SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRUNG TÂM TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG VÀ TƯ VẤN

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ BÁO CÁO TÓM TẮT

Đề tài: NGHIÊN CỨU XỬ LÝ NƯỚC CHĂN NUÔI

SAU XỬ LÝ BIOGAS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

ĐÀ NẴNG

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Nguyễn Thị Mỹ Linh

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2018

TRUNG TÂM TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG VÀ TƯ VẤN

CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ

BÁO CÁO TÓM TẮT

Tên đề tài: Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi sau xử lý biogas trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Cơ quan chủ trì: Trung tâm Tiết kiệm năng lượng và Tư vấn chuyển giao công nghệ Đà Nẵng

Chủ nhiệm đề tài:ThS Nguyễn Thị Mỹ Linh

Phó chủ nhiệm đề tài:ThS Phạm Văn Thọ

Thư ký đề tài:KS. Lê Ngọc Vương

Thời gian thực hiện:14 tháng (từ tháng 8/2017-11/2018)

Kinh phí đầu tư: 97.966.600 đồng

Cá nhân phối hợp nghiên cứu:

Trần Quốc Vương

Huỳnh Hoài Nam

Hoàng Trung Hưng

Nguyễn Kinh Diễm Thuý

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2018

1

MỞ ĐẦU

Thành phố Đà Nẵng là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của khu vực miền Trung và Tây nguyên. Mặc dù hiện nay, tốc độ đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng, nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế quan trọng đóng góp không nhỏ vào cơ cấu phát triển kinh tế, xã hội của thành phố Đà Nẵng. Theo Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 ban hành theo quyết định số 8919/QĐ-UBND ngày 18/11/2010 của UBND thành phố Đà Nẵng đã xác định “tập trung phát triển chăn nuôi chủ yếu tại huyện Hòa Vang, riêng đối với các quận khác như Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn không khuyến khích phát triển và đến 2015 chấm dứt hẳn chăn nuôi tại khu vực này” Qua đó, có thể nhận thấy rằng, chăn nuôi đang và sẽ là ngành kinh tế quan trọng của huyện Hòa Vang nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung. Hiện nay, chăn nuôi gia súc gia cầm đang tăng trưởng mạnh mẽ theo hướng hộ gia đình và trang trại, góp phần phát triển kinh tế địa phương và xoá đói giảm nghèo. Song song với phát triển chăn nuôi, việc xử lý chất thải phát sinh từ quá trình chăn nuôi cũng được bà con và chính quyền địa phương các cấp rất quan tâm.

Theo số liệu thu thập hiện nay trên địa bàn Hoà Vang một số các trang trại đã đầu tư hệ thống hầm biogas (bằng bạt HDPE hoặc hầm gạch kiểu KT1 & KT2), một số chưa được đầu tư. Riêng đối với các hộ dân bằng nhiều nguồn hỗ trợ khác nhau đã xử lý chất thải chăn nuôi heo bằng biện pháp sử dụng các hầm biogas xây gạch theo kiểu KT hoặc bồn biogas bằng vật liệu composite để lên men kỵ khí chất thải chăn nuôi, thu hồi khí sinh học với số lượng hầm biogas khoảng 382 hầm/532 hộ chăn nuôi. Hiệu quả tích cực về mặt môi trường của các loại thiết bị khí sinh học này là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, các thiết bị khí sinh học chưa phải là hệ thống xử lý cuối cùng để đảm bảo điều kiện thải ra môi trờng, dịch thải sau biogas vẫn còn mùi hôi, chứa nhiều chất ô nhiễm vượt ngưỡng cho phép nhiều lần và xả

2

thải trực tiếp ra môi trường xung quanh khu vực chăn nuôi, gây mất vệ sinh môi trường, suy giảm chất lượng đất, chất lượng nước và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.

Từ thực tế đó, chúng tôi đề xuất thực hiện đề tài “Nghiên cứu xử lý nước thải chăn nuôi sau biogas quy mô hộ gia đình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, nhằm góp phần giải quyết hiện trạng ô nhiễm do nước thải sau biogas, hướng đến phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững.

PHẦN 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài

Hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực xử lý chất thải từ hoạt động chăn nuôi,trong đó bao gồm các nghiên cứu về xử lý nước thải sau biogas, tuy nhiên các nghiên cứu này phần lớn mang tính tổng quát, chưa hướng đến các đối tượng, địa điểm cụ thể. Một số giải pháp đã được nghiên cứu, áp dụng trong việc xử lý chất thải chăn nuôi hiện nay.

- Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas

- Xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học

- Xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ (Compost)

- Xử lý bằng công nghệ ép tách phân:

- Xử lý nước thải bằng ô xi hóa

Tại Hòa Vang, phần lớn các trang trại và hộ gia đình đều đã có biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi. Tuy nhiên, đối với các trang trại do đã có chế tài về quản lý, đồng thời có nguồn vốn đủ mạnh nên một số hộ thể đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi hoàn chỉnh. Ngược lại đối với các hộ chăn nuôi nhỏ, phần lớn chỉ áp dụng biện pháp xử lý bằng hầm biogas, sau đó thải trực tiếp ra môi trường nên nguy cơ gây tái ô nhiễm đối với nhóm đối tượng này là rất cao. Việc nghiên cứu các giải pháp

3

quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi và nước thải sau biogas quy mô hộ gia đình, nhằm giải thiểu nguy cơ tái ô nhiễm, hướng đến phát triển chăn nuôi bền vững hầu như chưa có một đơn vị, tổ chức hay cá nhân nào thực hiện một cách triệt để.

