BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------
V Õ T H
Ị
M Ỹ
VÕ THỊ MỸ HÀ
H À
KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRONG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Q U Ả N T R Ị K I N H O A N H
2 0 1 1 A
Hà Nội – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI L(cid:31)I C(cid:31)M (cid:31)N
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã
tạo điều kiện để tôi được học tập và hoàn thành tốt khóa học cao học tại trường.
Cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo của trường, đặc biệt là những Thầy giáo, Cô
giáo đã tham gia giảng dạy lớp Cao học 11A QTKD đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian học tập. Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC - người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù, đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả
công sức, năng lực của mình, nhưng do điều kiện khách quan, chắc chắn luận văn
và công tác tốt hơn sau này. cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRONG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ góp ý quý báu của Quý Thầy Cô giáo để có điều kiện tiếp tục học tập, nghiên cứu THÔNG TIN NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Học viên: VÕ THỊ MỸ HÀ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN
HÀ NỘI - NĂM 2013
2
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã
tạo điều kiện để tôi được học tập và hoàn thành tốt khóa học cao học tại trường.
Cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo của trường, đặc biệt là những Thầy giáo, Cô
giáo đã tham gia giảng dạy lớp Cao học 11A QTKD đã tận tình giúp đỡ trong suốt
thời gian học tập. Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền
- người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù, đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả
công sức, năng lực của mình, nhưng do điều kiện khách quan, chắc chắn luận văn
cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến
góp ý quý báu của Quý Thầy Cô giáo để có điều kiện tiếp tục học tập, nghiên cứu
và công tác tốt hơn sau này.
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
PHẦN MỞ ĐẦU 7
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu: 7
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8
3. Phương pháp nghiên cứu 8
4. Quá trình thực hiện luận văn: 9
5. Kết cấu luận văn 9
CHƯƠNG 1 10
KHÁI QUÁT VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG. 10
1.1. Hoạt động bán lẻ của ngân hàng - những vấn đề cơ bản 10
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động bán lẻ của ngân hàng 10
1.1.2. Nội dung hoạt động của ngân hàng bán lẻ 12
1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ 15
1.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động bán lẻ của ngân hàng 16
1.2.1. Tổng quan về công nghệ thông tin 16
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bán lẻ ngân hàng thương
mại: 18
1.3 Đánh giá tác động của ứng dụng CNTT vào hoạt động bán lẻ của ngân hàng
thương mại 20
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong hoạt động bán lẻ của ngân
hàng thương mại 21
1.4.1 Môi trường vĩ mô: 21
1.4.2 Môi trường vi mô: 22
1.4.3 Môi trường ngành tài chính ngân hàng 23
1.5 Các phương hướng đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động bán lẻ của
ngân hàng thương mại: 23
2
CHƯƠNG 2: 25
NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƯỚC
NGOÀI VÀ THỰC TRẠNG TẠI VIETINBANK 25
2.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển hoạt động bán lẻ
của một số ngân hàng nước ngoài: 25
2.1.1. Kinh nghiệm từ các ngân hàng Singapore 26
2.1.2. Kinh nghiệm từ các ngân hàng của Anh 31
2.1.3. Kinh nghiệm từ các ngân hàng của Australia 39
2.1.4 Kinh nghiệm từ Ngân hàng Kasikorn - Thái Lan 47
2.2. Đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bán lẻ ở các
ngân hàng nước ngoài. 50
2.2.1. Những kết quả đạt được: 50
2.2.2. Những hạn chế tồn tại: 51
2.3. Tình hình phát triển hoạt động bán lẻ và ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động bán lẻ của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam: 53
2.4 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) 59
2.4.1. Quá trình hình thành và phát triển: 59
2.4.2. Chức năng nhiệm vụ của VietinBank 60
2.4.3. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới chi nhánh của VietinBank 61
2.5. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong 2
năm 2011 và 2012: 64
2.6. Thực trạng phát triển hoạt động bán lẻ và ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động bán lẻ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam(VietinBank) 68
2.6.1. Hoạt động huy động vốn: 68
2.6.2. Hoạt động cho vay vốn: 70
2.6.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: 71
2.6.4. Hoạt động kinh doanh thẻ và ngân hàng điện tử: 72
2.6.5. Hoạt động dịch vụ ngân hàng quốc tế: 73
74 2.6.6. Hoạt động kiều hối:
2.6.7. Hoạt động dịch vụ khác: 74
3
CHƯƠNG 3 79
CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG 79
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ CHO
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIETINBANK 79
3.1. Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 79
3.1.1. Tăng cường năng lực hoạt động 79
3.1.2 Cải tiến chất lượng dịch vụ ngân hàng 80
3.1.3 Thứ ba, nâng cao năng lực quản trị và công nghệ 80
3.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng VietinBank 82
83 3.2.1. Hoạt động huy động vốn
3.2.2. Hoạt động tín dụng và đầu tư 83
3.2.3. Công tác khách hàng và sản phẩm: 85
3.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: 85
3.2.5. Cổ phần hoá và tăng vốn điều lệ: 86
3.2.6. Rà soát nâng cao hiệu quả mạng lưới: 86
3.2.7 Đẩy mạnh triển khai kế hoạch tổng thể chiến lược Công nghệ thông tin,
đặc biệt là dự án thay thế hệ thống Corebanking. 87
3.2.8. Nâng cao giá trị thương hiệu VietinBank thông qua các hoạt động
truyền thông, marketing, phát triển thương hiệu: 87
3.3. Các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bán lẻ cho
Ngân hàng VietinBank: 87
3.3.1. Giải pháp thứ nhất: Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: 87
3.3.2. Giải pháp thứ hai: Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, phát triển dịch vụ
ngân hàng điện tử hiện đại và tiện ích: 89
KẾT LUẬN 97
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AGRIBANK : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ANZ : Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ - Australia and New Zealand Banking Group
ATM : Máy rút tiền tự động – Automatic Teller Machine
AUD : Đô la Úc – Australia Dollar
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
CBA : Ngân hàng Úc Commonwealth - Commonwealth Bank of Australia
CRM : Quản lý quan hệ khách hàng – Customer Relationship Management
DBS : Ngân hàng phát triển Singapore – Development Bank Singapore
HSBC : Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC – Hongkong and Shanghai Banking Corporation
MIS : Hệ thống thông tin quản lý – Management of Information System
PIN : Mã số cá nhân - Personal Identification Number
POS : Điểm bán hàng hay điểm chấp nhận thẻ – Point Of Sale
SACOMBANK : Ngân hàng thương mại cổ phẩn Sài Gòn Thương tín
SCB : Ngân hàng Standard Chartered – Standard Chartered Bank
SWIFT : Hệ thống thanh toán viễn thông liên ngân hàng quốc tế - Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication
TECHCOMBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
UOB : Ngân hàng United Oversea Singapore – United Oversea Bank
USD : Đô la Mỹ - United State Dollar
VIETCOMBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
VIETINBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
VNĐ : Việt Nam Đồng
5
Trang
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình tài chính của DBS trong 3 năm 2008-2010 27
Bảng 2.2: Tình hình tài chính của UOB trong 3 năm 2008-2010 30
Bảng 2.3:Tình hình tài chính của Ngân hàng HSBC trong 3 năm 2008-2010 33
Bảng 2.4: Tình hình tài chính của SCB trong 3 năm 2008-2010 37
Bảng 2.5: Tình hình tài chính ngân hàng ANZ 3 năm 2008-2010 42
Bảng 2.6: Tình hình tài chính của ngân hàng CBA trong 3 năm gần đây 46
Bảng 2.7: Tình hình tài chính Ngân hàng Kasikorn trong 3 năm 2008-2010 49
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính năm 2011 64
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính năm 2012 67
Biểu đồ 2.1: Doanh số phát hành thẻ của HSBC giai đoạn 2005 – 2010 35
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Trụ sở chính của Vietinbank 62
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động bán lẻ đang
trở thành một hướng phát triển tất yếu và ngày càng có vai trò quan trọng trong quá
trình kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Hoạt động bán lẻ cung cấp dịch vụ
đến đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình, góp phần cải thiện đắc lực đời
sống người dân, khi vận dụng những tiện ích đưa công nghệ hiện đại vào hoạt động
thanh toán và nâng cao tính hiệu quả trong quản lý tài chính cá nhân, giảm chi phí
cho xã hội.
Xét về góc độ tài chính và quản trị thì dịch vụ bán lẻ của ngân hàng sẽ
mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn, hạn chế được rủi ro cho ngân hàng. Đặc
biệt, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, các dịch vụ gia tăng cho hoạt động bán
lẻ của ngân hàng càng có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển của khoa học
công nghệ đã tạo những điều kiện thuận lợi cho ngân hàng đưa các dịch vụ tài chính
cao cấp đến với từng cá nhân; hỗ trợ mở rộng và khai thác hoạt động này ở những
cấp độ mới. Có thể nói, những thành tựu do công nghệ thông tin mang lại đã góp
phần nâng hoạt động của ngân hàng bán lẻ lên một tầm cao mới, một vị thế mới nhờ
sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng và phong phú hơn.
Với một thị trường 90 triệu dân như Việt Nam, từ hơn 10 năm trở lại đây,
khách hàng cá nhân bắt đầu có cơ hội tiếp cận các hoạt động tài chính ngân hàng.
Tuy nhiên, sự tiếp cận này mới chỉ diễn ra ở những khu vực kinh tế tương đối phát
triển và với mức độ đơn giản, các dịch vụ tài chính chưa khai thác hết tiềm năng của
khách hàng. Hoạt động bán lẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung
và Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam nói riêng mặc dù đã liên
tục tăng trưởng nhưng vẫn chưa được như kỳ vọng; đội ngũ nhân viên bán lẻ thiếu
chuyên nghiệp, số lượng dịch vụ còn ít, sản phẩm đơn điệu, chưa thuận tiện cho
người sử dụng, tính cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ không cao, mạng lưới kênh
phân phối chưa hiệu quả, thậm chí một số trường hợp đã mang rủi ro đến cho ngân
hàng.
7
Trong khi đó, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài với công nghệ hiện đại,
năng lực tài chính dồi dào, sản phẩm và dịch vụ đa dạng lại hoạt động hiệu quả hơn
đang có ưu thế chiếm lĩnh thị phần bán lẻ của các ngân hàng Việt Nam.
Vì vậy, tìm hiểu kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại tiên tiến ở
nước ngoài, để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin
vào phát triển hoạt động bán lẻ cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói
chung và cụ thể là cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam nói
riêng là việc làm rất cần thiết.
Đó là lý do chính để người viết chọn vấn đề: “Kinh nghiệm một số nước
trong việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển hoạt động bán lẻ của
ngân hàng và bài học cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam”để nghiên
cứu và làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tác giả chọn 7 ngân hàng tiêu biểu trong lĩnh vực bán lẻ của Anh,
Australia, Singapore và ThaiLan để nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng công nghệ
thông tin của họ vào phát triển hoạt động bán lẻ.
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động bán lẻ
của ngân hàng như quy mô, lượng khách hàng, hệ thống dịch vụ.
Mốc thời gian nghiên cứu: Từ 2008 – 12/2012.
3. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp phổ biến trong nghiên cứu kinh tế như
phân tích, tổng hợp, logic; các phương pháp kỹ thuật như thống kê, so sánh và đánh
giá, kết hợp phương pháp định lượng và định tính trong nghiên cứu lý luận cũng
như đánh giá thực tiễn, minh họa bằng các bảng, biểu số liệu được thu thập qua
nhiều năm. Cụ thể:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động bán lẻ của ngân hàng.
- Đánh giá kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bán lẻ
của một số ngân hàng nước ngoài.
8
- Rút ra bài học kinh nghiệm và giải pháp áp dụng kinh nghiệm cho ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.
4. Quá trình thực hiện luận văn:
Trên thực tế, những năm gần đây, đã có một số đề tài khoa học, luận văn,
luận án và nhiều bài viết trên các báo, tạp chí được công bố. Tuy nhiên, những đề
tài và nghiên cứu đó chỉ đề cập đến các khía cạnh khác nhau trong hoạt động bán lẻ
của ngân hàng nói chung mà chưa nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống và chuyên
sâu việc ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển hoạt động bán lẻ của các ngân
hàng thương mại.
Vì vậy, từ việc phân tích bài học kinh nghiệm trong việc ứng dụng công
nghệ thông tin để phát triển hoạt động bán lẻ của ngân hàng một số nước, luận văn
này sẽ đề xuất một số giải pháp đồng bộ, có tính thực tiễn nhằm phát triển hoạt
động bán lẻ - một phân khúc hoạt động mang tính chiến lược của Ngân hàng thương
mại cổ phần công thương Việt Nam trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, hệ thống các biểu mẫu, qui định viết tắt và
danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Khái quát về ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phát triển
hoạt động bán lẻ của ngân hàng
Chương 2: Nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong
phát triển hoạt động bán lẻ của một số ngân hàng nước ngoài và thực trạng tại
Vietinbank
Chương 3: Các giải pháp vận dụng kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông
tin vào phát triển dịch vụ bán lẻ cho hệ thống Ngân hàng VietinBank
9
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG.
1.1. Hoạt động bán lẻ của ngân hàng - những vấn đề cơ bản
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động bán lẻ của ngân hàng
a. Khái niệm:
Trong tiếng Anh, thuật ngữ “ngân hàng bán lẻ”được viết là “Retail
banking”. Thuật ngữ này được sử dụng tại Việt Nam vào những năm đầu thập kỷ 90
của thế kỷ 20. Tuy nhiên, khái niệm này không phản ánh một lĩnh vực hoạt động
mới của ngân hàng mà là phản ánh những hoạt động nhằm phục vụ cho đối tượng
khách hàng cá nhân: “Retail Banking is banking services for individual cosumer”.
Theo Tổ chức Thương mại thế giới thì Ngân hàng bán lẻ là loại hình dịch
vụ điển hình mà khách hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại các điểm giao dịch của
ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như gửi tiền, vay tiền, thanh toán, kiểm tra tài khoản, dịch vụ thẻ. Đối với các ngân hàng thương mại, dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữ
vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần, mang
lại nguồn thu ổn định và chất lượng cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động này
còn mang lại cơ hội đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng, cơ hội bán
chéo với các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ.
“Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là dịch vụ cung ứng sản phẩm – dịch vụ ngân
hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua mạng lưới
chi nhánh, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với các sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng nhờ các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin”(Frederic S.
Miskin, tạp chí The Banker,2006). Theo định nghĩa trên, dịch vụ ngân hàng bán lẻ
chỉ được thực hiện nhờ công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin là tiền đề quan
trọng để lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung, cho phép các giao dịch trực tuyến
được thực hiện. Công nghệ thông tin hỗ trợ triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tiên tiến như chuyển tiền tự động, huy động vốn và cho vay dân cư dưới
nhiều hình thức khác nhau.
10
Còn với các chuyên gia ngân hàng Việt Nam thì hoạt động bán lẻ ngân
hàng được hiểu theo cách phổ biến là: “hoạt động cung ứng các sản phẩm dịch vụ
cho đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình, thông qua các kênh phân phối
khác nhau nhờ sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông thông tin hiện đại”.
Các ngân hàng trên thế giới đã phát triển hoạt động theo đối tượng khách
hàng. Đây là xu thế tất yếu vì đảm bảo quản lý rủi ro hiệu quả hơn, dịch vụ được
cung ứng một cách tốt nhất cho từng đối tượng khách hàng, việc kinh doanh cũng
đạt được hiệu quả cao hơn. Vì vậy, cơ cấu tổ chức hoạt động của ngân hàng được
chia thành hai khối chính gồm khối ngân hàng bán lẻ – phục vụ đối tượng khách
hàng cá nhân và khối ngân hàng bán buôn – phục vụ khách hàng tổ chức. Nếu như
ngân hàng bán buôn cung cấp dịch vụ thông qua trung gian tài chính thì ngân hàng
bán lẻ, việc cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng là doanh nghiệp và các cá nhân
thông qua những giao dịch nhỏ lẻ.
b. Đặc điểm cơ bản của ngân hàng bán lẻ:
- Tính đa dạng: Đối tượng phục vụ của ngân hàng bán lẻ là khách hàng cá
nhân và hộ gia đình, gồm nhiều tầng lớp có đặc điểm khác nhau về độ tuổi, nghề
nghiệp, thu nhập, chi tiêu, độ tuổi, trình độ dân trí... do đó nhu cầu về dịch vụ ngân
hàng rất đa dạng. Vì vậy các ngân hàng đã phát triển không ngừng để cung ứng
nhiều sản phẩm khác nhau từ các dịch vụ truyền thống đến các sản phẩm dịch vụ
mới, hiện đại nhằm thỏa mãn yêu cầu của từng nhóm khách hàng.
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ thực chất là phát triển các tiện ích ngân
hàng trên nền tảng công nghệ hiện đại và mạng lưới kênh phân phối đến người tiêu
dùng, làm cho ngân hàng trở thành ngân hàng của mọi nhà và đáp ứng mọi nhu cầu
thanh toán, chuyển tiền, chuyển vốn qua ngân hàng. Vì vậy, chất lượng của kênh
phân phối vô cùng quan trọng trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Ngày nay, nhờ công nghệ thông tin, khách hàng có thể tiếp cận sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng qua rất nhiều kênh như chi nhánh, phòng giao dịch, ATM,
Internet, Phone, KIOS, POS… Sự đa dạng trong kênh phân phối của hoạt động
ngân hàng bán lẻ ngày càng đem lại thuận tiện cho khách hàng, đồng thời cũng tiết
kiệm chi phí cho ngân hàng và xã hội.
11
- Phụ thuộc nhiều vào trình độ công nghệ thông tin
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ là mốc đầu tiên đánh dấu sự phát triển
về công nghệ với hệ thống thông tin tích hợp và tập trung, đóng vai trò quan trọng
cho phép các ngân hàng ứng dụng và triển khai các sản phẩm bán lẻ trên nền tảng
công nghệ hiện đại. Công nghệ càng hiện đại, tiện ích được đưa vào sử dụng càng
nhiều.
- Chi phí lớn
Các chi phí của hoạt động ngân hàng bán lẻ rất lớn, gồm chi phí thuê trụ sở,
chi nhánh, điểm giao dịch, lương nhân viên, máy móc thiết bị như máy tính, hệ
thống Core Banking, ATM, KIOS, POS…Số lượng giao dịch phát sinh ngày càng
nhiều thì chi phí phát triển mạng lưới kênh phân phối ngày càng lớn.
1.1.2. Nội dung hoạt động của ngân hàng bán lẻ
Về cơ bản, mọi ngân hàng đều có 3 chức năng chính là: nhận giữ các khoản
tiền gửi, cho vay và thanh toán hộ. Trên cơ sở 3 chức năng này, các ngân hàng phát
triển hệ thống dịch vụ truyền thống. Tuy nhiên, khi công nghệ thông tin phát triển,
từ những năm 90, hệ thống ngân hàng hiện đại còn có những dịch vụ khác đa dạng
và phong phú hơn nhiều. Tập trung vào các nhóm sau:
a. Huy động vốn cá nhân
Huy động vốn từ tiền gửi là mục tiêu hoạt động cơ bản của các ngân hàng,
tạo nên nguồn vốn hoạt động trung và dài hạn cho các ngân hàng thương mại. Có ba
hình thức huy động vốn thường áp dụng là: huy động từ tài khoản tiết kiệm của
khách hàng, từ tiền gửi thanh toán và giấy tờ có giá.
- Tiền gửi tiết kiệm: Nhận tiền gửi tiết kiệm dân cư là hoạt động có tính
truyền thống nhất trong hoạt động bán lẻ của ngân hàng, tạo ra nguồn vốn có tỷ
trọng lớn nhất, ổn định cho ngân hàng vì tất cả mọi khách hàng cá nhân và hộ gia
đình đều có khả năng tiết kiệm, kể cả các khách hàng có thu nhập thấp. Đặc điểm
của tiền gửi tiết kiệm là vì mục tiêu lợi nhuận thông qua việc hưởng lãi suất. Căn cứ
vào nhu cầu chi tiêu của mình, khách hàng có thể lựa chọn loại tiết kiệm như không
kỳ hạn, ngắn hạn một tuần, một tháng hay dài hạn… Hiện, một số ngân hàng đã bổ
sung các tính năng mới cho tiền gửi tiết kiệm như trả lãi trước, trả lãi sau, định kỳ,
12
rút gốc linh hoạt, dự thưởng… Tuy nhiên, nhược điểm của tiền gửi tiết kiệm là
không được sử dụng để thanh toán cá nhân như séc, thẻ thanh toán… và không có
hoặc có rất ít khả năng chuyển nhượng.
- Tiền gửi thanh toán: Nhận tiền gửi thanh toán nhằm thu hút nguồn vốn
giá rẻ và phục vụ nhu cầu thanh toán, chi trả của dân cư. Với tiền gửi thanh toán, lãi
suất không phải là mục tiêu chính, mà quan trọng là tính tiện ích cho khách hàng
khách hàng sử dụng. Vì vậy, các ngân hàng thường miễn phí duy trì tài khoản đối
với khách hàng nhằm thu hút lượng tiền gửi với chi phí thấp. Đổi lại, khách hàng có
nhiều tiện lợi khi sử dụng như gửi, rút tiền mặt, chuyển khoản nhanh chóng tại bất
cứ điểm giao dịch, máy ATM hoặc vấn tin số dư và các giao dịch tức thời trên tài
khoản bằng dịch vụ ngân hàng điện tử. Tiền gửi thanh toán là nguồn vốn rẻ mà các
ngân hàng có thể sử dụng một phần để cho vay, do đó, đối với các ngân hàng, việc
thu hút nguồn vốn này rất quan trọng.
- Giấy tờ có giá: là một dạng tiết kiệm có kỳ hạn với mục đích huy động
tiền nhàn rỗi nhưng được ngân hàng huy động nhằm sử dụng vào các mục đích cụ
thể trong từng thời kỳ và có thể sử dụng làm công cụ chuyển nhượng trực tiếp hoặc
thông qua thị trường chứng khoán. Vì vậy, một trong những điểm khác biệt của giấy
tờ có giá so với tiết kiệm thông thường là có thể mua bán trên thị trường chứng
khoán, không được rút ra trước hạn và cũng không được gia hạn. Một số loại chứng
từ có giá chủ yếu như: Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng…
b. Tín dụng bán lẻ
Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay
buộc các ngân hàng hướng tới người tiêu dùng như là đối tượng khách hàng tiềm
năng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tỷ trọng cho vay cá nhân trong dư nợ
cho vay của các ngân hàng thương mại ngày càng cao, chiếm tỷ trọng lớn trong
danh mục đầu tư của các ngân hàng thương mại trên thế giới.
Tín dụng bán lẻ gồm 2 loại:
Cho vay tiêu dùng: là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu chi tiêu, mua
sắm của cá nhân và hộ gia đình. Khoản tiền vay này thường được sử dụng vào việc
xây dựng, sửa chữa và mua nhà ở, mua sắm đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại,
13
các chi phí cá nhân như du lịch, du học, trả viện phí… Có thể cho vay trả một lần,
cho vay trả góp, cho vay mua nhà thế chấp...
Cho vay thấu chi: là cho vay trên tài khoản của khách hàng mở tại ngân
hàng. Khách hàng được phép chi vượt số dư có trên tài khoản của mình một số tiền
tối đa bằng hạn mức thấu chi mà ngân hàng cho phép.
c. Phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng
Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin mà hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ ngân hàng ngày càng gia tăng về số lượng khách hàng cũng như doanh số
thanh toán. Thông thường, thẻ ngân hàng được chia ra làm hai loại: thẻ ghi nợ
(Debit card) và thẻ tín dụng (Credit card).
- Thẻ ghi nợ: là một loại thẻ ngân hàng phát hành cho khách hàng. Khách
hàng phải nộp tiền vào tài khoản thẻ và được chi tiêu trong số dư của tài khoản.
- Thẻ tín dụng: là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng điện tử:
Ngân hàng điện tử là một phương thức cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng truyền thống và sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại đến khách hàng
thông qua con đường điện tử và các kênh truyền thông tương tác – đây là kết quả tất
yếu của quá trình phát triển công nghệ thông tin, điện tử và tin học, được ứng dụng
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Một số dịch vụ ngân hàng điện tử mà hiện nay các ngân hàng thương mại
cung cấp là:
- Dịch vụ ngân hàng tại nhà (home-banking).
- Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại (Phone-banking)
- Mobile Banking
- Internet Banking
d. Hoạt động thanh toán
Là hoạt động điển hình và có vai trò quan trọng cho hoạt động cung ứng
dịch vụ của ngân hàng thương mại đối với khách hàng nói chung và khách hàng cá
14
nhân nói riêng. Hoạt động thanh toán bao gồm: thanh toán trong nước và thanh toán
nước ngoài.
e. Các hoạt động ngân hàng bán lẻ khác
Ngoài các hoạt động kể trên, các ngân hàng thương mại trên thế giới đã mở
rộng hoạt động bán lẻ qua việc cung cấp các dịch vụ bao gồm:
- Dịch vụ phi tín dụng: Đó là các dịch vụ tư vấn tài chính, thuế, bảo hiểm...
- Mua bán ngoại tệ: Ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
- Bảo quản vật có giá: lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng.
- Dịch vụ ủy thác: ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý hoạt động
tài chính cho cá nhân, có thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô vốn mà
ngân hàng quản lý.
1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Bán lẻ là mảng dịch vụ ít khi bị tác động bởi tính chu kỳ của kinh tế. Với
ngành ngân hàng cũng vậy. Nếu ngân hàng nào mở rộng được việc cung cấp dịch
vụ bán lẻ cho một lượng lớn dân cư vốn đang thiếu các dịch vụ tài chính, nhất là tại
các nền kinh tế mới nổi, thì ngân hàng đó sẽ trở thành người khổng lồ trong tương
lai. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả ngân hàng
và xã hội.
* Đối với khách hàng
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang lại cho khách hàng sự thuận tiện, an toàn
trong các giao dịch, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí thanh toán và sử
dụng thu nhập mình do các giao dịch được thực hiện rất nhanh chóng và mọi thông
tin dễ dàng tiếp cận. Khi các ngân hàng cạnh tranh nhau trong việc cấp tín dụng cho
khách hàng cá nhân, hộ gia đình, nhóm khách hàng này có điều kiện hơn trong việc
tìm nguồn vốn tài trợ để mua sắm, nâng cao chất lượng cuộc sống.
* Đối với ngân hàng
- Dịch vụ bán lẻ mang lại doanh thu cao, chắc chắn và ít rủi ro cho ngân
hàng, bởi ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng
này sẽ mang lại doanh thu rất lớn cho các ngân hàng nếu họ biết khai thác đúng
15
cách. Độ rủi ro trong kinh doanh dịch vụ bán lẻ cũng nhỏ hơn rất nhiều vì quy mô
khách trên một giao dịch không quá lớn.
- Thị trường tài chính ngày càng cạnh tranh khốc liệt, các tổ chức tài chính
phi ngân hàng cũng không ngừng đưa ra các sản phẩm cạnh tranh với ngân hàng. Vì
vậy, mở rộng thị trường bán lẻ bao gồm các sản phẩm phi ngân hàng sẽ giúp các
ngân hàng có được vị thế vững chắc hơn. Đồng thời giúp nâng cao tính chuyên
nghiệp, trình độ công nghệ, quản trị của ngân hàng.
