BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------

TRƯƠNG THỊ KIM THỦY

ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG

KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

--------

TRƯƠNG THỊ KIM THỦY

ẢNH HƯỞNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN

CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH

NGHIỆP NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG

KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: KẾ TOÁN

Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. TRẦN VĂN TÙNG

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Ảnh hưởng của quản trị công ty đến

chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm

yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu

của riêng tôi.

Những thông tin và tài liệu sử dụng được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục

tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công

trình nghiên cứu nào từ trước đến nay và tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính

xác thực của luận văn.

TP.HCM, ngày ….tháng…..năm 2016

Tác giả

Trương Thị Kim Thủy

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

DANH MỤC PHỤ LỤC

TÓM TẮT

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................. 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 2

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3

1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3

1.6. Đóng góp của luận văn ................................................................................ 4

1.7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........ 5

2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................. 5

2.1.1. Các lý thuyết nền được sử dụng nhằm xác định các nhân tố thuộc cơ

chế QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC........................................... 5

2.1.1.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory) ............................................... 5

2.1.1.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric information) ........ 6

2.1.1.3. Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness theory) .............. 7

2.1.1.4. Vận dụng các lý thuyết vào nội dung nghiên cứu ........................... 7

2.2. Cơ sở lý thuyết về quản trị công ty .............................................................. 8

2.2.1. Khái niệm quản trị công ty .................................................................... 8

2.2.2. Phân biệt quản trị công ty và quản lý công ty ....................................... 9

2.2.3. Nguyên tắc cơ bản của quản trị công ty .............................................. 10

2.2.4. Khuôn khổ pháp lý về quản trị công ty tại Việt Nam ......................... 11

2.3. Chất lượng thông tin kế toán ..................................................................... 13

2.3.1. Chất lượng thông tin ............................................................................ 13

2.3.2. Thông tin kế toán ................................................................................. 14

2.3.3. Chất lượng thông tin kế toán ............................................................... 15

2.3.3.1. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế ... 16

2.3.3.2. Quan điểm hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ ......... 17

2.3.3.3. Quan điểm hội tụ IASB – FASB .................................................. 18

2.3.3.4. Quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam .............................. 18

2.4. Tổng quan các nghiên cứu trước ............................................................... 20

2.4.1. Nghiên cứu về CLTTKT trên BCTC .................................................. 20

2.4.2. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC ...... 26

2.4.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC ....... 30

2.5. Nhận xét về các nghiên cứu trước và xác định vấn đề cần nghiên cứu ..... 37

2.5.1. Nhận xét các công trình nghiên cứu nước ngoài ................................. 37

2.5.2. Nhận xét các công trình nghiên cứu trong nước ................................. 38

2.5.3. Xác định khe hổng nghiên cứu ............................................................ 38

2.6. Các đặc điểm thuộc cơ chế QTCT ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC . 39

2.6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu về sự tác động của QTCT đến CLTTKT 39

2.6.2. Nhận diện các nhân tố thuộc QTCT ảnh hưởng đến CLTTKT trên

BCTC ............................................................................................................. 39

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 42

3.1. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 42

3.1.1 Khung nghiên cứu ................................................................................ 42

3.1.2. Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính .................................. 43

3.1.3. Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng ....................... 45

3.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 45

3.2.1. Phương pháp đo lường CLTTKT trên BCTC ..................................... 45

3.2.2. Xây dựng giả thuyết về các nhân tố thuộc QTCT ảnh hưởng đến

CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM 47

3.2.2.1. Việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO ..................... 47

3.2.2.2. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập ................................................... 48

3.2.2.3. Quy mô HĐQT ............................................................................. 49

3.2.2.4. Tỷ lệ thành viên ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán.......... 50

3.2.2.5. Tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc ................................................... 51

3.2.2.6. Tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài ..................................... 52

3.2.2.7. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Nhà nước ............................................. 52

3.2.2.8. Các biến kiểm soát ....................................................................... 53

3.2.3. Mô hình hồi quy các nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT trên BCTC 54

3.3. Quy trình chọn mẫu nghiên cứu ................................................................ 56

3.4. Thu thập dữ liệu ......................................................................................... 58

3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu .................................................................. 59

3.5.1. Thống kê mô tả .................................................................................... 59

3.5.2. Phân tích hồi quy đa biến .................................................................... 59

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................... 64

4.1. Kết quả hồi quy mô hình đo lường chất lượng thông tin kế toán .............. 64

4.2. Phân tích ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC ...................... 65

4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu ......................................................................... 65

4.2.2. Phân tích thống kê mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu .................... 66

4.2.3. Phân tích hồi quy ................................................................................. 68

4.2.3.1. Lựa chọn mô hình thích hợp cho phân tích hồi quy ..................... 68

4.2.3.2. Kiểm định vi phạm giả thiết hồi quy ............................................ 70

4.2.3.3. Kiểm định hệ số hồi quy............................................................... 72

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 77

5.1. Kết luận ...................................................................................................... 77

5.2. Kiến nghị ................................................................................................... 79

5.2.1. Một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình QTCT qua đó nâng cao

CLTTKT trên BCTC đối với các DN niêm yết............................................. 79

5.2.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp niêm yết ..................................... 81

5.3. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu trong tương lai .......... 81

5.3.1. Hạn chế của luận văn........................................................................... 81

5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai ...................................................... 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

Tên tiếng Việt

Viết tắt BCTC Báo cáo tài chính

BKS Ban kiểm soát

Bộ Tài chính BTC

DN Doanh nghiệp

HĐQT Hội đồng quản trị

QTCT Quản trị công ty

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

TIẾNG NƯỚC NGOÀI

Viết tắt Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt

Chief Executive Officer

Giám đốc điều hành

CEO

Financial Accounting Standard Hội đồng chuẩn mực kế toán FASB Board tài chính Hoa Kỳ

International Accounting Hội đồng chuẩn mực kế toán IASB Standard Board quốc tế

International Finance IFC Tổ chức Tài chính quốc tế Corporation

International Financial Chuẩn mực báo cáo tài chính IFRS Reporting Standard quốc tế

Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển OECD Cooperation and Development kinh tế

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên ROA Return On Assets tổng tài sản

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Các bộ luật và quy định chính ảnh hưởng đến QTCT ......................... 12

Bảng 2.2. Các thuộc tính chất lượng thông tin..................................................... 13

Bảng 3.1. Mô tả cách đo lường các biến nghiên cứu ........................................... 55

Bảng 4.1. Kết quả hồi quy mô hình (1) theo các phương pháp ........................... 64

Bảng 4.2. Thống kê mẫu nghiên cứu theo ngành ................................................. 65

Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ........................... 66

Bảng 4.4. Kết quả hồi quy mô hình (2) theo các phương pháp ........................... 69

Bảng 4.5. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ............. 71

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định hệ số hồi quy theo mô hình FEM .......................... 72

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn ......................................................... 42

HÌNH VẼ

Hình 2.1. Quan hệ kiểm soát quản trị..................................................................... 6

Hình 2.2. Hệ thống QTCT...................................................................................... 9

Hình 2.3. Sự khác biệt giữa QTCT và quản lý công ty ........................................ 10

Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................. 44

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính liên quan đến luận văn

Phụ lục 02: Danh sách chuyên gia

Phụ lục 03: Phiếu phỏng vấn chuyên gia

Phụ lục 04: Danh sách 101 DN niêm yết trong mẫu nghiên cứu

Phụ lục 05: Dữ liệu các biến trong mô hình nghiên cứu

Phụ lục 06: Kết quả hồi quy mô hình (1) theo Pooled OLS

Phụ lục 07: Kết quả hồi quy mô hình (1) theo mô hình FEM

Phụ lục 08: Kết quả hồi quy mô hình (1) theo mô hình REM

Phụ lục 09: Kết quả kiểm định Likelihood giai đoạn 1

Phụ lục 10: Kết quả kiểm định Hausman giai đoạn 1

Phụ lục 11: Kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu

Phụ lục 12: Kết quả hồi quy mô hình (2) theo Pooled OLS

Phụ lục 13: Kết quả hồi quy mô hình (2) theo mô hình FEM

Phụ lục 14: Kết quả hồi quy mô hình (2) theo mô hình REM

Phụ lục 15: Kiểm định Likelihood giai đoạn 2

Phụ lục 16: Kiểm định Hausman giai đoạn 2

Phụ lục 17: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

Phụ lục 18: Kiểm định phương sai sai số thay đổi (kiểm định Wald)

Phụ lục 19: Kiểm định tự tương quan (kiểm định Wooldridge)

Phụ lục 20: Kết quả hồi quy mô hình FEM theo phương pháp GLS

TÓM TẮT

Luận văn tìm hiểu ảnh hưởng của cơ chế quản trị công ty đến chất lượng thông

tin kế toán trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán

TP.HCM. Với dữ liệu được thu thập từ 101 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng

khoán TP.HCM giai đoạn 2010 – 2014, tác giả đã sử dụng mô hình chất lượng dồn

tích của Kothari và cộng sự (2005) nhằm đo lường chất lượng thông tin kế toán

trên BCTC như nghiên cứu của Ran và cộng sự (2015). Luận văn đã tìm thấy mối

tương quan thuận giữa tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc và chất lượng thông

tin kế toán trên BCTC; mối tương quan nghịch giữa việc kiêm nhiệm đồng thời hai

chức danh chủ tịch HĐQT - tổng giám đốc điều hành, tỷ lệ thành viên HĐQT độc

lập và chất lượng thông tin kế toán trên BCTC. Ngoài ra, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản

và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản cũng có mối tương quan nghịch với chất lượng

thông tin kế toán trên BCTC.

1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Thông tin kế toán có vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý ở cấp

độ vi mô cũng như ở cấp độ vĩ mô. Nó cung cấp thông tin cho các cấp quản lý,

HĐQT, các cơ quản quản lý Nhà nước, chủ nợ, khách hàng và là công cụ hỗ trợ

đắc lực giúp nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Để thể hiện

được vai trò quan trọng này đòi hỏi thông tin kế toán mà DN cung cấp cho các đối

tượng sử dụng nói chung và nhà đầu tư nói riêng phải có chất lượng. Theo Kann

& Strong (1998) thì việc đo lường chất lượng thông tin có tính chất cảm tính và sự

khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được càng nhỏ thì chất lượng

thông tin càng cao. Thông tin kế toán nói chung và đặc biệt là thông tin kế toán

được công bố trên thị trường chứng khoán đang thể hiện nhiều vấn đề bất cập như

thiếu minh bạch, mang nặng tính hình thức hơn nội dung, sai lệch số liệu kế toán

đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận trước và sau kiểm toán và chủ yếu phục vụ cho việc

thanh tra, quyết toán thuế (Lê Hoàng Phúc, 2011; Phạm Thị Kim Yến, 2014) làm

giảm khả năng cạnh tranh và uy tín của các DN Việt Nam.

Nguyên nhân nào dẫn đến sự sai lệch và thiếu minh bạch của thông tin kế toán?

Liệu rằng cơ chế QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC hay không? QTCT

tốt tăng cường khả năng tiếp cận của DN với các nguồn vốn bên ngoài, giúp nâng

cao giá trị DN (Nguyễn Trường Sơn, 2010). Mối quan hệ giữa QTCT và CLTTKT

trên BCTC đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài

nước có thể kể đến như: Cao Nguyễn Lệ Thư, 2014; Phan Minh Nguyệt, 2014;

Nguyễn Trọng Nguyên, 2015; Lê Thị Hương Giang, 2015; Đoàn Thị Mỹ Thương,

2015; Byard et al, 2006; Klai và Omri, 2011; Qin và Wenyao, 2011; Holtz và Sarlo

Neto, 2014; Ran et al, 2015. Tuy nhiên, các nghiên cứu được thực hiện trong nước

đo lường CLTTKT trình bày trên BCTC theo nhiều cách thức khác nhau và còn

giới hạn về số lượng mẫu nghiên cứu dẫn đến giữa các kết quả nghiên cứu còn

nhiều điểm khác biệt.

2

Với mong muốn tìm hiểu ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC cũng

như đóng góp vào kho tài liệu nghiên cứu về vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài

“Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng thông tin kế toán trên báo

cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố

Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Mục tiêu của đề tài là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

thuộc QTCT đến CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán

TP.HCM.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Xác định các nhân tố thuộc QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC của

các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc QTCT ảnh hưởng đến

CLTTKT trên BCTC.

- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm cải

thiện cơ chế QTCT qua đó góp phần nâng cao CLTTKT trên BCTC.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả đã đặt ra một số câu hỏi

nghiên cứu như sau:

- Câu hỏi nghiên cứu 1: Các nhân tố nào thuộc QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT

trên BCTC?

- Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc QTCT đến

CLTTKT trên BCTC như thế nào?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên

BCTC của các DN niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM.

3

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tìm hiểu ảnh hưởng của QTCT đến chất lượng thông tin kế toán tài

chính được trình bày trên BCTC năm đã được kiểm toán của các DN niêm yết trên

sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM. Số liệu sử dụng trong phân tích được thu

thập từ BCTC năm đã kiểm toán trong giai đoạn 2009 – 2014 và báo cáo thường

niên trong giai đoạn 2010 – 2014. Tuy nhiên, CLTTKT trên BCTC chỉ được nghiên

cứu dưới góc độ tính trung thực của thông tin trên báo cáo kết quả kinh doanh của

DN. Tính trung thực của thông tin trên báo cáo kết quả kinh doanh được đo lường

theo mô hình dồn tích của Kothari và cộng sự (2005).

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, cụ thể:

- Phương pháp định tính: thực hiện các phương pháp cụ thể như nghiên cứu tài

liệu, tổng hợp, phân tích, so sánh, lấy ý kiến chuyên gia để tổng quát hóa cơ sở lý

thuyết về QTCT và CLTTKT và xác định các nhân tố thuộc QTCT có ảnh hưởng

đến CLTTKT. Tác giả phân loại, đánh giá và chọn lọc nhiều nghiên cứu chuyên

sâu có liên quan trực tiếp đến đề tài đã được thực hiện trong và ngoài nước, các

quy định, thông lệ được chấp nhận chung và các thông tin thứ cấp có liên quan đến

BCTC và báo cáo thường niên của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM

để tiến hành phân tích, tổng hợp, làm rõ vấn đề nghiên cứu. Kết quả của các nghiên

cứu trước cũng là căn cứ để tác giả lựa chọn và vận dụng mô hình phù hợp nhằm

đo lường CLTTKT trên BCTC cũng như nhận diện các nhân tố thuộc QTCT đến

CLTTKT.

- Phương pháp định lượng: thu thập dữ liệu thứ cấp từ BCTC năm đã kiểm toán

và báo cáo thường niên của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM, xây

dựng mô hình hồi quy đa biến với biến phụ thuộc là CLTTKT trên BCTC và các

biến độc lập thể hiện các đặc điểm của cơ chế QTCT. Tác giả lựa chọn mô hình

ước lượng hồi quy phù hợp với dạng dữ liệu thu thập, kiểm định giả thuyết, đo

lường mức độ ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC của các DN niêm

yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.

4

Ngoài ra, trên cơ sở xem xét các yếu tố thuộc QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT

trên BCTC, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp và suy luận để kiến nghị một

số giải pháp cải thiện tình hình QTCT qua đó góp phần nâng cao CLTTKT trên

BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.

1.6. Đóng góp của luận văn

- Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc QTCT đến

CLTTKT trong trường hợp các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM. Tác

giả đã đo lường CLTTKT dựa theo mô hình chất lượng dồn tích của Kothari và

cộng sự (2005) - mô hình có hiệu quả cao trong việc nhận diện gian lận trên BCTC

trong nghiên cứu của Jones và cộng sự (2008).

- Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo đối với các cơ quan hữu

quan của Nhà nước, các DN niêm yết, đối tượng sử dụng thông tin kế toán nói

chung và các nhà đầu tư nói riêng.

1.7. Kết cấu của luận văn

Luận văn được thực hiện bao gồm tổng cộng 83 trang (chưa kể phần tóm tắt,

danh mục, phụ lục và tài liệu tham khảo). Luận văn được kết cấu thành 5 chương

như sau:

- Chương 1: Giới thiệu

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu

- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

- Chương 5: Kết luận và kiến nghị

5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý thuyết

2.1.1. Các lý thuyết nền được sử dụng nhằm xác định các nhân tố thuộc cơ

chế QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC

2.1.1.1. Lý thuyết đại diện (Agency theory)

QTCT được xây dựng và phát triển dựa trên lý thuyết được cho là nền tảng và

phổ biến nhất là lý thuyết đại diện. Lý thuyết đại diện thể hiện mối quan hệ giữa

người chủ (cổ đông) và người đại diện quản lý phụ trách việc điều hành, giám sát

các hoạt động hàng ngày của công ty. Theo lý thuyết này chính sự phân tách giữa

quyền sở hữu và quản lý, có thể dẫn đến việc nhà quản lý hành động không nhằm

mục tiêu tối đa hóa giá trị của cổ đông, do đó cần một cơ chế kiểm soát nhằm bảo

vệ lợi ích hợp pháp của cổ đông (Jensen và Meckling, 1976). Lý thuyết đại diện

đề cập đến mối quan hệ hợp đồng giữa một bên là người chủ sở hữu vốn của công

ty và một bên khác là người quản lý - người đại diện thực hiện các quyết định của

công ty. Vấn đề chính là làm thế nào để người đại diện làm việc vì lợi ích cao nhất

cho người người chủ khi họ có lợi thế về thông tin hơn người chủ và có những lợi

ích khác với lợi ích của những ông chủ này. Những người chủ sở hữu luôn mong

muốn người đại diện của họ tối đa hóa giá trị DN nhằm mang lại lợi ích cao nhất

cho mình nhưng đây có thể không phải là mục tiêu của người đại diện. Sự xung

đột về lợi ích này thường được ví như mối quan hệ giữa Ông chủ - Người làm thuê.

Vấn đề này liên quan tới cách mà các ông chủ khuyến khích người làm thuê hành

động vì lợi ích của các ông chủ. Nhưng đôi khi vì mục tiêu vụ lợi, người làm thuê

có thể hành động một cách thiếu trung thực, thậm chí thiếu năng lực gây ra các

loại chi phí tác nhân làm giảm giá trị của DN (Tricker, 2012).

Ngoài ra, những xung đột về lợi ích có thể tồn tại ngay trong mỗi bộ phận quản

trị của công ty như giữa các cổ đông với nhau (cổ đông đa số và thiểu số, kiểm

soát và không kiểm soát, cá nhân và tổ chức), giữa các thành viên của HĐQT (điều

hành và không điều hành, bên trong và bên ngoài, độc lập và phụ thuộc) (IFC,

2010). Mối quan hệ kiểm soát quản trị được thể hiện trong hình 1.1 dưới đây

6

Người chủ (cổ đông)

Ký hợp đồng với Hưởng lợi từ

Người đại diện (thành viên HĐQT) Hình 2.1. Quan hệ kiểm soát quản trị

Nguồn: Tricker (2012, trang 396)

2.1.1.2. Lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric information)

G.A. Akerlof là người đầu tiên giới thiệu về lý thuyết bất cân xứng thông tin vào

năm 1970. Ông công bố nghiên cứu của mình trong bài viết “The Market for

‘Lemons’: Quality Uncertainly and the Market Machanism” được coi là nền tảng

cho lý thuyết bất cân xứng thông tin. Bất cân xứng thông tin xảy ra khi các bên

tham gia giao dịch cố tình che đậy thông tin, người mua không có thông tin xác

thực, đầy đủ và kịp thời dẫn tới trả giá thấp hơn giá trị thực của hàng hóa. Hậu quả

là người bán không còn động lực để sản xuất hàng hóa có giá trị và có xu hướng

cung cấp những sản phẩm trung bình trên thị trường. Bất cân xứng thông tin còn

gây ra rủi ro đạo đức và độc quyền về thông tin. Bất cân xứng thông tin trên thị

trường chứng khoán xảy ra khi một hoặc nhiều nhà đầu tư sở hữu thông tin riêng

hoặc khi DN hoặc những người quản lý DN có nhiều thông tin hơn so với các nhà

đầu tư. Vì vậy có thể dẫn tới hiện tượng che đậy các thông tin bất lợi, thổi phồng

các thông tin có lợi hoặc cung cấp thông tin một cách không công bằng đối với các

nhóm nhà đầu tư khác nhau. Do bất cân xứng thông tin làm cho giá cổ phiếu không

phản ánh đúng tình hình hoạt động của DN dẫn đến các nhà đầu tư không thể xác

định được lợi nhuận kỳ vọng một cách chính xác khi tham gia đầu tư. Một số nhà

đầu tư có được nhiều thông tin hơn sẽ thu được lợi nhuận cao hơn trong khi một số

nhà đầu tư khác sẽ phải bỏ ra chi phí cao hơn so với chi phí thị trường do việc thiếu

hụt những thông tin tốt. Điều tất yếu là những nhà đầu tư có ít thông tin không thành

công trên thị trường và có xu hướng rời bỏ thị trường. Bất cân xứng thông tin sẽ

dẫn đến hai hệ quả phổ biến nhất là sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức. Nếu tình

7

trạng bất cân xứng thông tin diễn ra liên tục và kéo dài sẽ gây ảnh hưởng nghiêm

trọng đến niềm tin của nhà đầu tư vào thị trường và sự sụp đổ thị trường chứng

khoán là hoàn toàn có thể xảy ra.

2.1.1.3. Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness theory)

Lý thuyết thông tin hữu ích ra đời vào những năm 1960 định hướng cho việc sử

dụng thông tin kế toán hữu ích phục vụ cho việc ra quyết định. Trong những năm

1980, lý thuyết này được xem là lý thuyết nền tảng trong quá trình xây dựng các

chuẩn mực BCTC quốc tế. Lý thuyết hướng đến tính hữu ích của thông tin đối với

người sử dụng hơn là đáp ứng các yêu cầu pháp luật. Trên cơ sở của lý thuyết thì

mục đích của BCTC là cung cấp thông tin kế toán hữu ích và thích hợp cho các đối

tượng sử dụng trong việc ra quyết định kinh tế. Ngoài ra, lý thuyết thông tin hữu

ích cũng đề cập đến các khái niệm về cân bằng lợi ích – chi phí, một trong những

khía cạnh quan trọng cần xem xét khi thiết lập các tiêu chuẩn (Godfrey và cộng sự,

2003). Theo lý thuyết thông tin hữu ích, thông tin kế toán tài chính được thiết lập

dựa trên các giả thiết:

- Tồn tại sự mất cân xứng thông tin giữa người lập BCTC và người sử dụng

thông tin.

- Nhu cầu của người sử dụng thông tin kế toán là không được xác định trước và

cần được xác định thông qua các dẫn chứng cụ thể.

- Tính hữu ích của thông tin được đánh giá trong mối tương quan lợi ích - chi

phí khi cung cấp thông tin kế toán.

2.1.1.4. Vận dụng các lý thuyết vào nội dung nghiên cứu

Lý thuyết đại diện có vai trò xem xét cơ cấu quản trị của công ty nhằm hạn chế

xung đột xảy ra giữa chủ sở hữu vốn – nhà quản lý và là lý thuyết nền tảng cho

nghiên cứu về QTCT (Jensen và Meckling, 1976). Một trong những vấn đề mà lý

thuyết đại diện đặt ra đó là việc thiết lập một HĐQT như thế nào nhằm đạt được

mục tiêu bảo vệ lợi ích của các cổ đông – người chủ thực sự của công ty. Khi

nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lý thuyết đại diện, nhà nghiên cứu không cần

thâm nhập vào phòng họp HĐQT hay tiếp cận với từng thành viên HĐQT mà hầu

hết nghiên cứu sử dụng thông tin về các thông lệ QTCT và hiệu quả hoạt động có

8

sẵn trên các website như báo cáo của HĐQT, BCTC đã được kiểm toán (Tricker,

2012). Mặt khác, theo lý thuyết bất cân xứng thông tin, ban giám đốc với lợi thế

trong việc điều hành các hoạt động của DN và khả năng tiếp cận thông tin tương

đối dễ dàng có làm cho họ có nhu cầu tư lợi, điều chỉnh số liệu báo cáo theo ý kiến

chủ quan của mình? Sự bất cân xứng về thông tin có thể dẫn đến sự thiếu minh

bạch của thông tin kế toán công bố trong khi đó các đối tượng sử dụng BCTC luôn

mong muốn được cung cấp các thông tin kết toán hữu ích, thích hợp và kịp thời

cho việc ra quyết định. Tóm lại, việc tìm hiểu lý thuyết đại diện, lý thuyết bất cân

xứng thông tin và lý thuyết thông tin hữu ích giúp tác giả có thêm cơ sở cho việc

nhận diện các nhân tố thuộc QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC.

2.2. Cơ sở lý thuyết về quản trị công ty

2.2.1. Khái niệm quản trị công ty

Không có một định nghĩa duy nhất về QTCT có thể áp dụng cho mọi trường

hợp và mọi thể chế.

Theo IFC (2010) thì QTCT là “những cơ cấu và những quá trình để định hướng

và kiểm soát công ty”. Năm 1999, tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD)

đã xuất bản một tài liệu mang tên “Các nguyên tắc QTCT” và đưa ra định nghĩa

chi tiết hơn về QTCT: QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát

công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa ban giám đốc, HĐQT và các cổ đông

của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo ra một cơ cấu

để đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để đạt được những

mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. Vào năm 2004,

trong tài liệu “Các nguyên tắc QTCT của OECD năm 2004” đưa ra khái niệm về

QTCT tương tự khái niệm trước đó “QTCT liên quan tới một tập hợp các mối quan

hệ giữa ban giám đốc, HĐQT, cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan khác.

QTCT cũng thiết lập cơ cấu qua đó giúp xây dựng mục tiêu của công ty, xác định

phương tiện để đạt được các mục tiêu đó, và giám sát hiệu quả thực hiện mục tiêu.”

Theo Quyết định 12/2007/QĐ-BTC về việc ban hành các quy chế QTCT áp

dụng cho các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán/Trung tâm Giao

dịch Chứng khoán “QTCT là hệ thống các quy tắc để đảm bảo cho công ty được

9

định hướng điều hành và được kiểm soát một cách có hiệu quả vì quyền lợi của cổ

đông và những người liên quan đến công ty.”

Nhìn chung các khái niệm về QTCT dù được diễn đạt cụ thể hay khái quát đều

có một số điểm chung và có thể tóm lược như sau: QTCT là một hệ thống các mối

quan hệ, được xác định bởi các cơ cấu và quy trình. Những mối quan hệ này có thể

liên quan tới các bên có lợi ích khác nhau nhưng tất cả các bên đều liên quan đến

việc định hướng và kiểm soát công ty. Hệ thống QTCT cơ bản và các mối quan hệ

giữa những thể chế quản trị trong công ty được mô tả trong Hình 2.2

B á o

Bổ nhiệm và miễn nhiệm

Đại diện và báo cáo

Các cổ đông (Đại hội đồng cổ đông)

n ố v p ấ C

c á o m ộ t c á c h m i n h

Báo cáo và trả lời

Bổ nhiệm, miễn nhiệm, chỉ đạo, giám sát

b ạ c h

Các thành viên HĐQT

Các thành viên Ban giám đốc

Hình 2.2. Hệ thống QTCT

Nguồn: Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC), tháng 3 năm 2004

2.2.2. Phân biệt quản trị công ty và quản lý công ty

QTCT và quản lý công ty là hai khái niệm không thể bị nhầm lẫn. QTCT tập

trung vào các cơ cấu và quy trình của công ty nhằm đảm bảo sự công bằng, tính

minh bạch, tính trách nhiệm và tính giải trình. QTCT xác định quyền hạn và trách

nhiệm giữa các nhóm lợi ích, các thành viên khác nhau trong công ty bao gồm: các

cổ đông, HĐQT, ban điều hành, ban kiểm soát và những người liên quan khác như

người lao động, nhà cung cấp. Trong khi đó, quản lý công ty chỉ tập trung vào các

công cụ cần thiết để điều hành công ty. Như vậy, QTCT được đặt ở một tầm cao

hơn nhằm đảm bảo rằng công ty sẽ được quản lý để có thể phục vụ tốt nhất lợi ích

của các cổ đông. Tuy nhiên, có một mảng chung giữa hai lĩnh vực này là mảng

chiến lược, bởi nó được xem xét ở cấp độ quản lý công ty lẫn cấp độ QTCT.

10

QTCT

Giải trình và giám sát

Quản trị chiến lược

Quản lý công ty

Quản lý điều hành Quyết định và Kiểm soát Quản lý hoạt động

Hình 2.3. Sự khác biệt giữa QTCT và quản lý công ty

Nguồn: Robert I. Tricker, 1984

Nếu quản lý công ty thiên về vấn đề điều hành, kiểm soát và xử lý các vấn đề

hàng ngày tại công ty trong quá trình triển khai thực hiện các chiến lược đã được

hoạch định từ trước thì QTCT nằm ở vị thế cao hơn là tập trung vào chiến lược,

định hướng phát triển công ty và kiểm soát việc thực hiện chiến lược cũng như

đánh giá các kết quả đạt được. Trong sơ đồ tổ chức của một công ty, HĐQT đại

diện cho quản trị còn ban giám đốc có thể được xem là đại diện cho cấp quản lý.

2.2.3. Nguyên tắc cơ bản của quản trị công ty

Trên thế giới, có hơn 200 bộ quy chế QTCT được xây dựng cho hơn 72 quốc

gia và vùng lãnh thổ. Phần lớn những quy tắc này tập trung vào vai trò của BKS

hoặc HĐQT. Trong số những quy tắc này, chỉ có “Các nguyên tắc QTCT của

OECD” là có hướng dẫn cho cả nhà hoạch định chính sách lẫn các DN, đề cập một

cách khá đầy đủ các lĩnh vực trong phạm vi QTCT: quyền của các cổ đông, các

bên có quyền lợi liên quan, việc công bố thông tin và các thông lệ trong hoạt động

của HĐQT (IFC, 2010). Các nguyên tắc QTCT của OECD đã được chấp nhận rộng

rãi trên thế giới như là một khuôn khổ chuẩn mực và là một tài liệu tham khảo

chuẩn trong lĩnh vực QTCT. Bộ nguyên tắc này được xuất bản lần đầu vào năm

1999, sau đó được chỉnh sửa vào năm 2004. Khuôn khổ QTCT của OECD được

xây dựng dựa trên bốn giá trị cốt lõi: sự công bẳng, tính trách nhiệm, tính minh

bạch và trách nhiệm giải trình. Sáu nguyên tắc QTCT của OECD gồm:

11

- Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ QTCT hiệu quả: khuôn khổ QTCT cần

thúc đẩy tính minh bạch và hiệu quả của thị trường, phù hợp với quy định của pháp

luật và phân định rõ ràng trách nhiệm giữa các cơ quan giám sát, quản lý và cưỡng

chế thực thi.

- Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu cơ bản: khuôn khổ QTCT bảo vệ

và tạo điều kiện thực hiện quyền của cổ đông.

- Đối xử bình đẳng đối với cổ đông: khuôn khổ QTCT cần đảm bảo sự đối xử

bình đẳng với mọi cổ đông, trong đó có cổ đông thiểu số và cổ đông nước ngoài.

Mọi cổ đông phải có cơ hội khiếu nại hiệu quả khi quyền của họ bị vi phạm.

- Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong QTCT: khuôn khổ QTCT phải

công nhận quyền của các bên liên quan đã được pháp luật hay quan hệ hợp đồng

quy định và phải khuyến khích sự hợp tác tích cực giữa công ty và các bên có

quyền lợi liên quan trong việc tạo dựng tài sản, việc làm và ổn định tài chính cho

công ty.

- Công bố thông tin và tính minh bạch: khuôn khổ QTCT phải đảm bảo việc

công bố thông tin kịp thời và chính xác về mọi vấn đề quan trọng liên quan đến

công ty, bao gồm tình hình tài chính, tình hình hoạt động, sở hữu và QTCT.

- Trách nhiệm của HĐQT: khuôn khổ QTCT cần đảm bảo định hướng chiến

lược của công ty, giám sát có hiệu quả công tác quản lý của HĐQT và trách nhiệm

của HĐQT đối với công ty và cổ đông.

2.2.4. Khuôn khổ pháp lý về quản trị công ty tại Việt Nam

Để QTCT mang lại hiệu quả cao thì nguyên tắc đầu tiên theo khuyến nghị của

OECD là cần đảm bảo khuôn khổ QTCT được xây dựng phù hợp với quy định của

pháp luật, minh bạch, phân định rõ ràng giữa quyền lợi và trách nhiệm của cơ quan

giám sát và thực thi trong cơ chế quản trị của công ty. Có thể nói rằng, dù vẫn còn

nhiều vấn đề cần phải được cải thiện, khuôn khổ pháp lý về QTCT đã có nhiều

thay đổi và đã được cải thiện một cách đáng kể trong những năm gần đây ở Việt

Nam (Nguyễn Thị Hải Vân, 2014). Khuôn khổ pháp lý về QTCT dần được cải

thiện nhằm tạo cơ sở cho việc thực hiện các nguyên tắc QTCT theo thông lệ quốc

tế cũng như đánh giá chất lượng QTCT tại các DN.

12

Bảng 2.1. Các bộ luật và quy định chính ảnh hưởng đến QTCT

Luật/ Quy định Phạm vi áp dụng Diễn giải

Điều chỉnh việc thành lập, cấp phép, thanh

Tất cả các hoạt động lý các dự án được triển khai bởi tất cả các Luật đầu tư đầu tư loại hình DN và đầu tư trực tiếp nước

ngoài.

Tất cả các công ty và Điều chỉnh việc thành lập, hoạt động, tái cơ Luật DN 2005 hoạt động của công cấu đối với tất cả các loại hình công ty ty

Luật chứng

khoán, Luật sửa Điều chỉnh việc phát hành, chào bán, mua Các công ty cổ phần đổi bổ sung một bán chứng khoán, các dịch vụ liên quan tới và các nhà đầu tư số điều của Luật chứng khoán và việc công bố thông tin

chứng khoán

Bắt buộc áp dụng đối với các công ty niêm

Quy chế QTCT Các công ty niêm yết yết, không bắt buộc nhưng nên áp dụng đối

với các công ty cổ phần không niêm yết

Các yêu cầu Các công ty niêm yết

niêm yết tại các tại Sở giao dịch Điều chỉnh việc tiếp cận giao dịch của công

Sở giao dịch chứng khoán chúng đầu tư và các tổ chức phát hành

chứng khoán TP.HCM và Hà Nội

Thông tư Các công ty đại Bắt buộc áp dụng đối với các công ty đại

09/2010/ TT- chúng và công ty chúng và công ty niêm yết về việc công bố

BTC niêm yết thông tin trên thị trường chứng khoán

Công ty đại chúng, Thông tư Quy định chi tiết về việc công bố thông tin công ty chứng 52/2012/TT- trên thị trường chứng khoán, thay thế thông khoán, sở giao dịch BTC tư 09/2010/TT-BTC. chứng khoán

13

Quy định về QTCT áp dụng đối với công Thông tư Các công ty đại ty đại chúng. Thông tư này có hiệu lực từ 121/2012/ TT- chúng ngày 17/9/2012, thay thế quyết định BTC 12/2007/QĐ-BTC

Quy định về việc thành lập, tổ chức quản

Tất cả các công ty và lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên

Luật DN 2014 hoạt động của công quan của DN gồm công ty TNHH, công ty

ty cổ phần, công ty hợp danh, DN tư nhân và

nhóm công ty.

