intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

23
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT trong trường hợp các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM. Tác giả đã đo lường CLTTKT dựa theo mô hình chất lượng dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) - mô hình có hiệu quả cao trong việc nhận diện gian lận trên BCTC trong nghiên cứu của Jones và cộng sự (2008).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------- TRƯƠNG THỊ KIM THỦY ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------- TRƯƠNG THỊ KIM THỦY ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: KẾ TOÁN Mã số: 60340301 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN VĂN TÙNG Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những thông tin và tài liệu sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào từ trước đến nay và tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn. TP.HCM, ngày ….tháng…..năm 2016 Tác giả Trương Thị Kim Thủy
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC PHỤ LỤC TÓM TẮT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 2 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3 1.6. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 4 1.7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........ 5 2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................. 5 2.1.1. Các lý thuyết nền được sử dụng nhằm xác định các nhân tố thuộc cơ chế QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC........................................... 5 2.1.1.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) ............................................... 5 2.1.1.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric information) ........ 6 2.1.1.3. Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness theory) .............. 7 2.1.1.4. Vận dụng các lý thuyết vào nội dung nghiên cứu ........................... 7
  5. 2.2. Cơ sở lý thuyết về quản trị công ty .............................................................. 8 2.2.1. Khái niệm quản trị công ty .................................................................... 8 2.2.2. Phân biệt quản trị công ty và quản lý công ty ....................................... 9 2.2.3. Nguyên tắc cơ bản của quản trị công ty .............................................. 10 2.2.4. Khuôn khổ pháp lý về quản trị công ty tại Việt Nam ......................... 11 2.3. Chất lượng thông tin kế toán ..................................................................... 13 2.3.1. Chất lượng thông tin ............................................................................ 13 2.3.2. Thông tin kế toán................................................................................. 14 2.3.3. Chất lượng thông tin kế toán ............................................................... 15 2.3.3.1. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế ... 16 2.3.3.2. Quan điểm hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ ......... 17 2.3.3.3. Quan điểm hội tụ IASB – FASB .................................................. 18 2.3.3.4. Quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam .............................. 18 2.4. Tổng quan các nghiên cứu trước ............................................................... 20 2.4.1. Nghiên cứu về CLTTKT trên BCTC .................................................. 20 2.4.2. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC ...... 26 2.4.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC ....... 30 2.5. Nhận xét về các nghiên cứu trước và xác định vấn đề cần nghiên cứu..... 37 2.5.1. Nhận xét các công trình nghiên cứu nước ngoài ................................. 37 2.5.2. Nhận xét các công trình nghiên cứu trong nước ................................. 38 2.5.3. Xác định khe hổng nghiên cứu ............................................................ 38 2.6. Các đặc điểm thuộc cơ chế QTCT ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC . 39 2.6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu về sự tác động của QTCT đến CLTTKT 39 2.6.2. Nhận diện các nhân tố thuộc QTCT ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC ............................................................................................................. 39 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 42 3.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 42 3.1.1 Khung nghiên cứu ................................................................................ 42 3.1.2. Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính .................................. 43 3.1.3. Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng ....................... 45
