ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------- ----------------
VÕ TÁ TUẤN ANH VÕ TÁ TUẤN ANH
QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƢƠNG
QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH HÀ TĨNH
TẠI TỈNH HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Chƣơng trình định hƣớng thực hành
Chƣơng trình định hƣớng thực hành
HÀ NỘI, NĂM 2017
HÀ NỘI - NĂM 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- --------------------
VÕ TÁ TUẤN ANH VÕ TÁ TUẤN ANH
QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƢƠNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO CHƢƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI TỈNH HÀ TĨNH TẠI TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10 Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT LỘC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT LỘC
PGS.TS. NGUYỄN TRÖC LÊ
PGS.TS. NGUYỄN TRÖC LÊ
TS. NGUYỄN VIẾT LỘC
TS. NGUYỄN VIẾT LỘC
Hà Nội – 2017 Hà Nội – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong
quá trình nghiên cứu luận văn là trung thực và đáng tin cậy.Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Võ Tá Tuấn Anh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý kinh tế tại trường Đại học
kinh tế, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội và sự nhất trí của giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Viết Lộc,
tôi đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài: “Quản lý
NLTC chương trình MTQG về xây dựng NTM tại Hà Tĩnh”.
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, và các bạn trong tập thể
lớp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới:
Ban giám hiệu, Khoa kinh tế chính trị và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn;
TS. Nguyễn Viết Lộc, người thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình,
bạn bè, các anh chị em trong lớp cao học QLKT3-K23 trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu luận văn thạc sỹ;
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi
những đóng góp quý báu để hoàn thiện bài luận văn này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tất cả các tác giả của những cuốn
sách, bài viết và website hữu ích được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo của
luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Võ Tá Tuấn Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 51:TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ........................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 5
1.2. Khái quát chung về NTM ........................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm nông thôn mới ....................................................................... 9
1.2.2. Khái niệm, vai trò, quyền và trách nhiệm quản lý nguồn lực tài chính
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ................................................. 12
1.3. Quản lý nguồn lực tài chính Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn
mới ..................................................................................................................... 19
1.3.1. Công tác xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn
thực hiện quản lý tài chính Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ............ 19
1.3.2. Công tác lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực tài chính ........................ 25
1.3.3. Công tác tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ................................................. 26
1.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn lực tài
chính Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ....................................... 30
1.4. Bài học kinh nghiêm về quản lý nguồn lực tài chính cho công tác xây dựng
NTM ..................................................................................................................... 34
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn lực tài chính trong phát triển nông thôn tại
một số nước trên thế giới .................................................................................... 34
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nguồn lực tài chính cho công tác xây dựng NTM
tại một số tỉnh, thành phố trong cả nước ............................................................ 37
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Hà Tĩnh ........................................................ 39
CHƢƠNG 2:43PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 43
2.1. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 43
2.1.1. Nhóm chỉ tiêu về xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và văn
bản hướng dẫn thực hiện .................................................................................... 43
2.1.2. Nhóm chỉ tiêu về lập kế hoạch huy động và phân bổ nguồn lực tài
chính ............................................................................................................... 43
2.1.3. Nhóm chỉ tiêu về tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài
chính Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ....................................... 43
2.1.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn lực tài
chính ............................................................................................................... 44
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 44
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................ 47
CHƢƠNG 3:50THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI TỈNH HÀ TĨNH .............................................................................................. 50
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh ................. 50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 50
3.1.2. Tiềm năng, lợi thế phát triển nông thôn của Hà Tĩnh ........................... 51
3.2. Thực trang quản lý nguồn lực tài chính Chƣơng trình MTQG xây
dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh ............................................................................... 54
3.2.1. Công tác xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản hướng
dẫn thực hiện ...................................................................................................... 54
3.2.2. Công tác lập kế hoạch huy động và phân bổ nguồn lực tài chính nông
thôn mới .............................................................................................................. 61
3.2.3. Công tác tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới ................................................. 63
3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn lực tài
chính ............................................................................................................... 74
3.3. Đánh giá chung .......................................................................................... 75
3.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 75
3.3.2. Một số mặt hạn chế ............................................................................... 80
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 83
CHƢƠNG 864:QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƢỜNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NTM .................................................................. 86
4.1. Quan điểm, định hƣớng quản lý nguồn lực tài chính cho CTMTQG
xây dựng NTM ..................................................................................................... 86
4.1.1. Dự báo tình hình ................................................................................... 86
4.1.2. Quan điểm, định hướng ........................................................................ 87
4.1.3. Một số nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới nhằm phát triển nguồn
lực tài chính cho xây dựng NTM ....................................................................... 88
4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nguồn lực tài chính Chƣơng trình
MTQG xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hà Tĩnh ........................................... 88
4.2.1. Giải pháp phát triển, hoàn thiện cơ chế chính sách .............................. 89
4.2.2. Giải pháp về công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tư.................. 90
4.2.3. Giải pháp về công tác quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính ................ 92
4.2.4. Giải pháp về kiểm tra, kiểm soát, đánh giá sử dụng nguồn lực tài chính ... 98
4.3. Đề xuất, kiến nghị .................................................................................... 100
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 103
CÁC PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Từ đầy đủ
Nông thôn mới NTM 1
Ủy ban nhân dân UBND 2
Hội đồng nhân dân HĐND 3
Trung ương TW 4
Nguồn lực tài chính NLTC 5
6 MTQG Mục tiêu quốc gia
7 GSCĐ Giám sát cộng đồng
8 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
9 KTXH Kinh tế xã hội
10 TPCP Trái phiếu chính phủ
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thu thập số liệu thứ cấp ........................................................................... 45
Bảng 3.1: Tốc độ tăng mô hình sản xuất nông nghiệp Hà Tĩnh ............................... 53
Bảng 3.2:Phân theo địa phương ................................................................................ 53
Bảng 3.3: Sản phẩm hàng hóa chủ lực của Hà Tĩnh ................................................. 54
Bảng 3.4:Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất ..... 56
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp ..... 57
Bảng 3.6: Quy trình xây dựngkế hoạch hàng năm với sự tham gia của ................... 59
Bảng 3.7: Tổng hợp huy động đóng góp nhân dân các huyện từ năm 2010 -2015 .. 69
Bảng 3.8: Kết quả phân bổ vốn TPCP năm 2014 - 2015 .......................................... 71
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện đầu tư chương trình MTQG xây dựng NTM .............. 72
ii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Bộ máy tổ chức điều hành Chương trình MTQG xây dựng NTM ........... 14
Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích............................................................................... 49
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh ............................................................... 50
Hình 3.2: Nguồn lực tài chính ................................................................................... 64
Hình 3.3: Ngân sách địa phương ............................................................................... 65
Hình 3.4: Ngân sách nhà nước .................................................................................. 66
Hình 3.5: Vốn đầu tư từ doanh nghiệp ...................................................................... 68
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn đề nông nghiệp,
nông thôn và nông dân. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước, Đảng
ta khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một trong
những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy,
hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW khoá X đã có Nghị quyết 26-NQ/TW ngày
5/8/2008 “ về Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn” với mục tiêu: Xây dựng NTM
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Ngày 28/10/2008 Chính phủ ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày
5/8/2008 của BCH TW khóa X xác định nhiệm vụ “Chương trình MTQG về xây
dựng NTM”.
Chương trình MTQG xây dựng NTM được Chính phủ ban hành tại Quyết định
800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010, là một Chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã
hội, chính trị và an ninh quốc phòng; được triển khai thực hiện trên địa bàn nông
thôn của toàn quốc. Để thực hiện thành công Chương trình xây dựng NTM đòi hỏi
nguồn vốn rất lớn, nhất là đầu tư nâng cấp, xây dựng kết cấu hạ tầng KTXH nông
thôn đạt chuẩn.
Hà Tĩnh là tỉnh đất rộng người đông có nhiều tiềm năng phát triển nông, lâm,
thủy, hải sản; có địa bàn nông thôn rộng bao gồm cả đồng bằng, trung du và miền
núi.Sau gần 5 năm quyết tâm dồn sức từ lãnh đạo tỉnh đến mỗi người dân để triển
khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, Hà Tĩnh đã ưu tiên Ngân sách
1
cấp tỉnh và huy động các nguồn vốn khác cho xây dựng NTM. Kết quả, toàn tỉnh đã
đạt được nhiều kết quả cơ bản quan trọng, đời sống và bộ mặt nông thôn có nhiều
đổi mới và được TW ghi nhận là điểm sáng trong xây dựng Nông thôn mới của cả
nước bởi chương trình xây dựng dựng nông thôn mới có sức lan tỏa rộng lớn và đi
vào chiều sâu; bộ mặt nông thôn tỉnh nhà có sự đổi thay khá toàn diện; cuộc sống
vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên rõ n t nhờ vào cách làm
.
Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và yêu
cầu đặt ra. Công tác quản lý NLTC cho xây dựng NTM của tỉnh Hà Tĩnh còn bộc lộ
một số hạn chế như tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, tính chất nguồn vốn; một
số xã xây dựng công trình hạ tầng NTM chưa tuân thủ quy định, hướng dẫn của cơ
quan chức năng dẫn tới tổng mức đầu tư quá lớn, làm phát sinh nợ xây dựng cơ
bản… Trong điều kiện nguồn NSNN còn hạn chế thì việc sử dụng có hiệu quả;
chống thất thoát, lãng phí có ý nghĩa quyết định đối với thực hiện thành công
Chương trình và cũng là yêu cầu then chốt của công tác quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực này. Do đó việc phân tích thực trạng quản lý NLTC thực hiện Chương
trình NTM và đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý có vai trò quan
trọng để đẩy mạnh Chương trình trong thời gian tới. Câu hỏi đặt ra là “Thực trạng
công tác quản lý NLTC xây dựng NTM của tỉnh Hà Tĩnh đã có những ưu điểm, tồn
tại, hạn chế gì; nguyên nhân của tồn tại,hạn chế? Cần thực hiện những giải pháp gì
để nâng cao hiệu quả công tác quản lý NLTC xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh ?... ’’
Với ý nghĩa trên, tác giả lựa chọn đề tài“Q ý ồ ực c í cho
c ươ rì MTQG về xâ dự NTM ỉ H Tĩ ” làm chủ đề nghiên cứu
Luận văn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích:
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường hơn nữa công
tác quản lý nguồn lực tài chính chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
2
mới đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn mới.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lí luận chung về quản lý NLTC cho công tác xây
dựng NTM, khái quát một số kinh nghiệm của một số tỉnh thành trong quản lý
NLTC xây dựng NTM;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý NLTC cho công tác xây dựng NTMtại
Hà Tĩnh từ 2013-nay.
- Đề xuất những giải pháp tăng cường quản lý NLTC cho công tác xây dựng
NTM tại Hà Tĩnh
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nguồn lực tài chính
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu:
+ Các số liệu thu thập và phân tích trong nghiên cứu: từ năm 2013 -nay
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 6 - tháng 12/2016
- Về không gian: địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá, bổ sung thêm cơ sở lý luận về quản lý NLTC thực hiện
Chương trình xây dựng NTM.
- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý NLTC thực hiện Chương trình
NTM tại Hà Tĩnh: Kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Đề xuất định hướng, giải pháp có tính khả thi dựa trên lý luận khoa học và
thực tiễn của địa phương nhằm tăng cường công tác quản lý NLTC thực hiện
Chương trình NTM, phát huy hiệu quả của việc quản lý NLTC để thực hiện Chương
trình NTM, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình NTM tại Hà Tĩnh.
3
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục
kèm theo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu,cơ sở khoa họcvề quản lý NLTC
Chương trình MTQG xây dựng NTM.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý NLTC cho Chương trình MTQG xây dựng
NTM tại tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 4: Quan điểm, phương hướng và giải pháp tăng cườngquản lý NLTC
Chương trình MTQG xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN
LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong nghiên cứu của (Hạ Văn Hải, 2012) đã chỉ ra được thực trạng việc tổ
chức xây dựng NTM ở Huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được những kết quả
đáng kể về huy động nguồn vốn, tình hình tổ chức thực hiện sự tham gia cụ thể là
đã có 16/16 xã hoàn thành công tác quy hoạch và lập đề án; chất lượng được đảm
bảo; số tiêu chí NTM ở các xã ngày một tăng; cơ sở hạ tầng được tăng cường; văn
hóa, xã hội và môi trường được đầu tư; KTXH của huyện ngày một phát triển. Bài
viết còn chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến chương trình xây dựng NTM của huyện
như: chính sách của nhà nước; trình độ năng lực đội ngũ cán bộ; nhận của người
dân và cộng đồng; khả năng huy động và quản lý nguồn vốn. Từ đó đưa ra những
nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện chương trình NTM trong
thời gian tới. Cũng nói về thực trạng xây dựng NTM nhưng bên cạnh đó bài viết của
(Nguyễn Quốc Trị, 2012) đi sâu tìm hiểu những biện pháp đẩy nhanh quá trình xây
dựng nông thôn mới tại tỉnh Bắc Ninh: đẩy mạnh tuyên truyền vận động cộng
đồng;hoàn thiện hệ thống chỉ đạo; điều hành quản lý tổ chức; đào tạo tập huấn cán
bộ tham gia chỉ đạo; huy động tối đa nguồn lực; đẩy mạnh hỗ trợ dạy nghề, giải
quyết việc làm; chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn phát triển làng nghềtrang
trại chăn nuôi. Tuy nhiên 2 bài nghiên cứu mới chỉ đưa ra được thực trạng của các
vùng thực hiện NTM theo 19 chỉ tiêu của Chính phủ đề ra và đưa ra những giải
pháp mà chưa nghiên cứu tìm hiểu những khía cạnh khác.
Thực trạng xây dựng nông thôn ở miền núi cũng đượcrất nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Trong nghiên cứu của (Nguyễn Hữu Vạn, 2012) đã đưa ra những kết quả
bước đầu đạt được trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện xây dựng NTM tại
5
tỉnh Lào Cai. Ngoài ra tác giả tìm hiểu những khó khăn thách thức cản trở tiến độ
xây dựng nông thôn và đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn.
Nhìn chung các nghiên cứu trong giai đoạn đầu sau khi triển khai xây dựng
NTM chỉ tập chung vào khía cạnh nêu ra thực trạng, những thuận lợi khó khăn và
đưa ra những giải pháp trong quá trình thực hiện 19 mục tiêu mà Chính phủ đề ra.
Cho đến thời điểm hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về huy động nguồn
lực tài chính, sử dụng hay giải pháp để huy động và sử dụng nguồn lực tài chính.
Để tìm hiểu rõ hơn về thực trạng huy động nguồn lực ở địa phương, nghiên
cứu của tác giả (Vũ Hà Thanh, 2012) tại Nam Định đã chỉ ra được các nguồn huy
động và mức độ đóng góp: từ ngân sách của tỉnh, ngân sách của huyện, từ xã Yên
Phú và của người dân, đồng thời đã chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tác động đến thu
hút nguồn tài chính từ đó cónhững giải pháp để huy động các nguồn tài chính hiệu
quả hơn. Tuy nhiên đề tài này mới chỉ nói đến hai nguồn tài chính là ngân sách nhà
nước và từ phía người dân, chưa đề cập đến việc huy động từ các nguồn khác như
các tổ chức tíndụng hay từ các doanh nghiệp. Đề tài mới chỉ đưa ra được giải pháp
huy động, chưa được ra được giải pháp sử dụng nguồn tài chính này như thế nào?.
Sử dụng với các hạng mục công trình ra sao?. Vì nếu có được nguồn tài chính
nhưng chưa có được giải pháp sử dụng hay sử dụng không hiệu quả thì có thể sẽ
đem lại kết quả trái ngược.
Khi nghiên cứu về huy động nguồn lực tài chính đặc biệt là nguồn lực cộng
đồng tại Hậu Giang, nhóm tác giả Nguyễn Duy Cần, Trần Duy Phát, Phạm Văn
Trọng Tính, Lê Sơn Trang (2012), sử dụng phương pháp ABCD để phân tích các
nguồn lực cũng như các mối quan hệ hiện có của cộng đồng, đồng thời phân tích
các tiềm năng mà cộng đồng có thể đóng góp và thúc đẩy quá trình thực hiện xây
dựng Nông thôn mới.Nghiên cứu đã chỉ ra được hoạt động, phương thức, mức độ
tham gia của người dân thông qua nhiều phương thức như: đóng góp lao động, hiến
đất, đóng góp tiền…Nhưng nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào một khía cạnh về
nguồn huy động từ người dân, chưa đi sâu tìm hiểu về các nguồn huy động khác
cũng như việc sử dụng các nguồn tài chính đó của quá trình xây dựng NTM.
6
Một số nghiên cứu khác như:
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội (2012),Báo cáo số160/BC-UBTVQH13 ngày
31/5/2012về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về đầu tư công
cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; nêu rõ kết quả thực hiện chính sách, pháp
luật về đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2006-2011,
những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong quá trình thực
hiện, đồng thời nêu ra những yêu cầu, kiến nghị về đầu tư công cho nông nghiệp,
nông dân, nông thôn.
- Vương Đình Huệ(2012), Định hướng, giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu
quả đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn, http://www.mof.gov.vn,
đã nêu một số kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và định hướng, giải pháp nâng cao
hiệu quả đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Nguyễn Sinh Cúc(2013), Nhìn lại Chương trình xây dựng NTM sau 2năm thí
điểm, http://www.tapchicongsan.org.vn nêu lên kết quả thực hiện Chương trình
NTM tại 11 xã điểm của Ban Bí thư TW Đảng, hạn chế, bất cập trong quá trình thực
hiện, trong đó nêu rõ các bất cập về vốn và định hướng hoàn thiện Chương trình.
- Bộ NN&PTNT (2013), Báo cáo số 1532/BNN-KH sơ kết 3 năm thực hiện
các Chương trình MTQG, trong đó nêu kết quả đạt được sau 3 năm triển khai xây
dựng NTM, tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện, đặc biệt là nguồn vốn thực hiện.
- Đỗ Kim Chung & PGS. TS. Kim Thị Dung (2013), “Chương trình NTM ở
Việt Nam, một số vấn đề đặt ra và kiến nghị”, Tạp chí Phát triển kinh tế, Đại học
kinh tế thành phố Hồ Chí Minh nêu những bất cập trong triển khai Chương trình
xây dựng NTM sau 3 năm triển khai thực hiện, các kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện
chính sách xây dựng NTM ở Việt Nam.
- Nguyễn Văn Đại – Đại học kinh tế Quốc dân (2014), “Thực trạng đầu tư từ
nguồn vốn nhà nước ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số 12, trong đó đề ra một số
giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công trong thời gian tới như đổi mới định hướng
đầu tư công, rà soát và hoàn thiện cơ sở luật pháp về đầu tư công, hoàn thiện cơ chế
7
đánh giá hiệu quả và giám sát đầu tư công.
- Có các nghiên cứu chỉ ra các bài học kinh nghiệm từ nước ngoài: Chỉ ra một
số thành công trong chính sách giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn ở Nhật
Bản từ đó nêu một số gợi mở chính sách cho Việt Nam (Nguyễn Hồng Thu 2009).
Hay những nỗ lực tránh suy thoái kinh tế và mô hình tăng trưởng kinh tế của Hàn
Quốc sau khủng hoảng (Vũ Văn Hà and Phạm Thị Thanh Bình 2012).
- “ Mức sống vẫn có sự cách biệt xa giữa thành thị, nông thôn, giữa nhóm dân
cư giàu và nghèo, giữa một số vùng, đặc biệt vùng Trung du và miền núi phía Bắc
và vùng Tây Nguyên còn khó khăn nhất so với các vùng khác. Đây là vấn đề đòi hỏi
các nhà hoạch định chính sách phải tiếp tục quan tâm giải quyết ” (Tổng cục thống
kê 2010).
- Nguồn gốc của những biến đổi xã hội nông thôn Việt Nam và phương hướng
phát triển, làm rõ nguồn gốc của những biến đổi xã hội nông thôn nước ta trong bối
cảnh hiện nay trên cơ sở ấy mà nhận rõ những xu hướng tất yếu phát triển nông
thôn nước ta trong chiến lược phát triển chung của đất nước (Trần Ngọc Hiên 2007)
- Trên cơ sở các nghiên cứu về nông thôn, có một số nghiên cứu đã chỉ ra các
biện pháp nhằm xây dựng nông thôn nước ta hướng tới một xã hội năng động, phân
tầng hợp thức và văn minh (Nguyễn Đình Tấn 2009). Hay là nghiên cứu phân tích
thực trạng hộ giàu, hộ nghèo và phân hóa giàu nghèo chung của toàn tỉnh Bắc Ninh
cũng như các nhóm hộ do tác giả điều tra về các nội dung của biểu hiện phân hóa
giàu nghèo trên các lĩnh vựa cả về kinh tế và phi kinh tế (Nguyễn Nhân Chiến 2011).
- Cũng có những nghiên cứu hay bài báo về tình hình xây dựng NTM ở tầm Vĩ
mô đưa ra các kiến nghị bổ sung và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá, ban hành các
chính sách hướng dẫn, triển khai xây dựng NTM phù hợp với từng vùng miền (Đỗ
Kim Chung and Kim Thị Dung 8/2012). Hay ở tầm vi mô như bài báo tổng kết tình
hình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (Đinh Chúc 2015)
- Về đánh giá xây dựng NTM tại Hà Tĩnh: Ngoài website của Chương trình là
www.nongthonmoihatinh.vn cập nhập các tin tức về hoạt động NTM trong tỉnh; các
8
báo trong và ngoài tỉnh cũng đã có rất nhiều bài viết phản ánh về tình hình thực hiện
Chương trình NTM tại Hà Tĩnh. Tuy nhiên những bài viết mới chỉ dừng lại ở việc
đánh giá tổng quankết quả thực hiện Chương trình hoặc tin tức hoạt động của các
địa phương, sở ngành chưa có bài chuyên sâu về công tác quản lý, sử dụng vốn.
Như vậy có thể thấy, có nhiều công trình nghiên cứu về nông thông mới,
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Mỗi công trình tiếp cận
ở những góc độ khác nhau, như đánh giá kết quả về đầu tư công cho nông nghiệp,
nông thôn, nông dân hoặc đánh giá chung về kết quả thực hiện Chương trình NTM,
...Tuy nhiên, tổng hợp chung lại, chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về vấn đề
quản lý NLTC cho công tác xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh. Chính vì vậy, việc
thực hiện đề tài này có ý nghĩa thực tiễn đối với quá trình xây dựng nông thôn mới
ở tỉnh Hà Tĩnh.
1.2. Khái quát chung về NTM
1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
1.2.1.1. Nông thôn
a. Nông thôn
Theo lý luận về xã hội của Mác và Ăng-ghen, phân công lao động xã hội tách
loài người thành hai phân hệ chính: đô thị và nông thôn với những khác biệt nhất
định tùy thuộc vào quan niệm của mỗi quốc gia. Do đó, có nhiều quan điểm khác
nhau về nông thôn.
Theo tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp quốc (FAO), nông thôn
được định nghĩa theo hai hình thức: Thứ nhất, thành thị được xác định bởi luật, theo
đó, là tất cả những trung tâm của tỉnh, huyện và các vùng còn lại được định nghĩa là
nông thôn; Thứ hai, phân định theo mật độ dân số.
Việt Nam sử dụng định nghĩa thứ nhất. Đến nay, khái niệm nông thôn được
thống nhất với quy định tại Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009
của Bộ NN & PTNT, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
9
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã". Đây là cách hiểu theo nghĩa hẹp về địa giới hành chính.
b. Nông thôn mới
Dù không còn là khái niệm mới mẻ song các nhà nghiên cứu vẫn có nhiều
cách tiếp cận khác nhau.
Dịch giả Cù Ngọc Hưởng trong “Lý luận và thực tiễn xây dựng NTM xã hội
chủ nghĩa” (2006) đã khẳng định: NTM, trước tiên phải là nông thôn chứ không
phải là thị tứ; đó là NTM chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa
NTM và nông thôn truyền thống, thì NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Trong cuốn sách “Phát triển nông thôn Việt Nam: Từ làng xã truyền thống
đến văn minh thời đại”, tác giải Vũ Trọng Khải cho rằng, NTM là nông thôn văn
minh hiện đại nhưng vẫn giữ được n t đẹp của truyền thống Việt Nam.
Một số học giả khác cho rằng, NTM là nông thôn có kinh tế phát triển, đời
sống vật chất tinh thân của nhân dân được nâng cao, có quy hoạch, kết cầu hạ tầng
hiện đại, môi trường sinh thái trong lành, dân trí cao, giữ gìn được bản sắc văn hóa
dân tộc, an ninh chính trị được giữ vững.
Nghị quyết 26-NQ/TW (2008) của Đảng xác định: NTM là khu vực nông thôn
có kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông nghiệp với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân
chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao; theo định hướng XHCN.
1.2.1.2. Khái niệm chương trình MTQG
Chương trình MTQG là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng
bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, tổ chức
để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội chung của đất nước trong một thời gian nhất định.
10
Một chương trình MTQG gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các mục
tiêu của chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hóa được xác định
theochương trình, việc đầu tư được xác định theo dự án
Dự án thuộc chương trình MTQG là một tập hợp các hoạt động để tiến hành
một công việc nhất định nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được định
rõ trong chương trình với nguồn lực và thời hạn thực hiện được xác định.
Dự án thuộc chương trình MTQG là một tập hợp các hoạt động để tiến hành
một công việc nhất định nhằm đạt được một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được định
rõ trong chương trình với nguồn lực và thời hạn thực hiện được xác định.
1.2.1.3. Bộ tiêu chí về Chương trình MTQG xây dựng NTM
Bộ Tiêu chí Quốc gia XDNTM gồm 19 tiêu chí (Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 về Bộ tiêu chí quốc gia về NTM và số 342/QĐ-TTg ngày
20/2/2013 sửa đổi một số tiêu chí XDNTM của Thủ tướng Chính phủ), được chia
thành 5 nhóm:
Nhóm Quy hoạch và thực hiện quy hoạch: Tiêu chí Quy hoạch
Nhóm Hạ tầng kinh tế - xã hội: Gồm 8 tiêu chí, từ tiêu chí số 2 đến tiêu chí số
9: Giao thông, Thủy lợi, Điện, Trường học, Cơ sở vật chất văn hóa, Chợ nông thôn,
Bưu điện, Nhà ở dân cư.
Nhóm Kinh tế và tổ chức sản xuất: Gồm 4 tiêu chí, từ tiêu chí số 10 đến tiêu
chí số 13: Thu nhập, Hộ nghèo, Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, Hình
thức tổ chức sản xuất.
Nhóm Văn hóa – xã hội – môi trường: Gồm 4 tiêu chí, từ tiêu chí số 14 đến
tiêu chí số 17: Giáo dục, Y tế, Văn hóa và Môi trường.
Nhóm Hệ thống chính trị: Gồm 2 tiêu chí, từ tiêu chí số 18 đến tiêu chí số 19:
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và An ninh trật tự xã hội được giữ vững.
Căn cứ vào Bộ Tiêu chí Quốc gia, các bộ ngành đều xây dựng quy chuẩn của
ngành, chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ tầng để áp dụng
thực hiện. Một xã đạt đủ 19 tiêu chí là đạt chuẩn NTM.
1.2.1.4. Nguyễn tắc xây dựng NTM
11
Nội dung xây dựng NTM hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia được qui
định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng
dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu
chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng gh p các chương trình MTQG,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở
nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính
sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp
của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch
và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế,
kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới“ do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
1.2.2. Khái niệm, vai trò, quyền và trách nhiệm quản lý nguồn lực tài
chính Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới
1.2.2.1. Các khái niệm
- Tài chính được hiểu là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể
trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân
phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội (Vũ Văn Phúc, 2012).
12
- Nguồn lực tài chính là toàn bộ quá trình huy động và sử dụng vốn được thể
hiện dưới hình thức giá trị bao gồm ngân sách nhà nước, các tổ chức tín dụng, các
hộ gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và bảo hiểm. Mọi hoạt động đều cần
phải có một NLTC nhất định để thực hiện các mục tiêu của hoạt động đó. NLTC
khác với các nguồn lực khác như nguồn lực tài nguyên, nguồn nhân lực, nguồn lực
khoa học công nghệ,… là những nguồn lực không phải dưới dạng tiền hoặc tài sản
tương đương.
- Vốn là toàn bộ những yếu tố được sử dụng vào việc sản xuất ra các của cải;
tạo nên sự đóng góp quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Hàng hoá
vốn là hàng hoá được được sử dụng như yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Ở
phạm vi hẹp, vốn là khái niệm kinh tế để chỉ một trong các yếu tố sản xuất, được
kết hợp cùng với các yếu tố sản xuất khác là lao động, đất đai, tổ chức doanh nghiệp
để tạo ra các hàng hóa, giá trị mới. Vốn có thể tồn tại dưới hình thái tiền hay máy
móc, công cụ lao động.
- Ngân sách nhà nước: Theo quy định tại Điều 1, chương I, Luật NSNN được
Quốc hội ban hành ngày 16/12/2002 thì NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.2.2.2. Vai trò của NLTC trong xây dựng NTM
Trong quá trình phát triển nói chung và xây dựng NTM nói riêng, NLTC luôn
là vấn đề then chốt, quyết định đến sự thành công hay thất bại của các chương trình,
dự án. Thực tế cho thấy thông qua NLTC, các các nguồn lực tự nhiên, KTXH khác
được khai thác một cách có hiệu quả hơn phục vụ mục tiêu xây dựng NTM. Theo
báo cáo tổng kết 3 năm thực hiện NTM, sự thành công trong việc hoàn thiện các
tiêu chí NTM trên địa bàn các xã điểm phụ thuộc phần lớn vào NLTC, cụ thể là từ
ngân sách nhà nước. Thêm vào đó, trong điều kiện nền kinh tế quốc gia có tỷ lệ tích
lũy thấp, điều kiện kinh tế tại khu vực nông thôn còn nhiều khó khăn thì trong khi
tiềm lực tự nhiên, kinh tế, xã hội chưa được khai thác hết thì NLTC ngày càng trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết.
