
đỡ nhàm chán, giúp HS khai thác kiến thức trong bài dạy sâu rộng, thấy được sự kết
nối giữa các phân môn trong bộ môn, rèn luyện cho HS kỹ năng so sánh văn học.
Trong một số giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh, GV đã có những tìm tòi về thi
pháp qua tiêu đề, bố cục, kết cấu bài thơ, phương thức sáng tác của nhà thơ, nhận
diện thể loại thơ trữ tình. Từ đó, HS có sự tiếp cận rộng mở cả hai bài thơ theo
hướng thi pháp học.
Phương pháp nêu vấn đề đều được GV áp dụng trong dạy học hai bài thơ
“Sóng” và “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh và trong các giờ học, HS đều tỏ ra
hứng thú với những vấn đề mà GV nêu ra có liên quan đến THTM “sóng”, “gà”,
“bà”.v.v…
Hầu như tất cả các giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh ở lớp 7 và lớp 12, GV đều
áp dụng phương pháp bình giảng bài thơ. Đây là phương pháp truyền thống, quan
trọng và rất phù hợp khi dạy thơ Xuân Quỳnh. GV áp dụng phương pháp này sẽ
giúp HS nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật, chủ thể trữ tình, chủ đề hai bài thơ
và các hướng liên hệ bài thơ với bản thân, thực tiễn đời sống, xã hội và thời đại.
Phương pháp đặt câu hỏi, phương pháp thuyết trình, phương pháp đọc diễn
cảm được GV sử dụng xuyên suốt trong các giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh. Các
phương pháp này giúp GV đánh giá được năng lực HS, kịp thời bổ sung những
thiếu hụt trong cảm nhận và nhận thức của HS về hai bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà
trưa”.
*Những hạn chế:
Khi vận dụng phương pháp dạy học tích hợp trong các giờ dạy thơ Xuân
Quỳnh, GV thiếu sự chuẩn bị, sử dụng phương pháp tùy hứng dẫn đến hiệu quả tích
hợp không cao. Ví dụ, khi dạy Sóng, điểm nhấn là cảm quan và khát vọng về tình
yêu lứa đôi, nhưng GV chưa chủ động chuẩn bị dữ liệu phục vụ giờ dạy học tích
hợp nên hiệu quả đạt được không như mong muốn. Có GV khi dạy bài “Sóng”
38
không sử dụng hình thức tích hợp ngang (liên phân môn, tích hợp theo từng thời
điểm, sử dụng các phân môn Tiếng Việt, Lý luận văn học) nên không chuẩn bị kiến
thức về Luật thơ của thể thơ 5 chữ để lý giải âm điệu, nhịp điệu của bài thơ, từ đó
chưa khai thác được lối tự sự -trữ tình trong bài thơ. Một số GV khác khi dạy học
bài thơ “Sóng” không mở rộng liên hệ thực tế để HS thấy được nét độc đáo, sự tinh
tế và chiều sâu trong suy cảm của nữ sĩ Xuân Quỳnh.
Thi pháp học là hướng xuất phát hợp lý để GV hướng dẫn HS hiểu đúng và
nhanh chóng phát hiện những điểm sáng THTM trong thơ Xuân Quỳnh. Nhưng
muốn được như vậy, GV phải nắm và vận dụng linh hoạt, vững vàng lý luận thi
pháp học trong các giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh. Điều này không phải GV nào
cũng thực hiện được và đó chính là một trong những tồn tại mà cả GV và HS gặp
phải khi áp dụng thi pháp học trong dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác
THTM.
Khi áp dụng thi pháp học trong dạy học Ngữ văn nói chung, dạy học thơ
Xuân Quỳnh nói riêng có một số khó khăn nhất định. Hiện nay, GV áp dụng dạy
học tích hợp nên hướng tiếp cận từ thi pháp học không phát huy nhiều tác dụng. Thi
pháp học có thể được áp dụng trong tiếp cận một tác phẩm hay thể loại văn học,
trong đó có “Tiếng gà trưa” và “Sóng” của Xuân Quỳnh, nhưng đây là cách tiếp cận
khó, dễ cháy giáo án, dễ lệch khỏi quỹ đạo của quy trình dạy học, dễ lệch khỏi sự
phân phối CT. Khai thác THTM ở thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường theo quan
điểm thi pháp học chỉ thích hợp nhất với đối tượng HS có năng khiếu ở phương
diện mở rộng kiến thức.
Phần lớn GV chưa áp dụng phương pháp đọc sáng tạo trong giờ dạy học thơ
Xuân Quỳnh và HS cũng vì thế mà không hiểu về phương pháp đọc này. Thậm chí,
nhiều GV còn bỏ qua phần đọc bài thơ bởi sợ cháy giáo án khiến cho một số giờ
dạy học thơ Xuân Quỳnh nhạt nhẽo, nhàm chán bởi HS không được trực tiếp tiếp
cận với bài thơ. HS chưa kịp rung động, tưởng tượng trước những THTM trong bài
thơ thì GV đã đề cập đến xuất xứ, cuộc đời và sự nghiệp nhà thơ.
+ Về cách thức và quy trình dạy học
*Một số ưu điểm:
Nhiều giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh, GV đã bắt đầu bằng một đoạn bài hát về
39
biển hoặc sử dụng bài thơ tình của Xuân Diệu có cùng chủ đề để dẫn dắt HS hướng
vào bài học, từ đó gợi dẫn cho các em những vấn đề cần tìm hiểu hay những điểm
sáng THTM trong hai bài thơ.
Hầu như GV đều tuân thủ theo quy trình dạy một tiết học thơ Xuân Quỳnh
theo chuẩn kiến thức kỹ năng. Bên cạnh đó, một số GV đã linh hoạt đảo một số quy
trình dạy học nhằm tạo ra những đột phá khiến HS hứng thú hơn với giờ học và tạo
bầu không khí mới cho lớp học.
*Hạn chế:
Quá trình dạy tác phẩm văn chương bao gồm 3 chủ thể trung tâm: giáo viên-
nhà văn (qua chủ thể tác phẩm)-học sinh. Giáo viên làm chủ CT và SGK. Tuy nhiên,
một số GV chưa nhận thức rõ quá trình dạy thơ Xuân Quỳnh, không có sự kết nối
giữa nhà thơ với HS qua hướng khai thác rộng mở hơn thơ Xuân Quỳnh mà chỉ chú
ý khai thác chủ thể tác phẩm “Sóng” hoặc “Tiếng gà trưa”.
HS thích giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM vì đó là
những điểm nhấn trọng tâm của mỗi bài thơ. Qua các giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh,
HS hiểu được các tầng nghĩa của biểu tượng THTM, nhận thức được quy luật và cội
nguồn cuộc sống. Qua các giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh, HS nắm được tiểu sử nhà
thơ, nhận thức được vẻ đẹp tâm hồn cũng như vẻ đẹp cuộc sống qua các THTM là
GV đã chỉ hướng.
GV đã hướng dẫn HS nắm được kỹ năng nghiên cứu, ĐHVB thơ Xuân
Quỳnh, tăng cường kết nối giữa bản thân và HS, chú ý những điểm nhấn là biểu
tượng THTM để phát huy chức năng giáo dục, nhận thức và thẩm mỹ cũng như
hoàn thiện kỹ năng đọc hiểu thơ trữ tình nói chung.
BGH nhà trường đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trường lớp cũng như giáo
cụ trực quan phục vụ các giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh khiến cho HS thêm hứng thú,
GV yên tâm giảng dạy. Các hoạt động ngoại khóa, chương trình ngâm thơ, biểu
diễn nghệ thuật liên quan đến thơ Xuân Quỳnh do nhà trường tổ chức giúp HS nhận
thức sâu hơn về bài học trên lớp.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, học viên đã trình bày một cách khái quát nhất những khái
40
niệm cơ bản về năng lực, dạy theo định hướng phát triển năng lực, ĐHVB theo định
hướng phát triển năng lực cho HS và theo hướng tích hợp. Một số nội hàm khái
niệm về thi pháp học, THTM cũng được làm rõ.
Sau khi khái quát chung về cuộc đời, sự nghiệp, đặc trưng và một số THTM
tiêu biểu trong thơ Xuân Quỳnh. Mục tiêu, nội dung cũng như ưu nhược điểm của
việc giảng dạy thơ Xuân Quỳnh ở bậc phổ thông theo hướng khai thác THTM cũng
được đề cập trong chương này. Từ đó cho thấy, việc dạy học thơ Xuân Quỳnh vẫn
tồn tại một số vấn đề nhất định về phương pháp, kĩ thuật, chiến lược…, nên có
41
những đề xuất về biện pháp dạy học theo hướng khai thác THTM.
CHƢƠNG 2
ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC DẠY HỌC THƠ XUÂN QUỲNH TRONG NHÀ
TRƢỜNG THEO HƢỚNG KHAI THÁC TÍN HIỆU THẨM MỸ
2.1. Xác định mục tiêu dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực
2.1.1. Mục tiêu chung của dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường
2.1.1.1. Về kiến thức
Yêu cầu kết quả phải đạt được đối với việc dạy đọc hiểu bài thơ Tiếng gà
trưa và Sóng theo hướng khai thác THTM. HS nắm được khái quát cuộc đời, sự
nghiệp sáng tác của nhà thơ cũng như hệ thống THTM trong hai bài thơ được học
trong CT Ngữ văn 7, Ngữ văn 10 và thơ Xuân Quỳnh nói chung. HS đọc một thêm
một số bài thơ khác của Xuân Quỳnh ngoài SGK.
GV trang bị đầy đủ kiến thức, đọc thêm về thơ trữ tình và thơ Xuân Quỳnh ở
các khía cạnh như: hình ảnh người mẹ, cái tôi trữ tình, tư duy thơ, khát vọng tình
yêu, lời ru trong thơ, sắc màu trong thơ, tình mẫu tử, cảm hứng thơ. Đặc biệt, GV
cần tiếp cận thơ Xuân Quỳnh ở các khía cạnh nội dung và nghệ thuật để đưa ra câu
hỏi và bài tập phù hợp với trình độ và yêu cầu mở rộng kiến thức về THTM qua
việc dạy học hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng”. Ngoài ra, GV cần huy động tích
cực những tri thức và trải nghiệm đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh.
GV trang bị cho HS kiến thức văn học với những câu thơ, bài thơ về tình bà
cháu có THTM “bà” như “Bếp lửa” của Bằng Việt; những bài thơ có THTM “biển,
sóng” liên hệ đến tình yêu như “Biển” của Xuân Diệu; “Khúc thơ tình người lính
biển” của Trần Đăng Khoa; “Hai nửa vầng trăng” của Hoàng Hữu, v.v…
2.1.1.2. Về kỹ năng
HS cần có kỹ năng đọc hiểu phân tích bài thơ trữ tình, nắm rõ các yếu tố tự
sự và phân tích các yếu tố biểu cảm trong văn bản. Cụ thể, HS cần chỉ rõ các THTM
trong thơ Xuân Quỳnh và nêu được vai trò của các THTM đó. Ngoài ra, các em cần
làm rõ các tầng nghĩa của những THTM trong thơ Xuân Quỳnh nói chung, trong bài
“Tiếng gà trưa” (Ngữ văn 7), “Sóng” (Ngữ văn 12). Hai bài thơ “Sóng” và “Tiếng
42
gà trưa” đều có hệ thống THTM đa tầng nghĩa, xoay quanh THTM là chủ thể trữ
tình và cũng xuyên suốt giá trị, nội dung của bài thơ với “sóng” trong bài thơ
“Sóng” và “tiếng gà trưa” trong “Tiếng gà trưa”.
Từ hệ thống THTM trong bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa” cho thấy, ý
nghĩa biểu tượng phổ quát nhất là tình yêu, bao gồm tình yêu gia đình, tình ruột thịt,
tình yêu nam nữ, tình yêu quê hương đất nước. Nhiều THTM là biểu tượng tự nhiên
biểu trưng cho thế giới tinh thần của con người. Hệ thống THTM của hai bài thơ
trên phản chiếu hồn thơ Xuân Quỳnh luôn tràn ngập tình yêu.
2.1.1.3. Về thái độ
Học sinh cần có nhận thức đúng đắn về cuộc sống, có quan điểm nhân sinh
lành mạnh. Trước và sau mỗi bài giảng, GV nên giáo dục tư tưởng, tình cảm cho
các em HS thông quan định hướng khai thác THTM trong thơ Xuân Quỳnh. GV
hướng dẫn cho HS biết cách cảm nhận về tình yêu thương, có quan niệm đúng đắn
về tình yêu và cuộc sống, biết trân trọng tình yêu, có ý thức hướng tới tình yêu
trong sáng thủy chung, có suy nghĩ tích cực trong tình cảm riêng tư, tình cảm gia
đình, yêu thiên nhiên, đất nước, con người và cuộc sống. Từ kiến thức về THTM
trong thơ Xuân Quỳnh, HS nâng tầm hơn về kinh nghiệm thẩm mĩ.
2.1.2. Mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản “Tiếng gà trưa”
- Yêu cầu kiến thức dạy học bài thơ “Tiếng gà trưa”
Đối với bài Tiếng gà trưa mục tiêu cần đạt về kiến thức là giúp HS hiểu biết
về tiểu sử của nữ sĩ Xuân Quỳnh, cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng đằm thắm về
những kỷ niệm tuổi thơ và những tình cảm tự nhiên bình dị.
Thứ nhất, THTM “tiếng gà trưa” có đa tầng nghĩa, là hình ảnh người bà, ký
ức về tình bà cháu, ký ức tuổi thơ, nỗi nhớ quê hương, trở thành động lực cho nhân
vật trữ tình “cháu” hăng hái cầm súng lên đường ra trận. Các lớp nghĩa của THTM
trong bài thơ “Tiếng gà trưa” có liên quan đến trường nghĩa của THTM “tiếng gà
trưa”. THTM “tiếng gà trưa” gắn với các THTM khác như “bà, tay bà, gà, gà trưa,
cháu, xóm, nắng, sương muối, trứng hồng, tuổi thơ”. THTM “tiếng gà trưa” và các
THTM khác xuất hiện trong bài thơ gợi những cảm xúc về tuổi thơ, về quê hương,
về tình cảm ruột thịt, tình bà cháu, gợi nhớ kỷ niệm. Tất cả các tầng nghĩa của các
THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” đều biểu trưng tình cảm gia đình, tình yêu quê
43
hương đất nước.
Thứ hai, tình cảm bà cháu gắn bó sâu nặng, thể hiện qua cặp THTM bà-
cháu. Qua phân tích biểu tượng bà - cháu cho thấy Bà là người chịu thương, chịu
khó, vất vả, lo toan. Khi xa quê, hình ảnh sâu đậm nhất trong tâm hồn cháu là hình
ảnh người bà lam lũ nơi quê nhà qua THTM “bàn tay”.
Thứ ba, phương pháp nghệ thuật của bài thơ. Bài thơ được viết theo thể ngũ
ngôn (5 tiếng) nhưng rất sáng tạo và linh hoạt, gắn với mạch cảm xúc của bài thơ.
Thường mỗi khổ trong một bài ngũ ngôn có 4 câu nhưng bài “Tiếng gà trưa” chỉ có
ba khổ 4 câu, các khổ khác có đến 5 hoặc sáu câu, riêng khổ thứ nhất có đến 7 câu.
Các câu thơ trong bài đều gồm 5 tiếng, riêng câu thơ “Tiếng gà trưa” (lặp lại mở
đầu các khổ thứ 2, thứ 3, thứ 4 và thứ 7) chỉ có 3 tiếng. Đây là một cách để Xuân
Quỳnh tạo nên điểm nhấn về cảm xúc. Sau mỗi câu thơ Tiếng gà trưa là tác giả lại
nhớ về một hình ảnh, một kỷ niệm quen thuộc. Các câu thơ này giữ cho mạch cảm
xúc của bài thơ liền mạch. Như vậy, nghệ thuật của bài thơ “Tiếng gà trưa” và
THTM xuất hiện trong bài thơ chịu ảnh hưởng qua lại, bổ sung lẫn nhau.
- Yêu cầu về kỹ năng dạy đọc hiểu văn bản “Tiếng gà trưa”
GV hướng dẫn HS kĩ thuật đọc lướt, đọc quét, chú ý đến các câu thơ mở đầu
và kết thúc mỗi đoạn thơ. Muốn HS đọc để trả lời câu hỏi, GV hướng dẫn HS đọc kĩ
các chi tiết. Đoạn cuối bài thơ, GV hướng dẫn HS đọc bằng giọng truyền cảm, trữ
tình, nhẹ nhàng.
Đối với bài Tiếng gà trưa, HS cần có kỹ năng đọc bài thơ chậm rãi, rành
mạch, chú ý một số điểm nhấn. Đối với những câu thơ ba chữ như “Tiếng gà trưa”,
HS cần ngắt nghỉ lâu hơn. Đối với những điệp khúc như: “Này con gà mái mơ…,
này con gà mái vàng” đọc nhấn từ “này” để thể hiện sắc thái liệt kê, giống như
những hình ảnh quen thuộc lướt qua nỗi nhớ về những miền kỷ niệm của người
lính. HS cần có kỹ năng nắm bắt nội dung và hình thức văn bản, hiểu rõ khái niệm
THTM và liệt kê được hết những THTM có trong bài “Tiếng gà trưa”.
2.1.3. Mục tiêu dạy học đọc hiểu văn bản “Sóng”
- Yêu cầu kiến thức dạy học bài thơ “Sóng”
Thứ nhất, đọc hiểu khái quát về xuất xứ, hoàn cảnh ra đời và chủ đề của bài
44
thơ “Sóng”, qua đó chỉ ra chủ thể trữ tình của bài thơ.
Thứ hai, khai thác hình tượng và phương thức thể hiện hình tượng (THTM
và phương thức cấu tạo thẩm mỹ). Ở đây cần cung cấp thông tin giúp học sinh có
thể tìm hiểu về biểu tượng THTM “sóng” đã được lặp đi lặp lại nhiều lần tới 11 lần
xuyên suốt và bao trùm tác phẩm. Ngoài ra, biểu tượng “sóng” còn được thể hiện
qua nghệ thuật ẩn dụ, trở thành một tín hiệu mang thông điệp THTM.