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa trên Cẩm nang QTCT, IFC (2010)

2.3. Chất lượng thông tin kế toán

2.3.1. Chất lượng thông tin

Hiện nay, tồn tại rất nhiều quan điểm và tiêu chuẩn khác nhau về chất lượng

thông tin. Thông tin có ý nghĩa hay hữu dụng đối với những đối tượng sử dụng cụ

thể và với từng mục đích sử dụng cụ thể. Việc đo lường chất lượng thông tin có

tính cảm tính và sự khác biệt giữa thông tin yêu cầu và thông tin đạt được càng

nhỏ thì chất lượng thông tin càng cao.

Theo Kahn, Strong và Wang (2002) chất lượng thông tin được định nghĩa là

thông tin phù hợp cho mục đích sử dụng của người sử dụng thông tin, hoặc là các

đặc tính của thông tin giúp đạt được các yêu cầu hay sự mong đợi của người sử

dụng thông tin.

Bảng 2.2. Các thuộc tính chất lượng thông tin

Các thuộc tính Định nghĩa

Thông tin đã sẵn sàng hoặc việc truy cập dễ dàng và Khả năng truy cập nhanh chóng

Khối lượng thông tin Khối lượng thông tin phù hợp với mục tiêu đang thực

phù hợp hiện

Đáng tin cậy Thông tin được xem như là đúng và đáng tin cậy

14

Thông tin không bị thiếu và đủ rộng và sâu cho các mục Tính đầy đủ tiêu đang thực hiện

Trình bày ngắn gọn Thông tin được trình bày một cách súc tích

Trình bày nhất quán Thông tin được thể hiện cùng một cách trình bày

Thông tin dễ dàng sử dụng và ứng dụng cho các công Dễ dàng sử dụng việc khác

Chính xác Thông tin đúng và đáng tin cậy

Thông tin ở dạng ngôn ngữ, ký hiệu và đơn vị thích hợp Có thể giải thích được và những định nghĩa phải rõ ràng

Thông tin không thiên vị, không thành kiến và công Tính khách quan bằng

Sự thích hợp Thông tin hữu ích và phù hợp với mục tiêu thực hiện

Thông tin được đánh giá cao về nguồn gốc hoặc nội Uy tín dung của nó

Việc truy cập thông tin bị hạn chế một cách thích hợp Bảo mật để duy trì bảo mật

Thông tin được cập nhật hàng ngày một cách đầy dủ Kịp thời cho các mục tiêu đang thực hiện

Tính có thể hiểu được Thông tin có thể được hiểu một cách dễ dàng

Thông tin có ích và cung cấp sự thuận lợi từ việc sử Giá trị gia tăng dụng

Nguồn: Kahn và cộng sự, 2002

Tuy khác nhau về cách thức và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng thông tin nhưng

nhìn chung có thể nhận thấy rằng: thông tin có chất lượng hay không là tùy thuộc

vào cảm nhận của đối tượng sử dụng thông tin. Khi đánh giá thông tin có chất

lượng hay không cần xem xét trong bối cảnh phù hợp và mục đích sử dụng cụ thể.

2.3.2. Thông tin kế toán

Thông tin kế toán rất quan trọng cho tất cả các công ty trong việc cạnh tranh để

có được nguồn lực cả về thị trường vốn hoặc nợ vay. Thông tin kế toán chất lượng

15

cao cũng được đánh giá cao bởi những người tham gia thị trường vì nó làm giảm

hiện tượng thông tin bất cân xứng, tăng tính minh bạch (Nguyễn Bích Liên, 2012

theo Watts & Zimmerman, 1986). Thông tin kế toán hữu ích khi đáp ứng được yêu

cầu của các đối tượng sử dụng thông tin, giúp họ đưa ra các quyết định phù hợp.

Các đối tượng sử dụng thông tin kế toán có thể là các chủ thể bên trong và bên

ngoài DN bao gồm:

- Nhà quản lý: Phân tích hoạt động, vị trí của DN và đưa các biện pháp thích

hợp nhằm cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh.

- Nhân viên: Đánh giá hiệu quả hoạt động của DN từ đó đề xuất vấn đề lương

bổng và bảo đảm việc làm trong tương lai.

- Chủ sở hữu: Phân tích khả năng tồn tại của DN, lợi nhuận của hoạt động sản

xuất kinh doanh cũng như định hướng chiến lược phát triển DN trong tương lai.

- Các chủ nợ: Xác định uy tín của DN đi vay nhằm có cơ sở thiết lập các điều

khoản tín dụng. Các chủ nợ bao gồm các nhà cung cấp và các tổ chức tài chính

như ngân hàng, công ty tài chính.

- Cơ quan thuế: Xác định độ tin cậy của các báo cáo thuế của DN.

- Chủ đầu tư: Phân tích tính khả thi và hiệu quả của việc đầu tư vào DN.

- Khách hàng: Đánh giá tình hình tài chính của DN , làm cơ sở cho việc duy trì

mối quan hệ lâu dài với DN.

2.3.3. Chất lượng thông tin kế toán

Giá trị của thông tin được xem xét thông qua sự hữu ích của nó trong việc giúp

các nhà quản lý ra những quyết định phù hợp nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.

Thông tin có giá trị có thể giúp các nhà quản lý, nhân viên thực hiện nhiệm vụ của

họ một cách hiệu quả nhất (Nguyễn Bích Liên, 2012). Hơn nữa, thông tin chất

lượng cao, có nghĩa là, thông tin có những đặc điểm, thuộc tính, hoặc phẩm chất

hữu ích đối với đối tượng sử dụng chúng. CLTTKT đề cập đến (a) tính hữu ích của

các số liệu được báo cáo, (b) mức độ công bố thông tin và (c) mức độ phù hợp với

các chuẩn mực kế toán được chấp nhận chung. Tuy nhiên trong số các khía cạnh

nhằm đánh giá CLTTKT kể trên thì tính hữu ích của thông tin kế toán được báo

16

cáo mà đặc biệt là số liệu về lợi nhuận báo cáo đóng vai trò quan trọng nhất

(Schipper và Vincent, 2003).

Theo các tổ chức nghề nghiệp kế toán như Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc

tế, Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ và đặc biệt là chuẩn mực kế toán

Việt Nam, CLTTKT được đánh giá qua chất lượng BCTC với mục tiêu giải thích

tình hình tài chính của DN cho các đối tượng sử dụng khác nhau tương ứng với

nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Ngoài ra do đặc tính có thể so sánh được của

thông tin kế toán đòi hỏi phải lựa chọn các phương pháp ghi chép, hạch toán kế

toán phù hợp theo các chuẩn mực được chấp nhận chung nhằm giúp nâng cao khả

năng so sánh được thông tin tài chính của các DN thuộc các quốc gia khác nhau.

Để lựa chọn các đặc tính chất lượng nào của thông tin kế toán được nghiên cứu

trong đề tài cũng như đặc tính đó có thật sự quan trọng khi đánh giá CLTTKT trên

BCTC hay không, tác giả sẽ liệt kê các quan điểm đánh giá CLTTKT đang tồn tại

trên thế giới cũng như theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.

2.3.3.1. Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế

Theo khuôn mẫu lý thuyết về việc lập và trình bày BCTC của IASB (2000), các

đặc điểm chất lượng của thông tin kế toán trình bày trên BCTC bao gồm: có thể

hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh.

- Có thể hiểu được: Chất lượng thiết yếu của thông tin kế toán thể hiện trên

BCTC là phải được hiểu một cách dễ dàng bởi người sử dụng. Tuy nhiên, người

sử dụng được giả định rằng có kiến thức nhất định về DN, về các nghiệp vụ kinh

tế và kế toán và đọc BCTC một cách nghiêm túc.

- Thích hợp: Thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định của người sử dụng

thì thông tin mới hữu ích. Thông tin là thích hợp khi nó giúp người đọc đánh giá

quá khứ, hiện tại, tương lai hoặc xác nhận hay điều chỉnh các đánh giá trước đây.

Tính thích hợp chịu ảnh hưởng của nội dung và tính trọng yếu thông tin.

- Đáng tin cậy: Thông tin không có sự sai sót hay thiên lệch một cách trọng yếu

và phải phản ánh trung thực vấn đề cần trình bày. Để đáp ứng yêu cầu đáng tin cậy

thì thông tin phải trình bày trung thực các sự kiện hay nghiệp vụ kinh tế, cần xem

trọng nội dung hơn là hình thức, thông tin phải trung lập không bị thiên lệch

17

- Có thể so sánh được: Thông tin chỉ hữu ích khi thông tin có thể so sánh với

các kỳ báo cáo, với các DN khác về các chỉ tiêu như năng lực tài chính, tình hình

hoạt động và dòng tiền. Để thông tin có thể so sánh được cần sử dụng nhất quán

phương pháp và thủ tục kế toán qua các kỳ. Việc thuyết minh là cần thiết trong

trường hợp DN thay đổi chính sách kế toán hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.

2.3.3.2. Quan điểm hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ

Theo chuẩn mực báo cáo tài chính của tổ chức FASB “Statement of Financial

Accounting Concepts No. 2 (1980), chất lượng thông tin kế toán được phân thành

2 nhóm đặc điểm như sau:

Thứ nhất, đặc điểm cơ bản:

- Thích hợp: Thông tin kế toán thích hợp là thông tin có khả năng giúp người

sử dụng thay đổi quyết định của mình. Thông tin thích hợp có thể giúp cho người

sử dụng có thể xem xét các kết quả trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tương lai

nhằm xác định kỳ vọng một cách chính xác. Ngoài ra, thông tin được xem là thích

hợp là phải được cung cấp một cách kịp thời, tức là thông tin cần có sẵn cho các

đối tượng sử dụng ra các quyết định cần thiết trước khi thông tin này không còn

tính hữu dụng nữa.

- Đáng tin cậy: Thông tin kế toán đáng tin cậy là thông tin trình bày trung thực,

không có sai sót hoặc thiên lệch trong phạm vi có thể kiểm chứng. Thông tin đáng

tin cậy khi được trình bày một cách trung thực, có thể kiểm chứng và trung lập.

Thứ hai, đặc điểm bổ sung:

- Nhất quán: đòi hỏi sự phù hợp giữa các kỳ báo cáo thông qua việc không thay

đổi chính sách và thủ tục kế toán. Khi cần áp dụng phương pháp kế toán mới hoặc

tốt hơn để đảm bảo khả năng so sánh được thì thông tin cần có thêm phần thuyết

minh giải trình thích hợp.

- Khả năng so sánh được: So sánh được là yêu cầu thông tin giúp người sử dụng

có thể nhận thấy sự tương tự và khác biệt giữa hai hiện tượng kinh tế. Các hiện

tượng giống nhau phải được phản ánh giống nhau; các hiện tượng khác nhau phải

được phản ánh khác nhau.

18

2.3.3.3. Quan điểm hội tụ IASB – FASB

Quan điểm hội tụ chia các đặc tính chất lượng thông tin kế toán thành 2 nhóm:

Các đặc tính cơ bản:

- Thích hợp: thông tin kế toán tài chính thích hợp nếu có khả năng giúp người

sử dụng ra các quyết định ra các quyết định khác nhau. Thông tin kế toán cung cấp

phải có giá trị dự báo và giá trị khẳng định.

- Trình bày trung thực: để đảm bảo tính hữu ích, thông tin kế toán cần trình bày

trung thực các sự kiện kinh tế đã xảy ra. Sự trình bày trung thực giúp tối đa hóa

các đặc tính thích hợp, trung lập của thông tin kế toán và hỗ trợ người sử dụng có

thể đánh giá đúng tình hình DN nhằm ra các quyết định kinh tế phù hợp.

Các đặc tính bổ sung:

- Có thể so sánh: thông tin kế toán chỉ thực sự hữu dụng khi có thể dùng để so

sánh với các thông tin của các DN khác, so sánh với giữa các kỳ kế toán. Khả năng

so sánh được giúp người sử dụng có thể hiểu được những đặc điểm giống và khác

nhau giữa các kỳ kế toán.

- Có thể kiểm chứng: khả năng kiểm chứng nhằm giúp người sử dụng chắc chắn

rằng các thông tin kế toán phản ánh đúng các hiện tượng kinh tế. Kiểm chứng được

nghĩa là những người sử dụng độc lập với kiến thức khác nhau có thể đạt được sự

đồng thuận nhất định.

- Kịp thời: thông tin được cung cấp sẵn cho người ra quyết định trước khi nó

mất đi khả năng ảnh hưởng đến quyết định.

- Có thể hiểu được: thông tin được phân loại, thể hiện các đặc trưng và được

trình bày rõ ràng làm cho thông tin trở nên dễ hiểu. Một số hiên tượng kinh tế vốn

phức tạp và không dễ hiểu tuy nhiên nếu lại đi những thông tin này sẽ là cho BCTC

không đầy đủ và có thể bị hiểu sai. Do vây, khả năng hiểu được BCTC phụ thuộc

vào kiến thức nhất định của người đọc về DN, các hoạt động kinh tế và nỗ lực phân

tích thông tin.

2.3.3.4. Quan điểm của chuẩn mực kế toán Việt Nam

Theo chuẩn mực kế toán Việt nam số 01 (2002) thì thông tin và số liệu kế toán

do DN cung cấp phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây:

19

- Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng,

bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo

đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.

- Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán

phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.

- Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp

thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.

- Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải

rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người

có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông

tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giải trình trong

phần thuyết minh.

- Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một

DN và giữa các DN chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán.

Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người

sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các

DN hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán, kế hoạch.

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 (2003), BCTC phản ánh theo một cấu

trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một DN. Mục đích của

báo BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh

và các luồng tiền của một DN, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người

sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này báo cáo tài

chính phải cung cấp những thông tin của một DN về: (1) tài sản; (2) nợ phải trả;

(3) vốn chủ sở hữu; (4) doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; (5) các luồng

tiền. Các thông tin này cùng với các thông tin trình bày trong Bản thuyết minh báo

cáo tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và

đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các

khoản tương đương tiền.

20

Mặc dù, quan điểm về chất lượng của thông tin kế toán trình bày trên BCTC có

chút khác nhau về các đặc tính cơ bản nhưng nhìn chung thông tin kế toán có chất

lượng phải đáp ứng một số yêu cầu như: đáng tin cậy, trung thực, khách quan, đầy

đủ, thích hợp, có thể hiểu được, có thể so sánh được và kịp thời. Trong bài luận

văn, tác giả sẽ đánh giá chất lượng của thông tin kế toán trên BCTC căn cứ vào

đặc tính trung thực của thông tin. Thông tin kế toán có chất lượng nếu được trình

bày một cách trung thực, phản ánh đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của DN để có thể cung cấp các số liệu kế toán hữu ích đến các đối tượng sử dụng

nói chung và các nhà đầu tư nói riêng.

2.4. Tổng quan các nghiên cứu trước

Để thấy được tầm quan trọng của CLTTKT trên BCTC cũng như tổng quan

nghiên cứu về CLTTKT, tác giả sẽ tiến hành tổng hợp, phân loại các nghiên cứu

có liên quan vào các nhóm như sau: (1) Nghiên cứu về CLTTKT, (2) Nghiên cứu

về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT và (3) Nghiên cứu về ảnh hưởng của

QTCT đến CLTTKT.

2.4.1. Nghiên cứu về CLTTKT trên BCTC

 Các nghiên cứu nước ngoài

[1] Bharath và cộng sự, 2008. Accounting quality and debt contracting. The

Accounting Review, 83(1), 1-28.

Nhóm tác giả đã nghiên cứu các tác động của chất lượng kế toán trên hợp đồng

tài chính bằng cách kiểm tra giá và các đặc điểm phi giá cả của hợp đồng cho vay

tại thời điểm khởi vay. Chất lượng kế toán của bên đi vay được đo lường bằng cách

sử dụng mô hình thể hiện các khoản dồn tích bất thường. Nhóm tác giả đã sử dụng

mô hình đo lường các khoản dồn tích của Francis et al (2002) để đo lường chất

lượng kế toán qua chỉ tiêu đại diện là chất lượng lợi nhuận. Với cách tiếp cận này,

các khoản dồn tích sẽ được phân biệt thành hai thành phần (1) các khoản dồn tích

thông thường (normal accrual) và (2) các khoản dồn tích bất thường (abnormal

accrual).

Chất lượng kế toán của bên đi vay thấp hơn sẽ phải chịu chi phí lãi vay cao hơn

(từ 17 đến 23% so với chi phí lãi suất trung bình). Đồng thời, các đối tượng này

21

cũng phải đối mặt với các điều khoản hợp đồng chặt chẽ hơn, chi phí giao dịch

cũng cao hơn đáng kể với các khoản phí trả trước cao hơn từ 16 đến 37% và phí

hàng năm cao hơn khoảng 50%.

[2] Cascino và cộng sự, 2010. The influence of family ownership on the quality of

accounting information. Family Business Review.

Mục tiêu nghiên cứu tìm hiểu tác động của cấu trúc sở hữu gia đình đến

CLTTKT trên BCTC. Mẫu nghiên cứu gồm các công ty phi tài chính niêm yết trên

sàn chứng khoán Italy trong giai đoạn 1998 – 2004 có các tiêu chí phù hợp cho

phân tích là 114 công ty trong đó gồm 74 công ty gia đình và 40 công ty không

phải công ty gia đình. Để tìm hiểu cách thức mà các DN gia đình dùng các khoản

dồn tích có thể điều chỉnh (discretionary accruals) nhằm làm đẹp BCTC của họ,

nhóm tác giả nghiên cứu CLTTKT dưới góc độ chất lượng các khoản dồn tích

(accrual quality) theo mô hình nghiên cứu của Dechow & Dichev (2002) được bổ

sung bởi McNichols (2002).

Kết quả nghiên cứu phù hợp với giả thuyết được đặt ra là CLTTKT của các DN

gia đình có sự khác biệt so với các DN không phải DN gia đình. Cụ thể là phần lợi

nhuận thể hiện trên BCTC của các DN gia đình là cao hơn và đáng tin cậy hơn.

Đòn bẩy tài chính, HĐQT độc lập và chất lượng kiểm toán có mối quan hệ cùng

chiều với CLTTKT của các DN gia đình.

[3] Chaney và cộng sự, 2011. The quality of accounting information in politically

connected firms. Journal of Accounting and Economics, 51(1), 58-76.

Bài nghiên cứu tìm hiểu CLTTKT thể hiện qua chất lượng lợi nhuận có khác

nhau giữa các công ty có quan hệ với giới trị chính trị và các công ty không có

quan hệ chính trị hay không trên một mẫu lớn các quốc gia. Để đánh giá chất lượng

thông tin kê toán tại các DN có quan hệ với giới chính trị của 19 quốc gia, nhóm

tác giả đã đo lường các khoản dồn tích có thể điều chỉnh (discretionary accruals)

dựa theo nghiên cứu của Ashbaugh et al (2003) trong đó có kể đến yếu tố lạm phát

và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của từng quốc gia.

22

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng lợi nhuận của các DN có quan hệ

chính trị kém hơn các DN không có bất kỳ mối liên hệ chính trị nào. Điều này có

thể được giải thích bởi ba nguyên nhân sau:

- Các DN có mối liên hệ chính trị sẽ thu được cá lợi ích từ mối liên hệ này như

được hưởng các khoản thanh toán cao hơn, che giấu hoặc trì hoãn các báo cáo làm

hại các nhà đầu tư.

- Các chính trị gia bảo vệ cho các DN liên quan của họ vì vậy mà CLTTKT thấp

không bị phạt, các DN có liên hệ chính trị có thể ít quan tâm hơn về chất lượng

của các thông tin kế toán được công bố.

- Trong trường hợp đơn giản nhất, các DN có chất lượng thu nhập thấp có xu

hướng tạo nên các mối quan hệ với giới chính trị nhằm tạo thêm lợi thế cho họ.

[4] Wang và Wu, 2011. The quality of financial reporting in China: An

examination from an accounting restatement perspective. China journal of

accounting research, 4(4), 167-196.

Chất lượng BCTC công bố được đánh giá thông qua việc công bố lại BCTC sau

kiểm toán. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 1092 công ty niêm yết trong giai

đoạn 1999 – 2005. Mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là biến giả đại diện cho

tình trạng công ty có phải công bố lại BCTC hay không và các biến độc lập lần

lượt được xem xét là DN Nhà nước, tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi các cổ đông lớn, áp

lực bị hủy bỏ niêm yết, ROA, đòn bẩy tài chính và biến kiểm soát là quy mô công

ty.

Kết quả nghiên cứu cho thấy CLTTKT trên BCTC thấp tại các DN Nhà nước,

DN có cơ cấu sở hữu vốn không tập trung và tồn tại tỷ lệ sở hữu cổ phần bởi các

tổ chức đầu tư thấp.

[5] Callen và cộng sự, 2013. Accounting Quality, Stock Price Delay, and Future

Stock Returns. Contemporary Accounting Research, 30(1), 269-295.

Mục tiêu của bài nghiên cứu là tìm ra sự liên quan giữa CLTTKT và sự trễ giá

cổ phiếu. Chất lượng kế toán yếu kém thì thường có liên hệ tới sự không chắc chắn

về các thông số định giá cổ phiếu và sự không đầy đủ về thông tin. Khiếm khuyết

thông tin có khả năng cản trở phát hiện giá kịp thời và dẫn đến việc điều chỉnh giá

23

cổ phiếu bị chậm trễ so với thông tin. Dựa theo những nghiên cứu trước thì những

cổ phiếu với mức độ rủ ro nhất định và khiếm khuyến về thông tin thường được

kỳ vọng là có lợi nhuận cao. Nhóm tác giả đưa ra giả thuyết rằng thông tin kế toán

yếu kém làm giảm khả năng dự đoán dòng tiền của DN. Thông tin kế toán yếu kém

làm cho khả năng dự đoán giá trở nên không chắc chắn. Điều này khiến cho các

nhà đầu tư phải liên tục đánh giá lại giá trị của cổ phiếu thông qua việc cập nhật

thông tin và học hỏi từ các nhà đầu tư khác. Điều này được gọi là sự trễ trong việc

điều chỉnh giá. Chất lượng kế toán được đo lường bằng chất lượng các khoản dồn

tích dựa trên mô hình đánh giá các khoản dồn tích của Francis (2005). Bằng cách

sử dụng thước đo sự trễ giá cổ phiếu dựa trên mô hình hồi quy của Hou và

Moskowitz (2005).

Kết quả nghiên cứu tìm thấy mối quan hệ giữa CLTTKT và sự trễ giá cổ phiếu

và CLTTKT được công bố thấp giúp cho DN thu được lợi nhuận cao hơn 7.7% so

với các DN có sự trễ giá cổ phiếu không liên quan đến CLTTKT.

[6] Hribar và cộng sự, 2014. A new measure of accounting quality. Review of

Accounting Studies, 19(1), 506-538.

Nghiên cứu phát triển một thước đo chất lượng kế toán mới dựa trên chi phí

kiểm toán và kiểm tra xem liệu rằng các thông tin này có gì tiến triển hơn so với

những thông tin được cung cấp từ các phương pháp đo lường chất lượng khác hay

không. Nhóm tác giả cho rằng việc các khoản lệ phí kiểm toán không giải thích

được có thể chứa đựng các thông tin về chất lượng kế toán. Một biện pháp dựa trên

những chi phí kiểm toán không thể giải trình cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn

về chất lượng BCTC so với việc tập trung hoàn toàn vào một khía cạnh của chất

lượng kế toán, cũng như các khoản dồn tích được thể hiện như thế nào.

Nghiên cứu đã chứng minh rằng lệ phí kiểm toán không thể giải trình không chỉ

có mối tương quan với các biện pháp đo lường chất lượng thu nhập khác đã được

sử dụng trong các nghiên cứu trước mà còn mang lại kết quả nghiên cứu đồng nhất

với nhau. Khi đối chiếu hai biện pháp đo lường chất lượng kế toán, thì phí kiểm

toán không thể giải trình đang từng bước cung cấp thêm thông tin cho việc dự đoán

những công bố lại, gian lận, và thư từ góp ý từ SEC (Securities and Exchange

24

Commission). Nhóm tác giả cho rằng chi phí kiểm toán không thể giải trình giúp

nắm bắt phương pháp tiếp cận mới về chất lượng thông tin kế toán.

 Các nghiên cứu trong nước

[7] Lê Hoàng Phúc, 2012. Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thông tin

tài chính của công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kiểm toán,

Bài viết làm rõ thực trạng trình bày và công bố thông tin định kỳ về BCTC của

số 3.

các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Thông qua khảo sát tình hình công bố

thông tin BCTC định kỳ của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội và

TP.HCM, tác giả đã kết luận như sau: hệ thống báo cáo chưa theo thông lệ quốc

tế; thông tin so sánh trên báo cáo còn giới hạn; trình bày và tính toán một số chỉ

tiêu trên báo cáo chưa phù hợp với thông lệ; một số thông tin cần thiết chưa được

yêu cầu công bố. Ngoài ra, bài viết đặc biệt nhấn mạnh tính trung thực của thông

tin công bố khi chênh lệch đáng kể số liệu tài chính trước và sau kiểm toán. Việc

công bố thông tin thiếu minh bạch và mang nặng tính hình thức chẳng những không

phát huy được vai trò của thông tin cung cấp mà còn ảnh hưởng xấu đến khả năng

phân tích, dự báo của nhà đầu tư cũng như khả năng cạnh tranh của các DN niêm

yết tại Việt Nam.

[8] Nguyễn Thị Hải Hà, 2014. Chất lượng công bố thông tin của các công ty niêm

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa

học Đại học Quốc gia Hà Nội, số 3.

Những vụ bê bối liên quan đến thông tin và công bố thông tin kế toán trên thị

trường chứng khoán của các công ty niêm yết đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến

niềm tin của các nhà đầu tư. Bài viết chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến những bê

bối trên và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp lý và hệ thống

văn bản hướng dẫn, nâng cao trách nhiệm xã hội của các công ty niêm yết. Riêng

đối với chất lượng thông tin kế toán công bố, bài viết đã đánh giá tính trung thực

của thông tin thông qua sự chênh lệch trong số liệu kế toán trước và sau kiểm toán.

Số liệu thống kê cho thấy sự chênh lệch về số liệu lợi nhuận có xu hướng tăng

trong giai đoạn 2010 – 2013. Hầu hết các công ty niêm yết bị giảm lợi nhuận sau

25

thuế sau kiểm toán, thậm chí có trường hợp lãi thành lỗ. Một số nguyên nhân dẫn

đến các sai phạm về công bố thông tin mà tác giả kể đến gồm khung pháp lý chưa

hoàn thiện, cơ quan quản lý chưa có biện pháp chế tài phù hợp và xuất phát từ bản

thân các công ty niêm yết. Sau cùng, bài viết đề xuất một số giả pháp nhằm nâng

cao chất lượng thông tin trên thị trường chứng khoán góp phần củng cố niềm tin

cho nhà đầu tư.

[9] Phạm Thị Kim Yến, 2014. Chất lượng thông tin kế toán của các doanh nghiệp

trong bối cảnh hiện nay. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số 3.

Qua bài viết, tác giả cho rằng CLTTKT hiện nay đang mang những đặc tính sau:

(1) chỉ để phục vụ cho việc kiểm tra, quyết toán thuế, chưa đáp ứng được yêu cầu

ra quyết định của nhà đầu tư, (2) thông tin kế toán trình bày trên BCTC chưa đáp

ứng được yêu cầu thông tin của các nhà đầu tư và tổ chức tín dụng, (3) tình trạng

chênh lệch số liệu trên BCTC trước và sau kiểm toán. Tuy nhiên, bài viết chỉ trình

bày những quan điểm chủ quan của tác giả, chưa cung cấp các bằng chứng về số

liệu cụ thể cho các nhận định trên.

[10] Đoàn Thị Hồng Nhung và Vũ Thị Kim Lan, 2015. Phương pháp đánh giá

chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tạp chí Kế toán và

Kiểm toán, số 11.

Nhóm tác giả đã trình bày quan điểm khi tiến hành đánh giá CLTTKT trên

BCTC theo ba bước như sau: (1) lựa chọn BCTC để phân tích, (2) kiểm tra tính

trung thực và hợp lý của các chỉ tiêu trên BCTC, (3) đánh giá chất lượng tài sản và

nguồn vốn trên BCTC. Do công tác thẩm định và đánh giá chất lượng thông tin

trên BCTC trước khi đưa ra quyết định kinh tế là rất quan trọng đối với người sử

dụng. Sau khi thực hiện thẩm định các khoản mục trên BCTC, người sử dụng cần

thực hiện các điều chỉnh cần thiết để các số liệu trên BCTC sử dụng trong phân

tích sẽ đảm bảo độ tin cậy. Trong giới hạn của một bài viết trao đổi và mang tính

chất tổng quát, nhóm tác giả chỉ nêu các hướng dẫn khi cần đánh giá CLTTKT

trình bày trên BCTC còn về phương pháp cụ thể để đánh giá các chỉ tiêu trên tùy

thuộc vào mục đích của người sử dụng thông tin và các BCTC cụ thể được chọn.

26

2.4.2. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC

 Các nghiên cứu nước ngoài

[1] Bagaeva, 2008. An examination of the effect of international investors on

accounting information quality in Russia. Advances in Accounting, 24(2), 157-161.

Bài nghiên cứu tìm hiểu tác động của việc sở hữu vốn cổ phần của nhà đầu tư

quốc tế đến CLTTKT các công ty niêm yết tại Nga. Dữ liệu sơ cấp được thu thập

từ các cuộc phỏng vấn trực tiếp với 100 DN ở Nga. Nghiên cứu sử dụng phương

pháp kiểm định phi tham số Mann-White test, chia mẫu khảo sát thành hai nhóm:

các DN có tỷ lệ cổ phần được sở hữu bởi nhà đầu tư nước ngoài và DN không có

sự góp vốn của bất kỳ nhà đầu tư nước ngoài nào để tìm ra sự khác biệt về mặt

nhận thức giữa hai nhóm về mục đích chính của thông tin kế toán cũng như định

hướng áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS. Các chuẩn mực kế toán ở Nga

được thực hiện chủ yếu về mặt hình thức, kém chất lượng, chủ yếu phục vụ cho

việc thanh tra thuế chưa cung cấp các thông tin cần thiết và hữu ích cho nhà đầu

tư.

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sở hữu cổ phần bởi các nhà đầu tư quốc tế đã

góp phần nâng cao CLTTKT và hướng các DN đến việc áp dụng các chuẩn mực

báo tài chính quốc tế. Tuy nhiên, bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính,

chưa phân tích rõ các đặc điểm chất lượng của thông tin kế toán cũng như không

sử dụng mô hình để đo lường CLTTKT giữa hai nhóm DN có và không có sự tham

gia góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài mà chỉ xoay quanh vấn đề tìm hiểu

cách nhìn nhận của các nhóm đối tượng được khảo sát về mục đích của thông tin

kế toán và các lý do để DN áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS.

[2] Al-Hiyari và cộng sự, 2013. Factors that Affect Accounting Information

System Implementation and Accounting Information Quality: A Survey in

University Utara Malaysia. American Journal of Economics, 3(1), 27-31.

Nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố tác động đến việc vận hành hệ thống thông tin

kế toán và chất lượng thông tin kế toán dưới góc nhìn của sinh viên trường Đại học

Utara, Malaysia. Dữ liệu phân tích được thu thập từ 119 bảng câu hỏi khảo sát

nhận về từ sinh viên ở các bậc học khác nhau. Giả thuyết nghiên cứu cho rằng

27

nguồn lực con người, cam kết của nhà quản lý và chất lượng dữ liệu ảnh hưởng

đến chất lượng thông tin kế toán và việc vận hành hệ thống thông tin kế toán.

Kết quả phân tích hồi quy đã tìm ra mối liên hệ giữa cam kết của nhà quản lý,

chất lượng dữ liệu và việc vận hành hệ thống thông tin kế toán. Ngoài ra, tác giả

đã tìm thấy mối liên hệ giữa nguồn nhân lực, hệ thống thông tin kế toán và chất

lượng thông tin kế toán. Tuy nhiên, bài nghiên cứu không phân tích rõ các đặc

điểm chất lượng thông tin kế toán mà chỉ đề cập đến bốn đặc tính cơ bản của thông

tin kế toán là (1) tính chính xác, (2) kịp thời, (3) đầy đủ, (4) nhất quán.

 Các nghiên cứu trong nước

[3] Nguyễn Bích Liên, 2012. Xác định và kiểm soát các nhân tố tác động đến chất

lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng ERP. Luận án Tiến sĩ. Đại học

kinh tế TP.HCM.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT trong

môi trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Tác giả

đã lựa chọn các quan điểm CLTTKT của các tổ chức nghề nghiệp kế toán như Hội

đồng chuẩn mực kế toán quốc tế, Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ,

chuẩn mực kế toán Việt Nam và COBiT kết hợp với việc vận dụng mô hình “Hệ

thống hoạt động” để xây dựng mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy

có sự khác nhau về cách thức nhìn nhận các nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT giữa

3 nhóm người khảo sát gồm nhà tư vấn và triển khai ERP; DN sử dụng ERP và

các nhà nghiên cứu, giảng dạy ERP.

Tất cả có 13 thành phần nhân tố ảnh hưởng đến CLTTKT gồm: tầm nhìn, cam

kết và hỗ trợ của ban quản lý cấp cao của DN; năng lực, kinh nghiệm và sự hỗ trợ

của nhà tư vấn, triển khai; năng lực đội dự án; thử nghiệm hệ thống; huấn luyện và

tham gia của nhân viên DN; chất lượng dữ liệu; quy trình xử lý và chất lượng phần

mềm ERP; chất lượng thiết bị, cơ sở hạ tầng; môi trường văn hóa DN; môi trường

giám sát, kiểm tra; chính sách nhân sự; chính sách quản lý thay đổi; chính sách

chất lượng và kiểm soát.