13
Ngoài ra, NLTC là một nhân tố tham gia trực tiếp vào quá trình tái sản xuất và
thúc đẩy sản xuất phát triển. Sử dụng NLTC có hiệu quả có thể tăng cường khả
năng tích tụ và tập trung sản xuất. Sự hỗ trợ củaNLTC tạo điều kiện tăng quy mô
sản xuất trong khu vực nông thôn, từ sản xuất nhỏ lẻ, chưa tập trung thành sản xuất
với quy mô lớn hơn. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi phần lớn các mô
hình sản xuất trong khu vực nông thôn Việt Nam là mô hình sản xuất nhỏ, quy mô
chủ yếu là hộ gia đình.
1.2.2.3. Quyền và trách nhiệm quản lý NLTC Chương trình MTQG xây
dựng NTM theo cấp chính quyền
Hình 1.1: Bộ máy tổ chức điều hành Chƣơng trình MTQG xây dựng NTM
a. Trung ương (TW)
- Bộ NN&PTNT là cơ quan chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu
14
cầu kinh phí thực hiện Chương trình gửi Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính để tổng hợp
báo cáo Chính phủ. Phối hợp với Kiểm toán Nhà nước xây dựng kế hoạch kiểm
toán thực hiện Chương trình hàng năm trình Chính phủ quyết định. Đồng thời đôn
đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các Bộ, ngành, cơ
quan TW và các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo TW
và Chính phủ.
- Bộ KH&ĐT chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên
quan cân đối, phân bổ nguồn lực cho Chương trình thuộc nguồn vốn ngân sách TW;
xây dựng cơ chế lồng gh p và quản lý thực hiện chương trình.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ KH&ĐT, Bộ NN&PTNT cân đối vốn
từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể của Chương trình xây dựng NTM theo
quy định của Luật NSNN.
b. Địa phương
- Ban Chỉ đạo NTM tỉnh, UBND tỉnh
Có trách nhiệm xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình NTM
theo các giai đoạn để báo cáo UBND tỉnh, trình Thường trực Tỉnh ủy và sau khi
được phê duyệt tiến hành quán triệt, phổ biến nội dung kế hoạch,. Ban cũng có
nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hàng năm, 5 năm về thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng NTM, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các nội dung
kế hoạch, Chương trình MTQG xây dựng NTM đến năm 2020, đồng thời xây dựng
các giải pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả xây dựng NTM trên địa
bàn tỉnh. Sau từng giai đoạn nhất định Ban là đầu mối tiến hành sơ kết, tổng kết,
đánh giá việc thực hiện các mô hình điểm về xây dựng NTM và chỉ đạo nhân rộng
giai đoạn tiếp theo.
- Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh
Chủ trì phối hợp với: Sở KH&ĐT, Sở Tài chính hướng dẫnUBND các huyện,
UBND các xã xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện
15
Chương trình NTM hàng năm trên địa bàn báo cáo UBND tỉnh; Sở NN&PTNT, Sở
Tài chính, Sở KH&ĐT, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn
vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp cho Chương trình MTQG xây dựng NTM;
ban hành hướng dẫn sử dụng vốn hàng năm; các sở, ngành tổ chức kiểm tra, theo
dõi, đánh giá, giám sát kết quả thực hiện chương trình; Sở KH&ĐT và các sở ngành
liên quan tham mưu đề xuất lồng gh p các nguồn vốn các Chương trình mục tiêu
trên địa bàn và các nguồn lực khác để thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG
xây dựng NTM trên địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2020; các sở chuyên ngành
ban hành thiết kế định hình; hướng dẫn thực hiện thiết kế định hình trình
UBND tỉnh cho ph p ban hành các tiêu chí về các nhóm công trình để phân cấp cho
các xã giao cho cộng đồng dân cư, thôn, xóm tự thực hiện; Sở NN&PTNT và các
địa phương xây dựng kế hoạch huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tư phát triển sản xuất.
Văn phòng Điều phối xây dựng NTM cũng chủ trì tham mưu cơ chế chính
sách để huy động nguồn lực đầu tư (từ ngân sách nhà nước và nguồn nội lực) thực
hiện Chương trình NTM; tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư các Dự án thuộc Chương
trình xây dựng NTM của các huyện gửi Sở KH&ĐT, Sở Tài chính để lồng gh p các
nguồn vốn trên địa bàn; tổng hợp báo cáo quyết toán nguồn kinh phí xây dựng
NTM của các huyện, thị xã, thành phố hàng năm, báo cáo Ban Chỉ đạo xây dựng
NTM tỉnh, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, UBND tỉnh; tổng hợp các báo cáo theo quy
định của tỉnh và Ban Chỉ đạo TW; đôn đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện tổng hợp
báo cáo giải ngân nguồn kinh phí xây dựng NTM của các huyện, thành phố, thị xã
báo cáo Ban Chỉ đạo NTM tỉnh và các đơn vị liên quan.
- Sở NN&PTNT:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh, các sở, ngành
liên quan và UBND các huyện chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các xã tổ chức triển
khai có hiệu quả quy hoạch xây dựng NTM, đề án phát triển sản xuất và các nhiệm
vụ liên quan khác; tham mưu lồng gh p các nguồn vốn do ngành quản lý để đầu tư
xây dựng NTM; phối hợp với Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh và các địa
16
phương xây dựng kế hoạch huy động, thu hút, kêu gọi đầu tư trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tư phát triển sản xuất; phối hợp với Văn phòng Điều
phối xây dựng NTM tỉnh xây dựng, ban hành hướng dẫn thiết kế định hình, thường
xuyên theo dõi, kịp thời nắm bắt những vướng mắc, khó khăn trong triển khai thực
hiện ở các địa phương để đề xuất phương án giải quyết, hoặc báo cáo UBND tỉnh
xem x t, chỉ đạo; ban hành các tiêu chí về các nhóm công trình để phân cấp cho các
xã giao cho cộng đồng dân cư, thôn, xóm tự thực hiện đối với lĩnh vực thuộc ngành
quản lý.
- Sở KH&ĐT:
Chủ trì phối hợp với các các sở, ngành liên quan, Văn phòng Điều phối xây
dựng NTM tỉnh đề xuất kế hoạch lồng gh p các NLTC từ Chương trình MTQG, hỗ
trợ có mục tiêu và nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng NTM; tổng hợp nhu cầu, kế
hoạch lồng gh p các chương trình, dự án từ các huyện, thành phố, thị xã gửi các chủ
chương trình, dự án;
- Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với: Sở KH&ĐT, Sở NN&PTNT, Văn phòng Điều phối xây
dựng NTM tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh xem x t, bố trí kinh phí thực hiện chương trình xây dựng NTM trên địa bàn
trong dự toán thu, chi ngân sách địa phương hàng năm; KBNN tỉnh, Văn phòng
Điều phối xây dựng NTM tỉnh và các đơn vị liên quan hướng dẫn, xử lý kịp thời các
vướng mắc trong việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí thực
hiện xây dựng NTM trên địa bàn theo chế độ quy định.Thực hiện kịp thời việc cấp
mã ngân sách cho các xã; tham gia phân bổ nguồn kinh phí xây dựng NTM từ Ngân
sách TW hỗ trợ và nguồn bố trí từ ngân sách tỉnh.
- Các sở xây dựng chuyên ngành:
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, xây dựng và ban hành hướng dẫn thực
hiện, thiết kế định hình (thiết kế mẫu) cho các loại công trình theo ngành, lĩnh vực;
xác định các tiêu chí cho các nhóm công trình để phân cấp cho xã giao cho cộng
17
đồng dân cư, thôn, xóm tự thực hiện.
- KBNN tỉnh, huyện:
Chủ trì hướng dẫn quy trình, hồ sơ, thủ tục và thanh toán vốn cho các dự án
kịp thời, đúng chế độ quy định; định kỳ báo cáo tình hình giải ngân vốn các dự án
xây dựng NTM cho Ban Chỉ đạo NTM cùng cấp; hướng dẫn chủ đầu tư mở tài
khoản để tạm ứng và thanh toán vốn.
Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán sử dụng vốn đầu tư và vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn xây dựng NTM theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán vốn theo quy trình nghiệp vụ thống
nhất, đơn giản thủ tục hành chính nhưng đảm bảo quản lý vốn chặt chẽ, thanh toán
kịp thời, đầy đủ, thuận tiện cho chủ đầu tư.
Hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ
khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án, nhận x t về việc
chấp hành chế độ quản lý, chấp hành định mức đơn giá, các chế độ chính sách theo
quy định. Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan kịp thời tháo gỡ vướng
mắc; đôn đốc chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- UBND cấp huyện
Chịu trách nhiệm lồng gh p các NLTC đầu tư trên địa bàn cấp huyện; rà soát,
tổng hợp kế hoạch lồng gh p NLTC hàng năm báo cáo các chủ chương trình,
dự án, Văn phòng xây dựng NTM tỉnh và Sở KH&ĐT; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc quản lý các nguồn kinh phí, quyết toán các công trình do UBND xã
và UBND huyện quyết định đầu tư; rà soát danh mục các công trình cần đầu tư trên
địa bàn các xã; trên cơ sở hướng dẫn của các sở xây dựng chuyên ngành, cùng với
các xã lựa chọn những công trình mà xã có thể làm được và giúp các xã lập
BCKTKT các công trình có mức vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ đến 03 (ba) tỷ
đồng; lựa chọn danh mục các công trình cần đầu tư trên địa bàn các xã về tính khả
thi (việc chấp thuận chủ trương đầu tư) và khả năng huy động nguồn lực để triển
18
khai thực hiện.
Đôn đốc UBND cấp xã trong tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, dự
án, các hợp phần đầu tư trên địa bàn xã; định kỳ đột xuất tổng hợp báo cáo theo yêu
cầu của Văn phòng xây dựng NTM tỉnh; xây dựng kế hoạch huy động, thu hút, kêu
gọi đầu tư xây dựng NTM trên địa bàn toàn huyện
- UBND cấp xã
Rà soát từng công trình, tiêu chí ưu tiên, xây dựng kế hoạch đầu tư gửi UBND
cấp huyện; đồng thời phải đảm bảo huy động được đủ nguồn lực ngoài nguồn ngân
sách hỗ trợ để thực hiện các dự án đã lập kế hoạch đầu tư; - chịu trách nhiệm trực tiếp
về công tác quản lý nguồn vốn ngân sách hỗ trợ cho xã và nguồn xã tự huy động để
hoàn thành các tiêu chí; không huy động trái pháp luật các nguồn lực mà không có
khả năng trả nợ khi công trình hoàn thành; đảm bảo sử dụng đúng mục đích, hiệu quả
nguồn vốn đầu tư trên địa bàn; kịp thời đốc thúc các tổ, đội, đơn vị thi công hoàn
thành công trình đúng tiến độ và thanh toán nguồn vốn đúng hạn định;
Phối hợp với UBND huyện, Văn phòng xây dựng NTM tỉnh và Sở
NN&PTNT xây dựng kế hoạch huy động, thu hút đầu tư, lồng gh p các nguồn vốn
đầu tư cụ thể, chi tiết cho từng công việc trên địa bàn xã.
Định kỳ, đột xuất lập báo cáo tiến độ thực hiện, giải ngân nguồn vốn, quyết
toán kinh phí, báo cáo UBND cấp huyện, Văn phòng xây dựng NTM tỉnh.
1.3. Quản lý nguồn lực tài chính Chƣơng trình MTQGxây dựng nông
thôn mới
1.3.1. Công tác xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản hƣớng
dẫn thực hiện quản lý tài chính Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới
Chương trình MTQG NTM là chương trình đổi mới nông thôn theo hướng
CNH, HĐH, là bước đi mang tính đột phá của Đảng và nhà nước nhằm phát triển
nông thôn. Đây là một chương trình yêu cầu rất nhiều NLTC đầu tư lớn nhằm phát
triển những thôn toàn diện, nếu không có các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ các địa
phương thì khó thực hiện được. Không những hỗ trợ trực tiếp về vốn Chính phủ đã
19
có văn bản chính sách để hướng dẫn thực hiện, đánh giá quá trình thực hiện đặc biệt
là cho bộ tiêu chí quốc gia về NTM để cụ thể hóa mục tiêu mà cho các xã dễ thực
hiện như: Quyết định số 491/QĐ- TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia NTM; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010,về
việc phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020, Quyết
định số 695/QĐ-TTg, ngày 08/6/2012 về việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020;…
1.3.1.1. Chính sách hỗ trợ từ ngân sách (bao gồm các cấp TW, tỉnh, huyện, xã)
- Hỗ trợ 100% từ ngân sách TW cho: công tác quy hoạch; đường giao thông
đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng
trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hoá xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về
xây dựng NTM cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã;
- Hỗ trợ một phần từ ngân sách TW cho xây dựng công trình cấp nước sinh
hoạt, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng
và kênh mương nội đồng; phát triển sản xuất và dịch vụ; nhà văn hoá thôn, bản;
công trình thể thao thôn, bản; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công
nghiệp, thuỷ sản;
- Nguồn lực hỗ trợ một phần cho các công trình khác (tùy theo từng vùng kinh
tế - văn hóa)
- NLTC lồng gh p từ các chương trình MTQG khác: Chương trình giảm
nghèo, Chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình… và các chương trình có mục
tiêu khác (Chương trình 135, Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, Chương trình
hỗ trợ khám bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi…
- Vốn TPCP (nếu có)
1.3.1.2. Chính sách hỗ trợ tín dụng
- Đối tượng được hưởng bao gồm: Hộ gia đình sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn nông thôn; Cá nhân; Chủ trang trại; Hợp tác xã, tổ hợp tác (nhóm đồng sở
thích) trên địa bàn nông thôn; Các tổ chức, cá nhân cung ứng các dịch vụ phục vụ
20
cho trồng trọt, chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu sản phẩm nông-lâm-diêm-
thủy sản; Các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ, chế biến sản phẩm nông nghiệp hoặc
kinh doanh sản phẩm phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn.
- Các lĩnh vực được ưu tiên vay vốn:Vay cho sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm nông, lâm, diêm, thủy sản; Vay phát triển ngành nghề tại nông thôn; Vay đầu
tư xây dựng hạ tầng nông thôn; Vay để kinh doanh sản phẩm và dịch vụ phục vụ
sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông-lâm-diêm-thủy sản trên địa bàn nông
thôn; Vay để sản xuất công nghiệp, thương mại, cung ứng dịch vụ phi nông nghiệp
trên địa bàn nông thôn; Vay tiêu dùng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân nông thôn; Vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ.
- Cơ chế đảm bảo tiền vay:Các cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã, tổ hợp tác,
chủ trang trại được các tổ chức tín dụng (ngân hàng, hợp tác xã tín dụng,…)xem x t
cho vay không có đảm bảo bằng tài sản thế chấp với mức:
▪ Tối đa đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp
▪ Tối đa đến 200 triệu đồng đối với hộ sản xuất ngành nghề và dịch vụ phi
nông nghiệp.
▪ Tối đa đến 500 triệu đồng đối với chủ trang trại, tổ hợp tác, HTX.
Tuy nhiên, người vay phải nộp bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(sổ đỏ). Nếu chưa có thì phải có xác nhận của UBND xã đảm bảo đất không có
tranh chấp và có tín chấp của đoàn thể xã hội chính trị của xã; Các đối tượng vay
chỉ được vay không thế chấp tài sản tại 1 tổ chức tín dụng và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc vay vốn.
1.3.1.3. Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
- Đối tượng thụ hưởng:Các doanh nghiệp được thành lập, đăng ký hoạt động
theo luật pháp Việt Nam
- Các mức độ ưu đãi:áp dụng với dự án nông nghiệp thuộc danh mục đặc biệt
ưu đãi hoặc thực hiện ở vùng, địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
▪ Ưu đãi: áp dụng với vùng, địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn.
▪ Khuyến khích: áp dụng cho các vùng nông thôn còn lại.
21
- Loại ưu đãi đầu tư:
Bảng 1.1: Chính sách ƣu đãi đầu tƣ
Loại ƣu đãi Ƣu đãi
I. Ƣu đãi về đất đai - Miễn giảm phí sử dụng đất nộp ngân sách Đặc biệt ƣu đãi 100%
- Miễn giảm tiền thuê đất, mặt nước của nhà nước Toàn bộ thời gian 70% 15 năm đầu(ở khung giá thấp nhất) Khuyến khích 50% 11 năm đầu(ở khung giá thấp nhất)
100% 100% 100%
20% - -
100% 50% -
50%
- Miễn tiền thuê đất cho dự án làm nhà ở công nhân, trồng cây xanh, công trình phúc lợi công cộng - Hỗ trợ tiền thuê đất, mặt nước của cá nhân - Miễn giảm tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất II. Hỗ trợ đầu tƣ: 1. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề - Doanh nghiệp siêu nhỏ - Doanh nghiệp nhỏ - Doanh nghiệp vừa 100% -
70% 70% 70%
70% 70% 70%
100% 100% 100%
50% 50% 50%
50% 50% 50%
50% 50% 50% 2. Hỗ trợ thị trƣờng - Doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ: Chi phí quảng cáo sản phẩm Chi phí tham gia triển lãm, hội chợ trong nước Chi phí tiếp cận thông tin thị trường từ cơ quan xúc tiến thương mại nhà nước - Doanh nghiệp vừa Chi phí quảng cáo sản phẩm Chi phí tham gia triển lãm, hội chợ trong nước Chi phí tiếp cận thông tin thị trường từ cơ quan xúc tiến thương mại nhà nước
3. Hỗ trợ dịch vụ tƣ vấn doanh nghiệp
22
(Chính sách, đầu tư, quản lý, tài chính, kế toán, nghiên cứu thị trường, sở hữu trí tuệ, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, quản lý chất lượng sản phẩm…)
50% 30% 50% 30% 50% 30%
50% 50% 50%
30% 30% 30% - Doanh nghiệp siêu nhỏ - Doanh nghiệp vừa 4. Hỗ trợ áp dụng kỹ thuật khoa học công nghệ - Kinh phí thực hiện đề tài phát triển và ứng dụng công nghệ mới - Kinh phí sản xuất thử nghiệm (không kể trang thiết bị, nhà xưởng)
1.3.1.4. Danh mục các lĩnh vực nông nghiệp được đặc biệt ưu đãi đầu
5. Hỗ trợ cƣớc phí vận tải 50% chi phí thực tế nhưng không quá 500triệu đồng/năm/doanh nghiệp
tư(theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 4/6/2010)
- Trồng, chăm sóc rừng, cây dược liệu.
- Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản trên đất hoang hóa, vùng nước chưa được
khai thác, trên biển, trên hải đảo.
- Đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ.
- Sản xuất, phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp,
giống thủy, hải sản.
- Sản xuất, khai thác, tinh chế muối.
- Xây dựng hệ thống cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, thoát nước.
- Sản xuất thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh,
thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản, thuốc thú y.
- Xây dựng chợ loại 1, khu triển lãm giới thiệu sản phẩm tại vùng nông thôn.
- Ứng dụng công nghệ sinh học.
- Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia cầm,
gia súc tập trung, công nghiệp.
23
- Chế biến nông, lâm, thủy sản; bảo quản nông, lâm sản, thủy sản sau thu hoạch.
- Thủy điện vừa và nhỏ (quy mô đến nhóm B); dự án năng lượng mới: điện
mặt trời, điện gió, khí sinh vật, địa nhiệt, thủy triều; năng lượng tái tạo không phân
biệt quy mô.
- Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; Thu gom, xử lý nước thải, khí thải,
chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp - nông thôn phục vụ sản xuất, kinh
doanh, phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn; xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
- Sản xuất máy phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.
- Xây dựng: khu du lịch sinh thái, khu du lịch quốc gia; khu công viên văn hóa
có các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
- Phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
- Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến.
- Chăn nuôi, sản xuất gia cầm, gia súc tập trung.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại: siêu thị, trung tâm thương mại, kho,
trung tâm logistics.
- Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp, cây lâm nghiệp; dịch vụ bảo vệ cây
trồng, vật nuôi.
- Dịch vụ tư vấn khoa học, kỹ thuật về gieo trồng, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, thú y, bảo vệ thực vật.
- Dịch vụ vệ sinh phòng, chống dịch bệnh ở vùng nông thôn.
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm văn hóa, dân tộc truyền thống.
- Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản
trong nước; sản xuất bột giấy.
- Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc da, sơ
chế da; sản xuất thiết bị máy móc cho ngành dệt, ngành may, ngành da.
24
1.3.2. Công tác lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực tài chính
1.3.2.1. Lập kế hoạch
Cấp xã: UBND xã căn cứ Đề án xây dựng NTM đã phê duyệt, kết quả thực
hiện Chương trình xây dựng NTM năm trước và nguồn lực thực hiện tiến hành xây
dựng kế hoạch thực hiện Chương trình NTM, trình HĐND xã xem x t, phê duyệt.
Thời gian lập kế hoạch bắt đầu từ ngày 01/11 năm lập báo cáo, để hoàn thiện trình
HĐND xã năm kế tiếp (thường được tổ chức vào tháng 01). HĐND xã xem x t và
thông qua và được ghi trong Nghị quyết thu chi ngân sách của xã năm kế tiếp). Ban
Quản lý xã gửi kế hoạch cho UBND huyện để tổng hợp, thẩm định và phê duyệt Kế
hoạch chung toàn huyện, gửi cho UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Sở Tài chính và Sở
NN&PTNT. Trước ngày 30/4 hàng năm, UBND các huyện rà soát, đề xuất kế
hoạch thực hiện Chương trình NTM, kế hoạch lồng gh p nguồn vốn cho năm tiếp
theo gửi Văn phòngxây dựng NTM tỉnh, Sở KH&ĐT, các sở, ngành và các Ban
quản lý Chương trình, dự án độc lập (các chủ chương trình, dự án);
Cấp tỉnh: các sở, ngành và các Ban quản lý Chương trình, dự án độc lập (các
chủ chương trình, dự án) xây dựng kế hoạch lồng gh p cho từng chương trình, dự
án, gửi về Sở KH&ĐT và Văn phòng xây dựng NTM tỉnh trước ngày 15/5 hàng
năm. Sở KH&ĐT chủ trì tổng hợp kế hoạch lồng gh p nguồn vốn đầu tư xây dựng
NTM, báo cáo UBND tỉnh và các bộ, ban, ngành TW liên quan.
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình NTM toàn tỉnh và gửi
cho các Bộ: KH&ĐT; Tài chính và NN&PTNT để tổng hợp, làm căn cứ bố trí vốn.
1.3.2.2. Phân bổ kế hoạch
Sau khi dự toán ngân sách năm được Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ thông
qua.Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính và Bộ NN&PTNT phối hợp thông báo tổng mức vốn
cho các địa phương. HĐND tỉnh quyết định phương án phân bổ vốn. UBND tỉnh
chỉ đạo các sở: KH&ĐT, Tài chính và NN&PTNT lập kế hoạch phân bổ vốn và
thông báo cho các huyện.
UBND huyện tập hợp các nguồn vốn được phân bổ (vốn của Chương trình,
25
vốn ngân sách tỉnh, vốn ngân sách huyện, vốn từ các chương trình/dự án lồng gh p)
và vốn tự huy động, phân bổ vốn cho từng xã.
UBND xã chỉ đạo Ban quản lý NTM xã phân bổ vốn cho từng công trình,
trình HĐND xã thông qua.
1.3.3. Công tác tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính
Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới
1.3.3.1. Huy động NLTC trong xây dựng NTM
a. Khái niệm
Huy động NLTC là một quá trình trong đó có sử dụng cách thức nhất định
nhằm phát huy tối đa các NLTC phục vụ mục tiêu phát triển (Vũ Hà Thanh,2013).
Trong khuôn khổ của đề tài, huy động NLTC phục vụ xây dựng mô hình NTM.
Các hoạt động huy động NLTC bao gồm: Xây dựng kế hoạch tài chính cho
xây dựng NTM; Tăng cường đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, ngân sách tỉnh;
Hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về xây dựng NTM; Vận
động người dân địa phương tham gia đóng góp tài chính cho xây dựng NTM; Tăng
cường huy động hỗ trợ từ các doanh nghiệp.
b. Nguyên tắc huy động NLTC
Tuân thủ các quy định của pháp luật: Việc huy động NLTC từ các nguồn khác
nhau đều phải tuân thủ theo các quy định hiện hành của pháp luật. Trong xây dựng
NTM, cơ chế huy động NLTC được thực hiện theo thông tư 174/2009/TT-BTC ban
hành ngày 8/9/2009.
Đảm bảo hoàn trả vốn đối với việc huy động NLTC từ các tổ chức tín dụng.
Đảm bảo lợi ích cộng đồng và lợi ích doanh nghiệp đối với việc huy động
NLTC từ doanh nghiệp.
c. Nội dung huy động NLTC trong xây dựng NTM
- Huy động NLTC từ ngân sách nhà nước:(Bao gồm vốn TW, tỉnh, huyện, xã)
+ Vốn từ các chương trình MTQG và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu
đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn;
26
+ Vốn trực tiếp cho Chương trình MTQG xây dựng NTM
NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN có các nhiệm vụ:
+ Động viên, tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ tiền tệ của
Nhà nước. (qua các khoản thu bắt buộc như thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp
tự nguyện như vay nợ quốc tế, viện trợ tự nguyện, …)
+ Phân phối và sử dụng quỹ ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế
- xã hội
+ Giám đốc, kiểm tra đối với các khâu tài chính khác và với mọi hoạt động
kinh tế - xã hội gắn liền với quá trình thu, chi ngân sách.
- Tín dụng:
Một khâu quan trọng của hệ thống tài chính thống nhất. Quỹ tín dụng được tạo
lập bằng việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi theo nguyên tắc hoàn trả
có thời hạn và có lợi tức. Sau đó quỹ này được sử dụng để cho vay theo nhu cầu sản
xuất kinh doanh hoặc đời sống cũng theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi
tức. Các tổ chức sử dụng quỹ trên để kinh doanh lấy lợi nhuận gọi là các tổ chức tín
dụng.Tín dụng có nhiệm vụ là cầu nối giữa những người có khả năng cung ứng và
người có nhu cầu sử dụng tạm thời các nguồn tài chính (Hoàng Thị Vân, 2012).Bao gồm:
+ Nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước được phân bổ cho các tỉnh theo
các chương trình: Kiên cố hóa kênh mương; Đường giao thông nông thôn; Cơ sở hạ
tầng làng nghề và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2009-2015.
+ Nguồn vay thương mại
- Huy động NLTC hộ gia đình (từ người dân địa phương):
Tài chính của các hộ gia đình chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng
của gia đình. Một phần của quỹ này có thể tham gia vào quỹ Ngân sách nhà nước
dưới hình thức nộp thuế, phí, lệ phí; tham gia vào các quỹ bảo hiểm theo các mục
đích bảo hiểm khác nhau; tham gia vào các quỹ tín dụng dưới hình thức gửi tiền tiết
kiệm,… Phần tài chính tạm thời nhàn rỗi của quý này có thểđược sử dụng để đầu tư
27
vào sản xuất kinh doanh trong phạm vi kinh tế hộ gia đình, tham gia thị trường tài
chính ( góp cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu,…). Bao gồm:
+ Công sức, tiền của đầu tư cải tạo nhà ở, xây mới và nâng cấp các công trình
vệ sinh phù hợp với chuẩn mới; Cải tạo ao, vườn để có cảnh quan đẹp và có thu
nhập; Cải tạo cổng ngõ, tường rào phong quang, đẹp đẽ…
+ Đầu tư cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình để tăng thu nhập.
+ Đóng góp xây dựng công trình công cộng của làng, xã bằng công lao động,
tiền mặt, vật liệu, máy móc thiết bị, hiến đất…( Nếu đóng góp bằng tiền thì cần
được cộng đồng bàn bạc quyết định, HĐND xã thông qua).
+ Đóng góp tự nguyện và tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ,
tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
- Huy động NLTC từ các doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia. Bao gồm:
+ Đầu tư xây dựng các công trình công cộng có thu phí để thu hồi vốn, như
chợ, công trình cấp nước sạch cho cụm dân cư, điện, thu dọn và chôn lấp rác thải,
cầu nhỏ, bến đò, bến phà…
+ Đầu tư kinh doanh các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm, cung
cấp dịch vụ, ví dụ như kho hàng, khu trồng rau-hoa công nghệ cao, trang trại chăn
nuôi tập trung, xưởng sấy nông sản, nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, trại cung
cấp giống…
+ Đầu tư trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tổ chức đào tạo và hướng
dẫn bà con tiếp cận kỹ thuật tiến tiến và tổ chức sản xuất những giống cây, vật nuôi,
dịch vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ khuyến nông, khuyến công…
TCDN có các nhiệm vụ:
+ Bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất
kinh doanh.
+ Tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả.
28
+ Phân phối thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng quy định của
Nhà nước
+ Kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh
nghiệp, đồng thời, kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các quá
trình đó.
