BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO
TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾẾ TTPP.. HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH
NNGGUUYYỄỄNN TTHHỊỊ QQUUỲỲNNHH NNHHƯƯ
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XU HƯỚNG
MUA HÀNG THỜI TRANG CAO CẤP GIẢ
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKIINNHH TTẾẾ
TThhàànnhh pphhốố HHồồ CChhíí MMiinnhh -- NNăămm 22001122
BBỘỘ GGIIÁÁOO DDỤỤCC VVÀÀ ĐĐÀÀOO TTẠẠOO
TTRRƯƯỜỜNNGG ĐĐẠẠII HHỌỌCC KKIINNHH TTẾẾ TTPP.. HHỒỒ CCHHÍÍ MMIINNHH
NNGGUUYYỄỄNN TTHHỊỊ QQUUỲỲNNHH NNHHƯƯ
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XU HƯỚNG
MUA HÀNG THỜI TRANG CAO CẤP GIẢ
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60.34.01.02
LLUUẬẬNN VVĂĂNN TTHHẠẠCC SSĨĨ KKIINNHH TTẾẾ
NNGGƯƯỜỜII HHƯƯỚỚNNGG DDẪẪNN KKHHOOAA HHỌỌCC:: PPGGSS.. TTSS.. NNGGUUYYỄỄNN ĐĐÌÌNNHH TTHHỌỌ
TThhàànnhh pphhốố HHồồ CChhíí MMiinnhh -- NNăămm 22001122
TThhàànnhh pphhốố HHồồ CChhíí MMiinnhh,, tthháánngg 0022 nnăămm 22001122
- I -
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại học
Kinh tế TP.HCM đã truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt
quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin gửi lời tri ân đến người thầy đáng kính
PGS.TS. Nguyễn Đình Thọ, người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện
nghiên cứu này. Những gì tôi học được từ thầy không chỉ là kiến thức mà
còn là sự say mê trong nghiên cứu khoa học và tinh thần làm việc nghiêm
túc.
TP.HCM, Tháng 10 năm 2012
Nguyễn Thị Quỳnh Như
- II -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố tác động đến xu hướng mua
hàng thời trang cao cấp giả” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập,
nghiêm túc của tôi. Mọi tài liệu và số liệu trong luận văn đều có nguồn
gốc rõ ràng, đáng tin cậy, và được xử lý khách quan, trung thực.
TP. HCM, tháng 10 năm 2012
Nguyễn Thị Quỳnh Như
- III -
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn I
Lời cam đoan II
Mục lục III
Danh mục bảng biểu VIII
Danh mục hình IX
TÓM TẮT 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Cơ sở hình thành đề tài 3
1.1.1. Vấn nạn hàng giả nói chung và hàng thời trang cao cấp
3 giả nói riêng trên thế giới và tại Việt Nam
1.1.2. Ảnh hưởng của hàng thời trang cao cấp giả đến kinh tế,
4 xã hội của Việt Nam
1.1.3. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự phát triển của hàng
5 thời trang cao cấp giả tại Việt Nam
1.1.4. Hạn chế của các biện pháp chống hàng giả đang được áp
dụng hiện nay tại Việt Nam. 7
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 7
1.3. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu 8
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu 8
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu 9
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 10
1.5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu 10
- IV -
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 12
2.1. Giới thiệu 12
2.2. Cơ sở lý luận 12
2.2.1. Hàng thời trang cao cấp giả 12
2.2.2. Hàng giả nhầm lẫn (Deceptive counterfeiting) và hàng
giả không nhầm lẫn (Non-deceptive counterfeiting) 14
2.2.3. Hành vi tiêu dùng 15
2.2.4. Các nghiên cứu về hàng giả 16
2.2.5. Lý thuyết Hành vi hoạch định (Theory of planned
behavior) 17
2.2.6. Đánh giá đạo đức (Ethical judgment) 20
2.3. Giả thuyết nghiên cứu 22
2.4. Mô hình nghiên cứu 26
2.5. Tóm tắt 26
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
3.1. Giới thiệu 27
3.2. Thiết kế nghiên cứu 27
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu 27
3.2.2. Quy trình nghiên cứu 28
3.3. Xây dựng thang đo 31
3.3.1. Thang đo thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả (Attitude toward purchasing behavior) 31
3.3.2. Thang đo chuẩn chủ quan 32
3.3.3. Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi 33
- V -
3.3.4. Thang đo đánh giá đạo đức 33
3.3.5. Thang đo xu hướng mua hàng giả 34
3.4. Mẫu nghiên cứu 35
3.4.1. Đối tượng khảo sát 35
3.4.2. Kích thước mẫu 35
3.5. Kiểm định sơ bộ thang đo 36
3.6. Tóm tắt 36
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
4.1. Giới thiệu 37
4.2. Mẫu nghiên cứu định lƣợng chính thức 37
4.3. Đánh giá thang đo bằng Cronbach anpha 38
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA 39
4.5. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu 43
4.5.1. Phân tích tương quan 43
4.5.2. Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyết tính bội 44
4.5.3. Kiểm định các giả thuyết 45
4.5.3.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình 45
4.5.3.2. Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi qui 46
4.5.4. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết 47
4.5.4.1. Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc Y và
các biến độ lập Xk cũng như hiện tượng phương sai thay đổi (heteroskedasticity) 47
4.5.4.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dư 48
- VI -
4.5.4.3. Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc
lập (Đo lường đa cộng tuyến) 48
4.5.5. Kết luận phân tích hồi qui 49
4.6. Kiểm định sự khác biệt về xu hƣớng mua hàng ở các nhóm giới tính, tuổi, trình độ học vấn, thu nhập 51
4.6.1. Giới tính 51
4.6.2. Tuổi 52
4.6.3. Thu nhập 53
4.6.4. Trình độ học vấn 54
4.7. Phân tích giá trị trung bình của thang đo các yếu tố thái
độ hƣớng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả
(TD), chuẩn chủ quan (CQ), nhận thức kiểm soát hành vi
(KS), đánh giá đạo đức (DD) và xu hƣớng mua hàng thời
trang cao cấp giả (XH) của ngƣời tiêu dùng 55
4.8. Tóm tắt 57
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN 58
5.1. Giới thiệu 58
5.2. Kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu 59
5.2.1. Kết quả và đóng góp về mặt phương pháp nghiên cứu 59
5.2.2. Kết quả và đóng góp về mặt lý thuyết 60
5.3. Hàm ý nghiên cứu 61
5.4. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO 65
- VII -
PHỤ LỤC i
Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm i
Phụ lục 2: Kết quả nghiên cứu định tính v
Phụ lục 3: Bảng câu hỏi khảo sát ix
Phụ lục 4: Thống kê mô tả mẫu xiii
Phụ lục 5: Kết quả phân tích EFA xiv
Phụ lục 6: Dò tìm vi phạm giả định hồi qui xx
Phụ lục 7: Phân tích giá trị trung bình các thang đo xxi
- VIII -
DANH MỤC BẢNG, BIỂU Trang
Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện nghiên cứu 29
Bảng 4.1: Kết quả Cronbach alpha các thang đo 39
Bảng 4.2: Ma trận nhân tố sau khi xoay 41
Bảng 4.3: Ma trận tương quan 44
Bảng 4.4: Tóm tắt mô hình 45
Bảng 4.5: Anova 46
Bảng 4.6: Trọng số hồi qui 47
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định t-test biến giới tính 51
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định t-test biến tuổi 52
Bảng 4.9: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất (biến thu
nhập) 53
Bảng 4.10: Kết quả Anova (biến thu nhập) 53
Bảng 4.11: Kiểm định Levene phương sai đồng nhất (biến trình
độ học vấn) 54
Bảng 4.12: Kết quả Anova (biến trình độ học vấn) 54
Bảng 4.13: Giá trị trung bình các thang đo 56
Biểu đồ 4.1: Giá trị trung bình các thang đo 57
- IX -
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình Hành vi hoạch định (TBP) 17
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu 26
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 30
Hình 4.1: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu 50
- 1 -
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục đích kiểm định các yếu tố tác động đến
xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả của người Việt Nam. Cụ thể là
kiểm định sự tác động của các yếu tố trong mô hình hành vi hoạch định
(Theory of planned behavior-TPB) là thái độ hướng tới hành vi mua hàng
thời trang cao cấp giả, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và
yếu tố bổ sung vào mô hình TPB là đánh giá đạo đức đến xu hướng mua
hàng thời trang cao cấp giả, đồng thời kiểm định sự khác nhau về xu
hướng mua hàng thời trang cao cấp giả ở các nhóm giới tính, tuổi, thu
nhập và trình độ học vấn. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để kiểm
định mô hình đo lường và mô hình nghiên cứu bao gồm nghiên cứu sơ bộ
và nghiên cứu chính thức. Một nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện
thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm với mẫu n = 16 khách hàng để điều
chỉnh và bổ sung thang đo. Một nghiên cứu sơ bộ định lượng với kỹ thuật
phỏng vấn trực tiếp với một mẫu n = 50 khách hàng để kiểm định sơ bộ
thang đo. Một nghiên cứu chính thức cũng thực hiện bằng phương pháp
định lượng và bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với một cỡ mẫu có kích
thước n = 227. Nghiên cứu này dùng để khẳng định lại độ tin cậy và giá
trị của các thang đo, và kiểm định giả thuyết, mô hình nghiên cứu thông
qua phương pháp phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính, T-test, Anova
Kết quả nghiên cứu cho thấy các thang đo lường các khái niệm
nghiên cứu sau khi điều chỉnh cho thị trường Việt Nam đều đạt được độ
tin cậy và giá trị. Kết quả kiểm định cho thấy mô hình phù hợp với dữ
liệu thị trường. Hơn nữa có 4 giả thuyết đưa ra được cấp nhận. Cụ thể là
thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả, chuẩn chủ
quan, nhận thức kiểm soát hành vi có tác động cùng chiều đến xu hướng
mua hàng thời trang cao cấp giả, trong đó yếu tố tác động mạnh nhất là
thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả; yếu tố đánh
- 2 -
giá đạo đức có tác động ngược chiều đến xu hướng mua hàng thời trang
cao cấp giả. Ngoài ra, các kết quả kiểm định cũng cho thấy không có sự
khác biệt về xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả ở các nhóm giới
tính, tuổi, trình độ học vấn và thu nhập khác nhau.
- 3 -
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
1.1.1. Vấn nạn hàng giả nói chung và hàng thời trang cao cấp giả nói
riêng trên thế giới và tại Việt Nam
Hàng giả đang lan rộng trên toàn cầu với tỷ lệ báo động, nó hiện
diện ở các nước phát triển và đang phát triển, từ đông sang tây, ở cả nước
giàu và nghèo. Giá trị hàng giả được buôn bán trên thị trường hàng năm
ước tính đạt trên 500 tỷ EUR, chiếm 7% thương mại thế giới (World
Customs Organization, 2004) và vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ cao.
Theo Văn phòng thương mại thế giới của cơ quan bảo vệ biên giới và hải
quan Hoa kỳ (2007, trích trong Nunes & cộng sự, 2008), 70% hàng giả là
các sản phẩm liên quan đến thời trang như túi xách, đồng hồ, nữ trang,
giày dép, quần áo, nón, mắt kính, và nước hoa. Phần lớn các sản phẩm
này được làm giả các thương hiệu nổi tiếng như Louis Vuitton, Hermes,
Channel, Gucci, Prada, Burberry,..
Còn ở Việt Nam, theo báo cáo (chưa đầy đủ) của Ban chỉ đạo 127
các tỉnh, thành phố năm 2011, các lực lượng chức năng đã kiểm tra trên
480 nghìn vụ, xử lý trên 180 nghìn vụ vi phạm pháp luật với tổng số thu
trên 3.000 tỉ đồng, trong đó xử phạt hành chính trên 900 tỉ đồng, phạt và
truy thu thuế trên 1.500 tỉ đồng, trị giá hàng tịch thu 600 tỉ đồng. (Đức
Huy, 2011). Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu thì cho rằng
hiện nay có tới 60% người tiêu dùng Việt Nam mua phải hàng giả, riêng
tại thị trường TP.HCM thì 35% sản phẩm tiêu thụ trên thị trường là hàng
giả (Đức Huy, 2011).
Theo đánh giá của Cục Điều tra chống buôn lậu - Tổng Cục Hải
quan thì hầu hết các mặt hàng dân dụng đều bị làm giả, tập trung ở các
nhóm hàng như: túi xách, quần áo, đồng hồ,… (Thanh Hải, 2011). Có thể
nói tại Việt Nam, chưa bao giờ cơn lốc hàng hiệu giả (fake) lại có sức hút
- 4 -
như hiện nay. Quần áo, túi xách, giày dép, đồng hồ,…được làm giả các
nhãn hiệu danh tiếng như Louis Vuitton, Gucci, Chanel, Hermes,…có
mặt hầu hết trên các shop thời trang tại các thành phố lớn như Hà Nội,
TP.HCM, Nha Trang, Đà Nẵng, Vũng Tàu,…
1.1.2. Ảnh hƣởng của hàng thời trang cao cấp giả đến kinh tế, xã hội
của Việt Nam
Hàng giả diễn biến ngày càng phức tạp với nhiều thủ đoạn ngày
càng tinh vi, ở mọi nơi, mọi sản phẩm đã gây ra những hậu quả nặng nề
cho kinh tế, xã hội.
Thứ nhất, hàng giả làm thất thu thuế của nhà nước, tạo ra sự cạnh
tranh không công bằng trên thị trường, cản trở sự phát triển kinh tế.
Trong khi các doanh nghiệp làm ăn chân chính một mặt phải đầu tư cho
nghiên cứu, phát triển và quảng bá sản phẩm, mặt khác phải thực hiện các
nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước, phải lo chu toàn các cam kết với người
tiêu dùng, nghĩa vụ với người lao động và sự phát triển xã hội cũng như
bảo vệ môi trường, thì hàng giả không phải tốn các chi phí nào như vậy
nên được lợi thế giá rẻ hơn rất nhiều so với hàng thật, thu hút đông đảo
người tiêu dùng, làm sụt giảm doanh thu của hàng thật, đẩy các doanh
nghiệp này vào tình thế khó khăn, thậm chí phá sản. Thực tế cho thấy
nhiều khách hàng có suy nghĩ nếu phải bỏ ra “tiền triệu” mà lại mua hàng
sản xuất trong nước thì không “oai” thà mua hàng giả các thương hiệu
ngoại.
Thứ hai, hàng giả tràn lan trên thị trường tạo ra một ấn tượng xấu
về hình ảnh của quốc gia, làm giảm đầu tư nước ngoài. Theo ông Paul A.
Norris, luật sư quốc tế, hãng luật Baker & McKenzie, một trong những
vấn đề lớn của Việt Nam là tình trạng vi phạm và ăn cắp thương hiệu tràn
lan. Việc này đã tạo ra một ấn tượng xấu là Việt Nam không quan tâm
- 5 -
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ dẫn đến việc thu hút đầu tư nước ngoài kém
đi. Các nước trong khu vực đang cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài và
các tập đoàn lớn sẽ đầu tư vào những nước mà họ tin là quyền sở hữu trí
tuệ được bảo vệ (Hà Hương, 2007).
Thứ 3, hàng giả làm gia tăng thất nghiệp (Lê Thọ, 2007), tạo lợi
nhuận cho các băng nhóm tội phạm có tổ chức trên toàn thế giới, đe dọa
đến chính trị và an sinh xã hội. Lợi nhuận từ buôn bán hàng giả còn cao
hơn cả ma túy, rủi ro lại ít vì luật lệ lỏng lẻo (Diễn đàn doanh nghiệp,
2006). Liên hợp quốc nhấn mạnh hầu như tất cả tội phạm có tổ chức trên
thế giới đều dính dáng đến ngành công nghiệp làm hàng giả. (Anh Tuấn,
2011). Vì vậy mua hàng giả là góp phần tài trợ cho các hoạt động bất
chính.
1.1.3. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự phát triển của hàng thời
trang cao cấp giả tại Việt Nam
Thứ nhất, quá trình toàn cầu hóa và sự gỡ bỏ các hàng rào thương
mại quốc tế, vận tải quốc tế trở nên dễ dàng hơn đã tạo điều kiện thuận lợi
cho hàng giả dễ dàng mua bán trao đổi xuyên biên giới. Những kẻ buôn
lậu có thể thiết kế và đặt hàng giả từ các công xưởng hàng giả của thế
giới như Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ,…Để tránh bị phát
hiện, hàng giả sau đó được vận chuyển qua các nước trung gian trước khi
tập kết đến địa điểm cuối. Theo phát biểu của ông Trần Văn Thủy –
Trưởng phòng Chống buôn lậu và vi phạm sở hữu trí tuệ tại hội nghị đối
thoại “Hải quan – Chủ thể quyền về công tác chống hàng giả, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ” thì có tới 90% hàng giả tại việt nam có nguồn gốc
từ nước ngoài. (Xuân Anh, 2011)
Thứ hai, nhờ sự tiến bộ khoa học công nghệ, công nghệ làm giả
ngày càng khéo léo đạt tới trình độ chuyên nghiệp rất cao, bao bì, nhãn
- 6 -
hiệu ngày càng được sao chép tinh vi, chất lượng cũng được gia tăng,
hàng giả giờ đây được sản xuất với quy mô công nghiệp.
Thứ ba, năng lực quản lý còn hạn chế của nhà nước. Nguyên nhân
chính được đưa ra tại hội nghị 10 năm triển khai công tác chống hàng giả
và gian lận thương mại của Ban chỉ đạo 127/Trung ương là hệ thống
chính sách pháp luật về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả
của chúng ta chưa hoàn thiện, còn chồng chéo, không đồng bộ, thiếu cụ
thể. Các văn bản pháp luật cũ chưa bị thay đổi, bổ sung mà vẫn được sử
dụng để bù đắp những thiếu hụt của chính sách pháp luật trong giai đoạn
mới. Các văn bản chế tài còn nương nhẹ, mức chế tài đối với tình tiết tăng
nặng không đáng kể nên việc xử phạt chưa đảm bảo tính răn đe. Việc xử
lý vi phạm hàng giả, hàng kém chất lượng có nhiều khó khăn cả ở khâu
giám định và xử lý vi phạm (Thúy Hải, 2010).
Thứ tư, sự thiếu hợp tác của các doanh nghiệp trong việc chống
hàng giả. Các chủ sở hữu hoặc đại diện pháp lý của các thương hiệu lớn
có sản phẩm bán tại Việt Nam vì nhiều lý do đã tự nguyện sống chung
với hàng giả thậm chí coi hàng giả là cơ hội đầu tư cho hàng thật.
Thứ tư, sự dễ dãi và đồng thuận của người tiêu dùng trong việc
mua sắm hàng giả xuất phát từ nhu cầu ăn mặc đẹp, hợp thời trang, say
mê đối với hàng hiệu, thu nhập thấp, thiếu kiến thức tiêu dùng, hạn chế
trong nhận thức về pháp luật sở hữu trí tuệ,…
Bên cạnh đó còn có các nguyên nhân khác là sự phát triển của
thương mại điện tử, bán hàng qua mạng, các trang web bán hàng giả rầm
rộ và marketing đa quốc gia tạo nhu cầu cao khắp thế giới cho các thương
hiệu thời trang cao cấp, làm cho việc đấu tranh chống hàng giả càng thêm
khó khăn.
- 7 -
1.1.4. Hạn chế của các biện pháp chống hàng giả đang đƣợc áp dụng
hiện nay tại Việt Nam.
