ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------- ----------------

VÕ TÁ TUẤN ANH VÕ TÁ TUẤN ANH

QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƢƠNG

QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH HÀ TĨNH

TẠI TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chƣơng trình định hƣớng thực hành

Chƣơng trình định hƣớng thực hành

HÀ NỘI, NĂM 2017

HÀ NỘI - NĂM 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- --------------------

VÕ TÁ TUẤN ANH VÕ TÁ TUẤN ANH

QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƢƠNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƢƠNG

TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TẠI TỈNH HÀ TĨNH TẠI TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10 Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN

XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT LỘC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT LỘC

PGS.TS. NGUYỄN TRÖC LÊ

PGS.TS. NGUYỄN TRÖC LÊ

TS. NGUYỄN VIẾT LỘC

TS. NGUYỄN VIẾT LỘC

Hà Nội – 2017 Hà Nội – 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng

dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong

quá trình nghiên cứu luận văn là trung thực và đáng tin cậy.Tôi cũng xin cam đoan

rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông

tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng 12 năm 2016

Võ Tá Tuấn Anh

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý kinh tế tại trường Đại học

kinh tế, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học kinh tế - Đại

học Quốc gia Hà Nội và sự nhất trí của giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Viết Lộc,

tôi đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài: “Quản lý

NLTC chương trình MTQG về xây dựng NTM tại Hà Tĩnh”.

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự

hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, và các bạn trong tập thể

lớp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân

thành tới:

Ban giám hiệu, Khoa kinh tế chính trị và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn;

TS. Nguyễn Viết Lộc, người thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này;

Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình,

bạn bè, các anh chị em trong lớp cao học QLKT3-K23 trong suốt quá trình học tập

và nghiên cứu luận văn thạc sỹ;

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi

những đóng góp quý báu để hoàn thiện bài luận văn này.

Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các tác giả của những cuốn

sách, bài viết và website hữu ích được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo của

luận văn này.

Hà Nội, tháng 12 năm 2016

Võ Tá Tuấn Anh

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i

DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii

DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... iii

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

CHƢƠNG 51:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ KHOA

HỌC VỀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH MỤC

TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................................... 5

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5

1.2. Khái quát chung về NTM ........................................................................... 9

1.2.1. Khái niệm nông thôn mới ....................................................................... 9

1.2.2. Khái niệm, vai trò, quyền và trách nhiệm quản lý nguồn lực tài chính

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ................................................. 12

1.3. Quản lý nguồn lực tài chính Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn

mới ..................................................................................................................... 19

1.3.1. Công tác xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn

thực hiện quản lý tài chính Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ............ 19

1.3.2. Công tác lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực tài chính ........................ 25

1.3.3. Công tác tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ................................................. 26

1.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn lực tài

chính Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ....................................... 30

1.4. Bài học kinh nghiêm về quản lý nguồn lực tài chính cho công tác xây dựng

NTM ..................................................................................................................... 34

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn lực tài chính trong phát triển nông thôn tại

một số nước trên thế giới .................................................................................... 34

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nguồn lực tài chính cho công tác xây dựng NTM

tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước ............................................................ 37

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Hà Tĩnh ........................................................ 39

CHƢƠNG 2:43PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 43

2.1. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 43

2.1.1. Nhóm chỉ tiêu về xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và văn

bản hướng dẫn thực hiện .................................................................................... 43

2.1.2. Nhóm chỉ tiêu về lập kế hoạch huy động và phân bổ nguồn lực tài

chính ............................................................................................................... 43

2.1.3. Nhóm chỉ tiêu về tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài

chính Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ....................................... 43

2.1.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn lực tài

chính ............................................................................................................... 44

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 44

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 44

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................ 47

CHƢƠNG 3:50THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH

CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TẠI TỈNH HÀ TĨNH .............................................................................................. 50

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh ................. 50

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 50

3.1.2. Tiềm năng, lợi thế phát triển nông thôn của Hà Tĩnh ........................... 51

3.2. Thực trang quản lý nguồn lực tài chính Chƣơng trình MTQG xây

dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................... 54

3.2.1. Công tác xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản hướng

dẫn thực hiện ...................................................................................................... 54

3.2.2. Công tác lập kế hoạch huy động và phân bổ nguồn lực tài chính nông

thôn mới .............................................................................................................. 61

3.2.3. Công tác tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ................................................. 63

3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn lực tài

chính ............................................................................................................... 74

3.3. Đánh giá chung .......................................................................................... 75

3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 75

3.3.2. Một số mặt hạn chế ............................................................................... 80

3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 83

CHƢƠNG 864:QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG

CƢỜNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH MỤC

TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NTM .................................................................. 86

4.1. Quan điểm, định hƣớng quản lý nguồn lực tài chính cho CTMTQG

xây dựng NTM ..................................................................................................... 86

4.1.1. Dự báo tình hình ................................................................................... 86

4.1.2. Quan điểm, định hướng ........................................................................ 87

4.1.3. Một số nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới nhằm phát triển nguồn

lực tài chính cho xây dựng NTM ....................................................................... 88

4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nguồn lực tài chính Chƣơng trình

MTQG xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hà Tĩnh ........................................... 88

4.2.1. Giải pháp phát triển, hoàn thiện cơ chế chính sách .............................. 89

4.2.2. Giải pháp về công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư.................. 90

4.2.3. Giải pháp về công tác quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính ................ 92

4.2.4. Giải pháp về kiểm tra, kiểm soát, đánh giá sử dụng nguồn lực tài chính ... 98

4.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................... 100

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 103

CÁC PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Từ đầy đủ

Nông thôn mới NTM 1

Ủy ban nhân dân UBND 2

Hội đồng nhân dân HĐND 3

Trung ương TW 4

Nguồn lực tài chính NLTC 5

6 MTQG Mục tiêu quốc gia

7 GSCĐ Giám sát cộng đồng

8 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

9 KTXH Kinh tế xã hội

10 TPCP Trái phiếu chính phủ

i

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................... 45

Bảng 3.1: Tốc độ tăng mô hình sản xuất nông nghiệp Hà Tĩnh ............................... 53

Bảng 3.2:Phân theo địa phương ................................................................................ 53

Bảng 3.3: Sản phẩm hàng hóa chủ lực của Hà Tĩnh ................................................. 54

Bảng 3.4:Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất ..... 56

Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp ..... 57

Bảng 3.6: Quy trình xây dựngkế hoạch hàng năm với sự tham gia của ................... 59

Bảng 3.7: Tổng hợp huy động đóng góp nhân dân các huyện từ năm 2010 -2015 .. 69

Bảng 3.8: Kết quả phân bổ vốn TPCP năm 2014 - 2015 .......................................... 71

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện đầu tư chương trình MTQG xây dựng NTM .............. 72

ii

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1: Bộ máy tổ chức điều hành Chương trình MTQG xây dựng NTM ........... 14

Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích............................................................................... 49

Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh ............................................................... 50

Hình 3.2: Nguồn lực tài chính ................................................................................... 64

Hình 3.3: Ngân sách địa phương ............................................................................... 65

Hình 3.4: Ngân sách nhà nước .................................................................................. 66

Hình 3.5: Vốn đầu tư từ doanh nghiệp ...................................................................... 68

iii

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp,

nông thôn và nông dân. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng

ta khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong

những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy,

hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW khoá X đã có Nghị quyết 26-NQ/TW ngày

5/8/2008 “ về Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn” với mục tiêu: Xây dựng NTM

có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức

sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị

theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí

được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn

dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.

Ngày 28/10/2008 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày

5/8/2008 của BCH TW khóa X xác định nhiệm vụ “Chương trình MTQG về xây

dựng NTM”.

Chương trình MTQG xây dựng NTM được Chính phủ ban hành tại Quyết định

800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010, là một Chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã

hội, chính trị và an ninh quốc phòng; được triển khai thực hiện trên địa bàn nông

thôn của toàn quốc. Để thực hiện thành công Chương trình xây dựng NTM đòi hỏi

nguồn vốn rất lớn, nhất là đầu tư nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH nông

thôn đạt chuẩn.

Hà Tĩnh là tỉnh đất rộng người đông có nhiều tiềm năng phát triển nông, lâm,

thủy, hải sản; có địa bàn nông thôn rộng bao gồm cả đồng bằng, trung du và miền

núi.Sau gần 5 năm quyết tâm dồn sức từ lãnh đạo tỉnh đến mỗi người dân để triển

khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, Hà Tĩnh đã ưu tiên Ngân sách

1

cấp tỉnh và huy động các nguồn vốn khác cho xây dựng NTM. Kết quả, toàn tỉnh đã

đạt được nhiều kết quả cơ bản quan trọng, đời sống và bộ mặt nông thôn có nhiều

đổi mới và được TW ghi nhận là điểm sáng trong xây dựng Nông thôn mới của cả

nước bởi chương trình xây dựng dựng nông thôn mới có sức lan tỏa rộng lớn và đi

vào chiều sâu; bộ mặt nông thôn tỉnh nhà có sự đổi thay khá toàn diện; cuộc sống

vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên rõ n t nhờ vào cách làm

.

Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và yêu

cầu đặt ra. Công tác quản lý NLTC cho xây dựng NTM của tỉnh Hà Tĩnh còn bộc lộ

một số hạn chế như tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, tính chất nguồn vốn; một

số xã xây dựng công trình hạ tầng NTM chưa tuân thủ quy định, hướng dẫn của cơ

quan chức năng dẫn tới tổng mức đầu tư quá lớn, làm phát sinh nợ xây dựng cơ

bản… Trong điều kiện nguồn NSNN còn hạn chế thì việc sử dụng có hiệu quả;

chống thất thoát, lãng phí có ý nghĩa quyết định đối với thực hiện thành công

Chương trình và cũng là yêu cầu then chốt của công tác quản lý nhà nước đối với

lĩnh vực này. Do đó việc phân tích thực trạng quản lý NLTC thực hiện Chương

trình NTM và đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý có vai trò quan

trọng để đẩy mạnh Chương trình trong thời gian tới. Câu hỏi đặt ra là “Thực trạng

công tác quản lý NLTC xây dựng NTM của tỉnh Hà Tĩnh đã có những ưu điểm, tồn

tại, hạn chế gì; nguyên nhân của tồn tại,hạn chế? Cần thực hiện những giải pháp gì

để nâng cao hiệu quả công tác quản lý NLTC xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh ?... ’’

Với ý nghĩa trên, tác giả lựa chọn đề tài“Q ý ồ ực c í cho

c ươ rì MTQG về xâ dự NTM ỉ H Tĩ ” làm chủ đề nghiên cứu

Luận văn.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1 Mục đích:

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường hơn nữa công

tác quản lý nguồn lực tài chính chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn

2

mới đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn mới.

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá một số vấn đề lí luận chung về quản lý NLTC cho công tác xây

dựng NTM, khái quát một số kinh nghiệm của một số tỉnh thành trong quản lý

NLTC xây dựng NTM;

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý NLTC cho công tác xây dựng NTMtại

Hà Tĩnh từ 2013-nay.

- Đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý NLTC cho công tác xây dựng

NTM tại Hà Tĩnh

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nguồn lực tài chính

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Về thời gian nghiên cứu:

+ Các số liệu thu thập và phân tích trong nghiên cứu: từ năm 2013 -nay

+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 6 - tháng 12/2016

- Về không gian: địa bàn tỉnh Hà Tĩnh

4. Những đóng góp mới của luận văn

- Hệ thống hoá, bổ sung thêm cơ sở lý luận về quản lý NLTC thực hiện

Chương trình xây dựng NTM.

- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý NLTC thực hiện Chương trình

NTM tại Hà Tĩnh: Kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Đề xuất định hướng, giải pháp có tính khả thi dựa trên lý luận khoa học và

thực tiễn của địa phương nhằm tăng cường công tác quản lý NLTC thực hiện

Chương trình NTM, phát huy hiệu quả của việc quản lý NLTC để thực hiện Chương

trình NTM, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình NTM tại Hà Tĩnh.

3

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục

kèm theo, luận văn gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu,cơ sở khoa họcvề quản lý NLTC

Chương trình MTQG xây dựng NTM.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý NLTC cho Chương trình MTQG xây dựng

NTM tại tỉnh Hà Tĩnh.

Chương 4: Quan điểm, phương hướng và giải pháp tăng cườngquản lý NLTC

Chương trình MTQG xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh

4

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN

LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong nghiên cứu của (Hạ Văn Hải, 2012) đã chỉ ra được thực trạng việc tổ

chức xây dựng NTM ở Huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả

đáng kể về huy động nguồn vốn, tình hình tổ chức thực hiện sự tham gia cụ thể là

đã có 16/16 xã hoàn thành công tác quy hoạch và lập đề án; chất lượng được đảm

bảo; số tiêu chí NTM ở các xã ngày một tăng; cơ sở hạ tầng được tăng cường; văn

hóa, xã hội và môi trường được đầu tư; KTXH của huyện ngày một phát triển. Bài

viết còn chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến chương trình xây dựng NTM của huyện

như: chính sách của nhà nước; trình độ năng lực đội ngũ cán bộ; nhận của người

dân và cộng đồng; khả năng huy động và quản lý nguồn vốn. Từ đó đưa ra những

nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chương trình NTM trong

thời gian tới. Cũng nói về thực trạng xây dựng NTM nhưng bên cạnh đó bài viết của

(Nguyễn Quốc Trị, 2012) đi sâu tìm hiểu những biện pháp đẩy nhanh quá trình xây

dựng nông thôn mới tại tỉnh Bắc Ninh: đẩy mạnh tuyên truyền vận động cộng

đồng;hoàn thiện hệ thống chỉ đạo; điều hành quản lý tổ chức; đào tạo tập huấn cán

bộ tham gia chỉ đạo; huy động tối đa nguồn lực; đẩy mạnh hỗ trợ dạy nghề, giải

quyết việc làm; chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn phát triển làng nghềtrang

trại chăn nuôi. Tuy nhiên 2 bài nghiên cứu mới chỉ đưa ra được thực trạng của các

vùng thực hiện NTM theo 19 chỉ tiêu của Chính phủ đề ra và đưa ra những giải

pháp mà chưa nghiên cứu tìm hiểu những khía cạnh khác.

Thực trạng xây dựng nông thôn ở miền núi cũng đượcrất nhiều nhà nghiên cứu

quan tâm. Trong nghiên cứu của (Nguyễn Hữu Vạn, 2012) đã đưa ra những kết quả

bước đầu đạt được trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện xây dựng NTM tại

5

tỉnh Lào Cai. Ngoài ra tác giả tìm hiểu những khó khăn thách thức cản trở tiến độ

xây dựng nông thôn và đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn.

Nhìn chung các nghiên cứu trong giai đoạn đầu sau khi triển khai xây dựng

NTM chỉ tập chung vào khía cạnh nêu ra thực trạng, những thuận lợi khó khăn và

đưa ra những giải pháp trong quá trình thực hiện 19 mục tiêu mà Chính phủ đề ra.

Cho đến thời điểm hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về huy động nguồn

lực tài chính, sử dụng hay giải pháp để huy động và sử dụng nguồn lực tài chính.

Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng huy động nguồn lực ở địa phương, nghiên

cứu của tác giả (Vũ Hà Thanh, 2012) tại Nam Định đã chỉ ra được các nguồn huy

động và mức độ đóng góp: từ ngân sách của tỉnh, ngân sách của huyện, từ xã Yên

Phú và của người dân, đồng thời đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tác động đến thu

hút nguồn tài chính từ đó cónhững giải pháp để huy động các nguồn tài chính hiệu

quả hơn. Tuy nhiên đề tài này mới chỉ nói đến hai nguồn tài chính là ngân sách nhà

nước và từ phía người dân, chưa đề cập đến việc huy động từ các nguồn khác như

các tổ chức tíndụng hay từ các doanh nghiệp. Đề tài mới chỉ đưa ra được giải pháp

huy động, chưa được ra được giải pháp sử dụng nguồn tài chính này như thế nào?.

Sử dụng với các hạng mục công trình ra sao?. Vì nếu có được nguồn tài chính

nhưng chưa có được giải pháp sử dụng hay sử dụng không hiệu quả thì có thể sẽ

đem lại kết quả trái ngược.

Khi nghiên cứu về huy động nguồn lực tài chính đặc biệt là nguồn lực cộng

đồng tại Hậu Giang, nhóm tác giả Nguyễn Duy Cần, Trần Duy Phát, Phạm Văn

Trọng Tính, Lê Sơn Trang (2012), sử dụng phương pháp ABCD để phân tích các

nguồn lực cũng như các mối quan hệ hiện có của cộng đồng, đồng thời phân tích

các tiềm năng mà cộng đồng có thể đóng góp và thúc đẩy quá trình thực hiện xây

dựng Nông thôn mới.Nghiên cứu đã chỉ ra được hoạt động, phương thức, mức độ

tham gia của người dân thông qua nhiều phương thức như: đóng góp lao động, hiến

đất, đóng góp tiền…Nhưng nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào một khía cạnh về

nguồn huy động từ người dân, chưa đi sâu tìm hiểu về các nguồn huy động khác

cũng như việc sử dụng các nguồn tài chính đó của quá trình xây dựng NTM.

6

Một số nghiên cứu khác như:

- Uỷ ban thường vụ Quốc hội (2012),Báo cáo số160/BC-UBTVQH13 ngày

31/5/2012về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư công

cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; nêu rõ kết quả thực hiện chính sách, pháp

luật về đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2006-2011,

những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong quá trình thực

hiện, đồng thời nêu ra những yêu cầu, kiến nghị về đầu tư công cho nông nghiệp,

nông dân, nông thôn.

- Vương Đình Huệ(2012), Định hướng, giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu

quả đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn, http://www.mof.gov.vn,

đã nêu một số kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và định hướng, giải pháp nâng cao

hiệu quả đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Nguyễn Sinh Cúc(2013), Nhìn lại Chương trình xây dựng NTM sau 2năm thí

điểm, http://www.tapchicongsan.org.vn nêu lên kết quả thực hiện Chương trình

NTM tại 11 xã điểm của Ban Bí thư TW Đảng, hạn chế, bất cập trong quá trình thực

hiện, trong đó nêu rõ các bất cập về vốn và định hướng hoàn thiện Chương trình.

- Bộ NN&PTNT (2013), Báo cáo số 1532/BNN-KH sơ kết 3 năm thực hiện

các Chương trình MTQG, trong đó nêu kết quả đạt được sau 3 năm triển khai xây

dựng NTM, tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện, đặc biệt là nguồn vốn thực hiện.

- Đỗ Kim Chung & PGS. TS. Kim Thị Dung (2013), “Chương trình NTM ở

Việt Nam, một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh tế, Đại học

kinh tế thành phố Hồ Chí Minh nêu những bất cập trong triển khai Chương trình

xây dựng NTM sau 3 năm triển khai thực hiện, các kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện

chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam.

- Nguyễn Văn Đại – Đại học kinh tế Quốc dân (2014), “Thực trạng đầu tư từ

nguồn vốn nhà nước ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số 12, trong đó đề ra một số

giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công trong thời gian tới như đổi mới định hướng

đầu tư công, rà soát và hoàn thiện cơ sở luật pháp về đầu tư công, hoàn thiện cơ chế

7

đánh giá hiệu quả và giám sát đầu tư công.

- Có các nghiên cứu chỉ ra các bài học kinh nghiệm từ nước ngoài: Chỉ ra một

số thành công trong chính sách giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn ở Nhật

Bản từ đó nêu một số gợi mở chính sách cho Việt Nam (Nguyễn Hồng Thu 2009).

Hay những nỗ lực tránh suy thoái kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế của Hàn

Quốc sau khủng hoảng (Vũ Văn Hà and Phạm Thị Thanh Bình 2012).

- “ Mức sống vẫn có sự cách biệt xa giữa thành thị, nông thôn, giữa nhóm dân

cư giàu và nghèo, giữa một số vùng, đặc biệt vùng Trung du và miền núi phía Bắc

và vùng Tây Nguyên còn khó khăn nhất so với các vùng khác. Đây là vấn đề đòi hỏi

các nhà hoạch định chính sách phải tiếp tục quan tâm giải quyết ” (Tổng cục thống

kê 2010).

- Nguồn gốc của những biến đổi xã hội nông thôn Việt Nam và phương hướng

phát triển, làm rõ nguồn gốc của những biến đổi xã hội nông thôn nước ta trong bối

cảnh hiện nay trên cơ sở ấy mà nhận rõ những xu hướng tất yếu phát triển nông

thôn nước ta trong chiến lược phát triển chung của đất nước (Trần Ngọc Hiên 2007)

- Trên cơ sở các nghiên cứu về nông thôn, có một số nghiên cứu đã chỉ ra các

biện pháp nhằm xây dựng nông thôn nước ta hướng tới một xã hội năng động, phân

tầng hợp thức và văn minh (Nguyễn Đình Tấn 2009). Hay là nghiên cứu phân tích

thực trạng hộ giàu, hộ nghèo và phân hóa giàu nghèo chung của toàn tỉnh Bắc Ninh

cũng như các nhóm hộ do tác giả điều tra về các nội dung của biểu hiện phân hóa

giàu nghèo trên các lĩnh vựa cả về kinh tế và phi kinh tế (Nguyễn Nhân Chiến 2011).

- Cũng có những nghiên cứu hay bài báo về tình hình xây dựng NTM ở tầm Vĩ

mô đưa ra các kiến nghị bổ sung và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá, ban hành các

chính sách hướng dẫn, triển khai xây dựng NTM phù hợp với từng vùng miền (Đỗ

Kim Chung and Kim Thị Dung 8/2012). Hay ở tầm vi mô như bài báo tổng kết tình

hình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (Đinh Chúc 2015)

- Về đánh giá xây dựng NTM tại Hà Tĩnh: Ngoài website của Chương trình là

www.nongthonmoihatinh.vn cập nhập các tin tức về hoạt động NTM trong tỉnh; các

8

báo trong và ngoài tỉnh cũng đã có rất nhiều bài viết phản ánh về tình hình thực hiện

Chương trình NTM tại Hà Tĩnh. Tuy nhiên những bài viết mới chỉ dừng lại ở việc

đánh giá tổng quankết quả thực hiện Chương trình hoặc tin tức hoạt động của các

địa phương, sở ngành chưa có bài chuyên sâu về công tác quản lý, sử dụng vốn.

Như vậy có thể thấy, có nhiều công trình nghiên cứu về nông thông mới,

chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Mỗi công trình tiếp cận

ở những góc độ khác nhau, như đánh giá kết quả về đầu tư công cho nông nghiệp,

nông thôn, nông dân hoặc đánh giá chung về kết quả thực hiện Chương trình NTM,

...Tuy nhiên, tổng hợp chung lại, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về vấn đề

quản lý NLTC cho công tác xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh. Chính vì vậy, việc

thực hiện đề tài này có ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình xây dựng nông thôn mới

ở tỉnh Hà Tĩnh.

1.2. Khái quát chung về NTM

1.2.1. Khái niệm nông thôn mới

1.2.1.1. Nông thôn

a. Nông thôn

Theo lý luận về xã hội của Mác và Ăng-ghen, phân công lao động xã hội tách

loài người thành hai phân hệ chính: đô thị và nông thôn với những khác biệt nhất

định tùy thuộc vào quan niệm của mỗi quốc gia. Do đó, có nhiều quan điểm khác

nhau về nông thôn.

Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp quốc (FAO), nông thôn

được định nghĩa theo hai hình thức: Thứ nhất, thành thị được xác định bởi luật, theo

đó, là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và các vùng còn lại được định nghĩa là

nông thôn; Thứ hai, phân định theo mật độ dân số.

Việt Nam sử dụng định nghĩa thứ nhất. Đến nay, khái niệm nông thôn được

thống nhất với quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009

của Bộ NN & PTNT, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,

9

nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy

ban nhân dân xã". Đây là cách hiểu theo nghĩa hẹp về địa giới hành chính.

b. Nông thôn mới

Dù không còn là khái niệm mới mẻ song các nhà nghiên cứu vẫn có nhiều

cách tiếp cận khác nhau.

Dịch giả Cù Ngọc Hưởng trong “Lý luận và thực tiễn xây dựng NTM xã hội

chủ nghĩa” (2006) đã khẳng định: NTM, trước tiên phải là nông thôn chứ không

phải là thị tứ; đó là NTM chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa

NTM và nông thôn truyền thống, thì NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.

Trong cuốn sách “Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền thống

đến văn minh thời đại”, tác giải Vũ Trọng Khải cho rằng, NTM là nông thôn văn

minh hiện đại nhưng vẫn giữ được n t đẹp của truyền thống Việt Nam.

Một số học giả khác cho rằng, NTM là nông thôn có kinh tế phát triển, đời

sống vật chất tinh thân của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch, kết cầu hạ tầng

hiện đại, môi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn được bản sắc văn hóa

dân tộc, an ninh chính trị được giữ vững.

Nghị quyết 26-NQ/TW (2008) của Đảng xác định: NTM là khu vực nông thôn

có kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình

thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,

dịch vụ; gắn phát triển nông nghiệp với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân

chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an

ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng

được nâng cao; theo định hướng XHCN.

1.2.1.2. Khái niệm chương trình MTQG

Chương trình MTQG là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng

bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, tổ chức

để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong Chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội chung của đất nước trong một thời gian nhất định.

10

Một chương trình MTQG gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các mục

tiêu của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa được xác định

theochương trình, việc đầu tư được xác định theo dự án

Dự án thuộc chương trình MTQG là một tập hợp các hoạt động để tiến hành

một công việc nhất định nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được định

rõ trong chương trình với nguồn lực và thời hạn thực hiện được xác định.

Dự án thuộc chương trình MTQG là một tập hợp các hoạt động để tiến hành

một công việc nhất định nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được định

rõ trong chương trình với nguồn lực và thời hạn thực hiện được xác định.

1.2.1.3. Bộ tiêu chí về Chương trình MTQG xây dựng NTM

Bộ Tiêu chí Quốc gia XDNTM gồm 19 tiêu chí (Quyết định số 491/QĐ-TTg

ngày 16/4/2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và số 342/QĐ-TTg ngày

20/2/2013 sửa đổi một số tiêu chí XDNTM của Thủ tướng Chính phủ), được chia

thành 5 nhóm:

Nhóm Quy hoạch và thực hiện quy hoạch: Tiêu chí Quy hoạch

Nhóm Hạ tầng kinh tế - xã hội: Gồm 8 tiêu chí, từ tiêu chí số 2 đến tiêu chí số

9: Giao thông, Thủy lợi, Điện, Trường học, Cơ sở vật chất văn hóa, Chợ nông thôn,

Bưu điện, Nhà ở dân cư.

Nhóm Kinh tế và tổ chức sản xuất: Gồm 4 tiêu chí, từ tiêu chí số 10 đến tiêu

chí số 13: Thu nhập, Hộ nghèo, Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, Hình

thức tổ chức sản xuất.

Nhóm Văn hóa – xã hội – môi trường: Gồm 4 tiêu chí, từ tiêu chí số 14 đến

tiêu chí số 17: Giáo dục, Y tế, Văn hóa và Môi trường.

Nhóm Hệ thống chính trị: Gồm 2 tiêu chí, từ tiêu chí số 18 đến tiêu chí số 19:

Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và An ninh trật tự xã hội được giữ vững.

Căn cứ vào Bộ Tiêu chí Quốc gia, các bộ ngành đều xây dựng quy chuẩn của

ngành, chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ tầng để áp dụng

thực hiện. Một xã đạt đủ 19 tiêu chí là đạt chuẩn NTM.

1.2.1.4. Nguyễn tắc xây dựng NTM

11

Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui

định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

- Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng

dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu

chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động

cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ

chức thực hiện.

- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng gh p các chương trình MTQG,

chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở

nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính

sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp

của các tầng lớp dân cư.

- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,

đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch

và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế,

kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).

- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính

quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ

chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới“ do

Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp

nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.

1.2.2. Khái niệm, vai trò, quyền và trách nhiệm quản lý nguồn lực tài

chính Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới

1.2.2.1. Các khái niệm

- Tài chính được hiểu là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể

trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân

phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm

đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội (Vũ Văn Phúc, 2012).

12

- Nguồn lực tài chính là toàn bộ quá trình huy động và sử dụng vốn được thể

hiện dưới hình thức giá trị bao gồm ngân sách nhà nước, các tổ chức tín dụng, các

hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và bảo hiểm. Mọi hoạt động đều cần

phải có một NLTC nhất định để thực hiện các mục tiêu của hoạt động đó. NLTC

khác với các nguồn lực khác như nguồn lực tài nguyên, nguồn nhân lực, nguồn lực

khoa học công nghệ,… là những nguồn lực không phải dưới dạng tiền hoặc tài sản

tương đương.

- Vốn là toàn bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất ra các của cải;

tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Hàng hoá

vốn là hàng hoá được được sử dụng như yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Ở

phạm vi hẹp, vốn là khái niệm kinh tế để chỉ một trong các yếu tố sản xuất, được

kết hợp cùng với các yếu tố sản xuất khác là lao động, đất đai, tổ chức doanh nghiệp

để tạo ra các hàng hóa, giá trị mới. Vốn có thể tồn tại dưới hình thái tiền hay máy

móc, công cụ lao động.