  6. 3.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 45 3.2.1. Phương pháp đo lường CLTTKT trên BCTC ..................................... 45 3.2.2. Xây dựng giả thuyết về các nhân tố thuộc QTCT ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM 47 3.2.2.1. Việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO ..................... 47 3.2.2.2. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập ................................................... 48 3.2.2.3. Quy mô HĐQT ............................................................................. 49 3.2.2.4. Tỷ lệ thành viên ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán.......... 50 3.2.2.5. Tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc ................................................... 51 3.2.2.6. Tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài ..................................... 52 3.2.2.7. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Nhà nước ............................................. 52 3.2.2.8. Các biến kiểm soát ....................................................................... 53 3.2.3. Mô hình hồi quy các nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT trên BCTC 54 3.3. Quy trình chọn mẫu nghiên cứu ................................................................ 56 3.4. Thu thập dữ liệu ......................................................................................... 58 3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu .................................................................. 59 3.5.1. Thống kê mô tả .................................................................................... 59 3.5.2. Phân tích hồi quy đa biến .................................................................... 59 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................... 64 4.1. Kết quả hồi quy mô hình đo lường chất lượng thông tin kế toán .............. 64 4.2. Phân tích ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC ...................... 65 4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ......................................................................... 65 4.2.2. Phân tích thống kê mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu .................... 66 4.2.3. Phân tích hồi quy ................................................................................. 68 4.2.3.1. Lựa chọn mô hình thích hợp cho phân tích hồi quy ..................... 68 4.2.3.2. Kiểm định vi phạm giả thiết hồi quy ............................................ 70 4.2.3.3. Kiểm định hệ số hồi quy............................................................... 72 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 77 5.1. Kết luận...................................................................................................... 77 5.2. Kiến nghị ................................................................................................... 79
  7. 5.2.1. Một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình QTCT qua đó nâng cao CLTTKT trên BCTC đối với các DN niêm yết............................................. 79 5.2.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp niêm yết ..................................... 81 5.3. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu trong tương lai .......... 81 5.3.1. Hạn chế của luận văn........................................................................... 81 5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai ...................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Viết tắt Tên tiếng Việt BCTC Báo cáo tài chính BKS Ban kiểm soát BTC Bộ Tài chính DN Doanh nghiệp HĐQT Hội đồng quản trị QTCT Quản trị công ty TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TIẾNG NƯỚC NGOÀI Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt CEO Chief Executive Officer Giám đốc điều hành Financial Accounting Standard Hội đồng chuẩn mực kế toán FASB Board tài chính Hoa Kỳ International Accounting Hội đồng chuẩn mực kế toán IASB Standard Board quốc tế International Finance IFC Tổ chức Tài chính quốc tế Corporation International Financial Chuẩn mực báo cáo tài chính IFRS Reporting Standard quốc tế Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển OECD Cooperation and Development kinh tế Tỷ suất lợi nhuận ròng trên ROA Return On Assets tổng tài sản