28

[4] Trần Thị Thanh Tú và cộng sự, 2014. Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân

tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin của doanh nghiệp niêm yết tại Việt

Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, số 3.

Nhóm tác giả lựa chọn các quan điểm CLTTKT của các tổ chức nghề nghiệp kế

toán như FASB, IASB và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam để so sánh, phân

tích và lựa chọn tiêu chuẩn CLTTKT phù hợp nhất gồm 6 tiêu chuẩn: (1) Phù hợp,

(2) Trình bày trung thực, (3) Dễ hiểu, (4) So sánh được, (5) Xác nhận và (6) Đúng

kỳ. Bài viết xây dựng mô hình hồi quy đa biến để nghiên cứu các nhân tố ảnh

hưởng đến chất lượng công bố thông tin. Trong đó mức độ công bố thông tin là

biến phụ thuộc; các biến độc lập bao gồm: tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Nhà nước tại

công ty niêm yết, loại hình DN, quy mô DN, khả năng sinh lời, khả năng thanh

toán, cơ cấu vốn của DN, mức độ độc lập của HĐQT, năng lực quản trị điều hành,

vị trí địa lý, quy mô HĐQT. Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ kiểm định mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố này đến chất lượng công bố thông tin của các DN niêm yết

tại Việt Nam.

[5] Đào Ngọc Hạnh, 2014. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ

thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP.HCM..

Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP.HCM.

Mục tiêu đề tài nhằm xác định và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố đến

chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các DN vừa và nhỏ trên địa bàn TP.HCM.

Chất lượng hệ thống thông tin kế toán được đo lường thông qua CLTTKT. Các

đặc tính chất lượng của thông tin kế toán được chọn lọc từ quan điểm đánh giá

CLTTKT của các tổ chức IASB, FASB, quan điểm hội tụ IASB-FASB, tiêu chuẩn

Cobit và chuẩn mực kế toán Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp

với định lượng được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0. Bảng câu

hỏi khảo sát được thiết kế theo thang đo Likert 5 điểm với sự lựa chọn từ rất thấp

đến rất cao được gửi đến 200 DN vừa và nhỏ trên địa bàn TP.HCM. Mô hình hồi

quy tuyến tính gồm biến phụ thuộc là CLTTKT và 8 biến độc lập là cam kết của

nhà quản lý, kiến thức về sử dụng công nghệ hệ thống thông tin kế toán của nhà

quản lý, kiến thức kế toán của nhà quản lý, hiệu quả của phần mềm và các trình

29

ứng dụng kế toán, chất lượng dữ liệu, hiệu quả tham gia của nhân viên, huấn luyện

và đào tạo, môi trường văn hóa DN.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố tác động đến chất lượng hệ thống

thông tin kế toán gồm tham gia của nhân viên, kiến thức sử dụng công nghệ hệ

thống thông tin kế toán của nhà quản lý và cam kết của nhà quản lý.

[6] Cao Nguyễn Lệ Thư, 2014. Đánh giá các yếu tố bên trong doanh nghiệp tác

động đến chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các doanh nghiệp niêm yết

ở Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP.HCM.

Nghiên cứu tìm hiểu về CLTTKT được trình bày trên BCTC của các DN niêm

yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM và các nhân tố bên trong DN ảnh

hưởng đến CLTTKT. Bằng cách kế thừa bảng thuyết minh gồm 78 khoản mục

theo nghiên cứu của Jouini Fathi (2013), luận văn đã đo lường CLTTKT trên

BCTC thông qua chỉ số công bố thông tin không trọng số. Dữ liệu nghiên cứu được

thu thập từ 119 BCTC năm 2013 đã kiểm toán của các DN thuộc các nhóm ngành

xây dựng, công nghệ chế biến và chế tạo. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên

cứu định tính kết hợp với định lượng thông qua sự hỗ trợ của phần mềm thống kê

SPSS 16.0. Mô hình hồi quy tuyến tính bội gồm biến phụ thuộc là CLTTKT và 11

biến độc lập: quy mô DN, thời gian hoạt động của DN, cấu trúc vốn Nhà nước, sự

tách biệt chức danh chủ tịch HĐQT và CEO, tỷ lệ thành viên HĐQT không điều

hành, quy mô HĐQT, khả năng sinh lời, sự tồn tại của BKS, đòn bẩy tài chính, khả

năng thanh toán hiện hành và tài sản cố định.

Kết quả nghiên cứu cho thấy CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết đồng

biến với quy mô DN và tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập; nghịch biến với tỷ lệ sở

hữu cổ phần của Nhà nước.

[7] Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP.HCM.

Nghiên cứu xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

CLTTKT trên BCTC . Luận văn đã tổng hợp lại các đặc tính CLTTKT theo các

quan điểm và lựa chọn đặc tính chất lượng kế toán của IASB để làm cơ sở nghiên

30

cứu gồm: thích hợp, có thể hiểu được, có thể so sánh được, đáng tin cậy, chi phí

và lợi ích khi lập BCTC. Mô hình hồi quy gồm 7 biến độc lập: nhà quản trị, lợi ích

và chi phí, lập và trình bày BCTC, trình độ nhân viên kế toán, mục đích lập BCTC,

thuế, rủi ro kiểm toán. Luận văn thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua bảng câu hỏi

khảo 200 đối tượng làm việc ở nhiều ngành nghề: Kế toán, kiểm toán, kinh doanh.

Luận văn sử dụng phương pháp định lượng với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 16.0

để thực hiện việc kiểm định mô hình hồi quy, kiểm định thang đo bằng phương

pháp hệ số tin cậy Cronbach Anpha và phân tích EFA.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến CLTTKT

trên BCTC là: rủi ro kiểm toán, nhà quản trị DN, việc lập và trình bày BCTC, thuế,

lợi ích và chi phí.

2.4.3. Nghiên cứu về ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC

 Các nghiên cứu nước ngoài

[1] Byard và cộng sự, 2006. Corporate governance and the quality of financial

analysts’ information. Journal of Accounting and Public Policy,25(5), 609-625.

Bài nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa cơ chế QTCT và CLTTKT dùng

cho việc dự báo giá cổ phiếu dưới quan điểm của các chuyên gia phân tích tài

chính. Mẫu nghiên cứu gồm 2887 công ty ở Mỹ trong giai đoạn 2000 – 2002. Để

nghiên cứu ảnh hưởng của QTCT đến tính chính xác của thông tin dự báo, nhóm

tác giả đã xây dựng mô hình hồi quy đa biến gồm 4 biến độc lập: tính kiêm nhiệm

chức danh chủ tịch HĐQT và CEO, quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên HĐQT độc

lập và tỷ lệ thành viên độc lập của ủy ban kiểm toán. Ngoài ra, mô hình còn bao

gồm các biến kiểm soát liên quan đến cấu trúc vốn chủ sở hữu và các nhân tố có

thể ảnh hưởng đến mức độ chính xác của dự báo.

Kết quả chỉ ra rằng mức độ chính xác của giá cổ phiếu được dự báo bởi các

chuyên gia tăng khi có tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập cao và giảm khi HĐQT có

quy mô lớn và có sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và CEO.

[2] Firth và cộng sự, 2007. Ownership, two-tier board structure, and the

informativeness of earnings - Evidence from China. Journal of Accounting and

Public Policy, 26(4), 463-496.

31

Nhóm tác giả nghiên cứu ảnh hưởng của QTCT cụ thể là cấu trúc vốn chủ sở

hữu, cấu trúc HĐQT hai cấp đến tính hữu ích của chỉ tiêu lợi nhuận hay mức độ

quản trị lợi nhuận của DN. Số lượng mẫu các DN niêm yết được thu thập trong

giai đoạn 1998 – 2003 gồm tổng 5189 DN. Bài nghiên cứu sử dụng thước đo các

khoản dồn tích có thể điều chỉnh để đo lường mức độ quản trị lợi nhuận.

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ quản trị lợi nhuận tăng trong trường hợp

các DN có tỷ lệ các cổ đông lớn cao và giảm khi tồn tại một tỷ lệ cổ đông nước

ngoài và tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập cao.

[3] Kelton và Yang, 2008. The impact of corporate governance on Internet

financial reporting. Journal of accounting and Public Policy, 27(1), 62-87.

Bài nghiên cứu tìm hiểu mức độ tác động của cơ chế QTCT đến tính minh bạch

của BCTC công bố trên internet. Cơ chế QTCT được xem xét bao gồm quyền của

các cổ đông, cấu trúc vốn chủ sở hữu, thành phần của HĐQT và các đặc tính của

ban kiểm toán. Tính minh bạch của BCTC công bố được đo lường bằng thang điểm

đánh giá gồm 26 khoản mục bao gồm mẫu biểu BCTC áp dụng, thời gian công bố

và nội dung các khoản mục công bố. Mẫu khảo sát gồm 3488 công ty niêm yết

trong năm 2003. Các mô hình hồi quy được xây dựng với các biến phụ thuộc lần

lượt là hình thức BCTC, nội dung BCTC và tổng điểm cho cả hình thức và nội

dung BCTC công bố; nhóm biến độc lập bao gồm tỷ lệ vốn được nắm giữ bởi

HĐQT và ban giám đốc, tỷ lệ cổ đông lớn của công ty, tỷ lệ thành viên HĐQT độc

lập, việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO, tỷ lệ thành viên BKS là

chuyên gia về tài chính và số lượng cuộc họp của BKS trong năm 2003.

Kết quả chỉ ra rằng những công ty có tỷ lệ cổ đông lớn cao có xu hướng làm

giảm tính minh bạch của thông tin công bố trên BCTC. Ngoài ra, nhóm tác giả đã

tìm thấy ảnh hưởng thuận chiều giữa tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập và tỷ lệ thành

viên BKS có chuyên môn về tài chính kế toán đến tính minh bạch của BCTC.

[4] Cho và Rui, 2009. Exploring the effects of China's two-tier board system and

ownership structure on firm performance and earnings informativeness. Asia-

Pacific Journal of Accounting & Economics, 16(1), 95-117.

32

Bài nghiên cứu tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của QTCT cụ thể là cấu trúc HĐQT

và cơ cấu vốn chủ sở hữu tại các DN niêm yết của Trung Quốc. Tổng số mẫu quan

sát là 4623 DN niêm yết trong giai đoạn 1999 – 2003. Mô hình hồi quy được xây

dựng nhằm đo lường tác động của cấu trúc HĐQT và cấu trúc sở hữu đến tính hữu

ích của thông tin lợi nhuận (earnings informativeness) dựa trên nghiên cứu của Fan

and Wong (2001) và Teoh and Wong (1993). Các biến độc lập được sử dụng trong

mô hình gồm tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ cổ phần của HĐQT, tỷ lệ cổ

phần của nhà đầu tư nước ngoài, số lượng cuộc họp của BKS trong một năm, kích

thước HĐQT, sự kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO, tỷ lệ thành viên

BKS độc lập, tỷ lệ cổ phần của BKS và đòn bẩy tài chính.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tính hữu ích của thông tin lợi nhuận tỷ lệ thuận với

tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, số lượng cuộc họp của BKS và tỷ lệ cổ phần được

nắm giữ bởi nhà đầu tư nước ngoài.

[5] Qin và Wenyao, 2011. Board Characteristics and Accounting Information

Quality. Management and Service Science (MASS), 2011 International

Conference on (pp. 1-4).

Bài nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ giữa các đặc điểm của HĐQT và

CLTTKT trên BCTC công bố. CLTTKT được đo lường căn cứ vào ý kiến kiểm

toán “chấp nhận toàn phần” hoặc “có ngoại trừ”. Mô hình hồi quy được xây dựng

với biến CLTTKT là biến phụ thuộc định tính nhận giá trị 1 nếu báo cáo kiểm toán

là chấp nhận toàn phần hoặc giá trị 0 nếu báo cáo kiểm toán có ý ngoại trừ, các

biến độc lập thể hiện đặc điểm của HĐQT và các biến kiểm soát về quy mô DN,

đòn bẩy tài chính, ROA. Dữ liệu thu thập từ BCTC đã kiểm toán và báo cáo thường

niên của 153 DN niêm yết trên sàn chứng khoán Trung Quốc trong năm tài chính

2008.

Kết quả cho thấy CLTTKT cao hơn ở các DN có tỷ lệ thành viên HĐQT độc

lập cao. Ngoài ra, các DN có quy mô lớn và tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

cao cũng có CLTTKT tốt hơn các DN khác.

33

[6] Wang và Yung, 2011. Do state enterprises manage earnings more than

privately owned firms? The case of China. Journal of Business Finance &

Accounting, 38(7‐8), 794-812.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi liệu rằng mức độ quản trị lợi nhuận

trên BCTC ở các DN Nhà nước có cao hơn các DN khác hay không. Căn cứ xác

định DN là DN Nhà nước dựa vào nghiên cứu của Wang and Judge (2011) với tỷ

lệ cổ phần của Nhà nước từ 30% trở lên. Dữ liệu bảng được thu thập từ 5072 công

ty niêm yết trong giai đoạn 1998 - 2006. Hai mô hình hồi quy với biến phụ thuộc

được xây dựng từ việc kế thừa mô hình đo lường các khoản dồn tích của Dechow

and Dichev (2002) và Sloan (1996) và biến độc lập là tỷ lệ sở hữu cổ phần của Nhà

nước. Bài nghiên cứu bổ sung các biến kiểm soát dựa vào các nghiên cứu trước

chứng minh có ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên BCTC như quy mô

công ty, hệ số giá ghi sổ trên giá thị trường, đòn bẩy tài chính, tỷ suất lợi nhuận

sau thuế trên tổng tài sản, tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc và tỷ lệ thành viên HĐQT

độc lập. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng cho thấy mức độ quản trị lợi

nhuận tại các DN Nhà nước thấp hơn các DN khác. Điều này được giả thích là do

được sự bảo hộ của Nhà nước làm giảm áp lực đối với các nhà quản lý và do đó

làm giảm hành vi quản trị lợi nhuận của họ.

[7] Holtz và Sarlo Neto, 2014. Effects of Board of Directors' Characteristics on the

Quality of Accounting Information in Brazil. Revista Contabilidade &

Finanças, 25(66), 255-266.

Nghiên cứu tìm hiểu mối quan hệ giữa các đặc điểm của HĐQT và CLTTKT

trên BCTC của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Brazil. Đặc biệt, nhóm

tác giả muốn tìm hiểu về sự tác động của kích thước HĐQT, sự độc lập của các

thành viên HĐQT, sự tách biệt chức danh chủ tịch HĐQT và CEO đến CLTTKT

công bố. Dữ liệu phân tích được thu thập từ BCTC và báo cáo thường niên của

678 công ty niêm yết trong giai đoạn 2008 – 2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ

lệ thành viên HĐQT độc lập cao cộng với sự tách biệt vai trò chủ tịch HĐQT và

CEO giúp nâng cao CLTTKT nhưng số lượng thành viên HĐQT cao (trên 9 thành

viên) sẽ làm giảm chất lượng của thông tin kế toán trên BCTC.

34

[8] Habib và Jiang, 2015. Corporate governance and financial reporting quality in

China: A survey of recent evidence. Journal of International Accounting, Auditing

and Taxation, 24, 29-45.

Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát về ảnh hưởng của QTCT đến chất lượng

BCTC và chất lượng kiểm toán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng

khoán Trung Quốc. Nhóm tác giả đã thực hiện một cuộc điều tra thực nghiệm

nhằm thống kê lại tất cả các nghiên cứu về vấn đề này đã được đăng trên các tạp

chí chuyên ngành kế toán và quản trị DN như The International Journal of

Accounting, International Journal of Auditing, Journal of International

Accounting, Auditing & Taxation, Journal of Business Finance & Accounting,

Asian Review ofAccounting, Journal of Accounting and Public Policy, Advances

in International Accounting and Journal of International Accounting Research và

China Journal of Accounting Research trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến

2012. Về ảnh hưởng của cấu trúc vốn chủ sở hữu và đặc điềm HĐQT đến CLTTKT

trên BCTC, nhóm tác giả đã liệt kê 20 nghiên cứu liên quan trong đó chỉ rõ cách

thức đo lường CLTTKT được công bố theo nhiều cách khác nhau bao gồm gian

lận BCTC được công bố, các BCTC phải thực hiện điều chỉnh lại sau khi được

kiểm toán, hành vi quản trị lợi nhuận, các khoản dồn tích có thể điều chỉnh. Hầu

hết các nghiên cứu được liệt kê đã cung cấp bằng chứng cho thấy sự ảnh hưởng

nhất định của cấu trúc vốn và các đặc điểm HĐQT đến CLTTKT công bố.

Nhìn chung bài nghiên cứu đã tổng kết một cách đầy đủ về các nghiên cứu về

ảnh hưởng của tình hình QTCT với các đặc điểm cụ thể của Trung Quốc và là nền

tảng tốt cho các nghiên cứu sau về vấn đề này.

[9] Ran et al, 2015. Supervisory board characteristics and accounting information

quality: Evidence from China. International Review of Economics & Finance, 37,

18-32.

Bài nghiên cứu tìm hiểu mối liên hệ giữa các đặc điểm cá nhân của thành viên

BKS và CLTTKT tại các DN của Trung Quốc. Để đo lường CLTTKT, nhóm tác

giả đã sử dụng mô hình ERC - nghiên cứu hệ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)

trong phản ứng với các mức giá cổ phiếu và mô hình các khoản dồn tích để đo

35

lường mức độ quản trị lợi nhuận tại các DN. Các mô hình hồi quy đã được thiết

lập nhằm nghiên cứu tác động của các đặc điểm của BKS đến các biến phụ thuộc

lần lượt là giá cổ phiếu (PRICE) và chất lượng thông tin kế toán (QUALITY). Dữ

liệu nghiên cứu được thu thập từ BCTC và báo cáo thường niên của 23024 DN

niêm yết trong giai đoạn 1999 – 2012.

Kết quả kiểm định các mô hình hồi quy cho thấy thành viên BKS có kiến thức

về kế toán, được hưởng chế độ đãi ngộ tốt và thành viên nữ góp phần nâng cao

CLTTKT trên BCTC.

 Các nghiên cứu trong nước

[10] Giáp Thị Liên, 2014. Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành

vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở giao TP.HCM. Luận văn

thạc sĩ. Đại học kinh tế TP.HCM.

Luận văn tìm hiểu mối quan hệ giữa cơ chế QTCT của các công ty niêm yết tại

sở giao dịch TP.HCM và hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Hành vi điều chỉnh lợi

nhuận được đo lường dựa trên mô hình các khoản dồn tích của Dechow và cộng

sự (1995) do tính phổ biến của mô hình và các nghiên cứu trong phần tổng quan

của luận văn đều sử dụng mô hình này. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ BCTC

và báo cáo thường niên của 101 công ty niêm yết tại sở chứng khoán TP.HCM

trong giai đoạn 2009 - 2013. Để tìm hiểu tác động của QTCT đến hành vi điều

chỉnh lợi nhuận, luận văn đã xây dựng mô hình hồi quy đa biến gồm 9 biến độc

lập, 1 biến kiểm soát là lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD và biến phụ thuộc đại diện

hành vi điều chỉnh lợi nhuận.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tách vai trò Chủ tịch HĐQT với CEO, tăng tỷ lệ

thành viên HĐQT không điều hành làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận ngược

lại việc tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc sẽ làm giảm hành vi điều chỉnh

lợi nhuận. Ngoài ra, các công ty có lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD càng lớn thì

hành vi điều chỉnh lợi nhuận càng giảm. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy

mối quan hệ giữa quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên BKS không điều hành, tỷ lệ

thành viên BKS có chuyên môn về tài chính kế toán, tỷ lệ sở hữu cổ phần của BKS

cũng như tỷ lệ sở hữu cổ phần của HĐQT với hành vi điều chỉnh lợi nhuận.

36

[11] Lê Thị Hương Giang, 2015. Ảnh hưởng của các đặc điểm hội đồng quản trị

đến chất lượng thông tin kế toán tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường

chứng khoán TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP.HCM.

Nghiên cứu chính của luận văn là đánh giá ảnh hưởng của các đặc điểm HĐQT

đến CLTTKT. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ BCTC và báo cáo thường niên

của 156 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM giai đoạn 2012 – 2014.

CLTTKT được đánh giá dựa trên mô hình định giá mở rộng của Ohlson (1995) và

được phát triển trong nghiên cứu của Alkdai (2012).

Kết quả nghiên cứu cho thấy HĐQT với quy mô nhỏ, tách biệt chức vụ chủ tịch

HĐQT và CEO giúp cung cấp thông tin kế toán phù hợp hơn. Tuy nhiên, luận văn

không tìm thấy mối quan hệ giữa tỷ lệ thành viên HĐQT không điều hành và

CLTTKT.

[12] Đoàn Thị Mỹ Thương, 2015. Tác động của quản trị công ty đến chất lượng

báo cáo tài chính: Nghiên cứu các công ty niêm yết tại TP.HCM. Luận văn thạc

sĩ. Đại học kinh tế TP.HCM.

Nghiên cứu tìm hiểu sự tác động của các nhân tố thuộc QTCT như HĐQT, ban

giám đốc, BKS, cổ đông tổ chức, kiểm toán độc lập đến chất lượng BCTC. Mô

hình đặc tính chất lượng của Ferdy van Beest và Suzanne Boelens (2009) được sử

dụng để đo lường chất lượng BCTC. Mẫu nghiên cứu gồm 120 công ty niêm yết

trên sàn giao dịch TP.HCM từ năm 2010 đến năm 2014. Sau khi xây dựng mô hình

hồi quy, tác giả đã tiến hành kiểm định để tìm ra các nhân tố có ảnh hưởng đến

chất lượng BCTC.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tác

động cùng chiều với chất lượng BCTC.

[13] Nguyễn Trọng Nguyên, 2015. Tác động của quản trị công ty đến chất lượng

thông tin báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ.

Đại học kinh tế TP.HCM.

Với mục tiêu nghiên cứu sự tác động của các đặc tính QTCT ảnh hưởng đến

chất lượng BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam, tác giả đã đo lường chất

lượng thông tin BCTC dựa trên 5 đặc tính: thích hợp, trình bày trung thực, có thể

37

hiểu được, có thể so sánh được và kịp thời. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ

báo cáo thường niên năm 2012, BCTC quý 4 năm 2012 và bản cáo bạch 2012 của

195 công ty niêm yết trên hai sàn chứng khoán Hà Nội và TP.HCM.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ thành viên

HĐQT có kiến thức vầ kế toán tài chính, số cuộc họp của HĐQT, tỷ lệ thành viên

BKS có chuyên môn về kế toán tài chính và sự hiện diện của bộ phận kiểm toán

nội bộ có tác động tích cực đến chất lượng thông tin BCTC; việc kiêm nhiệm chức

danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc làm giảm chất lượng BCTC. Tuy nhiên,

nghiên cứu không tìm thấy sự tác động của tỷ lệ thành viên BKS độc lập đến chất

lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC.

2.5. Nhận xét về các nghiên cứu trước và xác định vấn đề cần nghiên cứu

2.5.1. Nhận xét các công trình nghiên cứu nước ngoài

Vấn đề về CLTTKT đặc biệt là CLTTKT trên BCTC được rất nhiều nhà nghiên

cứu quan tâm. CLTTKT hầu hết được xem xét và đánh giá dưới góc độ của người

sử dụng thông tin. Theo quan điểm của người sử dụng thì thông tin có chất lượng

nếu được cung cấp một cách kịp thời, minh bạch và hữu ích trong việc nhận định

đúng hiệu quả hoạt động của DN trong hiện tại cũng như khả năng dự đoán tiềm

năng phát triển của DN trong tương lai (Bharath et al, 2008; Cascino et al, 2010;

Chaney et al, 2011; Callen et al, 2013). Ngoài ra, nghiên cứu của Hribar và cộng

sự (2014) ghi nhận thêm phương pháp đo lường CLTTKT thông qua chi phí kiểm

toán. Phương pháp đo lường này mang lại cho các nhà nghiên cứu trong cùng lĩnh

vực cách tiếp cận mới vì cho kết quả đo lường CLTTKT tương đồng với các

phương pháp đã được sử dụng trước đây. Thông tin kế toán tài chính có chất lượng

cao có ảnh hưởng lớn đến khả năng vay nợ cũng như lãi suất vay vốn của DN

(Bharath et al, 2008) và cung cấp thông tin hữu ích cho các chuyên gia phân tích

tài chính khi dự báo chỉ số giá cổ phiếu (Byard et al, 2006).

Khi nghiên cứu về ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC các nhà

nghiên cứu trước đã phân tích các đặc điểm của BKS; đặc điểm của HĐQT như số

lượng thành viên trong hội đồng, sự kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO;

đặc điểm về cấu trúc vốn sở hữu như tỷ lệ sở hữu vốn của các thành viên thuộc

38

HĐQT, ban giám đốc và BKS. Các nhân tố kể trên đều có ảnh hưởng đến CLTTKT

tài chính công bố (Byard et al, 2006; Cascino et al, 2010; Qin & Wenyao, 2011;

Holtz et al, 2014; Ran et al, 2015). Tuy nhiên để nghiên cứu ảnh hưởng của các

nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT các tác giả đã dùng các phương pháp khác nhau

để nhận định xem liệu rằng thông tin kế toán có chất lượng hay không như

CLTTKT được xem xét theo phạm vi hẹp là chất lượng khoản mục lợi nhuận, độ

chính xác của giá cổ phiếu dự báo hay đơn giản hơn là xem xét các báo cáo kiểm

toán chấp nhận toàn phần hay có ý kiến ngoại trừ để đánh giá CLTTKT trên BCTC.

2.5.2. Nhận xét các công trình nghiên cứu trong nước

Các tác giả trong nước đã có những nghiên cứu nhất định về CLTTKT như thực

trạng CLTTKT, phương pháp đánh giá CLTTKT trên BCTC cũng như xác định

và đo lường mức độ tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài đến CLTTKT.

Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng là phương pháp định tính và chưa

có nhiều nghiên cứu tập trung vào sự ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên

BCTC. Các nghiên cứu mà tác giả đã tìm hiểu bước đầu xây dựng được mô hình

đo lường mức độ ảnh hưởng các nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT trên BCTC

(Lê Thị Hương Giang, 2015; Đoàn Thị Mỹ Thương, 2015; Nguyễn Trọng Nguyên,

2015) tuy nhiên các bằng chứng để chỉ ra sự tác động của từng nhân tố thuộc cơ

chế QTCT đến CLTTKT còn nhiều điểm khác biệt.

2.5.3. Xác định khe hổng nghiên cứu

Với tổng quan những nghiên cứu trong và ngoài nước như trên, tác giả nhận

thấy rằng cơ chế QTCT thực sự có sự ảnh hưởng nhất định đến CLTTKT và tính

cần thiết của việc nghiên cứu sâu hơn sự ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên

BCTC. Mô hình đo lường CLTTKT được tác giả sử dụng trong luận văn dựa trên

mô hình chất lượng dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) vì cách đo lường này

giúp nhận ra hành vi điều chỉnh khoản mục lợi nhuận trên BCTC, khoản mục có

nhiều sự chênh lệch giữa số liệu trước và sau kiểm toán trong giai đoạn 2010 –

2013 theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Hà (2014). Mặt khác, việc sử dụng mô

hình dồn tích để đo lường CLTTKT đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước

đây và cách đo lường này hoàn toàn có thể phát hiện hành vi gian lận thông qua

39

chỉ tiêu lợi nhuận trên BCTC của các DN niêm yết (Jones và cộng sự, 2008). Ngoài

ra với việc mở rộng mẫu nghiên cứu so với nhiều nghiên cứu trong nước gồm 101

DN trong giai đoạn 2010 – 2014, tác giả mong muốn xác định mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố thuộc cơ chế QTCT đến CLTTKT trên BCTC một cách đáng tin

cậy và bổ sung vào tổng quan nghiên cứu về lĩnh vực này.

2.6. Các đặc điểm thuộc cơ chế QTCT ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC

2.6.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu về sự tác động của QTCT đến CLTTKT

Kết quả nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy có rất nhiều

nhân tố bên trong và bên ngoài DN niêm yết có tác động nhất định đến CLTTKT,

đặc biệt là các nhân tố thuộc cơ chế quản trị của DN. Các nghiên cứu được ghi

nhận ở phần tổng quan cho thấy có nhiều phương pháp được sử dụng để đo lường

CLTTKT trên BCTC theo nhiều khía cạnh khác nhau bao gồm: chất lượng thông

tin lợi nhuận trong dự báo giá cổ phiếu, quản trị lợi nhuận thông qua đo lường chất

lượng dồn tích, sự phù hợp và minh bạch của thông tin kế toán, việc công bố lại

BCTC, ý kiến kiểm toán BCTC và chi phí kiểm toán. Khi tìm hiểu mức độ ảnh

hưởng của QTCT đến CLTTKT thì các đặc điểm của HĐQT và cơ cấu vốn chủ sở

hữu là hai thành phần được tập trung phân tích. Tác giả sẽ tổng hợp một số kết quả

nghiên cứu chính nhằm làm cơ sở cho việc nhận diện các nhân tố cần được xem

xét đưa vào mô hình nghiên cứu chính thức của luận văn (Bảng tóm tắt được trình

bày ở phụ lục 01).

2.6.2. Nhận diện các nhân tố thuộc QTCT ảnh hưởng đến CLTTKT trên

BCTC

Khi tìm hiểu về sự ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT thì lý thuyết đại diện

được rất nhiều tác giả lựa chọn làm lý thuyết nền cho nghiên cứu của mình (Cho

và Rui (2009), Wang và Yung (2011), Cullianan và cộng sự (2012), Holtz và Sarlo

Neto (2014)). Về bản chất, lý thuyết đại diện đại diện cho rằng vấn đề kiểm soát

quản trị là một hợp đồng giữa các cổ đông (người chủ) và thành viên HĐQT (người

đại diện). Vì lợi ích cá nhân các thành viên HĐQT có thể đưa ra các quyết định có

lợi cho họ mà quên đi lợi ích của cổ đông. Một vấn đề đáng quan tâm ở đây là sự

bất cân xứng trong việc tiếp nhận thông tin. Thành viên HĐQT có những hiểu biết

40

nhất định về tình hình hoạt động thực tế của công ty trong khi các cổ đông khác

lại phải phụ thuộc vào quyết định của HĐQT xem những thông tin nào được công

bố chứ không thể chủ động trong việc tiếp nhận. Khi trở thành người chủ động

người đại diện có thể chọn lọc, điều chỉnh và công bố thông tin theo ý muốn chủ

quan của mình nhằm đạt được mục đích nào đó. Để tìm hiểu mối quan hệ giữa cơ

chế QTCT và thông tin kế toán, Bushman và Smith (2001) nhận thấy rằng kế toán

có thể được sử dụng như một cơ chế kiểm soát mà qua đó các nhà đầu tư và cổ

đông có thể theo dõi được các hành động của nhà quản lý.

Qua việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu chính về tác động của QTCT đến

CLTTKT, tác giả đã nhận diện được 16 nhân tố được thành 3 nhóm như sau:

(1) Về đặc điểm của BKS: quy mô BKS, trình độ học vấn của thành viên BKS, tỷ

lệ thành viên BKS có chuyên môn về kế toán, số lượng cuộc họp của BKS trong

năm.

(2) Về đặc điểm của HĐQT: quy mô HĐQT, việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch

HĐQT và CEO, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, số lượng cuộc họp của HĐQT

trong năm, trình độ chuyên môn của thành viên HĐQT độc lập.

(3) Về cấu trúc vốn chủ sở hữu: tỷ lệ cổ phần BKS nắm giữ, tỷ lệ cổ phần của ban

giám đốc, tỷ lệ cổ phần được nắm giữ bởi các tổ chức, tỷ lệ cổ phần của HĐQT, tỷ

lệ cổ phần của cổ đông lớn, tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ cổ phần

được nắm giữ bởi Nhà nước.

41

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương 2, tác giả đã trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan tài liệu nghiên

cứu liên quan đến đề tài mà tác giả lựa chọn. Cơ sở lý thuyết về thông tin kế toán,

chất lượng thông tin kế toán và cơ chế quản trị công ty đã được tác giả trình bày

một cách có hệ thống nhằm làm cơ sở cho việc xác định ảnh hưởng của QTCT đến

CLTTKT trên BCTC. Tác giả đã cố gắng thu thập tài liệu qua các kênh như: thư

viện trực tuyến trong và ngoài nước cũng như các tài liệu được cung cấp từ bạn bè,

đồng nghiệp. Với tổng cộng 17 công trình nghiên cứu nước ngoài và 13 công trình

nghiên cứu trong nước đã phần nào khái quát được vấn đề nghiên cứu của luận

văn. Mặc dù còn giới hạn về thời gian và năng lực nghiên cứu của bản thân nhưng

tác giả đã chỉ ra được mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết quả

của các nghiên cứu trước một cách cơ bản nhằm làm cơ sở cho việc lựa chọn

phương pháp và mô hình nghiên cứu phù hợp cho luận văn.

42

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phương pháp nghiên cứu

3.1.1 Khung nghiên cứu

Sơ đồ 3.1: Khung nghiên cứu của luận văn

Tổng quan các nghiên cứu trước đây

Xác định vấn đề cần nghiên cứu

Xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

- Q1: Nhân tố nào thuộc QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT? - Q2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như thế nào?

Cơ sở lý thuyết

- Lý thuyết về QTCT - Lý thuyết về CLTTKT trên BCTC

Xây dựng mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu định tính

Lấy ý kiến chuyên gia  Mô hình nghiên cứu chính thức

Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng

+ Thống kê mô tả + Kiểm định vi phạm giả thiết của mô hình hồi quy + Phân tích hồi quy: kiểm định sự phù hợp của mô hình, đánh

- Thu thập dữ liệu trên BCTC đã kiểm toán và báo cáo thường niên - Xử lý số liệu bằng phần mềm Eview 8.0 và phần mềm Stata 12 giá mức độ tác động của QTCT đến CLTTKT trên BCTC

Trả lời các câu hỏi nghiên cứu 1 và 2

Kết quả nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tự phân tích

43

Nghiên cứu định tính nhằm mục đích tổng hợp cơ sở lý thuyết, tổng quan tài

3.1.2. Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính

liệu nghiên cứu có liên quan đã được thực hiện trong và ngoài nước kết hợp với

việc thu thập ý kiến chuyên gia nhằm đưa ra mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của

QTCT đến CLTTKT trên BCTC trường hợp các DN niêm yết trên sàn chứng khoán

TP.HCM.

Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các chuyên

gia về một vấn đề, một sự kiện hay một nghiên cứu khoa học nào đó. Phương pháp

này chủ yếu sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình

độ chuyên môn cao để xem xét, nhận định một vấn đề nào đó nhằm tìm ra cách

thức giải quyết tối ưu nhất. Phương pháp này rất cần thiết cho người nghiên cứu

trong quá trình nghiên cứu và cả khi đánh giá kết quả, đề xuất các kiến nghị.

Tác giả đã xây dựng phiếu phỏng vấn chuyên gia gồm 2 phần: (1) Thông tin cá

nhân của chuyên gia, (2) Nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu (Chi tiết được

trình bày ở Phụ lục 03). Tổng số chuyên gia được phỏng vấn là 08 người. Các

chuyên gia hiện đang là chuyên gia tư vấn và đầu tư tài chính, giảng viên của các

trường Đại học khu vực TP.HCM, kế toán trưởng có kinh nghiệm làm việc nhiều

năm trong nghề nhằm tạo căn cứ lựa chọn các nhân tố thuộc QTCTC phù hợp cho

mô hình nghiên cứu. Do nội dung nghiên cứu cần được các chuyên gia hiểu rõ

trước khi trả lời phiếu khảo sát nên tác giả đã hẹn gặp các chuyên gia và xin ý kiến

trực tiếp. Hầu hết các chuyên gia đều cho rằng việc nghiên cứu mức độ ảnh hưởng

của QTCT đến CLTTKT trên BCTC là cần thiết trong bối cảnh hiện nay nhằm

cung cấp thêm cơ sở cho người sử dụng BCTC đánh giá chất lượng BCTC mà họ

tiếp cận. Tuy nhiên, các quy định về QTCT hiện nay chưa thực sự ràng buộc các

công ty niêm yết bằng chứng là nhiều báo cáo thường niên không trình bày cụ thể

cơ chế QTCT tại đơn vị gây khó hiểu cho người đọc. Các chuyên gia sẽ cho ý kiến

về mức độ tác động của các nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT trên BCTC được

tổng hợp từ kết quả của các nghiên cứu trước gồm 16 nhân tố: quy mô BKS, trình

độ học vấn của thành viên BKS, tỷ lệ thành viên BKS có chuyên môn về kế toán,

số lượng cuộc họp của BKS trong năm, quy mô HĐQT, việc kiêm nhiệm chức vụ

44

chủ tịch HĐQT và CEO, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, số lượng cuộc họp của

HĐQT trong năm, trình độ chuyên môn của thành viên HĐQT độc lập, tỷ lệ cổ

phần BKS nắm giữ, tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc, tỷ lệ cổ phần được nắm giữ

bởi các tổ chức, tỷ lệ cổ phần của HĐQT, tỷ lệ cổ phần của cổ đông lớn, tỷ lệ cổ

phần của nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ cổ phần được nắm giữ bởi Nhà nước. Mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTTKT sẽ được đo lường bằng thang đo 5

điểm từ “rất ít” đến “rất nhiều”. Sau khi thu thập các ý kiến từ các phiếu phỏng

vấn chuyên gia, tác giả đã chọn lọc được 7 nhân tố cho mô hình nghiên cứu chính

thức như sau: việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO, tỷ lệ thành viên

HĐQT độc lập, quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên BKS có chuyên môn về kế toán,

tỷ lệ cổ phần được nắm giữ bởi ban giám đốc, tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước

ngoài và tỷ lệ cổ phần của Nhà nước.

H1 Kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO

H2

Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập

H3 Quy mô HĐQT (số lượng thành viên HĐQT)

H4 Tỷ lệ thành viên BKS có chuyên môn kế toán Chất lượng thông tin kế toán trên BCTC

H5

Tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc

H6

Tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài

H7

Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước

Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tự phân tích

45

3.1.3. Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng

Phương pháp định lượng là phương pháp truyền thống trong nghiên cứu khoa

học. Nếu như trong nghiên cứu định tính, dữ liệu được dùng để khám phá quy luật

của hiện tượng khoa học thì nghiên cứu định lượng sẽ thu thập dữ liệu để kiểm

định các lý thuyết khoa học được suy diễn từ các lý thuyết đã có (Nguyễn Đình

Thọ, 2012). Phương pháp định lượng được tác giả sử dụng nhằm trả lời cho các

câu hỏi nghiên cứu đã đưa ra bao gồm: câu hỏi 2 “Các nhân tố nào thuộc QTCT

có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC và câu hỏi 3 “Mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT trên BCTC như thế nào”. Phân tích định lượng

được thực hiện với dữ liệu thứ cấp thu thập từ BCTC năm đã kiểm toán trong giai

đoạn 2009 – 2014, báo cáo thường niên của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán

TP.HCM giai đoạn 2010 – 2014 và sự hỗ trợ của phần mềm thống kê Eview 8.0

và Stata 12. Trước khi đưa ra kết luận chính thức căn cứ vào hệ số hồi quy, tác giả

sẽ tiến hành kiểm định các vi phạm giả thiết của mô hình. Sau khi xác định được

mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến CLTTKT trên BCTC, tác giả sẽ có cơ sở

kiến nghị một số giải pháp nhằm cải thiện cơ chế QTCT qua đó giúp nâng cao

CLTTKT trên BCTC.

3.2. Thiết kế nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp đo lường CLTTKT trên BCTC

Qua việc trình bày các nghiên cứu có cùng mục tiêu với đề tài đã được thực hiện

trong và ngoài nước ở phần tổng quan tài liệu và bảng tóm tắt 2.3, tác giả đã thống

kê lại một số phương pháp đo lường CLTTKT trên BCTC như CLTTKT và tính

chính xác của dự báo giá cổ phiếu, chất lượng biến kế toán dồn tích, tính minh

bạch và hữu ích của thông tin kế toán, ý kiến kiểm toán, việc công bố lại BCTC,

chỉ số công bố thông tin. Tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu cụ thể cũng như đặc

điểm kinh tế, xã hội, chế độ kế toán của mỗi quốc gia mà các nghiên cứu sử dụng

các phương pháp khác nhau nhằm đo lường CLTTKT. Trong luận văn, tác giả đo

lường CLTTKT trên BCTC thông qua chất lượng dồn tích theo mô hình đo lường

chất lượng dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) như nghiên cứu của Ran và

cộng sự (2015).

46

Theo cơ sở dồn tích, việc ghi nhận doanh thu và chi phí không dựa vào thời

điểm mà dòng tiền thực tế thu vào hay chi ra mà căn cứ vào thời điểm nghiệp vụ

kinh tế phát sinh. Do đó, số liệu kế toán trên BCTC, cụ thể là báo cáo kết quả kinh

doanh có thể thiếu trung thực do chịu ảnh hưởng bởi ý kiến chủ quan của nhà quản

trị. Trong khi đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở tiền, nghĩa là căn

cứ vào dòng tiền thực tế thu vào hoặc chi ra để có thể xác định dòng tiền thực tế

tại đơn vị. Chính vì được lập trên hai cơ sở khác nhau nên giữa lợi nhuận sau thuế

trên báo cáo kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ có sự chênh lệch nhất định. Các nhà nghiên cứu

kế toán gọi sự chênh lệch này là tổng biến kế toán dồn tích (total accruals).

Tổng biến kế toán dồn tích (Total accruals - TA)

= Lợi nhuận sau thuế - Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

Trong tổng biến kế toán dồn tích gồm hai phần: biến kế toán dồn tích không thể

điều chỉnh (Non-discretionary accruals – NDA) và biến kế toán dồn tích có thể

điều chỉnh (Discretionary accruals – DA).

TA = NDA + DA

- Biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh (NDA) phản ánh điều kiện kinh

doanh cụ thể của từng đơn vị do đó không thể điều chỉnh bởi nhà quản lý.

- Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh (DA) có thể điều chỉnh được thông qua

việc lựa chọn các chính sách kế toán hay tác động vào nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Chất lượng dồn tích được sử dụng để đại diện cho CLTTKT trong nhiều nghiên

cứu trước đây (Firth và cộng sự, 2007; Bharath et al, 2008; Cascino et al, 2010;

Chaney et al, 2011; Wang và Yung, 2011; Callen et al, 2013; Hribar et al, 2014;

Ran và cộng sự, 2015). Với mục tiêu xem xét các mô hình dồn tích được sử dụng

phổ biến và có khả năng nhận diện hành vi cố ý gian lận và điều chỉnh lợi nhuận

trên BCTC, Jone và cộng sự (2008) đã tổng hợp được tất cả 10 mô hình đo lường

các khoản dồn tích. Dữ liệu phân tích được thu thập từ 142 công ty niêm yết trên

sàn chứng khoán Mỹ đã bị phát hiện là có hành vi gian lận BCTC trong khoảng

thời gian từ 1988 đến 2001. Trong đó mô hình đo lường chất lượng dồn tích của

Kothari và cộng sự (2005) đã được nhóm tác giả sử dụng và kết luận là có hiệu

47

quả cao trong việc phát hiện các gian lận thông qua việc điều chỉnh chỉ tiêu lợi

nhuận trên BCTC. Kothari và cộng sự (2005) cho rằng bổ sung vào mô hình biến

hiệu quả hoạt động thể hiện qua tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA sẽ hợp lý

hơn khi ước lượng hành vi quản trị lợi nhuận trên BCTC và do đó có thể dùng đại

diện cho CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết.

Trong luận văn, tác giả xem xét phần dư trong mô hình hồi quy (1) là biến kế

thể hiện ý kiến chủ quan của nhà quản

toán dồn tích có thể điều chỉnh

trị và giá trị tuyệt đối của phần dư dùng đại diện cho CLTTKT trên BCTC, nghĩa

là . Giá trị AIQ càng cao thể hiện tính trung thực của thông tin

(1)

kế toán càng thấp đồng nghĩa với CLTTKT trên BCTC thấp và ngược lại.

Trong đó:

- : Tổng biến kế toán dồn tích của DN i năm t

- : Tổng tài sản của DN i đầu năm t

- : Thay đổi trong doanh thu thuần năm t so với năm t-1 của DN i

- : Tổng tài sản cố định của DN i năm t

- : Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của DN i năm t

- : phần dư của mô hình

3.2.2. Xây dựng giả thuyết về các nhân tố thuộc QTCT ảnh hưởng đến

CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM

3.2.2.1. Việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO

Việc đảm nhiệm đồng thời chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO làm tăng khả năng

vi phạm các nguyên tắc kế toán trường hợp các công ty ở Mỹ (Dechow và cộng

sự, 1996). Các nghiên cứu về sự tác động của cơ chế QTCT đến CLTTKT công

bố cho thấy việc kiêm nhiệm cả hai chức vụ này có ảnh hưởng tiêu cực đến

CLTTKT trên BCTC (Byard và cộng sự, 2006; Holtz và Sarlo Neto, 2014; Nguyễn

Trọng Nguyên, 2015). Tuy nhiên, một số nghiên cứu không tìm thấy mối liên hệ

48

giữa việc kiêm nhiệm chủ tịch HĐQT và CEO đến CLTTKT (Ahmed và cộng sự,

2006; Petra, 2007).

Theo quy định tại điều 10, thông tư 121/2012/TT-BTC quy định về quản trị

công ty áp dụng cho các công ty đại chúng ghi rõ “Chủ tịch HĐQT không được

kiêm nhiệm chức danh Giám đốc (Tổng giám đốc) điều hành trừ khi việc kiêm

nhiệm này được phê chuẩn hàng năm tại Đại hội đồng cổ đông thường niên”. Ngoài

ra thông tư này còn quy định cần hạn chế việc thành viên HĐQT kiêm nhiệm các

chức danh quản lý trong bộ máy điều hành nhằm đảm bảo tính độc lập của HĐQT.

H1: Kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO tác động tiêu cực đến CLTTKT

trên BCTC

3.2.2.2. Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập

Thành viên HĐQT độc lập không tham gia điều hành là người mà ngoài tư cách

là thành viên HĐQT, không có một mối quan hệ nào với công ty có thể ảnh hưởng

hoặc được coi là có thể gây ảnh hưởng đến việc đưa ra các phán quyết độc lập,

khách quan của họ. Theo quan điểm của tổ chức Tài chính quốc tế, mục đích của

việc bổ nhiệm các thành viên HĐQT độc lập là nhằm đảm bảo HĐQT có sự tham

gia của những thành viên có thể đưa ra các phán quyết tốt nhất hoàn toàn vì lợi ích

của công ty mà không bị ảnh hưởng bởi bất cứ mâu thuẫn lợi ích thực tế nào. Hầu

hết các nghiên cứu về sự tác động của cấu trúc HĐQT đến CLTTKT trên BCTC

mà tác giả đã tìm hiểu đều đưa ra kết luận về ảnh hưởng tích cực của HĐQT với

tỷ lệ các thành viên độc lập cao đến CLTTKT công bố (Byard và cộng sự, 2006;

Firth và cộng sự, 2007; Kelton và Yang, 2008; Cho và Rui, 2009; Cascino và cộng

sự, 2010; Qin và Wenyao, 2011; Holtz và Sarlo Neto, 2014; Cao Nguyễn Lệ Thư,

2014; Giáp Thị Liên, 2014; Nguyễn Trọng Nguyên, 2015). Nghiên cứu của Ajin-

kya và cộng sự (2005) cho thấy rằng các công ty niêm yết ở Mỹ tồn tại một tỷ lệ

thành viên HĐQT độc lập cao và điều này giúp nâng cao hiệu quả trong việc dự

báo lợi nhuận cũng như giúp cung cấp nhiều thông tin hữu ích đến các nhà đầu tư.

Ngoài ra, các thành viên HĐQT không điều hành còn có thể ngăn chặn hành vi

quản trị lợi nhuận trên BCTC nếu họ có chuyên môn về tài chính, kế toán (Park và

Shin, 2004). Tuy nhiên, một số kết quả cho thấy tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập

49

không ảnh hưởng đến chất lượng BCTC của các công ty niêm yết (Bradbury, 2006;

Petra, 2007). Nghiên cứu về ảnh hưởng của QTCT đến mức độ quản trị lợi nhuận

tại các công ty niêm yết của Giáp Thị Liên (2014) cũng không tìm thấy sự ảnh

hưởng của HĐQT độc lập đến vấn đề quản trị lợi nhuận tại các công ty niêm yết.

Theo quy định tại khoản 3, điều 2, thông tư 121/2012/TT-BTC thì thành viên

HĐQT độc lập là thành viên HĐQT và phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể về

mối quan hệ của họ với ban giám đốc, các nhà quản lý của công ty cũng như các

bên có liên quan với công ty. Những điều kiện này nhằm đảm bảo tính độc lập nhất

định khi các thành viên này tham gia vào quá trình hoạch định chiến lược, điều

hành và kiểm soát các hoạt động của công ty. Tại khoản 2, điều 11, thông tư

121/2012/TT-BTC, cơ cấu thành viên HĐQT cần đảm bảo sự cân đối giữa các

thành viên nắm giữ các chức danh điều hành với các thành viên không điều hành,

tối thiểu một phần ba (1/3) tổng số thành viên HĐQT phải là thành viên không

điều hành.

H2: Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập tương quan thuận với CLTTKT trên BCTC

3.2.2.3. Quy mô HĐQT

HĐQT được xem là người quản gia cho quyền lợi của công ty hay quyền lợi

của mọi cổ đông. Công ty không là sở hữu riêng của một thành viên HĐQT nào

mà họ quản lý công ty dựa trên niềm tin của người chủ thực sự chính là các cổ

đông, và do vậy các thành viên HĐQT có trách nhiệm phải hành động một cách

cởi mở và trung thực vì lợi ích của những người chủ của họ (Tricker, 2012). Các

chức năng cơ bản mà HĐQT cần phải có: (1) đối với bên ngoài công ty gồm xây

dựng chiến lược và trách nhiệm giải trình, (2) đối với bên trong công ty gồm xây

dựng chính sách và giám sát các hoạt động điều hành. Như vậy, liệu quy mô HĐQT

cần có bao nhiêu thành viên và trong đó tỷ lệ các thành viên trực tiếp điều hành và

thành viên độc lập là bao nhiêu là phù hợp đã và đang là vấn đề được quan tâm

nghiên cứu khi tìm hiểu về cấu trúc của HĐQT cũng như sự tác động của nó đến

hiệu quả hoạt động của công ty. Số lượng thành viên HĐQT bình quân sẽ khác

nhau ở từng quốc gia, bị chi phối bởi quy định về QTCT của quốc gia đó cũng như

quy mô và lĩnh vực hoạt động của công ty.

50

Lipton và Lorsch (1992) cho rằng ban giám đốc ít khi dám là trái ý các nhà quản

lý cấp cao của mình và họ thường giữ im lặng, mức độ im lặng tăng lên khi quy

mô của HĐQT càng lớn. Nhóm tác giả này nhận thấy rằng số lượng thành viên của

HĐQT nên từ mười thành viên trở xuống và tốt nhất nên ở mức tám hoặc chín

thành viên vì nếu có quá nhiều thành viên sẽ không đủ thời gian để tất cả các thành

viên có thể trình bày ý kiến của mình trong các cuộc họp. Jensen (1993) cho rằng

khi quy mô HĐQT tăng lên sẽ dẫn tới sự phức tạp nhất định trong các mối quan

hệ và điều này làm cho hiệu quả làm việc của các thành viên giảm và các xung đột

nội bộ có thể tăng lên. Vafeas (2000) cho rằng khi quy mô HĐQT càng nhỏ thì

tính hữu ích của thông tin lợi nhuận trên BCTC càng cao. Trong các nghiên cứu

thực nghiệm về sự ảnh hưởng của quy mô HĐQT và CLTTKT cung cấp bằng

chứng cho thấy một HĐQT với quy mô lớn sẽ làm giảm CLTTKT trên BCTC

(Byard và cộng sự, 2006; Holtz và Sarlo Neto, 2014). Tuy nhiên, một số nghiên

cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa số lượng thành viên HĐQT và CLTTKT trên

BCTC (Cao Nguyễn Lệ Thư, 2014; Giáp Thị Liên, 2014).

H3: Quy mô HĐQT tương quan nghịch với CLTTKT trên BCTC

3.2.2.4. Tỷ lệ thành viên ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán

BKS có trách nhiệm giám sát tình hình tài chính công ty, tính hợp pháp trong

các hoạt động của thành viên HĐQT, CEO và các cán bộ quản lý khác; sự phối

hợp hoạt động giữa BKS với HĐTQ, giám đốc điều hành, cổ đông và các nhiệm

vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty nhằm bảo vệ quyền lợi hợp

pháp của công ty và cổ đông (Thông tư 121/2012/TT-BTC). Ngoài ra theo quy

định về quản trị công ty áp dụng cho các công ty đại chúng thì trong BKS phải có

ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên nhưng không thuộc bộ

phận kế toán của công ty hoặc là thành viên của công ty kiểm toán của công ty

kiểm toán độc lập đang thực hiện kiểm toán BCTC của công ty; trưởng BKS phải

có chuyên môn về kế toán. Thành viên BKS có chuyên môn về kế toán có thể phát

hiện các hành vi gian lận và điều chỉnh lợi nhuận trên BCTC nhằm nâng cao tính

tin cậy, công bằng và từ đó góp phần nâng cao CLTTKT công bố, bảo vệ lợi ích

hợp pháp của cổ đông (Ran và cộng sự, 2015). Park và Shin (2004) nhận thấy rằng

51

thành viên BKS có chuyên môn về tài chính, kế toán có khả năng phát hiện hành

vi quản trị lợi nhuận của các nhà quản lý. Kết quả nghiên cứu về tác động của các

đặc điểm BKS đến CLTTKT của Ran và cộng sự (2015) cũng kết luận rằng BKS

với tỷ lệ thành viên có trình độ học vấn cao và có chuyên môn về kế toán giúp

nâng cao chất lượng thông tin kế toán công bố. Tuy nhiên, với dữ liệu nghiên cứu

được thu thập từ BCTC và báo cáo thường niên của các DN niêm yết trên sàn

chứng khoán TP.HCM, Giáp Thị Liên đã không tìm thấy mối liên hệ giữa chuyên

môn kế toán của BKS và mức độ quản trị lợi nhuận.

H4: Tỷ lệ thành viên BKS có chuyên môn về kế toán tương quan thuận với

CLTTKT trên BCTC.

3.2.2.5. Tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc

Các nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu vốn đến CLTTKT

trên BCTC cho thấy rằng mức độ tập trung của cơ cấu vốn có thể dẫn đến sự thiếu

minh bạch của thông tin kế toán được công bố. Vấn đề này xuất phát từ sự bất cân

xứng thông tin giữa nhà quản lý và nhà đầu tư. Nếu các nhà quản lý sở hữu một tỷ

lệ cổ phần lớn và trở thành các cổ đông lớn của công ty họ có thể giành quyền

kiểm soát, chi phối các hoạt động quan trọng của công ty và có thể làm tổn hại đến

lợi ích của cổ đông thiểu số (Fan và Wong, 2002). Lý thuyết đại diện cho rằng chi

phí đại diện và tính bất cân đối thông tin xuất phát từ sự tách biệt giữa quyền sở

hữu và quản lý (Jensen và Meckling, 1976). Sự phân tách này dẫn đến nhà quản lý

kiểm soát đa số các thông tin liên quan đến hoạt động của công ty trong khi đó các

cổ đông không phải là người phụ trách công việc hàng ngày của công ty, không

thể truy cập vào các thông tin như cách mà nhà quản lý làm mà họ chỉ có được

thông tin thể hiện trên BCTC do công ty công bố. Tuy nhiên, khi quyền lợi của

ban giám đốc được gắn kết với quyền lợi chung của công ty thì khoảng cách giữa

sở hữu và quản lý được rút ngắn do đó làm giảm thiểu hành vi quản trị lợi nhuận

(Cheng và Warfield, 2005). Ngoài ra, Giáp Thị Liên (2014) kết luận rằng tăng tỷ

lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc làm giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận trên

BCTC của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM. Nhưng Byard

52

(2006) đã không tìm thấy mối liên hệ giữa tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc và

CLTTKT trên BCTC.

H5: Tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc tương quan thuận với CLTTKT trên BCTC.

3.2.2.6. Tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài

Với mục đích tìm hiểu mối liên hệ giữa tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư

nước ngoài và CLTTKT và việc áp dụng các chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS tại

các công ty ở Nga, Bagaeva (2008) đã nhận thấy rằng có sự khác biệt về nhận thức

giữa hai nhóm công ty có và không có vốn đầu tư nước ngoài; việc sở hữu cổ phần

của nhà đầu tư nước ngoài đã góp phần nâng cao ý thức lập và trình bày BCTC từ

đó nâng cao được chất lượng BCTC. Mặt khác, khi chất lượng của thông tin kế

toán được nâng cao sẽ thu hút được khối lượng vốn đầu tư lớn hơn bao gồm nguồn

vốn trong và ngoài nước (Biddle và Hilary, 2006). Tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà

đầu tư nước ngoài cao giúp nâng cao tính minh bạch của BCTC công bố (Cho và

Rui, 2009) và làm giảm mức độ quản trị lợi nhuận (Firth và cộng sự, 2007).

H6: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tương quan thuận với

CLTTKT trên BCTC.

3.2.2.7. Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Nhà nước

Với mục tiêu xem xét tỷ lệ cổ phần của Nhà nước và chất lượng BCTC công bố

tại Trung Quốc, Wang và Wu (2011) đã chỉ ra rằng chất lượng BCTC tại các DN

Nhà nước thấp hơn các DN khác. Cao Nguyễn Lệ Thư (2014) cũng đã kết luận

rằng tỷ lệ sở hữu cổ phần của Nhà nước cao làm cho CLTTKT tại các DN niêm

yết trên sàn chứng khoán TP.HCM thấp. Điều này có thể được giải thích như sau:

(1) sự quan liêu vốn hay tồn tại trong các DN với tỷ lệ vốn đầu tư của Nhà nước

cao, cùng với nó là thiếu động lực cạnh tranh nên các DN thường liên quan đến cơ

chế QTCT yếu, hoạt động kém hiệu quả, phân bổ sai các nguồn lực và các hành vi

gian lận, tham nhũng; (2) vấn đề về việc tách biệt vai trò sở hữu và quản lý có

nhiều khả năng phát triển hơn so với những DN khác bởi trong DN có tỷ lệ vốn

Nhà nước cao thường có sự phân cấp tổ chức và sự mâu thuẫn về lợi ích là rất dễ

xảy ra, hậu quả là vì một số lợi ích nhóm cụ thể nào đó mà thông tin có nhiều khả

năng bị bóp méo hơn (Wang và Yung, 2011). Tuy nhiên, nghiên cứu của Wang và

53

Yung (2011) lại nhận thấy rằng mức độ quản trị lợi nhuận tại các DN Nhà nước

thấp hơn các DN khác với tiêu chí xác định DN vốn Nhà nước là DN có tỷ lệ sở

hữu cổ phần của Nhà nước từ 30% trở lên.

H7: Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Nhà nước tương quan nghịch với CLTTKT trên

BCTC.

3.2.2.8. Các biến kiểm soát

 Tỷ số nợ trên tổng tài sản

Khả năng tài chính của một DN được đánh giá thông qua rất nhiều chỉ số tài

chính. Trong số đó, chỉ số phản ánh tình trạng nợ rất quan trọng và được các nhà

đầu tư và chuyên gia phân tích tài chính quan tâm. Nhà phân tích sẽ sử dụng tỷ số

nợ trên tổng tài sản để đo lường mức độ sử dụng nợ của DN. Thông thường, cổ

đông muốn chỉ số này cao nhằm gia tăng khả năng sinh lợi trong khi đối với các

chủ nợ nếu chỉ số nợ thấp thì khả năng trả được nợ của công ty sẽ cao hơn và mức

độ bảo vệ đối với các chủ nợ cao hơn trong trường hợp công ty rơi vào tình trạng

phải thanh lý tài sản để trả nợ. Ran và cộng sự (2015) đã tìm thấy mối quan hệ

nghịch biến giữa tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và CLTTKT trên BCTC của các công ty

niêm yết tại Trung Quốc. Tuy nhiên, Cascino và cộng sự (2010) nhận thấy rằng

khi tỷ số nợ trên tổng tài sản cao sẽ nâng cao CLTTKT tại các công ty gia đình.

Ngoài ra, nghiên cứu của Qin và Wenyao (2011) và Cao Nguyễn Lệ Thư (2014)

đã không cung cấp được bằng chứng về mối liên hệ giữa tỷ số nợ trên tài sản và

CLTTKT. Luận văn sử dụng mô hình đo lường CLTTKT theo mô hình chất lượng

các khoản dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) như nghiên cứu của Ran và cộng

sự (2015) nên tác giả đưa ra giả thuyết như sau:

H8: Tỷ số nợ trên tổng tài sản tương quan nghịch với CLTTKT trên BCTC

 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

Khi đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN, các nhà phân

tích thường sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA. ROA thể hiện

hiệu quả của việc sử dụng tài sản nhằm sinh ra lợi nhuận cho công ty và cũng là

một trong những thước đo năng lực lãnh đạo của các nhà quản lý. Cascino và cộng

sự (2010) và Wang và Yung (2011) khi đo lường CLTTKT bằng mô hình chất

54

lượng dồn tích đã cung cấp bằng chứng cho thấy mối tương quan nghịch giữa giá

trị ROA và CLTTKT. Các tác giả cho rằng các công ty có lợi nhuận cao thường

có xu hướng lợi dụng một số thủ thuật để cải thiện các số liệu trên BCTC nhằm

mục đích quản trị lợi nhuận. Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho thấy có sự tác

động thuận chiều giữa ROA và CLTTKT trên BCTC (Qin và Wenyao, 2011; Wang

va Wu, 2011). Luận văn đo lường CLTTKT theo mô hình chất lượng các khoản

dồn tích nên tác giả đưa ra giả thuyết như sau:

H9: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tương quan nghịch với CLTTKT trên BCTC

3.2.3. Mô hình hồi quy các nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT trên BCTC

Sau khi đo lường được CLTTKT theo mô hình hồi quy của Kothari và cộng sự

(2005), tác giả tiến hành xây dựng mô hình hồi quy đa biến căn cứ trên 7 nhân tố

thuộc QTCT đã được chọn và một số biến kiểm soát phù hợp. Biến kiểm soát hay

còn gọi là biến điều tiết cũng tác động vào biến phụ thuộc như các biến độc lập

nhưng sự tác động của nó không phải là điều mà nhà nghiên cứu quan tâm. Do

vậy, nếu các biến kiểm soát không được đưa vào mô hình nghiên cứu thì không

thể xem xét một cách chính xác sự tác động của các biến độc lập đối với biến phụ

thuộc. Dựa vào các nghiên cứu trước, tác giả đã lựa chọn các biến kiểm soát được

chứng minh có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC gồm tỷ lệ lợi nhuận sau thuế

trên tổng tài sản - ROA, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản - LEV (Firth và cộng sự, 2007;

Cascino và cộng sự, 2010; Qin và Wenyao, 2011; Wang và Wu, 2011; Wang và

Yung, 2011). Mô hình hồi quy thể hiện sự ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT

trên BCTC được xây dựng như sau:

(2)

Cách thức đo lường các biến cụ thể trong mô hình (2) sẽ được trình bày trong

bảng 3.1 cùng với việc chỉ rõ các nghiên cứu đã từng sử dụng các biến nghiên

cứu này, tác giả đã cố gắng đưa ra những căn cứ thuyết phục cho việc xây dựng

mô hình.

55

Bảng 3.1. Mô tả cách đo lường các biến nghiên cứu

Mã biến Tên biến Cách đo lường Nghiên cứu đã sử dụng

Biến phụ thuộc

AIQ Ran và cộng sự (2015) Mô hình chất lượng dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) Chất lượng thông tin kế toán trên BCTC

Biến độc lập

DUAL

Biến định danh: nhận giá trị 1 nếu có sự kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO, nhận giá trị 0 nếu ngược lại

Kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO Byard và cộng sự, 2006; Kelton và Yang, 2008; Holtz và Sarlo Neto, 2014; Giáp Thị Liên, 2014; Ran và cộng sự, 2015;

BIND

Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập Số lượng thành viên HĐQT độc lập trên tổng số thành viên HĐQT

Byard và cộng sự, 2006; Firth và cộng sự, 2007; Kelton và Yang, 2008; Cho và Rui, 2009; Cascino và cộng sự, 2010; Qin và Wenyao, 2011; Holtz và Sarlo Neto, 2014; Nguyễn Trọng Nguyên, 2015

BSIZE Quy mô HĐQT Số lượng thành viên của HĐQT

Byard và cộng sự, 2006; Holtz và Sarlo Neto, 2014; Cao Nguyễn Lệ Thư, 2014; Ran và cộng sự, 2015;

SUP

Kelton và Yang, 2008; Ran và cộng sự (2015); Nguyễn Trọng Nguyên, 2015 Tỷ lệ thành viên BKS có chuyên môn kế toán Số lượng thành viên BKS có chuyên môn về kế toán trên tổng số thành viên BKS

MANA

Tỷ lệ cổ phần của Ban giám đốc Tỷ lệ cổ phần cá nhân của các thành viên Ban giám đốc Byard và cộng sự, 2006; Kelton và Yang, 2008; Cho và Rui, 2009; Giáp Thị Liên, 2014;

INTER Tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài Firth và cộng sự, 2007; Bagaeva, 2008; Cho và Rui, 2009;

Số cổ phần được nắm giữ bởi nhà đầu tư nước ngoài (cá nhân và tổ chức) trên tổng số cổ phần

56

GOV Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước trên tổng số cổ phần Wang và Wu, 2011; Wang và Yung, 2011; Ran và cộng sự, 2015; Nguyễn Trọng Nguyên, 2015

Biến kiểm soát

LEV Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản

ROA Tỷ suất sinh lời trên tài sản Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

Cascino và cộng sự, 2010; Qin và Wenyao, 2011; Ran và cộng sự, 2015 Firth và cộng sự, 2007; Cascino và cộng sự, 2010; Qin và Wenyao, 2011; Wang và Wu, 2011; Wang và Yung, 2011;

Nguồn: Tác giả tự phân tích

3.3. Quy trình chọn mẫu nghiên cứu

Bước 1: Xác định đám đông nghiên cứu

Xác định đám đông nghiên cứu là công việc đầu tiên khi tiến hành nghiên cứu

khoa học. Sau khi xác định được đám đông nghiên cứu, nhà nghiên cứu có thể xác

định được nguồn dữ liệu cần thu thập hay đối tượng nào cần được thu thập dữ liệu.

Với mục tiêu tìm hiểu sự tác động của cơ chế QTCT đến CLTTKT công bố trên

BCTC tại các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM thì đám đông nghiên

cứu là tất cả các DN hiện đang niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM. Theo

thống kê tại trang www.vietstock.vn, có tất cả 308 công ty niêm yết trên sàn chứng

khoán TP.HCM tính đến ngày 31/10/2015 phân thành các nhóm ngành: sản xuất

Nông - Lâm - Ngư nghiệp, khai khoáng, tiện ích cộng đồng, xây dựng và bất động

sản, sản xuất, thương mại, vận tải và kho bãi, công nghệ - truyền thông, tài chính

và bảo hiểm, thuê và cho thuê, dịch vụ khoa học kỹ thuật, dịch vụ quản trị doanh

nghiệp, dịch vụ xử lý và tái chế rác thải, giáo dục và đào tạo, dịch vụ chăm sóc sức

khỏe, dịch vụ lưu trú và ăn uống, hành chính công và dịch vụ khác. Trên cơ cở

thống kê đám đông nghiên cứu, tác giả sẽ tiến hành xác định kích thước mẫu phù

hợp cho nghiên cứu của mình dựa vào một số tiêu chí nhất định.

Bước 2: Xác định kích thước mẫu

57

Trong nghiên cứu định lượng, chọn mẫu là một trong những khâu quyết định

chất lượng của kết quả nghiên cứu. Tuy mục đích của nghiên cứu là tìm hiểu những

đặc tính của đám đông nhưng vì nhiều lý do mà nhà nghiên cứu sẽ không thể thu

thập toàn bộ dữ liệu của đám đông mà chỉ chọn một nhóm nhỏ hơn gọi là mẫu

nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2012). Tác giả tiến hành xác định kích thước mẫu

mẫu theo trình tự như sau:

- Loại khỏi đám đông nghiên cứu các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành ngân

hàng – bảo hiểm và chứng khoán do việc lập và trình bày BCTC tuân thủ theo các

chế độ kế toán riêng. Sau khi loại 19 công ty không thuộc đối tượng thu thập dữ

liệu, còn lại 289 công ty.

- Căn cứ vào phương pháp xử lý số liệu, tác giả sẽ tiến hành xử lý hồi quy để

xác định mức độ tác động của từng nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT trên BCTC.

