ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THANH NHÃ
DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM PHẦN HỢP CHẤT NITROGEN
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
HÀ NỘI – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ THANH NHÃ
DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM PHẦN HỢP CHẤT NITROGEN
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN HÓA HỌC
Mã số: 8.14.01.11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Kim Giang
HÀ NỘI – 2020
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tác giảxin được gửi những lời cảm ơn chân
thành nhất tới:
Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo khoa sư phạm Trường Đại học Giáo dục
– Đại học quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
hoàn thành các môn học, hoàn thành luận văn này.
TS. Phạm Thị Kim Giang, cô đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành luận văn này.
Ban giám hiệu, tập thể giáo viên và học sinh các trường THPT A Hải Hậu,
Trần Quốc Tuấn, C Hải Hậu, Thịnh Long đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong qua
trình điều tra thực trạng và thực nghiệm sư phạm.
Sau cùng, tác giả gửi cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè và những người
thân đã luôn động viên, quan tâm tới tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn
thành luận văn này!
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2020
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Nhã
i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CĐ Chưa đạt
Đ Đạt
ĐC Đối chứng
DHTN Dạy học trải nghiệm
GV Giáo viên
HĐTN Hoạt động trải nghiệm
HS Học sinh
NL Năng lực
NLHT Năng lực hợp tác
T Tốt
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
THPT Trung học phổ thông
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kế hoạch dạy học phần hợp chất nitrgen – lớp 12 ..................................... 32
Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá bài trình bày trên PowerPoint, tranh vẽ, poster ..... 46
Bảng 2.3. Biên bản làm việc nhóm ................................................................................ 46
Bảng 2.4. Bài thu hoạch của HS sau khi đi tham quan trải nghiệm ........................... 47
Bảng 2.5. Đánh giá của nhóm HS với nhóm bạn ......................................................... 48
Bảng 2.6. Đánh giá của HS với HS trong nhóm........................................................... 49
Bảng 2.7. Tiêu chí đánh giá s ản phẩm ........................................................................... 63
Bảng 2.8. Phiếu đánh giá dành cho ban giám khảo...................................................... 65
Bảng 2.9. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án của HS ............................................ 79
Bảng 2.10. Các tiêu chí và mức độ đánh giá NLHT .................................................... 80
Bảng 2.11. Bảng kiểm quan sát đánh giá NLHT của học sinh ................................... 85
Bảng 2.12 . Phiếu tự đánh giá sự phát triển NLHT của học sinh .............................. 86
Bảng 3.1. Danh sách các lớp TN và ĐC ........................................................................ 90
Bảng 3.2. Các chủ đề dạy học trải nghiệm .................................................................... 90
Bảng 3.3. Học lực của học sinh trong lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................ 93
Bảng 3.4. Tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra của lớp TN và ĐC (lần 1) ... 94
Bảng 3.5. Phân loại kết quả học tập của HS (%) .......................................................... 95
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng ................................................................... 95
Bảng 3.7. Tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra của lớp TN và ĐC (lần 2) 95
Bảng 3.8. Phân loại kết quả học tập của HS (%) .......................................................... 96
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng ................................................................... 96
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá qua bảng kiểm quan sát của giáo viên ......................... 97
Bảng 3.11: Số lượng và phần trăm từng tiêu chí do GV đánh giá NLHT của HS ... 98
Bảng 3.12. Kết quả từng tiêu chí của 10 HS lớp thực nghiệm ................................. 105
Bảng 3.13. HS tự đánh giá NLHT sau TN và trước TN ........................................... 106
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Mức độ môn học được tổ chức dạy học trải nghiệm trong một năm học ... 24
Biểu đồ 1.2. Mức độ dạy học trải nghiệm môn Hóa được tổ chức trong mỗi học kì24
Biểu đồ 1.3. Nguyên nhân dạy học trải nghiệm không được tổ chức nhiều ở các
trường hiện nay ................................................................................................................. 24
Biểu đồ 1.4. Các hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm............................................. 25
Biểu đồ 1.5. Một số lí do các thầy cô tổ chức dạy học trải nghiệm ........................... 25
Biểu đồ 1.6. Hiệu quả dạy học trải nghiệm ................................................................... 25
Biểu đồ 1.7. Mức độ dạy học trải nghiệm tác động đến phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh....................................................................................................................... 26
Biểu đồ 1.8. Mức độ cần thiết của dạy học trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh................................................................................................................. 26
Biểu đồ 1.9. Một số nguyên nhân GV ít dùng DHTN để phát triển NLHT cho HS26
Biểu đồ 1.10. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia dạy học trải nghiệm ..... 27
Biểu đồ 1.11. Mức độ tổ chức dạy học trải nghiệm trong một năm học .................. 28
Biểu đồ 1.12. Mức độ tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học trong một học kì28
Biểu đồ 1.13. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia dạy học trải nghiệm ..... 28
Biểu đồ 1.14. Mức độ tổ chức hoạt động học tập theo nhóm của giáo viên ............. 29
Biểu đồ 1.15. Hình thức hoạt động trải nghiệm em đã được tham gia ...................... 29
Biểu đồ 1.16. Hiệu quả của HĐTN với HS ................................................................... 30
Hình 2.1. Học sinh nghe giới thiệu về quy trình sản xuất nước mắm truyền thống 49
Hình 2.2. Học sinh tham quan và tự làm các quy trình sản xuất nước mắm ............ 50
Hình 2.3. Học sinh tự làm một số công đoạn sản xuất nước mắm ............................. 50
Hình 2.4. Học sinh kết thúc buổi tham quan trải nghiệm ............................................ 51
Hình 2.5. Hình ảnh học sinh báo cáo s ản phẩm tại lớp ............................................... 66
Hình 2.6. Sản phẩm từ trứng ........................................................................................... 66
Hình 2.7. Sản phẩm từ sữa tươi ...................................................................................... 66
Hình 2.8. Sản phẩm từ các loại hạt................................................................................. 66
Hình 2.9. Sản phẩm từ đậu tương ................................................................................... 66
iv
Hình 2.10. Học sinh tham gia đóng kịch ....................................................................... 79
Hình 2.11. Học sinh tham gia đóng vai báo cáo ........................................................... 79
Biểu đồ 3.1. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra của lớp TN và ĐC ............ 94
Biểu đồ 3.2. Phân loại kết quả bài kiểm tra của lớp TN và ĐC.................................. 95
Biểu đồ 3.3. Đồ thị đường lũy tích kết quả bài kiểm tra của lớp TN và ĐC ............ 96
Biểu đồ 3.4. Phân loại kết quả bài kiểm tra của lớp TN và ĐC.................................. 96
Biểu đồ 3.5. So sánh điểm trung bình NLHT của HS do giáo viên đánh giá ở lớp sau
TN và lớp trước TN .......................................................................................................... 98
Biểu đồ 3.6. So sánh kết quả tự đánh giá NLHT c ủa HS trước TN và sau TN ...... 106
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ..................................................................... iv
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .........................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..........................................................................................5
1.1.1. Trên thế giới ..............................................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam............................................................................................................. 10
1.2. Dạy học trải nghiệm.................................................................................................. 13
1.2.1. Những khái niệm cơ bản về dạy học trải nghiệm .............................................. 13
1.2.2. Mục tiêu của dạy học trải nghiệm........................................................................ 14
1.2.3. Đặc điểm của dạy học trải nghiệm ...................................................................... 14
1.2.4. Ưu nhược điểm của dạy học trải nghiệm ............................................................ 14
1.2.5. Các hình thức tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm ...................................... 15
1.3. Năng lực và năng lực hợp tác .................................................................................. 19
1.3.1. Năng lực và phân loại năng lực ........................................................................... 19
1.3.2. Năng lực hợp tác .................................................................................................... 20
1.3.3.Phương pháp đánh giá năng lực hợp tác .............................................................. 21
1.4. Thực trạng của việc dạy học trải nghiệm phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh trung học phổ thông ................................................................................................. 23
1.4.1. Mục đích điều tra ................................................................................................... 23
1.4.2. Đối tượng điều tra .................................................................................................. 24
1.4.3. Kết quả điều tra ...................................................................................................... 24
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM PHẦN
HỢP CHẤT NITROGEN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO
HỌC SINH ....................................................................................................................... 32
2.1. Tổng quan phần hợp chất nitrogen ......................................................................... 32
vi
2.1.1. Cấu trúc, nội dung phần hợp chất nitrogen – lớp 12 ......................................... 32
2.1.2. Mục tiêu phần hợp chất nitrogen ......................................................................... 32
2.1.3. Những điểm lưu ý về nội dung và phương pháp dạy học phần hợp chất
nitrogen .............................................................................................................................. 34
2.2. Xác định nguyên tắc xây dựng kế hoạch dạy học trải nghiệm ............................ 34
2.3. Xây dựng quy trình dạy học trải nghiệm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh .......... 36
2.4. Thiết kế hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh phần
hợp chất nitrogen .............................................................................................................. 37
2.4.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường bằng hình thức tổ chức tham
quan dã ngoại kết hợp học tập tại thực địa .................................................................... 37
2.4.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường bằng hình thức hội thi/cuộc thi 51
2.4.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm với hình thức sử dụng phương pháp đóng vai ..... 67
2.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác cho học sinh trung học phổ thông 80
2.7. Thiết kế phiếu thăm dò ý kiến của HS sau thực nghiệm...................................... 87
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.............................................................. 89
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................................ 89
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm........................................................................... 89
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 89
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................... 89
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm ......................................................................................... 89
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 90
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................... 90
3. 3. Phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu .................................................................. 91
3.3.1. Phương pháp xử lí dữ liệu qua bài kiểm tra ....................................................... 91
3.3.2. Thu thập và xử lí dữ liệu qua phiếu đánh giá năng lực hợp tác của HS ......... 92
3.3.3. Khảo sát lớp thực nghiệm và lớp đối chứng....................................................... 92
3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................................ 93
3.4.1. Kết quả thông qua bài kiểm tra ............................................................................ 93
3.4.2. Kết quả qua đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh .................... 97
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm............................................................................... 107
3.5.1. Về mặt định tính................................................................................................... 107
vii
3.5.2. Về mặt định lượng ............................................................................................... 107
3.5.3. Kết quả phản hồi của giáo viên và học sinh sau thực nghiệm ....................... 109
Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 115
PHỤ LỤC
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại mà kinh tế và xã hội nói chung, đặc biệt
khoa học công nghệ nói riêng đang trên đà phát triển như vũ bão. Sự phát triển đó
đòi hỏi tất cả các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam phải có một chiến lược
mạnh mẽ và đúng đắn trong việc phát triển nguồn nhân lực con người. Hòa chung
sự phát triển đó, để phát triển phù hợp với nhu cầu xã hội thực tiễn, giáo dục cũng
đang khẩn trương đẩy mạnh đổi mới một cách sâu sắc và toàn diện. Đặc biệt là sau
ngày 04/11/2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo thì đổi mới phương pháp dạy học là
đòi hỏi tất yếu và được xem là khâu then chốt có ý nghĩa góp phần vào sự thắng lợi
của sự nghiệp giáo dục. Phương pháp dạy học cần hướng tới tổ chức các hình thức
dạy học sao cho phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo học sinh, từ đó
hình thành kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành và phát triển năng lực phẩm chất
của người học.
Hiện nay, công cuộc đổi mới giáo dục đã và đang triển khai một cách toàn
diện và mạnh mẽ về tất cả các mặt như đổi mới phương pháp dạy học, đa dạng các
hình thức tổ chức dạy học, dạy học định hướng phát triển năng lực của người học,
đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá,…Tuy nhiên, dạy học của nước ta từ trước tới
nay vẫn theo hướng chú trọng nội dung không chú trọng kết quả. Điều này dẫn tới
việc dạy học vai trò của người thầy là trung tâm, phương pháp dạy học phổ biến
một chiều từ thầy sang trò; phương pháp dạy học này đã làm cho người học bị thụ
động, không phát huy được tính tự giác, tự chủ, sáng tạo, thiếu các kĩ năng làm việc
nhóm, thiếu các kĩ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn. Chính vì vậy, việc đổi mới
phương pháp dạy học, tìm tòi những phương pháp dạy học phù hợp có hiệu quả sẽ
là khâu mấu chốt cho việc dạy học chú trọng phát triển năng lực của học sinh.
Dạy học trải nghiệm học sinh sẽ thực sự được trải nghiệm, được làm việc,
được nghiên cứu. Để giải quyết những nhiệm vụ được đặt rahọc sinh không chỉ thực
1
hiện một mình mà còn đòi hỏi sự kết nối, hợp tác, trao đổi,… với các cá nhân khác
để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ. Nếu học sinh được tổ chức các hoạt động học
tập theo hình thức này, học sinh không chỉ được tự lĩnh hội các kiến thức bộ môn,
các kiến thức thực tế mà còn hình thành và phát triển năng lực hợp tác của học sinh,
từ đó dần sẽ hình thành những năng lực đáp ứng yêu cầu xã hội.
Hóa học là một môn học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, một môn khoa học
thực nghiệm, môn học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống thực tế. Việc áp dụng
dạy học trải nghiệm nhằm phát triển năng lực trong bộ môn Hóa học chưa có các tài
liệu chính thống và cũng chưa có nhiều nhà nghiên cứu sâu sắc về vấn đề này.
Là một giáo viên Hóa học, bản thân tác giả khi dạy học rất băn khoăn, trăn trở
và mong muốn việc dạy học của mình vừa giúp học sinh lĩnh hội kiến thức cốt lõi
về Hóa học, vừa muốn giúp học sinh giải quyết các vấn đề Hóa học trong cuộc
sống, vừa muốn giúp học sinh phát triển những năng lực cần thiết đáp ứng trong
cuộc sống thực tế đặc biệt là năng lực hợp tác.
Xuất phát từ thực tế, từ nguyện vọng bản thân, từ điều kiện nghiên cứu tác giả
quyết định chọn đề tài: “Dạy học trải nghiệm phần hợp chất nitrogen nhằm phát
triển năng lực hợp tác cho học sinh trung học phổ thông”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá năng lực hợp tác thông qua dạy học định hướng trải
nghiệm phần hợp chất nitrogen.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học trải nghiệm (DHTN).
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực hợp tác (NLHT).
+ Điều tra thực trạng việc dạy và học hóa học hiện nay trong việc hình thành
và phát triển NLHT cho học sinh (HS) trung học phổ thông (THPT).
+ Điều tra thực trạng dạy học hóa học theo định hướng trải nghiệm.
+ Thiết kế, xây dựng kế hoạch dạy học trải nghiệm (DHTN) phần hợp chất
nitrogen nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS.
+ Thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực hợp tác (NLHT) cho HS
trong phần hợp chất nitrogen khi dạy học theo định hướng trải nghiệm.
2
+ Chuẩn bị nội dung và tiến hành thực nghiệm sư phạm, thu thập và xử lí dữ
liệu để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của đề tài.
4. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông (THPT).
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế hoạch tổ chức DHTN và cách thức tổ
chức các hoạt động DHTN cho HS trong phần hợp chất nitrogen nhằm phát triển
NLHT cho HS.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đi sâu nghiên cứu các biện pháp phát triển NLHT của HS
thông qua tổ chức hoạt động DHTN phần hợp chất nitrogen - lớp 12.
- Phạm vi thực nghiệm: Tại hai trường THPT trên địa bàn huyện Hải Hậu -
Nam Định là Trường THPT A Hải Hậu và Trường THPT Trần Quốc Tuấn.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để phát triển NLHT cho HS trong dạy học phần hợp chất nitrogen
thông qua DHTN?
6. Giải thuyết khoa học
Nếu GV thiết kế kế hoạch bài học phù hợp với đối tượng HS, phù hợp với
điều kiện cơ sở vật chất của trường thực nghiệm sư phạm và tổ chức tốt các hoạt
động dạy học theo định hướng DHTN trong phần hợp chất nitrogen thì sẽ phát triển
NLHT cho học sinh THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tổng quan và hệ thống hóa các vấn đề lý luận được trình bày trong
sách, báo, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài như: Tâm lí học, Giáo
dục học, dạy học phát triển năng lực, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm,
tài liệu liên quan đến hóa học, phương pháp dạy học hóa học, chương trình và sách
giáo khoa hóa học phổ thông cũng như các tài liệu khác có liên quan...
3
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Sử dụng phương pháp điều tra, thu thập thông tin: Phát phiếu điều tra khảo
sát thực trạng việc dạy học theo định hướng trải nghiệm để phát triển NLHT cho
học sinh phổ thông.
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của dạy
học theo định hướng trải nghiệm phần hợp chất nitrogen nhằm phát triển năng lực
hợp tác cho học sinh.
7.3. Phương pháp xử lý thống kê toán học kết quả thực nghiệm
- Sử dụng phương pháp toán học thống kê để xử lí các số liệu điều tra và các
kết quả thực nghiệm sư phạm để rút ra những kết luận cần thiết.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc DHTN để phát triển NLHT cho HS
trung học phổ thông trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- Đề xuất nguyên tắc xây dựng kế hoạch DHTN
- Xây dựng quy trình DHTN.
- Thiết kế 03 biện pháp DHTN phát triển NLHT cho HS.
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá NLHT thông qua DHTN.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2. Thiết kế kế hoạch dạy học trải nghiệm phần hợp chất nitrogen
nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Từ rất xa xưa, con người đã có những hiểu biết nhất định và đã thấy được ý
nghĩa cũng như vai trò to lớn của hoạt động trải nghiệm với việc học tập của mỗi cá
nhân con người. Các nhà triết học, các nhà giáo dục dựa trên quan điểm triết học về
giáo dục của mình đã nghiên cứu về tác dụng của trải nghiệm đối với giáo dục ở các
góc độ khác nhau. Khổng Tử là nhà triết học vĩ đại nhất phương Đông, những lời
dạy của ông vô cùng uyên thâm và sâu sắc; vào năm (551-479 TCN) đã răn
dạy: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên; những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; những gì tôi làm,
tôi sẽ hiểu”, lời răn dạy này đã đề cao tinh thần chú trọng việc dạy và học tập từ trải
nghiệm và thực hành hay J.A Cô-men-xki:“Quan điểm về dạy học phải đảm bảo
mối liên hệ với đời sống, giáo dục thông qua trò chơi, hoạt động ngoài lớp, ngoài
thiên nhiên” hoặc Mác-Ănghen và Lê-nin về “Giáo dục kĩ thuật tổng hợp và giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất” trên cơ sở phát triển đề cương về giáo dục kĩ
thuật tổng hợp của Crupxcaia…[15,tr.50]
Quan điểm học qua trải nghiệm chỉ trở thành tư tưởng giáo dục chính thống và
phát triển thành học thuyết khi gắn liền với các nhà tâm lí học, giáo dục học như:
John Dewey (1859- 1952), Kurt Lewin (1890- 1947), Jean Piaget (1896- 1980), Lev
Vygotsky (1896- 1934), David Kolb, William James, Carl Jung (1875 – 1961), Carl
Rogers (1902- 1987), Paulo Freire (1921- 1997) và các nhà giáo dục hiện đại sau
này…
J.Deway đã đưa ra quan điểm “học qua làm, học bắt đầu từ làm”. Theo ông,
quá trình sống và quá trình giáo dục không phải là hai quá trình mà là một quá trình.
Trong quá trình sống, con người không ngừng thu lượm kinh nghiệm và cải tổ kinh
nghiệm. Ông yêu cầu nhà trường phải là một dạng cuộc sống xã hội, trở thành xã
hội thu nhỏ, phải đem những thứ thiết yếu của xã hội vào quá trình giáo dục. Ông là
người đã tuyên ngôn về “ học qua làm, học bắt đầu từ làm”, trẻ em phải học tập
5
trong chính cuộc sống xã hội. Dạy học phải giao việc cho học sinh làm, chứ không
phải giao vấn đề cho học sinh. Những tri thức đạt được thông qua làm việc mới
chính là tri thức thật. Theo đó, cần đưa các loại bài tập hoạt động như: nghề làm
vườn, dệt, nghề mộc… vào nhà trường. Loại bài tập này vừa có khả năng phát triển
hứng thú và năng lực của học sinh, vừa phản ánh được thực tiễn xã hội. Do đó mục
đích của giáo dục không phải là đào tạo người học, hay là làm cho người học phát
triển phù hợp với một vài khuôn mẫu định sẵn xa vời, mà là giúp cho người học giải
quyết những vấn đề được đặt ra do những tiếp xúc hàng ngày, với điều kiện tự
nhiên và xã hội.
Cũng theo Deway mục đích của giáo dục nhà trường là đảm bảo quá trình giáo
dục liên tục bằng cách tổ chức hoạt động thúc đẩy sự phát triển của trẻ. Xu hướng
học tập từ cuộc sống là cách tốt nhất của việc tổ chức hoạt động giáo dục ở trường
học. Bên cạnh những hoạt động trong trường học, cần thiết kế các hoạt động xã hội
khác để trẻ có hứng thú, tham gia thực hiện và tự nhận thấy ý nghĩa của chúng cũng
như vai trò của mình trong đó. Vì vậy để phát triển trí tuệ cho học sinh, phương
pháp dạy học phải bằng trải nghiệm và thông qua trải nghiệm, nghĩa là để cho trẻ
được trực tiếp tham gia vào hoạt động. Sự phát triển trí tuệ trước hết phải có quá
trình hình thành biểu tượng. Trải nghiệm sẽ cho trẻ biểu tượng trong đầu về sự vật
hiện tượng đó.
Nhìn chung, tư tưởng giáo dục của J.Deway đã rất tiến bộ vào thời kì đó, và
đến bây giờ tư tưởng giáo dục về “học thông qua làm, học qua trải nghiệm” của ông
vẫn là một trong những triết lí giáo dục điển hình của nước Mĩ. Ông phê phán giáo
dục truyền thống làm đứa trẻ trở nên bị động, chấp nhận, phục tùng, thiếu sáng tạo.
Ông đưa ra các lí thuyết và nguyên tắc giáo dục: giáo dục là cuộc sống, nhà trường
là xã hội, lấy học sinh làm trung tâm, coi trọng phương pháp giáo dục qua trải
nghiệm… Có thể nói đây là tư tưởng, cách tiếp cận quá trình giáo dục tiến bộ. Bởi
những đóng góp to lớn và có giá trị như vậy nên J.Deway được lịch sử giáo dục
nước Mĩ và thế giới ghi nhận là nhà giáo dục xuất sắc. [18, tr. 36- 40]
Có rất nhiều nghiên cứu về “học tập trải nghiệm”, nổi bật có thể nói đến chu
trình học từ trải nghiệm của David Kolb. Ông đã đưa ra một chu trình học tập qua
6
trải nghiệm gồm 4 bước sau: Bước một là kinh nghiệm rời rạc (cảm nhận): học từ
kinh nghiệm cụ thể, chi tiết từng bước và thường liên quan đến kinh nghiệm của
người đi trước. Nhạy cảm với cảm nhận của người khác. Bước hai là quan sát có
suy tưởng (nhìn): quan sát trước khi đưa ra một phán quyết bằng cách xem sự vật
hiện tượng từ những quan điểm khác nhau. Bước ba là khái niệm hóa (tư duy): phân
tích logic những ý tưởng và hành động trên sự hiểu biết về tình huống. Bước bốn là
thử nghiệm tích cực (làm): Khả năng hoàn thành nhiệm vụ bằng cách thu hút mọi
người cùng hành động. Bước này bao gồm cả việc biết chấp nhận rủi ro. [15, tr. 53-
54]
Nhìn chung, các nhà giáo dục thời kì trước như Bourassa, Serre, Ross,
Vygotsky và Glassman hay Chichkering, Piaget… đều có những quan điểm, cái
nhìn rất tích cực về học tập trải nghiệm. Họ khẳng định rằng:
- Học tập qua sự trải nghiệm là môi trường tích cực để xây dựng, hình thành
và củng cố hành vi, thái độ tích cực của người học với môi trường tự nhiên, môi
trường sống và cuộc sống thực tiễn.
- Hoạt động trải nghiệm (HĐTN) được diễn ra dưới hai hình thức của sự học.
Thứ nhất là học trải nghiệm qua cuộc sống hằng ngày, đây là hình thức học không
chính thức, qua công việc hàng ngày, qua thể thao… Và thứ hai là hình thức học tập
trong khuôn khổ chính thức đó là sự trải nghiệm có chủ đích của nhà giáo dục trong
quá trình đào tạo người học như chương trình làm việc, các hoạt động học tập đa
dạng.
- HĐTN trong nhà trường là hoạt động học tập mà người học được tiếp cận
trực tiếp với đối tượng mà họ nghiên cứu, học tập và qua sự quan sát, thao tác trực
tiếp trên đối tượng học tập, người học phải có ý thức thay đổi thực tiễn, nghĩa là vận
dụng những tri thức mà mình thu nhận được vào một tình huống mới, bối cảnh mới
phục vụ sự phát triển của con người.
Trong những năm 1995 -1996, nhiều nhà giáo dục học đã tổ chức các chương
trình học tập trải nghiệm và các nghiên cứu về chương trình học tập này. Kết quả
nghiên cứu một lần nữa khẳng định: Hoạt động học tập trải nghiệm giúp người học
tăng sự tự tin vào chính mình, năng lực tự chủ và khả năng lý luận của người học
7
tăng lên, có những hành vi và hành động khéo léo hơn khi giao tiếp với người khác.
Bên cạnh đó, các năng lực xã hội của người học cũng được phát triển và cho kết quả
tích cực như phát triển cảm xúc xã hội, người học cảm thấy thoải mái và thích thú
hơn bởi vì chính sự trải nghiệm thực tế đã kích thích sự tò mò của họ, tăng ham
muốn tham gia các hoạt động xã hội, giảm stress và căng thẳng khi học, giảm rào
cản giữa các cá nhân…
Tiếp đó, nhà giáo dục Coleman đưa ra 4 bước tổ chức hoạt động học tập trải
nghiệm: Bước một là người học tham gia vào một hoạt động trong tình huống cụ
thể, bối cảnh đặc biệt mà người học có thể thấy ngay được hiệu quả của hoạt động
này. Bước hai là người học tìm cách hiểu bản chất các hiệu quả trong tình huống
hoạt động vừa qua đem lại, theo cách mà người học phải đưa ra các dự đoán là cái
gì đã diễn ra và nó sẽ diễn ra như thế nào trong các tình huống tương tự hoặc trong
các tình huống gần giống với tình huống đã hoạt động. Bước ba làngười học phải
tìm cách hiểu những nguyên lí chính, nguyên lí chung nhất mà khi hoạtđộng nó sinh
ra kết quả như trên trong một lớp các tình huống như vậy. Điều này đòi hỏi người
học phải có năng lực thiết lập các mối quan hệ nhân quả với nhau, cụ thể là liên hệ
giữa hành động với kết quả mà mình vừa tác động trong tình huống vừa qua, khi đó
bắt buộc người học phải có một số suy luận về sự thay đổi đa dạng hành động của
mình để dự đoán hoặc quan sát kết quả mà mỗi thay đổi đó đem lại. Bước bốn là
người học phải khái quát hóa nguyên lí thu được trong quan hệ nhân quả vừa qua
làm cơ sở để xử lí các tình huống mới hoặc các tình huống có những sự khác biệt thì
người học phải đưa ra được các tiên đoán về quan hệ nhân quả của nó để thể chế
hóa kiến thức mà mình thu được. [15, tr. 56-57]
Ngày nay, HĐTN được hầu hết các nước có nền giáo dục phát triển quan tâm,
đặc biệt là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển
năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ
năng sống như: Anh, Australia, Đức, Hàn Quốc, Nhật, Singapore, Trung Quốc …
Ngoài việc học kiến thức cơ bản thì học sinh được tham gianhiều hoạt động đa dạng
và phong phú gắn với thực tiễn để trải nghiệm, thử sức; vừa củng cố các kiến thức
đã học, vừa có cơ hội sáng tạo trong vận dụng do yêu cầu của các tình huống cụ
8
thể.Việc thực hiện chương trình hoạt động trải nghiệm ở nhà trường phổ thông được
các nước thực hiện một cách linh hoạt để học sinh được trải nghiệm thực tiễn và học
tốt các môn học chính khóa. Dưới đây là cách thức tổ chức hoạt động trải nghiệm ở
một số nước có nền giáo dục phát triển.
- Ở nước Anh, Vai trò cũng như tính hữu ích của các hoạt động trải nghiệm và
phiêu lưu – mạo hiểm đã được khẳng định rất rõ. Một trong những trung tâm giáo
dục trải nghiệm được đông đảoHS tham gia là Trung tâm Widehorion (tạm dịch:
Chân trời rộng mở). Những người sáng lập ra trung tâm này khẳng định: việc đi trải
nghiệm giáo dục ngoài không gian lớp học là một trong những yếu tố quan trọng
quyết định cho sự phát triển của trẻ. Chính từ quan điểm này, mà đã có hàng loạt
các HĐTN cho tất cả các lứa tuổi học đường như: tổ chức trải nghiệm thiên nhiên
cho học sinh tiểu học, hoạt động động phiêu lưu – mạo hiểm cho học sinh thanh,
thiếu niên. Nhiều hoạt động phù hợp với mục đích, đối tượng học tập như: liên quan
đến môn Địa lí là các khái niệm bờ biển, sông ngòi, sự trái ngược của các hướng…;
liên quan đến môn nghệ thuật như làm báo, làm đồ gốm…; liên quan đến giáo dục
thể chất là môn chạy định hướng, khám phá đường đua…[3, tr. 42-43]
- Cùng với hoạt động dạy học các môn học cơ bản, HĐTN là một hoạt động
quan trọng tạo nên chương trình giáo dục Hàn Quốc. Hoạt động này được thực hiện
vớithời lượng chiếm từ 9,1% đến 13,4% và xuyên suốt từ tiểu học đến trung học
phổ thông gồm 4 nhóm hoạt động chính: hoạt động độc lập, hoạt động câu lạc bộ,
hoạt động tình nguyện và hoạt động định hướng. [4, tr. 44]
- Nhằm chuẩn bị tốt cho tương lai HS thì giáo dục của Singapore rất chú trọng
các chương trình hoạt động ngoại khóa. Hoạt động ngoại khóa là hoạt động chủ
chốt của DHTN ở nhà trường. Mục đích của hoạt động giáo dục là chú trọng vào
việc rènluyện nhân cách, tư duy tạo điều kiện cho các em phát triển một cách tự
nhiên hơn là ép buộc các em theo một khuôn mẫu nhất định. [5, tr. 197]
- Nền giáo dục Trung Quốc đã xây dựng chương trình hoạt động, coi các hoạt
động ngoài giờ lên lớp không đơn thuần chỉ là hoạt động có tính chất phụ trợ, tự
nguyện của học sinh mà là bộ phận cơ hữu của chương trình học. [5, tr. 193]
9
Nhìn chung, dạy học trải nghiệm là một lí thuyết học tập được thế giới rất coi
trọng bởi nó đề cao việc hình thành năng lực của con người thông qua những trải
nghiệm thực tiễn. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Trong dạy học hiện đại, lớp học
không thể là không gian sáng tạo cho tất cả mọi người; do vậy cần mở rộng rộng
các tri thức hữu ích cho HS thông qua môi trường bên ngoài. Nhờ các hoạt động trải
nghiệm, nhiều trẻ em đã vượt qua được những rào cản cá nhân và tất cả mọi học
sinh đều tăng thêm lòng tự tin. Không những thế, các em còn tích lũy cho mình
những kỹ năng làm việc nhóm, để qua đó mang lại cho các em cách nhìn quan trọng
về sự trợ giúp bạn bè trong các hoạt động. Và những điều này hoàn toàn phù hợp
với các qui luật về tâm lí trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.