- Ngân sách nhà nước: Theo quy định tại Điều 1, chương I, Luật NSNN được

Quốc hội ban hành ngày 16/12/2002 thì NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của

Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện

trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

1.2.2.2. Vai trò của NLTC trong xây dựng NTM

Trong quá trình phát triển nói chung và xây dựng NTM nói riêng, NLTC luôn

là vấn đề then chốt, quyết định đến sự thành công hay thất bại của các chương trình,

dự án. Thực tế cho thấy thông qua NLTC, các các nguồn lực tự nhiên, KTXH khác

được khai thác một cách có hiệu quả hơn phục vụ mục tiêu xây dựng NTM. Theo

báo cáo tổng kết 3 năm thực hiện NTM, sự thành công trong việc hoàn thiện các

tiêu chí NTM trên địa bàn các xã điểm phụ thuộc phần lớn vào NLTC, cụ thể là từ

ngân sách nhà nước. Thêm vào đó, trong điều kiện nền kinh tế quốc gia có tỷ lệ tích

lũy thấp, điều kiện kinh tế tại khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn thì trong khi

tiềm lực tự nhiên, kinh tế, xã hội chưa được khai thác hết thì NLTC ngày càng trở

nên quan trọng hơn bao giờ hết.

13

Ngoài ra, NLTC là một nhân tố tham gia trực tiếp vào quá trình tái sản xuất và

thúc đẩy sản xuất phát triển. Sử dụng NLTC có hiệu quả có thể tăng cường khả

năng tích tụ và tập trung sản xuất. Sự hỗ trợ củaNLTC tạo điều kiện tăng quy mô

sản xuất trong khu vực nông thôn, từ sản xuất nhỏ lẻ, chưa tập trung thành sản xuất

với quy mô lớn hơn. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi phần lớn các mô

hình sản xuất trong khu vực nông thôn Việt Nam là mô hình sản xuất nhỏ, quy mô

chủ yếu là hộ gia đình.

1.2.2.3. Quyền và trách nhiệm quản lý NLTC Chương trình MTQG xây

dựng NTM theo cấp chính quyền

Hình 1.1: Bộ máy tổ chức điều hành Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM

a. Trung ương (TW)

- Bộ NN&PTNT là cơ quan chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan

xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu

14

cầu kinh phí thực hiện Chương trình gửi Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính để tổng hợp

báo cáo Chính phủ. Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm

toán thực hiện Chương trình hàng năm trình Chính phủ quyết định. Đồng thời đôn

đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành, cơ

quan TW và các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo TW

và Chính phủ.

- Bộ KH&ĐT chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên

quan cân đối, phân bổ nguồn lực cho Chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách TW;

xây dựng cơ chế lồng gh p và quản lý thực hiện chương trình.

- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ KH&ĐT, Bộ NN&PTNT cân đối vốn

từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể của Chương trình xây dựng NTM theo

quy định của Luật NSNN.

b. Địa phương

- Ban Chỉ đạo NTM tỉnh, UBND tỉnh

Có trách nhiệm xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình NTM

theo các giai đoạn để báo cáo UBND tỉnh, trình Thường trực Tỉnh ủy và sau khi

được phê duyệt tiến hành quán triệt, phổ biến nội dung kế hoạch,. Ban cũng có

nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm về thực hiện Chương trình MTQG

xây dựng NTM, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các nội dung

kế hoạch, Chương trình MTQG xây dựng NTM đến năm 2020, đồng thời xây dựng

các giải pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả xây dựng NTM trên địa

bàn tỉnh. Sau từng giai đoạn nhất định Ban là đầu mối tiến hành sơ kết, tổng kết,

đánh giá việc thực hiện các mô hình điểm về xây dựng NTM và chỉ đạo nhân rộng

giai đoạn tiếp theo.

- Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh

Chủ trì phối hợp với: Sở KH&ĐT, Sở Tài chính hướng dẫnUBND các huyện,

UBND các xã xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện

15

Chương trình NTM hàng năm trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh; Sở NN&PTNT, Sở

Tài chính, Sở KH&ĐT, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn

vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp cho Chương trình MTQG xây dựng NTM;

ban hành hướng dẫn sử dụng vốn hàng năm; các sở, ngành tổ chức kiểm tra, theo

dõi, đánh giá, giám sát kết quả thực hiện chương trình; Sở KH&ĐT và các sở ngành

liên quan tham mưu đề xuất lồng gh p các nguồn vốn các Chương trình mục tiêu

trên địa bàn và các nguồn lực khác để thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG

xây dựng NTM trên địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020; các sở chuyên ngành

ban hành thiết kế định hình; hướng dẫn thực hiện thiết kế định hình trình

UBND tỉnh cho ph p ban hành các tiêu chí về các nhóm công trình để phân cấp cho

các xã giao cho cộng đồng dân cư, thôn, xóm tự thực hiện; Sở NN&PTNT và các

địa phương xây dựng kế hoạch huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực

nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tư phát triển sản xuất.

Văn phòng Điều phối xây dựng NTM cũng chủ trì tham mưu cơ chế chính

sách để huy động nguồn lực đầu tư (từ ngân sách nhà nước và nguồn nội lực) thực

hiện Chương trình NTM; tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư các Dự án thuộc Chương

trình xây dựng NTM của các huyện gửi Sở KH&ĐT, Sở Tài chính để lồng gh p các

nguồn vốn trên địa bàn; tổng hợp báo cáo quyết toán nguồn kinh phí xây dựng

NTM của các huyện, thị xã, thành phố hàng năm, báo cáo Ban Chỉ đạo xây dựng

NTM tỉnh, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, UBND tỉnh; tổng hợp các báo cáo theo quy

định của tỉnh và Ban Chỉ đạo TW; đôn đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện tổng hợp

báo cáo giải ngân nguồn kinh phí xây dựng NTM của các huyện, thành phố, thị xã

báo cáo Ban Chỉ đạo NTM tỉnh và các đơn vị liên quan.

- Sở NN&PTNT:

Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh, các sở, ngành

liên quan và UBND các huyện chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các xã tổ chức triển

khai có hiệu quả quy hoạch xây dựng NTM, đề án phát triển sản xuất và các nhiệm

vụ liên quan khác; tham mưu lồng gh p các nguồn vốn do ngành quản lý để đầu tư

xây dựng NTM; phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh và các địa

16

phương xây dựng kế hoạch huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tư phát triển sản xuất; phối hợp với Văn phòng Điều

phối xây dựng NTM tỉnh xây dựng, ban hành hướng dẫn thiết kế định hình, thường

xuyên theo dõi, kịp thời nắm bắt những vướng mắc, khó khăn trong triển khai thực

hiện ở các địa phương để đề xuất phương án giải quyết, hoặc báo cáo UBND tỉnh

xem x t, chỉ đạo; ban hành các tiêu chí về các nhóm công trình để phân cấp cho các

xã giao cho cộng đồng dân cư, thôn, xóm tự thực hiện đối với lĩnh vực thuộc ngành

quản lý.

- Sở KH&ĐT:

Chủ trì phối hợp với các các sở, ngành liên quan, Văn phòng Điều phối xây

dựng NTM tỉnh đề xuất kế hoạch lồng gh p các NLTC từ Chương trình MTQG, hỗ

trợ có mục tiêu và nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng NTM; tổng hợp nhu cầu, kế

hoạch lồng gh p các chương trình, dự án từ các huyện, thành phố, thị xã gửi các chủ

chương trình, dự án;

- Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với: Sở KH&ĐT, Sở NN&PTNT, Văn phòng Điều phối xây

dựng NTM tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND

tỉnh xem x t, bố trí kinh phí thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn

trong dự toán thu, chi ngân sách địa phương hàng năm; KBNN tỉnh, Văn phòng

Điều phối xây dựng NTM tỉnh và các đơn vị liên quan hướng dẫn, xử lý kịp thời các

vướng mắc trong việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí thực

hiện xây dựng NTM trên địa bàn theo chế độ quy định.Thực hiện kịp thời việc cấp

mã ngân sách cho các xã; tham gia phân bổ nguồn kinh phí xây dựng NTM từ Ngân

sách TW hỗ trợ và nguồn bố trí từ ngân sách tỉnh.

- Các sở xây dựng chuyên ngành:

Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, xây dựng và ban hành hướng dẫn thực

hiện, thiết kế định hình (thiết kế mẫu) cho các loại công trình theo ngành, lĩnh vực;

xác định các tiêu chí cho các nhóm công trình để phân cấp cho xã giao cho cộng

17

đồng dân cư, thôn, xóm tự thực hiện.

- KBNN tỉnh, huyện:

Chủ trì hướng dẫn quy trình, hồ sơ, thủ tục và thanh toán vốn cho các dự án

kịp thời, đúng chế độ quy định; định kỳ báo cáo tình hình giải ngân vốn các dự án

xây dựng NTM cho Ban Chỉ đạo NTM cùng cấp; hướng dẫn chủ đầu tư mở tài

khoản để tạm ứng và thanh toán vốn.

Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và vốn

sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn xây dựng NTM theo quy định của

Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ thống

nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhưng đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ, thanh toán

kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho chủ đầu tư.

Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ

khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án, nhận x t về việc

chấp hành chế độ quản lý, chấp hành định mức đơn giá, các chế độ chính sách theo

quy định. Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan kịp thời tháo gỡ vướng

mắc; đôn đốc chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

- UBND cấp huyện

Chịu trách nhiệm lồng gh p các NLTC đầu tư trên địa bàn cấp huyện; rà soát,

tổng hợp kế hoạch lồng gh p NLTC hàng năm báo cáo các chủ chương trình,

dự án, Văn phòng xây dựng NTM tỉnh và Sở KH&ĐT; hướng dẫn, kiểm tra, giám

sát việc quản lý các nguồn kinh phí, quyết toán các công trình do UBND xã

và UBND huyện quyết định đầu tư; rà soát danh mục các công trình cần đầu tư trên

địa bàn các xã; trên cơ sở hướng dẫn của các sở xây dựng chuyên ngành, cùng với

các xã lựa chọn những công trình mà xã có thể làm được và giúp các xã lập

BCKTKT các công trình có mức vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đến 03 (ba) tỷ

đồng; lựa chọn danh mục các công trình cần đầu tư trên địa bàn các xã về tính khả

thi (việc chấp thuận chủ trương đầu tư) và khả năng huy động nguồn lực để triển

18

khai thực hiện.

Đôn đốc UBND cấp xã trong tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự

án, các hợp phần đầu tư trên địa bàn xã; định kỳ đột xuất tổng hợp báo cáo theo yêu

cầu của Văn phòng xây dựng NTM tỉnh; xây dựng kế hoạch huy động, thu hút, kêu

gọi đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn toàn huyện

- UBND cấp xã

Rà soát từng công trình, tiêu chí ưu tiên, xây dựng kế hoạch đầu tư gửi UBND

cấp huyện; đồng thời phải đảm bảo huy động được đủ nguồn lực ngoài nguồn ngân

sách hỗ trợ để thực hiện các dự án đã lập kế hoạch đầu tư; - chịu trách nhiệm trực tiếp

về công tác quản lý nguồn vốn ngân sách hỗ trợ cho xã và nguồn xã tự huy động để

hoàn thành các tiêu chí; không huy động trái pháp luật các nguồn lực mà không có

khả năng trả nợ khi công trình hoàn thành; đảm bảo sử dụng đúng mục đích, hiệu quả

nguồn vốn đầu tư trên địa bàn; kịp thời đốc thúc các tổ, đội, đơn vị thi công hoàn

thành công trình đúng tiến độ và thanh toán nguồn vốn đúng hạn định;

Phối hợp với UBND huyện, Văn phòng xây dựng NTM tỉnh và Sở

NN&PTNT xây dựng kế hoạch huy động, thu hút đầu tư, lồng gh p các nguồn vốn

đầu tư cụ thể, chi tiết cho từng công việc trên địa bàn xã.

Định kỳ, đột xuất lập báo cáo tiến độ thực hiện, giải ngân nguồn vốn, quyết

toán kinh phí, báo cáo UBND cấp huyện, Văn phòng xây dựng NTM tỉnh.

1.3. Quản lý nguồn lực tài chính Chƣơng trình MTQGxây dựng nông

thôn mới

1.3.1. Công tác xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản hƣớng

dẫn thực hiện quản lý tài chính Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới

Chương trình MTQG NTM là chương trình đổi mới nông thôn theo hướng

CNH, HĐH, là bước đi mang tính đột phá của Đảng và nhà nước nhằm phát triển

nông thôn. Đây là một chương trình yêu cầu rất nhiều NLTC đầu tư lớn nhằm phát

triển những thôn toàn diện, nếu không có các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ các địa

phương thì khó thực hiện được. Không những hỗ trợ trực tiếp về vốn Chính phủ đã

19

có văn bản chính sách để hướng dẫn thực hiện, đánh giá quá trình thực hiện đặc biệt

là cho bộ tiêu chí quốc gia về NTM để cụ thể hóa mục tiêu mà cho các xã dễ thực

hiện như: Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về

ban hành Bộ tiêu chí quốc gia NTM; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010,về

việc phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, Quyết

định số 695/QĐ-TTg, ngày 08/6/2012 về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn

thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020;…

1.3.1.1. Chính sách hỗ trợ từ ngân sách (bao gồm các cấp TW, tỉnh, huyện, xã)

- Hỗ trợ 100% từ ngân sách TW cho: công tác quy hoạch; đường giao thông

đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng

trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hoá xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về

xây dựng NTM cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã;

- Hỗ trợ một phần từ ngân sách TW cho xây dựng công trình cấp nước sinh

hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng

và kênh mương nội đồng; phát triển sản xuất và dịch vụ; nhà văn hoá thôn, bản;

công trình thể thao thôn, bản; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công

nghiệp, thuỷ sản;

- Nguồn lực hỗ trợ một phần cho các công trình khác (tùy theo từng vùng kinh

tế - văn hóa)

- NLTC lồng gh p từ các chương trình MTQG khác: Chương trình giảm

nghèo, Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình… và các chương trình có mục

tiêu khác (Chương trình 135, Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, Chương trình

hỗ trợ khám bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi…

- Vốn TPCP (nếu có)

1.3.1.2. Chính sách hỗ trợ tín dụng

- Đối tượng được hưởng bao gồm: Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trên địa

bàn nông thôn; Cá nhân; Chủ trang trại; Hợp tác xã, tổ hợp tác (nhóm đồng sở

thích) trên địa bàn nông thôn; Các tổ chức, cá nhân cung ứng các dịch vụ phục vụ

20

cho trồng trọt, chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu sản phẩm nông-lâm-diêm-

thủy sản; Các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ, chế biến sản phẩm nông nghiệp hoặc

kinh doanh sản phẩm phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn.

- Các lĩnh vực được ưu tiên vay vốn:Vay cho sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản

phẩm nông, lâm, diêm, thủy sản; Vay phát triển ngành nghề tại nông thôn; Vay đầu

tư xây dựng hạ tầng nông thôn; Vay để kinh doanh sản phẩm và dịch vụ phục vụ

sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông-lâm-diêm-thủy sản trên địa bàn nông

thôn; Vay để sản xuất công nghiệp, thương mại, cung ứng dịch vụ phi nông nghiệp

trên địa bàn nông thôn; Vay tiêu dùng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho

người dân nông thôn; Vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ.

- Cơ chế đảm bảo tiền vay:Các cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, tổ hợp tác,

chủ trang trại được các tổ chức tín dụng (ngân hàng, hợp tác xã tín dụng,…)xem x t

cho vay không có đảm bảo bằng tài sản thế chấp với mức:

▪ Tối đa đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp

▪ Tối đa đến 200 triệu đồng đối với hộ sản xuất ngành nghề và dịch vụ phi

nông nghiệp.

▪ Tối đa đến 500 triệu đồng đối với chủ trang trại, tổ hợp tác, HTX.

Tuy nhiên, người vay phải nộp bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

(sổ đỏ). Nếu chưa có thì phải có xác nhận của UBND xã đảm bảo đất không có

tranh chấp và có tín chấp của đoàn thể xã hội chính trị của xã; Các đối tượng vay

chỉ được vay không thế chấp tài sản tại 1 tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm

trước pháp luật về việc vay vốn.

1.3.1.3. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư

- Đối tượng thụ hưởng:Các doanh nghiệp được thành lập, đăng ký hoạt động

theo luật pháp Việt Nam

- Các mức độ ưu đãi:áp dụng với dự án nông nghiệp thuộc danh mục đặc biệt

ưu đãi hoặc thực hiện ở vùng, địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.

▪ Ưu đãi: áp dụng với vùng, địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn.

▪ Khuyến khích: áp dụng cho các vùng nông thôn còn lại.

21

- Loại ưu đãi đầu tư:

Bảng 1.1: Chính sách ƣu đãi đầu tƣ

Loại ƣu đãi Ƣu đãi

I. Ƣu đãi về đất đai - Miễn giảm phí sử dụng đất nộp ngân sách Đặc biệt ƣu đãi 100%

- Miễn giảm tiền thuê đất, mặt nước của nhà nước Toàn bộ thời gian 70% 15 năm đầu(ở khung giá thấp nhất) Khuyến khích 50% 11 năm đầu(ở khung giá thấp nhất)

100% 100% 100%

20% - -

100% 50% -

50%

- Miễn tiền thuê đất cho dự án làm nhà ở công nhân, trồng cây xanh, công trình phúc lợi công cộng - Hỗ trợ tiền thuê đất, mặt nước của cá nhân - Miễn giảm tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất II. Hỗ trợ đầu tƣ: 1. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề - Doanh nghiệp siêu nhỏ - Doanh nghiệp nhỏ - Doanh nghiệp vừa 100% -

70% 70% 70%

70% 70% 70%

100% 100% 100%

50% 50% 50%

50% 50% 50%

50% 50% 50% 2. Hỗ trợ thị trƣờng - Doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ:  Chi phí quảng cáo sản phẩm  Chi phí tham gia triển lãm, hội chợ trong nước  Chi phí tiếp cận thông tin thị trường từ cơ quan xúc tiến thương mại nhà nước - Doanh nghiệp vừa  Chi phí quảng cáo sản phẩm  Chi phí tham gia triển lãm, hội chợ trong nước  Chi phí tiếp cận thông tin thị trường từ cơ quan xúc tiến thương mại nhà nước

3. Hỗ trợ dịch vụ tƣ vấn doanh nghiệp

22

(Chính sách, đầu tư, quản lý, tài chính, kế toán, nghiên cứu thị trường, sở hữu trí tuệ, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm…)

50% 30% 50% 30% 50% 30%

50% 50% 50%

30% 30% 30% - Doanh nghiệp siêu nhỏ - Doanh nghiệp vừa 4. Hỗ trợ áp dụng kỹ thuật khoa học công nghệ - Kinh phí thực hiện đề tài phát triển và ứng dụng công nghệ mới - Kinh phí sản xuất thử nghiệm (không kể trang thiết bị, nhà xưởng)

1.3.1.4. Danh mục các lĩnh vực nông nghiệp được đặc biệt ưu đãi đầu

5. Hỗ trợ cƣớc phí vận tải 50% chi phí thực tế nhưng không quá 500triệu đồng/năm/doanh nghiệp

tư(theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 4/6/2010)

- Trồng, chăm sóc rừng, cây dược liệu.

- Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản trên đất hoang hóa, vùng nước chưa được

khai thác, trên biển, trên hải đảo.

- Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.

- Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp,

giống thủy, hải sản.

- Sản xuất, khai thác, tinh chế muối.

- Xây dựng hệ thống cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, thoát nước.

- Sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh,

thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản, thuốc thú y.

- Xây dựng chợ loại 1, khu triển lãm giới thiệu sản phẩm tại vùng nông thôn.

- Ứng dụng công nghệ sinh học.

- Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.

- Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia cầm,

gia súc tập trung, công nghiệp.

23

- Chế biến nông, lâm, thủy sản; bảo quản nông, lâm sản, thủy sản sau thu hoạch.

- Thủy điện vừa và nhỏ (quy mô đến nhóm B); dự án năng lượng mới: điện

mặt trời, điện gió, khí sinh vật, địa nhiệt, thủy triều; năng lượng tái tạo không phân

biệt quy mô.

- Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; Thu gom, xử lý nước thải, khí thải,

chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp - nông thôn phục vụ sản xuất, kinh

doanh, phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn; xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.

- Sản xuất máy phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,

diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.

- Xây dựng: khu du lịch sinh thái, khu du lịch quốc gia; khu công viên văn hóa

có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.

- Phát triển và ươm tạo công nghệ cao.

- Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.

- Chăn nuôi, sản xuất gia cầm, gia súc tập trung.

- Xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại: siêu thị, trung tâm thương mại, kho,

trung tâm logistics.

- Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp, cây lâm nghiệp; dịch vụ bảo vệ cây

trồng, vật nuôi.

- Dịch vụ tư vấn khoa học, kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy

sản, thú y, bảo vệ thực vật.

- Dịch vụ vệ sinh phòng, chống dịch bệnh ở vùng nông thôn.

- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm văn hóa, dân tộc truyền thống.

- Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản

trong nước; sản xuất bột giấy.

- Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc da, sơ

chế da; sản xuất thiết bị máy móc cho ngành dệt, ngành may, ngành da.

24

1.3.2. Công tác lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực tài chính

1.3.2.1. Lập kế hoạch

Cấp xã: UBND xã căn cứ Đề án xây dựng NTM đã phê duyệt, kết quả thực

hiện Chương trình xây dựng NTM năm trước và nguồn lực thực hiện tiến hành xây

dựng kế hoạch thực hiện Chương trình NTM, trình HĐND xã xem x t, phê duyệt.

Thời gian lập kế hoạch bắt đầu từ ngày 01/11 năm lập báo cáo, để hoàn thiện trình

HĐND xã năm kế tiếp (thường được tổ chức vào tháng 01). HĐND xã xem x t và

thông qua và được ghi trong Nghị quyết thu chi ngân sách của xã năm kế tiếp). Ban

Quản lý xã gửi kế hoạch cho UBND huyện để tổng hợp, thẩm định và phê duyệt Kế

hoạch chung toàn huyện, gửi cho UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính và Sở

NN&PTNT. Trước ngày 30/4 hàng năm, UBND các huyện rà soát, đề xuất kế

hoạch thực hiện Chương trình NTM, kế hoạch lồng gh p nguồn vốn cho năm tiếp

theo gửi Văn phòngxây dựng NTM tỉnh, Sở KH&ĐT, các sở, ngành và các Ban

quản lý Chương trình, dự án độc lập (các chủ chương trình, dự án);

Cấp tỉnh: các sở, ngành và các Ban quản lý Chương trình, dự án độc lập (các

chủ chương trình, dự án) xây dựng kế hoạch lồng gh p cho từng chương trình, dự

án, gửi về Sở KH&ĐT và Văn phòng xây dựng NTM tỉnh trước ngày 15/5 hàng

năm. Sở KH&ĐT chủ trì tổng hợp kế hoạch lồng gh p nguồn vốn đầu tư xây dựng

NTM, báo cáo UBND tỉnh và các bộ, ban, ngành TW liên quan.

UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình NTM toàn tỉnh và gửi

cho các Bộ: KH&ĐT; Tài chính và NN&PTNT để tổng hợp, làm căn cứ bố trí vốn.

1.3.2.2. Phân bổ kế hoạch

Sau khi dự toán ngân sách năm được Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ thông

qua.Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính và Bộ NN&PTNT phối hợp thông báo tổng mức vốn

cho các địa phương. HĐND tỉnh quyết định phương án phân bổ vốn. UBND tỉnh

chỉ đạo các sở: KH&ĐT, Tài chính và NN&PTNT lập kế hoạch phân bổ vốn và

thông báo cho các huyện.

UBND huyện tập hợp các nguồn vốn được phân bổ (vốn của Chương trình,

25

vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách huyện, vốn từ các chương trình/dự án lồng gh p)

và vốn tự huy động, phân bổ vốn cho từng xã.

UBND xã chỉ đạo Ban quản lý NTM xã phân bổ vốn cho từng công trình,

trình HĐND xã thông qua.

1.3.3. Công tác tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính

Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới

1.3.3.1. Huy động NLTC trong xây dựng NTM

a. Khái niệm

Huy động NLTC là một quá trình trong đó có sử dụng cách thức nhất định

nhằm phát huy tối đa các NLTC phục vụ mục tiêu phát triển (Vũ Hà Thanh,2013).

Trong khuôn khổ của đề tài, huy động NLTC phục vụ xây dựng mô hình NTM.

Các hoạt động huy động NLTC bao gồm: Xây dựng kế hoạch tài chính cho

xây dựng NTM; Tăng cường đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, ngân sách tỉnh;

Hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về xây dựng NTM; Vận

động người dân địa phương tham gia đóng góp tài chính cho xây dựng NTM; Tăng

cường huy động hỗ trợ từ các doanh nghiệp.

b. Nguyên tắc huy động NLTC

Tuân thủ các quy định của pháp luật: Việc huy động NLTC từ các nguồn khác

nhau đều phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật. Trong xây dựng

NTM, cơ chế huy động NLTC được thực hiện theo thông tư 174/2009/TT-BTC ban

hành ngày 8/9/2009.

Đảm bảo hoàn trả vốn đối với việc huy động NLTC từ các tổ chức tín dụng.

Đảm bảo lợi ích cộng đồng và lợi ích doanh nghiệp đối với việc huy động

NLTC từ doanh nghiệp.

c. Nội dung huy động NLTC trong xây dựng NTM

- Huy động NLTC từ ngân sách nhà nước:(Bao gồm vốn TW, tỉnh, huyện, xã)

+ Vốn từ các chương trình MTQG và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu

đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn;

26

+ Vốn trực tiếp cho Chương trình MTQG xây dựng NTM

NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN có các nhiệm vụ:

+ Động viên, tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ tiền tệ của

Nhà nước. (qua các khoản thu bắt buộc như thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp

tự nguyện như vay nợ quốc tế, viện trợ tự nguyện, …)

+ Phân phối và sử dụng quỹ ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế

- xã hội

+ Giám đốc, kiểm tra đối với các khâu tài chính khác và với mọi hoạt động

kinh tế - xã hội gắn liền với quá trình thu, chi ngân sách.

- Tín dụng:

Một khâu quan trọng của hệ thống tài chính thống nhất. Quỹ tín dụng được tạo

lập bằng việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi theo nguyên tắc hoàn trả

có thời hạn và có lợi tức. Sau đó quỹ này được sử dụng để cho vay theo nhu cầu sản

xuất kinh doanh hoặc đời sống cũng theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi

tức. Các tổ chức sử dụng quỹ trên để kinh doanh lấy lợi nhuận gọi là các tổ chức tín

dụng.Tín dụng có nhiệm vụ là cầu nối giữa những người có khả năng cung ứng và

người có nhu cầu sử dụng tạm thời các nguồn tài chính (Hoàng Thị Vân, 2012).Bao gồm:

+ Nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước được phân bổ cho các tỉnh theo

các chương trình: Kiên cố hóa kênh mương; Đường giao thông nông thôn; Cơ sở hạ

tầng làng nghề và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2009-2015.

+ Nguồn vay thương mại

- Huy động NLTC hộ gia đình (từ người dân địa phương):

Tài chính của các hộ gia đình chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng

của gia đình. Một phần của quỹ này có thể tham gia vào quỹ Ngân sách nhà nước

dưới hình thức nộp thuế, phí, lệ phí; tham gia vào các quỹ bảo hiểm theo các mục

đích bảo hiểm khác nhau; tham gia vào các quỹ tín dụng dưới hình thức gửi tiền tiết

kiệm,… Phần tài chính tạm thời nhàn rỗi của quý này có thểđược sử dụng để đầu tư

27

vào sản xuất kinh doanh trong phạm vi kinh tế hộ gia đình, tham gia thị trường tài

chính ( góp cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu,…). Bao gồm:

+ Công sức, tiền của đầu tư cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công trình

vệ sinh phù hợp với chuẩn mới; Cải tạo ao, vườn để có cảnh quan đẹp và có thu

nhập; Cải tạo cổng ngõ, tường rào phong quang, đẹp đẽ…

+ Đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình để tăng thu nhập.

+ Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã bằng công lao động,

tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất…( Nếu đóng góp bằng tiền thì cần

được cộng đồng bàn bạc quyết định, HĐND xã thông qua).

+ Đóng góp tự nguyện và tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ,

tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

- Huy động NLTC từ các doanh nghiệp:

Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia. Bao gồm:

+ Đầu tư xây dựng các công trình công cộng có thu phí để thu hồi vốn, như

chợ, công trình cấp nước sạch cho cụm dân cư, điện, thu dọn và chôn lấp rác thải,

cầu nhỏ, bến đò, bến phà…

+ Đầu tư kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm, cung

cấp dịch vụ, ví dụ như kho hàng, khu trồng rau-hoa công nghệ cao, trang trại chăn

nuôi tập trung, xưởng sấy nông sản, nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, trại cung

cấp giống…

+ Đầu tư trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tổ chức đào tạo và hướng

dẫn bà con tiếp cận kỹ thuật tiến tiến và tổ chức sản xuất những giống cây, vật nuôi,

dịch vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ khuyến nông, khuyến công…

TCDN có các nhiệm vụ:

+ Bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất

kinh doanh.

+ Tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả.