Các giải pháp chủ yếu đang được nhà nước áp dụng hiện nay là
tiếp tục hoàn chỉnh các quy định luật pháp liên quan đến hàng giả, tăng
cường kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm, các doanh nghiệp thực hiện các
chiến lược giúp người tiêu dùng nhận biết được hàng thật, hàng giả, tăng
cường sự nhận diện thương hiệu, tố giác, khởi kiện các hành vi sản xuất,
buôn bán hàng giả (Vương Công Đức, 2010; 24h.com.vn, 2010)
Tuy nhiên các giải pháp này vẫn chưa đạt được bước tiến rõ rệt
trong việc ngăn chặn sự phát triển của hàng giả do chỉ tập trung vào xử lý
khía cạnh cung hàng giả trong khi đó nhu cầu hàng giả không ngừng gia
tăng lại đến từ phía người tiêu dùng. Các lý thuyết kinh tế đã chứng minh
nếu cầu hàng hóa giảm thì cung cũng sẽ giảm. Để có thể đưa ra các giải
pháp giảm cầu hàng giả thì phải thực hiện các nghiên cứu về hành vi của
người tiêu dùng đối với hàng giả. Tuy nhiên những nghiên cứu như thế
vẫn còn hiếm tại Việt Nam đặc biệt là nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
đối với hàng thời trang cao cấp giả.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Như đã đề cập trên đây, nhận diện các yếu tố tác động vào xu
hướng mua hàng thời trang cao cấp giả có tầm quan trọng đặc biệt đối với
nhà nước và doanh nghiệp nước ta nhằm ngăn chặn sự phát triển hàng
giả, tạo lập sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường cũng như đảm bảo
vấn đề về an sinh xã hội.
Do vậy, để góp phần giúp các nhà quản trị có thêm cơ sở để xây
dựng các chiến lược chống hàng giả, giảm cầu hàng giả trên thị trường,
bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp, nhà nước, xã hội cũng như
bổ sung vào lý thuyết lãnh vực này, nghiên cứu này nhằm mục đích:
- 8 -
- Kiểm định thang đo thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời
trang cao cấp giả, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi,
đánh giá đạo đức và xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả tại
thị trường Việt Nam
- Kiểm định tác động của các yếu tố là thái độ hướng tới hành vi
mua hàng thời trang cao cấp giả, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm
soát hành vi và yếu tố bổ sung vào mô hình TPB là đánh giá đạo
đức vào xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả tại thị trường
Việt Nam
- Kiểm định sự khác biệt về xu hướng mua hàng thời trang cao cấp
giả đối với các nhóm giới tính, tuổi, thu nhập, trình độ học vấn
khác nhau
Các khái niệm đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này đƣợc định
nghĩa nhƣ sau:
Khái niệm về hàng giả: Hàng giả là hàng hóa được bán trái phép và
khó có thể phân biệt với hàng thật (hàng hóa đã được đăng ký nhãn hiệu
hàng hóa) ở nhiều khía cạnh như thiết kế, logo, nhãn hiệu hàng hóa, tên
công ty (Staake & cộng sự, 2009)
Hàng thời trang sử dụng trong nghiên cứu này là các mặt hàng như
giày, dép, túi xách, ví, balo, mắt kính, dây nịt, quần áo,...
Hàng thời trang cao cấp giả là hàng thời trang làm giả các thương
hiệu nổi tiếng có chất lượng và giá cả cao trên thị trường như Louis
Vuitton, Gucci, Hermes, Channel, Burberry, Mango, Nines West,
Levis’s,…
1.3. Phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung vào hàng giả các mặt hàng thời
trang như giày, dép, túi xách, ví, balo, mắt kính, dây nịt, quần áo,... được
- 9 -
làm giả các thương hiệu cao cấp trên thị trường quốc tế như Louis
Vuitton, Gucci, Hermes, Channel, Burberry, Mango, Nines West,
Levis’s,…Các mặt hàng này được chọn vì chúng là các mặt hàng thời
trang giả xuất hiện phổ biến nhất trên thị trường Việt Nam.
Hàng giả trong nghiên cứu là hàng giả không nhầm lẫn (non-
deceptive counterfeit) tức là người tiêu dùng có chủ ý mua hàng giả.
Hành vi mua nhầm hàng giả, do bị đánh lừa không được xem xét trong
nghiên cứu này.
Ngoài ra nghiên cứu này chỉ xem xét hành vi mua hàng giả cho
chính người mua sử dụng, chứ không phải mua cho người khác.
1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại thị trường Việt Nam thông qua
hai bước, (1) nghiên cứu sơ bộ định tính và định lượng và (2) nghiên cứu
chính thức bằng phương pháp định lượng. Nghiên cứu sơ bộ định tính
được thực hiện bằng phương pháp thảo luận nhóm với người tiêu dùng.
Nghiên cứu sơ bộ định lượng và nghiên cứu chính thức được thực hiện
bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp với người tiêu dùng thông qua bảng
câu hỏi chi tiết.
Công cụ hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích yếu tố khám
phá EFA (exploratory factor analysis) được dùng để đánh giá thang đo
các khái niệm nghiên cứu. Phần mềm xử lý dữ liệu thống kê SPSS được
dùng trong bước khám phá này.
Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính, và phân
tích T-test, Anova được sử dụng để kiểm định giả thuyết và mô hình
nghiên cứu.
- 10 -
1.4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa về lý thuyết và thực
tiễn cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, và các nhà nghiên cứu, các giảng viên, sinh viên ngành quản trị
kinh doanh. Cụ thể như sau:
Một là, kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần giúp các cơ quan quản
lý nhà nước và doanh nghiệp hiểu biết hơn về vai trò của các yếu tố là
thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả, chuẩn chủ
quan, nhận thức kiểm soát hành vi, đánh giá đạo đức đến xu hướng mua
hàng thời trang cao cấp giả. Từ kết quả nghiên cứu này, các cơ quản lý
nhà nước và các doanh nghiệp có thể nắm bắt được trong các yếu tố nêu
trên, yếu tố nào là yếu tố chính ảnh hưởng đến việc mua hàng thời trang
cao cấp giả. Từ đó giúp các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước có
những biện pháp hữu hiệu nhằm vào người tiêu dùng để loại bỏ hoặc hạn
chế nhu cầu đối với hàng thời trang cao cấp giả. Điều này góp phần giải
quyết vấn nạn hàng giả, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, thu hút
đầu tư, cũng như đem lại lợi ích cho doanh nghiệp, nhà nước và người
tiêu dùng.
Hai là, kết quả của nghiên cứu góp phần bổ sung vào cơ sở lý luận
về hành vi khách hàng nói chung, hành vi mua hàng giả và hàng thời
trang cao cấp giả nói riêng. Nó có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà
nghiên cứu, giảng viên, sinh viên trong lĩnh vực quản trị kinh doanh,
quản lý nhà nước.
1.5. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu này được chia thành năm chương. Chương 1
này giới thiệu tổng quan về dự án nghiên cứu. Chương 2 trình bày cơ sở
- 11 -
lý luận của đề tài, và xây dựng mô hình nghiên cứu cùng với các giả
thuyết nghiên cứu. Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu để kiểm
định thang đo, mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết đề ra. Chương
4 trình bày kết quả nghiên cứu. Chương 5 tóm tắt kết quả nghiên cứu,
đóng góp, hàm ý của nghiên cứu cho nhà quản trị cũng như các hạn chế
của nghiên cứu để định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo.
- 12 -
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu
Chương 1 giới thiệu tổng quan về dự án nghiên cứu. Chương 2 này
nhằm mục đích giới thiệu cơ sở lý luận cho nghiên cứu. Dựa trên cơ sở
này, mô hình nghiên cứu chính thức sẽ được xây dựng cùng với các giả
thuyết về các mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình. Chương này
bao gồm hai phần chính, (1) cơ sở lý luận và (2) giả thuyết và mô hình
nghiên cứu.
2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Hàng thời trang cao cấp giả
Hàng giả đang lan rộng trên toàn cầu với tỷ lệ báo động, nó hiện
diện ở các nước phát triển và đang phát triển, từ đông sang tây, ở cả nước
giàu và nghèo gây ra những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế, xã hội. Cứ
10 sản phẩm thì có 1 sản phẩm giả. Hầu như mặt hàng nào cũng bị làm
giả từ thực phẩm, thuốc, phân bón, hóa chất, hàng điện tử, thiết bị tự
động, hàng tiêu dùng, v.v…(Xuân Ngọc, 2011). Theo thống kê của văn
phòng thương mại thế giới của cơ quan bảo vệ biên giới và hải quan Hoa
Kỳ (2007, trích trong Nunes & cộng sự, 2008), thì 70% hàng giả là các
sản phẩm liên quan đến thời trang như túi xách, đồng hồ, nữ trang, giày
dép, quần áo, nón, mắt kính, và nước hoa. Các thương hiệu bị làm giả
nhiều nhất là các thương hiệu cao cấp như Louis vuitton, Chanel và
Gucci, Hermes,…Còn tại Việt Nam, hàng giả các thương hiệu trên có mặt
hầu hết ở các shop thời trang tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM,
Nha Trang, Đà Nẵng, Vũng Tàu…
Một câu hỏi đặt ra là hàng thời trang cao cấp giả có đặc điểm khác
biệt gì và vì sao người tiêu dùng lại mua chúng?
- 13 -
Có thể nói so sánh với các loại hàng giả khác như thuốc, thực phẩm
thì hàng thời trang giả không gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người
tiêu dùng. Vì thế người tiêu dùng thường không lo lắng về sức khỏe khi
mua hàng thời trang cao cấp giả. Rath & cộng sự (2008, trích trong Lee,
2009) cho rằng, có vài yếu tố đặc biệt ảnh hưởng đến việc lựa chọn sản
phẩm liên quan đến thời trang. Cụ thể là người tiêu dùng có khuynh
hướng thay đổi, chóng quên, và hầu hết thích tính mới lạ. Người tiêu
dùng sử dụng sản phẩm thời trang chủ yếu là để thể hiện chính mình, sở
thích, giá trị và sự nhận diện bản thân. Người tiêu dùng sắp đặt và kiểm
soát vẻ bề ngoài của mình để gây ấn tượng với người khác.
Nhu cầu về hàng thời trang cao cấp giả gia tăng ở các tầng lớp xã
hội khác nhau. Người tiêu dùng ngày càng trở nên am hiểu về kiểu dáng
và đòi hỏi phong cách sang trọng. Người tiêu dùng sử dụng thương hiệu
để thể hiện bản sắc cá nhân và xã hội. Ý nghĩa thương hiệu vượt ra ngoài
sản phẩm thực tế để chuyển tải thêm ý nghĩa xã hội. Hàng thời trang cao
cấp giả cũng có những đặc điểm sang trọng, đẳng cấp như hàng thật. Sự
tương tự ở vẻ bên ngoài, chất lượng và hình ảnh của hàng giả so với hàng
thật là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến xu hướng mua (Wee & cộng sự,
1995).
Bên cạnh đó, người tiêu dùng mua các sản phẩm này cũng đối mặt
với các rủi ro xã hội như bị coi thường, giá trị bản thân bị hạ thấp nếu bị
phát hiện sử dụng hàng giả. Tuy nhiên, chừng nào mà hàng giả không bị
phát hiện là hàng giả, nó có đầy đủ các chức năng của hàng thật (Nill &
Shultz, 1996).
Giá rẻ là một đặc điểm nổi bật của hàng giả. Wee & cộng sự (1995)
cũng cho rằng giá là động cơ thúc đẩy tiêu dùng hàng giả. Tom & cộng
sự (1998, trích trong Lee, 2009) cho rằng mua hàng giả được xem là
quyết định sáng suốt của những người không đủ khả năng chi trả cho
- 14 -
hàng thật và không sẵn lòng bỏ tiền để mua hàng thật nếu họ có thể mua
được hàng giả có đặc điểm tương tự hàng thật nhưng giá rẻ hơn.
Người tiêu dùng sản phẩm thời trang thường bị cuốn hút vào xu
hướng thời trang, thường có kiến thức thời trang và thích hướng dẫn dư
luận (opinion leadership) (Goldsmith, 2002). Trong khi đó, vòng đời của
hàng thời trang khá ngắn, hầu hết người tiêu dùng thường không sẵn lòng
chi tiêu một số tiền quá lớn để mua chúng vì chúng chỉ thịnh hành trong
một khoảng thời gian ngắn (Wee & cộng sự, 1995).
Đối với những người thích săn lùng những món hời hay những
người tiêu dùng thông thái, giá tiết kiệm là nguồn kiêu hãnh và mong ước
thoát khỏi tầng lớp cũ vươn lên tầng lớp cao trong xã hội đã đạt được. Họ
thể hiện cảm xúc mạnh đối với hình ảnh mà họ thể hiện trước người khác
và mức giá mà họ phải bỏ ra để có được mức sống như mong muốn
(Festinger, 1954, trích trong Lee, 2009). Bloch & cộng sự (1993, trích
trong Lee, 2009) cho rằng người tiêu dùng sẽ chọn hàng giả khi giá là
một lợi thế.
Mặc dù mua hàng giả đem lại những lợi ích cá nhân trước mắt
nhưng lại gây ra những thiệt hại cho nền kinh tế và xã hội như thất nghiệp
gia tăng, thất thu thuế, cản trở sự phát triển kinh tế, đẩy các doanh nghiệp
làm ăn chân chính vào tình trạng khó khăn, phá sản, giảm sức hấp dẫn đối
với đầu tư nước ngoài,…
2.2.2. Hàng giả nhầm lẫn (Depceptive counterfeiting) và hàng giả
không nhầm lẫn (Non-deceptive counterfeiting)
Hàng giả có thể xuất hiện ở hai hình thái là hàng giả nhầm lẫn và
hàng giả không nhầm lẫn. Đối với hàng giả nhầm lẫn, người tiêu dùng
không ý thức được thực tế là họ đang mua hàng giả, họ cứ nghĩ là đang
- 15 -
mua hàng thật và do vậy không phải chịu trách nhiệm cho hành vi (Penz
& Stotting, 2005).
Nghiên cứu này tập trung vào hàng giả không nhầm lẫn. Khi người
tiêu dùng tự nguyện và có chủ ý mua hàng giả thì đó gọi là hàng giả
không nhầm lẫn (Nill & Shultz, 1996).
2.2.3. Hành vi tiêu dùng
Hành vi tiêu dùng được định nghĩa là những hành động và quá
trình ra quyết định của người mua khi họ nhận thấy sự mong muốn của
họ đối với một sản phẩm hay dịch vụ và thực hiện tìm kiếm, đánh giá,
mua, sử dụng và chuyển nhượng (disposal) hàng hóa đó (Rath & cộng sự,
2008, trích trong Lee, 2009).
Theo Quách Thị Bửu Châu & cộng sự (2005), việc mua sắm của
người tiêu dùng chịu ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố chính. Một là các
nhóm nhân tố nội tại bao gồm các nhân tố tâm lý (như động cơ –
motivation , nhận thức – perception , sự tiếp thu – learning, niềm tin và
thái độ – belief & attitudes, cá tính – personality) và cá nhân (tuổi, nghề
nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế). Hai là nhóm nhân tố bên
ngoài ảnh hưởng đến mỗi cá nhân đó là văn hóa và xã hội (như các nhóm
ảnh hưởng, vai trò và địa vị xã hội).
Nghiên cứu hành vi tiêu dùng liên quan đến nhiều lĩnh vực học
thuật và tập trung vào hàng hóa hay dịch vụ khách hàng mua, tại sao họ
mua mà mua như thế nào. Mục đích của nghiên cứu hành vi là để hiểu,
giải thích và dự đoán hành vi người tiêu dùng trong những bối cảnh cụ
thể.
- 16 -
2.2.4. Các nghiên cứu về hàng giả
Ở khía cạnh cung hàng giả, các nghiên cứu thường liên quan đến
các vấn đề sản xuất, phân phối, sự hoạt động thị trường của hàng hóa trái
phép và những cách để đấu tranh chống lại những người sản xuất kinh
doanh trái phép (Staake & cộng sự, 2009).
Ở khía cạnh cầu hàng giả, có các nghiên cứu về xu hướng, sự sẵn
sàng mua hàng giả của người tiêu dùng, và thái độ hướng đến hàng giả. Ở
khía cạnh nghiên cứu về cầu hàng giả, người tiêu dùng được cho là góp
phần vào sự vi phạm của hàng giả bằng cách tạo ra thái độ tán thành và
nhu cầu đối với hàng giả.
Các nhà nghiên cứu đã khám phá ra một số các nhân tố giải thích
cho nhu cầu tiêu dùng hàng giả bao gồm giá trị so với giá (value for
money), lợi ích từ địa vị xã hội của nhãn hiệu, sự cuốn hút bởi sự mới lạ
(Gentry & cộng sự, 2006), giá (price) (Albers-Miller, 1999), các đặc điểm
hàng hóa (Wee & cộng sự, 1995; Cordell & cộng sự, 1996), những đặc
điểm tâm lý (Wee & cộng sự, 1995; Cordell & cộng sự, 1996), các ảnh
hưởng xã hội (Ang & cộng sự, 2001), Các đặc điểm cá nhân (chủ nghĩa
vật chất, sự nhận thức địa vị xã hội trong tương lai, sự tự nhận thức về
bản thân) (Yoo & Lee, 2009),…
Mặc dù nghiên cứu dựa trên nhu cầu nâng cao sự hiểu biết về các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng, nó vẫn còn còn ở trạng thái
chớm nở và cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu được các khía cạnh khác
nhau của cầu hàng giả và hành vi sai trái của người tiêu dùng (Staake &
cộng sự, 2009).
Còn ở tại Việt Nam, hàng giả có xu hướng gia tăng, nhưng các
nghiên cứu nhằm tìm ra các nguyên nhân thúc đẩy người tiêu dùng mua
hàng giả vẫn còn hiếm và đặc biệt là trong việc mua hàng thời trang cao
cấp giả. Vì vậy mục đích của nghiên cứu này là áp dụng mô hình TPB mở
- 17 -
rộng để kiểm định vai trò của các yếu tố thái độ hướng tới hành vi mua
hàng thời trang cao cấp giả, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi,
đánh giá đạo đến xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả.
2.2.5. Lý thuyết Hành vi hoạch định (Theory of planned behavior-
TPB)
Lý thuyết hành vi hoạch định được áp dụng trong nhiều nghiên cứu
để dự báo xu hướng hành vi. TPB là sự mở rộng của lý thuyết hành vi
hợp lý (Theory of reasoned action-TRA) nhằm giải quyết những hạn chế
của TRA đối với những hành vi mà con người không có sự kiểm soát ý
Thái độ hướng tới hành vi
Hành vi
Chuẩn chủ quan
Xu hướng hành vi
Nhận thức kiểm soát hành vi
Hình 2.1. Mô hình Hành vi hoạch định (TPB)
chí một cách hoàn toàn (incomplete volitional control) (Ajzen, 1991).
Cũng giống như TRA, trong mô hình TPB, nhân tố trung tâm của
lý thuyết hành vi hoạch định là xu hướng hành vi (hay ý định thực hiện
hành vi – behavioral intention) của cá nhân thực hiện một hành vi nào đó.
Xu hướng hành vi cho thấy sự sẵn sàng của cá nhân để thực hiện hành vi
(Fishbein & Ajzen, 1975). Nó được giả định là thâu tóm những nhân tố
- 18 -
động lực ảnh hưởng tới hành vi; chúng là những chỉ báo mức độ quyết
tâm mà một cá nhân sẵn sàng cố gắng hoặc nỗ lực thực hiện hành vi như
thế nào. Nguyên tắc chung, xu hướng hành vi càng mạnh mẽ thì hành vi
càng có khả năng xảy ra. Tuy nhiên, cần phải làm rõ, xu hướng hành vi
có thể dự báo hành vi chỉ khi hành vi nằm trong sự kiểm soát ý chí-tức là
cá nhân có thể quyết định sẽ thực hiện hay không thực hiện hành vi.
Mặc dù một vài hành vi có thể trên thực tế đáp ứng các đòi hỏi khá
tốt, sự thực hiện hành vi hầu hết phụ thuộc ở mức độ nhất định vào các
yếu tố không động lực (non-motivational) như sự sẵn có của các cơ hội
và nguồn lực cần thiết (ví dụ: thời gian, tiền, kỹ năng, sự hợp tác,…). Nói
chung, những nhân tố này thể hiện sự kiểm soát thực tế (actual control)
của cá nhân đối với hành vi. Trong phạm vi một người có các nguồn lực
và cơ hội cần thiết, và có ý định thực hiện hành vi, anh ta sẽ thành công
trong việc thực hiện (Ajzen, 1991).
Tầm quan trọng của sự kiểm soát hành vi trên thực tế là hiển nhiên.