- Phát triển khả năng mua bán chéo giữa khách hàng với ngân hàng, giúp
gia tăng và phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm năng của ngân hàng;
- Do cải tiến công nghệ, các ngân hàng phải dần thay thế nhân viên bằng hệ
thống giao dịch tự động, tập trung phát triển thị trường dịch vụ bán lẻ buộc các ngân
hàng phải tái cơ cấu tổ chức cho phù hợp đặc điểm riêng của dịch vụ này.
* Đối với quốc gia
Thông qua việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, dịch vụ bán lẻ
ngân hàng tạo nguồn vốn lớn cho nền kinh tế. Việc biến đổi từ nền kinh tế tiền mặt
sang không dùng tiền mặt cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước,
giảm chi phí xã hội. Ngoài ra nó còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời
sống nhân dân, gia tăng các phương tiện thanh toán hiện đại, giúp Nhà nước kiểm
soát giao dịch của dân cư và nền kinh tế, ngăn chặn các loại tội phạm kinh tế như
trốn thuế, rửa tiền, tham nhũng...
1.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động bán lẻ của ngân
hàng
1.2.1. Tổng quan về công nghệ thông tin
Trong tiếng Anh, công nghệ thông tin được viết tắt là IT( Information
Technology), là ngành ứng dụng công nghệ sử dụng máy tính và phần mềm máy
tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin. Theo cách
hiểu này, công nghệ thông tin là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ,
phương tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và các kho dữ liệu
nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn
thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá.
16
Ở Việt Nam, khái niệm công nghệ thông tin được Nghị định 49/CP ngày
04/08/1993 của Chính phủ định nghĩa như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ
thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt
động của con người và xã hội. ”
Với tiến bộ nhanh chóng của máy tính và kỹ thuật viễn thông trong vài thập
niên gần đây, công nghệ thông tin thực sự đã thâm nhập sâu rộng vào mọi mặt hoạt
động của con người, tạo nên những biến đổi to lớn trong việc tự động hoá các quá
trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ
mới, thúc đẩy quá trình đổi mới tổ chức và quản lý kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế...
Ngày nay, hầu hết các quốc gia, các tổ chức và doanh nghiệp đều hiểu rằng vị trí
tương lai của họ trong thế giới và trên thị trường quốc tế phụ thuộc chủ yếu vào việc
họ có tận dụng được những thành tựu mà công nghệ thông tin mang lại để phát triển
nhanh chóng năng lực đổi mới nền sản xuất và kinh tế hay không.
Công nghệ thông tin phát triển đã làm cho nhiều lĩnh vực hội tụ với nhau.
Công năng của máy tính ngày càng mạnh, công dụng ngày càng nhiều, kích thước
ngày càng nhỏ, sử dụng ngày càng đơn giản, máy tính được ứng dụng ngày càng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực, mọi lúc và mọi nơi.
Quá trình phát triển công nghệ thông tin có thể chia ra bốn giai đoạn: Thủ
công, Cơ giới hóa, Tự động hóa và Thông tin thông minh. Trong đó, quan trọng
nhất là giai đoạn Tự động hóa. Nhờ tự động hoá, khối lượng lớn thông tin được
phân tích, xử lý nhanh hơn nhiều. Các số liệu thí nghiệm do máy móc tự động đo
đạc, ghi chép, lưu giữ vào máy tính để tự động xử lý và kết quả là nhờ các số liệu
tổng hợp, các mối quan hệ, các phương án khả thi…có thể dẫn tới những phát hiện
mới, những tri thức mới, giúp con người phân tích các tình huống, chọn ra các giải
pháp trợ giúp đắc lực cho con người nâng cao tri thức, phát triển khả năng sáng tạo.
17
1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bán lẻ ngân hàng
thương mại:
Ngân hàng là một trong những ngành đi đầu về ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán điện
tử, giao dịch điện tử. Việc cạnh tranh hướng tới đối tượng là nhóm khách hàng cá
nhân, doanh nghiệp nhỏ buộc các ngân hàng phải sử dụng đến những giải pháp công
nghệ thông tin và truyền thông để phát triển nhanh dịch vụ bán lẻ.
Các ứng dụng của công nghệ thông tin vào hoạt động bán lẻ của ngân hàng
được thể hiện cụ thể khi áp dụng mô hình ngân hàng điện tử (e-banking) và phát
triển kênh phân phối hiện đại. Chủ yếu là các ứng dụng sau:
a. Phát triển hệ thống máy ATM, KIOS:
Với hàng chục loại dịch vụ tiện ích khác nhau như rút tiền mặt, thanh toán
hóa đơn, chuyển khoản, vấn tin số dư, nộp tiền vào tài khoản, nạp tiền cho điện
thoại di động…máy ATM có thể hoạt động thay cho một chi nhánh ngân hàng với
hàng chục nhân viên giao dịch.
Cùng với hệ thống ATM, hàng loạt thiết bị giao dịch tự động khác như hệ
thống cập nhật và in sao kê tài khoản khách hàng, hệ thống KIOS Banking với
nhiều dịch vụ bán hàng cũng đang được phát triển, thay thế cho các ngân hàng
truyền thống.
KIOS Banking là hướng phát triển mới nhằm giảm tải cho hệ thống ATM.
KIOS Banking sử dụng công nghệ màn hình cảm ứng, có thể ứng dụng trên rất
nhiều lĩnh vực như bán hàng, thông tin… và phát triển các dịch vụ, tiện ích không
rút tiền mặt của ngân hàng.
b. Internet Banking (Ngân hàng qua Intenet):
Là kênh phân phối phục vụ đắc lực cho việc phát triển hoạt động bán lẻ của
ngân hàng thương mại. Thông qua website của các ngân hàng, khách hàng có thể
đăng ký hoặc ngừng sử dụng dịch vụ, thay đổi mật khẩu, truy vấn thông tin tài
khoản tiền gửi, tiền vay, sao kê tài khoản thẻ tín dụng, thực hiện giao dịch chuyển
khoản, thanh toán hoá đơn, thanh toán điện tử, đặt chỗ, mua vé máy bay, nạp tài
khoản di động trả trước….
18
Kênh giao dịch này đòi hỏi độ an toàn bảo mật cao, mang lại rất nhiều tiện
ích cho khách hàng, giúp họ chủ động sử dụng dịch vụ mà không bị ràng buộc về
thời gian và địa điểm giao dịch với ngân hàng.
c. Ngân hàng qua điện thoại (Telephone Banking, Mobilephone
Banking, SMS Banking):
Ngày nay điện thoại ngày càng trở thành phương tiện phổ biến, dịch vụ
ngân hàng qua điện thoại sẽ cho phép khách hàng sử dụng điện thoại để gọi đến
ngân hàng thông qua trung tâm dịch vụ khách hàng để hỏi các thông tin chung về
sản phẩm dịch vụ, tỷ giá, lãi suất… cũng như các thông tin cá nhân như số dư, sao
kê tài khoản, hạn mức thẻ tín dụng…
d. Ngân hàng qua hệ thống các điểm bán hàng (Point of Sale – POS):
POS là các máy chấp nhận thanh toán thẻ, khách hàng mua hàng chuyển
tiền từ tài khoản của mình tới tài khoản của người bán tại ngân hàng. Hệ thống POS
sử dụng thẻ ghi nợ để khởi động quá trình chuyển tiền điện tử. Thẻ ATM không chỉ
để giao dịch trên các máy ATM thuần tuý, mà còn được giao dịch tại rất nhiều các
thiết bị POS mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán
nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Các điểm chấp nhận thanh toán này có thể
là khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng dầu, sân bay…Tại các điểm chấp
nhận thanh toán, khách đưa thẻ quẹt qua khe đọc thẻ, nhập mã số cá nhân và số tiền
cần thanh toán, máy sẽ in hóa đơn và khách hàng ký vào, hoàn tất quy trình thanh
toán.
e. Phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng:
Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin mà hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ ngân hàng ngày càng tăng về số lượng khách hàng cũng như doanh số
thanh toán. Đẩy mạnh phát hành thẻ giúp các ngân hàng thương mại mở rộng đối
tượng khách hàng với chi phí giao dịch thấp nhưng lại tận dụng số tiền nhàn rỗi lớn.
Có 2 loại là thẻ ghi nợ (Debit card) và thẻ tín dụng (Credit card).
Thẻ ghi nợ: với loại thẻ này, khách hàng phải nộp tiền vào tài khoản thẻ và
được chi tiêu trong số dư của tài khoản. Nhằm gia tăng tiện ích cho chủ thẻ, ngân
hàng cung cấp các dịch vụ đi kèm như dịch vụ tra cứu thông tin qua điện thoại, dịch
19
vụ thanh toán hóa đơn, chuyển tiền qua máy giao dịch tự động…Có hai loại thẻ ghi
nợ là thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ ghi nợ nội địa. Người sử dụng thẻ ghi nợ tiết kiệm
được thời gian, chi phí và bảo đảm an toàn, bảo mật, không hạn chế thời gian,
không gian sử dụng khi thanh toán các giao dịch mà không phải mang theo một
lượng lớn tiền mặt.
Thẻ tín dụng: là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ
phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng. Chủ thẻ tín dụng được sử dụng một
hạn mức nhất định trên cơ sở độ tín nhiệm hoặc giá trị tài sản bảo đảm của mình để
mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách
sạn… đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn.
Đây là hình thức thanh toán tiên tiến, có độ an toàn cao, thanh toán nhanh, thuận
tiện, văn mình, là loại phương tiện dễ bảo quản.
1.3. Đánh giá tác động của ứng dụng CNTT vào hoạt động bán lẻ của
ngân hàng thương mại
a. CNTT góp phần hiện đại hóa hệ thống ngân hàng:
Sự tiện ích của CNTT đã giúp các ngân hàng nâng dần tỉ lệ tự động hóa các
nghiệp vụ chuyên môn, giúp các ngân hàng đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tiết kiệm
tối đa thời gian xử lý các giao dịch với khách hàng, đồng thời nâng cao sự an toàn
cho cả ngân hàng và khách hàng. Vì những tiện ích này mà tỉ lệ ngân hàng ứng
dụng CNTT vào hoạt động bán lẻ ngày càng cao. Theo Báo cáo Thương mại điện
tử Việt Nam 2011, trong số 50 ngân hàng đang hoạt động trên thị trường Việt Nam
(không bao gồm chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam) có 45 ngân hàng
đã triển khai hệ thống giao dịch trực tuyến ở các mức độ khác nhau(chiếm 90%),
Mobile Banking được 38 ngân hàng cung cấp (chiếm 82%). Các dịch vụ ngân hàng
điện tử phổ biến được các ngân hàng cung cấp rộng rãi, trong đó có thể kể đến dịch
vụ Internet Banking được cung cấp bởi 45 ngân hàng.
20
b. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
Ứng dụng của CNTT mà các ngân hàng thường sử dụng để phục vụ cho
hoạt động bán lẻ là các ứng dụng trên điện thoại di động và sử dụng Internet. Nhờ
CNTT mà các sản phẩm của Ngân hàng bán lẻ đến được với khách hàng ngày càng
nhiều như dịch vụ: vấn tin số dư qua điện thoại hoặc qua mạng Internet, thực hiện
các lệnh thanh toán qua mạng, tham khảo các sản phẩm khác, quảng cáo các tiện ích
mới… là các ứng dụng phổ biến của công nghệ thông tin. Qua internet hoặc tin
nhắn SMS, khách hàng chủ động trong việc nắm bắt thông tin về các quyền lợi
được hưởng hay các nghĩa vụ phải thực hiện. Tiêu biểu nhất là dịch vụ nhắc nợ (gốc
hoặc lãi).
c. Đa dạng hóa kênh phân phối:
Với sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin, các ngân hàng có thể cung
ứng đến khách hàng các sản phẩm của dịch vụ bán lẻ qua rất nhiều kênh như: các
chi nhánh, phòng giao dịch, máy ATM, dịch vụ Ngân hàng qua Internet(Internet
Banking), Ngân hàng qua điện thoại(Phone Banking), Dịch vụ ngân hàng tại nhà
(Home Banking), Dịch vụ ngân hàng qua thiết bị di động (Mobile Banking), Dịch
vụ Kiosk ngân hàng (Kiosk Banking), các điểm chấp nhận thanh toán POS...Việc đa
kênh phân phối trong hoạt động bán lẻ ngày càng đem lại thuận tiện cho khách
hàng, đồng thời tiết kiệm chi phí cho ngân hàng nhờ tiết giảm được thủ tục thanh
toán, nhân sự...
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong hoạt động bán lẻ
của ngân hàng thương mại
1.4.1. Môi trường vĩ mô:
a. Môi trường chính trị: Việt Nam có chế độ chính trị ổn định; Vị thế
chính trị ngày càng cao trên trường quốc tế; Việt Nam làm bạn với tất cả các nước
trên thế giới theo tinh thần đôi bên cùng có lợi, tôn trọng và không can thiệp vào nội
bộ của nhau; người lao động Việt Nam chịu khó và thông minh, sáng tạo. Chính
phủ luôn khuyến khích mọi thành phần kinh tế, các nhà đầu tư đến làm ăn. Mục tiêu
phát triển xuyên suốt được Đảng, Nhà nước xác định là phấn đấu vì Dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
21
- Hệ thống pháp luật Việt Nam ngày càng hoàn thiện, Luật Lao động được
sửa đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện; các chính sách về thuế, hải quan ngày
càng minh bạch; Sau gần 10 năm gia nhập WTO, môi trường kinh doanh đã có
nhiều chuyển biến theo hướng hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới.
b. Môi trường kinh tế: Việt Nam phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới;
Mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng nhưng môi trường kinh tế, tốc độ tăng
trưởng ỏn định ở mức 5-6%, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái tương đối ổn định,
cùng với các cơ hội mới mở ra trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế, là điều kiện tốt để phát triển các ngân hàng thương mại Việt Nam mở rộng
đầu tư kinh doanh, nhất là đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ.
- Việt Nam là quốc gia phát triển mạng Intenet rất sớm. Nhà nước có các
chính sách khuyến khích phát triển công nghệ thông tin. Hạ tầng công nghệ phát
triển nhanh cho phép các ngân hàng đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt động bán
lẻ của mình
1.4.2. Môi trường vi mô:
a. Môi trường công nghệ
- Việt Nam có các doanh nghiệp mạnh đảm bảo cung ứng hạ tầng CNTT
như Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam, Tập đoàn Viễn thông Quân đội
(Viettel), Công ty thông tin di động (VMS, MobiPhone), Công ty cổ phần FPT,
Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam...Tuy nhiên, vì năng lực tài chính có hạn nên
hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam đều mua lại công nghệ cũ của các ngân hàng lớn
trên thế giới.
- Nguồn nhân lực CNTT dồi dào, đội ngũ chuyên gia CNTT chăm chỉ,
thông minh, linh hoạt là một lợi thế của Việt Nam trong quá trình phát triển.
- Các ngân hàng thương mại gần đây cũng đã ưu tiên đầu tư cho khoa học
công nghệ, ý thức hơn trong việc ứng dụng CNTT vào công tác quản trị ngân hàng
và phát triển kinh doanh, đặc biệt là ứng dụng vào phát triển dịch vụ bán lẻ ngân
hàng.
22
b. Môi trường văn hoá - xã hội
- Việt Nam được coi là thị trường tiềm năng cho việc phát triển ngành công
nghiệp bán lẻ và có sức hấp dẫn của một thị trường mới nổi với khả năng tiêu thụ
rộng lớn, dân số đông gần 90 triệu người, trong đó khoảng 65% dân số trong độ tuổi
lao động, hơn một nửa dân số có độ tuổi dưới 39 và thu nhập của người dân ngày
càng cải thiện khi nước ta trở thành nước thu nhập trung bình. Điều này đã mang lại
cho Việt Nam vị trí thứ 4 trên thế giới về cơ hội bán lẻ sau Ấn Độ, Nga và Trung
Quốc.
- Đội ngũ nhân lực trẻ được tiếp xúc với các phương tiện công nghệ viễn
thông hiện đại có thể thích ứng dễ dàng với những tiện ích do các ngân hàng bán lẻ
mang lại. Họ cũng là đối tượng cần sự hỗ trợ của nguồn vốn từ các ngân hàng bán lẻ
để mua sắm, chi tiêu, lo chỗ ở, phương tiện đi lại, tham quan du lịch, du học nước
ngoài …..
1.4.3. Môi trường ngành tài chính ngân hàng
a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Các ngân hàng thương mại trong nước, các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. Riêng lĩnh vực bán lẻ thì cạnh tranh ngay cả các đơn vị doah nghiệp trong
cùng hệ thống.
b. Cạnh tranh tiềm ẩn:
- Chi phí sáng chế, công nghệ đặc thù
- Sự khác biệt hoá về sản phẩm
- Chi phí sản xuất, phân phối, bán hàng, quảng cáo, dịch vụ...
- Cạnh tranh về kênh phân phối trong quá trình phát triển thị trường.
1.5. Các phương hướng đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động
bán lẻ của ngân hàng thương mại:
Từ thực tiễn vừa nêu, để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong hoạt động
bán lẻ ngân hàng, cần phải chú trọng đầu tư, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin;
Đa dạng hóa sản phẩm và các dịch vụ hiện đại để đem đến nhiều sự lựa chọn cho
khách hàng; tăng tỷ lệ giao dịch tự động trong tổng số các giao dịch, xây dựng và
phát triển sản phẩm lõi, tập trung phát triển thêm các tính năng mới, các dịch vụ có
23
giá trị gia tăng cho các sản phẩm. Song song với kênh phân phối truyền thống, ngân
hàng cũng cần mở rộng các kênh phân phối hiện đại như điện thoại, Internet…Sớm
hoàn thiện việc thành lập và đưa vào hoạt động các trung tâm dịch vụ khách hàng
(Contact center); Xây dựng hệ thống lưu trữ, hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro
trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, thiết lập hệ thống tính điểm tín dụng và lịch sử
khách hàng trên phạm vi toàn ngành.
TÓM LẠI
Phát triển hoạt động bán lẻ là một yêu cầu mang tính sống còn của các ngân
hàng thương mại trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường và
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để phát triển được hệ thống dịch vụ bán lẻ
phong phú, đa dạng, hiện đại đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng,
đồng thời đảm bảo đạt tối đa hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại,
không thể không cần đến sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Thực tiễn thành công
của các ngân hàng quốc tế cũng như ở nước ta thời gian qua đã chứng minh vai trò
không thể phủ nhận của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành
của hệ thống ngân hàng nói chung mà còn rất hiệu quả đối với việc phát triển hoạt
động bán lẻ của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, nghiên cứu sự thành công của
một số ngân hàng quốc tế và khu vực trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động bán
lẻ, để trên cơ sở đó tìm ra hướng đi cho các ngân hàng thương mại Việt Nam là điều
hết sức cần thiết.
24
CHƯƠNG 2:
NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƯỚC
NGOÀI VÀ THỰC TRẠNG TẠI VIETINBANK
2.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển hoạt
động bán lẻ của một số ngân hàng nước ngoài:
Việc mở rộng địa bàn hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm và kênh phân phối
để phục vụ nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng là yêu cầu bức thiết của các ngân
hàng thương mại, nhất là trong bối cạnh cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.
Trong đó, hoạt động bán lẻ là một trong những mảng hoạt động kinh doanh lớn và
ngày càng được các ngân hàng thương mại chú trọng phát triển. Trong đó:
- Anh là một trong những cái nôi của hoạt động tài chính ngân hàng và
cũng là nơi xuất phát của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất. Hệ thống
ngân hàng ở Anh có thể coi là tốt nhất thế giới. Điều này đã khiến các ngân hàng tại
đây trở thành biểu tượng của hoạt động bán lẻ ngân hàng hiện đại và phát triển bậc
nhất trên thế giới.
- Bên cạnh đó, Australia cũng là một quốc gia có nền kinh tế phát triển với
rất nhiều thành tựu trong các lĩnh vực khác nhau. Từ năm 2010, Australia đưa ra
một chương trình cải tổ hệ thống ngân hàng mà trong đó, các dịch vụ bán lẻ hướng
đến người tiêu dùng được chú trọng phát triển thông qua việc ứng dụng công nghệ
thông tin. Một trong những nội dung thuộc kế hoạch cải tổ hệ thống ngân hàng ở
Australia là cho phép người tiêu dùng tiếp cận nhiều thông tin hơn về các thoả
thuận vay mượn và thẻ tín dụng cũng như có quyền hạn nhiều hơn đối với ngân
hàng. Đây là một sáng kiến nhỏ nhưng quan trọng nhằm tăng cường quyền lợi của
người tiêu dùng
- Còn tại khu vực ASEAN thì Singapore, Thái Lan là những quốc gia có
nền kinh tế phát triển mạnh. Không chỉ ngành tài chính nói chung, mà hệ thống
ngân hàng bán lẻ ở đây nói riêng cũng phát triển rất mạnh mẽ. Thành công của các
ngân hàng bán lẻ ở những quốc gia này là bài học kinh nghiệm hữu ích có thể vận
25
dụng để phát triển dịch vụ bán lẻ trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam nói riêng nhờ vào thành
tựu của công nghệ thông tin hiện đại. Đó cũng chính là lý do tác giả chọn các ngân
hàng ở Anh, Australia, Singapore và Thái Lan nghiên cứu và thực hiện luận văn.
2.1.1. Kinh nghiệm từ các ngân hàng Singapore
Đến cuối thập niên 80, ở Singapore đã có hơn 200 ngân hàng thương mại
(commercial bank), và ngân hàng dịch vụ thương mại (merchant bank) với vốn tự
có lên đến 200 – 300 tỷ USD. Đến giữa thập niên 90, sau giai đoạn cải cách sắp xếp
lại hệ thống, Singapore đã có trên 140 ngân hàng thương mại. Quá trình công
nghiệp hóa mạnh mẽ, cùng với sự kiểm soát của Ủy ban tiền tệ Singapore và các
định chế tài chính chặt chẽ đã giúp phát triển hệ thống ngân hàng thương mại theo
hướng ngân hàng hiện đại, chú trọng đổi mới công nghệ và đa dạng hoá sản phẩm
đáp ứng yêu cầu dịch chuyển vốn của thị trường. Tiêu biểu nhất và đi đầu trong việc
áp dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển hoạt động bán lẻ là hai ngân hàng
DBS và UOB.
a. Ngân hàng phát triển Singapore (DBS)
DBS là ngân hàng lớn nhất tại Singapore và là một trong những tập đoàn
dịch vụ tài chính lớn nhất châu Á. Được thành lập vào ngày 16 tháng 7 năm 1968.
Tháng 5 năm 2008, DBS mua lại dịch vụ kinh doanh ngân hàng của Bowa
Commercial Bank. Hiện nay, DBS có 80 chi nhánh trong nước và 154 chi nhánh
nước ngoài, có thế mạnh trong nhiều lĩnh vực như: quản lý tài sản, hối phiếu, trái
phiếu, thị trường vốn, tài trợ doanh nghiệp, ngân hàng đại lý, thư tín dụng, đầu tư
vốn, bao thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, ngân hàng
điện tử, sáp nhập và mua lại, thị trường tiền tệ, quản trị danh mục, bất động sản, bảo
hiểm rủi ro, cho vay hợp vốn, bảo lãnh phát hành.
26
Bảng 2.1: Tình hình tài chính của DBS trong 3 năm 2008-2010
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2009 31/12/2008
Tổng tài sản có 154.342 149.948 132.013
Xếp hạng trong nước 1 1
Xếp hạng trên thế giới 128 128
Vốn tự có 15.631 13.655 14.163
Vốn tự có /Tổng TSC 10,13% 9,11% 10,73%
Thu nhập ròng 1.263,60 1.336,50 1127,10
Lợi nhuận /Vốn tự có (ROA) 0,82% 0,95% 0,94%
Lợi nhuận /Vốn chủ sở hữu (ROE) 8,49% 9,64% 8,2%
Hệ số an toàn vốn CAR 16,70% 14,00% 13,40%
Thu nhập hoạt động 1.406,40 1.581,40 1.434,30
Chi phí hoạt động 554,10 684,70 609,50
Chi phí hoạt động /Thu nhập hoạt động 39,40% 43,30% 42,50%
Tổng dư nợ /Tổng tiền gửi 67,70% 71,10% 63,90%
Tổng tài sản lỏng /Tổng tài sản có 14,90% 11,90% 14,60%
Tỉ lệ nợ khó đòi /Tổng tài sản có 1,30% 0,50% 0,35%
Tỉ lệ nợ khó đòi /Tổng dư nợ 2,90% 1,18% 0,87%
Tỉ lệ nợ khó đòi /Vốn tự có 13,00% 5,60% 3,30%
Tỉ lệ dự phòng rủi ro/Nợ khó đòi 71,00% 115,50% 133,20%
Tỉ lệ dự phòng rủi ro/Vốn tự có 9,30% 6,40% 4,40%
Tỉ lệ tài sản có sinh lời/Tổng TSC (nếu có) 88,10% 90,70% 88,80%
(Nguồn: Báo cáo của công ty Fitch Ratings )
27
DBS là một trong những ngân hàng thương mại rất thành công trong hoạt
động ngân hàng bán lẻ, là ngân hàng đầu tiên tại Singapore thành lập trung tâm dịch
vụ khách hàng (contact center) với gần 400 nhân viên. Trung bình mỗi ngày, trung
tâm xử lý từ 5.000 đến 6.000 cuộc gọi. Bên cạnh đó, trung tâm dịch vụ khách hàng
của DBS còn cung cấp thêm dịch vụ Phone Banking để khách hàng tự thực hiện các
giao dịch như truy vấn số dư tài khoản, chuyển khoản, xem sao kê tín dụng hay các
thông tin về sản phẩm dịch vụ và thủ tục thực hiện…
Trung tâm dịch vụ khách hàng hoạt động 24h/ngày và 7 ngày/tuần phục vụ
cho hoạt động bán lẻ trong toàn hệ thống của mình qua các phương tiện như điện
thoại cố định, điện thoại di động, fax, email và cung ứng các dịch vụ rất đa dạng
bao gồm:
- Cung cấp thông tin chung về ngân hàng như mạng lưới hoạt động, tỷ giá,
lãi suất, biểu phí, giá chứng khoán, thủ tục hồ sơ liên quan đến các sản phẩm dịch
vụ cung cấp đến khách hàng.
- Hỗ trợ, giải đáp, tư vấn khách hàng trong quá trình sử dụng các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng (Inbound service support): kiểm tra thông tin số dư và sao kê tài
khoản các loại, kiểm tra thông tin về sổ tiết kiệm, séc và thông tin từng giao dịch cụ
thể; tư vấn khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Thực hiện chức năng marketing và bán sản phẩm ra bên ngoài qua điện
thoại (Outbound sales &Telemarketing functions): thực hiện điều tra thị trường,
điều tra ý kiến khách hàng đánh giá về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, thực hiện
quảng cáo chủ động khi có sản phẩm, dịch vụ mới…
Thực hiện các giao dịch tác nghiệp như: chuyển tiền trong nước và quốc tế,
thanh toán hóa đơn của các nhà cung cấp dịch vụ khác, các dịch vụ về thẻ (sao kê,
các giao dịch chờ xử lý, phát thành thẻ, khóa thẻ khi khách hàng thông báo mất
thẻ…)
Cung cấp dịch vụ đăng ký và thiết lập cuộc hẹn: khách hàng có thể dăng ký
mở tài khoản, phát hành thẻ, vay vốn hoặc dịch các dịch vụ về đầu tư và bảo hiểm
qua trung tâm mà không phải trực tiếp đến ngân hàng.
