BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------------------

V Õ T H

M Ỹ

VÕ THỊ MỸ HÀ

H À

KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRONG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Q U Ả N T R Ị K I N H O A N H

2 0 1 1 A

Hà Nội – 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI L(cid:31)I C(cid:31)M (cid:31)N

Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã

tạo điều kiện để tôi được học tập và hoàn thành tốt khóa học cao học tại trường.

Cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo của trường, đặc biệt là những Thầy giáo, Cô

giáo đã tham gia giảng dạy lớp Cao học 11A QTKD đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian học tập. Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC - người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn

thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù, đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả

công sức, năng lực của mình, nhưng do điều kiện khách quan, chắc chắn luận văn

và công tác tốt hơn sau này. cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRONG VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ góp ý quý báu của Quý Thầy Cô giáo để có điều kiện tiếp tục học tập, nghiên cứu THÔNG TIN NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

Hà Nội, tháng 9 năm 2013

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Học viên: VÕ THỊ MỸ HÀ   Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC HUYỀN

HÀ NỘI - NĂM 2013

2

LỜI CẢM ƠN

Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã

tạo điều kiện để tôi được học tập và hoàn thành tốt khóa học cao học tại trường.

Cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo của trường, đặc biệt là những Thầy giáo, Cô

giáo đã tham gia giảng dạy lớp Cao học 11A QTKD đã tận tình giúp đỡ trong suốt

thời gian học tập. Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền

- người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn

thành luận văn tốt nghiệp. Mặc dù, đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả

công sức, năng lực của mình, nhưng do điều kiện khách quan, chắc chắn luận văn

cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến

góp ý quý báu của Quý Thầy Cô giáo để có điều kiện tiếp tục học tập, nghiên cứu

và công tác tốt hơn sau này.

Hà Nội, tháng 9 năm 2013

1

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5

PHẦN MỞ ĐẦU 7

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu: 7

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8

3. Phương pháp nghiên cứu 8

4. Quá trình thực hiện luận văn: 9

5. Kết cấu luận văn 9

CHƯƠNG 1 10

KHÁI QUÁT VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG. 10

1.1. Hoạt động bán lẻ của ngân hàng - những vấn đề cơ bản 10

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động bán lẻ của ngân hàng 10

1.1.2. Nội dung hoạt động của ngân hàng bán lẻ 12

1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ 15

1.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động bán lẻ của ngân hàng 16

1.2.1. Tổng quan về công nghệ thông tin 16

1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bán lẻ ngân hàng thương

mại: 18

1.3 Đánh giá tác động của ứng dụng CNTT vào hoạt động bán lẻ của ngân hàng

thương mại 20

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong hoạt động bán lẻ của ngân

hàng thương mại 21

1.4.1 Môi trường vĩ mô: 21

1.4.2 Môi trường vi mô: 22

1.4.3 Môi trường ngành tài chính ngân hàng 23

1.5 Các phương hướng đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động bán lẻ của

ngân hàng thương mại: 23

2

CHƯƠNG 2: 25

NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƯỚC

NGOÀI VÀ THỰC TRẠNG TẠI VIETINBANK 25

2.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển hoạt động bán lẻ

của một số ngân hàng nước ngoài: 25

2.1.1. Kinh nghiệm từ các ngân hàng Singapore 26

2.1.2. Kinh nghiệm từ các ngân hàng của Anh 31

2.1.3. Kinh nghiệm từ các ngân hàng của Australia 39

2.1.4 Kinh nghiệm từ Ngân hàng Kasikorn - Thái Lan 47

2.2. Đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bán lẻ ở các

ngân hàng nước ngoài. 50

2.2.1. Những kết quả đạt được: 50

2.2.2. Những hạn chế tồn tại: 51

2.3. Tình hình phát triển hoạt động bán lẻ và ứng dụng công nghệ thông tin vào

hoạt động bán lẻ của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam: 53

2.4 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) 59

2.4.1. Quá trình hình thành và phát triển: 59

2.4.2. Chức năng nhiệm vụ của VietinBank 60

2.4.3. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới chi nhánh của VietinBank 61

2.5. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong 2

năm 2011 và 2012: 64

2.6. Thực trạng phát triển hoạt động bán lẻ và ứng dụng công nghệ thông tin vào

hoạt động bán lẻ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt

Nam(VietinBank) 68

2.6.1. Hoạt động huy động vốn: 68

2.6.2. Hoạt động cho vay vốn: 70

2.6.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: 71

2.6.4. Hoạt động kinh doanh thẻ và ngân hàng điện tử: 72

2.6.5. Hoạt động dịch vụ ngân hàng quốc tế: 73

74 2.6.6. Hoạt động kiều hối:

2.6.7. Hoạt động dịch vụ khác: 74

3

CHƯƠNG 3 79

CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG 79

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ CHO

HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIETINBANK 79

3.1. Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam 79

3.1.1. Tăng cường năng lực hoạt động 79

3.1.2 Cải tiến chất lượng dịch vụ ngân hàng 80

3.1.3 Thứ ba, nâng cao năng lực quản trị và công nghệ 80

3.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng VietinBank 82

83 3.2.1. Hoạt động huy động vốn

3.2.2. Hoạt động tín dụng và đầu tư 83

3.2.3. Công tác khách hàng và sản phẩm: 85

3.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: 85

3.2.5. Cổ phần hoá và tăng vốn điều lệ: 86

3.2.6. Rà soát nâng cao hiệu quả mạng lưới: 86

3.2.7 Đẩy mạnh triển khai kế hoạch tổng thể chiến lược Công nghệ thông tin,

đặc biệt là dự án thay thế hệ thống Corebanking. 87

3.2.8. Nâng cao giá trị thương hiệu VietinBank thông qua các hoạt động

truyền thông, marketing, phát triển thương hiệu: 87

3.3. Các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bán lẻ cho

Ngân hàng VietinBank: 87

3.3.1. Giải pháp thứ nhất: Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: 87

3.3.2. Giải pháp thứ hai: Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, phát triển dịch vụ

ngân hàng điện tử hiện đại và tiện ích: 89

KẾT LUẬN 97

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AGRIBANK : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

ANZ : Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên ANZ - Australia and New Zealand Banking Group

ATM : Máy rút tiền tự động – Automatic Teller Machine

AUD : Đô la Úc – Australia Dollar

BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

CBA : Ngân hàng Úc Commonwealth - Commonwealth Bank of Australia

CRM : Quản lý quan hệ khách hàng – Customer Relationship Management

DBS : Ngân hàng phát triển Singapore – Development Bank Singapore

HSBC : Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC – Hongkong and Shanghai Banking Corporation

MIS : Hệ thống thông tin quản lý – Management of Information System

PIN : Mã số cá nhân - Personal Identification Number

POS : Điểm bán hàng hay điểm chấp nhận thẻ – Point Of Sale

SACOMBANK : Ngân hàng thương mại cổ phẩn Sài Gòn Thương tín

SCB : Ngân hàng Standard Chartered – Standard Chartered Bank

SWIFT : Hệ thống thanh toán viễn thông liên ngân hàng quốc tế - Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication

TECHCOMBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

UOB : Ngân hàng United Oversea Singapore – United Oversea Bank

USD : Đô la Mỹ - United State Dollar

VIETCOMBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

VIETINBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

VNĐ : Việt Nam Đồng

5

Trang

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Tình hình tài chính của DBS trong 3 năm 2008-2010 27

Bảng 2.2: Tình hình tài chính của UOB trong 3 năm 2008-2010 30

Bảng 2.3:Tình hình tài chính của Ngân hàng HSBC trong 3 năm 2008-2010 33

Bảng 2.4: Tình hình tài chính của SCB trong 3 năm 2008-2010 37

Bảng 2.5: Tình hình tài chính ngân hàng ANZ 3 năm 2008-2010 42

Bảng 2.6: Tình hình tài chính của ngân hàng CBA trong 3 năm gần đây 46

Bảng 2.7: Tình hình tài chính Ngân hàng Kasikorn trong 3 năm 2008-2010 49

Bảng 2.8: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính năm 2011 64

Bảng 2.9: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính năm 2012 67

Biểu đồ 2.1: Doanh số phát hành thẻ của HSBC giai đoạn 2005 – 2010 35

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức tại Trụ sở chính của Vietinbank 62

6

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu:

Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động bán lẻ đang

trở thành một hướng phát triển tất yếu và ngày càng có vai trò quan trọng trong quá

trình kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Hoạt động bán lẻ cung cấp dịch vụ

đến đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình, góp phần cải thiện đắc lực đời

sống người dân, khi vận dụng những tiện ích đưa công nghệ hiện đại vào hoạt động

thanh toán và nâng cao tính hiệu quả trong quản lý tài chính cá nhân, giảm chi phí

cho xã hội.

Xét về góc độ tài chính và quản trị thì dịch vụ bán lẻ của ngân hàng sẽ

mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn, hạn chế được rủi ro cho ngân hàng. Đặc

biệt, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, các dịch vụ gia tăng cho hoạt động bán

lẻ của ngân hàng càng có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Sự phát triển của khoa học

công nghệ đã tạo những điều kiện thuận lợi cho ngân hàng đưa các dịch vụ tài chính

cao cấp đến với từng cá nhân; hỗ trợ mở rộng và khai thác hoạt động này ở những

cấp độ mới. Có thể nói, những thành tựu do công nghệ thông tin mang lại đã góp

phần nâng hoạt động của ngân hàng bán lẻ lên một tầm cao mới, một vị thế mới nhờ

sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng và phong phú hơn.

Với một thị trường 90 triệu dân như Việt Nam, từ hơn 10 năm trở lại đây,

khách hàng cá nhân bắt đầu có cơ hội tiếp cận các hoạt động tài chính ngân hàng.

Tuy nhiên, sự tiếp cận này mới chỉ diễn ra ở những khu vực kinh tế tương đối phát

triển và với mức độ đơn giản, các dịch vụ tài chính chưa khai thác hết tiềm năng của

khách hàng. Hoạt động bán lẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung

và Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam nói riêng mặc dù đã liên

tục tăng trưởng nhưng vẫn chưa được như kỳ vọng; đội ngũ nhân viên bán lẻ thiếu

chuyên nghiệp, số lượng dịch vụ còn ít, sản phẩm đơn điệu, chưa thuận tiện cho

người sử dụng, tính cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ không cao, mạng lưới kênh

phân phối chưa hiệu quả, thậm chí một số trường hợp đã mang rủi ro đến cho ngân

hàng.

7

Trong khi đó, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài với công nghệ hiện đại,

năng lực tài chính dồi dào, sản phẩm và dịch vụ đa dạng lại hoạt động hiệu quả hơn

đang có ưu thế chiếm lĩnh thị phần bán lẻ của các ngân hàng Việt Nam.

Vì vậy, tìm hiểu kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại tiên tiến ở

nước ngoài, để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin

vào phát triển hoạt động bán lẻ cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói

chung và cụ thể là cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam nói

riêng là việc làm rất cần thiết.

Đó là lý do chính để người viết chọn vấn đề: “Kinh nghiệm một số nước

trong việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển hoạt động bán lẻ của

ngân hàng và bài học cho Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam”để nghiên

cứu và làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Tác giả chọn 7 ngân hàng tiêu biểu trong lĩnh vực bán lẻ của Anh,

Australia, Singapore và ThaiLan để nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng công nghệ

thông tin của họ vào phát triển hoạt động bán lẻ.

Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động bán lẻ

của ngân hàng như quy mô, lượng khách hàng, hệ thống dịch vụ.

Mốc thời gian nghiên cứu: Từ 2008 – 12/2012.

3. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng các phương pháp phổ biến trong nghiên cứu kinh tế như

phân tích, tổng hợp, logic; các phương pháp kỹ thuật như thống kê, so sánh và đánh

giá, kết hợp phương pháp định lượng và định tính trong nghiên cứu lý luận cũng

như đánh giá thực tiễn, minh họa bằng các bảng, biểu số liệu được thu thập qua

nhiều năm. Cụ thể:

- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về việc ứng dụng công nghệ thông tin

trong hoạt động bán lẻ của ngân hàng.

- Đánh giá kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bán lẻ

của một số ngân hàng nước ngoài.

8

- Rút ra bài học kinh nghiệm và giải pháp áp dụng kinh nghiệm cho ngân

hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.

4. Quá trình thực hiện luận văn:

Trên thực tế, những năm gần đây, đã có một số đề tài khoa học, luận văn,

luận án và nhiều bài viết trên các báo, tạp chí được công bố. Tuy nhiên, những đề

tài và nghiên cứu đó chỉ đề cập đến các khía cạnh khác nhau trong hoạt động bán lẻ

của ngân hàng nói chung mà chưa nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống và chuyên

sâu việc ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển hoạt động bán lẻ của các ngân

hàng thương mại.

Vì vậy, từ việc phân tích bài học kinh nghiệm trong việc ứng dụng công

nghệ thông tin để phát triển hoạt động bán lẻ của ngân hàng một số nước, luận văn

này sẽ đề xuất một số giải pháp đồng bộ, có tính thực tiễn nhằm phát triển hoạt

động bán lẻ - một phân khúc hoạt động mang tính chiến lược của Ngân hàng thương

mại cổ phần công thương Việt Nam trong thời gian tới.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, hệ thống các biểu mẫu, qui định viết tắt và

danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương chính:

Chương 1: Khái quát về ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phát triển

hoạt động bán lẻ của ngân hàng

Chương 2: Nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong

phát triển hoạt động bán lẻ của một số ngân hàng nước ngoài và thực trạng tại

Vietinbank

Chương 3: Các giải pháp vận dụng kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông

tin vào phát triển dịch vụ bán lẻ cho hệ thống Ngân hàng VietinBank

9

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG VIỆC

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG.

1.1. Hoạt động bán lẻ của ngân hàng - những vấn đề cơ bản

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động bán lẻ của ngân hàng

a. Khái niệm:

Trong tiếng Anh, thuật ngữ “ngân hàng bán lẻ”được viết là “Retail

banking”. Thuật ngữ này được sử dụng tại Việt Nam vào những năm đầu thập kỷ 90

của thế kỷ 20. Tuy nhiên, khái niệm này không phản ánh một lĩnh vực hoạt động

mới của ngân hàng mà là phản ánh những hoạt động nhằm phục vụ cho đối tượng

khách hàng cá nhân: “Retail Banking is banking services for individual cosumer”.

Theo Tổ chức Thương mại thế giới thì Ngân hàng bán lẻ là loại hình dịch

vụ điển hình mà khách hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại các điểm giao dịch của

ngân hàng để thực hiện các dịch vụ như gửi tiền, vay tiền, thanh toán, kiểm tra tài khoản, dịch vụ thẻ. Đối với các ngân hàng thương mại, dịch vụ ngân hàng bán lẻ giữ

vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị phần, mang

lại nguồn thu ổn định và chất lượng cho các ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động này

còn mang lại cơ hội đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng, cơ hội bán

chéo với các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ.

“Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là dịch vụ cung ứng sản phẩm – dịch vụ ngân

hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua mạng lưới

chi nhánh, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với các sản phẩm và dịch vụ ngân

hàng nhờ các phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin”(Frederic S.

Miskin, tạp chí The Banker,2006). Theo định nghĩa trên, dịch vụ ngân hàng bán lẻ

chỉ được thực hiện nhờ công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin là tiền đề quan

trọng để lưu giữ và xử lý cơ sở dữ liệu tập trung, cho phép các giao dịch trực tuyến

được thực hiện. Công nghệ thông tin hỗ trợ triển khai các sản phẩm dịch vụ ngân

hàng bán lẻ tiên tiến như chuyển tiền tự động, huy động vốn và cho vay dân cư dưới

nhiều hình thức khác nhau.

10

Còn với các chuyên gia ngân hàng Việt Nam thì hoạt động bán lẻ ngân

hàng được hiểu theo cách phổ biến là: “hoạt động cung ứng các sản phẩm dịch vụ

cho đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình, thông qua các kênh phân phối

khác nhau nhờ sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông thông tin hiện đại”.

Các ngân hàng trên thế giới đã phát triển hoạt động theo đối tượng khách

hàng. Đây là xu thế tất yếu vì đảm bảo quản lý rủi ro hiệu quả hơn, dịch vụ được

cung ứng một cách tốt nhất cho từng đối tượng khách hàng, việc kinh doanh cũng

đạt được hiệu quả cao hơn. Vì vậy, cơ cấu tổ chức hoạt động của ngân hàng được

chia thành hai khối chính gồm khối ngân hàng bán lẻ – phục vụ đối tượng khách

hàng cá nhân và khối ngân hàng bán buôn – phục vụ khách hàng tổ chức. Nếu như

ngân hàng bán buôn cung cấp dịch vụ thông qua trung gian tài chính thì ngân hàng

bán lẻ, việc cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng là doanh nghiệp và các cá nhân

thông qua những giao dịch nhỏ lẻ.

b. Đặc điểm cơ bản của ngân hàng bán lẻ:

- Tính đa dạng: Đối tượng phục vụ của ngân hàng bán lẻ là khách hàng cá

nhân và hộ gia đình, gồm nhiều tầng lớp có đặc điểm khác nhau về độ tuổi, nghề

nghiệp, thu nhập, chi tiêu, độ tuổi, trình độ dân trí... do đó nhu cầu về dịch vụ ngân

hàng rất đa dạng. Vì vậy các ngân hàng đã phát triển không ngừng để cung ứng

nhiều sản phẩm khác nhau từ các dịch vụ truyền thống đến các sản phẩm dịch vụ

mới, hiện đại nhằm thỏa mãn yêu cầu của từng nhóm khách hàng.

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ thực chất là phát triển các tiện ích ngân

hàng trên nền tảng công nghệ hiện đại và mạng lưới kênh phân phối đến người tiêu

dùng, làm cho ngân hàng trở thành ngân hàng của mọi nhà và đáp ứng mọi nhu cầu

thanh toán, chuyển tiền, chuyển vốn qua ngân hàng. Vì vậy, chất lượng của kênh

phân phối vô cùng quan trọng trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

Ngày nay, nhờ công nghệ thông tin, khách hàng có thể tiếp cận sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng qua rất nhiều kênh như chi nhánh, phòng giao dịch, ATM,

Internet, Phone, KIOS, POS… Sự đa dạng trong kênh phân phối của hoạt động

ngân hàng bán lẻ ngày càng đem lại thuận tiện cho khách hàng, đồng thời cũng tiết

kiệm chi phí cho ngân hàng và xã hội.

11

- Phụ thuộc nhiều vào trình độ công nghệ thông tin

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ là mốc đầu tiên đánh dấu sự phát triển

về công nghệ với hệ thống thông tin tích hợp và tập trung, đóng vai trò quan trọng

cho phép các ngân hàng ứng dụng và triển khai các sản phẩm bán lẻ trên nền tảng

công nghệ hiện đại. Công nghệ càng hiện đại, tiện ích được đưa vào sử dụng càng

nhiều.

- Chi phí lớn

Các chi phí của hoạt động ngân hàng bán lẻ rất lớn, gồm chi phí thuê trụ sở,

chi nhánh, điểm giao dịch, lương nhân viên, máy móc thiết bị như máy tính, hệ

thống Core Banking, ATM, KIOS, POS…Số lượng giao dịch phát sinh ngày càng

nhiều thì chi phí phát triển mạng lưới kênh phân phối ngày càng lớn.

1.1.2. Nội dung hoạt động của ngân hàng bán lẻ

Về cơ bản, mọi ngân hàng đều có 3 chức năng chính là: nhận giữ các khoản

tiền gửi, cho vay và thanh toán hộ. Trên cơ sở 3 chức năng này, các ngân hàng phát

triển hệ thống dịch vụ truyền thống. Tuy nhiên, khi công nghệ thông tin phát triển,

từ những năm 90, hệ thống ngân hàng hiện đại còn có những dịch vụ khác đa dạng

và phong phú hơn nhiều. Tập trung vào các nhóm sau:

a. Huy động vốn cá nhân

Huy động vốn từ tiền gửi là mục tiêu hoạt động cơ bản của các ngân hàng,

tạo nên nguồn vốn hoạt động trung và dài hạn cho các ngân hàng thương mại. Có ba

hình thức huy động vốn thường áp dụng là: huy động từ tài khoản tiết kiệm của

khách hàng, từ tiền gửi thanh toán và giấy tờ có giá.

- Tiền gửi tiết kiệm: Nhận tiền gửi tiết kiệm dân cư là hoạt động có tính

truyền thống nhất trong hoạt động bán lẻ của ngân hàng, tạo ra nguồn vốn có tỷ

trọng lớn nhất, ổn định cho ngân hàng vì tất cả mọi khách hàng cá nhân và hộ gia

đình đều có khả năng tiết kiệm, kể cả các khách hàng có thu nhập thấp. Đặc điểm

của tiền gửi tiết kiệm là vì mục tiêu lợi nhuận thông qua việc hưởng lãi suất. Căn cứ

vào nhu cầu chi tiêu của mình, khách hàng có thể lựa chọn loại tiết kiệm như không

kỳ hạn, ngắn hạn một tuần, một tháng hay dài hạn… Hiện, một số ngân hàng đã bổ

sung các tính năng mới cho tiền gửi tiết kiệm như trả lãi trước, trả lãi sau, định kỳ,

12

rút gốc linh hoạt, dự thưởng… Tuy nhiên, nhược điểm của tiền gửi tiết kiệm là

không được sử dụng để thanh toán cá nhân như séc, thẻ thanh toán… và không có

hoặc có rất ít khả năng chuyển nhượng.

- Tiền gửi thanh toán: Nhận tiền gửi thanh toán nhằm thu hút nguồn vốn

giá rẻ và phục vụ nhu cầu thanh toán, chi trả của dân cư. Với tiền gửi thanh toán, lãi

suất không phải là mục tiêu chính, mà quan trọng là tính tiện ích cho khách hàng

khách hàng sử dụng. Vì vậy, các ngân hàng thường miễn phí duy trì tài khoản đối

với khách hàng nhằm thu hút lượng tiền gửi với chi phí thấp. Đổi lại, khách hàng có

nhiều tiện lợi khi sử dụng như gửi, rút tiền mặt, chuyển khoản nhanh chóng tại bất

cứ điểm giao dịch, máy ATM hoặc vấn tin số dư và các giao dịch tức thời trên tài

khoản bằng dịch vụ ngân hàng điện tử. Tiền gửi thanh toán là nguồn vốn rẻ mà các

ngân hàng có thể sử dụng một phần để cho vay, do đó, đối với các ngân hàng, việc

thu hút nguồn vốn này rất quan trọng.

- Giấy tờ có giá: là một dạng tiết kiệm có kỳ hạn với mục đích huy động

tiền nhàn rỗi nhưng được ngân hàng huy động nhằm sử dụng vào các mục đích cụ

thể trong từng thời kỳ và có thể sử dụng làm công cụ chuyển nhượng trực tiếp hoặc

thông qua thị trường chứng khoán. Vì vậy, một trong những điểm khác biệt của giấy

tờ có giá so với tiết kiệm thông thường là có thể mua bán trên thị trường chứng

khoán, không được rút ra trước hạn và cũng không được gia hạn. Một số loại chứng

từ có giá chủ yếu như: Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng…

b. Tín dụng bán lẻ

Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay

buộc các ngân hàng hướng tới người tiêu dùng như là đối tượng khách hàng tiềm

năng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, tỷ trọng cho vay cá nhân trong dư nợ

cho vay của các ngân hàng thương mại ngày càng cao, chiếm tỷ trọng lớn trong

danh mục đầu tư của các ngân hàng thương mại trên thế giới.

Tín dụng bán lẻ gồm 2 loại:

Cho vay tiêu dùng: là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu chi tiêu, mua

sắm của cá nhân và hộ gia đình. Khoản tiền vay này thường được sử dụng vào việc

xây dựng, sửa chữa và mua nhà ở, mua sắm đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại,

13

các chi phí cá nhân như du lịch, du học, trả viện phí… Có thể cho vay trả một lần,

cho vay trả góp, cho vay mua nhà thế chấp...

Cho vay thấu chi: là cho vay trên tài khoản của khách hàng mở tại ngân

hàng. Khách hàng được phép chi vượt số dư có trên tài khoản của mình một số tiền

tối đa bằng hạn mức thấu chi mà ngân hàng cho phép.

c. Phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng

Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin mà hoạt động phát hành và thanh

toán thẻ ngân hàng ngày càng gia tăng về số lượng khách hàng cũng như doanh số

thanh toán. Thông thường, thẻ ngân hàng được chia ra làm hai loại: thẻ ghi nợ

(Debit card) và thẻ tín dụng (Credit card).

- Thẻ ghi nợ: là một loại thẻ ngân hàng phát hành cho khách hàng. Khách

hàng phải nộp tiền vào tài khoản thẻ và được chi tiêu trong số dư của tài khoản.

- Thẻ tín dụng: là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ

phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng

công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng.

Dịch vụ ngân hàng điện tử:

Ngân hàng điện tử là một phương thức cung cấp các sản phẩm, dịch vụ

ngân hàng truyền thống và sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại đến khách hàng

thông qua con đường điện tử và các kênh truyền thông tương tác – đây là kết quả tất

yếu của quá trình phát triển công nghệ thông tin, điện tử và tin học, được ứng dụng

trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Một số dịch vụ ngân hàng điện tử mà hiện nay các ngân hàng thương mại

cung cấp là:

- Dịch vụ ngân hàng tại nhà (home-banking).

- Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại (Phone-banking)

- Mobile Banking

- Internet Banking

d. Hoạt động thanh toán

Là hoạt động điển hình và có vai trò quan trọng cho hoạt động cung ứng

dịch vụ của ngân hàng thương mại đối với khách hàng nói chung và khách hàng cá

14

nhân nói riêng. Hoạt động thanh toán bao gồm: thanh toán trong nước và thanh toán

nước ngoài.

e. Các hoạt động ngân hàng bán lẻ khác

Ngoài các hoạt động kể trên, các ngân hàng thương mại trên thế giới đã mở

rộng hoạt động bán lẻ qua việc cung cấp các dịch vụ bao gồm:

- Dịch vụ phi tín dụng: Đó là các dịch vụ tư vấn tài chính, thuế, bảo hiểm...

- Mua bán ngoại tệ: Ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một

loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.

- Bảo quản vật có giá: lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng.

- Dịch vụ ủy thác: ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý hoạt động

tài chính cho cá nhân, có thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô vốn mà

ngân hàng quản lý.

1.1.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Bán lẻ là mảng dịch vụ ít khi bị tác động bởi tính chu kỳ của kinh tế. Với

ngành ngân hàng cũng vậy. Nếu ngân hàng nào mở rộng được việc cung cấp dịch

vụ bán lẻ cho một lượng lớn dân cư vốn đang thiếu các dịch vụ tài chính, nhất là tại

các nền kinh tế mới nổi, thì ngân hàng đó sẽ trở thành người khổng lồ trong tương

lai. Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ mang lại nhiều lợi ích cho cả ngân hàng

và xã hội.

* Đối với khách hàng

Dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang lại cho khách hàng sự thuận tiện, an toàn

trong các giao dịch, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian, chi phí thanh toán và sử

dụng thu nhập mình do các giao dịch được thực hiện rất nhanh chóng và mọi thông

tin dễ dàng tiếp cận. Khi các ngân hàng cạnh tranh nhau trong việc cấp tín dụng cho

khách hàng cá nhân, hộ gia đình, nhóm khách hàng này có điều kiện hơn trong việc

tìm nguồn vốn tài trợ để mua sắm, nâng cao chất lượng cuộc sống.

* Đối với ngân hàng

- Dịch vụ bán lẻ mang lại doanh thu cao, chắc chắn và ít rủi ro cho ngân

hàng, bởi ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng

này sẽ mang lại doanh thu rất lớn cho các ngân hàng nếu họ biết khai thác đúng

15

cách. Độ rủi ro trong kinh doanh dịch vụ bán lẻ cũng nhỏ hơn rất nhiều vì quy mô

khách trên một giao dịch không quá lớn.