28

+ Phân phối thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng quy định của

Nhà nước

+ Kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh

nghiệp, đồng thời, kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các quá

trình đó.

1.3.3.2. Sử dụng NLTC trong xây dựng NTM

a. Khái niệm:

- Sử dụng NLTC là quá trình chuyển đổi NLTC thành các nguồn lực vật chất

khác nhằm phục vụ mục tiêu phát triển (Vũ Văn Phúc, 2012).

- Sử dụng NLTC phục vụ xây dựng NTM là quá trình chuyển đổi NLTC

nhằm xây dựng và thực hiện quy hoạch NTM.

- Qua tìm hiểu, có rất nhiều quan điểm khác nhau về sử dụng NLTC, tuy

nhiên để phục vụ việc nghiên cứu đề tài và hiểu theo một cách thống nhất về các

khái niệm liên quan đến xây dựng NTM, nhóm đã lựa chọn khái niệm trên.

b. Nguyên tắc sử dụng nguồn lực cho xây dựng NTM

Việc sử dụng nguồn lực cho xây dựng NTM được thực hiện dựa trên theo

nguyên tắc hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.Trong xây dựng NTM, Nhà nước đã đầu tư

cho các địa phương cóchương trình xây dựng NTM một lượng vốn rất lớn; ngoài ra

hàng năm, lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp, nông thôn cũng đã

chiếm một tỷ lệ đáng kể trong toàn bộ nền kinh tế. Vì thế, việc sử dụng NLTC trong

xây dựng NTM một cách tiết kiệm, hiệu quả là điều kiện chủ yếu để nâng cao hiệu

quả sử dụng NLTC.

Để thực hiện được điều trên, trước hết phải xác định đúng đắn phương hướng

đầu tư tài chính cho từng nội dung, chương trình, hạng mục trong xây dựng NTM.

Điều này phải xuất phát từ phương hướng bố trí, cơ cấu của từng hoạt động cần đầu

tư tài chính trong xây dựng NTM ở mỗi địa phương sao cho phù hợp, trên cơ sở đó

lựa chọn phương án đầu tư tài chính tối ưu. NLTC đầu tư cho xây dựng NTM cần

tập trung giải quyết những nhiệm vụ to lớn trong nông nghiệp, nông thôn ở mỗi địa

29

phương, và trong từng giai đoạn cần tập trung vào cây gì, con gì và ở vùng nào là

cần được tính toán và lựa chọn một cách đúng đắn.

Trong sử dụng NLTC cho xây dựng NTM cần phải giải quyết tối mối quan hệ

giữa khôi phục, cải tạo và xây dựng mới một cách hài hoà và có hiệu quả.Đầu tư tài

chính cho các công trình, hạng mục trong xây dựng NTM cần được thi công dứt

điểm sớm đưa vào sử dụng nhằm phát huy tác dụng tốt của đầu tư tài chính.

Xây dựng cơ cấu vốn đầu tư tài chính cho xây dựng NTM một cách hợp lý bao

gồm cơ cấu vốn cố định có tính chất sản xuất và phi sản xuất vật chất, cơ cấu hợp lý

các yếu tố trong vốn cố định để sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các tài sản cố định đã

được trang bị, tránh tình trạng mất cân đối, gây nên lãng phí trong sử dụng NLTC.

Xây dựng định mức đúng đắn và quản lý NLTC cho xây dựng NTM theo định

mức, quản lý tốt vật liệu, dụng cụ, chi phí sản xuất dở dang, chi phí chờ phân bổ,

thành phẩm, tiền mặt...

Tăng cường công tác kiểm soát tài sản, nêu cao kỷ luật tài chính, tránh tình

trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.

1.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn lực

tài chính Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới

1.3.4.1. Công tác kiểm tra, giám sát

- Cấp TW: Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh

giá việc thực thi Chương trình tại các tỉnh (đánh giá cơ chế của chương trình xây

dựng NTM (về tính hợp lý, khó khăn, bất cập); tổ chức thực hiện cơ chế đó như thế

nào (tốc độ, tinh thần trách nhiệm...); hiệu quả sử dụng vốn của Chương trình….).

- Cấp tỉnh: Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh, Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối

xây dựng NTM tỉnh, Sở KH&ĐT tổ chức các cuộc kiểm tra về quản lý và sử dụng

vốn NTM cấp huyện, cấp xã; HĐND tỉnh hàng năm tổ chức Chương trình giám sát

theo các chuyên đề tại các huyện, thành phố, thị xã; các sở chuyên ngành kiểm tra,

giám sát kết quả thực hiện Chương trình MTQG theo nhiệm vụ phân công.

- Cấp huyện: Ban Chỉ đạo, UBND huyện kiểm tra Ban Quản lý NTM cấp xã

30

về việc thực hiện và chấp hành các văn bản của cấp trên về quản lý và sử dụng vốn.

HĐND huyện hàng năm tổ chức Chương trình giám sát theo các chuyên đề tại

cấp huyện.

- Cấp xã: Ban Chỉ đạo NTM xã kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án gồm các

nội dung: Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin,

dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án, báo cáo của các nhà thầu,

những thay đổi về chính sách, luật pháp của Nhà nước, các quy định của nhà tài trợ

liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án (nếu dự án có sử dụng nguồn vốn ODA);

báo cáo kịp thời cơ quan quản lý cấp trên xử lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm

quyền; lập báo cáo giám sát và đánh giá dự án theo quy định; cung cấp, chia sẻ

thông tin qua hệ thống giám sát, đánh giá dự án cấp ngành, địa phương và quốc gia)

lập báo cáo giám sát đánh giá đầu tư dự án theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng,

năm gửi về cơ quan đầu mối tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư trong thời gian 5

ngày đầu của quý sau đó và báo cáo bất thường khi cần thiết. Khi dự án đầu tư xây

dựng công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng; chậm nhất sau 03 tháng, Chủ

đầu tư phải lập xong báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Chậm nhất

sau 02 tháng, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của UBND xã phải thực hiện

xong công tác thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình

UBND xã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

- Trường hợp đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý UBND xã không đủ

năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; Chủ đầu tư báo

cáo UBND xã có thể thuê tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán báo cáo quyết toán

vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm

tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.

- HĐND xã giám sát việc triển khai Chương trình NTM của UBND xã, trong

đó có việc quản lý và sử dụng vốn; huy động đóng góp của người dân trong quá

trình tham gia xây dựng NTM.

Uỷ ban MTTQ xã hướng dẫn để nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với

các dự án, các nguồn vốn đầu tư, tranh thủ ý kiến, kinh nghiệm của nhân dân trong

31

quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình để tăng hiệu quả, chất lượng,

tránh lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực, các nguồn vốn của Chương trình.

Phát huy vai trò hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng

đồng, tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền giám sát, tham gia đóng góp ý kiến

vào việc đầu tư, triển khai các chương trình, dự án ở địa phương. Đối tượng, nội

dung giám sát của Ban GSCĐ thực hiện theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày

18/4/2005của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của

cộng đồng và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC

ngày 04 tháng 12 năm 2006 của liên Bộ KH&ĐT, Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam và Bộ Tài chính.

1.3.4.2. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý NLTC Chương trình xây dựng

NTM

a. Nhóm tiêu chí trực tiếp

- Các chủ trương, chính sách của Đảng và các văn bản pháp qui, hướng dẫn

của Nhà nước có liên quan về thực hiện các dự án, Chương trình MTQG, TW cùng

với Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và

Chương trình MTQG xây dựng NTM.

- Lập kế hoạch các nguồn lực thực hiện Chương trình NTM đảm bảo khoa

học, khả thi và phù hợp Đề án (kế hoạch) xây dựng NTM của cấp mình.

Việc lập kế hoạch hàng năm là bước đầu tiên và hết sức quan trọng trong thực

hiện xây dựng NTM của năm kế hoạch. Kế hoạch tài chính hàng năm của xã phải

phù hợp với kế hoạch KTXH của xã, được người dân và cộng đồng thôn xóm bàn

bạc theo đúng phương châm của Chương trình “người dân là chủ thể quyết định”;

giúp xã biết bắt đầu từ đâu, làm như thế nào, lộ trình ra sao, ai làm, cân đối nguồn

lực thế nào …Có như vậy thì bản kế hoạch mới khả thi, giảm thiểu tình trạng đầu tư

dàn trải, phân tán, hiệu quả đầu tư thấp.

- Phân bổ các NLTC cho Chương trình NTM đảm bảo công bằng, dân chủ,

công khai, minh bạch.

Bằng việc vận dụng đúng đắn các quy định của Nhà nước về các tiêu chí và

32

định mức phân bổ vốn sẽ tạo điều kiện phân bổ vốn một cách công bằng, công khai,

minh bạch, giảm sự chênh lệch phân bổ về vốn giữa các xã với nhau, giảm thiểu cơ

chế “xin cho” và góp phần thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng; tạo

điều kiện phát triển chung của các xã, khuyến khích xã làm tốt, ưu tiên xã khó khăn,

xã về đích, đảm bảo sự bền vững của các xã đã đạt chuẩn NTM.

- Các dự án sử dụng các NLTC đúng mục đích và các quy định liên quan của

cơ quan quản lý.

Các dự án triển khai theo đúng quy định của cơ quan quản lý về tỷ lệ,cơ cấu

các nguồn vốn và đối tượng hưởng lợi nhằm đảm bảo sự chỉ đạo điều hành thống

nhất NSNN trong phạm vi cả nước; đồng thời, tạo điều kiện cho các địa phương

trongphát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong từng thời kỳ.

- Công tác giám sát, kiểm tra dự án kịp thời, hiệu lực

Công tác kiểm tra, giám sát là thu thập và phân tích các thông tin của chủ thể

trong quá trình huy động và sử dụng các NLTC từ giai đoạn lập kế hoạch, triển

khaithực hiện để kịp thời đưa ra những cảnh báo sớm và biện pháp can thiệp cần

thiết nhằm khắc phục những vi phạm, sai sót, từ đó giúp các chủ thể chấp hành

nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, góp phần duy trì sự ổn định, từng bước

nâng cao được kỷ cương, kỷ luật tài chính trong quản lý NSNN và nâng cao hiệu

quả quản lý NSNN, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng

b. Nhóm tiêu chí gián tiếp

- Các dự án thực hiện góp phần đẩy nhanh tiến độ đạt chuẩn các tiêu chí NTM

Các nội dung vốn NSNN hỗ trợ thực hiện để củng cố, nâng cấp và hoàn thành

các tiêu chí NTM góp phần quan trọng và quyết định lộ trình đạt chuẩn NTM của

cấp xã.

- Kết quả thực hiện của các dự án đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao

Nguồn lực của mỗi đơn vị, mỗi ngành, mỗi địa phương và cả quốc gia đều

khan hiếm và có hạn. Vì vậy, nguồn lực sử dụng cho dự án này sẽ làm giảm nguồn

lực sử dụng cho dự án khác. Bất cứ dự án nào ra đời cũng làm giảm các đầu vào

33

hiện có của nền kinh tế và làm tăng thêm các đầu ra. Vì vậy việc lựa chọn dự án

mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao nhất là một yêu cầu hết sức quan trọng. Tiêu

chí, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội đó là nâng cao thu nhập cho cư dân

nông thôn; nâng mức thụ hưởng các dịch vụ về văn hoá, y tế, giáo dục; cải thiện

cảnh quan môi trường khu vực nông thôn.

1.4. Bài học kinh nghiêm về quản lý nguồn lực tài chính cho công tác

xây dựng NTM

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn lực tài chính trong phát triển nông

thôn tại một số nƣớc trên thế giới

Trong chương trình xây dựng NTM ở các nước, việc huy động NLTC bao

gồm nhiều nguồn vốn khác nhau như ngân sách Nhà nước, người dân, chính sách,

tổ chức tín dụng, doanh nghiệp…trong đó chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách Nhà nước.

1.4.1.1. Trung Quốc

Trung Quốc tiến hành xây dựng NTM trong bối cảnh nền kinh tế của các vùng

phát triển không đồng đều. Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người giữa miền

Đông và miền Tây khoảng 2.500 nhân dân tệ; chênh lệch giữa nông thôn, thành thị

là 2,7 lần. Chính vì vậy, việc huy động NLTC cho xây dựng NTM được thực hiện

thông qua việc tạo lập cơ chế chính sách là chủ yếu.Cụ thể, nhà nước tập trung hỗ

trợ tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực nông thôn, đặc

biệt tập trung vào thủ tục vay và lãi suất.Tuy nhiên việc hỗ trợ tập trung chủ yếu

vào các doanh nghiệp nòng cột. Hình thức hỗ trợ được tiến hành theo mô hình tín

dụng nhỏ (mô hinh Gramy Bank) cho các vùng khó khăn. Bên cạnh đó, nhà nước

khuyến khích các địa phương phát triển các quỹ phát triển xã hội, lãi suất được để

lại địa phương để sử dụng.Khuyến khích các ngân hàng tư nhân, hộ kinh doanh tín

dụng phát triển.Các cá nhận có hơn 10 vạn nhân dân tệ được nhà nước cấp ph p

kinh doanh tín dụng (không được ph p huy động vốn).Qua các loại hình này để

chính thức hóa kinh doanh tiền tệ, giảm tình trạng cho vay nặng lãi trong khu vực

nông thôn.

34

Cùng với chính sách huy động vốn, Trung Quốc chủ chương miễn thuế nhằm

giảm các khoản đóng góp cho nhà nước của người dân, tập trung NLTC cho xây

dựng NTM. Hiện nay, nhà nước không thu thuế nông nghiệp và một số loại thuế

khác (khoảng 100 tỷ nhân dân tệ). Thêm vào đó, trong các nguồn thu cho nhà nước,

việc phân bổ được thực hiện theo hướng tăng tỷ trọng cho các địa phương.

Theo Lê Minh Phụng (2012), việc huy đông NLTC cho xây dựng NTM ở

Trung Quốc được thực hiện việc tạo lập cơ chế chính sách là chủ yếu. Nhà nước tập

trung hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các khu vực

nông thôn, đặc biệt tập trung vào thủ tục vay và lãi suất và chủ yếu là cho các doanh

nghiệp nòng cốt. Hình thức hỗ trợ được tiến hành theo mô hình tín dụng nhỏ cho

các vùng khó khăn, bên cạnh đó nhà nước khuyến khích các địa phương phát triển

các quỹ phát riển xã hội, lãi suất được để lại địa phương sử dụng. Khuyến khích các

ngân hàng, tư nhân, hộ kinh doanh tín dụng phát triển.Các cá nhân có hơn 10 vạn

nhân dân tệ được nhà nước cấp ph p kinh doanh tín dụng từ đó giảm tình trạng cho

vay nặng lãi trong khu vực nông thôn.Cùng với chính sách huy động vốn, Trung

Quốc chủ trương miễn giảm những khoản đóng góp cho nhà nước của người dân,

tập trung nguồn lực cho xây dựng nông thôn.

1.4.1.2. Hàn Quốc

Xây dựng NTM tại Hàn Quốc được tiến hành qua hai giai đoạn với chính sách

xây dựng làng mới trong khu vực nông thôn và phân bổ lại công nghiệp. Giai đoạn

thứ nhất, Hàn Quốc tập trung lựa chọn các làng có tiềm năng để phát triển cơ sở hạ

tầng để từ đó lan tỏa sang các khu vực khác. Giai đoạn hai tập trung nâng cao thu

nhập của người dân thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, xây dựng các

vùng chuyên canh và khuyến khích tiêu thụ sản phẩm.

Việc huy động NLTC tại Hàn Quốc tập trung chủ yếu vào nhà nước. Chính

phủ hộ trợ trực tiếp bằng tiền với các hình thức cho vay lãi suất thấp hoặc cấp

không hoàn lại, kết hợp với huy động nội lực từ người dân với phương châm: Dân

quyết định và làm mọi việc, nhà nước hỗ trợ một vật tư, nhân dân đóng góp 5-10

công sức và tiền của. Năm 1971, nhà nước hỗ trợ33.276 làng, mỗi làng 335 bao xi

35

măng.Năm 1972, lựa chọn 1.600 làng làm tốt, hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và một

tấn th p cho mỗi làng.Việc huy động NLTC theo cách này của Hàn Quốc được cho

là thành công và đặc biệt đã tạo đà cho người dân chủ động trong việc xây dựng

NTM, xóa bỏ thói quen ỷ lại của người dân.

Ở Hàn Quốc việc huy động NLTC chủ yếu tập trung vào nhà nước, Chính phủ

trực tiếp hỗ trơ bằng tiền với các hình thức cho vay lãi suất thấp hoặc cấp không

hoàn lại, kết hợp với huy động nội lực từ người dân với phương châm: Dân quyết

định và làm mọi việc, nhà nước hỗ trợ một phần vật tư, nhân dân đóng góp 5-10

công sức và tiền của. Việc huy động NLTC theo cách này được cho là thành công

và đặc biệt đã tạo cho người dân chủ động trong việc xây dựng NTM, xóa bỏ thói

quen ỷ lại của người dân (Lê Minh Phụng, 2012).

1.4.1.3. Nhật Bản

Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Lợi (2012), Quá trình xây

dựng NTM tại Nhật Bản được phân chia thành bốn giai đoạn. Giai đoạn đầu từ năm

1956 đến đầu thập kỷ 60 tập trung xác định các khu vực áp dụng đầutiên, xây dựng

thể chế thúc đẩy quá trình xây dựng NTM. Ngay từ giai đoạn này, NLTC huy động

trong giai đoạn này được huy động theo công thức, nhà nước hỗ trợ trực tiếp 40%,

các NLTC còn lại được huy động từ người dân và các khoản vay từ các quỹ tín

dụng nông nghiệp của Chính phủ. Giai đoạn hai từ giữa thập kỷ 60 đến giữa thập kỷ

70.Trong giai đoạn này, dựa trên nền tảng xây dựng trong giai đoạn 1, tiếp tục thúc

đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống của người

dân.Tuy nhiên trong giai đoạn này NLTC vẫn dựa chủ yếu và Chính phủ.Giai đoạn

ba từ giữa thập kỷ 70 đến cuối thập kỷ 80.Giai đoạn này nổi bật bởi chương trình

“Mỗi làng một sản phẩm”. Nội dung chính của chương trình này là mỗi địa phương

tùy vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, lựa chọn những n t độc đáo, những sản

phẩm đặc trưng để phát triển. Cũng giống như giai đoạn hai, trong giai đoạn ba,

Chính phủ không những hỗ trợ về tài chính mà còn định hướng các làng trong quá

trình tiêu thụ sản phẩm.Cụ thể, để hỗ trợ giá cho nông phẩm, xây dựng quỹ rủi ro,

Chính phủ hỗ trợ 70%, dân góp 30%.Giai đoạn bốn được tiến hành từ sau thập kỷ

36

90.Trong giai đoạn này vai trò của Chính phủ tiếp tục được thể hiện.Tuy nhiên, các

hỗ trợ từ Chính phủ chỉ tập trung vào tạo lập cơ chế chính sách duy trì phát triển

nông nghiệp trong nước và phù hợp với hội nhập quốc tế.

Cùng nói về huy động NLTC trong nghiên cứu (Nguyễn Thành Lợi, 2012) đã

chỉ ra ở Nhật Bản. Quá trình huy động nguồn tài chính xây dựng NTM chia làm 4

giai đoạn. Giai đoạn đầu từ năm 1956 đến đầu thập kỷ 60 trong giai đoạn này

NLTC được huy động theo công thức, nhà nước trực tiếp hỗ trợ 40%, các NLTC

còn lại được huy động từ người dân và các khoản vay từ quỹ tín dụng nông nghiệp

của Chính phủ. Giai đoạn 2 từ giữa thập kỷ 60 đến thập kỷ 70.Trong giai đoạn này

NLTC vẫn dựa chủ yếu vào Chính phủ. Giai đoạn 3 giữa thập kỷ 70 đến cuối thập

kỷ 80 Chính Phủ không những hỗ trợ về tài chính mà còn định hướng cho các làng

trong quá trình tiêu thụ sản phẩm: xây dựng quỹ rủi ro Chính phủ đóng góp 70%,

dân góp 30%. Giai đoạn 4 bắt đầu từ sau thập kỷ 90 trong giai đoạn này các hỗ trợ

củachính phủ chỉ tập trung vào vào tạo lập cơ chế chính sách duy trì phát triển nông

nghiệp trong nước phù hợp với hội nhập Quốc tế.

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nguồn lực tài chính cho công tác xây dựng

NTM tại một số tỉnh, thành phố trong cả nƣớc

1.4.2.1. Tỉnh Thái Bình

UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ

và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng NTM giai đoạn 2011-2015

(Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011) để tạo sự chủ động cho các xã

trong việc xác định và lựa chọn danh mục công trình. Văn bản quy định định mức

cụ thể ngân sách tỉnh đối với từng nội dung thực hiện của cấp xã ví dụ như: Hỗ trợ

200 triệu đồng/phòng khi xây mới trường mầm non. Trong quá trình thực hiện, ưu

tiên hỗ trợ:Dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng; công trình hạ tầng đồng

ruộng (đường giao thông trục chính nội đồng - Bờ vùng, kênh cấp 1 loại III), Khu

thu gom xử lý rác thải, Trường học (Nhà trẻ, Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở),

Trạm Y tế xã;Nhà văn hóa thôn; Đường giao thông trục thôn, Đường nhánh cấp 1

của đường trục thôn, Khu thể thao thôn; Đường giao thông trục xã, Nhà văn hóa xã,

37

Trụ sở xã, Khu thể thao xã. Trên địa bàn một xã phải thực hiện cơ bản hoàn thành

mục tiêu ưu tiên số 1, sau đó mới được hỗ trợ thực hiện mục tiêu ưu tiên số 2 và các

mục tiêu sau theo thứ tự nêu trên. Các công trình xây dựng, nâng cấp Trường học,

Trạm y tế được hỗ trợ từ nguồn TPCP thực hiện theo chương trình, kế hoạch đã

được phê duyệt; trường hợp ngoài chương trình, kế hoạch đã được duyệt thực hiện

theo thứ tự ưu tiên trên. Hỗ trợ xây dựng trạm nước sạch nông thôn theo Chương

trình MTQG, vốn vay ODA và vốn ngân sách tỉnh thực hiện theo kế hoạch hàng

năm của tỉnh.

1.4.2.2. Tỉnh Lạng Sơn

Xây dựng NTM suy cho cùng là việc cả hệ thống chính trị cùng chung sức,

đồng lòng, hướng dẫn, hỗ trợ, định hướng để người nông dân phát triển sản xuất,

vươn lên làm giàu và xây dựng nông thôn ngày càng hiện đại. Với phương châm

xuyên suốt ấy, trong vòng 2 năm qua, vai trò chủ thể của nhà nông đã được phát

huy tối đa trong quá trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh.

Là một tỉnh miền núi, biên giới nên việc cân đối ngân sách cho xây dựng

NTM là hết sức khó khăn đối với Lạng Sơn. Mặc dù đã rất quan tâm, chắt chiu từng

đồng vốn, song nguồn lực phân bổ cho các xã là không nhiều. Ví dụ như xã Sơn Hà,

tuy là một trong những xã điểm tập trung chỉ đạo của Hữu Lũng, tính riêng các

nguồn vốn ngân sách cấp trực tiếp cho xây dựng NTM trong vòng 2 năm qua chỉ ở

mức trên 1,3 tỷ đồng. Tuy nhiên, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nguồn

lực khiêm tốn này lại có tác dụng rất lớn trong việc khơi gợi sức dân, huy động

được sức mạnh nội lực trong cộng đồng. Ông Phạm Mạnh Hùng, Chủ tịch UBND

xã Sơn Hà, huyện Hữu Lũng cho biết: Trong 4 năm qua, huyện đã cân đối ngân

sách hỗ trợ cho nhân dân trong xã gần 800 tấn xi măng với tổng kinh phí khoảng

802 triệu đồng, từ nguồn hỗ trợ này xã đã tăng cường tuyên truyền, vận động và huy

động được nhân dân đóng góp đối ứng gần 1 tỷ đồng để làm đường giao thông nông

thôn. Điển hình như thôn Na Hoa, mỗi hộ tự nguyện đóng góp 950.000 đồng, hay

như thôn En, đóng góp 1.800.000 đồng/hộ... để bê tông hóa đường liên thôn. Ngoài

ra còn nhiều hộ tự nguyện hiến đất để mở rộng đường cho đạt với tiêu chí

38

NTM.Qua đó đã nâng tỷ lệ km đường được bê tông của toàn xã lên 73,52%. Không

kể ngày công lao động, diện tích đất đã hiến để xây dựng công trình công cộng, chỉ

tính riêng số tiền trực tiếp đóng góp để củng cố hạ tầng nông thôn, trong 4 năm qua,

nhân dân xã Sơn Hà đã huy động được hơn 1,2 tỷ đồng, chiếm trên 50% nguồn lực

đầu tư vào địa bàn. Theo thống kê của Văn phòng điều phối xây dựng NTM thì

trong vòng 2 năm qua, tổng nguồn lực đầu tư cho xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh

là gần 450 tỷ đồng. Trong đó, ngoài nguồn vốn hơn 65 tỷ đồng từ ngân sách TW,

Lạng Sơn đã chắt chiu từ ngân sách tỉnh, huyện, xã dành nguồn lực đầu tư trên 85 tỷ

đồng cho các xã. Nguồn vốn tín dụng và vốn lồng gh p từ các chương trình khác

khoảng 270 tỷ đồng.Đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn

toàn tỉnh đã huy động được gần 29 tỷ đồng. Thực chất đây chỉ là con số sơ bộ, bởi

nhiều địa phương chỉ tổng hợp số tiền người dân đóng góp trực tiếp, còn các nội

dung khác như hiến đất, đóng góp ngày công lao động chưa quy thành tiền. Như

vậy nguồn lực thực tế còn lớn hơn con số này rất nhiều, đặc biệt là những sáng tạo

trong việc huy động nguồn lực từ cộng đồng. Nhờ sự đóng góp ấy, cho đến nay toàn

tỉnh đã có 5 xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên, trong đó có xã Mai Pha, thành phố Lạng

Sơn đã đạt 16/19 tiêu chí và dự kiến sẽ cơ bản hoàn thành chương trình MTQG về

xây dựng NTM trong năm nay. Có tới 60 xã đạt từ 5-9 tiêu chí, tăng hơn 38 xã so

với thời điểm năm 2011.

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Hà Tĩnh

Từ thực tiễn quản lý và sử dụng vốn thực hiện Chương trình xây dựng NTM ở

các địa phương cho thấy trong điều kiện nguồn ngân sách hạn chế thì việc ban hành

cơ chế, chính sách để kích hoạt việc huy động và sử dụng NLTC là hết sức quan

trọng. Đối với quản lý NLTC cho công tác xây dựng NTM Hà Tĩnh cần phải đạt

được các chỉ tiêu sau:

Một là, phải có quan điểm, chủ trương đúng đắn, xác định xây dựng NTM là

nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên của tất cả các tổ chức; chỉ đạo quyết

liệt, chủ động, sáng tạo.

Phải xác định chiến lược lâu dài và nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần có sự

39

tập trung chỉ đạo, huy động cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào cuộc thực hiện

Chương trình MTQG xây dựng NTM.

Hai là, công tác tuyên truyền, giáo dục phải được thực hiện thường xuyên, liên

tục, đa dạng, hiệu quả; huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc; nhận thức, ý thức,

trách nhiệm của đội ngũ cán bộ được nâng lên, nhiều cán bộ thực sự tâm huyết,

trách nhiệm cao với phong trào; người dân ý thức được xây dựng NTM là xây dựng

đời sống mới cho chính mình, mình là chủ thể, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại,

tự giác cao trong tổ chức thực hiện.

Tập trung cao, quyết liệt cho công tác tuyên truyền, với sự vào cuộc của hệ

thống tuyên giáo, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, các sở ban ngành, các

cơ quan thông tin đại chúng... bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Trong 5

năm, đã có hàng vạn tin, bài, biên tập và phát hành hàng ngàn đĩa CD, hàng chục

ngàn tờ rơi, sổ tay xây dựng NTM, xây dựng trang thông tin điện tử với hàng triệu

lượt người truy cập; tổ chức hàng trăm cuộc đối thoại, hội thảo, hội thi, sân khấu

hóa… về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng NTM.

Ba là, ban hành đồng bộ các cơ chế, chính sách bảo đảm vai trò dẫn dắt, tạo

động lực mạnh mẽ cho cả người dân và doanh nghiệp; huy động tổng hợp các

nguồn lực, công khai, minh bạch và sử dụng đúng quy định, có hiệu quả; trao quyền

tự chủ cho người dân và cộng đồng; người dân phải nhận thức được đầy đủ vai trò

chủ thể của mình và toàn xã hội phải đồng lòng, chung sức xây dựng NTM thì

Chương trình mới được phát triển nhanh, bền vững.

Các cơ chế, chính sách phải điều chỉnh, tác động trên tất cả các lĩnh vực và

phải mang tính thống nhất cao, dễ thực hiện, phát huy tính chủ động, sáng tạo của

người dân. Đối với kinh phí ngân sách hỗ trợ phải xác định đó là “vốn mồi” để thu

hút được cao nhất các nguồn lực khác để cùng thực hiện, như: hỗ trợ lãi vay thì sẽ

thu hút được một lượng vốn lớn nhiều lần so với kinh phí ngân sách hỗ trợ để thực

hiện Chương trình. Trong tổng kinh phí hỗ trợ ngân sách nhà nước ưu tiên cao cho

phát triển sản xuất, hạ tầng thiết yếu.