Đối với mô hình hồi quy, cỡ mẫu nên lớn hơn hoặc bằng 50 + 8p (với p là số biến

độc lập trong mô hình) cho kiểm nghiệm tương quan bội (Green, 1991). Như vậy,

mô hình hồi quy (2) với 9 biến độc lập thì kích thước mẫu tối thiểu cho kiểm định

hồi quy bội là 122 mẫu.

- Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của luận văn, để tìm hiểu sự ảnh hưởng của

cơ chế QTCT đến CLTTKT, tác giả lựa chọn thu thập dữ liệu về QTCT của các

DN niêm yết trong giai đoạn 2010 – 2014. Các văn bản pháp luật về việc công bố

thông tin trên thị trường chứng khoán và quy chế QTCT áp dụng cho các công ty

niêm yết có ảnh hưởng nhất định đến cách thức tổ chức quản trị và chất lượng của

thông tin kế toán công bố có thể kể đến như thông tư 09/2010/TT-BTC, thông tư

121/2012/TT-BTC, thông tư 52/2012/TT-BTC. Lựa chọn giai đoạn thu thập dữ

liệu 2010 – 2014, có thể cung cấp các dữ liệu phù hợp cho việc đánh giá tác động

của QTCT đến CLTTKT sau khi có những văn bản pháp luật này. Tuy nhiên, việc

phân tích hồi quy ở mô hình (1) đòi hỏi dữ liệu phải được thu thập từ BCTC đã

kiểm toán trong giai đoạn 2009 – 2014 do đó tác giả đã chọn mẫu gồm 131 DN có

thời điểm niêm yết từ năm 2008 trở về trước.

- Căn cứ vào cách thức thiết kế dữ liệu, tác giả lựa chọn loại dữ liệu cho phân

tích là dữ liệu bảng vì một số ưu điểm của nó:

58

+ Bằng cách kết hợp chuỗi thời gian của các quan sát chéo, dữ liệu bảng cung

cấp “dữ liệu chứa nhiều thông tin hữu ích hơn, tính biến thiên nhiều hơn, ít hiện

tượng đa cộng tuyến giữa các biến hơn và hiệu quả cao hơn”

+ Dữ liệu bảng có thể phát hiện và đo lường tốt hơn các tác động mà người ta

không thể quan sát được trong dữ liệu thời gian hay dữ liệu chéo thuần túy.

+ Dữ liệu bảng có liên hệ đến các cá nhân, DN,….theo thời gian nên chắn chắc

có tính không đồng nhất giữa các đơn vị này. Các kỹ thuật ước lượng dựa trên dữ

liệu bảng có thể tính đến tính không đồng nhất đó nhằm phản ánh kết quả nghiên

cứu một cách chính xác nhất.

- Sau cùng, tác giả xác định kích thước mẫu chính thức cho nghiên cứu: dựa vào

các yêu cầu về mục tiêu nghiên cứu, dữ liệu cần thu thập cũng như cách thức thiết

kế dữ liệu thì số DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM được chọn là 131

DN. Tuy nhiên, khi tiến hành thu thập dữ liệu xảy ra tình trạng một số báo cáo

thường niên không thể hiện đầy đủ các thông tin về QTCT cần thu thập nên sau

khi loại ra khỏi mẫu số mẫu chính thức là 101 DN. Như vậy mẫu nghiên cứu chính

thức gồm 505 DN – 5 năm đáp ứng điều kiện về cỡ mẫu tối thiểu đã nêu ở trên

(Chi tiết về mẫu nghiên cứu được trình bày ở phụ lục 04).

Bước 3: Xác định phương pháp chọn mẫu

Tác giả chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất, cụ thể là phương pháp phán

đoán. Theo phương pháp này, tác giả sẽ phán đoán những công ty nào trong giai

đoạn nào sẽ có những đặc tính phù hợp cho nghiên cứu để tiến hành chọn mẫu.

(Nguyễn Đình Thọ, 2012).

Bước 4: Tiến hành chọn mẫu

Sau khi xác định được kích thước và phương pháp chọn mẫu, tác giả sẽ tiến

hành chọn mẫu theo phương pháp đã chọn.

3.4. Thu thập dữ liệu

Quy trình thu thập dữ liệu được tác giả thực hiện rất nghiêm túc nhằm đảm bảo

tính tin cậy của dữ liệu thu thập cũng như kết quả nghiên cứu, quy trình thực hiện

gồm các bước cụ thể sau:

59

Bước 1: Xác định các dữ liệu cần có cho phân tích hồi quy. Tác giả sẽ tiến hành

liệt kê các dữ liệu cụ thể cần thu thập nhằm xác định khối lượng công việc cần

thực hiện để có thể bố trí thời gian phù hợp.

Bước 2: Xác định nguồn dữ liệu có thể thu thập. Luận văn sử dụng các dữ liệu

thể hiện trên BCTC năm đã được kiểm toán trong giai đoạn 2009 - 2014 để đo

lường chất lượng biến kế toán dồn tích trong mô hình hồi quy (1). Sau đó để đo

lường mức độ tác động của QTCT đến CLTTKT trên BCTC, tác giả sẽ thu thập

thông tin về cơ chế QTCT được trình bày trong báo cáo thường niên (phần công

bố các thông tin về cơ chế QTCT) của các DN giai đoạn 2010 - 2014.

Bước 3: Tiến hành thu thập dữ liệu

Sau khi phân tích các dữ liệu cần thiết và nguồn có thể thu thập, tác giả tiến

hành thu thập BCTC năm đã kiểm toán và báo cáo thường niên của các DN bằng

công cụ internet tại các trang www.vietstock.vn, www.stockbiz.vn.

Bước 4: Nhập dữ liệu vào bảng dữ liệu đã được thiết kế sẵn chuẩn bị cho việc

phân tích thống kê.

3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu

3.5.1. Thống kê mô tả

Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu

thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua nhiều cách thức khác nhau. Thống kê

mô tả cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu nghiên cứu, tạo nền tảng cho các

phân tích định lượng khác.

3.5.2. Phân tích hồi quy đa biến

(i) Ước lượng mô hình hồi quy

Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng dữ liệu thiết kế theo dạng bảng (Panel

data) là sự kết hợp của dữ liệu chéo và dữ liệu thời gian. Các mô hình hồi quy dựa

trên dữ liệu bảng được gọi là mô hình hồi quy dữ liệu bảng. Phương pháp hồi quy

đơn giản nhất không kể đến các kích thước không gian và thời gian của dữ liệu là

phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường OLS. Tuy nhiên phương pháp

này không thể hiện các đặc tính riêng của từng DN mà những đặc tính này có thể

ảnh hưởng đến các biến giải thích dẫn đến việc ước lượng hồi quy không hiệu quả.

60

Điều cần thực hiện là tìm cách để phản ánh đúng bản chất cụ thể của từng DN

trong mẫu nghiên cứu.

Một cách có thể thực hiện đó là giả định tung độ gốc thay đổi đối với từng DN

nhưng các hệ số gốc không đổi. Một mô hình ước lượng như thế được gọi là mô

hình hồi quy tác động cố định (FEM – Fixed Effects Model). Giả sử với mô hình

hồi quy có Y là biến phụ thuộc và X2, X3 là biến độc lập, mô hình FEM được viết

dưới dạng:

Một mô hình ước lượng khác cũng xem xét đến các đặc tính riêng của các DN

là mô hình các tác động ngẫu nhiên (REM – Random Effects Model). Trong mô

hình này thay vì coi như hằng số thì giả định đây là một biến ngẫu nhiên với giá

trị là giá trị trung bình của tất cả các tung độ gốc và thành phần sai số biểu

hiện độ lệch của từng tung độ gốc khỏi giá trị trung bình này. Tuy nhiên không

thể quan sát được một cách trực tiếp, nên được gọi là biến không thể quan sát hay

biến tiềm ẩn. Mô hình REM được viết dưới dạng:

gồm hai thành phần gồm

là thành phần

Trong đó, số hạng sai số tổng hợp

là thành phần sai số chéo và chuỗi thời

sai số chéo hay theo từng công ty và gian kết hợp.

Việc lựa chọn mô hình FEM hay REM phụ thuộc vào mối tương quan có thể có

giữa thành phần sai số chéo và các biến độc lập X. Nếu và các biến độc lập X

không tương quan thì mô hình REM có thể thích hợp hơn, trong khi đó nếu và

các biến X có tương quan thì FEM thích hợp hơn. Để lựa chọn giữa ba mô hình

Pooled OLS, FEM và REM, tác giả sử dụng các kiểm định LM, Likelihood và

Hausman với trình tự như sau:

- Kiểm định LM để lựa chọn giữa mô hình Pooled và REM với H0 là tất cả các

sai số ngẫu nhiên = 0. Nếu P-value < 0.05, ta bác bỏ giả thuyết H0 nghĩa là mô

hình REM phù hợp hơn.

61

- Kiểm định Likelihood để kiểm định giữa mô hình Pooled OLS và FEM với H0

là tất cả các sai số ngẫu nhiên = 0. Nếu P-value < 0.05, ta bác bỏ giả thuyết H0

nghĩa là mô hình FEM phù hợp hơn.

- Kiểm định Hausman: kiểm định giữa mô hình FEM và REM với giả thuyết H0

là không có sự tương quan giữa các biến giải thích và thành phần sai số ngẫu nhiên

, H1 là “có sự tương quan giữa các biến giải thích và thành phần sai số ngẫu

nhiên ”. Nếu P-value < 0.05, ta bác bỏ giả thuyết H0 nghĩa là mô hình FEM phù

hợp hơn. Việc lựa chọn mô hình FEM hay REM là tốt hơn cho nội dung nghiên

cứu phụ thuộc vào giả định có hay không sự tương quan giữa εi và các biến độc

lập. Nếu giả định cho rằng không có sự tương quan thì mô hình REM là phù hợp

và ngược lại.

(ii) Kiểm định các vi phạm giả thiết của mô hình hồi quy

Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập tương quan tuyến tính

với nhau. Tác giả xem xét mức độ tương quan của từng biến độc lập với biến phụ

thuộc và giữa các biến độc lập với nhau thông qua ma trận hệ số tương quan cặp.

Nếu mức độ tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập cao, ta nghi ngờ có hiện

tượng đa cộng tuyến xảy ra. Theo nguyên tắc kinh nghiệm, mức độ tương quan

giữa các biến nghiên cứu lớn hơn 0.8 được xem là cao và cần thực hiện các kiểm

định chính thức khác để xác định chính xác hiện tượng đa cộng tuyến trong mô

hình. Hiện tượng đa cộng tuyến có thể được bỏ qua hay phải dùng biện pháp khắc

phục tùy vào mục tiêu xây dựng mô hình và mức độ đa cộng tuyến cụ thể.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan

Khi có hiện tượng tự tương quan, các sai số ngẫu nhiên tương quan với nhau và

dẫn đến việc ước lượng hồi quy không hiệu quả. Đối với dữ liệu bảng, phần mềm

Eview 8.0 chưa cung cấp công cụ nhằm kiểm định hiện tượng tự tương quan. Do

vậy, tác giả sẽ sử dụng thêm công cụ kiểm định Wooldridge của phần mềm thống

kê Stata 12 để kiểm định tự tương quan của mô hình. Nếu P-value < 0.05, ta kết

luận mô hình xảy ra hiện tượng tự tương quan.

62

Kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi

Nếu độ lớn của phần dư tăng hoặc giảm cùng với sự thay đổi các giá trị của biến

độc lập ta nghi ngờ có hiện tượng phương sai sai số thay đổi trong mô hình. Để

kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi, tác giả sử dụng công cụ hỗ trợ

của phần mềm Stata 12 là kiểm định nhân tử Lagrange hoặc kiểm định Wald tùy

theo mô hình ước lượng hồi quy được chọn là mô hình REM hay FEM. Nếu P-

value < 0.05, ta kết luận mô hình xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

(iii) Kiểm định hệ số hồi quy

Kiểm định hệ số hồi quy nhằm xác định lần lượt các biến độc lập có tác động

đến biến phụ thuộc hay không thông qua trị thống kê t và giá trị P-value. Giá trị hệ

số hồi quy cho biết mức độ biến động trung bình của biến phụ thuộc Y khi giá trị

biến độc lập X thay đổi một đơn vị trong điều kiện các biến độc lập còn lại không

thay đổi. Thông qua kiểm định hệ số hồi quy riêng phần, tác giả sẽ xác định được

các biến độc lập nào có tác động đến biến phụ thuộc là CLTTKT trên BCTC cũng

như mức độ tác động cụ thể của nó.

63

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Sau khi tổng hợp và phân tích cách thức đo lường biến phụ thuộc là CLTTKT

trên BCTC dựa vào các nghiên cứu đã được thực hiện trong và ngoài nước, tác giả

đã chọn mô hình đo lường CLTTKT dựa trên chất lượng biến kế toán dồn tích của

Kothari và cộng sự (2005) như nghiên cứu của Ran và cộng sự (2015). Quy trình

kiểm định sự tác động của các nhân tố thuộc cơ chế QTCT đến CLTTKT trên

BCTC được chia làm hai bước. Bước 1, kế thừa mô hình đo lường chất lượng dồn

tích của Kothari và cộng sự (2005) với giá trị tuyệt đối của phần dư của mô hình

đại diện cho CLTTKT. Bước 2, tác giả xây dựng mô hình hồi quy gồm biến phụ

thuộc là CLTTKT trên BCTC và 7 biến độc lập gồm việc kiêm nhiệm chức vụ chủ

tịch HĐQT và CEO, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, quy mô HĐQT, tỷ lệ thành

viên BKS có chuyên môn về kế toán, tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc, tỷ lệ cổ phần

của nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ cổ phần của Nhà nước và 2 biến kiểm soát gồm

tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Luận văn đã tiến

hành thu thập dữ liệu từ BCTC năm đã kiểm toán trong giai đoạn 2009 – 2014 và

báo cáo thường niên trong giai đoạn 2010 – 2014 của 101 DN niêm yết trên sàn

chứng khoán TP.HCM để tiến hành phân tích. Với dữ liệu được thiết kế theo dạng

bảng cân đối (Balanced panel), tác giả sẽ tiến hành lựa chọn mô hình hồi quy

Pooled OLS, FEM hoặc REM nhằm có thể phản ánh hợp lý các đặc điểm riêng của

từng DN niêm yết và cho kết quả hồi quy đáng tin cậy nhất. Trước khi phân tích

mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập đến biến phụ thuộc, tác giả tiến hành một

số kiểm định vi phạm giả thiết của mô hình hồi quy gồm đa cộng tuyến, tự tương

quan và phương sai sai số thay đổi nhằm chắc chắn rằng các hệ số hồi quy là đáng

tin cậy và việc ước lượng hồi quy hiệu quả.

64

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả hồi quy mô hình đo lường chất lượng thông tin kế toán

Trước khi đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thuộc QTCT đến

CLTTKT trên BCTC, tác giả tiến hành hồi quy mô hình (1) để xác định giá trị

(1)

của mô hình. Giá trị = AIQi,t thấp đại diện cho CLTTKT cao và ngược lại.

Do dữ liệu được thiết kế theo dạng bảng nên tác giả sẽ tiến hành lựa chọn mô

hình hồi quy phù hợp nhất trong các mô hình Pooled OLS, mô hình FEM và mô

hình REM. Bảng 4.1 trình bày kết quả hồi quy mô hình (1) theo các mô hình

Pooled, FEM và REM (Chi tiết được trình bày ở các phụ lục số 06, 07 và 08).

Bảng 4.1. Kết quả hồi quy mô hình (1) theo các phương pháp

Biến Pooled OLS FEM REM

-6519.172 8190.925 -3546.603

(-1.43) (0.81) (-0.54)

0.049*** 0.044*** 0.039**

(2.73) (3.90) (2.42)

-0.111*** 0.015 -0.065

(-3.18) (0.57) (-1.51)

0.282*** 0.575*** 0.407***

(3.19) (6.43) (4.34)

0.059*** -0.021 0.033 Cons (3.72) (-1.19) (1.62)

0.0617 0.8743 0.0594 R-Squared

8.220 26.762 7.892 F-Statistic

0.0000 0.0000 0.0000 Prob (F-Statistic)

***, **, * tương ứng với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích từ phần mềm Eview 8.0

65

Để lựa chọn mô hình phù hợp nhất trong 3 mô hình Pooled OLS, FEM và REM,

tác giả sẽ tiến hành các kiểm định Likelihood và kiểm định Hausman. Kiểm định

Likelihood nhằm lựa chọn mô hình phù hơn trong 2 mô hình Pooled OLS và FEM.

Kết quả kiểm định có giá trị Prob = 0.0000 < 0.05, nghĩa là mô hình FEM phù hợp

hơn mô hình Pooled OLS (Chi tiết được trình bày ở phụ lục 09). Tiếp theo, tác giả

tiến hành kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mô hình FEM và REM. Kết quả

kiểm định Hausman có giá trị Prob = 0.0448 < 0.05, nghĩa là mô hình FEM phù

hợp hơn mô hình REM. (Chi tiết được trình bày ở phụ lục 10).

Như vậy sau khi thực hiện các kiểm định, kết luận mô hình FEM là mô hình hồi

quy phù hợp nhất đối với dữ liệu nghiên cứu. Tác giả tiến hành tìm

để đo lường CLTTKT của DN niêm yết i trong năm t.

4.2. Phân tích ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC

4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

Số DN được chọn vào mẫu nghiên cứu là 101 DN niêm yết trên sàn chứng khoán

TP.HCM. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ BCTC đã kiểm toán trong giai đoạn

2009 – 2014 và báo cáo thường niên trong giai đoạn 2010 – 2014. Tổng số lượng

mẫu quan sát là 505 bao gồm các nhóm ngành: sản xuất, khai khoáng, thương mại,

sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, công nghệ - truyền thông, xây dựng - bất động

sản, vận tải - kho bãi, tiện ích cộng đồng, dịch vụ tiêu dùng (Chi tiết được trình

bày ở phụ lục 04). Bảng 4.2 sẽ thống kê mẫu nghiên cứu theo các nhóm ngành

khác nhau.

Bảng 4.2. Thống kê mẫu nghiên cứu theo ngành

Nhóm ngành Số lượng Tỷ lệ

Công nghệ - Truyền thông 1 0.99

Dịch vụ tiêu dùng 1 0.99

Khai khoáng 3 2.97

Sản xuất 48 47.52

Sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp 6 5.94

Thương mại 15 14.85

66

Tiện ích công cộng 4 3.96

Vận tải và kho bãi 9 8.91

Xây dựng và bất động sản 14 13.87

Tổng cộng 101 100

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

4.2.2. Phân tích thống kê mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu

Thống kê mô tả nhằm tổng quát hóa dữ liệu nghiên cứu thông qua một số chỉ số

thống kê cơ bản như: chỉ số trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất, độ lệch

chuẩn và số mẫu quan sát. Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên

cứu thể hiện ở bảng 4.3 (Chi tiết được trình bày ở phụ lục 11).

Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

Biến Lớn nhất Nhỏ nhất

Độ lệch chuẩn 0.09 Số quan sát 505 0.00 Trung bình 0.08 1.31 AIQ

0.32 1 DUAL 0 0.47 505

0.17 0.80 BIND 0 0.23 505

5.91 11 BSIZE 3 1.40 505

0.19 1.00 SUP 0 0.27 505

0.04 0.59 MANA 0 0.09 505

0.17 0.84 INTER 0 0.18 505

0.20 0.80 GOV 0 0.22 505

0.46 0.98 LEV 0.06 0.21 505

0.07 0.49 ROA -0.65 0.08 505

Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích từ phần mềm Eview 8.0

Biến AIQ đại diện cho chất lượng của thông tin kế toán trên BCTC có giá trị

nhỏ nhất là 0, lớn nhất là 1.31, giá trị trung bình 0.08 và độ lệch chuẩn 0.09 cho

thấy CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trong mẫu nghiên cứu có sự chênh

lệch rất lớn. Giá trị biến AIQ càng nhỏ cho thấy CLTTKT của DN càng cao do sự

chênh lệch các khoản kế toán dồn tích hầu như được giải thích bởi các biến độc

lập của mô hình hồi quy (1).

67

Biến giả DUAL đại diện cho việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO

có giá trị trung bình là 0.32, giá trị nhỏ nhất là 0 và lớn nhất là 1. Tỷ lệ kiêm nhiệm

các năm như sau: năm 2010 là 36.63%, năm 2011 là 36.63%, năm 2012 là 31.68%,

năm 2013 là 30.69% và năm 2014 là 26.73%. Như vậy có thể nhận thất rằng tỷ lệ

kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và CEO đã giảm dần qua các năm.

Biến BIND đại diện cho tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập có giá trị nhỏ nhất là

0% và lớn nhất là 80%, tỷ lệ trung bình là 17%, độ lệch chuẩn phản ánh mức chênh

lệch bình quân của tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập của các DN niêm yết so với giá

trị trung bình khá cao 23% cho thấy tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT các DN

niêm yết trong mẫu có sự khác biệt lớn và tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT

của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM trung bình là khá thấp.

Biến BSIZE đại diện cho tổng số thành viên của HĐQT ít nhất là 3 thành viên

và cao nhất là 11 thành viên, trung bình khoảng 6 thành viên. Độ lệch chuẩn phản

ánh mức chênh lệch bình quân về số lượng thành viên của HĐQT là 1.4 cho thấy

gần như quy mô HĐQT của các DN niêm yết trong mẫu nghiên cứu không có sự

chênh lệch lớn.

Biến SUP đại diện cho tỷ lệ thành viên BKS có trình độ chuyên môn về kế toán

có giá trị nhỏ nhất là 0%, lớn nhất là 100%, trung bình là 19% cho thấy có những

DN tất cả thành viên BKS đều có trình độ chuyên môn kế toán nhưng cũng có DN

không có thành viên nào của BKS có hiểu biết chuyên sâu về kế toán. Độ lệch

chuẩn 27% cho thấy tỷ lệ thành viên BKS có trình độ chuyên môn kế toán giữa

các DN niêm yết trong mẫu có sự chênh lệch lớn.

Biến MANA đại diện cho tỷ lệ cổ phần được nắm giữ bởi ban giám đốc có giá

trị thấp nhất là 0%, cao nhất là 59% và trung bình khoảng 4%, độ lệch chuẩn là

9% cho thấy tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc trong mẫu nghiên cứu có sự chênh

lệch lớn.

Biến INTER đại diện cho tỷ lệ cổ phần nắm giữ bởi các nhà đầu tư nước ngoài

có giá trị nhỏ nhất là 0%, lớn nhất là 84%, trung bình là 17% và độ lệch chuẩn là

18% cho thấy tỷ lệ sở hữu cổ phần bởi các tổ chức và cá nhân nước ngoài giữa các

DN trong mẫu nghiên cứu có sự chênh lệch lớn.

68

Biến GOV đại diện cho tỷ lệ cổ phần của Nhà nước có giá trị nhỏ nhất là 0%,

lớn nhất là 80%, giá trị trung bình là 20% và độ lệch chuẩn là 22% cho thấy tại các

DN niêm yết tỷ lệ sở hữu cổ phần của Nhà nước có sự khác biệt lớn.

Biến LEV đại diện cho tỷ lệ nợ trên tổng tài sản có giá trị nhỏ nhất là 6%, lớn

nhất lên đến 98%, trung bình 46% độ lệch chuẩn khá cao 21% cho thấy giữa các

DN có sự chênh lệch lớn về khả năng tự chủ tài chính và khả năng trả nợ.

Biến ROA đại diện cho tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản có giá trị nhỏ

nhất là -65%, lớn nhất là 49%, trung bình khoảng 7%. Độ lệch chuẩn là 8% cho

thấy mức độ chênh lệch của tỷ lệ lợi nhuận sau thuế giữa các DN là khá cao.

4.2.3. Phân tích hồi quy

4.2.3.1. Lựa chọn mô hình thích hợp cho phân tích hồi quy

Mô hình hồi quy thể hiện ảnh hưởng của các nhân tố thuộc QTCT đến CLTTKT

trên BCTC:

(2)

Kiểm định Likelihood sẽ được thực hiện nhằm chọn lựa giữa mô hình Pooled

OLS và mô hình FEM. Kết quả kiểm định Likelihood cho giá trị Prob = 0.0000 <

0.05 nên mô hình FEM được chọn (Chi tiết được trình bày ở phụ lục 15 ).

Kiểm định Hausman sẽ cho kết luận về sự phù hợp của việc áp dụng mô hình

FEM hay REM. Kết quả kiểm định Hausman cho giá trị Prob = 0.0303 < 0.05 nên

mô hình FEM phù hợp hơn mô hình REM (Chi tiết trình bày ở phụ lục 16)

Như vậy khi thực hiện kiểm định hồi quy nhằm xác định các nhân tố nào thuộc

QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT và mức độ ảnh hưởng cụ thể thì mô hình tác

động cố định FEM là phù hợp nhất để phản ánh mối quan hệ này. Bảng 4.4 trình

bày kết quả hồi quy mô hình (2) theo các mô hình Pooled, FEM và REM (Chi tiết

được trình bày ở các phụ lục số 12, 13, 14).

69

Bảng 4.4. Kết quả hồi quy mô hình (2) theo các phương pháp

Biến Pooled OLS FEM REM

0.024*** 0.012 0.023** DUAL (2.643) (0.779) (2.109)

0.005 0.032 0.016 BIND (0.260) (1.20) (0.757)

-0.001 -0.005 -0.002 BSIZE (-0.372) (-0.805) (-0.592)

0.029** 0.054** 0.039** SUP (1.909) (2.145) (2.152)

-0.067 -0.508*** -0.135** MANA (-1.385) (-3.974) (-2.114)

-0.062** 0.019 -0.047 INTER (-2.469) (0.249) (-1.402)

-0.028 0.007 -0.026 GOV (-1.417) (0.146) (-0.992)

0.063*** 0.150*** 0.089*** LEV (2.737) (3.084) (3.092)

0.124** 0.230*** 0.161*** ROA (2.159) (3.427) (2.759)

0.053** 0.018 0.041 Cons (2.178) (0.436) (1.395)

R-Squared 0.0566 0.4675 0.0509

F-Statistic 3.3017 3.1816 2.9496

Prob (F-Statistic) 0.0006 0.0000 0.0020

***, **, * tương ứng với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích từ phần mềm Eview 8.0

Mô hình hồi quy những tác động cố định FEM là một cách để có thể tính đến

“tính đặc trưng” của mỗi DN vì tung độ gốc thay đổi cho các DN nhưng vẫn giả

70

định các hệ số độ dốc không đổi. Mô hình hồi quy thể hiện ảnh hưởng của các đặc

điểm QTCT đến CLTTKT trên BCTC theo mô hình tác động cố định FEM được

viết lại như sau:

Ký hiệu i được đưa vào các số hạng tung độ gốc để cho thấy rằng tung độ gốc

của 101 DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM có thể khác nhau. Sự khác

nhau này có thể xuất phát từ đặc điểm ngành, phong cách quản lý,…Với giả định

mỗi DN đều có những đặc điểm riêng biệt có ảnh hưởng đến các biến giải thích

trong mô hình, việc áp dụng mô hình FEM trong phân tích hồi quy sẽ giúp tách

những đặc điểm riêng này ra khỏi biến giải thích từ đó có thể ước lượng được tác

động thực của các biến giải thích đối với biến phụ thuộc qua các hệ số hồi quy

riêng.

4.2.3.2. Kiểm định vi phạm giả thiết hồi quy

Để đảm bảo dữ liệu nghiên cứu là phù hợp cho phân tích hồi quy, tác giả sẽ tiến

hành một số kiểm định cần thiết nhằm phát hiện ra những vi phạm giả thiết có khả

năng ảnh hưởng đến độ tin cậy của các hệ số ước lượng hồi quy.

 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Về vấn đề đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy, tác giả sẽ thực hiện phân tích

tương quan để phát hiện liệu mô hình có vi phạm giả thiết này hay không. Các biến

độc lập của mô hình hồi quy được giả định là không có sự tương quan lẫn nhau,

mỗi biến chứa đựng những thông tin riêng lẻ về các yếu tố giải thích cho biến phụ

thuộc, khi đó mỗi chỉ số hồi quy riêng sẽ cho biết mức độ ảnh hưởng cụ thể của

từng biến độc lập đến biến phụ thuộc. Nếu mô hình xảy ra hiện tượng đa cộng

tuyến sẽ làm cho các ước lượng không hiệu quả trong khi hệ số R2 có thể rất cao.

Mức độ tương quan tuyến tính giữa các biến trong mô hình nghiên cứu sẽ được

trình bày trong bảng 4.5 bên dưới (Chi tiết trình bày ở phụ lục 17). Qua ma trận hệ

số tương quan cặp cho thấy mối tương quan tuyến tính giữa các biến khá thấp và

71

đều nhỏ hơn 0.3 cho thấy mức độ tương quan yếu. Điều này giúp loại bỏ nghi ngờ

xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.

AIQ

Dual

Bind Bsize

Sup Mana

Inter

Gov

Lev

Roa

AIQ

1

Dual

0.12

1

Bind

0.02

0.04

1

Bsize

-0.04

-0.06

-0.03

1

Sup

0.06

-0.12

-0.03

0.00

1

Mana

0.00

0.28

0.00

-0.07

0.05

1

Inter

-0.12

-0.04

-0.12

0.23

0.02

-0.06

1

Gov

-0.05

-0.13

0.11

-0.17

-0.10

-0.25

-0.12

1

Lev

0.12

0.08

-0.09

-0.01

-0.06

0.11

-0.27

-0.04

1

Roa

0.01

-0.03

-0.11

-0.51

0.03

0.01

0.11

0.29

1

0.01 Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích từ phần mềm Eview 8.0

Bảng 4.5. Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

 Kiểm định phương sai sai số thay đổi

Để kiểm định hiện tượng phương sai sai số thay đổi, do Eview 8.0 không có

công cụ hỗ trợ, tác giả sẽ sử dụng kiểm định Wald được tích hợp sẵn trong phần

mềm Stata 12. Kết quả kiểm định cho thấy Prob = 0.0000 < 0.05, mô hình hồi quy

FEM có phương sai sai số thay đổi (Chi tiết trình bày ở phụ lục 18).

 Kiểm định tự tương quan

Vì dữ liệu được thiết kế ở dạng bảng cân đối, tác giả sẽ sử dụng kiểm định

Wooldridge để xem xét hiện tượng tự tương quan trong mô hình. Kết quả kiểm

định cho thấy Prob = 0.0299 < 0.05 như vậy mô hình hồi quy FEM có hiện tượng

tự tương quan (Chi tiết trình bày ở phụ lục 19).

Như vậy, qua việc kiểm định các giả thiết hồi quy thì mô hình đã xảy ra hiện

tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan. Phần mềm Stata chỉ hỗ trợ công

cụ giúp giảm thiểu sự tác động của phương sai sai số thay đổi thông qua câu lệnh

Robust. Tuy nhiên, khi ước lượng hồi quy thì Robust không khắc phục được các

vi phạm giả thiết này, do đó tác giả sử dụng phương pháp GLS (Generalized Least

72

Square) có sẵn trong phần mềm Eview 8.0 để khắc phục hiện tượng phương sai sai

số thay đổi và tự tương quan của mô hình.

4.2.3.3. Kiểm định hệ số hồi quy

Bảng 4.6 trình bày kết quả hồi quy các biến độc lập thể hiện cơ chế QTCT đến

CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM theo

phương pháp GLS (Chi tiết trình bày ở phụ lục 20)

Bảng 4.6. Kết quả kiểm định hệ số hồi quy theo mô hình FEM

Biến Kỳ vọng Thống kê t Hệ số hồi quy

Cons 0.041*** 2.732

DUAL + 0.015*** 2.808

BIND - 0.037*** 4.253

BSIZE + -0.001 -0.706

SUP - 0.015 1.101

MANA - -0.421*** -6.979

INTER - 0.018 0.774

GOV + -0.002 -0.197

LEV + 0.084*** 3.871

ROA + 0.123*** 2.995

R-square 62.51%

N = 505

***, **, * tương ứng với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%

Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích từ phần mềm Eview 8.0

Biến độc lập đại diện việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO (DUAL)

có hệ số hồi quy là 0.015 thể hiện mối tương quan thuận với biến AIQ tức là khi

DN niêm yết có sự kiêm nhiệm chức danh chủ tịch HĐQT và CEO sẽ làm cho giá

trị của biến AIQ tăng đồng nghĩa với CLTTKT trên BCTC giảm. Như vậy giả

thuyết H1 được chấp nhận ta có thể rút ra kết luận việc kiêm nhiệm đồng thời hai

chức danh chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc điều hành làm cho CLTTKT trên

BCTC giảm. Mối quan hệ giữa chủ tịch HĐQT và CEO là một trong các mối quan

73

hệ quan trọng nhất, nhạy cảm nhất và tinh tế nhất trong một tổ chức. Mối quan hệ

này quan trọng vì đây là hai vị trí quan trọng nhất trong một tổ chức; nhạy cảm vì

đây là những người có cổ phần lớn và tinh tế bởi nó liên quan đến sự phối hợp chặt

chẽ giữa hai người mà quyền lực của người này ảnh hưởng đến người kia (Tricker,

2012). Sự kết hợp vai trò của chủ tịch HĐQT và CEO đã tập trung quyền lực vào

một người, chủ tịch HĐQT kiêm CEO sẽ chịu trách nhiệm trước HĐQT và trên

thực tế chính sự kiêm nhiệm này đã trở thành điểm tựa giữa HĐQT và ban điều

hành và điều này làm ảnh hưởng không tốt đến nhiều khía cạnh trong quản lý và

điều hành công ty trong đó có CLTTKT công bố. Kết quả này hoàn toàn phù hợp

với nghiên cứu của Byard và cộng sự (2006), Firth và cộng sự (2007), Holtz và

Sarlo Neto (2014), Giáp Thị Liên (2014) và Nguyễn Trọng Nguyên (2015).