28
Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, nên hầu hết các giao dịch đều
được thực hiện tự động (khoảng 70% trên tổng số các giao dịch), tiết kiệm chi phí
đáng kể cho ngân hàng và khách hàng. Mỗi khách hàng sử dụng mã truy cập và mật
khẩu cá nhân để thực hiện các giao dịch mà không cần có sự trợ giúp của nhân viên
ngân hàng. Với biện pháp định danh khách hàng rất an toàn, mỗi khách hàng khi sử
dụng mã truy cập do ngân hàng cấp khi khách hàng đăng ký giao dịch tại quầy và
có thể thay đổi tại các máy ATM hoặc trung tâm dịch vụ khách hàng.
b. Ngân hàng United Overseas (UOB)
UOB là một ngân hàng thương mại thành lập năm 1935, được niêm yết trên
thị trường chứng khoán Singapore. Tập đoàn UOB gồm hai ngân hàng con là
United Overseas Bank Limited (ngân hàng mẹ) và ngân hàng Far Eastern Bank
Limited. Từ năm 1994, UOB đã sáp nhập thêm nhiều ngân hàng quy mô nhỏ tại
Singapore.
Hệ thống ngân hàng UOB bao gồm 65 chi nhánh trong nước,274 chi nhánh
nước ngoài (chủ yếu tại Indonesia và Malaysia),154 văn phòng đại diện tại nước
ngoài, văn phòng của các công ty con. Lĩnh vực kinh doanh ma UOB có thế mạnh
bao gồm: cung cấp các dịch vụ tài chính thuê mua, bảo hiểm, môi giới chứng
khoán, liên doanh góp vốn và quản lý quỹ
Các mức xếp hạng của UOB phản ánh vị trí tài chính tốt được duy trì trong
một thời gian dài. Ngân hàng có khả năng duy trì được tình trạng ổn định và có thể
đối mặt với những thách thức trong các mảng hoạt động chính của ngân hàng.
Nằm trong một phần của kế hoạch mở rộng tại khu vực châu Á Thái Bình
dương, UOB đã thiết lập 3 “cột Đông Nam Á”trọng tâm tại thị trường Malaysia,
Thái Lan và Indonesia ngoài thị trường nội địa tại Singapore. UOB tiếp tục những
nỗ lực khu vực hoá trong suốt năm 2007, với việc mở một chi nhánh ở Trung Quốc
và mua lại 10% sở hữu của 1 ngân hàng Việt Nam là Ngân hàng Phương Nam.
29
Bảng 2.2: Tình hình tài chính của UOB trong 3 năm 2008-2010
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2009 31/12/2008
Tổng tài sản có 127.985 127.113 121.392
Xếp hạng trong nước 3 3 2
Xếp hạng trên thế giới 167 160 146
Vốn tự có 11.728,0 10.922,0 12.299,7
Thu nhập ròng 1.326 1.364 1.510
Lợi nhuận/Tổng TSC (ROA) 1,00% 1,10% 1,30%
Lợi nhuận/Vốn tự có (ROE) 11,30% 11,70% 12,50%
Vốn tự có/Tổng TSC 9,16% 8,59% 10,10%
Hệ số an toàn vốn (CAR) 19,00% 15,30% 14,50%
Thu nhập hoạt động 1.592 1.726 1.902
Chi phí hoạt động 611,30 724,90 783,60
Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động 38,40% 42,10% 41,20%
Tổng dư nợ/Tổng tiền gửi 83,70% 68,09% 64,20%
Tổng TS lỏng/Tổng TSC 20,30% 12,00% 12,20%
Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng TSC 1,46% 1,13% 0,95%
Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 2,68% 2,20% 1,81%
Dự phòng rủi ro/Nợ quá hạn 93,42% 106,30% 111,70%
Dự phòng rủi ro/Vốn tự có 15,00% 13,90% 10,70%
(Nguồn: Báo cáo của công ty Fitch Ratings )
30
UOB đặc biệt quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động
của ngân hàng, đặc biệt là mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nhằm tạo ra các sản
phẩm mới có tính đột phá, có hàm lượng công nghệ cao, có tính cạnh tranh trên thị
trường. Điển hình là việc áp dụng chương trình KIOS banking - giao dịch điện tử
qua KIOS. Đây là một trong các kênh giao dịch ngân hàng điện tử, sử dụng công
nghệ màn hình cảm ứng và bảo mật bằng tĩnh mạch để cung cấp dịch vụ cho khách
hàng với các nền tảng cơ sở hạ tầng an ninh, bảo mật đặc biệt.
UOB còn tập trung nâng cao năng lực quản lý, tăng cường hiệu quả bằng
cách thành lập các nhóm chuyên gia kinh tế xem xét và phân tích số liệu cũng như
tư vấn về tính khả thi của các hoạt động dựa trên các điều kiện kinh tế xã hội hiện
đại. Để thực hiện được điều này, UOB áp dụng và khai thác hiệu quả hệ thống
thông tin quản lý (MIS) phục vụ cho kế hoạch của mình. Hệ thống thông tin quản lý
này đảm bảo cho UOB có hệ thống báo cáo đầy đủ, thu thập được những quyết định
kinh doanh ngân hàng. Việc xây dựng hệ thống MIS và tiêu chuẩn hóa hệ thống này
đã giúp UOB nâng cao hiệu quả quản lý về tài chính, quản lý rủi ro, vốn, nguồn
nhân lực, quan hệ khách hàng và lợi nhuận...
Bên cạnh đó, UOB còn chú trọng nâng cấp khả năng sử dụng ngân hàng
điện tử của các tổ chức với phần mềm thiết kế cho thị trường Singapore. Kế hoạch
đưa ra nhằm tăng số lượng khách hàng sử dụng ATM, sử dụng dịch vụ ngân hàng
qua mạng Internet và các phương tiện điện tử khác, phát triển phần mềm giúp cho
việc thẩm định và đánh giá rủi ro tín dụng, mở rộng thị trường tín dụng tiêu dùng,
đánh giá lại khách hàng mục tiêu, phân chia khách hàng trong hoạt động bán lẻ
nhằm phục vụ tốt nhất cho từng đối tượng.
2.1.2. Kinh nghiệm từ các ngân hàng của Anh
Các ngân hàng ở Anh có thế mạnh về nguồn vốn, kinh nghiệm và công
nghệ. Trong đó, hai ngân hàng HSBC và SCB có một nền tảng công nghệ vô cùng
chắc chắn để cung cấp đến khách hàng mọi dịch vụ, mọi lúc, mọi nơi. Các sản phẩm
bán lẻ của HSBC và SCB đều được hỗ trợ tối đa bởi các ứng dụng khoa học kỹ
thuật. Điều đó chứng minh đẳng cấp vượt trội của một nhà cung cấp dịch vụ lâu đời
và hàng đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
31
Với thế mạnh về vốn, kinh nghiệm hoạt động trong môi trường ngân hàng
và đặc biệt là lợi thế về công nghệ, các ngân hàng ở Anh đã mang lại cho người tiêu
dùng cá nhân những sản phẩm dịch vụ bán lẻ tiện lợi, hiệu quả và nhanh chóng.
a. Ngân hàng The Hong Kong and Shanghai Banking Corporation
Limited (HSBC)
HSBC là một trong các tập đoàn ngân hàng lớn nhất trên thế giới, trụ sở
chính đặt tại vương quốc Anh, bao gồm các ngân hàng và chi nhánh tại châu Âu,
châu Á-Thái Bình Dương, châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi…, có lịch sử hoạt
động trên 100 năm. HSBC thuộc sở hữu của 190.000 cổ đông tại hơn 100 nước và
vùng lãnh thổ, cổ phiếu của tập đoàn và các ngân hàng con được niêm yết tại sở
giao dịch chứng khoán London, Hồng Kông, New York và Paris.
HSBC có mạng lưới chi nhánh rộng nhất trên thế giới: có hơn 7000 chi
nhánh tại 81 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Cơ cấu lợi nhuận được phân bổ
đều theo khu vực địa lý: 30% châu Á và Trung Đông, 30% châu Mỹ và 40% châu
Âu (chủ yếu tại Anh) và cũng đa dạng đều theo đối tượng khách hàng: doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân.
32
Bảng 2.3: Tình hình tài chính của Ngân hàng HSBC trong 3 năm 2008-2010
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2009 31/12/2008
Tổng tài sản có 2.364,5 2.527,5 2.354,3
Xếp hạng trong nước - - -
Xếp hạng trên thế giới - - -
Vốn tự có 130,831 95,205 128,160
Thu nhập ròng 6,694 6,498 20,455
ROA 0,27% 0,26% 0,97%
ROE 5,78% 4,70% 15,90%
Vốn tự có/Tổng TSC 5,53% 3,79% 5,69%
Hệ số an toàn vốn CAR 13,7% 11,4% 13,6%
Thu nhập hoạt động 72,714 73,135 61,751
Chi phí hoạt động 34,395 38,535 39,042
Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động 47,30% 52,69% 63,22%
Tổng dư nợ/Tổng tiền gửi 79,08% 85,8% 89,5%
Tổng TS lỏng/Tổng TSC 3,57% 20,11% 21,63%
Tổng TS lỏng/Tổng tiền gửi 64,71% 45,57% 46,46%
Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng TSC 1,29% 1,00% 0,83%
Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 3,32% 2,65% 2,00%
Dự phòng rủi ro/Nợ quá hạn 83,45% 95,18% 98,1%
Dự phòng rủi ro/Vốn tự có 19,52% 26,64% 13,45%
Tỷ lệ tài sản có sinh lời/Tổng TSC (nếu có) 92,90% 92,49% 92,48%
(Nguồn: Báo cáo của công ty Fitch Ratings )
33
HSBC có thế mạnh trong hầu hết các lĩnh vực ngân hàng và tài chính, kể cả
ngân hàng đầu tư, chứng khoán và bảo hiểm. Năm 2009, tổng tài sản có của tập
đoàn HSBC giảm 6,89% so với năm 2008 do sự cắt giảm kinh doanh các công cụ
phái sinh, cho vay khách hàng và đầu tư tài chính. Trong khi đó, vốn chủ sở hữu
tăng 37,42% do trong tháng 4 năm 2009, HSBC đã hoàn tất thành công việc phát
hành quyền, bổ sung 17,8 tỷ USD vào vốn chủ sở hữu. Thu nhập ròng cao hơn năm
2008, tuy không nhiều, chỉ tăng 3,02%. Mặc dù tình hình kinh tế toàn cầu vẫn trong
bối cảnh khó khăn, HSBC vẫn tạo được lợi nhuận tốt, đặc biệt là ở khu vực châu Âu
và châu Á-Thái Bình Dương. Trong năm 2009, khủng hoảng của khu vực Trung
Đông cũng có tác động không tốt tới hoạt động của HSBC. Lợi nhuận trước thuế
của tập đoàn ở khu vực này chỉ đạt 0,5 tỷ USD, giảm 74% so với năm 2008. Chỉ số
ROA và ROE đều cao hơn năm trước, tuy không đáng kể. Hệ số an toàn vốn vẫn
được duy trì ở mức tốt là 13,7%. Chi phí được quản lý tốt. Năm 2009, chỉ số chi
phí/thu nhập ở mức 47,3%, giảm 5,39% so với năm trước. Tuy nhiên, nợ quá hạn
cũng tăng lên ở mức 3,32% so với mức 2,65% của năm 2008. Năm 2009, tiền gửi
khách hàng cũng ở mức cao là 1.159 tỷ USD mặc dù lãi suất có giảm. (Báo cáo
thường niên, website ngân hàng HSBC)
HSBC là một tập đoàn tập trung vào việc huy động tiền gửi. Khả năng huy
động vốn và khả năng thanh khoản là mặt mạnh của tập đoàn HSBC và là lợi thế
cạnh tranh của các ngân hàng lớn thuộc tập đoàn này. HSBC định vị thương hiệu
của mình thông qua thông điệp “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”, ngân
hàng này được đánh giá là vượt trội ở khả năng bán hàng và khả năng giới thiệu các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới cho thị trường với số lượng vốn đầu tư, mạng
lưới, chủng loại sản phẩm, số lượng nhân viên và khách hàng nhiều hơn hẳn so với
các ngân hàng khác.
HSBC rất chú trọng đầu tư ứng dụng công nghệ, phát triển dịch vụ của
mình theo hướng hiện đại hóa, tạo điều kiện tối đa cho khách hàng có thể tiếp cận
được các dịch vụ bán lẻ của mình. HSBC là là ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm,
dịch vụ tài chính cá nhân độc đáo, đa dạng và sáng tạo như: tài khoản thanh toán
dành cho cá nhân, tài khoản tiền gửi định kỳ, tài khoản dành cho du học sinh, chứng
34
chỉ tiền gửi, khoản vay tín dụng tiêu dùng, cho vay tài trợ mua nhà, cho vay tài trợ
mua ô tô, cho vay có đảm bảo, hình thức khấu chi có thế chấp và không có thế
chấp… HSBC cũng là một trong những ngân hàng đầu tiên giới thiệu dịch vụ ATM
và thẻ ATM, là ngân hàng tiên phong trong việc triển khai hệ thống ngân hàng tự
động qua điện thoại. Hệ thống thẻ visa và master của HSBC cũng là một trong
những thành công trong việc phát triển dịch vụ bán lẻ của ngân hàng này, doanh số
phát hành thẻ tăng mạnh qua các năm.
HSBC cũng là ngân hàng đầu tiên áp dụng hệ thống tài khoản tiết kiệm trực
tuyến, thu hút được hơn 1 tỷ USD tiền gửi chỉ trong hai tháng đầu tiên sau khi triển
khai chương trình ngân hàng trực tuyến tại Mỹ, qua chương trình này, HSBC đã mở
rộng hoạt động tới 7 bang của nước Mỹ và cả bang Colombia, nơi đã có các chi
nhánh ngân hàng bán lẻ của Mỹ. Hiện nay, HSBC đã có thể tiếp cận các khách hàng
trên toàn bộ nước Mỹ - thị trường mà trước đây HSBC chưa từng có mặt.
Biểu đồ 2.1: Doanh số phát hành thẻ của HSBC giai đoạn 2005 – 2010
Đơn vị: triệu thẻ
(Nguồn: Tổng hợp từ website ngân hàng HSBC)
HSBC cũng là một trong những ngân hàng rất chú trọng đến việc đầu tư phát triển
các trung tâm dịch vụ khách hàng. Tính đến cuối năm 2007, ngân hàng này đã có 14
trung tâm dịch vụ khách hàng trên toàn cầu,9 trong số đó đặt tại Anh. Một trung tâm
dịch vụ khách hàng của HSBC có số nhân viên lên tới 300 người, trung bình xử lý
khoảng 8.400 cuộc gọi/ngày.
35
b. Ngân hàng Standard Chartered Bank (SCB)
Ngân hàng SCB được thành lập năm 1853, là một trong 10 ngân hàng lớn
nhất của Anh tính theo tài sản có. Tuy có trụ sở chính tại Anh nhưng hoạt động tại
Anh tương đối hạn chế, hoạt động chủ yếu thông qua mạng lưới chi nhánh nước
ngoài, tập trung ở châu Mỹ và các thị trường mới nổi như khu vực châu Á-Thái
Bình Dương, châu Phi và Trung Đông. SCB chịu sự giám sát của Cơ quan Giám sát
dịch vụ tài chính (FSA).
Năm 2000, SCB mua lại ngân hàng Grindlays - ngân hàng tại Ấn độ và
Trung Đông - từ ANZ. Đầu năm 2005, SCB mua lại ngân hàng lớn thứ 7 của Hàn
Quốc là Korea First Bank (KFB) và Hàn Quốc trở thành thị trường quan trọng lớn
thứ hai sau Hồng Kông trong chiến lược của ngân hàng. SCB có 2 chi nhánh tại
Anh và 620 chi nhánh nước ngoài đặt tại 56 nước trên thế giới, có thế mạnh về dịch
vụ ngân hàng bán buôn, bán lẻ và đầu tư. Chiến lược của SCB là tập trung vào dịch
vụ ngân hàng cho người tiêu dùng, tín dụng công ty, dịch vụ cho các định chế tài
chính, kinh doanh ngoại tệ, quản lý vốn và tài trợ thương mại.
Năm 2009, bất chấp kinh tế khó khăn, hoạt động của SCB vẫn phát triển
tốt. Tổng tài sản có của SCB tăng 0,36% so với năm 2008. Hạng mục lớn nhất trong
tổng tài sản có là cho vay khách hàng với tỷ trọng 45,41%. So với năm 2008, dư nợ
cho vay tăng 13,84%. Vốn chủ sở hữu trong năm 2009 cũng tăng 23,49% so với
năm trước. Nguồn vốn của ngân hàng tăng còn có sự đóng góp của việc tăng trưởng
của tiền gửi khách hàng. Tiền gửi khách hàng là hạng mục lớn nhất trong nguồn vốn
của ngân hàng SCB với tỷ trọng tới 57,54%. Hệ số an toàn vốn ở mức tốt là
12,78%, cao hơn mức 11,73% của năm 2008. SCB là một trong số ít các ngân hàng
có lịch sử lâu năm ở Anh không cần tới sự trợ giúp về vốn của chính phủ trong cơn
khủng hoảng tài chính, mặc dù theo đánh giá của các tổ chức định mức tín nhiệm
quốc tế SCB hiện nay có khả năng được chính phủ hỗ trợ ở mức cao nhất nếu cần
thiết.
36
Bảng 2.4: Tình hình tài chính của SCB trong 3 năm 2008-2010
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu 30/09/2010 31/12/2009 31/12/2008
Tổng tài sản có 436.653 435.068 329.205
Xếp hạng trong nước 8 9 8
Xếp hạng trên thế giới 56 66 64
Vốn tự có 27.340 22.140 20.851
Thu nhập ròng 3.477 3.344 2.989
ROA 0,80% 0.92% 1,00%
ROE 14,05% 16,35%% 15,60%
Vốn tự có/Tổng TSC 6,26% 5,09% 6,33%
Hệ số an toàn vốn CAR 12,78% 11,73% 11,24%
Thu nhập hoạt động 15.184 13.968 11.067
Chi phí hoạt động 7.952 7.611 6.215
Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động 52,37% 54,49% 56,16%
Tổng dư nợ/Tổng tiền gửi 78,60% 83,01% 85,82%
Tổng TS lỏng/Tổng TSC 9,77% 27,41% 18,02%
Tổng TS lỏng/Tổng tiền gửi 16,97% 49,48% 33,0%
Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng TSC 0,41% 0,69% 0,70%
Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,91% 1,36 % 1,22%
Dự phòng rủi ro/Nợ quá hạn 110,80% 65,88% 78,11%
Dự phòng rủi ro/Vốn tự có 7,69% 8,95% 8,68%
(Nguồn: Báo cáo của công ty Fitch Ratings )
37
Thu nhập ròng tăng 3,98%. Chỉ số chi phí/thu nhập giảm 2,12% so với năm
2008 và đạt mức tương đối tốt là 52,37% trong năm 2009. Chỉ số ROA và ROE đều
giảm so với năm 2008, tuy không đáng kể. Tỷ lệ nợ quá hạn là 0,91%, rất thấp so
với các ngân hàng đồng hạng. (Báo cáo thường niên, website ngân hàng SCB)
SCB là một trong những ngân hàng rất chú trọng đầu tư vào mảng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, hướng tới đối tượng phục vụ là các khách hàng cá nhân và hộ gia
đình, tiền gửi dân cư chiếm một phần khá lớn trong nguồn vốn huy động của SCB,
giúp tập đoàn đáp ứng được danh mục đầu tư cho vay lớn. SCB đáp ứng tối đa nhu
cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng bằng cách làm việc cả ngoài giờ hành chính lẫn
trong ngày nghỉ cuối tuần ở nhiều khu vực trên thế giới. Một trong những giải pháp
rất thành công trong việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển hoạt động
ngân hàng bán lẻ của SCB là việc áp dụng hệ thống quản lý quan hệ khách hàng –
CRM
CRM - Customer Relationship Management – là một chiến lược doanh
nghiệp nói chung để lựa chọn và quản lí những mối quan hệ khách hàng có giá trị
nhất. CRM yêu cầu một nguyên lí về doanh nghiệp khách hàng trung tâm và sự mở
rộng để hỗ trợ các quá trình dịch vụ, giao dịch, tiếp thị một cách có hiệu quả. CRM
cho phép việc định tuyến thông minh các tương tác với khách hàng từ bên trong và
bên ngoài thông qua nhiều kênh liên lạc khác nhau, bao gồm điện thoại, email, web
chat. Các ứng dụng CRM có thể tác động tốt đến việc quản lí mối quan hệ khách
hàng với điều kiện hãng kinh doanh phải có các chiến lược, sự lãnh đạo và sự mở
rộng đúng đắn.
Như vậy, thông qua việc sử dụng hệ thống CRM, SCB có thể hiểu được
nhóm khách hàng chính và tùy biến sản phẩm dịch vụ cho khách hàng của mình, đo
hoạt động khách hàng thông qua những dự án khách hàng, chiến dịch marketing,
chương trình giới thiệu sản phẩm. SCB triển khai công nghệ tập trung vào khách
hàng như phần mềm Call center, những trang web tự phục vụ, bố trí và tổ chức hợp
lý những tiến trình liên quan tới mô hình kinh doanh tập trung vào giá trị khách
hàng. Khi chiến lược quản trị khách hàng được thực hiện thích hợp và công nghệ
CRM mang lại hiệu quả chi phí thích hợp, SCB có thể tránh nhầm lẫn và lãng phí
38
do khách hàng nhận được nhiều thông điệp khác nhau từ những đại diện thương mại
khác nhau.
Việc ứng dụng CRM với các phần mềm hiện đại đã mang lại cho SCB
nhiều lợi ích, phát triển hơn nữa hoạt động ngân hàng bán lẻ nhờ quản lý tốt quan
hệ khách hàng, thể hiện như sau:
- Quản lý tự động việc bán hàng: để theo dõi khách hàng, tìm kiếm các
khách hàng có triển vọng, các khách hàng hấp dẫn nhất và lưu trữ các tương tác
khác nhau với khách hàng khi nó xảy ra; thiết lập các báo cáo thường xuyên về tình
hình bán hàng, nhắc nhở nhân viên trong một số hoạt động; góp phần quản trị lực
lượng bán hàng lưu động, hoạt động không có địa điểm cụ thể, giúp cho lực lượng
bán làm việc hiểu quả và được điều phối để theo dõi thường xuyên.
- Các công cụ cá biệt hóa: ứng dụng CRM giúp cho SCB có thể xác lập hồ
sơ khách hàng dựa vào các thông tin được khách hàng cung cấp tự nguyện; khai
thác các thông tin khách hàng từ kho dữ liệu để phác họa các sản phẩm khác nhau
cho các nhóm khách hàng ghé thăm trang web và gởi chào hàng qua email cho
khách hàng, dựa vào thị hiếu và những lần mua trước của họ.
2.1.3. Kinh nghiệm từ các ngân hàng của Australia
Hai trong số bốn ngân hàng lớn nhất Australia là Commonwealth và ANZ
đang đẩy mạnh mở rộng thị trường châu Á, trong khi những cơ hội tăng trưởng ở
"xứ sở chuột túi”này giảm đi. Có thể thấy rằng, các ngân hàng của Úc nhắm đến các
thị trường châu Á trong đó có Việt Nam đã đem lại cho chúng ta cơ hội học hỏi
thông qua cạnh tranh, đặc biệt là về ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ
gia tăng hoạt động bán lẻ.
Tại Việt Nam, bên cạnh ngân hàng ANZ đã được người tiêu dùng biết đến
như là một trong những ngân hàng bán lẻ tốt nhất trên thị trường tài chính trong
nước, ngân hàng Common Wealth cũng đang từng bước đặt chân vào thị trường
ngân hàng nước ta. CBA: Commonwealth Bank of Australia - là một trong những
tập đoàn dịch vụ tài chính hàng đầu của Australia với tổng tài sản lên đến hơn 369
tỷ đôla Australia. CBA cũng là ngân hàng bán lẻ lớn nhất tại Australia. Trong khi
ANZ có sự hiện diện lớn hơn ở châu Á, CBA lại có cơ sở vững chắc ở những nước
39
như Trung Quốc và Indonesia và là ngân hàng có mạng lưới chi nhánh và ATM lớn
nhất Australia hiện nay.
a. Ngân hàng Australia và New Zealand (ANZ)
Ngân hàng ANZ bắt đầu hoạt động ngày 01/10/1970, là tập đoàn ngân hàng
lớn thứ 3 của Úc tính về tổng tài sản, là một trong số các doanh nghiệp lớn nhất và
thành công nhất tại Úc, phục vụ hơn 6 triệu khách hàng với khối tài sản trị giá 293
tỷ đô la, có hơn 30.000 nhân viên tại các thị trường trọng điểm như Úc và New
Zealand, châu Á-Thái Bình Dương, Anh, châu Âu và Mỹ. Mạng lưới chi nhánh của
ANZ bao gồm: tại Úc: 748 chi nhánh, New Zealand: 143 chi nhánh, Mỹ: 1 chi
nhánh, châu Âu: 2 chi nhánh,8 chi nhánh tại Papua New Guinea,50 chi nhánh tại
các nước châu Á-Thái Bình Dương. Các dịch vụ thế mạnh của ngân hàng ANZ: là
tài trợ thương mại, nguồn vốn, thanh toán quốc tế bằng đồng dolla Úc, dịch vụ lưu
ký, ngân hàng điện tử.
Tập đoàn ANZ thực hiện sáng kiến “Break out”– là chương trình phát triển
văn hóa doanh nghiệp, nhằm tạo dựng văn hóa đầy tính sôi động, nhiệt huyết và đề
cao hiệu quả.
Mục tiêu của ANZ là mang tới cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ
tốt nhất, có tỷ lệ giao dịch tự động trên tổng số giao dịch cao nhất, tạo được doanh
thu bán lẻ tăng vọt và thực sự khác biệt so với các ngân hàng khác. Chất lượng dịch
vụ được nâng cao và thời gian chấp thuận các khoản tín dụng ngắn hơn đã giúp
ngân hàng ANZ được đánh giá là có khả năng xử lý công việc ưu việt hơn so với
các ngân hàng quốc tế.
Ngân hàng ANZ đã ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư lớn vào quản trị
rủi ro, triển khai nhiều quy trình và hệ thống mới. Bất chấp lạm phát tăng cao, tăng
trưởng tín dụng nóng và khủng hoảng tài chính, chất lượng quản trị rủi ro của ANZ
vẫn được đánh giá rất tốt. Ngoài ra, ANZ cũng không ngừng giới thiệu những sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng mới nhất như: tài khoản thông minh, tài khoản đắc lợi trực
tuyến cho khách hàng.
