ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ THÚY HÀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG KIM LOẠI KIỀM –
KIM LOẠI KIỀM THỔ - NHÔM HOÁ HỌC LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HOÁ HỌC
HÀ NỘI – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ THÚY HÀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG KIM LOẠI KIỀM
– KIM LOẠI KIỀM THỔ - NHÔM HOÁ HỌC LỚP 12
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HOÁ HỌC
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
BỘ MÔN HOÁ HỌC
Mã số: 60 14 01 11
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Văn Nhiêu
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc, với sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS
Phạm Văn Nhiêu, tôi đã hoàn thành luận văn với đề tài “ Phát triển năng lực tự
học của học sinh thông qua dạy học chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ -
Nhôm Hoá học lớp 12 trung học phổ thông”.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Văn Nhiêu,
người đã chỉ bảo và hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành
luận văn, đồng thời đã bổ sung cho tôi nhiều kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm
quý báu trong nghiên cứu khoa học.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, các phòng ban chức năng,
các thầy cô giáo của khoá học QH-2013 chuyên nghành Sư phạm Hoá học của
trường Đại học Giáo dục- ĐHQG Hà Nội đã cung cấp, bồi dưỡng cho tôi những
kiến thức mới mẻ, sâu sắc về chuyên ngành, giúp tôi nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phát triển khả năng nghiên cứu khoa học. Những kiến thức đó đã giúp
tôi có được nền tảng lý luận để hoàn thành đề tài này, và chắc chắn sẽ giúp ích rất
nhiều cho tôi trong quá trình công tác chuyên môn sau này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới BGH, các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và các em học sinh của hai trường THPT Nguyễn Huệ và THPT Lý Thường Kiệt đã
tạo điều kiện và phối hợp giúp tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tôi chân thành gửi lời cảm ơn tới các bạn cùng nhóm nghiên cứu
đã tích cực trao đổi, thảo luận cùng tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015
Học viên
i
Lê Thị Thúy Hà
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu viết tắt Viết đầy đủ
BGH Ban Giám hiệu 1
CNTT Công nghệ thông tin 2
3 Dung dịch dd
4 Dạy học DH
5 Đối chứng ĐC
6 GD-ĐT Giáo dục, đào tạo
7 GS.TSKH Giáo sư, tiến sĩ khoa học
8 Giáo viên GV
Học sinh 9 HS
10 Kiểm tra KT
11 Năng lực NL
12 NLTH Năng lực tự học
13 Nxb Nhà xuất bản
14 TN Thực nghiệm
15 TNSP Thực nghiệm sư phạm
16 PGS.TS Phó giáo sư, tiến sĩ
17 PP Phương pháp
18 PPDH Phương pháp dạy học
19 PTPƯ Phương trình phản ứng
20 PPTH Phương pháp tự học
21 SGK Sách giáo khoa
22 TH Tự học
23 THPT Trung học phổ thông
ii
24 TS Tiến sĩ
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2
5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu ......................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
7. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 3
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3
9. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 3
10. Cấu trúc của luận văn ......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................... 5
1.1. Năng lực và định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông ..................................................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về năng lực ..................................................................................... 5
1.1.2. Định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo sau năm 2015................................ 5
1.1.3. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông ............................................................................. 6
1.2. Năng lực tự học ................................................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm tự học .............................................................................................. 7
1.2.2. Các hình thức của tự học ................................................................................ 7
1.2.3. Chu trình tự học ............................................................................................... 8
1.2.4. Vai trò của tự học ............................................................................................. 9
1.2.5. Năng lực tự học .............................................................................................. 10
1.2.6. Những khó khăn HS gặp phải khi tiến hành tự học .................................... 14
1.2.7. Những biện pháp để hướng dẫn và quản lí việc tự học của HS .................. 14
1.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy và học ................................................................... 15
1.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học .................... 15
1.3.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học .............................................. 16
1.3.3. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực .................................................... 17
1.3.4. Một số phương pháp dạy học tích cực .......................................................... 18
1.4. Một số nguyên tắc chung và qui trình phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học hóa học ..................................................................................... 25
1.4.1. Nguyên tắc chung........................................................................................... 25
iii
1.4.2. Quy trình cơ bản hình thành và phát triển kỹ năng tự học cho học sinh ... 28
1.5. Thực trạng về việc phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học hóa học ở một số trƣờng THPT tỉnh Yên Bái .............................................................. 28
1.5.1. Mục đích điều tra ........................................................................................... 28
1.5.2. Đối tượng và phương pháp điều tra .............................................................. 28
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 32
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG KIM LOẠI KIỀM – KIM LOẠI KIỀM THỔ - NHÔM - HÓA HỌC LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................................................................................................................... 33
2.1. Mục tiêu và cấu trúc chƣơng Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm - Hóa học lớp 12 THPT ............................................................................................. 33
2.1.1. Mục tiêu của chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm –Hóa học lớp 12 THPT ............................................................................................................. 33
2.1.2. Cấu trúc chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm –Hóa học lớp 12 THPT ................................................................................................................... 33
2.1.3. Một số lưu ý về phương pháp dạy học chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm – Hóa học lớp 12 THPT .............................................................. 34
2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chƣơng Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm – Hóa học lớp 12 THPT .... 35
2.2.1. Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh cách lập kế hoạch học tập .................... 35
2.2.2. Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh kĩ thuật đọc và xử lí thông tin qua SGK và tài liệu cần thiết ................................................................................................... 35
2.2.3. Biện pháp 3: Rèn kĩ năng học bài, giải các bài tập nhận thức .................... 38
2.2.4. Biện pháp 4: Biên soạn phiếu học tập hướng dẫn HS tự học ..................... 39
2.2.5. Biện pháp 5: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực kết hợp với kỹ thuật dạy học ............................................................................................................ 40
2.2.6. Biện pháp 6: Hướng dẫn cho HS tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn nhau ................................................................................................................................... 41
2.3. Kế hoạch bài giảng chƣơng Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm Hóa học lớp 12 THPT ............................................................................................. 42
2.3.1. Giáo án bài 25: “Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm”.. 42
2.3.2. Giáo án bài 26: “Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ” .................................................................................................................. 56
2.3.3. Giáo án bài 27: “Nhôm và hợp chất của nhôm” .......................................... 61
2.3.4. Giáo án bài 28: “Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng” ........................................................................................... 73
2.3.5. Giáo án bài 29: “Luyện tập: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm” ...... 81
2.3.6. Giáo án bài 30: “Thực hành: Tính chất của natri, magie, nhôm và hợp chất của chúng” ....................................................................................................... 90
iv
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 96
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 97
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ..................................................................... 97
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 97
3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................... 97
3.4. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ..................................................................... 98
3.5. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 98
3.5.1. Chọn trường thực nghiệm, lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................... 98
3.5.2. Tiếp xúc trao đổi với GV dạy thực nghiệm ................................................... 98
3.5.3. Mô tả diễn biến một số tiết dạy thực nghiệm và thảo luận .......................... 98
3.5.4. Tiến hành kiểm tra và khảo sát ..................................................................... 98
3.6. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................ 99
3.6.1. Kết quả các bài dạy TNSP ............................................................................. 99
3.6.2. Xử lý kết quả TNSP ........................................................................................ 99
3.6.3. Phân tích kết quả TNSP ..............................................................................104
3.6.4. Nhận xét ........................................................................................................107
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .......................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................108
1. Kết luận ..............................................................................................................108
2. Khuyến nghị .......................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................110
v
PHỤ LỤC ...............................................................................................................112
DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung Bảng Trang
1.1 Bảng kết quả điều tra GV về việc sử dụng các PPDH 29
1.2 Bảng kết quả điều tra về việc tự học của học sinh 30
3.1 Các cặp lớp TN – ĐC 97
3.2 Bài dạy TN và bài kiểm tra đánh giá 97
3.3 Bảng phân phối kết quả các bài kiểm tra 99
Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra (Bảng phân phối tần số 3.4 100 các bài kiểm tra)
3.5 100 Bảng % số HS đạt điểm Xi (Bảng phân phối tần suất các bài kiểm tra)
3.6 101 Bảng % số HS đạt điểm Xi trở xuống (Bảng phân phối tần suất lũy tích các bài kiểm tra)
3.7 Số % HS đạt điểm yếu kém, trung bình, khá và giỏi 102
3.8 Giá trị các tham số đặc trưng. 104
Kết quả đánh giá của GV về sự tiến bộ của HS trong quá 3.9 105 trình nâng cao năng lực tự học.
vi
Kết quả tự đánh giá của HS về sự tiến bộ của mình trong quá 3.10 106 trình nâng cao năng lực tự học.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Nội dung Trang Hình
6 1.1 Sơ đồ so sánh các thành phần của năng lực cần hình thành cho HS THPT với các trụ cột giáo dục theo UNESCO
1.2 Chu trình tự học 8
34 2.1 Sơ đồ hệ thống kiến thức chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm - Hóa học lớp 12 THPT
37 2.2 Sơ đồ thùng điện phân Al2O3 nóng chảy
Sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung kiến thức về nhôm 41 2.3
HS áp dụng sơ đồ Grap giải bài tập nhận biết 41 2.4
Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 1 101 3.1
Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 2 101 3.2
Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 3 102 3.3
Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm chung cho ba bài 102 3.4 kiểm tra
Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra số 1 103 3.5
Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra số 2 103 3.6
Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra số 3 103 3.7
vii
Biểu đồ phân loại HS qua ba bài kiểm tra 104 3.8
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ở nước ta, khả năng, NLTH đã được phát huy qua nhiều thời kì lịch sử, tuy nhiên vẫn chỉ mang tính cá nhân. Hiện nay, với việc mở lớp học thêm tràn lan trong
khi kết quả của HS không cao và hoàn toàn phụ thuộc vào GV, qua đó mất hẳn hoặc
mai một đi khả năng TH của HS. Giáo dục thế kỉ XXI đang đứng trước những cơ
hội và thách thức lớn: Sự phát triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, đang đưa nhân loại bước đầu quá độ sang nền
kinh tế tri thức. Xu thế hội nhập, toàn cầu hóa, dân chủ hóa, đại chúng hóa… mạnh
mẽ đang diễn ra trên thế giới, tác động đến sự phát triển giáo dục của nước ta.
Trước bối cảnh quốc tế đó, triết lý về giáo dục cho thế kỷ XXI có những biến đổi to lớn, được thể hiện vào tư tưởng chủ đạo là lấy “học thường xuyên suốt đời”
làm nền móng, dựa trên các mục tiêu tổng quát của việc học là: học để biết, học để
làm, học để chung sống cùng nhau và học để tự khẳng định (Learning to know,
learning to do, learning together, learning to be), hướng tới xây dựng một “xã hội
học tập”. Trong nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề cập đến chín nhóm nhiệm vụ và giải pháp quan
trọng, trong đó có nhóm giải pháp: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PP dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích TH, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển NL”.
Môn Hoá học là môn học cung cấp cho HS những tri thức hoá học phổ thông
tương đối hoàn chỉnh về các chất, sự biến đổi giữa các chất, mối liên hệ giữa công
nghệ hoá học với môi trường và đời sống con người.
Khi HS học tốt môn Hoá học, HS có thể phát triển được nhiều NL cá nhân cần
thiết như NL quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, thực hành, dự đoán, lập kế hoạch, hợp tác làm việc, lập luận, thuyết trình...và ngược lại, khi HS có được những NL cần thiết, các em có thể học tập tốt không chỉ môn Hoá học mà hầu hết các môn học khác. Tuy nhiên, với lượng kiến thức tương đối nhiều mà thời gian học tập trên lớp lại có hạn, HS không thể hoàn thành mục tiêu học tập nếu không tích cực chủ động học tập và nâng cao NLTH. Chính thế nên có thể khẳng định việc hình thành và phát triển NLTH cho HS là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc nâng
1
cao chất lượng giáo dục. TH cũng là một phương thức học tập có hiệu quả và song song với sự đổi mới của nền giáo dục của các nước trên thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên trong nhiều năm gần đây, việc đổi mới PP để nâng
cao hiệu quả DH nói chung, DH Hóa học nói riêng đã được chú ý, đầu tư nhiều,
nhưng chưa thật chú trọng nâng cao NLTH, tự nghiên cứu cho HS.
Với những lí do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển năng lực tự
học của học sinh thông qua dạy học chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm Hóa học lớp 12 trung học phổ thông”.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đã có một số công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề phát triển NLTH của
HS như: 1. Phạm Thị Thủy (2012), Luận văn: “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh
trong dạy học phần dẫn xuất hiđrocacbon hóa học lớp 11 nâng cao”, Đại học Giáo
dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Trần Thị Thu Huệ (2012), Luận án: “Phát triển một số năng lực của học sinh trung học phổ thông thông qua phương pháp và sử dụng thiết bị trong dạy học hóa vô cơ”, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
3. Nguyễn Thị An Chung (2012), Luận văn: “Nâng cao năng lực nhận thức của học
sinh thông qua dạy học chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm chương
trình Hóa học 12 – Ban nâng cao”, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Bùi Thị Bưởi (2014), Luận văn: “Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập hóa học vô cơ lớp 12 nâng cao để phát triển năng lực tự học cho học sinh”, Đại
học Sư phạm Hà Nội.
5. Vũ Mạnh Dũng (2015), Luận văn: “Phát triển năng lực tự học của học sinh
trong dạy học chương Sự điện li – Hóa học 11 Trung học phổ thông (chương trình
cơ bản)”, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tuy nhiên, vấn đề phát triển NLTH thông qua việc DH chương “ Kim loại kiềm -
Kim loại kiềm thổ - Nhôm” – Hoá học lớp 12 THPT còn chưa được đề cập đến. Để
triển khai đề tài, trước hết chúng tôi tìm hiểu và xây dựng hệ thống lí luận cho đề tài.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất biện pháp phát triển NLTH của HS trong DH chương “Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm” - Hóa học lớp 12 THPT, góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình DH.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu tổng quan về hướng nghiên cứu của đề tài. - Tìm hiểu, hệ thống các kiến thức về cơ sở lý luận của đề tài: quá trình DH; định
2
hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; cơ sở lý thuyết về NL, tìm hiểu NLTH của HS; cơ sở lý luận về các PPDH tích cực.
- Điều tra thực trạng về việc phát triển NLTH cho HS trong DH hóa học ở
trường THPT.
- Nghiên cứu việc phát triển NLTH khi DH chương “Kim loại kiềm – Kim
loại kiềm thổ - Nhôm” – Hoá học lớp 12 THPT cho HS.
- Đề xuất các biện pháp để phát triển NLTH cho HS.
- Xây dựng kế hoạch DH - bài giảng chương “Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ
- Nhôm” – Hoá học lớp 12 THPT theo hướng phát triển NLTH cho HS.
- TNSP để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đề xuất trong
bài giảng đã thiết kế.
5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Việc phát triển NLTH của HS khi DH chương “Kim
loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm” – Hoá học lớp 12 THPT. - Khách thể nghiên cứu: Quá trình DH môn Hóa học ở trường THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Chương “Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm” – Hoá học lớp
12 THPT.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở tỉnh Yên Bái (trường THPT
Nguyễn Huệ, trường THPT Lý Thường Kiệt).
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2014 đến 11/2015.
7. Giả thuyết khoa học
Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn về NL học tập của HS, từ đó đề xuất và sử
dụng các hình thức, biện pháp rèn kỹ năng TH cho HS hiệu quả nhất thì sẽ phát
triển NLTH cho HS góp phần nâng cao kết quả DH ở các trường THPT.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống
hóa, khái quát hóa.
8.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thăm lớp, dự giờ, trò chuyện, trao đổi ý kiến với GV và HS. - Phỏng vấn một số GV. - Điều tra bằng phiếu hỏi. - Phương pháp thực nghiệm.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
9. Đóng góp mới của đề tài
3
- Nghiên cứu các hình thức phát triển NLTH cho HS THPT.
- Đề xuất các biện pháp sư phạm tương ứng để phát triển NLTH cho HS THPT.
- Xây dựng kế hoạch DH của chương “Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ -
Nhôm” – Hoá học lớp 12 THPT.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá NLTH cho HS.
10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển năng lực tự học cho học
sinh trung học phổ thông
Chƣơng 2: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học của học sinh thông
qua DH chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - nhôm - Hóa học lớp 12 trung
học phổ thông
4
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Năng lực và định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông
1.1.1. Khái niệm về năng lực
Khái niệm NL có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”, có nghĩa là “gặp
gỡ”. Ngày nay khái niệm NL được hiểu nhiều nghĩa khác nhau.
Theo cách tiếp cận truyền thống (tiếp cận hành vi – behavioural approach)
thì NL là khả năng đơn lẻ của cá nhân, được hình thành dựa trên sự lắp ghép các
mảng kiến thức và kỹ năng cụ thể. Trong thập kỷ gần đây, NL đang được nhìn nhận bằng tiếp cận tích hợp:
- Theo Trần Trọng Thuỷ và Nguyễn Quang Uẩn (1998): “NL là tổng hợp
những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động nhất định, nhằm đảm bảo việc hoàn thành có kết quả tốt trong lĩnh
vực hoạt động ấy” [23].
- F.E.Weinert (2001) cho rằng: “ NL là những khả năng và kỹ xảo học được
hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sẵn
sàng về động cơ, xã hội…và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt” [28].
- Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2011): “NL là khả năng thực
hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề
thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác
nhau trên cơ sở hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng
hành động” [4].
1.1.2. Định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo sau năm 2015 [14] [10]
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã xác định: - Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PP dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích TH, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
5
năng, phát triển NL. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
- Đổi mới căn bản hình thức và PP thi, KT và đánh giá kết quả giáo dục, đào
tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, KT và đánh giá kết quả giáo dục, đào
tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận.
- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở,
học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
- Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.
- Chuyển từ chương trình định hướng nội dung DH sang chương trình định
hướng NL với 4 NL thành phần: NL chuyên môn, NL PP, NL xã hội, NL cá thể phù
hợp với 4 trụ cột giáo dục của UNESCO (theo tài liệu tập huấn năm 2014 của bộ GD-ĐT về đổi mới PPDH và KT đánh giá):
Các thành phần năng lực Các trụ cột giáo dục của UNESO
Năng lực chuyên môn Học để biết
Năng lực phương pháp Học để làm
Năng lực xã hội Học để cùng chung sống
Năng lực cá thể Học để tự khẳng định
Hình 1.1. Sơ đồ so sánh các thành phần của năng lực cần hình thành cho HS
THPT với các trụ cột giáo dục của UNESCO
1.1.3. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương trình giáo dục cấp trung học phổ thông [10] a. Về phẩm chất
- Yêu gia đình, quê hương, đất nước - Nhân ái, khoan dung - Trung thực, tự trọng, chí công vô tư
- Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó - Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường
6
tự nhiên
- Thực hiện nghĩa vụ đạo đức, tôn trọng, chấp hành kỷ luật, pháp luật
b. Về năng lực chung
- NLTH - NL giải quyết vấn đề
- NL sáng tạo
- NL tự quản lý
- NL hợp tác
- NL giao tiếp - NL sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- NL sử dụng ngôn ngữ
- NL tính toán
1.2. Năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm tự học Theo GS.TSKH. Nguyễn Cảnh Toàn: “TH là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các NL trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp
(khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm,
cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ,
biến khó khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình” [24].
Từ quan điểm về TH nêu trên, có thể định nghĩa ngắn gọn về TH như sau: TH
là quá trình cá nhân người học tự giác, tích cực, độc lập tự chiếm lĩnh tri thức ở
một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống bằng hành động của chính mình nhằm đạt
được mục đích nhất định.
1.2.2. Các hình thức của tự học
Theo PGS.TS. Trịnh Văn Biều [3], có 3 hình thức TH:
- TH không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó. Hình thức này gọi là tự nghiên cứu (thường là hoạt động của các nhà khoa học), cách học này sẽ đem lại rất nhiều khó khăn cho người học, mất nhiều thời gian và đòi hỏi khả năng TH rất cao. Nó phải được xuất phát trên nền tảng một niềm khao khát, say mê khám phá tri thức đồng thời phải có vốn tri thức vừa rộng vừa sâu. - TH có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc
7
bằng các phương tiện thông tin khác. Ở hình thức TH này có thể diễn ra theo hai mức: Thứ nhất, TH theo sách mà không có hướng dẫn của thầy. Trường hợp này người học TH để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua đó sẽ phát triển tư duy,
TH hoàn toàn với sách là cái đích mà mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã
hội học tập suốt đời.
Thứ hai, TH có thầy chỉ dẫn từ xa, mặc dù thầy ở xa nhưng vẫn có các mối quan hệ trao đổi thông tin giữa thầy và trò bằng các phương tiện trao đổi thông tin thô
sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc mắc, làm bài, KT, đánh giá ...
- TH có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và trực tiếp với GV một số tiết
trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà TH.
Trong quá trình học tập trên lớp, người thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ, chất xúc tác thúc đẩy và tạo điều kiện để trò tự chiếm lĩnh tri thức. Trò với vai trò là chủ
thể của quá trình nhận thức: tự giác, tích cực, say mê, sáng tạo tham gia vào quá trình
học tập. Mối quan hệ giữa thầy và trò chính là mối quan hệ giữa nội lực với ngoại lực,
ngoại lực dù quan trọng đến mấy cũng chỉ là chất xúc tác thúc đẩy nội lực phát triển. Trong quá trình TH ở nhà, tuy người học không trực tiếp với thầy, nhưng dưới sự hướng dẫn gián tiếp của thầy, người học phải phát huy tính tích cực tự giác,
chủ động sắp xếp kế hoạch, huy động mọi trí tuệ và kĩ năng của bản thân để hoàn
thành những yêu cầu do GV đề ra.
1.2.3. Chu trình tự học [27]
(2) Tự thể hiện (1) Tự nghiên cứu
(3) Tự kiểm tra Tự điều chỉnh
Hình 1.2. Chu trình tự học
Chu trình TH gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng, giải quyết vấn đề tự tìm ra kiến thức mới (chỉ đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
Giai đoạn 2: Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo
8
ra sản phẩm có tính xã hội của cộng đồng lớp học.
Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau
khi thầy kết luận, người học tự KT, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.2.4. Vai trò của tự học - TH có ý nghĩa quyết định quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người.
“Mỗi người đều nhận được hai thứ giáo dục: một thứ do người khác truyền cho,
một thứ, quan trọng hơn nhiều, do mình tự tìm lấy” - theo Gibbo. Chính vì vậy ông thầy hay nhất là ông thầy không lo nhồi nhét kiến thức vào đầu người học mà lo
truyền dạy PPTH cho người học.
- TH là con đường tự khẳng định của mỗi người.
- TH là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian ít ỏi ở nhà trường. Nó giúp khắc phục nghịch lý: học vấn thì vô hạn mà tuổi học đường thì có hạn.
- TH là giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự
hứng thú, sự tìm tòi, nghiên cứu và lựa chọn. Có PPTH tốt sẽ đem lại kết quả học tập
cao hơn. Khi người học biết cách TH, người học sẽ “có ý thức và xây dựng thời gian
TH, tự nghiên cứu giáo trình, tài liệu, gắn lý thuyết với thực hành, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
TH của người học ở cấp THPT còn có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường phổ thông. Đổi mới
PPDH theo hướng tích cực hóa người học sẽ phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của người học trong việc lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy, TH chính là con
đường phát triển phù hợp với quy luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm
đúng đắn cần được phát huy ở các trường phổ thông.
Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có ý nghĩa đặc biệt
đối với HS THPT. Vì nếu không có khả năng và PPTH, tự nghiên cứu thì khi lên
đến các bậc học cao hơn như cao đẳng, đại học, … người học sẽ khó thích ứng, do đó khó có thể thu được một kết quả học tập tốt. Theo GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn: [27] - Cốt lõi của việc học chính là TH. Nhưng TH không có nghĩa là hạ thấp vai trò của người thầy: “Không thầy đố mày làm nên”. Nếu hiểu “mày” ở đây là người học (HS) thì HS chỉ “làm nên” nếu thầy biết cách giúp HS phát triển khả năng TH. TH
không chỉ là vấn đề trí dục mà còn là vấn đề đức dục và thể dục. Chỉ có TH thì mới học được suốt đời, học một cách chủ động và giảm đến mức thấp nhất giá thành đào tạo.
9
- Chỉ có TH mới giúp người học thông hiểu, bổ sung, hoàn thiện vào vốn tri thức
và vốn kinh nghiệm của mình, giúp họ vững vàng hơn trong học tập và công tác sau này.
- TH là cơ sở cho tính tích cực nhận thức của người học. TH sẽ rèn luyện cho
người học tính kiên trì, lòng dũng cảm vượt khó, tính tự lực, chủ động trong công việc. - TH còn giúp người học khắc phục được những nét tính cách không phù hợp,
giúp họ tiến hành được hoạt động học tập ở mức độ khó khăn cao hơn.
Trong quá trình DH, GV luôn giữ một vai trò quan trọng đặc biệt không thể
thiếu đó là sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn chỉ đạo hoạt động học tập của người
học. Thực tế cho thấy rằng dù GV kiến thức có uyên thâm đến đâu, PP giảng dạy hay đến mấy nhưng người học không chịu đầu tư thời gian, không có sự lao động cá
nhân, không có niềm khao khát với tri thức, không có sự say mê học tập, không có
kế hoạch và PP học tập hợp lý, không tự giác tích cực trong học tập, ... thì việc học
tập không đạt kết quả cao được.
Vì vậy có thể khẳng định vai trò của TH luôn giữ một vị trí quan trọng trong quá trình học tập của người học. TH là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của
hoạt động học tập.
Trong xã hội phát triển vai trò của giáo dục ngày càng quan trọng, là động lực
thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của xã hội. Giáo dục phải đào tạo được thế hệ trẻ năng
động, sáng tạo, có đủ tri thức, NL và có khả năng thích ứng với đời sống xã hội, làm
phát triển xã hội. Muốn vậy thế hệ trẻ phải có NL đặc biệt đó là NLTH, tự nâng cao, tự
hoàn thiện và những khả năng này phải được hoàn thiện từ cấp tiểu học. Có như vậy
mới rèn luyện cho họ được kĩ năng TH, tự nghiên cứu, không ngừng nâng cao vốn hiểu
biết về văn hóa, khoa học kỹ thuật và hiện đại hóa vốn tri thức của mình để trở thành
người công dân, người lao động với đầy đủ hành trang bước vào cuộc sống.
1.2.5. Năng lực tự học 1.2.5.1. Khái niệm năng lực tự học
NLTH là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức, vận dụng kiến thức vào tình
huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. NLTH là NL quan trọng vì TH là chìa
khóa tiến vào thế kỉ với quan niệm học suốt đời, xã hội học tập. Có NLTH mới có thể học suốt đời được. 1.2.5.2. Biểu hiện của năng lực tự học NLTH nằm trong nhóm các NL chung cần hình thành và phát triển cho HS theo định hướng chuẩn đầu ra cho HS THPT những năm sau 2015, được các chuyên gia giáo dục của Việt Nam đề xuất. Theo đó, NLTH có các biểu hiện sau:
10
- Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và định hướng phấn đấu tiếp; mục tiêu học được đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt tập trung nâng cao hơn những khía cạnh còn yếu kém.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập
riêng của bản thân; tìm được nguồn tài liệu phù hợp với các mục đích, nhiệm vụ
học tập khác nhau; thành thạo sử dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc
được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi
cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập.
- Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá
trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vận dụng vào các tình huống khác; trên cơ sở các thông tin phản hồi biết vạch kế
hoạch điều chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập.
- Tự đánh giá: Đề cao vai trò tự chủ của HS, đòi hỏi phải tạo điều kiện, cơ
hội và khuyến khích, bắt buộc HS đánh giá và tự đánh giá. Chỉ có như vậy, họ mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới, cái hợp lý, cái có hiệu quả cao hơn.
1.2.5.3. Thành phần của năng lực tự học
NL nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề NL nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề đòi hỏi HS phải nhận biết, hiểu,
phân tích, tổng hợp, so sánh hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có
hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra các khó
khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ sung; các
bế tắc, nghịch lý cẩn phải khai thông khám phá, làm sáng tỏ…
NL giải quyết vấn đề Bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập
kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu thập và xử lý thông tin; đề
xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.
NL xác định các kết luận đúng (kiến thức, cách thức, con đường, giải pháp,
biện pháp …) từ quá trình giải quyết vấn đề.
NL này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Trên thực tế có rất nhiều trường hợp được đề cập đến trong lúc giải quyết vấn đề, nên HS có thể đi chệch hướng vấn đề đang giải quyết hoặc lạc với mục tiêu đề ra ban đầu. Vì vậy, hướng dẫn cho HS kĩ thuật kết luận đúng không kém phần quan trọng so với kĩ thuật phát hiện và giải quyết vấn đề. Các quyết định phải dựa trên logic của quá
trình giải quyết vấn đề và nhắm đúng mục tiêu.
11
NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn (vào nhận thức kiến thức mới)
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thực hiện ở chính ngay trong
thực tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo
thực tiễn, hoặc trên cơ sở kiến thức và PP đã có, nghiên cứu, khám phá, thu thập thêm kiến thức mới.
NL đánh giá và tự đánh giá
DH đề cao vai trò tự chủ của HS (hay tập trung vào người học), đòi hỏi phải
tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích (thậm chí bắt buộc) HS đánh giá và tự đánh
giá mình. Chỉ có như vậy họ mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn luôn tìm tòi sáng tạo, tìm ra cái mới, cái có hiệu quả hơn.
1.2.5.4. Kĩ năng tự học
Tùy theo môn học mà HS có những kỹ năng phù hợp. Một cách tổng quát,
đối với HS cần phải được rèn luyện các kĩ năng TH cơ bản sau:
- Biết đọc, nghiên cứu tài liệu học tập, chọn ra những tri thức cơ bản, chủ yếu,
sắp xếp, hệ thống hóa theo trình tự hợp lý, khoa học.
- Biết và phát huy những thuận lợi, hạn chế những mặt còn non yếu của bản thân
trong quá trình học ở lớp, ở nhà, ở thư viện, ở phòng thí nghiệm, ở cơ sở thực tế …
- Biết vận dụng các lợi thế, khắc phục các khó khăn, thích nghi với điều kiện
học tập (cơ sở vật chất, phương tiện học tập, thời gian học tập …)
- Biết sử dụng linh hoạt các hình thức và PP học tập cho phép đạt hiệu quả học
tập cao.
