ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ MINH NGỌC

TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH VÀ YẾU

TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG KIM LOẠI KIỀM,

KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM – HÓA HỌC 12 –

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC

HÀ NỘI – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ MINH NGỌC

TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH VÀ YẾU

TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG KIM LOẠI KIỀM,

KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM – HÓA HỌC 12 –

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC

CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC

(BỘ MÔN HÓA HỌC)

Mã số: 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Văn Nhiêu

HÀ NỘI – 2016

LỜI CẢM ƠN

Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.

Phạm Văn Nhiêu, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và chỉ bảo

tận tình để em hoàn thành luận văn.

Em xin được chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Chuyên

ngành Lý luận và Phương pháp dạy học môn Hóa học, Khoa Hóa học,

Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng

dạy và giúp đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo và toàn

thể các em học sinh trường THPT Xuân Khanh và THPT Tùng Thiện đã

tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã quan

tâm, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn.

Hà Nội, tháng 10 năm 2016

Người thực hiện

Phạm Thị Minh Ngọc

3

4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ĐC Đối chứng

đktc Điều kiện tiêu chuẩn

GV Giáo viên

HS Học sinh

PPDH Phương pháp dạy học

PTHH Phương trình hóa học

THPT Trung học phổ thông

TN Thực nghiệm

5

MỤC LỤC

Lời cảm ơn i

Danh mục chữ viết tắt ii

Mục lục iii

Danh mục bảng vi

Danh mục hình, đồ thị, biểu đồ vii

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

6

TRUNG BÌNH VÀ YẾU

1.1. Quá trình dạy học 6

1.1.1. Khái niệm, cấu trúc, nhiệm vụ và bản chất của quá trình dạy học 6

1.1.2. Chủ thể, đối tượng và động lực của quá trình dạy học 8

1.1.3. Mối quan hệ giữa dạy và học 9

1.2. Những yếu tố góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh 9

1.2.1. Hình thành động cơ, hứng thú học tập cho học sinh 9

1.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực 10

1.2.3. Một số kỹ thuật dạy học tích cực 12

1.3. Hứng thú và hứng thú học tập 16

1.3.1. Khái niệm hứng thú và hứng thú học tập 16

1.3.2. Biểu hiện của hứng thú 17

1.3.3. Cấu trúc của hứng thú 17

1.3.4. Phân loại hứng thú 18

1.3.5. Bản chất của việc gây hứng thú trong dạy học 18

1.3.6. Các quy luật của việc gây hứng thú trong dạy học 19

1.3.7. Tác dụng của việc gây hứng thú trong dạy học Hóa học 19

1.3.8. Các nhóm biện pháp gây hứng thú trong dạy học Hóa học 19

1.3.9. Gây hứng thú bằng việc khai thác các nguồn kiến thức về Hóa học 21

1.3.10. Gây hứng thú bằng việc sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học 22

1.3.11. Gây hứng thú bằng cách tổ chức các hoạt động dạy học 22

1.4. Một vài vấn đề về học sinh trung bình và yếu 22

1.4.1. Khái niệm học sinh trung bình, yếu 22

6

1.4.2. Đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của học sinh trung bình, yếu 23

1.4.3. Chỉ số IQ và mối quan hệ với khả năng học tập của học sinh 24

1.4.4. Những biểu hiện của học sinh trung bình, yếu 25

1.5. Thực trạng việc gây hứng thú trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông 26

1.5.1. Mục đích điều tra 26

1.5.2. Đối tượng điều tra và phương pháp điều tra 26

31

1.5.3. Kết quả điều tra 26

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

CHƯƠNG 2. TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH VÀ YẾU TRONG QUÁ TRÌNH

DẠY HỌC CHƯƠNG KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM-HÓA HỌC 12-TRUNG HỌC PHỔ

32

THÔNG

2.1. Cấu trúc chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học lớp 12 – Trung học phổ thông 32

2.1.1. Vị trí, tầm quan trọng của chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – 32 Hóa học lớp 12 – Trung học phổ thông

2.1.2. Mục tiêu và cấu trúc chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa 32 học lớp 12 – THPT

2.1.3. Một số lưu ý về phương pháp dạy học Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm 33 thổ, Nhôm – Hóa học lớp 12 – Trung học phổ thông

2.2. Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh trong quá trình dạy học Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học lớp 12 – Trung học 34 phổ thông

2.2.1. Gây hứng thú bằng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy 34

2.2.2. Tạo hứng thú bằng việc lấp lỗ hổng và hệ thống hóa kiến thức 40

2.2.3. Sử dụng bài tập vừa sức tạo hứng thú học tập cho học sinh 43

2.2.4. Sử dụng một số hình thức ngoại khóa 49

2.2.5. Kiểm tra – đánh giá thường xuyên, có khen – chê động viên khích lệ kết quả 50 học tập của học sinh

2.3. Thiết kế một số bài giảng vận dụng các biện pháp tạo hứng thú học tập cho 52 học sinh trung bình, yếu

2.3.1. Bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm 52

2.3.2. Bài 26: Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ 58

2.3.3. Bài 29: Luyện tập: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm 66

7

2.3.4. Hoạt động ngoại khóa 73

2.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá hứng thú học tập hóa học của học sinh. 77

78

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

79

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm 79

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 79

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm 79

3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 79

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 80

3.3.1. Phạm vi và đối tượng thực nghiệm sư phạm 80

3.3.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm 80

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm 80

3.4.1. Phương pháp xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm 80

3.4.2. Khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm 82

3.4.3. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm 83

94

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận 94

2. Khuyến nghị 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC

98

8

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Giải thích các loại IQ 24

Bảng 1.2. Nguyên nhân học sinh yếu 26

Bảng 1.3. Biểu hiện của học sinh yếu 27

Bảng 1.4. Tỉ lệ phần trăm ý kiến của học sinh về môn Hóa học 27

Bảng 1.5. Kết quả điều tra việc học chương Đại cương kim loại của HS ở trường

phổ thông trước khi thực nghiệm. 28

Bảng 2.1. Hệ thống thí nghiệm có thể sử dụng trong dạy học 36

Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá học sinh 51

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp điểm bài thi học kì I 82

Bảng 3.2. Phân phối tần số học sinh đạt điểm xi (kết quả TNSP – bài số 1) 83

Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 1 83

85 Bảng 3.4. Phân phối tần số học sinh đạt điểm xi (kết quả TNSP – bài số 2)

Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 2 86

Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp 87

Bảng 3.7. Số % học sinh đạt điểm giỏi, khá, trung bình và yếu 88

Bảng 3.8. Tổng hợp các tham số đặc trưng trong bài kiểm tra 89

Bảng 3.9. Giá trị p và hệ số ảnh hưởng 89

Bảng 3.10. Nhận xét của HS lớp TN và lớp ĐC sau mỗi tiết học 90

9

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Mối liên hệ giữa các thành tố cơ bản 7

để tạo thành cấu trúc của quá trình dạy học 7

Hình 1.2. Sơ đồ mối liên hệ giữa dạy và học 9

Đồ thị 3.1. Đường lũy tích bài kiểm tra số 1 84

Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 1 85

Đồ thị 3.3. Đường lũy tích bài kiểm tra số 2 86

Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 2 87

Đồ thị 3.5. Đường lũy tích tổng hợp 88

Biểu đồ 3.6. Biểu đồ so sánh kết quả học tập (phần tổng hợp) 89

10

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự

phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa – cần đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà trường

phải đào tạo những con người tự chủ, năng động, sáng tạo; ngành giáo dục phải đổi

mới và hiện đại hóa, phương pháp dạy học (PPDH) cần chuyển từ truyền đạt tri

thức thụ động sang hướng dẫn, chủ động tiếp cận tri thức, dạy cho học sinh (HS)

phương pháp tự học nhằm hình thành và phát triển những năng lực cần thiết cho

HS:“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi

dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận

dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học

tập cho học sinh” (Điều 28.2-Luật Giáo dục năm 2005).

Hóa học cũng như các môn học khác đang góp phần tích cực vào việc nâng

cao chất lượng toàn diện của trường phổ thông. Hóa học là môn khoa học lí thuyết

và thực nghiệm. Trên cơ sở nắm vững lí thuyết, HS sẽ vận dụng những kiến thức

hóa học có được để giải quyết những vấn đề xảy ra trong thực tiễn đời sống. HS học

Hóa học không chỉ để làm các bài tập tính toán, nhận biết, viết phương trình hóa

học (PTHH) của các phản ứng,… mà còn biết sử dụng những kiến thức hóa học vào

đời sống, giải thích những hiện tượng xảy ra trong tự nhiên quanh mình. Ngoài ra,

học Hóa học còn có một vai trò quan trọng trong việc rèn luyện cho HS những kĩ

năng và đức tính quý báu như kĩ năng quan sát, nhận xét, đức tính kiên trì, cẩn thận,

sự tập trung, sự tỉ mỉ, chính xác, …. Do đó, để quá trình dạy học Hóa học đạt kết

quả cao thì giáo viên phải tạo được hứng thú cho người học, nhờ đó kích thích được

lòng say mê, ham hiểu biết, …Đó là tiền đề để phát triển hứng thú học tập cho các

em. Thời gian trên lớp có hạn, kiến thức trong chương trình học lại quá nhiều, việc

gây hứng thú học tập môn Hóa học cho HS để các em chủ động, tự tìm hiểu, bổ

sung kiến thức, là thực sự cần thiết, nhất là đối với các HS yếu.

Nghiên cứu về hứng thú, các nhà tâm lí học đã chỉ ra rằng hứng thú có một

vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động của con người. Nó là động cơ

11

thúc đẩy con người tham gia tích cực vào các hoạt động. Khi hứng thú làm việc thì

dù phải khó khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoải mái và đạt được hiệu quả cao.

Trong hoạt động học tập, hứng thú đối với bộ môn của HS tỉ lệ thuận với kết quả

học tập của các em.

Đối tượng HS “chưa ham học, chán học” vẫn luôn tồn tại trong nhà trường.

Có nhiều nguyên nhân khiến kết quả học tập môn Hóa học của học sinh không cao.

Tình trạng chán học, không thích học do mất hứng thú học đã ảnh hưởng không nhỏ

tới kết quả học tập của các em nói riêng và chất lượng giáo dục ở bậc trung học phổ

thông (THPT) nói chung. Vấn đề giúp đỡ HS trung bình, yếu vươn lên trong học tập

luôn là nỗi trăn trở của bất cứ giáo viên (GV) nào. Một trong những biện pháp quan

trọng để nâng cao chất lượng học tập môn Hóa học cho HS trung bình, yếu là tạo

được hứng thú học tập môn học cho HS.

Với những lí do nêu trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài để nghiên cứu là “Tạo

hứng thú học tập cho học sinh trung bình và yếu trong quá trình dạy học Chương

Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học 12 – Trung học phổ thông”

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Cho đến nay, đã có một số tài liệu nghiên cứu về vấn đề hứng thú trong dạy

học. Ở đây, chúng tôi xin giới thiệu một số công trình cùng hướng với đề tài mà

chúng tôi nghiên cứu.

– Khóa luận tốt nghiệp:

+ Phan Thị Ngọc Bích (2003) “Tạo hứng thú học tập môn Hóa học cho học

sinh ở trường Trung học phổ thông”, Đại học sư phạm Tp Hồ Chí Minh.

+ Phạm Thùy Linh (2005) “Gây hứng thú học tập môn Hóa học cho học sinh

phổ thông bằng các thí nghiệm vui, tranh ảnh hình vẽ và chuyện vui Hóa học”, Đại

học sư phạm Tp Hồ Chí Minh.

+ Trần Đức Hạ Uyên (2002) “Phụ đạo học sinh yếu môn Hóa học lấy lại căn

bản”, Đại học sư phạm Tp Hồ Chí Minh.

– Luận văn Thạc sĩ:

+ Hoàng Thị Minh Anh (1995) “Sử dụng thí nghiệm vui và ảo thuật hóa học

nhằm: Nâng cao hứng thú học tập Hóa học cho học sinh phổ thông”, Đại học sư

phạm Hà Nội.

12

+ Phan Thị Huyền (2008) “Sử dụng các phương pháp dạy học phức hợp

bồi dưỡng học sinh yếu môn Hóa học lớp 10 Trung học phổ thông”, Đại học sư

phạm Hà Nội.

+ Trịnh Văn Thịnh (2005) “Những biện pháp giúp học sinh yếu kém đạt

được yêu cầu và có kết quả cao hơn trong học tập môn Hoá học ở các trường Trung

học phổ thông các tỉnh miền núi phía Bắc”, Đại học sư phạm Hà Nội.

+ Nguyễn Thị Vân (2014) “Tạo hứng thú học tập cho học sinh yếu kém

trong quá trình dạy học phần Phi kim – Hóa học 11 – Trung học phổ thông, Đại

học giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.

– Luận án tiến sĩ:

+ Nguyễn Thị Thu Cúc (2008) “Nghiên cứu đặc điểm hứng thú học môn

Toán của học sinh tiểu học và biện pháp tâm lý sư phạm nâng cao hứng thú học

môn Toán ở các em”, Đại học sư phạm Hà Nội.

Các đề tài nghiên cứu đã chỉ ra được những nguyên nhân làm cho kết quả

học tập của học sinh còn yếu, từ đó đề xuất các biện pháp giúp học sinh yếu đạt yêu

cầu và kết quả cao trong học tập môn Hóa học THPT. Tuy nhiên, các đề tài nghiên

cứu về hứng thú học tập môn Hóa học cho HS trung bình và yếu qua dạy học

Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm còn chưa được quan tâm nhiều,

vì vậy chúng tôi sẽ nghiên cứu vấn đề tạo hứng thú cho HS trung bình và yếu trong

dạy học phần kim loại này.

3. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho HS trung bình và yếu ở

trường THPT thông qua việc dạy học phần Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ và Nhôm.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

– Nghiên cứu nội dung kiến thức Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ,

Nhôm – Hóa học 12 – THPT

– Điều tra thực tế về nguyên nhân tình trạng HS trung bình và yếu ở trường THPT.

– Nghiên cứu những biện pháp gây hứng thú trong dạy học Hóa học.

– Thiết kế một số giáo án bài dạy và thiết kế công cụ đánh giá hứng thú học

tập của học sinh trong dạy học Hóa học.

– Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả, tính khả thi của những biện pháp.

13

5. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Hóa học THPT

5.2. Đối tượng nghiên cứu

Các biện pháp tạo hứng thú học tập cho HS trung bình, yếu trong dạy học.

5.3. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung kiến thức Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa

học 12 – THPT/tại trường THPT Tùng Thiện và THPT Xuân Khanh – Hà Nội.

6. Giả thuyết khoa học

Trong quá trình dạy học, nếu GV xác định đúng nguyên nhân làm cho kết quả

học tập của HS chưa cao và đề xuất, sử dụng các biện pháp dạy học hợp lí với đối

tượng HS trung bình và yếu thì sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động

trong học tập của HS nhờ đó nâng cao hứng thú học tập, góp phần quan trọng nâng

cao chất lượng dạy học.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết

– Nghiên cứu tài liệu: phân tích các nguồn tư liệu có liên quan đến đề tài

(Nghiên cứu về hứng thú và hứng thú học tập).

– Nghiên cứu các quan điểm đổi mới giáo dục hiện nay, các PPDH, các kĩ

thuật dạy học tích cực.

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

– Điều tra, khảo sát thực trạng HS yếu hiện nay ở một số trường THPT trên

địa bàn Thị xã Sơn Tây – Hà Nội

– Thực nghiệm sư phạm để thẩm định hệ thống bào giảng đã soạn thảo tạo

hứng thú học Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ và Nhôm cho HS. Xử lý số

liệu thực nghiệm sư phạm bằng phương pháp thống kê toán học để đánh giá chất

lượng, tính khả thi của đề tài đề xuất.

8. Đóng góp mới của đề tài

– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề đổi mới PPDH và vấn đề HS yếu

môn Hóa học. Điều tra và phân tích thực trạng HS yếu môn Hóa học (những biểu

hiện – nguyên nhân) ở trường THPT

– Đề xuất một số biện pháp tăng cường hứng thú học tập cho HS yếu môn

Hóa học ở trường THPT.

14

– Xây dựng được tiến trình dạy học cụ thể một số kiến thức hóa học của

Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học 12 – THPT.

– Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho GV dạy Hóa

học ở trường THPT, góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy học Hóa học THPT.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính

của đề tài gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề tạo hứng thú học tập cho

học sinh trung bình và yếu

Chương 2. Tạo hứng thú học tập cho học sinh trung bình và yếu trong quá

trình dạy học Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học 12 –

Trung học phổ thông

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

15

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ

TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH VÀ YẾU

1.1. Quá trình dạy học

1.1.1. Khái niệm, cấu trúc, nhiệm vụ và bản chất của quá trình dạy học

1.1.1.1. Khái niệm quá trình dạy học

Theo Bách khoa Giáo dục học – Maxcơva: “Dạy học là quá trình hoạt động

hai mặt của thầy giáo (dạy) và học sinh (học) nhằm thực hiện các mục đích dạy

học. Nhiệm vụ dạy học trong nhà trường không chỉ đảm bảo một trình độ học vấn

nhất định mà còn góp phần hình thành nhân cách con người”.

Từ đó ta có thể rút ra định nghĩa về quá trình dạy học như sau: Quá trình dạy

học là quá trình đan xen, tương tác qua lại giữa hoạt động dạy của GV và hoạt động

học của HS. Trong đó người GV đóng vai trò chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức giúp HS

chủ động, tích cực, tự giác thực hiện các hoạt động nhằm chiếm lĩnh những kiến

thức, kĩ năng của nhiệm vụ dạy học nhờ vào các phương tiện dạy học trong khoảng

không gian và thời gian xác định.

1.1.1.2. Cấu trúc quá trình dạy học [8], [9]

Quá trình dạy học gồm nhiều thành tố cơ bản [8]: Hoạt động dạy, hoạt động

học, mục đích dạy học, nội dung dạy học, PPDH, phương tiện dạy học, tổ chức dạy

học, đánh giá kết quả. Các thành tố có mối liên hệ với nhau tạo thành cấu trúc xác

định, trong đó hoạt động dạy và hoạt động học là hai thành tố cơ bản.

Mục tiêu dạy học: là kết quả đạt được sau khi kết thúc quá trình dạy học phải

phù hợp và thỏa mãn nhu cầu, điều kiện xã hội (mục tiêu chung) cũng như nhu cầu

học tập của cá nhân người học (mục tiêu cá nhân).

Nội dung dạy học: đối tượng được lĩnh hội bởi HS.

Phương pháp dạy học: hoạt động của GV trong chỉ đạo, tổ chức các hoạt

động học tập nhằm giúp HS chủ động lĩnh hội các nội dung dạy học, mục tiêu dạy

học đã đề ra.

Phương tiện dạy học: các sự vật, hiện tượng đóng vai trò là công cụ hay điều

kiện để người dạy tác động đến đối tượng dạy học nhằm đạt tới mục tiêu dạy học.

Đánh giá kết quả: là công cụ để đánh giá chất lượng dạy của GV và chất

lượng học của HS.

16

Mối liên hệ giữa các thành tố cơ bản để tạo thành cấu trúc của quá trình dạy

học được trình bày theo sơ đồ hình 1.1.

MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC CỦA NHÀ TRƯỜNG

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Mục tiêu DH

Nội dung DH

Phương pháp DH

Nhu cầu xã hội

Kết quả dạy học

Tổ chức DH

Phương tiện DH

Đánh giá KQ

MÔI TRƯỜNG KINH TẾ – XÃ HỘI – VĂN HÓA – KHOA HỌC

Hình 1.1. Mối liên hệ giữa các thành tố cơ bản

để tạo thành cấu trúc của quá trình dạy học

1.1.1.3. Nhiệm vụ của quá trình dạy học

– Hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho HS: hình thành các kĩ năng cần thiết cho

HS như giải bài tập, tìm kiếm tài liệu…

– Hình thành phẩm chất cho HS: giáo dục, hình thành thế giới quan, quan

niệm đạo đức, hành vi ứng xử, phẩm chất cho HS trong cuộc sống hằng ngày.

– Phát triển năng lực cho HS: năng lực nhận thức, năng lực tự học, năng lực

phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tìm tòi sáng tạo…

1.1.1.4. Bản chất của quá trình dạy học

– Cơ sở xác định bản chất của quá trình dạy học:

+ Mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức có tính chất lịch sử xã hội loài

người (thể hiện ở các hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học) với hoạt động

dạy học.

+ Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa GV và HS

Quá trình dạy học là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS. Xét cho cùng

thì mọi tác động của GV đến HS đều nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa HS và tài

17

liệu học tập, tức là thúc đẩy hoạt động nhận thức thông qua tài liệu học tập của HS.

Kết quả dạy phản ánh tập trung ở kết quả nhận thức tài liệu học tập của HS.

– Bản chất của quá trình dạy học:

+ Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức của HS: nhận thức là

sự phản ánh thế giới khách quan vào não người – đó là sự phản ánh tâm lý của con

người bắt đầu từ cảm giác đến tư duy, tưởng tượng. Sự học tập của HS cũng là quá

trình như vậy. Quá trình học tập của HS cũng diễn ra theo công thức của V.I.Lênin

về quá trình nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy

trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận

thức hiện thực khách quan”.

+ Quá trình nhận thức của HS là quá trình nhận thức mang tính độc đáo: thể

hiện ở chỗ, mặc dù cũng là quá trình nhận thức, nhưng sự nhận thức của HS lại nằm

trong môi trường sư phạm với sự điều khiển của GV. Đây là điểm khác nhau cơ bản

giữa hoạt động nhận thức của HS với hoạt động nhận thức có tính lịch sử của con

người. Từ đó, muốn giúp HS nhận thức tốt tài liệu học tập thì GV cần phải biết điều

khiển mối quan hệ giữa hoạt động chủ đạo của GV và hoạt động chủ động, tích cực

của HS và điều khiển các mối quan hệ diễn ra trong quá trình dạy học.

1.1.2. Chủ thể, đối tượng và động lực của quá trình dạy học

1.1.2.1. Chủ thể, đối tượng của quá trình dạy học

Quá trình dạy học luôn có hai chủ thể đó là GV và HS. Trong đó GV thực

hiện hoạt động truyền thụ kiến thức; HS hoạt động đón nhận, chiếm lĩnh và biến nó

thành vốn hiểu biết của mình để tiếp tục hoạt động trong nhận thức và thực tiễn. Vì

vậy HS cũng chính là đối tượng của quá trình dạy học.

1.1.2.2. Động lực của quá trình dạy học

Động lực được hình thành khi xuất hiện mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn

bên ngoài. Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực:

– Mâu thuẫn nảy sinh phù hợp với nội dung bài học, phải được HS chú ý và

cảm thấy khó khăn nhất định trong nhận thức để từ đó có nhu cầu giải quyết khó

khăn nhằm hoàn thành nhiệm vụ đề ra.

– Mâu thuẫn phải vừa sức với HS tức với nỗ lực cao nhất về trí tuệ và thể lực

thì có thể giải quyết được mâu thuẫn đó. Ý thức được mâu thuẫn, kích thích được sự

hứng thú, mong muốn giải quyết mâu thuẫn ở HS.

18

1.1.3. Mối quan hệ giữa dạy và học

Sơ đồ mối liên hệ giữa dạy và học:

Học sinh Giáo viên

Phương pháp dạy học

Nội dung dạy học

DẠY HỌC

Lĩnh hội Truyền đạt

Điều khiển Tự điều khiển

Hình 1.2. Sơ đồ mối liên hệ giữa dạy và học

1.2. Những yếu tố góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh

1.2.1. Hình thành động cơ, hứng thú học tập cho học sinh [10], [12], [14]

– Động cơ học tập: là những nhân tố kích thích, thúc đẩy tính tích cực học

tập ở HS nhằm đạt kết quả nhận thức và hình thành phát triển nhân cách.

– Biện pháp để tạo động cơ cho HS: phải biết cách điều khiển, tổ chức hoạt

động học tập để HS chiếm lĩnh kiến thức, giúp HS hiểu rằng học là để có kiến thức,

làm người có phẩm chất, đạo đức tốt. Luôn gần gũi, nắm vững tâm lý lứa tuổi, nhu

cầu, khát vọng của HS, khuyến khích để HS có sự nỗ lực lớn, quyết tâm trong quá

trình dạy học và luôn là điểm dựa đáng tin cậy và tấm gương tốt để HS noi theo.

– Mối quan hệ giữa động cơ học tập và hứng thú học tập: động cơ học tập

đúng sẽ tạo ra hứng thú, nhờ có hứng thú mà động cơ ngày càng mạnh mẽ. Sự kết

hợp giữa động cơ đúng đắn và hứng thú bền vững sẽ giúp HS tiếp thu tri thức một

cách tốt nhất.

– Một số biện pháp tạo hứng thú:

Gây hứng thú bằng cái mới, lạ;

Gây hứng thú bằng sự phong phú đa dạng, luôn thay đổi;

19

Gây hứng thú bằng sự bất ngờ, ngạc nhiên;

Gây hứng thú bằng tính chất phức tạp, có vấn đề của kiến thức;

Gây hứng thú bằng sự bí ẩn, bí mật, kích thích tính tò mò;

Gây hứng thú bằng những hình ảnh tưởng tượng đến kết quả;

Gây hứng thú bằng sự thỏa mãn nhu cầu, đem lại cảm giác dễ chịu, thú vị.

1.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực [16], [19], [21]

1.2.2.1. Phương pháp dạy học nêu vấn đề

– Khái niệm:

Là PPDH đưa HS vào chính sự tìm tòi có hiệu quả của các nhà khoa học,

tức là chuyển hoá sự tìm tòi thành phẩm chất của cá thể học sinh theo con đường

tựa như con đường mà loài người đã theo để khám phá, kiếm tìm và đã vật chất hoá

các phát minh, phát kiến. Đặc trưng của DH nêu vấn đề thể hiện ở hai yếu tố thành

phần: tình huống có vấn đề và giả thuyết để giải quyết vấn đề.

– Cách tổ chức:

+ GV chuẩn bị kỹ kế hoạch bài giảng.

+ Đưa tình huống có kịch tính để kích thích thu hút sự chú ý của HS tới vấn

đề đặt ra.

+ GV đưa ra các giả thuyết hoặc lôi cuốn HS tự đưa ra các giả thuyết dưới sự

gợi ý của GV, hướng dẫn HS chứng minh, bổ sung hoặc bác bỏ giả thuyết.

+ GV tổ chức thành các nhóm nhỏ để cùng nhau tìm tòi, chứng minh.

– Ưu điểm:

+ Cho phép các HS phát triển các phương thức tiếp cận của chính họ.

+ Khuyến khích óc sáng tạo, say mê khoa học của HS.

+ Thông qua việc chứng minh hay bác bỏ giả thuyết, GV làm cho HS hiểu

rằng đó chính là con đường tất yếu của sự tìm tòi khám phá.

– Nhược điểm:

+ Khó đánh giá sự tham gia của từng cá nhân.

+ Thiếu kiến thức hay kỹ năng có thể cản trở công việc của cả lớp.

1.2.2.2. Phương pháp dạy học theo nhóm

– Khái niệm

Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó HS của một lớp

học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự

20

lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết

quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp.

Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên gọi khác nhau như dạy học hợp

tác, dạy học theo nhóm nhỏ. Dạy học nhóm không phải một PPDH cụ thể mà là một

hình thức xã hội, hay là hình thức hợp tác của dạy học. Cũng có tài liệu gọi đây là

một hình thức tổ chức dạy học. Tuỳ theo nhiệm vụ cần giải quyết trong nhóm mà có

những phương pháp làm việc khác nhau được sử dụng. Khi không phân biệt giữa

hình thức và PPDH cụ thể thì dạy học nhóm trong nhiều tài liệu cũng được gọi là

PPDH nhóm.

Số lượng HS trong một nhóm thường khoảng 4 đến 6 HS. Nhiệm vụ của các

nhóm có thể giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần

trong một chủ đề chung.

Dạy học nhóm thường được áp dụng để đi sâu, vận dụng, luyện tập, củng cố

một chủ đề đã học, nhưng cũng có thể để tìm hiểu một chủ đề mới. Trong các môn

khoa học tự nhiên, công việc nhóm có thể được sử dụng để tiến hành các thí nghiệm

và tìm các giải pháp cho những vấn đề được đặt ra.

Ở mức độ cao, có thể đề ra những nhiệm vụ cho các nhóm HS hoàn toàn độc

lập xử lý các lĩnh vực đề tài và trình bày kết quả của mình cho những HS khác ở

dạng bài giảng.

– Tiến trình dạy học nhóm:

① Nhập đề và giao nhiệm vụ:

+ Giới thiệu chủ đề chung của giờ học: thông thường GV thực hiện việc giới

thiệu chủ đề, nhiệm vụ chung cũng như những chỉ dẫn cần thiết, thông qua thuyết

trình, đàm thoại hay làm mẫu. Đôi khi việc này cũng được giao cho HS trình bày

với điều kiện là đã có sự thống nhất và chuẩn bị từ trước cùng GV.

+ Xác định nhiệm vụ của các nhóm: xác định và giải thích nhiệm vụ cụ thể

của các nhóm, xác định rõ những mục tiêu cụ thể cần đạt được. Thông thường,

nhiệm vụ của các nhóm là giống nhau, nhưng cũng có thể khác nhau.

+ Thành lập các nhóm làm việc: có rất nhiều phương án thành lập nhóm khác

nhau. Tuỳ theo mục tiêu dạy học để quyết định cách thành lập nhóm.

② Làm việc nhóm

21

+ Chuẩn bị chỗ làm việc nhóm: cần sắp xếp bàn ghế phù hợp với công việc

nhóm, sao cho các thành viên có thể đối diện nhau để thảo luận. Cần làm nhanh để

không tốn thời gian và giữ trật tự.

+ Lập kế hoạch làm việc: chuẩn bị tài liệu học tập; đọc sơ qua tài liệu; làm rõ

xem tất cả mọi người có hiểu các yêu cầu của nhiệm vụ hay không; phân công công

việc trong nhóm; lập kế hoạch thời gian.

+ Thoả thuận về quy tắc làm việc: mỗi thành viên đều có phần nhiệm vụ của

mình; từng người ghi lại kết quả làm việc; mỗi người người lắng nghe những người

khác; không ai được ngắt lời người khác.

③ Trình bày và đánh giá kết quả

+ Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước toàn lớp: thông thường trình bày

miệng hoặc trình miệng với báo cáo viết kèm theo. Có thể trình bày có minh hoạ

thông qua biểu diễn hoặc trình bày mẫu kết quả làm việc nhóm.

+ Kết quả trình bày của các nhóm được đánh giá và rút ra những kết luận cho

việc học tập tiếp theo.

– Ưu điểm của dạy học theo nhóm:

+ Phát huy tính tích cực, tự lực và tính trách nhiệm của HS;

+ Phát triển năng lực cộng tác làm việc;

+ Phát triển năng lực giao tiếp;

+ Hỗ trợ quá trình học tập mang tính xã hội;

+ Tăng cường sự tự tin cho HS;

+ Phát triển năng lực phương pháp;

+ Dạy học nhóm tạo khả năng dạy học phân hoá;

+ Tăng cường kết quả học tập.