- Thị trường tài chính ngày càng cạnh tranh khốc liệt, các tổ chức tài chính

phi ngân hàng cũng không ngừng đưa ra các sản phẩm cạnh tranh với ngân hàng. Vì

vậy, mở rộng thị trường bán lẻ bao gồm các sản phẩm phi ngân hàng sẽ giúp các

ngân hàng có được vị thế vững chắc hơn. Đồng thời giúp nâng cao tính chuyên

nghiệp, trình độ công nghệ, quản trị của ngân hàng.

- Phát triển khả năng mua bán chéo giữa khách hàng với ngân hàng, giúp

gia tăng và phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm năng của ngân hàng;

- Do cải tiến công nghệ, các ngân hàng phải dần thay thế nhân viên bằng hệ

thống giao dịch tự động, tập trung phát triển thị trường dịch vụ bán lẻ buộc các ngân

hàng phải tái cơ cấu tổ chức cho phù hợp đặc điểm riêng của dịch vụ này.

* Đối với quốc gia

Thông qua việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, dịch vụ bán lẻ

ngân hàng tạo nguồn vốn lớn cho nền kinh tế. Việc biến đổi từ nền kinh tế tiền mặt

sang không dùng tiền mặt cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước,

giảm chi phí xã hội. Ngoài ra nó còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời

sống nhân dân, gia tăng các phương tiện thanh toán hiện đại, giúp Nhà nước kiểm

soát giao dịch của dân cư và nền kinh tế, ngăn chặn các loại tội phạm kinh tế như

trốn thuế, rửa tiền, tham nhũng...

1.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động bán lẻ của ngân

hàng

1.2.1. Tổng quan về công nghệ thông tin

Trong tiếng Anh, công nghệ thông tin được viết tắt là IT( Information

Technology), là ngành ứng dụng công nghệ sử dụng máy tính và phần mềm máy

tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin. Theo cách

hiểu này, công nghệ thông tin là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ,

phương tiện, công cụ, chủ yếu là máy tính, mạng truyền thông và các kho dữ liệu

nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn

thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hoá.

16

Ở Việt Nam, khái niệm công nghệ thông tin được Nghị định 49/CP ngày

04/08/1993 của Chính phủ định nghĩa như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các

phương pháp khoa học, phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ

thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các

nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt

động của con người và xã hội. ”

Với tiến bộ nhanh chóng của máy tính và kỹ thuật viễn thông trong vài thập

niên gần đây, công nghệ thông tin thực sự đã thâm nhập sâu rộng vào mọi mặt hoạt

động của con người, tạo nên những biến đổi to lớn trong việc tự động hoá các quá

trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ

mới, thúc đẩy quá trình đổi mới tổ chức và quản lý kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế...

Ngày nay, hầu hết các quốc gia, các tổ chức và doanh nghiệp đều hiểu rằng vị trí

tương lai của họ trong thế giới và trên thị trường quốc tế phụ thuộc chủ yếu vào việc

họ có tận dụng được những thành tựu mà công nghệ thông tin mang lại để phát triển

nhanh chóng năng lực đổi mới nền sản xuất và kinh tế hay không.

Công nghệ thông tin phát triển đã làm cho nhiều lĩnh vực hội tụ với nhau.

Công năng của máy tính ngày càng mạnh, công dụng ngày càng nhiều, kích thước

ngày càng nhỏ, sử dụng ngày càng đơn giản, máy tính được ứng dụng ngày càng

rộng rãi trong mọi lĩnh vực, mọi lúc và mọi nơi.

Quá trình phát triển công nghệ thông tin có thể chia ra bốn giai đoạn: Thủ

công, Cơ giới hóa, Tự động hóa và Thông tin thông minh. Trong đó, quan trọng

nhất là giai đoạn Tự động hóa. Nhờ tự động hoá, khối lượng lớn thông tin được

phân tích, xử lý nhanh hơn nhiều. Các số liệu thí nghiệm do máy móc tự động đo

đạc, ghi chép, lưu giữ vào máy tính để tự động xử lý và kết quả là nhờ các số liệu

tổng hợp, các mối quan hệ, các phương án khả thi…có thể dẫn tới những phát hiện

mới, những tri thức mới, giúp con người phân tích các tình huống, chọn ra các giải

pháp trợ giúp đắc lực cho con người nâng cao tri thức, phát triển khả năng sáng tạo.

17

1.2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bán lẻ ngân hàng

thương mại:

Ngân hàng là một trong những ngành đi đầu về ứng dụng và phát triển công

nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán điện

tử, giao dịch điện tử. Việc cạnh tranh hướng tới đối tượng là nhóm khách hàng cá

nhân, doanh nghiệp nhỏ buộc các ngân hàng phải sử dụng đến những giải pháp công

nghệ thông tin và truyền thông để phát triển nhanh dịch vụ bán lẻ.

Các ứng dụng của công nghệ thông tin vào hoạt động bán lẻ của ngân hàng

được thể hiện cụ thể khi áp dụng mô hình ngân hàng điện tử (e-banking) và phát

triển kênh phân phối hiện đại. Chủ yếu là các ứng dụng sau:

a. Phát triển hệ thống máy ATM, KIOS:

Với hàng chục loại dịch vụ tiện ích khác nhau như rút tiền mặt, thanh toán

hóa đơn, chuyển khoản, vấn tin số dư, nộp tiền vào tài khoản, nạp tiền cho điện

thoại di động…máy ATM có thể hoạt động thay cho một chi nhánh ngân hàng với

hàng chục nhân viên giao dịch.

Cùng với hệ thống ATM, hàng loạt thiết bị giao dịch tự động khác như hệ

thống cập nhật và in sao kê tài khoản khách hàng, hệ thống KIOS Banking với

nhiều dịch vụ bán hàng cũng đang được phát triển, thay thế cho các ngân hàng

truyền thống.

KIOS Banking là hướng phát triển mới nhằm giảm tải cho hệ thống ATM.

KIOS Banking sử dụng công nghệ màn hình cảm ứng, có thể ứng dụng trên rất

nhiều lĩnh vực như bán hàng, thông tin… và phát triển các dịch vụ, tiện ích không

rút tiền mặt của ngân hàng.

b. Internet Banking (Ngân hàng qua Intenet):

Là kênh phân phối phục vụ đắc lực cho việc phát triển hoạt động bán lẻ của

ngân hàng thương mại. Thông qua website của các ngân hàng, khách hàng có thể

đăng ký hoặc ngừng sử dụng dịch vụ, thay đổi mật khẩu, truy vấn thông tin tài

khoản tiền gửi, tiền vay, sao kê tài khoản thẻ tín dụng, thực hiện giao dịch chuyển

khoản, thanh toán hoá đơn, thanh toán điện tử, đặt chỗ, mua vé máy bay, nạp tài

khoản di động trả trước….

18

Kênh giao dịch này đòi hỏi độ an toàn bảo mật cao, mang lại rất nhiều tiện

ích cho khách hàng, giúp họ chủ động sử dụng dịch vụ mà không bị ràng buộc về

thời gian và địa điểm giao dịch với ngân hàng.

c. Ngân hàng qua điện thoại (Telephone Banking, Mobilephone

Banking, SMS Banking):

Ngày nay điện thoại ngày càng trở thành phương tiện phổ biến, dịch vụ

ngân hàng qua điện thoại sẽ cho phép khách hàng sử dụng điện thoại để gọi đến

ngân hàng thông qua trung tâm dịch vụ khách hàng để hỏi các thông tin chung về

sản phẩm dịch vụ, tỷ giá, lãi suất… cũng như các thông tin cá nhân như số dư, sao

kê tài khoản, hạn mức thẻ tín dụng…

d. Ngân hàng qua hệ thống các điểm bán hàng (Point of Sale – POS):

POS là các máy chấp nhận thanh toán thẻ, khách hàng mua hàng chuyển

tiền từ tài khoản của mình tới tài khoản của người bán tại ngân hàng. Hệ thống POS

sử dụng thẻ ghi nợ để khởi động quá trình chuyển tiền điện tử. Thẻ ATM không chỉ

để giao dịch trên các máy ATM thuần tuý, mà còn được giao dịch tại rất nhiều các

thiết bị POS mà ngân hàng phát hành triển khai tại các điểm chấp nhận thanh toán

nó thông qua hợp đồng chấp nhận thẻ đó. Các điểm chấp nhận thanh toán này có thể

là khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng dầu, sân bay…Tại các điểm chấp

nhận thanh toán, khách đưa thẻ quẹt qua khe đọc thẻ, nhập mã số cá nhân và số tiền

cần thanh toán, máy sẽ in hóa đơn và khách hàng ký vào, hoàn tất quy trình thanh

toán.

e. Phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng:

Nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin mà hoạt động phát hành và thanh

toán thẻ ngân hàng ngày càng tăng về số lượng khách hàng cũng như doanh số

thanh toán. Đẩy mạnh phát hành thẻ giúp các ngân hàng thương mại mở rộng đối

tượng khách hàng với chi phí giao dịch thấp nhưng lại tận dụng số tiền nhàn rỗi lớn.

Có 2 loại là thẻ ghi nợ (Debit card) và thẻ tín dụng (Credit card).

Thẻ ghi nợ: với loại thẻ này, khách hàng phải nộp tiền vào tài khoản thẻ và

được chi tiêu trong số dư của tài khoản. Nhằm gia tăng tiện ích cho chủ thẻ, ngân

hàng cung cấp các dịch vụ đi kèm như dịch vụ tra cứu thông tin qua điện thoại, dịch

19

vụ thanh toán hóa đơn, chuyển tiền qua máy giao dịch tự động…Có hai loại thẻ ghi

nợ là thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ ghi nợ nội địa. Người sử dụng thẻ ghi nợ tiết kiệm

được thời gian, chi phí và bảo đảm an toàn, bảo mật, không hạn chế thời gian,

không gian sử dụng khi thanh toán các giao dịch mà không phải mang theo một

lượng lớn tiền mặt.

Thẻ tín dụng: là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, ra đời từ

phương thức mua bán chịu hàng hóa bán lẻ và phát triển gắn liền với việc ứng dụng

công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng. Chủ thẻ tín dụng được sử dụng một

hạn mức nhất định trên cơ sở độ tín nhiệm hoặc giá trị tài sản bảo đảm của mình để

mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức

vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách

sạn… đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn.

Đây là hình thức thanh toán tiên tiến, có độ an toàn cao, thanh toán nhanh, thuận

tiện, văn mình, là loại phương tiện dễ bảo quản.

1.3. Đánh giá tác động của ứng dụng CNTT vào hoạt động bán lẻ của

ngân hàng thương mại

a. CNTT góp phần hiện đại hóa hệ thống ngân hàng:

Sự tiện ích của CNTT đã giúp các ngân hàng nâng dần tỉ lệ tự động hóa các

nghiệp vụ chuyên môn, giúp các ngân hàng đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tiết kiệm

tối đa thời gian xử lý các giao dịch với khách hàng, đồng thời nâng cao sự an toàn

cho cả ngân hàng và khách hàng. Vì những tiện ích này mà tỉ lệ ngân hàng ứng

dụng CNTT vào hoạt động bán lẻ ngày càng cao. Theo Báo cáo Thương mại điện

tử Việt Nam 2011, trong số 50 ngân hàng đang hoạt động trên thị trường Việt Nam

(không bao gồm chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam) có 45 ngân hàng

đã triển khai hệ thống giao dịch trực tuyến ở các mức độ khác nhau(chiếm 90%),

Mobile Banking được 38 ngân hàng cung cấp (chiếm 82%). Các dịch vụ ngân hàng

điện tử phổ biến được các ngân hàng cung cấp rộng rãi, trong đó có thể kể đến dịch

vụ Internet Banking được cung cấp bởi 45 ngân hàng.

20

b. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ:

Ứng dụng của CNTT mà các ngân hàng thường sử dụng để phục vụ cho

hoạt động bán lẻ là các ứng dụng trên điện thoại di động và sử dụng Internet. Nhờ

CNTT mà các sản phẩm của Ngân hàng bán lẻ đến được với khách hàng ngày càng

nhiều như dịch vụ: vấn tin số dư qua điện thoại hoặc qua mạng Internet, thực hiện

các lệnh thanh toán qua mạng, tham khảo các sản phẩm khác, quảng cáo các tiện ích

mới… là các ứng dụng phổ biến của công nghệ thông tin. Qua internet hoặc tin

nhắn SMS, khách hàng chủ động trong việc nắm bắt thông tin về các quyền lợi

được hưởng hay các nghĩa vụ phải thực hiện. Tiêu biểu nhất là dịch vụ nhắc nợ (gốc

hoặc lãi).

c. Đa dạng hóa kênh phân phối:

Với sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin, các ngân hàng có thể cung

ứng đến khách hàng các sản phẩm của dịch vụ bán lẻ qua rất nhiều kênh như: các

chi nhánh, phòng giao dịch, máy ATM, dịch vụ Ngân hàng qua Internet(Internet

Banking), Ngân hàng qua điện thoại(Phone Banking), Dịch vụ ngân hàng tại nhà

(Home Banking), Dịch vụ ngân hàng qua thiết bị di động (Mobile Banking), Dịch

vụ Kiosk ngân hàng (Kiosk Banking), các điểm chấp nhận thanh toán POS...Việc đa

kênh phân phối trong hoạt động bán lẻ ngày càng đem lại thuận tiện cho khách

hàng, đồng thời tiết kiệm chi phí cho ngân hàng nhờ tiết giảm được thủ tục thanh

toán, nhân sự...

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng CNTT trong hoạt động bán lẻ

của ngân hàng thương mại

1.4.1. Môi trường vĩ mô:

a. Môi trường chính trị: Việt Nam có chế độ chính trị ổn định; Vị thế

chính trị ngày càng cao trên trường quốc tế; Việt Nam làm bạn với tất cả các nước

trên thế giới theo tinh thần đôi bên cùng có lợi, tôn trọng và không can thiệp vào nội

bộ của nhau; người lao động Việt Nam chịu khó và thông minh, sáng tạo. Chính

phủ luôn khuyến khích mọi thành phần kinh tế, các nhà đầu tư đến làm ăn. Mục tiêu

phát triển xuyên suốt được Đảng, Nhà nước xác định là phấn đấu vì Dân giàu, nước

mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

21

- Hệ thống pháp luật Việt Nam ngày càng hoàn thiện, Luật Lao động được

sửa đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện; các chính sách về thuế, hải quan ngày

càng minh bạch; Sau gần 10 năm gia nhập WTO, môi trường kinh doanh đã có

nhiều chuyển biến theo hướng hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới.

b. Môi trường kinh tế: Việt Nam phát triển kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng với khu vực và thế giới;

Mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng nhưng môi trường kinh tế, tốc độ tăng

trưởng ỏn định ở mức 5-6%, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái tương đối ổn định,

cùng với các cơ hội mới mở ra trong quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế

quốc tế, là điều kiện tốt để phát triển các ngân hàng thương mại Việt Nam mở rộng

đầu tư kinh doanh, nhất là đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào phát triển dịch vụ ngân

hàng bán lẻ.

- Việt Nam là quốc gia phát triển mạng Intenet rất sớm. Nhà nước có các

chính sách khuyến khích phát triển công nghệ thông tin. Hạ tầng công nghệ phát

triển nhanh cho phép các ngân hàng đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt động bán

lẻ của mình

1.4.2. Môi trường vi mô:

a. Môi trường công nghệ

- Việt Nam có các doanh nghiệp mạnh đảm bảo cung ứng hạ tầng CNTT

như Tập đoàn Bưu chính Viễn Thông Việt Nam, Tập đoàn Viễn thông Quân đội

(Viettel), Công ty thông tin di động (VMS, MobiPhone), Công ty cổ phần FPT,

Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam...Tuy nhiên, vì năng lực tài chính có hạn nên

hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam đều mua lại công nghệ cũ của các ngân hàng lớn

trên thế giới.

- Nguồn nhân lực CNTT dồi dào, đội ngũ chuyên gia CNTT chăm chỉ,

thông minh, linh hoạt là một lợi thế của Việt Nam trong quá trình phát triển.

- Các ngân hàng thương mại gần đây cũng đã ưu tiên đầu tư cho khoa học

công nghệ, ý thức hơn trong việc ứng dụng CNTT vào công tác quản trị ngân hàng

và phát triển kinh doanh, đặc biệt là ứng dụng vào phát triển dịch vụ bán lẻ ngân

hàng.

22

b. Môi trường văn hoá - xã hội

- Việt Nam được coi là thị trường tiềm năng cho việc phát triển ngành công

nghiệp bán lẻ và có sức hấp dẫn của một thị trường mới nổi với khả năng tiêu thụ

rộng lớn, dân số đông gần 90 triệu người, trong đó khoảng 65% dân số trong độ tuổi

lao động, hơn một nửa dân số có độ tuổi dưới 39 và thu nhập của người dân ngày

càng cải thiện khi nước ta trở thành nước thu nhập trung bình. Điều này đã mang lại

cho Việt Nam vị trí thứ 4 trên thế giới về cơ hội bán lẻ sau Ấn Độ, Nga và Trung

Quốc.

- Đội ngũ nhân lực trẻ được tiếp xúc với các phương tiện công nghệ viễn

thông hiện đại có thể thích ứng dễ dàng với những tiện ích do các ngân hàng bán lẻ

mang lại. Họ cũng là đối tượng cần sự hỗ trợ của nguồn vốn từ các ngân hàng bán lẻ

để mua sắm, chi tiêu, lo chỗ ở, phương tiện đi lại, tham quan du lịch, du học nước

ngoài …..

1.4.3. Môi trường ngành tài chính ngân hàng

a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại:

Các ngân hàng thương mại trong nước, các chi nhánh ngân hàng nước

ngoài. Riêng lĩnh vực bán lẻ thì cạnh tranh ngay cả các đơn vị doah nghiệp trong

cùng hệ thống.

b. Cạnh tranh tiềm ẩn:

- Chi phí sáng chế, công nghệ đặc thù

- Sự khác biệt hoá về sản phẩm

- Chi phí sản xuất, phân phối, bán hàng, quảng cáo, dịch vụ...

- Cạnh tranh về kênh phân phối trong quá trình phát triển thị trường.

1.5. Các phương hướng đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động

bán lẻ của ngân hàng thương mại:

Từ thực tiễn vừa nêu, để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong hoạt động

bán lẻ ngân hàng, cần phải chú trọng đầu tư, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin;

Đa dạng hóa sản phẩm và các dịch vụ hiện đại để đem đến nhiều sự lựa chọn cho

khách hàng; tăng tỷ lệ giao dịch tự động trong tổng số các giao dịch, xây dựng và

phát triển sản phẩm lõi, tập trung phát triển thêm các tính năng mới, các dịch vụ có

23

giá trị gia tăng cho các sản phẩm. Song song với kênh phân phối truyền thống, ngân

hàng cũng cần mở rộng các kênh phân phối hiện đại như điện thoại, Internet…Sớm

hoàn thiện việc thành lập và đưa vào hoạt động các trung tâm dịch vụ khách hàng

(Contact center); Xây dựng hệ thống lưu trữ, hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro

trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, thiết lập hệ thống tính điểm tín dụng và lịch sử

khách hàng trên phạm vi toàn ngành.

TÓM LẠI

Phát triển hoạt động bán lẻ là một yêu cầu mang tính sống còn của các ngân

hàng thương mại trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường và

quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Để phát triển được hệ thống dịch vụ bán lẻ

phong phú, đa dạng, hiện đại đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng,

đồng thời đảm bảo đạt tối đa hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại,

không thể không cần đến sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Thực tiễn thành công

của các ngân hàng quốc tế cũng như ở nước ta thời gian qua đã chứng minh vai trò

không thể phủ nhận của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành

của hệ thống ngân hàng nói chung mà còn rất hiệu quả đối với việc phát triển hoạt

động bán lẻ của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, nghiên cứu sự thành công của

một số ngân hàng quốc tế và khu vực trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động bán

lẻ, để trên cơ sở đó tìm ra hướng đi cho các ngân hàng thương mại Việt Nam là điều

hết sức cần thiết.

24

CHƯƠNG 2:

NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG

TIN TRONG HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƯỚC

NGOÀI VÀ THỰC TRẠNG TẠI VIETINBANK

2.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển hoạt

động bán lẻ của một số ngân hàng nước ngoài:

Việc mở rộng địa bàn hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm và kênh phân phối

để phục vụ nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng là yêu cầu bức thiết của các ngân

hàng thương mại, nhất là trong bối cạnh cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay.

Trong đó, hoạt động bán lẻ là một trong những mảng hoạt động kinh doanh lớn và

ngày càng được các ngân hàng thương mại chú trọng phát triển. Trong đó:

- Anh là một trong những cái nôi của hoạt động tài chính ngân hàng và

cũng là nơi xuất phát của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất. Hệ thống

ngân hàng ở Anh có thể coi là tốt nhất thế giới. Điều này đã khiến các ngân hàng tại

đây trở thành biểu tượng của hoạt động bán lẻ ngân hàng hiện đại và phát triển bậc

nhất trên thế giới.

- Bên cạnh đó, Australia cũng là một quốc gia có nền kinh tế phát triển với

rất nhiều thành tựu trong các lĩnh vực khác nhau. Từ năm 2010, Australia đưa ra

một chương trình cải tổ hệ thống ngân hàng mà trong đó, các dịch vụ bán lẻ hướng

đến người tiêu dùng được chú trọng phát triển thông qua việc ứng dụng công nghệ

thông tin. Một trong những nội dung thuộc kế hoạch cải tổ hệ thống ngân hàng ở

Australia là cho phép người tiêu dùng tiếp cận nhiều thông tin hơn về các thoả

thuận vay mượn và thẻ tín dụng cũng như có quyền hạn nhiều hơn đối với ngân

hàng. Đây là một sáng kiến nhỏ nhưng quan trọng nhằm tăng cường quyền lợi của

người tiêu dùng

- Còn tại khu vực ASEAN thì Singapore, Thái Lan là những quốc gia có

nền kinh tế phát triển mạnh. Không chỉ ngành tài chính nói chung, mà hệ thống

ngân hàng bán lẻ ở đây nói riêng cũng phát triển rất mạnh mẽ. Thành công của các

ngân hàng bán lẻ ở những quốc gia này là bài học kinh nghiệm hữu ích có thể vận

25

dụng để phát triển dịch vụ bán lẻ trong hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam nói riêng nhờ vào thành

tựu của công nghệ thông tin hiện đại. Đó cũng chính là lý do tác giả chọn các ngân

hàng ở Anh, Australia, Singapore và Thái Lan nghiên cứu và thực hiện luận văn.

2.1.1. Kinh nghiệm từ các ngân hàng Singapore

Đến cuối thập niên 80, ở Singapore đã có hơn 200 ngân hàng thương mại

(commercial bank), và ngân hàng dịch vụ thương mại (merchant bank) với vốn tự

có lên đến 200 – 300 tỷ USD. Đến giữa thập niên 90, sau giai đoạn cải cách sắp xếp

lại hệ thống, Singapore đã có trên 140 ngân hàng thương mại. Quá trình công

nghiệp hóa mạnh mẽ, cùng với sự kiểm soát của Ủy ban tiền tệ Singapore và các

định chế tài chính chặt chẽ đã giúp phát triển hệ thống ngân hàng thương mại theo

hướng ngân hàng hiện đại, chú trọng đổi mới công nghệ và đa dạng hoá sản phẩm

đáp ứng yêu cầu dịch chuyển vốn của thị trường. Tiêu biểu nhất và đi đầu trong việc

áp dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển hoạt động bán lẻ là hai ngân hàng

DBS và UOB.

a. Ngân hàng phát triển Singapore (DBS)

DBS là ngân hàng lớn nhất tại Singapore và là một trong những tập đoàn

dịch vụ tài chính lớn nhất châu Á. Được thành lập vào ngày 16 tháng 7 năm 1968.

Tháng 5 năm 2008, DBS mua lại dịch vụ kinh doanh ngân hàng của Bowa

Commercial Bank. Hiện nay, DBS có 80 chi nhánh trong nước và 154 chi nhánh

nước ngoài, có thế mạnh trong nhiều lĩnh vực như: quản lý tài sản, hối phiếu, trái

phiếu, thị trường vốn, tài trợ doanh nghiệp, ngân hàng đại lý, thư tín dụng, đầu tư

vốn, bao thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, thanh toán quốc tế, ngân hàng

điện tử, sáp nhập và mua lại, thị trường tiền tệ, quản trị danh mục, bất động sản, bảo

hiểm rủi ro, cho vay hợp vốn, bảo lãnh phát hành.

26

Bảng 2.1: Tình hình tài chính của DBS trong 3 năm 2008-2010

Đơn vị: triệu USD

Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2009 31/12/2008

Tổng tài sản có 154.342 149.948 132.013

Xếp hạng trong nước 1 1

Xếp hạng trên thế giới 128 128

Vốn tự có 15.631 13.655 14.163

Vốn tự có /Tổng TSC 10,13% 9,11% 10,73%

Thu nhập ròng 1.263,60 1.336,50 1127,10

Lợi nhuận /Vốn tự có (ROA) 0,82% 0,95% 0,94%

Lợi nhuận /Vốn chủ sở hữu (ROE) 8,49% 9,64% 8,2%

Hệ số an toàn vốn CAR 16,70% 14,00% 13,40%

Thu nhập hoạt động 1.406,40 1.581,40 1.434,30

Chi phí hoạt động 554,10 684,70 609,50

Chi phí hoạt động /Thu nhập hoạt động 39,40% 43,30% 42,50%

Tổng dư nợ /Tổng tiền gửi 67,70% 71,10% 63,90%

Tổng tài sản lỏng /Tổng tài sản có 14,90% 11,90% 14,60%

Tỉ lệ nợ khó đòi /Tổng tài sản có 1,30% 0,50% 0,35%

Tỉ lệ nợ khó đòi /Tổng dư nợ 2,90% 1,18% 0,87%

Tỉ lệ nợ khó đòi /Vốn tự có 13,00% 5,60% 3,30%

Tỉ lệ dự phòng rủi ro/Nợ khó đòi 71,00% 115,50% 133,20%

Tỉ lệ dự phòng rủi ro/Vốn tự có 9,30% 6,40% 4,40%

Tỉ lệ tài sản có sinh lời/Tổng TSC (nếu có) 88,10% 90,70% 88,80%

(Nguồn: Báo cáo của công ty Fitch Ratings )

27

DBS là một trong những ngân hàng thương mại rất thành công trong hoạt

động ngân hàng bán lẻ, là ngân hàng đầu tiên tại Singapore thành lập trung tâm dịch

vụ khách hàng (contact center) với gần 400 nhân viên. Trung bình mỗi ngày, trung

tâm xử lý từ 5.000 đến 6.000 cuộc gọi. Bên cạnh đó, trung tâm dịch vụ khách hàng

của DBS còn cung cấp thêm dịch vụ Phone Banking để khách hàng tự thực hiện các

giao dịch như truy vấn số dư tài khoản, chuyển khoản, xem sao kê tín dụng hay các

thông tin về sản phẩm dịch vụ và thủ tục thực hiện…

Trung tâm dịch vụ khách hàng hoạt động 24h/ngày và 7 ngày/tuần phục vụ

cho hoạt động bán lẻ trong toàn hệ thống của mình qua các phương tiện như điện

thoại cố định, điện thoại di động, fax, email và cung ứng các dịch vụ rất đa dạng

bao gồm:

- Cung cấp thông tin chung về ngân hàng như mạng lưới hoạt động, tỷ giá,

lãi suất, biểu phí, giá chứng khoán, thủ tục hồ sơ liên quan đến các sản phẩm dịch

vụ cung cấp đến khách hàng.