Tuy nhiên, nhận thức kiểm soát hành vi thuộc về tầm quan trọng của tâm
lý hơn là sự kiểm soát thực tế, và nó ảnh hưởng cả xu hướng hành vi và
hành vi (Ajzen, 1991).
Theo TPB, nhận thức kiểm soát hành vi cùng với xu hướng hành
vi, có thể được sử dụng một cách trực tiếp để dự báo sự thực hiện hành
vi. Tuy nhiên mức độ nhận thức kiểm soát hành vi có thể dự báo cho
hành vi phụ thuộc vào mức độ nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh
chính xác kiểm soát thực tế (Ajzen, 1991).
Nhận thức kiểm soát hành vi đặc biệt có thể không thực tế khi một
người có ít thông tin liên quan về hành vi, khi những yêu cầu hoặc nguồn
lực sẵn có thay đổi, hoặc khi những yếu tố mới hoặc không quen thuộc
xuất hiện. Trong những điều kiện như vậy, thước đo nhận thức kiểm soát
hành vi có thể ít chính xác trong dự báo hành vi. Tuy nhiên, trong phạm
- 19 -
vi nhận thức kiểm soát hành vi là thực tế, nó có thể được sử dụng để dự
báo khả năng thực hiện hành vi (Ajzen, 1991).
Lý thuyết hành vi hoạch định đưa ra khái niệm ba nhân tố độc lập
ảnh hưởng đến xu hướng hành vi:
Nhân tố thứ nhất là thái độ hướng tới hành vi (attitude towards the
behavior). Nó liên quan đến mức độ đánh giá của cá nhân là thiện chí hay
không thiện chí về hành vi nghiên cứu.
Nhân tố thứ hai là nhân tố xã hội mang tên chuẩn chủ quan
(Subjective norm). Nó liên quan đến sự nhận thức áp lực xã hội đến việc
thực hiện hay không thực hiện hành vi. Áp lực quy chuẩn (Normative
pressure), thường được dùng thay thế cho thuật từ chuẩn chủ quan
(Subjective Norm), được định nghĩa là “sự nhận thức của cá nhân về việc
hầu hết những người quan trọng với anh ta cho rằng anh ta nên hay không
nên thực hiện hành vi” (Fishbein & Ajzen, 1975, trang 302).
Nhân tố thứ ba là nhân tố mới, là nhân tố làm cho TPB khác biệt so
với TRA, nó là mức độ nhận thức kiểm soát hành vi (degree of perceived
behavioral control). Nhân tố này liên quan đến sự nhận thức mức độ dễ
hay khó thực hiện hành vi, nó cũng được giả định là phản ánh kinh
nghiệm quá khứ cũng như những trở ngại thấy trước. Nguyên tắc chung,
thái độ và chuẩn chủ quan đối với hành vi càng thiện chí, nhận thức kiểm
soát hành vi càng tốt thì ý định thực hiện hành vi càng cao (Beck &
Ajzen, 1991).
Sự áp dụng TPB trong những bối cảnh khác nhau cho thấy vai trò
của 3 yếu tố thái độ hướng tới hành vi, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm
soát hành vi trong dự báo xu hướng hành vi thay đổi theo hành vi và đối
tượng khảo sát. Các nghiên cứu cho thấy có khi chỉ có một yếu tố là thái
độ hướng tới hành vi; có khi là hai yếu tố thái độ hướng tới hành vi và
chuẩn chủ quan; có khi là cả ba yếu tố thái độ hướng tới hành vi, chuẩn
- 20 -
chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi cùng có ý nghĩa trong dự báo xu
hướng hành vi. Tương tự như vậy, vai trò của xu hướng hành vi và nhận
thức kiểm soát hành vi trong dự báo hành vi cũng thay đổi theo hành vi
và đối tượng khảo sát. Các nghiên cứu cho thấy có khi chỉ có xu hướng
hành vi tác động đến hành vi có khi cả xu hướng hành vi và nhận thức
kiểm soát hành vi cùng tác động đến hành vi (Ajzen, 1991).
Mô hình TPB đã được áp dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau
trong nỗ lực tìm hiểu các kiểu hành vi khác nhau của con người (Bailey,
2006). Nó được áp dụng trong nghiên cứu tiêu dùng xanh (Sparks &
Shepherd, 1992, trích trong Lee, 2009), sao chép phần mềm trái đạo đức
(Chang, 1998, trích trong Lee, 2009), thương mại công bằng (Toulouse &
cộng sự, trích trong Lee, 2009), dự báo hành vi không trung thực (Beck&
Ajzen, 1991) v.v…Khi nghiên cứu về các yếu tố giải thích nhu cầu về các
sản phẩm thời trang giả, mô hình TPB đã giúp giải thích hành vi của của
khách hàng hướng tới hàng thời trang giả (Penz và Stottinger, 2005).
2.2.6. Đánh giá đạo đức (Ethical judgment)
Lý thuyết TPB là lý thuyết nền tảng của nghiên cứu này. Trong bối
cảnh nghiên cứu hành vi mua hàng giả, chúng ta không chỉ xem xét khía
cạnh áp lực xã hội lên xu hướng hành vi, mà cũng cần xem xét vấn đề
đánh giá đạo đức của cá nhân đối với xu hướng mua mặt hàng này.
Đạo đức của người tiêu dùng được định nghĩa như là những chuẩn
mực, nguyên tắc, quy tắc đạo đức (moral rules, principles and standards)
hướng dẫn hành vi của một cá nhân (hay một nhóm) trong lựa chọn, mua,
sử dụng hoặc bán hàng hóa hoặc dịch vụ (Muncy & vitell, 1992, trích
trong Bhardwaj, 2010). Đánh giá đạo đức (Ethical judgement) được định
nghĩa là quá trình nhận thức trong đó cá nhân đánh giá cách cư xử nào là
đúng đắn về mặt đạo đức (Trevino, 1992, trích trong Lee, 2009).
- 21 -
Sự liên kết giữa sự đánh giá đạo đức và xu hướng hành vi được thể
hiện trong những mô hình ra quyết định đạo đức (Jones, 1991; Rest,
1986, trích trong Lee, 2009). Nếu hành động được đánh giá là có đạo đức,
cá nhân sẽ có khuynh hướng biến ý định thành hành động. Ngược lại, nếu
một hành động được đánh giá là trái đạo đức, cá nhân sẽ ít có khả năng
hơn để biến ý định thành hành động (Nguyen & Biderman, 2008, trích
trong Lee, 2009).
Mua, bán, sử dụng hàng giả là vấn đề liên quan nhiều đến khía
cạnh đạo đức. Tuy nhiên các nghiên cứu về ảnh hưởng của đánh giá đạo
đức lên xu hướng hành vi đối với hàng giả có nhiều khác nhau.
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy đánh giá đạo đức là nhân tố chính
ảnh hưởng đến việc mua hàng giả. Ví dụ như: Kim & cộng sự (2009, trích
trong Lee, 2009) xem xét ảnh hưởng của đánh giá đạo đức cho rằng
người tiêu dùng xem việc mua hàng giả là trái đạo đức thì ít có khuynh
hướng mua chúng; Ang & cộng sự (2001) thì cho rằng người tiêu dùng
không coi việc mua hàng giả là trái đạo đức.
Trong khi lý thuyết đạo đức (Theory of ethics) của Hunt & Vitell
(1986, 1993, trích trong Hunt & Vitell, 2006) cho rằng đánh giá đạo đức
(ethical judgments) tác động đến xu hướng hành vi từ đó tác động đến
hành vi, thì Ha and Lennon (2006, trích trong Lee, 2009) thấy rằng tư
tưởng đạo đức (ethical ideology) không có ý nghĩa trong việc dự báo xu
hướng mua hàng giả. Điều này có thể được giải thích là những người trả
lời trong nghiên cứu của họ không chắc về việc mua hàng thời trang giả
là có đạo đức hay không.
Rõ ràng là hầu hết người tiêu dùng đều có những giá trị được bảo
hộ (protected values), cái mà họ xem là tuyệt đối và không thể từ bỏ, ví
dụ như luật trộm cắp. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy nhiều người tiêu
dùng sẵn sàng đánh đổi những giá trị mà họ bảo vệ này để có được sự
- 22 -
chiết khấu hàng hóa (Baron, 1999, trích trong Carpenter & Lear, 2011),
bao gồm hàng giả (Casola, Simon & Mackenzie, 2009). Chaudhry &
Stumpf (2009, trích trong Carpenter & Lear, 2011) nghiên cứu về người
tiêu dùng Mỹ cho thấy quan điểm đạo đức của cá nhân cũng thay đổi theo
các chủng loại hàng hóa khác nhau. Ví dụ: người tiêu dùng cho là mua
thuốc giả là trái đạo đức, nhưng chấp nhận việc coi phim lậu. Sykes &
Matza (1957) thì giải thích rằng người tiêu dùng có thể dung thứ và tham
gia vào hành động trái phép vì họ cho rằng đó không phải lỗi của họ mà
là lỗi của người khác. Trong những tình huống đạo đức như vậy-người
tiêu dùng tiếp tục việc mua sắm mà không chịu trách nhiệm đã khuyến
khích việc mua hàng giả. Người tiêu dùng bào chữa cho việc mua hàng
giả bằng cách mô tả hành vi của mình là chưa thiếu đạo đức bằng những
người bán (Cordell & cộng sự, 1996; Phau & Teah, 2009). Họ có khuynh
hướng tin rằng những ai chủ động trục lợi từ hành vi thiếu đạo đức
(những người làm hàng giả) thì thiếu đạo đức hơn so với những người
được lợi một cách bị động (người tiêu dùng) (Muncy & vitell, 1992, trích
trong Bhardwaj, 2010). Nghiên cứu khác cho thấy người tiêu dùng càng ít
chấp nhận hàng giả hơn khi nạn nhân của hàng giả là một cá nhân so với
trường hợp nạn nhân là một công ty (Casola & cộng sự, 2009).
2.3. Giả thuyết nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết hành vi hoạch định, trong nghiên cứu này, xu
hướng mua hàng thời trang cao cấp giả phản ánh ý định thực hiện hành vi
mua hàng thời trang cao cấp giả trong tương lai.
Thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả liên
quan đến mức độ đánh giá của cá nhân là thiện chí hay không thiện chí về
hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả. Beck & Ajzen (1991) cho rằng
thái độ càng thiện chí thì xu hướng thực hiện hành vi càng cao, Penz &
- 23 -
Stottinger (2005) cho thấy thái độ hướng tới hàng giả có ảnh hưởng đến
xu hướng mua mặt hàng này, Ang & cộng sự (2001) cũng cho thấy thái
độ có tác động cùng chiều tới xu hướng mua đĩa nhạc sao chép lậu,
nghiên cứu của Lee (2009) hành vi mua hàng thời trang giả của sinh viên
cũng cho thấy thái độ hướng tới hành vi có ảnh hưởng cùng chiều đến xu
hướng mua mặt hàng này.
H1: Người tiêu dùng càng có thái độ thiện chí hướng tới hành vi
mua hàng thời trang cao cấp giả thì xu hướng mua hàng thời trang cao
cấp giả của họ càng cao.
Chuẩn chủ quan liên quan đến sự nhận thức áp lực từ những người
quan trọng đối với cá nhân ủng hộ hay phản đối cá nhân thực hiện hành vi
mua hàng thời trang cao cấp giả. Beck & Ajzen (1991) cho rằng cá nhân
nhận thức rằng những người quan trọng với họ ủng hộ họ thực hiện hành
vi thì xu hướng hàng vi càng cao, Penz & Stottinger (2005) thấy rằng
chuẩn chủ quan có tác động cùng chiều đến xu hướng mua hàng giả,
trong nghiên cứu của Bhardwaj (2010) về định hướng cá nhân về việc
mua thương hiệu cao cấp giả cũng cho thấy chuẩn chủ quan có ảnh hưởng
cùng chiều tới xu hướng mua mặt hàng này.
H2: Có mối quan hệ dương giữa chuẩn chủ quan và xu hướng mua
hàng thời trang cao cấp giả
Nhận thức kiểm soát hành vi mua hàng thời trang giả liên quan đến
sự nhận thức mức độ dễ dàng hay khó khăn trong thực hiện hành vi. Beck
& Ajzen (1991) cho rằng cá nhân nhận thức kiểm soát hành vi càng dễ
dàng thì xu hướng hành vi càng cao. Penz & Stottinger (2005) nhận thức
kiểm soát hành vi có tác động cùng chiều đến xu hướng mua hàng giả.
Trong nghiên cứu của Cheng & cộng sự (2011) về hành vi mua hàng giả
- 24 -
cũng cho thấy nhận thức kiểm soát hành vi có tác động cùng chiều tới xu
hướng mua mặt hàng này.
H3: Có mối quan hệ dương giữa nhận thức kiểm soát hành vi và xu
hướng mua hàng thời trang cao cấp giả
Đánh giá đạo đức (Ethical judgement) được định nghĩa là quá trình
nhận thức trong đó cá nhân đánh giá cách cư xử nào là đúng đắn về mặt
đạo đức (Trevino, 1992, trích trong Lee, 2009). Kim & cộng sự (2009,
trích trong Lee, 2009) cho rằng người tiêu dùng xem việc mua hàng giả là
trái đạo đức thì ít có khuynh hướng mua chúng, nghiên cứu của Tan
(2002) về xu hướng mua phần mềm sao chép lậu cũng cho thấy đánh giá
đạo đức có ảnh hưởng ngược chiều đến xu hướng mua mặt hàng này.
H4: Có mối quan hệ âm giữa đánh giá đạo đức và xu hướng mua
hàng thời trang cao cấp giả.
Các nghiên cứu cho thấy, nhìn chung nam giới thường tham gia
vào các hoạt động trái phép hơn nữ giới (Blickle, Schlegel, Fassbender,
and Klein, 2006; Haynie & Armstrong, 2006; trích trong Carpenter,
2011). Vì vậy, các nhà nghiên cứu đã bắt đầu nghiên cứu mối quan hệ
giữa giới tính và xu hướng mua hàng giả. Kết quả cho thấy ảnh hưởng
của giới tính đến xu hướng mua hàng giả tùy thuộc vào loại sản phẩm, và
quốc gia. Ví dụ nam giới thường mua trò chơi máy tính giả (counterfeit
computer games), còn nữ giới thường mua mua hàng thời trang giả
(Rutter & Bryce, 2008, trích trong Carpenter, 2011). Bian & Veloutsou
(2007, trích trong Carpenter, 2011) thực hiện nghiên cứu thái độ đối với
hàng giả là kính mát giả ở Anh và Trung Quốc cho thấy, giới tính không
có ảnh hưởng đến xu hướng mua hàng giả đối với người Trung Quốc,
ngược lại giới tính lại điều tiết xu hướng mua hàng giả của người Anh –
nam giới thường mua mắt kính giả hơn nữ giới. Bian & Moutinho (2009)
- 25 -
nghiên cứu người tiêu dùng ở Glasgow cho thấy giới tính cũng không có
ảnh hưởng lên xu hướng mua đồng hồ Rolex và Gucci giả.
Trong bối cảnh nghiên cứu về hàng thời trang cao cấp giả tại thị
trường Việt Nam, ảnh hưởng của giới tính đến xu hướng mua mặt hàng
này cũng cần được xem xét.
H5: Xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả khác nhau ở nam
và nữ
Theo wee (1995), trình độ học vấn có ảnh hưởng khác nhau đến xu
hướng mua hàng phụ thuộc vào loại hàng hóa. Trình độ học vấn có ảnh
hưởng cùng chiều đến xu hướng sao chép lậu, mua phần mềm giả tuy
nhiên lại tác động nghịch chiều đến xu hướng các sản phẩm giả liên quan
đến thời trang thuộc da như ví nam, nữ. Trong khi đó, Bian & Mountinho
(2009) cho rằng trình độ học vấn không có ảnh hưởng đến sự xem xét
mua hàng giả (counterfeit purchase consideration)
H6: Xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả khác nhau ở các
mức trình độ học vấn
Bian & Mountinho (2009) cho rằng tuổi không có ảnh hưởng đến
sự xem xét mua hàng giả, trong khi đó Tan (2002) khi nghiên cứu về
hành vi đối với phần mềm sao chép lậu cho rằng những người trẻ có xu
hướng mua hàng cao hơn.
H7: Xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả khác nhau ở các
nhóm độ tuổi
Wee (1995) cho rằng thu nhập gia đình có ảnh hưởng ngược chiều
đến xu hướng mua các sản phẩm giả liên quan đến thời trang như ví nam,
ví nữ và đồng hồ. Tom & các cộng sự (1998, trích trong Staake, 2009)
cũng cho rằng những người có thu nhập thấp có xu hướng mua hàng giả
cao hơn so với
- 26 -
H8: Xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả khác nhau ở các
nhóm thu nhập
2.4. Mô hình nghiên cứu
H1(+)
Thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả (TD)
Chuẩn chủ quan (CQ) H2(+)
H3(+) Xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả (XH)
Nhận thức kiểm soát hành vi (KS)
H4(-)
Đánh giá đạo đức (DD)
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu
2.5. Tóm tắt
Chương này trình bày cơ sở lý luận về hàng giả, mô hình hành vi
hoạch định TPB, và đánh giá đạo đức. Trên cơ sở này, tám giả thuyết và
một mô hình nghiên cứu đã được đưa ra.
- 27 -
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 2 trình bày cơ sở lý luận, giả thuyết và mô hình nghiên
cứu xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả. Chương 3 này nhằm mục
đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để điều chỉnh thang đo,
kiểm định mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết đề ra. Chương này
bao gồm bốn phần chính là (1) Thiết kế nghiên cứu, (2) Xây dựng thang
đo lường các khái niệm nghiên cứu, (3) Mẫu nghiên cứu, (4) Đánh giá sơ
bộ thang đo.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này gồm hai bước chính, (1) nghiên cứu sơ bộ và (2)
nghiên cứu chính thức.
Chủng loại hàng giả được chọn là hàng thời trang như giày, dép, túi
xách, ví, balo, mắt kính, dây nịt, quần áo,...được làm giả các thương hiệu
cao cấp trên thị trường quốc tế như Louis Vuitton, Gucci, Hermes,
Channel, Burberry, Mango, Nines West, Levis’s,…. Đây là các sản phẩm
thời trang của các thương hiệu bị làm giả nhiều nhất trên thị trường Việt
Nam.
Nghiên cứu sơ bộ gồm hai nghiên cứu là nghiên cứu sơ bộ định
tính và nghiên cứu sơ bộ định lượng. Nghiên cứu sơ bộ định tính được
thực hiện tại TP.HCM vào tháng 6 năm 2012, sử dụng công cụ thảo luận
nhóm. Nhóm được chọn gồm 16 người tiêu dùng đang công tác trong các
lĩnh vực ngân hàng, thương mại, dịch vụ được chia thành 4 nhóm để thảo
luận. Nghiên cứu này nhằm mục đích điều chỉnh, bổ sung thang đo các
- 28 -
khái niệm nghiên cứu (Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm, phụ lục 2: Kết
quả nghiên cứu sơ bộ định tính).
Nghiên cứu sơ bộ định lượng được thực hiện tại Việt Nam vào
tháng 8 năm 2012 với một mẫu n = 50 người tiêu dùng. Mục đích của
nghiên cứu này nhằm đánh giá sơ bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu
trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định
lượng thông qua kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng với kích
thước mẫu n = 227. Nghiên cứu này dùng để kiểm định lại mô hình đo
lường cũng như mô hình lý thuyết và các giả thuyết trong mô hình.
Nghiên cứu này được thực hiện tại Việt Nam vào tháng 8 năm 2012.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, bảng câu hỏi
được phát cho học viên, sinh viên đang học tại trường Đại học Kinh tế
TP.HCM, Đại học Hồng Bàng, nhân viên ngân hàng như Vietinbank,
MBbank, Công ty vận tải SOTRANS, Công ty Điện thoại Đông Thành
Phố, Đài HTV, và một số các công ty thương mại, dịch vụ khác trên địa
bàn TP.HCM.
3.2.2. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được trình bày trong hình 3.1, và tiến độ thực
hiện được trình bày trong bảng 3.1
Bước 1: Xây dựng thang đo
Thang đo nháp 1 được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết, cùng với
các đo lường chúng đã được kiểm định tại thị trường quốc tế.