Năm 2009, bất chấp kinh tế khó khăn, hoạt động của SCB vẫn phát triển
tốt. Tổng tài sản có của SCB tăng 0,36% so với năm 2008. Hạng mục lớn nhất trong
40
tổng tài sản có là cho vay khách hàng với tỷ trọng 45,41%. So với năm 2008, dư nợ
cho vay tăng 13,84%. Vốn chủ sở hữu trong năm 2009 cũng tăng 23,49% so với
năm trước. Nguồn vốn của ngân hàng tăng còn có sự đóng góp của việc tăng trưởng
của tiền gửi khách hàng. Tiền gửi khách hàng là hạng mục lớn nhất trong nguồn vốn
của ngân hàng SCB với tỷ trọng tới 57,54%. Hệ số an toàn vốn ở mức tốt là
12,78%, cao hơn mức 11,73% của năm 2008. SCB là một trong số ít các ngân hàng
có lịch sử lâu năm ở Anh không cần tới sự trợ giúp về vốn của chính phủ trong cơn
khủng hoảng tài chính, mặc dù theo đánh giá của các tổ chức định mức tín nhiệm
quốc tế SCB hiện nay có khả năng được chính phủ hỗ trợ ở mức cao nhất nếu cần
thiết.
Phân khúc dịch vụ tự phục vụ như Internet Banking và ATM được mở
rộng, việc bổ sung thêm máy ATM với nhiều chức năng hơn và chất lượng cao hơn
cùng với trung tâm chăm sóc khách hàng hoạt động 24/24 đã mở rộng quy mô và
thị phần của ngân hàng một cách đáng kể. Ngân hàng ANZ còn chú trọng phát triển
hệ thống quản lý hàng đợi, tạo thuận lợi hơn cho khách hàng và hiệu quả của ngân
hàng.
41
Bảng 2.5: Tình hình tài chính ngân hàng ANZ 3 năm 2008-2010
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu 30/09/2011 30/09/2010 30/09/2009
Tổng tài sản 476.987 471.024 392.773
Xếp hạng trong nước 4 3 3
Xếp hạng trên thế giới 57 60 61
Vốn tự có 31.558 26.552 22.048
Vốn tự có/Tổng TSC 6,62% 5,64% 5,61%
Thu nhập ròng 2.912 3.327 4.187
Lợi nhuận/Tổng TSC (ROA) 0,61% 0,71% 1,07%
Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) 10,17% 12,53% 18,99%
Hệ số an toàn vốn CAR 13,70% 11,10% 10.10%
Thu nhập hoạt động 13.097 11.495 11.022
Chi phí hoạt động 6.095 5,444 4.953
Tổng dư nợ 353.594 335.187 288.879
Tổng tiền gửi 314.294 283.966 233.879
Tổng tài sản lỏng 25.317 25.030 16.987
Dự phòng rủi ro 4.526 3.496 2.262
Nợ xấu 4.392. 1.750 666
Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động 46,54% 47,36% 44,94%
Tổng dư nợ/Tổng tiền gửi 112,50% 118,04% 123,59%
Tổng tài sản lỏng/Tổng tiền gửi 8,06% 8,23% 6,72%
Tỉ lệ nợ xấu/Tổng TSC 0,92% 0,37% 0,17%
Tỉ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 1,24% 0,52% 0,23%
Tỉ lệ dự phòng rủi ro/Tổng dư nợ 1,28% 1,04% 0,78%
Tỉ lệ dự phòng rủi ro/Vốn tự có 14,34% 13,17% 10,26%
Tỉ lệ dự phòng rủi ro/Nợ xấu 103,05% 199,77% 339,64%
(Nguồn: Báo cáo của công ty Fitch Ratings )
42
ANZ còn thể hiện rõ sự linh hoạt trong việc ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm phát triển mạng hoạt động ngân hàng bán lẻ thông qua dịch vụ KIOS Banking
rất hiệu quả. Đây là một trong các kênh giao dịch ngân hàng điện tử của ANZ sử
dụng công nghệ màn hình cảm ứng và bảo mật bằng tĩnh mạch để cung cấp dịch vụ
cho khách hàng với các nền tảng cơ sở hạ tầng an ninh, bảo mật đặc biệt. Dịch vụ
KIOS Banking của ANZ gồm các dịch vụ: tra cứu các thông tin, vấn tin tài khoản,
in sao kê, xem nhật ký giao dịch… Tuỳ thuộc vào chính sách, chiến lược phát triển
và môi trường kỹ thuật mà ANZ có thể cung cấp toàn bộ, một phần hoặc tạm thời
khoá một số dịch vụ và sẽ được cung cấp tới khách hàng khi đã sẵn sàng.
Đối tượng sử dụng dịch vụ KIOS Banking của ANZ chia làm hai loại:
Khách hàng phổ thông: gồm tất cả khách hàng không phân biệt đối tượng, có nhu
cầu sử dụng các dịch vụ thông tin chung tại nơi đặt KIOS điện tử như: tra cứu lãi
suất, các thủ tục nghiệp vụ khi giao dịch với chi nhánh, thông tin chung về các hoạt
động của chi nhánh, của ANZ… và khách hàng thành viên bao gồm khách hàng là
các tổ chức, cá nhân có duy trì tài khoản hoặc sử dụng thẻ ATM thuộc chi nhánh
ANZ triển khai dịch vụ KIOS điện tử, có đăng ký sử dụng dịch vụ KIOS điện tử và
chấp thuận các điều khoản, điều kiện sử dụng dịch vụ KIOS điện tử của ANZ, có
nhu cầu sử dụng các “dịch vụ thông tin tài khoản”là các thông tin liên quan đến tài
khoản như: vấn tin số dư, vấn tin lịch sử giao dịch, in sao kê tài khoản…
ANZ còn rất chú trọng đến việc quảng cáo nhằm quảng bá các sản phẩm
dịch vụ bán lẻ của mình trên nhiều kênh như:
- Quảng cáo trực tuyến qua email, SMS hay qua điện thoại tại các trung tâm
dịch vụ khách hàng hay các trang web; phối hợp với Đài truyền hình, Đài phát
thanh và báo chí tổ chức các chương trình tìm hiểu về sản phẩm và dịch vụ bán lẻ
của ngân hàng.
- Quảng cáo trên màn hình máy ATM: ANZ sử dụng máy ATM như một
công cụ quảng cáo để triển khai sản phẩm thẻ và các sản phẩm dịch vụ khác của
ngân hàng theo nguyên tắc dễ hiểu, rõ ràng, ngắn gọn và gây được sự chú ý.
43
- Quảng bá thương hiệu của mình thông qua các chương trình tài trợ, ấn
phẩm báo chí và các biển quảng cáo tấm lớn ngoài trời…
Chính vì nắm bắt được cơ hội, biết chú trọng đầu tư đúng nơi đúng chỗ,
ANZ đã trở thành một trong những ngân hàng đi đầu trên thị trường ngân hàng
trong một số lĩnh vực bán lẻ.
b. Ngân hàng Commonwealth
Ngân hàng Commonwealth được thành lập năm 1953 tại Úc với tên gọi ban
đầu là “Commonwealth Trading Bank of Australia”( CBA), năm 1984 đổi tên thành
ngân hàng “Commonwealth”như hiện nay. Ngày 01 tháng 01 năm 1991, ngân hàng
liên bang Victoria sát nhập với ngân hàng Commonwealth của Úc. Tập đoàn vẫn
duy trì hình thức sở hữu của Chính phủ cho đến khi chuyển đổi hình thức sang cổ
phần vào ngày 17 tháng 4 năm 1991. Tháng 7 năm 1996, ngân hàng chuyển đổi
toàn bộ sở hữu sang hình thức sở hữu tư nhân. Ngày 14 tháng 6 năm 2000, công ty
Colonia sát nhập vào tập đoàn này.
Tập đoàn Commonwealth Bank là một trong các tổ chức tài chính hàng đầu
của Úc, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đầu tư, bảo hiểm, môi giới, và
các dịch vụ tài chính khác cho hơn 10 triệu khách hàng tại Úc và trên toàn thế giới.
Tập đoàn đang ngày càng phát triển trên phương diện quốc tế với các hoạt động đầu
tư và mở rộng nghiệp vụ tại các nước Úc, New Zealand, Hoa Kỳ, châu Âu, Nhật
Bản và khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Ngân hàng đang mở rộng hoạt động
kinh doanh sang châu Á với việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với ngân hàng
Trung Quốc thành phố Jinan, ngân hàng thương mại thành phố Hàng Châu, thiết lập
quan hệ đối tác với ngân hàng PT bank của Indonesia và đặt văn phòng đại diện tại
Bangalore - Ấn Độ. Mạng lưới chi nhánh của tập đoàn bao gồm: tại Úc có 1.218 chi
nhánh, 1 chi nhánh tại Grand Cayman, Hồng Kông, Japan, Singapore, Anh, Hoa
Kỳ, Việt Nam, văn phòng diện tại các nước: Trung Quốc, Philippin, Indonesia.
Ngân hàng Commonwealth cho vay mua nhà trong nước là chủ yếu, chiếm
63,26% tổng doanh số cho vay tại Úc, với số tuyệt đối là 261.504 triệu AUD, tăng
39,9% so với năm 2008, các khoản vay mua nhà ở nước ngoài cũng chiếm tỷ trọng
cao trong số các khoản cho vay đạt 30,7 triệu AUD bằng 50,83% tổng số tiền cho
44
vay tại nước ngoài và tăng nhẹ so với năm 2008 là 6,54%. Ngoài ra, các khoản cho
vay có thời hạn chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong danh mục các khoản cho vay của
ngân hàng, tại thị trường nội địa các khoản vay này chiếm 25,97% tổng số tiền cho
vay trong nước, tăng 28,65% so với năm 2008 đạt 107.337 triệu AUD, tại thị trường
nước ngoài, khoản vay này cũng đứng vị trí thứ 2, bằng 44,83% tổng số tiền cho
vay tại nước ngoài, tăng 13,23% so với cùng kỳ năm trước với số tuyệt đối là
27.079 triệu AUD (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, website ngân hàng
CBA). Phân loại theo thời gian đáo hạn thì tại thị trường nội địa và nước ngoài của
ngân hàng Commonwealth có thể thấy ngân hàng này tập trung vào cho vay dài
hạn, đặc biệt là mua nhà. Ngoài ra, ngân hàng này còn phục vụ cho vay các dịch vụ
khác như cho vay sản xuất nông nghiệp, vay cá nhân và các khoản vay cho các công
ty thương mại và công nghiệp khác.
Ngân hàng Commonwealth huy động vốn chủ yếu tại Úc chiếm đến 88,10%
tổng nguồn tiền gửi, và chủ yếu thông qua kênh tiền gửi ngắn hạn, chiếm 48,46% số
tiền gửi tại Úc. Tiền gửi có kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi chiếm tương ứng là
29,28% và 17,47% của tổng số tiền gửi tại Úc, cơ cấu tiền gửi này cũng đã khác đi
so với năm 2008, tỉ trọng của các khoản tiền gửi ngắn hạn đã giảm đi thay vào đó, tỉ
trọng của chứng chỉ tiền gửi đã tăng lên, so với năm 2008, nguồn tiền gửi có kỳ hạn
và ngắn hạn đã tăng lên 33%, tiền gửi có kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi tăng tương
ứng so với năm 2008 là 32,79% và 53,42%. Nguồn tiền gửi từ nước ngoài chỉ
chiếm 11,9% tổng tiền gửi của Commonwealth, đã tăng 47,38% so với năm 2008.
Ngoài ra nguồn vốn của CBA còn tập chung chủ vào các loại giấy tờ nhận nợ, năm
2009 số vốn này là 101.819 triệu AUD, bao gồm cả phát hành ngắn và dài hạn bằng
các loại tiền tệ như AUD, USD, EUR, GBP, NZD và các loại tiền tệ khác, so với
năm 2008, nguồn vốn từ hoạt động này tăng lên 18,65% ( Báo cáo thường niên,
website ngân hàng CBA)
45
Bảng 2.6: Tình hình tài chính của ngân hàng CBA trong 3 năm gần đây
Đơn vị: triệu USD
30/09/2011 30/06/2011 31/12/2010 31/12/2009
Chỉ tiêu
Tổng tài sản 625.476 620.372 487.572 440.157
Xếp hạng trong nước 3 3 2 2
Xếp hạng trên thế giới 52 52 52 59
Vốn tự có 32.644 30.503 25.198 23.505
Thu nhập ròng 2.923 4.696 4.774 4.442
Lợi nhuận/Tổng TSC (ROA) 0,47% 0,85% 1,03% 1,1%
Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) 8,95% 16,86% 19,60% 20,54%
Vốn tự có/Tổng TSC 5,22% 4,92% 5,17% 5,34%
Hệ số an toàn vốn CAR 11,6% 10,4% 11,6% 9,8
Thu nhập hoạt động 9.705 15.616 13.718 12.660
Chi phí hoạt động 3.897 7.102 6.580 5.736
Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động 40,15% 45,48% 47,97 45,31
Tổng dư nợ/Tổng tiền gửi 126,94% 110,12% 112,79% 117,84%
Tổng tài sản lỏng/Tổng tiền gửi 3,04% 2,65% 2,40% 3,76%
Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng TSC 0,77% 0,68% 0,14% 0,10%
Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,99% 0,89% 0,19% 0,13%
Dự phòng rủi ro/Nợ quá hạn 108,73% 116,96% 250,81% 292,87%
Dự phòng rủi ro/Vốn tự có 16,06% 16,14% 6,80% 5,25%
(Nguồn: Báo cáo của công ty Fitch Ratings )
46
Bên cạnh đó, Commonwealth đã tận dụng rất tốt các ưu thế của mình để
đầu tư vào công nghệ thông tin, đẩy mạnh phát triển dịch vụ bán lẻ của ngân hàng.
Khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại chi nhánh, phòng giao dịch hiện đại như
POS, KIOS, Internet Banking, SMS Banking, Phone Banking (qua trung tâm dịch
vụ khách hàng - Contact Center) và hơn 3.300 máy ATM của ngân hàng – hệ thống
ATM nhiều nhất nước Úc. CBA sử dụng công nghệ kết nối mạng ATM theo mô
hình liên kết kiểu ngôi sao, bộ phận chuyển mạch nằm ở mọi điểm. Nếu một điểm
bị trục trặc kỹ thuật hoặc do quá tải hoặc do các lỗi kỹ thuật khác, thì mạng tự động
chuyển sang điểm kết nối khác.
Ngoài các tiện ích thông thường, khách hàng của ngân hàng
Commonwealth còn có thể thực hiện lệnh chuyển tiền sang hệ thống ngân hàng
khác ngay trên máy ATM, qua SMS Banking hay Internet Banking mà không bị bất
kỳ hạn chế nào. Để đảm bảo an toàn, ngân hàng cho phép khách hàng đăng ký hạn
mức giao dịch, cấp mã truy cập và mật khẩu cá nhân đồng thời thực hiện xác nhận
với khách hàng qua điện thoại khi cần thiết. Đây là một thành công trong việc áp
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bán lẻ phục vụ tốt nhất, tiện lợi nhất cho
khách hàng - có nhiều tài khoản ở các ngân hàng khác nhau - có thể chuyển và nhận
tiền một cách linh hoạt mà không phải đến tận ngân hàng để giao dịch.
2.1.4. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Kasikorn - Thái Lan
Được thành lập ngày 08 tháng 06 năm 1945 với vốn đăng ký của 5 triệu
Baht và chỉ có 21 nhân viên. Ngân hàng Kasikorn đã cho thấy hiệu suất hoạt động
hiệu quả chỉ sau sáu tháng hoạt động. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1945- cuối kỳ
kế toán đầu tiên của mình - ngân hàng có tổng tiền gửi là 12 triệu Baht, tài sản là 15
triệu Baht.
Từ khi thành lập, ngân hàng Kasikorn đã phát triển hết sức ngoạn mục.
Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2010, ngân hàng có số vốn đăng ký là 30.486 triệu
Baht, tổng tài sản 1.455 Baht, tổng số tiền gửi 1.028.527 triệu Baht, và cho vay tổng
cộng 978.566 triệu Baht. Ngân hàng này có tổng cộng 790 chi nhánh trên khắp cả
nước,8 văn phòng ở nước ngoài, bao gồm cả các chi nhánh quốc tế Los Angeles, chi
nhánh Hồng Kông, chi nhánh Cayman Islands, chi nhánh Thẩm Quyến và văn
47
phòng đại diện tại Bắc Kinh, Thượng Hải, Côn Minh và Tokyo, đem lại nhiều thuận
lợi cho thương mại quốc tế và các giao dịch dịch vụ tài chính giữa Thái Lan và các
đối tác thương mại trên toàn thế giới.
Là một trong những ngân hàng lớn nhất Thái Lan và có thế mạnh về cho
vay khách hàng cá nhân, ngân hàng Kasikorn nhận đơn xin vay của khách hàng từ
các kênh trực tiếp như chi nhánh, hay nhân viên trực tiếp tiếp thị, hoặc gián tiếp qua
thư, kênh Internet hay trung tâm dịch vụ khách hàng, sau đó ngân hàng xử lý tập
trung việc kiểm tra dữ liệu. Các dữ liệu mới sẽ được nhập vào chương trình để kiểm
tra hồ sơ, thu thập dữ liệu bảo đảm dữ liệu đầu vào đầy đủ. Tiếp đó ngân hàng sẽ có
bộ phận xác nhận (thường ở trung tâm dịch vụ khách hàng) gọi đến người vay để
kiểm tra xác nhận sự tồn tại thực của họ (đối với các yêu cầu nhận qua kênh gián
tiếp) hoặc kiểm tra thông tin qua cơ quan quản lý tín dụng của chính phủ. Từ đó
ngân hàng xử lý các thông tin đầu vào qua hệ thống tính điểm tín dụng và ra quyết
định tự động. Nhân viên phân tích chỉ phải xác nhận giới hạn tín dụng, phù hợp với
chương trình chấm điểm và cho ý kiến về tài trợ.
Ngân hàng Kasikorn đã ứng dụng xếp loại tín dụng như là một công cụ
quyết đinh tự động đối với các khoản cho vay tiêu dùng, cho vay tín chấp. Ngân
hàng đã sử dụng mẫu thống kê các thông tin khách hàng và thông tin giao dịch của
khách hàng hiện có như lịch sử pháp lý, lịch sử giao dịch, lịch sử thanh toán và số
liệu lịch sử khác để dự báo rủi ro, đồng thời ứng dụng chấm điểm dựa trên các tiêu
chí giới tính, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, kinh nghiệm làm việc, số dư tiền gửi của
khách hàng... để từ đó có quyết định về mức tiền cho vay.
48
Bảng 2.7: Tình hình tài chính Ngân hàng Kasikorn trong 3 năm 2008-2010
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu 30/09/2010 31/12/2009 31/12/2008
Tổng tài sản có 1.231.154 1.251.715 1.019.497
Xếp hạng trong nước 3 3 3
Xếp hạng trên thế giới 15 18 18
Vốn tự có 86.554 100.572 74.210
Vốn tự có/Tổng tài sản 7,03% 8,03% 7,28%
Thu nhập ròng -2.101 2.304 9.338
Lợi nhuận/Tổng tài sản (ROA) -1,08% 0,20% 1,08%
Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) -2,25% 2,64% 14,26%
Hệ số an toàn vốn CAR 15,18% 13,33% 12,39%
Thu nhập hoạt động 40.276 42.306 40.876
Chi phí hoạt động 32.795 31.213 24.949
Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động 81,43% 73,78% 61,04%
Tổng dư nợ/Tổng tiền gửi 55,30% 72,83% 72,27%
Tổng TS lỏng/Tổng Tiền gửi 40,61% 34,43% 21,63%
Tỉ lệ nợ khó đòi/Tổng dư nợ 3,60% 1,14% 0,52%
Tỉ lệ nợ khó đòi/Vốn tự có 1,65% 0,63% 0,29%
Tỷ lệ dự phòng rủi ro/Nợ khó đòi 90,12% 135,94% 173,95%
Tỷ lệ dự phòng rủi ro/Vốn tự có 21,11% 10,60% 6,94%
Tỷ lệ tài sản có sinh lời/Tổng TSC (nếu có) 89,36% 89,50% 90,71%
(Nguồn: Báo cáo của công ty Fitch Ratings )
49
Ngoài ra, Kasikorn còn áp dụng nhắc nợ qua dịch vụ SMS hết sức hiệu quả.
Nhằm giúp khách hàng cá nhân vay vốn tại Kasikorn chủ động trả nợ theo lịch đã
thoả thuận tại Kasikorn, ngân hàng sẽ gửi tin nhắn nhắc nợ (gốc và/hoặc lãi) đến
(các) số thuê bao điện thoại di động khách hàng đã đăng ký 7 ngày trước ngày đáo
hạn khoản vay. Trường hợp vì lý do nào đó tin nhắn nhắc nợ chưa chuyển đi được,
hệ thống sẽ tự động kiểm tra nguyên nhân và chuyển lại tin nhắn nhắc nợ cho khách
hàng (nếu tài khoản thanh toán/tài khoản ATM đủ số dư để thu phí). Việc kiểm tra
và gửi lại tin nhắn nhắc nợ được thực hiện liên tục cho đến khi tin nhắn được gửi
thành công cho đến ngày đến hạn của tài khoản tiền vay. Dịch vụ này không chỉ
đem lại những lợi ích cho khách hàng mà còn cho cả ngân hàng. Xét từ góc độ ngân
hàng, dịch vụ ra đời giúp đa dạng hoá danh mục sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa
nhu cầu của khách hàng từ đó tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Về phía
khách hàng, được hưởng thêm một tiện ích gia tăng khi vay vốn, qua đó giúp khách
hàng chủ động trong việc trả nợ theo lịch đã thoả thuận tại hợp đồng tín dụng thông
qua nội dung thông báo nhắc nợ của tin nhắn.
Điều này thể hiện một phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin hết sức
hiện đại, hiệu quả nhằm hỗ trợ cho việc phát triển dịch vụ bán lẻ đem lại chất lượng
cao nhất cho ngân hàng.
2.2. Đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
bán lẻ ở các ngân hàng nước ngoài.
2.2.1. Những kết quả đạt được:
Một trong những thành tựu đáng kể do công nghệ thông tin mang lại là các
ngân hàng đã đưa người tiêu dùng cá nhân tiếp cận được các dịch vụ tài chính ngân
hàng như: cho vay mua nhà, mua xe, cho vay du học… thông qua các phương tiện
như Intenet, điện thoại... Có thể nói, việc phát triển các sản phẩm tín dụng bán lẻ đã
tạo cho các ngân hàng một lượng khách hàng dồi dào và ổn định với nhu cầu phong
phú và đa dạng. Nhờ tính tiện lợi và nhanh chóng của giao dịch ngân hàng điện tử
50
mà khách hàng có thể lựa chọn các dịch vụ phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của
từng cá nhân và tùy theo từng mục đích sử dụng.
Các tiện ích như vấn tin số dư qua điện thoại hoặc qua mạng Internet, thực
hiện các lệnh thanh toán qua mạng, tham khảo các sản phẩm khác, quảng cáo các
tiện ích mới… là các ứng dụng phổ biến của công nghệ thông tin trong các ngân
hàng. Các tiện ích không dừng lại ở đó mà tiếp tục mở rộng đi kèm cùng với các sản
phẩm khác.
Một ứng dụng hết sức quan trọng nữa mà các ngân hàng có trình độ công
nghệ cao thường sử dụng chính là máy ATM. Đó không còn chỉ là một máy rút tiền
tự động mà đã dần trở thành một ngân hàng tự động đúng nghĩa với các dịch vụ gia
tăng như là: thanh toán hóa đơn, chuyển tiền liên ngân hàng, chuyển gửi tiết kiệm…
Với nỗ lực giảm lượng tiền mặt trong lưu thông và giảm số nhân viên thì các tiện
ích trên máy ATM là một giải pháp hữu ích cho cả ngân hàng và người sử dụng.
Trình độ công nghệ thông tin cao còn cho phép các ngân hàng kết nối với nhau để
từ đó, hệ thống thanh toán trở nên an toàn và nhanh chóng hơn.
Công nghệ thông tin cũng đã giúp các ngân hàng quản lý khách hàng của
mình tốt hơn, hiệu quả hơn rất nhiều. Qua hệ thống thông tin hiện đại, các ngân
hàng có thể quản lý và phân loại khách hàng theo các mức độ, nhờ đó xác định
được khách hàng nào tiềm năng, khách hàng nào đã có khoản nợ xấu cần xử lý.
- Không chỉ mang lại những lợi ích to lớn cho bên cung cấp dịch vụ và
người sử dụng dịch vụ, hệ thống ngân hàng bán lẻ hiện đại đã góp phần làm minh
bạch hóa nền kinh tế quốc gia, mang lại sự ổn định kinh tế vĩ mô cũng như góp
phần giúp các nhà hoạch định chính sách lựa chọn các quyết sách phù hợp.
2.2.2. Những hạn chế tồn tại:
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động bán lẻ của các ngân hàng thương mại nước ngoài cũng đã bộc lộ những
tồn tại bất cập như:
- Chi phí cho việc ứng dụng công nghệ thông tin rất lớn, đòi hỏi phải đầu tư
đúng mức mới đem lại hiệu quả. Chẳng hạn như việc đầu tư máy móc kiểm tra thẻ
như EDC, POS, ATM. Số vốn đầu tư cho trang bị hệ thống máy ATM rất tốn kém,
51
bình quân mỗi máy có giá trị từ 31.000 USD – 35.000 USD, thêm vào đó là chi phí
bảo dưỡng khoảng 10% giá trị máy cho mỗi năm, chi phí thuê địa điểm đặt máy,
thuê bảo vệ, lắp đặt camera theo dõi... cũng là cản trở không nhỏ đến chiến lược
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa phong phú, chưa đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng ở những cấp độ khác nhau, nhiều sản phẩm chỉ giới
hạn dành cho khách hàng doanh nghiệp và một vài đối tượng khách hàng quan
trọng của ngân hàng.
- Tại nhiều ngân hàng, khách hàng được phép sử dụng dịch vụ home -
banking mới chỉ dừng lại là tổ chức có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền gửi
thanh toán mở tại ngân hàng, có đăng ký sử dụng dịch vụ home - banking và chấp
thuận các điều kiện sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, một số chương trình khuyến mãi,
trao giải thưởng có giá trị lớn của ngân hàng khi huy động tiền gửi tiết kiệm chỉ
dành riêng cho các khách hàng VIP, có giá trị tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng lớn...
Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại được triển khai chậm và chưa phát
triển được sâu rộng trong đại bộ phận công chúng.
- Việc ra mắt một sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ có chất lượng, độc
đáo và có giá trị sử dụng thực tiễn còn mất rất nhiều thời gian và chi phí để nghiên
cứu, ví dụ như hệ thống ATM theo mô hình liên kết ngôi sao của CBA phải mất
hơn 10 năm nghiên cứu mới được đưa vào áp dụng, nhưng cũng chưa hoàn toàn
được phổ biến rộng rãi trên toàn nước Úc.
- Tình trạng nghẽn mạch và trục trặc đường truyền Internet vẫn thường
xuyên xảy ra làm gián đoạn công việc.
Ví dụ điển hình là tình trạng máy ATM bị trục trặc kỹ thuật, bị nghẽn
đường truyền và tình trạng tạm ngừng phục vụ do hết tiền thường xuyên xảy ra gây
không ít phiền toái cho khách hàng. Những ngày cao điểm như lễ, tết, ngày cuối
tuần, khách hàng phải xếp hàng chờ rút tiền ở máy ATM không còn là chuyện hiếm.