Biến độc lập đại diện tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập (BIND) có hệ số hồi quy

là 0.037 thể hiện mối tương quan thuận với biến AIQ nghĩa là khi tỷ lệ thành viên

độc lập của HĐQT tăng thì giá trị biến AIQ tăng đồng nghĩa với CLTTKT trên

BCTC của DN giảm. Như vậy, giả thuyết H2 bị bác bỏ. Trong hầu hết các nghiên

cứu mà tác giả đã tìm hiểu thì một DN niêm yết với tỷ lệ thành viên HĐQT độc

lập cao sẽ giúp thông tin kế toán trở nên minh bạch hơn, phù hợp hơn cho việc dự

báo và CLTTKT nhìn chung sẽ được cải thiện (Byard và cộng sự, 2006; Firth và

cộng sự, 2007; Kelton và Yang, 2008; Cho và Rui, 2009; Cascino và cộng sự,

2010; Qin và Wenyao, 2011; Holtz và Sarlo Neto, 2014; Cao Nguyễn Lệ Thư,

2014; Giáp Thị Liên, 2014; Nguyễn Trọng Nguyên, 2015). Tuy nhiên trong một

số nghiên cứu trong nước như Cao Nguyễn Lệ Thư (2014), Giáp Thị Liên (2014),

Lê Thị Hà Giang (2015) và Nguyễn Phi Trinh (2015) chỉ tiêu tỷ lệ thành viên

HĐQT độc lập được tính bằng số lượng thành viên HĐQT không điều hành trên

tổng số thành viên của HĐQT. Trong khi đó, tác giả đo lường chỉ số này bằng tỷ

lệ thành viên độc lập (theo báo cáo về tình hình QTCT của DN) trên tổng số thành

viên HĐQT. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa phù hợp với hầu hết các nghiên

cứu có thể xuất phát từ sự khác biệt trong việc đo lường biến BIND.

Biến độc lập đại diện tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc (MANA) có hệ số hồi quy

-0.421 thể hiện mối tương quan nghịch với biến AIQ tức là khi một DN có tỷ lệ cổ

74

phần sở hữu bởi cá nhân các thành viên trong ban giám đốc cao sẽ làm giá trị biến

AIQ giảm đồng nghĩa với CLTTKT trên BCTC được cải thiện. Như vậy, giả thuyết

H5 được chấp nhận. Theo lý thuyết đại diện, hành vi tư lợi của các nhà quản lý chủ

yếu xuất phát từ sự tách biệt lớn giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Chính sự

mâu thuẫn này đã làm phát sinh những xung đột lợi ích nhất định và sự xung đột

chỉ có thể giảm bớt khi có sự gắn kết lợi ích của nhà quản lý với lợi ích chung của

công ty. Khi tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc tăng sẽ làm giảm hành vi quản

trị lợi nhuận trên BCTC (Cheng và Warfield, 2005; Giáp Thị Liên, 2014) và chất

lượng thông tin kế toán cũng được cải thiện. Kết quả hoàn phù hợp với nghiên cứu

của Giáp Thị Liên (2014), Cheng và Warfield (2005).

Về các biến kiểm soát trong mô hình:

(1) Biến kiểm soát đại diện cho tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (LEV) có hệ số hồi quy

là 0.085 thể hiện mối tương quan thuận với biến AIQ tức là DN niêm yết có tỷ lệ

nợ trên tổng tài sản cao sẽ làm cho giá trị biến AIQ tăng đồng nghĩa với CLTTKT

trên BCTC giảm. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Ran và cộng

sự (2015).

(2) Biến kiểm soát đại diện cho tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA)

có hệ số hồi quy là 0.123 thể hiện mối tương quan thuận với biến AIQ tức là khi

chỉ số ROA cao sẽ làm giá trị biến AIQ cao đồng nghĩa với CLTTKT trên BCTC

giảm. Như vậy, giả thuyết H8 được chấp nhận ta có thể kết luận rằng tỷ suất lợi

nhuận sau thuế trên tổng tài sản cao làm cho CLTTKT trên BCTC giảm. Kết quả

này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Cascino và cộng sự (2010), Wang và

Yung (2011).

Biến độc lập đại diện cho quy mô HĐQT (BSIZE) có hệ số hồi quy –0.001

nhưng giá trị P-value = 0.481 > 0.1 nên giả thuyết H3: Quy mô HĐQT tương quan

nghịch với CLTTKT trên BCTC bị bác bỏ.

Biến độc lập đại diện cho tỷ lệ thành viên BKS có trình độ chuyên môn về kế

toán (SUP) có hệ số hồi quy 0.015 nhưng giá trị P-value = 0.272 > 0.1 nên giả

thuyết H4: Tỷ lệ thành viên BKS có chuyên môn về kế toán tương quan thuận với

CLTTKT trên BCTC bị bác bỏ.

75

Biến độc lập đại diện cho tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài

(INTER) có hệ số hồi quy 0.018 nhưng giá trị P-value = 0.439 > 0.1 nên giả thuyết

H6: Tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tương quan thuận với CLTTKT trên

BCTC bị bác bỏ.

Biến độc lập đại diện cho tỷ lệ sở hữu cổ phần của Nhà nước (GOV) có hệ số

hồi quy -0.002 và giá trị P-value = 0.844 > 0.1 nên giả thuyết H7: Tỷ lệ sở hữu cổ

phần của Nhà nước tương quan nghịch với CLTTKT trên BCTC bị bác bỏ.

Bảng 4.7. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết

Giả Kết quả Nội dung thuyết kiểm định

Kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO tác động H1 Chấp nhận tiêu cực đến CLTTKT trên BCTC

Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập tương quan thuận với H2 Bác bỏ CLTTKT trên BCTC

Quy mô HĐQT tương quan nghịch với CLTTKT trên H3 Bác bỏ BCTC

Tỷ lệ thành viên BKS có chuyên môn về kế toán tương H4 Bác bỏ quan thuận với CLTTKT trên BCTC.

Tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc tương quan thuận với H5 Chấp nhận CLTTKT trên BCTC

Tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài tương H6 Bác bỏ quan thuận với CLTTKT trên BCTC

Tỷ lệ sở hữu cổ phần của Nhà nước tương quan nghịch H7 Bác bỏ với CLTTKT trên BCTC

Tỷ số nợ trên tổng tài sản tương quan nghịch với H8 Chấp nhận CLTTKT trên BCTC

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản tương quan nghịch với H9 Chấp nhận CLTTKT trên BCTC

76

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Tác giả đã trình bày kết quả nghiên cứu với hai giai đoạn chạy mô hình hồi quy

đa biến. Giai đoạn 1 nhằm đo lường chất lượng dồn tích đại diện cho CLTTKT

trên BCTC. Với dữ liệu được thu thập theo dạng bảng cân đối, tác giả đã thực hiện

các kiểm định Likelihood và Hausman nhằm lựa chọn mô hình ước lượng hồi quy

phù hợp nhất là mô hình các tác động cố định FEM. Một số kiểm định đã được

thực hiện nhằm phát hiện các vi phạm giả thiết của mô hình FEM. Trên cở sở kết

quả kiểm định Wald và Wooldridge thì mô hình FEM xảy ra hiện tượng phương

sai sai số thay đổi và tự tương quan. Phương pháp GLS (cross-section weights) đã

được sử dụng nhằm khắc phục các vi phạm này và làm cho các ước lượng hồi quy

thực sự hiệu quả. Giai đoạn 2, tác giả tiến hành kiểm định các nhân tố thuộc cơ chế

QTCT và biến phụ thuộc là CLTTKT đã được đo lường ở giai đoạn 1. Kết quả hồi

quy cho thấy việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và CEO làm giảm CLTTKT

trên BCTC, tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc cao giúp nâng cao CLTTKT

trên BCTC. Tuy nhiên, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập cao lại làm cho CLTTKT

trên BCTC giảm, điều này chưa phù hợp với kết quả của nhiều nghiên cứu tương

tự đã được thực hiện. Kết quả hồi quy không tìm thấy sự ảnh hưởng của các nhân

tố gồm quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên BKS có trình độ về kế toán, tỷ lệ sở hữu

cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài và tỷ lệ sở hữu cổ phần của Nhà nước đến

CLTTKT trên BCTC.

77

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Trong các công ty cổ phần sẽ có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản

lý và kiểm soát, theo lý thuyết đại diện chính sự tách biệt này dẫn đến sự mâu thuẫn

lớn về lợi ích. Sự mâu thuẫn này có thể làm cho các nhà quản lý DN hành động vì

lợi ích riêng gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng của thông tin kế toán công bố đến

các đối tượng sử dụng nói chung và các nhà đầu tư nói riêng. Mặt khác, theo lý

thuyết bất cân xứng thông tin thì sự bất cân xứng chủ yếu xuất phát từ mức độ tiếp

cận và nắm bắt thông tin khác nhau giữa các đối tượng bên trong và bên ngoài DN,

giữa nhà quản lý và người chủ thực sự của DN. Với mục tiêu giảm thiểu tình trạng

này, các quy định mang tính bắt buộc và hướng dẫn về QTCT đối với các công ty

đại chúng đã được ban hành. Một cơ cấu tổ chức của HĐQT theo những thông lệ

tốt được chấp nhận chung kết hợp với BKS có tính độc lập, được bầu chọn một

cách kỹ lưỡng, hoạt động hiệu quả sẽ góp phần nâng cao CLTTKT trên BCTC.

Luận văn đã thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc cơ chế

QTCT đến CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn giao dịch chứng

khoán TP.HCM. Số mẫu nghiên cứu là 505 mẫu tương ứng với 101 DN niêm yết

được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2014. Để đo lường

CLTTKT trên BCTC, tác giả đã sử dụng mô hình đo lường chất lượng dồn tích

của Kothari và cộng sự (2005) như nghiên cứu của Ran và cộng sự (2015). Các

nhân tố thuộc QTCT được tác giả phân tích, tổng hợp từ những nghiên cứu trong

và ngoài nước đã được thực hiện kết hợp với việc xin ý kiến từ một số chuyên gia

có am hiểu nhất định về cơ chế hoạt động của các DN niêm yết, về thông tin kế

toán và CLTTKT trên BCTC. Một mô hình hồi quy đa biến đã được xây dựng với

biến phụ thuộc là CLTTKT và 7 biến độc lập gồm: sự kiêm nhiệm chức vụ chủ

tịch HĐQT và CEO, tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, quy mô HĐQT, tỷ lệ thành

viên BKS có chuyên môn về kế toán, tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc, tỷ lệ cổ phần

của nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ cổ phần của Nhà nước và 2 biến kiểm soát gồm

tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và ROA. Tác giả đã thực hiện các kiểm định cần thiết

78

nhằm lựa chọn mô hình phù hợp nhất cho ước lượng hồi quy với dữ liệu bảng để

có thể phản ánh hiệu quả nhất những tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc

trong mô hình. Thông qua ước lượng hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu,

tác giả trả lời câu hỏi nghiên cứu thứ 1 và thứ 2 mà luận văn đã đặt ra nhằm thực

hiện các mục tiêu nghiên cứu:

Thứ nhất, các nhân tố thuộc QTCT có ảnh hưởng đến CLTTKT trên BCTC

gồm: việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc điều hành, tỷ lệ

thành viên HĐQT độc lập và tỷ lệ vốn cổ phần của ban giám đốc. Thứ hai, tỷ lệ cổ

phần của ban giám đốc có tương quan thuận với CLTTKT trên BCTC, tiếp theo là

tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập và việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT - CEO

có tương quan nghịch với CLTTKT trên BCTC. Cụ thể như sau:

- Tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám độc có mối tương quan thuận với CLTTKT

trên BCTC. Kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với Cheng và Warfield (2005)

và Giáp Thị Liên (2014).

- Việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc điều hành ảnh

hưởng tiêu cực đến CLTTKT trên BCTC. Kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp

với Byard và cộng sự (2006), Firth và cộng sự (2007), Holtz và Sarlo Neto (2014),

Giáp Thị Liên (2014) và Nguyễn Trọng Nguyên (2015).

- Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập có mối tương quan nghịch với CLTTKT trên

BCTC. Kết quả nghiên cứu này trái ngược với nhiều nghiên cứu trong và ngoài

nước mà tác giả đã tìm hiểu. Tuy nhiên, một số nghiên cứu trong nước có cùng

mục tiêu khi đo lường biến độc lập này lại dùng tỷ lệ thành viên HĐQT không điều

hành trên tổng số thành viên HĐQT (Cao Nguyễn Lệ Thư, 2014; Giáp Thị Liên,

2014; Lê Thị Hà Giang, 2015; Nguyễn Phi Trinh, 2015). Trong khi đó, giữa thành

viên HĐQT độc lập và thành viên HĐQT không điều hành có một sự khác biệt rất

lớn theo quy định tại thông tư 121/2012/TT-BTC. Để thỏa điều kiện trở thành một

thành viên HĐQT độc lập thì đầu tiên phải là thành viên HĐQT không điều hành,

tiếp theo là một loạt các điều kiện khác nhằm đảm bảo mức độ độc lập của thành

viên này khi ra các quyết định phục vụ lợi ích chung của DN và cổ đông.

79

Ngoài ra, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

có tương quan nghịch với CLTTKT trên BCTC. Tuy nhiên, luận văn không tìm

thấy ảnh hưởng của quy mô HĐQT, tỷ lệ thành viên BKS có chuyên môn về kế

toán, tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài và tỷ lệ cổ phần của Nhà nước đến

CLTTKT trên BCTC của các DN niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.

Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu có được, tác giả đưa ra một số kiến nghị

nhằm cải thiện cơ chế QTCT qua đó góp phần nâng cao chất lượng của thông tin

kế toán trên BCTC. Có như vậy, BCTC mới thể hiện đúng vai trò của nó trong việc

phản ánh thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của DN và trở nên hữu ích đối

với các đối tượng sử dụng.

5.2. Kiến nghị

5.2.1. Một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình QTCT qua đó nâng cao

CLTTKT trên BCTC đối với các DN niêm yết

Thứ nhất, các DN niêm yết cần tăng cường tính độc lập của HĐQT, đảm bảo

HĐQT thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc định hướng chiến

lược và kiểm soát các hoạt động của công ty thông qua việc tách biệt chức danh

chủ tịch HĐQT và tổng giám đốc điều hành.

HĐQT là cơ quan quản trị cao nhất trong một công ty, mọi chiến lược hoạt động

của công phải bắt nguồn hoặc được phê duyệt bởi HĐQT. HĐQT với trách nhiệm

phải nhìn vào bên trong của công ty nhằm xây dựng các chính sách hoạt động,

giám sát các hoạt động điều hành vừa phải nhìn ra bên ngoài nhằm xây dựng các

chiến lược phát triển cốt lõi và thực hiện trách nhiệm giải trình với các bên liên

quan. Quá trình giám sát và định hướng của HĐQT có liên quan mật thiết đến

CLTTKT trên BCTC được công bố. Những hành vi tư lợi làm cho các thông tin

kế toán bị sai lệch, gây mất lòng tin với các đối tượng sử dụng nói chung và các

nhà đầu tư nói riêng sẽ không thể thực hiện một cách dễ đang nếu có sự giám sát

đúng mực của HĐQT. Một sự kiêm nhiêm nhiệm cả hai chức danh chủ tịch HĐQT

và CEO có thể làm giảm đáng kể tính độc lập của HĐQT dẫn đến làm giảm chất

lượng của thông tin kế toán công bố. Kết quả nghiên cứu ở chương 4 cũng đã

chứng minh rằng sự kiêm nhiệm tương quan nghịch chiều với CLTTKT trên

80

BCTC. Theo dữ liệu thu thập từ 505 mẫu nghiên cứu (101 DN niêm yết) thì có 164

trường hợp vẫn còn kiêm nhiệm cả hai chức năng này, chiếm tỷ lệ 32.48%. Theo

quy định tại thông tư 121/2012/TT-BCT thì chủ tịch HĐQT không được kiêm

nhiệm chức danh giám đốc điều hành trừ khi việc kiêm nhiệm này được phê chuẩn

hàng năm tại đại hội đồng cổ đông thường niên. Qua quy định trên có thể thấy rằng

việc kiêm nhiệm vẫn được chấp nhận do vậy cần xem xét một cách nghiêm túc sự

ảnh hưởng này đối với CLTTKT và đối với sự phát triển bền vững của công ty.

Thứ hai, cần xem xét việc tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc nhằm

nâng cao CLTTKT trên BCTC.

Ban giám đốc là một thành phần quan trọng trong hệ thống quản trị của một

công ty. Nhiệm vụ chính của ban giám đốc là xây dựng giá trị công ty và các chính

sách giám sát công ty nhằm đảm bảo các hoạt động kinh doanh có hiệu quả và thực

hiện đúng chiến lược đã được xây dựng. Các thành viên ban giám đốc cần có đủ

các kỹ năng, kinh nghiệm để đảm bảo thực hiện tốt vai trò của mình và phục vụ

tốt nhất cho cổ đông. Tuy nhiên, theo lý thuyết đại diện sự tách biệt giữa quyền sở

hữu và giám sát đôi khi gây ra các mâu thuẫn lợi ích làm cho ban giám đốc có thể

thực hiện những việc gây tổn hại đến lợi ích chung của công ty. Một số nghiên cứu

đã chỉ ra rằng khi có sự chia sẻ về mặt quyền lợi thì ban giám đốc có xu hướng

giảm hành vi quản trị lợi nhuận của mình (Cheng và Warfield, 2005; Giáp Thị

Liên, 2014). Kết quả nghiên cứu ở chương 4 cung cấp bằng chứng cho thấy tăng

tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc sẽ giúp nâng cao CLTTKT trên BCTC. Với

dữ liệu thu thập từ mẫu 505 DN niêm yết thì số DN có tỷ lệ sở hữu cổ phần của

ban giám đốc nhỏ hơn 20% là 476 DN chiếm tỷ lệ 94.26%. Nghiên cứu của Trần

Minh Trí và Dương Như Hùng (2011) đã tìm ra mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ lệ

sở hữu cổ phần của ban giám đốc và hiệu quả hoạt động của công ty. Cụ thể là

hiệu quả hoạt động của công ty tỷ lệ thuận với tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám

đốc khi tỷ lệ này nhỏ hơn 59.1% và tỷ lệ nghich với tỷ lệ sở hữu cổ phần khi tỷ lệ

này lớn hơn 59.1%. Do đó, để tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần của ban giám đốc cần xem

xét trong điều kiện cụ thể về đặc điểm cơ cấu vốn của công ty, tỷ lệ sở hữu cổ phần

81

hiện tại và hiệu quả làm việc của ban giám đốc chứ không đơn giản chỉ vì mục

đích nâng cao CLTTKT như kết quả nghiên cứu của luận văn.

5.2.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp niêm yết

Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và chất lượng của thông tin công

bố luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các đối tượng sử dụng thông tin nói chung

và nhà đầu tư nói riêng. Các thông tin kế toán được trình bày trên BCTC chỉ thực

sự hữu ích và hỗ trợ cho việc ra quyết định của nhà đầu tư khi nó thực sự chất

lượng. Chất lượng được hiểu là nó phải thỏa các yêu cầu về chất lượng của thông

tin kế toán như: trung thực, hợp lý, đầy đủ, có thể hiểu được, có thể so sánh được,

có thể kiểm chứng được và phải được công bố kịp thời.

Đối với không ít các DN niêm yết, việc công bố thông tin chỉ mang tính hình

thức nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước, yêu cầu chung về công

bố thông tin trên thị trường chứng khoán chứ không vì lợi ích của người sử dụng.

Tuy nhiên, nếu một DN niêm yết công bố các thông tin kế toán trên BCTC không

thực sự hữu ích, thiếu tính trung thực thì nhà đầu tư không thể đưa ra các quyết

định đầu tư hiệu quả và về lâu dài sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín cũng như

khả năng huy động vốn của DN. Do đó, các DN niêm cần ý thức được trách nhiệm

cũng như tầm quan trọng của vấn đề công bố thông tin trên thị trường chứng khoán

để mang lại lợi ích cho người sử dụng đồng thời tạo uy tín cho bản thân DN trong

thị trường cạnh tranh hiện nay.

Ngoài ra, qua kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy cách thức tổ chức bộ

máy quản trị và cơ cấu sở hữu cổ phần có tác động nhất định đến CLTTKT trên

BCTC. Do vậy, DN cần có cách thức tổ chức bộ máy quản trị hợp lý nhằm hạn chế

tối đa việc lợi dụng quyền lực thao túng số liệu kế toán, đánh lừa cổ đông và làm

hại đến sự phát triển bền vững của DN.

5.3. Những hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu trong tương lai

5.3.1. Hạn chế của luận văn

Thứ nhất, để đo lường chất lượng của thông tin kế toán trên BCTC, tác giả đã

sử dụng mô hình chất lượng dồn tích của Kothari và cộng sự (2005) nhằm xem xét

liệu rằng có hay không hành vi quản trị lợi nhuận đối với các số liệu kế toán được

82

trình bày trên BCTC tức là đánh giá thông tin kế toán theo đặc tính trung thực của

thông tin. Cách đánh giá này chưa toàn diện vì thông tin kế toán có chất lượng phải

thỏa mãn nhiều đặc tính khác như: phù hợp, đầy đủ, có thể hiểu được, có thể so

sánh được, trình bày dễ hiểu và kịp thời là những đặc tính thường được xem xét,

đánh giá và đo lường CLTTKT.

Thứ hai, do việc thiết kế dữ liệu nghiên cứu theo dạng bảng cân đối (Balanced

Panel) nên tác giả chỉ thu thập dữ liệu đối với các DN niêm yết có đủ dữ liệu BCTC

và báo cáo thường niên từ năm 2010 đến năm 2014. Đối với những DN niêm yết

có thời hạn hoạt động không đủ điều kiện cho mẫu nghiên cứu, có thể kết quả

nghiên cứu chưa thực sự có ý nghĩa.

Cuối cùng, nghiên cứu do bị giới hạn về thời gian và dữ liệu thu thập nên chưa

có điều kiện kiểm định tất cả các nhân tố thuộc QTCT được chứng minh có ảnh

hưởng đến CLTTKT trên BCTC như số lượng cuộc họp của HĐQT, tỷ lệ thành

viên BKS độc lập, tỷ lệ thành viên HĐQT có chuyên môn và kinh nghiệm về kế

toán tài chính, tỷ lệ cổ phần của cổ đông lớn, tỷ lệ cổ phần của cổ đông tổ chức.

5.3.2. Hướng nghiên cứu trong tương lai

Từ những hạn chế của luận văn đã nêu ở trên, đây cũng là cơ sở để các nghiên

cứu trong tương lai có điều kiện và hướng nghiên cứu phù hợp hơn.

Thứ nhất, để đo lường CLTTKT trên BCTC một cách toàn diện hơn cần thiết

kế các thang đo cho từng đặc tính chất lượng của thông tin kế toán. Điều này giúp

đánh giá một cách phù hợp và chính xác hơn về chất lượng của thông tin kế toán

được trình bày trên BCTC và là cơ sở xem xét các nhân tố có ảnh hưởng đến chất

lượng của thông tin kế toán.

Thứ hai, để mở rộng phạm vi mẫu nghiên cứu và giúp cho kết quả nghiên cứu

có ý nghĩa cao hơn đối với tổng thể, những nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét

việc lựa chọn các DN niêm yết trên cả sàn chứng khoán Hà Nội. Thêm vào đó,

việc thiết kế dữ liệu có thể cũng là dữ liệu bảng nhưng là dạng không cân đối nhằm

mục đích xem xét số lượng lớn hơn các DN niêm yết đưa vào mẫu nghiên cứu nếu

chỉ giới hạn nghiên cứu trên sàn chứng khoán TP.HCM.

83

Cuối cùng, số lượng biến độc lập thuộc QTCT nên mở rộng đến những nhân tố

mà luận văn không đủ điều kiện thu thập dữ liệu nhằm phản ánh rõ nét hơn những

ảnh hưởng của QTCT đến CLTTKT trên BCTC.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Cao Nguyễn Lệ Thư, 2014. Đánh giá các yếu tố bên trong DN tác động đến

chất lượng thông tin kế toán trên BCTC của các DN niêm yết ở Sở giao dịch

chứng khoán TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP.HCM.

2. Đào Ngọc Hạnh, 2014. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hệ

thống thông tin kế toán tại các DN vừa và nhỏ trên địa bàn TP.HCM. Luận

văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP.HCM.

3. Đoàn Ngọc Phúc và Lê Văn Thông, 2014. Tác động của quản trị DN đến

hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN sau cổ phần hóa ở Việt Nam. Tạp

chí Kinh tế & Phát triển, số 5.

4. Đoàn Thị Hồng Nhung & Vũ Thị Kim Lan, 2015. Phương pháp đánh giá

chất lượng thông tin trên BCTC của DN. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán.

5. Giáp Thị Liên, 2014. Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành

vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sở giao dịch TP.HCM.

Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP.HCM.

6. International Finance Corporation, 2004. Các nguyên tắc quản trị công ty

của OECD. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch: Tổ chức Tài chính Quốc tế tại

Việt Nam.

7. IFC, 2010. Cẩm nang quản trị công ty. NXB: Hà Nội, tháng 10/2010.

8. Lê Hoàng Phúc, 2012. Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thông

tin tài chính của Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Tạp chí Kiểm toán, số 3.

9. Lê Thị Hương Giang, 2015. Ảnh hưởng của các đặc điểm hội đồng quản trị

đến chất lượng thông tin kế toán tại các doanh nghiệp niêm yết trên thị

trường chứng khoán TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP.HCM

10. Nguyễn Bích Liên, 2012. Xác định và kiểm soát các nhân tố tác động đến

chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng dụng ERP. Luận án Tiến

sĩ. Đại học kinh tế TP.HCM.

11. Nguyễn Phi Trinh, 2015. Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về

quản trị công ty đến tính kịp thời của báo cáo tài chính của các công ty niêm

yết tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh

tế TP.HCM.

12. Nguyễn Thị Hải Hà, 2014. Chất lượng công bố thông tin của các công ty

niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam – thực trạng và giải pháp.

Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, số 3.

13. Nguyễn Thị Hải Vân, 2014. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động quản

trị công ty tại Việt Nam. Tạp chí Tài chính & Đầu tư, số 7.

14. Nguyễn Trọng Nguyên, 2015. Tác động của quản trị công ty đến chất lượng

thông tin báo cáo tài chính tại các công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận án tiến

sĩ. Đại học kinh tế TP.HCM.

15. Nguyễn Trường Sơn, 2010. Vấn đề quản trị công ty trong các doanh nghiệp

Việt Nam. Tạp chí Khoa học và công nghệ, sô 5.

16. Phạm Thị Kim Yến, 2014. Chất lượng thông tin kế toán của các DN trong

bối cảnh hiện nay. Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số 3.

17. Phan Minh Nguyệt, 2014. Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các

nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán trình bày trên BCTC của các DN

niêm yết ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế TP.HCM.

18. Trần Thị Thanh Tú và cộng sự, 2014. Xây dựng mô hình nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công bố thông tin của DN niêm yết tại

Việt Nam. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, số 3

19. Tricker, R. B., 2009. Kiểm soát quản trị, các nguyên tắc, chính sách và thực

hành về quản trị công ty và cơ chế kiểm soát quản lý. Dịch từ tiếng Anh.

Người dịch: Nguyễn Dương Hiếu, Nguyễn Thị Thu Hương, 2012. Hồ Chí

Minh: Nhà xuất bản Thời đại.

B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

1. Ahmed, K., Hossain, M., & Adams, M. B., 2006. The effects of board

composition and board size on the informativeness of annual accounting

earnings. Corporate Governance: An International Review, 14(5), 418-431.

2. Al-Hiyari et al, 2013. Factors that affect Accounting Information System

Implementation and Accounting Information Quality: A Survey in

University Utara Malaysia. American Journal of Economics, 3(1), 27-31.

3. Bagaeva, A., 2008. An examination of the effect of international investors

on accounting information quality in Russia. Advances in Accounting, 24(2),

157-161

4. Bharath et al, 2008. Accounting quality and debt contracting. The

Accounting Review, 83(1), 1-28

5. Biddle, G. C., & Hilary, G., 2006. Accounting quality and firm-level capital

investment. The Accounting Review, 81(5), 963-982.

6. Bradbury, M., Mak, Y. & Tan, S., 2006. Board characteristics, audit

committee characteristics and abnormal accruals. Pacifics Accounting

Review, 18, 47-68.

7. Byard, D., Li, Y., & Weintrop, J., 2006. Corporate governance and the

quality of financial analysts’ information. Journal of Accounting and Public

Policy,25(5), 609-625.

8. Callen, J. L.et al, 2013. Accounting Quality, Stock Price Delay, and Future

Stock Returns*. Contemporary Accounting Research, 30(1), 269-295.

9. Cascino, S. et al, 2010. The influence of family ownership on the quality of

accounting information. Family Business Review, 23(3), 246-265.

10. Chaney, P. K., et al, 2011. The quality of accounting information in

politically connected firms. Journal of Accounting and Economics, 51(1),

58-76.

11. Cheng, Q., & Warfield, T. D., 2005. Equity incentives and earnings

management. The accounting review, 80(2), 441-476.

12. FASB, 1980. Statement of Financial Accounting Concepts No. 2.

13. Firth, M. et al, 2007. Ownership, two-tier board structure, and the

informativeness of earnings - Evidence from China. Journal of Accounting

and Public Policy, 26(4), 463-496.

14. Habib, A., & Jiang, H., 2015. Corporate governance and financial

reporting quality in China: A survey of recent evidence. Journal of

International Accounting, Auditing and Taxation, 24, 29-45

15. Holtz, L., & Sarlo Neto, A., 2014. Effects of Board of Directors'

Characteristics on the Quality of Accounting Information in Brazil. Revista

Contabilidade & Finanças, 25(66), 255-266.

16. Hribar, P., Kravet, T., & Wilson, R., 2014. A new measure of accounting

quality. Review of Accounting Studies, 19(1), 506-538.

17. IASB, 2000. Framework for the Preparation and Presentation of Financial

Statements.

18. IASB, 2010. The Conceptual Framework for Financial Reporting

19. Jensen, M. C., 1993. The modern industrial revolution, exit, and the failure

of internal control systems. the Journal of Finance, 48(3), 831-880.

20. Jensen, M. C., & Meckling, W. H., 1976. Theory of the firm: Managerial

behavior, agency costs and ownership structure. Journal of financial

economics, 3(4), 305-360.

21. Jones, K. L. et al, 2008. Do Models of Discretionary Accruals Detect Actual

Cases of Fraudulent and Restated Earnings? An Empirical

Analysis*. Contemporary Accounting Research, 25(2), 499-531.

22. Kahn, B. et al, 2002. Information quality benchmarks: product and service

performance. Communications of the ACM,45(4), 184-192.

23. Kelton, A. S., & Yang, Y. W., 2008. The impact of corporate governance

on Internet financial reporting. Journal of accounting and Public

Policy, 27(1), 62-87.

24. Klai, N., & Omri, A., 2011. Corporate governance and financial reporting

quality: The case of Tunisian firms. International Business Research, 4(1),

158-166.

25. Kothari, S. P et al, 2005. Performance matched discretionary accrual

measures. Journal of accounting and economics, 39(1), 163-197.

26. Lipton, M., & Lorsch, J. W., 1992. A modest proposal for improved

corporate governance. The business lawyer, 59-77.

27. O’Brien, J. A., & Marakas, G. M., 2008. Management Information Systems:

Managing Information Technology In The Bussiness Enterprise

Edition. US: Richard.

28. Park, Y. W., & Shin, H. H., 2004. Board composition and earnings

management in Canada. Journal of corporate Finance, 10(3), 431-457.

29. Petra, S. T., 2007. The effects of corporate governance on the

informativeness of earnings. Economics of Governance, 8(2), 129-152.

30. Qin, L., & Wenyao, L., 2011. Board Characteristics and Accounting

Information Quality. In Management and Service Science (MASS), 2011

International Conference on (pp. 1-4). IEEE.

31. Ran, Guanggui, et al, 2015. Supervisory board characteristics and

accounting information quality: Evidence from China. International Review

of Economics & Finance, 37, 18-32.

32. Schipper, K., & Vincent, L., 2003. Earnings quality. Accounting

horizons, 17, 97-111.

33. Wang, R. Y. et al, 1998. Manage your Information as a Product. Sloan

Management Review, 39, 95-105.

34. Wang, X., & Wu, M., 2011. The quality of financial reporting in China: An

examination from an accounting restatement perspective. China journal of

accounting research, 4(4), 167-196.

35. Wang, L., & Yung, K., 2011. Do state enterprises manage earnings more

than privately owned firms? The case of China. Journal of Business Finance

& Accounting, 38(7‐8), 794-812.

PHỤ LỤC

Phụ lục 01: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu chính liên quan đến luận văn

Đo lường Tác giả Dữ liệu Kết quả nghiên cứu chính CLTTKT

Mức độ chính xác của việc dự báo giá Chất lượng của cổ phiếu tăng khi tỷ lệ thành viên Byard và thông tin lợi 2000 - 2002 HĐQT độc lập cao, giảm khi HĐQT cộng sự nhuận trong dự (2006) quy mô lớn và kiêm nhiệm chức vụ chủ báo giá cổ phiếu tịch HĐQT và CEO

Mức độ quản trị lợi nhuận tăng khi tỷ Firth Chất lượng dồn lệ các cổ đông lớn cao, giảm khi tồn tại và cộng 1998 - 2003 tích một tỷ lệ cổ đông nước ngoài và tỷ lệ sự (2007) thành viên HĐQT độc lập cao.

Tỷ lệ cổ đông lớn cao làm giảm tính Kelton và Tính minh bạch minh bạch của BCTC, tỷ lệ thành viên Yang của BCTC công Năm 2003 HĐQT độc lập cao giúp nâng cao tính (2008) bố minh bạch của BCTC

Tính hữu ích của thông tin lợi nhuận tỷ

Cho và Tính hữu ích của lệ thuận với tỷ lệ thành viên HĐQT độc

Rui thông tin lợi 1999 - 2003 lập, số lượng cuộc họp của BKS và tỷ

(2009) nhuận lệ cổ phần được nắm giữ bởi nhà đầu

tư nước ngoài.

Cascino Chất lượng của Tỷ số nợ, HĐQT độc lập có mối quan

và cộng thông tin lợi 1998 - 2004 hệ cùng chiều với CLTTKT của các

sự (2010) nhuận trên BCTC DN gia đình

Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập cao, Qin và quy mô DN lớn và tỷ số lợi nhuận ròng Wenyao Ý kiến kiểm toán Năm 2008 trên tổng tài sản đồng biến với (2011) CLTTKT trên BCTC.

CLTTKT trên BCTC thấp ở những DN Wang và Việc công bố lại Nhà nước, DN có cơ cấu sở hữu vốn Wu 1999 - 2005 BCTC không tập trung và tỷ lệ sở hữu của các (2011) tổ chức đầu tư thấp.

Wang và Chất lượng dồn Quản trị lợi nhuận tại các DN Nhà Yung 1998 - 2006 tích nước thấp hơn các DN khác (2011)

Holtz và Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập, tách Tính hữu ích và Sarlo biệt chủ tịch HĐQT và CEO đồng biến phù hợp của 2008 - 2011 Neto với CLTTKT, HĐQT quy mô lớn làm thông tin kế toán (2014) giảm CLTTKT

Cao CLTTKT trên BCTC đồng biến với

Nguyễn Chỉ số công bố quy mô DN và tỷ lệ thành viên HĐQT Năm 2014 Lệ Thư thông tin độc lập; nghịch biến với tỷ lệ sở hữu cổ

(2014) phần của Nhà nước.