1.1.2. Ở Việt Nam
Từ xa xưa, ông cha ta đã có những câu câu ca dao như: “Học là học để mà
hành – Vừa hành vừa học mới là người khôn” hay “Trăm hay không bằng tay
quen”… đã nhấn mạnh mối quan hệ giữa học tập và thực hành luôn gắn bó chặt chẽ
với nhau, không bao giờ tách rời nhau.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã rất nhấn mạnh việc dạy học phải đi
đôi với thực hành, Bác Hồ còn chỉ rõ nội dung của sự kết hợp học và hành trong
từng bậc học, cấp học như sau:
- Bậc đại học cần kết hợp giữa lí luận với thực hành, tích cực học tập lí luận và
khoa học tiên tiến của các nước, kết hợp với thực tiễn của nước ta để giúp ích cho
công cuộc xây dựng tổ quốc.
- Cấp Trung học thì cần đảm bảo cho học trò những tri thức phổ thông cơ bản,
thiết thực, thích hợp với nhu cầu và tiền đồ xây dựng của nước ta. Những phần kiến
thức xa rời với đời sống thực tế thì có thể bỏ qua.
- Cấp tiểu học thì giáo dục cho các cháu thiếu nhi tình yêu Tổ quốc, yêu lao
động, yêu khoa học, yêu mọi người, giữ gìn và bảo vệ của công. Đan xen giữa học
mà chơi, chơi mà học, không nên gò ép thiếu nhi vào khuôn khổ nào đó. [15, tr. 59]
Xã hội ngày càng phát triển, nền giáo dục nước nhà cũng nhận được sự quan
tâm sâu sắc của toàn xã hội. Tư tưởng về học tập trải nghiệm cũng đã được qui định
trong Luật Giáo dục và có nội dung như sau: “Hoạt động giáo dục phải được thực
10
hiện theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí
luận gắn liền với thực tiễn giáo, dục nhà trường gắn kết hợp với giáo dục gia đình
và giáo dục xã hội”. Tuy nhiên, với điều kiện hoàn cảnh kinh tế của các nhà trường
mà hoạt động trải nghiệm của học sinh thực sự chưa được chú trọng. Nhận thức
được tầm quan trọng của HĐTN trong dạy học, Nghị quyết 29/NQ/TW đã đề cập
đến vấn đề tổ chức HĐTN cho học sinh như là một phương pháp tích cực trong quá
trình dạy học. Hoạt động trải nghiệm giúp hình thành và phát triển cho người học
những năng lực và phẩm chất; hài hòa đức, trí, thể, mỹ, dạy người, dạy chữ và dạy
nghề. Do vậy, tổ chức các hoạt động DHTN theo các hình thức đa dạng, phong phú,
linh hoạt, nội dung DHTN cần gắn kết các môn họa với nhau theo hướng tích hợp.
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục học đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm.
- Theo Phạm Minh Hạc là người tiên phong cho việc đưa lí thuyết hoạt động
vào trường học. Theo ông, khi tham gia hoạt động thì con người mới biến kiến thức,
kinh nghiệm mà xã hội tích lũy được thành tri thức, kinh nghiệm của bản thân. Ông
cho rằng chương trình GDPT mới chú trọng nhiều vào phát triển năng lực và phẩm
chất của học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm và các môn học, nó phù hợp
với thời đại mới.
- Bài viết của tác giả Đỗ Ngọc Thống nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo – kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam” đã giới thiệu kinh nghiệm tổ
chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở một số nước có nền giáo dục phát triển như :
Anh, Hàn Quốc và có liên hệ đến Việt Nam. Theo tác giả, HS thông qua các HĐ đa
dạng và phong phú gắn với thực tiễn để củng cố kiến thức và trải nghiệm, thử sức
với những tình huống cụ thể. Chương trình tổ chức DHTN giúp các em có sự gắn
kết giữa nhà trường và cuộc sống thực tế. Ở Việt Nam, HĐ trải nghiệm sáng tạo
chưa được chú ý đúng mức, chưa có hình thức đánh giá và sử dụng kết quả các HĐ
GD một cách phù hợp.
- Theo nhà nghiên cứu Đinh Thị Kim Thoa trong “ Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo- góc nhìn từ lý thuyết” đã khẳng định HĐTN sẽ tạo cơ hội cho HS huy
động, tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học, các lĩnh vực giáo dục khác
11
nhau để có thể trải nghiệm thực tiễn trong nhà trường, gia đình và xã hội. Đồng thời
giúp các em hình thành, phát triển những năng lực, phẩm chất chủ yếu cũng như cơ
hội để tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp.
Theo [3], tài liệu tập huấn của bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015, “Kĩ năng
xây dựng và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học”, đã
tổng hợp rất chi tiết những nghiên cứu của các nhà giáo dục về dạy học trải nghiệm
như: PGS.TS. Nguyễn Thúy Hồng, PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa, PGS.TS. Nguyễn
Văn Hiền, TS. Ngô Thị Thu Dung, TS. Trần Văn Tính, ThS. Bùi Ngọc Diệp, ThS.
Nguyễn Thị Thu Anh, TS. Phan Thị Luyến, ThS. Nguyễn Thị Lê.Tài liệu đã đề cập
đến những vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm về khái niệm, đặc điểm, mục
tiêu, yêu cầu, cách thức xây dựng nội dung, tổ chức hoạt động và công cụ đánh giá
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh trong trường phổ thông.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm (thuật ngữ) liên quan, từ các góc độ nghiên
cứu khác nhau về hoạt động trải nghiệm sáng tạo của các nhà giáo dục trong nước,
tháng 6 năm 2016, NXB Giáo Dục Việt Nam xuất bản cuốn “Tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” của nhóm tác giả Nguyễn Thị
Liên (Chủ biên), Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị Ngọc Minh. Có thể
coi cuốn sách là cầu nối khoa học giáo dục với nhà trường phổ thông, lí luận và
thực nghiệm giáo dục học, tâm lí học với thực tiễn giáo dục của nước ta hiện nay.
Cuốn sách cung cấp cho độc giả những kiến thức cơ bản về hoạt động trải nghiệm
sáng tạo, cách tổ chức cụ thể các hoạt động trải nghiệm cho học sinh các cấp và một
số kinh nghiệm nước ngoài về giáo dục trải nghiệm.
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, hầu hết các trường phổ thông đã triển
khai các phương pháp, hình thức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo ở học sinh. Mặc dù đây là một hình thức dạy học còn mới mẻ, tài
liệu tham khảo còn khan hiếm, song đã có một số trường phổ thông với điều kiện và
đặc thù riêng, khi triển khai một cách phù hợp mô hình học tập trải nghiệm cũng đã
thu được những kết quả đáng trân trọng.
Như vậy, các nhà giáo dục trong nước và trên thế giới đều đề cao vai trò của
HĐTN trong dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh. Mặc dù, chưa có một tài
12
liệu tham khảo cụ thể nào đề cập đến việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học môn Hóa học, nhưng những tài liệu, công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu
tham khảo quí giá của đề tài.
1.2. Dạy học trải nghiệm
1.2.1. Những khái niệm cơ bản về dạy học trải nghiệm
1.2.1.1. Trải nghiệm
Theo quan điểm triết học, HĐTN được quan điểm là kết quả của sự tương tác
giữa con người với thế giới tự nhiên khách quan. Sự quan hệ tương tác biện chứng
này bao gồm những kĩ năng, những nguyên tắc; bao gồm cả hình thức, bản chất và
kết quả các hoạt động thực tiễn trong xã hội.
Theo [23] có viết: “trải” có nghĩa là “đã từng qua, từng biết, từng chịu đựng”,
còn “nghiệm” có nghĩa là “kinh qua thực tế nhận thấy điều đó đúng”. Như vậy, có
thể hiểu đơn giản “trải nghiệm” là những gì con người đã từng kinh qua thực tế,
từng biết, từng chịu.
Theo các nhà khoa học giáo dục, trải nghiệm chính là những tồn tại khách
quan tác động vào giác quan con người, tạo cho con người những cảm xúc đặc biệt
giúp con người cảm thấy cáctác động đó và cảm nhận nó, học tập nó, rút ra bài học
cho bản thân và ứng dụng trong cuộc sống từ đó hình thành nên các kĩ năng.
Như vậy, trải nghiệm để phục vụ cuộc sống. Trong cuộc sống, chúng ta tích
lũy dần những tri thức và những kinh nghiệm cho bản thân. Qua đó, con người sẽ
hoàn thiện bản thân và cải tạo thực tại làm cho cuộc sống tốt hơn. Như vậy, sống và
trải nghiệm là hai khía cạnh luôn song hành, bổ sung và hỗ trợ lẫn nhau.
1.2.1.2. Dạy học trải nghiệm
- Theo Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế thì giáo dục trải nghiệm là một
phạm trù bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy động viên khuyến khích
người học tham gia trải nghiệm thực tế, sau đó tổng kết, phản ánh lại để tăng cường
sự hiểu biết, phát triển năng lực, phát triển kĩ năng kĩ xảo, định hình được giá trị
sống và phát triển tiềm năng bản thân mỗi cá nhân, tiến tới sẽ đóng góp tích cực cho
cộng đồng xã hội. Người dạy có thể là: giáo viên, kĩ sư, chuyên viên, huấn luyện
viên…Nó nói lên tính đơn giản, đa dạng phổ biến của giáo dục trải nghiệm. Người
13
học sẽ huy động một cách toàn diện các năng lực sẵn có của bản thân để hoàn thành
nhiệm vụ. Từ đó, HS sẽ phát huy được tính tự lập, tự giác và các năng lực sẽ được
hình thành và phát triển.
Từ những định nghĩa trải nghiệm trên, tác giả có thể định nghĩa DHTN như
sau: Dạy học trải nghiệm là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt
động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã
hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn,
phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
1.2.2. Mục tiêu của dạy học trải nghiệm
DHTN nhằm hình thành và phát triển những kỹ năng, kĩ xảo, hình thành và
phát triển các năng lực và phẩm chất cần có ở con người trong xã hội hiện đại.
1.2.3. Đặc điểm của dạy học trải nghiệm
+ DHTN cần có sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài
nhà trường.
+ Nội dung DHTN có tính thực tiễn, phân hóa và tích hợp cao.
+ DHTN được tổ chức dưới nhiều hình thức đa dạng khác nhau.
+ DHTN giúp HS được trải qua và nghiệm lại những kinh nghiệm mà các hình
thức dạy học khác không có.
1.2.4. Ưu nhược điểm của dạy học trải nghiệm
1.2.5.1. Ưu điểm
- DHTN giúp cho việc học tập của HS thú vị và hấp dẫn hơn.
- Khi tham gia trải nghiệm sẽ giúp các em tự giác, thoải mái, tích cực chủ
động hơn trong việc lĩnh hội kiến thức.
- DHTN có nhiều hình thức khác nhau nó sẽ phát huy tối đa khả năng thích
ứng, sáng tạo, chủ động của HS.
- HS được hình thành các kĩ năng sống qua các nhiệm vụ học tập của GV.
- DHTN cần người học sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm,
ngửi...) từ đó giúp HS tăng khả năng cảm nhận và ghi nhớ kiến thức.
14
1.2.5.2. Nhược điểm
Bên cạnh ưu điểm DHTN còn có một số hạn chế nhất định như sau:
- DHTN cần huy động nhiều nguồn lực, đòi hỏi sự chuẩn bị chu đáo của cả
GV và HS.
- DHTN có thể được tổ chức ngoài không gian lớp học, ngoài không gian nhà
trường nên có nhiều khó khăn về quản lí HS.
- DHTN cần sự chuẩn bị mất thời gian, liên quan đến nhiều bộ phận nên đòi
hỏi GV cần sự nhiệt tình, kiên nhẫn, chu đáo.
1.2.5. Các hình thức tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm
Môn Hoá học là môn khoa học thực nghiệm có nhiều ưu thế trong việc tổ chức
cho HS lĩnh hội, kiến tạo kiến thức dựa trên những kinh nghiệm thực tế, thông qua
các thao tác thực hành, thử nghiệm để kiểm nghiệm và từ đó rút ra kết luận mới.
Dựa vào thời gian và địa điểm tổ chức dạy học, có thể chia hình thức các hoạt động
trải nghiệm ở 3 quy mô: trong lớp học, trong nhà trường và ngoài nhà trường (đi
tham quan, dã ngoại, thực địa).
1.2.5.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong lớp học
a) Tổ chức trò chơi
Tổ chức trò chơi trong giờ học có thể được sử dụng trong nhiều tình huống
khác nhau như khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri
thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp
nhận,… Các câu hỏi trong trò chơi thường là những câu hỏi liên quan đến tính chất
vật lí (trạng thái, màu sắc, ...), tính chất hoá học, tên gọi, công thức hoá học và ứng
dụng của các chất. Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú
cho HS; tạo điều kiện thuận lợi cho HS tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải tri
thức của nhiều lĩnh vực khác nhau, .…
Khi tổ chức trò chơi trong dạy học, GV cần chú ý mục tiêu của trò chơi (thông
qua trò chơi cung cấp cho HS kiến thức, kĩ năng và thái độ nào? Bằng cách nào?),
xây dựng và phổ biến rõ luật chơi (có chú ý đến hình thức thưởng phạt) cho HS và
hình thức tổ chức đảm bảo tính khách quan công bằng.
15
b) Sử dụng phương pháp đóng vai
Đây là phương pháp nhằm giúp HS nhập vai thành một nhân vật, một người
làm nghề khác nhau, một vật nào đó... Việc “diễn” không phải là phần chính của
phương pháp này mà điều quan trọng thông qua việc xây dựng kịch bản để “diễn”
HS cần huy động những kinh nghiệm, vốn tri thức đã có của mình về một vấn đề/
vai trò cùng với cảm xúc thái độ và sự liên tưởng, tưởng tượng để có thể sáng tạo ra
những vai diễn khác nhau ngay cả khi GV ra cùng một tình huống.
c) Sử dụng thí nghiệm hoá học
Đây là hình thức tổ chức hoạt động truyền thống và mang đặc trưng môn Hoá
học. HS được tiến hành các thí nghiệm hoặc quan sát, trải nghiệm những hiện tượng
thí nghiệm do GV tiến hành. Trong hình thức này HS được yêu cầu đưa ra nhận
định của mình về các vấn đề khoa học; kiểm tra các nhận định đó thông qua việc
thực hiện các thí nghiệm, từ đó rút ra kết luận cần thiết. Ở mức độ tích cực hơn, GV
cho phép HS đề xuất và tự thiết kế một số thí nghiệm; tổ chức thảo luận/ tranh luận
về một số nghiên cứu khoa học. Từ đó GV phân tích những kiến thức khoa học
được vận dụng như thế nào trong một số hiện tượng khác nhau của đời sống thực
tiễn. Việc trải nghiệm thông qua quan sát, phân tích từ kết quả thí nghiệm là hình
thức khá quan trọng giúp hình thành nhận thức đồng thời tạo hứng thú, niềm tin vào
khoa học cho HS.
d) Xây dựng mô hình
Dựa trên những kiến thức đã có, HS được tổ chức hoạt động tự thiết kế và
sáng tạo ra các mô hình hoặc các vật mẫu với mục đích mô tả các sự vật, hiện tượng
khoa học cũng như nguyên tắc hoạt động của chúng. Ví dụ, HS có thể được yêu cầu
sử dụng những nguyên liệu tự tìm kiếm trong môi trường xung quanh để tạo nên mô
hình nguyên tử; hoặc các em cũng có thể sử dụng các sự vật gần gũi với cuộc sống
để mô tả và giới thiệu về chu trình cacbon trong tự nhiên. Ngoài ra, các mô hình và
mẫu vật mà HS sáng tạo nên từ các chất liệu quen thuộc, cũng có thể được dùng để
kiểm tra, thực nghiệm một thiết kế liên quan đến các nội dung khoa học để cùng
xem liệu lí thuyết được học có chính xác như thực tiễn vốn nhìn thấy. Ví dụ tự tạo
pin điện từ quả chanh, dây dẫn và các mảnh đồng hay tự tạo máy lọc nước đơn
16
giản,... Việc yêu cầu HS xây dựng mô hình tuân theo 4 bước trong quy trình học tập
trải nghiệm của Kolb: HS dựa trên việc huy động kiến thức kinh nghiệm đã có của
bản thân để phân tích, suy nghĩ về những kinh nghiệm từ đó khái quát hóa và trừu
tượng hoá để tự xây dựng mô hình của “bản thân” và kiểm nghiệm những phán
đoán của mình dựa trên việc phân tích sản phẩm.
1.2.5.2. Tổ chức hoạt động trong nhà trường
a) Hoạt động câu lạc bộ Hoá học
Các hoạt động thường thấy trong câu lạc bộ có thể là tổ chức những buổi biểu
diễn thí nghiệm vui, ảo thuật về hoá học hay những buổi thảo luận về một chủ đề cụ
thể (các phương pháp giải nhanh bài tập hoá học hay trao đổi kinh nghiệm học tập
môn Hoá,...)
b) Hội thi/ cuộc thi về hoá học
Hội thi/cuộc thi có thể được tổ chức bằng nhiều phương thức khác như: Thi
làm các sản phẩm, thi vẽ tranh, thi tìm hiểu lịch sử/ phát minh/ứng dụng,... của hoá
học, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi trình diễn thời trang từ các vật liệu
polime, thi kể chuyện lịch sử hoá học, thi sáng tác bài hát về hoá học,... Điều quan
trọng khi tổ chức hội thi là phải vui vẻ, sôi động, có tính thi đua sáng tạo và đậm
chất “hoá học”. Ngoài ra, GV cần nhận xét tổng kết và chính xác hóa cho HS về
những nội dung Hoá học để ngoài tiêu chí “vui” của hội thi thì vẫn cần có tính
chính xác, khoa học, thực tiễn về nội dung kiến thức được đề cập đến.
c) Hoạt động giao lưu
Hoạt động giao lưu là một hình thức tổ chức nhằm tạo ra các điều kiện để cho
HS được giao lưu, tiếp xúc và trao đổi thông tin với một số nhân vật nổi tiếng. Qua
đó, giúp HS thay đổi suy nghĩ có định hướng đúng đắn trong cuộc sống của mình.
Thí dụ như GV mời chuyên gia trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy đến trao đổi
kinh nghiệm phòng cháy ở gia đình và nơi công cộng. Trên cơ sở đó, dùng kiến
thức hoá học để giải thích một số nguyên tắc phòng cháy chữa cháy.Hoặc GV mời
chuyên gia ở các nhà máy sản xuất hoá chất (phân bón hoá học, gang thép, sản xuất
gốm sứ...) ở địa phương đến nói chuyện về đặc thù nghề nghiệp, quy trình sản
xuất,...
17
d) Nghiên cứu khoa học
Hoạt động này HS được tập dượt theo cách làm việc của nhà nghiên cứu khoa
học thông qua một số chủ đề STEM. GV xây dựng chủ đề STEM theo cách: lựa
chọn nội dung cụ thể trong môn học, nghiên cứu việc ứng dụng của các nội dung đó
trong thực tiễn, tìm hiểu quy trình, giai đoạn, các kiến thức được sử dụng để tạo ra
ứng dụng/ sản phẩm, từ đó chỉ ra các kiến thức liên quantrong các môn học thuộc
lĩnh vực STEM. Do đó để giải quyết được các vấn đề đặt ra HS phải huy động được
các hiểu biết, kiến thức đã học của một số môn học STEM, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tìm tòi, khám phá để tạo ra được sản phẩm. Mục đích chính của loại hình
hoạt động này là giúp HS tìm hiểu về cách thức hoạt động, vận hành của một hệ
thống nhất định thay vì chỉ đơn thuần thu thập số liệu, thông tin để hỗ trợ cho việc
nắm vững một khái niệm khoa học. Nói cách khác, HS được học cách tìm hiểu về
khoa học thay vì chỉ biết được về một nội dung khoa học nhất định, HS được trải
nghiệm thực tế.
1.2.5.3. Tổ chức hoạt động ngoài nhà trường
a) Đi tham quan dã ngoại
Mục đích của tham quan, dã ngoại là để HS được trải nghiệm thực tế từ đó có
thể hiểu sâu và rõ hơn những kiến thức đã học. Tuỳ theo tình hình thực tiễn ở địa
phương, GV có thể cho HS tham quan các nhà máy, xí nghiệp sản xuất (sản xuất xi
măng, phân bón hóa học, xà phòng, nhôm, gang thép, chế biến thực phẩm...) để tìm
hiểu về quy trình sản xuất các chất trong thực tiễn, vận dụng các quy luật về tốc độ
phản ứng, cân bằng hoá học, quy luật các phản ứng hoá học,... để tìm cách giải thích
các bước trong quy trình đó. Như vậy việc tổ chức cho HS đi tham quan dã ngoại
không chỉ đơn thuần là việc cho HS đi “xem” mà GV cần khai thác đặt câu hỏi liên
quan đến thực tiễn cho HS thảo luận hay viết thu hoạch. Có như vậy việc tham quan
mới có ý nghĩa và thiết thực.
b) Tổ chức các hoạt động học tập tại thực địa (cơ sở sản xuất, trang trại)
Hình thức này có thể kết hợp với hình thức tham quan dã ngoại. Ở hình thức
học tập tại thực địa, GV cho HS trải nghiệm thực sự (làm, thao tác, hoạt động,…)
các công việc tại cơ sở sản xuất chứ không chỉ đơn thuần đi xem rồi phân tích, thảo
18
luận. Nếu như hình thức tham quan dã ngoại phù hợp với quy mô sản xuất lớn (chủ
yếu dùng máy móc ở quy mô công nghiệp) thì hình thức này phù hợp với các cơ sở
sản xuất nhỏ, làng nghề thủ công. Ví dụ GV có thể cho HS học tập tại những làng
nghề như làng sản xuất gốm sứ, làng muối,...
Thông qua hoạt động thực địa không chỉ giúp HS vận dụng kiến thức đã học
vào thực tế mà còn làm tăng hứng thú học tập bộ môn, được định hướng nghề
nghiệp.
Bên cạnh những hình thức nói trên, tuỳ thuộc vào mục tiêu bài học và nội
dung cụ thể mà GV có thể tổ chức dạy học trải nghiệm theo một số cách tiếp cận
khác như:
- Xuất phát từ những hiện tượng tự nhiên hoặc các cách lí giải thú vị, bất ngờ
và kịch tính.
- Xuất phát từ những bài giới thiệu, những câu chuyện hoặc kinh nghiệm cá
nhân của GV, HS được trình bày dưới hình thức đóng vai, kể chuyện … để lí giải về
một nội dung khoa học nhất định.
Trong luận văn này, tôi xây dựng các kế hoạch dạy học theo 3 hình thức: Sử
dụng phương pháp đóng vai; hội thi về hoá học; đi tham quan dã ngoại kết hợp tổ
chức các hoạt động học tập tại thực địa.
1.3. Năng lực và năng lực hợp tác
1.3.1. Năng lực và phân loại năng lực
Năng lực được sử dụng nhiều nghĩa, gắn với lĩnh vực khác nhau sẽ khác
nhau. Trong luận văn này tôi đưa một số khái niệm năng lực được sử dụng trong
các văn bản chương trình giáo dục phổ thông nhiều nước để tiện so sánh và nhận
xét, chẳng hạn:
Có nhiều chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục đã cố gắng định nghĩa khái
niệm năng lực: Theo F.E Weinert cho rằng: “Năng lực được thể hiện như một hệ
thống khả năng, sự thành thạo hoặc những kĩ năng thiết yếu, có thể giúp con người
đủ điều kiện vươn tới một mục đích cụ thể”.[24, tr. 9]
Phân loại năng lực là một vấn đề phức tạp. Sự phân loại vào các quan điểm
và các tiêu chí. Nhìn vào chương trình thiết kế theo năng lực của các nước có thể
19
thấy có hai loại chính (general competence), đó là năng lực chung và năng lực cụ
thể, chuyên biệt (specific competence).
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm
việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do nhiều
môn học, liên quan đến nhiều môn học.
Năng lực cụ thể, chuyên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển
do một lĩnh vực/ môn học nào đó.
Tiếp thu quan niệm về năng lực phát triển của các nước phát triển, theo [4]
Chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể của Việt Nam đã xác định:
- Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn
có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực
hiện thành công một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể.
- Năng lực cốt lõi: là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất cứ ai cũng cần phải có
để sống, học tập và làm việc hiệu quả. Năng lực cốt lõi gồm năng lực chung và năng
lực đặc thù.
a) Năng lực chung được hình thành và phát triển thông qua tất cả các môn học
và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
b) Năng lực đặc thù của môn học là năng lực được hình thành và phát triển
chủ yếu thông qua các môn học và một số hoạt động giáo dục nhất định như: năng
lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực
công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất…
1.3.2. Năng lực hợp tác
1.3.2.1. Khái niệm
Năng lực hợp tác là một năng lực chung rất quan trọng trong việc hình thành
và phát triển một con người phù hợp với yêu cầu xã hội. Tuy nhiên, không có môn
học nào gọi là đặc trưng cho việc phát triển NLHT mà NLHT sẽ được từng môn học
đều phải góp phần hình thành và phát triển.
20
Theo [16], NLHT là khả năng của cá nhân biết thích ứng với tập thể nhóm,
biết tự nhận trách nhiệm, chia sẻ công việc, giúp đỡ cộng sự và thực hiện có hiệu
quả những thỏa thuận trong nhóm như kế hoạch đã đềra.
1.3.2.2. Cấu trúc, biểu hiện của năng lực hợp tác
Theo [24] biểu hiện của sự hợp tác trong học tập chính là các hoạt động riêng
lẻ của cá nhân được gắn kết chặt chẽ với nhau dựa trên cơ sở có cùng mục đích học
tập, lợi ích và sự nỗ lực chung, với tinh thần tự nguyện, tin tưởng giúp đỡ nhau. Để
hợp tác có hiệu quả, nói cách khác để có năng lực hợp tác cần có:
a) Kiến thức về hợp tác
- HS lựa chọn được các hình thức làm việc nhóm phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ đề ra.
- HS rút kinh nghiệm được cho bản thân mình và đóng góp ý cho những cá
nhân khác trong nhóm hoặc khác nhóm.
b) Kĩ năng hợp tác
- Hs biết phân tích nhiệm vụ được giao thành các nhiệm vụ nhỏ của bản thân
để thực hiện.
- HS theo dõi được tiến độ làm việc, hoàn thành nhiệm vụ của bản thân và các
cá nhân khác.
- Đánh giá được hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân và nhóm.
- Xây dựng, đề xuất việc phân công công việc sao cho hợp lí, tổ chức các hoạt
động để hoàn thành nhiệm vụ.
c) Thái độ hợp tác
- Đề xuất được các giải pháp thực hiện nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ nhóm.
- Sẵn sàng nhận nhiệm vụ khó khăn của nhóm.
- Biết thảo luận, chia sẻ thông tin, góp ý cho bạn cùng nhóm.
1.3.3.Phương pháp đánh giá năng lực hợp tác
1.3.1.1. Đánh giá qua quan sát
Để đánh giá quan sát một nội dung nào đó trong dạy học thì GV cần thực
hiện theo các bước cơ bản sau:
- Bước 1: Chuẩn bị
21
+ Xây dựng mục tiêu, nội dung, đối tượng cần quan sát.
+ Thiết kế các tiêu chí quan sát.
+ Thiết kế bảng kiểm hay phiếu quan sát.
- Bước 2: Quan sát và cho điểm
+ Quan sát, dựa vào các tiêu chí đã xây dựng để cho điểm vào bảng kiểm
quan sát hay phiếu quan sát.
+ Ghi chép lại những vấn đề xảy ra đặc biệt và các lưu ý.
- Bước 3: Đánh giá
+ Dựa vào điểm các tiêu chí đạt được để đánh giá các mức độ phát triển
năng lực khác nhau của HS.
+ Để có độ tin cậy cao, GV cần tổng kết lại tất cả các quan sát của mình,
sau đó đối chiếu các dữ kiện khác.
1.3.1.2. Đánh giá qua hồ sơ
Khi xây dựng chương trình đánh giá hồ sơ, GV cần thực hiện theo quy trình:
+ Cung cấp cho HS một số mẫu để HS xác định được mục tiêu thực hiện.
+ Tư vấn, góp ý các hoạt động học tập của HS và các nhóm.