Tuy nhiên, dạy học nhóm đòi hỏi thời gian nhiều. Công việc nhóm không phải

bao giờ cũng mang lại kết quả mong muốn. Nếu tổ chức và thực hiện kém, nó thường

sẽ dẫn đến kết quả ngược lại với những gì dự định sẽ đạt. Trong các nhóm chưa được

luyện tập dễ xảy ra hỗn loạn. Khi đó, sự trình bày kết quả làm việc sẽ cũng như bản

thân quá trình làm việc của nhóm sẽ diễn ra theo cách không thỏa mãn.

1.2.3. Một số kỹ thuật dạy học tích cực

22

Các kỹ thuật dạy học tích cực rất có ý nghĩa trong việc phát huy sự tham gia

tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sáng tạo và sự cộng tác

làm việc của HS.

1.2.3.1. Kỹ thuật dạy học khăn trải bàn

Kỹ thuật dạy học khăn trải bàn là hình thức tổ chức hoạt động học tập mang

tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm kích thích,

thúc đẩy sự tham gia tích cực của các thành viên trong nhóm cũng như tăng cường

tính độc lập, trách nhiệm của HS.

– Các bước tiến hành kỹ thuật khăn trải bàn:

① Chia nhóm ra hoạt động 5 người/nhóm;

② Mỗi người ngồi vào vị trí vẽ trên tấm khăn phủ bàn như sau:

Ý kiến cá nhân

Ý kiến chung của cả nhóm về chủ đề Ý kiến cá nhân Ý kiến cá nhân

Ý kiến cá nhân

③ Tập trung vào câu hỏi hoặc chủ đề…;

④ Viết vào ô đánh số của bạn những điều bạn thích/ không thích về câu hỏi

(chủ đề). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút;

⑤ Khi mọi người xung quanh đều đã xong, chia sẻ và thảo luận các câu trả

lời và viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn. Cả nhóm

quyết định về câu hỏi chủ đề nghiên cứu.

– Các nhiệm vụ trong nhóm:

+ Nhóm trưởng: là người điều hành cuộc thảo luận, thu thập các tài liệu cần

thiết, giữ trật tự trong quá tŕnh thảo luận và nộp bài tập nhóm cho giáo viên.

+ Thư ký: là người chuẩn bị giấy bút trong quá trình làm việc, giám sát thời

gian, tạo điều kiện cho mọi thành viên trong nhóm đều được trình bày và tham gia.

+ Các thành viên khác tham gia tích cực vào buổi thảo luận.

– Ưu điểm và hạn chế:

23

+ Ưu điểm: dễ thực hiện, không tốn kém; sử dụng được hiệu ứng cộng

hưởng, huy động tối đa trí tuệ tập thể; huy động được nhiều ý kiến; tạo cơ hội cho

tất cả các thành viên tham gia.

+ Hạn chế: có thể đi lạc đề, tản mạn; đòi hỏi thời gian đủ để tổng hợp ý kiến;

có thể có một số HS quá tích cực, số khác quá thụ động.

1.2.3.2. Kỹ thuật sơ đồ tư duy [16]

Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp để chuyển

tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một phương tiện

ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả nhằm “sắp xếp” ý nghĩ.

– Xác lập sơ đồ tư duy:

① Xác định chủ thể chính là chủ thể cần tìm hiểu;

② Phát triển ý tưởng tự do: từ chủ đề lớn, tìm ra các chủ đề nhỏ liên quan, từ

mỗi chủ đề nhỏ lại tìm ra những yếu tố, nội dung liên quan;

③ Xem xét và thảo luận để loại bỏ nội dung trùng lặp, thiếu chính xác;

④ Vẽ và hoàn thiện sơ đồ tư duy, tạo ra một bức tranh tổng thể mô tả về chủ

đề lớn một cách đầy đủ và rõ ràng:

+ Ở vị trí trung tâm sơ đồ, vẽ một hình ảnh hay viết một cụm từ thể hiện ý

tưởng, nội dung chính của chủ đề.

+ Từ ý tưởng hay hình ảnh trung tâm sẽ được phát triển bằng các nhánh

chính nối với các cụm từ hay hình ảnh cấp 1.

+ Từ các cụm từ hay hình ảnh cấp 1 lại được phát triển thành các nhánh phụ

dẫn đến các cụm từ hay hình ảnh cấp 2, cấp 3…

– Ưu điểm và hạn chế khi sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy:

+ Ưu điểm: sơ đồ tư duy giúp ta sáng tạo hơn, ghi nhớ tốt hơn; tiết kiệm thời

gian, thấy được bức tranh tổng thể; tổ chức và lưu trữ các tài liệu một cách khoa học

dễ tìm kiếm; tổ chức và phát huy hiệu quả sự sáng tạo và đóng góp của từng thành

viên trong nhóm khi làm việc theo nhóm.

+ Hạn chế: HS có thể bỏ ra quá nhiều thời gian vào việc các biểu tượng hay

kí hiệu, trang trí cho những ghi chú mà không dành nhiều thời gian cho việc học.

1.2.3.3. Kỹ thuật tổ chức trò chơi

24

Kĩ thuật tổ chức trò chơi trong dạy học là thông qua việc tổ chức các hoạt

động cho HS, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, HS được hoạt động bằng cách tự

chơi trò chơi trong đó mục đích của trò chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật

chơi thể hiện nội dung và PPDH, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và sự

tự đánh giá. Sử dụng trò chơi trong học tập không chỉ tạo hứng thú cho HS mà nó còn

hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến thức, kỹ năng cũ đã học.

– Các bước tiến hành tổ chức trò chơi trong học tập

① Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trò chơi.

② Hướng dẫn chơi.

+ Tổ chức người tham gia trò chơi: số người tham gia, số đội tham gia (mấy

đội chơi), quản trò, trọng tài.

+ Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…)

+ Cách chơi: từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời gian

chơi, những điều người chơi không được làm (luật chơi).

+ Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, các giải của cuộc chơi.

③ Thực hiện trò chơi (chơi thử, chơi thật)

④ Nhận xét sau cuộc chơi

+ Giáo viên hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của

từng đội, những việc làm chưa tốt của đội để rút kinh nghiệm.

+ Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng

cho đội đoạt giải.

+ HS nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện.

– Một số điều cần lưu ý

+ Lựa chọn hoặc tự thiết kế trò chơi đảm bảo những yêu cầu về trò chơi: mục

đích, hình thức, luật chơi và các công cụ chơi.

+ Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho HS hứng

thú học tập vừa hướng cho HS tiếp tục tập trung các nội dung khác của bài học một

cách hiệu quả.

+ Làm cho HS hiểu khi chơi phải trung thực, đoàn kết, không hiếu thắng.

+ Giáo viên thưởng phạt công bằng.

25

+ Việc tổ chức cho HS chơi các trò chơi để hình thành kiến thức, kĩ năng

mới rất cần để tạo hứng thú cho HS ngay từ khi bắt đầu bài học mới.

– Ưu điểm và hạn chế:

+ Ưu điểm: trò chơi học tập là một hình thức học tập bằng hoạt động, hấp

dẫn HS nên duy trì tốt hơn sự chú ý của các em với bài học; trò chơi làm thay đổi

hình thức học tập chỉ bằng hoạt động trí tuệ, nên giảm căng thẳng của giờ học, nhất

là giờ học lý thuyết mới; trò chơi có nhiều HS tham gia sẽ tạo cơ hội rèn luyện kĩ

năng học tập hợp tác cho HS đồng thời giúp các em HS được rèn luyện kĩ năng

phản ứng nhanh và các giác quan; thông qua trò chơi giáo dục phẩm chất đạo đức

cho HS.

+ Hạn chế: HS quá khích (hiếu thắng), chơi gian lận, người thua buồn, giận

hờn; HS dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý tính chất học tập của trò chơi.

1.3. Hứng thú và hứng thú học tập

1.3.1. Khái niệm hứng thú và hứng thú học tập

1.3.1.1. Khái niệm hứng thú

– Theo Từ điển Tiếng Việt: “Hứng thú là biểu hiện của một nhu cầu, làm

cho chủ thể tìm cách thỏa mãn, tạo ra khoái cảm, thích thú và huy động sinh lực để

cố gắng thực hiện” và “Hứng thú là sự ham thích”

– Tâm lý học hiện đại: “Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân

đối với một đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả năng

mang lại xúc cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động” [10 ]

Trong luận văn này, chúng tôi lựa chọn định nghĩa: “Hứng thú là thái độ lựa

chọn đặc biệt của cá nhân đối với một đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với

cuộc sống, vừa có khả năng mang lại xúc cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt

động” và khái niệm: “Hứng thú là sự ham thích” làm cơ sở lý luận cho đề tài

nghiên cứu.

1.3.1.2. Khái niệm hứng thú học tập [10], [12]

Từ định nghĩa về hứng thú của tâm lí học hiện đại, chúng tôi hiểu hứng thú

học tập là sự ham thích của HS đối với một môn học nào đó, do thấy được ý nghĩa

của môn học này đối với cuộc sống và đối với bản thân, đem lại sự hấp dẫn, lôi

cuốn trong quá trình học tập bộ môn và kích thích HS hoạt động tích cực hơn.

26

Có hai loại hứng thú trong học tập:

– Hứng thú trực tiếp trong học tập là hứng thú đối với nội dung tri thức, quá

trình học tập, và những phương pháp tiếp thu, vận dụng những tri thức đó. Như vậy,

hứng thú trực tiếp được hình thành dựa trên sự say mê của HS đối với môn học,

cũng như cách thức chiếm lĩnh các tri thức và vận dụng tri thức đó.

– Hứng thú gián tiếp trong học tập là hứng thú đối với những yếu tố tác động

bên ngoài như được GV khen thưởng, được điểm cộng, đạt điểm cao trong học tập,

GV giảng vui, dễ hiểu, do ảnh hưởng của bạn bè… và sẽ biến mất khi những yếu tố

này không còn nữa. Hứng thú gián tiếp xuất hiện theo phản ứng có thể rất mạnh

nhưng cũng thường ngắn ngủi.

1.3.2. Biểu hiện của hứng thú

– Biểu hiện về mặt xúc cảm: HS có xúc cảm tích cực (yêu thích, say mê,...)

đối với môn học như có niềm vui trong quá trình lĩnh hội kiến thức, mong chờ tiết

học và luyến tiếc khi tiết học kết thúc,…

– Biểu hiện về mặt nhận thức: HS nhận thức đầy đủ, rõ ràng nguyên nhân

của sự yêu thích môn học như nội dung môn học hấp dẫn, phương pháp khám phá

kiến thức hấp dẫn, vai trò của môn học có ý nghĩa trong cuộc sống,…

– Biểu hiện về mặt hành động: HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo

không chỉ trong giờ lên lớp mà còn ở cả ngoài lớp hàng ngày, như:

+ Trong giờ lên lớp: say mê học tập, chăm chú nghe giảng; ghi chép bài đầy

đủ, cẩn thận; tích cực suy nghĩ, hăng hái phát biểu xây dựng bài, trao đổi ý kiến với

bạn bè và với GV; tích cực làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.

+ Ở ngoài lớp và ở nhà: độc lập và tự giác trong việc học tập; học bài, làm

bài đầy đủ; tự giác làm thêm nhiều bài tập (ngoài yêu cầu của GV); tự sưu tầm, đọc

thêm nhiều tài liệu, sách tham khảo có liên quan đến môn học; tự tổng kết những

phần, những chương mục đã học và tìm ra mối liên hệ bên trong giữa chúng; từng

bước tập vận dụng những kiến thức môn học vào thực tiễn; cố gắng giải nhanh và

tìm nhiều cách giải các bài tập…

– Biểu hiện về mặt kết quả học tập: kết quả học tập đạt loại khá, giỏi.

1.3.3. Cấu trúc của hứng thú

Phân tích cấu trúc của hứng thú, tiến sĩ tâm lý học N.G.Ma-rô-zô-va đã đưa

27

ra 3 yếu tố, đặc trưng cho hứng thú [14]:

+ Có xúc cảm sâu sắc, đúng đắn với đối tượng gây ra hứng thú.

+ Cá nhân nhận thức được đối tượng đã gây ra hứng thú.

+ Có hành động vươn tới chiếm lĩnh đối tượng.

Ba thành tố trên có liên quan chặt chẽ với nhau trong hứng thú của cá nhân,

tương tác lẫn nhau. Trong cấu trúc hứng thú, sự tồn tại của từng mặt riêng lẻ không

có ý nghĩa đối với hứng thú, không nói lên mức độ của hứng thú. Ở mỗi giai đoạn

phát triển khác nhau của hứng thú, mỗi thành tố đó có thể nổi lên mạnh hay yếu, ít

hay nhiều.

Xúc cảm là yếu tố không thể thiếu được trong hứng thú của cá nhân. Nhưng

nếu chỉ dừng ở mức độ xúc cảm với đối tượng thì chưa phải là hứng thú. Nếu chỉ

nói đến mặt nhận thức thì mới là sự hiểu biết của con người với đối tượng. Còn khi

nói đến mặt hành động là chỉ đề cập đến hình thức biểu hiện bên ngoài, không thấy

được xúc cảm, tình cảm của họ với đối tượng đó.

Bất kỳ hứng thú nào cũng là thái độ xúc cảm tích cực của chủ thể với đối

tượng, đó là sự thích thú với bản thân đối tượng; còn nhận thức là tiền đề cho việc

hình thành xúc cảm. Khi cá nhân có xúc cảm thực sự với đối tượng muốn chiếm

lĩnh, có niềm vui tìm hiểu và nhận thức đối tượng thì họ mới tích cực hành động.

Do đó, hứng thú phải là sự kết hợp giữa xúc cảm, nhận thức và hành động tích cực,

nghĩa là có sự kết hợp giữa sự hiểu biết về đối tượng với sự thích thú và tính tích

cực hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng.

1.3.4. Phân loại hứng thú

– Hứng thú vật chất là loại hứng thú biểu hiện thành nguyện vọng như muốn

có chỗ ở đầy đủ, tiện nghi, ăn ngon, mặc đẹp...

– Hứng thú nhận thức là hứng thú dưới hình thức học tập như: Hứng thú vật

lý học, hứng thú Hóa học, hứng thú tâm lý học...

– Hứng thú lao động nghề nghiệp là hứng thú một ngành nghề cụ thể: hứng

thú nghề GV, nghề công an, nghề bác sĩ...

– Hứng thú xã hội-chính trị là hứng thú một lĩnh vực hoạt động chính trị.

– Hứng thú thẩm mĩ là hứng thú về cái hay, cái đẹp như văn học, phim ảnh,

âm nhạc,...

1.3.5. Bản chất của việc gây hứng thú trong dạy học

28

– Hứng thú là kết quả của sự hình thành và phát triển cá nhân

– Hứng thú có liên quan mật thiết với nhu cầu

– Hứng thú nhận thức là động cơ của hoạt động học tập

– Hứng thú là một phương tiện dạy học

– Hứng thú trong dạy học là quá trình tác động từ phía GV và môi trường

học tập vào HS, khiến các em chú ý, tập trung vào nội dung học tập

1.3.6. Các quy luật của việc gây hứng thú trong dạy học

– Sự hứng thú phụ thuộc vào khả năng tiếp thu và những đặc điểm riêng của

mỗi HS

– Quá trình hứng thú của HS phụ thuộc vào các điều kiện trong đó quá trình

diễn ra

– Quá trình hứng thú của HS gắn liền với nhu cầu cá nhân, động cơ học tập

– Thỏa mãn hứng thú không đạt đến trạng thái bão hòa

1.3.7. Tác dụng của việc gây hứng thú trong dạy học Hóa học

– Là yếu tố cần thiết cho sự phát triển nhân cách, tri thức, nhận thức của HS.

– Làm chỗ dựa cho sự ghi nhớ, cho phép HS duy trì sự chú ý thường xuyên

và cao độ vào kiến thức bài học.

– Làm cho hoạt động học trở nên hấp dẫn hơn vì các em được duy trì trạng

thái tỉnh táo của cơ thể, giúp HS phấn chấn vui tươi, học tập lâu mệt mỏi.

– Ảnh hưởng đến tính chất, cường độ, diễn biến, kết quả của dạy và học giúp

cho hiệu quả của hoạt động này được nâng cao.

– Tạo ra và duy trì tính tích cực nhận thức, tích cực hoạt động tiếp thu, tìm

hiểu kiến thức.

– Giúp điều khiển hoạt động định hướng vì chính cảm xúc hứng thú tham gia

điều khiển tri giác và tư duy.

– Đóng vai trò trung tâm, tạo cơ sở, động cơ trong các hoạt động nghiên cứu

và sáng tạo.

– Góp phần quan trọng trong sự phát triển kĩ năng, kĩ xảo và trí tuệ của HS,

làm cho hiệu quả của hoạt động học tập được nâng cao.

1.3.8. Các nhóm biện pháp gây hứng thú trong dạy học Hóa học

1.3.8.1. Gây hứng thú bằng cách sử dụng phương tiện dạy học

29

– Gây hứng thú bằng cách sử dụng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy.

– Gây hứng thú bằng cách khai thác, sử dụng phần mềm hóa học.

– Gây hứng thú bằng cách sử dụng trình diễn đa phương tiện.

– Gây hứng thú bằng việc sử dụng những đoạn phim hay về Hóa học.

– Gây hứng thú bằng cách khai thác những tiện ích của máy vi tính và

internet.

– Gây hứng thú bằng cách sử dụng sơ đồ, hình vẽ, tranh ảnh.

Trong quá trình dạy học hóa học, các phương tiện trực quan, các phương tiện

kĩ thuật dạy học và thí nghiệm nhà trường đều đóng vai trò to lớn như:

Cung cấp cho HS những kiến thức đầy đủ, rõ ràng, chính xác, sâu sắc;

Làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập hóa học, nâng

cao lòng tin của HS vào khoa học;

Phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực quan sát, năng lực tư duy

của HS. Làm thay đổi phong cách tư duy và hành động của HS.

Tăng năng suất lao động của GV.

Như vậy, việc sử dụng phương tiện dạy học vào trong quá trình giảng dạy

không những có tác dụng gây hứng thú cho HS mà còn góp phần nâng cao năng lực

chuyên môn của người GV. Việc sử dụng phương tiện trong giảng dạy hóa học

thường xuyên góp phần nâng cao chất lượng quá trình dạy học và giúp cho HS thêm

yêu thích môn Hóa học.

Hóa học là khoa học thực nghiệm. Chính vì vậy, việc sử dụng phương tiện

dạy học là điều cần thiết. Ông bà ta thường nói: “Trăm nghe không bằng mắt thấy,

trăm thấy không bằng tay làm”. Thật sự, khi HS được trực tiếp “mắt thấy, tay làm”

thì các em sẽ hoàn toàn cảm thấy tin tưởng, hứng thú và yêu thích môn học hơn.

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học

hóa học đang phổ biến rộng rãi và có nhiều ứng dụng vô cùng quan trọng. Người

GV hóa học nên làm quen và khai thác các thiết bị, phần mền vào trong quá trình

dạy học để cho tiết học thêm sinh động, tăng phần gây hứng thú cho các em HS.

1.3.8.2. Gây hứng thú khi khai thác các thủ pháp về tâm lý

– Gây hứng thú bằng thơ về hóa học.

– Gây hứng thú bằng cách khai thác những mẩu chuyện vui.

30

– Gây hứng thú bằng những lời dẫn bài lý thú.

– Gây hứng thú khi xây dựng tình cảm tốt đẹp thầy – trò.

Hoạt động dạy học không chỉ đơn thuần là hoạt động khoa học hay hoạt

động nghệ thuật mà chúng còn mang bản chất khoa học công nghệ kết hợp với nghệ

thuật của người GV. Trong cấu trúc của PPDH, thủ pháp nghệ thuật được xem là

tầng cao nhất. Người GV có thể khai thác thủ pháp ngôn ngữ hoặc thủ pháp hành vi

để giúp HS hứng thú với nội dung môn học.

– Về thủ pháp hành vi: trong quá trình dạy học, người GV có thể kết hợp sử

dụng giao tiếp phi ngôn ngữ; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy và trò; khai

thác những thí nghiệm vui đơn giản…

– Về thủ pháp ngôn ngữ: trước hết, người GV nên luyện tập sao cho giọng

nói trở nên truyền cảm, khai thác các đặc tính âm thanh và vốn từ. Sau đó, cần sưu

tầm những cách dẫn bài hấp dẫn, những câu chuyện vui, những câu nói hài hước,

những bài thơ ngắn liên quan đến nội dung bài học giúp gây sự hứng thú cho HS.

Tuy nhiên, không phải khi nào sử dụng thủ pháp tâm lý cũng có thể đem lại

kết quả cao. Chính vì vậy, người GV cần khéo léo vận dụng vào từng thủ pháp tâm

lý khác nhau vào trong từng nội dung cụ thể, không lạm dụng dễ gây phản tác dụng

làm HS cảm thấy vô duyên, nhàm chán.

1.3.9. Gây hứng thú bằng việc khai thác các nguồn kiến thức về Hóa học

– Gây hứng thú bằng việc khai thác những thông tin mới lạ về hóa học.

– Gây hứng thú bằng việc giới thiệu những kiến thức lịch sử của hóa học.

– Gây hứng thú bằng việc gắn kiến thức bài giảng với thực tế cuộc sống.

– Gây hứng thú bằng việc khai thác những điều mang tính bí ẩn, bí mật.

– Gây hứng thú bằng việc giới thiệu những giai thoại/ câu chuyện.

Khi khai thác các nguồn kiến thức về hóa học để gây hứng thú cho HS, GV

cần lưu ý một số vấn đề sau:

– Tính chất mới của nội dung kiến thức cần cung cấp;

– Những điều bí ẩn, thần bí có liên quan đến kiến thức bài học;

– Sự đổi mới kiến thức trên nền tảng kiến thức sẵn có của HS;

– Tính lịch sử của nội dung kiến thức đang đề cập;

31

– Những thành tựu hiện đại của khoa học liên quan đến nội dung kiến thức

đang đề cập;

– Ý nghĩa thực tế của nội dung kiến thức đang đề cập;

– Truyền đạt những cách nhìn mới cho HS;

– Giúp HS tự tìm tri thức mới cho mình;

– Tạo điều kiện để HS chia sẻ kiến thức mới của mình với thầy cô, bè bạn;

– Khai thác những thí nghiệm bất ngờ, lý thú.

1.3.10. Gây hứng thú bằng việc sử dụng đa dạng các phương pháp dạy học

– Gây hứng thú bằng sử dụng các phương pháp kích thích tư duy HS.

– Gây hứng thú bằng việc phối hợp các PPDH.

– Gây hứng thú bằng việc liên hệ hóa học với các môn học khác.

– Gây hứng thú bằng cách cho HS tự khám phá về Hóa học.

Trong quá trình dạy học môn Hóa học, người GV cần khai thác các ưu điểm,

hạn chế những nhược điểm của mỗi phương pháp và kết hợp nhiều phương pháp

với nhau để đạt hiệu quả cao. GV nên thường xuyên thay đổi các phương pháp cho

phù hợp với nội dung cần truyền đạt để giúp cho HS hứng thú trong quá trình tiếp

nhận tri thức. Tránh để cho các em bị rơi vào tâm trạng nhàm chán, không khí lớp

học nặng nề, giảm sút khả năng tiếp nhận tri thức.

1.3.11. Gây hứng thú bằng cách tổ chức các hoạt động dạy học

– Gây hứng thú bằng cách tổ chức hoạt động ngoại khóa.

– Gây hứng thú bằng cách tổ chức thi “Đố vui Hóa học”.

– Gây hứng thú bằng cách tổ chức trò chơi dạy học.

– Gây hứng thú bằng cách khai thác, tổ chức hoạt động nhóm.

GV là người tổ chức hoạt động cho mỗi cá nhân và tập thể trong những điều

kiện sư phạm khác nhau, vừa là hạt nhân để gắn kết các HS thành một tập thể, vừa

là người tuyên truyền và liên kết, phối hợp với các lực lượng giáo dục. Chính vì

vậy, năng lực tổ chức hoạt động dạy học đóng phần quan trọng trong nhóm năng

lực của người GV.

Tóm lại, có nhiều biện pháp giúp gây hứng thú cho HS trong quá trình dạy

học. Mỗi một nhóm biện pháp đều có những tác dụng, đặc điểm vận dụng riêng.

32

Chính vì vậy, người GV cần lựa chọn, kết hợp nhiều biện pháp với nhau để việc gây

hứng thú cho HS đạt hiệu quả cao.

1.4. Một vài vấn đề về học sinh trung bình và yếu [4 ]

1.4.1. Khái niệm học sinh trung bình, yếu

Theo Quy chế đánh giá, xếp loại HS trung học cơ sở và HS THPT ban hành

kèm theo Quyết định số: 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ

giáo dục và Đào tạo quy định, học lực được xếp thành 5 loại: giỏi, khá, trung bình,

yếu và kém.

HS trung bình là HS có điểm trung bình các môn học từ 5.0 trở lên và không

có môn học nào điểm trung bình dưới 3.5

HS yếu là HS có điểm trung bình các môn học thừ 3.5 trở lên và không có

môn học nào điểm trung bình dưới 2.0

Trong nghiên cứu này, tôi dùng khái niệm “HS yếu” với nghĩa chỉ các HS có

học lực trung bình, loại yếu và loại kém theo Quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo.

1.4.2. Đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của học sinh trung bình, yếu [17 ]

– Về nhận thức: các em rất hay quên, khối lượng ghi nhớ các thuộc tính và

quá trình ghi nhớ đều có chỉ số thấp hơn so với tuổi. Trí nhớ máy móc khá phát

triển nên HS thường hay học vẹt, không có khả năng vận dụng kiến thức.

– Tư duy: chỉ đạt ở mức trực quan – hình ảnh. Kiến thức thu được dễ dàng

nhất trên cơ sở vật thể cụ thể hoặc hình ảnh các sự vật. Trình độ tư duy, vốn kiến

thức cơ bản lớp dưới còn hạn chế.

– Khả năng suy nghĩ: HS lười suy nghĩ, phụ thuộc, trông chờ GV giải giúp.

– Khả năng tính toán: yếu các kĩ năng tính toán cơ bản, vận dụng công thức

tính toán kém linh hoạt.

– Khả năng phân tích tổng hợp, so sánh còn hạn chế, chưa mạnh dạn trong

học tập do chưa hiểu sâu, nắm kiến thức chưa chắc, thiếu tự tin.

– Chưa tự giác và chưa có động cơ học tập. Khả năng tự điều chỉnh hành vi,

lập chương trình hành động, hoạch định công việc kém. Khi làm việc, các em nhanh

chóng mệt mỏi, khả năng chú ý tập trung vào bài giảng không bền.

33

– Đặc điểm nổi bật là các em rất thích được khen nhưng lại rất hay nản khi

gặp khó khăn và “phản ứng” ra mặt như không nhìn lên bảng, không nhìn vào bài

để nghe giảng lại…. Xu hướng của những HS này là thích lặp lại những gì đã biết,

đã làm quen, hoặc những cái đã có khuôn mẫu sẵn…

1.4.3. Chỉ số IQ và mối quan hệ với khả năng học tập của học sinh

1.4.3.1. Chỉ số IQ

Chỉ số thông minh, hay IQ (Intelligence Quotient), là một khái niệm được

nhà khoa học người Anh Francis Galton đưa ra trong cuốn sách Hereditary Genius

xuất bản vào cuối thế kỷ 19. Sau đó, nó được học trò của ông là J.Cattell và nhà tâm

lý học người Pháp Alfred Binet phát triển bằng việc thảo ra những bài trắc nghiệm

để kiểm tra năng lực trí tuệ của trẻ khi đi học. Binet nhận thấy rằng có mối liên hệ

giữa khả năng học của một HS với kết quả bài trắc nghiệm của ông. Sau đó không

lâu, nhà tâm lý học người Mỹ Giáo sư Lewis Terman (Giảng viên trường đại học

Standford) đã phát triển bài trắc nghiệm gồm những câu phức tạp hơn để dùng cho

người trưởng thành và đặt tên là bài trắc nghiệm chỉ số thông minh Stanford-Binet.

Ban đầu IQ được tính là thương số giữa tuổi trí tuệ và tuổi thực tế nhân với

100, tuy nhiên cách tích này nhanh chóng bộc lộ những khuyết điểm nên được phát

triển thành các cách tính phổ biến theo độ lệch chuẩn 15, 16, 24. Trung bình chỉ số

IQ trong một đời người hầu như không tăng hay giảm. Tuy nhiên vẫn có một ít

người trải qua những sự thay đổi rất lớn. Ví dụ như trong một số tài liệu, một số

chứng bệnh ảnh hưởng học tập có thể ảnh hưởng gây giảm chỉ số IQ rất lớn

(Shaywitz, 1995).

Dưới đây là bảng giải thích ý nghĩa từng nhóm điểm IQ.

Bảng 1.1. Giải thích các loại IQ

Khoảng điểm IQ Mô tả ý nghĩa Tỷ lệ % trong dân số

40 – 55 Rất kém 0,13%

55 – 70 Chậm phát triển tâm thần 2,14%

70 – 85 Kém thông minh 13,59%

85 – 115 Trí tuệ bình thường 68,26%

115 – 130 Thông minh 13,59%

34

130 – 145 Trí thông minh cao (có tài) 2,14%

145 – 160 Thiên tài 0,13%

1.4.3.2. Mối quan hệ IQ và khả năng học tập của HS

Chỉ số IQ đạt được tại điểm khởi một giai đoạn học tập có khả năng tiên

đoán thành tích học tập. Nói cách khác, IQ đạt được ở một độ tuổi nhất định có thể

dự báo thành tích học ở độ tuổi sau (Venon, 1947, Mackintosh, Mácie – Taylor,

1986).

Chỉ số IQ thường được cho là có liên quan đến sự thành công trong học tập,

trong công việc, trong xã hội. Những nghiên cứu gần đây cho thấy có sự liên quan

giữa IQ và sức khỏe, tuổi thọ (những người thông minh thường có nhiều kiến thức

hơn trong việc chăm sóc bản thân) và cả số lượng từ mà người đó sử dụng.

Những yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả học tập và cũng là yêú tố phát huy

năng lực trí tuệ đó là khả năng chú ý, ghi nhớ và tốc độ phản xạ. Nếu một người có

chỉ số IQ cao cộng thêm khả năng chú ý, ghi nhớ tốt, tốc độ phản xạ nhanh thì mọi

công việc đều trở thành đơn giản. Điều này có nghĩa là năng lực trí tuệ có mối

tương quan nhất định với các chỉ số sinh học (khả năng chú ý, trí nhớ, thời gian

phản xạ cảm giác – vận động). Hơn nữa, trong cuộc sống mọi hoạt động của con

người (từ việc ăn uống, đọc báo, xem phim cho đến việc học tập, lao động sản

xuất...) đều phải có sự tập trung chú ý mới có được hiệu suất của công việc. Độ tập

trung chú ý là một trong số những điều kiện thiết yếu để nâng cao hiệu quả hoạt

động của con người.

Qua phân tích người ta thấy người có IQ cao có thể đọc nhiều hơn những

người có IQ thấp, đồng thời họ có thể lưu giữ nhiều hơn những thứ mà họ đọc được.

Họ cũng có khả năng tốt hơn trong việc tổ chức thông tin. Nói cách khác, sự đa

dạng trong việc thể hiện và lưu giữ kiến thức có thể góp phần vào mối quan hệ

thuận lợi giữa kiến thức và IQ

1.4.4. Những biểu hiện của học sinh trung bình, yếu

Dựa vào kinh nghiệm của bản thân và qua trao đổi với các đồng nghiệp, tôi

xin nêu ra một số biểu hiện của HS yếu như sau:

– Trong giờ học không chú ý, tập trung nghe giảng.