THTM Sóng có các tầng nghĩa: (1) Biểu tượng của khát vọng, bí ẩn của tình
yêu, những sắc thái tình cảm, tâm trạng: “Ôi con sóng ngày xưa/Và ngày sau vẫn
thế/Nỗi khát vọng tình yêu/Bồi hồi trong ngực trẻ” và “Sóng bắt đầu từ gió/Gió bắt
đầu từ đâu/Em cũng không biết nữa/Khi nào ta yêu nhau”; (2) Biểu tượng của nỗi
nhớ: “Con sóng dưới lòng sâu/Con sống trên mặt nước/Ôi con sóng nhớ bờ/Ngày
đêm không ngủ được” (Sóng - Hoa dọc chiến hào, 1968); (3) Biểu tượng cho sự
hiền hòa, tâm tư và diễn biến tâm lý con người: “Dữ dội và dịu êm/Ồn ào và lặng
lẽ/Sóng không hiểu nổi mình/Sóng tìm ra tận bể” (Sóng - Hoa dọc chiến hào); (4)
Hành trình đến với hạnh phúc lứa đôi: “Ở ngoài kia đại dương/Trăm ngàn con sóng
nhỏ/Con nào chẳng tới bờ/Dù muôn vời cách trở” (Sóng), v.v…
Thứ ba, so sánh THTM “sóng” trong thơ ca trữ tình và trong bài thơ “Sóng”
của nữ thi sĩ Xuân Quỳnh và tìm hiểu về đặc trưng của THTM sóng như tính hai
mặt, tính dân tộc, tính lịch sử và chức năng hệ thống. Xuân Quỳnh mượn hình ảnh
“sóng” làm THTM đơn nghệ thuật để gửi gắm tâm sự, nỗi lòng, thế giới tình cảm
của chính mình. Đồng thời “sóng” với tư cách là một ẩn dụ lớn thì đây là một
THTM chi phối đến thể thơ, nhịp điệu và âm hưởng thơ, các biện pháp tu từ và kết
cấu hình tượng.v.v…
Thứ tư, tìm hiểu ý nghĩa cụ thể của biểu tượng thẩm mỹ “sóng” thông qua
(chức năng biểu hiện, chức năng tác động của THTM). GV giúp HS hiểu được sự tự
thức của sóng về tâm hồn, tính cách và quy luật tình yêu (khổ 1,2), suy tư về cội
nguồn của tình yêu (khổ 4), nỗi nhớ nhung thao thức (khổ 5), sự thủy chung (khổ
6),tin tưởng và đinh ninh (khổ 7,8), khát vọng về tình yêu (khổ cuối). Các lớp nghĩa
của THTM trong bài thơ “Sóng” hình thành từ trường nghĩa của THTM “sóng”.
THTM “sóng” kéo theo các THTM khác như “sông, bể, bờ, đại dương, thuyền,
45
biển” tạo thành các cặp THTM biểu trưng cho tình yêu, khát vọng tình yêu.
Từ đó, HS rút ra kết luận, “sóng” là một hình tượng đẹp giúp ta nhìn nhận vẻ
đẹp của con người trong tình yêu, tác động đến nhận thức của con người về bản chất
của tình yêu. Với tư cách là một THTM đơn, hình tượng nghệ thuật “sóng” còn giúp
HS nắm được kỹ năng ĐHVB thơ trữ tình.
- Yêu cầu về kỹ năng dạy học đọc hiểu bài thơ “Sóng”
Đối với bài thơ Sóng, GV cần rèn cho HS các kỹ năng nghiên cứu, phương
pháp đọc hiểu phẩm thơ trữ tình, có cái nhìn sâu, rộng về tác phẩm Sóng thông qua
các THTM, biết liên hệ với thực tế cuộc sống để khẳng định ý nghĩa giáo dục của
bài thơ. HS cần hoàn thiện kỹ năng đọc hiểu, phân tích thơ trữ tình hiện đại theo đặc
trưng thể loại, đặc biệt cần nắm bắt mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình. Ngoài ra,
HS cần nắm được những nét nghệ thuật đặc sắc, kết cấu, hình ảnh, nhịp điệu, ngôn
từ, sau đó vận dụng kiến thức để viết một bài văn nghị luận, một bài thơ, một đoạn
thơ.
2.2. Phƣơng pháp dạy đọc hiểu văn bản thơ Xuân Quỳnh
Phương pháp dạy học là sự tổng hợp của cả hệ thống phương pháp. Dạy học
đọc hiểu văn bản, đặc biệt là thể loại thơ trữ tình thành công không phải là chỉ sử
dụng một phương pháp duy nhất và dạy đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai
thác THTM cũng không phải là ngoại lệ. Dưới đây là một số phương pháp dạy đọc
hiểu hai bài Sóng và Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM:
2.2.1. Phương pháp tích hợp
Dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp là dạy tích hợp các phân môn Văn
học, Tiếng Việt, Làm văn trong các bài học. GV hướng dẫn HS tìm hiểu giá trị nghệ
thuật (biện pháp nghệ thuật, ngôn ngữ, hình ảnh.v.v…). Dạy tích hợp tiếng Việt
trong tiếp nhận văn bản thơ trữ tình không những nâng cao trình độ tiếng Việt mà
còn có tác dụng ngược trở lại để HS tạo lập được các văn bản theo từng thể loại
nhất định (tích hợp với phân tích môn Làm văn). Dạy tích hợp kiến thức liên ngành
sẽ giúp HS kiện toàn kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành và kỹ năng sống, giáo
dục đạo đức, nâng tầm hiểu biết xã hội cho HS.
GV giải thích từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, biện pháp tu từ, phong cách nghệ
46
thuật trong thơ Xuân Quỳnh sẽ cho HS thấy rõ mối liên hệ giữa các thông tin trong
văn bản, giúp HS nâng cao trình độ phân môn Làm văn (tích hợp với phân môn
Tiếng Việt). Khi dạy thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường theo hướng khai thác
THTM, GV nên áp dụng phương pháp dạy học tích hợp để làm rõ mối quan hệ giữa
các THTM,vai trò của các THTM cũng như nắm rõ được hệ thống THTM trong hai
bài thơ.
GV giúp HS nhận biết được mối quan hệ giữa nội dung và hình thức văn bản
thơ Xuân Quỳnh qua hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng”. Ngôn ngữ thơ, kết cấu
bài thơ, biện pháp tu từ, THTM… đã làm nổi bật chủ đề và chủ thể trữ tình của bài
thơ.
2.2.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề
Phương pháp nêu vấn đề hướng tới tổ chức hoạt động nhận thức cho HS theo
con đường hoàn thành và giải quyết vấn đề. Phương pháp này có mối liên hệ với
phương pháp dạy học tích cực, theo quan điểm lấy HS là trong tâm trong quá trình
dạy học. Phương pháp nêu vấn đề thuộc hệ thống dạy học tích cực, mang lại hứng
thú cho HS khi tiếp thu kiến thức mới cũng như tăng cường năng lực hoạt động
sáng tạo. Trong giảng dạy đọc hiểu thơ trữ tình, phương pháp nêu và giải quyết vấn
đề có tác dụng tạo hứng thú cho HS. Khi dạy học hai bài thơ Sóng và Tiếng gà trưa,
GV đều có thể áp dụng phương pháp này. Cách thức như sau:
GV đưa ra tình huống: THTM trong hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng”
của Xuân Quỳnh không những biểu hiện thiên nhiên, đất nước, con người, mà còn
phản ánh đời sống hiện thực. GV đưa ra những dẫn chứng giúp HS nhận biết về các
THTM có trong hai bài thơ để chứng minh giả thiết nêu trên là đúng.
2.2.3. Phương pháp bình giảng
Đây là một phương pháp dạy học truyền thống nhằm hướng tới dạy học hiệu
quả và đạt chất lượng cao. Giáo viên cần vận dụng hiệu quả phương pháp bình
giảng nhằm tăng cường định hướng PTNL khai thác THTM cho HS qua các giờ dạy
học thơ Xuân Quỳnh.
Trong dạy học đọc hiểu hai bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa”, phương pháp
bình giảng vô cùng quan trọng. Sự kết hợp nhuẫn nhuyễn giữa giảng và bình khi
47
chúng ta phân tích về vai trò của các THTM sóng, biển, cặp đôi sóng-bờ, anh -em,
biểu tượng bà.v.v… khiến học sinh thấy được cái hay cái đẹp của bài thơ và sự
thành công của nhà thơ. Các THTM trong hai bài thơ song hành cùng các biện pháp
nghệ thuật tu từ, làm tăng tính biểu cảm và tính hình tượng của chủ thể trữ tình
trong hai bài thơ.
GV áp dụng phương pháp bình giảng giúp HS nắm được vẻ đẹp trong sáng,
đằm thắm của những kỷ niệm tuổi thơ và tình cảm bà cháu trong bài “Tiếng gà
trưa”. HS nắm được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc qua những chi tiết tự
nhiên, bình dị trong bài thơ. “Tiếng gà trưa” đã gọi về những kỷ niệm đẹp đẽ của
tuổi thơ và tình bà cháu. Tình cảm gia đình đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương
đất nước. Bài thơ theo thể thơ 5 chữ, có cách diễn đạt tình cảm, tự nhiên với nhiều
hình ảnh đời thường.
Cũng áp dụng phương pháp bình giảng đối với bài thơ “Sóng”, GV giúp HS
nắm được sự thành công của bài thơ trong việc miêu tả hình tượng “sóng”, qua đó
thấy được tình yêu sôi nổi, khát khao của nhà thơ Xuân Quỳnh. “Sóng” đầy ắp
huyền thoại tình yêu với tâm trạng khắc khoải, những cung bậc tình cảm khác nhau.
“Sóng” cũng là một hình tượng ẩn dụ, là phương tiện thể hiện tình cảm của nhân vật
trữ tình “em”.
2.2.4. Phương pháp đặt câu hỏi
Mục đích của việc đặt câu hỏi trong dạy học bài “Sóng” và “Tiếng gà trưa”
là giúp GV thực hiện việc giảng bài, nhằm luyện tập, thực hành, hướng dẫn, tổ
chức, khích lệ và đánh giá HS trong giờ dạy học theo hướng khai thác THTM. GV
nên đưa ra một loạt câu hỏi một cách hệ thống mang tính chất định hướng khai thác
THTM trong hai bài thơ. Cụ thể, với bài “Tiếng gà trưa”, GV có thể đặt một số câu
hỏi sau cho HS:
1, Nhan đề bài thơ “Tiếng gà trưa” có được coi là THTM không?
2, Em hãy liệt kê các THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa”?
3, THTM “tiếng gà trưa” có ý nghĩa gì?
4, Em hãy nêu mối quan hệ giữa THTM “bà” và “gà”?
5, Em hay nêu vai trò của các THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa”
6, Cảm hứng của nhà thơ Xuân Quỳnh được khơi gợi từ sự việc gì? Mạch
48
cảm xúc trong bài thơ diễn biến như thế nào?
7, Những hình ảnh và kỉ niệm gì trong tuổi thơ đã được gợi lại từ tiếng gà
trưa? Qua đó bài thơ đã biểu hiện những tình cảm gì của nhà thơ Xuân Quỳnh?
8, Em cảm nhận được gì về hình ảnh người bà và tình cảm bà cháu được thể
hiện qua THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” (Ngữ văn 7)?
9, Bài thơ “Tiếng gà trưa” được làm theo thể thơ 5 tiếng, nhưng có những
chỗ biến đổi khá linh hoạt. Em có nhận xét gì về cách gieo vần, về số câu (dòng)
thơ trong mỗi khổ?
10, Câu thơ “tiếng gà trưa” được lặp lại nhiều lần trong bài ở những vị trí
nào và có tác dụng ra sao?
Với bài “Sóng”, GV có thể đặt một số câu hỏi sau cho HS:
1, Tiêu đề bài thơ “Sóng” có phải là THTM không?
2, Em hiểu gì về THTM “sóng” trong thơ ca Xuân Quỳnh?
3, Bài thơ “Sóng” có những THTM tiêu biểu nào?
4, Hệ thống THTM trong bài thơ “Sóng” có ý nghĩa gì?
5, Em hãy nêu vai trò của THTM trong bài thơ “Sóng”?
6, Em có nhận xét gì về nhịp điệp, âm điệu bài thơ “Sóng” (Ngữ văn 12)?
Âm điệu, nhịp điệu đó được tạo nên bởi những yếu tố nào?
7, Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ “Sóng” là THTM “sóng”. Mạch
liên kết nối các khổ thơ là những khám phá liên tục về sóng. Em hãy phân tích hình
tượng trên.
8, Bài thơ “Sóng” có hai hình tượng là THTM song hành nào? Hai THTM
này có mối liên hệ với nhau không?
9, “Sóng” là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Theo em, tâm
hồn đó có những đặc điểm gì? Được xâu chuỗi bởi những THTM nào?
10, Nỗi nhớ trong tình yêu được nhà thơ Xuân Quỳnh thể hiện bằng những
câu thơ có chứa các THTM nào qua bài thơ “Sóng” (Ngữ văn 12)?
2.2.5. Phương pháp thuyết trình
Phương pháp thuyết trình hay diễn giảng là phương pháp dạy học bằng lời
nói sinh động của GV nhằm trình bày một tài liệu mới hay tổng kết những tri thức
mà HS đã gặt hái được một cách hệ thống. Khi sử dụng phương pháp thuyết trình
49
trong quá trình dạy học hai bài thơ Sóng và Tiếng gà trưa theo hướng khai thác
THTM, GV trình bày qua bốn bước: đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết vấn đề
và kết luận.
2.2.6. Phương pháp đọc diễn cảm
Khi hướng dẫn HS ĐHVB hai bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa” của Xuân
Quỳnh theo hướng khai thác THTM, GV không thể bỏ qua phương pháp đọc diễn
cảm. Đọc diễn cảm sẽ làm nổi bật được sự phối hợp của thể thơ, nhịp thơ, nghệ
thuật điệp và âm hưởng trong hai bài thơ. Đọc diễn cảm sẽ có tác dụng nhấn mạnh
các THTM có trong hai bài thơ.
Khi đọc bài Tiếng gà trưa, HS đọc nhấn từ “này” hay đoạn cuối bài thơ cần
đọc truyền cảm, nhẹ nhàng, hơi cao giọng xuôi theo dòng ký ức của người cháu và
ý tưởng dàn trải của nhà thơ theo nỗi nhớ về người bà, về quê hương, về tuổi thơ
của nhân vật trữ tình. HS đọc chính xác và đọc diễn cảm bài thơ “Sóng” sẽ cảm
nhận được ý tưởng của nhà thơ trong sự thể hiện khát vọng khám phá bản chất tình
yêu, ước mơ về cuộc sống hạnh phúc bền vững; hiểu rõ giá trị nghệ thuật, nội dung
và lý giải những nghịch lý; nhìn rõ những điểm sáng THTM trong bài thơ.
2.3. Hƣớng dẫn học sinh sử dụng các chiến thuật đọc hiểu trong khai thác tín hiệu thẩm mĩ của thơ Xuân Quỳnh
Đối với việc giảng dạy Sóng và Tiếng gà trưa, giáo viên thường sử dụng các
chiến thuật đọc hiểu dưới đây để giúp HS khai thác các THTM, qua đó thấy được
cái hay, cái đẹp và ý nghĩa nghệ thuật cũng như phong cách thơ của Xuân Quỳnh.
Phạm Thị Thu Hương trong Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản trong nhà
trường phổ thông [34] đã đưa ra một số chiến thuật khá mới mẻ khi đọc hiểu văn
bản ở trường phổ thông như: đánh dấu và ghi chú bên lề, câu hỏi kết nối tổng hợp,
mối quan hệ hỏi - đáp, đọc suy luận, cuốn phim trí óc.v.v…, hỗ trợ tích cực cho quá
trình ĐHVB. Những chiến thuật tác giả đề xuất mang nhiều dấu ấn riêng, tạo hứng
thú và hiệu quả trong quá trình dạy học đọc hiểu cho HS và cũng là những gợi ý
hợp lý cho học viên trong quá trình đề xuất những kỹ năng cụ thể cần rèn luyện cho
50
học sinh khi dạy đọc hiểu văn bản trữ tình, cụ thể.
2.3.1. Các chiến thuật đọc để nhận biết tín hiệu thẩm mĩ
Chiến thuật dạy đọc hiểu văn bản thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường phổ
thông theo hướng khai thác THTM chủ yếu sử dụng chiến thuật tổng quan về văn
bản, đánh dấu ghi chú bên lề. Cụ thể như sau:
2.3.1.1. Chiến thuật tổng quan về văn bản
Về mục tiêu và thời điểm sử dụng chiến thuật, GV “quan sát khái quát tổng
thể để phóng đoán và đánh giá sơ bộ nội dung, hình thức trước khi vào hoạt động
đọc. HS biết vận dụng các tri thức đọc hiểu có liên quan đến đặc trưng văn bản,
phong cách nhà văn và hoàn cảnh ra đời vào đọc hiểu văn bản hiện thời và chiến
thuật này được sử dụng ở giai đoạn trước khi đọc” [34, tr.70].
Với bài “Tiếng gà trưa”, “Sóng” của Xuân Quỳnh, áp dụng chiến thuật tổng
quan về văn bản, GV và HS nên chú ý đến các yếu tố sau:
- Nhan đề bài thơ là THTM rất ấn tượng, gây sự chú ý.
- Tác giả: nhà thơ nữ, giàu cảm xúc, tâm hồn nhạy cảm, yêu cuộc sống, khao
khát tình yêu
- Thể thơ: 5 chữ
- Lời giới thiệu, trích dẫn trong SGK
- Xuất xứ, hoàn cảnh của bài thơ
- Các chú thích của bài thơ
- Đọc lướt văn bản, chỉ ra chủ thể trữ tình bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng”
Như vậy, áp dụng chiến thuật tổng quan về văn bản trong dạy học hai bài thơ
“Sóng” và “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh, trước hết GV cần hướng dẫn HS xác
định thể thơ, cấu trúc tổng thể của hai bài thơ và thể thơ 5 chữ trong hai bài thơ. Sau
đó, HS đọc lướt các tiếng cuối của mỗi dòng thơ để cảm nhận chung về nhịp điệu
thơ và xác định chủ thể trữ tình của bài thơ “Sóng” (sóng và em) và “Tiếng gà trưa”
(người chiến sĩ). Cuối cùng, GV hướng dẫn HS nắm được cụ thể các THTM trong
hai bài thơ.