40

Cơ chế, chính sách phải thể hiện rõ và đảm bảo được quyền quyết định của

chủ thể là người dân; cộng đồng dân cư trực tiếp tham gia. Thủ tục đầu tư, hồ sơ

thanh quyết toán nguồn vốn phải đơn giản hóa nhất.

Đối với công tác đỡ đầu, tài trợ các xã xây dựng NTM phải xác định vừa là

tình cảm vừa là trách nhiệm. Các tổ chức trong hệ thống chính trị phải coi đây như

là một nhiệm vụ; đề cao tình cảm, trách nhiệm của các doanh nghiệp, cá nhân và

con em xa quê hướng về cội nguồn cùng chung sức xây dựng NTM. Có phương

pháp linh hoạt phù hợp trong việc vận động đỡ đầu tài trợ.

Bốn là, bộ máy tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo (Văn phòng Điều phối

các cấp, cán bộ chuyên trách cấp xã) phải là lực lượng chuyên trách, hoạt động

chuyên nghiệp, ổn định, đủ tầm, đủ điều kiện để tham mưu, điều phối thực hiện

Chương trình. Cán bộ là nhân tố quyết định trong tổ chức thực hiện thành công

Chương trình, phải tâm huyết, trách nhiệm, sâu sát, cụ thể, nhất là vai trò, trách

nhiệm người đứng đầu; thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng

lực, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở, thôn

xóm, cộng đồng.

Năm là, cần ưu tiên triển khai tốt việc lồng gh p các nguồn vốn từ các chương

trình, dự án khác trên địa bàn với nguồn vốn thuộc Chương trình NTM để phát huy

hiệu quả đầu tư;

Sáu là, phải công khai, dân chủ, tạo điều kiện cho người dân thực thi được

quyền chủ thể của mình trong thực tế và thực hiện tốt quy chế dân chủ thì Chương

trình mới thành công và bền vững.

Các nội dung, công việc đều phải được bàn bạc, công khai, dân chủ tại thôn,

xóm; việc lựa chọn nội dung thực hiện phải xuất phát từ sự cần thiết và nguyện

vọng của cộng đồng dân cư; phải huy động được cao nhất nguồn lực thực hiện

Chương trình nhất là xã hội hóa nguồn lực nhưng việc huy động đóng góp phải

được sự thống nhất cao trong nhân dân theo đúng quy định Pháp lệnh dân chủ cơ

sở, không quá sức dân; người dân lựa chọn, quyết định hình thức tổ chức thực hiện

41

(có thể trực tiếp tham gia hoặc thuê thầu) và cử đại diện trực tiếp kiểm tra, giám sát

trong quá trình thực hiện.

Bảy là,cần chú trọng phát huy nội lực của cộng đồng dân cư, vận động nhân

dân đóng góp sức người, sức của, hiến vật kiến trúc, cây lâu năm, quyền sử dụng

đất... để góp phần cùng với NSNN thực hiện có hiệu quả các nội dung Chương

trình; thực hiện tốt chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,

nông thôn theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của

Chính phủ.

Tám là,làm tốt công tác kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng nguồn lực thực

hiện Chương trình xây dựng NTM tại các địa phương, đảm bảo việc sử dụng theo

đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đúng trọng tâm theo lộ trình đã đề ra trong

Đề án xây dựng NTM và phát huy hiệu quả KTXH cao nhất.

Kết luận Chƣơng 1

Trong Chương này, Luận văn đã tập trung làm sáng tỏ các vấn đề như: Vấn đề

lý luận cơ bản được hệ thống hoá và cụ thể hoá nhằm làm rõ việc huy động và sử

dụng NLTC trong phát triển nông thôn nói chung và xây dựng NTM nói riêng. Trách

nhiệm của các cấp chính quyền trong quá trình thực hiện, tiêu chí đánh giá hiệu quả,

bài học kinh nghiệm của các tỉnh thành trong quản lý NLTC trong xây dựng NTM.

42

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

Căn cứ theo lý luận về quản lý, quản lý nguồn lực tài chính chương trình mục

tiêu quốc gia xây dựng nông thông mới được trình bày tại Mục 1.2.2. Quản lý

nguồn lực tài chính Chƣơng trình MTQGxây dựng nông thôn mới, theo đó việc

quản lý nguồn lực tài chính được thực hiện qua những nhóm chỉ tiêu chính như:

2.1.1. Nhóm chỉ tiêu về xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và

văn bản hƣớng dẫn thực hiện

- Xây dựng, ban hành các cơ chế huy động, hỗ trợ nguồn lực thực hiện

chương trình xây dựng nông thôn mới

- Các văn bản ban hành các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp,

nông thôn và xây dựng nông thôn mới

2.1.2. Nhóm chỉ tiêu về lập kế hoạch huy động và phân bổ nguồn lực

tài chính

- Kết quả việc lập kế hoạch và thực tế phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư

- Các dự án, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.

2.1.3. Nhóm chỉ tiêu về tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài

chính Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới

- Đánh giá về sự tham gia của người dân

- Đánh giá quy mô tài chính

+Số tiền huy động từ ngân sách TW, tỉnh, huyện

+Số tiền huy động từ tín dụng

+Số tiền huy động từ nhân dân

+Số tiền huy động từ các doanh nghiệp

- Đánh giá mức độ hoàn thành nông thôn mới

- Nguồn lực tài chính cho xây dựng cơ bản

- Đánh giá hiệu quả huy động nguồn lực tài chính trong xây dựng NTM

43

2.1.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn

lực tài chính

- Đánh giá về công tác tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý NLTC

- Đánh giá về công tác kiểm tra của các cấp.

Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả công tác quản lý nguồn lực tài chính chương trình

mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thông mới còn có các nhóm tiêu chí như:

- Tính công bằng, dân chủ.

- Mức độ công khai, minh bạch, cơ chế “xin cho” .

- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.

- Hiệu quả kinh tế, xã hội của các dự án đầu tư.

- Đóng góp nâng cao thu nhập, điều kiện sống cho người dân. nâng mức thụ

hưởng các dịch vụ về văn hoá, y tế, giáo dục; cải thiện cảnh quan môi trường khu

vực nông thôn….

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

Xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ và các chỉ tiêu nghiên cứu được trình bày tại

Phần mở đầu và mục 2.1, luận văn xác định những phương pháp chính cần được sử

dụng bao gồm:

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin

Phân tích tài chính và ra quyết định tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có

khả năng giải thích và thuyết minh hoạt động tài chính, phục vụ cho quá trình dự

đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông

tin bên ngoài, những thông tin kế toán, những thông tin quản lý khác và những

thông tin về số lượng và giá trị.Trong đó thông tin kế toán là quan trọng nhất được

phản ánh trong các báo cáo tài chính của Văn phòng điều phối NTM, đó là những

nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.

Trong luận văn này, tác giả thực hiện việc thu thập các thông tin sử dụng

chính như “Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả huy động và thực hiện nguồn lực đầu

tư thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM 2011 – 2015, Tổng hợp báo cáo

tài chính, Báo cáo tháng, tuần…” của Văn phòng điều phối NTM Hà Tĩnh. Các

44

nguồn thông tin được tác giả điều tra, thu thập không mang ý nghĩa thống kê mà

được sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại

chương trình MTQG xây dựng NTM.

2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu và nguồn gốc các số liệu đã được công bố được thể hiện ở bảng 2

dưới đây:

Bảng 2.1: Thu thập số liệu thứ cấp

Nơi thu thập Thông tin

- Các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, - Các thông tin, tài liệu phục vụ cho

các báo cáo có liên quan, những báo nghiên cứu một số vấn đề lý luận và

cáo khoa học đã được công bố và thực tiễn về huy động và sử dụng

mạng internet... có nội dung liên quan nguồn lực cho xây dựng NTM.

đến đề tài nghiên cứu

- Văn phòng điều phối NTM tỉnh, - Các thông tin liên quan đến hoạt

phòng Nông nghiệp, UBND huyện, động huy động và sử dụng nguồn lực

xã; các bộ phận chức năng ở những xã cho xây dựng NTM tại các điểm

thuộc điểm nghiên cứu; Ban chỉ đạo nghiên cứu và những kết quả đã đạt

chương trình xây dựng NTM ở các xã được trong thời gian qua

được chọn làm điểm nghiên cứu.

- Các tổ chức đoàn thể, các doanh - Các vấn đề có liên quan đến đánh giá

nghiệp trên địa bàn... các sở ban hiệu quả huy động và sử dụng nguồn

ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh lực cho xây dựng NTM tại tỉnh Hà

Hà Tĩnh. Tĩnh trong thời gian qua và những

định hướng trong thời gian tới

2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

45

Các số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập qua điều tra, phỏng vấn các nhóm

đối tượng có liên quan đến đến công tác huy động và sử dụng nguồn lực cho xây

dựng NTM trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnhbao gồm:

(1) Nhóm đối tượng quản lý thuộc Văn phòng chương trình ở cấp tỉnh, huyện, xã.

Đối với nhóm đối tượng này, Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn trực

tiếp (qua gặp gỡ tiếp xúc và qua điện thoại) theo bảng gợi ý được thiết kế sẵn.

Nội dung điều tra: lấy ý kiến đánh giá của cán bộ thuộc các ban chỉ đạo/ban

quản lý và tiểu ban quản lý về chính sách cho xây dựng NTM thời gian qua trên địa

bàn tỉnh Hà Tĩnh. Đánh giá của cán bộ về từng kết quả của sự huy động và hiệu quả

của việc sử dụng các nguồn lực sau khi đã được huy động. Đánh giá về phương

pháp huy động... Sự tham gia của các tổ chức đoàn thể trong các hoạt động của

chương trình xây dựng NTM.

Số lượng người được phỏng vấn: 02 cán bộ cấp tỉnh, 15 cán bộ cấp huyện, 26

cán bộ cấp xã.

(2) Nhóm đối tượng thụ hưởng lợi ích từ chương trình mục tiêu quốc gia như:

các HTX nông nghiệp, doanh nghiệp, người dân

Để đánh giá được những tiêu chí như: tính công bằng, dân chủ, mức độ công

khai, minh bạch, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, Hiệu quả

kinh tế, xã hội của các dự án đầu tư, Đóng góp nâng cao thu nhập, điều kiện sống

cho người dân nâng mức thụ hưởng các dịch vụ về văn hoá, y tế, giáo dục; cải thiện

cảnh quan môi trường khu vực nông thôn… thì luận văn xác định cần lấy ý kiến của

các đối tượng thụ hưởng, người dân, doanh nghiệp tham gia trong quá trình xây

dựng nông thôn mới.

Với nhóm đối tượng này, luận văn sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu

hỏi. Đối tượng điều tra được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng.

Nội dung điều tra: lấy ý kiến đánh giá của người dân về những đóng góp của

họ trong thời gian qua cho chương trình xây dựng NTM trên địa bàn. Những đóng

góp đó bao gồm tài sản đất đai, tiền, ngày công lao động và những đóng góp phi vật

46

chất khác.

Số lượng người được lấy phiếu: 130 người (bao gồm 78người dân, 52

Doanh nghiệp)

Số lượng phiếu thu về: 130 phiếu

Số lượng phiếu hợp lệ đưa vào phân tích: 104 phiếu

Trước khi tiến hành điều tra chính thức, nghiên cứu đã tiến hành điều tra thử

để xây dựng và hoàn thiện lại các nội dung trong biểu phiếu điều tra.

Ngoài ra, nghiên cứu còn tham khảo ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên

gia trong lĩnh vực xây dựng NTM, các cấp lãnh đạo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh để lấy

ý kiến đánh giá, ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả huy động và

sử dụng nguồn lực cho xây dựng NTM.

2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin

2.2.2.1. Phương pháp thống kê so sánh

Phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh được sử dụng để phân tích,

phản ánh tình hình, thực trạng công tác huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây

dựng NTM trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; xác định tính hiệu quả của công tác huy động

và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng NTM đã đạt được trong thời gian qua.

- So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã

được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:

- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.

- Phương pháp so sánh gồm các dạng:

 So sánh các nhiệm vụ kế hoạch

 So sánh qua các giai đoạn khác nhau

 So sánh các đối tượng tương tự

 So sánh các yếu tố, hiện tượng.

Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp thống kê so sánh trong chương 3

để so sánh mức độ thực hiện các nội dung trong công tác quản lý tài chính của

CTMTQG XD NTM các năm, các thời kỳ, hoặc cơ cấu của các vốn trong tổng số,...

47

Trên cơ sở so sánh đó, tác giả đưa ra các nhận định, đánh giá về thực trạng hoạt

động tài chính của NTM qua các giai đoạn.

Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:

- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”

- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm

bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng ta phải thống nhất với

nhau vềnội dung kinh tế, phương pháp tính toán và thời gian tính toán.

2.2.2.2. Phương pháp SWOT

Phân tích điểm mạnh (Strength), điểm yếu (Weakness), cơ hội (Opportunity)

và thách thức (Threat). Sử dụng phương pháp này nhằm đánh giá thực trạng công

tác quản lý nguồn vốn cho công tác xây dựng NTM tại Hà Tĩnh (điểm mạnh, điểm

yếu); phân tích hoàn cảnh môi trường bên trong (trong tỉnh) và bên ngoài (trong

nước. làm cơ sở để đề xuất quan điểm, định hướng quản lý nguồn vốn cho công tác

xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.

2.2.2.3. Khung phân tích

Dựa trên Lý thuyết hành vi lựa chọn của G.Homans nhằm lý giải cho những

kết quả huy động và sử dụng NLTC trong xây dựng NTM, từ đó xác định được các

yếu tố ảnh hưởng tới quá trình huy động và sử dụng NLTC trong xây dựng nông

thôn. Nguyên tắc chung của thuyết này là con người từ chối những hành vi phải chi

phí (trả giá) và tìm kiếm những thiết chế, tiêu chuẩn trong đó phần thưởng nhiều

hơn chi phí. Kết quả của hành động càng có giá trị cao đối với chủ thể bao nhiêu thì

chủ thể đó càng có xu hướng thực hiện hành động đó bấy nhiêu; cá nhân sẽ lựa

chọn hành động, tính toán khả năng mà họ sẽ thực sự nhận được gắn liền với mỗi

chuỗi hành vi và khả năng đạt được kết quả đó là lớn nhất của họ về khả năng thành

công. Định đề duy lý cho rằng, mọi người sẽ thực hiện một hành động nào đó hay

không, sẽ dựa trên nhận thức của họ về khả năng thành công của công việc đó. Trên

cơ sở phân tích cho những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả huy động và sử dụng NLTC

trong xây dựng NTM như: Chính sách của nhà nước, trình độ năng lực cán bộ địa

48

phương, nhận thức của người dân và chủ doanh nghiệp, điều kiện KTXH của hộ và

doanh nghiệp. Nếu kết quả của sự phân tích này mà phù hợp với sự mong đợi của

con người thì họ sẽ có xu hướng đóng góp hay đầu tư vào thực hiện quá trình xây

dựng NTM này.

Việc tiếp cận từ dưới lên: từ các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện

chương trình, thực trạng chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Từ

đó đưa ra những kiến nghị góp phần củng cố hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực

hiện chương trình NTM. Đồng thời đề xuất nhằm tăng cường huy động và sử dụng

Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng

nguồn lực tài chính trong xây dựng NTM

Điều kiện KTXH

Chính sách của

Trình độ năng

Nhận thức của

của hộ,

người dân, chủ

Nhà nước

lực cánbộ địa

Doanh nghiệp

doanh nghiệp

phương

Huy động nguồn lực tài chính xây dựng

NTM

Sử dụng nguồn lực tài chính trong xây

dựng NTM

Giải pháp tăng cường quản lý các nguồn lực tài chính

các nguồn lực trong xây dựng NTM. Hình thành nên khung phân tích sau:

Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích

(Nguồn: Đề xuất của tác giả)

49

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH

MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH HÀ TĨNH

3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Hà Tĩnh là một trong sáu tỉnh nằm ở duyên hải Bắc Trung Bộ với tổng diện tích 5.997,18 km2, chiếm khoảng 1,8% tổng diện tích cả nước, trong tọa độ

17°53'50"-18°45'40" vĩđộBắc,105°05'50"-106°30'20" kinhđộ Đông. Hà Tĩnh giáp

Nghệ An ở phía Bắc, Quảng Bình ở phía Nam, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào ở

phía Tây và biển Đông ở phía Đông, với hơn 137 km đường bờ biển. Tỉnh có 13

đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, thị xã

Kỳ Anh (thành lập năm 2015), huyện Hương Sơn, Đức Thọ, Vũ Quang, Nghi Xuân,

Can Lộc, Hương Khê, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Lộc Hà. Đến cuối năm

2015 tỉnh có 262 xã, phường, thị trấn, trong đó có 230 xã, 11 thị trấn, 21 phường.

Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh

(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hà Tĩnh năm 2014)

Hà Tĩnh có vị trí thuận tiện cho việc hợp tác, trao đổi và thương mại với các

tỉnh và các nước khác trong khu vực như Lào, Campuchia, Thái Lan. Tỉnh có hệ

50

thống giao thông rất cơ bản như Quốclộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc

Nam, quốc lộ 8A, đường 12A chạy sang Lào. Ngoài ra, Hà Tĩnh cũng có cửa khẩu

quốc tế Cầu Treo, cảng nước sâu Vũng Áng là Trung tâm thương mại tạo thuận lợi

trong việc trao đổi và hợp tác với các nước trong khu vực. Việc tăng cường phát

triển tiểu khu vực Hành lang kinhtếĐông-Tây củalưu vực sông Mekong là một cơ

hội cho Hà Tĩnh phát triển và hội nhập kinh tế.

Nhìn chung Hà Tĩnh có khí hậu ấm áp, số giờ nắng và tổng tích ôn cao, lượng

mưa lớn phù hợp với nhiều loại cây trồng, có thể bố trí được 3-4 vụ cây trồng ngắn

ngày trong năm để tăng hệ số sử dụng đất. Tuy nhiên, hạn hán, bão lụt cũng thường

xuyên xảy ra ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống.

3.1.2. Tiềm năng, lợi thế phát triển nông thôn của Hà Tĩnh

Hà Tĩnh là có diện tích đất nông nghiệp 476.158 ha, chiếm 79,4% trên tổng

diện tích toàn tỉnh, có 137 km bờ biển và 24.781 ha diện tích đất, mặt nước; dân số

đến nay là khoảng 1.227.554 người, trong đó dân số nông thôn chiếm trên 80%. Tốc

độ tăng trưởng kinh tế đều qua các năm, với mức: 11,68% (năm 2011); 13,44%

(năm 2012); 19,2% (năm 2013); 25,89% (năm 2014). GDP bình quân đầu người

năm 2013 đạt 24 triệu đồng, đến hết năm 2014 GDP bình quân đầu người đã đạt

trên 34 triệu đồng.

Kinh tế nông thôn phát triển khá; sản xuất nông nghiệp tăng trưởng nhanh,

một số sản phẩm nông nghiệp tăng trưởng nhanh, một số sản phẩm nông nghiệp

hàng hóa chủ lực có bước phát triển đột phá theo hướng hiện đại. Tái cơ cấu ngành

nông nghiệp sớm được triển khai thực hiện (từ năm 2011), gắn với chuyển đổi mô

hình tăng trưởng mới, theo hướng “Doanh nghiệp hóa, liên kết hóa, xã hội hóa,

quốc tế hoá”, theo chuỗi “vừa tập trung, vừa phân tán”, ứng dụng nhanh một số

tiến bộ khoa học công nghệ mới đạt hiệu quả cao... tạo sản phẩm có quy mô lớn,

đồng nhất (giống, quy trình công nghệ, sản phẩm), tăng giá trị gia tăng, hiệu quả sản

xuất góp phần quan trọng đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nông nghiệp, giai đoạn

2011 - 2014 đạt 6,19%/năm, 9 tháng đầu năm 2015 đạt 10,83%. Nông nghiệp ngày

càng thể hiện vai trò “trụ đỡ” cho sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh nhà.

51

Với mô hình sản xuất lớn nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại

hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế

sâu rộng, là việc xác định sản xuất hàng hóa mà điều kiện địa phương “có lợi thế”

về quy mô (đất đai, lao động vốn, cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, khoa học và công

nghệ...) và các yếu tố về chất (tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, phân phối sản

phẩm, văn hóa xã hội...), mà không phải địa phương nào cũng có. Trong đó hàm

chứa các khâu cần đột phá trong quá trình tái cơ cấu, xây dựng NTM, chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng như Nghị quyết, “chiến lược phát triển

kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn” của Đảng và Nhà nước đã chỉ ra.

Quá trình thực hiện Nghị quyết, chủ trương chính sách về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn, tái cơ cấu về xây dựng NTM ở Hà Tĩnh được thực hiện từ năm

2011, với việc xác định các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực, “có lợi thế”,

gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng mới, theo hướng “Doanh nghiệp hóa sản

phẩm, liên kết hóa sản xuất và xã hội hóa đầu tư”, theo chuỗi liên kết “Vừa tập

trung, vừa phân tán”, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất

thông qua doanh nghiệp... tạo sản phẩm có quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao.

Tận dụng được một số lợi thế, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện nhiều mô hình sản

xuất quy mô lớn ở khắp các địa phương, tăng cường tính liên kết và ứng dụng công

nghệ cao, bước đầu được thực tế kiểm chứng có hiệu quả. Theo số liệu thống kê,

hiện trên toàn tỉnh đã có hơn 7000 đơn vị với mô hình sản xuất kinh doanh nông

lâm nghiệp, thủy sản mới, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 5,46% năm, giá trị xuất

khẩu trên đơn vị diện tích đạt 70 triệu đồng/ha (tăng 1,6 lần so với năm 2010).

Nông nghiệp ngày càng thể hiện vai trò “trụ đỡ” cho sự phát triển bền vững kinh tế

- xã hội của Hà Tĩnh. Kết quả giai đoạn 2011 – 2015 Hà Tĩnh xây dựng mới được

7.311 mô hình sản xuất áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong sản xuất nông

nghiệp, tốc độ tăng mô hình sản xuất đạt trên 47,31%, bình quân tăng 644 mô

hình/năm.

52

Bảng 3.1: Tốc độ tăng mô hình sản xuất nông nghiệp Hà Tĩnh

Tốc độ tăng (%) Năm Mô hình sản xuất

2011 879

2012 1.099 25%

2013 1.984 80,5%

2014 2.810 41,6%

2015 539

(Theo số liệu thống kê của Hà Tĩnh tính đến ngày 10/5/2015)

Tỷ lệ số mô hình bình quân trên một trên/100 hộ dân ở các huyện, thành phố,

thị xã theo thứ tự từ cao xuống thấp; các địa phương đạt loại khá như Vũ Quang,

Hương Khê, Hương Sơn; các địa phương đạt kết quả thấp như: Đức Thọ, Nghi

Xuân, Lộc Hà, Can Lộc và Cẩm Xuyên.

Bảng 1.2:Phân theo địa phƣơng

TT Địa phƣơng (huyện, thành phố, thị xã) Mô hình sản xuất

1 Vũ Quang 11,83

2 Hương Khê 4,55

3 Hương Sơn 3,98

4 Đức Thọ 1,10

5 Nghi Xuân 1,29

6 Lộc Hà 1,31

7 Can Lộc 1,58

8 Cẩm Xuyên 1,41

(Theo số liệu thống kê của Hà Tĩnh tính đến ngày 10/5/2015)

Có 7/14 hàng hóa chủ lực mà địa phương có “lợi thế so sánh” đã tăng nhanh

về quy mô, chất lượng, sức cạnh tranh tốt, tạo ra giá trị gia tăng cao, hướng đến một

nền nông nghiệp bền vững như: lợn, tôm, bò, hươu, rau củ quả, cam, bưởi Phúc Trạch.

53

Bảng 3.3: Sản phẩm hàng hóa chủ lực của Hà Tĩnh

Quy mô Mô hình STT Sản phẩm chủ lực Sản xuất (con) (ha.

1 Lợn thịt chất lượng cao 2.167

2 Bò thịt chất lượng cao 781 270.000

3 Chăn nuôi hươu 160 35.500

4 Nuôi tôm trên cát 218 2.064

5 Sản xuất rau sạch 77 90

6 Cam chất lượng cao 1.276 3.294

7 Bưởi Phúc Trạch 254 1.100

(Theo số liệu thống kê của Hà Tĩnh tính đến ngày 10/5/2015)

3.2. Thực trạng quản lý nguồn lực tài chínhcho Chƣơng trình MTQG

xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh

3.2.1. Công tác xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản

hƣớng dẫn thực hiện

Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng,và các văn bản pháp qui,

hướng dẫncủa Nhà nước có liên quan về thực hiện các dự án, chương trình MTQG,

TW cùng với Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông

thôn và chương trình MTQG xây dựng NTM, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành

các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai và các quy định về cơ chế chính sách

của địa phương.

Nhìn chung công tác chỉ đạo, điều hành quản lý, triển khai thực hiện các chủ

trương, chính sách của TW, của tỉnh về xây dựng NTM trong những năm qua đã

được cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể các cấp vào cuộc

quyết liệt, đã tạo được sự đồng thuận và hưởng ứng tích cực của toàn thể nhân dân.

Các cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản của TW và địa phương được tổ chức

tuyên truyền, sâu rộng, xác định được lộ trình, bước đi, cách làm cụ thể phù hợp,

phát huy được sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong xây dựng NTM.

54

Cơ chế huy động linh hoạt đã tạo sự chủ động cho Hà Tĩnh trong huy động

nguồn lực cho xây dựng NTM. Mặc dù TW chưa có hướng dẫn về lồng gh p các

nguồn lực nhưng tỉnh đã chủ động ban hành tạm thời cơ chế lồng gh p, quản lý các

nguồn vốn trong xây dựng NTM(Quyết định số 1297/QĐ-UBND ngày 22/4/2011).

Quyết định 19/2012/QĐ-UBND ngày 16/5/2012 quy định về huy động vốn, cơ chế

lồng gh p, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng NTM; Quyết định 20/2014/QĐ-

UBND ngày 28/4/2014 về bổ sung, điều chỉnh một số nội dung Quyết định

19/2012/QĐ-UBND; HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 45/2012/NQ-HĐND về

chủ trương hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện Chương trình giai đoạn 2013

- 2015 và UBND tỉnh đã cụ thể hóa Nghị quyết bằng Quyết định số 10/2013/QĐ-

UBND ngày 22/02/2013 quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho từng nội

dung, công việc cụ thể thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn

2013 – 2015; ngày 20/12/2014, HDND tỉnh đã ban hành Nghị quyết 114/2014/NQ-

HDND về việc quy định sử dụng vốn NSNN thuộc CTMTQG xây dựng NTM giai

đoạn 2015 – 2020, theo đó quy định rõ mức hỗ trợ tối đa của ngân sách nhà nước

các cấp (TW, tỉnh, huyện, xã) hoặc TW, tỉnh đối với từng nội dung thực hiện cho

từng nhóm xã: xã thường và xã 30b tạo điều kiện cho cơ sở chủ động lựa chọn nội

dung phù hợp và có kế hoạch huy động nguồn lực để triển khai thực hiện.

Theo số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm 2015 chính sách vay vốn theo quyết

định 26, 09, 23: Doanh số cho vay là 525.714 tỷ đồng, với 4.012 lượt khách hàng,

số tiền lãi suất hỗ trợ là 24,92 tỷ đồng. Lũy kế doanh số cho vay từ khi triển khai

đến ngày 30/6/2015 là 2.154 tỷ đồng với 23.316 khách hàng, lũy kế số tiền lãi hỗ

trợ là 90,68 tỷ đồng. Xếp loại các địa phương theo bình quân trên xã như sau:

- Đạt kết quả khá: Lộc Hà 6,8 tỷ/xã, Cẩm Xuyên 4,6 tỷ/xã, Đức Thọ 2,8 tỷ/xã

- Đạt kết quả thấp: TP Hà Tĩnh 0,7 tỷ/xã, TX Kỳ Anh 1,0 tỷ/xã, Hương Khê

1,2 tỷ/xã

55

Bảng 3.4:Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất

Số khách

Doanh số cho

Doanh số cho

Số lãi tiền vay

Huyện, thành phố,

hàng đƣợc hỗ

vay bình

vay (triệu

phải hỗ trợ

TT

thị xã

trợ lãi vay

quân/xã (triệu

đồng)

(triệu đồng)

(KH)

đồng)

1 Lộc Hà 283,779 7,111 908 21,829

2 Cẩm Xuyên 415,470 14,905 5,888 16,619

3 Đức Thọ 186,120 5,985 1,226 6,893

4 Kỳ Anh 222,712 10,763 2,698 10,605

5 Vũ Quang 83,486 4,899 1,268 7,590

6 TX Hồng Lĩnh 3,095 50 25 3,095

7 Hương Sơn 213,149 10,863 2,625 7,105

8 Thạch Hà 209,670 10,419 2,568 6,989

9 Nghi Xuân 152,889 6,612 1,094 8,993

10 Can Lộc 182,969 9,154 2,572 8,317

11 Hương Khê 132,247 7,193 1,853 6,297

12 TX Kỳ Anh 40,071 2,084 401 6,679

13 TP Hà Tĩnh 19,851 642 190 3,309

9,130 Tổng cộng 2,145,508 90,680 23,316

(Nguồn báo cáo NTM 30/6/2015)

Ngoài các văn bản hướng dẫn chung về huy động vốn, cơ chế lồng gh p, quản

lý các nguồn vốn trong xây dựng NTM trên địa bàn, Hà Tĩnh cũng đã ban hành một

số văn bản mang đặc thù riêng:

Thứ nhất, ban hành các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông

thôn và xây dựng NTM phát huy hiệu quả cao như:

Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất theo Quyết định số 24/2011/QĐ-

UBND ngày 09/8/2011, Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012, Quyết

định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 14/3/2013, Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND

ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh và một số chính sách đặc thù về phát triển các sản

56

phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh, như: Rau, củ, quả trên vùng đất cát

ven biển và bãi bồi ven sông, chăn nuôi lợn nái, phát triển bò thịt chất lượng cao,

nuôi cá bơn, cá mú công nghệ cao... theo số liệu do Sở NN & PTNT cung cấp ngày

30/6/2015 thì tình từ khi triển khai thực hện thì tổng kinh phí hỗ trợ là 118.887 triệu

đồng, trong đó: Ngân sách tỉnh là 103.822 triệu đồng, Ngân sách huyện, xã là

15.065 triệu đồng.

Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp

ĐVT: Triệu đồng

Trong đó

Huyện, thành phố, thị

TT

Tổng

Ngân sách huyện,

Ngân sách Tỉnh

35,920 4,152 1 Huyện Cẩm Xuyên 40,071

3,609 401 2 Thị xã Kỳ Anh 4,010

14,332 1,579 3 Huyện Kỳ Anh 15,911

670 74 4 Thị xã Hồng Lĩnh 745

7,348 1,136 5 Huyện Lộc Hà 8,484

9,690 2,057 6 Huyện Can Lộc 11,747

10,257 1,374 7 Huyện Thạch Hà 11,630

4,933 672 8 Huyện Nghi Xuân 5,605

2,863 318 9 Huyện Vũ Quang 3,181

6,662 2,181 10 Huyện Hương Sơn 8,843

1,338 149 11 Thành phố Hà Tĩnh 1,487

3,487 387 12 Huyện Đức Thọ 3,875

2,713 585 13 Huyện Hương Khê 3,298

Tổng cộng 118,887 103,822 15,065

(Nguồn theo báo cáo của Sở NN & PTNT 30/6/2015)

Chính sách khuyến khích tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh theo Nghị

57

quyết số 91/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh;

Chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn theo Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND

ngày 11/6/2012, Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/5/2014;

Chính sách hỗ trợ các xã về đạt chuẩn sớm, xã dưới 7 tiêu chí theo Quyết định

3330/QĐ-UBND ngày 03/11/2014; cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường giao thông

nông thôn và kênh mương nội đồng theo các Quyết định 859/QĐ-UBND ngày

03/04/2013, Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 27/01/2014, Quyết định số

632/QĐ-UBND ngày 11/02/2015... Nhiều địa phương đã ban hành chính sách riêng,

phù hợp với khả năng, yêu cầu trong thực hiện Chương trình.

Thứ hai, ban hành Sổ tay lập kế hoạch hàng năm xây dựng NTM với sự tham

gia của cộng đồng dân cư.

Để nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch xây dựng NTM cho cấp xã, đặc

biệt huy động sự vào cuộc của cộng đồng dân cư và phát huy cao nhất quy chế dân

chủ ở cơ sở; năm 2012, UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng xây dựng NTM tỉnh chủ trì,

phối hợp với các sở ngành liên quan xây dựng sổ tay lập kế hoạch xây dựng NTM

hàng năm với sự tham gia của cộng đồng dân cư. Bản Kế hoạch là một bộ phận cấu

thành của Kế hoạch KTXH của xã, là công cụ điều hành các hoạt động thực hiện

Chương trình xây dựng NTM, giúp xã xây dựng kế hoạch thực hiện khả thi nhất.

Điểm mới của bản kế hoạch này là người dân và cộng đồng dân cư tham gia lập kế

hoạch cùng cấp xã từ đánh giá, khảo sát đến việc lựa chọn nội dung thực hiện, từ đó

phát huy được quyền dân chủ cơ sở tối đa và huy động được nguồn lực của người

dân cao nhất (người dân được quyết định hình thức và mức đóng góp). Trong điều

kiện nguồn vốn NSNN hạn chế thì việc lựa chọn nội dung, công việc thiết yếu từ để

thực hiện hết sức quan trọng, đặc biệt là việc huy động nguồn đóng góp từ nhân dân

và cộng đồng dân cư.

58

Bảng 3.6: Quy trình xây dựngkế hoạch hàng năm với sự tham gia của

cộng đồng dân cƣ

Đơn vị, nội dung thực hiện Các bƣớc thực hiện

Bước 1: Chuẩn bị

UBND xã phổ biến lập kế hoạch tới tới bộ phận chuyên môn và các tổ chức đoàn thể cấp xã, thôn, xóm, các doanh nghiệp và các tổ chức nghề nghiệp khác trên địa bàn và yêu cầu chuẩn bị các nội dung liên quan để triển khai lập kế hoạch; thành lập Tổ công tác lập Kế hoạch; tập huấn cho Tổ công tác và các tổ chức liên quan về kỹ năng lập Kế hoạch; Tổ Công tác thu thập các tài liệu liên quan và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để lập kế hoạch Tổ Công tác tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện đến kỳ lập kế hoạch (hoặc ước thực hiện cả năm) Bước 2: Dự thảo Kế hoạch

Tổ chức họp dân lấy ý kiến tại cấp thôn và Hội thảo góp ý Kế hoạch xây dựng NTM cấp xã

Bước 3: Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư

UBND xã xin ý kiến chấp thuận của UBND huyện và trình HĐND xã xem x t (sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND huyện). Bước 4: Hoàn thiện và ban hành Kế hoạch

Thứ ba, ban hành các mẫu thiết kế định hình các công trình xây dựng cơ bản

trong xây dựng NTM.Để giảm chi phí tư vấn lập hồ sơ (khảo sát, thiết kế), chi phí

quản lý (khoảng 15-20%) và rút ngắn được thời gian lập hồ sơ thiết kế, đẩy nhanh

tiến độ thi công và giải ngân nguồn vốn; khắc phục cơ bản tình trạng tiêu cực trong

quản lý đầu tư XDCB, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở ngành chuyên môn

phụ trách các tiêu chí ban hành các mẫu thiết kế định hình theo tiêu chí xây dựng

NTM. Kết quả đến nay đã có thiết kế mẫu 7 công trình: Giao thông, thuỷ lợi, nhà

văn hoá xã, nhà văn hoá thôn, nhà ở dân cư, chợ nông thôn và Trạm Y tế xã.

Thứ tư, ban hành Bộ chỉ số đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí và cơ sở dữ

liệu Chương trình MTQG, đây là công cụ để các nhà điều hành, quản lýđánh giá kết

quả thực hiện NTM tại các địa phương; việc đánh giá kết quả thực hiện theo

59

phương pháp chấm điểm. Từ năm 2013, tỉnh dành một phần ngân sách TW trực tiếp

thực hiện Chương trình (ngân sách TW) để phân bổ kết quả thực hiện của các xã

theo đánh giá của Bộ chỉ số.

Tuy vậy, nhưng trong quá trình triển khai, Hà Tĩnh cũng xác định việc góp ý,

sửa đổi chính sách nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò quan trọng nhằm bổ

sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển sản xuất

kinh doanh của nông dân. Đến nay, các cấp hội đã tổ chức 65 cuộc họp, hội nghị

quán triệt, khảo sát và lấy ý kiến của 6.800 hội viên nông dân, 536 cán bộ thuộc các

cấp ngành liên quan và thu thập hàng trăm ý kiến phản hồi về các chính sách.

(*) Tổ chức lấy ý kiến về chính sách NTM

Ông Phạm Quang Thạnh - Chủ tịch Hội Nông dân huyện Đức Thọ cho biết:

“Thời gian qua, các chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò

rất lớn trong việc khuyến khích phát triển sản xuất, được người dân đồng tình

hưởng ứng, góp phần phát triển rầm rộ các mô hình kinh tế, mang lại hiệu quả kinh

tế cao. Tuy nhiên, còn nhiều chính sách ban hành chồng ch o, thiếu thống nhất và

chưa đồng bộ, chậm ban hành hướng dẫn đi kèm, thủ tục hành chính của các chính

sách còn rườm rà, gây khó khăn cho người dân khi tiếp cận; một số chính sách có

quy mô cao, khó hấp thụ; một số chính sách hỗ trợ nông dân nhưng đối tượng

hưởng lợi chính là các doanh nghiệp…”.

Ông Trần Huy Oánh, Chánh Văn phòng NTM, kiêm Phó Giám đốc Sở

NN&PTNT tỉnh khẳng định

“Hà Tĩnh đã có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã

hội phát huy hiệu quả, làm thay đổi bộ mặt nông thôn.Điều đó thật sự có ý nghĩa về

nhiều mặt, là chiến lược, là mục đích xuyên suốt trong quá trình chỉ đạo.Tuy nhiên,

qua thực tiễn xuất hiện một vài chính sách không còn phù hợp hoặc không phát huy

hiệu quả. Vì vậy, tỉnh đã có phản biện khách quan, khoa học, độc lập, từ đó sửa đổi,

bổ sung kịp thời để có chính sách tốt hơn, đảm bảo đúng pháp luật, phát huy tối đa

60

hiệu quả, phát triển bền vững nhằm giúp nhiều người dân được hưởng lợi làm giàu

chính đáng....”

3.2.2. Công tác lập kế hoạch huy động và phân bổ nguồn lực tài chính

nông thôn mới

3.2.2.1. Lập kế hoạch

Công tác lập kế hoạch vốn được các cấp chấp hành nghiêm túc các quy định,

nguyên tắc, định hướng của Chính phủ và của tỉnh.Đối với vốn trực tiếp thực hiện

Chương trình xây dựng NTM, UBND, Ban Chỉ đạo tỉnh căn cứ kế hoạch thực hiện

Chương trình NTM giai đoạn 2011-2020, kết quả thực hiện Chương trình NTM

năm trước, tình hình thực tế tại địa phương và quan điểm, định hướng chỉ đạo của

Ban Chỉ đạo TW, Chính phủ để xác định nội dung trọng tâm thực hiện trong năm,

từ đó xây dựng kế hoạch và trình HĐND tỉnh xem x t, quyết định nội dung thực hiện.

Đối với nguồn vốn các Chương trình MTQG, căn cứ vào các chỉ tiêu, nhiệm

vụ của năm kế hoạch, các tiêu chuẩn định mức, các Sở, ban, ngành được UBND

tỉnh phân công quản lý và tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG chịu trách

nhiệm tổng hợp, rà soát và lựa chọn danh mục dự án đầu tư thuộc các dự án thành

phần của từng Chương trình MTQG dự kiến thực hiện gửi Sở KH&ĐT để tổng hợp,

xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo các Cơ quan quản lý

Chương trình MTQG, Bộ Kế hoạch và Đầu, Bộ Tài chính.Căn cứ lập kế hoạch bao

gồm: Kết quả thực hiện Chương trình MTQG (bao gồm các mục tiêu, nhiệm vụ,

kinh phí, các cơ chế chính sách...) năm báo cáo; Quy hoạch, định hướng phát triển

ngành, lĩnh vực ở địa phương; mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm và hàng năm của

ngành, lĩnh vực và của Chương trình MTQG; hướng dẫn định hướng xây dựng kế

hoạch và lập dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành TW; đề xuất nhu cầu

của các đơn vị thực hiện Chương trình MTQG ở địa phương.

3.2.2.2. Phê duyệt và phân bổ nguồn lực tài chính

Căn cứ vào tổng mức kinh phí Ngân sách TW được Bộ KH&ĐT thông báo,

văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ban, ngành TW; các Sở, ban, ngành

61

được UBND phân công quản lý và tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG dự

kiến danh mục và mức vốn cho từng dự án gửi Sở KH&ĐT chủ trì, phối hợp Sở Tài

chính có ý kiến về phương án phân bổ, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.Việc

bố trí và phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

Ưu tiên phân bổ đối với các dự án, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng

chưa bố trí đủ vốn; ưu tiên bố trí vốn cho những dự án dự kiến hoàn thành trong

năm kế hoạch; đồng thời việc bố trí vốn cho các dự án đầu tư phải gắn với việc giao

mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của từng chương trình; việc bố trí vốn cho các dự án đầu

tư phải căn cứ trên kết quả thực hiện các Chương trình MTQG năm trước và giai

đoạn 2006-2010; việc bố trí vốn đầu tư cho các dự án chuyển tiếp phải đảm bảo dự

án đó hoàn thành trong 5 năm đối với dự án nhóm B, 3 năm đối với dự án nhóm C;

mức vốn bố trí cho các dự án khởi công mới phải đảm bảo nguyên tắc tổng số vốn

bố trí cho từng dự án mới (bao gồm NSTW, NSĐP và các nguồn vốn khác. của từng

năm phải đủ để dự án đó thực hiện theo đúng tiến độ đã được phê duyệt (5 năm đối

với dự án nhóm B, 3 năm đối với dự án nhóm C..Trong quá trình phân bổ và giao

kế hoạch vốn đầu tư, UBND tỉnh Hà Tĩnh vẫn nhận được thông báo vốn của một số

Bộ quản lý chương trình MTQG, tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế ở địa

phương, tỉnhđã chủ động điều chỉnh phương án phân bổ cho phù hợp, còn thông

báo của các Bộ quản lý chỉ mang tính tham khảo và định hướng.

Đối với phần Ngân sách cấp huyện: Căn cứ Nghị Quyết Hội đồng thu chi ngân

sách của năm (trong đó có nội dung xây dựng NTM) và kế hoạch vốn NTM hàng

năm của xã, cấp huyện phân bổ vốn đối với từng xã.

Đối với Ngân sách cấp xã: Căn cứ Nghị quyết thu chi ngân sách hàng năm của

HĐND xã, kinh phí cấp trên hỗ trợ, các nguồn vốn hợp pháp khác cấp xã phân bổ

ngân sách trực tiếp thực hiện Chương trình NTM.

62

3.2.3. Công tác tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính

Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới

3.2.3.1. Huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình MTQG xây

dựng NTM

Trên hành trình thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM với sự chủ

động, sáng tạo, bài bản và tâm huyết, Hà Tĩnh đã tạo được những dấu ấn rõ n t

được Trung ương ghi nhận và đánh giá cao. Bước đi quan trọng mà Hà Tĩnh đã thực

hiện thành công, tạo cơ sở, động lực lớn trong quá trình thực hiện các nội dung của

chương trình đó là tỉnh đã ban hành đồng bộ, kịp thời hệ thống cơ chế, chính sách

theo hương phát huy cao vai trò chủ thể của người dân, cộng đồng; trao quyền chủ

động cho các cấp cơ sở; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông

thôn, chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất;

ưu tiên cao nguồn ngân sách các cấp cho thực hiện chương trình... Hệ thống các quy

hoạch, đề án, cơ chế, chính sách đã thực hiện tốt vai trò dẫn dắt, tạo động lực mạnh

mẽ huy động được nguồn lực lớn và sử dụng hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ thực hiện

các tiêu chí.

Trong thời gian qua, với việc thực hiện các cơ chế, chính sách huy động nguồn

lực cho đầu tư phát triển (bao gồm cả cơ chế chính sách của TW trên địa bàn và

chính sách của tỉnh), kinh tế Hà Tĩnh đã có những bước tăng trưởng đáng kể, mức

tăng GDP cao hơn mức bình quân của cả nước, cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch

theo hướng tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Cùng với nó, cơ sở hạ

tầng và mặt bằng kinh tế chung cũng có những bước đổi mới.

63

NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH

1%

4%

9%

4% 6%

Ngân sách TW, Tỉnh

Lồng gh p

Tín dụng

Doanh nghiệp

76%

Nhân dân

Nguồn khác

Hình 3.2: Nguồn lực tài chính

(Nguồn báo cáo VPĐP NTM năm 2015)

Theo số liệu tổng hợp giai đoạn 2011-2015 tổng nguồn huy động cho chương

trình trên địa bàn tỉnh là 43.949,42 tỷ đồng. Kết quả huy động các nguồn lực để

thực hiện Chương trình, phân theo các nguồn như sau:

a. H ng từ NSNN

Hà Tĩnh có địa bàn nông thôn rộng lớn, trong khi nguồn NSNN lại khá hạn

hẹp. Tuy nhiên thời gian qua, tỉnh Hà Tĩnh rất quan tâm đầu tư cho địa bàn này, đặc

biệt là đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường vào trung tâm xã, các

tuyến giao thông nông thôn, đường vùng nguyên liệu, hỗ trợ phát triển các mô hình

kinh tế… Nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Hà Tĩnh được hình thành từ nguồn thu

ngân sách trên địa bàn (chủ yếu từ thu thuế, phí và tiền cấp quyền sử dụng đất…) và

nguồn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách TW.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, nguồn từ NSNN đầu tư cho chương trình MTQG

xây dựng NTM trên địa bàn toàn tỉnh đạt 4.588,777 tỷ đồng. Trong đó: nguồn vốn

trực tiếp thực hiện Chương trình: 1.961,818 tỷ đồng, chiếm 10,44% so với tổng

nguồn vốn huy động; Nguồn huy động lồng gh p từ các chương trình, dự án khác:

2.626,959 tỷ đồng, chiếm 5,98% so với tổng nguồn huy động trên địa bàn tỉnh.

64

 Nguồn vốn trực ti p thực hi c ươ rì

- Về huy động ngân sách trên địa bàn: Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định tăng

tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất

hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã,

ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng NTM, nhưng không vượt quá tổng

mức vốn đầu tư theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Từ năm 2011 – 2015

tổng ngân sách địa phương huy động được là 1.332,8 tỷ đồng, trong đó huy động từ

tỉnh là 868,919 tỷ đồng, huyện 170,475 tỷ, xã 293,443 tỷ đồng.

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG

Tỉnh

Huyện

22%

13%

65%

Hình 3.3: Ngân sách địa phƣơng

(Nguồn: Báo cáo số 65/BC-BCĐ ngày 23/10/2015 về Kết quả 5 năm XD NTM)

- Đối với nguồn thu hỗ trợ từ TW: Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ TW báo gồm

nguồn TW hỗ trợ cân đối theo Luật Ngân sách, Vốn Chương trình Chính phủ, vốn

Chương trình MTQG, TPCP và các nguồn hỗ trợ khác.

Nguồn vốn TW hỗ trợ đầu tư tập trung giai đoạn 2011-2015, được thực hiện

theoQuyết định 60/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu

chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN giai đoạn 2011-

65

2015. Từ năm 2016 nguồn vốn TW hỗ trợ được thực hiện theo Quyết định số

40/2015/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư

phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước.

Trong giai đoạn 2011-2015 nguồn vốn TW hỗ trợ đầu tư là: 628,9tỷ đồng.

Trong đó: nguồn TW hỗ trợ cân đối theo Luật Ngân sách: 149,7 tỷ đồng; nguồn

Chương trình chính phủ:đồng; nguồn Chương trình MTQG 1830,954 tỷ đồng;

nguồn TPCP 6.441,032 tỷ đồng.

NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

Tỉnh

Huyện

22%

13%

65%

Hình 3.4: Ngân sách nhà nƣớc

(Nguồn: Báo cáo số 65/BC-BCĐ ngày 23/10/2015 về Kết quả 5 năm XD NTM)

 Nguồn vố ng lồ ép ừ c c c ươ rì dự

Thực hiện lồng gh p các nguồn vốn của các chương trình MTQG; Nguồn vốn

TPCP (nếu có) và vốn hỗ trợ có mục tiêu từ các chương trình, dự án đang triển khai

trên địa bàn nông thôn; Vốn đầu tư nước ngoài đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp,

nông thôn (bao gồm: ODA, NGO, FDI…); Ngân sách tỉnh; Ngân sách huyện, xã;

Nguồn vốn tín dụng; Vốn xã hội hóa.Nguồn huy động lồng gh p từ các chương

trình, dự án khác là 2.626,959 tỷ đồng, chiếm 5,98% so với tổng nguồn huy động

trên địa bàn tỉnh.

66

b. H ng từ vố í dụng

Bao gồm vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng

thương mại.

Tín dụng Đầu tư phát triển của Nhà nước được phân bổ cho các địa phương để

thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển giao thông nông thôn,

xây dựng kết cấu hạ tầng nuôi trồng thủy sản, hạ tầng làng nghề nông thôn, các dự

án sản xuất, hợp tác xã làm cơ sở để góp phần thực hiện các tiêu chí giao thông,

thủy lợi, thu nhập.

Vốn tín dụng thương mại là phần vốn mà các tổ chức tín dụng cho các doanh

nghiệp và các thành phần kinh tế vay để đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ

tầng, xoá đói giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân theo các

chính sách tín dụng quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của

Chính Phủ; Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/5/2014; Quyết định số

33/2016/QĐ-UBND ngày 8/7/2016 của UBND tỉnh….

Giai đoạn 2011-2015 tổng vốn tín dụng huy động đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh

đạt 33.408 tỷ đồng.

c. H ng từ doanh nghi p

Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu

hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà

nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc TW được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu

tư và hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Từ năm 2011 đến 2015

nguồn đầu tư từ doanh nghiệp tăng dần, tổng huy động là 1.833,868 tỷ đồng.

67

VỐN ĐẦU TƢ TỪ DOANH NGHIỆP

800000

700000

600000

500000

400000

300000

200000

100000

0

1

2

3

4

5

Series2

170.357

215.219

215.219

441.627

719.869

Series1

2011

2012

2013

2014

2015

Hình 3.5: Vốn đầu tƣ từ doanh nghiệp

(Nguồn: Báo cáo họp Ban chỉ đạo XD NTM ngày 13/6/2016)

d. H ng từ c ồ dâ cư

Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho

từng dự án cụ thể, do HĐND xã thông qua. Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện,

xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức

thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội

của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho

từng dự án, đề nghị HĐND xã thông qua.

Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã

hội của địa phương được chính quyền địa phương xem x t, trả thù lao theo mức phù

hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả năng

cân đối ngân sách địa phương. UBND địa phương xem x t, quyết định mức thù lao

cụ thể sau khi trình Thường trực HĐND cùng cấp. UBND tỉnh, thành phố trực

thuộc TW chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai thực hiện.

Theo đó, từ năm 2011-2015 toàn tỉnh đã huy động được từ cộng đồng dân cư

là 4.467.609 ngày công, tự nguyện hiến 4.958.924 m2 đất, vật tư được quy đổi ra

tiền mặt là 1.189,302 tỷ đồng và 1.134,993 tỷ đồng. Tổng huy động: 3.727,822

68

tỷ đồng.

Bảng 3.7: Tổng hợp huy động đóng góp nhân dân các huyện từ năm 2010 -2015

ĐVT: triệu đồng

TT Tên huyện

2010

2011

2012

2013

2014

2015

1 Kỳ Anh 4.321 50.119 54.517 107.645 92.065 36.796

2 Cẩm Xuyên 3.810 16.028 35.204 52.944 72.482 102.880

3 TP Hà Tĩnh 428 18.760 30.074 13.282 40.599

4 Thạch Hà 2.007 8.808 15.794 23.359 61.531 158.523

5 Can Lộc 1.555 12.728 39.978 39.922 53.677 144.003

6 Đức Thọ 500 7.018 20.076 37.593 59.559 139.420

7 Nghi Xuân 16.574 27.115 82.421 55.124 82.856

8 Hương Sơn 84.367 90.932 100.074 96.966 18.932

9 Hương Khê 91.933 109.312 149.517 155.215 75.951 34.464

10 TX Hồng Lĩnh 12.540 20.543 21.000 33.922 50.206

11 Vũ Quang 3.865 11.142 81.502 86.544 19.647

12 Lộc Hà 21.330 21.512 31.526 13.018 135.802

13 TX Kỳ Anh 32.485

(Nguồn do Văn phòng nông thôn mới tỉnh cung cấp tính đến ngày 30/12/2015)

Tổng cộng 104.126 343.118 505.090 763.275 714.121 946.129

(*) Khảo sát ý kiến người dân:

Khảo sát ý kiến 104 người dân của26 xã thuộc 12 huyện, thành phố, thị xã về

69

việc huy động đóng góp xây dựng nông thôn mới theo 6 lựa chọn: xã có kế hoạch

thực hiện chi tiết; xã sử dụng vốn minh bạch, công khai; Người dân được giám sát;

trong quá trình thực hiện có sự hỗ trợ của nhà nước; Người dân trực tiếp xây dựng

và thực hiện kế hoạch; Mang lại lợi ích cho dân cư và cộng đồng; Mức đóng góp

phù hợp khả năng của người dân. Người trả lời chỉ được chọn 3/6 nội dung được

xem là quan trọng nhất. Kết quả khảo sát cho thấy có 3 nội dung tỷ lệ lựa chọn cao

nhất: Mức đóng góp phù hợp khả năng của người dân: 100%; mang lại lợi ích cho

dân cư và cộng đồng: 77,27%; xã sử dụng vốn công khai, minh bạch: 68,18% .

e. H ng từ c c ồ k c

Là các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân

trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư và các nguồn hợp pháp khác. Tại Hà Tĩnh

chủ yếu của nguồn huy động này là con em xa quê và công tác đỡ đầu, tài trợ xây

dựng NTM. Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM tại

hội nghị sơ kết công tác đỡ đầu, tài trợ xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 thì toàn

tỉnh hiện có 94 đơn vị nhận đỡ đầu 106 xã, với tổng số tiền hỗ trợ hơn 301,7 tỷ đồng;

các huyện, thành phố, thị xã và các nguồn kêu gọi khác hỗ trợ gần 258 tỷ đồng.

3.2.3.2. Sử dụng nguồn lực tài chính đầu tư thực hiện Chương trình MTQG

xây dựng NTM

Trong thời gian qua, với việc thực hiện các cơ chế, chính sách huy động nguồn

lực cho đầu tư phát triển (bao gồm cả cơ chế chính sách của TW trên địa bàn và chính

sách của tỉnh), kinh tế Hà Tĩnh đã có những bước tăng trưởng đáng kể, mức tăng

GDP cao hơn mức bình quân của cả nước, cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch theo

hướng tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Cùng với nó, cơ sở hạ tầng và

mặt bằng kinh tế chung cũng có những bước đổi mới.

a. K t qu p â ổ, sử dụng nguồn lực c í ừ TPCP

Vốn TPCP thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM phân bổ năm 2014

- 2015: 289.000 triệu đồng, mức phân bổ cho các xã như sau (theo Nghị quyết số

65/2013/QH13 của Quốc hội về phát hành bổ sung và các Quyết định của Thủ

tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn năm 2014 và 2015):

70

- Các xã đặc biệt khó khăn (xã bãi ngang, xã biên giới, xã 135): 106.260 triệu

đồng (bình quân mỗi xã 1.610 triệu đồng).

- Xã thuộc Chương trình 30b: 35.420 triệu đồng (bình quân mỗi xã 1.610

triệu đồng).

- Xã điểm của Ban Chỉ đạo TW (xã Gia Phố): 2.210 triệu đồng.

- Xã phấn đấu đạt chuẩn 2015: 41.272 triệu đồng (bình quân mỗi xã 1.474

triệu đồng).

- Xã phấn đấu đạt chuẩn 2016: 51.048 triệu đồng (bình quân mỗi xã 1.276

triệu đồng).

- Xã đã đạt chuẩn: 10.125 triệu đồng (bình quân mỗi xã 405 triệu đồng).

- Các xã còn lại: 42.665 triệu đồng (bình quân mỗi xã 805 triệu đồng).

- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ đầu tư phát triển: Dự án cụ thể do xã quyết định

trên cơ sở tỷ lệ vốn ngân sách được sử dụng theo quy định, theo Nghị quyết của

HĐND tỉnh ban hành (Nghị quyết số 114/2014/NQ-HĐND ngày 20/12/2014 quy

định sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM

giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh).