35

– Thường lúng túng khi giáo viên hỏi bài.

– Hay nhút nhát, rụt rè.

– Không tự tin vào bản thân.

– Dễ bị chi phối không tập trung.

– Hay ngủ gật hoặc làm việc riêng trong giờ học.

– Rất ít giơ tay phát biểu.

– Khả năng diễn đạt rất kém.

– Có điểm số thấp trong các bài kiểm tra.

1.5. Thực trạng việc gây hứng thú trong dạy học Hóa học ở trường

phổ thông

1.5.1. Mục đích điều tra

– Tìm hiểu cơ sở vật chất, phương tiện dạy và học của nhà trường.

– Tìm hiểu ý thức, thái độ học tập của HS đối với môn Hóa học.

– Phương pháp dạy và học của GV – HS hiện nay.

1.5.2. Đối tượng điều tra và phương pháp điều tra

– HS: Tìm hiểu thực trạng học tập môn hoá học của HS khối 12 bằng hình

thức phát phiếu thăm dò ý kiến, phương pháp phỏng vấn trò chuyện trực tiếp với

HS. Cụ thể chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra 162 HS lớp 12 ở trường

THPT Xuân Khanh và THPT Tùng Thiện – Sơn Tây – Hà Nội

– GV: Tìm hiểu PPDH của GV Hóa học hiện nay tại trường bằng hình thức

dự giờ, thông qua trò chuyện với GV. Cụ thể chúng tôi lấy ý kiến của 14 GV hóa

học tại các trường THPT thuộc địa bàn Hà Nội.

1.5.3. Kết quả điều tra

1.5.3.1. Cách xử lý kết quả

– Đối với các câu hỏi lấy ý kiến GV về nguyên nhân, biểu hiện của HS yếu;

ý kiến HS về cảm nhận chung của HS đối với môn Hóa, người trả lời có thể chọn

nhiều đáp án. Đối với các câu hỏi ý kiến HS về hoạt động học tập của bản thân,

người trả lời chỉ chọn 1 đáp án.

– Tỉ lệ phần trăm được tính theo công thức:

36

lÖ TØ

phÇn

tr¨m

ý Sè Tæng

kiÕn x i ý sè kiÕn

1.5.3.2. Ý kiến giáo viên

– Nguyên nhân HS yếu: được thể hiện trong bảng 1.2.

Bảng 1.2. Nguyên nhân học sinh yếu

Nguyên nhân HS yếu Số ý kiến Tỉ lệ % Thứ tự

HS lười học, thái độ thờ ơ trong học tập 16 51,61 1

Mất kiến thức căn bản 10 32,26 2

Sức khỏe yếu, bệnh tật, nhận thức kém 3 9,67 3

2 6,45 4

Gia đình khó khăn, không có thời gian dành cho học tập

Qua các ý kiến của GV cho thấy nguyên nhân chính dẫn đến HS yếu là do

HS lười học, thái độ thờ ơ trong học tập (chiếm tới 51,61 %) tiếp đến là hổng kiến

thức cơ bản Hóa học (chiếm 32,26 %).

– Biểu hiện của HS yếu:

Bảng 1.3. Biểu hiện của học sinh yếu

Các biểu hiện của HS yếu Số ý kiến Tỉ lệ % TT

Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm 7 13,73 4

Có nhiều lỗ hổng kiến thức 10 19,61 3

Lúng túng trong cách diễn giải ngôn ngữ Hóa học 6 11,76 5

Thái độ học tập không tích cực, ngại cố gắng, thiếu 15 29,41 1

tự tin

Kết quả học tập thường xuyên dưới trung bình 13 25,49 2

Qua kết quả thu được ta nhận thấy biểu hiện chính của HS yếu là thái độ học

tập không tích cực, ngại cố gắng, thiếu tự tin (chiếm tới 29,41 %) và kết quả học tập

thường xuyên dưới trung bình (chiếm 25,49 %).

1.5.3.3. Ý kiến của học sinh

– Cảm nhận chung của HS về môn Hóa học:

Bảng 1.4. Tỉ lệ phần trăm ý kiến của học sinh về môn Hóa học

Cảm nhận của HS về môn Hóa học Số ý kiến Tỉ lệ % Thứ tự

37

Môn học quá khó, em không hiểu 32 11.23 3

Giáo viên giảng bài không hấp dẫn, không liên 28 9.82 4 hệ thực tế

Mất kiến thức cơ bản về Hóa học, không có 125 43.86 1 hứng thú học

Không nằm trong số môn thi đại học của em 100 35.09 2

Phần lớn các em cho rằng mất kiến thức căn bản Hóa học là lí do chính khiến

không hứng thú học, dẫn tới lơ là, học yếu (chiếm 43.86 %) và bên cạnh đó phải kể

đến Hóa học không nằm trong số môn thi đại học của em (chiếm 35.09 %). Vậy

nên, vai trò của thầy cô giáo là rất quan trọng, các thầy cô cần thay đổi PPDH để thu

hút sự chú ý của HS cũng như khơi dậy niềm đam mê của các em, giúp các em vận

dụng những kiến thức có được để giải quyết những vấn đề xảy ra trong thực tiễn đời

sống từ đó làm cho các em yêu thích môn Hoá học hơn, tạo sự tự giác trong học tập

và quan trọng hơn là gieo vào lòng HS sự tự tin, niềm tin “người khác làm được

mình cũng sẽ làm được”… Điều này vô cùng quan trọng để tạo ra mã số thành công

của mỗi HS trong tương lai.

– Hoạt động học tập của HS ở chương Đại cương kim loại

Bảng 1.5. Kết quả điều tra việc học chương Đại cương kim loại của HS ở

trường phổ thông trước khi thực nghiệm

Ý kiến HS

Nội dung tìm hiểu TT Số lượng Phần

ý kiến trăm

1 Các em có Thích 42 26,25% thích học các

kiến thức liên Bình thường 73 45,63%

quan đến kim Không thích 45 28,12% loại không?

2 Em chuẩn bị Không làm bài tập về nhà, không 38 23,74% bài như thế đọc trước bài mới

nào trước khi Làm bài tập về nhà nhưng không 41 25,63%

đến lớp? đọc trước bài mới

38

Làm bài tập về nhà đọc sơ qua 47 29,94% bài mới

Làm bài tập về nhà, đọc trước và 34 20,69% ghi lại phần chưa hiểu trong sách

3 Nguyên nhân Quá nhiều hợp chất, tên gọi chất 74 46,25% nào khiến em khó đọc, khó nhớ

không hứng Nhiều phản ứng hóa học rắc rối, 65 40,63% thú học phần nhiều điều kiện khó nhớ

kim loại? Nhiều dạng bài tập 17 10,63%

Bài tập quá khó 4 2,49%

4 Theo em để Dạy thật kĩ kiến thức trọng tâm 39 24,38%

em học tốt Nhắc lại các kiến thức có bản có 37 23,13% môn hóa học liên quan trước khi học bài mới

thầy/ cô nên Chưa kĩ các bài tập trên lớp 40 25,00%

Quan tâm hơn tới HS học yếu kém 44 27,49%

Từ bảng 1.5 ta thấy các em HS gặp nhiều khó khăn trong việc học phần kim

loại là do hầu hết các em đều chưa thực sự chăm chỉ học bài và làm bài. Bên cạnh

nguyên nhân này thì cũng có một số lớn HS chưa biết cách học phần kim loại cũng

như chưa biết cách học môn Hoá học.

1.5.3.4. Biểu hiện của học sinh yếu

Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng HS trung bình và yếu lấy ý kiến của GV,

chúng tôi có thể tổng kết một số biểu hiện chính của HS trung bình, yếu như sau:

① Thái độ học tập không tích cực, ngại cố gắng; thiếu tự tin

② Kết quả học tập thường xuyên dưới trung bình

③ Có nhiều lỗ hổng kiến thức, kỹ năng

④ Lúng túng trong cách diễn giải ngôn ngữ hóa học

⑤ Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm

1.5.3.5. Nguyên nhân của học sinh yếu

– Khách quan:

39

+ Do quá trình học tập ở cấp trung học cơ sở: ở cấp này, HS chỉ chú trọng

học hai môn Toán và Văn vì đây là hai môn bắt buộc để thi lên THPT. Do đó, đa số

HS và cả phụ huynh cũng như GV không chú trọng vào môn Hóa học.

+ Khác với các môn khác, Hóa học có nhiều khái niệm trừu tượng, khó, HS

rỗng kiến thức cơ bản, do đó HS tiếp thu kiến thức ngày càng khó khăn và thiếu hụt.

+ Sự quan tâm không đúng mức của phụ huynh sẽ gây nên sự lơ là học tập

của các em. Gia đình gây áp lực quá lớn hoặc chưa tạo điều kiện đúng mức cho con

em mình học tập sẽ khiến các em cảm thấy bị áp lực nặng nề hoặc không có định

hướng trong học tập và gây ảnh hưởng tới kết quả học tập.

+ Môi trường lớp học phần nào ảnh hưởng tới việc học tập của HS. Học

trong một lớp toàn bạn học kém, phong trào thi đua học tập trong lớp không cao sẽ

khiến các em không có hứng thú học tập, không có ý chí vươn lên.

+ Hiện nay, ở một số trường phổ thông, ban lãnh đạo nhà trường thường có

sự quan tâm chưa đúng mức tới bộ phận HS yếu. Hầu hết các nhà trường đều có lớp

bồi dưỡng HS giỏi nhưng không phải trường nào cũng có lớp bổ túc HS yếu.

+ Chương trình học quá ôm đồm nhiều thứ và nặng nề, thiếu thực hành, cung

cấp kiến thức lí thuyết là chính, nhiều HS không theo kịp chương trình vì nặng kiến

thức và nhiều môn. Nội dung nhiều trong một tiết học nên GV khó thực hiện đổi

mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của HS vì sợ cháy giáo án.

– Chủ quan:

+ Một số em lười học, thiếu sự chuẩn bị chu đáo dụng cụ học tập dẫn tới

không nắm được các kĩ năng cần thiết trong việc học và vận dụng vào việc giải

quyết các dạng bài tập hóa học.

+ Một số em thiếu tìm tòi, sáng tạo trong học tập, có thói quen chờ đợi lười

suy nghĩ hay dựa vào GV, bạn bè hoặc xem lời giải sẵn trong sách để giải bài tập

một cách thụ động.

+ PPDH chậm đổi mới: nhiều GV chưa chú ý đến PPDH đặc trưng của bộ

môn: không có thí nghiệm trên lớp, bỏ giờ thực hành thí nghiệm, phương tiện dạy

học nghèo nàn, lạc hậu.

+ Việc kiểm tra, đánh giá chưa nghiêm túc, chưa có tác dụng khích lệ HS

trong học tập, thậm chí còn tạo điều kiện cho HS chây lười.

40

+ Chưa tổ chức được các buổi ngoại khóa, những hoạt động ngoài giờ lên

lớp gây hứng thú cho HS tham gia.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trong chương 1 chúng tôi đã nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài về: quá trình

dạy học, các yếu tố giúp nâng cao kết quả học tập của HS, hứng thú và hứng thú

học tập.

Đã điều tra thực trạng việc gây hứng thú trong quá trình dạy học Hóa học ở

trường phổ thông tại tại trường THPT Xuân Khanh và THPT Tùng Thiện– Sơn Tây

– TP Hà Nội. Trên cơ sở đó chúng tôi đã phân tích những nguyên nhân dẫn đến việc

HS không có hứng thú và đạt kết quả không cao trong học tập môn Hóa học.

Đây chính là cơ sở để chúng tôi đề xuất các biện pháp tạo hứng thú học tập

cho HS trung bình và yếu được thể hiện ở chương 2.

41

CHƯƠNG 2

TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH VÀ YẾU

TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC CHƯƠNG KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI

KIỀM THỔ, NHÔM-HÓA HỌC 12-TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

2.1. Cấu trúc chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa

học lớp 12 – Trung học phổ thông [22]

2.1.1. Vị trí, tầm quan trọng của chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm

thổ, Nhôm – Hóa học lớp 12 – Trung học phổ thông

Chương Kim loại kiềm, Kiềm thổ, Nhôm là chương 6 của chương trình hóa

học lớp 12 cơ bản, sau chương 5: Đại cương về kim loại, trước chương 7: Sắt và

một số kim loại quan trọng.

Tổng số bài trong chương là 6 bài tương đương với 11 tiết (7 tiết lí thuyết + 2

tiết luyện tập + 1 tiết thực hành + 1 tiết kiểm tra).

Đây là những kim loại điển hình, thường gặp, chúng và các hợp chất được

giới thiệu của chúng có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Nhiều kiến thức của

chương có liên quan đến đời sống hàng ngày của HS: nước cứng, sử dụng đồ dùng

bằng nhôm, phèn chua, dược phẩm...

2.1.2. Mục tiêu và cấu trúc chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ,

Nhôm – Hóa học lớp 12 – THPT [8]

2.1.2.1. Mục tiêu

Sau khi học tập xong chương này, HS cần đạt được các yêu cầu sau:

– Về kiến thức:

+ Nêu vị trí, cấu tạo, tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm

+ Trình bày được tính chất và ứng dụng một số hợp chất quan trọng của kim

loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.

+ Trình bày phương pháp điều chế kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.

+ Giải thích tính khử mạnh của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.

– Về kỹ năng:

+ Rèn kỹ năng suy luận từ cấu tạo nguyên tử suy ra tính chất.

+ Rèn kỹ năng thực hành làm thí nghiệm, quan sát, mô tả, nhận xét đánh giá,

so sánh.

42

+ Giải các bài tập về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.

– Về giáo dục tình cảm, thái độ:

+ Có thái độ tích cực, tự giác, tinh thần hợp tác trong học tập.

+ Xây dựng ý thức trong bảo vệ môi trường và cuộc sống.

– Phát triển năng lực:

+ Phát triển năng lực giải thích các hiện tượng thực tế bằng kiến thức hóa học.

+ Phát triển năng lực sáng tạo.

+ Phát triển năng lực hợp tác, sử dụng ngôn ngữ hóa học.

+ Năng lực tính toán hóa học.

+ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống..

2.1.2.2. Cấu trúc

Các nội dung trong Chương Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ – Nhôm Hóa

học lớp 12-THPT được cấu trúc thành các bài học:

Bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm (2 tiết)

Bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ (2 tiết)

Bài 27: Nhôm và hợp chất của nhôm (3 tiết)

Bài 28: Luyện tập: Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp

chất của chúng (1 tiết)

Bài 29: Luyện tập: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm (1 tiết)

Bài 30: Thực hành: Tính chất của natri, magie, nhôm và hợp chất của chúng

(1 tiết)

2.1.3. Một số lưu ý về phương pháp dạy học Chương Kim loại kiềm, Kim

loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học lớp 12 – Trung học phổ thông

Tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm cần được nghiên cứu

dưới ánh sáng của các lý thuyết chủ đạo (cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn và định

luật tuần hoàn, liên kết hóa học, phản ứng oxi hóa – khử, sự điện li, khái niệm axit,

bazơ, …). Do đó, PPDH chủ yếu là: GV nêu nhiệm vụ qua hệ thống câu hỏi và bài

tập để HS tích cực hoạt động và tự lực rút ra được những kiến thức cần nắm vững.

PPDH một số nội dung cụ thể như sau:

– Về vị trí cấu tạo, số oxi hóa, tính chất vật lí: GV yêu cầu HS nhớ lại kiến

thức cũ, quan sát bảng số liệu, đọc thông tin trong sách giáo khoa, kết nối các thông

tin để hiểu được.

43

– Về tính chất hóa học của nhóm nguyên tố kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ

và nhôm, GV nêu nhiệm vụ để:

+ HS dự đoán tính chất hóa học dựa trên những thông tin đã có về vị trí, cấu

hình electron nguyên tử, năng lượng ion hóa, thế điện cực chuẩn,…

+ HS làm thí nghiệm hoặc xem băng đĩa sau đó rút ra nhận xét về tính chất

hóa học.

– Về tính chất hóa học của hợp chất natri, canxi, nhôm:

+ HS suy đoán tính chất hóa học dựa trên những thông tin đã có về tính chất

chung của các loại hợp chất oxit bazơ, bazơ, hợp chất lưỡng tính đã biết,…

+ HS làm thí nghiệm hoặc xem video để rút ra nhận xét về tính chất hóa học.

– Về phương pháp điều chế chất:

+ HS có thể tự tìm được các thông tin cần thiết dựa vào kiến thức đã biết về

tính chất hóa học và các thông tin trong bài học.

+ HS quan sát hình vẽ, sơ đồ, băng hình để khai thác thông tin, sau đó rút ra

nhận xét.

– Về ứng dụng của chất:

+ HS đọc thông tin trong sách giáo khoa và xác định được mối liên hệ giữa

một số ứng dụng với tính chất vật lí và tính chất hóa học; nêu một số ứng dụng của

các chất có liên quan trong thực tiễn đời sống; vận dụng đề giải thích các hiện tượng

thực tế và sử dụng một cách có hiệu quả các đồ dùng, vật liệu,…

+ GV sử dụng sơ đồ, biểu bảng, hình vẽ để HS quan sát; tổ chức cho HS

được tham gia nhiều hoạt động xây dựng bài và báo cáo kết quả sau mỗi hoạt động

cụ thể.

2.2. Một số biện pháp tạo hứng thú học tập cho học sinh trong quá trình

dạy học Chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học lớp 12 –

Trung học phổ thông

Hiểu rõ tầm quan trọng của sự gây hứng thú trong dạy học ở trường THPT, tôi

đã nghiên cứu một số biện pháp giúp HS hứng thú học tập và yêu thích môn Hoá học.

2.2.1. Gây hứng thú bằng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy

Trong dạy học Hóa học, thí nghiệm hóa học có ý nghĩa to lớn, nó giữ vị trí

vai trò cơ bản trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học Hóa học ở

trường phổ thông.

44

Trong đề tài này, theo chúng tôi, thí nghiệm hóa học kích thích tư duy là

những thí nghiệm sử dụng những kiến thức hóa học nhằm thúc đẩy hoạt động nhận

thức bản chất và phát hiện ra tính quy luật của sự vật một cách mạnh mẽ hơn. Gây

hứng thú bằng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy trong dạy học hóa học là sử

dụng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy giúp HS chú ý, quan tâm đến chúng từ

đó ham thích tìm hiểu để tự bổ sung kiến thức.

Gây hứng thú bằng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy không những tạo

được hứng thú cho HS mà còn rèn luyện cho các em kĩ năng thí nghiệm cơ bản, khả

năng vận dụng kiến thức đã biết, tìm tòi kiến thức mới để tìm ra bản chất sự vật,

hiện tượng. Những thí nghiệm hóa học kích thích tư duy được sử dụng trong tiết

dạy không nhất thiết là phải có nội dung liên quan đến trọng tâm bài giảng mà chỉ

cần nó kích thích được HS, gây hứng thú để các em có thể sẵn sàng tiếp thu những

kiến thức mới. Khi gây hứng thú bằng việc sử dụng thí nghiệm hóa học, giáo viên

cần kết hợp những lời dẫn làm khơi dậy trí tò mò, ham hiểu biết của HS. Giáo viên

dẫn dắt HS quan sát những hiện tượng đặc biệt và hướng dẫn các em giải thích, tìm

hiểu nguyên nhân.

Để thí nghiệm hóa học kích thích tư duy đem lại hiệu quả cao trong việc gây

hứng thú cho HS, người giáo viên cần chuẩn bị và nghiên cứu cẩn thận trước khi sử

dụng. Trước hết, giáo viên cần tìm hiểu để thiết kế các thí nghiệm hóa học kích

thích tư duy. Công việc này có thể thực hiện theo các bước sau:

– Bước 1: xác định nội dung kiến thức bài học có thể xây dựng thí nghiệm

kích thích tư duy: giáo viên cần lựa chọn, kết hợp những nội dung có thể thiết kế

được thí nghiệm.

– Bước 2: xác định đối tượng thực hiện thí nghiệm: thí nghiệm sẽ dành cho HS

hay giáo viên. Nếu thí nghiệm biểu diễn của giáo viên thì mức độ khó và nguy hiểm có

thể cao hơn. Còn thí nghiệm do HS thực hiện cần đơn giản, ít độc, dễ thực hiện.

– Bước 3: thiết kế thí nghiệm hóa học kích thích tư duy. Điều này cần rất

nhiều thời gian và công sức của giáo viên. Những thí nghiệm này ngoài tác dụng

kích thích tư duy, gây hứng thú cho HS cũng cần phải dùng dụng cụ, hóa chất dễ

tìm để có thể thực hiện thí nghiệm được nhiều lần.

– Bước 4: làm thử thí nghiệm và kiểm tra những yêu cầu sư phạm về kĩ thuật

thực hiện thí nghiệm và khả năng thành công, an toàn, hiện tượng rõ, đẹp.

45

– Bước 5: thực hiện thí nghiệm theo kế hoạch.

Giáo viên có thể sử dụng những thí nghiệm này vào bài giảng trên lớp hoặc

trong những buổi ngoại khóa, đố vui hóa học hay cho HS thực hiện. Tùy vào từng

trường hợp cụ thể mà giáo viên xây dựng, sử dụng và điều chỉnh nội dung thí

nghiệm cho hợp lý:

– Khi sử dụng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy trên lớp, giáo viên cần

khai thác nguồn kiến thức hóa học cho phù hợp với thí nghiệm, giúp HS khơi dậy

sự hứng thú của HS vào nội dung bài học. Lượng hóa chất sử dụng cần vừa phải,

tránh gây ngột ngạt không khí lớp học sẽ làm phản tác dụng của thí nghiệm. Ngoài

ra, giáo viên cần khai thác các PPDH, những hoạt động dạy học và thủ pháp về tâm

lý để thí nghiệm có thể mang đến kết quả cao hơn.

– Khi sử dụng thí nghiệm trong những buổi ngoại khóa, đố vui hóa học, giáo

viên có thể dùng lượng hóa chất lớn để thực hiện thí nghiệm vì không gian rộng rãi,

thoáng đãng. Giáo viên cần lưu ý về dụng cụ thích hợp để cho hiện tượng rõ, đẹp và

dễ quan sát. Nếu giáo viên biết kết hợp những thủ pháp tâm lý gây bất ngờ và cách

tổ chức hoạt động tốt có kèm câu hỏi và phần thưởng thì HS sẽ hứng thú với thí

nghiệm được xem và tham gia giải thích những hiện tượng hóa học đó.

– Khi cho HS tự thực hiện thí nghiệm, các em sẽ rất thích thú vì được tự

mình tìm hiểu, khám phá. Tuy nhiên, các em còn chưa có nhiều kinh nghiệm xử lý

khi có sự cố xảy ra. Do đó, khi chọn thí nghiệm dành cho HS, giáo viên cần thiết kế

những thí nghiệm với mức độ khó vừa phải, ít nguy hiểm. Thí nghiệm nên vận dụng

những kiến thức mà các em đã biết. Nếu kiến thức quá khó thì các em rất dễ gây

chán nản, không hứng thú tìm hiểu.

– Hệ thống thí nghiệm có thể sử dụng trong dạy học chương Kim loại kiềm,

Kim loại kiềm, Nhôm – Hóa học 12 – THPT được trình bày trong bảng 2.1.

Bảng 2.1. Hệ thống thí nghiệm có thể sử dụng trong dạy học

TT Tên thí nghiệm Bài Áp dụng

1 Kim loại kiềm và Na tác dụng với oxi Tính chất hóa học

hợp chất quan trọng 2 Na tác dụng với H2O Tính chất hóa học

46

của kim loại kiềm Điều chế natri hiđroxit Điều chế

4 Mg tác dụng với oxi Kim loại kiềm thổ

5 Canxi oxit tác dụng với nước và hợp chất quan Tính chất hóa học trọng của kim loại 6 Sục CO2 vào nước vôi trong

kiềm thổ 7 Cách khử tính cứng của nước

8 Al tác dụng với oxi

9 Al tác dụng với H2O Tính chất hóa học

của nhôm 10 Al tác dụng với axit

11 Al tác dụng với NaOH

Nhôm và hợp chất 12 Al2O3 tác dụng với axit của nhôm 13 Phản ứng nhiệt nhôm Một số hợp chất

14 Al2O3 tác dụng với NaOH quan trọng của

nhôm 15 Al (OH)3 tác dụng với axit

16 Al (OH)3 tác dụng với NaOH

– Để hình thành khái niệm hoá học giúp HS có kết luận đầy đủ, chính xác về

một qui tắc, tính chất của chất GV cần sử dụng thí nghiệm hoá học ở dạng đối

chứng để làm nổi bật, khắc sâu nội dung kiến thức mà HS cần chú ý.

– GV có thể dùng thí nghiệm hoá học để tạo ra mâu thuẫn nhận thức, gây ra

nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới trong HS. Khi này đã dùng thí nghiệm để tạo tình

huống có vấn đề, GV cần nêu ra vấn đề nghiên cứu bằng thí nghiệm, tổ chức cho

HS dự đoán kết quả thí nghiệm, hiện tượng sẽ xảy ra trên cơ sở kiến thức đã có của

HS, hướng dẫn HS tiến hành thí nghiệm. Hiện tượng thí nghiệm không đúng với

điều dự đoán của đa số HS. Khi đó sẽ tạo ra mâu thuẫn nhận thức, kích thích HS tìm

tòi giải quyết vấn đề.

– Ví dụ: Khi nghiên cứu tính chất của Al (Al tác dụng với H2, bài Nhôm và

hợp chất của nhôm, Hóa học 12) ta có thể dùng thí nghiệm tạo tình huống có vấn đề

như sau:

47

+ Đặt vấn đề: Trong gia đình chúng ta đều sử dụng đồ vật bằng nhôm như

xoong, chậu... để đựng nước. Vậy tại sao thí nghiệm trên lại xảy ra được? Một lúc

sau thí nghiệm lại dừng lại?

Thí nghiệm: Cho thanh Al vào ống nghiệm đựng 3 ml nước (GV chú ý dùng

thanh Al đã được làm sạch)

+ HS dự đoán:

① Không có hiện tượng gì xảy ra, không có phản ứng xảy ra

② Có xảy ra phản ứng, Al tan hết

③ Có xảy ra phản ứng, Al tan một phần

+ GV tiến hành thí nghiệm và hướng dẫn HS quan sát hiện tượng, giải thích

hiện tượng bằng PTHH?

+ HS quan sát hiện tượng

① Có bọt khí thoát ra

② Al (OH)3 được tạo thành ở dạng kết tủa keo trắng

③ Sau một lúc thấy hiện tượng sủi bọt khí giảm dần và ngừng lại

+ GV yêu cầu giải thích hiện tượng bằng PTHH với một số gợi ý như sau:

① Al là kim loại có tính khử mạnh

② Khí thoát ra là khí gì? Dạng kết tủa keo trắng là gì?

HS trả lời:

Có bọt khí H2 thoát ra và Al (OH)3 được tạo thành ở dạng kết tủa keo trắng do

có phản ứng

Sau một lúc thấy hiện tượng sủi bọt khí giảm dần và ngừng lại đó là do Al

2Al + 6 H2O → 2Al(OH)3↓ + 3H2

(OH)3 được tạo thành sẽ bao phủ bề mặt ngoài của thanh Al làm cho Al không tiếp

tục phản ứng với H2O nữa và phản ứng ngừng lại

Từ đó sẽ kết luận được tính khử mạnh của nhôm trong phản ứng với H2O,

đồng thời giải thích được hiện tương thực tiễn trong gia đình chúng ta sử dụng đồ

vật bằng nhôm như xoong, chậu...để đựng nước

– Để thay đổi không khí và tạo ấn tượng mạnh, GV có thể thiết kế các thí

nghiệm ở dạng thí nghiệm vui và ảo thuật hóa học. Những thí nghiệm này sẽ tạo

48

được sự thích thú, không khí lớp học sôi nổi tích cực tăng cường hứng thú học tập

cho HS.

+ Ví dụ 1: “Dùng lửa viết chữ”

Hóa chất, dụng cụ: dung dịch KNO3 đặc, bút lông, 1 tờ giấy dày.

Cách tiến hành: Dùng bút lông nhúng vào dung dịch KNO3 rồi viết một

dòng chữ lên tờ giấy dày. Các chữ viết liền nét và viết đi viết lại nhiều lần để tăng

lượng muối trên nét chữ. Phơi khô rồi đốt cạnh mép giấy nơi bắt đầu của nét chữ.

Lửa sẽ cháy thành hình dòng chữ.

0t

Giải thích: Khi bị đốt nóng muối nitrat bị phân hủy:

2KNO3  2KNO2 + O2

Oxi giải phóng ra làm giấy cháy nhanh theo nét chữ trông như dòng chữ

được viết bằng lửa

Tìm hiểu thêm: có thể thay muối KNO3 bằng muối Cu(NO3)2 được không?

+ Ví dụ 2: “Chậu cá kiểng”

Mục đích: nhấn mạnh tính chất của muối cacbonat.

Hóa chất, dụng cụ: chậu thủy tinh, muối ăn, phẩm màu, dung dịch HCl đặc.

Cách tiến hành: Cho chậu thủy tinh cỡ lớn 10 gam CaCO3; 5 gam muối ăn

(NaCl) vài giọt phẩm màu và 20cm3 dung dịch HCl đậm đặc. Sau đó đổ thêm nước

đến gần đầy chậu rồi nhẹ nhàng thả các con cá (làm bằng long não). Sau vài phút

bạn sẽ thấy các con cá này cứ thi nhau ngoi lên rồi lại chìm xuống lên mặt nước để

hớp không khí, bơi lội tung tăng trong nước. Cảnh tượng diễn ra thật vui mắt!

Giải thích hiện tượng: Trong chậu xảy ra phản ứng sau:

CaCO3 + 2 HCl → CaCl2 + CO2 + H2O

Các bọt khí CO2 tích tụ lên các viên long não (hình con cá) và nâng chúng

nổi lên mặt nước, tại đây các viên long não sẽ nhả khí CO2 ra, thấm nước vào và

chìm xuống. Khí tới đáy bình chúng lại hút khí CO2 và lại nổi lên. Pha thêm muối

ăn để làm tăng khối lượng riêng của dung dịch, giúp cho các viên long não dễ nổi

lên hơn, phẩm màu làm cho dung dịch có màu sẽ đẹp mắt và hấp dẫn hơn.

Tìm hiểu thêm: có thể dùng axit HNO3 có được không? Dùng MgCO3 hay

Ca(HCO3)2 có được không?

– Một số thí nghiệm độc hại hoặc chưa có điều kiện thực hiện trực tiếp thì

GV có thể cho HS xem clip, hình ảnh...

49

Ví dụ: Quan sát video thí nghiệm phản ứng cháy của thuốc súng (68%KNO3;

15%S; 17%C – than); natri cháy trong khí clo.

2.2.2. Tạo hứng thú bằng việc lấp lỗ hổng và hệ thống hóa kiến thức

2.2.2.1. Những lỗ hổng kiến thức học sinh thường mắc phải

– Theo chúng tôi có thể hiểu khái niệm lỗ hổng kiến thức là phần nội dung

căn bản cần phải biết nhưng HS lại không hiểu được, không nhớ được hoặc hiểu sai

lệch, hiểu không chính xác... Từ đó, HS không thể hiểu được lý thuyết bài học,

không giải được bài tập, không thể đọc được các kiến thức mới có liên quan.