- Hỗ trợ, giải đáp, tư vấn khách hàng trong quá trình sử dụng các sản phẩm

dịch vụ ngân hàng (Inbound service support): kiểm tra thông tin số dư và sao kê tài

khoản các loại, kiểm tra thông tin về sổ tiết kiệm, séc và thông tin từng giao dịch cụ

thể; tư vấn khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ

Thực hiện chức năng marketing và bán sản phẩm ra bên ngoài qua điện

thoại (Outbound sales &Telemarketing functions): thực hiện điều tra thị trường,

điều tra ý kiến khách hàng đánh giá về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, thực hiện

quảng cáo chủ động khi có sản phẩm, dịch vụ mới…

Thực hiện các giao dịch tác nghiệp như: chuyển tiền trong nước và quốc tế,

thanh toán hóa đơn của các nhà cung cấp dịch vụ khác, các dịch vụ về thẻ (sao kê,

các giao dịch chờ xử lý, phát thành thẻ, khóa thẻ khi khách hàng thông báo mất

thẻ…)

Cung cấp dịch vụ đăng ký và thiết lập cuộc hẹn: khách hàng có thể dăng ký

mở tài khoản, phát hành thẻ, vay vốn hoặc dịch các dịch vụ về đầu tư và bảo hiểm

qua trung tâm mà không phải trực tiếp đến ngân hàng.

28

Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, nên hầu hết các giao dịch đều

được thực hiện tự động (khoảng 70% trên tổng số các giao dịch), tiết kiệm chi phí

đáng kể cho ngân hàng và khách hàng. Mỗi khách hàng sử dụng mã truy cập và mật

khẩu cá nhân để thực hiện các giao dịch mà không cần có sự trợ giúp của nhân viên

ngân hàng. Với biện pháp định danh khách hàng rất an toàn, mỗi khách hàng khi sử

dụng mã truy cập do ngân hàng cấp khi khách hàng đăng ký giao dịch tại quầy và

có thể thay đổi tại các máy ATM hoặc trung tâm dịch vụ khách hàng.

b. Ngân hàng United Overseas (UOB)

UOB là một ngân hàng thương mại thành lập năm 1935, được niêm yết trên

thị trường chứng khoán Singapore. Tập đoàn UOB gồm hai ngân hàng con là

United Overseas Bank Limited (ngân hàng mẹ) và ngân hàng Far Eastern Bank

Limited. Từ năm 1994, UOB đã sáp nhập thêm nhiều ngân hàng quy mô nhỏ tại

Singapore.

Hệ thống ngân hàng UOB bao gồm 65 chi nhánh trong nước,274 chi nhánh

nước ngoài (chủ yếu tại Indonesia và Malaysia),154 văn phòng đại diện tại nước

ngoài, văn phòng của các công ty con. Lĩnh vực kinh doanh ma UOB có thế mạnh

bao gồm: cung cấp các dịch vụ tài chính thuê mua, bảo hiểm, môi giới chứng

khoán, liên doanh góp vốn và quản lý quỹ

Các mức xếp hạng của UOB phản ánh vị trí tài chính tốt được duy trì trong

một thời gian dài. Ngân hàng có khả năng duy trì được tình trạng ổn định và có thể

đối mặt với những thách thức trong các mảng hoạt động chính của ngân hàng.

Nằm trong một phần của kế hoạch mở rộng tại khu vực châu Á Thái Bình

dương, UOB đã thiết lập 3 “cột Đông Nam Á”trọng tâm tại thị trường Malaysia,

Thái Lan và Indonesia ngoài thị trường nội địa tại Singapore. UOB tiếp tục những

nỗ lực khu vực hoá trong suốt năm 2007, với việc mở một chi nhánh ở Trung Quốc

và mua lại 10% sở hữu của 1 ngân hàng Việt Nam là Ngân hàng Phương Nam.

29

Bảng 2.2: Tình hình tài chính của UOB trong 3 năm 2008-2010

Đơn vị: triệu USD

Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2009 31/12/2008

Tổng tài sản có 127.985 127.113 121.392

Xếp hạng trong nước 3 3 2

Xếp hạng trên thế giới 167 160 146

Vốn tự có 11.728,0 10.922,0 12.299,7

Thu nhập ròng 1.326 1.364 1.510

Lợi nhuận/Tổng TSC (ROA) 1,00% 1,10% 1,30%

Lợi nhuận/Vốn tự có (ROE) 11,30% 11,70% 12,50%

Vốn tự có/Tổng TSC 9,16% 8,59% 10,10%

Hệ số an toàn vốn (CAR) 19,00% 15,30% 14,50%

Thu nhập hoạt động 1.592 1.726 1.902

Chi phí hoạt động 611,30 724,90 783,60

Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động 38,40% 42,10% 41,20%

Tổng dư nợ/Tổng tiền gửi 83,70% 68,09% 64,20%

Tổng TS lỏng/Tổng TSC 20,30% 12,00% 12,20%

Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng TSC 1,46% 1,13% 0,95%

Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 2,68% 2,20% 1,81%

Dự phòng rủi ro/Nợ quá hạn 93,42% 106,30% 111,70%

Dự phòng rủi ro/Vốn tự có 15,00% 13,90% 10,70%

(Nguồn: Báo cáo của công ty Fitch Ratings )

30

UOB đặc biệt quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động

của ngân hàng, đặc biệt là mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, nhằm tạo ra các sản

phẩm mới có tính đột phá, có hàm lượng công nghệ cao, có tính cạnh tranh trên thị

trường. Điển hình là việc áp dụng chương trình KIOS banking - giao dịch điện tử

qua KIOS. Đây là một trong các kênh giao dịch ngân hàng điện tử, sử dụng công

nghệ màn hình cảm ứng và bảo mật bằng tĩnh mạch để cung cấp dịch vụ cho khách

hàng với các nền tảng cơ sở hạ tầng an ninh, bảo mật đặc biệt.

UOB còn tập trung nâng cao năng lực quản lý, tăng cường hiệu quả bằng

cách thành lập các nhóm chuyên gia kinh tế xem xét và phân tích số liệu cũng như

tư vấn về tính khả thi của các hoạt động dựa trên các điều kiện kinh tế xã hội hiện

đại. Để thực hiện được điều này, UOB áp dụng và khai thác hiệu quả hệ thống

thông tin quản lý (MIS) phục vụ cho kế hoạch của mình. Hệ thống thông tin quản lý

này đảm bảo cho UOB có hệ thống báo cáo đầy đủ, thu thập được những quyết định

kinh doanh ngân hàng. Việc xây dựng hệ thống MIS và tiêu chuẩn hóa hệ thống này

đã giúp UOB nâng cao hiệu quả quản lý về tài chính, quản lý rủi ro, vốn, nguồn

nhân lực, quan hệ khách hàng và lợi nhuận...

Bên cạnh đó, UOB còn chú trọng nâng cấp khả năng sử dụng ngân hàng

điện tử của các tổ chức với phần mềm thiết kế cho thị trường Singapore. Kế hoạch

đưa ra nhằm tăng số lượng khách hàng sử dụng ATM, sử dụng dịch vụ ngân hàng

qua mạng Internet và các phương tiện điện tử khác, phát triển phần mềm giúp cho

việc thẩm định và đánh giá rủi ro tín dụng, mở rộng thị trường tín dụng tiêu dùng,

đánh giá lại khách hàng mục tiêu, phân chia khách hàng trong hoạt động bán lẻ

nhằm phục vụ tốt nhất cho từng đối tượng.

2.1.2. Kinh nghiệm từ các ngân hàng của Anh

Các ngân hàng ở Anh có thế mạnh về nguồn vốn, kinh nghiệm và công

nghệ. Trong đó, hai ngân hàng HSBC và SCB có một nền tảng công nghệ vô cùng

chắc chắn để cung cấp đến khách hàng mọi dịch vụ, mọi lúc, mọi nơi. Các sản phẩm

bán lẻ của HSBC và SCB đều được hỗ trợ tối đa bởi các ứng dụng khoa học kỹ

thuật. Điều đó chứng minh đẳng cấp vượt trội của một nhà cung cấp dịch vụ lâu đời

và hàng đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

31

Với thế mạnh về vốn, kinh nghiệm hoạt động trong môi trường ngân hàng

và đặc biệt là lợi thế về công nghệ, các ngân hàng ở Anh đã mang lại cho người tiêu

dùng cá nhân những sản phẩm dịch vụ bán lẻ tiện lợi, hiệu quả và nhanh chóng.

a. Ngân hàng The Hong Kong and Shanghai Banking Corporation

Limited (HSBC)

HSBC là một trong các tập đoàn ngân hàng lớn nhất trên thế giới, trụ sở

chính đặt tại vương quốc Anh, bao gồm các ngân hàng và chi nhánh tại châu Âu,

châu Á-Thái Bình Dương, châu Mỹ, Trung Đông và châu Phi…, có lịch sử hoạt

động trên 100 năm. HSBC thuộc sở hữu của 190.000 cổ đông tại hơn 100 nước và

vùng lãnh thổ, cổ phiếu của tập đoàn và các ngân hàng con được niêm yết tại sở

giao dịch chứng khoán London, Hồng Kông, New York và Paris.

HSBC có mạng lưới chi nhánh rộng nhất trên thế giới: có hơn 7000 chi

nhánh tại 81 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Cơ cấu lợi nhuận được phân bổ

đều theo khu vực địa lý: 30% châu Á và Trung Đông, 30% châu Mỹ và 40% châu

Âu (chủ yếu tại Anh) và cũng đa dạng đều theo đối tượng khách hàng: doanh

nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ và khách hàng cá nhân.

32

Bảng 2.3: Tình hình tài chính của Ngân hàng HSBC trong 3 năm 2008-2010

Đơn vị: triệu USD

Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2009 31/12/2008

Tổng tài sản có 2.364,5 2.527,5 2.354,3

Xếp hạng trong nước - - -

Xếp hạng trên thế giới - - -

Vốn tự có 130,831 95,205 128,160

Thu nhập ròng 6,694 6,498 20,455

ROA 0,27% 0,26% 0,97%

ROE 5,78% 4,70% 15,90%

Vốn tự có/Tổng TSC 5,53% 3,79% 5,69%

Hệ số an toàn vốn CAR 13,7% 11,4% 13,6%

Thu nhập hoạt động 72,714 73,135 61,751

Chi phí hoạt động 34,395 38,535 39,042

Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động 47,30% 52,69% 63,22%

Tổng dư nợ/Tổng tiền gửi 79,08% 85,8% 89,5%

Tổng TS lỏng/Tổng TSC 3,57% 20,11% 21,63%

Tổng TS lỏng/Tổng tiền gửi 64,71% 45,57% 46,46%

Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng TSC 1,29% 1,00% 0,83%

Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 3,32% 2,65% 2,00%

Dự phòng rủi ro/Nợ quá hạn 83,45% 95,18% 98,1%

Dự phòng rủi ro/Vốn tự có 19,52% 26,64% 13,45%

Tỷ lệ tài sản có sinh lời/Tổng TSC (nếu có) 92,90% 92,49% 92,48%

(Nguồn: Báo cáo của công ty Fitch Ratings )

33

HSBC có thế mạnh trong hầu hết các lĩnh vực ngân hàng và tài chính, kể cả

ngân hàng đầu tư, chứng khoán và bảo hiểm. Năm 2009, tổng tài sản có của tập

đoàn HSBC giảm 6,89% so với năm 2008 do sự cắt giảm kinh doanh các công cụ

phái sinh, cho vay khách hàng và đầu tư tài chính. Trong khi đó, vốn chủ sở hữu

tăng 37,42% do trong tháng 4 năm 2009, HSBC đã hoàn tất thành công việc phát

hành quyền, bổ sung 17,8 tỷ USD vào vốn chủ sở hữu. Thu nhập ròng cao hơn năm

2008, tuy không nhiều, chỉ tăng 3,02%. Mặc dù tình hình kinh tế toàn cầu vẫn trong

bối cảnh khó khăn, HSBC vẫn tạo được lợi nhuận tốt, đặc biệt là ở khu vực châu Âu

và châu Á-Thái Bình Dương. Trong năm 2009, khủng hoảng của khu vực Trung

Đông cũng có tác động không tốt tới hoạt động của HSBC. Lợi nhuận trước thuế

của tập đoàn ở khu vực này chỉ đạt 0,5 tỷ USD, giảm 74% so với năm 2008. Chỉ số

ROA và ROE đều cao hơn năm trước, tuy không đáng kể. Hệ số an toàn vốn vẫn

được duy trì ở mức tốt là 13,7%. Chi phí được quản lý tốt. Năm 2009, chỉ số chi

phí/thu nhập ở mức 47,3%, giảm 5,39% so với năm trước. Tuy nhiên, nợ quá hạn

cũng tăng lên ở mức 3,32% so với mức 2,65% của năm 2008. Năm 2009, tiền gửi

khách hàng cũng ở mức cao là 1.159 tỷ USD mặc dù lãi suất có giảm. (Báo cáo

thường niên, website ngân hàng HSBC)

HSBC là một tập đoàn tập trung vào việc huy động tiền gửi. Khả năng huy

động vốn và khả năng thanh khoản là mặt mạnh của tập đoàn HSBC và là lợi thế

cạnh tranh của các ngân hàng lớn thuộc tập đoàn này. HSBC định vị thương hiệu

của mình thông qua thông điệp “Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương”, ngân

hàng này được đánh giá là vượt trội ở khả năng bán hàng và khả năng giới thiệu các

sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới cho thị trường với số lượng vốn đầu tư, mạng

lưới, chủng loại sản phẩm, số lượng nhân viên và khách hàng nhiều hơn hẳn so với

các ngân hàng khác.

HSBC rất chú trọng đầu tư ứng dụng công nghệ, phát triển dịch vụ của

mình theo hướng hiện đại hóa, tạo điều kiện tối đa cho khách hàng có thể tiếp cận

được các dịch vụ bán lẻ của mình. HSBC là là ngân hàng cung cấp nhiều sản phẩm,

dịch vụ tài chính cá nhân độc đáo, đa dạng và sáng tạo như: tài khoản thanh toán

dành cho cá nhân, tài khoản tiền gửi định kỳ, tài khoản dành cho du học sinh, chứng

34

chỉ tiền gửi, khoản vay tín dụng tiêu dùng, cho vay tài trợ mua nhà, cho vay tài trợ

mua ô tô, cho vay có đảm bảo, hình thức khấu chi có thế chấp và không có thế

chấp… HSBC cũng là một trong những ngân hàng đầu tiên giới thiệu dịch vụ ATM

và thẻ ATM, là ngân hàng tiên phong trong việc triển khai hệ thống ngân hàng tự

động qua điện thoại. Hệ thống thẻ visa và master của HSBC cũng là một trong

những thành công trong việc phát triển dịch vụ bán lẻ của ngân hàng này, doanh số

phát hành thẻ tăng mạnh qua các năm.

HSBC cũng là ngân hàng đầu tiên áp dụng hệ thống tài khoản tiết kiệm trực

tuyến, thu hút được hơn 1 tỷ USD tiền gửi chỉ trong hai tháng đầu tiên sau khi triển

khai chương trình ngân hàng trực tuyến tại Mỹ, qua chương trình này, HSBC đã mở

rộng hoạt động tới 7 bang của nước Mỹ và cả bang Colombia, nơi đã có các chi

nhánh ngân hàng bán lẻ của Mỹ. Hiện nay, HSBC đã có thể tiếp cận các khách hàng

trên toàn bộ nước Mỹ - thị trường mà trước đây HSBC chưa từng có mặt.

Biểu đồ 2.1: Doanh số phát hành thẻ của HSBC giai đoạn 2005 – 2010

Đơn vị: triệu thẻ

(Nguồn: Tổng hợp từ website ngân hàng HSBC)

HSBC cũng là một trong những ngân hàng rất chú trọng đến việc đầu tư phát triển

các trung tâm dịch vụ khách hàng. Tính đến cuối năm 2007, ngân hàng này đã có 14

trung tâm dịch vụ khách hàng trên toàn cầu,9 trong số đó đặt tại Anh. Một trung tâm

dịch vụ khách hàng của HSBC có số nhân viên lên tới 300 người, trung bình xử lý

khoảng 8.400 cuộc gọi/ngày.

35

b. Ngân hàng Standard Chartered Bank (SCB)

Ngân hàng SCB được thành lập năm 1853, là một trong 10 ngân hàng lớn

nhất của Anh tính theo tài sản có. Tuy có trụ sở chính tại Anh nhưng hoạt động tại

Anh tương đối hạn chế, hoạt động chủ yếu thông qua mạng lưới chi nhánh nước

ngoài, tập trung ở châu Mỹ và các thị trường mới nổi như khu vực châu Á-Thái

Bình Dương, châu Phi và Trung Đông. SCB chịu sự giám sát của Cơ quan Giám sát

dịch vụ tài chính (FSA).

Năm 2000, SCB mua lại ngân hàng Grindlays - ngân hàng tại Ấn độ và

Trung Đông - từ ANZ. Đầu năm 2005, SCB mua lại ngân hàng lớn thứ 7 của Hàn

Quốc là Korea First Bank (KFB) và Hàn Quốc trở thành thị trường quan trọng lớn

thứ hai sau Hồng Kông trong chiến lược của ngân hàng. SCB có 2 chi nhánh tại

Anh và 620 chi nhánh nước ngoài đặt tại 56 nước trên thế giới, có thế mạnh về dịch

vụ ngân hàng bán buôn, bán lẻ và đầu tư. Chiến lược của SCB là tập trung vào dịch

vụ ngân hàng cho người tiêu dùng, tín dụng công ty, dịch vụ cho các định chế tài

chính, kinh doanh ngoại tệ, quản lý vốn và tài trợ thương mại.

Năm 2009, bất chấp kinh tế khó khăn, hoạt động của SCB vẫn phát triển

tốt. Tổng tài sản có của SCB tăng 0,36% so với năm 2008. Hạng mục lớn nhất trong

tổng tài sản có là cho vay khách hàng với tỷ trọng 45,41%. So với năm 2008, dư nợ

cho vay tăng 13,84%. Vốn chủ sở hữu trong năm 2009 cũng tăng 23,49% so với

năm trước. Nguồn vốn của ngân hàng tăng còn có sự đóng góp của việc tăng trưởng

của tiền gửi khách hàng. Tiền gửi khách hàng là hạng mục lớn nhất trong nguồn vốn

của ngân hàng SCB với tỷ trọng tới 57,54%. Hệ số an toàn vốn ở mức tốt là

12,78%, cao hơn mức 11,73% của năm 2008. SCB là một trong số ít các ngân hàng

có lịch sử lâu năm ở Anh không cần tới sự trợ giúp về vốn của chính phủ trong cơn

khủng hoảng tài chính, mặc dù theo đánh giá của các tổ chức định mức tín nhiệm

quốc tế SCB hiện nay có khả năng được chính phủ hỗ trợ ở mức cao nhất nếu cần

thiết.

36

Bảng 2.4: Tình hình tài chính của SCB trong 3 năm 2008-2010

Đơn vị: triệu USD

Chỉ tiêu 30/09/2010 31/12/2009 31/12/2008

Tổng tài sản có 436.653 435.068 329.205

Xếp hạng trong nước 8 9 8

Xếp hạng trên thế giới 56 66 64

Vốn tự có 27.340 22.140 20.851

Thu nhập ròng 3.477 3.344 2.989

ROA 0,80% 0.92% 1,00%

ROE 14,05% 16,35%% 15,60%

Vốn tự có/Tổng TSC 6,26% 5,09% 6,33%

Hệ số an toàn vốn CAR 12,78% 11,73% 11,24%

Thu nhập hoạt động 15.184 13.968 11.067

Chi phí hoạt động 7.952 7.611 6.215

Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động 52,37% 54,49% 56,16%

Tổng dư nợ/Tổng tiền gửi 78,60% 83,01% 85,82%

Tổng TS lỏng/Tổng TSC 9,77% 27,41% 18,02%

Tổng TS lỏng/Tổng tiền gửi 16,97% 49,48% 33,0%

Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng TSC 0,41% 0,69% 0,70%

Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,91% 1,36 % 1,22%

Dự phòng rủi ro/Nợ quá hạn 110,80% 65,88% 78,11%

Dự phòng rủi ro/Vốn tự có 7,69% 8,95% 8,68%

(Nguồn: Báo cáo của công ty Fitch Ratings )

37

Thu nhập ròng tăng 3,98%. Chỉ số chi phí/thu nhập giảm 2,12% so với năm

2008 và đạt mức tương đối tốt là 52,37% trong năm 2009. Chỉ số ROA và ROE đều

giảm so với năm 2008, tuy không đáng kể. Tỷ lệ nợ quá hạn là 0,91%, rất thấp so

với các ngân hàng đồng hạng. (Báo cáo thường niên, website ngân hàng SCB)

SCB là một trong những ngân hàng rất chú trọng đầu tư vào mảng dịch vụ

ngân hàng bán lẻ, hướng tới đối tượng phục vụ là các khách hàng cá nhân và hộ gia

đình, tiền gửi dân cư chiếm một phần khá lớn trong nguồn vốn huy động của SCB,

giúp tập đoàn đáp ứng được danh mục đầu tư cho vay lớn. SCB đáp ứng tối đa nhu

cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng bằng cách làm việc cả ngoài giờ hành chính lẫn

trong ngày nghỉ cuối tuần ở nhiều khu vực trên thế giới. Một trong những giải pháp

rất thành công trong việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển hoạt động

ngân hàng bán lẻ của SCB là việc áp dụng hệ thống quản lý quan hệ khách hàng –

CRM

CRM - Customer Relationship Management – là một chiến lược doanh

nghiệp nói chung để lựa chọn và quản lí những mối quan hệ khách hàng có giá trị

nhất. CRM yêu cầu một nguyên lí về doanh nghiệp khách hàng trung tâm và sự mở

rộng để hỗ trợ các quá trình dịch vụ, giao dịch, tiếp thị một cách có hiệu quả. CRM

cho phép việc định tuyến thông minh các tương tác với khách hàng từ bên trong và

bên ngoài thông qua nhiều kênh liên lạc khác nhau, bao gồm điện thoại, email, web

chat. Các ứng dụng CRM có thể tác động tốt đến việc quản lí mối quan hệ khách

hàng với điều kiện hãng kinh doanh phải có các chiến lược, sự lãnh đạo và sự mở

rộng đúng đắn.

Như vậy, thông qua việc sử dụng hệ thống CRM, SCB có thể hiểu được

nhóm khách hàng chính và tùy biến sản phẩm dịch vụ cho khách hàng của mình, đo

hoạt động khách hàng thông qua những dự án khách hàng, chiến dịch marketing,

chương trình giới thiệu sản phẩm. SCB triển khai công nghệ tập trung vào khách

hàng như phần mềm Call center, những trang web tự phục vụ, bố trí và tổ chức hợp

lý những tiến trình liên quan tới mô hình kinh doanh tập trung vào giá trị khách

hàng. Khi chiến lược quản trị khách hàng được thực hiện thích hợp và công nghệ

CRM mang lại hiệu quả chi phí thích hợp, SCB có thể tránh nhầm lẫn và lãng phí

38

do khách hàng nhận được nhiều thông điệp khác nhau từ những đại diện thương mại

khác nhau.

Việc ứng dụng CRM với các phần mềm hiện đại đã mang lại cho SCB

nhiều lợi ích, phát triển hơn nữa hoạt động ngân hàng bán lẻ nhờ quản lý tốt quan

hệ khách hàng, thể hiện như sau:

- Quản lý tự động việc bán hàng: để theo dõi khách hàng, tìm kiếm các

khách hàng có triển vọng, các khách hàng hấp dẫn nhất và lưu trữ các tương tác

khác nhau với khách hàng khi nó xảy ra; thiết lập các báo cáo thường xuyên về tình

hình bán hàng, nhắc nhở nhân viên trong một số hoạt động; góp phần quản trị lực

lượng bán hàng lưu động, hoạt động không có địa điểm cụ thể, giúp cho lực lượng

bán làm việc hiểu quả và được điều phối để theo dõi thường xuyên.

- Các công cụ cá biệt hóa: ứng dụng CRM giúp cho SCB có thể xác lập hồ

sơ khách hàng dựa vào các thông tin được khách hàng cung cấp tự nguyện; khai

thác các thông tin khách hàng từ kho dữ liệu để phác họa các sản phẩm khác nhau

cho các nhóm khách hàng ghé thăm trang web và gởi chào hàng qua email cho

khách hàng, dựa vào thị hiếu và những lần mua trước của họ.

2.1.3. Kinh nghiệm từ các ngân hàng của Australia

Hai trong số bốn ngân hàng lớn nhất Australia là Commonwealth và ANZ

đang đẩy mạnh mở rộng thị trường châu Á, trong khi những cơ hội tăng trưởng ở

"xứ sở chuột túi”này giảm đi. Có thể thấy rằng, các ngân hàng của Úc nhắm đến các

thị trường châu Á trong đó có Việt Nam đã đem lại cho chúng ta cơ hội học hỏi

thông qua cạnh tranh, đặc biệt là về ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ

gia tăng hoạt động bán lẻ.

Tại Việt Nam, bên cạnh ngân hàng ANZ đã được người tiêu dùng biết đến

như là một trong những ngân hàng bán lẻ tốt nhất trên thị trường tài chính trong

nước, ngân hàng Common Wealth cũng đang từng bước đặt chân vào thị trường

ngân hàng nước ta. CBA: Commonwealth Bank of Australia - là một trong những

tập đoàn dịch vụ tài chính hàng đầu của Australia với tổng tài sản lên đến hơn 369

tỷ đôla Australia. CBA cũng là ngân hàng bán lẻ lớn nhất tại Australia. Trong khi

ANZ có sự hiện diện lớn hơn ở châu Á, CBA lại có cơ sở vững chắc ở những nước

39

như Trung Quốc và Indonesia và là ngân hàng có mạng lưới chi nhánh và ATM lớn

nhất Australia hiện nay.

a. Ngân hàng Australia và New Zealand (ANZ)

Ngân hàng ANZ bắt đầu hoạt động ngày 01/10/1970, là tập đoàn ngân hàng

lớn thứ 3 của Úc tính về tổng tài sản, là một trong số các doanh nghiệp lớn nhất và

thành công nhất tại Úc, phục vụ hơn 6 triệu khách hàng với khối tài sản trị giá 293

tỷ đô la, có hơn 30.000 nhân viên tại các thị trường trọng điểm như Úc và New

Zealand, châu Á-Thái Bình Dương, Anh, châu Âu và Mỹ. Mạng lưới chi nhánh của

ANZ bao gồm: tại Úc: 748 chi nhánh, New Zealand: 143 chi nhánh, Mỹ: 1 chi

nhánh, châu Âu: 2 chi nhánh,8 chi nhánh tại Papua New Guinea,50 chi nhánh tại

các nước châu Á-Thái Bình Dương. Các dịch vụ thế mạnh của ngân hàng ANZ: là

tài trợ thương mại, nguồn vốn, thanh toán quốc tế bằng đồng dolla Úc, dịch vụ lưu

ký, ngân hàng điện tử.

Tập đoàn ANZ thực hiện sáng kiến “Break out”– là chương trình phát triển

văn hóa doanh nghiệp, nhằm tạo dựng văn hóa đầy tính sôi động, nhiệt huyết và đề

cao hiệu quả.

Mục tiêu của ANZ là mang tới cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ

tốt nhất, có tỷ lệ giao dịch tự động trên tổng số giao dịch cao nhất, tạo được doanh

thu bán lẻ tăng vọt và thực sự khác biệt so với các ngân hàng khác. Chất lượng dịch

vụ được nâng cao và thời gian chấp thuận các khoản tín dụng ngắn hơn đã giúp

ngân hàng ANZ được đánh giá là có khả năng xử lý công việc ưu việt hơn so với

các ngân hàng quốc tế.

Ngân hàng ANZ đã ứng dụng công nghệ thông tin, đầu tư lớn vào quản trị

rủi ro, triển khai nhiều quy trình và hệ thống mới. Bất chấp lạm phát tăng cao, tăng

trưởng tín dụng nóng và khủng hoảng tài chính, chất lượng quản trị rủi ro của ANZ

vẫn được đánh giá rất tốt. Ngoài ra, ANZ cũng không ngừng giới thiệu những sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng mới nhất như: tài khoản thông minh, tài khoản đắc lợi trực

tuyến cho khách hàng.