Vấn đề quản lý rủi ro còn nhiều bất cập, chưa có đủ biện pháp phòng
chống gian lận, bảo mật, an toàn tốt. Đặc biệt là với dịch vụ ngân hàng qua
Internet, tuy đã đủ diều kiện cơ sở vật chất nhưng các ngân hàng vẫn chưa mặn mà
52
vì lo sợ rủi ro. Các virus phá hoại xuất hiện và bùng phát trên diện rộng với mức
độ rất nhanh, lấy cắp thông tin của các ngân hàng. Hiện tượng ăn cắp và làm giả
thẻ tín dụng vẫn chưa được giải quyết một cách triệt để.
- Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về tiếp thị dịch vụ ngân hàng phát triển
chưa đồng đều, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, chỉ mới tập trung ở hội sở
chính và các chi nhánh ở thành phố lớn. Trình độ nghiệp vụ nhân viên không đồng
đều cũng dẫn đến việc cung cấp cho khách hàng các thông tin không chính xác gây
khó khăn cho khách hàng trong thủ tục, chứng từ và mất thời gian làm lại nhiều lần
cùng một công việc.
- Sự hợp tác giữa các ngân hàng trong hoạt động bán lẻ chưa cao, cạnh
tranh không lành mạnh, chủ yếu là mở rộng mạng lưới và cạnh tranh về giá thay vì
phải cạnh tranh lành mạnh bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ và thương hiệu.
Ví dụ như việc mở rộng mạng lưới và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ POS
vẫn còn gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Về
khách quan, nhiều đơn vị cung cấp hàng hóa và dịch vụ vẫn chưa thực sự bị thu hút
bởi dịch vụ này, vẫn có nhiều nơi muốn sử dụng tiền mặt thay vì thanh toán bằng
thẻ ngân hàng vì họ phải chịu mức chiết khấu từ 2.5 – 3% trên doanh số thanh toán
theo hóa đơn thẻ mà ngân hàng quy định. Vì vậy họ từ chối ký hợp đồng chấp nhận
thanh toán thẻ hoặc đã ký hợp đồng nhưng trên thực tế không chấp nhận việc thu
thêm phụ phí khi thanh toán thẻ.
2.3. Tình hình phát triển hoạt động bán lẻ và ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động bán lẻ của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam:
Trong quá trình tái cơ cấu các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, việc phát
triển các nghiệp vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ là nhiệm vụ quan trọng của quá
trình hoạch định và thực thi chiến lược. Chúng ta đang chứng kiến sự phát triển và
cạnh tranh mạnh mẽ của dịch vụ ngân hàng, nhất là khối bán lẻ. Dịch vụ ngân hàng
bán lẻ và Thị trường bán lẻ là một cách nhìn hoàn toàn mới về thị trường tài chính,
qua đó, phần đông những người lao động nhỏ lẻ sẽ được tiếp cận với các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, tạo ra một thị trường tiềm năng đa dạng và năng động. Dịch vụ
bán lẻ bao gồm ba lĩnh vực chính: thị trường, các kênh phân phối, dịch vụ và đáp
53
ứng dịch vụ. Dịch vụ bán lẻ ngày càng phát triển sang lĩnh vực xuyên quốc gia. Để
xác định mức độ thực hiện Dịch vụ bán lẻ của một Ngân hàng thương mại, các tổ
chức tài chính lớn trên thế giới dựa vào các tiêu chí sau: Giá trị thương hiệu; Hiệu
lực tài chính; Tính bền vững của nguồn thu; Tính rõ ràng trong chiến lược; Năng
lực bán hàng; Năng lực quản lý rủi ro; Khả năng tạo sản phẩm; Khả năng thâm nhập
thị trường; Đầu tư vào nguồn nhân lực.
Đó cũng chính là mục tiêu mà các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam cần
quan tâm thực sự khi phát triển Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của mình. Trong hoạt
động bản lẻ của ngân hàng có 3 vấn đề cần quan tâm là:
- Xây dựng kênh phân phối, mà đặc trưng là sử dụng hệ thống công nghệ
thông qua các phương tiện, các kênh phân phối. Các Ngân hàng thương mại lớn trên
thế giới đang thử nghiệm các kỹ năng phân phối đa kênh (multi chanel distribution
skills) trong triển khai Dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
- Xác định khách hàng và nhu cầu của khách hàng qua việc tìm hiểu kẽ hở
thị trường, từ đó xây dựng mối liên kết và cơ chế tạo thuận lợi cho giao dịch tài
chính. Việc tìm tòi những thị trường chưa khai phá là điều quan trọng, bao gồm
khách hàng, loại sản phẩm mà họ cần và kênh phân phối. Vì vậy, với những thị
trường mới nổi hoặc đang phát triển, khi người dân chưa được làm quen nhiều với
các Dịch vụ ngân hàng thì tiềm năng của thị trường bán lẻ là vô cùng lớn.
- Kết hợp thương mại và tài chính, các hoạt động tài chính với nhau trong
mối liên hệ chung, chú trọng vào các mối liên kết mới như bancassurance, ngân
hàng - chứng khoán...
- Mở rộng khả năng mua bán chéo giữa cá nhân và doanh nghiệp với Ngân
hàng thương mại, từ đó gia tăng và phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm
năng.
Việc các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều tập trung phát triển Dịch
vụ bán lẻ ngân hàng là hướng đi hoàn toàn đúng đắn, bởi lẽ:
+ Trước hết, dịch vụ ngân hàng bán lẻ là xu hướng tất yếu của các Ngân
hàng thương mại trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Cạnh tranh về dịch vụ tài
chính ngày càng mạnh và khốc liệt tại Việt Nam và ngày càng có nhiều tổ chức phi
54
tài chính tham gia vào lĩnh vực này. Đây là một lĩnh vực mới, còn nhiều tiềm năng
ở một đất nước 90 triệu dân như Việt Nam, còn nhiều dư địa phát triển cao trong
những năm tới khi tiêu dùng dân cư có khả năng tăng cao.
+ Thứ hai, về nhận thức: Hiện nay, lãnh đạo của khối Ngân hàng thương
mại ở Việt Nam đều xác định mục tiêu hoạt động trở thành ngân hàng bán lẻ, hướng
tới khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc chuyển sang ngân hàng đô thị
đa năng (ACB, Techcombank, VietinBank... ). Các Ngân hàng thương mại cũng đã
xác định thị trường bán lẻ trong kế hoạch cơ cấu lại ngân hàng, cổ phần hóa ngân
hàng. Theo tính toán của các chuyên gia, sau khi đặt chân vững chắc vào thị trường
tài chính Việt Nam, từ năm 2015, thị trường bán lẻ sẽ là thị trường chủ đạo mà các
ngân hàng nước ngoài sẽ khai thác mạnh. Từng hệ thống Ngân hàng thương mại xác
định chiến lược thực hiện Dịch vụ ngân hàng bán lẻ dựa vào việc phát triển mạng
lưới của mình, các dịch vụ mới dựa trên thành tựu công nghệ, cùng các nhánh dịch
vụ, đặc biệt là các kênh phân phối. Các Ngân hàng thương mại cổ phần có chiến
lược tương đối rõ ràng về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các đô thị lớn trên
nền tảng công nghệ cao, cung cấp dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng.
+ Thứ ba, nhu cầu của xã hội về dịch vụ ngân hàng và các tiện ích của
chúng ngày càng gia tăng và luôn đổi mới. Các sản phẩm dịch vụ bán lẻ của Ngân
hàng thương mại Việt Nam ngày càng đa dạng, trở nên đồng đều hơn với việc triển
khai của hầu hết các ngân hàng thương mại, tạo cho khách hàng có nhiều cơ hội lựa
chọn. Theo dõi sự phát triển của dịch vụ này có thể nhận thấy nổi lên một số vấn đề
sau:
2.3.1. Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong hoạt động bán lẻ
của ngân hàng thương mại
Có thể nói việc ứng dụng CNTT vào hoạt động bán lẻ ngân hàng với việc
hình thành các sản phẩm của Ngân hàng điện tử ngày càng trở nên rộng rãi và phổ
biến. Sự phát triển này đã đem lại lợi ích thiết thực không chỉ là cho ngân hàng( đạt
tối đa hiệu quả kinh doanh) mà còn tạo cho khách hàng nhiều cơ hội được tiếp cận
sử dụng các dịch vụ của ngân hàng hiện đại, mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế
quốc dân. Cụ thể:
55
- Nếu như năm 2004 chỉ có 3 Ngân hàng thương mại triển khai dịch vụ
Internet banking thì đến năm 2008, con số này lên tới 25, chủ yếu là cung cấp thông
tin, thanh toán hoá đơn định kỳ, chuyển tiều trong hệ thống, trong đó có 5 ngân
hàng thương mại là Đông Á, Kỹ thương, Á châu, Citibank Việt Nam, VietinBank...
là chuyển khoản ra ngoài hệ thống trong tổng số 11 ngân hàng có chức năng chuyển
khoản trực tuyến. Có 3 Ngân hàng thương mại là Đông Á, Vietcombank, Kỹ thương
và Á châu thực hiện đầy đủ cả 3 nội dung của Internet banking là cung cấp thông
tin, giao tiếp và giao dịch. Riêng Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu triển khai
dịch vụ này, dịch vụ Home banking, Mobile Banking, Phone banking tới tất cả
khách hàng cá nhân có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Ngoài các tiện
ích khi sử dụng dịch vụ ngân hang điện tử, khách hàng còn được hưởng ưu đãi về
phí dịch vụ.
- Dịch vụ thẻ ngày càng trở nên phổ biến trong các tầng lớp dân cư, các
doanh nghiệp với nhiều tiện ích, nhiều loại thẻ tín dụng. Việc chuyển từ thẻ từ sang
sử dụng thẻ chip là một hướng đi đúng và cần thiết nhằm bảo toàn cho khách hàng,
mặc dù cần đến công nghệ, nhân lực và chi phí. Theo thống kê của Ngân hàng nhà
nước, hiện cả nước có khoảng 23 triệu thẻ thanh toán với trên 13.000 máy ATM.
Khách hàng sử dụng thẻ ATM chủ yếu tập trung tại các ngân hàng lớn, như:
Agribank, Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Techcombank… Hiện nay có 13.500
máy POS và 2.000 máy ATM đã chấp nhận thanh toán bằng thẻ chip. Riêng ACB
đã phát hành hơn 38.000 thẻ tín dụng quốc tế và 205.000 thẻ thanh toán quốc tế cho
đến nay. Các dịch vụ tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh cả về danh mục và doanh
số, tất cả Ngân hàng thương mại của Việt Nam đều có sản phẩm cho vay tiêu dùng,
đứng đầu là ACB và Techcombank.
- Với ngân hàng: Các sản phẩm liên kết, bán chéo sản phẩm tài chính, được
triển khai ngày càng nhiều, ví dụ Bancasurrance (liên kết ngân hàng bảo hiểm),
đem lại khoản thu cho ngân hàng, phát triển khách hàng, tạo ra tiện ích đa dạng hơn.
Các sản phẩm này được nhiều ngân hàng ứng dụng như BIDV, Vietcombank…
Năm 2009, dịch vụ này được các ngân hàng và công ty bảo hiểm quan tâm nhiều để
gia tăng tiện ích và tăng nguồn thu dịch vụ, mở rộng thị phần. Điều này không
56
những có lợi cho khách hàng trong sử dụng các dịch vụ tài chính (tiết kiệm thời
gian thanh toán phí bảo hiểm, được tư vấn bảo hiểm, thanh toán…) mà còn là mong
muốn của các Ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm nhằm thu hút tiền gửi,
thu phí bảo hiểm và chi trả qua thẻ ATM. Việc hợp tác giữa Sacombank và Tập
đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) trong cho vay tiêu dùng và sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ, Ngân hàng An Bình Prudential Việt Nam (PVN) mở các điểm giao
dịch ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, HDBank và ACE Life, Standard
Chartered Bank - SCB và PVN… đã cho thấy triển vọng của dịch vụ bán chéo sản
phẩm tài chính ở Việt Nam. Riêng Prudential đã thành công với mô hình này với
hơn 70 quan hệ hợp tác ở 12 quốc gia châu Á.
Công nghệ thông tin trở thành kênh phân phối quan trọng và không thể
thiếu của dịch vụ ngân hàng điện tử nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói
chung. Các Ngân hàng thương mại lớn như Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam(Vietinbank) sử dụng hệ thống INCAS, Agribank sử dụng hệ thống IPCAS…
trong toàn hệ thống. Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank) là
ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai thành công các kiến trúc công nghệ hàng
đầu của Oracle như Oracle Grid Computing, Real Application Clusters - RAC,
Oracle Enterprice Manager… cho phép mở rộng, linh hoạt và tính sẵn sàng cao, từ
đó ngân hàng rút ngắn thời gian giới thiệu sản phẩm ngân hàng ra thị trường, đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đem lại khả năng hoàn vốn cao và hiệu quả
chi phí cao nhất. Bên cạnh đó, kênh phân phối truyền thống qua mạng lưới vẫn tiếp
tục được mở rộng: Agribank với hơn 2000 chi nhánh, BIDV với 104 chi nhánh cấp
1, sở giao dịch và hàng trăm phòng giao dịch; Vietinbank với 2 Sở giao dịch, 3 Văn
phòng đại diện và 1093 Chi nhánh, phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm trên cả nước
cùng một số chi nhánh nước ngoài; Sacombank với 52 chi nhánh và 109 phòng giao
dịch, Techcombank với 109 điểm giao dịch, ACB với 84 chi nhánh và phòng giao
dịch...
57
2.3.2. Những hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động bán lẻ của các Ngân hàng thương mại:
- Chiến lược phát triển của các Ngân hàng thương mại có nhiều điểm tương
đồng, như phát triển dịch vụ bán lẻ, dịch vụ doanh nghiệp hoặc trên thị trường tiền
tệ, mở rộng quy mô mạng lưới và phát triển nguồn nhân lực, công nghệ, quản trị
điều hành... Điều này phản ánh mặt bằng phát triển chung, song cũng là điểm khó
trong xây dựng chiến lược riêng của mỗi Ngân hàng thương mại khi muốn tạo dựng
cái riêng của mình trước công chúng.
- Mỗi hệ thống Ngân hàng thương mại phát triển một chiến lược hiện đại
hoá khác nhau, ít có sự gắn kết với nhau. Ví dụ, về hoạt động thanh toán thẻ, séc,
máy rút tiền tự động ATM..., gây ra sự lãng phí vốn và thời gian, sự cạnh tranh
không đáng có giữa các ngân hàng, sự khó khăn cho lựa chọn của các doanh nghiệp
khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vì vậy còn thấp.
- Khả năng tài chính của các ngân hàng còn thấp, mặc dù phần lớn các
Ngân hàng thương mại Việt Nam đều đạt yêu cầu vốn điều lệ 3000 tỷ đồng. So với
quy mô tài chính của các Ngân hàng thương mại trong khu vực thì mức vốn này vẫn
ở mức khiêm tốn. Trong bối cảnh hiện nay, năng lực tài chính của các ngân hàng
hạn chế, nhất là đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần, là một trong các
nguyên nhân gây ra khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ đối với các Dịch vụ
mới như Home banking, Internet banking...
- Sự phát triển của thương mại điện tử ở Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn
ban đầu. Theo thống kê gần đây,97% doanh nghịêp Việt Nam là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, khoảng 80% số vốn hoạt động của doanh nghiệp là vốn vay ngân hàng.
Cầu nối giữa họ và các tổ chức tín dụng còn gặp nhiều rào cản về nhận thức, cách
làm việc...
- Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn ở mức thấp, tỷ trọng sử
dụng tiền mặt trong lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng/tổng phương tiện thanh
toán hiện đang dao động ở mức 24-25%, cao hơn nhiều so với các nước trong khu
vực (Thái lan: 6,3%, Trung quốc: 9,7%... ). Chính tâm lý dùng tiền mặt, bao gồm cả
VND và ngoại tệ mặt, và sự hiểu biết về dịch vụ ngân hàng của đa số người dân
58
Việt Nam thấp, cũng là một nguyên nhân để cho việc mở rộng các dịch vụ mới còn
gặp nhiều khó khăn.
- Hiện nay các ngân hàng đang ở thời kỳ đầu của giai đoạn 2 về ứng dụng
công nghệ thông tin. Các ngân hàng chưa có đủ điều kiện để thực hiện các giao dịch
chuyển tiền với các tài khoản khác hoặc thanh toán thông qua tài khoản... theo đúng
ý nghĩa của dịch vụ này.
- Các Ngân hàng ngoại xâm nhập vào thị trường Việt Nam dưới nhiều hình
thức, các ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài sẽ mở rộng hoạt
động, trong đó Dịch vụ bán lẻ sẽ là một trong những đích ngắm của họ; các định
chế tài chính phi ngân hàng đang hoạt động mạnh mẽ về các dịch vụ ngân hàng.
2.4. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(VietinBank)
2.4.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (tên giao dịch
quốc tế bằng tiếng Anh là Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and
Trade (gọi tắt là Vietinbank). Ngày 26 tháng 03 năm 1988 Ngân hàng chuyên doanh
Công thương Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội
đồng Bộ trưởng, và chính thức được đổi tên thành “Ngân hàng Công thương Việt
Nam”theo quyết định số 402/CT của Chủ tich Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng
11 năm 1990.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ,
Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ - NHNN về việc thành lập lại Ngân
hàng Công thương Việt Nam theo mô hình Tổng công ty Nhà nước. Ngày 25 tháng
12 năm 2008 Ngân hàng Công thương Việt Nam đã thực hiện thành công việc chào
bán cổ phần lần đầu ra công chúng.
Ngân hàng được cổ phần hóa và đổi tên thành Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam ngày 03 tháng 07 năm 2009 theo Giấy phép thành lập
và hoạt động số 142/GP-NHNN của Ngân hàng nhà nước và Giấy chứng nhận Đăng
ký kinh doanh số 0103038874 ngày 03 tháng 07 năm 2009 của Sở kế hoạch và Đầu
tư thành phố Hà Nội.
59
2.4.2. Chức năng nhiệm vụ của VietinBank
- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam huy động vốn thông qua việc
nhận tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ của khách hàng, phát hành chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu, kỳ phiếu, vay từ các định chế tài chính trong nước và nước ngoài… và
các hình thức vay vốn khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước.
- Thực hiện cấp vốn vay bằng nội tệ và ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu, cho
thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng nhà
nước.
- Thực hiện hoạt động đầu tư, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ với khách
hàng, tổ chức trong và ngoài nước.
- Thực hiện các loại hoạt động dịch vụ khác như: Kinh doanh giấy tờ có giá
bằng nội tệ và ngoại tệ, chuyển tiền trong nước và quốc tế, chuyển tiền kiều hối,
kinh doanh vàng và ngoại hối, hoạt động đại lý, ủy thác, tư vấn…
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam luôn coi việc phát triển nguồn
nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, mang tính chất quyết định đối với sự phát
triển bền vững của hệ thống. Hiện nay, trong tổng số hơn 18.300 lao động đang làm
việc trong hệ thống Vietinbank, với trên 79% cán bộ công nhân viên có trình độ đại
học và trên đại học, có kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng. Hàng năm,
Vietinbank thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, đào tạo nghiệp vụ
chuyên sâu, chú trọng nâng cao trình độ lý luận, phẩm chất và năng lực cho cán
bộ… để có được nguồn nhân lực tốt nhất đáp ứng cho sự nghiệp phát triển ngân
hàng trong tương lai.
Trải qua hơn 20 năm nỗ lực vươn lên, vượt qua không ít khó khăn, thách
thức. Đến nay Vietinbank có thể tự hào là một trong các ngân hàng luôn đi tiên
phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại, phát triển các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, nâng cao chất lượng và tính tiện ích phục vụ khách hàng, Vietinbank đã
liên tục nhận được nhiều giải thưởng cao quí do Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã
hội trong và ngoài nước bình chọn, tiêu biểu như: Danh hiệu Anh hùng Lao động
thời kỳ đổi mới, Huân chương độc lập hạng Nhất, Nhì, Huân chương độc lập hạng
Ba, Giải thưởng Sao Vàng đất Việt, Giải thưởng “Chất lượng quốc tế International
60
Star Award”tại Thụy Sỹ, trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được nhận vinh
dự này.
- Vietinbank là ngân hàng đầu tiên trong nước được cấp chứng chỉ ISO
9001:2000.
- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng
Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức
Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Những thành tích đó của Vietinbank đã góp phần đắc lực vào sự thực hiện
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước khẳng định vị trí quan
trọng của mình trên thị trường tài chính Việt Nam.
2.4.3. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới chi nhánh của VietinBank
2.4.3.1. Cơ cấu tổ chức:
Vietinbank được tổ chức và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng số
02/1997/QH được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ
chức tín dụng số 20/2004/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 06 năm 2004.
Cơ sở của hoạt động quản trị và điều hành Vietinbank là các văn bản pháp
luật của Nhà nước và Điều lệ được Hội đồng quản trị Vietinbank ban hành kèm theo
Quyết định số 135/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 18/11/2002, và được Thống đốc
NHNN chuẩn y tại Quyết định số 1325/QĐ-NHNN ngày 28/11/2002
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Vietinbank. Hội đồng
quản trị quản lý Vietinbank theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các quy
định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM và các quy định khác có
liên quan của pháp luật.
61
Ban ki(cid:31)m soát
S(cid:31) Đ(cid:31) 2.1: C(cid:31) C(cid:31)U T(cid:31) CH(cid:31)C T(cid:31)I TR(cid:31) S(cid:31) CHÍNH C(cid:31)A VIETINBANK
H(cid:31)I Đ(cid:31)NG QU(cid:31)N
H(cid:31)i đ(cid:31)ng Tín d(cid:31)ng
T(cid:31)NG GIÁM Đ(cid:31)C
H(cid:31)i đ(cid:31)ng Đ(cid:31)nh ch(cid:31)
CÁC PHÓ TGĐ & K(cid:31) TOÁN TR(cid:31)(cid:31)NG
Kh(cid:31)i Kinh doanh
Kh(cid:31)i Qu(cid:31)n lý r(cid:31)i ro
Kh(cid:31)i h(cid:31) tr(cid:31)
Kh(cid:31)i CNTT
Kh(cid:31)i D(cid:31)ch v(cid:31)
Văn phòng TGĐ
P. Khách hàng
P. Qlý k(cid:31) toán
P. Qu(cid:31)n lý r(cid:31)i ro TD & Đt(cid:31)
TT. Công ngh(cid:31) Thông tin
D. Nghi(cid:31)p l(cid:31)n
tài chính
P. Dv(cid:31)
P. Ch(cid:31) đ(cid:31)
P. KH &
P. Ch(cid:31) đ(cid:31)
P. QLHT
h(cid:31) th(cid:31)ng Incas
TD & ĐT
h(cid:31) tr(cid:31) ALCO
k(cid:31) toán
P. Khách hàng DNV&N
Trung tâm thẻ
P. Qu(cid:31)n lý
P. Qu(cid:31)n lý
P. Ti(cid:31)n t(cid:31)
P. Khách hàng
RRTT & TN
CN & TT
kho qu(cid:31)
cá nhân
NHàng đi(cid:31)n t(cid:31)
P. Thanh toán VNĐ
P. Thanh QTVKD
P. Qu(cid:31)n lý n(cid:31)
P. Đ(cid:31)nh ch(cid:31)
có v(cid:31)n đ(cid:31)
tài chính
P. Pháp ch(cid:31)
Ban KTTS
P. Xây d(cid:31)ng
P. Qu(cid:31)n tr(cid:31)
P. Kinh doanh ngo(cid:31)i t(cid:31)
S(cid:31) Giao d(cid:31)ch
& Qlý ISO
n(cid:31)i b(cid:31)
P. TCCB 1
P. Thanh toán ngân qu(cid:31)
P. Qu(cid:31)n lý
P. Đ(cid:31)u t(cid:31)
và Đ(cid:31)u t(cid:31)
ki(cid:31)u h(cid:31)i
ĐTXDCB MS
Ban thi đua
P. QLLĐTL
P. Kinh doanh
d(cid:31)ch v(cid:31)
Tr. Đào t(cid:31)o
Ban thôngtin tuyên truy(cid:31)n
TT. H(cid:31) tr(cid:31)
khách hàng
P. D(cid:31)ch v(cid:31)
(Ngu(cid:31)n: B(cid:31)n công b(cid:31) thông tin Vietinbank)
62
Tổng Giám đốc Vietinbank là người đại diện theo pháp luật, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng
ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định. Tổng Giám đốc do Thống đốc Ngân hàng
nhà nước bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị. Giúp việc cho Tổng
Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy các phòng, ban
chuyên môn, nghiệp vụ.
Ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập, là bộ phận giúp việc cho Hội
đồng quản trị, thực hiện chức năng kiểm soát, kiểm toán với hoạt động của Ban
Giám đốc và toàn bộ hoạt động của ngân hàng theo quy định hiện hành và điều lệ
Vietinbank.
2.4.3.2. Mạng lưới chi nhánh
Là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam,
Vietinbank đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng, với hàng chục sản phẩm
dịch vụ ngân hàng được triển khai tại các chi nhánh nhằm đem lại tiện ích và giá trị
gia tăng cho khách hàng. Mạng lưới hoạt động của Vietinbank được phân bố rộng
khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước gồm: 01 Hội sở chính; 01 Sở Giao dịch tại
Hà Nội,03 Văn phòng đại diện và 1093 Chi nhánh, phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm
trên cả nước; mạng lưới ở nước ngoài bao gồm: 01 chi nhánh tại Thủ đô Viêng
Chăn (CHDCND Lào) và 01 Chi nhánh tại Thủ đô Berlin và 01 chi nhánh tại
Frankfurt( Cộng hòa Liên bang Đức); Các Công ty con bao gồm: Công ty cho thuê
tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán (VietbankSC) và Công ty Quản lý nợ và
khai thác tài sản, Công ty bảo hiểm Vietinbank, Công ty vàng bạc đá quý
Vietinbank, Công ty quản lý quỹ Vietinbank; 04 đơn vị sự nghiệp bao gồm: Trung
tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân
lực, Trung tâm dự phòng dữ liệu. Vietinbank hiện có quan hệ đại lý với trên 1000
định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Ngoài ra,
Vietinbank còn góp vốn liên doanh vào Ngân hàng Indovina và Công ty bảo hiểm
nhân thọ Vietinbank Aviva.
63
2.5. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam trong 2 năm 2011 và 2012:
a. Năm 2011 là một năm khó khăn đối với nền kinh tế toàn cầu. Nhật Bản
bị ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai, bóng đen suy thoái kinh tế tiếp tục đe dọa Mỹ và
khủng hoảng nợ công diễn ra trên diện rộng ở khu vực đồng Euro. Hệ thống tài
chính ngân hàng bị đặt trước sự báo động khi các tổ chức xếp hạng đã hạ bậc tín
nhiệm một loạt Ngân hàng hàng đầu trên trên thế giới.