- 29 -
Bước 2: Nghiên cứu định tính
Do sự khác biệt về văn hóa và mức độ phát triển kinh tế, các thang
đo đã được thiết lập tại nước ngoài có thể chưa thật sự phù hợp với thị
trường Việt Nam. Cho nên các thang đo sẽ được điều chỉnh và bổ sung
qua một nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm. Thông qua kết
quả của nghiên cứu định tính này, thang đo nháp 1 được điều chỉnh. Sau
khi điều chỉnh thang đo nháp này (gọi là thang đo nháp 2) được dùng cho
nghiên cứu định lượng sơ bộ.
Bước 4: Nghiên cứu định lượng chính thức
Thang đo chính thức được dùng cho nghiên cứu định lượng chính
thức. Nghiên cứu này dùng để kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu
và giả thuyết nghiên cứu. Các thang đo này được kiểm định trở lại bằng
phương pháp hệ số tin cậy Cronbach anpha và phân tích yếu tố khám phá
EFA. Tiếp theo, sau khi kiểm định thang đo, các biến quan sát còn lại sẽ
được sử dụng để kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu bằng
phương pháp phân tích tương quan, hồi qui tuyến tính bội.
Bảng 3.1: Tiến độ thực hiện các nghiên cứu:
Phƣơng Thời Địa Bƣớc Kỹ thuật Mẫu pháp gian điểm
Định tính Thảo luận nhóm 16 06/2012 TP.HCM
Sơ bộ Định Phỏng vấn trực 50 8/2012 TP.HCM lượng tiếp
Định Phỏng vấn trực Chính 227 8/2012 TP.HCM lượng tiếp thức
- 30 -
Thang đo nháp 1 Cơ sở lý thuyết Định tính sơ bộ N =16
Thang đo nháp 2
Cronbach anpha Định lượng sơ bộ (N = 50)
Loại các biến có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ, kiểm tra hệ số anpha
Loại các biến có trọng số EFA nhỏ, kiểm tra yếu tố và phương sai trích được
EFA
Thang đo chính thức Định lượng chính thức (N =227)
Cronbach anpha
Loại các biến có hệ số tương quan biến-tổng nhỏ, kiểm tra hệ số anpha
Loại các biến có trọng số nhân EFA nhỏ, kiểm tra yếu tố và phương sai trích
EFA
Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu Tương quan, hồi qui
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
- 31 -
3.3. Xây dựng thang đo
Như đã trình bày ở phần trước, thang đo trong nghiên cứu này dựa
vào lý thuyết và các thang đo đã có trên thế giới. Chúng được điều chỉnh
và bổ sung cho phù hợp với người tiêu dùng tại thị trường Việt Nam dựa
vào kết quả của nghiên cứu định tính với kỹ thuật thảo luận nhóm. Có 5
khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu này, đó là (1) thái độ hướng tới
hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả, (2) chuẩn chủ quan, (3) nhận
thức kiểm soát hành vi, (4) đánh giá đạo đức, (5) xu hướng mua hàng thời
trang cao cấp giả.
Hàng nhái cũng là hàng giả. Những người mua, bán hàng giả trên
thị trường Việt Nam có thói quen gọi hàng giả/hàng nhái là hàng fake.
Kết quả nghiên cứu định tính cũng cho thấy sử dụng từ “hàng fake” để
thay thế cho từ hàng giả, hàng nhái là phù hợp hơn và dễ hiểu hơn, đồng
thời tránh được các yếu tố nhạy cảm. Vì vậy, trong nội dung của các biến
quan sát, từ hàng fake được sử dụng thay thế cho cụm từ hàng thời trang
cao cấp giả.
3.3.1. Thang đo thái độ hƣớng tới hành vi mua hàng thời trang cao
cấp giả.
Như đã trình bày trong chương 2, thái độ hướng tới hành vi mua
hàng thời trang cao cấp giả nói lên mức độ thiện chí (favourite) hay
không thiện chí (unfavourite) của người tiêu dùng đối với việc mua hàng
thời trang cao cấp giả. Trong nghiên cứu này, thái độ hướng tới hành vi
mua hàng thời trang cao cấp giả được dựa theo thang đo của Lee (2009)
gồm 2 biến quan sát (TD_3, TD_4). Sau khi được điều chỉnh thông qua
nghiên cứu định tính cho phù hợp với thị trường Việt Nam, thang đo này
được bổ sung thêm 2 biến quan sát (TD_1, TD_2) như sau:
- 32 -
TD_1: Tôi bị cuốn hút bởi hàng fake
TD_2: Mua hàng fake rất thú vị
TD_3: Mua hàng fake là việc làm sáng suốt
TD_4: Nói chung, tôi thích mua hàng fake
3.3.2. Thang đo chuẩn chủ quan (Subjective Norm):
Chuẩn chủ quan thể hiện niềm tin của cá nhân về những áp lực từ
những người quan trọng với họ là ủng hộ hay phản đối hành vi mua hàng
thời trang cao cấp giả. Trong nghiên cứu này, thang đo chuẩn chủ quan
được dựa trên thang đo của Beck & Ajzen (1991), đã được kiểm định lại
bởi Bhardwaj (2010) gồm 03 biến quan sát.
Tuy nhiên, thang đo của Beck & Ajzen (1991) có sử dụng các biến
đảo nghịch (reversed items) nhằm mục đích tránh hiện tượng trả lời theo
hướng đồng ý theo quán tính (acquiesence). Tuy nhiên theo Nguyễn Đình
Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2008) nhiều nghiên cứu đã cho thấy lợi
điểm của việc sử dụng biến đảo nghịch không bù được nhược điểm của
nó vì đối tượng nghiên cứu không chú ý và cho rằng chúng cùng là biến
thuận. Điều này sẽ tạo nên những nhân tố giả không thể giải thích được
(ví dụ, Schriesheinm & cộng sự 1991, trích trong Nguyễn Đình Thọ &
Nguyễn Thị Mai Trang, 2008). Vì vậy, các biến nghịch đảo sẽ được thay
đổi thành biến thuận. Kết quả nghiên cứu định tính cũng cho thấy thang
đo chuẩn chủ quan cho thị trường Việt Nam gồm 03 biến quan sát từ
CQ_1 đến CQ_3
CQ_1: Hầu hết những người quan trọng với tôi đồng ý mua hàng
fake
- 33 -
CQ_2: Hầu hết những người quan trọng với tôi sẽ tán thành việc
tôi mua hàng fake
CQ_3: Hầu hết những người quan trọng với tôi sẽ không xem
thường tôi nếu tôi mua hàng fake
3.3.3. Thang đo nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived behavioral
control) của Cheng & cộng sự (2011)
Nhận thức kiểm soát hành vi thể hiện nhận thức của cá nhân về
mức độ dễ hay khó khi thực hiện hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả.
Thang đo này dựa trên thang đo của Cheng & cộng sự (2011) gồm 3 biến
quan sát (KS_2 đến KS_4). Sau khi được điều chỉnh thông qua nghiên
cứu định tính, thang đo này được điều chỉnh từ ngữ cho phù hợp và bổ
sung thêm 1 biến quan sát (KS_1) như sau:
KS_1: Tôi dễ dàng mua được hàng fake
KS_2: Tôi có đủ thời gian để tìm mua hàng fake
KS_3: Tôi có đủ thông tin về hàng fake
KS_4: Tôi có khả năng giải quyết các khó khăn khi tìm mua hàng
fake
3.3.4. Thang đo đánh giá đạo đức (Ethical judgment)
Đánh giá đạo đức thể hiện sự đánh giá của cá nhân đánh giá cách
cư xử nào là đúng đắn về mặt đạo đức đối với hành vi mua hàng thời
trang cao cấp giả. Thang đo này dựa trên thang đo của Lee (2009) gồm 3
biến quan sát (DD_1, DD_2 và DD_4). Sau khi được điều chỉnh thông
qua nghiên cứu định tính tại thị trường Việt Nam, thang đo được điều
- 34 -
chỉnh từ ngữ cho phù hợp và được bổ sung thêm 1 biến quan sát là DD_3
như sau:
DD_1: Tôi nghĩ rằng hàng fake làm tổn hại cho các công ty làm ăn
chân chính
DD_2: Tôi nghĩ rằng hàng fake làm tổn hại đến nền kinh tế
DD_3: Tôi nghĩ rằng việc mua hàng fake sẽ góp phần tạo nên trào
lưu tiêu dùng không đúng đắn
DD_4: Tôi nghĩ rằng mua hàng fake là việc làm không đúng đắn về
mặt đạo đức
3.3.5. Thang đo xu hƣớng mua hàng thời trang cao cấp giả
Xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả phản ánh ý định thực
hiện hành vi mua mặt hàng này trong tương lai của người tiêu dùng.
Thang đo này dựa vào thang đo của Beck & Ajzen (1991), đã được
kiểm định lại bởi Bhardwaj (2010) gồm 03 biến quan sát, trong đó có sử
dụng biến nghịch đảo. Các biến nghịch đảo sẽ được thay đổi thành biến
thuận. Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính, thang đo này cũng gồm
03 biến quan sát từ XH_1 đến XH_3:
XH_1: Nếu có cơ hội, tôi sẽ mua hàng fake cho mình sử dụng
XH_2: Tôi sẽ mua hàng fake cho mình sử dụng
XH_3: Trong tương lai, có thể tôi sẽ mua hàng fake cho mình sử
dụng
- 35 -
3.4. Mẫu nghiên cứu
3.4.1. Đối tƣợng khảo sát
Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng tại thị trường Việt Nam-
những người tiêu dùng có chủ ý mua các sản phẩm thời trang cao cấp giả.
3.4.2. Kích thƣớc mẫu
Để sử dụng EFA, kích thước mẫu phải lớn. Tuy nhiên, việc xác
định kích thước mẫu phù hợp là rất phức tạp nên thông thường dựa vào
kinh nghiệm. Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác định dựa vào
(1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến đo lường đưa vào phân tích.
Hair & cộng sự (2006, trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2011) cho rằng để
sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ
quan sát/ biến đo lường là 5:1. Tức là kích thước mẫu n = số biến đưa vào
phân tích * 5.
Kích thước mẫu trong phân tích hồi qui bội (MLR) phụ thuộc vào
nhiều yếu tố ví dụ như mức ý nghĩa (significant level), độ mạnh của phép
kiểm định (power of the test), số lượng biến độc lập, v.v..(Tabachnick &
Fidell, 2007, trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2011). Một công thức kinh
nghiệm thường dùng để tính kích thước mẫu cho MLR là: n ≥ 50 + 8p.
Trong đó n là kích thước mẫu, p là số lượng biến độc lập trong mô hình.
Green (1991, trích trong Nguyễn Đình Thọ, 2011) cho rằng công thức
trên tương đối phù hợp nếu p<7. Khi p>7 công thức trên hơi quá khắt
khe.
Trong nghiên cứu này, số lượng biến đưa vào phân tích EFA là 18,
số lượng biến độc lập trong mô hình nghiên cứu là 4. Kích thước mẫu của
nghiên cứu chính thức là n =227, phù hợp với điều kiện về kích thước
mẫu cho phân tích EFA và hồi qui bội.
- 36 -
3.5. Đánh giá sơ bộ thang đo
Như đã giới thiệu, thang đo nháp 1 sau khi được điều chỉnh qua
nghiên cứu định tính sơ bộ trở thành thang đo nháp 2, thang đo này sẽ
được sử dụng tiếp trong nghiên cứu định lượng sơ bộ với mẫu n = 50 để
đánh giá sơ bộ thang đo thông qua phân tích hệ số tin cậy cronbach anpha
và phân tích yếu tố khám phá EFA. Trong phân tích EFA, do kích thước
mẫu trong nghiên cứu sơ bộ nhỏ (để tiết kiệm thời gian và chi phí), nên
không phù hợp để xem xét tất cả các thang đo cùng một lúc. Vì vậy
chúng ta sẽ dùng EFA cho từng khái niệm. Chiến lược này không hoàn
chỉnh vì không xem xét được sự kết hợp giữa các thang đo. Vì vậy nó chỉ
dùng để đánh giá sơ bộ và sau đó tiếp tục đánh giá trong nghiên cứu định
lượng chính thức.
Kết quả phân tích hệ số tin cậy cronbach anpha cho thấy các thang
đo đều đạt yêu cầu. Hệ số tương quan biến-tổng đều lớn hơn .3, hệ số
cronbach anpha đều lớn hơn .60. Kết quả phân tích EFA cho từng thang
đo cho thấy các thang đo đều đơn hướng (các biến đo lường đều có phần
chung với chỉ một nhân tố) và đạt giá trị hội tụ (trọng số nhân tố đều cao)
nên về cơ bản đạt yêu cầu. (Vì phân tích EFA cho từng khái niệm riêng lẻ
nên không xem xét giá trị phân biệt).
Như vậy thang đo nháp 2 sẽ được sử dụng trong nghiên cứu định
lượng chính thức (thang đo chính thức).
3.6. Tóm tắt
Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để
điều chỉnh thang đo các khái niệm nghiên cứu, kiểm định mô hình và các
giả thuyết nghiên cứu. Kết quả kiểm định sơ bộ thang đo cho thấy các
thang đo đều đạt yêu cầu. Chương tiếp theo sẽ trình bày kết quả nghiên
cứu định lượng chính thức.
- 37 -
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Chương 3 đã trình bày phương pháp nghiên cứu để đánh giá thang
đo, và kiểm định mô hình, giả thuyết nghiên cứu. Mục đích của chương 4
là trình bày kết quả kiểm định thang đo, mô hình nghiên cứu cũng như
các giả thuyết đưa ra trong mô hình.
Nội dung chương này gồm bốn phần chính. Đầu tiên, kiểm định
thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach anpha và phân tích
yếu tố khám phá EFA. Tiếp theo mà kiểm định mô hình và giả thuyết
nghiên cứu bằng phương pháp phân tích hồi qui tuyến tính bội bằng SPSS
với phương pháp ENTER (đồng thời), phân tích sự khác biệt về xu hướng
mua hàng thời trang cao cấp giả đối với các nhóm giới tính, tuổi, thu
nhập, trình độ học vấn. Cuối cùng là phân tích giá trị trung bình các thang
đo.
4.2. Mẫu nghiên cứu định lƣợng chính thức
Có 400 bảng câu hỏi được phát ra cho đối tượng là người tiêu dùng
tại khu vực TP.HCM. Kết quả thu về được 300 bảng, sau khi loại bỏ các
phiếu trả lời không đạt yêu cầu (trả lời không đầy đủ, câu trả lời mâu
thuẫn, câu trả lời có từ hai lựa chọn trở lên, không thuộc đối tượng khảo
sát) thì số lượng còn lại là 227 bảng.
Thống kê mẫu đối với các biến nhân khẩu học cho thấy không có
sự đồng đều về giới tính, tuổi, trình độ học vấn và thu nhập. Phần lớn là
nữ giới, tuổi đời còn trẻ, trình độ chủ yếu là từ đại học trở xuống và thu
nhập tương đối thấp.
Cụ thể, về giới tính, nam chiếm tỷ lệ thấp 33% (75 người), trong
khi đó nữ chiếm 67% (152 người). Số người có độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi
- 38 -
chiếm tỷ lệ cao 77% (175 người), trên 25 tuổi chiếm 23% (52 người). Số
người có trình độ dưới đại học chiếm 48% (109 người), đại học chiếm
37% (85 người), trên đại học chiếm 15% (33 người). Số người có thu
nhập bình quân tháng dưới 6 triệu đồng chiếm tỷ lệ cao 66% (149 người),
từ 6 đến 8 triệu đồng chiếm 19% (44 người), trên 8 triệu đồng chiếm 15%
(34 người).
Thống kê mẫu về sản phẩm và thương hiệu cho thấy sản phẩm giả
được lựa chọn nhiều nhất là túi xách, ví, balo chiếm 55% (124 người), kế
đến là mắt kính 15% (34 người), các sản phẩm còn lại chiếm 30% (69
người). Thương hiệu làm giả được chọn nhiều nhất là Hermes chiếm 26%
(58 người), kế đến là Louis Vuitton 24% (55 người), Gucci 17% (38
người), Channel 10% (23 người) - đây cũng là các thương hiệu thời trang
bị làm giả nhiều nhất trên thị trường Việt Nam; các thương hiệu còn lại
chiếm 23% (53 người).
4.3. Đánh giá thang đo bằng Cronbach alpha
Hệ số Cronbach alpha được sử dụng trước để loại các biến không
phù hợp. Các biến có hệ số tương quan biến – tổng (item-total
correlation) nhỏ hơn .30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có
độ tin cậy alpha từ .60 trở lên.
Kết quả phân tích Cronbach alpha được trình bày trong Bảng 4.1
cho thấy các thang đo đều có hệ số tương quan biến-tổng đều lớn hơn 0.3,
hệ số cronbach anpha thấp nhất là .7123 (thang đo nhận thức kiểm soát
hành vi). Vậy các thang đo đều đạt yêu cầu.
- 39 -
Bảng 4.1 : Kết quả Cronbach alpha các thang đo
Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến tổng Cronbach's alpha nếu loại biến
Alpha = .8563
Thái độ hƣớng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả
TD_1 TD_2 TD_3 TD_4 9.9692 9.9339 10.5771 10.3436 13.1628 12.0974 13.5018 13.1734 0.6327 0.7437 0.6847 0.7473 0.8461 0.7981 0.8234 0.7992
Chuẩn chủ quan Alpha = .8362
4.9682 4.7673 5.4803 8.7093 8.3789 7.3348 0.7289 0.8113 0.5688 0.7421 0.6611 0.8981
CQ_1 CQ_2 CQ_3 Nhận thức kiểm soát hành vi Alpha = .7123 KS_1 KS_2 KS_3 KS_4 12.0624 10.0889 11.488 12.5879 12.6079 13.3568 14.1586 13.8106 0.4721 0.6308 0.4862 0.413 0.6655 0.5618 0.6577 0.6986
Đánh giá đạo đức Alpha = .7678
13.4493 13.9648 14.3348 14.9075 11.2043 10.9368 10.4538 12.81 DD_1 DD_2 DD_3 DD_4 0.5318 0.655 0.6739 0.427 0.7337 0.6668 0.6535 0.7816
Alpha = .9172 Xu hƣớng mua hàng thời trang cao cấp giả
7.815 7.7313 7.6344 5.001 5.1797 5.1356 XH_1 XH_2 XH_3 0.8258 0.8457 0.8272 0.8869 0.8705 0.8851
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp EFA được sử dụng: sử dụng phương pháp trích hệ số
Principal components với phép quay varimax. Các tiêu chuẩn khi phân
tích EFA:
- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) ≥ 0.5, mức ý nghĩa của kiểm
định Barrlett ≤ 0.05
- 40 -
- Trọng số nhân tố (Factor loading) ≥ 0.5. Nếu biến quan sát nào có
trọng số nhân tố < 0.5 sẽ bị loại
- Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát trên các nhân tố ≥
0.3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố
- Tổng phương sai trích ≥ 50%;
- Hệ số eigenvalue > 1
Kết quả cho thấy
- Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) đạt .827 (> 0.5), mức ý nghĩa
của kiểm định Bartlett: .000 (< 0.05)
- Trọng số nhân tố (Factor loading) đều ≥ 0.5. Trọng số nhân tố thấp
nhất là 0.61 (biến thứ 4 của thang đo nhận thức kiểm soát hành vi).