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Các bộ luật và quy định chính ảnh hưởng đến QTCT ......................... 12 Bảng 2.2. Các thuộc tính chất lượng thông tin..................................................... 13 Bảng 3.1. Mô tả cách đo lường các biến nghiên cứu ........................................... 55 Bảng 4.1. Kết quả hồi quy mô hình (1) theo các phương pháp ........................... 64 Bảng 4.2. Thống kê mẫu nghiên cứu theo ngành ................................................. 65 Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ........................... 66 Bảng 4.4. Kết quả hồi quy mô hình (2) theo các phương pháp ........................... 69 Bảng 4.5. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ............. 71 Bảng 4.6. Kết quả kiểm định hệ số hồi quy theo mô hình FEM .......................... 72 SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn ......................................................... 42 HÌNH VẼ Hình 2.1. Quan hệ kiểm soát quản trị..................................................................... 6 Hình 2.2. Hệ thống QTCT...................................................................................... 9 Hình 2.3. Sự khác biệt giữa QTCT và quản lý công ty ........................................ 10 Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 44
  10. DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 01: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính liên quan đến luận văn Phụ lục 02: Danh sách chuyên gia Phụ lục 03: Phiếu phỏng vấn chuyên gia Phụ lục 04: Danh sách 101 DN niêm yết trong mẫu nghiên cứu Phụ lục 05: Dữ liệu các biến trong mô hình nghiên cứu Phụ lục 06: Kết quả hồi quy mô hình (1) theo Pooled OLS Phụ lục 07: Kết quả hồi quy mô hình (1) theo mô hình FEM Phụ lục 08: Kết quả hồi quy mô hình (1) theo mô hình REM Phụ lục 09: Kết quả kiểm định Likelihood giai đoạn 1 Phụ lục 10: Kết quả kiểm định Hausman giai đoạn 1 Phụ lục 11: Kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu Phụ lục 12: Kết quả hồi quy mô hình (2) theo Pooled OLS Phụ lục 13: Kết quả hồi quy mô hình (2) theo mô hình FEM Phụ lục 14: Kết quả hồi quy mô hình (2) theo mô hình REM Phụ lục 15: Kiểm định Likelihood giai đoạn 2 Phụ lục 16: Kiểm định Hausman giai đoạn 2 Phụ lục 17: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu Phụ lục 18: Kiểm định phương sai sai số thay đổi (kiểm định Wald) Phụ lục 19: Kiểm định tự tương quan (kiểm định Wooldridge) Phụ lục 20: Kết quả hồi quy mô hình FEM theo phương pháp GLS
  11. TÓM TẮT Luận văn tìm hiểu ảnh hưởng của cơ chế quản trị công ty đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM. Với dữ liệu được thu thập từ 101 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM giai đoạn 2010 – 2014, tác giả đã sử dụng mô hình chất lượng dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) nhằm đo lường chất lượng thông tin kế toán trên BCTC như nghiên cứu của Ran và cộng sự (2015). Luận văn đã tìm thấy mối tương quan thuận giữa tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc và chất lượng thông tin kế toán trên BCTC; mối tương quan nghịch giữa việc kiêm nhiệm đồng thời hai chức danh chủ tịch HĐQT - tổng giám đốc điều hành, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập và chất lượng thông tin kế toán trên BCTC. Ngoài ra, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cũng có mối tương quan nghịch với chất lượng thông tin kế toán trên BCTC.
  12. 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Thông tin kế toán có vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý ở cấp độ vi mô cũng như ở cấp độ vĩ mô. Nó cung cấp thông tin cho các cấp quản lý, HĐQT, các cơ quản quản lý Nhà nước, chủ nợ, khách hàng và là công cụ hỗ trợ đắc lực giúp nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Để thể hiện được vai trò quan trọng này đòi hỏi thông tin kế toán mà DN cung cấp cho các đối tượng sử dụng nói chung và nhà đầu tư nói riêng phải có chất lượng. Theo Kann & Strong (1998) thì việc đo lường chất lượng thông tin có tính chất cảm tính và sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được càng nhỏ thì chất lượng thông tin càng cao. Thông tin kế toán nói chung và đặc biệt là thông tin kế toán được công bố trên thị trường chứng khoán đang thể hiện nhiều vấn đề bất cập như thiếu minh bạch, mang nặng tính hình thức hơn nội dung, sai lệch số liệu kế toán đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận trước và sau kiểm toán và chủ yếu phục vụ cho việc thanh tra, quyết toán thuế (Lê Hoàng Phúc, 2011; Phạm Thị Kim Yến, 2014) làm giảm khả năng cạnh tranh và uy tín của các DN Việt Nam. Nguyên nhân nào dẫn đến sự sai lệch và thiếu minh bạch của thông tin kế toán? Liệu rằng cơ chế QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC hay không? QTCT tốt tăng cường khả năng tiếp cận của DN với các nguồn vốn bên ngoài, giúp nâng cao giá trị DN (Nguyễn Trường Sơn, 2010). Mối quan hệ giữa QTCT và CLTTKT trên BCTC đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước có thể kể đến như: Cao Nguyễn Lệ Thư, 2014; Phan Minh Nguyệt, 2014; Nguyễn Trọng Nguyên, 2015; Lê Thị Hương Giang, 2015; Đoàn Thị Mỹ Thương, 2015; Byard et al, 2006; Klai và Omri, 2011; Qin và Wenyao, 2011; Holtz và Sarlo Neto, 2014; Ran et al, 2015. Tuy nhiên, các nghiên cứu được thực hiện trong nước đo lường CLTTKT trình bày trên BCTC theo nhiều cách thức khác nhau và còn giới hạn về số lượng mẫu nghiên cứu dẫn đến giữa các kết quả nghiên cứu còn nhiều điểm khác biệt.
