HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS LẦN THỨ VI

ĐÁNH GIÁ ĐỘC TÍNH TRÊN THẬN LIÊN QUAN ĐẾN TDF Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ HIV/AIDS TẠI VIỆT NAM

Báo cáo viên: Lã Thị Lan

Nhóm nghiên cứu:

Lã Thị Lan – Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS Hà Nội Nguyễn Thị Thúy Vân, Masaya Kato – Tổ chức Y tế thế giới Nguyễn Hoàng Anh, Trần Ngân Hà, Nguyễn Phương Thúy, Nguyễn Hoàng Anh B – Trung tâm DI&ADR Quốc gia, Trường Đại học Dược Hà Nội Lê Thị Hường – Cục Phòng, chống HIV/AIDS

NỘI DUNG

1. Đặt vấn đề

2. Mục tiêu nghiên cứu

3. Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu

4. Kết quả & Bàn Luận

5. Kết luận

6. Khuyến nghị

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

ĐẶT VẤN ĐỀ

2010

WHO khuyến cáo thay thế d4T bằng TDF hoặc AZT do độc tính của d4T

11/2011

Bộ Y tế đã có quyết định 4139/QĐ-BYT: khuyến cáo dần dần không sử dụng d4T và thay thế bằng các phác đồ TDF+3TC+NVP/EFV

Tăng số lượng bệnh nhân sử dụng phác đồ có chứa TDF

Độc tính của TDF

Độc tính trên thận -Hiệu quả ngăn chặn sự nhân lên của virus - Tăng khả năng tuân thủ điều trị - Giúp cải thiện và kéo dài cuộc sống

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

MỤC TIÊU

1

Khảo sát đặc điểm biến cố trên thận ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS sử dụng phác đồ có chứa TDF

2

Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới tần suất xuất hiện biến cố trên thận ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS sử dụng phác đồ có chứa TDF

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Tiêu chuẩn lựa chọn

Tiêu chuẩn loại trừ

-BN mới bắt đầu điều trị bằng phác đồ TDF+3TC+EFV/NVP từ ngày 15/05/2013 đến ngày 14/05/2014. - BN cũ được chuyển từ phác đồ không có TDF sang phác đồ TDF+3TC+EFV/NVP từ ngày 15/05/2013 đến ngày 14/05/2014

-BN không có XN [Cre] trong vòng 90 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng phác đồ TDF+3TC+EFV/NVP - BN không có XN [Cre] sau khi bắt đầu điều trị bằng phác đồ TDF+3TC+EFV/NVP.

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa điểm nghiên cứu: 17 phòng khám ngoại trú điều trị HIV/AIDS tại TP. Hà Nội

Thời gian nghiên cứu:

Thời gian theo dõi

Thời gian thu nhận bệnh nhân

15/5/2014

30/12/2014

15/5/2013

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập tiến cứu

Sử dụng phƣơng pháp báo cáo tự nguyện có chủ đích

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thu thập số liệu

Tập huấn cho NVYT

Xây dựng đề cƣơng nghiên cứu

Xây dựng biểu mẫu thu thập thông tin, tài liệu hƣớng dẫn

Giám sát/hỗ trợ

Mẫu phiếu thu thập thông tin ban đầu

Thu nhận dữ liệu

Mẫu phiếu báo cáo phản ứng có hại của thuốc

Dữ liệu gửi về TT DI&ADR hàng tháng (email)

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Xác định độc tính với thận

[Cre] tăng so với baseline

Xét nghiệm [Cre] huyết thanh

=> Gửi báo cáo

eGFR giảm hơn 25 % so với baseline (*) => AE trên thận

[140 – Tuổi (năm)] x Thể trọng (kg) x 88,4

eGFR (ml/phút)=

72 x [Cre] huyết thanh (µmol/L)

(Với nữ giới: nhân kết quả với 0,85)

(*) Theo nghiên cứu của Nishijima (2011) và Chaisiri (2010)

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Xử lý số liệu

 Phân tích mô tả: GTTB ± độ lệch chuẩn hoặc tỷ lệ phần trăm.  Hồi quy đa biến Cox  Phân tích các biến số có thể ảnh hưởng tới tỉ số rủi ro (Hazard ratio - HR) liên quan đến khả năng xuất hiện độc tính; Phương pháp rút biến từng bước có điều kiện (Backward stepwise; conditional).

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2

3

1 Đặc điểm chung của mẫu bệnh nhân

Đặc điểm biến cố trên thận liên quan đến TDF

Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự xuất hiện biến cố trên thận

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của BN trong nghiên cứu

Tổng số BN sử dụng phác đồ có chứa TDF (N=1014)

- 248 BN: không có XN [Cre] trong vòng 90 ngày trước khi dùng TDF - 165 BN: chưa có XN [Cre] sau khi dùng TDF

Tổng số BN đưa vào theo dõi độc tính trên thận liên quan TDF (n=601)

 Tuổi trung bình: 35,1±7,6  Tỷ lệ nam/nữ: 2,2  Thời gian theo dõi trung bình: 414,5 ± 103,3 ngày  Đường lây nhiễm: nghiện chích ma túy (51,4%); quan hệ tình dục (42,6%)

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của BN trong nghiên cứu

GIAI ĐOẠN LÂM SÀNG & MIỄN DỊCH

33.7%

35.0%

46.7%

50.0%

28.0%

30.0%

25.6%

40.0%

25.0%

30.0%

30.0%

20.0%

12.5%

15.0%

15.4%

20.0%

10.0%

7.5%

10.0%

0.4%

5.0%

0.2%

0.0%

0.0%

GĐ 1 GĐ 2 GĐ 3 GĐ 4 Thiếu thông tin

LÂM SÀNG MIỄN DỊCH

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung của BN trong nghiên cứu

Tình hình theo dõi điều trị

Tuân thủ điều trị Số lƣợng Tỷ lệ (%) (n=601)

Tử vong 3,5% 21

Mất dấu 7,8% 47

Đổi phác đồ 5,3% 32*

* Trong đó: 01 BN chuyển sang phác đồ bậc 2 do thất bại điều trị, sau đó chuyển viện; 01 BN được đổi từ EFV sang NVP, sau đó tử vong.