Bảng 3.8: Kết quả phân bổ vốn TPCP năm 2014 - 2015

ĐVT: Triệu đồng

Thực tế phân bổ

Kế hoạch vốn đƣợc giao

TT

Đối tƣợng

Số xã

T ề

Số xã

T ề

Vố ì â /xã

TỔNG CỘNG

235 289,000

235

289,000

I CÁC XÃ ƢU TIÊN

157 236,210

157

236,210

1 Xã ĐBKK

66 106,260

66

106,260

Trong đó: - Xã bãi ngang

29

46,690

29

1,610

46,690

- Xã biên giới

7

11,270

7

1,610

11,270

- Xã 135

30

48,300

30

1,610

48,300

2 Xã thuộc Chương trình 30a

22

35,420

22

1,610

35,420

71

3 Xã điểm theo chỉ đạo của TW

1

2,210

1

2,210

2,210

4 Xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2015

28

41,272

28

1,474

41,272

Tr.đó xã chỉ đạo điểm của cấp tỉnh

28

41,272

28

1,474

41,272

5 Xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2016

40

51,048

40

1,276

51,048

Tr.đó xã chỉ đạo điểm của cấp tỉnh

40

51,048

40

1,276

51,048

78

II CÁC XÃ CÕN LẠI

52,790

78

52,790

1 Xã đã đạt chuẩn

25

10,125

25

405

10,125

2 Xã còn lại

53

42,665

53

805

42,665

(Nguồn: Báo cáo 05/01/2016 về kết quả XD NTM năm 2015)

Bảng 3.9: Kết quả thực hiện đầu tƣ chƣơng trình MTQG xây dựng NTM từ nguồn TPCP năm 2014 – 2015

L y kế thực hiện đến 30/9/2015

Ƣớc thực hiện cả năm 2015

TT

CÔNG TRÌNH

ĐVT

Khối lượng Thành tiền Khối lượng Thành tiền

TOÀN TỈNH

227,338

289,000

1 Giao thông

Km

52,746

201.2

69,942

150.0

- Đường trục xã

Km

15,011

44.6

18,636

20.1

- Đường thôn

Km

13,751

48.8

19,542

41.6

- Đường ngõ xóm

Km

14,757

55.6

19,929

43.4

-

Km

9,227

52.2

11,835

45.0

Đường trục nội đồng

2

Km

45.5

14,257

57.2

18,925

Thủy lợi

3 Điện

Km

2,365

39.6

4,072

28.6

4 Trường học

42,043

126

52,139

102

-

THCS

Trường

4,433

17

7,072

12

-

Tiểu học

Trường

19,306

58

23,972

51

- Mầm non

Trường

18,304

51

21,095

39

5 Trạm y tế xã

CT

8,177

28

11,291

22

6

162

45,756

196

54,961

CSVC Văn hóa

72

- Cấp xã

CT

51

20,381

62

24,178

- Cấp thôn

CT

111

25,375

134

30,783

7 Chợ

CT

8

3,810

11

4,610

8 Nước sinh hoạt

CT

33

1,331

33

1,331

9 HT thoát nước

CT

77

6,921

90

10,438

10 Môi trường

CT

45

4,012

62

5,180

11 Nghĩa trang

CT

12

3,456

17

4,086

12 Trụ sở xã

CT

85

38,830

98

47,086

13 Khác

CT

11

3,634

20

4,939

(Nguồn: Báo cáo số 65/BC-BCĐ ngày 23/10/2015 về Kết quả 5 năm XD NTM)

b. K t qu thực hi n vốn cụ thể ăm v ũ k 5 ăm a ồm vốn

ầ ư p r ể v vốn sự nghi p

Nguồn vốn thực hiện Chương trình hàng năm được phân bổ cho tất cả các xã

để chủ động triển khai thực hiện, đồng thời yêu cầu các xã phải xây dựng kế hoạch

thực hiện ngay từ đầu năm, có sự bàn bạc, thống nhất của người dân và được

HĐND xã thông qua theo hướng dẫn của tỉnh tại “Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch

NTM cấp xã hàng năm với sự tham gia của cộng đồng dân cư”; theo đó, người dân

và cộng đồng được bàn bạc quyết định các nội dung, công việc theo từng giai đoạn

và phù hợp với khả năng nguồn lực. Trong 5 năm đã huy động hơn 43.949 tỷ đồng,

trong đó: Vốn đầu tư phát triển 19.716 tỷ đồng, các nội dung thực hiện, như: Đường

giao thông (8.141,8 tỷ đồng), kênh mương nội đồng (4.199 tỷ đồng), trường học

(1.245 tỷ đồng), nhà văn hóa (2.382 tỷ đồng),... và vốn sự nghiệp 24.233 tỷ đồng,

trong đó các nội dung ưu tiên thực hiện, như: Phát triển sản xuất (17.101 tỷ đồng);

phát triển các hình thức tổ chức sản xuất (4.500 tỷ đồng); tuyên tuyền (37,5 tỷ

đồng), đào tạo, tập huấn (39 tỷ đồng); giải quyết vấn đề môi trường (639 tỷ

đồng),...(Phụ lục số 1)

c. K t qu thực hi ịnh c a Th ướ í p về p â cấp ầu

ư c xã ô c ồ dâ cư ực hi c c cô rì rê ịa

Thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướngChính

phủ và Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu

73

tư, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014;

theo đó phân cấp, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho người dân, cộng động

và chính quyền cấp xã trong tổ chức thực hiện; đồng thời đơn giản hóa các trình tự

đầu tư, hồ sơ thanh, quyết toán các nguồn vốn xây dựng NTM; đảm bảo dân chủ,

công khai, minh bạch. Các công trình có quy mô, kỹ thuật đơn giản (dưới 3 tỷ đồng)

áp dụng cơ chế đặc thù theo hướng không phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, trên cơ

sở thiết kế mẫu, thiết kế định hình và dự toán mẫu do các sở, ngành ban hành và chủ

yếu do người dân, cộng đồng trong xã tự làm.

Việc xây dựng “cơ chế trao quyền tối đa cho người dân và cộng đồng trong

việc tự tổ chức triển khai thực hiện”, đã tạo động lực khá tốt cho việc huy động

nguồn lực, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư, cũng như đảm bảo cho chất lượng

công trình. Trong 5 năm, đã có 2.246 km giao thông nông thôn, trên 463 km kênh

mương nội đồng, hàng trăm nhà văn hóa thôn... được người dân và cộng đồng tổ

chức thực hiện.

3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn

lực tài chính

Công tác tổng hợp, báo cáo tình hình huy động, quản lý và sử dụng các NLTC

xây dựng NTM cấp xã còn có nhiều hạn chế, chưa có tổng hợp và theo dõi đầy đủ

các nguồn lực để xây dựng NTM theo từng năm và lũy kế từ khi bắt đầu thực hiện

Chương trình; chưa chú trọng chế độ báo cáo, số liệu thông tin báo cáo KBNN, cơ

quan quản lý cấp trên chưa chính xác, ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, tổng hợp và

đánh giá tình hình. Hầu hết các xã không theo dõi chính xác số đối tượng, số vốn vay

được hỗ trợ lãi suất và số vốn phải giải ngân hàng tháng, đã làm hạn chế công tác

kiểm tra và dự báo nhu cầu nguồn vốn phải hỗ trợ lãi suất để đề xuất huyện bổ sung

hoặc điều chuyển vốn hỗ trợ lãi suất giữa các địa bàn theo quy định;

Việc tổng hợp nguồn lực huy động bằng ngày công, hiện vật trong dân để đầu

tư xây dựng NTM tại các xã chưa chính xác, chưa đầy đủ; nhiều xã chưa làm thủ

tục ghi thu ngân sách và ghi chi đầu tư cho các công trình theo quy định; UBND

74

cấp huyện, các phòng chức năng chưa tập trung hướng dẫn, đôn đốc các xã triển

khai thực hiện, mặc dù đã có các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của tỉnh.

Ban Chỉ đạo NTM tỉnh chỉ đạo một cách quyết liệt, thường xuyên; định kỳ

vào ngày thứ 7 hàng tuần, Ban Chỉ đạo cũng tổ chức đi kiểm tra tiến độ triển khai

xây dựng NTM ở cơ sở, trong 5 năm đã đi kiểm tra tại 13/13 huyện, thành phố, thị

xã và gần 190 xã (một số huyện, thành phố và xã đã kiểm tra, làm việc nhiều lần).

Tỉnh ủy phân công các đồng chí Thường vụ Tỉnh ủy là Trưởng đoàn công tác, đồng

thời là Trưởng đoàn chỉ đạo xây dựng NTM tại các huyện, thành phố, thị xã duy trì

công tác kiểm tra một cách thường xuyên; HĐND thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát

công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng NTM tại các huyện, thành phố, thị xã và

các xã. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên cũng đã ký kết Chương trình

phối hợp với UBND các cấp, phân công rõ trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể của từng

tổ chức trong xây dựng NTM. Tổ công tác cơ sở của các sở, ban, ngành hoạt động

tích cực, hiệu quả trong đánh giá và lồng gh p thực hiện các tiêu chí. Văn phòng

Điều phối Chương trình NTM tỉnh và các sở, ban, ngành thường xuyên cử cán bộ

bám sát cơ sở, giúp đỡ, hướng dẫn các xã thực hiện, nhất là các xã đăng ký đạt

chuẩn trong năm và các xã đạt tiêu chí thấp. Qua các cuộc kiểm tra của lãnh đạo

tỉnh không chỉ giúp cơ sở kịp thời tháo gỡ khó khăn mà còn tiếp thêm tinh thần, ý

chí để mỗi hộ dân, mỗi địa phương vững tin thực hiện thành công Chương trình,

cùng với tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp trong toàn

tỉnh đã tạo ra những giá trị bền lâu từ xây dựng NTM.

3.3. Đánh giá chung 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

Thứ nhất, cô c ã o, chỉ o, kiểm ra ô ốc c a c c cấp ã

o tỉnh, huy ược d rì ườ x ê

Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh duy trì thường xuyên kiểm

tra, đôn đốc các ngành, địa phương và chỉ đạo Văn phòng Điều phối cùng các sở,

ngành cấp tỉnh tăng cường kiểm tra và hướng dẫn cơ sở thực hiện. Văn phòng Điều

phối NTM và Sở NN & PTNT đã điều động bố trí cán bộ trực tiếp chỉ đạo, hướng

75

dẫn tại các xã.

Các huyện, thành phố, thị xã đã có sự phân công, phân nhiệm cho các thành

viên Ban chỉ đạo, cán bộ cốt cán chỉ đạo các xã rõ hơn và một số huyện đã có sự tập

trung cao, quyết liệt hơn đối với các xã dưới 7 tiêu chí.

Các xã đều có chuyển biến nhất định tích cực hơn trong lãnh đạo, chỉ đạo xây

dựng NTM nhất là các xã thuộc nhóm đạt tiêu chí thấp đã có sự vươn lên.

Do chủ động triển khai sớm và tập trung chỉ đạo nên Hà Tĩnh là một trong

những tỉnh đầu tiên có 100% số xã hoàn thành quy hoạch xây dựng NTM (235/235

xã); ngoài Đề án xây dựng NTM thì Hà Tĩnh còn có thêm Đề án phát triển sản xuất.

Thứ hai, cô c p â ổ nguồn lực c í ươ rì NTM m b o

ú ịnh, m b cô bằ dâ c cô k a m ch.

Căn cứ Quyết định hoặc Thông báo của UBND huyện về phân bổ vốn trực

tiếp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM xã được phân bổ và Nghị quyết

của HĐND cấp xã (đối với nguồn vốn xã bố trí thực hiện Chương trình), UBND các

xã phân bổ chi tiết đến từng công trình, mô hình, nội dung công việc theo từng

nguồn vốn được phân bổ, đảm bảo phù hợp với quy định của từng nguồn vốn và

thời gian quy định của cấp trên.

Xã có thể lồng gh p các nguồn vốn thuộc các chương trình, mục tiêu khác mà

xã được giao quản lý, thực hiện phân bổ để triển khai các nội dung công việc trong

xây dựng NTM; không phân bổ nguồn huy động đóng góp, tài trợ hoặc nguồn của

cấp trên khi chưa huy động được hoặc chưa có cam kết bố trí vốn của cấp trên bằng

văn bản.

Phương án phân bổ vốn phù hợp với quy định, định hướng của cấp trên và

phải có ý kiến thống nhất của Chủ tịch, PCT HĐND xã. Trường hợp đã rõ mục tiêu,

nội dung thực hiện thì không cần phải xin ý kiến thống nhất của Chủ tịch, PCT

HĐND xã mà thực hiện theo quyết định của cấp trên.

Phân bổ chi tiết đến từng công trình, mô hình, nội dung công việc và theo từng

76

loại nguồn vốn (vốn TPCP, vốn ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, cấp xã bố

trí trực tiếp thực hiện chương trình, vốn tự huy động, vốn khác.. Riêng vốn hỗ trợ

mua chế phẩm sinh học Hatimic, hỗ trợ lãi suất, kinh phí tuyên truyền, kinh phí

quản lý... phân bổ theo nội dung đã ghi đích danh (Đề án XD NTM, Tuyên truyền,

quản lý, hỗ trợ lãi suất....) và giải ngân theo tiến độ thực hiện.

Để đảm bảo công bằng phần vốn phân bổ cho các xã, năm 2014 tỉnh đã dành

23,5 tỷ đồng (chiếm12,2 % tổng vốn ngân sách TW, tỉnh) để khuyến khích các xã

làm tốt dựa trên đánh giá kết quả thực hiện trong kỳ. Phần vốn này được phân bổ về

cấp huyện, cấp huyện tiến hành đánh giá kết quả thực hiện trong kỳ của các xã dựa

trên Bộ Chỉ số đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM và cơ sở dữ liệu thực

hiện Chương trình. Xã nào trong kỳ thực hiện được nhiều khối lượng công việc thì

xã đó sẽ có số điểm lớn hơn và sẽ được phân bổ phần vốn này nhiều hơn.

Thứ ba, c c dự m vố N â c ước hỗ trợ cơ n thực hi n

ú , chấ ượ p u qu óp p ần c ng cố â cấp, c i

thi ều ki n sinh ho v n xuất c a ườ dâ

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, nhất là ở thôn, xã được đầu tư xây

dựng, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt của người dân, vừa tạo ra sự khang

trang, từng bước hiện đại hoá nông thôn. Trong năm 2015, các địa phương đã nhựa

hóa và bê tông hóa hơn 1.116 km đường giao thông nông thôn (thực hiện theo

Chương trình hỗ trợ xi măng là 788,75 km), kiên cố hóa hơn 328 km kênh mương

nội đồng (thực hiện theo Chương trình hỗ trợ xi măng là 210,3 km); làm mới 382,95

km đường điện, di dời 4.500 cột điện vi phạm hành lang an toàn giao thông và quy

hoạch NTM, nâng tổng số cột điện di dời lên 9.208 cột; xây dựng mới và nâng cấp

sửa chữa 51 nhà văn hóa xã, 37 khu thể thao xã, 199 nhà học đạt chuẩn Quốc gia,

285 nhà văn hóa thôn, 164 khu thể thao thôn.

Đến năm 2015, có 62 xã đạt tiêu chí Giao thông (tăng 26 xã so với năm 2014);

132 xã đạt tiêu chí Thủy lợi (tăng 58 xã); 211 xã đạt tiêu chí Điện (tăng22 xã);117

xã đạt tiêu chí trường học (tăng 31 xã); 60 xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hoá

77

(tăng 31 xã); 64/147 xã có Chợ nông thôn đạt chuẩn (tăng 50 xã); 228 xã đạt tiêu

chí Bưu điện (tăng 4 xã ); 167 xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư (tăng 98 xã).

Thứ ư v c ú c c guồn lực hỗ trợ s n xuấ ược ă c

số ượ v c ấ ượng

Với quan điểm kích hoạt và thu hút các nguồn vốn khác, tỉnh đã có chủ trương

sử dụng vốn trực tiếp thực hiện Chương trình NTM làm vốn hỗ trợ lãi suất vay vốn

phát triển sản xuất. Trong năm 2014, tỉnh quy định ít nhất 70% vốn sự nghiệp dùng

phát triển sản xuất, trong vốn phát triển sản xuất thì phải dành ít nhất 50% hỗ trợ lãi

suất vay vốn phát triển sản xuất. Đối với chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn phát

triển sản xuất, đối tượng đủ điều kiện sẽ được hỗ trợ 50-100% lãi suất vay vốn, kết

quả đến 30/6/2014, đã có 10.766 khách hàng vay 847,091 tỷ đồng, số lãi tiền vay hỗ

trợ cho khách hàng là 28.349 tỷ đồng. Trong số 10.766 khách hàng có 9903 khách

hàng (91,9% khách hàng) sản xuất sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực tỉnh;

552 khách hàng đầu tư các thiết bị giảm tổn thất sau thu hoạch theo QĐ63/TTg của

Thủ tướng Chính phủ (so với trước đây thì người dân khó tiếp cận được nguồn vốn

vay giảm tổn thất sau thu hoạch vì quy định nhãn hàng hoá trong nước trên 60%,

theo phản ánh của người dân ngoài việc khó khăn tìm máy móc, nông cụ sản xuất

nội địa thì chất lượng của các loại máy này không bền so với máy ngoại nhập, dễ

hỏng hóc, giá hàng nội địa lại đắt hơn so với sản phẩm của Trung Quốc, việc tìm

phụ tùng thay thế cũng khó khăn. Quy định của Hà Tĩnh theo hướng mở hơn cho

người dân nhưng vẫn đảm bảo đúng các danh mục máy móc của Bộ NN&PTNT).

Từ nguồn vốn hỗ trợ lãi suất, toàn tỉnh đã xây dựng mới thêm được 869 mô hình

sản xuất có hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người

nông dân.

Thứ ăm ô a c c c ươ ì o, bồ dưỡng, chấ ượ c qu n

ý ược â ca ặc bi ững ki n thức ư d k , qu n trị kinh doanh

Thực hiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng NTM do Bộ NN

& PTNT ban hành, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã giao Trường Chính trị Trần Phú chủ trì,

78

phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh biên soạn Bộ tài liệu

bồi dưỡng cán bộ xây dựng NTM của tỉnh; đã tổ chức được 62 lớp với 5.021 học

viên cán bộ chủ chốt đương nhiệm cấp xã và trên 35% cán bộ cấp thôn được đào

tạo, bồi dưỡng. Với hình thức đào tạo lý thuyết, kết hợp tham quan thực tế các đơn

vị, mô hình điển hình về xây dựng NTM ở trong và ngoài tỉnh; nhận thức, ý thức,

kiến thức về xây dựng NTM của cán bộ được nâng lên rõ n t; cán bộ sâu sát thực

tiễn, ý thức trách nhiệm được nâng lên, phương pháp cách làm ngày càng có sự đổi

mới, hiệu quả.

Ngoài việc tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện Chương trình, công tác

đào tạo, tập huấn các nội dung khác về xây dựng NTM được các cấp quan tâm, tập

trung đẩy mạnh đạt hiệu quả, thiết thực, như: Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chỉ đạo,

điều phối, quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình; các nhân tố hạt nhân là chủ các

mô hình, điển hình tốt để tuyên truyền, hướng dẫn, nhân rộng,... Tập huấn về quan

điểm, chủ trương xây dựng NTM; tập huấn chuyên sâu về lập quy hoạch xây dựng

NTM, Đề án xây dựng NTM và Đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho

dân cư nông thôn; về quản lý và sử dụng nguồn vốn xây dựng NTM; tập huấn kiến

thức quản trị kinh doanh cho các loại hình tổ chức sản xuất; văn hóa nông thôn, 120

giá trị sống; lập phương án và tổ chức thực hiện xây dựng khu dân cư mẫu, vườn

mẫu; sử dụng các phần mềm cập nhật, đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí, mô hình,

khu dân cư kiểu mẫu; tư vấn về cơ chế chính sách, vay vốn trong xây dựng NTM,...

Thứ cơ c dâ ược xâ dự v ực hi n tố óp p ần ng

ược m t nguồn lực kể từ ườ dâ

Trong quá trình thực hiện người dân được tham gia bàn bạc, quyết định mức

đóng góp và hình thức thực hiện. Từ 2011-2015, người dân đã đóng góp 3.375.859

triệu đồng (chiếm 9.2% tổng huy động trong 5 năm), trong đó 75% kinh phí đóng

góp là hiến đất, hiến tài sản trên đất, đóng góp tiền mặt và ngày công.Rõ n t nhất là

phong trào nhân dân xây dựng đường giao thông nông thôn trên cơ sở nhà nước chỉ

hỗ trợ một phần kinh phí (khoảng 10-15%), bình quân hàng năm trên toàn tỉnh xây

79

dựng được khoảng 400-500 km, tính từ khi phát động phong trào đến năm 2015toàn

tỉnh xây dựng được 3.952 km đường nhựa, đường bê tông xi măng (riêng năm 2015

đạt 935 km), là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về xây dựng phong trào giao

thông nông thôn).

3.3.2. Một số mặt hạn chế

Thứ nhấ í c a cò c ồ c é u thống nhấ v c ưa

ồng b , chậm ban ướng dẫ kèm tục c í c a c c c í

c cò rườm r â k ó k ă c ườ dâ k p cận;

Một số chính sách quy mô cao, chưa thực tế, khó hấp thụ; một số chính sách

hỗ trợ nông dân nhưng trên đối tượng hưởng lợi chính là các doanh nghiệp…

Thứ a ô c ập quy ho ch, k ho ch, quy ị ầ ư k ô c

x c ịnh nguồn vố ầ ư r k N â c TW ỉ a cò n hẹp

Nguồn ngân sách cấp huyện, xã còn khó khăn, huy động các nguồn vốn khác

còn hạn chế như vốn doanh nghiệp, vốn các Chương trình Dự án...Nguồn vốn đầu

tư xây dựng của xã chủ yếu là nguồn thu từ tiền đất (23/26 xã được điều tra khảo

sát), còn nguồn tăng thu trên địa bàn chưa đáp ứngnhu cầu. Nguồn ngân sách cấp

trên giao cho xã làm chủ đầu tư thường bố trí mang tính hỗ trợ, phân bổ cho các xã

có sự chênh lệch lớn, không đủ tổng mức đầu tư cho từng dự án và k o dài nhiều

năm.Một số huyện chưa chấp hành đúng việc phân bổ khi giao kế hoạch nguồn vốn

hỗ trợ cho các xã theo quy định hàng năm của UBND tỉnh, việc điều chỉnh nguồn

vốn chưa có báo cáo và thống nhất của UBND tỉnh.

Các dự án sử dụng nguồn vốn lồng gh p, vì mỗi chương trình có quy định

riêng, nên cơ chế quản lý và lồng gh p giữa các chương trình, dự án thiếu đồng bộ

và sự phối hợp khó khăn, nhất là khâu lập kế hoạch, công tác phân bổ nguồn lực,

giám sát đầu tư và thanh quyết toán các nguồn vốn, gây lúng túng trong tổ chức

thực hiện. Việc xây dựng Đề án hoặc kế hoạch thực hiện tiêu chí xây dựng

NTMtheo lĩnh vực mình phụ trách của sở ngành còn chậm. Việc xây dựng Đề án

này có ý nghĩa trong việc xác định lộ trình phù hợp của từng tiêu chí gắn với từng

80

nhóm xã về đích theo mục tiêu đặt ra, đồng thời lồng gh p tốt hơn giữa nhiệm vụ

của ngành với thực hiện tiêu chí của địa phương. Việc hướng dẫn và triển khai áp

dụng các mẫu thiết kế định hình trong xây dựng NTM chưa được sở ngành quan

tâm thực hiện, dẫn đến tỷ lệ các xã sử dụng mẫu thiết kế định hình còn ít, thậm chí

nhiều xã không biết.

- Một số Đồ án quy hoạch chất lượng còn thấp, tính khả thi chưa cao chất

lượng không đảm bảo yêu cầu, chưa bám sát nội dung hướng dẫn của Sổ tay quy

hoạch do Bộ Xây dựng ban hành.

Thứ ba, cô c ổ chức thực hi n qu ý ử dụng nguồn lực c í

ươ rì MTQG xâ dự ô ô mớ cò ững bất cập ư:

- Năng lực, trách nhiệm chủ đầu tư ở cấp xã còn nhiều bất cập, yếu k m. Ở

nhiều địa phương chủ đầu tư chưa nắm được quy trình đầu tư, không kiểm soát

được công việc của tư vấn và thi công của nhà thầu.

Hình thức giao nhân dân tự thực hiện thi công xây dựng công trình theo

hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNPTNT-BKHĐT-BTC ngày

13/4/2011 của Liên Bộ NNPTNT-BKHĐT-BTC chưa được áp dụng rộng rãi, nhiều

công trình xây dựng có thể giao dân tự làm nhưng thực tế một số địa phương giao

đơn vị thi công thực hiện sẽ hạn chế phong trào huy động nguồn lực trong dân để

giao dân tự đầu tư, tự giám sát đối với các công trình giản đơn, hạn chế việc tiết

kiệm chi phí công trình.

Một số phương án - dự toán được sở ngành cho ý kiến nhưng lại không đúng

nội dung, còn có hiện tượng sử dụng vốn vượt tỷ lệ quy định tại Nghị quyết số

114/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, đặc biệt là vượt 04 cấp ngân sách (hiện

tượng này hiện nay không còn phổ biến những vẫn còn xẩy ra).

- Hiện tượng công trình hoàn thành, đã đưa vào sử dụng nhưng chậm phê

duyệt quyết toán công trình hoàn thành, xác định công nợ còn khá phổ biến, đặc biệt

là đối với những công trình giao cho công đồng dân cư tự làm.

- Dự toán hỗ trợ phát triển sản xuất được UBND cấp xã phê duyệt hầu hết

81

không cụ thể nội dung thực hiện của từng mô hình. Khi nghiệm thu mô hình không

có tiêu chuẩn để đánh giá, chủ yếu là nhận x t mô hình đủ điều kiện hỗ trợ nhưng

trong biên bản không cụ thể những nội dung mà mô hình đã đạt được, làm cơ sở

cho việc xem x t điều kiện hỗ trợ.

- Theo quy định, phương án - dự toán do sở ngành chỉ đạo thực hiện phải do

sở ngành thẩm định để UBND xã phê duyệt. Tuy nhiên, thực tế các sở ngành chỉ có

văn bản thống nhất không có văn bản thẩm định.

- Đối với vốn hỗ trợ lãi suất vay vốn để phát triển sản xuất từ nguồn vốn thực

hiện Chương trình NTM thì tại một số địa phương chưa đảm bảo theo đúng quy

định của UBND tỉnh và hướng dẫn của các sở ngành chức năng, cụ thể như: hỗ trợ

cho những khoản vay không thuộc đối tượng, hết hạn hỗ trợ, có dấu hiệu đảo nợ,

gia hạn nợ...; hỗ trợ vượt số tiền được hỗ trợ; không thực hiện kiểm tra trước khi

xác nhận vào Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất vay vốn; không kiểm tra lại điều kiện, số

tiền phải hỗ trợ trước khi thanh toán tiền hỗ trợ lãi suất cho khách hàng....

Thứ ư cô c k ểm ra m rì ử dụng nguồn lực

c í mặc dù ã ược c c cấp ã o từ cấp tỉ n huy ường

x ê ực hi ê cô c ổng hợp cò có ều h n ch

-Chưa chú trọng chế độ báo cáo, số liệu thông tin báo cáo KBNN, chưa có

tổng hợp và theo dõi đầy đủ các nguồn lực để xây dựng NTM theo từng năm, cơ

quan quản lý cấp trên chưa chính xác, ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, tổng hợp và

đánh giá tình hình.

- Hầu hết các xã không theo dõi chính xác số đối tượng, số vốn vay được hỗ

trợ lãi suất và số vốn phải giải ngân hàng tháng, đã làm hạn chế công tác kiểm tra và

dự báo nhu cầu nguồn vốn phải hỗ trợ lãi suất để đề xuất huyện bổ sung hoặc điều

chuyển vốn hỗ trợ lãi suất giữa các địa bàn theo quy định;

- Việc tổng hợp nguồn lực huy động bằng ngày công, hiện vật trong dân để

đầu tư xây dựng NTM tại các xã chưa chính xác, chưa đầy đủ; nhiều xã chưa làm

thủ tục ghi thu ngân sách và ghi chi đầu tư cho các công trình theo quy định;

82

UBND cấp huyện, các phòng chức năng chưa tập trung hướng dẫn, đôn đốc các xã

triển khai thực hiện, mặc dù đã có các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của tỉnh.

3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

a. Về khách quan:

+Xuất phát điểm nông nghiệp thấp, tập quán sản xuất quy mô nhỏ; khí hậu,

thiên tai khắc nghiệt, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp; tác động

của khủng hoảng kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước, thị trường tiêu thụ

nông sản không ổn định.

+ Các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách của TW chậm được ban hành,

một số nội dung chưa sát với yêu cầu thực tiễn địa phương, vùng miền, chưa thực

sự trở thành động lực mạnh mẽ trong thực hiện Chương trình và thu hút doanh

nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

b. Về chủ quan:

+ Việc quán triệt, tuyên truyền ở nhiều địa phương chưa tạo được nhận thức sâu

sắc trong đội ngũ cán bộ và người dân về yêu cầu cao, quyết liệt ngay trong những

năm đầu thực hiện chủ trương Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng NTM.

+ Một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa thực sự tập trung trong lãnh đạo, chỉ

đạo, huy động cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào cuộc chung sức xây dựng

NTM; chưa thể hiện quyết tâm chính trị cao trong việc đặt ra mục tiêu và còn lúng

túng trong tổ chức thực hiện; chưa chủ động có các cơ chế, chính sách và ưu tiên

nguồn lực cho thực hiện Chương trình.

+ Nhiều địa phương, nhất là những vùng độc canh cây lúa, vùng khó khăn,

việc thực hiện Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các quy hoạch, đề án, chính sách chưa

thực sự quyết liệt, quyết tâm tháo gỡ những nút thắt, khó khăn, làm rõ mô hình tăng

trưởng mới; tranh thủ cao nguồn lực các chính sách, tiếp cận nhanh các tiến bộ khoa

học, công nghệ, khai thác lợi thế sản phẩm, vùng miền.

+ Chưa quy hoạch làm rõ lợi thế những vùng còn dư địa tăng trưởng lớn dọc

ven biển, vùng đồi, núi và ưu tiên thỏa đáng quỹ đất cho doanh nghiệp; cải cách

mạnh mẽ thủ tục hành chính, thu hút đầu tư hình thành các vùng sản xuất nông

83

nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn.