Năm 2009, bất chấp kinh tế khó khăn, hoạt động của SCB vẫn phát triển

tốt. Tổng tài sản có của SCB tăng 0,36% so với năm 2008. Hạng mục lớn nhất trong

40

tổng tài sản có là cho vay khách hàng với tỷ trọng 45,41%. So với năm 2008, dư nợ

cho vay tăng 13,84%. Vốn chủ sở hữu trong năm 2009 cũng tăng 23,49% so với

năm trước. Nguồn vốn của ngân hàng tăng còn có sự đóng góp của việc tăng trưởng

của tiền gửi khách hàng. Tiền gửi khách hàng là hạng mục lớn nhất trong nguồn vốn

của ngân hàng SCB với tỷ trọng tới 57,54%. Hệ số an toàn vốn ở mức tốt là

12,78%, cao hơn mức 11,73% của năm 2008. SCB là một trong số ít các ngân hàng

có lịch sử lâu năm ở Anh không cần tới sự trợ giúp về vốn của chính phủ trong cơn

khủng hoảng tài chính, mặc dù theo đánh giá của các tổ chức định mức tín nhiệm

quốc tế SCB hiện nay có khả năng được chính phủ hỗ trợ ở mức cao nhất nếu cần

thiết.

Phân khúc dịch vụ tự phục vụ như Internet Banking và ATM được mở

rộng, việc bổ sung thêm máy ATM với nhiều chức năng hơn và chất lượng cao hơn

cùng với trung tâm chăm sóc khách hàng hoạt động 24/24 đã mở rộng quy mô và

thị phần của ngân hàng một cách đáng kể. Ngân hàng ANZ còn chú trọng phát triển

hệ thống quản lý hàng đợi, tạo thuận lợi hơn cho khách hàng và hiệu quả của ngân

hàng.

41

Bảng 2.5: Tình hình tài chính ngân hàng ANZ 3 năm 2008-2010

Đơn vị: triệu USD

Chỉ tiêu 30/09/2011 30/09/2010 30/09/2009

Tổng tài sản 476.987 471.024 392.773

Xếp hạng trong nước 4 3 3

Xếp hạng trên thế giới 57 60 61

Vốn tự có 31.558 26.552 22.048

Vốn tự có/Tổng TSC 6,62% 5,64% 5,61%

Thu nhập ròng 2.912 3.327 4.187

Lợi nhuận/Tổng TSC (ROA) 0,61% 0,71% 1,07%

Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) 10,17% 12,53% 18,99%

Hệ số an toàn vốn CAR 13,70% 11,10% 10.10%

Thu nhập hoạt động 13.097 11.495 11.022

Chi phí hoạt động 6.095 5,444 4.953

Tổng dư nợ 353.594 335.187 288.879

Tổng tiền gửi 314.294 283.966 233.879

Tổng tài sản lỏng 25.317 25.030 16.987

Dự phòng rủi ro 4.526 3.496 2.262

Nợ xấu 4.392. 1.750 666

Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động 46,54% 47,36% 44,94%

Tổng dư nợ/Tổng tiền gửi 112,50% 118,04% 123,59%

Tổng tài sản lỏng/Tổng tiền gửi 8,06% 8,23% 6,72%

Tỉ lệ nợ xấu/Tổng TSC 0,92% 0,37% 0,17%

Tỉ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ 1,24% 0,52% 0,23%

Tỉ lệ dự phòng rủi ro/Tổng dư nợ 1,28% 1,04% 0,78%

Tỉ lệ dự phòng rủi ro/Vốn tự có 14,34% 13,17% 10,26%

Tỉ lệ dự phòng rủi ro/Nợ xấu 103,05% 199,77% 339,64%

(Nguồn: Báo cáo của công ty Fitch Ratings )

42

ANZ còn thể hiện rõ sự linh hoạt trong việc ứng dụng công nghệ thông tin

nhằm phát triển mạng hoạt động ngân hàng bán lẻ thông qua dịch vụ KIOS Banking

rất hiệu quả. Đây là một trong các kênh giao dịch ngân hàng điện tử của ANZ sử

dụng công nghệ màn hình cảm ứng và bảo mật bằng tĩnh mạch để cung cấp dịch vụ

cho khách hàng với các nền tảng cơ sở hạ tầng an ninh, bảo mật đặc biệt. Dịch vụ

KIOS Banking của ANZ gồm các dịch vụ: tra cứu các thông tin, vấn tin tài khoản,

in sao kê, xem nhật ký giao dịch… Tuỳ thuộc vào chính sách, chiến lược phát triển

và môi trường kỹ thuật mà ANZ có thể cung cấp toàn bộ, một phần hoặc tạm thời

khoá một số dịch vụ và sẽ được cung cấp tới khách hàng khi đã sẵn sàng.

Đối tượng sử dụng dịch vụ KIOS Banking của ANZ chia làm hai loại:

Khách hàng phổ thông: gồm tất cả khách hàng không phân biệt đối tượng, có nhu

cầu sử dụng các dịch vụ thông tin chung tại nơi đặt KIOS điện tử như: tra cứu lãi

suất, các thủ tục nghiệp vụ khi giao dịch với chi nhánh, thông tin chung về các hoạt

động của chi nhánh, của ANZ… và khách hàng thành viên bao gồm khách hàng là

các tổ chức, cá nhân có duy trì tài khoản hoặc sử dụng thẻ ATM thuộc chi nhánh

ANZ triển khai dịch vụ KIOS điện tử, có đăng ký sử dụng dịch vụ KIOS điện tử và

chấp thuận các điều khoản, điều kiện sử dụng dịch vụ KIOS điện tử của ANZ, có

nhu cầu sử dụng các “dịch vụ thông tin tài khoản”là các thông tin liên quan đến tài

khoản như: vấn tin số dư, vấn tin lịch sử giao dịch, in sao kê tài khoản…

ANZ còn rất chú trọng đến việc quảng cáo nhằm quảng bá các sản phẩm

dịch vụ bán lẻ của mình trên nhiều kênh như:

- Quảng cáo trực tuyến qua email, SMS hay qua điện thoại tại các trung tâm

dịch vụ khách hàng hay các trang web; phối hợp với Đài truyền hình, Đài phát

thanh và báo chí tổ chức các chương trình tìm hiểu về sản phẩm và dịch vụ bán lẻ

của ngân hàng.

- Quảng cáo trên màn hình máy ATM: ANZ sử dụng máy ATM như một

công cụ quảng cáo để triển khai sản phẩm thẻ và các sản phẩm dịch vụ khác của

ngân hàng theo nguyên tắc dễ hiểu, rõ ràng, ngắn gọn và gây được sự chú ý.

43

- Quảng bá thương hiệu của mình thông qua các chương trình tài trợ, ấn

phẩm báo chí và các biển quảng cáo tấm lớn ngoài trời…

Chính vì nắm bắt được cơ hội, biết chú trọng đầu tư đúng nơi đúng chỗ,

ANZ đã trở thành một trong những ngân hàng đi đầu trên thị trường ngân hàng

trong một số lĩnh vực bán lẻ.

b. Ngân hàng Commonwealth

Ngân hàng Commonwealth được thành lập năm 1953 tại Úc với tên gọi ban

đầu là “Commonwealth Trading Bank of Australia”( CBA), năm 1984 đổi tên thành

ngân hàng “Commonwealth”như hiện nay. Ngày 01 tháng 01 năm 1991, ngân hàng

liên bang Victoria sát nhập với ngân hàng Commonwealth của Úc. Tập đoàn vẫn

duy trì hình thức sở hữu của Chính phủ cho đến khi chuyển đổi hình thức sang cổ

phần vào ngày 17 tháng 4 năm 1991. Tháng 7 năm 1996, ngân hàng chuyển đổi

toàn bộ sở hữu sang hình thức sở hữu tư nhân. Ngày 14 tháng 6 năm 2000, công ty

Colonia sát nhập vào tập đoàn này.

Tập đoàn Commonwealth Bank là một trong các tổ chức tài chính hàng đầu

của Úc, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đầu tư, bảo hiểm, môi giới, và

các dịch vụ tài chính khác cho hơn 10 triệu khách hàng tại Úc và trên toàn thế giới.

Tập đoàn đang ngày càng phát triển trên phương diện quốc tế với các hoạt động đầu

tư và mở rộng nghiệp vụ tại các nước Úc, New Zealand, Hoa Kỳ, châu Âu, Nhật

Bản và khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Ngân hàng đang mở rộng hoạt động

kinh doanh sang châu Á với việc thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với ngân hàng

Trung Quốc thành phố Jinan, ngân hàng thương mại thành phố Hàng Châu, thiết lập

quan hệ đối tác với ngân hàng PT bank của Indonesia và đặt văn phòng đại diện tại

Bangalore - Ấn Độ. Mạng lưới chi nhánh của tập đoàn bao gồm: tại Úc có 1.218 chi

nhánh, 1 chi nhánh tại Grand Cayman, Hồng Kông, Japan, Singapore, Anh, Hoa

Kỳ, Việt Nam, văn phòng diện tại các nước: Trung Quốc, Philippin, Indonesia.

Ngân hàng Commonwealth cho vay mua nhà trong nước là chủ yếu, chiếm

63,26% tổng doanh số cho vay tại Úc, với số tuyệt đối là 261.504 triệu AUD, tăng

39,9% so với năm 2008, các khoản vay mua nhà ở nước ngoài cũng chiếm tỷ trọng

cao trong số các khoản cho vay đạt 30,7 triệu AUD bằng 50,83% tổng số tiền cho

44

vay tại nước ngoài và tăng nhẹ so với năm 2008 là 6,54%. Ngoài ra, các khoản cho

vay có thời hạn chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong danh mục các khoản cho vay của

ngân hàng, tại thị trường nội địa các khoản vay này chiếm 25,97% tổng số tiền cho

vay trong nước, tăng 28,65% so với năm 2008 đạt 107.337 triệu AUD, tại thị trường

nước ngoài, khoản vay này cũng đứng vị trí thứ 2, bằng 44,83% tổng số tiền cho

vay tại nước ngoài, tăng 13,23% so với cùng kỳ năm trước với số tuyệt đối là

27.079 triệu AUD (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, website ngân hàng

CBA). Phân loại theo thời gian đáo hạn thì tại thị trường nội địa và nước ngoài của

ngân hàng Commonwealth có thể thấy ngân hàng này tập trung vào cho vay dài

hạn, đặc biệt là mua nhà. Ngoài ra, ngân hàng này còn phục vụ cho vay các dịch vụ

khác như cho vay sản xuất nông nghiệp, vay cá nhân và các khoản vay cho các công

ty thương mại và công nghiệp khác.

Ngân hàng Commonwealth huy động vốn chủ yếu tại Úc chiếm đến 88,10%

tổng nguồn tiền gửi, và chủ yếu thông qua kênh tiền gửi ngắn hạn, chiếm 48,46% số

tiền gửi tại Úc. Tiền gửi có kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi chiếm tương ứng là

29,28% và 17,47% của tổng số tiền gửi tại Úc, cơ cấu tiền gửi này cũng đã khác đi

so với năm 2008, tỉ trọng của các khoản tiền gửi ngắn hạn đã giảm đi thay vào đó, tỉ

trọng của chứng chỉ tiền gửi đã tăng lên, so với năm 2008, nguồn tiền gửi có kỳ hạn

và ngắn hạn đã tăng lên 33%, tiền gửi có kỳ hạn và chứng chỉ tiền gửi tăng tương

ứng so với năm 2008 là 32,79% và 53,42%. Nguồn tiền gửi từ nước ngoài chỉ

chiếm 11,9% tổng tiền gửi của Commonwealth, đã tăng 47,38% so với năm 2008.

Ngoài ra nguồn vốn của CBA còn tập chung chủ vào các loại giấy tờ nhận nợ, năm

2009 số vốn này là 101.819 triệu AUD, bao gồm cả phát hành ngắn và dài hạn bằng

các loại tiền tệ như AUD, USD, EUR, GBP, NZD và các loại tiền tệ khác, so với

năm 2008, nguồn vốn từ hoạt động này tăng lên 18,65% ( Báo cáo thường niên,

website ngân hàng CBA)

45

Bảng 2.6: Tình hình tài chính của ngân hàng CBA trong 3 năm gần đây

Đơn vị: triệu USD

30/09/2011 30/06/2011 31/12/2010 31/12/2009

Chỉ tiêu

Tổng tài sản 625.476 620.372 487.572 440.157

Xếp hạng trong nước 3 3 2 2

Xếp hạng trên thế giới 52 52 52 59

Vốn tự có 32.644 30.503 25.198 23.505

Thu nhập ròng 2.923 4.696 4.774 4.442

Lợi nhuận/Tổng TSC (ROA) 0,47% 0,85% 1,03% 1,1%

Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) 8,95% 16,86% 19,60% 20,54%

Vốn tự có/Tổng TSC 5,22% 4,92% 5,17% 5,34%

Hệ số an toàn vốn CAR 11,6% 10,4% 11,6% 9,8

Thu nhập hoạt động 9.705 15.616 13.718 12.660

Chi phí hoạt động 3.897 7.102 6.580 5.736

Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động 40,15% 45,48% 47,97 45,31

Tổng dư nợ/Tổng tiền gửi 126,94% 110,12% 112,79% 117,84%

Tổng tài sản lỏng/Tổng tiền gửi 3,04% 2,65% 2,40% 3,76%

Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng TSC 0,77% 0,68% 0,14% 0,10%

Tỉ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0,99% 0,89% 0,19% 0,13%

Dự phòng rủi ro/Nợ quá hạn 108,73% 116,96% 250,81% 292,87%

Dự phòng rủi ro/Vốn tự có 16,06% 16,14% 6,80% 5,25%

(Nguồn: Báo cáo của công ty Fitch Ratings )

46

Bên cạnh đó, Commonwealth đã tận dụng rất tốt các ưu thế của mình để

đầu tư vào công nghệ thông tin, đẩy mạnh phát triển dịch vụ bán lẻ của ngân hàng.

Khách hàng có thể thực hiện giao dịch tại chi nhánh, phòng giao dịch hiện đại như

POS, KIOS, Internet Banking, SMS Banking, Phone Banking (qua trung tâm dịch

vụ khách hàng - Contact Center) và hơn 3.300 máy ATM của ngân hàng – hệ thống

ATM nhiều nhất nước Úc. CBA sử dụng công nghệ kết nối mạng ATM theo mô

hình liên kết kiểu ngôi sao, bộ phận chuyển mạch nằm ở mọi điểm. Nếu một điểm

bị trục trặc kỹ thuật hoặc do quá tải hoặc do các lỗi kỹ thuật khác, thì mạng tự động

chuyển sang điểm kết nối khác.

Ngoài các tiện ích thông thường, khách hàng của ngân hàng

Commonwealth còn có thể thực hiện lệnh chuyển tiền sang hệ thống ngân hàng

khác ngay trên máy ATM, qua SMS Banking hay Internet Banking mà không bị bất

kỳ hạn chế nào. Để đảm bảo an toàn, ngân hàng cho phép khách hàng đăng ký hạn

mức giao dịch, cấp mã truy cập và mật khẩu cá nhân đồng thời thực hiện xác nhận

với khách hàng qua điện thoại khi cần thiết. Đây là một thành công trong việc áp

dụng công nghệ thông tin vào hoạt động bán lẻ phục vụ tốt nhất, tiện lợi nhất cho

khách hàng - có nhiều tài khoản ở các ngân hàng khác nhau - có thể chuyển và nhận

tiền một cách linh hoạt mà không phải đến tận ngân hàng để giao dịch.

2.1.4. Kinh nghiệm từ Ngân hàng Kasikorn - Thái Lan

Được thành lập ngày 08 tháng 06 năm 1945 với vốn đăng ký của 5 triệu

Baht và chỉ có 21 nhân viên. Ngân hàng Kasikorn đã cho thấy hiệu suất hoạt động

hiệu quả chỉ sau sáu tháng hoạt động. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 1945- cuối kỳ

kế toán đầu tiên của mình - ngân hàng có tổng tiền gửi là 12 triệu Baht, tài sản là 15

triệu Baht.

Từ khi thành lập, ngân hàng Kasikorn đã phát triển hết sức ngoạn mục.

Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2010, ngân hàng có số vốn đăng ký là 30.486 triệu

Baht, tổng tài sản 1.455 Baht, tổng số tiền gửi 1.028.527 triệu Baht, và cho vay tổng

cộng 978.566 triệu Baht. Ngân hàng này có tổng cộng 790 chi nhánh trên khắp cả

nước,8 văn phòng ở nước ngoài, bao gồm cả các chi nhánh quốc tế Los Angeles, chi

nhánh Hồng Kông, chi nhánh Cayman Islands, chi nhánh Thẩm Quyến và văn

47

phòng đại diện tại Bắc Kinh, Thượng Hải, Côn Minh và Tokyo, đem lại nhiều thuận

lợi cho thương mại quốc tế và các giao dịch dịch vụ tài chính giữa Thái Lan và các

đối tác thương mại trên toàn thế giới.

Là một trong những ngân hàng lớn nhất Thái Lan và có thế mạnh về cho

vay khách hàng cá nhân, ngân hàng Kasikorn nhận đơn xin vay của khách hàng từ

các kênh trực tiếp như chi nhánh, hay nhân viên trực tiếp tiếp thị, hoặc gián tiếp qua

thư, kênh Internet hay trung tâm dịch vụ khách hàng, sau đó ngân hàng xử lý tập

trung việc kiểm tra dữ liệu. Các dữ liệu mới sẽ được nhập vào chương trình để kiểm

tra hồ sơ, thu thập dữ liệu bảo đảm dữ liệu đầu vào đầy đủ. Tiếp đó ngân hàng sẽ có

bộ phận xác nhận (thường ở trung tâm dịch vụ khách hàng) gọi đến người vay để

kiểm tra xác nhận sự tồn tại thực của họ (đối với các yêu cầu nhận qua kênh gián

tiếp) hoặc kiểm tra thông tin qua cơ quan quản lý tín dụng của chính phủ. Từ đó

ngân hàng xử lý các thông tin đầu vào qua hệ thống tính điểm tín dụng và ra quyết

định tự động. Nhân viên phân tích chỉ phải xác nhận giới hạn tín dụng, phù hợp với

chương trình chấm điểm và cho ý kiến về tài trợ.

Ngân hàng Kasikorn đã ứng dụng xếp loại tín dụng như là một công cụ

quyết đinh tự động đối với các khoản cho vay tiêu dùng, cho vay tín chấp. Ngân

hàng đã sử dụng mẫu thống kê các thông tin khách hàng và thông tin giao dịch của

khách hàng hiện có như lịch sử pháp lý, lịch sử giao dịch, lịch sử thanh toán và số

liệu lịch sử khác để dự báo rủi ro, đồng thời ứng dụng chấm điểm dựa trên các tiêu

chí giới tính, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, kinh nghiệm làm việc, số dư tiền gửi của

khách hàng... để từ đó có quyết định về mức tiền cho vay.

48

Bảng 2.7: Tình hình tài chính Ngân hàng Kasikorn trong 3 năm 2008-2010

Đơn vị: triệu USD

Chỉ tiêu 30/09/2010 31/12/2009 31/12/2008

Tổng tài sản có 1.231.154 1.251.715 1.019.497

Xếp hạng trong nước 3 3 3

Xếp hạng trên thế giới 15 18 18

Vốn tự có 86.554 100.572 74.210

Vốn tự có/Tổng tài sản 7,03% 8,03% 7,28%

Thu nhập ròng -2.101 2.304 9.338

Lợi nhuận/Tổng tài sản (ROA) -1,08% 0,20% 1,08%

Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu (ROE) -2,25% 2,64% 14,26%

Hệ số an toàn vốn CAR 15,18% 13,33% 12,39%

Thu nhập hoạt động 40.276 42.306 40.876

Chi phí hoạt động 32.795 31.213 24.949

Chi phí hoạt động/Thu nhập hoạt động 81,43% 73,78% 61,04%

Tổng dư nợ/Tổng tiền gửi 55,30% 72,83% 72,27%

Tổng TS lỏng/Tổng Tiền gửi 40,61% 34,43% 21,63%

Tỉ lệ nợ khó đòi/Tổng dư nợ 3,60% 1,14% 0,52%

Tỉ lệ nợ khó đòi/Vốn tự có 1,65% 0,63% 0,29%

Tỷ lệ dự phòng rủi ro/Nợ khó đòi 90,12% 135,94% 173,95%

Tỷ lệ dự phòng rủi ro/Vốn tự có 21,11% 10,60% 6,94%

Tỷ lệ tài sản có sinh lời/Tổng TSC (nếu có) 89,36% 89,50% 90,71%

(Nguồn: Báo cáo của công ty Fitch Ratings )

49

Ngoài ra, Kasikorn còn áp dụng nhắc nợ qua dịch vụ SMS hết sức hiệu quả.

Nhằm giúp khách hàng cá nhân vay vốn tại Kasikorn chủ động trả nợ theo lịch đã

thoả thuận tại Kasikorn, ngân hàng sẽ gửi tin nhắn nhắc nợ (gốc và/hoặc lãi) đến

(các) số thuê bao điện thoại di động khách hàng đã đăng ký 7 ngày trước ngày đáo

hạn khoản vay. Trường hợp vì lý do nào đó tin nhắn nhắc nợ chưa chuyển đi được,

hệ thống sẽ tự động kiểm tra nguyên nhân và chuyển lại tin nhắn nhắc nợ cho khách

hàng (nếu tài khoản thanh toán/tài khoản ATM đủ số dư để thu phí). Việc kiểm tra

và gửi lại tin nhắn nhắc nợ được thực hiện liên tục cho đến khi tin nhắn được gửi

thành công cho đến ngày đến hạn của tài khoản tiền vay. Dịch vụ này không chỉ

đem lại những lợi ích cho khách hàng mà còn cho cả ngân hàng. Xét từ góc độ ngân

hàng, dịch vụ ra đời giúp đa dạng hoá danh mục sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa

nhu cầu của khách hàng từ đó tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Về phía

khách hàng, được hưởng thêm một tiện ích gia tăng khi vay vốn, qua đó giúp khách

hàng chủ động trong việc trả nợ theo lịch đã thoả thuận tại hợp đồng tín dụng thông

qua nội dung thông báo nhắc nợ của tin nhắn.

Điều này thể hiện một phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin hết sức

hiện đại, hiệu quả nhằm hỗ trợ cho việc phát triển dịch vụ bán lẻ đem lại chất lượng

cao nhất cho ngân hàng.

2.2. Đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động

bán lẻ ở các ngân hàng nước ngoài.

2.2.1. Những kết quả đạt được:

Một trong những thành tựu đáng kể do công nghệ thông tin mang lại là các

ngân hàng đã đưa người tiêu dùng cá nhân tiếp cận được các dịch vụ tài chính ngân

hàng như: cho vay mua nhà, mua xe, cho vay du học… thông qua các phương tiện

như Intenet, điện thoại... Có thể nói, việc phát triển các sản phẩm tín dụng bán lẻ đã

tạo cho các ngân hàng một lượng khách hàng dồi dào và ổn định với nhu cầu phong

phú và đa dạng. Nhờ tính tiện lợi và nhanh chóng của giao dịch ngân hàng điện tử

50

mà khách hàng có thể lựa chọn các dịch vụ phù hợp, đáp ứng được nhu cầu của

từng cá nhân và tùy theo từng mục đích sử dụng.

Các tiện ích như vấn tin số dư qua điện thoại hoặc qua mạng Internet, thực

hiện các lệnh thanh toán qua mạng, tham khảo các sản phẩm khác, quảng cáo các

tiện ích mới… là các ứng dụng phổ biến của công nghệ thông tin trong các ngân

hàng. Các tiện ích không dừng lại ở đó mà tiếp tục mở rộng đi kèm cùng với các sản

phẩm khác.

Một ứng dụng hết sức quan trọng nữa mà các ngân hàng có trình độ công

nghệ cao thường sử dụng chính là máy ATM. Đó không còn chỉ là một máy rút tiền

tự động mà đã dần trở thành một ngân hàng tự động đúng nghĩa với các dịch vụ gia

tăng như là: thanh toán hóa đơn, chuyển tiền liên ngân hàng, chuyển gửi tiết kiệm…

Với nỗ lực giảm lượng tiền mặt trong lưu thông và giảm số nhân viên thì các tiện

ích trên máy ATM là một giải pháp hữu ích cho cả ngân hàng và người sử dụng.

Trình độ công nghệ thông tin cao còn cho phép các ngân hàng kết nối với nhau để

từ đó, hệ thống thanh toán trở nên an toàn và nhanh chóng hơn.

Công nghệ thông tin cũng đã giúp các ngân hàng quản lý khách hàng của

mình tốt hơn, hiệu quả hơn rất nhiều. Qua hệ thống thông tin hiện đại, các ngân

hàng có thể quản lý và phân loại khách hàng theo các mức độ, nhờ đó xác định

được khách hàng nào tiềm năng, khách hàng nào đã có khoản nợ xấu cần xử lý.

- Không chỉ mang lại những lợi ích to lớn cho bên cung cấp dịch vụ và

người sử dụng dịch vụ, hệ thống ngân hàng bán lẻ hiện đại đã góp phần làm minh

bạch hóa nền kinh tế quốc gia, mang lại sự ổn định kinh tế vĩ mô cũng như góp

phần giúp các nhà hoạch định chính sách lựa chọn các quyết sách phù hợp.

2.2.2. Những hạn chế tồn tại:

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động bán lẻ của các ngân hàng thương mại nước ngoài cũng đã bộc lộ những

tồn tại bất cập như:

- Chi phí cho việc ứng dụng công nghệ thông tin rất lớn, đòi hỏi phải đầu tư

đúng mức mới đem lại hiệu quả. Chẳng hạn như việc đầu tư máy móc kiểm tra thẻ

như EDC, POS, ATM. Số vốn đầu tư cho trang bị hệ thống máy ATM rất tốn kém,

51

bình quân mỗi máy có giá trị từ 31.000 USD – 35.000 USD, thêm vào đó là chi phí

bảo dưỡng khoảng 10% giá trị máy cho mỗi năm, chi phí thuê địa điểm đặt máy,

thuê bảo vệ, lắp đặt camera theo dõi... cũng là cản trở không nhỏ đến chiến lược

phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

- Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa phong phú, chưa đáp ứng

được nhu cầu của khách hàng ở những cấp độ khác nhau, nhiều sản phẩm chỉ giới

hạn dành cho khách hàng doanh nghiệp và một vài đối tượng khách hàng quan

trọng của ngân hàng.

- Tại nhiều ngân hàng, khách hàng được phép sử dụng dịch vụ home -

banking mới chỉ dừng lại là tổ chức có tư cách pháp nhân, có tài khoản tiền gửi

thanh toán mở tại ngân hàng, có đăng ký sử dụng dịch vụ home - banking và chấp

thuận các điều kiện sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, một số chương trình khuyến mãi,

trao giải thưởng có giá trị lớn của ngân hàng khi huy động tiền gửi tiết kiệm chỉ

dành riêng cho các khách hàng VIP, có giá trị tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng lớn...

Sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại được triển khai chậm và chưa phát

triển được sâu rộng trong đại bộ phận công chúng.

- Việc ra mắt một sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ có chất lượng, độc

đáo và có giá trị sử dụng thực tiễn còn mất rất nhiều thời gian và chi phí để nghiên

cứu, ví dụ như hệ thống ATM theo mô hình liên kết ngôi sao của CBA phải mất

hơn 10 năm nghiên cứu mới được đưa vào áp dụng, nhưng cũng chưa hoàn toàn

được phổ biến rộng rãi trên toàn nước Úc.

- Tình trạng nghẽn mạch và trục trặc đường truyền Internet vẫn thường

xuyên xảy ra làm gián đoạn công việc.

Ví dụ điển hình là tình trạng máy ATM bị trục trặc kỹ thuật, bị nghẽn

đường truyền và tình trạng tạm ngừng phục vụ do hết tiền thường xuyên xảy ra gây

không ít phiền toái cho khách hàng. Những ngày cao điểm như lễ, tết, ngày cuối

tuần, khách hàng phải xếp hàng chờ rút tiền ở máy ATM không còn là chuyện hiếm.