2.3.1.2. Đánh dấu ghi chú bên lề
Mục tiêu của chiến lược này là nắm bắt các từ chìa khóa, các chi tiết quan trọng, luận
điểm.v.v…, trong văn bản từ đó rút ra được các thông tin cốt lõi; rút ngắn được thời gian ôn
51
tập bài đọc; củng cố năng lực đọc hiểu văn bản. Theo lý thuyết, chiến lược đánh dấu ghi chú
bên lề được triển khai theo các bước: “lựa chọn phần văn bản đọc hiểu; xác định mục đích
đánh dấu, đọc lướt phần văn bản cần đánh dấu; đọc lướt phần văn bản đã đánh dấu và loại bỏ
từ ngữ không cần thiết; đọc lại phần đã đánh dấu tiến hành ghi chú bên lề” [34, Tr.64-65].
Khi GV dạy thơ Xuân Quỳnh, HS đọc thầm ghi chú những thông tin ra bên lề văn
bản hoặc đánh dấu những đoạn đọc ghi chú, chú trọng các ghi chú về THTM, đặc biệt là
những câu thơ có chứa THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng”. Đây là thao tác thứ
hai khi GV cho học sinh đọc hiểu hai bài thơ của Xuân Quỳnh. HS vừa đọc vừa kết hợp với
thao tác đánh dấu và ghi chú để tăng cường cho HS định hướng khai thác THTM.
Với bài “Tiếng gà trưa”, GV hướng dẫn HS đánh dấu, thống kê, miêu tả, nêu các tầng
nghĩa của các THTM: gà (hình ảnh quê hương, kỷ niệm tuổi thơ, tình bà cháu), bà (hình ảnh
quê hương, tình cảm gia đình, tình ruột thịt, tình bà cháu”… HS ghi chú về các THTM khác
có trong bài thơ như: đường, nắng, sương muối, trứng hồng…
2.3.2. Các chiến thuật đọc để phân tích tín hiệu thẩm mĩ
Trong dạy học đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh, GV có thể sử dụng chiến thuật cuộc
giao tiếp văn học, câu hỏi kết nối tổng hợp, đọc suy luận, mối quan hệ nhận thức và
siêu nhận thức… Cụ thể như sau:
2.3.2.1. Cuộc giao tiếp văn học
Mục tiêu và thời điểm sử dụng chiến thuật, “tạo kết nối đa chiều khi đọc hiểu văn bản:
kết nối liên văn bản văn bản với hiện thực đời sống, văn bản vởi trải nghiệm cá nhân của
người đọc và kết nối nội tại… Nhận ra sự gặp gỡ trong cách nhìn về cuộc sống và con người
của mỗi tác giả, của từng nhân vật trong bức tranh đời sống” [34, Tr.82]. Ví dụ, khi dạy hai
bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh, GV hướng dẫn HS cách liên hệ giữa các
bài thơ với bản thân, hiện thực đời sống cũng như nêu giá trị thời đại của từng bài thơ, từ đó
chỉ ra điểm nhìn của Xuân Quỳnh đồng điệu với tâm hồn Việt như thế nào? GV cũng có thể
chỉ ra mối liên hệ giữa các THTM trong thơ Xuân Quỳnh với THTM của hai bài thơ hoặc
mối liên hệ giữa THTM của hai bài thơ.
2.3.2.2. Câu hỏi kết nối tổng hợp
Mục tiêu sử dụng chiến thuật này nhằm giúp “HS biết cách đặt câu hỏi và tìm kiếm
câu trả lời của cá nhân mình về văn bản, xây dựng mối liên hệ giữa thông tin mới và thông tin
đã được đọc trước đó hoặc những trải nghiệm cá nhân bằng cách sáng tạo kết nối, văn bản với
52
hiện thực đời sống văn bản với độc giả (HS) và kết nối nội tại. Cắt nghĩa và tổng hợp thông
điệp của văn bản trong quá trình đọc hiểu” [34, tr.89].
Trình tự các bước GV hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi kết nối tổng hợp gồm:
HS đặt câu hỏi về văn bản đang đọc (chú ý các câu hỏi có sự gắn kết và thống nhất
với nhau); GV tạo mối liên hệ giữa câu hỏi ban đầu theo các hướng kết nối giữa văn
bản với sự trải nghiệm của HS, giữa văn bản với đời sống hiện thực, giữa văn bản
này với văn bản khác; cuối cùng, GV đặt câu hỏi tổng hợp cho HS để chuyển tải tất
cả những kết nối. Có thể đặt một số câu hỏi cụ thể như sau:
1, THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh phản ánh hiện thực
đời sống như thế nào?
2, Hiện thực đời sống trong bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh là đời
thường hay chiến tranh?
3, Các THTM về cuộc chiến trong thơ Xuân Quỳnh có mối liên hệ thế nào
qua suốt chiều dài lịch sử đất nước?
2.3.2.3. Mối quan hệ hỏi - đáp
Mục tiêu và thời điểm sử dụng chiến thuật, “HS sử dụng những cứ liệu, thông tin chi
tiết trong và ngoài văn bản để tìm hiểu, nhận xét, đánh giá về văn bản. HS biết suy luận để
đưa ra những kết luận dựa trên những thông tin hoặc hàm ý từ văn bản. HS biết đặt và trả lời
một số dạng câu hỏi đọc hiểu văn bản” [34, tr.97].
Chiến thuật mối quan hệ hỏi đáp có 4 loại quan hệ: câu hỏi tái hiện kiến thức, câu hỏi
suy nghĩa và tìm kiếm, câu hỏi sáng tạo và câu hỏi tự bộc lộ. Khi áp dụng chiến thuật này
trong việc dạy đọc hiểu hai bài thơ trữ tình “Sóng” và “Tiếng gà trưa”, HS có thể đặt những
câu hỏi ngược lại cho GV và bạn bè. Ví dụ cụ thể như sau:
Thứ nhất, câu hỏi tái hiện kiến thức.
1, Bài thơ “Sóng” có những THTM nào”? Trong đó THTM “sóng” được lặp đi lặp lại
như thế nào?
2, Bài thơ “Tiếng gà trưa” có những THTM nào? Nêu mối liên hệ giữa THTM “tiếng
gà”, “gà” và “bà” ?
Thứ hai, câu hỏi suy nghĩ và tìm kiếm.
1, Vì sao Xuân Quỳnh dùng nhiều THTM trong bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa?
2, Em hãy so sánh số lượng THTM trong bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa”?
53
Thứ ba, câu hỏi sáng tạo.
1, Việc dùng THTM trong hai bài thơ có phải thể hiện quan điểm thẩm mỹ của nhà
thơ Xuân Quỳnh hay không?
2, THTM trong hai bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa” có đặc điểm nào giống với
THTM trong thơ Xuân Quỳnh nói chung?
Thứ tư, câu hỏi tự bộc lộ.
1, Em hiểu gì về THTM trong hai bài “Tiếng gà trưa” và „Sóng” của Xuân Quỳnh?
2, THTM trong thơ Xuân Quỳnh có đặc điểm gì khác với THTM trong thơ trữ tình?
2.3.3.4. Chiến thuật đọc suy luận
Mục tiêu và thời điểm sử dụng chiến thuật: “Gợi lại những tri thức có trước của độc
giả (HS) trong quá trình đọc văn bản. Giúp HS biết cách suy luận, đọc ra những điều không
được nói trực tiếp trong văn bản. Bổ sung, sáng tạo, làm sống dạy thế giới nghệ thuật trong
cảm nhận của HS. Hiểu rõ những ảnh hưởng của quan điểm, tình cảm cá nhân HS đối với
việc tạo ra suy luận khi đọc văn bản” [34, Tr.108].
Chiến thuật đọc suy luận về nhân vật trữ tình, cũng là THTM trong hai bài thơ “Sóng”
và “Tiếng gà trưa”: sóng, anh, em, bà, cháu. Xuất phát từ các cặp THTM trong hai bài thơ,
các nhân vật trữ tình có mối quan hệ gắn kết, bổ sung tính cách, cảm xúc, tình cảm, hành
động… cho nhau.
Chiến thuật đọc suy luận về THTM gắn với đời sống hiện thực tương đối dễ đối với
HS, từ đó giúp các em liên hệ với thực tiễn và có những suy luận chính xác về mối liên hệ
giữa THTM trong hai bài thơ “Tiếng gà trưa”, “Sóng” và các hoạt động trong đời sống hàng
ngày.
2.4. Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong tổ chức hoạt động hƣớng dẫn HS khai thác tín hiệu thẩm mĩ trong thơ Xuân Quỳnh
Trong Điều 4: Yêu cầu về nội dung phươg pháp giáo dục, Luật giáo dục ban
hành năm 1998 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: “Phương
pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động , tư duy, sáng tạo ở
người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Để
phát huy sự sáng tạo, tích cực chủ động của học sinh cũng như kết hợp rèn luyện kỹ
năng sống cho HS, GV cần vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực vào giờ đọc văn,
như kỹ thuật đặt câu hỏi, kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật động não, kỹ thuật tia
54
chớp, kỷ thuật mảnh ghép, kỹ thuật phòng tranh.v.v...
2.4.1. Kỹ thuật đặt câu hỏi
GV sẽ là người nếu chủ đề, GV sẽ đặt một câu hỏi về chủ đề và yêu cầu HS
trả lời về chủ đề đó. Đối với việc giảng dạy cả hai bài thơ Sóng và Tiếng gà trưa
theo hướng khai thác THTM thì kỹ thuật đặt câu hỏi được áp dụng nhiều lần, giúp
HS tìm hiểu nội dung cũng như ý nghĩa, giá trị mà các biểu tượng THTM ấy mang
lại. Những câu hỏi sẽ được đặt ra liên tục cho đến khi GV quyết định dừng lại hoạt
động này.
2.4.2. Kỹ thuật khăn trải bàn
Mục đích: nhằm phát huy tính sáng tạo của học sinh, đồng thời giúp các em
tiếp cận những tri thức về thơ Xuân Quỳnh một cách hiệu quả nhất trong các giờ
dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM.
Khi dạy học hai bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa”, GV có thể cho thực hiện
kỹ thuật này trong 5 phút khi khái quát về giá trị nghệ thuật, giá trị nội dung và ý
nghĩa của bài thơ theo hướng khai thác THTM.
Hoạt động theo nhóm (4 HS/nhóm). Mỗi HS ngồi vào vị trí như hình vẽ
minh họa. Tập trung vào câu hỏi: THTM nào xuyên suốt nội dung và nghệ thuật của
bài thơ “Sóng” và “Tiếng gà trưa”? Sau đó mỗi HS làm việc độc lập trong vài phút
rồi viết câu trả lời vào ô của mình. Kết thúc thời gian hoạt động nhóm, HS các
nhóm chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Ý kiến chung của 4 HS sẽ được
viết vào ô chính giữa, sau đó treo lên bảng để đối chiếu kết quả với các nhóm khác
55
trong lớp.
2.4.3. Kỹ thuật động não
GV sẽ nêu ra nhiều câu hỏi hoặc vấn đề theo hướng khai thác THTM trong
hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng” của Xuân Quỳnh có nhiều cách trả lời khác
nhau. GV khích lệ HS phát biểu đóng góp càng nhiều càng tốt, sau đó liệt kê tất cả
các ý tưởng đó lên giấy hay bảng, phân loại ý kiến, làm sáng tỏ ý kiến chưa rõ ràng,
tổng hợp ý kiến học sinh rồi rút ra kết luận. Những câu hỏi dùng trong áp dụng kỹ
thuật động não hầu như là những câu hỏi mở, có nhiều cách trả lời khác nhau nên sẽ
kích thích sự tưởng tượng, liên tưởng của HS. Cụ thể, GV có thể đặt những câu hỏi
sau đây:
1, Vì sao thơ Xuân Quỳnh có nhiều THTM?
2, Việc sử dụng nhiều THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng” có
chứng tỏ tài năng sử dụng ngôn ngữ của nữ sĩ hay không?
3, THTM trong bài thơ “Sóng” giàu ý nghĩa biểu cảm hay không?
4, THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa” có phản ánh chân thực cuộc kháng
chiến chống Pháp trường kỳ của dân tộc hay không?
2.4.4. Kỹ thuật tia chớp
Là nhóm hoặc các thành viên cùng trao đổi về một câu hỏi nào đó, hoặc
nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học
tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh
chóng ý kiến của mình về câu hỏi hoặc vấn đề. Nhằm tạo không khí sôi nổi trong
lớp học khi tổng kết bài Sóng hay Tiếng gà trưa GV theo hướng khai thác THTM
có thể áp dụng kỹ thuật này. GV đặt câu hỏi, HS chỉ cần trả lời ngắn gọn “có” hoặc
“không”, sau đó lý giải cho quan điểm của mình. GV có thể đưa ra những câu hỏi
nhanh như sau:
1, THTM trong thơ Xuân Quỳnh có tác dụng biểu cảm hay không?
2, THTM trong thơ Xuân Quỳnh có dày đặc hay không?
3, Hình tượng “Sóng” có phải vừa là biểu tượng ẩn dụ, vừa là biểu tượng
THTM hay không?
4, Bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh có THTM là biểu tượng thiên
56
nhiên hay không?
5, Thơ Xuân Quỳnh có THTM biểu tượng cho đời sống hiện thực hay
không?
2.4.5. Kỹ thuật mảnh ghép
Là kỹ thuật dạy học mang tính hợp tác, kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên
kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia
tích cực cũng như nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. Ví dụ, khi
dạy học hai bài thơ của Xuân Quỳnh, GV chia HS trong lớp thành 4 nhóm, mỗi
nhóm đảm nhiệm những nhiệm vụ khác nhau. Nhóm 1 tìm hiểu về cuộc đời và sự
nghiệp sáng tác của Xuân Quỳnh; nhóm 2 xoay quanh giá trị nội dung và nghệ thuật
của hai bài thơ; nhóm 3 khai thác THTM trong thơ Xuân Quỳnh nói chung; nhóm 4
tổng hợp và nêu ý nghĩa các THTM trong bài “Tiếng gà trưa” hoặc “Sóng”. Sau đó,
HS tổ chức thảo luận, GV tổng hợp kết quả làm việc của cả 4 nhóm.
2.4.6. Kỹ thuật phòng tranh
Kỹ thuật này có thể sử dụng cho hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm.
GV nêu câu hỏi/vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm. Mỗi thành viên (hoạt động
cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải
quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một cuộc
triển lãm tranh. Cả lớp đi xem “triển lãm” và có thể cho ý kiến bình luận hoặc bổ
sung. Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án
tối ưu.
Khi giảng Sóng và Tiếng gà trưa, sau khi áp dụng kỹ thuật mảnh ghép, GV
cũng có thể sử dụng kỹ thuật phòng tranh. Ví dụ, khi tìm hiểu về ý nghĩ của biểu
tượng sóng, âm thanh tiếng gà trưa, mỗi nhóm sẽ ghi ra giấy những quan điểm riêng,
sau đó những ý kiến này sẽ được dán lên bảng đen, cả lớp sẽ đọc, thảo luận và bổ
sung thêm. GV tập hợp các ý kiến và tổng kết vấn đề.
2.5. Xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá khả năng khai thác tín hiệu thẩm mĩ trong thơ Xuân Quỳnh của HS
2.5.1. Vai trò của câu hỏi, bài tập
Câu hỏi và bài tập là hệ thống các vấn đề liên quan đến THTM trong hai bài
57
thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng”, giúp HS tập dượt, khám phá, ôn luyện, kiểm tra kiến
thức đã học cũng như khả năng thực hành, thể hiện trình độ và năng lực nhận thức
về THTM trong hai bài thơ. Việc đặt câu hỏi và ra bài tập của GV là khâu quan
trọng, không thể thiếu trong dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường nói chung,
dạy hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng” nói riêng theo hướng khai thác THTM
nói riêng. Đó cũng là cách điều khiển giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh của GV trong
nhà trường phổ thông.
Với HS, trả lời câu hỏi và làm bài tập về THTM trong thơ Xuân Quỳnh là
khâu bắt buộc, cũng thuộc nội dung của giờ học. Bài tập và câu hỏi có thể được GV
kiểm tra miệng, kiểm tra viết, đề dài hay ngắn, bài tập nhóm hay cá nhân, bài tập
trắc nghiệm hay tự luận, bài tập thuyết trình, bài tập trong giờ hoặc hay bài kiểm tra
hoặc bài thi, bài tập đóng hay mở, v.v…
Nguyên tắc chung của câu hỏi và bài tập là: ngắn gọn, rõ ràng; có ít nhất một
lời giải; HS có thể tự giải được và không phải đoán mò. Với các giờ dạy học Ngữ
văn nói chung, dạy thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM nói riêng, câu hỏi
và bài tập đóng vai trò quan trọng đối với hiệu quả học tập của HS. Chính vì vậy,
GV cần có sự nghiên cứu kỹ và đầu tư thời gian trong khâu đặt câu hỏi và ra bài tập
cho HS nhằm phát huy tác dụng và hiệu ứng cao trong dạy thơ Xuân Quỳnh.
2.5.2. Các cấp độ câu hỏi và bài tập
Ngữ liệu để xây dựng câu hỏi, bài tập về THTM trong thơ Xuân Quỳnh nói
chung, hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và “Sóng” nói riêng, chúng tôi dùng cả ngữ liệu
trong và ngoài SGK. Ngữ liệu trong SGK chủ yếu bám vào hai bài thơ “Tiếng gà
trưa” (Ngữ văn 7) và “Sóng” (Ngữ văn 12). Việc sử dụng ngữ liệu bên ngoài SGK
nhằm đánh giá trình độ cũng như khả năng nắm vững kiến thức bài giảng HS ở mức
độ sâu hơn và giúp HS hiểu rõ hơn về THTM trong thơ Xuân Quỳnh. Các câu hỏi
và bài tập mà GV đưa ra được xếp theo các mức độ biết, hiểu, vận dụng, vận dụng
cao.
Câu hỏi giúp HS hình thành năng lực hiểu biết về THTM trong thơ Xuân
Quỳnh được GV đưa ra trên lớp, HS trả lời nhanh nhằm giúp HS nhận biết THTM ở
góc độ chung, tính ứng dụng chưa cao. Đây là kiến thức nền, có tác dụng định dạng
58
để giải quyết những vấn đề tiếp theo để HS hiểu sâu hơn về THTM trong hai bài thơ
“Tiếng gà trưa” và “Sóng” của Xuân Quỳnh. Câu hỏi và bài tập loại này thường
trực tiếp, ngắn gọn, dễ hiểu, đơn giản.