1.3.3.2. Sử dụng NLTC trong xây dựng NTM
a. Khái niệm:
- Sử dụng NLTC là quá trình chuyển đổi NLTC thành các nguồn lực vật chất
khác nhằm phục vụ mục tiêu phát triển (Vũ Văn Phúc, 2012).
- Sử dụng NLTC phục vụ xây dựng NTM là quá trình chuyển đổi NLTC
nhằm xây dựng và thực hiện quy hoạch NTM.
- Qua tìm hiểu, có rất nhiều quan điểm khác nhau về sử dụng NLTC, tuy
nhiên để phục vụ việc nghiên cứu đề tài và hiểu theo một cách thống nhất về các
khái niệm liên quan đến xây dựng NTM, nhóm đã lựa chọn khái niệm trên.
b. Nguyên tắc sử dụng nguồn lực cho xây dựng NTM
Việc sử dụng nguồn lực cho xây dựng NTM được thực hiện dựa trên theo
nguyên tắc hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm.Trong xây dựng NTM, Nhà nước đã đầu tư
cho các địa phương cóchương trình xây dựng NTM một lượng vốn rất lớn; ngoài ra
hàng năm, lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho nông nghiệp, nông thôn cũng đã
chiếm một tỷ lệ đáng kể trong toàn bộ nền kinh tế. Vì thế, việc sử dụng NLTC trong
xây dựng NTM một cách tiết kiệm, hiệu quả là điều kiện chủ yếu để nâng cao hiệu
quả sử dụng NLTC.
Để thực hiện được điều trên, trước hết phải xác định đúng đắn phương hướng
đầu tư tài chính cho từng nội dung, chương trình, hạng mục trong xây dựng NTM.
Điều này phải xuất phát từ phương hướng bố trí, cơ cấu của từng hoạt động cần đầu
tư tài chính trong xây dựng NTM ở mỗi địa phương sao cho phù hợp, trên cơ sở đó
lựa chọn phương án đầu tư tài chính tối ưu. NLTC đầu tư cho xây dựng NTM cần
tập trung giải quyết những nhiệm vụ to lớn trong nông nghiệp, nông thôn ở mỗi địa
29
phương, và trong từng giai đoạn cần tập trung vào cây gì, con gì và ở vùng nào là
cần được tính toán và lựa chọn một cách đúng đắn.
Trong sử dụng NLTC cho xây dựng NTM cần phải giải quyết tối mối quan hệ
giữa khôi phục, cải tạo và xây dựng mới một cách hài hoà và có hiệu quả.Đầu tư tài
chính cho các công trình, hạng mục trong xây dựng NTM cần được thi công dứt
điểm sớm đưa vào sử dụng nhằm phát huy tác dụng tốt của đầu tư tài chính.
Xây dựng cơ cấu vốn đầu tư tài chính cho xây dựng NTM một cách hợp lý bao
gồm cơ cấu vốn cố định có tính chất sản xuất và phi sản xuất vật chất, cơ cấu hợp lý
các yếu tố trong vốn cố định để sử dụng đầy đủ và có hiệu quả các tài sản cố định đã
được trang bị, tránh tình trạng mất cân đối, gây nên lãng phí trong sử dụng NLTC.
Xây dựng định mức đúng đắn và quản lý NLTC cho xây dựng NTM theo định
mức, quản lý tốt vật liệu, dụng cụ, chi phí sản xuất dở dang, chi phí chờ phân bổ,
thành phẩm, tiền mặt...
Tăng cường công tác kiểm soát tài sản, nêu cao kỷ luật tài chính, tránh tình
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau.
1.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn lực
tài chính Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới
1.3.4.1. Công tác kiểm tra, giám sát
- Cấp TW: Kiểm toán Nhà nước là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh
giá việc thực thi Chương trình tại các tỉnh (đánh giá cơ chế của chương trình xây
dựng NTM (về tính hợp lý, khó khăn, bất cập); tổ chức thực hiện cơ chế đó như thế
nào (tốc độ, tinh thần trách nhiệm...); hiệu quả sử dụng vốn của Chương trình….).
- Cấp tỉnh: Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh, Sở Tài chính, Văn phòng Điều phối
xây dựng NTM tỉnh, Sở KH&ĐT tổ chức các cuộc kiểm tra về quản lý và sử dụng
vốn NTM cấp huyện, cấp xã; HĐND tỉnh hàng năm tổ chức Chương trình giám sát
theo các chuyên đề tại các huyện, thành phố, thị xã; các sở chuyên ngành kiểm tra,
giám sát kết quả thực hiện Chương trình MTQG theo nhiệm vụ phân công.
- Cấp huyện: Ban Chỉ đạo, UBND huyện kiểm tra Ban Quản lý NTM cấp xã
30
về việc thực hiện và chấp hành các văn bản của cấp trên về quản lý và sử dụng vốn.
HĐND huyện hàng năm tổ chức Chương trình giám sát theo các chuyên đề tại
cấp huyện.
- Cấp xã: Ban Chỉ đạo NTM xã kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án gồm các
nội dung: Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin,
dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ của dự án, báo cáo của các nhà thầu,
những thay đổi về chính sách, luật pháp của Nhà nước, các quy định của nhà tài trợ
liên quan đến việc quản lý thực hiện dự án (nếu dự án có sử dụng nguồn vốn ODA);
báo cáo kịp thời cơ quan quản lý cấp trên xử lý các vướng mắc, phát sinh vượt thẩm
quyền; lập báo cáo giám sát và đánh giá dự án theo quy định; cung cấp, chia sẻ
thông tin qua hệ thống giám sát, đánh giá dự án cấp ngành, địa phương và quốc gia)
lập báo cáo giám sát đánh giá đầu tư dự án theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng,
năm gửi về cơ quan đầu mối tổ chức giám sát, đánh giá đầu tư trong thời gian 5
ngày đầu của quý sau đó và báo cáo bất thường khi cần thiết. Khi dự án đầu tư xây
dựng công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng; chậm nhất sau 03 tháng, Chủ
đầu tư phải lập xong báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Chậm nhất
sau 02 tháng, đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý của UBND xã phải thực hiện
xong công tác thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình
UBND xã phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- Trường hợp đơn vị chức năng thuộc quyền quản lý UBND xã không đủ
năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; Chủ đầu tư báo
cáo UBND xã có thể thuê tổ chức kiểm toán độc lập, kiểm toán báo cáo quyết toán
vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm
tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
- HĐND xã giám sát việc triển khai Chương trình NTM của UBND xã, trong
đó có việc quản lý và sử dụng vốn; huy động đóng góp của người dân trong quá
trình tham gia xây dựng NTM.
Uỷ ban MTTQ xã hướng dẫn để nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với
các dự án, các nguồn vốn đầu tư, tranh thủ ý kiến, kinh nghiệm của nhân dân trong
31
quá trình triển khai, tổ chức thực hiện Chương trình để tăng hiệu quả, chất lượng,
tránh lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực, các nguồn vốn của Chương trình.
Phát huy vai trò hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng
đồng, tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền giám sát, tham gia đóng góp ý kiến
vào việc đầu tư, triển khai các chương trình, dự án ở địa phương. Đối tượng, nội
dung giám sát của Ban GSCĐ thực hiện theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày
18/4/2005của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của
cộng đồng và Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-KH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC
ngày 04 tháng 12 năm 2006 của liên Bộ KH&ĐT, Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Bộ Tài chính.
1.3.4.2. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý NLTC Chương trình xây dựng
NTM
a. Nhóm tiêu chí trực tiếp
- Các chủ trương, chính sách của Đảng và các văn bản pháp qui, hướng dẫn
của Nhà nước có liên quan về thực hiện các dự án, Chương trình MTQG, TW cùng
với Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và
Chương trình MTQG xây dựng NTM.
- Lập kế hoạch các nguồn lực thực hiện Chương trình NTM đảm bảo khoa
học, khả thi và phù hợp Đề án (kế hoạch) xây dựng NTM của cấp mình.
Việc lập kế hoạch hàng năm là bước đầu tiên và hết sức quan trọng trong thực
hiện xây dựng NTM của năm kế hoạch. Kế hoạch tài chính hàng năm của xã phải
phù hợp với kế hoạch KTXH của xã, được người dân và cộng đồng thôn xóm bàn
bạc theo đúng phương châm của Chương trình “người dân là chủ thể quyết định”;
giúp xã biết bắt đầu từ đâu, làm như thế nào, lộ trình ra sao, ai làm, cân đối nguồn
lực thế nào …Có như vậy thì bản kế hoạch mới khả thi, giảm thiểu tình trạng đầu tư
dàn trải, phân tán, hiệu quả đầu tư thấp.
- Phân bổ các NLTC cho Chương trình NTM đảm bảo công bằng, dân chủ,
công khai, minh bạch.
Bằng việc vận dụng đúng đắn các quy định của Nhà nước về các tiêu chí và
32
định mức phân bổ vốn sẽ tạo điều kiện phân bổ vốn một cách công bằng, công khai,
minh bạch, giảm sự chênh lệch phân bổ về vốn giữa các xã với nhau, giảm thiểu cơ
chế “xin cho” và góp phần thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng; tạo
điều kiện phát triển chung của các xã, khuyến khích xã làm tốt, ưu tiên xã khó khăn,
xã về đích, đảm bảo sự bền vững của các xã đã đạt chuẩn NTM.
- Các dự án sử dụng các NLTC đúng mục đích và các quy định liên quan của
cơ quan quản lý.
Các dự án triển khai theo đúng quy định của cơ quan quản lý về tỷ lệ,cơ cấu
các nguồn vốn và đối tượng hưởng lợi nhằm đảm bảo sự chỉ đạo điều hành thống
nhất NSNN trong phạm vi cả nước; đồng thời, tạo điều kiện cho các địa phương
trongphát triển kinh tế - xã hội, thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong từng thời kỳ.
- Công tác giám sát, kiểm tra dự án kịp thời, hiệu lực
Công tác kiểm tra, giám sát là thu thập và phân tích các thông tin của chủ thể
trong quá trình huy động và sử dụng các NLTC từ giai đoạn lập kế hoạch, triển
khaithực hiện để kịp thời đưa ra những cảnh báo sớm và biện pháp can thiệp cần
thiết nhằm khắc phục những vi phạm, sai sót, từ đó giúp các chủ thể chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, góp phần duy trì sự ổn định, từng bước
nâng cao được kỷ cương, kỷ luật tài chính trong quản lý NSNN và nâng cao hiệu
quả quản lý NSNN, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng
b. Nhóm tiêu chí gián tiếp
- Các dự án thực hiện góp phần đẩy nhanh tiến độ đạt chuẩn các tiêu chí NTM
Các nội dung vốn NSNN hỗ trợ thực hiện để củng cố, nâng cấp và hoàn thành
các tiêu chí NTM góp phần quan trọng và quyết định lộ trình đạt chuẩn NTM của
cấp xã.
- Kết quả thực hiện của các dự án đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao
Nguồn lực của mỗi đơn vị, mỗi ngành, mỗi địa phương và cả quốc gia đều
khan hiếm và có hạn. Vì vậy, nguồn lực sử dụng cho dự án này sẽ làm giảm nguồn
lực sử dụng cho dự án khác. Bất cứ dự án nào ra đời cũng làm giảm các đầu vào
33
hiện có của nền kinh tế và làm tăng thêm các đầu ra. Vì vậy việc lựa chọn dự án
mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao nhất là một yêu cầu hết sức quan trọng. Tiêu
chí, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội đó là nâng cao thu nhập cho cư dân
nông thôn; nâng mức thụ hưởng các dịch vụ về văn hoá, y tế, giáo dục; cải thiện
cảnh quan môi trường khu vực nông thôn.
1.4. Bài học kinh nghiêm về quản lý nguồn lực tài chính cho công tác
xây dựng NTM
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nguồn lực tài chính trong phát triển nông
thôn tại một số nƣớc trên thế giới
Trong chương trình xây dựng NTM ở các nước, việc huy động NLTC bao
gồm nhiều nguồn vốn khác nhau như ngân sách Nhà nước, người dân, chính sách,
tổ chức tín dụng, doanh nghiệp…trong đó chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách Nhà nước.
1.4.1.1. Trung Quốc
Trung Quốc tiến hành xây dựng NTM trong bối cảnh nền kinh tế của các vùng
phát triển không đồng đều. Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người giữa miền
Đông và miền Tây khoảng 2.500 nhân dân tệ; chênh lệch giữa nông thôn, thành thị
là 2,7 lần. Chính vì vậy, việc huy động NLTC cho xây dựng NTM được thực hiện
thông qua việc tạo lập cơ chế chính sách là chủ yếu.Cụ thể, nhà nước tập trung hỗ
trợ tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong khu vực nông thôn, đặc
biệt tập trung vào thủ tục vay và lãi suất.Tuy nhiên việc hỗ trợ tập trung chủ yếu
vào các doanh nghiệp nòng cột. Hình thức hỗ trợ được tiến hành theo mô hình tín
dụng nhỏ (mô hinh Gramy Bank) cho các vùng khó khăn. Bên cạnh đó, nhà nước
khuyến khích các địa phương phát triển các quỹ phát triển xã hội, lãi suất được để
lại địa phương để sử dụng.Khuyến khích các ngân hàng tư nhân, hộ kinh doanh tín
dụng phát triển.Các cá nhận có hơn 10 vạn nhân dân tệ được nhà nước cấp ph p
kinh doanh tín dụng (không được ph p huy động vốn).Qua các loại hình này để
chính thức hóa kinh doanh tiền tệ, giảm tình trạng cho vay nặng lãi trong khu vực
nông thôn.
34
Cùng với chính sách huy động vốn, Trung Quốc chủ chương miễn thuế nhằm
giảm các khoản đóng góp cho nhà nước của người dân, tập trung NLTC cho xây
dựng NTM. Hiện nay, nhà nước không thu thuế nông nghiệp và một số loại thuế
khác (khoảng 100 tỷ nhân dân tệ). Thêm vào đó, trong các nguồn thu cho nhà nước,
việc phân bổ được thực hiện theo hướng tăng tỷ trọng cho các địa phương.
Theo Lê Minh Phụng (2012), việc huy đông NLTC cho xây dựng NTM ở
Trung Quốc được thực hiện việc tạo lập cơ chế chính sách là chủ yếu. Nhà nước tập
trung hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các khu vực
nông thôn, đặc biệt tập trung vào thủ tục vay và lãi suất và chủ yếu là cho các doanh
nghiệp nòng cốt. Hình thức hỗ trợ được tiến hành theo mô hình tín dụng nhỏ cho
các vùng khó khăn, bên cạnh đó nhà nước khuyến khích các địa phương phát triển
các quỹ phát riển xã hội, lãi suất được để lại địa phương sử dụng. Khuyến khích các
ngân hàng, tư nhân, hộ kinh doanh tín dụng phát triển.Các cá nhân có hơn 10 vạn
nhân dân tệ được nhà nước cấp ph p kinh doanh tín dụng từ đó giảm tình trạng cho
vay nặng lãi trong khu vực nông thôn.Cùng với chính sách huy động vốn, Trung
Quốc chủ trương miễn giảm những khoản đóng góp cho nhà nước của người dân,
tập trung nguồn lực cho xây dựng nông thôn.
1.4.1.2. Hàn Quốc
Xây dựng NTM tại Hàn Quốc được tiến hành qua hai giai đoạn với chính sách
xây dựng làng mới trong khu vực nông thôn và phân bổ lại công nghiệp. Giai đoạn
thứ nhất, Hàn Quốc tập trung lựa chọn các làng có tiềm năng để phát triển cơ sở hạ
tầng để từ đó lan tỏa sang các khu vực khác. Giai đoạn hai tập trung nâng cao thu
nhập của người dân thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, xây dựng các
vùng chuyên canh và khuyến khích tiêu thụ sản phẩm.
Việc huy động NLTC tại Hàn Quốc tập trung chủ yếu vào nhà nước. Chính
phủ hộ trợ trực tiếp bằng tiền với các hình thức cho vay lãi suất thấp hoặc cấp
không hoàn lại, kết hợp với huy động nội lực từ người dân với phương châm: Dân
quyết định và làm mọi việc, nhà nước hỗ trợ một vật tư, nhân dân đóng góp 5-10
công sức và tiền của. Năm 1971, nhà nước hỗ trợ33.276 làng, mỗi làng 335 bao xi
35
măng.Năm 1972, lựa chọn 1.600 làng làm tốt, hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và một
tấn th p cho mỗi làng.Việc huy động NLTC theo cách này của Hàn Quốc được cho
là thành công và đặc biệt đã tạo đà cho người dân chủ động trong việc xây dựng
NTM, xóa bỏ thói quen ỷ lại của người dân.
Ở Hàn Quốc việc huy động NLTC chủ yếu tập trung vào nhà nước, Chính phủ
trực tiếp hỗ trơ bằng tiền với các hình thức cho vay lãi suất thấp hoặc cấp không
hoàn lại, kết hợp với huy động nội lực từ người dân với phương châm: Dân quyết
định và làm mọi việc, nhà nước hỗ trợ một phần vật tư, nhân dân đóng góp 5-10
công sức và tiền của. Việc huy động NLTC theo cách này được cho là thành công
và đặc biệt đã tạo cho người dân chủ động trong việc xây dựng NTM, xóa bỏ thói
quen ỷ lại của người dân (Lê Minh Phụng, 2012).
1.4.1.3. Nhật Bản
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Lợi (2012), Quá trình xây
dựng NTM tại Nhật Bản được phân chia thành bốn giai đoạn. Giai đoạn đầu từ năm
1956 đến đầu thập kỷ 60 tập trung xác định các khu vực áp dụng đầutiên, xây dựng
thể chế thúc đẩy quá trình xây dựng NTM. Ngay từ giai đoạn này, NLTC huy động
trong giai đoạn này được huy động theo công thức, nhà nước hỗ trợ trực tiếp 40%,
các NLTC còn lại được huy động từ người dân và các khoản vay từ các quỹ tín
dụng nông nghiệp của Chính phủ. Giai đoạn hai từ giữa thập kỷ 60 đến giữa thập kỷ
70.Trong giai đoạn này, dựa trên nền tảng xây dựng trong giai đoạn 1, tiếp tục thúc
đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống của người
dân.Tuy nhiên trong giai đoạn này NLTC vẫn dựa chủ yếu và Chính phủ.Giai đoạn
ba từ giữa thập kỷ 70 đến cuối thập kỷ 80.Giai đoạn này nổi bật bởi chương trình
“Mỗi làng một sản phẩm”. Nội dung chính của chương trình này là mỗi địa phương
tùy vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, lựa chọn những n t độc đáo, những sản
phẩm đặc trưng để phát triển. Cũng giống như giai đoạn hai, trong giai đoạn ba,
Chính phủ không những hỗ trợ về tài chính mà còn định hướng các làng trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm.Cụ thể, để hỗ trợ giá cho nông phẩm, xây dựng quỹ rủi ro,
Chính phủ hỗ trợ 70%, dân góp 30%.Giai đoạn bốn được tiến hành từ sau thập kỷ
36
90.Trong giai đoạn này vai trò của Chính phủ tiếp tục được thể hiện.Tuy nhiên, các
hỗ trợ từ Chính phủ chỉ tập trung vào tạo lập cơ chế chính sách duy trì phát triển
nông nghiệp trong nước và phù hợp với hội nhập quốc tế.
Cùng nói về huy động NLTC trong nghiên cứu (Nguyễn Thành Lợi, 2012) đã
chỉ ra ở Nhật Bản. Quá trình huy động nguồn tài chính xây dựng NTM chia làm 4
giai đoạn. Giai đoạn đầu từ năm 1956 đến đầu thập kỷ 60 trong giai đoạn này
NLTC được huy động theo công thức, nhà nước trực tiếp hỗ trợ 40%, các NLTC
còn lại được huy động từ người dân và các khoản vay từ quỹ tín dụng nông nghiệp
của Chính phủ. Giai đoạn 2 từ giữa thập kỷ 60 đến thập kỷ 70.Trong giai đoạn này
NLTC vẫn dựa chủ yếu vào Chính phủ. Giai đoạn 3 giữa thập kỷ 70 đến cuối thập
kỷ 80 Chính Phủ không những hỗ trợ về tài chính mà còn định hướng cho các làng
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm: xây dựng quỹ rủi ro Chính phủ đóng góp 70%,
dân góp 30%. Giai đoạn 4 bắt đầu từ sau thập kỷ 90 trong giai đoạn này các hỗ trợ
củachính phủ chỉ tập trung vào vào tạo lập cơ chế chính sách duy trì phát triển nông
nghiệp trong nước phù hợp với hội nhập Quốc tế.
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nguồn lực tài chính cho công tác xây dựng
NTM tại một số tỉnh, thành phố trong cả nƣớc
1.4.2.1. Tỉnh Thái Bình
UBND tỉnh Thái Bình đã ban hành quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ
và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng NTM giai đoạn 2011-2015
(Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 16/8/2011) để tạo sự chủ động cho các xã
trong việc xác định và lựa chọn danh mục công trình. Văn bản quy định định mức
cụ thể ngân sách tỉnh đối với từng nội dung thực hiện của cấp xã ví dụ như: Hỗ trợ
200 triệu đồng/phòng khi xây mới trường mầm non. Trong quá trình thực hiện, ưu
tiên hỗ trợ:Dồn điền đổi thửa, chỉnh trang đồng ruộng; công trình hạ tầng đồng
ruộng (đường giao thông trục chính nội đồng - Bờ vùng, kênh cấp 1 loại III), Khu
thu gom xử lý rác thải, Trường học (Nhà trẻ, Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở),
Trạm Y tế xã;Nhà văn hóa thôn; Đường giao thông trục thôn, Đường nhánh cấp 1
của đường trục thôn, Khu thể thao thôn; Đường giao thông trục xã, Nhà văn hóa xã,
37
Trụ sở xã, Khu thể thao xã. Trên địa bàn một xã phải thực hiện cơ bản hoàn thành
mục tiêu ưu tiên số 1, sau đó mới được hỗ trợ thực hiện mục tiêu ưu tiên số 2 và các
mục tiêu sau theo thứ tự nêu trên. Các công trình xây dựng, nâng cấp Trường học,
Trạm y tế được hỗ trợ từ nguồn TPCP thực hiện theo chương trình, kế hoạch đã
được phê duyệt; trường hợp ngoài chương trình, kế hoạch đã được duyệt thực hiện
theo thứ tự ưu tiên trên. Hỗ trợ xây dựng trạm nước sạch nông thôn theo Chương
trình MTQG, vốn vay ODA và vốn ngân sách tỉnh thực hiện theo kế hoạch hàng
năm của tỉnh.
1.4.2.2. Tỉnh Lạng Sơn
Xây dựng NTM suy cho cùng là việc cả hệ thống chính trị cùng chung sức,
đồng lòng, hướng dẫn, hỗ trợ, định hướng để người nông dân phát triển sản xuất,
vươn lên làm giàu và xây dựng nông thôn ngày càng hiện đại. Với phương châm
xuyên suốt ấy, trong vòng 2 năm qua, vai trò chủ thể của nhà nông đã được phát
huy tối đa trong quá trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh.
Là một tỉnh miền núi, biên giới nên việc cân đối ngân sách cho xây dựng
NTM là hết sức khó khăn đối với Lạng Sơn. Mặc dù đã rất quan tâm, chắt chiu từng
đồng vốn, song nguồn lực phân bổ cho các xã là không nhiều. Ví dụ như xã Sơn Hà,
tuy là một trong những xã điểm tập trung chỉ đạo của Hữu Lũng, tính riêng các
nguồn vốn ngân sách cấp trực tiếp cho xây dựng NTM trong vòng 2 năm qua chỉ ở
mức trên 1,3 tỷ đồng. Tuy nhiên, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nguồn
lực khiêm tốn này lại có tác dụng rất lớn trong việc khơi gợi sức dân, huy động
được sức mạnh nội lực trong cộng đồng. Ông Phạm Mạnh Hùng, Chủ tịch UBND
xã Sơn Hà, huyện Hữu Lũng cho biết: Trong 4 năm qua, huyện đã cân đối ngân
sách hỗ trợ cho nhân dân trong xã gần 800 tấn xi măng với tổng kinh phí khoảng
802 triệu đồng, từ nguồn hỗ trợ này xã đã tăng cường tuyên truyền, vận động và huy
động được nhân dân đóng góp đối ứng gần 1 tỷ đồng để làm đường giao thông nông
thôn. Điển hình như thôn Na Hoa, mỗi hộ tự nguyện đóng góp 950.000 đồng, hay
như thôn En, đóng góp 1.800.000 đồng/hộ... để bê tông hóa đường liên thôn. Ngoài
ra còn nhiều hộ tự nguyện hiến đất để mở rộng đường cho đạt với tiêu chí
38
NTM.Qua đó đã nâng tỷ lệ km đường được bê tông của toàn xã lên 73,52%. Không
kể ngày công lao động, diện tích đất đã hiến để xây dựng công trình công cộng, chỉ
tính riêng số tiền trực tiếp đóng góp để củng cố hạ tầng nông thôn, trong 4 năm qua,
nhân dân xã Sơn Hà đã huy động được hơn 1,2 tỷ đồng, chiếm trên 50% nguồn lực
đầu tư vào địa bàn. Theo thống kê của Văn phòng điều phối xây dựng NTM thì
trong vòng 2 năm qua, tổng nguồn lực đầu tư cho xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh
là gần 450 tỷ đồng. Trong đó, ngoài nguồn vốn hơn 65 tỷ đồng từ ngân sách TW,
Lạng Sơn đã chắt chiu từ ngân sách tỉnh, huyện, xã dành nguồn lực đầu tư trên 85 tỷ
đồng cho các xã. Nguồn vốn tín dụng và vốn lồng gh p từ các chương trình khác
khoảng 270 tỷ đồng.Đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn
toàn tỉnh đã huy động được gần 29 tỷ đồng. Thực chất đây chỉ là con số sơ bộ, bởi
nhiều địa phương chỉ tổng hợp số tiền người dân đóng góp trực tiếp, còn các nội
dung khác như hiến đất, đóng góp ngày công lao động chưa quy thành tiền. Như
vậy nguồn lực thực tế còn lớn hơn con số này rất nhiều, đặc biệt là những sáng tạo
trong việc huy động nguồn lực từ cộng đồng. Nhờ sự đóng góp ấy, cho đến nay toàn
tỉnh đã có 5 xã đạt từ 10 tiêu chí trở lên, trong đó có xã Mai Pha, thành phố Lạng
Sơn đã đạt 16/19 tiêu chí và dự kiến sẽ cơ bản hoàn thành chương trình MTQG về
xây dựng NTM trong năm nay. Có tới 60 xã đạt từ 5-9 tiêu chí, tăng hơn 38 xã so
với thời điểm năm 2011.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Hà Tĩnh
Từ thực tiễn quản lý và sử dụng vốn thực hiện Chương trình xây dựng NTM ở
các địa phương cho thấy trong điều kiện nguồn ngân sách hạn chế thì việc ban hành
cơ chế, chính sách để kích hoạt việc huy động và sử dụng NLTC là hết sức quan
trọng. Đối với quản lý NLTC cho công tác xây dựng NTM Hà Tĩnh cần phải đạt
được các chỉ tiêu sau:
Một là, phải có quan điểm, chủ trương đúng đắn, xác định xây dựng NTM là
nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên của tất cả các tổ chức; chỉ đạo quyết
liệt, chủ động, sáng tạo.
Phải xác định chiến lược lâu dài và nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần có sự
39
tập trung chỉ đạo, huy động cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào cuộc thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM.
Hai là, công tác tuyên truyền, giáo dục phải được thực hiện thường xuyên, liên
tục, đa dạng, hiệu quả; huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc; nhận thức, ý thức,
trách nhiệm của đội ngũ cán bộ được nâng lên, nhiều cán bộ thực sự tâm huyết,
trách nhiệm cao với phong trào; người dân ý thức được xây dựng NTM là xây dựng
đời sống mới cho chính mình, mình là chủ thể, khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại,
tự giác cao trong tổ chức thực hiện.
Tập trung cao, quyết liệt cho công tác tuyên truyền, với sự vào cuộc của hệ
thống tuyên giáo, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể, các sở ban ngành, các
cơ quan thông tin đại chúng... bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Trong 5
năm, đã có hàng vạn tin, bài, biên tập và phát hành hàng ngàn đĩa CD, hàng chục
ngàn tờ rơi, sổ tay xây dựng NTM, xây dựng trang thông tin điện tử với hàng triệu
lượt người truy cập; tổ chức hàng trăm cuộc đối thoại, hội thảo, hội thi, sân khấu
hóa… về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng NTM.
Ba là, ban hành đồng bộ các cơ chế, chính sách bảo đảm vai trò dẫn dắt, tạo
động lực mạnh mẽ cho cả người dân và doanh nghiệp; huy động tổng hợp các
nguồn lực, công khai, minh bạch và sử dụng đúng quy định, có hiệu quả; trao quyền
tự chủ cho người dân và cộng đồng; người dân phải nhận thức được đầy đủ vai trò
chủ thể của mình và toàn xã hội phải đồng lòng, chung sức xây dựng NTM thì
Chương trình mới được phát triển nhanh, bền vững.
Các cơ chế, chính sách phải điều chỉnh, tác động trên tất cả các lĩnh vực và
phải mang tính thống nhất cao, dễ thực hiện, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người dân. Đối với kinh phí ngân sách hỗ trợ phải xác định đó là “vốn mồi” để thu
hút được cao nhất các nguồn lực khác để cùng thực hiện, như: hỗ trợ lãi vay thì sẽ
thu hút được một lượng vốn lớn nhiều lần so với kinh phí ngân sách hỗ trợ để thực
hiện Chương trình. Trong tổng kinh phí hỗ trợ ngân sách nhà nước ưu tiên cao cho
phát triển sản xuất, hạ tầng thiết yếu.