+ Trong các hoạt động của HS, GV cần hướng dẫn, tác động kịp thời bằng
cách động viên, khuyến khích hoặc bổ sung các tư liệu cần thiết.
+ HS hoàn thành các mẫu hồ sơ, bài báo cáo, tranh ảnh, poster… để thực hiện
hồ sơ.
+ Thông qua hồ sơ GV đánh giá mức độ đạt được của các mục tiêu hoạt động
học tập, từ đó điều chỉnh hoạt động hợp lý.
1.3.1.3. Tự đánh giá
- Là hình thức mà HS tự đánh giá kiến thức, kỹ năng của mình dựa vào các
mục tiêu học tập của bản thân trước, trong và sau các giờ học.
- Các hình thức tổ chức tự đánh giá như:
+ GV giao bài tập cho HS hoàn thành; GV cung cấp đáp án chính xác để HS
tự đánh giá.
+ GV thiết kế phiếu tự đánh giá để HS tự đánh giá bản thân sau mỗi hoạt
động học tập.
22
1.3.1.4. Đánh giá đồng đẳng
Là hình thức HS tham gia vào việc đánh giá công việc lẫn nhau. HS phải nắm
rõ các tiêu chí được dùng khi đánh giá trong sản phẩm công việc của cá nhân khác.
1.3.1.5. Đánh giá qua bài kiểm tra
Phương pháp đánh giá qua bài kiểm tra là cách thức HS làm những bài kiểm
tra trong những khoảng thời gian khác nhau tùy theo yêu cầu của môn học, tùy
thuộc vào nội dung kiến thức; sau đó GV chấm và cho điểm.
Phương pháp đánh giá qua bài kiểm tra giúp GV trong một thời gian ngắn có
thể kiểm tra toàn thể HS trong lớp, do đó đánh giá được trình độ chung của HS
trong lớp và từng HS, để kịp thời điều chỉnh hoạt động dạy.
Hạn chế của phương pháp này là khó đảm bảo tính chính xác nếu không được
tổ chức kiểm tra một cách nghiêm túc, khó có điều kiện để đánh giá kĩ năng thực
hành, thí nghiệm, cách sử dụng công nghệ thông tin…
1.4. Thực trạng của việc dạy học trải nghiệm phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh trung học phổ thông
1.4.1. Mục đích điều tra
1.4.1.1. Đối với giáo viên
- Tìm hiểu mức độ hiểu biết cũng như thực tế về việc tổ chức DHTN ở các
trường THPT.
- Lấy ý kiến tham khảo của GV về tác dụng của DHTN trong quá trình học tập
của HS, những khó khăn gặp phải trong quá trình tổ chức DHTN.
- Tìm hiểu việc dạy học phát triển NLHT.
- Tìm hiểu một số hình thức tổ chức DHTN mà GV đã sử dụng để phát triển
NLHT cho HS.
1.4.1.2. Đối với học sinh
- Lấy ý kiến của HS về sự hứng thú và mức độ nhận thức của các em đối với
HĐTN mà em đã tham gia.
- Tìm hiểu việc DHTN để phát triển NLHT của HS thông qua các HĐTN đã
tham gia.
23
1.4.2. Đối tượng điều tra
Điều tra 28 GV dạy học bộ môn Hóa học, 380 HS khối 12, tại các trường
THPT A Hải Hậu, THPT C Hải Hậu, THPT B Hải Hậu, THPT Trần Quốc Tuấn,
THPT Thịnh Long trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
1.4.3. Kết quả điều tra
1.4.3.1. Đối với giáo viên
Với nội dung phiếu tham khảo ý kiến giáo viên được trình bày chi tiết ở phụ
lục 1, chúng tôi đã khảo sát 28 GV dạy môn Hóa học ở 4 trường THPT trên địa bàn
huyện Hải Hậu gồm: THPT A Hải Hậu, THPT Trần Quốc Tuấn, THPT C Hải Hậu,
THPT Thịnh Long. Kết quả như sau:
7%
14%
22%
Không có môn nào
Từ 1 đến 2 môn học
Từ 3 đến 5 môn học
57%
Hầu hết các môn
Biểu đồ 1.1. Mức độ môn học được tổ chức dạy học trải nghiệm trong một năm học
0%
21%
36%
Không tổ chức
Từ 1 đến 2 buổi
Từ 3 đến 5 buổi
43%
Nhiều buổi
Biểu đồ 1.2. Mức độ dạy học trải nghiệm môn Hóa được tổ chức trong mỗi học kì
Biểu đồ 1.3. Nguyên nhân dạy học trải nghiệm không được tổ chức nhiều ở các
trường hiện nay
24
80%
60%
Không đồng ý
40%
Đồng ý một phần
20%
Đồng ý
0%
Hoàn toàn đồng ý
Không có sự hỗ trợ…
Cần nhiều thời gian thiết kế…
Tài liệu tham khảo còn hạn chế…
Hạn chế về thời gian và không gian …
Không cần thiết tổ chức HĐTN…
Đã tổ chức
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Chưa tổ chức
Biểu đồ 1.4. Các hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm
70
60
50
40
Không đồng ý
30
Đồng ý một phần
20
Đồng ý
10
Hoàn toàn đồng ý
0
Theo yêu cầu Nhà trường.
DHTN cần thiết với môn học
Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa kiến thức và thực tiễn.
GV muốn điều chỉnh cách dạy và cách học đối với HS..
Biểu đồ1.5. Một số lí do các thầy cô tổ chức dạy học trải nghiệm
Biểu đồ 1.6. Hiệu quả dạy học trải nghiệm
25
Không đồng ý
Đồng ý một phần
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
70 60 50 40 30 20 10 0
Phát huy vai trò, tính chủ động…
Tăng cường hứng thú học tập…
Các em được bày tỏ quan điểm…
Phát triển, rèn luyện các năng lực …
Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích.
Biểu đồ 1.7. Mức độ dạy học trải nghiệm tác động đến phát triển năng lực hợp tác
0%
7%
HĐTN không phát triển NLHT
25%
Số ít HĐTN phát triển NLHT
68%
Phần lớn HĐTN phát triển NLHT
Tất cả HĐTN phát triển NLHT
cho học sinh
Biểu đồ1.8. Mức độ cần thiết của dạy học trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp
0%
14%
22%
Không cần thiết
Bình thường
Cần thiết
64%
Rất cần thiết
tác cho học sinh
Biểu đồ 1.9. Một số nguyên nhân GV ít dùng DHTN để phát triển NLHT cho HS
26
Không đồng ý
Đồng ý một phần
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
80 70 60 50 40 30 20 10 0
Nguồn tài liệu … còn ít.
Không cần thiết…
Tổ chức ...còn nhiều khó khăn.
Hoạt động nhóm … không phù hợp với DHTN
Sau khi tổng hợp kết quả thu được từ phiếu khảo sát GV cho thấy: Phần lớn
GV đã nhận ra những tác dụng và hiệu quả to lớn của việc DHTN mang lại cho HS
(biểu đồ 1.5; biểu đồ 1.6); bên cạnh đó GV đã nhận thức được tác dụng việc DHTN
đến sự phát triển NLHT của HS (biểu đồ 1.7; biểu đồ 1.8). Nhưng trên thực tế các
trường ở địa bàn Hải Hậu số môn học tổ chức các DHTN trong một năm học còn ít,
chủ yếu từ 3 đến 5 môn trên một năm (biểu đồ 1.1); số buổi môn Hóa học tổ chức
DHTN còn hạn chế, chủ yếu 1 buổi trên một học kì (biểu đồ 1.2). Các thầy cô đã
nhận ra được một số nguyên nhân dẫn tới việc tổ chức DHTN phát triển NLHT còn
ít là do một số nguyên nhân sau: Không có sự hỗ trợ, hợp tác từ phía nhà trường,
hội phụ huynh HS và HS như phương tiện, nguồn lực, kinh phí thực hiện; cần nhiều
thời gian công sức để thiết kế các HĐTN, tài liệu tham khảo còn hạn chế, chưa có
sự hiểu biết đầy đủ về cách thức tổ chức hoạt động, …(biểu đồ 1.5, biểu đồ 1.9).
1.4.3.2. Đối với học sinh
Với nội dung phiếu tham khảo ý kiến học sinh được trình bày chi tiết ở phụ
lục 2, chúng tôi đã khảo sát 380 HS đang học tại 4 trường THPT trên địa bàn huyện
Hải Hậu gồm: THPT A Hải Hậu, THPT Trần Quốc Tuấn, THPT C Hải Hậu, THPT
Thịnh Long. Kết quả như sau:
Biểu đồ 1.10. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia dạy học trải nghiệm
27
0%
8%
40%
Không
Bình thường
52%
Thích
Rất thích
7%
33%
20%
Không tham gia
1 buổi
2 buổi
40%
Nhiều buổi
Biểu đồ 1.11. Mức độ tổ chức dạy học trải nghiệm trong một năm học
11%
37%
21%
Không tổ chức
1 buổi
2 buổi
Nhiều buổi
31%
Biểu đồ 1.12. Mức độ tổ chức dạy học trải nghiệm môn Hóa học trong một học kì
Biểu đồ 1.13. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia hoạt động nhóm
28
0%
13%
33%
Không
Bình thường
Thích
54%
Rất thích
4%
29%
Không bao giờ
Thỉnh thoảng
67%
Thường xuyên
Biểu đồ 1.14. Mức độ tổ chức hoạt động học tập theo nhóm của giáo viên
Đã tham gia
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Chưa tham gia
Biểu đồ 1.15. Hình thức hoạt động trải nghiệm em đã được tham gia
29
Không đồng ý
Đồng ý một phần
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
70 60 50 40 30 20 10 0
Phát huy vai trò, tính chủ động, …
Tăng cường hứng thú học tập, …
Các em được bày tỏ quan điểm, ý tưởng …
Phát triển, rèn luyện các năng lực…
Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích.
Biểu đồ 1.16. Hiệu quả của HĐTN với HS
Sau khi tổng hợp kết quả thu được từ phiếu khảo sát HS cho thấy: Đa số HS
đều rất thích tham gia hoạt động trải nghiệm (biểu đồ 1.10), đa số HS đều có hứng
thú với việc tổ chức hoạt động nhóm để phát huy NLHT (biểu đồ 1.13), phần lớn
HS đã nhận ra được tác dụng của việc GV tổ chức DHTN để phát triển NLHT của
bản thân như các em được bày tỏ quan điểm, phát huy vai trò chủ động, tự giác và
tích cực của HS, phát triển được các năng lực như NL hợp tác, NL giao tiếp, NL
vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống…(biểu đồ 1.16). Các em đều có mong
muốn được tham gia và tham gia nhiều hơn nữa các buổi DHTN. Nhưng trên thực
tế số buổi học sinh tham gia học tập trải nghiệm do môn Hóa học tổ chức còn ít
(chủ yếu 1 buổi/1 học kì, biểu đồ 1.12), số buổi HS được tham gia trải nghiệm tất cả
các môn trong cả 1 năm học còn hạn chế (chủ yếu 1 buổi/1 học kì, biểu đồ 1.11);
các hình thức DHTN học sinh được tham gia chưa đa dạng chủ là đi tham quan dã
ngoại (biểu đồ 1.15).
Những kết quả khảo sát trên đặt ra một vấn đề làm thế nào để DHTN nhằm
phát triển NLHT cho HS đạt hiệu quả nhất. Đồng thời nguyên tắc và quy trình tổ
chức DHTN sao cho hợp lí phù hợp nhất với từng trường, từng địa phương.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1 này chúng tôi đã trình bày một số vấn đề cơ sở lý luận và
thực tiễn của đề tài: Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề; làm rõ được cơ sở lí
30
luận về năng lực, năng lực hợp tác (khái niệm, cấu trúc và biểu hiện của năng lực
hợp tác); đồng thời cũng trình bày khái niệm và các hình thức tổ chức dạy học trải
nghiệm; đã nghiên cứu thực trạng về việc dạy học trải nghiệm nhằm phát triển năng
lực hợp tác của học sinh trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
Những vấn đề trên là cơ sở lí luận và thực tiễn để chúng tôi nghiên cứu tiếp
chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học trải nghiệm phần hợp chất nitrogen nhằm phát
triển năng lực hợp tác cho học sinh.
31
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM PHẦN HỢP CHẤT
NITROGEN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
2.1. Tổng quan phần hợp chất nitrogen
Nội dung phần hợp chất nitrgen lớp 12 gồm amin, amino axit, peptit – protein.
Phần nghiên cứu nội dung kiến thức này nhằm vận dụng những kiến thức cơ sở chủ
đạo, giải thích tính chất, dự đoán tính chất, vận dụng những kiến thức đã học để giải
thích các kiến thức thực tiễn.
2.1.1. Cấu trúc, nội dung phần hợp chất nitrogen – lớp 12
Bảng 2.1. Kế hoạch dạy học phần hợp chất nitrgen – lớp 12
Amin – aminoaxit - protein
Tiết 18 Amin
Tiết 19 Amin
Tiết 20 Amino axit
Tiết 21 Amino axit
Tiết 22 Peptit - protein
Tiết 23 Peptit - protein
Tiết 24 Peptit - protein
Tiết 25 Luyện tập
Tiết 26 Luyện tập
Tiết 27 Thực hành
2.1.2. Mục tiêu phần hợp chất nitrogen
2.1.2.1. Về kiến thức
- HS trình bày được khái niệm về amin, amino axit, peptit - protein và vai trò
của chúng trong cuộc sống.
- HS trình bày được các ứng dụng của amin, amino axit, peptit-protein.
- HS trình bày được nguyên tắc gọi tên danh pháp của amin, amino axit, peptit
- protein.
32
- HS giải thích được tính chất cơ bản của amin, amino axit, peptit-protein.
- HS vận dụng các kiến thức amin, amino, axit giải thích được các vấn đề
trong cuộc sống.
2.1.2.2. Về kĩ năng
- HS xác định được mục đích hợp tác, lập được kế hoạch hợp tác; biết cách
thực hiện các nhiệm vụ nhóm được giao.
- HS trình bày được ý kiến của bản thân, phản hồi được ý kiến trong quá trình
tham gia hoạt động nhóm.
- HS đánh giá được mức độ đạt được của bản thân và các bạn khác.
- HS viết được các phương trình hoá học minh họa cho tính chất amin,
aminoaxit, peptit-protein.
- HS tiến hành làm một số thí nghiệm, quan sát, phân tích thí nghiệm chứng
minh tính chất của amin, aminoaxit, peptit-protein, so sánh, phân biệt được tính chất
amin, amino axit, peptit và protein.
- HS giải được các bài tập định tính, định lượng về các hợp chất amin, amino
axit, peptit và protein.
2.1.2.3. Về thái độ
- Giáo dục cho HS lòng say mê học tập và yêu thích môn học, khoa học.
- Học sinh thấy được sự gần gũi, mối liên kết giữa kiến thức sách vở trên lớp
với cuộc sống thực tại.
2.1.2.4. Về định hướng năng lực
- Năng lực hợp tác: Học sinh xác định mục đích hợp tác, lập kế hoạch hợp tác;
tham gia hoạt động nhóm; tham gia thảo luận; tham gia góp ý kiến; tham gia đánh
giá hoạt động hợp tác trong quá trình DHTN.
- Năng lực dùng kiến thức hóa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn: Học
sinh dúng kiến thức hóa học về amin, amino axit và các hợp chất peptit và protein
để giải thích các hiện tượng thực tế.
- Năng lực thực nghiệm hóa học: Học sinh tiến hành được các thí nghiệm
chứng minh tính chất của hợp chất amin, amino axit và các hợp chất peptit và
protein.
33
- Năng lực giải quyết vấn đề: Học sinh giải quyết các vấn đề được đặt ra, giải
quyết các nhiệm vụ học tập mới.
2.1.3. Những điểm lưu ý về nội dung và phương pháp dạy học phần hợp chất
nitrogen
2.1.3.1. Về nội dung
Các hợp chất amin, amino axit, protein có rất nhiều trong tự nhiên, đa dạng,
phức tạp, có ứng dụng nhiều trong đời sống và sản xuất, việc nghiên cứu các hợp
chất này chưa được đề cập ở các lớp dưới.
Nghiên cứu các hợp chất trên theo bố cục:
- Phân loại thành các nhóm chất dựa vào cấu tạo phân tử.
- Từ đặc điểm cấu tạo phân tử dự đoán và giải thích tính chất vật lí, hóa học
của các hợp chất.
- Phương pháp điều chế các hợp chất theo con đường tổng hợp hoặc sinh hóa
sẽ giúp học sinh hiểu được bản chất của hợp chất nitrogen.
2.1.3.2. Về phương pháp
- Kết hợp phương pháp đàm thoại, thuyết trình với các phương pháp dạy học
mới như dạy học trải nghiệm, dạy học dự án, dạy học hợp đồng, phù hợp với các
đối tượng học sinh khác nhau: yếu kém, trung bình, khá, giỏi.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động tạo điều kiện để học sinh có thể trực tiếp
làm ra các sản phẩm; HS được trực tiếp tham quan nghiên cứu tại các cơ sở sản xuất
tại địa phương.
- Tăng cường liên hệ nhiều kiến thức thực tế trong đời sống sản xuất từ đó tạo
ra hứng thú, say mê trong quá trình học tập.
2.2. Xác định nguyên tắc xây dựng kế hoạch dạy học trải nghiệm
Để xây dựng thành công buổi học trải nghiệm tôi đề xuất một số nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc 1: Gắn với các tình huống thực tiễn đời sống và địa phương:
Học tập trải nghiệm gắn với các tình huống từ thực tiễn đòi hỏi học sinh phải
hòa mình vào thực tiễn để giải quyết vấn đề đó. Hơn nữa các nội dung học tập trải
nghiệm mang tính xã hội có nghĩa là nói tới quy mô rộng lớn của học tập trải
nghiệm hướng tới.
34
Với mục tiêu tạo ra những con người mới, thế hệ mới làm chủ nhân tương lai
của đất nước thì việc đưa HS gần với thực tế cuộc sống, xã hội sẽ làm nâng cao vốn
hiểu biết từ đó có kĩ năng sống và vốn kiến thức cần thiết.
Cần đảm bảo chủ đề trải nghiệm phải gắn với những vấn đề cần giải quyết ở
địa phương nơi tập thể sinh sống và học tập, hoặc những điểm nổi bật như các lĩnh
vực: ngành nghề sản xuất cơ bản đang tồn tại trong xã hội, lĩnh vực khoa học – công
nghệ, lĩnh vực thủ công…
Căn cứ vào đó, GV có thể xây dựng các chương trình học tập trải nghiệm như
là: công nghiệp, nông nghiệp, nghề thủ công, kinh tế…
- Nguyên tắc 2: Chủ đề trải nghiệm nằm trong phạm vi kiến thức của HS;
chọn lọc nội dung kiến thức phù hợp với việc học trải nghiệm:
Không nên xây dựng các chủ đề trải nghiệm vượt quá xa nội dung kiến thức
HS. Nội dung kiến thức phải trong khuôn khổ kiến thức HS đã được học, những
kiến thức có thể tham khảo và kiến thức trong chương trình sách giáo khoa. Như thế
mới tạo cho HS lòng tin với chính bản thân mình trong việc giải quyết vấn đề, từ đó
năng lực người học sẽ dần được nâng cao.
Chương trình, kế hoạch học tập trải nghiệm được thiết kế để trang bị cho học
sinh đầy đủ các yếu tố: kiến thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Bởi vậy ngay trong
khâu thiết kế giáo án người GV phải chọn được nội dung phù hợp với việc học trải
nghiệm rồi đưa ra được mục tiêu đầu ra cho sản phẩm của mình.
Qua hoạt động trải nghiệm HS phải nắm vững được kiến thức trọng tâm, tự
hoàn thiện những kĩ năng để phát triển năng lực của mình. Điểm mấu chốt cơ bản
sau mỗi HĐTN là HS phải nắm được những kiến thức cơ bản cũng như kĩ năng cần
thiết mà HĐTN muốn truyền đạt.
Việc ôm đồm quá nhiều kiến thức nhồi nhét cho HS sẽ làm bài học trở nên quá
tải vậy cần tìm ra được nội dung trọng tâm hướng tới thực tiễn để HS khắc sâu và
hoàn thiện kĩ năng cần thiết sau mỗi bài học mà các em được trải nghiệm.
- Nguyên tắc 3: Chọn chủ đề DHTN phải có tính khả thi:
Chọn chủ đề trải nghiệm cần phù hợp với trình độ học sinh; phù hợp với nhà
trường, địa phương; phù hợp với kinh tế gia đình phụ huynh HS. Chọn chủ đề sao
35
cho khi trải nghiệm phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho HS…
- Nguyên tắc 4: Giáo viên chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn:
Trong các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, GV chỉ là người giúp đỡ, định
hướng; HS tích cực, chủ động giải quyết các nhiệm vụ đặt ra. GV đóng vai trò là
một cố vấn, dàn xếp nhắc nhở và giúp HS phát triển, đánh giá một cách hiểu biết về
việc học của mình.
- Nguyên tắc 5: Học sinh phải được trải nghiệm ý nghĩa của bài h ọc:
HS phải được trải nghiệm ý nghĩa của bài học: tự xác định cách thức, kết quả
và cách giải quyết vấn đề. Với phương pháp học này HS không còn bị thụ động như
lối học truyền thống mà các em trở thành trung tâm, những người chủ động đón
nhận, tìm thấy kiến thức dưới sự dẫn dắt của GV.
Việc học này phải xuất phát từ nhu cầu HS trong việc tìm ra giải pháp giải
quyết các tình huống học tập và khám phá sâu hơn các tình huống đó. Sau quá trình
lĩnh hội và tìm hiểu kiến thức HS phải tự điều chỉnh lại bản thân mình.
2.3. Xây dựng quy trình dạy học trải nghiệm phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh
Với mục đích yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, các năng lực cần phát
triển cho HS, các nguyên tắc xây dựng kế hoạch trải nghiệm tôi đề xuất quy trình
DHTN phát triển NLHT cho HS gồm 4 bước như sau:
- Bước 1: Chọn chủ đề dạy học trải nghiệm
+ Chọn chủ đề dạy học trải nghiệm sao cho phù hợp HS và GV, môn
học, địa phương và nhà trường.
+ GV kết hợp đặt tên cho chủ đề DHTN.
+ Xác định mục tiêu phát triển kiến thức, kĩ năng, thái độ của chủ đề.
+ Xác định các mục tiêu phát triển các năng lực hợp tác cho HS.
- Bước 2: Chuẩn bị thực hiện kế hoạch DHTN
+ GV lên kế hoạch chi tiết, cụ thể, rõ ràng cho buổi học DHTN.
+ GV phụ trách báo cáo Ban giám hiệu trường, liên hệ thông báo với phụ
huynh, liên hệ với cơ sở định đi trải nghiệm, lập dự trù kinh phí, giao nhiệm vụ cho
học sinh.
36
+ Dự kiến về: số học sinh, thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động trải
nghiệm, nguồn kinh phí hỗ trợ.
+ Chuẩn bị của GV và HS về các phương tiện mang theo: Phiếu học tập,
sổ ghi chép, máy ảnh, điện thoại…
- Bước 3: Tiến hành tổ chức các hoạt động DHTN
GV tổ chức cho HS tham gia học hoạt động trải nghiệm theo kế hoạch,
tạo điều kiện cho HS tham gia trực tiếp vào giai đoạn thực tế nhằm tăng hứng thú
học tập và tạo kĩ năng sống cho HS.
- Bước 4: Đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm
+ HS đóng góp ý kiến, viết bản thu hoạch. GV điều chỉnh, nhận xét, rút
kinh nghiệm cho buổi DHTN tiếp.
+ GV đánh giá học sinh, HS tham gia tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng
theo sự hướng dẫn của GV.
2.4. Thiết kế hoạt động trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh
phần hợp chất nitrogen
2.4.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm ngoài nhà trường bằng hình thức tổ chức
tham quan dã ngoại kết hợp học tập tại thực địa
BƢỚC 1: CHỌN CHỦ ĐỀ DHTN
1. Tên chủ đề: “Nghiên cứu quy trình sản xuất nước mắm sạch cổ truyền – tại nhà
máy nước mắm Tân Long – Thị trấn Thịnh Long – Hải Hậu – Nam Định”.
2. Kiến thức
- HS nêu được một số công cụ sử dụng trong sản xuất nước mắm truyền thống
và ứng dụng của các thiết bị này.
- HS trình bày được các bước trong quy trình sản xuất nước mắm truyền
thống.
- HS vận dụng kiến thức các môn Hóa học, Sinh học…để phân tích quy trình
sản xuất nước mắm truyền thống, cũng như đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm
trong sản xuất nước mắm truyền thống hiện nay.
3. Kĩ năng
37
- HS có thể thực hiện một số công đoạn cơ bản của việc sản xuất nước mắm
truyền thống dưới sự hướng dẫn của người phụ trách kĩ thuật.
- Nhận biết và đánh giá được chất lượng sản phẩm nước mắm cũng như mức
độ vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Kết hợp kiến thức các môn học để giải thích các bước trong quy trình sản
xuất nước mắm.
- Hình thành một số kĩ năng trong nghiên cứu khoa học: đặt câu hỏi phỏng
vấn, quan sát, thu thập, phân tích số liệu và viết báo cáo...
4. Thái độ
- Thái độ tích cực tham gia hoạt động trải nghiệm cũng như tự hào về nghề sản
xuất nước mắm truyền thống ở địa phương.
- Có cái nhìn đúng đắn về nước mắm trong cuộc sống và biết cách sử dụng
nước mắm một cách hợp lí.
- Tuyên truyền cho người thân, bạn bè biết về lợi nước mắm truyền thống khi
sử dụng.
5. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực hoạt động nhóm: học sinh hoạt động nhóm để cùng nhau tìm hiểu
quy trình sản xuất nước mắm.
- Năng lực giao tiếp: giao tiếp đúng mực, phù hợp với bạn bè, thầy cô, những
người dân ở công ty sản xuất nước mắm để đạt được mục đích giao tiếp và mang lại
sự hài lòng cho người khác.
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề: Giải thích bằng quá trình hóa học quy
trình sản xuất nước mắm.
- Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông: Sử dụng công nghệ thông tin,
một số phần mềm để thiết kế powerpoint, tranh ảnh, poster tuyên truyền và quảng
bá nghề sản xuất nước mắm truyền thống của dân miền biển.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: Biết cách sử dụng các
tính chất của nước mắm, mắm tôm một cách có hiệu quả mang lại những lợi ích
thiết thực trong cuộc sống.
6. Nội dung
38
- Nội dung 1: Trải nghiệm tham quan học tập và tìm hiểu các quy trình sản
xuất nước mắm sạch truyền thống tại nhà máy sản xuất nước mắm Tân Long – Hải
Hậu – Nam Định.
- Nội dung 2: Hoạt động thiết kế poster giới thiệu về quy trình sản xuất nước
mắm sạch truyền thống.
- Nội dung 3: Giới thiệu và trưng bày sản phẩm hoạt động trải nghiệm của HS.
BƢỚC 2: CHUẨN BỊ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DHTN
1. Chuẩn bị của GV
Xây dựng kế hoạch tham quan học tập và nghiên cứu nghề sản xuất nước mắm
truyền thống tại Tân Long –Hải Hậu – Nam Định, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
những thành viên tham gia.
+ Bước 1: Huy động các lực lượng tham gia bao gồm (đại diện hội cha mẹ học
sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp, nhân viên công ty sản xuất nước mắm truyền thống
Tân Long – Hải Hậu – Nam Định).
+ Bước 2: Xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết.
Stt Công việc Người phụ trách Ghi chú
Công việc chung
1 - Xác định tên chủ đề. Giáo viên môn
- Xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp Hóa học
tiến hành.
- Xác định các yếu tố nguồn lực.
- Xác định: địa điểm, thời gian, không gian
tham quan những khó khăn, thuận lợi và đề
xuất hỗ trợ.
- Thông báo Ban giám hiệu, giáo viên chủ
nhiệm và phụ huynh học sinh lớp giảng dạy.
- Xây dựng một số nội quy cho buổi tham
quan học tập và phổ biến đến học sinh.
Công việc cụ thể
39
2 - Đi tiền trạm. GV môn Hóa học,
GVCN, phụ
huynh HS.
3 - Liên hệ với công ty sản xuất nước mắm GV môn Hóa học
Tân Long – Hải Hậu – Nam Định.
4 - Chuẩn bị phương án đi lại. GV phụ trách,
giáo viên chủ
nhiệm, phụ huynh
HS.
5 - Chuẩn bị nước uống và một số vật dụng Phụ huynh HS và
HS cần thiết.
+ Bước 3: Tìm hiểu phương pháp, quy trình sản xuất nước mắm truyền thống ở
một số công ty như: Công ty Ninh Cơ, Công ty Tân Long, Công ty Lâm Bão…
2. Chuẩn bị củaHS
+ Tìm hiểu thành phần chính của nước mắm là các amino axit
+ Tìm hiểu các kiến thức khoa học liên quan đến phản ứng thủy phân protein,
thủy phân protein dưới xúc tác enzim protease trong cá, một số tính chất vật lí, tính
chất hóa học của nước mắm.
+ Tìm hiểu cách sản xuất nước mắm đảm bảo sạch và ngon.
+ Chuẩn bị tư trang cá nhân thiết yếu như: sổ tay ghi chép, phiếu phỏng vấn,
phiếu khảo sát, phiếu điều tra, máy ảnh...
BƢỚC 3: TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DHTN
Hoạt động 1: Trải nghiệm tham quan học tập và tìm hiểu các quy trình sản xuất
nước mắm tại Tân Long – Hải Thịnh – Hải Hậu – Nam Định.
a. Mục tiêu
- Học sinh có hiểu biết về nghề sản xuất nước mắm truyền thống cũng như sự
vất vả của người dân và giá trị của nghề truyền thống.
- Tìm hiểu về quy trình trong sản xuất nước mắm: chọn cá và muối, ủ cá, chắt
nước mắm, lọc cặn, đóng chai, cách sản xuất nước mắm giữ vệ sinh an toàn thực
phẩm. Mối tương quan giữa các bước để sản xuất ra nước mắm ngon và sạch.