1.2. Tổng quan về điều kiện kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng và huyện Hoà Vang

1.2.1. Đặc điểm địa hình

1.2.2. Đặc điểm khí hậu

1.2.3. Điều kiện kinh tế xã hội

1.2.4. Định hướng phát triển tổng thể ngành nông nghiệp và

phát triển nông thôn

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU

2.1. Nội dung nghiên cứu

2.1.1. Nội dung 1: Nghiên cứu hiện trạng các mô hình chăn nuôi và biện pháp xử lý nước thải chăn nuôi đang được áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (trang trại và hộ gia đình)

- Lập biểu mẫu khảo sát: 02 biểu mẫu cho 02 đối tượng là

hộ chăn nuôi và trang trại:

- Khảo sát đánh giá hiện trạng các mô hình chăn nuôi và biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi tại các trang trại, hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện Hòa Vang. Số hộ chăn nuôi quy mô gia đình được điều tra: 140 hộ; số trang trại được điều tra: 10 trang trại

- Lấy và phân tích mẫu nước thải tại một số trang trại, hộ

chăn nuôi:

- Cập nhật xử lý số liệu khảo sát, đo đạc.

- Lập báo cáo “Đánh giá hiện trạng các mô hình chăn nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi và hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi

4

bằng các loại hầm biogas tại các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”

2.1.2. Nội dung 2: Đề xuất giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi nói chung phù hợp với các mô hình chăn nuôi thực tế tại địa bàn thành phố Đà Nẵng và nghiên cứu biện pháp xử lý nước thải sau biogas quy mô hộ gia đình.

2.1.3. Nội dung 3: Xây dựng thực nghiệm mô hình xử lý nước thải sau biogas quy mô hộ gia đình.

Thực hiện xây dựng 01 mô hình xử lý nước thải chăn nuôi sau biogas công suất 2m3 bằng bể lắng kết hợp với công trình đất ướt:

- Tính toán thiết kế bản vẽ hệ thống xử lý nước thải sau hầm biogas: Áp dụng công thức tính toán bãi lọc ngập nước bề mặt xử lý nước thải dựa trên TCVN 7957:2008- Thoát nước- Mạng lưới bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế.[4]

- Vận hành, lấy mẫu phân tích và đánh giá hiệu quả xử lý

của mô hình:

2.2.Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu tổng hợp số liệu thứ cấp

2.2.2. Phương pháp khảo sát thu thập số liệu sơ cấp

2.2.3. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và đo đạc phân tích trong phòng thử nghiệm

2.2.4. Phương pháp so sánh

2.2.5. Phương pháp mô hình thực nghiệm

2.2.6. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu

2.2.7. Phương pháp chuyên gia

5

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHÊN CỨU

3.1. Đánh giá hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi và hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi bằng các hầm biogas tại các hộ gia đình trên địabàn thành phố Đà Nẵng

3.1.1. Hiện trạng chăn nuôi tại Đà Nẵng

Số liệu thống kế điều tra, khảo sát tại các quận, huyện của thành phố cho thấy, ngoài một số trang trại, hộ chăn nuôi phân bố rãi rác tại các quận như Cẩm Lệ, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, còn lại đều phân bố tại các xã thuộc huyện Hòa Vang.

Liên Chiểu 5%

Ngũ Hành Sơn 2%

Cẩm Lệ 20%

Hòa Vang 73%

Hình 3.1. Tỉ lệ hộ, trang trại chăn nuôi hiện có tại các quận,

huyện Đà Nẵng

3.1.2. Hiện trạng chăn nuôi hiện nay trên địa bàn huyện Hòa Vang

a) Hộ chăn nuôi gia đình:

- Loại vật nuôi phổ biến tại các hộ gia đình hiện nay là heo (chiếm 74,62%), bò, trâu (chiếm 23,80%) , gà (chiếm 1,57%)..Nguyên nhân do lợn là đối tượng vật nuôi truyền thống, cho giá trị kinh tế cao.

- Về phương pháp chăn nuôi: của các hộ gia đình hiện nay vẫn theo phương pháp truyền thống với kiểu chuồng trại hở. Trong tổng số 132 hộ chăn nuôi lợn, chỉ 95 hộ có chuồng trại

6

tương đối kiên cố, có mương thu gom chất thải lỏng (nước rửa chuồng + nước tiểu), còn lại là chuồng trại tạm, không có hệ thống thu gom nước thải (27 hộ), nước thải xả tràn ra khu vực phía sau chuồng trại nên làm mất cảnh quan và vệ sinh môi trường.

- Thức ăn chăn nuôi tại các hộ chủ yếu là thức ăn thừa, ngoài ra có bổ sung thêm cám tổng hợp. Nước phục vụ chăn nuôi hầu hết được lấy từ nước giếng khoan vì tại khu vực chưa có hệ thống cấp nước. Lượng nước sử dụng khoảng 25 – 40 lít/con.ngày.

- Khoảng cách từ chuồng trại của các hộ chăn nuôi đến dân cư xung quanh cũng tương đối nhỏ do điều kiện hạn chế về diện tích.

b) Đối với trang trại chăn nuôi

Các trang trại khảo sát hầu hết đều hoạt động với mục đích chăn nuôi để lấy thịt, không có trang trại nào hoạt động với mục đích bán con giống. Hầu hết các trang trại đều hoạt động nuôi gia công cho Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, nguồn con giống được cung cấp bởi Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.

- Kết cấu chuồng trại tại các trang trại gồm 02 dạng: chuồng trại kín, lạnh và chuồng trại hở. Hầu hết, các trang trại đều có kết cấu chuồng trại theo dạng hở chỉ có 02 trang trại có kết cấu chuồng trại kín lạnh.