40
Cơ chế, chính sách phải thể hiện rõ và đảm bảo được quyền quyết định của
chủ thể là người dân; cộng đồng dân cư trực tiếp tham gia. Thủ tục đầu tư, hồ sơ
thanh quyết toán nguồn vốn phải đơn giản hóa nhất.
Đối với công tác đỡ đầu, tài trợ các xã xây dựng NTM phải xác định vừa là
tình cảm vừa là trách nhiệm. Các tổ chức trong hệ thống chính trị phải coi đây như
là một nhiệm vụ; đề cao tình cảm, trách nhiệm của các doanh nghiệp, cá nhân và
con em xa quê hướng về cội nguồn cùng chung sức xây dựng NTM. Có phương
pháp linh hoạt phù hợp trong việc vận động đỡ đầu tài trợ.
Bốn là, bộ máy tham mưu, giúp việc cho Ban chỉ đạo (Văn phòng Điều phối
các cấp, cán bộ chuyên trách cấp xã) phải là lực lượng chuyên trách, hoạt động
chuyên nghiệp, ổn định, đủ tầm, đủ điều kiện để tham mưu, điều phối thực hiện
Chương trình. Cán bộ là nhân tố quyết định trong tổ chức thực hiện thành công
Chương trình, phải tâm huyết, trách nhiệm, sâu sát, cụ thể, nhất là vai trò, trách
nhiệm người đứng đầu; thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng
lực, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cơ sở, thôn
xóm, cộng đồng.
Năm là, cần ưu tiên triển khai tốt việc lồng gh p các nguồn vốn từ các chương
trình, dự án khác trên địa bàn với nguồn vốn thuộc Chương trình NTM để phát huy
hiệu quả đầu tư;
Sáu là, phải công khai, dân chủ, tạo điều kiện cho người dân thực thi được
quyền chủ thể của mình trong thực tế và thực hiện tốt quy chế dân chủ thì Chương
trình mới thành công và bền vững.
Các nội dung, công việc đều phải được bàn bạc, công khai, dân chủ tại thôn,
xóm; việc lựa chọn nội dung thực hiện phải xuất phát từ sự cần thiết và nguyện
vọng của cộng đồng dân cư; phải huy động được cao nhất nguồn lực thực hiện
Chương trình nhất là xã hội hóa nguồn lực nhưng việc huy động đóng góp phải
được sự thống nhất cao trong nhân dân theo đúng quy định Pháp lệnh dân chủ cơ
sở, không quá sức dân; người dân lựa chọn, quyết định hình thức tổ chức thực hiện
41
(có thể trực tiếp tham gia hoặc thuê thầu) và cử đại diện trực tiếp kiểm tra, giám sát
trong quá trình thực hiện.
Bảy là,cần chú trọng phát huy nội lực của cộng đồng dân cư, vận động nhân
dân đóng góp sức người, sức của, hiến vật kiến trúc, cây lâu năm, quyền sử dụng
đất... để góp phần cùng với NSNN thực hiện có hiệu quả các nội dung Chương
trình; thực hiện tốt chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của
Chính phủ.
Tám là,làm tốt công tác kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng nguồn lực thực
hiện Chương trình xây dựng NTM tại các địa phương, đảm bảo việc sử dụng theo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đúng trọng tâm theo lộ trình đã đề ra trong
Đề án xây dựng NTM và phát huy hiệu quả KTXH cao nhất.
Kết luận Chƣơng 1
Trong Chương này, Luận văn đã tập trung làm sáng tỏ các vấn đề như: Vấn đề
lý luận cơ bản được hệ thống hoá và cụ thể hoá nhằm làm rõ việc huy động và sử
dụng NLTC trong phát triển nông thôn nói chung và xây dựng NTM nói riêng. Trách
nhiệm của các cấp chính quyền trong quá trình thực hiện, tiêu chí đánh giá hiệu quả,
bài học kinh nghiệm của các tỉnh thành trong quản lý NLTC trong xây dựng NTM.
42
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Căn cứ theo lý luận về quản lý, quản lý nguồn lực tài chính chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thông mới được trình bày tại Mục 1.2.2. Quản lý
nguồn lực tài chính Chƣơng trình MTQGxây dựng nông thôn mới, theo đó việc
quản lý nguồn lực tài chính được thực hiện qua những nhóm chỉ tiêu chính như:
2.1.1. Nhóm chỉ tiêu về xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và
văn bản hƣớng dẫn thực hiện
- Xây dựng, ban hành các cơ chế huy động, hỗ trợ nguồn lực thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới
- Các văn bản ban hành các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp,
nông thôn và xây dựng nông thôn mới
2.1.2. Nhóm chỉ tiêu về lập kế hoạch huy động và phân bổ nguồn lực
tài chính
- Kết quả việc lập kế hoạch và thực tế phân bổ và giao kế hoạch vốn đầu tư
- Các dự án, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
2.1.3. Nhóm chỉ tiêu về tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài
chính Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới
- Đánh giá về sự tham gia của người dân
- Đánh giá quy mô tài chính
+Số tiền huy động từ ngân sách TW, tỉnh, huyện
+Số tiền huy động từ tín dụng
+Số tiền huy động từ nhân dân
+Số tiền huy động từ các doanh nghiệp
- Đánh giá mức độ hoàn thành nông thôn mới
- Nguồn lực tài chính cho xây dựng cơ bản
- Đánh giá hiệu quả huy động nguồn lực tài chính trong xây dựng NTM
43
2.1.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn
lực tài chính
- Đánh giá về công tác tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý NLTC
- Đánh giá về công tác kiểm tra của các cấp.
Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả công tác quản lý nguồn lực tài chính chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thông mới còn có các nhóm tiêu chí như:
- Tính công bằng, dân chủ.
- Mức độ công khai, minh bạch, cơ chế “xin cho” .
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
- Hiệu quả kinh tế, xã hội của các dự án đầu tư.
- Đóng góp nâng cao thu nhập, điều kiện sống cho người dân. nâng mức thụ
hưởng các dịch vụ về văn hoá, y tế, giáo dục; cải thiện cảnh quan môi trường khu
vực nông thôn….
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Xuất phát từ mục đích, nhiệm vụ và các chỉ tiêu nghiên cứu được trình bày tại
Phần mở đầu và mục 2.1, luận văn xác định những phương pháp chính cần được sử
dụng bao gồm:
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin
Phân tích tài chính và ra quyết định tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có
khả năng giải thích và thuyết minh hoạt động tài chính, phục vụ cho quá trình dự
đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông
tin bên ngoài, những thông tin kế toán, những thông tin quản lý khác và những
thông tin về số lượng và giá trị.Trong đó thông tin kế toán là quan trọng nhất được
phản ánh trong các báo cáo tài chính của Văn phòng điều phối NTM, đó là những
nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
Trong luận văn này, tác giả thực hiện việc thu thập các thông tin sử dụng
chính như “Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả huy động và thực hiện nguồn lực đầu
tư thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM 2011 – 2015, Tổng hợp báo cáo
tài chính, Báo cáo tháng, tuần…” của Văn phòng điều phối NTM Hà Tĩnh. Các
44
nguồn thông tin được tác giả điều tra, thu thập không mang ý nghĩa thống kê mà
được sử dụng để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại
chương trình MTQG xây dựng NTM.
2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu và nguồn gốc các số liệu đã được công bố được thể hiện ở bảng 2
dưới đây:
Bảng 2.1: Thu thập số liệu thứ cấp
Nơi thu thập Thông tin
- Các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, - Các thông tin, tài liệu phục vụ cho
các báo cáo có liên quan, những báo nghiên cứu một số vấn đề lý luận và
cáo khoa học đã được công bố và thực tiễn về huy động và sử dụng
mạng internet... có nội dung liên quan nguồn lực cho xây dựng NTM.
đến đề tài nghiên cứu
- Văn phòng điều phối NTM tỉnh, - Các thông tin liên quan đến hoạt
phòng Nông nghiệp, UBND huyện, động huy động và sử dụng nguồn lực
xã; các bộ phận chức năng ở những xã cho xây dựng NTM tại các điểm
thuộc điểm nghiên cứu; Ban chỉ đạo nghiên cứu và những kết quả đã đạt
chương trình xây dựng NTM ở các xã được trong thời gian qua
được chọn làm điểm nghiên cứu.
- Các tổ chức đoàn thể, các doanh - Các vấn đề có liên quan đến đánh giá
nghiệp trên địa bàn... các sở ban hiệu quả huy động và sử dụng nguồn
ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh lực cho xây dựng NTM tại tỉnh Hà
Hà Tĩnh. Tĩnh trong thời gian qua và những
định hướng trong thời gian tới
2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
45
Các số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập qua điều tra, phỏng vấn các nhóm
đối tượng có liên quan đến đến công tác huy động và sử dụng nguồn lực cho xây
dựng NTM trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnhbao gồm:
(1) Nhóm đối tượng quản lý thuộc Văn phòng chương trình ở cấp tỉnh, huyện, xã.
Đối với nhóm đối tượng này, Luận văn sử dụng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp (qua gặp gỡ tiếp xúc và qua điện thoại) theo bảng gợi ý được thiết kế sẵn.
Nội dung điều tra: lấy ý kiến đánh giá của cán bộ thuộc các ban chỉ đạo/ban
quản lý và tiểu ban quản lý về chính sách cho xây dựng NTM thời gian qua trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh. Đánh giá của cán bộ về từng kết quả của sự huy động và hiệu quả
của việc sử dụng các nguồn lực sau khi đã được huy động. Đánh giá về phương
pháp huy động... Sự tham gia của các tổ chức đoàn thể trong các hoạt động của
chương trình xây dựng NTM.
Số lượng người được phỏng vấn: 02 cán bộ cấp tỉnh, 15 cán bộ cấp huyện, 26
cán bộ cấp xã.
(2) Nhóm đối tượng thụ hưởng lợi ích từ chương trình mục tiêu quốc gia như:
các HTX nông nghiệp, doanh nghiệp, người dân
Để đánh giá được những tiêu chí như: tính công bằng, dân chủ, mức độ công
khai, minh bạch, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, Hiệu quả
kinh tế, xã hội của các dự án đầu tư, Đóng góp nâng cao thu nhập, điều kiện sống
cho người dân nâng mức thụ hưởng các dịch vụ về văn hoá, y tế, giáo dục; cải thiện
cảnh quan môi trường khu vực nông thôn… thì luận văn xác định cần lấy ý kiến của
các đối tượng thụ hưởng, người dân, doanh nghiệp tham gia trong quá trình xây
dựng nông thôn mới.
Với nhóm đối tượng này, luận văn sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu
hỏi. Đối tượng điều tra được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng.
Nội dung điều tra: lấy ý kiến đánh giá của người dân về những đóng góp của
họ trong thời gian qua cho chương trình xây dựng NTM trên địa bàn. Những đóng
góp đó bao gồm tài sản đất đai, tiền, ngày công lao động và những đóng góp phi vật
46
chất khác.
Số lượng người được lấy phiếu: 130 người (bao gồm 78người dân, 52
Doanh nghiệp)
Số lượng phiếu thu về: 130 phiếu
Số lượng phiếu hợp lệ đưa vào phân tích: 104 phiếu
Trước khi tiến hành điều tra chính thức, nghiên cứu đã tiến hành điều tra thử
để xây dựng và hoàn thiện lại các nội dung trong biểu phiếu điều tra.
Ngoài ra, nghiên cứu còn tham khảo ý kiến của các nhà khoa học, các chuyên
gia trong lĩnh vực xây dựng NTM, các cấp lãnh đạo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh để lấy
ý kiến đánh giá, ý kiến tư vấn nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả huy động và
sử dụng nguồn lực cho xây dựng NTM.
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin
2.2.2.1. Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp thống kê mô tả, thống kê so sánh được sử dụng để phân tích,
phản ánh tình hình, thực trạng công tác huy động và sử dụng các nguồn lực cho xây
dựng NTM trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; xác định tính hiệu quả của công tác huy động
và sử dụng các nguồn lực cho xây dựng NTM đã đạt được trong thời gian qua.
- So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã
được lượng hoá có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau:
- Biểu hiện bằng số: Số lần hay phần trăm.
- Phương pháp so sánh gồm các dạng:
So sánh các nhiệm vụ kế hoạch
So sánh qua các giai đoạn khác nhau
So sánh các đối tượng tương tự
So sánh các yếu tố, hiện tượng.
Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp thống kê so sánh trong chương 3
để so sánh mức độ thực hiện các nội dung trong công tác quản lý tài chính của
CTMTQG XD NTM các năm, các thời kỳ, hoặc cơ cấu của các vốn trong tổng số,...
47
Trên cơ sở so sánh đó, tác giả đưa ra các nhận định, đánh giá về thực trạng hoạt
động tài chính của NTM qua các giai đoạn.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm
bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng ta phải thống nhất với
nhau vềnội dung kinh tế, phương pháp tính toán và thời gian tính toán.
2.2.2.2. Phương pháp SWOT
Phân tích điểm mạnh (Strength), điểm yếu (Weakness), cơ hội (Opportunity)
và thách thức (Threat). Sử dụng phương pháp này nhằm đánh giá thực trạng công
tác quản lý nguồn vốn cho công tác xây dựng NTM tại Hà Tĩnh (điểm mạnh, điểm
yếu); phân tích hoàn cảnh môi trường bên trong (trong tỉnh) và bên ngoài (trong
nước. làm cơ sở để đề xuất quan điểm, định hướng quản lý nguồn vốn cho công tác
xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian tới.
2.2.2.3. Khung phân tích
Dựa trên Lý thuyết hành vi lựa chọn của G.Homans nhằm lý giải cho những
kết quả huy động và sử dụng NLTC trong xây dựng NTM, từ đó xác định được các
yếu tố ảnh hưởng tới quá trình huy động và sử dụng NLTC trong xây dựng nông
thôn. Nguyên tắc chung của thuyết này là con người từ chối những hành vi phải chi
phí (trả giá) và tìm kiếm những thiết chế, tiêu chuẩn trong đó phần thưởng nhiều
hơn chi phí. Kết quả của hành động càng có giá trị cao đối với chủ thể bao nhiêu thì
chủ thể đó càng có xu hướng thực hiện hành động đó bấy nhiêu; cá nhân sẽ lựa
chọn hành động, tính toán khả năng mà họ sẽ thực sự nhận được gắn liền với mỗi
chuỗi hành vi và khả năng đạt được kết quả đó là lớn nhất của họ về khả năng thành
công. Định đề duy lý cho rằng, mọi người sẽ thực hiện một hành động nào đó hay
không, sẽ dựa trên nhận thức của họ về khả năng thành công của công việc đó. Trên
cơ sở phân tích cho những yếu tố ảnh hưởng tới kết quả huy động và sử dụng NLTC
trong xây dựng NTM như: Chính sách của nhà nước, trình độ năng lực cán bộ địa
48
phương, nhận thức của người dân và chủ doanh nghiệp, điều kiện KTXH của hộ và
doanh nghiệp. Nếu kết quả của sự phân tích này mà phù hợp với sự mong đợi của
con người thì họ sẽ có xu hướng đóng góp hay đầu tư vào thực hiện quá trình xây
dựng NTM này.
Việc tiếp cận từ dưới lên: từ các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện
chương trình, thực trạng chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Từ
đó đưa ra những kiến nghị góp phần củng cố hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực
hiện chương trình NTM. Đồng thời đề xuất nhằm tăng cường huy động và sử dụng
Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động và sử dụng
nguồn lực tài chính trong xây dựng NTM
Điều kiện KTXH
Chính sách của
Trình độ năng
Nhận thức của
của hộ,
người dân, chủ
Nhà nước
lực cánbộ địa
Doanh nghiệp
doanh nghiệp
phương
Huy động nguồn lực tài chính xây dựng
NTM
Sử dụng nguồn lực tài chính trong xây
dựng NTM
Giải pháp tăng cường quản lý các nguồn lực tài chính
các nguồn lực trong xây dựng NTM. Hình thành nên khung phân tích sau:
Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
49
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH HÀ TĨNH
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hà Tĩnh là một trong sáu tỉnh nằm ở duyên hải Bắc Trung Bộ với tổng diện tích 5.997,18 km2, chiếm khoảng 1,8% tổng diện tích cả nước, trong tọa độ
17°53'50"-18°45'40" vĩđộBắc,105°05'50"-106°30'20" kinhđộ Đông. Hà Tĩnh giáp
Nghệ An ở phía Bắc, Quảng Bình ở phía Nam, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào ở
phía Tây và biển Đông ở phía Đông, với hơn 137 km đường bờ biển. Tỉnh có 13
đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, thị xã
Kỳ Anh (thành lập năm 2015), huyện Hương Sơn, Đức Thọ, Vũ Quang, Nghi Xuân,
Can Lộc, Hương Khê, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Lộc Hà. Đến cuối năm
2015 tỉnh có 262 xã, phường, thị trấn, trong đó có 230 xã, 11 thị trấn, 21 phường.
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hà Tĩnh
(Nguồn: Cục thống kê tỉnh Hà Tĩnh năm 2014)
Hà Tĩnh có vị trí thuận tiện cho việc hợp tác, trao đổi và thương mại với các
tỉnh và các nước khác trong khu vực như Lào, Campuchia, Thái Lan. Tỉnh có hệ
50
thống giao thông rất cơ bản như Quốclộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc
Nam, quốc lộ 8A, đường 12A chạy sang Lào. Ngoài ra, Hà Tĩnh cũng có cửa khẩu
quốc tế Cầu Treo, cảng nước sâu Vũng Áng là Trung tâm thương mại tạo thuận lợi
trong việc trao đổi và hợp tác với các nước trong khu vực. Việc tăng cường phát
triển tiểu khu vực Hành lang kinhtếĐông-Tây củalưu vực sông Mekong là một cơ
hội cho Hà Tĩnh phát triển và hội nhập kinh tế.
Nhìn chung Hà Tĩnh có khí hậu ấm áp, số giờ nắng và tổng tích ôn cao, lượng
mưa lớn phù hợp với nhiều loại cây trồng, có thể bố trí được 3-4 vụ cây trồng ngắn
ngày trong năm để tăng hệ số sử dụng đất. Tuy nhiên, hạn hán, bão lụt cũng thường
xuyên xảy ra ảnh hưởng xấu đến sản xuất và đời sống.
3.1.2. Tiềm năng, lợi thế phát triển nông thôn của Hà Tĩnh
Hà Tĩnh là có diện tích đất nông nghiệp 476.158 ha, chiếm 79,4% trên tổng
diện tích toàn tỉnh, có 137 km bờ biển và 24.781 ha diện tích đất, mặt nước; dân số
đến nay là khoảng 1.227.554 người, trong đó dân số nông thôn chiếm trên 80%. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế đều qua các năm, với mức: 11,68% (năm 2011); 13,44%
(năm 2012); 19,2% (năm 2013); 25,89% (năm 2014). GDP bình quân đầu người
năm 2013 đạt 24 triệu đồng, đến hết năm 2014 GDP bình quân đầu người đã đạt
trên 34 triệu đồng.
Kinh tế nông thôn phát triển khá; sản xuất nông nghiệp tăng trưởng nhanh,
một số sản phẩm nông nghiệp tăng trưởng nhanh, một số sản phẩm nông nghiệp
hàng hóa chủ lực có bước phát triển đột phá theo hướng hiện đại. Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp sớm được triển khai thực hiện (từ năm 2011), gắn với chuyển đổi mô
hình tăng trưởng mới, theo hướng “Doanh nghiệp hóa, liên kết hóa, xã hội hóa,
quốc tế hoá”, theo chuỗi “vừa tập trung, vừa phân tán”, ứng dụng nhanh một số
tiến bộ khoa học công nghệ mới đạt hiệu quả cao... tạo sản phẩm có quy mô lớn,
đồng nhất (giống, quy trình công nghệ, sản phẩm), tăng giá trị gia tăng, hiệu quả sản
xuất góp phần quan trọng đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nông nghiệp, giai đoạn
2011 - 2014 đạt 6,19%/năm, 9 tháng đầu năm 2015 đạt 10,83%. Nông nghiệp ngày
càng thể hiện vai trò “trụ đỡ” cho sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
51
Với mô hình sản xuất lớn nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
sâu rộng, là việc xác định sản xuất hàng hóa mà điều kiện địa phương “có lợi thế”
về quy mô (đất đai, lao động vốn, cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, khoa học và công
nghệ...) và các yếu tố về chất (tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, phân phối sản
phẩm, văn hóa xã hội...), mà không phải địa phương nào cũng có. Trong đó hàm
chứa các khâu cần đột phá trong quá trình tái cơ cấu, xây dựng NTM, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng như Nghị quyết, “chiến lược phát triển
kinh tế nông nghiệp, nông dân, nông thôn” của Đảng và Nhà nước đã chỉ ra.
Quá trình thực hiện Nghị quyết, chủ trương chính sách về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn, tái cơ cấu về xây dựng NTM ở Hà Tĩnh được thực hiện từ năm
2011, với việc xác định các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực, “có lợi thế”,
gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng mới, theo hướng “Doanh nghiệp hóa sản
phẩm, liên kết hóa sản xuất và xã hội hóa đầu tư”, theo chuỗi liên kết “Vừa tập
trung, vừa phân tán”, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất
thông qua doanh nghiệp... tạo sản phẩm có quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao.
Tận dụng được một số lợi thế, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện nhiều mô hình sản
xuất quy mô lớn ở khắp các địa phương, tăng cường tính liên kết và ứng dụng công
nghệ cao, bước đầu được thực tế kiểm chứng có hiệu quả. Theo số liệu thống kê,
hiện trên toàn tỉnh đã có hơn 7000 đơn vị với mô hình sản xuất kinh doanh nông
lâm nghiệp, thủy sản mới, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 5,46% năm, giá trị xuất
khẩu trên đơn vị diện tích đạt 70 triệu đồng/ha (tăng 1,6 lần so với năm 2010).
Nông nghiệp ngày càng thể hiện vai trò “trụ đỡ” cho sự phát triển bền vững kinh tế
- xã hội của Hà Tĩnh. Kết quả giai đoạn 2011 – 2015 Hà Tĩnh xây dựng mới được
7.311 mô hình sản xuất áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại trong sản xuất nông
nghiệp, tốc độ tăng mô hình sản xuất đạt trên 47,31%, bình quân tăng 644 mô
hình/năm.
52
Bảng 3.1: Tốc độ tăng mô hình sản xuất nông nghiệp Hà Tĩnh
Tốc độ tăng (%) Năm Mô hình sản xuất
2011 879
2012 1.099 25%
2013 1.984 80,5%
2014 2.810 41,6%
2015 539
(Theo số liệu thống kê của Hà Tĩnh tính đến ngày 10/5/2015)
Tỷ lệ số mô hình bình quân trên một trên/100 hộ dân ở các huyện, thành phố,
thị xã theo thứ tự từ cao xuống thấp; các địa phương đạt loại khá như Vũ Quang,
Hương Khê, Hương Sơn; các địa phương đạt kết quả thấp như: Đức Thọ, Nghi
Xuân, Lộc Hà, Can Lộc và Cẩm Xuyên.
Bảng 1.2:Phân theo địa phƣơng
TT Địa phƣơng (huyện, thành phố, thị xã) Mô hình sản xuất
1 Vũ Quang 11,83
2 Hương Khê 4,55
3 Hương Sơn 3,98
4 Đức Thọ 1,10
5 Nghi Xuân 1,29
6 Lộc Hà 1,31
7 Can Lộc 1,58
8 Cẩm Xuyên 1,41
(Theo số liệu thống kê của Hà Tĩnh tính đến ngày 10/5/2015)
Có 7/14 hàng hóa chủ lực mà địa phương có “lợi thế so sánh” đã tăng nhanh
về quy mô, chất lượng, sức cạnh tranh tốt, tạo ra giá trị gia tăng cao, hướng đến một
nền nông nghiệp bền vững như: lợn, tôm, bò, hươu, rau củ quả, cam, bưởi Phúc Trạch.
53
Bảng 3.3: Sản phẩm hàng hóa chủ lực của Hà Tĩnh
Quy mô Mô hình STT Sản phẩm chủ lực Sản xuất (con) (ha.
1 Lợn thịt chất lượng cao 2.167
2 Bò thịt chất lượng cao 781 270.000
3 Chăn nuôi hươu 160 35.500
4 Nuôi tôm trên cát 218 2.064
5 Sản xuất rau sạch 77 90
6 Cam chất lượng cao 1.276 3.294
7 Bưởi Phúc Trạch 254 1.100
(Theo số liệu thống kê của Hà Tĩnh tính đến ngày 10/5/2015)
3.2. Thực trạng quản lý nguồn lực tài chínhcho Chƣơng trình MTQG
xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh
3.2.1. Công tác xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách và văn bản
hƣớng dẫn thực hiện
Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng,và các văn bản pháp qui,
hướng dẫncủa Nhà nước có liên quan về thực hiện các dự án, chương trình MTQG,
TW cùng với Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn và chương trình MTQG xây dựng NTM, UBND tỉnh đã kịp thời ban hành
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai và các quy định về cơ chế chính sách
của địa phương.
Nhìn chung công tác chỉ đạo, điều hành quản lý, triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách của TW, của tỉnh về xây dựng NTM trong những năm qua đã
được cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể các cấp vào cuộc
quyết liệt, đã tạo được sự đồng thuận và hưởng ứng tích cực của toàn thể nhân dân.
Các cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản của TW và địa phương được tổ chức
tuyên truyền, sâu rộng, xác định được lộ trình, bước đi, cách làm cụ thể phù hợp,
phát huy được sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong xây dựng NTM.
54
Cơ chế huy động linh hoạt đã tạo sự chủ động cho Hà Tĩnh trong huy động
nguồn lực cho xây dựng NTM. Mặc dù TW chưa có hướng dẫn về lồng gh p các
nguồn lực nhưng tỉnh đã chủ động ban hành tạm thời cơ chế lồng gh p, quản lý các
nguồn vốn trong xây dựng NTM(Quyết định số 1297/QĐ-UBND ngày 22/4/2011).
Quyết định 19/2012/QĐ-UBND ngày 16/5/2012 quy định về huy động vốn, cơ chế
lồng gh p, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng NTM; Quyết định 20/2014/QĐ-
UBND ngày 28/4/2014 về bổ sung, điều chỉnh một số nội dung Quyết định
19/2012/QĐ-UBND; HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 45/2012/NQ-HĐND về
chủ trương hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện Chương trình giai đoạn 2013
- 2015 và UBND tỉnh đã cụ thể hóa Nghị quyết bằng Quyết định số 10/2013/QĐ-
UBND ngày 22/02/2013 quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước cho từng nội
dung, công việc cụ thể thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn
2013 – 2015; ngày 20/12/2014, HDND tỉnh đã ban hành Nghị quyết 114/2014/NQ-
HDND về việc quy định sử dụng vốn NSNN thuộc CTMTQG xây dựng NTM giai
đoạn 2015 – 2020, theo đó quy định rõ mức hỗ trợ tối đa của ngân sách nhà nước
các cấp (TW, tỉnh, huyện, xã) hoặc TW, tỉnh đối với từng nội dung thực hiện cho
từng nhóm xã: xã thường và xã 30b tạo điều kiện cho cơ sở chủ động lựa chọn nội
dung phù hợp và có kế hoạch huy động nguồn lực để triển khai thực hiện.
Theo số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm 2015 chính sách vay vốn theo quyết
định 26, 09, 23: Doanh số cho vay là 525.714 tỷ đồng, với 4.012 lượt khách hàng,
số tiền lãi suất hỗ trợ là 24,92 tỷ đồng. Lũy kế doanh số cho vay từ khi triển khai
đến ngày 30/6/2015 là 2.154 tỷ đồng với 23.316 khách hàng, lũy kế số tiền lãi hỗ
trợ là 90,68 tỷ đồng. Xếp loại các địa phương theo bình quân trên xã như sau:
- Đạt kết quả khá: Lộc Hà 6,8 tỷ/xã, Cẩm Xuyên 4,6 tỷ/xã, Đức Thọ 2,8 tỷ/xã
- Đạt kết quả thấp: TP Hà Tĩnh 0,7 tỷ/xã, TX Kỳ Anh 1,0 tỷ/xã, Hương Khê
1,2 tỷ/xã
55
Bảng 3.4:Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất
Số khách
Doanh số cho
Doanh số cho
Số lãi tiền vay
Huyện, thành phố,
hàng đƣợc hỗ
vay bình
vay (triệu
phải hỗ trợ
TT
thị xã
trợ lãi vay
quân/xã (triệu
đồng)
(triệu đồng)
(KH)
đồng)
1 Lộc Hà 283,779 7,111 908 21,829
2 Cẩm Xuyên 415,470 14,905 5,888 16,619
3 Đức Thọ 186,120 5,985 1,226 6,893
4 Kỳ Anh 222,712 10,763 2,698 10,605
5 Vũ Quang 83,486 4,899 1,268 7,590
6 TX Hồng Lĩnh 3,095 50 25 3,095
7 Hương Sơn 213,149 10,863 2,625 7,105
8 Thạch Hà 209,670 10,419 2,568 6,989
9 Nghi Xuân 152,889 6,612 1,094 8,993
10 Can Lộc 182,969 9,154 2,572 8,317
11 Hương Khê 132,247 7,193 1,853 6,297
12 TX Kỳ Anh 40,071 2,084 401 6,679
13 TP Hà Tĩnh 19,851 642 190 3,309
9,130 Tổng cộng 2,145,508 90,680 23,316
(Nguồn báo cáo NTM 30/6/2015)
Ngoài các văn bản hướng dẫn chung về huy động vốn, cơ chế lồng gh p, quản
lý các nguồn vốn trong xây dựng NTM trên địa bàn, Hà Tĩnh cũng đã ban hành một
số văn bản mang đặc thù riêng:
Thứ nhất, ban hành các chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông
thôn và xây dựng NTM phát huy hiệu quả cao như:
Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất theo Quyết định số 24/2011/QĐ-
UBND ngày 09/8/2011, Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012, Quyết
định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 14/3/2013, Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND
ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh và một số chính sách đặc thù về phát triển các sản
56
phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh, như: Rau, củ, quả trên vùng đất cát
ven biển và bãi bồi ven sông, chăn nuôi lợn nái, phát triển bò thịt chất lượng cao,
nuôi cá bơn, cá mú công nghệ cao... theo số liệu do Sở NN & PTNT cung cấp ngày
30/6/2015 thì tình từ khi triển khai thực hện thì tổng kinh phí hỗ trợ là 118.887 triệu
đồng, trong đó: Ngân sách tỉnh là 103.822 triệu đồng, Ngân sách huyện, xã là
15.065 triệu đồng.
Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả thực hiện chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp
ĐVT: Triệu đồng
Trong đó
Huyện, thành phố, thị
TT
Tổng
xã
Ngân sách huyện,
Ngân sách Tỉnh
xã
35,920 4,152 1 Huyện Cẩm Xuyên 40,071
3,609 401 2 Thị xã Kỳ Anh 4,010
14,332 1,579 3 Huyện Kỳ Anh 15,911
670 74 4 Thị xã Hồng Lĩnh 745
7,348 1,136 5 Huyện Lộc Hà 8,484
9,690 2,057 6 Huyện Can Lộc 11,747
10,257 1,374 7 Huyện Thạch Hà 11,630
4,933 672 8 Huyện Nghi Xuân 5,605
2,863 318 9 Huyện Vũ Quang 3,181
6,662 2,181 10 Huyện Hương Sơn 8,843
1,338 149 11 Thành phố Hà Tĩnh 1,487
3,487 387 12 Huyện Đức Thọ 3,875
2,713 585 13 Huyện Hương Khê 3,298
Tổng cộng 118,887 103,822 15,065
(Nguồn theo báo cáo của Sở NN & PTNT 30/6/2015)
Chính sách khuyến khích tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh theo Nghị
57
quyết số 91/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh;
Chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn theo Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND
ngày 11/6/2012, Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/5/2014;
Chính sách hỗ trợ các xã về đạt chuẩn sớm, xã dưới 7 tiêu chí theo Quyết định
3330/QĐ-UBND ngày 03/11/2014; cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường giao thông
nông thôn và kênh mương nội đồng theo các Quyết định 859/QĐ-UBND ngày
03/04/2013, Quyết định số 418/QĐ-UBND ngày 27/01/2014, Quyết định số
632/QĐ-UBND ngày 11/02/2015... Nhiều địa phương đã ban hành chính sách riêng,
phù hợp với khả năng, yêu cầu trong thực hiện Chương trình.
Thứ hai, ban hành Sổ tay lập kế hoạch hàng năm xây dựng NTM với sự tham
gia của cộng đồng dân cư.
Để nâng cao hiệu quả công tác lập kế hoạch xây dựng NTM cho cấp xã, đặc
biệt huy động sự vào cuộc của cộng đồng dân cư và phát huy cao nhất quy chế dân
chủ ở cơ sở; năm 2012, UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng xây dựng NTM tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở ngành liên quan xây dựng sổ tay lập kế hoạch xây dựng NTM
hàng năm với sự tham gia của cộng đồng dân cư. Bản Kế hoạch là một bộ phận cấu
thành của Kế hoạch KTXH của xã, là công cụ điều hành các hoạt động thực hiện
Chương trình xây dựng NTM, giúp xã xây dựng kế hoạch thực hiện khả thi nhất.
Điểm mới của bản kế hoạch này là người dân và cộng đồng dân cư tham gia lập kế
hoạch cùng cấp xã từ đánh giá, khảo sát đến việc lựa chọn nội dung thực hiện, từ đó
phát huy được quyền dân chủ cơ sở tối đa và huy động được nguồn lực của người
dân cao nhất (người dân được quyết định hình thức và mức đóng góp). Trong điều
kiện nguồn vốn NSNN hạn chế thì việc lựa chọn nội dung, công việc thiết yếu từ để
thực hiện hết sức quan trọng, đặc biệt là việc huy động nguồn đóng góp từ nhân dân
và cộng đồng dân cư.
58
Bảng 3.6: Quy trình xây dựngkế hoạch hàng năm với sự tham gia của
cộng đồng dân cƣ
Đơn vị, nội dung thực hiện Các bƣớc thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị
UBND xã phổ biến lập kế hoạch tới tới bộ phận chuyên môn và các tổ chức đoàn thể cấp xã, thôn, xóm, các doanh nghiệp và các tổ chức nghề nghiệp khác trên địa bàn và yêu cầu chuẩn bị các nội dung liên quan để triển khai lập kế hoạch; thành lập Tổ công tác lập Kế hoạch; tập huấn cho Tổ công tác và các tổ chức liên quan về kỹ năng lập Kế hoạch; Tổ Công tác thu thập các tài liệu liên quan và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để lập kế hoạch Tổ Công tác tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện đến kỳ lập kế hoạch (hoặc ước thực hiện cả năm) Bước 2: Dự thảo Kế hoạch
Tổ chức họp dân lấy ý kiến tại cấp thôn và Hội thảo góp ý Kế hoạch xây dựng NTM cấp xã
Bước 3: Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư
UBND xã xin ý kiến chấp thuận của UBND huyện và trình HĐND xã xem x t (sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND huyện). Bước 4: Hoàn thiện và ban hành Kế hoạch
Thứ ba, ban hành các mẫu thiết kế định hình các công trình xây dựng cơ bản
trong xây dựng NTM.Để giảm chi phí tư vấn lập hồ sơ (khảo sát, thiết kế), chi phí
quản lý (khoảng 15-20%) và rút ngắn được thời gian lập hồ sơ thiết kế, đẩy nhanh
tiến độ thi công và giải ngân nguồn vốn; khắc phục cơ bản tình trạng tiêu cực trong
quản lý đầu tư XDCB, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các sở ngành chuyên môn
phụ trách các tiêu chí ban hành các mẫu thiết kế định hình theo tiêu chí xây dựng
NTM. Kết quả đến nay đã có thiết kế mẫu 7 công trình: Giao thông, thuỷ lợi, nhà
văn hoá xã, nhà văn hoá thôn, nhà ở dân cư, chợ nông thôn và Trạm Y tế xã.
Thứ tư, ban hành Bộ chỉ số đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí và cơ sở dữ
liệu Chương trình MTQG, đây là công cụ để các nhà điều hành, quản lýđánh giá kết
quả thực hiện NTM tại các địa phương; việc đánh giá kết quả thực hiện theo
59
phương pháp chấm điểm. Từ năm 2013, tỉnh dành một phần ngân sách TW trực tiếp
thực hiện Chương trình (ngân sách TW) để phân bổ kết quả thực hiện của các xã
theo đánh giá của Bộ chỉ số.
Tuy vậy, nhưng trong quá trình triển khai, Hà Tĩnh cũng xác định việc góp ý,
sửa đổi chính sách nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò quan trọng nhằm bổ
sung, hoàn thiện hệ thống chính sách, đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển sản xuất
kinh doanh của nông dân. Đến nay, các cấp hội đã tổ chức 65 cuộc họp, hội nghị
quán triệt, khảo sát và lấy ý kiến của 6.800 hội viên nông dân, 536 cán bộ thuộc các
cấp ngành liên quan và thu thập hàng trăm ý kiến phản hồi về các chính sách.
(*) Tổ chức lấy ý kiến về chính sách NTM
Ông Phạm Quang Thạnh - Chủ tịch Hội Nông dân huyện Đức Thọ cho biết:
“Thời gian qua, các chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò
rất lớn trong việc khuyến khích phát triển sản xuất, được người dân đồng tình
hưởng ứng, góp phần phát triển rầm rộ các mô hình kinh tế, mang lại hiệu quả kinh
tế cao. Tuy nhiên, còn nhiều chính sách ban hành chồng ch o, thiếu thống nhất và
chưa đồng bộ, chậm ban hành hướng dẫn đi kèm, thủ tục hành chính của các chính
sách còn rườm rà, gây khó khăn cho người dân khi tiếp cận; một số chính sách có
quy mô cao, khó hấp thụ; một số chính sách hỗ trợ nông dân nhưng đối tượng
hưởng lợi chính là các doanh nghiệp…”.
Ông Trần Huy Oánh, Chánh Văn phòng NTM, kiêm Phó Giám đốc Sở
NN&PTNT tỉnh khẳng định
“Hà Tĩnh đã có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội phát huy hiệu quả, làm thay đổi bộ mặt nông thôn.Điều đó thật sự có ý nghĩa về
nhiều mặt, là chiến lược, là mục đích xuyên suốt trong quá trình chỉ đạo.Tuy nhiên,
qua thực tiễn xuất hiện một vài chính sách không còn phù hợp hoặc không phát huy
hiệu quả. Vì vậy, tỉnh đã có phản biện khách quan, khoa học, độc lập, từ đó sửa đổi,
bổ sung kịp thời để có chính sách tốt hơn, đảm bảo đúng pháp luật, phát huy tối đa
60
hiệu quả, phát triển bền vững nhằm giúp nhiều người dân được hưởng lợi làm giàu
chính đáng....”
3.2.2. Công tác lập kế hoạch huy động và phân bổ nguồn lực tài chính
nông thôn mới
3.2.2.1. Lập kế hoạch
Công tác lập kế hoạch vốn được các cấp chấp hành nghiêm túc các quy định,
nguyên tắc, định hướng của Chính phủ và của tỉnh.Đối với vốn trực tiếp thực hiện
Chương trình xây dựng NTM, UBND, Ban Chỉ đạo tỉnh căn cứ kế hoạch thực hiện
Chương trình NTM giai đoạn 2011-2020, kết quả thực hiện Chương trình NTM
năm trước, tình hình thực tế tại địa phương và quan điểm, định hướng chỉ đạo của
Ban Chỉ đạo TW, Chính phủ để xác định nội dung trọng tâm thực hiện trong năm,
từ đó xây dựng kế hoạch và trình HĐND tỉnh xem x t, quyết định nội dung thực hiện.
Đối với nguồn vốn các Chương trình MTQG, căn cứ vào các chỉ tiêu, nhiệm
vụ của năm kế hoạch, các tiêu chuẩn định mức, các Sở, ban, ngành được UBND
tỉnh phân công quản lý và tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG chịu trách
nhiệm tổng hợp, rà soát và lựa chọn danh mục dự án đầu tư thuộc các dự án thành
phần của từng Chương trình MTQG dự kiến thực hiện gửi Sở KH&ĐT để tổng hợp,
xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo các Cơ quan quản lý
Chương trình MTQG, Bộ Kế hoạch và Đầu, Bộ Tài chính.Căn cứ lập kế hoạch bao
gồm: Kết quả thực hiện Chương trình MTQG (bao gồm các mục tiêu, nhiệm vụ,
kinh phí, các cơ chế chính sách...) năm báo cáo; Quy hoạch, định hướng phát triển
ngành, lĩnh vực ở địa phương; mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 5 năm và hàng năm của
ngành, lĩnh vực và của Chương trình MTQG; hướng dẫn định hướng xây dựng kế
hoạch và lập dự toán ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành TW; đề xuất nhu cầu
của các đơn vị thực hiện Chương trình MTQG ở địa phương.
3.2.2.2. Phê duyệt và phân bổ nguồn lực tài chính
Căn cứ vào tổng mức kinh phí Ngân sách TW được Bộ KH&ĐT thông báo,
văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ban, ngành TW; các Sở, ban, ngành
61
được UBND phân công quản lý và tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG dự
kiến danh mục và mức vốn cho từng dự án gửi Sở KH&ĐT chủ trì, phối hợp Sở Tài
chính có ý kiến về phương án phân bổ, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.Việc
bố trí và phân bổ vốn đầu tư cho các dự án đầu tư phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Ưu tiên phân bổ đối với các dự án, công trình hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng
chưa bố trí đủ vốn; ưu tiên bố trí vốn cho những dự án dự kiến hoàn thành trong
năm kế hoạch; đồng thời việc bố trí vốn cho các dự án đầu tư phải gắn với việc giao
mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của từng chương trình; việc bố trí vốn cho các dự án đầu
tư phải căn cứ trên kết quả thực hiện các Chương trình MTQG năm trước và giai
đoạn 2006-2010; việc bố trí vốn đầu tư cho các dự án chuyển tiếp phải đảm bảo dự
án đó hoàn thành trong 5 năm đối với dự án nhóm B, 3 năm đối với dự án nhóm C;
mức vốn bố trí cho các dự án khởi công mới phải đảm bảo nguyên tắc tổng số vốn
bố trí cho từng dự án mới (bao gồm NSTW, NSĐP và các nguồn vốn khác. của từng
năm phải đủ để dự án đó thực hiện theo đúng tiến độ đã được phê duyệt (5 năm đối
với dự án nhóm B, 3 năm đối với dự án nhóm C..Trong quá trình phân bổ và giao
kế hoạch vốn đầu tư, UBND tỉnh Hà Tĩnh vẫn nhận được thông báo vốn của một số
Bộ quản lý chương trình MTQG, tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế ở địa
phương, tỉnhđã chủ động điều chỉnh phương án phân bổ cho phù hợp, còn thông
báo của các Bộ quản lý chỉ mang tính tham khảo và định hướng.
Đối với phần Ngân sách cấp huyện: Căn cứ Nghị Quyết Hội đồng thu chi ngân
sách của năm (trong đó có nội dung xây dựng NTM) và kế hoạch vốn NTM hàng
năm của xã, cấp huyện phân bổ vốn đối với từng xã.
Đối với Ngân sách cấp xã: Căn cứ Nghị quyết thu chi ngân sách hàng năm của
HĐND xã, kinh phí cấp trên hỗ trợ, các nguồn vốn hợp pháp khác cấp xã phân bổ
ngân sách trực tiếp thực hiện Chương trình NTM.
62
3.2.3. Công tác tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính
Chƣơng trình MTQG xây dựng nông thôn mới
3.2.3.1. Huy động các nguồn lực để thực hiện Chương trình MTQG xây
dựng NTM
Trên hành trình thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM với sự chủ
động, sáng tạo, bài bản và tâm huyết, Hà Tĩnh đã tạo được những dấu ấn rõ n t
được Trung ương ghi nhận và đánh giá cao. Bước đi quan trọng mà Hà Tĩnh đã thực
hiện thành công, tạo cơ sở, động lực lớn trong quá trình thực hiện các nội dung của
chương trình đó là tỉnh đã ban hành đồng bộ, kịp thời hệ thống cơ chế, chính sách
theo hương phát huy cao vai trò chủ thể của người dân, cộng đồng; trao quyền chủ
động cho các cấp cơ sở; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn, chuyển giao khoa học, công nghệ, phát triển kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất;
ưu tiên cao nguồn ngân sách các cấp cho thực hiện chương trình... Hệ thống các quy
hoạch, đề án, cơ chế, chính sách đã thực hiện tốt vai trò dẫn dắt, tạo động lực mạnh
mẽ huy động được nguồn lực lớn và sử dụng hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các tiêu chí.
Trong thời gian qua, với việc thực hiện các cơ chế, chính sách huy động nguồn
lực cho đầu tư phát triển (bao gồm cả cơ chế chính sách của TW trên địa bàn và
chính sách của tỉnh), kinh tế Hà Tĩnh đã có những bước tăng trưởng đáng kể, mức
tăng GDP cao hơn mức bình quân của cả nước, cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch
theo hướng tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Cùng với nó, cơ sở hạ
tầng và mặt bằng kinh tế chung cũng có những bước đổi mới.
63
NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
1%
4%
9%
4% 6%
Ngân sách TW, Tỉnh
Lồng gh p
Tín dụng
Doanh nghiệp
76%
Nhân dân
Nguồn khác
Hình 3.2: Nguồn lực tài chính
(Nguồn báo cáo VPĐP NTM năm 2015)
Theo số liệu tổng hợp giai đoạn 2011-2015 tổng nguồn huy động cho chương
trình trên địa bàn tỉnh là 43.949,42 tỷ đồng. Kết quả huy động các nguồn lực để
thực hiện Chương trình, phân theo các nguồn như sau:
a. H ng từ NSNN
Hà Tĩnh có địa bàn nông thôn rộng lớn, trong khi nguồn NSNN lại khá hạn
hẹp. Tuy nhiên thời gian qua, tỉnh Hà Tĩnh rất quan tâm đầu tư cho địa bàn này, đặc
biệt là đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường vào trung tâm xã, các
tuyến giao thông nông thôn, đường vùng nguyên liệu, hỗ trợ phát triển các mô hình
kinh tế… Nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Hà Tĩnh được hình thành từ nguồn thu
ngân sách trên địa bàn (chủ yếu từ thu thuế, phí và tiền cấp quyền sử dụng đất…) và
nguồn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách TW.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, nguồn từ NSNN đầu tư cho chương trình MTQG
xây dựng NTM trên địa bàn toàn tỉnh đạt 4.588,777 tỷ đồng. Trong đó: nguồn vốn
trực tiếp thực hiện Chương trình: 1.961,818 tỷ đồng, chiếm 10,44% so với tổng
nguồn vốn huy động; Nguồn huy động lồng gh p từ các chương trình, dự án khác:
2.626,959 tỷ đồng, chiếm 5,98% so với tổng nguồn huy động trên địa bàn tỉnh.
64
Nguồn vốn trực ti p thực hi c ươ rì
- Về huy động ngân sách trên địa bàn: Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định tăng
tỷ lệ vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi phí) để lại cho ngân sách xã,
ít nhất 70% thực hiện các nội dung xây dựng NTM, nhưng không vượt quá tổng
mức vốn đầu tư theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Từ năm 2011 – 2015
tổng ngân sách địa phương huy động được là 1.332,8 tỷ đồng, trong đó huy động từ
tỉnh là 868,919 tỷ đồng, huyện 170,475 tỷ, xã 293,443 tỷ đồng.
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG
Tỉnh
Huyện
Xã
22%
13%
65%
Hình 3.3: Ngân sách địa phƣơng
(Nguồn: Báo cáo số 65/BC-BCĐ ngày 23/10/2015 về Kết quả 5 năm XD NTM)
- Đối với nguồn thu hỗ trợ từ TW: Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ TW báo gồm
nguồn TW hỗ trợ cân đối theo Luật Ngân sách, Vốn Chương trình Chính phủ, vốn
Chương trình MTQG, TPCP và các nguồn hỗ trợ khác.
Nguồn vốn TW hỗ trợ đầu tư tập trung giai đoạn 2011-2015, được thực hiện
theoQuyết định 60/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN giai đoạn 2011-
65
2015. Từ năm 2016 nguồn vốn TW hỗ trợ được thực hiện theo Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ban hành các nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Trong giai đoạn 2011-2015 nguồn vốn TW hỗ trợ đầu tư là: 628,9tỷ đồng.
Trong đó: nguồn TW hỗ trợ cân đối theo Luật Ngân sách: 149,7 tỷ đồng; nguồn
Chương trình chính phủ:đồng; nguồn Chương trình MTQG 1830,954 tỷ đồng;
nguồn TPCP 6.441,032 tỷ đồng.
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Tỉnh
Huyện
Xã
22%
13%
65%
Hình 3.4: Ngân sách nhà nƣớc
(Nguồn: Báo cáo số 65/BC-BCĐ ngày 23/10/2015 về Kết quả 5 năm XD NTM)
Nguồn vố ng lồ ép ừ c c c ươ rì dự
Thực hiện lồng gh p các nguồn vốn của các chương trình MTQG; Nguồn vốn
TPCP (nếu có) và vốn hỗ trợ có mục tiêu từ các chương trình, dự án đang triển khai
trên địa bàn nông thôn; Vốn đầu tư nước ngoài đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn (bao gồm: ODA, NGO, FDI…); Ngân sách tỉnh; Ngân sách huyện, xã;
Nguồn vốn tín dụng; Vốn xã hội hóa.Nguồn huy động lồng gh p từ các chương
trình, dự án khác là 2.626,959 tỷ đồng, chiếm 5,98% so với tổng nguồn huy động
trên địa bàn tỉnh.
66
b. H ng từ vố í dụng
Bao gồm vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng
thương mại.
Tín dụng Đầu tư phát triển của Nhà nước được phân bổ cho các địa phương để
thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển giao thông nông thôn,
xây dựng kết cấu hạ tầng nuôi trồng thủy sản, hạ tầng làng nghề nông thôn, các dự
án sản xuất, hợp tác xã làm cơ sở để góp phần thực hiện các tiêu chí giao thông,
thủy lợi, thu nhập.
Vốn tín dụng thương mại là phần vốn mà các tổ chức tín dụng cho các doanh
nghiệp và các thành phần kinh tế vay để đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ
tầng, xoá đói giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân theo các
chính sách tín dụng quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của
Chính Phủ; Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/5/2014; Quyết định số
33/2016/QĐ-UBND ngày 8/7/2016 của UBND tỉnh….
Giai đoạn 2011-2015 tổng vốn tín dụng huy động đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh
đạt 33.408 tỷ đồng.
c. H ng từ doanh nghi p
Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu
hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà
nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc TW được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu
tư và hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật. Từ năm 2011 đến 2015
nguồn đầu tư từ doanh nghiệp tăng dần, tổng huy động là 1.833,868 tỷ đồng.
67
VỐN ĐẦU TƢ TỪ DOANH NGHIỆP
800000
700000
600000
500000
400000
300000
200000
100000
0
1
2
3
4
5
Series2
170.357
215.219
215.219
441.627
719.869
Series1
2011
2012
2013
2014
2015
Hình 3.5: Vốn đầu tƣ từ doanh nghiệp
(Nguồn: Báo cáo họp Ban chỉ đạo XD NTM ngày 13/6/2016)
d. H ng từ c ồ dâ cư
Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho
từng dự án cụ thể, do HĐND xã thông qua. Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện,
xã) không quy định bắt buộc nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức
thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho
từng dự án, đề nghị HĐND xã thông qua.
Hộ nghèo tham gia trực tiếp lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội của địa phương được chính quyền địa phương xem x t, trả thù lao theo mức phù
hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và khả năng
cân đối ngân sách địa phương. UBND địa phương xem x t, quyết định mức thù lao
cụ thể sau khi trình Thường trực HĐND cùng cấp. UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai thực hiện.
Theo đó, từ năm 2011-2015 toàn tỉnh đã huy động được từ cộng đồng dân cư
là 4.467.609 ngày công, tự nguyện hiến 4.958.924 m2 đất, vật tư được quy đổi ra
tiền mặt là 1.189,302 tỷ đồng và 1.134,993 tỷ đồng. Tổng huy động: 3.727,822
68
tỷ đồng.
Bảng 3.7: Tổng hợp huy động đóng góp nhân dân các huyện từ năm 2010 -2015
ĐVT: triệu đồng
TT Tên huyện
2010
2011
2012
2013
2014
2015
1 Kỳ Anh 4.321 50.119 54.517 107.645 92.065 36.796
2 Cẩm Xuyên 3.810 16.028 35.204 52.944 72.482 102.880
3 TP Hà Tĩnh 428 18.760 30.074 13.282 40.599
4 Thạch Hà 2.007 8.808 15.794 23.359 61.531 158.523
5 Can Lộc 1.555 12.728 39.978 39.922 53.677 144.003
6 Đức Thọ 500 7.018 20.076 37.593 59.559 139.420
7 Nghi Xuân 16.574 27.115 82.421 55.124 82.856
8 Hương Sơn 84.367 90.932 100.074 96.966 18.932
9 Hương Khê 91.933 109.312 149.517 155.215 75.951 34.464
10 TX Hồng Lĩnh 12.540 20.543 21.000 33.922 50.206
11 Vũ Quang 3.865 11.142 81.502 86.544 19.647
12 Lộc Hà 21.330 21.512 31.526 13.018 135.802
13 TX Kỳ Anh 32.485
(Nguồn do Văn phòng nông thôn mới tỉnh cung cấp tính đến ngày 30/12/2015)
Tổng cộng 104.126 343.118 505.090 763.275 714.121 946.129
(*) Khảo sát ý kiến người dân:
Khảo sát ý kiến 104 người dân của26 xã thuộc 12 huyện, thành phố, thị xã về
69
việc huy động đóng góp xây dựng nông thôn mới theo 6 lựa chọn: xã có kế hoạch
thực hiện chi tiết; xã sử dụng vốn minh bạch, công khai; Người dân được giám sát;
trong quá trình thực hiện có sự hỗ trợ của nhà nước; Người dân trực tiếp xây dựng
và thực hiện kế hoạch; Mang lại lợi ích cho dân cư và cộng đồng; Mức đóng góp
phù hợp khả năng của người dân. Người trả lời chỉ được chọn 3/6 nội dung được
xem là quan trọng nhất. Kết quả khảo sát cho thấy có 3 nội dung tỷ lệ lựa chọn cao
nhất: Mức đóng góp phù hợp khả năng của người dân: 100%; mang lại lợi ích cho
dân cư và cộng đồng: 77,27%; xã sử dụng vốn công khai, minh bạch: 68,18% .
e. H ng từ c c ồ k c
Là các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư và các nguồn hợp pháp khác. Tại Hà Tĩnh
chủ yếu của nguồn huy động này là con em xa quê và công tác đỡ đầu, tài trợ xây
dựng NTM. Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM tại
hội nghị sơ kết công tác đỡ đầu, tài trợ xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015 thì toàn
tỉnh hiện có 94 đơn vị nhận đỡ đầu 106 xã, với tổng số tiền hỗ trợ hơn 301,7 tỷ đồng;
các huyện, thành phố, thị xã và các nguồn kêu gọi khác hỗ trợ gần 258 tỷ đồng.
3.2.3.2. Sử dụng nguồn lực tài chính đầu tư thực hiện Chương trình MTQG
xây dựng NTM
Trong thời gian qua, với việc thực hiện các cơ chế, chính sách huy động nguồn
lực cho đầu tư phát triển (bao gồm cả cơ chế chính sách của TW trên địa bàn và chính
sách của tỉnh), kinh tế Hà Tĩnh đã có những bước tăng trưởng đáng kể, mức tăng
GDP cao hơn mức bình quân của cả nước, cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch theo
hướng tăng dần tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Cùng với nó, cơ sở hạ tầng và
mặt bằng kinh tế chung cũng có những bước đổi mới.
a. K t qu p â ổ, sử dụng nguồn lực c í ừ TPCP
Vốn TPCP thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM phân bổ năm 2014
- 2015: 289.000 triệu đồng, mức phân bổ cho các xã như sau (theo Nghị quyết số
65/2013/QH13 của Quốc hội về phát hành bổ sung và các Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ giao kế hoạch vốn năm 2014 và 2015):
70
- Các xã đặc biệt khó khăn (xã bãi ngang, xã biên giới, xã 135): 106.260 triệu
đồng (bình quân mỗi xã 1.610 triệu đồng).
- Xã thuộc Chương trình 30b: 35.420 triệu đồng (bình quân mỗi xã 1.610
triệu đồng).
- Xã điểm của Ban Chỉ đạo TW (xã Gia Phố): 2.210 triệu đồng.
- Xã phấn đấu đạt chuẩn 2015: 41.272 triệu đồng (bình quân mỗi xã 1.474
triệu đồng).
- Xã phấn đấu đạt chuẩn 2016: 51.048 triệu đồng (bình quân mỗi xã 1.276
triệu đồng).
- Xã đã đạt chuẩn: 10.125 triệu đồng (bình quân mỗi xã 405 triệu đồng).
- Các xã còn lại: 42.665 triệu đồng (bình quân mỗi xã 805 triệu đồng).
- Nội dung thực hiện: Hỗ trợ đầu tư phát triển: Dự án cụ thể do xã quyết định
trên cơ sở tỷ lệ vốn ngân sách được sử dụng theo quy định, theo Nghị quyết của
HĐND tỉnh ban hành (Nghị quyết số 114/2014/NQ-HĐND ngày 20/12/2014 quy
định sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình MTQG xây dựng NTM
giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh).