Duy trì phác đồ điều trị ban đầu 83,9% 504

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2. Đặc điểm biến cố trên thận liên quan đến TDF

Tỷ lệ gặp độc tính trên thận

Tổng

Nhóm 1 eGFR baseline ≥60 ml/phút Nhóm 2 eGFR baseline <60 ml/phút

538 63 601

150 5 155

28,1% 7,9% 26,0% Số bệnh nhân theo dõi độc tính trên thận Số bệnh nhân có eGFR giảm 25% Tỷ lệ gặp độc tính trên thận

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

2. Đặc điểm biến cố trên thận liên quan đến TDF

Thời gian ghi nhận biến cố trên thận

Thời gian Số lƣợng Tỷ lệ (%) (n=155)

0 0.0% < 1 tuần

22 14.2% Từ 1 tuần đến 1 tháng

73 47.1% Từ 1 tháng đến 6 tháng

> 6 tháng 60 38.7%

Tổng 155 100.0%

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2. Đặc điểm biến cố trên thận liên quan đến TDF

Mức độ nặng của độc tính trên thận (RIFLE)

90.0%

82.6%

80.0%

70.0%

60.0%

50.0%

40.0%

30.0%

17.4%

20.0% 10.0% 0.0%

0.0%

Risk: >25%-50%

Failure: >75%

Injury: >50%- 75%

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2. Đặc điểm biến cố trên thận liên quan đến TDF

Diễn biến biến cố trên thận sau xử trí

Xử trí

Số lƣợng

Số lƣợng

Chƣa hồi phục (Giá trị eGFR lần thứ 3 vẫn ≥ 25% eGFR baseline )

Hồi phục (Giá trị eGFR lần thứ 3 giảm ít hơn 25% so với eGFR baseline)

Chƣa có xét nghiệm [Cre] lần thứ 3

Giá trị eGFR tại thời điểm ghi nhận biến cố (ml/phút)

Tiếp tục theo dõi

119

39

21

59

120

50

Đổi phác đồ

1*

0

1

0

Tiếp tục theo dõi

31

7

10

14

<50

35

Giảm liều TDF

3

1

2

0

1

0

1

0

Đổi phác đồ

Tổng

155

155

47

25

73

* Bệnh nhân đổi phác đồ do thất bại điều trị

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự xuất hiện biến cố trên thận

Phân tích đơn biến

Yếu tố nguy cơ Tỷ số rủi ro (HR) 95% IC p

BMI 1,102 1,036-1,172 0,002

Cân nặng 1,026 1,006-1,046 0,011

Tuổi 1,004 0,983-1,024 0,738

Giới tính 1,029 0,735-1,442 0,867

Chiều cao 0,999 0,992-1,005 0,669

Số lượng tế bào CD4 0,999 0,999-1,000 0,229

Creatinin baseline 0,935 0,924-0,946 <0,001

eGFR baseline 1,031 1,026-1,036 <0,001

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3. Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự xuất hiện biến cố trên thận

Phân tích đa biến

Yếu tố nguy cơ

Nhóm 1

Nhóm 2

Tuổi CD4 Giới tính Chiều cao Cân nặng eGFR baseline Tuổi Giới tính CD4 BMI eGFR baseline

Tỷ số rủi ro (HR) 1,044 1,000 0,771 0,996 0,963 1,040 1,043 0,566 1,000 0,919 1,039

95% IC 1,021 -1,067 0,999 -1,001 0,521 -1,140 0,988 -1,004 0,941 -0,984 1,035 -1,046 1,020 -1,066 0,396 -0,809 0,999 -1,001 0,863 -0,979 1,033 -1,045

p < 0,001 0,192 0,192 0.334 <0,001 < 0,001 < 0,001 0,002 0,441 0,009 < 0,001

-Để đảm bảo sự độc lập của các biến với nhau (BMI, cân nặng, chiều cao) nên trong phân tích đa biến, các yếu tố ảnh hưởng được phân chia thành 2 nhóm như trên.

- Kết quả phân tích đơn biến và đa biến cho thấy cân nặng/BMI và eGFR có ảnh hưởng tới sự xuất hiện biến cố trên thận liên quan đến TDF

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

KẾT LUẬN

-Tỷ lệ ghi nhận độc tính trên thận liên quan đến TDF là 26%. Các biến cố này chủ yếu ghi nhận được trong khoảng từ 1 đến 6 tháng (46,8%) và trên 6 tháng (38,5%). -Tất cả các biến cố được ghi nhận xảy ra ở mức độ nhẹ và trung bình. -BMI/cân nặng và eGFR baseline là các yếu tố ảnh hưởng tới sự xuất hiện biến cố trên thận.

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

KHUYẾN NGHỊ

Tăng cƣờng tập huấn cho cán bộ y tế về việc phát hiện và xử trí khi gặp biến cố trên thận

Tiếp tục theo dõi độc tính trên thận liên quan đến TDF trong thời gian dài

Nhân rộng hoạt động báo cáo tự nguyện có chủ đích (TSR) ở các cơ sở chăm sóc và điều trị HIV/AIDS khác

Hội nghị Khoa học Quốc gia về Phòng, chống HIV/AIDS lần thứ VI

HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS LẦN THỨ VI

TRUNG TÂM PC AIDS Hà Nội