3.1.3. Hiện trạng phát sinh chất thải chăn nuôi

a) Nước thải chăn nuôi

a1) Đối với hộ chăn nuôi nhỏ, lẻ:

Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm cả nước tiểu, nước tắm gia súc, rửa chuồng. Nước thải chăn nuôi còn có thể chứa một phần hay toàn bộ lượng phân được gia súc thải ra.

7

- Đối với nước thải chăn nuôi lợn: Lượng nước thải phát sinh trung bình khoảng 30 -40 lít/con.ngày.Tại hầu hết các hộ, lượng nước thải chăn nuôi thường chứa cả lượng phân lợn phát sinh trong ngày do quá trình xịt rửa, vệ sinh chuồng trại cuốn theo.

- Đối với trâu, bò: hầu hết các hộ chăn nuôi bò đều theo hình thức chăn thả, hàng ngày bò sử dụng nguồn nước tự nhiên tại khu vực chăn thả, buổi tối về chuồng hộ gia đình mới bổ sung thêm nước uống. Do chỉ là bổ sung thêm nên các hộ cũng không chú ý đến lượng nước sử dụng. Tuy nhiên, theo một số hộ thì mức tiêu hao khoảng 10 – 15 lít/con/ngày.

- Đối với gà: Theo các hộ có chăn nuôi gà lượng nước sử dụng thực tế cho gà là rất ít, quá trình khảo sát không thu thập được số liệu về nhu cầu sử dụng nước của gà.

a2) Đối với trang trại

Định mức phát sinh nước thải chăn nuôi tại các trang trại thường thấp hơn so với các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ, trung bình 20-30lit/con. Nguyên nhân là do việc tắm rửa, vệ sinh chuồng trại tại các trang trại được thực hiện bài bản và có kiểm soát hơn.

b) Chất thải rắn chăn nuôi

Chất thải rắn chăn nuôi chủ yếu là phân và thức ăn thừa, rơi vãi,… trong đó phân chiếm khối lượng lớn. Nước: là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 65 – 80% khối lượng của phân [6]

b1) Đối với hộ chăn nuôi nhỏ, lẻ

- Đối với bò: bò được người dân nuôi theo hình thức chăn thả nên chất thải rắn (lượng phân) phát sinh chủ yếu vào ban đêm khi bò ở trong chuồng, còn ban ngày lượng phát sinh chủ yếu ở khu vực chăn thả nên không thu thập được số liệu.

8

- Đối với gà: Số liệu về lượng phân gà phát sinh chỉ thu thập được tại 02 hộ gia đình, với lượng phát sinh khoảng 0,05kg/con/ngày.

- Đối với lợn: Lượng chất thải rắn phát sinh theo kết quả khảo sát khoảng 3 – 4 kg/con/ngày. Hầu hết các hộ được khảo sát đều chăn nuôi lợn thịt và tại thời điểm khảo sát, lợn đang chuẩn bị xuất chuồng nên trọng lượng đạt khoảng 50 – 70kg/con.

b2) Đối với trang trại chăn nuôi

Lượng chất thải rắn phát sinh tại các trang trại

được khảo sát 3 – 4 kg/con/ngày

3.1.4. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi

a)Hộ chăn nuôi gia đình

Trong tổng số 140 hộ được khảo sát, có 95 hộ sử dụng hầm biogas để xử lý phân + nước thải chăn nuôi (gồm 90 hộ chăn nuôi lợn, 03 hộ chăn nuôi vừa gà, vừa lợn và 02 hộ chăn nuôi gà).

- Đối với 45 hộ còn lại, ngoài 06 hộ chăn nuôi bò hiện nay áp dụng biện pháp ủ phân bò với rơm rạ để bón cây thì 39 hộ còn lại là hộ chăn nuôi lợn, hiện tại chất thải chăn nuôi (gồm phân + nước thải) chưa có biện pháp xử lý, chỉ đưa vào hầm chứa (tự thấm) hoặc thải trực tiếp ra khu vực xung quanh chuồng trại.Ngoài ra có một số hộ chăn nuôi gà quy mô lớn có dùng đệm lót sinh học để xử lý chất thải.

- Loại hầm biogas đang sử dụng hiện nay tại các hộ chăn nuôi là hầm biogas xây gạch kiểu KT (chiếm 79%) và bồn biogas bằng vật liệu composite chế tạo sẳn (chiếm 21%).

9

Bảng 3.1. Kết quả phân tích mẫu nước thải chăn nuôi tại các hộ

gia đình

Coliform pH TSS BOD5 COD N- tổng STT Chỉ tiêu

- mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l

29.103 1 NT 1 6,2 2.130 1.265 1940 390

2 NT 2 6,4 1870 862 1.230 350 35.103

72.103 3 NT 3 6,1 2.690 1.919 2.720 460

23.103 4 NT 4 7,4 1.850 982 1.400 391

24.103 5 NT 5 7,7 1.770 902 1.275 260

75.103 6 NT 6 7,4 2.060 1.321 1.920 387

11.103 7 NT 7 7,5 1.790 947 1.350 370

16.103 8 NT 8 7,7 890 547 800 202

21.103 9 NT 9 7,7 1.080 743 950 190

46.103 10 NT 10 7,6 1.320 734 1.050 210

28.103 11 NT 11 7,6 1.450 756 1.100 224

5.103 150 100 300 150 5,5- 9 Cột B-QCVN 62-MT: 2016/BTNMT

Nhận xét: Từ kết quả phân tích chất lượng nước cho thấy trừ chỉ tiêu pH, tất cả các chỉ tiêu còn lại trong nước thải chăn nuôi đều vượt quá giới hạn cho phép theo QCVN 62- MT/2016/BTNMT nhiều lần.

b) Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi tại

các trang trại

Đối với các trang trại chăn nuôi được khảo sát, mặc dù theo thông tin thu thập ban đầu thì 100% trang trại trên địa bàn huyện Hòa Vang đều đã có hầm biogas, tuy nhiên, thực tế khảo

10

sát cho thấy, trong tổng số 10 trang trại được khảo sát có 05 trang trại chưa có hầm biogas, chất thải chăn nuôi được xử lý sơ bộ bằng hầm lắng trước khi thải ra môi trường. Phân từ các hầm lắng định kỳ được lấy ra bón cho cây trồng trong khu vực.