40
- HS biết cách thực hiện công đoạn trong sản xuất nước mắm, để có thể làm
nước mắm tại gia đình với 1 lượng nhỏ.
- Phát triển cũng như hoàn thiện một số năng lực: năng lực hợp tác nhóm,
năng lực giao tiếp, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực
tiễn ...
b. Địa điểm: Tại công ty nước mắm Tân Long–Thịnh Long–Hải Hậu–Nam Định
c. Thời gian: Sáng chủ nhật ngày 03/10/2019
d. Tiến trình của hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện NLHT
- Tập trung HS trước - Tập trung đúng thời gian
cổng trường THPT A Hải và địa điểm qui định.
Hậu.
- Xuất phát: 7h05
- Từ 7h5 đến 8h trên - Ngồi trên xe để tới các
đường tới địa điểm địa điểm
* Từ 8h5 đến 9h00: - HS nghe bài thuyết trình - Hoàn thành các nhiệm
- GV tổ chức buổi nghe từ nhân viên kĩ thuật của vụ được giao và hỗ trợ
thuyết trình từ nhân viên công ty các thành viên khác
kĩ thuật của công ty. - Tham quan trực tiếp các trong nhóm hoàn thành
- GV tổ chức cho học giai đoạn của các quy trình nhiệm vụ.
sinh tham quan các quy sản xuất nước mắm.
trình sản xuất nước mắm - Trải nghiệm ủ cá; lọc
tại công ty. nước mắm, đóng chai
thành sản phẩm dưới sự
hướng dẫn của nhân viên
kĩ thuật của công ty.
- HS lắng nghe, ghi chép
và hoàn thiện các thông tin
trong phiếu học tập.
41
- HS trao đổi thông tin,
kiến thức còn thắc mắc
chưa hiểu với bác thuyết
trình.
* Từ 9h00 đến 10h00: - HS tóm tắt những thông - Trình ý kiến cá nhân
- GV tổ chức cho các tin đã thu thập được qua một cách có hệ thống,
nhóm đặt câu hỏi, thảo phiếu học tập, phiếu điều chứng minh được quan
luận nhóm và giải đáp tra điểm, ý kiến của mình
những vấn đề còn thắc - HS chia sẻ suy nghĩ,cảm một cách thuyết phục,
mắc. xúc của bản thân về những hấp dẫn người nghe.
hoạt động đã được trải Có lắng nghe, có phản
- GV định hướng giáo nghiệm tại nhà máy sản hồi ý kiến một cách phù
dục nghề nghiệp cho học xuất nước mắm Tân Long hợp, tìm ra sự đồng
sinh, giáo dục đạo đức thuận trong tranh luận.
cho HS.
* 10h tập trung và trở về. - Thực hiện theo kế hoạch.
e. Kết luận về hoạt động
Đây là một hoạt động ngoại khóa bổ ích, giúp học sinh có những trải nghiệm
thực tế về các ngành nghề trong đó có nghề sản xuất nước mắm. Thông qua hoạt
động, HS biết thêm một nghề truyền thống của địa phương; đồng thời HS cũng thấy
được sự vất vả của người công nhân, chủ doanh nghiệp trong việc duy trì và bảo tồn
nghề truyền thống, từ đó có cái nhìn đúng đắn và tích cực hơn về mỗi ngành nghề.
Thông qua hoạt động trải nghiệm các em còn thấy được cụ thể từng bước
trong quy trình sản xuất nước mắm được công ty sử dụng bằng kinh nghiệm qua
nhiều thế hệ cộng với trang thiết bị hiện đại phù hợp với những kiến thức khoa học
mà em đã được học. Từ đó, HS nhận thấy mối quan hệ khăng khít giữa kiến thức
khoa học và hoạt động sản xuất thực tiễn, tạo hứng thú, động lực cho việc học tập
của học sinh không chỉ còn khô khan trên sách vở. Đây cũng là một trong những
42
cách để giúp các em HS định hướng đúng đắn trong nghề nghiệp trong tương lai
của mình sao cho phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của bản thân và gia đình.
Hoạt động 2: Hoạt động thiết kế powerpoint, tranh ảnh, postergiới thiệu về quy
trình sản xuất nước mắm sạch truyền thống.
a. Mục tiêu: HS sáng tạo ra sản phẩm học tập sau khi được trải nghiệm tham quan
tại công ty Tân Long.
b. Địa điểm: tại nhà.
c. Thời gian: 1 tuần sau buổi tham quan học tập.
d. Tiến trình của hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện NLHT
- Hướng dẫn học sinh - HS làm việc theo nhóm - Xác định nhiệm vụ cần
cách thiết kế powerpoint, đã được phân công: thực hiện
tranh ảnh, poster + Nhóm trưởng phân công - Phân chia nhiệm vụ hợp
- GV giúp đỡ HS khi gặp nhiệm vụ cụ thể cho mỗi tác thành các nhiệm vụ
khó khăn chưa giải quyết thành viên. nhỏ.
được. + Tập hợp và xử lí các - Xác định nhu cầu (mong
thông tin đã thu thập được. muốn) của các thành viên
+ Thống nhất bố cục, hình trong nhóm.
ảnh, nội dung sao cho phù - Lập kế hoạch hợp tác.
hợp nhất. - Xác định vị trí và nhiệm
+ Làm bản thuyết trình vụ của bản thân trong
trên kế powerpoint, tranh hoạt động hợp tác
ảnh, poster. - Hoàn thành các nhiệm
- GV theo dõi tiến trình - Cập nhật tiến độ làm việc vụ được giao và hỗ trợ
làm việc của các nhóm tới GV. các thành viên khác trong
và hỗ trợ HS khi cần nhóm hoàn thành nhiệm
thiết. vụ.
Trình ý kiến cá nhân một
- GV và HS cùng thảo cách có hệ thống, chứng
43
luận để đưa ra những minh được quan điểm, ý
tiêu chí đánh giá phù hợp kiến của mình một cách
về các sản phẩm mà học thuyết phục, hấp dẫn
sinh sẽ hoàn thành sau người nghe.
buổi trải nghiệm.
e. Kết luận về hoạt động
Bằng những kiến thức đã có kết hợp với việc học tập trải nghiệm, các em HS
có cơ hội thể hiện sự sáng tạo của mình trong việc thiết kế powerpoint, tranh ảnh,
poster và góp phần vào việc giới thiệu hình ảnh cơ sở sản xuất nước mắm sạch. Đặc
biệt, đó còn là một trong những cách để tuyên truyền về nghề truyền thống ở địa
phương tới HS, người thân, bạn bè.
Hoạt động 3: Giới thiệu và trưng bày sản phẩm sau buổi trải nghiệm của HS.
a. Mục tiêu
- Báo cáo những hiểu biết và kiến thức mà học sinh có được sau buổi tham
quan học tập.
- Giới thiệu và quảng bá hình ảnh một nghề truyền thống của địa phương nơi
các em sinh sống.
- Phát triển một số năng lực: năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề sáng
tạo, năng lực tự nghiên cứu.
b. Địa điểm: phòng máy chiếu lớp học.
c. Thời gian: 1 tiết.
d. Tiến trình hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện NLHT
- Tổ chức cho các nhóm - HS nộp bài thu hoạch cá - Trình ý kiến cá nhân
học sinh lên trình bày sản nhân. một cách có hệ thống,
phẩm của nhóm mình. - Cử đại diện lên thuyết chứng minh được quan
trình sản phẩm của nhóm, điểm, ý kiến của mình
bao gồm: những kiến thức một cách thuyết phục,
theo chủ đề của nhóm mình hấp dẫn người nghe.
44
và powerpoint, tranh ảnh, - Có lắng nghe, có phản
poster tương ứng. hồi ý kiến một cách phù
- Nhận xét, đánh giá sản - Lắng nghe, giải đáp các ý hợp, tìm ra sự đồng thuận
phẩm mỗi nhóm. kiến nhận xét và câu hỏi trong tranh luận. - Đánh
của GV và các nhóm bạn. giá chính xác mức độ đạt
- Nhận xét rút kinh - Gửi powerpoint, tranh được của cá nhân và của
nghiệm về hoạt động ảnh, poster của các nhóm nhóm
tham quan trải nghiệm và tới thư viện trường để giới
hướng dẫn cho các hoạt thiệu cho thầy cô và bạn bè
động tiếp theo. cùng quan tâm.
e. Tổng kết hoạt động
Qua hoạt động này, kết quả học tập của HS được thể hiện bằng các sản phẩm
cụ thể. Các sản phẩm này không những phục vụ vào việc học tập của chính các em
mà nó còn là một nguồn tư liệu cho thầy cô và các bạn HS khác tham khảo.
BƢỚC 4: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT, RÚT KINH NGHIỆM
I. Nhận xét
Buổi thực tế mang lại rất nhiều ý nghĩa đối với GV và HS
Với GV có thêm nhiều kiến thức thực tế và hiểu sâu sắc hơn về kiến thức bộ
môn giúp ích cho các bài giảng sau này hay hơn, sinh động hơn, gắn kiến thức Hóa
học với thực tế tốt hơn.
Với HS: Giúp học sinh củng cố khắc sâu kiến thức phần hợp chất protein,
các em đã hiểu rõ ràng hơn quy trình sản xuất nước mắm truyền thống; từ đó có
những suy nghĩ đúng đắn về các nghề sản xuất truyền thống tại địa phương.
II. Rút kinh nghiệm
Tuy nhiên cần rút kinh nghiệm về quản lí HS khi đi tham quan trải nghiệm
để đảm bảo an toàn nhưng vẫn vui vẻ và bổ ích.
GV cần hướng dẫn chi tiết hơn về cách làm các sản phẩm powerpoint, tranh
ảnh, poster để đẹp và hiệu quả hơn.
III. Đánh giá NLHT của HS thông qua DHTN
1. Đánh giá qua quan sát
45
a) Đánh giá sự phát triển NLHT của GV với HS
GV sử dụng bộ công cụ đánh giá NLHT của HS theo bảng 2.9 (Các tiêu chí và
mức độ đánh giá NLHT) và bảng 2.10 (Bảng kiểm quan sát đánh giá NLHT của HS
dành cho GV). Tuy nhiên các tiêu chí đánh giá được thiết kế ứng với từng kế hoạch
dạy học, trong kế hoạch DHTN bằng hình thức tham quan dã ngoại kết hợp học tập
thực địa tôi thiết kế thêm tiêu chí 11 là sự di chuyển của nhóm HS khi tham quan.
b) Đánh giá qua hoạt động báo cáo sản phẩm sáng tạo của HS
GV đánh giá sản phẩm các sản phẩm sáng tạo của HS như PowerPoint, tranh
vẽ, poster…để báo cáo kết quả sau buổi học trải nghiệm đồng thời tuyên truyền về
quy trình sản xuất nước mắm sạch tại địa phương.
Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá bài trình bày trên PowerPoint, tranh vẽ, poster
II. Đánh giá qua hồ sơ
GV đánh giá sự phát triển năng lực của HS qua hồ sơ học tập mà chính các em
theo dõi, trao đổi, ghi chép như biên bản làm việc nhóm của nhóm trưởng, bản thu
hoạch của từng HS sau khi đi tham quan trải nghiệm:
Bảng 2.3: Biên bản làm việc nhóm
BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM..........
(HỌC SINH LẬP KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU)
1. Thời gian, địa điểm, thành phần
- Địa điểm:..................................................................................................................
- Thời gian: từ.......giờ......đến ......giờ ........Ngày.........tháng..........năm ...................
- Nhóm số: ……....... Số thành viên: .................... Lớp: ………………
- Số thành viên có mặt............ Số thành viên vắng mặt.............
2. Nội dung công việc: (Ghi rõ tên chủ đề thảo luận hoặc nội dung thực hành)
....................................................................................................................................
3. Bảng phân công cụ thể
ST Họ và tên Công việc đƣợc Thời hạn hoàn Ghi
T giao thành chú
1
46
2
3
…
4. Kết quả làm việc
....................................................................................................................................
5. Thái độ tinh thần làm việc
....................................................................................................................................
6. Đánh giá chung
....................................................................................................................................
7. Ý kiến đề xuất
....................................................................................................................................
Thƣ kí Nhóm trƣởng
Bảng 2.4: Bài thu hoạch của HS sau khi đi tham quan trải nghiệm
Họ và tên:...............................................................Lớp:............
BẢN THU HOẠCH SAU BUỔI THAM QUAN TRẢI NGHIỆM
“Nghiên cứu quy trình sản xuất nƣớc mắm sạch truyền thống”
I. Thời gian trải nghiệm: .......................................................................................
II. Địa điểm trải nghiệm: .......................................................................................
III. Nội dung:
1. Các giai đoạn sản xuất nước mắm sạch truyền thống?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
2. Nguyên liệu sản xuất nước mắm truyền thống? Cần chọn nguyên liệu như thế
nào để được nước mắm ngon?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
3. Thời gian, nhiệt độ, ánh sáng để tạo nước mắm?
47
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
4. Quá trình hóa học chính xảy ra trong quá trình sản xuất nước mắm?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
5. Sau khi chắt lấy nước mắm còn lại phần bã sẽ được làm gì?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
6. Cảm nhận của em sau buổi trải nghiệm:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
7. Em có góp ý gì cho buổi học trải nghiệm không?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
8. Em có muốn có nhiều tiết học trải nghiệm như thế này không?
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
9. Em mong muốn tiết trải học lần sau được đến địa điểm nào?
..................................................................................................................................
III. HS tự đánh giá
HS tự đánh giá sự phát triển NLHT của mình sau khi tham gia DHTN qua
phiếu tự đánh giá sự phát triển NLHT của HS được trình bày chi tiết ở bảng 2.11.
IV. Đánh giá đồng đẳng
HS tham gia đánh giá sản phẩm, công việc của bạn cùng nhóm hoặc các bạn
khác nhóm được trình bày chi tiết ở bảng 2.5 và 2.6.
Bảng 2.5. Đánh giá của nhóm HS với nhóm bạn
Tiêu chí Mục đánh giá Kết quả Điểm tối đa Chi tiết
Đánh giá bài tự giới thiệu về Ý tưởng 2
48
Nội dung nhóm 2
(6 điểm) Thể hiện 2
Nội dung 10 Đánh giá bài thuyết trình (45 Hình thức 8 điểm) Thuyết trình 10
Tính sáng tạo của sản phẩm (10 điểm) 10
Ấn tượng chung (5 điểm) 6
Tổng 50
Bảng 2.6. Đánh giá của HS với HS trong nhóm
Họ và tên người đánh giá:..........................................................................................
Họ và tên người được đánh giá: ……………………………Nhóm:…………….
Cho điểm các thành viên theo các tiêu chí với thang điểm cho mỗi tiêu chí sau:
3 = Tốt hơn các thành viên khác trong nhóm
2 = Trung bình
1 = Không tốt bằng các thành viên khác trong nhóm
0 = Không giúp ích gì cho nhóm
Tổng điểm đối với mỗi thành viên nằm trong khoảng 0 – 18 điểm.
Đóng góp Tinh thần Tham gia Nhiệt tình Đưa ra ý trong việc Hiệu hợp tác, tổ chức Tổng Thành viên trách kiến có hoàn quả tôn trọng, quản lí điểm nhiệm giá trị thành sản công việc lắng nghe nhóm phẩm
1.
2.
Một số hình ảnh của HS khi tham quan trải nghiệm
Hình 2.1. Học sinh nghe giới thiệu về quy trình sản xuất nước mắm truyền thống
49
Hình 2.2. Học sinh tham quan và tự làm các quy trình sản xuất nước mắm
Hình 2.3. Học sinh tự làm một số công đoạn sản xuất nước mắm
50
Hình 2.4. Học sinh kết thúc buổi tham quan trải nghiệm
2.4.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong nhà trường bằng hình thức hội
thi/cuộc thi
BƢỚC 1: CHỌN CHỦ ĐỀ DHTN
1. Tên chủ đề: “Cuộc thi làm các sản phẩm từ nguyên liệu giàu protein”
2. Kiến thức
- HS kể tên được các nguyên liệu giàu protein.
- HS trình bày được các quy trình làm các sản phẩm như sữa chua, làm đậu
phụ, làm các sản phẩm từ trứng, nấu chè...
- HS trình bày được các quá trình hóa học xảy ra trong quá trình làm các sản
phẩm trên.
3. Kĩ năng
51
- HS có thể làm những loại giấm hoa quả khác sau, tùy thuộc vào nhu cầu sử
dụng và sở thích của bản thân.
- Vận dụng kiến thức đã biết, viết được các phản ứng xảy ra trong quá trình
làm giấm hoa quả.
4. Thái độ
- Xây dựng cho HS sự hứng thú, say mê với các môn khoa học ứng dụng đặc
biệt là môn Hóa học.
- Tích cực, chủ động trong việc tìm tòi kiến thức. Vân dụng kiến thức hóa học
giải thích các vấn đề trong cuộc sống.
- Rèn luyện cho HS tính kiên trì, tỉ mỉ, cẩn thận.
5. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực hợp tác: Tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, hoạt động
nhóm; biết lắng nghe và phản hồi tích cực; có trách nhiệm với công việc, nhiệm vụ
được giao, thực hiện đúng thời gian, tiến độ để không làm ảnh hưởng đến kết quả
chung của nhóm.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề sáng tạo.
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn: gắn kết kiến thức bài
học vào những vấn đề cụ thể trong cuộc sống, vận dụng kiến thức đã học một cách
hiệu quả.
BƢỚC 2: CHUẨN BỊ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DHTN
1. Chuẩn bị của giáo viên
+ Lên kế hoạch sắp xếp thời gian hợp lí để tổ chức cuộc thi: GV nên có ý
tưởng và lập kế hoạch sớm để HS có thời gian chuẩn bị cho cuộc thi.
+ Cung cấp đầy đủ kiến thức có liên quan đến nội dung của cuộc thi như các
kiến thức về peptit - protein.
+ Chọn lọc các tài liệu, trang web, đường link để HS tham khảo các quy trình
thực hiện làm các sản phẩm trên
+ Thiết lập một webquest hoặc nhóm facebook là nơi trao đổi, cập nhật, hướng
dẫn, theo dõi, báo cáo tình hình làm việc của các cá nhân, các nhóm trong suốt thời
52
gian thực hiện nhiệm vụ; đồng thời cũng là nơi lưu trữ cáctài liệu, đường link để
học sinh có thể dễ dàng tham khảo sau này.
+ Thiết kế, xây dựng phiếu đánh giá NLHT của HS trước khi tham gia hoạt
động trải nghiệm.
+ Thiết kế xây dựng phiếu học tập cho các nhóm HS.
2.Chuẩn bị của học sinh
+ Tìm hiểu đầy đủ các kiến thức vật lí và hóa học về peptit - protein: Tính chất vật
lí, tính chất hóa học, ứng dụng của protein.
+ Tự tìm tài liệu hoặc nghiên cứu tài liệu theo gợi ý đường link của GV để tìm hiểu
về quy trình làm các sản phẩm protein mà nhóm đã chọn.
BƢỚC 3: TIẾN HÀNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DHTN
Hoạt động 1: Hoạt động trải nghiệm trong lớp học khơi gợi hứng thú học tập và xây
dựng ý tưởng chuẩn bị cho cuộc thi
1. Mục tiêu hoạt động
- Thu hút sự quan tâm, tạo hứng thú cho học sinh khi tham gia học tập phần hợp
chất nitrogen của lớp 12.
- Xây dựng tình huống thực tiễn để tạo sự hứng thú, thu hút của cuộc thi đối với HS.
- Phát động cuộc thi làm các sản phẩm từ nguyên liệu giàu protein.
2. Phương thức tổ chức hoạt động
a. Địa điểm: Trong lớp học.
b. Thời gian: 15 phút cuối của một tiết học.
c. Tiến trình của hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện NLHT
- Cho học sinh theo dõi - Theo dõi các hình ảnh
hình ảnh trên máy chiếu: về những nguồn nguyên
+ Hình ảnh về những liệu giàu protein và các
nguồn nguyên liệu thực sản phẩm chế biến từ
phẩm giàu protein có protein.
nguồn gốc từ thực vật hoặc
53
động vật.
+ Hình ảnh về các sản
phẩm được chế biến từ
nguồn nguyên liệu giàu
protein. -Thảo luận và đưa ra câu
- Nêu câu hỏi: “ có phải tất trả lời
cả các sản phẩm có chứa
protein ngoài thị trường
đều đảm bảo vệ sinh an - Xác định được nhiệm
toàn thực phẩm không?” - Tiếp thu các nội dung vụ cần hợp tác và diễn
- Để đảm bảo vệ sinh an mà GV truyền đạt. Từ đó đạt được nhiệm vụ hợp
toàn thực phẩm và vận HS suy nghĩ và chọn lựa tác
dụng kiến thức hóa học vào phương án làm việc của
cuộc sống GV phát động mình.
cuộc thi làm các sản phẩm
từ nguyên liệu giàu protein.
Học sinh có thể làm việc cá
- Xác định được nhu nhân hoặc theo nhóm.
- Phát phiếu điều tra nhanh - HS nhận phiếu điều tra cầu của các thành viên
về sở thích của học sinh và trả lời nhanh. trong nhóm
trước khi tham gia hoạt
động trải nghiệm; hướng
dẫn học sinh trả lời nhanh
vào phiếu điều tra. Sau đó
thu phiếu trả lời và tổng
hợp phiếu điều tra. - Xác định được các
- GV hướng dẫn HS lựa - Thành lập nhóm cùng nhiệm vụ cụ thể trong
chọn phương án làm việc chung sở thích, bầu nhóm nhiệm vụ hợp tác, phân
nhóm, thành lập nhóm. trưởng, thư kí. Các thành chia thành các nhiệm
54
- Dựa vào nhu cầu chung viên thảo luận, xây dựng vụ nhỏ và các bước
của từng nhóm giáo viên kế hoạch thực hiện và thực hiện.
phân công nhiệm vụ cụ thể phân chia công việc cụ - Lập được kế hoạch
cho từng nhóm thể cho mỗi thành viên phù hợp với trình độ
- Phát phiếu theo dõi, đánh trong nhóm. của từng thành viên
giá mức độ tham gia hoạt trong nhóm và thể hiện
động của mỗi thành viên sự chia sẻ trách nhiệm
của nhóm trong suốt quá và quyền lợi của mỗi
trình hoạt động làm việc thành viên trong nhóm.
nhóm. - Nhận phiếu và nhận xét,
- Giới thiệu về nhóm kín đánh giá mức độ nhiệt
facebook có tên “Cuộc thi tình của từng thành viên
làm sản phẩm từ nguyên trong nhóm.
liệu giàu protein” . Nhóm - HS chú ý lắng nghe và
này dùng để trao đổi thông đưa ra ý kiến thắc mắc
tin và lưu trữ tài liệu và (nếu có).
hướng dẫn tìm hiểu tài liệu.
3. GV điều tra nhu cầu học sinh
GV điều tra nhu cầu, sở thích của HS từ đó lập ra các nhóm nhỏ chung sở
thích; hướng dẫn phân công nhiệm vụ trong nhóm cho hợp lí.
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU CỦA HỌC SINH
(Trước khi thực hiện dự án)
Họ và tên: …………………………………………………………………………..
Lớp: ……………………… Trường: ……………………………………………....
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống trong bảng có câu
trả lời phù hợp với em.
1. Em quan tâm (hoặc có hứng thú) đến nội dung nào?
Nội dung Có Không
55
Làm sản phẩm từ sữa tươi: sữa chua
Làm sản phẩm từ trứng
Làm sản phẩm từ đậu tương: nước đậu, tào phớ, đậu phụ.
Làm sản phẩm từ các loại hạt giàu protein: nấu chè thập cẩm
Làm các sản phẩm từ nguồn thực phẩm giàu protein khác
2. Em muốn thực hiện nhiệm vụ học tập nào trong dự án?
Nhiệm vụ Có Không
Tham gia làm sản phẩm từ sữa tươi: sữa chua
Tham gia làm sản phẩm từ trứng
Tham gia làm sản phẩm từ đậu tương: nước đậu, tào phớ, đậu
phụ.
Tham gia làm sản phẩm từ các loại hạt giàu protein: nấu chè thập
cẩm
Xử lí trên máy tính: sử dụng phần mềm Word, Powerpoint…
Nhóm trưởng: chỉ đạo công việc
Thư kí: ghi chép hoạt động nhóm
Đóng vai HS nghe đặt câu hỏi cho người thuyết trình.
4. Giao nhiệm vụ cho HS
Sau khi có kết quả phiếu điều tra nhu cầu của HS, GV sẽ định hướng nhiệm vụ
cho từng nhóm theo các phiếu nhiệm vụ nhóm 1, 2, 3, 4.
NHIỆM VỤ NHÓM 1: LÀM ĐẬU PHỤ
HS thực hiện các công việc sau:
1) Tự làm đậu hũ tại nhà?
2) HS tự chụp ảnh hoặc quay video bằng điện thoại. Xây dựng clip dài khoảng 5
phút nói rõ quy trình làm đậu, giải thích quá trình vật lí và hóa học xảy ra trong
quá trình làm đậu?
3) Khi báo cáo cần có sản phẩm: video + sản phẩm đậu tự làm; thời gian báo cáo
dài 7 phút?
56
NHIỆM VỤ NHÓM 2: LÀM SỮA CHUA
HS thực hiện các công việc sau:
1) Tự làm sữa chua từ sữa tươi tại nhà?
2) HS tự chụp ảnh hoặc quay video bằng điện thoại. Xây dựng clip dài khoảng 5
phút nói rõ quy trình làm sữa chua, giải thích quá trình vật lí và hóa học xảy ra
trong quá trình làm sữa chua?
3) Khi báo cáo cần có sản phẩm: video + sản phẩm sữa chua tự làm; thời gian
báo cáo dài 7 phút
NHIỆM VỤ NHÓM 3: LÀM CHÈ THẬP CẨM
HS thực hiện các công việc sau:
1) Tự nấu chè thập cẩm từ các loại hạt giàu protein
2) HS tự chụp ảnh hoặc quay video bằng điện thoại. Xây dựng clip dài khoảng 5
phút nói rõ quy trình nấu chè thập.
3) Khi báo cáo cần có sản phẩm: video + sản phẩm chè thập cẩm tự làm; thời
gian báo cáo dài 7 phút
NHIỆM VỤ NHÓM 4: LÀM CÁC SẢN PHẨM TỪ TRỨNG
HS thực hiện các công việc sau:
1) Tự làm các sản phẩm từ trứng?
2) HS tự chụp ảnh hoặc quay video bằng điện thoại. Xây dựng clip dài khoảng 5
phút nói rõ quy trình tự làm?
3) Khi báo cáo cần có sản phẩm: video + sản phẩm tự làm; thời gian báo cáo dài 7
3. Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
a. Sản phẩm dự kiến
- Sự hưởng ứng nhiệt tình và thảo luận sôi nổi của học sinh.
- Phiếu điều tra nhanh về sở thích của HS.
-Thành lập được các nhóm; danh sách có nhóm trưởng, thư kí và phân công
công việc cụ thể cho mỗi thành viên trong nhóm.
- Bản kế hoạch hoạt động của từng nhóm.
b. Đánh giá kết quả hoạt động
57
Đây là hoạt động mang tính giới thiệu cũng như khơi gợi thích thú, say mê học
tập cho HS. Do vậy, GV cần chuẩn bị chu đáo, khoa học. Đồng thời, trong quá trình
tổ chức hoạt động, GV nên tạo ra không khí cởi mở, dân chủ, đặt ra tình huống cấp
thiết để kích thích trạng thái tâm lí và phát huy sự sáng tạo của HS.
Hoạt động 2: Hoạt động trải nghiệm trong cuộc sống thực hiện làm các sản phẩm từ
nguyên liệu giàu protein.
1. Mục tiêu hoạt động
HS dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của GV được tự trải nghiệm làm việc trong
môi trường thực tiễn cuộc sống, HS sẽ tự tay làm ra các sản phẩm từ nguyên liệu
giàu protein.
2. Phương thức tổ chức hoạt động
a. Địa điểm: tại nhà
b. Thời gian: 1 tuần
c. Tiến trình của hoạt động
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Biểu hiện NLHT
- Tổ chức thực hiện kế - Theo dõi gián tiếp hoạt -HS biết được rõ ràng
hoạch tại nhà. động của các nhóm thông các nhiệm vụ của bản
+ Các thành viên trong qua nhóm Facebool, Zalo thân và các thành viên
nhóm trao đổi, thảo luận điện thoại… trong nhóm để phối hợp
để thống nhất lựa chọn hỗ trợ nhau thực hiện.
các loại nguyên liệu và - Hoàn thành các nhiệm
quy trình làm sao cho vụ được giao và hỗ trợ
hợp lí. các thành viên khác
+ Từng bước hoàn thiện trong nhóm hoàn thành
sản phẩm và kiểm - Trợ giúp, hướng dẫn HS nhiệm vụ.
nghiệm chất lượng. khi cần thiết. - Trình ý kiến cá nhân
- Cập nhật thường xuyên một cách có hệ thống,
tình hình làm việc của chứng minh được quan
nhóm trên nhóm điểm, ý kiến của mình
58
facebook, gmail, liên hệ một cách thuyết phục,
và trao đổi với GV khi có hấp dẫn người nghe.
khó khăn vướng mắc. - Có lắng nghe, có phản
hồi ý kiến một cách phù
hợp, tìm ra sự đồng
thuận trong tranh luận.
Điều chỉnh công việc
của cá nhân đảm bảo sự
đồng thuận trong nhóm.
3. Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
a. Sản phẩm dự kiến
- Các loại sản phẩm từ nguyên liệu giàu protein như sữa chua, đậu, trứng, nấu chè.
- Bản trình bày powerpoint, video, words …
b. Đánh giá kết quả hoạt động
Đây là hoạt động phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh khi các em vận
dụng kiến thức hóa học để giải quyết nhiệm vụ học tập; tự tìm kiếm nguyên liệu tại
cộng đồng sinh sống để hoàn thiện sản phẩm của mình. Sự cạnh tranh giữa các cá
nhân, các nhóm cũng là một yếu tố kích thích sự say mê và sáng tạo của các em.