  13. 2 Với mong muốn tìm hiểu ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC cũng như đóng góp vào kho tài liệu nghiên cứu về vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài “Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu của đề tài là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Xác định các nhân tố thuộc QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM. - Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc QTCT ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC. - Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện cơ chế QTCT qua đó góp phần nâng cao CLTTKT trên BCTC. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả đã đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau: - Câu hỏi nghiên cứu 1: Các nhân tố nào thuộc QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC? - Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT trên BCTC như thế nào? 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM.
  14. 3 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tìm hiểu ảnh hưởng của QTCT đến chất lượng thông tin kế toán tài chính được trình bày trên BCTC năm đã được kiểm toán của các DN niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM. Số liệu sử dụng trong phân tích được thu thập từ BCTC năm đã kiểm toán trong giai đoạn 2009 – 2014 và báo cáo thường niên trong giai đoạn 2010 – 2014. Tuy nhiên, CLTTKT trên BCTC chỉ được nghiên cứu dưới góc độ tính trung thực của thông tin trên báo cáo kết quả kinh doanh của DN. Tính trung thực của thông tin trên báo cáo kết quả kinh doanh được đo lường theo mô hình dồn tích của Kothari và cộng sự (2005). 1.5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, cụ thể: - Phương pháp định tính: thực hiện các phương pháp cụ thể như nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, phân tích, so sánh, lấy ý kiến chuyên gia để tổng quát hóa cơ sở lý thuyết về QTCT và CLTTKT và xác định các nhân tố thuộc QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT. Tác giả phân loại, đánh giá và chọn lọc nhiều nghiên cứu chuyên sâu có liên quan trực tiếp đến đề tài đã được thực hiện trong và ngoài nước, các quy định, thông lệ được chấp nhận chung và các thông tin thứ cấp có liên quan đến BCTC và báo cáo thường niên của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM để tiến hành phân tích, tổng hợp, làm rõ vấn đề nghiên cứu. Kết quả của các nghiên cứu trước cũng là căn cứ để tác giả lựa chọn và vận dụng mô hình phù hợp nhằm đo lường CLTTKT trên BCTC cũng như nhận diện các nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT. - Phương pháp định lượng: thu thập dữ liệu thứ cấp từ BCTC năm đã kiểm toán và báo cáo thường niên của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM, xây dựng mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là CLTTKT trên BCTC và các biến độc lập thể hiện các đặc điểm của cơ chế QTCT. Tác giả lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy phù hợp với dạng dữ liệu thu thập, kiểm định giả thuyết, đo lường mức độ ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.