1, Thế nào là THTM?
2, Em hãy cho biết bài thơ “Tiếng gà trưa” có những THTM nào?
3, Em hãy cho biết bài thơ “Sóng” có những THTM nào?
4, Bài thơ “Tiếng gà trưa” có THTM kỷ niệm nào?
Câu hỏi và bài tập ở mức độ biết và hiểu được dùng ở mức độ cao hơn loại
hình trước, đòi hỏi HS bắt đầu phải động não, suy nghĩ nhiều hơn và phát huy tính
sáng tạo hơn. Dạng câu hỏi và bài tập này không chỉ dừng ở kiến thức sơ đẳng về
THTM nữa mà HS cần có sự phát triển hệ thống năng lực tiếp theo nhằm nắm bắt
sâu hơn về THTM trong thơ Xuân Quỳnh. Dạng câu hỏi và bài tập này thường gắn
với liên hệ, so sánh, đối chiếu, đánh giá và vận dụng trong thực tiễn. Tuy vậy, GV
có thể chia thành nhiều hệ thống câu hỏi và bài tập khác nhau để thích ứng với trình
độ HS từng nhóm. GV có thể đưa ra câu hỏi và bài tập cụ thể như sau:
1, THTM trong bài thơ “Sóng” có ý nghĩa gì?
2, Em hãy nêu vai trò của các biểu tượng THTM trong bài thơ “Tiếng gà
trưa” của Xuân Quỳnh?
3, Em hãy chỉ ra THTM là những biểu tượng của hiện tượng tự nhiên trong
bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh.
4, Em hãy chỉ ra mối liên hệ giữa các THTM trong bài thơ “Sóng” và “Tiếng
gà trưa” của Xuân Quỳnh.
5, Em hãy chỉ ra biểu tượng THTM “con đường” trong thơ Xuân Quỳnh?
Câu hỏi ở mức độ vận dụng, vận dụng cao phát huy ý tưởng sáng tạo toàn
diện của HS, giúp HS rèn luyện kỹ năng, sự tự tin, kinh nghiệm học Ngữ văn, liên
hệ với bản thân, liên hệ với văn chương và thực tế đời sống để đưa ra những kiến
giải riêng sắc nét giàu trí tuệ và ý tưởng. HS có thể khai phá những mảnh đất ý
tưởng tươi mới thú vị thông qua cảm nhận của bản thân. Trong dạy học thơ Xuân
Quỳnh theo hướng khai thác THTM, GV sẽ kết hợp các dạng câu hỏi và bài tập
59
theo từng cấp độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
2.5.3. Mô tả hệ thống câu hỏi và bài tập
Phần hệ thống câu hỏi và bài tập về đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh trong nhà
trường phổ thông được chia thành hai nhóm: nhóm câu hỏi và bài tập về biểu tượng
THTM chỉ hiện tượng tự nhiên; nhóm câu hỏi và bài tập phản ánh đời sống hiện
thực. Các câu hỏi và bài tập dùng ngữ liệu trong SGK và ngữ liệu mới ngoài SGK.
2.5.3.1. Câu hỏi và bài tập về biểu tượng THTM chỉ hiện tượng tự nhiên
- Ngữ liệu trong SGK
1, Em hãy chỉ ra cách dùng THTM chỉ hiện tượng tự nhiên của nhà thơ Xuân
Quỳnh trong đoạn thơ sau của bài “Tiếng gà trưa” trong CT Ngữ văn 7:
“…Tiếng gà trưa
Ổ rơm hồng những trứng
Này con gà mái mơ
Khắp mình hoa đốm trắng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng…”
2, Em hãy chỉ rõ biểu tượng THTM chỉ hiện tượng tự nhiên trong đoạn thơ
sau của bài thơ “Sóng” trong CT Ngữ văn 12:
“Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể…”
3, Em có nhận xét gì về THTM chỉ hiện tượng tự nhiên trong bài thơ “Tiếng
gà trưa” của Xuân Quỳnh? Hãy nêu vai trò của THTM chỉ hiện tượng tự nhiên
trong bài thơ?
4, Em hãy chỉ ra những THTM thuộc về hiện tượng thiên nhiên trong bài thơ
“Tiếng gà trưa” và bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh?
5. Nêu tâm trạng của chủ thể trữ tình trong trích đoạn của bài thơ “Sóng” của
Xuân Quỳnh trong CT Ngữ văn 12 dưới đây:
“…Con sóng dưới lòng sâu
Con sống trên mặt nước
60
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức…”
- Bài tập với ngữ liệu mới
1, THTM “sóng” có trong những bài thơ nào ngoài bài thơ “Sóng” trong CT
Ngữ văn 12?
2, Em hãy nêu tính biểu cảm của THTM “gió” trong một số bài thơ Xuân
Quỳnh?
3, Em hãy đưa ra một vài ý tưởng so sánh THTM chỉ hiện tượng tự nhiên
trong thơ Xuân Quỳnh với thơ trữ tình.
4, Em hãy kể tên một số THTM chỉ hiện tượng tự nhiên trong thơ Xuân
Quỳnh?
5, Em hãy chỉ ra một số THTM “bầu trời” trong các câu thơ của Xuân Quỳnh
và cho biết THTM “bầu trời” trong thơ Xuân Quỳnh có các tầng nghĩa nào?
2.5.3.1. Câu hỏi và bài tập về biểu tượng THTM phản ánh đời sống hiện thực
- Câu hỏi và bài tập với ngữ liệu trong SGK
1, Các biện pháp tu từ nào trong bài thơ “Tiếng gà trưa” trong CT Ngữ văn 7
được dùng như một THTM phản ánh đời sống hiện thực? Nêu rõ các tầng nghĩa của
những THTM đó.
2. Biện pháp tu từ nào trong bài thơ “Sóng” trong CT Ngữ văn 12 được dùng
như một THTM phản ánh đời sống hiện thực? Em hãy nêu rõ các tầng nghĩa của các
THTM đó?
3, Em hãy chỉ rõ THTM mang nghĩa biểu tượng về cuộc sống con người
trong hai bài thơ “Tiếng gà trưa” (Ngữ văn 7) và “Sóng” (Ngữ văn 12) của Xuân
Quỳnh?
4, Em hãy nêu các tầng nghĩa của biểu tượng THTM “bà” trong bài thơ
“Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh (Ngữ văn 7)?
5, Em hãy nêu những THTM phản ánh đời sống hiện thực khách quan trong
bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh (Ngữ văn 12)?
61
- Câu hỏi và bài tập với ngữ liệu mới
1, Biểu tượng THTM “bàn tay” trong thơ Xuân Quỳnh có một trong những
tầng nghĩa chỉ hình ảnh người lao động. Em hãy nêu các tầng nghĩa khác của biểu
tượng THTM “bàn tay” trong một số bài thơ của Xuân Quỳnh?
2, Em hãy chỉ ra những THTM “ngọn lửa” biểu tượng cho gia đình, tình yêu
thương, cuộc chiến tranh giữ nước vĩ đại của dân tộc trong một số bài thơ của Xuân
Quỳnh?
3, Em hãy chỉ ra một số THTM trong thơ Xuân Quỳnh gắn với đời sống hiện
thực của người Việt Nam trong lao động, chiến tranh và sinh hoạt đời thường?
4, Em hãy hệ thống THTM về hiện thực đời sống trong thơ Xuân Quỳnh?
5, “Thơ Xuân Quỳnh dày đặc THTM về hiện thực đời sống”, em hãy chứng
tỏ nhận định trên.
2.6. Đề xuất quy trình tổ chức dạy học đọc hiểu hai bài thơ “Tiếng gà trƣa” và “Sóng” theo hƣớng khai thác tín hiệu thẩm mỹ
2.6..1. Hoạt động 1
Hoạt động 1, GV giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị bài trước khi đến lớp, định
hướng việc chuẩn bị bài của HS theo hướng khai thác THTM bằng hệ thống những câu hỏi.
Giáo viên sử dụng chiến thuật Tổng quan về văn bản và cuộc giao tiếp văn học cùng
Phiếu bài tập để bảo đảm cho HS tự đọc, tự học, khắc phục tình trạng HS chép bài, soạn bài
chống đối (ghi lại hoạt động và phiếu bài tập).
Đối với bài thơ Sóng, GV yêu cầu học sinh ở nhà đọc trước bài thơ, tìm hiểu về tác
giả Xuân Quỳnh, cuộc đời và sự nghiệp, cũng như phong cách thơ Xuân Quỳnh, vị trí của
nhà thơ trong thơ kháng chiến chống Mỹ, xác định chủ thể trữ tình của bài thơ có phải là biểu
tượng THTM hay không? Chỉ ra các THTM trong bài thơ? Tài liệu sử dụng là SGK Ngữ
văn 12 tập I, chuẩn bị bút dạ nhiều màu, giấy khổ A4 và Phiếu học tập số 1 (Phụ
lục 1).
Với bài thơ Tiếng gà trưa, GV yêu cầu HS ở nhà đọc trước bài thơ, tìm hiểu
về Xuân Quỳnh, vị trí của nhà thơ trong kháng chiến chống Mỹ, tìm hiểu về nhân
vật trữ tình, thể thơ, THTM, điền thông tin vào Phiếu học tập. Tài liệu sử dụng là
SGK Ngữ văn 12 tập I, chuẩn bị bút dạ nhiều màu, giấy khổ A4, và Phiếu học tập
62
số 2 (Phụ lục 2).
2.6..2. Hoạt động 2
Hoạt động 2, GV tổ chức dạy học đọc hiểu hai bài thơ “Tiếng gà trưa” và
“Sóng” theo hướng khai thác THTM qua các giai đoạn: trước khi đọc, trong khi đọc
và sau khi đọc hai bài thơ.
- Giai đoạn trước khi đọc
GV khơi gợi những kiến thức học sinh đã có liên quan đến bài học (ghi rõ câu hỏi và
chiến lược sử dụng trong giáo án).
+ Đề tài, thể loại
+ Sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Xuân Quỳnh.
+ Phong cách thơ Xuân Quỳnh
+ Phong cách nghệ thuật của bài thơ “Tiếng gà trưa”
+ Phong cách nghệ thuật của bài thơ “Sóng”
+ Thái độ của học sinh
+ Khái niệm THTM
+ THTM trong thơ Xuân Quỳnh
+ THTM của bài thơ “Sóng”
+ THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa”
+ Vai trò của THTM trong thơ Xuân Quỳnh
+ Vai trò của THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa”
+ Vai trò của THTM trong bài thơ “Sóng”
- Giai đoạn trong khi đọc
Sử dụng các chiến lược đánh dấu ghi chú bên lề, cuộc giao tiếp văn học, câu hỏi kết
nối tổng hợp, mối quan hệ hỏi đáp.
Đánh dấu ghi chú bên lề: Ghi chú bên lề ghi lại những cảm nhận của HS về các chi
tiết gây ấn tượng. GV yêu cầu HS đọc thầm bài thơ, sau đó ghi chú các biểu tượng THTM
như sóng, tiếng gà trưa, anh –em, sóng – bờ, bà – cháu. Khi HS đọc, GV “yêu cầu HS ghi
chép trên những mảnh giấy, mẩu giấy tư duy được học sinh sử dụng để trao đổi với nhóm,
lớp trong giờ đọc hiểu hoặc dùng làm cơ sở để viết các bài phản hồi và làm bài tập sau giờ
học” [58, T 136].
Cuộc giao tiếp văn học: là cuộc giao tiếp trực tiếp giữa HS và tác giả thông qua tác
63
phẩm văn học, mà ở đây là giữa HS với nhà thơ Xuân Quỳnh qua hai tác phẩm thơ trữ tình
Sóng và Tiếng gà trưa. Khi giao cho HS chuẩn bị bài trước, GV yêu cầu HS đọc chậm kết
hợp với phương pháp đọc suy luận để tìm hiểu về tiểu sử nhà thơ, hoàn cảnh sáng tác bài thơ,
phong cách thơ Xuân Quỳnh, vị trí thơ Xuân Quỳnh trong thơ kháng chiến chống Mỹ (nằm
trong phần I). Qua quá trình chuẩn bị bài, HS nắm được những nội dung cơ bản nhất của hai
bài thơ.
Câu hỏi kết nối tổng hợp: là chiến lược quan trọng nhất bởi vì các câu hỏi sẽ định
hướng hoạt động đọc cho HS, kết nối liên văn bản, kết nối với kinh nghiệm của HS, dự đoán
tác động của văn bản. Đối với cả hai bài thơ, khi tìm hiểu về nội dung của từng khổ thơ, ý
nghĩa biểu tượng của các THTM trong khổ thơ đó, GV không nhất thiết đặt câu hỏi mà có thể
chia HS thành 4 nhóm, gợi ý cho các em tự đặt câu hỏi. Các nhóm sẽ trả lời câu hỏi chung ra
một tờ giấy, GV tập hợp lại và tổng kết.
Mối quan hệ hỏi - đáp: nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS, các bài
học trong SGK Ngữ văn THCS đều chú ý vào hệ thống câu hỏi và sự dẫn dắt HS,
đưa người học vào những tình huống “có vấn đề”, buộc HS phải tích cực, chủ động
sáng tạo trong tiếp nhận tri thức. GV yêu cầu HS lập sơ đồ hoặc lựa chọn một số kết
luận đúng trong bảng liệt kê gồm nhiều giả thiết. Loại hình câu hỏi này có tác dụng
không nhỏ trong việc rèn luyện tư duy độc lập, thao tác phản ứng nhanh cho HS.
Mặt khác, GV cũng cần đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tượng HS khá giỏi
và trung bình. Câu hỏi GV đưa ra có khi nằm phạm vi hẹp, chỉ là một từ, một câu,
một hình ảnh, một biện pháp nhưng vẫn đòi hỏi HS phải suy nghĩ, nhận thức, sáng
tạo. Các loại hình câu hỏi gồm: tổng hợp, khái quát vấn đề, hướng vào trọng tâm, tái
hiện để dẫn dắt câu hỏi sáng tạo.
Đọc suy luận: khi dạy đọc hiểu hai bài thơ của Xuân Quỳnh theo hướng khai thác
THTM, GV đều có thể áp dụng chiến lược đọc suy luận. Phần này yêu cầu học sinh đọc và
tìm hiểu bố cục cũng như những yếu tố ngoài văn bản, hiểu được bố cục của bài thơ, tìm hiểu
về thể loại thơ trữ tình, khái niệm THTM, tìm hiểu về tác giả, xuất xứ, nội dung chính và nghệ
thuật chủ đạo của bài thơ. Ngoài ra, HS áp dụng phương pháp đọc thầm và đọc phát hiện để
tìm ra những từ ngữ, ngữ pháp và các biểu tượng THTM trong hai bài thơ trên.
- Giai đoạn sau khi đọc
Giáo viên áp dụng chiến lược đọc suy luận giúp học sinh có thể tổng kết và suy luận
64
về các nội dung đã học thông qua những câu hỏi, sau đó tổ chức hoạt động ứng dụng cho HS.
Hoạt động ứng dụng: GV cho học sinh xem một số hình ảnh về tình bà cháu, liên hệ
với nội dung bài thơ “Bà ngồi ở xó nhà” của Ma Văn Kháng; HS nêu lên cảm nghĩ cá nhân
(hình thành năng lực giao tiếp tiếng Việt). GV yêu cầu học sinh sưu tầm bổ sung một số bài
thơ có cùng nội dung (hình thành năng lực cảm thụ thẩm mỹ). Ngoài ra, HS hệ thống kiến
thức cơ bản về kỹ năng phân tích THTM, tìm hiểu ý nghĩa cụ thể của THTM.
Tiểu kết chƣơng 2
Trên cơ sở trình bày lý luận một cách khái lược nhất về THTM, học viên đã
tiến tới khảo sát định hướng khai thác tín giá trị thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh
trong chương trình phổ thông thông qua hai bài thơ là Sóng và Tiếng gà trưa từ đó
tìm ra được mối quan hệ và ý nghĩa của các THTM trong hai bài thơ nói trên. Đồng
thời học viên cũng mạnh dạn đề xuất kết quả cần đạt của việc dạy đọc hiểu hai bài
thơ nói trên theo hướng khai thác THTM, cụ thể đó là về kiến thức, về kỹ năng cũng
như thái độ của HS sau khi học xong tác phẩm này.
Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu nên những định hướng khi giảng dạy đọc hiểu
hai bài thơ này theo hướng khai thác THTM. Trong đó sử dụng hàng loạt các
phương pháp dạy học như: nêu và giải quyết vấn đề, thuyết trình, bình giảng, đặt
câu hỏi và đối thoại. Những chiến lược dạy học được học viên đưa ra ở đây cũng là
những biện pháp nhằm đổi mới dạy ĐHVB theo hướng khai thác THTM như tổng
quan về văn bản; đánh dấu ghi chú bên lề; cuộc giao tiếp văn học; câu hỏi kết nối tổng hợp;
mối quan hệ hỏi – đáp; đọc suy luận. Về kỹ thuật dạy học thơ Xuân Quỳnh theo
hướng khai thác THTM, học viên mạnh dạn và linh hoạt áp dụng mọt số kỹ thuật
dạy học như kỹ thuật đặt câu hỏi; kỹ thuật khăn trải bàn; kỹ thuật động não; kỹ
thuật tia chớp; kỹ thuật mảnh ghép; kỹ thuật phòng tranh, v.v... Cuối cùng là đề xuất
quy trình giảng dạy với những hoạt động trước, trong và sau khi đọc hiểu. Những
nội dung này sẽ được lựa chọn làm cơ sở để tác giả thiết kế các tiết dạy thực nghiệm
65
sư phạm trong Chương 3 của Luận văn.
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM DẠY HỌC THƠ XUÂN QUỲNH TRONG NHÀ TRƢỜNG THEO HƢỚNG KHAI THÁC TÍN HIỆU THẨM MĨ
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Thứ nhất, kiểm nghiệm những luận chứng khoa học trong nghiên cứu lý
thuyết về dạy đọc hiểu theo hướng khai thác THTM ở trường phổ thông, để từ đó
xem xét bổ sung và khẳng định lại ý nghĩa thực tiễn của phương pháp này.