Bảng 3.2. Kết quả phân tích mẫu nước thải sau hầm lắng của

trang trại

Kết quả QCVN 62-MT: Đơn vị TT Chỉ tiêu 2016/BTNMT NT12 NT13 tính (Cột B)

- 7,7 6,8 pH 1 5,5-9

mg/l 2.730 1575 TSS 2 150

mg/l 938 690 3 100 BOD5

mg/l 1.410 1030 COD 4 300

mg/l 345 310 N tổng 5 150

mg/l 6 Tổng coliform 65 x 103 53x103 5.103

Nhận xét: Từ kết quả phân tích nước thải tại các trang trại, có thể nhận thấy rằng nước thải chăn nuôi tại các trang trại hiện nay vẫn chưa đáp ứng được tiêu chuẩn xả thải theo QCVN 62-MT/2016/BTNMT, đặc biệt là nước thải sau hầm lắng và sau biogas. Theo nhận định là do các nguyên nhân sau:

- Đối với mẫu NT12, lấy sau hầm lắng của trang trại Lê Tiền: Hiện nay, trang trại này có quy mô số lượng heo nuôi tại thời điểm khảo sát là 700 con, lượng nước thải phát sinh 11m3/ngày đêm. Quy trình xử lý nước thải là:

(nước thải + phân)

ra nguồn

hầm chứa

tiếp nhận là ruộng. Với quy trình như vậy chưa đạt yêu cầu về công nghệ xử lý để nước thải đạt quy chuẩn, do đó chất lượng nước đầu ra cao hơn rất nhiều so với QCVN 62-MT/2016/BTNMT.

- NT13: Mẫu nước thải lấy sau hệ thống XLNT có hầm biogas của trang trại Lê Thị Tịch: Hiện nay, trang trại này có quy

11

mô số lượng heo nuôi tại thời điểm khảo sát là 350 con , lượng nước thải phát sinh 6m3/ngày đêm. Quy trình xử lý nước thải là:

hầm biogas hầm tách cặn

hố ga

tưới cho cây

(nước thải + phân) hầm chứa nước sau xử lý trồng

So với quy trình của trang trại Lê Tiền thì trang trại Lê Thị Tịch có đầu tư quy trình xử lý tốt hơn là có hầm biogas và có hầm tách cặn, dó đó chất lượng nước đầu ra có nồng độ chất ô nhiễm thấp hơn trang trại Lê Tiền. Tuy nhiên, quy trình này vẫn chưa đạt yêu cầu về công nghệ xử lý chất thải đạt QCVN 62- MT/2016/BTNMT. Do đó, nước thải sau xử lý vẫn vượt quy chuẩn cho phép.

3.1.5. Tình trạng hoạt động và hiệu quả xử lý của các loại hầm biogas tại các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ

+ Đối với hầm biogas xây gạch kiểu KT, các sự cố

thường gặp là hầm không sinh khí, tràn phân sống và bị rạn nứt.

+ Đối với bồn biogas bằng vật liệu composite chế tạo sẳn, sự cố thường gặp nhất là tràn phân sống, nguyên nhân chủ yếu là do hộ gia đình thường nuôi số lượng lợn vượt quá khả năng đáp ứng của bồn hoặc do sử dụng quá nhiều nước trong quá trình vệ sinh chuồng trại, tắm rửa cho lợn

3.1.6. Hiện trạng hạ tầng khu vực

Theo kết quả khảo sát thực tế và thu thập thông tin đối với hiện trạng hạ tầng khu vực bao gồm; giao thông, điện, cấp nước, thu gom, xử lý nước thải, vấn đề còn tồn tại là tại khu vực Hoà Vang đó là chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải.

3.1.7. Công tác quản lý chất thải môi trường trong chăn nuôi

- Ý thức chấp hành xử lý chất thải bảo vệ môi trường chăn nuôi của một số hộ dân chưa cao, nhất là ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ.

12

- Do điều kiện thực tế (điều kiện kinh tế, điều kiện mặt bằng) không đảm bảo để đầu tư xây dựng các công trình xử lý hoặc do ý thức của hộ chăn nuôi.

- Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi theo QCVN 40:2011/BTNMT trước kia và QCVN 62- MT:2016/BTNMT hiện nay đều quá cao so với khả năng thực tế ứng dụng công nghệ xử lý môi trường hiện tại

3.2. Đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi địa bàn thành phố Đà Nẵng và nghiên cứu biện pháp xử lý nước thải sau biogas quy mô hộ gia đình.