Trọng số nhân tố cao nhất là .86 (biến thứ 3 của thang đo xu hướng
hành vi)
- Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát trên các nhân tố
đều lớn hơn 0.3 đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố
- Với tiêu chí hệ số eigenvalue > 1 thì 18 biến (5 nhân tố đưa vào
ban đầu) trích được 5 nhân tố
- Tổng phương sai trích mà 5 nhân tố trích được là 70.25 % (5 nhân
tố này giải thích được 70.25% biến thiên của dữ liệu)
- 41 -
Bảng 4.2: Ma trận nhân tố sau khi xoay
Stt Tên nhân tố (Ký hiệu) Biến quan sát Thành phần 4 3 2 5
1 0.65 1 TD_1
0.72 2 TD_2
0.76 3 TD_3 Thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả (TD) 0.72 4 TD_4
0.79 5 CQ_1
0.84 6 CQ_2 Chuẩn chủ quan (CQ)
0.74 7 CQ_3
0.69 8 KS_1
0.82 9 KS_2
Nhận thức kiểm soát hành vi (KS) 0.70 10 KS_3
0.61 11 KS_4
0.71 12 DD_1
0.80 13 DD_2
Đánh giá đạo đức (DD) 0.83 14 DD_3
0.67 15 DD_4
22 XH_1 0.83
23 XH_2 0.83
Xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả (XH) 24 XH_3 0.86
Bảng 4.2 cho thấy
Nhân tố thứ nhất: Thái độ hƣớng tới hành vi mua hàng thời
trang cao cấp giả (TD), gồm 4 biến quan sát sau:
TD_1: Tôi bị cuốn hút bởi hàng fake
TD_2: Mua hàng fake rất thú vị
TD_3: Mua hàng fake là việc làm sáng suốt
- 42 -
TD_4: Nói chung, tôi thích mua hàng fake
Nhân tố thứ hai: Chuẩn chủ quan (CQ), gồm 3 biến quan
sát sau:
CQ_1: Hầu hết những người quan trọng với tôi đồng ý mua
hàng fake
CQ_2: Hầu hết những người quan trọng với tôi sẽ tán thành việc
tôi mua hàng fake
CQ_3: Hầu hết những người quan trọng với tôi sẽ không xem
thường tôi nếu tôi mua hàng fake
Nhân tố thứ ba: Nhận thức kiểm soát hành vi (KS), gồm 4
biến quan sát sau:
KS_1: Tôi dễ dàng mua được hàng fake
KS_2: Tôi có đủ thời gian để tìm mua hàng fake
KS_3: Tôi có đủ thông tin về hàng fake
KS_4: Tôi có khả năng giải quyết các khó khăn khi tìm mua
hàng fake
Nhân tố thứ tƣ: Đánh giá đạo đức (DD), gồm 4 biến quan
sát:
DD_1: Tôi nghĩ rằng hàng fake làm tổn hại cho các công ty làm
ăn chân chính
DD_2: Tôi nghĩ rằng hàng fake làm tổn hại đến nền kinh tế
DD_3: Tôi nghĩ rằng việc mua hàng fake sẽ góp phần tạo nên
trào lưu tiêu dùng không đúng đắn
DD_4: Tôi nghĩ rằng mua hàng fake là việc làm không đúng
đắn về mặt đạo đức
- 43 -
Nhân tố thứ năm: Xu hƣớng mua hàng thời trang cao cấp
giả (XH), gồm 3 biến quan sát:
XH_1: Nếu có cơ hội, tôi sẽ mua hàng fake cho mình sử dụng
XH_2: Tôi sẽ mua hàng fake cho mình sử dụng
XH_3: Trong tương lai, có thể tôi sẽ mua hàng fake cho mình
sử dụng
4.5. Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Mô hình hồi quy có dạng sau:
XH = 0 + 1 x TD + 2 x CQ + 3 x KS + 4 x DD +
Trong đó: 0: hằng số hồi qui, i: trọng số hồi qui, sai số
4.5.1. Phân tích tƣơng quan
Trước khi tiến hành kiểm định mô hình nghiên cứu bằng phân tích
hồi quy tuyến tính bội, mối tương quan giữa các biến của mô hình cần
phải được xem xét. Phân tích ma trận tương quan sử dụng hệ số tương
quan Pearson để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa các biến
độc lập với biến phụ thuộc là xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả.
Hệ số này luôn nằm trong khoảng từ -1 đến 1, lấy giá trị tuyệt đối,
nếu lớn hơn 0.6 thì có thể kết luận mối quan hệ là chặt chẽ, và càng gần 1
thì mối quan hệ càng chặt, nếu nhỏ hơn 0.3 thì cho biết mối quan hệ là
lỏng.
Bảng 4.3 cho thấy có mối tương quan giữa yếu tố xu hướng mua
hàng thời trang cao cấp giả và các yếu tố khác là thái độ hướng tới hành
vi mua hàng thời trang cao cấp giả, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát
- 44 -
hành vi, đánh giá đạo đức. Trong đó yếu tố thái độ hướng tới hành vi mua
hàng thời trang cao cấp giả có tương quan mạnh nhất (.598), và yếu tố
đánh giá đạo đức có tương quan thấp nhất (-.199)
TD
1
CQ 0.524 0.000 1
KS 0.211 0.001 0.254 0.000 1
DD -0.241 0.000 -0.125 0.060 0.184 0.005 1
XH 0.598 0.000 0.490 0.000 0.318 0.000 -0.199 0.003 1
Bảng 4.3: Ma trận tƣơng quan TD Pearson Correlation Sig. (2-tailed) CQ Pearson Correlation Sig. (2-tailed) KS Pearson Correlation Sig. (2-tailed) DD Pearson Correlation Sig. (2-tailed) XH Pearson Correlation Sig. (2-tailed) . . . . .
(TD: Thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả, CQ:
Chuẩn chủ quan, KS: Nhận thức kiểm soát hành vi, DD: Đánh giá đạo
đức, XH: Xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả)
4.5.2. Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính bội
Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), hệ số xác định R2 được chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mô hình, càng đưa thêm biến độc lập vào mô hình thì R2 càng
tăng, tuy nhiên điều này cũng được chứng minh rằng không phải phương trình càng có nhiều biến sẽ phù hợp hơn với dữ liệu. Như vậy, R2 có
khuynh hướng là một ước lượng lạc quan của thước đo sự phù hợp của
mô hình đối với dữ liệu trong trường hợp có hơn một biến giải thích trong
mô hình. Mô hình thường không phù hợp với dữ liệu thực tế như giá trị R2 thể hiện.
- 45 -
Trong tình huống này, hệ số xác định R2 điều chỉnh được sử dụng
để phản ánh sát hơn mức độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính bội. R2 điều chỉnh không nhất thiết tăng lên khi nhiều biến độc lập được thêm
vào phương trình, nó là thước đo sự phù hợp được sử dụng cho tình
huống hồi qui tuyến tính bội vì nó không phụ thuộc vào độ phóng đại của R2.
Bảng 4.4 cho kết quả R2 điều chỉnh bằng 0.427. Điều này có nghĩa
là mô hình hồi qui tuyến tính đã được xây dựng phù hợp với tập dữ liệu
đến mức 42,7%.
Bảng 4.4: Tóm tắt mô hình
R R2 R2 điệu chỉnh Mô hình Sai số chuẩn của đo lƣờng
1 0.661 0.437 0.427 0.838
4.5.3. Kiểm định các giả thuyết
4.5.3.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Kiểm định F là phép kiểm định giả thuyết về độ phù hợp của mô
hình hồi qui tuyến tính tổng thể. Ý tưởng của kiểm định này về mối quan
hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập là nó xem xét biến phụ
thuộc có liên hệ tuyến tính với toàn bộ tập hợp các biến độc lập hay
không.
Giả thuyết Ho: 1 = 2 = 3 =
Nếu giả thuyết Ho bị bác bỏ chúng ta có thể kết luận là kết hợp của
các biến hiện có trong mô hình có thể giải thích được thay đổi của biến
phụ thuộc, điều này cũng có nghĩa là mô hình ta xây dựng phù hợp với
tập dữ liệu.
- 46 -
Bảng 4.5: ANOVA
F Sig. Mô hình Bậc tự do df Tổng độ lệch bình phƣơng Độ lệch bình phƣơng bình quân
1 30.271 43.104 0.000 0.702
Hồi qui Phần dư Tổng 121.084 155.905 276.989 4 222 226
Bảng 4.5, Trị thống kê F được tính từ giá trị R2 của mô hình đầy
đủ, giá trị sig. < 0.05 cho thấy sẽ an toàn khi bác bỏ giả thuyết Ho cho
rằng tất cả các hệ số hồi qui bằng 0 (ngoại trừ hằng số), mô hình hồi qui
tuyến tính bội được xây dựng phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng
được.
4.5.3.2. Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ số hồi qui
Kết quả trong bảng 4.6 cho thấy các hệ số hồi qui riêng phần β1, β2,
β3, đều dương (>0) và có mức ý nghĩa (sig.) < 0.05. Vậy các biến thái độ
hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả, chuẩn chủ quan, nhận
thức kiểm soát hành vi đều có tác động dương vào xu hướng mua hàng
thời trang cao cấp giả. Như vậy chấp nhận các giả thuyết:
H1: Người tiêu dùng càng có thái độ thiện chí hướng tới hành vi
mua hàng thời trang cao cấp giả thì xu hướng mua hàng thời trang cao
cấp giả của họ càng cao.
H2: Có mối quan hệ dương giữa chuẩn chủ quan và xu hướng mua
hàng thời trang cao cấp giả
H3: Có mối quan hệ dương giữa nhận thức kiểm soát hành vi và xu
hướng mua hàng thời trang cao cấp giả càng cao
- 47 -
Hệ số hồi qui riêng phần β4 có giá trị âm (<0) và có mức ý nghĩa
(sig.) < 0.05. Vậy biến đánh giá đạo đức có tác động âm vào xu hướng
mua hàng thời trang cao cấp giả. Như vậy:
Chấp nhận giả thuyết H4: Có mối quan hệ âm giữa đánh giá đạo
đức và xu hướng mua hàng hàng thời trang cao cấp giả.
Bảng 4.6: Trọng số hồi qui
Hệ số chƣa chuẩn hóa Collinearity Statistics Hệ số chuẩn hóa t Sig. Mô hình
B Beta Tolerance VIF Sai số chuẩn
1.270 0.384 3.310 0.001
Hằng số TD 0.399 0.058 0.423 6.921 0.000 0.679 1.472
1 CQ 0.210 0.061 0.205 3.415 0.001 0.703 1.423
KS 0.201 0.055 0.196 3.635 0.000 0.869 1.151
DD (0.110) 0.055 (0.108) (2.010) 0.046 0.883 1.133
(TD: Thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả, CQ:
Chuẩn chủ quan, KS: Nhận thức kiểm soát hành vi, DD: Đánh giá đạo
đức, XH: Xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả)
4.5.4. Dò tìm các vi phạm giả định cần thiết
4.5.4.1. Giả định liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập cũng nhƣ hiện tƣợng phƣơng sai thay đổi
(heteroskedasticity)
Kiểm tra giả định này bằng cách vẽ đồ thị phân tán giữa các phần
dư và giá trị dự đoán mà mô hình hồi qui tuyến tính cho ra. Nếu giả định
liên hệ tuyến tính và phương sai bằng nhau được thỏa mãn, thì ta sẽ
- 48 -
không nhận thấy có liên hệ gì giữa các giá trị dự đoán với phần dư, chúng
sẽ phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 trong một phạm vi không đổi.
Đồ thị phân tán (phụ lục 5) cho thấy phần dư phân tán ngẫu nhiên
trong một vùng xung quanh đường đi qua tung độ 0 trong một phạm vi
không đổi. Như vậy giá trị dự đoán và phần dư độc lập nhau và phương
sai của phần dư không thay đổi. Như vậy mô hình hồi qui phù hợp.
4.5.4.2. Giả định về phân phối chuẩn của phần dƣ
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do
như: sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng
các phần dư không đủ nhiều để phân tích,….Vì vậy chúng ta nên thử
nhiều cách khảo sát khác nhau. Một cách khảo sát đơn giản nhất là xây
dựng biểu đồ tần số của các phần dư.
Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa (phụ lục 5) cho thấy một
đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Thật
không hợp lý khi chúng ta kỳ vọng rằng các phần dư quan sát có phân
phối hoàn toàn chuẩn vì luôn luôn có những chênh lệch do lấy mẫu. Ngay
cả khi các sai số có phân phối chuẩn trong tổng thể đi nữa thì phần dư
trong mẫu quan sát cũng chỉ xấp xỉ chuẩn mà thôi. Ở đây, ta có thể nói
phân phối phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean = 0.00, và độ lệch
chuẩn Std.Dev. = 0.99 tức là gần bằng 1). Do đó có thể kết luận rằng giả
thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
4.5.4.3. Giả định không có mối tƣơng quan giữa các biến độc lập
(Đo lƣờng đa cộng tuyến)
Cộng tuyến là trạng thái trong đó các biến độc lập có tương quan
chặt chẽ với nhau. Vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp
- 49 -
cho mô hình những thông tin rất giống nhau, và rất khó tách rời ảnh
hưởng của từng biến một đến biến phụ thuộc. Hiệu ứng khác của sự
tương quan khá chặt giữa các biến độc lập là nó làm tăng độ lệch chuẩn
của các hệ số hồi qui và làm giảm giá trị thống kê t của kiểm định ý nghĩa
của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi không có đa cộng tuyến trong khi hệ số xác định R2 vẫn khá cao (Hoàng Trọng &
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, chỉ số thường dùng là hệ số
phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor).
Thông thường, nếu VIF của một biến độc lập nào đó >10 thì biến
này hầu như không có giá trị giải thích biến thiên của Y trong mô hình
MLR (Hair & cộng sự 2006, trích từ Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Bảng 4.6 cho thấy VIF của các biến độc lập đều < 2 nên có thể kết
luận không có hiện tượng đa cộng tuyến.
4.5.5. Kết luận phân tích hồi qui
Trọng số hồi qui thể hiện dưới hai dạng: (1) chưa chuẩn hóa
(unstandardized estimate) và (2) chuẩn hóa (Standardized estimate). Vì
trọng số hồi qui chưa chuẩn hóa (ký hiệu B trong SPSS), giá trị của nó
phụ thuộc vào thang đo cho nên chúng ta không thể dùng chúng để so
sánh mức độ tác động của các biến độc lập vào biến phụ thuộc trong cùng
một mô hình được. Trọng số hồi qui chuẩn hóa (beta, ký hiệu β) là trọng
số chúng ta đã chuẩn hóa các biến. Vì vậy chúng được dùng để so sánh
mức độ tác động của các biến phụ thuộc vào biến độc lập. Biến độc lập
nào có trọng số này càng lớn có nghĩa là biến đó có tác động mạnh vào
biến phụ thuộc.
- 50 -
0.423 (sig. =0.000)
Thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả
0.205 (sig. 0.001)
Chuẩn chủ quan
0.196 (sig. 0.000)
Xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả
-0.108 (sig. 0.046)
Nhận thức kiểm soát hành vi
Đánh giá đạo đức
Hình 4.1: Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu
* Phƣơng trình hồi qui với hệ số beta (β ) đã chuẩn hóa
Xu hƣớng mua hàng thời trang cao cấp giả = 0.423 x Thái độ hướng
tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả + 0.205 x Chuẩn chủ quan
+ 0.196 x Nhận thức kiểm soát hành vi - 0.108 x Đánh giá đạo đức
* Mức độ tác động của các yếu tố vào biến phụ thuộc xu hƣớng mua
hàng thời trang cao cấp giả
- 51 -
Yếu tố thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả
có tác động mạnh nhất (β = 0.423), kế tiếp là chuẩn chủ quan (β = 0.205),
nhận thức kiểm soát hành vi (β = 0.196), đánh giá đạo đức (β = - 0.108)
4.6. Kiểm định sự khác biệt về xu hƣớng mua hàng ở các nhóm giới
tính, tuổi, trình độ học vấn, thu nhập
4.6.1. Giới tính
Để kiểm định sự khác biệt về trung bình của xu hướng mua hàng
thời trang cao cấp giả ở nam và nữ đối với hành vi mua hàng giả ta dùng
phép kiểm định T-test mẫu độc lập
Bảng 4.7 : Kết quả kiểm định T-test biến giới tính
Kiểm định Levene
Kiểm định T-test
95% Confidence Interval of the Difference
Sig. (2- tailed)
Mean Diff.
Std. Error Diff.
F
Sig.
t
df
Lower Upper
0.02 0.892
1.01
225
0.314
0.16 0.156
-0.150 0.465
Phương sai đồng nhất
1.00 143.23
0.320
0.16 0.158
-0.155 0.470
Phương sai không đồng nhất
Kết quả cho thấy, kiểm định F có sig. > 5%, chúng ta chấp nhận giả
thuyết phương sai của hai mẫu bằng nhau. Kết quả kiểm định t sẽ ở dòng
thức nhất. Kết quả cho thấy, kiểm định t có sig > 5% cho thấy không có
sự khác biệt giữa trung bình của hai đám đông. Hay nói cách khác, xu
hướng mua hàng thời trang cao cấp giả giữa Nam và Nữ là như nhau. Dẫn
đến bác bỏ giả thuyết H5: xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả có
khác nhau giữa nam và nữ. Thực tế cũng cho thấy hàng thời trang cao cấp
- 52 -
giả trên thị trường đa dạng các sản phẩm dành cho nam và nữ, thu hút cả
hai đối tượng khách hàng này. Ngoài ra, kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Bian & Veloutsou (2007, trích trong Carpenter, 2011),
nghiên cứu của Bian & Mountinho (2009) cho thấy giới tính không có
ảnh hưởng đến xu hướng mua hàng giả đối với người tiêu dùng Trung
Quốc, và người tiêu dùng ở Glasgow
4.6.2. Tuổi
Bảng 4.8 : Kết quả kiểm định T-test biến tuổi
Kiểm định Levene
Kiểm định T-test
95% Confidence Interval of the Difference
F
Sig.
t
df
Lower Upper
Sig. (2- tailed)
Mean Diff.
Std. Error Diff.
0.019
0.892 1.008
225
0.314
0.157
0.16
-0.150
0.465
Phương sai đồng nhất
0.997 143.23
0.320
0.157
0.16
-0.155
0.470
Phương sai không đồng nhất
Kết quả cho thấy, kiểm định F có sig. > 5%, chúng ta chấp nhận giả
thuyết phương sai của hai mẫu bằng nhau. Kết quả kiểm định t sẽ ở dòng
thức nhất. Kết quả cho thấy, kiểm định t có sig > 5% cho thấy không có
sự khác biệt giữa trung bình của hai đám đông. Hay nói cách khác, xu
hướng mua hàng thời trang cao cấp giả giữa hai nhóm tuổi (nhóm từ 18
đến 25 tuổi và nhóm trên 25 tuổi) là như nhau. Dẫn đến bác bỏ giả thuyết
H6: xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả có khác nhau giữa các
nhóm tuổi. Thực tế cho thấy, lứa tuổi nào cũng có sở thích đối với hàng
thời trang. Hàng thời trang cao cấp giả có giá rẻ, kiểu dáng, màu sắc vì
vậy đáp ứng nhu cầu của các lứa tuổi khác nhau, xu hướng mua hàng của
người tiêu dùng vì vậy không có sự khác nhau giữa các nhóm tuổi. Kết
- 53 -
quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của Bian & Mountinho
(2009) cho rằng tuổi không có ảnh hưởng đến sự xem xét mua hàng giả.
4.6.3. Thu nhập
Để đánh giá mức độ khác biệt về xu hướng mua hàng thời trang
cao cấp giả ở 03 nhóm thu nhập khác nhau, chúng ta thực hiện các kiểm
định Anova một chiều.
Bảng 4.9: Kiểm định Levene phƣơng sai đồng nhất (biến thu nhập)
Levene Statistic df1 df2 Sig.