Bảng 3.8: Kết quả phân bổ vốn TPCP năm 2014 - 2015
ĐVT: Triệu đồng
Thực tế phân bổ
Kế hoạch vốn đƣợc giao
TT
Đối tƣợng
Số xã
T ề
Số xã
T ề
Vố ì â /xã
TỔNG CỘNG
235 289,000
235
289,000
I CÁC XÃ ƢU TIÊN
157 236,210
157
236,210
1 Xã ĐBKK
66 106,260
66
106,260
Trong đó: - Xã bãi ngang
29
46,690
29
1,610
46,690
- Xã biên giới
7
11,270
7
1,610
11,270
- Xã 135
30
48,300
30
1,610
48,300
2 Xã thuộc Chương trình 30a
22
35,420
22
1,610
35,420
71
3 Xã điểm theo chỉ đạo của TW
1
2,210
1
2,210
2,210
4 Xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2015
28
41,272
28
1,474
41,272
Tr.đó xã chỉ đạo điểm của cấp tỉnh
28
41,272
28
1,474
41,272
5 Xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2016
40
51,048
40
1,276
51,048
Tr.đó xã chỉ đạo điểm của cấp tỉnh
40
51,048
40
1,276
51,048
78
II CÁC XÃ CÕN LẠI
52,790
78
52,790
1 Xã đã đạt chuẩn
25
10,125
25
405
10,125
2 Xã còn lại
53
42,665
53
805
42,665
(Nguồn: Báo cáo 05/01/2016 về kết quả XD NTM năm 2015)
Bảng 3.9: Kết quả thực hiện đầu tƣ chƣơng trình MTQG xây dựng NTM từ nguồn TPCP năm 2014 – 2015
L y kế thực hiện đến 30/9/2015
Ƣớc thực hiện cả năm 2015
TT
CÔNG TRÌNH
ĐVT
Khối lượng Thành tiền Khối lượng Thành tiền
TOÀN TỈNH
227,338
289,000
1 Giao thông
Km
52,746
201.2
69,942
150.0
- Đường trục xã
Km
15,011
44.6
18,636
20.1
- Đường thôn
Km
13,751
48.8
19,542
41.6
- Đường ngõ xóm
Km
14,757
55.6
19,929
43.4
-
Km
9,227
52.2
11,835
45.0
Đường trục nội đồng
2
Km
45.5
14,257
57.2
18,925
Thủy lợi
3 Điện
Km
2,365
39.6
4,072
28.6
4 Trường học
42,043
126
52,139
102
-
THCS
Trường
4,433
17
7,072
12
-
Tiểu học
Trường
19,306
58
23,972
51
- Mầm non
Trường
18,304
51
21,095
39
5 Trạm y tế xã
CT
8,177
28
11,291
22
6
162
45,756
196
54,961
CSVC Văn hóa
72
- Cấp xã
CT
51
20,381
62
24,178
- Cấp thôn
CT
111
25,375
134
30,783
7 Chợ
CT
8
3,810
11
4,610
8 Nước sinh hoạt
CT
33
1,331
33
1,331
9 HT thoát nước
CT
77
6,921
90
10,438
10 Môi trường
CT
45
4,012
62
5,180
11 Nghĩa trang
CT
12
3,456
17
4,086
12 Trụ sở xã
CT
85
38,830
98
47,086
13 Khác
CT
11
3,634
20
4,939
(Nguồn: Báo cáo số 65/BC-BCĐ ngày 23/10/2015 về Kết quả 5 năm XD NTM)
b. K t qu thực hi n vốn cụ thể ăm v ũ k 5 ăm a ồm vốn
ầ ư p r ể v vốn sự nghi p
Nguồn vốn thực hiện Chương trình hàng năm được phân bổ cho tất cả các xã
để chủ động triển khai thực hiện, đồng thời yêu cầu các xã phải xây dựng kế hoạch
thực hiện ngay từ đầu năm, có sự bàn bạc, thống nhất của người dân và được
HĐND xã thông qua theo hướng dẫn của tỉnh tại “Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch
NTM cấp xã hàng năm với sự tham gia của cộng đồng dân cư”; theo đó, người dân
và cộng đồng được bàn bạc quyết định các nội dung, công việc theo từng giai đoạn
và phù hợp với khả năng nguồn lực. Trong 5 năm đã huy động hơn 43.949 tỷ đồng,
trong đó: Vốn đầu tư phát triển 19.716 tỷ đồng, các nội dung thực hiện, như: Đường
giao thông (8.141,8 tỷ đồng), kênh mương nội đồng (4.199 tỷ đồng), trường học
(1.245 tỷ đồng), nhà văn hóa (2.382 tỷ đồng),... và vốn sự nghiệp 24.233 tỷ đồng,
trong đó các nội dung ưu tiên thực hiện, như: Phát triển sản xuất (17.101 tỷ đồng);
phát triển các hình thức tổ chức sản xuất (4.500 tỷ đồng); tuyên tuyền (37,5 tỷ
đồng), đào tạo, tập huấn (39 tỷ đồng); giải quyết vấn đề môi trường (639 tỷ
đồng),...(Phụ lục số 1)
c. K t qu thực hi ịnh c a Th ướ í p về p â cấp ầu
ư c xã ô c ồ dâ cư ực hi c c cô rì rê ịa
Thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướngChính
phủ và Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu
73
tư, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 28/4/2014;
theo đó phân cấp, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho người dân, cộng động
và chính quyền cấp xã trong tổ chức thực hiện; đồng thời đơn giản hóa các trình tự
đầu tư, hồ sơ thanh, quyết toán các nguồn vốn xây dựng NTM; đảm bảo dân chủ,
công khai, minh bạch. Các công trình có quy mô, kỹ thuật đơn giản (dưới 3 tỷ đồng)
áp dụng cơ chế đặc thù theo hướng không phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, trên cơ
sở thiết kế mẫu, thiết kế định hình và dự toán mẫu do các sở, ngành ban hành và chủ
yếu do người dân, cộng đồng trong xã tự làm.
Việc xây dựng “cơ chế trao quyền tối đa cho người dân và cộng đồng trong
việc tự tổ chức triển khai thực hiện”, đã tạo động lực khá tốt cho việc huy động
nguồn lực, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư, cũng như đảm bảo cho chất lượng
công trình. Trong 5 năm, đã có 2.246 km giao thông nông thôn, trên 463 km kênh
mương nội đồng, hàng trăm nhà văn hóa thôn... được người dân và cộng đồng tổ
chức thực hiện.
3.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình sử dụng nguồn
lực tài chính
Công tác tổng hợp, báo cáo tình hình huy động, quản lý và sử dụng các NLTC
xây dựng NTM cấp xã còn có nhiều hạn chế, chưa có tổng hợp và theo dõi đầy đủ
các nguồn lực để xây dựng NTM theo từng năm và lũy kế từ khi bắt đầu thực hiện
Chương trình; chưa chú trọng chế độ báo cáo, số liệu thông tin báo cáo KBNN, cơ
quan quản lý cấp trên chưa chính xác, ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, tổng hợp và
đánh giá tình hình. Hầu hết các xã không theo dõi chính xác số đối tượng, số vốn vay
được hỗ trợ lãi suất và số vốn phải giải ngân hàng tháng, đã làm hạn chế công tác
kiểm tra và dự báo nhu cầu nguồn vốn phải hỗ trợ lãi suất để đề xuất huyện bổ sung
hoặc điều chuyển vốn hỗ trợ lãi suất giữa các địa bàn theo quy định;
Việc tổng hợp nguồn lực huy động bằng ngày công, hiện vật trong dân để đầu
tư xây dựng NTM tại các xã chưa chính xác, chưa đầy đủ; nhiều xã chưa làm thủ
tục ghi thu ngân sách và ghi chi đầu tư cho các công trình theo quy định; UBND
74
cấp huyện, các phòng chức năng chưa tập trung hướng dẫn, đôn đốc các xã triển
khai thực hiện, mặc dù đã có các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của tỉnh.
Ban Chỉ đạo NTM tỉnh chỉ đạo một cách quyết liệt, thường xuyên; định kỳ
vào ngày thứ 7 hàng tuần, Ban Chỉ đạo cũng tổ chức đi kiểm tra tiến độ triển khai
xây dựng NTM ở cơ sở, trong 5 năm đã đi kiểm tra tại 13/13 huyện, thành phố, thị
xã và gần 190 xã (một số huyện, thành phố và xã đã kiểm tra, làm việc nhiều lần).
Tỉnh ủy phân công các đồng chí Thường vụ Tỉnh ủy là Trưởng đoàn công tác, đồng
thời là Trưởng đoàn chỉ đạo xây dựng NTM tại các huyện, thành phố, thị xã duy trì
công tác kiểm tra một cách thường xuyên; HĐND thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát
công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng NTM tại các huyện, thành phố, thị xã và
các xã. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên cũng đã ký kết Chương trình
phối hợp với UBND các cấp, phân công rõ trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể của từng
tổ chức trong xây dựng NTM. Tổ công tác cơ sở của các sở, ban, ngành hoạt động
tích cực, hiệu quả trong đánh giá và lồng gh p thực hiện các tiêu chí. Văn phòng
Điều phối Chương trình NTM tỉnh và các sở, ban, ngành thường xuyên cử cán bộ
bám sát cơ sở, giúp đỡ, hướng dẫn các xã thực hiện, nhất là các xã đăng ký đạt
chuẩn trong năm và các xã đạt tiêu chí thấp. Qua các cuộc kiểm tra của lãnh đạo
tỉnh không chỉ giúp cơ sở kịp thời tháo gỡ khó khăn mà còn tiếp thêm tinh thần, ý
chí để mỗi hộ dân, mỗi địa phương vững tin thực hiện thành công Chương trình,
cùng với tổ chức thực hiện tốt các phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp trong toàn
tỉnh đã tạo ra những giá trị bền lâu từ xây dựng NTM.
3.3. Đánh giá chung 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, cô c ã o, chỉ o, kiểm ra ô ốc c a c c cấp ã
o tỉnh, huy ược d rì ườ x ê
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo, UBND tỉnh duy trì thường xuyên kiểm
tra, đôn đốc các ngành, địa phương và chỉ đạo Văn phòng Điều phối cùng các sở,
ngành cấp tỉnh tăng cường kiểm tra và hướng dẫn cơ sở thực hiện. Văn phòng Điều
phối NTM và Sở NN & PTNT đã điều động bố trí cán bộ trực tiếp chỉ đạo, hướng
75
dẫn tại các xã.
Các huyện, thành phố, thị xã đã có sự phân công, phân nhiệm cho các thành
viên Ban chỉ đạo, cán bộ cốt cán chỉ đạo các xã rõ hơn và một số huyện đã có sự tập
trung cao, quyết liệt hơn đối với các xã dưới 7 tiêu chí.
Các xã đều có chuyển biến nhất định tích cực hơn trong lãnh đạo, chỉ đạo xây
dựng NTM nhất là các xã thuộc nhóm đạt tiêu chí thấp đã có sự vươn lên.
Do chủ động triển khai sớm và tập trung chỉ đạo nên Hà Tĩnh là một trong
những tỉnh đầu tiên có 100% số xã hoàn thành quy hoạch xây dựng NTM (235/235
xã); ngoài Đề án xây dựng NTM thì Hà Tĩnh còn có thêm Đề án phát triển sản xuất.
Thứ hai, cô c p â ổ nguồn lực c í ươ rì NTM m b o
ú ịnh, m b cô bằ dâ c cô k a m ch.
Căn cứ Quyết định hoặc Thông báo của UBND huyện về phân bổ vốn trực
tiếp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM xã được phân bổ và Nghị quyết
của HĐND cấp xã (đối với nguồn vốn xã bố trí thực hiện Chương trình), UBND các
xã phân bổ chi tiết đến từng công trình, mô hình, nội dung công việc theo từng
nguồn vốn được phân bổ, đảm bảo phù hợp với quy định của từng nguồn vốn và
thời gian quy định của cấp trên.
Xã có thể lồng gh p các nguồn vốn thuộc các chương trình, mục tiêu khác mà
xã được giao quản lý, thực hiện phân bổ để triển khai các nội dung công việc trong
xây dựng NTM; không phân bổ nguồn huy động đóng góp, tài trợ hoặc nguồn của
cấp trên khi chưa huy động được hoặc chưa có cam kết bố trí vốn của cấp trên bằng
văn bản.
Phương án phân bổ vốn phù hợp với quy định, định hướng của cấp trên và
phải có ý kiến thống nhất của Chủ tịch, PCT HĐND xã. Trường hợp đã rõ mục tiêu,
nội dung thực hiện thì không cần phải xin ý kiến thống nhất của Chủ tịch, PCT
HĐND xã mà thực hiện theo quyết định của cấp trên.
Phân bổ chi tiết đến từng công trình, mô hình, nội dung công việc và theo từng
76
loại nguồn vốn (vốn TPCP, vốn ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, cấp xã bố
trí trực tiếp thực hiện chương trình, vốn tự huy động, vốn khác.. Riêng vốn hỗ trợ
mua chế phẩm sinh học Hatimic, hỗ trợ lãi suất, kinh phí tuyên truyền, kinh phí
quản lý... phân bổ theo nội dung đã ghi đích danh (Đề án XD NTM, Tuyên truyền,
quản lý, hỗ trợ lãi suất....) và giải ngân theo tiến độ thực hiện.
Để đảm bảo công bằng phần vốn phân bổ cho các xã, năm 2014 tỉnh đã dành
23,5 tỷ đồng (chiếm12,2 % tổng vốn ngân sách TW, tỉnh) để khuyến khích các xã
làm tốt dựa trên đánh giá kết quả thực hiện trong kỳ. Phần vốn này được phân bổ về
cấp huyện, cấp huyện tiến hành đánh giá kết quả thực hiện trong kỳ của các xã dựa
trên Bộ Chỉ số đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM và cơ sở dữ liệu thực
hiện Chương trình. Xã nào trong kỳ thực hiện được nhiều khối lượng công việc thì
xã đó sẽ có số điểm lớn hơn và sẽ được phân bổ phần vốn này nhiều hơn.
Thứ ba, c c dự m vố N â c ước hỗ trợ cơ n thực hi n
ú , chấ ượ p u qu óp p ần c ng cố â cấp, c i
thi ều ki n sinh ho v n xuất c a ườ dâ
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu, nhất là ở thôn, xã được đầu tư xây
dựng, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt của người dân, vừa tạo ra sự khang
trang, từng bước hiện đại hoá nông thôn. Trong năm 2015, các địa phương đã nhựa
hóa và bê tông hóa hơn 1.116 km đường giao thông nông thôn (thực hiện theo
Chương trình hỗ trợ xi măng là 788,75 km), kiên cố hóa hơn 328 km kênh mương
nội đồng (thực hiện theo Chương trình hỗ trợ xi măng là 210,3 km); làm mới 382,95
km đường điện, di dời 4.500 cột điện vi phạm hành lang an toàn giao thông và quy
hoạch NTM, nâng tổng số cột điện di dời lên 9.208 cột; xây dựng mới và nâng cấp
sửa chữa 51 nhà văn hóa xã, 37 khu thể thao xã, 199 nhà học đạt chuẩn Quốc gia,
285 nhà văn hóa thôn, 164 khu thể thao thôn.
Đến năm 2015, có 62 xã đạt tiêu chí Giao thông (tăng 26 xã so với năm 2014);
132 xã đạt tiêu chí Thủy lợi (tăng 58 xã); 211 xã đạt tiêu chí Điện (tăng22 xã);117
xã đạt tiêu chí trường học (tăng 31 xã); 60 xã đạt tiêu chí Cơ sở vật chất văn hoá
77
(tăng 31 xã); 64/147 xã có Chợ nông thôn đạt chuẩn (tăng 50 xã); 228 xã đạt tiêu
chí Bưu điện (tăng 4 xã ); 167 xã đạt tiêu chí Nhà ở dân cư (tăng 98 xã).
Thứ ư v c ú c c guồn lực hỗ trợ s n xuấ ược ă c
số ượ v c ấ ượng
Với quan điểm kích hoạt và thu hút các nguồn vốn khác, tỉnh đã có chủ trương
sử dụng vốn trực tiếp thực hiện Chương trình NTM làm vốn hỗ trợ lãi suất vay vốn
phát triển sản xuất. Trong năm 2014, tỉnh quy định ít nhất 70% vốn sự nghiệp dùng
phát triển sản xuất, trong vốn phát triển sản xuất thì phải dành ít nhất 50% hỗ trợ lãi
suất vay vốn phát triển sản xuất. Đối với chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn phát
triển sản xuất, đối tượng đủ điều kiện sẽ được hỗ trợ 50-100% lãi suất vay vốn, kết
quả đến 30/6/2014, đã có 10.766 khách hàng vay 847,091 tỷ đồng, số lãi tiền vay hỗ
trợ cho khách hàng là 28.349 tỷ đồng. Trong số 10.766 khách hàng có 9903 khách
hàng (91,9% khách hàng) sản xuất sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực tỉnh;
552 khách hàng đầu tư các thiết bị giảm tổn thất sau thu hoạch theo QĐ63/TTg của
Thủ tướng Chính phủ (so với trước đây thì người dân khó tiếp cận được nguồn vốn
vay giảm tổn thất sau thu hoạch vì quy định nhãn hàng hoá trong nước trên 60%,
theo phản ánh của người dân ngoài việc khó khăn tìm máy móc, nông cụ sản xuất
nội địa thì chất lượng của các loại máy này không bền so với máy ngoại nhập, dễ
hỏng hóc, giá hàng nội địa lại đắt hơn so với sản phẩm của Trung Quốc, việc tìm
phụ tùng thay thế cũng khó khăn. Quy định của Hà Tĩnh theo hướng mở hơn cho
người dân nhưng vẫn đảm bảo đúng các danh mục máy móc của Bộ NN&PTNT).
Từ nguồn vốn hỗ trợ lãi suất, toàn tỉnh đã xây dựng mới thêm được 869 mô hình
sản xuất có hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người
nông dân.
Thứ ăm ô a c c c ươ ì o, bồ dưỡng, chấ ượ c qu n
ý ược â ca ặc bi ững ki n thức ư d k , qu n trị kinh doanh
Thực hiện Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng NTM do Bộ NN
& PTNT ban hành, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã giao Trường Chính trị Trần Phú chủ trì,
78
phối hợp với Văn phòng Điều phối Chương trình NTM tỉnh biên soạn Bộ tài liệu
bồi dưỡng cán bộ xây dựng NTM của tỉnh; đã tổ chức được 62 lớp với 5.021 học
viên cán bộ chủ chốt đương nhiệm cấp xã và trên 35% cán bộ cấp thôn được đào
tạo, bồi dưỡng. Với hình thức đào tạo lý thuyết, kết hợp tham quan thực tế các đơn
vị, mô hình điển hình về xây dựng NTM ở trong và ngoài tỉnh; nhận thức, ý thức,
kiến thức về xây dựng NTM của cán bộ được nâng lên rõ n t; cán bộ sâu sát thực
tiễn, ý thức trách nhiệm được nâng lên, phương pháp cách làm ngày càng có sự đổi
mới, hiệu quả.
Ngoài việc tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ thực hiện Chương trình, công tác
đào tạo, tập huấn các nội dung khác về xây dựng NTM được các cấp quan tâm, tập
trung đẩy mạnh đạt hiệu quả, thiết thực, như: Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chỉ đạo,
điều phối, quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình; các nhân tố hạt nhân là chủ các
mô hình, điển hình tốt để tuyên truyền, hướng dẫn, nhân rộng,... Tập huấn về quan
điểm, chủ trương xây dựng NTM; tập huấn chuyên sâu về lập quy hoạch xây dựng
NTM, Đề án xây dựng NTM và Đề án phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho
dân cư nông thôn; về quản lý và sử dụng nguồn vốn xây dựng NTM; tập huấn kiến
thức quản trị kinh doanh cho các loại hình tổ chức sản xuất; văn hóa nông thôn, 120
giá trị sống; lập phương án và tổ chức thực hiện xây dựng khu dân cư mẫu, vườn
mẫu; sử dụng các phần mềm cập nhật, đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí, mô hình,
khu dân cư kiểu mẫu; tư vấn về cơ chế chính sách, vay vốn trong xây dựng NTM,...
Thứ cơ c dâ ược xâ dự v ực hi n tố óp p ần ng
ược m t nguồn lực kể từ ườ dâ
Trong quá trình thực hiện người dân được tham gia bàn bạc, quyết định mức
đóng góp và hình thức thực hiện. Từ 2011-2015, người dân đã đóng góp 3.375.859
triệu đồng (chiếm 9.2% tổng huy động trong 5 năm), trong đó 75% kinh phí đóng
góp là hiến đất, hiến tài sản trên đất, đóng góp tiền mặt và ngày công.Rõ n t nhất là
phong trào nhân dân xây dựng đường giao thông nông thôn trên cơ sở nhà nước chỉ
hỗ trợ một phần kinh phí (khoảng 10-15%), bình quân hàng năm trên toàn tỉnh xây
79
dựng được khoảng 400-500 km, tính từ khi phát động phong trào đến năm 2015toàn
tỉnh xây dựng được 3.952 km đường nhựa, đường bê tông xi măng (riêng năm 2015
đạt 935 km), là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước về xây dựng phong trào giao
thông nông thôn).
3.3.2. Một số mặt hạn chế
Thứ nhấ í c a cò c ồ c é u thống nhấ v c ưa
ồng b , chậm ban ướng dẫ kèm tục c í c a c c c í
c cò rườm r â k ó k ă c ườ dâ k p cận;
Một số chính sách quy mô cao, chưa thực tế, khó hấp thụ; một số chính sách
hỗ trợ nông dân nhưng trên đối tượng hưởng lợi chính là các doanh nghiệp…
Thứ a ô c ập quy ho ch, k ho ch, quy ị ầ ư k ô c
x c ịnh nguồn vố ầ ư r k N â c TW ỉ a cò n hẹp
Nguồn ngân sách cấp huyện, xã còn khó khăn, huy động các nguồn vốn khác
còn hạn chế như vốn doanh nghiệp, vốn các Chương trình Dự án...Nguồn vốn đầu
tư xây dựng của xã chủ yếu là nguồn thu từ tiền đất (23/26 xã được điều tra khảo
sát), còn nguồn tăng thu trên địa bàn chưa đáp ứngnhu cầu. Nguồn ngân sách cấp
trên giao cho xã làm chủ đầu tư thường bố trí mang tính hỗ trợ, phân bổ cho các xã
có sự chênh lệch lớn, không đủ tổng mức đầu tư cho từng dự án và k o dài nhiều
năm.Một số huyện chưa chấp hành đúng việc phân bổ khi giao kế hoạch nguồn vốn
hỗ trợ cho các xã theo quy định hàng năm của UBND tỉnh, việc điều chỉnh nguồn
vốn chưa có báo cáo và thống nhất của UBND tỉnh.
Các dự án sử dụng nguồn vốn lồng gh p, vì mỗi chương trình có quy định
riêng, nên cơ chế quản lý và lồng gh p giữa các chương trình, dự án thiếu đồng bộ
và sự phối hợp khó khăn, nhất là khâu lập kế hoạch, công tác phân bổ nguồn lực,
giám sát đầu tư và thanh quyết toán các nguồn vốn, gây lúng túng trong tổ chức
thực hiện. Việc xây dựng Đề án hoặc kế hoạch thực hiện tiêu chí xây dựng
NTMtheo lĩnh vực mình phụ trách của sở ngành còn chậm. Việc xây dựng Đề án
này có ý nghĩa trong việc xác định lộ trình phù hợp của từng tiêu chí gắn với từng
80
nhóm xã về đích theo mục tiêu đặt ra, đồng thời lồng gh p tốt hơn giữa nhiệm vụ
của ngành với thực hiện tiêu chí của địa phương. Việc hướng dẫn và triển khai áp
dụng các mẫu thiết kế định hình trong xây dựng NTM chưa được sở ngành quan
tâm thực hiện, dẫn đến tỷ lệ các xã sử dụng mẫu thiết kế định hình còn ít, thậm chí
nhiều xã không biết.
- Một số Đồ án quy hoạch chất lượng còn thấp, tính khả thi chưa cao chất
lượng không đảm bảo yêu cầu, chưa bám sát nội dung hướng dẫn của Sổ tay quy
hoạch do Bộ Xây dựng ban hành.
Thứ ba, cô c ổ chức thực hi n qu ý ử dụng nguồn lực c í
ươ rì MTQG xâ dự ô ô mớ cò ững bất cập ư:
- Năng lực, trách nhiệm chủ đầu tư ở cấp xã còn nhiều bất cập, yếu k m. Ở
nhiều địa phương chủ đầu tư chưa nắm được quy trình đầu tư, không kiểm soát
được công việc của tư vấn và thi công của nhà thầu.
Hình thức giao nhân dân tự thực hiện thi công xây dựng công trình theo
hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
13/4/2011 của Liên Bộ NNPTNT-BKHĐT-BTC chưa được áp dụng rộng rãi, nhiều
công trình xây dựng có thể giao dân tự làm nhưng thực tế một số địa phương giao
đơn vị thi công thực hiện sẽ hạn chế phong trào huy động nguồn lực trong dân để
giao dân tự đầu tư, tự giám sát đối với các công trình giản đơn, hạn chế việc tiết
kiệm chi phí công trình.
Một số phương án - dự toán được sở ngành cho ý kiến nhưng lại không đúng
nội dung, còn có hiện tượng sử dụng vốn vượt tỷ lệ quy định tại Nghị quyết số
114/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, đặc biệt là vượt 04 cấp ngân sách (hiện
tượng này hiện nay không còn phổ biến những vẫn còn xẩy ra).
- Hiện tượng công trình hoàn thành, đã đưa vào sử dụng nhưng chậm phê
duyệt quyết toán công trình hoàn thành, xác định công nợ còn khá phổ biến, đặc biệt
là đối với những công trình giao cho công đồng dân cư tự làm.
- Dự toán hỗ trợ phát triển sản xuất được UBND cấp xã phê duyệt hầu hết
81
không cụ thể nội dung thực hiện của từng mô hình. Khi nghiệm thu mô hình không
có tiêu chuẩn để đánh giá, chủ yếu là nhận x t mô hình đủ điều kiện hỗ trợ nhưng
trong biên bản không cụ thể những nội dung mà mô hình đã đạt được, làm cơ sở
cho việc xem x t điều kiện hỗ trợ.
- Theo quy định, phương án - dự toán do sở ngành chỉ đạo thực hiện phải do
sở ngành thẩm định để UBND xã phê duyệt. Tuy nhiên, thực tế các sở ngành chỉ có
văn bản thống nhất không có văn bản thẩm định.
- Đối với vốn hỗ trợ lãi suất vay vốn để phát triển sản xuất từ nguồn vốn thực
hiện Chương trình NTM thì tại một số địa phương chưa đảm bảo theo đúng quy
định của UBND tỉnh và hướng dẫn của các sở ngành chức năng, cụ thể như: hỗ trợ
cho những khoản vay không thuộc đối tượng, hết hạn hỗ trợ, có dấu hiệu đảo nợ,
gia hạn nợ...; hỗ trợ vượt số tiền được hỗ trợ; không thực hiện kiểm tra trước khi
xác nhận vào Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất vay vốn; không kiểm tra lại điều kiện, số
tiền phải hỗ trợ trước khi thanh toán tiền hỗ trợ lãi suất cho khách hàng....
Thứ ư cô c k ểm ra m rì ử dụng nguồn lực
c í mặc dù ã ược c c cấp ã o từ cấp tỉ n huy ường
x ê ực hi ê cô c ổng hợp cò có ều h n ch
-Chưa chú trọng chế độ báo cáo, số liệu thông tin báo cáo KBNN, chưa có
tổng hợp và theo dõi đầy đủ các nguồn lực để xây dựng NTM theo từng năm, cơ
quan quản lý cấp trên chưa chính xác, ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo, tổng hợp và
đánh giá tình hình.
- Hầu hết các xã không theo dõi chính xác số đối tượng, số vốn vay được hỗ
trợ lãi suất và số vốn phải giải ngân hàng tháng, đã làm hạn chế công tác kiểm tra và
dự báo nhu cầu nguồn vốn phải hỗ trợ lãi suất để đề xuất huyện bổ sung hoặc điều
chuyển vốn hỗ trợ lãi suất giữa các địa bàn theo quy định;
- Việc tổng hợp nguồn lực huy động bằng ngày công, hiện vật trong dân để
đầu tư xây dựng NTM tại các xã chưa chính xác, chưa đầy đủ; nhiều xã chưa làm
thủ tục ghi thu ngân sách và ghi chi đầu tư cho các công trình theo quy định;
82
UBND cấp huyện, các phòng chức năng chưa tập trung hướng dẫn, đôn đốc các xã
triển khai thực hiện, mặc dù đã có các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của tỉnh.
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
a. Về khách quan:
+Xuất phát điểm nông nghiệp thấp, tập quán sản xuất quy mô nhỏ; khí hậu,
thiên tai khắc nghiệt, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp; tác động
của khủng hoảng kinh tế thế giới và suy giảm kinh tế trong nước, thị trường tiêu thụ
nông sản không ổn định.
+ Các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách của TW chậm được ban hành,
một số nội dung chưa sát với yêu cầu thực tiễn địa phương, vùng miền, chưa thực
sự trở thành động lực mạnh mẽ trong thực hiện Chương trình và thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
b. Về chủ quan:
+ Việc quán triệt, tuyên truyền ở nhiều địa phương chưa tạo được nhận thức sâu
sắc trong đội ngũ cán bộ và người dân về yêu cầu cao, quyết liệt ngay trong những
năm đầu thực hiện chủ trương Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng NTM.
+ Một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa thực sự tập trung trong lãnh đạo, chỉ
đạo, huy động cả hệ thống chính trị và toàn xã hội vào cuộc chung sức xây dựng
NTM; chưa thể hiện quyết tâm chính trị cao trong việc đặt ra mục tiêu và còn lúng
túng trong tổ chức thực hiện; chưa chủ động có các cơ chế, chính sách và ưu tiên
nguồn lực cho thực hiện Chương trình.
+ Nhiều địa phương, nhất là những vùng độc canh cây lúa, vùng khó khăn,
việc thực hiện Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, các quy hoạch, đề án, chính sách chưa
thực sự quyết liệt, quyết tâm tháo gỡ những nút thắt, khó khăn, làm rõ mô hình tăng
trưởng mới; tranh thủ cao nguồn lực các chính sách, tiếp cận nhanh các tiến bộ khoa
học, công nghệ, khai thác lợi thế sản phẩm, vùng miền.