+ Quy mô kinh tế nông hộ còn nhỏ, nên hiệu quả thông qua hợp tác không lớn,

không rõ, dẫn đến động lực hoạt động của THT, HTX chưa mạnh, chưa quyết tâm

vượt khó vươn lên; nhiều THT, HTX thành lập mới trong thời gian qua còn mang

tính tranh thủ chính sách, chưa vì mục tiêu lợi ích của thành viên, trong khi các

doanh nghiệp dịch vụ đầu vào, nhất là các tổ chức tín dụng, chưa thực sự tin tưởng,

chung tay giúp kinh tế hợp tác phát triển.

+ Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và nguồn vốn đầu tư cho nông

nghiệp, nông thôn, tuy đã được tăng cường đáng kể, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu

phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, hiện đại. Việcxây dựng thương hiệu các

sản phẩm nông nghiệp chưa được quan tâm đúng mức; xúc tiến thương mại, phát

triển thị trường tiêu thụ nông sản còn nhiều bất cập, khó khăn.

+ Nhìn chung nguồn tích lũy của đa số hộ nông dân còn yếu, gặp rất nhiều khó

khăn về khả năng tiếp cận các chính sách khuyến khích phát triển, chưa mạnh dạn

tổ chức lại sản xuất theo mô hình mới, hình thành THT, HTX liên kết với doanh

nghiệp, tạo đột phá trong phát triển kinh tế.

+ Một bộ phận cán bộ chỉ đạo, quản lý, năng lực, trình độ trong tổ chức thực

hiện còn nhiều hạn chế, chưa thực sự tâm huyết, trách nhiệm cao, nhất là ở cơ sở.

Việc kiện toàn bộ máy tham mưu, giúp việc, đội ngũ cán bộ đạt chuẩn tiêu chí NTM

ở nhiều địa phương chuyển biến chậm; thiếu quyết liệt, mạnh dạn điều chuyển, sắp

xếp lại, nhất là người đứng đầu, nhằm thể hiện quyết tâm cao nhất, đẩy nhanh tiến

độ, thực hiện đạt mục tiêu Chương trình ngay trên từng địa bàn.

+ Các địa phương chưa quan tâm và thực hiện nghiêm quy trình kiểm tra,

kiểm soát việc thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn; năng lực kiểm soát của cán bộ xã

còn hạn chế, chủ yếu đang dựa vào số liệu, hồ sơ do Tổ chức tín dụng cho vay cung

cấp; khách hàng vay vốn được hỗ trợ lãi suất không lưu trữ và cung cấp đầy đủ hồ

sơ liên quan (hợp đồng vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh được tổ chức tín

dụng cho vay thẩm định, sổ sách, chứng từ liên quan đến việc sử dụng tiền vay...)

để chứng minh điều kiện, số tiền được hỗ trợ phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát

84

và thanh toán của xã; một số tổ chức tín dụng cho vay chưa nghiêm túc trong thực

hiện xác nhận đối tượng, số tiền lãi vay được hỗ trợ, chưa phối hợp trong việc cung

cấp hồ sơ và thực hiện kiểm soát việc hỗ trợ lãi suất đối với

+ Một số sở ngành chưa nhận thức đầy đủ, chưa phát huy cao trách nhiệmtrong

việc tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn, lồng gh p các nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thực

hiện các tiêu chí phụ trách; vai trò đỡ đầu của nhiều đơn vị chưa được phát huy.

+ Việc đánh giá thực trạng, mức độ đạt chuẩn các tiêu chí ở nhiều xã, cấp

huyện chưa sát thực tế, ảnh hưởng lớn đến việc xác định nội dung, công việc, lộ

trình thực hiện. Một số nơi, trong chỉ đạo còn nặng về phong trào bề nổi, đối phó,

chưa quan tâm hoàn thiện thực chất các tiêu chí; việc cân đối nguồn lực còn gặp

nhiều khó khăn, tiềm ẩn nợ đọng trong thực hiện Chương trình.

+ Việc phổ biến các chủ trương, cơ chế, chính sách, phát huy dân chủ cơ sở,

trao quyền tự chủ cho người dân và cộng đồng dân cư bàn bạc, lựa chọn và tự tổ

chức thực hiện, giám sát, là nội dung cốt lõi trong cơ chế thực hiện Chương trình

xây dựng NTM, nhưng nhiều địa phương chưa quan tâm đúng mức.

+ Chính sách thu hút sinh viên ra trường về khu vực nông thôn chưa phát huy

hiệu quả. Tình trạng thanh niên đi làm xa quê, dân số nông thôn “lão hoá” và lao

động nông nghiệp “nữ hoá” khá phổ biến ở nhiều địa phương.

85

CHƢƠNG 4

QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN

LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA

XÂY DỰNG NTM

4.1. Quan điểm, định hƣớng quản lý nguồn lực tài chính cho CTMTQG

xây dựng NTM

4.1.1. Dự báo tình hình

a. Thuận lợ v ờ cơ

Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông

thôn, nhất là Chương trình MTQG xây dựng NTM ngày càng cao hơn. Những năm

tới, ngành công nghiệp, dịch vụ của tỉnh tiếp tục phát triển mạnh, nguồn thu ngân

sách ngày càng tăng; phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM tiếp tục là lĩnh vực

được ưu tiên nguồn lực và tập trung cao trong lãnh đạo, chỉ đạo.

Kết quả đạt được và những bài học kinh nghiệm được đúc kết trong thời gian

qua và xây dựng NTM ngày càng trở thành động lực từ lợi ích của người dân, cùng

với ý thức tự giác ngày càng cao, là điều kiện thuận lợi cho phong trào xây dựng

NTM phát triển nhanh, mạnh hơn.

Triển vọng nền kinh tế trong nước và thế giới từng bước phục hồi, phát triển;

hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng sâu, rộng.

b. K ó k ă c ức

Yêu cầu về tiến độ, chất lượng cao, để đạt được chỉ tiêu, kế hoạch của Chương

trình đặt ra trong điều kiện kinh nghiệm chưa nhiều, nguồn ngân sách nhà nước và

nguồn lực trong dân để thực hiện Chương trình còn hạn chế.

Chưa có nhiều giải pháp hữu hiệu để nâng cao thu nhập cho người dân, trong

khi biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan, dịch bệnh nguy hiểm trên cây trồng, vật

nuôi diễn biến khó lường.

86

Các hiệp định thương mại quốc tế, khu vực được thực thi, các nước ASEAN

mở cửa thông thương nên thị trường nông sản ngày càng cạnh tranh gay gắt, nhất là

về chất lượng, giá cả và an toàn vệ sinh thực phẩm.

Các giá trị văn hóa truyền thống cộng đồng nông thôn bị mai một, chịu nhiều

tác động tiêu cực của văn hóa ngoại lai; môi trường ngày càng bị ô nhiễm; an ninh

nông thôn còn nhiều tiềm ẩn.

Nguồn lực trong dân còn yếu; lao động nông thôn ngày càng “già hóa, nữ hóa”.

Hậu quả sau sự cố môi trường sẽ còn ảnh hưởng lớn k o dài tác động bất lợi

đến phát triển sản xuất kinh doanh nói riêng, kinh tế xã hội nói chung của tỉnh, nhất

là đời sống của nhân dân vùng ven biển.

4.1.2. Quan điểm, định hƣớng

Để Hà Tĩnh sớm cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, trước

hết phải thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông

thôn, thực hiện thắng lợi Chương trình MTQG xây dựng NTM.

Xác định xây dựng NTM là cuộc cách mạng lớn, là quá trình lâu dài, là nhiệm

vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên và xuyên suốt của cả hệ thống chính trị, toàn

xã hội và của toàn dân; Chương trình phải hướng tới số đông người dân và phát huy

tối đa quyền làm chủ nhân dân. Với quan điểm: “tỉnh kiểm tra; huyện hướng dẫn; xã

thực hiện”, không chạy theo thành tích, không nặng về số xã đạt chuẩn mà phải thực

chất, bền vững; quan tâm cao về phát triển kinh tế nói chung, sản xuất nói riêng và

môi trường, văn hóa,...; tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chương trình theo phương châm

“nâng đầu, đỡ cuối, tất cả cùng tiến bộ và phát triển”, thu hẹp khoảng cách chênh

lệch về mức độ phát triển giữa các địa phương, vùng miền, đặc biệt quan tâm cao

nhóm xã khó khăn, xã miền núi, xã nghèo.

Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn là nội dung trọng

tâm, cốt lõi trong xây dựng NTM; tiếp tục tập trung quyết liệt thực hiện Tái cơ cấu

ngành nông nghiệp, với vai trò doanh nghiệp, khoa học công nghệ và liên kết sản

87

xuất, là những yếu tố quyết định trong phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa

chủ lực, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

Phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, hình thành các giá trị, ý thức văn

hóa mới, văn minh trong cộng đồng NTM; quan tâm phát triển các dịch vụ, phúc

lợi, nâng cao đời sống về mọi mặt cho người dân nông thôn.

Xác định việc phát triển bền vững trong xây dựng NTM là phải tập trung cao

từ cấp thôn; người dân và cộng đồng thực sự là chủ thể, cơ chế trao quyền phải

được thực hiện hiệu quả ở tất cả các địa phương và các nội dung, công việc trong

thực hiện Chương trình.

4.1.3. Một số nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới nhằm phát triển

nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM

- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng, tạo phong trào xây dựng NTM

mạnh mẽ, rộng khắp, có tính đột phá, bền vững

- Nâng cao năng lực bộ máy, đổi mới công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân

lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong thực hiện Chương trình

- Tiếp tục ưu tiên ngân sách các cấp, hoàn thiện cơ chế tạo động lực mạnh

mẽ, xã hội hóa, huy động cao các nguồn lực, thiết thực, đẩy nhanh tiến độ hoàn

thiện các tiêu chí NTM

- Chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến rõ n t, đạt mục tiêu theo từng nhóm xã

- Tăng cường hơn nữa vai trò lãnh đạo, chỉ đạo

4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nguồn lực tài chính Chƣơng

trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hà Tĩnh

Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện

Chương trình xây dựng NTM góp phần thực hiện kế hoạch và mục tiêu Chương

trình xây dựng NTM toàn tỉnh trong những năm tới, đòi hỏi các cấp, các ngành, các

tổ chức, cá nhân và toàn thể nhân dân phải nâng cao tinh thần trách nhiệm và thực

hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó tập trung vào một số nội dung trọng tâm sau:

88

4.2.1. Giải pháp phát triển, hoàn thiện cơ chế chính sách

Thực hiện Chương trình NTM cần rất nhiều nguồn lực, chính vì vậy việc đa

dạng hoá nguồn lực, nhất là nguồn lực ngoài NSNN hết sức quan trọng, Chính phủ

cần đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao nhất các nguồn lực trong

xã hội, kể cả huy động vốn ODA và FDI đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông

nghiệp, nông thôn, cụ thể: Tiếp tục có chính sách ưu đãi, khuyến khích, tạo cơ chế,

động lực thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông

thôn; nhân rộng, phổ biến các mô hình xã hội hoá đầu tư, mô hình quản lý các công

trình hạ tầng có hiệu quả, bền vững cho các vùng nông thôn. Nhà nước hỗ trợ một

phần và có cơ chế huy động kinh phí để thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình

nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều kiện để các địa phương chủ động kêu gọi triển

khai các hình thức đầu tư BT, BOT, PPP. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện,

ban hành đầy đủ, đồng bộ các cơ chế, chính sách có liên quan đến nông nghiệp,

nông dân, nông thôn, nhất là chính sách đất đai, đầu tư, tài chính, tín dụng, bảo

hiểm, đào tạo nghề, tạo môi trường minh bạch, thuận lợi cho nông dân phát triển

sản xuất, nâng cao thu nhập.

Hoàn thiện chính sách nhằm huy động đa dạng mọi nguồn lực của các thành

phần kinh tế, các doanh nghiệp và của nông dân, đầu tư mạnh vào lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn và xây dựng NTM; mở rộng hình thức hợp tác công tư để phát

triển sản xuất và xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Đa dạng hóa các

nguồn cung cấp tín dụng; đổi mới cơ chế, thủ tục để nông dân và các đối tác kinh tế

đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tiếp cận tín dụng thuận lợi. Hình thành các

chương trình hỗ trợ phát triển các cây, con, ngành nghề chủ lực có sức cạnh tranh

cao.Khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển

vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; có chính sách ưu đãi cao để các doanh nghiệp

đầu tư vào vùng khó khăn, miền núi, hải đảo.

Đối với chính sách của tỉnh: Đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh lại tỷ lệ hỗ trợ từ

NSNN đối với việc đầu tư xây dựng công trình công cộng có tính chất phúc lợi, sử

89

dụng chung cho phù hợp (đường trục xã, liên xã, trường học, trạm y tế, công trình

cấp nước sinh hoạt tập trung, cấp nước nhỏ lẽ, nhà văn hóa xã, công trình thể thao

xã, công trình chợ nông thôn....) theo hướng quy định mức hỗ trợ tối đa trong phạm

vi nguồn hỗ trợ của NSTW, ngân sách cấp tỉnh, để giúp cho những xã có nguồn lực

có thể thực hiện đầu tư xây dựng đồng thời tạo điều kiện cho các xã đó điều chỉnh

nguồn huy động của nhân dân, nguồn hợp pháp khác chuyển sang các mục tiêu

khác, góp phần giảm nợ đọng xây dựng cơ bản tại xã.

4.2.2. Giải pháp về công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tƣ

Trong thời gian qua, công tác lập Kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng

NTM hàng năm với sự tham gia của cộng đồng dân cư đã được triển khai ở các xã,

chất lượng dần được nâng cao góp phần giúp xã xác định mục tiêu, định hướng phát

triển trong quá trình xây dựng NTM. Tuy nhiên công tác lập kế hoạch vẫn còn

nhiều hạn chế , bất cập: kế hoạch xây dựng còn chung chung, các mục tiêu đề ra

chưa sát thực tế và không cụ thể, một số bản kế hoạch còn mang ý chí chủ quan của

chính quyền cấp xã, chưa có sự tham gia của người dân trong việc xây dựng Kế

hoạch, chưa tốt về thời hạn và tính đầy đủ, chính xác. Do vậy, khi triển khai thực

hiện hưa tạo được sự đồng thuận cao của người dân nên khó đạt được các mục tiêu

đề ra. Chính vì vậy nâng cao chất lượng công tác lập Kế hoạch ở cấp xã, đồng nghĩa

với việc nâng cao chất lượng lập Kế hoạch ở cấp huyện, từ đó giúp cho công tác lập

kế hoạch ở cấp tỉnh ngày càng có chất lượng, sát thực tế và phù hợp với tình hình

phát triển của địa phương hơn.

Đối với cấp xã, việc đánh giá, soát x t và xác định nhu cầu, khả năng nguồn

lực của mình trong việc xây dựng kế hoạch vốn hết sức quan trọng. Để thực hiện tốt

nội dung này các xã cần chọn lĩnh vực tập trung, công trình trọng điểm cho từng

năm, tránh tình trạng quá nhiều nội dung đầu tư dẫn đến phân tán nguồn lực và vượt

quá khả năng cân đối. Trong quá trình xây dựng kế hoạch cần phát huy quy chế dân

chủ ở cơ sở với tinh thần “dân biết, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ”, thông

báo công khai số vốn được hỗ trợ trong năm và tiến hành tổ chức họp thôn, xóm để

90

bàn bạc quyết định hình thức, mức đóng góp thực hiện.

Để huy động sự đóng góp của người dân, trong quá trình tổ chức thực hiện cấp

xã cần quan tâm 3 điểm nhấn “Mức đóng góp phù hợp khả năng của người dân;

mang lại lợi ích cho dân cư và cộng đồng; xã sử dụng vốn minh bạch, công khai’’.

Để làm được điều này các cấp, đặc biệt là cấp xã cần đẩy mạnh, tăng cường công

tác tuyên truyền về xây dựng NTM để làm chuyển biến nhận thức cho cán bộ, nhân

dân về vai trò, ý nghĩa của Chương trình để người dân ý thức được “mình làm vì

mình và là chủ thể trong quá thể trong quá trình thực hiện. Thực tế triển khai cho

thấy, tại một số xã coi Chương trình NTM là một “Dự án” và trông chờ, ỷ lại vào

vốn đầu tư của nhà nước để xây dựng kết cấu hạ tầng, mà coi nhẹ vai trò chủ thể là

người dân, từ đó chỉ quan tâm đến việc xây dựng đề án kết cấu hạ tầng như điện,

đường, trường, trạm… nhưng tính khả thi và hiệu quả thực tế lại thấp.

Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngắn hạn, trung hạn, dài

hạn phải gắn với kế hoạch xây dựng NTM, đảm bảo gắn liền với phát triển sản xuất

ở nông thôn, phát triển văn hóa, xã hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của

người dân nông thôn. Để thực hiện được điều này cần phải đổi mới cơ chế phân bổ

và quản lý sử dụng vốn là yêu cầu cấp bách đối với các cấp từ TW đến địa phương,

nhằm chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và

năng lực cạnh tranh giai đoạn 2015-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Trong quá trình phân bổ vốn cần có tiêu chí phân bổ cụ thể đảm bảo công bằng, tạo

điều kiện phát triển chung của các xã, ưu tiên các xã khó khăn hơn, xã nghèo và đạt

được mục tiêu của Chương trình. Cấp xã phải khắc phục tình trạng phê duyệt dự án

đầu tư khi chưa có giải pháp cân đối nguồn vốn cụ thể; đồng thời, cần xây dựng kế

hoạch trả nợ hàng năm, giảm thiểu nợ đầu tư xây dựng dây dưa, k o dài; chấn

chỉnh, bổ sung, hoàn thiện Hồ sơ đầu tư xây dựng; lập thủ tục phê duyệt quyết toán

các công trình hoàn thành, đảm bảo hồ sơ pháp lý theo quy định.

Đối với việc lồng gh p các Chương trình dự án, hiện nay Chính phủ chưa có

quy định cụ thể cơ chế nên việc tập trung nguồn vốn NSNN cho xây dựng NTM

91

đang gặp khó khăn, bên cạnh các nguồn vốn này được đầu tư qua các bộ, ngành

TW, từ đó phân bổ về cho các sở, ngành địa phương quản lý theo ngành dọc làm

nảy sinh những khó khăn trong việc điều phối Chương trình trên địa bàn. Do là vốn

đầu tư theo ngành dọc nên ngành nào cũng muốn sử dụng có lợi cho ngành mình

nên khó điều hoà chung trong nguồn vốn xây dựng NTM; bởi vậy tính đồng bộ

trong việc thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM khó đảm bảo; mức độ đầu tư vốn

cho các Chương trình MTQG không đồng đều ảnh hưởng đến kế hoạch điều phối

vốn hàng năm của Ban Chỉ đạo Chương trình NTM tỉnh. Đề nghị Chính phủ sớm

ban hành cơ chế lồng gh p nguồn vốn các Chương trình MTQG trong Chương trình

xây dựng NTM.

4.2.3. Giải pháp về công tác quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính

4.2.3.1. Giải pháp tăng cường hiệu quả huy động

Để hoàn thành mục tiêu xây dựng NTM thì việc sử dụng nguồn lực một cách

hiệu quả và hợp lý là điều rất quan trọng.để làm tốt điều này cần sự tham gia của cả

hệ thống chính trị, công tác chỉ đạo thực hiện việc sử dụng nguồn lực phải được

thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất từ TW đến địa phương. Trong quá trình

chỉ đạo và thưc hiện việc quản lý và sử dụng nguồn lực cần phải thường xuyên có

sự kiểm tra giám sát, theo dõi để kịp thời phát hiện những biểu hiện tham nhũng

lãng phí làm ảnh hưởng đến hiệu quả của việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.

Để làm tốt điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ, ban quản lý xây dựng NTM ở các

xã, ban phát triển ở các thôn phải được lựa chọn những người có trình độ, năng lực

phải có tâm huyết với công việc để chắc chắn rằng nguồn lực cho xây dựng NTM

được sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích.

Việc quản lý và sử dụng đúng nguồn lực phải được thực hiện một cách công

khai, dân chủ ở trong từng hoạt động.Mọi hoạt động trong huy động và sử dụng

nguồn lực cho xây dựng NTM phải dựa trên cơ sở nguyện vọng chính đáng của

nhân dân, phát huy tinh thần dân chủ của nhân dân, phát huy cao nhất tính cộng

đòng trách nhiệm tham gia xây dựng NTM, thực hiện triêt để nguyên tắc “dân biết,

92

dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi”.

a. Gi p p ng từ NSNN

Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách TW và ngân sách địa phương. Để huy

động nguồn ngân sách nhà nước phục vụ cho xây dựng NTM trên địa bàn thời gian

tới cần tập trung vào một số giải pháp chủ yếu như: Xây dựng chi tiết phương án chi

tiêu tài chính đối với từng hạng mục công trình đầu tư cho xây dựng NTM trên cơ

sở xác định đúng nhu cầu thực tế của địa phương. Thông qua đó xác định lượng

vốn ngân sách nhà nước cần thiết đầu tư; Có kế hoạch bố trí sử dụng ngân sách nhà

nước theo từng giai đoạn cụ thể; Xác định quan điểm, ngân sách nhà nước chỉ đóng

vai trò tổ chức, khuyến khích và hỗ trợ cho chương trình xây dựng NTM.

Bên cạnh đó, cán bộ thuộc ban huy động NLTC xây dựng NTM cần năng

động, nhạy b n, nắm bắt được cơ hội, được thông tin nguồn vốn từ đó chủ động liên

hệ để xin nguồn vốn, không chờ đợi nguồn kinh phí tự rót xuống vì nguồn vốn có

hạn, rất nhiều địa phương mong muốn xin hỗ trợ để phục vụ kế hoạch xây dựng,

phát triển của địa phương mình.

b. Gi p p ng từ c ươ rì p ối hợp lồ ép

Để thực hiện được giải pháp này ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng

NTM thành lập các tổ công tác đi kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án

đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Trên cơ sở đó xác định

mức kinh phí từ các chương trình, dự án cho xây dựng NTM.

Đối với chương trình này huyện cần có những văn bản đề nghị với tỉnh ưu

tiên, bố trí xin hỗ trợ từ các chương trình đó về địa phương một cách kịp thời. điều

này yêu cầu cán bộ huyện phải nhạy b n nắm bắt được cơ hội xin hỗ trợ đúng lúc,

đúng chỗ, thường xuyên cập nhật cac chương trình MTQG của chung ương, thành

phố, nắm rõ các tiêu chí và mục tiêu xây dựng NTM để lồng gh p phù hợp các tiêu

chí của chương trình mục tiêu quốc gia.

93

c. Gi p p ng từ â dâ

Việc xây dựng NTM phải xác định phải dựa vào nội lực của cộng đồng là

chính, nhà nước đóng vai trò định hướng, hỗ trợ. Vì vậy ngoài việc hỗ trợ kinh phí

của cấp trên, chính quyền cơ sở cần chủ động huy động vốn trong nhân dân, con em

địa phương có khả năng đóng góp xây dựng huy động vốn đầu tư của các doanh

nghiệp đầu tư trên địa bàn và các thành phần kinh tế khác.

Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện và đảm bảo tính dân chủ, công

khai về tài chính các khoản thu chi đầu tư cho xây dựng. Cần thực hiện đúng tiến

độ đề ra, có vốn đến đâu thực hiện đến đó, tránh tình trạng hạng mục nào cũng làm

kể cả khi chưa có vốn, hạng mục nào cũng dở dang, gây lãng phí kinh phí đầu tư,

ảnh hưởng đến chất lượng công trình và dễ phát sinh thắc mắc, khiếu kiện trong

nhân dân.

Cần tăng cường hơn nữa công tác tyên truyền, vận động với nhiều hình thức

nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về cơ chế, chính sách của TW, tỉnh, huyện, xã đến

các tầng lớp nhân dân hiểu và cùng tham gia, xây dựng và nâng cấp hệ thống truyền

thanh đảm bảo tốt công tác tuyên truyền để khuyến khích người dân góp phần tham

gia xây dựng NTM. Tăng cường sự tham gia của người dân vào tiến trình thực hiện

các hoạt động trong xây dựng NTM. Một trong những hạn chế của việc huy động sự

đóng góp của người dân vào xây dựng NTM là việc huy động đóng góp từ nhân dân

còn gặp nhiều khó khăn vì vậy khi tiến hành huy động vốn cần phải bàn bạc với

nhân dân về mục đích sử dụng, cách thức thu và cách thức quản lý, sử dụng đảm

bảo tính minh bạch, rõ ràng, làm cho người dân tin tưởng.Người dân có thể tham

gia đóng góp xây dựng NTM không bắt buộc phải bằng tiền mặt, tất cả dựa trên tinh

thần tự nguyện, thống nhất, có thể góp tiền, góp ngày công lao động hay hiện vật,

góp đất…người dân được tạo điều kiện tối đa khi tham gia góp phần xây dựng

NTM. Cụ thể:

 Nâng cao trình độ dân trí

Thông tin, tuyên truyền để người dân biết, hiểu được lợi ích của chương trình

94

xây dựng NTM, những tác động tích cực tới đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần,

nâng cao đời sống về mọi mặt…Chuyển giao tiến bộ, khoa học kỹ thuật, mở lớp tập

huấn đào tạo nghề cho người dân nhằm nâng cao trình độ, năng lực của người dân

trong sản xuất kinh doanh.

Tuyên dương những tấm gương tiêu biểu, những gia đình, cá nhân quyên góp,

ủng hộ hay có những đóng góp trong công tác xây dựng NTM ở địa phương.

 Nâng cao thu nhập cho người dân

Nâng cao thu nhập cho người dân thông qua việc đa dạng hóa các hoạt động

tạo thu nhập, bên cạnh nguồn thu từ nông nghiệp, cán bộ địa phương mở các lớp

đào tạo về các nghề phụ, giúp người dân có thêm thu nhập. đặc biệt là tạo ra nghề

phụ cho người dân trong thời điểm nông nhàn.Vận động người dân tích cực tham

gia học nghề, các lớp tập uấn, chuyển giao KHKT áp dụng vào sản xuất. Đồng thời,

xây dựng các làng nghề truyền thống để tìm đầu ra cho sản phẩm…

d. Gi p p ng từ c c ổ chức hể

Để nội dung chương trình xây dựng NTM đến được với người dân thông qua

các tổ chức đoàn thể trong xã hội như: hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh

niên…Thì công tác tuyên truyền đóng góp một vai trò rất quan trọng. Tuyên truyền

để các cán bộ của các tổ chức đoàn thể nắm được mục tiêu, nội dung của chương

trình xây dựng NTM và thông qua đó tuyên truyền đến các thành viên trong các tổ

chức hội về nội dung chương trình xây dựng NTM. Trên cơ sở đó các tổ chức đoàn

thể tự tổ chức huy động nguồn lực của tổ chức mình để đóng góp cho xây dựng

NTM làm sao tạo ra một phong trào sâu rộng trong xây dựng NTM để mọi tầng lớp

trong nhân dân đều có thể thông suốt và tham gia ủng hộ.

Để làm tốt điều này đòi hỏi phải có hình thức tuyên truyền phong phú, đa

dạng, việc tuyên truyền phải được tổ chức thường xuyên liên tục với các hình thức

tuyên truyền phổ biến, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các

lớp tập huấn và hình thức tuyên truyền bằng miệng (đây là hình thức tuyên truyền

đang được thực tiễn đánh giá là có hiệu quả nhất).

95

Thông qua các đồng chí cán bộ chủ chốt của các tổ chức đoàn thể ở các thôn

gặp trực tiếp người dân vân động nhân dân và lắng nghe trả lời mọi yêu cầu, thắc

mắc của người dân, để người dân nhận thức sâu sắc về xây dựng NTM là một chủ

chương chính sách lớn của đảng và nhà nước mang lại nhiều lợi ích cho người dân

và cần có sự tham gia đóng góp của mỗi gia đình, mỗi cá nhân thì mới thành công.

4.2.3.2. Giải pháp về quản lý, sử dụng nguồn lực

a. C i ti n ch c c a c c dự v c c vă n ề c a Ban

chỉ xâ dự NTM v cơ a ý k c

Thống nhất và ban hành mẫu biểu về việc tổng hợp, báo cáo tình hình huy

động, quản lý và sử dụng vốn trên địa bàn tỉnh để thông tin được nhất quán từ tỉnh

đến cơ sở. Đồng thời Sở Tài chính cùng các sở ban ngành liên quan, cấp huyện

hướng dẫn các xã cách tổng hợp từng nguồn vốn theo đúng tính chất của nguồn.

Xây dựng các định mức kinh tế- kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành thật chặt chẽ, cụ

thể và phù hợp với thực tế để người tham gia đầu tư dễ thực hiện, đồng thời hạn chế

thất thoát tiền của nhà nước và xã hội.

Các bộ ngành theo chức năng nhiệm vụ của mình ban hành và xây dựng các

định mức tiêu chuẩn kỹ thuật theo tiêu chí, phù hợp với từng vùng miền làm cơ sở

cho các xã lập phương án, dự toán thực hiện phù hợp.