- Chất lượng dồn Thành viên BKS có kiến thức về kế Ran và tích toán, được hưởng chế độ đãi ngộ tốt và cộng sự 1999 - 2012 - Liên hệ với giá thành viên nữ góp phần nâng cao (2015) cổ phiếu CLTTKT

5 đặc tính: thích Đoàn Thị Chỉ duy nhất nhân tố chất lượng dịch hợp, trình bày Mỹ vụ kiểm toán độc lập tác động cùng trung thực, dễ 2010 - 2014 Thương chiều với chất lượng BCTC hiểu, có thể so (2014) sánh và kịp thời

5 đặc tính: thích Tỷ lệ thành viên độc lập của HĐQT Nguyễn hợp, trình bày cao, thành viên HĐQT và BKS có Trọng trung thực, dễ Năm 2012 chuyên môn về kế toán, số lượng cuộc Nguyên hiểu, có thể so họp của HĐQT, bộ phận kiểm toán nội (2015) sánh và kịp thời bộ có tác động tích cực đến CLTTKT

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp

Phụ lục 02: Danh sách chuyên gia

STT

Họ tên

Học vị Chức vụ Đơn vị công tác

Địa chỉ mail

1

Bùi Công Luận

Thạc sĩ Giảng viên

2

Đoàn Thanh Hoa

Cử nhân

Kế toán trưởng

3

Hoàng Thế Vinh

Thạc sĩ Giảng viên

4

Lê Công Trứ

Tiến sĩ Giảng viên

luankkt@hcmuaf.e du.vn doanthanhhoakt.on @gmail.com hoangthevinh@hc muaf.edu.vn congtrule@hcmuaf. edu.vn

5

Lê Thị Thu Vân

Thạc sĩ

thuvan@chinli.com

Giám đốc tài chính

6

Nguyễn Thị Hồng Thanh

Cử nhân

Kế toán trưởng

hongthanh2012@g mail.com

7

Nguyễn Thị Ngọc Hà

Thạc sĩ Giảng viên

8

Trần Thị Nguyệt Nga

Thạc sĩ Giảng viên

Đại học Nông Lâm TP.HCM Công ty TNHH Nhựa Chin Li Đại học Nông Lâm TP.HCM Đại học Nông Lâm TP.HCM Công ty TNHH Nhựa Chin Li Công ty cổ phần bánh kẹo Phạm Nguyên Đại học Nông Lâm TP.HCM Cao đẳng Tài chính hải quan

nguyenngocha@hc muaf.edu.vn tranngadn1@gmail. com.vn

Phụ lục 03: Phiếu phỏng vấn chuyên gia

PHIẾU PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA

Kính chào quý chuyên gia!

Tôi tên Trương Thị Kim Thủy, hiện là học viên Cao học chuyên ngành kế

toán tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “

Ảnh hưởng của quản trị công ty đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài

chính tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM” nhằm hoàn

thành luận văn thạc sĩ. Để có được thông tin hữu ích nhằm xây dựng mô hình đo

lường các nhân tố thuộc cơ chế quản trị công ty có ảnh hưởng đến chất lượng thông

tin kế toán tại các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán TP.HCM, tôi đã

xây dựng phiếu phỏng vấn này. Tất cả các quan điểm mà quý chuyên gia đưa ra

đều rất hữu ích đối với tôi trong việc thực hiện nghiên cứu. Tôi cam đoan những

thông tin mà quý chuyên gia cung cấp chỉ phục vụ cho việc thực hiện luận văn và

sẽ hoàn toàn được giữ bí mật.

Phần I: Thông tin về chuyên gia

1. Họ và tên: ..........................................................................................................

2. Học hàm, học vị: ................................................................................................

3. Chức vụ: .............................................................................................................

4. Đơn vị công tác: .................................................................................................

5. Địa chỉ email: .....................................................................................................

Phần II: Nội dung phỏng vấn

Câu 1: Quý chuyên gia vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố sau

đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm

yết trên sàn chứng khoán TP.HCM.

Các nhân tố tác động Rất ít Ít Nhiều Bình thường Rất nhiều

1. Quy mô hội đồng quản trị (tổng số thành viên của hội đồng quản trị)

2. Việc kiêm nhiệm chức vụ chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành 3. Tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị độc lập 4. Số lượng cuộc họp của hội đồng quản trị trong năm 5. Trình độ chuyên môn của thành viên hội đồng quản trị

6. Tỷ lệ cổ phần của hội đồng quản trị

7. Tỷ lệ cổ phần của ban giám đốc

8. Tỷ lệ cổ phần của ban kiểm soát

9. Tỷ lệ cổ phần của cổ đông lớn

10. Tỷ lệ cổ phần được nắm giữ bởi nhà đầu tư tổ chức 11. Tỷ lệ cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài

12. Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước

13. Quy mô ban kiểm soát (tổng số lượng thành viên ban kiểm soát) 14. Trình độ học vấn của thành viên ban kiểm soát 15. Tỷ lệ thành viên ban kiểm soát có chuyên môn về kế toán 16. Số lượng cuộc họp của ban kiểm soát trong năm

Câu 2: Ngoài các nhân tố kể trên quý chuyên gia có thể đề xuất thêm các nhân tố khác thuộc cơ chế quản trị công ty có ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính.

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của quý chuyên gia!

Phụ lục 04: Danh sách 101 DN niêm yết trong mẫu nghiên cứu

Tên công ty

Nhóm ngành

STT

Mã CK

Ngày GDĐT

1 ABT

Sản xuất

25/12/2006

CTCP XNK Thủy Sản Bến Tre

2 ACL

Sản xuất

05/09/2007

CTCP XNK Thủy Sản Cửu Long An Giang

3 AGF

Sản xuất

02/05/2002

4 ANV

Sản xuất

07/12/2007

5

BMC

Khai khoáng

28/12/2006

6 BMP 7 BT6 8 CLC COM 9 10 DHA 11 DHG

Sản xuất Sản xuất Sản xuất Thương mại Khai khoáng Sản xuất

11/07/2006 18/04/2002 16/11/2006 07/08/2006 14/04/2004 21/12/2006

12 DIC

Thương mại

28/12/2006

13 DMC

Sản xuất

25/12/2006

14 DPM

Sản xuất

05/11/2007

CTCP XNK Thủy Sản An Giang CTCP Nam Việt CTCP Khoáng Sản Bình Định CTCP Nhựa Bình Minh CTCP Beton 6 CTCP Cát Lợi CTCP Vật Tư Xăng Dầu CTCP Hóa An CTCP Dược Hậu Giang CTCP Đầu Tư &Thương Mại DIC CTCP XNK Y Tế Domesco TCT Phân Bón & Hóa Chất Dầu Khí - CTCP

15 DPR

CTCP Cao Su Đồng Phú

30/11/2007

16 DTT FMC 17

CTCP Kỹ Nghệ Đô Thành CTCP Thực Phẩm Sao Ta

22/12/2006 07/12/2006

18

FPT

CTCP FPT

13/12/2006

Sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp Sản xuất Sản xuất Công nghệ - Truyền thông

19 GIL

Sản xuất

02/01/2002

20 GMC

22/12/2006

21 GTA

Sản xuất

23/07/2007

22 HAP

CTCP SXKD & XNK Bình Thạnh CTCP SX-TM May Sài Gòn Sản xuất CTCP Chế Biến Gỗ Thuận An CTCP Tập Đoàn Hapaco

04/08/2000

23 HAS

CTCP Hacisco

19/12/2002

Sản xuất Xây dựng và Bất động sản

24 HAX

Thương mại

26/12/2006

CTCP Dịch Vụ Ô Tô Hàng Xanh

25 HBC

27/12/2006

CTCP XD & KD Địa Ốc Hòa Bình

Xây dựng và Bất động sản

26 HDC

08/10/2007

27 HMC 28 HPG

CTCP PT Nhà Bà Rịa - Vũng Tàu CTCP Kim Khí Tp.HCM CTCP Tập Đoàn Hòa Phát

21/12/2006 15/11/2007

29 HRC

CTCP Cao Su Hòa Bình

26/12/2006

Xây dựng và Bất động sản Thương mại Sản xuất Sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp

30 HIS

Thương mại

21/12/2007

31 HT1 32 HTV

Sản xuất Vận tải và Kho bãi

13/11/2007 05/01/2006

33

ICF

Sản xuất

18/12/2006

34

IMP

Sản xuất

04/12/2006

35

ITA

15/11/2006

36 KDC

12/12/2005

37 KHA

19/08/2002

Xây dựng và Bất động sản Sản xuất Xây dựng và Bất động sản

38 KHP

CTCP Đầu Tư & Kinh Doanh TM Vinaconex CTCP Xi Măng Hà Tiên 1 CTCP Vận Tải Hà Tiên CTCP Đầu Tư Thương Mại Thủy Sản CTCP Dược Phẩm Imexpharm CTCP Đầu Tư và Công Nghiệp Tân Tạo CTCP Tập đoàn KIDO CTCP Đầu Tư và Dịch Vụ Khánh Hội CTCP Điện Lực Khánh Hòa Tiện ích cộng đồng

02/11/2005

39 L10

CTCP Lilama 10

25/12/2007

Xây dựng và Bất động sản

40 LAF

Sản xuất

15/12/2000

CTCP Chế Biến Hàng XK Long An

41 LBM

Sản xuất

20/12/2006

CTCP Khoáng Sản & VLXD Lâm Đồng

42 LGC

Sản xuất

27/12/2006

43 LSS 44 MCP 45 MHC

Vận tải và Kho bãi

09/01/2008 28/12/2006 21/03/2005

46 MPC

Sản xuất

28/12/2006

47 NAV

22/12/2006

48 NSC

21/12/2006

CTCP Đầu Tư Cầu Đường CII CTCP Mía Đường Lam Sơn Sản xuất CTCP In & Bao Bì Mỹ Châu Sản xuất CTCP MHC CTCP Tập Đoàn Thủy Sản Minh Phú CTCP Nam Việt CTCP Giống Cây Trồng Trung Ương

Sản xuất Sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp

49 NTL

21/12/2007

CTCP Phát Triển Đô Thị Từ Liêm

Xây dựng và Bất động sản

50

PET

Thương mại

12/09/2007

51

PGC

TCT Cổ Phần DV Tổng Hợp Dầu Khí TCT Gas Petrolimex - CTCP Thương mại

24/11/2006

52

PJT

Vận tải và Kho bãi

28/12/2006

53

PNC

Thương mại

11/07/2005

54

PVD

Khai khoáng

05/12/2006

CTCP Vận Tải Xăng Dầu Đường Thủy Petrolimex CTCP Văn Hóa Phương Nam TCT Cổ Phần Khoan & DV Khoan Dầu Khí

55

PVT

Vận tải và Kho bãi

10/12/2007

TCT Cổ Phần Vận Tải Dầu Khí

56 RAL

Sản xuất

06/12/2006

CTCP Bóng Đèn Phích Nước Rạng Đông

57 REE

CTCP Cơ Điện Lạnh

28/07/2000

58 RIC

Xây dựng và Bất động sản Dịch vụ tiêu dùng

31/07/2007

59

SAM

Sản xuất

28/07/2000

CTCP Quốc tế Hoàng Gia CTCP Đầu Tư & Phát Triển Sacom

60

SAV

Sản xuất

09/05/2002

CTCP Hợp Tác Kinh Tế & XNK Savimex

61

SC5

CTCP Xây Dựng Số 5

18/10/2007

Xây dựng và Bất động sản

62

SCD

Sản xuất

25/12/2006

63

SFC

Thương mại

21/09/2004

64

SFI

Vận tải và Kho bãi

29/12/2006

65

SJD

25/12/2006

66

SJS

06/07/2006

CTCP Nước Giải Khát Chương Dương CTCP Nhiên Liệu Sài Gòn CTCP Đại Lý Vận Tải SAFI CTCP Thủy Điện Cần Đơn CTCP ĐT PT Đô Thị & KCN Sông Đà

Tiện ích cộng đồng Xây dựng và Bất động sản

67

SMC

Thương mại

30/10/2006

CTCP Đầu Tư Thương Mại SMC

68

SSC

01/03/2005

CTCP Giống Cây Trồng Miền Nam

Sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp

69 TAC

Sản xuất

26/12/2006

CTCP Dầu Thực Vật Tường An

70 TCM

Sản xuất

15/10/2007

CTCP Dệt May - ĐT - TM Thành Công

71 TCR

Sản xuất

29/12/2006

CTCP Công Nghiệp Gốm Sứ Taicera

72 TDH

14/12/2006

73 TMS

Xây dựng và Bất động sản Vận tải và Kho bãi

04/08/2000

74 TNA

Thương mại

20/07/2005

CTCP Phát Triển Nhà Thủ Đức CTCP Transimex-SaiGon CTCP Thương Mại XNK Thiên Nam

75 TNC

CTCP Cao Su Thống Nhất

22/08/2007

76 TPC

CTCP Nhựa Tân Đại Hưng

28/11/2007

77 TRC

CTCP Cao Su Tây Ninh

24/07/2007

Sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp Sản xuất Sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp Sản xuất

08/08/2002

78 TS4

Thương mại

04/10/2007

79 TSC

Sản xuất

05/12/2006

80 TTP

Sản xuất

15/02/2006

81 TYA

CTCP Thủy Sản Số 4 CTCP Vật Tư Kỹ Thuật Nông Nghiệp Cần Thơ CTCP Bao Bì Nhựa Tân Tiến CTCP Dây & Cáp Điện Taya Việt Nam

Tiện ích cộng đồng

12/11/2007

82 UIC

24/12/2007

83 VHC

19/09/2007

84 VIC

Sản xuất Xây dựng và Bất động sản

CTCP ĐT PT Nhà & Đô Thị Idico CTCP Vĩnh Hoàn Tập đoàn VINGROUP - CTCP

Thương mại

25/12/2006

85 VID

CTCP ĐT PT Thương Mại Viễn Đông

Thương mại

21/12/2006

86 VIP

25/12/2006

87 VIS

09/08/2007

88 VNE

19/01/2006 21/12/2006 09/01/2008 19/12/2001 20/12/2006

89 VNM 90 VPK 91 VSC 92 BBC 93 BHS

18/05/2006

94 CII

Vận tải và Kho bãi Sản xuất Sản xuất Xây dựng và Bất động sản

31/07/2006 29/12/2006 22/04/2002

95 CYC 96 DRC 97 GMD

Vận tải và Kho bãi

12/12/2006

98

PAC

Thương mại

18/12/2007

99

ST8

Tiện ích cộng đồng

02/11/2005

100 VSH

CTCP ĐT PT Thương Mại Viễn Đông Sản xuất CTCP Thép Việt Ý Xây dựng và Bất động TCT Cổ Phần Xây dựng sản Điện Việt Nam Sản xuất CTCP Sữa Việt Nam CTCP Bao Bì Dầu Thực Vật Sản xuất CTCP Container Việt Nam CTCP Bibica CTCP Đường Biên Hòa CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật Tp.Hồ Chí Minh CTCP Gạch Men Chang Yih Sản xuất Sản xuất CTCP Cao Su Đà Nẵng Vận tải và Kho bãi CTCP Gemadept CTCP Pin Ắc Quy Miền Nam CTCP Siêu Thanh CTCP Thủy Điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh CTCP Vietronics Tân Bình

Sản xuất

27/12/2006

101 VTB

Phụ lục 05: Dữ liệu các biến trong mô hình nghiên cứu

firm

year

AIQ DUAL BIND BSIZE SUP MANA INTER GOV LEV ROA

0.00 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.67 0.67 0.33 0.33 0.33 0.00 0.00 0.00 0.33 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.33 0.33 0.33 0.33

5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 6 5 6 5 5 5 5 7 7 5 5 5 10 10 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

0.04 0.04 0.04 0.06 0.06 0.16 0.25 0.22 0.22 0.21 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.45 0.45 0.45 0.45 0.59 0.06 0.07 0.07 0.06 0.06 0.01 0.03 0.01 0.00 0.00 0.01 0.01 0.01 0.02 0.01 0.01 0.02 0.02 0.02

0.16 0.05 0.09 0.08 0.09 0.04 0.04 0.06 0.05 0.04 0.04 0.04 0.03 0.01 0.01 0.04 0.04 0.02 0.01 0.01 0.49 0.49 0.49 0.49 0.49 0.05 0.04 0.02 0.06 0.07 0.13 0.14 0.13 0.12 0.13 0.48 0.48 0.49 0.49

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.08 0.08 0.08 0.08 0.08 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.11 0.11 0.11 0.12 0.12 0.28 0.25 0.25 0.25 0.25 0.30 0.30 0.30 0.30

0.26 0.18 0.26 0.40 0.37 0.69 0.62 0.67 0.63 0.67 0.54 0.62 0.58 0.64 0.61 0.22 0.30 0.42 0.51 0.59 0.28 0.27 0.25 0.26 0.28 0.51 0.57 0.73 0.61 0.62 0.29 0.27 0.25 0.21 0.14 0.13 0.10 0.10 0.11

0.16 0.21 0.15 0.11 0.12 0.08 0.15 0.02 0.01 0.02 0.03 0.04 0.02 0.01 0.02 0.03 0.02 0.01 0.00 0.02 0.06 0.06 0.03 0.06 0.07 0.14 0.12 0.06 0.02 0.04 0.14 0.36 0.32 0.29 0.08 0.28 0.25 0.25 0.22

ABT ABT ABT ABT ABT ACL ACL ACL ACL ACL AGF AGF AGF AGF AGF ANV ANV ANV ANV ANV BBC BBC BBC BBC BBC BHS BHS BHS BHS BHS BMC BMC BMC BMC BMC BMP BMP BMP BMP

2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013

0.018 0.187 0.021 0.045 0.180 0.208 0.058 0.014 0.235 0.099 0.001 0.131 0.124 0.135 0.140 0.179 0.006 0.167 0.020 0.002 0.012 0.105 0.105 0.136 0.086 0.136 0.119 0.387 0.046 0.086 0.024 0.246 0.065 0.052 0.256 0.113 0.019 0.140 0.088

1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0

0.40 0.40 0.40 0.60 0.60 0.00 0.00 0.00 0.20 0.20 0.60 0.40 0.40 0.50 0.40 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.20 0.20 0.70 0.70 0.00 0.00 0.00 0.40 0.40 0.20 0.67 0.67 0.00 0.00 0.40 0.20

BMP BT6 BT6 BT6 BT6 BT6 CII CII CII CII CII CLC CLC CLC CLC CLC COM COM COM COM COM DHA DHA DHA DHA DHA DHG DHG DHG DHG DHG DIC DIC DIC DIC DIC DMC DMC DMC DMC DMC DPM DPM

2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011

0.080 0.009 0.058 0.060 0.021 0.011 0.038 0.104 0.058 0.038 0.046 0.121 0.238 0.056 0.242 0.304 0.001 0.155 0.058 0.025 0.239 0.024 0.036 0.006 0.038 0.032 0.010 0.011 0.060 0.018 0.058 0.085 0.086 0.014 0.093 0.078 0.069 0.049 0.052 0.026 0.006 0.194 0.060

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0

0.60 0.60 0.60 0.60 0.60 0.20 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.14 0.14 0.29 0.00 0.00 0.00 0.20 0.00 0.00 0.29 0.29 0.29 0.33 0.00 0.00

0.33 1.00 1.00 1.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.67 0.67 0.67 0.67 0.67 0.33 0.33 0.33 0.33 1.00 0.33 0.33 0.33 0.33 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.33 0.25 0.25 0.33 0.40 0.33 0.33

5 5 5 5 5 5 7 7 7 9 9 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 8 8 7 7 7 6 6 5 5 5 5 7 7 7 6 5 5

0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.08 0.08 0.02 0.01 0.02 0.00 0.00 0.00 0.01 0.02 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.05 0.06 0.07 0.07 0.06 0.01 0.05 0.09 0.15 0.14 0.00 0.00

0.49 0.09 0.10 0.10 0.09 0.09 0.33 0.33 0.29 0.40 0.34 0.05 0.01 0.02 0.04 0.05 0.01 0.01 0.01 0.01 0.00 0.37 0.25 0.24 0.20 0.12 0.47 0.49 0.49 0.49 0.49 0.02 0.02 0.02 0.02 0.06 0.38 0.48 0.49 0.49 0.49 0.25 0.25

0.30 0.06 0.06 0.06 0.06 0.06 0.00 0.00 0.19 0.19 0.11 0.51 0.51 0.51 0.51 0.51 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.25 0.44 0.43 0.43 0.43 0.43 0.09 0.09 0.09 0.00 0.00 0.35 0.35 0.35 0.35 0.35 0.61 0.62

0.11 0.59 0.73 0.71 0.70 0.69 0.59 0.75 0.75 0.75 0.64 0.67 0.64 0.59 0.52 0.58 0.23 0.20 0.41 0.40 0.09 0.15 0.17 0.15 0.10 0.06 0.29 0.30 0.28 0.35 0.34 0.66 0.66 0.69 0.72 0.82 0.29 0.31 0.33 0.38 0.23 0.16 0.10

0.20 0.08 0.02 0.01 0.01 0.03 0.11 0.03 0.07 0.02 0.06 0.07 0.10 0.08 0.12 0.10 0.24 0.33 0.19 0.11 0.10 0.14 0.10 0.04 0.03 0.49 0.21 0.21 0.21 0.19 0.25 0.05 0.03 0.01 0.02 0.11 0.11 0.10 0.11 0.11 0.14 0.23 0.34

DPM DPM DPM DPR DPR DPR DPR DPR DRC DRC DRC DRC DRC DTT DTT DTT DTT DTT FMC FMC FMC FMC FMC FPT FPT FPT FPT FPT GIL GIL GIL GIL GIL GMC GMC GMC GMC GMC GMD GMD GMD GMD GMD

2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014

0.076 0.091 0.119 0.078 0.098 0.090 0.012 0.099 0.120 0.114 0.173 0.079 0.141 0.105 0.121 0.021 0.011 0.026 0.003 0.183 0.364 0.026 0.209 0.070 0.040 0.066 0.011 0.025 0.013 0.179 0.182 0.092 0.108 0.117 0.055 0.020 0.031 0.073 0.016 0.018 0.008 0.028 0.034

0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 1 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0

0.20 0.20 0.20 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.67 0.57 0.57 0.57 0.57 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.22 0.00 0.00 0.43 0.43 0.43 0.29 0.29 0.14 0.13 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.33 0.33 0.00 0.00 0.00 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.67 0.33 0.67 0.67 0.67 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

5 5 5 5 5 5 5 5 7 7 7 7 7 6 7 7 7 7 5 5 5 5 5 11 11 7 7 9 5 6 7 7 7 7 8 7 8 7 8 11 11 11 11

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.11 0.11 0.23 0.23 0.23 0.01 0.02 0.04 0.01 0.01 0.07 0.07 0.07 0.04 0.04 0.06 0.11 0.11 0.11 0.12 0.05 0.07 0.05 0.05 0.04 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

0.29 0.30 0.30 0.31 0.35 0.37 0.33 0.27 0.00 0.00 0.22 0.29 0.31 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.07 0.07 0.06 0.03 0.05 0.42 0.49 0.49 0.49 0.49 0.16 0.11 0.13 0.13 0.13 0.09 0.09 0.14 0.15 0.14 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

0.61 0.61 0.61 0.60 0.56 0.56 0.57 0.60 0.51 0.51 0.51 0.51 0.51 0.19 0.19 0.19 0.19 0.19 0.17 0.17 0.17 0.11 0.07 0.07 0.06 0.06 0.06 0.06 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.10 0.10 0.10 0.10 0.10 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

0.13 0.12 0.11 0.25 0.20 0.20 0.18 0.20 0.31 0.46 0.53 0.57 0.51 0.17 0.11 0.15 0.18 0.23 0.67 0.78 0.66 0.68 0.67 0.59 0.58 0.50 0.53 0.59 0.33 0.57 0.62 0.63 0.59 0.57 0.59 0.62 0.64 0.61 0.37 0.35 0.32 0.35 0.36

0.29 0.20 0.11 0.24 0.33 0.19 0.11 0.07 0.18 0.12 0.13 0.12 0.11 0.01 -0.01 -0.02 0.01 0.02 0.05 0.04 0.01 0.04 0.05 0.14 0.14 0.14 0.12 0.09 0.07 0.09 0.03 0.06 0.05 0.11 0.11 0.11 0.08 0.09 0.03 0.00 0.02 0.03 0.07

GTA GTA GTA GTA GTA HAP HAP HAP HAP HAP HAS HAS HAS HAS HAS HAX HAX HAX HAX HAX HBC HBC HBC HBC HBC HDC HDC HDC HDC HDC HIS HIS HIS HIS HIS HMC HMC HMC HMC HMC HPG HPG HPG

2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012

0.047 0.077 0.007 0.031 0.007 0.013 0.050 0.060 0.005 0.029 0.017 0.000 0.058 0.007 0.067 0.006 0.095 0.118 0.061 0.280 0.019 0.038 0.082 0.046 0.055 0.248 0.088 0.069 0.118 0.149 0.109 0.258 0.054 0.106 0.098 0.075 0.066 0.029 0.049 0.012 0.060 0.059 0.053

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.57 0.57 0.57 0.57 0.00 0.00 0.29 0.25 0.25 0.38 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.40 0.40 0.40 0.40 0.00 0.00 0.00 0.00

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 1.00 1.00 0.67 0.67 0.67 0.67 0.67 0.67 0.67 0.00 0.33 0.33 0.33 0.33 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.25 0.20 0.40

5 5 5 5 7 7 7 7 7 7 6 6 6 5 5 5 5 5 5 5 7 7 7 7 8 7 7 8 8 8 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 9 9 10

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.02 0.02 0.02 0.02 0.02 0.01 0.01 0.08 0.08 0.09 0.04 0.19 0.11 0.18 0.18 0.24 0.19 0.24 0.18 0.15 0.13 0.10 0.11 0.11 0.11 0.01 0.01 0.00 0.00 0.00 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.03 0.03 0.03

0.01 0.00 0.01 0.03 0.05 0.23 0.10 0.11 0.10 0.10 0.17 0.18 0.16 0.16 0.19 0.10 0.10 0.03 0.03 0.03 0.08 0.07 0.21 0.11 0.10 0.26 0.26 0.27 0.32 0.33 0.03 0.03 0.08 0.08 0.05 0.00 0.00 0.01 0.01 0.01 0.36 0.36 0.40

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.28 0.28 0.28 0.28 0.28 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.12 0.12 0.12 0.12 0.12 0.09 0.09 0.09 0.09 0.09 0.56 0.56 0.56 0.56 0.56 0.00 0.00 0.00

0.21 0.28 0.26 0.44 0.29 0.17 0.22 0.29 0.54 0.47 0.36 0.32 0.27 0.35 0.55 0.61 0.64 0.63 0.63 0.58 0.64 0.78 0.83 0.80 0.83 0.57 0.54 0.55 0.55 0.50 0.76 0.82 0.84 0.90 0.98 0.72 0.71 0.67 0.67 0.70 0.55 0.55 0.55

0.06 0.05 0.06 0.04 0.06 0.07 0.01 0.01 0.02 0.03 0.02 0.00 0.02 0.02 0.02 0.03 -0.04 -0.10 0.01 0.07 0.07 0.05 0.03 0.01 0.01 0.09 0.07 0.03 0.02 0.02 0.03 0.02 0.00 -0.13 -0.10 0.03 0.07 0.03 0.02 0.02 0.09 0.07 0.05

HPG HPG HRC HRC HRC HRC HRC HT1 HT1 HT1 HT1 HT1 HTV HTV HTV HTV HTV ICF ICF ICF ICF ICF IMP IMP IMP IMP IMP ITA ITA ITA ITA ITA KDC KDC KDC KDC KDC KHA KHA KHA KHA KHA KHP

2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010

0.076 0.010 0.004 0.021 0.007 0.003 0.035 0.031 0.056 0.040 0.012 0.035 0.108 0.201 0.062 0.015 0.141 0.073 0.066 0.088 0.036 0.015 0.005 0.084 0.067 0.085 0.063 0.109 0.085 0.029 0.024 0.029 0.370 0.066 0.024 0.032 0.360 0.136 0.011 0.010 0.014 0.129 0.068

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.67 0.44 0.44 0.22 0.00 0.33 0.80 0.80 0.80 0.80 0.80 0.33 0.20 0.20 0.20 0.20 0.00 0.00 0.29 0.00 0.25 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.00 0.00 0.00 0.00 0.33 0.43 0.43 0.29 0.33 0.38 0.40

0.40 0.60 0.67 0.67 0.67 0.67 0.67 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.67 1.00 1.00 0.33 0.67 0.00 0.00 0.33 0.33 0.67 0.33 0.33 0.33 0.33 0.00 0.33 0.67 0.67 0.33 0.67 0.33 0.33 0.33 0.00 0.67 0.00

10 10 5 5 5 5 5 9 9 9 9 9 5 5 5 5 5 6 5 5 5 5 8 8 9 9 8 5 5 5 5 5 6 9 9 9 9 7 7 7 6 8 5

0.03 0.03 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.02 0.02 0.01 0.01 0.02 0.01 0.01 0.02 0.02 0.00 0.12 0.12 0.13 0.13 0.11 0.04 0.07 0.01 0.00 0.00 0.00

0.46 0.42 0.10 0.07 0.05 0.05 0.06 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.10 0.47 0.49 0.49 0.47 0.22 0.18 0.18 0.18 0.20 0.19 0.34 0.40 0.45 0.45 0.29 0.05 0.05 0.06 0.04 0.06 0.01

0.00 0.00 0.55 0.55 0.55 0.56 0.55 0.66 0.66 0.67 0.80 0.80 0.50 0.50 0.50 0.50 0.50 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.26 0.27 0.27 0.27 0.24 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.25 0.27 0.31 0.31 0.31 0.52

0.58 0.46 0.18 0.26 0.26 0.28 0.27 0.85 0.86 0.86 0.76 0.71 0.10 0.10 0.14 0.25 0.20 0.52 0.57 0.58 0.55 0.53 0.22 0.14 0.17 0.17 0.23 0.36 0.35 0.41 0.34 0.33 0.23 0.34 0.27 0.23 0.20 0.29 0.26 0.31 0.28 0.24 0.53

0.09 0.15 0.19 0.21 0.14 0.09 0.08 0.01 0.00 0.00 0.00 0.02 0.07 0.09 0.13 0.08 0.08 0.05 0.03 0.00 0.00 0.01 0.11 0.09 0.09 0.07 0.08 0.08 0.01 0.00 0.01 0.01 0.12 0.05 0.07 0.08 0.07 0.11 0.06 0.08 0.08 0.16 0.08

KHP KHP KHP KHP L10 L10 L10 L10 L10 LAF LAF LAF LAF LAF LBM LBM LBM LBM LBM LGC LGC LGC LGC LGC LSS LSS LSS LSS LSS MCP MCP MCP MCP MCP MHC MHC MHC MHC MHC MPC MPC MPC MPC

2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013

0.032 0.042 0.031 0.025 0.093 0.096 0.118 0.009 0.111 0.591 1.310 0.347 0.292 0.081 0.011 0.059 0.004 0.026 0.018 0.192 0.062 0.029 0.053 0.335 0.080 0.131 0.012 0.129 0.093 0.012 0.103 0.023 0.084 0.016 0.014 0.110 0.045 0.088 0.229 0.061 0.090 0.123 0.131

0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0

0.60 0.80 0.80 0.40 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.29 0.29 0.57 0.29 0.29 0.00 0.00 0.29 0.29 0.29 0.00 0.00 0.00 0.00 0.33 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.40 0.40 0.40 0.40 0.00 0.00 0.00 0.29 0.33 0.40 0.00 0.00 0.00 0.00

0.00 0.00 0.00 0.33 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.33 0.67 0.67 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.67 0.67 0.67 0.00 0.00 0.75 0.67 0.67 0.67 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.67 0.67 0.33 0.33

5 5 5 5 5 5 5 5 6 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 5 5 5 5 6 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 7 5 7 6 5 5 5 5 5

0.00 0.00 0.00 0.00 0.02 0.02 0.01 0.02 0.02 0.02 0.02 0.02 0.05 0.24 0.00 0.00 0.00 0.01 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.02 0.00 0.00 0.00 0.00 0.05 0.16 0.16 0.22 0.22 0.00 0.00 0.04 0.05 0.00 0.26 0.52 0.49 0.50

0.03 0.04 0.04 0.15 0.01 0.01 0.01 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.04 0.04 0.00 0.00 0.00 0.12 0.15 0.17 0.17 0.12 0.04 0.03 0.05 0.07 0.05 0.03 0.03 0.03 0.03 0.03 0.16 0.18 0.12 0.12

0.52 0.52 0.52 0.52 0.51 0.51 0.51 0.51 0.51 0.23 0.23 0.23 0.23 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.20 0.20 0.00 0.00 0.00 0.09 0.09 0.00 0.00 0.00 0.42 0.40 0.40 0.40 0.39 0.05 0.05 0.05 0.05 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

0.50 0.49 0.53 0.58 0.78 0.80 0.80 0.81 0.39 0.29 0.68 0.65 0.39 0.47 0.33 0.32 0.17 0.13 0.15 0.42 0.45 0.43 0.56 0.67 0.23 0.36 0.52 0.40 0.32 0.43 0.44 0.42 0.49 0.58 0.62 0.58 0.55 0.46 0.23 0.64 0.74 0.78 0.74

0.07 0.10 0.06 0.05 0.04 0.03 0.03 0.03 0.03 0.24 0.01 -0.65 0.18 0.05 0.06 0.08 0.09 0.12 0.07 0.10 0.01 0.00 0.01 0.14 0.20 0.19 0.01 0.02 0.02 0.08 0.05 0.00 0.04 0.10 -0.17 0.00 0.02 0.08 0.28 0.08 0.05 0.00 0.04

MPC NAV NAV NAV NAV NAV NSC NSC NSC NSC NSC NTL NTL NTL NTL NTL PAC PAC PAC PAC PAC PET PET PET PET PET PGC PGC PGC PGC PGC PJT PJT PJT PJT PJT PNC PNC PNC PNC PNC PVD PVD

2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011

0.103 0.005 0.026 0.156 0.014 0.121 0.097 0.010 0.107 0.046 0.026 0.208 0.178 0.059 0.011 0.040 0.247 0.008 0.167 0.085 0.013 0.133 0.103 0.098 0.149 0.081 0.035 0.014 0.038 0.021 0.109 0.016 0.041 0.066 0.115 0.009 0.147 0.019 0.052 0.051 0.064 0.026 0.025