  15. 4 Ngoài ra, trên cơ sở xem xét các yếu tố thuộc QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp và suy luận để kiến nghị một số giải pháp cải thiện tình hình QTCT qua đó góp phần nâng cao CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM. 1.6. Đóng góp của luận văn - Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT trong trường hợp các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM. Tác giả đã đo lường CLTTKT dựa theo mô hình chất lượng dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) - mô hình có hiệu quả cao trong việc nhận diện gian lận trên BCTC trong nghiên cứu của Jones và cộng sự (2008). - Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo đối với các cơ quan hữu quan của Nhà nước, các DN niêm yết, đối tượng sử dụng thông tin kế toán nói chung và các nhà đầu tư nói riêng. 1.7. Kết cấu của luận văn Luận văn được thực hiện bao gồm tổng cộng 83 trang (chưa kể phần tóm tắt, danh mục, phụ lục và tài liệu tham khảo). Luận văn được kết cấu thành 5 chương như sau: - Chương 1: Giới thiệu - Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu - Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận - Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  16. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Các lý thuyết nền được sử dụng nhằm xác định các nhân tố thuộc cơ chế QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC 2.1.1.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) QTCT được xây dựng và phát triển dựa trên lý thuyết được cho là nền tảng và phổ biến nhất là lý thuyết đại diện. Lý thuyết đại diện thể hiện mối quan hệ giữa người chủ (cổ đông) và người đại diện quản lý phụ trách việc điều hành, giám sát các hoạt động hàng ngày của công ty. Theo lý thuyết này chính sự phân tách giữa quyền sở hữu và quản lý, có thể dẫn đến việc nhà quản lý hành động không nhằm mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đông, do đó cần một cơ chế kiểm soát nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của cổ đông (Jensen và Meckling, 1976). Lý thuyết đại diện đề cập đến mối quan hệ hợp đồng giữa một bên là người chủ sở hữu vốn của công ty và một bên khác là người quản lý - người đại diện thực hiện các quyết định của công ty. Vấn đề chính là làm thế nào để người đại diện làm việc vì lợi ích cao nhất cho người người chủ khi họ có lợi thế về thông tin hơn người chủ và có những lợi ích khác với lợi ích của những ông chủ này. Những người chủ sở hữu luôn mong muốn người đại diện của họ tối đa hóa giá trị DN nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho mình nhưng đây có thể không phải là mục tiêu của người đại diện. Sự xung đột về lợi ích này thường được ví như mối quan hệ giữa Ông chủ - Người làm thuê. Vấn đề này liên quan tới cách mà các ông chủ khuyến khích người làm thuê hành động vì lợi ích của các ông chủ. Nhưng đôi khi vì mục tiêu vụ lợi, người làm thuê có thể hành động một cách thiếu trung thực, thậm chí thiếu năng lực gây ra các loại chi phí tác nhân làm giảm giá trị của DN (Tricker, 2012). Ngoài ra, những xung đột về lợi ích có thể tồn tại ngay trong mỗi bộ phận quản trị của công ty như giữa các cổ đông với nhau (cổ đông đa số và thiểu số, kiểm soát và không kiểm soát, cá nhân và tổ chức), giữa các thành viên của HĐQT (điều hành và không điều hành, bên trong và bên ngoài, độc lập và phụ thuộc) (IFC, 2010). Mối quan hệ kiểm soát quản trị được thể hiện trong hình 1.1 dưới đây