+ Chưa quy hoạch làm rõ lợi thế những vùng còn dư địa tăng trưởng lớn dọc
ven biển, vùng đồi, núi và ưu tiên thỏa đáng quỹ đất cho doanh nghiệp; cải cách
mạnh mẽ thủ tục hành chính, thu hút đầu tư hình thành các vùng sản xuất nông
83
nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn.
+ Quy mô kinh tế nông hộ còn nhỏ, nên hiệu quả thông qua hợp tác không lớn,
không rõ, dẫn đến động lực hoạt động của THT, HTX chưa mạnh, chưa quyết tâm
vượt khó vươn lên; nhiều THT, HTX thành lập mới trong thời gian qua còn mang
tính tranh thủ chính sách, chưa vì mục tiêu lợi ích của thành viên, trong khi các
doanh nghiệp dịch vụ đầu vào, nhất là các tổ chức tín dụng, chưa thực sự tin tưởng,
chung tay giúp kinh tế hợp tác phát triển.
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và nguồn vốn đầu tư cho nông
nghiệp, nông thôn, tuy đã được tăng cường đáng kể, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu
phát triển một nền nông nghiệp toàn diện, hiện đại. Việcxây dựng thương hiệu các
sản phẩm nông nghiệp chưa được quan tâm đúng mức; xúc tiến thương mại, phát
triển thị trường tiêu thụ nông sản còn nhiều bất cập, khó khăn.
+ Nhìn chung nguồn tích lũy của đa số hộ nông dân còn yếu, gặp rất nhiều khó
khăn về khả năng tiếp cận các chính sách khuyến khích phát triển, chưa mạnh dạn
tổ chức lại sản xuất theo mô hình mới, hình thành THT, HTX liên kết với doanh
nghiệp, tạo đột phá trong phát triển kinh tế.
+ Một bộ phận cán bộ chỉ đạo, quản lý, năng lực, trình độ trong tổ chức thực
hiện còn nhiều hạn chế, chưa thực sự tâm huyết, trách nhiệm cao, nhất là ở cơ sở.
Việc kiện toàn bộ máy tham mưu, giúp việc, đội ngũ cán bộ đạt chuẩn tiêu chí NTM
ở nhiều địa phương chuyển biến chậm; thiếu quyết liệt, mạnh dạn điều chuyển, sắp
xếp lại, nhất là người đứng đầu, nhằm thể hiện quyết tâm cao nhất, đẩy nhanh tiến
độ, thực hiện đạt mục tiêu Chương trình ngay trên từng địa bàn.
+ Các địa phương chưa quan tâm và thực hiện nghiêm quy trình kiểm tra,
kiểm soát việc thực hiện hỗ trợ lãi suất vay vốn; năng lực kiểm soát của cán bộ xã
còn hạn chế, chủ yếu đang dựa vào số liệu, hồ sơ do Tổ chức tín dụng cho vay cung
cấp; khách hàng vay vốn được hỗ trợ lãi suất không lưu trữ và cung cấp đầy đủ hồ
sơ liên quan (hợp đồng vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh được tổ chức tín
dụng cho vay thẩm định, sổ sách, chứng từ liên quan đến việc sử dụng tiền vay...)
để chứng minh điều kiện, số tiền được hỗ trợ phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát
84
và thanh toán của xã; một số tổ chức tín dụng cho vay chưa nghiêm túc trong thực
hiện xác nhận đối tượng, số tiền lãi vay được hỗ trợ, chưa phối hợp trong việc cung
cấp hồ sơ và thực hiện kiểm soát việc hỗ trợ lãi suất đối với
+ Một số sở ngành chưa nhận thức đầy đủ, chưa phát huy cao trách nhiệmtrong
việc tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn, lồng gh p các nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các tiêu chí phụ trách; vai trò đỡ đầu của nhiều đơn vị chưa được phát huy.
+ Việc đánh giá thực trạng, mức độ đạt chuẩn các tiêu chí ở nhiều xã, cấp
huyện chưa sát thực tế, ảnh hưởng lớn đến việc xác định nội dung, công việc, lộ
trình thực hiện. Một số nơi, trong chỉ đạo còn nặng về phong trào bề nổi, đối phó,
chưa quan tâm hoàn thiện thực chất các tiêu chí; việc cân đối nguồn lực còn gặp
nhiều khó khăn, tiềm ẩn nợ đọng trong thực hiện Chương trình.
+ Việc phổ biến các chủ trương, cơ chế, chính sách, phát huy dân chủ cơ sở,
trao quyền tự chủ cho người dân và cộng đồng dân cư bàn bạc, lựa chọn và tự tổ
chức thực hiện, giám sát, là nội dung cốt lõi trong cơ chế thực hiện Chương trình
xây dựng NTM, nhưng nhiều địa phương chưa quan tâm đúng mức.
+ Chính sách thu hút sinh viên ra trường về khu vực nông thôn chưa phát huy
hiệu quả. Tình trạng thanh niên đi làm xa quê, dân số nông thôn “lão hoá” và lao
động nông nghiệp “nữ hoá” khá phổ biến ở nhiều địa phương.
85
CHƢƠNG 4
QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN
LÝ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
XÂY DỰNG NTM
4.1. Quan điểm, định hƣớng quản lý nguồn lực tài chính cho CTMTQG
xây dựng NTM
4.1.1. Dự báo tình hình
a. Thuận lợ v ờ cơ
Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn, nhất là Chương trình MTQG xây dựng NTM ngày càng cao hơn. Những năm
tới, ngành công nghiệp, dịch vụ của tỉnh tiếp tục phát triển mạnh, nguồn thu ngân
sách ngày càng tăng; phát triển nông nghiệp và xây dựng NTM tiếp tục là lĩnh vực
được ưu tiên nguồn lực và tập trung cao trong lãnh đạo, chỉ đạo.
Kết quả đạt được và những bài học kinh nghiệm được đúc kết trong thời gian
qua và xây dựng NTM ngày càng trở thành động lực từ lợi ích của người dân, cùng
với ý thức tự giác ngày càng cao, là điều kiện thuận lợi cho phong trào xây dựng
NTM phát triển nhanh, mạnh hơn.
Triển vọng nền kinh tế trong nước và thế giới từng bước phục hồi, phát triển;
hội nhập khu vực và quốc tế ngày càng sâu, rộng.
b. K ó k ă c ức
Yêu cầu về tiến độ, chất lượng cao, để đạt được chỉ tiêu, kế hoạch của Chương
trình đặt ra trong điều kiện kinh nghiệm chưa nhiều, nguồn ngân sách nhà nước và
nguồn lực trong dân để thực hiện Chương trình còn hạn chế.
Chưa có nhiều giải pháp hữu hiệu để nâng cao thu nhập cho người dân, trong
khi biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan, dịch bệnh nguy hiểm trên cây trồng, vật
nuôi diễn biến khó lường.
86
Các hiệp định thương mại quốc tế, khu vực được thực thi, các nước ASEAN
mở cửa thông thương nên thị trường nông sản ngày càng cạnh tranh gay gắt, nhất là
về chất lượng, giá cả và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Các giá trị văn hóa truyền thống cộng đồng nông thôn bị mai một, chịu nhiều
tác động tiêu cực của văn hóa ngoại lai; môi trường ngày càng bị ô nhiễm; an ninh
nông thôn còn nhiều tiềm ẩn.
Nguồn lực trong dân còn yếu; lao động nông thôn ngày càng “già hóa, nữ hóa”.
Hậu quả sau sự cố môi trường sẽ còn ảnh hưởng lớn k o dài tác động bất lợi
đến phát triển sản xuất kinh doanh nói riêng, kinh tế xã hội nói chung của tỉnh, nhất
là đời sống của nhân dân vùng ven biển.
4.1.2. Quan điểm, định hƣớng
Để Hà Tĩnh sớm cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, trước
hết phải thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn, thực hiện thắng lợi Chương trình MTQG xây dựng NTM.
Xác định xây dựng NTM là cuộc cách mạng lớn, là quá trình lâu dài, là nhiệm
vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên và xuyên suốt của cả hệ thống chính trị, toàn
xã hội và của toàn dân; Chương trình phải hướng tới số đông người dân và phát huy
tối đa quyền làm chủ nhân dân. Với quan điểm: “tỉnh kiểm tra; huyện hướng dẫn; xã
thực hiện”, không chạy theo thành tích, không nặng về số xã đạt chuẩn mà phải thực
chất, bền vững; quan tâm cao về phát triển kinh tế nói chung, sản xuất nói riêng và
môi trường, văn hóa,...; tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chương trình theo phương châm
“nâng đầu, đỡ cuối, tất cả cùng tiến bộ và phát triển”, thu hẹp khoảng cách chênh
lệch về mức độ phát triển giữa các địa phương, vùng miền, đặc biệt quan tâm cao
nhóm xã khó khăn, xã miền núi, xã nghèo.
Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn là nội dung trọng
tâm, cốt lõi trong xây dựng NTM; tiếp tục tập trung quyết liệt thực hiện Tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, với vai trò doanh nghiệp, khoa học công nghệ và liên kết sản
87
xuất, là những yếu tố quyết định trong phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa
chủ lực, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, hình thành các giá trị, ý thức văn
hóa mới, văn minh trong cộng đồng NTM; quan tâm phát triển các dịch vụ, phúc
lợi, nâng cao đời sống về mọi mặt cho người dân nông thôn.
Xác định việc phát triển bền vững trong xây dựng NTM là phải tập trung cao
từ cấp thôn; người dân và cộng đồng thực sự là chủ thể, cơ chế trao quyền phải
được thực hiện hiệu quả ở tất cả các địa phương và các nội dung, công việc trong
thực hiện Chương trình.
4.1.3. Một số nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới nhằm phát triển
nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM
- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền sâu rộng, tạo phong trào xây dựng NTM
mạnh mẽ, rộng khắp, có tính đột phá, bền vững
- Nâng cao năng lực bộ máy, đổi mới công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong thực hiện Chương trình
- Tiếp tục ưu tiên ngân sách các cấp, hoàn thiện cơ chế tạo động lực mạnh
mẽ, xã hội hóa, huy động cao các nguồn lực, thiết thực, đẩy nhanh tiến độ hoàn
thiện các tiêu chí NTM
- Chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến rõ n t, đạt mục tiêu theo từng nhóm xã
- Tăng cường hơn nữa vai trò lãnh đạo, chỉ đạo
4.2. Một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nguồn lực tài chính Chƣơng
trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hà Tĩnh
Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện
Chương trình xây dựng NTM góp phần thực hiện kế hoạch và mục tiêu Chương
trình xây dựng NTM toàn tỉnh trong những năm tới, đòi hỏi các cấp, các ngành, các
tổ chức, cá nhân và toàn thể nhân dân phải nâng cao tinh thần trách nhiệm và thực
hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó tập trung vào một số nội dung trọng tâm sau:
88
4.2.1. Giải pháp phát triển, hoàn thiện cơ chế chính sách
Thực hiện Chương trình NTM cần rất nhiều nguồn lực, chính vì vậy việc đa
dạng hoá nguồn lực, nhất là nguồn lực ngoài NSNN hết sức quan trọng, Chính phủ
cần đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao nhất các nguồn lực trong
xã hội, kể cả huy động vốn ODA và FDI đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn, cụ thể: Tiếp tục có chính sách ưu đãi, khuyến khích, tạo cơ chế,
động lực thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông
thôn; nhân rộng, phổ biến các mô hình xã hội hoá đầu tư, mô hình quản lý các công
trình hạ tầng có hiệu quả, bền vững cho các vùng nông thôn. Nhà nước hỗ trợ một
phần và có cơ chế huy động kinh phí để thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình
nông nghiệp, nông thôn. Tạo điều kiện để các địa phương chủ động kêu gọi triển
khai các hình thức đầu tư BT, BOT, PPP. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện,
ban hành đầy đủ, đồng bộ các cơ chế, chính sách có liên quan đến nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, nhất là chính sách đất đai, đầu tư, tài chính, tín dụng, bảo
hiểm, đào tạo nghề, tạo môi trường minh bạch, thuận lợi cho nông dân phát triển
sản xuất, nâng cao thu nhập.
Hoàn thiện chính sách nhằm huy động đa dạng mọi nguồn lực của các thành
phần kinh tế, các doanh nghiệp và của nông dân, đầu tư mạnh vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn và xây dựng NTM; mở rộng hình thức hợp tác công tư để phát
triển sản xuất và xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Đa dạng hóa các
nguồn cung cấp tín dụng; đổi mới cơ chế, thủ tục để nông dân và các đối tác kinh tế
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tiếp cận tín dụng thuận lợi. Hình thành các
chương trình hỗ trợ phát triển các cây, con, ngành nghề chủ lực có sức cạnh tranh
cao.Khuyến khích mạnh mẽ các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển
vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; có chính sách ưu đãi cao để các doanh nghiệp
đầu tư vào vùng khó khăn, miền núi, hải đảo.
Đối với chính sách của tỉnh: Đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh lại tỷ lệ hỗ trợ từ
NSNN đối với việc đầu tư xây dựng công trình công cộng có tính chất phúc lợi, sử
89
dụng chung cho phù hợp (đường trục xã, liên xã, trường học, trạm y tế, công trình
cấp nước sinh hoạt tập trung, cấp nước nhỏ lẽ, nhà văn hóa xã, công trình thể thao
xã, công trình chợ nông thôn....) theo hướng quy định mức hỗ trợ tối đa trong phạm
vi nguồn hỗ trợ của NSTW, ngân sách cấp tỉnh, để giúp cho những xã có nguồn lực
có thể thực hiện đầu tư xây dựng đồng thời tạo điều kiện cho các xã đó điều chỉnh
nguồn huy động của nhân dân, nguồn hợp pháp khác chuyển sang các mục tiêu
khác, góp phần giảm nợ đọng xây dựng cơ bản tại xã.
4.2.2. Giải pháp về công tác lập kế hoạch và phân bổ vốn đầu tƣ
Trong thời gian qua, công tác lập Kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng
NTM hàng năm với sự tham gia của cộng đồng dân cư đã được triển khai ở các xã,
chất lượng dần được nâng cao góp phần giúp xã xác định mục tiêu, định hướng phát
triển trong quá trình xây dựng NTM. Tuy nhiên công tác lập kế hoạch vẫn còn
nhiều hạn chế , bất cập: kế hoạch xây dựng còn chung chung, các mục tiêu đề ra
chưa sát thực tế và không cụ thể, một số bản kế hoạch còn mang ý chí chủ quan của
chính quyền cấp xã, chưa có sự tham gia của người dân trong việc xây dựng Kế
hoạch, chưa tốt về thời hạn và tính đầy đủ, chính xác. Do vậy, khi triển khai thực
hiện hưa tạo được sự đồng thuận cao của người dân nên khó đạt được các mục tiêu
đề ra. Chính vì vậy nâng cao chất lượng công tác lập Kế hoạch ở cấp xã, đồng nghĩa
với việc nâng cao chất lượng lập Kế hoạch ở cấp huyện, từ đó giúp cho công tác lập
kế hoạch ở cấp tỉnh ngày càng có chất lượng, sát thực tế và phù hợp với tình hình
phát triển của địa phương hơn.
Đối với cấp xã, việc đánh giá, soát x t và xác định nhu cầu, khả năng nguồn
lực của mình trong việc xây dựng kế hoạch vốn hết sức quan trọng. Để thực hiện tốt
nội dung này các xã cần chọn lĩnh vực tập trung, công trình trọng điểm cho từng
năm, tránh tình trạng quá nhiều nội dung đầu tư dẫn đến phân tán nguồn lực và vượt
quá khả năng cân đối. Trong quá trình xây dựng kế hoạch cần phát huy quy chế dân
chủ ở cơ sở với tinh thần “dân biết, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ”, thông
báo công khai số vốn được hỗ trợ trong năm và tiến hành tổ chức họp thôn, xóm để
90
bàn bạc quyết định hình thức, mức đóng góp thực hiện.
Để huy động sự đóng góp của người dân, trong quá trình tổ chức thực hiện cấp
xã cần quan tâm 3 điểm nhấn “Mức đóng góp phù hợp khả năng của người dân;
mang lại lợi ích cho dân cư và cộng đồng; xã sử dụng vốn minh bạch, công khai’’.
Để làm được điều này các cấp, đặc biệt là cấp xã cần đẩy mạnh, tăng cường công
tác tuyên truyền về xây dựng NTM để làm chuyển biến nhận thức cho cán bộ, nhân
dân về vai trò, ý nghĩa của Chương trình để người dân ý thức được “mình làm vì
mình và là chủ thể trong quá thể trong quá trình thực hiện. Thực tế triển khai cho
thấy, tại một số xã coi Chương trình NTM là một “Dự án” và trông chờ, ỷ lại vào
vốn đầu tư của nhà nước để xây dựng kết cấu hạ tầng, mà coi nhẹ vai trò chủ thể là
người dân, từ đó chỉ quan tâm đến việc xây dựng đề án kết cấu hạ tầng như điện,
đường, trường, trạm… nhưng tính khả thi và hiệu quả thực tế lại thấp.
Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn phải gắn với kế hoạch xây dựng NTM, đảm bảo gắn liền với phát triển sản xuất
ở nông thôn, phát triển văn hóa, xã hội nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người dân nông thôn. Để thực hiện được điều này cần phải đổi mới cơ chế phân bổ
và quản lý sử dụng vốn là yêu cầu cấp bách đối với các cấp từ TW đến địa phương,
nhằm chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và
năng lực cạnh tranh giai đoạn 2015-2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trong quá trình phân bổ vốn cần có tiêu chí phân bổ cụ thể đảm bảo công bằng, tạo
điều kiện phát triển chung của các xã, ưu tiên các xã khó khăn hơn, xã nghèo và đạt
được mục tiêu của Chương trình. Cấp xã phải khắc phục tình trạng phê duyệt dự án
đầu tư khi chưa có giải pháp cân đối nguồn vốn cụ thể; đồng thời, cần xây dựng kế
hoạch trả nợ hàng năm, giảm thiểu nợ đầu tư xây dựng dây dưa, k o dài; chấn
chỉnh, bổ sung, hoàn thiện Hồ sơ đầu tư xây dựng; lập thủ tục phê duyệt quyết toán
các công trình hoàn thành, đảm bảo hồ sơ pháp lý theo quy định.
Đối với việc lồng gh p các Chương trình dự án, hiện nay Chính phủ chưa có
quy định cụ thể cơ chế nên việc tập trung nguồn vốn NSNN cho xây dựng NTM
91
đang gặp khó khăn, bên cạnh các nguồn vốn này được đầu tư qua các bộ, ngành
TW, từ đó phân bổ về cho các sở, ngành địa phương quản lý theo ngành dọc làm
nảy sinh những khó khăn trong việc điều phối Chương trình trên địa bàn. Do là vốn
đầu tư theo ngành dọc nên ngành nào cũng muốn sử dụng có lợi cho ngành mình
nên khó điều hoà chung trong nguồn vốn xây dựng NTM; bởi vậy tính đồng bộ
trong việc thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM khó đảm bảo; mức độ đầu tư vốn
cho các Chương trình MTQG không đồng đều ảnh hưởng đến kế hoạch điều phối
vốn hàng năm của Ban Chỉ đạo Chương trình NTM tỉnh. Đề nghị Chính phủ sớm
ban hành cơ chế lồng gh p nguồn vốn các Chương trình MTQG trong Chương trình
xây dựng NTM.
4.2.3. Giải pháp về công tác quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính
4.2.3.1. Giải pháp tăng cường hiệu quả huy động
Để hoàn thành mục tiêu xây dựng NTM thì việc sử dụng nguồn lực một cách
hiệu quả và hợp lý là điều rất quan trọng.để làm tốt điều này cần sự tham gia của cả
hệ thống chính trị, công tác chỉ đạo thực hiện việc sử dụng nguồn lực phải được
thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất từ TW đến địa phương. Trong quá trình
chỉ đạo và thưc hiện việc quản lý và sử dụng nguồn lực cần phải thường xuyên có
sự kiểm tra giám sát, theo dõi để kịp thời phát hiện những biểu hiện tham nhũng
lãng phí làm ảnh hưởng đến hiệu quả của việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Để làm tốt điều này đòi hỏi đội ngũ cán bộ, ban quản lý xây dựng NTM ở các
xã, ban phát triển ở các thôn phải được lựa chọn những người có trình độ, năng lực
phải có tâm huyết với công việc để chắc chắn rằng nguồn lực cho xây dựng NTM
được sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích.
Việc quản lý và sử dụng đúng nguồn lực phải được thực hiện một cách công
khai, dân chủ ở trong từng hoạt động.Mọi hoạt động trong huy động và sử dụng
nguồn lực cho xây dựng NTM phải dựa trên cơ sở nguyện vọng chính đáng của
nhân dân, phát huy tinh thần dân chủ của nhân dân, phát huy cao nhất tính cộng
đòng trách nhiệm tham gia xây dựng NTM, thực hiện triêt để nguyên tắc “dân biết,
92
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng lợi”.
a. Gi p p ng từ NSNN
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách TW và ngân sách địa phương. Để huy
động nguồn ngân sách nhà nước phục vụ cho xây dựng NTM trên địa bàn thời gian
tới cần tập trung vào một số giải pháp chủ yếu như: Xây dựng chi tiết phương án chi
tiêu tài chính đối với từng hạng mục công trình đầu tư cho xây dựng NTM trên cơ
sở xác định đúng nhu cầu thực tế của địa phương. Thông qua đó xác định lượng
vốn ngân sách nhà nước cần thiết đầu tư; Có kế hoạch bố trí sử dụng ngân sách nhà
nước theo từng giai đoạn cụ thể; Xác định quan điểm, ngân sách nhà nước chỉ đóng
vai trò tổ chức, khuyến khích và hỗ trợ cho chương trình xây dựng NTM.
Bên cạnh đó, cán bộ thuộc ban huy động NLTC xây dựng NTM cần năng
động, nhạy b n, nắm bắt được cơ hội, được thông tin nguồn vốn từ đó chủ động liên
hệ để xin nguồn vốn, không chờ đợi nguồn kinh phí tự rót xuống vì nguồn vốn có
hạn, rất nhiều địa phương mong muốn xin hỗ trợ để phục vụ kế hoạch xây dựng,
phát triển của địa phương mình.
b. Gi p p ng từ c ươ rì p ối hợp lồ ép
Để thực hiện được giải pháp này ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng
NTM thành lập các tổ công tác đi kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án
đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. Trên cơ sở đó xác định
mức kinh phí từ các chương trình, dự án cho xây dựng NTM.
Đối với chương trình này huyện cần có những văn bản đề nghị với tỉnh ưu
tiên, bố trí xin hỗ trợ từ các chương trình đó về địa phương một cách kịp thời. điều
này yêu cầu cán bộ huyện phải nhạy b n nắm bắt được cơ hội xin hỗ trợ đúng lúc,
đúng chỗ, thường xuyên cập nhật cac chương trình MTQG của chung ương, thành
phố, nắm rõ các tiêu chí và mục tiêu xây dựng NTM để lồng gh p phù hợp các tiêu
chí của chương trình mục tiêu quốc gia.
93
c. Gi p p ng từ â dâ
Việc xây dựng NTM phải xác định phải dựa vào nội lực của cộng đồng là
chính, nhà nước đóng vai trò định hướng, hỗ trợ. Vì vậy ngoài việc hỗ trợ kinh phí
của cấp trên, chính quyền cơ sở cần chủ động huy động vốn trong nhân dân, con em
địa phương có khả năng đóng góp xây dựng huy động vốn đầu tư của các doanh
nghiệp đầu tư trên địa bàn và các thành phần kinh tế khác.
Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện và đảm bảo tính dân chủ, công
khai về tài chính các khoản thu chi đầu tư cho xây dựng. Cần thực hiện đúng tiến
độ đề ra, có vốn đến đâu thực hiện đến đó, tránh tình trạng hạng mục nào cũng làm
kể cả khi chưa có vốn, hạng mục nào cũng dở dang, gây lãng phí kinh phí đầu tư,
ảnh hưởng đến chất lượng công trình và dễ phát sinh thắc mắc, khiếu kiện trong
nhân dân.
Cần tăng cường hơn nữa công tác tyên truyền, vận động với nhiều hình thức
nhằm cung cấp đầy đủ thông tin về cơ chế, chính sách của TW, tỉnh, huyện, xã đến
các tầng lớp nhân dân hiểu và cùng tham gia, xây dựng và nâng cấp hệ thống truyền
thanh đảm bảo tốt công tác tuyên truyền để khuyến khích người dân góp phần tham
gia xây dựng NTM. Tăng cường sự tham gia của người dân vào tiến trình thực hiện
các hoạt động trong xây dựng NTM. Một trong những hạn chế của việc huy động sự
đóng góp của người dân vào xây dựng NTM là việc huy động đóng góp từ nhân dân
còn gặp nhiều khó khăn vì vậy khi tiến hành huy động vốn cần phải bàn bạc với
nhân dân về mục đích sử dụng, cách thức thu và cách thức quản lý, sử dụng đảm
bảo tính minh bạch, rõ ràng, làm cho người dân tin tưởng.Người dân có thể tham
gia đóng góp xây dựng NTM không bắt buộc phải bằng tiền mặt, tất cả dựa trên tinh
thần tự nguyện, thống nhất, có thể góp tiền, góp ngày công lao động hay hiện vật,
góp đất…người dân được tạo điều kiện tối đa khi tham gia góp phần xây dựng
NTM. Cụ thể:
Nâng cao trình độ dân trí
Thông tin, tuyên truyền để người dân biết, hiểu được lợi ích của chương trình
94
xây dựng NTM, những tác động tích cực tới đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần,
nâng cao đời sống về mọi mặt…Chuyển giao tiến bộ, khoa học kỹ thuật, mở lớp tập
huấn đào tạo nghề cho người dân nhằm nâng cao trình độ, năng lực của người dân
trong sản xuất kinh doanh.
Tuyên dương những tấm gương tiêu biểu, những gia đình, cá nhân quyên góp,
ủng hộ hay có những đóng góp trong công tác xây dựng NTM ở địa phương.
Nâng cao thu nhập cho người dân
Nâng cao thu nhập cho người dân thông qua việc đa dạng hóa các hoạt động
tạo thu nhập, bên cạnh nguồn thu từ nông nghiệp, cán bộ địa phương mở các lớp
đào tạo về các nghề phụ, giúp người dân có thêm thu nhập. đặc biệt là tạo ra nghề
phụ cho người dân trong thời điểm nông nhàn.Vận động người dân tích cực tham
gia học nghề, các lớp tập uấn, chuyển giao KHKT áp dụng vào sản xuất. Đồng thời,
xây dựng các làng nghề truyền thống để tìm đầu ra cho sản phẩm…
d. Gi p p ng từ c c ổ chức hể
Để nội dung chương trình xây dựng NTM đến được với người dân thông qua
các tổ chức đoàn thể trong xã hội như: hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn thanh
niên…Thì công tác tuyên truyền đóng góp một vai trò rất quan trọng. Tuyên truyền
để các cán bộ của các tổ chức đoàn thể nắm được mục tiêu, nội dung của chương
trình xây dựng NTM và thông qua đó tuyên truyền đến các thành viên trong các tổ
chức hội về nội dung chương trình xây dựng NTM. Trên cơ sở đó các tổ chức đoàn
thể tự tổ chức huy động nguồn lực của tổ chức mình để đóng góp cho xây dựng
NTM làm sao tạo ra một phong trào sâu rộng trong xây dựng NTM để mọi tầng lớp
trong nhân dân đều có thể thông suốt và tham gia ủng hộ.
Để làm tốt điều này đòi hỏi phải có hình thức tuyên truyền phong phú, đa
dạng, việc tuyên truyền phải được tổ chức thường xuyên liên tục với các hình thức
tuyên truyền phổ biến, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các
lớp tập huấn và hình thức tuyên truyền bằng miệng (đây là hình thức tuyên truyền
đang được thực tiễn đánh giá là có hiệu quả nhất).
95
Thông qua các đồng chí cán bộ chủ chốt của các tổ chức đoàn thể ở các thôn
gặp trực tiếp người dân vân động nhân dân và lắng nghe trả lời mọi yêu cầu, thắc
mắc của người dân, để người dân nhận thức sâu sắc về xây dựng NTM là một chủ
chương chính sách lớn của đảng và nhà nước mang lại nhiều lợi ích cho người dân
và cần có sự tham gia đóng góp của mỗi gia đình, mỗi cá nhân thì mới thành công.
4.2.3.2. Giải pháp về quản lý, sử dụng nguồn lực
a. C i ti n ch c c a c c dự v c c vă n ề c a Ban
chỉ xâ dự NTM v cơ a ý k c
Thống nhất và ban hành mẫu biểu về việc tổng hợp, báo cáo tình hình huy
động, quản lý và sử dụng vốn trên địa bàn tỉnh để thông tin được nhất quán từ tỉnh
đến cơ sở. Đồng thời Sở Tài chính cùng các sở ban ngành liên quan, cấp huyện
hướng dẫn các xã cách tổng hợp từng nguồn vốn theo đúng tính chất của nguồn.
Xây dựng các định mức kinh tế- kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành thật chặt chẽ, cụ
thể và phù hợp với thực tế để người tham gia đầu tư dễ thực hiện, đồng thời hạn chế
thất thoát tiền của nhà nước và xã hội.
Các bộ ngành theo chức năng nhiệm vụ của mình ban hành và xây dựng các
định mức tiêu chuẩn kỹ thuật theo tiêu chí, phù hợp với từng vùng miền làm cơ sở
cho các xã lập phương án, dự toán thực hiện phù hợp.