3.2.1. Đề xuất các giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi

a) Giải pháp về mặt tổ chức, quản lý

- Cần có chính sách hỗ trợ người dân xây dựng các công

trình, mô hình xử lý chất thải chăn nuôi

- Phổ biến các kỹ thuật xử lý chất thải, hướng dẫn xây dựng quản lý vận hành, khắc phục các sự cố để phát huy hiệu quả hoạt động của các hầm biogas

- Tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của người chăn nuôi

trong quản lý môi trường trong chăn nuôi.

b) Giải pháp về kỹ thuật

13

b1) Xây dựng hệ thống thu, gom xử lý nước thải

Nước thải/phân thải

(1)

Xử lý tại từng hộ/trang trại

chăn nuôi

Hệ thống thu gom nước thải từ

các khu vực

(2)

Hệ thống xử lý nước thải tập

trung của khu vực

Nguồn tiếp nhận

Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống thu gom nước thải

(1): Hộ chăn nuôi/trang trại đầu tư

(2): Chính quyền đầu tư

b2) Xử lý chất thải chăn nuôi tại các hộ gia đình và trang

trại

* Đối với hộ gia đình: Theo kết quả khảo sát, hiện nay chất thải chăn nuôi phát sinh tại các hộ gia đình gồm phân và nước thải chăn nuôi. Hai loại chất thải này hiện nay hầu hết được thu gom chung thông qua việc quét dọn, vệ sinh chuồng trại. Hiện nay, các hộ chăn nuôi heo tại Hoà Vang nói chung và Đà Nẵng nói riêng cơ bản đã được xử lý sơ bộ bằng các hầm lắng và

14

xử lý biogas, nên giải pháp đề xuất sẽ đi theo hướng đề xuất phù hợp với hiện trạng thực tế tại các chăn nuôi và đảm bảo về mặt môi trường. Các giải pháp đề xuất áp dụng như sau:

Phân bò, heo/phân gà

Đun nấu

Đệm lót sinh học

Hầm biogas

Khí biogas

ủ phân compost

Nước thải sau biogas

Bón cho cây

Sau thời gian sử

dụng 6-tháng

trồng

Bón cho cây trồng

Tiếp tục xử lý (*)

Hình 3.3. Sơ đồ các biện đề xuất xử lý chất thải chăn nuôi tại các hộ gia đình

b3) Đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi quy mô trang trại: Dưới đây là một số giải pháp xử lý nước thải chung để xử lý nước thải cho các trang trại:

15

Nước thải/ vệ sinh chuồng trại

Bán/bón cây

Nước thải

Máy ép tách phân

Phân thải Biogas Khí thải Sử dụng đun nấu

Quy trình

Quy trình 3

Quy trình 1

2

Bể lắng cặn Bể lắng cặn Bể lắng cặn

Hồ sinh học Bể Aerotank Bể UASB

Bãi lọc đất Bể lắng bùn

Bể Aerotank

Ao nuôi cá

ướt

Ao nuôi cá

Bể lắng bùn Bãi lọc đất ướt

Ao nuôi cá Tưới cây trồng Nguồn tiếp nhận

Hồ sinh học Tưới cây trồng Nguồn tiếp nhận

Tưới cây trồng Nguồn tiếp nhận

Hình 3.4. Sơ đồ các quy trình đề xuất xử lý chất thải chăn nuôi

tại các trang trại

16

3.2.2. Đề xuất các giải pháp xử lý nước thải sau biogas quy mô hộ gia đình

a) Cơ sở tính toán

Công nghệ được lựa chọn phải thỏa mãn được các yếu tố sau: Lưu lượng nước thải nhỏ, khoảng 1 – 3m3/ngđ; Chi phí xây dựng, lắp đặt, vận hành thấp, vận hành đơn giản; Có khả năng nhân rộng qui mô hộ gia đình. Giảm thiểu nồng độ các chất ô nhiễm đặc trưng trong nước thải sau biogas ≥50%. Nước thải sau cùng được sử dụng cho trồng trọt trong nông nghiệp.

b) Các quy trình công nghệ được đề xuất để xử lý nước

thải sau biogas

NƯỚC THẢI SAU

Quy trình 3

Quy trình 4

Quy trình 2

Quy trình 1

BIOGAS

Cấp khí

Mương oxy Hồ sinh học Bể lắng sơ bộ 1 hóa 1

Cấp khí

Cấp khí

Hồ sinh học Cấp khí

Công trình đất Aeroten Aeroten Hồ sinh

ướt SBR SBR học

Mương chứa đầu Hồ sinh học Hồ sinh học Đất ướt

- Nước tưới cây - Nguồn tiếp nhận

- Nước tưới cây - Nguồn tiếp nhận

- Nước tưới cây - Nguồn tiếp nhận

- Nước tưới cây - Nguồn tiếp nhận

ra 2 2

Hình 3.5. Quy trình đề xuất để xử lý nước thải sau biogas hộ

Trên cơ sở phân tích công nghệ xử lý, quy trình vân hành, chi phí đầu tư, yêu cầu chất lượng nước sau xử lý cho thấy quy trình 1 thoả mãn được các tiêu chí đặt ra như:chi phí xây dựng thấp, vận hành đơn giản, ít tốn kém, phù hợp với khả năng

17

của hộ gia đình mặc dù hiệu quả xử lý không cao như các phương án khác.

d) Một số các giải pháp khác để xử lý nước thải sau

biogas quy mô hộ gia đình

3.2.3. Giải pháp vận hành, quản lý để công trình xử lý bằng các loại hầm biogas hoạt động hiệu quả, hạn chế sự cố môi trường và con người.

3.3.Thực hiện thực nghiệm xây dựng mô hình xử lý nước thải sau biogas bằng công nghệ đất ướt

3.3.1.Giới thiệu về công nghệ xử lý thải bằng đất ngập nước

3.3.2. Triển khai thực hiện mô hình

Thực hiện xây dựng 01 mô hình xử lý nước thải chăn nuôi sau biogas composite với công suất 2m3 bằng bể lắng kết hợp với công trình đất ướt tại hộ ông Lò Văn Hiếu, xã Hòa Sơn, huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng

Bảng 3.3. Kết quả phân tích chất lượng nước thải chăn sau hầm biogas composit

pH Coliform TSS BOD5 COD N- tổng STT Chỉ tiêu

- mg/l mg/l mg/l mg/l MNP/100ml

21.103 NT 9 7,7 1.080 743 950 190 1

46.103 NT 10 7,6 1.320 734 1.050 210 2

1.450 756 1.100 224 NT 11 7,6 3

1.050 789 1.100 154 28.103 46.103 7,5 NV 4

7,6 1.225 756 1.050 194,5 35,25.103 Trung bình

Với yêu cầu giảm thiểu nồng độ các chất ô nhiễm đặc trưng trong nước thải sau biogas ≥50%. Từ đó xác định nồng độ

18

các chỉ tiêu yêu cầu đầu ra của mô hình: TSS=600 mg/l; BOD5 = 370 mg/l; COD=520 mg/l; N-tổng = 90 mg/l; Coliform =18.103 MPN/100ml.