Vấn đề quản lý rủi ro còn nhiều bất cập, chưa có đủ biện pháp phòng

chống gian lận, bảo mật, an toàn tốt. Đặc biệt là với dịch vụ ngân hàng qua

Internet, tuy đã đủ diều kiện cơ sở vật chất nhưng các ngân hàng vẫn chưa mặn mà

52

vì lo sợ rủi ro. Các virus phá hoại xuất hiện và bùng phát trên diện rộng với mức

độ rất nhanh, lấy cắp thông tin của các ngân hàng. Hiện tượng ăn cắp và làm giả

thẻ tín dụng vẫn chưa được giải quyết một cách triệt để.

- Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về tiếp thị dịch vụ ngân hàng phát triển

chưa đồng đều, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, chỉ mới tập trung ở hội sở

chính và các chi nhánh ở thành phố lớn. Trình độ nghiệp vụ nhân viên không đồng

đều cũng dẫn đến việc cung cấp cho khách hàng các thông tin không chính xác gây

khó khăn cho khách hàng trong thủ tục, chứng từ và mất thời gian làm lại nhiều lần

cùng một công việc.

- Sự hợp tác giữa các ngân hàng trong hoạt động bán lẻ chưa cao, cạnh

tranh không lành mạnh, chủ yếu là mở rộng mạng lưới và cạnh tranh về giá thay vì

phải cạnh tranh lành mạnh bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ và thương hiệu.

Ví dụ như việc mở rộng mạng lưới và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ POS

vẫn còn gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Về

khách quan, nhiều đơn vị cung cấp hàng hóa và dịch vụ vẫn chưa thực sự bị thu hút

bởi dịch vụ này, vẫn có nhiều nơi muốn sử dụng tiền mặt thay vì thanh toán bằng

thẻ ngân hàng vì họ phải chịu mức chiết khấu từ 2.5 – 3% trên doanh số thanh toán

theo hóa đơn thẻ mà ngân hàng quy định. Vì vậy họ từ chối ký hợp đồng chấp nhận

thanh toán thẻ hoặc đã ký hợp đồng nhưng trên thực tế không chấp nhận việc thu

thêm phụ phí khi thanh toán thẻ.

2.3. Tình hình phát triển hoạt động bán lẻ và ứng dụng công nghệ

thông tin vào hoạt động bán lẻ của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam:

Trong quá trình tái cơ cấu các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, việc phát

triển các nghiệp vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ là nhiệm vụ quan trọng của quá

trình hoạch định và thực thi chiến lược. Chúng ta đang chứng kiến sự phát triển và

cạnh tranh mạnh mẽ của dịch vụ ngân hàng, nhất là khối bán lẻ. Dịch vụ ngân hàng

bán lẻ và Thị trường bán lẻ là một cách nhìn hoàn toàn mới về thị trường tài chính,

qua đó, phần đông những người lao động nhỏ lẻ sẽ được tiếp cận với các sản phẩm

dịch vụ ngân hàng, tạo ra một thị trường tiềm năng đa dạng và năng động. Dịch vụ

bán lẻ bao gồm ba lĩnh vực chính: thị trường, các kênh phân phối, dịch vụ và đáp

53

ứng dịch vụ. Dịch vụ bán lẻ ngày càng phát triển sang lĩnh vực xuyên quốc gia. Để

xác định mức độ thực hiện Dịch vụ bán lẻ của một Ngân hàng thương mại, các tổ

chức tài chính lớn trên thế giới dựa vào các tiêu chí sau: Giá trị thương hiệu; Hiệu

lực tài chính; Tính bền vững của nguồn thu; Tính rõ ràng trong chiến lược; Năng

lực bán hàng; Năng lực quản lý rủi ro; Khả năng tạo sản phẩm; Khả năng thâm nhập

thị trường; Đầu tư vào nguồn nhân lực.

Đó cũng chính là mục tiêu mà các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam cần

quan tâm thực sự khi phát triển Dịch vụ ngân hàng bán lẻ của mình. Trong hoạt

động bản lẻ của ngân hàng có 3 vấn đề cần quan tâm là:

- Xây dựng kênh phân phối, mà đặc trưng là sử dụng hệ thống công nghệ

thông qua các phương tiện, các kênh phân phối. Các Ngân hàng thương mại lớn trên

thế giới đang thử nghiệm các kỹ năng phân phối đa kênh (multi chanel distribution

skills) trong triển khai Dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

- Xác định khách hàng và nhu cầu của khách hàng qua việc tìm hiểu kẽ hở

thị trường, từ đó xây dựng mối liên kết và cơ chế tạo thuận lợi cho giao dịch tài

chính. Việc tìm tòi những thị trường chưa khai phá là điều quan trọng, bao gồm

khách hàng, loại sản phẩm mà họ cần và kênh phân phối. Vì vậy, với những thị

trường mới nổi hoặc đang phát triển, khi người dân chưa được làm quen nhiều với

các Dịch vụ ngân hàng thì tiềm năng của thị trường bán lẻ là vô cùng lớn.

- Kết hợp thương mại và tài chính, các hoạt động tài chính với nhau trong

mối liên hệ chung, chú trọng vào các mối liên kết mới như bancassurance, ngân

hàng - chứng khoán...

- Mở rộng khả năng mua bán chéo giữa cá nhân và doanh nghiệp với Ngân

hàng thương mại, từ đó gia tăng và phát triển mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm

năng.

Việc các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam đều tập trung phát triển Dịch

vụ bán lẻ ngân hàng là hướng đi hoàn toàn đúng đắn, bởi lẽ:

+ Trước hết, dịch vụ ngân hàng bán lẻ là xu hướng tất yếu của các Ngân

hàng thương mại trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Cạnh tranh về dịch vụ tài

chính ngày càng mạnh và khốc liệt tại Việt Nam và ngày càng có nhiều tổ chức phi

54

tài chính tham gia vào lĩnh vực này. Đây là một lĩnh vực mới, còn nhiều tiềm năng

ở một đất nước 90 triệu dân như Việt Nam, còn nhiều dư địa phát triển cao trong

những năm tới khi tiêu dùng dân cư có khả năng tăng cao.

+ Thứ hai, về nhận thức: Hiện nay, lãnh đạo của khối Ngân hàng thương

mại ở Việt Nam đều xác định mục tiêu hoạt động trở thành ngân hàng bán lẻ, hướng

tới khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc chuyển sang ngân hàng đô thị

đa năng (ACB, Techcombank, VietinBank... ). Các Ngân hàng thương mại cũng đã

xác định thị trường bán lẻ trong kế hoạch cơ cấu lại ngân hàng, cổ phần hóa ngân

hàng. Theo tính toán của các chuyên gia, sau khi đặt chân vững chắc vào thị trường

tài chính Việt Nam, từ năm 2015, thị trường bán lẻ sẽ là thị trường chủ đạo mà các

ngân hàng nước ngoài sẽ khai thác mạnh. Từng hệ thống Ngân hàng thương mại xác

định chiến lược thực hiện Dịch vụ ngân hàng bán lẻ dựa vào việc phát triển mạng

lưới của mình, các dịch vụ mới dựa trên thành tựu công nghệ, cùng các nhánh dịch

vụ, đặc biệt là các kênh phân phối. Các Ngân hàng thương mại cổ phần có chiến

lược tương đối rõ ràng về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các đô thị lớn trên

nền tảng công nghệ cao, cung cấp dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng.

+ Thứ ba, nhu cầu của xã hội về dịch vụ ngân hàng và các tiện ích của

chúng ngày càng gia tăng và luôn đổi mới. Các sản phẩm dịch vụ bán lẻ của Ngân

hàng thương mại Việt Nam ngày càng đa dạng, trở nên đồng đều hơn với việc triển

khai của hầu hết các ngân hàng thương mại, tạo cho khách hàng có nhiều cơ hội lựa

chọn. Theo dõi sự phát triển của dịch vụ này có thể nhận thấy nổi lên một số vấn đề

sau:

2.3.1. Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong hoạt động bán lẻ

của ngân hàng thương mại

Có thể nói việc ứng dụng CNTT vào hoạt động bán lẻ ngân hàng với việc

hình thành các sản phẩm của Ngân hàng điện tử ngày càng trở nên rộng rãi và phổ

biến. Sự phát triển này đã đem lại lợi ích thiết thực không chỉ là cho ngân hàng( đạt

tối đa hiệu quả kinh doanh) mà còn tạo cho khách hàng nhiều cơ hội được tiếp cận

sử dụng các dịch vụ của ngân hàng hiện đại, mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế

quốc dân. Cụ thể:

55

- Nếu như năm 2004 chỉ có 3 Ngân hàng thương mại triển khai dịch vụ

Internet banking thì đến năm 2008, con số này lên tới 25, chủ yếu là cung cấp thông

tin, thanh toán hoá đơn định kỳ, chuyển tiều trong hệ thống, trong đó có 5 ngân

hàng thương mại là Đông Á, Kỹ thương, Á châu, Citibank Việt Nam, VietinBank...

là chuyển khoản ra ngoài hệ thống trong tổng số 11 ngân hàng có chức năng chuyển

khoản trực tuyến. Có 3 Ngân hàng thương mại là Đông Á, Vietcombank, Kỹ thương

và Á châu thực hiện đầy đủ cả 3 nội dung của Internet banking là cung cấp thông

tin, giao tiếp và giao dịch. Riêng Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu triển khai

dịch vụ này, dịch vụ Home banking, Mobile Banking, Phone banking tới tất cả

khách hàng cá nhân có tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Ngoài các tiện

ích khi sử dụng dịch vụ ngân hang điện tử, khách hàng còn được hưởng ưu đãi về

phí dịch vụ.

- Dịch vụ thẻ ngày càng trở nên phổ biến trong các tầng lớp dân cư, các

doanh nghiệp với nhiều tiện ích, nhiều loại thẻ tín dụng. Việc chuyển từ thẻ từ sang

sử dụng thẻ chip là một hướng đi đúng và cần thiết nhằm bảo toàn cho khách hàng,

mặc dù cần đến công nghệ, nhân lực và chi phí. Theo thống kê của Ngân hàng nhà

nước, hiện cả nước có khoảng 23 triệu thẻ thanh toán với trên 13.000 máy ATM.

Khách hàng sử dụng thẻ ATM chủ yếu tập trung tại các ngân hàng lớn, như:

Agribank, Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Techcombank… Hiện nay có 13.500

máy POS và 2.000 máy ATM đã chấp nhận thanh toán bằng thẻ chip. Riêng ACB

đã phát hành hơn 38.000 thẻ tín dụng quốc tế và 205.000 thẻ thanh toán quốc tế cho

đến nay. Các dịch vụ tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh cả về danh mục và doanh

số, tất cả Ngân hàng thương mại của Việt Nam đều có sản phẩm cho vay tiêu dùng,

đứng đầu là ACB và Techcombank.

- Với ngân hàng: Các sản phẩm liên kết, bán chéo sản phẩm tài chính, được

triển khai ngày càng nhiều, ví dụ Bancasurrance (liên kết ngân hàng bảo hiểm),

đem lại khoản thu cho ngân hàng, phát triển khách hàng, tạo ra tiện ích đa dạng hơn.

Các sản phẩm này được nhiều ngân hàng ứng dụng như BIDV, Vietcombank…

Năm 2009, dịch vụ này được các ngân hàng và công ty bảo hiểm quan tâm nhiều để

gia tăng tiện ích và tăng nguồn thu dịch vụ, mở rộng thị phần. Điều này không

56

những có lợi cho khách hàng trong sử dụng các dịch vụ tài chính (tiết kiệm thời

gian thanh toán phí bảo hiểm, được tư vấn bảo hiểm, thanh toán…) mà còn là mong

muốn của các Ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm nhằm thu hút tiền gửi,

thu phí bảo hiểm và chi trả qua thẻ ATM. Việc hợp tác giữa Sacombank và Tập

đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam (PVN) trong cho vay tiêu dùng và sản phẩm bảo

hiểm nhân thọ, Ngân hàng An Bình Prudential Việt Nam (PVN) mở các điểm giao

dịch ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, HDBank và ACE Life, Standard

Chartered Bank - SCB và PVN… đã cho thấy triển vọng của dịch vụ bán chéo sản

phẩm tài chính ở Việt Nam. Riêng Prudential đã thành công với mô hình này với

hơn 70 quan hệ hợp tác ở 12 quốc gia châu Á.

Công nghệ thông tin trở thành kênh phân phối quan trọng và không thể

thiếu của dịch vụ ngân hàng điện tử nói riêng và hoạt động của ngân hàng nói

chung. Các Ngân hàng thương mại lớn như Thương mại cổ phần Công thương Việt

Nam(Vietinbank) sử dụng hệ thống INCAS, Agribank sử dụng hệ thống IPCAS…

trong toàn hệ thống. Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (SeABank) là

ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai thành công các kiến trúc công nghệ hàng

đầu của Oracle như Oracle Grid Computing, Real Application Clusters - RAC,

Oracle Enterprice Manager… cho phép mở rộng, linh hoạt và tính sẵn sàng cao, từ

đó ngân hàng rút ngắn thời gian giới thiệu sản phẩm ngân hàng ra thị trường, đáp

ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đem lại khả năng hoàn vốn cao và hiệu quả

chi phí cao nhất. Bên cạnh đó, kênh phân phối truyền thống qua mạng lưới vẫn tiếp

tục được mở rộng: Agribank với hơn 2000 chi nhánh, BIDV với 104 chi nhánh cấp

1, sở giao dịch và hàng trăm phòng giao dịch; Vietinbank với 2 Sở giao dịch, 3 Văn

phòng đại diện và 1093 Chi nhánh, phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm trên cả nước

cùng một số chi nhánh nước ngoài; Sacombank với 52 chi nhánh và 109 phòng giao

dịch, Techcombank với 109 điểm giao dịch, ACB với 84 chi nhánh và phòng giao

dịch...

57

2.3.2. Những hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động bán lẻ của các Ngân hàng thương mại:

- Chiến lược phát triển của các Ngân hàng thương mại có nhiều điểm tương

đồng, như phát triển dịch vụ bán lẻ, dịch vụ doanh nghiệp hoặc trên thị trường tiền

tệ, mở rộng quy mô mạng lưới và phát triển nguồn nhân lực, công nghệ, quản trị

điều hành... Điều này phản ánh mặt bằng phát triển chung, song cũng là điểm khó

trong xây dựng chiến lược riêng của mỗi Ngân hàng thương mại khi muốn tạo dựng

cái riêng của mình trước công chúng.

- Mỗi hệ thống Ngân hàng thương mại phát triển một chiến lược hiện đại

hoá khác nhau, ít có sự gắn kết với nhau. Ví dụ, về hoạt động thanh toán thẻ, séc,

máy rút tiền tự động ATM..., gây ra sự lãng phí vốn và thời gian, sự cạnh tranh

không đáng có giữa các ngân hàng, sự khó khăn cho lựa chọn của các doanh nghiệp

khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Hiệu quả sử dụng vì vậy còn thấp.

- Khả năng tài chính của các ngân hàng còn thấp, mặc dù phần lớn các

Ngân hàng thương mại Việt Nam đều đạt yêu cầu vốn điều lệ 3000 tỷ đồng. So với

quy mô tài chính của các Ngân hàng thương mại trong khu vực thì mức vốn này vẫn

ở mức khiêm tốn. Trong bối cảnh hiện nay, năng lực tài chính của các ngân hàng

hạn chế, nhất là đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần, là một trong các

nguyên nhân gây ra khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ đối với các Dịch vụ

mới như Home banking, Internet banking...

- Sự phát triển của thương mại điện tử ở Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn

ban đầu. Theo thống kê gần đây,97% doanh nghịêp Việt Nam là các doanh nghiệp

vừa và nhỏ, khoảng 80% số vốn hoạt động của doanh nghiệp là vốn vay ngân hàng.

Cầu nối giữa họ và các tổ chức tín dụng còn gặp nhiều rào cản về nhận thức, cách

làm việc...

- Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam còn ở mức thấp, tỷ trọng sử

dụng tiền mặt trong lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng/tổng phương tiện thanh

toán hiện đang dao động ở mức 24-25%, cao hơn nhiều so với các nước trong khu

vực (Thái lan: 6,3%, Trung quốc: 9,7%... ). Chính tâm lý dùng tiền mặt, bao gồm cả

VND và ngoại tệ mặt, và sự hiểu biết về dịch vụ ngân hàng của đa số người dân

58

Việt Nam thấp, cũng là một nguyên nhân để cho việc mở rộng các dịch vụ mới còn

gặp nhiều khó khăn.

- Hiện nay các ngân hàng đang ở thời kỳ đầu của giai đoạn 2 về ứng dụng

công nghệ thông tin. Các ngân hàng chưa có đủ điều kiện để thực hiện các giao dịch

chuyển tiền với các tài khoản khác hoặc thanh toán thông qua tài khoản... theo đúng

ý nghĩa của dịch vụ này.

- Các Ngân hàng ngoại xâm nhập vào thị trường Việt Nam dưới nhiều hình

thức, các ngân hàng Trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài sẽ mở rộng hoạt

động, trong đó Dịch vụ bán lẻ sẽ là một trong những đích ngắm của họ; các định

chế tài chính phi ngân hàng đang hoạt động mạnh mẽ về các dịch vụ ngân hàng.

2.4. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

(VietinBank)

2.4.1. Quá trình hình thành và phát triển:

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (tên giao dịch

quốc tế bằng tiếng Anh là Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and

Trade (gọi tắt là Vietinbank). Ngày 26 tháng 03 năm 1988 Ngân hàng chuyên doanh

Công thương Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội

đồng Bộ trưởng, và chính thức được đổi tên thành “Ngân hàng Công thương Việt

Nam”theo quyết định số 402/CT của Chủ tich Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng

11 năm 1990.

Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ,

Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐ - NHNN về việc thành lập lại Ngân

hàng Công thương Việt Nam theo mô hình Tổng công ty Nhà nước. Ngày 25 tháng

12 năm 2008 Ngân hàng Công thương Việt Nam đã thực hiện thành công việc chào

bán cổ phần lần đầu ra công chúng.

Ngân hàng được cổ phần hóa và đổi tên thành Ngân hàng Thương mại cổ

phần Công thương Việt Nam ngày 03 tháng 07 năm 2009 theo Giấy phép thành lập

và hoạt động số 142/GP-NHNN của Ngân hàng nhà nước và Giấy chứng nhận Đăng

ký kinh doanh số 0103038874 ngày 03 tháng 07 năm 2009 của Sở kế hoạch và Đầu

tư thành phố Hà Nội.

59

2.4.2. Chức năng nhiệm vụ của VietinBank

- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam huy động vốn thông qua việc

nhận tiền gửi bằng nội tệ và ngoại tệ của khách hàng, phát hành chứng chỉ tiền gửi,

trái phiếu, kỳ phiếu, vay từ các định chế tài chính trong nước và nước ngoài… và

các hình thức vay vốn khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

- Thực hiện cấp vốn vay bằng nội tệ và ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu, cho

thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng nhà

nước.

- Thực hiện hoạt động đầu tư, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ với khách

hàng, tổ chức trong và ngoài nước.

- Thực hiện các loại hoạt động dịch vụ khác như: Kinh doanh giấy tờ có giá

bằng nội tệ và ngoại tệ, chuyển tiền trong nước và quốc tế, chuyển tiền kiều hối,

kinh doanh vàng và ngoại hối, hoạt động đại lý, ủy thác, tư vấn…

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam  luôn coi việc phát triển nguồn

nhân lực là yếu tố quan trọng hàng đầu, mang tính chất quyết định đối với sự phát

triển bền vững của hệ thống. Hiện nay, trong tổng số hơn 18.300 lao động đang làm

việc trong hệ thống Vietinbank, với trên 79% cán bộ công nhân viên có trình độ đại

học và trên đại học, có kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng. Hàng năm,

Vietinbank thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ, đào tạo nghiệp vụ

chuyên sâu, chú trọng nâng cao trình độ lý luận, phẩm chất và năng lực cho cán

bộ… để có được nguồn nhân lực tốt nhất đáp ứng cho sự nghiệp phát triển ngân

hàng trong tương lai.

Trải qua hơn 20 năm nỗ lực vươn lên, vượt qua không ít khó khăn, thách

thức. Đến nay Vietinbank có thể tự hào là một trong các ngân hàng luôn đi tiên

phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại, phát triển các sản phẩm dịch vụ

ngân hàng, nâng cao chất lượng và tính tiện ích phục vụ khách hàng, Vietinbank đã

liên tục nhận được nhiều giải thưởng cao quí do Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã

hội trong và ngoài nước bình chọn, tiêu biểu như: Danh hiệu Anh hùng Lao động

thời kỳ đổi mới, Huân chương độc lập hạng Nhất, Nhì, Huân chương độc lập hạng

Ba, Giải thưởng Sao Vàng đất Việt, Giải thưởng “Chất lượng quốc tế International

60

Star Award”tại Thụy Sỹ, trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam được nhận vinh

dự này.

- Vietinbank là ngân hàng đầu tiên trong nước được cấp chứng chỉ ISO

9001:2000.

- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng

Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức

Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.

Những thành tích đó của Vietinbank đã góp phần đắc lực vào sự thực hiện

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước khẳng định vị trí quan

trọng của mình trên thị trường tài chính Việt Nam.

2.4.3. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới chi nhánh của VietinBank

2.4.3.1. Cơ cấu tổ chức:

Vietinbank được tổ chức và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng số

02/1997/QH được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua

ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ

chức tín dụng số 20/2004/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam thông qua ngày 15 tháng 06 năm 2004.

Cơ sở của hoạt động quản trị và điều hành Vietinbank là các văn bản pháp

luật của Nhà nước và Điều lệ được Hội đồng quản trị Vietinbank ban hành kèm theo

Quyết định số 135/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 18/11/2002, và được Thống đốc

NHNN chuẩn y tại Quyết định số 1325/QĐ-NHNN ngày 28/11/2002

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Vietinbank. Hội đồng

quản trị quản lý Vietinbank theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các quy

định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM và các quy định khác có

liên quan của pháp luật.

61

Ban ki(cid:31)m soát

S(cid:31) Đ(cid:31) 2.1: C(cid:31) C(cid:31)U T(cid:31) CH(cid:31)C T(cid:31)I TR(cid:31) S(cid:31) CHÍNH C(cid:31)A VIETINBANK

H(cid:31)I Đ(cid:31)NG QU(cid:31)N

H(cid:31)i đ(cid:31)ng Tín d(cid:31)ng

T(cid:31)NG GIÁM Đ(cid:31)C

H(cid:31)i đ(cid:31)ng Đ(cid:31)nh ch(cid:31)

CÁC PHÓ TGĐ & K(cid:31) TOÁN TR(cid:31)(cid:31)NG

Kh(cid:31)i Kinh doanh

Kh(cid:31)i Qu(cid:31)n lý r(cid:31)i ro

Kh(cid:31)i h(cid:31) tr(cid:31)

Kh(cid:31)i CNTT

Kh(cid:31)i D(cid:31)ch v(cid:31)

Văn phòng TGĐ

P. Khách hàng

P. Qlý k(cid:31) toán

P. Qu(cid:31)n lý r(cid:31)i ro  TD & Đt(cid:31)

TT. Công ngh(cid:31)  Thông tin

D. Nghi(cid:31)p l(cid:31)n

tài chính

P. Dv(cid:31)

P. Ch(cid:31) đ(cid:31)

P. KH &

P. Ch(cid:31) đ(cid:31)

P. QLHT

h(cid:31) th(cid:31)ng Incas

TD & ĐT

h(cid:31) tr(cid:31) ALCO

k(cid:31) toán

P. Khách hàng  DNV&N

Trung tâm thẻ

P. Qu(cid:31)n lý

P. Qu(cid:31)n lý

P. Ti(cid:31)n t(cid:31)

P. Khách hàng

RRTT & TN

CN & TT

kho qu(cid:31)

cá nhân

NHàng đi(cid:31)n t(cid:31)

P. Thanh toán  VNĐ

P. Thanh QTVKD

P. Qu(cid:31)n lý n(cid:31)

P. Đ(cid:31)nh ch(cid:31)

có v(cid:31)n đ(cid:31)

tài chính

P. Pháp ch(cid:31)

Ban KTTS

P. Xây d(cid:31)ng

P. Qu(cid:31)n tr(cid:31)

P. Kinh doanh  ngo(cid:31)i t(cid:31)

S(cid:31) Giao d(cid:31)ch

& Qlý ISO

n(cid:31)i b(cid:31)

P. TCCB 1

P. Thanh toán  ngân qu(cid:31)

P. Qu(cid:31)n lý

P. Đ(cid:31)u t(cid:31)

và Đ(cid:31)u t(cid:31)

ki(cid:31)u h(cid:31)i

ĐTXDCB MS

Ban thi đua

P. QLLĐTL

P. Kinh doanh

d(cid:31)ch v(cid:31)

Tr. Đào t(cid:31)o

Ban thôngtin  tuyên truy(cid:31)n

TT. H(cid:31) tr(cid:31)

khách hàng

P. D(cid:31)ch v(cid:31)

(Ngu(cid:31)n: B(cid:31)n công b(cid:31) thông tin Vietinbank)

62

Tổng Giám đốc Vietinbank là người đại diện theo pháp luật, chịu trách

nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng

ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn quy định. Tổng Giám đốc do Thống đốc Ngân hàng

nhà nước bổ nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị. Giúp việc cho Tổng

Giám đốc là các Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy các phòng, ban

chuyên môn, nghiệp vụ.

Ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập, là bộ phận giúp việc cho Hội

đồng quản trị, thực hiện chức năng kiểm soát, kiểm toán với hoạt động của Ban

Giám đốc và toàn bộ hoạt động của ngân hàng theo quy định hiện hành và điều lệ

Vietinbank.

2.4.3.2. Mạng lưới chi nhánh

Là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam,

Vietinbank đã phát triển theo mô hình ngân hàng đa năng, với hàng chục sản phẩm

dịch vụ ngân hàng được triển khai tại các chi nhánh nhằm đem lại tiện ích và giá trị

gia tăng cho khách hàng. Mạng lưới hoạt động của Vietinbank được phân bố rộng

khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước gồm: 01 Hội sở chính; 01 Sở Giao dịch tại

Hà Nội,03 Văn phòng đại diện và 1093 Chi nhánh, phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm

trên cả nước; mạng lưới ở nước ngoài bao gồm: 01 chi nhánh tại Thủ đô Viêng

Chăn (CHDCND Lào) và 01 Chi nhánh tại Thủ đô Berlin và 01 chi nhánh tại

Frankfurt( Cộng hòa Liên bang Đức); Các Công ty con bao gồm: Công ty cho thuê

tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán (VietbankSC) và Công ty Quản lý nợ và

khai thác tài sản, Công ty bảo hiểm Vietinbank, Công ty vàng bạc đá quý

Vietinbank, Công ty quản lý quỹ Vietinbank; 04 đơn vị sự nghiệp bao gồm: Trung

tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn nhân

lực, Trung tâm dự phòng dữ liệu. Vietinbank hiện có quan hệ đại lý với trên 1000

định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Ngoài ra,

Vietinbank còn góp vốn liên doanh vào Ngân hàng Indovina và Công ty bảo hiểm

nhân thọ Vietinbank Aviva.

63

2.5. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam trong 2 năm 2011 và 2012:

a. Năm 2011 là một năm khó khăn đối với nền kinh tế toàn cầu. Nhật Bản

bị ảnh hưởng nặng nề bởi thiên tai, bóng đen suy thoái kinh tế tiếp tục đe dọa Mỹ và

khủng hoảng nợ công diễn ra trên diện rộng ở khu vực đồng Euro. Hệ thống tài

chính ngân hàng bị đặt trước sự báo động khi các tổ chức xếp hạng đã hạ bậc tín

nhiệm một loạt Ngân hàng hàng đầu trên trên thế giới.

Với Việt Nam, kinh tế trong nước cũng gặp nhiều khó khăn trong những

tháng đầu năm, lạm phát tăng cao, kinh tế vĩ mô tiềm ẩn rủi ro, bất ổn. Tuy nhiên,

với việc triển khai đồng bộ các giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh

tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội tại Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của

Chính phủ, từ giữa năm kinh tế vĩ mô đã có nhiều chuyển biến tích cực. Kết thúc

năm 2011, bội chi ngân sách được kiểm soát ở mức 4,9%, xuất khẩu tăng, nhập siêu

giảm mạnh so với các năm trước (xuống dưới 10% kim ngạch xuất khẩu), dự trữ

ngoại hối được cải thiện, tỷ lệ lạm phát 18,58% và có xu hướng giảm mạnh ở các

tháng cuối năm, an sinh, phúc lợi được đảm bảo, kinh tế vĩ mô về cơ bản ổn định.