  17. 6 Người chủ (cổ đông) Ký hợp đồng với Hưởng lợi từ Người đại diện (thành viên HĐQT) Hình 2.1. Quan hệ kiểm soát quản trị Nguồn: Tricker (2012, trang 396) 2.1.1.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric information) G.A. Akerlof là người đầu tiên giới thiệu về lý thuyết bất cân xứng thông tin vào năm 1970. Ông công bố nghiên cứu của mình trong bài viết “The Market for ‘Lemons’: Quality Uncertainly and the Market Machanism” được coi là nền tảng cho lý thuyết bất cân xứng thông tin. Bất cân xứng thông tin xảy ra khi các bên tham gia giao dịch cố tình che đậy thông tin, người mua không có thông tin xác thực, đầy đủ và kịp thời dẫn tới trả giá thấp hơn giá trị thực của hàng hóa. Hậu quả là người bán không còn động lực để sản xuất hàng hóa có giá trị và có xu hướng cung cấp những sản phẩm trung bình trên thị trường. Bất cân xứng thông tin còn gây ra rủi ro đạo đức và độc quyền về thông tin. Bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán xảy ra khi một hoặc nhiều nhà đầu tư sở hữu thông tin riêng hoặc khi DN hoặc những người quản lý DN có nhiều thông tin hơn so với các nhà đầu tư. Vì vậy có thể dẫn tới hiện tượng che đậy các thông tin bất lợi, thổi phồng các thông tin có lợi hoặc cung cấp thông tin một cách không công bằng đối với các nhóm nhà đầu tư khác nhau. Do bất cân xứng thông tin làm cho giá cổ phiếu không phản ánh đúng tình hình hoạt động của DN dẫn đến các nhà đầu tư không thể xác định được lợi nhuận kỳ vọng một cách chính xác khi tham gia đầu tư. Một số nhà đầu tư có được nhiều thông tin hơn sẽ thu được lợi nhuận cao hơn trong khi một số nhà đầu tư khác sẽ phải bỏ ra chi phí cao hơn so với chi phí thị trường do việc thiếu hụt những thông tin tốt. Điều tất yếu là những nhà đầu tư có ít thông tin không thành công trên thị trường và có xu hướng rời bỏ thị trường. Bất cân xứng thông tin sẽ dẫn đến hai hệ quả phổ biến nhất là sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức. Nếu tình
  18. 7 trạng bất cân xứng thông tin diễn ra liên tục và kéo dài sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường và sự sụp đổ thị trường chứng khoán là hoàn toàn có thể xảy ra. 2.1.1.3. Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness theory) Lý thuyết thông tin hữu ích ra đời vào những năm 1960 định hướng cho việc sử dụng thông tin kế toán hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định. Trong những năm 1980, lý thuyết này được xem là lý thuyết nền tảng trong quá trình xây dựng các chuẩn mực BCTC quốc tế. Lý thuyết hướng đến tính hữu ích của thông tin đối với người sử dụng hơn là đáp ứng các yêu cầu pháp luật. Trên cơ sở của lý thuyết thì mục đích của BCTC là cung cấp thông tin kế toán hữu ích và thích hợp cho các đối tượng sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Ngoài ra, lý thuyết thông tin hữu ích cũng đề cập đến các khái niệm về cân bằng lợi ích – chi phí, một trong những khía cạnh quan trọng cần xem xét khi thiết lập các tiêu chuẩn (Godfrey và cộng sự, 2003). Theo lý thuyết thông tin hữu ích, thông tin kế toán tài chính được thiết lập dựa trên các giả thiết: - Tồn tại sự mất cân xứng thông tin giữa người lập BCTC và người sử dụng thông tin. - Nhu cầu của người sử dụng thông tin kế toán là không được xác định trước và cần được xác định thông qua các dẫn chứng cụ thể. - Tính hữu ích của thông tin được đánh giá trong mối tương quan lợi ích - chi phí khi cung cấp thông tin kế toán. 2.1.1.4. Vận dụng các lý thuyết vào nội dung nghiên cứu Lý thuyết đại diện có vai trò xem xét cơ cấu quản trị của công ty nhằm hạn chế xung đột xảy ra giữa chủ sở hữu vốn – nhà quản lý và là lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu về QTCT (Jensen và Meckling, 1976). Một trong những vấn đề mà lý thuyết đại diện đặt ra đó là việc thiết lập một HĐQT như thế nào nhằm đạt được mục tiêu bảo vệ lợi ích của các cổ đông – người chủ thực sự của công ty. Khi nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lý thuyết đại diện, nhà nghiên cứu không cần thâm nhập vào phòng họp HĐQT hay tiếp cận với từng thành viên HĐQT mà hầu hết nghiên cứu sử dụng thông tin về các thông lệ QTCT và hiệu quả hoạt động có