Thứ hai, kiểm nghiệm tính khả thi và bước đầu đánh giá hiệu quả thực tế của
phương pháp dạy đọc hiểu theo hướng khai thác THTM vào việc dạy hai bài thơ
“Tiếng gà tre” trong CT Ngữ văn 7 (THCS) và “Sóng” trong CT Ngữ văn 12
(THPT).
Thứ ba, kiểm nghiệm và đối chứng thực tế từ 02 tiết dạy học bài thơ “Tiếng
gà trưa” trong chương trình Ngữ văn 7 và 02 tiết dạy bài thơ “Sóng” của Xuân
Quỳnh trong chương trình Ngữ văn 12, chúng tôi rút ra được những kết luận cần
thiết cho hướng nghiên cứu lý luận cũng như tìm ra các biện pháp sư phạm và mô
hình thiết kế bài học nhằm nâng cao chất lượng và phát huy hướng khai thác THTM
khi giảng dạy hai tác phẩm thơ nói trên.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm là áp dụng những đề xuất đã nêu ở
chương II về nội dung và cách thức dạy đọc hai bài thơ Sóng và Tiếng gà trưa theo
hướng khai thác THTM.
3.2. Đối tƣợng, địa bàn, thời gian và phƣơng thức thực nghiệm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm
Học sinh lớp 12A15, trường THPT Kim Liên.
Học sinh lớp 7D, trường THCS Thăng Long.
3.2.2. Địa bàn thực nghiệm
66
- Trường THPT Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội.
- Trường THCS Thăng Long, Ba Đình, Hà Nội.
3.2.3. Thời gian thực nghiệm
Năm học 2015-2016.
3.2.4. Phương thức thực nghiệm
Phương thức thực nghiệm thường dùng 01 lớp đối chứng và 01 lớp thực
nghiệm. Trong thực nghiệm dạy bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh trong chương
trình Ngữ văn 12, chúng tôi thực nghiệm tại lớp 12A15 và lớp đối chứng (không
dạy theo hướng khai thác THTM mà dạy theo giáo án thông thường là 12A8). Cả
hai lớp đều ở trường THPT Kim Liên. Trong thực nghiệm dạy bài thơ Tiếng gà trưa
ở chương trình Ngữ văn 7, chúng tôi thực nghiệm ở lớp 7D và lớp đối chứng là lớp
7A2. Cả hai lớp này đều thuộc trường THCS Thăng Long.
Sau thời gian thực nghiệm khảo sát năng lực HS, GV trực tiếp dạy ở lớp thực
nghiệm được hướng dẫn thực hiện từng tiết dạy, tập huấn cách sử dụng giáo cụ trực
quan. Tập huấn thêm về việc lựa chọn các phương pháp đặc thù vào dạy học thơ
Xuân Quỳnh.
Sau thời gian thực nghiệm, GV tổ chức kiểm tra lại các kỹ năng của HS.
Tiếp đó, chúng tôi tiến hành dự giờ của GV dạy lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng để so sánh với kết quả trước khi thực nghiệm. Có tiết dạy thực nghiệm,
học viên trực tiếp dạy, các GV khác có chuyên môn Ngữ văn và BGH dự giờ.
Cuối cùng, chúng tôi rút ra nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm.
3.3. Thiết kế dạy học bài thơ “Tiếng gà trƣa”/“Sóng” theo hƣớng khai thác tín hiệu thẩm mỹ
3.3.1. Mục tiêu của bài học
Đối với bài “Tiếng gà trưa”: trình bày cụ thể trong phần giáo án thực
nghiệm.
Đối với bài “Sóng”: trình bày cụ thể trong phần giáo án thực nghiệm.
3.3.2. Công tác chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Giáo viên chuẩn bị hình ảnh minh họa cho giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh;
67
máy vi tính để minh họa. Ngoài ra, GV cần chuẩn bị kỹ bài trước giờ lên lớp, tài
liệu tham khảo, SGV. Giáo viên có thể chuẩn bị thêm hình ảnh nhà thơ Xuân
Quỳnh, một số hình ảnh về sóng, biển và những câu chuyện về cuộc đời nhà thơ.
Học sinh chỉ cần chuẩn bị SGK, soạn bài theo yêu cầu của GV có kèm theo
tự sưu tầm tư liệu về thơ Xuân Quỳnh và học bài cũ. Các em có thể chuẩn bị thêm
những câu hỏi về thơ Xuân Quỳnh và nhà thơ Xuân Quỳnh để xin sự chỉ dẫn của
GV.
3.3.3. Phương pháp thực nghiệm
Thứ nhất, thiết kế bài dạy dựa trên những đề xuất về cách thức tổ chức dạy
học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM trong thơ Xuân Quỳnh ở chương
II.
Thứ hai, chuẩn bị các phương tiện dạy học như tranh vẽ, bài hát, băng nhạc,
máy nghe và các tài liệu liên quan đến Xuân Quỳnh và thơ Xuân Quỳnh.
Thứ ba, thực hiện đúng quy trình dạy học Ngữ văn 7 và Ngữ văn 12, phân bố
thời gian hợp lý, nhấn mạnh phần trọng tâm khai thác THTM trong bài thơ Sóng và
Tiếng gà trưa.
3.3.4. Các tiết dạy thực nghiệm
Việc chọn các tiết dạy thực nghiệm còn được gọi là chọn mẫu thực nghiệm.
Chúng tôi chọn các tiết dạy thực nghiệm sư phạm từ 02 tiết dạy thơ Xuân Quỳnh ở
các lớp 7D, trường THCS Thăng Long và lớp 12A15, trường THPT Kim Liên.
Tiết 1: Lớp 12A15, trường THPT Kim Liên, năm học 2015-2015. Lớp có 47
HS, cô giáo Tạ Việt Anh chủ nhiệm. Giáo viên lên lớp: cô. Tiết học 36, 37, tuần 13,
thực nghiệm dạy học bài thơ: “Sóng”.
Tiết 2: Lớp 7D, trường THCS Thăng Long, năm học 2015-2016. Lớp có 52
HS, cô giáo Đặng Thị Ngọc Hà chủ nhiệm. Giáo viên lên lớp: cô Đặng Thị Ngọc
Hà. Tiết học 54, 55, bài 13, tuần 14, thực nghiệm dạy học bài thơ “Tiếng gà trưa”.
3.4. Thực nghiệm sƣ phạm
Sau khi đã thống nhất kế hoạch thực nghiệm, chúng tôi gửi những bản thiết
kế giáo án cho GV dạy thực nghiệm nghiên cứu, trao đổi để thống nhất kiến thức,
cách thức triển khai bài dạy, đặc biệt nhấn mạnh phần trọng tâm khai thác THTM.
68
Chúng tôi cũng thống nhất và biên soạn, cung cấp cho GV các lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng những câu hỏi kiểm tra của cả hai bài dạy thực nghiệm. Các lớp thực
nghiệm và đối chứng làm kiểm tra khoảng 15 phút sau cuối mỗi bài học chung một
hệ thống câu hỏi. Bài kiểm tra này có thể lấy làm cột điểm kiểm tra 15‟ trong kết
quả học tập của HS.
3.4.1. Tiết dạy thứ nhất
Tiết dạy thực nghiệm sư phạm bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh được chúng
tôi tiến hành tại lớp 12A15, trường THPT Kim Liên. Quy trình dạy như dưới đây:
3.4.1.1. Mục đích, yêu cầu
1, Về kiến thức: HS cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn và niềm khát khao hạnh
phúc trong tình yêu của người phụ nữ; nắm được nét đặc sắc về nghệ thuật kết cấu,
xây dựng hình ảnh và nghệ thuật sử dụng ngôn từ, ở đây cụ thể là cách sử dụng các
THTM để truyển tải những điều mà nữ thi sĩ đã gửi gắm trong bài thơ.
2, Về kỹ năng: Hoàn thiện kỹ năng đọc hiểu bài thơ trữ tình hiện đại “Sóng”
theo đặc trưng thể loại. HS biết nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một hình
tượng nghệ thuật trong thơ và biết huy động những kiến thức được học để viết bài
văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
3, Về thái độ: Trân trọng tình yêu thương, có ý thức hướng thiện, hướng tới
tình yêu trong sáng, thủy chung, lành mạnh; có suy nghĩ tích cực trong tình cảm
riêng; tự nhận thức về tình yêu cuộc sống.
4, Về định hướng phát triển năng lực: năng lực chung (giải quyết vấn đề, các
câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo viên đề ra; năng lực tự khám phá, tự
học, tự thu thập thông tin; năng lực hợp tác, phối hợp với HS khác giải quyết các
câu hỏi, bài tập khó, sưu tầm tài liệu; năng lực sáng tạo; năng lực tự quản bản thân);
năng lực chuyên biệt (giao tiếp, thẩm mỹ).
5, Định hướng khai thác THTM: chỉ ra các THTM; phân tích vai trò và ý
nghĩa của các THTM trong bài thơ.
3.4.1.2. Công tác chuẩn bị
SGK và SGV Ngữ văn 12, sách học tốt, thiết kế giáo án thực nghiệm, laptop,
một số hình ảnh đồ dùng minh họa, chuẩn kiến thức kỹ năng, bút dạ, phiếu học tập.
3.4.1.3. Phương pháp và kỹ thuật thực nghiệm
69
Phương pháp ĐHVB theo định hướng đánh giá năng lực HS;
Phương pháp điều tra, phân tích so sánh;
Kết hợp đọc diễn cảm với các hình thức nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại,
thảo luận nhóm.
Đọc hiểu thơ trữ tình, chiến lược tổng hợp văn bản, kết nối bên lề và câu hỏi
tổng hợp.
Kỹ thuật thực nghiệm: kỹ thuật công đoạn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật
phòng tranh, kỹ thuật trình bày một phút.
- Tiến trình dạy học theo định hướng khai thác tín hiệu thẩm mỹ
a. Ổn định tổ chức lớp:
b. Kiểm tra bài cũ:
1, Trong bài thơ “Đò Lèn”, cái tôi của tác giả thời thơ ấu được thể hiện như
thế nào?
2, Tình cảm sâu nặng của tác giả đối với bà được thể hiện như thế nào?
3, Cách thể hiện tình cảm của tác giả với bà có gì đặc biệt?
c. Bài mới:
Lời vào bài: Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ duy nhất trong chương trình văn học
lớp 12. Thơ của chị là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, suy tư lại
vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành đắm thắm lại luôn da diết trong khát vọng
hạnh phúc bình dị đời thường, do đó để thấy được điều này ta đi vào tìm hiểu bài
thơ “Sóng”.
Hoạt
Giáo viên
Học sinh
Yêu cầu cần đạt
động
1
GV giao nhiệm vụ cho học sinh
Học sinh chuẩn bị bài theo dặn
A/ Nhan đề bài thơ
chuẩn bị bài trước khi đến lớp,
dò của GV, trả lời các câu hỏi
là THTM.
định hướng việc chuẩn bị bài
theo định hướng khai
thác
“Sóng” đóng vài
của học sinh bằng hệ thống câu
THTM.
trò quyết định,
hỏi
theo hướng khai
thác
xuyên suốt toàn bộ
THTM bằng một loạt câu hỏi
bài thơ.
theo hướng khai thác THTM .
“Sóng”
thể hiện
được cảm xúc, tình
Câu hỏi 1: Nhan đề bài thơ là
Sóng chính là THTM và là
cảm thực của nhà
“Sóng” và “Sóng” có phải là
THTM chính trong bài thơ
70
THTM không?
thơ, cũng là hình
tượng nghệ thuật
Câu hỏi 2: THTM “Sóng”
THTM “sóng” đóng vai trò
gợi hình, gợi cảm.
đóng vai trò gì trong việc quyết
chủ đạo quyết định giá trị nội
định giá trị nội dung và
dung của bài thơ. Đồng thời,
nghệ thuật bài thơ?
với tư cách là một ẩn dụ lớn
(THTM bao trùm đa trường
nghĩa) sóng đã chi phối đến:
thể thơ, nhịp điệu thơ, âm
hưởng thơ, biện pháp tu từ
và kết cấu hình tượng...
Câu hỏi 3: Tại sao Xuân
XQ mượn sóng làm THTM
Quỳnh chọn “sóng”
làm
để trao gửi lòng mình bởi vì
THTM?
chị đã gặp ở sóng hình ảnh
của chính mình, đã tìm ra
trong âm thanh của sóng
nhịp đập trái tim mình.
2
Tổ chức dạy học đọc hiểu
HS thực hiện theo hướng dẫn
B/Nắm được xuất
hai bài thơ “Sóng” theo
của GV.
xứ, chủ đề, nhân
vật trữ tình, giá trị
hướng khai
thác THTM
nội dung, nghệ
theo giai đoạn: trước khi
thuật, THTM của
đọc, trong khi đọc và sau
bài thơ.
khi đọc hai bài thơ.
Giai đoạn trước khi đọc. GV áp
HS làm theo hướng dẫn.
dụng chiến lược mối quan hệ
hỏi đáp, cuộc giao tiếp văn
học… khơi gợi những kiến
thức học sinh đã có liên quan
đến bài học.
Câu hỏi 1: Mượn Sóng để nói
Anh xin làm sóng biếc
tiếng lòng không phải Xuân
Hôn mãi cát vàng em Hôn thật khẽ, thật êm
Quỳnh là nhà thơ duy nhất mà
trước đó đã có nhiều nhà thơ đã
Hôn êm đềm mãi mãi Ðã hôn rồi, hôn lại
đề cập đến. Em hãy dẫn vài câu
Cho đến mãi muôn đời
71
thơ mà em biết?
Ðến tan cả đất trời Anh mới thôi dào dạt...
Cũng có khi ào ạt Như nghiền nát bờ em
Là lúc triều yêu mến Ngập bến của ngày đêm
(Biển của Xuân Diệu).
GV đặt câu hỏi cho HS về chủ
Bài
thơ
là kết quả của
đề, đề tài, phong cách thơ Xuân
chuyến đi thực tế ở vùng
Quỳnh.
biển Diêm Điền, Thái Bình
Câu hỏi 2: Em hãy nêu xuất xứ,
vào ngày 29/12/1967 và sau
chủ đề, chủ thể trữ tình của bài
đó được đưa vào tập thơ Hoa
thơ “Sóng”?
dọc chiến hào – Tập thơ
riêng đầu
tay của Xuân
Quỳnh (xuất bản năm 1968).
Chủ đề: Mượn biểu tượng sóng,
XQ đã tự bộc bạch quan niệm,
khát vọng tình yêu nồng nàn,
mãnh liệt và sâu lắng dịu dàng.
Tình yêu gắn chặt với cuộc đời
và tình người.
Nhân vật trữ tình trong bài thơ là
“em”.
Câu hỏi 3: Em hiểu gì về phong
Phong cách thơ Xuân Quỳnh nói
cách thơ Xuân Quỳnh nói
chung và phong cách sáng tác
chung, phong cách sáng tác
“Sóng” nói riêng thể hiện cái tôi
“Sóng” nói riêng?
trữ tình sôi nổi, tha thiết, mãnh
Sau khi HS trả lời, GV chốt lại
liệt, là tiếng lòng của một tâm
ngắn gọn về xuất xứ, tác giả,
hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa
chủ đề, nhân vật trữ tình của bài
hồn nhiên, tươi mát, vừa chân
thơ.
thành, đằm thắm và luôn da diết
trong khát vọng về hạnh phúc
bình dị đời thường..
Câu hỏi 4: Bài thơ “Sóng” có Bài
thơ “Sóng” có những
72
những THTM nào? Em hãy
THTM sau: sóng, con sóng, bể,
nêu ý nghĩa của các THTM đó?
gió, thuyền, biển, đại dương,
Sau khi HS trả lời, GV chốt lại
nước, sông, bờ, anh, em.
về giá trị của THTM trong việc
Sóng là biểu tượng ẩn dụ cho
đọc tác phẩm, tìm hiểu nội
em, là sự phân thân của cái
dung và nghệ thuật của tác
tôi trữ tình mà nhà thơ muốn
phẩm.
gửi gắm. Cả hai biểu tượng
THTM này đan xen vào
nhau, tạo nên sức mạnh cộng
hưởng.
THTM
“biển” với
cặp
THTM sóng - đại dương
được nhắc đi nhắc lại theo
chủ ý của nhà thơ, thể hiện
sự trăn trở khôn nguôi ấy của
chủ thể trữ tình “em” về tình
yêu.
Các THTM sóng-bờ, anh-em
được bố trí theo cách đan
xen hình tượng lớp lớp như
những con sóng gối đầu, cho
thấy rõ mối quan hệ tương
quan giữa các THTM, được
hiện thực hóa thành dòng
sông, cánh buồm, con sóng,
biển cả, đại dương, và thể
hiện sự chung thủy, gắn kết
trong
tình yêu qua cặp
THTM là biểu tượng thiên
nhiên sóng-bờ.
Giai đoạn trong khi đọc: Sử
HS làm theo hướng dẫn của GV.
dụng các chiến lược đánh dấu
ghi chú bên lề, cuộc giao tiếp
73
văn học, câu hỏi kết nối tổng
hợp, mối quan hệ hỏi đáp.
GV áp dụng kỹ thuật đánh dấu
HS liệt kê các chi tiết đáng chú
bên lề. GV yêu cầu học sinh
ý: Nhịp thơ cách ngắt nhịp linh
đọc theo phương thức đọc
hoạt 2/3 như: “Dữ dội /và dịu
thầm, sau đó ghi chú lại những
êm/Ồn ào /và lặng lẽ”; hay nhịp
ý nghĩa biểu tượng, biểu trưng
3/2 “Ôi con sóng/ ngày xưa/Và
(THTM).
ngày nay /vẫn thế”.
GV chốt
lại: các THTM
thường trong một trường liên
tưởng. Việc tìm ra trường liên
tưởng THTM sẽ giúp tìm ra ý
nghĩa của bài thơ và phong
cách của nhà thơ.
Giai đoạn sau khi đọc. Giáo
viên áp dụng chiến lược đọc
suy luận giúp học sinh có thể
tổng kết và suy luận về hình
thức, bối cảnh và nhân vật, cụ
thể thông qua những câu hỏi.