- Biết xây dựng kế hoạch học tập trong tuần, tháng, học kì, cả năm, cả khóa học, …
- Biết và sử dụng có hiệu quả các kĩ thuật đọc sách, nghe giảng, trao đổi, thảo
luận, tranh luận, xây dựng đề cương, viết báo cáo, thu thập, xử lý thông tin.
- Biết sử dụng các phương tiện học tập, đặc biệt là phương tiện nghe nhìn và
công nghệ thông tin.
- Biết lắng nghe và thông tin tri thức, giải thích tài liệu cho người khác.
- Biết phân tích, đánh giá và sử dụng thông tin.
- Biết KT, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và bạn học. - Biết vận dụng thực hành, tham gia nghiên cứu, TN, ứng dụng.
1.2.5.5. Dấu hiệu của năng lực tự học
NLTH được biểu hiện thông qua các dấu hiệu sau: - Có khả năng tự mình tìm tòi nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống
mới hoặc tương tự nhưng chất lượng cao hơn.
12
- Không rập khuôn máy móc mà phải luôn thích ứng với các tình huống mới. - Tái hiện kiến thức và thiết lập những mối quan hệ bản chất một cách nhanh chóng.
- Vận dụng kiến thức để giải quyết tốt những bài toán thực tế: định hướng
nhanh, biết phân tích, suy đoán và vận dụng các thao tác tư duy để tìm tòi cách tư
duy để tìm cách tối ưu và thực hiện có hiệu quả. 1.2.5.6. Đánh giá năng lực tự học
a. Đánh giá qua quan sát
Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá thao tác, động cơ,
các hành vi, kĩ năng thực hành và kĩ năng nhận thức, chẳng hạn như cách giải quyết
vấn đề trong một tình huống cụ thể. Để đánh giá NLTH, GV yêu cầu HS tự nghiên cứu một nội dung học tập, HS
có thể làm việc độc lập theo nhóm. GV có thể quan sát để đánh giá các NL và kĩ năng
TH của từng HS trong một nhóm và khả năng hợp tác với các thành viên trong nhóm.
b. Đánh giá qua hồ sơ học tập của HS GV yêu cầu HS về nhà TH một nội dung học tập với các yêu cầu cụ thể. HS ghi chép lại các kết quả thu thập được trong quá trình TH của mình vào vở ghi
chép, GV KT qua vở ghi. Qua đó, GV cũng có đánh giá được kĩ năng và một phần
hiệu quả TH của mỗi HS.
c. Đánh giá đồng đẳng
Trong đó các nhóm HS cùng độ tuổi hoặc cùng lớp sẽ đánh giá công việc lẫn
nhau. PP này có thể dùng để hỗ trợ GV trong quá trình dạy nhưng chủ yếu được để
hỗ trợ HS trong quá trình học. Việc đánh giá đồng đẳng thực hiện qua trình bày,
bài làm, kết quả phiếu học tập.
d. Đánh giá qua bài KT
Bài KT dưới một số hình thức như: KT miệng; KT viết qua bài KT tự luận và
trắc nghiệm trong đó tự luận là chủ yếu
e. Phương pháp tự đánh giá
GV yêu cầu HS tự đánh giá về các NL, kĩ năng TH của mình sau một thời gian
TH qua phiếu điều tra.
1.2.5.7. Một số yêu cầu học sinh cần có để tự học tốt
Để TH tốt, HS cần đảm bảo một số yêu cầu sau: - Về tư tưởng, cần xác định việc học là nhiệm vụ của người HS và không ai có thể thay thế được. Để học tốt môn Hóa học nói riêng và các môn khác nói chung, điều đầu tiên phải là sự nỗ lực của bản thân người học, phải tích cực học tập, mong muốn học giỏi, học giỏi hôm nay gắn liền với sự thành đạt trong cuộc sống tương lai.
13
- Luôn luôn tìm PP học tập tốt nhất cho mình. Đồng thời có ý chí quyết tâm cao độ, thoát khỏi những tình trạng bị động, khắc phục chướng ngại nhận thức, đây là yếu tố cơ bản làm cho NLTH, tự tìm tòi cái mới được nâng lên.
- HS phải học bằng chính sức mình, nghĩ bằng cái đầu của mình, nói bằng lời
nói của mình và viết theo ý của mình không dập khuôn theo từng câu chữ của GV.
- Mạnh dạn nêu thắc mắc và đặt câu hỏi khi không hiểu bài. - Không dừng lại ở việc tìm ra đáp số của bài tập mà phải biết rút ra những điều
bổ ích cho mình thông qua việc xây dựng tiến trình luận giải, luôn luôn suy nghĩ tìm
ra cách giải hay hơn nữa và phải biết nghiền ngẫm để hiểu sâu sắc từng vấn đề bài
toán đưa ra, trong nhiều trường hợp hãy thay đổi một vài dữ kiện của bài toán để xem
bài toán sẽ đi theo hướng nào và tìm cách giải quyết một cách khoa học, ...
- Phải thường xuyên dành thời gian cho việc ôn tập, hệ thống hóa kiến thức đã
học để thấy được sự logic đồng thời tạo điều kiện để hiểu sâu các kiến thức đã học
hơn nữa. Chỉ khi HS hiểu được kiến thức một cách sâu sắc thì mới vận dụng kiến
thức một cách linh hoạt, mềm dẻo và giải quyết được các vấn đề mà bài toán đặt ra. Như vậy, để có thể TH tốt người HS phải chủ động, tích cực, độc lập suy nghĩ để thông hiểu sâu sắc kiến thức, biến kiến thức lĩnh hội được từ nhiều nguồn khác
nhau thành kiến thức của mình và vận dụng nó một cách linh hoạt, sáng tạo.
1.2.5.8. Những kĩ năng GV cần có để hỗ trợ HS tự học môn Hoá học
Ngoài các kĩ năng như kĩ năng trình bày, diễn đạt, thiết kế giáo án, sử dụng thành
thạo các phương tiện DH, … thì GV cần chú trọng đến các kĩ năng sau đây:
- Soạn thảo một chuyên đề hướng dẫn HS TH
+ Xây dựng cơ sở lí thuyết về nội dung của chuyên đề
+ Xây dựng hệ thống bài tập của chuyên đề
- Xây dựng ngân hàng bài tập
- Kĩ năng tác động đến tâm lí HS khi hướng dẫn TH
1.2.6. Những khó khăn HS gặp phải khi tiến hành tự học Khi tiến hành TH, HS sẽ gặp những khó khăn nhất định như:
- Khó khăn khách quan: Xa GV, xa bạn, phải tự giải quyết việc học …
- Khó khăn chủ quan: tâm lý thiếu tự tin, dễ nản chí khi gặp bế tắc và chưa có
kĩ năng TH như:
+ Sưu tầm tài liệu và phân loại tài liệu học tập. + Nghiên cứu, phân tích tư liệu thu được. + Khả năng khắc phục khó khăn khi không có sự giúp đỡ. + Tự kiểm soát và quản lý quá trình học. + Đánh giá kết quả và hiệu quả TH.
- Thiết kế các tài liệu, bài tập TH cho HS (bài tập theo bài học và bài tập theo
14
1.2.7. Những biện pháp để hướng dẫn và quản lí việc tự học của HS chủ đề).
- Giám sát quá trình TH:
+ Cho các bài tập tự KT để HS tự đánh giá tiến bộ và mức độ hiểu biết
của mình và GV nên yêu cầu HS nộp lại bài làm. + Cho đáp án các câu hỏi ghi trên phiếu học tập để HS có thể tự KT đánh
giá mình với người khác.
+ Cung cấp các bài mẫu và cách giải tối ưu, sau khi HS đã hoàn thành
phiếu học tập, HS có thể dùng để tự đánh giá.
+ Khuyến khích HS tìm bài tập để tự KT có trong tài liệu giáo khoa GV nên yêu cầu HS nộp lại bài làm.
+ Yêu cầu HS phát biểu tự đánh giá về quá trình và hiệu quả TH.
+ Cho HS đóng vai trò GV để nâng cao trách nhiệm đối với bạn cùng học …
- Hướng dẫn nguồn tài liệu. - Đánh giá việc TH.
1.3. Đổi mới phƣơng pháp dạy và học 1.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học [4]
1.3.1.1. Những yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội đối với giáo dục
Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hoá tạo ra những cơ hội nhưng
đồng thời đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội ngũ
lao động. Giáo dục đứng trước một thử thách là tri thức của loài người tăng ngày
càng nhanh, nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh. Mặt khác, thị trường lao động
luôn đòi hỏi ngày càng cao ở đội ngũ lao động về NL hành động, khả năng sáng
tạo, linh hoạt, tính trách nhiệm, NL cộng tác làm việc, khả năng giải quyết các
vấn đề phức hợp trong những tình huống thay đổi. Trong xã hội tri thức, việc
phát triển kinh tế - xã hội dựa vào tri thức. Vì vậy, giáo dục đóng vai trò then chốt
trong việc phát triển kinh tế xã hội thông qua việc đào tạo con người, chủ thể sáng
tạo và sử dụng tri thức. Việc gia nhập WTO của Việt Nam trước hết sẽ làm
tăng nhu cầu của thị trường lao động đối với đội ngũ nhân lực có trình độ cao.
Từ những đòi hỏi trên đây của sự phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện toàn cầu hoá và xã hội tri thức có thể khẳng định rằng mô hình giáo dục “hàn lâm kinh viện” đào tạo ra những con người thụ động, chạy theo bằng cấp, chú trọng việc truyền thụ những kiến thức lý thuyết xa rời thực tiễn, còn gọi là “kiến thức chết” không còn thích hợp với những yêu cầu mới của xã hội và thị trường lao động. Giáo
15
dục cần đổi mới để đáp ứng được những yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội và thị trường lao động.
1.3.1.2. Thực trạng dạy học ở trường trung học phổ thông
Thực trạng DH ở THPT có những vấn đề thuộc văn hoá học tập nói
chung, và những vấn đề về PPDH: Nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, chú trọng việc truyền thụ những tri thức khoa học chuyên môn, ít gắn với những ứng
dụng thực tiễn, tâm lý học tập đối phó với thi cử còn nặng nề. PPDH chiếm ưu thế
là các PP thông báo - tiếp nhận, GV là trung tâm của quá trình DH, là người
truyền thụ tri thức mang tính áp đặt, hoạt động học tập của HS mang tính thụ
động. Việc DH ít gắn với cuộc sống và hoạt động thực tiễn, vì thế hạn chế việc phát triển toàn diện, tích tích cực, sáng tạo và năng động của HS. Các vấn đề nêu trên
đây là những vấn đề lớn cần khắc phục của giáo dục trong bối cảnh tăng cường hội
nhập quốc tế. Cần xây dựng một văn hoá học tập mới, khắc phục nền văn hoá học
tập nặng tính hàn lâm kinh viện, xa rời thực tiễn. 1.3.1.3. Quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học phổ thông
Những đường lối và quan điểm chỉ đạo về giáo dục của nhà nước là những
định hướng quan trọng cho việc phát triển và đổi mới giáo dục THPT. Định hướng
mục tiêu giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, phát triển những phẩm
chất và NL đáp ứng với đòi hỏi của sự phát triển kinh tế và xã hội. Định hướng
phương thức giáo dục là gắn lý thuyết với thực hành, gắn tư duy với hành động,
gắn giáo dục nhà trường với xã hội và gia đình. Định hướng về PPDH là phát huy
tính tích cực, tự lực và sáng tạo của HS. Những quan điểm chỉ đạo này về giáo dục
phù hợp với những quan điểm hiện đại, phổ biến và tiến bộ về khoa học giáo dục
trong phạm vi quốc tế cũng như phù hợp với những yêu cầu của sự phát triển kinh
tế và xã hội đối với việc đào tạo đội ngũ lao động mới.
Những đường lối và quan điểm chỉ đạo về giáo dục trên đây đã được quán
triệt và vận dụng trong việc xây dựng chương trình THPT. Chương trình THPT đòi
hỏi đổi mới PPDH nhằm đạt được những mục tiêu của chương trình. Trong đổi mới
PPDH cần chú trọng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS, chú ý tính
phân hoá trong DH THPT, phát triển NL hành động, tăng cường thực hành, gắn nội dung DH với thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Đổi mới PPDH gắn với sử dụng phương tiện DH mới và đổi mới đánh giá kết quả học tập của HS.
1.3.2. Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học Một số xu hướng đổi mới PPDH trên thế giới và ở nước ta hiện nay là [4]:
- Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển lối
học từ thông báo tái hiện sang sáng tạo, tìm tòi, khám phá.
16
- Cá thể hóa việc DH.
- Sử dụng tối ưu các phương tiện DH đặc biệt là lĩnh vực tin học và công nghệ
thông tin vào DH.
- Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học
nặng về kiến thức sang lối học coi trọng sự vận dụng kiến thức.
- Cải tiến việc KT và đánh giá kiến thức.
- Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động TH và phương châm học suốt đời.
- Gắn DH với nghiên cứu khoa học ngày càng cao ( theo sự phát triển của HS,
theo cấp học, bậc học). Trong các xu hướng đổi mới trên thì việc phát huy tính tích cực và khả năng TH
của HS đang là những xu hướng đổi mới quan trọng về PP dạy và học hiện nay.
1.3.3. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực [10]
1.3.3.1. Khái niệm về phương pháp dạy học
Thuật ngữ PP bắt nguồn từ tiếng Hy lạp (methodos) có nghĩa là con đường đi đến mục đích. Theo đó, PPDH là con đường để đạt mục đích DH. PPDH là cách
thức hành động của GV và HS trong quá trình DH. Cách thức hành động bao giờ
cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau
một cách độc lập. Cho đến nay không có sự thống nhất về định nghĩa PPDH. Sau đây là một định nghĩa rộng về PPDH: PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện DH xác định nhằm đạt mục đích DH.
Trong những nghiên cứu mới về DH, lý thuyết kiến tạo được đặc biệt chú ý,
trong đó có việc tạo môi trường học tập thích hợp. Mặt khác, định hướng chung của
việc đổi mới giáo dục là chú trọng việc hình thành NL cho HS. Theo đó có thể
hiểu: PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những
môi trường DH được chuẩn bị, nhằm đạt mục đích DH, phát triển các NL cá nhân.
1.3.3.2. Phương pháp dạy học tích cực
“PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ PP
giáo dục và DH theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người
học” [4].
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào việc phát huy tính tích cực của người
học, chứ không phải tập trung vào việc phát huy tính tích cực của người dạy. Bốn dấu hiệu đặc trưng cơ bản của các PPDH tích cực: - DH thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS.
- DH chú trọng rèn luyện PPTH.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
17
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Những PPDH tích cực cần được phát triển ở trường phổ thông: DH giải
quyết vấn đề, đàm thoại phát hiện (vấn đáp tìm tòi), DH hợp tác trong nhóm nhỏ
(PP thảo luận nhóm), DH theo góc, DH theo hợp đồng, DH theo dự án... 1.3.3.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng dạy học tích cực [4]
PPDH chương trình Hoá học THPT theo hướng phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển NLTH, tự giải quyết vấn đề
dưới sự hướng dẫn của GV. Cụ thể:
- Tăng cường sử dụng thiết bị, thí nghiệm hóa học theo hướng là nguồn để HS
nghiên cứu tìm tòi kiến thức hóa học.
- Tăng cường nêu và giải quyết vấn đề giúp HS phát triển tư duy sáng tạo, NL
giải quyết vấn đề.
- Tăng cường sử dụng SGK như là nguồn để HS tự đọc, tự nghiên cứu, tích
cực nhận thức, thu thập và xử lý thông tin có hiệu quả. - Tổ chức cho HS TH kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ theo hướng giúp HS
TH, hợp tác cùng học, cùng giải quyết các vấn đề hóa học.
1.3.4. Một số phương pháp dạy học tích cực 1.3.4.1. Dạy học giải quyết vấn đề [10] [4] [24]
a. Khái niệm
Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa
có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn
những khó khăn, cản trở cần vượt qua.
Tình huống có vấn đề xuất hiện khi một cá nhân đứng trước một mục đích
muốn đạt tới, nhận biết một nhiệm vụ càn giải quyết nhưng chưa biết bằng cách
nào, chưa đủ phương tiện (tri thức, kỹ năng…) để giải quyết.
DH giải quyết vấn đề là một quan điểm DH nhằm phát triển NL tư duy sáng tạo,
NL giải quyết vấn đề của HS. HS được đặt trong một tình huống có vấn đề, thông qua
việc giải quyết vấn đề đó giúp HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng và PP nhận thức. b. Quy trình của dạy học giải quyết vấn đề Giai đoạn một: Xây dựng tình huống có vấn đề ( bước 1,2,3) Giai đoạn hai: Dạy HS giải quyết vấn đề ( bước 4,5,6) Giai đoạn ba: Vận dụng độc lập kiến thức mới( bước 7,8)
Có 3 cách chủ yếu xây dựng tình huống có vấn đề:
18
Cách thứ nhất: Có thể tạo ra tình huống có vấn đề khi kiến thức HS đã có không phù hợp (không đáp ứng được) với đòi hỏi của nhiệm vụ học tập hoặc với TN.
Cách thứ hai: Có thể tạo ra tình huống có vấn đề khi HS lựa chọn một con
đường duy nhất đảm bảo việc giải quyết được nhiệm vụ đặt ra trong những con
Cách thứ ba: Có thể tạo ra tình huống có vấn đề khi HS phải tìm con đường đường có thể có.
ứng dụng kiến thức trong học tập, trong thực tiễn hoặc tìm lời giải đáp cho câu hỏi
“tại sao?”
Quy trình DH giải quyết vấn đề gồm 8 bước sau:
Bước 1: Tái hiện kiến thức cũ có liên quan. Bước 2: Làm xuất hiện mâu thuẫn.
Bước 3: Phát biểu vấn đề.
Bước 4: Làm cho HS hiểu rõ vấn đề.
Bước 5: Xác định phương hướng giải quyết. Bước 6: KT sự đúng đắn của các giả thuyết bằng lý luận hay TN. Bước 7: GV chỉnh lí, bổ sung và chỉ ra kiến thức mớí cần lĩnh hội.
Bước 8: KT lại và ứng dụng kiến thức vừa thu được.
DH giải quyết vấn đề có thể giúp HS phát triển NL giải quyết vấn đề, NL độc
lập sáng tạo, NL hợp tác cho HS.
1.3.4.2. Dạy học hợp tác [10] [4] [27]
a. Khái niệm
DH hợp tác là một hình thức xã hội của DH, trong đó HS của một lớp học
được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực
hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả
làm việc của các nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.
Số lượng HS trong một nhóm thường khoảng 4-6 HS. Nhiệm vụ của các
nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần
trong một chủ đề chung.
DH hợp tác thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố
một chủ đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới. b. Qui trình dạy học hợp tác
Bước 1: Nhập đề và giao nhiệm vụ (Làm việc toàn lớp)
- Giới thiệu chủ đề, xác định nhiệm vụ nhận thức - Thành lập các nhóm, hướng dẫn cách làm việc theo nhóm, trách nhiệm của mỗi thành viên trong nhóm
- Xác định nhiệm vụ các nhóm
19
Bước 2: Làm việc nhóm - Chuẩn bị chỗ làm việc
- Lập kế hoạch và thỏa thuận quy tắc làm việc
- Cá nhân làm việc độc lập
- Trao đổi ý kiến, thảo luận nhóm - Thống nhất các kết luận, trình bày các kết quả của nhóm
Bước 3: Trình bày kết quả, đánh giá
- Các nhóm báo các kết quả
- Thảo luận chung
- Bình luận, đánh giá kết quả của các nhóm - GV tổng kết, đặt vấn đề tiếp theo
c. Ưu điểm và hạn chế
- Tăng cường sự tham gia tích cực của HS. HS được chủ động tham gia,
được bày tỏ ý kiến quan điểm, được tôn trọng..; nâng cao kết quả học tập; phát triển NL lãnh đạo, tổ chức, NL hợp tác của HS; tăng cường đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá trong nhóm.
- Hiện nay ở Việt Nam, DH hợp tác theo nhóm nhỏ đã được thực hiện tương
đối phổ biến nhưng chưa thực sự hiệu quả do một số hạn chế sau đây: Không gian
lớp học: lớp đông, phòng học hẹp, khó tổ chức; Quỹ thời gian: cần nhiều thời gian
cho thảo luận nhưng giờ học chỉ có 45’ (THPT); Một số HS tự giác chưa cao; Hiệu
quả không cao nếu tổ chức nhóm chỉ là hình thức.
1.3.4.3. Dạy học theo góc [10] [27]
a. Khái niệm
DH theo góc là một PPDH trong đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại
các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội
dung học tập theo các phong cách học khác nhau.
Học theo góc giúp HS có các cơ hội được lựa chọn hoạt động và phong cách
học, được khám phá, được thực hành Hóa học. HS đọc hiểu các nhiệm vụ, được
hướng dẫn bằng văn bản của GV, cá nhân tự áp dụng và trải nghiệm.
Lớp học được chia thành các khu vực (các góc). Bằng cách phân chia nhiệm vụ và tư liệu học tập ở mỗi góc, giúp HS khám phá xây dựng kiến thức và hình thành kĩ năng theo cách tiếp cận khác nhau. HS có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung. Các hoạt động có tính đa dạng cao về nội dung và bản chất. Có nhiều cách phân chia góc: - Góc theo phong cách học
20
- Góc theo hình thức hoạt động khác nhau - Góc linh hoạt
b. Quy trình dạy học theo góc
Bước 1: Chọn nội dung, địa điểm và đối tượng HS phù hợp Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học
- Mục tiêu bài học
- Các PPDH chủ yếu: PP sử dụng thí nghiệm, DH hợp tác, DH giải quyết vấn
đề, PP sử dụng thiết bị đa phương tiện...
- Chuẩn bị: GV cần chuẩn bị về thiết bị, phương tiện và đồ dùng DH theo
góc. Xác định tên góc và nhiệm vụ phù hợp. Ở mỗi góc có bảng ghi nhiệm vụ của góc, yêu cầu sản phẩm cần có, tư liệu thiết bị cần thiết, phù hợp theo phong cách
học hoặc theo nội dung hoạt động khác nhau. Ví dụ: đồ dùng thí nghiệm, hóa chất
cho góc trải nghiệm môn Hóa học.
- Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc, GV cần:
+ Xác định số góc, tên mỗi góc + Xác định nhiệm vụ và thời gian tối đa dành cho HS ở mỗi góc
+ Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cho HS hoạt động
+ Hướng dẫn HS chọn góc và luân chuyển góc nối tiếp
GV cần thiết kế các nhiệm vụ học tập để HS tự đọc và hoàn thành theo phiếu học
tập. Có thể thiết kế góc với những nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Góc phân tích: gồm sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, phiếu học tập.
HS nghiên cứu tài liệu và trả lời phiếu học tập.
+ Góc quan sát: gồm máy tính, máy chiếu, các video clip về thí nghiệm.
+ Góc trải nghiệm: gồm các thiết bị thí nghiệm, HS làm thí nghiệm theo
hướng dẫn và trả lời phiếu học tập.
+ Góc áp dụng: HS hoàn thành các bài tập theo phiếu học tập.
Chú ý: Trong thực tế, thường thời gian tối thiểu là 45’ hoặc 90’ với lượng HS
vừa phải nên thiết kế 3 đến 4 góc là cùng. Tuy nhiên cần đặc biệt chú ý đảm bảo
tính hiệu quả.
- Thiết kế hoạt động HS tự đánh giá và củng cố nội dung bài học Bước 3: Tổ chức DH theo góc
Trên cơ sở kế hoạch bài học đã thiết kế, GV tổ chức các hoạt động cho phù hợp với đặc điểm học theo góc.
- Bố trí không gian lớp học: GV cần bố trí không gian lớp học theo các góc học tập đã thiết kế trước khi
21
vào giờ học. GV nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần giải quyết của bài học và giới thiệu cho HS PP theo góc; nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian thực hiện và kết quả cần đạt, hướng dẫn HS chọn góc xuất phát; hướng dẫn HS luân chuyển góc và
yêu cầu báo cáo kết quả cuối tiết học. HS lắng nghe, tìm hiểu và quyết định chọn
góc theo phong cách, theo NL nhưng cũng cần cũng có sự điều chỉnh của GV.
- Hướng dẫn HS hoạt động theo các góc: GV hướng dẫn hoạt động cá nhân, nhóm trong mỗi góc để hoàn thành nhiệm
vụ. Ở mỗi góc, mỗi nhóm sẽ có một kết quả chung.
Chú ý ở mỗi góc, mỗi nhóm gồm tập hợp HS có cùng phong cách học, cần bầu
nhóm trưởng, thư kí, các nhóm viên. Nhóm trưởng phân công thực hiện nhiệm vụ
phù hợp theo cá nhân, theo cặp, có sự hỗ trợ giữa HS khá giỏi với HS yếu để đảm bảo trong thời gian nhất định có thể hoàn thành nhiệm vụ để chuyển sang góc mới.
- Theo dõi và hướng dẫn trợ giúp HS tại mỗi góc:
Trong quá trình HS hoạt động, GV thường xuyên theo dõi, phát hiện khó khăn
của HS để có hỗ trợ kịp thời.
- Hướng dẫn HS luân chuyển góc: Sau một thời gian hoạt động, trước khi hết thời gian tối đa cho mỗi góc, GV
thông báo để nhóm HS nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ để chuẩn bị chuyển góc.
Bước 4: Tổ chức cho HS trao đổi và đánh giá kết quả học tập (nếu cần)
c. Ưu điểm và khó khăn của dạy học theo góc
- Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở HS; Học sâu
và hiệu quả bền vững; Tương tác cá nhân giữa thầy và trò cao; Có cơ hội cho hoạt
động độc lập (khám phá, thực hành…); Cho HS lựa chọn hoạt động ở các góc khác
nhau – cơ hội khác nhau tránh tình trạng HS phải chờ đợi; GV có nhiều thời gian cho
hoạt động hướng dẫn riêng từng HS hoặc nhóm nhỏ HS; HS có thể hợp tác học tập
với nhau.
- Không gian lớp học cần lớn và số HS hạn chế; Tốn thời gian; Có tính chọn lọc,
không phải bất cứ môn học hay bài học nào cũng áp dụng được; GV cần chuẩn bị công
phu về kế hoạch bài học, tổ chức DH theo góc cũng như đánh giá sau giờ học.
1.3.4.4. Dạy học theo hợp đồng [10] [24]
a. Khái niệm Học theo hợp đồng (contract work) là một cách tổ chức môi trường học tập, trong đó mỗi HS được giao một hợp đồng trọn gói bao gồm các hoạt động khác nhau để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. HS có quyền độc lập quyết định dành nhiều hay ít thời gian cho mỗi hoạt động, hoạt động nào thực hiện trước, hoạt động nào thực hiện sau.
22
Học theo hợp đồng là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó mỗi HS được giao một tập hợp các nhiệm vụ được miêu tả cụ thể trong một văn bản chính quy theo dạng hợp đồng. Trong thời khoá biểu hàng tuần, HS có một khoảng
thời gian nhất định (thời gian thực hiện hợp đồng) để thực hiện các nhiệm vụ của
mình một cách tương đối độc lập. HS sẽ là người chủ động xác định khoảng thời
gian và thứ tự của từng hoạt động trong hợp đồng cần thực hiện. Học theo hợp đồng là một cách tổ chức học tập trong đó HS làm việc theo một
gói các hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định.
Hợp đồng là một biên bản thống nhất và khả thi giữa hai bên GV và cá nhân
hoặc nhóm HS, theo đó có cam kết của HS sẽ hoàn thành nhiệm vụ đã chọn trong
một thời gian đã được ấn định. Mỗi HS có thể tự lập kế hoạch thực hiện nội dung học tập của mình (quyết định cần nghiên cứu nội dung nào trước và có thể dành bao
nhiêu thời gian cho nội dung đó).
b. Quy trình dạy học theo hợp đồng
Bước 1: Chọn nội dung và quy định về thời gian Bước 2: Thiết kế bài DH theo hợp đồng Bước 3: Tổ chức DH theo hợp đồng
Bước 4: Đánh giá NL của HS đạt được
c. Ưu điểm và khó khăn của DH theo hợp đồng
- Cho phép phân hoá nhịp độ và trình độ của HS; Củng cố tính độc lập của HS, tạo điều kiện cho HS được thầy cô giáo hướng dẫn cá nhân; Tăng cường hợp
tác; Hoạt động phong phú hơn; Lựa chọn đa dạng hơn; Tránh tình trạng HS phải
chờ đợi; Tạo điều kiện cho HS được giao và được thực hiện trách nhiệm.
- Các nhiệm vụ và tài liệu học tập phải được chuẩn bị trước; Các tài liệu học tập phải được phân hoá cho phù hợp với nhu cầu cụ thể của từng HS; Cả thầy và trò
đều cần một thời gian nhất định để làm quen với PPDH mới.
1.3.4.5. Dạy học theo dự án [10] [4]
a. Khái niệm
DH dự án là một hình thức DH, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ
học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành tạo ra các sản phẩm có
thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DH dự án. b. Các đặc điểm của dạy học theo dự án
- Định hướng thực tiễn - Định hướng hứng thú của HS - Tính tự lực cao của người học
23
- Định hướng hành động - Định hướng sản phẩm - Có tính phức hợp
- Cộng tác làm việc
* HS làm gì trong khuôn khổ học theo dự án? - Thu thập các thông tin cần thiết. - Xử lí và phân tích giá trị các thông tin đó (dựa trên các tiêu chí nhất định). - Lên kế hoạch làm việc – phân bổ nhiệm vụ. - Hợp tác và điều chỉnh các hoạt động giao tiếp trong nhóm. - Thực hiện và giới thiệu sản phẩm cuối cùng.
c. Quy trình DH theo dự án trong môn hóa học
Bước 1: Xác định chủ đề và mục đích của dự án
GV và HS cùng nhau đề xuất ý tưởng, xác định chủ đề và mục đích của dự
án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề hoặc đặt một nhiệm
vụ cần giải quyết, trong đó liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện
HS xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong
việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến,
vật liệu, kinh phí, PP tiến hành và phân công công việc trong nhóm.
Bước 3: Thực hiện dự án
Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và các
nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực
tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Trong
quá trình đó sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
Bước 4: Trình bày sản phẩm dự án
Kết quả của dự án có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo, bài báo,…
Trong nhiều dự án, các sản phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản
phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi vật chất, chẳng hạn việc biểu
diễn một vở kịch, việc tổ chức một sinh hoạt nhằm tạo ra các tác động xã hội.
Bước 5: Đánh giá dự án
GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt
được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. d. Ưu điểm và khó khăn của dạy học theo dự án - Gắn lí thuyết với thực hành, có tính chất liên môn (Hóa học, Vật lí, Sinh học). Kích thích động cơ hứng thú của người học đồng thời phát huy tính tự lực, tinh thần trách nhiệm của người học, phát triển NL độc lập, sáng tạo, NL hợp tác
24
làm việc và NL phát hiện và giải quyết vấn đề. Học tập qua dự án là học trong hành động, người học tích cực giành lấy kiến thức, tự giác rèn luyện kĩ năng cần thiết cho cuộc sống hiện đại.
- Đòi hỏi nhiều thời gian. Không thích hợp trong việc truyền thụ những tri
thức lí thuyết hệ thống. Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
1.4. Một số nguyên tắc chung và qui trình phát triển năng lực tự học cho học
sinh trong dạy học hóa học 1.4.1. Nguyên tắc chung 1.4.1.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo phát triển một số năng lực cần đạt của con người
Việt Nam trong thời kì hiện nay
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, sự phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam với những ảnh hưởng của xã hội tri thức trên thế giới tạo ra những cơ hội
nhưng đồng thời đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong việc đào tạo đội
ngũ lao động hiện nay. Trong xã hội tri thức, giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc phát triển kinh tế xã hội thông qua việc đào tạo con người có trình độ cao đồng thời phải thể hiện được những NL cần thiết của người lao động mới để đáp ứng xu
thế chung của thế giới.
Từ sự phát triển kinh tế xã hội có thể khẳng định rằng mô hình giáo dục “hàn
lâm kinh viện” đào tạo ra những con người thụ động, chạy theo bằng cấp, chú trọng
việc truyền thụ những kiến thức lý thuyết xa rời thực tiễn, còn gọi là “kiến thức chết”
không còn thích hợp với những yêu cầu mới của xã hội và thị trường lao động.
Vì vậy, đòi hỏi nền giáo dục nước ta phải đổi mới mạnh mẽ để nâng cao chất
lượng đào tạo, nhằm cung cấp cho nền kinh tế nguồn nhân lực có đủ trình độ và NL
vận hành nền kinh tế trong mọi lĩnh vực. Bên cạnh những NL chuyên môn, người
lao động cần có những NL cần cho việc học suốt đời, gắn với cuộc sống hằng ngày,
trong đó chú trọng các NL chung như:
- NLTH, học cách học;
- NL cá nhân (tự chủ, tự quản lí bản thân);
- NL xã hội;
- NL hợp tác; - NL giao tiếp (tiếng mẹ đẻ và ngoại ngữ); - NL tư duy; - NL giải quyết vấn đề; - NL CNTT. Điều này cũng có nghĩa là các trường THPT hiện nay phải từng bước chuyển
25
mình để trở thành nơi phát triển cho người học những NL cần thiết, giúp người học trở thành những người lao động có trí thức đáp ứng yêu cầu của xã hội, thích ứng được với môi trường sống luôn luôn biến động và tự tin hội nhập quốc tế.
1.4.1.2. Nguyên tắc 2: Xuất phát từ quy luật phát triển tâm lý và nhận thức của HS
Hoạt động tư duy của HS THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và
nhạy bén. Thông qua quá trình và kết quả học tập của lớp 10, 11 đa số HS lớp 12 đã có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề nhanh. Nhưng ở một số em vẫn chưa
phát huy hết NL của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính hoặc thiên về tái
hiện tư tưởng, cách luận chứng của người khác. Bên cạnh đó, một số HS lớp 12
THPT chủ yếu là học thuộc lòng, máy móc, không nắm vững cốt lõi những vấn đề
đã học hay các em không học bài cũ và làm bài tập về nhà trước khi đến lớp nên mất căn bản kiến thức cũ và làm cho các em khó tiếp thu kiến thức mới. Vào lớp
thụ động, các em chủ yếu là nghe giảng và ghi chép hầu như toàn bộ những gì mà
GV ghi lên bảng như thời THCS, ít phát biểu ý kiến, ít tư duy về kiến thức mới.
Những quy luật phát triển tâm lý và nhận thức của HS trong quá trình DH trên giúp chúng ta định hướng phát triển một số NL học tập của HS cho phù hợp. 1.4.1.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo thực hiện được mục tiêu giáo dục phổ thông
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là “giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển NL cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào
cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...”. [27]
Mục tiêu giáo dục phổ thông sau năm 2015 là: Giáo dục phổ thông nhằm tạo
ra những con người được phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, con người cá
nhân và con người xã hội; có những phẩm chất cao đẹp: yêu gia đình và quê hương,
đất nước; nhân ái và khoan dung; trung thực và tự trọng; tự lập và tự tin; có trách
nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước và nhân loại; tôn trọng pháp luật và thực
hiện nghĩa vụ đạo đức; có học vấn phổ thông; có các NL chung: TH và tự quản lý
bản thân; tư duy, phát hiện và giải quyết vấn đề; giao tiếp và hợp tác; sử dụng ngôn
ngữ, tính toán, CNTT và truyền thông làm nền tảng cho sự phát triển tối đa tiềm
năng sẵn có của mỗi cá nhân và làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp.
Do vậy, các NL học tập của HS cần phát triển hợp lý, không những đảm bảo đáp ứng mục tiêu đào tạo phổ thông hiện nay mà cũng phải hướng đến những mục tiêu được đặt ra trong tương lai. 1.4.1.4. Nguyên tắc 4: Khai thác được đặc thù bộ môn Hóa học
Hóa học là một trong những môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên nên
26
ngoài việc cung cấp kiến thức, GV cần rèn luyện cho HS khả năng tìm tòi, khám phá, phát hiện, khai thác và xử lý thông tin… thông qua tổ chức hoạt động nhận thức cho HS như cách TH, hợp tác, vận dụng kiến thức vào cuộc sống, ứng dụng
CNTT và truyền thông vào Hóa học… Từ đó, HS sẽ tự hình thành và phát triển sự
hiểu biết, các NL chung và phẩm chất đạo đức của bản thân.
Bên cạnh đó, môn Hóa học ở trường THPT cung cấp cho HS hệ thống kiến thức, kĩ năng hóa học phổ thông, cơ bản, hiện đại và thiết thực từ đơn giản đến phức
tạp giúp HS có phát triển được một số NL riêng biệt của môn Hóa học như: NL
nhận thức về các chất và sự biến đổi của chúng, NL vận dụng kiến thức, NL tiến
hành các họat động trên cơ sở khoa học hóa học…
Từ những đặc trưng đó của môn Hóa học có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông trong đó có phát triển NL của HS, là cơ sở để các
nhà giáo dục đưa ra các biện pháp đổi mới PPDH nhằm phát huy tối đa hiệu quả
trong DH hóa học hiện nay.
1.4.1.5. Nguyên tắc 5: Sử dụng đa dạng, linh hoạt các PPDH tích cực
Các PPDH hóa học rất đa dạng và phong phú, mỗi PP đều có những ưu điểm và hạn chế của nó nên GV cần sử dụng nhiều PPDH tích cực trong quá trình DH
của mình. Điều quan trọng mà GV cần chú ý là việc chọn lựa các PPDH đều hướng
đến mục tiêu tổ chức, tạo điều kiện, điều khiển hoạt động học tập của HS sao cho
các em được hoạt động tìm tòi, khám phá thu nhận kiến thức và PP học tập nhiều
hơn, chủ động hơn.
Khi sử dụng các PPDH trong quá trình điều khiển các hoạt động nhận thức
của HS ta cần lưu ý:
- Trong bài dạy thường xuyên tổ chức cho HS hoạt động nhóm, tự khám phá
những thông tin cần thiết xung quanh có nội dung liên quan đến bài học. GV có thể
cho HS tự đánh giá kiến thức bản thân qua hệ thống câu hỏi, bài tập bắt buộc và tự
chọn. Từ đó, góp phần phát huy tính tích cực nhận thức độc lập cho HS.
- Thường xuyên luyện tập khả năng vận dụng kiến thức để tìm hiểu bản chất
các quá trình Hóa học, ảnh hưởng giữa các nguyên tử trong phân tử và giải quyết
các vấn đề thực tiễn có liên quan đến các kiến thức hóa hữu cơ dưới dạng các bài
tập nhận thức. - Sử dụng triệt để các phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dưới sự trợ giúp của CNTT để giúp HS có được những biểu tượng đúng đắn về cấu trúc các hợp chất hữu cơ, cơ chế phản ứng qua đó mà rèn luyện tư duy khái quát, tư duy trừu tượng trong nghiên cứu các chất hữu cơ. Bên cạnh đó, còn giúp HS trao đổi và tìm kiếm thông tin cần thiết.
27
Như vậy sử dụng PPDH trong sự phối hợp hợp lí với các phương tiện trực quan phát huy cao độ tính tích cực nhận thức độc lập, sáng tạo cho HS là yếu tố quan trọng trong phát triển NL học tập của HS.
1.4.2. Quy trình cơ bản hình thành và phát triển kỹ năng tự học cho học sinh Với điều kiện không gian và thời gian thuận lợi hoặc không thuận lợi của môi
trường TH, có thể hình thành kỹ năng TH cho HS theo các bước sau:
Hướng dẫn lý thuyết về TH
Vấn đề cơ bản là chuyển hoá từ quan niệm TH có tính bắt buộc, cưỡng chế ở
HS sang nhận thức tích cực: TH là cho mình, để đạt được mục đích tự thân. Không
ít HS còn chưa có ý niệm đúng về TH, vì thế có các biểu hiện sai lệch trong TH:
chăm chú, song không động não; hoặc luôn trao đổi để thoả mãn tò mò, hoặc gây mất trật tự, hoặc có thái độ uể oải, chán học, làm việc riêng... Phải làm tốt bước này
đối với HS đầu cấp; đối với HS trung bình, yếu kém lại càng cần phải chú trọng,
trước khi chuyển sang bước tiếp sau.
Làm mẫu
Các kỹ năng TH phải được GV làm mẫu thật chuẩn, rõ ràng, có tác dụng như công thức áp dụng cho HS khi TH. Chẳng hạn: kỹ năng lập kế hoạch trong TH, kỹ
năng đọc sách, ghi chép, với các yêu cầu, các bước hết sức cụ thể, càng chi tiết càng
tốt, ở dưới dạng học lý thuyết hay thực hành... đều phải làm mẫu cụ thể.
GV yêu cầu HS thực hiện theo mẫu
Chú ý đến từng loại đối tượng: giỏi, khá, trung bình, yếu kém, kịp thời điều
chỉnh những lệch lạc, uốn nắn những sai lầm của HS khi luyện tập. Giao nhiệm vụ TH với mức độ khó ngày càng cao cho HS
Ở bước này đòi hỏi HS phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng trong suốt quá trình DH
nhằm duy trì liên tục yêu cầu TH đối với HS, nhờ đó mà hoàn thiện, phát triển kỹ
năng TH của HS.
1.5. Thực trạng về việc phát triển năng lực tự học cho HS trong dạy học hóa
học ở một số trƣờng THPT tỉnh Yên Bái
1.5.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng NLTH môn Hoá học của HS một số trường THPT, từ đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của HS về việc TH, đồng thời giúp các em nâng cao hiệu quả TH môn Hoá học. Điều đó đồng nghĩa với việc góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung của các nhà trường.
1.5.2. Đối tượng và phương pháp điều tra 1.5.2.1. Đối tượng điều tra: HS và GV môn Hoá học của một số trường THPT ở
28
tỉnh Yên Bái.
1.5.2.2. Nội dung điều tra
Điều tra HS về vấn đề TH môn Hoá học; điều tra GV về vấn đề hướng dẫn
cho HS PPTH môn Hoá học. 1.5.2.3. Phương pháp điều tra:
- Phỏng vấn trực tiếp.
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
1.5.2.4. Kết quả điều tra
- Kết quả phỏng vấn 8 GV môn Hoá học của 4 trường THPT ở tỉnh Yên Bái: khi được hỏi “Anh (chị) đánh giá như thế nào về khả năng TH của HS phổ thông ở
trường của anh (chị) đối với môn Hoá học?”, 8/8 GV được hỏi cho rằng khả năng
TH môn Hoá học THPT nói riêng và các môn học nói chung của HS THPT còn ở
mức độ thấp. Khi được hỏi “ theo anh(chị), có thể nâng cao khả năng TH của HS ở trường mà anh (chị ) công tác không? ”, 6/8 GV trả lời là có thể, 1/8 GV cho rằng không thể và 1 người còn lại chưa từng để ý đến vấn đề trên nên không cho ý kiến.
- Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi (phụ lục 1) với 8 GV ở một số trường THPT
trong tỉnh Yên Bái:
Bảng 1.1. Bảng kết quả điều tra GV về việc sử dụng các PPDH
Tên các PP, kỹ thuật Mức độ sử dụng (%)
dạy học Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa sử dụng
Thuyết trình 87,5 12,5 0
Đàm thoại gợi mở 75,0 25,0 0
Nêu và GQVĐ 50,0 50,0 0
Thí nghiệm, thực hành 12,5 87,5 0
Hợp tác theo nhóm nhỏ 25,0 62,5 12,5
Grap, SĐTD 0 50,0 50,0
Sử dụng CNTT 0 75,0 25,0
DH hợp đồng 0 0 100
DH theo góc 0 12,5 87,5
DH theo dự án 0 0 100
Qua bảng kết quả trên chúng tôi thấy:
Đa số GV ở các trường được hỏi thường xuyên chọn PPDH truyền thống, phổ biến là PP thuyết trình khi lên lớp (87,5%), trong khi đó các PPDH và kỹ thuật DH tích cực như thí nghiệm thực hành, hợp tác theo nhóm nhỏ rất ít khi được dùng
(dưới 30%), đặc biệt DH hợp đồng, DH theo góc, DH dự án là những PPDH mới có nhiều ưu điểm thì hầu như không được sử dụng hoặc sử dụng rất hạn chế (0% -
29
12,5%). Đó có thể là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc học tập môn
Hoá học của HS thiếu tích cực, chủ động do GV chưa tạo được hứng thú học tập
cho các em.
- Kết quả điều tra bằng phiếu hỏi (phụ lục 2) đối với 178 HS thuộc các khối lớp
khác nhau của một số trường THPT chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1.2. Bảng kết quả điều tra về việc tự học của học sinh 1. Theo em, việc tích cực, chủ động trong học tập và trong cuộc sống có cần thiết
không?
Tỉ lệ % Mức độ Số ý kiến
30,33 Rất cần thiết 54
51,69 Cần thết 92
14,04 Bình thường 25
3,93 Không cần thiết 7
2. Sự đầu tư để học tốt môn Hóa học
Số ý kiến Tỉ lệ % Xếp hạng
3 Chỉ cần học trên lớp là đủ 9 5,06
1 Học thêm (ở nhà GV hoặc trung tâm) 104 58,43
Dành nhiều thời gian TH có sự hướng 2 65 36,52 dẫn của thầy cô
3. Sự cần thiết của TH để đạt kết quả cao trong các kì thi hoặc KT
Tỉ lệ % Số ý kiến
20,22 Rất cần thiết 36
67,98 Cần thiết 121
8,43 Bình thường 15
3,37 Không cần thiết 6
4. Thời gian em thường dành để chuẩn bị bài trước khi đến lớp
Thời gian Số ý kiến Tỉ lệ %
Không cố định 134 75,28
Khoảng 30 phút 28 15,73
Từ 30 đến 60 phút 13 7,30
Trên 60 phút 3 1,69
5. Việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp của em ở mức nào sau đây?
Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ %
Chưa bao giờ 17 9,55
Thỉnh thoảng 39 21,91
30
Thường xuyên 122 68,54
6. Lý do các em TH ở nhà là
Có Không
28,65% 71,35% Giúp em hiểu bài tập trên lớp sâu sắc hơn
Giúp HS nhớ bài lâu hơn và thực hiện yêu cầu KT của GV 88,20% 11,80%
Phát huy tích cực của mình 32,02% 67,98%
Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức 18,54% 81,46%
Có thói quen TH và tự nghiên cứu suốt đời 7,30% 92,70%
Rèn luyện thêm khả năng đọc, tư duy, suy luận logic 16,85% 83,15%
Nội dung bài học thường được đề cập trong các kỳ thi 74,72% 25,28%
7. Em sử dụng thời gian TH
Có Không
Để đọc lại bài trên lớp 65,73% 34,27%
Để chuẩn bị bài trên lớp theo hướng dẫn của GV 60,11% 39,89%
Để đọc tài liệu tham khảo 12,92% 87,08%
8. Cách thức TH của các em là gì?
Có Không
Học theo hướng dẫn, có nội dung câu hỏi, bài tập của GV 74,72% 25,28%
Chỉ học phần nào quan trọng, cảm thấy thích thú 46,07% 53,93%
Đọc kỹ và ghi tóm tắt dàn bài 10,11% 89,89%
Đánh dấu những chỗ cần làm sáng tỏ 16,85% 83,15%
Đọc lướt qua bài mới 5,61% 94,39%
Không chuẩn bị gì cả 1,12% 98,88%
9. Những khó khăn mà em gặp phải trong khi TH là
Có Không
Thiếu tài liệu học tập, tham khảo 37,08% 62,92%
Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc học tập 53,37% 46,63%
Kiến thức rộng khó bao quát 65,73% 34,27%
Thiếu tự tin trong việc tự chủ động giải quyết vấn đề học tập 72,47% 27,53%
Không tự kiểm soát và quản lý quá trình học 66,29% 33,71%
Không tự đánh giá được kết quả và hiệu quả TH 47,75% 52,25%
10. Theo em, những tác động hiệu quả đến việc TH của mình là
Có Không
61,24% 38,76% Niềm tin và sự chủ động của bản thân
85,96% 14,04% Sự tổ chức, hướng dẫn cụ thể của GV
31
91,01% 8,99% Có tài liệu hướng dẫn học tập chi tiết
Qua bảng kết quả khảo sát trên chúng tôi thấy:
Có trên 80% HS nhận thức được sự cần thiết của việc tích cực chủ động trong
học tập, tuy nhiên những biểu hiện trong hành động của việc TH của các em còn ở mức rất hạn chế, chẳng hạn có tới hơn 75% HS có thời gian chuẩn bị bài ở nhà
không xác định, và thường thì thời gian dành cho việc chuẩn bị bài lại rất ít (khoảng
dưới 30 phút). Những khó khăn cho việc TH chủ yếu do HS thiếu tự tin trong học
tập (72,47%), không tự kiểm soát được quá trình học tập, hay sao lãng (66,29%),
thiếu sự hướng dẫn cụ thể của thầy cô về vấn đề TH (53,37%)... Như vậy từ việc lập kế hoạch đến việc dành thời gian cho việc học tập còn chưa thường xuyên, chưa đủ
để tạo thành thói quen. HS chủ yếu trông chờ vào việc học thêm ngoài thời gian học
trên lớp để cải thiện kết quả học tập (yếu tố học thêm được các em chọn xếp hàng
đầu trong việc cải thiện thành tích học tập). Các em chưa tích cực, chủ động trong việc tìm hiểu tài liệu, chuẩn bị bài mới. Qua phân tích kết quả điều tra, chúng tôi thấy cần thiết phải tích cực trong việc đổi mới PPDH cũng như cần có các biện
pháp hướng dẫn, giúp đỡ HS nâng cao NLTH bộ môn Hoá học.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Trong chương này, chúng tôi đã trình bày những vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận
và thực tiễn của đề tài bao gồm :
- Khái niệm, các hình thức TH, chu trình TH và vai trò của TH.
- Các nội dung chính về định hướng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
của Việt Nam hiện nay.
- Các PPDH tích cực và vai trò của chúng trong việc phát triển NLTH cho
HS THPT.
- 5 nguyên tắc chung và qui trình cơ bản hình thành và phát triển kỹ năng
TH cho HS trong DH Hóa học.
- Thực trạng vấn đề TH của HS một số trường THPT trong tỉnh Yên Bái, trong
đó có trường THPT Nguyễn Huệ là nơi tôi đang công tác và giảng dạy hiện nay.
32
Các vấn đề trên là cơ sở cho phép chúng tôi nêu lên một số vấn đề cần được hiểu và làm theo quan điểm tiếp cận hệ thống, góp phần thúc đẩy việc TH, tự nghiên cứu của HS THPT ở trường THPT Nguyễn Huệ - TP Yên Bái lên một mức cao hơn.
CHƢƠNG 2 MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHƢƠNG KIM LOẠI KIỀM – KIM LOẠI KIỀM THỔ - NHÔM - HÓA HỌC LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Mục tiêu và cấu trúc chƣơng Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm - Hóa học lớp 12 THPT [8]
Sau khi học tập xong chương này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:
2.1.1. Mục tiêu của chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm –Hóa học lớp 12 THPT 2.1.1.1. Về kiến thức
- Nêu được vị trí, cấu tạo, tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.
- Trình bày được tính chất và ứng dụng một số hợp chất quan trọng của kim
loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.
- Trình bày được PP điều chế kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.
- Giải thích được tính khử mạnh của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.
2.1.1.2. Về kỹ năng
- Rèn kỹ năng suy luận: từ cấu tạo nguyên tử suy ra tính chất.
- Rèn kỹ năng thực hành: tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả, nhận xét, so sánh.
- Giải các bài tập về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.
2.1.1.3. Về giáo dục tình cảm thái độ
- Có thái độ tích cực, tự giác trong học tập.
- Có tinh thần hợp tác trong học tập.
2.1.2. Cấu trúc chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm –Hóa học lớp
Các nội dung trong chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm – 12 THPT
Hóa học lớp 12 THPT được cấu trúc thành các bài học:
Bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm (2 tiết) Bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ (2 tiết) Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm (3 tiết) Bài 28: Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và tính
chất của chúng (1 tiết) Bài 29: Luyện tập: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm (1 tiết)
Bài 30: Thực hành: Tính chất của natri, magie, nhôm và hợp chất của chúng
33
(1 tiết)
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG KIẾN THỨC CỦA CHƢƠNG
Bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
Bài 28: Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng
Bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ
Bài 29: Luyện tập: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm
Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm
Bài 30: Thực hành: Tính chất của natri, magie, nhôm và hợp chất của chúng
Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống kiến thức chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ -
Nhôm - Hóa học lớp 12 THPT
2.1.3. Một số lưu ý về phương pháp dạy học chương Kim loại kiềm – Kim loại
kiềm thổ - Nhôm – Hóa học lớp 12 THPT Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm cần được nghiên cứu
dưới ánh sáng của các lý thuyết chủ đạo (cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn và định
luật tuần hoàn, liên kết hóa học, phản ứng oxi hóa - khử, sự điện li, khái niệm axit,
bazơ, …). Do đó, PPDH chủ yếu là: GV nêu nhiệm vụ qua hệ thống câu hỏi và bài
tập để HS tích cực hoạt động và tự lực rút ra được những kiến thức cần nắm vững.
PPDH một số nội dung cụ thể như sau:
- Về vị trí cấu tạo, số oxi hóa, tính chất vật lí: GV yêu cầu HS nhớ lại kiến
thức cũ, quan sát bảng số liệu, đọc thông tin trong SGK, kết nối các thông tin để
hiểu được.
- Về tính chất hóa học của nhóm nguyên tố kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ
+ HS dự đoán tính chất hóa học dựa trên những thông tin đã có về vị
và nhôm, GV nêu nhiệm vụ để: trí, cấu hình electron nguyên tử, năng lượng ion hóa, thế điện cực chuẩn,… + HS làm thí nghiệm hoặc xem băng đĩa để rút ra nhận xét về tính
- Về tính chất hóa học của hợp chất natri, canxi, nhôm:
34
chất hóa học. + HS suy đoán tính chất hóa học dựa trên những thông tin đã có về tính chất chung của các loại hợp chất oxit bazơ, bazơ, hợp chất lưỡng tính đã biết,…
+ HS làm thí nghiệm hoặc xem băng đĩa để rút ra nhận xét về tính
chất hóa học.
- Về PP điều chế chất: HS có thể tự tìm được các thông tin cần thiết dựa vào kiến thức đã biết về
tính chất hóa học và các thông tin trong bài học. HS quan sát hình vẽ, sơ đồ, băng
hình để khai thác thông tin, rút ra nhận xét.
- Về ứng dụng của chất:
+ HS đọc thông tin trong SGK và xác định được mối liên hệ giữa một số ứng dụng với tính chất vật lí và tính chất hóa học; nêu một số ứng dụng của các
chất có liên quan trong thực tiễn đời sống; vận dụng đề giải thích các hiện tượng
thực tế và sử dụng một cách có hiệu quả các đồ dùng, vật liệu,…
+ GV sử dụng sơ đồ, biểu bảng, hình vẽ để HS quan sát; tổ chức cho HS được tham gia nhiều hoạt động xây dựng bài và báo cáo kết quả sau mỗi hoạt động cụ thể.
2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học
chƣơng Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm – Hóa học lớp 12 THPT
2.2.1. Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh cách lập kế hoạch học tập Trên cơ sở kế hoạch DH của mình, vào đầu mỗi học kì, đầu tháng, đầu tuần
GV cần hướng dẫn HS lập kế hoạch học tập sao cho kế hoạch đó phải ở trong tầm
với của mình, phù hợp với điều kiện của mình. Tất nhiên có thể điều chỉnh khi điều
kiện thay đổi. Cụ thể:
- GV cần hướng dẫn HS lập kế hoạch chi tiết, rõ ràng, cụ thể theo học kì, theo
từng tháng và từng tuần cần học gì và làm gì.
- Thống kê các việc cụ thể trong thời gian TH; phân phối thời gian, xác định
mức độ hoàn thành, KT sự hợp lý của kế hoạch. Để có thể đảm bảo tính khả thi của
các kế hoạch trên, GV có thể xây dựng các mẫu kế hoạch cho HS và KT thông qua
hình thức phiếu TH. Ví dụ: Để chuẩn bị cho bài “Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ” theo kế hoạch DH dự án của GV (kế hoạch bài dạy phần 2.3.2), HS cần lập kế hoạch chi tiết cho hoạt động nhóm và cá nhân. Giả sử GV giao nhiệm vụ dự án vào thứ 2, tiết học tiếp theo là thứ 2 tuần sau sẽ báo cáo kết quả. HS cần gặp nhau vào một buổi chiều (theo kế hoạch học tập sẽ là chiều thứ 4) để phân công
nhiệm vụ và tiến hành các hoạt động.
2.2.2. Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh kĩ thuật đọc và xử lí thông tin qua SGK
35
và tài liệu cần thiết
SGK chứa đựng những kiến thức khoa học cơ bản và hệ thống nên HS có thể
lĩnh hội kiến thức một cách logic, ngắn gọn và khái quát nhất. SGK có một vị trí
đáng kể trong việc nắm vững kiến thức nói chung và phát huy tính tính cực hoạt động trí tuệ của HS.
Với tư cách là nguồn cung cấp kiến thức cơ bản cho học HS, SGK được sử
dụng để tổ chức:
- Lĩnh hội kiến thức mới
- Ôn tập củng cố kiến thức đã học trên lớp - Trả lời các câu hỏi và bài tập, qua đó vừa lĩnh hội kiến thức, vừa rèn luyện
thao tác tư duy
Bằng các PPDH tích cực, GV sẽ giúp HS giải mã được kiến thức có trong
SGK bằng các ngôn ngữ riêng như: Sơ đồ, bảng biểu, đồ thị, thí nghiệm,…do đó HS chủ động lĩnh hội được kiến thức, nhớ lâu hơn, khả năng vận dụng sáng tạo hơn và kích thích được hoạt động học tập tích cực của HS, tức là HS vừa nắm vững
được kiến thức, vừa nắm vững được PP đi tới kiến thức đó và phát triển tư duy.
Tùy thuộc vào trình độ của HS ở mỗi lớp khác nhau mà GV có thể đặt ra các
yêu cầu khác nhau khi đọc. Và cần phải tiến hành rèn luyện PP tự đọc cho HS một
cách thường xuyên để nâng cao chất lượng đọc. Để HS sử dụng tốt SGK và sách
tham khảo cần bồi dưỡng cho HS một số kỹ năng cơ bản sau:
2.2.2.1. Hướng dẫn học sinh kĩ năng đọc SGK để tìm những nội dung cơ bản, nội
dung chính, bản chất
Đây là một yêu cầu rất quan trọng trong DH vì HS không nhất thiết phải nhớ
hết thông tin trong SGK, tài liệu tham khảo mà cần phải biết chắt lọc những kiến
thức trọng tâm, cơ bản nhất.
Nội dung của biện pháp là rèn cho HS khi đọc một đoạn văn bản nào đó họ
phải biết tách ra nội dung chính, bản chất, nghĩa là trả lời được các câu hỏi :
- Nội dung kiến thức đề cập tới vần đề gì? Đã đề cập tới những khía cạnh nào?
- Trong số các đặc điểm, hiện tượng mô tả thì cái gì là cơ bản, quan trọng? Để trả lời được câu hỏi đặt ra, HS phải tự lực diễn đạt được nội dung chính đã đọc được và đặt tên đề mục cho phần, đoạn, bài đã đọc. Khi đó thực chất HS đã nắm được kiến thức, tức là phần nào đã lĩnh hội được kiến thức mới. Ví dụ: Khi nghiên cứu phần Điều chế kim loại kiềm, HS tự đọc nội dung trong SGK sau đó phải trả lời được các câu hỏi:
36
- Nguyên tắc chung để điều chế kim loại kiềm? - PP để điều chế kim loại kiềm? Tại sao phải dùng PP đó? - Nêu cấu tạo của bình điện phân để điều chế natri?
Nếu HS có thể tự trả lời được các câu hỏi này thì khi đó HS đã phần nào tự
lĩnh hội được những kiến thức về điều chế kim loại kiềm.
2.2.2.2. Hướng dẫn học sinh kĩ năng trả lời câu hỏi đã có trên tài liệu đọc được
GV hướng dẫn HS tự đọc SGK theo các bước dưới đây, sau đó trả lời theo câu
hỏi gợi ý của GV, từ đó sẽ tìm ra được nội dung cần nghiên cứu.
Bước 1: HS phải đọc qua nội dung thông tin
Bước 2: HS đọc câu hỏi của GV đưa ra và xác định câu hỏi về vấn đề gì
Bước 3: Tìm trong tài liệu, đoạn thông tin có nội dung liên quan đến vấn đề này Bước 4: Đọc và lựa chọn kiến thức theo nội dung câu hỏi đưa ra để trả lời
Ở biện pháp này thông qua sử dụng hệ thống câu hỏi sẽ phát huy tính tích
cực của HS. Các câu hỏi có thể là câu hỏi tìm tòi, câu hỏi định hướng, bài tập có
vấn đề... Câu hỏi có thể thể hiện dưới hình thức phát vấn HS hay dưới dạng phiếu học tập. Các câu hỏi phải có mục đích rõ ràng, diễn đạt ngắn gọn, chính xác và vừa sức với HS.
Ví dụ : - Nước cứng là gì? Có bao nhiêu loại nước cứng?
- Nêu sự giống và khác nhau của các loại nước cứng? Từ đó cho biết cơ sở
để phân loại nước cứng?
2.2.2.3. Hướng dẫn học sinh kĩ năng phân tích bảng số liệu, biểu đồ, hình vẽ trong SGK
Kênh hình là một yếu tố quan trọng bên cạnh kênh chữ để cung cấp nội dung
kiến thức của SGK. Đối với HS trung bình và yếu, khả năng tư duy trừu tượng của
các em hạn chế, do đó việc khai thác kênh hình là một biện pháp hiệu quả giúp các
em lĩnh hội tri thức dễ dàng hơn, ghi nhớ tốt hơn.
Hình 2.2. Sơ đồ thùng điện phân Al2O3 nóng chảy
Ví dụ: Sử dụng hình vẽ sau trong SGK
37
Nếu mô tả bằng lời không thì việc hình dung ra thiết bị điện phân là rất khó khăn. Nhưng trên cơ sở hình vẽ, GV có thể giới thiệu từng chi tiết của thiết bị, HS
vừa dễ hình dung, vừa nắm được nguyên lí làm việc, có thể liên hệ so sánh với bộ
thiết bị tương tự.
2.2.2.4. Hướng dẫn học sinh lập dàn ý, đề cương, bảng so sánh, tóm tắt
Để làm việc độc lập với SGK đạt hiệu quả, HS cần được rèn luyện kĩ năng hệ
thống hóa kiến thức sau mỗi bài, chương. Có nhiều hình thức hệ thống hóa như: lập
dàn ý, đề cương, bảng tóm tắt, bảng so sánh,... Để hình thành và rèn kĩ năng này
cho HS, sau mỗi bài học hoặc chương, GV cần ra bài tập về nhà và hướng dẫn HS
sử dụng SGK để hệ thống hóa kiến thức đã học bằng hình thức phù hợp. Để HS tự lập được dàn ý, đề cương ... GV hướng dẫn HS tiến hành các bước sau:
- Đọc nhanh một lượt nội dung cần lập dàn ý
- Đọc lại để nắm bản chất nội dung
- Tách ra ý chính rồi thiết lập mối quan hệ giữa chúng và đặt vào các mục
tương ứng (nếu cần) Ví dụ: Bảng hướng dẫn HS tóm tắt về kim lọai kiềm và kim loại kiềm thổ
Kim loại kiềm Kim loại kiềm thổ
Vị trí trong bảng tuần hoàn
Cấu hình electron lớp ngoài cùng
Tính chất vật lí
Tính chất hóa học đặc trƣng
Điều chế
Nhận biết ion
2.2.3. Biện pháp 3: Rèn kĩ năng học bài, giải các bài tập nhận thức GV cần giới thiệu và hướng dẫn cho HS TH theo mô hình nhận thức của
Bloom. Tức là học cách phân tích, tổng hợp, học vận dụng tri thức vào từng tình
huống thực tiễn, học nhận xét đánh giá, so sánh đối chiếu các kiến thức… Bên cạnh
đó còn phải rèn luyện NL tư duy logic, tư duy trừu tượng, tư duy sáng tạo để tìm ra
những hướng tiếp cận mới các vấn đề khoa học.
GV cần cho những tình huống sau mỗi bài/ chương/ mục và yêu cầu HS chuẩn bị trước. Sau đó tùy tình hình để cho từng cá nhân hay từng nhóm (cả lớp) thảo luận, giải quyết.
Ví dụ: Khi học bài 29 “Luyện tập: Nhôm và hợp chất của nhôm”
GV chuẩn bị 4 nhiệm vụ cho HS, trong đó có 1 nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện là các NV 1; hai nhiệm vụ tự chọn là NV 2, 3 và một nhiệm vụ không bắt buộc
là NV4 (Kế hoạch bài dạy phần 2.3.5). Đối với nhiệm vụ tự chọn, HS có thể thực
hiện 1 NV hoặc cả 2 NV. HS có thể chọn NV nào làm trước cũng được. Đối với
38
NV4, HS có thể làm hoặc không làm.
2.2.4. Biện pháp 4: Biên soạn phiếu học tập hướng dẫn HS tự học 2.2.4.1. Phiếu học tập hướng dẫn chuẩn bị bài mới
Cấu trúc của phiếu chuẩn bị bài mới
Tên bài học:..........
A. Mục tiêu bài học
Trình bày mục tiêu kiến thức, kĩ năng và trọng tâm của bài học để HS có thể
xác định đúng mục tiêu trước khi tìm hiểu bài mới.
- Nhóm thứ nhất: các tài liệu (sách, báo, các trang web hỗ trợ học tập
B. Tài liệu tham khảo Tài liệu tham khảo gồm hai nhóm:
- Nhóm thứ hai: các tài liệu tham khảo mà HS sưu tầm được.
cho HS...) do GV cung cấp, gợi ý.
C. Hướng dẫn HS TH Gồm các câu hỏi hướng dẫn HS đọc bài và phần để trống để HS dựa vào câu
hỏi mà tìm nội dung chính của bài học điền vào đó.
D. Tóm tắt bài học (dưới dạng sơ đồ)
E. Những câu hỏi đặt ra khi đọc bài
F. Bài KT kiến thức đã tự nghiên cứu
Đây là bài KT gồm các câu hỏi lý thuyết và một số bài tập ở mức độ cơ bản
nhất, giúp HS KT lại kiến thức TH của mình. Hình thức trắc nghiệm mang tính
khách quan và HS có thể tự chấm điểm việc TH của mình.
Mục đích sử dụng phiếu hướng dẫn HS chuẩn bị bài mới:
- GV phát phiếu cho HS trước khi học bài (chương) mới nhằm: + Phát huy tính tích cực chủ động của HS.
+ Rèn luyện NL tự đọc SGK, tài liệu tham khảo, khả năng tìm tài liệu trên
mạng internet của HS.
+ Giúp HS nắm được một số kiến thức trọng tâm, khơi dậy lòng ham mê học
+ Khả năng làm việc theo nhóm.
tập, tìm tòi, nghiên cứu. - HS đọc tài liệu và hoàn thành câu trả lời ở phần “Câu hỏi hướng dẫn chuẩn bị bài mới” qua việc: + Đọc SGK Hóa học 12 để tìm ý, nội dung và trả lời câu hỏi chuẩn bị bài.
+ Tìm tài liệu trên mạng internet, đọc sách tham khảo và các tài liệu tham
khảo khác để bổ sung kiến thức.
+ Làm bài tập trong SGK.
39
- GV KT và nhận xét việc chuẩn bị bài ở nhà của HS thông qua:
+ Báo cáo của lớp trưởng, tổ trưởng về tình hình soạn bài của các bạn.
+ KT bài cũ có kèm theo câu hỏi đánh giá việc chuẩn bị bài mới của HS.
+ KT ngẫu nhiên một số HS.
- Tiến hành giảng dạy dựa trên câu hỏi phần chuẩn bị bài mới nhưng ở mức độ
câu hỏi khái quát hơn nhằm giúp cho HS:
+ Tự đánh giá câu trả lời trong bài soạn đúng hay sai? Đủ hay thiếu?
+ Củng cố bổ sung, nhấn mạnh, khắc sâu kiến thức trọng tâm.
+ GV và HS cùng giải quyết những vấn đề thắc mắc của HS trong quá trình
đọc sách chuẩn bị bài ở nhà.
- KT, đánh giá, nhận xét mức độ chuẩn bị của HS
2.2.4.2. Phiếu học tập củng cố kiến thức bài cũ
Yêu cầu của phiếu củng cố kiến thức bài cũ:
- Giúp HS hệ thống được các kiến thức vừa học được. - Giúp HS khắc sâu những kiến thức của bài qua hệ thống câu hỏi và bài tập.
- Giúp HS rèn luyện những kỹ năng của việc TH.
Ví dụ: Các nhiệm vụ trong Phiếu học tập trong bài 28: “Luyện tập: Tính chất của kim
loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng” (Kế hoạch bài dạy phần 2.3.4).
2.2.4.3. Phiếu hỗ trợ kiến thức trong các hợp đồng học tập
GV yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ khác nhau thông qua phiếu học tập, bên
cạnh đó, GV chuẩn bị các phiếu học tập hỗ trợ kiến thức cho HS.
Ví dụ: Phiếu hỗ trợ kiến thức trong bài 28: “Luyện tập: Tính chất của kim loại
kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng” (Phiếu học tập trong kế hoạch bài
dạy phần 2.3.4).
2.2.5. Biện pháp 5: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực kết hợp với kỹ
thuật dạy học GV chủ động tạo môi trường để HS được cọ sát, rèn NL độc lập suy nghĩ và
sáng tạo của mình. Trong giờ học GV có thể đặt các câu hỏi mở, câu hỏi nêu vấn
đề. Loại câu hỏi có nhiều cách trả lời này sẽ tạo ra sự bùng nổ cho các cuộc tranh luận trong lớp và đòi hỏi HS phải huy động trí nhớ, động não để tìm ra phương án cụ thể. Trong không gian học tập đó các em sẽ có cách học chủ động và sáng tạo hơn. GV phải tìm cách bàn giao nhiệm vụ đến từng HS, chuyển dần DH theo kiểu truyền thụ sang DH giải quyết vấn đề, trao đổi bàn bạc vấn đề; tăng cường hợp tác bằng hợp đồng, dự án...; kết hợp một số kỹ thuật DH như PP Grap, sơ đồ tư duy,…
40
Qua đó GV có thể bồi dưỡng NLTH cho HS.
Ví dụ: Sử dụng sơ đồ tư duy tổng kết kiến thức về nhôm
Hình 2.3. Sơ đồ tư duy tóm tắt nội dung kiến thức về nhôm
Ví dụ: Sử dụng sơ đồ Grap, giải bài tập nhận biết (Bài 2 – Phiếu học tập số 3 – Giáo
án bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm – Phần 2.3.3): Có 5 lọ đựng các dd bị mất nhãn sau: KNO3, Ba(NO3)2, Fe2(SO4)3, AlCl3, NH4Cl. Chỉ dùng thêm một hóa chất, hãy nhận biết các dd trên?
GV hướng dẫn HS lập sơ đồ như sau:
5 dd: KNO3, Ba(NO3)2, FeSO4, AlCl3, NH4Cl dd NaOH
↓ trắng xanh chuyểnnâu đỏ trong không khí
↑ mùi khai ↓ trắng keo, sau đó tan hết Không hiện tượng
dd NH4Cl dd FeSO4 dd KNO3 và Ba(NO3)2 dd AlCl3
dd FeSO4
↓ trắng Không hiện tượng
Hình 2.4. HS áp dụng sơ đồ Grap giải bài tập nhận biết
dd KNO3 dd Ba(NO3)2
2.2.6. Biện pháp 6: Hướng dẫn cho HS tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn nhau - Trong quá trình học tập, GV phải tạo điều kiện cho HS tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình thông qua việc hướng dẫn HS tự đánh giá bản
thân và tự đánh giá lẫn nhau giữa các thành viên trong một nhóm hay trong cả lớp,
41
giữa các nhóm với nhau về mức độ đạt các mục tiêu của từng phần trong chương
trình học tập, chú trọng bổ khuyết những mặt chưa đạt được so với mục tiêu trước
khi bước vào một phần mới của chương trình.
- GV phải hướng dẫn cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá theo định hướng khuyến khích óc sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến thái độ và xu hướng hành vi của
HS trước những vấn đề của đời sống gia đình và cộng đồng, từ đó góp phần phát
triển NLTH của HS.
- Để đáp ứng được định hướng đổi mới hình thức KT đánh giá theo NL học tập của HS thì phải áp dụng đa dạng các hình thức đánh giá:
+ Đánh giá qua quan sát;
+ Đánh giá qua hồ sơ học tập;
+ Đánh giá qua các bài Seminar;
+ Đánh giá qua sản phẩm của bài tập nghiên cứu; + Đánh giá qua bài KT; + Đánh giá thông qua việc nhìn lại quá trình và đánh giá đồng đẳng.
Chú ý thực hiện việc KT đánh giá hướng vào đánh giá quá trình, giúp phát
triển NL người học, thì lúc đó quá trình DH trở nên tích cực hơn rất nhiều. Quá
trình đó sẽ hướng đến mục tiêu xa hơn, đó là nuôi dưỡng hứng thú học đường, tạo
sự tự giác trong học tập và quan trọng hơn là gieo vào lòng HS sự tự tin, niềm tin
“người khác làm được mình cũng sẽ làm được”… Điều này vô cùng quan trọng để
tạo ra mã số thành công của mỗi HS trong tương lai.
2.3. Kế hoạch bài giảng chƣơng Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm
Hóa học lớp 12 THPT
2.3.1. Giáo án bài 25: “Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm”
Những kiến thức HS đã biết liên Những kiến thức mới trong bài học cần
quan đến bài học đƣợc hình thành
- Vị trí của Li, Na, K trong bảng tuần - Kim loại kiềm có tính khử mạnh nhất
hoàn, cấu hình electron nguyên tử trong các kim loại
- Tính khử mạnh của Li, Na, K (tác dụng với phi kim, axit, nước)
- NaOH là kiềm mạnh - Na2CO3 có tính chất của một muối của axit yếu
42
- Điều chế kim loại kiềm bằng PP điện phân nóng chảy muối halogenua - Tính chất của một số hợp chất: NaHCO3 có tính lưỡng tính, dd Na2CO3 có môi trường kiềm, KNO3 có tính oxi hóa mạnh khi đun nóng
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- HS nêu được vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng của kim loại kiềm; một số ứng dụng quan trọng của kim loại kiềm và một số hợp chất như NaOH, NaHCO3, Na2CO3, KNO3.
- HS giải thích được đặc điểm về tính chất vật lí (mềm, khối lượng riêng nhỏ,
nhiệt độ nóng chảy thấp); tính khử mạnh nhất trong số các kim loại của kim loại
kiềm; trạng thái tự nhiên của NaCl.
- HS trình bày được PP điều chế kim loại kiềm (điện phân muối halogenua
nóng chảy).
- HS trình bày được tính chất hoá học của một số hợp chất: NaOH (kiềm mạnh); NaHCO3 (lưỡng tính, phân huỷ bởi nhiệt); Na2CO3 (muối của axit yếu); KNO3 (tính oxi hoá mạnh khi đun nóng).
2. Kĩ năng
- HS dự đoán tính chất hoá học, KT và kết luận về tính chất của đơn chất và
một số hợp chất kim loại kiềm.
- HS quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ rút ra được nhận xét về tính chất, PP
điều chế.
- HS viết được các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của kim loại
kiềm và một số hợp chất của chúng, viết sơ đồ điện phân điều chế kim loại kiềm.
- HS làm được bài tập về kim loại kiềm và hợp chất của chúng.
II. Chuẩn bị
1. Đồ dùng học tập GV:
- Máy tính, máy chiếu. - Dụng cụ, hóa chất: Na, O2, H2O, quì tím, phenolphtalein, dd NaOH, dd NaHCO3, dd Na2CO3, dd CuSO4, dd HCl, dd BaCl2, dd Ca(OH)2, ống nghiệm, giá ống nghiệm, kẹp gỗ.
HS: - Phiếu học tập, nhiệm vụ cho mỗi góc học tập, giấy Ao, bút dạ. - Nghiên cứu trước nội dung bài học, SGK Hóa học 12, vở ghi, bút…
2. Phương pháp
43
- PPDH theo góc kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn. - PP học tập hợp tác theo nhóm. - PP đàm thoại gợi mở + PP tự nghiên cứu.
GÓC “PHÂN TÍCH”
Mục tiêu:
- Biết vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng của kim loại kiềm; một số ứng
dụng của kim loại kiềm và hợp chất của chúng.
- Hiểu tính chất vật lí của kim loại kiềm; tính khử mạnh của kim loại kiềm; PP
điều chế kim loại kiềm; Tính chất hoá học của một số hợp chất: NaOH (kiềm mạnh); NaHCO3 (lưỡng tính, phân huỷ bởi nhiệt); Na2CO3 (muối của axit yếu); KNO3 (tính oxi hoá mạnh khi đun nóng). Nhiệm vụ:
- Cá nhân nghiên cứu SGK và làm vào giấy A4 (ý kiến riêng), sau đó thống nhất lấy ý kiến chung để làm vào giấy A0. Giấy A4 của các cá nhân đã làm được dán ở góc ý kiến riêng.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
I. Kim loại kiềm: 1. Nêu vị trí của kim loại kiềm trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron lớp ngoài
cùng của kim loại kiềm? 2. Nêu tính chất vật lí của kim loại kiềm: trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy,
nhiệt độ sôi, khối lượng riêng, độ cứng? Tại sao kim loại kiềm có đặc điểm tính
chất vật lí như đã nêu?
3. Từ đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng, dự đoán tính chất hóa học đặc
trưng của kim loại kiềm?
Viết PTPƯ chứng minh tính chất hóa học đặc trưng của kim loại kiềm (tác dụng
với phi kim, axit, nước)?
4. Nêu ứng dụng và trạng thái tự nhiên của kim loại kiềm?
5. Trình bày PP sản xuất kim loại kiềm?
44
II. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm: 1. Nêu tính chất vật lí của NaOH, NaHCO3, Na2CO3, KNO3. 2. Viết PTPƯ chứng minh tính chất của các hợp chất: - NaOH: tính bazơ mạnh - NaHCO3: tính lưỡng tính, phân hủy bởi nhiệt - Na2CO3: tính chất của muối - KNO3: phân hủy bởi nhiệt. 3. Nêu ứng dụng của NaOH, NaHCO3, Na2CO3, KNO3.
GÓC “TRẢI NGHIỆM”
Mục tiêu: Tiến hành làm thí nghiệm và quan sát clip thí nghiệm cho biết tính chất vật lí, tính chất hóa học, PP điều chế kim loại kiềm; tính chất vật lí, tính chất hóa học của một số hợp chất của kim loại kiềm.
Nhiệm vụ:
- Từ đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng, hãy dự đoán tính chất hóa học
đặc trưng của kim loại kiềm và đề xuất các phản ứng kiểm chứng.
- Làm một số thí nghiệm theo hướng dẫn.
- Quan sát clip thí nghiệm.
- Thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập số 2.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
STT Tên thí nghiệm Hiện tƣợng, Yêu cầu
giải thích
- Nhận xét
1 trạng thái, Quan sát mẩu Na, lọ NaOH, NaHCO3, Na2CO3, KNO3
màu sắc.
- Nhận xét
Thí nghiệm Na + O2 - Cho mẩu Na vào muôi sắt và đun nóng hiện tượng,
chảy hoàn toàn trên ngọn lửa đèn cồn, rồi viết PTPƯ
đưa vào bình oxi.
2 - Chứng minh sản phẩm phản ứng có chứa Na2O và Na2O2: Cho 1ml nước vào bình để hòa tan sản phẩm. Gạn dd sản phẩm ra hai
ống nghiệm.
+ Ống 1: Nhỏ 1-2 giọt phenolphtalein,
dd có màu hồng. + Ống 2: Nhỏ vào 1 ml dd KMnO4 đã có 2-3 giọt dd H2SO4. Quan sát video thí nghiệm Kim loại kiềm tác dụng với nước
3 - Nhận xét hiện tượng, viết PTPƯ - So sánh tính
khử của các kim loại kiềm
45
4 Thí nghiệm chứng minh tính bazơ mạnh - Nhận xét
của dd NaOH: Chuẩn bị 3 ống nghiệm hiện tượng,
chứa dd NaOH viết PTPƯ
- Ống 1: Thả một mẩu giấy quì tím - Ống 2: Nhỏ 1-2 giọt phenolphtalein, thêm
lưỡng tính tính của
- Nhận xét tượng, hiện
viết PTPƯ 5 dd HCl vào - Ống 3: Thêm dd CuSO4 Thí nghiệm về NaHCO3: Lấy 2 ống nghiệm chứa 5 ml dd NaHCO3 + Ống 1: Thêm dd HCl
- Nhận xét
hiện tượng,
+ Ống 2: Thêm dd NaOH, sau đó thêm dd BaCl2 Thí nghiệm về tính chất của Na2CO3: Lấy 4 ống nghiệm chứa 5 ml dd Na2CO3 + Ống 1: Thả một mẩu giấy quì tím viết PTPƯ
- Những dd 6 muối nào có
thể có phản
+ Ống 2: Thêm dd HCl + Ống 3: Thêm dd Ca(OH)2 + Ống 4: Thêm dd BaCl2 + Ống 5: Thêm dd CuSO4
Quan sát video thí nghiệm phản ứng cháy ứng giống dd CuSO4 - Nhận xét
7 của thuốc súng hiện tượng,
viết PTPƯ
GÓC “ÁP DỤNG”
Mục tiêu: Từ kiến thức rút ra trong hai góc học tập áp dụng hoàn thành các bài tập
Nhiệm vụ: Hoàn thành phiếu học tập số 3
Tất cả HS hoàn thành câu 1 đến câu 15. HS khá – giỏi hoàn thành thêm câu
16 đến câu 20.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
46
Khoanh tròn vào một trong các chữ cái A, B, C hoặc D để chọn đáp án đúng trong các câu hỏi dưới đây Câu 1: Cấu hình electron lớp ngoài cùng chung của nguyên tử các nguyên tố kim loại kiềm là
A. ns1. B. ns2. C. ns2np1. D. ns2np2. Câu 2: Kim loại có tính khử mạnh nhất trong các kim loại kiềm (Li, Na, K, Cs) là A. Li. B. Na. C. K. D. Cs. Câu 3: Những đặc điểm nào sau đây là chung cho các kim loại nhóm IA? A. Số lớp electron. C. Điện tích hạt nhân của nguyên tử.
B. Bán kính nguyên tử. D. Số oxi hoá của các nguyên tố trong hợp chất. Câu 4: Kim loại kiềm có tính khử mạnh nhất trong tất cả các kim loại là do nguyên nhân nào sau đây?
A. Kim loại kiềm dễ nóng chảy nhất nên dễ nhường electron.
B. Kim loại kiềm nhẹ nhất nên dễ nhường electron. C. Kim loại kiềm có năng lượng ion hoá I1 nhỏ nhất. D. Kim loại kiềm chỉ có số oxi hoá +1 trong các hợp chất. Câu 5: Nhận định không đúng về ứng dụng của kim loại kiềm? A. Chế tạo hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp dùng trong thiết bị báo cháy.
B. Dùng điều chế một số kim loại hiếm bằng PP nhiệt luyện.
C. Mạ bảo vệ kim loại. D. Kim loại Cs dùng chế tạo tế bào quang điện. Câu 6: Để bảo quản các kim loại kiềm người ta A. ngâm chúng trong nước. B. ngâm chúng trong ancol etylic.
C. giữ chúng trong lọ có đậy nắp kín. D. ngâm chúng trong dầu hoả. Câu 7: Kim loại kiềm có nhiệt độ nóng chảy thấp và mềm là do A. có cấu tạo mạng tinh thể lập phương tâm diện tương đối rỗng.
B. có khối lượng riêng nhỏ.
C. có lực liên kết kim loại trong mạng tinh thể kém bền.
D. có tính khử rất mạnh. Câu 8: Ion Na+ không tồn tại trong phản ứng nào sau đây? A. NaOH tác dụng với HCl. B. NaOH tác dụng với CuCl2. C. phân huỷ NaHCO3 bằng nhiệt. D. điện phân NaOH nóng chảy. Câu 9: Phát biểu nào dưới đây không đúng? A. PP duy nhất để điều chế kim loại kiềm là PP điện phân. B. Kim loại kiềm có cấu hình electron lớp ngoài cùng là ns1. C. Kim loại kiềm có năng lượng ion hoá I1 nhỏ nhất so với các kim loại khác nên kim loại kiềm có tính khử rất mạnh.
47
D. Ion kim loại kiềm có tính oxi hoá rất mạnh. Câu 10: Trong thùng điện phân dd NaCl để điều chế NaOH, cực dương làm bằng than chì (graphit). Người ta không dùng sắt vì lí do nào sau đây?
A. Than chì không bị khí Cl2 ăn mòn. B. Than chì không bị dd NaCl phá huỷ. C. Than chì dẫn điện tốt hơn sắt. D. Than chì rẻ hơn sắt. Câu 11: Trong các quá trình sau đây ion Na+ thể hiện tính oxi hoá hay tính khử? 1. Điện phân NaOH nóng chảy.
2. Điện phân dd NaOH có màng ngăn. 3. Nhiệt phân NaHCO3 ở nhiệt độ cao. A. 1 và 2 thể hiện tính oxi hoá; 3 thể hiện tính khử. B. 1 thể hiện tính oxi hoá; 2, 3 thể hiện tính khử.
C. 1 thể hiện tính oxi hoá; 2, 3 không thể hiện tính oxi hoá và khử.
D. 1, 2, 3 đều thể hiện tính oxi hoá. Câu 12: Trong công nghiệp để điều chế NaOH người ta dùng PP nào sau đây? A. Cho Na tác dụng với nước. B. Cho Na2CO3 tác dụng với dd Ca(OH)2. C. Điện phân dd NaCl có màng ngăn. D. Cho Na2O tác dụng với nước. Câu 13: Hoà tan hoàn toàn 1,36 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm kế tiếp nhau trong nhóm IA vào nước được 0,56 lít khí H2 (đktc). 2 kim loại đó là A. Li, Na. B. Na, K. C. K, Rb. D. Rb, Cs. Câu 14: Cho 5 gam hỗn hợp Na, Na2O và tạp chất trơ tác dụng với H2O được 1,876 lít khí (đktc). Trung hoà dd sau phản ứng cần 100 ml dd HCl 2M. Phần
trăm tạp chất trơ là
A. 2%. B. 2,8%. C. 5,6%. D. 1,1%. Câu 15: Dd X chứa hỗn hợp NaOH a mol/l và Ba(OH)2 b mol/l. Để trung hoà 50 ml dd X cần 60 ml dd HCl 0,1M. Mặt khác, cho lượng dư dd Na2CO3 vào 100 ml dd X được 0,394 gam kết tủa. Giá trị của a, b lần lượt là A. 0,1; 0,01. B. 0,1; 0,08. C. 0,08; 0,01. D. 0,08; 0,02. Câu 16: Phương trình hoá học nào dưới đây không đúng? A. 2NaHCO3 + 2KOH → Na2CO3 + K2CO3 + 2H2O. B. 2NaCl + 2H2O 2NaOH + H2 + Cl2.
2K + 2NO2 + O2.
C. 2KNO3 D. Ca(HCO3)2 + Na2CO3 → CaCO3 + 2NaHCO3. Câu 17: Thể tích khí H2 khi điện phân dd chứa cùng một lượng NaCl có màng ngăn (1) và không có màng ngăn (2) là
48
A. bằng nhau. B. (2) gấp đôi (1). C. (1) gấp đôi (2). D. không xác định được. Câu 18: Thực hiện hoàn toàn các quá trình hoá học và điện hoá học sau đây? (1) NaOH tác dụng với dd HCl. (4) Điện phân NaOH nóng chảy.
(2) NaOH tác dụng với dd CuCl2. (5) Điện phân dd NaOH. (3) Phân huỷ NaHCO3 bằng nhiệt. (6) Điện phân NaCl nóng chảy. Có bao nhiêu trường hợp ion Na+ có tồn tại sau các quá trình hoá học và điện hóa học như trên
A. 2. B. 3. C. 4. D. 5. Câu 19: Điện phân dd NaOH với cường độ dòng điện không đổi là 10A trong thời gian 268 giờ. Sau điện phân còn lại 100 gam dd NaOH 24%. Nồng độ phần trăm của dd NaOH trước điện phân là
49
A. 1,2%. B. 2,4%. C. 4,8%. D. 9,6%. Câu 20: 100 ml dd X chứa 2,17 gam hỗn hợp gồm: NaOH, Na2CO3 và Na2SO4. Cho BaCl2 dư vào dd X thu được kết tủa và dd Y. Để trung hoà dd Y cần 20 ml dd HCl 0,5M. Mặt khác, 50 ml dd X tác dụng vừa hết với dd HCl được 112 ml khí (đktc). Nồng độ mol của Na2SO4 trong dd X là A. 0,5M. B. 0,05M. C. 0,12M. D. 0,06M.
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1 (5 phút): Mục tiêu, nhiệm vụ bài học
Đồ dùng - Hoạt động của GV Hoạt động của HS thiết bị DH
1. GV giới thiệu bài. 1. Nghe giới thiệu. SGK, bút,
2. Yêu cầu HS lựa chọn góc phù hợp theo phong cách học, sở thích và NL của mình (nếu nhóm 2. Nhận nhiệm vụ nhóm, vở ghi
nào quá đông thì GV có thể điều chỉnh để cho các nhóm có số lượng HS đồng đều nhau) hoặc nhận vị trí làm việc và
GV chia HS thành các nhóm vào các góc học tập. phân công nhiệm vụ cho
các thành viên. 3. GV: nêu những vấn đề trọng tâm.
Hoạt động 2 (45 phút)
Hoạt động Hoạt động Đồ dùng - Nội dung của GV của HS thiết bị DH
* Nêu mục tiêu và cách hiện thực vụ nhiệm theo góc, thời tối đa gian
Góc phân tích: SGK hóa học 12, bút dạ, giấy. Phiếu học tập số 1. cho mỗi góc
quan
50
A. KIM LOẠI KIỀM I. VỊ TRÍ TRONG BẢNG TUẦN HOÀN, CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ - Vị trí: Thuộc nhóm IA trong bảng tuần hoàn. - Gồm các nguyên tố: Liti (Li), Natri (Na), Kali (K), Rubiđi (Rb), Xesi (Cs), Franxi (Fr) - Cấu hình electron lớp ngoài cùng chung: ns1 II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ - Màu trắng bạc, có ánh kim, dẫn điện tốt, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi thấp, khối lượng riêng nhỏ, độ cứng thấp. - Nguyên nhân: Kim loại kiềm có cấu trúc mạng tinh thể lập phương tâm khối, cấu trúc là 15 phút - Nêu tóm tắt HS biết được các mục tiêu và nhiệm vụ ở mỗi góc học tập. - HS nghe, nhiệm nhận Góc sát.
tương đối rỗng. Mặt khác, trong tinh thể các nguyên tử và ion liên kết với nhau bằng mục tiêu, vụ. Dụng cụ, hóa
liên kết kim loại yếu. nhiệm vụ của chất
mỗi góc (chiếu Phiếu học
III. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC Các nguyên tử kim loại kiềm có năng lượng ion hoá nhỏ, vì vậy kim loại kiềm có tính trên màn hình tập số 2, giấy
khử rất mạnh. Tính khử tăng dần từ Li → Cs. Trong các hợp chất, các kim loại kiềm có và dán ở các viết.
số oxi hoá +1. góc). Cụ thể - Trao đổi
M → M+ + 1e là: những vấn đề
còn chưa rõ Góc áp
trong PHT ở
+ Góc phân Đọc tích: các góc. dụng: Bảng hỗ trợ
SGK hoàn thành PHT cá - Thực hiện kiến thức. Phiếu học
1. Tác dụng với phi kim a. Tác dụng với oxi: 2Na + O2 → Na2O2 (natri peoxit) 4Na + O2 → 2Na2O (natri oxit) b. Tác dụng với clo: 2K + Cl2 → 2KCl 2. Tác dụng với axit 2Na + 2HCl → 2NaCl + H2↑ Phản ứng xảy ra mãnh liệt. Tất cả các kim loại kiềm đều nổ khi tiếp xúc với axit.
tập số 3, giấy, bút dạ.
3. Tác dụng với nƣớc - Kim loại kiềm khử nước dễ dàng ở nhiệt độ thường, giải phóng khí hiđro. các nhiệm vụ theo yêu cầu của các PHT.
nhân (có ghi rõ họ tên) vào giấy A4 và cả nhóm trả lời 2K + 2H2O → 2KOH + H2↑
PHT số 1 ra khổ giấy A0.
- Từ Li đến Cs, phản ứng với nước xảy ra ngày càng mãnh liệt: + Natri bị nóng chảy và chạy trên mặt nước. + Kali tự bùng cháy. + Rubiđi và xesi phản ứng mãnh liệt khi tiếp xúc với nước, phản ứng gây nổ.
+ Góc Trải nghiệm: Cả Luân - góc chuyển học tập trong Để bảo vệ kim loại kiềm người ta ngâm kim loại kiềm trong dầu hoả.
51
nhóm cùng trật tự. IV. ỨNG DỤNG, TRẠNG THÁI THIÊN NHIÊN VÀ ĐIỀU CHẾ
làm thí - Hướng dẫn
1. Ứng dụng: - Dùng chế tạo hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp. nghiệm, quan HS báo cáo
- Hợp kim Li – Al siêu nhẹ, được dùng trong kĩ thuật hàng không. sát và trình kết quả.
- Cs được dùng làm tế bào quang điện. bày hiện
tượng quan sát
2. Trạng thái thiên nhiên - Trong tự nhiên, các kim loại kiềm không có ở dạng đơn chất mà chỉ tồn tại ở dạng hợp - Mỗi nhóm
chất: NaCl (nước biển), một số hợp chất của kim loại kiềm ở dạng silicat và aluminat có dán kết quả
ở trong đất. tại góc tương
được ra khổ giấy A0. + Góc dụng: áp Sử ứng, riêng kết
3. Điều chế: - Khử ion của kim loại kiềm trong hợp chất bằng cách điện phân nóng chảy hợp chất của dụng phiếu hỗ quả ở góc
chúng.
trợ và hoàn thành PHT số cuối dán lên bảng. Thí dụ: 2NaCl 2Na + Cl2
3 (có ghi rõ họ cả tên) và trình nhóm
B. MỘT SỐ HỢP CHẤT QUAN TRỌNG CỦA KIM LOẠI KIỀM I. NATRI HIĐROXIT: 1. Tính chất: * Tính chất vật lí: Natri hiđroxit (NaOH) hay xút ăn da là chất rắn, không màu, dễ nóng
chảy , hút ẩm mạnh (dễ chảy rữa), tan nhiều trong nước và tỏa ra một lượng nhiệt lớn. * Tính chất hóa học: - Khi tan trong nước, NaOH phân li hoàn toàn thành ion:
NaOH → Na+ + OH-
bày lời giải ra khổ giấy A0 (với bài tự luận). - Khi hết thời gian hoạt động - Là bazơ mạnh: CO2 + 2NaOH → Na2CO3 + H2O
52
góc, các em HCl + NaOH → NaCl + H2O
CuSO4 + 2NaOH → Na2SO4 + Cu(OH)2
treo giấy A0 của nhóm lên
2. Ứng dụng: - NaOH là hóa chất quan trọng, đứng hàng thứ hai sau axit sunfuric. bảng.
- NaOH được dùng để nấu xà phòng, chế phẩm nhuộm, tơ nhân tạo, tinh chế quặng - GV: phải
nhôm trong công nghiệp luyện nhôm và dùng trong công nghiệp chế biến dầu mỏ,… chốt lại cho
HS và chấm II. NATRI HIĐROCACBONAT:
1. Tính chất: * Tính chất vật lí: Natri hiđrocacbonat (NaHCO3) là chất rắn màu trắng, ít tan trong nước * Tính chất hóa học: điểm trình bày trên giấy A0 lấy điểm quá
trình của cả Na2CO3 + CO2↑ + H2O
nhóm. * Quan sát,
- Dễ bị nhiệt phân hủy: 2NaHCO3 - Có tính lưỡng tính: NaHCO3 + HCl → NaCl + CO2 + H2O NaHCO3 + NaOH → Na2CO3 + H2O 2. Ứng dụng: NaHCO3 được dùng trong công nghiệp dược phẩm (chế thuốc đau dạ dày,…) và công nghiệp thực phẩm (làm bột nở,…)
theo dõi hoạt động của các nhóm HS và
hỗ trợ nếu HS
III. NATRI CACBONAT: 1. Tính chất: * Tính chất vật lí: Na2CO3 là chất rắn màu trắng, tan nhiều trong nước. Ở nhiệt độ thường, Na2CO3 tồn tại ở dạng muối ngậm nước Na2CO3.10H2O. * Tính chất hóa học:
- Dd Na2CO3 có môi trường kiềm: yêu cầu về dẫn hướng quan sát thí nghiệm, hướng dẫn áp
53
dụng bài. - Có tính chất chung của muối: Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2 + H2O Na2CO3 + Ca(OH)2 → 2NaOH + CaCO3↓
* Nhắc nhở
HS luân
chuyển góc
học tập trong
Na2CO3 + BaCl2 → 2NaCl + BaCO3↓ Na2CO3 + CuSO4 + H2O → Na2SO4 + Cu(OH)2↓ + CO2↑ 2. Ứng dụng: Na2CO3 là hóa chất quan trọng trong công nghiệp thủy tinh, bột giặt, phẩm nhuộm, giấy, sợi,… trật tự.
III. KALI NITRAT:
1. Tính chất: * Tính chất vật lí: Là những tinh thể không màu, bền trong không khí, tan nhiều trong nước. * Tính chất hóa học: Bị phân hủy bởi nhiệt: 2KNO3 → 2KNO2 + O2 2. Ứng dụng: - KNO3 được dùng làm phân bón (phân đạm, phân kali) và được dùng để chế tạo thuốc nổ. Thuốc nổ thông thường (thuốc súng là hỗn hợp gồm 68% KNO3, 15% S và 17% C).
2KNO3 + 3C + S N2↑ + 3CO2 ↑ + K2S
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng -thiết bị DH
Hoạt động 3 (5 phút): Thảo luận nhóm
Hướng dẫn HS thảo luận nhóm thống nhất nội dung trình bày báo cáo Tích cực thảo luận nhóm và thống nhất nội dung, cử người trình bày và những người hỗ trợ nếu cần Giấy A0, giấy A4, bút, thước.
Hoạt động 4 (25 phút): Báo cáo kết quả
Đại diện các nhóm lên trình bày sản phẩm của nhóm Các thành viên khác bổ sung, góp ý thêm.
54
- Yêu cầu đại diện nhóm HS báo cáo kết quả trên bảng từ góc phân tích đến góc trải nghiệm và cuối cùng là góc áp dụng. Giấy A0, giấy A4, bút, thước. Máy tính, máy chiếu.
- Chốt lại kiến thức và hướng dẫn HS.
Hoạt động 5 (5 phút): Kết luận
GV đánh giá nội dung trình bày của các nhóm và kết HS lắng nghe và ghi nội dung chính bài học theo Máy tính, máy chiếu,
luận kết luận của GV giấy bút...
Hoạt động 6 (5 phút): Giao nhiệm vụ về nhà
GV giao nhiệm vụ về nhà và hướng dẫn cho HS HS nhận nhiệm vụ thông qua phiếu học tập và Máy tính, máy chiếu,
Nhiệm vụ: Hoàn thành dự án “Kim loại kiềm thổ và hợp nghe hướng dẫn của GV giấy bút.
55
chất của chúng” để báo cáo trong tiết học sau
2.3.2. Giáo án bài 26: “Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại
kiềm thổ”
Tên dự án: Kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng
Lĩnh vực bài dạy: Hóa học vô cơ, nhóm kim loại kiềm thổ.
Thời gian dự kiến: 1 tuần.
* Bộ câu hỏi định hướng: - Câu hỏi khái quát: Hợp chất của kim loại kiềm thổ có vai trò gì trong cuộc sống?
- Câu hỏi bài học: Câu 1: Cho biết vị trí và cấu hình electron nguyên tử của kim loại kiềm thổ?
Câu 2: Trình bày tính chất vật lí và tính chất hóa học của kim loại kiềm thổ?
Câu 3: Trình bày tính chất và ứng dụng của một số hợp chất quan trọng của
canxi (canxi hiđroxit, canxi cacbonat, canxi sunfat)? Câu 4: Trình bày những hiểu biết của em về nước cứng?
* Phân công nhiệm vụ: Nhóm 1: KIM LOẠI KIỀM THỔ
Trả lời câu hỏi 1,2 (Nhiệm vụ 1)
- Đọc SGK, tìm ý chính.
- Trao đổi, thảo luận, thống nhất nội dung trả lời.
- Soạn thảo trên Powerpoint và cử đại diện trình bày.
Nhóm 2: MỘT SỐ HỢP CHẤT QUAN TRỌNG CỦA CANXI
Trả lời câu hỏi 3 (Nhiệm vụ 2)
- Đọc SGK, tra cứu internet tìm kiếm thông tin.
- Trao đổi, thảo luận, thống nhất nội dung trả lời.
- Soạn thảo trên Powerpoint và cử đại diện trình bày.
Nhóm 3: NƯỚC CỨNG
Trả lời câu hỏi 4 (Nhiệm vụ 3)
- Đọc SGK, tra cứu internet tìm kiếm thông tin.
- Trao đổi, thảo luận, thống nhất nội dung trả lời. - Soạn thảo trên Powerpoint và cử đại diện trình bày.
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức
- HS nêu được vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng, tính chất vật lí của kim
56
loại kiềm thổ; tính chất hoá học, ứng dụng của Ca(OH)2, CaCO3, CaSO4.2H2O.
- HS trình bày được khái niệm về nước cứng (tính cứng tạm thời, vĩnh cửu, toàn
phần), tác hại của nước cứng; Cách làm mềm nước cứng.
- HS trình bày được cách nhận biết ion Ca2+, Mg2+ trong dd.
2. Kĩ năng
- HS dự đoán, KT dự đoán bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hoá học
chung của kim loại kiềm thổ, tính chất của Ca(OH)2.
- HS viết được các phương trình hoá học dạng phân tử và ion thu gọn minh hoạ
tính chất hoá học.
- HS giải được bài tập hóa học có liên quan đến kim loại kiềm thổ và hợp chất.
- HS soạn, trình bày và báo cáo sản phẩm trên powerpoint trước cả lớp.
- Bồi dưỡng lòng yêu khoa học, tính nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học, tạo
3. Thái độ hứng thú cho môn học. - Tạo sự gắn bó, đoàn kết trong tập thể.
II. Chuẩn bị
1. Đồ dùng học tập GV: - Giao nhiệm vụ cho HS từ trước buổi học 01 tuần.
- Máy tính, máy chiếu và các công cụ hỗ trợ khác.
HS: Nghiên cứu SGK, họp nhóm phân công nhiệm vụ, tìm hiểu thông tin…, tổng hợp
sản phẩm trên powerpoint để báo cáo trước lớp (nhóm trưởng đại diện báo cáo).
2. Phương pháp
- PPDH theo dự án. - Sử dụng thiết bị thí nghiệm kết hợp với sử dụng CNTT. - PP thuyết trình – nêu vấn đề, vấn đáp. - PP thảo luận, hợp tác làm việc theo nhóm.
III. Tổ chức các hoạt động học tập
(Các nhóm đã được phân công dự án và nhận nhiệm vụ từ trước)
GV HS
Hoạt động 1: Thống nhất nội dung, thời gian trả lời (5 phút)
- Thông báo lại mục tiêu, nhiệm vụ trong dự án của mỗi nhóm. - Phân công các nhóm báo cáo trước lớp. - Tập trung chuẩn bị tài liệu cho báo cáo. - Cử đại diện trình bày.
Hoạt động 2: Các nhóm báo cáo sản phẩm (50 phút)
Điểu khiển các nhóm trình bày, báo cáo Nhóm 1: Trình bày “Nhiệm vụ 1”
sản phẩm của mình trên máy chiếu với Nhóm 2: Trình bày “Nhiệm vụ 2”
57
thời gian mỗi nhóm tối đa là 10 phút. Nhóm 3: Trình bày “Nhiệm vụ 3”
Hoạt động 3: Củng cố bài học, nhận xét, đánh giá (30 phút)
- Nghiệm thu, nhận xét và đánh giá bài - Ghi tóm tắt ngắn gọn trọng tâm của
báo cáo sản phẩm của từng nhóm. - Nhắc nhở HS lưu ý kiến thức trọng tâm. bài học. - Nhận nhiệm vụ về nhà.
- Giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động 4: Giao nhiệm vụ về nhà (5 phút)
- Hoàn thành các bài tập trong bài học. - Nghiên cứu trước bài “Nhôm và hợp chất - Nhận nhiệm vụ về nhà.
của nhôm”.
IV. SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH
58
Báo cáo của các nhóm bằng PowerPoint Nhóm 1:
59
Nhóm 2:
60
Nhóm 3:
2.3.3. Giáo án bài 27: “Nhôm và hợp chất của nhôm”
Những kiến thức HS đã biết liên Những kiến thức mới trong bài học
quan đến bài học cần đƣợc hình thành
- Vị trí của Al trong bảng tuần hoàn, - Al có tính khử mạnh chỉ sau kim loại
cấu hình electron nguyên tử. kiềm, kim loại kiềm thổ.
- Tính khử mạnh của Al (Al tác dụng - Al tác dụng được với nước và tan
trong dd kiềm. - Điều chế Al, ứng dụng, nhận biết Al3+ trong dd. - Ứng dụng của Al2O3 và Al2(SO4)3.
với phi kim, axit, oxit kim loại). - Al bị thụ động bởi axit H2SO4 và HNO3 đặc, nguội. - Al2O3 và Al(OH)3 có tính lưỡng tính. I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức
- HS nêu được vị trí, cấu hình lớp electron ngoài cùng, tính chất vật lí, trạng thái
tự nhiên, ứng dụng của nhôm; tính chất vật lí và ứng dụng của một số hợp chất: Al2O3, Al(OH)3, muối nhôm.
61
- HS giải thích được: Tại sao nhôm là kim loại có tính khử khá mạnh. - HS trình bày được nguyên tắc và sản xuất nhôm bằng PP điện phân oxit nóng chảy.
- HS trình bày được tính chất lưỡng tính của Al2O3, Al(OH)3; cách nhận biết ion
nhôm trong dd.
2. Kĩ năng
- HS quan sát mẫu vật, thí nghiệm, rút ra kết luận về tính chất hóa học và nhận
biết ion nhôm.
- HS viết được các PTHH minh hoạ tính chất hoá học của nhôm.
- HS dự đoán, KT bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học của
nhôm, nhận biết ion nhôm.
- HS viết được các PTHH phân tử và ion rút gọn (nếu có) minh hoạ tính chất
hoá học của hợp chất nhôm.
- HS sử dụng và bảo quản hợp lý các đồ dùng bằng nhôm.
- HS giải được các bài tập hóa học liên quan đến nhôm và hợp chất của nhôm.
II. Chuẩn bị 1. Đồ dùng học tập GV: - Máy tính, máy chiếu
- Dụng cụ, hóa chất: Al, Al2O3, O2, dd HCl, dd NaOH, dd AlCl3, dd NH3,
ống nghiệm, giá ống nghiệm, kẹp gỗ
- Phiếu học tập, nhiệm vụ cho mỗi góc học tập, giấy Ao, bút dạ - Nghiên cứu trước nội dung bài học, SGK Hóa học 12, vở ghi, bút… HS:
2. Phương pháp
- PPDH theo góc kết hợp kĩ thuật khăn trải bàn.
- PP học tập hợp tác theo nhóm.
- PP đàm thoại gợi mở + PP tự nghiên cứu.
GÓC “PHÂN TÍCH”
Mục tiêu:
- Biết tính chất vật lí, sản xuất nhôm, cách nhận biết ion Al3+ trong dd. - Hiểu tính khử mạnh của Al, tính lưỡng tính của Al2O3 và Al(OH)3.
Nhiệm vụ:
62
- Cá nhân nghiên cứu SGK và làm vào giấy A4 (ý kiến riêng), sau đó thống nhất lấy ý kiến chung để làm vào giấy A0. Giấy A4 của các cá nhân đã làm được dán ở góc ý kiến riêng.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
I. Nhôm: 1. Nêu vị trí của Al trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử của Al? 2. Nêu một số tính chất vật lí của Al: trạng thái, màu sắc, khối lượng riêng, tính
dẻo, dẫn điện, dẫn nhiệt?
3. Từ đặc điểm cấu hình electron nguyên tử của Al, dự đoán tính chất hóa học đặc
trưng của Al? Viết PTPƯ chứng minh tính chất hóa học đặc trưng của Al (tác dụng với phi kim,
axit, oxit kim loại, nước, dd kiềm)?
4. Nêu ứng dụng và trạng thái tự nhiên của Al?
5. Trình bày PP sản xuất Al?
II. Một số hợp chất quan trong của nhôm: 1. Nêu tính chất vật lí của Al2O3 và Al(OH)3? 2. Viết PTPƯ chứng minh tính lưỡng tính của Al2O3 và Al(OH)3? 3. Nêu ứng dụng của Al2O3 và Al2(SO4)3? 4. PP nhận biết ion Al3+?
GÓC “TRẢI NGHIỆM” Mục tiêu: Tiến hành làm thí nghiệm và quan sát clip thí nghiệm cho biết tính chất vật lí, tính chất hóa học, PP điều chế Al, cách nhận biết ion nhôm; tính chất hóa học của Al2O3 và Al(OH)3. Nhiệm vụ: - Từ đặc điểm cấu hình electron nguyên tử, hãy dự đoán tính chất hóa học đặc
trưng của Al và đề xuất các phản ứng kiểm chứng.
- Làm một số thí nghiệm theo hướng dẫn.
- Quan sát clip thí nghiệm. - Thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập số 2.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
STT Tên thí nghiệm Yêu cầu Hiện tƣợng, giải thích
- Nhận xét trạng thái, màu sắc
1 Quan sát miếng nhôm, lọ Al2O3, Al(OH)3 trong ống nghiệm 2 Quan sát thí nghiệm hỗn hống Al - Nhận xét hiện tượng,
– Hg tác dụng với oxi không khí viết PTPƯ
63
và nước
3 Thí nghiệm Al + dd NaOH - Nhận xét hiện tượng,
- Cho vào ống nghiệm 3 – 5 ml viết PTPƯ
dd NaOH và bỏ vào đó một mảnh nhôm
4 Quan sát qui trình sản xuất nhôm - Nêu nguyên liệu và
trong công nghiệp PP điều chế nhôm?
Viết PTPƯ? - Nêu vai trò của
criolit?
5
- Nhận xét khả năng hòa tan Al2O3 và Al(OH)3 của dd HCl và NaOH
- Viết PTPƯ
Thí nghiệm tính lưỡng tính của Al2O3 và Al(OH)3 - Điều chế Al(OH)3: Nhỏ dd NH3 vào 2 ống nghiệm chứa 3 ml dd muối AlCl3 - Cho dần dần từng giọt dd HCl
đến dư vào 2 ống nghiệm chứa Al2O3 và Al(OH)3 - Cho dần dần từng giọt dd NaOH
6
- Cho biết PP nhận biết ion Al3+ - Viết PTPƯ đến dư vào 2 ống nghiệm chứa Al2O3 và Al(OH)3 Thí nghiệm nhận biết ion Al3+ - Nhỏ từ từ đến dư dd NaOH vào dd AlCl3
GÓC “ÁP DỤNG”
Mục tiêu: Từ kiến thức rút ra trong hai góc học tập áp dụng hoàn thành các bài tập
Nhiệm vụ: Hoàn thành phiếu học tập số 3
Tất cả HS hoàn thành bài 1 đến bài 3. HS khá – giỏi hoàn thành thêm bài 4.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Bài 1: Hoàn thành chuỗi phản ứng sau (cá nhân):
(9)
(8)
Al Al AlCl3 Al(OH)3 Al2O3 Al(NO3)3
64
NaAlO2 Bài 2: Có 5 lọ đựng các dd bị mất nhãn sau: KNO3, Ba(NO3)2, Fe2(SO4)3, AlCl3, NH4Cl. Chỉ dùng thêm một hóa chất, hãy nhận biết các dd trên?
Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 0,5 mol hỗn hợp Al và Al2O3 vào dd NaOH dư, sau phản ứng thu được 6,72 lít khí (đktc). Thành phần phần trăm khối lượng của hỗn
hợp là A. 6,2% Al; 93,8% Al2O3. B. 50% Al; 50% Al2O3. C. 54% Al; 46% Al2O3. D. 83% Al; 17% Al2O3. Bài 4: Cho 8,64 gam Al vào dd X (là hỗn hợp có khối lượng 74,7 gam gồm CuCl2 và FeCl3) kết thúc phản ứng thu được 17,76 gam chất rắn gồm hai kim loại. Tỉ lệ số mol FeCl3 : CuCl2 trong hỗn hợp X là
65
A. 2 : 1. B. 3 : 2. C. 3 : 1. D. 5 : 3.
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động 1 (5 phút): Mục tiêu, nhiệm vụ bài học
Đồ dùng -
thiết bị Hoạt động của GV Hoạt động của HS
DH
SGK, bút, 1. GV giới thiệu bài. 1. Nghe giới thiệu.
2. Yêu cầu HS lựa chọn góc phù hợp theo phong cách học, sở thích và NL của mình 2. Nhận nhiệm vụ nhóm, nhận vở ghi
(nếu nhóm nào quá đông thì GV có thể điều chỉnh để cho các nhóm có số lượng HS vị trí làm việc và phân công
đồng đều nhau) hoặc GV chia HS thành các nhóm vào các góc học tập. nhiệm vụ cho các thành viên.
3. GV: nêu những vấn đề trọng tâm.
Hoạt động 2 (60 phút)
Hoạt động của Hoạt động Đồ dùng - Nội dung GV của HS thiết bị DH
HS biết được A. NHÔM * Nêu mục tiêu
các mục tiêu và nhiệm vụ ở mỗi góc học tập. Góc phân tích: SGK hóa học 12, bút dạ, giấy. học Phiếu và cách thực hiện nhiệm vụ theo góc, thời gian tối đa cho
I. VỊ TRÍ TRONG BẢNG TUẦN HOÀN, CẤU HÌNH ELECTRON NGUYÊN TỬ - Ô số 13, nhóm IIIA, chu kì 3. - Cấu hình electron: 1s22s22p63s23p1 hay [Ne]3s23p1 - Dễ nhường cả 3 electron hoá trị nên có số oxi hoá +3 trong các hợp chất.
tập số 1.
66
mỗi góc là 20 phút - Nêu tóm tắt tiêu, mục nhiệm vụ của - HS nghe, nhận nhiệm vụ. Góc quan sát: Dụng cụ, hóa chất II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ - Màu trắng bạc, tnc = 6600C, khá mềm, dễ kéo sợi, dễ dát mỏng. - Là kim loại nhẹ (d = 2,7g/cm3), dẫn điện tốt và dẫn nhiệt tốt. III – TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
Nhôm là kim loại có tính khử mạnh, chỉ sau kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ, nên dễ bị oxi hoá thành ion dương. mỗi góc (chiếu trên màn hình Phiếu tập học số 2,
Al → Al3+ + 3e giấy viết. và dán ở các
góc). Cụ thể là:
- Trao đổi 1. Tác dụng với phi kim a) Tác dụng với halogen 2Al + 3Cl2 → 2AlCl3
+ Góc phân tích: Đọc SGK những vấn 2Al2O3 hoàn thành đề còn chưa Góc áp dụng: Bảng
PHT cá nhân rõ trong PHT hỗ trợ kiến b) Tác dụng với oxi 4Al + 3O2 Al bền trong không khí ở nhiệt độ thường do có lớp màng oxit Al2O3 rất mỏng bảo vệ.
(có ghi rõ họ ở các góc. thức.
Phiếu học 2. Tác dụng với axit - Khử dễ dàng ion H+ trong dd HCl và H2SO4 loãng giải phóng H2 - Thực hiện tập số 3, 2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2 các nhiệm vụ giấy, bút dạ. - Tác dụng mạnh với dd HNO3 loãng, HNO3 đặc, nóng và H2SO4 đặc, nóng.
theo yêu cầu Al + 4HNO3 (loãng) Al(NO3)3 + NO + 2H2O của các PHT. 2Al + 6H2SO4 (đặc) Al2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O tên) vào giấy A4 và cả nhóm trả lời PHT số 1 ra khổ giấy A0. + Góc Trải nghiệm : Cả
- Nhôm bị thụ động hoá bởi dd HNO3 đặc, nguội hoặc H2SO4 đặc nguội. 3. Tác dụng với oxit kim loại (oxit của những kim loại đứng sau Nhôm trong dãy điện hóa - Phản ứng nhiệt Nhôm) nhóm cùng làm nghiệm, thí sát và quan - Luân
2Al + Fe2O3 Al2O3 + 2Fe
trình bày hiện tượng quan sát chuyển góc học tập trong
ra khổ 4. Tác dụng với nƣớc - Phá bỏ lớp oxit trên bề mặt Al (hoặc tạo thành hỗn hống Al – Hg) thì Al sẽ phản ứng với nước ở nhiệt độ thường:
67
trật tự. - Hướng dẫn HS báo cáo 2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2 - Nhôm không phản ứng với nước ở nhiệt độ cao là vì trên bề mặt của nhôm được được giấy A0 + Góc áp dụng : Sử dụng phiếu kết quả.
hỗ trợ và hoàn thành PHT số 3
(có ghi rõ họ - Mỗi nhóm phủ kín một lớp Al2O3 rất mỏng, bền và mịn, không cho nước và khí thấm qua. 5. Tác dụng với dung dịch kiềm - Trước hết, lớp bảo vệ Al2O3 bị hòa tan trong dd kiềm:
tên) và cả nhóm dán kết quả
trình bày lời tại góc tương
ứng, riêng
kết quả ở góc
giải ra khổ giấy A0. - Khi hết thời cuối dán lên
gian hoạt động bảng. Al2O3 + 2NaOH → 2NaAlO2 + H2O (1) - Al khử nước: 2Al + 6H2O → 2Al(OH)3 + 3H2 (2) - Lớp bảo vệ Al(OH)3 bị hòa tan trong dd kiềm Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O (3) Các phản ứng (2) và (3) xảy ra xen kẽ nhau cho đến khi nhôm bị hòa tan hết Vậy, nhôm có thể tan trong dd kiềm và giải phóng khí H2:
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2 ↑
IV. ỨNG DỤNG VÀ TRẠNG THÁI TỰ NHIÊN
góc, các em treo giấy A0 của nhóm lên
1. Ứng dụng - Dùng làm vật liệu chế tạo ô tô, máy bay, tên lửa, tàu vũ trụ. bảng.
- Dùng trong xây dựng nhà cửa, trang trí nội thất. - GV: phải chốt
lại cho HS và
- Dùng làm dây dẫn điện, dùng làm dụng cụ nhà bếp. - Hỗn hợp tecmit (Al + FexOy) để thực hiện phản ứng nhiệt nhôm dùng hàn đường ray.
chấm điểm trình bày trên giấy A0 lấy điểm quá trình của cả nhóm.
2. Trạng thái thiên nhiên Đất sét (Al2O3.2SiO2.2H2O), mica (K2O.Al2O3.6SiO2), boxit (Al2O3.2H2O), criolit (3NaF.AlF3),… V. SẢN XUẤT NHÔM Trong công nghiệp, nhôm được sản xuất bằng PP điện phân nóng chảy.
* Quan sát, theo dõi hoạt động của các
68
nhóm HS và hỗ 1. Nguyên liệu Quặng boxit Al2O3.2H2O có lẫn tạp chất là Fe2O3 và SiO2. Loại bỏ tạp chất bằng
trợ nếu HS yêu cầu về hướng
dẫn quan sát thí
nghiệm, hướng PP hóa học thu được Al2O3 gần như nguyên chất. 2. Điện phân nóng chảy nhôm oxit - Chất điện li nóng chảy: Hòa tan Al2O3 trong criolit (Na3AlF6) nóng chảy. - Quá trình điện phân:
dẫn áp dụng 2Al3+ + 3O2- Al2O3 bài.
* Nhắc nhở HS
luân chuyển K (-) A (+) Al2O3 (nóng chảy) Al3+ O2- Al3+ + 3e → Al 2O2- → O2 + 4e góc học tập 4Al + 3O2 trong trật tự
Phương trình điện phân: 2Al2O3 - Vai trò của criolit: + Tiết kiệm năng lượng (hạ nhiệt độ nóng chảy của Al2O3 từ 20500C xuống 9000C) + Tăng tính dẫn điện của chất lỏng nóng chảy
+ Bảo vệ nhôm nóng chảy không bị oxi hóa bởi oxi không khí (do hỗn hợp này
nhẹ hơn nổi lên trên)
B. MỘT SỐ HỢP CHẤT QUAN TRỌNG CỦA NHÔM I. NHÔM OXIT 1. Tính chất - Tính chất vật lí: Chất rắn, màu trắng, không tan trong nước và không tác dụng với nước, tnc > 20500C. - Tính chất hoá học: Là oxit lưỡng tính
69
* Tác dụng với dd axit: Al2O3 + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2O
Al2O3 + 6H+ → 2Al3+ + 3H2O * Tác dụng với dd kiềm: Al2O3 + 2NaOH + 3H2O → 2Na[Al(OH)4] natri aluminat Al2O3 + 2OH- + 3H2O → 2[Al(OH)4]- 2. Ứng dụng: Nhôm oxit tồn tại dưới dạng ngậm nước và dạng khan. - Dạng ngậm nước là thành phần của yếu của quặng boxit (Al2O3.2H2O) dùng để sản xuất nhôm.
- Dạng oxit khan, có cấu tạo tinh thể đá quý, hay gặp là:
+ Corinđon: Dạng tinh thể trong suốt, không màu, rất rắn, được dùng để chế
tạo đá mài, giấy nhám,... + Trong tinh thể Al2O3, nếu một số ion Al3+ được thay bằng ion Cr3+ ta có hồng ngọc dùng làm đồ trang sức, chân kính đồng hồ, dùng trong kĩ thuật laze. + Tinh thể Al2O3 có lẫn tạp chất Fe2+, Fe3+ và Ti4+ ta có saphia dùng làm đồ trang sức.
- Bột nhôm oxit dùng trong công nghiệp sản xuất chất xúc tác cho tổng hợp hữu cơ.
II. NHÔM HIĐROXIT - Tính chất vật lí: Chất rắn, màu trắng, kết tủa ở dạng keo.
- Tính chất hoá học: Là hiđroxit lưỡng tính. * Tác dụng với dd axit:
Al(OH)3 + 3HCl → AlCl3 + 3H2O Al(OH)3 + 3H+ → Al3+ + 3H2O
* Tác dụng với dd kiềm:
70
Al(OH)3 + NaOH → Na[Al(OH)4]
Al(OH)3 + OH- → [Al(OH)4]-
III. NHÔM SUNFAT - Muối nhôm sunfat khan tan trong nước và làm dd nóng lên do bị hiđrat hoá. - Phèn chua: K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O hay KAl(SO4)2.12H2O được dùng trong ngành thuộc da, công nghiệp giấy, chất cầm màu trong công nghiệp nhuộm vải,
chất làm trong nước,... +) - Phèn nhôm: M2SO4.Al2(SO4)3.24H2O (M+ là Na+; Li+, NH4 IV. CÁCH NHẬN BIẾT ION Al3+ TRONG DUNG DỊCH Cho từ từ dd NaOH vào dd thí nghiệm, nếu thấy kết tủa keo xuất hiện rồi tan trong NaOH dư → có ion Al3+.
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3↓ Al(OH)3 + OH- (dư) → [Al(OH)4]-
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Đồ dùng -thiết bị DH
Hoạt động 3 (10 phút): Thảo luận nhóm
Hướng dẫn HS thảo luận nhóm thống nhất nội dung trình Tích cực thảo luận nhóm và thống
bày báo cáo. Giấy A0, giấy A4, bút, thước.
nhất nội dung, cử người trình bày và những người hỗ trợ nếu cần
Hoạt động 4: (45 phút): Báo cáo kết quả
- Yêu cầu đại diện nhóm HS báo cáo kết quả trên bảng từ góc phân tích đến góc quan sát và cuối cùng là góc áp dụng. - Chốt lại kiến thức và hướng dẫn HS. Đại diện các nhóm lên trình bày sản phẩm của nhóm Các thành viên khác bổ sung, góp ý thêm. Giấy A0, giấy A4, bút, thước. Máy tính, máy chiếu.
Hoạt động 5 (10 phút): Kết luận
71
GV đánh giá nội dung trình bày của các nhóm và kết luận. HS lắng nghe và ghi nội dung chính Máy tính, máy chiếu, giấy
bài học theo kết luận của GV. bút...
Hoạt động 6 (5 phút): Giao nhiệm vụ về nhà
GV giao nhiệm vụ về nhà và hướng dẫn cho HS. Nhiệm vụ: Chuẩn bị trước bài Luyện tập HS nhận nhiệm vụ thông qua phiếu học tập và nghe hướng dẫn của GV. Máy tính, máy chiếu, giấy bút.
- Hệ thống kiến thức theo yêu cầu của nhiệm vụ số 1 trong
bài Luyện tập: Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất
72
của chúng
2.3.4. Giáo án bài 28: “Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ
và hợp chất của chúng”
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức HS trình bày và vận dụng được các kiến thức về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ
và hợp chất của chúng:
- Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ.
- Tính khử mạnh của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ. - Tính chất hóa học và ứng dụng của một số hợp chất của kim loại kiềm và
kim loại kiềm thổ: NaOH, NaHCO3, Na2CO3, KNO3, Ca(OH)2, CaCO3, CaSO4. - Khái niệm, phân loại, cách làm mềm nước cứng.
- Điều chế kim loại kiềm bằng PP điện phân nóng chảy muối halogenua. - PP nhận biết ion Ca2+, Mg2+ trong dd.
2. Kĩ năng
- HS viết được các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của kim
loại kiềm, kim loại kiềm thổ và một số hợp chất của chúng.
- HS rèn kĩ năng giải các bài toán hóa học có liên quan.
- HS rèn kĩ năng trình bày và phát biểu trước đám đông.
II. Chuẩn bị
1. Đồ dùng học tập GV: - Giấy A4, A0; PHT các loại màu (phân loại bài tập)
- Máy tính, máy chiếu, các bản hợp đồng.
- Hệ thống kiến thức được trình chiếu trên bảng tóm tắt
HS: - Ôn lại kiến thức, giấy nháp, vở ghi, bút…
2. Phương pháp
- PPDH theo hợp đồng.
73
- PP vấn đáp, thảo luận, hợp tác.
Mẫu hợp đồng do GV chuẩn bị sẵn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trƣờng THPT Nguyễn Huệ
Lớp 12…
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Yên Bái, Ngày ...tháng....năm 2015 Số .../ HĐHT – HH
HỢP ĐỒNG HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC
Bài 28: Luyện tập: TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM
THỔ VÀ HỢP CHẤT CỦA CHÚNG
Họ và tên học sinh:……………………………
Thời gian thực hiện: 45 phút
Nhiệm Lựa Tự đánh Nội dung Nhóm vụ chọn giá Đáp án
Trình bày về hệ
thống kiến thức 1
cần nhớ
Giải ô chữ 8’ 2
Giải bài tập trong 5’ 3 phiếu học tập
Giải bài tập trong 7’ 4 phiếu học tập
Chia sẻ với bạn
Không hài lòng Bình thường Rất hài lòng Đáp án Thời gian tối đa Nhiệm vụ bắt buộc Hoạt động theo nhóm Đã hoàn thành Nhiệm vụ tự chọn Nhiệm vụ không bắt buộc GV chỉnh sửa Hoạt động cá nhân Hoạt động nhóm đôi
Chúng tôi cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng này.
Học sinh
Giáo viên
(Ký, ghi rõ họ và tên)
(Ký, ghi rõ họ và tên)
74
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG 1: NGHIÊN CỨU VÀ KÍ KẾT HỢP ĐỒNG (5 phút)
Đồ dùng - Hoạt động của GV Hoạt động của HS thiết bị DH
- Giới thiệu mục tiêu và PP học. - Nhận hợp đồng. - Bản hợp
- Giao hợp đồng cho từng cá nhân và nhóm, phổ biến nội dung - Lắng nghe, quan sát, suy nghĩ, ghi nhận các đồng
và yêu cầu của mỗi nhiệm vụ. nội dung trong hợp đồng - Phiếu học tập
Nhiệm vụ 1 làm việc theo nhóm 5 người, ở nhà trước tiết học. -Trao đổi với GV và thống nhất nhiệm vụ (Nêu - Phiếu hỗ trợ
Nhiệm vụ 2 làm việc theo nhóm 2 người. câu hỏi về hợp đồng nếu có) (nhiều bản)
Nhiệm vụ 3,4 làm việc cá nhân. - Kí hợp đồng. - Máy vi tính
Bố trí các góc học tập cho từng nhóm HS lần lượt trải qua. và máy chiếu,
- Chia sẻ thắc mắc và kí hợp đồng. SGK.
HOẠT ĐỘNG 2: THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG (20 PHÚT)
Trợ giúp cho cá nhân hoặc nhóm HS gặp khó khăn và yêu cầu - Thực hiện các nhiệm vụ trong hợp đồng đã kí - Phiếu học tập
trợ giúp. kết. - Trưng bày các sản phẩm học tập - Phiếu hỗ trợ (nhiều bản)
- Tham quan sản phẩm các nhóm bạn - Ghi nhận, đối chiếu với kết quả của bản thân, - Máy vi tính và máy chiếu,
của nhóm mình và có phản hồi tích cực.
SGK
HOẠT ĐỘNG 3: THANH LÝ HỢP ĐỒNG (15 phút)
75
- GV tổ chức cho các nhóm HS trình bày các nhiệm vụ: + Nhiệm vụ 1: Các nhóm nộp bài trước giờ lên lớp một - Nhận xét, góp ý, bổ sung - Độc lập, suy nghĩ trả lời - Máy vi tính và máy chiếu,
ngày; trong giờ học, GV nhận xét kết quả của các nhóm HS. + Nhiệm vụ 2: GV tổ chức cho cả lớp giải ô chữ SGK
+ Nhiệm vụ 3, 4: Gọi HS lên trình bày.
- GV đánh giá rồi chiếu đáp án nếu cần thiết.
HOẠT ĐỘNG 4: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ( 5 phút)
GV: Thu thập kết quả thực hiện hợp đồng của HS trong lớp, - Tự nhận xét, đánh giá, tổng kết bài học. - Máy vi tính
tổng kết lại kiến thức cần nhớ. và máy chiếu,
- Tổng kết bài học. SGK
76
- Hướng dẫn TH.
PHIẾU HỌC TẬP
Bài 28: Luyện tập: TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ
VÀ HỢP CHẤT CỦA CHÚNG
NHIỆM VỤ 1 (( - ) 1. Tổng kết kiến thức về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ theo bảng dưới đây:
Kim loại kiềm Kim loại kiềm thổ
Vị trí trong bảng tuần hoàn
Cấu hình electron lớp ngoài
cùng
Tính chất vật lí
Tính chất hóa học đặc trƣng
Điều chế
Nhận biết ion
2. Cho biết tính chất hóa học đặc trưng của một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
Một số tính chất hóa học đặc trƣng Hợp chất
NaOH NaHCO3 Na2CO3 KNO3
3. Cho biết tính chất hóa học đặc trưng của một số hợp chất quan trọng của kim loại
kiềm thổ
Một số tính chất hóa học đặc trƣng
Hợp chất Ca(OH)2 Ca(HCO3)2 CaCO3 CaSO4
77
4. Tổng kết kiến thức về nước cứng bằng sơ đồ tư duy.
NHIỆM VỤ 2 ( - )
Ô chữ
Hàng ngang: Trả lời các câu hỏi sau (Không lấy dấu của đáp án)
1. Khí thoát ra khi cho dd Na2CO3 tác dụng với dd FeCl3 là? 2. Để bảo quản kim loại natri, người ta ngâm chúng trong loại chất lỏng nào?
3. Cho 1,17 gam một kim loại kiềm tác dụng với nước dư. Sau phản ứng thu được
0,336 lít khí hiđro (đktc). Xác định tên kim loại?
4. Một ứng dụng trong y học của thạch cao nung? 5. Cho 3,6 gam Mg tác dụng hết với dd HNO3 (dư), sinh ra 2,24 lít khí X (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Khí X là khí nào?
6. Tính chất đặc trưng của kim loại kiềm thổ là?
7. Trong PP trao đổi ion, vật liệu trao đổi ion vô cơ thường được dùng để làm mềm nước được gọi là gì? 8. Nồng độ phần trăm của dd tạo thành khi hòa tan 39 gam kali kim loại vào 362
gam nước là C%. Giá trị của C là?
9. Cho sơ đồ chuyển hoá sau:
CO2 Y1 CO2 + … to X
Z + … Y2
X1 Chất X là chất gì? 10. PP đơn giản nhất để làm mềm nước cứng tạm thời là gì?
11. Trong công nghiệp, người ta điều chế NaOH từ dd NaCl bằng PP nào?
12. Các kim loại kiềm có kiểu mạng tinh thể nào? 13. Tên thường gọi của CaCO3 là gì? 14. Nước có chứa nhiều các ion: Ca2+, Mg2+, thuộc loại nước cứng nào?
15. Có thể có tối đa bao nhiêu phản ứng hóa học xảy ra khi cho kim loại Na vào dd CuSO4? 16. Nhiệt phân muối KNO3 thu được khí gì? 17. Phản ứng hóa học: Ca(HCO3)2 → CaCO3 + CO2 + H2O giải thích hiện tượng nào trong tự nhiên?
Hàng dọc: Một ứng dụng của một số hợp chất kim loại kiềm và kim loại
78
kiềm thổ?
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13 13 14 11 15 16
17
Đáp án hàng ngang:
1. Khí cacbonic 7. Zeolit 13. Đá vôi
2. Dầu hỏa 8. Mười bốn 14. Toàn phần
3. Kali 9. Bari cacbonat 15. Hai
4. Bó bột 10. Đun sôi 16. Oxi
5. Nitơ monoxit 11. Điện phân dd 17. Thạch nhũ
6. Tính khử mạnh 12. Lập phương tâm khối
Đáp án hàng dọc: Chất tạo màu pháo hoa
NHIỆM VỤ 3 ( - ): Bài tập CO2, SO2 tác dụng với dung dịch kiềm Bài 1: Hấp thụ hoàn toàn 7,84 lít khí CO2 (đktc) vào dd chứa 16 gam NaOH thu được dd X. Khối lượng muối tan trong dd X là
B. 25,2 gam. C. 30,5 gam. D. 36 gam.
B. 51,5 gam. C. 73 gam. D. 61,5 gam.
79
A. 5,3 gam. Bài 2: Cho 5,6 lít SO2 (đktc) đi qua 164ml dd NaOH 20% (d = 1,22g/ml) thu được dd X. Cô cạn dd X thu được khối lượng chất rắn là A. 31,5 gam. Bài 3: Cho 16,8 lít CO2 (đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 600 ml dd NaOH 2M thu được dd X. Nếu cho dd BaCl2 dư vào dd X thì thu được bao nhiêu gam kết tủa? A. 19,7 gam. B. 88,65 gam. C. 147,75 gam. D. 118,2 gam. Bài 4 (): Hấp thụ hoàn toàn 15,68 lít khí CO2 (đktc) vào 500 ml dd NaOH có nồng độ C (M). Sau phản ứng thu được 65,4 gam muối. Giá trị của C là A. 1,4M. B. 2,2M. D. 2M. C. 1M.
A. 2,24. D. 1,12. C. 3,36. B. 2,8.
NHIỆM VỤ 4 ( - ): Bài tập axit tác dụng với muối cacbonat Bài 1: Cho rất từ từ từng giọt 100 ml dd HCl 2,5M vào dd chứa 0,15 mol Na2CO3 thu được V lít khí CO2 (đktc). Giá trị của V là Bài 2: Dd X chứa 0,6 mol NaHCO3 và 0,3 mol Na2CO3. Thêm rất từ từ dd chứa 0,8 mol HCl vào dd X thu được dd Y và V lít CO2 (đktc). Thêm nước vôi trong dư vào dd Y thấy tạo thành m gam kết tủa. Giá trị của V và m lần lượt là
A. 11,2 và 40. B. 11,2 và 60. C. 16,8 và 60. D. 11,2 và 90. Bài 3 (): Có 2 cốc riêng biệt: Cốc (1) đựng dd chứa 0,2 mol Na2CO3 và 0,3 mol NaHCO3; Cốc (2) đựng dd chứa 0,5 mol HCl. Khi nhỏ từ từ cốc (1) vào cốc (2) thấy thoát ra V lít khí CO2 (đktc). Giá trị của V là A. 6,72. B. 7,84. C. 8,00. D. 8,96.
PHIẾU HỖ TRỢ NHIỆM VỤ 3
Bài toán CO2, SO2 tác dụng với dung dịch kiềm
* Nếu có thể lập tỉ lệ: :
Khi đó, có thể xảy ra các trường hợp sau:
+ a < 1: xảy ra phản ứng (1), thu được muối axit; hết, CO2 dư
+ a = 1: xảy ra phản ứng (1), thu được muối axit; và CO2 hết
+ 1 < a < 2: xảy ra cả hai phản ứng (1) và (2), thu được 2 muối (muối axit và
và CO2 hết
muối trung hòa); Để tìm số mol mỗi muối có thể lập hệ phương trình 2 ẩn hoặc áp dụng
công thức:
+ a = 2: xảy ra phản ứng (2), thu được muối trung hòa; và CO2 hết
dư
+ a >2: xảy ra phản ứng (2), thu được muối trung hòa; CO2 hết và * Nếu không lập được tỉ lệ a: Căn cứ vào dữ kiện bài toán để biện luận xem bài toán sinh ra loại muối nào, chất nào hết, chất nào dư.
Bài 1: Bài toán tạo 2 muối Bài 2: Bài toán tạo muối trung hòa, NaOH dư → chất rắn gồm muối trung hòa và
80
bazơ dư. Bài 3: CO2 + NaOH: Phản ứng tạo 2 muối.
Bài 4:
Nếu chỉ tạo muối axit thì mmuối = 0,7.84 = 58,8 gam Nếu chỉ tạo muối trung hòa thì mmuối = 0,7.106 = 74,2 gam Theo đề bài, dễ thấy: 58,8 < mmuối = 65,4 < 74,2. Vậy trong bài toán này sản phẩm thu được 2 muối, CO2 và NaOH đều hết.
PHIẾU HỖ TRỢ NHIỆM VỤ 4
Bài tập axit tác dụng với muối cacbonat
Bài toán có thể xảy ra mọt số trường hợp sau: * Trường hợp 1: Nhỏ từ từ dd axit H+ vào dd (hoặc có cả )
Phản ứng xảy ra lần lượt theo thứ tự sau:
Đầu tiên: Nếu còn H+ thì xảy ra tiếp phản ứng:
hoặc đổ nhanh
* Trường hợp 2: Nhỏ từ từ dd (hoặc có cả ) vào dd H+
hai dd vào nhau
Lập tức xảy ra đồng thời các phản ứng:
Khi đó ta có biểu thức:
2.3.5. Giáo án bài 29: “Luyện tập: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm”
I. Mục tiêu bài học
- Vị trí, cấu hình lớp electron ngoài cùng, tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên,
1. Kiến thức HS trình bày và vận dụng các kiến thức về nhôm và hợp chất của nhôm: ứng dụng của nhôm.
- Tính khử mạnh của nhôm. - Nguyên tắc và sản xuất nhôm bằng PP điện phân oxit nóng chảy. - Tính chất lưỡng tính của Al2O3, Al(OH)3. - PP nhận biết ion nhôm trong dd.
81
2. Kĩ năng
- HS viết được các PTHH minh hoạ tính chất hoá học của nhôm và hợp chất
của nhôm.
- HS rèn kĩ năng giải các bài toán hóa học có liên quan. - HS rèn kĩ năng trình bày và phát biểu trước đám đông.
II. Chuẩn bị 1. Đồ dùng học tập GV: - Giấy A4, A0; PHT các loại màu (phân loại bài tập)
- Máy tính, máy chiếu, các bản hợp đồng - Hệ thống kiến thức được trình chiếu trên sơ đồ tư duy
HS: - Ôn lại kiến thức, giấy nháp, vở ghi, bút…
2. Phương pháp
82
- PPDH theo hợp đồng. - PP vấn đáp, thảo luận, hợp tác.
Mẫu hợp đồng do GV chuẩn bị sẵn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Trƣờng THPT Nguyễn Huệ
Lớp 12…
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Yên Bái, Ngày ...tháng....năm 2015 Số .../ HĐHT – HH
HỢP ĐỒNG HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC
Bài 29: Luyện tập: NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM
Họ và tên học sinh:……………………………
Thời gian thực hiện: 45 phút
Nhiệm Lựa Tự đánh Nội dung Nhóm vụ chọn giá Đáp án
Trình bày sơ đồ tư
duy về hệ thống 7’ 1
kiến thức cần nhớ
Giải bài tập trong 8’ 2 phiếu học tập
Giải bài tập trong 10’ 3 phiếu học tập
Giải bài tập trong 10’ 4 phiếu học tập
Chia sẻ với bạn
Không hài lòng Bình thường Rất hài lòng Đáp án Thời gian tối đa Nhiệm vụ bắt buộc Hoạt động theo nhóm Đã hoàn thành Nhiệm vụ tự chọn Nhiệm vụ không bắt buộc GV chỉnh sửa Hoạt động cá nhân Hoạt động nhóm đôi
83
Chúng tôi cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng này. Giáo viên Học sinh (Ký, ghi rõ họ và tên) (Ký, ghi rõ họ và tên)
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
HOẠT ĐỘNG 1: NGHIÊN CỨU VÀ KÍ KẾT HỢP ĐỒNG (5 phút)
Đồ dùng - Hoạt động của GV Hoạt động của HS thiết bị DH
- Giới thiệu mục tiêu và PP học. - Nhận hợp đồng. - Bản hợp đồng
- Giao hợp đồng cho từng cá nhân và nhóm, phổ biến nội dung và yêu - Lắng nghe, quan sát, suy nghĩ, ghi - Phiếu học tập
cầu của mỗi nhiệm vụ. nhận các nội dung trong hợp đồng. - Phiếu hỗ trợ
+ Nhiệm vụ 1 làm việc theo nhóm 5 người, ở nhà trước tiết học. -Trao đổi với GV và thống nhất (nhiều bản)
+ Nhiệm vụ 2 làm việc theo nhóm 2 người. nhiệm vụ (Nêu câu hỏi về hợp đồng - Máy vi tính và
+ Nhiệm vụ 3, 4 làm việc cá nhân. nếu có). máy chiếu, SGK
Bố trí các góc học tập cho từng nhóm HS lần lượt trải qua. - Kí hợp đồng.
- Chia sẻ thắc mắc và kí hợp đồng.
HOẠT ĐỘNG 2: THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG (25 PHÚT)
Trợ giúp cho cá nhân hoặc nhóm HS gặp khó khăn và yêu cầu trợ giúp. - Thực hiện các nhiệm vụ trong hợp - Phiếu học tập
đồng đã kí kết. - Trưng bày các sản phẩm học tập. - Phiếu hỗ trợ (nhiều bản)
- Tham quan sản phẩm các nhóm bạn. - Ghi nhận, đối chiếu với kết quả của - Máy vi tính và máy chiếu, SGK
bản thân, của nhóm mình và có phản hồi tích cực.
HOẠT ĐỘNG 3: THANH LÝ HỢP ĐỒNG( 10 phút)
84
- GV tổ chức cho các nhóm HS trình bày các nhiệm vụ: + Nhiệm vụ 1: Trưng bày sơ đồ tư duy của các nhóm, một nhóm lên - Nhận xét, góp ý, bổ sung - Độc lập, suy nghĩ trả lời - Máy vi tính và máy chiếu, SGK
trình bày kết quả của nhóm mình. + Nhiệm vụ 2, 3, 4: Gọi HS lên trình bày.
- GV đánh giá rồi chiếu đáp án nếu cần thiết.
HOẠT ĐỘNG 4: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ( 5 phút)
GV: Thu thập kết quả thực hiện hợp đồng của HS trong lớp, tổng kết - Tự nhận xét, đánh giá, tổng kết bài - Máy vi tính và
lại kiến thức cần nhớ. học. máy chiếu, SGK
- Tổng kết bài học.
85
- Hướng dẫn TH.
PHIẾU HỌC TẬP
Bài 29: Luyện tập: NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM
Tổng kết kiến thức về nhôm và hợp chất của nhôm bằng sơ đồ tư duy
NHIỆM VỤ 1 (( - ) NHIỆM VỤ 2 ( - )
Bài 1: A. Mức độ vận dụng cho HS trung bình – khá Viết các PTHH thực hiện dãy chuyển hóa sau (ghi đầy đủ điều kiện)
AlCl3
Al Al(OH)3
Al2O3 NaAlO2
B. Mức độ vận dụng cho HS khá – giỏi
Viết PTHH để giải thích các hiện tượng xảy ra khi a. Cho từ từ dd NaOH đến dư vào dd AlCl3 b. Cho dd NH3 dư vào dd AlCl3 c. Cho từ từ đến dư dd Al2(SO4)3 vào dd NaOH và ngược lại d. Cho từ từ đến dư dd HCl vào dd NaAlO2 e. Sục từ từ đến dư khí CO2 vào dd NaAlO2
Bài 2: Chỉ dùng những chất ban đầu là NaCl, H2O, Al, hãy điều chế: AlCl3, Al(OH)3, dd NaAlO2. NHIỆM VỤ 3 ( - ) A. Mức độ vận dụng cho HS trung bình – khá
Câu 1: Vị trí của Al (Z = 13) trong bảng tuần hoàn là
A. Ô số 13, chu kì 3, nhóm IA. B. Ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIA.
C. Ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIB. D. Ô số 13, chu kì 2, nhóm IIIA.
B. Là kim loại nhẹ. D. Có màu xám.
Câu 2: Những tính chất vật lí nào sau đây không phải là của Al? A. Có thể dát mỏng dùng làm giấy gói kẹo, gói thuốc lá. C. Dẫn điện tốt hơn Fe. Câu 3: Cho phản ứng: 2Al + 6H2O + 2NaOH → 2Na[Al(OH)4] + 3H2 (1). Chất oxi hóa là
A. Al. D. NaOH. B. H2O và NaOH. C. H2O.
86
Câu 4: Nhôm không tan trong dd nào sau đây? A. HCl. B. H2SO4. C. NaHSO4. D. NH3.
Câu 5: Dãy nào dưới đây gồm các chất vừa tác dụng được với dd axit vừa tác dụng được
với dd kiềm?
A. AlCl3 và Al2(SO4)3. C. Al2(SO4)3 và Al2O3. B. Al(NO3)3 và Al(OH)3. D. Al(OH)3 và Al2O3.
C. pH < 7. D. Không xác định được. A. pH > 7. B. pH = 0.
Câu 6: Muối Al2(SO4)3 tan trong nước tạo ra dd có Câu 7: Nhúng một thanh Al vào dd chứa 0,03 mol CuSO4. Sau khi phản ứng hoàn toàn lấy thanh Al ra khỏi dd. Nhận xét nào sau đây không đúng? A. Thanh Al có màu đỏ. B. Khối lượng thanh Al tăng 1,38 gam.
D. Dd thu được không màu.
B. Tăng tính dẫn điện. D. Cả A, B, C.
C. Khối lượng dd tăng 1,38 gam. Câu 8: Trong quá trình điều chế nhôm bằng PP điện phân nóng chảy Al2O3, người ta thêm criolit nhằm mục đích: A. Tiết kiệm năng lượng. C. Tạo ra chất lỏng có tỉ khối nhỏ hơn nhôm lỏng. Câu 9: Dùng m gam Al để khử hết 1,6 gam Fe2O3. Sản phảm sau phản ứng cho tác dụng với dd NaOH dư được 0,672 lít khí (đktc). Giá trị của m là
A. 0,54. B. 0,81. C. 1,755. D. 1,08.
Câu 10: Những câu thơ sau nói về ứng dụng của một loại muối, cho biết đó là muối gì?
Muối gì chua lại chát
Biến nước đục lại trong
Làm giấy thêm láng bóng
Giúp cắn màu vải bông A. K2SO4. B. (NH4)2SO4. C. AlCl3. D. K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.
B. Mức độ vận dụng cho HS khá – giỏi
Câu 1: Nhận định nào sau đây không về Al?
A. Al có tính khử mạnh nhưng yếu hơn Na và Mg.
B. Al thuộc chu kì 3, nhóm IIIA, ô số 13 trong bảng tuần hoàn.
C. Al dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, tốt hơn các kim loại Fe và Cu. D. Al dễ nhường 3 electron hoá trị nên thường có số oxi hoá +3 trong các hợp chất. Câu 2: Hòa tan nhôm bằng axit HNO3 rất loãng, nóng, dư ta không thấy khí thoát ra. Giải thích nguyên nhân tại sao? Chọn câu trả lời đúng nhất: A. Phản ứng không xảy ra nên không có khí thoát ra. B. Sản phẩm phản ứng là nhôm nitrat và nước.
nên không có khí thoát ra. trong HNO3 xuống
C. Nhôm khử D. Nhôm bị thụ động trong axit nitric nên không có khí thoát ra.
87
Câu 3: Dãy nào gồm tất cả các chất tác dụng được với Al (dạng bột)?
A. O2, dd Ba(OH)2, dd HCl. B. Dd Na2SO4, dd NaOH, Cl2. C. H2, I2, dd HNO3 đặc nguội, dd FeCl3. D. Dd FeCl3, H2SO4 đặc, nguội, dd KOH.
Câu 4: Cho dư Na kim loại vào dd AlCl3 thì số phản ứng hóa học tối đa có thể xảy ra là D. 1. A. 2. C. 4. B. 3.
Câu 5: Trường hợp nào sau đây không xảy ra phản ứng khi trộn lần lượt hai dd vào nhau?
A. AlCl3 và Na2CO3. C. NaOH và NaAlO2. B. HNO3 và NaHCO3. D. NaCl và AgNO3.
→ Câu 6: Phản ứng: Al(OH)3 + + 2H2O chứng tỏ Al(OH)3 có tính
A. Axit. B. Bazơ. D. A, B đều đúng. C. Oxi hóa.
Câu 7: Hòa tan 5,4 gam bột nhôm vào 150ml dd chứa Fe(NO3)3 1M và Cu(NO3)2 1M. Kết thúc phản ứng thu được m gam chất rắn. Giá trị của m là
A. 10,95. B. 13,20. C. 13,80. D. 15,20.
Câu 8: PP điều chế Al(OH)3 trong phòng thí nghiệm là
A. Cho dd AlCl3 vào dd NaOH. B. Cho dd NaOH dư vào dd AlCl3. C. Điện phân dd AlCl3. D. Cho dd NH3 dư vào dd AlCl3.
Câu 9: Thực hiện phản ứng nhiệt nhôm giữa 6,48 gam Al với 17,6 gam Fe2O3. Chỉ có phản ứng nhôm khử oxit kim loại tạo kim loại. Đem hòa tan chất rắn sau phản ứng nhiệt nhôm bằng dd xút dư cho đến kết thúc phản ứng, thu được 1,344 lít H2 (đktc). Hiệu suất phản ứng nhiệt nhôm là
A. 100%. B. 90,9%. C. 3,3%. D. 70%.
Câu 10: Một sợi dây phơi quần áo bằng Cu được nối với một đoạn dây Al. Trong
không khí ẩm, ở chỗ nối của kim loại đã xảy ra hiện tượng nào sau đây?
A. Chỗ nối hai kim loại Al – Cu trong không khí ẩm xảy ra hiện tượng ăn
mòn điện hóa. Kim loại Al là cực dương bị ăn mòn. B. Chỗ nối 2 kim loại Al – Cu trong không khí ẩm xảy ra hiện tượng ăn mòn
C. Do kim loại Al đã tạo thành lớp oxit bảo vệ nên trong không khí ẩm
điện hóa. Kim loại Al là cực âm, bị ăn mòn. không có ảnh hưởng đến độ bền của dây Al nối với dây Cu. D. Không có hiện tượng hóa học nào xảy ra tại chỗ nối 2 kim loại Al – Cu
88
trong không khí ẩm. NHIỆM VỤ 4 ( - ) Câu 1 : Cho hỗn hợp gồm Na và Al có tỉ lệ số mol tương ứng là 1 : 2 vào nước (dư).
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 8,96 lít khí H2 (ở đktc) và m gam chất rắn không tan. Giá trị của m là
A. 5,4. B. 7,8. C. 10,8. D. 43,2. Câu 2: Cho 200 ml dd AlCl3 1,5M tác dụng với V lít dd NaOH 0,5M, thu được 15,6 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V là
A. 1,2. C. 2,0. B. 1,8.
D. 2,4. Câu 3: Một dd X chứa NaOH và 0,3 mol NaAlO2. Cho 1 mol HCl vào dd X thu được 15,6 gam kết tủa. Số mol NaOH trong dd X là
A. 0,2 hoặc 0,8. B. 0,4 hoặc 0,8. C. 0,2 hoặc 0,4. D. 0,2 hoặc 0,6.
PHIẾU HỖ TRỢ NHIỆM VỤ 2 1. Al(OH)3 là hiđroxit lưỡng tính (tan được trong axit mạnh hoặc bazơ mạnh dư) Al(OH)3 (HAlO2.H2O) là axit yếu hơn nấc 1 của axit cacbonic. 2. Dd Na2CO3 có môi trường kiềm. 2Al3+ + 3 + 3H2O → 2Al(OH)3 + 3CO2
3. Trước tiên điều chế Cl2, NaOH.
PHIẾU HỖ TRỢ NHIỆM VỤ 3
+ 3H2O → 2Al(OH)3 + 3CO2
1. 2Al + 3Cu2+ → 2Al3+ + 3Cu mthanh Al tăng = mCu thoát ra – mAl phản ứng mdd tăng = mAl phản ứng – mCu thoát ra 2. Dd Na2CO3 có môi trường kiềm. 2Al3+ + 3 3. Tính oxi hóa của các ion giảm dần theo thứ tự: Fe3+ > Cu2+ > Fe2+. Kim loại Al phản ứng lần lượt với các ion kim loại theo thứ tự trên: Al + 3Fe3+ → Al3+ + 3Fe2+ 2Al + 3Cu2+ → 2 Al3+ + 3Cu 2Al + 3Fe2+ → 2 Al3+ + 3Fe
PHIẾU HỖ TRỢ NHIỆM VỤ 4
89
Câu 1: 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2 (1) 2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2 (2) Vì NaOH sinh ra trong phản ứng (1) thiếu nên Al còn dư sau phả ứng (2) Câu 2: Có hai trường hợp để cùng thu được một lượng kết tủa Al(OH)3 khi dd AlCl3 tác dụng với dd NaOH.
→ Al(OH)3
* Trường hợp 1: Kết tủa Al(OH)3 chưa tan Al3+ + 3
* Trường hợp 2: Lượng kết tủa Al(OH)3 đạt đến tối đa, sau đó bị tan ra một phần Al3+ + 3 → Al(OH)3
→ Al(OH)3 + + 2H2O
Lượng NaOH nhỏ nhất ở trường hợp 1 và lớn nhất ở trường hợp 2.
Câu 3:
- Phản ứng đầu tiên xảy ra:
- Sau đó xảy ra hai trường hợp: * Trường hợp 1: Kết tủa Al(OH)3 chưa tan
* Trường hợp 2: Lượng kết tủa Al(OH)3 đạt đến tối đa, sau đó bị tan ra một phần
2.3.6. Giáo án bài 30: “Thực hành: Tính chất của natri, magie, nhôm và hợp chất của chúng” I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức HS nêu được mục đích, cách tiến hành, kĩ thuật thực hiện các thí nghiệm:
- So sánh khả năng phản ứng của Na, Mg và Al với nước.
- Nhôm phản ứng với dd kiềm. - Phản ứng của nhôm hiđroxit với dd NaOH và với dd H2SO4 loãng.
2. Kĩ năng
- HS sử dụng dụng cụ hoá chất để tiến hành an toàn, thành công các thí nghiệm
trên.
- HS quan sát, nêu hiện tượng thí nghiệm, giải thích và viết các phương trình
hoá học. Rút ra nhận xét.
90
- HS viết tường trình thí nghiệm.
II. Chuẩn bị
1. Đồ dùng học tập GV: 8 bộ dụng cụ và hóa chất. Mỗi bộ gồm:
Dụng cụ: 8 ống nghiệm, 1 giá để ống nghiệm, 3 kẹp ống nghiệm, 1 cốc thủy
tinh, 1 đèn cồn.
Hóa chất: Kim loại Na, Mg, Al. Dd: NaOH, AlCl3, NH3, HCl, phenolphtalein - Chuẩn bị trước bài thực hành ở nhà theo yêu cầu của Phiếu thực hành, giấy
HS: nháp, vở ghi, bút…
2. Phương pháp
- PP vấn đáp, thảo luận, hợp tác.
PHIẾU THỰC HÀNH
Bài 30: Thực hành: Tính chất của natri, magie, nhôm và hợp chất của chúng
- Củng cố những kiến thức về tính chất hóa học đặc trưng của natri, magie,
I. Mục tiêu: nhôm và hợp chất quan trọng của chúng.
- Rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm thực hành như làm việc với hóa chất, với
dụng cụ thí nghiệm, kĩ năng làm thí nghiệm với lượng nhỏ hóa chất.
II. Nội dung:
II.1. Thí nghiệm 1: So sánh khả năng phản ứng của Na, Mg, Al với nƣớc II.1.1. Hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm
- Rót nước vào ống nghiệm thứ nhất (khoảng 3/4 ống), thêm vài giọt
phenolphtalein; đặt vào giá ống nghiệm rồi bỏ vào đó một mầu natri nhỏ bằng hạt
gạo. Quan sát hiện tượng xảy ra.
- Rót vào ống nghiệm thứ hai và thứ ba khoảng 5 ml nước, thêm vài giọt dd
phenolphtalein, sau đó đặt vào giá ống nghiệm, rồi bỏ vào ống thứ hai một mẩu kim
loại Mg và ống thứ ba một mẩu kim loại Al vừa cạo sạch lớp vỏ oxit. Quan sát hiện tượng xảy ra. Đun nóng cả 2 ống nghiệm và quan sát. - Nhận xét mức độ phản ứng ở 3 ống nghiệm. II.1.2. Những gợi ý của GV khi tiến hành thí nghiệm ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
91
.......................................................................................................................................
II.1.3.
Dự đoán của HS về hiện tượng, kết quả thí nghiệm Mô tả hiện tượng, kết quả quan sát được khi tiến hành thí nghiệm
................................................................. .................................................................
................................................................. .................................................................
........................................................... ................................................................. ................................................................. .................................................................
................................................................. ...................................................................
........................................................... ...............................................................
II.1.4. Giải thích hiện tượng và rút ra kết luận .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
II.1.5. Câu hỏi
Ở ống nghiệm thứ nhất (natri tác dụng với nước), tại sao lại phải đổ thể tích
nước tối thiểu chiếm 3/4 thể tích của ống nghiệm ?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Ở thí nghiệm thứ nhất, trong phần hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm có hướng dẫn: Cho vào nước một vài giọt phenolphtalein rồi mới cho kim loại vào. Nếu sau
khi kết thúc thí nghiệm mới cho phenolphtalein vào có được không? Hãy nêu những
nhược điểm của hai cách làm, rút ra nhận xét?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
....................................................................................................................................... Ở thí nghiệm thứ ba, tại sao phải làm sạch lớp oxit bám ở bề mặt Al rồi mới
tiến hành thí nghiệm? ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
92
.......................................................................................................................................
II.2. Thí nghiệm 2: Nhôm tác dụng với dung dịch kiềm II.2.1. Hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm
Rót 2 – 3 ml dd NaOH loãng vào ống nghiệm và bỏ vào đó một mẩu nhôm.
Đun nóng nhẹ để phản ứng xảy ra mạnh hơn. Quan sát bọt khí thoát ra.
II.2.2. Những gợi ý của GV khi tiến hành thí nghiệm
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
....................................................................................................................................... II.2.3.
Dự đoán của HS về hiện tượng, kết quả Mô tả hiện tượng, kết quả quan sát được
thí nghiệm khi tiến hành thí nghiệm
................................................................ ................................................................ ................................................................. .................................................................
............................................................. ................................................................ ................................................................. .................................................................
................................................................ .................................................................
............................................................. .................................................................
II.2.4. Giải thích hiện tượng và rút ra kết luận
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
II.2.5. Câu hỏi
Trong thí nghiệm này, tại sao không cần phải đánh sạch lớp oxit nhôm trên bề mặt
kim loại trước khi tiến hành thí nghiệm ?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
- Rót vào 2 ống nghiệm, mỗi ống khoảng 3 ml dd AlCl3 rồi nhỏ dd NH3 dư
....................................................................................................................................... II.3. Thí nghiệm 3: Tính chất lƣỡng tính của Al(OH)3 II.3.1. Hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm vào sẽ thu được kết tủa Al(OH)3
93
- Nhỏ dd H2SO4 loãng vào một ống, lắc nhẹ. Quan sát hiện tượng - Nhỏ dd NaOH vào ống kia, lắc nhẹ. Quan sát hiện tượng.
II.3.2. Những gợi ý của GV khi tiến hành thí nghiệm
.......................................................................................................................................
....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
II.3.3.
Dự đoán của HS về hiện tượng, kết quả Mô tả hiện tượng, kết quả quan sát được
thí nghiệm khi tiến hành thí nghiệm
................................................................ .................................................................
................................................................ .................................................................
............................................................. .................................................................
................................................................ .................................................................
................................................................ .................................................................
II.3.4. Giải thích hiện tượng và rút ra kết luận
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
II.3.5. Câu hỏi Có thể dùng dd NaOH để điều chế Al(OH)3 thay dd NH3 không? Nếu dùng dd NaOH có thể xảy ra hiện tượng gì?
.......................................................................................................................................
....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
Kết quả đánh giá của giáo viên
Điểm kết quả thí nghiệm Điểm thao tác thí Điểm ý Tổng điểm Mô tả hiện Giải thích hiện thức nghiệm (kĩ năng làm thí nghiệm) tượng tượng
Nhận xét của GV ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
Xác nhận của giáo viên
94
(Kí tên)
III. Tổ chức các hoạt động dạy học
Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung Đồ dùng, thiết bị DH
Hoạt động 1: Công việc đầu giờ thực hành (5 phút)
- Nêu mục tiêu, yêu cầu - Nghe giới thiệu Phiếu thực
của tiết thực hành, những - Nhận nhiệm vụ hành, bút
lưu ý cần thiết: Trong thí và vị trí thực hành viết
nghiệm Na với nước, không lấy miếng Na quá to
có thể gây nổ, dùng ống
nghiệm chứa gần đầy nước
- Chia 8 nhóm thực hành
Hoạt động 2: Các nhóm làm thực hành theo hướng dẫn (30 phút)
- Quan sát các nhóm HS - Làm lần lượt các 1. Thí nghiệm 1: Dụng cụ,
thao tác thực hành thí nghiệm theo So sánh khả hóa chất
- Giúp đỡ các HS gặp khó nhóm năng phản ứng Phiếu thực
khăn khi làm thí nghiệm - Quan sát hiện của Na, Mg, Al hành, bút
tượng, ghi chép với nước viết
vào phiếu thực 2. Thí nghiệm 2:
hành Nhôm tác dụng
- Hoàn thiện phiếu với dd kiềm 3. Tính chất
thực hành và nộp
cho GV lưỡng tính của Al(OH)3
Hoạt động 3: Thảo luận (5 phút)
- Kết luận về các hiện - HS thảo luận về
tượng trong các thí nghiệm và thống nhất các câu hỏi trong phiếu thực hành
kết quả thí nghiệm và các câu hỏi trong phiếu thực hành
Hoạt động 3: Công việc sau buổi thực hành (5 phút)
- Nhận xét, đánh giá buổi thực hành
95
- HS nghe nhận xét của GV - Thu dọn dụng cụ hóa chất, vệ sinh phòng thí nghiệm
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn DH ở trường THPT Nguyễn Huệ đã trình
bày ở chương 1, chúng tôi đã xây dựng và đề xuất các biện pháp tăng cường NLTH và thiết kế được các bài giảng nhằm tăng cường hoạt động tự nhận thức, bồi dưỡng
NLTH và nâng cao chất lượng DH cho HS. Trong chương này chúng tôi đã trình
bày các nội dung sau:
a. Phân tích nội dung chương trình chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ -
Nhôm Hoá học lớp 12 THPT: Nêu được mục tiêu mỗi chương theo chuẩn kiến thức kĩ năng và những điểm cần lưu ý về PPDH của chương.
b. Đề xuất 6 biện pháp phát triển NLTH cho HS thông qua DH chương Kim loại
kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm Hóa học lớp 12 THPT:
- Hướng dẫn HS cách lập kế hoạch học tập. - Hướng dẫn HS kĩ thuật đọc và xử lí thông tin qua SGK và tài liệu cần thiết. - Rèn kĩ năng học bài, giải các bài tập nhận thức. - Biên soạn phiếu học tập hướng dẫn HS TH. - Sử dụng các PPDH tích cực kết hợp với kỹ thuật DH. - Hướng dẫn cho HS tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn nhau.
c. Đề xuất 06 giáo án áp dụng các PPDH tích cực ở trên lớp:
- PPDH theo góc: 2 giáo án (Bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng
của kim loại kiềm; Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm).
- PPDH dự án: 1 giáo án (Bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng
của kim loại kiềm thổ).
- PPDH hợp đồng: 2 giáo án (Bài 28: Luyện tập: Tính chất của kim loại
kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng; Bài 29: Luyện tập: Tính chất của
nhôm và hợp chất của nhôm).
96
- PPDH hợp tác: 6 giáo án đều có áp dụng PP này.
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc phát triển một số NL học tập của
HS trong DH chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm Hóa học 12 và
các biện pháp đã đề xuất.
Tìm ra những ưu điểm và hạn chế trong các biện pháp, từ đó điều chỉnh bổ sung và áp dụng cho việc DH các chương, phần khác trong chương trình môn Hoá
học THPT.
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm Đối tượng của TNSP là HS học chương trình cơ bản của 2 trường THPT thuộc tỉnh Yên Bái.
Bảng 3.1. Các cặp lớp TN – ĐC
Trường THPT THPT Nguyễn Huệ THPT Lý Thường Kiệt
TN ĐC TN ĐC Lớp 12A1 12A2 12A3 12A5
Số HS 45 44 43 46
Giáo viên Lê Thị Thúy Hà Nguyễn Huyền Trang
3.3. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm
Chúng tôi đã chọn các cặp lớp TN và ĐC tương đương nhau về trình độ nhận
thức. Nội dung các bài dạy TN và bài KT đánh giá được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.2. Bài dạy TN và bài kiểm tra đánh giá
TT Bài dạy TN Bài KT đánh giá
1
Bài KT 15 phút 2 Bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm Bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ
Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm 3
4
Bài KT 15 phút 5
Bài KT 45 phút 6
97
Bài 28: Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng Bài 29: Luyện tập: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm Bài 30: Thực hành: Tính chất của natri, magie, nhôm và hợp chất của chúng (Nội dung các bài KT và đáp án chấm được trình bày ở phần phụ lục 4)
3.4. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm
- Chuẩn bị nội dung và tài liệu TN: soạn 06 giáo án TN theo các PP và kỹ
thuật DH tích cực; soạn 06 giáo án thường; soạn 02 đề KT 15 phút và 01 đề KT 45
phút kèm theo đáp án.
- Thiết kế phiếu điều tra và tiến hành điều tra GV và HS về sử dụng các PPDH
tích cực nhằm phát triển NLTH cho HS.
- Chọn đối tượng, địa bàn TNSP.
- Trao đổi với GV về PP tiến hành bài TN (cách tổ chức dạy TN và KT, đánh giá).
- Tiến hành TNSP: tiến hành dạy các giáo án TN.
- KT, đánh giá hiệu quả của tài liệu TN: tiến hành KT đánh giá sau các tiết học.
- Xử lí, phân tích kết quả TN: sử dụng thống kê toán học để xử lí kết quả TNSP.
3.5. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm
3.5.1. Chọn trường thực nghiệm, lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
- Lựa chọn cặp lớp ĐC và lớp TN theo các yêu cầu tương đương nhau về các
mặt: số lượng HS, độ tuổi; chất lượng học tập nói chung và môn hoá học nói riêng.
- Lớp TN, lớp ĐC do cùng một GV phụ trách.
- Thực hiện bài dạy theo hai phương án khác nhau: ở lớp TN sẽ được học theo
giáo án sử dụng phối hợp các PP và kỹ thuật DH tích cực nhằm phát huy NLTH của
HS, còn lớp ĐC thì học theo giáo án của GV thường sử dụng.
3.5.2. Tiếp xúc trao đổi với GV dạy thực nghiệm
Ở lớp TN, chúng tôi sử dụng giáo án bài dạy đã xây dựng được trình bày trong
luận văn. Ở lớp ĐC, GV sử dụng giáo án thường sử dụng. Kết thúc bài dạy, chúng
tôi tiến hành 2 bài KT 15 phút và 1 bài KT 1 tiết để đánh giá chất lượng giờ dạy. Đề
KT ở các lớp TN và ĐC là như nhau. Bài KT được chấm và kết quả được xử lí theo
PP thống kê toán học.
3.5.3. Mô tả diễn biến một số tiết dạy thực nghiệm và thảo luận
Trao đổi về không khí học trên lớp, thái độ học tập của HS, mức độ hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
3.5.4. Tiến hành kiểm tra và khảo sát
Thực hiện các phiếu điều tra, khảo sát. Thực hiện KT, chấm trả bài theo kế
98
hoạch đã thảo luận.
3.6. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
3.6.1. Kết quả các bài dạy TNSP
Kết quả các bài KT cả lớp TN và ĐC được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.3. Bảng phân phối kết quả các bài kiểm tra
Số HS đạt điểm Xi Lớp Tên Trường Đối tượng Bài KT
12A1 TN
THPT Nguyễn Huệ 12A2 ĐC
12A3 TN
THPT Lý Thường Kiệt 12A5 ĐC
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 1 1 0 2 1 2 2 1 0 3 3 2 4 2 1 2 3 3 3 4 1 1 3 5 3 6 5 8 6 8 6 9 4 8 9 11 13 10 11 10 7 8 3 10 10 4 14 7 9 11 10 8 9 10 10 8 7 11 9 12 9 12 10 6 9 4 8 4 9 8 7 12 11 9 6 5 6 9 6 7 6 4 4 3 3 6 7 3 3 4 10 2 1 2 1 0 1 1 1 2 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 2 0 1 1 0 0 1 0 1
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3 3.6.2. Xử lý kết quả TNSP
Kết quả bài KT của các em HS lớp ĐC và lớp TN của cả hai trường THPT
được xử lí theo PP thống kê toán học theo thứ tự sau:
- Lập các bảng phân phối: Tần số, tần suất, tần suất luỹ tích.
- Vẽ đồ thị đường luỹ tích từ bảng phân phối tần suất luỹ tích.
- Tính các tham số thống kê đặc trưng:
(a) Trung bình cộng: đặc trưng cho sự tâp trung của số liệu.
(3.1)
xi: điểm của bài KT ni: tần số của các giá trị xi n: số HS tham gia TN
(b) Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S: là các tham số đo mức độ phân tán của các số
liệu quanh giá trị trung bình cộng.
(3.2)
Giá trị của độ lệch chuẩn S càng nhỏ, chứng tỏ số liệu càng ít phân tán.
99
(c) Hệ số biến thiên V: để so sánh 2 tập hợp có khác nhau
(3.3)
- Khi 2 bảng số liệu có giá trị trung bình cộng bằng nhau thì ta tính độ lệch
chuẩn S, nhóm nào có độ lệch chuẩn S bé thì nhóm đó có chất lượng tốt hơn.
- Khi 2 bảng số liệu có giá trị trung bình cộng khác nhau thì ta so sánh mức độ
phân tán của các số liệu bằng hệ số biến thiên V.
+ Nhóm nào có V nhỏ hơn thì nhóm đó có chất lượng đồng đều hơn, nhóm
nào có V lớn hơn thì có trình độ cao hơn.
+ Nếu V <30% độ dao động đáng tin cậy, giá trị V càng nhỏ thì trình độ HS
càng đồng đều. Nếu V>30% độ dao động lớn, không đáng tin cậy.
Sau đây là bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích và đồ thị đường
lũy tích của các bài KT
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra
(Bảng phân phối tần số các bài kiểm tra)
Bài KT
1
2
3
3 3 5 2 4 0 4 5 Tổng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Số HS đạt điểm Xi 5 7 4 2 13 17 6 1 15 18 6 3 9 24 2 0 19 18 8 0 22 8 3 0 18 20 6 2 63 1 11 30 54 5 13 20 54 6 18 23 16 24 19 21 53 68 1 0 0 0 0 0 0 0 0 9 8 9 18 12 7 20 13 9 7 19 13 7 10 57 35 31 21 10 3 1 2 1 4 2 9 4 Đối tượng TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN ĐC Tổng số HS 88 90 88 90 88 90 264 270
Bảng 3.5. Bảng % số HS đạt điểm Xi (Bảng phân phối tần suất các bài kiểm tra
Lớp 3 2 1 0 9 8 7 6 4 Số % HS đạt điểm Xi 5
100
TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN ĐC Số HS 10 88 0.00 0.00 1.14 3.41 6.82 14.77 20.45 19.32 20.45 10.23 3.41 90 0.00 0.00 3.33 5.56 6.67 16.67 25.56 20.00 13.33 7.78 1.11 88 0.00 0.00 0.00 2.27 2.27 10.23 18.18 27.27 22.73 14.77 2.27 90 0.00 0.00 0.00 4.44 8.89 21.11 26.67 20.00 10.00 7.78 1.11 88 0.00 0.00 0.00 0.00 3.41 9.09 21.59 25.00 21.59 14.77 4.55 90 0.00 0.00 2.22 4.44 6.67 22.22 23.33 20.00 11.11 7.78 2.22 264 0.00 0.00 0.38 1.89 4.17 11.36 20.08 23.86 21.59 13.26 3.41 270 0.00 0.00 1.85 4.81 7.41 20.00 25.19 20.00 11.48 7.78 1.48
Bảng 3.6. Bảng % số HS đạt điểm Xi trở xuống (Bảng phân phối tần suất lũy tích các bài kiểm tra)
Lớp Số HS Số % HS đạt điểm Xi trở xuống 5 6 3 8 7 1 2 9 0 10
4 TN1 88 0.00 0.00 1.14 4.55 11.36 26.14 46.59 65.91 86.36 96.59 100.0 ĐC1 90 0.00 0.00 3.33 8.89 15.56 32.22 57.78 77.78 91.11 98.89 100.0 TN2 88 0.00 0.00 0.00 2.27 4.55 14.77 32.95 60.23 82.95 97.73 100.0 ĐC2 90 0.00 0.00 0.00 4.44 13.33 34.44 61.11 81.11 91.11 98.89 100.0 TN3 88 0.00 0.00 0.00 0.00 3.41 12.50 34.09 59.09 80.68 95.45 100.0 ĐC3 90 0.00 0.00 2.22 6.67 13.33 35.56 58.89 78.89 90.00 97.78 100.0 TN 264 0.00 0.00 0.38 2.27 6.44 17.80 37.88 61.74 83.33 96.59 100.0 ĐC 270 0.00 0.00 1.85 6.67 14.07 34.07 59.26 79.26 90.74 98.52 100.0
Từ bảng 3.6, chúng tôi vẽ được đồ thị đường lũy tích của các bài kiểm tra như sau:
120
100
80
TN2
60
ĐC2
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11
Hình 3.1. Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 1
101
Hình 3.2. Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 2
120
100
80
TN3
60
ĐC3
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
120
100
80
TN
60
ĐC
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Hình 3.3. Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm bài kiểm tra số 3
Hình 3.4. Đồ thị đường luỹ tích kết quả thực nghiệm chung cho ba bài kiểm tra
Qua số liệu thu được, chúng tôi lập được:
Bảng 3.7. Số % HS đạt điểm yếu kém, trung bình, khá và giỏi
Lớp Số % học sinh
102
TN1 ĐC1 TN2 ĐC2 TN3 ĐC3 TN ĐC Yếu kém (0 - 4) 11.36 15.56 4.55 13.33 3.41 13.33 6.44 14.07 Trung bình (5 - 6) 35.23 42.22 28.41 47.78 30.68 45.56 31.44 45.19 Khá (7 - 8) 39.77 33.33 50.00 30.00 46.59 31.11 45.45 31.48 Giỏi (9 - 10) 13.64 8.89 17.05 8.89 19.32 10.00 16.67 9.26
45
40
35
30
TN1
25
20
ĐC1
15
10
5
0
Yếu kém (0-4) Trung bình (5-6) Khá (7-8) Giỏi (9-10)
Từ bảng 3.7, chúng tôi vẽ được biểu đồ phân loại HS như sau:
50
40
30
TN2
ĐC2
20
10
0
Yếu kém (0-4) Trung bình (5-6) Khá (7-8) Giỏi (9-10)
Hình 3.5. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra số 1
50
40
30
TN3
ĐC3
20
10
0
Yếu kém (0-4) Trung bình (5-6) Khá (7-8) Giỏi (9-10)
Hình 3.6. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra số 2
103
Hình 3.7. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra số 3
50
40
30
TN
ĐC
20
10
0
Yếu kém (0-4) Trung bình (5-6) Khá (7-8) Giỏi (9-10)
Hình 3.8. Biểu đồ phân loại HS qua ba bài kiểm tra
Từ các số liệu đã xử lý ở trên chúng tôi lập bảng so sánh các tham số đặc trưng của các lớp qua 3 lần KT như sau:
Bảng 3.8. Giá trị các tham số đặc trƣng
S V(%) Bài KT Lớp
S2 3.04 1.74 26.38 6.61 TN 1 3.09 1.76 28.61 ĐC 6.14
2.20 1.48 21.08 TN 7.05 2 2.45 1.56 25.41 ĐC 6.16
2.10 1.45 20.30 7.15 TN 3 2.95 1.72 27.85 ĐC 6.17
2.49 1.58 22.74 TN 6.94 Tổng 2.81 1.68 27.22 ĐC 6.16
3.6.3. Phân tích kết quả TNSP 3.6.3.1. Phân tích định tính kết quả TNSP
104
Chúng tôi tiến hành đánh giá sự phát triển của NLTH thông qua các nội dung chính ở bảng kiểm quan sát NLTH của HS. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá của GV về sự tiến bộ của HS trong quá trình nâng
cao năng lực tự học
Kết quả điểm trung
bình đạt được Nội dung quan sát
Lớp TN Lớp ĐC
1. Kĩ năng thu thập thông tin
8,98 8,20 1a) Biết cách tìm kiếm tài liệu học tập phù hợp từ nhiều nguồn khác nhau.
1b) Biết chọn ra những tri thức cơ bản, chủ yếu, sắp xếp, hệ 9,12 6,34 thống hóa theo trình tự hợp lí, khoa học.
1c) Biết TH theo hướng thực hiện các thao tác tư duy từ 8,14 5,75 thấp đến cao.
1d) Biết cách TH qua trao đổi với bạn học, thầy cô. 7,57 5,42
2. Kĩ năng xử lí thông tin
2a) Biết lắng nghe và giải thích tài liệu cho người khác. 8,26 7,18
2b) Biết KT, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và 8,35 5,68 bạn học.
2c) Biết đúc kết được kinh nghiệm thành công hay thất bại 7,64 4,78 trong quá trình học tập.
3. Kĩ năng lập kế hoạch học tập
3a) Biết xây dựng kế hoạch học tập trong ngày, tuần, tháng, 7,88 5,15 học kì, cả năm, cả khóa học.
3b) Biết xác định việc chính, việc phụ, việc làm ngay và 8,95 6,73 việc phải làm.
105
3c) Biết sử dụng thời gian, làm chủ thời gian. 8,34 6,23
Bảng 3.10. Kết quả tự đánh giá của HS về sự tiến bộ của mình trong quá trình
nâng cao năng lực tự học
Kết quả điểm trung
bình đạt được Nội dung đánh giá
Lớp TN Lớp ĐC
1. Kĩ năng thu thập thông tin
9,28 7,26 1a) Biết cách tìm kiếm tài liệu học tập phù hợp từ nhiều nguồn khác nhau.
1b) Biết chọn ra những tri thức cơ bản, chủ yếu, sắp xếp, hệ 8,72 7,04 thống hóa theo trình tự hợp lí, khoa học.
1c) Biết TH theo hướng thực hiện các thao tác tư duy từ 7,58 6,75 thấp đến cao.
1d) Biết cách TH qua trao đổi với bạn học, thầy cô. 8,25 4,92
2. Kĩ năng xử lí thông tin
2a) Biết lắng nghe và giải thích tài liệu cho người khác. 7,48 5,72
2b) Biết KT, đánh giá chất lượng học tập của bản thân và 8,68 4,68 bạn học.
2c) Biết đúc kết được kinh nghiệm thành công hay thất bại 8,76 5,78 trong quá trình học tập.
3. Kĩ năng lập kế hoạch học tập
3a) Biết xây dựng kế hoạch học tập trong ngày, tuần, tháng, 8,37 5,82 học kì, cả năm, cả khóa học.
3b) Biết xác định việc chính, việc phụ, việc làm ngay và 9,05 6,23 việc phải làm.