  19. 8 sẵn trên các website như báo cáo của HĐQT, BCTC đã được kiểm toán (Tricker, 2012). Mặt khác, theo lý thuyết bất cân xứng thông tin, ban giám đốc với lợi thế trong việc điều hành các hoạt động của DN và khả năng tiếp cận thông tin tương đối dễ dàng có làm cho họ có nhu cầu tư lợi, điều chỉnh số liệu báo cáo theo ý kiến chủ quan của mình? Sự bất cân xứng về thông tin có thể dẫn đến sự thiếu minh bạch của thông tin kế toán công bố trong khi đó các đối tượng sử dụng BCTC luôn mong muốn được cung cấp các thông tin kết toán hữu ích, thích hợp và kịp thời cho việc ra quyết định. Tóm lại, việc tìm hiểu lý thuyết đại diện, lý thuyết bất cân xứng thông tin và lý thuyết thông tin hữu ích giúp tác giả có thêm cơ sở cho việc nhận diện các nhân tố thuộc QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC. 2.2. Cơ sở lý thuyết về quản trị công ty 2.2.1. Khái niệm quản trị công ty Không có một định nghĩa duy nhất về QTCT có thể áp dụng cho mọi trường hợp và mọi thể chế. Theo IFC (2010) thì QTCT là “những cơ cấu và những quá trình để định hướng và kiểm soát công ty”. Năm 1999, tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã xuất bản một tài liệu mang tên “Các nguyên tắc QTCT” và đưa ra định nghĩa chi tiết hơn về QTCT: QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa ban giám đốc, HĐQT và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. Vào năm 2004, trong tài liệu “Các nguyên tắc QTCT của OECD năm 2004” đưa ra khái niệm về QTCT tương tự khái niệm trước đó “QTCT liên quan tới một tập hợp các mối quan hệ giữa ban giám đốc, HĐQT, cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan khác. QTCT cũng thiết lập cơ cấu qua đó giúp xây dựng mục tiêu của công ty, xác định phương tiện để đạt được các mục tiêu đó, và giám sát hiệu quả thực hiện mục tiêu.” Theo Quyết định 12/2007/QĐ-BTC về việc ban hành các quy chế QTCT áp dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán/Trung tâm Giao dịch Chứng khoán “QTCT là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được
  20. 9 định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ đông và những người liên quan đến công ty.” Nhìn chung các khái niệm về QTCT dù được diễn đạt cụ thể hay khái quát đều có một số điểm chung và có thể tóm lược như sau: QTCT là một hệ thống các mối quan hệ, được xác định bởi các cơ cấu và quy trình. Những mối quan hệ này có thể liên quan tới các bên có lợi ích khác nhau nhưng tất cả các bên đều liên quan đến việc định hướng và kiểm soát công ty. Hệ thống QTCT cơ bản và các mối quan hệ giữa những thể chế quản trị trong công ty được mô tả trong Hình 2.2 Các cổ đông (Đại hội đồng cổ đông) Báo cáo một cách minh bạch Bổ nhiệm và miễn nhiệm Đại diện và báo cáo Cấp vốn Các thành viên HĐQT Bổ nhiệm, miễn nhiệm, chỉ đạo, giám sát Báo cáo và trả lời Các thành viên Ban giám đốc Hình 2.2. Hệ thống QTCT Nguồn: Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), tháng 3 năm 2004 2.2.2. Phân biệt quản trị công ty và quản lý công ty QTCT và quản lý công ty là hai khái niệm không thể bị nhầm lẫn. QTCT tập trung vào các cơ cấu và quy trình của công ty nhằm đảm bảo sự công bằng, tính minh bạch, tính trách nhiệm và tính giải trình. QTCT xác định quyền hạn và trách nhiệm giữa các nhóm lợi ích, các thành viên khác nhau trong công ty bao gồm: các cổ đông, HĐQT, ban điều hành, ban kiểm soát và những người liên quan khác như người lao động, nhà cung cấp. Trong khi đó, quản lý công ty chỉ tập trung vào các công cụ cần thiết để điều hành công ty. Như vậy, QTCT được đặt ở một tầm cao hơn nhằm đảm bảo rằng công ty sẽ được quản lý để có thể phục vụ tốt nhất lợi ích của các cổ đông. Tuy nhiên, có một mảng chung giữa hai lĩnh vực này là mảng chiến lược, bởi nó được xem xét ở cấp độ quản lý công ty lẫn cấp độ QTCT.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1