– Lỗ hổng kiến thức ban đầu có thể nhỏ nhưng theo thời gian nếu không

được bù đắp nó sẽ lớn dần dẫn tới việc HS mất căn bản trầm trọng thậm chí HS

không thể học tiếp môn Hóa học cũng như các môn khoa học khác. Sau đây là một

số lỗ hổng kiến thức mà HS thường mắc phải:

+ Không nhớ hóa trị các nguyên tố;

+ Không nắm vững công thức tính số mol, số gam, khối lượng mol nguyên

tử, phân tử, thể tích khí, nồng độ; ...

+ Không phân loại được các phản ứng hóa học;

+ Không hoàn thành được các chuỗi phản ứng;

+ Không viết được, không cân bằng được các phản ứng hóa học;

+ Không làm được các dạng bài điều chế, nhận biết, giải thích hiện tượng;

+ Không nắm được các định luật hóa học cơ bản: Định luật bảo toàn khối

lượng định luật bảo toàn nguyên tố, định luật bảo toàn điện tích;...

+ Không nắm được các phương pháp giải bài tập cơ bản: phương pháp bảo

toàn nguyên tố, phương pháp đường chéo, phương pháp giá trị trung bình;...

+ Không nắm được hoặc lúng túng với các dạng bài tập như toán oxit axit

(SO2, CO2,…) tác dụng với dung dịch kiềm (NaOH, KOH); toán hiệu suất;....

Ví dụ: khi cho HS làm một bài toán hóa học đơn giản: kim loại Al tác dụng

với axit HNO3 sinh ra một chất khí duy nhất không màu, bị hóa nâu trong không

khí. Yêu cầu HS viết và cân bằng phương trình phản ứng. HS khi đó khá lúng túng

viết phương trình phản ứng: không biết rõ sản phẩm là gì, có khí thoát ra thì khí đó

là khí gì, ...? Sau đó kĩ năng cân bằng phản ứng hóa học rất chậm, không biết đưa

hệ số vào phương trình như thế nào, ... GV có thể giúp HS lấp lỗ hổng kiến thức

bằng cách:

50

1. Phiếu bổ trợ kiến thức về số oxi hóa, chất khử, chất oxi hóa, cụ thể xác

định sự thay đổi số oxi hóa của nhôm và nitơ trước và sau phản ứng

PHIẾU BỔ TRỢ KIẾN THỨC

① Quy tắc xác định số oxi hóa

a) Đối với đơn chất: số oxi hóa bằng 0.

Ví dụ: Cu0, Na0

b) Đối với hợp chất:

– Trong hầu hết các hợp chất, số oxi hóa của H là +1, của O là -2.

2  CuO

1  H Cl

Ví dụ: ; ;

1 x 2   H N O 3

– Tổng số số oxi hóa trong hợp chất bằng 0.

Ví dụ: trong hợp chất ta có biểu thức (+1).1 + x.1 + (-2).3 = 0 → x =

5 → số oxi hóa của nitơ trong HNO3 là +5

x 1  (N H ) 4

c) Trong ion: tổng số số oxi hóa bằng điện tích của ion.

Ví dụ: trong ion có biểu thức: x.1 + (+1).4 = +1 → x = -3 → số oxi

hóa của nitơ trong ion trên là -3

② Chất khử là chất nhường electron → số oxi hóa tăng

Chất oxi hóa là chất nhận electron → số oxi hóa giảm

Ghi nhớ: Khử cho – o nhận

Khử tăng – o giảm

Nhắc lại cách cân bằng phản ứng oxi hóa –khử

Bước 1: xác định số oxi hóa

Bước 2: viết quá trình oxi hóa, quá trình khử

Bước 3: tìm bội số chung nhỏ nhất

Bước 4: đặt hệ số vào phương trình

③ Nhắc lại tính oxi hóa của axit HNO3

HNO3 có tính axit mạnh:

HNO3 + hầu hết các kim loại (trừ Au, Pt) → Muối (kim loại ở số oxi hóa cao

nhất) + sản phẩm khử + H2O

④ Lấy thêm một số ví dụ tương tự để HS tập làm quen.

Ví dụ: Al + HNO3 → ...... + N2O + ....

51

Al + HNO3 → ...... + N2 + ......

Khả năng tiếp thu và nắm bắt kiến thức của các HS trung bình và yếu là rất

chậm, nên GV cần giảm tải quá trình nhận thức của HS bằng cách giản lược hóa nội

dung bài học, rút gọn lại dưới dạng trọng tâm, truyền tải súc tích dưới dạng hình

ảnh trực quan, dễ hiểu dễ quan sát. Đối với bài tập thì cố gắng đưa ra các bước càng

cụ thể, càng rõ ràng càng tốt, với phương châm: “Điều tôi nghe tôi quên. Điều tôi

nhìn tôi nhớ. Điều tôi làm tôi hiểu”.

Ngoài ra, thông qua quá trình học lý thuyết và làm bài tập của HS trên lớp,

GV nên tập cho HS có ý thức tự phát hiện những lỗ hổng kiến thức của bản thân

mình và biết cách tra cứu sách vở, tài liệu để tự lấp những lỗ hổng kiến thức đó.

2.2.2.2. Hệ thống hóa kiến thức cho học sinh

Bất kì một môn học nào cũng liên quan đến các môn học khác và trong mỗi

môn học luôn có tính hệ thống, đó là trình tự sắp xếp và mối quan hệ logic giữa các

mảng kiến thức giữa các môn học và các phần học trong mỗi bộ môn. Trong bộ môn

Hóa học, phần kim loại chiếm một vị trí quan trọng, chiếm các kiến thức cơ bản như:

kí hiệu hóa học, hóa trị nguyên tố, công thức cấu tạo, phương trình phản ứng, các

công thức tính toán, khối lượng, thể tích,... Nếu HS không nắm được những kiến

thức căn bản này thì các em không thể hiểu được, viết được phản ứng và không giải

được bài tập hóa học. Bên cạnh đó, khi HS không có kiến thức căn bản thì khi gặp

phải các kiến thức mới có liên quan đến những kiến thức cơ bản này sẽ rất khó để

tiếp cận và nắm bắt được bài học cũng như rất khó để hiểu sâu và ghi nhớ. Vậy nên,

hệ thống hóa kiến thức cho HS trước và sau mỗi bài học là một việc rất cần thiết

trong quá trình giảng dạy nói chung, đặc biệt là với đối tượng HS trung bình, yếu.

52

Ví dụ: Sử dụng sơ đồ tư duy tổng kết kiến thức về nhôm:

2.2.3. Sử dụng bài tập vừa sức tạo hứng thú học tập cho học sinh

Bài tập hóa học luôn là một PPDH hóa học tích cực ở mọi cấp học, bậc học.

Tuy nhiên đối tượng là HS trung bình, yếu cần được bồi dưỡng, việc sử dụng bài tập

cũng cần phải chọn lựa và áp dụng rất cẩn thận và mức độ, yêu cầu, nội dung cũng

như cách sử dụng không như nhau cho mọi đối tượng. Vì vậy GV nên coi trọng tính

vững chắc của kiến thức, kỹ năng hơn là chạy theo mục tiêu đề cao mở rộng kiến

thức. Do đó khi hướng dẫn HS luyện tập nên đặc biệt chú ý đến các điều sau:

– Đảm bảo HS hiểu đề bài: HS trung bình, yếu nhiều khi gặp khó khăn ngay

từ từ bước đầu tiên: không hiểu đề bài nói gì, cho các yếu tố gì, có mối liên hệ như

thế nào với các yêu cầu bài hay việc áp dụng lý thuyết vào bài như thế nào,… do đó

không thể tiếp tục quá trình giải bài tập. Vì vậy, việc đầu tiên GV cần làm là giúp

các em hiểu rõ yêu cầu đầu bài, bài toán đã cho yếu tố nào và yêu cầu tính toán gì,

sử dụng kiến thức nào, công thức nào để giải bài tập.

– Ví dụ: Cho 7,5 gam hỗn hợp A gồm Al và Mg tác dụng với dung dịch

HNO3 2M vừa đủ thu được 15,68 lít khí NO2 ở đktc (sản phẩm khử duy nhất). Tính

thành phần phần trăm khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp A và tính thể tích dung

dịch HNO3 cần dùng.

53

+ Bước 1: Hướng dẫn HS viết và cân bằng phương trình phản ứng hóa học

nhanh và chuẩn nhất;

+ Bước 2: Khai thác dữ kiện bài toán: Cho m hỗn hợp, thế tích khí→ quy về

đặt ẩn số mol để giải. Đưa ra công thức cụ thể tính số mol, phương trình biểu thị số

gam khối lượng hỗn hợp → giải hệ;

+ Bước 3: Sau khi tìm ra số mol mỗi chất hướng dẫn HS tính % khối lượng,

đưa công thức yêu cầu HS nhớ công thức đó;

+ Bước 4: Để tính được thể tích axit áp dụng công thức CM

Sau bài toán ví dụ, GV nên tổng kết hệ thống lại và đưa ra các công thức hóa

học cơ bản giúp HS làm bài tập

– Gia tăng số lượng bài tập cùng thể loại và mức độ: Để hiểu một kiến thức,

rèn một kĩ năng nào đó, HS trung bình và yếu cần giải những bài tập cùng thể loại

và cùng mức độ với số lượng nhiều hơn so với các em khá giỏi. Phần gia tăng này

thường tiến hành trong các tiết ôn luyện hoặc những buổi phụ đạo riêng với nhóm

HS trung bình, yếu. Chẳng hạn với dạng bài toán viết phương trình phản ứng (hay

hoàn thành chuỗi phản ứng) GV thiết kế thành nhiều các bài tập nhỏ có tính vừa

sức, vừa giúp ôn luyện kiến thức, củng cố kĩ năng cân bằng phương trình phản ứng:

AlCl3 → Al(OH)3 → NaAlO2 → Al(OH)3 → Al2O3 → Al

Al → Al(OH)3 → Al2O3 → Al → AlCl3 → Al(OH)3

Trong các tiết luyện tập, bài tập là công cụ chính được thiết kế dưới dạng

phiếu học tập. Đặc biệt hơn là sử dụng những bài tập vừa sức, chủ yếu là cho HS

giải các bài tập thuộc dạng cơ bản, tránh ra thêm cho các em những dạng bài tập

mới có tính chất mở rộng, nâng cao kiến thức.

2.2.3.1. Sử dụng bài tập cơ bản

① Chọn bài tập

– Bài tập kiểm tra đầu giờ: các bài tập mang kiến thức cơ bản của bài trước

đó hoặc kiến thức của bài trước có liên quan đến bài học mới. GV có thể chữa bài

tập cuối bài trong sách giáo khoa đưa ra nhằm nhắc kiến thức cũ.

– Bài tập củng cố cuối mỗi tiết học: các bài tập đơn giản mang kiến thức cơ

bản của nội dung bài học để nhắc lại và khắc sâu kiến thức của bài học.

Ví dụ: Phiếu học tập khi giảng bài “Nhôm và hợp chất của nhôm”

54

(2)

(5)

(4)

(1)

(7)

(6)

(3)

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3

 Al(OH)3

(9)

(8)

(10)

Bài 1: Hoàn thành chuỗi phản ứng sau (cá nhân):  Al Al AlCl3 Al2O3 Al(NO3)3

NaAlO2

Bài 2: Có 5 lọ đựng các dung dịch bị mất nhãn sau: KNO3, Ba(NO3)2,

Fe2(SO4)3, AlCl3, NH4Cl. Chỉ dùng thêm một hóa chất, hãy nhận biết các dung

dịch trên?

– Bài tập giờ luyện tập, ôn tập:

+ Ngắn gọn cơ bản, không tính toán dài dòng phức tạp;

+ Chia theo dạng bài và làm đi làm lại một dạng cho HS thuần thục về cách

giải bài;

+ Trong phạm vi kiến thức cơ bản, gắn bó trực tiếp với bài vừa học.

+ Hoàn thiện các bài tập cơ bản trong sách giáo khoa.

+ Có liên hệ với kiến thức cũ thì không nên đi quá xa so với bài vừa học.

+ Mang tính khái quát, nhắc lại kiến thức cơ bản của bài học lân cận trong

chương.

+ Chọn thêm một số bài tập liên quan đến thí nghiệm hoặc liên quan đến

thực tế nhằm tăng hứng thú học tập cho các em.

Ví dụ: trong bài luyện tập nhôm và hợp chất của nhôm, GV có thể cho HS

luyện tập theo các dạng bài từ lý thuyết như viết phương trình phản ứng theo chuỗi,

phân biệt các chất, viết PTHH để giải thích các hiện tượng xảy ra... đến các bài tập

tính toán như dạng bài Al, Al2O3, Al2O3 tác dụng với HNO3, dạng bài hiệu suất phản

ứng tổng hợp amoniac, dạng bài nhiệt phân muối nitrat, dạng bài axit photphoric tác

dụng với dung dịch kiềm... Việc này giúp HS dễ nhớ cách làm bài, không tạo cảm

giác choáng ngợp, không hiểu phải bắt đầu từ đâu khi làm bài.

② Hướng dẫn học sinh giải bài tập: đối với học sinh trung bình và yếu, GV

cần chú ý:

55

– Hướng dẫn học sinh nghiên cứu đầu bài (đọc kỹ đầu bài; phân tích các

điều kiện và yêu cầu của đề bài, nên tóm tắt dưới dạng sơ đồ cho dễ sử dụng;

chuyển các giả thiết đã cho về các giả thiết cơ bản).

– Xây dựng tiến trình luận giải (gợi ý, nhắc lại cho học sinh các kiến thức cũ,

công thức tính có liên quan; gợi ý, hướng dẫn học sinh hướng giải quyết, lựa chọn

hướng giải quyết tối ưu cho học sinh

– Thực hiện tiến trình giải: thực chất là trình bày lời giải một cách tường

minh từ giả thiết đến cái cần tìm.

– Đánh giá việc giải: bằng cách khảo sát lời giải đã được tìm, kiểm tra lại

toàn bộ quá trình giải. Có thể đi đến kết quả bằng cách khác không? Tối ưu hơn

③ Sau khi HS đã giải bài tập trên bảng, GV sẽ tiến hành nhận xét bài và chữa

không? Tính đặc biệt của bài toán là gì?

bài cho cả lớp. GV nên lưu ý một số phần quan trọng trong quá trình chữa bài sau:

– GV cần cho HS ôn kĩ năng tính toán trước khi vào học giải bài tập;

– Trước các bài luyện tập GV nhắc lại hoặc kiểm tra lại các kiến thức cần

nhớ phục vụ cho bài luyện tập;

– GV chọn lọc các bài tập thật cơ bản và chữa bài thật chậm, thật kĩ;

– GV bao quát lớp, yêu cầu các em nhận xét bài của bạn, chú ý vào bài chữa,

nêu cách giải bài đơn giản;

– GV hướng dẫn các em cách giải bài tổng quát cho HS và thường xuyên

nhắc lại phương pháp giải với các bài tập tương tự;

– GV tổng kết bài và đưa ra kết luận và nhắc nhở HS những điểm cần lưu ý

trong quá trình giải bài tập cho HS dễ nắm bắt kiến thức của bài tập;

– GV nên khuyến khích các em cách giải khác ngắn gọn, dễ hiểu và đặc biệt

HS sẽ rất hào hứng nếu các em được nhận các lời khen, điểm số, điểm cộng hoặc

phần thưởng từ phía GV.

Ví dụ: Cho 3,68 gam hỗn hợp gồm Al và Zn tác dụng với một lượng vừa đủ

dung dịch H2SO4 loãng thu được 2,24 lít khí H2 (đktc). Tính khối lượng muối thu

được sau phản ứng?

Hướng dẫn:

Cách 1: Phương pháp đại số

56

– Bước 1: Hướng dẫn HS nghiên cứu đầu bài (đã biết tổng khối lượng của

hai kim loại, thể tích khí H2...)

– Bước 2: Khai thác dữ kiện bài toán:

+ Hướng dẫn HS viết và cân bằng phương trình phản ứng hóa học nhanh và

chuẩn nhất

+ Cho m hỗn hợp, thế tích khí → quy về đặt ẩn số mol để giải. Đưa ra công

thức cụ thể tính số mol, phương trình biểu thị số gam khối lượng hỗn hợp → lập hệ

– Bước 3: Kết hợp với giả thiết đã cho. Sau khi tìm ra số mol mỗi chất, lập

mối quan hệ giữa số mol mỗi kim loại với số mol của muối cần tìm → hướng dẫn

n

0,1mol

2H 

HS tính khối lượng muối

Theo bài ra:

3H

2Al 3H SO 4

2

Al (SO ) 4 3

2

2

Zn H SO 4

2

ZnSO H 4

2

Phương trình hóa học các phản ứng:

x 1,5x 0,5x 1,5x y y y y

27x 65y 3,68

x 0,04

y 0,04

  1,5x y 0,1   

  

Từ đó ta có hệ phương trình :

n

0,5x 0,02mol; n

y 0,04mol

 

Al (SO ) 4 3

2

ZnSO 4

Vậy:

→ mmuối = 0,02.342 + 0.04.161 = 13,28 gam

Giải toán bằng phương pháp đại số thường dài nhưng sẽ rèn cho HS kỹ năng

viết phương trình phản ứng, hiểu rõ hơn bản chất của bài toán.

Cách 2: Bảo toàn electron

GV gợi ý:

Cho m hỗn hợp, → quy về đặt ẩn số mol để giải.

Xác định chất khử và chất oxi hóa; viết các quá trình khử và quá trình oxi

hóa; áp dụng định luật bảo toàn electron → lập hệ phương trình

Kết hợp với giả thiết đã cho. Sau khi tìm ra số mol mỗi chất, lập mối quan hệ

giữa số mol mỗi kim loại với số mol của muối cần tìm → hướng dẫn HS tính khối

lượng muối:

57

Al → Al3+ + 3e Zn → Zn2+ + 2e 2H+ + 2e → H2

x 3x y 2y 0,2 0,1

Từ đó ta có hệ:

27x 65y 3,68 x 0,04     3x 2y 0,2 y 0,04         

n

0,5x 0,02mol; n

y 0,04mol

 

Al (SO ) 4 3

2

ZnSO 4

0,02.342 0,04.161 13,28g

muèim

Vậy:

Phương pháp bảo toàn electron sẽ giúp HS tư duy bài toán dưới góc độ phản

ứng oxi hóa – khử từ đó khắc sâu bản chất của các phản ứng.

Nhận xét: Ngoài ra, bài toán này còn có thể giải theo phương pháp bảo toàn điện

tích, phương pháp trung bình, bảo toàn nguyên tố, tăng giảm khối lượng

④ Rèn luyện kĩ năng giải bài tập

Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho việc giải bài tập của HS học trung bình,

yếu gặp khó khăn. Trong nghiên cứu này chúng tôi xin tạm chia việc rèn luyện kĩ

năng giải bài tập cho đối tượng HS này như sau:

– Thứ nhất: đối tượng có trí nhớ kém, tư duy kém phát triển, GV cần rèn

luyện cho HS kĩ năng nhớ lâu, kích thích tư duy bằng cách cho các em giải bài tập

tương tự nhau: GV hướng dẫn bài mẫu và hướng dẫn HS tóm tắt đề bài, định hướng

câu hỏi, vạch ra định hướng giải bài tập, cho HS bắt chước cách giải để các em tự

giải bài tập.

– Thứ hai: đối tượng HS đã học thuộc lí thuyết nhưng không biết cách giải

bài tập: GV cần giải các bài tập mang kiến thức cơ bản của bài học, nội dung bài tập

đơn giản nêu bật kiến thức trọng tâm nhất.

– Thứ ba: đối tượng HS có khả năng tiếp thu nhanh nhưng không thường

xuyên củng cố kiến thức: GV khuyến khích HS thường xuyên làm bài tập mang

nhiều cấp độ, bài khó xen kẽ bài dễ để tạo cho HS ý thức làm bài không ỷ nại. Hơn

nữa, việc ra bài tập như vậy còn giúp HS tích cực và phát triển tư duy.

2.2.3.2. Sử dụng các bài tập có liên quan đến thực tiễn đời sống trong dạy học

① Khái niệm bài tập hóa học thực tiễn

58

Bài tập thực tiễn là những bài tập có nội dung (những điều kiện và yêu cầu)

xuất phát từ thực tiễn. Quan trọng nhất là các bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc

sống và sản xuất, góp phần giải quyết một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.

② Vai trò chức năng của bài tập hóa học thực tiễn

– Về kiến thức:

+ Thông qua bài tập thực tiễn HS hiểu kĩ hơn các khái niệm, tính chất hóa

học, củng cố kiến thúc một cách thường xuyên và hệ thống hóa kiến thức, mở rộng

sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú mà không làm cho HS tiếp thu kiến

thức một cách nặng nề;

+ Giúp HS hiểu thêm về thiên nhiên, môi trường sống xung quanh, ngành

sản xuất hóa học, những vấn đề mang tính thời sự trong nước và quốc tế;

+ Bước đầu giúp học sinh vận dụng kiến thức để lí giải và cải tạo thực tiễn

nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.

– Về kĩ năng:

+ Rèn luyện và phát triển cho HS năng lực nhận thức, thích ứng, năng lực

phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác và làm việc nhóm;

+ Rèn luyện và phát triển các kĩ năng học tập như: kĩ năng thu thập thông tin,

vận dụng kiến thức để giải quyết tính huống có vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo;

+ Rèn luyện kĩ năng thực hành hóa học;

+ Bồi dưỡng và phát triển các thao tác tư duy: quan sát, so sánh, phân tích,

suy đoán, tổng hợp…

– Về giáo dục tư tưởng:

+ Rèn cho HS tính kiên nhẫn, tự giác, chủ động, chính xác, sáng tạo trong

học tập và quá trình giải quyết các vấn đề thực tiễn

+Thông qua nội dung các bài tập thực tiễn giúp HS thấy rõ lợi ích của việc

học môn hóa học từ đó tạo động cơ học tập tích cực, kích thích trí tò mò, óc quan

sát, sự hiểu biết, làm tăng hứng thú học môn hóa học từ đó giúp HS say mê nghiên

cứu khoa học và công nghệ giúp HS có những định hướng nghề nghiệp tương lai.

③ Các bài tập có liên quan đến thực tiễn đời sống trong dạy học hóa học

chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm” (Chi tiết tại Phụ lục 1)

2.2.4. Sử dụng một số hình thức ngoại khóa

59

Hoạt động ngoại khoá hoá học đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo

dục đạo đức, hình thành nhân cách, bổ trợ kiến thức rèn luyện các kĩ năng, tính tự

chủ và năng lực sáng tạo của HS.

Một số hình thức tổ chức nội dung trong hoạt động ngoại khóa:

2.2.4.1. Tìm hiểu kiến thức

Trong các hoạt động ngoại khóa phần thi tìm hiểu kiến thức là phần quan

trọng và được sử dụng rất phổ biến. Trong hình thức này người tham gia phải trả lời

những câu hỏi, bài tập có liên quan đến các kiến thức Hóa học dưới nhiều hình thức.

Thông qua các cuộc thi tìm hiểu kiến thức giúp HS củng cố kiến thức, tăng cường

hiểu biết, phát triển tư duy và năng lực hoạt động, tạo ra tâm thế thoải mái, nhẹ

nhàng, dễ tiếp thu, vừa học vừa chơi.

2.2.4.2. Trò chơi hóa học

Trò chơi là những hoạt động bày ra để vui chơi, giải trí.

– Trò chơi là một nhu cầu của cuộc sống và là nội dung không thể thiếu

trong giáo dục, nhất là trong một buổi ngoại khóa.

– Trò chơi tạo ra sân chơi vui vẻ, lành mạnh, là một hình thức “học mà

chơi”, “chơi mà học” hiệu quả nhất.

– Trò chơi góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho người tham gia,

đó là ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần tập thể, tính trung thực, thật thà, tinh thần

đoàn kết, dũng cảm, những kĩ năng giao tiếp, hành vi ứng xử với bạn bè, tập thể.

– Củng cố, bổ sung và nâng cao những kiến thức đã học trong nhà trường,

bồi dưỡng và phát triển mặt trí tuệ: sự nhanh nhẹn, hoạt bát, tháo vát, khả năng tư

duy sáng tạo, phát huy sáng kiến, phát triển trí thông minh.

– Nhiều trò chơi đòi hỏi sự vận động toàn cơ thể, ảnh hưởng trực tiếp đến sự

phát triển thể chất, góp phần tạo nên tâm hồn trong sáng, lành mạnh, cơ thể khỏe

mạnh, phát triển hài hòa.

2.2.4.3. Ô chữ thông minh

– Mục đích: rèn luyện khả năng phản ứng và tư duy nhanh, cung cấp những

kiến thức phù hợp với nội dung buổi ngoại khóa.

60

– Các loại ô chữ: thông thường mỗi ô chữ gồm các từ hàng ngang và 1 từ “mật

mã”. Mật mã có thể là một từ, cụm từ, câu có ý nghĩa phù hợp với nội dung ngoại

khóa, tuy nhiên trên thực tế có nhiều ô chữ đặc biệt do người tổ chức sáng tạo ra.

2.2.4.4. Thư giãn cùng hóa học

– Hóa học không chỉ tạo ra trò chơi bằng những câu hỏi kiến thức mà còn có

thể chứa đựng yếu tố vui, thư giãn và đem lai kiến thức thông qua những câu

chuyện cười hóa học, chuyện về các nhà hóa học, đố vui hóa học, thơ ca hóa học.

– Trong khi thư giãn HS có thể vận dụng kiến thức hóa học để lí giải, giải

thích các tình huống, tìm ra đáp án cho những câu đố vui, từ đó mà có thể củng cố,

hoàn thiện và tiếp thu thêm kiến thức.

Ví dụ 2: HỘI THI: HÓA HỌC VỚI ĐỜI SỐNG (Chi tiết ở Mục 2.3.4.)

2.2.5. Kiểm tra – đánh giá thường xuyên, có khen – chê động viên khích lệ

kết quả học tập của học sinh

Kiểm tra đánh giá thường xuyên sẽ giúp cho HS củng cố kiến thức thu được

trong quá trình học tập đồng thời rèn luyện năng lực tự đánh giá bản thân. Qua đó,

động lực học tập của họ được nâng cao hơn. GV cần xây dựng các tiêu chí đánh giá

rõ ràng, cụ thể thì mới đảm bảo sự công bằng khách quan cho HS.

Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá học sinh

Các tiêu chí đánh giá học sinh

Hình thức/ Thời gian Tiêu chí Công cụ

– Nhớ nội dung cơ bản Câu hỏi – Khả năng phân tích, đánh giá 20’ tự luận – Khả năng diễn đạt

Báo cáo – Khả năng phân tích, tổng hợp, đánh giá 10’ của nhóm – Khả năng trình bày một vấn đề khoa học trước tập thể

GV phải đổi mới kiểm tra đánh giá, đó là hướng dẫn cho HS tự biết kiểm tra

đánh giá năng lực học tập của mình. Hướng dẫn cho HS đánh giá lẫn nhau. Bên

cạnh đó, GV cần phải có kế hoạch đánh giá cho điểm quá trình học tập, đánh giá sự

ghi chép bài của HS, đánh giá việc tự học ở nhà của HS thông qua giao công việc,

61

bài tập về nhà. Có như thế HS mới biết được nhiệm vụ và tầm quan trọng của việc

tự học (giúp HS rèn luyện thêm ở nhà).

Đề kiểm tra cũng là khâu quan trọng: đề kiểm tra phải phân hóa được trình

độ HS và phải dựa vào chuẩn kiến thức là chủ yếu (đề kiểm tra phải đảm bảo HS

trung bình, yếu có thể làm được 45-50%).

Hãy công nhận sự cố gắng của các em cho dù các em không vượt qua bài

kiểm tra. Hãy dành một vài phút trước giờ học để nói rằng “Dạng bài tập về nhận

biết các chất có vẻ vẫn khó khăn với em, nhưng cô nhận thấy là em đã có học

chúng”. Và hãy để HS tự nhận thấy sự tiến bộ của mình: “Em có thấy là kĩ năng cân

bằng phương trình phản ứng của em tốt hơn nhiều so với các tuần trước đó không”.

Ví dụ: Kiểm tra phiếu giao việc về nhà cho HS, bao nhiêu lớp bao nhiêu em

hoàn thành và bao nhiêu em không hoàn thành, khen gì – chê gì?

Phiếu ghi chép đánh giá

Ngày Lớp Tồn tại Minh chứng Giải pháp cải tiến

Nhiều HS chưa làm Chỉ có 18/45 HS GV cần nhắc HS

19/1/16 12A5 bài tập về nhà làm bài tập về nhà rõ nhiệm vụ, gợi ý

một số bài tập khó

Một số HS không 3 HS không ghi Kết hợp nhiều

chú ý trong giờ học chép bài phương pháp gây 4/2/16 12A6 sự chú ý cho HS

trong giờ học

HS tập trung, hăng Có nhiều HS giơ tay GV cho điểm

hái phát biểu phát biểu, tất cả ghi khuyến khích HS

chép bài đầy đủ, hăng hái phát biểu,

23/2/16 12A6 không có hiện khen cả lớp tinh

tượng nói chuyện thần học tập rất tốt,

riêng trong giờ mong cả lớp tiếp

tục phát huy

2.3. Thiết kế một số bài giảng vận dụng các biện pháp tạo hứng thú học

tập cho học sinh trung bình, yếu

62

2.3.1. Bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

– Mô tả được vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng của kim loại kiềm;

– Nêu được tính chất vật lí (mềm, khối lượng riêng nhỏ,...);

– Giải thích được tính khử mạnh nhất trong số các kim loại;

– Phương pháp điều chế kim loại kiềm;

2. Kĩ năng

– Dự đoán tính chất hoá học, kiểm tra và kết luận về tính chất của đơn chất

– Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ rút ra được về tính chất, phương pháp

điều chế.

– Viết các phương trình hoá học minh hoạ tính chất hoá học của kim loại kiềm

và một số hợp chất của chúng, viết sơ đồ điện phân điều chế kim loại kiềm.

3. Thái độ

– Cẩn thận trong các thí nghiệm hoá học với kim loại kiềm.

4. Năng lực

– Năng lực đặc thù:

+ Năng lực thực hành hóa học: làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng giải

thích các hiện tượng xảy ra khi tiến hành thí nghiệm về tính chất của kim loại kiềm.

+ Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống: biết được các tính

năng, ứng dụng của kim loại kiềm và hợp chất của chúng.

+ Năng lực tính toán qua việc giải các bài tập hóa học.

– Các năng lực khác:

+ Năng lực sáng tạo, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực

hợp tác(trong hoạt động nhóm);

+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông( tìm những thông

tin về tính chất, ứng dụng của kim loại);

+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ: khả năng diễn đạt, trình bày ý kiến, nhận định

của bản thân

II. Trọng tâm

– Đặc điểm cấu tạo nguyên tử kim loại kiềm và các phản ứng đặc trưng của

kim loại kiềm

63

III. Chuẩn bị

GV: 1. Máy chiếu, máy tính, bảng phụ,...

2. Phiếu hướng dẫn học tập.

3. Dụng cụ, hoá chất: Na kim loại, bình khí Cl2, nước, dao.

HS: Nghiên cứu tính chất và phương pháp điều chế chung của kim loại.

IV. Phương pháp

Vấn đáp + nêu vấn đề + trực quan + hoạt động nhóm nhỏ (sử dụng kĩ thuật

khăn trải bàn và tổ chức trò chơi theo nhóm)

V. Tiến trình bài dạy

1. Ổn định lớp: (1 phút)

Cán bộ lớp báo cáo sĩ số.

2. Kiểm tra bài cũ: (4 phút)

① Em hãy cho biết vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn?