Với Việt Nam, kinh tế trong nước cũng gặp nhiều khó khăn trong những
tháng đầu năm, lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô tiềm ẩn rủi ro, bất ổn. Tuy nhiên,
với việc triển khai đồng bộ các giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của
Chính phủ, từ giữa năm kinh tế vĩ mô đã có nhiều chuyển biến tích cực. Kết thúc
năm 2011, bội chi ngân sách được kiểm soát ở mức 4,9%, xuất khẩu tăng, nhập siêu
giảm mạnh so với các năm trước (xuống dưới 10% kim ngạch xuất khẩu), dự trữ
ngoại hối được cải thiện, tỷ lệ lạm phát 18,58% và có xu hướng giảm mạnh ở các
tháng cuối năm, an sinh, phúc lợi được đảm bảo, kinh tế vĩ mô về cơ bản ổn định.
Trong bối cảnh đó, toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để thực hiện tốt cùng lúc 2 nhiệm vụ: hoạt
động kinh doanh phát triển an toàn, hiệu quả, hướng tới chuẩn mực quốc tế đồng
thời phát huy vai trò là một NHTM chủ lực của nền kinh tế, tích cực đi đầu triển
khai thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Chính phủ và nhà nước.
Kết thúc năm tài chính 2011, VietinBank đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
64
Bảng 2.8: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính năm 2011
Đơn vị: Tỷ đồng
So với đầu năm 31/12/2010 31/12/2011 Chỉ tiêu (Số liệu BC (Số liệu chưa Số +/- % kiểm toán) đã kiểm toán) tuyệt đối
460.421 +93.353 25,4% Tổng tài sản 367.068
422.955 +82.953 24,4% Nguồn vốn huy động 340.002
430.360 +85.392 24,8% Dư nợ cho vay và đầu tư 344.968
291.915 +58.853 25,0% Trong đó Dư nợ cho vay 233.062
0,74% +0,09% Tỷ lệ nợ xấu 0,65%
1.789 +214 13,6% Thu dịch vụ 1.575
1.163 -31 -2,6% Thu hồi nợ XLRR 1.194
8.105 +3.700 84,0% Lợi nhuận trước thuế 4.405
2.179 +759 53,5% Nộp ngân sách 1.420
29.502 +11.702 65,7% Vốn chủ sở hữu 17.800
20.230 +5.058 33,3% Trong đó Vốn điều lệ 15.172
1,96% +0,52% ROA 1,44%
25,40% +3,83% ROE 21,57%
20% +5,78% Chi trả cổ tức 14,22%
(% tính trên VĐL cuối năm)
65
b. Năm 2012, do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu các nền
kinh tế lớn đều tăng trưởng thấp. Kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, hàng chục
nghìn doanh nghiệp bị giải thể phá sản, thị trường chứng khoán suy giảm, thị trường
bất động sản đóng băng, tín dụng tăng trưởng thấp, hàng tồn kho ở mức cao, nợ xấu
gia tăng.
Hệ thống ngân hàng đang trong quá trình tái cơ cấu cũng gặp rất nhiều trở
ngại. Kết thúc năm 2012, nguồn vốn toàn ngành tăng 22,6%, tín dụng tăng 8,9%.
Với việc triển khai đồng bộ nhiều giải pháp của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước,
kinh tế vĩ mô được cải thiện, lạm phát được kiềm chế ở mức thấp 6,81% (Năm 2011
là 18,13%); kim ngạch xuất khẩu tăng trên 18%; dự trữ ngoại hối cao nhất từ trước
đến nay, tỷ giá ổn định, niềm tin vào đồng tiền Việt Nam được nâng lên; Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) đạt 5,03%.
Trong bối cảnh đó, toàn hệ thống VietinBank đã nỗ lực vượt qua khó khăn,
bám sát chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ: hoạt động kinh doanh phát triển an toàn - hiệu quả, hiện đại, hướng theo
chuẩn mực và thông lệ Quốc tế; phát huy vai trò là Ngân hàng thương mại nhà nước
lớn, chủ lực của nền kinh tế, tích cực đi đầu thực hiện các chủ trương, chính sách
lớn của Đảng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Năm 2012, VietinBank đã đạt
được những kết quả kinh doanh nổi bật.
66
Bảng 2.9: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính năm 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
31/12/2012 So với đầu năm 31/12/2011 Chỉ tiêu
+/- % (Số liệu BC đã kiểm toán) Số tuyệt đối (Số liệu chưa kiểm toán)
Tổng tài sản 460.317 505.304 +44.987 9,8%
Nguồn vốn huy động 422.071 461.777 +39.706 9,4%
Dư nợ tín dụng và đầu tư 431.444 471.316 +39.872 9,2%
Trong đó:-Dư nợ tín dụng 1 316.405 358.602 +42.197 13,3%
Tỷ lệ nợ xấu/DN tín dụng 0,68% 1,35%
Thu dịch vụ 1.789 1.729 -60 -3,4%
Thu hồi nợ XLRR 1.163 1.255 + 92 7,9%
Lợi nhuận trước thuế2 8.155 8.213 +58 0,7%
Nộp ngân sách 2.772 2.965 +193 7,0%
Vốn điều lệ 20.230 26.218 +5.988 29,6%
ROA 1,90% 1,7%
ROE 25,7% 19,8%
CAR (hợp nhất) 10,99% 10,33%
1 Trong đó: Cho vay nền kinh tế là 335,4 ngàn tỷ, tăng trưởng 14,3% so với 31/12/2011. 2 Lợi nhuận trước thuế là số hợp nhất chưa bao gồm các công ty liên doanh, liên kết.
Tỷ lệ chi trả cổ tức 20% 16%
67
2.6. Thực trạng phát triển hoạt động bán lẻ và ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động bán lẻ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam(VietinBank)
Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa
năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị
cuộc sống, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam(VietinBank)
luôn nắm bắt những xu thế phát triển mới. Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh
tế quốc tế, hoạt động bán lẻ đang trở thành một hướng phát triển tất yếu và ngày
càng có vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng thương
mại, cung cấp dịch vụ đến đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình, góp phần
cải thiện đắc lực đời sống người dân, Ngân hàng Vietinbank luôn nỗ lực mở rộng
việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong và ngoài nước như: huy động vốn,
cho vay, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ ngân hàng
điện tử, dịch vụ thẻ, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc
du lịch, séc nhờ thu… năm 2012 Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương
Việt Nam là ngân hàng đầu tiên của nước ta lọt vào top 2000 doanh nghiệp lớn trên
toàn cầu (do tạp chí Forbes bình chọn) và được Hiệp Hội Ngân hàng Việt Nam, Tập
đoàn dữ liệu Quốc tế IDG bình chọn là “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu”và “Hệ thống
an ninh thông tin ngân hàng tiêu biểu”năm 2012
2.6.1. Hoạt động huy động vốn:
Vietinbank huy động vốn bằng ngoại tệ và nội tệ từ các cá nhân và tổ chức
trong và ngoài nước dưới các hình thức huy động đa dạng như huy động tiền gửi
dân cư qua tài khoản tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá, chứng chỉ tiền gửi, các sản
phẩm huy động tiết kiệm có khuyến mãi... với các mức lãi suất hấp dẫn, phương
thức rút vốn linh hoạt kèm theo hàng loạt các giải thưởng lớn. Vietinbank đã chủ
động áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin để mang đến sự tiện lợi cho khách
hàng. Khách hàng có thể tự gửi vào tài khoản tiết kiệm cho mình tại các máy ATM
hoặc thông qua Internet truy cập hệ thống Ipay thay vì phải đến tận ngân hàng làm
thủ tục gửi tiền như trước đây. Do vậy vốn huy động của Vietinbank luôn tăng qua
các năm. Cụ thể, năm 2010 nguồn vốn đạt được mức tăng trưởng vượt bậc (54%) so
68
với năm 2009 mức tăng này còn vượt 28% so với chỉ tiêu đề ra của Đại hội đồng cổ
đông. Điều này thể hiện Vietinbank rất nỗ lực trong việc giữ vững và mở rộng thị
phần huy động vốn trước tình hình lạm phát tăng nhanh, sự cạnh tranh bằng lãi suất
huy động của các Ngân hàng thương mại cổ phần. Để đạt được kết quả như trên là
do có sự kết hợp của việc triển khai tích cực, sâu sát và đồng bộ các giải pháp: Đa
dạng hóa kết hợp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và công tác phục vụ khách
hàng.
Tính đến cuối năm 2011, tổng nguồn vốn huy động toàn hệ thống
VietinBank đạt 423 ngàn tỷ đồng, tăng 24,4% so với đầu năm. Trong đó VNĐ là
350.000 tỷ đồng, chiếm 82,8%, ngoại tệ (quy VNĐ) đạt 73.000 tỷ.
Về cơ cấu vốn: tiền gửi doanh nghiệp đạt 115,4 ngàn tỷ (chiếm tỷ trọng
27,3%); tiền gửi dân cư 147,9 ngàn tỷ (35%); tiền gửi định chế tài chính 159,7 ngàn
tỷ (37,7%). Để tăng cường các nguồn dài hạn, ổn định, trong năm VietinBank đã
đẩy mạnh huy động các khoản vay quốc tế với kỳ hạn 2-5 năm; tiếp nhận nguồn
vốn vay nợ thứ cấp 125 triệu USD từ đối tác IFC (tính vào vốn tự có cấp 2) đồng
thời đang xúc tiến các bước để phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Đến 31/12/2012, số dư nguồn vốn huy động đạt 461,8 ngàn tỷ, tăng trưởng
9,4% so 31/12/2011. Với nhiều giải pháp tích cực, nguồn vốn của Vietinbank đạt
tốc độ tăng trưởng tốt. Cơ cấu nguồn vốn đã tăng trưởng theo hướng ổn định và bền
vững. Nguồn vốn trung dài hạn được cải thiện; VNĐ tăng 14%; ngoại tệ tăng 24%;
Tiền gửi doanh nghiệp lớn tăng 23%; tiền gửi doanh nghiệp vừa & nhỏ tăng 5%;
Tiền gửi dân cư tăng trưởng 24% – tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm dân cư khẳng định
uy tín và thương hiệu mạnh của Vietinbank trên thị trường. Thị phần nguồn vốn của
VietinBank chiếm khoảng 12% nguồn vốn toàn ngành.
Với uy tín và thương hiệu Vietinbank, năm 2012 Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam là ngân hàng dẫn đầu trong việc khai thác các nguồn vốn quốc tế.
Vietinbank đã được Tổ chức xuất bản tin tức tài chính – ngân hàng uy tín hàng đầu
châu Á (FinanceAsia) bình chọn là ngân hàng huy động vốn hiệu quả nhất Việt
Nam xuất phát từ nhiều yếu tố, trong đó có việc phát hành thành công 250 triệu
USD Trái phiếu Quốc tế (Trái phiếu trơn, không có bảo đảm) vào tháng 5/2012, thể
69
hiện sự tín nhiệm của các nhà đầu tư Quốc tế đối với triển vọng phát triển của
VietinBank.
2.6.2. Hoạt động cho vay vốn:
Trong những năm qua, ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam đã có nhiều chính sách, qui định cụ thể để cho vay bán lẻ đối với các đối
tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Các cá nhân có nhu cầu đều có thể tiếp
cận với nguồn tín dụng tiêu dùng này với nhiều hình thức vay vốn để lựa chọn, thủ
tục vay vốn nhanh chóng, thuận tiện. Khách hàng có thể vay để đáp ứng nhiều nhu
cầu vốn khác nhau như mua nhà, sửa chữa nhà cửa, xây nhà mới, mua các thiết bị
gia dụng, mua ô tô, cho vay du học… và các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu khác. Với
các sản phẩm đa dạng, thời gian cho vay linh hoạt, phương thức trả nợ đa dạng và
tùy chọn đã thu hút được dân cư giao dịch vay vốn. Song tỷ lệ dư nợ cho vay các
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
42%, Dư nợ cho vay cá nhân hộ gia đình chiếm tỷ lệ khiêm tốn là 19% tổng dư nợ
của ngân hàng.
* Dư nợ cho vay và đầu tư đến 31/12/2011 đạt trên 430,4 ngàn tỷ đồng, so
với đầu năm tăng 24,8%. Số dư cho vay và đầu tư chiếm 93,5%/tổng tài sản.
* Dư nợ tín dụng. Trong những tháng đầu năm 2012, dư nợ cho vay giảm
do ảnh hưởng mạnh bởi khó khăn chung của nền kinh tế. Sang quí III/2012, kinh tế
vĩ mô được cải thiện, với nhiều giải pháp quyết liệt của NHCT bao gồm: tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp, cơ cấu lại nợ, dành nguồn vốn lớn với lãi suất ưu đãi
để triển khai các chương trình/gói cho vay nông nghiệp nông thôn, thu mua, xuất
khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp hỗ trợ, cho vay khách hàng cá nhân,
tăng cường tìm kiếm và tiếp thị khách hàng, chú trọng tăng trưởng dư nợ ngắn hạn,
phục vụ vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh... hoạt động tín dụng đã có mức tăng
trưởng mạnh trở lại. Đến 31/12/2012, dư nợ tín dụng đạt 358,6 ngàn tỷ, trong đó
cho vay nền kinh tế là 335,4 ngàn tỷ đồng, tăng trưởng 14,3% - đây là kết quả đáng
ghi nhận trong tình hình kinh tế khó khăn và tăng trưởng thấp của toàn hệ thống
ngân hàng.
70
2.6.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Thị trường ngoại hối trong những năm vừa qua diễn biến phức tạp và liên
tục đổi chiều. Tỷ giá USD/VND có sự chênh lệch lớn giữa tỷ giá chính thức và tỷ
giá trên thị trường tự do, nhiều thời điểm thanh khoản trên thị trường ngoại tệ rất
hạn chế cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại trong việc mua ngoại tệ.
Trong bối cảnh đó, Vietinbank đã triển khai nhiều nhóm giải pháp linh hoạt để duy
trì ổn định và mở rộng việc khai thác nguồn ngoại tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của khách hàng và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trong khó
khăn, Vietinbank vẫn ưu tiên và cố gắng đáp ứng tối đa cho nhu cầu khách hàng cá
nhân phục vụ nhu cầu mua ngoại tệ để chuyển tiền chữa bệnh, học tập... giải quyết
bán tiền mặt ngoại tệ nhằm phục vụ nhu cầu xuất khẩu lao động, đi công tác, đi du
lịch, thăm thân ở nước ngoài...
Ý thức được vai trò quan trọng của công nghệ thông tin trong việc hiện đại
hóa hoạt động của ngân hàng, Ngân hàng công thương Việt Nam đã tập trung đầu tư
nâng cấp hệ thống máy móc ngày càng hiện đại, phục vụ việc chuyển tiền nhanh
chóng, chính xác, với mức phí hấp dẫn. Đây là yếu tố quan trong để khách hàng
ngày càng tín nhiệm và lựa chọn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
- Năm 2011, doanh số mua ngoại tệ từ khách hàng ước đạt 5,1 tỷ USD (+
30% so với năm 2010), doanh số mua ròng trên thị trường liên ngân hàng đạt gần 1
tỷ USD; Doanh số bán ngoại tệ cho khách hàng ước đạt hơn 6 tỷ USD (tăng 20%).
Toàn hệ thống đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu mua/bán ngoại tệ của khách hàng. Lãi
kinh doanh ngoại tệ ước đạt hơn 500 tỷ đồng (tăng 25%).
- Năm 2012: Doanh số giao dịch trên thị trường liên Ngân hàng đạt xấp xỉ
19 tỷ USD, vươn lên dẫn đầu thị trường với thị phần doanh số mua bán ngoại tệ trên
thị trường Liên ngân hàng đạt gần 20% và đứng thứ 2 về thị phần giao dịch trên thị
trường. Toàn hệ thống đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu mua/bán ngoại tệ của khách
hàng. Chương trình quản lý trạng thái ngoại tệ tập trung tại Trụ sở chính được triển
khai thành công cùng với việc rà soát quy trình, quy định nội bộ theo hướng tạo
điều kiện thuận lợi tối đa để chi nhánh phục vụ khách hàng tốt hơn
71
2.6.4. Hoạt động kinh doanh thẻ và ngân hàng điện tử:
a. Về Kinh doanh thẻ các loại: Trong định hướng phát triển của mình,
Vietinbank có kế hoạch trở thành ngân hàng phát hành thẻ hàng đầu Việt Nam,
bằng việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ với sự đa dạng về sản phẩm, nâng cao
năng lực cạnh tranh với thương hiệu uy tín và phong cách chuyên biệt. Nhờ đó mà
số lượng khách hàng dùng thẻ của ngân hàng Vietinbank ngày càng tăng.
Năm 2011 Vietinbank đã vươn lên dẫn đầu thị trường về thị phần thẻ ATM,
thẻ tín dụng quốc tế và số thiết bị thanh toán POS. Số lượng thẻ ghi nợ nội địa ATM
E-Partner phát hành mới trong năm đạt hơn 2,2 triệu thẻ, tăng 110% so với năm
trước; thẻ Tín dụng quốc tế đạt xấp xỉ 108 ngàn thẻ, lắp đặt trên 6.000 POS.
VietinBank là ngân hàng có hệ thống POS đứng thứ 2 Việt Nam với trên 12.000
điểm, chiếm gần 20,7% thị phần (theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước năm 2011).
Hết năm 2011, Vietin Bank có hơn 7,1 triệu thẻ chiếm 21% thị phần cả nước; thẻ tín
dụng đạt hơn 211 nghìn thẻ chiếm 30% thị phần, doanh số thanh toán thẻ đạt gần
3.300 tỷ đồng (tăng 196%); Nguồn vốn huy động thông qua dịch vụ thẻ đạt trên
4.500 tỷ đồng;. Doanh số phí dịch vụ thẻ đạt 278 tỷ đồng, chiếm hơn 15% tổng thu
phí dịch vụ. Với mỗi mảng dịch vụ thẻ Vietinbank cũng không ngừng mở rộng hợp
tác với các đối tác lớn trong nước, hợp tác phát triển dịch vụ thẻ với đối tác nước
ngoài nhằm đa dạng hóa các tiện ích cho khách hàng khi sử dụng thẻ.
Năm 2012, VietinBank tiếp tục dẫn đầu thị trường về thị phần thẻ ATM (11
triệu thẻ - chiếm 23% thị phần) và thẻ tín dụng quốc tế (gần 400 ngàn thẻ - chiếm
9,5% thị phần); và là ngân hàng có hệ thống POS đứng đầu thị trường với trên 26
ngàn POS. Nguồn vốn huy động thông qua dịch vụ thẻ đạt 5,3 ngàn tỷ đồng.
b. Dịch vụ ngân hàng điện tử:
Dịch vụ ngân hàng điện tử trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến
tích cực cả về số lượng khách hàng cũng như tần suất sử dụng dịch vụ, hiện nay
dịch vụ ngân hàng điện tử Vietinbank có một số dịch vụ như: Vietinbank at Home
năm 2011 đạt gần 3.300 khách hàng (gấp 10 lần năm 2010), Dịch vụ thông báo biến
động số dư đạt trên 1 triệu lượt, dịch vụ Thu Ngân sách nhà nước qua mạng, dịch vụ
chuyển khoản bằng SMS và thanh toán qua Ipay dành cho khách hàng cá nhân...
72
Năm 2012, VietinBank phát triển đầy đủ hơn các dịch vụ Ngân hàng điện
tử qua IPAY, VBH, SMS banking đáp ứng các nhu cầu cơ bản của khách hàng;
Chuyển đổi thành công toàn bộ cơ sở dữ liệu khách hàng sang hệ thống mới, số
lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tăng lên đáng kể (gần
2,6 triệu lượt khách hàng, luỹ kế đạt 5,1 triệu lượt).
Với dịch vụ KIOS Banking, các chủ thẻ của VietinBank có thể thực hiện
các giao dịch như: giao dịch phi rút tiền mặt (gửi tiền có kỳ hạn, thanh toán hóa
đơn, chuyển khoản, in sao kê, vấn tin…); quảng cáo trực tiếp các loại hình dịch vụ
của ngân hàng cũng như gián tiếp cho các loại sản phẩm dịch vụ khác. Đặc biệt, chủ
thẻ còn có thể nộp các loại thuế (thuế thu nhập, thuế môn bài, thuế nhà đất…) ngay
tại KIOS. Đây là dịch vụ mới phát triển, là kết quả hợp tác giữa VietinBank và
Tổng cục Thuế ứng dụng trên hệ thống giao dịch tự động của VietinBank (ATM,
KIOS). Các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho các loại hình dịch vụ mới
như mua vé máy bay, mua vé xem phim… cũng được khách hàng cá nhân sử dụng
đông đảo.
Việc mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp để tăng cường tính đa dạng của
sản phẩm, tạo tiện lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ của mình cũng được Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chú trọng. Từ năm 2010,
Vietinbank là ngân hàng đầu tiên triển khai thành công dịch vụ thu phí cầu đường
không dừng và dịch vụ thanh toán Xăng dầu qua thẻ trên cơ sở hợp tác với Tổng
công ty Xăng dầu Quân đội.
2.6.5. Hoạt động dịch vụ ngân hàng quốc tế:
Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ tài trợ thương
mại và thanh toán quốc tế, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2011 đạt hơn
28 tỷ USD, tăng 63% so với năm 2010, phí tài trợ thương mại đạt 599 tỷ đồng tăng
30% so với năm 2010, số dư huy động vốn qua kênh tài trợ thương mại đến
31/12/2011 đạt 690 triệu USD tăng 67%.
Trong những năm qua Vietinbank đã phối hợp với một số tổ chức SWIFT
nâng cấp hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế và thanh toán
thương mại, xây dựng các sản phẩm mới như bao thanh toán, hỗ trợ nhập khẩu theo
73
chương trình GSM 102 đồng thời mở rộng hợp tác với các tổ chức, đặc biệt là các
định chế tài chính để phát triển sản phẩm và khai thác vốn ngoại tệ.
2.6.6. Hoạt động kiều hối:
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối của Vietinbank cũng có sự tăng trưởng đáng
kể. Doanh số chi trả kiều hối của ngân hàng năm 2010 đạt 1,2 tỷ USD, tăng 30% so
với năm 2009, chiếm 15% thị phần kiều hối chuyển về Việt Nam. Tính đến hết năm
2011, lượng kiều hối chuyển về qua VietinBank đạt gần 1,3 tỷ USD với trên
360.000 giao dịch, tăng 16% so với năm 2010. Đặc biệt, tháng 12/2011, VietinBank
đã được cấp phép thành lập Công ty Chuyển tiền Toàn Cầu VietinBank với chức
năng cung cấp các dịch vụ nhận, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền cá nhân khác
giữa Việt Nam với các quốc gia và trong nội bộ các quốc gia,... Sự ra đời của Công
ty đánh dấu bước phát triển quan trọng trong hoạt động kiều hối của VietinBank.
Bên cạnh sản phẩm chuyền tiền kiều hối truyền thống, Vietinbank đã triển
khai dịch vụ chuyển tiền nhanh như: Western Union, Xpress Money, chuyển tiền
nhanh từ Malaysia về Việt Nam(IME)…Trong kế hoạch phát triển giai đoạn 2010 -
2015, Vietinbank sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới chuyển tiền kiều hối lớn tới các thị
trường quốc tế lớn.
2.6.7. Hoạt động dịch vụ khác:
Dịch vụ cho thuê két sắt và cất giữ tài sản cũng đã được Vietinbank triển
khai tại một số chi nhánh như Chi nhánh TP Hồ Chí Minh, và Chi nhánh Đà Nẵng
triển khai từ đầu năm 2006. Doanh thu từ dịch vụ này hiện chưa cao, trong thời gian
tới dịch vụ này sẽ được cung cấp tại tất cả các chi nhánh của Vietinbank trên toàn
quốc.
Dịch vụ thu đổi séc du lịch bao gồm việc đổi séc du lịch Amex và các loại
séc du lịch do các định chế có uy tín phát hành bằng USD và EUR. Thực hiện nhờ
thu séc thương mại cho khách hàng cá nhân. Hiện nay,50% các chi nhánh của
Vietinbank đã cung cấp dịch vụ này tới khách hàng với doanh thu thu đổi hàng năm
đạt từ 3 - 5 triệu USD.
Bảo lãnh dành cho khách hàng cá nhân: Hoạt động bảo lãnh của các ngân
hàng luôn được duy trì ở mức độ an toàn, không để xảy ra mất mát vốn. Tuy nhiên
74
hiện nay dịch vụ này vẫn đang hoạt động chưa xứng với tiềm năng, số lượng giao
dịch còn rất ít.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt động
bán lẻ của VietinBank
- Do điều kiện kinh phí, sự đầu tư có hạn, chúng ta chưa có được cơ sở hạ
tầng CNTT đồng bộ, tiên tiến như các nước. Vì thế, hệ thống Corebanking ( ngân
hàng lõi – hệ thống dữ liệu tập trung về trung theo quan hệ và theo module: tiền gửi,
thanh toán quốc tế, chuyển tiền, tài trợ thương mại, cho vay, thẩm định, nguồn vốn,
Internet Banking... ) còn lạc hậu về công nghệ, chưa đáp ứng kịp yêu cầu hoạt động
nghiệp vụ, tốc độ xử lý một số chương trình còn chậm hơn yêu cầu đặt ra.
- Các ứng dụng tự phát triển thường rời rạc chưa tạo nền tảng để triển khai
tốt các ứng dụng sản phẩm mới. Thiếu các hệ thống phân tích thông tin quản lý như
CRM, MIS hữu hiệu phục vụ cho việc quản lý khách hàng
Việc triển khai các dự án hiện đại hóa đã có chuyển biến, nhưng tiến độ
thực hiện vẫn chưa đạt kế hoạch đặt ra làm ảnh hưởng tới mục tiêu hiện đại hóa
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Những tồn tại này dẫn đến thực tế là: sản
phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa phong phú, khách hàng sử dụng thẻ ATM là
chủ yếu, mà cũng chỉ với tính năng đơn giản là rút tiền phục cụ nhu cầu cho tiêu
dùng. Các dịch vụ khác như thẻ thẻ tín dụng quốc tế, VISA, Mastecard...chưa phổ
biến, mới chỉ dành cho số khách hàng thu nhập cao...các ứng dụng khác của ngân
hàng điện tử cũng được sử dụng hạn chế.
Thực tế cho thấy các kênh phân phối hiện đại cũng chỉ mới tập trung vào
các thành phố, đô thị lớn. Mạng lưới ATM phân bố chưa rộng khắp, tiện ích thẻ còn
hạn chế so với khả năng mà công nghệ thông tin có thể mang lại.
Điều này cũng có nguyên nhân từ sự phát triển chưa đồng đều của nền kinh
tế, độ cách biệt về thu nhập ở khu vực thành thị và nông thôn ngày càng giãn ra.
Nông thôn chiếm 70% dân số nhưng thu nhập thấp, trình độ dân trí, hạ tầng công
nghệ viễn thông chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng các thiết bị như điện thoại cảm
ứng, mạng intenet...Muốn khách hàng sử dụng các tiện ích của dịch vụ ngân hàng
bán lẻ thì buộc phải có hệ thống thiết bị đầu cuối, cac trạm dịch vụ, điểm chấp nhận
75
thanh toán...Trong khi đó, kinh phí đầu tư cho một trạm ATM rất lớn( từ 30.000-
34.000 USD), ngoài ra còn các yếu tố khác như kinh phí thuê mặt bằng, chi phí bảo
vệ...buộc các ngân hàng phải tính toán hiệu quả khi mở rộng dịch vụ bán lẻ tại vùng
nông thôn, nơi mặt bằng thu nhập chưa cao.