Hoàn thiện và nâng cấp phần mềm Bộ chỉ số đánh giá kết quả 19 tiêu chí
NTM và cơ sở dữ liệu thực hiện Chương trình NTM, cài đặt cho 235/235 xã trong
toàn tỉnh để triển khai thực hiện. Trong phần mềm Bộ chỉ số có báo cáo tình hình
thực hiện Chương trình NTM theo tháng, quý, năm; trong đó có báo cáo nguồn vốn
thực hiện Chương trình.
b. Tă cườ ă ực qu ý ề c a c í ền cấp xã
Mặc dù hệ thống bộ máy quản lý, điều hành thực hiện Chương trình từ tỉnh
đến cơ sở được củng cố, kiện toàn nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc
đề ra. Qua kiểm tra và khảo sát các xã cho thấy, kế toán và trưởng ban tài chính
chưa nắm rõ hết các chủ trương, chính sách về xây dựng NTM; cán bộ phụ trách
96
NTM ở các xã đa số là cán bộ kiêm nhiệm nên chưa dành nhiều thời gian cho việc
đánh giá, soát x t tiến độ triển khai nội dung, công việc trong kỳ và tham mưu Ban
Chỉ đạo xây dựng NTM xã điều hành thực hiện Chương trình. Yêu cầu đặt ra cần
phải nâng cao trình độ trách nhiệm của chủ quản lý vốn đầu tư và cán bộ trực tiếp
thực hiện, cụ thể:
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý vốn đầu
tư từ NSNN thông qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, về các
kỹ thuật và quy trình quản lý vốn, quản lý dự án, quản lý ngân sách. Tập huấn các
văn bản cơ chế chính sách mới của TW, tỉnh hoặc ban hành các sổ tay cơ chế chính
sách (dạng tóm tắt) và phát xuống tận thôn, bản, mở các chuyên mục hỏi đáp trên
báo chí và website nongthonmoihatinh.vn để giải đáp thắc mắc của người dân.
c. Nâ ca u qu ho ng qu ý ực hi c c dự
Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn TPCP,chấn chỉnh và quy định rõ trách
nhiệm của các cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền. Đối với các dự án khởi công mới sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
chưa được phê duyệt quyết định đầu tư hoặc đã phê duyệt quyết định đầu tư nhưng
chưa được bố trí vốn, phải kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô đầu tư của từng dự
án bảo đảm theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt. Chỉ
được phê duyệt quyết định đầu tư, hoặc trình phê duyệt khi đã xác định rõ nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách.
Đối với các dự án chuyển tiếp, đang triển khai dở dang đã được giao kế hoạch
vốn NSNN và vốn TPCP cần thiết phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư thì trong
phạm vi cân đối ngân sách của cấp mình, người có thẩm quyền quyết định đầu tư
xem x t, quyết định điều chỉnh dự án. Việc điều chỉnh dự án phải bảo đảm hiệu quả
đầu tư, mục tiêu đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn và khả năng hoàn thành dự án
đúng tiến độ. Đồng thời, phải xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của các tổ
chức, cá nhân trong việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc tăng
97
tổng mức đầu tư các dự án không thuộc các trường hợp được ph p điều chỉnh theo
quy định. Các cấp, các ngành tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra
trong tất cả các khâu về lập dự án, thẩm định, thẩm tra dự án đầu tư.
Áp dụng rộng rãi mẫu thiết kế định hình các công trình xây dựng cơ bản trong
xây dựng NTM, các sở chuyên ngành tiếp tục xây dựng phương án và dự toán mẫu
áp dụng mẫu thiết kế định hình và tổ chức triển khai tập huấn cho cấp xã, thôn.
4.2.4. Giải pháp về kiểm tra, kiểm soát, đánh giá sử dụng nguồn lực tài chính
4.2.4.1. Công tác kiểm soát nguồn lực đầu tư
Thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên, chặt chẽ các Chủ đầu tư, tổ chức
tư vấn đầu tư và xây dựng, các nhà thầu trong việc chấp hành quy định về nghiệm
thu, lập hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành, lập hồ sơ quyết toán hợp đồng và
quyết toán dự án hoàn thành theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Yêu cầu
các chủ đầu tư và cơ quan quản lý đấu thầu công bố công khai danh sách và địa chỉ
các nhà thầu vi phạm quy định về lập hồ sơ quyết toán hợp đồng; đồng thời, có biện
pháp ngăn ngừa, xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của các công trình, dự án trong tất cả các khâu từ
chủ trương đầu tư, thẩm tra, thẩm định phê duyệt dự án, đấu thầu, thi công xây
dựng, nghiệm thu thanh quyết toán và công tác hậu kiểm. Kịp thời xử lý nghiêm
khắc các vi phạm về công tác giám sát, đánh giá đầu tư, quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
Đẩy mạnh hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, GSCĐ ở cơ sở: Tăng cường
công tác tập huấn nghiệp vụ cũng như kinh phí hoạt động cho Ban GSCĐ, Ban
Thanh tra nhân dân; phát huy hơn nữa vai trò của Ủy ban Mặt trận tổ quốc các cấp
trong việc tham mưu cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện để Ban GSCĐ hoạt
động; cơ quan chuyên môn tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực giám sát cho cộng
đồng từ đó giúp cho đội ngũ GSCĐ nắm được chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; nắm
98
chắc nghiệp vụ quản lý, giám sát đầu tư, xây dựng cơ bản.
UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
hàng năm; đánh giá chất lượng quản lý, thực hiện dự án, ngăn và phát hiện kịp thời
những sai phạm; làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm minh với các tổ chức, cá nhân
sai phạm.
HĐND các cấp cần xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát Chương trình
xây dựng NTM, trong đó quan tâm cao việc quản lý và sử dụng vốn.
Đối với cấp huyện cần tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra giám sát chuyên
đề tập trung chiều sâu đối với việc huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn tại các
xã. Coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của lãnh đạo, các cơ quan chuyên môn cấp
huyện nhằm chấn chỉnh các tồn tại, tháo gỡ vưỡng mắc, đảm bảo lành mạnh tình
hình tài chính tại cơ sở; đồng thời chỉ đạo các phòng: TC-KH, Văn phòng xây
dựng NTM huyện phối hợp KBNN cùng cấp chấp hành tốt chế độ báo cáo (hàng
tháng, quý, năm) đối với việc huy động và sử dụng, tiến độ giải ngân nguồn vốn
thực hiện Chương trình trên địa bàn theo hướng dẫn của cấp trên,tổng hợp và theo
dõi đầy đủ các nguồn lực đã đầu tư xây dựng NTM theo từng năm và lũy kế từ khi
thực hiện Chương trình.
4.2.4.2. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư, tăng cường thanh tra, kiểm tra,
quản lý chất lượng công trình xây dựng
Tập trung làm tốt công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở trong tất
cả các khâu từ công tác chuẩn bị hồ sơ dự án, thẩm tra của các sở xây dựng chuyên
ngành đến công tác quản lý, giám sát trong quá trình thi công, góp phần đảm bảo
tính bền vững của mỗi công trình, chống lãng phí, thất thoát và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư trên địa bàn.Để nâng cao công tác này, Sở Xây dựng cần phối hợp
tốt với chính quyền địa phương và các đơn vị có liên quan cập nhật thông tin và
triển khai, phổ biến những văn bản luật, Nghị định, thông tư, của bộ, ngành liên
quan đến công tác quản lý chất lượng cho đội ngũ quản lý, kỹ sư, kiến trúc sư; xây
dựng quy trình kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định quản lý chất
lượng của các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn xây dựng, doanh nghiệp xây lắp để kịp thời
99
phát hiện những sai sót, rút kinh nghiệm trong điều hành, quản lý.Thường xuyên
kiểm tra, thực hiện công khai trên website của ngành về năng lực của các đơn vị tư
vấn xây dựng, các đơn vị hoạt động xây lắp, phổ biến hướng dẫn Luật Xây dựng,
các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng dưới luật và các quy định của tỉnh áp
dụng Luật Xây dựng đến các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và duy trì phát động
phong trào thi đua, phấn đấu xây dựng công trình đạt chất lượng cao. Ngoài ra,
ngành thường xuyên kiểm tra công tác tổ chức thực hiện quy trình kỹ thuật xây
dựng và chất lượng thực tế của các công trình xây dựng để kịp thời uốn nắn, bổ
sung, điều chỉnh, sửa chữa các sai phạm, thiếu sót nhằm quản lý chất lượng công
trình xây dựng tốt hơn.
Tăng cường công tác giám sát, đánh giá các dự án đầu tư nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng của các công trình, dự án; các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác
kiểm định và giám định chất lượng các công trình thuộc phạm vi quản lý. Kịp thời
xử lý nghiêm khắc các vi phạm về công tác giám sát, đánh giá đầu tư, quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
Tiếp tục triển khai rà soát, chấn chỉnh hoạt động của các đơn vị tư vấn, các
đơn vị xây lắp tại các huyện, thị xã còn lại trên địa bàn tỉnh.
4.3. Đề xuất, kiến nghị
Xây dựng NTM là một quá trình thường xuyên, liên tục, lâu dài, bền bỉ, vững
chắc, không nóng vội, phát huy dân chủ ở làng, xã.Mỗi địa phương cần phải xác
định rõ mục tiêu NTM là nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững, mục
tiêu cuối cùng là nâng cao đời sống người dân.Để xây dựng thành công chương
trình NTM ở địa phương cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia
của toàn dân, cần nhận định rõ ràng vai trò, vị trí, trách nhiệm cuả người dân trong
suốt quá trình này, đảm bảo tính thống nhất xuyên suốt quá trình xây dựng NTM, xã
cần xây dựng kế hoạch phát triển mang lính chiến lược lâu dài, phù hợp với các đặc
điểm và phát huy được thế mạnh của địa phương.
Qua quá trình thực hiện đề tài, tôi có một số kiến nghị với Chính phủ như sau:
100
Nhà nước có cơ chế, chính sách phù hợp, các văn bảnhướng dẫn cụ thể, chi tiết
để triển khai về địa phương tổ chức triển khai thực hiện đạt hiệu quả các chương
trình MTQG.Tạo điều kiện hỗ trợcác địa phương còn gặp khó khăn về nguồn lực tài
chính, điều kiện kinh tế khó khăn trong xây dựng NTM.
Quan tâm tới người dân, không ngừng chuyển giao khoa học kỹ thuật tân tiến
hiện đại, hỗ trợ người dân phát triển sản xuất kinh tế, đa dạng ngành nghề, đưa
giống mới vào sản xuất, đảm bảo đầu ra cho sản phẩm, nhằm nâng cao thu nhập, đời
sống cho người dân.
101
KẾT LUẬN
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một bước đi quan trọng mang tính
đột phá của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Để thực hiện thành công chương trình xây dựng NTM, nguồn lực tài chính đóng
một vai trò vô cùng quan trọng vì vậy việc tăng cường quản lý nguồn lực tài chính
cho xây dựng NTM cần không ngừng được chú trọng.
Để thực hiện thành công Chương trình NTM cần nguồn lực rất lớn, trong khi
ngân sách nhà nước hỗ trợ còn hạn chế thì việc sử dụng có hiệu quả, chống thất
thoát, lãng phí, tham nhũng nguồn vốn NSNN có ý nghĩa quyết định đối với thực
hiện thành công Chương trình và cũng là yêu cầu then chốt của công tác quản lý
nhà nước đối với lĩnh vực này. Do đó việc phân tích thực trạng quản lý nguồn lực
tài chính thực hiện Chương trình NTM từ nguồn vốn NSNN và đề xuất các giải
pháp tăng cường quản lý có ý nghĩa quan trọng nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh thực
hiện Chương trình trong thời gian tới.
Để quản lý tốt nguồn lực tài chínhxây dựng NTM cần thực hiện tốt các khâu
từ lập kế hoạch, phân bổ nguồn lực, công tác kiểm tra giám sát và báo cáo. Bên
cạnh đó việc ban hành các chính sách, văn bản hướng dẫn kịp thời; sự vào cuộc
đồng bộ, kiểm tra, giám sát của các cấp các ngành cũng hết sức quan trọng.
Luận văn đã hệ thống hoá được các lý luận về quản lý nguồn lực tài chính cho
công tác xây dựng NTM và kinh nghiệm thực tiễn của một số tỉnh thành ở Việt
Nam; xây dựng các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nguồn lực tài chính và trên cơ
sở đó đánh giá thực trạng (ưu điểm, hạn chế) và nguyên nhân của tồn tại hạn chế;
đồng thời kết hợp với phân tích bối cảnh mới của Hà Tĩnh, của Việt Nam trong giai
đoạn tới, đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính cho
công tác xây dựng NTM tại tỉnh Hà Tĩnh.
Do phạm vi khuôn khổ của luận văn và điều kiện nghiên cứu của tác giả có
hạn, chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý của Hội đồng, các thầy,
các cô, đồng nghiệp và các bạn. Tác giả xin trân trọng cảm ơn./.
102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Thị Hà (2012) “Kết quả bước đầu và ý nghĩa quan trọng của việc triển khai
bước đầu phong trào thi đua: cả nước chung sức xây dựngnông thôn mới do Thủ
Tướng Chính Phủ phát động”. Trong Vũ Văn Phúc, 2012. Xây dựng nông thôn
mới,lý luận và thực tiễn. NXB Chính trị Quốc Gia.
2. Hạ Văn Hải (2012),“Nghiên cứu tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc”Khoa kinh tế và phát triển
nông thôn. NXB đại Học Nông Nghiệp Hà Nội.
3. Đoàn Thế Hanh (2012). “Xây dựng nông thôn mới: vấn đề quy hoạch và
huyđộng các nguồn vốn”.Trong Vũ Văn Phúc, 2012. Xây dựng nông thôn mới, lý
luận và thực tiễn. NXB Chính trị Quốc Gia
4. Nguyễn Thành Lợi (2012)Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam, Kinh nghiệm từ
Nhật Bản” Trong Vũ Văn Phúc, 2012.Xây dựng nông thôn mới, lý luận và thực
tiễn. NXB Chính Trị Quốc Gia.
5. Vũ Văn Phúc (2012). “Xây dựng nông thôn mới và những vấn đề lý luậnthực
tiễn”NXB Chính Trị quốc Gia
6. Lê Minh Phụng (2012), Các chính sách phát triển nông thôn mới ở Trung
Quốc.Trong Vũ Văn Phúc, 2012. Xây dựng nông thôn mới, lý luận và thực tiễn.
NXB Chính Trị Quốc Gia.
7. Lê Minh Phụng (2012)Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước,
vùng lãnh thổ và vấn đề đặt ra về xây dựng nông thôn mới hiện nay. Trong Vũ
Văn Phúc, 2012. Xây dựng nông thôn mới, lý luận và thực tiễn. NXB Chính Trị
Quốc Gia
8. Nguyễn Quốc Trị (2012).“Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ở Tỉnh
Bắc Ninh”, NXB đại Học Nông Nghiệp.
9. Nguyễn Hữu Vạn (2012). “Công tác triển khai, kết quả bước đầu và những kiến
nghị, đề xuất trong xây dựng nông thôn mới tại Tỉnh Lào Cai”. Trong Vũ Văn
103
Phúc, (2012). Xây dựng nông thôn mới, lý luận và thực tiễn. NXB Chính Trị
Quốc Gia.
10. Nguyễn Duy Cần, Trần Duy Phát, Phạm Văn Trọng Tính,Lê Sơn Trang (2012)
đánh giá và huy động các nguồn lực cộng đồng trong xây dựngNông Thôn Mới
tại xã Vĩnh Viễn, Hậu Giang, tạp chí khoa học trường đại học Cần Thơ, số 24b,
trang 199-209.
11. Hoàng Thị Vân (2012) đánh giá quản lý và thực hiện dự án phát triển nôngthôn
tổng hợp miền trung tại tỉnh Thanh Hóa. Khoa kinh tế phát triển nông thôn,
trường đại Học Nông Nghiệp Hà Nội.
12. Quyết định số 13/2009,QD-TTg ngày 12/1/2009 Học viện Nông nghiệp Việt
Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 104
13. Quyết định 491 Qđ-TTg, ban hành ngày 16 tháng 4 năm2009.
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011. Báo cáo tổng kếtchương trình xây dựng
thí điểm mô hình nông thôn mới của ngành ngân hàng.
15. Bách khoa toàn thư Việt Nam
16. Bộ NN&PTNT (2013), Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 4/10/2013 về
Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, Hà Nội.
17. Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Hà Tĩnh (2012), Báo cáo Sơ kết 02 năm thực
hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM (2011-2012).
18. Ban Chỉ đạo xây dựng NTM tỉnh Hà Tĩnh (2013), Báo cáo Sơ kết thực hiện
Chương trình xây dựng NTM 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ trọng tâm 6
tháng cuối năm 2013.
19. Bộ NN&PTNT (2009), Thông tư 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009
vềHướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, Hà Nội.
20. Bộ NN&PTNT, Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính (2011), Thông tư liên tịch số 26
/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/04/2011về hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQGxây dựng NTM giai đoạn
2010-2020, Hà Nội
104
21. Bộ NN&PTNT (2013), Báo cáo số 1532/BNN-KH ngày 10/5/2013 về sơ kết 3
năm các Chương trình MTQG.
22. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2011
quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, Hà Nội.
23. Bộ Tài chính (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011
quy định về quản lý vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước, Hà Nội.
24. David W.Pearce (1999), Từ điển kinh tế học hiện đại, NXB Chính trị quốc gia -
Hà Nội, 1999, tr. 129.
25. HĐND tỉnh Hà Tĩnh (2011), Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 22/6/2011
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh 5 năm 2011-2015.
26. HĐND tỉnh Hà Tĩnh (2013), Báo cáo Kết quả giám sát việc thực hiện“Công tác
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng NTM”.
27. Ngân Anh (2013),Sẽ cắt giảm 14 chương trình
MTQG,http://www.nhandan.com.vn/
28. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật về ngân
sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.
29. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 về việc
ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng NTM.
30. Thủ tướngChính phủ (2010), Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 về việc
phê duyệt Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
31. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của
Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các Chương trình MTQG giai
đoạn 2012 – 2015.
32. Thủ tướng Chính phủ (2013),Thông tư số 03/2013/TT-BKHC ngày 7/8/2013 về
việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/ QĐ-TTG ngày 21/3/2013 bổ sung
cơ chề đầu tư Chương trình MTQG về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020,Hà
Nội.
33. Thủ tướngChính phủ (2012), Thông tư số 28/2012 /TT-BTC của Bộ Tài chính về
105
quản lý nguồn vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách xã, phường, thị trấn, Hà Nội.
34. Thủ tướngChính phủ (2012), Quyết định 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 về sửa đổi
nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn xây dựng NTM.
35. Thủ tướngChính phủ (2012), Quyết định số 1786/QĐ-TTg ngày 27/11/2012 về
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050.
36. Thủ tướngChính phủ (2013), Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm
2013 về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM.
37. Thủ tướngChính phủ (2013), Quyết định số 498/QĐ-TTgngày 21/3/2013 về bổ
sung cơ chế đầu tư Chương trình MTQGxây dựng NTM giai đoạn 2010-2020.
38. Quyết định Số 1626/QĐ-UBND, ngày 07/6/2010 Về việc phân bổ vốn vay tín
dụng ưu đãi để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường
GTNT, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở làng nghề nông thôn năm 2010
39. Quyết định Số 1297/QĐ-UBND, ngày 22/4/2011Về việc ban hành tạm thời cơ
chế huy động và hỗ trợ nguồn vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh
40. Quyết định Số 1584/QĐ-UBND, ngày 19/5/2011 Về việc phân bổ vốn vay tín
dụng ưu đãi để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường
GTNT, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở làng nghề NT năm 2011
41. Quyết định Số 19/2012/QĐ-UBND, ngày 16/5/2012 Ban hành quy định tạm
thời về huy động vốn, cơ chế lồng gh p, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;
42. Quyết định Số 20/2014/QĐ-UBND, ngày 28/4/2014Về bổ sung, điều chỉnh một
số nội dung Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND
43. Quyết định Số 1668/QĐ-UBND, ngày 09/6/2012 Về việc phân bổ vốn vay tín
dụng ưu đãi để thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển
đường GTNT, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở làng nghề nông thôn
năm 2012.
44. Nghị quyết Số 45/2012/NQ-HĐND, ngàyVề thông qua chủ trương hỗ trợ từ
106
ngân sách Nhà nước để thực hiện Chương trình giai đoạn 2013 - 2015
45. Quyết định Số 10/2013/QĐ-UBND, ngày 22/02/2013 Ban hành quy định mức hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể để thực hiện chương
trình MTQG xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn tỉnh
46. Nghị quyết Số 114/2014/NQ-HĐND, ngày 20/12/2014Về việc quy định sử dụng
vốn ngân sách nhà nước thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
47. Quyết định Số 23/2010/QĐ-UBND, ngày 08/12/2010 Về việc ban hành Quy
định thực hiện chính sách khuyến khích phát triển
sản xuất chè công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2010-2015
48. Quyết định Số 24/2011/QĐ-UBND, ngày 09/8/2011Về ban hành Quy định một
số chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 2011-2015 và Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày 14/3/2013 về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND
49. Quyết định Số 07/2012/QĐ-UBND, ngày 21/3/2012 Về chính sách ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.
50. website: http://vi.wikepida.org
107
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 01: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VÀ THỰC HIỆN NGUỒN LỰC ĐẦU TƢ THỰC HIỆN CHƢƠNG TRÌNH
MTQG XÂY DỰNG NTM 2011-2015
Thành tiền
Nội dung đầu tƣ
TT
Vố ầ ư rực p
Khối lƣợng
ĐVT khối lƣợng
Tổ ố
Tí dụ
Dâ óp
Lồ ép
Doanh p
N ồ k c
Tổng số
NSTW
NSĐP
TỔNG CỘNG
43,949,421 1,961,818
628,981 1,332,837 2,626,959 33,408,301 1,833,868 3,727,822
390,654
xã
235
59,329
59,329
30,075
29,254
1 QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI
3,952
8,141,798
592,082
164,017
428,065 1,282,217
4,694,106
0 1,561,043
12,350
2 GIAO THÔNG
km
803
1,739,692
172,695
59,530
113,165
361,312
1,023,165
182,520
2.1 Đường trục xã
km
322,150
935
2,134,966
188,341
66,152
122,189
373,265
1,251,210
2.2 Đường trục thôn, bản, ấp
km
1,011
2,323,183
139,119
22,651
116,468
291,091
1,354,601
526,022
12,350
2.3 Đường ngõ xóm
km
1,203
1,943,957
91,927
15,684
76,243
256,549
1,065,130
530,351
2.4 Đường trục nội đồng
km
1,404
4,199,068
151,856
53,655
98,201
156,132
3,501,562
389,518
THỦY LỢI
3
km
610
275,036
38,780
3,515
35,265
100,614
135,642
ĐIỆN
4
108
272
1,245,813
248,697
55,117
193,580
284,408
324,851
0
350,045
37,812
5 GIÁO DỤC
trường
115
425,827
96,330
19,528
76,802
95,684
101,002
113,560
19,251
5.1 Trường mầm non, mẫu giáo
398,991
80,509
16,947
63,562
89,561
110,325
100,035
18,561
trường
89
5.2 Trường tiểu học
420,995
71,858
18,642
53,216
99,163
113,524
136,450
trường
68
5.3 Trường THCS
Y TẾ
200,126
81,741
36,490
45,251
84,935
0
0
0
33,450
92
6
Trạm
200,126
81,741
36,490
45,251
84,935
33,450
92
6.1 Trạm y tế xã
VĂN HÓA
1,107
2,381,998
218,006
98,813
119,193
20,762
1,563,754
0
352,105
227,371
7
139
235,981
94,467
43,165
51,302
10,512
28,652
102,350
Nhà
7.1 CSVC văn hóa cấp xã
968
2,146,017
123,539
55,648
67,891
10,250
1,535,102
352,105
125,021
Nhà
7.2 CSVC văn hóa cấp thôn, bản, ấp
TRỤ SỞ UBND XÃ
158,645
106,030
40,409
65,621
52,615
CT
158
8
99,158
11,355
5,223
6,132
56,152
31,651
Chợ
106
CHỢ NÔNG THÔN
9
Điểm
52
30,886
4,344
1,988
2,356
26,542
10 BƢU ĐIỆN
nhà
15,265
2,924,240
0
2,878,751
15,232
30,257
11 NHÀ Ở DÂN CƢ
17,100,676
219,861
67,651
152,210
323,051 14,961,201
521,452 1,075,111
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
12
272,931
24,568
216,201
32,162
0
13 XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO
17,252
VL
15,215
1,614,391
12,652
956,135
628,352
0
14 GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
109
HT
12,322
4,500,386
71,045
18,693
52,352
101,254
3,951,651
376,436
15
PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC SX
639,070
81,682
10,645
71,037
72,196
224,447
260,745
0
0
16 MÔI TRƢỜNG
215,523
32,165
32,165
45,121
12,624
125,613
48
CT
16.1 Cấp nước sinh hoạt
35,872
15,356
15,356
10,254
10,262
92
CT
16.2 Thoát nước thải
387,675
34,161
10,645
23,516
16,821
201,561
135,132
67
CT
16.3 Thu gom, xử lý chất thải rắn
6,025
37,524
23,978
12,455
11,523
13,546
Đợt
17 TUYÊN TRUYỀN
1,025
39,112
23,797
10,235
13,562
15,315
Đợt
ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN
18
CT
1022
29,235
29,235
20,000
9,235
0
0
0
0
0
19 CÁC NỘI DUNG ĐẦU TƢ KHÁC
Đầu tư khác
CT
1022
29,235
29,235
20,000
9,235
-
110
Phụ lục 02: BẢNG KHẢO SÁT NGƢỜI DÂN
Kính chào ông/bà
Xin gửi ông/bà phiếu khảo sát nhằm thu thập ý kiến, nhận x t của hộ gia đình
về tình hình thực hiện chương trình NTM ở địa phương trong 3 năm qua. Chúng tôi
cam kết các thông tin này chỉ dùng cho việc nghiên cứu và tư vấn chính sách, danh
tính cá nhân, hộ gia đình sẽ được giữ kín.
Đề nghị ông/bà điền thông tin vào chỗ trống và khoanh tròn chữ viết hoa đầu
(A,B,C…) của câu trả lời được lựa chọn
A – THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
A.1 Thôn ____________________________ A.2 Xã, huyện _______________
Họ và tên người trả lời : A.3 ______________________________________________________
A. Nam B. Nữ A.4 Giới tính của chủ hộ
A. Không đi học E. Trung cấp, cao
đẳng
B. Cấp 1 F. Đại học A.5 Trình độ học vấn của chủ hộ
C. Cấp 2 G. Sau đại học
D. Cấp 3
Hiện naycó bao nhiêu người đang sống và ............................................................. A.6 sinh hoạt trong hộ của ông/bà?
A. Số nam ........................ A.7 Số lượng nam, nữ trong hộ gia đình? B. Số nữ ............................
............................................................. A.8 Bao nhiêu người là lao động chính?
............................................................ A. 9 Bao nhiêu người dưới 18 tuổi?
.................................triệu đồng/tháng A.10 Tổng thu nhập hàng tháng của ông (bà)
A.11 Thu nhập chính của ông (bà) từ A. Tiền lương B. Hoạt động sản xuất kinh doanh (nếu chọn B chuyển sang câu A 12)
111
A.12 Thu nhập từ sản xuất kinh doanh của ông bà chủ yếu là từ
A. Dịch vụ B. Công nghiệp C. Nông nghiệp D.Ngành nghề khác: A. Có Gia đình ông bà có thuộc diện hộ nghèo A.13 được chính quyền hỗ trợ không? B. Không
B. THAM GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TT Nội dung tham gia
Góp ý Đồ án quy hoạch Nếu có thì hình thức tham gia B1
Xây dựng Đề án của xã Nếu có thì hình thức tham gia
B2
B3 Tham gia chỉnh trang nhà ở
Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng xã Mức đóng góp các năm
B4
Việc đóng góp này Mức đóng góp so với thu nhập của ông (bà)
B5
Tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng ở thôn, xóm Mức đóng góp các năm Việc đóng góp này Mức đóng góp so với thu nhập của ông (bà) Ông (bà) có cảm thấy tốt hơn so với trước khi triển khai Chương trình NTM hay không: B6
Câu trả lời A. Có B. Không A. Thông qua các cuộc họp B. Thông qua lấy phiếu ý kiến C.Hình thức khác: A. Có B. Không A. Thông qua các cuộc họp B. Thông qua lấy phiếu ý kiến C.Hình thức khác: A. Có B. Không A. Có B. Không Năm 2011: ; năm 2012: ; năm 2013: A. Tự nguyện B. Ép buộc A. Phù hợp B. Không phù hợp C. Ý kiến khác A. Có B. Không A. Tự nguyện B. Ép buộc A. Phù hợp B. Không phù hợp A. Có B. Không C. Không đổi D. Ý kiến bổ sung……………
112
Theo ông (bà) điều kiện để huy động đóng góp của người dân (chỉ chọn 3 ý kiến quan trọng nhất)
B7
A. xã có kế hoạch thực hiện chi tiết B. sử dụng vốn minh bạch, công khai C. Người dân được giám sát trong quá trình thực hiện D. Có sự hỗ trợ của nhà nước E. Người dân trực tiếp xây dựng và thực hiện kế hoạch F.Mang lại lợi ích cho dân cư và cộng đồng G. Mức đóng góp phù hợp khả năng của người dân
Cảm ơn ông/bà vì đã dành thời gian trả lời bảng câu hỏi này. Kính chúc gia đình
ông/bà sức khỏe và hạnh phúc!
113