Câu hỏi 1: Em có cảm nghĩ gì
Sóng là một bài thơ tình vừa
Rèn kỹ năng đọc
khi đọc bài thơ “Sóng” của
duyên dáng vừa mãnh liệt,
hiểu, phân
tích
Xuân Quỳnh?
sôi nổi hồn nhiên trong sáng,
thơ trữ tình hiện
vừa ý nhị sâu xa. Qua hình
đại
theo
đặc
tượng sóng, Xuân Quỳnh đã
trưng
thể
loại,
diễn tả vừa cụ thể, vừa sinh
đặc biệt cần nắm
động, những cung bậc tâm
bắt mạch cảm
hồn, tình cảm khác nhau
xúc của nhân vật
trong tim người phụ nữ đang
trữ tình.
rạo rực yêu đương. Bài thơ
rất tiêu biểu cho tư tưởng
phong cách thơ Xuân Quỳnh.
Câu hỏi 2: THTM trong bài thơ THTM “sóng”, là chủ thể trữ Hiểu được chức
74
“Sóng” đóng vai trò gì trong
tình của bài thơ, được đặt
năng biểu hiện,
toàn bộ bài thơ?
trong trường từ vựng liên
chức năng
tác
tưởng sông nước: sóng-sông-
động của THTM.
biển
(bể)-bờ-nước-đại
dương, tạo thành một trục
quy chiếu THTM. Như vậy,
có thể thấy trong bài thơ này,
cảm hứng tư tưởng chủ đạo
mà Xuân Quỳnh muốn gửi
gắm được thể hiện tập trung
soi rọi vào THTM “sóng”.
Câu hỏi 3: Song song với
Hai THTM sóng và em: song
Biết cách khai
THTM sóng là THTM nào?
hành cùng nhau, khi tách rời
thác hình tượng
Hai THTM đó có mối quan hệ
nhau, khi hòa nhập vào nhau.
và phương thức
như thế nào? Hãy nêu suy nghĩ
Đây là nét độc đáo của XQ trong
thể hiện hình
của em về sự liên tưởng độc
cấu trúc hình tượng, diễn tả sâu
tượng THTM.
đáo của nhà thơ qua hai hình
sắc, sinh động, mãnh liệt khát
ảnh song và em?
vọng của XQ trong tình yêu.
Câu hỏi 4: Các THTM sông,
THTM sông chỉ không gian nhỏ
Rèn
kỹ
năng
bể, đại dương có vai trò gì trong
còn THTM bể, đại dương chỉ
nghiên
cứu,
mối quan hệ với THTM sóng?
không gian rộng lớn. Con sóng
phương pháp đọc
Sự lựa chọn của sóng là vì lý do
mang khát vọng lớn lao: nếu
hiểu phẩm
thơ
như thế nào?
“sông không hiểu nổi mình” thì
trữ tình, có cái
sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật
nhìn sâu, rộng về
hẹp để: “tìm ra tận bể”, tìm đến
tác phẩm Sóng
nơi cao rộng, bao dung. Hành
thông qua các
trình “tìm ra tận bể” của sóng
THTM.
cũng chính là quá trình tự khám
phá, tự nhận thức chính bản
thân, khát khao sự đồng cảm,
đồng điệu trong tình yêu.
Câu hỏi 5: Qua bài “Sóng”, em
Bài thơ thể hiện quan niệm
Biết liên hệ với
có suy nghĩ gì cách nhìn, cách
rất mới mẻ và hiện đại của
thực tế cuộc sống
75
khám phá đời sống của nhà thơ
Xuân Quỳnh về tình yêu, thể
để khẳng định ý
Xuân Quỳnh?
hiện chiêm nghiệm về cuộc
nghĩa giáo dục
đời tình yêu và khát vọng
của bài thơ.
tình yêu.
GV tổ chức cho HS hệ thống
lại những vấn đề kiến thức cơ
bản kỹ năng từ việc phân tích
THTM, ý nghĩa cụ thể của
THTM. Thông qua đó giúp HS
rèn luyện tư duy tổng hợp bằng
những câu hỏi như:
Câu hỏi 1: Hình tượng sóng
Hình tượng sóng biểu hiện cho
Biết cách cảm
biểu hiện cho cái gì?
khát vọng tình yêu tha thiết cháy
nhận về tình yêu
bỏng và quan niệm: tình yêu
thương, có quan
không có điểm bắt đầu, nó phức
niệm đúng đắn
tạp và rất mãnh liệt. Muốn tình
về tình yêu và
yêu vững chắc, phải có niềm tin
cuộc sống, biết
và lòng kiên nhẫn.
trân
trọng
tình
yêu, có ý thức
hướng
tới
tình
yêu
trong sáng
thủy chung.
Câu hỏi 2: Bên cạnh những nội
Sóng giúp tạo sự nhịp nhàng của
dung đã phân tích ở trên, sóng
thể thơ ngũ ngôn, tạo nhịp thơ
còn có vai trò như thế nào trong
khi nhanh, khi chậm giống như
nghệ thuật biểu đạt của Xuân
sóng lúc dữ dội, lúc dịu êm.
Quỳnh (thể thơ, nhịp thơ, âm
Sóng cũng giúp tạo âm hưởng
hưởng, điệp, kết cấu hình
vang xa với những con sóng tràn
tượng).
ra tận biển; tạo sự trùng điệp bởi
lớp lớp các con sóng đè lên
nhau; tạo những kết cấu hình
tượng phong phú, phức tạp bởi
sự đối lập trong các trạng thái tự
76
nhiên của sóng (dữ dội/dịu êm,
ồn ào/lặng lẽ).
Câu hỏi 3: Cảm xúc của em về
Sóng là hình ảnh ẩn dụ, là
biểu tượng THTM sóng?
hiện thân của khát vọng tình
yêu bồi hồi trong ngực trẻ,
cũng là lời tự bạch của em,
của trái tim khát khao tình
yêu.
Câu hỏi 4: Qua bài “Sóng”, em
Bài thơ thể hiện quan niệm
có suy nghĩ gì cách nhìn, cách
rất mới mẻ và hiện đại của
khám phá đời sống của nhà thơ
Xuân Quỳnh về tình yêu, thể
Xuân Quỳnh?
hiện chiêm nghiệm về cuộc
Sau khi HS trả lời, GV chốt lại
đời tình yêu và khát vọng
về tài năng của XQ trong sử
tình yêu.
dụng các THTM để thể hiện
nội dung bài thơ, thể hiện quan
điểm sống, quan điểm tình yêu
của tác giả.
GV tổ chức cho HS hệ thống
C/Luyện tập
lại những vấn đề kiến thức cơ
bản kỹ năng từ việc phân tích
THTM, ý nghĩa cụ thể của
THTM. Thông qua đó giúp HS
rèn luyện tư duy tổng hợp bằng
những câu hỏi như:
Câu hỏi 1: Em cảm nhận được
Qua hình tượng “sóng”, tác giả
điều gì qua bài thơ Sóng?
nêu kên khát vọng về một tình
yêu sâu sắc, nồng nàn, thủy
chung và bất diệt, gắn với hạnh
phúc đời thường.
Câu hỏi 2: Em học được điều gì
Việc ứng xử trong tình yêu cần
về cách ứng xử trong tình yêu
sâu sắc, nồng nàn và thủy chung.
từ bài thơ này?
77
Câu hỏi 3 : Sóng không chỉ là
Với tư cách là một THTM,
Hoàn
thiện kỹ
cảm xúc mà nó còn cho em
hình tượng nghệ thuật sóng
năng,
phương
những cảm nhận về tình yêu
còn giúp ta hiểu thêm về kĩ
pháp ĐHVB theo
lứa đôi và điều này được biểu
năng, phương pháp ĐHVB
hướng khai thác
hiện rất rõ qua bài thơ Sóng của
mà ở đây là thơ trữ tình.
THTM,
đồng
nhà thơ Xuân Quỳnh, vậy em
thời,
có nhận
đã rút ra được điều gì từ khi đọc
thức đúng đắn về
một văn bản thơ trữ tình?
cuộc
sống, có
Sau khi HS trả lời, GV chốt
quan điểm nhân
lại nội dung tổng kết bài
sinh lành mạnh.
học.
3.4.2. Tiết thứ hai
Tiết dạy thực nghiệm sư phạm bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh
được chúng tôi tiến hành tại lớp 7D, trường THCS Thăng Long. Quy trình dạy như
dưới đây:
3.4.2.1. Mục đích, yêu cầu
1, Về kiến thức: Giúp HS hiểu được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những
kỷ niệm tuổi thơ và tình cảm bà cháu. Những tình cảm quê hương đó là cơ sở của
tình cảm với đất nước, tạo thành sức mạnh cho người chiến sĩ trên con đường kháng
chiến chống Mỹ. Bên cạnh đó giúp HS hiểu được nghệ thuật sử dụng điệp ngữ, điệp
câu để nối mạch cảm xúc, biểu hiện cảm xúc bình dị qua những chi tiết hình ảnh
bình dị đời thường. Củng cố giúp học sinh hiểu về nghệ thuật đọc hiểu và đọc sáng
tạo thể thơ năm chữ.
2, Về kỹ năng: Hoàn thiện kỹ năng đọc hiểu bài thơ trữ tình hiện đại “Tiếng
gà trưa” theo đặc trưng thể loại, tác phẩm thơ trữ tình. HS biết nêu ý kiến nhận xét,
đánh giá đối với một hình tượng nghệ thuật trong thơ và biết huy động những kiến
thức được học để viết bài văn nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.
3, Về thái độ: Trân trọng cảm gia đình, tình bà cháu, có ý thức hướng thiện,
yêu quê hương đất nước.
4, Về định hướng phát triển năng lực: năng lực chung (giải quyết vấn đề, các
78
câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ, yêu cầu mà giáo viên đề ra; năng lực tự khám phá, tự
học, tự thu thập thông tin; năng lực hợp tác, phối hợp với HS khác giải quyết các
câu hỏi, bài tập khó, sưu tầm tài liệu; năng lực sáng tạo; năng lực tự quản bản thân);
năng lực chuyên biệt (giao tiếp, thẩm mỹ).
5, Định hướng khai thác THTM: chỉ ra các THTM; phân tích vai trò và ý
nghĩa của các THTM trong bài thơ “Tiếng gà trưa”.
3.4.2.2. Công tác chuẩn bị
SGK và SGV Ngữ văn 7, sách học tốt, thiết kế giáo án thực nghiệm, laptop,
một số hình ảnh đồ dùng minh họa, chuẩn kiến thức kỹ năng, bút dạ, phiếu học tập.
3.4.3.3. Phương pháp và kỹ thuật thực nghiệm
- Phương pháp ĐHVB văn học PISA; ĐHVB theo định hướng đánh giá năng
lực HS.
Phương pháp phân tích, bình giảng, vấn đáp, nêu vấn đề, thuyết trình, điều
tra, phân tích so sánh.
Phương pháp đọc hiểu thơ trữ tình, chiến lược tổng hợp văn bản, kết nối bên
lề và câu hỏi tổng hợp.
Kỹ thuật thực nghiệm: kỹ thuật công đoạn, kỹ thuật mảnh ghép, kỹ thuật
phòng tranh, kỹ thuật trình bày một phút.
- Tiến trình dạy học theo định hướng khai thác tín hiệu thẩm mỹ
a. Ổn định tổ chức lớp:
b. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ Cảnh khuya, phiên âm chữ Hán và bản
dịch thơ Rằm tháng giêng.
- Chỉ rõ và phân tích tác dụng nghệ thuật của ngữ “chưa ngủ” của Cảnh
khuya và từ “xuân” (Rằm tháng giêng).
c. Bài mới:
Lời vào bài: Xuân Quỳnh là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ hiện đại nước
ta. Thơ Xuân Quỳnh thường viết về những hình ảnh bình dị, gần gũi với đời sống
hàng ngày, Tiếng gà trưa là một bài thơ như thế.
Giáo viên
Học sinh
Hoạt
Yêu cầu cần
động
1
GV yêu cầu HS ở nhà đọc trước bài HS chuẩn bị bài và điền A/ Nhan đề
79
đạt
thơ, tìm hiểu về Xuân Quỳnh, vị trí của
thông tin vào phiếu học
nhà thơ trong kháng chiến chống Mỹ,
tập.
bài thơ là
tìm hiểu về nhân vật trữ tình, thể thơ,
điền thông tin vào phiếu học tập.
2
Tổ chức dạy học đọc hiểu bài thơ Tiếng
HS
thực hiện
theo
THTM.
gà trưa theo hướng khai thác THTM
hướng dẫn của GV
B/ Nắm được
theo giai đoạn: trước khi đọc, trong khi
xuất xứ, chủ
đọc và sau khi đọc hai bài thơ.
đề, nhân vật
Giai đoạn trước khi đọc. GV áp dụng chiến
trữ tình, giá
lược mối quan hệ hỏi đáp, cuộc giao tiếp văn
trị nội dung,
học… khơi gợi những kiến thức học sinh đã
nghệ thuật,
có liên quan đến bài học.
THTM của
Câu hỏi 1: Bài thơ này thuộc thể thơ gì ?
-Bài thơ thuộc thể thơ
ở lớp 6 em đã học bài thơ nào cũng
ngũ ngôn. Ở lớp 6 có
thuộc thể thơ này ?
bài Đêm nay Bác
không ngủ.
GV đặt câu hỏi cho HS về chủ đề, đề tài,
HS đọc phần chú
phong cách thơ Xuân Quỳnh.
thích về tác giả, tác
Câu hỏi 2: Em hãy nêu xuất xứ, chủ đề, chủ
phẩm.
thể trữ tình của bài thơ
Bài
thơ được viết
trong những năm đầu
của cuộc kháng chiến
chống Mĩ. Bài thơ gợi
lại những ý ức tuổi
thơ sống bên bà của
chính nữ thi sĩ.
Em hiểu thế nào là THTM? Tại sao cần
THTM
là yếu
tố
tìm kiếm các THTM trong 1 bài thơ khi
thuộc hệ thống biểu
ta đọc? Việc tìm ra THTM sẽ giúp gì
hiện của
loại hình
cho việc đọc tác phẩm?
nghệ thuật ngôn từ.
Bài thơ Tiếng gà trưa có những THTM
THTM là chìa khóa
nào?
để mở ra một thế giới
Sau khi HS trả lời các câu hỏi, GV chốt lại
phong phú, đa dạng
80
bài thơ.
ngắn gọn về xuất xứ, chủ đề, THTM và
về nội dung, nghệ
nhân vật trữ tình trong bài thơ.
thuật của tác phẩm
văn học.
Bài thơ Tiếng gà trưa có
những THTM sau: bà,
cháu, gà, tay bà, gà trưa,
trứng hồng, xóm, nắng,
tiếng gà
trưa, sương
muối, tuổi thơ.
Giai đoạn trong khi đọc: Sử dụng các chiến
HS làm theo hướng dẫn
lược đánh dấu ghi chú bên lề, cuộc giao tiếp
của GV.
văn học, câu hỏi kết nối tổng hợp, mối quan
hệ hỏi đáp.
Câu hỏi: em hãy cho biết từ ngữ nào được
Điệp từ “nghe” được
lặp đi lặp lại nhiều lần? Việc lặp đi lặp lại
lặp đi lặp lại 3 lần nói
như thế có ý nghĩa như thế nào? Tiếng gà
lên nhũng điều kì
trưa đã gợi lại những hình ảnh kỷ niệm nào?
diệu của
tiếng gà
trưa.
Tiếng gà trưa đã gợi lại
những hình ảnh kỷ niệm
của tuổi thơ, về hình ảnh
những con gà mái mơ,
mái vàng và ổ trứng
hồng đẹp như
trong
tranh; về một kỉ niệm tò
mò xem trộm gà đẻ bị
bà mắng; về hình ảnh
người bà đầy lòng yêu
thương, chắt chiu dành
dụm chăm lo cho cháu;
về niềm vui và mong
ước nhỏ bé của tuổi thơ
được bộ quần áo mới từ
81
tiền bán gà.
Câu hỏi: Trong những kỉ niệm tuổi thơ
Hình ảnh người bà
hình ảnh bà hiện lên lên với những đức
hiện lên tuy nghèo
tính cao quí nào?
khó nhưng hiền thảo,
Sau khi HS trả lời câu hỏi, GV chốt lại
hết lòng vì con cháu,
về hình ảnh đẹp của người bà và giá trị
chịu dựng nhẫn nại và
nghệ thuật của khổ thơ.
hy sinh.
GV áp dụng kỹ thuật đánh dấu bên lề. GV
HS đọc cả bài bằng
yêu cầu học sinh đọc theo phương thức đọc
giọng điệu vui nhộn
thầm, sau đó ghi chú lại những mang ý
và pha cảm giác bồi
nghĩa biểu tượng, biểu trưng (THTM).
hồi khi nhớ vế kỷ
niệm
tuổi
thơ, cần
chú ý những điệp ngữ
- THTM “Tiếng gà
trưa” ở đầu các đoạn
và ngắt đúng nhịp 3/2
và 2/3.
Giai đoạn sau khi đọc. Giáo viên áp dụng
chiến lược đọc suy luận giúp học sinh có thể
tổng kết và suy luận về hình thức, bối cảnh
và nhân vật, cụ thể thông qua những câu hỏi.
Câu hỏi: Âm thanh Tiếng gà trưa gợi
Hình ảnh người bà
nhớ cho người lính về nhiều kỷ niệm ấu
khum trứng gợi ra hình
thơ, trong đó có lẽ sâu đậm nhất là hình
ảnh người bà hiện lên
ảnh “người bà khum trứng”, theo em
đẹp như một bà tiên.
hình ảnh này có ý nghĩa như thế nào
Bà đã dành tất cả sức
trong bài thơ?
lực và tình thương
yêu dành cho đứa
cháu nhỏ. Bà đã tần
tảo, chắt chiu chăm
sóc nang niu từng quả
trúng như nâng đỡ
những ước mơ hạnh
82
phúc cành cho đứa
cháu nhỏ. Phải chăng
đây là khắc họa cho
hình ảnh chân thực và
giản dị mang bản chất
của người dân Việt
Nam. Đó là những
con người giản dị,
được lớn lên trong
tình cảm yêu thương,
nâng đỡ của quê
hương của những con
người ruột thịt.
GV tổ chức cho HS hệ thống lại những vấn
đề kiến thức cơ bản kỹ năng từ việc phân
tích THTM, ý nghĩa cụ thể của THTM.