Quy trình xử lý được đề xuất như sau:

Nước thải sau

biogasBIOGAS

Bể lắng sơ bộ

Công trình đất

ướtCông trình đất

Mương chứa đầu ướt

raMương chứa đầu

ra - Dùng để tưới cây - Thải ra nguồn tiếp nhận - Nước tưới cây - Nguồn tiếp nhận

- Thuyết minh dây chuyền công nghệ: Nước thải sau Biogas được đưa qua ngăn lắng sơ bộ và cho đi qua công trình đất ướt với hệ thực vật là họ cây thân bấc như chuối hoa (Canna Indica Balis) và cỏ Vetiver có chức năng hấp thụ để loại bỏ các chất lơ lửng, chất hữu cơ phân tán nhỏ, các chất dinh dưỡng Nitơ, photpho... có trong nước trước khi xả ra môi trường.

- Từ dây chuyền công nghệ quy hoạch, tính toán, thiết kế công trình phù hợp với Điều 8.11 QCVN 7957-2008 và địa hình thực tế tại hộ chăn nuôi. Thuyết minh thiết kế:

+ Ngăn lắng sơ bộ: Dược thiết kế với phương án lắng tĩnh, thời gian lưu nước khoảng 1/2 ngày. Kích thước L x B x H = 3,3m x 1m x 1,5 m

19

+ Công trình đất ướt: được thiết kế với 1 đơn nguyên dòng

chảy đứng.

Thông số tính toán: + Lưu lượng nước thải: Q=2 m3/ ngày đêm

+ Thông số chất lượng nước: Nồng độ đầu vàoBOD5 = 756 mg/l(lấymẫu có giá trị BOD cao nhất); nồng độ đầu ra dự kiến BOD5 = 250 mg/l

+ Áp dụng công thức tính toán bãi lọc ngập nước bề mặt xử lý nước thải dựa trên TCVN 7957:2008- Thoát nước- Mạng lưới bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế.

m2

Trong đó: Q: lưu lượng nước thải cần xử lý (m3/ngày)

La: Nồng độ BOD đầu vào, 756(mg/l)

Lt: Nồng độ BOD đầu ra (mg/l)

f: Phần BOD chưa chuyển hóa đọng ở đầu bãi lọc. Đối với nước thải có nồng độ BOD cao lấy f = 2 lần f của nước thải sinh hoạt (fsh =0,52-0,62) (mg/l), f= 1,04.

Av: Diện tích bề mặt hữu hiệu cho hoạt động của vi sinh

vật (m2/m3), Av thường được chọn 15 m2/m3.

Kt: Hệ số phụ thuộc vào nhiệt độ nước thải, t =150C Kt =K20. θT- 20 = 0,0057 x 1,1-5 = 0,0035 Ở điều kiện t=20 0C, K20= 0,0057 ngày-1, θ = 1,1 dm: Độ sâu lớp đất lọc , dm = 0,5(m)

dw: Chiều cao lớp đất bề mặt, dw= 0,2(m)

n: Thành phần cơ giới đất lọc, n thường lấy bằng 0,75 Vậy F = 10 m2. Để đảm bảo an toàn trong vận hành , Fxd

= 1,4 x F=14 m2. (1,4 là hệ số tăng thêm)

20

Theo thuyết minh Công trình đất ướt có kích thước: DxRxC =7mx2mx1m. Tuy nhiên, qua khảo sát địa hình thực tế tại hộ thực hiện mô hình không bố trí được theo kích thước như vậy, nên lựa chọn kích thước 1 đơn nguyên LxBxH= 4,3m x 3,3m x 1m (Hbv =0,2m) (đảm bảo đúng diện tích theo thuyết minh đề cương và theo tính toán.

+ Độ rỗng lớp vật liệu lọc: 45-50 % tương ứng với thể tích công tác là 4,4-4,9 m3/ đơn nguyên. Tương đương thời gian lưu nước 2 ngày.

+ Chi tiết 1 mô hình được trình bày trong hình vẽ 3.7

 Các bản vẽ quy hoạch: mặt bằng và mặt cắt;

21

Hình 3.6. Bản vẽ định vị công trình đất ướt

Hình 3.7. Bản vẽ chi tiết công trình đất ướt

Bảng 3.5. Số liệu phân tích chất lượng nước thải trước và sau

công trình xử lý

Chỉ tiêu phân tích Sau t Ký

pH Coliform (ngày) vận hiệu TSS BOD5 COD N-tổng

hành mẫu mg/l mg/l mg/l mg/l MNP/100ml -

7,5 1050 789 1.100 154 46.103 NV Đợt 1

(sau 20 6,9 270 781 1020 46.103 85 NL1

ngày) 35.103 7,1 210 654 790 71 NB1

6,9 190 746 980 105 36.103 NL2 Đợt 2

(sau 30 2800 78 NB2 6,8 73 580 640 ngày

24.103 71 7,2 170 734 958 NL3 Đợt 3

(sau 40 1500 38 7,1 23 302 467 NB3

22

ngày)

NL4 7,1 170 706 975 72 36.103 Đợt 4

(sau 50 NB4 6,9 29 224 360 37 1.500 ngày)

NL5 6,8 175 710 985 70 28.103 Đợt 5

(sau 60 NB5 6,9 30 220 310 35 1.500 ngày)

Yêu cầu đầu ra 600 370 520 90 18.103 đạt≥50

Ghi chú: Số lượng mẫu lấy 05 đợt tại mô hình xử lý hộ ông Lò Văn Hiếu, thôn Hoà Khê, xã Hoà Sơn, huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng.