② Em hãy nêu tính chất hóa học chung của kim loại, viết PTHH minh họa?

3. Bài mới

Ở các tiết trước, các em đã biết được về vị trí của kim loại trong bảng tuần

hoàn, tính chất hóa học chung của kim loại, hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu

cụ thể về các kim loại nhóm IA.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức

Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí trong bảng A. KIM LOẠI KIỀM

tuần hoàn, cấu hình electron nguyên tử I. Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu

GV: Chiếu bảng HTTH và yêu cầu HS tự hình electron nguyên tử (4 phút)

tìm hiểu vị trí của nhóm IA. – Kim loại kiềm thuộc nhóm IA gồm

? Em hãy cho biết các nguyên tố thuộc các nguyên tố: Li, Na, K, Rb, Cs và

nhóm IA.? Viết cấu hình electron nguyên tử Fr (Fr nguyên tố phóng xạ).

của các nguyên tố Li, Na, K. – Cấu hình electron lớp ngoài cùng

? Dựa vào cấu hình electron Li, Na, K em ns1

có nhận xét gì.

Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất vật lí II. Tính chất vật lí (6 phút)

(Sử dụng thí nghiệm gây hứng thú cho HS) – Màu trắng bạc và có ánh kim, dẫn

GV: Chia lớp thành 4 nhóm học tập (mỗi điện tốt, nhiệt độ nóng chảy và nhiệt

nhóm cử 1 nhóm trưởng, 1 thư kí) độ sôi thấp, khối lượng riêng nhỏ, độ

64

GV: phát cho mỗi nhóm dao cắt, mẫu nhỏ cứng thấp.

Na. – Nguyên nhân:

HS: Cắt nhỏ mẫu Na và quan sát. + Kim loại kiềm có cấu trúc mạng

GV: Cho 4 nhóm thi đua để trả lời vào tinh thể lập phương tâm khối,

bảng phụ các câu hỏi sau: + Các nguyên tử và ion liên kết với

Ch1: Cho biết tính chất vật lí của kim loại nhau bằng liên kết kim loại yếu.

kiềm.

Ch2: Dựa vào bảng 6.1 SGK nhận xét về

nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, khối lượng

riêng và độ cứng của các kim loại kiềm và

giải thích.

GV: Đánh giá kết quả, chốt kiến thức.

Hoạt động 3: Tìm hiểu tính chất hoá học III. Tính chất hoá học (21 phút)

(sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn) Tính khử rất mạnh (tăng dần từ Li 

GV: Cho HS học theo nhóm theo sự hướng Cs)

dẫn của GV (6 phút) M → M+ + 1e

– Phần 1: HS học tập độc lập trả lời vào Trong các hợp chất, các kim loại

bảng (3 phút) kiềm có số oxi hoá +1.

– Phần 2: HS học tập nhóm, thống nhất ý

của nhóm trả lời vào bảng (3 phút)

– Phần 3: Các nhóm báo cáo, nhận xét và

bổ sung. (12 phút)

– Phần 4: GV đánh giá kết quả, làm rõ nội

dung, chốt kiến thức. (3 phút)

HS: – Hoàn thành các phương trình sau: 1. Tác dụng với phi kim

– Na, K tác dụng với O2, Cl2, dung dịch a) Tác dụng với oxi

HCl, dung dịch H2SO4, H2O 2Na + O2 → Na2O2 (natri peoxit)

– Vai trò của kim loại kiềm trong phản ứng 4Na + O2 → 2Na2O (natri oxit)

(Sử dụng thí nghiệm gây hứng thú cho HS) b) Tác dụng với clo

GV: Biểu diễn thí nghiệm 2Na + Cl2 → 2KCl

Na tác dụng với Cl2 và Na tác dụng với Tổng quát: 2M + Cl2 → 2MCl

65

H2O

HS: Cho biết hiện tượng xảy ra. 2. Tác dụng với axit GV: Lưu ý khi làm thí nghiêm với kim loại 2Na + 2HCl → 2NaCl + H2 kiềm (kim loại kiềm tác dụng với dung dịch Tổng quát: 2M + 2H+ → 2M+ + H2 HNO3, H2SO4 đặc gây nổ). 3. Tác dụng với nước

2K + 2H2O → 2KOH + H2

→ Để bảo quản kim loại kiềm người

ta ngâm kim loại kiềm trong dầu hỏa

Hoạt động 4 : IV. Ứng dụng, trạng thái thiên

HS : nghiên cứu sách giáo khoa để biết được nhiên và điều chế

các ứng dụng quan trọng của kim loại kiềm. 1. Ứng dụng (Sách giáo khoa) (2

phút)

2. Trạng thái thiên nhiên (1 phút)

HS : nghiên cứu SGK. Tồn tại ở dạng hợp chất: NaCl (nước

biển), 1 số hợp chất của kim loại

kiềm ở dạng silicat và aluminat.

GV ?: Em hãy cho biết để điều chế kim loại 3. Điều chế (3 phút)

kiềm ta có thể sử dụng phương pháp nào?

GV: Chiếu hình 6.1 sách giáo khoa hướng Khử ion của kim loại kiềm trong

dẫn HS nghiên cứu sơ đồ thiết bị điện phân hợp chất bằng cách điện phân nóng

NaCl nóng chảy. chảy hợp chất của chúng.

Ví dụ:

2NaCl

2Na

Cl

đpnc  

2

HS đọc thêm

B. Một số hợp chất quan trọng của

kim loại kiềm (giảm tải)

4. Củng cố: (2 phút)

HS nghiên cứu, hoàn thành một số câu theo phiếu giao bài

5. Dặn dò: (1 phút)

Bài tập về nhà: Bài 4, 5, 6, 7, 8 trang 111 – Sách giáo khoa.

Phiếu giao bài

66

PHIẾU GIAO BÀI TẬP

Câu 1. Nguyên tố nào sau đây chỉ có ở trạng thái hợp chất trong tự nhiên?

A. Na. B. Au. C. Ne. D. Ag.

Câu 2. Khi cho Na vào dung dịch FeCl3 có hiện tượng

A. Na tan, sủi bọt khí. B. Na tan, sủi bọt khí, có kết tủa nâu đỏ.

C. Fe sinh ra bám lên Na. D. Na tan, sủi bọt khí, có kết tủa trắng xanh

Câu 3. Một trong những ứng dụng thực tế của Na, K là

A. chế tạo thủy tinh hữu cơ. B. chế tạo tế bào quang điện.

C. sản xuất NaOH, KOH. D.làm chất trao đổi nhiệt trong phản ứng hạt nhân.

Câu 4. Phương pháp điều chế Na là

A. điện phân dung dịch NaCl. B. điện phân nóng chảy NaCl.

C. dùng K đẩy Na ra khỏi d.dịch NaCl. D. khử Na2O bằng H2.

Câu 5. Để bảo quản Na người ta thường

A. ngâm vào dầu hỏa. B. ngâm vào ancol.

C. ngâm vào nước. D. để ngoài không khí.

Câu 6. Kim loại kiềm có nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, độ cứng thấp là do

A. có tính khử mạnh.

B. có cấu tạo lập phương tâm khối.

C. bán kính nguyên tử lớn.

D. liên kết kim loại yếu và mạng lập phương tâm khối.

Câu 7. Khí CO2 không phản ứng với chất nào sau đây?

A. NaOH. B. Ca(OH)2. C. KOH. . NaHCO3.

Câu 8. Trong công nghiệp, NaOH được điều chế bằng cách

B. điện phân d.d NaCl có màng ngăn. A. cho Na tác dụng với H2O.

C. cho Na 2O tác dụng với H2O. D. cho Na2CO3 tác dụng với Ca(OH)2.

Câu 9. Cho sơ đồ phản ứng: NaHCO3 + X → Na2CO3 + H2O. X là hợp chất

A. KOH. B. NaOH. D. HCl. C. K2CO3.

Câu 10. Hòa tan 1,4 gam kim loại kiềm trong 100 gam nước thu được 101,2

gam dung dịch. Kim loại đó là

A. Li. B. Na. C. K. D. Rb.

Câu 11. Hòa tan hoàn toàn m gam Na vào nước thu được dung dịch A. Để

trung hòa dung dịch A, người ta cần 100 ml dung dịch H2SO4 1M. Giá trị của m là

67

A. 2,3. B. 4,6. C. 9,2. D. 6,9.

Câu 12. Nồng độ phần trăm của dung dịch thu được khi cho 3,9 gam K tác

dụng với 108,2 gam H 2O là

A. 6,00% B. 5,00% C. 4,99% D. 4,00%

Câu 13. Dẫn 2,464 lít CO2 (đktc) vào V (lít) dung dịch NaOH 0,5M sinh ra

11,44 gam hỗn hợp 2 muối. Giá trị của V là

A. 0,42. B. 0,55. C. 0,24. D. 0,40.

Câu 14. Cho 6,08 gam hỗn hợp NaOH và KOH tan hết trong dung dịch HCl

tạo ra 8,3 gam hỗn hợp muối clorua. Khối lượng mỗi hiđroxit ban đầu lần lượt là

A. 2,4 g và 3,68 g. B. 3,2 g và 2,88 g. C. 1,6 g và 4,48 g. D. 0,8 g và 5,28 g.

Câu 15. Cho 1,9 gam hỗn hợp muối cacbonat và hiđrocacbonat của kim loại

kiềm. M tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), sinh ra 0,448 lit khí (đktc). M là

A. Li. B. K. C. Rb. D. Na.

Câu 16. Cho 7,8 gam kali vào 192,4 gam nước, thu được m gam dung dịch.

Giá trị của m là

A. 203,6. B. 200. C. 200,2. D. 198.

Câu 17. Cho 13,6 gam hỗn hợp NaOH và KOH tác dụng với axit HCl thu

được 19,15 gam hỗn hợp muối clorua. Khối lượng mỗi hiđroxit trong hỗn hợp là

A. 1,17 g và 2,98 g. B. 1,12 g và 1,6 g.

C. 8 g và 5,6 g. D. 1,12 g và 1,92 g.

Câu 18. Điện phân nóng chảy 0,51 gam muối clorua của kim loại kiềm A,

sau phản ứng thu được 134,4 ml khí (đktc) thoát ra ở anot. Kim loại A là

A. Na. B. Li. C. K. D. Rb.

Câu 19. Sản phẩm khi điện phân dung dịch muối ăn có màng ngăn là

A. NaOH, Cl2. B. NaOH, Cl2, O2 . C. Na, Cl2 . D. NaOH, Cl2, H2.

2.3.2. Bài 26: Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

– Trình bày được một số ứng dụng quan trọng của kim loại kiểm thổ;

– Nêu được tính chất hóa học cơ bản, ứng dụng của Ca(OH)2, CaCO3,

CaSO4.2H2O

68

– Khái niệm về nước cứng (tính cứng tạm thời, vĩnh cửu, toàn phần), tác hại

của nước cứng; cách làm mềm nước cứng.

2. Kĩ năng

– Dự đoán, kiểm tra dự đoán bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa

học của Ca(OH)2.

– Viết các PTHH minh họa tính chất hóa học.

– Nhận biết một số ion kim loại kiềm thổ bằng phương pháp hóa học.

– Giải được bài tập: tính thành phần phần trăm khối lượng muối trong hỗn

hợp phản ứng, bài tập khác có nội dung liên quan.

3. Thái độ

– Bồi dưỡng lòng yêu khoa học, tính nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học,

tạo hứng thú cho môn học.

– Tạo sự gắn bó, đoàn kết trong tập thể.

4. Phát triển năng lực

Phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực vận dụng

kiến thức để giải thích một số hiện tượng thực tế,…

II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh

– Bảng độ tan của 1 số kim loại kiềm thổ, ống nghiệm, ống hút, đèn cồn.

– Các dung dịch: nước vôi trong, HCl, CH3COOH, nước cất, Ca(HCO3)2,

Mg(HCO3)2, Na2CO3, CaCl2, CuCl2, dung dịch xà phòng, nước cất.

– Phiếu học tập.

III. Phương pháp

– Phương pháp trực quan.

– PPDH nêu vấn đề.

IV. Tiến trình dạy học

– Ổn định lớp

– Kiểm tra bài cũ: Hoàn thành phiếu học tập số 1 (bài tập vừa sức, lấp lỗ

hổng kiến thức)

Câu 1. Ở trạng thái cơ bản, các nguyên tử kim loại nhóm IIA có số electron

hoá trị bằng

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 2. Dãy gồm các nguyên tố kim loại nhóm IIA là

69

A. Be, Mg, Ca, Sr, Ba. B. Be, Mg, Zn, Ba, Hg.

C. Li, Na, K, Rb, Cs. D. Be, Mg, Al, Zn, Fe.

Câu 3. So sánh tính chất của Mg và Ca, điều nào sau đây không đúng?

A. Đều tác dụng với H2O ở nhiệt độ thường.

B. Có số electron hóa trị bằng nhau.

C. Các oxit đều có tính oxit bazơ.

D. Điều chế bằng cách điện phân muối clorua nóng chảy.

– Giảng bài mới

Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh

B. MỘT SỐ HỢP CHẤT CỦA CANXI

Hoạt động 1: Tìm hiểu về Canxi I. Canxi hiđroxit-Ca(OH)2

hiđroxit-Ca(OH)2 1. Tính chất

GV nêu: Ca(OH)2 còn gọi là vôi tôi. (?) HS: Vôi tôi là chất rắn màu trắng và ít

Em nêu đặc điểm tính chất vật lý của vôi tan trong nước.

tôi? Ca(OH)2 là 1 bazơ mạnh nên điện li

(?) Ca(OH)2 thuộc loại hợp chất vô cơ hoàn toàn trong nước làm quỳ tím

nào? Em dự đoán tính chất hóa học của chuyển màu xanh và phenolphtalein

Ca(OH)2? Tính chất đó thể hiện qua chuyển màu hồng, tác dụng với axit,

những phản ứng nào? oxit axit, dung dịch muối

(?) Em làm các thí nghiệm kiểm chứng

tính chất của Ca(OH)2:

(Sử dụng thí nghiệm gây hứng thú cho – HS làm thí nghiệm kiểm chứng

HS) Ca(OH)2 + 2HCl → CaCl2 + 2H2O

+ Tác dụng với axit HCl CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ +H2O

+ Tác dụng với CO2 CO2 + CaCO3 + H2O ⇋ Ca(HCO3)2

+ Tác dụng với dung dịch CuCl2

Viết PTHH? CuCl2 + Ca(OH)2 → CuOH)2↓+ CaCl2

GV hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm

vui làm thí nghiệm thổi từ từ tới dư CO2

vào dung dịch nước vôi trong.

70

GV yêu cầu HS nêu các ứng dụng của 2. Ứng dụng

Ca(OH)2. HS đọc sách giáo khoa và nêu các ứng

* Kết luận: dụng:

Chế vữa xây nhà, khử chua đất trồng – Ca(OH)2 tan ít trong nước, trong dung

dịch Ca(OH)2 phân li hoàn toàn. trọt, chế clorua vôi.

– Ca(OH)2 là một bazơ mạnh, có đầy đủ

tính chất của 1 bazơ tan: Tác dụng với

oxit axit, tác dụng với axit, tác dụng với

dung dịch muối.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về Canxi II. Canxi cacbonat-CaCO3

cacbonat-CaCO3 1. Tính chất

GV nêu: CaCO3 còn gọi là đá vôi.

GV phát phiếu học tập.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 (Tạo hứng thú – HS thảo luận và trả lời các câu hỏi

bằng việc lấp lỗ hổng và hệ thống hóa trong phiếu học tập:

kiến thức) Câu 1. Đá vôi là chất rắn, màu trắng,

Câu 1. Em nêu tính chất vật lí của đá không tan trong nước.

vôi? Câu 2.

Câu 2. Hoàn thành các phản ứng sau CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2 +H2O

(nếu có): CaCO3 + CO2 + H2O ⇋ Ca(HCO3)2

0t

0t

1. CaCO3 + HCl → CaCO3  CaO + CO2 2. CaCO3 + CO2 + H2O → CaCO3 + NaCl → không phản ứng

3. CaCO3 

4. CaCO3 + NaCl → Câu 3. CaCO3 có tính chất của muối

Câu 3. Em kết luận gì về tính chất hóa không tan:

học của CaCO3? + Tác dụng với axit mạnh hơn.

GV lưu ý: + Bị nhiệt phân huỷ

– Phản ứng (2) cho thấy CaCO3 tan được

trong axit yếu của chính nó.

– Đây là phản ứng thuận nghịch:

71

+ Chiều thuận giải thích hiện tượng

nước cứng trong tự nhiên, sự xâm thực

của nước mưa (có hoà tan CO2) đối với

đá vôi.

+ Chiều nghịch giải thích hiện tượng tạo

thành thạch nhũ trong hang động núi đá

vôi, sự tạo cặn trong đáy ấm nước và

đường ống dẫn nước nóng, …

Kết luận:

– CaCO3 rất ít tan trong nước.

– Dễ bị nhiệt phân hủy.

– Tác dụng với nhiều axit vô cơ và hữu cơ

– CaCO3 tan được trong nước có CO2.

2. Ứng dụng

GV yêu cầu HS nêu các ứng dụng của HS nghiên cứu sách giáo khoa và trả

CaCO3 lời GV

Hoạt động 3: Tìm hiểu về Canxi sunfat- III. Canxi sunfat-CaSO4

CaSO4 1. Tính chất

– Thạch cao là chất rắn màu trắng, ít

GV: Canxi sunfat còn gọi là thạch cao. tan trong nước.

– Em dựa vào hiểu biết thực tế để nêu – HS lắng nghe và ghi chép.

các tính chất vật lý của thạch cao?

– GV nêu các dạng thạch cao và cách

tạo ra chúng:

CaSO4.2H2O: thạch cao sống

CaSO4.H2O hoặc CaSO4.0,5H2O: thạch

cao nung

CaSO4: thạch cao khan

2. Ứng dụng

– GV yêu cầu HS nghiên cứu sách giáo – Thạch cao nung dùng để đúc tượng,

72

khoa và dựa vào hiểu biết thực tế để nêu đúc các chi tiết nội thất, làm phấn viết,

các ứng dụng của thạch cao? bó bột, …

Thạch cao sống dùng để sản xuất xi

măng.

C. NƯỚC CỨNG

Hoạt động 4: Tìm hiểu về nước cứng I. Nước cứng

– GV nêu: các loại nước trong tự nhiên HS lắng nghe và ghi chép.

đều là nước cứng. Chúng đều có hoà tan

một số muối: Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2 ,

CaSO4, MgSO4, CaCl2, MgCl2.

– GV nêu khái niệm về nước cứng,

nước mềm.

II. Phân loại nước cứng

– GV yêu cầu HS nghiên cứu sách giáo

khoa và cho biết có mấy loại nước HS nghiên cứu sách giáo khoa và nêu:

cứng? Thành phần Hóa học của chúng + Tính cứng tạm thời của nước cứng

như thế nào? là do các muối Ca(HCO3)2 và

* Kết luận: Mg(HCO3)2 gây ra.

– Nước cứng là nước chứa nhiều ion + Tính cứng vĩnh cửu của nước cứng

Ca2+, Mg2+. do các muối CaCl2, MgCl2, CaSO4,

– Nước có tính cứng tạm thời là nước MgSO4 gây ra.

3HCO .

+ Nước có tính cứng toàn phần là cứng chứa anion

nước có cả tính cứng tạm thời và tính – Nước có tính cứng vĩnh cửu là chứa

2

4SO .

cứng vĩnh cửu. các anion Cl– và

III. Tác hại của nước cứng

– GV đặt vấn đề: nước cứng có tác hại

như thế nào? Các em cùng xem thí

nghiệm sau – HS xem thí nghiệm và nêu:

(Sử dụng thí nghiệm gây hứng thú cho + Ống nghiệm 1 không có hoặc có rất

HS): ít bọt.

73

Ống nghiệm 1 chứa nước cứng (dung + Ống nghiệm 2 có nhiều bọt.

dịch Ca(HCO3)2.

Ống nghiệm 2 chứa nước cất.

Cho vào 2 ống nghiệm trên nước xà

phòng rồi lắc nhẹ.

Nêu hiện tượng và rút ra nhận xét? Nhận xét: nếu giặt quần áo bằng nước

– GV nêu: để hiểu rõ hơn về tác hại của cứng thì sẽ không sạch

nước cứng em hãy nghiên cứu sách giáo

khoa và trả lời câu hỏi:

(?) Tác hại của nước cứng đối với đời – HS nghiên cứu sách giáo khoa và trả

sống như thế nào? Nêu ví dụ? lời:

(?) Tác hại của nước cứng đối với sản + Nước cứng gây nhiều tác hại cho đời

xuất như thế nào? Nêu ví dụ? sống: dùng nước cứng để tắm giặt sẽ

không sạch, quần áo mau hỏng, nấu

* Kết luận: Trả lời của HS là đúng. thức ăn lâu chín,…

+ Nước cứng gây nhiều tác hại cho sản

xuất: tạo cặn, gây lãng phí nhiên liệu,

không an toàn, gây tắc đường ống nước

nóng,...

IV. Các biện pháp làm mềm nước

cứng (?) Dựa vào khái niệm nước cứng, nước

mềm hãy nêu nguyên tắc làm mềm nước – Nguyên tắc làm mềm nước cứng là

cứng? làm giảm nồng độ ion Ca2+ và Mg2+

bằng cách đưa chúng vào kết tủa hoặc * Phương pháp kết tủa:

thay thế bằng các ion khác. – GV nêu: Đối với nước cứng tạm thời

– Đối với nước cứng tạm thời người ta có thê làm mềm nước cứng

0t

bằng cách đun sôi nước hoặc dùng các Đun sôi nước cứng:

hóa chất như: Na2CO3, Na3PO4, Ca(OH)2. Ca(HCO3)2  CaCO3↓ + CO2↑ +

Em viết các PTHH để giải thích? H2O

0t MgCO3↓ + CO2↑ +

Mg(HCO3)2 

74

H2O

→ CaCO3↓

Dùng Na2CO3 hoặc Na3PO4: GV lưu ý nếu dùng Ca(OH)2 thì chỉ Ca2+ + dùng 1 lượng vừa đủ vì nếu dư thì [Ca2+]

→ MgCO3↓

Mg2+ + tăng lên, vậy không làm mềm được nước

→ Ca3(PO4)2↓

cứng. 3Ca2+ +

– GV nêu: để làm mềm nước cứng vĩnh 3Mg2+ + → Mg3(PO4)2↓ cửu thì không thể chỉ bằng cách đun sôi Ca(OH)2 + Ca(HCO3)2 → 2CaCO3↓ + nước mà phải dùng hóa chất là Na2CO3 2H2O và Na3PO4. Viết PTHH?

(?) Để làm mềm nước cứng toàn phần

thì ta làm thế nào?

+ Phương pháp trao đổi ion – HS: PTHH tương tự như làm mềm GV nêu phương pháp trao đổi ion để nước cứng tạm thời bằng hóa chất. làm mềm nước cứng: – Để làm mềm nước cứng toàn phần Khi cho nước đi qua các hạt zeolit hoặc thì dùng hóa chất: Na2CO3 hoặc nhựa trao đổi ion thì ion Ca2+ và Mg2+ sẽ Na3PO4. bị giữ lại thay vào đó là các ion Na+ – HS lắng nghe và ghi chép

– Củng cố: theo nội dung phiếu giao bài

– Bài tập về nhà:

+ Bài 1 đến 9, sách giáo khoa, trang 118-119.

+ Làm bài tập tự luyện theo nội dung phiếu giao bài.

PHIẾU GIAO BÀI

Câu 1. Em nêu tính chất vật lí của đá vôi?

Câu 2. Hoàn thành các PTHH sau (nếu có):

1. CaCO3 + HCl →

0t

2. CaCO3 + CO2 + H2O →

3. CaCO3 

4. CaCO3 + NaCl →

75

Câu 3. Hãy viết các PTHH biểu diễn dãy chuyển đổi sau với M là kim loại

kiềm thổ (Ca, Ba):

M → M(OH)2 → MCO3 → M(HCO3)2 → MCO3 → MCl2 → MSO4

Câu 4. Tại sao khi nấu nước giếng ở một số địa phương, lâu ngày thấy xuất

hiện lớp cặn ở đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này như thế nào?

Câu 5. Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ ở Vườn Quốc gia Phong Nha

– Kẻ Bàng, Vịnh Hạ Long với những hình dạng phong phú đa dạng được hình thành

như thế nào? Tại sao càng đi sâu vào trong hang động ta càng thấy khó thở?

Câu 6. Câu tục ngữ “Nước chảy đá mòn” mang ý nghĩa hóa học gì?

2.3.3. Bài 29: Luyện tập: Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm

I. Mục tiêu bài học

1. Kiến thức

HS trình bày và vận dụng các kiến thức về nhôm và hợp chất của nhôm:

– Trình bày vị trí, cấu hình lớp electron ngoài cùng, tính chất vật lí, trạng thái

tự nhiên, ứng dụng của nhôm.

– Chứng minh tính khử mạnh của nhôm.

– Trình bày nguyên tắc và sản xuất nhôm bằng phương pháp điện phân oxit

nóng chảy.

– Trình bày tính chất lưỡng tính của Al2O3, Al(OH)3.

– Nêu phương pháp nhận biết ion nhôm trong dung dịch.

2. Kĩ năng

– Viết được các PTHH minh hoạ tính chất hoá học của nhôm và hợp chất

của nhôm.

– Rèn kĩ năng giải các bài toán hóa học có liên quan.

3. Thái độ

– Học tập tích cực, chủ động, nghiêm túc.

– Nhận thức được tầm quan trọng của các hợp chất của oxi, lưu huỳnh trong

đời sống và có ý thức bảo vệ môi trường.

4. Năng lực

– Phát triển năng lực tính toán.

– Phát triển năng lực làm thí nghiệm thực hành và giải thích hiện tượng hóa học.

76

– Phát triển năng lực sử dụng kiến thức bài học để giải quyết các vấn đề thực

tế trong đời sống.

II. Chuẩn bị

1. Đồ dùng học tập

GV: Giấy A4, A0; phiếu học tập các loại màu (phân loại bài tập); máy tính,

máy chiếu, các bản hợp đồng; hệ thống kiến thức được trình chiếu trên sơ đồ tư duy.

HS: Ôn lại kiến thức, giấy nháp, vở ghi, bút…

MẪU HỢP ĐỒNG DO GIÁO VIÊN CHUẨN BỊ SẴN

Trường THPT Xuân Khanh

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Lớp 12…

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số .../ HĐHT-HH

Xuân Khanh, ngày .....tháng......năm 2015

HỢP ĐỒNG HỌC TẬP MÔN HOÁ HỌC

Bài 29: Luyện tập: NHÔM VÀ HỢP CHẤT CỦA NHÔM

Họ và tên học sinh:……………………........................................………

Thời gian thực hiện: 45 phút

Đáp án Tự Nhiệm Lựa Nội dung Nhóm   đánh vụ chọn    giá

Trình bày sơ đồ tư

 duy về hệ thống  7’ 1     

kiến thức cần nhớ

Giải bài tập trong   2   8’    phiếu học tập

Giải bài tập trong 3   10’       phiếu học tập

Giải bài tập trong   4  10’    phiếu học tập

77

 Nhiệm vụ bắt buộc  Hoạt động theo nhóm  Đã hoàn thành

 Không hài lòng  Nhiệm vụ tự chọn  Chia sẻ với bạn

 Bình thường Nhiệm vụ không bắt buộc  Giáo viên chỉnh sửa

 Rất thoải mái  Hoạt động cá nhân  Đáp án

 Hoạt động nhóm đôi  Thời gian tối đa

Chúng tôi cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng này. Học sinh (Ký, ghi rõ họ và tên) Giáo viên (Ký, ghi rõ họ và tên)

III. Tổ chức các hoạt động dạy học

Hoạt động 1: Nghiên cứu và kí kết hợp đồng (5 phút)

Đồ dùng, Hoạt động của GV Hoạt động của HS thiết bị DH

– Giới thiệu mục tiêu và phương pháp học – Nhận hợp đồng. – Bản hợp

đồng – Giao hợp đồng cho cá nhân và nhóm, phổ – Lắng nghe, quan sát,

biến nội dung, yêu cầu của mỗi nhiệm vụ. suy nghĩ, ghi nhận các – Phiếu học

nội dung trong hợp đồng. tập + Nhiệm vụ 1 làm việc theo hoạt động cá

nhân ở nhà trước tiết học. – Trao đổi với GV và – Phiếu hỗ

thống nhất nhiệm vụ trợ (nhiều + Nhiệm vụ 2 làm việc nhóm 2 người.

(Nêu câu hỏi về hợp đồng bản) + Nhiệm vụ 3, 4 làm việc cá nhân.

nếu có). – Máy vi Bố trí các góc học tập cho từng nhóm HS

– Kí hợp đồng. tính và máy lần lượt trải qua.

chiếu, SGK – Chia sẻ thắc mắc và kí hợp đồng.

Hoạt động 2: Thực hiện hợp đồng (25 phút)

(Sử dụng bài tập vừa sức, liên hệ thực tiễn)

Trợ giúp cho cá nhân hoặc nhóm HS gặp – Thực hiện các nhiệm vụ – Phiếu học

khó khăn và yêu cầu trợ giúp. trong hợp đồng đã kí tập

78

– Trưng bày các sản – Phiếu hỗ

phẩm học tập. trợ (nhiều

bản) – Tham quan sản phẩm

các nhóm bạn. – Máy vi

tính và máy – Ghi nhận, đối chiếu với

chiếu, sách kết quả của bản thân, của

giáo khoa. nhóm mình và có phản

hồi tích cực.

Hoạt động 3: Thanh lý hợp đồng (10 phút)

– GV tổ chức cho các nhóm HS trình bày – Nhận xét, góp ý, bổ – Máy vi

các nhiệm vụ: sung tính và máy

chiếu, sách + Nhiệm vụ 1: Trưng bày kết quả của các – Độc lập, suy nghĩ trả

giáo khoa. nhóm, một nhóm lên trình bày kết quả của lời

nhóm mình.

+ Nhiệm vụ 2, 3, 4: Gọi HS lên trình bày.

– GV đánh giá rồi chiếu đáp án nếu cần

thiết.

Hoạt động 4: Nhận xét, đánh giá (5 phút)

GV: Thu thập kết quả thực hiện hợp đồng – Tự nhận xét, đánh giá, – Máy vi

của HS, tổng kết lại kiến thức cần nhớ. tổng kết bài học. tính và máy

chiếu, sách – Tổng kết bài học.

giáo khoa. – Hướng dẫn tự học.

PHIẾU HỌC TẬP

Bài 29: Luyện tập: Nhôm và hợp chất của nhôm

NHIỆM VỤ 1 (-– Làm trước giờ luyện tập ở nhà)

Tự nghiên cứu SGK và tổng kết kiến thức về tính chất của nhôm và các hợp

chất của nhôm theo các nội dung tổng kết sau:

1. Vị trí, tính chất của nhôm

– Vị trí trong bảng tuần hoàn

– Tính chất vật lí

79

– Tính chất hóa học

2. Hợp chất của nhôm

– Nhôm oxit: Tính chất hóa học

– Nhôm hiđroxit: Tính chất hóa học

– Nhôm sunfat: Công thức của phèn chua và phèn nhôm

NHIỆM VỤ 2 ( –  )

A. Mức độ vận dụng cho HS trung bình – yếu

Cho dãy chuyển hóa sau: X → NaAlO2 → Y → Z → Al. Hãy xác định các

chất X, Y,Z và viết các phương trình phản ứng xảy ra?