Thông qua đó giúp HS rèn luyện tư duy
tổng hợp bằng những câu hỏi như:
Câu hỏi: Ý nghĩa của các THTM trong bài
“Bà” là một THTM
Tiếng gà trưa?
có nhiều tầng nghĩa,
vừa là biểu tượng của
tình yêu thương, tình
cảm gia đình và cao
hơn nữa là tình yêu
quê hương đất nước.
“Bà” gợi một trường
liên
tưởng về một
hình ảnh hậu phương
vững chắc chi viện
cho
tiền
tuyến
lớn
miền Nam, gợi về ký
ức
tuổi
thơ
của
“cháu”, một người
83
lính đang trên đường
hành quân tham gia
cuộc kháng
chiến
chống Mỹ cứu nước.
THTM “gà” là hình
ảnh kỉ niệm về người
bà, của quê hương,
cuộc sống và đất
nước, của cuộc sống
đời thường bình dị,
của ký ức tuổi thơ
không bao giờ quên.
“Tiếng gà
trưa”
là
THTM đóng vai trò
quan trọng xuyên suốt
ý nghĩa bài thơ, điều
chỉnh các THTM và
với các tín hiệu ngôn
ngữ còn lại của bài
thơ.
Các THTM
hiện
tượng tự nhiên như
“sương
muối”,
“nắng”, “xóm nhỏ”,
“trứng hồng”, sương,
đất gợi những cảm
xúc về tuổi thơ, về
quê hương, về tình
cảm ruột thịt, tình bà
cháu, gợi nhớ kỷ
niệm.
Câu hỏi: Nhan đề bài thơ là “Tiếng gà trưa”
Âm thanh tiếng gà lại
và âm thanh đó xuất hiện như thế nào trong
được lặp đi lặp lại 5 lần
84
bài thơ và nó biểu hiện như thế nào trong bài
trong toàn bộ bài thơ và
thơ?
luôn đứng ở đầu khổ thơ
như dòng nhạc chủ âm
vừa kết nối các đoạn thơ
vừa điểm nhịp cho từng
cung bậc cảm xúc của
nhân vật trữ tình.
Câu hỏi: Ý nghĩa cụ thể của biểu tượng
THTM
“Tiếng gà
âm thanh tiếng gà trưa là gì?
trưa” gợi về ký ức
xưa gắn với tuổi thơ
êm đềm; gợi nỗi nhớ
nhà, nhớ quê của
người lính; ước mơ
một cuộc sống thanh
bình, hạnh phúc.
Câu hỏi: Em có cảm nghĩ gì khi đọc bài thơ
Bài thơ Tiếng gà trưa
Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh?
biểu lộ tâm hồn trong
sáng, hồn nhiên của
một người em nhỏ,
cũng như biểu lộ tình
cảm yêu quý,
trân
trọng người bà của
đứa cháu. Âm thanh
tiếng gà tuy là một
thứ vô hình nhưng
bằng cảm nhận tinh tế
nhà thơ Xuân Quỳnh
đã vẽ lên những hình
ảnh hết sức sống
động, khiến cho tiếng
gà gáy trở nên hữu
hình,
ngân
rung,
chiếm trọn trái tim
85
người lính, để rồi cứ
mãi miên man xuôi
theo miền kí ức về
những kỉ niệm ngọt
ngào.
Câu hỏi: Sau khi đọc xong bài thơ em
“Tiếng gà
trưa”
là
cảm nhận được điều gì về nội dung và
một bài thơ hay của
nghệ thuật?
Xuân Quỳnh. Bài thơ
Sau khi HS trả lời, GV chốt lại nội
được mở đầu bằng
dung tổng kết bài học.
tiếng gà trưa và kết
thúc lại trở về với
tiếng gà, đó là kết cấu
đầu cuối tương ứng
nhằm khái quát nội
dung của bài. Ta chợt
nhận ra một chân lý
sâu sắc: Lòng yêu
nhà, yêu làng xóm,
yêu miền quê trở nên
lòng yêu Tổ quốc.
“Tiếng gà
trưa”
là
một bài thơ hay của
Xuân Quỳnh. Bằng
lối thơ nhẹ nhàng kết
hợp tự sự, tả đồng
thời mỗi đoạn thơ
đều gợi ra những kỉ
niệm từ tiếng gà gây
lên một cảm xúc lắng
đọng trong tâm hồn
người đọc. Bài thơ là
tình yêu của người
cháu đối với người bà
86
C/Luyện tập
đồng thời cũng thể
hiện
tấm
lòng yêu
nước cao quý.
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Qua một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu, dự giờ thăm lớp, tham khảo ý kiến
của các GV trong trường THCS Thăng Long cũng như tham quan, học hỏi một số
trường THCS khác nhau, kết hợp với các đề xuất nêu trên và tiến hành thực nghiệm
sư phạm, chúng tôi thấy một số vấn đề còn tồn tại trong dạy học bài “Tiếng gà trưa”
và bài thơ “Sóng” theo hướng khai thácTHTM đã dần dần được khắc phục và phát
huy hiệu quả đáng kể.
Có thể nói, các tiết dạy học thực nghiệm đã hoàn thành mục tiêu đề ra. GV
đã áp dụng các biện pháp dạy học thơ Xuân Quỳnh được đưa ra ở chương 2 và đạt
được những thành công nhất định. Quan trọng hơn, việc vận dụng hệ thống câu hỏi
trong các giờ dạy thực nghiệm đã bước đầu nâng cao năng lực cảm thụ thơ Xuân
Quỳnh theo hướng khai thác THTM, thể hiện rõ qua thành tích học tập của HS.
Trong các giờ học thực nghiệm có áp dụng các đề xuất mà chúng tôi đã đưa
ra ở chương II cho thấy, dưới sự hướng dẫn của GV, HS đã phân tích, cảm thụ đúng
hướng, nhất là hiểu được các THTM trong bài. Việc sử dụng kết hợp các phương
tiện, công cụ giảng dạy cũng giúp giờ học thêm sinh động, HS có nhiều hứng thú,
say mê đi vào khám phá các giá trị thẩm mỹ của bài thơ và tạo nên những cảm xúc
thẩm mỹ cho cả người dạy và người học. Cách giảng dạy theo hướng khai thác
THTM đem lại cho người học hứng thú vì những phát hiện bất ngờ trong tư duy
sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ. Có thể nói, việc dạy thơ theo hướng khai
thác THTM đã thực sự khơi dậy được sự hứng thú, say mê cho HS, tạo được động
cơ học tập giúp các em vượt qua mọi khó khăn, trở ngại để đạt kết quả học tập tốt
nhất, khi đó các em sẽ tiếp nhận tri thức một cách chủ động và tự giác, không bị ép
buộc.
Về kết quả điểm kiểm tra 15 phút đánh giá HS sau khi học bài “Sóng” và
“Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh, kết quả điểm của nhóm lớp thực nghiệm có số
87
lượng HS đạt điểm cao nhiều hơn so với nhóm lớp đối chứng.
Bảng 3.1. Thống kê kết quả kiểm tra chất lƣợng tiếp nhận của HS
sau khi thực nghiệm sư phạm dạy thơ Xuân Quỳnh
Số HS đạt điểm
Tên bài học
Loại
Tổng
lớp
số HS
1
2
3
4
6
7
9 10
5
8
Thực
47
3
9
15
17 3
nghiệm
Tiết dạy thực
nghiệm
bài
Đối
9
50
2
5
17
16
1
thơ “Sóng”
chứng
Thực
6
12
21
10
3
52
nghiệm
Tiết dạy thực
nghiệm
bài
thơ “Tiếng gà
Đối
5
52
2
5
24
13
2
trƣa”
chứng
Kết quả kiểm tra bài “Sóng” và “Tiếng gà trưa” ở lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng được thể hiện qua các biểu đồ dưới đây:
88
Biều đồ 1: Bài “Sóng”. Biều đồ 2: Bài “Tiếng gà trưa”.
Nhìn các biểu đồ cho thấy, điểm chung của các biểu đồ là số lượng HS đạt
điểm 7, 8, 9 ở lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng và số lượng HS đạt điểm
4, 5 ở lớp thực nghiệm luôn thấp hơn lớp đối chứng. Từ đó cho thấy, dạy học thơ
Xuân Quỳnh trong nhà trường phổ thông theo hướng khai thác tín hiệu thẩm mỹ đã
phát huy được hiệu quả nhất định.
Ngoài sự khác biệt về điểm số, còn có sự khác biệt rõ nét giữa nhóm lớp thực
nghiệm và đối chứng là không khí lớp học. Bao trùm giờ học các lớp thực nghiệm
là bầu không khí sôi động, thoải mái. GV nêu vấn đề cho HS thảo luận, trao đổi và
trình bày ý kiến một cách sôi nổi. Đặc biệt, điều đáng ghi nhận ở những tiết thực
nghiệm chính là tinh thần, thái độ học tập của HS. Khi GV đọc diễn cảm bài thơ
“Sóng” hoặc “Tiếng gà trưa”, không khí lớp học bỗng lắng xuống, tất cả HS như
muốn nuốt từng lời thơ mà GV đang đọc. HS như đang trải lòng mình theo cảm xúc
trào dâng của nhân vật em trong tác phẩm. Phần đông HS đều thể hiện sự đồng tình
với cách dạy học của GV theo hướng khai thác THTM trong thơ Xuân Quỳnh và
cảm thấy giờ học Ngữ văn không còn nhàm chán và khô khan.
Ngoài những kết quả đã đạt được như vừa nêu, những tiết thực nghiệm cũng
còn một số tồn tại cần khắc phục để những giờ dạy về sau này đạt hiệu quả tốt hơn
như: HS không ghi bài đầy đủ, quá trình thảo luận, trao đổi mất nhiều thời gian nên
sẽ có hiện tượng cháy giáo án. HS gặp khó khăn khi ghi chép bài bởi các em phải
dành thời gian để suy nghĩ, thảo luận và kĩ năng khai thác nghệ thuật trong tác phẩm
thơ trữ tình của các em còn yếu.
Từ kết quả thực nghiệm qua các tiết dạy thực nghiệm thơ Xuân Quỳnh theo
hướng khai thác THTM và kết quả kiểm tra thành tích của HS lớp đối chứng và
thực nghiệm, đồng thời qua sự điều tra, quan sát hoạt động học tập của HS, với tư
cách là người thực hiện đề tài Luận văn, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Việc dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM đã tích cực hóa
chủ thể HS, ít nhiều có sự tác động tích cực, chuyển biến theo chiều hướng tốt. HS
được tiếp cận thơ Xuân Quỳnh qua những THTM cụ thể và tiêu biểu.
Quá trình thực nghiệm đòi hỏi GV cần có sự chuẩn bị chu đáo, xác định rõ
89
địa bàn, đối tượng cho đến soạn giáo án, đề kiểm tra thực nghiệm. GV phải chuẩn bị
kỹ những nội dung liên quan đến bài học và có cách tổ chức khoa học gây sự chú ý
của HS trong giờ dạy thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM. Việc dạy thơ
Xuân Quỳnh theo hướng này bằng giáo án thực nghiệm có nhiều khó khăn hơn so
với giáo án bình thường và có yêu cầu cao hơn đối với GV dạy lớp thực nghiệm.
Việc vận dụng và phối hợp nhiều phương pháp dạy học, chiến thuật và kỹ
thuật dạy học theo hướng khai thác THTM trong thơ Xuân Quỳnh đã có tác dụng đề
cao vai trò chủ thể HS như nêu vấn đề, đàm thoại gợi mở.
Tiểu kết chƣơng 3
Việc thực nghiệm sư phạm giúp kiểm chứng những giả thuyết nghiên cứu và
đánh giá sơ bộ chất lượng và hiệu quả của phương pháp dạy hai bài thơ Sóng và
Tiếng gà trưa theo hướng chú trọng khai thác hệ thống THTM trong thơ của Xuân
Quỳnh.
Kết quả thực nghiệm cho thấy việc dạy hai bài thơ Sóng và Tiếng gà trưa
theo hướng chú trọng khai thác hệ thống THTM có tác động tốt tới sự cảm nhận và
tiếp thu cái hay, cái đẹp trong thơ trữ tình nói chung và thơ của Xuân Quỳnh nói
riêng.
Phương pháp thực nghiệm coi trọng vai trò của chủ thể và khơi dậy năng lực
thực sự của người học, khả năng tự vận dụng tri thức, tự nắm bắt kiến thức trong
học tập là xu hướng chính của giáo dục hiện nay.
Việc thay đổi trong phương pháp giảng dạy đã làm cho người học tăng sự
say mê, hứng thú, nâng cao sự tiếp nhận, rung động thẩm mỹ trong môn văn cũng
90
như khuyến khích, phát triển năng khiếu của HS.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Cùng với sự phát triển của thời đại, giáo dục cũng cần phải có sự thay đổi
về phương pháp, kỹ thuật dạy học, chiến lược, trong đó có môn Ngữ văn. Đó cũng
là cách tiếp cận dạy học thơ Xuân Quỳnh trong NTPT theo hướng khai thác THTM
trong NTPT.
Thơ Xuân Quỳnh đã để lại nhiều dấu ấn trong lòng người đọc bởi phong
cách và chính con người nhà thơ. Việc dạy học thơ Xuân Quỳnh trong NTPT theo
hướng khai thác THTM giúp HS tăng cường kỹ năng ĐHVB, tích lũy kiến thức văn
chương, nâng cao khả năng cảm thụ văn học và nắm bắt giá trị nội dung, nghệ thuật,
THTM trong thơ trữ tình nói chung, thơ Xuân Quỳnh nói riêng.
Tuy nhiên, hiện trạng dạy học thơ Xuân Quỳnh trong CT Ngữ văn 7 và Ngữ
văn 12 trên địa bàn Hà Nội cho thấy, còn nhiều tồn tại từ định hướng PTNL HS qua
các phương pháp dạy học và các chiến thuật dạy học tích cực ở cả phía GV và HS,
khiến cho một số giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh chưa đạt hiệu quả cao. Việc dạy học
thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM cần đặt ra trước những thực tế này
nhằm khắc phục những vấn đề còn tồn tại.
2. Với đề tài “Dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường theo hướng khai
thác tín hiệu thẩm mỹ”, học viên bước đầu thể nghiệm sự kết hợp giữa những
phương pháp dạy học tiến bộ với chiến lược dạy học tích cực nhằm phát triển
NLHS trong các giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh ở lớp 7 và lớp 12 qua bài thơ “Sóng”
và “Tiếng gà trưa”. Từ đó, HS cảm nhận được những tầng nghĩa của hệ thống
THTM trong hai bài thơ.
Việc áp dụng hàng loạt phương pháp dạy học tích cực và những chiến lược
phù hợp đã bước đầu phát huy hiệu quả dạy học thơ Xuân Quỳnh theo hướng khai
thác THTM. Những biện pháp và chiến thuật dạy học tích cực của GV đã giúp HS
đọc hiểu đúng cách và nhận thức rõ giá trị nội dung và nghệ thuật cũng như phong
cách và tài năng của nhà thơ.
3. Đề tài là một bước thể nghiệm mới cho việc dạy học thơ Xuân Quỳnh
91
trong NTPT. Sự thể nghiệm này đã được vận dụng trong 02 giờ dạy thực nghiệm tại
2 lớp: lớp 7D trường THCS Thăng Long (Ba Đình, Hà Nội) và lớp 12A15, trường
PTTH Kim Liên (Đống Đa, Hà Nội), năm học 2015-2016 nhằm đánh giá khả năng
ứng dụng, và rút ra những kinh nghiệm từ thực tiễn thực nghiệm dạy học thơ Xuân
Quỳnh theo hướng khai thác THTM. Tuy phạm vi ứng dụng còn nhỏ hẹp, đơn vị
bài học thực nghiệm chưa nhiều, chỉ dừng ở 02 tiết thực nghiệm cùng 02 lớp đối
chứng nhưng nhóm nghiên cứu cho rằng, dạy học theo hướng khai thác THTM
bằng cách áp dụng các phương pháp, chiến lược và kỹ thuật dạy học tích cực ít
nhiều mang tính khả thi.
Quá trình thực nghiệm được tiến hành với nhiều đối tượng HS nên tiến trình
bài giảng cũng thu nhận được những tình huống khác nhau xoay quanh một số
phương pháp đề xuất. Khả năng tư duy độc lập của HS có học lực trung bình, yếu
kém hơn rất nhiều so với nhóm HS có năng khiếu văn học hoặc tốp HS khá giỏi.
Việc vận dụng các chiến thuật dạy học tích cực, trong đó có kỹ thuật đặt câu hỏi
giúp HS tăng cường nhận thức, khả năng tư duy cũng như năng lực cảm thụ thơ
Xuân Quỳnh theo hướng khai thác THTM.
Thơ Xuân Quỳnh phát huy đầy đủ chức năng giáo dục, chức năng nhận thức,
chức năng thẩm mỹ đối với HS còn ngồi trên ghế nhà trường. Từ hướng khai thác
THTM, HS nhận thức được giá trị nhân văn của hai bài thơ và nhìn nhận cuộc sống
tươi đẹp hơn những gì vốn có. Các em đã biết cách tiếp cận với thể loại thơ trữ tình
và thơ Xuân Quỳnh theo hướng nhận thức thẩm mỹ qua hệ thống THTM. Điều đó
cho thấy, những đề xuất và thực nghiệm sư phạm của LV tương đối phù hợp với đối
tượng HS lớp 7 và lớp 12.
Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu chưa thể gặt hái được kết quả khả quan chỉ
trong 02 giờ dạy học thực nghiệm sư phạm kết hợp với 02 lớp đối chứng. Với LV
này, tác giả hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc đề xuất những phương pháp,
chiến thuật và kỹ thuật dạy học thơ Xuân Quỳnh trong nhà trường hiện nay theo
hướng khai thác THTM. Tác giả LV cũng mong muốn có sự trao đổi, kết nối với
bạn bè, đồng nghiệp để có những định hướng tốt hơn trong dạy học thơ Xuân
92
Quỳnh.
2. Khuyến nghị
Về CT và SGK: Do SGK chưa có phần hướng dẫn đọc hai bài thơ trong giờ
dạy học thơ Xuân Quỳnh, cho nên các chuyên gia soạn SGK nên đưa phần này vào
CT dạy thơ Xuân Quỳnh nói riêng, CT Ngữ văn trong nhà trường nói chung.