+ NV: Mẫu nước thải đầu vào hệ thống xử lý

+ NL1, NL2, NL3, NL4, NL5: Mẫu nước thải lấy sau bể lắng lần lượt sau thời gian vận hành: 20 ngày; 30 ngày; 40 ngày; 50 ngày, 60 ngày.

+ NB1, NB2, NB3, NB4, NB5:: Mẫu nước thải lấy sau công trình đất ướt lần lượt sau thời gian vận hành: 20 ngày; 30 ngày; 40 ngày; 50 ngày, 60 ngày.

* Nhận xét: Qua quá trình vận hành, lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải. Nồng độ các chất ô nhiễm có xu hướng giảm theo thời gian và sau 60 ngày hiệu suất xử lý của công trình cụ thể đối với một số chỉ tiêu như sau:TSS đạt 97%; BOD5 đạt 70%; COD đạt 70%; N-T đạt 77%; Coliform 95 % . So sánh với mục tiêu đầu ra của đề tài yêu cầu hàm lượng giảm thiểu nồng độ các chất ô nhiễm đặc trưng trong nước thải sau biogas ≥50%, kết quả trên cho thấy hiệu suất xử lý của tất các chỉ tiêu đều đạt kết quả vượt tiêu chí đặt ra.

* Tính toán tải trọng xử lý chất hữu cơ theo diện tích bề mặt

23

- Tải trọng xử lý chất hữu cơ (BOD5) theo diện tích bề mặt

công trình đất ướt trong một ngày đêm:

- Theo thông số chất lượng nước đưa vào tính toán công

trình:

f0 = [(765 -250)mg/l x 2m3/ngđ x 10-3kg/m3]/14m2 = 0,0736 kgBOD5/ngđ

- Theo thông số chất lượng nước thực tế tại công trình

trước và sau xử lý:

f1= ( 710-220)mg/l x 2m3/ngđ x 10-3kg/m3]/14m2 = 0,07 kgBOD5/ngđ

Từ kết quả nghiên cứu và xây dựng mô hình, chúng tôi đưa ra một số giải pháp khuyến cáo để các hộ chăn nuôi gia đình có thể áp dụng nghiên cứu khi thực hiện mô hình xử lý chất thải chăn nuôi bằng hệ thống hầm biogas+ công trình xử lý nước thải sau biogas như sau

1. Quy mô xây dựng công trình xử lý chất thải

2. Cao trình bố trí các công trình xử lý chất thải chăn nuôi

3. Lưu ý khoảng cách ly giữa công trình đất ướt với các nhà

dân xung quanh

4. Trồng thực vật trong công trình đất ướt:

5. Hướng dẫn vận hành:

24

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN

1. Hiện trạng xử lý nước thải chăn nuôi đang được áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

- Ngành chăn nuôi tại Đà Nẵng hiện nay chủ yếu tập trung tại địa bàn nông thôn huyện Hòa Vang với các mô hình chăn nuôi hộ gia đình và trang trại. Loại vật nuôi phổ biến nhất là lợn với số lượng từ 10 – 100 con tại các hộ gia đình và hàng nghìn con tại các trang trại.

- Đối với các hộ chăn nuôi gia đình: Biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi (phân và nước thải) phổ biến nhất hiện nay đang được các hộ gia đình áp dụng là sử dụng hầm biogas xây gạch kiểu KT hoặc bồn biogas composite chế tạo sẳn, còn lại xử lý bằng các hầm lắng. Nước thải sau các các loại hầm biogas sau vẫn vượt QCVN 62-MT/2016/BTNMT nhiều lần, đây là các yếu tố gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và vật nuôi.

- Đối với các trang trại: Hiện nay hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi tại các trang trại chưa đạt yêu cầu của QCVN 62- MT:2016/BTNMT, nguyên nhân do quy trình xử lý tại một số trang trại còn đầu tư chưa đạt yêu cầu, một số trang trại đầu tư công nghệ tương đối hoàn chỉnh tuy nhiên gặp các vấn đề trong quá trình vận hành, xử lý.

- Hiện trạng hạ tầng thu gom, xử lý nước thải của khu

vực chưa được đầu tư.

2. Đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi địa bàn thành phố Đà Nẵng

- Giải pháp về mặt quản lý :

+ Có chính sách hỗ trợ người dân xây dựng các công

trình, mô hình xử lý chất thải chăn nuôi.

25

+ Phổ biến các kỹ thuật xử lý chất thải cho các hộ dân.

+ Tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của người chăn

nuôi trong quản lý môi trường trong chăn nuôi.

* Giải pháp về kỹ thuật

- Đối với các hộ chăn nuôi gia đình

+ Đối với các hộ chăn nuôi heo, bò, gà quy mô nhỏ, số lượng con vật nuôi<10 con có thể áp dụng giải pháp ủ phân compost để làm phân bón cho cây trồng

+ Đối với hộ chăn gia cầm quy mô lớn có thể áp dụng

đệm lót sinh học.

+ Đối với các hộ chăn nuôi heo, bò quy mô lớn, số lượng con vật nuôi > 10 con, xử lý bằng hầm biogas để thu khí sinh học phục vụ cho nhu cầu đun nấu, đồng thời có biện pháp tiếp tục xử lý nước thải sau biogas bằng công trình đất ướt hoặc gia nhiệt làm phân bón cho cây trồng, hoặc áp dụng cả đồng thời cả hai biện pháp.