Hoạt động 3: Hoạt động trải nghiệm trưng bày và đánh giá sản phẩm, tổng kết cuộc
thi làm giấm hoa quả
1. Mục tiêu hoạt động
- Tổ chức để HS báo cáo sản phẩm của từng cá nhân/nhóm; đánh giá sản phẩm
của mình và của các bạn khác.
- Tổng kết và chuẩn hóa một số kiến thức, kĩ năng, thái độ từ những kinh
nghiệm mà HS thu được thông qua hoạt động trải nghiệm.
2. Phương thức tổ chức hoạt động
a. Địa điểm: tại lớp
b. Thời gian: 1 tiết
d. Chuẩn bị
59
- Giáo viên:
+ Không gian lớp học: bàn trưng bày sản phẩm, máy chiếu, bút chỉ.
+ Mẫu phiếu đánh giá.
+ Thành lập ban giám khảo gồm: Giáo viên chủ nhiệm lớp; giáo viên
môn hóa học; một số HS đại diện của các nhóm khác.
- Học sinh:
+ Sản phẩm của cá nhân/ nhóm đã hoàn thành; bài báo cáo.
e. Tiến trình của hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện NLHT
- Tổ chức cho các cá - Đại diện mỗi nhóm trình
nhân/nhóm báo cáo tiến bày về kế hoạch, tiến trình
trình làm ra sản phẩm và thực hiện và sản phẩm
đánh giá sản phẩm trước cuối cùng của mình/nhóm
lớp. mình. Đồng thời giải đáp
các thắc mắc.
- Theo dõi và đánh giá sản
phẩm của các bạn/nhóm
khác.
- Thông qua các câu hỏi - Thảo luận, trả lời các câu - Đánh giá chính xác
và thảo luận GV tổng kết hỏi của GV. mức độ thực hiện nhiệm
kiến thức hóa học thể vụ khi tham gia hoạt
hiện qua mỗi sản phẩm động nhóm thông qua
của học sinh. bảng tiêu chí của GV và
- Đánh giá và tổng kết - Thực hiện tự đánh giá và bảng tiêu chí của bản
cuộc thi: đánh giá chéo. thân
+ Đánh giá quá trình học - Đánh giá những thuận lợi - Đánh giá được các
tập, hoạt động của học và khó khăn khi tham gia thành viên khác trong
sinh: những ưu điểm và học tập theo hình thức trải nhóm theo bảng tiêu chí
hạn chế còn tồn tại. nghiệm. đánh giá.
60
+ Đánh giá mức độ thành - Chia sẻ những kinh - Đánh giá ý kiến nhận
công của cuộc thi. nghiệm làm việc tích lũy xét của các thành viên
được trong quá trình tham khác.
gia hoạt động trải nghiệm.
- GV đánh giá các nhân - HS đánh giá bản thân,
HS và các nhóm HS đánh giá bạn cùng nhóm,
đánh giá bạn khác nhóm
3. Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
a. Sản phẩm dự kiến
- Sản phẩm đã hoàn thiện của HS
- Các bản mềm powpoint, words; video, hình ảnh về hoạt động của học sinh, …
- Các loại phiếu đánh giá.
- Những kinh nghiệm mà học sinh có thông qua hoạt động trải nghiệm.
b. Đánh giá kết quả hoạt động
Sau một quá trình nghiên cứu và làm việc ở nhà thì mỗi cá nhân/nhóm đã có
những sản phẩm nhất định. Sản phẩm của các em có thể thành công, có thể chưa
thành công. Tuy nhiên, qua trải nghiệm mỗi học sinh đều rút ra được những kinh
nghiệm và bài học bổ ích cho bản thân. Do vậy, qua đánh giá tổng kết, ngoài sự
công bằng cần thiết, GV cần bày tỏ sự quan tâm, khích lệ để HS cảm thấy hứng
khởi, không ngần ngại khi tham gia các hoạt động trải nghiệm tiếp theo.
BƢỚC 4: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT, RÚT KINH NGHIỆM
1. Nhận xét và rút kinh nghiệm
a. Về sản phẩm
HS làm được những sản phẩm có thể sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.
Những sản phẩm này phù hợp với khả năng, trình độ và nội dung kiến thức các em
học được trong nhà trường, cuộc sống. Các sản phẩm làm ra không gây tốn kém về
kinh phí, thời gian và hơn hết có thể phục vụ cho gia đình các em trong cuộc sống
thường ngày.
+ Các sản phẩm từ trứng: Với nguồn nguyên liệu phổ biến cùng cách làm đơn
giản các bạn đã làm ra những sản phẩm từ trứng rất đa dạng và đẹp mắt. Đây là sản
61
phẩm được đánh giá có điểm cao nhất.
+ Nước đậu, tào phớ, đậu thanh: đây là sản phẩm có quy trình phức tạp, mất
thời gian nhưng các em đã làm thành công 3 sản phẩm từ đậu tương đó là nước đậu,
tào phớ, đậu thanh. Sản phẩm này được đánh giá là sản phẩm có chất lượng tốt.
+ Sữa chua tự làm: cũng là một sản phẩm được đánh giá tốt về chất lượng,
quy trình làm sữa chua an toàn và sạch sẽ.
+ Chè thập cẩm: là sản phẩm dung rất ngon, màu sắc đẹp mắt, nhưng các em
chọn làm sản phẩm này chưa được đa dạng, quy trình làm đơn giản so với các sản
phẩm khác.
b. Về cuộc thi
Cuộc thi đảm bảo bám sát nội dung kiến thức học tập, gắn kết giữa lí thuyết
với thực tiễn; phát huy tinh thần đoàn kết, hòa đồng; giúp học sinh củng cố thêm
một số kĩ năng cơ bản trong giao tiếp, học tập; đồng thời cũng là một hoạt động học
tập vui chơi bổ ích, lành mạnh, giúp học sinh giải tỏa tâm lí căng thẳng trong học
tập cũng như tăng cường việc định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Cụ thể:
+ Học sinh có sự phân công công việc rõ ràng với mục tiêu khơi gợi sự yêu
thích, phát huy sở trường cũng như sự sáng tạo của mỗi cá nhân. Đồng thời, tạo
điều kiện để các cá nhân mạnh dạn thử nghiệm và hoàn thiện những kĩ năng, năng
lực còn yếu.
+ Các nhóm học sinh tự giác, chủ động trong công việc của nhóm. Sản phẩm
làm ra là sự cố gắng của các em. Các em hào hứng khi giới thiệu sản phẩm của
nhóm mình với các bạn nhóm khác, với thầy cô.
c. Định hướng học tập cho học sinh
Thông qua cuộc thi cho thấy: Cuộc thi làm sản phẩm từ nguyên liệu giàu
protein của các em có thể không thuận lợi và thành công ngay bước đầu như các em
mong đợi, nhưng HS học tập được các kiến thức hóa học bổ ích và phát huy được
tính chủ động, sáng tạo, khoa học, thẩm mĩ và sự chính xác, tỉ mỉ, phát triển khả
năng làm việc nhóm của HS rất hiệu quả. Những kinh nghiệm mà các em có được
thông qua việc trực tiếp làm các sản phẩm là rất khó quên. Do vậy, cần có nhiều
hoạt động hơn nữa để gắn kết kiến thức học được vào việc giải quyết những hiện
62
tượng, vấn đề xảy ra trong thực tiễn.
2. Đánh giá sự phát triển NLHT của HS
- GV đánh giá sự phát triển NLHT của HS thông qua bộ công cụ đánh giá đã
được trình bày chi tiết ở bảng 2.9; bảng 2.10.
- GV đánh giá qua các sản phẩm sáng tạo của HS thông qua các tiêu chí đánh
giá sản phẩm được trình bày chi tiết ở bảng 2.7; phiếu đánh giá dành cho ban giám
khảo ở bảng 2.8.
Bảng 2.7. Tiêu chí đánh giá sản phẩm
Mức độ Mức độ 1 Mức độ 2 Mức độ 3
Tiêu chí (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm)
1. Nguyên Nguyên liệu và dụng Có đầy đủ các nguyên Có đầy đủ nguyên
liệu, dụng cụ chưa đầy đủ. liệu, dụng cụ nhưng liệu và dụng cụ. Sử
cụ sử dụng chưa hợp lí. dụng các nguyên
liệu, dụng cụ hợp lí,
hiệu quả.
2. Các Chưa thực hiện đúng Thực hiện các bước Thực hiện các bước
bƣớc tiến các bước. đúng thời điểm. Chưa đúng thời điểm. Chỉ
hành chỉ ra được những lưu ra được những lưu ý
ý trong quá trình thực cần thiết khi thực
hiện hiện
3. Mức độ Sản phẩm chưa hoàn Sản phẩm hoàn thành Sản phẩm hoàn
hoànthành thành hoặc không có nhưng chưa đúng theo thành đúng như theo
sản phẩm sản phẩm. dự kiến. dự kiến của nhóm.
4. Tính Sản phẩm thể hiện Sản phẩm thể hiện sự Sản phẩm thể hiện
sáng tạo sự đầu tư không kì công và chưa có sự sự kì công, tỉ mỉ và
của sản nhiều về thời gian. sáng tạo trong quá có sự sáng tạo trong
phẩm trình thực hiện quá trình thực hiện.
5. Tính Sản phẩm phù hợp Sản phẩm phù hợp Sản phẩm phù hợp
phù hợp với chủ đề học tập; với chủ đề học tập; với chủ đề học tập;
63
của sản trình tự các bước trình tự các bước làm trình tự các bước
phẩm làm chưa phù hợp chưa thật phù hợp với làm phù với từng
với mỗi giai đoạn. mỗi giai. Chất lượng giai đoạn. Chất
Chất lượng sản sản phẩm bình lượng sản phẩm tốt.
phẩm chưa tốt. thường.
6. Tính Hình thức chưa phù Hình thức phù hợp, Hình thức đẹp, màu
thẩm mĩ, hợp, màu sắc chưa màu sắc của giấm sắc hài hòa, có mùi
ứng dụng hài hòa. Sản phẩm chưa đẹp và sản thơm của giấm và
của sản không được sử dụng phẩm có mùi thơm. loại quả chín dùng
phẩm trong cuộc sống. Sản phẩm có thể sử làm giấm. Sản phẩm
dụng được. có thể sử dụng tốt.
7. Trình Ngôn ngữ chưa lưu Ngôn ngữ mạch lạc; Ngôn ngữ mạch lạc;
bày, báo loát, trình bày chưa trình bày rõ ràng trình bày rõ ràng,
cáo sản rõ ràng và hầu hết nhưng còn dài dòng. ngắn ngọn. Trả lời
phẩm các câu hỏi phản Trả lời phản biện phản biện tốt.
biện đều không trả chưa hoàn toàn hợp lí.
lời được.
64
Bảng 2.8. Phiếu đánh giá dành cho ban giám khảo
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
Họ tên ngƣời trình bày: Nhóm:
Tên sản phẩm:
Đánh dấu X vào ô điểm lựa chọn và đánh giá ghi vào ô Nhận xét- Đánh giá
TT Tiêu chí Điểm Nhận xét – Đánh giá
1 2 3
1 Nguyên liệu, dụng cụ
2 Các bước tiến hành
3 Mức độ hoàn thành sản phẩm
4 Tính sáng tạo của sản phẩm
5 Tính phù hợp của sản phẩm
6 Tính thẩm mĩ, ứng dụng của sản
phẩm
7 Trình bày, báo cáo sản phẩm
Giám khảo
(Kí và ghi rõ họ tên)
- GV đánh giá HS qua hồ sơ học tập là biên bản làm việc nhóm được trình bày
chi tiết và cụ thể ở bảng 2.3.
- HS tự đánh giá sự phát triển NLHT thống qua bảng 2.11 phiếu tự đánh giá sự
phát triển NLHT của HS.
- HS tham gia đánh giá đồng đẳng lẫn nhau: HS đánh giá bạn cùng nhóm
thông qua bảng 2.5; nhóm HS đánh giá nhóm HS khác được cụ thể ở bảng 2.6.
65
Một số hình ảnh của HS khi tham gia cuộc thi
Hình 2.5. Hình ảnh học sinh báo cáo sản phẩm tại lớp
Hình 2.6. Sản phẩm từ trứng Hình 2.7. Sản phẩm từ sữa tươi
Hình 2.8. Sản phẩm từ các loại hạt Hình 2.9. Sản phẩm từ đậu tương
66
2.4.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm với hình thức sử dụng phương pháp đóng
vai
BƢỚC 1: CHỌN CHỦ ĐỀ DHTN
1. Tên chủ đề: Dự án “Peptit – Protein với cuộc sống”
2. Kiến thức:
- HSphát biểu được định nghĩa, cấu trúc phân tử của peptit - protein.
- Dựa vào đặc điểm cấu tạo HS giải thích được các tính chất vật lí, tính chất
hoá học của peptit - protein: sự đông tụ, phản ứng thủy phân, phản ứng màu
biure, phản ứng màu của protein với HNO3, Cu(OH)2.
- HS trình bày được vai trò của protein đối với sự sống; chức năng của
protein trong cơ thể.
- HS vận dụng được các kiến thức đã học để giải thích các vấn đề trong
cuộc sống.
3. Kỹ năng
- HS bước đầu biết cách tổ chức hoạt động nhóm: lên kế hoạch, phân công
nhiệm vụ, tiến hành giải quyết vấn đề, trình bày vấn đề, phản biện các vấn đề.
- HS được nâng cao kĩ năng áp dụng công nghệ thông tin trong học tập từ đó
rèn kĩ năng tìm kiếm, thu thập, xử lí thông tin
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp: kĩ năng phỏng vấn, kĩ năng làm việc tập thể, kĩ
năng ngoại giao để tìm kiếm thông tin...
- Phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, giao tiếp, thu
thập và xử lý thông tin khi tham gia hoạt động ngoại khóa.
4. Thái độ
- HS có niềm tin vào các môn khoa học đã được học trong nhà trường, thấy
được mối quan hệ giữa lí thuyết sách vở với cuộc sống thực tại.
- HS có ý thức khi sử dụng thực phẩm chứa protein hợp lí; có ý thức bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe cho bản thân và những người xung quanh.
5. Phát triển năng lực
Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ của dự án học sinh có cơ hội phát triển
năng lực:
67
- Năng lực hợp tác: HS tổ chức hoạt động nhóm, lập kế hoạch, phân công
nhiệm vụ, tiến hành thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, đánh giá khả năng thực hiện
nhiệm vụ của bản thân và của bạn, thảo luận ý kiến, rút kinh nghiệm sau khi hoạt
động nhóm.
- Năng lực tự học: tự tìm kiếm thông tin trong SGK và các nguồn, xử lý thông
tin theo yêu cầu.
- Năng lực sáng tạo: từ các kiến thức đã học, kết hợp tư duy trừu tượng hóa và
nhu cầu thực tiễn đề xuất ý tưởng, giải pháp.
- Năng lực giao tiếp: HS phải có khả năng giao tiếp tốt để thực hiện mục đích
tuyên truyền.
- Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông: Bài thuyết trình thường trình bày
dưới dạng Powerpoint; tìm kiếm, xử lí tài liệu thường thông qua internet.
- Năng lực thực hành thí nghiệm: HS rèn luyện kĩ năng sử dụng các dụng cụ
và hóa chất để tiến hành thí nghiệm.
BƢỚC 2: CHUẨN BỊ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH DHTN
1. Chuẩn bị của GV
- GV báo cáo Ban giám hiệu trường, liên hệ thông báo với phụ huynh, liên hệ
với cơ sở định đi trải nghiệm, lập dự trù kinh phí, giao nhiệm vụ cho học sinh.
- Dự kiến về: số học sinh, thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động trải nghiệm.
a. Các thiết bị và học liệu
- Phiếu điều tra nhu cầu của học sinh
- Phiếu học tập định hướng nhiệm vụ cho HS: hướng dẫn học sinh thực hiện
nhiệm vụ, sản phẩm mong đợi.
- Phiếu đánh giá quá trình làm việc: Phiếu học sinh đánh giá lẫn nhau, giáo
viên đánh giá học sinh, các nhóm đánh giá lẫn nhau…
- Sách giáo khoa Hóa học 12, Sinh học lớp 10.
- Các tài liệu về protein, collagen trên internet, trên báo chí... để hướng dẫn
học sinh.
- Máy quay camera, máy chụp ảnh, máy tính sách tay, sổ tay ghi chép.
- Bảng chiếu projecter.
68
b. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học
- Phương pháp đóng vai.
- Phương pháp dạy học theo dự án.
- Phương pháp thuyết trình.
- Kĩ thuật giao nhiệm vụ.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Liên hệ với cơ sở đi trải nghiệm…
- Tài liệu SGK Hóa học 12, Sinh học 10
- Máy tính cá nhân.
- Sổ tay ghi chép.
BƢỚC 3: TIẾN HÀNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DHTN
Hoạt động 1: Hoạt động trải nghiệm kết nối trong lớp học khơi gợi hứng thú học tập
cho HS
1. Mục tiêu hoạt động
- Thu hút sự quan tâm, tạo hứng thú cho học sinh khi tham gia học tập phần
hợp chất nitrogen của lớp 12.
- Xây dựng tình huống thực tiễn để tạo sự hứng thú cho HS.
- Đưa ra các nhiệm vụ cần thiết cần thực hiện: HS tham gia đóng kịch từ đó
nêu ra các vấn đề cần giải quyết của dự án.
HS THAM GIA ĐÓNG KỊCH NGẮN
GỢI Ý TÌNH HUỐNG:
“Có một gia đình gồm 3 thành viên: bố, mẹ và con gái. Mỗi thành viên trong gia
đình có đặc điểm, tính cách và sở thích ăn uống riêng. Người bố thì mập, người
con thì gầy - suy dinh dưỡng, người mẹ thì có làn da xấu. Một hôm cả 3 thành viên
của gia đình cùng đến viện dinh dưỡng để kiểm tra tư vấn về chăm sóc sức khỏe.
Sau khi khám xong bác sỹ đã ghi vào bệnh án từng thành viên trong gia đình như
sau:
- Người bố: Do sử dụng thực phẩm quá liều lượng đặc biệt thực phẩm chứa chất
béo và protein nên dẫn đến béo phì.
69
- Người mẹ: Đã đến tuổi lão hóa da nên cần chăm sóc da bằng collagen-thành
phần chính là protein.
- Người con: Do lười ăn và ăn không đủ chất đặc biệt thiếu protein nên bị suy
dinh dưỡng.
Người mẹ suy nghĩ, bản thân mình là người chăm sóc gia định nhưng lại để các
thành viên trong gia đình gặp các vấn đề về protein. Vậy mình phải tìm hiểu thật
kĩ về thành phần, cấu tạo, tính chất và vai trò protein.”
2. Phương thức tổ chức hoạt động
a. Địa điểm: Trong lớp học.
b. Thời gian: 15 phút cuối của một tiết học.
c. Tiến trình của hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện NLHT
- Cho HS đóng kịch ngắn - HS đóng kịch: một tình
một tình huống có vấn đề huống có vấn đề từ đó nêu
về peptit – protein. câu hỏi bài học.
- GV nhắc lại câu hỏi: “
Bản chất của peptit-
protein có cấu tạo, tính
chất và vai trò gì?” - HS nhận phiếu điều tra
- Phát phiếu điều tra và trả lời nhanh.
nhanh về sở thích của học
sinh trước khi tham gia
hoạt động trải nghiệm;
hướng dẫn học sinh trả
lời nhanh vào phiếu điều
tra. Sau đó thu phiếu trả - Tiếp thu các nội dung - Xác định được nhiệm
lời và tổng hợp phiếu mà GV truyền đạt. Từ đó vụ cần hợp tác và diễn
điều tra. HS suy nghĩ và chọn lựa đạt được nhiệm vụ hợp
- GV hướng dẫn HS lựa phương án làm việc của tác
70
chọn phương án làm việc mình.
nhóm, thành lập nhóm.
- Dựa vào nhu cầu chung - Thành lập nhóm cùng - Xác định được nhu cầu
của từng nhóm giáo viên chung sở thích, bầu nhóm của các thành viên trong
phân công nhiệm vụ cụ trưởng, thư kí. Các thành nhóm
thể cho từng nhóm viên thảo luận, xây dựng - Xác định được các
- Phát phiếu theo dõi, kế hoạch thực hiện và nhiệm vụ cụ thể trong
đánh giá mức độ tham gia phân chia công việc cụ thể nhiệm vụ hợp tác, phân
hoạt động của mỗi thành cho mỗi thành viên trong chia thành các nhiệm vụ
viên của nhóm trong suốt nhóm. nhỏ và các bước thực
quá trình hoạt động làm - Nhận phiếu và nhận xét, hiện.
việc nhóm. đánh giá mức độ nhiệt - Lập được kế hoạch phù
- Giới thiệu về nhóm kín tình của từng thành viên hợp với trình độ của từng
facebook có tên “Peptit- trong nhóm. thành viên trong nhóm
protein với cuộc sống” . - HS chú ý lắng nghe và và thể hiện sự chia sẻ
Nhóm này dùng để trao đưa ra ý kiến thắc mắc trách nhiệm và quyền lợi
đổi thông tin và lưu trữ (nếu có). của mỗi thành viên trong
tài liệu và hướng dẫn tìm nhóm.
hiểu tài liệu.
3. Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
a. Sản phẩm dự kiến
- Sự hưởng ứng nhiệt tình và thảo luận sôi nổi của học sinh.
- Phiếu điều tra nhanh về sở thích của HS.
-Thành lập được các nhóm; danh sách có nhóm trưởng, thư kí và phân công
công việc cụ thể cho mỗi thành viên trong nhóm.
- Bản kế hoạch hoạt động của từng nhóm.
b. Đánh giá kết quả hoạt động
Đây là hoạt động mang tính giới thiệu cũng như khơi gợi thích thú, say mê học
tập cho HS. Do vậy, GV cần chuẩn bị chu đáo, khoa học. Đồng thời, trong quá trình
71
tổ chức hoạt động, GV nên tạo ra không khí cởi mở, dân chủ, đặt ra tình huống cấp
thiết để kích thích trạng thái tâm lí và phát huy sự sáng tạo của HS.
4. GV điều tra nhu cầu học sinh
GV điều tra nhu cầu, sở thích của HS từ đó lập ra các nhóm nhỏ chung sở
thích; hướng dẫn phân công nhiệm vụ trong nhóm cho hợp lí.
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU CỦA HỌC SINH
(Trước khi thực hiện dự án)
Họ và tên: …………………………………………………………………………
Lớp: ……………………………………….. Trường: …………………… ………
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống trong bảng có câu
trả lời phù hợp với em.
1. Em quan tâm (hoặc có hứng thú) đến nội dung nào?
Nội dung Có Không
Tìm hiểu về cấu tạo protein, peptit
Tìm hiểu về vai trò protein với sự sống
Tham gia hoạt động ngoại khóa: cách sản xuất đậu hũ
Tham gia thực hành thí nghiệm
Điều tra các nguồn protein trong tự nhiên
Tác hại của việc dùng thiếu hoặc thừa protein
Tìm hiểu cách sử dụng protein đúng cách
2. Em muốn thực hiện nhiệm vụ học tập nào trong dự án?
Có Không Nhiệm vụ
Đóng vai nhà sản xuất sản phẩm collagen để thuyết trình trước công
chúng
Đóng vai người sản xuất đậu hũ trình bày cách làm đậu hũ
Đóng vai nhân viên y tế tuyên truyến cách sử dụng protein
Đóng vai nhà điều tra thực phẩm chứa protein, sử dụng protein
Đóng vai nhà nghiên cứu Hóa học, biểu diễn thí nghiệm Hóa học
trước công chúng
72
Đóng kịch trong tiểu phẩm
Xử lí trên máy tính: sử dụng phần mềm Word, Powerpoint…
Nhóm trưởng: chỉ đạo công việc
Thư kí: ghi chép hoạt động nhóm
Đóng vai HS nghe đặt câu hỏi cho người thuyết trình.
Sáng tác kịch bản cho các bạn dẫn.
5. Giao nhiệm vụ cho HS
Sau khi có kết quả phiếu điều tra nhu cầu của HS, GV sẽ định hướng nhiệm vụ cho
từng nhóm theo các phiếu định hướng 1, 2, 3.
PHIẾU ĐỊNH HƢỚNG 1
* Nhiệm vụ:
Đóng vai một nhân viên maketing mở hội thảo về các sản phẩm collagen: tƣ
vấn về tác dụng cách sử dung collagen.
* Gợi ý nội dung cần hoàn thành:
1. Collagen là gì?
2. Bản chất cấu trúc collagen?
3. Collagen tồn tại ở bộ phận nào trên cơ thể con người?
4. Vai trò collagen và tại sao nên sử dụng collagen?
* Sản phẩm mong đợi:
Bản trình chiếu Power point về khái niệm, cấu trúc của collagen. Dạng tồn tại, vai
trò của collagen.
PHIẾU ĐỊNH HƢỚNG 2
*Nhiệm vụ: Đóng vai người làm đậu thuyết minh về quá trình làm đậu và giới
thiệu sản phẩm đậu của cả nhóm.
*Gợi ý nội dung cần hoàn thành:
1/ Giới thiệu các bước làm đậu?
2/ Các quá trình vật lí và hóa học xảy ra trong quá trình làm đậu?
3/ Các quá trình làm đậu phải tự tay làm (không được mua), khi báo cáo cần có
sản phẩm tự làm kèm theo?
73
* Sản phẩm mong đợi:
- Bản trình chiếu Power point về quy trình tự làm đậu của nhóm.
- Trưng bày sản phẩm tự làm có thể thưởng thức được.
PHIẾU ĐỊNH HƢỚNG 3: NHÓM ĐIỀU TRA, TƢ VẤN
* Nhiệm vụ: Đóng vai chuyên gia dinh dưỡng điều tra và tƣ vấn cách sử
dụng protein.
* Gợi ý nội dung:
1/ Bằng cách phỏng vấn: Điều tra tình hình thực tế sử dụng protein của người dân
ở địa phương em về nguồn thực phẩm chứa protein, về liều lượng thực phẩm
chứa protein/bữa ăn/ngày/người,…
2/ Mở một buổi hội thảo tư vấn:
1. Tác hại của hiện tượng thừa thiếu protein?
2. Sơ lược về quá trình chuyển hóa protein trong cơ thể? Từ đó nêu kết
luận về tính chất hóa học của peptit và protein?
3. Nghiên cứu về vai trò của protein?
4. Tư vấn cách sử dụng protein hợp lí cho người dân ở địa phương em?
* Sản phẩm mong đợi:
- Bản thống kê điều tra về tình hình sử dụng protein của người dân
- Bản trình chiếu Power point về hiện tượng thừa, thiếu protein. Vài trò
của protein. Cách sử dụng protein hợp lí.
Hoạt động 2: Hoạt động trải nghiệm của HS trong thực tiễn khi thực hiện dự án tại
1. Mục tiêu hoạt động
HS dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của GV được tự trải nghiệm làm việc trong
môi trường thực tiễn cuộc sống. HS các nhóm sẽ hoàn thành các nhiệm vụ trong dự
án mà giáo viên yêu cầu.
2. Phương thức tổ chức hoạt động
a. Địa điểm: tại nhà.
b. Thời gian: 1 tuần
c. Tiến trình của hoạt động
74
Hoạt động của HS Hoạt động của GV Biểu hiện NLHT
- Tổ chức thực hiện kế - Theo dõi gián tiếp hoạt - HS biết được rõ ràng
hoạch tại nhà. động của các nhóm các nhiệm vụ của bản
+ Các thành viên trong thông qua nhóm thân và các thành viên
nhóm trao đổi, thảo luận Facebool, Zalo trong nhóm để phối
để thống nhất lựa chọn điện thoại… hợp hỗ trợ nhau thực
các loại nguyên liệu và hiện.
quy trình làm sao cho - Hoàn thành các
hợp lí. nhiệm vụ được giao và
+ Từng bước hoàn thiện hỗ trợ các thành viên
sản phẩm và kiểm khác trong nhóm hoàn
nghiệm chất lượng. - Trợ giúp, hướng dẫn thành nhiệm vụ.
- Cập nhật thường xuyên HS khi cần thiết. - Trình ý kiến cá nhân
tình hình làm việc của một cách có hệ thống,
nhóm trên nhóm chứng minh được quan
facebook, gmail, liên hệ điểm, ý kiến của mình
và trao đổi với GV khi một cách thuyết phục,
có khó khăn vướng mắc. hấp dẫn người nghe.
- Có lắng nghe, có
phản hồi ý kiến một
cách phù hợp, tìm ra sự
đồng thuận trong tranh
luận. Điều chỉnh công
việc của cá nhân đảm
bảo sự đồng thuận
trong nhóm.
3. Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
a. Sản phẩm dự kiến
- Nhóm 1: Bản trình chiếu Power point về khái niệm, cấu trúc của collagen,
dạng tồn tại của nó.
75
- Nhóm 2:
+ Bản trình chiếu Power point về quy trình tự làm đậu của nhóm.
+ Trưng bày sản phẩm mà HS tự làm tại nhà.
- Nhóm 3:
+ Bản thống kê điều tra về tình hình sử dụng protein của người dân
+ Bản trình chiếu Power point về hiện tượng thừa, thiếu protein. Vai trò của
protein. Cách sử dụng protein hợp lí.
b. Đánh giá kết quả hoạt động
Đây là hoạt động quan trọng phát huy tinh thần hợp tác của HS trong nhóm,
phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh khi các em vận dụng kiến thức hóa
học để giải quyết nhiệm vụ học tập; HS phải tự lập tìm cách giải quyết các nhiệm
vụ của nhóm, cần thiết. Sự cạnh tranh giữa các cá nhân, các nhóm cũng là một yếu
tố kích thích sự say mê và sáng tạo của các em.