Trong bối cảnh đó, toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt

Nam đã nỗ lực vượt qua mọi khó khăn để thực hiện tốt cùng lúc 2 nhiệm vụ: hoạt

động kinh doanh phát triển an toàn, hiệu quả, hướng tới chuẩn mực quốc tế đồng

thời phát huy vai trò là một NHTM chủ lực của nền kinh tế, tích cực đi đầu triển

khai thực hiện các chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Chính phủ và nhà nước.

Kết thúc năm tài chính 2011, VietinBank đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận.

64

Bảng 2.8: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính năm 2011

Đơn vị: Tỷ đồng

So với đầu năm 31/12/2010 31/12/2011 Chỉ tiêu (Số liệu BC (Số liệu chưa Số +/- % kiểm toán) đã kiểm toán) tuyệt đối

460.421 +93.353 25,4% Tổng tài sản 367.068

422.955 +82.953 24,4% Nguồn vốn huy động 340.002

430.360 +85.392 24,8% Dư nợ cho vay và đầu tư 344.968

291.915 +58.853 25,0% Trong đó Dư nợ cho vay 233.062

0,74% +0,09% Tỷ lệ nợ xấu 0,65%

1.789 +214 13,6% Thu dịch vụ 1.575

1.163 -31 -2,6% Thu hồi nợ XLRR 1.194

8.105 +3.700 84,0% Lợi nhuận trước thuế 4.405

2.179 +759 53,5% Nộp ngân sách 1.420

29.502 +11.702 65,7% Vốn chủ sở hữu 17.800

20.230 +5.058 33,3% Trong đó Vốn điều lệ 15.172

1,96% +0,52% ROA 1,44%

25,40% +3,83% ROE 21,57%

20% +5,78% Chi trả cổ tức 14,22%

(% tính trên VĐL cuối năm)

65

b. Năm 2012, do ảnh hưởng cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu các nền

kinh tế lớn đều tăng trưởng thấp. Kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, hàng chục

nghìn doanh nghiệp bị giải thể phá sản, thị trường chứng khoán suy giảm, thị trường

bất động sản đóng băng, tín dụng tăng trưởng thấp, hàng tồn kho ở mức cao, nợ xấu

gia tăng.

Hệ thống ngân hàng đang trong quá trình tái cơ cấu cũng gặp rất nhiều trở

ngại. Kết thúc năm 2012, nguồn vốn toàn ngành tăng 22,6%, tín dụng tăng 8,9%.

Với việc triển khai đồng bộ nhiều giải pháp của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước,

kinh tế vĩ mô được cải thiện, lạm phát được kiềm chế ở mức thấp 6,81% (Năm 2011

là 18,13%); kim ngạch xuất khẩu tăng trên 18%; dự trữ ngoại hối cao nhất từ trước

đến nay, tỷ giá ổn định, niềm tin vào đồng tiền Việt Nam được nâng lên; Tổng sản

phẩm trong nước (GDP) đạt 5,03%.

Trong bối cảnh đó, toàn hệ thống VietinBank đã nỗ lực vượt qua khó khăn,

bám sát chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước thực hiện hiệu quả các

nhiệm vụ: hoạt động kinh doanh phát triển an toàn - hiệu quả, hiện đại, hướng theo

chuẩn mực và thông lệ Quốc tế; phát huy vai trò là Ngân hàng thương mại nhà nước

lớn, chủ lực của nền kinh tế, tích cực đi đầu thực hiện các chủ trương, chính sách

lớn của Đảng, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Năm 2012, VietinBank đã đạt

được những kết quả kinh doanh nổi bật.

66

Bảng 2.9: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu tài chính năm 2012

Đơn vị: Tỷ đồng

31/12/2012 So với đầu năm 31/12/2011 Chỉ tiêu

+/- % (Số liệu BC đã kiểm toán) Số tuyệt đối (Số liệu chưa kiểm toán)

Tổng tài sản 460.317 505.304 +44.987 9,8%

Nguồn vốn huy động 422.071 461.777 +39.706 9,4%

Dư nợ tín dụng và đầu tư 431.444 471.316 +39.872 9,2%

Trong đó:-Dư nợ tín dụng 1 316.405 358.602 +42.197 13,3%

Tỷ lệ nợ xấu/DN tín dụng 0,68% 1,35%

Thu dịch vụ 1.789 1.729 -60 -3,4%

Thu hồi nợ XLRR 1.163 1.255 + 92 7,9%

Lợi nhuận trước thuế2 8.155 8.213 +58 0,7%

Nộp ngân sách 2.772 2.965 +193 7,0%

Vốn điều lệ 20.230 26.218 +5.988 29,6%

ROA 1,90% 1,7%

ROE 25,7% 19,8%

CAR (hợp nhất) 10,99% 10,33%

1 Trong đó: Cho vay nền kinh tế là 335,4 ngàn tỷ, tăng trưởng 14,3% so với 31/12/2011. 2 Lợi nhuận trước thuế là số hợp nhất chưa bao gồm các công ty liên doanh, liên kết.

Tỷ lệ chi trả cổ tức 20% 16%

67

2.6. Thực trạng phát triển hoạt động bán lẻ và ứng dụng công nghệ

thông tin vào hoạt động bán lẻ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công

thương Việt Nam(VietinBank)

Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa

năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị

cuộc sống, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam(VietinBank)

luôn nắm bắt những xu thế phát triển mới. Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh

tế quốc tế, hoạt động bán lẻ đang trở thành một hướng phát triển tất yếu và ngày

càng có vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng thương

mại, cung cấp dịch vụ đến đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình, góp phần

cải thiện đắc lực đời sống người dân, Ngân hàng Vietinbank luôn nỗ lực mở rộng

việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong và ngoài nước như: huy động vốn,

cho vay, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ ngân hàng

điện tử, dịch vụ thẻ, phát hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc

du lịch, séc nhờ thu… năm 2012 Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương

Việt Nam là ngân hàng đầu tiên của nước ta lọt vào top 2000 doanh nghiệp lớn trên

toàn cầu (do tạp chí Forbes bình chọn) và được Hiệp Hội Ngân hàng Việt Nam, Tập

đoàn dữ liệu Quốc tế IDG bình chọn là “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu”và “Hệ thống

an ninh thông tin ngân hàng tiêu biểu”năm 2012

2.6.1. Hoạt động huy động vốn:

Vietinbank huy động vốn bằng ngoại tệ và nội tệ từ các cá nhân và tổ chức

trong và ngoài nước dưới các hình thức huy động đa dạng như huy động tiền gửi

dân cư qua tài khoản tiết kiệm, phát hành giấy tờ có giá, chứng chỉ tiền gửi, các sản

phẩm huy động tiết kiệm có khuyến mãi... với các mức lãi suất hấp dẫn, phương

thức rút vốn linh hoạt kèm theo hàng loạt các giải thưởng lớn. Vietinbank đã chủ

động áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin để mang đến sự tiện lợi cho khách

hàng. Khách hàng có thể tự gửi vào tài khoản tiết kiệm cho mình tại các máy ATM

hoặc thông qua Internet truy cập hệ thống Ipay thay vì phải đến tận ngân hàng làm

thủ tục gửi tiền như trước đây. Do vậy vốn huy động của Vietinbank luôn tăng qua

các năm. Cụ thể, năm 2010 nguồn vốn đạt được mức tăng trưởng vượt bậc (54%) so

68

với năm 2009 mức tăng này còn vượt 28% so với chỉ tiêu đề ra của Đại hội đồng cổ

đông. Điều này thể hiện Vietinbank rất nỗ lực trong việc giữ vững và mở rộng thị

phần huy động vốn trước tình hình lạm phát tăng nhanh, sự cạnh tranh bằng lãi suất

huy động của các Ngân hàng thương mại cổ phần. Để đạt được kết quả như trên là

do có sự kết hợp của việc triển khai tích cực, sâu sát và đồng bộ các giải pháp: Đa

dạng hóa kết hợp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và công tác phục vụ khách

hàng.

Tính đến cuối năm 2011, tổng nguồn vốn huy động toàn hệ thống

VietinBank đạt 423 ngàn tỷ đồng, tăng 24,4% so với đầu năm. Trong đó VNĐ là

350.000 tỷ đồng, chiếm 82,8%, ngoại tệ (quy VNĐ) đạt 73.000 tỷ.

Về cơ cấu vốn: tiền gửi doanh nghiệp đạt 115,4 ngàn tỷ (chiếm tỷ trọng

27,3%); tiền gửi dân cư 147,9 ngàn tỷ (35%); tiền gửi định chế tài chính 159,7 ngàn

tỷ (37,7%). Để tăng cường các nguồn dài hạn, ổn định, trong năm VietinBank đã

đẩy mạnh huy động các khoản vay quốc tế với kỳ hạn 2-5 năm; tiếp nhận nguồn

vốn vay nợ thứ cấp 125 triệu USD từ đối tác IFC (tính vào vốn tự có cấp 2) đồng

thời đang xúc tiến các bước để phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.

Đến 31/12/2012, số dư nguồn vốn huy động đạt 461,8 ngàn tỷ, tăng trưởng

9,4% so 31/12/2011. Với nhiều giải pháp tích cực, nguồn vốn của Vietinbank đạt

tốc độ tăng trưởng tốt. Cơ cấu nguồn vốn đã tăng trưởng theo hướng ổn định và bền

vững. Nguồn vốn trung dài hạn được cải thiện; VNĐ tăng 14%; ngoại tệ tăng 24%;

Tiền gửi doanh nghiệp lớn tăng 23%; tiền gửi doanh nghiệp vừa & nhỏ tăng 5%;

Tiền gửi dân cư tăng trưởng 24% – tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm dân cư khẳng định

uy tín và thương hiệu mạnh của Vietinbank trên thị trường. Thị phần nguồn vốn của

VietinBank chiếm khoảng 12% nguồn vốn toàn ngành.

Với uy tín và thương hiệu Vietinbank, năm 2012 Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam là ngân hàng dẫn đầu trong việc khai thác các nguồn vốn quốc tế.

Vietinbank đã được Tổ chức xuất bản tin tức tài chính – ngân hàng uy tín hàng đầu

châu Á (FinanceAsia) bình chọn là ngân hàng huy động vốn hiệu quả nhất Việt

Nam xuất phát từ nhiều yếu tố, trong đó có việc phát hành thành công 250 triệu

USD Trái phiếu Quốc tế (Trái phiếu trơn, không có bảo đảm) vào tháng 5/2012, thể

69

hiện sự tín nhiệm của các nhà đầu tư Quốc tế đối với triển vọng phát triển của

VietinBank.

2.6.2. Hoạt động cho vay vốn:

Trong những năm qua, ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt

Nam đã có nhiều chính sách, qui định cụ thể để cho vay bán lẻ đối với các đối

tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Các cá nhân có nhu cầu đều có thể tiếp

cận với nguồn tín dụng tiêu dùng này với nhiều hình thức vay vốn để lựa chọn, thủ

tục vay vốn nhanh chóng, thuận tiện. Khách hàng có thể vay để đáp ứng nhiều nhu

cầu vốn khác nhau như mua nhà, sửa chữa nhà cửa, xây nhà mới, mua các thiết bị

gia dụng, mua ô tô, cho vay du học… và các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu khác. Với

các sản phẩm đa dạng, thời gian cho vay linh hoạt, phương thức trả nợ đa dạng và

tùy chọn đã thu hút được dân cư giao dịch vay vốn. Song tỷ lệ dư nợ cho vay các

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm

42%, Dư nợ cho vay cá nhân hộ gia đình chiếm tỷ lệ khiêm tốn là 19% tổng dư nợ

của ngân hàng.

* Dư nợ cho vay và đầu tư đến 31/12/2011 đạt trên 430,4 ngàn tỷ đồng, so

với đầu năm tăng 24,8%. Số dư cho vay và đầu tư chiếm 93,5%/tổng tài sản.

* Dư nợ tín dụng. Trong những tháng đầu năm 2012, dư nợ cho vay giảm

do ảnh hưởng mạnh bởi khó khăn chung của nền kinh tế. Sang quí III/2012, kinh tế

vĩ mô được cải thiện, với nhiều giải pháp quyết liệt của NHCT bao gồm: tháo gỡ

khó khăn cho doanh nghiệp, cơ cấu lại nợ, dành nguồn vốn lớn với lãi suất ưu đãi

để triển khai các chương trình/gói cho vay nông nghiệp nông thôn, thu mua, xuất

khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp hỗ trợ, cho vay khách hàng cá nhân,

tăng cường tìm kiếm và tiếp thị khách hàng, chú trọng tăng trưởng dư nợ ngắn hạn,

phục vụ vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh... hoạt động tín dụng đã có mức tăng

trưởng mạnh trở lại. Đến 31/12/2012, dư nợ tín dụng đạt 358,6 ngàn tỷ, trong đó

cho vay nền kinh tế là 335,4 ngàn tỷ đồng, tăng trưởng 14,3% - đây là kết quả đáng

ghi nhận trong tình hình kinh tế khó khăn và tăng trưởng thấp của toàn hệ thống

ngân hàng.

70

2.6.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:

Thị trường ngoại hối trong những năm vừa qua diễn biến phức tạp và liên

tục đổi chiều. Tỷ giá USD/VND có sự chênh lệch lớn giữa tỷ giá chính thức và tỷ

giá trên thị trường tự do, nhiều thời điểm thanh khoản trên thị trường ngoại tệ rất

hạn chế cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại trong việc mua ngoại tệ.

Trong bối cảnh đó, Vietinbank đã triển khai nhiều nhóm giải pháp linh hoạt để duy

trì ổn định và mở rộng việc khai thác nguồn ngoại tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết

yếu của khách hàng và đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trong khó

khăn, Vietinbank vẫn ưu tiên và cố gắng đáp ứng tối đa cho nhu cầu khách hàng cá

nhân phục vụ nhu cầu mua ngoại tệ để chuyển tiền chữa bệnh, học tập... giải quyết

bán tiền mặt ngoại tệ nhằm phục vụ nhu cầu xuất khẩu lao động, đi công tác, đi du

lịch, thăm thân ở nước ngoài...

Ý thức được vai trò quan trọng của công nghệ thông tin trong việc hiện đại

hóa hoạt động của ngân hàng, Ngân hàng công thương Việt Nam đã tập trung đầu tư

nâng cấp hệ thống máy móc ngày càng hiện đại, phục vụ việc chuyển tiền nhanh

chóng, chính xác, với mức phí hấp dẫn. Đây là yếu tố quan trong để khách hàng

ngày càng tín nhiệm và lựa chọn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.

- Năm 2011, doanh số mua ngoại tệ từ khách hàng ước đạt 5,1 tỷ USD (+

30% so với năm 2010), doanh số mua ròng trên thị trường liên ngân hàng đạt gần 1

tỷ USD; Doanh số bán ngoại tệ cho khách hàng ước đạt hơn 6 tỷ USD (tăng 20%).

Toàn hệ thống đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu mua/bán ngoại tệ của khách hàng. Lãi

kinh doanh ngoại tệ ước đạt hơn 500 tỷ đồng (tăng 25%).

- Năm 2012: Doanh số giao dịch trên thị trường liên Ngân hàng đạt xấp xỉ

19 tỷ USD, vươn lên dẫn đầu thị trường với thị phần doanh số mua bán ngoại tệ trên

thị trường Liên ngân hàng đạt gần 20% và đứng thứ 2 về thị phần giao dịch trên thị

trường. Toàn hệ thống đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu mua/bán ngoại tệ của khách

hàng. Chương trình quản lý trạng thái ngoại tệ tập trung tại Trụ sở chính được triển

khai thành công cùng với việc rà soát quy trình, quy định nội bộ theo hướng tạo

điều kiện thuận lợi tối đa để chi nhánh phục vụ khách hàng tốt hơn

71

2.6.4. Hoạt động kinh doanh thẻ và ngân hàng điện tử:

a. Về Kinh doanh thẻ các loại: Trong định hướng phát triển của mình,

Vietinbank có kế hoạch trở thành ngân hàng phát hành thẻ hàng đầu Việt Nam,

bằng việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ với sự đa dạng về sản phẩm, nâng cao

năng lực cạnh tranh với thương hiệu uy tín và phong cách chuyên biệt. Nhờ đó mà

số lượng khách hàng dùng thẻ của ngân hàng Vietinbank ngày càng tăng.

Năm 2011 Vietinbank đã vươn lên dẫn đầu thị trường về thị phần thẻ ATM,

thẻ tín dụng quốc tế và số thiết bị thanh toán POS. Số lượng thẻ ghi nợ nội địa ATM

E-Partner phát hành mới trong năm đạt hơn 2,2 triệu thẻ, tăng 110% so với năm

trước; thẻ Tín dụng quốc tế đạt xấp xỉ 108 ngàn thẻ, lắp đặt trên 6.000 POS.

VietinBank là ngân hàng có hệ thống POS đứng thứ 2 Việt Nam với trên 12.000

điểm, chiếm gần 20,7% thị phần (theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước năm 2011).

Hết năm 2011, Vietin Bank có hơn 7,1 triệu thẻ chiếm 21% thị phần cả nước; thẻ tín

dụng đạt hơn 211 nghìn thẻ chiếm 30% thị phần, doanh số thanh toán thẻ đạt gần

3.300 tỷ đồng (tăng 196%); Nguồn vốn huy động thông qua dịch vụ thẻ đạt trên

4.500 tỷ đồng;. Doanh số phí dịch vụ thẻ đạt 278 tỷ đồng, chiếm hơn 15% tổng thu

phí dịch vụ. Với mỗi mảng dịch vụ thẻ Vietinbank cũng không ngừng mở rộng hợp

tác với các đối tác lớn trong nước, hợp tác phát triển dịch vụ thẻ với đối tác nước

ngoài nhằm đa dạng hóa các tiện ích cho khách hàng khi sử dụng thẻ.

Năm 2012, VietinBank tiếp tục dẫn đầu thị trường về thị phần thẻ ATM (11

triệu thẻ - chiếm 23% thị phần) và thẻ tín dụng quốc tế (gần 400 ngàn thẻ - chiếm

9,5% thị phần); và là ngân hàng có hệ thống POS đứng đầu thị trường với trên 26

ngàn POS. Nguồn vốn huy động thông qua dịch vụ thẻ đạt 5,3 ngàn tỷ đồng.

b. Dịch vụ ngân hàng điện tử:

Dịch vụ ngân hàng điện tử trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến

tích cực cả về số lượng khách hàng cũng như tần suất sử dụng dịch vụ, hiện nay

dịch vụ ngân hàng điện tử Vietinbank có một số dịch vụ như: Vietinbank at Home

năm 2011 đạt gần 3.300 khách hàng (gấp 10 lần năm 2010), Dịch vụ thông báo biến

động số dư đạt trên 1 triệu lượt, dịch vụ Thu Ngân sách nhà nước qua mạng, dịch vụ

chuyển khoản bằng SMS và thanh toán qua Ipay dành cho khách hàng cá nhân...

72

Năm 2012, VietinBank phát triển đầy đủ hơn các dịch vụ Ngân hàng điện

tử qua IPAY, VBH, SMS banking đáp ứng các nhu cầu cơ bản của khách hàng;

Chuyển đổi thành công toàn bộ cơ sở dữ liệu khách hàng sang hệ thống mới, số

lượng khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tăng lên đáng kể (gần

2,6 triệu lượt khách hàng, luỹ kế đạt 5,1 triệu lượt).

Với dịch vụ KIOS Banking, các chủ thẻ của VietinBank có thể thực hiện

các giao dịch như: giao dịch phi rút tiền mặt (gửi tiền có kỳ hạn, thanh toán hóa

đơn, chuyển khoản, in sao kê, vấn tin…); quảng cáo trực tiếp các loại hình dịch vụ

của ngân hàng cũng như gián tiếp cho các loại sản phẩm dịch vụ khác. Đặc biệt, chủ

thẻ còn có thể nộp các loại thuế (thuế thu nhập, thuế môn bài, thuế nhà đất…) ngay

tại KIOS. Đây là dịch vụ mới phát triển, là kết quả hợp tác giữa VietinBank và

Tổng cục Thuế ứng dụng trên hệ thống giao dịch tự động của VietinBank (ATM,

KIOS). Các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho các loại hình dịch vụ mới

như mua vé máy bay, mua vé xem phim… cũng được khách hàng cá nhân sử dụng

đông đảo.

Việc mở rộng hợp tác với các doanh nghiệp để tăng cường tính đa dạng của

sản phẩm, tạo tiện lợi cho khách hàng sử dụng dịch vụ của mình cũng được Ngân

hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chú trọng. Từ năm 2010,

Vietinbank là ngân hàng đầu tiên triển khai thành công dịch vụ thu phí cầu đường

không dừng và dịch vụ thanh toán Xăng dầu qua thẻ trên cơ sở hợp tác với Tổng

công ty Xăng dầu Quân đội.

2.6.5. Hoạt động dịch vụ ngân hàng quốc tế:

Với hơn 20 năm kinh nghiệm trong việc cung cấp dịch vụ tài trợ thương

mại và thanh toán quốc tế, doanh số thanh toán xuất nhập khẩu năm 2011 đạt hơn

28 tỷ USD, tăng 63% so với năm 2010, phí tài trợ thương mại đạt 599 tỷ đồng tăng

30% so với năm 2010, số dư huy động vốn qua kênh tài trợ thương mại đến

31/12/2011 đạt 690 triệu USD tăng 67%.

Trong những năm qua Vietinbank đã phối hợp với một số tổ chức SWIFT

nâng cấp hệ thống kỹ thuật phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế và thanh toán

thương mại, xây dựng các sản phẩm mới như bao thanh toán, hỗ trợ nhập khẩu theo

73

chương trình GSM 102 đồng thời mở rộng hợp tác với các tổ chức, đặc biệt là các

định chế tài chính để phát triển sản phẩm và khai thác vốn ngoại tệ.

2.6.6. Hoạt động kiều hối:

Dịch vụ chuyển tiền kiều hối của Vietinbank cũng có sự tăng trưởng đáng

kể. Doanh số chi trả kiều hối của ngân hàng năm 2010 đạt 1,2 tỷ USD, tăng 30% so

với năm 2009, chiếm 15% thị phần kiều hối chuyển về Việt Nam. Tính đến hết năm

2011, lượng kiều hối chuyển về qua VietinBank đạt gần 1,3 tỷ USD với trên

360.000 giao dịch, tăng 16% so với năm 2010. Đặc biệt, tháng 12/2011, VietinBank

đã được cấp phép thành lập Công ty Chuyển tiền Toàn Cầu VietinBank với chức

năng cung cấp các dịch vụ nhận, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền cá nhân khác

giữa Việt Nam với các quốc gia và trong nội bộ các quốc gia,... Sự ra đời của Công

ty đánh dấu bước phát triển quan trọng trong hoạt động kiều hối của VietinBank.

Bên cạnh sản phẩm chuyền tiền kiều hối truyền thống, Vietinbank đã triển

khai dịch vụ chuyển tiền nhanh như: Western Union, Xpress Money, chuyển tiền

nhanh từ Malaysia về Việt Nam(IME)…Trong kế hoạch phát triển giai đoạn 2010 -

2015, Vietinbank sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới chuyển tiền kiều hối lớn tới các thị

trường quốc tế lớn.

2.6.7. Hoạt động dịch vụ khác:

Dịch vụ cho thuê két sắt và cất giữ tài sản cũng đã được Vietinbank triển

khai tại một số chi nhánh như Chi nhánh TP Hồ Chí Minh, và Chi nhánh Đà Nẵng

triển khai từ đầu năm 2006. Doanh thu từ dịch vụ này hiện chưa cao, trong thời gian

tới dịch vụ này sẽ được cung cấp tại tất cả các chi nhánh của Vietinbank trên toàn

quốc.

Dịch vụ thu đổi séc du lịch bao gồm việc đổi séc du lịch Amex và các loại

séc du lịch do các định chế có uy tín phát hành bằng USD và EUR. Thực hiện nhờ

thu séc thương mại cho khách hàng cá nhân. Hiện nay,50% các chi nhánh của

Vietinbank đã cung cấp dịch vụ này tới khách hàng với doanh thu thu đổi hàng năm

đạt từ 3 - 5 triệu USD.

Bảo lãnh dành cho khách hàng cá nhân: Hoạt động bảo lãnh của các ngân

hàng luôn được duy trì ở mức độ an toàn, không để xảy ra mất mát vốn. Tuy nhiên

74

hiện nay dịch vụ này vẫn đang hoạt động chưa xứng với tiềm năng, số lượng giao

dịch còn rất ít.

* Những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt động

bán lẻ của VietinBank

- Do điều kiện kinh phí, sự đầu tư có hạn, chúng ta chưa có được cơ sở hạ

tầng CNTT đồng bộ, tiên tiến như các nước. Vì thế, hệ thống Corebanking ( ngân

hàng lõi – hệ thống dữ liệu tập trung về trung theo quan hệ và theo module: tiền gửi,

thanh toán quốc tế, chuyển tiền, tài trợ thương mại, cho vay, thẩm định, nguồn vốn,

Internet Banking... ) còn lạc hậu về công nghệ, chưa đáp ứng kịp yêu cầu hoạt động

nghiệp vụ, tốc độ xử lý một số chương trình còn chậm hơn yêu cầu đặt ra.

- Các ứng dụng tự phát triển thường rời rạc chưa tạo nền tảng để triển khai

tốt các ứng dụng sản phẩm mới. Thiếu các hệ thống phân tích thông tin quản lý như

CRM, MIS hữu hiệu phục vụ cho việc quản lý khách hàng

Việc triển khai các dự án hiện đại hóa đã có chuyển biến, nhưng tiến độ

thực hiện vẫn chưa đạt kế hoạch đặt ra làm ảnh hưởng tới mục tiêu hiện đại hóa

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Những tồn tại này dẫn đến thực tế là: sản

phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ chưa phong phú, khách hàng sử dụng thẻ ATM là

chủ yếu, mà cũng chỉ với tính năng đơn giản là rút tiền phục cụ nhu cầu cho tiêu

dùng. Các dịch vụ khác như thẻ thẻ tín dụng quốc tế, VISA, Mastecard...chưa phổ

biến, mới chỉ dành cho số khách hàng thu nhập cao...các ứng dụng khác của ngân

hàng điện tử cũng được sử dụng hạn chế.

Thực tế cho thấy các kênh phân phối hiện đại cũng chỉ mới tập trung vào

các thành phố, đô thị lớn. Mạng lưới ATM phân bố chưa rộng khắp, tiện ích thẻ còn

hạn chế so với khả năng mà công nghệ thông tin có thể mang lại.

Điều này cũng có nguyên nhân từ sự phát triển chưa đồng đều của nền kinh

tế, độ cách biệt về thu nhập ở khu vực thành thị và nông thôn ngày càng giãn ra.

Nông thôn chiếm 70% dân số nhưng thu nhập thấp, trình độ dân trí, hạ tầng công

nghệ viễn thông chưa đáp ứng được yêu cầu sử dụng các thiết bị như điện thoại cảm

ứng, mạng intenet...Muốn khách hàng sử dụng các tiện ích của dịch vụ ngân hàng

bán lẻ thì buộc phải có hệ thống thiết bị đầu cuối, cac trạm dịch vụ, điểm chấp nhận

75

thanh toán...Trong khi đó, kinh phí đầu tư cho một trạm ATM rất lớn( từ 30.000-

34.000 USD), ngoài ra còn các yếu tố khác như kinh phí thuê mặt bằng, chi phí bảo

vệ...buộc các ngân hàng phải tính toán hiệu quả khi mở rộng dịch vụ bán lẻ tại vùng

nông thôn, nơi mặt bằng thu nhập chưa cao.