0.371 2 224 0.691
0.957
2
0.478
0.388
0.679
276.032
224
1.232
276.989
226
Loại biến thiên df F Sig. Bảng 4.10: Kết quả ANOVA (biến thu nhập) Tổng biến thiên Trung bình biến thiên
Giữa nhóm Trong nhóm Tổng
Bảng 4.9 cho biết kết quả kiểm định Levene cho thấy sig. > 5% nên
không có sự khác biệt về phương sai của các nhóm. Bảng 4.10 kết quả
Anova cho thấy kiểm định F có sig > 5% nên không có sự khác biệt trung
bình giữa các nhóm. Điều đó có nghĩa là xu hướng mua hàng thời trang
cao cấp giả không có sự khác biệt giữa các nhóm thu nhập thấp, trung
bình và cao (nhóm thu nhập thấp: dưới 6 triệu đồng, nhóm thu nhập trung
bình: từ 6 đến 8 triệu đồng, nhóm thu nhập cao: trên 8 triệu đồng). Như
vậy bác bỏ giả thuyết H7: Xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả
khác nhau có các nhóm thu nhập. Những người có thu nhập thường bị
cho là có khuynh hướng mua hàng giả cao hơn do không đủ khả năng chi
tiêu cho các món đồ thật. Tuy nhiên, thực tế gần đây trên nhiều bài báo
cho thấy một trào lưu mới xuất hiện trong đó các giới ca sĩ, diễn viên,
- 54 -
người mẫu được xem là những người có thu nhập cao trong xã hội cũng
sử dụng hàng giả nhằm mục đích đánh bóng tên tuổi. Mặc dù có thu nhập
cao, đủ để trang trải các khoản tiền cho các thương hiệu nổi tiếng, nhưng
nhiều người cho rằng hàng thời trang có xu hướng hay thay đổi, vòng đời
sản phẩm thường ngắn, các sản phẩm cao cấp thường có giá rất đắc nên
để bắt kịp với xu hướng thời trang thì sử dụng hàng giả là một quyết định
sáng suốt. Bên cạnh đó, những người có thu nhập cao cho rằng họ thường
xài hàng thật nên việc xen kẽ các món đồ giả cũng không ai phát hiện ra
càng làm tăng động lực mua hàng giả của họ.
4.6.4. Trình độ học vấn
0.315
2
224
0.730
Bảng 4.11: Kiểm định Levene phƣơng sai đồng nhất (biến trình độ học vấn) Levene Statistic df1 df2 Sig.
Bảng 4.12: Kết quả ANOVA (biến trình độ học vấn)
1.203
2
0.601
0.488
0.614
275.786
224
1.231
276.989
226
biến df F Sig. Loại thiên Tổng biến thiên Trung bình biến thiên
Giữa nhóm Trong nhóm Tổng
Bảng 4.11 cho biết kết quả kiểm định Levene có sig. >5% nên
không có sự khác biệt về phương sai của nhóm. Bảng 4.12 kết quả
Anova, cho thấy kiểm định F có sig > 5% nên không có sự khác biệt
trung bình giữa các nhóm. Điều đó có nghĩa là xu hướng mua hàng thời
trang cao cấp giả không có sự khác biệt giữa các nhóm trình độ học vấn
thấp, trung bình và cao (nhóm trình độ thấp: dưới đại học, nhóm thu nhập
trung bình: đại học, nhóm trình độ cao: trên đại học)
- 55 -
Như vậy bác bỏ giả thuyết H8: Xu hướng mua hàng thời trang cao
cấp giả khác nhau có các nhóm trình độ học vấn. Điều này cũng phù hợp
với nghiên cứu của Bian & Mountinho (2009) cho rằng trình độ học vấn
không có ảnh hưởng đến sự xem xét mua hàng giả (counterfeit purchase
consideration).
4.7. Phân tích giá trị trung bình của thang đo các yếu tố thái độ
hƣớng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả (TD), chuẩn
chủ quan (CQ), nhận thức kiểm soát hành vi (KS), đánh giá
đạo đức (DD) và xu hƣớng mua hàng thời trang cao cấp giả
(XH) của ngƣời tiêu dùng
Kết quả phân tích giá trị trung bình các thang đo trong bảng 4.7
cho thấy, giá trị trung bình của thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời
trang cao cấp giả hơi thấp, gần bằng điểm trung bình của thang đo Likert
7 điểm (3.402) cho thấy người tiêu dùng chưa thật sự có thái độ thiện chí
đối với việc mua hàng thời trang cao cấp giả. Có tới 47% người được hỏi
không có thái độ thiện chí, 5.3% có thái độ trung lập và 48% có thái độ
thiện chí. Trong đó, người tiêu dùng đồng ý với ý kiến rằng họ bị cuốn
hút bởi hàng thời trang cao cấp giả (trung bình = 3.6 > 3.5) tuy nhiên họ
không thật sự thích và cho rằng mua hàng thời trang cao cấp giả là việc
làm sáng suốt (trung bình biến quan sát này < 3.5). Điều này có thể được
giải thích là mặc dù hàng thời trang cao cấp giả có kiểu dáng đẹp mắt,
cuốn hút, …và có giá rẻ phù hợp với mức thu nhập còn thấp của người
Việt Nam, nhưng người tiêu dùng vẫn không hoàn toàn bị chi phối bởi
các yếu tố này mà phần nào đã nhận thấy và cân nhắc đến các khía cạnh
bất lợi của hàng giả. Phân tích hồi qui cho thấy, thái độ hướng tới hành vi
mua hàng thời trang cao cấp giả là yếu tố tác động dương mạnh nhất đến
- 56 -
xu hướng mua mặt hàng này. Đây là điểm mà nhà quản trị cần phải lưu ý
khi thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm nhu cầu hàng giả.
Bảng 4.13: Giá trị trung bình của các thang đo
TD CQ KS DD XH
Trung bình 3.4020 4.0705 4.4945 4.7214 3.8634
Ngoài thang đo thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao
cấp giả, các thang đo còn lại đều có giá trị trung bình ở mức khá cao (lớn
hơn điểm giữa của thang đo Likert 7 điểm).
Số người được hỏi cho biết họ được sự ủng hộ của những người
quan trọng với họ đối với việc mua hàng thời trang cao cấp giả chiếm tỷ
lệ cao 69%; Bên cạnh đó có tới 83% số người được hỏi cho thấy họ dễ
dàng mua được mặt hàng này. Điều này cũng phù hợp với thực tế là hàng
thời trang cao cấp giả được buôn bán tràn lan trên thị trường, các website
cung cấp thông tin cho người tiêu dùng trong lựa chọn hàng giả, và mua
bán hàng giả qua mạng rất phổ biến ở Việt Nam.
Đối với thang đo đánh giá đạo đức thì phần lớn người tiêu dùng
cho rằng mua hàng thời trang cao cấp giả là việc làm không đúng về mặt
đạo đức (83%) tuy nhiên phân tích hồi qui cho thấy yếu tố này có tác
động yếu nhất đến xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả. Điều này
có thể được giải thích là mặc dù nhận thấy mua hàng thời trang cao cấp
giả là việc làm không đúng đắn nhưng với thu nhập còn thấp thì rất khó
để người tiêu dùng Việt Nam có thể mua được hàng cao cấp thật có giá cả
rất cao, vì vậy hàng giả vẫn có thể được xem là một lựa chọn thay thế.
Đối với xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả thì có tới gần
69% người được hỏi cho biết họ sẽ mua hàng giả (Phụ lục 6).
- 57 -
4.8. Tóm tắt
Chương này trình bày kết quả kiểm định thang đo, mô hình và giả
thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy và
giá trị. Kết quả cũng cho thấy mô hình lý thuyết đề ra phù hợp với dữ liệu
thị trường, có 4 giả thuyết đề ra trong mô hình lý thuyết được chấp nhận,
và 4 giả thuyết bị bác bỏ. Phân tích giá trị trung bình các thang đo các yếu
tố cũng cho thấy ngoại trừ yếu tố thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời
trang cao cấp giả có giá trị trung bình thấp, các thang đo còn lại đều có có
giá trị trung bình ở mức cao (> 3.5- Điểm giữa của thang đo Likert 7
điểm).
- 58 -
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1. Giới thiệu
Mục đích chính của nghiên của này là kiểm định một số các yếu tố
tác động vào xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả. Cụ thể là xem
xét tác động của các yếu tố thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang
cao cấp giả, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, đánh giá đạo
đức đến xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả. Dựa vào cơ sở lý
thuyết đã có, mô hình và các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng.
Phương pháp nghiên cứu sử dụng để kiểm định mô hình đo lường
và mô hình nghiên cứu (trình bày ở chương 3) bao gồm hai bước chính,
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ bao gồm
hai nghiên cứu, một nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ
thuật thảo luận nhóm với 16 người tiêu dùng và một nghiên cứu định
lượng sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với
mẫu n =50 để đánh giá sơ bộ thang đo bằng phương pháp độ tin cậy
Cronbach alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA. Nghiên cứu chính
thức cũng được thực hiện bằng phỏng vấn trực tiếp với mẫu n=227.
Nghiên cứu này để khẳng định lại độ tin cậy và giá trị của các thang đo và
để kiểm định mô hình lý thuyết thông qua phương pháp phân tích hồi qui
tuyến tính bội.
Mục đích của chương 5 là tóm tắt lại các kết quả chính và đưa ra ý
nghĩa và hàm ý của nghiên cứu. Chương này bao gồm ba phần chính, (1)
tóm tắt kết quả chính và các đóng góp về lý thuyết và phương pháp
nghiên cứu, (2) hàm ý cho nhà quản trị, (3) hạn chế và hướng nghiên cứu
tiếp theo.
- 59 -
5.2. Kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu
Kết quả và đóng góp của nghiên cứu này bao gồm hai phần chính,
đóng góp về mặt phương pháp nghiên cứu, và đóng góp về mặt lý thuyết.
5.2.1. Kết quả và đóng góp về mặt phƣơng pháp nghiên cứu
Về mặt đo lường các khái niệm, nghiên cứu này có 5 khái niệm
được đo lường đó là thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao
cấp giả, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, đánh giá đạo đức,
và xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả.
Các thang đo các khái niệm này đã được thiết kế và kiểm định trên
thị trường thế giới. Sau khi điều chỉnh cho thị trường Việt Nam, các thang
đo đều đạt được độ tin cậy và giá trị. Kết quả này có những ý nghĩa sau
đây:
Một là, về mặt phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu này bổ sung
vào hệ thống thang đo lường các khái niệm: thái độ hướng tới hành vi
mua hàng thời trang cao cấp giả, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát
hành vi, đánh giá đạo đức, xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả.
Điều này giúp cho các nhà nghiên cứu hàn lâm và ứng dụng trong lãnh
vực này tại Việt Nam và trên thế giới có được hệ thống thang đo để thực
hiện các nghiên cứu của mình tại thị trường Việt Nam. Hơn nữa, hệ thống
thang đo này cũng góp phần làm cơ sở trong việc hình thành hệ thống
thang đo thống nhất trong các nghiên cứu đa quốc gia. Điều này đóng vai
trò quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu tiếp thị quốc tế vì hiện nay, một
trong những khó khăn trong lĩnh vực nghiên cứu này là thiếu hệ thống
thang đo cơ sở tại từng nước để thiết lập hệ thống tương đương về đo
lường, đặc biệt tại các nước đang phát triển (Craig & Douglas 2000, trích
từ Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2008).
- 60 -
Hai là, các kết quả đo lường trong đề tài này góp phần kích thích
các nghiên cứu tiếp theo điều chỉnh, bổ sung, và sử dụng cho các nghiên
cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.
5.2.2. Kết quả và đóng góp về mặt lý thuyết
Để giải quyết vấn nạn hàng giả, các biện pháp trước đây áp dụng
chưa thật sự hiệu quả do chủ yếu tập trung vào khía cạnh cung hàng giả
mà chưa có sự chú ý đúng mức đến khía cạnh cầu hàng giả. Trong khi đối
tượng chính tạo ra nhu cầu về hàng giả là người tiêu dùng, việc tìm kiếm
các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng hàng giả sẽ đưa đến cơ hội giải
quyết một cách có hiệu quả hơn vấn nạn này.
Về mặt lý thuyết, chưa có nhiều nghiên cứu tại Việt Nam áp dụng
và điều chỉnh mô hình TPB trong nghiên cứu xu hướng tiêu dùng hàng
giả nói chung là hàng thời trang cao cấp giả nói riêng. Kết quả nghiên cứu
này cho thấy sự phù hợp giữa mô hình lý thuyết với thông tin thị trường
cũng như việc chấp nhận và bác bỏ các giả thuyết đề ra trong nghiên cứu
này đưa ra một số ý nghĩa thiết thực cho các cơ quan quản lý nhà nước và
các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy xu hướng mua hàng thời trang
cao cấp giả bị tác động bởi các yếu tố là thái độ hướng tới hành vi mua
hàng thời trang cao cấp giả, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi
và đánh giá đạo đức. Trong đó, thái độ hướng tới hành vi có tác động
mạnh nhất tới xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả (β=0.423) so với
các biến khác trong mô hình.
Thái độ hướng tới hành vi liên quan đến mức độ đánh giá của cá
nhân là thiện chí hay không thiện chí về hành vi nghiên cứu. Như vậy, kết
quả cho thấy cá nhân càng có thái độ thiện chí đối với việc mua hàng thời
trang cao cấp giả thì xu hướng mua mặt hàng này càng cao.
- 61 -
Chuẩn chủ quan là một yếu tố xã hội. Nó liên quan đến sự nhận
thức áp lực xã hội (từ những người quan trọng với cá nhân) đến việc thực
hiện hay không thực hiện hành vi của cá nhân đó. Như vậy, kết quả cho
thấy yếu tố này có tác động mạnh thứ hai đến xu hướng mua hàng thời
trang cao cấp giả (β=0.205). Khi cá nhân nhận thức được hành vi của
mình được những người quan trọng với họ tán thành thì xu hướng mua
mặt hàng này càng cao.
Tác động tiếp theo đến từ yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi
(β=0.196). Yếu tố này liên quan đến sự nhận thức mức độ dễ hay khó để
thực hiện hành vi. Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu cá nhân nhận thức
việc mua hàng thời trang cao cấp giả càng dễ thì xu hướng mua hàng
càng cao.
Nghiên cứu này cũng cho thấy yếu tố đánh giá đạo đức có ảnh
hưởng ngược chiều đến xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả, mặc
dù tác động này là không lớn so với các yếu tố khác (β = -0.108). Đánh
giá đạo đức liên quan quá trình nhận thức trong đó cá nhân đánh giá cách
cư xử nào là đúng đắn về mặt đạo đức. Như vậy, nếu cá nhân cho rằng
mua hàng thời trang cao cấp giả là hành vi trái đạo đức thì xu hướng mua
hàng sẽ giảm.
Ngoài ra kiểm định T-test, Anova cũng cho thấy không có sự khác
nhau về xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả ở các nhóm giới tính,
tuổi, thu nhập và trình độ học vấn.
5.3. Hàm ý nghiên cứu
Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu này về các yếu tố tác động đến
xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả, các giải pháp được đưa ra cho
nhà quản trị trong cơ quản quản lý nhà nước và doanh nghiệp như sau:
- 62 -
Thứ nhất, thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp
giả của người tiêu dùng là yếu tố tác động mạnh nhất đến xu hướng mua
mặt hàng này. Như vậy đây là thành phần mà nhà quản trị cần phải lưu ý
trước tiên khi thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm nhu cầu của người
tiêu dùng đối với mặt hàng này.
Người tiêu dùng càng có thái độ thiện chí thì xu hướng mua hàng
thời trang cao cấp giả càng cao. Thái độ hướng tới hành vi mua hàng thời
trang cao cấp giả có thể bị chi phối bởi nhiều yếu tố. Vì vậy các nhà quản
trị cần phải tìm hiểu nguyên nhân nào đã tác động đến thái độ của người
tiêu dùng đồng thời thực hiện các chiến dịch truyền thông để làm giảm sự
ưa thích của người tiêu dùng đối với hàng thời trang cao cấp giả. Điều
này sẽ góp phần đáng kể vào việc giảm xu hướng mua mặt hàng này.
Thêm vào đó nhà quản trị cũng cần nhận thấy giá trị trung bình của
thang đo này ở mức hơi thấp (3.4 < 3.5 –điểm giữa của thang đo Likert 7
điểm) chứng tỏ người tiêu dùng Việt Nam chưa thật sự có thái độ thiện
chí đối với hàng thời trang cao cấp giả. Đây là một lợi thế trong công tác
đấu tranh chống hàng giả. Kết quả nghiên cứu định tính có thể gợi ý thêm
cho các nhà quản trị trong khi thực hiện các biện pháp nhắm vào hàng
giả. Nghiên cứu định tính cho thấy người tiêu dùng bị lôi cuốn bởi hàng
thời trang cao cấp giả, có thái độ yêu thích, cho rằng mua hàng giả là việc
làm sáng suốt phần nào là do họ nhìn thấy khía cạnh có lợi trước mắt mà
hàng giả mang lại như giá rẻ, kiểu dáng đẹp, giống hàng thật. Tuy nhiên,
các rủi ro khi sử dụng hàng giả như chất lượng không đảm bảo và hình
ảnh cá nhân bị giảm sút cũng được người tiêu dùng cân nhắc đến, bên
cạnh đó họ cũng phần nào nhận thấy các tác hại lâu dài của hàng giả đối
với kinh tế, xã hội mà họ chính là một thành phần trong đó cũng sẽ bị ảnh
hưởng. Đây là những nguyên nhân làm giảm thái độ ưa thích đối với hàng
thời trang cao cấp giả của người tiêu dùng. Vì vậy chiến lược chống hàng
- 63 -
giả cần kết hợp với việc phổ biến kiến thức tiêu dùng thông minh, phân
tích đầy đủ về những tác hại của hàng giả có thể giúp làm giảm sự ưa
thích của người tiêu dùng từ đó làm giảm nhu cầu đối với mặt hàng này.
Thứ hai, nâng cao vai trò của cộng đồng trong việc định hướng
hành vi tiêu dùng đúng đắn. Nghiên cứu cho thấy chuẩn chủ quan tác
động cùng chiều đến xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả. Ở thị
trường Việt Nam, người tiêu dùng đang được sự ủng hộ lớn từ phía
những người quan trọng với họ trong việc mua hàng thời trang cao cấp
giả. Trung bình của thang đo này đang ở mức khá cao (4.07).
Người tiêu dùng sẽ không mua hàng giả nếu nhận được thấy sự
phản đối từ những người quan trọng với họ. Vì vậy mà các doanh nghiệp
và nhà nước nên thực hiện các chiến dịch marketing để khuyến khích việc
truyền miệng (word of mouth communication) giữa bạn bè, các thành
viên trong gia đình, đồng nghiệp, v.v… để tạo hiệu ứng phản đối hàng giả
lan tỏa trong cộng đồng từ đó ảnh hưởng đến mỗi người tiêu dùng.
Thứ ba, xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả sẽ giảm nếu
người tiêu dùng cho rằng việc làm đó là trái đạo đức, tạo ra trào lưu tiêu
dùng không đúng đắn và gây tổn hại cho nền kinh tế. Vì vậy việc truyền
thông phải gắn với những nội dung cho thấy hàng giả tạo ra sự cạnh tranh
không công bằng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế bền vững, làm thất
thu thuế, gia tăng thất nghiệp, tác hại đến an sinh xã hội để nâng cao ý
thức đạo đức trong cộng đồng người tiêu dùng.
Thứ tư, xu hướng mua hàng cũng gia tăng do người tiêu dùng dễ
dàng tiếp cận với hàng thời trang cao cấp giả mà không gặp phải trở ngại
nào. Thực tế cho thấy, phần lớn người tiêu dùng cho rằng họ dễ dàng mua
được hàng giả, mức độ kiểm soát mua hàng giả của họ cũng đang ở mức
cao. Vì vậy việc phổ biến kiến thức pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ, xây
dựng các quy định xử phạt hành vi mua, bán, trao đổi hàng giả, ngăn chặn
- 64 -
các website kinh doanh hàng giả, v.v… là rất cấp bách và cần thiết để
hình thành rào cản tiêu dùng, giảm cầu hàng giả.
Thứ 5, xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả không có sự khác
biệt ở các nhóm giới tính, tuổi, thu nhập, trình độ học vấn nên các chiến
lược truyền thông không phải phân loại đối tượng theo tiêu chí này.