- Các ngân hàng chưa khai thác hết lĩnh vực tiếp thị, hình thức quảng cáo
còn thiếu chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên môn chưa cao, chủ
yếu vẫn là tiếp thị để tăng lượng khách hàng sử dụng nhưng việc chăm sóc khác
hàng chưa được quan tâm đúng mức. Việc khai thác khách hàng cũng mới quan tâm
đến các khách hàng lớn, khách hàng chiến lược mà chưa quan tâm đến khách hàng
nhỏ lẻ, mức thu nhập thấp.
2.7 Những thành tựu nổi bật mang lại từ việc ứng dụng CNTT vào
hoạt động bán lẻ của ngân hàng VietinBank thời gian qua:
Vietinbank đã và đang tích cực triển khai chiến lược tổng thể về CNTT,
nhiều dự án quan trọng đã hoàn thành và sẵn sàng đưa vào sử dụng. Đặc biệt, dự án
thay thế Corebanking đã được chính thức khởi động cuối năm 2012 được kỳ vọng là
giải pháp công nghệ tổng thể và tích hợp, cho phép VietinBank linh hoạt đáp ứng
các nhu cầu khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động, đáp ứng chiến lược phát triển
trong dài hạn của VietinBank. Năm 2012 Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Thương Việt Nam là ngân hàng đầu tiên của nước ta lọt vào top 2000 doanh nghiệp
lớn trên toàn cầu (do tạp chí Forbes bình chọn) và được Hiệp Hội Ngân hàng Việt
Nam, Tập đoàn dữ liệu Quốc tế IDG bình chọn là “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu”và
“Hệ thống an ninh thông tin ngân hàng tiêu biểu”năm 2012. Cụ thể:
- Thông qua gần 1100 Chi nhánh, phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm trên cả
nước, VietinBank đã xây dựng được kênh phân phối các sản phẩm bán lẻ đến khách
hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa tỏa rộng khắp các tỉnh thành. Năm 2012,
VietinBank tiếp tục dẫn đầu thị trường về thị phần thẻ ATM với 11 triệu thẻ( chiếm
23% thị phần) và thẻ tín dụng quốc tế với gần 400 ngàn thẻ (chiếm 9,5% thị phần).
VietinBank là ngân hàng có hệ thống POS đứng đầu thị trường với trên 26 ngàn
POS. Nguồn vốn huy động thông qua dịch vụ thẻ đạt 5,3 ngàn tỷ đồng. Nhờ đó, đã
cung ứng ngày càng nhiều hơn cho khách hàng các dịch vụ Ngân hàng điện tử qua
76
IPAY, VBH, SMS banking đáp ứng các nhu cầu cơ bản của khách hàng, số lượng
khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tăng lên đáng kể (gần 2,6
triệu lượt khách hàng, luỹ kế đạt 5,1 triệu lượt).
- Đối với nền kinh tế: Đến cuối năm 2012, số dư nguồn vốn huy động của
VietinBank đạt 461,8 ngàn tỷ đồng, tăng 9,4% so với cuối năm 2011, chiếm 12%
thị phần nguồn vốn toàn ngành. Cơ cấu nguồn vốn đã tăng trưởng theo hướng ổn
định và bền vững, nguồn vốn trung dài hạn được cải thiện; VNĐ tăng 14%; ngoại tệ
tăng 24%; Tiền gửi doanh nghiệp lớn tăng 23%; tiền gửi doanh nghiệp vừa & nhỏ
tăng 5%; Tiền gửi dân cư tăng trưởng 24%.
Vietinbank đang là ngân hàng dẫn đầu trong việc khai thác các nguồn vốn
quốc tế, được Tổ chức xuất bản tin tức tài chính – ngân hàng uy tín hàng đầu châu
Á (FinanceAsia) bình chọn là ngân hàng huy động vốn hiệu quả nhất Việt Nam xuất
phát từ nhiều yếu tố, trong đó có việc phát hành thành công 250 triệu USD Trái
phiếu Quốc tế vào tháng 5/2012. Điều đó thể hiện sự tín nhiệm của các nhà đầu tư
Quốc tế đối với triển vọng phát triển của VietinBank.
- Kết hợp thương mại và tài chính: Việc mở rộng hợp tác với các doanh
nghiệp để tăng cường tính đa dạng của sản phẩm, tạo tiện lợi cho khách hàng sử
dụng dịch vụ của mình cũng được Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam chú trọng. Từ năm 2010, Vietinbank là ngân hàng đầu tiên triển khai
thành công dịch vụ thu phí cầu đường không dừng và dịch vụ thanh toán Xăng dầu
qua thẻ trên cơ sở hợp tác với Tổng công ty Xăng dầu Quân đội...VietinBank còn
mở rộng hoạt động tài chính với các đơn vị trực thuộc kinh doanh các lĩnh vực khác
như: hoạt động Cho thuê tài chính, Chứng khoán, Quản lý nợ và khai thác tài sản,
Bảo hiểm, Vàng bạc đá quý, Quản lý quỹ...
TÓM LẠI:
Phát triển ngân hàng bán lẻ (NHBL) là một xu thế tất yếu của các Ngân
hàng thương mại trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế. Đối với khách hàng, dịch vụ
Ngân hàng bán lẻ đem đến sự thuận tiện, tiết kiệm trong quá trình giao dịch khi
77
ngày càng có nhiều dịch vụ phong phú, đa dạng được triển khai nhờ vào sự ứng
dụng những tính năng tiên tiến của CNTT; đối với ngân hàng, hệ thống dịch vụ này
mang lại nguồn thu ổn định, thúc đẩy việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực
cạnh tranh.
Từ kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại quốc tế, khu vực, qua so
sánh, tìm hiểu kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại trong nước và thực tế
phát triển dịch vụ bán lẻ ở Ngân hàng VietinBank những năm qua, cho thấy trở
thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng là một mục tiêu hết sức chính đáng, tích
cực của các ngân hàng thương mại.
Bên cạnh kết quả đạt được như đã nêu trên, dịch vụ NHBL của các Ngân
hàng thương mạ Việt Nam vẫn còn tồn tại một số bất cập. Mặc dù đã tích cực triển
khai dịch vụ Internet Banking, song việc sử dụng thanh toán trực tuyến chưa phát
triển sâu rộng trong đại bộ phận dân chúng. Các công cụ thanh toán không dùng tiền
mặt chưa nhận được sự quan tâm sử dụng từ phía khách hàng. Dịch vụ ngân hàng
khác như bảo quản tài sản, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư phục vụ cho tầng lớp
khách hàng có thu nhập cao còn chưa triển khai rộng,…
Sự xuất hiện các ngân hàng nước ngoài lớn, có kinh nghiệm đang tích cực
hoạt động tại thị trường NHBL sẽ gia tăng áp lực cạnh tranh cho các Ngân hàng
thương mại trong nước. Đây là thách thức cũng như là áp lực cần thiết để các Ngân
hàng thương mại trong nước nói chung và Ngân hàng VietinBank nới riêng nỗ lực
hơn nữa nhằm mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng phục vụ, học hỏi kinh nghiệm
quản trị để tiến tới đáp ứng nhu cầu phục vụ ngày một cao của khách hàng.
78
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ CHO
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIETINBANK
3.1. Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam
Trong bối cảnh kinh tế Châu âu đang từng bước phục hồi sau những khủng
hoảng về nợ công tại một số quốc gia, việc phục hồi kinh tế Mỹ gặp nhiều khó
khăn, Hoạt động của các NHTM Việt Nam sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng không chỉ
của nội tại nền kinh tế, mà còn chịu tác động từ các nhân tố từ bên ngoài. Điều này
đặt ra một số vấn đề mà các NHTM Việt Nam cần phải thực hiện để vượt qua khó
khăn, tiếp tục phát triển trong thời gian tới.
3.1.1. Tăng cường năng lực hoạt động
So với các nước khác trong khu vực, qui mô của các Ngân hàng Việt Nam
còn nhỏ, tổng tài sản ở mức thấp. Sự có mặt của các ngân hàng nước ngoài đã làm
tăng sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Các Ngân hàng nước ngoài không
chỉ cạnh tranh với các ngân hàng trong nước trong việc cung cấp các dịch vụ ngân
hàng hiện đại, mà còn cạnh tranh ngay cả về các sản phẩm truyền thống như tín
dụng, thanh toán, nhận tiền gửi v.v.. Mặc dù các ngân hàng Việt Nam có lợi thế so
sánh về mạng lưới, về khách hàng truyền thống nhờ vai trò lịch sử nhưng kém hơn
so về năng lực cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài về mức độ hiện đại hóa
công nghệ ngân hàng, về nguồn nhân lực, về trình độ quản trị hoạt động và vấn đề
quản lý rủi ro.
Một số công trình nghiên cứu cho rằng: một tổ chức tín dụng có khả năng
cạnh tranh cần có: Năng lực sáng tạo; Năng lực phân bổ và tái phân bổ danh mục tài
sản và nợ; Năng lực cải thiện năng suất và quản lý nguồn lực; Khả năng thanh toán,
vốn và thanh khoản và Chủ sở hữu mạnh. Điều đó có nghĩa là, để nâng cao năng lực
cạnh tranh, việc tăng vốn là rất cần nhưng chưa đủ mà cần phải tạo năng lực và
động lực để cạnh tranh.
79
3.1.2. Cải tiến chất lượng dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp hiện nay, dù đã
được đa dạng hoá nhưng vẫn đơn điệu. Dịch vụ ngân hàng hiện đại phát triển nhưng
đồng bộ. Rất nhiều dịch vụ phát triển chưa xứng với tiềm năng, đặc biệt là các dịch
vụ bán lẻ, dịch vụ dành cho khách hàng thượng lưu, dịch vụ quản lý tài sản, tư vấn
và hỗ trợ tài chính, trung gian tiền tệ, trao đổi công cụ tài chính, cung cấp thông tin
tài chính và dịch vụ chuyển đổi. Hoạt động đầu tư và kênh phân phối điện tử đã
tăng trưởng nhanh chóng nhưng tính tiện tích và hiệu quả kinh tế chưa cao. Các
hoạt động tiền tệ, lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ phát sinh ngoại hối, đầu tư vẫn
trong giai đoạn đầu. Thị trường dịch vụ ngân hàng vẫn phát triển dưới mức tiềm
năng, các mô hình cạnh tranh còn đơn giản. Mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội đối với
dịch vụ ngân hàng chưa cao do những hạn chế về số lượng, chất lượng và khả năng
tiếp cận. Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ và thương hiệu chưa phổ
biến, nên dễ dẫn tới sự bất ổn của thị trường dịch vụ, do đó dễ tạo ra sự cạnh tranh
về giá (lãi suất) để lôi kéo khách hàng của nhau. Nếu dịch vụ ngân hàng không
được cải tiến mạnh mẽ, phát triển dịch vụ chưa theo định hướng nhu cầu của khách
hàng, thì hệ thống ngân hàng thương mại trong nước khó duy trì thị phần của mình,
nhất là khi sự phân biệt giữa Ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài căn
bản được xóa bỏ từ 2011. Lợi thế về truyền thống và mạng lưới sẽ khó giúp các gân
hàng trong nước phát triển các dịch vụ mới và các dịch vụ phi tín dụng - những dịch
vụ cần công nghệ và kỹ năng khai thác của các cán bộ ngân hàng. Báo cáo của
HSBC VN cho thấy: doanh thu từ thanh toán quốc tế chiếm 1/3 tổng doanh thu của
họ. Năm 2008, khách hàng là các công ty Việt Nam chỉ chiếm 3%, thì nay đã lên tới
50% trên tổng số khách hàng của HSBC. Đến cuối năm 2012, tỉ lệ này đã tăng lên
trên 60%.
3.1.3. Thứ ba, nâng cao năng lực quản trị và công nghệ
Đến nay công tác quản trị rủi ro đối với mỗi ngân hàng tuy đã được chú
trọng, nhưng chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu phục vụ quản trị điều hành.
Tình trạng vay mượn với lãi suất lên xuống thất thường trên thị trường tiền tệ liên
ngân hàng trong thời gian qua suy cho cùng đều bắt nguồn từ việc các ngân hàng
80
chưa quản trị tốt tài sản và thanh khoản. Do sự yếu kém từ quản trị tài sản Nợ, tài
sản Có và sự thiếu hụt của các công cụ quản lý hữu hiệu, trong khi một số NHTM
lại muốn sử dụng triệt để phần vốn này để cho các hoạt động kinh doanh sinh lời,
nên xảy ra thiếu thanh khoản cục bộ tại một số ngân hàng
Theo kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, công nghệ có thể giúp
giảm 76% chi phí hoạt động của ngân hàng. Nhưng để có được nền tảng công nghệ
hiện đại, đòi hỏi phải đầu tư lớn, đây là việc rất khó đối với các Ngân hàng thương
mại Việt Nam. Do vốn ít, năng lực tài chính còn hạn chế, nên một số ngân hàng
không dễ thực hiện. Như vậy, quản trị hoạt động cũng như quản trị công nghệ ngân
hàng đang là một thách thức lớn trước sức ép hội nhập của hệ thống Ngân hàng Việt
Nam.
Với một một thị trường tài chính còn non trẻ, rất chật hẹp, số lượng NH và
TCTD phi NH là không nhỏ. Một khi mỗi phân đoạn thị trường có nhiều ngân
hàng/chi nhánh trong và ngoài nước khai thác, mức độ canh tranh để giữ thị phần sẽ
càng trở nên khốc liệt, nhưng đa số các ngân hàng Việt Nam chưa nâng cao được
chất lượng, tính tiện ích của dịch vụ, lợi thế công nghệ và trình độ quản lý để cạnh
tranh, mà chỉ dựa vào lãi suất và chính sách khuyến mại.
Một số ngân hàng thương mại cổ phần qui mô vốn nhỏ, mới ra đời chưa có
điều kiện khảng định được uy tín và thương hiệu với khách hàng, chưa có điều kiện
để phát triển dịch vụ phi tín dụng, chỉ tập trung vào hoạt động tín dụng, phát triển
mạnh cho vay tiêu dùng, cho vay chứng khoán và bất động sản với lãi suất thỏa
thuận, nên đã tác động không nhỏ đến sự phát triển của thị trường này. Ttrước
những một số diễn biến bất ổn từ nền kinh tế, thì sự chậm trễ hay những can thiệp
quá mức của cơ quan quản lý, những bất ổn của hệ thống ngân hàng cũng dễ nảy
sinh.
Tóm lại:
- Ngân hàng thương mại Đẩy mạnh phát triển hệ thống dịch vụ, mở rộng thị
trường hướng tới thị trường tiềm năng là khối dân doanh - ngoài quốc doanh, trong
đó tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa (kể cả các công ty cổ phần, công ty
TNHH). Ngoài ra, khách hàng cá nhân là lượng khách hàng to lớn và tiềm năng lâu
81
dài của dịch vụ bán lẻ ngân hàng. Chú ý tới khách hàng trẻ tiềm năng trong độ tuổi
21-29 (65% dân số Việt Nam có độ tuổi dưới 30) vì tính năng động trong tiếp cận
sản phẩm và tính sẵn sàng sử dụng dịch vụ mới, ứng dụng công nghệ thông tin hiện
đại của các ngân hàng;
- Tăng cường kênh phân phối, chủ yếu là kênh phân phối điện tử qua việc
ứng dụng công nghệ (internet/phone/sms banking), mặc dù việc này đòi hỏi chi phí
cao từ ban đầu. Hiện nay, số người dân Việt Nam sử dụng Inernet ngày càng tăng,
việc sử dụng thương mại điện tử ở Việt Nam ngày càng phát triển. Nhiều hoạt động
quản lý hành chính như hải quan điện tử, thuế điện tử, đấu thầu điện tử… đang
được triển khai rộng. Nhiều doanh nghiệp công nghệ thông tin phát triển nhanh ở
Việt nam như FPT, công ty Fujitsu Việt Nam…cũng tạo điều kiện cho các Ngân
hàng thương mại phát triển kênh phân phối này. Các chi phí cao trong việc mở rộng
thị trường có thể được giải quyết một phần bằng việc phối hợp với công ty viễn
thông khi sử dụng kênh phân phối điện tử. Cùng với kênh phân phối mới này là vấn
đề bảo mật và an toàn, vì đây là rủi ro của dịch vụ ngân hàng và vấn đề chuyên viên
kỹ thuật để bảo hành công nghệ. Trên thực tế, có những ngân hàng sở hữu
corebanking hàng chục triệu USD nhưng Dịch vụ ngân hàng điện tử chủ yếu là truy
vấn thông tin, chưa cung cấp dịch vụ giao tiếp và giao dịch, gây lãng phí công nghệ.
- Chú trọng phát triển các dịch vụ trên nền tảng công nghệ
internet/phone/sms banking) và liên kết (ngân hàng - bảo hiểm, ngân hàng - chứng
khoán…) bên cạnh việc phát triển các sản phẩm ngân hàng bán lẻ khác
3.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng VietinBank
Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng, chiếm lĩnh thị trường; Tập trung thực hiện
tái cấu trúc toàn diện ngân hàng theo hướng hiện đại; Nâng cao tiềm lực tài chính,
năng lực cạnh tranh; Đổi mới, nâng cấp mô hình tổ chức, mô hình kinh doanh, quản
trị điều hành phù hợp với thông lệ và chuẩn mực Quốc tế; Đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ; Nâng cao năng lực quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II; Tập
trung xử lý và kiểm soát nợ xấu ở mức thấp nhất; Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ
ngoại bảng... đảm bảo hoạt động của VietinBank tăng trưởng an toàn, hiệu quả, bền
82
vững đồng thời thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, thể hiện trách nhiệm
Vietinbank với cộng đồng. VietinBank đề ra một số chỉ tiêu cho năm 2013 và một
số năm tiếp theo như sau:
- Tổng tài sản tăng 15-20 phần trăm
- Nguồn vốn huy động tăng 15-20 phần trăm
- Dư nợ tín dụng và đầu tư tăng 15-20 phần trăm
- Nợ xấu dưới 3 phần trăm
- Lợi nhuận trước thuế tăng 10-15 phần trăm
- Hệ số an toàn vốn CAR tối thiểu từ 10 phần trăm trở lên.
Để đạt được mục tiêu này, VietinBank đẩy mạnh các hoạt động động sau:
3.2.1. Hoạt động huy động vốn
- Toàn hệ thống đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn huy động để đảm bảo cân
đối nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh. Tăng cường đẩy mạnh huy động tất
cả các nguồn vốn, nội tệ và ngoại tệ, trong nước và quốc tế, đặc biệt chú trọng huy
động các nguồn vốn ổn định và giá rẻ từ dân cư và các tổ chức.
- Nâng cao chất lượng công tác phân tích dự báo để có định hướng đúng
đắn, ban hành các cơ chế, chính sách, sản phẩm kịp thời, điều hành lãi suất phù hợp
và sát với tình hình thị trường để giúp chi nhánh tăng cường khả năng cạnh tranh.
Thu hút và khai thác nguồn vốn từ các khách hàng truyền thống có nguồn tiền gửi
lớn, các nguồn vốn quốc tế giá rẻ, dài hạn để cân đối với hoạt động cho vay và đầu
tư.
- Củng cố, kiện toàn hệ thống mạng lưới, xây dựng chiến lược, đào tạo kỹ
năng đội ngũ cán bộ để nâng cao chất lượng, kết quả huy động vốn. Đẩy mạnh cơ
cấu lại nguồn vốn theo hướng tăng cường nguồn vốn dài hạn, ổn định. Bám sát chỉ
đạo, định hướng của Trụ sở chính; nắm rõ đặc thù/diễn biến thị trường của từng địa
bàn hoạt động, để chủ động triển khai các sản phẩm huy động vốn có hiệu quả.
3.2.2. Hoạt động tín dụng và đầu tư
a. Đối với hoạt động tín dụng: Triển khai thành công công tác chuyển đổi
mô hình cấp tín dụng với định hướng quản trị rủi ro tập trung theo Basel II. Nâng
cao hơn nữa năng lực quản trị điều hành, siết chặt kỷ cương tín dụng, chú trọng
83
công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, hạn chế tối
đa nợ xấu mới phát sinh. Một số định hướng cụ thể như sau:
- Thường xuyên nắm bắt thông tin dự báo kinh tế, thị trường quốc tế, trong
nước để nâng cao chất lượng công tác phân tích, đánh giá, dự báo để có định hướng
tín dụng rõ ràng đối với từng nhóm hàng, ngành hàng; mở rộng tín dụng, dịch vụ
ngân hàng ở các khối khách hàng, chú trọng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa,
khách hàng cá nhân; bám sát mục tiêu định hướng, chủ trương, chính sách, khung
quản trị rủi ro của NHCT; năng động, sáng tạo, đẩy mạnh cạnh tranh tiếp thị, chọn
lọc thu hút nhiều khách hàng tốt, tiềm năng, tăng trưởng tín dụng an toàn hiệu quả,
bền vững. Song song với việc quản trị rủi ro ở cấp độ giao dịch (kiểm soát chặt
chẽ từng giao dịch) - cần chú trọng hơn nữa đến quản trị rủi ro ở cấp độ danh mục
cho vay.
Tăng trưởng quy mô phải đi kèm với chất lượng và hiệu quả, tập trung đẩy
mạnh tăng trưởng tín dụng ngắn hạn.
- Nghiên cứu xem xét, triển khai các gói sản phẩm tín dụng dựa trên các
chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả, giảm chi phí hoạt
động cho vay, hỗ trợ khách hàng vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới mô hình, công tác quản trị rủi ro tín dụng
hướng tới thông lệ Quốc tế và phù hợp với thực trạng hoạt động của VietinBank.
Thực hiện triển khai giai đoạn 2 của mô hình thẩm định đánh giá xếp hạng tín dụng
và duyệt cấp hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng tập trung theo vùng do
Trụ sở chính kiểm soát. Tiếp tục rà soát lại hệ thống các văn bản chỉ đạo, thiết lập
chính sách riêng cho từng đối tượng khách hàng, kể cả hồ sơ thủ tục cấp tín dụng
phù hợp với mô hình chuyển đổi.
- Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thẩm định dự án, phương án
vay vốn, tăng cường công tác quản lý khách hàng, thường xuyên giám sát, phân
loại, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng để
kịp thời tái cấu trúc và rút giảm dư nợ đối với khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Thực hiện 3 vòng kiểm soát tách biệt theo chuẩn Basel II góp phần kiểm
84
soát và duy trì chất lượng nợ tốt.
b. Đối với hoạt động đầu tư và điều hành vốn: Điều hành vốn sát với
diễn biến thực tế thị trường, nâng cao công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo thị
trường để điều hành huy động và sử dụng nguồn hợp lý đảm bảo hiệu quả kinh
doanh. Thực hiện mục tiêu tăng trưởng đi đôi với đa dạng hoá danh mục đầu tư;
Nâng cao chất lượng công tác xếp hạng các Định chế tài chính; Mở rộng hoạt động
đầu tư và huy động vốn ra Quốc tế, phát triển các sản phẩm đầu tư mới như phái
sinh và cấu trúc, áp dụng các phương pháp quản lý danh mục đầu tư, kỹ thuật quản
lý hiện đại và chuyên nghiệp trên nền tảng hệ thống Treasury mới chuẩn bị đưa vào
triển khai từ đầu năm 2013.
3.2.3. Công tác khách hàng và sản phẩm:
Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện mô hình, chiến lược theo khối khách hàng
doanh nghiệp, khối bán lẻ để chuyên môn hóa khâu bán hàng từ TSC đến chi nhánh.
Quan tâm đẩy mạnh phát triển sản phẩm dịch vụ thực sự cạnh tranh, hiệu quả, gắn
kết với các khối khách hàng, chỉ đạo xuyên suốt các khâu bán hàng trong hệ thống,
đồng thời đẩy mạnh bán chéo sản phẩm.
3.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Tập trung thực hiện mục tiêu và định hướng kinh doanh có tầm nhìn mang
tính dài hạn để tiếp tục cải thiện thị phần ngoại hối của VietinBank; Triển khai đồng
bộ kế hoạch tiếp thị bán sản phẩm ngoại hối; Mở rộng hợp tác với các định chế tài
chính trong và ngoài nước, các khách hàng xuất khẩu để tăng cường khả năng khai
thác nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu của khách hàng; Phát triển các nghiệp vụ ngân
hàng đầu tư và kinh doanh tiền tệ mới như phái sinh tiền tệ, lãi suất, tỷ giá để tối đa
hoá cơ hội đầu tư và giảm thiểu rủi ro.
- Về hoạt động thanh toán Quốc tế và tài trợ thương mại (TTTM):
Thay đổi cơ cấu khách hàng; lựa chọn, tập trung vào các ngành có rủi ro
thấp, đổi mới cơ chế triển khai TTTM theo hướng của ngân hàng hiện đại, dựa vào
đánh giá dòng lưu chuyển hàng hóa, dòng tiền, thoát ly khỏi tư duy tín dụng truyền
thống.
85
- Về dịch vụ thẻ:
Tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị phần trên tất cả các mảng hoạt động kinh
doanh thẻ. Đẩy mạnh nghiên cứu, xây dựng kế hoạch triển khai các dự án công
nghệ thẻ mới có tính tiên phong, theo kịp xu hướng công nghệ thẻ trong khu vực và
trên thế giới; Cải tiến, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ thẻ nhằm tạo ra sự
khác biệt thông qua chất lượng và giá trị gia tăng đặc biệt; Nghiên cứu, phát triển
các sản phẩm dịch vụ thẻ mới với những tính năng, tiện ích ưu việt, đặc biệt tập
trung vào các sản phẩm dịch vụ tạo nguồn và phí. Xây dựng, triển khai các chương
trình marketing nhằm khuyếch trương thương hiệu và thu hút khách hàng sử dụng
các sản phẩm dịch vụ thẻ của VietinBank.
3.2.5. Cổ phần hoá và tăng vốn điều lệ:
Cổ phần hoá và tăng vốn chủ sở hữu là một trong những trọng tâm trong kế
hoạch đổi mới, tái cấu trúc hoạt động ngân hàng, mở rộng hoạt động kinh doanh,
nâng cao năng lực quản trị rủi ro theo chuẩn mực Quốc tế. Mục tiêu trọng tâm trong
năm 2013 là thực hiện lộ trình tăng vốn điều lệ, qua đó nâng cao vốn chủ sở hữu,
vốn tự có từ việc bán cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài và phát hành thêm
cổ phần cho các cổ đông hiện hữu. Dự kiến trong năm 2013, vốn điều lệ đạt 38,7
ngàn tỷ đồng và vốn chủ sở hữu đạt 52 ngàn tỷ đồng, tỷ lệ sở hữu dự kiến của cổ
đông Nhà nước, đối tác chiến lược BTMU và IFC lần lượt là 64,3%, 20% và 8%,
đưa VietinBank trở thành ngân hàng có lượng vốn lớn nhất và cơ cấu cổ đông mạnh
nhất Việt Nam.