- Các ngân hàng chưa khai thác hết lĩnh vực tiếp thị, hình thức quảng cáo

còn thiếu chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên môn chưa cao, chủ

yếu vẫn là tiếp thị để tăng lượng khách hàng sử dụng nhưng việc chăm sóc khác

hàng chưa được quan tâm đúng mức. Việc khai thác khách hàng cũng mới quan tâm

đến các khách hàng lớn, khách hàng chiến lược mà chưa quan tâm đến khách hàng

nhỏ lẻ, mức thu nhập thấp.

2.7 Những thành tựu nổi bật mang lại từ việc ứng dụng CNTT vào

hoạt động bán lẻ của ngân hàng VietinBank thời gian qua:

Vietinbank đã và đang tích cực triển khai chiến lược tổng thể về CNTT,

nhiều dự án quan trọng đã hoàn thành và sẵn sàng đưa vào sử dụng. Đặc biệt, dự án

thay thế Corebanking đã được chính thức khởi động cuối năm 2012 được kỳ vọng là

giải pháp công nghệ tổng thể và tích hợp, cho phép VietinBank linh hoạt đáp ứng

các nhu cầu khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động, đáp ứng chiến lược phát triển

trong dài hạn của VietinBank. Năm 2012 Ngân hàng Thương mại cổ phần Công

Thương Việt Nam là ngân hàng đầu tiên của nước ta lọt vào top 2000 doanh nghiệp

lớn trên toàn cầu (do tạp chí Forbes bình chọn) và được Hiệp Hội Ngân hàng Việt

Nam, Tập đoàn dữ liệu Quốc tế IDG bình chọn là “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu”và

“Hệ thống an ninh thông tin ngân hàng tiêu biểu”năm 2012. Cụ thể:

- Thông qua gần 1100 Chi nhánh, phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm trên cả

nước, VietinBank đã xây dựng được kênh phân phối các sản phẩm bán lẻ đến khách

hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa tỏa rộng khắp các tỉnh thành. Năm 2012,

VietinBank tiếp tục dẫn đầu thị trường về thị phần thẻ ATM với 11 triệu thẻ( chiếm

23% thị phần) và thẻ tín dụng quốc tế với gần 400 ngàn thẻ (chiếm 9,5% thị phần).

VietinBank là ngân hàng có hệ thống POS đứng đầu thị trường với trên 26 ngàn

POS. Nguồn vốn huy động thông qua dịch vụ thẻ đạt 5,3 ngàn tỷ đồng. Nhờ đó, đã

cung ứng ngày càng nhiều hơn cho khách hàng các dịch vụ Ngân hàng điện tử qua

76

IPAY, VBH, SMS banking đáp ứng các nhu cầu cơ bản của khách hàng, số lượng

khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử tăng lên đáng kể (gần 2,6

triệu lượt khách hàng, luỹ kế đạt 5,1 triệu lượt).

- Đối với nền kinh tế: Đến cuối năm 2012, số dư nguồn vốn huy động của

VietinBank đạt 461,8 ngàn tỷ đồng, tăng 9,4% so với cuối năm 2011, chiếm 12%

thị phần nguồn vốn toàn ngành. Cơ cấu nguồn vốn đã tăng trưởng theo hướng ổn

định và bền vững, nguồn vốn trung dài hạn được cải thiện; VNĐ tăng 14%; ngoại tệ

tăng 24%; Tiền gửi doanh nghiệp lớn tăng 23%; tiền gửi doanh nghiệp vừa & nhỏ

tăng 5%; Tiền gửi dân cư tăng trưởng 24%.

Vietinbank đang là ngân hàng dẫn đầu trong việc khai thác các nguồn vốn

quốc tế, được Tổ chức xuất bản tin tức tài chính – ngân hàng uy tín hàng đầu châu

Á (FinanceAsia) bình chọn là ngân hàng huy động vốn hiệu quả nhất Việt Nam xuất

phát từ nhiều yếu tố, trong đó có việc phát hành thành công 250 triệu USD Trái

phiếu Quốc tế vào tháng 5/2012. Điều đó thể hiện sự tín nhiệm của các nhà đầu tư

Quốc tế đối với triển vọng phát triển của VietinBank.

- Kết hợp thương mại và tài chính: Việc mở rộng hợp tác với các doanh

nghiệp để tăng cường tính đa dạng của sản phẩm, tạo tiện lợi cho khách hàng sử

dụng dịch vụ của mình cũng được Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương

Việt Nam chú trọng. Từ năm 2010, Vietinbank là ngân hàng đầu tiên triển khai

thành công dịch vụ thu phí cầu đường không dừng và dịch vụ thanh toán Xăng dầu

qua thẻ trên cơ sở hợp tác với Tổng công ty Xăng dầu Quân đội...VietinBank còn

mở rộng hoạt động tài chính với các đơn vị trực thuộc kinh doanh các lĩnh vực khác

như: hoạt động Cho thuê tài chính, Chứng khoán, Quản lý nợ và khai thác tài sản,

Bảo hiểm, Vàng bạc đá quý, Quản lý quỹ...

TÓM LẠI:

Phát triển ngân hàng bán lẻ (NHBL) là một xu thế tất yếu của các Ngân

hàng thương mại trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa

các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế. Đối với khách hàng, dịch vụ

Ngân hàng bán lẻ đem đến sự thuận tiện, tiết kiệm trong quá trình giao dịch khi

77

ngày càng có nhiều dịch vụ phong phú, đa dạng được triển khai nhờ vào sự ứng

dụng những tính năng tiên tiến của CNTT; đối với ngân hàng, hệ thống dịch vụ này

mang lại nguồn thu ổn định, thúc đẩy việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực

cạnh tranh.

Từ kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại quốc tế, khu vực, qua so

sánh, tìm hiểu kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại trong nước và thực tế

phát triển dịch vụ bán lẻ ở Ngân hàng VietinBank những năm qua, cho thấy trở

thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng là một mục tiêu hết sức chính đáng, tích

cực của các ngân hàng thương mại.

Bên cạnh kết quả đạt được như đã nêu trên, dịch vụ NHBL của các Ngân

hàng thương mạ Việt Nam vẫn còn tồn tại một số bất cập. Mặc dù đã tích cực triển

khai dịch vụ Internet Banking, song việc sử dụng thanh toán trực tuyến chưa phát

triển sâu rộng trong đại bộ phận dân chúng. Các công cụ thanh toán không dùng tiền

mặt chưa nhận được sự quan tâm sử dụng từ phía khách hàng. Dịch vụ ngân hàng

khác như bảo quản tài sản, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư phục vụ cho tầng lớp

khách hàng có thu nhập cao còn chưa triển khai rộng,…

Sự xuất hiện các ngân hàng nước ngoài lớn, có kinh nghiệm đang tích cực

hoạt động tại thị trường NHBL sẽ gia tăng áp lực cạnh tranh cho các Ngân hàng

thương mại trong nước. Đây là thách thức cũng như là áp lực cần thiết để các Ngân

hàng thương mại trong nước nói chung và Ngân hàng VietinBank nới riêng nỗ lực

hơn nữa nhằm mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng phục vụ, học hỏi kinh nghiệm

quản trị để tiến tới đáp ứng nhu cầu phục vụ ngày một cao của khách hàng.

78

CHƯƠNG 3

CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BÁN LẺ CHO

HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIETINBANK

3.1. Định hướng phát triển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế Châu âu đang từng bước phục hồi sau những khủng

hoảng về nợ công tại một số quốc gia, việc phục hồi kinh tế Mỹ gặp nhiều khó

khăn, Hoạt động của các NHTM Việt Nam sẽ tiếp tục chịu ảnh hưởng không chỉ

của nội tại nền kinh tế, mà còn chịu tác động từ các nhân tố từ bên ngoài. Điều này

đặt ra một số vấn đề mà các NHTM Việt Nam cần phải thực hiện để vượt qua khó

khăn, tiếp tục phát triển trong thời gian tới.

3.1.1. Tăng cường năng lực hoạt động

So với các nước khác trong khu vực, qui mô của các Ngân hàng Việt Nam

còn nhỏ, tổng tài sản ở mức thấp. Sự có mặt của các ngân hàng nước ngoài đã làm

tăng sức ép cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Các Ngân hàng nước ngoài không

chỉ cạnh tranh với các ngân hàng trong nước trong việc cung cấp các dịch vụ ngân

hàng hiện đại, mà còn cạnh tranh ngay cả về các sản phẩm truyền thống như tín

dụng, thanh toán, nhận tiền gửi v.v.. Mặc dù các ngân hàng Việt Nam có lợi thế so

sánh về mạng lưới, về khách hàng truyền thống nhờ vai trò lịch sử nhưng kém hơn

so về năng lực cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài về mức độ hiện đại hóa

công nghệ ngân hàng, về nguồn nhân lực, về trình độ quản trị hoạt động và vấn đề

quản lý rủi ro.

Một số công trình nghiên cứu cho rằng: một tổ chức tín dụng có khả năng

cạnh tranh cần có: Năng lực sáng tạo; Năng lực phân bổ và tái phân bổ danh mục tài

sản và nợ; Năng lực cải thiện năng suất và quản lý nguồn lực; Khả năng thanh toán,

vốn và thanh khoản và Chủ sở hữu mạnh. Điều đó có nghĩa là, để nâng cao năng lực

cạnh tranh, việc tăng vốn là rất cần nhưng chưa đủ mà cần phải tạo năng lực và

động lực để cạnh tranh.

79

3.1.2. Cải tiến chất lượng dịch vụ ngân hàng

Dịch vụ của các Ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp hiện nay, dù đã

được đa dạng hoá nhưng vẫn đơn điệu. Dịch vụ ngân hàng hiện đại phát triển nhưng

đồng bộ. Rất nhiều dịch vụ phát triển chưa xứng với tiềm năng, đặc biệt là các dịch

vụ bán lẻ, dịch vụ dành cho khách hàng thượng lưu, dịch vụ quản lý tài sản, tư vấn

và hỗ trợ tài chính, trung gian tiền tệ, trao đổi công cụ tài chính, cung cấp thông tin

tài chính và dịch vụ chuyển đổi. Hoạt động đầu tư và kênh phân phối điện tử đã

tăng trưởng nhanh chóng nhưng tính tiện tích và hiệu quả kinh tế chưa cao. Các

hoạt động tiền tệ, lãi suất, công cụ tỷ giá, công cụ phát sinh ngoại hối, đầu tư vẫn

trong giai đoạn đầu. Thị trường dịch vụ ngân hàng vẫn phát triển dưới mức tiềm

năng, các mô hình cạnh tranh còn đơn giản. Mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội đối với

dịch vụ ngân hàng chưa cao do những hạn chế về số lượng, chất lượng và khả năng

tiếp cận. Cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ và thương hiệu chưa phổ

biến, nên dễ dẫn tới sự bất ổn của thị trường dịch vụ, do đó dễ tạo ra sự cạnh tranh

về giá (lãi suất) để lôi kéo khách hàng của nhau. Nếu dịch vụ ngân hàng không

được cải tiến mạnh mẽ, phát triển dịch vụ chưa theo định hướng nhu cầu của khách

hàng, thì hệ thống ngân hàng thương mại trong nước khó duy trì thị phần của mình,

nhất là khi sự phân biệt giữa Ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài căn

bản được xóa bỏ từ 2011. Lợi thế về truyền thống và mạng lưới sẽ khó giúp các gân

hàng trong nước phát triển các dịch vụ mới và các dịch vụ phi tín dụng - những dịch

vụ cần công nghệ và kỹ năng khai thác của các cán bộ ngân hàng. Báo cáo của

HSBC VN cho thấy: doanh thu từ thanh toán quốc tế chiếm 1/3 tổng doanh thu của

họ. Năm 2008, khách hàng là các công ty Việt Nam chỉ chiếm 3%, thì nay đã lên tới

50% trên tổng số khách hàng của HSBC. Đến cuối năm 2012, tỉ lệ này đã tăng lên

trên 60%.

3.1.3. Thứ ba, nâng cao năng lực quản trị và công nghệ

Đến nay công tác quản trị rủi ro đối với mỗi ngân hàng tuy đã được chú

trọng, nhưng chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu phục vụ quản trị điều hành.

Tình trạng vay mượn với lãi suất lên xuống thất thường trên thị trường tiền tệ liên

ngân hàng trong thời gian qua suy cho cùng đều bắt nguồn từ việc các ngân hàng

80

chưa quản trị tốt tài sản và thanh khoản. Do sự yếu kém từ quản trị tài sản Nợ, tài

sản Có và sự thiếu hụt của các công cụ quản lý hữu hiệu, trong khi một số NHTM

lại muốn sử dụng triệt để phần vốn này để cho các hoạt động kinh doanh sinh lời,

nên xảy ra thiếu thanh khoản cục bộ tại một số ngân hàng

Theo kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, công nghệ có thể giúp

giảm 76% chi phí hoạt động của ngân hàng. Nhưng để có được nền tảng công nghệ

hiện đại, đòi hỏi phải đầu tư lớn, đây là việc rất khó đối với các Ngân hàng thương

mại Việt Nam. Do vốn ít, năng lực tài chính còn hạn chế, nên một số ngân hàng

không dễ thực hiện. Như vậy, quản trị hoạt động cũng như quản trị công nghệ ngân

hàng đang là một thách thức lớn trước sức ép hội nhập của hệ thống Ngân hàng Việt

Nam.

Với một một thị trường tài chính còn non trẻ, rất chật hẹp, số lượng NH và

TCTD phi NH là không nhỏ. Một khi mỗi phân đoạn thị trường có nhiều ngân

hàng/chi nhánh trong và ngoài nước khai thác, mức độ canh tranh để giữ thị phần sẽ

càng trở nên khốc liệt, nhưng đa số các ngân hàng Việt Nam chưa nâng cao được

chất lượng, tính tiện ích của dịch vụ, lợi thế công nghệ và trình độ quản lý để cạnh

tranh, mà chỉ dựa vào lãi suất và chính sách khuyến mại.

Một số ngân hàng thương mại cổ phần qui mô vốn nhỏ, mới ra đời chưa có

điều kiện khảng định được uy tín và thương hiệu với khách hàng, chưa có điều kiện

để phát triển dịch vụ phi tín dụng, chỉ tập trung vào hoạt động tín dụng, phát triển

mạnh cho vay tiêu dùng, cho vay chứng khoán và bất động sản với lãi suất thỏa

thuận, nên đã tác động không nhỏ đến sự phát triển của thị trường này. Ttrước

những một số diễn biến bất ổn từ nền kinh tế, thì sự chậm trễ hay những can thiệp

quá mức của cơ quan quản lý, những bất ổn của hệ thống ngân hàng cũng dễ nảy

sinh.

Tóm lại:

- Ngân hàng thương mại Đẩy mạnh phát triển hệ thống dịch vụ, mở rộng thị

trường hướng tới thị trường tiềm năng là khối dân doanh - ngoài quốc doanh, trong

đó tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa (kể cả các công ty cổ phần, công ty

TNHH). Ngoài ra, khách hàng cá nhân là lượng khách hàng to lớn và tiềm năng lâu

81

dài của dịch vụ bán lẻ ngân hàng. Chú ý tới khách hàng trẻ tiềm năng trong độ tuổi

21-29 (65% dân số Việt Nam có độ tuổi dưới 30) vì tính năng động trong tiếp cận

sản phẩm và tính sẵn sàng sử dụng dịch vụ mới, ứng dụng công nghệ thông tin hiện

đại của các ngân hàng;

- Tăng cường kênh phân phối, chủ yếu là kênh phân phối điện tử qua việc

ứng dụng công nghệ (internet/phone/sms banking), mặc dù việc này đòi hỏi chi phí

cao từ ban đầu. Hiện nay, số người dân Việt Nam sử dụng Inernet ngày càng tăng,

việc sử dụng thương mại điện tử ở Việt Nam ngày càng phát triển. Nhiều hoạt động

quản lý hành chính như hải quan điện tử, thuế điện tử, đấu thầu điện tử… đang

được triển khai rộng. Nhiều doanh nghiệp công nghệ thông tin phát triển nhanh ở

Việt nam như FPT, công ty Fujitsu Việt Nam…cũng tạo điều kiện cho các Ngân

hàng thương mại phát triển kênh phân phối này. Các chi phí cao trong việc mở rộng

thị trường có thể được giải quyết một phần bằng việc phối hợp với công ty viễn

thông khi sử dụng kênh phân phối điện tử. Cùng với kênh phân phối mới này là vấn

đề bảo mật và an toàn, vì đây là rủi ro của dịch vụ ngân hàng và vấn đề chuyên viên

kỹ thuật để bảo hành công nghệ. Trên thực tế, có những ngân hàng sở hữu

corebanking hàng chục triệu USD nhưng Dịch vụ ngân hàng điện tử chủ yếu là truy

vấn thông tin, chưa cung cấp dịch vụ giao tiếp và giao dịch, gây lãng phí công nghệ.

- Chú trọng phát triển các dịch vụ trên nền tảng công nghệ

internet/phone/sms banking) và liên kết (ngân hàng - bảo hiểm, ngân hàng - chứng

khoán…) bên cạnh việc phát triển các sản phẩm ngân hàng bán lẻ khác

3.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng VietinBank

Tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng, chiếm lĩnh thị trường; Tập trung thực hiện

tái cấu trúc toàn diện ngân hàng theo hướng hiện đại; Nâng cao tiềm lực tài chính,

năng lực cạnh tranh; Đổi mới, nâng cấp mô hình tổ chức, mô hình kinh doanh, quản

trị điều hành phù hợp với thông lệ và chuẩn mực Quốc tế; Đào tạo nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh đầu tư đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng

sản phẩm dịch vụ; Nâng cao năng lực quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn Basel II; Tập

trung xử lý và kiểm soát nợ xấu ở mức thấp nhất; Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ

ngoại bảng... đảm bảo hoạt động của VietinBank tăng trưởng an toàn, hiệu quả, bền

82

vững đồng thời thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, thể hiện trách nhiệm

Vietinbank với cộng đồng. VietinBank đề ra một số chỉ tiêu cho năm 2013 và một

số năm tiếp theo như sau:

- Tổng tài sản tăng 15-20 phần trăm

- Nguồn vốn huy động tăng 15-20 phần trăm

- Dư nợ tín dụng và đầu tư tăng 15-20 phần trăm

- Nợ xấu dưới 3 phần trăm

- Lợi nhuận trước thuế tăng 10-15 phần trăm

- Hệ số an toàn vốn CAR tối thiểu từ 10 phần trăm trở lên.

Để đạt được mục tiêu này, VietinBank đẩy mạnh các hoạt động động sau:

3.2.1. Hoạt động huy động vốn

- Toàn hệ thống đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn huy động để đảm bảo cân

đối nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh. Tăng cường đẩy mạnh huy động tất

cả các nguồn vốn, nội tệ và ngoại tệ, trong nước và quốc tế, đặc biệt chú trọng huy

động các nguồn vốn ổn định và giá rẻ từ dân cư và các tổ chức.

- Nâng cao chất lượng công tác phân tích dự báo để có định hướng đúng

đắn, ban hành các cơ chế, chính sách, sản phẩm kịp thời, điều hành lãi suất phù hợp

và sát với tình hình thị trường để giúp chi nhánh tăng cường khả năng cạnh tranh.

Thu hút và khai thác nguồn vốn từ các khách hàng truyền thống có nguồn tiền gửi

lớn, các nguồn vốn quốc tế giá rẻ, dài hạn để cân đối với hoạt động cho vay và đầu

tư.

- Củng cố, kiện toàn hệ thống mạng lưới, xây dựng chiến lược, đào tạo kỹ

năng đội ngũ cán bộ để nâng cao chất lượng, kết quả huy động vốn. Đẩy mạnh cơ

cấu lại nguồn vốn theo hướng tăng cường nguồn vốn dài hạn, ổn định. Bám sát chỉ

đạo, định hướng của Trụ sở chính; nắm rõ đặc thù/diễn biến thị trường của từng địa

bàn hoạt động, để chủ động triển khai các sản phẩm huy động vốn có hiệu quả.

3.2.2. Hoạt động tín dụng và đầu tư

a. Đối với hoạt động tín dụng: Triển khai thành công công tác chuyển đổi

mô hình cấp tín dụng với định hướng quản trị rủi ro tập trung theo Basel II. Nâng

cao hơn nữa năng lực quản trị điều hành, siết chặt kỷ cương tín dụng, chú trọng

83

công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, hạn chế tối

đa nợ xấu mới phát sinh. Một số định hướng cụ thể như sau:

- Thường xuyên nắm bắt thông tin dự báo kinh tế, thị trường quốc tế, trong

nước để nâng cao chất lượng công tác phân tích, đánh giá, dự báo để có định hướng

tín dụng rõ ràng đối với từng nhóm hàng, ngành hàng; mở rộng tín dụng, dịch vụ

ngân hàng ở các khối khách hàng, chú trọng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa,

khách hàng cá nhân; bám sát mục tiêu định hướng, chủ trương, chính sách, khung

quản trị rủi ro của NHCT; năng động, sáng tạo, đẩy mạnh cạnh tranh tiếp thị, chọn

lọc thu hút nhiều khách hàng tốt, tiềm năng, tăng trưởng tín dụng an toàn hiệu quả,

bền vững. Song song với việc quản trị rủi ro ở cấp độ giao dịch (kiểm soát chặt

chẽ từng giao dịch) - cần chú trọng hơn nữa đến quản trị rủi ro ở cấp độ danh mục

cho vay.

Tăng trưởng quy mô phải đi kèm với chất lượng và hiệu quả, tập trung đẩy

mạnh tăng trưởng tín dụng ngắn hạn.

- Nghiên cứu xem xét, triển khai các gói sản phẩm tín dụng dựa trên các

chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả, giảm chi phí hoạt

động cho vay, hỗ trợ khách hàng vay vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản

phẩm.

- Tiếp tục thực hiện đổi mới mô hình, công tác quản trị rủi ro tín dụng

hướng tới thông lệ Quốc tế và phù hợp với thực trạng hoạt động của VietinBank.

Thực hiện triển khai giai đoạn 2 của mô hình thẩm định đánh giá xếp hạng tín dụng

và duyệt cấp hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng tập trung theo vùng do

Trụ sở chính kiểm soát. Tiếp tục rà soát lại hệ thống các văn bản chỉ đạo, thiết lập

chính sách riêng cho từng đối tượng khách hàng, kể cả hồ sơ thủ tục cấp tín dụng

phù hợp với mô hình chuyển đổi.

- Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thẩm định dự án, phương án

vay vốn, tăng cường công tác quản lý khách hàng, thường xuyên giám sát, phân

loại, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng để

kịp thời tái cấu trúc và rút giảm dư nợ đối với khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.

- Thực hiện 3 vòng kiểm soát tách biệt theo chuẩn Basel II góp phần kiểm

84

soát và duy trì chất lượng nợ tốt.

b. Đối với hoạt động đầu tư và điều hành vốn: Điều hành vốn sát với

diễn biến thực tế thị trường, nâng cao công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo thị

trường để điều hành huy động và sử dụng nguồn hợp lý đảm bảo hiệu quả kinh

doanh. Thực hiện mục tiêu tăng trưởng đi đôi với đa dạng hoá danh mục đầu tư;

Nâng cao chất lượng công tác xếp hạng các Định chế tài chính; Mở rộng hoạt động

đầu tư và huy động vốn ra Quốc tế, phát triển các sản phẩm đầu tư mới như phái

sinh và cấu trúc, áp dụng các phương pháp quản lý danh mục đầu tư, kỹ thuật quản

lý hiện đại và chuyên nghiệp trên nền tảng hệ thống Treasury mới chuẩn bị đưa vào

triển khai từ đầu năm 2013.

3.2.3. Công tác khách hàng và sản phẩm:

Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện mô hình, chiến lược theo khối khách hàng

doanh nghiệp, khối bán lẻ để chuyên môn hóa khâu bán hàng từ TSC đến chi nhánh.

Quan tâm đẩy mạnh phát triển sản phẩm dịch vụ thực sự cạnh tranh, hiệu quả, gắn

kết với các khối khách hàng, chỉ đạo xuyên suốt các khâu bán hàng trong hệ thống,

đồng thời đẩy mạnh bán chéo sản phẩm.

3.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:

Tập trung thực hiện mục tiêu và định hướng kinh doanh có tầm nhìn mang

tính dài hạn để tiếp tục cải thiện thị phần ngoại hối của VietinBank; Triển khai đồng

bộ kế hoạch tiếp thị bán sản phẩm ngoại hối; Mở rộng hợp tác với các định chế tài

chính trong và ngoài nước, các khách hàng xuất khẩu để tăng cường khả năng khai

thác nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu của khách hàng; Phát triển các nghiệp vụ ngân

hàng đầu tư và kinh doanh tiền tệ mới như phái sinh tiền tệ, lãi suất, tỷ giá để tối đa

hoá cơ hội đầu tư và giảm thiểu rủi ro.

- Về hoạt động thanh toán Quốc tế và tài trợ thương mại (TTTM):

Thay đổi cơ cấu khách hàng; lựa chọn, tập trung vào các ngành có rủi ro

thấp, đổi mới cơ chế triển khai TTTM theo hướng của ngân hàng hiện đại, dựa vào

đánh giá dòng lưu chuyển hàng hóa, dòng tiền, thoát ly khỏi tư duy tín dụng truyền

thống.

85

- Về dịch vụ thẻ:

Tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu thị phần trên tất cả các mảng hoạt động kinh

doanh thẻ. Đẩy mạnh nghiên cứu, xây dựng kế hoạch triển khai các dự án công

nghệ thẻ mới có tính tiên phong, theo kịp xu hướng công nghệ thẻ trong khu vực và

trên thế giới; Cải tiến, nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ thẻ nhằm tạo ra sự

khác biệt thông qua chất lượng và giá trị gia tăng đặc biệt; Nghiên cứu, phát triển

các sản phẩm dịch vụ thẻ mới với những tính năng, tiện ích ưu việt, đặc biệt tập

trung vào các sản phẩm dịch vụ tạo nguồn và phí. Xây dựng, triển khai các chương

trình marketing nhằm khuyếch trương thương hiệu và thu hút khách hàng sử dụng

các sản phẩm dịch vụ thẻ của VietinBank.

3.2.5. Cổ phần hoá và tăng vốn điều lệ:

Cổ phần hoá và tăng vốn chủ sở hữu là một trong những trọng tâm trong kế

hoạch đổi mới, tái cấu trúc hoạt động ngân hàng, mở rộng hoạt động kinh doanh,

nâng cao năng lực quản trị rủi ro theo chuẩn mực Quốc tế. Mục tiêu trọng tâm trong

năm 2013 là thực hiện lộ trình tăng vốn điều lệ, qua đó nâng cao vốn chủ sở hữu,

vốn tự có từ việc bán cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài và phát hành thêm

cổ phần cho các cổ đông hiện hữu. Dự kiến trong năm 2013, vốn điều lệ đạt 38,7

ngàn tỷ đồng và vốn chủ sở hữu đạt 52 ngàn tỷ đồng, tỷ lệ sở hữu dự kiến của cổ

đông Nhà nước, đối tác chiến lược BTMU và IFC lần lượt là 64,3%, 20% và 8%,

đưa VietinBank trở thành ngân hàng có lượng vốn lớn nhất và cơ cấu cổ đông mạnh

nhất Việt Nam.

3.2.6. Rà soát nâng cao hiệu quả mạng lưới:

Tiếp tục củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động các đơn vị mạng

lưới; xem xét sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động các đơn vị mạng lưới trong

nước có tình hình hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, không có tiềm năng phát

triển. Đẩy mạnh việc nâng cấp các chi nhánh nước ngoài thành Ngân hàng con và

khẩn trương triển khai các thủ tục mở rộng hoạt động mạng lưới chi nhánh tại Ba

Lan, Cộng hòa Séc, Vương quốc Anh...

86

3.2.7. Đẩy mạnh triển khai kế hoạch tổng thể chiến lược Công nghệ

thông tin, đặc biệt là dự án thay thế hệ thống Corebanking.