5.4. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Cũng tương tự như bất kỳ dự án nghiên cứu nào, nghiên cứu này
cũng có những hạn chế. Thứ nhất là, nghiên cứu này chỉ được thực hiện
tại TP.HCM với phương pháp chọn mẫu thuận tiện theo đủ số mẫu để
phân tích cho mô hình tổng quát. Khả năng tổng quát hóa kết quả của
nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp lại tại một số thành phố khác nữa
tại Việt Nam với một phương pháp chọn mẫu có tính đại diện cao hơn. Vì
vậy, hướng nghiên cứu ưu tiên tiếp theo là các nghiên cứu lặp lại tại các
thành phố lớn ở Việt Nam, với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Hướng nghiên cứu này sẽ tốn nhiều thời gian và chi phí những xứng đáng
để thực hiện
Thứ hai là, nghiên cứu này chỉ xem xét bốn yếu tố chính tác động
đến xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả. Có thể có nhiều yếu tố
khác nữa góp phần vào việc giải thích xu hướng mua hàng thời trang cao
cấp giả. Bên cạnh đó, các yếu tố tác động đến thái độ hướng tới hành vi,
chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, đánh giá đạo đức cũng cần
được nghiên cứu để có thể đưa ra các giải pháp hoàn chỉnh hơn để mang
lại hiệu quả nhiều hơn cho công tác đấu tranh chống hàng giả. Vấn đề này
cho chúng ta các hướng khác cho các nghiên cứu tiếp theo.
- 65 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Danh mục tài liệu tiếng Việt
Anh Tuấn, 2011. Kêu gọi toàn thế giới quyết liệt chống hàng giả.
liet-chong-hang-gia/20101/32499.vnplus>. [ngày truy cập: 15 tháng 9 năm 2012] Diễn đàn doanh nghiệp, 2006. Vấn nạn hàng giả. 15 tháng 9 năm 2012] Đức Huy, 2011. Đừng bắt người tiêu dùng phải thông thái. dung-phai-thong-thai/201111/114829.vnplus>. [ngày truy cập: 29 tháng 8 năm 2012] Hà Hương, 2007. Vấn nạn hàng giả. ion=list&NewsID=5542&temp=HTDN_vn&Object=1&ItemID=102 &Language=vn>. [ngày truy cập: 29 tháng 8 năm 2012] Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. TP.HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức. Lê Thọ, 2007. Thế giới hàng giả (kỳ 2): Giả, nhái hàng hiệu. hang-hieu.html>. [ngày truy cập: 15 tháng 9 năm 2012] Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội: Nhà Xuất bản Lao Động – Xã Hội Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2008. Nghiên cứu khoa học Marketing. TP.HCM: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP.HCM - 66 - Quách Thị Bửu Châu & cộng sự, 2005. Marketing căn bản.TP.HCM: Nhà xuất bản Thống Kê Thanh Hải, 2011. Cơ chế - “đất sống” cho hàng giả song--cho-hang-gia.htm.>. [ngày truy cập: 30 tháng 8 năm 2012] Thúy Hải, 2010. Sản xuất và kinh doanh hàng giả - Ngày càng tinh vi, phức tạp. [ngày truy cập: 30 tháng 8 năm 2012] Vương Công Đức, 2010. Tóm lược về hàng giả & giải pháp chống hàng giả tại Việt Nam. truy cập: 29 tháng 12 năm 2012] Xuân Anh, 2011. 90% hàng giả có xuất xứ Trung Quốc xu-trung-quoc.htm>. [ngày truy cập: 30 tháng 8 năm 2012] Xuân Ngọc, 2011. Cứ 10 sản phẩm trên thế giới thì có một là hàng giả. the-gioi-thi-co-mot-la-hang-gia/>. [ngày truy cập: 29 tháng 8 năm 2012] 24h.com.vn, 2010. Trước thực trạng hàng giả, hàng nhái Doanh nghiệp tuyên chiến, người tiêu dùng tẩy chay. truong-tieu-dung/truoc-thuc-trang-hang-gia-hang-nhaidoanh-nghiep- tuyen-chien-nguoi-tieu-dung-tay-chay-c52a273020.html>. [ngày truy cập: 29 tháng 12 năm 2012] 2. Danh mục tài liệu tiếng Anh Ajzen, I., 1991. The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human decision Processes, 50, 179-211. - 67 - Albers-Miller, N. D., 1999. Consumer misbehavior: Why people buy illicit goods. Journal of Consumer Marketing, 16(3), 273-287. Ang, S. H., Cheng, P. S., Lim, E., A. C., & Tambyah, S. K., 2001. Spot the difference: Consumer responses towards counterfeits. Journal of Consumer Marketing, 18(3), 219-235. Bailey, A. A., 2006. Retail employee theft: A theory of planned behavior perspective. International Journal of Retail & Distribution Management, 34(11), 802-816. Beck, L. & Ajzen, I. (1991). Predicting dishonest actions using the theory of planned behavior. Journal of Research in Personality, 25, 285- 301. Bhardwaj Vertica, 2010. The effects of consumer orientations on the consumption of counterfeit luxury brands. PhD thesis. The University of Tennessee. [pdf] available at 2012] Bian & Moutinho, 2009. An investigation of determinants of counterfeit purchase consideration. Journal of Business Research, 62, 368–378 Carpenter, J.M. & Lear Karen, 2011. Consumer attitudes toward counterfeit fashion produscts: Does gender matter. Journal of Textile and Apparel, Technology and Managemnet, 7(1), 1-16 Casola, L., Kemp, S., Mackenzie, A., 2009. consumer decisions in the black market for stolen or counterfeit goods. Journal of Economic Psychology, 30, 162-171 Cheng Shih-I, Fu Hwai-Hui, Tu L.T.C., 2011. Examing customer purchase intentions for counterfeit products based on a modified theory of Planned Behavior, international journal of Humanities and Social Science, 1(10), 278-284. - 68 - Cordell, V., Wongtada, N., & Kieschnick, R. L. Jr., 1996. Counterfeit purchase intention: Role of lawfulness attitudes and product traits as determinants. Journal of Business Research, 35(1), 41-53. Fishbein, M., & Ajzen, I. (1975). Belief, attitude, intention, and behavior: An introduction to theory and research. Reading, MA: Addison- Wesley. Gentry, J. W., Putrevu, S., & Shultz, C. J. II., 2006. The effects of counterfeiting on consumer search. Journal of Consumer Behavior, 5(3), 245-256. Goldsmith, R. R. (2002). Some personality traits of frequent clothing buyers. Journal of Fashion Marketing and Management, 6(3), 303- 316. Hunt, S. D., & Vitell, S., 2006. General theory of marketing ethics. A revision and Three question. Journal of Macromarketing, 26(2), 1-11 Lee Jinhwa, 2009. Understanding College Students' Purchase Behavior of Fashion Counterfeit: Fashion Consciousness, Public Self- Consciousness, Ethical Obligation, Ethical Judgment, and the Theory of Planned Behavior. Master thesis. College of Health and Human Service of Ohio University.[pdf] available at [Accessed 10 April 2012] Nill, A., & Schultz II, C., 1996. The scourge of global counterfeiting. Business Horizons, 39(6), 37-42 Nunes Paul F., Mulani Narendra, Pozzi Alberto, 2008. Fighting fakes. The journal of high-performance business, 3, 1-9. [pdf] available at - 69 - Penz, E., & Stottinger, B., 2005. Forget the "real" thing-Take the copy! An explanatory model for the volitional purchase of counterfeit products. Advances in Consumer Research 32, 568-575 Peter H. Bloch, Ronald F. Bush, Leland Campbell, 1993 "Consumer “accomplices” in product counterfeiting: a demand side investigation", Journal of Consumer Marketing, 10(4), 27 – 36 Phau, I., Teah, M., 2009. The devil wears (counterfeit) Prada; a study of antecedents and outcomes of attitudes towards counterfeits of luxyru brands. Journal of Consumer Marketing, 26(1), 15-27 Staake, T., Thiesse, F., & Fleish, E., 2009. The emergence of counterfeit trade: A literature review. European Journal of Marketing, 43(3/4), 320-349. Sykes, G. M., & Matza, D., 1957. Techniques of neutralization: A theory of delinquency. American Sociological Review, 22, 664-670. Tan, Benjamin. 2002. “Understanding Consumer Ethical Decision Making With Respect to Purchase of Pirated Software”. Journal of Consumer Marketing 19(2), 96-111. Wee, C.-H., Tan, S.-J., & Cheok, K.-H., 1995. Non-price determinants of intention to purchase counterfeit goods. International Marketing Review, 12(6), 19-46 World Customs Organization, 2004, “Counterfeiting Congress Calls for Public-Private Co-operation”. [online] releases/2004/PR022>. [ngày truy cập: 29 tháng 8 năm 2012] Yoo B., Lee S.-H., 2009. Buy Genuine Luxury Fashion Products or Counterfeits. Advances in consumer research, 36, 281-286 - i - PHỤ LỤC Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận nhóm DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM A. Giới thiệu Xin chào các bạn. Tôi tên là Nguyễn Thị Quỳnh Như. Hôm nay chúng tôi rất hân hạnh được đón tiếp các bạn để chúng ta cùng nhau thảo luận về Xu hƣớng mua hàng thời trang cao cấp giả. Rất mong sự tham gia tích cực của các bạn và cũng xin các bạn lưu ý là không có ý kiến nào đúng hay sai cả. Tất cả ý kiến trung thực của các bạn đều đóng góp vào sự thành công của nghiên cứu này. Khái niệm: khó thể phân biệt với hàng thật (hàng hóa đã được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa) ở nhiều khía cạnh như thiết kế, logo, nhãn hiệu hàng hóa, tên công ty. - Hàng giả trong nghiên cứu này chỉ liên quan đến các mặt hàng thời Phạm vi nghiên cứu: trang như: giày, dép, túi xách, ví, ba lô, mắt kính, dây nịt, quần áo, v.v… được làm nhái/giả các thương hiệu cao cấp như: Louis vuitton, Gucci, Hermes, Chanel, Burberry, Mango, Nine West, Levi’s, - v.v… Đối tượng khảo sát là người tiêu dùng tự nguyện và có chủ ý mua hàng giả. (Trường hợp mua nhầm hàng giả, do bị đánh lừa không được xem xét trong nghiên cứu này) - ii - - Nghiên cứu này chỉ nghiên cứu xu hướng mua hàng thời trang cao cấp giả để sử dụng cá nhân (không phải để tặng/cho người khác) B. Thảo luận I. Thái độ đối với hành vi mua hàng giả 1. Bạn có thái độ như thế nào đối với hàng giả 2. Bây giờ chúng tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin các bạn cho biết (1) các bạn có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? (2)Theo bạn các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? (3) Theo bạn, cần thêm/bớt thêm điều gì để thể hiện thái độ đối với hàng giả. Tại sao? 1. Mua hàng giả là việc làm sáng suốt 2. Nói chung, tôi thích mua hàng giả II.Chuẩn chủ quan 1. Bạn quan tâm đến ý kiến của ai về việc bạn nên hay không nên mua hàng giả 2. Bạn nghĩ, những người đó sẽ thể hiện sự tán thành hay phản đối việc bạn mua hàng giả như thế nào? 3. Bây giờ chúng tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin các bạn cho biết (1) các bạn có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? (2)Theo bạn các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? (3) Theo bạn, cần thêm/bớt điều gì để biểu hiện sự tán thành hay phản đối việc mua hàng giả. Tại sao? 1. Hầu hết những người quan trọng với tôi đồng ý mua hàng giả 2. Hầu hết những người quan trọng với tôi sẽ tán thành việc tôi mua hàng giả - iii - 3. Hầu hết những người quan trọng với tôi sẽ không coi thường tôi nếu tôi mua hàng giả III. Nhận thức kiểm soát hành vi 1. Theo bạn, những yếu tố nào tạo thuận lợi hay gây cản trở cho việc mua hàng giả 2. Bây giờ chúng tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin các bạn cho biết (1) các bạn có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? (2)Theo bạn các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? (3) Theo bạn, cần thêm/ bớt điều gì để chứng tỏ người mua có sự kiểm soát đầy đủ về việc mua hàng giả. Tại sao? 1. Tôi có đủ thời gian để tìm kiếm và mua hàng giả 2. Tôi có đủ thông tin về hàng giả 3. Tôi có khả năng kiểm soát và giải quyết các khó khăn khi tìm mua hàng giả IV. Đánh giá đạo đức 1.Bạn suy nghĩ thế nào về hành vi mua hàng giả. Theo bạn đó có phải là hành vi đúng đắn hay không? 2. Theo bạn, hàng giả sẽ gây ra những ảnh hưởng gì đối với xã hội và nền kinh tế 3. Bây giờ chúng tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin các bạn cho biết (1) các bạn có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? (2)Theo bạn các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? (3) Theo bạn, cần thêm/bớt điều gì để đánh giá đạo đức đối với việc mua hàng giả. Tại sao? 1. Tôi nghĩ rằng hàng giả sẽ làm tổn hại cho chủ sở hữu thương hiệu thật - iv - 2. Tôi nghĩ rằng hàng giả làm tổn hại đến nền kinh tế 3. Tôi nghĩ rằng việc mua hàng giả là việc làm trái đạo đức V. Xu hƣớng mua hàng thời trang cao cấp giả (ý định mua hàng giả) 1. Khi nói đến xu hướng mua hàng giả thì bạn nghĩ ngay đến điều gì? Vì sao bạn nghĩ như vậy? Những dấu hiệu gì nói lên xu hướng mua hàng của bạn? Vì sao 2. Bây giờ chúng tôi đưa ra những câu hỏi sau đây, xin các bạn cho biết (1) các bạn có hiểu được câu hỏi không? Tại sao? (2)Theo bạn các câu hỏi này muốn nói lên cái gì? Tại sao? (3) Nếu đánh giá mức độ ý định mua hàng giả của bạn thì cần thêm gì và bớt gì? Tại sao? 1. Nếu có cơ hội, tôi sẽ mua hàng giả 2. Tôi sẽ mua hàng giả 3. Trong tương lai, có thể tôi sẽ mua hàng giả - v - Phụ lục 2: Kết quả nghiên cứu định tính Mẫu thảo luận nhóm n = 16, gồm 7 nam và 9 nữ công tác trong các lĩnh vực khác nhau, có thu nhập từ 5 đến 15 triệu đồng/ tháng, được tách thành 4 nhóm thảo luận riêng rẻ. (Nhóm 1: gồm 4 người là học viên cao học ngành quản trị kinh doanh của trường Đại học Kinh Tế TP.HCM, nhóm 2: gồm 2 người làm ở lĩnh vực báo chí và dịch vụ, nhóm 3: gồm 2 người là nhân viên kế toán, nhóm 4: gồm 8 người là nhân viên ngân hàng TMCP Quân Đội). Việc chia nhóm này là thuận tiện nhằm tạo thuận lợi cho những người tham gia thảo luận bố trí thời gian tham dự. Các ý kiến đưa ra ở mỗi nhóm sẽ được tập hợp lại sử dụng để điều chỉnh, bổ sung thang đo và xây dựng bản câu hỏi rõ ràng, dễ hiểu. Đối với chủ đề hàng giả, đa số cho rằng hàng giả bây giờ rất phổ biến, đối với họ việc mua hàng giả là bình thường. Theo họ, các câu hỏi không quá nhạy cảm đối với người trả lời để có thể khiến họ trả lời không đúng sự thật. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả tốt hơn cần phải điều chỉnh một số từ ngữ cho phù hợp. Về thuật ngữ. Hàng fake là từ dùng để chỉ hàng giả/nhái trên thị trường. Vì vậy nên sử dụng từ hàng fake thay thế cho hàng giả để người trả lời không bị phân vân giữa hàng giả và hàng nhái. Hơn nữa dùng từ này có thể tránh tạo ra cảm giác khó chịu, ngượng ngùng ở người được hỏi khiến họ trả lời không đúng sự thật. Đối với phạm vi nghiên cứu, những người được phỏng vấn cho rằng hành vi mua hàng giả không phải do bị đánh lừa là hành vi mà người mua có chủ ý mua hàng giả. Dùng từ “tự nguyện” có thể tạo sự nhầm lẫn rằng người mua không chịu bất kỳ sức ép nào khi mua hàng. Trong khi từ “tự nguyện” ở - vi - đây được hiểu là người mua biết đó là hàng giả mà vẫn mua, mua không phải do bị người bán lừa gạt. Đối với thang đo thái độ hƣớng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả. Các đáp viên có nhiều ý kiến trái chiều. Có ý kiến cho rằng hàng giả cuốn hút bởi màu sắc, kiểu dáng đẹp, đem lại cho họ cảm giác thú vị vì được trải nghiệm phong cách thời trang sang trọng với giá rẻ. Bên cạnh đó, với thu nhập thấp, họ không đủ khả năng để mua hàng thật nên việc lựa chọn hàng giả là sáng suốt. Họ cũng cho rằng nếu mua hàng thật sẽ rất uổng phí vì thời trang thường hay thay đổi, mau lỗi mốt. Ngoài ra, trong hoàn cảnh thật giả lẫn lộn, hàng giả tràn lan thì có khi xài hàng thật lại bị cho là hàng giả, mua hàng thật thì lại mua nhầm hàng giả nên chẳng thà mua hàng giả, xài hàng giả còn sáng suốt hơn. Hoặc có người cho rằng, họ thường xuyên xài đồ xịn, nên có lẫn vào đó vài món giả cũng chẳng ai nghi ngờ hay phát hiện ra. Bên cạnh những thái độ thiện chí đối với mua hàng giả, cũng có những ý kiến trái chiều như hàng giả giá giá rẻ thì chất lượng cũng không tốt, nhanh hư hỏng nên nếu xem xét kỹ thì không có lợi về mặt kinh tế. Ngoài ra, hàng giả cũng bị cho là rất dễ phải hiện bởi vì tính đồng bộ không có. Ví dụ, bạn không thể chạy xe số mà lại xài túi Hermes, hoặc với thu nhập 5-6 triệu đồng mà xài hàng Louis Vuiton thì chắc chắn là hàng giả. Vì vậy về mặt đo lường thang đo cần bổ sung thêm biến quan sát “Tôi bị cuốn hút bởi hàng fake” và “Mua hàng fake rất thú vị”. Đây là các yếu tố mà hàng fake mang lại cho họ. Đối với khái niệm chuẩn chủ quan. Các đáp viên cho rằng họ quan tâm đến ý kiến của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp khi quyết định mua hàng. Đối với việc mua hàng giả, không phải tất cả đều được tán thành. Nhiều - vii - người cho rằng, những người họ quen đều có sử dụng hàng giả nên việc họ mua hàng giả được bạn bè/gia đình tán thành. Tuy nhiên, cũng có người đồng ý với việc sử dụng hàng giả sẽ bị coi thường, bị cho là đua đòi, sính ngoại, hình ảnh cá nhân sẽ bị sụt giảm khi bị người khác phát hiện sử dụng hàng giả. Về mặt đo lường, các đáp viên cho rằng nội dung thang đo là phù hợp. Đối với thang đo Nhận thức kiểm soát hành vi. Các đáp viên cho rằng những yếu tố thuận lợi cho việc mua hàng là hàng giả được bán tràn lan trên mạng, cửa hàng, siêu thị, trung tâm mua sắm lớn. Tuy nhiên, họ thiếu thông tin để xác định chất lượng có tương xứng với giá cả của mặt hàng hay không nên việc mua phải hàng giả dỏm với giá cao rất thường xảy ra. Bên cạnh đó, họ cũng cho rằng mua hàng qua mạng rất hay bị trục trặc ở khâu thanh toán, nhận hàng (hàng giao không đúng với cái họ đã đặt) và đổi hàng. Hàng giả thường hay bán ở vỉa hè, không có chỗ giữ xe nên tạo khó khăn trong lựa hàng. Vì vậy, về mặt đo lường, thang đo sẽ được bổ sung thêm biến “Tôi dễ dàng mua được hàng fake” để thể hiện mức độ dễ dàng hay khó khăn để tiếp cận với hàng fake và mua hàng. Đối với thang đo đánh giá đạo đức. Các đáp viên cho rằng hàng giả không chịu thuế, không tốn kém chi phí nghiên cứu, phát triển, tiếp thị sản phẩm nên giá rẻ, tạo sự cạnh tranh không công bằng trên thị trường, đẩy các công ty sản xuất, buôn bán hàng thật vào tình trạng doanh thu, lợi nhuận bị sụt giảm, thậm chí phá sản, sa thải nhân viên, gây ra tình trạng thất nghiệp. Ngoài ra, thị trường tràn lan hàng giả cho thấy sự yếu kém của nhà nước trong việc đấu tranh chống hàng giả, làm nản lòng nhà đầu tư nước ngoài, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh quốc gia. - viii - Về mặt đo lường, đáp viên cho rằng nên sửa nội dung của biến thứ nhất “Tôi nghĩ rằng hàng giả sẽ làm tổn hại cho chủ sở hữu thương hiệu thật”. Vì câu này có thể gây nhầm lẫn là chỉ làm tổn hại cho chủ sở hữu thương hiệu thật đối với hàng giả được mua. Và nếu muốn câu này hàm ý rộng hơn là bất kỳ công ty sản xuất, kinh doanh hàng thật nào thì nên đổi nội dung biến quan sát thành “Tôi nghĩ rằng hàng giả sẽ làm tổn hại cho các công ty làm ăn chân chính” Bên cạnh đó, thang đo đánh giá đạo đức cũng cần bổ sung thêm một biến quan sát là “Tôi nghĩ rằng mua hàng fake sẽ góp phần tạo nên trào lưu tiêu dùng không đúng đắn” để nội dung thang đo được đầy đủ hơn. Vì đối với hàng thời trang, người tiêu dùng có xu hướng bắt chước nhau, và từ từ sẽ được chấp nhận rộng rãi. Việc một người mua hàng giả là không đúng về mặt đạo đức vì sẽ góp phần tạo nên trào lưu tiêu dùng không đúng đắn. Đối với khái niệm xu hƣớng mua hàng thời trang cao cấp giả, các đáp viên cho rằng xu hướng mua hàng thể hiện khả năng họ thực hiện việc mua hàng trong tương lai. Về mặt đo lường, nội dung thang đo là phù hợp. - ix - BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG VỀ HÀNG THỜI TRANG
CAO CẤP GIẢ/NHÁI (FAKE) Phụ lục 3: Bản câu hỏi nghiên cứu định lƣợng Rất mong các bạn dành chút thời gian để trả lời bảng câu hỏi này. Xin lưu ý
là không có ý kiến đúng hay sai. Mọi ý kiến của các bạn đều rất có giá trị và
góp phần vào thành công của nghiên cứu này. Rất mong nhận được sự giúp đỡ
của các bạn. Khái niệm: Hàng fake (hàng giả/nhái) là hàng hóa được bán trái phép và khó thể phân biệt với hàng thật (hàng hóa đã được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa) ở nhiều khía cạnh như thiết kế, logo, nhãn hiệu hàng hóa, tên công ty - Hàng fake trong nghiên cứu này chỉ liên quan đến các mặt hàng thời Phạm vi nghiên cứu: trang như: giày, dép, túi xách, ví, ba lô, mắt kính, dây nịt, quần áo, v.v… được làm nhái/giả các thương hiệu cao cấp như: Louis vuitton, Gucci, Hermes, Chanel, Burberry, Mango, Nine West, Levi’s, v.v… 1. Bạn có chủ ý mua hàng fake hay không? (tức không phải mua nhầm hàng fake do bị đánh lừa) Đúng : tiếp tục trả lời các câu bên dưới Sai : ngưng trả lời, cảm ơn bạn rất nhiều - x - 2. Bạn có mua các sản phẩm fake các thương hiệu cao cấp (Louis vuitton, Gucci, Hermes, Chanel, Burberry, Mango, Nine West, Levi’s,v.v…) trong vòng 1 năm qua không? Có : tiếp tục trả lời các câu bên dưới Không : ngưng trả lời, cảm ơn bạn rất nhiều 3. Loại sản phẩm fake nào bạn đã mua? (chỉ chọn 1 loại sản phẩm) Giày, dép Mắt kính Quần áo Túi xách, Ví, Ba lô Dây nịt Khác………… 4. Sản phẩm đó được làm nhái/giả thương hiệu nào sau đây: (Chỉ chọn một thương hiệu) Louis vuitton Gucci Hermes Chanel Burberry Mango Nine West Levi’s Khác………. theo thang điểm từ 1 đến 7, với qui ước sau: 1 2 3 4 6 Đồng ý Hoàn toàn
phản đối Hơi
phản đối Trung
lập Phản
đối Khoanh tròn một số thích hợp cho từng phát biểu
5
Hơi
đồng
ý 7
Hoàn
toàn
đồng ý - xi - 1 2 3 4 5 6 7 5 Tôi bị cuốn hút bởi hàng fake 1 2 3 4 5 6 7 6 Mua hàng fake rất thú vị 1 2 3 4 5 6 7 7 Mua hàng fake là việc làm sáng suốt 1 2 3 4 5 6 7 8 Nói chung, tôi thích mua hàng fake 9 1 2 3 4 5 6 7 10 1 2 3 4 5 6 7 11 1 2 3 4 5 6 7 Hầu hết những người quan trọng với tôi đồng ý mua
hàng fake
Hầu hết những người quan trọng với tôi sẽ tán thành
việc tôi mua hàng fake
Hầu hết những người quan trọng với tôi sẽ không xem
thường tôi nếu tôi mua hàng fake 1 2 3 4 5 6 7 12 Tôi dễ dàng mua được hàng fake 1 2 3 4 5 6 7 13 Tôi có đủ thời gian để tìm mua hàng fake 1 2 3 4 5 6 7 14 Tôi có đủ thông tin về hàng fake 15 1 2 3 4 5 6 7 16 1 2 3 4 5 6 7 Tôi nghĩ rằng hàng fake sẽ làm tổn hại cho các công ty
làm ăn chân chính 1 2 3 4 5 6 7 17 Tôi nghĩ rằng hàng fake làm tổn hại đến nền kinh tế 18 1 2 3 4 5 6 7 19 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 20 Nếu có cơ hội, tôi sẽ mua hàng fake cho mình sử dụng 1 2 3 4 5 6 7 21 Tôi sẽ mua hàng fake cho mình sử dụng 22 1 2 3 4 5 6 7 Trong tương lai, có thể tôi sẽ mua hàng fake cho mình
sử dụng - xii - 23. Giới tính: Nam Nữ 24. Tuổi: Từ 18 đến 25 tuổi > 25 tuổi 25. Trình độ học vấn: Dưới đại học Đại học Trên đại học 26. Thu nhập bình quân tháng: < 6 triệu đồng Từ 6 đến 8 triệu đồng > 8 triệu đồng 27. Email:…………………………….. - xiii - Phụ lục 4: Thống kê mô tả mẫu % % Loại sản
phẩm Tần
số Thƣơng
hiệu Tần
số %
Cộng
dồn %
Cộng
dồn 24 24 55 Giày, dép 22 10 10 Louis
Vuitton 17 41 38 124 55 64 Gucci Hermes
Chanel
Burberry 79
86
95
100 Túi xách,
ví, balo
Mắt kính
Dây nịt
Quần áo
Khác
Tổng 15
34
7
15
9
20
12
5
227 100 67
77
81
84
89
98
100 26
10
4
4
5
8
2
100 58
23
9
8
12
19
5
227 Mango Ninewest
Levis
Khác
Tổng % Giới tính % Tuổi Tần
số Tần
số %
Cộng
dồn
77
100 %
Cộng
dồn
33
100 77
23
100 175
52
227 Nam
Nữ
Tổng 33
75
67
152
227 100 18 - 25
Trên 25
Tổng % Thu nhập % Tần
số Trình độ
học vấn Tần
số %
Cộng
dồn %
Cộng
dồn 109 48 48 149 66 66 Dưới đại
học Đại học 85 37 85 44 19 85 33 15 100 34 15 100 Trên đại
học
Tổng 227 100 227 100.0 Dưới 6
triệu đồng
Từ 6 đến
8 triệu
đồng
Trên 8
triệu đồng
Tổng - xiv - Phụ lục 5: Kết quả Phân tích nhân tố khám phá EFA
Descriptive Statistics Std. Mean
3.6388
TD_1
3.6740
TD_2
3.0308
TD_3
3.2643
TD_4
3.5022
CQ_1
3.8326
CQ_2
4.8767
CQ_3
5.3700
KS_1
4.6211
KS_2
3.8194
KS_3
4.1674
KS_4
DD_1 5.4361
DD_2 4.9207
DD_3 4.5507
DD_4 3.9780
XH_1 3.7753
XH_2 3.8590
XH_3 3.9559 Deviation Analysis N
227
227
227
227
227
227
227
227
227
227
227
227
227
227
227
227
227
227 1.46399
1.49020
1.33831
1.31388
1.24223
1.21502
1.28391
1.42188
1.55634
1.51043
1.41677
1.49012
1.36740
1.43003
1.34508
1.22572
1.16644
1.19282 KMO and Bartlett's Test .827 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of
Sampling Adequacy. 2135.419 Bartlett's Test
of Sphericity Approx. Chi-
Square
df
Sig. 153
.000 - xv - Communalities Initial
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000
1.000 Extraction
.578
.689
.706
.755
.785
.820
.644
.657
.703
.579
.459
.609
.726
.727
.650
.841
.856
.861 TD_1
TD_2
TD_3
TD_4
CQ_1
CQ_2
CQ_3
KS_1
KS_2
KS_3
KS_4
DD_1
DD_2
DD_3
DD_4
XH_1
XH_2
XH_3
Extraction Method: Principal Component Analysis. - xvi - Total Variance Explained Co
mpo
nent Initial Eigenvalues % of
Varianc
e Extraction Sums of
Squared Loadings
% of
Varian
ce Rotation Sums of
Squared Loadings
% of
Varianc
e Total Cumula
tive % Total Cumula
Cumulati
tive %
ve %
Total
32.312 5.816 32.312 32.312 2.873 15.962 15.962
5.816 32.312
1
47.837 2.795 15.525 47.837 2.619 14.548 30.510
2.795 15.525
2
56.363 1.535 8.525 56.363 2.450 13.613 44.123
8.525
1.535
3
63.975 1.370 7.612 63.975 2.431 13.505 57.628
7.612
1.370
4
70.251 1.130 6.276 70.251 2.272 12.622 70.251
6.276
1.130
5
75.194
4.943
.890
6
78.971
3.777
.680
7
82.599
3.628
.653
8
85.538
2.940
.529
9
88.173
2.635
.474
10
90.636
2.463
.443
11
92.588
1.951
.351
12
94.265
1.677
.302
13
95.808
1.544
.278
14
97.117
1.309
.236
15
98.296
1.179
.212
16
.887
.160
99.183
17
.817 100.000
.147
18
Extraction Method: Principal Component Analysis. - xvii - Component Matrix(a) Component 4 3 2 5 .368
-.462
-.438
-.482 1
.682
.738
.680
.780
.681
.685
.603
.783
.802
.754 -.515
-.457
.383
.570 -.487
-.539
-.498 TD_1
TD_2
TD_3
TD_4
CQ_1
CQ_2
CQ_3
.534
KS_1
.589
KS_2
.469
KS_3
.470
KS_4
.696
DD_1
.685
DD_2
.681
DD_3
.421
DD_4
XH_1
XH_2
XH_3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a 5 components extracted. - xviii - Component Transformation Matrix 1
.575
-.137
.538
.438
.412 3
.491
.105
.068
-.847
.161 2
.561
.043
-.111
.169
-.802 4
-.215
.753
.590
-.021
-.197 5
.261
.634
-.588
.248
.350 Component
1
2
3
4
5
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method:
Varimax with Kaiser Normalization. - xix - Component Score Coefficient Matrix 1
.264
.298
.317
.262
.035
-.003
-.096
-.210
-.059
.166
.087
-.078
-.104
.035
.296
-.076
-.062
-.084 2
-.106
-.095
-.003
-.012
-.082
-.107
-.082
.032
-.060
-.173
.002
.030
.107
.074
-.111
.421
.409
.446 Component
3
.004
-.029
-.081
.028
.387
.422
.374
.113
.007
-.090
-.165
.143
.072
-.047
-.138
-.069
-.077
-.115 4
-.007
-.009
.022
.020
.086
.055
-.062
-.069
-.065
-.030
.014
.299
.345
.368
.314
.035
.018
.054 5
.082
.082
-.072
-.074
-.109
-.062
.032
.317
.400
.362
.295
-.004
-.064
-.042
-.041
-.064
-.053
-.016 TD_1
TD_2
TD_3
TD_4
CQ_1
CQ_2
CQ_3
KS_1
KS_2
KS_3
KS_4
DD_1
DD_2
DD_3
DD_4
XH_1
XH_2
XH_3
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method:
Varimax with Kaiser Normalization. Component Scores.
Component Score Covariance Matrix 5 1 3 2
-1.955E-16 .000
1.000 1.304E-16
1.000 1.000
-1.955E-16
.000
.000
.000 4
.000
.000
.000 1.345E-16
.000
.000
.000
.000 1.000
1.000
.000
.000 1.304E-16
.000
1.345E-16 Compon
ent
1
2
3
4
5
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method:
Varimax with Kaiser Normalization. Component Scores. - xx - Phụ lục 6: Dò tìm vi phạm giả định hồi qui Đồ thị phân tán Biểu đồ tần số của phần dƣ chuẩn hóa - xxi - Phụ lục 7: Phân tích giá trị trung bình các thang đo Giá trị trung bình các thang đo
CQ TD KS DD XH N Valid
Missing 227
0 227
0 227
0 227
0 Mean 227
0
3.4020 4.0705 4.4945 4.7214 3.8634 Giá trị trung bình các biến quan sát của thang đo thái độ
hƣớng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả TD_2 TD_3 TD_4 N Valid
Missing Mean TD_1
227
0
3.6388 227
0
3.6740 227
0
3.0308 227
0
3.2643 - xxii - Frequency Table Thái độ hƣớng tới hành vi mua hàng thời trang cao cấp giả
(TD) Cumulative
Percent 2.6
3.5
7.0
12.3
16.7
21.1
29.1
31.7
37.0
47.1
52.4
60.4
74.4
83.3
87.7
92.1
95.2
95.6
96.5
96.9
98.2
99.1
99.6
100.0 Valid 1.00
1.25
1.50
1.75
2.00
2.25
2.50
2.75
3.00
3.25
3.50
3.75
4.00
4.25
4.50
4.75
5.00
5.25
5.50
5.75
6.00
6.25
6.50
7.00
Total Frequency Percent
2.6
6
0.9
2
3.5
8
5.3
12
4.4
10
4.4
10
7.9
18
2.6
6
5.3
12
10.1
23
5.3
12
7.9
18
14.1
32
8.8
20
4.4
10
4.4
10
3.1
7
0.4
1
0.9
2
0.4
1
1.3
3
0.9
2
0.4
1
0.4
1
100.0
227 Valid
Percent
2.6
0.9
3.5
5.3
4.4
4.4
7.9
2.6
5.3
10.1
5.3
7.9
14.1
8.8
4.4
4.4
3.1
0.4
0.9
0.4
1.3
0.9
0.4
0.4
100.0 - xxiii - Chuẩn chủ quan (CQ) Cumulative
Percent 0.4
1.3
4.0
7.9
11.0
20.3
30.8
39.6
56.4
66.1
78.0
85.0
89.0
92.1
98.2
99.1
100.0 Valid 1.00
1.67
2.00
2.33
2.67
3.00
3.33
3.67
4.00
4.33
4.67
5.00
5.33
5.67
6.00
6.33
7.00
Total Frequency Percent
0.4
1
0.9
2
2.6
6
4.0
9
3.1
7
9.3
21
10.6
24
8.8
20
16.7
38
9.7
22
11.9
27
7.0
16
4.0
9
3.1
7
6.2
14
0.9
2
0.9
2
100.0
227 Valid
Percent
0.4
0.9
2.6
4.0
3.1
9.3
10.6
8.8
16.7
9.7
11.9
7.0
4.0
3.1
6.2
0.9
0.9
100.0 - xxiv - Nhận thức kiểm soát hành vi (KS) Cumulative
Percent 0.4
1.3
3.1
4.0
6.6
8.4
9.7
13.2
17.2
22.9
33.9
46.3
53.3
66.5
72.2
78.9
85.9
90.3
95.2
96.9
97.4
97.8
100.0 Valid 1.00
1.75
2.00
2.25
2.50
2.75
3.00
3.25
3.50
3.75
4.00
4.25
4.50
4.75
5.00
5.25
5.50
5.75
6.00
6.25
6.50
6.75
7.00
Total Frequency Percent
0.4
1
0.9
2
1.8
4
0.9
2
2.6
6
1.8
4
1.3
3
3.5
8
4.0
9
5.7
13
11.0
25
12.3
28
7.0
16
13.2
30
5.7
13
6.6
15
7.0
16
4.4
10
4.8
11
1.8
4
0.4
1
0.4
1
2.2
5
100.0
227 Valid
Percent
0.4
0.9
1.8
0.9
2.6
1.8
1.3
3.5
4.0
5.7
11.0
12.3
7.0
13.2
5.7
6.6
7.0
4.4
4.8
1.8
0.4
0.4
2.2
100.0 - xxv - Đánh giá đạo đức (DD) Cumulative
Percent 0.9
1.8
2.2
3.5
6.2
7.9
16.7
21.1
31.7
39.2
42.7
52.4
65.2
70.5
79.3
85.5
89.4
91.6
98.7
100.0 Valid 1.00
2.00
2.25
2.75
3.00
3.25
3.50
3.75
4.00
4.25
4.50
4.75
5.00
5.25
5.50
5.75
6.00
6.25
6.50
6.75
Total Frequency Percent
0.9
2
0.9
2
0.4
1
1.3
3
2.6
6
1.8
4
8.8
20
4.4
10
10.6
24
7.5
17
3.5
8
9.7
22
12.8
29
5.3
12
8.8
20
6.2
14
4.0
9
2.2
5
7.0
16
1.3
3
100.0
227 Valid
Percent
0.9
0.9
0.4
1.3
2.6
1.8
8.8
4.4
10.6
7.5
3.5
9.7
12.8
5.3
8.8
6.2
4.0
2.2
7.0
1.3
100.0 - xxvi - Xu hƣớng mua hàng thời trang cao cấp giả (XH) Cumulative
Percent 0.4
0.9
2.2
10.6
13.2
19.8
25.1
30.8
39.6
66.5
74.9
82.4
89.4
93.4
94.7
98.7
99.1
100.0 Valid 1.00
1.33
1.67
2.00
2.33
2.67
3.00
3.33
3.67
4.00
4.33
4.67
5.00
5.33
5.67
6.00
6.33
7.00
Total Frequency Percent
0.4
1
0.4
1
1.3
3
8.4
19
2.6
6
6.6
15
5.3
12
5.7
13
8.8
20
26.9
61
8.4
19
7.5
17
7.0
16
4.0
9
1.3
3
4.0
9
0.4
1
0.9
2
100.0
227 Valid
Percent
0.4
0.4
1.3
8.4
2.6
6.6
5.3
5.7
8.8
26.9
8.4
7.5
7.0
4.0
1.3
4.0
0.4
0.9
100.0Hàng giả/nhái hay còn gọi là hàng fake là hàng hóa được bán trái phép và
Xin chào các bạn! Tôi tên là Nguyễn Thị Quỳnh Như, học viên lớp cao
học QTKD Trường ĐH Kinh tế TP.HCM. Tôi đang nghiên cứu về “Các yếu tố
tác động đến xu hƣớng mua hàng thời trang cao cấp giả/nhái (fake)”.
PHẦN 1: Câu hỏi gạn lọc
Đối với các sản phẩm thời trang fake (giày, dép, túi xách, ví, bao lô, mắt
kính, dây nịt, quần áo, v.v…) thì.....:
LOẠI SẢN PHẨM FAKE THƢƠNG HIỆU BẠN ĐÃ CHỌN, SAU
ĐÂY GỌI TẮT LÀ HÀNG FAKE
PHẦN 2: Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn cho các phát biểu dưới đây
Thái độ hƣớng tới hành vi mua hàng fake
Chuẩn chủ quan
Nhận thức kiểm soát hành vi
Tôi có khả năng giải quyết các khó khăn khi tìm mua
hàng fake
Đánh giá đạo đức
Tôi nghĩ rằng việc mua hàng fake sẽ góp phần tạo nên
trào lưu tiêu dùng không đúng đắn
Tôi nghĩ rằng mua hàng fake là việc làm không đúng
đắn về mặt đạo đức
Xu hƣớng mua hàng fake
PHẦN 3: Vui lòng cho biết một số thông tin về bạn: