ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
CHU CÔNG TÙNG
QUẢN LÝ NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ NĂM SAO VIỆT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------
CHU CÔNG TÙNG
QUẢN LÝ NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ NĂM SAO VIỆT
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐINH VĂN THÔNG
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, riêng của tôi,
không sao chép từ các tài liệu sẵn có. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận
văn chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi tự chịu trách nhiệm
về những vấn đề đã đƣợc nêu ra trong nội dung luận văn.
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trƣờng đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, dƣới sự hƣớng dẫn tận tình và chu đáo của các thầy cô, tôi đã
tiếp thu đƣợc nhiều kiến thức và kỹ năng bổ ích để có thể vận dụng vào công việc
hiện tại.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao
Việt” là kết quả của quá trình nghiên cứu của tôi trong những năm học vừa qua.
Để hoàn thành đƣợc bài luận văn Thạc sỹ của mình, trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành nhất tới PGS.TS Đinh Văn Thông đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn cùng toàn thể thầy cô tham gia giảng dạy đã
truyền cho tôi những kiến thức hay và bổ ích trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp cũng nhƣ toàn thể đội ngũ cán bộ, công nhân viên đang công tác tại Công ty
Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu, thu thập số liệu để hoàn thành Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP ........................................................................................ 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 5
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhân lực trong doanh nghiệp ................. 7
1.2.1 Nhân lực trong doanh nghiệp ...................................................................... 7
1.2.2 Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp ....................................................... 13
1.3 Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhân lực của một số công ty sản xuất công
nghiệp ..................................................................................................................... 41
1.3.1 Bài học từ Công ty Cổ phần Xây dựng và Thƣơng mại 299 ..................... 41
1.3.2 Bài học từ Công ty BORAM ..................................................................... 43
1.3.3 Bài học từ Tập đoàn Hoa Sen .................................................................... 44
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 46
2.1 Phƣơng pháp luận chung ................................................................................. 46
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể....................................................................... 46
2.2.1 Tiến trình nghiên cứu ................................................................................ 46
2.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 47
2.2.3 Mô tả phƣơng pháp điều tra ...................................................................... 48
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIẾT BỊ NĂM SAO VIỆT GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 .......................................... 50
3.1 Khái quát về Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt ...................................... 50
3.1.1 Lịch sử hình thành, chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần thiết bị
Năm Sao Việt ..................................................................................................... 50
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt .................... 52
3.1.3 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt ............. 55
3.1.4 Đặc điểm đội ngũ nhân lực của Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt . 56
3.2 Thực trạng quản lý nhân lực tại Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt giai
đoạn 2011 – 2015 ................................................................................................... 60
3.2.1 Kế hoạch hóa nhân lực .............................................................................. 60
3.2.2 Tuyển dụng nhân lực ................................................................................. 62
3.2.3 Đào tạo nhân lực ........................................................................................ 65
3.2.4 Hoạt động bố trí nhân lực .......................................................................... 66
3.2.5 Các chính sách thù lao và đãi ngộ đối ngƣời lao động .............................. 68
3.2.6 Kiểm tra, đánh giá ngƣời lao động ............................................................ 70
3.3 Đánh giá về quản lý nhân lực tại Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt giai
đoạn 2011 – 2015 ................................................................................................... 71
3.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................ 71
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế .............................................................. 72
CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ NĂM SAO VIỆT THỜI GIAN TỚI .................. 75
4.1 Định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện quản lý nhân lực tại Công ty cổ phần thiết
bị Năm Sao Việt thời gian tới ................................................................................ 75
4.1.1 Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt thời
gian tới ............................................................................................................... 75
4.1.2 Định hƣớng và mục tiêu phát triển nhân lực tại Công ty cổ phần thiết bị
Năm Sao Việt thời gian tới ................................................................................. 76
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao
Việt thời gian tới .................................................................................................... 76
4.2.1 Giải pháp về kế hoạch hóa nhân lực.......................................................... 76
4.2.2 Giải pháp về tuyển dụng nhân lực ............................................................. 78
4.2.3 Giải pháp về đào tạo nhân lực ................................................................... 79
4.2.4 Giải pháp về hoạt động bố trí nhân lực ..................................................... 82
4.2.5 Giải pháp về các chính sách thù lao và đãi ngộ đối ngƣời lao động ......... 83
4.2.6 Giải pháp về kiểm tra, đánh giá ngƣời lao động ....................................... 85
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 89
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 NL Nhân lực
2 QL Quản lý
i
DANH MỤC BẢNG
Stt Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 1.1 Các phƣơng pháp đào tạo phát triển 28
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ 2 Bảng 3.1 55 phần thiết bị Năm Sao Việt giai đoạn 2011 – 2015
Thống kê số lƣợng nhân lực của Công ty giai đoạn 3 Bảng 3.2 56 2011 – 2015
4 Bảng 3.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty năm 2015 58
5 Bảng 3.4 Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty năm 2015 58
6 Bảng 3.5 Cơ cấu lao động theo chức năng của Công ty năm 2015 59
7 Bảng 3.6 Trình độ đào tạo chuyên môn của Công ty năm 2015 60
8 Bảng 3.7 Biến động nhân lực tại Công ty năm 2013 62
Năng lực về chuyên môn của nhân lực của Công ty 9 Bảng 3.8 66 năm 2015
10 Bảng 4.1 Đánh giá hệ số công việc 84
ii
DANH MỤC HÌNH
Stt Hình Nội dung Trang
1 Hình 2.1 Tiến trình nghiên cứu 47
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần thiết bị Năm 2 Hình 3.1 52 Sao Việt
Thống kê số lƣợng nhân lực của Công ty giai đoạn 57 3 Hình 3.2 2011 – 2015 (ngƣời)
iii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt và xu thế toàn cầu
hóa đang diễn ra mạnh mẽ, các doanh nghiệp đang đặt trƣớc rất nhiều khó khăn thử
thách. Muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần biết khai thác sử dụng tối đa
và hiệu quả mọi nguồn lực của mình, trong đó nhân lực là yếu tố cơ bản số một ảnh
hƣởng đến chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kể hoạt
động nào của doanh nghiệp cũng phải có sự quản lý, tham gia của yếu tố con ngƣời,
bởi vậy sự thành công hay thất bại của tổ chức phụ thuộc rất lớn vào năng lực, hiệu
suất lao động của tất cả thành viên trong tổ chức ấy. Để có đƣợc đội ngũ nhân lực
chất lƣợng tốt thì công tác quản lý nhân lực đóng một vai trò hết sức quan trọng.
Công tác quản lý nhân lực chính là nền tảng để có đƣợc một đội ngũ nhân lực chất
lƣợng cao. Quản lý nhân lực bao gồm nhiều nội dung nhƣ bố trí lao động, đào
tạo,… qua đó ảnh hƣởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế
những ngƣời làm hoạt động quản trị nhân lực trong doanh nghiệp cần dành một sự
quan tâm đúng mực đến hoạt động tuyển dụng. Nếu nhƣ quản lý nhân lực không
đƣợc thực hiện tốt thì các hoạt động khác cũng không thể hiệu quả. Đặc biệt, khi
Việt Nam gia nhập vào các tổ chức thƣơng mại quốc tế, thì việc lao động di chuyển
công việc của mình từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác, từ doanh nghiệp
trong nƣớc sang doanh nghiệp nƣớc ngoài sẽ ngày càng gia tăng, đây đƣơc coi là
hiện tƣợng “chảy máu chất xám”, đó là một thách thức đối với Việt Nam nói chung
và đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng . Vì các doanh nghiệp vừa và nhỏ
này thƣờng chƣa quan tâm đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực, môi trƣờng làm
việc chƣa đƣợc chú trọng hay chế độ lƣơng thƣởng chƣa xứng đáng với năng lực
của ngƣời lao động hoặc các doanh nghiệp chƣa có chính sách khuyến khích động
viên để họ an tâm và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp. Trong khi đó các doanh
nghiệp nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam ngày càng nhiều, với môi trƣờng làm việc
chuyên nghiệp, chế độ lƣơng thƣởng và các chế độ ƣu đãi khác ở mức cao, chính
1
sách phát triển nguồn nhân lực đƣợc họ rất quan tâm và chú trọng…từ đó khiến
ngƣời lao động có xu hƣớng muốn chuyển sang các doanh nghiệp nƣớc ngoài này.
Chính điều này làm cho công tác quản lý nhân lực tại Việt Nam ngày càng trở nên
khó khăn hơn, việc giữ chân những ngƣời lao động có trình độ chuyên môn, trình
độ tay nghề cao gắn bó lâu dài với công ty là điều mà tất cả các công ty cần tính tới.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đòi hỏi phải năng động, linh hoạt trƣớc những thay
đổi của thị trƣờng nên tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ để có thể
chuyển hƣớng kinh doanh và chuyển hƣớng mặt hàng nhanh nếu nhƣ nhu cầu của
khách hàng thay đổi, vì thế số lƣợng lao động tăng giảm dễ dàng, tùy từng giai đoạn
phát triển và phụ thuộc vào thị hiếu của khách hàng. Chính vì vậy công tác quản lý
nhân lực ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng trở nên quan trọng trong việc đảm
bảo đủ nguồn lực để phù hợp với tình hình sản xuất của doanh nghiệp.
Trong giai đoạn vừa qua, chất lƣợng nhân lực tại Công ty Cổ phần Năm Sao
Việt đã có những chuyển biến tích cực.Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng nhân lực,
đã có tình trạng nhân viên bỏ việc do không thực sự phù hợp với công việc hiện tại.
Vậy câu hỏi đạt ra ở đây, liệu công tác quản lý nhân lực tại Công ty có tồn tại vấn
đề gì? Bên cạnh một số điểm đạt đƣợc trong công tác kế hoạch hóa nhân lực, tuyển
dụng, đào tạo, bố trí nhân lực, các chính sách thù lao, đãi ngộ đối với cán bộ công
nhân viên cũng nhƣ công tác kiểm tra đánh giá, thì Công ty Cổ phần thiết bị Năm
Sao Việt còn tồn tại rất nhiều những hạn chế trong các công tác kể trên. Công ty đã
xây dựng định hƣớng phát triển trong thời gian tới là không ngừng cải tiến công
nghệ, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm, tìm kiếm đối tác tin cậy chuyên
cung cấp các sản phẩm thiết bị bếp công nghiệp, thiết bị giặt là công nghiệp cho nhà
hàng, khách sạn cao cấp, các khu công nghiệp, bệnh viện, trƣờng học… Xuất phát
từ những thực tế của Công ty, dựa trên kiến thức mà tôi đã học đƣợc, và đây cũng là
một vấn đề mà tôi quan tâm nhƣng chƣa đƣợc nghiên cứu tại Công ty nên tôi đã
chọn đề tài “Quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt” làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2
Mục đích nghiên cứu:Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá công tác
quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt giai đoạn 2011 – 2015,
trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhân lực
tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về quản lý nhân lực trong doanh
nghiệp.
+ Phân tích thực trạng quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao
Việt trong thời gian qua.
+ Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần
thiết bị Năm Sao Việt.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết
bị Năm Sao Việt.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý nhân lực
tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt trong giai đoạn 2011 – 2015, đề xuất giải
pháp hoàn thiện quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt đến
năm 2020.
Không gian: đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện
đến quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt.
4. Đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần chỉ ra các vấn đề còn tồn đọng cần khắc phục cũng nhƣ
các ƣu điểm cần phát huy trong công tác quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết
bị Năm Sao Việt đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chƣơng nhƣ sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhân lực trong doanh nghiệp
3
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao
Việt giai đoạn 2011 – 2015
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần
thiết bị Năm Sao Việt thời gian tới.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÂN LỰC TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Công tác quản lý nhân lực có ảnh hƣởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty. Chính vì vậy đây là vấn đề rất cần đƣợc nghiên cứu. Đã có một
số công trình nghiên cứu ở Việt Nam đề cập đến công tác tuyển dụng và sử dụng
nhân lực nhƣ:
Phạm Đức Chính (2005), Thị trường lao động – cơ sở lý luận và thực tiễn ở
Việt Nam. Tác phẩm này đã phần nào mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam cái
nhìn rõ ràng hơn về tình hình thực sự của thị trƣờng lao động, đặc biệt là thực trạng
nguồn nhân lực chất lƣợng cao mà các doanh nghiệp hiện nay đều đang mong muốn
đƣợc sở hữu. Chính từ tác phẩm này, tác giả nhận thấy sự cạnh tranh khốc liệt trong
việc thu hút nguồn nhân lực tài năng góp phần phát triển các doanh nghiệp.
Dự án phát triển Mê Kông (2001), Thu hút, tìm kiếm và lựa chọn nguồn nhân
lực. Nhóm tác giả đã bƣớc đầu mô tả mục tiêu và các nội dung của tuyển dụng nhƣ
một bộ phận của quản lý nguồn nhân lực, xác định các quá trình liên quan đến tuyển
dụng, phát hiện ra các nguồn tuyển dụng khác nhau, vận dụng các kỹ năng cơ bản,
cần thiết trong việc phỏng vấn các ứng viên, nhận thức tầm quan trọng của các tiêu
chuẩn lựa chọn và có khả năng thiết lập các tiêu chuẩn đó cho doanh nghiệp. Đề tài
này còn chỉ rõ yếu tố thƣơng hiệu doanh nghiệp cũng là một trong những nhân tố
quan trọng để doanh nghiệp thu hút nguồn nhân lực.
Công trình của ThS. Tạ Nhƣ Quỳnh (2010), Thu hút và lựa chọn nguồn nhân
lực tại ngân hàng Công thương Hà Nội. Trong bài nghiên cứu tác giả đã làm rõ
những khái niệm về tuyển dụng và vai trò của tuyển dụng, nội dung tuyển dụng, sự
cần thiết nâng cao chất lƣợng tuyển dụng. Tác giả nêu đƣợc thực trạng thu hút và
lựa chọn nguồn nhân lực tại ngân hàng Công thƣơng Hà Nội để từ đó đƣa ra những
5
kiến nghị, giải pháp phù hợp cho tuyển dụng nhân lực của ngân hàng Công thƣơng
Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của Đinh Thị Mai Phƣơng (2012),
Nâng cao chất lượng tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty Thủy lợi Liễn Sơn -
tỉnh Vĩnh Phúc. Đề tài đã nghiên cứu hoạt động tuyển dụng nguồn nhân lực tại
Công ty Thủy lợi Liễn Sơn, thời gian nghiên cứu từ 2007 - 2011 dựa trên cơ sở lý
luận về tuyển dụng nguồn nhân lực để từ đó đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm
nâng cao chất lƣợng tuyển dụng nguồn nhân lực tại Công ty Thủy lợi Liễn Sơn.
Những đóng góp mới của luận văn: làm rõ đƣợc thực trạng tuyển dụng nguồn nhân
lực tại Công ty Thủy lợi Liễn Sơn, đề xuất đƣợc một số giải pháp có trị tham khảo
đối với hoạt động tuyển dụng nhân lực của Công ty.
Trịnh Xuân Cƣờng (2015), Nâng cao chất lượng hoạt động tuyển dụng nhân
lực từ nguồn bên ngoài doanh nghiệp ở Công ty TNHH Poongchin, luận văn Thạc sĩ
Quản trị kinh doanh. Đề tài này tác giả có hƣớng nghiên cứu hoạt động tuyển dụng
của Công ty qua việc nghiên cứu nguồn tuyển dụng bên ngoài, đƣa ra giải pháp
khắc phục hạn chế từ nguồn tuyển dụng bên ngoài để nâng cao chất lƣợng hoạt
động tuyển dụng của Công ty TNHH Poongchin Vina.
Trần Đức Phong (2015), Quản lý nhân lực tại bệnh viện Bạch Mai, Luận văn
Thạc sĩ Quản lý Nguồn nhân lực, Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong đề tài, tác giả đã
nghiên cứu về đặc thù quy trình quản lý các y tá, bác sĩ trong bệnh viện Bạch Mai.
Hoạt động này mang đặc thù của ngành y, do vậy, các giải pháp tác giả đƣa ra gắn
liền đối với hoạt động đào tạo nhân lực ngay tại các trƣờng chuyên ngành, vì vậy,
các giải pháp tác giả đƣa ra còn thiếu tính tổng thể.
Qua khảo sát một số công trình đã công bố, tác giả nhận thấy chƣa có công trình
nào nghiên cứu về đề tài “Quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao
Việt”. Một số đề tài khác cũng nghiên cứu về quản lý nhân lực nhƣng có các hƣớng
tiếp cận từ một số nội dung trong công tác quản lý NL trong doanh nghiệp Vì vậy tác
giả tin rằng đề tài này sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý NL tại Công ty Cổ phần
Năm Sao Việt và các đề tài liên quan đến công tác quản lý NL.
6
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhân lực trong doanh nghiệp
1.2.1 Nhân lực trong doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm nhân lực trong doanh nghiệp
Khái niệm nhân lực
Một quốc gia muốn phát triển thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển
linh tế nhƣ: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con ngƣời … Trong
các nguồn lực đó thì nguồn lực con ngƣời là quan trọng nhất, có tính chất quyết
định trong sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trƣớc đến nay.
Một nƣớc cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại
nhƣng không có những con ngƣời có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn
lực đó thì khó có khả năng có thể đạt đƣợc sự phát triển nhƣ mong muốn.
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về nhân lực. Theo Liên Hợp Quốc thì
“Nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của
con ngƣời có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nƣớc”.
Ngân hàng thế giới cho rằng: “Nhân lực là toàn bộ vốn con ngƣời bao gồm thể
lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… của mỗi cá nhân”.
Nhƣ vậy, ở đây nguồn lực con ngƣời đƣợc coi nhƣ một nguồn vốn bên cạnh
các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: Nhân lực của một quốc gia là toàn bộ
những ngƣời trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nhân lực đƣợc hiểu theo
hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất
xã hội, cung cấp nguồn lực con ngƣời cho sự phát triển. Do đó, nhân lực bao gồm
toàn bộ dân cƣ có thể phát triển bình thƣờng. Theo nghĩa hẹp, nhân lực là khả năng
lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các
nhóm dân cƣ trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất
xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể
các yếu tố về thể lực, trí lực của họ đƣợc huy động vào quá trình lao động.
Theo giáo trình nguồn nhân lực của trƣờng Đại học Lao động - Xã hội do
PGS. TS. Nguyễn Tiệp chủ biên, in năm 2005 thì: “Nhân lực bao gồm toàn bộ dân
7
cƣ có khả năng lao động”. Khái niệm này chỉ nhân lực với tƣ cách là nguồn cung
cấp sức lao động cho xã hội. “Nhân lực đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm
nhóm dân cƣ trong độ tuổi lao động có khả năng lao động”. Khái niệm này chỉ khả
năng đảm đƣơng lao động chính của xã hội.
Từ những quan niệm trên, tiếp cận dƣới góc độ của Kinh tế Chính trị ta có thể
hiểu: “Nhân lực là tổng hoà thể lực và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực lƣợng lao
động xã hội của một quốc gia, trong đó kết tinh truyền thống và kinh nghiệm lao
động sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử đƣợc vận dụng để sản xuất ra của cải
vật chất và tinh thần phục vụ cho nhu cầu hiện tại và tƣơng lai của đất nƣớc”.
Nhân lực đƣợc xem xét và đánh giá theo hai góc độ là số lƣợng và chất lƣợng.
Về số lƣợng: Số lƣợng nhân lực đƣợc tính bằng tổng số ngƣời đang có việc làm, số
ngƣời thất nghiệp và số ngƣời lao động dự phòng. Nhƣng đối với doanh nghiệp thì
nhân lực không bao gồm những ngƣời trong độ tuổi lao động của toàn xã hội mà chỉ
tính những ngƣời trong độ tuổi lao động đang làm việc tại doanh nghiệp. Về chất
lƣợng: nhân lực đƣợc biểu hiện thông qua thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, tinh
thần, thái độ, ý thức lao động và phong cách làm việc.
Khái niệm nhân lực trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, NL trong doanh nghiệp đƣợc hiểu là toàn bộ các khả năng về
thể lực và trí lực của con ngƣời đƣợc vận dụng ra trong quá trình lao động sản xuất. Nó
cũng đƣợc xem là sức lao động của con ngƣời - một nguồn lực quý giá nhất trong các
yếu tố của sản xuất trong các doanh nghiệp. NL trong doanh nghiệp bao gồm tất cả
những ngƣời lao động làm việc trong doanh nghiệp. NL nghĩa là chứa yếu tố con ngƣời,
do vậy nó rất nhạy cảm và phức tạp. Con ngƣời là yếu tố cấu thành nên tổ chức doanh
nghiệp, vận hành doanh nghiệp và quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Đặc điểm nhân lực trong doanh nghiệp
- Nhân lực trong doanh nghiệp là một tập thể ngƣời có mối quan hệ với nhau
về cơ cấu ngành nghề, lứa tuổi, mục tiêu, nhiệm vụ.
NL đƣợc xem xét trên cả góc độ số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu NL.
Số lƣợng nhân lực: đƣợc biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ
8
tăng nhân lực trong doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này có liên quan mật thiết với chỉ
tiêu quy mô và chất lƣợng dân số, tuổi thọ bình quân... Số lƣợng NL đƣợc xác định
bằng tổng số ngƣời đang có việc làm, số ngƣời thất nghiệp và số ngƣời lao động dự
phòng
Chất lƣợng NL: đƣợc biểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh thần, thái độ, động cơ và
ý thức lao động. Nói đến chất lƣợng lao động của NL là nói đến hàm lƣợng trí tuệ,
trong đó bao gồm trình độ tay nghề, phẩm chất đạo đức,tinh thần... ba mặt thể lực,
trí tuệ, tinh thần có quan hệ chặt chẽ với nhau và thống nhất cấu thành mặt chất
lƣợng NL.
Cơ cấu NL thể hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa các loại lao động trong toàn bộ NL
của một doanh nghiệp. Chẳng hạn nhƣ cơ cấu về lao động trong các ngành nghề
lĩnh vực khác nhau, cơ cấu về độ tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn. Cơ cấu NL
hợp lý giữa các loại lao động có ý nghĩa rất quan trọng đến việc nâng cao năng suất
lao động và giảm chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể đƣợc làm đựợc tốt tất cả
những gì nhƣ mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác
cho doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vô
cùng quý giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lƣợng cao, ƣu việt hơn với giá thành
thấp nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đƣa doanh nghiệp vƣợt lên trên các
đối thủ cạnh tranh. Một đội ngũ lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao,
năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích
trƣớc mắt nhƣ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ
đƣa ra nhiều ý tƣởng chiến lƣợc sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trƣởng thành
của doanh nghiệp cũng nhƣ phù hợp với sự thay đổi của thị trƣờng.
Bên cạnh đó NL của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự đồng bộ này không chỉ
xuất phát từ thực tế đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp là từ những nhóm ngƣời khác
nhau mà còn xuất phát từ năng lực tổng hợp riêng thu đƣợc từ việc kết hợp NL về mặt
vật chất, tổ chức trình độ tay nghề, ý thức kỹ luật, lòng hăng say lao động sẽ là nhân tố
quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
9
- NL trong doanh nghiệp là những ngƣời làm việc theo hợp đồng
Theo quy định của pháp luật, trƣớc khi nhận ngƣời lao động vào làm việc,
ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.
Trong trƣờng hợp ngƣời lao động từ đủ 15 tuổi đến dƣới 18 tuổi, thì việc giao
kết hợp đồng lao động phải đƣợc sự đồng ý của ngƣời đại diện theo pháp luật của
ngƣời lao động.
Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dƣới 12 tháng
thì nhóm ngƣời lao động có thể ủy quyền cho một ngƣời lao động trong nhóm để
giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trƣờng hợp này hợp đồng lao động có
hiệu lực nhƣ giao kết với từng ngƣời.
Hợp đồng lao động do ngƣời đƣợc ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách
ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thƣờng trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng
ngƣời lao động.
- NL trong doanh nghiệp không ổn định trong môi trƣờng cạnh tranh
Một doanh nghiệp có thể tạo đƣợc ƣu thế cạnh tranh nhờ có một đội ngũ nhân
sự năng động, khả năng đáp ứng nhạy bén, trình độ chuyên nghiệp cao và thích hợp.
Điều kiện tiên quyết để có đƣợc một đội ngũ nhân sự có chất lƣợng là các cấp nhân
viên và lãnh đạo trong công ty phải đƣợc tuyển dụng và phát triển (liên tục) theo
những tiêu chí khả thi đã đặt ra, nghĩa là phải đƣợc gắn liền với chiến lƣợc tổng thể
dài hạn của doanh nghiệp.
Yếu tố nhân lực đƣợc coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành
công của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt trong môi trƣờng cạnh tranh, NL chất lƣợng
cao là chìa khóa thành công của mỗi doanh nghiệp. Đó là sự cạnh tranh về tài
nguyên nhân lực, doanh nghiệp phải biết thu hút, duy trì và phát triển lực lƣợng lao
động, không để mất nhân tài vào tay đối thủ. Do vậy, các doanh nghiệp cạnh tranh
thƣờng có những chính sách thu hút nhân tài, trong đó có cả NL của đối thủ. NL
chất lƣợng cao sẽ lựa chọn doanh nghiệp có các chính sách đãi ngộ đặc biệt.
- NL trong doanh nghiệp liên quan đến công nghệ, khách hàng, bí quyết kinh
doanh
10
Công nghệ, khách hàng, bí quyết kinh doanh là những yếu tố tạo nên sự thành
công của doanh nghiệp. Cốt lõi của sự thành công chính là nhân lực trong doanh
nghiệp; họ thực hiện vận hành máy móc sản xuất, đổi mới công nghệ, áp dụng khoa
học kĩ thuật vào sản xuất. Họ thực hiện tìm kiếm, mở rộng khách hàng; cũng nhƣ họ
nắm trong tay bí quyết kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.2.1.3 Vai trò nhân lực đối với doanh nghiệp
- NL là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp
NL là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp: nhân lực đảm bảo mọi
nguồn sáng tạo trong tổ chức. Chỉ có con ngƣời mới sáng tạo ra các hàng hoá, dịch
vụ và kiểm tra đƣợc quá trình sản xuất kinh doanh đó. Mặc dù trang thiết bị, tài sản,
nguồn tài chính là những nguồn tài nguyên mà các tổ chức đều cần phải có, nhƣng
trong đó tài nguyên nhân văn - con ngƣời lại đặc biệt quan trọng. Không có những
con ngƣời làm việc hiệu quả thì tổ chức đó không thể nào đạt tới mục tiêu.
NL là nguồn lực mang tính chiến lƣợc: Trong điều kiện xã hội đang chuyển
sang nền kinh tế tri thức, thì các nhân tố công nghệ, vốn, nguyên vật liệu đang giảm
dần vai trò của nó. Bên cạnh đó, nhân tố tri thức của con ngƣời ngày càng chiến vị
trí quan trọng: NL có tính năng động, sáng tạo và hoạt động trí óc của con ngƣời
ngày càng trở nên quan trọng.
NL là nguồn lực vô tận: Xã hội không ngừng tiến lên, doanh nghiệp ngày càng
phát triển và nguồn lực con ngƣời là vô tận. Nếu biết khai thác nguồn lực này đúng
cách sẽ tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao
của con ngƣời.
- NL là nguồn tạo ra, làm chủ và đổi mới công nghệ
Với tƣ cách là ngƣời lao động tạo ra tất cả các sản phẩm đó với sức lực và óc
sáng tạo vô tận. Phát triển kinh tế đƣợc dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực, vật lực,
tài lực. Song chỉ có nguồn lực con ngƣời mới tạo ra động lực cho sự phát triển,
những nguồn lực khác muốn phát huy tácdụng chỉ có thể thông qua nguồnlực con
ngƣời. Ngay cả trong điều kiện đạt đƣợc tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại nhƣ hiện
nay thì không thể tách rời nguồn lực con ngƣời bởi lẽ:
11
+ Chính con ngƣời tạo ra những máy móc thiết bị hiện đại đó. Điều đó thể
hiện mức độ hiểu biết và chế ngự tự nhiên của con ngƣời.
+ Ngay cả đối với máy móc thiết bị hiện đại, nếu thiếu sự điều khiển, kiểm
tra của con ngƣời thì chúng chỉ là vật chất.Chỉ có tác động của con ngƣời mới phát
động chúng và đƣa chúng vào hoạt động.
- Sức sáng tạo, khả năng quản lý và sự thành thạo của ngƣời lao động là lợi
thế cạnh tranh cốt lõi của doanh nghiệp
Môi trƣờng ngành là môi trƣờng bao gồm các doanh nghiệp trong cùng tham
gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trƣờng ngành còn đƣợc hiểu là môi trƣờng
cạnh tranh của doanh nghiệp sự tác động của môi trƣờng ngành ảnh hƣởng tới khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.
Yếu tố nhân lực đƣợc coi là tài sản vô cùng quý báu cho sự phát triển thành
công của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp.
Với một đội ngũ nhân lực tốt, doanh nghiệp có thể đƣợc làm đựợc tốt tất cả
những gì nhƣ mong muốn, đội ngũ nhân lực này sẽ làm tăng các nguồn lực khác
cho doanh nghiệp khác lên một cách nhanh chóng, trí tuệ chất xám là những thứ vô
cùng quý giá. Nó tạo ra những sản phẩm chất lƣợng cao, ƣu viêt hơn với giá thành
thấp nhất, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng, đƣa doanh nghiệp vƣợt lên trên các
đối thủ cạnh tranh. Một đội ngũ lãnh đạo, quản lý giàu kinh nghiệm, trình độ cao,
năng động, linh hoạt và hiểu biết... sẽ đem lại cho doanh nghiệp không chỉ là lợi ích
trƣớc mắt nhƣ tăng doanh thu, tăng lợi nhuận mà cả uy tín của doanh nghiệp. Họ sẽ
đƣa ra nhiều ý tƣởng chiến lƣợc sáng tạo phù hợp với sự phát triển và trƣởng thành
của doanh nghiệp cũng nhƣ phù hợp với sự thay đổi của thị trƣờng.
Bên cạnh đó NL của một doanh nghiệp phải đồng bộ sự đồng bộ này không
chỉ xuất phát từ thực tế là đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp là từ những nhóm
ngƣời khác nhau mà còn xuất phát từ năng lực tổng hợp riêng thu đƣợc từ việc kết
hợp NL về mặt vật chất, tổ chức trình độ tay nghề, ý thức kỹ luật, lòng hăng say lao
động sẽ là nhân tố quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lƣợng sản phẩm.
12
1.2.2 Quản lý nhân lực trong doanh nghiệp
- Khái niệm Quản lý nhân lực
1.2.2.1 Khái niệm quản lý nhân lực trong doanh nghiệp
Khái niệm quản lý NL đƣợc trình bày theo nhiều góc độ khác nhau:
Ở góc độ tổ chức quá trình lao động: “Quản lý NL là lĩnh vực theo dõi, hƣớng
dẫn, điều chỉnh, kiểm tra sự trao đổi chất (năng lƣợng, thần kinh, bắp thịt) giữa con
ngƣời với các yếu tố vật chất của tự nhiên (công cụ lao động, đối tƣợng lao động,
năng lƣợng...) trong quá trình tạo ra của cải vật chất và tinh thần để thoả mãn nhu
cầu của con ngƣời và xã hội nhằm duy trì, bảo vệ và phát triển tiềm năng của con
ngƣời”.
Với tƣ cách là một trong các chức năng cơ bản của quá trình quản lý: Quản lý
NL bao gồm các việc từ hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát các
hoạt động liên quan đến việc thu hút, sử dụng và phát triển ngƣời lao động trong các
tổ chức.
Đi sâu vào chính nội dung hoạt động của quản lý NL thì “Quản lý NL là việc
tuyển dụng, sử dụng, duy trì và phát triển cũng nhƣ cung cấp các tiện nghi cho
ngƣời lao động trong các tổ chức”.
Tựu chung lại, quản lý NL đƣợc quan niệm trên hai góc độ: nghĩa hẹp và nghĩa
rộng. Nghĩa hẹp của quản lý NL là cơ quan quản lý làm những việc cụ thể nhƣ: tuyển
ngƣời, bình xét, giao công việc, giải quyết tiền lƣơng, bồi dƣỡng, đánh giá chất lƣợng
cán bộ công nhân viên nhằm chấp hành tốt mục tiêu, kế hoạch của tổ chức.
Xét trên góc độ quản lý, việc khai thác và quản lý NL lấy giá trị con ngƣời làm
trọng tâm, vận dụng hoạt động khai thác và quản lý nhằm giải quyết những tác động
lẫn nhau giữa ngƣời với công việc, giữa ngƣời với ngƣời và giữa ngƣời với tổ chức.
Tóm lại, khái niệm chung nhất của quản lý NL đƣợc hiểu nhƣ sau: “Quản lý
NL là những hoạt động nhằm tăng cƣờng những đóng góp có hiệu quả của cá nhân
vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố gắng đạt đƣợc các mục tiêu xã hội
và mục tiêu cá nhân”.
Quan điểm trên dựa trên 4 tiếp cận hiện đại sau đây:
13
Tiếp cận về con người: Quản lý NL là quản lý con ngƣời trong một tổ chức,
do đó phải biết chú ý tới các lợi ích của họ trong quá trình họ thực hiện mục tiêu
của doanh nghiệp. Hơn nữa muốn quản lý tốt họ các nhà quản lý phải rất hiểu biết
về con ngƣời, phải biết tôn trọng họ cũng nhƣ biết động viên các khả năng tích cực,
chủ động, sáng tạo... còn tiềm ẩn trong mỗi ngƣời nhân viên. Nhờ đó mà các xã hội
và các doanh nghiệp mới có thể thành công và phát triển nhanh chóng đƣợc.
Tiếp cận về quản lý: Quản lý là tổng hợp các hoạt động có ý thức nhằm thực
hiện các mục đích và mục tiêu của tổ chức thông qua các nỗ lực của cá nhân. Quản
lý gồm các hoạt động: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, điều phối và kiểm tra. Quản
lý NNL là trách nhiệm của mọi ngƣời quản lý trong tổ chức. Phòng quản lý NL phải
cố vấn, phục vụ cho mọi cán bộ quản lý trong Công ty để họ có thể quản lý ngày
càng tốt hơn những ngƣời lao động trong bộ phận của mình.
Tiếp cận về hệ thống:doanh nghiệp là một hệ thống phức tạp và mở ra môi
trƣờng bên ngoài, mà trong đó mỗi bộ phận và cá nhân là các phân hệ và các phần
tử có quan hệ chắt chẽ và mật thiết với nhau để thực hiện những mục đích, mục tiêu
chung của nó. Chỉ một phần tử nào đó không bình thƣờng thì cả doanh nghiệp đó sẽ
bị ảnh hƣởng. Do đó, ngoài việc biết phân công lao động một cách cân đối, hợp lý
cho từng cá nhân và từng bộ phận, các nhà quản lý còn phải biết tổ chức và tạo lập
điều kiện lao động tốt nhất cho họ tiến hành sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ phải
biết quan tâm một cách hợp lý và hài hoà nhất đến các lợi ích của họ trong quá trình
tồn tại cũng nhƣ phát triển doanh nghiệp.
Tiếp cận về mặt chủ động tích cực: ngoài việc tạo lập và duy trì một cách tích
cực các cố gắng của từng cá nhân và bộ phận trong một tổ chức, quản lý NL còn
phải biết nhìn thấy trƣớc đƣợc các thách thức cũng nhƣ các vấn đề có ảnh hƣởng
đến con ngƣời và kết quả lao động của họ, để từ đó có sự chuẩn bị trƣớc, đề phòng
trƣớc nhằm làm tăng sự đóng góp một cách chủ động và tích cực hơn nữa của tất cả
mọi ngƣời trƣớc khi các thách thức đó xuất hiện.
Nhìn chung, doanh nghiệp nào cũng đều có bộ phận quản lý NL. Bộ phận này
chủ yếu xây dựng các chế độ, đƣa ra các tài liệu tƣ vấn và những quy định cụ thể có
14
liên quan đến quản lý NL. Phụ trách NL của doanh nghiệp là một trong những bộ
phận chính của Tổng giám đốc, có nhiệm vụ phục vụ các ngành trực thuộc bên
dƣới, tuy nhiên, không có quyền ra lệnh cho nhân viên cấp dƣới phải tiếp nhận phần
phục vụ ấy.
- Khái niệm Quản trị nhân lực
Hoạt động quản trị con ngƣời trong tổ chức đƣợc gọi là quản trị nhân sự hay
Quản trị NL.
Trƣớc đây, khi con ngƣời chƣa ñƣợc coi là tài sản quan trọng nhất của tổ
chức, việc quản trị con ngƣời (đƣợc gọi là quản trị nhân sự) là quản trị con ngƣời
về mặt hành chính; là hoạt động áp dụng các nguyên tắc pháp định về trả lƣơng,
nghỉ phép, nghỉ lễ, hƣu trí… nhằm mục đích quản trị bản thân các cá nhân một
cách tuyệt đối. Quản trị nhân sự đƣợc thực hiện mà không tính đến nhu cầu của tổ
chức cũng nhƣ nhu cầu của đội ngũ nhân viên.
Khái niệm Quản trị NL mới xuất hiện từ những năm 1980 ở các nƣớc phát
triển, là dấu hiệu ghi nhận vai trò rộng mở và cũng là sự ghi nhận một cung cách
quản trị mới: từ quản trị cứng nhắc coi con ngƣời chỉ là lực lƣợng thừa hành phụ
thuộc cần khai thác tối đa ngắn hạn với chi phí tối thiểu đã và đang chuyển sang
một cách quản trị mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, tạo điều kiện để con ngƣời phát huy
tính tích cực chủ động sáng tạo, vừa khai thác năng lực của họ vừa có kế hoạch
đầu tƣ dài hạn sao cho chi phí ñƣợc sử dụng một cách tối ƣu .
Nhìn chung, Quản trị nhân lực hiện đại khác với quản trị nhân sự trƣớc đây ở
chỗ: mục tiêu cơ bản của nó không phải là quản trị các cá nhân. Mục đích cơ bản
của nó là tìm cách đạt đƣợc sự hoà hợp thoả đáng giữa nhu cầu của một tổ chức và
nhân lực của tổ chức đó.
Khi nói về Quản trị NL, các nhà quản lý thƣờng thống nhất đƣa ra một số
nhận định nhƣ sau :
- Quản trị NL là công cụ của lãnh đạo tổ chức để đạt đƣợc mục tiêu của tổ
chức;
15
- Quản trị NL là chính sách và biện pháp sử dụng và phát triển một cách
hiệu quả nhân lực của tổ chức, là phƣơng hƣớng quan trọng tạo động lực
cho ngƣời lao ñộng;
- Quản trị NL là sự phân công và hợp tác hiệu quả giữa những ngƣời lao
động trong tổ chức;
- Quản trị NL là công cụ hiệu quả nhất để đảm bảo sự hài hòa lợi ích của tổ
chức và của ngƣời lao ñộng.
Theo Thanasay Chinda, Quản trị NL là một quá trình để ra những chính sách
điều lệ và phƣơng pháp tiến hành về Quản trị NL của tổ chức làm sao chọn đƣợc
nhân lực thích hợp và đào tạo giữ gìn nguồn nhân lực có khả năng, đáp ứng đầy đủ
về số lƣợng để đảm bảo thành công và hiệu quả kế hoạch đã đặt ra. Nói chung,
Quản trị NL là họat động chung của cơ quan bắt đầu từ việc ra chính sách về nhân
lực đến việc sử dụng hiệu quả nhân lực bao gồm những sinh họat nhƣ: tổ chức
tuyển dụng, tuyển chọn, đào tạo, trả tiền lƣơng, đánh giá và thăng chức cho cá
nhân trực thuộc một cơ quan nào đó. Quản trị NL đóng vai trò rất quan trọng trong
sự thành công của cơ quan, dù cơ quan đó to, vừa hay nhỏ, dù nó là cơ quan của tƣ
nhân hay của Nhà nƣớc..
Theo Giáo trình Quản trị Nhân lực (Trƣờng đại học Kinh tế Quốc dân, 2010),
Quản trị NL là tất cả các hoạt động của tổ chức để thu hút, xây dựng, phát triển, sử
dụng, đánh giá, bảo toàn và giữ gìn một lực lƣợng lao động phù hợp với yêu cầu
công việc của tổ chức cả về mặt số lƣợng và chất lƣợng .
Quản trị NL đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý doanh nghiệp. Vai
trò quan trọng của Quản trị NL xuất phát từ vai trò quan trọng của “Ngƣời lao
động” trong tổ chức. Quản trị NL chịu sự tác động của các nhân tố thuộc về môi
trƣờng kinh doanh nói chung và môi trƣờng Quản trị NL nói riêng.
Môi trƣờng Quản trị NL bao gồm môi trƣờng bên trong tổ chức và môi
trƣờng bên ngoài tổ chức.
16
Môi trƣờng bên trong tổ chức bao gồm các nhân tố liên quan đến tổ
chức nhƣ mục tiêu, sứ mạng, chức năng của tổ chức, đặc điểm hoạt động
của tổ chức, văn hóa tổ chức, chiến lƣợc phát triển của tổ chức, lãnh đạo tổ
chức, số lƣợng và chất lƣợng nhân lực của tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật
của tổ chức…vv.
Môi trƣờng bên ngoài tổ chức bao gồm các nhân tố thuộc về cung và cầu nhân
lực trên thị trƣờng lao động, phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, văn hóa, giáo
dục, môi trƣờng luật pháp, sự phát triển của khoa học và công nghệ, hội nhập…vv
1.2.2.2 Vai trò quản lý nhân lực trong doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng đều phải hội đủ hai yếu tố, đó là NL và vật lực. Trong đó, NL đóng vai trò cực
kỳ quan trọng, có tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một là, do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trƣờng nên các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải cải tiến tổ chức của mình theo hƣớng
tinh giảm gọn nhẹ, năng động, trong đó yếu tố con ngƣời mang tính quyết định. Con
ngƣời - với kỹ năng, trình độ của mình, sử dụng công cụ lao động tác động vào đối
tƣợng lao động để tạo ra sản phẩm hàng hoá cho xã hội. Quá trình này cũng đƣợc tổ
chức và điều khiển bởi con ngƣời. Con ngƣời thiết kế và sản xuất ra hàng hoá và
dịch vụ, kiểm tra chất lƣợng, đƣa sản phẩm ra bán trên thị trƣờng, phân bố nguồn tài
chính, xác định các chiến lƣợc chung và các mục tiêu cho tổ chức. Không có những
con ngƣời làm việc có hiệu quả thì mọi tổ chức đều không thể nào đạt đến các mục
tiêu của mình.
Hai là, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cùng với sự phát triển kinh tế buộc
các nhà quản lý phải biết làm cho tổ chức của mình thích ứng. Do đó, việc thực hiện
các nội dung hoạch định, tuyển dụng, duy trì, phát triển, đào tạo, động viên và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho con ngƣời thông qua tổ chức, nhằm đạt đƣợc mục tiêu
đã định trƣớc là vấn đề quan tâm hàng đầu.
Ba là, nghiên cứu quản lý NL giúp cho nhà quản lý đạt đƣợc mục đích, kết
quả thông qua ngƣời khác. Một quản lý gia có thể lập kế hoạch hoàn chỉnh, xây
17
dựng sơ đồ tổ chức rõ ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại chính xác, v.v…nhƣng
nhà quản lý đó vẫn có thể thất bại nếu không biết tuyển đúng ngƣời cho đúng việc,
hoặc không biết cách khuyến khích nhân viên làm việc. Để quản lý có hiệu quả, nhà
quản lý cần biết cách làm việc và hòa hợp với ngƣời khác, biết cách lôi kéo ngƣời
khác làm cho mình.
Bốn là, nghiên cứu quản lý NL giúp cho các nhà quản lý học đƣợc cách giao
dịch với ngƣời khác, biết tìm ra ngôn ngữ chung và biết nhạy cảm với nhu cầu của
nhân viên, biết cách đánh giá nhân viên chính xác, biết lôi kéo nhân viên say mê với
công việc, tránh đƣợc các sai lầm trong tuyển chọn, sử dụng nhân viên, biết cách
phối hợp thực hiện mục tiêu của tổ chức và mục tiêu của các cá nhân, nâng cao hiệu
quả của tổ chức và dần dần có thể đƣa chiến lƣợc con ngƣời trở thành một bộ phận
hữu cơ chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả công tác của tổ chức.
Tóm lại, quản lý NL đóng vai trò trung tâm trong quá trình điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung của các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có
thể tồn tại, phát triển và đi lên trong cạnh tranh. Vai trò trọng tâm này xuất phát từ
vai trò của con ngƣời: con ngƣời là yếu tố cấu thành doanh nghiệp; bản thân con
ngƣời vận hành doanh nghiệp và con ngƣời quyết định sự thắng bại của doanh
nghiệp. Chính vì vai trò quan trọng của NL nên quản lý NL là một lĩnh vực quản lý
quan trọng trong mọi doanh nghiệp.
1.2.2.3 Nội dung quản lý nhân lực trong doanh nghiệp
a)Kế hoạch hóa nhân lực
Kế hoạch hóa nhân lực là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu nhân lực để
đáp ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây dựng kế hoạch lao động để đáp ứng
các nhu cầu đó trong tương lai.
Đây là một trong những nội dung cơ bản của phát triển nhân lực đồng thời
cũng là giải pháp mang tính tiền đề của hệ thống giải pháp nhằm không ngừng nâng
cao chất lƣợng và phát triển nhân lực của doanh nghiệp. Bởi vì phát triển và nâng
cao chất lƣợng nhân lực của doanh nghiệp một mặt làm tăng năng suất lao động,
18
mặt khác sẽ đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất và tạo ra chiến lƣợc hành động
đúng. Từ đó, làm cơ sở xây dựng kế hoạch phát triển và nâng cao chất lƣợng nhân
lực đƣợc cụ thể, hiệu quả hơn.
Khi xây dựng chiến lƣợc phát triển nhân lực, doanh nghiệp căn cứ vào các chủ
trƣơng, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; chiến lƣợc phát triển kinh tế của
ngành và địa phƣơng, chiến lƣợc phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, thực trạng nhân lực và các yếu tố ảnh hƣởng đến nhân lực nhƣ tiến bộ khoa
học kỹ thuật, tốc độ tăng trƣởng kinh tế - xã hội, mức độ cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Nhƣ vậy, chiến lƣợc mới có thể quán triệt đƣợc các quan điểm các mục tiêu
phƣơng hƣớng phát triển nhân lực đã nêu ở trên có tính khả thi cao.
Kế hoạch hóa nhân lực có vai trò nhƣ sau:
Thứ nhất, kế hoạch hoá nhân lực đóng vai trò trung tâm trong quản lý chiến
lƣợc nhân lực trên cơ sở gắn nhân lực và tổ chức lại với nhau. Việc lập kế hoạch
nhân lực tạo ra sự liên kết giữa các vấn đề mà ngƣời lao động quan tâm: Đƣợc đào
tạo nhiều hơn - Trả lƣơng cao hơn - phúc lợi ngày càng nhiều hơn.
Thứ hai, kế hoạch hoá nhân lực có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả của tổ chức
thông qua việc liên kết hành động với kết quả. Lập kế hoạch nói chung giúp cho
doanh nghiệp đi đúng hƣớng, còn lập kế hoạch nhân lực giúp cho doanh nghiệp
thực hiện bố trí nhân lực một cách tốt nhất để ngƣời lao động làm việc có hiệu quả.
Thứ ba, về phƣơng diện nhân lực, công tác hoạch định giúp cho doanh nghiệp
thấy rõ đƣợc phƣơng hƣóng, cách thức quản trị nhân lực của mình, bảo đảm cho
doanh nghiệp có đƣợc đúng ngƣời cho đúng việc, vào đúng thời điểm cần thiết và
linh hoạt đối phó với những thay đổi trên thị trƣờng.
Thứ tƣ, kế hoạch hoá nhân lực đóng vai trò điều hoà các hoạt động nhân
lực.Thông qua việc lập kế hoạch nhân lực sẽ cho thấy tất cả các bộ phận ăn khớp với
nhau nhƣ thế nào. Xác định nhân lực có phù hợp với chiến lƣợc không. Và đặc biệt,
nhân lực có đảm bảo đƣợc lợi thế cạnh tranh không.
Thứ năm, kế hoạch hoá nhân lực là cơ sở cho các hoạt động biên chế, đào tạo
và phát triển nhân lực.
19
Đối với ngành sản xuất công nghiệp, do đặc thù riêng quá trình sản xuất cùng
lúc có nhiều cá nhân và tổ chức cùng tham gia trên một không gian rộng lớn. Vì
vậy, về công nghệ, dây chuyền sản xuất, quy trình tác nghiệp giữa các doanh nghiệp
trong toàn ngành nói chung là tƣơng đối đồng đều và đƣợc thực hiện theo một sự
thống nhất cơ bản theo một quy trình đã đƣợc quy định. Đều này có ý nghĩa hết sức
quan trọng, bởi vì nếu trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ mà một
Công ty nào đó có trình độ, chất lƣợng nhân lực thấp sẽ ảnh hƣởng ngay đến cả dây
chuyền sản xuất ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ.
b) Tuyển dụng nhân lực
Tuyển dụng nhân lực là việc tuyển lựa đƣợc những lao động có trình độ học
vấn, có khả năng phù hợp với yêu cầu công việc, tích cực, có khả năng đảm nhận
một công việc đã đƣợc sắp xếp phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp, vào một
thời điểm và ở một nơi phù hợp với một chi phí có thể chấp nhận đƣợc.
Xác định nhu cầu tuyển dụng
Việc xác định nhu cầu tuyển dụng nhân lực cần phải đƣa ra các nội dung sau:
“Bản mô tả công việc” và “Bản yêu cầu công việc với ngƣời thực hiện” cho từng vị
trí cần tuyển; số lƣợng lao động cần tuyển cho từng vị trí; xác định nguồn tuyển dụng,
với mỗi vị trí cần tuyển thì nên lấy ngƣời bên trong doanh nghiệp hay bên ngoài
doanh nghiệp, và đi kèm với nó là các phƣơng pháp tuyển dụng.
Quảng cáo tuyển mộ nhân lực
Khi có nhu cầu tuyển dụng, doanh nghiệp có thể tuyển mộ từ lực lƣợng lao
động ở bên trong doanh nghiệp cũng nhƣ từ thị trƣờng lao động bên ngoài.
Đối với nguồn tuyển mộ từ bên trong doanh nghiệp.
Đối với những ngƣời đang làm việc trong doanh nghiệp, khi chúng ta tuyển
lựa những ngƣời này vào làm tại các vị trí cao hơn vị trí mà họ đang đảm nhận là
chúng ta đã tạo ra đƣợc động cơ tốt cho tất cả những ngƣời làm việc trong doanh
nghiệp. Chúng ta có thể sử dụng các phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp thu hút thông qua bản thông báo tuyển mộ, thông báo về các
20
vị trí công việc cần tuyển. Bản thông báo này đƣợc gửi đến tất cả các nhân viên
trong doanh nghiệp. Thông báo này bao gồm các thông tin về nhiệm vụ thuộc công
việc và các yêu cầu về trình độ cần tuyển mộ.
+ Phƣơng pháp thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên
trong doanh nghiệp. Qua kênh thông tin này chúng ta có thể phát hiện đƣợc những
ngƣời có năng lực phù hợp với yêu cầu của công việc.
+ Phƣơng pháp thu hút căn cứ vào thông tin trong “Danh mục các kỹ năng”
mà doanh nghiệp lƣu trữ trong hệ thống thông tin quản lý nhân sự.
Đối với nguồn tuyển mộ từ bên ngoài.
Đây là những ngƣời mới đến xin việc, các đối tƣợng này bao gồm: Những
sinh viên đã tốt nghiệp các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học và dạy nghề; Những
ngƣời đang trong thời gian thất nghiệp, bỏ việc cũ; Những ngƣời đang làm việc tại
các tổ chức khác. Chúng ta có thể sử dụng các phƣơng pháp sau:
+ Phƣơng pháp thu hút thông qua sự giới thiệu của cán bộ, công nhân viên
trong doanh nghiệp.
+ Phƣơng pháp thu hút nguồn tuyển mộ qua quảng cáo trên các phƣơng tiện
truyền thông nhƣ đài truyền hình, đài phát thanh, báo chí... Nội dung quảng cáo tuỳ
thuộc vào số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng lao động cần tuyển mộ và tính chất các
công việc mà có thể tập trung thành chiến dịch quảng cáo với nhiều phƣơng tiện
khác nhau hay quảng cáo riêng biệt.
+ Phƣơng pháp thu hút các ứng viên thông qua các doanh nghiệp môi giới và
giới thiệu việc làm.
+ Phƣơng pháp thu hút các ứng viên thông qua các hội chợ việc làm.
+ Phƣơng pháp thu hút các ứng viên thông qua việc cử cán bộ của phòng
nhân sự tới tuyển mộ trực tiếp tại các trƣờng đại học, cao đẳng, dạy nghề.
Trong quá trình tuyển mộ doanh nghiệp thƣờng gặp khó khăn khi thu hút
những ngƣời lao động có trình độ cao trong những thị trƣờng cạnh tranh gay gắt.
Trong các điều kiện nhƣ thế thì doanh nghiệp phải đƣa ra đƣợc các hình thức kích
thích hấp dẫn để tuyển đƣợc những ngƣời phù hợp với yêu cầu của công việc với
21
mục tiêu là tuyển đƣợc ngƣời tài và đảm bảo họ sẽ làm việc lâu dài trong tổ chức.
Hình thức gây sự chú ý đầu tiên đối với ngƣời lao động là hình ảnh về doanh
nghiệp. Để có một ấn tƣợng mạnh về doanh nghiệp chúng ta nên truyền tải các hình
ảnh đẹp, có lợi cho doanh nghiệp và đƣa ra đƣợc những viễn cảnh tƣơng lai của
doanh nghiệp. Thêm nữa, năng lực của cán bộ tuyển mộ cũng đóng góp vào hiệu
quả của việc tuyển mộ nhân lực. Họ là những ngƣời đại diện cho doanh nghiệp,
phải là những ngƣời có phẩm chất đạo đức tốt, am hiểu công việc chuyên môn, có
kiến thức kỹ năng về tâm lý lao động...
Tuyển chọn nhân lực
Quá trình tuyển chọn nhân lực là quá trình đánh giá các ứng viên theo nhiều
khía cạnh khác dựa vào các yêu cầu công việc, để tìm ra đƣợc những ngƣời phù hợp
với các yêu cầu đặt ra (theo bản mô tả công việc và bản yêu cầu đối với ngƣời thực
hiện công việc) trong số những ngƣời đã thu hút trong quá trình quảng cáo tuyển mộ.
Quá trình tuyển chọn nhân lực là một quy trình bao gồm nhiều bƣớc, mỗi
bƣớc trong quá trình đƣợc xem nhƣ hàng rào chắn để sàng lọc loại bỏ những ứng
viên không đủ các điều kiện đi tiếp vào các bƣớc sau. Quá trình tuyển chọn gồm các
bƣớc sau:
Bƣớc 1: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ
Bƣớc 2: Sàng lọc sơ bộ qua đơn xin việc
Bƣớc 3: Các trắc nghiệm nhân sự trong tuyển chọn
Bƣớc 4: Phỏng vấn tuyển chọn
Bƣớc 5: Khám sức khoẻ và đánh giá thể lực các ứng viên
Bƣớc 6: Phỏng vấn bởi ngƣời lãnh đạo trực tiếp
Bƣớc 7: Thẩm tra các thông tin thu đƣợc trong quá trình tuyển chọn
Bƣớc 8: Quyết định chọn ứng viên phù hợp.
Các tiêu chuẩn tuyển chọn nhân lực của doanh nghiệp cấn phải tập trung vào
các khả năng: Tƣ chất của cá nhân hay năng lực tƣ duy; Khả năng về chuyên môn;
Khả năng giao tiếp; Khả năng lãnh đạo.
Tuỳ vào chức danh cần tuyển chọn mà doanh nghiệp đƣa ra các tiêu chuẩn với
22
các mức độ đáp ứng cho từng vị trí đó. Ví dụ yêu cầu về tiêu chuẩn khả năng lãnh
đạo là khác nhau đối với chức danh quản lý cao cấp và viên chức chuyên môn.
Quyết định tuyển dụng nhân lực
Khi đã quyết định lựa chọn đƣợc ứng viên phù hợp, thì doanh nghiệp tiến
hành ký kết hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật nhƣ: quy định thời
gian thử việc, tiền lƣơng, thời gian làm thêm giờ, các loại bảo hiểm…
c) Đào tạo nhân lực
Đào tạo nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lƣợng nhân lực
của tổ chức, là điều kiện quyết định để doanh nghiệp có thể đứng vững và thắng lợi
trong môi trƣờng cạnh tranh. Do đó trong doanh nghiệp, công tác đào tạo cần phải
đƣợc thực hiện một cách có tổ chức và kế hoạch.
Đào tạo: là quá trình học tập làm cho ngƣời lao động nắm vững hơn về công
việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của ngƣời
lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển nhân lực là nhằm sử dụng tối đa nhân
lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của doanh nghiệp thông qua việc giúp cho
ngƣời lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình
và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ hơn,
cũng nhƣ nâng cao khả năng thích ứng của họ với các công việc trong tƣơng lai.
Công tác đào tạo đóng vai trò quan trọng của nội dung phát triển nhân lực:
Đào tạo để ngƣời lao động có khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của doanh
nghiệp hay nói cách khác là để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
Nhờ có đào tạo mà nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc, nâng
cao chất lƣợng thực hiện công việc, giảm bớt sự giám sát vì ngƣời lao động là ngƣời có
khả năng tự giám sát, nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức, duy trì và nâng
cao chất lƣợng của nhân lực, tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào
doanh nghiệp, do đó mà tạo ra đƣợc lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển của ngƣời lao động. Qua đó tạo ra
đƣợc sự gắn bó giữa ngƣời lao động và doanh nghiệp, tạo ra tính chuyên nghiệp cho
23
ngƣời lao động, tạo ra sự thích ứng giữa ngƣời lao động đối với công việc hiện tại
cũng nhƣ tƣơng lai, đáp ứng đƣợc nhu cầu cũng nhƣ nguyện vọng của ngƣời lao
động, tạo cho ngƣời lao động có cách nhìn, cách tƣ duy mới trong công việc của họ,
là cơ sở để họ phát huy tốt tính năng động sáng tạo trong quá trình làm việc của họ.
Cuối cùng, đào tạo còn là giải pháp có tính chiến lƣợc tạo ra lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp. Đào tạo là điều kiện quyết định để doanh nghiệp có thể tồn tại và
đi lên trong quá trình cạnh tranh và hội nhập.
Trình tự đào tạo nhân lực
Xác định nhu cầu đào tạo
Để các chƣơng trình đào tạo đem lại hiệu quả thiết thực thì điểm quan trọng đó
là phải xác định đúng nhu cầu đào tạo. Các chƣơng trình đào tạo chỉ nên đƣợc tiến
hành khi doanh nghiệp có đủ cơ sở kết luận là hiệu quả làm việc của doanh nghiệp
và cá nhân chƣa cao là do ngƣời lao động còn thiếu kiến thức, kỹ năng hoặc có thái
độ chƣa thích hợp với công việc. Việc xác định nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp
phải đƣợc phân tích để tổng hợp 3 loại nhu cầu nhƣ sau:
+ Phân tích nhu cầu của tổ chức. Để thực hiện đƣợc các mục tiêu phát triển
của doanh nghiệp đặt ra trong từng giai đoạn đòi hỏi doanh nghiệp phải chuẩn bị
các nguồn lực tƣơng ứng, trong đó nhân lực sẽ là yếu tố hàng đầu. doanh nghiệp
phải xây dựng đƣợc nhân lực có đủ số lƣợng và chất lƣợng đối với lao động quản
lý, lao động trực tiếp sản xuất tƣơng ứng với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp để
tổ chức quản lý và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phân tích nhu cầu của công việc. Để cải tiến và nâng cao năng suất lao động,
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, nâng cao hiệu quả hoạt động thì doanh nghiệp
phải thƣờng xuyên phân tích kết quả thực hiện công việc hiện tại để tìm ra những sai
lệch giữa kết quả công việc đạt đƣợc thực tế với mục tiêu dự kiến đã định trƣớc để tìm
ra nguyên nhân dẫn đến những sai lệch về kiến thức, kỹ năng của ngƣời hoặc nhóm
ngƣời thực hiện công việc đó và nhƣ vậy xác định đƣợc nhu cầu đào tạo cho mỗi ngƣời
hoặc nhóm ngƣời để thực hiện có hiệu quả hơn công việc hiện tại.
+ Phân tích nhu cầu của cá nhân. Đào tạo là một nhu cầu tất yếu của ngƣời
24
lao động. Qua đào tạo họ đƣợc nâng cao về trình độ, năng lực bản thân nhằm góp
phần hoàn thành tốt công việc đƣợc giao. Đồng thời giúp họ đƣợc tự tin hơn trong
công việc và chuẩn bị đƣợc các điều kiện để phát triển.
Khi tổng hợp nhu cầu đào tạo thông qua các kết quả phân tích nhu cầu đào tạo
của doanh nghiệp, nhu cầu đào tạo của công việc và nhu cầu đào tạo của cá nhân
thƣờng dẫn đến nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp rất lớn nên doanh nghiệp phải lựa
chọn, xác định đƣợc nhu cầu đào tạo nào cần đƣợc ƣu tiên, giúp cho việc lập và
thực hiện kế hoạch đào tạo của doanh nghiệp mang tính khả thi và thiết thực. Hơn
nữa, trong xu thế về nhu cầu học tập hiện nay, ngƣời lao động phải tiếp cận với xu
hƣớng là một phần trách nhiệm đào tạo đƣợc chuyển từ doanh nghiệp sang cá nhân
ngƣời lao động, họ phải là ngƣời có trách nhiệm chính trong việc nâng cao trình độ
năng lực của chính mình.
Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu cuối cùng của đào tạo là đạt đƣợc hiệu quả cao nhất về tổ chức, là
việc sử dụng tối đa nhân lực. Tuy nhiên để đạt đƣợc mục tiêu cuối cùng đó còn cần
phải đạt đƣợc những mục tiêu trung gian khác. Do vậy, trong quá trình đào tạo phải
trình bày chính xác, rõ ràng, ngắn gọn các mục tiêu đề ra. Nếu thiếu chúng việc xây
dựng những chƣơng trình đào tạo khó có thể đạt đƣợc hiệu quả cao. Xác định kết
quả cần đạt đƣợc của chƣơng trình đào tạo. Bao gồm:
Những kỹ năng cụ thể cần đƣợc đào tạo và trình độ kỹ năng có đƣợc sau đào
tạo; Thời gian đào tạo
Số lƣợng và cơ cấu học viên: Lựa chọn ngƣời cụ thể để đào tạo, dựa trên
nghiên cứu và xác định nhu cầu và động cơ đào tạo của ngƣời lao động, tác dụng
của đào tạo đối với ngƣời lao động và khả năng nghề nghiệp của từng ngƣời.
Lựa chọn phương pháp thích hợp
Các phƣơng pháp đào tạo và phát triển nhân lực nhƣ sau:
- Đào tạo trong công việc:
Đây là phƣơng pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, trong đó ngƣời học sẽ
học đƣợc những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc thông qua thực tế thực
25
hiện công việc và thƣờng là dƣới sự hƣớng dẫn của những ngƣời lao động lành
nghề hơn. Nhóm này bao gồm những phƣơng pháp nhƣ:
+ Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc tức là ngƣời dạy giới thiệu, giải thích về
mục tiêu của công việc, chỉ dẫn tỉ mỉ, từng bƣớc để ngƣời học quan sát, trao đổi,
học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo công việc.
+ Đào tạo theo kiểu học nghề: ngƣời học đựơc học lý thuyết ở trên lớp sau đó đƣợc
đƣa đến làm việc dƣới sự hƣớng dẫn của những ngƣời lao động lành nghề trong một
thời gian; đƣợc thực hiện các công việc thuộc nghề cần học cho đến khi thành thạo
tất cả các kỹ năng của nghề.
+ Kèm cặp và chỉ bảo: ngƣời học học các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công
việc trƣớc mắt và công việc cho tƣơng lai thông qua sự kèm cặp, chỉ bảo của ngƣời
khác. Có ba cách để kèm cặp: kèm cặp bởi ngƣời lãnh đạo trực tiếp, kèm cặp bởi
một cố vấn, và kèm cặp bởi ngƣời có kinh nghiệm hơn.
+ Luân chuyển và thuyên chuyển công việc: là phƣơng pháp chuyển ngƣời lao
động từ công việc này sang công việc khác để nhằm cung cấp cho họ những kinh
nghiệm làm việc ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. Những kiến thức và
kinh nghiệm thu đƣợc qua quá trình luân chuyển sẽ giúp họ có khả năng thực hiện
đựơc những công vệc cao hơn trong tƣơng lai.
- Đào tạo ngoài công việc
Đây là phƣơng pháp đào tạo trong đó ngƣời học đƣợc tách khỏi sự thực hiện
công việc thực tế. Các phƣơng pháp đó bao gồm:
+ Tổ chức các lớp học: các tổ chức có thể tổ chức các lớp đào tạo với các phƣơng
tiện và thiết bị dành riêng cho học tập. Chƣơng trình đào tạo gồm có cả phần lý
thuyết và phần thực hành, do các cán bộ có chuyên môn của tổ chức thực hiện.
+ Cử người học ở các cơ sở đào tạo chính qui: các tổ chức cũng có thể cử ngƣời
lao động đến các cơ sở ñào tạo do các Bộ, ngành hoặc trung ƣơng tổ chức.
+ Các bài giảng, hội nghị hoặc hội thảo cũng có thể đƣợc tổ chức ở bên trong hay
bên ngoài đơn vị, có thể tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chƣơng trình đào tạo
khác. trong các hoạt động này, học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề dƣới sự
26
hƣớng dẫn của ngƣời lãnh đạo nhóm và qua đó họ học đựơc các kiến thức, kinh
nghiệm cần thiết.
+ Đào tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự trợ giúp của máy tính là phƣơng pháp
đào tạo kỹ năng hiện đại ngày nay. Các chƣơng trình đào tạo đƣợc viết sẵn trên phần
mềm máy tính, ngƣời học chỉ việc thực hiện theo các hƣớng dẫn của máy tính.
+ Đào tạo theo phương thức từ xa là phuơng thức đào tạo mà ngƣời dạy và ngƣời
học không trực tiếp gặp nhau tại một địa điểm và cùng thời gian mà thông qua các
phƣơng tiện nghe, nhìn trung gian, băng hình, băng tiếng, đĩa CD, VCD, internet.
+ Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm bao gồm các cuộc hội thảo học tập trong đó
sử dụng các kỹ thuật nhƣ bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính,
trò chơi quản lý hoặc các bài tập giải quyết vấn đề.
+ Mô hình hoá hành vi cũng là phƣơng pháp diễn kịch nhƣng các vở kịch đựơc
thiết kế sẵn để mô hình hoá các hành vi hợp lý trong các tình huống đặc biệt.
- Thực hiện chương trình đào tạo
Chƣơng trình đào tạo là một hệ thống các môn học và bài học đƣợc dạy, cho thấy
những kiến thức nào, kỹ năng nào cần đƣợc dạy và sẽ dạy trong bao lâu. Trên cơ sở đó
để ta lựa chọn phƣơng án đào tạo cho phù hợp. Có các loại chƣơng trình đào tạo sau:
Đào tạo trước khi làm việc bao gồm:
+ Định hƣớng lao động: Mục đích của loại hình này là phổ biến thông tin, định
hƣớng và cung cấp kiến thức mới nhƣ giải thích cho ngƣời lao động về cấu trúc tổ
chức mới của tổ chức hay cung cấp các thông tin về tổ chức cho những ngƣời mới.
+ Phát triển kỹ năng: Những ngƣời mới phải đạt đƣợc các kỹ năng cần thiết để
thực hiện công việc và các kinh nghiệm để họ đạt đƣợc các kỹ năng mới khi công
việc của họ thay đổi hoặc có sự thay đổi về công nghệ, máy móc.
+ Đào tạo an toàn: Loại đào tạo này đƣợc tiến hành để ngăn chặn và giảm bớt
các tai nạn lao động và để đáp ứng các đòi hỏi của pháp luật. Trong một số trƣờng
hợp, loại hình đào tạo này đƣợc lặp đi, lặp lại một cách thƣờng xuyên.
Đào tạo trong khi làm việc bao gồm:
+ Đào tạo nghề nghiệp: Mục đích của loại hình đào tạo này là để tránh việc
27
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp bị lạc hậu. Việc đào tạo này nhằm phổ biến các
kiến thức mới đƣợc phát hiện hoặc các kiến thức thuộc các lĩnh vực liên quan đến
nghề mang tính đặc thù.
+ Đào tạo ngƣời giám sát và quản lý: Những ngƣời giám sát và các nhà quản
lý cần đƣợc đào tạo để biết cách ra quyết định hành chính và cách làm việc với con
ngƣời. Loại hình đào tạo này chú trọng vào các lĩnh vực: ra các quyết định, giao
tiếp, giải quyết các vấn đề và tạo động lực.
+ Các phƣơng pháp đào tạo rất đa dạng và phong phú phù hợp với từng đối tƣợng.
Bảng 1.1. Các phƣơng pháp đào tạo phát triển
Áp dụng cho Thực hiện
Phƣơng pháp
Viên chức quản lý Cả hai cấp Trong công việc Ngoài công việc
- 0 X X 0 - X Lao động sản xuất - X 0 0 X - 0 X 0 0 0 0 X 0 0 0 0 0 X X X X X X X 0 0 0
- - X X 0
1. Đào tạo theo chỉ dẫn công việc 2. Đào tạo theo kiểu học nghề 3. Kèm cặp và chỉ bảo 4. Luân chuyển và thuyên chuyển công việc 5. Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp 6. Cử ngƣời đi học ở các trƣờng chính quy 7. Bài giảng, hội nghị hay thảo luận 8. Đào tạo theo kiểu chƣơng trình hoá với sự giúp đỡ của máy tính 9.Đào tạo từ xa 10. Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm 11. Đào tạo kỹ năng xử lý công văn giấy tờ - X X - 0 0 X 0 0 X X X 0 0 0
Ghi chú 0: không áp dụng
-: áp dụng cho cả hai cấp viên chức quản lý và lao động sản xuất
x:áp dụng
( Nguồn: Giáo trình quản trị nguồn nhân lực – Tác giả : Trần Kim Dung)
Bảng 1.1 cho ta thấy rõ các phƣơng pháp đào tạo áp dụng riêng cho viên
chức quản lý, các phƣơng pháp áp dụng cho cả hai cấp. Mỗi một phƣơng pháp có
cách thức thực hiện, ƣu, nhƣợc điểm riêng mà doanh nghiệp cần cân nhắc để lựa
28
chọn cho phù hợp với điều kiện công việc, đặc điểm về lao động và về nguồn tài
chính của mình.
Đánh giá chương trình đào tạo nhân lực
Chƣơng trình đào tạo có thể đƣợc đánh giá theo các tiêu thức nhƣ: mục tiêu
đào tạo có đạt đƣợc hay không? Những điểm mạnh điểm yếu của chƣơng trình đào
tạo và đặc tính hiệu quả kinh tế của việc đào tạo thông qua đánh giá chi phí và kết
quả của chƣơng trình, từ đó so sánh chi phí và lợi ích của các chƣơng trình đào tạo.
Để công tác đánh giá đạt hiệu quả, cần có các phƣơng pháp đánh giá ngay từ
đầu, và làm rõ nội dung đánh giá, ngƣời thực hiện đánh giá, cách thức đánh giá, thời
điểm đánh giá. Cụ thể gồm các mức sau:
Mức 1:Đánh giá về cảm nhận và sự học hỏi của học viên trong khoá học.
Ngay sau khi kết thúc khoá đào tạo phải tiến hành đánh giá hiệu quả công tác
đào tạo. Việc đánh giá có thể do Công ty cung cấp đào tạo hoặc phòng tổ chức cán
bộ thực hiện trên cơ sở lấy ý kiến học viên về tính thiết thực khoá đào tạo, khả năng
tiếp thu những kiến thức và kỹ năng mới, phƣơng pháp truyền đạt thông tin của các
giảng viên, cách thức tổ chức (điểm mạnh, điểm yếu...)
Mức 2: Đánh giá khả năng ứng dụng những điều đã đƣợc học vào công việc.
Căn cứ vào kết quả thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên đƣợc đánh
giá định kỳ, lãnh đạo các bộ phận sẽ đánh giá việc áp dụng những kiến thức đã học
vào công việc, những chuyển biến của ngƣời đƣợc đào tạo trong quá trình thực hiện
công việc, từ đó nhận định về chất lƣợng và hiệu quả của các khoá đào tạo.
Mức 3: Đánh giá việc thực hiện kế hoạch đào tạo và hiệu quả của đào tạo đối
với doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả đào tạo thông qua ảnh hƣởng của nó với kết quả kinh doanh, tức
là đánh giá mức độ đem lại lợi nhuận mà các chƣơng trình đào tạo đem lại cho doanh
nghiệp. Cấp độ này không tập trung vào ảnh hƣởng chung của đào tạo của từng cá nhân
mà nó tập trung vào ảnh hƣởng chung của đào tạo đối với toàn doanh nghiệp bao gồm
các cá nhân trong doanh nghiệp đó. Đây là mức phức tạp nhất, mất nhiều thời gian và đòi
hỏi nhiều kinh phí nhất để thu nhập, sắp xếp và phân tích dữ liệu.
29
Hàng năm phòng Tổ chức cán bộ phối hợp với các bộ phận liên quan có trách
nhiệm đánh giá tổng hợp việc thực hiện kế hoạch đào tạo theo các tiêu chí: số khoá
đào tạo đƣợc thực hiện, chất lƣợng các khoá đƣợc đào tạo, ảnh hƣởng của đào tạo
với hiệu quả chung của doanh nghiệp và đề xuất những giải pháp nâng cao chất
lƣợng đào tạo.
d) Hoạt động bố trí nhân lực
Bố trí, sử dụng nhân lực trong doanh nghiệp là việc sắp xếp ngƣời lao động
trong nội bộ doanh nghiệp nhằm đƣa đúng ngƣời vào đúng việc để đáp ứng yêu cầu
của sản xuất kinh doanh và làm cho các nhu cầu trƣởng thành và phát triển của cá
nhân phù hợp với các yêu cầu của doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay rất nhiều doanh nghiệp gặp phải tình trạng vừa thừa và vừa
thiếu nhân sự. Thừa và thiếu ở chỗ có nhiều nhân viên nhƣng ít ngƣời đáp ứng đƣợc
yêu cầu công việc với sức ép ngày càng gia tăng. Và nhƣ vậy mục tiêu chung nhất
của bố trí và sử dụng nhân lực là tạo lập sức mạnh thống nhất cho tổ chức và các
nhóm làm việc, phát huy đƣợc sở trƣờng làm việc của mỗi ngƣời, từ đó thúc đẩy nâng
cao hiệu suất làm việc, và qua đó hoàn thành mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Để thực hiện mục tiêu chung này cần đảm bảo 3 mục tiêu cụ thể sau đây:
Bố trí và sử dụng nhân lực phải đảm bảo đúng số lƣợng và chất lƣợng nhân
lực, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong thu hút nhân lực ngày càng gia tăng, bải
toán đảm bảo đủ số lƣợng và chất lƣợng trở thành cơ bản nhất và cũng là bải toán
khó khăn nhất đối với doanh nghiệp, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải làm tốt công tác
kế hoạch hóa nhân lực.
Bố trí và sử dụng nhân lực phải đảm bảo đúng ngƣời đúng việc. Mục tiêu cần
đạt đƣợc là đảm bảo sử dụng nhân lực đúng với năng lao lực, sở trƣờng, nguyện
vọng của mỗi cá nhân nhằm gia tăng năng suất lao động và động lực làm việc của
nhân viên.
Bố trí và sử dụng nhân lực phải đảm bảo đúng thời hạn, đảm bảo tính mềm
dẻo và linh hoạt trong việc sử dụng lao động. Việc sử dụng lao động phải đảm bảo
30
tránh các đột biến về nhân lực trong kinh doanh do tác động đến hƣu trí, bỏ việc,
thuyên chuyển, công tác…Hoặc trong trƣờng hợp cần đa dạng hóa các loại hình hợp
đồng lao động nhằm tiết kiệm chi phí, nhân công đối với các doanh nghiệp mà hoạt
động mang tính thời vụ.
Các nguyên tắc bố trí sử dụng nhân lực trong doanh nghiệp là phải dựa vào
chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp, dựa vào quy mô kinh doanh và thị trƣờng
lao động và quan trọng hơn là dựa vào thực trạng nhân lực hiện có của doanh
nghiệp để xác định xem doanh nghiệp cần có bao nhiêu cán bộ và nhân viên cho
từng chức danh cụ thể, với những tiêu chuẩn là gì và thời điểm nào sẽ cần. Do vậy
nhà quản trị cần phải dự tính câu trả lời cho câu hỏi làm thế nào để có nhân lực phù
hợp và làm thế nào để nhân viên phát huy hết sở trƣờng của mình.
Nội dung của bố trí, sử dụng nhân lực trong doanh nghiệp bao gồm:
Định hướng
Định hƣớng là một chƣơng trình đƣợc thiết kế nhằm giúp ngƣời lao động mới
làm quen với doanh nghiệp và bắt đầu công việc mới một cách có hiệu quả.
Một chƣơng trình định hƣớng bao gồm các thông tin về: Chế độ làm việc bình
thƣờng hàng ngày; Các công việc hàng ngày cần phải làm và cách thực hiện công
việc; Tiền công và phƣơng thức trả công; Tiền thƣởng, các phúc lợi dịch vụ; Các
nội quy, quy định về kỷ luật lao động, an toàn lao động; Các phƣơng tiện phục vụ
sinh hoạt, thông tin y tế; Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp; Mục tiêu, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, các sản phẩm và dịch vụ; Lịch sử và truyền thống của doanh
nghiệp; Các giá trị cơ bản của doanh nghiệp...
Thuyên chuyển
Thuyên chuyển là việc chuyển ngƣời lao động từ công việc này sang công việc
khác hoặc từ địa điểm này sang địa điểm khác.
Thuyên chuyển có thể là đƣợc đề xuất từ phía doanh nghiệp, cũng có thể đƣợc
đề xuất từ phía ngƣời lao động với sự chấp nhận của doanh nghiệp.
Từ phía doanh nghiệp, thuyên chuyển có thể đƣợc thực hiện theo những lý do
sau: Điều hoà nhân lực giữa các bộ phận hoặc để cắt giảm chi phí ở những bộ phận
31
mà công việc kinh doanh đang bị suy giảm; Để lấp các vị trí làm việc còn trống do
các lý do nhƣ mở rộng sản xuất, thuyên chuyển, về hƣu, chết, chấm dứt hợp đồng
lao động; Để sửa chữa những sai sót trong bố trí lao động.
Các dạng thuyên chuyển sau:
Thuyên chuyển sản xuất: do nhu cầu của sản xuất, để điều hoà lao động để
tránh phải giãn thợ.
Thuyên chuyển thay thế: để lấp vào các vị trí còn trống.
Thuyên chuyển để sửa chữa sai sót: để sửa chữa các sai sót trong tuyển
chọn hay trong bố trí lao động
Xét về mặt thời gian, có hai dạng thuyên chuyển là:
- Thuyên chuyển tạm thời: Thuyên chuyển trong một thời gian ngắn để điều
hoà lao động, tận dụng lao động tạm thời...
- Thuyên chuyển lâu dài: Thuyên chuyển trong một thời gian dài để đáp ứng
nhu cầu sản xuất, để sửa chữa sai sót trong bố trí lao động để tận dụng năng lực của
đội ngũ cán bộ
Đề bạt
Đề bạt (thăng tiến) là việc đƣa ngƣời lao động vào một vị trí làm việc có tiền
lƣơng cao hơn, có uy tín và trách nhiệm cao hơn, có các điều kiện làm việc tốt hơn
và có các cơ hội phát triển tốt hơn.
Mục đích của đề bạt là biên chế ngƣời lao động vào một vị trí làm việc còn
trống mà vị trí đó đƣợc doanh nghiệp đánh giá là giá trị cao hơn vị trí cũ của họ,
nhằm đáp ứng nhu cầu biên chế cán bộ và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời để
đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân ngƣời lao động.
Có hai dạng đề bạt:
Đề bạt ngang: Chuyển ngƣời lao động từ một vị trí làm việc ở một bộ phận
này đến một vị trí làm việc có cấp bậc cao hơn hoặc tƣơng đƣơng ở một bộ phận khác.
Đề bạt thẳng: Chuyển ngƣời lao động từ một vị trí làm việc hiện tại tới một
vị trí cao hơn trong cùng một bộ phận.
Các hoạt động đề bạt nếu đƣợc tổ chức và quản lý tốt sẽ đem lại nhiều tác
32
dụng tích cực đối với cả ngƣời lao động cũng nhƣ doanh nghiệp:
Đáp ứng đƣợc nhu cầu về nhân lực và phát triển của doanh nghiệp, đồng
thời sử dụng đƣợc tài năng của ngƣời lao động.
Khuyến khích đƣợc ngƣời lao động phục vụ tốt nhất theo khả năng của
mình và phấn đấu nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Giúp cho doanh nghiệp có thể giữ đƣợc những ngƣời lao động giỏi, có tài
năng và thu hút ngƣời lao động giỏi đến với doanh nghiệp.
Cơ sở đƣa ra các quyết định đề bạt:
Yêu cầu công việc: tức là cần phải có những vị trí trống đang cần đƣợc biên
chế ngƣời lao động và yêu cầu các vị trí đó đối với ngƣời thực hiện công việc về
trình độ đào tạo, kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và các phẩm chất cần thiết.
Năng lực làm việc của ngƣời lao động đáp ứng đƣợc các yêu cầu đó. Năng
lực làm việc của một ngƣời thì không thể chỉ thể hiện ở những thành tích đã đạt
đƣợc mà còn ở cả tiềm năng của ngƣời đó. Thâm niên chỉ là yếu tố xem xét khi các
điều kiện khác nhƣ nhau....
Để quá trình thăng tiến đạt đƣợc kết quả tốt và có tác dụng tích cực, doanh
nghiệp cần có các chính sách hợp lý, khuyến khích sự phát triển của các cá nhân và
các thủ tục đề bạt thật rõ ràng, nhất quán. Một chính sách đề bạt tốt nên thể hiện
quan điểm của quản lý là khuyến khích và quan tâm đến việc đề bạt, thăng tiến
trong nội bộ doanh nghiệp để nhằm tạo điều kiện có tiền lƣơng cao hơn công việc
tốt hơn cho ngƣời lao động. Đồng thời, động viên các lãnh đạo để họ sẵn sàng cho
phép ngƣời lao động rời khỏi bộ phận đến vị trí làm việc mới nếu có cơ hội. Tổ
chức cũng nên xây dựng và sử dụng các thang tiến bộ nghề nghiệp (hay còn gọi là
thang công việc, các con đƣờng nghề nghiệp) để giúp ngƣời lao động nhìn thấy
đƣợc các khả năng tiến bộ trong doanh nghiệp để họ có thể kế hoạch hoá việc đào
tạo và tích luỹ kinh nghiệm nhằm đạt đƣợc những mục tiêu nghề nghiệp cụ thể. Các
thang tiến bộ nghề nghiệp là những sơ đồ cho thấy sự vận động theo chiều ngang và
theo chiều dọc của ngƣời lao động từ công việc này sang công việc khác trong nội
bộ doanh nghiệp và những đòi hỏi của từng công việc đối với họ.
33
Trong chính sách đề bạt của doanh nghiệp cũng cần xác định rõ ranh giới trách
nhiệm của những cán bộ có liên quan trong việc thực hiện đề bạt. Tƣơng tự nhƣ
thuyên chuyển, thông thƣờng các cán bộ lãnh đạo bộ phận có quyền đề xuất việc
thăng tiến trong sự tƣ vấn, hỗ trợ của phòng Tổ chức cán bộ lao động, quyết định
cuối cùng thuộc về ngƣời lãnh đạo cấp cao. Thủ tục đề bạt tuỳ thuộc vào quy định
của từng doanh nghiệp, song tổ chức cần kế hoạch hoá việc thăng tiến và thực hiện
các hoạt động đào tạo, phát triển đối với ngƣời lao động để chuẩn bị cho họ các kiến
thức, kỹ năng cần có khi nhận vị trí làm việc mới, sử dụng các phƣơng pháp tuyển
mộ, tuyển chọn thích hợp để tìm và sàng lọc đƣợc những ngƣời phù hợp với công
việc. Tổ chức cũng nên dự tính trƣớc các “vị trí quay trở lại” tức là dự tính trƣớc
những vị trí công việc có cùng cƣơng vị và tiền lƣơng nhƣ những công việc trƣớc
khi đƣợc thăng tiến của ngƣời lao động để họ có thể đƣợc chuyển đến khi không
thực hiện thắng lợi ở các cƣơng vị mới.
e) Các chính sách thù lao và đãi ngộ đối ngƣời lao động
Thù lao lao động vừa là trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp vừa là công
cụ quan trọng đƣợc các nhà lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp sử dụng để khuyến
khích tạo động lực và tăng sự sáng tạo của ngƣời lao động.
Thù lao lao động không chỉ là hoạt động đƣợc quy định bởi pháp luật, mà thù
lao lao động chịu sự tác ñộng của nhiều nhân tố nhƣ hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh
của doanh nghiệp, văn hóa, xã hội…vv. Mặt khác, xung quanh thù lao lao động còn
là vấn đề phức tạp có tác động đến tâm lý. Số tiền thù lao lao động mà ngƣời lao
động đƣợc nhận sẽ thể hiện đƣợc tình hình sinh họat đời sống của ngƣời lao động
đó, đồng thời báo cho xã hội biết về sự thành công và giá trị của ngƣời đó.
Trong thời gian qua ngƣời ta đã sử dụng nhiều phƣơng pháp trong việc xếp
đặt công việc theo mức tiền công để đảm bảo sự công bằng trong việc trả tiền
công, sự cạnh tranh trong thị trƣờng và cũng ñể thu hút, giữ gìn và ñộng viên
những lao động có chất lƣợng cao. Bảo trợ xã hội (có thể gọi là lợi ích về vật chất)
đang đƣợc sử dụng phối hợp thành những phần bên cạnh việc trả tiền công của các
doanh nghiệp. Những lợi ích đó bao gồm phúc lợi xã hội, bồi thƣờng khi thất
34
nghiệp, bảo hiểm kinh tế ñối với những tình huống nguy hiểm nhƣ (tai nạn, bị ốm
ñau vân vân…) đã đƣợc quy định rõ trong pháp luật.
Thù lao lao động là tất cả các khoản mà ngƣời lao động sẽ đƣợc nhận thông qua
mối quan hệ thuê mƣớn giữa họ và doanh nghiệp, nó bao gồm các yếu tố phi tài chính:
Thù lao cơ bản là phần thù lao cố định mà ngƣời lao động nhận đƣợc một cách
thƣờng kỳ dƣới dạng tiền lƣơng (theo tuần, theo tháng) hay tiền công theo giờ. Thù
lao cơ bản đƣợc trả dựa trên cơ sở của loại công việc cụ thể, mức độ thực hiện công
việc, trình độ và thâm niên của ngƣời lao động.
Thù lao lao động đƣợc cấu tạo thành 3 lọai nhƣ sau: thù lao cơ bản (thù lao
trực tiếp), tiền thƣởng (thù lao gián tiếp), và tiền thù lao khác. Tiền thù lao lao
động hay tiền lƣơng đóng vai trò rất quan trọng đối với việc quản trị, vì nó là yếu
tố thúc đẩy sự tiến bộ của cơ quan: quan trọng đối với ngƣời thực hiện công việc vì
tiền bồi thƣờng đó giúp cho đời sống của họ khá hơn hoặc là nâng cao thêm mức
sống cho ngƣời lao động. Ngoài ra, thù lao lao động còn là yếu tố thúc đẩy ngƣời
lao động hăng hái đóng góp cho công việc và yêu nghề hơn;
Các khuyến khích là những khoản thu lao ngoài tiền công hay tiền lƣơng để
trả cho những ngƣời lao động thực hiện tốt công việc. Loại thù lao này gồm: tiền
hoa hồng; các loại tiền thƣởng; phân chia năng suất; phân chia lợi nhuận.
Các phúc lợi là phần thù lao gián tiếp đƣợc trả dƣới dạng các hỗ trợ cuộc sống
của ngƣời lao động nhƣ: bảo hiểm sức khoẻ; bảo hiển xã hội; tiền lƣơng hƣu; nghĩ
lễ; nghĩ phép; các chƣơng trình giải trí nghĩ mát; nhà ở; phƣơng tiện đi lại và các
phúc lợi khác gắn liền với các quan hệ làm việc hoặc là thành viên trong tổ chức.
Các yếu tố thù lao mang tính phi tài chính gồm:
Các yếu tố thuộc nội dung công việc nhƣ: Mức độ hấp dẫn của công việc;
Mức độ thách thức của công việc; Yêu cầu về trách nhiệm khi thực hiện công việc;
Tính ổn định công việc; Cơ hội thăng tiến, đề bạt hoặc phát triển…
Các yếu tố thuộc môi trƣờng làm việc nhƣ: Điều kiện làm việc thoải mái;
Lịch làm việc linh hoạt; Đồng nghiệp thân ái; Giám sát viên ân cần, chu đáo; Biểu
tƣợng địa vị phù hợp…
35
Chính sách thù lao lao động của doanh nghiệp ảnh hƣởng tới hầu hết các chính
sách phát triển nhân lực.
Liên quan đến tuyển chọn: doanh nghiệp có thù lao tốt thì sẽ thu hút nhiều
ngƣời lao động tham gia tuyển chọn, do vậy sẽ tuyển đƣợc ngƣời lao động giỏi.
Thù lao gắn với kết quả công việc: Khi thù lao hợp lý sẽ động viên ngƣời
lao động hoàn thành tốt công việc
Thù lao tới thuyên chuyển lao động: Gốc rễ của chuyển công tác chủ yếu là do
sự bất công về tiền lƣơng trong tổ chức dẫn đến sự không hài lòng về công việc, điều
đó thúc đẩy ngƣời lao động chuyển đến những nơi môi trƣờng công tác tốt hơn.
f) Kiểm tra, đánh giá người lao động
Đánh giá ngƣời lao động là khâu quan trong trong quá trình quản lý, kết quả
đánh giá đúng sẽ động viên, khuyến khích ngƣời lao động nỗ lực học tập, bộc lộ
tiềm năng, phát huy tối đa khả năng, góp phần cải thiện văn hóa, môi trƣờng làm
việc cho cá nhân ngƣời lao động cũng nhƣ cho tập thể Công ty, kết quả đánh giá sai
sẽ gây hậu quả ngƣợc lại.
Thông qua việc đánh giá sẽ trả lời đƣợc các câu hỏi quan trọng luôn đặt ra từ
phía ngƣời lao động và phía tổ chức.
Đối với người lao động:
Thông qua việc đánh giá thực hiện công việc của ngƣời lao động sẽ giúp
ngƣời lao động biết đƣợc sự nhận xét đánh giá từ phía tổ chức đối với tình hình
thực hiện công việc của mình và của đồng nghiệp, mức độ thực hiện công việc của
mình hiện tại và của các đồng nghiệp khác. Đồng thời có cơ hội ñể ñề xuất ý kiến
và yêu cầu sự giúp đỡ nhằm cải thiện tình hình thực hiện công việc hiện tại và phát
triển tiềm năng trong tƣơng lai; theo dõi, giám sát các quyết định quản lý từ phía tổ
chức có công bằng và chính xác hay không nhƣ: các quyết định về tiền lƣơng,
khen thƣởng, kỷ luật, thăng chức, giáng chức, đào tạo... luôn là các quyết định mà
ngƣời lao động quan tâm.
Đối với tổ chức:
Đánh giá thực hiện công việc có một ý nghĩa rất quan trọng ñối với tổ chức, có
ảnh hƣởng lớn ñến các hoạt động quản lý nhân lực khác trong tổ chức. Đánh giá thực
36
hiện công việc sẽ cung cấp thông tin về mức độ hoàn thành công việc của từng cá nhân
ngƣời lao động làm cơ sở để đƣa ra quyết định một cách chính xác và công bằng cũng
nhƣ bảo vệ đƣợc các quyết định đó cả về mặt luật pháp và biện hộ về đạo đức. Đánh giá
thực hiện công việc có ảnh hƣởng lớn đến bầu không khí tâm lý trong tập thể; ảnh
hƣởng đến hiệu quả của tổ chức. Một hệ thống đánh giá không bài bản, không khoa
học, thiếu chính xác sẽ gây ra tâm lý hoang mang, thiếu tin tƣởng của ngƣời lao động
vào các quyết định quản lý của tổ chức. Ngoài ra, đánh giá thực hiện công việc còn có
vai trò lớn đối với các chức năng quản lý nhân lực trong tổ chức nhƣ đánh giá hiệu quả
các chƣơng trình tuyển dụng, đào tạo và phát triển, biên chế... và cải tiến nhằm nâng cao
hiệu quả của các chƣơng trình đó.
1.2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhân lực trong doanh nghiệp
a) Môi trƣờng bên ngoài
Môi trƣờng bên ngoài là các yếu tố khung cảnh kinh tế, dân số/lực lƣợng lao
động, luật lệ của Nhà nƣớc, văn hóa xã hội, đối thủ cạnh tranh, khoa học kỹ thuật,
khách hàng và chính trị.
Kinh tế:
Trong giai đoạn kinh tế suy thoái hoặc kinh tế bất ổn có chiều hƣớng đi xuống,
các công ty một mặt cần phải duy trì lực lƣợng lao động có tay nghề, một mặt phải
giảm chi phí lao động. Công ty phải quyết định giảm giờ làm việc, cho nhân viên
nghỉ tạm, cho nghỉ việc hoặc cho giảm phúc lợi. Ngƣợc lại khi kinh tế phát triển và
có chiều hƣớng ổn định, công ty lại có nhu cầu phát triển lao động mới để mở rộng
sản xuất, tăng cƣờng đào tạo huấn luyện nhân viên. Việc mở rộng này đòi hỏi công
ty phải tuyển thêm ngƣời có trình độ, đòi hỏi phải tăng lƣơng để thu hút nhân tài,
tăng phúc lợi và cải thiện điều kiện làm việc.
Dân số/Lực lƣợng lao động:
Nƣớc ta là một nƣớc nặng về nông nghiệp. Nền kinh tế đang dần hƣớng đến nền
kinh tế thị trƣờng trong khi đó dân số lại phát triển rất nhanh. Lực lƣợng lao động hàng
năm cần việc làm ngày càng đông. Lao động nữ chiếm nhiều trong lực lƣợng lao động
xã hội, tham gia hoạt động đông đảo ở tất cả các ngành kinh tế quốc dân.
37
Pháp luật của Nhà nƣớc:
Luật lao động của nƣớc ta đã đƣợc ban hành và áp dụng. Chúng ta cũng có
luật lao động đối với nhân viên Việt Nam làm trong các doanh nghiệp đầu tƣ, liên
doanh hoặc 100% vốn nƣớc ngoài. Rõ ràng là luật lệ của Nhà nƣớc ảnh hƣởng đến
việc phát triển NL của doanh nghiệp. Các công ty không còn đƣợc tự do muốn làm
gì thì làm nữa. Hệ thống pháp luật buộc các doanh nghiệp ngày càng phải quan tâm
đến quyền lợi của nhân viên và môi trƣờng sinh thái.
Văn hóa xã hội:
Văn hóa xã hội của một nƣớc ảnh hƣởng rất lớn đến phát triển NL. Trong một
nền văn hóa xã hội có quá nhiều đẳng cấp, nấc thang giá trị xã hội không theo kịp
với đà phát triển của thời đại, rõ ràng nó kìm hãm, không cung cấp nhân tài cho các
tổ chức
Đối thủ cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trƣờng, nhà quản lý không không phải chỉ cạnh tranh thị
trƣờng, cạnh tranh sản phẩm mà bỏ quên cạnh tranh về NL.Rõ ràng hiện nay các
doanh nghiệp chịu sự tác động bởi môi trƣờng đầy cạnh tranh và thách đố. Để tồn
tại và phát triển, không có con đƣờng nào bằng con đƣờng quản lý NL một cách có
hiệu quả. NL là tài nguyên quý giá nhất, các công ty phải lo giữ, duy trì và phát
triển. Để thực hiện đƣợc điều trên, các doanh nghiệp phải có các chính sách nhân
sự hợp lý, phải biết lãnh đạo động viên, thăng thƣởng hợp lý, phải tạo một bầu
không khí văn hóa gắn bó v.v... Ngoài ra công ty phải có một chế độ chính sách
lƣơng bổng đủ để giữ nhân viên làm việc với mình, phải cải tiến môi trƣờng làm
việc và cải tiến các chế độ phúc lợi nếu không sẽ rất dễ mất nhân tài
Khoa học kỹ thuật:
Chúng ta đang sống trong thời đại bùng nổ công nghiệp. Để đủ sức cạnh tranh
trên thị trƣờng, các công ty tại Việt Nam đã phải cải tiến kỹ thuật, cải tiến khoa học
kỹ thuật và thiết bị. Sự thay đổi này ảnh hƣởng rất lớn đến NL của doanh nghiệp.
Trong vài thập niên sắp tới, lĩnh vực nhiều thách đố nhất đối với nhà quản lý là việc
đào tạo huấn luyện nhân viên của mình theo kịp với đà phát triển quá nhanh của
38
khoa học kỹ thuật hiện đại và cao cấp. Sự thay đổi khoa học kỹ thuật này đòi hỏi
phải có thêm nhân viên mới có khả năng và việc tuyển mộ những ngƣời này không
phải là chuyện dễ. Sự thay đổi khoa học kỹ thuật cũng đồng nghĩa với sự kiện là chỉ
cần ít ngƣời hơn mà vẫn sản xuất ra số lƣợng sản phẩm tƣơng tự nhƣng chất lƣợng
hơn. Điều này có nghĩa là nhà quản lý phải sắp xếp lại lực lƣợng lao động dƣ thừa.
Khách hàng:
Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng mua sản phẩm
hoặc dịch vụ của công ty là một phần của môi trƣờng bên ngoài. Doanh số là một
yếu tố quan trọng đối với sự sống còn của một doanh nghiệp. Do đó các cấp quản lý
phải bảo đảm rằng nhân viên của mình sản xuất ra các mặt hàng hoặc dịch vụ phù
hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Chất lƣợng của hàng hóa hay dịch vụ
rất quan trọng đối với khách hàng. Do đó nhà quản lý phải làm cho nhân viên của
mình hiểu đƣợc rằng không có khách hàng là không còn doanh nghiệp và họ không
còn cơ hội làm việc nữa.
Chính quyền và các đoàn thể:
Các cơ quan của chính quyền hoặc các đoàn thể cũng ảnh hƣởng đến NL. Tại
Việt Nam, Bộ Lao động Thƣơng binh Xã hội, Sở Lao động Thƣơng binh Xã hội,
Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ v.v… cũng có ảnh hƣởng nhất định đến
NL của doanh nghiệp nhất là những vấn đề liên quan đến chế độ, chính sách, tuyển
dụng và sa thải v.v…
b) Môi trƣờng bên trongdoanh nghiệp
Môi trƣờng bên trong là các yếu tố bên trong công ty. Môi trƣờng bên trong
chủ yếu là sứ mạng, mục tiêu của công ty, chính sách và chiến lƣợc của công ty và
bầu không khí văn hóa của công ty. Cổ đông và công đoàn cũng có một ảnh hƣởng
không nhỏ.
Sứ mạng, mục tiêu của công ty:
Mỗi công ty đều có sứ mạng và mục đích riêng của mình. Mỗi cấp quản lý đều
phải hiểu rõ sứ mạng của công ty mình. Trong thực tế, mỗi bộ phận phòng ban đều
phải có mục tiêu của bộ phận mình. Mục đích hay sứ mạng của công ty là một yếu
39
tố môi trƣờng bên trong ảnh hƣởng đến các bộ phận chuyên môn nhƣ sản xuất, kinh
doanh, marketing, tài chính và quản lý NL. Mỗi bộ phận chuyên môn này phải dựa
vào định hƣớng viễn cảnh của công ty để đề ra mục tiêu của bộ phận mình. Công ty
nên đặt trọng tâm vào việc đào tạo và huấn luyện để phát triển lực lƣợng lao động
của mình. Công ty phải thiết kế và đề ra các chính sách lƣơng bổng và tiền thƣởng
phù hợp để duy trì và động viên các nhân viên có năng suất lao động nhất và có
nhiều sáng kiến. Ngƣợc lại với công ty có chủ trƣơng bảo thủ, ít dám mạo hiểm thì
hầu hết các quyết định đều do cấp cao làm ra. Vì thế ngƣời có nhiều sáng kiến mới
có thể không phù hợp với công ty này. Chính vì thế mà các công ty này ít chú trọng
phát triển các cấp quản lý cấp thấp. Chƣơng trình lƣơng bổng và đãi ngộ cũng theo
yêu cầu của công ty mà ra.
Chính sách, chiến lƣợc của của công ty:
Chính sách của công ty thƣờng thuộc về NL. Các chính sách này là kim chỉ
nam hƣớng dẫn, chứ không phải luật lệ cứng nhắc, do đó nó uyển chuyển, đòi hỏi
cần phải giải thích và cân nhắc.
Bầu không khí văn hóa của công ty:
Các cơ quan tổ chức đều có bầu không khí văn hóa. Nó điều khiển các thành
viên của mình nên cƣ xử nhƣ thế nào. Trong mọi tổ chức đều có những hệ thống
hoặc khuôn mẫu của các giá trị, các biểu tƣợng, nghi thức, huyền thoại và thực tiễn.
Bầu văn hóa công ty là bầu không khí xã hội và tâm lý của doanh nghiệp. Nó đƣợc
định nghĩa nhƣ là một hệ thống các giá trị, các niềm tin và các thói quen đƣợc chia
xẻ trong phạm vi một tổ chức, tác động vào cấu trúc chính quy tạo ra các chuẩn
mực hành vi.
Cổ đông, công đoàn:
Cổ công và công đoàn cũng có ảnh hƣởng không nhỏ đến phát triển NL. Cổ
đông không phải là thành phần điều hành công ty nhƣng lại tạo sức ép gây ảnh
hƣởng trong đại hội cổ đông bầu ra hội đồng quản trị, có quyền chất vấn hội đồng
quản trị hoặc các cấp lãnh đạo trong cuộc họp cuối năm tài chính. Còn công đoàn
nằm bên cạnh chính quyền và cấp ủy đảng nhƣng độc lập hơn nhằm mục đích bảo
40
vệ quyền lợi của ngƣời lao động. Vai trò của nó thƣờng là kết hợp với chính quyền
để chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty, đƣợc tham dự các cuộc
họp liên quan đến vấn đề chia tiền lời, tiền thƣởng, kỷ luật, tăng lƣơng, hạ bậc
lƣơng, sa thải và các vấn đề liên quan đến tham ô, móc ngoặc.
1.3 Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhân lực của một số công ty sản xuất
công nghiệp
1.3.1 Bài học từ Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại 299
Công ty Cổ phần Xây dựng và Thƣơng mại 299 tiền thân là Công ty TNHH
Đầu tƣ xây dựng Tứ Hải, đƣợc thành lập ngày 24/7/2001. Vững bƣớc và phát triển,
10 năm khẳng định thƣơng hiệu, Công ty Cổ phần Xây dựng và Thƣơng mại 299 đã
khẳng định vị thế, tên tuổi và sức mạnh, góp phần tạo nên một thƣơng hiệu 299
vững bễn trong lĩnh vực xây dựng và thƣơng mại ở Việt Nam.
Với quan điểm “Nhân lực chất lƣợng cao - yếu tố thành công của doanh
nghiệp”, Công ty Cổ phần Xây dựng và Thƣơng mại 299, công tác thu hút nhân lực
chất lƣợng cao đƣợc Công ty đặt lên hàng đầu, trong đó, Công ty chú trọng tới các
hình thức đãi ngộ đối với ngƣời lao động trong Công ty, từ đó, nâng cao uy tín
thƣơng hiệu nhằm thu hút nhân lực có trình độ. Cụ thể, với các Công ty áp dụng
những chính sách tuyển dụng nhân lực nhằm thu hút nhân lực chất lƣợng cao nhƣ:
Thực hiện tuyển dụng nhân lực trên cơ sở áp dụng đúng, đầy đủ các quy
định Bộ luật Lao động Việt Nam, Luật Bảo hiểm, quy định an toàn lao động:
+ Cập nhật kịp thời, áp dụng đầy đủ, đúng các quy định của Bộ Luật lao động,
Luật Bảo hiểm trong việc thực hiện các chế độ chính sách cho ngƣời lao động.
+ 100% ngƣời lao động làm việc tại Công ty đều đƣợc tham gia bảo hiểm xã
hội theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm Việt Nam.
+ Với khẩu hiệu “an toàn là trên hết” tất cả công trƣờng của Công ty đều đƣợc
trang bị bảo hộ lao động đầy đủ, đúng quy định của Nhà nƣớc về an toàn lao động.
Đƣa ra mức lƣơng hấp dẫn, thu hút:
+ Với số lƣợng trên 1000 CBCNV, năm 2013 bình quân thu nhập của ngƣời
lao động làm việc tại doanh nghiệp là 7.500.000 đồng/ngƣời, trong đó:
41
+ Các chức danh quản lý (Trƣởng, Phó phòng, Giám đốc dự án, phó Giám
đốc dự án, Chỉ huy trƣởng, Phó Chỉ huy trƣởng,…): thu nhập bình quân từ
20.000.0000 đồng đến 35.000.000 đồng/tháng.
+ Các chức danh chuyên môn có trình độ từ Cao đẳng trở lên (kế toán, cán bộ
kỹ thuật,…): thu nhập bình quân 6.500.000 đồng/tháng đến 18.000.000 đồng/tháng.
+ Công nhân bậc thợ: thu nhập bình quân 7.500.000 đồng/tháng.
+ Lao động phổ thông: thu nhập bình quân 4.000.000 đồng/tháng.
Các hình thức chiêu mộ nhân lực:
+ Áp dụng cơ chế trả lƣơng linh hoạt: Công ty áp dụng hình thức lƣơng thỏa
thuận theo năng lực chiêu mộ của ngƣời lao động, trả lƣơng làm việc theo chất
lƣợng công việc hoàn thành.
+ Nâng cao năng lực quản lý điều hành của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ
chuyên môn:
Xây dựng và làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ vừa đáp ứng yêu
cầu trƣớc mắt vừa đáp ứng nhiệm vụ lâu dài của Công ty.
Công ty kết hợp giữa đào tạo mới, đào tạo lại, vừa tổ chức tuyển dụng theo
yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và mô hình tổ chức quản lý của Công ty, kết
hợp việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp.
Khuyến khích, tạo điều kiện cho CBCNV tự học tập để nâng cao trình độ
tay nghề. Đẩy mạnh phong trào kèm cặp kỹ sƣ, cử nhân và công nhân kỹ thuật mới
ra trƣờng trong toàn công ty.
Kết hợp với các trƣờng Đại học, các trung tâm đào tạo bồi dƣỡng cán bộ
ngành xây dựng liên tục mở các lớp đào, bồi dƣỡng nâng cao chuyên môn cho
CBCNV văn phòng và các công trƣờng của Công ty.
+ Hỗ trợ tài chính: Với lao động ký hợp đồng lao động từ 03 năm trở lên, có
thời gian công tác tại Công ty > 01 năm có nguyện vọng vay tiền để mua nhà, xây
nhà, để giải quyết công việc gia đình,… Ban lãnh đạo Công ty tạo điều kiện cho
CBCNV vay tiền với mức vay từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
42
1.3.2 Bài học từ Công ty BORAM
Công ty BORAM là Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm liên quan đến vật
liệu trang trí nội ngoại thất có thƣơng hiệu mạnh trên thị trƣờng Quốc tế. Từ năm
2013, Công ty Boram đã và đang mang đến các sản phẩm chất lƣợng, uy tín đến thị
trƣờng Việt Nam.
Trong xu thế hội nhập thế giới, Boram càng coi nhân lực là yếu tố cốt lõi và là
tài sản quý giá. Chính vì vậy, chính sách nhân lực của Boram đƣợc xây dựng với
mục đích biến nhân lực trở thành ƣu thế đặc biệt, giữ vai trò quyết định để thực hiện
thành công những mục tiêu chiến lƣợc đề ra.
Hiện tại Boram đã có đội ngũ cán bộ quản lý, kiểm soát, điều hành và nhân
viên tác nghiệp có trình độ chuyên môn và tính chuyên nghiệp cao, làm việc hiệu
quả tại trụ sở chính, chi nhánh, trên khắp cả nƣớc. Để đạt đƣợc kết quả đó, Công ty
đã xây dựng cho mình chính sách tuyển dụng nhân lực hiệu quả. Cụ thể:
Chính sách tuyển dụng và việc làm
Nguyên tắc tuyển dụng của Boram là lựa chọn những ứng viên tốt nhất vào vị
trí phù hợp dựa trên phẩm chất, khả năng, thái độ, năng lực, kinh nghiệm của ứng
viên, không phân biệt tín ngƣỡng, tôn giáo hay giới tính.
Chính sách việc làm của Boram là tạo ra một môi trƣờng làm việc chuyên
nghiệp và bình đẳng để mỗi cá nhân đều có cơ hội cống hiến sức lực và tài năng của
mình. Vì vậy, các nghiệp vụ tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm, tiền lƣơng, tiền
thƣởng…. đã đƣợc chuẩn hoá trong chính sách về việc làm trong Quy chế nhân viên.
Chính sách đào tạo và phát triển
Đào tạo và phát triển nhân lực là công tác đƣợc ƣu tiên hàng đầu của Boram.
Mục tiêu là xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ,
chuẩn mực trong đạo đức kinh doanh, chuyên nghiệp trong phong cách làm việc và
nhiệt tình trong công việc.
Chế độ tiền lƣơng và khen thƣởng cho nhân viên của Boram gắn liền với kết
quả hoạt động kinh doanh và chất lƣợng công việc của mỗi nhân viên khi thực hiện
công việc đƣợc giao. Một năm, nhân viên đƣợc hƣởng tối thiểu 13 tháng lƣơng;
43
ngoài ra nhân viên còn đƣợc hƣởng thêm lƣơng theo năng suất và mức độ hoàn
thành công việc; thƣởng cho các Công ty, cá nhân tiêu biểu trong năm, thƣởng sáng
kiến; thƣởng trong các dịp lễ tết của Quốc gia …
Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội
Nhân viên chính thức của Boram đƣợc hƣởng trợ cấp xã hội phù hợp với Luật
Lao động. Bên cạnh đó, nhân viên Boram còn nhận đƣợc các phụ cấp theo chế độ
nhƣ phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chuyên môn, v.v…
1.3.3 Bài học từ Tập đoàn Hoa Sen
Thời gian gần đây, CTCP Tập đoàn Hoa Sen liên tục mở chi nhánh mới. Theo
thống kê, chỉ trong tháng 10/ 2013, Hoa Sen đã đăng ký thành lập 9 chi nhánh tại 7
tỉnh trên cả nƣớc. Nhƣ đã thành thông lệ trong 1 năm trở lại đây, phần lớn các giám
đốc chi nhánh mới của Hoa Sen đều là nhân lực trẻ tuổi vừa mới ra trƣờng. Có thể
coi đây chính là một trong những chiêu thức dùng ngƣời của Hoa Sen. Theo chia sẻ
của Chủ tịch HĐQT Công ty CP Tập đoàn Hoa Sen, Tập đoàn có những chiêu thức
tuyển dụng khá mới mẻ:
Tuyển nhân lực trẻ tuổi
“Hầu nhƣ toàn bộ nhân lực của tôi tuyển dụng đều vừa mới ra trƣờng. Chúng
tôi tuyển ngƣời đứng đầu chi nhánh, chứ không phải tuyển ngƣời làm đại lý cho
Hoa Sen, nên tính tuân thủ rất quan trọng. Nếu không có cách thức tuyển những
ngƣời đảm bảo có tính trung thành, chúng tôi không bao giờ quản trị nổi”, ông Vũ
chia sẻ. Với cách thức tuyển dụng này, số lƣợng nhân viên trong Hoa Sen hiện là
4.500 nhân viên, sang năm 2015 dự kiến là 5.000, trong đó, bình quân tuổi của nhân
viên chủ yếu ở giai đoạn 22 – 30 tuổi. “Số ngƣời trên 30 tuổi chỉ chiếm 5 - 7%.
Chúng tôi là doanh nghiệp cực trẻ”, ông Vũ nói vui.
Tuyển người khác tỉnh
Không khó để nhận ra rằng, phần lớn các tân giám đốc chi nhánh của Hoa
Sen đều là ngƣời địa phƣơng khác địa bàn chi nhánh. Trong 9 chi nhánh lập mới
trong tháng 10, cả 9 giám đốc chi nhánh đều đến từ tỉnh khác, phổ biến là ở các tỉnh
miền Trung và miền Nam. Ông Vũ lý giải đây là cách thức để nhân lực gắn bó với
công ty. “Ví nhƣ tuyển ngƣời ở Hà Nội, những bạn đang ở Thái Nguyên, Ninh
44
Bình, Thanh Hóa, có công việc ở đây thì quý lắm. Vậy nên, nếu tuyển nhân lực làm
ở Hà Nội hãy lấy những ngƣời có hộ khẩu ở các tỉnh nói trên. Với cách thức này,
nhân lực sẽ gắn bó thay vì chúng ta luôn đi cầu cạnh nhân lực”, ông giải thích.
“Trƣớc kia tuyển nhân lực khó lắm. Chúng tôi tuyển mấy bạn ở TP HCM, Đà
Nẵng, họ làm rồi bỏ. Tôi phải tuyển ở Đăk Nông, Gia Lai, Ninh Thuận. Các bạn ở
tỉnh đó ra trƣờng có đƣợc chỗ làm ở Hoa Sen thì rất trân trọng và muốn gắn bó”,
ông nói thêm. Ông cũng cho biết, trƣớc cứ nhân lực nào ở Thanh Hóa mà điều về
làm việc ở Thanh Hóa là “có vấn đề”, nên phải điều đi xa hơn. “Giờ chúng tôi có hệ
thống chuẩn rồi, thì anh nào ở đâu cho về ở đó”, ông nói.
Tuyển nhân lực trình độ từ thấp lên cao
Lúc mới ra kinh doanh, ông Vũ cho biết với số vốn nhất định, ông chỉ thuê
đƣợc ngƣời trình độ văn hóa lớp 7, lớp 10. Khi số vốn đã tăng, ông “tăng” trình độ
học vấn của nhân lực tuyển dụng lên cao đẳng, rồi đại học. Bây giờ, những ngƣời vào
Hoa Sen không chỉ phải là ngƣời tốt nghiệp đại học, mà phải tốt nghiệp đại học loại
giỏi. “Hiện chủ trƣơng của chúng tôi là ƣu tiên những ngƣời tốt nghiệp đại học nƣớc
ngoài. Các bạn đã tốt nghiệp đại học nƣớc ngoài đã đƣợc tiếp thu các kiến thức tiên
tiến, cách thức quản trị tiên tiến, cách ứng xử tiên tiến...”, ông cho biết thêm.
Không dùng người gia đình
Trong đội ngũ điều hành, tuyệt đối không dùng ngƣời gia đình. Gia đình là
cái hay nhƣng cũng là cái không hay, mà thƣờng không hay nhiều hơn. Ngƣời tốt
không thiếu nhƣng cần phải tìm ngƣời cùng quan điểm với mình. Nếu các bạn có
quan điểm cộng đồng lớn thì không nên dùng ngƣời trong gia đình.
45
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phƣơng pháp luận chung
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng kết hợp
các phƣơng pháp phân tích thống kê, so sánh, phƣơng pháp phân tích tổng hợp.
Phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử trong việc nghiên cứu công tác quản lý nhân lực tại công ty Cổ phần thiết bị Năm
Sao Việt trong giai đoạn 2011 – 2015 và mối quan hệ chặt chẽ giữa các hoạt động quản
lý nhân lực cụ thể của Công ty cả về thời gian và không gian.
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
2.2.1 Tiến trình nghiên cứu
Để có một tiến trình nghiên cứu phù hợp với nội dung cần nghiên cứu của đề
tài “Quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt”trƣớc hết đi vào
xem xét các vấn đề mấu chốt có liên quan đến công tác quản lý NL tại Công ty.
Đồng thời nghiên cứu các yếu tố làm ảnh hƣởng đến công tác quản lý NL tại Công
ty. Sau khi tìm hiểu và nghiên cứu đƣợc các vấn đề mấu chốt có liên quan ảnh
hƣởng đến công tác quản lý NL tại Công ty.
Để nội dung các vấn đề cần nghiên cứu của đề tài đƣợc logíc và các tài liệu
tóm tắt có độ tin cậy, độ chính xác cao. Từ đây phải thiết kế các câu hỏi liên quan
đến nội dung cần nghiên cứu của đề tài, để điều tra khảo sát các đối tƣợng nhân viên
của Công ty. Nhằm thu thập những ý kiến của các đối tƣợng cần nghiên cứu nói
trên, cho ta đƣợc các ý kiến phản hồi về nội dung các câu hỏi cần điều tra nghiên
cứu. Đây là nền tảng, là cơ sở dữ liệu có độ tin cậy cao cho việc điều chỉnh các nội
dung, các yếu tố làm ảnh hƣởng đến công tác quản lý và các giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý NL tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt.
46
Xem xét các vấn đề liên quan đến công tác quản lý NL của Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt.
Tìm hiểu và tóm tắt tài liệu
Tìm hiểu và tổng hợp các tài liệu liên quan
Tìm hiểu về quy trình tuyển dụng nhân lực của công ty
Thiết kế bảng câu hỏi điều tra và phỏng vấn các đối tƣợng nghiên cứu
Phát phiếu điều tra và phỏng vấn đối tƣợng cần nghiên cứu của đề tài
Phát hiện những vấn đề mới gây ra khó khăn trong quản lý NL của Công ty
Đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NL của Công ty
Hình 2.1. Tiến trình nghiên cứu
2.2.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất ở trên, tác giả đã sử
dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phƣơng pháp kế thừa tài liệu: Thông qua các học liệu và hệ thống các tƣ tƣởng
trên sách, báo tác giả hình thành nên cơ sở lý luận chung cho đề tài nghiên cứu.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu:
+ Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập thông qua hệ thống các văn bản, chính sách,
báo cáo về công tác quản lý nhân lực tại công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt
47
trong giai đoạn năm 2011 – 2015.
+ Dữ liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua bẳng điều tra, khảo sát đối với ngƣời
lao động đang làm việc tại Công ty về công tác quản lý nhân lực mà Công ty đang
thực hiện.
- Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
+ Các số liệu thứ cấp từ Công ty qua các bài báo cáo, tổng hợp đƣợc tác giả
phân tích và xử lý trên phần mềm Excel.
+ Các số liệu đƣợc thu thập từ phiếu điều tra khảo sát, sau khi đƣợc kiểm tra
và phân loại, các dữ liệu đó đƣợc chuyển sang phần mềm Excel để thống kê, so
sánh, phân tích và đƣa ra các kết luận.
- Phƣơng pháp thống kê, mô tả: Sử dụng thông tin thu thập đƣợc từ dữ liệu
thứ cấp và dữ liệu sơ cấp tác giả thống kê và mô tả lại đối tƣợng nghiên cứu theo
mục đích nghiên cứu.
- Phƣơng pháp so sánh: So sánh số liệu, kết quả qua các năm.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ
thể, tác giả đƣa ra những nhận xét đánh giá chung về công tác quản lý nhân lực tại
Công ty trong giai đoạn 2011 – 2015.
- Phƣơng pháp logic: Dựa trên cơ sở lý luận, kết quả xử lý từ các dữ liệu thu
thập đƣợc, dựa trên thực trạng, những điểm đạt đƣợc, hạn chế của công tác quản lý
nhân lực tại công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt, tác giả đã đƣa ra giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn trong thời gian tới.
2.2.3 Mô tả phương pháp điều tra
2.2.3.1 Mục đích điều tra
Nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý nhân lực tại công ty Cổ phần thiết
bị Năm Sao Việt, những mặt đƣợc, chƣa đƣợc để từ đó đƣa ra những đề xuất nhằm
hoàn thiện hơn công tác quản lý nhân lực trong Công ty trong thời gian tới.
2.2.3.2 Cơ sở thiết kế phiếu khảo sát
Để có cơ sở tiến hành đánh giá về công tác quản lý nhân lực tại công ty Cổ
phần thiết bị Năm Sao Việt, trƣớc tiên tác giả nghiên cứu về các nội dung trong
48
công tác quản lý nhân lực tại các doanh nghiệp, sau đó tiến hành thiết kế câu hỏi sao
cho những câu hỏi này sẽ phản ánh đầy đủ những nội dung cần thiết để mang lại ý
nghĩa trong quá trình đánh giá thực trạng và cũng nhƣ đƣa ra giải pháp cho Công ty.
2.2.3.3 Nội dung thiết kế phiếu khảo sát
Phiếu khảo sát đƣợc thiết kế gồm có 2 phần chính.
Phần một, thông tin chung của đối tƣợng đƣợc khảo sát. Những thông tin
chung giúp cho tác giả thu thập đƣợc các thông tin về đặc điểm của đối tƣợng đƣợc
khảo sát nhƣ họ tên, tuổi, bộ phận công tác, số năm kinh nghiệm, chức vụ nắm giữ.
Phần thứ hai là nội dung chính của phiếu khảo sát. Tác giả thực hiện khảo sát
công tác quản lý nhân lực mà Công ty đang thực hiện trong việc xác định nhu cầu
tuyển dụng, cách thức tuyển dụng, xác định nhu cầu đào tạo, công tác bố trí nhân
lực, chế độ thù lao đãi ngộ, công tác kiểm tra đánh giá của Công ty theo sự cảm
nhận của đối tƣợng đƣợc khảo sát.
2.2.3.4 Cách thức tiến hành khảo sát
Sau khi tác giả thiết kế bảng câu hỏi khảo sát công tác quản lý tại Công ty Cổ
phần thiết bị Năm Sao Việt, bảng khảo sát gồm 12 câu hỏi, với số lƣợng phiếu là 50
phiếu tác giả tiến hành phát phiếu điều tra cho đối tƣợng là công nhân viên của
Công ty bằng nhiều cách khác nhau nhƣ:
Xin gặp trực tiếp đối tƣợng khảo sát, phát phiếu khảo sát và nhờ đối tƣợng
này điền đầy đủ thông tin cần thiết
Gửi email bảng câu hỏi khảo sát cho đối tƣợng khảo sát.
49
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ
NĂM SAO VIỆT GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
3.1 Khái quát về Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt
3.1.1 Lịch sử hình thành, chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần thiết bị
Năm Sao Việt
Tên Công ty: Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt
Trụ sở chính: Số 123 ngõ 85 đƣờng Tân Xuân, phƣờng Xuân Đỉnh, quận Bắc
Từ Liêm, TP Hà Nội.
Văn phòng giao dịch : Tầng 3 tòa nhà Á Long, Lô A2 đƣờng CN8 cụm công
nghiệp Từ Liêm, phƣờng Phƣơng Canh, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội.
Địa chỉ: Đƣờng CN4, Khu CN vừa và nhỏ Từ Liêm, huyện Từ Liêm, Hà Nội
Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt đƣợc thành lập ngày 07/01/2011 theo
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần do sở kế hoạch và đầu tƣ
thành phố Hà Nội cấp ngày 07/01/2011.
Tuy có nhiều chức năng kinh doanh, nhƣng các lĩnh vực hoạt động chính và
là thế mạnh của Công ty hiện nay chủ yếu là: sản xuất và cung cấp các sản phẩm
thiết bị bếp công nghiệp, thiết bị giặt là công nghiệp.
Mục tiêu của Công ty là không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất
và chất lƣợng sản phẩm, tìm kiếm đối tác tin cậy chuyên cung cấp các thiết bị nhà
bếp, giặt là trên toàn thế giới. Để trở thành Công ty hàng đầu về sản xuất và cung
cấp các sản phẩm thiết bị Bếp công nghiệp, thiết bị giặt là công nghiệp cho nhà
hàng, khách sạn cao cấp, các khu công nghiệp, bệnh viện, trƣờng học, … trong một
thị trƣờng sôi động và luôn biến đổi không ngừng, Công ty Cổ phần thiết bị Năm
Sao Việt luôn luôn chú trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lƣợng của sản
phẩm cũng nhƣ hoàn thiện hệ thống công nghệ máy móc thiết bị sản xuất.
Với phƣơng châm "Dịch vụ hoàn hảo tạo nên sự khác biệt", Công ty Cổ phần
thiết bị Năm Sao Việt luôn không ngừng phát triển, thỏa mãn mọi nhu cầu của
50
khách hàng về sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực thiết bị bếp, hệ thống giặt
là.Song song với việc đặt lợi ích của khách hàng là trên hết, lợi ích của ngƣời lao
động cũng đƣợc quan tâm; lợi ích của cổ đông đƣợc chú trọng đóng góp đáng kể và
sự phát triển của cộng đồng.
Đối với khách hàng: Năm Sao Việt cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích của khách
hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tối ƣu, nhiều
tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh. Đối với nhân viên: Năm Sao Việt luôn quan tâm
đến đời sống vật chất và đời sống tinh thần của ngƣời lao động, đảm bảo mức thu
nhập cao và ổn định có cơ hội thăng tiến ngƣời lao động thƣờng xuyên đƣợc chăm
lo nâng cao trình độ nghiệp vụ. Đối với cổ đông: Năm Sao Việt quan tâm và nâng
cao giá trị công ty, cổ phiếu, duy trì mức cổ tức cao hàng năm…Đối với cộng đồng:
Năm Sao Việt cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với ngân sách Nhà nƣớc;
luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội để chia sẻ khó khăn của cộng đồng.
Giá trị cốt lõi của Công ty là định hƣớng khách hàng là nền tảng mọi hoạt
động. Kết hợp hài hòa lợi ích khách hàng, cổ đông, nhân viên và cộng đồng là sợi
chỉ đỏ xuyên suốt mọi hành động. Xây dựng văn hóa Năm Sao Việt theo phƣơng
châm tạo dựng một tập thể đoàn kết, tƣơng trợ, văn minh, không ngừng học hỏi để
hoàn thiện; luôn trao đổi thông tin để cùng tiến bộ. Công nghệ tiên tiến và quản trị
thông tin có khoa học là cơ sở tăng tốc và duy trì sức mạnh. Đội ngũ nhân viên luôn
minh bạch và có tinh thần trách nhiệm, luôn thể hiện tính chuyên nghiệp và sáng tạo
là cơ sở cho thành công của Công ty.
51
Ban Kiểm soát
Chủ tịch HĐQT - Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh
Phó Giám đốc tài chính
Phó giám đốc kỹ thuật
Bộ phận
Bộ phận
Kinh doanh
Kinh doanh phân phối
Phòng kế toán
Phòng nhân sự
Bộ phận dịch vụ
Phòng Kinh doanh
lắp đặt
sản xuất
bán lẻ
Hội đồng quản trị
52
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của Công ty, gồm chủ tịch hội đồng
quản trị và các ủy viên hội đồng. Hội đồng thành viên giao nhiệm vụ điều hành cho
Ban giám đốc Công ty thực hiện dƣới sự giám sát của hội đồng thành viên. Tùy tình
hình cụ thể của Công ty, hội đồng quản trị quyết định số lƣợng thành viên hội đồng
quản trị; tăng giảm số vốn điều lệ tùy thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh; đƣa
ra phƣơng hƣớng phát triển kinh doanh, kế hoạch Công ty; tăng giảm vốn điều lệ; tổ
chức quản lý; tổ chức quản lý xí nghiệp; việc tham gia liên kết với các tổ chức,
Công ty kinh tế khác; đƣa ra nội quy, quy chế hoạt động của Hội đồng thành viên
trong Công ty
- Giám đốc Công ty: Là ngƣời đại diện cho Công ty chịu trách nhiệm trƣớc
Pháp luật về mọi hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng quản
trị về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty theo nghị quyết Hội đồng thành
viên đã đề ra. Là ngƣời chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh của Công
ty và trình các phƣơng án kinh doanh để hội đồng quản trị phê duyệt.
- Phó giám đốc Công ty: thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo uỷ quyền và chịu
trách nhiệm trƣớc Giám đốc Công ty về kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao và
các Quyết định của mình. Phó giám đốc có nhiệm vụ trình các phƣơng án kinh
doanh lên Giám đốc và tổ chức thực hiện các phƣơng án kinh doanh khi phƣơng án
kinhdoanh đã đƣợc Hội đồng quản trị và giám đốc Công ty phê duyệt. Trong
trƣờnghợp Giám đốc đi vắng, Giám đốc sẽ chỉ định phó giám đốc thay thế để điều
hành và giải quyết các việc của Công ty
- Phòng dự án kinh doanh: có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm cơ
hội mở rộng thị trƣờng. Đồng thời đi thăm dò khai thác nhu cầu về sản phẩm từ
khách hàng. Sau khi đi khảo sát nhu cầu của khách hàng phòng dự án lập phƣơng án
kinh doanh trình lên giám đốc. Sau đó phƣơng án kinh doanh đƣợc trình lên hội
đồng quản trị phê duyệt và đƣa yêu cầu về sản phẩm cho phòng kỹ thuật để lên kế
hoạch sản xuất mới
53
-Phòng tài chính kế toán: Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công
ty tham mƣu cho Giám đốc trình HĐTV phê duyệt để làm cơ sở thực hiện; chủ trì
thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật
tƣ, theo dõi đối chiếu công nợ; xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác và phát triển
vốn của Tổng Công ty giao cho Công ty, chủ trì tham mƣu trong việc tạo nguồn
vốn, quản lý, phân bổ, điều chuyển vốn và hoàn trả vốn vay, lãi vay trong toàn
Công ty; tham mƣu giúp Giám đốc phân bổ chỉ tiêu kế hoạch tài chính cho các
Công ty trực thuộc; triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty;
tham gia cùng với phòng nghiệp vụ của Công ty để hoạch toán lỗ, lãi cho từng Công
ty trực thuộc, giúp cho ban giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận.
- Phòng xuất nhập khẩu: Tham mƣu cho Ban giám đốc Công ty các vấn đề
liên quan đế kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty, những vấn đề có liên quan
đến chiến lƣợc kinh doanh…Giao thƣơng quốc tế và hợp tác quốc tế; thực hiện các
dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo phân cấp, ủy quyền của Tổng giám đốc Công ty và theo quy định của pháp
luật. Thực hiện cung cấp chứng từ xuất nhập khẩu, hóa đơn xuất nhập hàng hóa,
đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của Công ty
- Phòng nhân sự: Chịu trách nhiệm trƣớc Ban giám đốc về tất cả các công tác
tổ chức, nhân sự, hành chính, pháp chế, truyền thông và quan hệ công chúng, đồng
thời tham mƣu cho Ban giám đốc về tất cả các nhiệm vụ và chức năng của mình.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm thiết kế và tạo sản phẩm hoàn thiện; lập kế
hoạch mua sắm thiết bị, vật tƣ, phụ tùng thay thế hàng năm để đảm bảo sản xuất
đuợc ổn định, đảm bảo khối lƣợng và chất lƣợng công việc
- Phòng dịch vụ khách hàng: tƣ vấn thông tin về sản phẩm, hƣớng dẫn sử
dụng, giải đáp mọi thắc mắc về sản phẩm, lắp đặt, bảo trì, bảo dƣỡng tất cả các thiết
bị Công ty cung cấp cho khách hàng.
54
3.1.3 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt
Bảng 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị
Năm Sao Việt giai đoạn 2011 – 2015
(Đơn vị: Triệu đồng)
So sánh So sánh Năm Năm (2014/2013) (2015/2014) Chỉ tiêu Năm 2013 2014 2015 +/- % +/- %
Doanh thu thuần
từ bán hàng và 22.177 32.156 49.590 9.980 145 17.433 154
cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng 13.426 20.917 29.956 6.491 156 9.039 143 bán
Lợi nhuận sau 7.851 11.239 19.634 3.488 143 8.394 175 thuế TNDN
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty)
Từ bảng số liệu trên, ta có thể nhận thấy tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt có nhiều biến động.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2013 là
22.177 triệu đồng, năm 2014 là 32.156 triệu đồng (tăng 9.980 triệu đồng, tƣơng ứng
tăng 45%) so với năm 2013, năm 2015 doanh thu thuần là 49.590 triệu đồng (tăng
17.433 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 54%) so với năm 2014.
Giá vốn hàng bán của Công ty trong những năm gần đây cũng liên tục tăng.
Giá vốn hàng bán năm 2014 là 20.917triệu đồng, tăng 6.491 triệu đồng, tƣơng ứng
tăng 56% so với năm 2013. Giá vốn hàng bán năm 2015 là 29.956 triệu đồng, tăng
9.039 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 43% so với năm 2014.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty cũng có xu hƣớng tăng lên qua các năm. Lợi
nhuận sau thuế năm 2013 là 7.851 triệu đồng, nhƣng đến năm 2014 thì con số này là
11.239 triệu đồng, tăng 3.488 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 43% so với năm 2013. Lợi
55
nhuận sau thuế năm 2015 tiếp tục tăng lên 8.394 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 75% so
với năm 2014.
Qua đây cho thấy, Công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
các chỉ tiêu kinh tế liên tục tăng qua các năm. Do trong những năm qua Công ty đã
không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm, tìm
kiếm nhiều đối tác tin cậy chuyên cung cấp các thiết bị nhà bếp, giặt là trên toàn thế
giới, thƣơng hiệu của Công ty ngày càng đƣợc biết đến, rất nhiều tập đoàn, nhà
máy, khách sạn lớn đã trở thành khách hàng thân thiết của Công ty Cổ phần thiết bị
Năm Sao Việt trong những năm qua nhƣ Sofitel Legend Metropole Hanoi Hotel,
Pullman Hanoi Hotel, Sofitel Plaza Hanoi Hotel, Hƣơng Sen, Plummy Việt Nam…
đã góp phần vào sự phát triển của Công ty trong những năm qua.
3.1.4 Đặc điểm đội ngũ nhân lực của Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt
3.1.4.1 Về số lượng
Bảng 3.2. Thống kê số lƣợng nhân lực của Công ty giai đoạn 2011 – 2015
(Đơn vị: người)
TT Chỉ tiêu
1 Ban Giám đốc 2 Phòng dự án Kinh doanh 3 Phòng tài chính Kế toán 4 Phòng xuất nhập khẩu 5 Phòng nhân sự 6 Phòng dịch vụ khách hàng 7 Phòng kỹ thuật
Tổng cộng Năm 2011 3 3 4 5 3 5 45 68 Năm 2012 3 4 5 7 3 6 48 76 Năm 2013 3 5 6 8 4 7 52 85 Năm 2014 3 5 6 9 5 7 53 88 Năm 2015 3 6 6 9 5 7 54 90
(Nguồn: Báo cáo lao động qua các năm của Công ty)
Sự biến động tăng (giảm) số lƣợng lao động ở các Công ty qua các năm phụ
thuộc vào các điều kiện thị trƣờng. Trong những giai đoạn kinh doanh khác nhau, số
lƣợng lao động định biên cho từng phòng, ban là khác nhau, tuy nhiên, có thể thấy,
phòng kỹ thuật là phòng có số lƣợng lao động lớn nhất trong Công ty.
56
100
90
80
Phòng kỹ thuật
70
Phòng dịch vụ khách hàng
60
Phòng nhân sự
50
Phòng xuất nhập khẩu
40
Phòng tài chính Kế toán
30
Phòng dự án kinh doanh
Ban giám đốc
20
10
0
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Hình 3.1. Thống kê số lƣợng nhân lực của Công ty giai đoạn 2011 – 2015
(ngƣời)
(Nguồn: Báo cáo lao động qua các năm của Công ty
Theo số liệu hình 2.2, có thể thấy, số lƣợng nhân lực của Công ty giai đoạn
2011 – 2015 đều có xu hƣớng tăng qua các năm, trong đó, nhằm đáp ứng nhu cầu
mở rộng sản xuất kinh doanh, đội ngũ kỹ thuật của Công ty tăng mạnh.
3.1.4.2 Cơ cấu lao động và chất lượng lao động
a. Cơ cấu theo độ tuổi
Công ty là một Công ty có nhân lực rất trẻ. Qua số liệu ở bảng 2.2 cho thấy,
lao động dƣới 30 tuổi chiếm tới 32,6%, lao động có độ tuổi từ 30 đến 45 chiếm tới
43%, trong đó lao động trên 45 tuổi chỉ có 24,4%. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi
cho Công ty vì đây sẽ là đội ngũ lao động trẻ, nhiệt tình, năng động trong công tác,
làm việc có tính sáng tạo trong công việc, khả năng nắm bắt và cập nhật kiến thức,
thông tin tốt hơn. Nhƣng đồng thời cũng đòi hỏi Công ty cần có sự quan tâm đặc
biệt để duy trì và phát triển nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh cho mình.
57
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty năm 2015
(Đơn vị: Người)
STT Nhóm tuổi Số lƣợng Tỷ lệ %
29 32,6 1 Dƣới 30
38 43 2 Từ 30 – 45
23 24,4 3 Trên 45
90 100 Tổng số
(Nguồn: Báo cáo lao động qua các năm của Công ty)
b. Cơ cấu theo giới tính
Là một Công ty cung cấp, lắp đặt các thiết bị bếp dân dụng, lao động nam của
Công ty chiếm một tỷ lệ tƣơng đối cao, 66% so với tỷ lệ lao động nữ là 34%. Trong
những năm qua, Lãnh đạo Công ty luôn có các chính sách đãi ngộ đối với các đối
tƣợng lao động là nữ nhƣ tăng số lao động nữ làm ở các phòng, ban chức năng, bổ
nhiệm một số lao động nữ là trƣởng, phó các phòng ban. Chính điều này đã làm cho
bộ phận lao động nữ trong toàn Công ty không ngừng nỗ lực phấn đấu cống hiến tài
năng và trí tuệ cho sự phát triển của Công ty.
Bảng 3.4. Cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty năm 2015
(Đơn vị: Người)
STT Giới tính Số lƣợng Tỷ lệ %
1 Nữ 30 34
2 Nam 60 66
Tổng số 90 100
(Nguồn: Báo cáo lao động qua các năm của Công ty)
c. Cơ cấu lao động theo chức năng
Đơn vị thực hiện đúng các nguyên tắc quản trị, số lƣợng lao động quản lý
trong toàn Công ty chỉ chiếm 7,2% trên tổng số lao động, điều này cho thấy việc
quản lý lao động tại Công ty tƣơng đối hiệu quả, bộ máy tổ chức tinh gọn, phù hợp
với quy mô sản xuất kinh doanh hiện tại của Công ty.
58
Quản lý: bao gồm Giám đốc, các Phó giám đốc và các trƣởng phòng ban
chức năng.
Chuyên viên phòng ban: là nhân viên viên các phòng ban, các tổ trực thuộc
giám đốc, nhân viên các Công ty,…
Lao động kỹ thuật: là đối tƣợng trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh trên
địa bàn.
Qua bảng phân tích bảng 2.4, nhận thấy lao động nam giữ các vị trí quản lý từ
cấp cơ sở đến cấp cao của Công ty tƣơng đối lớn, đặc điểm này cũng phù hợp với
lĩnh vực hoạt động của Công ty.
Bảng 3.5. Cơ cấu lao động theo chức năng của Công ty năm 2015
(Đơn vị: Người)
Trong đó STT Nhóm Số lƣợng Tỷ lệ Nam Tỷ lệ %
1 Quản lý 7 7,2 6 85,7
2 Chuyên viên phòng ban 14 15,7 8 57,1
3 Lao động kỹ thuật 69 77,1 65 94,2
Tổng số 90 100 103 100
(Nguồn: Báo cáo lao động qua các năm của Công ty
d. Trình độ đào tạo chuyên môn
Trong những năm qua, Công ty đã có nhiều chính sách để thu hút đội ngũ có
trình độ cao về công tác tại Công ty. Kết quả của các chính sách thu hút đó là số lao
động có trình độ Đại học, cao đẳng trong toàn Công ty đã tăng lên đáng kể. Tính
đến năm 2015, số lao động có trình độ Đại học, cao đẳng của Công ty chiếm 27,5%
tổng số lao động.
Với đặc thù là một Công ty lắp đặt thiết bị bếp nên số lƣợng lao động yêu cầu
về trình độ chuyên môn không cao vẫn còn nhiều. Điều đó đƣợc thể hiện ở tỷ lệ của
nhóm lao động có trình độ trung cấp và sơ cấp của Công ty. Hai nhóm lao động này
lần lƣợt chiếm tỷ lệ 43,8% và 28,7%.
59
Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng và thị trƣờng, hiện nay
Công ty đang thực hiện chính sách bồi dƣỡng đào đạo cho ngƣời lao động ở các bộ
phận khác nhau của Công ty, từ các phòng ban chức năng đến các bộ phận sản xuất
của các Công ty trực thuộc.
Bảng 3.6. Trình độ đào tạo chuyên môn của Công ty năm 2015
(Đơn vị: người)
TT Trình độ đào tạo Số lƣợng Tỷ lệ %
19 21,6 1 Đại học
5 5,9 2 Cao đẳng
39 43,8 3 Trung cấp
27 28,7 4 Sơ cấp
90 100 Tổng cộng
(Nguồn: Báo cáo lao động qua các năm của Công ty
3.2 Thực trạng quản lý nhân lực tại Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt giai
đoạn 2011 – 2015
3.2.1 Kế hoạch hóa nhân lực
Ngay từ khi thành lập, Công ty đã không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao
năng suất và chất lƣợng sản phẩm, tìm kiếm đối tác tin cậy chuyên cung cấp các
thiết bị nhà bếp, giặt là trên toàn thế giới. Để trở thành Công ty hàng đầu về sản
xuất và cung cấp các sản phẩm thiết bị Bếp công nghiệp, thiết bị giặt là công nghiệp
cho nhà hàng, khách sạn cao cấp, các khu công nghiệp, bệnh viện, trƣờng học, …
trong một thị trƣờng sôi động và luôn luôn biến đổi không ngừng, Công ty Cổ phần
Thiết bị Năm Sao Việt luôn luôn chú trọng trong việc nâng cao năng suất và chất
lƣợng của sản phẩm cũng nhƣ hoàn thiện hệ thống công nghệ máy móc thiết bị sản
xuất. Trên cơ sở đó, Công ty xác định mục tiêu hoạt động luôn luôn hƣớng tới
khách hàng; Luôn mang tới khách hàng những sản phẩm với chất lƣợng và dịch vụ
tốt nhất và nhanh nhất; Đáp ứng đa dạng các nhu cầu của khách hàng; Thiết lập một
mối quan hệ thân thiết, bền vững với khách hàng; Hợp tác, chia sẻ, tin cậy. Chính vì
vậy, Công ty đã xác định sức mạnh tập thể là nhân tố tạo nên sức mạnh của Năm
60
Sao Việt. Đoàn kết đƣợc tạo ra từ sự kết hợp, bổ sung giữa các cá nhân với năng lực
và cá tính riêng biệt trên cơ sở thiết lập môi trƣờng làm việc tin tƣởng và tôn trọng
lẫn nhau, tạo những cơ hội cho sự phát triển của mọi thành viên.
Trên cơ sở định hƣớng phát triển, Công ty tiến hành xây dựng kế hoạch củng
cố, nâng cao năng lực của mọi CBCNV trong Công ty, đặc biệt, Công ty quan tâm
đến nâng cao năng lực các cán bộ lãnh đạo; nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động
trực tiếp. Hàng năm, trên cơ sở kết quả đánh giá nhân lực năm trƣớc, Công ty thực
hiện công tác hoạch định NL trong năm; đồng thời, đề xuất kế hoạch các hoạt động
nhƣ đào tạo, bồi dƣỡng cũng nhƣ chỉ tiêu tuyển dụng mới trong năm đối với đội ngũ
CBCNV Công ty.
Quan điểm của Ban giám đốc về nhân lực trong Công ty đƣợc thể hiện qua
những quy định chung Công ty đƣa ra:
Công ty đảm bảo cho mọi ngƣời lao động có những quyền lợi sau: môi
trƣờng làm việc tốt; chế độ đãi ngộ thỏa đáng; đƣợc phát triển khả năng của mình;
có cơ hội nâng cao trình độ nghề nghiệp; đƣợc thăng chức trên cơ sở năng lực và
kết quả làm việc.
Ngƣợc lại, Công ty yêu cầu ngƣời lao động có những trách nhiệm sau: có
đủ năng lực và trình độ chuyên môn cũng nhƣ tay nghề; hoàn thành công việc có
chất lƣợng; thích nghi và tự điều chỉnh để phù hợp với môi trƣờng làm việc của
công ty; thực hiện nghiêm túc những quy định của Công ty trong nội quy này; tôn
trọng và đoàn kết với đồng nghiệp cũng nhƣ mọi ngƣời trong Công ty; bảo vệ uy
tín, tên tuổi của công ty và đóng góp vào sự phồn thịnh của công ty bằng những
hành động vì lợi ích của Công ty và tuân thủ những mục đích chung của Công ty.
Những nguyên tắc trên áp dụng với tất cả mọi thành viên của Công ty không
phân biệt vị trí công việc, chức vụ.
Chính sách của Công ty là tạo cơ hội bình đẳng cho mọi cá nhân có đủ tiêu
chuẩn và cả những ngƣời lao động đang làm việc cho Công ty mà không có sự phân
biệt đối xử.
61
3.2.2 Tuyển dụng nhân lực
Đối với một doanh nghiệp sự biến động lao động càng lớn thì càng ảnh hƣởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, xét trên góc độ biến động nhằm mục
đích nâng cao trình độ đội ngũ lao động thì không những mang lại hiệu quả cao hơn
mà còn giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
Qua số liệu bảng 3.2, có thể nhận thấy năm 2013 là năm Công ty có nhiều biến
động về lao động nhất, trong đó số lao động tuyển mới là 11 lao động, số lao động
hƣu trí và nghỉ chế độ là 3 lao động. Số lao động thôi việc, chuyển công tác và số
lao động điều chỉnh trong nội bộ Công ty là 1 lao động.
Bảng 3.7. Biến động nhân lực tại Công ty năm 2013
Chỉ tiêu Tổng số Sơ cấp
85 Kết cấu trình độ Trung cấp 21 ĐH, CĐ 22 42
Tổng số lao động Trong đó: Tuyển mới Hưu trí, nghỉ chế độ Thôi việc, chuyển công tác 11 3 1 8 2 2 1 1 1
(Nguồn: Báo cáo lao động qua các năm của Công ty
Số lao động tuyển mới của Công ty phần lớn có trình độ Đại học, cao đẳng,
chiếm 72,7%, số còn lại là lao động có trình độ trung cấp và sơ cấp. Số lao động
nghỉ hƣu, nghỉ chế độ phần lớn có trình độ trung cấp. Đây là số lao động đã có
nhiều năm gắn bó với Công ty, tham gia trong ngành tƣơng đối lâu.
Việc tuyển chọn ngƣời lao động vào làm việc tại Công ty thực hiện trên cơ sở
quy định tại Quy chế tuyển dụng của Công ty. Cụ thể:
Bƣớc 1: Xác định nhu cầu tuyển dụng
Căn cứ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh và định biên lao động đã đƣợc duyệt,
trƣởng các Công ty trực thuộc báo cáo Công ty về nhu cầu tuyển dụng của Công ty
mình, trong đó nêu rõ các chức danh cần tuyển, số lƣợng và các yêu cầu đối với
từng vị trí cần tuyển.
62
Qua số liệu tại bảng số 3.7, năm 2013, số lao động đƣợc bổ sung từ nguồn
điều chuyển lao động trong nội bộ Công ty là 1 ngƣời và tuyển mới là 11 ngƣời.
Từ nguồn nội bộ: Việc tuyển lựa nhân viên trong nội bộ Công ty thƣờng nhằm
mục đích đảm nhiệm các chức danh cao hơn hoặc tuyển vào vị trí viên chức chuyên
môn nghiệp vụ là những ngƣời từ khối trực tiếp sản xuất có trình độ am hiểu về hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tuyển chọn từ nội bộ Công ty sẽ ƣu tiên
những ngƣời đƣợc Công ty cử đi học dài hạn theo yêu cầu công việc, hoặc những
ngƣời trong Công ty tự túc đi học đúng với ngành nghề, vị trí có yêu cầu cần tuyển.
Việc tuyển lựa này đƣợc hỗ trợ bởi các dữ liệu về hồ sơ nhân sự hàng năm
bổ sung về thay đổi trình độ chuyên môn và những đánh giá của lãnh đạo trực tiếp.
Nguồn bên ngoài: Tuyển dụng nhân viên thừa hành về lĩnh vực hành chính,
kinh tế và lao động trực tiếp sản xuất thƣờng sử dụng nguồn bên ngoài.
Công ty thành lập Hội đồng tuyển dụng lao động bao gồm: Đại diện lãnh đạo
làm chủ tịch hội đồng, đại diện phòng Tổng hợp làm thƣờng trực, đại diện tổ chức
công đoàn là thành viên, đại diện một số Công ty quản lý sản xuất trực thuộc Công
ty và các chuyên gia am hiểu sâu các lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ thuộc các
chức danh cần tuyển.
Bƣớc 2: Quảng cáo tuyển mộ nhân lực
Công ty thông báo tuyển dụng với một số nội dung chủ yếu nhƣ sau: Một số
thông tin về Công ty; Số lƣợng, chức danh cần tuyển dụng; Địa chỉ và điều kiện làm
việc; Điều kiện của ngƣời tham gia dự tuyển; Địa điểm, thời gian nhận hồ sơ và tổ
chức thi tuyển; Yêu cầu, nội dung thi của từng loại chức danh cần tuyển. Thông báo
tuyển mộ thƣờng đƣợc công bố trên các trang website tuyển dụng việc làm với bảng
mô tả công việc. Bản môt tả công việc này giúp nhà tuyển dụng hiểu rõ mình cần
nhân viên nhƣ thế nào, giảm thiểu thời gian sàng lọc hồ sơ ứng viên ngay từ đầu
bằng việc ứng viên tự xem xét điều kiện phù hợp và khả năng đáp ứng của mình đối
với trị trí đăng tuyển để có thể quyết định nộp đơn xin việc hay không. Bản mô tả
công việc sẽ là tài liệu quan trọng đính kèm Hợp đồng lao động, nó thể hiện sự cam
kết cụ thể của hai bên trách nhiệm, mục tiêu công việc, điều mà hợp đồng lao động
63
chƣa làm rõ. Thông qua bảng mô tả công việc này giúp cho việc tuyển dụng và
đánh giá kết quả tuyển chọn đƣợc khoa học hơn, chính xác hơn.
Bƣớc 3: Tuyển chọn nhân lực:
Quy trình tuyển chọn nhân lực của Công ty qua các bƣớc nhƣ sau:
Tiếp đón ban đầu và lựa chọn hồ sơ: do Hội đồng thi tuyển tiến hành.
Thi viết để đánh giá kiến thức chuyên môn: gồm môn chuyên ngành và một
số kiến thức khác.
Phỏng vấn tuyển chọn: do các chuyên gia am hiểu sâu các lĩnh vực chuyên
môn nghiệp vụ thuộc các chức danh cần tuyển đánh giá: về phong cách; kỹ năng:
Tiếng Anh, giao tiếp xã hội, sử dụng vi tính, học lực chuyên môn, sở trƣờng…
Lãnh đạo Công ty phỏng vấn trực tiếp.
Thẩm tra, tổng hợp các thông tin thu đƣợc theo thứ tự trong quá trình tuyển chọn.
Ra quyết định tuyển chọn: Do Hội đồng tuyển dụng căn cứ các thông tin
thu đƣợc từ bƣớc 5.
Làm thủ tục tuyển dụng nhân sự:
Ngƣời lao động đƣợc Công ty tuyển dụng phải trải qua một thời gian đào tạo và
thử việc với 60 ngày đối với lao động chuyên môn kỹ thuật và 30 ngày đối với lao
động khác, trƣớc khi hai bên thoả thuận giao kết Hợp đồng lao động theo quy định
của Nhà nƣớc. Trong thời gian đào tạo và thử việc nếu ngƣời lao động mới thấy công
việc không thích hợp, hay ngƣời lao động không đáp ứng đƣợc yêu cầu của công việc
thì Công ty có thể chấm dứt hợp động đào tạo và thử việc trƣớc thời hạn.
Hợp đồng lao động phải ghi rõ thời hạn ký kết hợp đồng, mức lƣơng và các
điều kiện làm việc khác theo đúng quy định của Bộ luật lao động, Thoả ƣớc lao
động tập thể, Nội quy lao động và Quy chế phân phối thu nhập của Công ty.
Công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty đã luôn đặc biệt quan tâm đến công
tác tuyển dụng nhân lực. Công ty đã xây dựng quy chế tuyển dụng, và luôn tuân thủ
theo đúng quy chế đã ban hành. Nhờ vậy mà cho đến nay, Công ty đã có đội ngũ
nhân lực có chất lƣợng cao, tinh thông về nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ và tin học
đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ đã dặt ra.
64
Tuy nhiên, trong quá trình tuyển chọn vẫn còn một số hạn chế sau:
Nhu cầu tuyển dụng lao động chỉ mới đƣa ra đƣợc số lƣợng lao động cần
tuyển dụng ở từng vị trí; Các tiêu chuẩn cần đạt đƣợc ở vị trí đó đƣợc xác định theo
kinh nghiệm sử dụng lao động tại các Công ty chứ Công ty chƣa dựa vào bản mô tả
công việc. Do đặc điểm mạng lƣới hoạt động của Công ty, nên quan điểm sử dụng
lao động ở các vị trí chuyên môn nghiệp vụ đều phải có thời gian thực tế dƣới sản
xuất để hiểu rõ bản chất sự việc. Vì vậy, các tiêu chuẩn tuyển chọn lao động mới tập
trung vào khả năng chuyên môn, chƣa có sự phân biệt các yêu cầu về năng lực khác
nhau đối với các chức danh cần tuyển khác nhau.
Chính vì yêu cầu về năng lực của ngƣời lao động ở từng vị trí chƣa rõ ràng,
do đó việc đánh giá ứng viên không thống nhất giữa các đợt tuyển.
Các chuyên gia tham gia tuyển dụng lao động tập trung đánh giá ứng viên
theo các khả năng chuyên môn, tố chất cá nhân, khả năng giao tiếp, nhƣng chỉ mang
tính chủ quan, kinh nghiệm, dễ dẫn đến chất lƣợng tuyển dụng là không đồng đều
giữa các đợt tuyển dụng.
3.2.3 Đào tạo nhân lực
Việc nâng cao năng lực quản lý của một doanh nghiệp, phải gắn liền với Chiến
lƣợc Đào tạo và phát triển chất lƣợng NL. Vì vậy trong quá trình hoạt động kinh
doanh Công ty luôn quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao chất lƣợng NL.
Đội ngũ lao động có đầy đủ bằng cấp; lao động tốt nghiệp cao đẳng, đại học,
sau đại học chiếm tỷ lệ cao.
Công ty cũng thƣờng xuyên cung cấp tài liệu, thông tin, kiến thức cho ngƣời
lao động phục vụ công tác đào tạo. Tuy nhiên các tài liệu này chỉ tập trung ở mỗi
phòng ban chuyên môn và chỉ phục vụ cho nội bộ nhân viên các phòng ban.
Trong kế hoạch năm 2015, Công ty cũng đã đƣa đi đào tạo xong 5 thạc sỹ
chuyên ngành kinh tế và một số Đại học thuộc các chuyên ngành kỹ thuật, Tài
chính, Kế toán, Quản trị Kinh doanh, Công nghệ Thông tin. Tổ chức các lớp tập
huấn chuyên môn ngắn ngày, các buổi hội thảo tại Công ty. Định kỳ tổ chức các
khóa học bồi dƣỡng công nhân thi tay nghề, nâng bậc lƣơng, kiểm tra sát hạch tay
65
nghề bậc thợ, qua đó khuyến khích ngƣời lao động tự giác học tập để nắm vững lý
thuyết và nâng cao kỹ năng thực hành.
Công tác bồi dƣỡng kiến thức tại Công ty đa phần theo hình thức cử ngƣời đi
các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm với các hãng sản xuất lớn trên cả nƣớc.
Tuy nhiên qua quan sát thực tế tác giả nhận thấy rằng ở Công ty chƣa thực
hiện đánh giá nhu cầu đào tạo, phát triển một cách chính thức và không có phƣơng
pháp đánh giá bài bản. Việc đào tạo đƣợc làm theo thói quen, các cấp trung gian
thấy nhân viên của mình thiếu kỹ năng gì thì tiến hành đào tạo. Do đó Công ty cần
có phƣơng pháp đánh giá bài bản hơn, việc đánh giá nhu cầu đào tạo dựa trên công
tác đánh giá kết quả thực hiện công việc tìm ra nguyên nhân của việc hoàn thành
không tốt công việc, căn cứ vào nhu cầu của tổ chức và cá nhân nhƣ: căn cứ vào
nhiệm vụ hàng năm của Công ty để quyết định năm nay cần tiến hành đào tạo gì và
lên kế hoạch đào tạo kết hợp với cân đối tình hình tài chính của Công ty.
3.2.4 Hoạt động bố trí nhân lực
Bảng 3.8. Năng lực về chuyên môn của nhân lực của Công ty năm 2015
(Đơn vị: %)
Tỷ trọng trình độ học vấn của CB CNV Tỷ lệ % so
TT Nhóm với LĐ toàn Cao Trung Đại học Sơ cấp Công ty đẳng cấp
I Quản lý cấp cao 1,82 100,0
II Quản lý cấp trung 1,96 63,6 18,2 9,1 9,1
III Quản lý cấp cơ sở 3,42 46,7 20,0 13,3 20,0
Viên chức thừa
IV hành 92,8 44,0 11,3 6,0 38,7
+ Kinh tế 47,5 8,8 43,8
+ Kỹ thuật 40,0 10,0 10,0 40,0
+ Hành chính 40,0 25,0 20,0 15,0
Tổng cộng 100
(Nguồn: Báo cáo lao động qua các năm của Công ty)
66
Qua bảng phân tích 3.8, nhận thấy bộ phận quản lý cấp cao của đơn vị đều có
trình độ đại học. Đây là bộ phận có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch mang tính
chiến lƣợc và phát triển cho đơn vị đơn vị, là yếu tố quyết định cho sự thành công
của Công ty. Việc tất cả các cán bộ quản lý cấp cao đều có trình độ đại học phù hợp
với yêu cầu và đòi hỏi của công việc mà mỗi cá nhân phải đảm nhận. Bộ phận này
yêu cầu cần phải có tất cả các kỹ năng quản trị: kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng nhân sự
và kỹ năng tƣ duy, trong đó quan trọng nhất là kỹ năng tƣ duy.
Cán bộ quản lý cấp trung của đơn vị có 63,6% có trình độ đại học, 18% có
trình độ cao đẳng và 9% có trình độ trung cấp. Đây là bộ phận có chức năng tiếp
nhận các chính sách, triển khai những kế hoạch, chiến lƣợc của cán bộ quản lý cấp
cao. Biến chúng thành những kế hoạch, mục tiêu cụ thể, chuyển xuống các cấp quản
lý thấp hơn. Bộ phận quản lý cấp trung chịu trách nhiệm xây dựng những kế hoạch
mang tính chiến thuật (kế hoạch trung hạn). Bộ phận này yêu cầu cần phải có tất cả
các kỹ năng quản trị: kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng nhân sự và kỹ năng tƣ duy.
Cán bộ quản lý cấp cơ sở của đơn vị có 46% có trình độ đại học, 20% có trình
độ cao đẳng, 20% có trình độ trung cấp và 13% có trình độ sơ cấp. Đây là bộ phận
có trách nhiệm hƣớng dẫn, đôn đốc, điều kiển và động viên các nhân viên trong
những công việc hằng ngày, hàng tuần. Bộ phận quản lý cấp cơ sở chịu trách nhiệm
xây dựng những kế hoạch mang tính tác nghiệp (kế hoạch ngắn hạn). Bộ phận này
yêu cầu cần phải có tất cả các kỹ năng quản trị: kỹ năng kỹ thuật, kỹ năng nhân sự
và kỹ năng tƣ duy, trong đó quan trọng nhất là kỹ năng kỹ thuật.
Đối với bộ phận viên chức thừa hành (chuyên viên phòng ban) có 44% có
trình độ đại học, 11,3% có trình độ cao đẳng, 38,7% có trình độ trung cấp và 6% có
trình độ sơ cấp. Đây là bộ phận tham mƣu cho các cấp quản lý trong đơn vị, có
nhiệm vụ triển khai các văn bản hƣớng dẫn của Ban lãnh đạo Công ty, Tổng công ty
xuống các đơn vị trực thuộc đối với mảng công việc đƣợc giao. Bên cạnh đó bộ
phận này có trách nhiệm xử lý các vấn đề về mạng tin học, đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh tại các đơn vị diễn ra liên tục không bị gián đoạn bộ phận này
đƣợc phân thành các nhóm: kinh tế, kỹ thuật và hành chính.
67
3.2.5 Các chính sách thù lao và đãi ngộ đối người lao động
a.Phân tích thực trạng chính sách tiền lương, tiền công
Trong giai đoạn 2011 – 2015 thu nhập bình quân của ngƣời lao động tăng
12,9%. Hàng năm quỹ tiền lƣơng và đơn giá tiền lƣơng trên cơ sở cân đối kết quả
kinh doanh và đƣợc thể hiện ở chỉ tiêu doanh thu tính lƣơng. Thu nhập bình quân
của ngƣời lao động năm 2015 của Công ty là 6,2 triệu đồng, đây là mức thu nhập
tƣơng đối so với thị trƣờng lao động tại thời điểm năm 2015.
Công ty thực hiện theo Quy chế phân phối tiền lƣơng đã đƣợc Ban lãnh đạo
Công ty phê duyệt. Công ty đã áp dụng quy chế tiền lƣơng, đơn giá từng dịch vụ và
hệ số quy đổi cùng nhóm điều chỉnh linh hoạt theo từng quý, từng thời kỳ để đảm
bảo khuyến kích dịch vụ có doanh thu cao, nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Xét mối
quan hệ thu nhập trong Công ty, đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo động
lực và khuyến khích ngƣời lao động tích cực trong sản xuất kinh doanh:
b. Phân tích thực trạng chính sách khuyến khích tại Công ty
Với việc động viên kịp thời những cá nhân có thành tích xuất sắc trong tháng,
Công ty đã triển khai rộng khắp Bảng vàng thi đua, nhằm nhân rộng các điển hình
tiên tiến ra toàn Công ty. Quy chế khen thƣởng của Công ty quy định rõ ràng các
tiêu chuẩn, đối tƣợng đƣợc khen thƣởng đột xuất, khen thƣởng định kỳ theo tiêu
chuẩn thi đua hàng năm. Các cá nhân đƣợc các đơn vị đề nghị khen thƣởng sẽ đƣợc
Hội đồng thi đua Công ty nghiên cứu, xem xét và quyết định.
Để đáp ứng đƣợc đòi hỏi và yêu cầu mới của thị trƣờng, Công ty đã thành lập
các tổ phát triển dịch vụ và chăm sóc khách hàng, tổ giao dịch,… để chuyên môn
hoá công việc đảm nhận. Công ty thƣờng xuyên phát động các chƣơng trình bán
hàng kèm theo chính sách khen thƣởng để kịp thời động việc cho các tập thể, cá
nhân có thành tích cao. Hoạt động này đã làm rấy lên các phong trào thi đua tại các
đơn vị cơ sở, hiệu quả kinh tế mang lại lớn hơn nhiều so với giá trị khen thƣởng xét
cả trên góc độ hiện vật và giá trị.
Bên cạnh các chính sách khen thƣởng kịp thời, Công ty cũng có chế độ
khuyến khích ngƣời lao động trong việc tự đào tạo, trau dồi kiến thức thông việc trợ
68
cấp một phần hoặc toàn phần kinh phí đi học, song song với đó Công ty cũng tạo
điều kiện bố trí công việc hợp lý để ngƣời lao động áp dụng các kiến thức vào trong
công việc chuyên môn.
c. Phân tích thực trạng chính sách phúc lợi tại Công ty
Hàng năm, Công ty luôn có chính sách chăm lo, khuyến khích và động viên
ngƣời lao động làm hiệu thông qua một số chính sách phúc lợi:
Tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát, tham quan du lịch trong
nƣớc. Đồng thời tổ chức cho cán bộ quản lý làm việc lâu năm và có thành tích xuất
sắc đi tham quan nƣớc ngoài.
Có chế độ trợ cấp cho ngƣời lao động các trƣờng ốm đau, thai sản, gia đình
có hiếu hỉ hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Động viên kịp thời cho con của ngƣời lao động có thành tích cao trong học
tập bằng các nguồn quỹ trích lập của Công ty.
Tặng quà cho các cháu thiếu nhi con của cán bộ, nhân viên nhân ngày quốc
tế thiếu nhi 1.6 và rằm trung thu 15.8,…..
Ngoài việc thực hiện hỗ trợ mua trang thiết bị bảo hộ lao động, mua CCDC
thiết bị cải thiện đời sống, đảm bảo sức khỏe cho cán bộ, nhân viên. Công ty còn tổ
chức choCBCNV khám sức khỏe định kỳ, tham quan nghỉ mát, mừng sinh nhật,
ngày Quốc tế Phụ nữ, ngày Phụ nữ Việt Nam hỗ trợ các Phong trào thể thao ...
Nhìn chung, Công ty thực hiện thanh toán đầy đủ các chế độ đối với ngƣời lao
động: ăn ca, phụ cấp công tác phí bằng xe máy, bồi dƣỡng độc hại, trang cấp bảo hộ
lao động đúng theo Quy chế ban hành. Thực hiện chế độ bồi dƣỡng độc hại theo
quy định đối với các cán bộ, nhân viên trực ca sản xuất. Thực hiện cơ chế ƣu tiên
xét thi hoặc xét nâng bậc, xét thi đua khen thƣởng cuối năm đối với cá nhân và tập
thể đạt thành tích theo tiêu chí từ cao xuống thấp. Các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp đƣợc Công ty thực hiện theo đúng quy định pháp
luật và đảm bảo 100% cán bộ công nhân viên chính thức đều đƣợc hƣởng đầy đủ
các chế độ bảo hiểm, khám sức khỏe định kỳ hàng năm.
69
3.2.6 Kiểm tra, đánh giá người lao động
Trên cơ sở đánh giá định kỳ 3 tháng/ 1 lần với các lao động kỹ thuật, 6 tháng/
1 lần đối với các đối tƣợng khác cho thấy hầu hết tất cả nhân viên tại Công ty đều
có việc làm và lao động tại các vị trí công việc đều phát huy đƣợc năng lực cần
thiết. Để đạt đƣợc kết quả này là do hàng năm Công ty đã tổ chức đào tạo, bồi
dƣỡng thi tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên để nắm bắt kịp các yêu
cầu, nhiệm vụ mới.
Số lƣợng thợ, nhân viên Công ty tuyển vào hàng năm đã đáp ứng yêu cầu công
việc, sản xuất nên hầu hết tại các vị trí công việc đều không có tình trạng thiếu lao động.
Do đặc điểm của ngành một số công việc ở bộ phận trực tiếp mang tính thời
vụ cao nên công ty áp dụng thời gian làm việc linh hoạt. Nếu xét về mức độ phù
hợp trong bố trí công việc thì đôi lúc cũng có sự dƣ thừa lao động, tuy nhiên sự dƣ
thừa này chỉ có tính chất tạm thời và Công ty không thể sa thải, bởi các lý do sau:
Khối lƣợng công việc hàng ngày đƣợc thực hiện theo đúng quy trình và bị
giới hạn về thời gian hoàn thành. Để đảm bảo chất lƣợng phục vụ tốt nhất thì còn
phụ thuộc vào lƣợng khách hàng, số khách hàng tăng không đồng đều nhau giữa các
ngày trong năm tuân theo tính chất thời vụ của hoạt động xây dựng.
Do hoạt động của Công ty mang tính thời vụ nên còn chịu tác động khá lớn
của tự nhiên nhƣ: thời tiết, khí hậu.
Có thể nói vấn đề sử dụng thời gian lao động của Công ty đối với lực lƣợng lao
động trực tiếp, đặc biệt là đội ngũ lao động thời vụ phục vụ cho công tác sản xuất là
không ổn định, không đều đặn trong năm; môi trƣờng làm việc thiếu đảm bảo. Song,
một điều đáng lƣu ý là để khắc phục tình trạng dƣ thừa lao động này, đặc biệt là hạn
chế đến mức thấp nhất thời gian nhàn rỗi của lao động và hạn chế đến mức thấp nhất
việc sa thải công nhân, Công ty đã áp dụng hình thức điều động lao động bổ sung qua
lại lẫn nhau. Tuy nhiên vấn đề này vẫn còn nhiều tồn tại do chất lƣợng công việc của
các lao động đƣợc điều chuyển không cao, năng suất lao động thấp.
70
3.3 Đánh giá về quản lý nhân lực tại Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt giai
đoạn 2011 – 2015
3.3.1 Những kết quả đạt được
Hiện nay, Công ty là một trong những đơn vị có đội ngũ nhân lực xếp vào loại
bình quân trẻ, có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, đƣợc trang bị đầy đủ về nhận
thức lý luận chính trị, có khả năng ứng dụng tốt về ngoại ngữ và tin học. Đây là một
trong những điều kiện thuận lợi để nhân lực đáp ứng đƣợc yêu cầu của môi trƣờng
kinh doanh ngày càng diễn ra khốc liệt, nhu cầu của tiến trình trình hội nhập và toàn
cầu hoá của thị trƣờng. Để có đƣợc chất lƣợng nhân lực nhƣ vậy, trong suốt thời
gian qua. Công ty luôn quan tâm và chú trọng thực hiện tốt các chính sách về phát
triển NL, bên cạnh đó, tổ chức thực hiện quản lý NL một cách linh hoạt, áp dụng
linh động vào thực tế tình hình của Công ty, cụ thể:
Về công tác kế hoạch hóa NL: Công ty đã thực hiện tốt chiến lƣợc phát triển
con ngƣời trong lĩnh vực công nghệ thông tin trong thập kỷ đầu thế kỷ 21, đó là căn
cứ để Công ty có đƣợc định hƣớng cho các chính sách phát triển nhân lực một cách
phù hợp.
Về công tác tuyển dụng NL:Công ty đã luôn đặc biệt quan tâm đến công tác
tuyển dụng nhân lực có chất lƣợng cao và quá trình thực hiện rất bài bản. Quy chế
tuyển dụng đƣợc thông báo đến từng ngƣời lao động. Nhờ vậy mà cho đến nay,
Công ty đã có đội ngũ nhân lực có chất lƣợng cao, bảo đảm tinh thông về nghiệp
vụ, có trình độ về ngoại ngữ tin học, năng động trong kinh doanh, đáp ứng đƣợc yêu
cầu nhiệm vụ đặt ra.
Về công tác đào tạo NL: Công ty luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dƣỡng là
nhiệm vụ hàng đầu trong kế hoạch phát triển nhân lực của Công ty. Từ khâu lập nhu
cầu đào tạo một cách khoa học đối với từng loại đối tƣợng lao động từ các đơn vị,
xây dựng kế hoạch đào tạo và tổ chức các khoá đào tạo phù hợp với từng đối tƣợng
trong Công ty gắn liền với yêu cầu sản xuất kinh doanh cũng nhƣ phát triển mạng
lƣới và quy chế của Công ty.
71
Về công tác bố trí NL: Việc bố trí phân công nhân lực của Công ty luôn phù
hợp, tổ chức lao động một cách khoa học, tạo điều kiện cho ngƣời lao động phát
huy khả năng, năng lực của mình vào công việc chuyên môn. Việc bố trí nhân lực
luôn tuân theo hệ thống tiêu chuẩn chức danh chuyên môn nghiệp vụ và tiêu chuẩn
cấp bậc kỹ thuật.
Về các chính sách thù lao, đãi ngộ với NL: Công ty luôn quan tâm đến việc
xây dựng và Hoàn thiện quy chế phân phối thu nhập, quy chế thi đua khen thƣởng,
quy chế hỗ trợ tài năng trẻ… Đây là những công cụ nhằm phát triển nhân lực Công
ty một cách đúng định hƣớng, nhằm thu hút và khuyến khích ngƣời lao động có
chuyên môn giỏi.
Về công tác kiểm tra, đánh giá NL: Hàng năm Công ty đều thực hiện công tác
kiểm tra, đánh giá NL nhằm đảm bảo sự phát triển NL, cũng nhƣ là cơ sở để Công
ty hoạch định NL trong năm tiếp theo.
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
Qua công tác khảo sát và kết quả khảo sát tôi có thể thấy đƣợc một số hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý nhân lực tại công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt nhƣ sau:
3.3.2.1 Những hạn chế
Về công tác kế hoạch hóa NL: Công tác kế hoạch hóa NL chƣa đảm bảo sự
phát triển NL do tính chất thị trƣờng đối với mặt hàng bếp Của Công ty luôn có sự
biến động. Việc xác định nhu cầu tuyển dụng nhân lực chủ yếu còn dựa vào kinh
nghiệm, Công ty chƣa có lập ra một kế hoạch cụ thể, xác định số lƣợng cần tuyển
dụng chƣa sử dụng phƣơng pháp thích hợp.
Về công tác tuyển dụng NL:Công ty chƣa xây dựng quy chế tuyển dụng cụ
thể. Công ty vẫn có tình trạng ƣu tiên nhận lao động vào làm việc qua sự giới thiệu
của những ngƣời quen. Đối với các vị trí nhân viên, chỉ qua phỏng vấn của trƣởng
bộ phận nên hiện tƣợng nhận ngƣời quen vào làm việc dễ xảy ra. Đối với các vị trí
tuyển dụng là trƣởng/ phó phòng trở lên, thƣờng ƣu tiên nguồn nội bộ.
Về công tác đào tạo NL: Công tác đào tạo mới chỉ dừng lại ở việc cử các cán
72
bộ đi học, đƣa đi bồi dƣỡng; chƣa chú trọng nhiều đến nâng cao tay nghề nhân lực
kỹ thuật.
Về công tác bố trí NL:Năng suất lao động chung trong những năm gần đây tuy
có tăng nhƣng năng suất lao động ở từng vị trí công việc giảm đáng kể do phân
công bố trí công việc cho ngƣời lao động tại Công ty còn nhiều điểm chƣa phù hợp.
Những ngƣời làm trái ngành nên không yêu thích công việc, không có hứng thú
trong công việc, những ngƣời có trình độ học vấn cao hơn, thƣờng cảm thấy nhàm
chán, làm việc cầm chừng, không có ý chí phấn đấu.
Về các chính sách thù lao, đãi ngộ với NL:Các chính sách đãi ngộ vẫn chƣa
đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động, vẫn còn tình trạng, ngƣời lao động làm thêm
buổi tối để kiếm thêm thu nhập.
Về công tác kiểm tra, đánh giá NL: Công tác đánh giá thực hiện công việc vẫn
còn mang tính hình thức, tiêu chuẩn đánh giá chung chung, dùng quá ít tiêu thức
nên thƣờng đánh giá mang tính bình quân. Hoặc nếu bị giới hạn về số ngƣời xuất
sắc trong nhóm thì thƣờng bỏ phiếu vòng tròn tức mỗi ngƣời đƣợc xuất sắc một lần
để đƣợc hƣởng tiền thƣởng. Kết quả đánh giá nhiều khi chƣa đúng với thực tế và
nhƣ vậy, công tác thù lao lao động dựa vào kết quả đánh giá cán bộ nhân viên sẽ
thiếu công bằng, không là nguồn khích lệ, động viên ngƣời lao động thi đua hoàn
thành nhiệm vụ, chƣa khuyến khích đƣợc mọi ngƣời hăng say làm việc. Do đó đã
vô tình kìm hãm động lực làm việc của ngƣời lao động, làm cho ngƣời lao động
không phát huy hết những khả năng, năng lực của mình nên hiệu qủa sử dụng lao
động còn chƣa cao.
3.3.2.2 Nguyên nhân những hạn chế
Sự nhận thức chƣa đúng của cán bộ lãnh đạo, nhân viên về vai trò then chốt
của công tác tuyển dụng và sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của ngƣời lao động chƣa cao, thiếu cán bộ quản
lý giỏi và các chuyên gia về quản trị nhân lực
Trong quy chế tuyển dụng lao động của Công ty là “ƣu tiên tuyển con em vào
73
làm việc” sẽ khuyến khích ngƣời trong tổ chức làm việc chăm chỉ để hy vọng ngƣời
thân có thể đƣợc tuyển dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu, nhƣng đôi khi cũng triệt
tiêu động lực nếu việc ƣu tiên lại tuyển cả những ngƣời kém chất lƣợng thì họ sẽ có
suy nghĩ có đƣợc công việc đó là đƣơng nhiên mà không cần cố gắng. Hơn nữa,
điều đó còn ảnh hƣởng đến uy tín của Công ty, ngƣời tài không muốn vào làm việc
và nhân lực của tổ chức sẽ lâm vào tình trạng trì trệ và lạc hậu.
Việc đánh giá thực hiện công việc diễn ra 6 tháng một lần nên không mang
tính tức thời. Các tiêu chí trong bảng đánh giá còn chung chung và áp dụng chung
cho tất cả các mặt nghiệp vụ nên chƣa phản ánh đúng kết quả thực hiện công việc
của ngƣời lao động.
Sự quan tâm và đánh giá của cấp trên còn lỏng lẻo, phần lớn nhân viên cảm
thấy không đƣợc cấp trên quan tâm, không có cơ hội đƣợc tiếp xúc, trò chuyện cởi
mở với cấp trên, vì thế có rất nhiều trƣờng hợp không đƣợc cấp trên đánh giá đúng
năng lực, khó có cơ hội thăng tiến. từ đó làm giảm khả năng sáng tạo, dẫn đến hiệu
quả công việc không nhƣ mong muốn.
74
CHƢƠNG 4
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THIẾT BỊ NĂM SAO VIỆT THỜI GIAN TỚI
4.1 Định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện quản lý nhân lực tại Công ty cổ phần
thiết bị Năm Sao Việt thời gian tới
4.1.1 Định hướng phát triển của Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt thời
gian tới
-Không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm,
tìm kiếm đối tác tin cậy chuyên cung cấp các thiết bị nhà bếp, giặt là trên toàn thế
giới. Để trở thành công ty hàng đầu về sản xuất và cung cấp các sản phẩm thiết bị
Bếp công nghiệp, thiết bị giặt là công nghiệp cho nhà hàng, khách sạn cao cấp, các
khu công nghiệp, bệnh viện, trƣờng học, … trong một thị trƣờng sôi động và luôn
luôn biến đổi không ngừng, công ty Cổ phần Thiết bị Năm Sao Việt luôn luôn chú
trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lƣợng của sản phẩm cũng nhƣ hoàn
thiện hệ thống công nghệ máy móc thiết bị sản xuất.
-Luôn luôn hƣớng tới khách hàng
+ Luôn mang tới khách hàng những sản phẩm với chất lƣợng và dịch vụ tốt
nhất và nhanh nhất
+ Đáp ứng đa dạng các nhu cầu của khách hàng
+ Thiết lập một mối quan hệ thân thiết, bền vững với khách hàng
+ Hợp tác, chia sẻ, tin cậy
- Gắn kết Công ty với ngƣời lao động bằng cách thiết lập môi trƣờng làm việc
tin tƣởng và tôn trọng lẫn nhau, đảm bảo việc là và thu nhập cho ngƣời lao động,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời lao động, bên cạnh đó không
ngừng nâng caochất lƣợng đội ngũ nguồn nhân lực để tạo cơ hội phát triển cho mọi
thành viên bằng cách trau dồi hơn nữa chuyên môn, ngoại ngữ, tin học nhằm đảm
bảo năng suất/chất lƣợng dịch vụ ngày càng tăng.
75
4.1.2 Định hướng và mục tiêu phát triển nhân lực tại Công ty cổ phần thiết bị
Năm Sao Việt thời gian tới
Hình thành hệ thống lao động đƣợc tổ chức ở trình độ cao có cấu trúc hợp lý
về cơ cấu trình độ và ngành nghề đến từng lĩnh vực, từng đơn vị sản xuất kinh
doanh hoặc quản lý điều hành….Làm rõ trách nhiệm với từng ngƣời lao động. Mỗi
ngƣời trên từng vị trí làm việc phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định của chức
danh lao động.
Điều tra số ngƣời lao động trong đơn vị theo các chỉ tiêu về đội tuổi, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, sở trƣờng, sức khỏe để có kế hoạch đào tạo, bồi
dƣỡng, bố trí lao động phù hợp.
Tăng cƣờng xây dựng, củng cố đội ngũ cán bộ có năng lực, phẩm chất chính
trị, trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao.
Xây dựng cơ chế khuyến khích tài năng trẻ, tiêu chuẩn hóa đội ngũ có tính
kế thừa.
Phát động các phong trào thi đua, các hội thi: Nhân viên Năm Sao Việt giỏi,
Nhân viên kinh doanh giỏi, Nhân viên chăm sóc khách hàng giỏi, phát huy sáng
kiến cải tiến kỹ thuật..
Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể ngƣời lao động của
Công ty.
4.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhân lực tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm
Sao Việt thời gian tới
4.2.1 Giải pháp về kế hoạch hóa nhân lực
Kế hoạch tuyển dụng của Công ty phải đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở có sự
nghiên cứu, dự báo nhu cầu về kế hoạch và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị hàng tháng, quý, năm. Ƣu tiên việc điều động lại nhân sự ngay trong
Công ty một cách hợp lý trƣớc khi tuyển dụng mới. Nghiêm khắc xem xét và yêu
cầu giải trình hợp lý đối với những trƣờng hợp đơn vị đề xuất không nằm trong kế
hoạch để tránh tình trạng các đơn vị chủ quan khôngthực hiện xây dựng nhu cầu về
nhân sự một cách nghiêm túc ngay từ đầu.
76
Xuất phát từ phân tích ở Chƣơng 3 thì kế hoạch hóa nhân lực của Công ty
vẫn còn thụ động do tính chất thị trƣờng đối với mặt hàng bếp Của Công ty luôn có
sự biến động. Để hoàn thiện công tác kế hoạch hóa nhân lực Công ty Cổ phần thiết
bị Năm Sao Việt cần phải chú trọng đến những vấn đề sau:
Thứ nhất, cần nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch từ các cấp
đơn vị trực thuộc để đáp ứng yêu cầu công việc, không chỉ đối với riêng các cán bộ lập
kế hoạch nhân lực mà còn cả các cán bộ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, cần lập kế hoạch nhân lực căn cứ vào dự báo nhu cầu nhân lực. Kế
hoạch nhân lực phải chú ý đảm bảo số lƣợng NL, cơ cấu NL theo trình độ chuyên
môn, theo giới tính, dân tộc, thâm niên công tác. Đặc biệt chú ý tới đảm bảo chất
lƣợng so với yêu cầu của công việc.
Thứ ba, nắm vững định hƣớng chiến lƣợc phát triển của Công ty
Thứ tƣ, thƣờng xuyên thực hiện việc đánh giá về chất lƣợng và số lƣợng lao
động hiện có.
Công ty Cổ phần Năm Sao Việt nên linh hoạt các phƣơng pháp dự báo về cầu
nhân lực tại Công ty nhƣ sau:
- Đối với công việc có định mức lao động thì Công ty có thể dử dụng phƣơng
pháp dựa vào định mức lao động cho từng bộ phận, từng vị trí với công thức nhƣ sau:
N = (Q x t) / T
Trong đó: N : Nhu cầu lao động
Q: Khối lƣợng sản phẩm
t: Định mực thời gian cho một đơn vị sản phẩm
T: Tổng thời gian làm việc bình quân của một lao động trong khoảng
thời gian cần tính nhu cầu lao động hay của một năm kế hoach.
Phƣơng pháp này khá chính xác, đơn giản, dễ làm nhất khi công việc đã đƣợc
xác định định mức lao động rõ ràng.
- Đối với các công việc phức tạp, khó xác đinh nhu cầu nhân lực hơn thì có
thể sử dụng phƣơng pháp phân tích hồi quy.
77
Khi xác định nhu cầu nhân lực cần sử dụng thông tin từ mối quan hệ quá khứ
đã có giữa mức độ tuyển dụng của tổ chức với một số yếu tố trong kinh doanh của
tổ chức. Từ các thông tin này xây dựng đƣợc hàm hồi quy biểu diễn mối quan hệ
giữa các yếu kinh doanh với nhu cầu nhân lực của Công ty.
Ví dụ thiết lập mối quan hệ giữa doanh thu hoặc sản lƣợng với quy mô tuyển
dụng của các năm trƣớc. Khi đó nhu cầu nhân lực của Công ty là N có thể đƣợc
biểu diễn bằng một hàm số nhƣ sau:
N = f (X1, X2, X3..)
Trong đó: X1: là doanh số bán ra của Công ty
X2: Sản lƣợng của Công ty
X3: Năng suất lao động của Công ty
Sau khi xây dựng đƣợc phƣơng trình biểu thị mối tƣơng quan này (việc xây
dựng phƣơng trình đƣợc thực hiện dễ dàng nhờ các phần mềm ứng dụng trên máy
tình nhƣ Microsoft Excel, Stata…) Việc dự báo nhau càu lao động trở nên dễ dàng
bằng cách thay các thông số vào hàm để tính ra N.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là độ chính xác khá cao, có thể đƣa nhiều yếu
tố ảnh hƣởng vào phân tích, tuy nhiên nó đòi hỏi tổ chức phải có đủ các dữ liệu cần
thiết, chính xác trong một thời gian dài trong quá khứ, các hoạt động của tổ chức
tƣơng đối ổn định.
4.2.2 Giải pháp về tuyển dụng nhân lực
Để hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại Công ty Cổ phần thiết bị
Năm Sao Việt trong thời gian tới cần làm tốt những công việc sau:
Thứ nhất, Công ty cần xây dựng quy chế tuyển dụng cụ thể, đúng đắn, các
thông tin tuyển dụng, tiêu chuẩn tuyển chọn rõ ràng,dựa trên bảng mô tả công việc
để tuyển chọn ngƣời phù hợp với Công ty. Thực hiện theo quan điểm trọng dụng
nhân viên có đức có tài thực sự, có tinh thần cầu tiến và tâm huyết với công
việc,không câu nệ vào hình thức, bằng cấp. Quy chế tuyển dụng phải chặt chẽ, đảm
bảo tính khách quan, trung thực và công bằng.
78
Thứ hai, Công ty cần xem xét cơ cấu tuyển dụng cho hợp lý giữa con ngƣời trong
ngành và lao động bên ngoài cho đáp ứng đƣợc các yêu cầu của công việc một cách tốt
nhất. Tuy chính sách ƣu tiên của ngành đối với con em cán bộ công nhân viên chức
trong ngành sẽ góp phần tạo động lực cho họ chăm chỉ làm việc và muốn gắn bó lâu
dài với Công ty nhƣng chính điều này đã gây ra nhiều khó khăn đối với Công ty trong
công tác tuyển dụng đƣợc những ngƣời có năng lực hay trình độ thực sự.
Thứ ba, để tuyển dụng đƣợc nhân lực có chất lƣợng cao thì Công ty cần thu hút
lao động từ nhiều nguồn. Có thể thông báo tuyển dụng qua nhiều hình thức: thông báo
trong nội bộ, thông báo trên các báo địa phƣơng, các trang web việc làm và ngay trên
website của Công ty hay tuyển dụng ngay tại các trƣờng đại học, cao đẳng…
Thứ tƣ, cần phải đổi mới hình thức và nội dung thi tuyển để phù hợp với từng
vị trí việc làm,các tiêu chuẩn tuyển chọn phải thể hiện hết năng lực của ứng viên
chứ không chỉ tập trung phản ánh trình độ chuyên môn của họ và cần có sự phân
biệt rõ các yêu cầu năng lực khác nhau đối với các chức danh cần tuyển khác nhau,
tùy thuộc theo mức độ quan trọng của chức danh công việc mà có thể thực hiện
nhiều lần phỏng vấn.
Thứ năm, đối với các vị trí cấp cao nhƣ trƣởng/phó phòng trở lên Công ty
không nên chỉ tuyển chọn các vị trí lãnh đạo từ trong nội bộ mà phải xem xét, tuyển
chọn từ cả nguồn ở bên ngoài. Cần phải tuyển chọn một cách công bằng về tài năng,
trí tuệ, trình độ chuyên môn, kiến thức xã hội, khả năng giải quyết tình huống cũng
nhƣ kế hoạch thực hiện nếu đƣợc trúng tuyển, giữa nguồn nội bộ và nguồn từ bên
ngoài để tạo ra sự cạnh tranh, đổi mới, đột phá tiến bộ trong lãnh đạo, vì sự phát
triển của Công ty cũng nhƣ phù hợp với xu thế hiện nay hơn.
4.2.3 Giải pháp về đào tạo nhân lực
Do việc xác nhu cầu đào tạo của Công ty chỉ theo thói quen, khi nào cảm thấy
nhân viên của mình thiếu kỹ năng gì thì tiến hành đào tạo, công tác đào tạo chƣa bài
bản. Do đó Công ty cần có phƣơng pháp đánh giá bài bản hơn, việc đánh giá nhu
cầu đào tạo dựa trên công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc tìm ra nguyên
nhân của việc hoàn thành không tốt công việc, căn cứ vào nhu cầu của tổ chức và cá
79
nhân, cũng nhƣ căn cứ vào nhiệm vụ hàng năm của Công ty để quyết định năm nay
cần tiến hành đào tạo gì và lên kế hoạch đào tạo kết hợp với cân đối tình hình tài
chính của Công ty.Ngoài các phƣơng pháp đào tạo mà Công ty đang áp dụng nhƣ
cử ngƣời đi đào tạo một số chuyên ngành để nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp
vụ, tổ chức các buổi hội thảo, các chuyên đề để chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm giữa
các phòng ban và các vị trí khác nhau, hay cử ngƣời đi tham dự các buổi hội thảo
với các hãng sản xuất thiết bị lớn trong nƣớc và quốc tế…thì Công ty cần phải hoàn
thiện hơn công tác đào tạo nhƣ sau:
Đối với lao động quản lý
Đào tạo phát triển phải mang tính chiến lƣợc, phải đào tạo đƣợc một thế hệ các
nhà quản lý mới có những đặc trƣng khác với những ngƣời trƣớc đây. Vì vậy, Công
ty phải xây dựng những chƣơng trình đào tạo, huấn luyện dài ngày đối với một số
cán bộ có khả năng lãnh đạo tốt, trích một phần quỹ đầu tƣ phát triển cho việc đào
tạo, coi nhƣ khoản đầu tƣ vào giá trị tài sản vô hình của Công ty.
Mỗi năm cán bộ quản lý sau khi đƣợc cử đi đào tạo về cần phải có những sáng
kiến, kiến nghị với bộ phận chuyên môn khác bên cạnh sự hoàn thành tốt công việc
và nhiệm vụ đƣợc giao.
Trƣớc khi đề bạt một ngƣời lên làm vị trí cấp cao cần phải thông báo trƣớc 3
tháng và đƣợc đào tạo bài bản để họ hiểu đƣợc quyền lợi và nhiệm vụ cũng nhƣ
công việc của mình cần phải làm trƣớc khi họ đảm nhận
Đối với lao động kỹ thuật và công nhân viên
Ngoài việc chú trọng đến công tác đào tạo cho bộ phận quản lý thì Công ty
cần phải quan tâm đến việc nâng cao trình độ tay nghề cho lao động kỹ thuật và
công nhân viên bằng cách đào tạo tại chỗ hay cử những ngƣời xuất sắc trong số đó
đi tham gia vào các khóa học trong nƣớc cũng nhƣ ngoài nƣớc để giúp họ có thể
sáng tạo ra những sản phẩm mới, làm chủ công nghệ hiện đại, đào tạo những ngƣời
lao động khác để không ngừng nâng cao chất lƣợng của toàn bộ công nhân lao động
trong Công ty.
80
Bên cạnh đó tăng cƣờng nghiên cứu khoa học và cải tiến kỹ thuật trong toàn
thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tổ chức các khóa học bồi dƣỡng nâng cao
theo định kỳ và các lớp huấn luyện nghiệp vụ, các kỳ thi chuyên môn, thi thợ
giỏi..và có các giải thƣởng xứng đáng nhằm khuyến khích, động viên thúc, đẩy họ
không ngừng cải tiến trong công việc để nâng cao năng suất lao động cho Công ty.
Để làm tốt đƣợc công tác đào tạo nhân lực Công ty cần phải lƣu ý một số vấn
đề nhƣ sau:
- Kế hoạch đào tạo cần căn cứ vào mục tiêu chiến lƣợc của Công ty trong từng
giai đoạn để xác định các yêu cầu đặt ra cho công tác đào tạo huấn luyện các bộ
công nhân viên.
- Chƣơng trình đạo tạo phải sát với thực tế, phải cung cấp kiến thức và kỹ
năng xử lý công việc phù hợp với khả năng tiếp thu và trí tuệ của ngƣời đƣợc cử đi
đào tạo.
- Đào tạo phải đúng ngƣời, đúng mục đích, đúng yêu cầu với hiệu quả cao và
kịp thời. Dựa trên bản đánh giá hoàn thành công việc của từng cán bộ công nhân
viên để chọn ngƣời đi đào tạo.
- Bên cạnh đó Công ty cần phải có hệ thống đánh giá hiệu quả quá trình đào
tạo nhằm xem xét, đánh gia nhân viên đã tiếp thu đƣợc gì từ chƣơng trình đào tạo
để vận dụng kiến thức đã học vào công việc, quan sát hành vi ứng xử của nhân viên
và sau cùng là đánh giá hiệu quả công việc mà họ mang lại cho Công ty từ việc đào
tạo đó. Việc đánh giá kết quả đào tạo sẽ khiến ngƣời đƣợc cử đi đào tạo có ý thức
và chuyên cần hơn trong học tập. Không nên chỉ dừng lại ở chỗ những chứng chỉ,
bằng cấp mà nhân viên đạt đƣợc mà phải dựa vào thực tế hiệu quả công việc mà họ
đã làm. Có thể thực hiện một số phƣơng pháp nhƣ sau để kiểm tra ngƣời lao động
sau khi đƣợc đi đào tạo
+ Trắc nghiệm: Yêu cầu học viên điền vào bảng câu hỏi có liên quan đến kiến
thức đƣợc đào tạo, phản ứng của học viên sau khi đào tạo.
+Phỏng vấn: Nhằm xác định kết quả đƣợc quá trình học tập của học tập.
81
+ Xem xét, đánh giá hiệu quả công việc mang lại cho Công ty thông qua các
công việc đƣợc hoàn thành cả về số lƣợng và chất lƣợng.
+ Tạo điều kiện để ngƣời đƣợc đào tạo tham gia các cuộc thi do bên ngoài tổ
chức nhƣ ngoại ngữ, tin học…thì sẽ phản ánh kết quả của ngƣời đƣợc đào tạo một
cách khả quan hơn.
4.2.4 Giải pháp về hoạt động bố trí nhân lực
Công tác bố trí lao động do các cán bộ quản lý sắp xếp, nó thƣờng đƣợc tiến
hành theo kinh nghiệm nên đôi khi xảy ra tình trạng mất cân đối về tỷ lệ lao động
giữa các phòng ban với nhau. Tạo ra cơ cấu hợp lý là vấn đề có tính chất chiến lƣợc,
đảm bảo tính chất hợp lý của dây chuyền công việc, từ đó giảm bớt đƣợc căng thẳng
mệt mỏi của ngƣời lao động, nâng cao năng suất làm việc và hiệu quả công tác, khai
thác triệt để tiềm năng của con ngƣời.
Tại Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt việc bố trí nhân lực chƣa đáp
ứng đáp ứng đầy đủ cơ cấu quản lý do vậy năng suất lao động chung trong những
năm gần đây tuy có tăng nhƣng năng suất lao động ở từng vị trí công việc giảm
đáng kể, những ngƣời làm trái ngành nên không yêu thích công việc, không có hứng
thú trong công việc, những ngƣời có trình độ học vấn cao hơn, thƣờng cảm thấy
nhàm chán, làm việc cầm chừng, không có ý chí phấn đấu. Muốn Công ty phát huy
hết khả năng của mình thì nhà quản lý nhân sự cần phải chú ý hơn nữa đến công tác
bố trí nhân sự ở các mặt sau:
- Căn cứ vào từng công đoạn, độ phức tạp của từng công việc mà bố trí lao động
sao cho phù hợp, đảm bảo cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc của nhân viên.
- Quản lý tốt lao động, xử lý số lao động dƣ thừa, giảm biên chế bộ máy hành
chính. Khuyến khích cá nhân đơn vị mình trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc
giao, đảo bảo việc làm cho cán bộ công nhân viên.
- Bộ phận lãnh đạo quản lý của Công ty nên đƣợc bố trí hợp lý hơn, ngoài
trọng trách quản lý điều hành Công ty các cán bộ này nên kiêm nhiệm các chức vụ
khác nhƣ Giám đốc chi nhánh. Nhƣ vậy tuy khối lƣợng công việc có tăng lên nhƣng
thực chất lại hỗ trợ nhau tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tốt hơn, mà nhờ đó bộ
82
máy quản lý đƣợc tổ chức gọn nhẹ hơn tạo điều kiện tốt để điều hành Công ty, điều
này giúp nhà quản lý phát huy hết năng lực của mình mà không cảm thấy bị nhàm
chán, cầm chừng.
- Công ty nên xem xét cân nhắc hơn nữa cách thức bố trí cán bộ công nhân
viên làm việc tại các phòng ban. Công ty nên tận dụng những cán bộ công nhân
viên thực sự có khả năng, trình độ và phân công họ đúng với chuyên môn đƣợc đào
tạo cũng nhƣ sở trƣờng của họ để tạo môi trƣờng cho tất cả ngƣời lao động trong
Công ty phát huy hết khả năng của mình.
4.2.5 Giải pháp về các chính sách thù lao và đãi ngộ đối người lao động
Trong nền kinh tế thị trƣờng vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp là hiệu quả sản xuất. Trong môi trƣờng cạnh tranh
đầy gay go và phức tạp nhƣ hiện nay, nhất là khi phải tự hạch toán kinh doanh độc
lập, để đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh cao là một vấn đề hết sức khó khăn và phức
tạp, đòi hỏi Công ty phải tự đề ra cho mình hàng loạt các biện pháp quản lý phù hợp
kết hợp sự cố gắng nỗ lực, ý thức trách nhiệm chung của toàn bộ cán bộ công nhân
viên. Một trong những công cụ quản lý hữu hiệu là thông qua việc tạo động lực,
kích thích vật chất mạnh mẽ thúc đẩy nhân viên làm việc có hiệu quả, mà cụ thể là
công tác tiền lƣơng, tiền thƣởng và các chế độ ƣu đãi đặc biệt khác.
Để có chính sách thù lao và chế độ đãi ngộ đối với ngƣời lao động tốt hơn,
Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt cần phải quan tâm đến các vấn đề sau:
- Xây dựng một mức lƣơng cơ bản, trả công xứng đáng với sức lao động mà
ngƣời lao động bỏ ra. Từ đó sẽ thúc đẩy đƣợc nhân viên làm việc với hiệu quả cao
hơn. Để đảm bảo công bằng trong phân phối, Công ty cần tính toán đầy đủ cho
những ngƣời tham gia trực tiếp hoạt động trên cũng nhƣ sự đóng góp của ngƣời làm
gián tiếp. Cần bổ sung thêm phần đánh giá điểm hệ số công việc vào công thức tính
lƣơng hiện nay của Công ty. Hệ số này dựa trên bảng tự đánh giá và cấp trƣởng
đánh giá
83
Bảng 4.1. Đánh giá hệ số công việc
Phần đánh giá điểmhệ số công việc
Tự đánh giá Cấp trƣởng đánh giá
2 1 3 4 5 Khối lƣợng
2 1 3 4 5 Chất lƣợng
2 1 3 4 5 Thời gian
Mức thang điểm: 5: Giỏi; 4: Khá; 3: Trung bình; 2: Yếu; 1: Kém
(Nguồn: Phòng HCTH công ty Năm Sao Việt)
Công thức tính tổng thu nhập hiện tại của ngƣời lao động của Công ty
TTN = LCB + PC + THSCV + LNG + PCK
Trong đó:TTN: Tổng thu nhập
LCB: Lƣơng cơ bản
PC: Phụ cấp
THSCV: Tiền hệ số công việc
LNG: Lƣơng ngoài giờ
PCK: Phụ cấp khác (tiền cơm trƣa, tiền điện thoại, xăng…)
Nếu thêm lƣơng hệ số công việc vào trong công thức tính tổng thu nhập của
ngƣời lao động thì khi đó:
TTN = LCB + LHSCV + PC + THSCV + LNG + PCK
(LHSCV: Lƣơng hệ số công việc)
Với viêc tự đánh giá hệ số công việc giúp nhân viên sẽ cố gắng hết mình với
công việc của nhà quản lý cũng nhƣ đánh giá đƣợc cái nhìn thiết thực đối với nhân
viên của mình cũng nhƣ phản ánh hiệu quả công việc của từng nhân viên. Hệ số
công việc nhằm đảm bảo tính công bằng trong các khoản thu nhập giữa những
ngƣời cùng đảm nhiệm một công việc nhƣ nhau. Việc nâng lƣơng lên thực hiện phụ
thuộc vào năng lực công tác và đóng góp của nhân viên cho hoạt động của Công ty.
Nếu thực hiện tốt các giải pháp đã nêu sẽ tạo sự kích thích cho mọi ngƣời nỗ lực
phấn đấu hơn trong công tác và nâng cao chất lƣợng công việc.
84
- Đối với những ngƣời lao động bị ốm hay nghỉ thai sản thì không tính vào
ngày công làm việc thực tế, đƣợc hƣởng theo mức (nghỉ ốm: hƣởng 75% lƣơng cơ
bản, nghỉ thai sản hƣởng 100% lƣơng cơ bản)
- Chế độ phúc lợi của Công ty cần đƣợc duy trì và phát huy nhiều hơn nữa các
hoạt động khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần cho ngƣời lao động.
- Bên cạnh chế độ trả lƣơng và phúc lợi xã hội, Công ty cần có các hình thức
khác nhau nhƣ thƣởng phạt kịp thời đối với những ngƣời hoàn thành tốt công việc,
nhiệm vụ đƣợc giao, có vậy mới khuyến khích và động viên đƣợc tinh thần tự giác
cao của họ. Chế độ thƣởng của Công ty hiện nay đƣợc coi là hợp lý vì thế Công ty
nên duy trì và phát huy hơn nữa. Còn đối với phạt thì Công ty phải thực hiện
nghiêm minh đối với cán bộ công nhân viên không làm tròn trách nhiệm của mình
hoặc bị vi phạm kỉ luật lao động thì phải chịu các hình thức phạt theo quy định. Quy
kết trách nhiệm cá nhân đối với các trƣờng hợp làm mất mát các trang thiết bị kinh
doanh, làm hƣ hỏng tài sản và các phƣơng tiện khác. Việc áp dụng chế độ phạt sẽ
giúp cho ngƣời lao động có ý thức kỷ luật cao hơn khi làm việc.
4.2.6 Giải pháp về kiểm tra, đánh giá người lao động
Công tác kiểm tra, đánh giá ngƣời lao động có ý nghĩa hết sức to lớn đối với
Công ty cũng nhƣ đối với ngƣờilao động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Tuy
nhiên công tác kiểm tra đánh giá này trong Công ty vẫn mang tính hình thức, tiêu
chuẩn đánh giá chung chung, dùng quá ít tiêu thức nên thƣờng đánh giá mang tính
bình quân đã không phát huy hết những khả năng, năng lực của ngƣời lao động vì
thế Công ty cần thực hiện công việc này một cách nghiêm túc, cần phải xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng, chi tiết, các hệ thống đánh giá phải phù hợp giữa tiêu
chuẩn thực hiện công việc với tiêu thức đánh giá để phù hợp với mục tiêu đó, phải
phân biệt đƣợc những ngƣời thực hiện tốt và chƣa tốt, cần có sự nhất quán trong
đánh giá để hệ thống đánh giá đảm bảo công bằng đối với mỗi ngƣời lao động, kết
quả đánh giá độc lập của những ngƣời đánh giá khác nhau phải thống nhất và các
phƣơng tiện đánh giá phải đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng đối với ngƣời lao động và
ngƣời quản lý để có đƣợc sự chấp nhận và ủng hộ của mọi ngƣời trong Công ty, có
nhƣ vậy thì công việc đánh giá mới đem lại hiệu quả nhƣ mong muốn.
85
KẾT LUẬN
Luận văn này mong muốn hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản trong công
tác quản lý nhân lực của doanh nghiệp, lấy Công ty cổ phần thiết bị Năm Sao Việt
là đối tƣợng để phân tích qua đó mong muốn đóng góp một phần nhỏ nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhân lực của Công ty. Công tác quản lý nhân lực tại Công ty
cổ phần thiết bị Năm Sao Việt tuy còn một số hạn chế nhất định nhƣng cũng đã
đóng góp một phần quan trọng trong nâng cao chất lƣợng nhân lực, đáp ứng đƣợc
nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay, Công ty là một trong những đơn vị có đội ngũ nhân lực xếp vào loại
bình quân trẻ, có trình độ về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng ứng dụng tốt về
ngoại ngữ và tin học. Để có đƣợc chất lƣợng nhân lực nhƣ vậy, trong suốt thời gian
qua. Công ty luôn quan tâm và chú trọng thực hiện tốt các chính sách về phát triển
NL, bên cạnh đó, tổ chức thực hiện quản lý NL một cách linh hoạt, áp dụng linh
động vào thực tế tình hình của Công ty. Về công tác kế hoạch hóa NL: Công ty đã
thực hiện tốt chiến lƣợc phát triển con ngƣời trong lĩnh vực công nghệ thông tin
trong thập kỷ đầu thế kỷ 21.Về công tác tuyển dụng NL: Công ty đã luôn đặc biệt
quan tâm đến công tác tuyển dụng nhân lực có chất lƣợng cao và quá trình thực hiện
rất bài bản.Về công tác đào tạo NL: Công ty luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi
dƣỡng là nhiệm vụ hàng đầu trong kế hoạch phát triển nhân lực của Công ty.Về
công tác bố trí NL: Việc bố trí phân công nhân lực của Công ty luôn phù hợp, tổ
chức lao động một cách khoa học, tạo điều kiện cho ngƣời lao động phát huy khả
năng, năng lực của mình vào công việc chuyên môn.Về các chính sách thù lao, đãi
ngộ với NL: Công ty luôn quan tâm đến việc xây dựng và Hoàn thiện quy chế phân
phối thu nhập, quy chế thi đua khen thƣởng, quy chế hỗ trợ tài năng trẻ.Về công tác
kiểm tra, đánh giá NL: Hàng năm Công ty đều thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá
NL nhằm đảm bảo sự phát triển NL, cũng nhƣ là cơ sở để Công ty hoạch định NL
trong năm tiếp theo.
86
Tuy nhiên bên cạnh những điểm đã đạt đƣợc thì công tác quản lý nguồn nhân
lực của Công ty có những hạn chế sau:Về công tác kế hoạch hóa NL: Việc xác định
nhu cầu tuyển dụng nhân lực chủ yếu còn dựa vào kinh nghiệm, Công ty chƣa có
lập ra một kế hoạch cụ thể, xác định số lƣợng cần tuyển dụng chƣa sử dụng phƣơng
pháp thích hợp.Về công tác tuyển dụng NL: Công ty vẫn có tình trạng ƣu tiên nhận
lao động vào làm việc qua sự giới thiệu của những ngƣời quen.Về công tác đào tạo
NL: Công tác đào tạo mới chỉ dừng lại ở việc cử các cán bộ đi học, đƣa đi bồi
dƣỡng; chƣa chú trọng nhiều đến nâng cao tay nghề nguồn nhân lực kỹ thuật.Về
công tác bố trí NL: Năng suất lao động chung trong những năm gần đây tuy có tăng
nhƣng năng suất lao động ở từng vị trí công việc giảm đáng kể do phân công bố trí
công việc cho ngƣời lao động tại Công ty còn nhiều điểm chƣa phù hợp.Về các
chính sách thù lao, đãi ngộ với NL: Các chính sách đãi ngộ vẫn chƣa đảm bảo đời
sống cho ngƣời lao động, vẫn còn tình trạng, ngƣời lao động làm thêm buổi tối để
kiếm thêm thu nhập.Về công tác kiểm tra, đánh giá NL: Công tác đánh giá thực
hiện công việc vẫn còn mang tính hình thức, tiêu chuẩn đánh giá chung chung, dùng
quá ít tiêu thức nên thƣờng đánh giá mang tính bình quân.
Từ những thực trạng trên trong công tác quản lý nhân lực của Công ty, tác giả
đƣa ra một số biện pháp. Về kế hoạch hóa nhân lực Công ty cần nâng cao trình độ
đội ngũ cán bộ làm công tác kế hoạch, lập kế hoạch nhân lực căn cứ vào dự báo nhu
cầu nhân lực. Công tác tuyển dụng nhân lực cần xây dựng quy chế tuyển dụng cụ
thể, đúng đắn, cần xem xét cơ cấu tuyển chọn cho hợp lý giữa con em trong ngành
và bên ngoài, cần thu hút nhiều nhân lực. Công tác đào tạo nhân lực cần có phƣơng
pháp đánh giá bài bản hơn, việc đánh giá nhu cầu đào tạo dựa trên công tác đánh giá
kết quả thực hiện công việc tìm ra nguyên nhân của việc hoàn thành không tốt công
việc, căn cứ vào nhu cầu của tổ chức và cá nhân. Trong công tác bố trí nhân lực
Công ty cần quản lý tốt lao động, xử lý số lao động dƣ thừa, giảm biên chế bộ máy
hành chính, phân công công việc đúng với sở trƣờng, năng lực chuyên môn của cán
bộ công nhân viên. Để có chính sách thù lao và chế độ đãi ngộ đối với ngƣời lao
động tốt hơn, Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt cần phải quan tâm đến việc
87
xây dựng một mức lƣơng cơ bản, trả công xứng đáng với sức lao động mà ngƣời lao
động bỏ ra, đƣa thêm hệ số lƣơng công việc vào trong công thức tính thu nhập của
ngƣời lao động, chế độ phúc lợi của Công ty cần đƣợc duy trì và phát huy nhiều hơn
nữa các hoạt động khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh thần cho ngƣời lao động.
Công ty cần thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá ngƣời lao động một cách nghiêm
túc, cần phải xây dựng tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng, chi tiết, các hệ thống đánh giá
phải phù hợp giữa tiêu chuẩn thực hiện công việc với tiêu thức đánh giá để phù hợp
với mục tiêu đó, phải phân biệt đƣợc những ngƣời thực hiện tốt và chƣa tốt, cần có
sự nhất quán trong đánh giá để hệ thống đánh giá đảm bảo công bằng đối với mỗi
ngƣời lao động.
Do còn nhiều hạn chế về điều kiện khách quan và chủ quan nên đề tài nghiên
cứu vẫn chƣa nghiên cứu sâu sắc và toàn diện cũng nhƣ thực hiện khảo sát, đánh giá
trên một quy mô mẫu đủ lớn nhằm kiểm chứng lý luận và thực tiễn một cách triệt
để, từ đó xây dựng ra một mô hình lý thuyết chắc chắn cho vấn đề cần nghiên cứu.
Thời gian tới, tác giả sẽ tiếp tục thực hiện nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn đề
tồn tại trên.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt, 2015. Báo cáo lao động qua các năm
2013, 2014, 2015
2. Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt, 2015. Báo cáo kết quả kinh doanh
qua các năm 2013, 2014, 2015.
3. Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt, 2015. Định hướng phát triển của
Công ty giai đoạn 2015 – 2010.
4. Công ty Cổ phần thiết bị Năm Sao Việt, 2015. Hồ sơ năng lực của Công ty
5. Trần Kim Dung, 2015. Quản trị nguồn nhân lực. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất
bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
6. Dự án phát triển Mê Kông, 2001. Thu hút,tìm kiếm và lựa chọn nguồn nhân
lực. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ.
7. Đoàn Gia Dũng, 2015. Bàn về sự tích hợp chiến lƣợc nguồn nhân lực với
chiến lƣợc công ty. Tạp chí khoa học và đời sống, số 9/15.
8. Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2012. Giáo trình Quản trị nhân
lực. Hà Nội: Nhà xuất bản Kinh tế quốc dân.
9. Phạm Văn Đức, 2013. Bài viết vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình
công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Hà Nội.
10. Vũ Việt Hằng, 1994. Quản trị nhân lực. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê.
11. John M.Ivancevich, 2010. Quản trị nguồn nhân lực. TP Hồ Chí Minh: Nhà
xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
12. Mai Thanh Lan, 2010. Giáo trình Tuyển dụng nhân lực. Hà Nội: Nhà xuất bản
Thống kê.
13. Trần Thị Bích Nga và Phạm Sửu Ngọ, 2006. Harvard Business School Press:
Quản lý hiệu suất làm việc của nhân viên. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
14. Trần Văn Minh, 2010. Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển VN, chi nhánh Hà Thành. Luận văn Thạc sĩ Đại học
Kinh tế Quốc dân.
89
15. Đinh Thị Mai Phƣơng, 2012. Nâng cao chất lượng tuyển dụng nguồn nhân lực
tại Công ty Thủy lợi Liễn Sơn - tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn Thạc sĩ Đại học
Kinh tế Quốc dân.
16. Tạ Nhƣ Quỳnh, 2010. Thu hút và lựa chọn nguồn nhân lực tại Ngân hàng
Công thương Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ Đại học Kinh tế Quốc dân.
17. Văn Đình Tấn, 2014. Bài viết nguồn nhân lực trong công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Hà Nội.
18. Nguyễn Hữu Thân, 2003. Quản trị nhân lực. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê.
19. Trần Quang Tuệ, 2010. Nhân lực chìa khoá của thành công. Hà Nội: Nhà xuất
bản Giao Thông.
20. Nguyễn Văn Sơn, 2014. Bài viết nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển kinh tế trí
thức. Hà Nội.
Tiếng Anh
21. Jon R. Katzenbach and Douglas Smith, 2007. Creating the High -
Performance organization. Harvard Business School Press.
22. Jeffrey Pfeffer, 2004. Competitive Advantage through People: Unleashing the
Power of the Work Force. Harvard Business School Press
23. Dave Ulrich, 1997. Human Resource Champions: The next agenda for adding
value and delivering results. Harvard Business School Press.
24. Dave Ulrich, Wayne Brockbank, and Arther Yeung, 1990. Human Resource
Management. Harvard Business School Press.
90
PHỤ LỤC
PHIẾU KHẢO SÁT
Để giúp đánh giá công tác quản lý nhân lực tại công ty Cổ phần thiết bị Năm
Sao Việt hiện nay, xin Anh/Chị vui lòng cung cấp một số thông tin theo những câu
hỏi dưới đây. Mọi ý kiến của Anh/Chị có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình đưa
ra giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý nhân lực tại Công ty. Mọi thông
tin cá nhân của Anh/Chị được giữ bí mật.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Anh/Chị!
Xin khoanh tròn vào đáp án mà Anh/Chị cho là đúng với các câu hỏi dƣới
đây!
1. Với số lƣợng công việc thực tế ở vị trí hiện tại, Anh/Chị nghĩ Công ty có
cần thiết phải tuyển thêm ngƣời lao động hay không?
a. Hoàn toàn không cần thiết b. Không cần thiết c. Bình thƣờng
d. Cần thiết e. Hoàn toàn cần thiết
2. Khi đƣợc tuyển dụng vào Công ty, Anh/Chị đƣợc biết thông tin tuyển dụng
qua đâu?
a. Qua sự giới thiệu của anh em, bạn bè b. Qua các trang web tuyển
dụng
c. Qua bản tin thông báo tại Công ty d. Qua ngày hội việc làm
3. Khả năng thích nghi của Anh/Chị với những thay đổi liên quan đến công
việc của bản thân?
a. Hoàn toàn không thích nghi b. Khó thích nghi c. Bình thƣờng
d. Khá thích nghi e. Hoàn toàn thích nghi
4. Theo Anh/Chị, để đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc hiện tại, bản thân cần
phải bổ sung thêm những kiến thức và kỹ năng gì?
a. Kỹ năng, kiến thức chuyên môn
b. Kỹ năng làm việc nhóm
c. Tiếng Anh, Tin học văn phòng
d. Kỹ năng giao tiếp, đàm phán
e. Kỹ năng giải quyết vấn đề, quàn lý
f) Khác (Xin hãy nêu cụ thể)………………………………………………………..
5. Mức độ phù hợp giữa chuyên ngành mà Anh/Chị đã đào tạo với công việc
hiện tại của bản thân?
a. Hoàn toàn không phù hợp b. Không phù hợp c. Bình
thƣờng
d. Khá phù hợp e. Hoàn toàn phù hợp
6. Khối lƣợng và yêu cầu của công việc phù hợp với năng lực, trình độ của
Anh/Chị?
a. Rất không đồng ý b. Không đồng ý c. Không đƣa ra ý kiến
d. Đồng ý e. Hoàn toàn đồng ý
7. Theo Anh/Chị hệ thống thù lao lao động của Công ty đã đƣợc thực hiện dựa
trên kết quả thực hiện công việc hay chƣa?
a. Hoàn toàn không dựa vào b. Không dựa vào c. Bình thƣơng
d. Có dựa vào e. Hoàn toàn dựa vào
8. Anh/chị có hài lòng về hệ thống thù lao lao động của Công ty hay không?
a. Hoàn toàn không hài lòng b. Không hài lòng c. Bình thƣờng
d. Hài lòng e. Hoàn toàn hài lòng
9. Chế độ nghỉ ngơi, thời gian làm việc của Công ty có hợp lý?
a. Rất không đồng ý b. Không đồng ý c. Bình thƣờng
d. Đồng ý e. Hoàn toàn đồng ý
10. Công ty luôn quan tâm đến đời sống tinh thần của nhân viên và quan tâm
giúp đỡ các vấn đề cá nhân?
a. Rất không đồng ý b. Không đồng ý c. Bình thƣờng
d. Gần nhƣ đồng ý e. Hoàn toàn đồng ý
11. Theo Anh/Chị công tác kiểm tra, đánh giá của Công ty đã tốt chƣa?
a. Hoàn toàn chƣa tốt b. Chƣa tốt c. Bình thƣờng
d. Tốt e. Hoàn toàn tốt
Nếu chƣa tốt thì theo Anh/Chị điều gì là chƣa tốt?
o Công tác kiểm tra, đánh giá còn mang tính hình thức
o Công tác kiểm tra, đánh giá chƣa thƣờng xuyên
o Tiêu chuẩn đánh giá chung chung
o Ít tiêu thức để đánh giá
o Công tác đánh giá chƣa công bằng
o Ý kiến khác (Xin ý kiến cụ thể)……………………………………………….
12. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về môi trƣờng làm việc tại vị trí của mình.
a. Hoàn toàn không tốt b. Không tốt c. Bình thƣờng
d. Tốt e. Hoàn toàn tốt
Nếu chƣa tốt thì theo Anh/Chị điều gì là chƣa tốt? (Có thể lựa chọn nhiều đáp án)
o Thiếu sự quan tâm hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên
o Thiếu sự đoàn kết nội bộ
o Lãnh đạo ít quan tâm đến cán bộ công nhân viên
o Đánh giá công việc không công bằng, thiếu minh bạch
o Điều kiện làm việc không an toàn
o Ý kiến khác (Xin ý kiến cụ thể)……………………………………………
Thông tin cá nhân
Họ và tên:
Bộ phân công tác:
Chức vụ:
Tuổi:
Giới tính:
Thời gian làm việc tại cơ quan:
KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT
Câu
Phƣơng án lựa chọn
Kết quả (%) 10 39
19 12
a. Hoàn toàn không cần thiết b. Không cần thiết c. Bình thƣờng d. Cần thiết
a. Qua sự giới thiệu của anh em, bạn bè b. Qua các trang web tuyển dụng c. Qua bản tin thông báo tại Công ty
10 36 24 17
e. Hoàn toàn cần thiết
d. Qua ngày hội việc làm
23 0 5 33 35
a. Hoàn toàn không thích nghi b. Khó thích nghi c. Bình thƣờng d. Khá thích nghi
e. Hoàn toàn thích nghi
27 20 15 28 18 19
a. Kỹ năng, kiến thức chuyên môn b. Kỹ năng làm việc nhóm c. Tiếng Anh, Tin học văn phòng d. Kỹ năng giao tiếp, đàm phán e. Kỹ năng giải quyết vấn đề, quàn lý
a. Hoàn toàn không phù hợp b. Không phù hợp c. Bình thƣờng d. Khá phù hợp
f) Khác (Xin hãy nêu cụ thể)………
2 13 34 32
1. Với số lƣợng công việc thực tế ở vị trí hiện tại, Anh/Chị nghĩ Công ty có cần thiết phải tuyển thêm ngƣời lao động hay không? 2. Khi đƣợc tuyển dụng vào Công ty, Anh/Chị đƣợc biết thông tin tuyển dụng qua đâu? 3. Khả năng thích nghi của Anh/Chị với những thay đổi liên quan đến công việc của bản thân? 4. Theo Anh/Chị, để đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc hiện tại, bản thân cần phải bổ sung thêm những kiến thức và kỹ năng gì? 5. Mức độ phù hợp giữa chuyên ngành mà Anh/Chị đã đào tạo với công việc
a. Rất không đồng ý b. Không đồng ý c. Không đƣa ra ý kiến d. Đồng ý e. Hoàn toàn đồng ý
19 2 5 25 36 32
e. Hoàn toàn phù hợp
a. Hoàn toàn không dựa vào
3 13 37 25
b. Không dựa vào c. Bình thƣờng d. Có dựa vào
22
e. Hoàn toàn dựa vào hiện tại của bản thân? 6. Khối lƣợng và yêu cầu của công việc phù hợp với năng lực, trình độ của Anh/Chị? 7. Theo Anh/Chị nhận thấy thù lao lao động của Công ty đã đƣợc thực hiện dựa trên kết quả thực hiện công việc hay chƣa?
a. Hoàn toàn không hài lòng b. Không hài lòng c. Bình thƣờng d. Hài lòng e. Hoàn toàn hài lòng
8. Anh/chị có hài lòng về hệ thống thù lao lao động của Công ty hay không?
a. Rất không đồng ý b. Không đồng ý c. Bình thƣờng d. Đồng ý e. Hoàn toàn đồng ý
a. Rất không đồng ý b. Không đồng ý c. Bình thƣờng d. Gần nhƣ đồng ý
5 27 35 14 19 3 12 38 29 18 1 8 35 36
9. Chế độ nghỉ ngơi, thời gian làm việc của Công ty có hợp lý?
a. Hoàn toàn chƣa tốt b. Chƣa tốt c. Bình thƣờng d. Tốt
e. Hoàn toàn đồng ý
20 4 34 41 11
10. Công ty luôn quan tâm đến đời sống tinh thần của nhân viên và quan tâm giúp đỡ các vấn đề cá nhân? 11. Theo Anh/Chị công tác kiểm tra, đánh giá của Công ty đã tốt
10
chƣa? e. Hoàn toàn tốt
70 67 64 34 45
Nếu chƣa tốt thì theo Anh/Chị điều gì là chƣa tốt?
2 13 36 27 22
o Công tác kiểm tra, đánh giá còn mang tính hình thức o Công tác kiểm tra, đánh giá chƣa thƣờng xuyên o Tiêu chuẩn đánh giá chung chung o Ít tiêu thức để đánh giá o Công tác đánh giá chƣa công bằng o Ý kiến khác (Xin ý kiến cụ thể)………………………………………………. a. Hoàn toàn không tốt b. Không tốt c. Bình thƣờng d. Tốt
12. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về môi trƣờng làm việc tại vị trí của mình.
23 32 20
7 5
Nếu chƣa tốt thì theo Anh/Chị điều gì là chƣa tốt? (Có thể lựa chọn nhiều đáp án)
e. Hoàn toàn tốt o Thiếu sự quan tâm hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên o Thiếu sự đoàn kết nội bộ o Lãnh đạo ít quan tâm đến cán bộ công nhân viên o Đánh giá công việc không công bằng, thiếu minh bạch o Điều kiện làm việc không an toàn Ý kiến khác (Xin ý kiến cụ thể)……………………………………………