Hoạt động 3: Hoạt động trải nghiệm đóng vai báo cáo sản phẩm và đánh giá sản
phẩm (Yêu cầu: HS phải đóng vai một nhân viên maketing giới thiệu sản phẩm
collagen; một người sản xuất đậu giới thiệu quy trình sản xuất đậu và sản phẩm;
một chuyên viên tư vấn sử dụng protein).
1. Mục tiêu hoạt động
- Tổ chức để HS báo cáo sản phẩm của từng nhóm; đánh giá sản phẩm của
mình và của các bạn khác.
- Tổng kết và chuẩn hóa một số kiến thức, kĩ năng, thái độ từ những kinh
nghiệm mà HS thu được thông qua hoạt động trải nghiệm.
2. Phương thức tổ chức hoạt động
a. Địa điểm: tại lớp
b. Thời gian:2 tiết
d. Chuẩn bị
- Giáo viên:
+ Không gian lớp học: bàn trưng bày sản phẩm, máy chiếu, bút chỉ.
+ Mẫu phiếu đánh giá.
- Học sinh:
76
+ Sản phẩm của cá nhân/ nhóm đã hoàn thành, bài báo cáo.
e. Tiến trình của hoạt động
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Biểu hiện NLHT
- Tổ chức cho các cá - Đại diện mỗi nhóm trình
nhân/ nhóm báo cáo bày về kế hoạch, tiến trình
sản phẩm dự án và thực hiện và sản phẩm cuối
đánh giá sản phẩm cùng của mình/nhóm mình.
trước lớp. Đồng thời giải đáp các thắc
mắc.
- Theo dõi và đánh giá sản
phẩm của các bạn/ nhóm
khác.
- Thông qua các câu - Thảo luận, trả lời các câu - Đánh giá chính xác
hỏi và thảo luận GV hỏi của GV. mức độ thực hiện
tổng kết kiến thức hóa nhiệm vụ khi tham gia
học thể hiện qua mỗi hoạt động nhóm thông
sản phẩm của học sinh. - Thực hiện tự đánh giá và qua bảng tiêu chí của
- Đánh giá và tổng kết đánh giá chéo. GV và bảng tiêu chí
sau dự án: - Đánh giá những thuận lợi của bản thân.
+ Đánh giá quá trình và khó khăn khi tham gia - Đánh giá được các
học tập, hoạt động của học tập theo hình thức trải thành viên khác trong
học sinh: những ưu nghiệm. nhóm theo bảng tiêu
điểm và hạn chế còn - Chia sẻ những kinh nghiệm chí đánh giá.
tồn tại. làm việc tích lũy được trong - Đánh giá ý kiến nhận
+ Đánh giá mức độ quá trình tham gia hoạt động xét của các thành viên
thành công của dự án. trải nghiệm. khác.
- HS đánh giá bản thân, đánh
- GV đánh giá cá nhân giá bạn cùng nhóm, đánh giá
HS và các nhóm HS. bạn khác nhóm.
77
3. Sản phẩm, đánh giá kết quả hoạt động
a. Sản phẩm dự kiến
- HS đóng vai các nhân vật từ đó thể hiện được 3 ngành nghề: nhân viên
maketing, nhà sản xuất đậu, nhân viên tư vấn.
- Sản phẩm đã hoàn thiện của HS: Sản phẩm trưng bày, powerpoint, bản
words, video, hình ảnh về hoạt động của học sinh, …
- Các loại phiếu đánh giá.
- Những kinh nghiệm, những kiến thức mà học sinh học tập được thông qua
hoạt động trải nghiệm.
b. Đánh giá kết quả hoạt động
Sau một quá trình nghiên cứu và làm việc ở nhà thì mỗi cá nhân/nhóm đã có
những sản phẩm nhất định. Sản phẩm của các em có thể thành công, có thể chưa
thành công. Tuy nhiên, qua trải nghiệm mỗi học sinh đều rút ra được những kinh
nghiệm và bài học bổ ích cho bản thân. Do vậy, qua đánh giá tổng kết, ngoài sự
công bằng cần thiết GV cần bày tỏ sự quan tâm, khích lệ để HS cảm thấy hứng
khởi, không ngần ngại khi tham gia các hoạt động trải nghiệm tiếp theo.
BƢỚC 4: ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT, RÚT KINH NGHIỆM
1. Nhận xét, rút kinh nghiệm
Khi dùng phương pháp đóng vai sẽ giúp HS có suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề
bằng cách nhập tâm một cách thực sự. Việc “diễn” ở đây không phải là phần chính
của vấn đề mà qua việc “diễn” đó HS thực sự hiểu được một công việc, một ngành
nghề trong xã hội từ đó có định hướng đúng đắn trong việc chọn ngành, chọn
trường.
GV cần có định hướng đúng đắn và kịp thời để hướng các em theo cách đúng
nhất và hiệu quả nhất từ đó để HS cảm thụ được sự gắn kết giữa lí thuyết và thực tế.
2. Đánh giá sự phát triển NLHT của HS
- GV đánh giá sản phẩm các sản phẩm dự án của HS qua các tiêu chí đánh giá
của sản phẩm dự án được trình bày bảng 2.9.
78
Bảng 2.9. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án của học sinh
- GV đánh giá sự phát triển NLHT của HS thông qua bộ công cụ đánh giá đã
được trình bày chi tiết ở bảng 2.9; 2.10.
- GV đánh giá HS qua hồ sơ học tập là biên bản làm việc nhóm được trình bày
chi tiết và cụ thể ở bảng 2.3.
- HS tự đánh giá sự phát triển NLHT thống qua bảng 2.11 phiếu tự đánh giá sự
phát triển NLHT của HS.
- HS tham gia đánh giá đồng đẳng lẫn nhau: HS đánh giá bạn cùng nhóm
thông qua bảng 2.5; nhóm HS đánh giá nhóm HS khác được cụ thể ở bảng 2.6.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA HS KHI THỰC HIỆN DỰ ÁN
Hình 2.10. Học sinh tham gia đóng kịch
Hình 2.11. Học sinh tham gia đóng vai báo cáo
79
2.5. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác cho học sinh trung học
phổ thông
2.5.1. Xây dựng các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực hợp tác
Theo mục 1.3.2.2 cấu trúc và biểu hiện của NL, để thuận lợi cho việc bồi
dưỡng và phát triển NLHT, có thể phân tích các biểu hiện NLHT tác thành chuỗi
các hoạt động gắn bó với nhau. Dựa trên chuỗi các hoạt động hợp tác và chất lượng
hợp tác, có thể đưa ra bảng tiêu chí và các mức độ đánh giá NLHT như sau:
- Mức độ thấp (mức 1): Xác định được một vài nhiệm vụ, xác định được nhu
cầu mong muốn của bản thân, nêu được đặc điểm của bản thân; thực hiện một phần
nhiệm vụ được giao; trình bày được ý kiến cá nhân riêng lẻ; không biết phản biện.
- Mức độ trung bình (mức 2): Xác định được một vài nhiệm vụ cần hợp tác
và diễn đạt nhiệm vụ; xác định được nhu cầu của bản thân và một số thành viên
khác trong nhóm; phối hợp thực hiện nhóm con chưa tốt; biết và giải thích làm rõ
nhiệm vụ bản thân trong mối quan hệ với nhiệm vụ với thành viên khác; đánh giá
được các thành viên khác trong nhóm theo bảng tiêu chí đánh giá.
- Mức độ năng lực cao (mức 3): Xác định được các nhiệm vụ cần hợp tác,
diễn đạt các nhiệm vụ này; xác định được nhu cầu của bản thân và toàn bộ thành
viên khác trong nhóm; chủ động điều khiển, phối hợp việc tạo nhóm phù hợp và
hiệu quả, di chuyển trật tự, nhanh nhẹn, tập hợp đúng nhóm theo yêu cầu.
Bảng 2.10. Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực hợp tác
Năng lực Tiêu chí Mức độ
thành đánh giá Mức 1 Mức 2 Mức 3
phần (1 điểm) (2 điểm) (3 điểm)
1. Xác 1.1. Xác Xác định một vài Xác định một Xác định các
định mục định nhiệm nhiệm vụ cần hợp vài nhiệm vụ nhiệm vụ cần
đích hợp vụ cần tác. cần hợp tác và hợp tác, diễn đạt
tác và lập thực hiện diễn đạt nhiệm các nhiệm vụ
kế hoạch vụ. này.
hợp tác
80
1.2. Phân Xác định một vài Xác định toàn Xác định toàn
chia nhiệm nhiệm vụ cụ thể bộ nhiệm vụ cụ bộ nhiệm vụ cụ
vụ hợp tác trong nhiệm vụ hợp thể trong thể trong nhiệm
thành các tác. nhiệm vụ hợp vụ hợp tác và
nhiệm vụ tác các bước thực
nhỏ. hiện nhiệm vụ.
1.3. Xác Xác định được nhu Xác định được Xác định được
định nhu cầu (mong muốn) nhu cầu (mong nhu cầu (mong
cầu (mong của bản thân. muốn) của bản muốn) của bản
muốn) của (muốn đảm nhận thân và một số thân và toàn bộ
các thành công việc nào?) viên thành viên khác thành
khác trong trong nhóm. viên trong
nhóm. nhóm.
1.4. Lập kế Tham gia lập kế Lập được kế Lập được kế
hoạch hợp hoạch theo hướng hoạch hoạt hoạch hoạt động
tác. dẫn của các thành động nhóm nhóm hợp tác
viên. hợp tác phù phù hợp với
hợp với trình trình độ của
độ của từng từng thành viên
thành viên trong nhóm và
trong nhóm. thể hiện sự chia
sẻ trách nhiệm
và quyền lợi của
mỗi thành viên
trong nhóm.
2. Tham 2.1. Xác Biết được nhiệm Biết và giải Biết rõ ràng các
81
gia hoạt định vị trí vụ được giao trong thích làm rõ nhiệm vụ của
động hợp và nhiệm nhóm. nhiệm vụ bản bản thân và các
tác vụ của bản thân trong mối thành viên trong
thân trong quan hệ với nhóm để phối
hoạt động nhiệm vụ với hợp hỗ trợ nhau
hợp tác viên thực hiện. thành
khác
2.2. Thực Tham gia thực hiện Hoàn thành các Hoàn thành các
hiện nhiệm một phần nhiệm vụ nhiệm vụ được nhiệm vụ được
vụ được đươc giao. giao. giao và hỗ trợ
giao các thành viên
khác trong nhóm
hoàn thành
nhiệm vụ.
2.3. Nêu ý Trình bày được Trình bày ý Trình ý kiến cá
kiến cá một số ý kiến cá kiến cá nhân nhân một cách
nhân - kết nhân riêng lẻ trong một cách ngắn có hệ thống,
quả thực hoạt động nhóm. gọn, mạch lạc chứng minh
có hệ thống. được quan điểm, hiện nhiệm
ý kiến của mình vụ.
một cách thuyết
phục, hấp dẫn
người nghe.
2.4. Lắng Có lắng nghe ý Có lắng nghe Có lắng nghe, có
nghe, phản kiến của thành viên có phản hồi ý phản hồi ý kiến
hồi ý kiến khác trong nhóm. kiến các thành một cách phù
82
viên khác. hợp, tìm ra sự
đồng thuận
trong tranh luận.
Điều chỉnh công
việc của cá
nhân đảm bảo sự
đồng thuận
trong nhóm.
3. Đánh 3.1. Đánh Đánh giá chưa Đánh giá chưa Đánh giá chính
giá hoạt giá các chính xác mức độ đầy đủ mức độ xác mức độ đạt
động hợp mức độ đạt đạt được của cá đạt được của được của cá
tác được nhân và của nhóm cá nhân và của nhân và của
nhóm nhóm
3.2. Rút Chưa rút kinh Rút kinh Rút kinh nghiệm
kinh nghiệm cho bản nghiệm cho cho bản thân và
nghiệm thân và góp ý cho bản thân nhưng đồng thời góp ý
bản các thành viên chưa góp ý cho xây dựng cho cho
và khác các thành viên các thành viên thân
khác khác góp ý cho
các thành
viên khác
83
2.5.2. Thiết kế bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực hợp tác của học sinh và
phiếu tự đánh giá năng lực hợp tác của học sinh trong dạy học hóa học
Để đánh giá NLHT của HS thông qua dạy học trải nghiệm, tôi nhận thấy cần
sử dụng công cụ là bảng kiểm quan sát và phiếu tự đánh giá của HS. Từ đó tôi thiết
kế và xây dựng bảng kiểm quan sát (dành cho GV) và phiếu tự đánh giá của HS.
2.5.2.1. Bảng kiểm quan sát đánh giá năng lực hợp tác của học sinh (dành cho giáo
viên)
a) Mục đích: Bảng kiểm quan sát giúp GV quan sát có chủ đích các tiêu chí của
NLHT thông qua các hoạt động học tập của HS. Từ đó đánh giá được kiến thức, kĩ
năng và NLHT theo mục tiêu của quá trình dạy – học đề ra.
b) Yêu cầu: Bảng kiểm quan sát phải cụ thể, rõ ràng, bám sát vào các tiêu chí của
NLHT.
c) Quy trình thiết kế bảng kiểm quan sát:
- Bước 1: Xác định mục tiêu, đối tượng và phạm vi cần quan sát.
- Bước 2: Thiết kế, xây dựng các tiêu chí quan sát và mức độ đánh giá mỗi tiêu
chí.
- Bước 3: Hoàn thiện, xây dựng bảng các tiêu chí và mức độ đánh giá phù hợp
với HS.
d) Dựa vào quy trình thiết kế bảng kiểm quan sát, tôi đã thiết kế bảng kiểm quan sát
NLHT của HS gồm 10 tiêu chí, mỗi tiêu chí có 3 mức độ từ thấp đến cao:
- Mức độ 1 là đánh giá NLHT thấp nhất: 1 điểm.
- Mức độ 2 là đánh giá NLHT trung bình: 2 điểm.
- Mức độ 3 là đánh giá NLHT cao nhất: 3 điểm.
Với 10 tiêu chí, tổng số điểm tối đa đạt được là 30 điểm.
Việc đánh giá NLHT của HS căn cứ vào tổng số điểm của các tiêu chí, cụ thể như
sau:
- Mức độ chưa đạt: Từ 0 điểm đến dưới 15 điểm.
- Mức độ đạt: Từ 15 điểm đến dưới 25 điểm.
- Mức độ tốt: Từ 25 điểm đến 30 điểm.
84
Bảng 2.11. Bảng kiểm quan sát đánh giá NLHT của học sinh
(Dành cho GV)
Họ tên HS được đánh giá:…………………………………………………………
Trường THPT:……………………… Lớp…………………..Nhóm……………
Tên GV quan sát: …………………………………………………………………
Mức độ Nhận ST Tiêu chí xét T Mức 1 Mức 2 Mức 3
1 Xác định nhiệm vụ cần
thực hiện
2 Phân chia nhiệm vụ hợp tác
thành các nhiệm vụ nhỏ.
3 Xác định nhu cầu của các
thành viên trong nhóm.
Lập kế hoạch hợp tác. 4
Xác định vị trí và nhiệm vụ 5
của bản thân trong hoạt
động hợp tác
6 Thực hiện nhiệm vụ được
giao
7 Nêu ý kiến cá nhân - kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
Lắng nghe, phản hồi ý kiến 8
Đánh giá các mức độ đạt 9
được
10 Rút kinh nghiệm cho bản
thân và góp ý cho các thành
viên khác
Tổng điểm đạt đƣợc:
85
2.5.2.2. Phiếu tự đánh giá sự phát triển năng lực hợp tác của học sinh (dành cho
học sinh)
a) Mục đích: Dùng để đánh giá HS qua các tiêu chí NLHT.
b) Yêu cầu: Phiếu hỏi có nội dung rõ ràng, cụ thể, bám sát vào những tiêu chí đã đề
ra.
c) Các bước thiết kế
- Bước 1: Xác định mục tiêu, đối tượng, thời điểm đặt câu hỏi.
- Bước 2: Xác định các tiêu chí và mức độ đánh giá cho mỗi tiêu chí.
- Bước 3: Thiết kế, sắp xếp và hoàn thiện các câu hỏi.
Phiếu tự đánh giá gồm các câu hỏi logic, cụ thể, rõ ràng, bám sát vào các tiêu
chí của NLHT. Cả nhóm dùng phiếu này để đánh giá NLHT của từng thành viên
khác trong nhóm sau mỗi bài dậy theo định hướng phát triển NLHT. Nhóm trưởng
triển khai, tổng kết, ghi nhận kết quả đánh giá; sau đó báo cáo toàn bộ kết quả cho
GV dậy.
Bảng 2.12. Phiếu tự đánh giá sự phát triển năng lực hợp tác của học sinh
(Dành cho HS)
Ngày…………….tháng……………..năm……………………………………
Họ tên HS tự đánh giá:…………………………………………………………
Trường THPT:……………………… Lớp…………………..Nhóm……………
Mức độ ST Nhận Tiêu chí T xét Mức 1 Mức 2 Mức 3
1 Xác định nhiệm vụ cần
thực hiện
2 Phân chia nhiệm vụ hợp tác
thành các nhiệm vụ nhỏ.
3 Xác định nhu cầu của các
thành viên trong nhóm.
4 Lập kế hoạch hợp tác.
86
5 Xác định vị trí và nhiệm vụ
của bản thân trong hoạt
động hợp tác
6 Thực hiện nhiệm vụ được
giao
7 Nêu ý kiến cá nhân - kết
quả thực hiện nhiệm vụ.
8 Lắng nghe, phản hồi ý kiến
9 Đánh giá các mức độ đạt
được
10 Rút kinh nghiệm cho bản
thân và góp ý cho các thành
viên khác
Tổng điểm đạt đƣợc:
2.6. Thiết kế bài kiểm tra
Cùng với việc xây dựng bảng kiểm quan sát của GV, phiếu tự đánh giá NLHT
của HS thì chúng tôi còn tiến hành xây dựng bài kiểm tra 15 phút và 45 phút theo
hình thức trắc nghiệm khách quan. Nội dung bài kiểm tra gồm các câu hỏi về kiến
thức hóa học còn có các câu hỏi gắn với thực tiễn mà học sinh thu hoạch được sau
khi học trải nghiệm. Trước đề kiểm tra đều có ma trận đề thể hiện các câu hỏi theo
các mức độ nhận thức của HS, chi tiết ma trận và bài kiểm tra được trình bày theo
phụ lục số 3 và phụ lục số 4.
2.7. Thiết kế phiếu thăm dò ý kiến của HS sau thực nghiệm
Để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của đề tài nghiên cứu, tôi đã xây dựng phiếu
hỏi thăm dò ý kiến của HS ngay sau khi thực nghiệm, từ đó nhận được những phản
hồi khách quan; những cảm nhận của HS sau buổi trải nghiệm; những thuận lợi và
khó khăn sau khi tham gia hoạt động trải nghiệm bằng phương pháp hoạt động
nhóm; những kĩ năng và năng lực đạt được; một số yếu tố để hoạt động nhóm có
hiệu quả… Chi tiết phiếu thăm dò được trình bày ở phụ lục 5.
87
Tiểu kết chƣơng 2
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn ở chương 1, trong chương này tôi đã xây dựng
được 5 nguyên tắc xây dựng kế hoạch trải nghiệm, đề xuất được quy trình tổ chức
dạy học trải nghiệm và tôi đã đề xuất được 3 biện pháp phát triển năng lực hợp tác
thông qua phần hợp chất nitrogen – lớp 12: Biện pháp một là tổ chức hoạt động học
tập trải nghiệm bằng hình thức tham quan học tập với chủ đề: Nghiên cứu các quy
trình sản xuất nước mắm sạch truyền thống. Biện pháp hai là tổ chức hoạt động học
tập trải nghiệm bằng hình thức hội thi với chủ đề: Cuộc thi làm sản phẩm từ nguyên
liệu giàu protein. Biện pháp hai là tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm bằng
phương pháp đóng vai với dự án Peptit – Protein với cuộc sống. Các kế hoạch dạy
học đã được xây dựng và được dạy thực nghiệm tại 2 trường THPT A Hải Hậu và
trường THPT Trần Quốc Tuấn - huyện Hải Hậu - tỉnh Nam Định; kết quả thực
nghiệm sư phạm được trình bày ở chương 3.
Ngoài ra, bộ công cụ đánh giá NLHT được xây dựng trên cơ sở các tiêu chí đã
trình bày ở chương 1. Bộ công cụ này được áp dụng đánh giá NLHT của HS thông
qua hoạt động DHTN và kết quả được trình bày ở chương tiếp theo.
88
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm xác định sự phù hợp, hiệu quả của
HĐTN với sự phát triển NLHT của HS. Đánh giá tính khả thi của việc thiết kế và tổ
chức các HĐTN nhằm phát triển NLHT của HS thông qua phần hợp chất nitrogen –
lớp 12.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
Để xác định được các mục đích như trên chúng tôi xác định có các nhiệm vụ
như sau:
- Chọn địa bàn, đối tượng để tiến hành TNSP.
- Trao đổi với GV dạy TNSP về kế hoạch bài dạy và phương pháp đánh giá
NLHT của HS.
- Tiến hành dạy TNSP ở 2 cặp lớp ĐC và lớp TN.
- Sử dụng bộ công cụ đánh giá NLHT ở chương 2 để đánh giá NLHT của HS
ở 2 cặp lớp thực nghiệm ở 2 trường THPT trên địa bàn huyện Hải Hậu, Nam Định.
- Tiến hành tổ chức 2 kiểm tra 15 phút và 45 phút trên 2 cặp lớp ĐC và lớp
TN.
- Thu thập số liệu, xử lí thống kê các số liệu và tổng hợp, phân tích kết quả
TNSP để từ đó rút ra kết luận.
3.2. Đối tƣợng và nội dung thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm
- Đối tượng TNSP gồm 2 cặp lớp ĐC và lớp TN thuộc hai trường THPT A Hải
Hậu và trường THPT Trần Quốc Tuấn trên địa bàn huyện Hải Hậu – Nam Định.
- Tiến hành lựa chọn các lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) sao cho
có sự đồng đều về năng lực học tập và năng lực tiếp thu kiến thức.
89
Bảng3.1. Danh sách các lớp TN và ĐC
Đối tƣợng thực nghiệm Trƣờng TN GV dạy TN Lớp TN Lớp ĐC
1.Trường THPT A 12A2 (40 HS) 12A5(40 HS) Nguyễn Thị Thanh Nhã Hải Hậu
2.Trường THPT 12A7 (40 HS) 12A8 (40 HS) Trần Thị Hoa Trần Quốc Tuấn
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
- Tổ chức 3 chủ đề dạy học trải nghiệm trong phần hợp chất nitrogen – lớp 12
đã đề xuất ở trên:
Bảng 3.2. Các chủ đề dạy học trải nghiệm
STT Tên chủ đề Hình thức tổ chức DHTN
1 Quy trình sản xuất nước mắm sạch cổ truyền Tham quan dã ngoại kết
hợp học tập thực địa
2 Cuộc thi tự làm các sản phẩm từ nguyên liệu Hội thi
giàu protein
3 Dự án “Peptit – protein với cuộc sống” Phương pháp đóng vai
- Tiến hành cho HS làm bài kiểm tra 15 phút, 45 phút để đánh giá khả năng
lĩnh hội kiến thức phần hợp chất nitrogen.
- Đánh giá sự phát triển NLHT thông qua bảng kiểm quan sát của GV và phiếu
tự đánh giá của HS.
- Thu thập các bài kiểm tra, bảng kiểm quan sát và xử lí số liệu.
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Đối với lớp ĐC: GV dạy theo kế hoạch bài dạy của mình.
- Đối với lớp TN: GV dạy theo kế hoạch bài dạy đã được đề xuất.
- Trong quá trình tiến hành TNSP giáo viên tiến hành quan sát và đánh giá
NLHT của HS.
- Để đánh giá kiến thức của HS, GV tiến hành kiểm tra bài 15 phút với cả hai
lớp TN và ĐC.
90
3. 3. Phƣơng pháp thu thập và xử lí dữ liệu
3.3.1. Phương pháp xử lí dữ liệu qua bài kiểm tra
Tiến hành sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí kết quả TNSP theo
các bước sau:
- Lập các bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích dành cho các lớp
ĐC và TN qua bài kiểm tra.
- Vẽ đồ thị đường lũy tích theo bảng phân phối tần suất lũy tích.
- Lập bảng tổng hợp phân loại kết quả học tập.
- Tính các tham số thống kê đặc trưng và rút ra kết luận.
3.3.1.1. Điểm trung bình cộng : ̅ =
Trong đó: xi: Điểm của bài kiểm tra (0 ≤ xi ≤ 10)
ni: Là tần số HS đạt điểm Xi
3.3.1.2. Phương sai (S2) và độ lệch chuẩn (S): là các tham số đo mức độ phân tán
n: Là số HS tham gia thực nghiệm.
của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng. Độ lệch chuẩn càng nhỏ thì số liệu
càng ít phân tán.
S2 = ; S =
Trong đó: n là số HS của một nhóm thực nghiệm.
3.3.1.3. Hệ số biến thiên (V): chỉ mức độ phân tán của các giá trị xung quanh giá trị
trung bình cộng. Giá trị V càng nhỏ thì lớp càng đồng đều.
3.3.1.4. Phép kiểm chứng T-test độc lập: Xác định khả năng chênh lệch giữa giá trị
trung bình của hai nhóm riêng rẽ (nhóm TN và nhóm ĐC) có khả năng xảy ra ngẫu
nhiên hay không. Trong phép kiểm chứng t-test, chúng ta thường tính giá trị p,
trong đó p là khả năng xảy ra ngẫu nhiên.
+ p ≤ 0,05: chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm là có ý nghĩa.
91
+ p > 0,05: chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm là không có ý nghĩa.
Công thức tính giá trị p: p = ttest(array1, array2, tail, type)
(array1 và array2 là 2 cột điểm số ta định so sánh, tail=1 và type = 3)
3.3.1.5. Mức độ ảnh hưởng SMD
Mức độ ảnh hưởng sử dụng công thức tính độ lệch giá trị trung bình chuẩn của
Cohen:
Ta có thể giải thích mức độ ảnh hưởng dựa vào các tiêu chí Cohen như sau:
Mức độ ảnh hƣởng SMD Ảnh hƣởng
>1.00 Rất lớn
0.80 – 1.00 Lớn
0.50 – 0.79 Trung bình
0.20 – 0.49 Nhỏ
<0.20 Rất nhỏ
3.3.2. Thu thập và xử lí dữ liệu qua phiếu đánh giá năng lực hợp tác của HS
Việc đánh giá NL của HS còn mới mẻ và khó khăn. GV cần có sự tỉ mỉ, cẩn
thận quan sát, khách quan khi đánh giá nên trong khuân khổ của đề tài, thời gian có
hạn chúng tôi tiến hành đánh giá NLHT của HS lớp 12A2 – trường THPT A Hải
Hậu và lớp 12A7 – trường THPT Trần Quốc Tuấn.
Bộ công cụ đánh giá NLHT của HS chúng tôi đã xây dựng ở bảng 2.9; 2.10;
2.11 và đã cho tiến hành cho HS tự đánh giá và GV đánh giá.
Quy ước: Mức 3 (3 điểm); mức 2 (2 điểm); mức 1 (1điểm).
Phát phiếu tự đánh giá cho HS và thu lại tiến hành tổng hợp, thống kê.
Phiếu do GV đánh giá NLHT của HS được tổng hợp, thống kê và tính điểm
trung bình.
3.3.3. Khảo sát lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Chúng tôi lấy kết quả học tập trong học kì I năm học 2017- 2018 làm căn cứ
để đánh giá, khảo sát lớp TN và lớp ĐC. Kết quả được thể hiện qua bảng sau:
92
Bảng 3.3. Học lực của học sinh trong lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Mức độ nhận thức Hạnh kiểm
Giỏi Khá Trung Tốt Khá Số Lớp Lớp bình HS SL % SL % SL % SL % % S
L
12A2 40 6 14.29 32 76.19 4 9.52 40 95.24 2 4.76 TN 12A7 40 5 12.50 32 80.00 3 7.50 38 95.00 2 5.00
Tổng số 80 11 13.41 64 78.05 7 8.54 78 95.12 4 4.88
12A5 40 5 12.50 33 82.50 3 7.50 39 97.50 1 2.50 ĐC 12A8 40 5 12.50 32 80.00 4 10.0 38 95.00 2 5.00
Tổng số 80 10 12.50 65 81.25 7 8.75 77 96.25 3 3.75
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ở trên và tìm hiểu thông tin từ phía giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên bộ môn và BCH Đoàn trường cũng như cha mẹ HS cho thấy các em học sinh
những lớp trên có tỉ lệ học lực khá giỏi trên 90%, ý thức học tập và rèn luyện tốt.
Các em đều tích cực tham gia vào các phong trào, hoạt động học tập, thi đua do nhà
trường tổ chức. Đây là điều kiện thuận lợi ban đầu giúp tác giả và các bạn đồng
nghiệp tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm.