B. Mức độ vận dụng cho HS khá, giỏi

Viết PTHH để giải thích các hiện tượng xảy ra khi

a. Cho từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch AlCl3

b. Cho dung dịch NH3 dư vào dung dịch AlCl3

c. Cho từ từ đến dư dung dịch Al2(SO4)3 vào dung dịch NaOH và ngược lại

d. Cho từ từ đến dư dung dịch HCl vào dung dịch NaAlO2

e. Sục từ từ đến dư khí CO2 vào dung dịch NaAlO2

C. Mức độ vận dụng cho cho tất cả các HS

Nhân dịp cuối tuần, mẹ bạn Hạnh giao cho Hạnh cọ sạch mấy cái nồi bằng

nhôm. Mẹ Hạnh nói: “Con phải cọ cho sáng bóng lên đấy nhé!”. Hạnh lấy cái cọ

nồi bằng kim loại cọ rửa mấy cái nồi đến khi sáng bóng lên thì cất vào tủ bếp. Tối,

Hạnh lấy nồi ra nấu thì thấy chúng không sáng như lúc Hạnh mới đánh, Hạnh rất

thắc mắc không biết tại sao? Em hãy giải thích cho bạn Hạnh hiểu nhé!

NHIỆM VỤ 3 ( –  )

A. Mức độ vận dụng cho HS trung bình, yếu

Câu 1. Vị trí của Al (Z = 13) trong bảng tuần hoàn là

A. ô số 13, chu kì 3, nhóm IA. B. ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIA.

C. ô số 13, chu kì 3, nhóm IIIB. D. ô số 13, chu kì 2, nhóm IIIA.

Câu 2. Những tính chất vật lí nào sau đây không phải là của Al?

A. Có màu xám. B. Là kim loại nhẹ.

C. Dẫn điện tốt hơn Fe. D. Có thể dát mỏng dùng làm giấy gói kẹo, gói thuốc lá

Câu 3. Quặng dùng làm nguyên liệu để sản xuất Al trong công nghiệp là

A. boxit. B. pirit. C. criolít. D. hematit.

80

Câu 4. Nhôm không tan trong dung dịch nào sau đây?

A. HCl. B. H2SO4. C. NaHSO4. D. NH3.

Câu 5. Dãy nào dưới đây gồm các chất vừa tác dụng được với dung dịch axit

vừa tác dụng được với dung dịch kiềm?

A. AlCl3 và Al2(SO4)3. B. Al(NO3)3 và Al(OH)3.

C. Al2(SO4)3 và Al2O3. D. Al(OH)3 và Al2O3.

Câu 6. Hợp chất không có tính lưỡng tính ?

A. Al(OH)3 B. Al2O3 C. Al2(SO4)3 D. NaHCO3.

Câu 7. Cho vào dung dịch AlCl3 một lượng Na từ từ đến dư. Sau phản ứng

có hiện tượng sau cùng

A. Al kết tủa B. Al kết tủa và Al(OH)3

C. Dung dịch trong suốt D. Dung dịch trong suốt rồi lại có kết tủa

Câu 8. Trong quá trình điều chế nhôm bằng PP điện phân nóng chảy Al2O3,

người ta thêm criolit nhằm mục đích:

A. tiết kiệm năng lượng. B. tăng tính dẫn điện.

C. tạo ra chất lỏng có tỉ khối nhỏ hơn nhôm lỏng. D. cả A, B, C.

B. Mức độ vận dụng cho HS khá, giỏi

Câu 1. Nhận định nào sau đây không đúng về Al?

A. Al có tính khử mạnh nhưng yếu hơn Na và Mg.

B. Al thuộc chu kì 3, nhóm IIIA, ô số 13 trong bảng tuần hoàn.

C. Al dẫn điện, dẫn nhiệt tốt, tốt hơn các kim loại Fe và Cu.

D. Al dễ nhường 3 electron hoá trị nên có số oxi hoá +3 trong các hợp chất.

Câu 2. Hòa tan nhôm bằng axit HNO3 rất loãng, nóng, dư ta không thấy khí

thoát ra. Giải thích nguyên nhân tại sao? Chọn câu trả lời đúng nhất?

A. Phản ứng không xảy ra nên không có khí thoát ra.

3  N

5  N

B. Sản phẩm phản ứng là nhôm nitrat và nước.

C. Nhôm khử trong HNO3 xuống nên không có khí thoát ra.

D. Nhôm bị thụ động trong axit nitric nên không có khí thoát ra.

Câu 3. Dãy nào gồm tất cả các chất tác dụng được với Al (dạng bột)?

A. O2, dung dịch Ba(OH)2, dung dịch HCl.

B. Dung dịch Na2SO4, dung dịch NaOH, Cl2.

C. H2, I2, dung dịch HNO3 đặc nguội, ung dịch FeCl3.

81

D. Dung dịch FeCl3, H2SO4 đặc, nguội, dung dịch KOH.

Câu 4. Cho dư Na kim loại vào dung dịch AlCl3 thì số phản ứng hóa học tối

đa có thể xảy ra là

A. 2. B. 3. C. 4. D. 1.

Câu 5. Trường hợp nào sau đây không xảy ra phản ứng khi trộn lần lượt hai

dung dịch vào nhau?

B. HNO3 và NaHCO3. A. AlCl3 và Na2CO3.

D. NaCl và AgNO3. C. NaOH và NaAlO2.

Câu 6. Cho 4,05 gam Al tan hết trong dung dịch HNO3 thu V lít N2O (đktc)

duy nhất. Giá trị V là

A. 2,52 lít. B. 3,36 lít. C. 4,48 lít. D. 1,26 lít.

Câu 7. Hoà tan 2,52 gam một kim loại bằng dung dịch H2SO4 loãng dư, cô

cạn dung dịch thu được 6,84 gam muối khan. Kim loại đó là

A. Mg. B. Al. C. Zn. D. Fe.

Câu 8. Phương pháp điều chế Al(OH)3 trong phòng thí nghiệm là

A. Cho dung dịch AlCl3 vào dung dịch NaOH.

B. Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịchAlCl3.

C. Điện phân dung dịch AlCl3.

D. Cho dung dịch NH3 dư vào dung dịch AlCl3.

NHIỆM VỤ 4 ( – )

Câu 1: tại sao không dùng đồ bằng nhôm để muối dưa cà hoặc đựng nước vôi?

Câu 2: Vì sao phèn chua có thể làm trong nước?

Giải thích: Trong nước dưa cà chứa chất tác dụng được với nhôm và hợp

chất của nhôm là axit.

PHIẾU HỖ TRỢ NHIỆM VỤ 2

Các chất cần tìm: X là Al, Y là Al(OH)3, Z là Al2O3

– Dành cho HS yếu – trung bình

– Dành cho HS khá – giỏi

① Al(OH)3 là hiđroxit lưỡng tính (tan được trong axit mạnh/ bazơ mạnh dư)

Al(OH)3 (HAlO2.H2O) là axit yếu hơn nấc 1 của axit cacbonic.

② Dung dịch Na2CO3 có môi trường kiềm.

82

2

3CO 

2Al3+ + 3 + 3H2O → 2Al(OH)3 + 3CO2

– Dành cho tất cả HS: Hạnh dùng cái cọ nồi bằng kim loại cọ rửa mấy cái

nồi làm mất đi lớp màng nhôm oxit bên ngoài, để lộ lớp nhôm kim loại, có các

electron tự do (có tính ánh kim) làm cho kim loại nhôm (nồi nhôm) sáng bóng.

Để một thời gian sau, lại thấy nồi không còn sang bóng như lúc mới đánh,

do: nhôm kim loại đã tác dụng với oxi không khí, hình thành lớp màng oxit bảo vệ

mất đi electron tự do trên bề mặt. –

NHIỆM VỤ 3: PHIẾU ĐÁP ÁN

Đáp án dành cho HS yếu – trung bình: 1B; 2A; 3C; 4D; 5D; 6C; 7C; 8D.

Đáp án dành cho HS khá – giỏi: 1C; 2C; 3A; 4B; 5C; 6A; 7A; 8D.

NHIỆM VỤ 4: PHIẾU ĐÁP ÁN

Câu 1: Trong nước vôi chứa chất tác dụng được với nhôm và hợp chất của

nhôm là bazơ canxihiđroxit.

Câu 2: Phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm

nước: [K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O]. Phèn chua không độc, có vị chua chát, ít tan trong

nước lạnh nhưng tan nhiều trong nước nóng. Khi tan trong nước, phèn chua sẽ bị

thủy phân và tạo thành Al(OH)3 ở dạng kết tủa keo lơ lửng trong nước.

Chính những hạt Al(OH)3 kết tủa dạng keo lơ lửng ở trong nước này đã kết

dính với các hạt bụi bẩn, các hạt đất nhỏ để trở thành hạt đất to hơn, nặng hơn và

lắng xuống. Vì vậy mà nước trở nên trong hơn.

2.3.4. Hoạt động ngoại khóa

GIÁO ÁN HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA HÓA HỌC

HỘI THI HÓA HỌC VỚI ĐỜI SỐNG

I. Mục tiêu

– HS tham gia tìm hiểu những kiến thức lý thú về hóa học.

– HS sử dụng các kiến thức hóa học đã được học ở trên lớp để tìm hiểu, giải

thích các hiện tượng trong tự nhiên, đời sống.

– HS thêm yêu thích môn Hóa học, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm.

II. Nội dung

– HS tham gia các phần thi: tìm hiểu kiến thức, ô chữ, ảo thuật hóa học, ...

III. Chuẩn bị

83

– GV chuẩn bị: nội dung câu hỏi các phần thi, phân công công việc cho HS,

phổ biến về hội thi, chuẩn bị phần thưởng.

– HS: chia 3 đội, chuẩn bị cho các phần thi, chuẩn bị bàn ghế.

IV. Chương trình chi tiết

Phần 1: Giới thiệu chương trình – Giới thiệu đội thi (10 phút)

MC: Hóa học là một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về

thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của Vật chất. Hóa học nói về

các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa

những thành phần đó.

Hóa học đôi khi được gọi là “khoa học trung tâm” vì nó là cầu nối các ngành

khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Phản ứng hóa học

xảy ra trong cuộc sống hằng ngày thí dụ như trong lúc nấu ăn, làm bánh hay rán mà

trong đó các biến đổi chất xảy ra một cách rất phức tạp đã góp phần tạo nên hương

vị đặc trưng cho món ăn. Thêm vào đó thức ăn được phân tách ra thành các thành

phần riêng biệt và cũng được biến đổi thành năng lượng. Hóa học có mặt xung

quanh chúng ta. Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các kiến thức hóa học lý thú

qua hội thi HÓA HỌC VỚI ĐỜI SỐNG.

– Các đội thi giới thiệu về đội của mình: mỗi đội có 2 phút để giới thiệu tên

đội, các thành viên, đặc trưng của đội mình (thể hiện bằng video, hoặc đóng kịch...).

Phần 2: Khởi động (20 phút)

– Thể lệ: Có 12 ẩn số, đằng sau mỗi ẩn số là một câu hỏi hoặc một phần

thưởng may mắn. Lần lượt mỗi đội chọn một ẩn số. Thời gian suy nghĩ cho mỗi câu

là 10 giây. Cả 3 đội cùng trả lời. Đội được chọn câu hỏi trả lời đúng được 10 điểm,

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

các đội còn lại trả lời đúng được 5 điểm.

Câu 1. Khi cho Na vào dung dịch FeCl3 có hiện tượng gì xảy ra?

Đáp án. Na tan, sủi bọt khí, có kết tủa nâu đỏ.

Câu 2. Biện pháp để bảo quản kim loại kiềm là

Đáp án. Ngâm chúng trong dầu hỏa

84

Câu 3. Khi đốt băng Mg rồi cho vào cốc đựng CO2 có hiện tượng gì xảy ra?

Đáp án. Băng Mg cháy sáng mãnh liệt

Câu 4. Nước tự nhiên có chứa các ion nào dưới đây được gọi là nước cứng

–, Ca2+, Mg2+

tạm thời

Đáp án. HCO3

Câu 5. Khi cho phèn chua K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O vào nước đục thì hiện

tượng gì xảy ra?

Đáp án. Có kết tủa lắng xuống, nước trở nên trong suốt

Câu 6. Phản ứng nào dùng để giải thích hiện tượng tạo thành thạch nhũ ở các

hang động tự nhiên:

Đáp án. CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2

Câu 7. Khi cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch NaAlO2 thì có hiện tượng

gì xảy ra?

Đáp án. Ban đầu có kết tủa keo, kết tủa tăng dần đến cực đại, sau đó kết tan

Câu 8. Loại thạch cao dùng để đúc tượng, bó bột là

Đáp án. Thạch cao nung CaSO4.H2O.

Câu 9. Tên của quặng dùng làm nguyên liệu sản xuất Al trong công nghiệp.

Đáp án. Boxit

Phần 3: Vượt chướng ngại vật (25 phút)

Để tham gia phần thi vượt chướng ngại vật các đội thi cùng giải mã ô chữ

thông minh

Ô chữ hàng dọc gồm 11chữ cái, tương ứng là 11 hàng ngang. Mỗi câu trả lời

ô chữ hàng ngang đúng được 10 điểm. Nếu đội nào trả lời được ô chữ hàng dọc

trong vòng 4 ô chữ hàng ngang đầu tiên được 60 điểm, trước gợi ý của chương trình

được 40 điểm và sau gợi ý của chương trình được 20 điểm.

Mục đích: Rèn luyện khả năng phản ứng và tư duy nhanh, đồng thời giúp

HS khắc sâu kiến thức chương Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm

Các câu hỏi sử dụng:

Câu 1. (9 chữ cái): NaHCO3 vừa tác dụng với dung dịch axit, vừa tác dụng

với dung dịch kiềm, chứng tỏ NaHCO3 có tính chất gì?

Câu 2. (13 chữ cái): Tên gọi khác của xút ăn da (NaOH) là gì?

85

Câu 3. (3 chữ cái): Công thức Hóa học của muối diêm tiêu?

Câu 4. (4 chữ cái): Dung dịch NaOH làm cho quỳ tím chuyển thành màu gì?

Câu 5. (6 chữ cái): Hiện tượng xảy ra khi sục CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 dư?

Câu 6. (4 chữ cái): Công thức CaSO4 còn được gọi là thạch cao gì?

Câu 7. (4 chữ cái): Nước có chứa nhiều ion Ca2+, Mg2+ được gọi là nước gì?

Câu 8. (7 chữ cái): Tên gọi của nước cứng chứa Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2.

Câu 9. (8 chữ cái): Nước cứng có cả tính cứng tạm thời và tính cứng vĩnh

cửu được gọi là nước có tính cứng gì?

Câu 10. (10 chữ cái): Một trong các phương pháp làm mềm nước cứng là

Câu 11. (3 chữ cái): Có bao nhiêu chất lưỡng tính trong các chất sau:

NaHCO3, NaOH, CaCO3, Ca(HCO3)2, KNO3

Hàng dọc: Tính chất hóa học của kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ

I

T

L Ư Ơ N G T I N H ①

N A T R I H I Đ R O X ②

K N O3 ③

X A N H ④

K Ế T T U A ⑤

K H A N ⑥

C Ư N G ⑦

T A M T H Ơ I ⑧

T O A N P H Â N ⑨

⑩ T R A O Đ Ô I O N

H A I ⑪

Cụm từ mật mã “Tính khử mạnh” là tính chất hóa học đặc trưng của kim

loại kiềm và kim loại kiềm thổ

Phần 4: Giành cho khán giả (10 phút)

Trong phần thi này MC sẽ đọc câu hỏi. Khán giả nào có tín hiệu trả lời nhanh

nhất sẽ được quyền trả lời. Trả lời đúng sẽ nhận được một phần quà của ban tổ chức

trao tặng. Trả lời sai thì quyền trả lời dành cho các khán giả khác.

86

Câu 1. Có nên sử dụng đồ dùng bằng nhôm để muối dưa chua hoặc đựng

nước vôi không? Vì sao?

Đáp án : Đồ dùng bằng nhôm có thành phần là kim loại nhôm được bảo vệ

bởi lớp nhôm oxit bên ngoài; trong nước dưa chua có: axit, muối…; trong nước vôi

có chứa canxi hiđroxit, H2O. Khi các chất này tiếp xúc với nhau xảy ra phản ứng

hóa học làm tan lớp màng bảo vệ Al2O3; kim loại Al tiếp xúc với H2O, xảy ra phản

ứng tạo hợp chất lưỡng tính Al(OH)3; sau đó Al(OH)3 lại tan trong axit và bazơ.

Phản ứng lặp đi lặp lại làm nhôm bị hòa tan dưới dạng ion => xuất hiện hiện tượng

nổi váng, đồ dùng bằng nhôm bị hỏng, ảnh hưởng đến sức khỏe con người…

Câu 2. Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau?

Đáp án: Do trong nọc của ong, kiến, (và một số cây) có axit hữu cơ tên là

axit fomic. Vôi là chất bazơ, nên trung hoà axit làm ta đỡ đau.

2HCOOH + Ca(OH)2 (HCOO)2Ca + 2H2

Phần 5: Tiết mục văn nghệ xen kẽ (5 phút)

Bài hát “The elements” (đây là một bài hát tiếng anh vui kể tên tất cả các

nguyên tố trong bảng hệ thống tuần hoàn)

Phần 6: Về đích (10 phút)

Có 3 câu hỏi. Mỗi đội cử đại diện lên bốc thăm câu hỏi. Thời gian suy nghĩ

cho mỗi đội là 1 phút. Lần lượt mỗi đội lên trả lời. Trả lời đúng tối đa được 50

điểm. Trả lời sai thì quyền trả lời dành cho các khán giả.

Câu 1. Nhân dịp cuối tuần, mẹ bạn Hạnh giao cho Hạnh cọ sạch mấy cái nồi

bằng nhôm. Hạnh lấy cái cọ nồi bằng kim loại cọ rửa mấy cái nồi đến khi sáng bóng

lên thì cất vào tủ bếp. Tối, Hạnh lấy nồi ra nấu thì thấy chúng không sáng như lúc

Hạnh mới đánh, Hạnh rất thắc mắc không biết tại sao? Em hãy giải thích?

Câu 2. Tại sao khi nấu nước giếng ở một số địa phương, lâu ngày thấy xuất

hiện lớp cặn ở đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này như thế nào?

Câu 3. Trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, truyện “Sự tích Trầu Cau”

là một câu chuyện cảm động về tình cảm anh em, vợ chồng. Ăn trầu đã trở thành

nét văn hóa truyền thống của người Việt Nam. Những người ăn trầu thường có hàm

răng rất chắc và bóng. Hãy giải thích tại sao?

Phần 7: Tổng kết và trao phần thưởng (5 phút)

2.4. Thiết kế công cụ đánh giá hứng thú học tập hóa học của học sinh.

87

Để đánh giá hứng thú học tâp hóa học của HS chúng tôi sử dụng bài kiểm tra

viết và bảng kiểm quan sát

① Bảng kiểm quan sát dành cho GV

Chăm chú Thái độ của HS khi thầy, Nghe giảng, đôi Không lắng nghe,

cô đang giảng bài? khi làm việc riêng nói chuyện nghe giảng

Ý thức của HS trong việc Ghi chép đầy Có ghi nhưng Không ghi bài ghi và chép bài đủ không đầy đủ

Kỹ năng giao tiếp, tương

tác HS với HS tham gia Tốt Bình thường Không tốt

các hoạt động trên lớp

Khi thầy cô đưa bài tập HS Một lúc sau mới Không làm, chờ Làm ngay có suy nghĩ để làm không? làm GV sửa

②Phiếu hỏi HS về hứng thú học tập

Em thấy tiết học trôi qua như thế nào? Nhanh Bình thường Lâu

Hứng khởi Bình thường Mệt mỏi Em cảm thấy tinh thần mình như thế nào trong tiết học?

Tiếc Bình thường Vui Nếu được nghỉ học tiết này em cảm thấy như thế nào?

Nhiều lần 1, 2 lần Không Em đã tham gia phát biểu bao nhiêu lần trong tiết học vừa rồi?

Đúng Gần đúng Chưa đúng Thầy cô nhận xét như thế nào về câu trả lời của em?

Gặp một tình huống khó trong bài em đã làm gì? Kiên trì suy nghĩ Có suy nghĩ, nhanh nản Không suy nghĩ

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Trên cơ sở phân tích nội dung, cấu trúc chương trình hoá học lớp 12, cụ thể

là chương Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm. Phân tích đặc điểm, nhiệm vụ,

nội dung và PPDH chương Kim loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm – Hóa học 12

– THPT. Chúng tôi đã đề xuất 6 biện pháp tạo hứng thú học tập HS trung bình và

88

yếu, trên cơ sở đó chúng tôi đã thiết kế minh hoạ 3 giáo án và 1 buổi hoạt động

ngoại khóa. Cụ thể:

Bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất của kim loại kiềm.

Bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ

Bài 34: Luyện tập tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm

Hoạt động ngoại khóa: Hóa học với đời sống

Thông qua các giáo án và hoạt động ngoại khóa này có thể tạo hứng thú học

tập cho HS trung bình, yếu khi dạy học

Đồng thời thiết kế bộ công cụ đánh giá hứng thú học tập của HS

Ngoài ra chúng tôi cũng có kế hoạch dạy học và bồi dưỡng HS yếu suốt năm

học để từ đó giáo viên có thể xây dựng chương trình bồi dưỡng HS dựa trên 6 biện

pháp đã đề xuất cho phù hợp với mục tiêu dạy học. Các biện pháp này được chúng

tôi thực nghiệm ở chương 3.

89

CHƯƠNG 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

– Xác định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp gây hứng thú trong dạy

học hóa học ở trường phổ thông.

– Tìm ra thuận lợi, khó khăn khi vận dụng những biện pháp gây hứng thú

trong giảng dạy hóa học và rút ra các bài học kinh nghiệm.

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

– Xây dựng phiếu điều tra về thực trạng học sinh trung bình và yếu môn Hóa

học THPT.

– Soạn các bài giảng thực nghiệm, trao đổi và hướng dẫn giáo viên giảng dạy

về phương pháp và cách thức tổ chức các tiết thực nghiệm

– Thống kê kết quả để so sánh hiệu quả giảng dạy giữa các cặp lớp đối chứng

(ĐC) – thực nghiệm (TN)

– Đưa ra các giải pháp và kiến nghị để việc tăng hứng thú học tập cho HS trung

bình, yếu thông qua dạy học Hóa học đạt hiệu quả cao trong các nhà trường phổ thông.

3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm

Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm vào học kì II của năm 2015 -

2016. Ở các lớp đối chứng GV sử dụng các bài tập như SGK, SBT lớp 12. Còn ở

lớp thực nghiệm GV sử dụng các biện pháp gây hứng thú học tập môn học theo giáo

án mà chúng tôi đã yêu cầu.

a) Lựa chọn bài dạy

(Căn cứ theo phân phối chương trình của Sở GD - ĐT năm học 2015- 2016)

Bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm; bài 26: Kim

loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ; bài 29: Luyện tập tính chất

của nhôm và hợp chất của nhôm.

b) Tiến hành kiểm tra

Để đánh giá kết quả TNSP, chúng tôi cho HS các lớp ĐC và TN làm bài kiểm tra 1

tiết, bài kiểm tra 15 phút chương 6. Nội dung các đề kiểm tra được trình bày ở phần

phụ lục.

Đề bài kiểm tra như nhau, cùng đáp án và cùng GV chấm.

90

Kết quả của các bài kiểm tra được xử lí theo lí thuyết thống kê toán học

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

3.3.1. Phạm vi và đối tượng thực nghiệm sư phạm

– Thời gian thực nghiệm: từ tháng 9/2015 – tháng 4/2016

– Học sinh ở 2 lớp 12, chương trình cơ bản của mỗi trường THPT Xuân

Khanh và THPT Tùng Thiện – Thị xã Sơn Tây – Hà Nội.

– Chúng tôi dựa vào kết quả điểm bài thi học kì I của HS để lựa chọn các lớp

đối chứng (ĐC) và thực nghiệm (TN) sao cho có sự đồng đều về số lượng, mặt nhận

thức và chất lượng. Được sự đồng ý của lãnh đạo 2 trường THPT, tổ chuyên môn và

GV giảng dạy, chúng tôi đã chọn thực nghiệm các lớp sau:

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng Tên trường (TN) (ĐC) Giáo viên thực hiện THPT Lớp Số HS Lớp Số HS

Tùng Thiện 12A2 40 12A3 40 Phạm Thị Minh Ngọc

Xuân Khanh 12A5 40 12A6 41 Phạm Thị Hồng

3.3.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm sư phạm

– Điều tra ý kiến của GV, HS về thực trạng học sinh trung bình, yếu môn Hóa học

của học sinh THPT.

– Lựa chọn các lớp ĐC, TN

– 2 lớp ĐC dạy theo phương pháp thông thường, GV sử dụng các bài tập

như SGK, SBT lớp 12. Còn ở lớp thực nghiệm GV sử dụng các biện pháp gây hứng

thú học tập môn học theo giáo án mà chúng tôi đã yêu cầu.

– Tiến hành dạy 3 bài thực nghiệm sư phạm: bài 25: Kim loại kiềm và hợp chất

quan trọng của kim loại kiềm; bài 26: Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của

kim loại kiềm thổ; bài 29: Luyện tập tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm.

– Để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi sử dụng bảng kiểm

quan sát, phiếu hỏi và cho HS các lớp ĐC, TN làm 2 bài kiểm tra (15 phút, 45

phút). Nội dung các đề kiểm tra trình bày ở phụ lục 3.

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm

3.4.1. Phương pháp xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm

Lập bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích

91

Vẽ đồ thị đường lũy tích theo bảng phân phối tần suất lũy tích

Tính các tham số đặc trưng thống kê:

– Điểm trung bình cộng: Là tham số xác định giá trị trung bình của dãy

k

Xn 1

Xn k

k

X

Xn i

i

1 n

i

1 

 1 n 1

Xn 2 n  2

...  2 ... n  k

thống kê, được tính theo công thức:

Trong đó: ni là tần số số HS đạt điểm Xi ; n là số HS tham gia thực nghiệm sư

phạm

– Độ lệch chuẩn: phản ánh sự sai lệch hay dao động của các số liệu xung

quanh giá trị trung bình cộng. Muốn tìm được độ lệch chuẩn (S) thì trước hết phải

2

2

S

X

)

Xn ( i

i

n

1

1 

2

X

)

Xn ( i

S

 

1

n

i 

tính được tham số phương sai (S2) theo công thức sau:

Độ lệch chuẩn:

V

%100

Ý nghĩa của độ lệch chuẩn: S càng nhỏ thì số liệu càng ít phân tán.

S X

– Hệ số biến thiên:

Như vậy, để so sánh chất lượng học tập của 2 tập thể HS khi tính giá trị trung

bình sẽ có 2 trường hợp:

+ Nếu giá trị trung bình bằng nhau thì ta phải tính đến độ lệch chuẩn. Tập thể

nào có độ lệch chuẩn bé hơn thì tốt hơn.

+ Nếu giá trị trung bình không bằng nhau thì phải tính hệ số biến thiên V, V

nhỏ thì chất lượng đồng đều hơn.

– Phép kiểm chứng t-test độc lập: để kết luận sự khác nhau về kết quả học

tập giữa hai nhóm ĐC và TN là có ý nghĩa hay không.

T-test độc lập giúp chúng ta xác định khả năng chênh lệch giữa giá trị trung

bình của hai nhóm riêng rẽ (TN và ĐC) có khả năng xảy ra ngẫu nhiên hay không.

Trong phép kiểm chứng t-test độc lập, chúng ta tính giá trị p – khả năng xảy ra ngẫu

nhiên. Giá trị p được giải thích như sau:

Giá trị Chênh lệch giữa giá trị trung bình của 2 nhóm

92

p 0,05 Có ý nghĩa (chênh lệch không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)

p > 0,05 Không có ý nghĩa (chênh lệch có khả năng xảy ra ngẫu nhiên)

Công thức tính giá trị p trong phần mềm Excel:

p = ttest(array1,array2,tail,type)

(array là cột điểm số mà chúng ta định so sánh, tail=1 và type=3)

– Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD): là công cụ đo mức độ ảnh

ĐC

X

X

SMD

 TN SD

ĐC

ĐCX

hưởng của tác động. Công thức tính mức độ ảnh hưởng:

TNX ,

ĐC

SD là độ lệch chuẩn nhóm ĐC

Trong đó: là giá trị trung bình nhóm TN, ĐC

Giá trị SMD được giải thích như sau:

Giá trị SMD Ảnh hưởng

> 1 Rất lớn

0,8 – 1 Lớn

0,5 – 0,79 Trung bình

0,2 – 0,49 Nhỏ

< 0,2 Rất nhỏ

3.4.2. Khảo sát lớp đối chứng và lớp thực nghiệm

Chúng tôi sử dụng bài thi học kì I làm căn cứ để khảo sát lực học của lớp ĐC

và TN. Kết quả thể hiện ở bảng sau:

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp điểm bài thi học kì I

Số HS đạt điểm Xi Nhóm Trung bình Độ lệch chuẩn Tổng số 1 5 6 7 8 10 2 3 4 9

1,57 0 1 4 TN 80 0 8 3 14 17 18 15 6,74 ( > 0,05)

0 2 5 ĐC 81 0 7 2 15 19 17 14 6,53 1,58

93

( > 0,05)

Qua bảng trên ta thấy giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm và đối chứng

là tương đương nhau, độ lệch chuẩn thấp. Nhìn chung, mặt bằng của hai nhóm HS

được chọn tương đối đồng đều. Như vậy, các nhóm thực nghiệm và nhóm đối

chứng được chọn phù hợp với yêu cầu của thực nghiệm. Đó là cơ sở thực tiễn khách

quan để chúng tôi đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm khi sử dụng các biện pháp

cụ thể nhằm tạo hứng thú học tập cho HS trung bình, yếu trong quá trình học tập

chương Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.

3.4.3. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm

① Kết quả bài kiểm tra số 1(bài kiểm tra 15 phút)

Kết quả bài kiểm tra số 1 và giá trị trung bình ở lớp TN và lớp ĐC được thể

hiện ở Bảng 3.2.