Về phía GV: Để chuẩn bị cho những giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh, GV nên
tích cực hơn nữa trong việc tiếp cận tư liệu về nhà thơ và những thi phẩm nổi tiếng
của Xuân Quỳnh, làm dày thêm kiến thức thơ trữ tình. Ngoài ra, GV cần nắm vững
các phương pháp dạy học tích cực, chiến lược cũng như kỹ năng dạy học tích cực
theo định hướng PTNL HS trong giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh.
Về phía HS: HS cần trau dồi thêm vốn thơ ca trữ tình nói chung, thơ Xuân
Quỳnh nói riêng. Để mở rộng kiến thức về thể loại này, HS nên dành thời gian đọc
hết các tập thơ của Xuân Quỳnh, tập khai thác các THTM trong những bài thơ của
Xuân Quỳnh không thuộc CT SGK.
Về phía nhà trường: BGH nhà trường nên quan tâm hơn nữa đến bối cảnh
giờ dạy học thơ Xuân Quỳnh bằng cách dự giờ, khích lệ HS tìm hiểu thơ Xuân
Quỳnh theo hướng khai thác THTM. Ngoài ra, BGH nên khuyến khích bộ môn Ngữ
93
văn tổ chức cuộc giao lưu thơ ca, các Hội ngâm thơ, trong đó có thơ Xuân Quỳnh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Ngọc Anh (2013), Tín hiệu thẩm mỹ gió trong thơ Xuân Diệu
trước cách mạng trên ba bình diện: kết học, nghĩa học và dụng học, Luận
văn Thạc sỹ, Đại học sư phạm Hà Nội.
2. Lại Nguyên Ân (1989), “Nghĩ về Xuân Quỳnh - con người và nhà thơ”, in
trong Thơ Xuân Quỳnh, NXB Tác phẩm mới, Hội Nhà văn Việt Nam.
3. Nguyễn Thành Ngọc Bảo (2014), “Bước đầu tìm hiểu khái niệm đánh giá
năng lực và đề xuất một số đánh giá năng lực ngữ văn của học sinh”, Tạp chí
Khoa học Đại học sư phạm TP. HCM, số 56, Tr.157-165.
4. Bộ Giáo dục Canada (2004), Chương trình giáo dục trung học Quebec.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Chương trình THPT môn Ngữ văn, Tài liệu
lưu hành nội bộ.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Chuyên đề bồi dưỡng giáo viên Trung học
phổ thông môn Ngữ văn, NXB Đại học Quốc gia.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh
giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp trung
học cơ sở, Tài liệu lưu hành nội bộ.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Đề án đổi mới chương trình và sách giáo
khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015, Tài liệu lưu hành nội bộ.
9. Cải cách giáo dục ở Indonesia,
http://www.worldedreform.com/intercon/kedre9.htm
10. California Department of Education (2013), Common Core State Standards
for English Language Arts & Literacy in History/Social Studies, Science, and
Technical Subjects – Kindergarten through Grade Twelve,
94
http://www.cde.ca.gov/be/st/ss/documents/finalelaccssstandards.pdf
11. Đỗ Hữu Châu (1990), “Những luận điểm về cách tiếp cận ngôn ngữ học các
sự kiện văn học”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 2, Tr.8-11.
12. Nguyễn Văn Cường và Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới
phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông, xuất bản tại Germany.
13. Http://lib.vinhuni.edu.vn/DATA/62/upload/493/documents/2016/03/file18.p
d
14. Vũ Dũng (2000), Từ điển tâm lý học, NXB Khoa học xã hội.
15. Đoàn Ánh Dương (2017), Tiếng gà trưa hai lời bình cho một bài thơ.
16. Http://tonvinhvanhoadoc.vn/component/content/article/170-tac-pham-va-du-
luan/2821-tieng-ga-trua-hai-loi-binh-cho-mot-bai-tho.html, truy cập ngày
4/2/2017
17. Đào Ngọc Dương (2015), Một số tín hiệu thẩm mỹ trong ca dao Việt Nam,
Luận văn Thạc sỹ Ngôn ngữ học, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường
Đại học khoa học xã hội và Nhân văn.
18. Nguyễn Thị Ngọc Điệp (2014), “Từ định hướng giáo dục phát triển năng lực
học sinh nghĩ về việc dạy văn học dân gian trong trường phổ thông”, Tạp chí
Khoa học Đại học sư phạm TP. HCM, số 56, Tr.82 -87.
19. Ngân Hà (2001), Nữ sĩ Xuân Quỳnh – cuộc đời để lại, NXB Văn hóa Thông
tin.
20. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1999), Từ điển thuật ngữ văn
học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
21. Nguyễn Thị Hạnh (2014), “Xây dựng chuẩn năng lực đọc hiểu cho môn Ngữ
văn của chương trình giáo dục phổ thông sau 2015 ở Việt Nam”, Tạp chí
Khoa học Đại học sư phạm TP.HCM, số 56, Tr.88-97.
22. Lê Thị Tuyết Hạnh (1990), Một số tín hiệu thẩm mỹ trong thơ của Xuân
95
Quỳnh, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Sư phạm Hà Nội.
23. Nguyễn Ngọc Hiền (2014), Báo cáo tổng kết đề tài khoa học cấp cơ sở; Khái
lược Thi pháp học, Trường Đại học Sài Gòn.
24. Phạm Thị Thu Hiền (2013), “Dạy học đọc-hiểu văn bản trong nhà trường
phổ thông nhìn từ chuẩn chung của bang California- Hoa Kỳ”, Tạp chí Giáo
dục, số 317 (kỳ 1, tháng 9).
25. Phạm Thị Thu Hiền (2014), “Một số đề xuất để đổi mới dạy học đọc hiểu
văn bản trong nhà trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm
Tp.HCM, số 56, Tr.166-178.
26. Phạm Thị Thu Hiền (2014), So sánh vấn đề đọc hiểu văn bản trong chương
trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn của Việt Nam và một số nước trên thế
giới, Luận án Tiến sỹ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
27. Đặng Hiển (2005), Đọc văn học văn, NXB Sư phạm Hà Nội.
28. Nguyễn Trọng Hoàn (2007), Đọc hiểu văn bản Ngữ văn 9, NXB Đại học
Quốc Gia.
29. Bùi Mạnh Hùng (2014), “Phác thảo chương trình ngữ văn theo định hướng
phát triển năng lực”, Tạp chí Khoa học Đại học sư phạm TP.HCM, số 56,
Tr.23-41.
30. Nguyễn Thanh Hùng (2002), Đọc và tiếp nhận văn chương, NXB Giáo dục.
31. Nguyễn Thanh Hùng (2003), Hiểu văn dạy văn, NXB Giáo dục.
32. Nguyễn Thanh Hùng (2011), Kĩ năng đọc hiểu văn, NXB Đại học Sư phạm.
33. Đỗ Việt Hùng (2014), Dạy học tiếng Việt trong nhà trường theo hướng phát
triển năng lực,
34. http://nguvan.hnue.edu.vn/Nghiencuu/Ngonngu/tabid/100/newstab/400/Default.asp
x
35. Phạm Quỳnh Hương (2012), “Sóng của Xuân Quỳnh”, Tạp chí Khoa học
96
Đại học sư phạm TP.HCM, Số 7, Tr.75 – 80
36. Nguyễn Thị Thu Hương (2013), “Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản
trong nhà trường phổ thông”, Tạp chí giáo dục, số 32, Tr.38-45.
37. Phạm Thị Thu Hương (2011), “Sử dụng chiến thuật đọc suy luận vào dạy
đọc hiểu văn bản ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục học, Số 269, Tr.28-
30.
38. Phạm Thị Thu Hương (2012), Đọc hiểu và chiến thuật đọc hiểu văn bản
trong nhà trường phổ thông , NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
39. Phạm Thị Thu Hương (2013), Chiến thuật cuốn phim trí óc trong dạy đọc
hiểu văn bản,
40. http://nguvan.hnue.edu.vn/Nghiencuu/Phuongphap/tabid/106/newstab/139/Default.asp
x
41. Jordan Ropper (2001), Discuss the concept of teaching literature, London.
42. M. B. Khrapchenkô (1986), Sáng tạo nghệ thuật, hiện thực, con người, Tập
2, NXB Khoa học Xã hội.
43. Nguyễn Lai (1998), Ngôn ngữ với sáng tạo và tiếp nhận văn học, NXB Giáo
dục.
44. Trần Thị Lan (2013), Đặc điểm tín hiệu thẩm mỹ thiên nhiên trong ca từ của
Trịnh Công Sơn, Luận văn Thạc sỹ Ngôn ngữ học, Đại học Đà Nẵng.
45. Nguyễn Thị Thanh Lâm (2016), “Phát triển năng lực đọc hiểu của học sinh
PTTH đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới”, Tạp chí
Khoa học Đại học Đồng Nai, Số 2, Tr 91 -100.
46. Nguyễn Thị Thanh Lâm (2017), Phát triển hệ thống năng lực đọc hiểu
văn bản thơ trữ tình cho học sinh THPT qua hệ thống bài tập, Luận án
Tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
47. Nguyễn Thành Lâm (2016), Dạy đọc hiểu kịch bản văn học ở trường trung
97
học theo đặc trưng thể loại, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học giáo
dục Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Ngành Lý luận và Phương pháp dạy Văn -
Tiếng Việt, Tr.19.
48. Vân Long (2004), Xuân Quỳnh Thơ và đời, NXB Văn hóa Thông tin.
49. Phan Trọng Luận (2011), Văn học nhà trường những điểm nhìn, NXB Đại
học sư phạm.
50. Phan Trọng Luận (2014), Phương pháp dạy học Văn, T.2, NXB Đại học sư
phạm, Tr.120-152.
51. Vũ Kim Luyến (2000), Thơ Xuân Quỳnh và những lời bình, NXB Văn hóa
Thông tin.
52. Trịnh Cẩm Ly (2014), Dạy đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4,5 theo tiếp
cận năng lực, Luận án Tiến sỹ Giáo dục học, Trường Đại học sư phạm II,
Vĩnh Phúc.
53. Mattes, W.Methoden für den Unterricht. Schöningh, 2005 và dẫn lại theo
theo Nguyễn Văn Cường và Bernd Meier (2010), Môt số vấn đề chung về đổi
mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông, xuất bản tại
Germany, tham khảo tiếng Việt tại địa chỉ, truy cập ngày 20/3/2017, trang
42.
54. Nguyễn Xuân Nam (1985), Thơ tìm hiểu và thưởng thức, NXB Tác phẩm
mới.
55. Chu Nga (1973), “Xuân Quỳnh một chồi thơ sắc biếc”, Tạp chí Văn học, Số
1.
56. Bùi Thị Nga (2008), Hướng dẫn học sinh ĐHVB đọc thêm theo đặc trưng thể
loại trong SGK ngữ văn lớp 10 THPT, Trường Đại học Thái Nguyên –
Trường Đại học sư phạm, Luận văn Thạc sỹ ngành Khoa học giáo dục,
98
Tr.115.
57. Trương Thị Nhàn (2012), “THTM và vấn đề nghiên cứu THTM trong tác
phẩm văn chương” ,Tạp chí Nghiên cứu Văn học, Số 4, Tr.17-33.
58. Vương Trí Nhàn (1986), Bước đầu đến với văn học, NXB Tác phẩm mới.
59. Mai Thị Nhung (2012), “Tự thể hiện một đặc điểm phong cách thơ Xuân
Quỳnh”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, Số 91(03), Tr.9-13.
60. Trần Thị Nhung (2012), Đọc sách sáng tạo trong dạy học thơ trữ tình ở lớp
12, trung học phổ thông, Luận văn Thạc sỹ Lý luận và Phương pháp dạy học,
Đại học Giáo dục.
61. Nguyễn Thị Kim Oanh và Nguyễn Thị Hồng Nam (2011), “Tác động của
hoạt động ghi chép đối với kĩ năng đọc hiểu văn bản của học sinh”, Tạp chí
Khoa học Đại học sư phạm TP.HCM, Số 28, Tr 133 -145.
62. Iu. A. Philipiep (1971), Những tín hiệu của thông tin thẩm mỹ, NXB Khoa
học, (Bản dịch và đánh máy Thư viện Đại học sư phạm Hà Nội).
63. Phạm Thị Huyền Phương (2015), “Quy trình độ hiểu bài thơ Sóng của Xuân
Quỳnh”, Tạp chí Nghiên cứu văn học số 6, Tr 127 -133
64. Kiều Thị Mai Phượng (2008), THTM trong ngôn ngữ văn học, NXB. KHXH.
65. Võ Tần Quyên (2015), Tín hiệu thẩm mỹ thuộc trường phái tự nhiên trong
thơ Xuân Quỳnh, Trường Đại học Quy Nhơn, Khoa ngôn ngữ, Tr.32-36.
66. P.A. Ruddich; Nguyễn Văn Hiếu, Đức Minh dịch, Tâm lý học, NXB. Mir
Maxcow, NXB thể dục thể thao.
67. Trần Đình Sử (1991), “Ngôn ngữ nghệ thuật, mã và phê bình văn học hôm
nay”, Thông báo khoa học, Đại học sư phạm Hà Nội, số 6 hay
https://trandinhsu.wordpress.com/2014/04/05/ngon-ngu-nghe-thuat-ma-va-
phe-binh-van-hoc/
68. Trần Đình Sử (2003), “Đọc hiểu văn bản khâu đột phá trong giảng dạy văn
99
học hiện nay”, Báo Văn nghệ, bổ sung năm 2013.
69. Trần Đình Sử (2014), “Về mối quan hệ giữa nghiên cứu văn học và ngữ học
trong trường đại học và trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học Đại học sư
phạm Tp. HCM, số 56. Tr 15 – 22.
70. Trần Đình Sử (2015), Trên đường biên của lý luận văn học, NXB Phụ nữ.
71. Trần Thị Thái (2011), Một số tín hiệu trong thơ tố Hữu, Khoa Ngôn Ngữ
học, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
72. Đào Thản (1998), Từ ngôn ngữ chung đến ngôn ngữ nghệ thuật, Nxb
KHXH.
73. Trần Thị Minh Thanh (2011), Vận dụng lý thuyết tín hiệu thẩm mỹ hướng
dẫn đọc hiểu thơ Xuân Quỳnh trong chương trình trung học phổ thông, Luận
văn Thạc sỹ, Ngành Lý luận và phương pháp dạy học, Đại học Quốc gia Hà
Nội – Đại học Giáo dục.
74. Đỗ Ngọc Thống (2016), Tài liệu chuyên văn, T.2, NXB. Giáo dục Việt
Nam.
75. Đỗ Ngọc Thư (2008), Khảo sát các tín hiệu thẩm mỹ “mùa xuân” và “trái
tim” trong thơ Xuân Diệu, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Thái Nguyên, Trường
Đại học sư phạm.
76. Bùi Minh Toán (2012), Ngôn ngữ với văn chương, NXB Giáo dục.
77. Nguyễn Văn Toán (2013), “Từ tín hiệu ngôn ngữ đến THTM trong văn
chương”, Tạp chí Ngôn ngữ và đời sống, Số 3 (209), Tr.1-11.
78. Thùy Trang, (2013), Xuân Quỳnh – Tác phẩm và lời bình, NXB Văn học.
79. Hoàng Trinh (1992), Từ ký hiệu học đến thi pháp học, NXB Khoa học xã
hội.
100
80. Hoàng Tuệ (1977), “Tín hiệu và biểu trưng”, Báo Văn nghệ, ngày 12.3.
81. Đinh Phan Cẩm Vân (2014), “Tư tưởng giáo dục của Khổng Tử và vấn đề
dạy học ngữ văn theo hướng phát triển năng lực”, Tạp chí “Khoa học Đại
học sư phạm Tp. HCM”, số 56, Tr.68-74.
82. Đoàn Thị Thu Vân (2014), “Từ mục tiêu phát triển năng lực học sinh nghĩ về
chương trình học và thi môn ngữ văn và vị trí của người thầy”, Tạp chí
“Khoa học Đại học sư phạm TP.HCM”số 56, Tr.75-8.
83. Hà Tô Tường Vân (2001), Thế giới nghệ thuật trong thơ Xuân Quỳnh,
Trường Đại học sư phạm Tp. HCM, Luận văn Thạc sỹ Khoa học Ngữ văn,
101
Tr.45-49, TP.HCM.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
( BÀI SÓNG, Tiết 36, 37)
Tác giả
Vị trí
Phong cách
Tác phẩm:
Xuất xứ
Hoàn cảnh
Chủ đề
Nhân vật/chủ thể trữ tình của bài thơ
102
Thông tin cần biết Nội dung
Phụ lục 2
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
(TIẾNG GÀ TRƯA – Tiết 53, 54)
Tác giả
Vị trí
Phong cách
Tác phẩm:
Xuất xứ
Hoàn cảnh
Chủ đê
Chủ thể/nhân vật trữ tình
103
Thông tin cần biết Nội dung
Phụ lục 3
MẪU BIÊN BẢN DỰ GIỜ 1
Trường THCS ThăngLong Lớp: 7D Số HS:
Người dạy:
Môn: Bài dạy:
Tiết thứ (Phân phối chương trình): Ngày dạy:
Lược thuật giờ dạy:
1. Kiểm tra bài cũ: Có: Không:
2. Bài mới
Thời gian Tóm tắt nội dung tiết dạy Nhận xét
104
3. Nhận xét chung
Phụ lục 4
MẪU BIÊN BẢN DỰ GIỜ 2
Trường THPT Kim Liên Lớp: 12A15 Số HS:
Người dạy:
Môn: Bài dạy:
Tiết thứ (Phân phối chương trình): Ngày dạy:
Lược thuật giờ dạy:
1. Kiểm tra bài cũ: Có: Không:
2. Bài mới
Thời gian Tóm tắt nội dung tiết dạy Nhận xét
105
3. Nhận xét chung
Phụ lục 5
BIÊN BẢN DỰ GIỜ TIẾT DẠY THỰC NGHIỆM
Trƣờng: THCS Thăng Long, Lớp: 7D
Ngƣời dạy: Cô giáo Đặng Thị Ngọc Hà
Bài dạy: Bài thơ Tiếng gà trưa Môn: Ngữ văn
Ngày dạy: Tiết thứ: …
Lược thuật giờ dạy:
Kiểm tra bài cũ:
Bài mới:
Thời gian Tóm tắt nội dung tiết dạy Nhận xét
106
Nhận xét của GV dự giờ