3.4. Xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.4.1. Kết quả thông qua bài kiểm tra
3.4.1.1. Bài kiểm tra 15 phút
93
Bảng 3.4. Tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra của lớp TN và ĐC
(lần 1)
% Số HS đạt điểm Số HS đạt điểm Xi % Số HS đạt điểm Xi Điểm Xi trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0.00 0.00 0 0 0
1 0 0.00 0.00 0 0.00 0.00
2 0 0.00 0.00 0 0.00 0.00
3 0 0.00 1.25 1 0.00 1.25
4 0 0.00 1.25 1 0.00 2.50
5 3 3.75 6.25 5 3.75 8.75
6 8 10.00 18.75 15 13.75 27.50
7 12 15.00 35.00 28 28.75 62.50
8 30 37.50 26.25 21 66.25 88.75
9 26 32.50 11.25 9 98.75 100.00
10 1 1.25 0.00 0 100.00 100.00
120
100
80
TN
60
ĐC
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Biểu đồ 3.1. Đường lũy tích kết quả bài kiểm tra của lớp TN và ĐC
94
Bảng 3.5. Phân loại kết quả học tập của HS (%)
Lớp Yếu, kém T.bình Khá Giỏi
(<5) (5-7) (7-8) (8 - 10)
TN 0.00 13.92 15.19 70.89
ĐC 2.50 25.00 35.00 37.50
TN
ĐC
80.00 70.00 60.00 50.00 40.00 30.00 20.00 10.00 0.00
T.bình (5-7)
Khá (7-8)
Yếu, kém <5
Giỏi (8 - 10)
Biểu đồ 3.1. Phân loại kết quả bài kiểm tra của lớp TN và ĐC
Bảng 3.6. Tổng hợp các tham số đặc trưng
Lớp X S2 S V(%) P
ES
TN 7.89 1.27 0.63 8.02 1.36E-05
1.09
ĐC 7.09 1.47 0.74 10.39
3.4.1.2. Bài kiểm tra 45 phút
Bảng 3.7. Tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra của lớp TN và ĐC(lần 2)
% Số HS đạt điểm Số HS đạt điểm Xi % Số HS đạt điểm Xi Điểm Xi trở xuống
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
0 0 0 0 0 0.00 0.00
0.00 0.00 1 0 0 0.00 0.00
0.00 0.00 2 0 0 0.00 0.00
0.00 0.00 3 0 0 0.00 0.00
0.00 5.00 4 0 4 0.00 5.00
2.50 10.00 5 2 4 2.50 5.00
95
9 6 8 11.25 10.00 13.75 20.00
11 7 25 13.75 31.25 27.50 51.25
24 8 23 30.00 28.75 57.50 80.00
33 9 16 41.25 20.00 98.75 100.00
1 10 0 1.25 0.00 100.00 100.00
120
100
80
TN
60
ĐC
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Biểu đồ 3.3. Đường lũy tích kết quả bài kiểm tra của lớp TN và ĐC
Bảng 3.8. Phân loại kết quả học tập của HS (%)
Giỏi Lớp Yếu, kém T.bình Khá
(8 - 10) (<5) (5-7) (7-8)
TN 0.00 13.92 13.92 72.15
ĐC 5.00 15.00 31.25 48.75
80.00
60.00
TN
40.00
ĐC
20.00
0.00
T.bình (5-7)
Khá (7-8)
Yếu, kém <5
Giỏi (8 - 10)
Biểu đồ 3.4. Phân loại kết quả bài kiểm tra của lớp TN và ĐC
Bảng 3.9. Tổng hợp các tham số đặc trưng
Lớp X S2 P V(%) S
ES
TN 8.00 1.29 4.28E-04 8.07 0.65
0.76
ĐC 7.34 1.75 11.89 0.87
96
3.4.2. Kết quả qua đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh
- Trong quá trình TNSP, chúng tôi đề nghị GV tham gia đánh giá NLHT của
HS ở 2 lớp TN tại thời điểm sau TN và trước TN và kết quả cụ thể được thể hiện
qua các bảng sau:
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá qua bảng kiểm quan sát của giáo viên
Kết quả điểm trung TT bình đạt đƣợc Tiêu chí thể hiện NL VDKTHH Lớp sau Lớp
trƣớc TN TN
1 Xác định nhiệm vụ cần thực hiện 2.47 2.08
Phân chia nhiệm vụ hợp tác thành các nhiệm vụ 2 nhỏ. 2.15 1.89
3 Xác định nhu cầu của các thành viên trong nhóm. 2.25 1.98
4 Lập kế hoạch hợp tác. 2.38 2.00
Xác định vị trí và nhiệm vụ của bản thân trong 5 hoạt động hợp tác 2.53 2.12
6 Thực hiện nhiệm vụ được giao 2.44 2.07
7 Nêu ý kiến cá nhân - kết quả thực hiện nhiệm vụ. 2.43 2.01
8 Lắng nghe, phản hồi ý kiến 2.04 1.78
9 Đánh giá các mức độ đạt được 2.03 1.80
10 Rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý cho các
thành viên khác 2.00 1.71
97
Biểu đồ 3.5. So sánh điểm trung bình NLHT của HS do giáo viên đánh giá ở lớp sau
3.00
2.50
2.00
Sau TN
1.50
Trước TN
1.00
0.50
0.00
TC1 TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 TC7 TC8 TC9 TC10
TN và lớp trước TN
Bảng 3.11. Số lượng và phần trăm từng tiêu chí do GV đánh giá NLHT của HS
Sau TN
Trƣớc TN
TC
CĐ
Đ
T
CĐ
Đ
T
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
SL %
TC1
1
1.25
62
77.5
17
21.25 5
6.25
72
90
3
3.75
TC2
6
7.50
59
73.8
15
18.75 10
12.5
65
81.3
5
6.25
TC3
2
2.50
63
78.8
15
18.75 8
10
70
87.5
2
2.5
TC4
3
3.75
60
75
17
21.25 10
12.5
68
85
2
2.5
TC5
4
5.00
59
73.8
17
21.25 7
8.75
64
80
9
11.3
TC6
1
1.25
63
78.8
16
20.00 6
7.5
67
83.8
7
8.75
TC7
2
2.50
60
75
18
22.50 7
8.75
68
85
5
6.25
TC8
4
5.00
70
87.5
7.50
11
13.8
67
83.8
6
2
2.5
TC9
6
7.50
65
81.3
11.25 10
12.5
67
83.8
9
3
3.75
TC10 3
3.75
70
87.5
8.75
19
23.8
61
76.3
7
0
0
Tổng
32
4.00
631 78.88 137 17.13 93
11.63 669 83.63 38
4.75
98
Bảng 3.12. Kết quả từng tiêu chí của 10 HS lớp thực nghiệm
STT Họ và tên HS
TC1
TC2 TC3 TC4 TC5 TC6 TC7 TC8 TC9 TC10 Tổng Mức độ
Sau TN
2.8
2.3
2.5
2.6
2.5
2.8
2.9
2.5
26.2
T
3
2.3
1
Vũ Minh Anh
Trước TN
2.4
2.1
2.3
2.2
2.1
2.5
2.5
2.3
23.2
Đ
2.7
2.1
Sau TN
2.9
1.8
1.5
2.5
2.6
2.3
2.3
1.5
22.8
Đ
2.6
2.8
2
Trần Linh Chi
Trước TN
2.4
1.3
2.4
2.3
2.3
2.1
2.1
1.2
20.7
Đ
2.1
2.5
Sau TN
2.6
2.5
2.7
2.6
2.7
2.2
2.4
2.9
26
Đ
2.7
2.7
3
Nguyễn Thị Diệp
Trước TN
2.4
2.2
2.5
2.1
2.1
2.1
2.2
2.2
22.2
Đ
2.2
2.2
Sau TN
2.3
2.1
2.2
2.1
2.8
2.4
2.5
1.8
22.5
Đ
2.5
1.8
4
Nguyễn Huy Du
Trước TN
2.2
1.8
2.1
1.9
2.5
2.3
2.3
1.4
20.2
Đ
2.3
1.4
Sau TN
1.5
1.4
1.3
1.5
1.3
1.4
1.3
1.5
14.8
CĐ
1.4
2.2
5
Nguyễn Tâm Đan
Trước TN
1.1
1.2
1.3
1.3
1
1.1
1.2
1.3
11.8
CĐ
1.2
1.1
Sau TN
2.5
2.4
2.1
2.1
2.5
1.8
1.5
1.8
21.6
Đ
2.6
2.3
6
Nguyễn Anh Đức
Trước TN
1.8
1.3
1.4
1.2
1.8
1.2
1.3
1.4
14.9
CĐ
1.4
2.1
Sau TN
2.9
2.9
2.4
2.4
2.6
1.7
1.4
1.9
23.4
Đ
2.7
2.5
7
Vũ Anh Đức
Trước TN
1.4
1.6
1.3
1.7
1.8
1.2
1.2
1.2
14.1
CĐ
1.3
1.4
Sau TN
2.2
2.8
2.5
2.6
2.8
1.6
1.6
2.1
22.9
Đ
2.8
1.9
8
Nguyễn Thu Hà
Trước TN
1.8
2.1
2.2
2.1
2.1
1.2
1.3
1.8
18.3
Đ
2.3
1.4
Sau TN
2.5
2.4
2.7
2.5
2.9
1.5
1.8
2.2
22.8
Đ
2.6
1.7
9
Nguyễn Nam Hải
Trước TN
2.2
2
2.3
2.3
2.6
1.1
1.7
1.9
19.5
Đ
2.1
1.3
Sau TN
1.4
1.3
1.5
1.5
1.6
1.4
1.3
1.3
13.9
CĐ
1.2
1.4
10
Vũ Sinh Hiêng
Trước TN
1.3
1.2
1.1
1.5
1.3
1.5
1.5
1.4
13.3
CĐ
1.1
1.4
105
Bảng 3.13. Học sinh tự đánh giá năng lực hợp tác sau thực nghiệm và trước thực
nghiệm
Kết quả điểm trung
TT Tiêu chí thể hiện NL VDKTHH của HS bình đạt đƣợc
Sau TN Trƣớc TN
1 Xác định nhiệm vụ cần thực hiện 2.56 2.37
Phân chia nhiệm vụ hợp tác thành các nhiệm vụ 2 2.71 2.31 nhỏ.
3 Xác định nhu cầu của các thành viên trong nhóm. 2.42 2.05
4 Lập kế hoạch hợp tác. 2.12 2.65
Xác định vị trí và nhiệm vụ của bản thân trong 5 2.23 1.98 hoạt động hợp tác
6 Thực hiện nhiệm vụ được giao 1.97 2.34
7 2.15 Nêu ý kiến cá nhân - kết quả thực hiện nhiệm vụ. 2.56
8 Lắng nghe, phản hồi ý kiến 2.02 2.45
9 Đánh giá các mức độ đạt được 1.91 2.03
Rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý cho các 1.95 1.85 10 thành viên khác
3
2.5
2
1.5
Sau TN
Trước TN
1
0.5
0
TC1
TC2
TC3
TC4
TC5
TC6
TC7
TC8
TC9
TC10
Biểu đồ 3.6. So sánh kết quả tự đánh giá NLHT của HS trước TN và sau TN
106
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.5.1. Về mặt định tính
Qua quá trình giảng dạy và trao đổi với một số GV khác có tham gia DHTN
tôi nhận thấy rằng tổ chức HĐTN nhằm phát triển NLHT là rất cần thiết. DHTN
phát triển NLHT giúp HS có được thành tích học tập tốt hơn nhờ sự cố gắng, tích
cực của bản thân cũng như sự chia sẻ, giúp đỡ của bạn bè; đảm bảo sự phát triển hài
hòa giữa cá nhân và quan hệ xã hội, lĩnh hội nhiều giá trị xã hội, trưởng thành về
nhân cách và hành vi xã hội (trong phạm vi nhỏ nhà trường). Điều này tạo tiền đề
vững trắc để khi bước vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS không những
nhanh chóng thích nghi mà còn có thể xây dựng và hưởng lợi từ các mối quan hệ xã
hội đó. Đây là điều kiện kiên quyết dẫn đến sự thành đạt của mỗi cá nhân trong
cuộc sống.
3.5.2. Về mặt định lượng
3.5.2.1. Phân tích kết quả điểm số thông qua bài kiểm tra của HS
Trong quá trình tham gia HĐTN thì kết quả điểm số các em HS đạt được rất
khả quan, điều đó thể hiện thái độ học tập tích cực, hứng thú của các em khi tham
gia HĐTN.
Dựa trên kết quả xử lý số liệu TNSP cho thấy kết quả của nhóm TN thường
cao hơn nhóm ĐC được thể hiện:
- Qua đồ thị ta thấy tỉ lệ phần trăm HS giỏi ở nhóm TN cao hơn nhóm ĐC,
còn tỉ lệ HS trung bình, khá của lớp TN thấp hơn lớp ĐC.
- Đồ thị đường lũy tích của lớp TN luôn nằm phía dưới và bên phải của lớp
ĐC. Điều này thể hiện kết quả học tập của lớp TN đã tốt hơn lớp ĐC.
- Điểm trung bình các bài kiểm tra lớp TN cao hơn lớp ĐC
- Hệ số biến thiên (V%) đều nhỏ hơn 30% cho thấy độ dao động đáng tin cậy.
Giá trị VT N < VĐC cho thấy kết quả lớp TN đồng đều hơn lớp ĐC
- Qua phép kiểm chứng T – test độc lập p < 0,05 cho thấy sự chênh lệch của
điểm trung bình các bài kiểm tra sau thực nghiệm của lớp TN và lớp ĐC không có
khả năng xảy ra ngẫu nhiên.
107
- Kết quả mức độ ảnh hưởng ES lần 1 là 1.09 chứng tỏ tác động của nghiên cứu
đã tác động rất lớn đến việc phát triển NLHT của HS; lần 2 là 0.76 chứng tỏ tác
động của nghiên cứu đã tác động trung bình đến việc phát triển NLHT của HS
3.5.2.2. Phân tích kết quả đánh giá sự phát triển NLHT của HS qua bảng kiểm quan
sát và phiếu tự đánh giá
Việc tiến hành đánh giá NLHT của HS chúng tôi tiến hành ở 2 lớp thực nghiệm
ở thời điểm trước và sau khi tham gia thực nghiệm. Kết quả được đánh giá như sau:
- Qua bảng 3.10, biểu đồ 3.5 các tiêu chí mà chúng tôi đánh giá trong quá trình
rèn luyện NLHT của các HS lớp sau TN và trước TN đều tăng dần, thể hiện biểu đồ
so sánh các tiêu chí lớp sau TN cao hơn trước TN như vậy có sự phát triển NLHT
trong quá trình dạy học.
- Qua bảng 3.11 số lượng và phần trăm từng tiêu chí do GV đánh giá NLHT
của HS tôi thấy: Sau khi TN số lượng và % các tiêu chí ở mức độ đạt trở lên đều
cao hơn trước khi thực nghiệm; ở từng tiêu chí số HS chưa đạt giảm so với trước
khi thực nghiệm. Như vậy thấy có sự phát triển NLHT khi xét cụ thể từng tiêu chí.
- Bảng 3.12 kết quả từng tiêu chí của 10 HS lớp thực nghiệm tôi thấy mức độ
đạt được của NLHT trước và sau thực nghiệm có sự tăng rõ rệt như: HS1 trước TN
mức độ Đạt và TN đạt mức độ Tốt; HS 2,3,4,8,9 trước TN mức độ Đạt và sau TN
mức độ Đạt nhưng cao hơn; HS 6,7 9 trước TN mức độ chưa đạt và sau TN mức độ
Đạt; HS 5, 10 trước TN mức độ chưa đạt và sau TN mức độ chưa đạt nhưng cao
hơn.
- Qua bảng 3.12 và biểu đồ 3.6 HS tự đánh giá NLHT sau TN và trước TN cho
thấy HS cũng tự nhận thấy sau TN so trước TN có sự tăng rõ rệt về kết quả của các
tiêu chí phát triển năng lực.
- Tuy nhiên mức độ tăng của các tiêu chí không đồng đều: Các TC1 (Xác định
nhiệm vụ cần thực hiện), TC5 (Xác định vị trí và nhiệm vụ của bản thân), TC6
(Thực hiện nhiệm vụ được giao) có sự chênh lệch phát triển hơn hẳn giữa trước và
sau TN. Kết quả này cho thấy qua sự rèn luyện bằng cách tham gia hoạt động nhóm
các em HS có sự phát triển trưởng thành hơn về khả năng đoàn kết hợp tác phối hợp
108
với nhau; đồng thời tham gia hoạt động nhóm giúp các em có cơ hội thể hiện mình
hơn; khẳng định mình hơn.
TC9 (đánh giá mức độ đạt được) tiêu chí ít tiến bộ hơn cả do HS chưa quen với
sự đánh giá lẫn nhau và tiêu chí này còn có sự chi phối của tình cảm cá nhân.
3.5.3. Kết quả phản hồi của giáo viên và học sinh sau thực nghiệm
3.5.3.1. Đối với giáo viên
Qua trao đổi với các giáo viên cùng giảng dạy, giáo viên dự giờ kết hợp kết
quả TNSP chúng tôi nhận thấy:
a) Thuận lợi
- Trong quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm bằng hoạt động nhóm, HS
được hợp tác, cảm thấy vui vẻ, thoải mái hơn trong giờ học. HS được chia sẻ ý kiến
của mình, được tranh luận phản biện ý kiến của bạn bè. Từ đó HS cảm thấy có hứng
thú hơn trong giờ học.
- HS được hợp tác với nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao nhanh và hiệu
quả hơn.
- HS chủ động tích cực hơn trong quá trình học tập qua DHTN.
- Ngoài phát triển NLHT học sinh còn được phát triển nhiều NL khác như: NL
vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn; NL tư duy sáng tạo; NL giao tiếp;
NL giải quyết vấn đề…
b) Khó khăn
- Chúng tôi thấy rất khó để đánh giá chính xác NLHT của tất cả HS trong cùng
một thời điểm vì vậy chúng tôi cần sự hỗ trợ của các thiết bị công nghệ thông tin để
ghi lại toàn bộ quá trình hoạt động nhóm của HS.
- GV tư đầu tư nhiều công sức, thời gian cho buổi HĐTN của HS.
- Tổ chức một buổi HĐTN cần huy động nhiều người như nhà trường, GV,
phụ huynh, HS, đoàn thanh niên; cần huy động nhiều kinh phí mà chủ yếu là xã hội
hóa.
- Đặc biệt khó khăn hơn nữa là khi HS tham gia HĐTN ngoài nhà trường cần
đảm bảo an toàn cho HS.
3.5.3.2. Đối với học sinh
109
Thông qua phiếu thăm dò ý kiến HS của 2 lớp sau khi thực nghiệm chúng tôi
được kết quả như sau:
- Khi được hỏi về việc tham gia các hoạt động trải nghiệm hầu hết các em đều
trả lời rất thích hoặc thích; các em hầu hết chọn lí do thích học tập trải nghiệm vì
được đi tham quan; được tự tay làm các sản phẩm, được thay đổi phương pháp học
tập…
- Khi được hỏi về việc tham gia các HĐTN bằng phương pháp hoạt động
nhóm thì hầu hết các em trả lời rất thích hoặc thích vìđược cùng nhau làm việc với
bạn bè, được chia sẻ và đóng góp ý kiến, được thay đổi cách học mới…
- Khi được hỏi về vấn đề thuận lợi và khó khăn trong quá trình học tập trải
nghiệm bằng phương pháp hợp tác nhóm thì các em cho rằng:
* Thuận lợi
+ HS được đi tham quan học tập tại các cơ sở sản xuất.
+ Lớp học sôi nổi, vui vẻ và thoải mái.
+ HS được học tập cùng nhau, có cơ hội chia sẻ, tranh luận.
+ HS cảm thấy hóa học gần gũi với cuộc sống hơn.
+ HS thấy hiểu và nhớ bài lâu hơn.
+ HS thấy được rèn luyện và phát triển khả năng hợp tác theo nhóm.
* Khó khăn
+ HS thấy khó khăn về kinh tế khi phải đóng góp.
+ Giờ học ồn ào, mất trật tự.
+ Một số bạn không chủ động, thờ ơ, ỷ lại trong việc thảo luận nhóm.
+ Sự không đồng đều giữa năng lực học tập của các thành viên trong nhóm,
giữa các nhóm ảnh hưởng nhiều đến kết quả thảo luận, tranh luận nhóm.
- Đa số HS cho rằng cần có các yếu tố sau để DHTN theo phương pháp hợp
tác nhóm có hiệu quả:
+ GV phân công, giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, phù hợp cho các nhóm.
+ GV cần có biện pháp hợp lí trong quá trình hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc hoạt động của các thành viên trong nhóm.
+ GV cần cho điểm kịp thời, phù hợp, công bằng giữa các nhóm
110
+ Các thành viên có trách nhiệm cao với nhiệm vụ của nhóm
+ Các thành viên cần nỗ lực hết mình để hoàn thành nhiệm vụ
+ HS được trao đổi trực diện với nhau
+ Mỗi HS cần biết tự đánh giá mình, đánh giá nhóm bạn, từ đó rút kinh
nghiệm sau mỗi hoạt động nhóm.
- Khi được hỏi về các kĩ năng được nâng cao, phát triển khi tham gia học tập
trải nghiệm theo phương pháp hợp tác nhóm: Kĩ năng hợp tác nhóm, kĩ năng giao
tiếp, kĩ năng trình bày, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng phản biện, kĩ năng thảo luận, kĩ
năng thu thập, xử lí các thông tin, kĩ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn bằng kiến
thức khoa học.
111
Tiểu kết chƣơng 3
Trong phần này chúng tôi đã trình bày mục đích, phương pháp và kết quả thực
nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
- Chúng tôi tiến hành TNSP ở 2 trường THPT với 2 cặp lớp ĐC và TN với
tổng số HS là 160 (mỗi lớp 40 HS)
- Tiến hành kiểm tra kiến thức của HS với 1 bài kiểm tra 15 phút, 1 bài kiểm
tra 45 phút và đã xử lý thống kê các kết quả thu được.
- Xử lí và phân tích số liệu thu được từ bảng kiểm quan sát đánh giá sự phát
triển NLHT của HS và phiếu tự đánh giá sự phát triển NLHT của HS.
- Sau khi tổng hợp, xử lí, phân tích số liệu cho thấy kết quả bài kiểm tra lớp
TN cao hơn lớp ĐC; phiếu đánh giá sự phát triển NLHT của HS cũng cho thấy
NLHT của HS được phát triển trong quá trình thực nghiệm.
Tuy nhiên, việc thực hiện chưa hệ thống, chưa liên tục nên hiệu quả của các
biện pháp còn hạn chế. Vậy để áp dụng một thường xuyên, lâu dài và hiệu quả thì
các biện pháp thực hiện cần được tiếp tục nghiên cứu để hoàn chỉnh hơn.
112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi nghiên cứu, thực hiện đề tài: “Dạy học trải nghiệm phần hợp chất
nitrogen nhằm phát triển năng lực hợp tác của học sinh trung học phổ thông”,
tác giả đã thu được một số kết quả như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận liên quan tới dạy học trải nghiệm.
- Năng lực và sự phát triển NLHT của HS.
- Tiến hành điều tra khảo sát thực trạng trên 20 giáo viên và 380 học sinh tại
các trường phổ thông trên địa bàn huyện Hải Hậu – Nam Định về việc DHTN để
phát triển NLHT cho HS. Kết quả khảo sát cho thấy tại các trường đã có tổ chức
DHTN nhưng chưa được hệ thống và chưa chú trọng phát triển NL đặc biệt NLHT.
Từ đó, tác giả đã có cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp DHTN ở địa bàn
huyện Hải Hậu đạt hiệu quả cao.
- Xây dựng được các nguyên tắc và quy trình thiết kế kế hoạch DHTN phần
hợp chất nitrogen.
- Thiết kế được 3 kế hoạch dạy học và triển khai thực nghiệm ở hai trường
THPT trên địa bàn huyện Hải Hậu.
- Xây dựng và đánh giá NLHT của HS thông qua bộ công cụ đánh giá; bài
kiểm tra 15 phút, 45 phút.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm trong học kì 1 năm học 2019- 2020 tại 2 cặp
lớp ĐC và TN tại 2 trường THPT A Hải Hậu và trường THPT Trần Quốc Tuấn
huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định. Kết quả TNSP đã được xử lý thống kê số liệu cho
thấy sự tác động của dạy học trải nghiệm đến năng lực hợp tác là có ý nghĩa.
Kết quả trên một lần nữa khẳng định giả thuyết khoa học của đề tài là đúng
đắn và việc dạy học trải nghiệm nhằm phát triển năng lực hợp tác của học sinh là
khả thi.
113
2. Khuyến nghị
- Với tập thể giáo viên: Nên chủ động và mạnh dạn hơn trong việc đổi mới các
phương pháp giảng dạy đặc biệt DHTN mang lại hiệu quả tích cực cho HS trong
học tập. Tích cực học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Với lãnh đạo nhà trường: Kính mong Ban lãnh đạo nhà trường tạo điều kiện
thuận lợi cũng như tổ chức nhiều hơn nữa các hoạt động giao lưu, học hỏi giữa các
trường, các cơ sở giáo dục về vấn đề tổ chức HĐTN để mỗi tổ chức, cá nhân có thể
tích lũy thêm những kinh nghiệm quí báu trong công tác tổ chức, quản lí và giảng
dạy.
- Các lực lượng xã hội nên tìm hiểu thông tin và có cái nhìn đúng đắn về
HĐTN trong chương trình giáo dục phổ thông để từ đó có sự đồng cảm, chia sẻ với
nhà trường và các cơ sở giáo dục.
- Tổ chức Đoàn thanh niên nên chủ động, sáng tạo nhiều hơn trong việc tổ
chức các HĐTN nhằm phát triển NLHT cho HS.
- Đối với học sinh, người tiếp nhận hoạt động trải nghiệm: Chủ động tích cực
trong quá trình học tập, sau mỗi HĐTN ngoài những nhận xét, đánh giá từ giáo viên
và bạn bè; bản thân mỗi học sinh nên thẳng thắn tự nhìn nhận và đánh giá chính
mình, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm ra hướng sửa đổi tích cực để bản thân
không ngừng tiến bộ.
114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Tập huấn việc dạy học và kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, Hà Nội.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn 2014, Hà Nội.
3. Bộ giáo dục và Đào tạo (2015), Kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học, Tài liệu tập huấn.
4. Bộ giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, Hà
Nội.
5. Bộ giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Hóa
học.
6. Nguyễn Lăng Bình (chủ biên), Đỗ Hương Trà (2017),Dạy và học tích cực-
Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học Sư Phạm.
7. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2014), Lí luận dạy học hiện đại, NXB Đại
học sư phạm.
8. Bùi Ngọc Diệp (2014), Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong nhà trường phổ thông, Viện khoa học Giáo dục Việt Nam.
9. Nguyễn Thu Hà (2014), Giảng dạy theo năng lực và đánh giá theo năng lực
trong giáo dục, một số vấn đề cơ bản, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà
Nội (2), tr. 56-64.
10. Nguyễn Thị Hằng (2014), Định hướng hình thành năng lực tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho sinh viên sư phạm, Tạp chí Khoa học Đại học Sư
Phạm Hà Nội (59), tr. 205- 212.
11. Đào Thị Hoàng Hoa (2015), Vận dụng các cấu trúc dạy học hợp tác vào giảng
dạy hóa học phổ thông, Tạp chí khoa học Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh (25),tr 125 – 135.
12. Nguyễn Thị Phương Hoa (2005), Về phương pháp dạy học hợp tác, Tạp chí
khoa học Đại học sư phạm Hà Nội (3).
115
13. Lê Thị Minh Hoa (2015), Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THCS qua
hoạt động ngoài giờ lên lớp, Luận án tiến sĩ, viện khoa học giáo dục Việt
Nam.
14. Vũ Thị Thu Hoài, Nguyễn Thị Kim Ngân (2016), Phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh phổ thông qua dạy học phần phi kim – Hóa học 10 trung học phổ
thông, Tạp chí khoa học Đại học sư phạm Hà Nội (6A), tr 90 – 104.
15. Sái Công Hồng, Lê Thái Hưng, Lề Thị Hoàng Hà, Lê Đức Ngọc (2017), Giáo
trình kiểm tra đánh giá trong dạy học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
16. Lê Thái Hưng, Lê Thị Hoàng Hà, Ths. Dương Thị Anh (2016), Năng lực giải
quyết vấn đề - Lý luận và đề xuất trong dạy học và đánh giá bậc THPT ở Việt
Nam,NXB Giáo dục Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Liên (Chủ biên), Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải, Đào Thị
Ngọc Minh (2016), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường
phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam.
18. Lê Kim Long, Nguyễn Thị Kim Thành (2017), Phương pháp dạy học Hóa học
ở trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Đào Thị Ngọc Minh, Nguyễn Thị Hằng (2018), Học tập trải nghiệm- lí thuyết
và vận dụng vào thiết kế, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong môn học ở
trường phổ thông, Tạp chí Giáo dục (433), tr. 36-40.
20. Trần Trung Ninh, Nguyễn Thị Thu Thủy (2018), Đánh giá năng lực hợp tác
giải quyết vấn đề của học sinh thông qua phương pháp dạy học Webquest
trong dạy học Hóa học 10, Tạp chí giáo dục trường Đại học sư phạm Hà Nội
(444), tr 37-41).
21. Đặng Thị Oanh (chủ biên), Phạm Hồng Bắc, Phạm Thị Bình, Phạm Thị Bích
Đào, Đỗ Thị Quỳnh Mai (2018), Dạy học phát triển năng lực môn Hóa học
trung học phổ thông, NXB Đại học sư phạm.
22. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2015), Phương pháp dạy học môn Hóa học
ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
23. Hoàng Phê (2000), Từ điển Tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, NXB Đà Nẵng.
116
24. Đỗ Hương Trà (chủ biên), Nguyễn Văn Biên, Tưởng Duy Hải, Phạm Xuân
Quế, Dương Xuân Quý (2018), Dạy học phát triển năng lực môn Vật lí trung
học phổ thông, NXB Đại học sư phạm.
25. Đặng Thị Kim Thoa (2018), Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
phần Địa lí du lịch Việt Nam, Tạp chí giáo dục trường Đại học Đông Á, Đà
Nẵng(9), tr 160 – 164).
26. Đinh Thị Kim Thoa (2014), Hoạt động trải nghiệm sáng tạo- góc nhìn từ lí
thuyết, Kỉ yếu hội thảo về Hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh phổ
thông.
TIẾNG ANH
27. ATC21S (2010), Assessment, Reporting and Moderation
28. Deseco (2002), Eduacation – Lifelong Learning and the Knowledge Economy:
Key Competencies for the Knowledge Society, In: Proceedings of th DeSeCo
Symposium, Stuttgart, October 10 – 11, 2002, Stuttgart, 2002.
117
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Kính thưa quý Thầy/ Cô!