Bảng 3.2. Phân phối tần số học sinh đạt điểm xi (kết quả TNSP – bài số 1)

Số học sinh đạt điểm xi Lớp Điểm Sĩ Trường số tiến hành TB 5 6 7 8 9 10 0 1 2 3 4

4 0 0 0 2 3 12A3(ĐC) 9 13 10 2 1 0 5,90 0 Xuân

Khanh 4 12A2(TN) 0 0 0 0 1 7 8 14 7 2 1 6,73 0

4 12A6(ĐC) 0 0 1 3 4 9 12 8 3 1 0 5,68 1 Tùng

Thiện 4 12A5(TN) 0 0 0 2 1 5 8 13 7 3 1 6,68 0

8 ĐC 0 0 1 5 7 18 25 18 5 2 0 5,79

1

8 TN 0 0 0 2 2 12 16 27 14 5 2 6,70 0

Căn cứ vào số liệu Bảng 3.2, chúng tôi xây dựng bảng phân phối tần suất

điểm số của các lớp TN và ĐC trong đợt thực nghiệm:

94

Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 1

Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi

ĐC 0 0 1 5 7 18 25 18 5 2 0 81 TN 0,00 0,00 0,00 2,50 2,50 15,00 20,00 33,75 17,50 6,25 2,50 100 ĐC 0,00 0,00 1,24 7,41 16,05 38,27 69,14 91,36 97,52 100 100 100 ĐC 0,00 0,00 1,24 6,17 8,64 22,22 30,87 22,22 6,17 2,47 0,00 100 TN 0,00 0,00 0,00 2,50 5,00 20,00 40,00 73,75 91,25 97,50 100 100 TN 0 0 0 2 2 12 16 27 14 5 2 80

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10  Từ số liệu trong Bảng 3.3, chúng ta xây dựng được đường lũy tích và biểu đồ

biểu diễn tần suất điểm số như sau:

120

100

80

60

40 ĐC TN

20

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Điểm số

Đồ thị 3.1. Đường lũy tích bài kiểm tra số 1

95

35

30

25

20

15

ĐC TN 10

5

0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm số

Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 1

Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 1 ở Hình 3.1 cho ta thấy

đường TN phân bố gần đối xứng quanh giá trị mod bằng 7(8); trong khi đó đường

ĐC phân bố gần đối xứng quanh giá trị mod bằng 6. Từ giá trị mod bằng 6 trở

xuống, tần suất điểm của các lớp ĐC cao hơn so với các lớp TN. Ngược lại, từ giá

trị mod bằng 7 trở lên, tần suất điểm số của các lớp thực nghiệm cao hơn tần suất

điểm của các lớp đối chứng. Điều này cho phép khẳng định kết quả của các bài

kiểm tra ở khối lớp TN cao hơn so với ĐC.

② Kết quả bài kiểm tra số 2 (bài kiểm tra 1 tiết)

Kết quả bài kiểm tra số 2 và giá trị trung bình ở lớp TN và lớp ĐC được thể

hiện ở Bảng 3.4.

Bảng 3.4. Phân phối tần số học sinh đạt điểm xi (kết quả TNSP – bài số 2)

Số học sinh đạt điểm xi

Trường Sĩ số Lớp tiến hành 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Điể m TB

40 0 0 0 2 4 9 8 5 2 0 6,03 12A3(ĐC ) 1 0

Xuân Khanh 12A2(TN) 40 0 0 0 0 1 5 9 7 4 1 6,90 1 3

Tùng Thiện 12A6(ĐC 41 0 0 1 3 5 8 7 4 2 0 5,77 ) 1 1

96

12A5(TN) 40 0 0 0 1 3 4 8 7 3 2 6,75 1 2

ĐC 81 0 0 1 5 9 9 4 0 5,90

1 7 1 5 2 1

TN 80 0 0 0 1 4 9 7 3 6,83 2 5 1 7 1 4

Căn cứ vào số liệu Bảng 3.4, chúng tôi xây dựng bảng phân phối tần suất

điểm số của các lớp TN và ĐC theo bảng 3.5.

Bảng 3.5. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài số 2

Số HS đạt điểm % HS đạt điểm xi trở % HS đạt điểm xi xi xuống Điểm xi ĐC TN TN ĐC TN ĐC

0 0 0,00 0,00 0,00 0 0,00

0 0 0,00 0,00 0,00 1 0,00

1 0 0,00 1,24 0,00 2 1,24

5 1 1,25 7,41 1,25 3 6,17

9 4 5,00 18,52 6,25 4 11,11

17 9 11,25 39,51 17,50 5 20,99

21 17 21,25 65,43 38,75 6 25,93

15 25 31,25 83,95 70,00 7 18,52

9 14 17,50 95,06 87,50 8 11,11

4 7 8,75 100 96,25 9 4,94

0 3 3,75 100 100 10 0,00

81 80 100 100 100 100

97

120

100

80

60

ĐC TN 40

20

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Điểm số

Đồ thị 3.3. Đường lũy tích bài kiểm tra số 2

Các số liệu trong Bảng 3.5 chúng tôi xây dựng được biểu đồ biểu diễn tần

suất điểm số như sau:

35

30

25

20

15

ĐC TN 10

5

0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Điểm số

Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tần suất điểm số bài kiểm tra số 2

Biểu đồ ở Hình 3.4. cho thấy đường TN phân bố gần đối xứng quanh giá trị

mod bằng 7; Đường ĐC phân bố gần đối xứng quanh giá trị mod bằng 6. Từ giá trị

mod bằng 6 trở xuống, tần suất điểm của các lớp ĐC cao hơn so với các lớp TN.

Ngược lại từ giá trị mod bằng 8 trở lên, tần suất điểm số của các lớp TN cao hơn tần

suất điểm của các lớp ĐC. Điều này cho phép nhận định kết quả của các bài kiểm

tra ở khối lớp TN cao hơn so với ĐC.

98

③ Tổng hợp

Bảng 3.6. Phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích tổng hợp

Số HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi trở xuống Điểm xi ĐC TN ĐC TN ĐC TN

0 0 0,00 0,00 0,00 0 0,00

0 0 0,00 0,00 0,00 1 0,00

2 0 1,24 0,00 1,24 2 0,00

10 3 6,17 1,87 7,41 3 1,87

16 6 9,88 3,75 17,28 4 5,62

35 21 21,60 13,12 38,89 5 18,74

46 33 28,40 20,63 67,28 6 39,37

33 52 20,37 32,50 87,65 7 71,87

14 28 8,64 17,50 96,30 8 89,37

6 12 3,70 7,50 100 9 96,87

0 5 0 3,13 100 10 100

162 160 100 100 100 100

120

100

80

% 60

ố S

ĐC TN 40

20

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Điểm số

Đồ thị 3.5. Đường lũy tích tổng hợp

99

Bảng 3.7. Số % học sinh đạt điểm giỏi, khá, trung bình và yếu

Bài % HS đạt % HS đạt % HS đạt % HS đạt Lớp KT điểm Giỏi điểm Khá điểm TB điểm Y, K

TN (80 HS) 8,75 51,25 35,00 5,00 1 ĐC (81 HS) 2,47 28,40 53,08 16,05

TN (80 HS) 12,50 48,75 32,50 6,25 2 4,94 29,63 46,91 18,52

10,63 50,00 33,75 5,62

ĐC (81 HS)  TN (160 HS) ĐC (162 HS) 3,70 29,01 50,00 17,29

60

50

40

30

TN ĐC 20

10

0 Yếu kém TB Khá Giỏi

Biểu đồ 3.6. Biểu đồ so sánh kết quả học tập (phần tổng hợp)

Bảng 3.8. Tổng hợp các tham số đặc trưng trong bài kiểm tra

X

S S2 V(%)

Bài ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN KT

6,70 1,41 1,42 1,99 2,01 24,35 21,19 1 5,79

6,83 1,58 1,48 2,51 2,19 26,78 21,67

6,77 1,50 1,45 2,25 2,10 25,57 21,43 2 5,90  5,85

Số liệu trong Bảng 3.8 cho thấy giá trị trung bình điểm trắc nghiệm của lớp

TN cao hơn so với lớp ĐC. Phương sai về độ lệch chuẩn về điểm kiếm tra của lớp

100

TN nhỏ hơn so với lớp ĐC. Điều đó cho phép ta nhận định điểm trắc nghiệm ở các

lớp TN tập trung quanh giá trị trung bình cộng hơn so với các lớp ĐC.

* Kiểm định kết quả thực nghiệm

Bảng 3.9. Giá trị p và hệ số ảnh hưởng

P MSD

Bài số 1 0,000431 0,64

Bài số 2 0,00132 0,6

3.4.4. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm

3.4.4.1. Phân tích định tính

Bên cạnh sự quan sát và ghi nhận lại thái độ của HS trong các tiết TN, sau

mỗi tiết học chúng tôi còn thực hiện một phiếu điều tra ở các lớp TN và lớp ĐC về

thái độ, sự tích cực của các em trong quá trình tiếp thu bài giảng.

Bảng 3.10. Nhận xét của HS lớp TN và lớp ĐC sau mỗi tiết học

Em cảm thấy tiết học Nhanh Bình thường Lâu

trôi qua như thế nào? (Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %) (Tỉ lệ %)

TN ĐC TN ĐC TN ĐC

67.90 44.44 24.69 33.34 7.41 22.22

Em cảm thấy tinh Hứng khởi Bình thường Mệt mỏi

thần mình như thế TN ĐC TN ĐC TN ĐC

nào trong tiết học? 74.00 46.91 18,52 25.93 7,48 27.16

Nếu được nghỉ học Tiếc Bình thường Vui

tiết này em cảm thấy TN ĐC TN ĐC TN ĐC

như thế nào? 56.79 33.33 32.10 55.55 11.11 11.12

Em đã tham gia phát Nhiều lần 1,2 lần Không

biểu bao nhiêu lần TN ĐC TN ĐC TN ĐC

trong tiết học vừa 43.21 30.86 48.15 38.28 8.64 30.86 rồi?

Thầy cô nhận xét như Đúng Gần đúng Chưa đúng

101

thế nào về câu trả lời TN ĐC TN ĐC TN ĐC

của em? 74.00 50.62 18.52 20.98 7.48 28.40

Em làm gì trong khi Chăm chú nghe Nghe giảng, đôi Không lắng nghe,

thầy, cô đang giảng giảng khi làm việc riêng TX nói chuyện

bài? TN ĐC TN ĐC TN ĐC

82.72 64.20 12.00 20.99 5.28 14.81

Trong giờ học em có Ghi chép đầy đủ Có ghi nhưng Không ghi bài

ghi và chép bài đầy không đầy đủ

đủ không? TN ĐC TN ĐC TN ĐC

88.89 70.81 8.64 25.49 2.47 3.70

Em có thích tham gia Thích Bình thường Không thích

các hoạt động trên TN ĐC TN ĐC TN ĐC

lớp cùng các bạn 86.42 60.73 11.11 26.92 2.47 12.35 không?

Gặp một tình huống Kiên trì suy nghĩ Có suy nghĩ, Không suy nghĩ

khó trong bài em đã nhanh nản

làm gì? TN ĐC TN ĐC TN ĐC

72.84 44.44 20.99 30.87 6.17 24.69

Khi thầy cô đưa bài Làm ngay Một lúc sau Không làm, chờ

tập em có suy nghĩ để GV sửa mới làm

làm không? TN ĐC TN ĐC TN ĐC

76.54 46.58 18.52 34.24 4.94 19.18

– Từ các ý kiến của HS trong bảng 3.10 chúng tôi nhận thấy HS lớp thực

nghiệm cảm thấy giờ học trôi qua nhanh hơn (67.90 %), tinh thần hứng khởi hơn

(74.00 %), cảm thấy tiếc nếu không được tham gia tiết học hơn (56.79 %) so với lớp

đối chứng (các tỉ lệ lần lượt là 44.44%; 46.91%...). Đồng thời, trong tiết học, các em

tham gia phát biểu rất sôi nổi (43.21% HS lớp TN tham gia phát biểu so với 30.86%

HS tham gia phát biểu ở lớp ĐC), chất lượng câu trả lời của HS lớp TN cũng cao

hơn (74.00% so với 50.62% ở lớp ĐC). Ở lớp TN, trong giờ học, tỉ lệ các em chăm

102

chú nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ cao hơn, các em còn hứng thú tham gia các

hoạt động trên lớp, kiên trì suy nghĩ làm bài hơn, từ đó khả năng làm bài toán nhanh

và chính xác hơn, do đó điểm số của các em có sự tiến bộ hơn so với lớp ĐC

Trong các giờ học ở lớp thực nghiệm, HS sôi nổi hơn, hứng thú, nhiệt tình

tham gia vào các hoạt động học tập và nắm vững kiến thức hơn, vận dụng vào giải

quyết các vấn đề học tập nhanh hơn so với HS ở lớp đối chứng. Các em đã mạnh

dạn phát biểu ý kiến, học bài và làm bài tập trước khi đến lớp. Đặc biệt các em bỏ

qua được mặc cảm tự ti, biết trao đổi với GV những chỗ mình chưa hiểu. Sự tiến bộ

của các em biểu hiện cụ thể qua điểm số, qua việc HS có ý thức học bài ở lớp cũng

như ở nhà.

HS bắt đầu đã có sự trao đổi thảo luận bài học với nhau. HS đã dần có sự

chuyển biến qua việc tích cực phát biểu trong giờ học hơn, chăm chú nghe giảng,

tích cực làm bài tập GV giao về nhà. Giữa GV và HS đã có sự cởi mở, gần gũi hơn.

3.4.4.1. Phân tích định lượng

Sau khi xử lí kết quả của các bài kiểm chúng tôi nhận thấy:

– Các đường lũy tích của lớp TN luôn nằm bên phải và phía dưới các đường

lũy tích của lớp ĐC (hình 3.1, 3.3, 3.5). Điều này cho thấy chất lượng học tập của

các lớp TN tốt hơn các lớp ĐC.

– Tỷ lệ %HS đạt điểm khá, giỏi ở các lớp TN cao hơn các lớp ĐC và tỷ lệ

%HS đạt điểm yếu – kém, trung bình ở các lớp TN thấp hơn các lớp ĐC (hình 3.6).

Điều đó chứng tỏ quá trình thực nghiệm có tác động tích cực góp phần làm tăng tỷ

lệ HS khá, giỏi; giảm tỷ lệ HS yếu, trung bình.

– Điểm trung bình cộng của HS lớp TN cao hơn HS lớp ĐC (bảng 3.8).

– Độ lệch chuẩn (S) của lớp TN đều nhỏ hơn lớp ĐC chứng tỏ sự phân tán

của lớp TN ít hơn lớp ĐC (bảng 3.8).

– Hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ hơn lớp ĐC (bảng 3.7) chứng tỏ chất

lượng lớp TN đồng đều hơn lớp ĐC (bảng 3.8).

– Kết quả các giá trị p < 0,05 thể hiện sự chênh lệch giữa giá trị trung bình

bài kiểm tra của hai nhóm là có ý nghĩa và không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên.

Qua những phân tích trên chúng tôi có thể khẳng định: chất lượng học tập

của các lớp TN cao hơn các lớp ĐC.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

103

Những kết quả trên cho thấy hướng nghiên cứu của đề tài là phù hợp với thực

tiễn của quá trình dạy học và góp phần tăng hứng thú học tập môn Hóa học của HS,

từ đó nâng cao chất lượng dạy học.

Về cơ bản, HS đã có sự tiến bộ về: ý thức học tập hơn, kĩ năng làm các bài

tập hóa học cũng nhanh hơn trước. Đặc biệt, một số ít HS đã có bắt đầu cảm thấy

học hóa học không khó như ban đầu nữa, có sự quan tâm hơn về môn học. Để đạt

được điều đó nhờ công sức rất lớn các thầy cô giáo đã tâm huyết, yêu nghề …

Qua kết quả xử lý cho thấy cùng xuất phát điểm tương đối giống nhau, việc

áp dụng các biện pháp tăng hứng thú học tập môn Hóa học cho HS sinh trung bình,

yếu cho thấy đã có sự chuyển biến tương đối rõ nét về chất lượng, cho thấy tính khả

thi của đề tài luận văn.

104

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đề tài đã nghiên cứu tổng quan cơ sở lý luận các vấn đề như:

– Quá trình dạy học, các yếu tố giúp nâng cao kết quả học tập của HS, hứng

thú và hứng thú học tập cho học sinh trung bình, yếu.

– Đã điều tra thực trạng việc gây hứng thú trong quá trình dạy học hóa học ở

trường phổ thông tại trường THPT Xuân Khanh và THPT Tùng Thiện – Sơn Tây –

Hà Nội. Trên cơ sở thực trạng chúng tôi đã phân tích những nguyên nhân dẫn đến

việc HS không có hứng thú và đạt kết quả không cao trong học tập môn Hóa học.

– Đề xuất ra phương hướng chung và xây dựng các biện pháp cụ thể nhằm

tạo hứng thú học tập cho HS trung bình, yếu trong quá trình học tập chương Kim

loại kiềm, Kim loại kiềm thổ, Nhôm, đó là:

Biện pháp 1: Gây hứng thú bằng thí nghiệm hóa học kích thích tư duy

Biện pháp 2: Tạo hứng thú bằng việc lấp lỗ hổng và hệ thống hóa kiến thức

Biện pháp 3: Sử dụng bài tập vừa sức tạo hứng thú học tập cho học sinh

Biện pháp 4: Sử dụng một số hình thức ngoại khóa

Biện pháp 5: Kiểm tra – đánh giá thường xuyên, có khen – chê động viên

khích lệ kết quả học tập của học sinh

– Thiết kế và đã thực nghiệm 3 giáo án minh họa cho các tiết học

– Kiểm tra đánh giá hiệu quả các biện pháp đề ra, hệ thống câu hỏi bài tập đã

lựa chọn và đưa vào sử dụng trong các tiết học thực nghiệm qua chất lượng 3 bài

kiểm tra. Từ đó khẳng định các biện pháp đề ra có hiệu quả.

2. Khuyến nghị

Để quá trình dạy học thực sự đạt hiệu quả, giảm tỉ lệ HS trung bình, yếu cần

phải có sự phối hợp giữa gia đình, giáo viên, nhà trường. Cụ thể:

– Việc tạo được hứng thú học tập cho HS là quan trọng và cần thiết. GV cần

nâng cao chuyên môn, tích cực áp dụng các phương pháp và phương tiện dạy học

linh hoạt, phù hợp với nội dung và đối tượng HS để HS yêu thích môn học, có thái

độ học tập tích cực từ đó góp phần nâng cao kết quả học tập cho HS.

– Người giáo viên phải luôn sát sao tới HS, thường xuyên quan tâm tới sự

tiến bộ cũng như biểu hiện sút kém của HS để uốn nắn kịp thời.

105

– Trong giảng dạy phải bám sát chương trình và chuẩn kiến thức, kĩ năng.

Đảm bảo tính vừa sức của HS; tạo cho HS tính tự giác, tích cực, chủ động trong

việc lĩnh hội kiến thức mới.

– Thường xuyên kiểm tra, khảo sát, phân loại HS để có phương pháp giảng

dạy phù hợp. Cần phải gần gũi, thân thiện động viên HS, tạo cho các em sự hứng

thú trong học tập.

– Thường xuyên trao đổi với phụ huynh để có thông tin phản hồi.

– Luôn học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.

– Về phía nhà trường nên tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động học tập giữa

thầy và trò hiệu quả: trang bị các phương tiện đồ dung học tập, có chế độ khen

thưởng cho thành tích của thầy và trò tạo động cơ phấn đấu.

– Về phía gia đình có sự liên kết với giáo viên, nhà trường để có thể quản lý

và nắm bắt và uốn nắn kịp thời thái độ học tập của con em mình.

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn An( 1996), Lý luận dạy học, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.

2. Hoàng Thị Minh Anh (1995), Sử dụng thí nghiệm vui và ảo thuật hóa học nhằm

Nâng cao hứng thú học tập hóa học cho học sinh phổ thông, Luận văn thạc sĩ, Đại

học Sư phạm Hà Nội.

3. Tô Quốc Anh (2007), Thiết kế một số hoạt động dạy học gây hứng thú nhận thức

trong môn hóa học lớp 10, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học

cơ sở và trung học phổ thông.

5. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Hóa học 12, Nhà xuất bản Giáo dục.

6. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Hóa học 12– Sách giáo viên, Nhà xuất bản Giáo

dục.

7. Bộ giáo dục và đào tạo, dự án Việt–Bỉ (2010), Dạy và học tích cực, một số

phương pháp và kĩ thuật dạy học, Nhà xuất bản Đại học sư phạm.

8. Bộ giáo dục và đào tạo (2008), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng

môn hóa học 12, Nhà xuất bản Giáo dục.

9. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Hà Nội.

10. Phạm Thị Ngọc Bích (2003), Tạo hứng thú học tập môn hóa ở trường trung

học phổ thông, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.

11. Nguyễn Cương, Nguyễn Mạnh Dung, Nguyễn Thị Sửu (2000), Phương pháp

dạy học hóa học tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục.

12. Nguyễn Cường – Bernd Meier (2011), Lí luận dạy học hiện đại – Một số vấn

đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông, Hà Nội.

13. Nguyễn Đình Chi (1995), Lịch sử Hóa học, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.

14. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản

Khoa học và kỹ thuật.

15. Cao Cự Giác (2006), Thiết kế bài giảng hóa học 12, tập 2, Nhà xuất bản Hà

Nội.

107

16. Phạm Thùy Linh (2005), Gây hứng thú học tập môn hóa học cho học sinh phổ

thông bằng các thí nghiệm vui, tranh ảnh hình vẽ và chuyện vui hóa học, Khóa luận

tốt nghiệp, Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh.

17. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính (2009), Tâm lý học

Giáo dục, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

18. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8-Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.

19. Phạm Thành Nghị (2013), Tâm lý học giáo dục, Nxb đại học Quốc gia Hà Nội.

20. Lương Thiện Tài, Hoàng Anh Tài, Nguyễn Thị Hiển (2007), “Xây dựng bài tập

hóa học thực tiễn trong dạy học phổ thông”, Tạp chí Hóa học và ứng dụng (64),

tr.11-13.

21. Nguyễn Thị Kim Thành, Vũ Thị Minh Trang, Vũ Phương Liên (2010), Tập bài

giảng phương pháp và công nghệ dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông,

Trường Đại học Giáo dục.

22. Thế Trường (2003), Hóa học các câu chuyện lí thú, Nhà xuất bản Giáo dục.

23. Vũ Bội Tuyền (2005), Chuyện kể về những nhà hóa học nổi tiếng thế giới, Nhà

xuất bản Thanh Niên.

24. Phạm Viết Vượng (2000), Giáo dục học, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

25. L.X. Xô-Lô-Vây-Trích (Lê Khánh Trường dịch) (1975), Từ hứng thú đến tài

năng, Nhà xuất bản Phụ Nữ Hà Nội.

26. Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành (1999), Đại từ điển

tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa – Thông tin.

108

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

CÁC BÀI TẬP CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TIỄN ĐỜI SỐNG TRONG

DẠY HỌC CHƯƠNG “KIM LOẠI KIỀM, KIM LOẠI KIỀM THỔ, NHÔM”

– Ví dụ 1: Khi dạy bài “Kim loại kiềm và hợp chất quan trọng của kim loại

kiềm”, GV liên hệ thực tế:

Câu 1. Tại sao khi pháo hoa cháy tạo ra nhiều màu sắc?

Giải thích: Cấu tạo của pháo hoa chính là hỗn hợp các muối: KNO3, LiNO3,

Sr(NO3)2, CuCO3, Cu(NO3)2. Màu của pháo hoa là do màu của các ion kim loại:

K+ cho ngọn lửa màu tím; Li+ cho ngọn lửa đỏ tía; Sr2+ cho ngọn lửa đỏ son;

Cu2+ cho ngọn lửa màu xanh.

Câu 2. Diêm tiêu (kali nitrat) dùng để ướp thịt muối có tác dụng làm cho thịt

giữ được sắc hồng vốn có. Tuy nhiên, khi sử dụng các loại thịt được ướp bằng diêm

tiêu như xúc xích, lạp xường,… không nên rán kĩ hoặc nướng ở nhiệt độ cao. Vì

sao?

Giải thích: Vì diêm tiêu bị phân hủy ở nhiệt độ cao tạo ra chất KNO2 là một

chất có thể gây bệnh ung thư.

Câu 3. Vì sao trước khi luộc rau muống, chúng ta cần cho thêm một ít muối

ăn NaCl ?

109

Giải thích: Do nhiệt độ sôi của nước ở áp suất 1at là 1000C, nếu ta thêm

NaCl thì lúc đó làm cho nhiệt độ của nước muối khi sôi (dung dịch NaCl loãng) lớn

hơn 1000C. Do nhiệt độ sôi của nước muối cao hơn của nước nên rau chín nhanh

hơn, thời gian luộc rau không lâu nên rau ít mất vitamin. Vì vậy khi đó rau muống

sẽ mềm hơn và xanh hơn.

Đây là một vấn đề rất quen thuộc mà nếu không chú ý thì HS sẽ không biết.

HS dễ dàng làm thí nghiệm ngay khi nấu ăn. Từ đó góp phần tạo nên kinh nghiệm

nấu ăn cho HS, rất thiết thực trong cuộc sống.

Câu 4. Muối natri hiđrocacbonat (natri bicacbonat) có rất nhiều ứng dụng

trong thực tế: dùng trong chế biến thực phẩm, làm xốp bánh (bột nở), dùng để chữa

đau dạ dày do thừa axit... Vì sao muối NaHCO3 được dùng để chữa đau dạ dày do

thừa axit?

Giải thích: Trong dạ dày, có chứa dung dịch HCl. Người bị đau dạ dày là

người có nồng độ dung dịch HCl cao làm dạ dày bị bào mòn. NaHCO3 dùng để chế

thuốc đau dạ dày vì nó làm giảm hàm lượng dung dịch HCl có trong dạ dày nhờ

phản ứng:

HCl + NaHCO3 → NaCl + CO2 + H2O

– Ví dụ 2: Khi dạy bài “Kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của kim

loại kiềm thổ”, GV liên hệ thực tế:

Câu 1. Tại sao khi nấu nước giếng ở một số địa phương, lâu ngày thấy xuất

hiện lớp cặn ở đáy ấm? Cách tẩy lớp cặn này như thế nào?

Giải thích: Trong tự nhiên, nước ở một số địa phương là nước cứng tạm thời

– là nước có chứa Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2. Khi nấu nước lâu ngày thì xảy ra

0t

phương trình hóa học:

0t

Ca(HCO3)2  CaCO3↓ + CO2↑ + H2O

Mg(HCO3)2  MgCO3↓ + CO2↑ + H2O

110

Do CaCO3 và MgCO3 là chất kết tủa nên lâu ngày sẽ đóng cặn.

Để tẩy lớp cặn này thì dùng dung dịch CH3COOH 5% cho vào ấm đun sôi,

để nguội khoảng một đêm rồi rửa sạch.

Câu 2. Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ ở Vườn Quốc gia Phong

Nha-Kẻ Bàng, Vịnh Hạ Long với những hình dạng phong phú đa dạng được hình

thành như thế nào? Tại sao càng đi sâu vào trong hang động ta càng thấy khó thở?

Giải thích: Trong hang động đá vôi, dưới tác dụng của CO2 và H2O, đá vôi bị

chuyển hóa dần thành Ca(HCO3)2 tan được trong nước.

CaCO3 + H2O + CO2 → Ca(HCO3)2

Khi tiếp xúc với không khí, Ca(HCO3)2 dễ bị phân hủy theo phản ứng:

Ca(HCO3)2 → CaCO3 + H2O + CO2

Quá trình này xảy ra rất chậm, trải qua thời gian hàng triệu năm, thạch nhũ dần

hình thành từ trên hang đá xuống. Mặt khác, nước chứa Ca(HCO3)2 còn có thể rơi

xuống phía dưới rồi mới phân hủy, nên hình thành thạch nhũ mọc từ phía dưới lên.

Khi đi sâu vào trong hang thì sự lưu thông không khí kém, do tỉ khối cao làm

nên CO2 tích tụ lớn, nên càng làm giảm nồng độ O2. Vì vậy nên ta cảm thấy khó thở.

Câu 3. Câu tục ngữ “Nước chảy đá mòn” mang ý nghĩa hóa học gì?

111

Giải thích: Thành phần của đá vôi là CaCO3. Trong nước luôn hòa tan một

lượng nhỏ khí CO2, phản ứng hóa học xảy ra giữa CO2 trong nước với đá vôi tạo ra

Ca(HCO3)2 tan trong nước, khi nước chảy cuốn theo Ca(HCO3)2, theo nguyên lí dịch

chuyển cân bằng thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều thuận. Kết quả là sau một

thời gian, nước đã làm cho đá bị bào mòn dần:

CO2 + H2O + CaCO3 ⇌ Ca(HCO3)2

Câu 4. Vì sao trước khi thi đấu các vận động viên thể thao cần xoa bột trắng

vào lòng bàn tay?

Giải thích: Loại bột màu trắng có tên gọi là “Magiê cacbonat – MgCO3” mà

người ta vẫn hay gọi là “bột Magiê”. MgCO3 là loại bột rắn mịn, nhẹ có tác dụng

hút ẩm rất tốt. Khi tiến hành thi đấu, bàn tay của các vận động viên thường có nhiều

mồ hôi, điều đó đối với các vận động viên thi đấu thể thao hết sức bất lợi. Khi có

nhiều mồ hôi ở lòng bàn tay sẽ làm giảm độ ma sát khiến các vận động viên sẽ

không nắm chắc được các dụng cụ khi thi đấu. Điều này không chỉ ảnh hưởng xấu

đến thành tích mà còn gây nguy hiểm khi trình diễn. MgCO3 có tác dụng hấp thụ

mồ hôi đồng thời tăng cường độ ma sát giữa bàn tay và các dụng cụ thể thao giúp

vận động viên có thể nắm chắc dụng cụ và thực hiện các động tác chuẩn xác hơn.

Ngoài ra với các vận động viên giàu kinh nghiệm, họ có thể lợi dụng khoảnh

khắc “xoa bột” làm giảm bớt tâm lí căng thẳng, sắp xếp lại trình tự thực hiện thao tác,

ôn tập lại các yếu lĩnh, chuẩn bị tốt hơn tâm lí thi đấu để thực hiện các thao tác tốt.

Câu 5. Tại sao để cải tạo đất ở một số ruộng chua người ta thường bón vôi

bột cho đất?

Giải thích: Thành phần của bột vôi gồm CaO và Ca(OH)2 và một số ít

CaCO3. Ở ruộng chua có chứa axit, pH < 7, nên sẽ có phản ứng giữa axit với CaO,

Ca(OH)2 và một ít CaCO3 làm giảm tính axit nên ruộng sẽ hết chua.

112

Câu 6. Để khử chua cho đất, người nông dân thường dùng vôi tỏa để bón

ruộng. Cách làm vôi tỏa như sau: để những cục vôi sống vào chỗ râm mát trong vài

ngày, vôi sống sẽ dần bở ra tơi ra thành bột mịn. Hãy cho biết vôi tỏa gồm những

chất gì và viết các PTHH tạo ra những chất đó? Có nên bón vôi cùng với đạm ure

không? Giải thích bằng PTHH.

Giải thích: Thành phần của vôi tỏa: CaO, Ca(OH)2, CaCO3.

CaO + H2O → Ca(OH)2

CaO + CO2 → CaCO3

Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3+ H2O

Không nên bón vôi cùng đạm urê, vì nếu bón cùng nhau sẽ làm mất đạm:

(NH2)2CO + 2H2O → (NH4)2CO3

Ca(OH)2 + (NH4)2CO3 → CaCO3 + 2NH3↑ + 2H2O

Câu 7. Trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, truyện “Sự tích Trầu Cau”

là một câu chuyện cảm động về tình cảm anh em, vợ chồng. Ăn trầu đã trở thành

nét văn hóa truyền thống của người Việt Nam. Những người ăn trầu thường có hàm

răng rất chắc và bóng. Hãy giải thích tại sao?

Giải thích: Quá trình hình thành men răng:

3– + OH– ⇌ Ca2(PO4)OH↓

2Ca2+ + PO4

Trong vôi có Ca2+ và OH– nên cân bằng trên chuyển dịch theo chiều thuận tạo

men răng.

Tương tự như vậy khi ta đánh răng, trong thành phần kem đánh răng có CaF2

nên cũng góp phần tạo thành men răng. Ở đây F– thay thế vai trò của OH-

3– + F– ⇌ Ca2(PO4)F↓

2Ca2++ PO4

Câu 8. Tại sao khi bị ong đốt người ta thường bôi vôi vào vết thương?