Triển khai đúng tiến độ dự án kho dữ liệu EDW làm nền tảng dữ liệu thống

nhất cung cấp thông tin khách hàng, thông tin báo cáo quản trị chính xác, truy xuất

nhanh chóng, an toàn bảo mật. Triển khai tích hợp toàn bộ các sản phẩm dịch vụ kết

nối với hạ tầng công nghệ phần mềm lớp giữa SOA, chuẩn hoá dịch vụ kết nối và

dễ dàng triển khai sản phẩm dịch vụ mới. Tiếp tục nâng cấp hệ thống hạ tầng CNTT

nhằm phát triển các tiện ích sản phẩm dịch vụ mới nhằm thu hút khách hàng sử

dụng dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh. Thực hiện tốt công tác quản trị vận hành an

toàn hệ thống CNTT, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục thông suốt, đảm bảo chất

lượng thông tin tin cậy phục vụ cho việc ra quyết định quản trị điều hành.

3.2.8. Nâng cao giá trị thương hiệu VietinBank thông qua các hoạt

động truyền thông, marketing, phát triển thương hiệu:

Xây dựng chiến lược vụ cho các chương trình khuyếch trương quảng bá sản

phẩm dịch vụ, các sự kiện lớn nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh và nâng cao

uy tín thương hiệu. Đặc biệt tăng cường hỗ trợ phát triển các dịch vụ Ngân hàng bán

lẻ trên các kênh thông tin trực tuyến, các mạng xã hội và các phương tiện truyền

thông tương tác khác. Triển khai các chương trình truyền thông phục vụ kỷ niệm 25

năm xây dựng phát triển của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, góp phần đưa

hình ảnh thương hiệu VietinBank đọng lại sâu sắc, lâu dài trong công chúng.

3.3. Các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động bán

lẻ cho Ngân hàng VietinBank:

3.3.1. Giải pháp thứ nhất: Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng:

Để thực hiện được các mục tiêu trên, Vietin Bank tích cực triển khai chiến

lược tổng thể về Công nghệ thông tin. Đặc biệt, dự án thay thế Corebanking đã

được chính thức khởi động tháng 12/2012, được kỳ vọng là giải pháp công nghệ

tổng thể và tích hợp, cho phép VietinBank linh hoạt đáp ứng các nhu cầu khách

hàng, mở rộng quy mô hoạt động, đáp ứng chiến lược phát triển trong dài hạn của

VietinBank. Muốn đạt được kết quả này, cần phải:

87

Một là: Hiện đại hóa hệ thống Core Banking và phát triển các ứng dụng

ngân hàng. Trong đó, đặc biệt phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin vào các

sản phẩm dịch vụ bán lẻ, các nghiệp vụ ngân hàng nhằm tạo ra các sản phẩm mới có

tính đột phá, có hàm lượng công nghệ cao và có tính cạnh tranh trên thị trường. Các

sản phẩm dịch vụ phải đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các khách hàng cá nhân

theo từng phân đoạn khách hàng.

Hai là: Tổ chức triển khai hiệu quả các đề án cải tạo, nâng cấp hệ thống kỹ

thuật của VietinBank, hoàn thiện hệ thống thanh toán an toàn và chính xác cao với

chi phí hợp lý nhằm phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán điện tử qua ngân hàng.

Trên cơ sở xây dựng và hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ

thống thanh toán thẻ, hệ thống chuyển tiền đi nước ngoài và các hệ thống thanh toán

khác đảm bảo hiện đại, an toàn, tin cậy và hiệu quả, phù hợp với thông lệ và chuẩn

mực quốc tế. Chú trọng ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh

ngân hàng và hoạt động ngân hàng bán lẻ.

Ba là: Đảm bảo sự đồng bộ trong việc đầu tư, sử dụng hệ thống công nghệ

thông tin của các ngân hàng. Tăng cường hiện đại hóa và đẩy mạnh ứng dụng công

nghệ thông tin trong công tác thanh toán trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại,

theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý các giao dịch, bảo đảm dễ dàng kết

nối, giao diện với các hệ thống ứng dụng khác. Các ứng dụng công nghệ xử lý thanh

toán với khối lượng giao dịch rất lớn, các yêu cầu của khách hàng ngày càng đa

dạng, số lượng sản phẩm hoạt động bán lẻ ngày càng tăng, đòi hỏi Ngân hàng Công

thương phải ứng dụng công nghệ mới đồng bộ nhằm đáp ứng được yêu cầu của

khách hàng. Tăng cường sự liên kết, hợp tác trong việc nghiên cứu và phát triển sản

phẩm, dịch vụ ngân hàng mới, chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ ngân

hàng điện tử, ngân hàng tự động, thẻ thanh toán đáp ứng nhu cầu của khách hàng và

thị trường.

Bốn là: Mở rộng các ứng dụng ngân hàng điện tử, chọn triển khai hệ thống

cung ứng dịch vụ ngân hàng tự động: trang bị hệ thống máy móc thiết bị để tự động

hoá công tác thanh toán, trang bị thêm máy đọc thẻ, máy rút tiền tự động đa tính

năng ATM, mạng truyền dẫn online từ hệ thống máy lẻ tới trung tâm thanh toán của

88

ngân hàng, nối mạng thanh toán với các ngân hàng thương mại khác, với ngân hàng

nhà nước... và các thiết bị phục vụ việc tự động hoá các tác nghiệp và quản trị ở

ngân hàng.

* Đánh giá hiệu quả của giải pháp đề xuất:

Việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng sẽ góp phần phát triển hoạt động

bán lẻ và tăng cường hơn nữa sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng thương mại

Việt Nam, đảm bảo phục vụ việc đa dạng hóa và đa năng sản phẩm dịch vụ, nâng

cao chất lượng phục vụ khách hàng, giảm chi phí lao động, quản trị tốt rủi ro, tăng

cường công tác marketing, quản trị được thông tin khách hàng, tăng sức cạnh tranh

và phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý.

3.3.2. Giải pháp thứ hai: Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, phát triển

dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại và tiện ích:

Trong điều kiện hiện nay, để thực hiện giải pháp này, Ngân hàng

VietinBank cần phải tiến hành hai vấn đề chính sau đây:

3.2.2.1 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ truyền

thống:

a. Tiền gửi tiết kiệm: VietinBank cần đẩy mạnh huy động vốn qua tài

khoản tiết kiệm, khách hàng cá nhân là đối tượng đem lại nguồn vốn lâu dài cho

khách hàng, chiếm tỷ trọng từ 30% đến 45% tổng nguồn vốn huy động. Vì vậy cần

đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở nâng cao hàm lượng công nghệ, tạo tính linh hoạt

và thuận tiện cho khách hàng nhằm thu hút vốn từ khách hàng cá nhân. Nâng cao

tính cạnh tranh, huy động vốn chủ yếu dựa vào chất lượng, tính tiện lợi, công nghệ,

hiệu quả của dịch vụ, uy tín và mức độ tin cậy của ngân hàng thay cho hình thức

cạnh tranh chủ yếu dựa vào lãi suất, lợi thế qui mô chi phối hoặc độc quyền cung

cấp dịch vụ.

b. Cho vay cá nhân: Vietinbank cần có sự nghiên cứu nhu cầu thị trường,

phân đoạn thị trường từ đó đưa ra hệ thống sản phẩm đa dạng phù hợp với mỗi phân

đoạn khách hàng hướng tới hình thành thị trường tín dụng cá nhân thông thoáng,

cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng hơn với các ngân hàng khác, tạo cơ hội cho mọi

khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn, làm ăn hợp pháp và có đủ điều kiện trả nợ

89

cho ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần hợp tác với các đối tác và bên thứ 3 để

phát triển các sản phẩm tín dụng liên kết, tập trung vào các sản phẩm như: cho vay

trả góp mua bất động sản, cho vay trả góp mua ô tô, cho vay tín chấp thông thường,

cho vay tiêu dùng, cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ ứng trước

tiền bán chứng khoán, cho vay đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước

ngoài, tín dụng thẻ…

c. Phát triển các sản phẩm, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt:

Phát triển các sản phẩm này sẽ gớp phần tiết kiệm chi phí cho xã hội, tao cơ

sở phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn

vốn trong nền kinh tế. Dân số ngày càng tăng, các giao dịch thanh toán và khối

lượng thanh toán ngày càng lớn, sự gia tăng cung ứng các sản phẩm dịch vụ không

dùng tiền mặt của VietinBank là hết sức cần thiết.

d. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối:

VietinBank cần có chính sách khai thác, tạo điều kiện thuận lợi để phát

triển dịch vụ chuyển tiền kiều hối qua hệ thống ngân hàng và có các biện pháp hiệu

quả để thu hút kiều hối qua ngân hàng như: tổ chức các chương trình tuyên truyền,

quảng cáo về dịch vụ kiều hối và chuyển tiền quốc tế, thiết lập kênh chuyển tiền

kiều hối trực tiếp với các ngân hàng đại lý ở các quốc gia, liên kết với các công ty

chuyển tiền trên thế giới, mở rộng các điểm và hình thức chi trả kiều hối…

3.2.2.2. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại và tiện ích:

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử bao gồm các sản phẩm dịch vụ được

cung cấp cho khách hàng thông qua các phương tiện điện tử và kỹ thuật số như các

kênh ATM, POS, KIOS, Phone, Mobile, SMS, Internet.

Phát triển các hoạt động giao dịch của ngân hàng điện tử ở mức độ nhất

định, phù hợp với tình hình thực tế, trình độ phát triển của nền kinh tế, nhu cầu của

khách hàng sẽ phục vụ cho chính các đối tượng khách hàng của VietinBank ( khách

hàng truyền thống), đồng thời thu hút khách hàng mới sử dụng bằng chính tiện ích

và hiệu ứng thông tin về dịch vụ từ các khách hàng truyền thống.

90

a. Phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử SMS Banking, Internet

Banking

Đây là xu thế tất yếu trong hoạt động ngân hàng bán lẻ. Đối với khách

hàng, dịch vụ ngân hàng điện tử giúp khách hàng tiếp cận sản phẩm dịch vụ của

ngân hàng mọi lúc, mọi nơi, quản lý nguồn vốn hiệu quả, chủ động xử lý kịp thời

các giao dịch thanh toán, tiết kiệm thời gian, chi phí… Đối với VietinBank, dịch vụ

ngân hàng điện tử giúp ngân hàng mở rộng, thu hút khách hàng, từ chỗ chỉ gói gọn

trong phạm vi một vùng, miền ra các vùng miền khác trong cả nước, từ một quốc

gia, lãnh thổ nhất định ra toàn thế giới, giảm thiểu chi phí bán hàng, chi phí thuê địa

điểm, nhân công.

Dịch vụ SMS Banking: Ngân hàng VietinBank phải hợp tác với các doanh

nghiệp viễn thông để cung cấp rộng rãi dịch vụ này đến khách hàng. Đồng thời cần

nghiên cứu và đầu tư công nghệ để cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng

như dịch vụ Top up, thanh toán hóa đơn, thanh toán sao kê thẻ tín dụng, chuyển

tiền…

Internet Banking: VietinBank cần phát triển chương trình phần mềm ứng

dụng có khả năng quản trị, kiểm soát thông tin, có khả năng lưu trữ, cất giữ và tra

soát thông tin khi cần được cung cấp trên website của ngân hàng để khách hàng

thực hiện các giao dịch với ngân hàng qua mạng Internet. Bên cạnh đó, cần xây

dựng và ban hành các điều khoản quy định việc sử dụng dịch vụ Internet Banking

để ràng buộc quyền hạn và trách nhiệm của khách hàng và ngân hàng.

b. Tích cực áp dụng giao dịch thanh toán điện tử qua mạng Internet

- Thanh toán hàng tháng và thanh toán mua hàng trả trước: Trong hình

thức thanh toán hàng tháng, VietinBank có thể cung cấp cho khách hàng hoá đơn

hàng tháng để trả cho các sản phẩm được mua trên mạng. Những khách hàng đã

đăng ký sử dụng dịch vụ có thể đến trang mua hàng và tiến hành giao dịch. Hàng

tháng ngân hàng thanh toán bằng thẻ tín dụng của khách hàng và người bán nhận

tiền thanh toán. Hình thức thanh toán này rất phù hợp với việc thanh toán nhỏ và

phương thức trả tiền cho mỗi lần sử dụng hàng hoá.

91

Hình thức mua hàng trả trước cho phép các bậc phụ huynh lập một tài

khoản để con cái của họ có thể mua hàng. Các bậc phụ huynh đưa tiền vào tài khoản

sử dụng số thẻ tín dụng, bằng séc hoặc bằng lệnh chuyển tiền. Họ cũng có thể gia

hạn tài khoản như thời gian mà con họ có thể truy cập vào địa điểm mà chúng có

thể đến thăm. Các dịch vụ ngân hàng điện tử này giúp cho VietinBank có mặt khắp

nơi, kể cả nước ngoài mà khách hàng không cần đầu tư thêm; giảm đang kể lưu

lượng tiền mặt; cho phép lưu hành tiền mặt điện tử; giảm số lượng giao dịch viên

sang công tác khác; cho phép đi sâu vào các thị trường hẹp (thẻ chuyên dụng).

- Séc điện tử (e-check): là hình thức phát sinh một loại séc bằng giấy mà

theo đó người mua phải đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của người bán một khoản tiền

và bất cứ một séc tiêu chuẩn nào cũng phải thông qua quá trình này. Giống như séc

bằng giấy, séc điện tử có thể quay trở lại khi trong quỹ không đủ tiền để thanh toán

nên dẫn đến việc phát sinh trường hợp rút quá tiền bất kể séc bằng tiền hay séc bằng

giấy. Nếu như tiền trong tài khoản tiền gửi của người mua không còn để trả bằng e-

check thì người bán cần phải thông qua các bước bắt buộc để thanh toán lại bằng

séc tiêu chuẩn. Khách hàng có thể phải trả tiền rút quá ở ngân hàng và tiền phạt.

Tuy nhiên, thường thì e-check không yêu cầu bất cứ một cái gì khác ngoài tài khoản

tiền gửi. Đây chính là phương pháp thanh toán tuyệt vời cho các giao dịch thương

mại B2B (business to business).

- Phát triển hệ thống ATM, KIOS: hiện nay các máy ATM mới chỉ phục

vụ cho rút tiền và thanh toán những giao dịch đơn giản là chính. VietinBank cần

nghiên cứu đưa vào triển khai các máy ATM phục vụ cho việc gửi tiền, thanh toán

đa năng, cung cấp hàng chục loại dịch vụ khác nhau và có thể hoạt động thay thế

cho một chi nhánh ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần sớm triển khai hệ thống

KIOS – được ví như một cán bộ của ngân hàng để khách hàng thực hiện các giao

dịch phi tiền mặt với chi phí ban đầu bỏ ra thấp hơn một ATM rất nhiều.

- Phát triển ngân hàng qua Internet: Ngân hàng thương mại cổ phần

Công thương Việt Nam cần sớm đưa ra các dịc vụ để khách hàng có thể sử dụng

như đặt lệnh, thực hiện thanh toán, vấn tin… căn cứ vào xu hướng và khả năng phổ

92

cập máy tính cá nhân, khả năng kết nối Internet. Đây là kênh phân phối hiệu quả,

tăng khả năng an toàn và tiết kiệm chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng.

- Phát triển ngân hàng qua điện thoại: với xu thế bùng nổ các thuê bao di

động như ngày nay tại thị trường nước thì đây là kênh phân phối hiệu quả, tiềm

năng mà Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam nên tập trung khai

thác.

- Phát triển mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ.

VietinBank cần có chiến lược, các kế hoạch cụ thể để phát triển các đơn vị

chấp nhận thẻ (POS), tăng cường quảng bá lợi ích của việc chấp nhận thanh toán thẻ

đối với các cơ sở chấp nhận thẻ và chủ thẻ. Bên cạnh đó, cần tăng cường hợp tác

chặt chẽ với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ, hàng hóa tiêu

dùng và công cộng trong việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ điện tử.

c. Tăng cường hoạt động quảng bá thương hiệu và chăm sóc khách

hàng

Do đối tượng phục vụ của hoạt động ngân hàng bán lẻ đa phần là các cá

nhân và hộ gia đình với nhu cầu và điều kiện rất khác nhau nên công tác tiếp thị,

quảng bá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ đóng vai trò cực kỳ quan trọng.

Tuy nhiên, lâu nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn chưa chú trọng đầu tư

và phát triển công tác tiếp thị, các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chưa được quảng

bá rộng rãi tới mọi người dân. Vì vậy, VietinBank cần có những chiến lược và giải

pháp Markerting năng động sau:

- Xây dựng chiến lược khách hàng và thực hiện phân đoạn khách hàng:

cần ứng dụng công nghệ hiện đại nhằm xây dựng hệ thống quản lý thông tin khách

hàng đầy đủ, chính xác, cập nhật để xác định cơ cấu thị trường và khách hàng mục

tiêu, từ đó phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng bán lẻ phù hợp cho mọi đối

tượng khách hàng.

- Phát triển thương hiệu: Ngân hàng cần xây dựng cho mình tiêu chuẩn

nhận diện thương hiệu, đảm bảo các tiêu chí đồng nhất từ kiến trúc tới lô gô, màu

sắc ấn tượng đối với các đối tác và khách hàng.

93

- Thực hiện quảng bá thương hiệu trên nhiều kênh khác nhau:

VietinBank cần tăng cường quảng bá hình ảnh và thương hiệu, giới thiệu

các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ qua các hình thức quảng cáo khách nhau

như: quảng cáo trực tuyến, tờ rơi, quảng cáo trên màn hình ATM, các thiết bị nghe

nhìn, các chương trình tài trợ trên Đài truyền hình, Đài Phát thanh và các phương

tiện truyền thông khác; Tham gia các Hội thảo, Hội chợ, Triễn lãm lớn, cập nhật

thông tin mới trên trang Web của VietinBank …

Bên cạnh các giải pháp nhằm tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tới khách hàng,

để giữ được khách hàng trung thành cũng như thu hút thêm khách hàng mới,

VietinBank cần tạo ra sự khác biệt trong dịch vụ cung cấp. Việc cần làm nhất là xây

dựng và hoàn thiện trung tâm dịch vụ khách hàng, tạo ra giao diện tương tác giữa

các ngân hàng và khách hàng của mình 24/7, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu ngày

càng đa dạng của khách hàng. Các trung tâm dịch vụ khách hàng sẽ thực hiện hỗ trợ

khách hàng một cách dễ dàng, tiết kiệm chi phí, tiếp nhận và giải đáp các thắc mắc,

khiếu nại của khách hàng, hỗ trợ và xử lý các yêu cầu của khách hàng trong quá

trình sử dụng dịch vụ.

Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam cần đầu tư xây dựng hệ thống

quản lý quan hệ khách hàng (CRM) tích hợp với các hệ thống ứng dụng hiện có và

kênh phân phối dịch vụ. Các thông tin khách hàng được tập trung thành một cơ sở

dữ liệu, từ đó các kênh phân phối khác nhau đều tiếp cận được thông tin khách hàng

chính xác, đầy đủ và cập nhật. Đây là cơ sở để Ngân hàng công thương phân đoạn

khách hàng, thiết kế sản phẩm cho phù hợp, bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ

và quản trị chất lượng dịch vụ.

d. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống quản trị rủi ro hoạt động ngân

hàng bán lẻ

Quản trị rủi ro ngày càng đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển hiệu quả

và an toàn của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam nói riêng. Hoạt động ngân hàng bán lẻ tiềm ẩn những rủi ro

làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Đề phòng ngừa

và hạn chế rủi ro, VietinBank cần thưc hiện phòng ngừa và quản lý rủi ro một cách

94

toàn diện cho tất cả các loại rủi ro có thể phát sinh như: rủi ro tín dụng, rủi ro thị

trường và rủi ro hoạt động, đặc biệt là rủi ro trong việc cung cấp các dịch vụ ngân

hàng điện tử.

- Đẩy mạnh công tác kiểm soát nội bộ với mục tiêu quan trọng là giám sát

các quy trình và chính sách, xây dựng, phát triển và khai thác hiệu quả hệ thống

thông tin quản lý để tìm kiếm những tiềm ẩn tiêu cực, rủi ro trong hoạt động ngân

hàng bán lẻ và đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời và hiệu quả.

- Các bộ phận hoạch định chính sách và nghiên cứu phát triển sản phẩm cần

rà soát, củng cố và bổ sung các quy trình nghiệp vụ hoạt động ngân hàng bán lẻ,

nghiên cứu xây dựng hợp đồng sử dụng dịch vụ, văn bản thỏa thuận với khách hàng

cho từng dịch vụ nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng cũng như

của ngân hàng trong từng giao dịch.

- Cần hợp tác toàn diện và chặt chẽ với nhau hơn nữa trong việc cung cấp

thông tin rủi ro trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, duy trì sự trao đổi, chia sẻ thông

tin để phòng tránh những rủi ro có thể xảy ra để cùng phát triển.

- Xây dựng và thực hiện chấm điểm tín dụng đối với khách hàng cá nhân và

hộ gia đình nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng.

- Tích cực tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cung cấp các dịch vụ

ngân hàng qua điện thoại và Internet: các giao dịch ngân hàng điện tử thường được

truyền qua mạng công cộng nên dễ gặp rủi ro. Vì vậy Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam cần có giải pháp bảo đảm tính chính xác và sự tin cậy cho các

giao dịch như: tách biệt nhiệm vụ trong các hệ thống, cơ sở dữ liệu và các ứng dụng

ngân hàng điện tử qua việc kiểm soát chặt chẽ và phân quyền truy cập; xác thực và

phân quyền cho khách hàng khi thực hiện giao dịch qua Internet, giám sát hoạt động

của khách hàng trong suốt thời gian kích hoạt tài khoản.

Phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng bán lẻ là một

trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

nói chung và VietinBank nói riêng – với tư cách là tổ chức huy động vốn và tạo

kênh luân chuyển vốn, có như vậy mới đảm bảo khả năng cạnh tranh của mình

trong quá trình hội nhập hiện nay.

95

Đánh giá hiệu quả của giải pháp đề xuất:

Xây dựng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng điện tử và phát triển

dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện đại, nhiều tiện ích sẽ giúp VietinBank rút ngắn

khoảng cách so với các ngân hàng quốc tế, tạo điều kiện để VietinBank đi tắt đón

đầu, trở thành một ngân hàng đa năng, đạt chuẩn quốc tế. Vì vậy, VietinBank trên

cơ sở thế mạnh vốn có của mình, cần có giải pháp đột phá trong lĩnh vực ứng dụng

CNTT để hoạch định chiến lược phát triển đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng

bán lẻ, đặc biệt các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại một cách phù hợp, chính

xác. Trên cơ sở đó xác định hướng đầu tư, mức đầu tư và lựa chọn công nghệ hợp lý

và hiện đại, thực hiện thành công mục tiêu trở thành một trong những ngân hàng

lớn, đóng góp xứng đáng vào sự phát triển của ngành ngân hàng, góp phần ổn định

và vận hành lành mạnh nền tài chính quốc gia.

96

KẾT LUẬN

Hoàn thiện hệ thống bán hàng và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một

phần quan trọng trong quá trình đổi mới và hiện đại hoá của các ngân hàng thương

mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói riêng.

Trong điều kiện sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt, Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam cần tìm cho mình một hướng phát triển dịch vụ ngân hàng

bán lẻ, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển mạnh mảng sản phẩm

dịch vụ này.

Với mong muốn góp phần đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin

nhằm phát triển hoạt động bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, tác

giả luận văn đã tập trung nghiên cứu các vấn đề có tính khoa học, hệ thống và làm

sáng tỏ một số vấn đế lý luận và thực tiễn sau đây:

- Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng bán lẻ

của các ngân hàng thương mại và tổng quan về công nghệ thông tin, mối quan hệ

giữa công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ

- Thứ hai: Thông qua nghiên cứu kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông

tin vào hoạt động bán lẻ của một số ngân hàng nước ngoài, tác giả đã có những

đánh giá chung về các kết quả mà những ngân hàng này đã làm được, đồng thời nêu

ra những mặt hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.

- Thứ ba: Từ các phân tích trên, tác giả đã nêu thực tế phát triển hoạt động

bán lẻ trong hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam, qua đó rút ra bài học kinh

nghiệm, đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn để đẩy mạnh việc ứng dụng công

nghệ thông tin nhằm phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP

Công Thương Việt Nam.

Với nghiên cứu của mình, tác giả mong rằng các giải pháp đề xuất sẽ phát

huy tác dụng trong việc khắc phục những tồn tại và góp phần phát triển hoạt động

bán lẻ, một mảng kinh doanh đầy tiềm năng cho Ngân hàng TMCP Công Thương

Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập thị trường tài chính ngân hàng trong

khu vực và thế giới.

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. David Cox, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Chính trị Quốc

gia, Hà Nội 1997

2. Phạm Thanh Bình, Nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống Ngân

hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Kỷ yếu hội

thảo khoa học về Vai trò của hệ thống ngân hàng trong 20 năm đổi mới ở Việt Nam,

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội 2006.

3. Ngô Duy Chính, Định hướng phát triển theo mô hình bán lẻ hiện đại của

BIDV Hà Thành, Hội thảo Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương

mại trên địa bàn Hà Nội trong tiến trình hội nhập quốc tế, Hà Nội 2006

4. Nguyễn Danh Lương, Những giải pháp nhằm phát triển hình thức thanh

toán thẻ ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện ngân hàng, Hà Nội 2003

5. Trần Mạnh Đạt, Bùi Thị Huyền, Hệ thống Call Center và khả năng phát

triển ở Việt Nam, Tạp chí Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin, số 311,

trang 53-55,2007.

6. Hội thẻ ngân hàng Việt Nam – Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Báo cáo

tình hình phát hành thẻ quốc tế, thẻ nội địa, Hà Nội 2005-2010

7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Phát triển dịch vụ bán lẻ của các Ngân

hàng thương mại Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo, Hà Nội 2006.

8. Hội thẻ ngân hàng Việt Nam, Báo cáo hoạt động kinh doanh thẻ, Hà Nội

2005-2010

9. Trịnh Bá Tửu, Công nghệ với phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại –

Các thành tựu công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Văn hoá

Thông tin, Hà Nội 2006.

10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Diễn đàn Banking Việt Nam, Kỷ yếu

hội thảo, Hà Nội 2008,2009,2010,2011,2012.

11. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Báo cáo thường niên, Hà

Nội 2008,2009,2010,2011,2012.

12. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên, Hà

Nội 2008,2009,2010,2011,2012.

98

13. Ngân hàng NN-PTNT Việt Nam, Báo cáo thường niên, Hà Nội

2008,2009,2010,2011,2012

14. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Báo cáo thường niên, Hà

Nội,2008,2009,2010,2011,2012.

15. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chiến lược phát triển dịch

vụ ngân hàng bán lẻ, Tài liệu hội thảo, Tp Hồ Chí Minh 2003

16. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật các tổ chức

tín dụng, 2010

17. Lê Xuân Nghĩa, Một số vấn đề về chiến lược phát triển ngành ngân

hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Kỷ yếu hội thảo khoa

học, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội 2006.

18. Đào Minh Tuấn, Dịch vụ ngân hàng hiện đại: điều kiện và khả năng

phát triển ứng dụng tại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, Banking Việt Nam,2005.

Các websites:

19. http://www. hsbc. com

20. http://www. sbv. gov. vn/vn/home/htTCTD. jsp

21. http://www. anz. com. au/personal/

22. http://www. dbs. com. sg

23. http://www. kasikornbank. com/TH/Pages/Default. aspx

24. http://www. sbv. gov. vn/vn/home/tinnghiencuu. jsp?tin=349

25. http://www. uob. com. sg/personal/ebanking/index. html

26. http://www. vietibank. vn/?annua=l

27. http://www.agribank.com.vn/userfiles/documents/BCTN%202004.pdf

28. http://www. vietcombank. com. vn/annualreports/

29. http://www. bidv. com. vn/report_bidv. asp

30. http://www. thebanker. com/Banking/Retail-Banking

31. http://www.commbank.com.vn/about-commonwealth-bank-group-

vn.html

32. http://diendannganhang. com/forums/p/273/458. aspx

99