3c) Biết sử dụng thời gian, làm chủ thời gian. 8,86 7,29
Qua quan sát dự giờ các tiết học TN, nhận xét của GV dự giờ; trao đổi trò
chuyện với một số GV giảng dạy và bản thân HS chúng tôi nhận thấy:
- Trong các giờ học ở lớp TN, không khí lớp học rất sôi nổi, tích cực, HS
hứng thú tham gia vào các hoạt động học tập và hăng hái phát biểu xây dựng bài.
- GV tham gia dạy và dự giờ đều khẳng định những biện pháp chúng tôi đề ra đã giúp HS tích cực chủ động trong việc học tập, không khí lớp có nhiều thay đổi, giờ học thêm sinh động, làm cho HS thêm yêu thích môn hóa học hơn.
- Việc chuẩn bị bài trước khi đến lớp của HS tiến bộ rõ rệt, việc hợp tác thảo luận của HS diễn ra khá nghiêm túc, tạo được thói quen tốt trong quá trình học tập,
106
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng trình bày trước đám đông được cải thiện.
- Việc lập kế hoạch học tập đã đi vào nề nếp, HS biết cách sắp xếp và quản lí
thời gian khá hiệu quả.
- So với điều tra trước TN và sau TN thì một số kỹ năng TH đã được cải thiện
đáng kể, ví dụ như: kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng đọc tài liệu...
3.6.3.2. Phân tích định lượng kết quả TNSP
Qua các bảng số liệu, đồ thị, biểu đồ, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Tỉ lệ % HS yếu kém, trung bình của HS các lớp TN luôn thấp hơn của các
lớp ĐC.
- Tỉ lệ % HS khá, giỏi của HS các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC.
- Đồ thị các đường lũy tích của lớp TN luôn nằm ở phía bên phải và phía dưới
đường lũy tích của lớp ĐC. Điều này cho thấy chất lượng lớp TN tốt hơn lớp ĐC
(hình 3.1;3.2;3.3;3.4). - Điểm trung bình cộng của HS các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC. - Các giá trị S và V của lớp TN luôn thấp hơn của lớp ĐC chứng tỏ độ phân
tán quanh giá trị trung bình của các lớp TN nhỏ hơn, chất lượng của các lớp TN tốt
hơn và đồng đều hơn các lớp ĐC.
- V nằm trong khoảng 10- 30%, vì vậy kết quả thu được đáng tin cậy.
3.6.4. Nhận xét
Từ kết quả TNSP, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng các biện pháp DH phát
triển NLTH cho HS ở một số trường THPT tỉnh Yên Bái do chúng tôi đề xuất là cần
thiết, khả thi và có tác dụng nâng cao chất lượng dạy - học môn Hóa học ở cấp THPT.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 Trong chương này chúng tôi đã trình bày quá trình TNSP để kiểm nghiệm giả
thuyết khoa học đã đề ra.
Chúng tôi đã tiến hành TNSP ở 04 lớp 12 của 02 trường THPT tỉnh Yên Bái.
Thực hiện 06 bài dạy TN và 03 bài KT để đánh giá kết quả học tập của HS. Chấm bài KT và xử lí kết quả TN theo PP thống kê toán học. Theo kết quả của phương án TN giúp chúng tôi bước đầu có thể kết luận rằng HS ở lớp TN có kết quả học tập cao hơn ở lớp ĐC sau khi sử dụng các biện pháp mà chúng tôi đã đề xuất.
Chúng tôi cũng tiến hành trao đổi với GV và tham khảo ý kiến HS, đa số đều khẳng định những biện pháp chúng tôi đề ra đã giúp HS phát triển bền vững khả
107
năng TH trên lớp cũng như ở nhà. HS sẽ tích cực học tập hơn và đã có kết quả học tập tốt hơn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận Sau khi thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thu được các kết quả sau:
a. Tổng quan cơ sở lí luận của đề tài về các vấn đề: Định hướng đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục và đào tạo sau 2015; quá trình dạy và học hóa học ở trường
THPT; khái niệm NL và NLTH của HS; các nhóm biện pháp tạo hứng thú trong DH hóa học, giúp HS phát triển NLTH, các yếu tố tác động đến NLTH góp phần nâng
cao kết quả học tập của HS.
b. Từ việc phân tích đặc điểm nội dung kiến thức chương “Kim loại kiềm –
Kim loại kiềm thổ - Nhôm” thuộc môn Hóa học lớp 12 THPT chúng tôi đã xác định, lựa chọn và áp dụng 6 biện pháp phát triển NLTH môn Hóa học cho HS vào
các bài dạy:
- Hướng dẫn HS cách lập kế hoạch học tập.
- Hướng dẫn HS kĩ thuật đọc và xử lí thông tin qua SGK và tài liệu cần thiết.
- Rèn kĩ năng học bài, giải các bài tập nhận thức.
- Biên soạn phiếu học tập hướng dẫn HS TH ở nhà.
- Sử dụng các PPDH tích cực kết hợp với kỹ thuật DH.
- Hướng dẫn cho HS tự đánh giá và tham gia đánh giá lẫn nhau.
c. Chúng tôi đã thiết kế, xây dựng 06 giáo án có sử dụng các PP và kỹ thuật
DH tích cực, kích thích khả năng hoạt động tích cực, chủ động của cá nhân HS cũng như tăng cường hợp tác trong nhóm. Từ đó, chúng tôi đã góp phần nâng cao khả
năng TH môn Hoá học cho các em.
d. Để kiểm định tính khả thi của đề tài chúng tôi đã tiến hành điều tra thực
trạng DH bộ môn ở 2 trường THPT trên địa bàn tỉnh Yên Bái là trường THPT
Nguyễn Huệ và THPT Lý Thường Kiệt.
- Tổ chức TN 06 giáo án tại hai trường là THPT Nguyễn Huệ và THPT Lý
Thường Kiệt ở thành phố Yên Bái với 02 cặp lớp TN và ĐC cho việc áp dụng đề
tài, sau đó chúng tôi đã tiến hành xử lý kết quả TN. Quá trình TN đã cho kết quả tốt, cho thấy hiệu quả và tính khả thi của đề tài này.
2. Khuyến nghị
Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài chúng tôi có khuyến nghị:
108
a. Việc phát triển NLTH nói chung và môn Hoá học nói riêng cho HS là quan trọng và cần thiết. GV cần có các biện pháp hướng dẫn và tạo động cơ cho HS tích cực, chủ động trong việc học tập bộ môn Hoá học. Việc soạn các bài giảng phải
theo hướng tăng cường sử dụng các PP và kỹ thuật DH tích cực, tạo được hứng thú
học tập cho HS. Thông qua DH giúp HS yêu thích môn học, có thái độ học tập tích
cực, từ đó góp phần nâng cao kết quả học tập cho HS. b. Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy và học môn
Hóa học. Khi sử dụng một số thí nghiệm, đồ dùng học tập cũng như áp dụng các
PPDH tích cực, hiện đại nhằm tạo hứng thú học tập cho HS chỉ có thể thực hiện
được và có hiệu quả khi có đủ cơ sở vật chất và điều kiện thiết bị.
c. Cần thường xuyên có lớp học tập huấn, bồi dưỡng hoặc trao đổi chuyên môn cho GV và cán bộ quản lý giáo dục về đổi mới PPDH, tập huấn về sử dụng
phương tiện DH nhằm tạo cơ sở cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng học tập ở
109
trường phổ thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Văn Biều (2004), Lý luận dạy học Hóa học, Trường ĐHSP TP. HCM. 2. Nguyễn Lăng Bình, Cao Thị Thặng, Đỗ Hƣơng Trà, Nguyễn Phƣơng Hồng
(2010), Dạy học tích cực – Các phương pháp kĩ thuật dạy học, Dự án Việt – Bỉ.
Nxb ĐHSP, Hà Nội.
3. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2005), Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu tập huấn dự án phát triển THPT.
4. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cƣờng (2011), Một số vấn đề chung về đổi mới
PPDH ở trường THPT
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng GV Hoá học 10. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng GV lớp 11 THPT môn Hóa
học. Nxb Giáo dục.
7. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng GV lớp 12 THPT môn Hóa
học. Nxb Giáo dục.
8. Bộ GD&ĐT (2008), Sách giáo viên Hóa học 12. Nxb Giáo dục.
9. Bộ GD&ĐT (2012), Sách giáo khoa Hóa học 12. Nxb Giáo dục.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014) Tài liệu tập huấn: Dạy học và kiểm tra đánh
giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Hóa học cấp
THPT. 11. Trần Bá Hoành, Cao Thị Thặng, Phạm Lan Hƣơng (2003), Áp dụng dạy học
tích cực môn Hoá học, dự án Việt - Bỉ.
12. Mai Văn Hƣng (2013), Bàn về năng lực chung và chuần đầu ra về năng lực.
Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Trịnh Quốc Lập, (1/4/2010), Phát triển năng lực tự học trong hoàn cảnh Việt
Nam,http://sj.ctu.edu.vn/ql/docgia/download/baibao5068/21_Trinh%20Quoc%20La
p%20169%20175%20chi%20tien%20thu%20lao%20roi%20R.pdf
14. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. 15. Phạm Văn Nhiêu (1979), Hóa học đại cương (dùng cho học sinh ôn thi tú tài, cao đẳng, đại học). Nxb Giáo dục. 16. Quốc hội khóa XIII, Luật Giáo dục (2013). Nxb Chính trị quốc gia hà Nội
110
17. Đặng Thị Oanh, Nguyễn Thị Sửu (2006), Phương pháp dạy học các chương mục quan trọng trong chương trình - SGK hoá học phổ thông (học phần PPDH 2), Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
18. Nguyễn Thị Sửu, Đào Thị Việt Anh (2010), Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ
năng. Nxb Đại học Sư Phạm.
19. Cao Thị Thặng, Phạm Thị Lan Hƣơng (2003), Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Hóa học, dự án Việt Bỉ. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
20. Cao Thị Thặng (2010), Một số vấn đề về “Dạy học theo góc” và bước đầu
triển khai áp dụng ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học giáo dục 2010.
21. Cao Thị Thặng (2010), Một số vấn đề về “Dạy học theo hợp đồng” và bước
đầu triển khai áp dụng ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học giáo dục 2010. 22. Lê Trọng Tín (2006), Những phương pháp dạy học tích cực trong dạy học
Hóa học. Nxb Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
23. Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn (1998), Tâm lý học đại cương. Nxb
Giáo dục. 24. Nguyễn Cảnh Toàn (1999), Luận bàn và kinh nghiệm về tự học. NXB Giáo dục. 25. Nguyễn Cảnh Toàn (Chủ biên), Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo
(2004), Học và dạy cách học. Nxb Đại học Sư phạm.
26. Trần Thạch Văn, Đào Hữu Vinh, Từ Vọng Nghi, Phạm Văn Nhiêu, Lê Kim
Long, Lê Thế Duẩn (2006), Bài tập nâng cao luyện thi chuyên Hóa. Nxb Giáo dục.
27. Phạm Viết Vƣợng (2010), Giáo dục học. Nxb Đại học Sư phạm
28. Weiner, F.E. (2001), Vergleichende Leistungsmessung in Schulen. Weinheim
111
und Basejl: Beltz Verlag, pp. 17-31. Bản dịch tiếng Anh.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA VIỆC SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP
VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN
Kính gửi quý thầy, cô!
Để phục vụ công trình nghiên cứu của chúng tôi, xin quý thày cô vui lòng
lựa chọn phương án phù hợp vào bảng sau (dùng dấu x tích vào ô tương ứng)
Tên các PP, kỹ thuật Mức độ sử dụng (%)
DH Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa sử dụng
Thuyết trình
Đàm thoại gợi mở
Nêu và GQVĐ
Thí nghiệm, thực hành
Hợp tác theo nhóm nhỏ
Grap, SĐTD
Sử dụng CNTT
DH hợp đồng
DH theo góc
DH theo dự án
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô đã hợp tác!
Phụ lục 2: PHIẾU ĐIỀU TRA VIỆC TỰ HỌC MÔN HOÁ HỌC CỦA HỌC SINH Để phục vụ công trình nghiên cứu của chúng tôi, các em hãy vui lòng lòng
lựa chọn phương án phù hợp vào bảng sau (dùng dấu x tích vào ô tương ứng):
1. Theo em, việc tích cực, chủ động trong học tập và trong cuộc sống có cần thiết không?
Mức độ Lựa chọn
Rất cần thiết
Cần thết
Bình thường
Không cần thiết
2. Sự đầu tư để học tốt môn Hóa học
Phƣơng án Lựa chọn
112
Chỉ cần học trên lớp là đủ
Học thêm (ở nhà GV hoặc trung tâm)
Dành nhiều thời gian TH có sự hướng dẫn của thầy cô
3. Sự cần thiết của TH để đạt kết quả cao trong các kì thi hoặc KT
Lựa chọn Mức độ
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thường
Không cần thiết
4. Thời gian em thường dành để chuẩn bị bài trước khi đến lớp
Lƣợng thời gian Lựa chọn
Không cố định
Khoảng 30 phút
Từ 30 đến 60 phút
Trên 60 phút
5. Việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp của em ở mức nào sau đây
Mức độ Lựa chọn
Chưa bao giờ
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
6. Lý do các em TH ở nhà là
Lý do Có Không
Giúp em hiểu bài tập trên lớp sâu sắc hơn
Giúp HS nhớ bài lâu hơn và thực hiện yêu cầu KT của GV
Phát huy tích cực của mình
Kích thích hứng thú tìm tòi nâng cao mở rộng kiến thức
Có thói quen TH và tự nghiên cứu suốt đời
Rèn luyện thêm khả năng đọc, tư duy, suy luận logic
Nội dung bài học thường được đề cập trong các kỳ thi
7. Em sử dụng thời gian TH
Mục đích Có Không
Để đọc lại bài trên lớp
Để chuẩn bị bài trên lớp theo hướng dẫn của GV
Để đọc tài liệu tham khảo
8. Cách thức TH của các em là gì?
113
Cách thức Có Không
Học theo hướng dẫn, có nội dung câu hỏi, bài tập của GV
Chỉ học phần nào quan trọng, cảm thấy thích thú
Đọc kỹ và ghi tóm tắt dàn bài
Đánh dấu những chỗ cần làm sáng tỏ
Đọc lướt qua bài mới
Không chuẩn bị gì cả
9. Những khó khăn mà em gặp phải trong khi TH là:
Khó khăn Có Không
Thiếu tài liệu học tập, tham khảo
Thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc học tập
Kiến thức rộng khó bao quát
Thiếu tự tin trong việc tự chủ động giải quyết vấn đề học tập
Không tự kiểm soát và quản lý quá trình học
Không tự đánh giá được kết quả và hiệu quả TH
10. Theo em, những tác động hiệu quả đến việc TH của mình là
Tác động Có Không
Niềm tin và sự chủ động của bản thân
Sự tổ chức, hướng dẫn cụ thể của GV
Có tài liệu hướng dẫn học tập chi tiết
Cảm ơn các em đã hợp tác cùng chúng tôi!
Phụ lục 3: BẢNG KIỂM QUAN SÁT NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
Kết quả Nội dung quan sát Đạt Không đạt
1. Kĩ năng thu thập thông tin
1a) Biết cách tìm kiếm tài liệu học tập phù hợp từ
nhiều nguồn khác nhau.
1b) Biết chọn ra những tri thức cơ bản, chủ yếu, sắp xếp, hệ thống hóa theo trình tự hợp lí, khoa học.
1c) Biết TH theo hướng thực hiện các thao tác tư duy từ thấp đến cao.
1d) Biết cách TH qua trao đổi với bạn học, thầy cô.
2. Kĩ năng xử lí thông tin
114
2a) Biết lắng nghe và giải thích tài liệu cho người khác.
2b) Biết KT, đánh giá chất lượng học tập của bản thân
và bạn học.
2c) Biết đúc kết được kinh nghiệm thành công hay thất bại trong quá trình học tập.
3. Kĩ năng lập kế hoạch học tập
3a) Biết xây dựng kế hoạch học tập trong ngày, tuần,
tháng, học kì, cả năm, cả khóa học.
3b) Biết xác định việc chính, việc phụ, việc làm ngay và việc phải làm.
3c) Biết sử dụng thời gian, làm chủ thời gian.
(Mỗi kĩ năng nếu thực hiện được cho 01 điểm, không thực hiện được cho 0 điểm)
Phụ lục 4: MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT ( Bài KT số 1) Bài 1 (5 điểm): Viết các PTPƯ hoàn thành chuỗi biến hóa sau:
(2)
(1)
(3)
(5)
(6)
CaCl2
(4)
(9)
(8)
(7)
Ca(HCO3)2 CaCO3 CaO Ca
Ca(OH)2
Bài 2 (5 điểm): Hòa tan hoàn toàn 5,4 gam kim loại kiềm thổ M trong 400ml dd H2SO4 1M thu được 5,04 lít khí (đktc) và dd X.
a) Xác định kim loại M? b) Thêm 400ml dd Ba(OH)2 1,5M vào dd X thu được dd Y. Tính pH của dd Y? Giả sử thể tích dd thay đổi không đáng kể, các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Đáp án bài KT số 1
Đáp án Điểm
(1) CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 + H2O
(2) CaCl2 Ca + Cl2
Bài 1 CaCO3 + CO2 + H2O 0,5đ/1 pư (5 điểm)
115
(3) Ca(HCO3)2 (4) CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2 (5) CaO + CO2 → CaCO3 (6) 2Ca + O2 →2CaO
(7) Ca(OH)2 + 2CO2 → Ca(HCO3)2 (8) Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O (9) CaO + H2O → Ca(OH)2 (10) Ca + 2H2O → Ca(OH)2 + 2H2
0,5đ a) ;
1đ
M + H2SO4 → MSO4 + H2 0,225 0,225 0,225 0,225 mol
1đ → → M là Mg
b)
0,5đ Bài 2
(5 điểm)
0,5đ
Dd X gồm: MgSO4 0,225 mol; H2SO4 0,4 -0,225 = 0,175 mol Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4 + 2H2O 0,175 mol 0,175
0,5đ
Ba(OH)2 + MgSO4 →BaSO4 + Mg(OH)2 0,225 mol 0,225
0,5đ →Dd Y gồm Ba(OH)2 0,6–0,175 –0,225 =0,2 mol
Vậy: 0,5đ
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT( Bài KT số 2)
Khoanh tròn vào một trong các chữ cái A, B, C hoặc D để chọn đáp án đúng
trong các câu hỏi dưới đây
Câu 1: Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Al bền trong không khí và nước. B. Al tan được trong các dd NaOH, HCl, HNO3 đậm đặc nguội. C. Al2O3, Al(OH)3 không tan và bền trong nước. D. Dd AlCl3, Al2(SO4)3 có môi trường axit.
B. NH3, NaOH.
Câu 2: Cho từ từ đến dư dd X (1), dd Y (2) vào dd AlCl3. Ở (1) tạo kết tủa keo trắng, ở (2) tạo kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan. X và Y lần lượt là A. NaOH, NH3. C. NaOH, AgNO3. D. AgNO3, NaOH. Câu 3: Cho 3,78 gam bột Al phản ứng vừa đủ với dd muối XCl3 tạo thành dd Y. Khối lượng chất tan trong dd Y giảm 4,06 gam so với dd XCl3. Công thức của muối XCl3 là
116
A. BCl3. B. CrCl3. C. FeCl3. D. AlCl3.
Câu 4: Để sản xuất nhôm trong công nghiệp, ta dùng cách nào sau đây
A. Dùng kim loại natri đẩy nhôm ra khỏi oxit nhôm ở nhiệt độ cao, hoặc dùng CO
khử Al2O3 ở nhiệt độ cao.
B. Dùng kim loại magie đẩy nhôm ra khỏi muối của nó trong dd. C. Điện phân Al2O3 nóng chảy. D. Điện phân AlCl3 nóng chảy.
Câu 5: Trộn 5,4 gam bột Al với 4,8 gam bột Fe2O3 rồi nung nóng để thực hiện phản ứng nhiệt nhôm. Sau phản ứng hoàn toàn, lấy 1/2 hỗn hợp rắn thu được hoà tan vào dd HCl dư. Thể tích khí H2 thu được ở điều kiện tiêu chuẩn là A. 6,72 lít. B. 6,048 lít. C. 4,48 lít. D. 3,024 lít. Câu 6: Phèn chua có công thức là A. (NH4)2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. B. Na2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. C. K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. D. Li2SO4.Al2(SO4)3.24H2O. Câu 7: Nung nóng hỗn hợp Al và Fe2O3 (chỉ xảy ra phản ứng nhiệt nhôm đến hoàn toàn) thu được hỗn hợp X. Cho X tác dụng với dd NaOH thấy có khí thoát ra.
Thành phần của X gồm A. Al2O3. B. Fe, Al, Al2O3. C. Al, Fe. D. Al, Fe, Fe2O3, Al2O3.
Câu 8: Những ứng dụng nào sau đây của Al không đúng? A. Hợp kim nhôm được dùng trong ngành hàng không, vận tải,…
B. Sản xuất thiết bị điện (dây điện), trao đổi nhiệt (dụng cụ đun nấu).
C. Sản xuất, điều chế các kim loại quí hiếm (Au, Pt, Ag).
D. Trang trí nội thất, xây dựng nhà cửa, hỗn hợp tecmit,…
Câu 9: Cho hỗn hợp gồm Na và Al có tỉ lệ số mol tương ứng là 1 : 2 vào nước (dư). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 8,96 lít khí H2 (ở đktc) và m gam chất rắn không tan. Giá trị của m là
A. 5,4. B. 7,8. C. 10,8. D. 43,2. Câu 10: Khi sục từ từ khí CO2 lượng dư vào dd NaAlO2, thu được:
A. Lúc đầu có tạo kết tủa (Al(OH)3), sau đó kết tủa bị hòa tan (tạo
Al(HCO3)3) và NaHCO3.
B. Có tạo kết tủa (Al(OH)3), phần dd chứa Na2CO3 và H2O. C. Không có phản ứng xảy ra. D. Phần không tan là Al(OH)3, phần dd gồm NaHCO3 và H2O.
Đáp án bài kiểm tra số 2
Câu 1 2 3 4 6 7 8 9 10 5
117
B B C C C B C A D D Đáp án
ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT( Bài KT số 3) Khoanh tròn vào một trong các chữ cái A, B, C hoặc D để chọn đáp án đúng trong các câu hỏi dưới đây
Câu 1: Cấu hình electron của nguyên tử K (Z =19) là
A. 1s22s22p63s23p54s2. C. 1s22s22p63s23p64s1. B. 1s22s22p63s1. D. 1s22s22p63s23p64s2.
D. K2SO4.
D. phenol lỏng. C. dầu hỏa.
Câu 2: Chất phản ứng được với dd NaOH tạo kết tủa là A. CaCl2. C. BaCl2. B. Cu(NO3)2. Câu 3: Để bảo quản natri, người ta phải ngâm natri trong B. rượu etylic. A. nước. Câu 4: Cho 100ml dd KOH vào 100ml dd AlCl3 1M thu được 3,12 gam kết tủa keo. Nồng độ mol/l của dd KOH là:
B. 2M hoặc 3M. C. 3,6M. D. 1,2M.
A. 1,2M hoặc 3,6M. Câu 5: Cho các chất khí sau: NH3, O2, Cl2, H2, CO, CO2, N2. Số chất khí có thể làm khô được bằng NaOH rắn là
B. 4. A. 3. C. 5. D. 6.
A. LiCl. D. KBr. C. KHCO3. B. NaNO3.
Câu 6: Trong các muối sau, muối nào dễ bị nhiệt phân? Câu 7: Những nguyên tố trong nhóm IA của bảng tuần hoàn được sắp xếp từ trên xuống dưới theo thứ tự tăng dần của
A. Điện tích hạt nhân nguyên tử. B. Khối lượng riêng.
C. Nhiệt độ sôi. D. Số oxi hóa.
Câu 8: Trong các quá trình dưới đây, quá trình nào xảy ra phản ứng oxi hóa – khử?
A. Dd NaOH tác dụng với dd HCl. B. Điện phân NaCl nóng chảy. C. Dd Na2CO3 tác dụng với dd HCl. D. Dd NaCl tác dụng với dd AgNO3.
Câu 9: Hoà tan m gam Al vào dd HNO3 rất loãng chỉ thu được hỗn hợp khí gồm 0,015 mol N2O và 0,01 mol NO. Giá trị của m là A. 8,1 gam. B. 1,53 gam. C. 1,35 gam. D. 13,5 gam.
Na2CO3 + K2CO3 + H2O. X
Câu 10: Cho sơ đồ phản ứng: NaHCO3 + X là hợp chất
A. KOH. B. NaOH. D. HCl. C. K2CO3.
118
Câu 11: Cho 5,6 lit CO2 (đktc) hấp thụ hoàn toàn vào 1 lit dd NaOH 0,6M, số mol các chất trong dd sau phản ứng là A. 0,25 mol Na2CO3; 0,1 mol NaHCO3. B. 0,25 mol Na2CO3; 0,1 mol NaOH. C. 0,5 mol Na2CO3; 0,1 mol NaOH. D. 0,5 mol Na2CO3; 0,5 mol NaHCO3.
Câu 12: Nhỏ từ từ cho đến dư dd NaOH vào dd AlCl3. Hiện tượng xảy ra là A. có kết tủa keo trắng và có khí bay lên. B. có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan.
D. không có kết tủa, có khí bay lên.
B. 6,00%. C. 4,99%. C. chỉ có kết tủa keo trắng. Câu 13: Nồng độ phần trăm của dd thu được khi cho 3,9 gam Kali tác dụng với 108,2 gam H2O là A. 5,00%. D. 4,00%.
A. Na. B. Mg. C. Al. D. K.
B. dd NaNO3 và dd MgCl2. D. dd BaCl2 và Al2O3.
Câu 14: Cation M2+ có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 2p6. Kim loại M là Câu 15: Cặp chất xảy ra phản ứng là A. CaO và dd HCl. C. dd Na2CO3 và dd KCl. Câu 16: Cho các chất: Ca, Ca(OH)2, CaCO3, CaO. Dựa vào mối quan hệ giữa các hợp chất vô cơ, hãy chọn dãy biến đổi nào sau đây có thể thực hiện được?
A. Ca → CaCO3 → Ca(OH)2 → CaO B. Ca → CaO → Ca(OH)2 → CaCO3. C. CaCO3 → Ca → CaO → Ca(OH)2. D. CaCO3 → Ca(OH)2 → Ca → CaO.
Câu 17: Anion gốc axit nào sau đây có thể làm mềm nước cứng?
A. . B. . C. . D. .
Câu 18: Trong một dd có a mol Ca2+, b mol Mg2+, c mol , d mol . Biểu
thức liên hệ giữa a, b, c, d là
B. 2a + 2b = c + d.
A. a + b = c + d. C. 3a + 3b = c + d. D. 2a + c = b + d. Câu 19: Có thể loại bỏ tính cứng tạm thời của nước bằng cách đun sôi vì lí do nào sau đây? A. Nước sôi ở nhiệt độ cao (ở 1000C, áp suất khí quyển). B. Khi đun sôi đã làm tăng độ tan của các chất kết tủa.
C. Khi đun sôi các chất khí hòa tan trong nước thoát ra. D. Các muối hiđrocacbonat của canxi và magie bị phân hủy bởi nhiệt để tạo kết tủa. Câu 20: Cho dãy các kim loại: Fe, Ba, Na, K, Ca, Be, Al. Số kim loại trong dãy không tác dụng được với nước ở nhiệt độ thường là
A. 4. B. 5. C. 2. D. 3.
A. HNO3. Câu 21: Sản phẩm tạo thành không có chất kết tủa khi dd Ba(HCO3)2 tác dụng với dd D. Ba(OH)2. B. H2SO4. C. Na2CO3.
Câu 22: Khi trộn lẫn dd chứa 0,15 mol NaHCO3 với dd chứa 0,10 mol Ba(OH)2, sau phản ứng thu được m gam kết tủa trắng. Giá trị m là
119
A. 39,40 gam. B. 19,70 gam. C. 17,9 gam. D. 29,55 gam.
Câu 23: Cho 17,125 gam một kim loại kiềm thổ tác dụng hết với nước thoát ra 2,8 lít khí (đktc). Tên của kim loại kiềm thổ đó là
A. Ba. B. Mg. C. Ca. D. Sr.
Câu 24: Mô tả nào dưới đây không phù hợp với nhôm? A. Ở ô thứ 13, chu kì 2, nhóm IIIA.
B. Cấu hình electron [Ne] 3s2 3p1. D. Mức oxi hóa đặc trưng +3.
D. Cu(NO3)2. C. KNO3.
C. Tinh thể cấu tạo lập phương tâm diện. Câu 25: Ở nhiệt độ thường, kim loại Al tác dụng được với dd A. Mg(NO3)2. B. Ca(NO3)2. Câu 26: Nhôm hiđroxit thu được từ cách nào sau đây? A. Cho dư dd HCl vào dd natri aluminat. B. Thổi dư khí CO2 vào dd natri aluminat. C. Cho dư dd NaOH vào dd AlCl3. D. Cho Al2O3 tác dụng với nước.
D. Dd HCl. C. Dd Na2SO4.
C. quặng manhetit. D. quặng đôlômit. B. quặng boxit.
D. NaOH. B. Al(OH)3. C. AlCl3.
Câu 27: Có các dd: KNO3, Cu(NO3)2, FeCl3, AlCl3, NH4Cl. Chỉ dùng hóa chất nào sau đây có thể nhận biết được các dd trên? A. Dd NaOH dư. B. Dd AgNO3. Câu 28: Nguyên liệu chính dùng để sản xuất nhôm là A. quặng pirit. Câu 29: Chất có tính chất lưỡng tính là A. NaCl. Câu 30: Cho 31,2 gam hỗn hợp bột Al và Al2O3 tác dụng với dd NaOH dư thoát ra 13,44 lít khí (đktc). Khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp đầu là A. 21,6 gam Al và 9,6 gam Al2O3. C. 16,2 gam Al và 15,0 gam Al2O3. B. 5,4 gam Al và 25,8 gam Al2O3. D. 10,8 gam Al và 20,4 gam Al2O3.
Đáp án bài KT số 3
Câu 1 2 3 4 6 7 8 9 10 5
C B C A C A B C A C Đáp án
Câu 11 12 13 14 16 17 18 19 20 15
B B A B B D B D D A Đáp án
Câu 22 23 24 26 27 28 29 30 25
120
B A C B A B B D D 21 Đáp án A