Với mong muốn hiểu rõ thực trạng việc tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm
ở các trường trung học phổ thông; đồng thời muốn tìm hiểu rõ việc dạy học phát
triển năng lực hợp tác cho HS thông qua dạy học trải nghiệm. Tôi xin gửi đến quý
Thầy/ Cô phiếu tham khảo ý kiến này, rất mong quý Thầy/ Cô vui lòng cung cấp
những thông tin có trong phiếu khảo sát để giúp tôi đánh giá được thực trạng việc tổ
chức hoạt động dạy học trải nghiệm môn Hóa học tại các trường THPT nơi thầy cô
công tác nói riêng và trên địa bàn huyện nói chung.
Các thông tin do quý Thầy/ Cô cung cấp sẽ chỉ được sử dụng nhằm mục đích khoa
học của đề tài mà không sử dụng vào các mục đích khác.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy Cô!
*Xin quý thầy cô cho biết một số thông tin cá nhân:
Họ và tên:...............................................................................................................
Tên cơ quan làm việc: ..... ............................................Số năm giảng dạy: .......
*Xin quý Thầy/Cô vui lòng đánh dấu “X” vào đáp án phù hợp với lựa chọn
của mình.
Câu 1. Số môn học được tổ chức dạy học trải nghiệm (DHTN) trong một năm
học của nhà trường là:
Không có môn học nào Từ 3 đến 5 môn học
Từ 1 đến 2 môn học Hầu hết các môn học
Câu 2. Số buổi DHTN môn hóa học được giáo viên trong nhóm tổ chức trong
mỗi kì của một năm học là:
Không tổ chức 2 buổi
1 buổi Nhiều buổi
Câu 3.Theo thầy/cô, nguyên nhân DHTN không được tổ chức nhiều ở các
trường hiện nay là gì?
Mức độ
Nguyên nhân Không Đồng ý Đồng Hoàn toàn
đồng ý một phần đồng ý ý
Không có sự hỗ trợ, hợp tác từ nhà
trường, cha mẹ HS và HS (phương
tiện, nguồn lực, kinh phí thực hiện).
Cần nhiều thời gian, công sức thiết
kế HĐTN
Tài liệu tham khảo còn hạn chế,
chưa có sự hiểu biết đầy đủ về cách
thức tổ chức hoạt động.
Hạn chế về thời gian và không gian
tổ chức hoạt động.
Không cần thiết tổ chức HĐTN, chỉ
cần giảng dạy kiến thức.
Câu 4. Thầy/ cô đã tổ chức HĐTN theo những hình thức nào?
Đã tổ chức Chưa tổ chức
Tổ chức trò chơi
Sử dụng phương pháp
đóng vai
Sử dụng thí nghiệm hoá
học
Xây dựng mô hình
Hoạt động câu lạc bộ
Hoá học
Hội thi/ cuộc thi về hoá
học
Hoạt động giao lưu
Nghiên cứu khoa học
Đi tham quan dã ngoại
Tổ chức các hoạt động
học tập tại thực địa (cơ
sở sản xuất, trang trại)
Câu 5.Lí do các thầy cô tổ chức DHTN môn Hóa học cho HS là?
Mức độ
Lí do Không Đồng ý Đồng Hoàn toàn
đồng ý một phần ý đồng ý
Theo yêu cầu của Tổ, Nhà trường.
Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa kiến
thức học trong sách vở và trong cuộc
sống thực tiễn.
DHTN cần thiết với môn học, tăng
cường sự hợp tác của HS.
GV muốn điều chỉnh cách dạy và
cách học đối với HS, giảm bớt sự
ghi nhớ máy móc cho HS.
Câu 6. Theo thầy cô, tổ chức DHTN hóa học mang lại hiệu quả nào cho HS trong quá
trình học tâp?
Mức độ
Đồng Hoàn Tác dụng Không Đồng ý một toàn đồng ý ý phần đồng ý
Các em được bày tỏ quan điểm, ý tưởng và
lựa chọn ý tưởng cho chính mình.
Phát huy vai trò, tính chủ động, tự giác và
tích cực của HS.
Tăng cường hứng thú học tập, tăng khả năng
ghi nhớ cho các em HS.
Phát triển, rèn luyện các năng lực chung và
năng lực chuyên môn hóa học cho HS.
Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích.
Câu 7. Theo các thầy cô DHTN có phát triển được NLHT cho học sinh không?
HĐTN không phát triển NLHT
Số ít HĐTN phát triển NLHT
Phần lớn HĐTN phát triển NLHT
Tất cả HĐTN phát triển NLHT
Câu 8. Theo thầy/cô, việc tổ chức các HĐTN nhằm phát triển NLHT cho HS có
cần thiết không?
Không cần thiết. Bình thường
Cần thiết. Rất cần thiết
Câu 9. Lí do thầy/cô ít dùng DHTN để phát triển NLHT cho HS vì
Mức độ
Nguyên nhân Không Đồng ý Đồng Hoàn toàn
đồng ý một phần ý đồng ý
Tổ chức các hoạt động nhóm để
phát triển NLHT còn nhiều khó
khăn.
Nguồn tài liệu tham khảo về cách
phát triển NLHT còn ít.
Hoạt động nhóm để phát triển
NLHT không phù hợp với dạy học
trải nghiệm
Không cần thiết, cần dành thời
gian cho việc học các phần kiến
thức khác.
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của quý Thầy (Cô)
PHỤ LỤC 2. PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH
Các em Học sinh thân mến! Để tham khảo ý kiến của các em về hoạt động trải
nghiệm và việc phát triển năng lực hợp tác của học sinh, các em hãy vui lòng
điền thông tin và đánh dấu “X” vào đáp án mà em lựa chọn trong phiếu.
Mọi thông tin do các em cung cấp sẽ chỉ được sử dụng nhằm mục đích khoa học
của đề tài này mà không sử dụng vào các mục đích khác.
Họ và tên: .................................................Lớp:...............Trường:........................................
Câu 1. Em có thích tham gia hoạt động trải nghiệm theo chủ đề các môn học
không?
Không Bình thường Thích Rất thích
Câu 2. Số buổi hoạt động trải nghiệm em được tham gia trong một năm học:
Không tham gia 2 buổi
1 buổi Nhiều buổi
Câu 3. Số buổi hoạt động trải nghiệm môn Hóa học mà em được tham gia trong
một kì của năm học là?
Không tổ chức 2 hoạt động
1 hoạt động Nhiều hoạt động
Câu 4. Em có thích các thầy cô giáo trong quá trình giảng dạy tổ chức, giao
nhiệm vụ cho các nhóm hoạt động để phát huy năng lực hợp tác không?
Không Bình thường Thích Rất thích
Câu 5. Thầy/ Cô có thường tổ chức hoạt động nhóm không?
Không bao giờ Thỉnh thoảng Thường xuyên
Câu 6. Các hình thức hoạt động trải nghiệm nào em đã được tham gia?
Các hình thức trải nghiệm Đã tham gia Chƣa tham gia
Tổ chức trò chơi
Sử dụng phương pháp đóng vai
Sử dụng thí nghiệm hoá học
Xây dựng mô hình
Hoạt động câu lạc bộ Hoá học
Hội thi/ cuộc thi về hoá học
Hoạt động giao lưu
Nghiên cứu khoa học
Đi tham quan dã ngoại
Tổ chức các hoạt động học tập tại
thực địa (cơ sở sản xuất, trang trại)
Câu 7. Hoạt động trải nghiệm mang lại hiệu quả nào cho các em?
Mức độ
Đồng Hoàn Tác dụng Không Đồng ý một toàn đồng ý ý phần đồng ý
Các em được bày tỏ quan điểm, ý tưởng và
lựa chọn ý tưởng cho chính mình.
Phát huy vai trò, tính chủ động, tự giác và
tích cực của HS.
Tăng cường hứng thú học tập, tăng khả năng
ghi nhớ cho các em HS.
Phát triển, rèn luyện các năng lực chung và
năng lực chuyên môn hóa học cho HS.
Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích.
Câu 8. Các ý kiến em muốn đề xuất về việc tổ chức HĐTN để phát triển NLHT
của
HS:……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các em!
PHỤ LỤC 3. BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
1. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC YÊU CẦU CẦN ĐẠT CHO CHỦ ĐỀ
Nội dung Loại câu Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng
hỏi/bài tập thấp cao
- Phát biểu - Xác định - Đếm được
được khái được dạng số phát biểu
niệm peptit, tồn tại của đúng về
protein protein protein
- Xác định Câu hỏi/bài được số bậc tập định tính cấu trúc của
protein
- Trình bày
được vai trò
của protein
3 câu 1 câu 1 câu PEPTIT- 3 điểm 1 điểm 1 điểm PROTEIN - Tính được - Tính
phân tử khối được lượng
của 1 peptit thực phẩm
Bài tập định đã biết chứa
lượng CTCT protein cần
sử dụng
trong 1 bữa
ăn.
1 câu 1 câu
1 điểm 1 điểm
Bài tập thực - Mô tả và - Quan sát,
hành/thí nhận biết giải thích
nghiệm được các được một số
hiện tượng hiện tượng
thí nghiệm TN liên
tính chất quan đến
hóa học của thực tiễn.
protein
2 câu 1 câu
2 điểm 1điểm
2. Nội dung đề kiểm tra
Câu 1: Phát biểu nào dưới đây về protein là đúng?
A. Protein là những polipeptit cao phân tử (phân tử khối từ vài chục ngàn đến vài
triệu đv.C).
B. Protein là hợp chất hữu cơ tạp chức chứa C, H, O, N.
C. Protein là hợp chất hữu cơ đa chức chứa C, H, O, N.
D. Protein là hợp chất hữu cơ có chứa nhóm CONH.
Câu 2: Vai trò của protein là
A. Protein là cơ sở kiến tạo nên bộ khung của người và động vật.
B. Protein có vai trò là nền tảng về cấu trúc và chức năng của mọi sự sống.
C. Protein là xúc tác cho các phản ứng trong cơ thể.
D. Protein tạo nên lớp màng tế bào.
Câu 3: Cấu trúc protein có
A. 3 bậc B. 2 bậc
C. 4 bậc D. 5 bậc
Câu 4: Phát biểu nào sau đây là đúng?
A. Peptit là hợp chất hữu cơ trong phân tử có chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên
kết với nhau.
B. Peptit là hợp chất hữu cơ trong phân tử có chứa từ 2 đến 50 gốc β-amino axit liên
kết với nhau.
C. Peptit là hợp chất hữu cơ trong phân tử có chứa từ 2 đến 50 gốc α-amino axit liên
kết với nhau bởi liên kết peptit.
D. Peptit là hợp chất hữu cơ trong phân tử có chứa từ 2 đến 50 gốc β-amino axit liên
kết với nhau bởi liên kết peptit.
Câu 5: Protein tồn tại ở dạng nào?
A. Dạng sợi trong tóc, móng, sừng, cơ bắp,...
B. Dạng hình cầu trong màu, lòng trắng trứng,...
C. Dạng sợi và hình cầu chỉ có trong cơ thể người
D. Cả A, B
Câu 6: Peptit X có CTCT là Gly-Ala-Val. Phân tử khối của X là
A. 245 B. 263
C. 231 D. 267
Câu 7: Có các phát biểu sau về protein, Phát biểu nào đúng.
1. Protein đơn giản là những protein được tạo thành chỉ từ các gốc và -
aminoaxit.
2. Protein chỉ có trong cơ thể người và động vật.
3. Cơ thể người và động vật không thể tổng hợp được protein từ những chất vô cơ
mà chỉ tổng hợp được từ các aminoaxit.
4. Protein kém bền đối với nhiệt, đối với axit và với kiềm.
A. 1, 2 B. 2, 3 C. 1, 3 D. 3, 4
Câu 8: Nhận định nào sau đây không đúng?
A. Protein dễ tan trong nước tạo thành dung dịch keo.
B. Nhỏ dung dịch HNO3 đặc vào lòng trắng trứng thấy có kết tủa vàng.
C. Với lòng trắng trứng, Cu(OH)2 đã phản ứng với các nhóm peptit – CO – NH –
cho sản phẩm màu tím.
D. Thủy phân hoàn toàn protein thu được các α-amino axit.
Câu 9: Hiện tượng nào sau đây không phải là sự đông tụ protein?
A. Nấu canh cua. B. Chiên trứng.
C. Sữa tươi để lâu vón cục. D. Trứng rơi vào tuyết hóa rắn.
Câu 10: Đối với người tập thể hình, việc sử dụng đúng liều lượng protein trong mỗi
ngày, mỗi bữa ăn là rất quan trọng. Để tính lượng protein cần dùng trong một ngày
thì dùng công thức: Trọng lượng cơ thể (kg) x 3 gam Protein = Lượng Protein bạn
cần trong 1 ngày. Giả sử có người tập thể hình nặng 75kg, lượng protein cần cho
bữa trưa chiếm ½ lượng protein trong 1 ngày. Hãy tính số gam thịt ức gà người này
cần dùng cho 1 bữa trưa, biết ăn 200 gam thịt ức gà có được 44 gam Protein?
A. 500 B. 511,36 C. 513,48 D.524
PHỤ LỤC 4. BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT
1. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC YÊU CẦU CẦN ĐẠT CHO CHỦ ĐỀ
Vận dụng Vận dụng Nội dung Nhận biết Thông hiểu thấp cao
- Gọi được tên - So sánh được - So sánh được
của các amin đơn tính chất bazơ tính chất của - Xác định giản. của các amin các amin với được lí - So sánh được với các hợp các hợp chất đã thuyết tổng tính chất bazơ chất đã học. học với câu hỏi hợp amin và của các amin đơn - Xác đinh được nhiều nhận các hợp chất giản. hiện tượng định. khác, có liên Amin - Phân biệt tính amin với chất - Tính toán quan thí chất của các chỉ thị. được bài toán nghiệm, hiện amin no và thơm - Tính toán amin + dd axit, tượng thực - Dự đoán được được bài toán amin đốt cháy. tế. hiện tượng phản amin + dd axit.
ứng amin + axit
4 câu 3 câu 2 câu 1 câu
1,3 điểm 1 điểm 0,6 điểm 0,3 điểm
Amino - Gọi được tên - So sánh được - Giải thích - Tính toán
axit của các amin đơn tính chất bazơ được hiện được bài
giản. của các amino tương thực tế toán tổng
- Xác định được axit với các hợp bằng kiến thức hợp về
hợp chất thuộc chất đã học. hóa học (mì amino axit
loại amino axit - Xác đinh được chính…)
- Xác định được hiện tượng - Tính toán
tính chất của các amino axit với được bài toán
amino axit đơn chất chỉ thị. amino axit +
giản - Tính toán dd axit, dd
- Dự đoán được được bài toán bazo. Bài toán
hiện tượng phản amino axit + dd nối tiếp
ứng amino axit axit, dd bazo.
4 câu 3 câu 2 câu 1 câu
1,3 điểm 1 điểm 0,6 điểm 0,3 điểm
Peptit - - Xác định được - Phân biệt - Xác định - Tính toán
protein sản phẩm của được các tính chính xác đươc được bài
phản ứng thủy chất của peptit: lí thuyết tổng toán tổng
phân protein. Phản ứng thủy hợp về peptit. hợp về
- Xác định được phân, phản ứng - Tính toán peptit.
hiện tượng của màu. được bài toán
các phản ứng - Xác đinh được thủy phân
màu, sự đông tụ hiện tượng peptit
protein. peptit, protein
với phản ứng
màu biure.
- Tính toán
được bài toán
thủy phân peptit
có liên quan
đến hiệu suất.
4 câu 3 câu 2 câu 1 câu
1,3 điểm 1 điểm 0,6 điểm 0,3 điểm
II. Nội dung đề
Câu 1. Cho amin có công thức cấu tạo: CH3CH(CH3)NH2. Tên gọi của amin trên là
A. propyl amin. B. etyl amin.
C. đimetyl amin. D. isopropyl amin.
Câu 2. Trong các chất sau chất nào có tính bazơ mạnh nhất?
A. Propyl amin. B. Isopropyl amin.
C. Etyl metyl amin. D. Trimetyl amin.
Câu 3. Để phân biệt anilin và etylamin đựng trong 2 lọ riêng biệt ta dùng thuốc thử
nào?
B. Dungdịch HCl. A. Dungdịch Br2.
C. Dungdịch NaOH. D. Dungdịch AgNO3.
Câu 4. Có thể nhận biết lọ đựng dung dịch CH3NH2 bằng cách nào trong các cách
sau?
A. Nhận biết bằng mùi.
B. Thêm vài giọt dung dịch H2SO4.
C. Thêm vài giọt dung dịch Na2CO3.
D. Đưa đũa thủy tinh đã nhúng vào dung dịch HCl đặc lên phía trên miệng lọ đựng
dung dịch CH3NH2đặc.
Câu 5. Aminoaxit mà muối của nó được dùng để sản xuất mì chính (bột ngọt) là
A. valin B. lysin C. axit glutamic D. alanin
Câu 6. Hợp chất nào dưới đây thuộc loại amino axit?
A. B. C. D.
Câu 7. Alanin không phản ứng được với chất nào dưới đây?
A. axit clohidric. B. nước brom. C. axit sunfuric. D. natri hiđroxit.
Câu 8. Khẳng định nào sau đây không đúng?
A. Khi cho Cu(OH)2 vào lòng trắng trứng thấy xuất hiện màu tím.
B. Khi nhỏ axit HNO3 đặc vào lòng trắng trứng thấy xuất hiện chất màu vàng.
C. Protein rất ít tan trong nước và dễ tan khi đun nóng.
D. Phân tử các protein đơn giản gồm chuỗi các polipeptit tạo nên.
Câu 9. Cho vào ống nghiệm 4 ml dung dịch lòng trắng trứng, 1 ml dd NaOH 10%
và vài giọt dung dịch CuSO4 2%, lắc nhẹ thì xuất hiện
A. kết tủa màu vàng. B. dung dịch không màu.
C. hợp chất màu tím. D. dung dịch màu xanh lam.
Câu 10. Thành phần chính trong nước mắm cổ truyền là
A. Protein B. Amino axit
C. Amin D. Chất béo
Câu 11. Sản phẩm cuối cùng của quá trình thủy phân các protein đơn giản nhờ chất
xúc tác thích hợp là
A. α-aminoaxit. B. β-aminoaxit. C. axit cacboxylic. D. este.
Câu 12. Khi đun nóng dung dịch protein (anbumin) xảy ra hiện tượng nào trong số
các hiện tượng sau?
A. Đông tụ B. Biến đổi màu của dung dịch
C. Tan tốt hơn D. Có khí không màu bay
Câu 13. Quá trình hóa học chủ yếu trong quá trình sản xuất nước mắm là
A. Thủy phân chất béo trong môi trường muối
B. Thủy phân protein trong môi trường axit
C. Thủy phân protein trong môi trường bazo
D. Thủy phân protein dưới xúc tác của enzim
Câu 14. Trong các phát biểu sau, phát biểu nào sai?
A. Protein là thành phần cơ bản của nguyên sinh chất tế bào.
B. Protein chỉ có trong cơ thể động vật.
C. Người và động vật không thể tổng hợp Protein từ hợp chất vô cơ
D. Protein là hợp chất cao phân tử thiên nhiên có cấu tạo phức tạp.
Câu 15. Thuỷ phân hoàn toàn 500 gam protein X thu được 178 gam alanin. Nếu MX
= 50.000 thì số mắt xích Ala trong phân tử X là
A. 300 B. 200
C. 150 D. 100
Câu 16. Những nhận xét nào trong các nhận xét sau là đúng?
(1) Metyl−, đimetyl−, trimetyl− và etylamin là những chất khí mùi khai khó chịu,
độc.
(2) Các amin đồng đẳng của metylamin có độ tan trong nước giảm dẩn theo chiều
tăng của khối lượng phân tử.
(3) Anilin có tính bazơ và làm xanh quỳ tím ẩm
(4) Lực bazơ của các amin luôn lớn hơn lực bazơ của amoniac.
A. (1), (2), (4). B. (2), (3), (4).
C. (1), (2), (3). D. (1), (2).
Câu 17. Cho 20 gam hỗn hợp gồm 3 amin đơn chức, đồng đẳng kế tiếp nhau tác
dụng vừa đủ với dung dịch HCl 1M, rồi cô cạn dung dịch thì thu được 31,68
gam hỗn hợp muối. Thể tích dung dịch HCl đã dùng là
A. 100ml B. 50ml
C. 200ml D. 320ml
Câu 18. Hòa tan hết 2,94 gam axit glutamic vào 600 ml dung dịch HCl 0,1M thu
được dung dịch X. Cho NaOH vừa đủ vào X thu được m gam hỗn hợp muối.
Giá trị của m là:
A. 7,33 B. 3,82 C. 8,12 D. 6,28
Câu 19. Cho quỳ tím vào mỗi dd dưới đây, dd làm quỳ tím hóa xanh là
A. CH3COOH B. H2NCH2COOH
C. H2NCH2(NH2)COOH D. HOOCCH2CH2CH(NH2)COOH
Câu 20. Cho 0,1 mol aminoaxit X phản ứng hết với 400 ml dung dịch HCl 0,25M
tạo thành 12,55 gam muối khan. X có công thức cấu tạo là
A. H2NCH2CH(NH2)COOH B. CH3CH(NH2)COOH
C. CH3CH2CH(NH2)COOH D. (NH2)2C3H5COOH
Câu 21. Phát biểu nào sau đây sai?
A. Các dung dịch glyxin, alanin, lysin đều không làm đổi màu quỳ tím.
B. Tripeptit Gly-Ala-Gly có phản ứng màu biure.
C. Đipeptit bị thủy phân trong môi trường axit.
D. Liên kết peptit là liên kết giữa hai đơn vị -amino axit.
Câu 22. Cho các phát biểu sau:
(a) Để xử lý mùi tanh của cá, có thể rửa cá bằng nước sôi.
(b) Phân tử tripeptit mạch hở có 3 liên kết peptit.
(c) Liên kết peptit kém bền trong môi trường axit và bazơ.
(d) Ở điều kiện thường, alanin là chất rắn.
Số phát biểu đúng là
A. 2 B. 3 C. 1 D. 4
Câu 23. Cho 2,1 gam hỗn hợp X gồm 2 amin no, đơn chức, kế tiếp nhau trong dãy
đồng đẳng phản ứng hết với dung dịch HCl (dư), thu được 3,925 gam hỗn hợp
muối. Công thức của 2 amin trong hỗn hợp X là
A. CH3NH2 và (CH3)3N. B. CH3NH2 và C2H5NH2.
C. C2H5NH2 và C3H7NH2. D. C3H7NH2 và C4H9NH2.
Câu 24. Đốt cháy hoàn toàn m gam một amin đơn chức X bằng không khí vừa đủ,
thu được 0,4 mol CO2; 0,7 mol H2O và 3,1 mol N2. Giả thiết không khí chỉ gồm
N2 và O2, trong đó N2 chiếm 80% thể tích không khí. Giá trị của m là
A. 9,0 B. 6,2
C. 49,6 D. 95,8
Câu 25.
Axit glutamic (hay còn gọi là axit -aminoglutaric) là hợp chất phổ biến nhất trong
các protein của các loại hạt ngũ cốc như prolamin của hạt đậu chứa 43 – 46% axit
này. Bột ngọt (còn gọi là mì chính)
(1) Axit glutamic là một chất độc đối với cơ thể.
(2) Muối mononatriglutamat dùng làm gia vị cho thức ăn (3) Bột ngọt được dùng làm gia vị nhưng vì làm tăng ion Na+ trong cơ thể, làm hại
các nơron thần kinh, do đó được khuyến cáo không nên lạm dụng nhiều gia vị này
(4) Ở VN, mì chính (bột ngọt) thường được sản xuất từ tinh bột và mật mía.
Số phát biểu đúng là
A. 1 B. 2
C. 4 D. 3
Câu 26. Cho 0,25 mol lysin (axit 2,6 – điaminohexanoic) vào 400ml dung dịch
NaOH 1M, thu được dung dịch X. Cho HCl dư vào X. Sau khi các phản ứng xảy
ra hoàn toàn, số mol HCl đã tham gia phản ứng là
A. 0,5 B. 0,65
C. 0,9 D. 0,15
Câu 27. Hiện tượng nào dưới đây không đúng thực tế?
A. Nhỏ vài giọt axit nitric đặc vào dung dịch lòng trắng trứng thấy xuất hiện
màu vàng.
B. Trộn lẫn lòng trắng trứng, dung dịch NaOH và có một ít CuSO4 thấy xuất
hiện màu xanh đặc trưng.
C. Đun nóng dung dịch lòng trắng trứng thấy xuất hiện hiện tượng đông tụ.
D. Đốt cháy da hay tóc thấy có mùi khét.
Câu 28. Cho các nhận định sau:
(1) CH3-NH2 là amin bậc một.
(2) Dung dịch axit glutamic làm phenolphtalein chuyển sang màu hồng.
(3) Dung dịch anilin làm quỳ tím hóa xanh.
(4) Anilin chất lỏng, không màu, tan ít trong nước
(5) Phần trăm khối lượng của nguyên tố nitơ trong alanin xấp xỉ 15,73%.
(6) Amin bậc ba có công thức C4H9N có tên là N, N-đimetyletylamin.
(7) Benzylamin có tính bazơ rất yếu, dung dịch của nó không làm hồng
phenolphtalein.
(8) Ứng với công thức C7H9N, có tất cả 4 amin chứa vòng benzen.
Số nhận định đúng là
A. 5. B. 4.
C. 3. D. 2.
Câu 29. Hỗn hợp X gồm một số amino axit (chỉ chứa nhóm chức COOH và NH2
trong phân tử), trong đó tỉ lệ mO : mN = 16:7. Để tác dụng vừa đủ với 10,36 gam
hỗn hợp X cần vừa đúng 120 ml dung dịch HCl 1M. Mặt khác cho 10,36 gam
hỗn hợp X tác dụng với 150 ml dung dịch NaOH 1M rồi cô cạn thu được m gam
rắn. Giá trị của m là
A. 14,20 B. 16,36
C. 14,56 D. 13,84
Câu 30. Thủy phân hết 1 lượng pentapeptit trong môi trường axit thu được 32,88
gam Ala-Gly-Ala-Gly; 10,85 gam Ala-Gly-Ala; 16,24 gam Ala-Gly-Gly; 26,28
gam Ala-Gly; 8,9 gam Alanin còn lại là Gly-Gly và Glyxin. Tỉ lệ số mol Gly-
Gly:Gly là 5:4. Tổng khối lượng Gly-Gly và Glyxin trong hỗn hợp sản phẩm là
A. 43,2 gam B. 32,4 gam
C. 19,44 gam D. 28,8 gam
PHỤ LỤC 5. PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH SAU THỰC NGHIỆM
Các em học sinh thân mến!
Để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của đề tài nghiên cứu “ Dạy học trải
nghiệm phần hợp chất nitrogen nhằm phát triển năng lực hợp tác của học sinh
trung học phổ thông”, chúng tôi gửi tới các em phiếu tham dò ý kiến này. Rất
mong các em cho biết ý kiến quan điểm của mình về các vấn đề dưới đây bằng cách
đánh dấu (X) vào các ô phù hợp:
1. Em có thích được tham gia các buổi học trải nghiệm không? Vì sao?
Sở thích SL Lí do SL
Rất thích 35 Được đi thăm quan 60
Thích 43 Được tự tay làm các sản phẩm 52
Bình thường 2 Được thay đổi cách học 57
Không thích 0 Nguyên nhân khác 13
2. Em có thích được tham gia các buổi học trải nghiệm theo phương pháp hợp
tác nhóm không? Vì sao?
Sở thích SL Lí do SL
Rất thích Được cùng nhau làm việc với bạn bè 65 25
Thích Được chia sẻ và đóng góp ý kiến 39 45
Bình thường 15 Được thay đổi cách học 57
Không thích 1 Nguyên nhân khác 21
3. Những thuận lợi và khó khăn khi tham gia hoạt động trải nghiệm bằng
phương pháp hoạt động nhóm:
SL Thuận lợi SL Khó khăn
45 Được đi tham quan học tập tại 75 Khó khăn về kinh tế
các cơ sở sản xuất
35 Lớp học sôi nổi, vui vẻ và thoải 60 Giờ học ồn ào, mất trật tự
mái
Được học tập cùng nhau, có cơ 55 Một số bạn thờ ơ, ỷ lại trong 30
hội chia sẻ, tranh luận việc thảo luận nhóm
Cảm thấy hóa học gần gũi với 50 Sự không đồng đều giữa năng 25
cuộc sống hơn lực học tập của các thành viên
trong nhóm, giữa các nhóm ảnh Hiểu và nhớ bài lâu hơn 60
hưởng nhiều đến kết quả thảo Được rèn luyện và phát triển khả 45
luận, tranh luận nhóm năng hợp tác theo nhóm
4. Theo em, để hoạt động nhóm có hiệu quả trong DHTN cần đảm yếu tố nào?
Một số yếu tố để hoạt động nhóm có hiệu quả SL
- GV phân công, giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng, phù hợp cho các nhóm. 57
- GV cần có biện pháp hợp lí trong quá trình hướng dẫn, đôn đốc, kiểm 61
tra việc hoạt động của các thành viên trong nhóm.
- GV cần cho điểm kịp thời, phù hợp, công bằng giữa các nhóm 43
- Các thành viên có trách nhiệm cao với nhiệm vụ của nhóm 52
- Các thành viên cần nỗ lực hết mình để hoàn thành nhiệm vụ 46
- Mỗi HS cần biết tự đánh giá mình, đánh giá nhóm bạn, từ đó rút kinh 40
nghiệm sau mỗi hoạt động nhóm.
- HS được trao đổi trực diện với nhau 46
5. Sau khi tham gia các HĐTN có sử dụng phương pháp hoạt động nhóm, em
thấy kĩ năng nào của mình được nâng cao, phát triển?
Kĩ năng - Kĩ năng hợp tác nhóm - Kĩ năng giao tiếp - Kĩ năng trình bày - Kĩ năng lắng nghe - Kĩ năng phản biện - Kĩ năng thảo luận - Kĩ năng thu thập, xử lí các thông tin - Kĩ năng giải quyết các vấn đề thực tiễn bằng kiến thức khoa học SL 56 53 54 58 59 51 60 53
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các em!