113

Giải thích: Trong nọc ong chứa axit fomic nên khi bôi vôi vào vết thương để

trung hòa axit fomic do ong tiết ra, do đó làm giảm cơn đau

Ca(OH)2 + 2HCOOH → (HCOO)2Ca + 2H2O

– Ví dụ 3: Sau khi học bài “Nhôm và hợp chất của nhôm”, GV liên hệ thực

tế: nhân dịp cuối tuần, mẹ bạn Hạnh giao cho Hạnh cọ sạch mấy cái nồi bằng nhôm.

Mẹ Hạnh nói: “Con phải cọ cho sáng bóng lên đấy nhé!”. Hạnh lấy cái cọ nồi bằng

kim loại cọ rửa mấy cái nồi đến khi sáng bóng lên thì cất vào tủ bếp. Tối, Hạnh lấy

nồi ra nấu thì thấy chúng không sáng như lúc Hạnh mới đánh, Hạnh rất thắc mắc

không biết tại sao? Em hãy giải thích cho bạn Hạnh hiểu nhé!

Giải thích: Hạnh dùng cái cọ nồi bằng kim loại cọ rửa mấy cái nồi làm mất

đi lớp màng nhôm oxit bên ngoài, để lộ lớp nhôm kim loại, có các electron tự do (có

tính ánh kim) làm cho kim loại nhôm (nồi nhôm) sáng bóng.

Để một thời gian sau, lại thấy nồi không còn sang bóng như lúc mới đánh,

do: nhôm kim loại đã tác dụng với oxi không khí, hình thành lớp màng oxit bảo vệ

mất đi electron tự do trên bề mặt.

– Ví dụ 4: Sau khi dạy về tính chất hóa học của Al, Al2O3, Al(OH)3. GV có thể

đặt câu hỏi: tại sao không dùng đồ bằng nhôm để muối dưa cà hoặc đựng nước vôi?

Giải thích: Trong nước dưa cà chứa chất tác dụng được với nhôm và hợp

chất của nhôm là axit.

Trong nước vôi chứa chất tác dụng được với nhôm và hợp chất của nhôm là

bazơ canxihiđroxit.

– Ví dụ 5: Khi dạy phần ứng dụng của Muối nhôm – bài “Nhôm và hợp chất

của nhôm” GV liên hệ thực tế: Vì sao phèn chua có thể làm trong nước?

114

Giải thích:

Phèn chua là muối sunfat kép của nhôm và kali ở dạng tinh thể ngậm nước:

[K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O]. Phèn chua không độc, có vị chua chát, ít tan trong nước

lạnh nhưng tan nhiều trong nước nóng. Khi tan trong nước, phèn chua sẽ bị thủy

phân và tạo thành Al(OH)3 ở dạng kết tủa keo lơ lửng trong nước.

Chính những hạt Al(OH)3 kết tủa dạng keo lơ lửng ở trong nước này đã kết

dính với các hạt bụi bẩn, các hạt đất nhỏ để trở thành hạt đất to hơn, nặng hơn và

lắng xuống. Vì vậy mà nước trở nên trong hơn.

Đây là một ứng dụng thông dụng của phèn chua trong cuộc sống. Qua bài

học giúp các em biết nguyên lí làm trong nước của phèn chua, đặc biệt ứng dụng

này được sử dụng rộng rãi ở các vùng nông thôn Việt Nam trong mùa bão lũ.

– Ví dụ 6: Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan lý thuyết và bài tập thực

tiễn chương kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và nhôm

Câu 1. Hóa chất được dùng để tẩy trắng vải sợi, tẩy trùng nguồn nước sau lũ

lụt có công thức phân tử là

C. NaOH A. CaOCl2 B. Ca(OH)2 D. KClO3

Câu 2. Trong phòng thí nghiệm, để tiêu hủy các mẫu Na dư người ta phải

làm cách nào trong các cách sau?

A. Cho Na dư vào máng nước thải. B. Cho Na dư vào dầu hỏa.

C. Cho Na dư vào cồn ≥ 960. D. Cho Na dư vào dung dịch NaOH.

Câu 3. Không gặp các kim loại kiềm và kiềm thổ ở dạng tự do trong thiên

nhiên vì

A. thành phần của chúng trong thiên nhiên rất nhỏ.

B. đây là những kim loại hoạt động mạnh.

C. đây là những kim loại được điều chế bằng cách điện phân.

D. đây là những kim loại nhẹ.

Câu 4. Biện pháp để bảo quản kim loại kiềm là

A. ngâm chúng trong dầu hỏa B. giữ chúng trong lọ có lắp đậy kín

115

C. ngâm chúng vào nước D. ngâm chúng trong etanol nguyên chất

Câu 5. Phương pháp thích hợp để tách riêng KCl ra khỏi quặng sinvinit

(KCl.NaCl) là

A. nghiền nhỏ quặng sinvinit, hòa tan vào dung dịch NaCl bão hòa, đun sôi ở

nhiệt độ cao chỉ có KCl tan, gạn lấy dung dịch để nguội thu được KCl tách ra.

B. nghiền nhỏ quặng sinvinit, hòa tan vào dung dịch KCl bão hòa, đun sôi ở nhiệt

độ cao chỉ có NaCl tan, lọc lấy kết tủa là KCl.

C. điện phân nóng chảy hỗn hợp KCl.NaCl thì NaCl sẽ bị điện phân trước còn lại

là KCl.

D. Hòa tan quặng vào nước, sau đó dùng K đẩy Na ra khỏi muối NaCl.

Câu 6. Phát biểu nào sau đây sai khi nói về ứng dụng của Ca(OH)2?

A. Điều chế nước gia-ven trong công nghiệp.

B. Chế tạo vôi vữa xây nhà.

C. Chế tạo clorua vôi là chất tẩy trắng và sát trùng

D. Khử chua đất trồng trọt

Câu 7. Khi đốt băng Mg rồi cho vào cốc đựng khí CO2 thì hiện tượng gì xảy ra?

A. Băng Mg tắt ngay. B. Băng Mg tắt dần.

C. Băng Mg tiếp tục cháy bình thường. D. Băng Mg cháy sáng mãnh liệt.

Câu 8. Nước tự nhiên có chứa các ion nào dưới đây được gọi là nước cúng

tạm thời:

A. Ca2+, Mg2+, Cl-.

-. B. Ca2+, Mg2+, HCO3

2-, HCO3

-, Ca2+.

-, Ca2+, Mg2+.

C. Cl-, SO4 D. HCO3

Câu 9. Nước cứng không gây ra tác hại nào dưới đây?

A. Làm hao tổn chất giặt rửa tổng hợp. B. Làm giảm mùi vị thực phẩm.

C. Làm giảm độ an toàn của các nồi hơi.D. Làm tắc ống dẫn nước nóng.

Câu 10. Những vật bằng nhôm hàng ngày tiếp xúc với nước dù ở nhiệt độ

cao cũng không phản ứng với nước vì bề mặt của vật có một lớp màng

A. là Al2O3 rất mỏng, bền chắc không cho nước và khí thấm qua.

B. là Al(OH)3 không tan trong nước đã ngăn cản không cho Al tiếp xúc với nước

và không khí.

C. là hỗn hợp Al2O3 và Al(OH)3 bảo vệ nhôm.

D. là Al tinh thể đã bị thụ động với khí và nước.

116

Câu 11. Không dùng bình bằng nhôm đựng dung dịch NaOH vì

A. nhôm lưỡng tính nên bị kiềm phá hủy.

B. Al2O3 và Al(OH)3 lưỡng tính nên nhôm bị phá hủy.

C. nhôm bị ăn mòn hóa học.

D. nhôm dẫn điện tốt nên bị NaOH phá hủy.

Câu 12. Vật liệu bằng nhôm bền trong không khí hơn vật liệu bằng sắt vì

A. nhôm nhẹ hơn sắt.

B. nhôm dẫn điện tốt hơn sắt.

C. nhôm có tính khử mạnh hơn sắt.

D. nhôm có tính oxit bảo vệ cách li nhôm tiếp xúc với môi trường ngoài.

Câu 13. Khi cho phèn chua K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O vào nước đục. Mô tả

hiện tượng nào sau đây là đúng?

A. Không có hiện tượng gì

B. Có kết tủa lắng xuống, nước trở nên trong suốt

C. Nước trở nên trong đồng thời có sủi bọt khí mùi khai thoát ra

D. Nước trở nên trong và sủi bọt khí không màu thoát ra

Câu 14. Nếu bị bỏng do vôi bột thì người ta sẽ chọn phương án nào sau đây

là tối ưu để sơ cứu? Giải thích lí do chọn.

A. Rửa sạch vôi bột bằng nước rồi rửa lại bằng dung dịch amoni clorua 10%.

B. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng dung dịch amoni clorua 10%.

C. Chỉ rửa sạch vôi bột bằng nước rồi lau khô.

D. Lau khô sạch bột rồi rửa bằng nước xà phòng loãng.

Câu 15. Khi đồ vật bằng nhôm bị bẩn ta nên dùng vật nào sau đây để cọ rửa?

A. Miếng cọ mềm. B. Miếng cọ bằng kim loại.

C. Cát. D. Tro bếp (có chứa kali hiđrocacbonat).

Câu 16. Phản ứng nào sau đây dùng để giải thích hiện tượng tạo thành thạch

nhũ ở các hang động tự nhiên:

A. CaCO3 + CO2 + H2O → Ca(HCO3)2 B. CaO + CO2 → CaCO3

C. CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O D. Ca(HCO3)2 → CaCO3+ CO2 + H2O

117

PHỤ LỤC 2

ĐỀ KIỂM TRA DÙNG TRẮC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ ĐÁP ÁN

1. Đề kiểm tra số 1– Đề kiểm tra 15 phút

(Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất quan trọng của chúng)

Câu 1: Cách nào sau đây dùng để điều chế Na?

A. Điện phân dd NaCl. B. Điện phân NaCl nóng chảy.

D. Cho K tác dụng với dd NaCl. C. Cho khí H2 đi qua Na2 O nung nóng.

Câu 2: Phản ứng không đúng là

A. Na2 CO3  Na2 O + CO2 . B. 2NaHCO3  Na2 CO3 + CO2 + H2 O.

C. Na2 CO3 + CO2 + H2 O  2NaHCO3 . D. MgCl2  Mg + Cl2 .

Câu 3: Thuốc thử không thể phân biệt H2 SO4 , BaCl2 , Na2 SO4 là

A. quỳ tím. B. bột kẽm. C. NaOH. D. Na2 CO3 .

Câu 4: Cho 250 ml dd hỗn hợp gồm Na2 CO3 0,5M và NaHCO3 1M tác

dụng với dd Ba(OH)2 dư. Sau phản ứng, khối lượng kết tủa thu được là

+ A +B

A. 49,25 g. B. 73,875 g. C. 98,5 g. D. 59,1 g.

Câu 5. Cho sơ đồ Mg  MgSO4  Mg(NO3)2 A, B lần lượt là:

A. CuSO4 , Cu(NO3 )2 . B. Na2 SO4 , KNO3 .

C. H2 SO4 , HNO3 . D. CuSO4 , Ba(NO3 )2 .

Câu 6: Nung 30,6 g hỗn hợp gồm Na2 CO3 và CaCO3 cho đến khi khối

lượng hỗn hợp không đổi, thu được 21,8 g chất rắn. Phần trăm theo khối

lượng muối Na2 CO3 trong hỗn hợp đầu là

A. 61,13%. B. 34,64%. C. 65%. D. 38,69%.

Câu 7: Hòa tan 4,6 g Na kim loại vào nước (dư) thu được dd X. Sục 3,36 lít

khí CO2 (đktc) vào dd X. Dd sau phản ứng chứa

A. NaHCO3 . B. Na2 CO3 .

C. NaHCO3 và Na2 CO3 . D. Na2 CO3 và NaOH.

Câu 8: Khi cho dd Ca(OH)2 vào dd Ca(HCO3 )2 thì

A. có kết tủa trắng và bọt khí. B. có kết tủa trắng.

C. có bọt khí thoát ra. D. không có hiện tượng gì.

Câu 9: Cho hỗn hợp gồm hai kim loại kiềm thuộc hai chu kì liên tiếp nhau

118

vào nước thì thu được 68 g dd A 20% và 3,36 lít (đktc). Hai kim loại này là

A. Li và Na. B. Rb và Cs. C. K và Rb. D. Na và K.

Câu 10: Các kim loại có thể tan trong nước ở nhiệt độ thường là:

A. Na, Mg, Be. B. Ba, Ca, K. C. Li, Ba, Mg. D. K, Cs, Be.

----------------------------------------------- Cho C = 12, H = 1, O = 16, Li=7, Na = 23, K = 39, Ag = 108, N = 14, Cl = 35,5

Al = 27, Mg = 24, Ba = 137, S = 32, Zn = 65, Cu = 64, Ca = 40, Fe = 56

Ðáp án

1. B 2. A 3. C 4. B 5. D

6. B 7. C 8. B 9. D 10. B

119

1. Ma trận đề kiểm tra

Vận dụng Cấp độ Nhận biết Thông hiểu Cấp độ thấp Cấp độ cao Cộng

Tên chủ đề TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL

– Cấu hình e – Ứng dụng của – Bài tập nhiệt

muối NaHCO3 phân muối – Tính chất vật lí

NaHCO3, dung Kim loại kiềm – Tính chất hóa – Bảo quản Na

dịch NaOH + CO2 học – Ứng dụng

– Điều chế

Số câu 4 5 2 11

Số điểm 1 1,25 0,5 2,25

Tỉ lệ % 10% 12.5% 5% 22.5%

Kim loại kiềm – Nước cứng, – Hiện tượng tự – Tính chất – Xác định kim

thổ công thức phân tử nhiên... hóa học loại

– Ứng dụng, – Tính chất hóa

trạng thái tự học

nhiên

5 Số câu 5 1 1 12

Số điểm 1,25 1,25 1 0,25 3,75

Tỉ lệ %

120

12,5% 12,5% 10% 2,5% 37,5%

-Công thức hóa – Tính chất hóa – Tính chất – Tính chất Nhôm và hợp hóa học hóa học học học chất – Điều chế – Giải thích vị trí

Số câu 2 3 1 7 1

Số điểm 0,5 0,75 1 2,5 0,25

Tỉ lệ % 5% 7,5% 10% 25% 25%

Kiến thức – Tính chất hóa – Tính chất hóa – Tính chất Bài tập tạo thành

tổng hợp học học và hòa tan ↓ hóa học

Số câu 1 1 4 1 1

Số điểm 0,25 0,25 1 0,25 0,25

Tỉ lệ % 2,5% 2,5% 10% 2,5% 2,5%

Tổng số câu 12 14 34 8

Tổng số điểm 3 3,5 10 3,5

Tỉ lệ % 30% 35% 100% 35%

121

2. Đề kiểm tra số 2 – Đề kiểm tra 45 phút

Phần I. Trắc nghiệm (8 điểm)

Câu 1. Cấu hình electron của nguyên tử kim loại kiềm là:

A. ns2. B. ns1. C. ns2 np1. D. ns2 np3.

Câu 2. Quặng boxit được dùng để sản xuất kim loại nào sau đây?

A. Al. B.Cu. C. Na. D. Mg.

Câu 3. Một loại nước cứng khi đun sôi thì mất tính cứng. Trong lọai nước này có chứa

A. CaSO4, Ca(HCO3)2. B. CaSO4, CaCl2.

C. CaCl2, MgCl2. D. Ca(HCO3)2, Mg(HCO3)2.

Câu 4. Chọn câu không đúng

A. Nhôm là kim loại nhẹ, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt.

B. Nhôm có tính khử mạnh chỉ sau kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ.

C. Nhôm bị phá hủy trong môi trường kiềm.

D. Nhôm là kim loại lưỡng tính.

Câu 5. Công thức hóa học viết gọn của phèn chua là

A. KAl(SO4)2.12H2O. B. NaAl(SO4)2.12H2O.

C. KAl2(SO4)3.12H2O. D. K2O.Al2O3.12H2O.

Câu 6. Tính chất nào sau đây không phải của kim loại kiềm?

A. Mềm. B. Khối lượng riêng nhỏ.

C. Nhiệt độ nóng chảy thấp. D. Tan được trong dầu hoả.

Câu 7. Hợp chất nào sau đây là thành phần chính của thạch cao?

A. Na2CO3.10H2O. B. CaSO4.2H2O. C. CuSO4.5H2O. D. CaCl2.6H2O.

Câu 8. Cho phản ứng sau: CaCO3 + CO2 + H2O ⇄ Ca(HCO3)2. Kết luận đúng nhất là

A. Phản ứng thuận giải thích sự tạo thành thạch nhũ trong các hang động.

B. Phản ứng nghịch giải thích sự tạo thành thạch nhũ trong các hang động.

C. Phản ứng nghịch giải thích sự tạo thành thạch nhũ trong các hang động, phản

ứng thuận giải thích sự xâm thực của nước mưa vào núi đá vôi.

D. Phản ứng thuận giải thích sự tạo thành thạch nhũ trong các hang động, phản

ứng nghịch giải thích sự xâm thực của nước mưa vào núi đá vôi.

Câu 9. Trong số các phương pháp làm mềm nước cứng, phương pháp nào sau đây

chỉ làm mất tính cứng tạm thời?

122

A. Phương pháp hoá học B. Phương pháp đun sôi nước

C. Phương pháp cất nước D. Phương pháp trao đổi ion

Câu 10. Mô tả ứng dụng nào dưới đây về Mg không đúng?

A. Dùng chế tạo dây dẫn điện.

B. Dùng để tạo chất chiếu sáng.

C. Dùng trong quá trình tổng hợp chất hữu cơ.

D. Dùng để chế tạo hợp kim nhẹ, cần cho công nghiệp sản xuất máy bay, tên lửa, ô tô.

Câu 11. Cho biết phản ứng nào sau đây không xảy ra ở nhiệt độ thường?

A. Mg(HCO3)2 + 2Ca(OH)2 → Mg(OH)2 + 2CaCO3 + 2H2O

B. Ca(OH)2 + NaHCO3 → CaCO3 + NaOH + H2O

C. Ca(OH)2 + 2NH4Cl → CaCl2 + 2H2O + 2NH3

D. CaCl2 + NaHCO3 → CaCO3 + NaCl + HCl

Câu 12. Cho lần lượt các kim loại K, Na, Cu, Al vào dung dịch NaOH loãng, dư.

Có bao nhiêu trường hợp có phản ứng xảy ra?

A. 4. B. 2. C. 1. D. 3.

Câu 13. Dùng m gam Al để khử hết 1,6 gam Fe2 O3 (phản ứng nhiệt nhôm). Sản

phẩm sau phản ứng tác dụng với lượng dư dung dịch NaOH tạo 0,672 lít khí (đktc).

Giá trị của m là

A. 0,54. B. 0,81. C. 1,08. D. 0,27.

Câu 14. Không gặp kim loại kiềm thổ trong tự nhiên ở dạng tự do vì

A. thành phần của chúng trong thiên nhiên rất nhỏ.

B. đây là kim loại hoạt động hóa học rất mạnh.

C. đây là những chất hút ẩm đặc biệt.

D. đây là những kim loại điều chế bằng cách điện phân.

Câu 15. Cho các hiđroxit: NaOH, Mg(OH)2, Fe(OH)3, Al(OH)3. Hiđroxit có tính

bazơ mạnh nhất là

A. NaOH. B. Mg(OH)2. C. Fe(OH)3. D. Al(OH)3.

Câu 16. Thực hiện các thí nghiệm sau:

(a) Cho từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch Ca(OH)2;

(b) Cho từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch AlCl3;

(c) Cho từ từ dung dịch NH3 đến dư vào dung dịch AlCl3;

123

(d) Cho từ từ dung dịch HCl đến dư vào dung dịch NaAlO2;

(e) Cho từ từ khí CO2 đến dư vào dung dịch NaAlO2;

Số thí nghiệm có kết tủa trắng sau khi phản ứng kết thúc là

A. 3. B. 2. C. 4. D. 1.

Câu 17. Bình bằng nhôm có thể đựng được axit nào sau đây:

A. HNO3 đặc nóng. B. H3PO4. C. HNO3 đặc nguội. D. HCl.

Câu 18. Cation M3+ có cấu hình electron ở lớp ngoài cùng là 2s22p6. Vị trí M trong

bảng tuần hoàn là

A. ô 13, chu kì 3, nhóm IIIA. B. ô 13, chu kì 3, nhóm IIIB.

C. ô 13, chu kì 3, nhóm IA. D. ô 13, chu kì 3, nhóm IB.

Câu 19. Cho 0,5 gam một kim loại hoá trị II phản ứng hết với dung dịch HCl dư,

thu được 0,28 lít H2 (đktc). Kim loại đó là

A. Ca. B. Ba. C. Sr. D. Mg.

Câu 20. Cho 9 gam hợp kim Al tác dụng với dung dịch NaOH đặc, nóng, dư thu

được 10,08 lít H2 (đktc). % Al trong hợp kim là

A. 90%. B. 9%. C.7.3%. D. 73%.

Câu 21. Cho kim loại X vào dung dịch H2SO4 loãng vừa thu được khí, vừa thu được

kết tủa. X là kim loại

A. Be B. Mg C. Ba D. Al

Câu 22. Để sát trùng, tẩy uế tạp xung quanh khu vực bị ô nhiễm, người ta thường rải

lên đó những chất bột màu trắng đó là chất gì?

B. CaO.

D. CaOCl. A. Ca(OH)2. C. CaCO3.

Câu 23. Sục 8960 ml CO2 (đktc) vào 300 ml dung dịch NaOH 2M. Số gam muối

thu được là

A. 16,8 gam. B. 21,2 gam. C. 38 gam. D. 33,6 gam.

Câu 24. Để khử chua cho đất, người ta thường dùng vôi toả để bón ruộng. Cách làm

vôi toả như sau: để những cục vôi sống vào chỗ râm mát trong vài ngày, vôi sống sẽ

dần bở tơi ra thành bột mịn. Vôi toả gồm có những chất gì?

A. Ca(OH)2, CaCO3, CaO. B. Ca(OH)2, CaO, Ca(HCO3)2.

C. CaCO3, Ca(HCO3)2, Ca(OH)2. D. CaO, CaCO3, Ca(HCO3)2.

Câu 25. Phương trình hóa học giải thích hiện tượng “nước chảy đá mòn” là:

124

0t

0t

A. Ca(HCO3)2  CaCO3 + CO2 + H2O.

B. Mg(HCO3)2  MgCO3 + CO2 + H2O.

C. CaCO3 + CO2 + H2O  Ca(HCO3)2.

D. MgCO3 + CO2 + H2O  Mg(HCO3)2.

Câu 26. Nung nóng 100 gam hỗn hợp NaHCO3 và Na2CO3 đến khối lượng không

đổi thu được 69 gam hỗn hợp rắn. % khối lượng của NaHCO3 trong hỗn hợp là

A. 80%. B. 70%. C. 80,66%. D. 84%.

Câu 27. Phản ứng giữa các chất nào dưới đây không tạo sản phẩm khí?

A. NH4NO3 + Ba(OH)2 → B. AlCl3 + Na2CO3 + H2O →

C. Al + NaOH + H2O → D. AlCl3 + NaOH →

Câu 28. Có thể dùng NaOH (ở thể rắn) để làm khô các chất khí

A. N2, Cl2, O2, CO2, H2. B. NH3, O2, N2, CH4, H2.

C. NH3, SO2, CO, Cl2. D. N2, NO2, CO2, CH4, H2.

Câu 29. Để bảo quản Na người ta ngâm Na trong

A. dầu hoả. B. nước. C. ancol etylic. D. phenol lỏng.

Câu 30: Trong thùng điện phân dung dịch NaCl để điều chế NaOH, cực dương

được làm bằng than chì (graphit) mà không làm bằng sắt vì lí do nào sau đây?

A. Than chì dẫn điện tốt hơn sắt. B. Than chì không bị ddịch NaCl phá huỷ.

D. Than chì rẻ hơn sắt. C. Than chì không bị Cl2 ăn mòn.

Câu 31: Dịch vị dạ dày thường có pH trong khoảng 2-3. Nếu người nào có pH của

dịch vị nhỏ hơn 2 thì dễ bị viêm loét dạ dày và gây ra các cơn đau dạ dày. Khi có

cơn đau dạ dày, dùng thuốc muối sẽ thấy dịu hẳn do phản ứng của thuốc với dịch vị

dạ dày, làm tăng pH. Thuốc muối là

A. NaHCO3 B. Na2CO3 C. NaOH D. NaCl

Câu 32: Diêm tiêu dùng để ướp thịt muối có tác dụng làm cho thịt giữ được màu

sắc hồng vốn có tự nhiên. Diêm tiêu là

A. NaClO. B. Na2CO3. C. KClO3. D. KNO3.

Phần II. Tự luận (2 điểm)

125

Câu 33. Tại sao khi bị ong đốt người ta thường bôi vôi vào vết thương? Viết PTHH

xảy ra. (Biết trong nọc ong chứa axit fomic).

Câu 34. Nhân dịp cuối tuần, mẹ bạn Khánh giao cho Khánh cọ sạch mấy cái nồi

bằng nhôm. Mẹ Khánh nói: “Con phải cọ cho sáng bóng lên đấy nhé!”. Khánh lấy

cái cọ nồi bằng kim loại cọ rửa mấy cái nồi đến khi sáng bóng lên thì cất vào tủ bếp.

Tối, Khánh lấy nồi ra nấu thì thấy chúng không sáng như lúc Khánh mới đánh,

Khánh rất thắc mắc không biết tại sao? Em hãy giải thích cho bạn Khánh hiểu nhé!

3. Đáp án

I. Trắc nghiệm:

1 1 1 1 1 1 1

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6

Đáp án B A D D A D B C B A D D A B A B

1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 3 3 3

7 8 9 0 1 2 3 4 5 Câu 6 7 8 9 0 1 2

Đáp án C A A A C B C A C D D C A C A D

Thang điểm: 0,25 điểm / 1 câu đúng

II. Tự luận:

Câ Đáp án Điểm u

33 – Bôi vôi vào vết thương để trung hòa axit fomic do ong tiết ra 0,5 đ

→ làm giảm cơn đau.

– PTHH: Ca(OH)2 + 2HCOOH → (HCOO)2Ca + 2H2O 0,5 đ

34 – An dùng cái cọ nồi bằng kim loại cọ rửa mấy cái nồi => làm 0,5 đ

mất đi lớp màng nhôm oxit bên ngoài, để lộ lớp nhôm kim loại,

có các electron tự do (có tính ánh kim) → làm cho kim loại nhôm

(nồi nhôm) sáng bóng.

– Để một thời gian sau, lại thấy nồi không còn sang bóng như lúc

mới đánh, do: nhôm kim loại đã tác dụng với oxi không khí, hình

thành lớp màng oxit bảo vệ => mất đi electron tự do trên bề mặt. 0,5 đ

126

Lưu ý: Bài kiểm tra gồm 4 mã đề, các mã đề giống nhau phần tự luận, phần

trắc nghiệm đảo giữa các mã đề. Trên đây chỉ trích dẫn 1 mã đề minh họa.

127

PHỤ LỤC 3

PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU

(Dành cho giáo viên)

I. Thông tin cá nhân

Kính mời các thầy cô vui lòng điền các thông tin dưới đây:

Họ và tên:…........………………….………………………………………………………….

GV trường THPT……………….........................……………..……………………………

II. Nội dung điều tra

Để hoàn thành luận văn gắn với ý nghĩa thực tiễn, chúng tôi xin trân trọng đề nghị

các quý thầy (cô )vui lòng cho biết ý kiến về một số nội dung sau đây. Xin các thầy

(cô) hãy đánh dấu (X) vào ô trống mà thầy (cô) cho là phù hợp nhất. Xin chân

thành cảm ơn!

A. Nguyên nhân học sinh trung bình, yếu

Mức độ trả lời

TT Nội dung

Đồng ý hoàn toàn Không đồng ý Đồng ý một phần

1 HS lười học, thái độ thờ ơ trong học tập

2 Hổng kiến thức cơ bản hóa học từ cấp 2

3 Sức khỏe yếu, bệnh tật, nhận thức kém

4 Gia đình khó khăn, không có thời gian

dành cho học tập

Nguyên nhân khác (nếu có):

………..............………………………………………..............................................………

B. Biểu hiện của học sinh trung bình, yếu trong học tập

Mức độ trả lời

Nội dung TT Đồng ý Đồng ý Không

hoàn toàn một phần đồng ý

1

Tiếp thu kiến thức, hình thành kĩ năng chậm

128

2 Có nhiều lỗ hổng kiến thức, kỹ năng

3

Lúng túng trong cách diễn giải, sử dụng ngôn ngữ hóa học (tên gọi, kí hiệu)

4

Thái độ không tích cực trong học tập, ngại cố gắng, thiếu tự tin

5 Kết quả học tập thường xuyên dưới

trung bình

Biểu hiện khác: .......................................................................................................

………..............………………………………………..............................................………

………..............………………………………………..............................................………

………..............………………………………………..............................................………

………..............………………………………………..............................................………

129

PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG HỌC SINH TRUNG BÌNH, YẾU

(Dành cho học sinh)

Với mục đích tìm hiểu rõ hơn thực trạng học tập của học sinh trong quá trình

học tập môn hóa học để tìm ra các biện pháp phù hợp giúp bồi dưỡng khả năng học

tập các bạn tốt hơn, các bạn vui lòng đóng góp ý kiến của mình vào phiếu điều tra

này (bằng cách tích dấu X vào 1 ô vuông tương ứng duy nhất phù hợp với ý kiến

của bạn nhất).

Xin các bạn vui lòng cho biết thông tin cá nhân của mình

Họ và tên……...………………………………………………………………

HS lớp: …………..........………Trường ……...…………………………….

1. Theo em, Hóa học là môn học như thế nào?

Rất khó Khó

Bình thường Dễ

2. Em có hứng thú học tập với môn Hóa học không?

Rất hứng thú Hứng thú

Không hứng thú Bình thường

3. Em hứng thú học tập môn Hóa học vì lí do nào?

(có thể lựa chọn nhiều đáp án)

Môn học thú vị có nhiều thí nghiệm minh họa

Giáo viên dạy hay, bài giảng sinh động

Được làm các thí nghiệm hóa học vui

Được biết nhiều ứng dụng, giải thích các hiện tượng hóa học thực tế

4. Em không hứng thú học tập môn Hóa học vì lí do nào?

(có thể lựa chọn nhiều đáp án)

Môn học quá khó, em không hiểu

Giáo viên giảng bài không hấp dẫn, không liên hệ thực tế

Mất kiến thức cơ bản về Hóa học

Không nằm trong số môn thi đại học của em

130

5. Với môn hóa học, hoạt động học tập của em như thế nào?

Mức độ

Không

Thường xuyên

Bình thường

thường xuyên

Hoạt động của học sinh

Trên lớp chú ý nghe giảng, phát biểu ý kiến

Chuẩn bị bài trước khi đến lớp

Tích cực làm bài tập, nhiệm vụ giáo viên ra

Đọc thêm sách tham khảo hóa học

6.Trong các giờ hóa học, em thích nhất hoạt động học tập nào?

Quan sát giáo viên làm thí nghiệm

Thảo luận các thành viên nhóm

Được làm các thí nghiệm thực hành

7. Em có thường xuyên trao đổi ý kiến hay thắc mắc những vấn đề mình chưa

hiểu với thầy cô hay bạn bè trong lớp không?

Thường xuyên Không thường xuyên

Thỉnh thoảng Chưa bao giờ

Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các bạn!

131