Hoàn thiện và nâng cấp phần mềm Bộ chỉ số đánh giá kết quả 19 tiêu chí

NTM và cơ sở dữ liệu thực hiện Chương trình NTM, cài đặt cho 235/235 xã trong

toàn tỉnh để triển khai thực hiện. Trong phần mềm Bộ chỉ số có báo cáo tình hình

thực hiện Chương trình NTM theo tháng, quý, năm; trong đó có báo cáo nguồn vốn

thực hiện Chương trình.

b. Tă cườ ă ực qu ý ề c a c í ền cấp xã

Mặc dù hệ thống bộ máy quản lý, điều hành thực hiện Chương trình từ tỉnh

đến cơ sở được củng cố, kiện toàn nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc

đề ra. Qua kiểm tra và khảo sát các xã cho thấy, kế toán và trưởng ban tài chính

chưa nắm rõ hết các chủ trương, chính sách về xây dựng NTM; cán bộ phụ trách

96

NTM ở các xã đa số là cán bộ kiêm nhiệm nên chưa dành nhiều thời gian cho việc

đánh giá, soát x t tiến độ triển khai nội dung, công việc trong kỳ và tham mưu Ban

Chỉ đạo xây dựng NTM xã điều hành thực hiện Chương trình. Yêu cầu đặt ra cần

phải nâng cao trình độ trách nhiệm của chủ quản lý vốn đầu tư và cán bộ trực tiếp

thực hiện, cụ thể:

Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý vốn đầu

tư từ NSNN thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, về các

kỹ thuật và quy trình quản lý vốn, quản lý dự án, quản lý ngân sách. Tập huấn các

văn bản cơ chế chính sách mới của TW, tỉnh hoặc ban hành các sổ tay cơ chế chính

sách (dạng tóm tắt) và phát xuống tận thôn, bản, mở các chuyên mục hỏi đáp trên

báo chí và website nongthonmoihatinh.vn để giải đáp thắc mắc của người dân.

c. Nâ ca u qu ho ng qu ý ực hi c c dự

Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư sử

dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn TPCP,chấn chỉnh và quy định rõ trách

nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm

quyền. Đối với các dự án khởi công mới sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước

chưa được phê duyệt quyết định đầu tư hoặc đã phê duyệt quyết định đầu tư nhưng

chưa được bố trí vốn, phải kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô đầu tư của từng dự

án bảo đảm theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt. Chỉ

được phê duyệt quyết định đầu tư, hoặc trình phê duyệt khi đã xác định rõ nguồn

vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách.

Đối với các dự án chuyển tiếp, đang triển khai dở dang đã được giao kế hoạch

vốn NSNN và vốn TPCP cần thiết phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư thì trong

phạm vi cân đối ngân sách của cấp mình, người có thẩm quyền quyết định đầu tư

xem x t, quyết định điều chỉnh dự án. Việc điều chỉnh dự án phải bảo đảm hiệu quả

đầu tư, mục tiêu đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn và khả năng hoàn thành dự án

đúng tiến độ. Đồng thời, phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các tổ

chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc tăng

97

tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được ph p điều chỉnh theo

quy định. Các cấp, các ngành tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra

trong tất cả các khâu về lập dự án, thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư.

Áp dụng rộng rãi mẫu thiết kế định hình các công trình xây dựng cơ bản trong

xây dựng NTM, các sở chuyên ngành tiếp tục xây dựng phương án và dự toán mẫu

áp dụng mẫu thiết kế định hình và tổ chức triển khai tập huấn cho cấp xã, thôn.

4.2.4. Giải pháp về kiểm tra, kiểm soát, đánh giá sử dụng nguồn lực tài chính

4.2.4.1. Công tác kiểm soát nguồn lực đầu tư

Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên, chặt chẽ các Chủ đầu tư, tổ chức

tư vấn đầu tư và xây dựng, các nhà thầu trong việc chấp hành quy định về nghiệm

thu, lập hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành, lập hồ sơ quyết toán hợp đồng và

quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Yêu cầu

các chủ đầu tư và cơ quan quản lý đấu thầu công bố công khai danh sách và địa chỉ

các nhà thầu vi phạm quy định về lập hồ sơ quyết toán hợp đồng; đồng thời, có biện

pháp ngăn ngừa, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư

nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của các công trình, dự án trong tất cả các khâu từ

chủ trương đầu tư, thẩm tra, thẩm định phê duyệt dự án, đấu thầu, thi công xây

dựng, nghiệm thu thanh quyết toán và công tác hậu kiểm. Kịp thời xử lý nghiêm

khắc các vi phạm về công tác giám sát, đánh giá đầu tư, quản lý chất lượng công

trình xây dựng.

Đẩy mạnh hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, GSCĐ ở cơ sở: Tăng cường

công tác tập huấn nghiệp vụ cũng như kinh phí hoạt động cho Ban GSCĐ, Ban

Thanh tra nhân dân; phát huy hơn nữa vai trò của Ủy ban Mặt trận tổ quốc các cấp

trong việc tham mưu cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện để Ban GSCĐ hoạt

động; cơ quan chuyên môn tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực giám sát cho cộng

đồng từ đó giúp cho đội ngũ GSCĐ nắm được chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; nắm

98

chắc nghiệp vụ quản lý, giám sát đầu tư, xây dựng cơ bản.

UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra

hàng năm; đánh giá chất lượng quản lý, thực hiện dự án, ngăn và phát hiện kịp thời

những sai phạm; làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh với các tổ chức, cá nhân

sai phạm.

HĐND các cấp cần xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát Chương trình

xây dựng NTM, trong đó quan tâm cao việc quản lý và sử dụng vốn.

Đối với cấp huyện cần tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra giám sát chuyên

đề tập trung chiều sâu đối với việc huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn tại các

xã. Coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của lãnh đạo, các cơ quan chuyên môn cấp

huyện nhằm chấn chỉnh các tồn tại, tháo gỡ vưỡng mắc, đảm bảo lành mạnh tình

hình tài chính tại cơ sở; đồng thời chỉ đạo các phòng: TC-KH, Văn phòng xây

dựng NTM huyện phối hợp KBNN cùng cấp chấp hành tốt chế độ báo cáo (hàng

tháng, quý, năm) đối với việc huy động và sử dụng, tiến độ giải ngân nguồn vốn

thực hiện Chương trình trên địa bàn theo hướng dẫn của cấp trên,tổng hợp và theo

dõi đầy đủ các nguồn lực đã đầu tư xây dựng NTM theo từng năm và lũy kế từ khi

thực hiện Chương trình.

4.2.4.2. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư, tăng cường thanh tra, kiểm tra,

quản lý chất lượng công trình xây dựng

Tập trung làm tốt công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở trong tất

cả các khâu từ công tác chuẩn bị hồ sơ dự án, thẩm tra của các sở xây dựng chuyên

ngành đến công tác quản lý, giám sát trong quá trình thi công, góp phần đảm bảo

tính bền vững của mỗi công trình, chống lãng phí, thất thoát và nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn đầu tư trên địa bàn.Để nâng cao công tác này, Sở Xây dựng cần phối hợp

tốt với chính quyền địa phương và các đơn vị có liên quan cập nhật thông tin và

triển khai, phổ biến những văn bản luật, Nghị định, thông tư, của bộ, ngành liên

quan đến công tác quản lý chất lượng cho đội ngũ quản lý, kỹ sư, kiến trúc sư; xây

dựng quy trình kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định quản lý chất

lượng của các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn xây dựng, doanh nghiệp xây lắp để kịp thời

99

phát hiện những sai sót, rút kinh nghiệm trong điều hành, quản lý.Thường xuyên

kiểm tra, thực hiện công khai trên website của ngành về năng lực của các đơn vị tư

vấn xây dựng, các đơn vị hoạt động xây lắp, phổ biến hướng dẫn Luật Xây dựng,

các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng dưới luật và các quy định của tỉnh áp

dụng Luật Xây dựng đến các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và duy trì phát động

phong trào thi đua, phấn đấu xây dựng công trình đạt chất lượng cao. Ngoài ra,

ngành thường xuyên kiểm tra công tác tổ chức thực hiện quy trình kỹ thuật xây

dựng và chất lượng thực tế của các công trình xây dựng để kịp thời uốn nắn, bổ

sung, điều chỉnh, sửa chữa các sai phạm, thiếu sót nhằm quản lý chất lượng công

trình xây dựng tốt hơn.

Tăng cường công tác giám sát, đánh giá các dự án đầu tư nhằm nâng cao hiệu

quả sử dụng của các công trình, dự án; các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác

kiểm định và giám định chất lượng các công trình thuộc phạm vi quản lý. Kịp thời

xử lý nghiêm khắc các vi phạm về công tác giám sát, đánh giá đầu tư, quản lý chất

lượng công trình xây dựng.

Tiếp tục triển khai rà soát, chấn chỉnh hoạt động của các đơn vị tư vấn, các

đơn vị xây lắp tại các huyện, thị xã còn lại trên địa bàn tỉnh.

4.3. Đề xuất, kiến nghị

Xây dựng NTM là một quá trình thường xuyên, liên tục, lâu dài, bền bỉ, vững

chắc, không nóng vội, phát huy dân chủ ở làng, xã.Mỗi địa phương cần phải xác

định rõ mục tiêu NTM là nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững, mục

tiêu cuối cùng là nâng cao đời sống người dân.Để xây dựng thành công chương

trình NTM ở địa phương cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia

của toàn dân, cần nhận định rõ ràng vai trò, vị trí, trách nhiệm cuả người dân trong

suốt quá trình này, đảm bảo tính thống nhất xuyên suốt quá trình xây dựng NTM, xã

cần xây dựng kế hoạch phát triển mang lính chiến lược lâu dài, phù hợp với các đặc

điểm và phát huy được thế mạnh của địa phương.

Qua quá trình thực hiện đề tài, tôi có một số kiến nghị với Chính phủ như sau:

100

Nhà nước có cơ chế, chính sách phù hợp, các văn bảnhướng dẫn cụ thể, chi tiết

để triển khai về địa phương tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả các chương

trình MTQG.Tạo điều kiện hỗ trợcác địa phương còn gặp khó khăn về nguồn lực tài

chính, điều kiện kinh tế khó khăn trong xây dựng NTM.

Quan tâm tới người dân, không ngừng chuyển giao khoa học kỹ thuật tân tiến

hiện đại, hỗ trợ người dân phát triển sản xuất kinh tế, đa dạng ngành nghề, đưa

giống mới vào sản xuất, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm, nhằm nâng cao thu nhập, đời

sống cho người dân.

101

KẾT LUẬN

Chương trình xây dựng nông thôn mới là một bước đi quan trọng mang tính

đột phá của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Để thực hiện thành công chương trình xây dựng NTM, nguồn lực tài chính đóng

một vai trò vô cùng quan trọng vì vậy việc tăng cường quản lý nguồn lực tài chính

cho xây dựng NTM cần không ngừng được chú trọng.

Để thực hiện thành công Chương trình NTM cần nguồn lực rất lớn, trong khi

ngân sách nhà nước hỗ trợ còn hạn chế thì việc sử dụng có hiệu quả, chống thất

thoát, lãng phí, tham nhũng nguồn vốn NSNN có ý nghĩa quyết định đối với thực

hiện thành công Chương trình và cũng là yêu cầu then chốt của công tác quản lý

nhà nước đối với lĩnh vực này. Do đó việc phân tích thực trạng quản lý nguồn lực

tài chính thực hiện Chương trình NTM từ nguồn vốn NSNN và đề xuất các giải

pháp tăng cường quản lý có ý nghĩa quan trọng nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh thực

hiện Chương trình trong thời gian tới.

Để quản lý tốt nguồn lực tài chínhxây dựng NTM cần thực hiện tốt các khâu

từ lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực, công tác kiểm tra giám sát và báo cáo. Bên

cạnh đó việc ban hành các chính sách, văn bản hướng dẫn kịp thời; sự vào cuộc

đồng bộ, kiểm tra, giám sát của các cấp các ngành cũng hết sức quan trọng.

Luận văn đã hệ thống hoá được các lý luận về quản lý nguồn lực tài chính cho

công tác xây dựng NTM và kinh nghiệm thực tiễn của một số tỉnh thành ở Việt

Nam; xây dựng các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nguồn lực tài chính và trên cơ

sở đó đánh giá thực trạng (ưu điểm, hạn chế) và nguyên nhân của tồn tại hạn chế;

đồng thời kết hợp với phân tích bối cảnh mới của Hà Tĩnh, của Việt Nam trong giai

đoạn tới, đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính cho

công tác xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh.

Do phạm vi khuôn khổ của luận văn và điều kiện nghiên cứu của tác giả có

hạn, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý của Hội đồng, các thầy,

các cô, đồng nghiệp và các bạn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn./.

102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trần Thị Hà (2012) “Kết quả bước đầu và ý nghĩa quan trọng của việc triển khai

bước đầu phong trào thi đua: cả nước chung sức xây dựngnông thôn mới do Thủ

Tướng Chính Phủ phát động”. Trong Vũ Văn Phúc, 2012. Xây dựng nông thôn

mới,lý luận và thực tiễn. NXB Chính trị Quốc Gia.

2. Hạ Văn Hải (2012),“Nghiên cứu tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông

thôn mới trên địa bàn huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc”Khoa kinh tế và phát triển

nông thôn. NXB đại Học Nông Nghiệp Hà Nội.

3. Đoàn Thế Hanh (2012). “Xây dựng nông thôn mới: vấn đề quy hoạch và

huyđộng các nguồn vốn”.Trong Vũ Văn Phúc, 2012. Xây dựng nông thôn mới, lý

luận và thực tiễn. NXB Chính trị Quốc Gia

4. Nguyễn Thành Lợi (2012)Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, Kinh nghiệm từ

Nhật Bản” Trong Vũ Văn Phúc, 2012.Xây dựng nông thôn mới, lý luận và thực

tiễn. NXB Chính Trị Quốc Gia.

5. Vũ Văn Phúc (2012). “Xây dựng nông thôn mới và những vấn đề lý luậnthực

tiễn”NXB Chính Trị quốc Gia

6. Lê Minh Phụng (2012), Các chính sách phát triển nông thôn mới ở Trung

Quốc.Trong Vũ Văn Phúc, 2012. Xây dựng nông thôn mới, lý luận và thực tiễn.

NXB Chính Trị Quốc Gia.

7. Lê Minh Phụng (2012)Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước,

vùng lãnh thổ và vấn đề đặt ra về xây dựng nông thôn mới hiện nay. Trong Vũ

Văn Phúc, 2012. Xây dựng nông thôn mới, lý luận và thực tiễn. NXB Chính Trị

Quốc Gia

8. Nguyễn Quốc Trị (2012).“Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Tỉnh

Bắc Ninh”, NXB đại Học Nông Nghiệp.

9. Nguyễn Hữu Vạn (2012). “Công tác triển khai, kết quả bước đầu và những kiến

nghị, đề xuất trong xây dựng nông thôn mới tại Tỉnh Lào Cai”. Trong Vũ Văn

103

Phúc, (2012). Xây dựng nông thôn mới, lý luận và thực tiễn. NXB Chính Trị

Quốc Gia.

10. Nguyễn Duy Cần, Trần Duy Phát, Phạm Văn Trọng Tính,Lê Sơn Trang (2012)

đánh giá và huy động các nguồn lực cộng đồng trong xây dựngNông Thôn Mới

tại xã Vĩnh Viễn, Hậu Giang, tạp chí khoa học trường đại học Cần Thơ, số 24b,

trang 199-209.

11. Hoàng Thị Vân (2012) đánh giá quản lý và thực hiện dự án phát triển nôngthôn

tổng hợp miền trung tại tỉnh Thanh Hóa. Khoa kinh tế phát triển nông thôn,

trường đại Học Nông Nghiệp Hà Nội.

12. Quyết định số 13/2009,QD-TTg ngày 12/1/2009 Học viện Nông nghiệp Việt

Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 104

13. Quyết định 491 Qđ-TTg, ban hành ngày 16 tháng 4 năm2009.

14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011. Báo cáo tổng kếtchương trình xây dựng

thí điểm mô hình nông thôn mới của ngành ngân hàng.

15. Bách khoa toàn thư Việt Nam

16. Bộ NN&PTNT (2013), Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 4/10/2013 về

Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, Hà Nội.

17. Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Hà Tĩnh (2012), Báo cáo Sơ kết 02 năm thực

hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM (2011-2012).

18. Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Hà Tĩnh (2013), Báo cáo Sơ kết thực hiện

Chương trình xây dựng NTM 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ trọng tâm 6

tháng cuối năm 2013.

19. Bộ NN&PTNT (2009), Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009

vềHướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, Hà Nội.

20. Bộ NN&PTNT, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính (2011), Thông tư liên tịch số 26

/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/04/2011về hướng dẫn một số nội

dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ

tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQGxây dựng NTM giai đoạn

2010-2020, Hà Nội

104

21. Bộ NN&PTNT (2013), Báo cáo số 1532/BNN-KH ngày 10/5/2013 về sơ kết 3

năm các Chương trình MTQG.

22. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011

quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, Hà Nội.

23. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011

quy định về quản lý vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc

nguồn vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội.

24. David W.Pearce (1999), Từ điển kinh tế học hiện đại, NXB Chính trị quốc gia -

Hà Nội, 1999, tr. 129.

25. HĐND tỉnh Hà Tĩnh (2011), Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 22/6/2011

về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh 5 năm 2011-2015.

26. HĐND tỉnh Hà Tĩnh (2013), Báo cáo Kết quả giám sát việc thực hiện“Công tác

đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng NTM”.

27. Ngân Anh (2013),Sẽ cắt giảm 14 chương trình

MTQG,http://www.nhandan.com.vn/

28. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật về ngân

sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.

29. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 về việc

ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM.

30. Thủ tướngChính phủ (2010), Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 về việc

phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.

31. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của

Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các Chương trình MTQG giai

đoạn 2012 – 2015.

32. Thủ tướng Chính phủ (2013),Thông tư số 03/2013/TT-BKHC ngày 7/8/2013 về

việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/ QĐ-TTG ngày 21/3/2013 bổ sung

cơ chề đầu tư Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020,Hà

Nội.

33. Thủ tướngChính phủ (2012), Thông tư số 28/2012 /TT-BTC của Bộ Tài chính về

105

quản lý nguồn vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách xã, phường, thị trấn, Hà Nội.

34. Thủ tướngChính phủ (2012), Quyết định 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 về sửa đổi

nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn xây dựng NTM.

35. Thủ tướngChính phủ (2012), Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày 27/11/2012 về

phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2050.

36. Thủ tướngChính phủ (2013), Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm

2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.

37. Thủ tướngChính phủ (2013), Quyết định số 498/QĐ-TTgngày 21/3/2013 về bổ

sung cơ chế đầu tư Chương trình MTQGxây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.

38. Quyết định Số 1626/QĐ-UBND, ngày 07/6/2010 Về việc phân bổ vốn vay tín

dụng ưu đãi để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường

GTNT, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở làng nghề nông thôn năm 2010

39. Quyết định Số 1297/QĐ-UBND, ngày 22/4/2011Về việc ban hành tạm thời cơ

chế huy động và hỗ trợ nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng

nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh

40. Quyết định Số 1584/QĐ-UBND, ngày 19/5/2011 Về việc phân bổ vốn vay tín

dụng ưu đãi để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường

GTNT, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở làng nghề NT năm 2011

41. Quyết định Số 19/2012/QĐ-UBND, ngày 16/5/2012 Ban hành quy định tạm

thời về huy động vốn, cơ chế lồng gh p, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;

42. Quyết định Số 20/2014/QĐ-UBND, ngày 28/4/2014Về bổ sung, điều chỉnh một

số nội dung Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND

43. Quyết định Số 1668/QĐ-UBND, ngày 09/6/2012 Về việc phân bổ vốn vay tín

dụng ưu đãi để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển

đường GTNT, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở làng nghề nông thôn

năm 2012.

44. Nghị quyết Số 45/2012/NQ-HĐND, ngàyVề thông qua chủ trương hỗ trợ từ

106

ngân sách Nhà nước để thực hiện Chương trình giai đoạn 2013 - 2015

45. Quyết định Số 10/2013/QĐ-UBND, ngày 22/02/2013 Ban hành quy định mức hỗ

trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể để thực hiện chương

trình MTQG xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn tỉnh

46. Nghị quyết Số 114/2014/NQ-HĐND, ngày 20/12/2014Về việc quy định sử dụng

vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới

giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

47. Quyết định Số 23/2010/QĐ-UBND, ngày 08/12/2010 Về việc ban hành Quy

định thực hiện chính sách khuyến khích phát triển

sản xuất chè công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2015

48. Quyết định Số 24/2011/QĐ-UBND, ngày 09/8/2011Về ban hành Quy định một

số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Tĩnh giai

đoạn 2011-2015 và Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 14/3/2013 về việc

sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND

49. Quyết định Số 07/2012/QĐ-UBND, ngày 21/3/2012 Về chính sách ưu đãi, hỗ

trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.

50. website: http://vi.wikepida.org

107

CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 01: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VÀ THỰC HIỆN NGUỒN LỰC ĐẦU TƢ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH

MTQG XÂY DỰNG NTM 2011-2015

Thành tiền

Nội dung đầu tƣ

TT

Vố ầ ư rực p

Khối lƣợng

ĐVT khối lƣợng

Tổ ố

Tí dụ

Dâ óp

Lồ ép

Doanh p

N ồ k c

Tổng số

NSTW

NSĐP

TỔNG CỘNG

43,949,421 1,961,818

628,981 1,332,837 2,626,959 33,408,301 1,833,868 3,727,822

390,654

235

59,329

59,329

30,075

29,254

1 QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI

3,952

8,141,798

592,082

164,017

428,065 1,282,217

4,694,106

0 1,561,043

12,350

2 GIAO THÔNG

km

803

1,739,692

172,695

59,530

113,165

361,312

1,023,165

182,520

2.1 Đường trục xã

km

322,150

935

2,134,966

188,341

66,152

122,189

373,265

1,251,210

2.2 Đường trục thôn, bản, ấp

km

1,011

2,323,183

139,119

22,651

116,468

291,091

1,354,601

526,022

12,350

2.3 Đường ngõ xóm

km

1,203

1,943,957

91,927

15,684

76,243

256,549

1,065,130

530,351

2.4 Đường trục nội đồng

km

1,404

4,199,068

151,856

53,655

98,201

156,132

3,501,562

389,518

THỦY LỢI

3

km

610

275,036

38,780

3,515

35,265

100,614

135,642

ĐIỆN

4

108

272

1,245,813

248,697

55,117

193,580

284,408

324,851

0

350,045

37,812

5 GIÁO DỤC

trường

115

425,827

96,330

19,528

76,802

95,684

101,002

113,560

19,251

5.1 Trường mầm non, mẫu giáo

398,991

80,509

16,947

63,562

89,561

110,325

100,035

18,561

trường

89

5.2 Trường tiểu học

420,995

71,858

18,642

53,216

99,163

113,524

136,450

trường

68

5.3 Trường THCS

Y TẾ

200,126

81,741

36,490

45,251

84,935

0

0

0

33,450

92

6

Trạm

200,126

81,741

36,490

45,251

84,935

33,450

92

6.1 Trạm y tế xã

VĂN HÓA

1,107

2,381,998

218,006

98,813

119,193

20,762

1,563,754

0

352,105

227,371

7

139

235,981

94,467

43,165

51,302

10,512

28,652

102,350

Nhà

7.1 CSVC văn hóa cấp xã

968

2,146,017

123,539

55,648

67,891

10,250

1,535,102

352,105

125,021

Nhà

7.2 CSVC văn hóa cấp thôn, bản, ấp

TRỤ SỞ UBND XÃ

158,645

106,030

40,409

65,621

52,615

CT

158

8

99,158

11,355

5,223

6,132

56,152

31,651

Chợ

106

CHỢ NÔNG THÔN

9

Điểm

52

30,886

4,344

1,988

2,356

26,542

10 BƢU ĐIỆN

nhà

15,265

2,924,240

0

2,878,751

15,232

30,257

11 NHÀ Ở DÂN CƢ

17,100,676

219,861

67,651

152,210

323,051 14,961,201

521,452 1,075,111

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT

12

272,931

24,568

216,201

32,162

0

13 XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO

17,252

VL

15,215

1,614,391

12,652

956,135

628,352

0

14 GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

109

HT

12,322

4,500,386

71,045

18,693

52,352

101,254

3,951,651

376,436

15

PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SX

639,070

81,682

10,645

71,037

72,196

224,447

260,745

0

0

16 MÔI TRƢỜNG

215,523

32,165

32,165

45,121

12,624

125,613

48

CT

16.1 Cấp nước sinh hoạt

35,872

15,356

15,356

10,254

10,262

92

CT

16.2 Thoát nước thải

387,675

34,161

10,645

23,516

16,821

201,561

135,132

67

CT

16.3 Thu gom, xử lý chất thải rắn

6,025

37,524

23,978

12,455

11,523

13,546

Đợt

17 TUYÊN TRUYỀN

1,025

39,112

23,797

10,235

13,562

15,315

Đợt

ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN

18

CT

1022

29,235

29,235

20,000

9,235

0

0

0

0

0

19 CÁC NỘI DUNG ĐẦU TƢ KHÁC

Đầu tư khác

CT

1022

29,235

29,235

20,000

9,235

-

110

Phụ lục 02: BẢNG KHẢO SÁT NGƢỜI DÂN

Kính chào ông/bà

Xin gửi ông/bà phiếu khảo sát nhằm thu thập ý kiến, nhận x t của hộ gia đình

về tình hình thực hiện chương trình NTM ở địa phương trong 3 năm qua. Chúng tôi

cam kết các thông tin này chỉ dùng cho việc nghiên cứu và tư vấn chính sách, danh

tính cá nhân, hộ gia đình sẽ được giữ kín.

Đề nghị ông/bà điền thông tin vào chỗ trống và khoanh tròn chữ viết hoa đầu

(A,B,C…) của câu trả lời được lựa chọn

A – THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH

A.1 Thôn ____________________________ A.2 Xã, huyện _______________

Họ và tên người trả lời : A.3 ______________________________________________________

A. Nam B. Nữ A.4 Giới tính của chủ hộ

A. Không đi học E. Trung cấp, cao

đẳng

B. Cấp 1 F. Đại học A.5 Trình độ học vấn của chủ hộ

C. Cấp 2 G. Sau đại học

D. Cấp 3

Hiện naycó bao nhiêu người đang sống và ............................................................. A.6 sinh hoạt trong hộ của ông/bà?

A. Số nam ........................ A.7 Số lượng nam, nữ trong hộ gia đình? B. Số nữ ............................

............................................................. A.8 Bao nhiêu người là lao động chính?

............................................................ A. 9 Bao nhiêu người dưới 18 tuổi?

.................................triệu đồng/tháng A.10 Tổng thu nhập hàng tháng của ông (bà)

A.11 Thu nhập chính của ông (bà) từ A. Tiền lương B. Hoạt động sản xuất kinh doanh (nếu chọn B chuyển sang câu A 12)

111

A.12 Thu nhập từ sản xuất kinh doanh của ông bà chủ yếu là từ

A. Dịch vụ B. Công nghiệp C. Nông nghiệp D.Ngành nghề khác: A. Có Gia đình ông bà có thuộc diện hộ nghèo A.13 được chính quyền hỗ trợ không? B. Không

B. THAM GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

TT Nội dung tham gia

Góp ý Đồ án quy hoạch Nếu có thì hình thức tham gia B1

Xây dựng Đề án của xã Nếu có thì hình thức tham gia

B2

B3 Tham gia chỉnh trang nhà ở

Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng xã Mức đóng góp các năm

B4

Việc đóng góp này Mức đóng góp so với thu nhập của ông (bà)

B5

Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở thôn, xóm Mức đóng góp các năm Việc đóng góp này Mức đóng góp so với thu nhập của ông (bà) Ông (bà) có cảm thấy tốt hơn so với trước khi triển khai Chương trình NTM hay không: B6

Câu trả lời A. Có B. Không A. Thông qua các cuộc họp B. Thông qua lấy phiếu ý kiến C.Hình thức khác: A. Có B. Không A. Thông qua các cuộc họp B. Thông qua lấy phiếu ý kiến C.Hình thức khác: A. Có B. Không A. Có B. Không Năm 2011: ; năm 2012: ; năm 2013: A. Tự nguyện B. Ép buộc A. Phù hợp B. Không phù hợp C. Ý kiến khác A. Có B. Không A. Tự nguyện B. Ép buộc A. Phù hợp B. Không phù hợp A. Có B. Không C. Không đổi D. Ý kiến bổ sung……………

112

Theo ông (bà) điều kiện để huy động đóng góp của người dân (chỉ chọn 3 ý kiến quan trọng nhất)

B7

A. xã có kế hoạch thực hiện chi tiết B. sử dụng vốn minh bạch, công khai C. Người dân được giám sát trong quá trình thực hiện D. Có sự hỗ trợ của nhà nước E. Người dân trực tiếp xây dựng và thực hiện kế hoạch F.Mang lại lợi ích cho dân cư và cộng đồng G. Mức đóng góp phù hợp khả năng của người dân

Cảm ơn ông/bà vì đã dành thời gian trả lời bảng câu hỏi này. Kính chúc gia đình

ông/bà sức khỏe và hạnh phúc!

113