0 1 1 0 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0

0.00 0.00 0.00 0.14 0.14 0.29 0.43 0.43 0.17 0.00 0.14 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.20 0.20 0.80 0.20 0.40 0.40 0.40 0.40 0.00 0.00 0.00 0.00 0.71 0.00 0.00

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.33 0.33 0.33 0.67 0.67 0.67 0.33 0.67 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.33 0.33 0.33 0.33 0.00 0.67 0.67

5 7 7 7 7 7 7 7 6 7 7 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 7 7 7 7 7 7 7

0.24 0.00 0.00 0.00 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.02 0.00 0.07 0.07 0.08 0.08 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.01 0.01 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.01 0.00 0.00 0.00 0.01 0.06 0.07 0.07 0.06 0.06 0.00 0.00

0.14 0.00 0.00 0.05 0.05 0.05 0.22 0.29 0.30 0.33 0.33 0.23 0.18 0.18 0.10 0.04 0.36 0.37 0.34 0.25 0.26 0.00 0.00 0.09 0.24 0.18 0.12 0.07 0.04 0.06 0.00 0.00 0.00 0.03 0.15 0.15 0.11 0.07 0.09 0.10 0.04 0.34 0.35

0.00 0.20 0.20 0.20 0.20 0.80 0.11 0.11 0.11 0.11 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.51 0.51 0.51 0.51 0.51 0.00 0.35 0.35 0.35 0.25 0.52 0.52 0.52 0.52 0.52 0.51 0.51 0.51 0.51 0.51 0.15 0.15 0.15 0.15 0.15 0.00 0.00

0.65 0.37 0.43 0.49 0.46 0.40 0.32 0.40 0.31 0.26 0.21 0.55 0.58 0.46 0.34 0.37 0.56 0.54 0.54 0.65 0.59 0.74 0.69 0.69 0.78 0.74 0.54 0.49 0.59 0.67 0.69 0.33 0.27 0.23 0.50 0.55 0.61 0.66 0.70 0.75 0.80 0.64 0.66

0.10 0.08 0.07 0.02 0.02 0.05 0.14 0.17 0.20 0.22 0.13 0.27 0.05 0.04 0.07 0.03 0.12 0.08 0.06 0.04 0.06 0.04 0.07 0.05 0.03 0.04 0.04 0.03 0.05 0.04 0.04 0.08 0.09 0.11 0.05 0.05 0.02 0.00 -0.04 -0.07 0.01 0.06 0.06

PVD PVD PVD PVT PVT PVT PVT PVT RAL RAL RAL RAL RAL REE REE REE REE REE RIC RIC RIC RIC RIC SAM SAM SAM SAM SAM SAV SAV SAV SAV SAV SC5 SC5 SC5 SC5 SC5 SCD SCD SCD SCD SCD

2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014

0.014 0.005 0.008 0.016 0.021 0.024 0.020 0.007 0.105 0.059 0.074 0.110 0.138 0.021 0.008 0.050 0.058 0.035 0.004 0.007 0.016 0.032 0.052 0.059 0.067 0.004 0.036 0.048 0.053 0.042 0.028 0.049 0.115 0.052 0.124 0.131 0.304 0.003 0.032 0.096 0.062 0.318 0.320

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0

0.00 0.00 0.43 0.60 0.60 0.60 0.60 0.40 0.20 0.20 0.20 0.20 0.00 0.20 0.20 0.20 0.20 0.60 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

0.67 0.67 0.67 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 0.33 0.33 0.33 0.33 0.00 0.33 0.33 0.33 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.50 0.00 0.00 0.00 0.67 1.00

7 7 7 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 7 6 7 7 7 7 7 7 7 5 7 5 6 7 7 3 3 3 3 5 5 5 5 5 6

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.01 0.02 0.02 0.02 0.02 0.00 0.00 0.00 0.00 0.04 0.07 0.07 0.07 0.07 0.05 0.00 0.00 0.01 0.02 0.01 0.00 0.00 0.01 0.01 0.00 0.09 0.09 0.09 0.08 0.17 0.00 0.02 0.02 0.00 0.00

0.37 0.39 0.37 0.06 0.04 0.02 0.02 0.14 0.00 0.00 0.00 0.08 0.08 0.37 0.43 0.46 0.49 0.49 0.59 0.59 0.52 0.52 0.72 0.00 0.09 0.09 0.09 0.05 0.34 0.33 0.30 0.32 0.49 0.05 0.04 0.04 0.04 0.05 0.07 0.00 0.00 0.07 0.04

0.50 0.50 0.50 0.67 0.67 0.67 0.67 0.00 0.21 0.21 0.21 0.21 0.21 0.00 0.00 0.00 0.00 0.05 0.13 0.13 0.13 0.13 0.13 0.00 0.31 0.31 0.32 0.32 0.14 0.14 0.14 0.24 0.00 0.14 0.14 0.14 0.14 0.14 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

0.63 0.54 0.50 0.60 0.63 0.58 0.62 0.58 0.63 0.67 0.68 0.72 0.78 0.41 0.27 0.36 0.25 0.25 0.20 0.19 0.19 0.23 0.60 0.06 0.14 0.13 0.16 0.23 0.45 0.55 0.58 0.57 0.57 0.85 0.85 0.86 0.84 0.85 0.25 0.27 0.24 0.40 0.35

0.08 0.09 0.11 0.01 0.01 0.00 0.03 0.04 0.03 0.04 0.05 0.05 0.03 0.07 0.10 0.10 0.14 0.13 0.03 0.02 0.01 -0.01 -0.13 0.05 -0.07 0.04 0.04 0.02 0.02 0.01 0.01 0.01 -0.04 0.02 0.01 0.00 0.03 0.02 0.13 0.10 0.11 0.09 0.08

SFC SFC SFC SFC SFC SFI SFI SFI SFI SFI SJD SJD SJD SJD SJD SJS SJS SJS SJS SJS SMC SMC SMC SMC SMC SSC SSC SSC SSC SSC ST8 ST8 ST8 ST8 ST8 TAC TAC TAC TAC TAC TCM TCM TCM

2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012

0.085 0.015 0.167 0.183 0.251 0.135 0.001 0.079 0.104 0.048 0.036 0.043 0.007 0.026 0.059 0.110 0.060 0.074 0.037 0.061 0.028 0.188 0.098 0.020 0.237 0.007 0.097 0.128 0.020 0.058 0.000 0.084 0.061 0.040 0.063 0.165 0.008 0.194 0.089 0.110 0.027 0.134 0.022

0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0.00 0.00 0.00 0.00 0.20 0.40 0.40 0.40 0.40 0.40 0.60 0.60 0.40 0.40 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.29 0.29 0.20 0.00 0.40 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.20 0.56 0.43 0.43

0.33 0.50 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.33 0.50 0.33 0.67 0.67 0.00 0.00 0.00 0.00 0.33 0.00 0.00 0.00

5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 6 5 5 5 5 5 5 5 6 6 6 7 7 5 5 5 5 5 5 5 7 5 5 5 5 5 9 7 7

0.00 0.00 0.00 0.04 0.04 0.00 0.03 0.04 0.04 0.07 0.10 0.10 0.10 0.12 0.09 0.00 0.00 0.01 0.02 0.10 0.22 0.00 0.26 0.17 0.00 0.01 0.02 0.02 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.17 0.00 0.00 0.00

0.03 0.03 0.03 0.03 0.02 0.00 0.00 0.05 0.11 0.11 0.33 0.49 0.28 0.28 0.24 0.53 0.45 0.20 0.13 0.10 0.00 0.06 0.11 0.12 0.11 0.37 0.34 0.26 0.26 0.28 0.49 0.49 0.49 0.49 0.49 0.00 0.00 0.00 0.03 0.03 0.48 0.48 0.43

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.14 0.14 0.14 0.09 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.36 0.36 0.36 0.36 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.19 0.19 0.19 0.19 0.19 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.51 0.51 0.51 0.51 0.51 0.08 0.07 0.08

0.29 0.18 0.49 0.61 0.58 0.49 0.50 0.50 0.49 0.50 0.50 0.45 0.35 0.28 0.22 0.51 0.63 0.72 0.71 0.67 0.78 0.76 0.72 0.81 0.86 0.20 0.27 0.37 0.36 0.30 0.27 0.16 0.13 0.17 0.14 0.61 0.66 0.62 0.67 0.64 0.64 0.65 0.68

0.24 0.14 0.06 0.04 0.08 0.08 0.07 0.09 0.07 0.10 0.07 0.09 0.15 0.13 0.14 0.10 -0.02 -0.06 0.01 0.03 0.03 0.03 0.03 0.01 0.01 0.19 0.18 0.16 0.16 0.16 0.14 0.11 0.15 0.15 0.16 0.09 0.02 0.06 0.05 0.05 0.10 0.06 -0.01

TCM TCM TCR TCR TCR TCR TCR TDH TDH TDH TDH TDH TMS TMS TMS TMS TMS TNA TNA TNA TNA TNA TNC TNC TNC TNC TNC TPC TPC TPC TPC TPC TRC TRC TRC TRC TRC TS4 TS4 TS4 TS4 TS4 TSC

2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010

0.039 0.047 0.059 0.087 0.076 0.035 0.034 0.111 0.020 0.007 0.024 0.060 0.027 0.001 0.011 0.024 0.008 0.196 0.206 0.164 0.072 0.101 0.070 0.002 0.084 0.133 0.019 0.016 0.311 0.188 0.011 0.128 0.284 0.001 0.164 0.117 0.004 0.034 0.010 0.143 0.133 0.035 0.015

0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1

0.33 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.40 0.00 0.00 0.00 0.11 0.11 0.60 0.60 0.60 0.60 0.60 0.40 0.40 0.20 0.00 0.40 0.43 0.43 0.17 0.17 0.14 0.00 0.00 0.40 0.40 0.20 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.50 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 1.00 1.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.33 0.33 0.67 0.33 0.33 0.33 0.33 0.00 0.33

6 6 6 5 6 6 7 5 5 5 5 5 7 5 6 9 9 5 5 5 5 5 5 5 5 6 5 7 7 6 6 7 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.02 0.00 0.02 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.02 0.02 0.03 0.03 0.03 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.02 0.05 0.01 0.05 0.05 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.01 0.01 0.01 0.01 0.06

0.43 0.34 0.09 0.11 0.11 0.11 0.11 0.34 0.29 0.27 0.24 0.47 0.37 0.07 0.39 0.40 0.27 0.02 0.01 0.02 0.06 0.09 0.01 0.04 0.00 0.03 0.06 0.01 0.04 0.02 0.04 0.05 0.33 0.33 0.30 0.28 0.17 0.10 0.10 0.10 0.20 0.01 0.09

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.09 0.09 0.09 0.00 0.09 0.08 0.07 0.06 0.06 0.06 0.21 0.21 0.21 0.21 0.21 0.51 0.51 0.51 0.51 0.51 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.61 0.61 0.60 0.60 0.60 0.09 0.09 0.09 0.25 0.00 0.42

0.63 0.61 0.43 0.55 0.59 0.63 0.63 0.36 0.38 0.36 0.36 0.38 0.33 0.26 0.24 0.24 0.26 0.63 0.66 0.62 0.63 0.74 0.12 0.10 0.13 0.09 0.09 0.10 0.65 0.47 0.52 0.53 0.27 0.23 0.13 0.27 0.09 0.56 0.66 0.73 0.71 0.73 0.77

0.06 0.08 0.06 0.05 0.00 -0.04 0.00 0.11 0.01 0.01 0.01 0.02 0.08 0.07 0.09 0.12 0.14 0.12 0.06 0.06 0.05 0.07 0.17 0.21 0.19 0.10 0.05 0.10 0.04 0.05 0.04 0.02 0.26 0.35 0.23 0.12 0.09 0.05 0.04 0.02 0.01 0.02 0.02

TSC TSC TSC TSC TTP TTP TTP TTP TTP TYA TYA TYA TYA TYA UIC UIC UIC UIC UIC VHC VHC VHC VHC

2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013

0.142 0.086 0.192 0.151 0.093 0.163 0.023 0.029 0.075 0.060 0.093 0.050 0.102 0.118 0.047 0.062 0.088 0.022 0.001 0.022 0.039 0.042 0.032

1 1 1 0 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.29 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.20 0.40 0.40 0.40 0.40

0.33 0.33 0.33 0.00 0.33 0.33 0.33 0.33 0.33 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

5 5 5 6 5 5 5 5 5 5 5 5 7 7 5 5 5 5 5 5 5 5 5

0.06 0.07 0.07 0.09 0.02 0.12 0.12 0.12 0.09 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.01 0.01 0.01 0.01 0.50 0.50 0.50 0.50

0.03 0.03 0.02 0.01 0.32 0.35 0.16 0.13 0.18 0.80 0.83 0.83 0.83 0.84 0.02 0.02 0.03 0.03 0.03 0.23 0.26 0.26 0.23

0.42 0.42 0.42 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.51 0.51 0.51 0.51 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

0.75 0.70 0.51 0.25 0.24 0.19 0.21 0.48 0.57 0.73 0.64 0.56 0.52 0.51 0.73 0.74 0.67 0.59 0.54 0.46 0.46 0.54 0.39

0.03 -0.10 0.00 0.15 0.13 0.10 0.06 0.04 0.03 0.03 0.05 0.05 0.05 0.06 0.03 0.03 0.04 0.06 0.07 0.13 0.17 0.08 0.07

VHC VIC VIC VIC VIC VIC VID VID VID VID VID VIP VIP VIP VIP VIP VIS VIS VIS VIS

2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013

0.057 0.129 0.082 0.129 0.082 0.093 0.170 0.010 0.163 0.036 0.033 0.010 0.077 0.006 0.007 0.067 0.088 0.054 0.044 0.031

1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1

0.00 0.17 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.40 0.50 0.00 0.00 0.00 0.00 0.50 0.00 0.00 0.00 0.00

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.33 0.33 0.33 0.33 0.67 0.00 0.00 0.00 0.00

5 6 9 10 11 10 7 7 6 5 4 7 7 7 7 6 5 5 5 5

0.49 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.02 0.00 0.00 0.00 0.10 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

0.20 0.07 0.13 0.10 0.13 0.16 0.01 0.01 0.01 0.01 0.01 0.05 0.09 0.04 0.12 0.11 0.03 0.04 0.02 0.04

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.57 0.57 0.57 0.57 0.00 0.51 0.51 0.53 0.53

0.58 0.63 0.77 0.81 0.75 0.70 0.63 0.65 0.65 0.38 0.28 0.60 0.60 0.55 0.44 0.42 0.65 0.60 0.77 0.75

0.10 0.09 0.03 0.03 0.09 0.04 0.02 -0.01 -0.03 0.05 0.02 0.04 0.03 0.03 0.08 0.12 0.07 0.02 -0.01 -0.01

0.048 0.079 0.150 0.093 0.042 0.094 0.062 0.080 0.058 0.067 0.017 0.038 0.078 0.070 0.089 0.119 0.180 0.038 0.032 0.084 0.194 0.015 0.014 0.017 0.005 0.051 0.029 0.069 0.037 0.118 0.017 0.031 0.033 0.010 0.036 0.024

0 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0.00 0.57 0.57 0.57 0.50 0.63 0.00 0.00 0.00 0.29 0.67 0.80 0.80 0.60 0.60 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.60 0.60 0.60 0.60 0.20 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.75 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

6 7 7 7 8 8 5 5 6 7 6 5 5 5 5 5 8 8 8 8 8 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.02 0.00 0.01 0.01 0.01 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.03 0.01 0.01 0.01 0.01 0.00 0.00 0.01 0.00 0.00 0.06 0.06 0.06 0.06 0.05 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

0.01 0.01 0.01 0.00 0.03 0.10 0.44 0.49 0.49 0.49 0.49 0.00 0.01 0.13 0.13 0.17 0.49 0.49 0.49 0.49 0.49 0.19 0.20 0.25 0.24 0.26 0.01 0.01 0.02 0.04 0.05 0.13 0.13 0.12 0.13 0.11

0.53 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.48 0.45 0.45 0.46 0.45 0.44 0.44 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00 0.55 0.55 0.55 0.55 0.55 0.56 0.56 0.56 0.56 0.56 0.47 0.47 0.47 0.47 0.47

0.71 0.61 0.63 0.61 0.63 0.50 0.26 0.20 0.21 0.23 0.23 0.52 0.35 0.27 0.24 0.28 0.33 0.25 0.28 0.22 0.19 0.20 0.30 0.28 0.29 0.19 0.24 0.22 0.21 0.23 0.22 0.66 0.64 0.60 0.53 0.50

0.01 0.01 0.01 0.00 0.01 0.06 0.34 0.27 0.30 0.29 0.24 0.07 0.17 0.26 0.22 0.10 0.22 0.22 0.22 0.21 0.17 0.10 0.10 0.07 0.05 0.10 0.08 0.06 0.04 0.05 0.06 0.03 0.02 0.02 0.02 0.03

VIS VNE VNE VNE VNE VNE VNM VNM VNM VNM VNM VPK VPK VPK VPK VPK VSC VSC VSC VSC VSC VSH VSH VSH VSH VSH VTB VTB VTB VTB VTB VTO VTO VTO VTO VTO

2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014 2010 2011 2012 2013 2014

Dependent Variable: Y Method: Panel Least Squares Date: 03/26/16 Time: 23:30 Sample: 2010 2014 Periods included: 5 Cross-sections included: 101 Total panel (balanced) observations: 505

Std. Error

t-Statistic

Coefficient -6519.172 0.048934 -0.111115 0.282306 0.059240

4563.749 0.017923 0.034972 0.088406 0.015921

-1.428469 2.730241 -3.177218 3.193295 3.720944

Variable X1 X2 X3 X4 C

Prob. 0.1538 0.0066 0.0016 0.0015 0.0002

0.044565 0.173360 -0.712753 -0.670926 -0.696347 1.529535

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.061700 Mean dependent var 0.054194 S.D. dependent var 0.168598 Akaike info criterion 14.21256 Schwarz criterion 184.9702 Hannan-Quinn criter. 8.219654 Durbin-Watson stat 0.000002

Trong đó:

Phụ lục 06: Kết quả hồi quy mô hình (1) theo Pooled OLS

- -

- -

-

Dependent Variable: Y Method: Panel EGLS (Cross-section weights) Date: 03/26/16 Time: 23:32 Sample: 2010 2014 Periods included: 5 Cross-sections included: 101 Total panel (balanced) observations: 505 Linear estimation after one-step weighting matrix

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Prob.

10087.49 0.011183 0.026083 0.089395 0.017936

0.811988 3.902457 0.571264 6.432160 -1.194262

0.4173 0.0001 0.5681 0.0000 0.2331

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

Weighted Statistics

8190.925 0.043639 0.014901 0.575001 -0.021420

Variable X1 X2 X3 X4 C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid

0.874341 Mean dependent var 0.841669 S.D. dependent var 0.136306 Sum squared resid 26.76163 Durbin-Watson stat 0.000000 0.503500 Mean dependent var 7.520553 Durbin-Watson stat

0.069108 0.341015 7.431770 2.316499 0.044565 2.530972

Trong đó:

Phụ lục 07: Kết quả hồi quy mô hình (1) theo mô hình FEM

- -

- -

-

Dependent Variable: Y Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 03/26/16 Time: 23:33 Sample: 2010 2014 Periods included: 5 Cross-sections included: 101 Total panel (balanced) observations: 505 Swamy and Arora estimator of component variances

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Coefficient -3546.603 0.038915 -0.065292 0.407059 0.033491

6581.757 0.016068 0.043230 0.093712 0.020678

-0.538853 2.421967 -1.510356 4.343741 1.619629

0.5902 0.0158 0.1316 0.0000 0.1059

Effects Specification

S.D.

Rho

0.097781 0.136864

0.3379 0.6621

Weighted Statistics

Variable X1 X2 X3 X4 C Cross-section random Idiosyncratic random

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid

0.059388 Mean dependent var 0.051863 S.D. dependent var 0.137649 Sum squared resid 7.892185 Durbin-Watson stat 0.000004 0.053563 Mean dependent var 14.33581 Durbin-Watson stat

0.023645 0.141364 9.473634 2.079525 0.044565 1.493029

Trong đó:

Phụ lục 08: Kết quả hồi quy mô hình (1) theo mô hình REM

- -

- -

-

Redundant Fixed Effects Tests Equation: Untitled Test cross-section fixed effects

Statistic

d.f.

23.869876

(100,400)

Cross-section F

0.0000

Effects Test

Cross-section fixed effects test equation: Dependent Variable: Y Method: Panel EGLS (Cross-section weights) Date: 03/27/16 Time: 13:45 Sample: 2010 2014 Periods included: 5 Cross-sections included: 101 Total panel (balanced) observations: 505 Use pre-specified GLS weights

Std. Error

t-Statistic

Prob. Prob.

Coefficient -12314.88 0.046062 -0.178630 0.210625 0.096725

4275.868 0.022669 0.025032 0.105499 0.016774

-2.880088 2.031928 -7.136099 1.996469 5.766468

0.0041 0.0427 0.0000 0.0464 0.0000

Weighted Statistics

Variable X1 X2 X3 X4 C

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid

0.124472 Mean dependent var 0.117468 S.D. dependent var 0.321809 Sum squared resid 17.77105 Durbin-Watson stat 0.000000 0.050059 Mean dependent var 14.38889 Durbin-Watson stat

0.069108 0.341015 51.78063 0.698946 0.044565 1.538974

Phụ lục 09: Kết quả kiểm định Likelihood giai đoạn 1

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: GD1 Test cross-section random effects

Chi-Sq. Statistic Chi-Sq. d.f.

Test Summary

9.753896

4

0.0448

Cross-section random effects test comparisons:

Random

Var(Diff.)

Prob. Prob.

Fixed

0.3018 0.1081 0.0753 0.2478

12810.62 0.029655 0.015493 0.485833

-3546.602 0.038915 -0.065292 0.407059

25090168 0.000033 0.002063 0.004645

Cross-section random Variable X1 X2 X3 X4 Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: Y Method: Panel Least Squares Date: 03/27/16 Time: 21:26 Sample: 2010 2014 Periods included: 5 Cross-sections included: 101 Total panel (balanced) observations: 505

Std. Error

t-Statistic

Prob.

0.4983 0.4556 0.0831 0.8050 0.0000

Coefficient -0.020627 12810.62 0.029655 0.015493 0.485833

0.030431 17152.88 0.017070 0.062707 0.115875

-0.677853 0.746850 1.737246 0.247067 4.192746

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

Variable C X1 X2 X3 X4

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.505340 Mean dependent var 0.376728 S.D. dependent var 0.136864 Akaike info criterion 7.492683 Schwarz criterion 346.6205 Hannan-Quinn criter. 3.929195 Durbin-Watson stat 0.000000

0.044565 0.173360 -0.956913 -0.078539 -0.612387 2.520075

Phụ lục 10: Kết quả kiểm định Hausman giai đoạn 1

Phụ lục 11: Kết quả thống kê mô tả các biến nghiên cứu

AIQ

DUAL

BIND

BSIZE

SUP

MANA

INTER

GOV

LEV

ROA

0.192851 0.044238 0.000000 0.010000 1.000000 0.590000 0.000000 0.000000 0.272317 0.090568 1.276102 3.508845 3.726597 16.82455 148.1690 5057.706 0.000000 0.000000 97.39000 22.34000 37.37489 4.134131

0.079838 0.058837 1.310299 7.38E-05 0.092385 5.713179 66.45816 87480.71 0.000000 40.31810 4.301644 505

0.324752 0.000000 1.000000 0.000000 0.468747 0.748470 1.560207 90.77021 0.000000 164.0000 110.7406 505

0.165996 0.000000 0.800000 0.000000 0.228178 1.091464 2.949813 100.3202 0.000000 83.82780 26.24080 505

5.914851 5.000000 11.00000 3.000000 1.401062 1.421218 4.891259 245.2681 0.000000 2987.000 989.3386 505

505

505

0.166119 0.100000 0.840000 0.000000 0.177822 1.184418 3.777980 130.8083 0.000000 83.89000 15.93679 505

0.204693 0.110000 0.800000 0.000000 0.222257 0.669956 1.981348 59.61142 0.000000 103.3700 24.89678 505

0.463762 0.500000 0.980000 0.060000 0.210466 -0.045916 1.859862 27.52981 0.000001 234.2000 22.32505 505

0.074131 0.058000 0.492000 -0.646000 0.084458 -0.210309 14.92500 2995.968 0.000000 37.43600 3.595109 505

Mean Median Maximum Minimum Std. Dev. Skewness Kurtosis Jarque-Bera Probability Sum Sum Sq. Dev. Observations

Dependent Variable: AIQ Method: Panel Least Squares Date: 04/06/16 Time: 22:14 Sample: 2010 2014 Periods included: 5 Cross-sections included: 101 Total panel (balanced) observations: 505

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Coefficient

0.0299 0.0085 0.7953 0.7102 0.0569 0.1667 0.0139 0.1570 0.0064 0.0313

0.053096 0.024201 0.004715 -0.001124 0.028825 -0.066775 -0.062332 -0.027778 0.062523 0.123971

0.024377 0.009157 0.018162 0.003024 0.015101 0.048215 0.025247 0.019598 0.022848 0.057425

2.178101 2.642898 0.259624 -0.371817 1.908792 -1.384949 -2.468859 -1.417386 2.736520 2.158823

Variable C DUAL BIND BSIZE SUP MANA INTER GOV LEV ROA

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.056632 Mean dependent var 0.039480 S.D. dependent var 0.090543 Akaike info criterion 4.058035 Schwarz criterion 501.4606 Hannan-Quinn criter. 3.301731 Durbin-Watson stat 0.000633

0.079838 0.092385 -1.946379 -1.862724 -1.913567 1.430192

Phụ lục 12: Kết quả hồi quy mô hình (2) theo Pooled OLS

Std. Error

t-Statistic

Prob.

Coefficient

0.6630 0.4366 0.2634 0.4210 0.0326 0.0001 0.8035 0.8839 0.0022 0.0007

0.018954 0.012350 0.031569 -0.004702 0.054151 -0.508136 0.018879 0.007249 0.150451 0.230478

0.043462 0.015860 0.028188 0.005838 0.025247 0.127869 0.075823 0.049626 0.048776 0.067259

0.436105 0.778706 1.119966 -0.805457 2.144867 -3.973882 0.248988 0.146073 3.084491 3.426724

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

Variable C DUAL BIND BSIZE SUP MANA INTER GOV LEV ROA

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.467505 Mean dependent var 0.320563 S.D. dependent var 0.076151 Akaike info criterion 2.290606 Schwarz criterion 645.8609 Hannan-Quinn criter. 3.181563 Durbin-Watson stat 0.000000

0.079838 0.092385 -2.122221 -1.202020 -1.761289 2.224336

Phụ lục 13: Kết quả hồi quy mô hình (2) theo mô hình FEM Dependent Variable: AIQ Method: Panel Least Squares Date: 04/06/16 Time: 22:20 Sample: 2010 2014 Periods included: 5 Cross-sections included: 101 Total panel (balanced) observations: 505

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Prob.

0.041334 0.023111 0.015822 -0.002227 0.038614 -0.135171 -0.047166 -0.025522 0.088772 0.161399

0.029630 0.010956 0.020895 0.003761 0.017944 0.063935 0.033646 0.025732 0.028713 0.058493

1.394978 2.109390 0.757211 -0.592040 2.151933 -2.114185 -1.401864 -0.991815 3.091735 2.759307

0.1636 0.0354 0.4493 0.5541 0.0319 0.0350 0.1616 0.3218 0.0021 0.0060

Effects Specification

S.D.

Rho

0.049232 0.076151

0.2948 0.7052

Weighted Statistics

Variable C DUAL BIND BSIZE SUP MANA INTER GOV LEV ROA Cross-section random Idiosyncratic random

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid

0.050899 Mean dependent var 0.033642 S.D. dependent var 0.076875 Sum squared resid 2.949565 Durbin-Watson stat 0.002012 0.047980 Mean dependent var 4.095253 Durbin-Watson stat

0.045419 0.078201 2.925311 1.812667 0.079838 1.401379

Phụ lục 14: Kết quả hồi quy mô hình (2) theo mô hình REM Dependent Variable: AIQ Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 04/06/16 Time: 22:31 Sample: 2010 2014 Periods included: 5 Cross-sections included: 101 Total panel (balanced) observations: 505 Swamy and Arora estimator of component variances

Redundant Fixed Effects Tests Equation: EQ02 Test cross-section fixed effects

Statistic

d.f.

Effects Test

Prob.

Cross-section F Cross-section Chi-square

(100,395) 100

0.0000 0.0000

3.047814 288.800533

Cross-section fixed effects test equation: Dependent Variable: AIQ Method: Panel Least Squares Date: 04/06/16 Time: 22:35 Sample: 2010 2014 Periods included: 5 Cross-sections included: 101 Total panel (balanced) observations: 505

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Prob.

0.053096 0.024201 0.004715 -0.001124 0.028825 -0.066775 -0.062332 -0.027778 0.062523 0.123971

0.024377 0.009157 0.018162 0.003024 0.015101 0.048215 0.025247 0.019598 0.022848 0.057425

2.178101 2.642898 0.259624 -0.371817 1.908792 -1.384949 -2.468859 -1.417386 2.736520 2.158823

0.0299 0.0085 0.7953 0.7102 0.0569 0.1667 0.0139 0.1570 0.0064 0.0313

Variable C DUAL BIND BSIZE SUP MANA INTER GOV LEV ROA

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.056632 Mean dependent var 0.039480 S.D. dependent var 0.090543 Akaike info criterion 4.058035 Schwarz criterion 501.4606 Hannan-Quinn criter. 3.301731 Durbin-Watson stat 0.000633

0.079838 0.092385 -1.946379 -1.862724 -1.913567 1.430192

Phụ lục 15: Kiểm định Likelihood giai đoạn 2

Correlated Random Effects - Hausman Test Equation: EQ02 Test cross-section random effects

Test Summary

Chi-Sq. d.f.

9

0.0303

Chi-Sq. Statistic 18.450609

Cross-section random effects test comparisons:

Random

Fixed

Prob. Prob.

0.012350 0.031569 -0.004702 0.054151 -0.508136 0.018879 0.007249 0.150451 0.230478

0.023111 0.015822 -0.002227 0.038614 -0.135171 -0.047166 -0.025522 0.088772 0.161399

0.3481 0.4052 0.5793 0.3817 0.0008 0.3311 0.4399 0.1178 0.0375

Cross-section random Variable DUAL BIND BSIZE SUP MANA INTER GOV LEV ROA

Var(Diff.) 0.000132 0.000358 0.000020 0.000315 0.012263 0.004617 0.001801 0.001555 0.001102

Cross-section random effects test equation: Dependent Variable: AIQ Method: Panel Least Squares Date: 04/06/16 Time: 22:38 Sample: 2010 2014 Periods included: 5 Cross-sections included: 101 Total panel (balanced) observations: 505

Std. Error

Coefficient

Prob.

0.018954 0.012350 0.031569 -0.004702 0.054151 -0.508136 0.018879 0.007249 0.150451 0.230478

0.043462 0.015860 0.028188 0.005838 0.025247 0.127869 0.075823 0.049626 0.048776 0.067259

0.6630 0.4366 0.2634 0.4210 0.0326 0.0001 0.8035 0.8839 0.0022 0.0007

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

Variable C DUAL BIND BSIZE SUP MANA INTER GOV LEV ROA

t-Statistic 0.436105 0.778706 1.119966 -0.805457 2.144867 -3.973882 0.248988 0.146073 3.084491 3.426724

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood F-statistic Prob(F-statistic)

0.467505 Mean dependent var 0.320563 S.D. dependent var 0.076151 Akaike info criterion 2.290606 Schwarz criterion 645.8609 Hannan-Quinn criter. 3.181563 Durbin-Watson stat 0.000000

0.079838 0.092385 -2.122221 -1.202020 -1.761289 2.224336

Phụ lục 16: Kiểm định Hausman giai đoạn 2

AIQ

DUAL

BIND

BSIZE

SUP

MANA

INTER

GOV

LEV

ROA

AIQ

1.000000

0.121059

1.000000

DUAL

0.016310

0.036582

1.000000

BIND

BSIZE

-0.041103

-0.060531

-0.030856

1.000000

SUP

0.062737

-0.124003

-0.031255

0.003602

1.000000

MANA

0.000955

0.280653

0.004113

-0.067514

0.049089

1.000000

INTER

-0.122206

-0.035313

-0.150266

0.226837

0.024637

-0.056203

1.000000

-0.050162

-0.130450

0.112701

-0.173235

-0.102614

-0.249667

-0.115753

1.000000

GOV

0.116056

0.079501

-0.089540

-0.009879

-0.061716

0.106115

-0.268377

-0.040262

1.000000

LEV

0.009383

0.012708

0.042595

-0.034766

0.013456

-0.105501

0.286257

0.111526

-0.511474

1.000000

ROA

Phụ lục 17: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

Phụ lục 18: Kiểm định phương sai sai số thay đổi (kiểm định Wald)

Phụ lục 19: Kiểm định tự tương quan (kiểm định Wooldridge)

Dependent Variable: AIQ Method: Panel EGLS (Cross-section weights) Date: 04/07/16 Time: 14:39 Sample: 2010 2014 Periods included: 5 Cross-sections included: 101 Total panel (balanced) observations: 505 Linear estimation after one-step weighting matrix

Std. Error

t-Statistic

Coefficient

Prob.

0.041263 0.015143 0.036770 -0.001299 0.015072 -0.421486 0.018382 -0.001933 0.084551 0.122799

0.015104 0.005393 0.008645 0.001839 0.013693 0.060390 0.023738 0.009828 0.021841 0.040996

2.732037 2.807902 4.253068 -0.706100 1.100711 -6.979403 0.774374 -0.196697 3.871272 2.995420

0.0066 0.0052 0.0000 0.4805 0.2717 0.0000 0.4392 0.8442 0.0001 0.0029

Effects Specification

Cross-section fixed (dummy variables)

Weighted Statistics

Variable C DUAL BIND BSIZE SUP MANA INTER GOV LEV ROA

R-squared Adjusted R-squared S.E. of regression F-statistic Prob(F-statistic)

Unweighted Statistics

R-squared Sum squared resid

0.625097 Mean dependent var 0.521642 S.D. dependent var 0.073840 Sum squared resid 6.042243 Durbin-Watson stat 0.000000 0.459383 Mean dependent var 2.325544 Durbin-Watson stat

0.124422 0.092835 2.153666 2.339205 0.079838 2.234056

Phụ lục 20: Kết quả hồi quy mô hình FEM theo phương pháp GLS