+ Đã đề xuất các giải pháp vận hành, quản lý để công

trình xử lý bằng các loại hầm biogas hoạt động hiệu quả

- Đối với trang trại: Trong phạm vi đề tài chúng tôi không có điều kiện để đánh giá đề xuất chi tiết giải pháp cho từng trang trại. Chúng tôi đề xuất 03 quy trình công nghệ để các trang trại có thể tham khảo áp dụng để xử lý chất thải chăn nuôi tại các trang trại.

3. Đề xuất giải pháp xử lý nước thải chăn nuôi sau xử lý biogas

Đề tài đã đưa ra 4 trình xử lý với kết hợp giữa vật lý và sinh học. Trên cơ sở phân tích ưu, nhược điểm của từng quy trình, tính toán sơ bộ chi phí đầu tư, yêu cầu chất lượng nước thải đầu ra là nồng độ các chất ô nhiễm xử lý đạt nước thải sau biogas ≥50% đầu vào, dễ vận hành. Đề tài lựa chọn quy trình

26

công nghệ xử lý nước thải sau biogas bằng bể lắng + công trình đất ướt được xem là đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đặt ra.

4. Thực hiện thực nghiệm xây dựng mô hình xử lý nước thải sau biogas bằng công nghệ đất ướt

Trên cơ sở các quy trình công nghệ đã lựa chọn, đề tài thực hiện thành công 01 mô hình xử lý nước thải chăn nuôi sau biogas công suất 2m3 bằng bể lắng kết hợp với công trình đất ướt. Kết quả vận hành cho thấy nồng độ các chất ô đạt yêu cầu đầu ra là giảm thiểu nồng độ các chất ô nhiễm đặc trưng trong nước thải sau biogas ≥50% so với đầu vào, cụ thể TSS đạt 97%; BOD5đạt 72%; COD đạt 70%; N-T đạt 77%; Coliform 95 %đạt được tiêu chí đặt ra về giảm thiểu chất ô nhiễm đối với môi trường, dễ vận hành, phù hợp với quy mô hộ gia đình.

KIẾN NGHỊ

1. Chính quyền thành phố cần quan tâm đầu tư hệ thống thu

gom xử lý nước thải tập trung cho khu vực

2. Sở Tài Nguyên và Môi trường hỗ trợ địa phương thực hiện kết quả nghiên cứu từ nguồn kinh phí Đề án thành phố Môi trường.

3. Chính quyền địa phương : UBND huyện Hòa Vang; UBND quận Liên Chiểu là những địa phương có quy hoạch vùng chăn nuôi cần có chỉ đạo để chính quyền các xã phổ biến các biện pháp xử lý chăn nuôi đến các hộ dân

4. Hộ gia đình chăn nuôi

- Đối với hộ dân được hỗ trợ mô hình: Duy trì mô hình xử lý nước thải sau biogas bằng bể lắng + công trình đất ướt và sẵn sang hỗ trợ, hướng dẫn các hộ dân khác có nhu cầu nhân rộng.

27

- Đối với các hộ dân có nhu cầu xây dựng công trình xử lý chất thải chăn nuôi bằng biogas kết hợp với xử lý nước thải sau biogas bằng công trình đất ướt thì lưu ý

+ Khi xây dựng, lắp đặt các hầm biogas cần lưu ý về địa điểm xây dựng lắp đặt, lựa chọn vật liệu đúng yêu cầu đảm bảo cho công trình kín nước và kín khí.

+ Xây dựng đúng kích thước các công trình phù hợp với quy mô số lượng con vật nuôi, đảm bảo độ cao giữa các công trình và khoách cánh cách ly giữa công trình xử lý chất thải với nhà ở của người dân phù hợp. Vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật

Ngày 27 tháng 12 năm 2018

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI THỦ TRƯỞNG TỔ CHỨC

(Họ tên và chữ ký) CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI

(Họ tên, chữ ký, đóng dấu)

28

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.https://sokhcn.vinhphuc.gov.vn

2. https://danang.gov.vn 3. https://hoavang.danang.gov.vn 4. TCVN 7957:2008- Thoát nước- Mạng lưới bên ngoài – Tiêu chuẩn thiết kế. 5. PGS.TS. Bùi Hữu Đoàn và tập thể tác giả, 2011, Bài giảng Quản lý chất thải chăn nuôi, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Trương Thanh Cảnh, 1998, Chất thải chăn nuôi heo, NXB Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh 7. TS Huỳnh Anh Hoàng, 2017, Báo cáo tổng kết “Đề tài Nghiên cứu giải pháp bảo vệ môi trường nông thôn và hỗ trợ xây dựng nông thôn ở Hoà Vang và xây dựng thành phố môi trường” 8. Cục chăn nuôi – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Tổ chức phát triển Hà Lan SNV,2011, Công nghệ khí sinh học quy mô hộ gia đình, Văn Phòng Dự án khí sinh học Trung ương –BPD/Cục chăn nuôi, Hà Nội 9. Lê Anh Tuấn,2007,Xử lý nuớc thải ao nuôi cá nuớc ngọt bằng ðất ngập nuớc kiến tạo, Khoa Công nghệ, Trường Ðại học Cần Thơ

10.http://www.baomoi.com/Dung-dat-ngap-nuoc-kien-tao-de-xu- ly-nuoc-thai-ao-nuoi/148/5263906.epi 11. Trường ĐH Xây Dựng Hà Nội, 2006. Xử lý nước thải sinh hoạt bằng bãi lọc trồng cây dòng chảy thẳng đứng trong điều kiện Việt Nam, Hà Nội.

12. Niên giám thống kê năm 2016.