3.2.6. Rà soát nâng cao hiệu quả mạng lưới:
Tiếp tục củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động các đơn vị mạng
lưới; xem xét sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động các đơn vị mạng lưới trong
nước có tình hình hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, không có tiềm năng phát
triển. Đẩy mạnh việc nâng cấp các chi nhánh nước ngoài thành Ngân hàng con và
khẩn trương triển khai các thủ tục mở rộng hoạt động mạng lưới chi nhánh tại Ba
Lan, Cộng hòa Séc, Vương quốc Anh...
86
3.2.7. Đẩy mạnh triển khai kế hoạch tổng thể chiến lược Công nghệ
thông tin, đặc biệt là dự án thay thế hệ thống Corebanking.
Triển khai đúng tiến độ dự án kho dữ liệu EDW làm nền tảng dữ liệu thống
nhất cung cấp thông tin khách hàng, thông tin báo cáo quản trị chính xác, truy xuất
nhanh chóng, an toàn bảo mật. Triển khai tích hợp toàn bộ các sản phẩm dịch vụ kết
nối với hạ tầng công nghệ phần mềm lớp giữa SOA, chuẩn hoá dịch vụ kết nối và
dễ dàng triển khai sản phẩm dịch vụ mới. Tiếp tục nâng cấp hệ thống hạ tầng CNTT
nhằm phát triển các tiện ích sản phẩm dịch vụ mới nhằm thu hút khách hàng sử
dụng dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh. Thực hiện tốt công tác quản trị vận hành an
toàn hệ thống CNTT, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục thông suốt, đảm bảo chất
lượng thông tin tin cậy phục vụ cho việc ra quyết định quản trị điều hành.
3.2.8. Nâng cao giá trị thương hiệu VietinBank thông qua các hoạt
động truyền thông, marketing, phát triển thương hiệu:
Xây dựng chiến lược vụ cho các chương trình khuyếch trương quảng bá sản
phẩm dịch vụ, các sự kiện lớn nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh và nâng cao
uy tín thương hiệu. Đặc biệt tăng cường hỗ trợ phát triển các dịch vụ Ngân hàng bán
lẻ trên các kênh thông tin trực tuyến, các mạng xã hội và các phương tiện truyền
thông tương tác khác. Triển khai các chương trình truyền thông phục vụ kỷ niệm 25
năm xây dựng phát triển của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, góp phần đưa
hình ảnh thương hiệu VietinBank đọng lại sâu sắc, lâu dài trong công chúng.
3.3. Các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bán
lẻ cho Ngân hàng VietinBank:
3.3.1. Giải pháp thứ nhất: Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng:
Để thực hiện được các mục tiêu trên, Vietin Bank tích cực triển khai chiến
lược tổng thể về Công nghệ thông tin. Đặc biệt, dự án thay thế Corebanking đã
được chính thức khởi động tháng 12/2012, được kỳ vọng là giải pháp công nghệ
tổng thể và tích hợp, cho phép VietinBank linh hoạt đáp ứng các nhu cầu khách
hàng, mở rộng quy mô hoạt động, đáp ứng chiến lược phát triển trong dài hạn của
VietinBank. Muốn đạt được kết quả này, cần phải:
87
Một là: Hiện đại hóa hệ thống Core Banking và phát triển các ứng dụng
ngân hàng. Trong đó, đặc biệt phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin vào các
sản phẩm dịch vụ bán lẻ, các nghiệp vụ ngân hàng nhằm tạo ra các sản phẩm mới có
tính đột phá, có hàm lượng công nghệ cao và có tính cạnh tranh trên thị trường. Các
sản phẩm dịch vụ phải đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các khách hàng cá nhân
theo từng phân đoạn khách hàng.
Hai là: Tổ chức triển khai hiệu quả các đề án cải tạo, nâng cấp hệ thống kỹ
thuật của VietinBank, hoàn thiện hệ thống thanh toán an toàn và chính xác cao với
chi phí hợp lý nhằm phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán điện tử qua ngân hàng.
Trên cơ sở xây dựng và hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ
thống thanh toán thẻ, hệ thống chuyển tiền đi nước ngoài và các hệ thống thanh toán
khác đảm bảo hiện đại, an toàn, tin cậy và hiệu quả, phù hợp với thông lệ và chuẩn
mực quốc tế. Chú trọng ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng và hoạt động ngân hàng bán lẻ.
Ba là: Đảm bảo sự đồng bộ trong việc đầu tư, sử dụng hệ thống công nghệ
thông tin của các ngân hàng. Tăng cường hiện đại hóa và đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác thanh toán trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại,
theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch, bảo đảm dễ dàng kết
nối, giao diện với các hệ thống ứng dụng khác. Các ứng dụng công nghệ xử lý thanh
toán với khối lượng giao dịch rất lớn, các yêu cầu của khách hàng ngày càng đa
dạng, số lượng sản phẩm hoạt động bán lẻ ngày càng tăng, đòi hỏi Ngân hàng Công
thương phải ứng dụng công nghệ mới đồng bộ nhằm đáp ứng được yêu cầu của
khách hàng. Tăng cường sự liên kết, hợp tác trong việc nghiên cứu và phát triển sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng mới, chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ ngân
hàng điện tử, ngân hàng tự động, thẻ thanh toán đáp ứng nhu cầu của khách hàng và
thị trường.
Bốn là: Mở rộng các ứng dụng ngân hàng điện tử, chọn triển khai hệ thống
cung ứng dịch vụ ngân hàng tự động: trang bị hệ thống máy móc thiết bị để tự động
hoá công tác thanh toán, trang bị thêm máy đọc thẻ, máy rút tiền tự động đa tính
năng ATM, mạng truyền dẫn online từ hệ thống máy lẻ tới trung tâm thanh toán của
88
ngân hàng, nối mạng thanh toán với các ngân hàng thương mại khác, với ngân hàng
nhà nước... và các thiết bị phục vụ việc tự động hoá các tác nghiệp và quản trị ở
ngân hàng.
* Đánh giá hiệu quả của giải pháp đề xuất:
Việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng sẽ góp phần phát triển hoạt động
bán lẻ và tăng cường hơn nữa sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam, đảm bảo phục vụ việc đa dạng hóa và đa năng sản phẩm dịch vụ, nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, quản trị tốt rủi ro, tăng
cường công tác marketing, quản trị được thông tin khách hàng, tăng sức cạnh tranh
và phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý.
3.3.2. Giải pháp thứ hai: Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại và tiện ích:
Trong điều kiện hiện nay, để thực hiện giải pháp này, Ngân hàng
VietinBank cần phải tiến hành hai vấn đề chính sau đây:
3.2.2.1 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ truyền
thống:
a. Tiền gửi tiết kiệm: VietinBank cần đẩy mạnh huy động vốn qua tài
khoản tiết kiệm, khách hàng cá nhân là đối tượng đem lại nguồn vốn lâu dài cho
khách hàng, chiếm tỷ trọng từ 30% đến 45% tổng nguồn vốn huy động. Vì vậy cần
đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở nâng cao hàm lượng công nghệ, tạo tính linh hoạt
và thuận tiện cho khách hàng nhằm thu hút vốn từ khách hàng cá nhân. Nâng cao
tính cạnh tranh, huy động vốn chủ yếu dựa vào chất lượng, tính tiện lợi, công nghệ,
hiệu quả của dịch vụ, uy tín và mức độ tin cậy của ngân hàng thay cho hình thức
cạnh tranh chủ yếu dựa vào lãi suất, lợi thế qui mô chi phối hoặc độc quyền cung
cấp dịch vụ.
b. Cho vay cá nhân: Vietinbank cần có sự nghiên cứu nhu cầu thị trường,
phân đoạn thị trường từ đó đưa ra hệ thống sản phẩm đa dạng phù hợp với mỗi phân
đoạn khách hàng hướng tới hình thành thị trường tín dụng cá nhân thông thoáng,
cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng hơn với các ngân hàng khác, tạo cơ hội cho mọi
khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn, làm ăn hợp pháp và có đủ điều kiện trả nợ
89
cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần hợp tác với các đối tác và bên thứ 3 để
phát triển các sản phẩm tín dụng liên kết, tập trung vào các sản phẩm như: cho vay
trả góp mua bất động sản, cho vay trả góp mua ô tô, cho vay tín chấp thông thường,
cho vay tiêu dùng, cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ ứng trước
tiền bán chứng khoán, cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài, tín dụng thẻ…
c. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt:
Phát triển các sản phẩm này sẽ gớp phần tiết kiệm chi phí cho xã hội, tao cơ
sở phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn trong nền kinh tế. Dân số ngày càng tăng, các giao dịch thanh toán và khối
lượng thanh toán ngày càng lớn, sự gia tăng cung ứng các sản phẩm dịch vụ không
dùng tiền mặt của VietinBank là hết sức cần thiết.
d. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối:
VietinBank cần có chính sách khai thác, tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối qua hệ thống ngân hàng và có các biện pháp hiệu
quả để thu hút kiều hối qua ngân hàng như: tổ chức các chương trình tuyên truyền,
quảng cáo về dịch vụ kiều hối và chuyển tiền quốc tế, thiết lập kênh chuyển tiền
kiều hối trực tiếp với các ngân hàng đại lý ở các quốc gia, liên kết với các công ty
chuyển tiền trên thế giới, mở rộng các điểm và hình thức chi trả kiều hối…
3.2.2.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại và tiện ích:
Sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử bao gồm các sản phẩm dịch vụ được
cung cấp cho khách hàng thông qua các phương tiện điện tử và kỹ thuật số như các
kênh ATM, POS, KIOS, Phone, Mobile, SMS, Internet.
Phát triển các hoạt động giao dịch của ngân hàng điện tử ở mức độ nhất
định, phù hợp với tình hình thực tế, trình độ phát triển của nền kinh tế, nhu cầu của
khách hàng sẽ phục vụ cho chính các đối tượng khách hàng của VietinBank ( khách
hàng truyền thống), đồng thời thu hút khách hàng mới sử dụng bằng chính tiện ích
và hiệu ứng thông tin về dịch vụ từ các khách hàng truyền thống.
90
a. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử SMS Banking, Internet
Banking
Đây là xu thế tất yếu trong hoạt động ngân hàng bán lẻ. Đối với khách
hàng, dịch vụ ngân hàng điện tử giúp khách hàng tiếp cận sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng mọi lúc, mọi nơi, quản lý nguồn vốn hiệu quả, chủ động xử lý kịp thời
các giao dịch thanh toán, tiết kiệm thời gian, chi phí… Đối với VietinBank, dịch vụ
ngân hàng điện tử giúp ngân hàng mở rộng, thu hút khách hàng, từ chỗ chỉ gói gọn
trong phạm vi một vùng, miền ra các vùng miền khác trong cả nước, từ một quốc
gia, lãnh thổ nhất định ra toàn thế giới, giảm thiểu chi phí bán hàng, chi phí thuê địa
điểm, nhân công.
Dịch vụ SMS Banking: Ngân hàng VietinBank phải hợp tác với các doanh
nghiệp viễn thông để cung cấp rộng rãi dịch vụ này đến khách hàng. Đồng thời cần
nghiên cứu và đầu tư công nghệ để cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng
như dịch vụ Top up, thanh toán hóa đơn, thanh toán sao kê thẻ tín dụng, chuyển
tiền…
Internet Banking: VietinBank cần phát triển chương trình phần mềm ứng
dụng có khả năng quản trị, kiểm soát thông tin, có khả năng lưu trữ, cất giữ và tra
soát thông tin khi cần được cung cấp trên website của ngân hàng để khách hàng
thực hiện các giao dịch với ngân hàng qua mạng Internet. Bên cạnh đó, cần xây
dựng và ban hành các điều khoản quy định việc sử dụng dịch vụ Internet Banking
để ràng buộc quyền hạn và trách nhiệm của khách hàng và ngân hàng.
b. Tích cực áp dụng giao dịch thanh toán điện tử qua mạng Internet
- Thanh toán hàng tháng và thanh toán mua hàng trả trước: Trong hình
thức thanh toán hàng tháng, VietinBank có thể cung cấp cho khách hàng hoá đơn
hàng tháng để trả cho các sản phẩm được mua trên mạng. Những khách hàng đã
đăng ký sử dụng dịch vụ có thể đến trang mua hàng và tiến hành giao dịch. Hàng
tháng ngân hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng của khách hàng và người bán nhận
tiền thanh toán. Hình thức thanh toán này rất phù hợp với việc thanh toán nhỏ và
phương thức trả tiền cho mỗi lần sử dụng hàng hoá.
91
Hình thức mua hàng trả trước cho phép các bậc phụ huynh lập một tài
khoản để con cái của họ có thể mua hàng. Các bậc phụ huynh đưa tiền vào tài khoản
sử dụng số thẻ tín dụng, bằng séc hoặc bằng lệnh chuyển tiền. Họ cũng có thể gia
hạn tài khoản như thời gian mà con họ có thể truy cập vào địa điểm mà chúng có
thể đến thăm. Các dịch vụ ngân hàng điện tử này giúp cho VietinBank có mặt khắp
nơi, kể cả nước ngoài mà khách hàng không cần đầu tư thêm; giảm đang kể lưu
lượng tiền mặt; cho phép lưu hành tiền mặt điện tử; giảm số lượng giao dịch viên
sang công tác khác; cho phép đi sâu vào các thị trường hẹp (thẻ chuyên dụng).
- Séc điện tử (e-check): là hình thức phát sinh một loại séc bằng giấy mà
theo đó người mua phải đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của người bán một khoản tiền
và bất cứ một séc tiêu chuẩn nào cũng phải thông qua quá trình này. Giống như séc
bằng giấy, séc điện tử có thể quay trở lại khi trong quỹ không đủ tiền để thanh toán
nên dẫn đến việc phát sinh trường hợp rút quá tiền bất kể séc bằng tiền hay séc bằng
giấy. Nếu như tiền trong tài khoản tiền gửi của người mua không còn để trả bằng e-
check thì người bán cần phải thông qua các bước bắt buộc để thanh toán lại bằng
séc tiêu chuẩn. Khách hàng có thể phải trả tiền rút quá ở ngân hàng và tiền phạt.
Tuy nhiên, thường thì e-check không yêu cầu bất cứ một cái gì khác ngoài tài khoản
tiền gửi. Đây chính là phương pháp thanh toán tuyệt vời cho các giao dịch thương
mại B2B (business to business).
- Phát triển hệ thống ATM, KIOS: hiện nay các máy ATM mới chỉ phục
vụ cho rút tiền và thanh toán những giao dịch đơn giản là chính. VietinBank cần
nghiên cứu đưa vào triển khai các máy ATM phục vụ cho việc gửi tiền, thanh toán
đa năng, cung cấp hàng chục loại dịch vụ khác nhau và có thể hoạt động thay thế
cho một chi nhánh ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần sớm triển khai hệ thống
KIOS – được ví như một cán bộ của ngân hàng để khách hàng thực hiện các giao
dịch phi tiền mặt với chi phí ban đầu bỏ ra thấp hơn một ATM rất nhiều.
- Phát triển ngân hàng qua Internet: Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam cần sớm đưa ra các dịc vụ để khách hàng có thể sử dụng
như đặt lệnh, thực hiện thanh toán, vấn tin… căn cứ vào xu hướng và khả năng phổ
92
cập máy tính cá nhân, khả năng kết nối Internet. Đây là kênh phân phối hiệu quả,
tăng khả năng an toàn và tiết kiệm chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng.
- Phát triển ngân hàng qua điện thoại: với xu thế bùng nổ các thuê bao di
động như ngày nay tại thị trường nước thì đây là kênh phân phối hiệu quả, tiềm
năng mà Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam nên tập trung khai
thác.
- Phát triển mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ.
VietinBank cần có chiến lược, các kế hoạch cụ thể để phát triển các đơn vị
chấp nhận thẻ (POS), tăng cường quảng bá lợi ích của việc chấp nhận thanh toán thẻ
đối với các cơ sở chấp nhận thẻ và chủ thẻ. Bên cạnh đó, cần tăng cường hợp tác
chặt chẽ với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hóa tiêu
dùng và công cộng trong việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ điện tử.
c. Tăng cường hoạt động quảng bá thương hiệu và chăm sóc khách
hàng
Do đối tượng phục vụ của hoạt động ngân hàng bán lẻ đa phần là các cá
nhân và hộ gia đình với nhu cầu và điều kiện rất khác nhau nên công tác tiếp thị,
quảng bá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ đóng vai trò cực kỳ quan trọng.
Tuy nhiên, lâu nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn chưa chú trọng đầu tư
và phát triển công tác tiếp thị, các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chưa được quảng
bá rộng rãi tới mọi người dân. Vì vậy, VietinBank cần có những chiến lược và giải
pháp Markerting năng động sau:
- Xây dựng chiến lược khách hàng và thực hiện phân đoạn khách hàng:
cần ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm xây dựng hệ thống quản lý thông tin khách
hàng đầy đủ, chính xác, cập nhật để xác định cơ cấu thị trường và khách hàng mục
tiêu, từ đó phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ phù hợp cho mọi đối
tượng khách hàng.
- Phát triển thương hiệu: Ngân hàng cần xây dựng cho mình tiêu chuẩn
nhận diện thương hiệu, đảm bảo các tiêu chí đồng nhất từ kiến trúc tới lô gô, màu
sắc ấn tượng đối với các đối tác và khách hàng.
93
- Thực hiện quảng bá thương hiệu trên nhiều kênh khác nhau:
VietinBank cần tăng cường quảng bá hình ảnh và thương hiệu, giới thiệu
các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ qua các hình thức quảng cáo khách nhau
như: quảng cáo trực tuyến, tờ rơi, quảng cáo trên màn hình ATM, các thiết bị nghe
nhìn, các chương trình tài trợ trên Đài truyền hình, Đài Phát thanh và các phương
tiện truyền thông khác; Tham gia các Hội thảo, Hội chợ, Triễn lãm lớn, cập nhật
thông tin mới trên trang Web của VietinBank …
Bên cạnh các giải pháp nhằm tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tới khách hàng,
để giữ được khách hàng trung thành cũng như thu hút thêm khách hàng mới,
VietinBank cần tạo ra sự khác biệt trong dịch vụ cung cấp. Việc cần làm nhất là xây
dựng và hoàn thiện trung tâm dịch vụ khách hàng, tạo ra giao diện tương tác giữa
các ngân hàng và khách hàng của mình 24/7, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng. Các trung tâm dịch vụ khách hàng sẽ thực hiện hỗ trợ
khách hàng một cách dễ dàng, tiết kiệm chi phí, tiếp nhận và giải đáp các thắc mắc,
khiếu nại của khách hàng, hỗ trợ và xử lý các yêu cầu của khách hàng trong quá
trình sử dụng dịch vụ.
Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam cần đầu tư xây dựng hệ thống
quản lý quan hệ khách hàng (CRM) tích hợp với các hệ thống ứng dụng hiện có và
kênh phân phối dịch vụ. Các thông tin khách hàng được tập trung thành một cơ sở
dữ liệu, từ đó các kênh phân phối khác nhau đều tiếp cận được thông tin khách hàng
chính xác, đầy đủ và cập nhật. Đây là cơ sở để Ngân hàng công thương phân đoạn
khách hàng, thiết kế sản phẩm cho phù hợp, bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
và quản trị chất lượng dịch vụ.
d. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống quản trị rủi ro hoạt động ngân
hàng bán lẻ
Quản trị rủi ro ngày càng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển hiệu quả
và an toàn của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam nói riêng. Hoạt động ngân hàng bán lẻ tiềm ẩn những rủi ro
làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Đề phòng ngừa
và hạn chế rủi ro, VietinBank cần thưc hiện phòng ngừa và quản lý rủi ro một cách
94
toàn diện cho tất cả các loại rủi ro có thể phát sinh như: rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường và rủi ro hoạt động, đặc biệt là rủi ro trong việc cung cấp các dịch vụ ngân
hàng điện tử.
- Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng là giám sát
các quy trình và chính sách, xây dựng, phát triển và khai thác hiệu quả hệ thống
thông tin quản lý để tìm kiếm những tiềm ẩn tiêu cực, rủi ro trong hoạt động ngân
hàng bán lẻ và đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời và hiệu quả.
- Các bộ phận hoạch định chính sách và nghiên cứu phát triển sản phẩm cần
rà soát, củng cố và bổ sung các quy trình nghiệp vụ hoạt động ngân hàng bán lẻ,
nghiên cứu xây dựng hợp đồng sử dụng dịch vụ, văn bản thỏa thuận với khách hàng
cho từng dịch vụ nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng cũng như
của ngân hàng trong từng giao dịch.
- Cần hợp tác toàn diện và chặt chẽ với nhau hơn nữa trong việc cung cấp
thông tin rủi ro trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, duy trì sự trao đổi, chia sẻ thông
tin để phòng tránh những rủi ro có thể xảy ra để cùng phát triển.
- Xây dựng và thực hiện chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và
hộ gia đình nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Tích cực tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cung cấp các dịch vụ
ngân hàng qua điện thoại và Internet: các giao dịch ngân hàng điện tử thường được
truyền qua mạng công cộng nên dễ gặp rủi ro. Vì vậy Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam cần có giải pháp bảo đảm tính chính xác và sự tin cậy cho các
giao dịch như: tách biệt nhiệm vụ trong các hệ thống, cơ sở dữ liệu và các ứng dụng
ngân hàng điện tử qua việc kiểm soát chặt chẽ và phân quyền truy cập; xác thực và
phân quyền cho khách hàng khi thực hiện giao dịch qua Internet, giám sát hoạt động
của khách hàng trong suốt thời gian kích hoạt tài khoản.
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng bán lẻ là một
trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
nói chung và VietinBank nói riêng – với tư cách là tổ chức huy động vốn và tạo
kênh luân chuyển vốn, có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh của mình
trong quá trình hội nhập hiện nay.
95
Đánh giá hiệu quả của giải pháp đề xuất:
Xây dựng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng điện tử và phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại, nhiều tiện ích sẽ giúp VietinBank rút ngắn
khoảng cách so với các ngân hàng quốc tế, tạo điều kiện để VietinBank đi tắt đón
đầu, trở thành một ngân hàng đa năng, đạt chuẩn quốc tế. Vì vậy, VietinBank trên
cơ sở thế mạnh vốn có của mình, cần có giải pháp đột phá trong lĩnh vực ứng dụng
CNTT để hoạch định chiến lược phát triển đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng
bán lẻ, đặc biệt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại một cách phù hợp, chính
xác. Trên cơ sở đó xác định hướng đầu tư, mức đầu tư và lựa chọn công nghệ hợp lý
và hiện đại, thực hiện thành công mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng
lớn, đóng góp xứng đáng vào sự phát triển của ngành ngân hàng, góp phần ổn định
và vận hành lành mạnh nền tài chính quốc gia.
96
KẾT LUẬN
Hoàn thiện hệ thống bán hàng và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một
phần quan trọng trong quá trình đổi mới và hiện đại hoá của các ngân hàng thương
mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng.
Trong điều kiện sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt, Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam cần tìm cho mình một hướng phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển mạnh mảng sản phẩm
dịch vụ này.
Với mong muốn góp phần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
nhằm phát triển hoạt động bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, tác
giả luận văn đã tập trung nghiên cứu các vấn đề có tính khoa học, hệ thống và làm
sáng tỏ một số vấn đế lý luận và thực tiễn sau đây:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng bán lẻ
của các ngân hàng thương mại và tổng quan về công nghệ thông tin, mối quan hệ
giữa công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
- Thứ hai: Thông qua nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động bán lẻ của một số ngân hàng nước ngoài, tác giả đã có những
đánh giá chung về các kết quả mà những ngân hàng này đã làm được, đồng thời nêu
ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Thứ ba: Từ các phân tích trên, tác giả đã nêu thực tế phát triển hoạt động
bán lẻ trong hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam, qua đó rút ra bài học kinh
nghiệm, đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn để đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin nhằm phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam.
Với nghiên cứu của mình, tác giả mong rằng các giải pháp đề xuất sẽ phát
huy tác dụng trong việc khắc phục những tồn tại và góp phần phát triển hoạt động
bán lẻ, một mảng kinh doanh đầy tiềm năng cho Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập thị trường tài chính ngân hàng trong
khu vực và thế giới.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. David Cox, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội 1997
2. Phạm Thanh Bình, Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân
hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Kỷ yếu hội
thảo khoa học về Vai trò của hệ thống ngân hàng trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội 2006.
3. Ngô Duy Chính, Định hướng phát triển theo mô hình bán lẻ hiện đại của
BIDV Hà Thành, Hội thảo Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương
mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập quốc tế, Hà Nội 2006
4. Nguyễn Danh Lương, Những giải pháp nhằm phát triển hình thức thanh
toán thẻ ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện ngân hàng, Hà Nội 2003
5. Trần Mạnh Đạt, Bùi Thị Huyền, Hệ thống Call Center và khả năng phát
triển ở Việt Nam, Tạp chí Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin, số 311,
trang 53-55,2007.
6. Hội thẻ ngân hàng Việt Nam – Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Báo cáo
tình hình phát hành thẻ quốc tế, thẻ nội địa, Hà Nội 2005-2010
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Phát triển dịch vụ bán lẻ của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo, Hà Nội 2006.
8. Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, Báo cáo hoạt động kinh doanh thẻ, Hà Nội
2005-2010
9. Trịnh Bá Tửu, Công nghệ với phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại –
Các thành tựu công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Văn hoá
Thông tin, Hà Nội 2006.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Diễn đàn Banking Việt Nam, Kỷ yếu
hội thảo, Hà Nội 2008,2009,2010,2011,2012.
11. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Báo cáo thường niên, Hà
Nội 2008,2009,2010,2011,2012.
12. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên, Hà
Nội 2008,2009,2010,2011,2012.
98
13. Ngân hàng NN-PTNT Việt Nam, Báo cáo thường niên, Hà Nội
2008,2009,2010,2011,2012
14. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Báo cáo thường niên, Hà
Nội,2008,2009,2010,2011,2012.
15. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chiến lược phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ, Tài liệu hội thảo, Tp Hồ Chí Minh 2003
16. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật các tổ chức
tín dụng, 2010
17. Lê Xuân Nghĩa, Một số vấn đề về chiến lược phát triển ngành ngân
hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Kỷ yếu hội thảo khoa
học, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội 2006.
18. Đào Minh Tuấn, Dịch vụ ngân hàng hiện đại: điều kiện và khả năng
phát triển ứng dụng tại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, Banking Việt Nam,2005.
Các websites:
19. http://www. hsbc. com
20. http://www. sbv. gov. vn/vn/home/htTCTD. jsp
21. http://www. anz. com. au/personal/
22. http://www. dbs. com. sg
23. http://www. kasikornbank. com/TH/Pages/Default. aspx
24. http://www. sbv. gov. vn/vn/home/tinnghiencuu. jsp?tin=349
25. http://www. uob. com. sg/personal/ebanking/index. html
26. http://www. vietibank. vn/?annua=l
27. http://www.agribank.com.vn/userfiles/documents/BCTN%202004.pdf
28. http://www. vietcombank. com. vn/annualreports/
29. http://www. bidv. com. vn/report_bidv. asp
30. http://www. thebanker. com/Banking/Retail-Banking
31. http://www.commbank.com.vn/about-commonwealth-bank-group-
vn.html
32. http://diendannganhang. com/forums/p/273/458. aspx
99

